text
stringlengths 24
60.6k
|
---|
<s>[INST] Đường ngang là gì? [/INST] Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác. </s> |
<s>[INST] Phân loại và phân cấp đường ngang như thế nào? [/INST] - Phân loại đường ngang
+ Theo thời gian sử dụng gồm: Đường ngang sử dụng lâu dài; đường ngang sử dụng có thời hạn;
+ Theo hình thức tổ chức phòng vệ gồm: Đường ngang có người gác; đường ngang không có người gác;
+ Theo tính chất phục vụ gồm: Đường ngang công cộng; đường ngang chuyên dùng.
- Đường ngang được phân thành các cấp I, cấp II, cấp III theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. </s> |
<s>[INST] Vị trí đặt và góc giao cắt của đường ngang như thế nào? [/INST] - Khi xây dựng mới đường ngang phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Đường ngang phải đặt trên đoạn đường sắt có bình diện là đường thẳng. Trường hợp đặc biệt khó khăn mà phải đặt trên đoạn đường sắt cong, chỉ được đặt trên đoạn đường sắt cong tròn có bán kính tối thiểu 300 mét (m) và phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông;
+ Đường ngang phải cách cửa hầm, mố cầu đường sắt từ 100 mét (m) trở lên;
+ Đường ngang phải nằm ngoài cột tín hiệu vào ga;
+ Khoảng cách giữa hai đường ngang ngoài đô thị không được nhỏ hơn 1000 mét (m);
+ Khoảng cách giữa hai đường ngang trong đô thị không được nhỏ hơn 500 mét (m);
+ Trường hợp không đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
- Đối với đường ngang hiện tại không thỏa mãn các Điều kiện tại Khoản 1 Điều này phải cải tạo, nâng cấp đáp ứng yêu cầu hoặc tạm thời duy trì nhưng phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông cho người và phương tiện giao thông qua đường ngang.
- Góc giao cắt giữa đường sắt và đường bộ là góc vuông (90°); trường hợp địa hình khó khăn, góc giao cắt không được nhỏ hơn 45°.
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 9 Điều 3 Luật đường sắt 2017;
- Điều 5, Điều 6 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT. </s> |
<s>[INST] Giảm số tầng của công trình thì có cần điều chỉnh giấy phép xây dựng hay không? [/INST] Căn cứ vào Khoản 1 Điều 98 Luật xây dựng 2014 quy định về việc điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau:
Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
- Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
- Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
- Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Như vậy, theo quy định trên thì khi thực hiện việc thay đổi chiều cao, số tầng của công trình thì bắt buộc phải thực hiện việc thay đổi giấy phép xây dựng, kể cả trường hợp giảm số tầng của công trình. </s> |
<s>[INST] Hồ sơ nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng như nào? [/INST] Tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau:
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;
- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. </s> |
<s>[INST] Người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam dưới 6 tháng thì có cần phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? [/INST] Căn cứ vào Khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định về việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc với trường hợp người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam như sau:
- Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, theo quy định trên thì với trường hợp công ty bạn thuê kiến trúc sư là người nước ngoài tới làm việc tại Việt Nam trong 5 tháng thì sẽ không phải thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Chỉ cần thực hiện việc công nhận chứng chỉ hành nghề là đủ yêu cầu. </s> |
<s>[INST] Hồ sơ công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam như nào? [/INST] Tại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam như sau:
- Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định. </s> |
<s>[INST] Chủ sở hữu nhà ở cải tạo nhà ở có cần phải có sự đồng ý của người thuê nhà không? [/INST] Căn cứ Điều 89 Luật Nhà ở 2014 có quy định về bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê như sau:
1. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
2. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà.
Như vậy, theo quy định như trên bạn bắt buộc phải có sự đồng ý của những người đang thuê nhà, trừ một số trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp khẩn cấp. </s> |
<s>[INST] Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở [/INST] Căn cứ Điều 88 Luật này chủ sở hữu nhà ở có các quyền và nghĩa vụ trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở như sau:
1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Được tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về bảo trì cải tạo nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;
b) Bồi thường cho người khác trong trường hợp gây thiệt hại;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của luật. </s> |
<s>[INST] Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là gì? [/INST] Căn cứ Điều 80 Luật Nhà ở 2014 có quy định về các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:
1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
3. Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
4. Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo đó, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là các loại nhà ở nêu trên. </s> |
<s>[INST] Học sinh, sinh viên có được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Luật này có quy định về đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật này chỉ được thuê nhà ở;
b) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
c) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư;
d) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó.
Theo Điều 49 Luật này Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
....
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Như vậy, theo các quy định như trên, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên để có thuê nhà ở này bạn cần phải đáp ứng một số yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Điều kiện để được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Luật này có quy định về điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;
b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;
c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
Theo đó, để được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bạn cần đáp ứng các điều kiện tương ứng. </s> |
<s>[INST] Thế nào là bảo hành công trình xây dựng? [/INST] Theo Khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng. </s> |
<s>[INST] Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng [/INST] Tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Trân trọng! </s> |
<s>[INST] Nội dung dự toán xây dựng công trình [/INST] Nội dụng này Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP có quy định:
1. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công trình được xác định theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định này, trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác tính chung cho cả dự án.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án. </s> |
<s>[INST] Thẩm tra, thẩm định dự toán xây dựng công trình quy định ra sao? [/INST] Điều 13 Nghị định 10/2021/NĐ-CP có quy định thẩm tra, thẩm định dự toán xây dựng công trình như sau:
1. Việc thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Thẩm quyền thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 83a Luật Xây dựng được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình; các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình;
b) Sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình;
c) Sự phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này với các nội dung và yêu cầu của dự án;
d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; về việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định dự toán xây dựng công trình;
đ) Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá trình thi công xây dựng.
4. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm:
a) Sự đầy đủ của hồ sơ dự toán xây dựng công trình thẩm định; kiểm tra kết quả thẩm tra dự toán xây dựng công trình của tổ chức tư vấn (nếu có);
b) Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình (nếu có) theo kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các trường hợp dự toán xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) và các ý kiến giải trình;
c) Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán trong dự toán xây dựng công trình so với thiết kế;
d) Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy định; phù hợp với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ xây dựng, điều kiện thi công, biện pháp thi công xây dựng định hướng, tiến độ thi công công trình và mặt bằng giá thị trường;
đ) Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định;
e) Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này và các điểm a, b, c, d, đ khoản này.
5. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP:
a) Đối với các công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công: cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP;
b) Đối với các công trình xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thuộc dự án PPP: chủ đầu tư thẩm định theo nội dung quy định tại các khoản 3, 4 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.
6. Chủ đầu tư thẩm định dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án. Trường hợp dự toán các chi phí này đã được phê duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xem xét quyết định việc chuẩn xác lại nếu cần thiết. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này.
7. Việc thẩm tra phục vụ thẩm định dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
8. Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm định dự toán xây dựng.
9. Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm tra dự toán xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm định dự toán xây dựng. </s> |
<s>[INST] Phân loại công trình phục vụ quốc phòng [/INST] Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc phân loại công trình phục vụ quốc phòng như sau:
Công trình phục vụ quốc phòng là công trình có kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình) phục vụ cho mục đích quốc phòng, bao gồm:
- Công trình chiến đấu là công trình quốc phòng trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chiến đấu, nhiệm vụ phòng thủ biên giới, đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo để bảo vệ Tổ quốc, được xây dựng riêng biệt hoặc cấu trúc thành các trận địa, các chốt, các điểm tựa, cụm điểm tựa, các căn cứ, khu vực phòng thủ, sở chỉ huy các cấp, khu vực căn cứ chiến lược. Chi tiết phân loại công trình chiến đấu thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu;
- Công trình trường bắn, thao trường huấn luyện là công trình được đầu tư nhằm phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Quân đội và dân quân tự vệ do Nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng. Chi tiết phân loại công trình trường bắn, thao trường huấn luyện thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BQP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện);
- Công trình phổ thông là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình có dạng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn mang tính chất phổ thông phục vụ cho mục đích làm việc, học tập, sinh hoạt, huấn luyện, sản xuất, rèn luyện và các nhiệm vụ khác của bộ đội không bao gồm các nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Chi tiết phân loại công trình phổ thông quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. </s> |
<s>[INST] Phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng [/INST] Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:
- Nhóm công trình chiến đấu được xác định theo quy định tại Điều 5 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu;
- Nhóm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện được xác định theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện;
- Cấp công trình phổ thông, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Thông tư số 06/2021/TT-BXD) và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. </s> |
<s>[INST] Quản lý khảo sát công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng [/INST] Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc quản lý khảo sát công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như sau:
- Nội dung quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, bao gồm:
+ Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
+ Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
+ Thực hiện khảo sát xây dựng;
+ Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng;
+ Quản lý công tác khảo sát xây dựng.
- Nội dung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 26, 27, 28, 29 và 30 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP). </s> |
<s>[INST] Quản lý thiết kế xây dựng các công trình trong Bộ Quốc phòng [/INST] Tại Điều 7 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc quản lý thiết kế xây dựng các công trình do thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
- Nội dung quản lý thiết kế xây dựng, bao gồm:
+ Bước thiết kế xây dựng;
+ Nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
+ Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng;
+ Quản lý công tác thiết kế xây dựng;
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
- Nội dung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Thông tư số 106/2021/TT-BQP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng. </s> |
<s>[INST] Quản lý khối lượng thi công xây dựng được quy định như thế nào? [/INST] Theo Điều 17 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về quản lý khối lượng thi công xây dựng như sau:
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán. </s> |
<s>[INST] Quản lý tiến độ thi công xây dựng được quy định ra sao? [/INST] Theo Điều 18 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về quản lý tiến độ thi công xây dựng như sau:
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể. </s> |
<s>[INST] Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Căn cứ vào Khoản 1 Điều 17 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin hạng mục công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình thực hiện theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để phối hợp thực hiện;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện các nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP . </s> |
<s>[INST] Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế [/INST] Việc xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau:
- Chủ sở hữu hoặc cơ quan, đơn vị sử dụng công trình rà soát, xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và dự kiến phương án xử lý sau khi hết thời hạn sử dụng (tối thiểu trước 12 tháng). Đối với các công trình không đủ cơ sở xác nhận thời hạn sử dụng theo thiết kế, chủ sở hữu hoặc cơ quan, đơn vị sử dụng công trình thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trước khi báo cáo;
- Đối với các công trình hết thời gian sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng yêu cầu cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình;
- Đối với các trường hợp không tiếp tục sử dụng khi công trình hết hạn sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2020/TT-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng. </s> |
<s>[INST] Phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
Phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình xây dựng, như sau:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với công trình từ cấp II trở lên;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định đối với các công trình còn lại trong phạm vi quản lý. </s> |
<s>[INST] Xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Căn cứ vào Điều 14 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng như sau:
- Chi phí bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
+ Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm;
+ Chi phí sửa chữa công trình;
+ Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng;
+ Chi phí khác;
+ Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
- Chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 8 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2021/TT-BXD), cụ thể như sau:
+ Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hằng năm xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 14/2021/TT-BXD được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Trường hợp sửa chữa có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; trường hợp sửa chữa công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình, tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Chi phí quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ;
+ Tổng hợp dự toán chi phí bảo trì công trình hàng năm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
- Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. </s> |
<s>[INST] Giám định xây dựng với công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Theo Điều 15 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc giám định xây dựng với công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng tổ chức giám định công trình cấp II trở lên; công trình nhóm I đối với công trình trường bắn, thao trường huấn luyện;
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị tổ chức giám định các công trình còn lại trong phạm vi quản lý.
- Nội dung giám định thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
- Trình tự thực hiện giám định xây dựng và thông báo kết luận giám định thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2021/TT-BXD. </s> |
<s>[INST] Đánh giá an toàn công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Tại Điều 16 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về đánh giá an toàn công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Trình tự, nội dung đánh giá an toàn công trình thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình
+ Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng rà soát, quy định lộ trình và yêu cầu cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện thời điểm, tần suất đánh giá an toàn công trình quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 10/2021/TT-BXD ;
+ Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình thực hiện đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP gửi báo cáo về cơ quan, đơn vị cấp trên để báo cáo đến cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
+ Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả đánh giá an toàn công trình thuộc phạm vi quản lý gửi về cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng;
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kết quả đánh giá an toàn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và điểm a, điểm b khoản 5 Điều 17 Thông tư số 10/2021/TT-BXD .
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình:
+ Công trình quy định tại Phụ lục III Thông tư số 10/2021/TT-BXD ;
+ Công trình trường bắn, thao trường huấn luyện nhóm I.
- Chi phí đánh giá an toàn công trình là một thành phần thuộc chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
+ Chi phí thực hiện khảo sát, lập hồ sơ hiện trạng công trình (nếu có);
+ Chi phí thực hiện đánh giá an toàn công trình;
+ Chi phí thuế tổ chức thẩm tra đề cương đánh giá an toàn công trình, chi phí thuê tổ chức tư vấn giám sát thực hiện công tác đánh giá an toàn công trình (nếu có);
+ Các chi phí khác có liên quan. </s> |
<s>[INST] Giải quyết sự cố công trình xây dựng với công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Căn cứ vào Điều 18 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc giải quyết sự cố công trình xây dựng do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
Nội dung sự cố công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 43, 44, 45, 46 và 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Báo cáo sự cố công trình xây dựng
Ngay sau khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trong vòng 24 giờ báo cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên công trình, vị trí xây dựng, quy mô công trình; tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; mô tả về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố; thiệt hại về người và tài sản (nếu có).
- Giải quyết sự cố công trình xây dựng
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình trong phạm vi quản lý; trường hợp cần thiết do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
- Thẩm quyền, nội dung, chi phí giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
+ Thẩm quyền giám định
Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp I quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, III quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 43 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình thuộc phạm vi quản lý.
+ Nội dung thực hiện giám định, chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. </s> |
<s>[INST] Giải quyết sự cố về máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Theo Điều 19 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về sự cố về máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
Nội dung sự cố mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 48, 49, 50 và 51 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Báo cáo sự cố về máy, thiết bị
Ngay sau khi xảy ra sự cố mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình phải báo cáo về tên và vị trí xây dựng công trình, sơ bộ về sự cố và thiệt hại (nếu có) với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trong vòng 24 giờ báo cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 49 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
- Điều tra sự cố về máy, thiết bị
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:
Chủ trì giải quyết sự cố và điều tra sự cố về máy, thiết bị công trình trong phạm vi quản lý;
Thành lập Tổ điều tra sự cố để thực hiện điều tra sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng (nếu cần) và các cơ quan, chuyên gia về chuyên ngành kỹ thuật liên quan; trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư vấn xác định nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
+ Nội dung thực hiện điều tra sự cố về máy, thiết bị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức điều tra sự cố. Sau khi có kết quả điều tra sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan;
+ Riêng trường hợp sự cố về máy, thiết bị không thuộc danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt sử dụng trong thi công xây dựng công trình và không làm bị thương nặng hoặc gây chết người thì chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì tổ chức điều tra và giải quyết sự cố về máy, thiết bị,
- Lập hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. </s> |
<s>[INST] Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Căn cứ vào Điều 21 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Đối tượng và hình thức xử lý vi phạm
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động xây dựng theo hình thức Hợp đồng xây dựng có hành vi gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng hoặc gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng sẽ bị xử phạt và phải khắc phục hậu quả. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung xử lý vi phạm trong Hợp đồng xây dựng; trong đó, hành vi vi phạm, hình thức xử lý vận dụng theo quy định tại Chương II Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng;
+ Cơ quan, đơn vị, quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xây dựng có hành vi gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng hoặc gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
- Thẩm quyền và trình tự xử lý vi phạm
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp xác định vi phạm tại các công trình trong phạm vi quản lý và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư và các bên liên quan;
+ Đối với vi phạm của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Căn cứ văn bản thông báo hoặc chủ đầu tư kiểm tra phát hiện lập biên bản xác định hành vi vi phạm và xử lý theo Hợp đồng;
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, căn cứ văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản này tiến hành xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp đối tượng vi phạm ngoài thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản gửi cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tạm dừng thi công xây dựng công trình, tạm dừng sử dụng máy, thiết bị: Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn làm ảnh hưởng đến công trình, công trình lân cận và cộng đồng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp được quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trong phạm vi quản lý. Sau khi khắc phục xong tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn theo quy định, chủ đầu tư báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dừng thi công để kiểm tra và quyết định cho phép tiếp tục thi công.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền công bố tên và hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên các trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin khác của Bộ Quốc phòng.
- Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật về xây dựng. </s> |
<s>[INST] Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Tại Điều 20 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng như sau:
- Các quy định về giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
- Trước khi đăng ký tham dự giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, chủ đầu tư phải báo cáo và được sự chấp thuận của cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng. </s> |
<s>[INST] Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Căn cứ vào Điều 22 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng theo phạm vi điều chỉnh của Thông tư này và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chỉ đạo Cục Doanh trại
+ Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng;
+ Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
+ Thực hiện chức năng cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng theo quy định tại Chương II Thông tư này và các nhiệm vụ khác khi được giao;
+ Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và dự thảo văn bản của Bộ Quốc phòng gửi Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng, chất lượng công trình xây dựng và an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. </s> |
<s>[INST] Trách nhiệm cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Theo Điều 24 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về trách nhiệm cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong phạm vi quản lý và thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy định tại Chương II Thông tư này.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị
+ Thực hiện chức năng cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Chương II Thông tư này và các nhiệm vụ khác khi được giao;
+ Triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật mới về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong phạm vi quản lý;
+ Tổng hợp về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý, báo cáo theo Mẫu số 06 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần trước ngày 15 tháng 11 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. </s> |
<s>[INST] Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Tại Điều 25 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
- Tham gia quản lý chất lượng trong quá trình thiết kế, thi công xây dựng; kịp thời phát hiện bất cập kiến nghị với chủ đầu tư để điều chỉnh nhằm phát huy hiệu quả đầu tư.
- Thực hiện vai trò giám sát cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng. Khi phát hiện hành vi vi phạm phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng, vận hành và bảo trì đúng quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc công trình xây dựng bị hư hỏng, xuống cấp do sai phạm trong quá trình khai thác sử dụng hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
- Thực hiện các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Chương II Thông tư này và các nhiệm vụ khác khi được giao. </s> |
<s>[INST] Mẫu báo cáo khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình do Bộ Quốc phòng quản lý [/INST] Tại Mẫu 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về mẫu báo cáo khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:
........(1)……..……….(2)………..-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: …………
………, ngày … tháng … năm ….
BÁO CÁO
Khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng...
Kính gửi:…….. (3) …..…
…….(2)….… báo cáo về việc khởi công xây dựng của hạng mục công trình, công trình xây dựng như sau:
1. Tên hạng mục công trình/công trình xây dựng: …………………………………………………….
2. Địa điểm xây dựng: ……………………………………………………………………………………
3. Địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư: ………………………………………………………………………
4. Quy mô hạng mục công trình/công trình xây dựng (nêu tóm tắt về tổng mức đầu tư, tiến độ thi công, nguồn vốn, thông số kỹ thuật chủ yếu của hạng mục công trình, công trình xây dựng).
5. Danh sách các nhà thầu chính và nhà thầu phụ (nếu có): (tổng thầu, nhà thầu chính: Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng).
6. Ngày khởi công và ngày hoàn thành (dự kiến)./.
(gửi kèm theo các Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự án; phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công bản photo)
Nơi nhận:- Như trên;-…..(4)……- …………….- Lưu: ………..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của cấp trên chủ đầu tư.
(2) Tên của chủ đầu tư.
(3) Tên Cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
(4) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị đối với các dự án Bộ quyết định đầu tư. </s> |
<s>[INST] [/INST] </s> |
<s>[INST] Mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng hạng mục công trình/công trình xây dựng [/INST] Theo Mẫu 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng hạng mục công trình/công trình xây dựng như sau:
........(1)……..……….(2)………..-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ……/TB-……
………, ngày … tháng … năm ….
THÔNG BÁO
Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công Hạng mục công trình, công trình...
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng; Thông tư số …./202 /TT-BQP ngày .../…./202 của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ giấy phép xây dựng (nếu có);
Căn cứ báo cáo thi công xây dựng của chủ đầu tư số ... ngày ...;
Căn cứ báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số ... ngày ... (nếu có); Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
Căn cứ kết quả kiểm tra đối với công trình ngày...;
….. (2)...thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của ...(3)...đối với công trình/hạng mục công trình như sau:
1. Thông tin về công trình
a) Tên công trình/hạng mục công trình: …………………………..
b) Địa điểm xây dựng: ……………………………………………..
c) loại và cấp công trình: ………………………………………….
d) Quy mô và hiện trạng công trình ……………………………….
2. Kết quả kiểm tra
2.1. Hiện trạng chất lượng của hạng mục công trình/công trình xây dựng
(Nêu hiện trạng thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng được kiểm tra; về tình hình chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng)
2.2. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật
(Nêu các đánh giá về năng lực các chủ thể tham gia xây dựng hạng mục công trình công trình xây dựng, sự tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và các quy định khác có liên quan, công tác lập và lưu trữ hồ sơ,... thông qua kiểm tra hồ sơ công trình)
2.3. Yêu cầu đối với Chủ đầu tư
- ……………
- Yêu cầu khác (nếu có)
Nơi nhận:- …..(3)(4)....;- ….(4)....;- Lưu:…...
………(2)………(Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của cấp trên cơ quan chuyên môn về xây dựng;
(2) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
(3) Tên của chủ đầu tư.
(4) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị đối với các dự án Bộ quyết định đầu tư. </s> |
<s>[INST] Mẫu báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng với thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng [/INST] Theo Mẫu 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về mẫu báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng với thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:
........(1)……..……….(2)………..-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: …………
………, ngày … tháng … năm ….
BÁO CÁO
Hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng...
Kính gửi:………………………(3)…………………..
………(2)……… báo cáo kết quả hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng với các nội dung sau:
1. Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng: ………………………………………………..
2. Địa điểm xây dựng ………………………………………………………………………………..
3. Quy mô hạng mục công trình, công trình xây dựng: (nêu tóm tắt về các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình).
4. Danh sách các nhà thầu (tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng).
5. Ngày khởi công và ngày hoàn thành (dự kiến).
6. Khối lượng của các loại công việc xây dựng chủ yếu đã được thực hiện.
7. Đánh giá về chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế.
8. Báo cáo về các điều kiện để đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
9. Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng: Theo Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 (trừ các hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 13, 14, 15 phụ lục này).
……(2)...... cam kết đã tổ chức thi công xây dựng theo đúng hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; tập hợp hồ sơ hoàn thành công trình đầy đủ và tổ chức nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Đề nghị ....(3).... tổ chức kiểm tra hạng mục công trình, công trình xây dựng theo thẩm quyền./.
(gửi kèm theo các Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự án; phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh thiết kế bản vẽ thì công bản photo)
Nơi nhận:- Như trên;- ………...- Lưu …...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của cấp trên chủ đầu tư.
(2) Tên của chủ đầu tư.
(3) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng. </s> |
<s>[INST] Mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình/công trình xây dựng (trường hợp không chấp thuận kết quả nghiệm thu) [/INST] Mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình/công trình xây dựng (trường hợp không chấp thuận kết quả nghiệm thu) quy định tại Mẫu 4 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) như sau:
........(1)……..……….(2)………..-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: …………
………, ngày … tháng … năm ….
THÔNG BÁO
Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành Hạng mục công trình, công trình xây dựng...
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Thông tư số .. .../202 /TT-BQP ngày .../.../202 của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ giấy phép xây dựng (nếu có);
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế được thẩm định tại văn bản số....;
Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư số...ngày...;
Căn cứ báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số...ngày... (nếu có);
Căn cứ văn bản chấp thuận nghiệm thu về PCCC (nếu có);
Căn cứ văn bản xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (nếu có);
Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
Căn cứ kết quả kiểm tra đối với công trình ngày...;
...(2)...thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của ...(3).. .đưa vào sử dụng (khai thác sử dụng tạm) đối với công trình/hạng mục công trình như sau:
1. Thông tin về công trình
a) Tên công trình/hạng mục công trình: …………………..
b) Địa điểm xây dựng: ………………………………………..
c) loại và cấp công trình: …………………………….
b) Mô tả các thông số chính của công trình
2. Kết quả kiểm tra
2.1. Hiện trạng chất lượng của hạng mục công trình/công trình xây dựng
(Nêu hiện trạng thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng được kiểm tra; về tình hình chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng)
2.2. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật
(Nêu các đánh giá về năng lực các chủ thể tham gia xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng, sự tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và các quy định khác có liên quan, công tác lập và lưu trữ hồ sơ,... thông qua kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình)
2.3. Yêu cầu đối với Chủ đầu tư
-…………..
Chủ đầu tư và các Nhà thầu khắc phục những tồn tại nêu trên, thời gian khắc phục không quá .... ngày tính từ ngày ....(2) ... kiểm tra. Sau khi khắc phục xong, chủ đầu tư gửi báo cáo (kèm theo hồ sơ và hình ảnh) về ....(2) ... đề kiểm tra, xem xét chấp thuận nghiệm thu theo quy định./.
Nơi nhận:- …(3)…..- …(4)…..- Lưu: ….
………………..(2)……………….(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của cấp trên cơ quan chuyên môn về xây dựng.
(2) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
(3) Tên của chủ đầu tư.
(4) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị đối với các dự án Bộ quyết định đầu tư. </s> |
<s>[INST] Mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng thuộc quản lý BQP [/INST] Tại Mẫu 5 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng thuộc quản lý BQP như sau:
........(1)……..……….(2)………..-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ……/TB-…
………, ngày … tháng … năm ….
THÔNG BÁO
Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành Hạng mục công trình, công trình xây dựng...
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Thông tư số .. /202 /TT-BQP ngày .../... /202 của Bộ Quốc phòng; Căn cứ giấy phép xây dựng (nếu có);
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế được thẩm định tại văn bản số....;
Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư số..ngày...; Căn cứ báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số...ngày... (nếu có);
Căn cứ văn bản chấp thuận nghiệm thu về PCCC (nếu có);
Căn cứ văn bản xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (nếu có);
Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
Căn cứ kết quả kiểm tra đối với công trình ngày...;
……..(2)... chấp thuận kết quả nghiệm thu của …….(3)... đưa vào sử dụng (khai thác tạm) đối với hạng mục công trình/công trình như sau:
1. Thông tin về công trình
a) Tên công trình/hạng mục công trình: ……………………….
b) Địa điểm xây dựng: …………………………………………..
c) Loại và cấp công trình: …………………………………….
d) Mô tả các thông số chính của công trình: ………………………
2. Yêu cầu đối với Chủ đầu tư
- Khắc phục các tồn tại (nếu có).
- Chịu trách nhiệm về kết quả khắc phục (nếu có) và kết quả nghiệm thu.
- Lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định.
- Yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng (nếu có);
- Quản lý, khai thác, vận hành công trình theo công năng thiết kế được duyệt
- Các yêu cầu khác (nếu có) (bổ sung hồ sơ, thủ tục pháp lý...)
Nơi nhận:- …(3)….:-.... (1) (để b/c);-.... (4) (để phối hợp);- Lưu: ..
……….(2)……….(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
___________________
Ghi chú:
(1) Tên của cấp trên cơ quan chuyên môn về xây dựng.
(2) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
(3) Tên của chủ đầu tư.
(4) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị đối với dự án Bộ quyết định đầu tư. </s> |
<s>[INST] Mẫu báo cáo về tình hình chất lượng, an toàn lao động và công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình thuộc BQP quản lý [/INST] Theo Mẫu 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về Mẫu báo cáo về tình hình chất lượng, an toàn lao động và công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình thuộc BQP quản lý như sau:
CƠ QUAN, ĐƠN VỊTÊN CƠ QUAN BÁO CÁO-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ……./BC-……..
………….., ngày …. tháng ….. năm 20……
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng, an toàn lao động và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng năm 20...
Kính gửi: Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần.
1. Số lượng công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
TT
Danh mục
Đang thi công
Đã hoàn thành
Cấp công trình
Cấp công trình
Đặc biệt
I
II
III
IV
Đặc biệt
I
II
III
IV
I
Dự án Bộ duyệt
1
Dự án 1
2
Dự án 2
….
II
Dự án ủy quyền
1
Dự án 1
2
Dự án 2
…..
Tổng số
Ghi chú:
- Ghi tên từng dự án và số lượng công trình thuộc dự án.
- Cấp công trình ghi theo Quyết định phê duyệt trường hợp trong Quyết định phê duyệt không ghi rõ, thì xác định theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng và Phụ lục II Thông tư này.
2. Tổng hợp về công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đã thực hiện thẩm định theo thẩm quyền
Danh mục
Dự án
Thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng (Báo cáo cáo kinh tế-kỹ thuật)
Tổng số dự án thẩm định
Tổng mức đầu tư (triệu đồng)
Tổng số hồ sơ đã thẩm định
Giá trị dự toán xây dựng (triệu đồng)
Trước thẩm định
Sau thẩm định
Tăng/ giảm (+/-)
Tỷ lệ %
Trước thẩm định
Sau thẩm định
Tăng/ giảm (+/-)
Tỷ lệ %
Dự án Bộ duyệt
Dự án 1
Dự án 2
….
Dự án ủy quyền
Dự án 1
Dự án 2
….
Tổng
3. Số lượng công trình được kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo thẩm quyền
TT
Danh mục
Đang tổ chức kiểm tra
Đã chấp thuận nghiệm thu
Không chấp thuận nghiệm thu
Cấp công trình
Cấp công trình
Cấp công trình
Đặc biệt
I
II
III
IV
Đặc biệt
I
II
III
IV
Đặc biệt
I
II
III
IV
Dự án Bộ duyệt
Dự án 1
Dự án 2
….
Dự án ủy quyền
Dự án 1
Dự án 2
….
Tổng số
Ghi chú:
- Ghi tên từng dự án và tổng số công trình được kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thuộc dự án.
4. Tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý:
- Năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình;
+ Chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, sự tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
+ Chất lượng thi công xây dựng và công tác quản lý chất lượng;
+ Đánh giá về việc thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan (pháp luật về phòng cháy chữa cháy, pháp luật về môi trường, ...);
Kết quả kiểm tra công trình xây dựng; đánh giá chung về chất lượng và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi quản lý.
- Các giải thưởng về chất lượng công trình:
+ Số lượng công trình đạt giải thưởng quốc gia về chất lượng.
+ Số lượng công trình đạt giải thưởng chất lượng cao.
+ Số lượng các nhà thầu được tôn vinh thông qua các giải thưởng.
- Số lượng các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng vi phạm về quản lý chất lượng bị xử lý vi phạm hành chính và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương.
- Số lượng các công trình bị đình chỉ thi công xây dựng do vi phạm các quy định về quản lý chất lượng.
- Tình hình thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng trong phạm vi quản lý.
5. Tình hình quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng và sự cố công trình xây dựng
- Thống kê, mô tả sự cố công trình xây dựng; sự cố về máy, thiết bị; tai nạn lao động trong thi công xây dựng, (tên công trình, địa điểm xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu: thiết kế, thi công, giám sát, thiệt hại về người, công trình và vật chất); nguyên nhân và kết quả giải quyết sự cố (nếu có).
- Kết quả kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
- Đánh giá về tình hình tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
6. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị
Nơi nhận:- Như trên;- ………….- Lưu: ……
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu pháp nhân) </s> |
<s>[INST] Cơ quan nào có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng? [/INST] Khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh;
- Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này. </s> |
<s>[INST] Thực hiện giám định xây dựng dựa trên trình tự nào? [/INST] Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định như sau:
1. Trình tự thực hiện giám định xây dựng;a) Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng (gọi tắt là cơ quan giám định) thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc tổ chức giám định với các nội dung chính, bao gồm: căn cứ thực hiện, đối tượng, thời gian, nội dung giám định;b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, tài liệu và các số liệu kỹ thuật có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định;c) Cơ quan giám định tổ chức thực hiện giám định xây dựng trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và kết quả kiểm định đã thực hiện (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định chỉ định tổ chức kiểm định xây dựng phù hợp thực hiện kiểm định để phục vụ công tác giám định;d) Cơ quan giám định thông báo kết luận giám định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho các bên có liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận giám định. </s> |
<s>[INST] Thế nào là nhà thầu nước ngoài trong quản lý dự án đầu tư xây dựng? [/INST] Căn cứ Khoản 12 Điều 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì nhà thầu nước ngoài trong quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ. </s> |
<s>[INST] Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài có cần có phiếu lý lịch tư pháp của người nộp hồ sơ không? [/INST] Căn cứ Điều 104 Văn bản luật trên quy định về hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;
đ) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;
g) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của dự án/công trình.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên;
b) Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Như vậy, đối chiếu hồ sơ tài liệu thì không có quy định về việc yêu cầu nộp phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân đi nộp hay làm thủ tục này. </s> |
<s>[INST] 1. Thu thập và xử lý thông tin trong quy trình khử khuẩn tàu bay [/INST] Căn cứ theo Mục 1 Chương IV Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm (ban hành kèm theo Quyết định 5789/QĐ-BYT năm 2021) quy định về việc thu thập và xử lý thông tin trong quy trình khử khuẩn tàu bay như sau:
- Thu thập thông tin từ cảng vụ, trực ban điều hành sân bay, cơ trưởng, đại diện bộ phận quản lý phương tiện vận chuyển trực tại sân bay về các nội dung:
+ Hãng hàng không, số hiệu chuyến bay, loại tàu bay, thời gian xuất phát, thời gian hạ cánh, số hành khách, tổ bay,…
+ Sân bay khởi hành (khu vực, quốc gia có dịch hay đang theo dõi,…).
+ Danh sách hành khách và tình trạng sức khoẻ, đặc biệt người bị bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm và những người xung quanh trong vòng 2 mét.
+ Danh sách tổ bay, đặc biệt lưu ý nhân viên tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, nghi mắc bệnh.
- Yêu cầu cơ quan có liên quan đưa tàu bay vào vị trí hoặc khu vực cách ly để khử khuẩn.
- Xác định các khu vực trên tàu bay cần thực hiện khử khuẩn; loại hóa chất, phương pháp khử khuẩn đối với từng khu vực. </s> |
<s>[INST] 2. Công tác chuẩn bị trong quy trình khử khuẩn tàu bay [/INST] Căn cứ theo Mục 2 Chương IV Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng hàng không và tàu bay trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm (ban hành kèm theo Quyết định 5789/QĐ-BYT năm 2021) quy định về công tác chuẩn bị trong quy trình khử khuẩn tàu bay như sau:
- Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan (cảng vụ hàng không, cảng hàng không, doanh nghiệp khai thác tại cảng hàng không sân bay, các hãng hàng không, các đơn vị phục vụ mặt đất,…) để phối hợp đảm bảo an toàn cho con người và các trang thiết bị có thể bị ảnh hưởng trong quá trình cách ly và khử khuẩn.
- Bố trí nhân viên xử lý y tế theo nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyên môn.
- Phương tiện phòng hộ cá nhân, dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay và có ít nhất 70% nồng độ cồn cho vệ sinh trang thiết bị) và các thiết bị, dụng cụ cần thiết.
- Trang thiết bị, hoá chất phù hợp với kỹ thuật khử khuẩn.
- Thùng, túi đựng đồ thải bỏ.
- Dụng cụ được chuẩn bị sẵn trong túi đồ vệ sinh:
+ Túi đựng rác và khẩu trang có dây.
+ Giẻ lau, giấy vệ sinh và/hoặc vật liệu thấm hút.
+ Bình phun hóa chất.
+ Khăn lau chuyên dụng.
- Phương tiện vận chuyển trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, rác thải lây nhiễm theo quy định an toàn sinh học. </s> |
<s>[INST] Các biện pháp Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 4.1 Mục 4 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định như sau:
Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được thực hiện bằng các biện pháp hạn chế diện tích cháy, cường độ cháy và thời gian cháy. Cụ thể là:
- Sử dụng giải pháp kết cấu và bố trí mặt bằng - không gian, để ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa các tầng và các đơn nguyên, giữa các khoang cháy, cũng như giữa các tòa nhà.
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy và nguy hiểm cháy nổ công nghệ trong các gian phòng và nhà;
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được sử dụng ở các lớp bề mặt của kết cấu nhà, bao gồm: lớp lợp mái, các lớp hoàn thiện của tường ngoài, của các gian phòng và của các đường thoát nạn.
- Có các thiết bị chữa cháy ban đầu, trong đó bao gồm thiết bị tự động và cầm tay.
- Có thiết bị phát hiện cháy và báo cháy.
CHÚ THÍCH: Quy định về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và các nhà sản xuất được cho tại Phụ lục E. Khoảng cách giữa các kho chất lỏng cháy, các kho hở trên mặt đất có chứa chất cháy, các bồn chứa LPG[1]), khí cháy đến các công trình khác phải tuân theo những quy chuẩn chuyên ngành. </s> |
<s>[INST] Quy định về ngăn chặn cháy lan [/INST] Ngăn chặn cháy lan được quy định tại Mục 4 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD như sau:
4.2 Nhà chung cư, nhà ký túc xá, công trình công cộng, nhà sản xuất và nhà kho phải bảo đảm các yêu cầu về phòng chống cháy của quy chuẩn này và các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế cho các loại công trình đó. Riêng số tầng (chiều cao PCCC cho phép của nhà), diện tích khoang cháy và tầng giới hạn bố trí hội trường, gian giảng đường, hội nghị, hội thảo, phòng họp, gian tập thể thao và các gian phòng tương tự, phải tuân thủ các quy định nêu trong Phụ lục H.
4.3 Các bộ phận nhà (các gian phòng, gian lánh nạn, tầng kỹ thuật, tầng hầm, tầng nửa hầm và các phần khác của nhà) mà việc chữa cháy khó khăn cần được trang bị các phương tiện bổ sung nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
4.4 Hiệu quả của các giải pháp nhằm ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được phép đánh giá bằng các tính toán kinh tế - kỹ thuật dựa trên các yêu cầu tại 1.5.1 về hạn chế thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do cháy.
4.5 Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Khi đó yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
CHÚ THÍCH: Một số yêu cầu riêng đối với nhà nhóm F1 3 như sau:
a) Tường và vách ngăn giữa các đơn nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài căn hộ) với các phòng khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 45
b) Tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy hiểm cháy K0
c) Các phòng có chức năng công cộng phải được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các sàn ngăn cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng sàn ngăn cháy loại 2.
4.6 Trong một nhà khi các phần có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã được phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về chống cháy đặt ra như đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng.
Việc lựa chọn hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần của nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo công năng của toàn nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng của bất cứ phần nào trong nhà đó.
4.7 Trong các nhà thuộc nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên.
4.8 Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp đã có quy định được xem xét riêng.
4.9 Các cấu kiện xây dựng không được tạo điều kiện cho việc lan truyền cháy ngầm.
CHÚ THÍCH: Đối với nhà hoặc phần nhà nhóm F1.3. lan can các lôgia và ban công từ tầng 3 trở lên phải làm từ vật liệu không cháy.
4.10 Tính chịu lửa của các chi tiết liên kết cấu kiện xây dựng không được thấp hơn tính chịu lửa yêu cầu của chính cấu kiện đó.
4.11 Kết cấu tạo dốc sàn trong các phòng khán giả phải đáp ứng các yêu cầu về giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy theo Bảng 4 và Bảng 5 như đối với các sàn giữa các tầng.
4.12 Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.
4.13 Các lớp phủ và lớp ngâm tẩm chống cháy, được xử lý trên bề mặt hở của các cấu kiện, phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện các cấu kiện đó.
Trong các tài liệu kỹ thuật cho các lớp phủ hoặc lớp ngâm tẩm chống cháy phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục chúng tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng.
Để tăng giới hạn chịu lửa hoặc làm giảm mức nguy hiểm cháy của cấu kiện, không cho phép sử dụng các lớp phủ và lớp ngâm tẩm chống cháy tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục hoặc định kỳ thay thế chúng.
4.14 Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy dùng để làm giảm tính nguy hiểm cháy của vật liệu, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm để xác định nhóm nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng nêu trong Phần 2.
Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy dùng để nâng cao tính chịu lửa của cấu kiện, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm để xác định giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng nêu trong Phần 2.
Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy mà không được tính đến khi xác định khả năng chịu lực của các cấu kiện kim loại (cột hay dầm) thì được phép đánh giá bằng thử nghiệm so sánh không chất tải trọng tĩnh trên mô hình cột kích thước thu nhỏ với chiều cao phần lộ lửa không nhỏ hơn 1,7 m hoặc mô hình dầm kích thước thu nhỏ có chiều dài phần lộ lửa không nhỏ hơn 2,8 m.
CHÚ THÍCH: Khả năng chịu lực ở đây chưa xem xét các tác động của lửa.
4.15 Các trần treo mà dùng để làm tăng giới hạn chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái phải phù hợp với các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đề ra đối với sàn giữa các tầng và sàn mái này. Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia được cả không gian phía trên trần treo.
Trong không gian phía trên trần treo không cho phép bố trí các kênh và đường ống để vận chuyển các chất cháy dạng khí , hỗn hợp bụi - khí , chất lỏng và vật liệu cháy.
Các trần treo không được bố trí trong các gian phòng hạng A hoặc B.
4.16 Tại các vị trí giao nhau giữa các bộ phận ngăn cháy với các kết cấu bao che của nhà, kể cả tại các vị trí thay đổi hình dạng nhà, phải có các giải pháp bảo đảm không để cháy lan truyền qua các bộ phận ngăn cháy này.
4.17 Các tường ngăn cháy mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ.
4.18 Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.
Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và các khe cửa phải được chèn kín. Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy.
4.19 Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu tại 2.4.3 và các yêu cầu của Phần 4.
Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B.
4.20 Khi không thể bố trí các khoang đệm ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các gian phòng khác hoặc khi không thể bố trí các cửa đi, cổng, cửa nắp và van trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng C với các gian phòng khác, cần phải thiết lập tổ hợp các giải pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền của đám cháy và sự xâm nhập vào các phòng và tầng liền kề của các khí , hơi dễ bắt cháy, hơi của các chất lỏng, bụi và xơ cháy mà các chất này có khả năng tạo thành các nồng độ nguy hiểm nổ. Hiệu quả của các giải pháp đó phải được chứng minh.
Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn cháy giữa các gian phòng liền kề hạng C, D và E, khi không thể đóng được bằng cửa hoặc cổng ngăn cháy, cho phép bố trí các khoang đệm hở được trang bị thiết bị chữa cháy tự động. Các kết cấu bao che của các khoang đệm này phải là kết cấu ngăn cháy phù hợp.
4.21 Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải được làm từ các vật liệu không cháy.
Cho phép sử dụng các vật liệu thuộc nhóm có tính cháy không thấp hơn Ch3 được bảo vệ bằng vật liệu không cháy có độ dày không nhỏ hơn 4 mm để làm các cửa, cổng, cửa nắp và van ngăn cháy.
Cửa của các khoang đệm ngăn cháy, cửa đi, cổng, cửa nắp ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy ở phía các gian phòng trong đó không bảo quản và không sử dụng các chất khí cháy, chất lỏng cháy và vật liệu cháy, cũng như không có các quá trình công nghệ liên quan tới việc hình thành các bụi cháy, được phép làm từ vật liệu thuộc nhóm có tính cháy Ch3 với chiều dày không nhỏ hơn 40 mm và không có hốc rỗng.
4.22 Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1.
Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều dày tối thiểu của tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25 cm, còn chiều dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm.
CHÚ THÍCH 2: Những lỗ đặt ống dẫn nước ở bộ phận ngăn cháy phải được xử lý phù hợp với quy định tại 4.12.
4.23 Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong 3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy.
Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn E 30.
Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp suất không khí dương khi cháy.
4.24 Buồng chứa rác, ống đổ rác và cửa thu rác phải được thiết kế, lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật quy định riêng cho bộ phận này và các yêu cầu cụ thể như sau:
- Các ống đổ rác và buồng chứa rác phải được cách ly với những phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy; cửa thu rác ở các tầng phải có cửa ngăn cháy tự động đóng kín.
- Ống đổ rác phải được làm bằng vật liệu không cháy.
- Không được đặt các ống đổ rác và buồng chứa rác bên trong các buồng thang bộ, sảnh đợi hoặc khoang đệm được bao bọc ngăn cháy dùng cho thoát nạn.
- Các buồng có chứa ống đổ rác hoặc để chứa rác phải bảo đảm có lối vào trực tiếp qua một khoảng thông thoáng bên ngoài nhà hoặc qua một khoang đệm ngăn cháy được thông gió thường xuyên.
- Cửa vào buồng chứa rác không được đặt liền kề với các lối thoát nạn hoặc cửa ra bên ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa sổ của nhà ở.
4.25 Theo các điều kiện của công nghệ, cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một.
Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi cháy.
Cho phép không bố trí khoang đệm ngăn cháy như đã nêu cho các thang bộ này trong các nhà nhóm F5 với điều kiện chúng dẫn từ tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các gian phòng hạng C4, D, E vào các gian phòng cùng hạng ở tầng một.
Các thang bộ này không được kể đến khi tính toán thoát nạn, trừ các trường hợp quy định tại 3.2.1.
4.26 Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.
4.27 Gian phòng, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:
- Có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;
- Trong các nhà có chiều cao PCCC không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2.
4.28 Trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.
4.29 Việc lựa chọn kích thước của nhà và của các khoang cháy, cũng như khoảng cách giữa các nhà phải dựa vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu, nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và giá trị tải trọng cháy, có tính đến hiệu quả của các phương tiện bảo vệ chống cháy được sử dụng, sự có mặt, vị trí và mức độ trang bị của các đơn vị chữa cháy, những hậu quả có thể về kinh tế và môi trường sinh thái do cháy.
4.30 Trong quá trình khai thác vận hành, tất cả các thiết bị kỹ thuật bảo vệ chống cháy phải bảo đảm khả năng làm việc theo đúng yêu cầu đã đặt ra.
4.31 Việc trang bị hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động phải tuân theo TCVN 3890. </s> |
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS hết hạn có được xin cấp lại không? [/INST] Căn cứ Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định về việc cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS như sau:
- Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.
- Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:
+ Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);
+ 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Chứng chỉ cũ (nếu có).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).
- Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.
- Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này).
Như vậy, trường hợp chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS bị hết thời hạn thì sẽ không thuộc trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS. </s> |
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS hết hạn thì làm thế nào? [/INST] Tại Điều 17 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định về trường hợp chứng chỉ hành nghề BĐS như sau:
- Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
- Người có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau:
+ Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Thông tư này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục 4c của Thông tư này);
+ Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
- Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:
+ Hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
+ Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết hạn.
- Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 11 của Thông này.
- Căn cứ tình hình thực tế, Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi riêng cho những người có chứng chỉ hết hạn hoặc thi cùng với những người cấp mới.
Như vậy, trong trường hợp chứng chỉ hành nghề mua giới bất BĐS hết hạn thì bạn sẽ phải thực hiện việc thi sát hạch lại theo đúng quy trình, khi đậu thì sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề mới. </s> |
<s>[INST] Trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng [/INST] Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng như sau:
Trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm máy, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Nội dung giám định tư pháp xây dựng [/INST] Nội dung giám định tư pháp xây dựng được quy định tại Điều 3 Thông tư trên như sau:
- Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:
+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;
+ Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,
- Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.
- Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản. </s> |
<s>[INST] Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng [/INST] Tại Điều 4 Thông tư này quy định về áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng như sau:
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong xây dựng theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng [/INST] Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng như sau:
Trong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định. </s> |
<s>[INST] Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng [/INST] Tại Điều 6 Thông tư này quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng như sau:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
- Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp. </s> |
<s>[INST] Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc [/INST] Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc được quy định tại Điều 7 Thông tư trên như sau:
- Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc. </s> |
<s>[INST] Chưa học hết đại học có được thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS không? [/INST] Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định về điều kiện để dự thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS như sau:
Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
- Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
- Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì chỉ cần tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên thì sẽ được tham gia dự thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể tham gia kỳ thi để lấy chứng chỉ hành nghề. </s> |
<s>[INST] Hồ sơ đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS [/INST] Tại Điều 10 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định về hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
- 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
- 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
- Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). </s> |
<s>[INST] Đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS [/INST] Đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS được quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2015/TT-BXD như sau:
- Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc.
- Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
- Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. </s> |
<s>[INST] Thành viên Ban quan trị chung cư không tham gia hoạt động trong 6 tháng thì có được bãi miễn hay không? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD về bãi miễn thành viên ban quản trị chung cư như sau:
Việc bãi miễn Ban quản trị, thành viên Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thực hiện khi có đề nghị của Ban quản trị hoặc đề nghị của đại diện chủ sở hữu căn hộ trong các trường hợp sau đây:
- Ban quản trị không báo cáo kết quả hoạt động cho hội nghị nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;
- Ban quản trị không hoạt động sau khi được bầu;
- Thành viên Ban quản trị vi phạm quy chế hoạt động hoặc quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị;
- Thành viên Ban quản trị không tham gia các hoạt động của Ban quản trị trong 06 tháng liên tiếp hoặc không tham dự tối thiểu 30% tổng số các cuộc họp của Ban quản trị trong 01 năm.
Như vậy, với trường hợp thành viên Ban quản trị chung cư đã không hoạt động trong 6 tháng liên tiếp thì khi có đề nghị của Ban quản trị hoặc đề nghị của đại diện chủ sở hữu căn hộ thì sẽ được thực hiện. </s> |
<s>[INST] Bầu lại thành viên Ban quản trị tòa nhà chung cư [/INST] Việc bầu lại thành viên Ban quản trị tòa nhà chung cư được thực hiện được quy định tại Khoản 3 Điều này như sau:
- Trường hợp bầu thay thế Ban quản trị hoặc bầu thay thế Trưởng ban, Phó ban quản trị thì phải tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường để quyết định theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này; trường hợp miễn nhiệm hoặc bãi miễn Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử đại diện khác thay thế mà không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường;
- Trường hợp bầu thành viên Ban quản trị không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này thì Ban quản trị đề xuất người thay thế và gửi xin ý kiến của các đại diện chủ sở hữu căn hộ; nếu được tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao hoặc có số lượng ít hơn theo quyết định của hội nghị nhà chung cư đồng ý thì người được đề xuất được công nhận là thành viên Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp không có đủ số người đồng ý theo quy định tại Điểm này thì phải họp hội nghị nhà chung cư bất thường của tòa nhà để bầu người thay thế theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này. </s> |
<s>[INST] Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong thi công xây dựng? [/INST] Căn cư theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Sau khi nhận được thông báo khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại Phụ lục V Nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra không quá 03 lần đối với công trình cấp đặc biệt và công trình cấp I, không quá 02 lần đối với các công trình còn lại trong quá trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Căn cứ báo cáo thông tin công trình của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định thời điểm tổ chức kiểm tra và thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư; thời hạn ra văn bản không quá 14 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và không quá 7 ngày đối với các công trình còn lại kể từ ngày tổ chức kiểm tra. </s> |
<s>[INST] Cá nhân hay tổ chức nào có quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy địn
2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Hội đồng theo quy định tại Điều 25 Nghị định này thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này bao gồm: công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên; công trình thuộc dự án do cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; công trình thuộc dự án do các tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Như vậy, tùy thuộc vào từng công trình khác nhau mà cá nhân hay cơ quan có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu được quy định cụ thể nêu trên. </s> |
<s>[INST] Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng [/INST] Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình. </s> |
<s>[INST] Phân loại và phân cấp công trình xây dựng [/INST] Việc phân loại và phân cấp công trình xây dựng được quy định tại Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau:
+ Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;
+ Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.
- Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. </s> |
<s>[INST] Nhà và các khoang cháy phân theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu [/INST] Căn cứ Tiết 2.6.3 Tiểu mục 2.6 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về phân loại nhà và các khoang cháy theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu như sau:
Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà và các khoang cháy được phân thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng 5 gọi là cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp được nói riêng.
Bảng 5 - Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn
Các bộ phận chịu lực dạng thanh (cột, xà, giàn, và tương tự)
Tường ngoài từ phía ngoài
Tường, vách ngăn, sàn giữa các tầng và mái không có tầng áp mái
Tường của buồng thang bộ; bộ phận ngăn cháy
Bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
S0
K0
K0
K0
K0
K0
S1
K1
K2
K1
K0
K0
S2
K3
K3
K2
K1
K1
S3
Không quy định
K1
K3
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề phân loại nhà và các khoang cháy theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu theo QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD. Để tìm hiểu các vấn đề khác liên quan bạn có thể tham khảo các quy định khác của Thông tư này. </s> |
<s>[INST] Nhà và các khoang cháy phân loại dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng [/INST] Căn cứ Tiết 2.6.6 Tiểu mục 2.6 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về phân loại nhà và các khoang cháy theo tính nguy hiểm cháy theo công năng như sau:
Trong các nhà có cấp nguy hiểm cháy theo công năng xác định, mà trong trường hợp chung, cho phép bố trí nhóm các gian phòng và các gian phòng có nguy hiểm cháy theo công năng khác, thì ngoài việc tuân theo các yêu cầu chung của quy chuẩn này, còn phải bảo đảm các điều kiện bổ sung theo các tiêu chuẩn thiết kế các dạng cụ thể của nhà và các thiết bị kỹ thuật tương ứng đó.
Bảng 6 - Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng
Nhóm
Mục đích sử dụng
Đặc điểm sử dụng
(1)
(2)
(3)
F1
Nhà để ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm).
Các gian phòng trong nhà này thường được sử dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của các nhà này là có các phòng ngủ.
F1.1
Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non; bệnh viện (không bao gồm bệnh viện dã chiến), khối nhà điều trị nội trú của cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nhà hộ sinh; nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và người khuyết tật (không phải nhà căn hộ), nhà dưỡng lão; khối nhà ngủ của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ em; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F1.2
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ; ký túc xá, nhà ở tập thể; khối nhà ngủ của các cơ sở điều dưỡng, nghỉ dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình; và các cơ sở lưu trú khác có đặc điểm sử dụng tương tự.
F1.3
Nhà chung cư; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự
F1.4
Nhà ở riêng lẻ; và các nhà có đặc điểm tương tự.
F2
Các cơ sở văn hóa, thể thao
Các gian phòng chính trong các nhà này được đặc trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một khoảng thời gian nhất định.
F2.1
Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc, phòng hoà nhạc; câu lạc bộ; các công trình thể thao có khán đài, nhà thi đấu, bể bơi trong nhà, cung thể thao trong nhà và các công trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách trong các gian phòng kín; thư viện; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện không bao gồm dịch vụ ăn uống; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F2.2
Bảo tàng, triển lãm; phòng nhảy, vũ trường, quán bar, phòng hát, cơ sở kinh doanh karaoke và các cơ sở tương tự khác trong các gian phòng kín; khối nhà của các công trình vui chơi giải trí, thủy cung; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F2.3
Các cơ sở được đề cập ở mục F2.1 nhưng hở ra ngoài trời, công viên giải trí; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F2.4
Các cơ sở được đề cập ở mục F2.2 nhưng hở ra ngoài trời.
F3
Các cơ sở thương mại, kinh doanh và dịch vụ dân cư.
Các gian phòng của các cơ sở này được đặc trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục vụ.
F3.1
Cơ sở bán hàng, phòng trưng bày các sản phẩm hàng hóa, nhà hội chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích; nhà sách; cửa hàng kinh doanh mô-tô, xe gắn máy; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F3.2
Nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát, trạm dừng nghỉ; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện có bao gồm dịch vụ ăn uống; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F3.3
Nhà ga đường sắt, nhà ga hàng không; nhà chờ cáp treo vận chuyển người, bến phà, bến xe khách; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F3.4
Phòng khám chữa bệnh (ngoại trú) đa khoa, chuyên khoa và cấp cứu; khối nhà điều trị ngoại trú của cơ sở y tế khác như trạm y tế, chỉnh hình, thẩm mỹ viện, phục hồi chức năng; nhà có kinh doanh dịch vụ xoa bóp; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F3.5
Các gian phòng cho khách của các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ đời sống và công cộng có số lượng chỗ ngồi cho khách không được tính toán (bưu điện, bưu cục, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc); cơ sở phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đình, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, từ đường, nhà thờ họ; và các cơ sở tương tự.
F3.6
Các khu liên hợp thể dục thể thao và các khu tập luyện, thi đấu thể thao không có khán đài; các gian phòng dịch vụ; sân vận động, trường đua, trường bắn; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F4
Các công trình giáo dục, đào tạo, trụ sở làm việc, tổ chức khoa học, nghiên cứu và thiết kế, cơ quan quản lý
Các phòng trong các nhà này được sử dụng một số thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng thường có nhóm người cố định, quen với điều kiện tại chỗ, có độ tuổi và trạng thái thể chất xác định.
F4.1
Các trường tiểu học, trung học cơ sở, cơ sở đào tạo phổ thông có nhiều cấp học (không bao gồm mầm non, mẫu giáo), trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo ở lứa tuổi thiếu niên; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F4.2
Các trường đại học, cao đẳng, học viện, trung cấp chuyên nghiệp, trường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trường công nhân kỹ thuật; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo không thuộc nhóm F4.1; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F4.3
Trụ sở của các cơ quan quản lý, cơ quan Nhà nước các cấp, nhà làm việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp; tổ chức chính trị, xã hội; trụ sở của các tôn giáo; tổ chức thiết kế, tổ chức nghiên cứu khoa học, trạm nghiên cứu địa chấn, trạm khí tượng thủy văn, cơ sở nghiên cứu vũ trụ; tổ chức thông tin và nhà xuất bản; cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin; ngân hàng, cơ quan, văn phòng; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F4.4
Các trạm (đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
F5
Các nhà, công trình, gian phòng dùng cho mục đích sản xuất hay để làm kho.
Các gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự có mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả làm việc suốt ngày đêm
F5.1
Các nhà và công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng, cửa hàng và sửa chữa, bảo dưỡng ô-tô, mô-tô, xe gắn máy; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F5.2
Các nhà và công trình kho; bãi đỗ xe ô tô, xe máy, xe đạp không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa; kho chứa sách, kho lưu trữ, trung tâm lưu trữ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các gian phòng kho; khu vực lưu giữ hàng hóa của cảng cạn; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
F5.3
Các nhà phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. </s> |
<s>[INST] Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc [/INST] Căn cứ Điều 7 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc như sau:
- Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc. </s> |
<s>[INST] Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng [/INST] Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng quy định tại Điều 6 Thông tư này như sau:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
- Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp. </s> |
<s>[INST] Đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng [/INST] Tại Điều 8 Thông tư này quy định về đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng như sau:
Trong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định. </s> |
<s>[INST] Giám định tư pháp xây dựng bao gồm những nội dung nào? [/INST] Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về giám định tư pháp xây dựng bao gồm những nội dung như sau:
- Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật quy hoạch xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm:
+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và hoạt động đầu tư xây dựng, trong các giai đoạn: lập và quản lý quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, khai thác và bảo trì công trình xây dựng;
+ Sự tuân thủ các quy định cua pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, bao gồm: sở hữu, mua bán, giao dịch, cho thuê, quản lý nhà ở và bất động sản,
- Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng.
- Giám định tư pháp về chi phí xây dựng công trình, bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng và các vấn đề khác có liên quan; giám định tư pháp về giá trị nhà ở và bất động sản. </s> |
<s>[INST] Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng [/INST] Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng được quy định tại Điều 4 Thông tư này như sau:
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong xây dựng theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng [/INST] Tại Điều 5 Thông tư trên quy định về trang thiết bị, phương tiện giám định tư pháp và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng như sau:
Trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm máy, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng [/INST] Căn cứ Điều 6 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng như sau:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
- Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp. </s> |
<s>[INST] Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc [/INST] Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc quy định tại Điều 7 Thông tư này như sau:
- Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc. </s> |
<s>[INST] Đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng [/INST] Tại Điều 8 Thông tư trên quy định về việc đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Trong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định. </s> |
<s>[INST] 1. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng [/INST] Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng như sau:
- Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện giám định theo nội dung đề cương giám định được chấp thuận; kết luận giám định được lập theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và đáp ứng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
- Trong quá trình thực hiện, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu để phục vụ việc giám định thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung. Thời gian từ khi tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời gian giám định. Trường hợp hồ sơ, tài liệu không được bổ sung đủ theo đề nghị thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có quyền từ chối giám định. </s> |
<s>[INST] 2. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng [/INST] Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này như sau:
- Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định (nếu có) được giao nhận theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này;
- Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, đối tượng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp. Trường hợp đối tượng giám định không thể gửi kèm quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định thì người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thực hiện lập biên bản giao, nhận đối tượng giám định tại hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định theo quy định;
- Trường hợp hồ sơ, tài liệu phục vụ giám định không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng có văn bản đề nghị người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bổ sung, hoàn thiện;
- Trường hợp từ chối giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 và khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp hoặc trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư pháp thì tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng thông báo lý do bằng văn bản cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định. </s> |
<s>[INST] 3. Chuẩn bị giám định tư pháp xây dựng [/INST] Tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư trên quy định về việc chuẩn bị giám định tư pháp xây dựng như sau:
- Tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng cần thiết lập đề cương, dự toán chi phí giám định và đề nghị tạm ứng chi phí giám định gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Đề cương giám định bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Căn cứ thực hiện giám định: quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định; các quy định pháp luật, danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các căn cứ khác (nếu có);
+ Thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện giám định;
+ Thông tin về đối tượng và nội dung giám định; quy trình, phương pháp thực hiện giám định; tên phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có); các nội dung cần thiết khác để phục vụ giám định;
+ Thời gian, tiến độ hoàn thành;
+ Dự toán chi phí giám định kèm theo;
- Người trưng cầu, người yêu cầu giám định tổ chức xem xét, chấp thuận đề cương, dự toán chi phí giám định và tạm ứng chi phí giám định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng. Trường hợp cần thiết, người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện thẩm tra đề cương, dự toán chi phí giám định để làm cơ sở chấp thuận. Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Khái niệm và đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình [/INST] Căn cứ Tiết 2.4.1 Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD khái niệm của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình như sau:
- Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.
- Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy.
Căn cứ Tiết 2.4.2 Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình như sau: </s> |
<s>[INST] Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy [/INST] Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn và các bộ phận tương tự);
- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, giằng và các cấu kiện tương tự);
- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ và các bộ phận tương tự);
- Các nút liên kết giữa chúng.
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và của các nút liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách. </s> |
<s>[INST] 1. Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng [/INST] Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm những bước sau đây:
- Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
- Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
- Thực hiện khảo sát xây dựng.
- Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng. </s> |
<s>[INST] 2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng [/INST] - Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
- Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
+ Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
+ Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
+ Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
+ Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
+ Tiến độ thực hiện;
+ Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng. </s> |
<s>[INST] 3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng [/INST] - Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
- Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
+ Mục đích khảo sát xây dựng;
+ Phạm vi khảo sát xây dựng;
+ Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
+ Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
+ Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
+ Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
+ Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
+ Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình. </s> |
<s>[INST] Những trường hợp phải thực hiện thí nghiệm đối chứng trong thi công xây dựng [/INST] Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:- Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;
- Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
- Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng. </s> |
<s>[INST] Nội dung kiểm định khả năng chịu lực của kết cấu công trình [/INST] Được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP có quy đinh:
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình xây dựng;
- Kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng;
- Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng. </s> |
<s>[INST] Chi phí kiểm định khả năng chịu lực của kết cấu công trình [/INST] Được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP có quy đinh:- Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt;
- Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm định được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng. Trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra. </s> |
<s>[INST] Xử lý vi phạm hành vi tự ý cắt cành cây xanh đô thị [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử lý vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, tự ý ngắt hoa, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ.
Như vậy theo quy định hiện hành thì hành vi của chú bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng vì tự ý cắt cành cây. </s> |
<s>[INST] Một số hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa khác [/INST] Ngoài ra, theo quy định tại Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa còn bao gồm một số hành vi khác như:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên hoặc những nơi công cộng khác không đúng quy định;
+ Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;
+ Chăn, thả gia súc, gia cầm trong công viên, vườn hoa.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đổ phế thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị;
+ Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
+ Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
+ Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích;
+ Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa;
+ Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
+ Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời, đốt gốc, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Trân trọng! </s> |
<s>[INST] Thành phần ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng? [/INST] Căn cứ khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Nghiệm thu công việc xây dựng
...
5. Thành phần ký biên bản nghiệm thu:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng hoặc của tổng thầu, nhà thầu chính;
c) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ đối với trường hợp có tổng thầu, nhà thầu chính.
6. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu EPC:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với phần việc do mình giám sát theo quy định của hợp đồng;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC.
Trường hợp tổng thầu EPC thuê nhà thầu phụ thì người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ ký biên bản nghiệm thu;
c) Đại diện chủ đầu tư theo thỏa thuận với tổng thầu EPC (nếu có).
7. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng chìa khóa trao tay:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng thầu;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu.
8. Trường hợp nhà thầu là liên danh thì người phụ trách trực tiếp thi công của từng thành viên trong liên danh ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng do mình thực hiện.
Theo đó, tùy từng trường hợp cụ thể thì thành phần kí biên bản nghiệm thu sẽ khác nhau. Thông thường thì thành phần kí biên bản nghiệm thu công việc xây dựng sẽ bao gồm:
- Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư;
- Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng hoặc của tổng thầu, nhà thầu chính;
- Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ đối với trường hợp có tổng thầu, nhà thầu chính. </s> |
<s>[INST] Tầng hầm là gì? [/INST] Theo quy định tại Mục 1.5.13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành thì Tầng hầm được quy định như sau:
Tầng hầm là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt. </s> |
<s>[INST] Tầng nửa hầm là gì? [/INST] Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt.
Tầng trên mặt đất là tầng mà cao độ sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
Tầng kỹ thuật là tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà.
Tầng áp mái là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m.
Ngoài ra, trong quy chuẩn này còn có các thuật ngữ khác như:
Công trình xây dựng
Sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Nhà (tòa nhà)
Công trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí cố định.
Công trình dân dụng
Công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.
Loại công trình xây dựng
Công trình xây dựng được phân theo mục đích sử dụng của nhà và công trình (nhà ở, trường học, bệnh viện, nhà máy sản xuất xi măng, cấp nước …). Một dự án đầu tư có thể có nhiều loại công trình. </s> |
<s>[INST] 1. Giá long môn là gì? [/INST] Tại Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
Giá long môn là một dạng kết cấu ngang qua đường ở phía trên phần đường xe chạy. </s> |
<s>[INST] 2. Giá long môn và cột cần vươn biển báo giao thông [/INST] - Giá long môn và cột cần vươn là kết cấu chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng biển báo và chịu được cấp gió bão theo vùng, do Bộ Tài nguyên - Môi trường công bố.
- Chân trụ giá long môn và chân cột cần vươn đặt ở lề đường, vỉa hè, dải phân cách, đảo giao thông cách mép ngoài phần đường xe chạy (kể cả những nơi bố trí làn đường dừng xe khẩn cấp, làn đường tăng, giảm tốc) ít nhất là 0,5 m.
- Khi treo biển trên giá long môn, cột cần vươn thì cạnh dưới của biển (hoặc mép dưới của dầm nếu thấp hơn cạnh dưới biển) cách mặt đường ít nhất là 5,2 m đối với đường cao tốc và 5,0 m đối với các đường khác (xem Hình 2).
Hình 2. Giá long môn </s> |
<s>[INST] 3. Hướng dẫn lắp đặt biển chỉ dẫn trên giá long môn, cột cần vươn [/INST] Lưu ý: Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được lắp trên cột cần vươn, giá long môn, trên cột hoặc vật kiến trúc nhưng đảm bảo an toàn và mỹ quan.
- Bố trí biển chỉ dẫn trên giá long môn, cột cần vươn để người điều khiển phương tiện có thể dễ dàng nhận thấy biển chỉ dẫn từ xa. Giá long môn, cột cần vươn phải có kết cấu bền vững, có khả năng chịu lực và chịu được cấp gió bão theo vùng do Bộ Tài nguyên - Môi trường công bố.
- Chiều cao tối thiểu từ đáy biển chỉ dẫn đến điểm cao nhất của mặt đường không nhỏ hơn 5,2 m. Chân giá long môn, cột cần vươn cách mép ngoài lề đường tối thiểu là 0,5 m (Hình 6). </s> |
<s>[INST] 1. Công trình chính của dự án đầu tư xây dựng là gì? [/INST] Trước đây, tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP có định nghĩa về công trình, hạng mục công trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng như sau:
Công trình, hạng mục công trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là công trình, hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
Tuy nhiên, theo quy định Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì công trình chính của dự án đầu tư xây dựng là công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án. </s> |
<s>[INST] 2. Trình tự đầu tư xây dựng quy định thế nào? [/INST] - Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, được quy định cụ thể như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
+ Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
- Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.
- Theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai đoạn chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai. </s> |
<s>[INST] Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng [/INST] Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Dự toán gói thầu xây dựng (sau đây gọi là dự toán gói thầu) là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu được xác định cho từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Dự toán gói thầu được xác định cho các gói thầu sau:
+ Gói thầu thi công xây dựng;
+ Gói thầu mua sắm thiết bị;
+ Gói thầu lắp đặt thiết bị;
+ Gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng;
+ Gói thầu hỗn hợp. </s> |