text
stringlengths
24
60.6k
<s>[INST] Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” 2021-2025? [/INST] Tại Tiêu mục 3, Tiểu mục 4 Mục VI Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới thông qua Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi toàn quốc. 4. Hàng năm, các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. </s>
<s>[INST] Nhiệm vụ của Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” 2021-2025? [/INST] Tại Tiêu mục 5 Mục VI Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 5. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, thẩm định chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương. Trân trọng! </s>
<s>[INST] Nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong tổ chức thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” 2021-2025? [/INST] Tại Tiêu mục 6 Mục VI Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 6. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hàng năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Thủ tướng Chính phủ. </s>
<s>[INST] Nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trong tổ chức thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” 2021-2025? [/INST] Tại Tiêu mục 7 Mục VI Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 7. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua đề nghị Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Trung ương tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. </s>
<s>[INST] Có được tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên khi có 20% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hay không? [/INST] Căn cứ Khoản 1, 2 ,3 Điều 15 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về hội nghị nhà chung cư thường niên như sau: 1. Hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức mỗi năm một lần khi có tối thiểu 30% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hoặc có số lượng ít hơn do các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất. Hội nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư thường niên có các nội dung sau đây: a) Nghe báo cáo kết quả hoạt động của Ban quản trị và thông qua các khoản thu, chi hàng năm của Ban quản trị nhà chung cư; b) Xem xét, thông qua quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong năm và thông qua kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của năm sau; c) Nghe báo cáo tình hình quản lý vận hành nhà chung cư; d) Quyết định các nội dung khác theo quy định tại Điều 102 của Luật Nhà ở (nếu có). 2. Đối với hội nghị thường niên của tòa nhà chung cư mà kết hợp quyết định một trong các vấn đề sau đây thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự: a) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay thế Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác đảm nhận mà không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư; b) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ các thành viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới; c) Bầu thay thế thành viên Ban quản trị không phải là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích trong trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư nhưng không đủ số người đồng ý theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 26 của Quy chế này hoặc bầu thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Quy chế này. 3. Đối với hội nghị cụm nhà chung cư thường niên mà kết hợp quyết định bầu Trưởng ban quản trị hoặc quyết định các vấn đề quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư đó tham dự. Như vậy, hội nghị nhà chung cư thường niên vẫn được tổ chức khi có 20% đại diện tham dự nếu các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất về việc tổ chức hội nghị. Đối với các trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 trên thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư đó tham dự. </s>
<s>[INST] Hội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự? [/INST] Theo Điều 16 Thông tư 02/2016/TT-BXD sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư như sau: 1. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự. 2. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư được quy định như sau: a) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường và hội nghị nhà chung cư thường niên thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu nhà chung cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Quyền biểu quyết tại hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc 1 m2 diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết. 4. Chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư đó hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp và thay mặt chủ sở hữu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư. Đối với các căn hộ thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả đối với căn hộ chưa có người sử dụng và căn hộ đã có người sử dụng) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu dự họp và thực hiện quyền biểu quyết. Trường hợp các căn hộ đang có người sử dụng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền cho người sử dụng tham gia dự họp thì người sử dụng căn hộ tham dự họp và thực hiện biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư đối với phần diện tích căn hộ đang sử dụng. 5. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cư. Theo đó, hội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự. </s>
<s>[INST] Mục đích tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 như thế nào? [/INST] Tại Tiểu mục 1, Mục I Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 1. Mục đích: a) Tiếp tục phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động, trách nhiệm, tích cực tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhất là thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: - Phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; - Phấn đấu cả nước có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; - Phấn đấu cả nước có khoảng từ 17 - 19 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; - Phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. </s>
<s>[INST] Yêu cầu tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 như thế nào? [/INST] Tại Tiểu mục 2, Mục I Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 2. Yêu cầu a) Phong trào thi đua tiếp tục là trọng tâm trong các phong trào thi đua của các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hoạt động cụm, khối thi đua; đánh giá kết quả Phong trào thi đua phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và bình xét thi đua hàng năm của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị. b) Triển khai sâu rộng phong trào thi đua từ trung ương đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thực chất, tránh chạy theo thành tích và phù hợp với thực tiễn; gắn triển khai Phong trào với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tránh trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và huy động, tập trung được nguồn lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội. c) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải thực chất, công khai, minh bạch, khách quan, tránh chạy theo thành tích để tạo động lực thúc đẩy Phong trào thi đua phát triển. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến. d) Đến năm 2025, các cấp, các ngành tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, biểu dương, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. </s>
<s>[INST] Nội dung phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 như thế nào? [/INST] Tại Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 1. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục phát động, hướng dẫn, đổi mới nội dung, hình thức triển khai thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn, trong đó chú trọng: - Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp với từng vùng, miền, địa bàn và dân cư làm mục tiêu để tổ chức, triển khai, đánh giá Phong trào thi đua. - Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong triển khai, thực hiện Phong trào thi đua. - Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, thành phố và nước ngoài tích cực tham gia, đóng góp trí tuệ, công sức, phát huy nội lực và đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng nông thôn mới. - Tuyên truyền, vận động củng cố, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới. - Từng cấp phấn đấu hoàn thành sớm hoặc đúng theo kế hoạch, có chất lượng các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn mới. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tuyên truyền, vận động, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới; vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tổ chức giám sát thực hiện xây dựng nông thôn góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của Phong trào. </s>
<s>[INST] Giải pháp thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 như thế nào? [/INST] Tại Mục III Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 1. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cụm, khối thi đua căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ và đối tượng cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức “xây dựng nông thôn mới là quá trình liên tục, thường xuyên, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc”, xây dựng nông thôn mới bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy người dân làm chủ thể tham gia và hưởng thụ thành quả của nông thôn mới, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, qua đó tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua. 3. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua trong giai đoạn mới với nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn, biện pháp cụ thể, tránh hình thức, lãng phí; chú trọng chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng cách làm hay, mô hình mới, hiệu quả; tổ chức sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua theo đúng tiến độ. </s>
<s>[INST] Tiêu chí thi đua của các bộ, ban, ngành trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025? [/INST] Tại Tiết a Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: a) Đối với các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: - Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương. - Nghiên cứu để kịp thời tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Đối với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người dân thực hiện phong trào thi đua, tạo sự đồng thuận, lan tỏa trong xã hội về xây dựng nông thôn mới. - Tiếp tục đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ (có địa chỉ và kết quả cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng nông thôn mới. </s>
<s>[INST] Tiêu chí thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025? [/INST] Tại Tiết b Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: b) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố): - Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; - Có huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu; có tỷ lệ hoặc có số xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu cao nhất trong cụm; có mức tăng trưởng tiêu chí bình quân/xã cao nhất trong cụm; - Có nhiều mô hình trên các lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu, phát triển du lịch nông thôn gắn với phát triển làng nghề và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả; ban hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn có hiệu quả; triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương và là đơn vị tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới so với các tỉnh trong cụm thi đua; - Các tỉnh, thành phố trên không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. </s>
<s>[INST] Tiêu chí thi đua của các huyện trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025? [/INST] Tại Tiết c Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: c) Đối với cấp huyện: - Huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và là đơn vị tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của tỉnh, thành phố; - Các huyện, thị xã, thành phố trên không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. </s>
<s>[INST] Tiêu chí thi đua của các xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc thuộc các xã trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025? [/INST] Tại Tiết d, Tiết đ Tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: d) Đối với xã: - Đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và là xã tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện; không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới; - Đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và là xã có kết quả nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới toàn diện, nổi bật; không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. đ) Đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. </s>
<s>[INST] Chức năng của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quyết định 99/QĐ-UBDT năm 2018 quy định về Chức năng của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng như sau: 1. Chức năng 1.1. Chức năng làm chủ đầu tư: a) Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao. b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. d) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. 1.2. Chức năng nhận ủy thác quản lý dự án đầu tư: Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao và được đối tác yêu cầu. 1.3. Chức năng khác: a) Tìm kiếm và khai thác các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng gồm: Lập quy hoạch xây dựng; lập Báo cáo đề xuất xin chủ trương đầu tư; lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật; lập báo cáo nghiên cứu khả thi; tổ chức khảo sát, thiết kế xây dựng; giám sát xây dựng, quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng công trình. b) Thực hiện các chức năng khác khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao. </s>
<s>[INST] Quy định về nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc? [/INST] Theo Khoản 2 Điều 2 Quyết định 99/QĐ-UBDT năm 2018 quy định về nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng như sau: 2. Nhiệm vụ 2.1. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của Chủ đầu tư: a) Xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn và hàng năm về đầu tư xây dựng của Ủy ban Dân tộc. b) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện. c) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác. d) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có); thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện, giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác. e) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình. g) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định. h) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. i) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 2.2. Nhiệm vụ quản lý dự án: a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng. b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường. c) Được sử dụng kinh phí từ nguồn chi phí quản lý dự án và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để đảm bảo hoạt động của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng theo quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án. d) Quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản theo quy định của pháp luật. e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. f) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc được ủy quyền thực hiện. 2.3. Nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý dự án: Thực hiện theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án đã được ký kết với các chủ đầu tư khác, phù hợp với năng lực hoạt động của mình (thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng). 2.4. Giám sát thi công xây dựng công trình: Thực hiện giám sát thi công công trình theo quy định của pháp luật đối với các hợp đồng đã được ký kết. 2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác: Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao. 2.6. Nhiệm vụ cụ thể sau khi sáp nhập: a) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với dự án xây dựng Trụ sở Văn phòng đại diện của Ủy ban Dân tộc tại Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 219/QĐ-UBDT ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. b) Thực hiện quản lý dự án đối với dự án xây dựng Học viện Dân tộc theo hợp đồng ủy thác số 01/2017/HĐUT ngày 02/6/2017 giữa Học viện Dân tộc và Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng. c) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư đối với dự án xây dựng Trụ sở Ủy ban Dân tộc và dự án Ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam. Việc tổ chức thực hiện hai dự án này theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt và theo quy định của pháp luật có liên quan. </s>
<s>[INST] Cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình tôn giáo có phải xin giấy phép xây dựng không? [/INST] Căn cứ Điều 16 Nghị định 162/2017/NĐ-CP quy định về việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ như sau: 1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật. 2. Khi cải tạo, lắp đặt cc không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng. Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 58 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo như sau: 2. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng.3. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng. Như vậy, đối với việc cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình tôn giáo thuộc các trường hợp trên mà không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng. Đối với các trường hợp là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hoặc công trình tôn giáo khi thay cải tạo, lắp đặt làm thay đổi kết cấu chịu lực, làm thay đổi công năng sử dụng hoặc gây ảnh hưởng tới môi trường sẽ phải thực hiện theo quy định về pháp luật xây dựng và pháp luật khác có liên quan. </s>
<s>[INST] Cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể có phải công bố trên phương tiện thông tin đại chúng không? [/INST] Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 162/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo như sau: 1. Việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo phải được công bố công khai trên ba số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương hoặc địa phương nơi có trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 15 ngày sau khi giải thể. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể chịu trách nhiệm việc công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo sẽ phải được công bố công khai trên ba số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương hoặc địa phương nơi cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định như trên. </s>
<s>[INST] Xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có phải xin cấp giấy phép xây dựng hay không? [/INST] Theo Khoản Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: .... e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn xây dựng nhà ở riêng lẻ với quy mô dưới 7 tầng thì thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Nếu bạn xây dựng nhà ở riêng lẻ quy mô trên 7 tầng thì phải xin giấy phép xây dựng. </s>
<s>[INST] Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới gồm những gì? [/INST] Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng; d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý tài sản công trong đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 3 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý tài sản công như sau: 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: a) Ban hành, hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quản lý và sử dụng, xử lý tài sản công theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính; b) Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan: a) Cụ thể hóa các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quản lý và sử dụng, xử lý tài sản công cho phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị để thống nhất thực hiện trong toàn đơn vị; b) Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công trong phạm vi quản lý của đơn vị; c) Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan. 3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc Tổng cục Hải quan ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình (trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý) theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan như nào? [/INST] Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định trên về thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan như sau: 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan a) Hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để thực hiện thống nhất trong phạm vi Tổng cục Hải quan; b) Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị tham mưu, thẩm định và tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định. </s>
<s>[INST] Bắt buộc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng không? [/INST] Bên em có ký một hợp đồng thi công xây dựng về nâng cấp cải tạo đường hơn 2 tỷ, cho hỏi với số tiền này khi bên em tạm ứng hợp đồng thì có bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng không? Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Khoản 2 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định bảo lãnh tạm ứng hợp đồng như sau: - Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận. - Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu. - Mặt khác, tại Khoản 5 quy định: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: + 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. + 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. + 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu công ty bạn tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng thì mới phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng. Trường hợp dưới hoặc bằng thì không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Điều chỉnh tăng giá hợp đồng xây dựng được không? Chúng tôi có nhận một gói thầu về xây dựng, tuy nhiên gần đây chi phí tăng cao nên muốn xin điều chỉnh tăng giá hợp đồng. Cho hỏi yêu cầu của chúng tôi có thể được chấp nhận không? </s>
<s>[INST] Điều chỉnh tăng giá hợp đồng xây dựng được không? [/INST] Chúng tôi có nhận một gói thầu về xây dựng, tuy nhiên gần đây chi phí tăng cao nên muốn xin điều chỉnh tăng giá hợp đồng. Cho hỏi yêu cầu của chúng tôi có thể được chấp nhận không? Trả lời: Căn cứ Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau: - Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng. - Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất khả kháng. - Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì trong quá trình thực hiện hợp đồng thì có thể điều chỉnh giá hợp đồng tăng hoặc giảm. Tuy nhiên, việc điều chỉnh tăng vượt giá trị gói thầu thì thủ tục sẽ phức tạp hơn, lý do là phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Trên đây là nội dung tư vấn. Có được ký phụ lục hợp đồng thay đổi tổng giá trị gói thầu công trình xây dựng? Bên mình là tổ chức NGO và có tổ chức mời thầu xây dựng 1 gói công trình nhân đạo với tổng giá trị khối lượng công việc rõ ràng.Có 1 đơn vị tham gia dự thầu với tổng chi phí dự toán là 900 triệu đồng. Sau khi đơn vị này trúng thầu và đàm phán giá với bên mình thì 2 bên thống nhất kí hợp đồng thi công với tổng giá trị trọn gói công trình là 850 triệu. </s>
<s>[INST] Có được ký phụ lục hợp đồng thay đổi tổng giá trị gói thầu công trình xây dựng? [/INST] Bên mình là tổ chức NGO và có tổ chức mời thầu xây dựng 1 gói công trình nhân đạo với tổng giá trị khối lượng công việc rõ ràng.Có 1 đơn vị tham gia dự thầu với tổng chi phí dự toán là 900 triệu đồng. Sau khi đơn vị này trúng thầu và đàm phán giá với bên mình thì 2 bên thống nhất kí hợp đồng thi công với tổng giá trị trọn gói công trình là 850 triệu. Trả lời: Vậy, nhà thầu có cần làm lại 1 dự toán khác có giá trị đúng với giá trị đã kí hợp đồng là 850 triệu không? Mặc dù khi kí hợp đồng nhà thầu đã có đính kèm sẵn phụ lục hợp đồng trị giá 850 triệu? Cảm ơn bạn! Khoản 2a Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau: Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng của Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 về thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng của Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị như sau: 2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị; a) Tổng cục trưởng ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng, ký thừa ủy quyền từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án cho các nội dung, công việc liên quan đến dự án và quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (trừ các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này) phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Trước khi quyết định đầu tư, Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị phải báo cáo và được Tổng cục trưởng chấp thuận về nguồn vốn đầu tư và phương án quy hoạch, kiến trúc; b) Thực hiện công tác giám sát đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng của Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan [/INST] Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định như sau: 3. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng, ký thừa ủy quyền từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án cho các nội dung, công việc liên quan đến dự án và quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, các dự án cải tạo sửa chữa phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trước khi quyết định đầu tư, Thủ trưởng đơn vị dự toán phải có văn bản báo cáo và được Tổng cục trưởng chấp thuận về nguồn vốn đầu tư và phương án quy hoạch, kiến trúc; b) Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị dự toán phê duyệt và ký thừa ủy quyền từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án đối với các nội dung dự toán chi phí quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng được chủ đầu tư và nhà thầu ký kết khi không vượt tiến độ thực hiện dự án. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng của Chủ đầu tư xây dựng công trình như nào? [/INST] Theo Khoản 4 Điều 4 Quyết định trên quy định như sau: 4. Chủ đầu tư xây dựng công trình a) Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư đối với các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan thuộc Cục Tài vụ - Quản trị là chủ đầu tư đối với các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; c) Đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư đối với các dự án của đơn vị dự toán có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng. Trong trường hợp cần thiết, Cục Tài vụ - Quản trị báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét điều chỉnh Chủ đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp. </s>
<s>[INST] Bắt buộc ký phụ lục hợp đồng khi thanh toán hợp đồng xây dựng? [/INST] Công ty tôi có ký kết một hợp đồng xây dựng, theo đó hợp đồng bao gồm 3 giai đoạn, xong giai đoạn nào sẽ thực hiện thanh toán theo giai đoạn đó. Cho hỏi khi thanh toán giai đoạn 1 hai bên có phải ký phụ lục hợp đồng không? Trả lời: Căn cứ Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định thanh toán hợp đồng xây dựng như sau: - Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng. - Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán. - Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. => Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì công ty có thỏa thuận về việc thanh toán hợp đồng xây dựng thành 03 giai đoạn. Do đó, khi thanh toán sẽ thực hiện theo hợp đồng xây dựng đã thỏa thuận mà không phải ký thêm phụ lục hợp đồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng không? Bên tôi có giao thầu cho một công ty xây dựng để thực hiện hợp đồng xây dựng, nhưng mới đây không biết vì lý do gì công ty này đã chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho 01 bên thứ ba mà không thông qua bên tôi. Cho hỏi bên tôi có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng này không? Nhờ tư vấn. </s>
<s>[INST] Bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng không? [/INST] Bên tôi có giao thầu cho một công ty xây dựng để thực hiện hợp đồng xây dựng, nhưng mới đây không biết vì lý do gì công ty này đã chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho 01 bên thứ ba mà không thông qua bên tôi. Cho hỏi bên tôi có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng này không? Nhờ tư vấn. Trả lời: Căn cứ Khoản 7 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: - Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu. - Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu. => Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bên nhận thầu đã chuyển nhượng hợp đồng xây dựng mà không thông qua bên bạn, do đó bên bạn có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng này nếu không muốn tiếp tục hợp tác. Trên đây là nội dung tư vấn. Thời hạn thanh toán hợp đồng xây dựng Công ty tôi là bên nhận thầu trong hợp đồng xây dựng, sắp tới chúng tôi sẽ hoàn thiện công trình xây dựng và tiến hành thanh toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu. Cho tôi hỏi là khi công ty tôi nộp hồ sơ cho bên giao thầu thì trong bao lâu sẽ được thanh toán? </s>
<s>[INST] Thời hạn thanh toán hợp đồng xây dựng [/INST] Công ty tôi là bên nhận thầu trong hợp đồng xây dựng, sắp tới chúng tôi sẽ hoàn thiện công trình xây dựng và tiến hành thanh toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu. Cho tôi hỏi là khi công ty tôi nộp hồ sơ cho bên giao thầu thì trong bao lâu sẽ được thanh toán? Trả lời: Căn cứ Khoản 10 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy đinh: Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau: - Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán. - Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu. - Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì thời hạn thanh toán hợp đồng xây dựng là do các bên thỏa thuận, tuy nhiên phải đảm bảo không được kéo dài quá 14 ngày làm việc. Trên đây là nội dung tư vấn. </s>
<s>[INST] Thanh toán hợp đồng xây dựng trước hạn được không? [/INST] Công ty tôi là bên nhận thầu về xây dựng, chúng tôi đã thỏa thuận thanh toán hợp đồng xây dựng theo 04 giai đoạn, dựa vào tiến trình công việc đã được giao cụ thể. Chúng tôi đang thực hiện giai đoạn 03 nhưng không đủ kinh phí để tiếp tục thực hiện, vậy cho hỏi công ty tôi có thể yêu cầu thanh toán trước hạn để có kinh phí tiếp tục thực hiện không? Trả lời: Căn cứ Điều 19 Nghị định 37/2018/NĐ-CP quy định thanh toán hợp đồng xây dựng như sau: - Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định. - Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. => Theo thông tin bạn cung cấp là đang thực hiện hợp đồng xây dựng trong giai đoạn 03, nhưng không đủ kinh phí, do đó bạn có thể thỏa thuận với bên giao thầu để được tạm thanh toán, và sau khi hoàn thành giai đoạn 03 sẽ tiến hành thanh toán hợp đồng xây dựng giai đoạn 03 theo quy định trên. Trên đây là nội dung tư vấn. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Tôi hiện là nhân viên văn phòng cho một công ty xây dựng, vừa qua có nghe các đồng nghiệp nói chuyện nhắc đến tạm ứng hợp đồng xây dựng, tôi vẫn chưa rõ lắm, nên nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp: Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? </s>
<s>[INST] Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? [/INST] Tôi hiện là nhân viên văn phòng cho một công ty xây dựng, vừa qua có nghe các đồng nghiệp nói chuyện nhắc đến tạm ứng hợp đồng xây dựng, tôi vẫn chưa rõ lắm, nên nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp: Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Trả lời: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, có quy định tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. ** Lưu ý: Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận. Trên đây là nội dung tư vấn. Hướng dẫn việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng Công ty chúng tôi là công ty xây dựng, vì nhu cầu công việc tôi cần biết việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng được tiến hành như thế nào? Nên nhờ Ban tư vấn hướng dẫn giúp. </s>
<s>[INST] Hướng dẫn việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng [/INST] Công ty chúng tôi là công ty xây dựng, vì nhu cầu công việc tôi cần biết việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng được tiến hành như thế nào? Nên nhờ Ban tư vấn hướng dẫn giúp. Trả lời: Tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, có quy định bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau: a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu. b) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu. c) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên. </s>
<s>[INST] Các thông tin phải được ghi trong hợp đồng xây dựng? [/INST] Xin chào anh chị, tôi là kỹ sư xây dựng, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì những thông tin nào phải được ghi trong hợp đồng xây dựng? Xin giải đáp giúp tôi. Trả lời: - Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng. - Điều kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện chung của hợp đồng xây dựng. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì Thông tin về hợp đồng xây dựng phải được ghi trong hợp đồng, bao gồm: 1. Loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết hợp đồng. 2. Tên giao dịch của các bên tham gia ký kết hợp đồng, đại diện của các bên, địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch, mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản, điện thoại, fax, e-mail, thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng, các thông tin liên quan khác. 3. Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong liên danh theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó phải ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh. Trên đây là quy định về thông tin về hợp đồng xây dựng phải được ghi trong hợp đồng. Nguyên tắc ký hợp đồng xây dựng Chào Ban tư vấn, tôi hiện là nhân viên văn phòng cho một công ty xây dựng, ban tư vấn cho tôi hỏi:  ký hợp đồng xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào? Vui lòng hỗ trợ giúp. </s>
<s>[INST] Nguyên tắc ký hợp đồng xây dựng [/INST] Chào Ban tư vấn, tôi hiện là nhân viên văn phòng cho một công ty xây dựng, ban tư vấn cho tôi hỏi:  ký hợp đồng xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào? Vui lòng hỗ trợ giúp. Trả lời: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tại Khoản 2 Điều 138 Luật xây dựng 2014 có quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm: - Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; - Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng; - Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng; - Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, ngoài việc các bên ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp tại khoản 2 Điều 138 Luật xây dựng 2014 thì các bên còn phải bảo đảm nguyên tắc: - Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. - Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. - Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. Trên đây là nội dung tư vấn. Yêu cầu nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành trong hợp đồng xây dựng Tôi là kỹ sư xây dựng, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi Yêu cầu nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành trong hợp đồng xây dựng như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi. </s>
<s>[INST] Yêu cầu nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành trong hợp đồng xây dựng [/INST] Tôi là kỹ sư xây dựng, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi Yêu cầu nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành trong hợp đồng xây dựng như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi. Trả lời: - Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng. - Điều kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện chung của hợp đồng xây dựng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành: - Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. - Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này. - Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí khác liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng. Trên đây là quy định về yêu cầu nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành trong hợp đồng xây dựng. </s>
<s>[INST] Đối với hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng trọn gói gồm có những gì? [/INST] Tôi tên Minh Phương là sinh viên ngành xây dựng mới trường, tôi được nhận vào làm việc tại một công ty xây dựng, tại đây tôi có nghe các đồng nghiệp bàn tán về thanh toán hợp đồng xây dựng trọn gói, nhưng không rõ hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng trọn gói gồm có những gì? Trả lời: Tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, có quy định hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng trọn gói gồm: - Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết; - Bảng tính giá trị nội dung của các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; - Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu. Trên đây là nội dung tư vấn. 03 nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng Hiện tại tôi đang làm việc tại doanh nghiệp xây dựng, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi. </s>
<s>[INST] 03 nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng [/INST] Hiện tại tôi đang làm việc tại doanh nghiệp xây dựng, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi. Trả lời: Tại Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau: 1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng. 2. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất khả kháng. 3. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trên đây là quy định về nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng. Mức tạm ứng của hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Tôi đang làm việc tại công ty về xây dựng của Hàn Quốc, hiện tại doanh nghiệp của chúng tôi có nhiều dự án đầu tư tại các khu vực ngoại ô tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì mức tạm ứng của hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? </s>
<s>[INST] Mức tạm ứng của hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? [/INST] Tôi đang làm việc tại công ty về xây dựng của Hàn Quốc, hiện tại doanh nghiệp của chúng tôi có nhiều dự án đầu tư tại các khu vực ngoại ô tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì mức tạm ứng của hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Trả lời: Tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, quy định như sau: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: a) Đối với hợp đồng tư vấn: - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Trên đây là quy định về mức tạm ứng đối với hợp đồng xây dựng. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin của Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng; kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin; danh mục dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ như sau: 2. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục Hải quan gồm Văn phòng Tổng cục Hải quan, Cục Tài vụ - Quản trị, Cục Quản lý rủi ro, Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Cục Kiểm định Hải quan, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan trực thuộc Cục Tài vụ - Quản trị, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước do Tổng cục trưởng quyết định thành lập, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Hải quan (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc Tổng cục Hải quan) sau đây gọi là thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan a) Phê duyệt danh mục dự toán mua sắm hàng năm của đơn vị đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ ngoài danh mục quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; b) Phê duyệt danh mục dự toán nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng đối với các tài sản của đơn vị trừ nội dung quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để theo dõi, kiểm tra, giám sát và quản lý. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý tài chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan [/INST] Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định trên về thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý tài chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan như sau: 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan a) Hướng dẫn, cụ thể hóa văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực tài chính để thực hiện thống nhất trong các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan; b) Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách hàng năm và báo cáo tài chính ngân sách nhà nước 3 năm của Tổng cục Hải quan; c) Phê duyệt phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Tổng cục Hải quan cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và không làm thay đổi dự toán các nội dung, nhiệm vụ chi đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao; d) Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của Tổng cục Hải quan; e) Tổng cục trưởng ủy quyền cho Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị quyết định: giao dự toán, điều chỉnh dự toán, bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan theo phương án phân bổ dự toán đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt; công khai dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Tổng cục Hải quan. </s>
<s>[INST] Người nước ngoài có được dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? [/INST] Tại Điều 8 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về đối tượng dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau: Đối tượng dự thi bao gồm: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này. Tại Điều 9 của Thông tư này có quy định: Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù; 2. Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên; 3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này. Tại Điều 10 của Thông tư này có quy định: 1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này); 2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu); 3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có); 4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên; 5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận; 6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). Căn cứ theo quy định hiện hành, người nước ngoài được dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản tại Việt Nam. Tuy nhiên, để được dự thi, người nước ngoài cần phải đáp ứng các điều kiện đã được liệt kê ở trên. </s>
<s>[INST] Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản tại đâu? [/INST] Tại Điều 11 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về đăng ký dự thi như sau: 1. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc. 2. Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này. 3. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. Theo đó, người có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc. </s>
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn khi cấp lại có cần sát hạch lại không? [/INST] Tại Điều 17 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về quy định đối với chứng chỉ hết hạn như sau: 1. Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản. 2. Người có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau: a) Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Thông tư này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục 4c của Thông tư này); b) Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở. Căn cứ theo quy định hiện hành, người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn thì sẽ được cấp lại và phải trải qua kỳ sát hạch theo quy định trên. </s>
<s>[INST] Hồ sơ đăng ký dự thi cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn bao gồm những giấy tờ nào? [/INST] Tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về hồ sơ đăng ký dự thi cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn như sau: 3. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm: a) Hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này; b) Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết hạn. Tại Điều 10 của Thông tư này có quy định như sau: 1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này); 2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu); 3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có); 4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên; 5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận; 6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). Theo đó, hồ sơ đăng ký dự thi cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hết hạn bao gồm những giấy tờ được quy định trên. </s>
<s>[INST] Quy định nguyên tắc thương thảo hợp đồng đấu thầu? [/INST] Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Thế thì việc thương thảo hợp đồng đấu thầu dựa trên những nguyên tắc nào? Mong Ban biên tập phản hồi giúp. Trả lời: Tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, có quy định nguyên tắc thương thảo hợp đồng như sau: a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu; c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu Tôi là Hiếu Phương, đang làm việc tại phòng Quản lý Cơ sở Hạ tầng của một công ty viễn thông. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định ra sao? </s>
<s>[INST] Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu [/INST] Tôi là Hiếu Phương, đang làm việc tại phòng Quản lý Cơ sở Hạ tầng của một công ty viễn thông. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định ra sao? Trả lời: Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau: - Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu; - Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu. Cá nhân cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu? Vừa qua tôi có tìm hiểu một số vấn đề về hoạt động đấu thầu, nhưng chưa được rõ là một người được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng điều kiện gì? ban biên tập phản hồi giúp. </s>
<s>[INST] Cá nhân cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu? [/INST] Vừa qua tôi có tìm hiểu một số vấn đề về hoạt động đấu thầu, nhưng chưa được rõ là một người được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng điều kiện gì? ban biên tập phản hồi giúp. Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 111 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; b) Tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục hoặc đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ; đ) Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền cho phép lập chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Căn cứ Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về thẩm quyền cho phép lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư như sau: 1. Bộ trưởng Bộ GTVT (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người quyết định cho phép lập chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước do Bộ GTVT quản lý, đầu tư theo quy định và các dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này. 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; Vụ Môi trường thẩm định nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp kết quả thẩm định, tham mưu, trình duyệt chủ trương đầu tư; đầu mối triển khai các thủ tục để báo cáo Quốc hội, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. 3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C. 4. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước dành để đầu tư: Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm A, B, C. 5. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (Nhóm 1): Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý. b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (Nhóm 2): - Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A. - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C do đơn vị mình quản lý. c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập khác (Nhóm 3, 4): - Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, B. - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C do đơn vị mình quản lý. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước? [/INST] Theo quy định tại Điều 4 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước như sau: Việc phân cấp quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ GTVT theo Luật Đầu tư công được thực hiện như sau: 1. Bộ trưởng quyết định đầu tư: a) Các dự án nhóm A. b) Dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. c) Các dự án nhóm B có một trong các tiêu chí sau: - Tổng mức đầu tư dự kiến trên 500 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng công trình đường bộ, trên 300 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác; - Dự án có công trình cấp I trở lên; - Dự án liên quan đến 2 chuyên ngành trở lên; - Dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định số 06/2021/NĐ-CP . d) Các dự án nhóm B, C có ứng dụng công nghệ mới. đ) Các dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ. 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam quyết định đầu tư các dự án nhóm B theo chuyên ngành quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ GTVT quyết định đầu tư các dự án sau: a) Các dự án chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; b) Các dự án nhóm C, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. 4. Ngoài các trường hợp nêu trên, Bộ trưởng quyết định đầu tư các dự án còn lại. Tùy từng dự án cụ thể, Bộ trưởng ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ GTVT quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C khác. </s>
<s>[INST] Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 trong dự án đầu tư xây dựng đô thị có cần được chấp thuận không? [/INST] Căn cứ Điều 19 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị như sau: 1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư khác. 2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan. 3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư. 4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này. Theo đó, việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 trong dự án đầu tư xây dựng đô thị cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo như quy định trên. </s>
<s>[INST] Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì bị phạt như thế nào? [/INST] Theo Khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị như sau: 2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt; b) Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; c) Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp; d) Không chuyển giao quản lý hành chính theo quy định; đ) Chủ đầu tư dự án khu đô thị không thực hiện giám sát, kiểm tra kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị trái phép; sử dụng công trình sai công năng và vi phạm các quy định về sử dụng nhà ở theo Luật Nhà ở. Ngoài ra tại Điểm c Khoản 3 Điều trên quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Như vậy, hành vi thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng. Buộc xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền với hành vi vi phạm. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước do Bộ GTVT quản lý dành để đầu tư [/INST] Căn cứ Điều 5 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư như sau: 1. Bộ trưởng quyết định đầu tư dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước do Bộ GTVT quản lý. 2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do đơn vị mình quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 3. Trường hợp các dự án quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 4 của quy định này. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền thẩm định dự án, điều chỉnh dự án đầu tư do Bộ GTVT quản lý như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 6 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về thẩm quyền thẩm định dự án, điều chỉnh dự án đầu tư như sau: Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng, trình tự, thủ tục, nội dung, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công. Việc thẩm định dự án, điều chỉnh dự án đầu tư có cấu phần xây dựng được thực hiện như sau: 1. Đối với dự án do Bộ trưởng quyết định đầu tư: Vụ Kế hoạch-Đầu tư chủ trì thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại. 2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Vụ Kế hoạch-Đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT là đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ GTVT, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Hội đồng thẩm định Nhà nước trong công tác thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư do mình chủ trì tham mưu (Vụ Kế hoạch- Đầu tư chủ trì tham mưu đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì tham mưu các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại). 3. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án khác thuộc thẩm quyền thẩm định của của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ GTVT: Vụ Kế hoạch-Đầu tư chủ trì thẩm định đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại. 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư. 5. Cục trưởng các Cục: Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải, Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường tổ chức thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư được phân cấp quyết định đầu tư: Trình Vụ Kế hoạch-Đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT, Vụ Môi trường, Vụ An toàn giao thông thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ GTVT (trừ các nội dung thuộc chuyên ngành quản lý của Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Y tế Giao thông vận tải và các Trường, Viện) theo quy định pháp luật về xây dựng và quy định tại Quyết định này; tổ chức thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có) và quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 6. Vụ Khoa học-Công nghệ phối hợp với Vụ Kế hoạch-Đầu tư hoặc Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định về công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư. Giao Vụ Khoa học-Công nghệ thẩm định về công nghệ đối với dự án do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ GTVT quyết định chủ trương đầu tư theo quy định. </s>
<s>[INST] Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Căn cứ Điều 7 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án như sau: Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng, trình tự, thủ tục, nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công. Đối với dự án có cấu phần xây dựng được thực hiện như sau: 1. Việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau: a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án (trừ dự án quan trọng quốc gia và dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài). b) Đối với nhiệm vụ, dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài và nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện như sau: Cơ quan, tổ chức được giao chuẩn bị dự án lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị dự án; Vụ Kế hoạch-Đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình Bộ GTVT phê duyệt. c) Trường hợp không có cơ quan chuyên môn về môi trường trực thuộc, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án lấy ý kiến Vụ Môi trường về nhiệm vụ, dự toán công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường làm cơ sở thẩm định, phê duyệt. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan được Bộ GTVT phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án theo quy định làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu. Việc lấy ý kiến Vụ Môi trường về nhiệm vụ, dự toán công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 3. Đối với dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư giai đoạn chuẩn bị dự án: Đơn vị được giao chuẩn bị dự án tổ chức lập, trình Bộ GTVT tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí chuẩn bị dự án như sau: a) Đối với bước lập chủ trương đầu tư: Vụ Kế hoạch-Đầu tư chủ trì thẩm định, trình Bộ GTVT phê duyệt. b) Đối với bước lập dự án đầu tư: Vụ Kế hoạch-Đầu tư chủ trì thẩm định đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại. Vụ Môi trường phối hợp với Vụ Kế hoạch-Đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định nhiệm vụ, dự toán chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bộ GTVT phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chuẩn bị dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; ủy quyền cho Ban Quản lý dự án phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ GTVT. </s>
<s>[INST] Công tác lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn chuẩn bị dự án cho dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 6 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về công tác lựa chọn nhà thầu như sau: 1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện. 2. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư do đơn vị mình quản lý theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 3. Trường hợp Bộ GTVT làm chủ đầu tư giai đoạn chuẩn bị dự án: a) Đơn vị được giao chuẩn bị dự án lập, trình Bộ GTVT tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định. b) Vụ Kế hoạch-Đầu tư chủ trì tham mưu công tác lựa chọn nhà thầu đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Cục QLXD chủ trì tham mưu đối với các dự án còn lại sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. </s>
<s>[INST] Quy định về điều chỉnh dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Căn cứ Điều 9 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư như sau: 1. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh dự án; trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án theo quy định. Trong hồ sơ trình điều chỉnh dự án phải xác định nguyên nhân điều chỉnh, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan và hình thức xử lý (nếu có vi phạm). 2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quyết định này. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh được xác định theo thẩm quyền của nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án. 3. Cơ quan, đơn vị được Bộ GTVT phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư dự án có trách nhiệm gửi quyết định điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư về Bộ GTVT để phục vụ công tác lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. 4. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án phù hợp quy định pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án được thực hiện theo Điều 5, khoản 5 Điều 6 của quy định này. </s>
<s>[INST] Công tác lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn thực hiện dự án dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 6 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về công tác lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn thực hiện dự án như sau: 1. Chủ đầu tư lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt. 2. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện. 3. Đối với dự án được Bộ GTVT phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, cơ quan được phân cấp, ủy quyền thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, giao chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức lựa chọn nhà thầu, thẩm định, phê duyệt các nội dung theo thẩm quyền. 4. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư do đơn vị mình quản lý theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của TTCP và của Bộ trưởng do Bộ GTVT làm chủ đầu tư [/INST] Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng, do Bộ GTVT làm chủ đầu tư như sau: 1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng, do Bộ GTVT làm chủ đầu tư: a) Đối với nhiệm vụ, dự toán chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác (bao gồm công tác rà phá bom mìn vật nổ), bảo hiểm công trình và chi phí dịch vụ phi tư vấn khác: Bộ GTVT ủy quyền cho Ban Quản lý dự án thẩm định, phê duyệt. b) Đối với nhiệm vụ, dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài: Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định, trình Bộ GTVT phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. c) Đối với thiết kế, dự toán xây dựng công trình (phần xây lắp, thiết bị): - Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng; giao Ban Quản lý dự án thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư. - Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan; ủy quyền cho Ban Quản lý dự án phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về kết quả thực hiện. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án Bộ GTVT giao cơ quan, đơn vị khác làm chủ đầu tư? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định đối với dự án Bộ GTVT giao cơ quan, đơn vị khác làm chủ đầu tư như sau: 2. Dự án Bộ GTVT giao cơ quan, đơn vị khác làm chủ đầu tư (trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này): a) Đối với nhiệm vụ, dự toán chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác (bao gồm công tác rà phá bom mìn vật nổ), bảo hiểm công trình và chi phí dịch vụ phi tư vấn khác: Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền của chủ đầu tư dự án. b) Đối với dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định, trình Bộ GTVT phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. c) Đối với thiết kế, dự toán xây dựng công trình (phần xây lắp, thiết bị): - Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT đến cơ quan quản lý xây dựng ở địa phương để theo dõi, quản lý. Trường hợp đủ điều kiện thẩm định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục quản lý chuyên ngành báo cáo Bộ GTVT xem xét, giao cơ quan trực thuộc thực hiện thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án cụ thể được giao làm chủ đầu tư. - Chủ đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo thẩm quyền của chủ đầu tư, tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan và phê duyệt thiết kế, dự toán theo quy định. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở đối với đối với dự án nhóm B, C do Bộ GTVT phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư như nào? [/INST] Theo quy định tại Khoản 3 Điều trên như sau: 3. Đối với dự án nhóm B, C do Bộ GTVT phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư: a) Cơ quan, đơn vị được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán triển khai sau TKCS theo thẩm quyền quy định tại Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, các văn bản hướng dẫn và các quy định sau: - Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của người quyết định đầu tư, của chủ đầu tư, của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán triển khai sau TKCS. - Cục trưởng các Cục: Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của người quyết định đầu tư, của chủ đầu tư trong việc tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán triển khai sau TKCS; Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng và quy định tại Quyết định này. b) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan và phê duyệt thiết kế, dự toán theo quy định. Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán công tác tư vấn, phi tư vấn, bảo hiểm công trình, rà, phá bom, mìn, vật nổ và các chi phí khác theo thẩm quyền của chủ đầu tư. Riêng dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. </s>
<s>[INST] Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ hằng năm dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về quyết toán vốn đầu tư theo niên độ hằng năm như sau: a) Chủ đầu tư dự án phối hợp, đôn đốc chủ đầu tư Tiểu dự án giải phóng mặt bằng lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư niên độ hằng năm; kiểm tra, tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư niên độ hằng năm của Tiểu dự án giải phóng mặt bằng và báo cáo quyết toán chung hằng năm; đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc cơ quan thanh toán vốn đối với phần vốn do mình quản lý; lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư niên độ hằng năm đảm bảo chất lượng, thời hạn quy định, gửi Bộ GTVT. b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành và các cơ quan, đơn vị xét duyệt quyết toán theo thẩm quyền, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Bộ GTVT đúng thời hạn quy định. c) Vụ Tài chính xét duyệt quyết toán của các chủ đầu tư; tổng hợp quyết toán của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành và các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hằng năm của Bộ GTVT, gửi Bộ Tài chính theo quy định. </s>
<s>[INST] Quy định về quyết toán vốn đầu dự án hoàn thành dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành như sau: a) Chủ đầu tư dự án phối hợp, đôn đốc các địa phương nơi có dự án phê duyệt quyết toán Tiểu dự án GPMB theo thẩm quyền, gửi chủ đầu tư dự án tổng hợp, lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định; trình báo cáo quyết toán dự án hoàn thành kèm theo hồ sơ quyết toán đảm bảo chất lượng, thời hạn quy định để người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án hoặc cơ quan được phân cấp, ủy quyền tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và người phê duyệt quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng; đồng thời chịu trách nhiệm về giá trị không được phê duyệt quyết toán do chậm trình quyết toán hoặc hồ sơ quyết toán không đảm bảo theo quy định. b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tại Điều 4, Điều 5 quy định này tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành theo quy định. - Đối với dự án do Bộ trưởng quyết định đầu tư, các dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc dự án quan trọng quốc gia và các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư: Vụ Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra, trình Bộ GTVT phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tại khoản 2 Điều 5 và cơ quan, đơn vị được Bộ GTVT phân cấp quyết định phê duyệt dự án đầu tư tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 quy định này thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành theo quy định. - Cơ quan, đơn vị được Bộ GTVT ủy quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư tại khoản 4 Điều 4 quy định này thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về kết quả thực hiện. </s>
<s>[INST] Quản lý thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 14 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về quản lý thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau: 1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện quản lý thi công và quản lý chất lượng xây dựng công trình theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan đến công tác quản lý dự án và quản lý chất lượng công trình xây dựng; chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiến độ, chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật. 2. Chủ đầu tư trực tiếp làm việc với Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng, các Hội đồng khác đối với các dự án được quy định phải có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nêu trên. Chủ đầu tư báo cáo Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng về công tác quản lý nhà nước liên quan đến công trình theo chức năng, nhiệm vụ để phục vụ cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu của Hội đồng tại giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng và khi hoàn thành thi công xây dựng đưa hạng mục công trình, công trình vào khai thác, sử dụng. </s>
<s>[INST] Quản lý tài sản công dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 16 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về quản lý tài sản công như sau: 1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Đối với tài sản phục vụ hoạt động dự án: Quản lý tài sản phục vụ hoạt động dự án theo quy định; kiểm kê tài sản phục vụ hoạt động dự án được thu hồi khi hoàn thành hoặc không có nhu cầu sử dụng và lập phương án xử lý theo đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông: Tiếp nhận, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông được cơ quan quản lý tài sản công bàn giao cho chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án theo đúng quy định; làm việc với các cơ quan quản lý tài sản công để xác định cơ quan tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, báo cáo Bộ GTVT, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông là kết quả hình thành sau đầu tư cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Vụ Tài chính chủ trì tham mưu việc xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án được thu hồi khi hoàn thành hoặc không có nhu cầu sử dụng theo quy định. 3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu việc xác định, giao cơ quan, đơn vị tiếp nhận, quản lý khai thác công trình kết cấu hạ tầng giao thông khi dự án hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng đảm bảo theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định có liên quan. 3. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công: Bàn giao tài sản công là kết cấu hạ tầng giao thông cho chủ đầu tư để thực hiện đầu tư dự án; tiếp nhận, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông hoàn thành đưa vào sử dụng là tài sản hình thành sau đầu tư theo đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản công. </s>
<s>[INST] Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Căn cứ Điều 17 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán như sau: Chủ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành trong việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình quản lý, thực hiện; trong đó gồm các nhiệm vụ chính như sau: 1. Cung cấp số liệu, hồ sơ, tài liệu có liên quan; cử cán bộ có thẩm quyền làm việc, giải trình trực tiếp với cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong quá trình khảo sát, lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán dự án. 2. Kịp thời báo cáo Bộ GTVT các nội dung liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ GTVT và các cơ quan tham mưu ngay trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trước khi có dự thảo kết luận, khi có dự thảo kết luận; đồng thời cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì tham mưu về kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và các cơ quan tham mưu có liên quan để Bộ GTVT tham gia giải trình với cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước theo quy định. 3. Khi có kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, chủ đầu tư khẩn trương, nghiêm túc thực hiện kết luận, kiến nghị các nội dung liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của chủ đầu tư; thực hiện kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có sai sót, sai phạm (nếu có) thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư theo đúng kiến nghị của cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai sót, sai phạm (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ GTVT theo kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước; báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước đúng thời hạn quy định. 4. Khi có tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cụ thể và đề xuất phương án xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, đồng thời làm việc với các cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tồn tại, sai sót, sai phạm (nếu có) của chủ đầu tư trong các kết luận, kiến nghị và chịu trách nhiệm về các kiến nghị chưa được thực hiện theo đúng kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước. </s>
<s>[INST] Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát kế hoạch, dự án đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Theo quy định tại Điều 18 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát kế hoạch, dự án đầu tư công như sau: Vụ Kế hoạch - Đầu tư là cơ quan chuyên môn về quản lý đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công; theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư công thuộc Bộ GTVT quản lý. </s>
<s>[INST] Công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư dự án công do Bộ Giao thông vận tải quản lý như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 19 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư như sau: Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ GTVT theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ; chủ trì hàng tháng báo cáo Lãnh đạo Bộ để theo dõi, điều hành. </s>
<s>[INST] Quy định về công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý? [/INST] Theo quy định tại Điều 16 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư như sau: 1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư công có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư công theo Điều 72, Điều 73 Luật Đầu tư công và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ; gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp. 2. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, thực hiện báo cáo chậm so với quy định hoặc số liệu báo cáo không đảm bảo chính xác sẽ chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư. </s>
<s>[INST] Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là bao nhiêu ngày? [/INST] Căn cứ Điều 59 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau: Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau: 1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A; 3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B; 4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; 5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Như vậy, theo quy định như trên thì thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A là không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 60 Luật này thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau: 1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia; b) Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án. 3. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật. </s>
<s>[INST] Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế điều chỉnh dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý [/INST] Căn cứ Điều 12 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế điều chỉnh như sau: 1. Việc điều chỉnh thiết kế thực hiện theo Điều 84 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và người quyết định đầu tư về nội dung đề nghị điều chỉnh. 2. Việc thẩm định thiết kế điều chỉnh, bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Điều 10 của Quyết định này; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế điều chỉnh theo thẩm quyền. 3. Khi điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Các trường hợp khác, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định đảm bảo đầy đủ căn cứ, đúng trình tự, thủ tục quy định và chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật dự toán và các thay đổi, điều chỉnh thiết kế để đảm bảo việc điều chỉnh, bổ sung không làm vượt tổng mức đầu tư. </s>
<s>[INST] Quy định về thẩm quyền điều chỉnh dự toán dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 13 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về thẩm quyền điều chỉnh dự toán như sau: 1. Việc điều chỉnh dự toán thực hiện theo khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán điều chỉnh đúng thẩm quyền làm cơ sở để chủ đầu tư phê duyệt, quản lý dự toán gói thầu xây dựng trong quá trình thực hiện dự án. 2. Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi phê duyệt. 3. Trường hợp điều chỉnh dự toán không vượt dự toán đã phê duyệt nhưng làm thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh, phê duyệt, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả điều chỉnh. </s>
<s>[INST] Xây dựng nhà kho có cần xin giấy phép xây dựng không? [/INST] Căn cứ Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau: 30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau: Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 quy định về xây dựng công trình tạm như sau: 1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. 2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt. 3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. Như vậy, nếu nhà kho bạn thuộc các trường hợp trên thì bạn phải xin giấy phép xây dựng để xây dựng nhà kho. </s>
<s>[INST] Xử lý xây dựng nhà kho không giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng? [/INST] Căn cứ Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình: 7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Như vậy, hành vi xây dựng nhà kho không giấy phép khi thuộc trường hợp phải xin giấy phép sẽ bị phạt từ 60.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng tùy vào trường hợp như trên. </s>
<s>[INST] Lắp biển báo công trình một phía của công trường xây dựng có được không? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Luật Xây dựng 2014 quy định về yêu cầu đối với công trường xây dựng như sau: 2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm: a) Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài; b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng; c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công; d) Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác. Như vậy, biển báo xây dựng công trình phải được lắp đặt xung quanh công trường xây dựng theo như quy định trên. </s>
<s>[INST] Hành vi lắp biển báo công trình xây dựng không đủ nội dung tại công trường bị phạt như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định. Theo đó, việc lắp biển báo công trình xây dựng không đủ nội dung tại công trường sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. </s>
<s>[INST] Khởi công công trình không có bản vẽ thi công của hạng mục công trình có được không? [/INST] Căn cứ Điều 107 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau: 1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng; b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này; c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt; d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng; e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc. 2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Theo đó, việc khởi công công trình cần phải có bản vẽ thi công của hạng mục công trình theo như quy định trên. </s>
<s>[INST] Khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ hạng mục công trình bị phạt như nào? [/INST] Theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt. Như vậy, khởi công công trình xây dựng chưa có thiết kế bản vẽ hạng mục công trình được duyệt sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. </s>
<s>[INST] Lập hồ sơ thiết kế kiến trúc có phải áp dụng tiêu chuẩn quốc gia không? [/INST] Căn cứ Điều 3 Thông tư 03/2020/TT-BXD quy định về quy cách hồ sơ thiết kế kiến trúc như sau: 1. Hồ sơ thiết kế kiến trúc bao gồm các thành phần bản vẽ và thuyết minh. 2. Hồ sơ thiết kế kiến trúc phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Quy cách, tỷ lệ bản vẽ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5671:2012 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - hồ sơ thiết kế kiến trúc; b) Khung tên bản vẽ phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5571:2012 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - bản vẽ xây dựng - khung tên. 3. Cá nhân chịu trách nhiệm về chuyên môn kiến trúc của tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền phải ký, đóng dấu của nhà thầu thiết kế theo quy định. 4. Chủ nhiệm thiết kế được ghi tên trong hồ sơ thiết kế phải đảm bảo: a) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thiết kế, có chuyên môn và chịu trách nhiệm cao nhất về nội dung và chất lượng của thiết kế kiến trúc, kiểm soát các bộ môn để phối hợp, thống nhất với kiến trúc; b) Chủ nhiệm thiết kế có thể là tác giả phương án kiến trúc hoặc người trực tiếp tổ chức thực hiện ý tưởng của tác giả. 5. Chủ trì thiết kế kiến trúc được ghi tên trong hồ sơ thiết kế phải đảm bảo: a) Phải đủ năng lực được giao chủ trì thiết kế kiến trúc công trình hoặc chủ trì thẩm tra thiết kế kiến trúc, chịu trách nhiệm về nội dung của thiết kế kiến trúc; b) Chủ trì có thể thay thế vai trò chủ nhiệm nếu được chủ nhiệm ủy quyền. Như vậy, khi lập hồ sơ thiết kế kiến trúc cần phải đảm bảo các yêu cầu về áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam theo như quy định trên. </s>
<s>[INST] Lập hồ sơ kiến trúc không đúng với quy chuẩn quốc gia bị phạt như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc như sau: 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển. 2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Không tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc theo quy định; c) Tổ chức thiết kế kiến trúc không đúng quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng công trình; b) Buộc lập lại hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thiết kế kiến trúc đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng; c) Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng. Theo đó, khi lập hồ sơ thiết kế kiến trúc không phù hợp quy chuẩn quốc gia sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Buộc tổ chức lập lại hồ sơ thiết kế kiến trúng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định với hành vi vi phạm. </s>
<s>[INST] Công trình xây dựng nào cơ quan nhà nước phải kiểm tra nghiệm thu? [/INST] Theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, trong đó: Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 bao gồm: - Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này; - Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; - Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. </s>
<s>[INST] Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng? [/INST] Tại Điều 56 Luật Xây dựng 2014 có quy định về thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau: 1. Dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư. 2. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm: a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư; b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; c) Các tài liệu, văn bản có liên quan. 3. Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật này. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ liên quan theo quy định trên. </s>
<s>[INST] Đối với dự án quan trọng quốc gia thì ai quyền thẩm định dự án đầu tư? [/INST] Tại Khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng 2014 có quy định về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau: 1. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. 2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật này. 3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này; b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. ... Theo đó, căn cứ theo quy định hiện hành thì Hội đồng thẩm định Nhà nước có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. </s>
<s>[INST] Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm những nội dung gì? [/INST] Tại Điều 26 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm: a) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc; b) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề; c) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc; d) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. ... Như vậy, nội dung để được sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm 04 nội dung được quy định như trên. </s>
<s>[INST] Cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi nào? [/INST] Tại Khoản 3 Điều 26 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với cơ sở đào tạo về kiến trúc như sau: 3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc; c) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch. Căn cứ theo quy định hiện hành, thì để được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cơ sở đào tạo về kiến trúc phải đáp ứng đủ 03 điều kiện được nêu trên. </s>
<s>[INST] Vi phạm quy tắc ứng xử nghề nghiệp thì kiến trúc sư có được gia hạn chứng chỉ hành nghề? [/INST] Tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng; b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục; c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. 3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Căn cứ theo quy định hiện hành, thì trong trường hợp bạn vi phạm quy tắc ứng xử nghề nghiệp, nhưng bạn có thời gian trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc liên tục từ 10 năm trở lên, thì bạn vẫn có thể được gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Tuy nhiên, bạn cần đáp ứng đủ 02 điều kiện còn lại được quy định trên thì bạn mới có thể được gia hạn. </s>
<s>[INST] Trong những trường hợp nào chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi? [/INST] Tại Khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về các trường hợp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi như sau: 1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo quy định trên, nếu người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc vi phạm thuộc một trong các trường hợp đã được nêu trên thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. </s>
<s>[INST] Tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc? [/INST] Tại Khoản 1 Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Căn cứ theo quy định hiện hành, để có thể được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì một trong các điều kiện cần có là phải tốt nghiệp đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc. Trường hợp của bạn, bạn tốt nghiệp ngành xây dựng, không thuộc lĩnh vực kiến trúc nên không thể được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. </s>
<s>[INST] Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc? [/INST] Tại Điều 27 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; thời hạn của chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước. Như vậy, theo quy định hiện hành, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc là cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. </s>
<s>[INST] Để được cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tại đô thị thì cần phải đáp ứng điều kiện gì? [/INST] Tại Điều 91 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 có về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị quy định như sau: 1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. 4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này. 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định như trên. </s>
<s>[INST] Để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị thì cần đáp ứng những điều kiện gì? [/INST] Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau: 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này; d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này. 2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Theo đó, để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh thì cần đáp ứng những điều kiện đã được quy định như trên. </s>
<s>[INST] Ai có quyền yêu cầu công nhận hạng nhà chung cư? [/INST] Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2016/TT-BXD quy định về việc tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư như sau: 1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà thuộc điện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì tổ chức sau đây đề nghị công nhận hạng nhà chung cư: a) Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì chủ đầu tư đề nghị công nhận hạng nhà chung cư; b) Trường hợp đã thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì Ban quản trị đề nghị công nhận hạng nhà chung cư. 2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng không thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì phải có văn bản thống nhất của trên 50% tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đề nghị công nhận hạng nhà chung cư. 3. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp có Ban quản trị nhà chung cư) thì chủ sở hữu đề nghị công nhận hạng nhà chung cư. Như vậy, theo quy định hiện hành thì các đối tượng phía trên là đối tượng có quyền được yêu cầu công nhận hạng nhà chung cư. Đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì nhà chung cư của bạn đã có ban quản trị nhà chung cư do đó Ban quản trị nhà chung cư sẽ có quyền yêu cầu công nhận hạng nhà chung cư. </s>
<s>[INST] Nhà chung cư có các hạng nào? [/INST] Bên cạnh đó, tại Điều 6 Thông tư này quy định về Phân hạng nhà chung cư như sau: Nhà chung cư được phân thành 03 hạng như sau: 1. Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Hạng B: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Hạng C: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này nhưng không đạt đủ tiêu chí để công nhận hạng A và hạng B theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. </s>
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bị mất có cấp lại được không? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau: Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ. Theo đó, bạn được chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản </s>
<s>[INST] Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều này Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm: a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này); b) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; c) Chứng chỉ cũ (nếu có). Như vậy, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ như trên để được cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. </s>
<s>[INST] Thủ tục và lệ phí cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bị mất [/INST] Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều này có quy định như sau: 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ). 4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ. Như vậy, trong thời gian 10 ngày làm việc bạn sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Lệ phí cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản là 200.000đ (hai trăm nghìn đồng). </s>
<s>[INST] Nhà chung cư đã bàn giao 50% số căn hộ thì có thể tổ chức hội nghị nhà chung cư? [/INST] Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về việc tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: 1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầ a) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao; b) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư. Như vậy, theo quy định hiện hành thì tại chung cư nơi bạn đề cập đã đủ 50% căn hộ được bàn giao thì đã có thể tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu. </s>
<s>[INST] UBND cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư trong trường hợp nào? [/INST] Tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD cũng quy định về trách nhiệm của UBND trong việc họp hội nghị nhà chung cư lần đầu như sau: ... 5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng quá thời hạn 12 tháng và đã có đủ 50% số căn hộ được bàn giao theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng chủ đầu tư không tổ chức hội nghị nhà chung cư và có đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị; b) Trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định tại Khoản 2 Điều này; c) Chủ đầu tư chấm dứt hoạt động do bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì kinh phí tổ chức hội nghị này do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp. Theo đó, đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì khi nhà chung cư đã bàn giao đủ 50% số căn hộ nhưng trong 12 tháng không tổ chức hội nghị nhà chung cư thì UBND cấp xã sẽ đứng ra tổ chức hội nghị hội nghị nhà chung cư. </s>