text
stringlengths
24
60.6k
<s>[INST] Xây dựng hồ bơi gia đình có phải xin giấy phép xây dựng không? [/INST] Câu hỏi: Hiện nay tại một số gia đình không chỉ ở TP mà cả nông thôn có nhu cầu xây dựng bể bơi tại nhà để phục vụ cho mục đích gia đình. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Trong trường hợp đó có phải xin giấy phép xây dựng không? Trả lời: Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về giấy phép xây dựng như sau: 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Đối chiếu theo quy định nêu trên thì nếu hộ gia đình tại thành phố khi xây dựng hồ bơi để phục vụ cho gia đình bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng. Còn trường hợp ở nông thôn nếu việc xây dựng hồ bơi đó thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì không phải xin phép bạn nhé. </s>
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có gia hạn được không? [/INST] Tại khoản 2 Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng; b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục; c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. Như vậy, khi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của bạn hết thời hạn sử dụng bạn muốn gia hạn lại chứng chỉ thì bạn phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đã được nêu trên. </s>
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề kiến trúc không được gia hạn sẽ bị thu hồi? [/INST] Theo khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, khi bạn không còn đủ điều kiện để gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc của mình thì chứng chỉ đấy sẽ bị thu hồi. Nếu như bạn vẫn còn muốn theo nghề thì bạn phải đảm bảo đủ các điều kiện để có thể được gia hạn chứng chỉ hành nghề. Từ đó tránh trường hợp bị thu hồi chứng chỉ. </s>
<s>[INST] Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc mới được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc? [/INST] Căn cứ Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng; b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục; c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. 3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Như vậy, bạn phải có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân và đạt các điều kiện trên mới đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. </s>
<s>[INST] Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm gì? [/INST] Theo khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc 2019 quy định nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm: a) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc; b) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề; c) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc; d) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. Theo đó, thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm các nội dung trên. </s>
<s>[INST] Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị rách có được xin cấp lại không? [/INST] Căn cứ Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. 2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây: a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng; b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Như vậy, chứng chỉ hành nghề kiến trúc của anh/chị bị rách có thể xin cấp lại được theo quy định. </s>
<s>[INST] Thủ tục xin cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị rách ra sao? [/INST] Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc: a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề; b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị; c) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định như sau: 3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp và giấy tờ chứng minh thông tin cần thay đổi. Theo đó, anh/chị phải nộp 01 bộ hồ sơ qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề cho anh/chị theo thủ tục, trình tự trên để xin cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. </s>
<s>[INST] 1. Khách ra vào nhà chung cư có cần đăng ký, xuất trình giấy tờ không? [/INST] Căn cứ Điều 1 Phụ lục 2 mẫu tham khảo nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư, như sau: 1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này. 2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này. 3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định. 4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này. 5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư. 1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này. 2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này. 3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định. 4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này. 5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư. Theo đó, khi bạn là khách ra vào nhà chung cư thì bạn phải đăng ký, xuất trình các giấy tờ chứng minh nhân thân tại tổ bảo vệ chung cư để được vào chung cư. </s>
<s>[INST] 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư là gì? [/INST] Tại Điều 7 Phụ lục 2 mẫu tham khảo nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD quy định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, như sau: 1. Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư. 2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật. 3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. 4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ. 1. Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư. 2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật. 3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. 4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy, khi bạn mua chung cư thì bạn sẽ có đầy đủ tất cả các quyền và phải thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ nêu trên trong thời gian sinh sống ở chung cư. </s>
<s>[INST] Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới? [/INST] Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau: 4. Cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả; người đứng đầu cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, người đứng đầu đơn vị được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, đơn vị (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc thực hiện phương án khai thác tài sản, tổng chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính. b) Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc khai thác tài sản: 01 bản sao. c) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao. </s>
<s>[INST] Quy định mới về thực hiện chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch? [/INST] Theo Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 22 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định thực hiện chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau: 5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 4 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, đơn vị để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan. 6. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 7. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan. </s>
<s>[INST] Xây nhà không phép có được đánh số nhà không? [/INST] Căn cứ Điều 2 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD về phạm vi và đối tượng áp dụng, cụ thể như sau: 1. Quy chế này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trong cả nước. 2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm: a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư. Như vậy, điều kiện cấp số nhà là nhà có giấy phép xây dựng và giấy phép đó phải theo quy định của pháp luật đồng thời thuộc đối tượng theo quy định nêu trên. </s>
<s>[INST] Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách như thế nào? [/INST] Tại Điều 4 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD về nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách, theo đó: 1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...). 2. Chiều đánh số nhà a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc; b) Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ. Trường hợp ngõ đặt tên theo đường, phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ bên kia. Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách; c) Đối với ngõ hoặc ngách chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên ngõ hoặc ngách được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu ngõ hoặc ngách đó. </s>
<s>[INST] Quản lý khảo sát công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng [/INST] Theo Điều 6 Thông tư 174/2021/TT-BQP việc quản lý khảo sát công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng được quy định như sau: 1. Nội dung quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, bao gồm: a) Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng; b) Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; c) Thực hiện khảo sát xây dựng; d) Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng; đ) Quản lý công tác khảo sát xây dựng. 2. Nội dung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 26, 27, 28, 29 và 30 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP). </s>
<s>[INST] Quản lý thiết kế xây dựng trong Bộ Quốc phòng [/INST] Theo Điều 7 Thông tư này việc quản lý thiết kế xây dựng trong Bộ Quốc phòng được quy định như sau: 1. Nội dung quản lý thiết kế xây dựng, bao gồm: a) Bước thiết kế xây dựng; b) Nhiệm vụ thiết kế xây dựng; c) Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng; d) Quản lý công tác thiết kế xây dựng; đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. 2. Nội dung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Thông tư số 106/2021/TT-BQP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng. </s>
<s>[INST] Phân định trách nhiệm trong quản lý và thi công xây dựng công trình thuộc Bộ Quốc phòng? [/INST] Theo Điều 3 Thông tư 174/2021/TT-BQP quy định việc phân định trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quản lý và thi công xây dựng công trình trình thuộc Bộ Quốc phòng như sau: Phân định trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quản lý và thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 7 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trong Bộ Quốc phòng thực hiện như sau: 1. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình bao gồm: a) Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); b) Nhà thầu thi công xây dựng; c) Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình; d) Các nhà thầu tư vấn gồm: Khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn xây dựng khác. 2. Chủ đầu tư có đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 Điều 7 và Điều 14 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và quy định tại Chương II Thông tư này. 3. Các nhà thầu quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; đồng thời, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và các Điều 12, 13, 19, 20 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. 4. Quyền hạn, nghĩa vụ và việc phân định trách nhiệm của các chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật có liên quan. </s>
<s>[INST] Phân loại, phân cấp, phân nhóm công trình thuộc Bộ Quốc phòng như thế nào? [/INST] Theo Điều 4 Thông tư này việc phân loại, phân cấp, phân nhóm công trình thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như sau: Phân loại, phân cấp, phân nhóm công trình theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP phục vụ quốc phòng, thực hiện như sau: 1. Phân loại công trình phục vụ quốc phòng Công trình phục vụ quốc phòng là công trình có kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình) phục vụ cho mục đích quốc phòng, bao gồm: a) Công trình chiến đấu là công trình quốc phòng trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chiến đấu, nhiệm vụ phòng thủ biên giới, đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo để bảo vệ Tổ quốc, được xây dựng riêng biệt hoặc cấu trúc thành các trận địa, các chốt, các điểm tựa, cụm điểm tựa, các căn cứ, khu vực phòng thủ, sở chỉ huy các cấp, khu vực căn cứ chiến lược. Chi tiết phân loại công trình chiến đấu thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu; b) Công trình trường bắn, thao trường huấn luyện là công trình được đầu tư nhằm phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Quân đội và dân quân tự vệ do Nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng. Chi tiết phân loại công trình trường bắn, thao trường huấn luyện thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BQP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện); c) Công trình phổ thông là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình có dạng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn mang tính chất phổ thông phục vụ cho mục đích làm việc, học tập, sinh hoạt, huấn luyện, sản xuất, rèn luyện và các nhiệm vụ khác của bộ đội không bao gồm các nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Chi tiết phân loại công trình phổ thông quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; 2. Phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau: a) Nhóm công trình chiến đấu được xác định theo quy định tại Điều 5 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu; b) Nhóm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện được xác định theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện; c) Cấp công trình phổ thông, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Thông tư số 06/2021/TT-BXD) và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. </s>
<s>[INST] Tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa, phòng trong đơn vị y tế dự phòng, đơn vị nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệp của Bộ Y tế? [/INST] Căn cứ Điều 13 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa, phòng trong đơn vị y tế dự phòng, đơn vị nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệp của Bộ Y tế như sau 1. Trình độ chuyên môn: a) Khoa/phòng khối chuyên môn: Tốt nghiệp thạc sĩ hoặc bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc tương đương trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm; b) Khoa/phòng khối hành chính (chức năng): Tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. 2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý: a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương. 3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 05 năm trở lên (không tính thời gian tập sự). </s>
<s>[INST] Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong đơn vị y tế dự phòng, đơn vị nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệp của Bộ Y tế? [/INST] Căn cứ Điều 14 Quyết định này tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong đơn vị y tế dự phòng, đơn vị nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệp của Bộ Y tế như sau: 1. Trình độ chuyên môn: a) Khoa, phòng khối chuyên môn: Tốt nghiệp thạc sĩ hoặc Bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc tương đương trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm; b) Khoa, phòng khối hành chính: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. 2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý: a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương. 3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự). </s>
<s>[INST] Nội quy của cơ sở hỏa táng khi thành lập có những gì? [/INST] Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Nghị định 23/2016/NĐ-CP quy định nội dung cơ bản của nội quy quản lý như sau: 5. Cơ sở hỏa táng khi đưa vào sử dụng phải có nội quy quản lý. Nội dung cơ bản của nội quy quản lý bao gồm: a) Các quy định liên quan đến việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức hỏa táng, các loại dịch vụ và giá dịch vụ hỏa táng; b) Các quy định về thực hiện việc hỏa táng và hướng dẫn bàn giao tro cốt sau khi hỏa táng; c) Các quy định về hoạt động thăm viếng, tưởng niệm nếu cơ sở hỏa táng có dịch vụ lưu tro cốt; d) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt; đ) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng dịch vụ hỏa táng. Như vậy, nội quy quản lý của cơ sở hỏa táng khi đưa vào sử dụng bao gồm những nội dung trên trong đó có xây dựng về các loại dịch vụ và giá dịch vụ hỏa táng. </s>
<s>[INST] Thẩm quyền thẩm định công nghệ hỏa táng trong cơ sở kinh doanh dịch vụ hỏa táng lần đầu áp dụng tại Việt Nam? [/INST] Theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có quy định như sau: 3. Công nghệ hỏa táng: a) Cơ sở hỏa táng phải sử dụng công nghệ hỏa táng hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về lò hỏa táng; b) Công nghệ hỏa táng lần đầu được áp dụng tại Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định. Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định công nghệ hỏa táng lần đầu áp dụng ở Việt Nam. Theo đó, việc thẩm định công nghệ hỏa táng lần đầu áp dụng tại Việt Nam phải do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định công nghệ. </s>
<s>[INST] Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng bắt buộc phải có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện không? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định 23/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng như sau: 1. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng phải có các điều kiện về năng lực như sau: a) Có cán bộ quản lý vận hành có trình độ kỹ sư (hoặc tương đương) thuộc một trong các ngành hóa, vật lý, sinh học, công nghệ môi trường, điện; b) Có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện bậc 03 trở lên để trực tiếp vận hành lò hỏa táng; c) Người lao động phải có hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm theo quy định; d) Các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phải đảm bảo yêu cầu về môi trường và an toàn lao động. Như vậy, cơ sở hỏa táng của anh/chị thuê đơn vị quản lý vận hành bên ngoài mà đơn vị đó không có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện bậc 03 trở lên để trực tiếp vận hành lò hỏa táng, thì không đủ điều kiện về năng lực để thuê quản lý. Cơ sở của anh/chị nên chọn những đơn vị quản lý có đủ các điều kiện về năng lực quy định ở trên. </s>
<s>[INST] Có được tuyên truyền, khuyến khích sử dụng dịch vụ hỏa táng không? [/INST] Theo Điều 24 Nghị định 23/2016/NĐ-CP quy định tuyên truyền phổ biến pháp luật về khuyến khích sử dụng dịch vụ hỏa táng như sau: 1. Nhà nước khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh hiện đại, các vùng dân tộc thiểu số khuyến khích sử dụng hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường. 2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại. Theo đó, các cơ quan thẩm quyền của nhà nước được tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại. </s>
<s>[INST] Không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được hành nghề không? [/INST] Căn cứ Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện hành nghề kiến trúc như sau: 1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này. 2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân. 3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này. Tại Điều 31 Luật trên có quy định về hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam như sau: 1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi; b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam. 2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam. Như vậy, không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn có thể hành nghề kiến trúc tùy vào từng công việc theo quy định trên. </s>
<s>[INST] Các quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề? [/INST] Theo Điều 22 Luật Kiến trúc 2019 quy định về quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như sau: 1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây: a) Nguyên tắc hành nghề; b) Cạnh tranh trong hành nghề; c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới; d) Quyền sở hữu trí tuệ; đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng. 2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc. 3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. </s>
<s>[INST] Xây sai bản vẽ thi công có phải là xây dựng trái phép không? [/INST] Căn cứ Khoản 17 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau: 17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp. Tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau: 1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng: 1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp. 2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này; b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này; d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. 3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm: a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này; b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp. Như vậy, với quy định nêu trên thì nếu như bên thi công sai bản vẽ nhưng bạn đã tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng thì không được xem là xây dựng trái phép. </s>
<s>[INST] Xây dựng trái phép, sai phép có bị phạt không? [/INST] Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự xây dựng: 4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Theo đó nếu có hành vi xây dựng trái phép, sai phép sẽ bị xử lý với mức phạt nêu trên. </s>
<s>[INST] Sinh viên mới ra trường được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hay không? [/INST] Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau: Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: a) Hạng I; Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. 3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Theo đó, bạn cần có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định trên. Hiện tại, bạn mới ra trường mới chỉ có 01 năm kinh nghiệm nên không đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. </s>
<s>[INST] Ảnh thẻ quá 06 tháng có thể sử dụng trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được không? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 76 Nghị định trên quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này; b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; d) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề; đ) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; e) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài; g) Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. Như vậy, cần phải sử dụng 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. </s>
<s>[INST] Phải có trình độ đại học mới được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc? [/INST] Căn cứ Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau: a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng; b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục; c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề. 3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Như vậy, bạn phải có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc và đạt được các điều kiện khác quy định ở trên mới có thể xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Bạn chỉ mới tốt nghiệp cao đẳng liên quan đến lĩnh vực kiến trúc không đủ điều kiện để xin cấp chứng chỉ. </s>
<s>[INST] Xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc ở đâu? [/INST] Theo Điều 29 Luật Kiến trúc 2019 quy định về cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: 1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc. 3. Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình. 4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. 5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, khi bạn đủ điều kiện xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì cần nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xin cấp chứng chỉ. </s>
<s>[INST] Điều kiện thi công công trình xây dựng [/INST] Cho tôi hỏi khi khởi công công trình xây dựng thì cần có những điều kiện nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn! Trả lời: Theo Điều 107 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau: 1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiệu Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật xây dựng 2014. Nhà thầu được dừng thi công xây dựng trong trường hợp nào? Tôi là nhà thầu của công trình xây dựng. Trong quá trình xây dựng mà bên giao thầu có vi phạm, không thực hiện đúng như hợp đồng thì dừng thi công luôn được không? </s>
<s>[INST] Nhà thầu được dừng thi công xây dựng trong trường hợp nào? [/INST] Tôi là nhà thầu của công trình xây dựng. Trong quá trình xây dựng mà bên giao thầu có vi phạm, không thực hiện đúng như hợp đồng thì dừng thi công luôn được không? Trả lời: Khoản 1 Điều 113 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyền của nhà thầu thi công xây dựng bao gồm: - Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật; - Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả; - Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng; - Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; - Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra; - Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó nhà thầu được dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Như vậy trường hợp của bạn được bên giao thầu có vi phạm, không thực hiện đúng như hợp đồng thì bạn là nhà thầu được dừng thi công. Thực hiện thi công xây dựng không thường xuyên có đăng ký kinh doanh không? Công ty tôi muốn thi công xây dựng tại địa phương chuyên thi công nhà ở cho cá nhân. Nhưng thực tế hoạt động công ty thường rất ít phát sinh. Khách hàng chủ yếu là hoạt động kinh doanh cá nhân. Vì vậy theo quy định đối với ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh th đăng ký linh doanh có thể áp dụng theo Khoản f điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định (Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác) không? Vì thực tế tại địa phương thì ngành nghề thi công xây dựng này không cần giấy phép kinh doanh? Kính nhờ tư vấn cho trường hợp này. </s>
<s>[INST] Thực hiện thi công xây dựng không thường xuyên có đăng ký kinh doanh không? [/INST] Công ty tôi muốn thi công xây dựng tại địa phương chuyên thi công nhà ở cho cá nhân. Nhưng thực tế hoạt động công ty thường rất ít phát sinh. Khách hàng chủ yếu là hoạt động kinh doanh cá nhân. Vì vậy theo quy định đối với ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh th đăng ký linh doanh có thể áp dụng theo Khoản f điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định (Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác) không? Vì thực tế tại địa phương thì ngành nghề thi công xây dựng này không cần giấy phép kinh doanh? Kính nhờ tư vấn cho trường hợp này. Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư 2016 quy định kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Như vậy, bắt buộc công ty bạn phải đăng ký kinh doanh ngành nghề này sau đó thực hiện việc xin giấy phép để thi công công trình xây dựng. Theo Điều 157 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 56 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện thi công công trình xây dựng như sau: - Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng. - Chỉ huy trưởng công trường có chuyên môn và năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp. - Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình </s>
<s>[INST] Đang hưởng án treo có được dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hay không? [/INST] Căn cứ Điều 9 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định về điều kiện dự thi như sau: Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù; 2. Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên; 3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này. Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về án treo như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Theo đó, bạn đang được hưởng án treo, tức được miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, thoả điều kiện không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù. Vì vậy, bạn có thể dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. </s>
<s>[INST] Hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản gồm những gì? [/INST] Căn cứ Điều 10 Thông tư trên quy định về hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau: 1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này); 2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu); 3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có); 4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên; 5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận; 6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). </s>
<s>[INST] In which cases are the regulations on architecture management be revised in Vietnam? [/INST] Pursuant to Clause 2, Article 15 of the Law on Architecture 2019 stipulating revision of regulations on management of architecture in Vietnam as follows: 2. Requirements for revision of regulations on management of architecture shall be regulated as follows: a) Any adjustment in urban planning, rural planning, urban design and boundaries of administrative subdivisions may affect the characteristics, functions and scale of areas covered by regulations on management of architecture; b) Existence of projects of national significance causes impacts on the spatial layout of entire areas covered by regulations on management of architecture; c) Regulations on management of architecture are not likely to be implemented or implementation of these regulations has adverse impacts on the socio-economic development, national defence, security, social protection, biological environment and historic – cultural relics; d) Revision of these regulations is made in state and public interests. As regulations above, you shall revise regulations on architecture management as there is rural planning in your working area. </s>
<s>[INST] Which works must be submitted for the architectural plan test in Vietnam? [/INST] Pursuant to Clause 2, Article 17 of the same Law stipulating architectural plan test in Vietnam as follows: 2. The following construction projects shall be subject to the compulsory requirement for submission to the architectural plan test, including: a) Special-class or class-I public construction works; b) Provincial-level central train terminals and civil aviation terminals; bridges inside class-II or higher-level urban areas and inner-city railway stations; statues and construction projects symbolic of tradition, culture and history at localities; important construction projects and landmarks located inside urban areas and along main streets that are specified in urban planning and design schemes and regulations on management of architecture approved by competent authorities. </s>
<s>[INST] Trích đo thửa đất có được coi là giấy tờ căn cứ làm được Sổ đỏ không? [/INST] Căn cứ Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Loại đất là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. 2. Số thứ tự thửa đất là số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó. 3. Nhãn thửa là tên gọi chung của các thông tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất. 4. Diện tích thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là diện tích của hình chiếu thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. 5. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai. 6. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất. 7. Đối tượng bản đồ địa chính là thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được biểu thị trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng), dạng ký hiệu và ghi chú thuyết minh. Các giấy tờ là căn cứ để cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật đất đai được quy định tại:Điều 100 Luật đất đai 2013; Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTMNT; Theo đó, trích đo do phường xã cấp chỉ thể hiện hiện trạng thực tế của đất lúc được cấp trích đo, không thể hiện nguồn gốc đất như nào, chỉ cần người đang sử dụng đất yêu cầu là có thể làm được. Vì vậy pháp luật không ghi nhận Trích đo là giấy tờ căn cứ cấp Sổ Đỏ. </s>
<s>[INST] Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chỉ có trích đo thửa đất có được không? [/INST] Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất: 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, nếu chỉ có trích đo thửa đất, thì theo quy định trên người sử dụng đất chưa thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất do chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. </s>
<s>[INST] Trường hợp nào phải điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc, theo đó: 2. Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau: a) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc; b) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc; c) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa; d) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng. Như vây, theo quy định trên, việc có quy hoạch nông thôn ở nơi bạn đang làm việc thì bạn phải điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc. </s>
<s>[INST] Công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc gồm những công trình nào? [/INST] Tại Khoản 2 Điều 17 Luật này quy định về thi tuyển phương án kiến trúc như sau: 2. Công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm: a) Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I; b) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt. </s>
<s>[INST] Xác định chi phí chung trong công trình đường dây tải điện? [/INST] Tại Tiểu tiết 1.2.2 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục III Ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT-BXD có quy định về xác định chi phí chung trong công trình đường dây tải điện như sau: 1.2.2. Xác định chi phí chung theo chi phí nhân công Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của chi phí xây dựng, lắp đặt của công trình theo hướng dẫn tại Bảng 3.2 Phụ lục này. Đơn vị tính: % TT Nội dung Chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của dự toán xây dựng, lắp đặt của công trình (tỷ đồng) ≤ 15 ≤ 50 ≤ 100 ≤ 100 [1] [2] [3] [4] [5] [6] 1 Duy tu sửa chữa đường bộ, đường sắt, hệ thống báo hiệu hàng hải 66 63 60 56 2 Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện hoàn toàn bằng thủ công 51 48 45 42 3 Lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng; xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp; thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp; thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng 65 62 59 55 </s>
<s>[INST] Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công [/INST] Tại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục III Ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT-BXD có quy định về chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công như sau: Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí trực tiếp. Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công được xác định theo chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư được duyệt hướng dẫn tại Bảng 3.3 Phụ lục này. Bảng 3.3: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NHÀ TẠM ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNGĐơn vị tính: % STT Loại công trình Chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt (tỷ đồng) ≤ 15 ≤ 100 ≤ 500 ≤ 1000 >1000 [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] 1 Công trình xây dựng theo tuyến 2,2 2,0 1,9 1,8 1,7 2 Công trình xây dựng còn lại 1,1 1,0 0,95 0,9 0,85 Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình trên biển, ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu quốc tế) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ phần trăm (%) Bảng 3.3 không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện thực tế tổ chức xây dựng phương án nhà tạm để ở và điều hành thi công, lập và phê duyệt dự toán chi phí này.Dự toán chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công lập theo thiết kế xây dựng được xác định như chi phí xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư này (không tính chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công). Định mức tỷ lệ chi phí chung, chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế, thu nhập chịu thuế tính trước áp dụng theo công trình dân dụng. </s>
<s>[INST] Nguyên tắc tạm ứng hợp đồng trong xây dựng được quy định như thế nào? [/INST] Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau: 2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận. 3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất. Như vậy, việc tạm ứng hợp đồng thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng; mức tạm ứng, số lần tạm ứng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. </s>
<s>[INST] Mức vốn tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? [/INST] Theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định mức vốn tạm ứng hợp đồng như sau: 5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: a) Đối với hợp đồng tư vấn: - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. </s>
<s>[INST] Mục đích trong Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 [/INST] Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục đích như sau: 1. Mục đích: a) Tiếp tục phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động, trách nhiệm, tích cực tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhất là thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: - Phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; - Phấn đấu cả nước có ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; - Phấn đấu cả nước có khoảng từ 17 - 19 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. </s>
<s>[INST] Yêu cầu trong Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 [/INST] Theo Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 quy định về yêu cầu như sau: 2. Yêu cầu a) Phong trào thi đua tiếp tục là trọng tâm trong các phong trào thi đua của các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hoạt động cụm, khối thi đua; đánh giá kết quả Phong trào thi đua phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và bình xét thi đua hàng năm của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị. b) Triển khai sâu rộng phong trào thi đua từ trung ương đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thực chất, tránh chạy theo thành tích và phù hợp với thực tiễn; gắn triển khai Phong trào với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tránh trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và huy động, tập trung được nguồn lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội. c) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải thực chất, công khai, minh bạch, khách quan, tránh chạy theo thành tích để tạo động lực thúc đẩy Phong trào thi đua phát triển. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến. d) Đến năm 2025, các cấp, các ngành tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, biểu dương, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. </s>
<s>[INST] Nội dung phong trào thi đua  "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 [/INST] Căn cứ Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung phong trào như sau: 1. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục phát động, hướng dẫn, đổi mới nội dung, hình thức triển khai thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn, trong đó chú trọng: - Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp với từng vùng, miền, địa bàn và dân cư làm mục tiêu để tổ chức, triển khai, đánh giá Phong trào thi đua. - Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong triển khai, thực hiện Phong trào thi đua. - Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, thành phố và nước ngoài tích cực tham gia, đóng góp trí tuệ, công sức, phát huy nội lực và đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng nông thôn mới. - Tuyên truyền, vận động củng cố, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới. - Từng cấp phấn đấu hoàn thành sớm hoặc đúng theo kế hoạch, có chất lượng các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn mới. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tuyên truyền, vận động, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới; vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tổ chức giám sát thực hiện xây dựng nông thôn góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của Phong trào. </s>
<s>[INST] Giải pháp thực hiện phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 [/INST] Theo Mục III Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp thực hiện như sau: 1. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cụm, khối thi đua căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ và đối tượng cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức “xây dựng nông thôn mới là quá trình liên tục, thường xuyên, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc”, xây dựng nông thôn mới bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy người dân làm chủ thể tham gia và hưởng thụ thành quả của nông thôn mới, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, qua đó tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua. 3. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua trong giai đoạn mới với nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn, biện pháp cụ thể, tránh hình thức, lãng phí; chú trọng chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng cách làm hay, mô hình mới, hiệu quả; tổ chức sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua theo đúng tiến độ. </s>
<s>[INST] Làm nhà tiền chế (sắt với tôn) có phải làm giấy phép xây dựng hay không? [/INST] Tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2020 quy định chung về cấp giấy phép xây dựng như sau: 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Theo đó, nếu công trình của bạn xây thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì bạn sẽ không phải xin Giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà tiền chế. </s>
<s>[INST] Xây nhà không có giấy phép xây dựng có bị phạt không? [/INST] Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. </s>
<s>[INST] In Vietnam, is it obligatory to obtain construction permit when building detached houses in rural areas? [/INST] Pursuant to Clause 30, Article 1 of the Law on Amendments to Construction Law in 2020 stipulating cases in which construction permit is exempted: ... e) Construction works located in the territories of two or more provincial-level administrative units, works constructed in lines outside urban areas which conform to construction planning or detailed planning approved by competent state agencies; g) Construction works of which results of appraisal of the construction design following the fundamental design have been notified by specialized construction agencies to meet conditions for approval and which meet requirements for construction permit prescribed by this Law; h) Detached houses with under 07 stories of urban area construction investment projects or housing construction investment projects under detailed planning of 1:500 scale approved by competent state agencies; i) Grade-IV construction works or detached houses with under 07 stories in rural areas without urban planning, function zone construction planning or detailed construction planning on rural residential points approved by competent state agencies; Grade-IV construction works or detached houses in mountainous areas or islands without urban planning or function zone construction planning, except detached houses built in conservation zones or historical and cultural relic zones; k) Project owners of construction works prescribed in Points b, e, g, h and i of this Clause, except detached houses prescribed in Point i of this Clause, shall send written notices of the time of construction commencement and construction design dossiers to local construction management agencies. As above regulations, if you build a detached house with under 07 stories, you don't have to obtain construction permit. On the oppsite side, if you build a detached house with over 07 stories, you have to obtain construction permit. </s>
<s>[INST] What is the dossier of application for a new construction permit included? [/INST] Pursuant to Clause 1, Article 95 of the Construction Law in 2014, which stipulates a dossier of application for a new construction permit for a detached house must comprise: a/ An application for a construction permit; b/ A copy of one of the papers proving land use rights as prescribed by the land law; c/ Construction designing drawings; d/ A written commitment to ensure safety for adjacent works, for construction works adjacent to other works. </s>
<s>[INST] Nhóm nhà ở được quy định ra sao? [/INST] Tại tiết 1.4.9 Tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng có quy định về nhóm nhà ở như sau: Tổ hợp các công trình nhà ở có không gian công cộng sử dụng chung (vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe phục vụ nhóm nhà ở và đường cấp nội bộ không bao gồm đường phân khu vực...). </s>
<s>[INST] Đơn vị ở là gì? [/INST] Tại tiết 1.4.8 Tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng có quy định về đơn vị ở như sau: Khu chức năng cơ bản của đô thị chủ yếu phục vụ nhu cầu ở bao gồm: các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ - công cộng, cây xanh công cộng phục vụ cho nhu cầu thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư; đường giao thông (đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe cho đơn vị ở. </s>
<s>[INST] Nhà ở riêng lẻ là gì? [/INST] Tại tiết 1.4.11 Tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng có quy định về nhà ở riêng lẻ như sau: Nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. </s>
<s>[INST] Nhà chung cư là gì? [/INST] Tại tiết 1.4.112 Tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng có quy định về nhà ở riêng lẻ như sau: Nhà ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. </s>
<s>[INST] Lô sản phẩm được quy định như thế nào? [/INST] Tại Mục 1.3.27 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2019/BXD về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có quy định như sau: 1.3.27. Lô sản phẩm là tập hợp một loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có cùng thông số kỹ thuật và được sản xuất cùng một đợt trên cùng một dây chuyền công nghệ. </s>
<s>[INST] Lô hàng hóa là gì? [/INST] Tại Mục 1.3.28 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2019/BXD về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có quy định như sau: 1.3.28. Lô hàng hóa là tập hợp một loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được xác định về số lượng, cố cùng nội dung ghi nhãn, do một tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tại cùng một địa điểm được phân phối, tiêu thụ trên thị trường. </s>
<s>[INST] Mẫu điển hình của sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng? [/INST] Tại Mục 1.3.29 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2019/BXD về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có quy định như sau: 1.3.29. Mẫu điển hình của sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng là mẫu đại diện cho một kiểu, loại cụ thể của sản phẩm, hàng hóa được sản xuất theo cùng một dạng thiết kế, trong cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại nguyên vật liệu. </s>
<s>[INST] Mẫu đại diện của lô sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng? [/INST] Tại Mục 1.3.30 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2019/BXD về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có quy định như sau: 1.3.30. Mẫu đại diện của lô sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng là mẫu được lấy theo tỷ lệ và ngẫu nhiên từ cùng một lô hàng hóa và đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ lô hàng hóa, được dùng để đánh giá, chứng nhận hợp quy. </s>
<s>[INST] Xây dựng nhà ở riêng lẻ có cần lập dự án đầu tư xây dựng không? [/INST] Căn cứ Điều 52 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định lập dự án đầu tư xây dựng như sau: 1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định; c) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP. 3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định. 4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Như vậy, bạn muốn xây dựng nhà ở riêng lẻ thì khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. </s>
<s>[INST] Cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng những điều kiện nào? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 và Khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị như sau: 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này; d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này. 2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. </s>
<s>[INST] In Vietnam, what are regulations on residential complex? [/INST] Pursuant to Point 1.4.9 in National technical regulation QCVN 01:2021/BXD on construction planning stipulating residential complex: Refers to a combination of residential structures that share a common space (garden, playground, parking space serving the residential complex and internal road excluding sub-division roads, etc.). </s>
<s>[INST] What is Residence-related unit? [/INST] Pursuant to Point 1.4.8 in National technical regulation QCVN 01:2021/BXD on construction planning stipulating residence-related unit? Refer to fundamental functional urban areas primarily serving residential demands, including: houses; service – public structures; public trees serving daily needs of the general public; traffic roads (from sub-division level to tertiary level) and parking lots for residence-related units. </s>
<s>[INST] What is freestanding house? [/INST] Pursuant to Point 1.4.11 in National technical regulation QCVN 01:2021/BXD on construction planning stipulating freestanding house: Refers to a house build on a separate land patch under legal use right of organization, household or individual, including villas, semi-detached houses or terraced houses or detached houses. </s>
<s>[INST] What is apartment building? [/INST] Pursuant to Point 1.4.12 in National technical regulation QCVN 01:2021/BXD on construction planning stipulating apartment building: Refers to a building with at least 2 storeys, multiple flats, shared passages and staircases, private property, shared property and infrastructure systems shared by all households, individuals and organizations. </s>
<s>[INST] Sử dụng amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp xi măng có được không? [/INST] Theo Điều 8 Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng quy định như sau: 1. Chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp; khuyến khích sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp. 2. Môi trường trong khu vực sản xuất phải đảm bảo nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 08 giờ và không vượt quá 0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 01 giờ. 3. Có các phương án xử lý phế phẩm, bụi, nước thải từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an toàn theo quy định. 4. Tuân thủ các yêu cầu khác về vệ sinh, an toàn lao động và bảo vệ môi trường theo quy định. 5. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình hạn chế đầu tư mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng. Như vậy, công ty của bạn làm việc có sử dụng amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp xi măng không trái với quy định, tuy nhiên Công ty phải thực hiện đúng quy định và tuân thủ các điều kiện nêu trên của pháp luật trong quá trình vận hành, sản xuất để đảm bảo sức khỏe cho người lao động. </s>
<s>[INST] Sử dụng amiăng trắng nguồn gốc không rõ trong sản xuất vật liệu xây dựng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 41 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine như sau: 1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng amiăng trắng để sản xuất vật liệu xây dựng sau: a) Sử dụng amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp; b) Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt quá mức quy định. 2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng và toàn bộ thiết bị vi phạm với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. Theo đó, sử dụng amiăng trắng nguồn gốc không rõ ràng có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đến 80.000.000 đồng,  buộc tiêu hủy sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng. </s>
<s>[INST] Cải tạo lại công trình xây dựng có phải xin giấy phép xây dựng không? [/INST] Bên mình có một tòa nhà đã có giấy phép xây dựng từ năm 2000. Giờ nó đã quá xuống cấp nên bên mình muốn cải tạo. Như vậy thì mình có phải xin giấy phép xây dựng cải tạo không? Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì giấy phép xây dựng gồm: Giấy phép xây dựng mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép di dời công trình; Giấy phép xây dựng có thời hạn. Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng. Trong đó có: - Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; - Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên có 2 trường hợp như sau: - Nếu bạn sửa chữa, cải tạo lại tòa nhà mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; hoặc làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc thì không cần phải xin giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo. - Nếu bạn sửa chữa, cải tạo lại tòa nhà không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì phải xin giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng là bao nhiêu ngày? Tôi tên Thành Trung là kĩ sư mới ra trường. Sau thời gian chịu khó đi xin việc thì tôi có xin được vào làm tại một công ty xây dựng. Do kinh nghiệm còn khá non yếu nên tôi không ngừng cố gắn, tôi hiện có vấn đề chưa rõ lắm nhưng ngại hỏi các đồng nghiệp, do đó nhờ ban biên tập hỗ trợ giúp: Thời hạn cấp giấy phép xây dựng là bao nhiêu ngày? Còn đối với nhà ở riêng lẻ thì bao nhiêu ngày? Mong Ban biên tập hỗ trợ. (Trung***@gmail.com) </s>
<s>[INST] Thời hạn cấp giấy phép xây dựng là bao nhiêu ngày? [/INST] Tôi tên Thành Trung là kĩ sư mới ra trường. Sau thời gian chịu khó đi xin việc thì tôi có xin được vào làm tại một công ty xây dựng. Do kinh nghiệm còn khá non yếu nên tôi không ngừng cố gắn, tôi hiện có vấn đề chưa rõ lắm nhưng ngại hỏi các đồng nghiệp, do đó nhờ ban biên tập hỗ trợ giúp: Thời hạn cấp giấy phép xây dựng là bao nhiêu ngày? Còn đối với nhà ở riêng lẻ thì bao nhiêu ngày? Mong Ban biên tập hỗ trợ. (Trung***@gmail.com) Trả lời: Tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật xây dựng 2014 có quy định: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Như vậy, trong thời gian 30 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ thì là 15 ngày. Trên đây là nội dung tư vấn. Xây nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị có phải xin giấy phép xây dựng? Tôi là chủ đầu tư dự án của dự án phát triển đô thị. Trong dự án này có hạng mục xây dựng nhà ở có quy mô 15 tầng. Vậy tôi có phải xin giấy phép xây dựng cho nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị không? </s>
<s>[INST] Xây nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị có phải xin giấy phép xây dựng? [/INST] Tôi là chủ đầu tư dự án của dự án phát triển đô thị. Trong dự án này có hạng mục xây dựng nhà ở có quy mô 15 tầng. Vậy tôi có phải xin giấy phép xây dựng cho nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị không? Trả lời: Theo Điểm h Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm có: h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Như vậy trường hợp của bạn xây dựng nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị có quy mô 15 tầng thì phải xin giấy phép xây dựng. </s>
<s>[INST] In Vietnam, what are the contents of the exam for the grant of an architectural practice certificate? [/INST] Pursuant to Clause 2, Article 26 of the 2019 Architecture Law, the content of the exam for granting an architectural practice certificate includes: 2. The test for grant of architecture practicing certificates shall be designed to include the following questions: a) Professional experience related to architecture; b) Legal knowledge about the sector that examinees are practicing; c) Specialized knowledge about architecture; d) Knowledge about rules of professional conduct for practicing architects. According to Clause 2, Article 25 of Decree 85/2020/ND-CP, the content of the test question set with a maximum score of 100 must be consistent with Clause 2, Article 26 of the Law on Architecture, including: a) 10 questions about professional experience with a maximum score of 40; b) 05 questions on legal knowledge with a maximum score of 20; c) 05 questions on professional knowledge with a maximum score of 20; d) 05 questions on the Code of Professional Conduct of Practicing Architects with a maximum score of 20. Accordingly, when the content of the exam for the grant of an architectural practice certificate will include the content as prescribed above. </s>
<s>[INST] When will the exam for the issuance of architectural practice certificates be held in Vietnam? [/INST] Pursuant to Clause 5, Article 25 of Decree 85/2020/ND-CP has the following provisions: 5. The organization of the test once every 6 months or irregularly according to actual requirements at the qualifying test locations as prescribed. In case the test cannot be held, a written notice must be sent to the individual registering for the test within 15 days from the date of receipt of the registration declaration. Thus, according to the above regulations, the test is organized every 6 months or irregularly. </s>
<s>[INST] In Vietnam, if you don't practice for a long time, will your architectural practice certificate be revoked? [/INST] Pursuant to Clause 1, Article 30 of the 2019 Architecture Law, the architectural practice certificate shall be revoked in the following cases: 1. Architecture practicing certificate shall be withdrawn under the following circumstances: a) The holder has no longer been qualified for issuance and renewal of architecture practicing certificates as provided in Article 28 herein; b) Application documentation for issuance, reissuance and renewal of architecture practicing certificate is forged; c) There is none of serious violations against rules of professional conduct for practicing architects; d) Professional and technical faults arising from rendering of architectural services has led to severe consequences according to conclusions of competent regulatory authorities; dd) The affected holder is prohibited from practicing or performing activities related to architecture according to the Court’s legitimate judgment or decision. Thus, according to the above provisions, the fact that you have not practiced architecture for a long time is not in the cases of having your architectural practice certificate revoked. Therefore, you will not have your practicing certificate revoked. </s>
<s>[INST] What is the procedure to revoke the architectural practice certificate in Vietnam? [/INST] According to Clause 2, Article 28 of Decree 85/2020/ND-CP, the procedures for revocation of architectural practice certificates are as follows: a) Within 10 days from the date of receiving the inspection and examination conclusion, including the recommendation to revoke the practice certificate, or when detecting or having grounds to determine one of the cases of revocation of the practicing certificate; When only practicing architecture as prescribed in Clause 1, Article 30 of the Law on Architecture, the agency competent to revoke the practicing certificate shall issue a decision on revocation and cancellation of the practicing certificate, and post it on the website. and send information to be integrated on the website of the Ministry of Construction; b) The agency competent to revoke the practice certificate shall send the decision on revocation of the certificate to the revoked individual and post it on its website; and send information for integration on the website of the Ministry of Construction within 05 days from the date of issuance of the decision; c) In case of revocation of the practice certificate which is incorrectly recorded due to the practice certificate-issuing agency's fault, the agency competent to revoke the practice certificate shall re-issue the practice certificate within 10 days. days from the date of receipt of the revoked practice certificate. Best regards! </s>
<s>[INST] Lâu không hành nghề thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, theo quy định như trên, việc bạn lâu ngày không hành nghề kiến trúc không thuộc các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Cho nên, bạn sẽ không bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. </s>
<s>[INST] Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc như thế nào? [/INST] Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định; c) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi. </s>
<s>[INST] Nguyên tắc lập quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 3, Mục II Điều 1 Quyết định 642/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nguyên tắc như sau: Nguyên tắc lập quy hoạch - Đảm bảo sự tuân thủ, bám sát theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Quy hoạch, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025 của cả nước, các chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quan trọng của cả nước; cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Đông Nam bộ, quy hoạch Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam trên địa bàn Thành phố; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. - Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất. - Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, tính dự báo, tính khả thi, sử dụng hiệu quả nguồn lực; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tính bảo tồn. - Đảm bảo tính khả thi trong triển khai, phù hợp với khả năng thực tế và nguồn lực thực hiện của Thành phố thời kỳ 2021-2030 và khả năng huy động nguồn lực trong tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng các phương án, định hướng phát triển phù hợp với xu thế phát triển và vận động của bối cảnh trong và ngoài nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. - Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, số hóa thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế và liên kết vùng. </s>
<s>[INST] Phạm vi ranh giới quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 2, Mục 1 Điều 1 Quyết định 642/QĐ-TTg năm 2022 quy định về phạm vi như sau: Phạm vi ranh giới quy hoạch - Phần lãnh thổ đất liền: toàn bộ diện tích của Thành phố Hồ Chí Minh là 2.095 km2. - Tọa độ địa lý: từ 10°10' đến 10°38' vĩ độ Bắc và 106°22' đến 106°54' kinh độ Đông. - Ranh giới hành chính: bao gồm thành phố Thủ Đức và 21 đơn vị hành chính cấp quận, huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; phía Nam giáp biển Đông; phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang. - Phần không gian biển: được xác định trên cơ sở Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13, Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc giao các khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” và các văn bản liên quan. </s>
<s>[INST] Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [/INST] Căn cứ Tiểu mục 1, Mục III Điều 1 Quyết định 642/QĐ-TTg năm 2022 quy định về yêu cầu như sau: Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch - Định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội phải đồng bộ với quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng được cấp có thẩm quyền quyết định, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế, các cam kết trong các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam là thành viên. - Đảm bảo tính liên kết, thống nhất đồng bộ với điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có giữa các ngành, các vùng liên huyện, các địa phương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tăng cường liên kết vùng; xác định cụ thể các khu vực sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh ở cấp thành phố, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện. - Xây dựng và cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phát triển cân bằng giữa kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, quốc phòng, chủ quyền quốc gia. - Ứng dụng công nghệ hiện đại, số hóa, thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế và liên kết vùng. - Định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực nhằm chuyển đổi các huyện thành các quận, thành phố trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. - Việc lập quy hoạch phải gắn với các cơ chế, chính sách đặc thù đang được Trung ương áp dụng cho Thành phố Hồ Chí Minh, việc tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố; đề xuất được các cơ chế, chính sách mới, các mô hình phát triển mới cần được Trung ương thông qua để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch sau khi được phê duyệt. </s>
<s>[INST] Đánh giá về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh trong nội dung lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 2a, Mục III Điều 1 Quyết định 642/QĐ-TTg năm 2022 quy định về vấn đề trên như sau: Nội dung Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện theo các quy định tại Điều 27 Luật Quy hoạch tại Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh: - Các điều kiện tự nhiên, xã hội: thể hiện tính đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh về vị trí địa lý (nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á, đầu mối giao lưu quốc tế, nằm vị trí trung tâm của vùng Đông Nam bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long); điều kiện tự nhiên (hệ thống sông Sài Gòn, sông Đồng Nai chảy qua trung tâm Thành phố, rừng ngập mặn Cần Giờ, biển Cần Giờ là cửa ngõ tiến ra biển Đông của Thành phố); điều kiện xã hội (một trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của cả nước, nơi hội tụ văn hóa của các vùng miền trong cả nước); - Tổng hợp các cơ hội, thách thức: làm rõ những thách thức đối với sự quá tải về cơ sở hạ tầng, ngập nước, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu; gia tăng dân số và an sinh xã hội. </s>
<s>[INST] Quy định về mục đích trong kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD năm 2022 quy định về mục đích như sau: Triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống khủng bố và các quy định của về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt nhầm tăng cường khả năng đáp ứng của các đơn vị trong Ngành khi xảy ra tình trạng khủng bố. Đặc biệt công tác phòng, chống khủng bố ở quá trình thiết kế, xây dựng các công trình, mục tiêu trọng điểm; chủ động phát hiện, vô hiệu hóa âm mưu của các thế lực thù địch và các tổ chức khủng bố quốc tế, phản động lưu vong cài cắm chất nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển, xây dựng, tu sửa các công trình; phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt. </s>
<s>[INST] Quy định về yêu cầu trong kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 như thế nào? [/INST] Theo Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD năm 2022 quy định về yêu cầu như sau: - Quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống khủng bố, phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và Chỉ thị số 25/2007/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống khủng bố trong tình hình mới; - Triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Phòng, chống khủng bố quốc gia; các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về công tác phòng, chống khủng bố, phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt với phương châm, nguyên tắc phòng ngừa là chính; - Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Phòng, chống khủng bố quốc gia, Bộ Công An, Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch, kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. </s>
<s>[INST] Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD năm 2022 quy định về tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật như sau: 1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật 1.1. Luật Phòng, chống khủng bố và các văn bản hướng dẫn quá trình thiết kế, xây dựng các công trình, mục tiêu trọng điểm; quy định pháp luật về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế - Đơn vị phối hợp: Vụ Quy hoạch - Kiến trúc, Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Thời gian thực hiện: Cả năm 2022. 1.2. Pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong lĩnh vực bất động sản - Đơn vị thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Thời gian thực hiện: Cả năm 2022. </s>
<s>[INST] Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ký kết và tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế về công tác phòng, chống khủng bố năm 2022? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau: 2. Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ký kết và tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế về công tác phòng, chống khủng bố, phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Xây dựng - Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc tế - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị trực thuộc Bộ - Thời gian thực hiện: Cả năm 2022. </s>
<s>[INST] Cung cấp thông tin nghi vấn khủng bố, tài trợ khủng bố, phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng [/INST] Tại Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau: 3. Cung cấp thông tin nghi vấn khủng bố, tài trợ khủng bố, phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng cho các đơn vị chức năng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng - Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ - Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Trung tâm thông tin và các đơn vị khác trực thuộc Bộ - Thời gian thực hiện: Cả năm 2022. </s>
<s>[INST] Phân loại hợp đồng xây dựng dựa theo hình thức giá hợp đồng áp dụng [/INST] Tùy theo đơn hàng lớn nhỏ mà cò giá khác nhau, do đó mà tôi muốn biết dựa theo hình thức giá hợp đồng áp dụng thì hợp đồng xây dựng được phân loại như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi. (***@gmail.com) Trả lời: Tại Khoản 3 Điều 140 Luật xây dựng 2014 có quy định: Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm: a) Hợp đồng trọn gói; b) Hợp đồng theo đơn giá cố định; c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; d) Hợp đồng theo thời gian; đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí; e) Hợp đồng theo giá kết hợp; g) Hợp đồng xây dựng khác; h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp đồng này. Mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Xin chào, tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp. Theo tôi được biết phạt vi phạm hợp đồng là mức phạt do các bên thỏa thuận đối với hành vi không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ hợp đồng đã giao kết. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì mức phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Xin giải đáp giúp tôi. </s>
<s>[INST] Mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? [/INST] Xin chào, tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp. Theo tôi được biết phạt vi phạm hợp đồng là mức phạt do các bên thỏa thuận đối với hành vi không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ hợp đồng đã giao kết. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì mức phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng xây dựng là bao nhiêu? Xin giải đáp giúp tôi. Trả lời: Theo quy định tại Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 thì: 1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Tại Khoản 2 Điều 146 Luật xây dựng 2014 quy định: Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì: Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không vượt quá 12% phần giá trị hợp đồng vi phạm. Trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Hợp đồng xây dựng cần có những nội dung gì? Tôi là một kĩ sư mới ra trường, kiến thức thực tiễn vẫn còn non yếu, nay có nhu cầu sọan hợp đồng xây dựng, nhưng tôi chưa nắm bắt được là hợp đồng xây dựng cần có những nội dung gì? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp. Minh Tân (***@gmail.com) </s>
<s>[INST] Hợp đồng xây dựng cần có những nội dung gì? [/INST] Tôi là một kĩ sư mới ra trường, kiến thức thực tiễn vẫn còn non yếu, nay có nhu cầu sọan hợp đồng xây dựng, nhưng tôi chưa nắm bắt được là hợp đồng xây dựng cần có những nội dung gì? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp. Minh Tân (***@gmail.com) Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 141 Luật xây dựng 2014 có quy định về nội dung hợp đồng xây dựng như sau: 1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau: a) Căn cứ pháp lý áp dụng; b) Ngôn ngữ áp dụng; c) Nội dung và khối lượng công việc; d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao; đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng; e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng; g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng; h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng; i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng; k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng; l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng; m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng; n) Rủi ro và bất khả kháng; o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng; p) Các nội dung khác. 2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng. 3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. </s>
<s>[INST] Dựng lán bán hàng ăn có phải xin giấy phép xây dựng không? [/INST] Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quy định chung về cấp giấy phép xây dựng như sau: 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Như vậy, trường hơp dựng lán để bán hàng ăn không cần phải xin giấy phép xây dựng theo quy định trên. Bên cạnh đó việc bán hàng ăn phải tuân thủ quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm và pháp luật khác. </s>
<s>[INST] Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm những gì? [/INST] Theo quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định về nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng như sau: 1. Tên công trình thuộc dự án. 2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. 3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. 4. Loại, cấp công trình xây dựng. 5. Cốt xây dựng công trình. 6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. 7. Mật độ xây dựng (nếu có). 8. Hệ số sử dụng đất (nếu có). 9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. 10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. </s>
<s>[INST] Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng phương án diễn tập phòng, chống khủng bố năm 2022 [/INST] Căn cứ Tiểu mục 4 Mục II Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD quy định: 4. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng phương án diễn tập phòng, chống khủng bố và hướng dẫn bảo vệ tại một số dự án, công trình xây dựng được một số Tổng Công ty thực hiện - Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ - Đơn vị phối hợp: các Tổng Công ty - Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. </s>
<s>[INST] Kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động giới thiệu, thông tin quảng cáo vũ khí hủy diệt hàng loạt trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng [/INST] Theo Tiểu mục 5 Mục II Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD quy định: 5. Kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động giới thiệu, thông tin quảng cáo vũ khí hủy diệt hàng loạt trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng để phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt - Đơn vị thực hiện: Trung tâm thông tin, Báo Xây dựng - Thời gian thực hiện: Cả năm 2022 </s>
<s>[INST] Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm và đột xuất về công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 [/INST] Tại Tiểu mục 6 Mục II Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 ban hành kèm Quyết định 87/QĐ-BXD quy định: 6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm và đột xuất về công tác phòng, chống khủng bố, phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt - Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ - Đơn vị phối hợp: Các đơn vị trực thuộc Bộ - Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. </s>
<s>[INST] Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025? [/INST] Tại Tiểu mục 2 Mục IV Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng a) Hình thức khen thưởng: - Huân chương Lao động; - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; - Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; - Giấy khen. b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ thành tích trong thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. </s>
<s>[INST] Tiến độ thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025? [/INST] Tại Mục V Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 1. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức, thực hiện Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025 trong Quý I năm 2022. 2. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức triển khai phong trào trong Quý I, Quý II năm 2022. 3. Căn cứ tình hình thực tiễn, các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm vào năm 2023 và tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025. 4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hàng năm tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình triển khai, thực hiện Phong trào thi đua và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025. Trân trọng! </s>
<s>[INST] Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” 2021-2025? [/INST] Tại Tiêu mục 1 Mục VI Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025. </s>
<s>[INST] Nhiệm vụ của các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” 2021-2025? [/INST] Tại Tiêu mục 2 Mục VI Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 có quy định như sau: 2. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong Phong trào thi đua. </s>