text
stringlengths
24
60.6k
<s>[INST] Người nước ngoài có được miễn thị thực khi vào Việt Nam không? [/INST] Tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 về các trường hợp được miễn thị thực như sau: 1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này. 3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này. 5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. Theo quy định nêu trên, nếu người bạn của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể được miễn thị thực. </s>
<s>[INST] Có được cấp thị thực tại cửa khẩu với người nước ngoài vào Việt Nam dự tang người thân không? [/INST] Theo Điều 18 Luật này quy định người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau: a) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam; b) Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước; c) Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; d) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác; đ) Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng; e) Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Như vậy, người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng. </s>
<s>[INST] Kết quả về xây dựng cơ sở dữ liệu thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020 [/INST] Căn cứ Căn cứ Tiết 1.3 Tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định về phần mềm ứng dụng như sau: 1.3. Về xây dựng cơ sở dữ liệu Tương ứng với các hệ thống CNTT, hiện nay, Tổng cục Hải quan đã xây dựng được 14 loại dữ liệu chuyên ngành và được vận hành trên các hệ quản trị cơ sở liệu gồm Oracle, SQL, Netezza, PostgreSQL và Mongo DB. Các dữ liệu của các hệ thống được lưu trữ và quản trị tại Trung tâm quản lý vận hành hệ thống CNTT hải quan (trừ dữ liệu của phần mềm đầu cuối doanh nghiệp). Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang thực hiện thủ tục thuê dịch vụ hệ thống CNTT đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ Hải quan hướng tới Hải quan số; trong đó đã bao gồm nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất của ngành Hải quan. </s>
<s>[INST] Kết quả về môi trường pháp lý thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020 [/INST] Căn cứ Tiết 1.6 Tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định về phần mềm ứng dụng như sau: 1.6. Về môi trường pháp lý Trong giai đoạn 2016 - 2020, để đáp ứng yêu cầu ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong quản lý nhà nước về hải quan, xây dựng Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn thông tin, Tổng cục Hải quan đã tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch để làm cơ sở cho việc phát triển ứng dụng CNTT, Chính phủ điện tử và bảo đảm an toàn thông tin mạng. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan cũng đã chủ động nghiên cứu và ban hành các văn bản nội bộ về quy chế, quy trình nhằm hoàn thiện việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống CNTT ngành Hải quan, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp,... </s>
<s>[INST] Trong phòng làm việc, công chức hải quan đội mũ được không? [/INST] Căn cứ Điều 7 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ Năm 2021 quy định về sử dụng mũ kê pi, mũ mềm như sau: 1. Mũ kê pi, mũ mềm sử dụng khi mang mặc trang phục hải quan tương ứng và trong các trường hợp sau: a) Làm việc, học tập, huấn luyện, dự lễ ở ngoài trời (trừ trường hợp sử dụng xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo quy định của pháp luật). b) Trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác. 2. Mũ có gắn Hải quan hiệu. Khi đội mũ, phải đội ngay ngắn, Hải quan hiệu hướng ra phía trước, mũ kê pi phải gài quai sát cằm. 3. Khi vào phòng làm việc, không đội mũ, mũ được để ngay ngắn trên giá hoặc treo trên tường (nơi trang trọng) theo quy định thống nhất của đơn vị. Nếu để trên giá, Hải quan hiệu hướng ra ngoài, nếu treo trên tường, Hải quan hiệu hướng xuống dưới. 4. Khi tham dự các lớp học, tập huấn, đào tạo, hội nghị của ngành, nếu có bàn làm việc, mũ đặt lệch bên trái chỗ ngồi của mình, Hải quan hiệu hướng về phía trước. Theo đó, viên chức trong giờ làm việc không được đội mũ và mũ bạn phải để ngay ngắn hoặc treo trên tường (nơi trang trọng) theo quy định thống nhất của đơn vị. Như vậy, bạn không thể đội mũ trong trong phòng làm việc. </s>
<s>[INST] Quy định về sử dụng trang phục bảo hộ lao động như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 13 Quy chế trên quy định về sử dụng trang phục bảo hộ lao động như sau: 1. Công chức, viên chức, người lao động mặc trang phục bảo hộ lao động khi thực thi nhiệm vụ làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm (tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu, bụi và hóa chất độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu...) theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. 2. Chủng loại trang phục bảo hộ lao động như sau: a) Nhân viên kỹ thuật điện, thợ điện...: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 22 khoản VIII.3 mục VIII Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . b) Nhân viên kỹ thuật chuyên ngành xây dựng, sửa chữa công trình: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 30 khoản XXII.3 mục XXII Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . c) Thuyền trưởng, thuyền viên, máy trưởng...: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 37, 38, 39, 40 khoản XXIV.3 mục XXIV Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . d) Nấu ăn: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 2 khoản XXIX.1 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . e) Nhân viên vệ sinh: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 25 khoản XXIX.3 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . g) Huấn luyện chó nghiệp vụ: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 59 khoản XXIX.10 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . h) Kỹ thuật viên phòng thí nghiệm: sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm 73 khoản XXIX.12 mục XXIX Phụ lục 1 Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH . 3. Đối với người lao động, thủ trưởng đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang phục bảo hộ lao động tại điểm a khoản 3 Điều 2 Quyết định số 322/QĐ-BTC ngày 19/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để quyết định trang bị trang phục phù hợp với nhiệm vụ được giao. Như vậy, nếu bạn làm trong môi trường có yếu tố nguy hiểm như theo quy định trên thì bạn sẽ được cấp đồng phục để mặc bảo hộ. </s>
<s>[INST] Thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan có các môn thi gì? [/INST] Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Thông tư 12/2015/TT-BTC có quy định các môn thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan như sau: a) Môn thứ nhất: Pháp luật về Hải quan. Bao gồm các nội dung về Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các Nghị định quy định chi tiết thi hành; Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan. b) Môn thứ hai: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Bao gồm các nội dung về giao nhận vận tải, nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế. c) Môn thứ ba: Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan. Bao gồm các nội dung về thủ tục hải quan, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, Khi thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan bạn phải thi qua 3 môn thi như trên. </s>
<s>[INST] Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hải quan được miễn thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan? [/INST] Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC có quy định các trường hợp được miễn thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan như sau: a) Miễn thi môn Pháp luật về hải quan và môn Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan đối với trường hợp sau: a.1) Người tốt nghiệp chuyên ngành hải quan thuộc các trường đại học, cao đẳng mà đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp; a.2) Người đã làm giảng viên thuộc chuyên ngành hải quan tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc. b) Miễn thi môn Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương đối với trường hợp sau: b.1) Người tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế ngoại thương, thương mại quốc tế, kinh tế đối ngoại, kinh tế quốc tế hoặc logistics và quản lý chuỗi cung ứng thuộc các trường đại học, cao đẳng mà đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp; b.2) Người đã làm giảng viên thuộc chuyên ngành kinh tế ngoại thương hoặc thương mại quốc tế hoặc kinh tế đối ngoại hoặc kinh tế quốc tế hoặc logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc. c) Cơ sở xét miễn thi: c.1) Ngành đào tạo ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc chuyên ngành đào tạo ghi trên văn bản ghi kết quả học tập phù hợp với chuyên ngành quy định tại tiết a.1 điểm a và tiết b.1 điểm b khoản này. c.2) Văn bản xác nhận của trường đại học, cao đẳng mà người đăng ký dự thi công tác trước khi thôi làm giảng viên phù hợp với quy định tại tiết a.2 điểm a và tiết b.2 điểm b khoản này. Như vậy, nếu bạn tốt nghiệp đại học chuyên ngành hải quan trong thời hạn 3 năm sẽ được miễn thi môn Pháp luật về hải quan và môn Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan. Tuy nhiên bạn vẫn phải thi môn Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. </s>
<s>[INST] Bị tạm giữ mà lạnh có thể mượn chăn của cơ sở giam giữ không? [/INST] Căn cứ Điều 28 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau: 1. Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân; nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cấp xà phòng, kem đánh răng; nếu là phụ nữ thì được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. Cán bộ trực tiếp quản lý giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữ gìn và bảo đảm vệ sinh; thu hồi đồ dùng đã cho mượn khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, anh trai bạn bị tạm giữ ở cơ quan Công an được phép sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu chăn thì cơ sở giam giữ cho mượn theo quy định. </s>
<s>[INST] Chế độ chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ như thế nào? [/INST] Theo Điều 30 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về chế độ chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau: 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, thương tích thì được khám và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ; nếu bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng của cơ sở giam giữ thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện, cấp tỉnh, bệnh viện quân đội hoặc bệnh viện trung ương khám, điều trị. Cơ sở giam giữ phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, sử dụng thuốc, bồi dưỡng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận thuốc chữa bệnh từ thân nhân và phải có đơn thuốc của thầy thuốc, chịu sự kiểm tra của cơ sở giam giữ. 2. Đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ sở giam giữ yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với cơ sở giam giữ đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở chữa bệnh nêu trong quyết định. 3. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. </s>
<s>[INST] Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước [/INST] Căn cứ Tiểu Mục 1 Mục II Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định: 1. Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước Năm 2018, Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra mô hình phát triển Hải quan số gồm 6 giai đoạn (Giai đoạn 1: Khởi động Hải quan điện tử; Giai đoạn 2: Hải quan điện tử sơ khai; Giai đoạn 3: Hải quan điện tử chuyên sâu đối với từng lĩnh vực; Giai đoạn 4: Hải quan điện tử tích hợp; Giai đoạn 5: Hải quan điện tử tiên tiến; Giai đoạn 6: Hải quan số). Hiện nay, Hải quan các nước đều tập trung xây dựng cơ quan Hải quan số với trọng tâm là tiếp tục số hoá và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Trong kế hoạch phát triển của Hải quan Mỹ giai đoạn 2021 - 2025 cũng nêu trọng tâm mục tiêu cụ thể mà Hải quan Mỹ đưa ra là chuyển đổi số. Theo đó, các quyết định quản lý dựa trên dữ liệu và phân tích dữ liệu có chất lượng và kịp thời. Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, Hải quan Hoa Kỳ đưa ra 03 hoạt động cần tập trung triển khai trong giai đoạn 2020 - 2025 là: Sử dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại; hoàn thiện hệ thống CNTT để thu thập và kết nối dữ liệu có chất lượng cao; chia sẻ dữ liệu và chia sẻ kỹ thuật phân tích dữ liệu. Bên cạnh đó, Hải quan Mỹ đã thành lập Nhóm đổi mới sáng tạo trực thuộc Văn phòng Cao ủy Hải quan với nhiệm vụ là nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng các công nghệ mới nhất nhằm giúp cho hoạt động biên giới hiệu quả, an toàn và liên tục phát triển, trong đó tập trung 04 lĩnh vực: Nâng cao mức độ tự động hóa; AI/Phân tích hiện đại; Cảm biến và dữ liệu Chia sẻ dữ liệu và thông tin. Giai đoạn 2021 - 2025, Hải quan Canada đã xây dựng và thực hiện chiến lược chuyển đổi số với trọng tâm và hoàn thiện hệ thống CNTT và phân tích dữ liệu, bao gồm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý ở cấp trung ương, đầu tư vào 03 lĩnh vực chính là: Quản lý dữ liệu; Phân tích nghiệp vụ thông minh (BI) và phân tích nâng cao. Hiện nay, Hải quan Trung Quốc cũng đang phát triển Hệ thống CNTT phục vụ quản lý nhà nước về hải quan với trọng tâm là chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh. Bên cạnh đó, Hải quan Nhật Bản, Hải quan Hàn Quốc, Hải quan EU cũng đang đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 như: Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data); Chuỗi khối (Blockchain); Kết nối Internet vạn vật (IoT). Theo đó, trình độ ứng dụng CNTT của Hải quan các nước phát triển hiện nay đã đạt trình độ cao của mô hình phát triển Hải quan số (mức 5, 6). Năm 2022, với chủ đề “Thúc đẩy chuyển đổi hải quan số bằng việc áp dụng văn hóa khai thác dữ liệu và xây dựng hệ sinh thái dữ liệu”, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) nhấn mạnh vào một khía cạnh khác của hải quan số đó là tầm quan trọng của các dữ liệu sẵn có, của việc hợp tác với các bên liên quan để thu thập dữ liệu có chất lượng và việc tận dụng nguồn dữ liệu này phục vụ nghiệp vụ hải quan. Như vậy, hải quan thông minh, hải quan số, hay biên giới thông minh là một quá trình tất yếu của việc vận dụng, tận dụng và ứng dụng công nghệ hiện đại, dữ liệu vào các hoạt động nghiệp vụ, qui trình thủ tục hải quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của cơ quan hải quan là tạo thuận lợi thương mại, thu thuế và đảm bảo an ninh, an toàn xã hội. Quá trình này, tuy có thể đều được dùng dưới những tên gọi khác nhau như hải quan tự động, hải quan thông minh, hải quan số... hoặc dưới các chương trình đổi mới, cải cách, hiện đại hóa.. nhưng diễn ra ở các mức độ khác nhau tại mỗi nước, phù hợp với trình độ phát triển. Các mức độ ứng dụng công nghệ và gần đây một yếu tố được nhấn mạnh là “dữ liệu”, có thể hiểu chính là các giai đoạn mà WCO đưa ra trong mô hình phát triển hải quan số. </s>
<s>[INST] Yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan [/INST] Căn cứ Tiểu Mục 2 Mục II Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định: 2. Yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan Hiện nay, Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính đặc biệt quan tâm thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4,0; coi đây là động lực rất quan trọng trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước: - Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã nhấn mạnh ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước; Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. - Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch hành động, Chỉ thị về vấn đề này như: Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;.... - Bộ Tài chính đã ban hành nhiều Nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động về vấn đề này như: Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ ngày 09/3/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về triển khai ứng dụng công nghệ của cách mạng lần thứ 4 trong lĩnh vực Tài chính - Ngân sách; Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1874/QĐ-BTC ngày 27/11/2020 thực hiện thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng 2030. Ngày 25/10/2021, Bộ Tài chính mới ban hành Quyết định số 2042/QĐ-BTC về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Tài chính, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 cũng nhấn mạnh việc thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong quản lý nhà nước ngành Tài chính, trong đó có lĩnh vực Hải quan. Trong khi đó, hệ thống CNTT hiện nay của Tổng cục Hải quan đã được phát triển từ nhiều năm trước, mới chỉ đáp ứng một phần số hóa và hầu như chưa ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, không đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (như: AI, Big Data, Blockchain, IoT,...). Đối chiếu với tiêu chí phân loại trình độ phát triển Hải quan số mà Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra thì hiện nay, một số nội dung ứng dụng CNTT của Tổng cục Hải quan đã đạt ở mức 5/6, một số nội dung đạt mức 4/6 và có một số ít nội dung đang đạt ở mức 3/6. Vì vậy, việc đẩy mạnh chuyển đổi số cũng là động lực quan trọng để đưa Hải quan Việt Nam lên giai đoạn phát triển cao (mức 5, 6) theo mô hình phát triển Hải quan số mà Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra; đồng thời tránh được nguy cơ tụt hậu so với Hải quan các nước trên thế giới. Đồng thời, việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan là yêu cầu khách quan, không thể đảo ngược, là chìa khoá và là cơ sở vô cùng quan trọng để xây dựng Hải quan số và Hải quan thông minh theo chủ trương chung của của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh số hóa, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong thời gian tới. </s>
<s>[INST] Đối với người khai hải quan bao gồm những đối tượng nào? [/INST] Người khai hải quan bao gồm những đối tượng nào? Cho xin văn bản quy định cụ thể. Xin cảm ơn. Trả lời: Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan bao gồm các đối tượng sau đây: 1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan. 2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền. 3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) 4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) 5. Đại lý làm thủ tục hải quan. 6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác. Trên đây là nội dung quy định về những đối tượng là người khai hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần? Thủ tục hải quan thật sự phức tạp và nhiều khó khăn khi thực hiện nếu chưa nắm rõ. Vì tính chất công việc sắp tới sẽ tiếp xúc nhiều với thủ tục hải quan nên tôi mong ban biên tập giải đáp thắc mắc này giúp tôi. Cho tôi hỏi, trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần? Mong Ban biên tập hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn! </s>
<s>[INST] Trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần? [/INST] Thủ tục hải quan thật sự phức tạp và nhiều khó khăn khi thực hiện nếu chưa nắm rõ. Vì tính chất công việc sắp tới sẽ tiếp xúc nhiều với thủ tục hải quan nên tôi mong ban biên tập giải đáp thắc mắc này giúp tôi. Cho tôi hỏi, trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần? Mong Ban biên tập hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 29 Luật Hải quan 2014; Khoản 10 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) Theo đó, việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần được áp dụng trong các trường hợp sau: Hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại Điều 43 và Điều 50 của Luật Hải quan: - Hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp ưu tiên. - Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan. Tờ khai hải quan một lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trên đây là nội dung quy định về trường hợp người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014 và Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Trường hợp tờ khai hải quan có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện như thế nào? Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến việc khai báo hải quan. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp tờ khai hải quan có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn! </s>
<s>[INST] Trường hợp tờ khai hải quan có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện như thế nào? [/INST] Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến việc khai báo hải quan. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp tờ khai hải quan có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan thì: - Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan. - Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP. </s>
<s>[INST] Người nước ngoài có hộ chiếu còn hạn sử dụng 06 tháng thì nhập cảnh được không? [/INST] Căn cứ Khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về điều kiện nhập cảnh như sau:1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cũng quy định về các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau: 1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này. 2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. 3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. 4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. 5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. 6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. 7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. 8. Vì lý do thiên tai. 9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, theo quy định hiện hành thì hộ chiếu nhập cảnh có thời hạn ít nhất 06 tháng thì vẫn có thể nhập cảnh tùy nhiên ngoài việc có hộ chiếu 06 tháng bạn cũng cần phải đáp ứng các điều kiện còn lại được quy định phía trên để có thể nhập cảnh. </s>
<s>[INST] Người nước ngoài có hộ chiếu còn thời hạn dưới 06 tháng có thể xuất cảnh không? [/INST] Bên cạnh đó tại Khoản 12 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về Điều kiện xuất cảnh như sau:1. Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;b) Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị;c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định. Theo đó, tại Điều 28 Luật này cũng quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. 3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Theo đó, khi bạn xuất cảnh sẽ không yêu cầu đối với hộ chiếu phải trên từ 06 tháng trở lên do đó, bạn chỉ cần đáp ứng các điều kiện phía trên và không thuộc trường hợp quy định việc tạm hoãn xuất cảnh thì bạn vẫn có thể xuất cảnh khỏi Việt Nam. </s>
<s>[INST] Có được nhập cảnh vào Việt Nam đối với người nước ngoài đã có tiền án không? [/INST] Xin chào anh chị! Tôi có vấn đề thắc mắc rất mong được giải đáp từ các anh chị! Tôi đọc báo thì thấy tin đăng một người mãn hạn tù ở Mỹ về tội dâm hại tình dục trẻ em lại đang có mặt tại Việt Nam. Tôi rất lo sợ về điều này. Vậy cho tôi hỏi pháp luật Việt Nam có cấm người đã bị kết án tù ở nước ngoài nhập cảnh vào nước không? Xin cảm ơn anh chị! Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài, cụ thể như sau: - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày; - Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này. Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014c quy định các trường hợp sau đây chưa cho nhập cảnh: 1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 20 của Luật này. 2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. 3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. 4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. 5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 3 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. 6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 6 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. 7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. 8. Vì lý do thiên tai. 9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, dựa vào các căn cứ trên thì có thể thấy rằng, người từng phạm tội ở nước ngoài (Luật không phân biệt đã xóa án tích hay chưa) không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu xét thấy người xin nhập cảnh có thể gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có quyền từ chối. Và việc từ chối nhập cảnh Việt Nam do nhà chức trách Việt Nam quyết định và không phải nói lý do cho người xin nhập cảnh. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Người nước ngoài bị trục xuất về nước có được nhập cảnh lại Việt Nam? Cho tôi hỏi, tôi có người bạn Trung Quốc qua Việt Nam với visa du lịch 3 tháng 1 lần. Visa còn hạn nhưng do vi phạm hành chính nên bị buộc trục xuất. Vậy cho hỏi: Với trường hợp của người bạn đó, khi bị trục xuất như vậy có được nhập cảnh lại Việt Nam không? Mong sớm nhận phản hồi. </s>
<s>[INST] Người nước ngoài bị trục xuất về nước có được nhập cảnh lại Việt Nam? [/INST] Cho tôi hỏi, tôi có người bạn Trung Quốc qua Việt Nam với visa du lịch 3 tháng 1 lần. Visa còn hạn nhưng do vi phạm hành chính nên bị buộc trục xuất. Vậy cho hỏi: Với trường hợp của người bạn đó, khi bị trục xuất như vậy có được nhập cảnh lại Việt Nam không? Mong sớm nhận phản hồi. Trả lời: Tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, có quy định: Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày; Bên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều 21 của Luật cũng có quy định. Những trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, trong đó có: Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. => Như vậy, theo quy định trên thì người bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam vẫn được nhập cảnh trở lại Việt Nam nếu đáp ứng quy định về hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Bên cạnh đó, để được nhập cảnh vào Việt Nam đối với những người đã bị trục xuất  thì phải quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực mới được nhập cảnh trở lại Việt Nam. Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! </s>
<s>[INST] Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? [/INST] Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Trả lời: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo đó, tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định về các trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam bao gồm: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Trên đây là nội dung giải đáp về trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. </s>
<s>[INST] Yêu cầu và quan điểm phát triển trong chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Mục I Quyết định 628/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về yêu cầu và quan điểm phát triển trong chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 như sau: 1. Phát triển Hải quan phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật; đồng bộ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương trình cải cách nền hành chính Nhà nước; theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế về phát triển Hải quan; thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Phát triển Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, chống buôn lậu và gian lận thương mại hiệu quả; thực thi đầy đủ, toàn diện các cam kết quốc tế về thuế xuất nhập khẩu, hải quan và tạo thuận lợi thương mại mà Việt Nam đã ký kết; ứng phó hiệu quả với các thay đổi liên quan tới các biện pháp phòng vệ thương mại trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến động; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 3. Phát triển Hải quan trên cơ sở kế thừa, phát triển các thành tựu cải cách, hiện đại hóa đã đạt được, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tiếp tục hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý Nhà nước về Hải quan. 4. Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, hiện đại hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong ngành hải quan làm nền tảng cho phát triển Hải quan trong thời kỳ mới. 5. Tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải quan tại các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải quan Việt Nam. 6. Kết hợp phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững. </s>
<s>[INST] Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Tiểu mục 1 Mục II Quyết định 628/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 như sau: 1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, quản lý hải quan. Quản lý thu thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả. Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới, tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia. </s>
<s>[INST] Thiết bị nhập khẩu để xử lý nước thải từ Nhật Bản có được miễn thuế không? [/INST] Căn cứ Khoản 19 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế như sau: 19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm: a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường; b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. 20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục. Như vậy, trường hợp các thiết bị, máy móc doanh nghiệp bạn nhập khẩu của Nhật Bản để xử lý nước thải trong hoạt động sản xuất nếu các thiết bị, máy móc này trong nước chưa sản xuất thì khi nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định viện dẫn nêu trên. </s>
<s>[INST] Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo vệ môi trường [/INST] Căn cứ Khoản 4 Điều 25 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về miễn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường như sau: 4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Theo đó, căn cứ Khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế như sau: 3. Thủ tục miễn thuế: a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định. c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan. Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này và đính kèm tờ khai hải quan. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. </s>
<s>[INST] Thị thực có ký hiệu ĐT có được xem xét cấp thẻ tạm trú? [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau: a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú; b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày; d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày; đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú. Như vậy, theo quy định như trên, do bạn có thị thực ký hiệu ĐT cho nên bạn có thể được xem xét cấp thẻ tạm trú. </s>
<s>[INST] Thủ tục cấp thẻ tạm trú như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 37 Luật này có quy định thủ tục cấp thẻ tạm trú như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm: a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; c) Hộ chiếu; d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này. 2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau: a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao; b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú. </s>
<s>[INST] Có được nhập khẩu tàu chở dầu đã qua sử dụng để phá dỡ hay không? [/INST] Căn cứ Điều 5 Nghị định 82/2019/NĐ-CP có quy định tàu biển đã qua sử dụng có thân tàu không bằng vật liệu phi kim loại được phép nhập khẩu để phá dỡ, gồm: 1. Tàu chở hàng khô, gồm: Hàng tổng hợp, hàng rời, hàng thiết bị, gỗ dăm, gỗ cây, ngũ cốc, hàng đóng bao, hàng sắt thép. 2. Tàu container. 3. Tàu chở quặng. 4. Tàu chở hàng lỏng, gồm: Dầu thô, dầu sản phẩm, dầu thực vật. 5. Tàu chở gas, khí hóa lỏng. 6. Tàu Ro-Ro, tàu khách, sà lan biển, phà biển. Như vậy, nếu tàu chở Dầu thô có thân vỏ làm bằng vật liệu phi kim loại thì công ty của bạn có thể được nhập khẩu để phá dỡ. </s>
<s>[INST] Hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động gồm những gì? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định này hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, gồm: a) Văn bản đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản); b) Quyết định phê duyệt kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ cơ sở phá dỡ tàu biển (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu); c) Hồ sơ hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu); d) Hồ sơ hoàn công của cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực); đ) Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực); e) Văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu). </s>
<s>[INST] Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức có được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh không? [/INST] Căn cứ Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh như sau: Miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong các trường hợp sau: 1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam. 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 50.000 Việt Nam đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định. 5. Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai. 6. Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định pháp luật thì sẽ được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa quá cảnh theo quy định trên. Trong trường hợp trên, cần phải xem xét việc kinh doanh nhỏ lẽ trao đổi hàng hóa vải qua biên giới của anh/chị có thuộc trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định như trên hay không để làm căn cứ xác định có thuộc đối tượng được miễn phí, lệ phí hay không. </s>
<s>[INST] Mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh là bao nhiêu? [/INST] Căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về thu phí, lệ phí như sau: Mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được quy định tại Biểu mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh ban hành kèm theo Thông tư này. </s>
<s>[INST] Có được gia hạn nộp thuế khi đề nghị chậm nộp thuế do bị hỏa hoạn cháy kho hàng không? [/INST] Căn cứ Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc gia hạn nộp thuế như sau: 1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này; b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh. 2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp. 3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau: a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế. 5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế. Theo đó, căn cứ Khoản 27 Điều 3 Luật này quy định trường hợp bất khả kháng bao gồm: 27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm: a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên nếu công ty bạn có đơn đề nghị chậm nộp thuế với lý do bị hỏa hoạn cháy kho hàng thuộc trường hợp bất khả kháng thì được gia hạn nộp thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá 02 năm. </s>
<s>[INST] Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm gì? [/INST] Căn cứ Điều 64 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau: 1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp. 2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm: a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp; b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ gia hạn nộp thuế. Căn cứ Điều 11 Thông tư 06/2021/TT-BTC quy định về hướng dẫn khoản 3 Điều 64 Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau: Hồ sơ gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Quản lý thuế, bao gồm: 1. Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế theo Mẫu số 02/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính; 2. Tài liệu gửi kèm công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế: a) Văn bản, biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại: a.1) Văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Ban quản lý cửa khẩu, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ hàng hải nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về việc thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại vật chất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh: 01 bản chính; a.2) Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy: 01 bản chính. b) Trường hợp gặp khó khăn bất khả kháng do chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế nộp các chứng từ, tài liệu chứng minh nguyên nhân gặp khó khăn bất khả kháng dẫn đến không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đúng hạn: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị gia hạn nộp thuế; c) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có); 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị gia hạn nộp thuế. 3. Tài liệu gửi kèm công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế: a) Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp (trừ trường hợp di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị gia hạn nộp thuế; b) Văn bản xác nhận của chính quyền địa phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm: 01 bản chính; c) Tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh. Giá trị thiệt hại được xác định trên giá trị còn lại của hàng hóa bị thiệt hại. Giá trị còn lại của hàng hóa bị thiệt hại được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp để xác định: Nhà xưởng, kho, máy móc, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có). Trường hợp phức tạp liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật phải có văn bản xác nhận của cơ quan chuyên môn: 01 bản chính.Và căn cứ Khoản 2 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau: 2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế a) Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm: a.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); a.3) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu; a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có); a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có). b) Đối với trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm: b.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; b.2) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu; b.3) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); b.4) Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); b.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có). c) Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ bao gồm: c.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; c.2) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); c.3) Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế). </s>
<s>[INST] Máy đã qua sử dụng 18 năm có được nhập khẩu vào Việt Nam không? [/INST] Căn cứ Điều 6 Quyết định 18/2019/QĐ-TTg quy định về tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng như sau: Máy móc, thiết bị đã qua sử dụng được phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau: 1. Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm. Đối với máy móc, thiết bị thuộc một số lĩnh vực cụ thể, tuổi thiết bị được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. 2. Được sản xuất theo tiêu chuẩn: a) Phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; b) Trường hợp không có QCVN liên quan đến máy móc, thiết bị nhập khẩu, thì máy móc, thiết bị nhập khẩu phải được sản xuất phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đối với một số thiết bị cụ thể quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 18/2019/QĐ-TTg thì sẽ tính tuổi thiết bị được nhập khẩu theo Phụ lục này được quy định như sau: Thiết bị dùng để sấy gỗ, bột giấy, giấy hoặc bìa có mã số HS được quy định tuổi thiết bị (tính theo năm) không vượt quá 15 năm. Như vậy, bạn không thể nhập máy sấy gỗ đã qua sử dụng 18 năm vào Việt Nam, thay vào đó bạn có thể tìm và nhập khẩu máy đã qua sử dụng từ 15 năm trở xuống. </s>
<s>[INST] Cách tính tuổi thiết bị đã qua sử dụng như thế nào? [/INST] Căn cứ vào Phụ lục I quy định về tuổi thiết bị đối với máy móc, thiết bị thuộc lĩnh vực cụ thể được ban hành kèm Quyết định 18/2019/QĐ-TTg hướng dẫn cách tính tuổi thiết bị như sau: Cách tính tuổi thiết bị (X): X = Năm nhập khẩu - Năm sản xuất Tuổi thiết bị được tính theo năm, không tính theo tháng. Ví dụ: thiết bị A được sản xuất tháng 01 năm 2008, nhập khẩu về cảng Việt Nam tháng 12 năm 2018. X = 2018 - 2008 = 10 (năm) </s>
<s>[INST] Cá nhân có được đóng góp kinh phí, vật chất cho cơ sở cai nghiện không? [/INST] Căn cứ Điều 75 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: 1. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám, chữa bệnh của người cai nghiện; kinh phí tổ chức đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách. 3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc được tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất, chuyên môn, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; được tham gia hợp đồng, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, khám, chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy cho người đang chấp hành quyết định. Như vậy, cá nhân có thể quyên góp tiền, vật chất cho cơ sở cai nghiện bắt buộc theo như quy định trên. Ngoài ra, cá nhân còn có thể liên kết với cơ sở để thực hiện hoạt động kinh tế theo quy định pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho cơ sở. </s>
<s>[INST] Người lao động trong cơ sở cai nghiện được hưởng các chế độ gì? [/INST] Theo quy định tại Điều 76 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về chế độ đối với viên chức, người lao động làm việc tại các Cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: 1. Viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động, cử đến làm việc, hỗ trợ tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 06 tháng trở lên được hưởng các chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Viên chức, người lao động trong cơ sở cai nghiện bắt buộc được trang bị phương tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ, trang phục thống nhất để thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma túy, quản lý học viên theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Chế độ quy định Khoản 1, 2 Điều này theo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo đó, người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng ấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các chế độ theo như quy định pháp luật trên. </s>
<s>[INST] Cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo chỉ cần có kho để chứa gạo là đủ điều kiện kinh doanh? [/INST] Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì ngoài kho chứa gạo, cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo cần có cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc gạo phù hợp. Số lượng kho chứa và cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến gạo theo quy định trên. </s>
<s>[INST] Cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo có được thuê cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo? [/INST] Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm. Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo được thuê cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo. </s>
<s>[INST] Quy định về hàng hóa có xuất xứ thuần túy trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu? [/INST] Căn cứ Điều 6 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định về hàng hóa có xuất xứ thuần túy như sau: 1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy tại một Nước thành viên trong các trường hợp sau: a) Khoáng sản khai thác từ lòng đất hoặc đáy biển của Nước thành viên. b) Cây trồng và sản phẩm cây trồng được trồng và thu hoạch hoặc thu lượm tại Nước thành viên. c) Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Nước thành viên. d) Sản phẩm của động vật sống được nuôi dưỡng tại Nước thành viên. đ) Sản phẩm thu được từ giết mổ động vật được sinh ra và nuôi dưỡng tại Nước thành viên. e) Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại Nước thành viên. g) Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá nhỏ và ấu trùng. h) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh hải bằng tàu của Nước thành viên. i) Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Nước thành viên từ các sản phẩm được quy định tại điểm h khoản này. k) Sản phẩm đã qua sử dụng thu được từ Nước thành viên chỉ phù hợp để tái chế thành nguyên liệu thô. l) Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất tại Nước thành viên. m) Sản phẩm được khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng lãnh hải nhưng thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Nước thành viên. n)  Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Nước thành viên từ các sản phẩm quy định từ điểm a đến điểm m khoản này. 2. Khái niệm “cây trồng và sản phẩm cây trồng” quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm cây trồng, hoa, quả, rau củ, rong biển và nấm. 3. Khái niệm “tàu của Nước thành viên” và “tàu chế biến của Nước thành viên” nêu tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với tàu và tàu chế biến đáp ứng một trong các điều kiện sau: a) Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và có ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân tại Nước thành viên. b) Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và thuộc sở hữu của pháp nhân có trụ sở chính và cơ sở kinh doanh chính đặt tại Nước thành viên. Pháp nhân có ít nhất 50% thuộc sở hữu của Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu hoặc của tổ chức nhà nước, cá nhân của một trong các Nước thành viên. Ngoài ra tại Điều 7 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định về hàng hóa có xuất xứ không thuần túy như sau: 1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là đã trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Đối với nguyên liệu được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa: a) Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng cho nguyên liệu không có xuất xứ. b) Trong trường hợp sản phẩm có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, sau đó được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác, tiêu chí xuất xứ của sản phẩm khác đó không áp dụng đối với sản phẩm dùng làm nguyên liệu và không áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dùng làm nguyên liệu. Như vậy, đối với mặt hàng là hoa quả để được xem là hàng hóa xuất xứ có thuần túy thì phải được trồng và thu hoạch hoặc thu lượm tại Nước thành viên trong hiệp định trên. Đối với việc xuất khẩu hoa quả sang Châu Âu, doanh nghiệp xuất khẩu còn phải đạt được các tiêu chuẩn về hàng hóa theo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn riêng của các nước thành viên. </s>
<s>[INST] Hạn mức linh hoạt đối với nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 6 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định về hạn mức linh hoạt đối với nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ như sau: 1. Trường hợp không đáp ứng khoản 1 Điều 7 Thông tư này và theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nguyên liệu không có xuất xứ vẫn được phép sử dụng nếu tổng trị giá hoặc trọng lượng tịnh của nguyên liệu không vượt quá: a)  10% giá xuất xưởng hoặc trọng lượng sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm thuộc Chương 2 và thuộc từ Chương 4 đến Chương 24 của Hệ thống Hài hòa, trừ thủy sản chế biến thuộc Chương 16 của Hệ thống Hài hòa. b) 10% giá xuất xưởng của sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm khác, trừ sản phẩm thuộc Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống Hài hòa. c) Hạn mức linh hoạt đối với sản phẩm thuộc Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống Hài hòa áp dụng theo quy định tại Chú giải 6 và Chú giải 7 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 2.  Việc áp dụng khoản 1 Điều này không cho phép hạn mức về trị giá hoặc trọng lượng của nguyên liệu không có xuất xứ vượt quá tỷ lệ phần trăm tối đa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. 3.  Khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ thuần túy theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. 4.  Không ảnh hưởng đến việc áp dụng Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Thông tư này, hạn mức linh hoạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này áp dụng đối với nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm mà theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, những nguyên liệu đó phải có xuất xứ thuần túy. </s>
<s>[INST] Có hệ thống phân tích dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra thì công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa là đối tượng không chịu thuế ra sao? [/INST] Tại Tiết 2.2 Tiểu mục 2 Mục II Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về trường hợp có hệ thống phân tích dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra: a) Hệ thống phân tích dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra của cơ quan hải quan tự động giám sát 24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ; kết nối với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (quản lý tờ khai, quản lý rủi ro, quản lý manifest) và dữ liệu từ các Bộ, Ngành (dữ liệu theo dõi phương tiện qua GPS từ Bộ Giao thông vận tải), phân tích, cảnh báo rủi ro cho công chức theo dõi. b) Công chức hải quan theo dõi cảnh báo rủi ro từ hệ thống quản lý ca-mê-ra của cơ quan hải quan. Trường hợp có thông tin cảnh báo thì: - Thực hiện phân tích thông tin dựa trên thông tin cảnh báo, đối chiếu thông tin tờ khai, thông tin lộ trình, thời gian di chuyển, thông tin hình ảnh ca-mê-ra của DNCX. - Đề xuất phương án xử lý theo quy định pháp luật. c) Trường hợp có thông tin, dấu hiệu rủi ro, công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp trên màn hình ca-mê-ra. </s>
<s>[INST] Trường hợp qua giám sát, phân tích dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra phát hiện có dấu hiệu nghi vấn DNCX có hành vi gian lận thương mại thì sẽ xử lý ra sao? [/INST] Tại Tiết 2.3 Tiểu mục 2 Mục II Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về trường hợp qua giám sát, phân tích dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra phát hiện có dấu hiệu nghi vấn DNCX có hành vi gian lận thương mại: Công chức hải quan báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị để tổ chức kiểm tra, xác định hành vi vi phạm và xử lý theo quy định pháp luật. </s>
<s>[INST] Việc tổ chức thực hiện quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan được thực hiện như thế nào? [/INST] Tại Mục III Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về việc tổ chức thực hiện như sau: 1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố quán triệt và chỉ đạo các Chi cục Hải quan quản lý DNCX lập kế hoạch, tổ chức thực hiện Quyết định này. 2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu phối hợp, hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và DNCX trong quá trình thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra giám sát về mặt nghiệp vụ hải quan. 3. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan phối hợp, hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và DNCX trong quá trình thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra giám sát về mặt kỹ thuật. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết. </s>
<s>[INST] Tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với hệ thống ca-mê-ra tại DNCX [/INST] Tại Phụ lục I Tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với hệ thống ca-mê-ra tại DNCX Kèm theo Quyết định 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định như sau: STT Thông số kỹ thuật Yêu cầu kỹ thuật 1 Bộ cảm biến ảnh 1/2.8”, công nghệ CMOS hoặc CCD 2 Chức năng Day/Night Có 3 Số điểm ảnh 1920x1080 4 Cân bằng trắng Có 5 Chuẩn nén ảnh Tối thiểu một trong các chuẩn sau: M-JPEG, H.264, H.265, H.264+, H.265+ 6 Tiêu cự Ngưỡng dưới 2,8 mm Ngưỡng trên 12 mm 7 Góc nhìn ngang Tối thiểu 33 độ 8 Tốc độ khung hình 30 fps 9 Giao thức mạng Hỗ trợ một trong các giao thức mạng sau: IPv4, IPv6, TCP, DHCP, HTTP, SNMP 10 Chống ngược sáng Tối thiểu 146 dB với độ phân giải 1920x1080 hoặc tối thiểu 120 dB với độ phân giải 2560x1440 11 Chống bụi nước IP67 12 Nhiệt độ làm việc tối đa 60 độ C 13 Độ nhạy sáng (Màu/đen trắng) <= 0,0225 lx (màu)/0 lx (có sử dụng IR) 14 Đáp ứng chuẩn ONVIF Có 15 Đáp ứng một trong các tiêu chuẩn an toàn EN 60950-1, cUL 60950-1, CAN/CSA-C22.2 No.60950-1-07 </s>
<s>[INST] Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam thì được thường trú tại Việt Nam? [/INST] Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về các trường hợp được xét cho thường trú như sau: 1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. 2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. 3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. 4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Như vậy, theo quy định hiện hành thì vợ anh là người Maylaysia nhưng đã kết hôn với anh là người Việt Nam thì thuộc trường hợp có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. </s>
<s>[INST] Điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài lấy vợ chồng tại Việt Nam [/INST] Theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú như sau: 1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. 3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo đó, tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định về giải quyết thường trú như sau:...2. Xác định thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú:a) Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Theo quy định thì, vợ bạn sẽ cần tạm trú tại Việt Nam liên tục 03 năm. Việc xác định thời gian ở sẽ phụ thuộc vào dấu kiểm chứng nhập cảnh và dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu. </s>
<s>[INST] Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm những giấy tờ nào? [/INST] Tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm: a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân; c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. Như vậy, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo. </s>
<s>[INST] Nơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo? [/INST] Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về nơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. 3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo thì có thể tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện. </s>
<s>[INST] Giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan sẽ như thế nào? [/INST] Tại Tiết 2.1 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan: a) Hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX phải kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan qua mạng Internet hoặc kênh truyền riêng trong đó ưu tiên qua mạng Internet. Trường hợp DNCX lựa chọn phương án kết nối qua kênh truyền riêng, cần liên hệ với cơ quan hải quan cùng xây dựng giải pháp kết nối phù hợp, đảm bảo tính sẵn sàng, tương thích giữa hạ tầng của DNCX và của cơ quan hải quan. Việc đầu tư, triển khai kênh truyền riêng do DNCX chịu trách nhiệm thực hiện. b) DNCX chủ động và chịu trách nhiệm triển khai lắp đặt hệ thống ca-mê-ra và giải pháp kết nối. Ngay sau khi hoàn thành kết nối, DNCX có văn bản thông báo tới cơ quan hải quan tài khoản truy cập hệ thống, phương pháp truy cập hệ thống để cơ quan hải quan thực hiện giám sát theo quy định. </s>
<s>[INST] Yêu cầu lưu trữ dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan [/INST] Tại Tiết 2.2 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về yêu cầu lưu trữ dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan a) Phương thức lưu trữ: Hình ảnh phải được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ tại DNCX. DNCX tự chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo mật hình ảnh ca-mê-ra. Việc lưu trữ hình ảnh phải đảm bảo cho phép cơ quan hải quan truy cập và khai thác mọi thời điểm khi có yêu cầu kiểm tra. b) Thời gian lưu trữ: Dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý DNCX và được lưu giữ tại DNCX tối thiểu 12 tháng. c) Chuẩn dữ liệu lưu trữ: DNCX chủ động lựa chọn phần mở rộng của tệp hình ảnh theo các phần mở rộng mà ca-mê-ra của DNCX hỗ trợ, tuy nhiên phải đảm bảo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật tại Phụ lục I “Tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với hệ thống ca-mê-ra tại DNCX” ban hành kèm theo Quyết định này. DNCX phải cung cấp, công bố và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu công bố cũng như về sự tương thích của hệ thống ca-mê-ra với yêu cầu kỹ thuật tối thiểu nêu tại quy định này. d) Yêu cầu về khai thác dữ liệu: Căn cứ theo yêu cầu nghiệp vụ, DNCX phải cung cấp tài khoản, mật khẩu, quyền truy cập hệ thống ca-mê-ra giám sát để công chức hải quan giám sát. DNCX phải sẵn sàng kết xuất, cung cấp dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan. </s>
<s>[INST] Xử lý đối với trường hợp sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan [/INST] Tại Tiết 2.3 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về xử lý đối với trường hợp sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan: a) Đối với sự cố về ca-mê-ra và trang thiết bị đi kèm nằm trong hệ thống ca-mê-ra: - Đối với các ca-mê-ra và trang thiết bị đi kèm nằm trong hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX: DNCX có trách nhiệm vận hành, bảo trì định kỳ, thay thế đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục 24/7. - Khi có sự cố liên quan đến hệ thống ca-mê-ra giám sát: DNCX cần thông báo cho cơ quan hải quan để thống nhất phương án giám sát trong thời gian chờ khắc phục sự cố theo Phụ lục II Mẫu “Thông báo sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX” ban hành kèm theo Quyết định này. DNCX có trách nhiệm sửa chữa, thay thế thiết bị trong thời gian tối đa 10 (mười) ngày làm việc để phục hồi hoạt động của hệ thống. Trường hợp quá thời hạn nêu trên, DNCX chưa hoàn thành việc phục hồi hoạt động của hệ thống thì phải có văn bản thông báo lý do cụ thể, dự kiến thời gian hoàn thành gửi cơ quan hải quan quản lý DNCX biết. - Đối với ca-mê-ra giám sát tại cổng/cửa ra/vào DNCX, trong quá trình gián đoạn ghi nhận hình ảnh ca-mê-ra do sự cố, DNCX có trách nhiệm lập sổ theo dõi, ghi rõ số xe, số container (nếu có), thời gian ra/vào DNCX và xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu. b) Đối với sự cố kênh truyền: - Đối với kênh truyền qua Internet: DNCX chịu trách nhiệm giám sát, vận hành, xử lý sự cố đối với đường truyền tại đầu phía doanh nghiệp. - Đối với kênh truyền riêng của DNCX kết nối đến cơ quan hải quan: DNCX chịu trách nhiệm giám sát, vận hành, xử lý sự cố đối với đường truyền và thiết bị đầu cuối của doanh nghiệp đặt tại cơ quan hải quan. - Trong quá trình gián đoạn kênh truyền, DNCX phải đảm bảo lưu trữ dữ liệu liên quan đến hệ thống ca-mê-ra giám sát và sẵn sàng cung cấp khi có yêu cầu của cơ quan hải quan. DNCX cần thông báo cho cơ quan hải quan để thống nhất phương án giám sát trong thời gian chờ khắc phục sự cố theo Phụ lục II Mẫu “Thông báo sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX” kèm theo Quyết định này. DNCX có trách nhiệm khắc phục trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc để phục hồi hoạt động của hệ thống. Trường hợp quá thời hạn nêu trên, DNCX chưa hoàn thành việc phục hồi hoạt động của hệ thống thì phải có văn bản thông báo lý do cụ thể, dự kiến thời gian hoàn thành đến cơ quan hải quan quản lý. c) Giám sát hải quan trong quá trình gián đoạn do sự cố: - Chi cục hải quan quản lý DNCX phân công công chức phối hợp với DNCX theo dõi quá trình xử lý sự cố, cập nhật tình hình xử lý theo ngày làm việc; - Trên cơ sở đánh giá rủi ro đối với từng DNCX, Chi cục trưởng quyết định biện pháp giám sát đối với DNCX trong quá trình gián đoạn hình ảnh ca-mê-ra giám sát do sự cố; - Thời gian khắc phục sự cố sớm và việc chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan hải quan trong xử lý sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX được xem là tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật của DNCX. </s>
<s>[INST] Có thể nộp phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh bằng hình thức không dùng tiền mặt không? [/INST] Căn cứ Điều 5 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về kê khai, nộp phí, lệ phí của người nộp như sau: 1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này khi: a) Đăng ký tờ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. b)  Đề nghị cấp sổ ATA đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập theo quy định tại Nghị định số 64/2020/NĐ-CP . c) Khi nộp đơn đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 2. Phí, lệ phí nộp bằng tiền mặt hoặc nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC. Lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước hoặc tài khoản của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí. Phí nộp vào tài khoản tiền gửi thu phí của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí. 3. Trường hợp đăng ký tờ khai nhiều lần trong tháng, người nộp phí, lệ phí đăng ký với tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo tháng. Căn cứ danh sách các tờ khai phải nộp phí, lệ phí do cơ quan hải quan thông báo. Chậm nhất trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người nộp phí, lệ phí phải nộp phí, lệ phí theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh để nộp tiền phí, lệ phí hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp phí, lệ phí theo quy định. Như vậy, căn cứ quy định trên, có thể nộp phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh bằng hình thức không dùng tiền mặt theo quy định tại Thông tư 13/2017/TT-BTC và Thông tư 136/2018/TT-BTC. Trong trường hợp trên, anh/chị có thể nộp theo hình thức không dùng tiền mặt theo quy định pháp luật. Phí, lệ phí có thể được nộp bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí theo quy định. </s>
<s>[INST] Quy định về ủy nhiệm thu phí, lệ phí? [/INST] Căn cứ Điều 6 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về ủy nhiệm thu phí, lệ phí như sau: Ủy nhiệm thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện theo quy định ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. </s>
<s>[INST] Phương tiện nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam phải xuất trình giấy tờ gì? [/INST] Căn cứ Điều 9 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh như sau: 1. Phương tiện Việt Nam, nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu. 2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có các loại giấy tờ sau: a) Giấy đăng ký phương tiện; b) Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải; c) Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách); d) Giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa); đ) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện; g) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. ... Như vậy, phương tiện nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam phải xuất trình những loại giấy tờ trên. </s>
<s>[INST] Người điều khiển phương tiện nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam cần phải có giấy tờ nào? [/INST] Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2014/NĐ-CP cũng quy định về người điều khiển phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh như sau: 3. Người điều khiển phương tiện, người đi trên phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh phải có giấy tờ sau đây: a) Giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này; b) Giấy phép điều khiển phương tiện (đối với người điều khiển phương tiện); c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về người xuất, nhập cảnh như sau: Người nước ngoài: a) Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực; b) Công dân nước láng giềng thường trú trong khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ [/INST] Căn cứ Điều 8 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 01/05/2022) có quy định về hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ như sau: 1. Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp được xây dựng theo quy định của pháp luật; ứng dụng để tiếp nhận, lưu trữ thông tin và phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này. 2. Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp có khả năng thay đổi để phù hợp với các quy định hiện hành; phục vụ cho việc phân loại doanh nghiệp thuận lợi, chính xác, kịp thời; hoạt động trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, bảo đảm phân quyền truy cập, tính bảo mật cao. 3. Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp được xây dựng và vận hành trên môi trường trực tuyến, có giao diện thân thiện với người dùng, phù hợp với thực tiễn, dễ thực hiện trong việc kê khai, tiếp nhận, xử lý hồ sơ; bảo đảm vận hành liên tục, không bị gián đoạn. 4. Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp có khả năng chia sẻ thông tin với hệ thống cơ sở dữ liệu có liên quan: Hệ thống cấp giấy phép FLEGT, Hệ thống quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan và các hệ thống thông tin liên quan khác. 5. Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh mạng, công nghệ thông tin, bảo vệ bí mật an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan. </s>
<s>[INST] Cơ sở dữ liệu vi phạm trong phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ [/INST] Căn cứ Điều 9 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 01/05/2022) có quy định về cơ sở dữ liệu vi phạm trong phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ như sau: 1. Cơ sở dữ liệu vi phạm được xây dựng để tập hợp, lưu trữ dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính, hình sự trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng trên môi trường điện tử. 2. Cơ sở dữ liệu vi phạm được kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp để thực hiện phân loại doanh nghiệp. 3. Cơ sở dữ liệu vi phạm được khai thác để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp và lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan. </s>
<s>[INST] Quản lý Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu vi phạm trong phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ [/INST] Căn cứ Điều 10 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 01/05/2022) có quy định về quản lý Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu vi phạm trong phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ như sau: 1. Cục Kiểm lâm: Quản lý và vận hành Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu vi phạm; chịu trách nhiệm đầu tư trang thiết bị đồng bộ; bố trí nguồn nhân lực phù hợp bảo đảm duy trì Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu vi phạm hoạt động liên tục. 2. Cơ quan tiếp nhận: Chịu trách nhiệm đầu tư trang thiết bị đồng bộ; bố trí nguồn nhân lực phù hợp bảo đảm duy trì Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu vi phạm hoạt động liên tục. </s>
<s>[INST] Những yêu cầu chung về vị trí lắp đặt đối với hệ thống ca-mê-ra giám sát tại doanh nghiệp chế xuất như thế nào? [/INST] Tại Tiết 1.1 Tiểu mục 1 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về những yêu cầu chung về vị trí lắp đặt đối với hệ thống ca-mê-ra giám sát tại doanh nghiệp chế xuất: a) Hệ thống ca-mê-ra giám sát tại DNCX bao gồm hệ thống ca-mê-ra quan sát các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa. Trong đó các vị trí lưu giữ hàng hóa bao gồm các khu vực tại DNCX được sử dụng để lưu giữ hàng hóa như kho, bãi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, kho phế liệu, phế phẩm (nếu có) và các hàng hóa không chịu thuế khác. Đối với các khu vực khác tại DNCX được bố trí để sản xuất, sử dụng hàng hóa, máy móc, thiết bị như nhà xưởng, văn phòng, nhà ăn ... thì không yêu cầu có ca-mê-ra quan sát. b) Góc quay của ca-mê-ra ở các vị trí tại cổng/cửa ra vào DNCX phải đảm bảo ghi hình rõ thông tin biển số xe, số container (nếu có) của phương tiện ra, vào DNCX. Phương tiện qua cổng phải đảm bảo tốc độ, đúng làn đường quy định để ca-mê-ra có thể ghi hình thông tin phương tiện. c) Đối với bãi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, kho phế liệu, phế phẩm (nếu có) và các hàng hóa không chịu thuế khác: ca-mê-ra giám sát phải cho phép quan sát toàn cảnh bãi lưu giữ hàng hóa của DNCX; d) Đối với kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, kho phế liệu, phế phẩm (nếu có) và các hàng hóa không chịu thuế khác có cổng/cửa ra vào: ca-mê-ra giám sát tại cổng/cửa ra/vào khu vực lưu giữ hàng hóa ghi rõ hình ảnh hoạt động đưa hàng hóa ra/vào kho lưu giữ; ca-mê-ra trong kho (nếu có) phải cho phép quan sát toàn cảnh kho lưu giữ hàng hóa của DNCX. e) DNCX có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau: e.1) Lập sơ đồ vị trí lưu giữ hàng hóa, vị trí lắp đặt ca-mê-ra giám sát có đánh số thứ tự, ghi chú để theo dõi, quản lý và gửi Chi cục Hải quan quản lý 01 bản khi thực hiện kiểm tra điều kiện kiểm tra giám sát hải quan; e.2) Mở sổ nhật ký theo dõi tình trạng hoạt động và cập nhật đầy đủ tình hình đối với trường hợp mất điện, không hoạt động, sửa chữa, bảo dưỡng theo thời gian, vị trí, số thứ tự mắt hoặc hệ thống ca-mê-ra giám sát đã được lập trên sơ đồ; e.3) Thông báo đầu mối, số điện thoại liên lạc cho Chi cục Hải quan quản lý và kịp thời báo cáo những trường hợp phát sinh sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát; trường hợp có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, mất điện thì báo cáo bằng văn bản, đồng thời cập nhật vào sổ nhật ký phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan hải quan. </s>
<s>[INST] Yêu cầu các vị trí phải kết nối trực tuyến dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra với cơ quan hải quan quản lý DNCX [/INST] Tại Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về yêu cầu các vị trí phải kết nối trực tuyến dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra với cơ quan hải quan quản lý DNCX như sau: a) Dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra tại các vị trí sau phải kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan: - Cổng/cửa ra vào DNCX; - Cổng/cửa ra vào kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm; kho phế liệu, phế phẩm (nếu có); - Bãi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, kho phế liệu, phế phẩm (nếu có) và các hàng hóa không chịu thuế khác; - Phía trong kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, kho phế liệu, phế phẩm (nếu có) và các hàng hóa không chịu thuế khác (nếu có trang bị ca-mê-ra giám sát). b) Các vị trí khác yêu cầu phải lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát, DNCX thực hiện lưu giữ tại doanh nghiệp theo quy định, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu. </s>
<s>[INST] Yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu của hệ thống ca-mê-ra giám sát [/INST] Tại Tiết 1.3 Tiểu mục 1 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu của hệ thống ca-mê-ra giám sát như sau: a) Đối với các DNCX đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành (25/04/2021); các DNCX thành lập sau thời điểm 25/4/2021 và trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, đang trong quá trình hoạt động và đã trang bị hệ thống ca-mê-ra giám sát: không yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu. b) Đối với DNCX thành lập sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực: b.1) Hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu theo Phụ lục đính kèm Quyết định này; b.2) Cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu của Hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX căn cứ trên cơ sở tài liệu kỹ thuật do DNCX cung cấp và cam kết của DNCX về việc đáp ứng tiêu chuẩn trong biên bản kiểm tra. </s>
<s>[INST] Trường hợp nào buôn bán đồ qua biên giới được miễn thuế? [/INST] Căn cứ Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như sau: - Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố trong định mức quy định tại Phụ lục V Nghị định này được miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê khai, nộp thuế theo quy định. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định. - Hồ sơ miễn thuế: + Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan; + Giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân: Xuất trình bản chính. - Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này. Theo đó, Khoản 3 Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới như sau: - Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế. Bên cạnh đó, tại Phụ lục V quy định về danh mục các sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu chế tạo ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng.Ngoài ra, tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới Ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BTC có quy định đối với hạt tiêu. Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì việc gửi chuyển đồ qua biên giới buôn bán cho người quen biết ở Campuchia ở mức 2 triệu thì thuộc trường hợp được miễn thuế. Tuy nhiên theo quy định thì bạn chỉ được gửi hàng không quá 4 lượt/tháng. Nếu trong trường hợp bạn chuyển lần thứ 5 trở lên sẽ bị tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định. </s>
<s>[INST] Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới [/INST] Theo Khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế như sau: - Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. - Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định. </s>
<s>[INST] Thủ tục đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh [/INST] Căn cứ vào Điều 38 Nghị định 112/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về thủ tục đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh như sau: - Người lao động thực hiện việc đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn) theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; tải văn bản điện tử của hợp đồng lao động, trang hộ chiếu có thông tin cá nhân và chữ ký, giấy phép cư trú hoặc giấy tờ khác chứng minh việc cư trú hợp pháp của người lao động ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký hợp đồng trực tuyến, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời việc tiếp nhận đăng ký hợp đồng trực tuyến, đồng thời thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại. Trường hợp không chấp thuận đăng ký hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu rõ lý do. - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấp thuận đăng ký hợp đồng, người lao động thực hiện đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của Quỹ. </s>
<s>[INST] Điều kiện đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh [/INST] Điều kiện đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh quy định tại Điều 37 Nghị định này như sau: - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Có hợp đồng lao động hợp pháp. - Cư trú hợp pháp ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động. </s>
<s>[INST] Mua rượu khi đi du lịch từ nước ngoài về có phải đóng thuế nhập khẩu hay không? [/INST] Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP có quy định về miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh như sau: 1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau: a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít. Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật; Theo đó, nếu bạn mang bình rượu từ Lào về nếu có dung tích dưới 1 lít thì bạn sẽ được miễn thuế cả chai. Ngoài ra, để được miễn thuế, bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác được quy định ở trên. </s>
<s>[INST] Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên tàu bay quốc tế có được miễn thuế nhập khẩu mỗi lần nhập cảnh? [/INST] Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP có quy định như sau: 2. Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi. Như vậy, người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên tàu bay quốc tế sẽ được miễn thuế nhập khẩu định kì 90 ngày một lần. </s>
<s>[INST] Cơ quan nào phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng? [/INST] Căn cứ Điều 14 Nghị định 82/2019/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền, thủ tục phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển như sau: 1. Cảng vụ hàng hải nơi có cơ sở phá dỡ tàu biển có thẩm quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển trên cơ sở đề nghị của cơ sở phá dỡ tàu biển. 2. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp cho Cảng vụ hàng hải khu vực 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ đối với từng tàu biển. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch phá dỡ đối với từng tàu biển, gồm: a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính); b) Phương án phá dỡ tàu biển (01 bản chính). 3. Quy trình xử lý: a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu vực có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về phương án phá dỡ tàu biển. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực, các cơ quan có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có quyết định phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho cơ sở phá dỡ tàu biển; trường hợp không phê duyệt, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Như vậy, Cảng vụ hàng hải nơi có cơ sở phá dỡ tàu biển của công ty bạn là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. </s>
<s>[INST] Phương án phá dỡ tàu biển gồm những nội dung gì? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Nghị định này phương án phá dỡ tàu biển gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Thông tin chung: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ; tên và địa chỉ của cơ sở phá dỡ tàu biển; tàu biển phá dỡ (tên tàu, quốc tịch; đặc tính kỹ thuật của tàu); b) Thông tin về phá dỡ: Quy trình công nghệ phá dỡ (thứ tự các hạng mục của tàu được thực hiện phá dỡ kèm theo bản vẽ bố trí chung của tàu biển phá dỡ, bản vẽ vị trí phá dỡ tàu biển nằm trong mặt bằng tổng thể cơ sở phá dỡ); trang thiết bị, nhân lực phục vụ phá dỡ; ngày bắt đầu và ngày hoàn thành việc phá dỡ; c) Các biện pháp về: An toàn lao động, vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy, nổ và phòng, chống ô nhiễm môi trường. </s>
<s>[INST] Trách nhiệm của doanh nghiệp chế xuất trong việc bảo đảm an ninh an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống ca-mê-ra giám sát tại doanh nghiệp chế xuất [/INST] Tại Tiết a Tiểu mục 3 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp chế xuất trong việc bảo đảm an ninh an toàn và bảo mật thông tin đối với doanh nghiệp chế xuất như sau: Đối với DNCX: DNCX có trách nhiệm bảo mật hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp và bảo mật đầu giao diện kết nối với cơ quan hải quan; đồng thời đảm bảo hệ thống mạng của doanh nghiệp không là môi trường để hacker lợi dụng tấn công hệ thống thông tin của cơ quan hải quan. DNCX có thể tham khảo áp dụng một số giải pháp bảo mật trên đường truyền như: mã hóa dữ liệu, xác thực đa nhân tố, kết nối qua kênh VPN...để bảo mật thông tin của mình. Khuyến khích các doanh nghiệp xác định cấp độ và triển khai đầy đủ phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống ca-mê-ra giám sát theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. DNCX có trách nhiệm quản lý thông tin kết nối, tài khoản kết nối đã bàn giao cho cơ quan hải quan không để lộ lọt cho bên thứ ba. </s>
<s>[INST] Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc bảo đảm an ninh an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống ca-mê-ra giám sát tại doanh nghiệp chế xuất [/INST] Tại Tiết b Tiểu mục 3 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc bảo đảm an ninh an toàn và bảo mật thông tin đối với doanh nghiệp chế xuất như sau: - Cơ quan hải quan có trách nhiệm bảo mật hệ thống thông tin của mình và bảo mật đầu giao diện kết nối với DNCX; đồng thời đảm bảo hệ thống mạng của cơ quan Hải quan không là môi trường để hacker lợi dụng tấn công hệ thống thông tin của DNCX. Cơ quan hải quan, công chức hải quan được phân công có trách nhiệm tiếp nhận thông tin kết nối, tài khoản kết nối do DNCX bàn giao không để lộ lọt cho bên thứ ba. - Tuân thủ các “Hành vi bị nghiêm cấm” nêu tại Điều 7 - Luật An toàn thông tin mạng và “Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng” nêu tại Điều 8 - Luật An ninh mạng. </s>
<s>[INST] Phương pháp tính thuế tuyệt đối được quy định ra sao? [/INST] Tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, có quy định về phương pháp tính thuế tuyệt đối, như sau: Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. </s>
<s>[INST] Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối [/INST] Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối quy định tại Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, như sau: Điều 6. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp 1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời Điểm tính thuế. 2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 của Luật này. Bên cạnh đó, Luật cũng có quy đinh: Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan 1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này. 2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại Khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định. </s>
<s>[INST] Trình tự nhập khẩu dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng vào Việt Nam? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Quyết định 18/2019/QĐ-TTg nhập khẩu máy móc dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có quy định về Trình tự, thủ tục nhập khẩu dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này về Cơ quan hải quan, nơi đăng ký tờ khai hải quan; - Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục thông quan theo quy định khi hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ, hợp lệ và chứng thư giám định ghi kết luận dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu tại Điều 5 Quyết định này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. </s>
<s>[INST] Hồ sơ nhập khẩu dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng vào Việt Nam? [/INST] Căn cứ Điều 6 Quyết định 18/2019/QĐ-TTg nhập khẩu máy móc dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có quy định về Hồ sơ nhập khẩu dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng cụ thể như sau: Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp phải bổ sung tài liệu sau: - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp. Trường hợp nhập khẩu theo ủy thác thì phải có văn bản ủy thác nhập khẩu; - Chứng thư giám định được cấp bởi một tổ chức giám định được chỉ định đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Quyết định này. Nội dung chứng thư giám định thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 10 Quyết định này Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. </s>
<s>[INST] Tặng quà tặng cho bạn ở nước ngoài trên 2 triệu có được miễn thuế? [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Miễn thuế như sau:Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện. Tại Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng như sau: 1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật. 2. Định mức miễn thuế: a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm. b) Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá 04 lần/năm. Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp. c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm. Như vậy, theo quy định hiện hành thì quà tặng của bạn tặng cho bạn mình ở nước ngoài không thuộc trường hợp được miễn thuế do đó, bạn vẫn sẽ bị tính thuế đối với quà tặng. </s>
<s>[INST] Hồ sơ miễn thuế đối với quà tặng [/INST] Bên cạnh đó Hồ sơ miễn thuế đối với quà tặng được quy định tại Khoản 3 Điều này sửa đổi bởi Điểm a, d Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP như sau: a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan; b) Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai; d) Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế và văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính; đ) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ, ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính. 4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này. </s>
<s>[INST] Đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ trực tuyến [/INST] Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 01/05/2022) có quy định về hình thức đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ trực tuyến như sau: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. </s>
<s>[INST] Đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ trực tiếp [/INST] Căn cứ Khoản 2 Điều này có quy định về hình thức đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ trực tiếp như sau: a) Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận. Hồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. b) Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật. </s>
<s>[INST] Thủ tục đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ trực tiếp [/INST] Căn cứ Khoản 3 Điều này trong thời gian chưa xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì thực hiện phân loại trực tiếp như sau: a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và Điều 5, khoản 1 Điều 6 Thông tư này; gửi ngay kết quả phân loại qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm và lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật; c) Cục Kiểm lâm công bố danh sách doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này. </s>
<s>[INST] Khu chế xuất xuất khẩu hàng hóa có phải chịu thuế xuất khẩu? [/INST] Theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau: Đối tượng không chịu thuế GTGT ... 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, có thể thấy khu chế xuất là khu phi thuế quan và quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế như sau: Đối tượng chịu thuế ... 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Dựa vào các căn cứ trên có thể thấy, trường hợp khu chế xuất xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu. </s>
<s>[INST] Điện áp hệ thống điện phân phối được quy định như thế nào? [/INST] Theo Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 30/2019/TT-BCT (Có hiệu lực từ 03/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Điều 5. Điện áp 1. Các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối bao gồm 110 kV, 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, 06 kV và 0,38 kV. 2. Độ lệch điện áp vận hành cho phép trên lưới điện phân phối trong chế độ vận hành bình thường: a) Độ lệch điện áp vận hành cho phép tại thanh cái trên lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện so với điện áp danh định là + 10% và - 05%; b) Độ lệch điện áp vận hành cho phép tại điểm đấu nối so với điện áp danh định như sau: - Tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện là ± 05%; - Tại điểm đấu nối với nhà máy điện là + 10% và - 05%; - Trường hợp nhà máy điện và khách sử dụng điện đấu nối vào cùng một thanh cái, đường dây trên lưới điện phân phối thì điện áp tại điểm đấu nối do Đơn vị phân phối điện quản lý vận hành lưới điện khu vực quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật vận hành lưới điện phân phối và đảm bảo chất lượng điện áp cho khách hàng sử dụng điện theo quy định. 3. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, cho phép độ lệch điện áp tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng trực tiếp do sự cố trong khoảng + 5% và - 10% so với điện áp danh định. 4. Trong chế độ sự cố hệ thống điện hoặc khôi phục sự cố, cho phép mức dao động điện áp trên lưới điện phân phối trong khoảng ± 10% so với điện áp danh định. 5. Trong thời gian sự cố, điện áp tại nơi xảy ra sự cố và vùng lân cận có thể giảm quá độ đến giá trị bằng 0 ở pha bị sự cố hoặc tăng quá 110% điện áp danh định ở các pha không bị sự cố cho đến khi sự cố được loại trừ. 6. Dao động điện áp tại điểm đấu nối trên lưới điện phân phối do phụ tải của khách hàng sử dụng điện dao động hoặc do thao tác thiết bị đóng cắt trong nội bộ nhà máy điện gây ra không được vượt quá 2,5% điện áp danh định và phải nằm trong phạm vi giá trị điện áp vận hành cho phép được quy định tại Khoản 2 Điều này. 7. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có yêu cầu chất lượng điện áp cao hơn so với quy định tại Khoản 2 Điều này, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có thể thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện. Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến của cấp điều độ có quyền điều khiển trước khi thỏa thuận thống nhất với khách hàng Như vậy, các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối bao gồm 110 kV, 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, 06 kV và 0,38 kV. </s>