text
stringlengths 24
60.6k
|
---|
<s>[INST] Kiểm tra hồ sơ điện tử nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu như thế nào? [/INST] Căn cứ tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 12 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về trình tự kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ điện tử tại thời điểm làm thủ tục hải quan như sau:
c.1) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu nhưng quá thời hạn 05 làm việc kể từ ngày Chi cục Hải quan phản hồi thông qua Hệ thống miễn giảm hoàn mà người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
c.1.1) Công chức xử lý hồ sơ cập nhật dự thảo thông báo hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế trong đó nêu rõ lý do hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu, lập đề xuất chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.
c.1.2) Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ cập nhật vào Hệ thống miễn giảm hoàn, phản hồi cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.
Trường hợp hàng hóa được giảm thuế của tờ khai hải quan thuộc đối tượng miễn thuế, không có dữ liệu về số tiền thuế phải nộp (Ví dụ: Hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu), Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế thông báo cho người nộp thuế về việc hồ sơ không đủ điều kiện giảm thuế hoặc không thuộc trường hợp giảm thuế, yêu cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế tương ứng với số lượng hàng hóa bị tổn thất không đủ điều kiện giảm thuế theo quy định. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan thông báo mà người nộp thuế không kê khai, nộp thuế theo quy định cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Theo đó, kiểm tra hồ sơ điện tử nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu phải tuân thủ theo </s> |
<s>[INST] Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa của người nộp thuế nộp hồ sơ điện tử sau thời điểm làm thủ tục hải quan đã qua khu vực giám sát hải quan ra sao? [/INST] Tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 12 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại để xử lý hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ điện tử tại thời điểm làm thủ tục hải quan như sau:
c.2) Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
c.2.1) Công chức xử lý hồ sơ đề xuất kiểm tra, nhập thông tin trên quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế, chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, Hệ thống tự động gửi thông báo cho người nộp thuế.
c.2.2) Việc kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo trình tự kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
c.2.3) Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 74 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC cụ thể như sau:
c.2.3.1) Kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu có liên quan đến hàng hóa bị thiệt hại như biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy, chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu).
c.2.3.2) Kiểm tra chi tiết, đối chiếu thông tin về hàng hóa người nộp thuế đã kê khai bị thiệt hại, số tiền thuế người nộp thuế đề nghị giảm thuế với tên hàng, mã số, xuất xứ, số lượng, chủng loại, quy cách, đơn giá, tổng trị giá của hàng hóa bị thiệt hại ghi trên sổ sách, chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán.
c.2.3.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa bị thiệt hại trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra trừ trường hợp hàng hóa bị thiệt hại không thể kiểm tra được như xăng dầu, chất lỏng, chất cháy; hàng hóa bị thiệt hại toàn bộ do thiên tai, hỏa hoạn thì căn cứ vào giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
c.2.3.4) Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc đối tượng giảm thuế nhưng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu, sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, cơ sở dữ liệu của người nộp thuế bị thiệt hại toàn bộ, không xác định được số liệu thiệt hại thực tế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ giảm thuế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế địa phương cung cấp số liệu từ Hệ thống dữ liệu lưu trữ của cơ quan thuế. Sau khi nhận được các tài liệu do cơ quan thuế cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu với hồ sơ, dữ liệu trên Hệ thống của cơ quan hải quan, giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, các chứng từ tài liệu có liên quan để xác định số tiền thuế được giảm.
c.2.4) Sau khi có kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin về kết luận kiểm tra vào Hệ thống miễn giảm hoàn.
c.2.5) Xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi có kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ giảm thuế; chứng từ bảo hiểm và các chứng từ khác có liên quan để xác định mức độ thiệt hại;
- Kiểm tra số liệu thực tế hàng hóa bị thiệt hại ghi trên biên bản của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan;
- Đối chiếu các thông tin về số tiền đề nghị giảm thuế với dữ liệu trên Hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan.
c.2.5.1) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giảm thuế
Công chức xử lý hồ sơ đề xuất việc giảm thuế, nhập các thông tin tại dự thảo quyết định giảm thuế, chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.
Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt dự thảo quyết định giảm thuế, Hệ thống miễn giảm hoàn tự động cấp mã số quản lý hải quan có cấu trúc bao gồm 9 ký tự: 02 ký tự đầu là 02 số cuối của năm ban hành quyết định, 02 ký tự tiếp theo là mã Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi ban hành quyết định, 05 ký tự tiếp theo là dãy số tự tăng theo từng năm. Công chức xử lý hồ sơ in dự thảo quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, chuyển Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký sau đó chuyển bộ phận văn thư lấy số, đóng dấu, phát hành.
Bộ phận văn thư gửi quyết định giảm thuế cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm để thực hiện giảm thuế theo quy định tại Điều 13 Quy trình này.
Sau khi ban hành quyết định giảm thuế, công chức xử lý hồ sơ scan và cập nhật số quyết định giảm thuế (bản giấy) đính kèm vào hồ sơ, Hệ thống miễn giảm hoàn phản hồi cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm.
c.2.5.2) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế
Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản này. </s> |
<s>[INST] Cơ quan nào thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan do Chi cục Hải quan chuyển qua Hệ thống miễn giảm hoàn? [/INST] Theo điểm a khoản 1 Điều 12 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ điện tử tại thời điểm làm thủ tục hải quan đủ điều kiện giảm thuế được xử lý như sau:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế do Chi cục Hải quan chuyển qua Hệ thống miễn giảm hoàn. </s> |
<s>[INST] Bộ Công Thương huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Tiết e Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Công Thương huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 theo đó:
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Phát triển dịch vụ logistics; đẩy mạnh hợp tác, đầu tư, khai thác, sử dụng các trung tâm logistics ở nước ngoài để thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam với các thị trường quốc tế.
Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp do phụ nữ, thanh niên làm chủ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. </s> |
<s>[INST] Ủy ban nhân dân các tỉnh huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Tiết g Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định ủy ban nhân dân các tỉnh huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì:
- Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản, trái cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
- Phát triển, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng thương mại biên giới (đối với các tỉnh, thành phố khu vực biên giới), hệ thống kho bãi, logistics, giao thông, cửa khẩu, kết nối tuyến đường vận tải hàng hóa,... </s> |
<s>[INST] Bộ Công Thương kiểm soát nhập khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Tiết a Tiểu mục 5 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Công Thương kiểm soát nhập khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.
Theo đó, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế. </s> |
<s>[INST] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát nhập khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Tiết b, c và d Tiểu mục 5 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát nhập khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kêu gọi, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan định kỳ rà soát thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) theo nguyên tắc khuyến khích nhập khẩu hàng hóa trong nước chưa đáp ứng nhu cầu, lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, góp phần thực hiện định hướng phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thúc đẩy sản xuất vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi để tự chủ được nguồn trong nước, góp phần hài hòa cán cân thương mại với các nước, đối tác lớn; tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.
Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kêu gọi, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại. </s> |
<s>[INST] Quy định về mã loại hình nhập khẩu A31 như thế nào? [/INST] Tại Bảng II về Mã loại hình nhập khẩu Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mà loại hình nhập khẩu A31 như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
4
A31
Nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu
Sử dụng trong trường hợp tái nhập hàng đã xuất khẩu của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu, xuất sản phẩm của DNCX, xuất nguyên liệu đặt nước ngoài gia công (bao gồm: nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm), hàng hóa xuất khẩu khác theo loại hình H21 nhưng bị trả lại để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy. </s> |
<s>[INST] Mã loại hình nhập khẩu G13 được quy định ra sao? [/INST] Tại Bảng II về Mã loại hình nhập khẩu Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mà loại hình nhập khẩu G13 như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
19
G13
Tạm nhập miễn thuế
Sử dụng trong trường hợp:
a) Hàng hóa tạm nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị tạm nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, gia công cho DNCX, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
c) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
d) Hàng hóa tạm nhập để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
đ) Hàng hóa tạm nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
e) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Hàng hóa tái nhập hàng của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu, xuất sản phẩm của DNCX, xuất khẩu hàng hóa khác bị trả lại để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất trả lại khách hàng hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc vào khu phi thuế quan.
h) Máy móc thiết bị chuyển từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác
Doanh nghiệp phải khai báo mã loại hình cùng với các mã miễn thuế hoặc không chịu thuế tùy thuộc vào các trường hợp nêu trên (tham khảo các Bảng mã tại www </s> |
<s>[INST] [/INST] </s> |
<s>[INST] [/INST] Quy định về mã loại hình nhập khẩu G51 là gì?
Tại Bảng II về Mã loại hình xuất khẩu Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mà loại hình nhập khẩu G51 như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
21
G51
Tái nhập hàng hóa đã tạm xuất
Sử dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã tạm xuất (xuất theo chế độ tạm) bao gồm:
a) Hàng hóa đã tạm xuất để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp đã tạm xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ hoạt động gia công ở nước ngoài;
c) Hàng hóa đã tạm xuất gửi đi bảo hành, sửa chữa;
d) Hàng hóa đã tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ...);
đ) Hàng hóa đã tạm xuất của những cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
e) Hàng hóa đã tạm xuất là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh;
g) Hàng hóa đã tạm xuất là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu để sản xuất, thi công công trình thực hiện dự án, thử nghiệm;
h) Tái nhập các hàng hóa đã tạm xuất khác. </s> |
<s>[INST] Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định như thế nào? [/INST] Tại Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
- Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. </s> |
<s>[INST] Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao? [/INST] Tại Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
- Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
+ Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
- Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này. </s> |
<s>[INST] Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được thực hiện như thế nào? [/INST] Tại Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạonhư sau:
- Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
- Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân. </s> |
<s>[INST] 1. Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo là gì? [/INST] Tại Mẫu 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ….
Số: ….
…, ngày… tháng… năm 20…
…, ngày… tháng… năm 20…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân:………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………Số điện thoại:……………………. số fax:…………
- Địa chỉ website (nếu có):………………………………………………………………………..
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………..do……………(tên cơ quan cấp)……… cấp ngày….. tháng…… năm……..
Đề nghị Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương nhân theo quy định tại Nghị định số……./2018/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Thông tin về kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo của thương nhân:
a) Kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo:
STT
Tên kho
Địa chỉ
Hình thức sở hữu
(Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê)
Sức chứa (tấn)
Điều kiện bảo quản
Ghi chú
Thóc
Gạo
1.
………
………..
………..
...
...
…………
…………
2.
………
………..
………..
...
...
…………
…………
b) Cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:
STT
Tên cơ sở xay, xát, chế biến
Địa chỉ
Hình thức sở hữu
(Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê)
Công suất (tấn/giờ)
Sản phẩm
Ghi chú
1.
…………
………..
……………
……….
………
……….
2.
…………
………..
……………
……….
………
……….
3. Hồ sơ kèm theo gồm:
- ………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………
4. Thương nhân cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này./.
Đồng kính gửi:- Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính;- Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến đã kê khai để đáp ứng điều kiện kinh doanh.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
* Lưu ý:
- Mục địa chỉ: Ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
- Mục hình thức sở hữu: Ghi rõ kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác.
- Mục “Điều kiện bảo quản” (của kho chứa): Ghi rõ điều kiện bảo quản đảm bảo hay không đảm bảo; thời gian bảo quản tối đa được bao lâu.
- Mục “Sản phẩm” (của cơ sở xay, xát, chế biến): Ghi rõ các loại sản phẩm, thông tin cơ bản về sản phẩm chế biến.
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân:………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………Số điện thoại:……………………. số fax:…………
- Địa chỉ website (nếu có):………………………………………………………………………..
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………..do……………(tên cơ quan cấp)……… cấp ngày….. tháng…… năm……..
Đề nghị Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương nhân theo quy định tại Nghị định số……./2018/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Thông tin về kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo của thương nhân:
a) Kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo:
STT
Tên kho
Địa chỉ
Hình thức sở hữu
(Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê)
Sức chứa (tấn)
Điều kiện bảo quản
Ghi chú
Thóc
Gạo
1.
………
………..
………..
...
...
…………
…………
2.
………
………..
………..
...
...
…………
…………
b) Cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:
STT
Tên cơ sở xay, xát, chế biến
Địa chỉ
Hình thức sở hữu
(Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê)
Công suất (tấn/giờ)
Sản phẩm
Ghi chú
1.
…………
………..
……………
……….
………
……….
2.
…………
………..
……………
……….
………
……….
3. Hồ sơ kèm theo gồm:
- ………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………
4. Thương nhân cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này./.
Đồng kính gửi:- Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính;- Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến đã kê khai để đáp ứng điều kiện kinh doanh.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
* Lưu ý:
- Mục địa chỉ: Ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
- Mục hình thức sở hữu: Ghi rõ kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác.
- Mục “Điều kiện bảo quản” (của kho chứa): Ghi rõ điều kiện bảo quản đảm bảo hay không đảm bảo; thời gian bảo quản tối đa được bao lâu.
- Mục “Sản phẩm” (của cơ sở xay, xát, chế biến): Ghi rõ các loại sản phẩm, thông tin cơ bản về sản phẩm chế biến. </s> |
<s>[INST] 2. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? [/INST] Tại Mẫu 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
BỘ CÔNG THƯƠNG-------
BỘ CÔNG THƯƠNG-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: …./GCN
Số: …./GCN
…, ngày… tháng… năm 20…
…, ngày… tháng… năm 20…
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của...(tên thương nhân)...,
CHỨNG NHẬN:
Tên thương nhân:…………………………………………………………………………………
Tên thương nhân và tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………..
Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………. do……………………………. (tên cơ quan cấp)...cấp ngày...tháng...năm...
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
theo quy định tại Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày…tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
1. Chi tiết về địa điểm, sức chứa của kho chuyên dùng chứa thóc, gạo:...
2. Chi tiết về địa điểm, công suất của cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:..
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến hết ngày…..tháng……năm 20.../.
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của...(tên thương nhân)...,
CHỨNG NHẬN:
Tên thương nhân:…………………………………………………………………………………
Tên thương nhân và tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………..
Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………. do……………………………. (tên cơ quan cấp)...cấp ngày...tháng...năm...
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
theo quy định tại Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày…tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
1. Chi tiết về địa điểm, sức chứa của kho chuyên dùng chứa thóc, gạo:...
2. Chi tiết về địa điểm, công suất của cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:..
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến hết ngày…..tháng……năm 20.../.
Sao kính gửi:- Tổng cục Hải quan;- UBND, Sở Công Thương tỉnh/thành phố...;(Nơi thương nhân có trụ sở chính/kho chứa, cơ sở xay xát, chế biến)- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;- Lưu: VT, XNK (2)
Sao kính gửi:- Tổng cục Hải quan;- UBND, Sở Công Thương tỉnh/thành phố...;(Nơi thương nhân có trụ sở chính/kho chứa, cơ sở xay xát, chế biến)- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;- Lưu: VT, XNK (2) </s> |
<s>[INST] 3. Mẫu Đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo ra sao? [/INST] Tại Mẫu 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ….
Số: ….
…, ngày… tháng… năm 20…
…, ngày… tháng… năm 20…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân:………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………………………………….
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………... Số điện thoại:……………… Số fax:……………
- Địa chỉ website (nếu có):…………………………………………………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số... do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày…tháng...năm...
Đề nghị Bộ Công Thương cấp lại/điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho...(tên thương nhân)...thay thế/trong Giấy chứng nhận số .... cấp ngày ... tháng ... năm ... theo quy định tại Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Lý do đề nghị cấp lại như sau:
……………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………
2. Hồ sơ kèm theo gồm:
- …………………………………………………………………………………………………….
- …………………………………………………………………………………………………….
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong Đơn và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo đơn này./.
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân:………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………………………………….
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………... Số điện thoại:……………… Số fax:……………
- Địa chỉ website (nếu có):…………………………………………………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số... do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày…tháng...năm...
Đề nghị Bộ Công Thương cấp lại/điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho...(tên thương nhân)...thay thế/trong Giấy chứng nhận số .... cấp ngày ... tháng ... năm ... theo quy định tại Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Lý do đề nghị cấp lại như sau:
……………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………
2. Hồ sơ kèm theo gồm:
- …………………………………………………………………………………………………….
- …………………………………………………………………………………………………….
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong Đơn và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo đơn này./.
Đồng kính gửi:- Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính;- Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến đã kê khai để đáp ứng điều kiện kinh doanh.
Đồng kính gửi:- Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính;- Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến đã kê khai để đáp ứng điều kiện kinh doanh.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký tên, ghi rõ họ, tên, </s> |
<s>[INST] 4. Mẫu Báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? [/INST] Tại Mẫu 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ….
…, ngày… tháng… năm 20…
BÁO CÁO
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Thực hiện quy định của Nghị định số.../2018/NĐ-CP, ... (tên thương nhân)... báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
1. Về thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Về năng lực kho chứa thóc, gạo:…………………………………………………….
b) Về năng lực cơ sở xay, xát, chế biến:……………………………………………….
c) Về năng lực sấy thóc:……………………………...........
d) Về xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất, tiêu thụ………………………...
2. Về thực hiện quy định về mua thóc, gạo hàng hóa trực tiếp từ người nông dân, mua tạm trữ thóc, gạo:
a) Việc công bố điểm mua, giá mua, liên kết, tổ chức hệ thống mua thóc, gạo cho người nông dân ……………………………………………………………………………………
b) Về số lượng/giá mua thóc, gạo:……………………………………………………
c) Về thời gian, tiến độ thực hiện:…………………………………………………….
3. Về xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa, xây dựng thương hiệu gạo, thông báo hợp đồng xuất khẩu, thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung, công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh tiêu thụ:
a) Về xây dựng vùng nguyên liệu………………………………………………………
b) Về thực hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa……..
c) Về xây dựng thương hiệu gạo……………………………………………………….
d) Về thông báo hợp đồng xuất khẩu:………………………………………………….
đ) Về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung…………………………………..
e) Về công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh tiêu thụ…………………….
4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Kết quả tiêu thụ trong nước, bán buôn, bán lẻ, cung ứng cho các hệ thống phân phối trong nước (số lượng, trị giá theo từng chủng loại sản phẩm thóc, gạo cụ thể):…………………..
b) Kết quả xuất khẩu (số lượng, trị giá xuất khẩu theo từng chủng loại sản phẩm, theo từng thị trường xuất khẩu, theo hợp đồng tập trung/hợp đồng thương mại):…………………
c) Các hình thức khen thưởng đã đạt được (nếu có):…………………….
5. Về chấp hành pháp luật trong nước và tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu, xử lý tranh chấp trong kinh doanh:
a) Về chấp hành pháp luật trong nước (Nêu cụ thể các vi phạm về thuế, hải quan, các vi phạm khác và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có)……………………….
b) Về tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu (Nêu cụ thể các vụ việc vi phạm và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có)…………………
c) Về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh (Nêu cụ thể các vụ việc tranh chấp phát sinh, phán quyết, kết luận vụ việc của cơ quan chức năng trong nước và nước ngoài, nếu có)
6. Các nội dung khác và kiến nghị của thương nhân (nếu có):
Thương nhân cam đoan những nội dung trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo này./.
Đồng kính gửi:- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;- Bộ Tài chính: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế;- UBND tỉnh/thành phố...;- Sở Công Thương tỉnh/thành phố….;
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
* Lưu ý: Trường hợp để đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 Nghị định này thì thương nhân chỉ gửi báo cáo này về Bộ Công Thương. Trường hợp đề nghị cấp mới thì thương nhân báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo từ khi được cấp Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực.
TÊN THƯƠNG NHÂN-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ….
…, ngày… tháng… năm 20…
BÁO CÁO
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Thực hiện quy định của Nghị định số.../2018/NĐ-CP, ... (tên thương nhân)... báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
1. Về thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Về năng lực kho chứa thóc, gạo:…………………………………………………….
b) Về năng lực cơ sở xay, xát, chế biến:……………………………………………….
c) Về năng lực sấy thóc:……………………………...........
d) Về xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất, tiêu thụ………………………...
2. Về thực hiện quy định về mua thóc, gạo hàng hóa trực tiếp từ người nông dân, mua tạm trữ thóc, gạo:
a) Việc công bố điểm mua, giá mua, liên kết, tổ chức hệ thống mua thóc, gạo cho người nông dân ……………………………………………………………………………………
b) Về số lượng/giá mua thóc, gạo:……………………………………………………
c) Về thời gian, tiến độ thực hiện:…………………………………………………….
3. Về xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa, xây dựng thương hiệu gạo, thông báo hợp đồng xuất khẩu, thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung, công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh tiêu thụ:
a) Về xây dựng vùng nguyên liệu………………………………………………………
b) Về thực hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa……..
c) Về xây dựng thương hiệu gạo……………………………………………………….
d) Về thông báo hợp đồng xuất khẩu:………………………………………………….
đ) Về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung…………………………………..
e) Về công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh tiêu thụ…………………….
4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Kết quả tiêu thụ trong nước, bán buôn, bán lẻ, cung ứng cho các hệ thống phân phối trong nước (số lượng, trị giá theo từng chủng loại sản phẩm thóc, gạo cụ thể):…………………..
b) Kết quả xuất khẩu (số lượng, trị giá xuất khẩu theo từng chủng loại sản phẩm, theo từng thị trường xuất khẩu, theo hợp đồng tập trung/hợp đồng thương mại):…………………
c) Các hình thức khen thưởng đã đạt được (nếu có):…………………….
5. Về chấp hành pháp luật trong nước và tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu, xử lý tranh chấp trong kinh doanh:
a) Về chấp hành pháp luật trong nước (Nêu cụ thể các vi phạm về thuế, hải quan, các vi phạm khác và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có)……………………….
b) Về tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu (Nêu cụ thể các vụ việc vi phạm và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có)…………………
c) Về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh (Nêu cụ thể các vụ việc tranh chấp phát sinh, phán quyết, kết luận vụ việc của cơ quan chức năng trong nước và nước ngoài, nếu có)
6. Các nội dung khác và kiến nghị của thương nhân (nếu có):
Thương nhân cam đoan những nội dung trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo này./.
Đồng kính gửi:- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;- Bộ Tài chính: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế;- UBND tỉnh/thành phố...;- Sở Công Thương tỉnh/thành phố….;
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
* Lưu ý: Trường hợp để đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 Nghị định này thì thương nhân chỉ gửi báo cáo này về Bộ Công Thương. Trường hợp đề nghị cấp mới thì thương nhân báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo từ khi được cấp Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực. </s> |
<s>[INST] 1. Xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế cần đáp ứng các điều kiện nào? [/INST] Căn cứ Điều 4 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
1. Vị trí đặt cửa hàng miễn thuế
a) Trong khu vực cách ly của cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển loại 1; trong khu vực cách ly và khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế;
b) Trong nội địa;
c) Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
d) Kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc nằm trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc khu vực cửa khẩu hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế chi tiết theo tờ khai hải quan và đối tượng mua hàng để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
3. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế, quầy nhận hàng trong khu cách ly vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
1. Vị trí đặt cửa hàng miễn thuế
a) Trong khu vực cách ly của cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển loại 1; trong khu vực cách ly và khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế;
b) Trong nội địa;
c) Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
d) Kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc nằm trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc khu vực cửa khẩu hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế chi tiết theo tờ khai hải quan và đối tượng mua hàng để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
3. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế, quầy nhận hàng trong khu cách ly vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, bạn cần đáp ứng các điều kiện về vị trí đặt cửa hàng, phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến và hệ thống camera đáp ứng các tiêu chuẩn như trên. </s> |
<s>[INST] 2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế tại cơ quan nào? [/INST] Tại Điều 6 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (tính theo dấu đến của bưu điện đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc từ ngày cán bộ tiếp nhận hồ sơ nhận hồ sơ của doanh nghiệp; hoặc thời gian ghi nhận của hệ thống điện tử của cơ quan hải quan) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (tính theo dấu đến của bưu điện đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc từ ngày cán bộ tiếp nhận hồ sơ nhận hồ sơ của doanh nghiệp; hoặc thời gian ghi nhận của hệ thống điện tử của cơ quan hải quan) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Theo đó, bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế tới Tổng cục Hải quan bằng phương thức qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. </s> |
<s>[INST] 3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế gồm những gì? [/INST] Tại Điều 5 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao.
3. Sơ đồ thiết kế khu vực cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: 01 bản sao.
4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kinh doanh hàng miễn thuế: 01 bản chính.
5. Quy trình quản lý nội bộ của doanh nghiệp đối với nhập, xuất, lưu giữ, tồn hàng hóa tại kho chứa hàng miễn thuế, giao nhận hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế lên cửa hàng miễn thuế hoặc tàu bay, quản lý bán hàng cửa hàng miễn thuế hoặc tàu bay, việc giao nhận tiền bán hàng miễn thuế: 01 bản chính.
6. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: 01 bản sao.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp (trừ trường hợp nằm trong khu vực đã được công nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy): 01 bản sao.
8. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao.
3. Sơ đồ thiết kế khu vực cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: 01 bản sao.
4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kinh doanh hàng miễn thuế: 01 bản chính.
5. Quy trình quản lý nội bộ của doanh nghiệp đối với nhập, xuất, lưu giữ, tồn hàng hóa tại kho chứa hàng miễn thuế, giao nhận hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế lên cửa hàng miễn thuế hoặc tàu bay, quản lý bán hàng cửa hàng miễn thuế hoặc tàu bay, việc giao nhận tiền bán hàng miễn thuế: 01 bản chính.
6. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: 01 bản sao.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp (trừ trường hợp nằm trong khu vực đã được công nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy): 01 bản sao.
8. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế sẽ bao gồm các văn bản theo quy định như trên. </s> |
<s>[INST] Đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào? [/INST] Tại Điều 17 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu trong việc điều hành xuất khẩu như sau:
1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu khác quy định trên. </s> |
<s>[INST] Phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu ra sao? [/INST] Tại Điều 18 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu như sau:
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu được thực hiện theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] Giao dịch, đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào? [/INST] Tại Điều 19 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về giao dịch, đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong việc điều hành xuất khẩu như sau:
1. Hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung (sau đây viết tắt là hợp đồng tập trung) là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo Bản ghi nhớ, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ nước ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Công Thương tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ định thương nhân đầu mối giao dịch hợp đồng tập trung theo các tiêu chí sau:
a) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất vào thị trường dự kiến giao dịch hợp đồng tập trung;
b) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất;
c) Giao dịch với đối tác nước ngoài được chỉ định hoặc dự kiến được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu gạo.
Thương nhân đã được chỉ định làm đầu mối giao dịch trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến khi kết thúc hợp đồng đã ký.
3. Trường hợp từ 02 thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập trung thì thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên.
4. Trách nhiệm của thương nhân đầu mối trong giao dịch, đàm phán hoặc dự thầu và ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.
a) Chủ động theo dõi tình hình thị trường, kịp thời nắm thông tin nhu cầu giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu gạo hoặc tổ chức các đợt đấu thầu nhập khẩu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
b) Trên cơ sở cân đối cung cầu và khả năng, thương nhân chủ động xây dựng phương án giao dịch, dự thầu, tự quyết định mức giá chào đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết;
c) Báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về khả năng giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu, khả năng cân đối nguồn hàng và các vấn đề khác có liên quan để bảo đảm thực hiện hợp đồng; kết quả giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc kết quả dự thầu và phương án tổ chức thực hiện hợp đồng;
d) Bảo đảm việc thực hiện hợp đồng tập trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được trả lại hoặc không thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu.
5. Thương nhân đầu mối ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng. Trường hợp thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Công Thương quy định việc phân bổ 20% lượng gạo trong hợp đồng cho các thương nhân đầu mối.
Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này và quy định do Bộ Công Thương ban hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ số lượng gạo 80% còn lại của hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo khác để thực hiện ủy thác xuất khẩu.
6. Việc phân bổ hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để thực hiện ủy thác xuất khẩu dựa trên cơ sở các tiêu chí sau đây:
a) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06 tháng trước đó của thương nhân;
b) Trách nhiệm thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung được giao;
c) Kết quả xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân;
d) Thành tích mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung cho các thương nhân theo các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng tập trung, bao gồm cả việc ký kết, thực hiện hợp đồng ủy thác xuất khẩu và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương.
Sau khi Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu, thương nhân được phân bổ chỉ tiêu và thương nhân đầu mối phải ký hợp đồng về việc thực hiện hợp đồng tập trung, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Các tranh chấp hợp đồng phát sinh giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
8. Thương nhân không được phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung theo quy định tại Điều này trong các trường hợp sau:
a) Dự thầu, giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường có hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trái quy định và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Giả mạo chứng từ hoặc có gian lận khác để được chỉ định đầu mối hợp đồng tập trung, phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung hoặc để được chấp thuận trả lại chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ mà không thuộc trường hợp bất khả kháng và không báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Thời hạn áp dụng biện pháp không phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung quy định tại khoản này là 06 tháng.
Trường hợp thương nhân vi phạm nhiều điểm quy định tại khoản này hoặc đang trong thời gian bị áp dụng mà tái phạm thì thời hạn bị áp dụng biện pháp quy định tại khoản này được xác định bằng tổng thời hạn bị áp dụng đối với từng trường hợp vi phạm bị xử lý.
9. Trường hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài tổ chức đấu thầu rộng rãi, mở cho các thương nhân không phải thương nhân đầu mối hợp đồng tập trung được tham gia, trên cơ sở thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài, Bộ Công Thương thông báo để các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được biết và giao dịch dự thầu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
10. Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định hướng dẫn về tiêu chí chỉ định thương nhân đầu mối, việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.
Giao dịch, đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong việc điều hành xuất khẩu thực hiện theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có giải pháp huy động các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu như thế nào? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 4 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp huy động các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics
- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.
- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.
- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.
Việc pháp huy động các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 dựa vào các nguồn lực sau:
- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.
- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức. </s> |
<s>[INST] Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao? [/INST] Theo Tiểu mục 5 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 được quy định như sau:
- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu. </s> |
<s>[INST] Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là gì? [/INST] Tại Tiểu mục 6 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.
- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.
- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế. </s> |
<s>[INST] Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? [/INST] Tại Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
- Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
+ Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
+ Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
+ Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. </s> |
<s>[INST] Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? [/INST] Tại Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
- Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
+ Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
- Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
+ Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
- Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó. </s> |
<s>[INST] Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao? [/INST] Tại Điều 9 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định thương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí. </s> |
<s>[INST] Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có quan điểm chiến lược như thế nào? [/INST] Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.
3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Theo đó, quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 được quy định cụ thể như sau:
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu..
- Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu. </s> |
<s>[INST] Mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Theo Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Như vậy, mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. </s> |
<s>[INST] Mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao? [/INST] Tại Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.
- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.
b) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030. </s> |
<s>[INST] Mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 [/INST] Tại Mục I Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động) nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
Theo đó, mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu. </s> |
<s>[INST] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? [/INST] Tại Tiết a Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh. </s> |
<s>[INST] Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? [/INST] Tại Tiết b Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Công Thương có trách nhiệm đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.
- Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng các trung tâm sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày, sản xuất đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.
- Xác định cụ thể các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới như: hàng hóa thân thiện với môi trường, sản phẩm điện tử, hàng dệt may kỹ thuật,...
Trên đây là trách nhiệm của Bộ Công Thương đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030. </s> |
<s>[INST] Thời hạn người vận chuyển phải thông báo cho người nhận hàng về việc lưu giữ hàng hóa tại cảng biển bao lâu? [/INST] Căn cứ Điều 7 Nghị định 169/2016/NĐ-CP quy định thông báo về hàng hóa bị lưu giữ như sau:
Thông báo về hàng hóa bị lưu giữ
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát sinh việc lưu giữ hàng hóa, người vận chuyển phải thông báo bằng văn bản cho người giao hàng, người nhận hàng về việc lưu giữ hàng hóa và dự định bán hàng hóa bị lưu giữ để thanh toán các khoản nợ; nội dung của thông báo phải có tối thiểu các thông tin sau đây:
a) Tên hàng hóa, loại hàng, số lượng, khối lượng hàng hóa và thời gian bắt đầu dỡ hàng hóa để thực hiện việc lưu giữ; địa điểm lưu giữ hàng hóa;
b) Dự kiến chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả;
c) Dự kiến thời gian bán đấu giá hàng hóa (nếu có).
2. Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, người vận chuyển không nhận được trả lời của người giao hàng, người nhận hàng hoặc không được thanh toán hết các khoản nợ thì người vận chuyển phải đăng tải ít nhất trên một trong các báo giấy phát hành hàng ngày hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc của địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện việc lưu giữ hàng hóa trong ba số liên tiếp. Thời gian thực hiện việc đăng tải thông báo được kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo cho người giao hàng.
Như vậy, anh/chị là bên nhận vận chuyển hàng hóa phải thông báo cho bên nhận hàng về việc lưu giữ hàng hóa trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát sinh việc lưu giữ hàng hóa, thông báo phải bao gồm các nội dung quy định trên. </s> |
<s>[INST] Trước khi bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển thì người vận chuyển có phải giám định hàng hóa không? [/INST] Theo Điều 9 Nghị định 169/2016/NĐ-CP quy định giám định và xác định giá trị hàng hóa bị lưu giữ như sau:
Giám định và xác định giá trị hàng hóa bị lưu giữ
1. Trước khi thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ, người vận chuyển phải yêu cầu giám định về số lượng, chất lượng và xác định giá trị hàng hóa, các tổn thất khác (nếu có) của hàng hóa bị lưu giữ.
2. Chi phí giám định và xác định giá trị hàng hóa bị lưu giữ được chi trả bằng tiền bán đấu giá hàng hóa.
3. Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá hàng hóa do người vận chuyển quyết định sau khi hàng hóa đã được giám định về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa; giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định.
Như vậy, anh/chị trước khi bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển thì phải thực hiện giám định về số lượng, chất lượng và xác định giá trị hàng hóa, các tổn thất khác (nếu có) của hàng hóa bị lưu giữ. </s> |
<s>[INST] Chi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển theo thứ tự như nào? [/INST] Tại Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP quy định chi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ như sau:
Chi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ
1. Toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ được chi trả theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;
b) Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;
c) Chi phí giám định, định giá hàng hóa;
d) Chi phí bán đấu giá hàng hóa;
đ) Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;
e) Các khoản nợ đối với người lưu giữ;
g) Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.
2. Việc chi trả số tiền quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời gian chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được tiền bán đấu giá hàng hóa.
3. Trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu theo quy định.
Như vậy, toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển sẽ được chi trả theo thứ tự ưu tiên và phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. </s> |
<s>[INST] Phối hợp cung cấp trước thông tin về tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại ga liên vận quốc tế? [/INST] Tại Điều 13 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp cung cấp trước thông tin về tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại ga liên vận quốc tế, như sau:
1. Giám đốc Chi nhánh khai thác ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc trưởng ga đường sắt liên vận quốc tế khi được ủy quyền và Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế thống nhất phương thức, thời gian thông báo trước các thông tin về hành trình tàu liên vận xuất nhập cảnh quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp cần thông tin đặc biệt liên quan đến công tác phối hợp chống buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan yêu cầu (Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc doanh nghiệp khai thác ga đường sắt liên vận quốc tế và doanh nghiệp kinh doanh vận tải liên vận quốc tế hoặc Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có liên quan) gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin, nêu rõ Mục đích, loại thông tin và phạm vi sử dụng thông tin, thời hạn cung cấp thì cơ quan cung cấp (Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc Ga liên vận quốc tế hoặc Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có liên quan) thực hiện:
a) Thu thập, xử lý thông tin và cung cấp theo đề nghị của cơ quan yêu cầu dưới dạng thông tin mật;
b) Trường hợp không thể cung cấp thông tin theo yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp thông tin dạng điện tử, việc cung cấp chia sẻ thông tin theo định dạng phù hợp với chuẩn mực cơ sở dữ liệu và xử lý của cơ quan Hải quan và ga đường sắt.
4. Thời hạn để cung cấp thông tin
a) Trường hợp giữa 2 bên đã kết nối thông tin dưới dạng điện tử (qua hệ thống máy tính) thì được thực hiện ngay sau khi có thông tin liên quan và trước khi tàu liên vận đến cửa khẩu nhập cảnh hoặc trước khi tàu liên vận xuất cảnh.
Trường hợp giữa 2 bên chưa kết nối thông tin dưới dạng điện tử thì được thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
b) Các trường hợp khác thực hiện theo thỏa thuận hoặc quy định tại Quy chế phối hợp.
Việc phối hợp cung cấp trước thông tin về tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại ga liên vận quốc tế được thực hiện theo quy định nêu trên. </s> |
<s>[INST] Phối hợp trong quy hoạch, xây dựng, sửa chữa hạ tầng, trụ sở làm việc và chia sẻ thông tin nghiệp vụ có liên quan tại ga liên vận quốc tế? [/INST] Căn cứ Điều 14 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp trong việc quy hoạch, xây dựng, sửa chữa hạ tầng, trụ sở làm việc và chia sẻ thông tin nghiệp vụ có liên quan tại ga liên vận quốc tế, như sau:
Giám đốc đơn vị được giao quản lý khai thác ga liên vận quốc tế và Giám đốc đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế thống nhất:
1. Tham vấn trước ý kiến lẫn nhau khi thiết kế quy hoạch xây dựng khu vực nhà ga, sửa chữa hạ tầng, trụ sở làm việc hoặc khi có phát sinh thay đổi do yêu cầu công tác nghiệp vụ theo nguyên tắc:
a) Diện tích, mặt bằng khu vực kiểm tra, khu cách ly, giám sát hải quan, kho, bãi hàng đảm bảo thuận tiện tối đa, đáp ứng tối thiểu yêu cầu trong công tác nghiệp vụ của mỗi bên liên quan.
b) Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sử dụng hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.
2. Phối hợp trong việc bố trí mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, hệ thống điện nước, mạng thông tin liên lạc tại các khu vực diện tích liên quan tuân theo các yếu tố sau:
a) Quy định tỷ lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế.
b) Tạo Điều kiện bố trí khu vực làm việc thuận tiện để đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác nghiệp vụ của các bên.
c) Khu vực làm thủ tục hải quan đối với hành lý của hành khách xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu thuận tiện, thông thoáng nhưng đảm bảo các yêu cầu nghiệp vụ của các bên. </s> |
<s>[INST] Phối hợp trong công tác giám sát tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh? [/INST] Theo Điều 15 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp trong công tác giám sát tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn, yêu cầu nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế chủ trì tổ chức phối hợp với Ga đường sắt liên vận quốc tế và các lực lượng giám sát khác tại khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế thực hiện:
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm về giám sát, kiểm soát đối với khu vực làm thủ tục hải quan, khu vực cách ly, khu vực sân đỗ, khu vực bãi hàng, kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực nhận, trả hành lý, khu vực hành khách di chuyển để làm thủ tục hải quan. Kế hoạch phối hợp kiểm soát bao gồm:
a) Mục tiêu, phạm vi phối hợp kiểm tra, giám sát, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn lậu và gian lận thương mại; vi phạm an ninh an toàn đường sắt, bảo vệ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong địa bàn quản lý tại ga đường sắt liên vận quốc tế;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch;
c) Bố trí nhân lực, phương tiện và kinh phí thực hiện; đảm bảo tận dụng các trang thiết bị, phương tiện sẵn có.
2. Giám sát các chuyến tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Phối hợp thông báo kịp thời thông tin liên quan đến tổ lái, nhân viên và hành khách trên tàu liên vận dừng đỗ tại ga vi phạm pháp luật hoặc vi phạm an ninh, an toàn đường sắt;
b) Cán bộ, nhân viên các bên có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình và phối hợp chặt chẽ, tạo Điều kiện cho Cơ quan Hải quan đường sắt liên vận quốc tế kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm Pháp luật hải quan, các vụ buôn lậu, gian lận thương mại trên các đoàn tàu liên vận quốc tế và tại các ga liên vận quốc tế;
c) Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, các cơ quan chức năng thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp phát sinh tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật hình sự;
d) Căn cứ quy định về bảo mật thông tin, chức năng, nhiệm vụ và thực tế địa bàn, Trưởng ga đường sắt liên vận quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế phối hợp với các lực lượng giám sát khác tại khu vực ga đường sắt liên vận có phương án giám sát phù hợp.
d.1) Giám sát các chuyến tàu liên vận xuất nhập cảnh, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh là đối tượng có dấu hiệu hoặc có thông tin cất giấu, vận chuyển trái phép hàng hóa thuộc danh Mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hành khách đi từ các vùng có yêu cầu giám sát dịch bệnh, các trường hợp vì lý do an ninh, an toàn đường sắt;
d.2) Giám sát chặt chẽ các khu vực sân đỗ chuyến tàu liên vận trọng điểm; đường dẫn hành khách trọng điểm; khu vực nhận trả đưa ra, đưa vào hành lý hoặc hàng hóa trọng điểm;
d.3) Phối hợp bố trí phân công, nhân lực, ca trực, phương tiện trang thiết bị sử dụng cần thiết đối với các chuyến tàu liên vận trọng điểm. </s> |
<s>[INST] Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? [/INST] Tại tiết a tiểu mục 2 mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Công Thương có trách nhiệm đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
- Tiếp tục đàm phán các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng; củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các nước đối tác ký kết FTA thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các FTA.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... với nội dung chuyên sâu.
- Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
- Củng cố và tiếp tục mở rộng hệ thống các Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài; tạo cơ chế thuận lợi để phát huy hiệu quả vai trò của các Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài trong việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm hàng hóa của Việt Nam, triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM); nghiên cứu phát triển bộ tiêu chí đánh giá năng lực XTTM của các tổ chức hỗ trợ XTTM ngành hàng, tổ chức XTTM địa phương và các tổ chức hỗ trợ thương mại khác làm căn cứ định hướng hỗ trợ XTTM hàng năm và trung hạn của địa phương, vùng, ngành hàng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát triển thị trường, XTTM, kết hợp có hiệu quả các hoạt động XTTM với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về nhu cầu, các đối tác và các quy định liên quan của các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát triển và tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm thương hiệu quốc gia, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và thương hiệu ngành hàng ở thị trường nước ngoài.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng khu vực thị trường cụ thể và cho từng giai đoạn cụ thể.
- Xây dựng chương trình, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, từng bước tăng cường hoạt động xúc tiến nhập khẩu, đa dạng hóa nguồn cung, hướng tới mục tiêu lành mạnh hóa và hợp lý hóa cán cân thương mại.
- Xây dựng, phát triển mô hình ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn của thế giới; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ các Thương vụ để phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới.
Theo đó, trách nhiệm của Bộ Công Thương đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
- Tiếp tục đàm phán các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng; củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các nước đối tác ký kết FTA thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các FTA.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... với nội dung chuyên sâu.
Và các nội dung khác được pháp luật quy định đã nêu trên. </s> |
<s>[INST] Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? [/INST] Tại tiết b tiểu mục 2 mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm. </s> |
<s>[INST] Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? [/INST] Tại tiết c tiểu mục 2 mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Ngoại giao có trách nhiệm đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tiếp tục thông tin về tình hình kinh tế quốc tế, các điều chỉnh chính sách có thể tác động đến xuất nhập khẩu của Việt Nam; lồng ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động đối ngoại, nhất là các đoàn cấp cao, trên cơ sở khai thác hiệu quả quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy các lợi ích kinh tế. </s> |
<s>[INST] Xác định, công bố giá thóc định hướng trong việc điều hành xuất khẩu gạo ra sao? [/INST] Tại Điều 14 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về xác định, công bố giá thóc định hướng trong việc điều hành xuất khẩu gạo như sau:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.
2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.
3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.
Xác định, công bố giá thóc định hướng trong việc điều hành xuất khẩu gạo được thực hiện theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] Bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào? [/INST] Tại Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước trong việc điều hành xuất khẩu như sau:
1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.
4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. </s> |
<s>[INST] Liên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào? [/INST] Tại Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về liên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu trong việc điều hành xuất khẩu như sau:
1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:
a) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
c) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;
d) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;
b) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;
c) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.
Liên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu trong việc điều hành xuất khẩu thực hiện theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 hoàn thiện quản lý nhà nước trong tổ chức xuất nhập khẩu ra sao? [/INST] Theo Tiểu mục 3 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng
- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.
- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.
- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.
Theo đó, chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 hoàn thiện quản lý nhà nước trong tổ chức xuất nhập khẩu như sau:
- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.
- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững. </s> |
<s>[INST] Kinh phí thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 từ đâu? [/INST] Căn cứ Mục V Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về kinh phí thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Như vậy, nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. </s> |
<s>[INST] Tổ chức thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? [/INST] Tại Mục VI Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tổ chức thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.
2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết. </s> |
<s>[INST] Nguyên tắc phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, kiểm tra giám sát tại các cảng? [/INST] Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau:
- Đảm bảo tăng cường tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật hàng hải, pháp luật hàng không, pháp luật đường sắt và pháp luật đường thủy nội địa áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh.
- Nhằm đơn giản thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân và hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; chống ùn tắc, tồn đọng hàng hóa tại khu vực cửa khẩu.
- Đảm bảo thống nhất nội dung cung cấp thông tin nhằm phát huy hiệu quả và hiệu lực chức năng, nhiệm vụ, đúng phạm vi thẩm quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan.
- Phối hợp chặt chẽ trong chia sẻ thông tin nghiệp vụ, sử dụng cơ sở hạ tầng (mặt bằng, kho bãi, trụ sở làm việc, mạng lưới điện nước, mạng lưới thông tin nội bộ, mạng viễn thông...); các trang thiết bị kiểm tra, giám sát (máy soi chiếu hàng hóa, thiết bị phát hiện phóng xạ, hệ thống camera giám sát, các thiết bị liên quan khác…).
- Đảm bảo an toàn, bí mật trong cung cấp và sử dụng thông tin; có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan chủ quản về bảo dưỡng, bảo hành và sửa chữa trụ sở, máy móc, thiết bị và vật dụng khi sử dụng chung.
- Trao đổi, thảo luận, tham vấn cấp trên và các bên liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp; không làm phức tạp các vướng mắc, không làm ảnh hưởng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi cơ quan. </s> |
<s>[INST] Cơ chế phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, kiểm tra giám sát tại các cảng? [/INST] Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau:
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ Hàng không hoặc Giám đốc đơn vị được giao quản lý khai thác ga liên vận quốc tế và Giám đốc đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế tổ chức họp định kỳ mỗi quý một lần hoặc đột xuất để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ sau:
+) Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hoặc Đơn vị được giao quản lý khai thác ga liên vận quốc tế và đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng;
Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh trong phạm vi địa bàn quản lý trên cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này;
+) Giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực hiện phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng;
Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh trên cơ sở Thông tư liên tịch này và Quy chế phối hợp của từng cửa khẩu và theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan;
+) Tổng kết, đánh giá, đề xuất phương hướng về công tác phối hợp vào tuần đầu tháng 01 năm tiếp theo, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan.
- Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết, xử lý các vấn đề của nội dung vướng mắc theo thẩm quyền quy định do Giám đốc Cảng vụ hàng hải cảng biển, Cảng thủy nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ hoặc Cảng hàng không hoặc Giám đốc đơn vị được giao quản lý khai thác ga đường sắt liên vận quốc tế và Giám đốc đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan báo cáo.
- Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty cảng Hàng không Việt Nam, Doanh nghiệp kinh doanh cảng Hàng không, Cục đường sắt Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết, xử lý các vấn đề của nội dung vướng mắc theo thẩm quyền quy định do Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc đơn vị được giao quản lý khai thác ga đường sắt liên vận quốc tế và Giám đốc đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan báo cáo. </s> |
<s>[INST] Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, kiểm tra giám sát tại các cảng? [/INST] Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau:
- Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không và ga đường sắt liên vận quốc tế (sau đây gọi là Quy chế) phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, tuân thủ các quy định của Thông tư liên tịch này.
- Quy chế phải phù hợp với cơ sở hạ tầng, biên chế tổ chức, bố trí mặt bằng và trang thiết bị giám sát thực tế tại khu vực địa bàn quản lý.
- Quy chế bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
+) Nguyên tắc phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại địa bàn quản lý cụ thể;
+) Cách thức phối hợp triển khai thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với phương tiện vận tải, cán bộ và nhân viên phục vụ tại các khu vực hạn chế, khu vực cách ly, khu vực nhận hành lý, khu vực sân đỗ, neo đậu, sân ga, khu vực kho bãi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải, hàng hóa, hàng hóa ra vào các khu vực hạn chế; khu cách ly, khu vực đặc biệt và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trong khu vực này;
+) Cách thức phối hợp triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hành lý không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc và xử lý hàng hóa tồn đọng;
+) Cách thức phối hợp chia sẻ thông tin nghiệp vụ;
+) Cách thức phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, bố trí mặt bằng và hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
+) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan;
+) Cách thức giải quyết vướng mắc;
+) Cơ chế báo cáo, tham vấn giữa các cơ quan liên quan;
+) Các vấn đề khác nếu xét cần thiết và phù hợp đặc thù địa bàn quản lý.
- Chi cục Hải quan cửa khẩu chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ (Hàng hải, Đường thủy nội địa, Hàng không) và các doanh nghiệp kinh doanh cảng (cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không), các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế xây dựng Quy chế để thực hiện. </s> |
<s>[INST] Doanh nghiệp được ưu tiên khi ra vào khu vực hải quan phải đáp ứng điều kiện nào? [/INST] Tại khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 quy định doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;
b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;
e) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
Doanh nghiệp được ưu tiên khi ra vào khu vực hải quan phải tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục; Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định; Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan; Thực hiện thanh toán qua ngân hàng; Có hệ thống kiểm soát nội bộ; Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán. </s> |
<s>[INST] Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng được quy định như thế nào? [/INST] Việc kiểm tra và giám sát hải quan được pháp luật quy định như sau:
+ Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
+ Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
Theo đó, tại Điều 49 Luật Hải quan 2014 quy định về việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng như sau:
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng
- Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
- Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện. Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. </s> |
<s>[INST] Thời gian giám sát hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Tại khoản 4 Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định thời gian giám sát hải quan như sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;
d) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện:
Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan; Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng; Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định. </s> |
<s>[INST] Tờ khai hải quan bị hủy khi nào? [/INST] Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Trả lời:
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp hủy tờ khai được quy định bao gồm:
a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;
a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;
d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
Các trường hợp hủy tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu?
Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! </s> |
<s>[INST] Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? [/INST] Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Trả lời:
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào?
Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! </s> |
<s>[INST] Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Trả lời:
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. </s> |
<s>[INST] 1. Mã loại hình nhập khẩu Nhập kinh doanh tiêu dùng có ký hiệu và hướng dẫn sử dụng như thế nào? [/INST] Căn cứ Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mã loại hình nhập khẩu Nhập kinh doanh tiêu dùng có ký hiệu và hướng dẫn sử dụng như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
1
A11
Nhập kinh doanh tiêu dùng
Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh, tiêu dùng, bao gồm:
a) Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài;
b) Nhập khẩu hàng hóa từ khu phi thuế quan, DNCX;
c) Nhập khẩu tại chỗ.
Riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký quyền nhập khẩu sử dụng mã loại hình A41 để làm thủ tục nhập khẩu.
Như vậy, mã loại hình nhập khẩu Nhập kinh doanh tiêu dùng có ký hiệu là A11 và được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh, tiêu dùng như nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, nhập khẩu hàng hóa từ khu phi thuế quan, DNCX, nhập khẩu tại chỗ. </s> |
<s>[INST] 2. Mã loại hình nhập khẩu A12 có hướng dẫn sử dụng được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mã loại hình nhập khẩu A12 có hướng dẫn sử dụng như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
2
A12
Nhập kinh doanh sản xuất
Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư):
a) Nhập khẩu từ nước ngoài;
b) Nhập khẩu từ khu phi thuế quan, DNCX;
c) Nhập khẩu tại chỗ (trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan);
d) Nhập khẩu hàng hóa theo hình thức thuê mua tài chính.
Theo đó, Mã loại hình nhập khẩu A12 có hướng dẫn sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước theo các trường hợp nhập khẩu hàng hoá như trên. </s> |
<s>[INST] 3. Tạm nhập miễn thuế có mã loại hình nhập khẩu như thế nào? [/INST] Căn cứ Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về tạm nhập miễn thuế có mã loại hình nhập khẩu như sau:
T
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
19
G13
Tạm nhập miễn thuế
Sử dụng trong trường hợp:
a) Hàng hóa tạm nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị tạm nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, gia công cho DNCX, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
c) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
d) Hàng hóa tạm nhập để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
đ) Hàng hóa tạm nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
e) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Hàng hóa tái nhập hàng của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu, xuất sản phẩm của DNCX, xuất khẩu hàng hóa khác bị trả lại để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất trả lại khách hàng hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc vào khu phi thuế quan.
h) Máy móc thiết bị chuyển từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác
Doanh nghiệp phải khai báo mã loại hình cùng với các mã miễn thuế hoặc không chịu thuế tùy thuộc vào các trường hợp nêu trên (tham khảo các Bảng mã tại www.customs.gov.vn)
Theo quy định trên, Tạm nhập miễn thuế có mã loại hình nhập khẩu là G13 và có hướng dẫn sử dụng theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có giải pháp phát triển sản xuất công nghiệp như thế nào? [/INST] Căn cứ Tiết a Tiểu mục 1 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp phát triển sản xuất công nghiệp trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
a) Phát triển sản xuất công nghiệp
- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.
- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.
- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).
- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
Giải pháp phát triển sản xuất công nghiệp thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 bao gồm những nội dung sau:
- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.
- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.
- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...). </s> |
<s>[INST] Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao? [/INST] Theo Tiết b Tiểu mục 1 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
b) Phát triển sản xuất nông nghiệp
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.
- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.
- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Pháp phát triển sản xuất nông nghiệp trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 được quy định như sau:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.
- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu. </s> |
<s>[INST] Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững dài hạn trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là gì? [/INST] Tại Tiểu mục 2 Mục IV Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững dài hạn trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.
- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.
- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.
- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. </s> |
<s>[INST] Trước ngày hàng hóa nhập khẩu khai hải quan được không? [/INST] Công ty tôi có mua một lô hàng từ Trung Quốc, sắp tới sẽ nhập khẩu vào Việt Nam tại cảng Cát Lái. Để thuận tiện cho cho việc lưu thông hàng hóa và rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan khi hàng đến cửa khẩu nên chúng tôi muốn khai hải quan trước khi hàng hóa nhập khẩu có được không? Nhờ tư vấn hỗ trợ!
Trả lời:
Căn cứ Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thời hạn nộp tờ khai hải quan như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
+ Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
+ Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty bạn được thực hiện khai hải quan trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu để giảm thời gian thực hiện thủ tục hải quan khi hàng đến cửa khẩu và thuận lợi cho việc lưu thông của hàng hóa.
Đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại nơi sản xuất có được hay không?
Công ty em trụ sở ở Hồ Chí Minh nhưng lại có xưởng sản xuất ở Bình Dương. Vậy khi hàng hóa bên em đi xuất khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan ở đâu? </s> |
<s>[INST] Đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại nơi sản xuất có được hay không? [/INST] Công ty em trụ sở ở Hồ Chí Minh nhưng lại có xưởng sản xuất ở Bình Dương. Vậy khi hàng hóa bên em đi xuất khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan ở đâu?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về địa điểm đăng ký tờ khai hải quan như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
- Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.Căn cứ quy định trên, đối với hàng hóa xuất khẩu có thể đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan nơi công ty chị đặt trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất, hoặc là Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu. Do đó, đơn vị có thể lựa chọn một trong những địa điểm trên (không xét các loại hàng hóa xuất khẩu theo loại hình cụ thể).
Được khai chung một tờ khai hải quan đối với nhiều hợp đồng nhập khẩu khi nào?
Mình muốn hỏi là mình đang lên tờ khai nhập khẩu nhưng mình có 2 hợp đồng với đầu nước ngoài, cùng 1 nhà bán, cùng phương thức thanh toán, trong đó có 1 hợp đồng thanh toán trước và 1 hợp đồng thanh toán sau thế mình có khai chung vào 1 tờ khai được không? </s> |
<s>[INST] Được khai chung một tờ khai hải quan đối với nhiều hợp đồng nhập khẩu khi nào? [/INST] Mình muốn hỏi là mình đang lên tờ khai nhập khẩu nhưng mình có 2 hợp đồng với đầu nước ngoài, cùng 1 nhà bán, cùng phương thức thanh toán, trong đó có 1 hợp đồng thanh toán trước và 1 hợp đồng thanh toán sau thế mình có khai chung vào 1 tờ khai được không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định nguyên tắc khai hải quan như sau:
- Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.
- Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan.
Theo Khoản 7 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì:
- Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;
- Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.
Ngoài ra, tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu.
Theo thông tin bạn cung cấp thì nhập khẩu có hai hợp đồng cùng nhà bán và cùng phương thức thanh toán. Như vậy, nếu hai hợp đồng này có cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần và có một vận đơn thì được khai chung một tờ khai hải quan. Về việc thanh toán trước hay thanh toán sau không phải là điều kiện để xem xét khai một hay nhiều tờ khai hải quan. </s> |
<s>[INST] 1. Quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS có thủ tục công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên như thế nào? [/INST] Tại Điều 34 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS có thủ tục công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên như sau:
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan để đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp Việt Nam), giấy phép thành lập (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài): 01 bản chụp;
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp;
d) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Kiểm tra hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên để đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do doanh nghiệp nộp; đối chiếu thông tin, kiểm tra niêm phong đặc biệt (đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng niêm phong đặc biệt) do doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập được với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra thực tế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản thông báo cho doanh nghiệp;
b) Kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động quá cảnh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong thời hạn 05 năm gần nhất để đánh giá việc đáp ứng của doanh nghiệp đối với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Thời gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp tối đa 03 ngày làm việc tính từ thời điểm doanh nghiệp cung cấp đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Kết thúc kiểm tra thực tế, phải có Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế có xác nhận của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp, lưu vào hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Căn cứ Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, dữ liệu của ngành hải quan, các thông tin thu thập và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ tiên, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan để đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp Việt Nam), giấy phép thành lập (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài): 01 bản chụp;
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp;
d) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Kiểm tra hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên để đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do doanh nghiệp nộp; đối chiếu thông tin, kiểm tra niêm phong đặc biệt (đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng niêm phong đặc biệt) do doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập được với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra thực tế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản thông báo cho doanh nghiệp;
b) Kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động quá cảnh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong thời hạn 05 năm gần nhất để đánh giá việc đáp ứng của doanh nghiệp đối với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Thời gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp tối đa 03 ngày làm việc tính từ thời điểm doanh nghiệp cung cấp đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Kết thúc kiểm tra thực tế, phải có Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế có xác nhận của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp, lưu vào hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Căn cứ Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, dữ liệu của ngành hải quan, các thông tin thu thập và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ tiên, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng. </s> |
<s>[INST] 2. Thủ tục đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thông qua Hệ thống ACTS như thế nào? [/INST] Theo Điều 35 Nghị định 46/2020/NĐ-CP có thủ tục đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thông qua Hệ thống ACTS như sau:
1. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp được ưu tiên một trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp hoặc cơ quan hải quan thông báo doanh nghiệp không còn đáp ứng điều kiện được ưu tiên theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được.
b) Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật về hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt từ thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương trở xuống.
2. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên một trong các trường hợp:
a) Doanh nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định đình chỉ, doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được.
b) Doanh nghiệp không thực hiện xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải quan trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về một trong các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
d) Doanh nghiệp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Thông báo cho Tổng cục Hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành về các điều kiện mà doanh nghiệp không còn đáp ứng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
b) Thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và gửi các chứng từ chứng minh đã khắc phục các điều kiện không đáp ứng chế độ ưu tiên, trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cho Tổng cục Hải quan.
c) Gửi đơn theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho Tổng cục Hải quan trong trường hợp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.
d) Thông báo và gửi chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan đối với việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này mà doanh nghiệp không đáp ứng hoặc căn cứ thông báo của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
b) Sau khi thu thập đủ chứng từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
c) Tiếp nhận, kiểm tra văn bản thông báo và chứng từ chứng minh quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và đối chiếu với quy định tại Điều 32 Nghị định này, thực hiện kiểm tra điều kiện mà doanh nghiệp đã khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
d) Căn cứ văn bản thông báo và chứng từ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
5. Trách nhiệm Tổng cục Hải quan đối với việc thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, nhưng doanh nghiệp không khắc phục được các điều kiện ưu tiên hoặc không thực hiện xong quyết định xử phạt của cơ quan hải quan; hoặc sau khi thu thập đủ chứng từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
6. Bộ Tài chính ban hành mẫu Quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, Quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên. Các quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định.
1. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp được ưu tiên một trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp hoặc cơ quan hải quan thông báo doanh nghiệp không còn đáp ứng điều kiện được ưu tiên theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được.
b) Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật về hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt từ thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương trở xuống.
2. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên một trong các trường hợp:
a) Doanh nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định đình chỉ, doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được.
b) Doanh nghiệp không thực hiện xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải quan trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về một trong các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
d) Doanh nghiệp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Thông báo cho Tổng cục Hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành về các điều kiện mà doanh nghiệp không còn đáp ứng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
b) Thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và gửi các chứng từ chứng minh đã khắc phục các điều kiện không đáp ứng chế độ ưu tiên, trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cho Tổng cục Hải quan.
c) Gửi đơn theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho Tổng cục Hải quan trong trường hợp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.
d) Thông báo và gửi chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan đối với việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này mà doanh nghiệp không đáp ứng hoặc căn cứ thông báo của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
b) Sau khi thu thập đủ chứng từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
c) Tiếp nhận, kiểm tra văn bản thông báo và chứng từ chứng minh quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và đối chiếu với quy định tại Điều 32 Nghị định này, thực hiện kiểm tra điều kiện mà doanh nghiệp đã khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
d) Căn cứ văn bản thông báo và chứng từ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
5. Trách nhiệm Tổng cục Hải quan đối với việc thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, nhưng doanh nghiệp không khắc phục được các điều kiện ưu tiên hoặc không thực hiện xong quyết định xử phạt của cơ quan hải quan; hoặc sau khi thu thập đủ chứng từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
6. Bộ Tài chính ban hành mẫu Quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, Quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên. Các quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định. </s> |
<s>[INST] Mã loại hình nhập khẩu E31 được sử dụng trong trường hợp nào? [/INST] Tại Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định mã loại hình nhập khẩu như sau:
T
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
10
E13
X
Nhập hàng hóa khác vào DNCX
Sử dụng trong trường hợp DNCX nhập khẩu từ nước ngoài, từ nội địa hoặc từ DNCX khác và thuê mua tài chính:
a) Công cụ dụng cụ, hàng hóa tạo tài sản cố định, trừ trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị theo hình thức thuê mượn, hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo G12;
b) Hàng hóa khác chỉ sử dụng trong doanh nghiệp chế xuất (thuộc đối tượng không chịu thuế). </s> |
<s>[INST] Những trường hợp sử dụng mã loại hình nhập khẩu G13? [/INST] Tại Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định mã loại hình nhập khẩu như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
19
G13
Tạm nhập miễn thuế
Sử dụng trong trường hợp:
a) Hàng hóa tạm nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị tạm nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, gia công cho DNCX, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
c) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
d) Hàng hóa tạm nhập để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
đ) Hàng hóa tạm nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
e) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Hàng hóa tái nhập hàng của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu, xuất sản phẩm của DNCX, xuất khẩu hàng hóa khác bị trả lại để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất trả lại khách hàng hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc vào khu phi thuế quan.
h) Máy móc thiết bị chuyển từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác
Doanh nghiệp phải khai báo mã loại hình cùng với các mã miễn thuế hoặc không chịu thuế tùy thuộc vào các trường hợp nêu trên (tham khảo các Bảng mã tại www.customs.go </s> |
<s>[INST] Mã loại hình nhập khẩu G51 được quy định như thế nào? [/INST] Tại Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định mã loại hình nhập khẩu như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
21
G51
Tái nhập hàng hóa đã tạm xuất
Sử dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã tạm xuất (xuất theo chế độ tạm) bao gồm:
a) Hàng hóa đã tạm xuất để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp đã tạm xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ hoạt động gia công ở nước ngoài;
c) Hàng hóa đã tạm xuất gửi đi bảo hành, sửa chữa;
d) Hàng hóa đã tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ...);
đ) Hàng hóa đã tạm xuất của những cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
e) Hàng hóa đã tạm xuất là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh;
g) Hàng hóa đã tạm xuất là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu để sản xuất, thi công công trình thực hiện dự án, thử nghiệm;
h) Tái nhập các hàng hóa đã tạm xuất khác. </s> |
<s>[INST] Nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm không? [/INST] Tại Điều 16 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mặc thường phục dân sự, cụ thể như sau:
Quy định về mặc thường phục dân sự
Công chức, viên chức, người lao động tại điểm c, d, e, g khoản 3 Điều 2 Quy chế này khi mặc thường phục phải đảm bảo các quy định sau:
1. Mang mặc trang phục công sở, lịch sự, gọn gàng, cài đủ cúc, khóa, sử dụng quần âu dài, nữ mặc váy dài quá đầu gối, giày dép có cài quai hậu.
2. Tuyệt đối không mặc quần áo vải mỏng, sặc sỡ, quần bò, quần bó sát, áo sát nách, váy thun, váy vải mỏng, váy ngắn trên đầu gối hoặc những trang phục thiếu lịch sự khác.
Như vậy, nghiêm cấm nữ công chức đang công tác trong ngành Hải quan không mặc quần áo vải mỏng, sặc sỡ, quần bò, quần bó sát, áo sát nách, váy thun, váy vải mỏng, váy ngắn trên đầu gối hoặc những trang phục thiếu lịch sự khác.
Với trường hợp của bạn, khi vào công tác ở trong đơn vị Hải quan bạn sẽ không được phép mặc váy ngắn trên đầu gối mà phải mặc trang phục công sở, lịch sự, gọn gàng, cài đủ cúc, khóa, sử dụng quần âu dài, nữ mặc váy dài quá đầu gối, giày dép có cài quai hậu. </s> |
<s>[INST] Nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan có được phép bán trang phục khi dư hay không? [/INST] Theo Điều 17 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định quản lý trang phục, như sau:
Quản lý trang phục
1. Công chức, viên chức, người lao động khi được cấp trang phục phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định. Nghiêm cấm cho, mượn, đổi, bán trang phục được cấp với người ngoài ngành Hải quan.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý công chức khi thôi việc, chuyển ngành hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm thu hồi hải quan hiệu, cấp hiệu, biển tên, phù hiệu, mũ kêpi đã cấp.
3. Công chức, viên chức, người lao động khi nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi, nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
Theo đó, khi đang công tác trong ngành Hải quan thì bạn không được phép bán trang phục được cấp dư với người ngoài ngành Hải quan. </s> |
<s>[INST] Lễ phục trong ngành Hải quan được sử dụng như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 4 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về sử dụng lễ phục, theo đó:
- Lễ phục được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
+) Dự Đại hội Đảng các cấp, Đại hội của các tổ chức chính trị-xã hội.
+) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các cuộc hội đàm, đón tiếp khách quốc tế (khi có yêu cầu).
+) Dự lễ đón nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước (khi có yêu cầu).
+) Dự mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, mít tinh kỷ niệm ngày thành lập của ngành, của đơn vị; sự kiện quan trọng cấp tỉnh trở lên.
+) Dự lễ tang cấp nhà nước (khi có yêu cầu).
- Khi mang, mặc lễ phục, người sử dụng phải mặc đồng bộ theo mẫu số 01 đính kèm Quy chế này gồm: áo lễ phục, áo sơ mi trắng, quần lễ phục, phù hiệu, cấp hiệu, cà vạt, giày da đen, găng tay trắng (khi cần), tất chân, mũ kê pi lễ phục, thắt lưng, biển tên theo quy định. Trên ngực trái lễ phục được đeo Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huy hiệu... (nếu có) do Nhà nước Việt Nam và nước ngoài tặng thưởng. </s> |
<s>[INST] Nhập khẩu vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài có mã loại hình là gì? [/INST] Tại Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ quy định mã loại hình nhập khẩu như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
12
E21
X
Nhập nguyên liệu, vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài
Sử dụng trong trường hợp:
a) Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan từ các nguồn: Nhập khẩu từ nước ngoài của bên đặt gia công; Nhập khẩu theo chỉ định của bên đặt gia công; Tự cung ứng từ nguồn nhập khẩu theo thỏa thuận với bên đặt gia công.
b) Nhập khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu bay của hãng hàng không nước ngoài xuất cảnh
Như vậy, theo quy định trên mã loại hình nhập khẩu vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài là mã loại hình nhập khẩu E21. </s> |
<s>[INST] Những trường hợp nào sử dụng mã loại hình nhập khẩu G13? [/INST] Tại Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ quy định mã loại hình nhập khẩu như sau:
T
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
19
G13
Tạm nhập miễn thuế
Sử dụng trong trường hợp:
a) Hàng hóa tạm nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị tạm nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
c) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, gia công cho DNCX, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
c) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
d) Hàng hóa tạm nhập để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
đ) Hàng hóa tạm nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
e) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Hàng hóa tái nhập hàng của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu, xuất sản phẩm của DNCX, xuất khẩu hàng hóa khác bị trả lại để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất trả lại khách hàng hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc vào khu phi thuế quan.
h) Máy móc thiết bị chuyển từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác
Doanh nghiệp phải khai báo mã loại hình cùng với các mã miễn thuế hoặc không chịu thuế tùy thuộc vào các trường hợp nêu trên (tham khảo các Bảng mã tại www.customs.gov.v
Do đó, mã loại hình nhập khẩu G13 sẽ được sử dụng cho hàng hóa tạm nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; Máy móc, thiết bị tạm nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm, để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, gia công cho DNCX; Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
+ Hàng hóa tạm nhập để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam; Hàng hóa tạm nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế; Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Hàng hóa tái nhập hàng của các loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu, xuất sản phẩm của DNCX, xuất khẩu hàng hóa khác bị trả lại để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất trả lại khách hàng hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc vào khu phi thuế quan. Máy móc thiết bị chuyển từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác </s> |
<s>[INST] Mã loại hình nhập khẩu hàng hóa đã tạm xuất gửi đi bảo hành, sửa chữa là gì? [/INST] Tại Mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ quy định mã loại hình nhập khẩu như sau:
T
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
21
G51
Tái nhập hàng hóa đã tạm xuất
Sử dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã tạm xuất (xuất theo chế độ tạm) bao gồm:
a) Hàng hóa đã tạm xuất để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp đã tạm xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ hoạt động gia công ở nước ngoài;
c) Hàng hóa đã tạm xuất gửi đi bảo hành, sửa chữa;
d) Hàng hóa đã tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ...);
đ) Hàng hóa đã tạm xuất của những cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
e) Hàng hóa đã tạm xuất là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh;
g) Hàng hóa đã tạm xuất là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu để sản xuất, thi công công trình thực hiện dự án, thử nghiệm;
h) Tái nhập các hàng hóa đã tạm xuất khác.
Theo đó, để nhập khẩu hàng hóa tạm xuất gửi đi bảo hành, sửa chữa thì sử dụng mã loại hình nhập khẩu G51. </s> |
<s>[INST] Mã loại hình xuất khẩu B13 được sử dụng trong trường hợp nào? [/INST] Theo Mục 1 Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định mã loại hình xuất khẩu như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì đây là những trường hợp để sử dụng mã loại hình xuất khẩu B13. </s> |
<s>[INST] Những lưu ý về mã loại hình xuất khẩu E54? [/INST] Theo Mục 1 Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định mã loại hình xuất khẩu như sau:
Như vậy, mã loại hình xuất khẩu E54 có những lưu ý theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] Nếu là hàng hóa tạm xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế thì có được sử dụng mã loại hình xuất khẩu G61 không? [/INST] Theo Mục 1 Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định mã loại hình xuất khẩu như sau:
Như vậy, hàng hóa tạm xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế là một trong những trường hợp sử dụng mã loại hình xuất khẩu G61. (tại điểm đ). </s> |
<s>[INST] Việc cấp phép nhập khẩu tàu cá được quy định như thế nào? [/INST] Tôi đang tìm hiểu các quy định về hướng dẫn thi hành luật thủy sản. Anh chị cho tôi hỏi việc cấp phép nhập khẩu tàu cá được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 26/2019/NĐ-CP cấp phép nhập khẩu tàu cá như sau:
1. Hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
- Hợp đồng nhập khẩu tàu cá hoặc hợp đồng thuê tàu trần;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc hồ sơ phân cấp tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, đối với tàu cá đã qua sử dụng (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng tàu, đối với tàu cá đóng mới.
2. Hồ sơ nêu tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt.
3. Trình tự cấp phép nhập khẩu tàu cá:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu tàu cá gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét cấp phép cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 08.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cho phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Giấy phép nhập khẩu tàu cá, cho phép thuê tàu trần phải gửi cho tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu tàu cá hoặc xin thuê tàu trần đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Theo đó, hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá bao gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
- Hợp đồng nhập khẩu tàu cá hoặc hợp đồng thuê tàu trần;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc hồ sơ phân cấp tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, đối với tàu cá đã qua sử dụng (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng tàu, đối với tàu cá đóng mới. </s> |
<s>[INST] Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ [/INST] Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về tàu đánh cá thủy sản. Anh chị cho tôi hỏi quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Trả lời:
Tại Điều 59 Nghị định 26/2019/NĐ-CP Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ như sau:
- Tặng, cho viện trợ tàu cá là việc Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ tàu cá cho Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam để sử dụng trong hoạt động khai thác thủy sản hoặc các hoạt động công vụ liên quan đến thủy sản.
- Việc tiếp nhận tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ cho cơ quan nhà nước của Việt Nam, Tổng cục Thủy sản quyết định trên cơ sở nhu cầu, điều kiện thực tế và quan hệ đối ngoại.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiếp nhận tàu cá của tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho phải đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Thủy sản.
- Trình tự, thủ tục nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định này. </s> |
<s>[INST] Điều kiện đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II, loại III [/INST] Chào ban biên tập, Tôi đang tìm hiểu các quy định về cơ sở đăng kiểm tàu cá. Anh chị cho tôi hỏi điều kiện đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II và loại III được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì việc điều kiện đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II, loại III như sau:
Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này;
+ Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (đối với trường hợp là cơ sở đăng kiểm công lập) hoặc được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; cơ sở đăng kiểm tàu cá phải độc lập về pháp lý, độc lập về tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu cá, đóng mới, cải hoán tàu cá, thiết kế tàu cá;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu: Có thiết bị nhập và lưu trữ dữ liệu; có thiết bị được kết nối mạng và truyền dữ liệu với các cơ quan liên quan về hoạt động đăng kiểm tàu cá của cơ sở; có dụng cụ, trang thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương.
- Đăng kiểm viên có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, có ít nhất 02 đăng kiểm viên hạng II.
Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại III:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
+ Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (đối với trường hợp là cơ sở đăng kiểm công lập) hoặc được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; cơ sở đăng kiểm tàu cá phải độc lập về pháp lý, độc lập về tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu cá, đóng mới, cải hoán tàu cá, thiết kế tàu cá;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu: Có thiết bị nhập và lưu trữ dữ liệu; có thiết bị được kết nối mạng và truyền dữ liệu với các cơ quan liên quan về hoạt động đăng kiểm tàu cá của cơ sở; có dụng cụ, trang thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
- Đăng kiểm viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, khai thác thủy sản; trong đó, tối thiểu 01 đăng kiểm viên hạng II;
- Có quy trình kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu cá phù hợp với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu cá. </s> |
<s>[INST] Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là ai? [/INST] Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
a) Người khai hải quan là người chịu trách nhiệm đầu tiên đối với số tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh;
b) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh nếu người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế hải quan;
c) Người di chuyển hoặc tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
Người sở hữu hoặc nắm giữ hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa sở hữu hoặc nắm giữ do di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này. </s> |
<s>[INST] Giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như thế nào? [/INST] Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về người chịu trách nhiệm đối với giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:
a) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được giảm thuế nhập khẩu. Mức giảm thuế tương đương tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế;
b) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế nhập khẩu, không thu thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành. </s> |
<s>[INST] 1. Xuất kinh doanh có mã loại hình xuất khẩu là gì và được hướng dẫn sử dụng như thế nào? [/INST] Căn cứ Phần I Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
1
B11
X
Xuất kinh doanh
Sử dụng trong trường hợp:
a) doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả DNCX) thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước.
Theo đó, Xuất kinh doanh có mã loại hình xuất khẩu B11 và được hướng dẫn sử dụng theo quy định trên. </s> |
<s>[INST] 2. Mã loại hình xuất khẩu B12 được sử dụng như thế nào? [/INST] Căn cứ Phần I Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
2
B12
X
Xuất sau khi đã tạm xuất
Sử dụng trong trường hợp:
a) Doanh nghiệp đã tạm xuất hàng hóa nhưng không tái nhập trở lại mà thay đổi mục đích sử dụng để bán, tặng hoặc dùng hàng hóa này với mục đích khác ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan, DNCX.
b) Hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan, DNCX nhưng không tái nhập trở lại mà thay đổi mục đích sử dụng để bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan, DNCX
Sử dụng trong trường hợp hàng hóa đã tạm xuất theo mã loại hình G61
Mã loại hình xuất khẩu B12 có tên là Xuất sau khi đã tạm xuất và được sử dụng theo quy định Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021. </s> |
<s>[INST] 3. Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu có mã loại hình là gì và được hướng dẫn sử dụng như thế nào? [/INST] Căn cứ Phần I Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
3
B13
X
Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu
Sử dụng trong trường hợp:
a) Xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài;
b) Hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bán vào DNCX;
c) Xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, SXXK, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài;
Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu có mã loại hình là B13 và được hướng dẫn sử dụng trong các trường hợp trên. </s> |
<s>[INST] 4. Quy định như thế nào về loại hình xuất khẩu và hướng dẫn sử dụng của Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài? [/INST] Căn cứ Phần I Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định như sau:
TT
Mã LH
Khai kết hợp
Tên
Hướng dẫn sử dụng
Ghi chú
5
E52
X
Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài
Sử dụng trong trường hợp:
a) Xuất sản phẩm cho đối tác thuê gia công ở nước ngoài hoặc giao hàng theo chỉ định của bên đặt gia công;
b) Xuất khẩu sản phẩm gia công tự cung ứng nguyên liệu
c) Xuất trả sản phẩm gia công cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
d) Xuất khẩu suất ăn của hãng hàng không nước ngoài cho tàu bay xuất cảnh.
Trường hợp xuất vào DNCX, khu phi thuế quan phải khai các chỉ tiêu thông tin về XNK tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ.
Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài có loại hình là E52 và được sử dụng trong các trường hợp trên. </s> |
<s>[INST] Thủ tục tái xuất trong cơ chế tạm quản theo công ước istanbul như thế nào? [/INST] Tại Điều 16 Nghị định 64/2020/NĐ-CP thủ tục tái xuất tại hải quan trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul quy định như sau:
1. Hồ sơ hải quan:
Sổ ATA có xác nhận của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm nhập: 01 bản chính.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Xuất trình sổ ATA cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan;
b) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận, kiểm tra sổ ATA do người khai hải quan xuất trình;
b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nhưng người khai hải quan không cung cấp, bổ sung thông tin chứng từ hoặc thông tin, chứng từ bổ sung không phù hợp không thực hiện thủ tục hải quan tái xuất theo quy định tại Nghị định này. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phát hiện vi phạm thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật liên quan và có văn bản thông báo cho VCCI để phối hợp xử lý;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này. Nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ, không thực hiện thủ tục hải quan tái xuất theo quy định tại Nghị định này, đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu trắng (Couter foil), đồng thời sao chụp phiếu tái xuất khẩu màu trắng (Re-exportation Voucher) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập (trong trường hợp thủ tục tái xuất được thực hiện tại Chi cục hải quan khác với Chi cục hải quan tạm nhập);
e) Trả sổ ATA cho người khai hải quan và lưu phiếu tái xuất khẩu màu trắng (Re-exportation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.
4. Trường hợp sổ ATA bị mất, rách nát, phá hủy hoặc hết thời hạn sử dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan không xuất trình được sổ ATA thay thế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Theo đó, thủ tục tái xuất trong cơ chế tạm quản theo công ước istanbul được quy định cụ thể như trên. </s> |
<s>[INST] Hàng hóa tạm quản chuyển tiêu thụ nội địa trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như thế nào? [/INST] Theo Điều 17 Nghị định 64/2020/NĐ-CP hàng hóa tạm quản chuyển tiêu thụ nội địa tại hải quan trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul quy định như sau:
1. Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan:
a) Người khai hải quan thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan hải quan căn cứ tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan để xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
2. Trường hợp hàng hóa tạm quản tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng:
a) Cơ quan hải quan căn cứ biên bản tiêu hủy, biên bản xác nhận tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền và chứng từ nộp thuế (nếu có) để thực hiện xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Hàng hóa tạm quản chuyển tiêu thụ nội địa trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul được quy định như trên. </s> |
<s>[INST] Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài? [/INST] Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014 quy định nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
b) Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
c) Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Như vậy, đối với nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. </s> |
<s>[INST] Kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan bao gồm những địa điểm nào? [/INST] Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan 2014 quy định về nội dung trên như sau:
3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b) Trụ sở Chi cục Hải quan;
c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;
g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.
Trên đây là những địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan theo quy định pháp luật hiện hành. </s> |
<s>[INST] 1. Rượu vang làm từ nho tươi có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hay không? [/INST] Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 2 Danh mục nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-TTg như sau:
TT
Mô tả hàng hóa
Mã hàng
1
Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm
Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá.
24.01
Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu, từ lá thuốc lá hoặc từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá.
24.02
Lá thuốc lá đã chế biến và các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến khác; thuốc lá “thuần nhất” hoặc thuốc lá “hoàn nguyên”; chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá.
24.03
2
Rượu
Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ; hèm nho trừ loại thuộc nhóm 20.09.
2204
Rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương liệu từ thảo mộc hoặc chất thơm.
2205
Đồ uống đã lên men khác (ví dụ, vang táo, vang lê, vang mật ong, rượu sa kê); hỗn hợp của đồ uống đã lên men và hỗn hợp của đồ uống đã lên men với đồ uống không chứa cồn, chưa chi tiết hay ghi ở nơi khác.
2206
Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn từ 80% trở lên tính theo thể tích; cồn ê-ti-lích và rượu mạnh khác, đã biến tính, ở mọi nồng độ.
2207
Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn dưới 80% tính theo thể tích, rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác.
2208
3
Bia sản xuất từ malt
2203
4
Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi
8702
8703
5
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh nguyên chiếc, có động cơ đốt trong kiểu piston có dung tích xi lanh trên 125cc
8711.20
8711.30
8711.40
8711.50
6
Máy bay, du thuyền:
6.1
Máy bay
8802.20.10
8802.30.10
8802.40.10
6.2
Du thuyền
8901.10
7
Xăng các loại
7.1
Xăng động cơ, không pha chì
2710.12.21
2710.12.222
710.12.23
2710.12.24
2710.12.25
2710.12.26
2710.12.27
2710.12.28
2710.12.29
7.2
Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay phản lực
2710.12.31
2710.12.39
8
Điều hòa không khí, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống
8415
9
Bài lá
9504.40.00
10
Giấy vàng mã
4823.90.92
11
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định
11.1
Tiền chất thuốc nổ
- Amoni nitrat (NH4 NO3) ≥98,5%
3102.30.00
-- Nitro Metan (CH3NO2) ≥96%
2904.20.90
--- Natri Nitrat (NaNO3) ≥98,5%
2834.29.90
-- Kali Nitrat (KNO3) ≥98,5%
2834.21.00
-- Natri Clorat (NaClO3) ≥84,0%
2829.11.00
-- Kali Clorat (KClO3) ≥98,5%
2829.19.00
-- Kali Perclorat (KClO4) ≥98,5%
2829.90.90
11.2
Vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):
- Kíp nổ đốt số 8
3603.00.10
- Kíp nổ điện số 8
- Kíp nổ điện vi sai
- Kíp nổ điện vi sai an toàn
- Kíp nổ vi sai an toàn Carrick-8
- Kíp nổ vi sai phi điện
- Kíp vi sai phi điện MS 15 số
- Kíp vi sai phi điện nổ chậm LP
- Kíp nổ vi sai phi điện an toàn sử dụng trong mỏ hầm lò có khí Mêtan
- Kíp nổ điện tử Uni tronic 600
Dây cháy chậm công nghiệp
3603.00.20
- Dây dẫn tín hiệu nổ
3603.00.90
- Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m
- Dây nổ thường
- Dây dẫn tín hiệu Conectadets
Thuốc nổ amonit AD1;
3602.00.00
Thuốc nổ TNP1
Thuốc nổ Anfo
Thuốc nổ Anfo chịu nước
Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên
Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên
Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ
Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng
Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ
Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói
Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp
Mìn phá đá quá cỡ
Thuốc nổ Senatel Powersplit
Hexogen
(G, DX, T4, Cyclotrimethylen - trinitramin) - Công thức hóa học
- C3H6N6O6
- C6H2N6N3(NO2)3
Trinitrotoluen (TNT)
Công thức hóa học
- C6H2(NO2)3CH3
Octogen
(HMX - Cyclotetramethylene tetratrramine, Homocyclonit)
Công thức hóa học
- C4H8N8O8
Pentrit
(Pentaerythrol-tetranitrate, Tetranitro pentaeritrit, Corpent, PENT hoặc TEN)
Công thức hóa học
- C(CH2ONO2)4
- C5H8(ONO2)
12
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh do Chính phủ ban hành
13
Hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có cảnh báo về nguy cơ dịch bệnh theo thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
14
Hàng hóa trong các vụ việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quyết định do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
Theo đó, khi bạn mang từ Pháp về Việt Nam các loại rượu vang làm từ nho tươi thì bạn phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. </s> |
<s>[INST] 2. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan? [/INST] Theo Điều 10 Luật Hải quan 2014 quy định hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan, theo đó:
1. Đối với công chức hải quan:
a) Gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế;
c) Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi;
d) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Đối với người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải:
a) Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Gian lận thương mại, gian lận thuế;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
đ) Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
e) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
g) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì công chức hải quan, người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải không được thực hiện các hành vi nêu trên trong lĩnh vực hải quan vì đây là những hành vi bị cấm. </s> |
<s>[INST] 1. Quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS có điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên như thế nào? [/INST] Theo Điều 32 Nghị định 46/2020/NĐ-CP điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS:
Doanh nghiệp quá cảnh được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng đủ các điêu kiện sau:
1. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.
2. Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS phải đảm bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
3. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán:
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Điều kiện về lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh:
Hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh phải được doanh nghiệp lưu giữ theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:
a) Tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
b) Trong thời hạn 05 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
6. Điều kiện về sử dụng niêm phong đặc biệt: Niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
Doanh nghiệp quá cảnh được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng đủ các điêu kiện sau:
1. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.
2. Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS phải đảm bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
3. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán:
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Điều kiện về lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh:
Hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh phải được doanh nghiệp lưu giữ theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:
a) Tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
b) Trong thời hạn 05 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
6. Điều kiện về sử dụng niêm phong đặc biệt: Niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận. </s> |
<s>[INST] 2. Chế độ ưu tiên khi quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như thế nào? [/INST] Tại Điều 33 Nghị định 46/2020/NĐ-CP chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được quy định như sau:
1. Miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, trừ trường hợp Hệ thống ATCS có sự cố.
3. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ quan hải quan điểm đi, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Được sử dụng niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
5. Thời hạn doanh nghiệp quá cảnh được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
1. Miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, trừ trường hợp Hệ thống ATCS có sự cố.
3. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ quan hải quan điểm đi, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Được sử dụng niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
5. Thời hạn doanh nghiệp quá cảnh được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên. </s> |