text
stringlengths
24
60.6k
<s>[INST] Bên nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có quyền và nghĩa vụ ra sao? [/INST] Theo Luật Thương mại 2005, bên nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa có quyền và nghĩa vụ như sau: [1] Về quyền của bên nhận uỷ thác: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây: (Theo Điều 164 Luật Thương mại 2005) - Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác. - Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác. [2] Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây: (Theo Điều 165 Luật Thương mại 2005) - Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận. - Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận. - Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. - Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận. - Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra. </s>
<s>[INST] Xuất siêu là gì? [/INST] Hiện nay, pháp luật chưa quy định về định nghĩa của từ xuất siêu, tuy nhiên có thể hiểu xuất siêu như sau: Xuất siêu là một thuật ngữ chỉ một quốc gia có số lượng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vượt trội hơn số lượng hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu. Xuất siêu còn là một trong các yếu tố có thể dùng để đo lường sức khỏe của nền kinh tế và hỗ trợ cho những lãnh đạo của một quốc gia đưa ra các chính sách quản lý phù hợp dựa trên chỉ số xuất khẩu. </s>
<s>[INST] Trị giá hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 86 Luật Hải quan 2014 bị bãi bỏ bởi Điểm e khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về trị giá hải quan như sau: Trị giá hải quan 1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. 3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, trị giá hải quan được quy định như sau: - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Nội dung quản lý nhà nước về hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 99 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nội dung quản lý nhà nước về hải quan như sau: Nội dung quản lý nhà nước về hải quan Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; 3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan; 4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; 5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; 6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại; 7. Thống kê nhà nước về hải quan; 8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; 9. Hợp tác quốc tế về hải quan. Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; - Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan; - Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; - Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại; - Thống kê nhà nước về hải quan; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; - Hợp tác quốc tế về hải quan. </s>
<s>[INST] Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 97 Luật Hải quan 2014 quy định về hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện. 2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó. 3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau: - Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện. - Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó. - Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. </s>
<s>[INST] Có thể nộp hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ qua các hình thức nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký phân loại doanh nghiệp như sau: Đăng ký phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau: 1. Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. 2. Hình thức trực tiếp: a) Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận. Hồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. b) Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật. .... Như vậy, có thể nộp hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ qua các hình thức sau: - Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. - Hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện. </s>
<s>[INST] Việc công bố kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về công bố kết quả phân loại doanh nghiệp như sau: Công bố kết quả phân loại doanh nghiệp 1. Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn. Như vậy, việc công bố kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như sau: - Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. - Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo mẫu quy định, tải về - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm 1 theo quy định, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn. </s>
<s>[INST] Các trường hợp xác minh thông tin kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về xác minh thông tin kê khai như sau: Xác minh thông tin kê khai 1. Các trường hợp xác minh thông tin: a) Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả; nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất; b) Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp. .... Như vậy, các trường hợp xác minh thông tin kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ gồm có: - Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả; - Nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất; - Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp. </s>
<s>[INST] Hàng hóa tân trang nhập khẩu là gì? [/INST] Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP giải thích về hàng hóa tân trang như sau: Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 2. Hàng hóa tân trang là sản phẩm: a) Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định này; và b) Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và c) Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và d) Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và đ) Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng. ... Theo đó, hàng hóa tân trang nhập khẩu là những sản phẩm đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Được liệt kê theo mã hàng theo quy định pháp luật - Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi - Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng - Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng - Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng </s>
<s>[INST] Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Hiệp định CPTPP như thế nào? [/INST] Tại Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu như sau: Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu 1. Hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này. b) Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP. c) Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó, tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin mạng, đo lường, bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác. 2. Khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân trang" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường Theo đó, đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này. - Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP. - Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại - Khi lưu thông trên thị trường thì trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân trang" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường </s>
<s>[INST] Các giấy tờ cần nộp thêm cho cơ quan Hải quan khi thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang là gì? [/INST] Theo Điều 19 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang như sau: Thủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan các văn bản sau: 1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật) 2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (xuất trình bản chính). 3. Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật). Theo đó, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang cũng cần làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa thông thường. Ngoài ra, thương nhân còn cần nộp các giấy tờ sau: - Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP - Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang - Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu Lưu ý: Nghị định 77/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 </s>
<s>[INST] Kim ngạch là gì? Công thức tính kim ngạch là gì? [/INST] Kim ngạch là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế thương mại. Tuy nhiên trong các văn bản pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể kim ngạch là gì. Do đó, để có thể hiểu được rõ hơn kim ngạch là gì có thể tham khảo nội dung sau: Kim ngạch được hiểu là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là trong một năm. Hiện nay kim ngạch sẽ được chia thành 02 loại là kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu: - Kim ngạch xuất khẩu: Là tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ mà một doanh nghiệp hoặc một quốc gia xuất khẩu ra thị trường quốc tế trong một khoảng thời gian nhất định. Kim ngạch xuất khẩu thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc quốc gia trên thị trường quốc tế và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu tăng biểu hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc đất nước có dấu hiệu lạc quan. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu thấp làm lượng ngoại tệ thu về ít thì nền kinh tế tài chính của doanh nghiệp hoặc đất nước đang chậm phát triển - Kim ngạch nhập khẩu: Là tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ mà một doanh nghiệp hoặc một quốc gia nhập khẩu từ các thị trường quốc tế trong một khoảng thời gian nhất định. Kim ngạch nhập khẩu thể hiện mức độ phụ thuộc vào hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của doanh nghiệp hoặc quốc gia và tác động đến thâm hụt thương mại. Kim ngạch nhập khẩu sẽ được kiểm soát để cho giá trị nhập khẩu luôn thấp hơn giá trị của kim ngạch xuất khẩu Công thức tính kim ngạch: Kim ngạch xuất nhập khẩu = (Giá trị xuất khẩu / Giá trị nhập khẩu) x 100% Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo </s>
<s>[INST] Kim ngạch xuất nhập khẩu cần đáp ứng điều kiện gì thì doanh nghiệp mới được hưởng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan? [/INST] Theo Điều 13 Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định về điều kiện đối với kim ngạch xuất nhập khẩu để doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan như sau: Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu 1. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên. 2. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên. 3. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở lên. 4. Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan đứng tên đại lý trong năm đạt từ 20.000 tờ khai/năm trở lên. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này là kim ngạch bình quân của 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác. 5. Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao. Theo đó, để doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan thì kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân của 02 năm liên tục gần nhất tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét cần đáp ứng điều kiện sau: - Đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên - Đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên - Đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở lên Kim ngạch xuất nhập khẩu nêu trên không tính trường hợp kim ngạch xuât nhập khẩu ủy thác Lưu ý: Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao. </s>
<s>[INST] Mục tiêu tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025? [/INST] Theo tiết b Tiểu mục 2 Mục 2 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 về mục tiêu cụ thể đối với xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa như sau: - Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030. Ngoài ra, - Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030. - Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030. </s>
<s>[INST] Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ có áp dụng đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài không? [/INST] Tổng Cục Hải quan đã ban hành Công văn 4795/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu. Theo Công văn 4795/TCHQ-TXNK năm 2023 thì có ý kiển về việc hoàn thuế đối với các tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế như sau: Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 giải thích về thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp. Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định, về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm: a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. ... Theo đó, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ </s>
<s>[INST] Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu có được lưu giữ tại kho ngoại quan không? [/INST] Căn cứ theo Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan như sau: Hàng hóa gửi kho ngoại quan 1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. 2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm: a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam; b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba; c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba. 3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm: a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu; b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất. ... Theo đó, hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. </s>
<s>[INST] Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu như thế nào? [/INST] Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu như sau: Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu ... 2.Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế: ... h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này. ... Theo điểm h khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu như sau: Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ... Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này. ... Theo đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan sẽ được hoàn thuế nhậ khẩu đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế </s>
<s>[INST] Giám sát hải quan là gì? [/INST] Theo khoản 5 Điều 4 Luật Hải quan 2014 giải thích về giám sát hải quan như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan. ... Theo Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định về đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan như sau: Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan 1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan. 2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây: a) Niêm phong hải quan; b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật. ... Theo đó, có thể hiểu giám sát hải quan là một biện pháp nghiệp vụ do công chức hải quan thực hiện nhằm để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan. Các phương thức giám sát hải quan hiện nay gồm có: - Niêm phong hải quan; - Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; - Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật. </s>
<s>[INST] Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào? [/INST] Theo Tiểu mục 1 Mục 3 Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2629/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng như sau: Hàng hóa xuất khẩu được đưa vào tập kết trong khu vực cảng sẽ qua các bước cơ bản sau: [1] Đối với hàng hóa đưa vào tập kết trong khu vực cảng biển: Bước 1: Hàng xuất khẩu được đưa qua cổng không có giám sát hải quan; Bước 2: Hàng xuất khẩu được tập kết tại một khu vực xác định trong cảng. Người khai hải quan được Cảng vụ giao phiếu hạ bãi; Bước 3: Người khai Hải quan xuất trình hồ sơ cho cán bộ giám sát gồm: - Tờ khai hải quan; - Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa/Phiếu hạ bãi; - Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan. Bước 4: Cán bộ Hải quan thực hiện tra cứu, kiểm tra đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Nếu phù hợp: - Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container); - Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên tờ khai, trả ngay tờ khai hải quan và Phiếu cho người khai hải quan, lưu Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có). Bước 5: Xếp hàng lên phương tiện vận tải Bước 6: Vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài. [2] Đối với hàng hóa tập kết ngoài khu vực cảng biển: Hàng hóa sẽ được tập kết ở khu vực ngoài cảng sau đó được đưa thẳng lên phương tiện vận chuyển. Các bước qui trình giám sát đối với loại này gồm: Bước 1: Hàng hóa được người khai hải quan tập kết ở khu vực ngoài cảng. Hãng vận chuyển tiếp nhận hàng hóa và tờ khai hải quan; Bước 2: Cán bộ của hãng vận chuyển xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm: - Tờ khai hải quan; - Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng hạ bãi ngoài khu vực cảng; - Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan. Bước 3: Cán bộ giám sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Xác nhận thông tin qua khu vực giám sát nếu thông tin phù hợp; Bước 4: Hãng vận chuyển đưa hàng hóa qua cổng cảng thẳng đến phương tiện vận chuyển. Bước 5: Xếp hàng lên phương tiện vận tải Bước 6: Vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài. </s>
<s>[INST] Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào đưa ra khu vực cảng biển như thế nào? [/INST] Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2629/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng như sau: - Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục vận chuyển chịu sự giám sát hải quan; - Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, được giải phóng hàng, được đưa về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy; - Quy trình giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng được thực hiện như sau: Bước 1, 2: Giám sát hàng hóa: - Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với tàu trọng điểm, hàng hóa xếp/dỡ từ tàu trọng điểm; - Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có); - Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám sát trực tiếp của công chức hải quan tại cổng cảng, hoặc kết hợp với bảo vệ cổng cảng theo Quy chế phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, và/hoặc có thể kết hợp giám sát đồng thời bằng camera đối với nơi đã được trang bị. Bước 3: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm: - Tờ khai hải quan; - Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển và người khai hải quan; - Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan. Bước 4: Cán bộ giám sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Xác nhận thông tin về tờ khai, danh sách container đủ điều kiện qua cổng cảng. Bước 5: Tại cổng cảng, doanh nghiệp xuất trình hồ sơ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cảng. Cán bộ giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hiệu container thực tế đi ra khỏi cảng với số hiệu container đủ điều kiện đi ra khỏi cảng trên hệ thống. Nếu thông tin phù hợp xác nhận ngày giờ hàng hóa, container thực tế đi qua cổng cảng. </s>
<s>[INST] Hàng hóa tạm nhập tái xuất cho doanh nghiệp chế xuất thuê có được miễn thuế xuất nhập khẩu hay không? [/INST] Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 4830/TCHQ-TXNK năm 2023 về hàng hóa tạm xuất tái nhập cho DNCX thuê như sau: Căn cứ theo khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định về hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định thuộc đối tượng miễn thuế gồm: ..... Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/20116/QH13 quy định về khu phi thuế quan; Căn cứ khoản 5 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định quan hệ trao đổi hàng hóa giữa DNCX với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ các quy định nêu trên, quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do doanh nghiệp tạm xuất tái nhập để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của doanh nghiệp ở nước ngoài; không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thì không thuộc đối tượng miễn thuế. Khi xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có), khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Thông qua hướng dẫn Công văn trên, trường hợp các hàng hóa tạm nhập tái xuất do DNCX tạm nhập tái xuất theo hình thức cho thuê DNCX là bên thuê) sẽ không được miễn thuế xuất nhập khẩu nếu: - Hàng hóa tạm nhập tái xuất không phải để phục vụ thi công công trình của doanh nghiệp ở nước ngoài. - Hàng hóa tạm nhập tái xuất không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệpđể phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. Trong trường hợp này, DNCX phải nộp thuế xuất khẩu hoặc nộp thuế nhập khẩu khi thực hiện xuất nhập khẩu. </s>
<s>[INST] Trường hợp nào hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất không bắt buộc phải thực hiện thủ tục hải quan? [/INST] Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về quy định chun­g đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX. Về nguyên tắc, hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan. Tuy nhiên, đối với các trường hợp sau, DNCX có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan: - Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công. - Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX; - Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất. - Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc. Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại. </s>
<s>[INST] Doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục nhập khẩu ở đâu? [/INST] Theo quy định khoản 1 Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan như sau: Địa điểm làm thủ tục hải quan 1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu: ..... b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX): b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này. Theo đó, doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục nhập khẩu tại các địa điểm như sau: [1] Tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX đối với: - Hàng hóa nhập khẩu của DNCX. - Hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu). - Hàng hóa bảo hành, sửa chữa. [2] Tại các địa điểm làm thủ tục hải quan theo quy định Điều 22 Luật Hải quan 2014 và các địa điểm đăng ký hải quan theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC đối với DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP. </s>
<s>[INST] Trụ sở Chi cục Hải quan có phải là địa điểm đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan không? [/INST] Căn cứ quy định Điều 22 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan như sau: Địa điểm làm thủ tục hải quan 1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. 2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan. 3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm: a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; b) Trụ sở Chi cục Hải quan; c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm; đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ; e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ; g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết. ... Như vậy, theo quy định của pháp luật thì địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan. Do đó trụ sở Chi cục Hải quan là địa điểm đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan. </s>
<s>[INST] Hồ sơ hải quan gồm những gì? [/INST] Căn cứ quy định Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định về hồ sơ hải quan như sau: Hồ sơ hải quan 1. Hồ sơ hải quan gồm: a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan; b) Chứng từ có liên quan. Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. .... Như vậy, hồ sơ hải quan gồm những tài liệu sau đây: - Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan; - Chứng từ có liên quan. Lưu ý: Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan. </s>
<s>[INST] Thời hạn nộp hồ sơ hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau: Thời hạn nộp hồ sơ hải quan 1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này. 2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. 3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau: a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia; b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hải quan được quy định theo từng loại giấy tờ như sau: - Thứ nhất, đối với thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: + Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; + Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; + Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định đối với thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. - Thứ hai, thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau: + Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia; + Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan. </s>
<s>[INST] Niêm phong hải quan là gì? [/INST] Căn cứ quy định khoản 15 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan. 15. Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa. 16. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. .... Như vậy, niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa. </s>
<s>[INST] Niêm phong hải quan có phải là phương thức giám sát hải quan không? [/INST] Căn cứ quy định Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định về đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan như sau: Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan 1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan. 2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây: a) Niêm phong hải quan; b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật. 3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. .... Như vậy, theo quy định về phương thức thực hiện giám sát hải quan thì niêm phong hải quan là một trong các phương thức giám sát hải quan. Do đó niêm phong hải quan là phương thức giám sát hải quan. </s>
<s>[INST] Nguyên tắc tiến hành giám sát hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 16 Luật Hải quan 2014 quy định về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan như sau: Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan 1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. 4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật. 5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Như vậy, nguyên tắc tiến hành giám sát hải quan được quy định như sau: - Hàng hóa, phương tiện vận tải phải chịu sự giám sát hải quan vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật. - Giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. - Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. </s>
<s>[INST] Doanh nghiệp FDI nhập khẩu hàng hóa để xuất khẩu thì nhập mã loại hình nào? [/INST] Căn cứ theo Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng được ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021. Doanh nghiệp FDI nhập khẩu hàng hóa để xuất khẩu thì nhập mã loại hình nhập khẩu tương ứng như sau: [1] E31: Nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu. Sử dụng trong trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu từ các nguồn: - Từ nước ngoài. - Từ khu phi thuế quan, DNCX. - Nhập tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. - Nhập khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu bay của hãng hàng không Việt Nam xuất cảnh. [2] G11: Tạm nhập hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất. Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp FDI nhập khẩu hàng hóa để xuất khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất. </s>
<s>[INST] Doanh nghiệp FDI thực hiện hoạt động đầu tư thông qua hình thức nào? [/INST] Căn cứ theo khoản 21 và khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ..... 21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh . 22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau: Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. Thông qua quy định trên, doanh nghiệp FDI thực hiện đầu tư thông qua các hình thức như sau: - Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế (nếu doanh nghiệp FDI đã được thành lập tại Việt Nam thì không cần thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới để đầu tư án) - Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác. - Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. (Tùy thuộc vào điều kiện đáp ứng thì thực hiện đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc đầu tư trong nước) </s>
<s>[INST] Chính sách đầu tư kinh doanh đối với doanh nghiệp FDI như thế nào? [/INST] Căn cứ theo Điều 5 Luật Đầu tư 2020, chính sách đầu tư kinh doanh nói chung và đối với doanh nghiệp FDI nói riền như sau: - Doanh nghiệp có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2020 không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Doanh nghiệp được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật. - Doanh nghiệp bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia. - Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư. - Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế. - Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Thủ tục hải quan là gì? [/INST] Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014 có quy định thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan 2014 đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Thời hạn, địa điểm thực hiện thủ tục hải quan được quy định chi tiết tại Luật Hải quan 2014. </s>
<s>[INST] Quy trình làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu năm 2023 như thế nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 21 Luật Hải quan 2014, quy trình làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu năm 2023 được thực hiện như sau: Bước 1: Xác định loại hàng hóa nhập khẩu bao gồm các nội dung như sau: - Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu có thuộc các trường hợp sau đây: + Danh mục hàng hóa đặc biệt, cấm nhập khẩu. + Hàng hóa phải xin giấy phép nhập khẩu. + Hàng hóa phải công bố hợp chuẩn hợp quy. + Hàng cần kiểm tra chuyên ngành. - Kiểm tra chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Bước 2: Chuẩn bị các loại chứng từ cần thiết cho thủ tục hải quan hàng nhập khẩu bao gồm: - Hợp đồng ngoại thương. - Hóa đơn thương mại. - Phiếu đóng gói. - Thỏa thuận lưu khoang để lấy thông tin gồm: Tên tàu, số chuyến, cảng xuất. - Phơi phiếu xác nhận container đã hạ bãi cảng để lấy các thông tin như số container, số seal. - Giấy chứng nhận xuất xứ lô hàng - Các giấy tờ khác có liên quan. Mặt khác cần phải chuẩn bị Hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan 2014 bao gồm: - Tờ khải hải quan hàng nhập khẩu hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. - Các chứng từ có liên quan ví dụ như một số chứng từ đã được liệt kê. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Bước 3: Khai và nộp tờ khai hải quan và xuất trình các giấy tờ liên quan trong hồ sơ hải quan Tải Tờ khải hải quan hàng nhập khẩu tại đây. Tải về. Nộp tờ khai hải quan và xuất trình các chứng từ liên quan để cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Việc nộp hồ sơ hải quan được thực hiện theo quy trình dưới đây: Bước 4: Nộp thuế. Sau khi hồ sơ hải quan được xác nhận hợp lệ và thông qua bởi cơ quan hải quan, thì chủ thể làm thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu cần phải có nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng nhập khẩu. Một số thuế thường phải nộp bao gồm: - Thuế nhập khẩu. - Thuế giá trị gia tăng VAT. - Thuế bảo vệ môi trường và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Bước 5: Hoàn tất thủ tục hải quan. </s>
<s>[INST] Thời hạn nộp hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu là khi nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau: Thời hạn nộp hồ sơ hải quan 1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này. 2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. 3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau: a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia; b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan. Thông qua quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu được quy định như sau: - Đối với tờ khai hải quan hàng nhập khẩu: Nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. *Lưu ý: Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. - Đối với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu: + Trường hợp khai hải quan điện tử: Thời gian nộp chứng từ là khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Thời gian này áp dụng đối với các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia. + Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy: Thời gian nộp chứng từ là khi đăng ký tờ khai hải quan. </s>
<s>[INST] Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là gì? [/INST] Căn cứ quy định khoản 4 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định như sau: Giải thích từ ngữ Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: ... 4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó. 5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu đầu tiên. 6. Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ là Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên. ... Như vậy, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó. </s>
<s>[INST] Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là khi nào? [/INST] Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt như sau: Nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt ... 3. Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: a) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; b) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ tuỳ thuộc vào từng trường hợp khác nhau. Cụ thể như sau: - Trường hợp hàng hóa hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng: + Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng. + Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; - Trường hợp hàng hóa thay đổi mã số hàng hóa và hàng hóa từ hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư chuyển sang hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư: + Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. + Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm những gì? [/INST] Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm có: - Đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Chứng minh hàng hóa đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo và xác định xuất xứ hàng hóa, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu ủy quyền. - Có trách nhiệm làm việc với nhà sản xuất hàng hóa để yêu cầu kê khai xuất xứ và cung cấp các chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ trong trường hợp thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thương nhân xuất khẩu nhưng không phải nhà sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu đó. - Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định. - Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa việc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp bị từ chối. - Có trách nhiệm làm việc, cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa và bố trí đi kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu. </s>
<s>[INST] Doanh nghiệp sản xuất phân bón có được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan? [/INST] Căn cứ Công văn 2721/BVTV-QLPB năm 2017 do Cục Bảo vệ thực vật ban hành như sau: Cục Bảo vệ thực vật nhận được công văn số 2840/GSQL-GQ1 ngày 10/11/2017 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan về việc xử lý vướng mắc của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh liên quan đến quy định về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đóng gói phân bón, Cục Bảo vệ thực vật có ý kiến như sau: Hoạt động đóng gói tại cảng đối với phân bón nhập khẩu ở dạng hàng xá, hàng rời sau khi dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển xuống để vận chuyển về kho của doanh nghiệp bảo quản là hoạt động nằm trong khu vực cảng và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Để hoạt động này diễn ra bình thường như trước đây, đồng thời tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, vận chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, giảm chi phí phát sinh do lưu tàu, lưu bãi, Cục bảo vệ thực vật thống nhất với ý kiến của Cục Giám sát quản lý về Hải quan tại văn bản số 2840/GSQL-GQ1 ngày 10/11/2017 về việc cho phép các doanh nghiệp được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan mà không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón chịu trách nhiệm thực hiện các quy định hiện hành về nhập khẩu, quản lý chất lượng, nhãn hàng hóa đối với lô hàng phân bón nhập khẩu và đóng gói nêu trên. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, vận chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, giảm chi phí phát sinh do lưu tàu, lưu bãi. Cục bảo vệ thực vật thống nhất với ý kiến của Cục Giám sát quản lý về Hải quan việc cho phép các doanh nghiệp được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan mà không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón. Lưu ý: Quy định này chỉ áp dụng đối với hoạt động đóng gói tại cảng đối với phân bón nhập khẩu ở dạng hàng xá, hàng rời sau khi dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển xuống để vận chuyển về kho của doanh nghiệp bảo quản </s>
<s>[INST] Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định điểm a khoản Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau: Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón 1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận. a) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định và lập biên bản kiểm tra. Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Bước 3: Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón </s>
<s>[INST] Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 41 Luật Trồng trọt 2018 điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm: - Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất; - Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón; - Có phòng thử nghiệm hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất; - Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng; - Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt; - Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học. </s>
<s>[INST] Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất 2024? [/INST] Căn cứ Mục 1 Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu bao gồm: - Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. - Các sản phẩm mật mã sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước. - Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. - Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. - Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. - Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền - Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. - Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục 1 CITES có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc; - Mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB theo quy định tại Nghị định 32/2006/NĐ-CP xuất khẩu vì mục đích thương mại. (Nghị định 32/2006/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 10/3/2019 được thay thế bởi Nghị định 06/2019/NĐ-CP) - Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). - Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm 1. - Các loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu. - Giống vật nuôi và giống cây trồng thuộc Danh mục giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004 và Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004 (Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004 và Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004 hết hiệu lực từ ngày 1/1/2020 được thay thế bởi Luật Chăn nuôi 2018 và Luật Trồng trọt 2018) - Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2014/NĐ-CP. - Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP. </s>
<s>[INST] Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp nào? [/INST] Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; - Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Người có hành vi xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu thì bị phạt bao nhiêu? [/INST] Căn cứ Điều 36 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu thì bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm bị tịch thu tang vật. Trừ các trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; + Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm; + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) </s>
<s>[INST] Mẫu văn bản đề nghị công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung như thế nào? [/INST] Dưới đây là mẫu văn bản đề nghị công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung. Tải về mẫu văn bản đề nghị công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung. </s>
<s>[INST] Điều kiện về vị trí để được công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 36 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh như sau: Điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh 1. Vị trí: a) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung nằm trong các khu vực cửa khẩu hoặc khu công nghiệp hoặc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. b) Địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh, trừ địa điểm chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính hoạt động, nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế hoặc cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. c) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu có bán kính không quá 10 km. .... Như vậy, điều kiện về vị trí để được công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung được quy định như sau: - Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung nằm trong các khu vực cửa khẩu hoặc khu công nghiệp hoặc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. - Địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh, Trừ địa điểm sau đây: + Chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính 2010 hoạt động, + Nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế hoặc cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế + Khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. - Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Lưu ý: Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu có bán kính không quá 10 km. </s>
<s>[INST] Hồ sơ công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung gồm những gì? [/INST] Căn cứ quy định Điều 37 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ và trình tự công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh như sau: Hồ sơ và trình tự công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh 1. Hồ sơ công nhận a) Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp; c) Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, hàng bưu chính; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đắt hệ thống camera, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết phương tiện vận tải, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp; d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao; đ) Văn bản quy hoạch cảng hàng không quốc tế hoặc văn bản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics: 01 bản chụp. ... Như vậy, hồ sơ công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung gồm có: - Văn bản đề nghị công nhận Tải về - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác theo quy định; - Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao - Văn bản quy hoạch cảng hàng không quốc tế hoặc văn bản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics: 01 bản chụp. </s>
<s>[INST] Xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định như sau: Giải thích từ ngữ Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. 2. Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan. 3. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại. .... Như vậy, xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. </s>
<s>[INST] Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp nào? [/INST] Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu như sau: Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu 1. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây: a) Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; b) Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; c) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát; d) Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng. ... Như vậy, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây: - Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; - Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; - Hàng hóa quy định theo Danh mục quy định, tải về hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát; - Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng. </s>
<s>[INST] Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm những gì? [/INST] Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp. 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. 5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu. 6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan. 7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương. 8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Như vậy, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm có: - Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp. - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định. - Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu. - Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan. - Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương. - Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. </s>
<s>[INST] Trị giá tính thuế xuất khẩu là gì? [/INST] Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau: Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế 1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan. … Căn cứ quy định khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014 có quy định như sau: Giải thích từ ngữ … 20. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài. 21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác. 22. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan. 23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. 24. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. 25. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải. 26. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là việc cơ quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan. Như vậy, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá của hàng hóa xuất khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. </s>
<s>[INST] Thời điểm tính thuế xuất khẩu là khi nào? [/INST] Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau: Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế ... 2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Như vậy, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Lưu ý: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. </s>
<s>[INST] Trị giá hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 86 Luật Hải quan 2014, một số nội dung bị bãi bỏ bởi điểm e khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về trị giá hải quan như sau: Trị giá hải quan 1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. 3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, trị giá hải quan được quy định như sau: - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. - Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất. Lưu ý: Quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước đã bị bãi bỏ bởi điểm e khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014 - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Có được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu? [/INST] Căn cứ theo Công văn 7074/TXNK-CST năm 2021 hướng dẫn hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để SXXK. Theo đó, tùy trường hợp thì điều kiện để được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu sẽ khác nhau, cụ thể như: [1] Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán. - Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đủ điều kiện đễ xác định được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp này sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT. [2] Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa với thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng hóa từ doanh nghiệp khác tại Việt Nam: - Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh (A11) hoặc nhập kinh doanh sản xuất (A12), phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định - Đối với các loại thuế khác doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế tương ứng với mã loại hình tờ khai A11, A12. </s>
<s>[INST] Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm các loại hàng hóa nào? [/INST] Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm các loại hàng hóa như sau: - Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. - Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. - Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. </s>
<s>[INST] Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ bao gồm giấy tờ gì? [/INST] Căn cứ tại khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về hồ sơ hải quan như sau: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ ..... 3. Hồ sơ hải quan Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. ..... Như vậy, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ bao gồm giấy tờ dưới đây: [1] Tờ khai hàng hóa nhập khẩu [2] Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp. Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng. Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau: - Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên. - Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan. - Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan. [3] Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp. [4] Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần; [5] Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính. Đối với chứng từ [4] và [5], nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan. [6] Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). [7] Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau: - Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó. - Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát. - Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan. - Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. </s>
<s>[INST] Kho bảo thuế là gì? Kho ngoại quan là gì? [/INST] Theo khoản 9, 10 Điều 4 Luật Hải quan 2014 giải thích về kho bảo thuế và kho ngoại quan như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 9. Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế. 10. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. ... Theo đó có thể hiểu kho bảo thuế và kho ngoại quan như sau: [1] Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế. Kho bảo thuế được sử dụng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. [2] Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan được thành lập tại các cửa khẩu quốc tế, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các cảng biển, cảng sông, sân bay quốc tế và các địa điểm khác do cơ quan hải quan quyết định. </s>
<s>[INST] Kho bảo thuế và kho ngoại quan khác nhau như thế nào? [/INST] Sau đây là bảng so sánh một số tiêu chí cơ bản giữa kho bảo thuế và kho ngoạn quan: Tiêu chí Kho bảo thuế Kho ngoại quan Loại hàng hóa lưu trữ - Đa dạng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của kho bảo thuế. - Các mặt hàng này đã thông quan nhưng chưa nộp thuế. - Hàng nhập khẩu đang chờ hoàn thiện thủ tục, chuẩn bị đưa vào thị trường Việt Nam. - Hàng quá cảnh chuẩn bị xuất khẩu sang nước thứ ba. - Hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu, đã hoàn tất thủ tục hải quan. - Hàng buộc phải tái xuất. Thời hạn thuê kho Không quá 12 tháng, tính từ ngày đưa nguyên liệu vật tư vào kho. Không quá 12 tháng được tính từ ngày đưa hàng vào kho. Các hoạt động, dịch vụ được thực hiện trong kho - Nguyên vật liệu nhập vào kho bảo thuế chỉ dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chính công ty đó. - Việc quản lý theo dõi số liệu và tình trạng nguyên vật liệu trong kho bảo thuế phải tuân thủ theo các quy định của luật kế toán, thống kê. - Gia cố kiện hàng, đóng gói bao bì, chia gói, đóng ghép, phân loại,… - Chuyển quyền sở hữu. - Lấy mẫu hàng để đáp ứng yêu cầu làm thủ tục hải quan hoặc quản lý. - Nếu hàng hóa là hóa chất, xăng dầu,… nếu đáp ứng đầy đủ yêu cầu có thể thực hiện hoạt động pha chế hoặc chuyển đổi chủng loại hàng. </s>
<s>[INST] Điều kiện để thành lập kho bảo thuế, kho ngoại quan là gì là gì? [/INST] Căn cứ theo Điều 62 Luật Hải quan 2014 quy định về điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ như sau: Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ 1. Kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây: a) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế; b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật. 2. Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ. Theo đó, điều kiện để thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế là: [1] Điều kiện thành lập kho ngoại quan: Được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây: - Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế; - Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật. [2] Điều kiện thành lập kho bảo thuế: Được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Thẩm quyền thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. </s>
<s>[INST] Không cung cấp hồ sơ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu bị xử phạt như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra như sau: Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra ... 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan; b) Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật. .... Như vậy, người nào có hành vi không cung cấp hồ sơ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân (khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP). </s>
<s>[INST] Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ quy định Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan như sau: Đăng ký tờ khai hải quan 1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử; b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. ... Như vậy, người đăng ký tờ khai hải quan có thể thực hiện qua hai phương thức được quy định sau đây: - Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử; - Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. </s>
<s>[INST] Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? [/INST] Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau: Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan 1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục. 2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính. 3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế. 4. Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan. Như vậy, những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có: - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; - Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; - Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính. Lưu ý: Hàng hóa, phương tiện vận tải được xuất nhập khẩu vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục. - Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định - Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định - Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan </s>
<s>[INST] Ngân hàng được phép thực hiện hoạt động nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt có trách nhiệm như thế nào? [/INST] Căn cứ Điều 4 Thông tư 33/2013/TT-NHNN quy định trách nhiệm của các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt: Trách nhiệm của các ngân hàng được phép Các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt có trách nhiệm: 1. Chấp hành đúng các quy định tại Thông tư này, các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc giao nhận, bảo quản và vận chuyển ngoại tệ tiền mặt. Sử dụng số ngoại tệ tiền mặt nhập khẩu đúng mục đích theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. 3. Báo cáo định kỳ hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Như vậy, ngân hàng được phép thực hiện hoạt động nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt có trách nhiệm sau: - Chấp hành đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc giao nhận, bảo quản và vận chuyển ngoại tệ tiền mặt. - Sử dụng số ngoại tệ tiền mặt nhập khẩu đúng mục đích theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. - Hàng tháng, các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt báo cáo số liệu xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. </s>
<s>[INST] Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt? [/INST] Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 33/2013/TT-NHNN quy định trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 1. Cấp Quyết định chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép theo quy định tại Thông tư này. 2. Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép. 3. Báo cáo định kỳ hàng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Như vậy, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trong hoạt động nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt có trách nhiệm như sau: - Cấp Quyết định chấp thuận nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần cho các ngân hàng được phép theo quy định. - Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép. - Hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp sau tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tổng hợp tình hình xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Vụ Quản lý ngoại hối </s>
<s>[INST] Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt cho các ngân hàng gồm những gì? [/INST] Căn cứ Mục b Công văn 86/CV-NHNN7 năm 2000 quy định hồ sơ nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt: Nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt: - Đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt (Mẫu số 2); - Hợp đồng ký kết với Ngân hàng nước ngoài (Ngân hàng đại lý cho rút ngoại tệ). - Trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, Ngân hàng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối hoặc Văn phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước tại 17 Bến Chương Dương - TP Hồ Chí Minh) bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc của số ngoại tệ tiền mặt nhập khẩu như: bản sao vận đơn vận chuyển ngoại tệ tiền mặt… kèm theo lệnh chuyển tiền. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 5 của tháng sau, các Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải báo cáo về tình hình thu - chi ngoại tệ tiền mặt trong tháng cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) để biết và theo dõi (Theo mẫu số 3 gửi kèm). Khi xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, Ngân hàng được phép phải làm thủ tục khai báo Hải quan về số ngoại tệ xuất nhập khẩu đồng thời xuất trình giấy phép của Ngân hàng Nhà nước (do Vụ Quản lý ngoại hối hoặc Văn phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước tại 17 Bến Chương Dương - TP Hồ Chí Minh cấp) để Hải quan cửa khẩu kiểm soát. Như vậy, hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt cho các ngân hàng gồm: - Đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt - Hợp đồng ký kết với Ngân hàng nước ngoài (Ngân hàng đại lý cho rút ngoại tệ). </s>
<s>[INST] Mẫu đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt cho các ngân hàng theo quy định hiện nay? [/INST] Dưới đây là mẫu đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt cho các ngân hàng: Tải về </s>
<s>[INST] Có bao nhiêu hình thức cấp thị thực? [/INST] Theo quy định Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quả cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019; khoản 1 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về hình thức và giá trị sử dụng thị thực như sau: Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực 1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử. 2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây: a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ; b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu. 3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần. 4. Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây: a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh; c) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động; d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 5. Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật này.”. Thông qua quy định trên, các hình thức cấp thị thực bao gồm: - Thị thực được cấp vào hộ chiếu. - Thị thực được cấp rời. - Thị thực cấp qua giao dịch điện tử. Ngoài ra, giá trị sử dụng thị thực được quy định như sau: - Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp theo quy định pháp luật. - Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần tùy vào loại thị thực, đối tượng được cấp,... - Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp khác theo quy định pháp luật. </s>
<s>[INST] Để được cấp thị thực cần đáp ứng điều kiện gì? [/INST] Căn cứ theo Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019. Theo đó, để được cấp thị thực cần đáp ứng điều kiện như sau: (1) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. (2) Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019. (3) Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (4) Phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư 2020. - Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư 2006. - Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2019. - Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam. (5) Đối với thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài phải có hộ chiếu và không thuộc diện như sau: - Thị thực cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Thị thực cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Thị thực cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ. - Thị thực cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ. </s>
<s>[INST] Hướng dẫn cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài trực tuyến? [/INST] Hướng dẫn cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài trực tuyến được thực hiện như sau: Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công an theo đường link dưới đây: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/bocongan/bothutuc/tthc?matt=26277 Bước 2: Chọn nộp hồ sơ Tại trang thông tin, người đăng ký cần cung cấp ảnh chân dung và điền thông tin thật chính xác. Bước 3: Sau khi nhập thông tin đầy đủ, hệ thống sẽ xác nhận đã đăng ký thành công và cung cấp mã hồ sơ cho bạn Bước 4: Thanh toán lệ phí Người đăng ký thanh toán phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử. Bước 5: Nhận kết quả. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử đã được cấp để kiểm tra kết quả giải quyết tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử và để in thị thực điện tử. </s>
<s>[INST] Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023? [/INST] Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan 2014 có quy định về Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ..... 8. Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này. ..... Theo đó, tờ khai hải quan là một trong những giấy tờ của hồ sơ hải quan được nộp cho cơ quan hải quan. Có 2 loại tờ khai hải quan bao gồm: - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Mẫu tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như sau như sau: Tải Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023 (đối với hàng hóa xuất khẩu mẫu HQ/2015/XK). Tải về. Tải Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023 (đối với hàng hóa nhập khẩu mẫu HQ/2015/NK). Tải về. </s>
<s>[INST] Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? [/INST] Theo quy định tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau: Thời hạn nộp hồ sơ hải quan 1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này. 2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Thông qua quy định trên, tùy vào loại hàng hóa thì thời hạn nộp tờ khai hải quan được xác định như sau: - Đối với hàng hóa xuất khẩu: Thời hạn nộp tờ khai hải quan chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh và nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo. - Đối với hàng hóa nhập khẩu: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu. - Đối với phương tiện vận tải quá cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng. - Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu - Đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. - Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh. - Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng. </s>
<s>[INST] Đăng ký tờ khai hải quan theo phương thức nào? [/INST] Căn cứ theo Điều 30 Luật Hải quan 2014, tờ khai hải quan được được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan và được thực hiện theo các phương thức sau: - Đăng ký theo phương thức điện tử. - Đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. </s>
<s>[INST] Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS từ ngày 06/10/2023? [/INST] Ngày 09 tháng 8 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam Theo Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL thì các hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa gồm có những mục sau: - Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (mã HS). - Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS. - Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo điều kiện thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS. - Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS. - Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS. - Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS. Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS từ ngày 06/10/2023? (hình từ Internet) </s>
<s>[INST] Quy định về việc sử dụng danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS như thế nào? [/INST] Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL quy định về quy định sử dụng danh mục như sau: - Nguyên tắc áp dụng Danh mục: + Trường hợp chỉ liệt kê mã HS 4 số thì toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm HS 4 số này đều được áp dụng. + Trường hợp chỉ liệt kê mã HS 6 số thì toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm HS 6 số này đều được áp dụng. + Trường hợp liệt kê chi tiết đến mã HS 8 số thì chỉ mã HS 8 số đó mới được áp dụng. - Việc xuất khẩu, nhập khẩu, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, nguyên tắc quản lý, hình thức quản lý và trình tự, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xác định theo mã HS thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phân loại, xác định có cùng mã HS nhưng không có nội dung theo quy định của pháp luật chuyên ngành văn hóa thì không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. -Trường hợp chưa xác định được hàng hóa đó thuộc mã HS nào trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (hoặc hàng hóa đó chưa có mã HS) thì khi làm thủ tục xuất khẩu nhập khẩu phải lấy mẫu hàng hóa đó để tiến hành giám định của cơ quan có thẩm quyền phục vụ cho việc phân loại mã HS. </s>
<s>[INST] Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS gồm những gì? [/INST] Căn cứ theo Phụ lục I Danh mục hàng hóa theo giấy phép thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định theo mã HS ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL như sau: Mã hàng Mô tả hàng hóa 97.01 Tranh vẽ, tranh phác họa và tranh bột màu, được vẽ hoàn toàn bằng tay, trừ các loại tranh phác họa thuộc nhóm 49.06 và trừ các tác phẩm vẽ hoặc trang trí bằng tay; các tác phẩm ghép, tranh khảm và phù điêu trang trí tương tự. - Có tuổi trên 100 năm: 9701.21.00 - - Tranh vẽ, tranh phác họa và tranh bột màu 9701.22.00 - - Tranh khảm 9701.29.00 - - Loại khác 97.02 Nguyên bản các bản khắc, bản in và bản in lytô. 9702.10.00 - Có tuổi trên 100 năm 97.03 Nguyên bản tác phẩm điêu khắc và tượng tạc, làm bằng mọi loại vật liệu. 9703.10.00 - Có tuổi trên 100 năm 97.05 Bộ sưu tập và các vật phẩm sưu tập chủng loại khảo cổ, dân tộc học, sử học, động vật, thực vật, khoáng vật, giải phẫu học, cổ sinh vật học hoặc các loại tiền. 9705.10.00 - Bộ sưu tập và các vật phẩm sưu tập chủng loại khảo cổ, dân tộc học hoặc sử học - Bộ sưu tập và các vật phẩm sưu tập chủng loại động vật, thực vật, khoáng vật, giải phẫu học hoặc cổ sinh vật học: 9705.21.00 - - Tiêu bản người và các bộ phận của chúng 9705.22.00 - - Các loài đã tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng và các bộ phận của chúng 9705.29.00 - - Loại khác - Bộ sưu tập và các vật phẩm sưu tập các loại tiền: 9705.31.00 - - Có tuổi trên 100 năm 9705.39.00 - - Loại khác 97.06 Đồ cổ có tuổi trên 100 năm. 9706.10.00 - Có tuổi trên 250 năm 9706.90.00 - Loại khác </s>
<s>[INST] Xe nâng nào không được áp dụng QCVN 25:2015/BLĐTBXH? [/INST] Căn cứ theo Mục 1 QCVN 25:2015/BLĐTBXH quy định về phạm vi điều chỉnh. Trong đó, QCVN 25:2015/BLĐTBXH không được áp dụng đối với các loại xe nâng như sau: - Xe nâng phạm vi thấp không chất hàng. - Xe nâng phạm vi cao loại có chất hàng. - Xe nâng chạy bằng khí gas tự nhiên. - Xe nâng công nghiệp loại 1 trục đơn. Bên cạnh đó, QCVN 25:2015/BLĐTBXH áp dụng đối với các loại xe nâng công nghiệp tự hành có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên nhưng không quá 10.000kg và kéo với móc kéo tiêu chuẩn lên đến 20.000N hay còn gọi là xe nâng hàng. </s>
<s>[INST] Xe nâng hàng nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn nào theo QCVN 25:2015/BLĐTBXH? [/INST] Theo quy định Tiểu mục 3.3 Mục 3 QCVN 25:2015/BLĐTBXH, xe nâng hàng nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây: Thứ nhất: Đủ hồ sơ kỹ thuật của xe nâng hàng theo QCVN 25:2015/BLĐTBXH Thứ hai: Xe nâng hàng nhập khẩu phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định chi tiết về kỹ thuật dựa theo QCVN 25:2015/BLĐTBX. - Việc công bố hợp quy xe nâng hàng nhập khẩu trên cơ sở chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận trong và ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện. Thứ ba: Trường hợp xe nâng được nhập khẩu hàng loạt thì việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo phương thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa quy định tại Phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN. Thứ tư: Trường hợp xe nâng được nhập khẩu đơn chiếc thì việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa quy định tại Phụ lục II của quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN. Thứ năm: Trường hợp các xe nâng hàng nhập khẩu mà theo thỏa thuận song phương, đa phương giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với các nước xuất khẩu xe nâng hàng quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu thì các xe nâng hàng này được miễn kiểm tra nhập khẩu. Thứ sáu: Xe nâng hàng nhập khẩu không đáp ứng hồ sơ kỹ thuật chung theo QCVN 25:2015/BLĐTBX thì khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ký kết giám định tại cửa khẩu nhập. Thứ bảy: Xe nâng hàng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng theo quy định và bị xử lý nếu có vi phạm theo luật định. Thứ tám: Xe nâng hàng nhập khẩu trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải được gắn dấu hợp quy, ghi nhãn theo quy định. </s>
<s>[INST] Kiểm định kỹ thuật an toàn trong sử dụng xe nâng hàng do tổ chức nào tiến hành? [/INST] Theo quy định tại Mục 4 QCVN 25:2015/BLĐTBX quy định về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong sử dụng xe nâng hàng cụ thể như sau: Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong sử dụng xe nâng hàng 4.1. Xe nâng hàng trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định lần đầu và kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường trong quá trình sử dụng theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Việc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động xe nâng hàng phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn đã được Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định. 4.2. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với xe nâng hàng: 4.2.1. Chu kỳ kiểm định đối với xe nâng hàng là 3 năm một lần. 4.2.2. Chu kỳ kiểm định trên có thể được rút ngắn nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. 4.3. Các xe nâng hàng sau khi kiểm định đạt yêu cầu phải được dán tem kiểm định theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Như vậy, việc kiểm định kỹ thuật an toàn trong sử dụng xe nâng hàng do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn đã được Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định tiến hành. Sau khi kiểm định đạt yêu cầu phải được dán tem kiểm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc kiểm định được thực hiện theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Mặt khác, chu kỳ kiểm định đối với xe nâng hàng là 3 năm một lần. Tuy nhiên, thời gian này có thể rút ngắn với điều kiện phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. </s>
<s>[INST] Điều kiện để được cấp thị thực? [/INST] Căn cư theo Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019 quy định về điều kiện cấp thị thực. Điều kiện cấp thị thực 1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. 2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này 3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này. 4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh: a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư; b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư; c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động; d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam. 5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này. Theo đó, để được cấp thị thực phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. - Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh trừ trường hợp: + Đối tượng cấp thị thực là người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại. + Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài. + Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức. - Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh. - Phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh đối với các trường hợp được yêu cầu theo quy định của pháp luật. </s>
<s>[INST] Trường hợp nào được miễn thị thực? [/INST] Theo quy định Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019. Có 5 trường hợp được miễn thị thực bao gồm: TT Trường hợp miễn thi thực Điều kiện 1 Người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng phải có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam thì không được miễn thị thực 2 Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú. Còn thời hạn đối với thẻ tạm trú. - Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày. - Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm. - Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm. - Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm. 3 Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Chính phủ quyết định Khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế có đủ các tiêu chí sau: + Có sân bay quốc tế. + Có không gian riêng biệt. + Có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền. + Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 4 Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định Đáp ứng đủ các điều kiện: - Có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt. - Có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền. - Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 5 Đơn phương miễn thị thực theo quyết đinh của cơ quan có thẩm có thẩm quyền - Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam. - Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ. - Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 6 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài Thuộc các trường hợp: - Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ. - Người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. </s>
<s>[INST] Thị thực được sử dụng bao nhiêu lần? [/INST] Tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019 quy định về giá trị sử dụng và hình thức của thị thực. Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực 1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử. 2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây: a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ; b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu. 3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần. ...... Như vậy, thị thực có thể được sử dụng nhiều lần hoặc một lần. Thị thực được sử dụng một lần trong trường hợp thị thực điện tử và thị thực cấp cấp riêng cho các đối tượng sau: - Trẻ em dưới 14 tuổi cấp thị thực chung hộ chiếu theo cha hoặc mẹ hoặc người giám. - Người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. - Thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu. </s>
<s>[INST] Hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì? [/INST] Theo khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. </s>
<s>[INST] Hàng hóa nào được miễn thuế khi tạm nhập tái xuất? [/INST] Tại khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế như sau: Miễn thuế .... 9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm: a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất; b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam; c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế; d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất. .... Căn cứ theo Tiểu mục 1, Tiểu mục 2 Mục III Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 được bổ sung bởi Công văn 11002/BTC-TCHQ năm 2017 quy định về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định 1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác. Trường hợp thay thế hàng hóa theo Điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế. ....... Như vậy, loại hàng hóa được miễn thuế khi tạm nhập tái xuất bao gồm: - Hàng hóa tạm nhập tái xuất để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác. - Máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm. - Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoà trừ trường hợp sử dụng cho các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất. - Hàng hóa tạm nhập tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam. - Hàng hóa tạm nhập tái xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế tuy nhiên phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác. - Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất. - Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất trong thời hạn tạm nhập tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa. </s>
<s>[INST] Doanh nghiệp có vốn nước ngoài tạm nhập tái xuất hàng hóa không cần Giấy phép khi nào? [/INST] Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về kinh doanh tạm nhập tái xuất. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất ..... 2. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa. .... Theo Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về hình thức tạm nhập tái xuất khác. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác 1. Trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được tạm nhập hàng hóa vào Việt Nam theo hợp đồng ký với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam theo các quy định sau: ..... c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. 2. Thương nhân được tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. 3. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ........ b) Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. ....... 4. Trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất trong các trường hợp sau đây tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất: a) Tạm nhập hàng hóa để phục vụ đo kiểm, khảo nghiệm. b) Tạm nhập tái xuất linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài; linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam. c) Tạm nhập tái xuất phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức quay vòng. 5. Đối với việc tạm nhập, tái xuất máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám, chữa bệnh tại Việt Nam vì mục đích nhân đạo; tạm nhập, tái xuất dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu, biểu diễn thể thao, thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. ....... Qua các quy định trên, doanh nghiệp có vốn nước ngoài tạm nhập tái xuất hàng hóa không cần Giấy phép khi đáp ứng các tiêu chí sau: - Thực hiện thủ tục tạm nhập tái xuất tại cơ quan hải quan. - Hàng hóa tạm nhập tái xuất thuộc các trường hợp sau: + Không thuộc hàng hóa tạm nhập tái xuất cho mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác. + Hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. + Linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài. + Phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo phương thức quay vòng. + Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám, chữa bệnh tại Việt Nam vì mục đích nhân đạo. + Dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu, biểu diễn thể thao. </s>
<s>[INST] Hiện nay có bao nhiêu mã loại hình xuất khẩu? [/INST] Căn cứ theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021, hiện nay có 16 mã loại hình xuất khẩu như sau: - Mã B11: Xuất kinh doanh - Mã B12: Xuất sau khi đã tạm xuất. - Mã B13: Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu. - Mã E42: Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài. - Mã E54: Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác. - Mã E62: Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu. - Mã E82: Xuất nguyên liệu, vật tư thuê gia công ở nước ngoài - Mã G21: Tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất. - Mã G22: Tái xuất máy móc, thiết bị đã tạm nhập để phục vụ dự án có thời hạn. - Mã G23: Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế. - Mã G24: Tái xuất khác. - Mã G61: Tạm xuất hàng hóa - Mã C12: Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài. - Mã C22: Hàng đưa ra khu phi thuế quan. - Mã H21: Xuất khẩu hàng khác. </s>
<s>[INST] Mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 khác nhau như thế nào? [/INST] Theo Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng được ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021. Việc phân biệt 02 mã loại hình xuất khẩu B11 và E62 như sau: Mã loại hình xuất khẩu B11 (Xuất kinh doanh) Mã loại hình xuất khẩu E62 (Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu) Sử dụng trong trường hợp: - Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả DNCX) thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước Sử dụng trong trường hợp: - Xuất sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu nhập khẩu ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan (bao gồm trường hợp xuất cho thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao hàng tại Việt Nam) - Xuất khẩu suất ăn cho tàu bay của hãng hàng không Việt Nam *Trường hợp xuất vào nội địa phải khai các chỉ tiêu thông tin về XNK tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ. Thông qua phân biệt trên, hàng hóa xuất khẩu của 02 mã loại hình trên là khác nhau. Mặt khác mã loại hình B11 áp dụng đối với cho các doanh nghiệp xuất kinh doanh theo hợp đồng mua bán hoặc thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước. </s>
<s>[INST] Trường hợp sử dụng mã loại hình xuất nhập khẩu cũ để đăng ký khai hải quan thì có cần phải điều chỉnh lại theo mã mới hay không? [/INST] Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định như sau: Điều khoản chuyển tiếp 1. Đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. 2. Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể. Theo đó, trường hợp đã đăng ký khai hải quan theo mã loại hình cũ trước ngày 01/6/2021 thì không phải điều chỉnh theo mã mới. Tuy nhiên, trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sẽ sử dụng mã loại hình theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. *Lưu ý: Với các mã loại hình xuất nhập khẩu được quy định theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 nhưng chưa được quy định cụ thể trong thủ tục hải quan thông qua các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì không được thực hiện cho đến khi có quy định điều chỉnh. </s>
<s>[INST] Hàng tạm nhập tái xuất khai báo hải quan khai mã nào G11 hay B13? [/INST] Căn cứ theo Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định như sau: (1) Mã loại hình xuất khẩu: TT Mã LH Khai kết hợp Tên Hướng dẫn sử dụng Ghi chú 3 B13 X Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu Sử dụng trong trường hợp: a) Xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài; b) Hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bán vào DNCX; c) Xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, SXXK, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài; (2) Mã loại hình nhập khẩu TT Mã LH Khai kết hợp Tên Hướng dẫn sử dụng Ghi chú 17 G11 Tạm nhập hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất Theo đó, đối với hàng tạm nhập tái xuất thì phải khai báo với hải quan theo mã loại hình nhập khẩu G11 áp dụng với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất. Mặt khác mã B13 là mã loại hình xuất khẩu hàng đã nhập khẩu sử dụng trong các trường hợp: - Xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. - Hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bán vào DNCX. - Xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, SXXK, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Chính vì thế, hàng tạm nhập tái xuất thì khai báo hải quan khai theo mã G11. </s>
<s>[INST] Hồ sơ khai báo hải quan đối với hàng hóa bao gồm giấy tờ nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan 2014, hồ sơ khai báo hải quan đối với hàng hóa bao gồm các giấy tờ như sau: - Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. - Chứng từ có liên quan. Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình các chứng từ như sau: + Hợp đồng mua bán hàng hóa + Hóa đơn thương mại + Chứng từ vận tải + Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa + Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu + Văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành. + Các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan. Lưu ý: Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử </s>
<s>[INST] Thời hạn nộp hồ sơ khai báo hải quan đối với hàng hóa khi nào? [/INST] Căn cứ theo Điều 25 Luật Hải quan 2014, thời hạn nộp hồ sơ khai báo hải quan được xác định như sau: Thứ nhất: Thời gian nộp tờ khai hải quan - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. - Đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. - Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Thứ hai: Thời gian nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan - Nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa trường hợp khai hải quan điện tử, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia. - Nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan trường hợp khai tờ khai hải quan giấy Lưu ý: Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Do vậy, người khai hải quan cần chú ý thời gian để nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định pháp luật. </s>
<s>[INST] Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? [/INST] căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về khu phi thuế quan cụ thể như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. ... Ngoài ra, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: Đối tượng không chịu thuế GTGT ... 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. .... Như vậy, theo những căn cứ trên có thể nhận định khu chế xuất được xem là khu phi thuế quan. </s>
<s>[INST] Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không? [/INST] Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về khu vực hải quan riêng như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 4. Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau: Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất ... 4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau: a) Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế; ... c) Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản. ... Khu chế xuất được coi là khu vực hải quan riêng và doanh nghiệp chế xuất được áp dụng các thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng. Do đó, khu chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Như vậy, khu chế xuất được coi là khu vực hải quan riêng và được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán, thanh lý tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư. </s>
<s>[INST] Các hoạt động được phép đầu tư trong khu chế xuất? [/INST] Cụ thể theo Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động được phép đầu tư trong khu chế xuất như sau: - Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng). - Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. - Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. - Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan. </s>
<s>[INST] Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào? [/INST] Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về khu vực biên giới như sau: Khu vực biên giới 1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. 2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. 3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. 4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Theo đó, xác định phạm vi khu vực biên giới như sau: - Trên đất liền: tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. - Trên biển: tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. - Ngoài ra theo khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia 2003 biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào. </s>
<s>[INST] Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì? [/INST] Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP quy định về loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) như sau: Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) 1. Loại hình cửa khẩu biên giới a) Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; b) Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; c) Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. ... Theo đó, hiện nay có các loại hình cửa khẩu biên giới như sau: - Cửa khẩu quốc tế; - Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); - Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) </s>
<s>[INST] Khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới cần tuân theo những nguyên tắc gì? [/INST] Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới như sau: Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới 1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu. 2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. Theo đó, nguyên tắc cần lưu ý khi xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới là: - Phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; - Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới; - Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới. </s>
<s>[INST] Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu nào? [/INST] Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013 quy định về yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu cụ thể như: Yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu 1. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp; b) Không có sinh vật gây hại trong danh mục quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 25 của Luật này hoặc sinh vật gây hại lạ; c) Bao bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. ..... Theo đó, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu như sau: - Có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp; - Không có sinh vật gây hại trong Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật, Danh mục đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ. - Bao bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. </s>
<s>[INST] Kiểm dịch thực vật nhập khẩu được quy định như thế nào? [/INST] Căn cứ tại Điều 29 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013, hoạt động kiểm dịch thực vật nhập khẩu được quy định như sau: Thứ nhất: Khi nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, chủ vật thể phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật. Địa điểm thực hiện kiểm dịch thực vật là cửa khẩu đầu tiên hoặc nơi mà từ đó vật thể được đưa vào Việt Nam, trường hợp đặc biệt thì được thực hiện tại địa điểm khác có đủ điều kiện cách ly do cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương quyết định. Thứ hai: Đối với những vật thể có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cửa khẩu nhập khẩu. Thứ ba: Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay hoặc hành lý gửi theo phương tiện chuyên chở phải được khai báo và kiểm tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thứ tư: Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật chỉ được thông quan sau khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu. </s>
<s>[INST] Nhập khẩu nhân điều có phải kiểm dịch thực vật hay không? [/INST] Theo hướng dẫn tại Công văn 2716/TCHQ-TXNK năm 2020 hướng dẫn vướng mắc liên quan việc nhập khẩu nhân điều còn vỏ lụa hoặc đã bóc vỏ lụa như sau: ... 2. Về kiến nghị “Không coi đây là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, từ đó loại bỏ mọi ưu đãi, đồng thời áp mã thuế riêng và mức thuế cao hoặc/và quy định giá nhập khẩu tối thiểu, nếu mua bán dưới mức đó sẽ không cho nhập”. .... Căn cứ Khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Căn cứ khoản 20, Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Căn cứ các quy định nêu trên, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. (ii) Các quy định về thủ tục, giấy phép nhập khẩu đối với nhân điều còn vỏ lụa hoặc đã bóc vỏ lụa hiện nay. + Chính sách nhập khẩu: Căn cứ Mục 11 Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thì mặt hàng hạt điều chưa bóc vỏ (mã số HS là 0801.31.00) thuộc đối tượng phải kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu. Căn cứ Mục 12 Bảng mã số HS đối với danh mục thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu phải kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ NNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT dẫn trên) thì mặt hàng hạt điều chưa bóc vỏ (mã số HS là 0801.31.00) và mặt hàng hạt điều đã bóc vỏ (mã số HS là 0801.32.00) thuộc đối tượng phải kiểm tra an toàn thực phẩm khi nhập khẩu. .... Như vậy, theo hướng dẫn của Công văn trên, tại Mục 11 Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 15/2018/TT-BNNPTNT thì mặt hàng hạt điều chưa bóc vỏ mã số HS là 0801.31.00 thuộc đối tượng phải kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu. Ngoài ra, căn cứ theo Mục 12 Bảng mã số HS đối với danh mục thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu phải kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ NNPTNT ban hành theo Thông tư 15/2018/TT-BNNPTNT thì các mặt hàng dưới đây phải kiểm tra an toàn thực phẩm khi nhập khẩu: - Mặt hàng hạt điều chưa bóc vỏ (mã số HS là 0801.31.00). - Mặt hàng hạt điều đã bóc vỏ (mã số HS là 0801.32.00). Chính vì vậy, nhân điều còn vỏ lụa hoặc đã bóc vỏ lụa nhập khẩu thuộc mặt hàng trên thì phải kiểm dịch thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm. </s>
<s>[INST] Có bao nhiêu phương thức đăng ký tờ khai hải quan? [/INST] Theo quy định Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan như sau: Đăng ký tờ khai hải quan 1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử; b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. 2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan. Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết. Theo đó, có 02 phương thức đăng ký tờ khai hải quan cụ thể như sau: - Đăng ký tờ khai hải quan theo phương thức điện tử. - Đăng ký tờ khai hải quan trực tiếp tại cơ quan hải quan. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được ghi trên tờ khai. Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết. </s>