source
stringlengths
70
218
subject
stringlengths
18
159
text
stringlengths
329
1.06M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-dinh-16-2007-ND-CP-tim-kiem-quy-tap-hai-cot-liet-si-quan-ly-mo-nghia-trang-dai-tuong-niem-bia-ghi-ten-liet-si-16545.aspx
Nghị định 16/2007/NĐ-CP tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ
CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 16/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ, QUẢN LÝ MỘ, NGHĨA TRANG, ĐÀI TƯỞNG NIỆM, BIA GHI TÊN LIỆT SĨ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH : Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Nghị định này quy định về việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và thăm viếng mộ liệt sĩ; xây dựng, nâng cấp, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là công trình ghi công liệt sĩ). Cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý, chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ. Điều 2. Kinh phí đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Chương 2: TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ; QUẢN LÝ, CHĂM SÓC, GIỮ GÌN VÀ THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SĨ Điều 3. 1. Trách nhiệm tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ: a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ ở vùng hải đảo, biên giới, miền núi; hài cốt liệt sĩ là quân tình nguyện Việt Nam; b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo các cấp, các ngành tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn; đồng thời phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; c) Tổ chức, cơ quan có trách nhiệm rà soát lại danh sách liệt sĩ, sơ đồ nơi có hài cốt liệt sĩ chưa quy tập và các thông tin có liên quan để bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tìm kiếm, phát hiện và cung cấp thông tin về mộ, hài cốt liệt sĩ. Điều 4. Quy tập, an táng hài cốt liệt sĩ: 1. Đối với hài cốt xác định được tên, quê quán liệt sĩ: đơn vị quy tập có trách nhiệm bàn giao về địa phương theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ; trường hợp hài cốt liệt sĩ không còn thân nhân thì bàn giao về địa phương quê quán của liệt sĩ. 2. Đối với những hài cốt chưa xác định được tên, quê quán liệt sĩ: đơn vị quy tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quy tập hài cốt liệt sĩ. 3. Đối với hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam chưa xác định được tên, quê quán: đơn vị quy tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất. 4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, tổ chức trọng thể lễ truy điệu và an táng hài cốt. Điều 5. 1. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện và giúp đỡ thân nhân liệt sĩ thăm viếng mộ liệt sĩ. 2. Thân nhân liệt sĩ có nguyện vọng di chuyển hài cốt liệt sĩ đã an táng trong các nghĩa trang liệt sĩ thì được xem xét, giải quyết. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể điều kiện và thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ. 3. Thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ kinh phí khi đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ kinh phí khi di chuyển hài cốt liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính. Điều 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: 1. Hướng dẫn việc tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ vào các nghĩa trang liệt sĩ. 2. Hướng dẫn việc thu thập thông tin, lập danh sách mộ liệt sĩ, báo tin đến thân nhân liệt sĩ. 3. Hướng dẫn quản lý các công trình ghi công liệt sĩ. 4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ. Chương 3: XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ Điều 7. 1. Các công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng đảm bảo mỹ quan, bền vững, phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương. Nghĩa trang liệt sĩ là nơi an táng các liệt sĩ, được xây dựng trang nghiêm thể hiện lòng tôn kính đối với các liệt sĩ. Đài tưởng niệm liệt sĩ được xây dựng ở trung tâm chính trị, văn hoá của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở Trung tâm của huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh không có nghĩa trang liệt sĩ hoặc ở những nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu. Bia ghi tên liệt sĩ thể hiện sự tôn vinh đối với liệt sĩ, được xây dựng tại các xã, phường, thị trấn, quận huyện không có nghĩa trang liệt sĩ. 2. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng phù hợp với quy hoạch trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu tôn vinh, thăm viếng liệt sĩ của nhân dân, giáo dục truyền thống cách mạng. 3. Công trình ghi công liệt sĩ phải được thường xuyên chăm sóc, quản lý và kịp thời sửa chữa, tu bổ khi bị hư hỏng, xuống cấp. Điều 8. Xây dựng mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ: 1. Mộ liệt sĩ trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mộ và quy định khoảng cách giữa các mộ cho phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương. 2. Nội dung trên bia mộ liệt sĩ được ghi thống nhất theo quy định. 3. Mộ liệt sĩ trong nghĩa trang phải được lập danh sách, sơ đồ và quản lý theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Mộ liệt sĩ phải được thường xuyên chăm sóc, quản lý, khi hư hỏng, xuống cấp phải được tu sửa kịp thời. Điều 9. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn. Chương 4: KINH PHÍ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC MỘ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ Điều 10. Ngân sách trung ương chi các nội dung sau: 1. Khảo sát, tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin về mộ liệt sĩ; quy tập, xây mộ liệt sĩ; lập danh sách từng phần mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ; di chuyển hài cốt liệt sĩ. 2. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, khu căn cứ địa cách mạng, nghĩa trang quân tình nguyện Việt Nam. 3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, hải đảo và các tỉnh ngân sách còn khó khăn. 4. Hỗ trợ xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ ở những huyện không có nghĩa trang liệt sĩ. 5. Hỗ trợ xây dựng bia ghi tên liệt sĩ ở các xã biên giới, hải đảo, căn cứ địa cách mạng hoặc những huyện không có nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sĩ. Điều 11. Ngân sách địa phương chi các nội dung sau: 1. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang, công trình ghi công liệt sĩ ngoài danh mục nêu tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. 2. Tổ chức lễ bàn giao đón nhận hài cốt liệt sĩ. 3. Quản lý, giữ gìn, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn. Điều 12. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được sử dụng để hỗ trợ, tu sửa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ. Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này. Điều 14. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, rà soát, thực hiện việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ trên từng địa bàn; tổ chức thực hiện việc báo tin về mộ liệt sĩ đến thân nhân liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, quản lý các công trình ghi công liệt sĩ; ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn. Điều 15. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế các Điều 12, 15, 16, 17 và Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ được thay thế toàn bộ bằng Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định này. Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ban Quản lý KKTCKQT Bờ Y; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Học viện Hành chính quốc gia; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, VX (10b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "26/01/2007", "sign_number": "16/2007/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Chi-thi-32-CT-TTg-nam-2012-loai-bo-nhung-rao-can-hoan-thien-co-che-chinh-sach-152869.aspx
Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 loại bỏ những rào cản hoàn thiện cơ chế chính sách
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 32/CT-TTg Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012 CHỈ THỊ VỀ VIỆC LOẠI BỎ NHỮNG RÀO CẢN VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ Trong những năm qua, hoạt động đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đã đạt nhiều kết quả quan trọng, thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư thời gian qua hiệu quả chưa cao, chưa tạo được động lực cần thiết thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô; trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do một số rào cản xuất phát từ thể chế kinh tế, tổ chức hệ thống và quản lý kinh tế, các yếu tố đầu vào của sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư đã làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư. Tập trung rà soát loại bỏ những thủ tục, quy định đang làm phức tạp, khó khăn, cản trở đối với yêu cầu và đòi hỏi của việc tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế là nhiệm vụ đang đặt ra đối với nước ta hiện nay. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, theo chức năng nhiệm vụ được giao, một mặt tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp liên quan đến lĩnh vực đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư, mặt khác phải chủ động rà soát loại bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc đang cản trở đến việc thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư của đất nước; đồng thời tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: a) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, Khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đề xuất các giải pháp tăng cường thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, trình Chính phủ trong quý IV năm 2013. b) Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia: - Thực hiện nghiêm túc, triệt để Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ và các cơ chế, chính sách, quy định liên quan trong quá trình phân bổ, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia cho các Bộ, cơ quan, địa phương trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch đầu tư trung hạn. - Rà soát danh mục các dự án cơ sở hạ tầng quốc gia; trên cơ sở đó xây dựng danh mục và thứ tự ưu tiên đối với các dự án cơ sở hạ tầng quốc gia trọng điểm, cần hoàn thành sớm, bao gồm các tuyến đường bộ kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, các tuyến đường trục, sân bay, bến cảng, đường sắt có ý nghĩa quan trọng đối với hội nhập kinh tế quốc tế; trình Chính phủ trong quý II năm 2013. - Ưu tiên bố trí vốn ngân sách trung ương tập trung để đầu tư các dự án có ý nghĩa chiến lược quốc gia và vùng kinh tế, chậm thu hồi vốn, không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp. - Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nhà nước làm cơ sở tiến hành đánh giá hàng năm về kết quả triển khai và hiệu quả đầu tư nhà nước trên mỗi địa phương, vùng lãnh thổ, trình Chính phủ trong quý II năm 2013. - Áp dụng nghiêm ngặt các chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo chất lượng vật liệu theo quy định, không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt. - Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia với cơ sở dữ liệu điện tử và nối mạng thông tin toàn quốc về các dự án đầu tư nhà nước. c) Phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới; đồng thời chú trọng thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương rà soát để loại bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài trong một số ngành dịch vụ mà Việt Nam đang có nhu cầu lớn; xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế để hạn chế các dự án không khuyến khích đầu tư. - Nghiên cứu xây dựng chế độ ưu đãi đầu tư đủ sức hấp dẫn, có tính cạnh tranh nhằm thu hút các dự án đóng góp lớn đối với kinh tế - xã hội, có tính lan tỏa cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các công ty đa quốc gia ở trình độ cao hơn, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các cụm liên kết ngành. d) Nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm khắc phục những bất cập trong việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư trên cơ sở nguyên tắc phát huy quyền chủ động của địa phương, gắn quyền hạn với trách nhiệm của chính quyền địa phương; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan Trung ương, tránh việc phân cấp một cách dàn trải, đảm bảo tập trung thống nhất, hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước. đ) Hoàn thiện tiêu chuẩn, tiêu chí đối với một số sản phẩm (như các loại khoáng sản); điều kiện về máy móc, thiết bị và môi trường trong một số ngành, lĩnh vực (khoáng sản, chế biến thực phẩm, xi măng, sắt thép,...); suất đầu tư trên diện tích đất sử dụng đối với một số dự án sử dụng nhiều đất (như khu đô thị, khu vui chơi giải trí, sân golf,...) để làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư. e) Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ Nghị định về Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng chung cho các đối tượng thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư. g) Đẩy mạnh triển khai thực hiện thí điểm phương thức hợp tác công - tư (PPP) theo tinh thần Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư; thí điểm cơ chế tài chính hóa các nguồn lực đất đai; xây dựng lộ trình điều chỉnh tăng phí sử dụng cơ sở hạ tầng theo hướng đảm bảo khả năng thu hồi chi phí đầu tư để khuyến khích đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng. h) Rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, đề xuất giải pháp, chính sách tăng cường kỷ cương thanh tra, giám sát, chế tài đối với các dự án đầu tư, đặc biệt các dự án chậm hoặc không triển khai đúng tiến độ. i) Thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và bảo đảm chế tài thực hiện các quy hoạch, trước hết là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, giảm thiểu tình trạng phải điều chỉnh các quy hoạch đã được duyệt, nhất là quy hoạch đô thị. 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan, địa phương: a) Tổng kết, đánh giá, kiến nghị giải pháp phù hợp đối với chính sách động viên, huy động, sử dụng các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, công sản, đặc biệt là đất đai; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2013. b) Tăng cường kiểm tra, giám sát tình trạng tài chính của các doanh nghiệp, bảo đảm kỷ luật tài chính, lành mạnh hóa hệ thống tài chính doanh nghiệp. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: a) Đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở quốc gia đến năm 2020 theo hướng hiện thực hóa hệ thống thế chấp thứ cấp. b) Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó tập trung xây dựng tiêu chí, cơ chế kiểm tra, giám sát tổng mức vay trong nước và vay nước ngoài của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tương quan với tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương rà soát, sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý đầu tư xây dựng theo hướng bảo đảm thuận lợi, kịp thời, đáp ứng yêu cầu thực tế phát sinh; rà soát các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, đánh giá, phân loại và đề xuất giải pháp xử lý phù hợp, trong đó quy định rõ tiêu chí, danh mục các dự án được tiếp tục triển khai, các dự án tạm dừng triển khai; trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2013. 6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, cơ quan, địa phương tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện, rà soát cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; trên cơ sở đó xây dựng Đề án ưu tiên phát triển các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao giai đoạn 2013 - 2020, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2013. 7. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tổng kết, đánh giá tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2013 - 2020, trình Chính phủ trong năm 2013. 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: a) Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu đã đề ra, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2013. b) Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư. c) Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, kiên quyết kiến nghị thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật. 9. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện, kiến nghị sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ và nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của chính quyền địa phương phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương gắn với tăng cường trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện của các cơ quan trung ương, trình Chính phủ trong quý IV năm 2013. 10. Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 để góp phần tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư. 11. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động rà soát, xóa bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xóa bỏ các rào cản đối với nâng cao hiệu quả đầu tư để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và cả nước; tăng cường phối hợp với các Bộ, cơ quan chức năng trong việc rà soát, xóa bỏ các rào cản đối với nâng cao hiệu quả đầu tư theo tinh thần Chỉ thị này và các văn bản, quy định khác liên quan. 12. Tổ chức thực hiện a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này; định kỳ hàng quý báo cáo tình hình triển khai thực hiện và các vướng mắc phát sinh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi tình hình và kết quả triển khai Chỉ thị của các Bộ, cơ quan, địa phương; định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ./ Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "07/12/2012", "sign_number": "32/CT-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-2801-KH-UBND-2022-day-manh-phong-trao-hoc-tap-suot-doi-trong-gia-dinh-Ho-Chi-Minh-526548.aspx
Kế hoạch 2801/KH-UBND 2022 đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2801/KH-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ, CỘNG ĐỒNG, ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thực hiện Quyết định số 387/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030”, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào thi đua, học tập thường xuyên, liên tục, học tập suốt đời trong các tầng lớp nhân dân thông qua việc triển khai hiệu quả, nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2030. 2. Mục tiêu cụ thể a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: - 100% cán bộ và hội viên của Hội Khuyến học Thành phố được học tập quán triệt các chủ trương của Thành ủy, các chương trình, kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời giai đoạn 2021 - 2025. - 70% gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình học tập”, 65% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”; 65% cộng đồng (khu phố, ấp) được công nhận đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”; 80% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn thị trấn, phường, xã được công nhận đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”. - 40% người lao động trong “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 60% cán bộ, công chức, nhân viên trong “Đơn vị học tập” trên địa bàn thị trấn, phường, xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”. - Phấn đấu 100% Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội khuyến học thị trấn, phường, xã tham gia quản lý trung tâm học tập cộng đồng. 40% cán bộ làm công tác khuyến học thị trấn, phường, xã tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng và được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật. b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: -100% cán bộ, hội viên Hội khuyến học Thành phố được học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nhất là những vấn đề về xã hội học tập bền vững và những xu thế phát triển các mô hình học tập giai đoạn 2026 - 2030 ở trong nước và thế giới. - 80% gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình học tập”; 75% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”; 75% cộng đồng (khu phố, ấp) được công nhận đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”; 90% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn thị trấn, phường, xã được công nhận đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”. - 60% người lao động trong “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 80% cán bộ, công chức, viên chức trong “Đơn vị học tập” trên địa bàn thị trấn, phường, xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”. - 70% cán bộ làm công tác khuyến học thị trấn, phường, xã tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng và được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Bổ sung, hoàn thiện và nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội. a) Tổ chức nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và ban hành theo thẩm quyền các Bộ tiêu chí đánh giá các mô hình gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập phù hợp với các phương thức học tập suốt đời trong điều kiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. b) Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu Chương trình, triển khai các Bộ tiêu chí trong các tổ chức Khuyến học và trên các địa bàn dân cư Thành phố. c) Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp triển khai các Bộ tiêu chí mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị. 2. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, phổ biến về xây dựng và phát triển các mô hình gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập trong cộng đồng. a) Tuyên truyền rộng rãi thông qua hệ thống tạp chí, nội san, bản tin và các website của Hội khuyến học; trên các phương tiện thông tin đại chúng của Thành phố. b) Tổ chức tuyên truyền thông qua sự phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội. c) Phát động phong trào thi đua, tổ chức cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị, gắn kết với phong trào xây dựng cộng đồng học tập cấp Thành phố, quận, huyện, thị trấn, phường, xã. 3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời, xây dựng các mô hình học tập. a) Nghiên cứu, xây dựng phần mềm nhằm số hóa và triển khai thực hiện trên nền tảng công nghệ số việc thu thập minh chứng, cho điểm, đánh giá, tổng hợp, báo cáo... việc thực hiện các Bộ tiêu chí xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” theo các mục tiêu của Chương trình. b) Xây dựng trang thông tin điện tử trên cơ sở kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu về tài nguyên thông tin thư viện, Hệ tri thức Việt số hóa và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác... giúp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nâng cao hiểu biết cho cán bộ hội, hội viên khuyến học và người dân về các nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng các mô hình học tập. 4. Tăng cường công tác phối hợp với ngành Giáo dục, ngành Văn hóa, ngành Thông tin để phát triển nguồn lực thông tin, duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, các thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030. 5. Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, sơ kết, tổng kết các mô hình học tập. a) Tổ chức quán triệt các chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các đề án, chương trình, kế hoạch và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và nhân rộng các mô hình học tập giai đoạn 2021 - 2030. b) Định kỳ tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm và Đại hội biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 vào quý II năm 2026; tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm và Đại hội biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu toàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2030 vào quý IV năm 2030. c) Tổ chức đánh giá, công nhận các Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” theo các giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030, bao gồm: biên soạn, phổ biến tài liệu hướng dẫn, đánh giá, công nhận các Danh hiệu; tập huấn về quy trình thu thập minh chứng, đánh giá, cho điểm; tổ chức đánh giá và công nhận các Danh hiệu. 6. Huy động nguồn lực xã hội hóa nhằm tăng cường sự đóng góp của cộng đồng trong việc thúc đẩy phong trào học tập suốt đời, nhân rộng các mô hình học tập, góp phần xây dựng xã hội học tập. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm: ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công được cấp cho Hội theo quy định, nguồn xã hội hóa và các nguồn tài chính hợp pháp khác. 2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, hàng năm Hội khuyến học các cấp lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động của Hội, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. 3. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện có trách nhiệm cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm thực hiện các công việc liên quan đến triển khai các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hội Khuyến học Thành phố a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội để triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn Hội khuyến học các cấp triển khai tổ chức thực hiện Chương trình tại địa bàn mình. b) Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các Bộ tiêu chí theo hướng nâng cao chất lượng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động và hiệu quả triển khai Chương trình của các địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo a) Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Thành phố đánh giá tác động và hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trong việc xây dựng và nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”. b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội Khuyến học thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá công nhận các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị trên địa bàn thị trấn, phường, xã. 3. Sở Thông tin và Truyền thông Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn Thành phố và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đánh giá việc phát triển văn hóa đọc trong gia đình, cộng đồng và việc xây dựng xã hội học tập gắn với Chương trình chuyển đổi số quốc gia. 4. Sở Văn hóa và Thể thao Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Thành phố trong việc đánh giá mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, gắn kết với việc xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố văn hóa, Ấp văn hóa”. 5. Sở Tài chính Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật. 6. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Thành phố a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung ứng các chương trình học tập suốt đời; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và người lao động trong đơn vị được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tích cực tham gia xây dựng các mô hình học tập. b) Tổ chức lồng ghép việc thực hiện Chương trình với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan (xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, gia đình, khu phố, tổ dân phố văn hóa...). 7. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện a) Có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện mục tiêu của Chương trình tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp với Hội khuyến học cùng cấp triển khai có hiệu quả Chương trình trên địa bàn. b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin - truyền thông của địa phương tổ chức tuyên truyền về xã hội học tập, học tập suốt đời, về giáo dục người lớn và về các mô hình học tập trong Chương trình. c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội khuyến học kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai các mô hình học tập và ra quyết định công nhận các gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị đạt danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”. 8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội Thành phố có liên quan: a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài; lồng ghép các tiêu chí xây dựng các mô hình học tập vào tiêu chí công nhận “Nông thôn mới”, “Đô thị văn minh”, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. b) Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội Thành phố có liên quan phối hợp với Hội khuyến học Thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập cũng như các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”. Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực hiện, mọi khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để được giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND.TP; - TTUB: CT, các PCT; - Văn phòng Thành ủy; - Ban Tuyên giáo Thành ủy; - Ban Dân vận Thành ủy; - Ủy ban MTTQ Việt Nam TP; - Các Đoàn thể Thành phố; - Sở, ban, ngành Thành phố; - Hội Khuyến học Thành phố; - UBND thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; - VPUB: CPVP; - Phòng VX,TH; - Lưu: VT, (VX-VN). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Dương Anh Đức
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "10/08/2022", "sign_number": "2801/KH-UBND", "signer": "Dương Anh Đức", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-64-2009-TT-BTC-huong-dan-Nghi-dinh-26-2009-ND-CP-Luat-Thue-tieu-thu-dac-biet-86945.aspx
Thông tư 64/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 26/2009/NĐ-CP Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 64/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2009 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ như sau: Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều 2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ. Đối với mặt hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (điều hòa hoàn chỉnh). Điều 3. Đối tượng không chịu thuế Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: 1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm: 1.1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. Cơ sở có hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau: - Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài. - Hóa đơn bán hàng hóa xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công. - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu. - Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng. 1.2. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa phải nộp thuế TTĐB. 1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. Cơ sở sản xuất có hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hóa đã thực tế xuất khẩu như sau: - Hợp đồng mua bán hàng hóa để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu. - Hóa đơn bán hàng, giao hàng ủy thác xuất khẩu. - Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hóa để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau: Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hóa đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Đối với hàng hóa cơ sở xuất khẩu mua, nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hóa này khi tiêu thụ (bán) trong nước. 1.4. Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Cơ sở có hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục: - Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài. - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu. - Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm. - Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hóa bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành. 2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: 2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm: a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật. 2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm: a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền. d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam. 2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu. 2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo quy định của pháp luật. 2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao. 2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. 2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật. 3. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB, quyết toán thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích khác. Thủ tục thu thuế TTĐB trong các trường hợp này được thực hiện như quy định đối với thuế nhập khẩu. 4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch. Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định. Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 5. Xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông. 6. Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay. Điều 4. Người nộp thuế 1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: 1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã; 1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; 1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; 1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB. Chương 2. CĂN CỨ TÍNH THUẾ Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau: 1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ….) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. 3. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = = = 13.793 đ Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB 1 két bia = = = 82.758 đ Ví dụ 3: Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. 4. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. 5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất. 6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. 7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau: a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB. b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng. c) Đối với kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược. d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa). Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ. Giá tính thuế TTĐB = = = 71.428.571 đ đ) Đối với kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT). 10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp. 12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau: - Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; - Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định. Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB 1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Điều 5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ. 2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. Chương 3. HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ, GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Điều 7. Hoàn thuế Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây: 1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ. c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất. e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài. 2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu. Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa. 4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp: a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định. Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 8. Khấu trừ thuế Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức sau: Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB phải nộp của hàng chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ Ví dụ 6: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau: + Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu). + Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu. + Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng. + Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng. Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là: 350 triệu đồng – 150 triệu đồng = 200 triệu đồng. Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. Điều 9. Giảm thuế Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2009; các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt tại Thông tư này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. 2. Thông tư này thay thế: - Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. - Phần A Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng. - Riêng các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31/12/2009. Điều 11. Tổ chức thực hiện 1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh. 2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời. Nơi nhận: - VP TW Đảng và các Ban của Đảng; - VP QH, VP Chủ tịch nước; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP; - Viện kiểm sát NDTC ; Tòa án NDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCT (VT, CS). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "27/03/2009", "sign_number": "64/2009/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Nghi-dinh-49-2011-ND-CP-sua-doi-Dieu-11-Nghi-dinh-173-2007-ND-CP-125694.aspx
Nghị định 49/2011/NĐ-CP sửa đổi Điều 11 Nghị định 173/2007/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 49/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2011 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 11 NGHỊ ĐỊNH SỐ 173/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HOA TIÊU HÀNG HẢI CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải như sau: “Điều 11. Cơ chế tài chính đối với hoạt động của hoa tiêu hàng hải. 1. Phí hoa tiêu hàng hải là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước. Các công ty hoa tiêu trực tiếp thu phí hoa tiêu hàng hải. 2. Nguồn kinh phí để thanh toán dịch vụ hoa tiêu hàng hải được lấy từ nguồn thu phí hoa tiêu hàng hải và được bổ sung từ nguồn ngân sách nhà nước. 3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ hoa tiêu hàng hải và tổ chức thực hiện việc đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong phạm vi cả nước. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải, chế độ quản lý thu, nộp và sử dụng phí hoa tiêu hàng hải theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và phù hợp với tình hình thực tế về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải”. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011. Điều 3. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (5b) TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/06/2011", "sign_number": "49/2011/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Chi-thi-847-CT-BYT-2018-nang-cao-chat-luong-dich-vu-khi-thuc-hien-dieu-chinh-gia-kham-chua-benh-391635.aspx
Chỉ thị 847/CT-BYT 2018 nâng cao chất lượng dịch vụ khi thực hiện điều chỉnh giá khám chữa bệnh
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 847/CT-BYT Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 CHỈ THỊ VỀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Thực hiện Nghị quyết 68/2013/QH13 của Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT), Liên Bộ Y tế - Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 (Thông tư số 37) quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Thông tư số 37 là một bước tiến quan trọng trong lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Mức giá bao gồm: chi phí trực tiếp và tiền lương theo mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng (chưa được tính theo lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng; chưa tính chi phí quản lý và khấu hao tài sản) nhưng đã làm tăng quyền lợi của người có thẻ BHYT, khuyến khích các cơ sở tuyến dưới phát triển kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần làm tăng tỷ lệ người dân tham gia BHYT (đến nay đã có 86,9% dân số tham gia BHYT). Trong thời gian vừa qua, tỷ lệ người dân tham gia BHYT tăng, người dân ngày càng hiểu rõ lợi ích, tính nhân văn của chính sách bảo hiểm y tế nên tần suất khám chữa bệnh/thẻ BHYT ngày càng tăng. Các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện được đầu tư nâng cấp, được các cơ sở y tế tuyến trên tăng cường đào tạo và chuyển giao kỹ thuật nên số lượng, chất lượng dịch vụ được tăng lên; dẫn đến công suất sử dụng giường bệnh và một số dịch vụ kỹ thuật tăng, làm giảm chi phí tính cho 01 dịch vụ. Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các nhiều địa phương đã đẩy mạnh việc đấu thầu tập trung nên giá một số thuốc, vật tư, hóa chất giảm. Tuy nhiên cũng có một số chi phí như điện, nước tăng. Để mức giá dịch vụ phù hợp với chi phí thực tế và khả năng cân đối quỹ BHYT trong điều kiện chưa điều chỉnh được mức đóng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và BHXH Việt Nam đã khảo sát, tính toán chi phí thực tế của một số dịch vụ, trên cơ sở đó, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2018/TT-BYT, thay thế Thông tư 37), có hiệu lực từ ngày 15/7/2018, trong đó có điều chỉnh giá một số dịch vụ, kỹ thuật y tế. Để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ y tế sau khi điều chỉnh giá dịch vụ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm y tế, Bộ Y tế yêu cầu Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc thực hiện các nội dung sau đây: I. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”, đào tạo, tập huấn, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có tinh thần, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện. 2. Công tác khám bệnh a) Bố trí, điều tiết nhân lực và các buồng khám, bàn khám phù hợp với nhu cầu khám bệnh của người dân, đặc biệt là vào các thời điểm cao điểm để giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, bác sỹ và nhân viên y tế có đủ thời gian để khám, tư vấn cho người bệnh; b) Đối với việc khám, cấp thuốc điều trị ngoại trú cho người mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính: Các cơ sở y tế tuyến trên phải tuyên truyền, giải thích, tư vấn và chuyển người bệnh về tuyến y tế cơ sở để theo dõi, quản lý, cấp phát thuốc. Các đơn vị y tế tuyến cơ sở phải báo cáo Sở Y tế để bảo đảm đủ thuốc, tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chuyên môn để y tế cơ sở thực hiện việc theo dõi, quản lý, điều trị đối với các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính theo phân tuyến. c) Tiếp tục thực hiện nghiêm và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình khám bệnh, giảm thủ tục hành chính và giảm thời gian chờ khám bệnh theo hướng dẫn tại Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện. Các bệnh viện phải tăng cường công tác truyền thông, vận động để người dân thay đổi thói quen chỉ đến khám vào buổi sáng. Đối với người mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính trong trường hợp chỉ đến khám để cấp thuốc hoặc cho đơn thuốc, không phải thực hiện xét nghiệm cần hướng dẫn và hẹn khám vào buổi chiều để giảm áp lực khám vào buổi sáng tại bệnh viện. d) Các bệnh viện tuyến trên phải tập trung khám, chữa các bệnh theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, các bệnh mà tuyến dưới không thực hiện được; phải tuyên truyền, vận động, tư vấn để các trường hợp đến khám, kiểm tra sức khỏe nhưng không cần điều trị hoặc tái khám ở bệnh viện tuyến trên thì phải giới thiệu, tư vấn để người dân đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế tuyến dưới, nhất là tuyến y tế cơ sở để vừa bảo đảm quyền lợi của người có thẻ BHYT, vừa giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. 3. Chỉ định sử dụng dịch vụ, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú a) Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh phải tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm, đúng các quy định chuyên môn trong việc chỉ định các dịch vụ cận lâm sàng; tăng cường điều trị ngoại trú, điều trị ban ngày, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú theo đúng quy định; nâng cao chất lượng điều trị để giảm thời gian điều trị nội trú của người bệnh. Giám đốc cơ sở khám, chữa bệnh và người trực tiếp chỉ định phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra các trường hợp chỉ định sử dụng dịch vụ kỹ thuật, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú, kéo dài thời gian điều trị nội trú không đúng theo các quy định về chuyên môn y tế. b) Thực hiện nghiêm các giải pháp giảm quá tải, trường hợp quá tải phải chuyển người bệnh xuống tuyến dưới, sang các cơ sở khám, chữa bệnh khác trên địa bàn. Chỉ được kê thêm giường để người bệnh không phải nằm ghép đôi với trường hợp thực sự quá tải. Không kê thêm giường bệnh trong trường hợp không sử dụng hết số giường theo kế hoạch được giao. c) Thực hiện đúng quy định về danh mục, tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT theo quy định tại Thông tư 35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế. Tăng cường và thường xuyên kiểm tra để tránh các trường hợp áp dụng sai mức giá dịch vụ, giá thuốc, vật tư y tế, tính sai số ngày điều trị nội trú... 4. Chú trọng công tác dinh dưỡng, tiết chế, kiểm soát nhiễm khuẩn, giặt là đồ vải trong bệnh viện; kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị của bệnh viện; tăng cường kiểm tra việc kê đơn, bình bệnh án, tuân thủ đúng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, quy trình kỹ thuật, quy trình chăm sóc người bệnh; phòng ngừa và giảm thiểu các tai biến, sự cố y khoa… 5. Các cơ sở khám, chữa bệnh thường xuyên quá tải, có số lượng người làm việc được giao không bảo đảm việc chăm sóc, phục vụ người bệnh phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao tăng giường bệnh, giao tăng số lượng người làm việc (xây dựng lại đề án vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định). 6. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của bệnh viện, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, giảm các khoản chi không cần thiết. Sử dụng số thu tiền khám bệnh, tiền ngày giường theo quy định của Thông tư số 15/2018/TT-BYT và ưu tiên sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, bàn, ghế, giường, tủ cho các phòng khám, các phòng điều trị, đặc biệt lưu ý phải mua sắm bổ sung, thay thế các loại giường bệnh theo đúng loại giường đã kết cấu trong giá dịch vụ, bảo đảm quần áo, chăn, ga, gối, đệm cho người bệnh, áo cho người nhà người bệnh, sửa chữa khu vệ sinh đảm bảo sạch sẽ. 7. Tăng cường thực hiện chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới theo mô hình bệnh viện vệ tinh, chỉ đạo tuyến, luân phiên cán bộ y tế về tuyến cơ sở…. Nghiêm túc thực hiện Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy định phân công công tác chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám chữa bệnh. 8. Tổ chức đấu thầu, mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. 9. Đẩy mạnh việc thực hiện đúng lộ trình liên thông kết quả xét nghiệm theo Quyết định 316/QĐ-TTg ngày 27/2/2016 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025 và các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế. II. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các cơ sở y tế để nắm bắt các thông tin và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về khám, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế để xem xét, giải quyết; 2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chuyên môn y tế, về khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ y tế, tổ chức đấu thầu, cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm, công khai các trường hợp vi phạm. 3. Triển khai ngay Đồ án Y tế cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Chương trình số 1379/CTr-BYT và Hướng dẫn số 1383/HD-BYT của Bộ Y tế, đẩy mạnh việc triển khai Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế về quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội để bảo đảm đủ thuốc cho tuyến y tế cơ sở, tăng cường công tác đào tạo, tập huấn để y tế cơ sở thực hiện việc theo dõi, quản lý, điều trị đối với các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính. 4. Phối hợp với Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: tiếp tục bảo đảm phần tiền lương và các chi phí còn thiếu do giá dịch vụ chưa tính đủ chi phí cho các cơ sở khám, chữa bệnh; chỉ phân loại và giao cho đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên đối với các đơn vị có số thu lớn hơn hoặc bằng số chi. Các đơn vị cung ứng được ít dịch vụ, có khó khăn về nguồn thu như bệnh viện/trung tâm y tế huyện, bệnh viện phong, tâm thần, y học cổ truyền... cần phải rà soát, nếu thu không đủ chi thì phải phân loại và giao tự chủ theo loại đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Ngân sách phải tiếp tục bảo đảm phần tiền lương còn thiếu và một số khoản chi như mua sắm, sửa chữa cơ sở... 5. Triển khai thực hiện tốt công tác đấu thầu tập trung tại địa phương. Báo cáo UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện luân phiên đưa bác sỹ từ tuyến tỉnh xuống tuyến huyện, từ tuyến huyện xuống tuyến xã và ngược lại. III. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Y tế 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ; tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động chuyên môn liên quan đến việc chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú và các hoạt động chuyên môn khác; 2. Vụ Bảo hiểm Y tế làm đầu mối, phối hợp với các vụ, cục, Thanh tra Bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế của các bộ, ngành tổ chức việc kiểm tra, giám sát về công tác khám bệnh, chữa bệnh và việc thực hiện Thông tư số 15/2018/TT-BYT; 3. Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề xuất và tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất về công tác khám bệnh, chữa bệnh và quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế. 4. Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ Bảo hiểm y tế, Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này để báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế. Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các đơn vị khẩn trương tổ chức thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế./. Nơi nhận: - Như trên; - Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo); - Phó Thủ tướng Vương Đinh Huệ (để b/c); - Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo); - Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để chỉ đạo); - Sở Y tế các tỉnh/TP; - Y tế các Bộ, ngành (để chỉ đạo); - Các Bệnh viện trực thuộc BYT; - Các vụ, cục, tổng cục, thanh tra Bộ, - Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Lưu: VT, KH-TC BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thị Kim Tiến
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "21/08/2018", "sign_number": "847/CT-BYT", "signer": "Nguyễn Thị Kim Tiến", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-232-KH-UBDT-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-thanh-nien-2016-306756.aspx
Kế hoạch 232/KH-UBDT công tác quản lý nhà nước về thanh niên 2016
ỦY BAN DÂN TỘC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 232/KH-UBDT Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2016 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN NĂM 2016 Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020; Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2016 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh niên, đảm bảo việc thực hiện và đạt được các mục tiêu tại Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020. - Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân, của gia đình và xã hội trong việc tham gia công tác quản lý nhà nước về thanh niên, trong triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2012 - 2020 của Ủy ban Dân tộc. - Tiếp tục tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách cho các đối tượng thanh niên, các nội dung liên quan đến đời sống, học tập và làm việc của thanh niên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thanh niên phát triển toàn diện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm và sự đóng góp của thanh niên trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về thanh niên, tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về thanh niên và công tác thanh niên. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống của ngành, lý tưởng, đạo đức vào lối sống cho công chức, viên chức thanh niên Ủy ban Dân tộc 1.1. Đẩy mạnh thực hiện Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Giáo dục lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý chí tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho công chức, viên chức thanh niên. Giáo dục truyền thống của ngành, tạo niềm tin, sự tâm huyết và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, tận tụy, cống hiến của công chức, viên chức thanh niên đối với Ủy ban Dân tộc; Tổ chức các hoạt động tình nguyện về nguồn ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi. - Đơn vị thực hiện: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 1.2. Tổ chức buổi nói chuyện để nâng cao hiểu biết, nhận thức của công chức, viên chức thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban; các Bộ, ngành liên quan (nếu có). - Thời gian thực hiện: Quý III/2016. 1.3. Khuyến khích các đơn vị báo chí, xuất bản của Ủy ban Dân tộc và các báo Chính phủ giao Ủy ban Dân tộc quản lý xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam và Chương trình Phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc và thanh niên các dân tộc thiểu số. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tuyên truyền chủ trì, phối hợp với Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc, Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc (thuộc Viện Dân tộc), Trung Tâm Thông tin. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên 2.1. Tích cực, chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc trong công tác tham mưu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách pháp luật đối với công chức, viên chức thanh niên Ủy ban Dân tộc, theo sự phân công của Chính phủ. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 2.2. Phối hợp với các địa phương và các tổ chức liên quan trong việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ thanh niên tại cơ quan công tác dân tộc các địa phương. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, phối hợp với các địa phương và tổ chức liên quan. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 2.3. Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch Chiến lược phát triển thanh niên của cơ quan công tác dân tộc. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức thanh niên của Ủy ban Dân tộc 3.1. Chú trọng công tác quy hoạch đối với công chức, viên chức thanh niên có trình độ, năng lực vào vị trí lãnh đạo, quản lý của các đơn vị, bảo đảm sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; ưu tiên bổ nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo đối với những cán bộ, công chức, viên chức thanh niên. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 3.2. Nghiên cứu, tham mưu thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, thực tập đối với công chức, viên chức thanh niên của Ủy ban Dân tộc theo quy định; đặc biệt là đối với công chức, viên chức trong danh sách quy hoạch để tạo cơ hội cho thanh niên rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn và khả năng bao quát công việc, từ đó bố trí, sắp xếp vào các vị trí công tác theo quy hoạch. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc và các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 3.3. Xây dựng hệ thống vị trí việc làm, rà soát và thực hiện phân công, bố trí công chức, viên chức thanh niên phù hợp với ngành nghề, chuyên ngành đào tạo, phù hợp với sở trường, năng lực, điều kiện, hoàn cảnh để phát huy tiềm năng của thanh niên đồng thời động viên, khuyến khích công chức, viên chức thanh niên yên tâm công tác, gắn bó với ngành công tác dân tộc và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 4. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại giữa lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và công chức, viên chức thanh niên; tạo điều kiện để công chức, viên chức thanh niên tham gia các hoạt động xã hội 4.1. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa đại diện lãnh đạo Ủy ban Dân tộc gặp gỡ, đối thoại với công chức, viên chức thanh niên của Ủy ban Dân tộc để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công chức, viên chức thanh niên. - Đơn vị thực hiện: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc. - Thời gian thực hiện: Tháng Thanh niên 2016. 4.2. Hoàn thiện cơ chế để các tổ chức của Đoàn Thanh niên các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống và làm việc; tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội. - Đơn vị thực hiện: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 5. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại Ủy ban Dân tộc Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ủy ban Dân tộc và các Chi đoàn trực thuộc kiện toàn các tổ chức Đoàn và đội ngũ cán bộ Đoàn, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác Đoàn. - Đơn vị thực hiện: Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 6. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 7. Tập huấn kỹ năng quản lý nhà nước về thanh niên Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên và một số kỹ năng thực hành công vụ cho cán bộ, công chức thanh niên của các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc và các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Quý II/2016. 8. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên 8.1. Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2016 ở một số vụ, đơn vị thuộc Ủy ban. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Trong năm. 8.2. Báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo quy định. - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Hàng quý, năm. 9. Công tác sơ kết việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên Tổ chức Hội nghị sơ kết giai đoạn I thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (Theo Kế hoạch số 3519/KH-BNV ngày 29/8/2014) và Hội nghị sơ kết việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Theo Kế hoạch số 3518/KH-BNV ngày 29/8/2014). - Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. - Thời gian thực hiện: Quý III, IV/2016. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung của kế hoạch theo nhiệm vụ được giao và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. 2. Thủ trưởng của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch theo các nội dung trên, phù hợp với tình hình cụ thể của Vụ, đơn vị. 3. Định kỳ 6 tháng, năm các đơn vị thực hiện báo cáo nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên thông qua Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ theo quy định. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời có văn bản phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Ủy ban chỉ đạo, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; - Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c); - Thứ trưởng, PCN Đỗ Văn Chiến (để biết); - Các Thứ trưởng, PCN UBDT (để biết); - Đảng ủy cơ quan UBDT; - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh CQ UBDT; - Cổng TTĐT UBDT; - Lưu: VT, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM Nông Quốc Tuấn
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Dân tộc", "promulgation_date": "22/03/2016", "sign_number": "232/KH-UBDT", "signer": "Nông Quốc Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-21-2015-TT-BNNPTNT-quan-ly-thuoc-bao-ve-thuc-vat-277987.aspx
Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT quản lý thuốc bảo vệ thực vật mới nhất
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 21/2015/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2015 THÔNG TƯ VỀ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 06/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư về quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: đăng ký; khảo nghiệm; sản xuất, buôn bán; xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chất lượng; chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; ghi nhãn; bao gói; quảng cáo; thu hồi, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học là xác định hiệu lực phòng, trừ sinh vật gây hại hoặc điều hòa sinh trưởng đối với cây trồng (bao gồm cả sự an toàn đối với cây trồng). 2. Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly là xác định thời gian (tính bằng đơn vị ngày) từ khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm mà người sử dụng thuốc phải thực hiện để đảm bảo an toàn thực phẩm. 3. Kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật là xác định hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc, hàm lượng các tạp chất có khả năng gây độc cho cây, cho người hoặc gây ô nhiễm môi trường (nếu có); hàm lượng chất phụ gia có tác dụng tăng cường tính an toàn của sản phẩm đối với người, cây trồng(nếu có); các tính chất hóa lý có liên quan đến hoạt tính sinh học và tính an toàn của thuốc bảo vệ thực vật. 4. Lô thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là tập hợp một chủng loại hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật được xác định về số lượng, có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật của cùng một cơ sở thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu và được nhập khẩu cùng một thời điểm. 5. Thuốc bảo vệ thực vật sinh học là loại thuốc bảo vệ thực vật có thành phần hữu hiệu là vi sinh vật sống hoặc chất có nguồn gốc từ vi sinh vật, thực vật, động vật. 6. Thuốc bảo vệ thực vật hóa học là loại thuốc bảo vệ thực vật có thành phần hoạt chất là các chất hóa học vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp. Điều 4. Phí và lệ phí Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật phải trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Chương II ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 5. Nguyên tắc chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật 1. Tất cả thuốc bảo vệ thực vật dùng để phòng trừ sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng cây trồng; bảo quản thực vật; khử trùng kho; trừ mối hại công trình xây dựng và đê điều; trừ cỏ trên đất không trồng trọt; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng (có tên thương phẩm riêng) phải được đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục). 2. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam) sản xuất hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật (sau đây gọi là hoạt chất), thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật (sau đây gọi là thuốc kỹ thuật) hoặc thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm từ thuốc kỹ thuật (sau đây gọi là thuốc thành phẩm) được trực tiếp đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất. 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm không trực tiếp đứng tên đăng ký được ủy quyền cho duy nhất 01 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật đứng tên đăng ký mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật của mình. 4. Mỗi tổ chức, cá nhân được ủy quyền đứng tên đăng ký được nhận ủy quyền duy nhất của 01 nhà sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm cho mỗi loại hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm. 5. Tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký: a) Được đăng ký 01 tên thương phẩm cho mỗi hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm để phòng, trừ sinh vật gây hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng. Trường hợp các hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm này dùng để khử trùng kho; bảo quản thực vật; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc xử lý hạt giống phải đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác; b) Chỉ đăng ký 01 hàm lượng hoạt chất cho mỗi dạng thành phẩm của thuốc bảo vệ thực vật; c) Được chuyển nhượng tên thương phẩm, việc chuyển nhượng phải đảm bảo các quy định tại khoản 2, 3, 4 và điểm a, b khoản 5 của Điều này; d) Không thay đổi tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc tòa án có kết luận bằng văn bản về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa của tên thương phẩm trong Danh mục; đ) Được thay đổi nhà sản xuất ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật trong trường hợp nhà sản xuất ngừng cung cấp sản phẩm hoặc có sự thỏa thuận chấm dứt ủy quyền bằng văn bản giữa nhà sản xuất và tổ chức, cá nhân được ủy quyền. 6. Sau 05 năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân đăng ký đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chính thức cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất chưa có trong Danh mục, các tổ chức, cá nhân khác mới được nộp hồ sơ đăng ký bổ sung tên thương phẩm mới cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất đó. 7. Thuốc bảo vệ thực vật có thành phần hoạt chất là hỗn hợp của các chất hóa học và sinh học được quản lý như thuốc hóa học. Điều 6. Các loại thuốc bảo vệ thực vật không được phép đăng ký ở Việt Nam 1. Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục cấm). 2. Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu. 3. Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường, gồm: a) Thuốc bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam; b) Thuốc bảo vệ thực vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống; c) Thuốc bảo vệ thực vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người; d) Thuốc bảo vệ thực vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người; đ) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày. 4. Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật khác trong Danh mục. 5. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide. 6. Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật ở Việt Nam. 7. Thuốc bảo vệ thực vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài. Điều 7. Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục 1. Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục trong các trường hợp sau: a) Thuốc bảo vệ thực vật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; b) Thuốc bảo vệ thực vật trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam, cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO). 2. Quy trình loại thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục a) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục; b) Trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực vật tổng hợp thông tin, thành lập Hội đồng khoa học để xem xét, tư vấn việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật, báo cáo và đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục; c) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn loại bỏ khỏi Danh mục. 3. Thuốc bảo vệ thực vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa 01 năm, được buôn bán, sử dụng tối đa 02 năm kể từ ngày quyết định loại thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực. Điều 8. Hình thức đăng ký 1. Đăng ký chính thức, gồm: a) Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực vật có sự kết hợp mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh mục do tổ chức, cá nhân sáng chế ở nước ngoài và đã được đăng ký sử dụng ở nước ngoài; b) Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực vật có sự kết hợp mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh mục do tổ chức, cá nhân sáng chế trong nước và được Hội đồng khoa học do Cục Bảo vệ thực vật thành lập đề xuất Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật. 2. Đăng ký bổ sung, gồm: a) Thuốc bảo vệ thực vật đã có tên thương phẩm trong Danh mục nhưng bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất; b) Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất đã có trong Danh mục nhưng đăng ký tên thương phẩm khác. Mục 2. CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 9. Nguyên tắc chung về cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật 1. Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký vào Danh mục phải được Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật (sau đây gọi là Giấy phép khảo nghiệm) theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Thông tư này và thực hiện khảo nghiệm theo quy định tại Chương III của Thông tư này. 2. Cấp Giấy phép khảo nghiệm cho thuốc bảo vệ thực vật sinh học. a) Thuốc bảo vệ thực vật sinh học chỉ yêu cầu khảo nghiệm hiệu lực sinh học diện rộng, không phải khảo nghiệm xác định thời gian cách ly trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Thuốc bảo vệ thực vật sinh học chứa hoạt chất pyrethrins, rotenone, nhóm avermectin đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung tên thương phẩm phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học diện hẹp và diện rộng. Nếu lần đầu đăng ký sử dụng trên cây ăn quả, cây chè, cây rau và bảo quản nông sản sau thu hoạch phải tiến hành khảo nghiệm xác định thời gian cách ly ở Việt Nam. 3. Cấp Giấy phép khảo nghiệm cho thuốc bảo vệ thực vật hóa học a) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung tên thương phẩm phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học diện hẹp và diện rộng; b) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học diện rộng; c) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học lần đầu đăng ký sử dụng trên cây ăn quả, cây chè, cây rau và bảo quản nông sản sau thu hoạch phải tiến hành khảo nghiệm xác định thời gian cách ly ở Việt Nam (trừ trường hợp thuốc trừ cỏ dùng cho cây ăn quả lâu năm, chất dẫn dụ côn trùng, thuốc dùng để xử lý đất trước khi trồng, phòng trừ bệnh chết cây con, thuốc xử lý hạt giống, thuốc xử lý cành giâm, chiết cành). 4. Trên Giấy phép khảo nghiệm ghi cả tên tiếng Việt và tên khoa học của sinh vật gây hại. Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm để đăng ký chính thức 1. Nộp hồ sơ a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Cục Bảo vệ thực vật; b) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; c) Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng PDF. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam: Bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản xác nhận là nhà sản xuất trong đó có thuốc bảo vệ thực vật đề nghị cấp giấy phép khảo nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp (đối với nhà sản xuất nước ngoài). Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy phép thành lập công ty, chi nhánh công ty hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với nhà sản xuất nước ngoài đăng ký lần đầu). Bản chính giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho tổ chức, cá nhân đăng ký (trường hợp ủy quyền đứng tên đăng ký). Giấy ủy quyền của nhà sản xuất nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Bản sao chụp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (đối với tổ chức, cá nhân trong nước được ủy quyền đứng tên đăng ký lần đầu); c) Tài liệu kỹ thuật thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm a) Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp trên 03 cây trồng hoặc 03 đối tượng sinh vật gây hại, thời hạn thẩm định hồ sơ không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường) thẩm tra hồ sơ theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Cục Bảo vệ thực vật; c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; d) Trường hợp không cấp giấy phép khảo nghiệm, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm để đăng ký bổ sung 1. Nộp hồ sơ Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này; 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp (trường hợp bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất, liều lượng sử dụng, cách sử dụng); c) Tài liệu kỹ thuật thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp thay đổi dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất); d) Các giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 10 của Thông tư này (trường hợp bổ sung tên thương phẩm khác). 3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này. Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm 1. Nộp hồ sơ Thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính Giấy phép khảo nghiệm đã được cấp (trừ trường hợp bị mất). 3. Thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy phép khảo nghiệm Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định: a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép khảo nghiệm mới giữ nguyên thời hạn của giấy đã cấp; b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; c) Trường hợp không cấp lại Giấy phép khảo nghiệm, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 3. CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật 1. Nộp hồ sơ a) Thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này; b) Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng word hoặc excel hoặc power point đối với mẫu nhãn. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chụp Giấy phép khảo nghiệm đã được cấp; c) Mẫu nhãn thuốc theo quy định tại Mục 1, 2, 3 Chương X của Thông tư này; d) Bản chính kết quả khảo nghiệm hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly và báo cáo tổng hợp kết quả khảo nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI, Phụ lục VII và Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thuốc bảo vệ thực vật vào Danh mục; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp, Cục Bảo vệ thực vật trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật 1. Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn. 2. Nộp hồ sơ Thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy. 3. Hồ sơ a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp. 4. Thẩm định hồ sơ và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này: a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được các quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; c) Trường hợp không gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 15. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đối với trường hợp mất, sai sót, hư hỏng 1. Nộp hồ sơ Thực hiện theo quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp, trừ trường hợp bị mất. 3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Thông tư này. Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp lại giữ nguyên thời hạn của giấy đã cấp. Điều 16. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đối với trường hợp đổi tên thương phẩm, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký 1. Nộp hồ sơ Thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị đổi tên thương phẩm, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp; c) Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa (trường hợp đổi tên thương phẩm); d) Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới (trường hợp tên tổ chức, cá nhân đăng ký thay đổi); đ) Trường hợp chuyển nhượng tên thương phẩm: Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng thuốc bảo vệ thực vật; Bản chính giấy ủy quyền đăng ký của nhà sản xuất cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (trường hợp ủy quyền đứng tên đăng ký). 3. Thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. a) Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục theo quy định tại khoản 3, Điều 13 của Thông tư này; Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; b) Trường hợp không cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do; c) Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp lại giữ nguyên thời hạn của giấy đã cấp. Điều 17. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đối với trường hợp thay đổi nhà sản xuất 1. Nộp hồ sơ Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ thỏa thuận chấm dứt uỷ quyền giữa nhà sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức, cá nhân được ủy quyền đăng ký; c) Bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản xác nhận là nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật của nhà sản xuất mới do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp (đối với nhà sản xuất nước ngoài); d) Bản chính giấy ủy quyền đăng ký của nhà sản xuất mới cho tổ chức, cá nhân đăng ký (trường hợp ủy quyền đứng tên đăng ký). Giấy ủy quyền của nhà sản xuất nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đ) Tài liệu kỹ thuật thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; e) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã cấp. 3. Thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật a) Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Thông tư này; b) Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp lại giữ nguyên thời hạn của giấy đã cấp. Chương III KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 18. Nguyên tắc chung về thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật 1. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật chỉ được tiến hành khi có Giấy phép khảo nghiệm. 2. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký vào Danh mục gồm khảo nghiệm hiệu lực sinh học và khảo nghiệm xác định thời gian cách ly (đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 9 của Thông tư này). 3. Căn cứ thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), các Tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật. 4. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật để đăng ký vào Danh mục phải do các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Thông tư này thực hiện. 5. Khảo nghiệm diện hẹp phải tiến hành trước khi thực hiện khảo nghiệm diện rộng. Điều 19. Thực hiện khảo nghiệm Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đối với 01 đối tượng sinh vật gây hại trên 01 đối tượng cây trồng nhằm mục đích đăng ký như sau: 1. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc bảo vệ thực vật sinh học (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này); thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất gồm 04 khảo nghiệm diện rộng, cụ thể: Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại có tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 02 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh) hoặc 02 huyện/tỉnh (trong trường hợp cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 tỉnh của vùng sản xuất). Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 vùng hoặc 01 tỉnh, khảo nghiệm tại 04 địa điểm của vùng (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh của vùng) hoặc 04 địa điểm của tỉnh (tại ít nhất 02 huyện của tỉnh đó). 2. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc bảo vệ thực vật hóa học; thuốc bảo vệ thực vật sinh học chứa hoạt chất pyrethrins, rotenone, nhóm avermectin đăng ký chính thức, bổ sung tên thương phẩm gồm 08 khảo nghiệm diện hẹp và 02 khảo nghiệm diện rộng. Nếu cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 vùng sản xuất, số khảo nghiệm gồm 06 khảo nghiệm diện hẹp và 02 khảo nghiệm diện rộng, cụ thể: a) Khảo nghiệm diện hẹp Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại có ở 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 04 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh). Trường hợp không đủ 04 tỉnh sản xuất tại mỗi vùng thì mỗi vùng khảo nghiệm tại 04 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 huyện của vùng đó). Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại có ở 01 vùng sản xuất, khảo nghiệm tại 06 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh hoặc 01 huyện trong vùng). Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 tỉnh sản xuất, khảo nghiệm tại 06 địa điểm của ít nhất 03 huyện trong tỉnh đó. Đối với thuốc trừ cỏ trên lúa phải được thực hiện khảo nghiệm trong 02 vụ khác nhau. b) Khảo nghiệm diện rộng Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại có tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 01 địa điểm. Đối với cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 vùng sản xuất, khảo nghiệm tiến hành tại 02 địa điểm của vùng (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh của vùng) hoặc 02 địa điểm của tỉnh (mỗi địa điểm tại 1 huyện nếu sinh vật gây hại chỉ có ở 01 tỉnh). 3. Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly đối với 01 hoạt chất trên 01 đối tượng cây trồng gồm 04 khảo nghiệm diện rộng, cụ thể: Đối với cây trồng có nhiều vụ/năm tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 02 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh, mỗi tỉnh 01 vụ hoặc mỗi địa điểm tại 01 huyện của vùng đó, mỗi huyện 01 vụ). Đối với cây trồng có nhiều vụ/năm tại 01 vùng sản xuất khảo nghiệm tại 04 địa điểm (02 địa điểm /vụ; mỗi địa điểm tại 01 tỉnh hoặc 01 huyện của vùng đó). Đối với cây trồng chỉ có 01 vụ/năm, tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 02 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh hoặc mỗi địa điểm tại 01 huyện của vùng đó). Đối với cây trồng chỉ có 01 vụ/năm và chỉ có tại 01 vùng sản xuất, thì khảo nghiệm tại 04 địa điểm của vùng (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh của vùng) hoặc 04 địa điểm của tỉnh (tại ít nhất 02 huyện). Điều 20. Hướng dẫn điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật 1. Có tư cách pháp nhân, đăng ký hoạt động về lĩnh vực khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; 2. Người đứng đầu tổ chức có trình độ đại học trở lên thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật, nông học, trồng trọt, sinh học, hóa học; có Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp. 3. Có ít nhất 05 người trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này và được Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật. 4. Có cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo đảm cho công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật: a) Đầy đủ phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; b) Thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khác thực hiện đủ số lượng khảo nghiệm theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này để một loại thuốc có đủ điều kiện đăng ký vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Tổ chức phối hợp thực hiện khảo nghiệm có tư cách pháp nhân, có nguồn nhân lực và đầy đủ phương tiện, thiết bị thực hiện khảo nghiệm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 4 của Điều này. c) Có phòng thí nghiệm phân tích dư lượng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định với phép thử tương ứng (đối với tổ chức khảo nghiệm xác định thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật). 5. Không trực tiếp đứng tên đăng ký, không ủy quyền đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật 1. Nộp hồ sơ a) Tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Cục Bảo vệ thực vật; b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ; c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tiếp nhận hồ sơ, trường hợp không hợp lệ thì yêu cầu tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị công nhận Tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; c) Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật, trồng trọt, nông học, sinh học, hóa học và Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của người đứng đầu tổ chức thực hiện khảo nghiệm và người tham gia thực hiện; d) Bản thuyết minh bảo đảm điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm và đơn vị phối hợp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; 3. Thẩm định, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận và công bố các tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật a) Cục Bảo vệ thực vật tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật. Ngay sau khi có kết quả thẩm định, Cục Bảo vệ thực vật hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc; b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường) thẩm tra hồ sơ theo quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Cục Bảo vệ thực vật; c) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng, Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; d) Trường hợp tổ chức không đủ điều kiện công nhận là tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 22. Tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật 1. Nội dung tập huấn a) Các quy định của pháp luật hiện hành về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; b) An toàn trong bảo quản, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; c) Quy trình khảo nghiệm hiệu lực sinh học và khảo nghiệm xác định thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật; d) Xử lý số liệu, lưu giữ số liệu, báo cáo kết quả khảo nghiệm. 2. Đăng ký, tổ chức tập huấn Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đăng ký danh sách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với Cục Bảo vệ thực vật. 3. Cục Bảo vệ thực vật tổ chức tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian tập huấn là 04 ngày. Căn cứ kết quả kiểm tra sau khi tập huấn, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật 1. Thực hiện theo quy định của Điều 60 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và báo cáo kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục VI và Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Báo cáo tổng hợp kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Báo cáo định kỳ hàng năm kết quả hoạt động khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục Bảo vệ thực vật. Thời hạn nộp báo cáo năm trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo. Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật khảo nghiệm 1. Cung cấp cho tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm Giấy phép khảo nghiệm, Tờ khai thông tin thuốc bảo vệ thực vật khảo nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và thuốc mẫu khảo nghiệm (đúng chủng loại, hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc được ghi trong Giấy phép khảo nghiệm; đủ số lượng để khảo nghiệm và lưu mẫu; được đóng gói trong bao bì kín, được niêm phong của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm). 2. Ký hợp đồng và trả phí khảo nghiệm theo quy định hiện hành. 3. Trường hợp thuốc khảo nghiệm gây ảnh hưởng xấu đối với cây trồng, con người và môi trường thì tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật khảo nghiệm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Chương IV SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Mục 1. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 25. Phạm vi áp dụng Cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các quy định tại Điều 61 của Luật Bảo vệ thực vật (trừ cơ sở chỉ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học có hoạt chất là các vi sinh vật có ích) và được hướng dẫn chi tiết từ Điều 26 đến Điều 29 của Thông tư này. Các cơ sở được phép hoạt động sản xuất thuốc bảo vệ thực vật kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này. Đối với cơ sở chỉ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học có hoạt chất là các vi sinh vật có ích không cần Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường. Điều 26. Chi tiết điều kiện về nhà xưởng 1. Địa điểm a) Nhà xưởng được bố trí trong khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định của khu công nghiệp; b) Nhà xưởng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong khu công nghiệp phải được bố trí tại địa điểm đảm bảo: Vị trí đặt nhà xưởng phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 500 mét (m); phải đảm bảo được các yêu cầu về cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường và giao thông. Nhà xưởng có tường bao ngăn cách với bên ngoài. Hệ thống đường giao thông nội bộ được bố trí đảm bảo an toàn cho vận chuyển và phòng cháy chữa cháy. 2. Bố trí mặt bằng, kết cấu và bố trí kiến trúc công trình nhà xưởng a) Khu nhà xưởng sản xuất và kho chứa phải tách rời nhau; b) Mặt bằng nhà xưởng phải bố trí các hạng mục công trình hợp lý và có công năng rõ ràng; c) Nhà xưởng Nhà xưởng đạt tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4604/2012: Xí nghiệp công nghiệp, nhà sản xuất - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN: 2622/1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế; d) Vật liệu xây dựng nhà xưởng là vật liệu không bắt lửa, khó cháy; khung nhà được xây bằng gạch, làm bằng bê tông hoặc thép. Sàn được làm bằng vật liệu không thấm chất lỏng, bằng phẳng, không trơn trượt, không có khe nứt và phải có các gờ hay lề bao quanh; đ) Nhà xưởng phải có lối thoát hiểm, được chỉ dẫn rõ ràng bằng bảng hiệu, sơ đồ và dễ thoát hiểm khi xảy ra sự cố. Điều 27. Chi tiết điều kiện về trang thiết bị 1. Thiết bị sản xuất a) Có dây chuyền, công nghệ sản xuất phù hợp chủng loại và đảm bảo chất lượng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở sản xuất ra; b) Thiết bị được bố trí, lắp đặt phù hợp với từng công đoạn sản xuất và đạt yêu cầu về an toàn lao động theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2290-1978 Thiết bị sản xuất – Yêu cầu chung về an toàn; c) Thiết bị có hướng dẫn vận hành, được kiểm tra các thông số kỹ thuật, kiểm định theo quy định, được bảo trì bảo dưỡng, có quy trình vệ sinh công nghiệp; d) Phương tiện chiếu sáng và thiết bị điện khác được lắp đặt tại vị trí cần thiết, không được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện phải có bộ ngắt mạch khi rò điện, chống quá tải. 2. Phương tiện vận chuyển và bốc dỡ phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về loại hàng nguy hiểm cần vận chuyển và được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán thuốc bảo vệ thực vật vào môi trường. Có hình đồ cảnh báo, báo hiệu nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển. 3. Các thiết bị, phương tiện an toàn a) Trang bị và sử dụng bảo hộ lao động khi vào xưởng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; b) Có dụng cụ, thuốc y tế, thiết bị cấp cứu; c) Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ ứng cứu sự cố tại cơ sở, hệ thống phòng cháy, chữa cháy được lắp đặt tại vị trí thích hợp và kiểm tra thường xuyên để bảo đảm ở tình trạng sẵn sàng sử dụng tốt. 4. Hệ thống xử lý chất thải a) Nhà xưởng có hệ thống xử lý khí thải. Khí thải của nhà xưởng phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ và QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; b) Nhà xưởng có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại và QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; c) Xử lý chất thải rắn tuân thủ các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. Có nơi thu gom chất thải rắn được che chắn cẩn thận, có dụng cụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn. Điều 28. Hệ thống quản lý chất lượng 1. Trường hợp cơ sở sản xuất mới hoạt động phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 hoặc tương đương. Trường hợp cơ sở đã hoạt động từ 02 năm trở lên, phải có hệ thống quản lý chất lượng được công nhận phù hợp ISO 9001:2008 hoặc tương đương. 2. Có quy trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ghi rõ các thông tin: tên thương phẩm, mã số quy trình, mục đích, định mức sản xuất (nguyên liệu, phụ gia, định lượng, lượng thành phẩm dự kiến, giới hạn), địa điểm, thiết bị, các bước tiến hành, kiểm tra chất lượng, nhập kho, bảo quản, bao bì, nhãn, các điểm lưu ý. 3. Có phòng thử nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được công nhận phù hợp ISO 17025:2005 hoặc tương đương để kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng. 4. Trường hợp không có phòng thử nghiệm quy định tại khoản 3 Điều này phải có hợp đồng với phòng thử nghiệm đã được công nhận ISO 17025:2005 hoặc tương đương để kiểm tra chất lượng đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng. 5. Trường hợp cơ sở đã hoạt động, phải có hồ sơ lưu kết quả kiểm tra chất lượng đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng, công bố hợp quy và hợp chuẩn theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Phải lưu mẫu kiểm tra chất lượng đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng tối thiểu 03 tháng. Điều 29. Chi tiết điều kiện về nhân lực 1. Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật, sinh học. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành; người trực tiếp sản xuất; thủ kho phải được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật; kỹ thuật an toàn hóa chất. Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật 1. Nộp hồ sơ a) Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Cục Bảo vệ thực vật; b) Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng PDF; c) Kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và yêu cầu bằng văn bản bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản thuyết minh điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này; c) Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này; Bản sao chụp giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền về môi trường cấp; d) Trường hợp có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp Giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 17025:2005 hoặc tương đương; đ) Trường hợp không có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp hợp đồng với phòng thử nghiệm đã được công nhận ISO 17025:2005 hoặc tương đương; e) Trường hợp cơ sở đã hoạt động từ 02 năm trở lên, bổ sung bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 9001:2008 hoặc tương đương. 3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. a) Cục Bảo vệ thực vật thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật quyết định thành lập Đoàn đánh giá. Đoàn đánh giá gồm 3-5 thành viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực đánh giá. Đoàn đánh giá thông báo bằng văn bản cho cơ sở trước thời điểm đánh giá 07 ngày làm việc. Thông báo nêu rõ thành phần đoàn, phạm vi, nội dung, thời gian đánh giá tại cơ sở không quá 01 ngày làm việc. b) Nội dung đánh giá Sự phù hợp của cơ sở với các điều kiện quy định tại Mục 1 của Chương này và khả năng duy trì điều kiện đã quy định. c) Phương pháp đánh giá Kiểm tra, đánh giá thực tế việc bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, tình trạng thiết bị, các điều kiện khác của cơ sở; Phỏng vấn trực tiếp người phụ trách, nhân viên của cơ sở về những thông tin có liên quan; Xem xét hồ sơ lưu trữ, các tài liệu có liên quan của cơ sở. d) Kết quả đánh giá Các điều kiện chưa phù hợp với quy định tại Mục 1 của Chương này phát hiện trong quá trình đánh giá phải được đưa vào Biên bản đánh giá điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản đánh giá được ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện cơ sở và trưởng đoàn đánh giá. Trong trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện của cơ sở có quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và đóng dấu xác nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp đại diện cơ sở không ký tên vào biên bản. đ) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Cục Bảo vệ thực vật xem xét kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc kết quả đánh giá chưa đạt yêu cầu, Cục Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt yêu cầu và thời hạn khắc phục. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại (khi cần thiết). Trường hợp hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, Cục Bảo vệ thực vật không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 31. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật 1. Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện như quy định tại Điều 30 của Thông tư này. 2. Trong thời gian hoạt động, nếu cơ sở sản xuất được kiểm tra, đánh giá xếp loại A theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và không mở rộng phạm vi sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật, các dạng thuốc thành phẩm, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 30 của Thông tư này. Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất. Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 32. Chi tiết điều kiện nhân lực Chủ cơ sở buôn bán (Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, các thành viên công ty hợp danh; người đứng đầu chi nhánh hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp; một trong những người quản lý cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tại cửa hàng đại lý của doanh nghiệp, hợp tác xã làm dịch vụ bảo vệ thực vật; người trực tiếp quản lý cửa hàng đối với cửa hàng buôn bán thuốc tại một địa điểm cố định) và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật. Điều 33. Chi tiết điều kiện địa điểm 1. Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có địa chỉ rõ ràng, ổn định, thuộc sở hữu của chủ cơ sở hoặc có hợp đồng thuê địa điểm đặt cửa hàng hợp pháp tối thiểu là 01 năm. 2. Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh, tối thiểu là 10 mét vuông (m2). Phải là nhà kiên cố, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng gió. 3. Không được bán thuốc bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa là lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y. 4. Cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không được nằm trong khu vực dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện. 5. Cửa hàng phải cách xa nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 mét (m); có nền cao ráo, chống thấm, không ngập nước; tường và mái phải xây dựng bằng vật liệu không bén lửa. 6. Nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật của cửa hàng phải đáp ứng quy định tại Điều 61 của Thông tư này. Trường hợp cơ sở buôn bán không có cửa hàng phải có đăng ký doanh nghiệp; có địa điểm giao dịch cố định, hợp pháp, địa chỉ rõ ràng; có sổ ghi chép việc mua bán, xuất, nhập thuốc bảo vệ thực vật và đáp ứng quy định tại Điều 32 Thông tư này. Điều 34. Chi tiết điều kiện trang thiết bị 1. Có tủ trưng bày, quầy, kệ hoặc giá đựng thuốc bảo vệ thực vật. 2. Đảm bảo đủ độ sáng để nhận diện thuốc. Thiết bị chiếu sáng phải đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ. 3. Có nội quy và phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan phòng cháy, chữa cháy để ở nơi thuận tiện, sẵn sàng sử dụng khi cần thiết. 4. Có bảo hộ lao động bảo vệ cá nhân như găng tay, khẩu trang, nước sạch, xà phòng. 5. Có vật liệu, dụng cụ để xử lý kịp thời sự cố theo yêu cầu của cơ quan quản lý về môi trường. Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 1. Nộp hồ sơ a) Cơ sở buôn bán nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ; c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời gian 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; c) Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Thẩm định điều kiện và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật a) Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố thẩm định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ. b) Thành lập đoàn đánh giá Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ Chi cục Cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh quyết định thành lập Đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá thực tế. Đoàn đánh giá gồm 3-5 thành viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực đánh giá. Đoàn đánh giá thông báo bằng văn bản cho cơ sở về kế hoạch đánh giá trước thời điểm đánh giá ít nhất 05 ngày. Thông báo nêu rõ thành phần đoàn, phạm vi, nội dung, thời gian đánh giá tại cơ sở không quá 01 ngày làm việc. c) Nội dung đánh giá Sự phù hợp của cơ sở với các điều kiện quy định tại Mục 2 của Chương này. d) Phương pháp đánh giá Phỏng vấn trực tiếp người phụ trách, nhân viên của cơ sở về những thông tin có liên quan; Xem xét hồ sơ lưu trữ, các tài liệu có liên quan của cơ sở; Quan sát thực tế việc bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, tình trạng thiết bị, các tiện nghi khác của cơ sở. đ) Kết quả đánh giá Các điều kiện chưa phù hợp với quy định tại Mục 2 của Chương này phát hiện trong quá trình đánh giá phải được đưa vào Biên bản đánh giá điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản đánh giá được ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện cơ sở và trưởng đoàn đánh giá. Trong trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện của cơ sở có quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và đóng dấu xác nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp đại diện cơ sở không ký tên vào biên bản. e) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật xem xét kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa đủ điều kiện, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt, yêu cầu và thời hạn khắc phục trong vòng 60 ngày. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại (khi cần thiết), trường hợp hợp lệ, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 36. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 1. Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện như quy định tại Điều 35 của Thông tư này. Trong thời gian hoạt động, nếu cơ sở được kiểm tra, đánh giá xếp loại A theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 35 của Thông tư này. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở buôn bán. Mục 3. BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, TẬP HUẤN AN TOÀN HÓA CHẤT VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 37. Nội dung, chương trình bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn an toàn hóa chất về thuốc bảo vệ thực vật 1. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn bao gồm: a) Quy định quản lý thuốc bảo vệ thực vật, điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; b) Quy định về xử lý vi phạm hành chính lên quan đến thuốc bảo vệ thực vật; c) Đại cương về thuốc bảo vệ thực vật; d) Phân loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật, đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật; đ) An toàn trong sản xuất, buôn bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; e) Biện pháp phòng ngừa, xử lý sự cố thuốc bảo vệ thực vật; g) Cách đọc nhãn thuốc; h) Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; i) Đại cương sinh vật gây hại thực vật, một số sinh vật gây hại phổ biến và biện pháp phòng trừ; k) Kiến thức pháp luật liên quan đến phòng cháy, chữa cháy; l) Thực hành, tham quan thực tế. 2. Chương trình bồi dưỡng, tập huấn a) Chương trình bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật đối với chủ cơ sở buôn bán thuốc, người trực tiếp điều hành cơ sở buôn bán thuốc, người trực tiếp buôn bán (chưa có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học) thời gian bồi dưỡng là 03 tháng với đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu tại mục I Phụ lục XXII của Thông tư này. b) Chương trình tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật đối với người trực tiếp quản lý, điều hành các bộ phận liên quan trực tiếp đến sản xuất, người trực tiếp sản xuất, thủ kho thời gian tập huấn là 03 ngày với các nội dung được nêu tại điểm a, b, đ, e, khoản 1 Điều này và được cấp Giấy chứng nhận tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật theo mẫu tại mục II Phụ lục XXII của Thông tư này; 3. Trách nhiệm về tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng nhận tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật. a) Cục Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật an toàn hóa chất; b) Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng nhận tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật theo đúng nội dung, chương trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 38. Bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn an toàn hóa chất về thuốc bảo vệ thực vật 1.Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn an toàn hóa chất về thuốc bảo vệ thực vật đăng ký danh sách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. 2. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật, tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật theo đúng nội dung, chương trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 của Thông tư này; Ngay sau khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này. Chương V NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 39. Nguyên tắc chung 1. Nhập khẩu, xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi là Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT). 2. Trường hợp ủy quyền nhập khẩu thì tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại cơ quan Hải quan. 3. Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Thuốc kỹ thuật phải có hàm lượng hoạt chất tối thiểu bằng hàm lượng hoạt chất của thuốc kỹ thuật trong Danh mục và phải nhập khẩu từ các nhà sản xuất có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; b) Thuốc thành phẩm có hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc và nhà sản xuất thuốc thành phẩm đúng với Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam và phải còn ít nhất 2/3 hạn sử dụng được ghi trên nhãn thuốc kể từ khi đến Việt Nam; c) Thuốc thành phẩm phải đáp ứng được tính chất lý hóa về tỷ suất lơ lửng, độ bền nhũ tương đối với từng dạng thành phẩm tương ứng. d) Thuốc kỹ thuật, thuốc thành phẩm phải đáp ứng quy định về tạp chất độc hại tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và các Tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật. Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu 1. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu 01/BVTV ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT. b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư (chỉ nộp lần đầu). c) Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài trong trường hợp tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu. 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT. Điều 41. Chế độ báo cáo Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII của Thông tư này về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật cho Cục Bảo vệ thực vật. Thời hạn nộp báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau. Chương VI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 42. Căn cứ kiểm tra Căn cứ kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất, lưu thông là các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc các Tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật. Điều 43. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu 1. Thuốc bảo vệ thực vật phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng bao gồm thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm nhập khẩu trừ các trường hợp: thuốc bảo vệ thực vật mẫu; thuốc bảo vệ thực vật triển lãm hội chợ; thuốc bảo vệ thực vật tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu; thuốc bảo vệ thực vật quá cảnh chuyển khẩu; thuốc bảo vệ thực vật gửi kho ngoại quan; thuốc bảo vệ thực vật sử dụng với mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, khảo nghiệm; thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo giấy phép nhập khẩu để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài và các loại thuốc khác nhập khẩu theo giấy phép không nhằm mục đích kinh doanh. 2. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền. 3. Kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu do các tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Bảo vệ thực vật chỉ định thực hiện kiểm tra, được công bố trên website của Cục Bảo vệ thực vật. 4. Lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu chỉ được thông quan khi có Thông báo của cơ quan hoặc tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này về kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu đáp ứng yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Thuốc bảo vệ thực vật được phép đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 44. Hồ sơ, trình tự kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu 1. Nộp hồ sơ a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 43 của Thông tư này; b) Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc bản điện tử; c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kiểm tra trong 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: Trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. 2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu gồm: a) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. Số lượng 02 bản. b) Bản sao chụp các giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán; Giấy phép nhập khẩu (đối với thuốc bảo vệ thực vật quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật); Danh mục hàng hoá kèm theo (packing list): Ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô hàng (batch No.); Hoá đơn hàng hoá; Vận đơn (đối với trường hợp hàng hoá nhập theo đường không, đường biển hoặc đường sắt); Giấy chứng nhận chất lượng đối với trường hợp nhập khẩu thuốc xông hơi khử trùng. 3. Thực hiện kiểm tra a) Kiểm tra và lấy mẫu kiểm tra Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu xuất trình tờ khai hàng hoá nhập khẩu, thông báo địa điểm và thời gian lấy mẫu: Trường hợp lô thuốc bảo vệ thực vật còn nguyên trạng và phù hợp với hồ sơ đã đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật và tờ khai hàng hóa nhập khẩu thì tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến hành lấy mẫu, lập Biên bản lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này và lưu hồ sơ lô hàng. Thuốc xông hơi khử trùng chỉ kiểm tra hồ sơ, hiện trạng của lô hàng. Trường hợp lô thuốc bảo vệ thực vật không còn nguyên trạng và không phù hợp với hồ sơ đã đăng ký kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp không lấy mẫu kiểm tra và lập biên bản về việc vi phạm qui định kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVIII của Thông tư này. b) Thông báo kết quả kiểm tra Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phải kéo dài thời gian kiểm tra thì tổ chức đánh giá sự phù hợp phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu để thống nhất giải quyết. Trường hợp lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu không đạt chất lượng tổ chức đánh giá sự phù hợp phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu biết đồng thời báo cáo với Cục Bảo vệ thực vật để ra quyết định xử lý. Trường hợp lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu buộc phải tái xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải tái xuất trong thời hạn quy định tại quyết định xử lý của Cục Bảo vệ thực vật và gửi văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (bản sao chụp) về cơ quan kiểm tra để lưu hồ sơ. c) Lưu hồ sơ Hồ sơ kiểm tra nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật phải được lưu trữ trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra. Điều 45. Giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm trong kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu 1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra hoặc yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp xem xét lại kết quả kiểm tra; b) Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo. 2. Quy định về tái kiểm tra a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo lô hàng không đạt chất lượng nhập khẩu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có quyền đề nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã tiến hành kiểm định chất lượng lô hàng của mình xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc tái kiểm tra với điều kiện lô hàng vẫn giữ nguyên trạng ban đầu; b) Nếu kết quả tái kiểm tra trái với kết quả ban đầu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu không phải trả chi phí cho việc tái kiểm tra, nếu phù hợp với kết quả kiểm tra ban đầu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải trả chi phí cho việc tái kiểm tra; c) Trường hợp do lỗi của Tổ chức đánh giá sự phù hợp trong việc kiểm tra chất lượng lô hàng nhập khẩu gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu thì Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải hoàn trả toàn bộ chi phí kiểm tra, đồng thời còn phải bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu theo quy định của pháp luật. 3. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật vi phạm các quy định của Thông tư này và các văn bản liên quan khác thì bị xử phạt theo quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp 1. Chỉ được đánh giá sự phù hợp đối với các phép thử được chỉ định. 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thông báo kết quả đăng ký kiểm tra chất lượng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian quy định. 3. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu. 4. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Cục Bảo vệ thực vật về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian nộp báo cáo trước ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm. 5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục Bảo vệ thực vật. 6. Thu phí kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định. 7. Bảo quản mẫu kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhận mẫu. 8. Lưu trữ kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành kết quả. Điều 47. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật 1. Đăng ký và thực hiện các quy định về kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu. 2. Có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết về thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu, tạo điều kiện cho tổ chức đánh giá sự phù hợp ra vào nơi lưu giữ, bảo quản và vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu để kiểm tra lấy mẫu. 3. Chấp hành quyết định xử lý của Cục Bảo vệ thực vật nếu lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng hoặc vi phạm các quy định của Thông tư này. 4. Có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu và tố cáo về hành vi trái pháp luật trong hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu. 5. Trường hợp được phép đưa thuốc về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra của cơ quan kiêm tra, tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm bảo quản thuốc bảo vệ thực vật nguyên trạng, không được đưa thuốc vào kinh doanh, sử dụng cho đến khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu. Điều 48. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường 1. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường được thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. 2. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường được thực hiện tại các tổ chức có đủ điều kiện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Bảo vệ thực vật chỉ định. 3. Việc chỉ định các tổ chức thử nghiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương VII CHỨNG NHẬN HỢP QUY VÀ CÔNG BỐ HỢP QUY THUỐC BẢO VỆTHỰC VẬT Điều 49. Yêu cầu công bố hợp quy Thuốc bảo vệ thực vật là hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 ban hành kèm theo Thông tư số 50/2010/ TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 ban hành kèm theo Thông tư số 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bắt buộc phải được công bố hợp quy trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Điều 50. Trình tự, thủ tục, căn cứ chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy 1. Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuốc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Căn cứ để chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật là các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN); Các tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật công bố hàng năm. Chương VIII VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Mục 1. VẬN CHUYỂN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 51. Nguyên tắc chung về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 1. Việc vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải tuân theo các quy định của Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Nghị định 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm của pháp luật bằng đường thuỷ nội địa, hàng không, hàng hải; các quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Việc vận chuyển các thuốc bảo vệ thực vật (trừ các thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm vi sinh vật) phải được cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; khoản 1 Điều 22 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường Sắt. 3. Việc vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng lịch trình ghi trong hợp đồng hoặc giấy tờ khác có liên quan về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật giữa chủ phương tiện và chủ sở hữu hàng hóa. 4. Việc vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi, môi trường. Không được dừng xe nơi đông người, gần trường học, bệnh viện, chợ, nguồn nước sinh hoạt. 5. Các loại thuốc bảo vệ thực vật chỉ được vận chuyển khi đã được đóng gói, dán nhãn và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 54 của Thông tư này. 6. Các thuốc bảo vệ thực vật có khả năng phản ứng với nhau không được chở chung trên cùng một phương tiện. 7. Không được vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật trên cùng phương tiện chở khách, vật nuôi, lương thực, thực phẩm, các chất dễ gây cháy, nổ và các hàng hóa khác, trừ phân bón. Điều 52. Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 1. Người vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật a) Người điều khiển phương tiện, người áp tải hàng phải hiểu rõ tính chất nguy hiểm của thuốc bảo vệ thực vật như: độc hại, dễ cháy, dễ nổ, ăn mòn và phải biết xử lý sơ bộ khi sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật và thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm; b) Người điều khiển phương tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ngoài các chứng chỉ về điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo quy định hiện hành của Nhà nước còn phải có Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật; c) Người áp tải hàng hóa là thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật. 2. Bao bì, thùng chứa hoặc container chứa thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình vận chuyển a) Phải được làm bằng các vật liệu dai, bền, ít thấm nước; b) Phải dán hình đồ cảnh báo với hình đầu lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình vuông đặt lệch và các hình đồ cảnh báo tương ứng với tính chất của thuốc bảo vệ thực vật được vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Thông tư này. Kích thước của hình đồ cảnh báo dán trên mỗi thùng đựng thuốc bảo vệ thực vật là 100 x 100 mi-li-mét (mm) và dán trên container là 250 x 250 mi-li-mét (mm); c) Phải có báo hiệu nguy hiểm hình chữ nhật, màu vàng cam, ở giữa ghi mã số Liên hợp quốc (UN), kích thước báo hiệu nguy hiểm là 300 x 500 mi-li-mét (mm) theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Thông tư này, vị trí ở phía dưới hình đồ cảnh báo. Đối với bao bì và thùng chứa thuốc thì báo hiệu nguy hiểm có kích thước nhỏ hơn phù hợp với tỷ lệ với bao bì và thùng chứa nhưng phải đảm bảo nhìn rõ báo hiệu nguy hiểm. 3. Phương tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật a) Các phương tiện vận tải thông thường được các cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành để vận chuyển hàng hóa thì được chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật. b) Phương tiện chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sau: Có dụng cụ, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp với thuốc bảo vệ thực vật khi vận chuyển; Có mui, bạt che phủ kín, chắc chắn toàn bộ khoang chở hàng đảm bảo không thấm nước trong quá trình vận chuyển; Không dùng xe rơ móc để chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật. c) Phương tiện chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật được xếp cuối cùng của mỗi chuyến phà, nếu bến phà không có phà chuyên dùng cho loại hàng nguy hiểm. d) Phương tiện chuyên chở các thùng chứa thuốc bảo vệ thực vật phải được dán hình đồ cảnh báo của loại nhóm hàng đang vận chuyển. Kích thước của hình đồ cảnh báo dán trên phương tiện là 500 x 500 mi-li-mét (mm). Vị trí dán hình đồ cảnh báo ở hai bên và phía sau phương tiện. Điều 53. Xử lý sự cố Trường hợp xảy ra sự cố gây rò rỉ, phát tán thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình vận chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố, đồng thời báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp cảnh báo, phòng ngừa hậu quả. Người vi phạm phải chịu mọi chi phí khắc phục. Điều 54. Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 1. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật cho các trường hợp sau: a) Tổ chức, cá nhân vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật khối lượng từ 1000 ki-lô-gam (kg)/ chuyến trở lên bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; b) Người thuê vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật khối lượng từ 1000 ki-lô-gam (kg)/ chuyến trở lên bằng phương tiện giao thông đường sắt. 2. Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật có giá trị lưu hành trên toàn quốc. 3. Thời hạn của Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật cấp theo từng chuyến (đối với vận chuyển bằng đường bộ), theo từng lô hàng (đối với vận chuyển bằng đường sắt) hoặc từng thời kỳ nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày cấp. 4. Mẫu Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật. 1. Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Thông tư này. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật của người điều khiển phương tiện hoặc người áp tải hàng, khi nộp mang theo bản chính để đối chiếu (đối với vận chuyển bằng đường bộ); c) Một trong bản sao chụp các giấy tờ sau: Hợp đồng cung ứng; Hợp đồng vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật; Hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật; Bản kê khai vận chuyển hàng hóa của công ty (có xác nhận và dấu của công ty); d) Lịch trình vận chuyển hàng hóa, địa chỉ và điện thoại của chủ hàng (có xác nhận và dấu của công ty). 3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thẩm cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 01 ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật, trong vòng 01 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 2. BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 56. Quy định chung về kho thuốc bảo vệ thực vật 1. Kho thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu của TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm – quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển. 2. Đủ khả năng để chứa toàn bộ lượng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bất cứ thời điểm nào; 3. Kho chuyên dùng bảo quản thuốc bảo vệ thực vật sinh học không bắt buộc phải tuân thủ quy định tại Mục này nhưng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường. Điều 57. Quy định chi tiết về kho thuốc bảo vệ thực vật 1. Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật a) Thủ kho Thủ kho phải được huấn luyện về an toàn lao động trong bảo quản thuốc bảo vệ thực vật, tập huấn về thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định tại Mục 3 của Chương này và phải có chứng nhận hoặc chứng chỉ an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy. b) Địa điểm Kho nằm trong khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định của khu công nghiệp. Kho nằm ngoài khu công nghiệp phải được bố trí tại địa điểm phù hợp với các điều kiện về quy hoạch của địa phương và phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên; Kho phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ, nguồn nước tối thiểu 200 mét (m); phải bố trí ở địa điểm đảm bảo các yêu cầu về cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường và giao thông; phải có tường bao ngăn cách với bên ngoài. c) Quy cách kho Kho phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, hợp lý, phân loại theo nguy cơ, cháy, nổ và bảo đảm tách riêng các thuốc bảo vệ thực vật có khả năng gây ra phản ứng hóa học với nhau. Thuốc bảo vệ thực vật được kê trên kệ kê hàng cao ít nhất 10 cen-ti-mét (cm), cách tường ít nhất 20 cen-ti-mét (cm). Lối đi chính rộng tối thiểu 1,5 mét (m), thuận tiện cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra, giám sát. Vật liệu xây dựng kho là vật liệu không bắt lửa, khó cháy; khung nhà được xây bằng gạch, làm bằng bê tông hoặc thép. Sàn được làm bằng vật liệu không thấm chất lỏng, bằng phẳng không trơn trượt, không có khe nứt và phải có gờ chống tràn ở các cửa. Cửa phải có khoá bảo vệ chắc chắn. Kho phải có lối thoát hiểm, được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu, sơ đồ) và dễ mở khi xảy ra sự cố. Kho phải có hệ thống xử lý chất thải; phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; phải có hệ thống thông gió; có dụng cụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn ra khỏi khu vực kho. Kho phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống hình đồ cảnh báo phù hợp với mức độ nguy hiểm của thuốc bảo vệ thực vật. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì hình đồ cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó. Kho phải có nội quy an toàn lao động, có trang bị và sử dụng trang thiết bị bảo đảm an toàn lao động (găng tay, khẩu trang, kính bảo hộ mắt, quần áo bảo hộ) khi tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật, có tủ thuốc và dụng cụ sơ cứu. Phải có khu vực riêng biệt để thay đồ, tắm rửa cho người lao động sau khi làm việc trong kho. Kho thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phòng, chống cháy nổ theo Luật Phòng cháy và chữa cháy. Bên ngoài kho phải có biển “Cấm lửa”, “Cấm hút thuốc”, chữ to, màu đỏ; nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy phải để ở nơi dễ nhìn thấy. Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ ứng cứu sự cố tại cơ sở, hệ thống báo cháy, dập cháy được lắp đặt tại vị trí thích hợp và kiểm tra thường xuyên để bảo đảm luôn ở tình trạng sẵn sàng sử dụng tốt. Việc vận hành tại kho chứa phải đảm bảo tính an toàn, phòng tránh các nguy cơ có thể xảy ra như cháy, rò rỉ, chảy tràn. Thủ kho phải tuân thủ các chỉ dẫn trong phiếu an toàn hóa chất của tất cả các thuốc bảo vệ thực vật được lưu trữ, các hướng dẫn về công tác an toàn, công tác vệ sinh, các hướng dẫn khi có sự cố. 2. Kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật a) Cách xa nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch) ít nhất khoảng 20 mét (m) và phải được gia cố bờ kè chắc chắn, chống chảy tràn. Phải khô ráo, thoáng gió, không thấm, dột hoặc ngập úng, đảm bảo phòng chống cháy nổ; b) Tường và mái của nơi chứa phải xây dựng bằng vật liệu không bén lửa. Tường và nền phải bằng phẳng, chống thấm, dễ lau chùi, không bị ngập; c) Phải được đảm bảo đủ độ sáng để nhận diện hàng hóa. Thiết bị chiếu sáng đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ; d) Hàng hóa được kê trên kệ kê hàng cao ít nhất 10 cen-ti-mét (cm), cách tường ít nhất 20 cen-ti-mét (cm); phải được bảo quản trong bao gói kín, hạn chế phát tán mùi ra xung quanh; đ) Việc sắp xếp hàng hóa phải đảm bảo không gây đổ vỡ, rò rỉ, có lối vào đủ rộng tối thiểu cho một người đi lại và riêng biệt từng loại; e) Có nội quy và trang thiết bị phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan phòng cháy, chữa cháy để ở nơi thuận tiện, sẵn sàng sử dụng khi cần thiết; g) Có bảo hộ lao động bảo vệ cá nhân như găng tay, khẩu trang, nước sạch, xà phòng; h) Có vật liệu, dụng cụ để xử lý kịp thời sự cố. Mục 3. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 58. Nội dung huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật 1. Người điều khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải hàng, được huấn luyện các nội dung sau: a) An toàn lao động vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật; b) Quy định của pháp luật về vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm; c) Đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật; d) Hình đồ cảnh báo, báo hiệu nguy hiểm của hàng hóa. đ) Các biện pháp bảo đảm an toàn khi vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật gồm cấp cứu, an toàn trên đường, các kiến thức cơ bản về sử dụng các dụng cụ bảo vệ Các biện pháp phòng ngừa và xử lý sự cố đối với mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật; g) Thực hành an toàn trong bảo quản, vận chuyển thuốc. 2. Cục Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình huấn luyện đối với người áp tải hàng và người điều khiển phương tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật. 3. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các doanh nghiệp tổ chức huấn luyện cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, người điều khiển phương tiện, người áp tải hàng, thuốc bảo vệ thực vật theo đúng nội dung chương trình quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 59. Huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật 1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật đăng ký danh sách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. 2. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức huấn luyện cho các đối tượng tham gia huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 58 của Thông tư này.Thời gian huấn luyện là 03 ngày. 3. Căn cứ kết quả kiểm tra sau huấn luyện, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXI ban hành kèm theo Thông tư này. Chương IX QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 60. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật 1. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật bắt buộc phải có các nội dung sau trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này: a) Tên thương phẩm, tên hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật; b) Tính năng tác dụng và những điều lưu ý khi sử dụng, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật; c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối; d) Hướng dẫn sử dụng; đ) Cảnh báo về mức độ nguy hiểm, độc hại và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của thuốc bảo vệ thực vật. 2. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trên bảng, biển, panô, kệ giá kê hàng, các vật dụng khác, vật thể trên không, dưới nư­ớc, vật thể di động, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, phương tiện giao thông, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo không nhất thiết phải chứa đầy đủ các nội dung bắt buộc. 3. Hội thảo về thuốc bảo vệ thực vật phải có hướng dẫn về an toàn, hiệu quả trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 20: 2010/BVTV Tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả. 4. Thuốc bảo vệ thực vật có độ độc cấp tính loại I, II theo phân loại GHS chỉ được hội thảo nhằm khuyến cáo sử dụng an toàn. 5. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Thông tư này xác nhận. Điều 61. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật 1. Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật đối với báo chí, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác của Trung ương, phát hành toàn quốc. 2. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật đối với các trường hợp quảng cáo trên các phương tiện: a) Báo chí, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác của địa phương; b) Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo. c) Phương tiện giao thông; d) Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao; đ) Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo; e) Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật. Điều 62. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật 1. Nộp hồ sơ a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 61 của Thông tư này; b) Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc bản điện tử. 2. Hồ sơ a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; c) Sản phẩm quảng cáo (nội dung, hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự); d) Danh sách báo cáo viên ghi đầy đủ thông tin về bằng cấp chuyên môn hoặc chức danh khoa học của báo cáo viên (đối với trường hợp hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao). 3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Thông tư này cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp. Chương X NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Mục 1. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 63. Nguyên tắc ghi nhãn thuốc bảo vệ thực vật 1. Thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn phù hợp với quy định về nhãn hàng hóa tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ, hướng dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) và của Thông tư này. 2. Mức độ nguy hại của thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật và Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật. Phân loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo quy tắc, hướng dẫn kỹ thuật của GHS, dựa trên nguy hại vật chất; mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường. Chi tiết các nhóm phân loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật quy định chi tiết tại Phụ lục XXXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 64. Vị trí, kích thước nhãn thuốc bảo vệ thực vật 1. Nhãn thuốc bảo vệ thực vật phải được in hoặc gắn chặt trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật ở vị trí dễ nhận biết, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các phần của bao gói. 2. Kích thước của nhãn thuốc bảo vệ thực vật do tổ chức, cá nhân tự xác định nhưng phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại Mục 2 của Chương này. Điều 65. Màu sắc, cách trình bày của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật Màu sắc a) Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu, ghi trên nhãn phải rõ ràng; b) Chữ, chữ số phải có màu tương phản với màu nền của nhãn đối với những nội dung bắt buộc trên nhãn (ví dụ: đen - trắng, đen - vàng nhạt, nâu đậm - trắng, xanh tím than - trắng); c) Màu nền nhãn không được trùng với màu chỉ độ độc của thuốc bảo vệ thực vật. 2. Cách trình bày a) Cỡ chữ tối thiểu của nhãn là 8 (point), phông chữ Times New Roman (hoặc tương đương); b) Không in chữ dọc, chéo hoặc uốn lượn; c) Nếu in các hình ảnh, hình vẽ minh họa sinh vật gây hại hoặc cây trồng trên nhãn thì chỉ in các đối tượng đã được đăng ký; d) Không in hình chìm dưới các nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn; đ) Tên hoạt chất chỉ được ghi trên nhãn ở mục "thành phần". Điều 66. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật 1. Ngôn ngữ ghi trên nhãn là tiếng Việt; 2. Những nội dung sau có thể ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La-tinh: a) Tên thông thường của hoạt chất; b) Tên thông thường hoặc tên khoa học các thành phần, thành phần định lượng của thuốc trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa; c) Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. Điều 67. Nội dung ghi trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật 1. Nội dung ghi trên nhãn phải trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của thuốc bảo vệ thực vật (kể cả tờ hướng dẫn sử dụng), đúng với quy định tại Mục 2 của Chương này và Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. 2. Việc thay đổi các nội dung ghi trên nhãn phải được Cục Bảo vệ thực vật chấp thuận. Mục 2. NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI TRÊN NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 68. Nội dung bắt buộc ghi trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm 1. Tên thương phẩm; 2. Loại thuốc; 3. Dạng thành phẩm; 4. Tên, thành phần, hàm lượng hoạt chất; 5. Định lượng; 6. Số đăng ký; 7. Ngày sản xuất; 8. Số lô sản xuất; 9. Hạn sử dụng; 10. Xuất xứ; 11. Thông tin tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm; 12. Thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối; 13. Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; 14. Thông tin về mối nguy; 15. Hướng dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn; 16. Tên, hàm lượng của dung môi, phụ gia làm thay đổi độ độc cấp tính của thuốc thành phẩm (nếu có). Điều 69. Nhãn phụ của thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm 1. Trường hợp kích cỡ nhãn không đủ để ghi tất cả các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 70 của Thông tư này thì phải ghi tối thiểu trên nhãn chính các nội dung quy định tại các khoản 1, 5, 7, 9, 10, 12, 14 Điều 68 và có thêm nhãn phụ. 2. Nhãn phụ phải được gắn với từng bao gói thuốc bảo vệ thực vật để không bị tách rời trong quá trình lưu thông và sử dụng. 3. Trên nhãn chính phải ghi chỉ dẫn “ĐỌC KỸ NHÃN PHỤ TRƯỚC KHI SỬ DỤNG”. 4. Nội dung ghi trên nhãn phụ phải bao gồm toàn bộ nội dung bắt buộc ghi trên nhãn. Điều 70. Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật 1. Tên hoạt chất; 2. Thành phần, hàm lượng hoạt chất; 3. Thể tích thực, khối lượng tịnh; 4. Tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; 5. Xuất xứ; 6. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng; 7. Thông tin về mối nguy; 8. Hướng dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. Mục 3. CÁCH GHI NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 71. Cách ghi những nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật 1. Tên thương phẩm Tên thương phẩm không được làm hiểu sai lệch về bản chất và công dụng của thuốc; không được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, địa danh của Việt Nam hoặc nước ngoài, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm. 2. Loại thuốc: ghi theo công dụng của thuốc, gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và các loại khác trong Danh mục. Thuốc bảo vệ thực vật sinh học thì được ghi thêm từ “SINH HỌC” trong sau dòng chữ ghi loại thuốc (ví dụ: thuốc trừ sâu sinh học). 3. Dạng thành phẩm: ghi ký hiệu dạng thành phẩm theo Hướng dẫn quốc tế Croplife về thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật và thành phẩm (Croplife International Codes for Technical and Formulated Pesticides) được quy định tại Phụ lục XL ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Tên, thành phần, hàm lượng hoạt chất a) Ghi tên của tất cả các hoạt chất trong thành phần thuốc thành phẩm. Tên hoạt chất ghi theo tên thông thường (common name), nếu không có tên thông thường thì ghi theo tên IUPAC; b) Ghi hàm lượng của từng hoạt chất trong thuốc thành phẩm Đơn vị g/kg (đủ ba chữ số) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng đủ hai chữ số (% w/w) đối với thuốc dạng rắn, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi; đơn vị g/l (đủ ba chữ số) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng (% w/w) đối với dạng lỏng khác; đơn vị IU hoặc UI (International Unit)/mg, CFU (Colony-Forming Unit)/g (hoặc ml) đối với thuốc vi sinh vật. 5. Định lượng a) Thuốc bảo vệ thực vật định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường. b) Thuốc bảo vệ thực vật định lượng bằng số lượng thì phải ghi theo số đếm tự nhiên. c) Thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng, lỏng nhớt ghi thể tích thực, đơn vị là lít (l) hoặc mi-li-lít (ml); dạng bột, hạt, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi ghi khối lượng tịnh, đơn vị là ki-lô-gam (kg) hoặc gam (g); dạng viên ghi số lượng viên và khối lượng một viên, đơn vị là ki-lô-gam (kg) hoặc gam (g). d) Trường hợp trong một bao gói thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật có nhiều đơn vị bao gói thì phải ghi định lượng của từng đơn vị bao gói và số lượng đơn vị bao gói. đ) Thuốc bảo vệ thực vật là hàng đóng gói sẵn phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn. 6. Số đăng ký là số của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp. 7. Ngày sản xuất, hạn sử dụng a) Ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX” theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng; b) Trường hợp không ghi được chữ “NSX” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất là “020406” thì trên nhãn phải ghi “Xem NSX ở đáy bao bì”. 8. Số lô sản xuất, ghi như sau: Số lô sản xuất: XXXX; hoặc Số lô SX: XXXX. Cấu trúc của số lô sản xuất do cơ sở sản xuất tự quy định. 9. Xuất xứ a) Ghi “sản xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra thuốc bảo vệ thực vật đó; b) Đối với thuốc bảo vệ thực vật sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã ghi địa chỉ của nơi sản xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ thuốc bảo vệ thực vật. 10. Thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. a) Thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký: Ghi tên, địa chỉ và số điện thoại của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; b) Thông tin tổ chức, cá nhân phân phối: Ghi tên, địa chỉ và số điện thoại của tổ chức, cá nhân phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam; c) Thông tin tổ chức, cá nhân sản xuất: Ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm. 11. Hướng dẫn sử dụng, bảo quản a) Công dụng, đối tượng phòng trừ (sinh vật gây hại, cây trồng); b) Liều lượng, nồng độ, số lần, thời điểm và phương pháp xử lý; c) Cách pha, trộn, phun rải và tỷ lệ dùng thuốc; d) Thời gian cách ly; đ) Khả năng phối hợp với các loại thuốc khác (nếu có); e) Đề phòng kháng thuốc và thông tin về quản lý (nếu có); g) Đối với thuốc bảo vệ thực vật độc cao với ong mật sử dụng cho cây ăn quả, phải ghi cảnh báo: “không phun thuốc giai đoạn cây ra hoa”; h) Đối với thuốc bảo vệ thực vật độc cao với cá theo phân loại của GHS sử dụng cho lúa phải ghi cảnh báo: “thuốc độc cao với cá, không sử dụng trong khu vực nuôi trồng thủy sản”; i) Thông tin cần ngăn ngừa việc sử dụng sai hoặc không phù hợp; k) Cách bảo quản, xử lý thuốc thừa và bao bì trong và sau khi sử dụng; l) Phải ghi rõ điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc trên nhãn thuốc. Ví dụ: Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30ºC. 12. Thông tin về mối nguy a) Nhãn thuốc phải có hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ, vạch màu quy định tại Phụ lục XXXVII ban hành kèm theo Thông tư này phù hợp với phân loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật; b) Từ cảnh báo được thể hiện bằng chữ in thường, đậm hoặc chữ in hoa có chiều cao chữ không nhỏ hơn 2 mi-li-mét (mm). Từ cảnh báo được sử dụng theo quy định của GHS gồm các từ: “NGUY HIỂM” được sử dụng cho các cấp nguy cơ nghiêm trọng hơn; “CẢNH BÁO” được sử dụng cho những nguy cơ ít nguy hiểm hơn; c) Vạch màu cảnh báo có chiều cao không nhỏ hơn 10 % chiều cao nhãn. 13. Hướng dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. a) Bao gồm các diễn giải, chỉ dẫn và biểu tượng hướng dẫn an toàn mô tả những giải pháp, yêu cầu thực hiện để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa những ảnh hưởng xấu của thuốc bảo vệ thực vật gây ra khi tiếp xúc, vận chuyển hoặc bảo quản thuốc bảo vệ thực vật. Cách trình bày hướng dẫn an toàn trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật quy định chi tiết tại Phụ lục XXXVIII ban hành kèm theo Thông tư này; b) Thông tin về các triệu chứng ngộ độc, chỉ dẫn sơ cứu, xử lý y tế. Thông tin về thuốc giải độc (nếu có). Mục 4. PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT CỦA THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 72. Nguyên tắc chung 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải lập Phiếu an toàn hóa chất cho thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 29 Luật Hóa chất. 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các thuốc bảo vệ thực vật hiện có trong cơ sở hoặc phương tiện của mình và xuất trình khi có yêu cầu, đảm bảo tất cả các đối tượng có liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật có thể nắm được các thông tin trong Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật đó. Điều 73. Hình thức và nội dung Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật 1. Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật phải thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu, phải kèm theo bản tiếng nguyên gốc hoặc tiếng Anh của nhà sản xuất ở dạng bản in. 2. Trường hợp Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật có nhiều trang, các trang phải được đánh số liên tiếp từ trang đầu đến trang cuối. Số đánh trên mỗi trang bao gồm số thứ tự của trang và tổng số trang của toàn bộ Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật và đóng dấu giáp lai của nhà sản xuất. 3. Nội dung Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIX ban hành kèm theo Thông tư này. Chương XI BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 74. Yêu cầu về bao gói thuốc bảo vệ thực vật Yêu cầu về bao gói thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng với tất cả các loại bao gói thuốc bảo vệ thực vật kể cả các loại bao gói được tái chế hoặc sử dụng lại. 1. Bao gói phải đảm bảo: a) Chất lượng tốt có thể chịu được những va chạm và chấn động bình thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hóa giữa các phương tiện và xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới; b) Phải kín để đảm bảo không làm thất thoát hóa chất trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ, độ ẩm và áp suất; c) Phía bên ngoài bao gói phải đảm bảo sạch và không dính bất cứ hóa chất nguy hiểm nào. 2. Các phần của bao gói có tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo: a) Không bị ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng do tác động của hóa chất đóng gói bên trong; b) Không có các tác động nguy hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với thuốc bảo vệ thực vật trong bao gói; c) Được dùng lớp lót trơ thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói với thuốc bảo vệ thực vật đóng gói bên trong. 3. Các lớp bao gói bên trong khi thuốc bảo vệ thực vật được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao cho trong điều kiện vận chuyển bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc rò rỉ các chất được bao gói ra lớp bao gói bên ngoài. 4. Các loại bao gói bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh, sành sứ hoặc một số loại nhựa nhất định cần phải được chèn cố định với lớp bao gói ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm chấn thích hợp. 5. Các thuốc bảo vệ thực vật không được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói ngoài hoặc trong một khoang vận chuyển lớn, khi các hóa chất này có thể phản ứng cùng với nhau và gây ra: bốc cháy hoặc phát nhiệt lớn; phát nhiệt hoặc bốc cháy tạo hơi ngạt, ô xy hóa hay khí độc; tạo ra chất có tính ăn mòn mạnh; tạo ra các chất không bền. 6. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật ở dạng lỏng a) Phải có sức chịu đựng thích hợp với áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình vận chuyển; b) Phải có khoảng không cần thiết để đảm bảo bao gói không bị rò rỉ hay biến dạng xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao gói khi nhiệt độ tăng trong quá trình vận chuyển; c) Phải thử độ rò rỉ trước khi sử dụng. 7. Bao gói của thuốc bảo vệ thực vật dễ bay hơi phải đủ độ kín để đảm bảo trong quá trình vận chuyển mức chất lỏng không xuống thấp dưới mức giới hạn. 8. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật ở dạng hạt hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có các lớp đệm lót kín. 9. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng được quản lý như bao gói đang chứa thuốc bảo vệ thực vật. 10. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải xây dựng tiêu chuẩn cho bao gói thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Chương XII SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật. Điều 76. Nội dung tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 1. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả; 2. Cách đọc nhãn thuốc bảo vệ thực vật; 3. Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật với người sử dụng và cách phòng ngừa; 4. Bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm; 5. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng thuốc. Điều 77. Trách nhiệm tổ chức tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 1. Cục Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 2. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chủ trì hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các doanh nghiệp tổ chức tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng nội dung chương trình quy định tại Điều 76 của Thông tư này. 3. Các cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật chủ động tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phòng ngừa sự cố do thuốc bảo vệ thực vật gây ra khi sử dụng. Chương XIII THU HỒI, TIÊU HỦY THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 78. Quy trình thu hồi bắt buộc thuốc bảo vệ thực vật Khi phát hiện thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại Điều 79 của Thông tư này thực hiện theo trình tự sau: 1. Ra quyết định bắt buộc thu hồi. 2. Gửi Quyết định đến tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi: Yêu cầu tổ chức cá nhân đó ngừng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi, xác định và gửi thông báo thu hồi thuốc bảo vệ thực vật đến những nơi thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi được phân phối để thực hiện thu hồi theo chứng từ đã xuất. 3. Gửi thông báo thu hồi thuốc bảo vệ thực vật đến cơ quan quản lý có liên quan. 4. Niêm phong thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi. 5. Tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật thu hồi lập phương án xử lý thuốc bảo vệ thực vật thu hồi trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 79 của Thông tư này xem xét. 6. Quyết định biện pháp xử lý và giám sát việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật a) Biện pháp tái xuất áp dụng đối với trường hợp thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu; b) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế phải do Cục Bảo vệ thực vật quyết định; việc thực hiện tái chế phải được giám sát bởi cơ quan ra quyết định bắt buộc thu hồi; c) Biện pháp khắc phục lỗi ghi nhãn bao gói áp dụng đối với thuốc bảo vệ thực vật có nhãn, bao gói sai sót hoặc không đúng quy định; d) Biện pháp tiêu huỷ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi đề nghị tiêu huỷ hoặc không khắc phụ được bằng các biện pháp xử lý khác theo quy định. 7. Việc tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Điều 79. Thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật 1. Cục Bảo vệ thực vật có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu hồi đối với thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi; quyết định biện pháp và thời hạn xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi; kiểm tra việc thu hồi và xử lý thuốc của cơ sở sản xuất; xử lý vi phạm về thu hồi thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở buôn bán khi việc thu hồi thuốc xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu hồi đối với thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi; quyết định biện pháp và thời hạn xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi; kiểm tra việc thu hồi và xử lý thuốc của cơ sở buôn bán trên địa bàn; xử lý vi phạm về thu hồi thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở buôn bán trên địa bàn theo quy định. Chương XIV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 80. Trách nhiệm của Cục Bảo vệ thực vật 1. Về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật a) Tiếp nhận, thẩm định, lưu giữ và bảo mật hồ sơ đăng ký. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 05 năm đối với bản giấy, 10 năm đối với các bản điện tử. Khi hết thời gian lưu trữ, hồ sơ được tiêu hủy theo quy định hiện hành; b) Cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép khảo nghiệm; cấp, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; c) Tổ chức các kỳ họp Hội đồng tư vấn để xét duyệt các thuốc đăng ký và lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Danh mục, Danh mục cấm sau khi đã được Hội đồng tư vấn xem xét và đề nghị cho đăng ký vào Danh mục; d) Thu phí, lệ phí cấp và cấp lại Giấy phép khảo nghiệm, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. 2. Về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật a) Quản lý, tổ chức các hoạt động về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo khách quan, chính xác; b) Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; c) Tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật cho người làm công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; đ) Sử dụng các kết quả khảo nghiệm để tổ chức đánh giá phục vụ việc đăng ký thuốc; e) Xây dựng, trình ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật. 3. Về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật a) Giám sát và yêu cầu cơ sở khắc phục những thiếu sót về điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; b) Yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá việc chấp hành các quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; c) Cục Bảo vệ thực vật thực hiện cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất theo đúng các quy định của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và hướng dẫn của Thông tư này; d) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Xử lý vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật; e) Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức thuốc bảo vệ thực vật. 4. Về xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ nhập khẩu các thuốc bảo vệ thực vật quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; b) Cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật. 5. Kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật a) Quản lý các hoạt động về kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật; b) Hướng dẫn nghiệp vụ, quản lý hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu; c) Xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân các trường hợp thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng; d) Tập huấn cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật; đ) Xây dựng, trình ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) về kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật. 6. Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật a) Chỉ định các Tổ chức chứng nhận hợp quy, Phòng thử nghiệm về thuốc bảo vệ thực vật theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Thông báo danh sách các tổ chức chứng nhận hợp quy, phòng thử nghiệm, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) trên website của Cục Bảo vệ thực vật. 7. Xây dựng nội dung, chương trình huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật. 8. Xây dựng nội dung, chương trình tập huấn về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 9. Về quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật a) Tiếp nhận và thẩm định nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Thông tư này; b) Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo. 10. Quyết định bắt buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của Thông tư này. Điều 81. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật. 2. Phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật. 3. Gửi báo cáo để Cục Bảo vệ thực vật tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Thông tư này. Điều 82. Trách nhiệm của Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật 1. Về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật a) Giám sát và yêu cầu cơ sở khắc phục những thiếu sót về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; b) Yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá việc chấp hành các quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; c) Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thực hiện cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương quản lý theo đúng các quy định của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và hướng dẫn của Thông tư này; d) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Xử lý vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật; e) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật an toàn hóa chất. 2. Bảo quản, vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật a) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật; b) Cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật; c) Tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật. 3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ý thức, trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với cộng đồng, môi trường; c) Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các khu vực sản xuất, đặc biệt ở các khu vực chuyên sản xuất rau, chè, cây ăn quả; d) Phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình vi phạm quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 4. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật a) Tiếp nhận và thẩm định nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 61 của Thông tư này; b) Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo. 5. Thu hồi thuốc bảo vệ thực vật Quyết định bắt buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 79 của Thông tư này. Chương XV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 83. Quy định chuyển tiếp 1. Thuốc bảo vệ thực vật đã có trong Danh mục nhưng không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này được phép lưu hành tối đa sau 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 2. Trước 01 năm đến ngày thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này phải đăng ký 01 hàm lượng với Cục Bảo vệ thực vật để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục theo quy định. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có nhiều hàm lượng không thực hiện đăng ký 01 hàm lượng, Cục Bảo vệ thực vật lựa chọn 01 hàm lượng cao nhất trong số các hàm lượng mà thuốc đó đã được đăng ký để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục. 3. Thuốc bảo vệ thực vật không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5; khoản 2 Điều 6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 6; khoản 6 Điều 6 của Thông tư này: a) Đã được cấp Giấy phép khảo nghiệm nhưng chưa thực hiện khảo nghiệm: phải hủy bỏ những đối tượng không đúng quy định của Thông tư này trong giấy phép kể từ ngày Thông tư có hiệu lực; b) Đối với thuốc đang thực hiện khảo nghiệm hoặc đã khảo nghiệm xong nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký thì được tiếp tục khảo nghiệm và đăng ký vào Danh mục. Nếu được đăng ký vào Danh mục thì chỉ được lưu hành tối đa 05 năm kể từ ngày Thông tư có hiệu lực; c) Đối với thuốc bảo vệ thực vật không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 6; khoản 6 Điều 6 của Thông tư này đã đăng ký vào Danh mục trước khi Thông tư này có hiệu lực, khi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn: chỉ được gia hạn cho đủ 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 4. Thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 của Thông tư này có độ độc cấp tính loại III, loại IV theo phân loại GHS, chỉ được nhập khẩu, sản xuất tối đa là 01 năm; chỉ được buôn bán, sử dụng tối đa 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 5. Thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học chứa hoạt chất pyrethrins, rotenone, nhóm avermectin đăng ký trên cây rau, cây ăn quả và cây chè đã được cấp Giấy phép khảo nghiệm mà không quy định khảo nghiệm thời gian cách ly trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì phải khảo nghiệm thời gian cách ly. 6. Nhãn thuốc bảo vệ thực vật có nội dung theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật được tiếp tục sử dụng tối đa 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 7. Giấy chứng nhận huấn luyện chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được coi là tương đương với Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Thông tư này. 8. Các khảo nghiệm đã ký hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm trước khi Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 84. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015. Thông tư này thay thế: Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật; Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; Thông tư số 77/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu; Điều 2 Thông tư số 18/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010; Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; Điều 2 Thông tư số 85 /2011/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 quy định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nông nghiệp & PTNT; - Website Bộ Nông nghiệp & PTNT; - UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Công báo Chính phủ, Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Sở NN&PTNT các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Chi cục BVTV các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Cục BVTV; - Lưu: VT, Cục BVTV. BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "08/06/2015", "sign_number": "21/2015/TT-BNNPTNT", "signer": "Cao Đức Phát", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Chi-thi-02-2019-CT-CA-phat-dong-dot-thi-dua-dac-biet-chao-mung-cac-ngay-Le-lon-cua-dat-nuoc-432756.aspx
Chỉ thị 02/2019/CT-CA phát động đợt thi đua đặc biệt chào mừng các ngày Lễ lớn của đất nước
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2019/CT-CA Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019 CHỈ THỊ VỀ VIỆC PHÁT ĐỘNG ĐỢT THI ĐUA ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG CÁC NGÀY LỄ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC, CHÀO MỪNG ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP VÀ KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN (13/9/1945-13/9/2020) Trong những năm qua, cùng với khí thế thi đua của cả nước, các Tòa án nhân dân đã nỗ lực phấn đấu và vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Trong đó, đã chú trọng triển khai nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng; phát động nhiều phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực; làm tốt công tác phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Tòa án các cấp thực hiện đạt và vượt nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác đề ra, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định để phát triển đất nước. Với các thành tích nổi bật đã đạt được, nhiều tập thể, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân các cấp đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao quý. Nhằm tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tạo khí thế thi đua sôi nổi, quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, hướng tới chào mừng kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945-13/9/2020); Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát động đợt thi đua đặc biệt sâu rộng trong hệ thống Tòa án nhân dân từ nay đến hết năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau: I. CHỦ ĐỀ VÀ KHẨU HIỆU THI ĐUA 1. Khẩu hiệu thi đua: “Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945-13/9/2020)”. 2. Chủ đề thi đua: “Phát huy truyền thống vẻ vang 75 năm xây dựng và phát triển, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân hăng hái thi đua nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn; giữ vững phẩm chất chính trị, kỷ cương, đoàn kết, chủ động, sáng tạo; quyết tâm xây dựng Tòa án nhân dân trong sạch, vững mạnh, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đóng góp thiết thực vào sự nghiệp đổi mới, phát triển của đất nước”. II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP Trên cơ sở chủ đề và khẩu hiệu thi đua của đợt thi đua đặc biệt này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 1. Nhiệm vụ, giải pháp chung 1.1. Tòa án nhân dân các cấp tiếp tục tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị, các văn bản hướng dẫn của Hội đồng Thi đua- khen thưởng TW, Kế hoạch số 48/TANDTC-TĐKT ngày 13/3/2019 về thực hiện công tác thi đua- khen thưởng năm 2019, Phát động phong trào thi đua số 08/2019/TANDTC-TĐKT ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thi đua- khen thưởng Tòa án nhân dân, tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong các Tòa án. 1.2. Tiếp tục hưởng ứng và phát động các phong trào thi đua theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, gắn với hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân, bám sát chủ đề thi đua xuyên suốt của Tòa án nhân dân “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”, với phương châm “Phải gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, gắn với chương trình hành động “Trách nhiệm, kỷ cương, chất lượng, vì công lý” và đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 05/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII và việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; làm cho phong trào thi đua trở thành phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong toàn hệ thống Tòa án nhân dân, thu hút đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân các cấp tham gia. Các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, lãnh đạo Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát huy vai trò, đề cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo phong trào thi đua; phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Luật gia, Hội Cựu chiến binh... phát động và thực hiện hiệu quả phong trào thi đua, đề ra các giải pháp, sáng kiến thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về tư pháp và công tác Tòa án; Nghị quyết của Ban Cán sự đảng và Chỉ thị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án các năm 2019, 2020, thiết thực chào mừng những ngày Lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội Đảng các cấp và Kỷ niệm 75 năm ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945- 13/9/2020). 1.3. Thi đua đẩy mạnh công tác xây dựng ngành, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức cán bộ, rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân các cấp theo hướng tinh gọn; làm tốt công tác thi tuyển, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại cán bộ. Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm và Đề án về cải cách chế độ tiền lương cho Tòa án nhân dân các cấp để bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; thực hiện các giải pháp để tăng cường kỷ cương, kỷ luật, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. 1.4. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống Tòa án nhân dân; tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị gắn với những ngày Lễ lớn của đất nước (như: Kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và làm theo tư tưởng của Bác về thi đua yêu nước (02/9/1969-02/9/2019), Kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2020), Kỷ niệm 45 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2020), Kỷ niệm 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2020), Kỷ niệm 75 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945-19/8/2020) và Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945-02/9/2020), 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945-13/9/2020),... 1.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khen thưởng để việc khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, thực chất, công bằng, có tác dụng khuyến khích, động viên cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án các cấp phấn đấu hòa thành xuất sắc nhiệm vụ công tác. Thông qua các phong trào thi đua, rà soát, phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân có thành tích cao, bề dày công tác, có nhiều đóng góp cho hệ thống Tòa án trong suốt 75 năm xây dựng, phát triển để đề nghị khen thưởng; lựa chọn suy tôn danh hiệu Anh hùng đối với một số đơn vị Tòa án có nhiều thành tích xuất sắc nổi bật để tổ chức trao tặng trong dịp kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân. 2. Tổ chức tốt một số hoạt động hướng tới kỷ niệm 75 năm ngày Truyền thống Tòa án nhân dân Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao tổ chức tốt các hoạt động thiết thực chào mừng kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945-13/9/2020). Các đơn vị Tòa án đăng ký, phấn đấu hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình có ý nghĩa đối với hoạt động của Tòa án nhân dân trong dịp Kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Thông qua việc tổ chức thành công các hoạt động và đưa vào sử dụng các công trình có ý nghĩa này, khẳng định những thành quả to lớn của hệ thống Tòa án nhân dân đã đạt được qua các thời kỳ xây dựng, phát triển và những đóng góp của các thế hệ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân các cấp đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và công cuộc đổi mới của đất nước. Đồng thời, khẳng định vị thế của hệ thống Tòa án nhân dân trong bộ máy Nhà nước hiện nay; khơi dậy niềm tự hào; tăng cường tình đoàn kết, gắn bó; tạo nên khí thế vui tươi, phấn khởi, làm nguồn động lực tiếp thêm sức mạnh cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân các cấp phát huy truyền thống vẻ vang, nỗ lực phấn đấu hơn nữa để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ công tác được giao. Trong đó: 2.1. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao - Phối hợp với Báo Công lý, Tòa án quân sự Trung ương, Vụ Hợp tác quốc tế và Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An tổ chức giao lưu văn hóa, thể thao giữa Tòa án nhân dân tối cao hai nước Việt Nam - Lào và kỷ niệm 74 năm ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945 - 13/9/2019) vào tháng 9/2019. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tốt các sự kiện chào mừng Kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân (13/9/1945 - 13/9/2020), đảm bảo trang trọng, tiết kiệm và hiệu quả. 2.2 Tòa án Quân sự Trung ương: Phối hợp với Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao tổ chức Lễ khánh thành và tiến hành hoạt động dâng hương tại địa điểm xét xử đầu tiên của Tòa án tại Nam bộ (tại tỉnh Tiền Giang). 2.3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học - Khẩn trương hoàn thiện các dự án Luật, Pháp lệnh được giao chủ trì soạn thảo, đặc biệt là dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân, bảo đảm thể chế hóa đầy đủ các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp và thực hiện quyền tư pháp. Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác phát triển án lệ, tổng kết thực tiễn xét xử; ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài hệ thống Tòa án nhân dân, các chuyên gia và các nhà sử học tổ chức nghiên cứu, tọa đàm, hội thảo về lịch sử ngành Tư pháp Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, qua đó xây dựng bộ phim tư liệu - truyền hình, khắc họa về hình tượng công lý của Việt Nam. 2.4. Vụ Tổng hợp - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thiện; tiến hành nghiệm thu và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tòa án nhân dân và phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tòa án nhân dân các cấp. - Đổi mới phương thức thu thập và quản lý dữ liệu về tình hình hoạt động của các Tòa án nhân dân nhằm kịp thời cung cấp thông tin, số liệu để phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động Tòa án cũng như công tác suy tôn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Tòa án theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng. 2.5. Vụ Thi đua -Khen thưởng - Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân, hoàn thiện và ban hành Quy chế mới về tuyển chọn danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” thay thế Quy chế thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” (ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-TA-TĐKT ngày 26/12/2013 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) cho phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. - Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước Tòa án nhân dân lần thứ IV theo Kế hoạch của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trung ương về tổ chức Đại hội thi đua và Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X gắn với kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức Liên hoan tiếng hát, Hội thao toàn hệ thống Tòa án nhân dân năm 2020. - Thu thập các tư liệu, hình ảnh, hiện vật lịch sử qua các thời kỳ xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân 75 năm để xây dựng Phòng Truyền thống Tòa án nhân dân. 2.6. Báo Công lý - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, giúp Ban chỉ đạo về thông tin tuyên truyền xây dựng và hoàn thành Bộ phim truyền hình dài tập về hình ảnh cao đẹp của người Thẩm phán Tòa án nhân dân và trình chiếu trên VTV1 vào đầu Quý II/2020. - Xây dựng các ấn phẩm, gồm: Phim tư liệu về 75 năm Tòa án nhân dân xây dựng và phát triển, trình chiếu trên VTV1; bộ phim về các vụ án lớn, điển hình đã xét xử trong lịch sử và Album ảnh về 75 năm xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân. - Tổ chức quyên góp, xây dựng và hoàn thành một số công trình nhà tình nghĩa để trao tặng cho gia đình chính sách, đặc biệt khó khăn. 2.7. Tạp chí Tòa án nhân dân Tổ chức Cuộc thi sáng tác Thơ, truyện ngắn và ký sự về đề tài Tòa án nhân dân. 2.8. Học viện Tòa án Phối hợp Đoàn Thanh niên Tòa án nhân dân tối cao tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên về truyền thống Tòa án nhân dân thông qua các hoạt động tại nơi đặt Bia ghi dấu sự kiện địa điểm xét xử đầu tiên của Tòa án tại Bắc Bộ - Đình La Khê, phường La Khê, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 2.9. Trưởng Cụm, Phó trưởng Cụm thi đua, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Truyền thống Tòa án nhân dân tại các Cụm thi đua; tổ chức Hội thi tiếng hát, Hội thao của Cụm thi đua và tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. - Rà soát và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đồng chí lãnh đạo qua các thời kỳ chưa được khen thưởng hoặc mức khen thưởng chưa phù hợp với thành tích và quá trình công tác; tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến và các hoạt động thi đua, khen thưởng theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. 2.10. Các cơ quan thông tấn, báo chí thuộc Tòa án nhân dân Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Truyền hình Tòa án nhân dân, Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao, các trang thông tin điện tử Tòa án nhân dân đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; tăng cường viết bài, đưa tin về các phong trào thi đua và những tấm gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của Tòa án nhân dân. Tham mưu cho Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao làm tốt công tác phối hợp với Ban Tuyên giáo trung ương, Đài Truyền hình Việt Nam, Kênh Truyền hình Quốc hội, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan báo chí... tổ chức tuyên truyền về truyền thống 75 năm xây dựng và phát triển của hệ thống Tòa án nhân dân. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền theo các nội dung của Kế hoạch số 99/KH-TANDTC-TĐKT ngày 15/5/2017 của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân về việc tuyên truyền phong trào thi đua yêu nước và xây dựng điển hình tiên tiến Tòa án nhân dân giai đoạn 2017-2020. 2.11 Cục Kế hoạch - Tài chính - Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đăng ký, phấn đấu hoàn thành, khai trương, đưa vào sử dụng các công trình xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân các cấp vào tháng 9 năm 2020. - Lập dự trù kinh phí và bảo đảm kinh phí phục vụ các hoạt động kỷ niệm 75 năm Ngày Truyền thống Tòa án nhân dân. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chỉ thị này được quán triệt đến toàn thể Thẩm phán, công chức, viên chức và người lao động Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp. Căn cứ vào Chỉ thị này, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác thi đua, khen thưởng, xác định chỉ tiêu, nội dung, phương thức và tổ chức phong trào thi đua đạt kết quả cao nhất. Vụ Thi đua- Khen thưởng có trách nhiệm đề xuất thành lập Ban Tổ chức và các Tiểu ban chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện từng phần nội dung cụ thể trong Chỉ thị để đảm bảo thực hiện nghiêm túc, chất lượng và đúng tiến độ. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này./. Nơi nhận: - Các đ/c lãnh đạo TANDTC; - Các đ/c ủy viên HĐ TĐ-KT TAND; - Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC; - Tòa án quân sự Trung ương; - Các TAND cấp cao, TAND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - BCH Công đoàn TANDTC, Đoàn Thanh niên CSHCM TAND tối cao; - Lưu: VP. CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình
{ "issuing_agency": "Tòa án nhân dân tối cao", "promulgation_date": "10/06/2019", "sign_number": "02/2019/CT-CA", "signer": "Nguyễn Hòa Bình", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Ke-hoach-1622-KH-UBND-2022-tien-do-bao-cao-Nghi-quyet-16-NQ-TW-va-54-2017-QH14-Ho-Chi-Minh-513873.aspx
Kế hoạch 1622/KH-UBND 2022 tiến độ báo cáo Nghị quyết 16-NQ/TW và 54/2017/QH14 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1622/KH-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2022 KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 16-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 54/2017/QH14 CỦA QUỐC HỘI Thực hiện Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về tổng kết Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 16) gắn với tổng kết thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 54); Kết luận số 283-KL/TU ngày 25 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về Đề cương Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 và Đề cương Báo cáo tổng kết Nghị quyết số; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tiến độ xây dựng Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 và Nghị quyết số 54 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tổ chức nghiên cứu, xây dựng Báo cáo tổng kết Nghị quyết theo Kế hoạch số 98-KH/TU và Kết luận số 283-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. - Đánh giá một cách khách quan, khoa học, toàn diện những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, bài học kinh nghiệm trong thực hiện Nghị quyết số 16, Nghị quyết số 54. - Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quốc hội ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 54, tạo điều kiện cho Thành phố tiếp tục phát triển nhanh, bền vững. 2. Yêu cầu - Báo cáo tổng kết phải đáp ứng yêu cầu đề ra tại Kết luận số 283-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. - Các cơ quan, đơn vị tham gia xây dựng Báo cáo tổng kết theo phân công tại Đề cương chi tiết (đính kèm); lưu ý tài liệu sử dụng để xây dựng báo cáo (đính kèm) và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ. - Phát huy trí tuệ tập thể, tranh thủ ý kiến đóng góp của các đồng chí nguyên lãnh đạo, các đại biểu Quốc hội Đoàn Thành phố, các chuyên gia, nhà khoa học; tạo sự đồng thuận, ủng hộ các ban, bộ ngành Trung ương. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Xây dựng Báo cáo tổng kết Nghị quyết 1.1. Báo cáo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm điểm và định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 16, Kết luận số 21 của Bộ Chính trị; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (kèm phụ lục số liệu) Cơ quan dự thảo: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp. 1.2. Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 trên cơ sở Đề cương chi tiết kèm theo Tờ trình số 154-TTr/BCSĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố Cơ quan dự thảo: Viện Nghiên cứu phát triển chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp theo nội dung phân công tại Đề cương chi tiết. 1.3. Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 54 trên cơ sở Đề cương chi tiết kèm theo Tờ trình số 155-TTr/BCSĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố Cơ quan dự thảo: Sở Tài chính chủ trì; Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp. 2. Tổ chức lấy ý kiến dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết Tham mưu kế hoạch để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thường trực Thành ủy chỉ đạo tổ chức các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến của các đồng chí nguyên lãnh đạo Thành phố, các đại biểu Quốc hội Đoàn Thành phố, các chuyên gia, nhà khoa học và các ban, bộ ngành Trung ương. - Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài chính, Viện Nghiên cứu phát triển và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp. 3. Các hồ sơ đi kèm của mỗi Báo cáo tổng kết Nghị quyết gồm: Dự thảo Nghị quyết mới, Tờ trình của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Ban Thường vụ Thành ủy, Kỷ yếu của các hội thảo, Báo cáo kết quả hội thảo. Cơ quan dự thảo: Viện Nghiên cứu phát triển (đi kèm Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16), Sở Tài chính (đi kèm Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 54), Sở Kế hoạch và Đầu tư (Kỷ yếu hội thảo, Báo cáo kết quả hội thảo). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Phân công tổ chức thực hiện theo các bước và thời hạn như sau: 1. Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết theo Đề cương chi tiết (Dự thảo 1) 1.1. Đề nghị Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố; Văn phòng Thành ủy, các Ban Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố xây dựng Dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 theo Kế hoạch số 98-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và theo nội dung phân công tại Đề cương chi tiết; gửi báo cáo đến Văn phòng Thành ủy để tổng hợp, đồng gửi Viện Nghiên cứu phát triển. Thời hạn: trước ngày 25 tháng 5 năm 2022. 1.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan dự thảo Báo cáo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm điểm và định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 16, Kết luận số 21 của Bộ Chính trị; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; gửi Viện Nghiên cứu phát triển để tổng hợp. Thời hạn: trước ngày 25 tháng 5 năm 2022. 1.3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 54; gửi Viện Nghiên cứu phát triển để tổng hợp. Thời hạn: trước ngày 25 tháng 5 năm 2022. 1.4. Giao các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 theo nội dung phân công tại Đề cương chi tiết; gửi báo cáo đến Viện Nghiên cứu phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Đối với các cơ quan, đơn vị đã gửi báo cáo (chính thức) đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và Viện Nghiên cứu phát triển trong quá trình xây dựng Đề cương chi tiết, đề nghị rà soát nội dung đã báo cáo so với nội dung được phân công tại Đề cương chi tiết (đính kèm) và có văn bản gửi Viện Nghiên cứu phát triển để khẳng định nếu tiếp tục sử dụng các báo cáo đã gửi hoặc có báo cáo mới nếu cần bổ sung, hoàn thiện nội dung, cung cấp số liệu cập nhật. Thời hạn: trước ngày 17 tháng 5 năm 2022. 1.5. Giao Viện Nghiên cứu phát triển tổng hợp, dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 (Dự thảo 1) để Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Tổ xây dựng Báo cáo cho ý kiến, trình Ban Chỉ đạo. Thời hạn: Viện Nghiên cứu phát triển trình dự thảo trước ngày 08 tháng 6 năm 2022; Tổ xây dựng Báo cáo trình Ban Chỉ đạo trước ngày 15 tháng 6 năm 2022. 2. Bổ sung, chỉnh sửa dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Ban Chỉ đạo (Dự thảo 2) Sau khi Tổ xây dựng Báo cáo tiếp thu ý kiến của Ban Chỉ đạo (lần 1), giao Viện Nghiên cứu phát triển tổng hợp, biên tập dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 (Dự thảo 2) để Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Tổ xây dựng Báo cáo cho ý kiến, trình Ban Chỉ đạo cho ý kiến trước khi tổ chức các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến theo Kế hoạch số 98-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Thời hạn: Viện Nghiên cứu phát triển trình dự thảo trước ngày 23 tháng 6 năm 2022; Tổ xây dựng Báo cáo trình Ban Chỉ đạo trước ngày 30 tháng 6 năm 2022. 3. Tổ chức lấy ý kiến dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết (Dự thảo 3) 3.1. Sau khi Tổ xây dựng Báo cáo tiếp thu ý kiến của Ban Chỉ đạo (lần 2), Viện Nghiên cứu phát triển tổng hợp, biên tập dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 (Dự thảo 3) để làm tài liệu xin ý kiến tại các hội nghị, hội thảo theo Kế hoạch số 98-KH/TU. Thời hạn: Viện Nghiên cứu phát triển trình dự thảo trong vòng 1 tuần trước ngày tổ chức các hội nghị, hội thảo theo Kế hoạch được phê duyệt. 3.2. Sau khi Kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến về Báo cáo tổng kết Nghị quyết được phê duyệt, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Viện Nghiên cứu phát triển và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; chủ trì xây dựng Báo cáo kết quả hội thảo và gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để nghiên cứu, tiếp thu và bổ sung, chỉnh sửa dự thảo của các báo cáo được phân công. Thời hạn: theo Kế hoạch được phê duyệt (dự kiến trước ngày 10 tháng 8 năm 2022). 4. Bổ sung, chỉnh sửa dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết trên cơ sở tiếp thu ý kiến từ các hội nghị, hội thảo (Dự thảo 4) Giao Viện Nghiên cứu phát triển tổng hợp, biên tập dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 trên cơ sở tiếp thu ý kiến từ các hội nghị, hội thảo (Dự thảo 4); phối hợp với Văn phòng Thành ủy xây dựng dự thảo Tờ trình của Ban Thường vụ Thành ủy, dự thảo Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để gửi Tổ xây dựng Báo cáo cho ý kiến, trình Ban Chỉ đạo cho ý kiến trước khi trình Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố. Thời hạn: Viện Nghiên cứu phát triển trình dự thảo trước ngày 13 tháng 8 năm 2022; Tổ xây dựng Báo cáo trình Ban Chỉ đạo để trình Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố trước ngày 20 tháng 8 năm 2022. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố thông qua các dự thảo trước ngày 30 tháng 8 năm 2022 theo Kế hoạch số 98-KH/TU. 5. Hoàn chỉnh dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết để Ban Thường vụ Thành ủy trình Bộ Chính trị (Dự thảo 5) Sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố, Viện Nghiên cứu phát triển tổng hợp, biên tập dự thảo Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16 (Dự thảo 5); phối hợp với Văn phòng Thành ủy hoàn chỉnh dự thảo Tờ trình của Ban Thường vụ Thành ủy, dự thảo Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để Tổ xây dựng Báo cáo cho ý kiến, trình Ban Chỉ đạo cho ý kiến. Thời hạn: Viện Nghiên cứu phát triển trình dự thảo trước ngày 08 tháng 9 năm 2022; Tổ xây dựng Báo cáo trình Ban Chỉ đạo cho ý kiến, Ban Thường vụ Thành ủy đăng ký lịch báo cáo Bộ Chính trị trước ngày 15 tháng 9 năm 2022 theo Kế hoạch số 98-KH/TU. Trên đây là Kế hoạch tiến độ xây dựng Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội. Đề nghị thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, đơn vị gửi báo cáo về Viện Nghiên cứu phát triển để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết kịp thời./. Nơi nhận: - Thường trực Thành ủy (để báo cáo); - Thường trực HĐND TP (để báo cáo); - TTUB: CT, các PCT; - Các đơn vị có tên tại mục III Kế hoạch; - Các đơn vị có tên tại Đề cương chi tiết; - VPUB: CVP, các PCVP; - Các phòng Nghiên cứu - Tổng hợp; - Lưu: VT, (TH/Trào). (kèm tài liệu) KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Võ Văn Hoan TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 16 (Kèm theo Kế hoạch số 1622/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố) Trong quá trình tham gia xây dựng Báo cáo tổng kết, các cơ quan, đơn vị lưu ý tài liệu nghiên cứu cơ bản như sau: - Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030. - Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; Kết luận số 21-KL/TW ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 16 của Bộ Chính trị. - Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. - Các văn bản pháp luật hiện hành (luật, nghị quyết, nghị định) về phân cấp quản lý, thẩm quyền của Thành phố, về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù, về chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Các thông báo kết luận của các đồng chí Thường trực Chính phủ làm việc với Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2012 đến nay. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X, XI. - Chương trình hành động số 36-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 16 của Bộ Chính trị. - Báo cáo sơ kết 05 năm Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị. - Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy về lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 54 của Quốc hội; Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 16 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 8127/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội. - Các kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhiệm kỳ 2016 - 2020, 2021 - 2025. Các đề án, chương trình, kế hoạch do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành về các chương trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI. - Các văn bản của ngành, lĩnh vực và địa bàn phụ trách.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "18/05/2022", "sign_number": "1622/KH-UBND", "signer": "Võ Văn Hoan", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Ke-hoach-2959-KH-UBND-2020-dam-bao-chong-COVID-19-cho-thi-sinh-Ky-thi-Tot-nghiep-Ho-Chi-Minh-449269.aspx
Kế hoạch 2959/KH-UBND 2020 đảm bảo chống COVID 19 cho thí sinh Kỳ thi Tốt nghiệp Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2959/KH-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 8 năm 2020 KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 CHO THÍ SINH VÀ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN LÀM CÔNG TÁC TỔ CHỨC KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Công văn số 2832/BGDĐT-QLCL ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường biện pháp bảo đảm an toàn cho Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19; Căn cứ Công văn số 2873/BGDĐT-QLCL ngày 03 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 trong điều kiện dịch COVID-19 diễn biến phức tạp; Căn cứ Công điện số 1224/CĐ-BCĐ ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Bộ Y tế về việc tăng cường phòng, chống dịch COVID-19 cho Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Căn cứ Công văn số 2908/BGDĐT-GDTC ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020; Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai Kế hoạch đảm bảo an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 cho thí sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác tổ chức Kỳ thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2020 Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Kỳ thi) như sau: I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU - Đảm bảo an toàn cho thí sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác tổ chức thi. - Đảm bảo quy định về các yếu tố an toàn, bảo mật cho Kỳ thi. II. NỘI DUNG 1. Đối với thí sinh - Tất cả thí sinh phải thực hiện khai báo y tế, tình hình sức khỏe, lịch sử di chuyển, lịch sử tiếp xúc theo quy định; chủ động thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo khuyến cáo của Ngành Y tế, giữ gìn sức khỏe, chủ động báo với cha mẹ, thầy cô chủ nhiệm nếu có những dấu hiệu dịch tễ và đi khám sức khỏe tại các cơ sở y tế gần nhất (danh sách đính kèm). - Các thí sinh thuộc diện F1, F2 (nếu có) sẽ không tham gia Kỳ thi theo Kế hoạch (từ ngày 8 đến ngày 10 tháng 8 năm 2020) mà dự thi sau theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Khi tham gia Kỳ thi, thí sinh chủ động thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo khuyến cáo của Ngành Y tế; đo thân nhiệt trước khi đến điểm thi, thường xuyên rửa tay khi ra - vào phòng thi, đeo khẩu trang trong suốt quá trình di chuyển và trong thời gian ở tại Điểm thi (trước khi bắt đầu làm bài và sau khi hoàn thành bài thi). Trong các buổi thi, những thí sinh có dấu hiệu sốt, ho, khó thở phải được thi riêng ở phòng thi dự phòng và được cơ sở y tế địa phương điều tra dịch tễ ngay sau buổi thi đó. 2. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia công tác thi - Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia công tác thi phải thực hiện khai báo y tế, tình hình sức khỏe, lịch sử di chuyển, lịch sử tiếp xúc theo quy định; chủ động thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo khuyến cáo của Ngành Y tế, giữ gìn sức khỏe, chủ động báo với cơ quan quản lí nếu có những có dấu hiệu sốt, ho, khó thở và đi khám sức khỏe tại các cơ sở y tế gần nhất (danh sách đính kèm). - Các nhân sự thuộc diện F1, F2 (nếu có) không tham gia công tác thi. - Khi tham gia công tác thi, mọi người đều phải chủ động thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo khuyến cáo của Ngành Y tế; đo thân nhiệt, thường xuyên rửa tay, đeo khẩu trang trong suốt quá trình di chuyển và trong thời gian thực hiện nhiệm vụ. 3. Đối với điểm in sao đề thi, các điểm thi, điểm chấm - Thực hiện vệ sinh khử khuẩn trước ngày làm việc đầu tiên 2 ngày và sau mỗi ngày làm việc. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, vật dụng cần thiết để phòng, chống dịch COVID-19: dung dịch sát khuẩn tay, dụng cụ đo thân nhiệt (tối thiểu 10 máy/điểm thi, trừ các điểm thi được hỗ trợ thiết bị tầm nhiệt), khẩu trang dự phòng,... Các phòng thi phải được bố trí giãn cách tối đa. Mỗi điểm thi có tối thiểu 02 phòng thi dự phòng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo mật của Kỳ thi, thông thoáng, sạch sẽ. - Phối hợp chặt chẽ với địa phương lên phương án thực hiện giãn cách, phân luồng, không để xảy ra tụ tập đông người cuối mỗi buổi thi. - Trong thời gian tổ chức thi, giữ gìn phòng thi, phòng làm việc, điểm thi sạch sẽ, thông thoáng tối đa nhưng phải đảm bảo các yếu tố an toàn, bảo mật. - Trường hợp phát hiện thí sinh có dấu hiệu sốt, ho, khó thở, phải nhanh chóng bố trí thi tại phòng thi dự phòng, sắp xếp nhân sự coi thi đảm bảo đúng quy chế, báo cáo về Hội đồng thi và khẩn trương thông báo cho cơ sở y tế gần nhất để phối hợp điều tra dịch tễ ngay sau buổi thi đó. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Y tế: - Khẩn trương rà soát, lập danh sách thí sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia công tác thi thuộc các đối tượng F0, F1, F2 (nếu có); báo cáo Ban Chỉ đạo thi và gửi Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 07 tháng 8 năm 2020, đồng thời thông tin khẩn nếu có trường hợp phát sinh. - Chỉ đạo y tế địa phương hỗ trợ các điểm thi phòng, chống dịch COVID-19; nhất là công tác vệ sinh khử khuẩn, chuẩn bị các phòng thi dự phòng,... - Chỉ đạo các đơn vị y tế ưu tiên khám, xét nghiệm cho thí sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia công tác thi; đảm bảo sẵn sàng thực hiện công tác sơ cấp cứu và điều tra dịch tễ, xử lí tình huống phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19. - Hỗ trợ các thiết bị tầm nhiệt để phục vụ công tác đo thân nhiệt tại các điểm thi có đông thí sinh. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo - Khẩn trương triển khai nghiêm túc, đầy đủ Kế hoạch này, phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế để thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo Kỳ thi diễn ra đúng quy chế, an toàn, không để dịch COVID-19 ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của thí sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia công tác thi. - Căn cứ danh sách các đối tượng F0, F1, F2 (do Sở Y tế cung cấp) để khẩn trương phân loại, tổ chức thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo Kế hoạch này. - Chuẩn bị nhân sự dự phòng, sẵn sàng thay thế nếu trường hợp có cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các khâu trong Kỳ thi bị phát hiện thuộc diện F1, F2. 3. Ủy ban nhân dân các quận - huyện: - Xây dựng phương án, bảo đảm an toàn cho thí sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác thi tại địa phương. Trong đó, đặc biệt lưu ý việc phối hợp giữa các ban ngành địa phương, hỗ trợ các điểm thi thực hiện quy định về giãn cách, nhất là cuối mỗi buổi thi. - Chỉ đạo y tế địa phương hỗ trợ các điểm thi vệ sinh khử khuẩn, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định; ưu tiên trong công tác khám, xét nghiệm và sẵn sàng xử lí tình huống phát sinh theo quy định. - Huy động trang thiết bị, cơ sở vật chất (dụng cụ đo thân nhiệt, khẩu trang, dung dịch sát khuẩn tay,...) từ các nguồn tại địa phương, từ các cơ sở giáo dục không tổ chức điểm thi,... để hỗ trợ cho các điểm thi. - Chỉ đạo các cơ sở giáo dục gần đó trên tinh thần sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ Kỳ thi trong điều kiện cần thiết. 4. Các sở ngành, đơn vị có liên quan - Phối hợp triển khai đầy đủ nội dung Kế hoạch, yêu cầu tất cả cán bộ, nhân viên tham gia công tác thi phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. - Công an Thành phố, Thanh tra Thành phố, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,... chuẩn bị nhân sự dự phòng, sẵn sàng thay thế nếu trường hợp có cán bộ, giảng viên, nhân viên tham gia các khâu trong Kỳ thi bị phát hiện thuộc diện F1, F2. - Triển khai thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Ban Chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 Thành phố Hồ Chí Minh./. Nơi nhận: - Như trên; - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Y tế; - TTTU; - TT HĐND.TP; - TTUB: CT, các PCT; - Ban Tuyên giáo Thành ủy; - Ban Văn hóa xã hội - HĐND.TP; - Báo - Đài thành phố; - VPUB: CPVP; Các Phòng CV; - Lưu: VT, (VX/VNga). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Dương Anh Đức
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "06/08/2020", "sign_number": "2959/KH-UBND", "signer": "Dương Anh Đức", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-30-2019-TT-BCT-sua-doi-Thong-tu-25-2016-TT-BCT-39-2015-TT-BCT-he-thong-dien-phan-phoi-428704.aspx
Thông tư 30/2019/TT-BCT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BCT 39/2015/TT-BCT hệ thống điện phân phối mới nhất
BỘ CÔNG THƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 30/2019/TT-BCT Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2019 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 25/2016/TT-BCT NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN TRUYỀN TẢI VÀ THÔNG TƯ SỐ 39/2015/TT-BCT NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải 1. Bổ sung Khoản 5a sau Khoản 5, Khoản 6a sau Khoản 6 Điều 3 như sau: “5a. Công suất định mức của nhà máy điện là tổng công suất định mức của các tổ máy trong nhà máy điện ở chế độ vận hành ổn định, bình thường và được nhà sản xuất công bố theo thiết kế của tổ máy. Đối với nhà máy điện mặt trời, công suất định mức của nhà máy điện mặt trời là công suất điện xoay chiều tối đa có thể phát được của nhà máy được tính toán và công bố, phù hợp với công suất điện một chiều của nhà máy điện mặt trời theo quy hoạch. 6a. DIM (viết tắt theo tiếng Anh: Dispatch Instruction Management) là hệ thống quản lý thông tin lệnh điều độ giữa cấp điều độ có quyền điều khiển với nhà máy điện hoặc Trung tâm Điều khiển các nhà máy điện.” 2. Sửa đổi Khoản 10, Khoản 35, Khoản 49, Khoản 53 Điều 3 như sau: “10. Điều khiển tần số trong hệ thống điện (sau đây viết tắt là điều khiển tần số) là quá trình điều khiển trong hệ thống điện để duy trì sự vận hành ổn định của hệ thống, bao gồm điều khiển tần số sơ cấp, điều khiển tần số thứ cấp và điều khiển tần số cấp 3: a) Điều khiển tần số sơ cấp là quá trình điều khiển tức thời tần số hệ thống điện được thực hiện tự động bởi số lượng lớn các tổ máy phát điện có trang bị hệ thống điều tốc; b) Điều khiển tần số thứ cấp là quá trình điều khiển tiếp theo của điều khiển tần số sơ cấp được thực hiện thông qua tác động của hệ thống AGC nhằm đưa tần số về dải làm việc lâu dài cho phép. c) Điều khiển tần số cấp 3 là quá trình điều khiển tiếp theo của điều khiển tần số thứ cấp được thực hiện bằng lệnh điều độ để đưa tần số hệ thống điện vận hành ổn định theo quy định hiện hành và đảm bảo phân bố kinh tế công suất phát các tổ máy phát điện. 35. Mức nhấp nháy điện áp ngắn hạn (Pst) và mức nhấp nháy điện áp dài hạn (Plt) là giá trị đo theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Trường hợp giá trị đo Pst và Plt chưa có trong tiêu chuẩn quốc gia, đo theo Tiêu chuẩn IEC hiện hành do Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế công bố. 49. Thiết bị ổn định hệ thống điện PSS (viết tắt theo tiếng Anh: Power System Stabilizer) là thiết bị đưa tín hiệu bổ sung tác động vào bộ tự động điều chỉnh điện áp (AVR) để làm suy giảm mức dao động công suất trong hệ thống điện. 53. Sa thải phụ tải tự động là tác động cát tải tự động của rơ le theo tín hiệu tần số, điện áp, mức công suất truyền tải của hệ thống điện khi tần số, điện áp, mức công suất truyền tải ra ngoài ngưỡng cho phép theo tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.”. 3. Sửa đổi Điều 7 như sau: “Điều 7. Cân bằng pha 1. Trong chế độ vận hành bình thường, thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha không được vượt quá 3% điện áp danh định đối với các cấp điện áp danh định trong lưới điện truyền tải. 2. Cho phép thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha trên lưới điện truyền tải trong một số thời điểm vượt quá giá trị quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải đảm bảo 95% các giá trị đo với thời gian đo ít nhất 01 tuần và tần suất lấy mẫu 10 phút/lần không được vượt quá giới hạn quy định.”. 4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 và bổ sung Khoản 6 Điều 8 như sau: 1. Sóng hài điện áp a) Tổng biến dạng sóng hài điện áp là tỷ lệ giữa giá trị hiệu dụng của sóng hài điện áp với giá trị hiệu dụng của điện áp bậc cơ bản được tính theo công thức sau: Trong đó: - THD: Tổng biến dạng sóng hài điện áp; -Vi: Giá trị hiệu dụng của sóng hài điện áp bậc i và N là bậc cao nhất của sóng hài cần đánh giá; -Vl: Giá trị hiệu dụng của điện áp bậc cơ bản (tần số 50 Hz). b) Giá trị cực đại cho phép của tổng biến dạng sóng hài điện áp do các thành phần sóng hài bậc cao gây ra đối với các cấp điện áp 220 kV và 500 kV phải nhỏ hơn hoặc bằng 3%. 2. Sóng hài dòng điện a) Tổng biến dạng sóng hài dòng điện là tỷ lệ giữa giá trị hiệu dụng của sóng hài dòng điện với giá trị hiệu dụng của dòng điện bậc cơ bản ở chế độ phụ tải, công suất phát cực đại được tính theo công thức sau: Trong đó: - TDD: Tổng biến dạng sóng hài dòng điện; - Ii: Giá trị hiệu dụng của sóng hài dòng điện bậc i và N là bậc cao nhất của sóng hài cần đánh giá; - IL: Giá trị hiệu dụng của dòng điện bậc cơ bản (tần số 50 Hz) ở phụ tải, công suất phát cực đại (phụ tải, công suất phát cực đại là giá trị trung bình của 12 phụ tải, công suất phát cực đại tương ứng với 12 tháng trước đó, trường hợp đối với các đấu nối mới hoặc không thu thập được giá trị phụ tải, công suất phát cực đại tương ứng với 12 tháng trước đó thì sử dụng giá trị phụ tải, công suất phát cực đại trong toàn bộ thời gian thực hiện phép đo). b) Giá trị cực đại cho phép của tổng biến dạng sóng hài dòng điện do các thành phần sóng hài bậc cao gây ra đối với các cấp điện áp 220 kV và 500 kV phải nhỏ hơn hoặc bằng 3%. 6. Cho phép đỉnh nhọn bất thường của sóng hài trên lưới điện truyền tải vượt quá tổng biến dạng sóng hài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo 95 % giá trị đo sóng hài điện áp và sóng hài dòng điện với thời gian đo ít nhất 01 tuần và tần suất lấy mẫu 10 phút/lần không được vượt quá giới hạn quy định”. 5. Sửa đổi Điều 12 như sau: “Điều 12. Dòng điện ngắn mạch và thời gian loại trừ sự cố 1. Dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép a) Trị số dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian tối đa loại trừ sự cố bằng bảo vệ chính trong hệ thống điện truyền tải được quy định tại Bảng 6 như sau: Bảng 6 Dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian tối đa loại trừ sự cố bằng bảo vệ chính Cấp điện áp Dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép (kA) Thời gian tối đa loại trừ sự cố bằng bảo vệ chính (ms) 500 kV 50 80 220 kV 50 100 b) Bảo vệ chính trang thiết bị điện là bảo vệ chủ yếu và được lắp đặt, chỉnh định để thực hiện tác động trước tiên, đảm bảo các tiêu chí về độ chọn lọc, độ tin cậy tác động và thời gian tác động của hệ thống bảo vệ khi có sự cố xảy ra trong phạm vi bảo vệ đối với trang thiết bị được bảo vệ; c) Thanh cái 110 kV của các trạm biến áp 500 kV, 220 kV trong lưới điện truyền tải được áp dụng dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép là 40 kA. 2. Thiết bị đóng cắt trên lưới điện truyền tải phải có đủ khả năng cắt dòng điện ngắn mạch lớn nhất qua thiết bị đóng cắt trong ít nhất 10 năm tiếp theo kể từ thời điểm dự kiến đưa thiết bị vào vận hành và chịu đựng được dòng điện ngắn mạch này trong thời gian tối thiểu từ 01 giây trở lên. 3. Đối với tổ máy thủy điện và nhiệt điện có công suất lớn hơn 30 MW, tổng giá trị điện kháng siêu quá độ chưa bão hòa của tổ máy phát điện (Xd’’-%) và điện kháng ngắn mạch của máy biến áp đầu cực (Uk-%) tính trong hệ đơn vị tương đối (đơn vị pu quy về công suất biểu kiến định mức của tổ máy phát điện) không được nhỏ hơn 40%. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu trên, chủ đầu tư có trách nhiệm tính toán, đầu tư và lắp đặt thêm kháng điện để tổng giá trị của Xd’’, Uk và kháng điện tính trong hệ đơn vị tương đối (đơn vị pu quy về công suất biểu kiến định mức của tổ máy phát điện) không được nhỏ hơn 40%. 4. Các công trình điện đấu nối vào hệ thống điện truyền tải có giá trị dòng điện ngắn mạch tại điểm đấu nối theo tính toán mà lớn hơn giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép quy định tại Bảng 6 thì chủ đầu tư các công trình điện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để dòng điện ngắn mạch tại điểm đấu nối xuống thấp hơn hoặc bằng giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép quy định tại Bảng 6. 5. 5. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm thông báo giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất tại điểm đấu nối tại thời điểm hiện tại và theo tính toán trong ít nhất 10 năm tiếp theo để Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải phối hợp trong quá trình đầu tư, lắp đặt thiết bị, đảm bảo thiết bị đóng cắt có đủ khả năng đóng cắt dòng điện ngắn mạch lớn nhất tại điểm đấu nối trong ít nhất 10 năm tiếp theo kể từ thời điểm dự kiến đưa thiết bị vào vận hành.”. 6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 28 như sau: “3. Trường hợp phương án đấu nối đề nghị của khách hàng không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm thông báo cho khách hàng có nhu cầu đấu nối biết để thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định.”. 7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 như sau: “1. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, quản lý vận hành hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý của mình và đảm bảo kết nối hệ thống này với hệ thống thông tin của Đơn vị truyền tải điện và cấp điều độ có quyền điều khiển; đảm bảo thông tin liên lạc, truyền dữ liệu (bao gồm cả dữ liệu của hệ thống SCADA, PMU, giám sát ghi sự cố) đầy đủ, tin cậy và liên tục phục vụ vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Các phương tiện thông tin liên lạc tối thiểu phục vụ công tác điều độ, vận hành trong hệ thống điện truyền tải gồm kênh trực thông, điện thoại, fax và DIM phải hoạt động tin cậy và liên tục.”. 8. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 như sau: “1. Trạm biến áp có cấp điện áp từ 220 kV trở lên, nhà máy điện có công suất lắp đặt trên 30 MW và nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải chưa kết nối đến Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU và thiết lập hai kết nối độc lập về mặt vật lý với hệ thống SCADA của cấp điều độ có quyền điều khiển. 2. Trạm biến áp có cấp điện áp từ 220 kV trở lên, nhà máy điện có công suất lắp đặt trên 30 MW và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải đã kết nối và được điều khiển, thao tác xa từ Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU và thiết lập một kết nối với hệ thống SCAD A của Cấp điều độ có quyền điều khiển và hai kết nối với hệ thống điều khiển tại Trung tâm điều khiển.”. 9. Sửa đổi Điều 36 như sau: “Điều 36. Hệ thống sa thải phụ tải tự động 1. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để thống nhất lắp đặt thiết bị và đảm bảo hoạt động của hệ thống sa thải phụ tải tự động trong hệ thống điện của mình theo tính toán và yêu cầu của Cấp điều độ có quyền điều khiển. 2. Hệ thống sa thải phụ tải tự động phải được thiết kế, chỉnh định đảm bảo các yêu cầu sau: a) Độ tin cậy không nhỏ hơn 99%; b) Việc sa thải không thành công của một phụ tải nào đó không làm ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống điện; c) Trình tự sa thải và lượng công suất sa thải phải tuân thủ mức phân bổ của Cấp điều độ có quyền điều khiển, không được thay đổi trong bất kỳ trường hợp nào nếu không có sự cho phép của cấp điều độ có quyền điều khiển. 3. Trình tự khôi phục phụ tải điện phải tuân thủ theo lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển.”. 10. Sửa đổi Khoản 2 Điều 37 như sau: “2. Yêu cầu kết nối của Trung tâm điều khiển a) Yêu cầu về kết nối hệ thống thông tin - Có một đường truyền dữ liệu kết nối với hệ thống thông tin của cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm thống nhất phương thức chia sẻ thông tin; - Có hai đường truyền dữ liệu (một đường truyền làm việc, một đường truyền dự phòng) kết nối với hệ thống điều khiển và thông tin của nhà máy điện, trạm điện do Trung tâm điều khiển thực hiện điều khiển từ xa; - Các phương tiện thông tin liên lạc tối thiểu phục vụ công tác điều độ gồm trực thông, điện thoại, fax, DIM và mạng máy tính phải hoạt động tốt. b) Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA - Có một kết nối với hệ thống SCADA của Cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm chia sẻ thông tin; - Có hai kết nối với thiết bị đầu cuối RTU/Gateway, hệ thống điều khiển của nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện do Trung tâm điều khiển thực hiện điều khiển từ xa; c) Trung tâm điều khiển phải trang bị màn hình giám sát và kết nối với hệ thống camera giám sát an ninh tại nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện về Trung tâm điều khiển.”. 11. Sửa đổi Khoản 3 Điều 38 như sau: “3. Tổ máy phát điện của nhà máy điện phải có khả năng tham gia vào việc điều khiển tần số sơ cấp khi tần số lệch ra khỏi dải chết của hệ thống điều tốc và đáp ứng toàn bộ công suất điều khiển tần số sơ cấp của tổ máy trong 15 giây và duy trì công suất này tối thiểu 15 giây. Công suất điều khiển tần số sơ cấp của tổ máy được tính toán theo độ lệch tần số thực tế và các thông số cài đặt do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện yêu cầu.”. 12. Sửa đổi Điều 42 như sau: “Điều 42. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời 1. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng duy trì vận hành phát công suất tác dụng theo các chế độ sau: a) Chế độ phát tự do: Vận hành phát điện công suất lớn nhất có thể theo sự biến đổi của nguồn năng lượng sơ cấp (gió hoặc mặt trời); b) Chế độ điều khiển công suất phát: Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng giới hạn công suất phát theo lệnh điều độ trong các trường hợp sau: - Trường hợp nguồn năng lượng sơ cấp biến thiên thấp hơn giá trị giới hạn theo lệnh điều độ thì phát công suất lớn nhất có thể; - Trường hợp nguồn năng lượng sơ cấp biến thiên bằng hoặc lớn hơn giá trị giới hạn theo lệnh điều độ thì phát công suất đúng giá trị giới hạn theo lệnh điều độ với sai số trong dải ±01% công suất định mức. 2. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện trong thời gian tối thiểu tương ứng với các dải tần số vận hành theo quy định tại Bảng 8 như sau: Bảng 8 Thời gian tối thiểu duy trì vận hành phát điện của nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tương ứng với các dải tần số của hệ thống điện Dải tần số của hệ thống điện Thời gian duy trì tối thiểu Từ 47,5 HZ đến 48,0 Hz 10 phút Trên 48 Hz đến dưới 49 Hz 30 phút Từ 49 Hz đến 51 Hz Phát liên tục Trên 51 Hz đến 51,5 Hz 30 phút Trên 51,5 Hz đến 52 Hz 01 phút 3. Khi tần số hệ thống điện lớn hơn 50,5 Hz, nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có khả năng giảm công suất tác dụng theo độ dốc tương đối của đường đặc tuyến tĩnh (droop characteristics) trong dải từ 2% đến 10%. Giá trị cài đặt độ dốc tương đối của đường đặc tuyến tĩnh do cấp điều độ có quyền điều khiển tính toán và xác định. 4. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh công suất phản kháng theo đặc tính như hình vẽ dưới đây và mô tả tại Điểm a, Điểm b Khoản này: a) Trường hợp nhà máy điện phát công suất tác dụng lớn hơn hoặc bằng 20% công suất tác dụng định mức và điện áp tại điểm đấu nối trong dải ± 10% điện áp danh định, nhà máy điện phải có khả năng điều chỉnh liên tục công suất phản kháng trong dải hệ số công suất 0,95 (ứng với chế độ phát công suất phản kháng) đến 0,95 (ứng với chế độ nhận công suất phản kháng) tại điểm đấu nối ứng với công suất định mức; b) Trường hợp nhà máy điện phát công suất tác dụng nhỏ hơn 20% công suất định mức, nhà máy điện có thể giảm khả năng nhận hoặc phát công suất phản kháng phù hợp với đặc tính của nhà máy điện. 5. Chế độ điều khiển điện áp và công suất phản kháng: a) Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có khả năng điều khiển điện áp và công suất phản kháng theo các chế độ sau: - Chế độ điều khiển điện áp theo đặc tính độ dốc điều chỉnh điện áp (đặc tính quan hệ điện áp/công suất phản kháng); - Chế độ điều khiển theo giá trị đặt công suất phản kháng; - Chế độ điều khiển theo hệ số công suất. b) Nếu điện áp tại điểm đấu nối trong dải ± 10% điện áp danh định, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh điện áp tại phía hạ áp máy biến áp tăng áp với độ sai lệch không quá ± 0,5% điện áp định mức (so với giá trị đặt điện áp) bất cứ khi nào công suất phản kháng của tổ máy phát điện còn nằm trong dải làm việc cho phép và hoàn thành trong thời gian không quá 05 giây. 6. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện tương ứng với dải điện áp tại điểm đấu nối trong thời gian như sau: a) Điện áp dưới 0,3 pu, thời gian duy trì tối thiểu là 0,15 giây; b) Điện áp từ 0,3 pu đến dưới 0,9 pu, thời gian duy trì tối thiểu được tính theo công thức sau: Tmin = 4 x U - 0,6 Trong đó: - Tmin (giây): Thời gian duy trì phát điện tối thiểu; - U (pu): Điện áp thực tế tại điểm đấu nối tính theo đơn vị pu (đơn vị tương đối). c) Điện áp từ 0,9 pu đến dưới 1,1 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện liên tục; d) Điện áp từ 1,1 pu đến dưới 1,15 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện trong thời gian 03 giây; đ) Điện áp từ 1,15 pu đến dưới 1,2 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện trong thời gian 0,5 giây. 7. Độ mất cân bằng pha, tổng biến dạng sóng hài và mức nhấp nháy điện áp do nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời gây ra tại điểm đấu nối không được vượt quá giá trị quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này. 8. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải đầu tư các trang thiết bị, hệ thống điều khiển, tự động đảm bảo kết nối ổn định, tin cậy và bảo mật với hệ thống điều khiển công suất tổ máy (AGC) của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phục vụ điều khiển từ xa công suất nhà máy theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện”. 13. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 59 như sau: “a) Mức dự phòng điều tần thứ cấp, dự phòng khởi động nhanh thấp hơn mức yêu cầu ở chế độ vận hành bình thường”. 14. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 64 như sau: “b) Sa thải phụ tải theo từng tuyến đường dây bằng rơ le tự động sa thải hoặc sa thải phụ tải theo lệnh điều độ.” 15. Bổ sung Khoản 2a sau Khoản 2 Điều 69 như sau: “2a. Cung cấp thông tin về nguồn năng lượng sơ cấp (thông tin về thủy văn đối với nhà máy thủy điện, than - dầu - chất đốt đối với nhà máy nhiệt điện, thông tin quan trắc khí tượng đối với nhà máy điện gió, mặt trời), dự báo công suất, sản lượng của nhà máy và truyền số liệu về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.” 16. Sửa đổi Điều 72 như sau: “Điều 72. Các loại dịch vụ phụ trợ Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm: 1. Điều khiển tần số thứ cấp (Điều tần thứ cấp). 2. Khởi động nhanh. 3. Điều chỉnh điện áp. 4. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện. 5. Khởi động đen.” 17. Sửa đổi Điều 73 như sau: “Điều 73. Yêu cầu kỹ thuật đối với các dịch vụ phụ trợ 1. Điều tần thứ cấp: Tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều tần thứ cấp phải có khả năng bắt đầu cung cấp công suất điều tần trong vòng 20 giây kể từ khi nhận được tín hiệu AGC từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và cung cấp toàn bộ công suất điều tần thứ cấp đã đăng ký trong vòng 10 phút và duy trì mức công suất này tối thiểu 15 phút. 2. Khởi động nhanh: Tổ máy phát điện cung cấp dự phòng khởi động nhanh phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng 25 phút và duy trì ở mức công suất này tối thiểu 08 giờ. 3. Điều chỉnh điện áp: Tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều chỉnh điện áp phải có khả năng thay đổi công suất phản kháng ngoài dải điều chỉnh quy định tại Khoản 2 Điều 38 Thông tư này, đáp ứng yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. 4. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện: Tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng 01 giờ và duy trì mức công suất định mức tối thiểu trong 08 giờ (không bao gồm thời gian khởi động). 5. Khởi động đen: Tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ khởi động đen phải có khả năng tự khởi động từ trạng thái nguội mà không cần nguồn cấp từ hệ thống điện quốc gia và phải có khả năng kết nối, cấp điện cho hệ thống điện sau khi đã khởi động thành công.” 18. Sửa đổi Điều 74 như sau: “Điều 74: Xác định nhu cầu và vận hành dịch vụ phụ trợ 1. Nguyên tắc chung để xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ, bao gồm: a) Đảm bảo duy trì mức dự phòng điện năng và công suất của hệ thống điện để đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành và an ninh hệ thống điện; b) Đảm bảo chi phí tối thiểu phù hợp với các điều kiện, ràng buộc trong hệ thống điện quốc gia. 2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhu cầu dịch vụ phụ trợ cho hệ thống điện quốc gia theo Quy trình xác định nhu cầu và vận hành dịch vụ phụ trợ do Cục Điều tiết điện lực ban hành. 3. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực thông qua nhu cầu dịch vụ phụ trợ cho hệ thống điện quốc gia năm tới để làm cơ sở lập kế hoạch mua và huy động các dịch vụ phụ trợ trong kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới.” 19. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 85 như sau: “b) Khi xảy ra trạng thái mất cân bằng trên hệ thống điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động các tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ và điều chỉnh công suất phát của các tổ máy phát điện căn cứ vào thứ tự huy động của các tổ máy phát điện trong hệ thống để đưa hệ thống điện trở lại trạng thái cân bằng và duy trì mức dự phòng theo quy định.” 20. Bổ sung Khoản 4 Điều 90 như sau: “4. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này bằng văn bản theo đường văn thư và thư điện tử (email).”. 21. Bổ sung Khoản 5 Điều 91 như sau: “5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này bằng văn bản theo đường văn thư và thư điện tử (email).”. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối 1. Bổ sung Khoản 3a sau Khoản 3 Điều 3 như sau: “3a. Công suất định mức của nhà máy điện là tổng công suất định mức của các tổ máy trong nhà máy điện ở chế độ vận hành ổn định, bình thường và được nhà sản xuất công bố theo thiết kế của tổ máy. Đối với nhà máy điện mặt trời, công suất định mức của nhà máy điện mặt trời là công suất điện xoay chiều tối đa có thể phát được của nhà máy được tính toán và công bố trong thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt, phù hợp với công suất điện một chiều của nhà máy điện mặt trời theo quy hoạch.”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Điện áp 1. Các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối bao gồm 110 kV, 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, 06 kV và 0,38 kV. 2. Độ lệch điện áp vận hành cho phép trên lưới điện phân phối trong chế độ vận hành bình thường: a) Độ lệch điện áp vận hành cho phép tại thanh cái trên lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện so với điện áp danh định là + 10% và - 05%; b) Độ lệch điện áp vận hành cho phép tại điểm đấu nối so với điện áp danh định như sau: - Tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện là ± 05%; - Tại điểm đấu nối với nhà máy điện là + 10% và - 05%; - Trường hợp nhà máy điện và khách sử dụng điện đấu nối vào cùng một thanh cái, đường dây trên lưới điện phân phối thì điện áp tại điểm đấu nối do Đơn vị phân phối điện quản lý vận hành lưới điện khu vực quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật vận hành lưới điện phân phối và đảm bảo chất lượng điện áp cho khách hàng sử dụng điện theo quy định. 3. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, cho phép độ lệch điện áp tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng trực tiếp do sự cố trong khoảng + 5% và - 10% so với điện áp danh định. 4. Trong chế độ sự cố hệ thống điện hoặc khôi phục sự cố, cho phép mức dao động điện áp trên lưới điện phân phối trong khoảng ± 10% so với điện áp danh định. 5. Trong thời gian sự cố, điện áp tại nơi xảy ra sự cố và vùng lân cận có thể giảm quá độ đến giá trị bằng 0 ở pha bị sự cố hoặc tăng quá 110% điện áp danh định ở các pha không bị sự cố cho đến khi sự cố được loại trừ. 6. Dao động điện áp tại điểm đấu nối trên lưới điện phân phối do phụ tải của khách hàng sử dụng điện dao động hoặc do thao tác thiết bị đóng cắt trong nội bộ nhà máy điện gây ra không được vượt quá 2,5% điện áp danh định và phải nằm trong phạm vi giá trị điện áp vận hành cho phép được quy định tại Khoản 2 Điều này. 7. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có yêu cầu chất lượng điện áp cao hơn so với quy định tại Khoản 2 Điều này, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có thể thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện. Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến của cấp điều độ có quyền điều khiển trước khi thỏa thuận thống nhất với khách hàng”. 3. Sửa đổi Điều 6 như sau: “Điều 6. Cân bằng pha 1. Trong chế độ làm việc bình thường, thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha không vượt quá 03 % điện áp danh định đối với cấp điện áp 110 kV hoặc 05 % điện áp danh định đối với cấp điện áp trung áp và hạ áp. 2. Cho phép thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha trên lưới điện phân phối trong một số thời điểm vượt quá giá trị quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải đảm bảo 95% các giá trị đo với thời gian đo là ít nhất 01 tuần và tần suất lấy mẫu 10 phút/lần không được vượt quá giới hạn quy định”. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Sóng hài 1. Sóng hài điện áp: a) Tổng biến dạng sóng hài điện áp là tỷ lệ giữa giá trị hiệu dụng của sóng hài điện áp với giá trị hiệu dụng của điện áp bậc cơ bản được tính theo công thức sau: Trong đó: - THD: Tổng biến dạng sóng hài điện áp; Vi: Giá trị hiệu dụng của sóng hài điện áp bậc i và N là bậc cao nhất của sóng hài cần đánh giá; - Vl: Giá trị hiệu dụng của điện áp bậc cơ bản (tần số 50 Hz). b) Độ biến dạng sóng hài điện áp tối đa cho phép trên lưới điện phân phối quy định trong Bảng 1a như sau: Bảng 1a Độ biến dạng sóng hài điện áp tối đa cho phép Cấp điện áp Tổng biến dạng sóng hài (THD) Biến dạng riêng lẻ 110kV 3,0% 1,5% Trung áp 5% 3,0% Hạ áp 8% 5% 2. Sóng hài dòng điện: a) Tổng biến dạng sóng hài dòng điện là tỷ lệ giữa giá trị hiệu dụng của sóng hài dòng điện với giá trị hiệu dụng của dòng điện bậc cơ bản ở phụ tải/công suất phát cực đại được tính theo công thức sau: Trong đó: - TDD: Tổng biến dạng sóng hài dòng điện; - Ii: Giá trị hiệu dụng của sóng hài dòng điện bậc i và N là bậc cao nhất của sóng hài cần đánh giá; - IL: Giá trị hiệu dụng của dòng điện bậc cơ bản (tần số 50 Hz) ở phụ tải, công suất phát cực đại (phụ tải, công suất phát cực đại là giá trị trung bình của 12 giá trị phụ tải, công suất phát cực đại tương ứng với 12 tháng trước đó, trường hợp đối với các đấu nối mới hoặc không thu thập được giá trị phụ tải, công suất cực đại tương ứng với 12 tháng trước đó thì sử dụng giá trị phụ tải, công suất phát cực đại trong toàn bộ thời gian thực hiện phép đo). b) Nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối phải đảm bảo không gây ra biến dạng sóng hài dòng điện vượt quá giá trị quy định tại Bảng 1b như sau: Bảng 1b Độ biến dạng sóng hài dòng điện tối đa cho phép đối với nhà máy điện Cấp điện áp Tổng biến dạng Biến dạng riêng lẻ 110kV 3% 2% Trung áp, hạ áp 5% 4% c) Phụ tải điện đấu nối vào lưới điện phân phối phải đảm bảo không gây ra biến dạng sóng hài dòng điện vượt quá giá trị quy định tại Bảng 1c như sau: Bảng 1c Biến dạng sóng hài dòng điện tối đa cho phép đối với phụ tải điện Cấp điện áp Tổng biến dạng Biến dạng riêng lẻ 110 kV 4% 3,5% Trung áp 8% 7% Hạ áp 12% nếu phụ tải ≥ 50 kW 20% nếu phụ tải <50 kW 10% nếu phụ tải ≥ 50 kW 15% nếu phụ tải <50 kW 3. Cho phép đỉnh nhọn bất thường của sóng hài trên lưới điện phân phối vượt quá tổng biến dạng sóng hài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo 95% các giá trị đo sóng hài điện áp và sóng hài dòng điện với thời gian đo ít nhất 01 tuần và tần suất lấy mẫu 10 phút/lần không được vượt quá giới hạn quy định.”. 5. Sửa đổi Điều 8 như sau: “Điều 8. Nhấp nháy điện áp 1. Trong điều kiện vận hành bình thường, mức nhấp nháy điện áp tại mọi điểm đấu nối không được vượt quá giới hạn quy định trong Bảng 2 như sau: Bảng 2 Mức nhấp nháy điện áp Cấp điện áp Mức nhấp nháy cho phép 110kV Pst95% = 0,80 Plt95% = 0,60 Trung áp Pst95% = 1,00 Plt95% = 0,80 Hạ áp Pst95% = 1,00 Plt95% = 0,80 2. Mức nhấp nháy điện áp ngắn hạn (Pst) và mức nhấp nháy điện áp dài hạn (Plt) là giá trị đo theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Trường hợp giá trị đo Pst và Plt chưa có trong tiêu chuẩn quốc gia, đo theo Tiêu chuẩn IEC hiện hành do Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế công bố. ”. 6. Sửa đổi Điều 9 như sau: “Điều 9. Dòng điện ngắn mạch và thời gian loại trừ sự cố 1. Dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép trên lưới điện phân phối và thời gian tối đa loại trừ sự cố của bảo vệ chính được quy định trong Bảng 3 như sau: Bảng 3 Dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian tối đa loại trừ sự cố Điện áp Dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép (kA) Thời gian tối đa loại trừ sự cố của bảo vệ chính (ms) 110kV 31,5 150 Trung áp 25 500 2. Thiết bị đóng cắt trên lưới điện phân phối phải có đủ khả năng cắt dòng điện ngắn mạch lớn nhất qua thiết bị đóng cắt trong ít nhất 10 năm tiếp theo kể từ thời điểm dự kiến đưa thiết bị vào vận hành và chịu đựng dòng điện ngắn mạch này trong thời gian tối thiểu 01 giây trở lên. 3. Đối với đường dây trung áp có nhiều phân đoạn, khó phối hợp bảo vệ giữa các thiết bị đóng cắt trên lưới điện, cho phép thời gian loại trừ sự cố của bảo vệ chính tại một số vị trí đóng cắt lớn hơn giá trị quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải nhỏ hơn 01 giây và phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và lưới điện. 4. Các công trình điện đấu nối vào hệ thống điện phân phối có giá trị dòng điện ngắn mạch tại điểm đấu nối theo tính toán mà lớn hơn giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép quy định tại Bảng 3, chủ đầu tư các công trình điện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để dòng điện ngắn mạch tại điểm đấu nối xuống thấp hơn hoặc bằng giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép quy định tại Bảng 3. 5. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất tại điểm đấu nối để Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phối hợp trong quá trình đầu tư, lắp đặt thiết bị, đảm bảo thiết bị đóng cắt có đủ khả năng đóng cắt dòng điện ngắn mạch lớn nhất tại điểm đấu nối trong ít nhất 10 năm tiếp theo kể từ khi dự kiến đưa thiết bị vào vận hành.”. 7. Bổ sung Điều 17a sau Điều 17 như sau: “Điều 17a. Công bố thông tin về độ tin cậy cung cấp điện, tổn thất điện năng và chất lượng dịch vụ khách hàng 1. Trước ngày 10 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm công bố trên Trang thông tin điện tử của đơn vị các thông tin về độ tin cậy cung cấp điện, tổn thất điện năng và chất lượng dịch vụ khách hàng của tháng trước liền kề. 2. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm công bố trên Trang thông tin điện tử của đơn vị các thông tin về độ tin cậy cung cấp điện, tổn thất điện năng và chất lượng dịch vụ khách hàng của năm trước liền kề.”. 8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 28 như sau: “2. Trường hợp phương án đấu nối đề nghị của khách hàng không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm thông báo cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối biết để thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định.”. 9. Sửa đổi Điều 32 như sau: “Điều 32. Yêu cầu về biến dạng sóng hài Biến dạng sóng hài cho phép tại điểm đấu nối với lưới điện phân phối phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này.”. 10. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 38 như sau: “1. Nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối có công suất từ 10 MW trở lên (không phân biệt cấp điện áp đấu nối) và các trạm biến áp 110 kV chưa kết nối đến Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU và thiết lập hai kết nối độc lập về mặt vật lý với hệ thống SCADA của cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp nhà máy điện, trạm biến áp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm chia sẻ thông tin phục vụ phối hợp vận hành hệ thống điện. 2. Nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối có công suất từ 10 MW trở lên, các trạm biến áp 110 kV đã kết nối đến Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU được thiết lập một kết nối với hệ thống SCADA của Cấp điều độ có quyền điều khiển và hai kết nối với hệ thống điều khiển tại Trung tâm điều khiển.”. 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau: “Điều 40. Yêu cầu đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời đấu nối vào lưới điện phân phối từ cấp điện áp trung áp trở lên 1. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng duy trì vận hành phát công suất tác dụng theo các chế độ sau: a) Chế độ phát tự do: Vận hành phát điện công suất lớn nhất có thể theo sự biến đổi của nguồn năng lượng sơ cấp (gió hoặc mặt trời); b) Chế độ điều khiển công suất phát: Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng giới hạn công suất phát theo lệnh điều độ trong các trường hợp sau: - Trường hợp nguồn năng lượng sơ cấp biến thiên thấp hơn giá trị giới hạn theo lệnh điều độ thì phát công suất lớn nhất có thể; - Trường hợp nguồn năng lượng sơ cấp biến thiên bằng hoặc lớn hơn giá trị giới hạn theo lệnh điều độ thì phát công suất đúng giá trị giới hạn theo lệnh điều độ với sai số trong dải ± 01% công suất định mức. 2. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện trong thời gian tối thiểu tương ứng với các dải tần số vận hành theo quy định tại Bảng 8 như sau: Bảng 8 Thời gian tối thiểu duy trì vận hành phát điện của nhà máy điện gió nhà máy điện mặt trời tương ứng với các dải tần số của hệ thống điện Dải tần số của hệ thống điện Thời gian duy trì tối thiểu Từ 47,5 HZ đến 48,0 Hz 10 phút Trên 48 Hz đến dưới 49 Hz 30 phút Từ 49 Hz đến 51 Hz Phát liên tục Trên 51 Hz đến 51,5 Hz 30 phút Trên 51,5 Hz đến 52 Hz 01 phút 3. Khi tần số hệ thống điện lớn hơn 50,5 Hz, nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có khả năng giảm công suất tác dụng theo độ dốc tương đối của đường đặc tuyến tĩnh (droop characteristics) trong dải từ 2% đến 10%. Giá trị cài đặt độ dốc tương đối của đường đặc tuyến tĩnh do cấp điều độ có quyền điều khiển tính toán và xác định. 4. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh công suất phản kháng theo đặc tính như hình vẽ dưới đây và mô tả tại Điểm a, Điểm b Khoản này: a) Trường hợp nhà máy điện phát công suất tác dụng lớn hơn hoặc bằng 20% công suất tác dụng định mức và điện áp tại điểm đấu nối trong dải ± 10% điện áp danh định, nhà máy điện phải có khả năng điều chỉnh liên tục công suất phản kháng trong dải hệ số công suất 0,95 (ứng với chế độ phát công suất phản kháng) đến 0,95 (ứng với chế độ nhận công suất phản kháng) tại điểm đấu nối ứng với công suất định mức; b) Trường hợp nhà máy điện phát công suất tác dụng nhỏ hơn 20% công suất định mức, nhà máy điện có thể giảm khả năng nhận hoặc phát công suất phản kháng phù hợp với đặc tính của nhà máy điện. 5. Chế độ điều khiển điện áp và công suất phản kháng: a) Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có khả năng điều khiển điện áp và công suất phản kháng theo các chế độ sau: - Chế độ điều khiển điện áp theo đặc tính độ dốc điều chỉnh điện áp (đặc tính quan hệ điện áp/công suất phản kháng); - Chế độ điều khiển theo giá trị đặt công suất phản kháng; - Chế độ điều khiển theo hệ số công suất. b) Nếu điện áp tại điểm đấu nối trong dải ± 10% điện áp danh định, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh điện áp tại phía hạ áp máy biến áp tăng áp với độ sai lệch không quá ± 0,5% điện áp định mức (so với giá trị đặt điện áp) bất cứ khi nào công suất phản kháng của tổ máy phát điện còn nằm trong dải làm việc cho phép và hoàn thành trong thời gian không quá 05 giây. 6. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện tương ứng với dải điện áp tại điểm đấu nối trong thời gian như sau: a) Điện áp dưới 0,3 pu, thời gian duy trì tối thiểu là 0,15 giây; b) Điện áp từ 0,3 pu đến dưới 0,9 pu, thời gian duy trì tối thiểu được tính theo công thức sau: Tmin = 4 x U - 0,6 Trong đó: - Tmin (giây): Thời gian duy trì phát điện tối thiểu; - U (pu): Điện áp thực tế tại điểm đấu nối tính theo đơn vị pu (đơn vị tương đối). c) Điện áp từ 0,9 pu đến dưới 1,1 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện liên tục; d) Điện áp từ 1,1 pu đến dưới 1,15 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện trong thời gian 03 giây; đ) Điện áp từ 1,15 pu đến dưới 1,2 pu, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện trong thời gian 0,5 giây. 7. Độ mất cân bằng pha, tổng biến dạng sóng hài và mức nhấp nháy điện áp do nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời gây ra tại điểm đấu nối không được vượt quá giá trị quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. 8. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải đầu tư các trang thiết bị, hệ thống điều khiển, tự động đảm bảo kết nối ổn định, tin cậy và bảo mật với hệ thống điều khiển công suất tổ máy (AGC) của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phục vụ điều khiển từ xa công suất nhà máy theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.”. 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau: “Điều 41. Yêu cầu đối với hệ thống điện mặt trời đấu nối vào lưới điện phân phối cấp điện áp hạ áp Hệ thống điện mặt trời được phép đấu nối với lưới điện hạ áp khi đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Công suất đấu nối a) Tổng công suất đặt của hệ thống điện mặt trời đấu nối vào cấp điện áp hạ áp của trạm biến áp hạ thế không được vượt quá công suất đặt của trạm biến áp đó; b) Hệ thống điện mặt trời có công suất dưới 20 kWp trở xuống được đấu nối vào lưới điện 01 pha hoặc 03 pha theo thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện; c) Hệ thống điện mặt trời có công suất từ 20 kWp trở lên phải đấu nối vào lưới điện 03 pha. 2. Tại mọi thời điểm đang nối lưới, hệ thống điện mặt trời được phép đấu nối với lưới điện hạ áp phải có khả năng duy trì vận hành phát điện trong thời gian tối thiểu tương ứng với các dải tần số vận hành theo quy định tại Bảng 5a như sau: Bảng 5a Thời gian tối thiểu duy trì vận hành phát điện tương ứng với các dải tần số của hệ thống điện Dải tần số của hệ thống điện Thời gian duy trì tối thiểu 48 Hz đến 49 Hz 30 phút 49 Hz đến 51 Hz Phát liên tục 51Hz đến 51,5 Hz 30 phút 3. Khi tần số hệ thống điện lớn hơn 50,5 Hz, hệ thống điện mặt trời có công suất từ 20 kWp trở lên phải giảm công suất tác dụng xác định theo công thức sau: Trong đó: - ∆P: Mức giảm công suất phát tác dụng (MW); - Pm: Công suất tác dụng tương ứng với thời điểm trước khi thực hiện giảm công suất (MW); - fn: Tần số hệ thống điện trước khi thực hiện giảm công suất (Hz). 4. Hệ thống điện mặt trời phải có khả năng duy trì vận hành phát điện liên tục trong các dải điện áp tại điểm đấu nối theo quy định tại Bảng 5b như sau: Bảng 5b Thời gian tối thiểu duy trì vận hành phát điện tương ứng với các dải điện áp tại điểm đấu nối Điện áp tại điểm đấu nối Thời gian duy trì tối thiểu Nhỏ hơn 50% điện áp danh định Không yêu cầu 50% đến 0,85 điện áp danh định 2 giây 85% đến 110% điện áp danh định Vận hành liên tục 110% đến 120% điện áp danh định 2 giây Lớn hơn 120% điện áp danh định Không yêu cầu 5. Hệ thống điện mặt trời đấu nối vào lưới điện hạ áp không được phát công suất phản kháng vào lưới điện và hoạt động ở chế độ tiêu thụ công suất suất phản kháng với hệ số công suất (cosφ) lớn hơn 0,98. 6. Hệ thống điện mặt trời không được gây ra sự xâm nhập của dòng điện một chiều vào lưới điện phân phối vượt quá giá trị 0,5% dòng định mức tại điểm đấu nối. 7. Hệ thống điện mặt trời đấu nối vào lưới điện hạ áp phải tuân theo các quy định về điện áp, cân bằng pha, sóng hài, nhấp nháy điện áp và chế độ nối đất quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Thông tư này. 8. Hệ thống điện mặt trời phải trang bị thiết bị bảo vệ đảm bảo các yêu cầu sau: a) Tự ngắt kết nối với lưới điện phân phối khi xảy ra sự cố nội bộ hệ thống điện mặt trời; b) Tự ngắt kết nối khi xảy ra sự cố mất điện từ lưới điện phân phối và không phát điện lên lưới khi lưới điện phân phối đang mất điện; c) Không tự động kết nối lại lưới điện khi chưa đảm bảo các điều kiện sau: - Tần số của lưới điện duy trì trong dải từ 48Hz đến 51Hz trong thời gian tối thiểu 60 giây; - Điện áp tất cả các pha tại điểm đấu nối duy trì trong dải từ 85% đến 110% điện áp định mức trong thời gian tối thiểu 60 giây. d) Đối với hệ thống điện mặt trời đấu nối vào lưới điện hạ áp 03 pha, khách hàng có đề nghị đấu nối phải thỏa thuận, thống nhất các yêu cầu về hệ thống bảo vệ với Đơn vị phân phối điện nhưng tối thiểu bao gồm các bảo vệ quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này, bảo vệ quá áp, thấp áp và bảo vệ theo tần số”. 13. Sửa đổi Khoản 2 Điều 42 như sau: “2. Yêu cầu kết nối của Trung tâm điều khiển a) Yêu cầu về kết nối hệ thống thông tin: - Có một đường truyền dữ liệu kết nối với hệ thống thông tin của cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm thống nhất phương thức chia sẻ thông tin; - Có hai đường truyền dữ liệu (một đường truyền làm việc, một đường truyền dự phòng) kết nối với hệ thống điều khiển và thông tin của nhà máy điện, trạm điện do Trung tâm điều khiển thực hiện điều khiển từ xa; - Các phương tiện thông tin liên lạc tối thiểu phục vụ công tác điều độ gồm trực thông, điện thoại, fax và mạng máy tính phải hoạt động tốt. b) Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA: - Có một kết nối với hệ thống SCADA của cấp điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp có nhiều cấp điều độ có quyền điều khiển, các cấp điều độ có trách nhiệm chia sẻ thông tin; - Có hai kết nối với thiết bị đầu cuối RTU/Gateway, hệ thống điều khiển của nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện do Trung tâm điều khiển thực hiện điều khiển từ xa. c) Trung tâm điều khiển phải trang bị màn hình giám sát và kết nối với hệ thống camera giám sát an ninh tại nhà máy điện, trạm điện và thiết bị đóng cắt trên lưới điện về Trung tâm điều khiển.”. 14. Bổ sung Khoản 3 Điều 43 như sau: “3. Trường hợp tại thời điểm làm hồ sơ đề nghị đấu nối vào cấp điện áp trung áp và 110 kV mà chưa có đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều này, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện về việc cung cấp thông tin, tài liệu và ghi rõ trong thỏa thuận đấu nối.”. 15. Sửa đổi tên Điều 44 như sau: “Điều 44. Trình tự thỏa thuận đấu nối đối với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có đề nghị đấu nối ở cấp điện áp 110 kV và khách hàng sở hữu tổ máy phát điện có đề nghị đấu nối vào lưới điện trung áp” 16. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 44 như sau: “c) Lấy ý kiến của cấp điều độ có quyền điều khiển và các đơn vị có liên quan đến đấu nối về ảnh hưởng của việc đấu nối đối với hệ thống điện, lưới điện khu vực, yêu cầu kết nối với hệ thống thông tin và hệ thống SCADA của cấp điều độ có quyền điều khiển, các yêu cầu về rơ le bảo vệ, tự động hóa và các nội dung liên quan đến yêu cầu kỹ thuật với thiết bị tại điểm đấu nối;”. 17. Sửa đổi Khoản 2 Điều 45 như sau: “2. Đối với khách hàng sử dụng điện có trạm điện riêng đấu nối vào lưới điện trung áp: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm khảo sát hiện trường, thỏa thuận và ký Thỏa thuận đấu nối với khách hàng sử dụng điện có trạm điện riêng đấu nối vào lưới điện trung áp.”. 18. Sửa đổi Khoản 2 Điều 51 như sau: “2. Đối với Khách hàng sử dụng điện có trạm điện riêng đấu nối vào lưới điện trung áp: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đóng điện điểm đấu nối hợp lệ của Khách hàng sử dụng điện có trạm điện riêng đấu nối vào lưới điện trung áp theo quy định tại Điều 48 Thông tư này, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp với khách hàng hoàn thành đóng điện chạy thử, nghiệm thu và đóng điện vận hành chính thức cho khách hàng có đề nghị đấu nối.”. 19. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 6 Điều 52 như sau: “2. Trường hợp hai bên không thống nhất về kết quả kiểm tra và nguyên nhân gây ra vi phạm, hai bên phải thỏa thuận về phạm vi kiểm tra để khách hàng thuê Đơn vị thí nghiệm độc lập tiến hành kiểm tra, thí nghiệm lại. Trường hợp kết quả kiểm tra của Đơn vị thí nghiệm độc lập cho thấy các vi phạm gây ra do thiết bị của khách hàng mà khách hàng không chấp nhận các giải pháp khắc phục hoặc không hoàn thành việc khắc phục theo thời gian đã cam kết với Đơn vị phân phối điện, Đơn vị phân phối điện có quyền tách đấu nối các thiết bị của khách hàng ra khỏi lưới điện phân phối. Thời gian khắc phục do hai bên thỏa thuận, trường hợp hai bên không thống nhất được thời gian khắc phục, các bên giải quyết tranh chấp theo Quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện do Bộ Công Thương ban hành.”. 6. Trong quá trình vận hành, nếu tại điểm đấu nối phát hiện nguy cơ không đảm bảo vận hành an toàn cho hệ thống điện do các thiết bị thuộc sở hữu của khách hàng gây ra, Đơn vị phân phối điện phải thông báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm điện riêng để khắc phục, loại trừ nguy cơ không đảm bảo vận hành an toàn cho hệ thống điện. Trường hợp nguyên nhân kỹ thuật không khắc phục được hoặc có nghi ngờ thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối gây ảnh hưởng xấu đến lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có quyền yêu cầu khách hàng tiến hành kiểm tra, thí nghiệm lại các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của khách hàng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”. 20. Bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 64 như sau: “d) Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp thông tin về nguồn năng lượng sơ cấp (thông tin về thủy văn đối với nhà máy thủy điện, than - dầu - chất đốt đối với nhà máy nhiệt điện, thông tin quan trắc khí tượng đối với nhà máy điện gió, mặt trời), dự báo công suất, sản lượng của nhà máy và truyền số liệu về Cấp điều độ điều khiển theo Quy trình lập kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.” 21. Sửa đổi Điều 79 như sau: “Điều 79. Điều khiển phụ tải điện 1. Điều khiển phụ tải điện trong hệ thống điện bao gồm các biện pháp: a) Ngừng, giảm mức cung cấp điện; b) Sa thải phụ tải điện; c) Điều chỉnh phụ tải điện của khách hàng sử dụng điện khi tham gia vào các chương trình quản lý nhu cầu điện. 2. Cấp điều độ có quyền điều khiển và Đơn vị phân phối điện thực hiện điều khiển phụ tải điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Quy định nội dung, trình tự thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện do Bộ Công Thương ban hành.”. 22. Sửa đổi Khoản 1 Điều 82 như sau: “1. Sa thải phụ tải tự động là sa thải do rơ le tần số, điện áp và mức công suất tác động để cắt có chọn lọc phụ tải nhằm giữ hệ thống điện vận hành trong giới hạn cho phép, tránh mất điện trên diện rộng.”. 23. Bổ sung Khoản 4 Điều 99 như sau: “4. Tổng công ty Điện lực và Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này bằng văn bản theo đường văn thư và thư điện tử (email).”. Điều 3. Bãi bỏ một số điều, khoản của Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối 1. Bãi bỏ Khoản 8, Khoản 9, Khoản 36 Điều 3 và Chương IV Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải. 2. Bãi bỏ Chương IV và Điều 101 Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 01 năm 2020. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao; - Tòa án Nhân dân Tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website: Chính phủ, Bộ Công Thương; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; - Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia; - Các Tổng Công ty phát điện; - Công ty Mua bán điện; - Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia; - Lưu: VT, PC, ĐTĐL. BỘ TRƯỞNG Trần Tuấn Anh
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "18/11/2019", "sign_number": "30/2019/TT-BCT", "signer": "Trần Tuấn Anh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-273-KH-UBND-2021-trien-khai-cong-tac-thanh-tra-kiem-tra-hau-kiem-an-toan-thuc-pham-Hai-Phong-518224.aspx
Kế hoạch 273/KH-UBND 2021 triển khai công tác thanh tra kiểm tra hậu kiểm an toàn thực phẩm Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 273/KH-UBND Hải Phòng, ngày 13 tháng 12 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, HẬU KIỂM AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Căn cứ Luật Thanh tra, Luật An toàn thực phẩm, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản liên quan. Năm 2021, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn phức tạp tại Việt Nam, trên thế giới cũng như trên địa bàn thành phố, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố đã tiếp tục chỉ đạo, triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố phù hợp với diễn biến dịch bệnh, trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm. Sở Y tế đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp bám sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất; qua đó kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nhiều trường hợp vi phạm, đồng thời cảnh báo các mối nguy về an toàn thực phẩm, góp phần tích cực trong việc cải thiện tình hình về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Nhằm tiếp tục tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm năm 2021 của thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố năm 2022 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Triển khai toàn diện, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm. Qua đó đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn; đồng thời đánh giá thực trạng việc bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố; kịp thời ngăn chặn, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm; ngăn chặn không cho thực phẩm không bảo đảm an toàn tới tay người sử dụng, góp phần ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm trên địa bàn thành phố. b) Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đặc biệt là trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm theo phân cấp, việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực phẩm và phát hiện những vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý an toàn thực phẩm giữa các ngành, các cấp và giữa các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm với các cơ sở thực phẩm; đồng thời lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý an toàn thực phẩm, góp phần làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân. 2. Yêu cầu a) Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở thực phẩm và qua đó tiến hành đánh giá công tác quản lý về an toàn thực phẩm của các cấp, các ngành. b) Triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm liên tục 12/12 tháng trên địa bàn toàn thành phố, bao gồm tất cả các tuyến từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường, thị trấn. c) Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng có liên quan, các cấp từ thành phố tới các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong việc triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật, tránh sự chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý về an toàn thực phẩm. d) Việc thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm trong năm 2022 cần bám sát chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, nhất là về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Thực hiện tạm dừng, giãn, hoãn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Đối tượng và phương pháp a) Đối tượng - Đối với cơ sở thực phẩm: Trong năm 2022 thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố; trong đó, tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở thực phẩm đã có nhiều vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm. - Đối với sản phẩm thực phẩm: Hậu kiểm tất cả các nhóm hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc diện tự công bố; đồng thời tập trung ưu tiên thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm các nhóm thực phẩm có nhiều sai phạm được phát hiện hoặc cảnh báo năm 2021 hoặc các nhóm thực phẩm có nguy cơ cao, như: rau; thủy hải sản; thịt, sản phẩm từ thịt; gia cầm và sản phẩm gia cầm; thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; sữa, rượu, nước giải khát, bánh kẹo; các sản phẩm thực phẩm thuộc diện tự công bố; các loại thực phẩm khác không đảm bảo an toàn. - Đối với cơ quan quản lý: Tùy theo tình hình thực tế yêu cầu công tác quản lý, các sở quản lý chuyên ngành, các quận, huyện, xã, phường, thị trấn quy định cụ thể việc thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm theo nội dung tại phần II của nội dung Kế hoạch này. b) Phương pháp Quy trình chung triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm như sau: - Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn thành phố - Các sở, ngành, đơn vị căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở, ngành, đơn vị; thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; tiến hành thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm trực tiếp tại cơ sở. - Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm kết hợp nghe báo cáo việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm; thu thập tài liệu liên quan; kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm; lập biên bản thanh tra, kiểm tra; đánh giá, phân tích hồ sơ quản lý, kết quả kiểm nghiệm để hoàn thành báo cáo. - Tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định. 2. Nội dung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm Tập trung xem xét việc thực hiện các quy định về: - Hồ sơ công bố/tự công bố đối với thực phẩm, thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. - Ghi nhãn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. - Quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Luật Quảng cáo và các văn bản liên quan. - Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định. - Chất lượng của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm quy định tại các Thông tư của Bộ Y tế về hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm; các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam, hồ sơ công bố, tự công bố sản phẩm; - Việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm thực phẩm nhập khẩu. - Phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về sử dụng, kinh doanh, nhập khẩu chất cấm, ngoài danh mục cho phép. b) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Tập trung xem xét việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm đối với tất cả các loại hình cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định, bao gồm: Cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín. c) Đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố Tập trung xem xét việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm theo đúng quy định tại Luật An toàn thực phẩm và các quy định liên quan. d) Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm - Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; trong đó có việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới” - Việc cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố/tự công bố chất lượng thực phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ký bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm; tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm; việc thực hiện kiểm tra nhà nước về thực phẩm nhập khẩu; triển khai công tác thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm, thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý. 3. Xử lý vi phạm - Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các đoàn thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm phải kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. Xử lý quyết liệt và công bố công khai cơ sở vi phạm trên phương tiện thông tin địa chúng. Trường hợp cần thiết, các đoàn của tuyến trên chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đã được phát hiện cho tuyến dưới (Ủy ban nhân dân hoặc Công an, Quản lý thị trường...) nơi có cơ sở được thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm để xử lý và theo dõi việc khắc phục sai phạm. - Các đoàn thanh tra, kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý các trường hợp vi phạm do mình phát hiện, do các đoàn của tuyến trên bàn giao lại theo quy định; tuyệt đối không để thực phẩm không đảm bảo an toàn, không rõ nguồn gốc, không có nhãn hoặc có nhãn sai quy định hoặc chưa công bố chất lượng... lưu thông trên thị trường. 4. Báo cáo kết quả - Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan (khi được phân công thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm), Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm theo từng đợt, 6 tháng và cả năm về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố. - Đối với các đợt thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm trong dịp Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”, Tết Trung thu và các đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất (nếu có); các đoàn thanh tra, kiểm tra của thành phố và các quận, huyện gửi báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của từng đợt. - Ngoài báo cáo định kỳ và báo cáo theo đợt thanh tra, kiểm tra; theo yêu cầu quản lý hoặc ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên báo cáo theo từng thời điểm. - Thời hạn báo cáo 6 tháng đầu năm 2022: + Báo cáo nhanh: Trước ngày 15/6/2022. + Báo cáo đầy đủ: Trước ngày 10/7/2022. - Báo cáo năm 2022: + Báo cáo nhanh: Trước ngày 15/12/2022. + Báo cáo đầy đủ: Trước ngày 10/01/2023. Trên cơ sở báo cáo của các sở quản lý chuyên ngành, các sở, ngành liên quan và các quận, huyện; Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) có trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm theo từng đợt, 6 tháng và cả năm, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm. 5. Bảo đảm kinh phí Kinh phí phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm từ nguồn kinh phí của Trung ương, địa phương cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành năm 2022 a) Tại tuyến thành phố: Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố tổ chức 03 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm, bao gồm: - Đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Đối tượng thanh tra, kiểm tra trọng điểm là các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm sử dụng nhiều trong dịp Tết Nguyên đán như: Thịt, sản phẩm từ chế biến từ thịt; thủy sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản; bia, rượu, nước giải khát; bánh, mứt, kẹo; rau, củ, quả; nước mắm, gia vị... - Đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2022. Đối tượng theo chủ đề Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2022 và Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các quận, huyện, xã, phường, thị trấn. - Đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu. Đối tượng kiểm tra chủ yếu là các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm sử dụng nhiều trong đợt Tết Trung thu: Bánh nướng, bánh dẻo, bánh ngọt, quả nhập khẩu... Ngoài các đợt thanh tra, kiểm tra nêu trên, tùy theo tình hình thực tế, Ban Chỉ đạo liên ngành thành phố về an toàn thực phẩm sẽ chỉ đạo và tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đột xuất khi cần thiết. Trong các đợt thanh tra, kiểm tra diện rộng như đã nêu, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố. Thành viên của đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành do Cơ quan Thường trực đề xuất, trong đó có các thành viên thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; căn cứ tình hình thực tế có thể mời đại diện các đơn vị liên quan. b) Tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn: - Đối với các quận, huyện: Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm quận, huyện triển khai hoạt động kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Phòng Y tế cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thành phố khi đoàn làm việc tại địa bàn. - Đối với các xã, phường, thị trấn: Công chức cấp xã kiêm nhiệm theo dõi an toàn thực phẩm phối hợp với Trạm Y tế tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm địa phương tổ chức hoạt động kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm các đoàn sẽ lấy mẫu để kiểm nghiệm, đánh giá các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định. 2. Triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm trong Ngành Y tế - Giao Sở Y tế chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm năm 2022 và tổ chức thực hiện, cụ thể như sau: + Quý I/2022: Tập trung triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trong đợt Tết Nguyên đán; thanh tra, kiểm tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ hội, bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến xuất ăn sẵn trên địa bàn thành phố theo phân cấp quản lý; + Quý II/2022: Tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”; thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn. + Quý III/2022: Tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước đá dùng liền; kiểm tra, hậu kiểm sau công bố các sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm trên địa bàn thành phố; thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đợt Tết Trung thu 2022. + Quý IV/2022: Tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp trên địa bàn thành phố; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế chưa được kiểm tra trong thời gian trước đó của năm 2022; + Thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp trên và theo yêu cầu quản lý. Địa bàn thanh tra, kiểm tra cụ thể sẽ do Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ động đề xuất theo yêu cầu của công tác quản lý và các yếu tố nguy cơ mất an toàn thực phẩm được cảnh báo. - Lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu và đánh giá kết quả: + Lấy mẫu kiểm nghiệm trong các đợt thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm: Tại tuyến thành phố, Sở Y tế giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì thống nhất với các đoàn thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, các cơ quan kiểm nghiệm quy định cụ thể số lượng, chủng loại mẫu cần lấy, chỉ tiêu kiểm nghiệm phù hợp với tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương và nguồn kinh phí phục vụ kiểm nghiệm. + Lấy mẫu giám sát, phân tích và cảnh báo nguy cơ: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm xây dựng kế hoạch, tiến hành lấy mẫu các sản phẩm thực phẩm chế biến bao gói sẵn, thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, thức ăn chế biến sẵn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố; tiến hành phân tích, đánh giá kết quả, cảnh báo nguy cơ về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. + Kiểm nghiệm mẫu: Việc kiểm nghiệm mẫu do Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hải Phòng hoặc các đơn vị kỹ thuật trong, ngoài địa bàn thành phố đủ điều kiện thực hiện. Đối với một số chỉ tiêu kiểm nghiệm, khi cần thiết sẽ chuyển mẫu về các Viện Trung ương để thực hiện. + Đánh giá kết quả: Kết quả kiểm nghiệm mẫu được đánh giá theo tiêu chuẩn do cơ sở tự công bố, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng và các quy định của pháp luật hiện hành. - Thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý. 3. Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm lĩnh vực được phân công quản lý, trong đó chú trọng các nội dung: - Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm theo sự phân công của Ban Chỉ đạo liên ngành thành phố về An toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm: Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”, Tết Trung thu. - Thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch về chất lượng, an toàn thực phẩm: + Thanh tra, kiểm tra bảo đảm an toàn thực phẩm đợt Tết Nguyên đán năm 2022 đối với các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản, thủy sản theo kế hoạch được phê duyệt; tạm dừng, giãn hoãn khi có quyết định của đoàn kiểm tra liên ngành thành phố trong dịp Tết Nguyên đán; sau khi đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm thành phố kết thúc kết thúc, tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các cơ sở còn lại theo phân cấp quản lý. + Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành các cơ sở chế biến nông sản. + Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành các cơ sở chế biến thủy sản. + Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành các cơ sở kinh doanh nông lâm thủy sản. + Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành các cơ sở sản xuất, kinh doanh muối. - Thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định. - Thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý. 4. Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra trong Ngành Công Thương Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm lĩnh vực được phân công quản lý và tổ chức thực hiện, trong đó chú trọng các nội dung: - Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm theo sự phân công của Ban Chỉ đạo liên ngành thành phố về An toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm: Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”, Tết Trung thu. - Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành an toàn thực phẩm lĩnh vực được phân công quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm: Bia, rượu, nước giải khát; sản phẩm chế biến bột, tinh bột; sản phẩm sữa chế biến; dầu thực vật; bánh, mứt, kẹo; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. - Kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm. - Thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý. 5. Cục Quản lý thị trường Tập trung kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa thực phẩm lưu thông trên thị trường. Đối với các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm trên địa bàn thành phố, phối hợp với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm thành phố, đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm quận, huyện thực hiện. Tránh chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm. Thời điểm triển khai kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm chia thành 3 giai đoạn: - Đợt kiểm tra hàng hóa thực phẩm lưu thông trên thị trường trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. - Đợt kiểm tra hàng hóa thực phẩm lưu thông trên thị trường trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2022. - Đợt kiểm tra hàng hóa thực phẩm lưu thông trên thị trường trong dịp trước, trong và sau Tết Trung thu năm 2022. 6. Triển khai công tác kiểm tra tại Ủy ban nhân dân các cấp - Tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn: Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố và tình hình thực tế tại địa phương, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, chỉ đạo Phòng Y tế, công chức cấp xã kiêm nhiệm theo dõi an toàn thực phẩm, Trạm Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. - Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm quận, huyện, xã, phường, thị trấn cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm của cấp trên trong các đợt cao điểm: Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”, Tết Trung thu. Yêu cầu: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./. Nơi nhận: - Các Bộ: YT, NN& PTNT, CT; - Cục ATTP - Bộ Y tế; - TT TU, TT HĐND TP; - CT, các PCT UBND TP; - Các sở: YT, NN&PTNT, CT; - UBND các quận, huyện; - Cục QLTT HP; - Chi cục ATVSTP; - CPVP; - Các phòng: VX, NNTN&MT, XDGT&CT, NC&KTGS; - CV: YT, NN, CT; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Khắc Nam
{ "issuing_agency": "Thành phố Hải Phòng", "promulgation_date": "13/12/2021", "sign_number": "273/KH-UBND", "signer": "Lê Khắc Nam", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-31-2011-TT-BTNMT-quy-trinh-ky-thuat-quan-trac-moi-truong-nuoc-bien-127683.aspx
Thông tư 31/2011/TT-BTNMT quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 31/2011/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN (BAO GỒM CẢ TRẦM TÍCH ĐÁY VÀ SINH VẬT BIỂN) BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUY ĐỊNH: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển, gồm: xác định mục tiêu quan trắc, thiết kế chương trình quan trắc và thực hiện chương trình quan trắc. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau: a) Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm, trung tâm quan trắc môi trường thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới quan trắc môi trường địa phương; b) Các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; 2. Thông tư này không áp dụng cho hoạt động quan trắc môi trường nước biển bằng các thiết bị tự động, liên tục. Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn 1. Việc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích được quy định tại Chương II của Thông tư này; 2. Trường hợp các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc và phân tích quy định tại Chương II của Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương pháp mới. Chương II QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN Điều 4. Mục tiêu quan trắc Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường nước biển là: 1. Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước biển; 2. Xác định được xu thế diễn biến chất lượng nước biển theo không gian và thời gian; 3. Kịp thời phát hiện và cảnh báo các trường hợp ô nhiễm nước biển, các sự cố ô nhiễm nước biển; 4. Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý và bảo vệ môi trường quốc gia, khu vực, địa phương. Điều 5. Thiết kế chương trình quan trắc Chương trình quan trắc sau khi thiết kế phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý chương trình quan trắc phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc thiết kế chương trình quan trắc môi trường nước biển cụ thể như sau: 1. Kiểu quan trắc Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường tác động. 2. Địa điểm và vị trí quan trắc Việc xác định vị trí quan trắc phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi vị trí quan trắc và dựa vào các yêu cầu sau: a) Điểm quan trắc phải là nơi có điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ các chất ô nhiễm của khu vực cần quan trắc; b) Số lượng điểm quan trắc phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và tốc độ tăng trưởng của quốc gia, khu vực, địa phương nhưng phải bảo đảm đại diện của cả vùng biển hoặc đặc trưng cho một vùng sinh thái có giá trị; c) Các điểm quan trắc môi trường nước biển, quan trắc trầm tích đáy và sinh vật biển phải bố trí kết hợp cùng với nhau; d) Đối với nước biển xa bờ, điểm quan trắc là nơi chịu ảnh hưởng từ các hoạt động kinh tế và quốc phòng như: thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản biển, giao thông vận tải biển, đánh bắt thuỷ sản… Các điểm quan trắc thường được thiết kế theo các mặt cắt với nhiều điểm đo. 3. Thông số quan trắc 3.1. Đối với môi trường nước biển Căn cứ vào mục tiêu của chương trình quan trắc, loại nguồn nước, mục đích sử dụng, nguồn ô nhiễm hay nguồn tiếp nhận mà quan trắc các thông số sau: a) Thông số khi tượng hải văn, bao gồm: - Gió: tốc độ gió, hướng gió; - Sóng: kiểu hoặc dạng sóng, hướng, độ cao; - Dòng chảy tầng mặt: hướng và vận tốc; - Độ trong suốt, màu nước; - Nhiệt độ không khí, độ ẩm, áp suất khí quyển; - Trạng thái mặt biển. b) Thông số đo, phân tích tại hiện trường: nhiệt độ (to), độ muối, độ trong suốt, độ đục, tổng chất rắn hoà tan (TDS), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ pH, hàm lượng oxi hoà tan (DO), độ dẫn điện (EC); c) Thông số khác: nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), photphat (PO43-), florua (F-), sunfua (S2-), đioxit silic (SiO2), amoni (NH4+), nitrit (NO2-), nitrat (NO3-), tổng N (T-N), tổng P (T-P), dầu, mỡ, chất diệp lục (chlorophyll-a, chlorophyll-b, chlorophyll-c), hóa chất bảo vệ thực vật, sắt (Fe), đồng (Cu), chì (Pb), kẽm (Zn), cacdimi (Cd), mangan (Mn), thuỷ ngân (Hg), asen (As), xianua (CN-), phenol, tổng coliform, fecal coliform, thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy; c) Đối với vùng biển xa bờ, các thông số sau không được quan trắc: hóa chất bảo vệ thực vật, tổng coliform, fecal coliform, COD, BOD5, sinh vật đáy và trầm tích đáy. 3.2. Đối với trầm tích đáy (chỉ quy định cho vùng biển ven bờ) a) Những bộ thông số tự nhiên của môi trường - Thành phần cơ học của trầm tích: thành phần cơ học phải xác định theo 2 phần cấp hạt: >0,063 mm và <0,063 mm; - Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH và thế oxi hóa khử (Eh hoặc ORP); - Màu sắc, mùi. b) Những bộ thông số gây ô nhiễm môi trường do con người - Các hợp chất cacbua hydro đa vòng thơm (polycyclic aromatic hydrocarbon, PAHs) phải quan trắc gồm: naphthalen, acenaphthylen, acenaphthen, fluoren, phenanthren, athracen, fluroanthen, pyren, benzo[a] anthracen, chryren, benzo[e]pyren, debenzo[a,h]anthracen; - Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ (Organochlorilated pesticides). Các hợp chất phải quan trắc bao gồm Lindan, 4,4’-DDE, Diedrine, 4,4’-DDD, 4,4’-DDT, tổng DDT và Clordan; - Dầu, mỡ; - Các hợp chất vô cơ; - Các kim loại nặng trong trầm tích bao gồm crom (Cr), niken (Ni), asen (As), cacdimi (Cd), đồng (Cu), thủy ngân (Hg), chì (Pb) và kẽm (Zn); - Xianua (CN-). 3.3. Đối với sinh vật biển (chỉ quy định cho vùng biển ven bờ) a) Chọn các nhóm sinh vật quan trắc phải nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường xung quanh và có các biện pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu phải dễ dàng, đơn giản nhưng cho độ chính xác cao. b) Thông số quan trắc sinh vật bao gồm 3 thông số chính dưới đây: - Thành phần loài; - Mật độ: tính theo con/m2 đối với động vật đáy; con/m3 đối với động vật phù du; tế bào/lít đối với thực vật phù du; - Sinh lượng: tính theo mg/m2 đối với động vật đáy; mg/m3 đối với động vật phù du khô và mg/lít cho thực vật phù du. 4. Thời gian và tần suất quan trắc a) Thời điểm quan trắc - Đối với vùng biển ven bờ: trong một đợt quan trắc, mẫu nước và sinh vật biển được lấy vào thời điểm chân triều và đỉnh triều của một kỳ triều có biên độ lớn nhất thuộc kỳ nước cường, mẫu trầm tích đáy và sinh vật đáy lấy vào thời điểm chân triều. - Đối với vùng biển xa bờ: lấy mẫu 01 lần tại vị trí điểm đo. b) Tần suất quan trắc - Nền nước biển: tối thiểu 02 lần/năm; - Môi trường nước biển ven bờ: tối thiểu 01 lần/quý; - Môi trường nước biển xa bờ: tối thiểu 02 lần/1 năm. 5. Lập kế hoạch quan trắc Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan trắc, bao gồm các nội dung sau: a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia; b) Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi trường (nếu có); c) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm; d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động cho hoạt động quan trắc môi trường; đ) Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu mẫu; e) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm; g) Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường; h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. Điều 6. Thực hiện chương trình quan trắc Việc tổ chức thực hiện chương trình quan trắc gồm các công việc sau: 1. Công tác chuẩn bị Trước khi tiến hành quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau: a) Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực định lấy mẫu; b) Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến thời tiết; c) Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết; kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, phân tích trước khi ra hiện trường; d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu; đ) Chuẩn bị nhãn mẫu, các biểu mẫu, nhật ký quan trắc và phân tích theo quy định; e) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu; g) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động; h) Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc; i) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ công tác dài ngày; k) Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên quan khác. 2. Lấy mẫu, đo và phân tích tại hiện trường a) Phương pháp lấy mẫu nước biển - Việc đo đạc, lấy mẫu nước biển phải tuân theo một trong các phương pháp quy định tại Bảng 1 dưới đây: Bảng 1. Phương pháp lấy mẫu nước biển tại hiện trường STT Loại mẫu Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp 1 Mẫu nước biển • TCVN 5998: 1995; • ISO 5667-9: 1992; • ISO 5667- 1 2 Mẫu trầm tích • ISO 5667-19: 2004 3 Mẫu sinh vật biển • APHA 10200 - Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu nước biển tại Bảng 1 Thông tư này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế đã quy định tại Bảng 1 hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn. b) Đo, phân tích các thông số môi trường nước biển tại hiện trường - Các phương pháp đo, phân tích các thông số quan trắc môi trường nước biển tại hiện trường được quy định tại Bảng 2 dưới đây : Bảng 2. Phương pháp đo, phân tích các thông số tại hiện trường STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp 1 to • APHA 2550 B; • Máy đo 2 Độ muối • APHA 2520 B,C,D; • Máy đo 3 pH • TCVN 6492:2010; • EPA 9040; • ISO 10523:2008; • Máy đo 4 DO • NS-ISO 5814; • ISO 5418:1990; • Máy đo 5 Độ trong suốt • Đo bằng đĩa trắng (secchi) 6 Độ đục • TCVN 6184:2008; (ISO 7027:1990(E)); • APHA 2130B; • Máy đo 7 TSS • TCVN 6625:2000; • APHA 2540 (A-G); • ISO 11923:1997 8 TDS • TCVN 6053:2011 (ISO 9696:2007); • Máy đo 9 Các thông số khí tượng hải văn • Theo các hướng dẫn sử dụng thiết bị quan trắc khí tượng của các hãng sản xuất. c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. 3. Bảo quản và vận chuyển mẫu a) Mẫu nước biển Mẫu nước biển sau khi lấy được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2008 (tương đương tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-3:2003). b) Mẫu trầm tích - Các mẫu phân tích khí hydrosunphua (H2S), metan (CH4) được lấy trước tiên, đựng trong các chai thủy tinh chứa đầy khí CO2 và bảo quản lạnh ở nhiệt độ 3-4oC, phân tích trong thời gian 5-7 ngày kể từ khi lấy mẫu; - Các mẫu phân tích cacbuahdrydro vòng thơm (PAHs), thuốc trừ sâu clo hữu cơ, tổng cacbon hữu cơ (TOC), dầu, mỡ được đựng trong chai thủy tinh 150-250ml và bảo quản lạnh ở nhiệt độ 3-4oC, phân tích trong thời gian 14 ngày kể từ khi lấy mẫu; - Các mẫu phân tích kim loại nặng, cấp hạt, tổng dinh dưỡng T-N, T-P được đựng trong túi nilon sạch thể tích 250 ml, bảo quản trong bóng tối, ở nơi thoáng mát và phân tích trong thời gian 4-6 tuần kể từ khi lấy mẫu; - Các mẫu phân tích các chất dinh dưỡng (NO3-, NO2-, NH4+, PO43-) được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 3 - 4oC, đựng trong túi nilon sạch và phân tích trong thời gian 7 ngày kể từ khi lấy mẫu; c) Mẫu sinh vật phù du Sử dụng dung dịch formalin 5%: pha 95% nước biển với 5% formalin đặc. Trong một số trường hợp để tránh sự ăn mòn vỏ động vật phù du, phải kiềm hoá dung dịch formalin với sodium borat hoặc carbonat sodium (Na2CO3). 4. Phân tích trong phòng thí nghiệm a) Căn cứ vào mục tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải tuân theo một trong các phương pháp quy định tại Bảng 3 dưới đây: Bảng 3. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm TT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp 1 DO • TCVN 7324:2004 (ISO 5813:1983); • APHA 4500; 2 COD theo KMnO4 • APHA 5220; • TCVN 4566:1988 3 BOD5 • TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003); • TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003); • APHA-5210B 4 PO43- • TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004); • APHA-4500P E 5 SiO2 • APHA 4500-Si.E 6 NH4+ • TCVN 5988:1995; • APHA 4500-N; • ISO 6878; 7 NO2- • TCVN 6178:1996; • APHA 4500; • ISO 6777:1984(E); 8 NO3- • TCVN 6180:1996 (ISO 7890:1988); • APHA 4500N; 9 T-N • APHA 4500N • M 109021 10 T-P • TCVN 6202:1996; • APHA 4500P; • ISO 15681-1; 11 Dầu, mỡ • US EPA 413.2 12 Chlorophyll a • 10200 APHA, 1995 13 Chlorophyll b • 10200 APHA, 1995 14 Chlorophyll c • 10200 APHA, 1995 15 Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ • EPA508 16 Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ trong mẫu trầm tích • EPA8081A; • EPA508 17 Cu, Pb, Zn • TCVN 6193:1996 (ISO 8288:1986); • EPA 6010B; 20 Cd • TCVN 6197:2008 (ISO 5961:1994); • EPA 6010B 21 Hg • TCVN 7877:2008 (ISO 5666:1999); • TCVN 7724:2007 (ISO 17852:2006); • EPA7470A; • EPA 6010B 22 As • TCVN 6626:2000 (ISO 11969:1996); • EPA 6010B 23 CN- • TCVN 6181:1996 (ISO 6703:1984); 24 Tổng coliform • APHA 9222 b) Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia để xác định giá trị của các thông số quy định tại Bảng 3 Thông tư này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế quy định tại Bảng 3 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn; c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. 5. Xử lý số liệu và báo cáo a) Xử lý số liệu - Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi trường. Việc kiểm tra dựa trên hồ sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu, biên bản kết quả đo, phân tích tại hiện trường, biểu ghi kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm,…) số liệu của mẫu QC (mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn,…); - Xử lý thống kê: căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu tả tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá trị vượt chuẩn...); - Bình luận về số liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc, phân tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. b) Báo cáo kết quả Sau khi kết thúc chương trình quan trắc, báo cáo kết quả quan trắc phải được lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Tổ chức thực hiện 1. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này; 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Môi trường) để kịp thời xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu: VT, KHCN, PC, TCMT (QTMT). 300 KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Cách Tuyến
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "01/08/2011", "sign_number": "31/2011/TT-BTNMT", "signer": "Bùi Cách Tuyến", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-151-KH-BTTTT-thong-tin-tuyen-truyen-cuoc-bau-cu-dai-bieu-Quoc-hoi-khoa-XIV-dai-bieu-hoi-dong-301559.aspx
Kế hoạch 151/KH-BTTTT thông tin tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV đại biểu hội đồng
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 151/KH-BTTTT Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016 KẾ HOẠCH THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN CUỘC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHOÁ XIV VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016 – 2021 Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13; Nghị quyết số 105/2015/QH13 của Quốc hội về Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia; Quy chế làm việc của Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2015/HĐBCQG ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng bầu cử quốc gia; các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chỉ thị số 51-CT-TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; Kế hoạch và nội dung tổng thể về việc ban hành các văn bản phục vụ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 (sau đây gọi tắt là cuộc bầu cử) tại văn bản số 29/HĐBCQG-CTĐB ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng bầu cử quốc gia; Để triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử trong cả nước đúng pháp luật, tiến độ và hiệu quả; đồng thời tạo bầu không khí sôi nổi và phấn khởi chào mừng cuộc bầu cử, Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cho cuộc bầu cử như sau: I. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 được tiến hành vào ngày 22/5/2016. Đây là sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trong thời điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng vừa kết thúc; toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tiếp tục thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Hiến pháp năm 2013 và các luật về tổ chức bộ máy nhà nước. Công cuộc đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đã và đang thu được những thành tựu quan trọng, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Bối cảnh quốc tế và khu vực có những thuận lợi và khó khăn đan xen; các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu, hoạt động chống phá chế độ, cản trở sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta. Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phải ra sức phấn đấu, đoàn kết, thống nhất, chung sức đồng lòng, tận dụng mọi thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Cùng với thành công đại hội đảng các cấp, tổ chức tốt cuộc bầu cử lần này là dịp để tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Vì vậy, việc lựa chọn, bầu ra những người tiêu biểu về đức, tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ mới là một nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong năm 2016. Để cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 đạt kết quả cao, công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử nhằm động viên mọi tầng lớp nhân dân nêu cao tinh thần làm chủ, ý thức tự giác tham gia bầu cử để lựa chọn và bầu ra những người hội đủ các yêu cầu, tiêu biểu về phẩm chất, năng lực, uy tín đại diện xứng đáng cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân tham gia vào Quốc hội, HĐND các cấp; tạo không khí tin tưởng, nêu cao ý thức trách nhiệm công dân, thái độ tích cực của cử tri trong việc tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHXN Việt Nam - Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. II. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN 1. Làm cho nhân dân thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của cuộc bầu cử; ủng hộ nhiệt tình, tích cực tham gia cuộc bầu cử, làm cho ngày bầu cử thực sự trở thành ngày hội của toàn dân. 2. Làm cho cử tri cả nước nắm vững và thực hiện đúng những nội dung chủ yếu của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, nhất là các quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân trong bầu cử, ứng cử; các quy định định về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, lựa chọn và bầu được những người có đủ tiêu chuẩn tham gia vào Quốc hội khoá XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; 3. Thực hiện đúng quy định của Pháp luật về vận động bầu cử trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Phê phán và uốn nắn những biểu hiện lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để làm mất dân chủ, gây mất đoàn kết trong Đảng, chia rẽ đại đoàn kết dân tộc và chống những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền bầu cử, ứng cử của công dân. 5. Thông tin, tuyên truyền đối ngoại về bầu cử, giới thiệu với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, với nhân dân các nước trên thế giới biết được thể thức và không khí dân chủ, minh bạch, đúng pháp luật trong quá trình bầu cử; chủ động đấu tranh phản bác những thông tin, luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực phản động, thù địch; III. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN 1. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của cuộc bầu cử; các văn bản hướng dẫn về cuộc bầu cử của Đảng, Nhà nước, văn bản của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử. 2. Tuyên truyền về Nhà nước và Quốc hội Việt Nam: Phân tích, làm rõ bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Nhà nước ta; quyền dân chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước nói chung và Quốc hội nói riêng; tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Quốc hội và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân; những đóng góp của Quốc hội Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước; tuyên truyền về vai trò, vị trí của Quốc hội khoá XIV trong việc thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quá trình hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới. 3. Tuyên truyền pháp luật về bầu cử: Giới thiệu nội dung của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu HĐND các cấp hiện hành. Đặc biệt tập trung tuyên truyền các nguyên tắc, quy trình bầu cử, tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, về quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân và trách nhiệm của cử tri trong quá trình tham gia bầu cử. 4. Tuyên truyền về sự ủng hộ của nhân dân với đường lối đổi mới của Đảng; phong trào thi đua lập thành tích chào mừng cuộc bầu cử; biểu dương kịp thời những đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bầu cử, nhất là công tác bầu cử ở nơi biên giới, hải đảo, các vùng có nhiều khó khăn, các vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng có đông đồng bào theo các tôn giáo. 5. Tuyên truyền về nội dung các cuộc tiếp xúc cử tri, chương trình hành động của các ứng cử đại biểu Quốc hội. 6. Tuyên truyền về công tác phục vụ bảo đảm cho cuộc bầu cử thành công. 7. Tuyên truyền về kết quả cuộc bầu cử. IV. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN Công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử cần được triển khai liên tục với những hình thức sinh động, phong phú, kịp thời, thiết thực nhằm thông tin tuyên truyền hiệu quả về cuộc bầu cử đến với nhân dân cả nước, cụ thể: 1. Các Sở Thông tin và Truyền thông - Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí ở địa phương mình thường xuyên, kịp thời hoặc đột xuất khi cần thiết. - Phát hành bản tin bầu cử: Bản tin bầu cử được phát hành 01 số/tháng (có thể tăng 02 số/tháng vào những tháng cao điểm của tiến trình bầu cử) nhằm cập nhật thông tin về hoạt động bầu cử; các hoạt động động bầu cử nổi bật; công tác triển khai bầu cử tại địa phương... - Tổ chức triển lãm: Tổ chức triển lãm, trưng bày hình ảnh, tư liệu, hiện vật về Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND; và các cuộc triển lãm khác tuỳ đặc điểm tình hình của địa phương. - Tổ chức thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử dưới hình thức tranh cổ động, khẩu hiệu, panô, áp phích; các Đội thông tin lưu động, các trạm truyền thanh ở các điểm bầu cử để tuyên truyền về các hoạt động của bầu cử. - Tổ chức thi tìm hiểu về các cuộc bầu cử. - Tổ chức họp báo ở địa phương trước khi bầu cử và công bố kết quả cuộc bầu cử. 2. Các cơ quan thông tấn báo chí: Sử dụng tối đa phương tiện của mình để thông tin, tuyên truyền; Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề đăng tải, giới thiệu điểm mới của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND; phân tích về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND; đăng tải danh sách các ứng viên, tiểu sử những người ứng cử...; sử dụng hình thức phỏng vấn, toạ đàm, phóng sự, đăng tải ý kiến cử tri, ý kiến của người ứng cử.... Thông cáo báo chí về diễn biến và kết quả bầu cử . - Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Xây dựng chuyên mục, chương trình, dành thời lượng phù hợp để tổ chức phát sóng tuyên truyền; Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về cuộc bầu cử trên sóng của Đài mình; - Các báo điện tử, báo in, tạp chí: Xây dựng và duy trì thường xuyên các chuyên trang, chuyên mục; xuất bản các chuyên đề tuyên truyền; Xuất bản phụ trương, đặc san về cuộc bầu cử. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Tiến độ triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền * Đợt 1 (từ 01/3 đến 15/4/2016): - Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, quản lý thông tin, tuyên truyền tại địa phương và tổ chức thực hiện. - Các cơ quan thông tấn báo chí: Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền cụ thể về cuộc bầu cử. - Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn cho phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin về cuộc bầu cử; Kiểm tra một số địa phương về tình hình triển khai kế hoạch, nội dung công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử. * Đợt 2 (từ 16/4 đến 22/5/2016): - Tiếp tục tuyên truyền về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn đại biểu HĐND; quyền nghĩa vụ của người ứng cử; quyền và nghĩa vụ của cử tri; các quy định về trình tự bầu cử và thể thức bầu cử. - Tuyên truyền về công tác chuẩn bị bầu cử trên phạm vi cả nước. - Đôn đốc, kiểm tra công tác thông tin, tuyên truyền bầu cử. - 10 ngày trước ngày bầu cử (22/5), tập trung tuyên truyền với tần xuất ở mức cao nhất. - Tập trung tuyên truyền, cổ động trong ngày bầu cử 22/5/2016; tuyên truyền không khí ngày bầu cử, diễn biến, tiến độ bầu cử ở các địa phương, dư luận trong nước và quốc tế. - Tổ chức trang trí, cổ động, treo khẩu hiệu, băng rôn, áp phích tuyên truyền về cuộc bầu cử. * Đợt 3 (từ 23/5 đến 10/6/2016): - Tập trung thông tin, tuyên truyền về kết quả bầu cử . - Tổ chức họp báo tại địa phương về kết quả cuộc bầu cử. - Tổ chức hội nghị tổng kết công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử. Xây dựng báo cáo tổng kết về công tác thông tin, tuyên truyền bầu cử. 2. Nhiệm vụ cụ thể: 2.1 Bộ Thông tin và Truyền thông: - Thứ trưởng Trương Minh Tuấn, Phó Chánh văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, trực tiếp chỉ đạo Tổ giúp việc về thông tin tuyên truyền, quản trị trang thông tin điện tử và Trung tâm báo chí bầu cử; Cục Báo chí là cơ quan thường trực Tổ giúp việc. - Thành lập đoàn công tác kiểm tra một số địa phương, cơ quan báo chí về công tác thông tin, tuyên truyền. - Tổ chức tập huấn cho phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin về cuộc bầu. - Lãnh đạo Cục Báo chí, Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử, Cục An toàn thông tin, Vụ Thông tin cơ sở tham gia Tổ thư ký, Tiểu ban Tuyên truyền của Trung ương. - Cung cấp tư liệu cho các Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển lãm, trưng bày hình ảnh, tư liệu, hiện vật về Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND. - Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thông tấn báo chí thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử tại các buổi giao ban báo chí hàng tuần và đột xuất. - Hướng dẫn các Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức thực hiện theo Kế hoạch và nội dung thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử. 2.2 Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền tại địa phương. 2.3 Các cơ quan thông tấn báo chí: - Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền cụ thể về cuộc bầu cử. - Tuân thủ yêu cầu và nội dung tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin. VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử của Bộ Thông tin và Truyền thông, Vụ Kế hoạch tài chính cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Bộ năm 2016. Nếu thiếu, xây dựng dự toán kinh phí báo cáo Tiểu Ban tuyên truyền để hỗ trợ thực hiện. 2. Kinh phí triển khai hoạt động thông tin tuyên truyền về cuộc bầu cử tại các địa phương được lấy từ nguồn ngân sách địa phương. 3. Các cơ quan báo chí được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan mình. Nơi nhận: - Hội đồng Bầu cử quốc gia (để báo cáo); - Bộ trưởng Nguyễn Bắc Son (để báo cáo); - Sở TTTT các tỉnh, TP; - Các cơ quan báo chí; - Vụ KHTC; - Lưu VT; Cục BC (02), TM (180) KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trương Minh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "15/01/2016", "sign_number": "151/KH-BTTTT", "signer": "Trương Minh Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-10-2022-TT-NHNN-quan-ly-ngoai-hoi-phat-hanh-trai-phieu-quoc-te-khong-duoc-bao-lanh-526236.aspx
Thông tư 10/2022/TT-NHNN quản lý ngoại hối phát hành trái phiếu quốc tế không được bảo lãnh mới nhất
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/2022/TT-NHNN Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2022 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. 2. Các nội dung khác về quản lý ngoại hối liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức phát hành là người cư trú bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. 2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế là trái phiếu do tổ chức phát hành chào bán cho người không cư trú và không lưu ký tại một tổ chức lưu ký trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là trái phiếu quốc tế). 2. Tổ chức phát hành là bên đi vay trong khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế không được Chính phủ bảo lãnh. 3. Khoản phát hành trái phiếu quốc tế là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế của tổ chức phát hành không được Chính phủ bảo lãnh. 4. Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được phép hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật Việt Nam nơi tổ chức phát hành mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài để thực hiện khoản phát hành. 5. Ngày xác định giá trái phiếu là ngày tổ chức phát hành và các nhà đầu tư đặt mua trái phiếu thống nhất về lãi suất áp dụng cho trái phiếu và khối lượng trái phiếu được phát hành. 6. Văn bản xác nhận hạn mức phát hành là văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) thông báo giá trị khoản phát hành nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài tự vay, tự trả được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm. 7. Đại diện bên cho vay là tổ chức đại diện cho các chủ sở hữu trái phiếu trong việc thực hiện các nội dung liên quan đến trái phiếu quốc tế của tổ chức phát hành. Điều 4. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ 1. Tổ chức phát hành gửi 01 bộ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này theo 01 trong 03 cách thức sau: a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước; b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước; c) Gửi qua dịch vụ bưu chính. 2. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước. 3. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF), trừ Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế và Đơn đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế được khai trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước. 4. Các tài liệu trong hồ sơ giấy là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức phát hành về việc sao từ bản chính. 5. Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài là bản dịch do tổ chức phát hành tự dịch hoặc thông qua một tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật. Tổ chức phát hành xác nhận về tính chính xác của bản dịch tiếng Việt và nội dung bằng tiếng nước ngoài. 6. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế. Chương II THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ Điều 5. Cơ sở để xem xét, xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế 1. Giá trị khoản phát hành trái phiếu quốc tế nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài tự vay, tự trả hàng năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Tổ chức phát hành tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành về điều kiện vay nước ngoài, quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, các quy định hiện hành của pháp luật về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Điều 6. Hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế Hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm: 1. Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Hồ sơ pháp lý của tổ chức phát hành bao gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản sửa đổi (nếu có). 3. Bản chính hoặc bản sao phương án phát hành trái phiếu quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng quy định hiện hành về điều kiện chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. 4. Bản chính hoặc bản sao văn bản phê duyệt phương án phát hành trái phiếu quốc tế của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và điều lệ của tổ chức phát hành. 5. Bản chính hoặc bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật đối với các chương trình, dự án đầu tư của tổ chức phát hành; kế hoạch tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại khoản nợ của tổ chức phát hành sẽ thực hiện bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế. 6. Báo cáo về nội dung liên quan đến việc đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật (áp dụng đối với tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền). 7. Báo cáo về việc đáp ứng giới hạn vay nước ngoài theo quy định về điều kiện vay nước ngoài (nếu có); đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành tại thời điểm cuối 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành (tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này). 8. Bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế (áp dụng đối với tổ chức phát hành là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán). 9. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt thỏa thuận liên quan đến đợt phát hành trong đó có thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu được phát hành; thông tin về việc thu tiền bán trái phiếu, thanh toán gốc, lãi, phí trái phiếu; tổ chức là đại diện bên cho vay (nếu có); các đại lý liên quan tùy theo cấu trúc của đợt phát hành. 10. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt các hợp đồng hoặc thỏa thuận khác (nếu có) mà tổ chức phát hành ký với bên nước ngoài ràng buộc nghĩa vụ trả phí liên quan đến khoản phát hành. Điều 7. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế 1. Trước khi thực hiện chào bán trái phiếu: a) Sau khi phương án phát hành trái phiếu quốc tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và chậm nhất 20 ngày làm việc trước khi tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu trên thị trường quốc tế, tổ chức phát hành gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (trừ các thành phần hồ sơ nêu tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10) đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối); b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận hạn mức phát hành. Trường hợp từ chối xác nhận hạn mức phát hành, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do. 2. Khi thực hiện chào bán trái phiếu: a) Trường hợp giá trị khoản phát hành nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài tự vay, tự trả được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm, sau khi lựa chọn các tổ chức bảo lãnh phát hành, các đại lý và tư vấn pháp lý liên quan đến khoản phát hành và trước ngày xác định giá trái phiếu, tổ chức phát hành nộp các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 6 Thông tư này. Đối với các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 6 Thông tư này, tổ chức phát hành gửi các bản dự thảo lần cuối có quy định chi tiết các điều kiện có liên quan của trái phiếu (sau đây gọi tắt là hồ sơ sơ bộ); b) Sau khi các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 6 Thông tư này được ký chính thức giữa các bên liên quan, tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ đăng ký khoản phát hành với các thành phần hồ sơ chính thức theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp kết quả của đợt phát hành làm thay đổi các thông tin tại Phần thứ ba Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế, tổ chức phát hành cập nhật và gửi lại Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế. Trường hợp các hợp đồng, thỏa thuận ký chính thức có nội dung khác với các dự thảo đã gửi Ngân hàng Nhà nước và không trái với các quy định của pháp luật liên quan, tổ chức phát hành gửi văn bản báo cáo rõ các nội dung thay đổi giữa hợp đồng, thỏa thuận chính thức và các dự thảo lần cuối tại hồ sơ sơ bộ đã gửi Ngân hàng Nhà nước. 3. Thời gian xử lý thủ tục đăng ký khoản phát hành: a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sơ bộ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp cần làm rõ, bổ sung hoặc chỉnh sửa nội dung có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ đăng ký khoản phát hành; b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chính thức theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức phát hành. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do. Điều 8. Trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khi xử lý hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế của tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng 1. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đơn vị có thẩm quyền thanh tra, giám sát an toàn vi mô đối với tổ chức tín dụng đề nghị đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế), Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế của tổ chức tín dụng. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Quản lý ngoại hối: a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp ý kiến giám sát đối với việc tuân thủ quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được gửi xin ý kiến. Phạm vi ý kiến giám sát bao gồm ý kiến đối với các chỉ tiêu riêng lẻ và các chỉ tiêu hợp nhất của các tỷ lệ, giới hạn mà tổ chức tín dụng báo cáo tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị liên quan khác thuộc Ngân hàng Nhà nước cung cấp ý kiến về các nội dung nằm trong phương án phát hành trái phiếu quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được gửi xin ý kiến. Chương III THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ Điều 9. Các trường hợp phải đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản phát hành trái phiếu quốc tế được nêu tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế, tổ chức phát hành có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này. 2. Tổ chức phát hành chỉ thực hiện thông báo bằng văn bản (qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp) với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối), không cần thực hiện đăng ký thay đổi đối với các nội dung thay đổi như sau: a) Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận; b) Thay đổi địa chỉ của tổ chức phát hành; c) Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản nơi tổ chức phát hành mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài; d) Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản phát hành trái phiếu quốc tế so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại điều kiện, điều khoản trái phiếu. Tổ chức phát hành có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền; đ) Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế; e) Thay đổi số tiền chuyển trả nợ gốc do trái phiếu được chuyển đổi hoặc hoán đổi thành cổ phần đối với khoản phát hành trái phiếu quốc tế có yếu tố chuyển đổi, hoán đổi của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; g) Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế. 3. Đối với nội dung thay đổi tại điểm g khoản 2 Điều này, trước khi thực hiện rút vốn, trả nợ số tiền còn lại của kỳ phát sinh thay đổi, tổ chức phát hành có trách nhiệm đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn, trả nợ đối với số tiền còn lại chưa thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này. Điều 10. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm: 1. Đơn đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi đã ký (nếu có). 3. Bản sao văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu quốc tế của tổ chức phát hành đối với nội dung thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế (nếu có). Điều 11. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với các hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến khoản phát hành), tổ chức phát hành gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi khoản phát hành theo quy định tại Điều 10 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối). 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành, trường hợp cần thêm thông tin để có đủ cơ sở xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết. 3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức phát hành. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2022, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Quy định về cách thức nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. 3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các điều khoản, văn bản sau đây hết hiệu lực: a) Thông tư số 17/2013/TT-NHNN ngày 16/7/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; b) Điều 12 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản. Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp Đối với các hồ sơ đăng ký hạn mức phát hành, đăng ký khoản phát hành, đăng ký thay đổi khoản phát hành Ngân hàng Nhà nước nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được xem xét, xử lý thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2013/TT-NHNN ngày 16/7/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức phát hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Nơi nhận: - Như Điều 14; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Ban lãnh đạo NHNN; - Công báo; - Lưu VP, QLNH, PC (05 bản). K/T THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Phạm Thanh Hà PHỤ LỤC 01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-NHNN ngày 29/7/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./……. V/v đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế ………, ngày tháng năm ....... ĐƠN ĐĂNG KÝ KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) - Căn cứ vào Thông tư số …/…../TT-NHNN ngày …./…../….. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; - Căn cứ vào phương án phát hành trái phiếu quốc tế đã được ............ phê duyệt, chấp thuận tại các văn bản số……..ngày…/…/…; [Tên tổ chức phát hành] đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp như sau: PHẦN THỨ NHẤT: THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH I. Thông tin về tổ chức phát hành Trái phiếu quốc tế: 1. Tên doanh nghiệp: ………………………………………………. 2. Địa chỉ: ………………………………………………. 3. Loại hình tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế1: 4. Điện thoại: ………………… Fax: ………………… 5. Họ và tên Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… Hoặc Họ và tên Người được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền (nếu có): ….................. - Văn bản ủy quyền:…………………………………………………………………… 6. Hồ sơ pháp lý2: 7. Phạm vi hoạt động hợp pháp của tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế3: (ghi rõ nguồn tham chiếu) Tình hình dư nợ tại thời điểm gửi hồ sơ đăng ký (quy USD)4: - Dư nợ vay ngắn hạn nước ngoài: ……………..... (trong đó quá hạn:………………) - Dư nợ vay ngắn hạn trong nước: ……………… (trong đó quá hạn:………………) - Dư nợ vay trung, dài hạn nước ngoài:................... (trong đó quá hạn:……………) - Dư nợ vay trung, dài hạn trong nước:................... (trong đó quá hạn:………………) 8. Vốn chủ sở hữu (theo báo cáo tài chính được kiểm toán, soát xét tại thời điểm gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế): IV. Một số điều kiện chào bán tại thị trường phát hành 1. Điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức phát hành (nếu có): Ví dụ: các chỉ số tài chính cần đạt được theo quy định của thị trường phát hành? Khả năng đáp ứng của tổ chức phát hành? 2. Các điều kiện khác (nếu có): PHẦN THỨ HAI: THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ 1. Tổng trị giá phát hành: ………………… 2. Mục đích phát hành (nêu rõ từng dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư hoặc kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thực hiện bằng nguồn vốn phát hành; các văn bản phê duyệt liên quan theo quy định của pháp luật): ………………… 3. Hình thức, loại tiền và thị trường phát hành: ………………… 4. Thời điểm phát hành: ………………… 5. Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành: ………………… 6. Điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức phát hành (nếu có): Ví dụ: các chỉ số tài chính cần đạt được theo quy định của thị trường phát hành? Khả năng đáp ứng của tổ chức phát hành? 7. Các điều kiện khác (nếu có): 8. Các văn bản phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành (nêu rõ các văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 25 và Điều 28 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế - hoặc theo quy định tương ứng tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định 153/2020/NĐ-CP - nếu có): ………………… PHẦN THỨ BA: THÔNG TIN VỀ ĐỢT PHÁT HÀNH 1. Tổng số tiền phát hành: ………………… 1.1. Bằng số: ………………… 1.2. Bằng chữ: ………………… 2. Đồng tiền phát hành: ………………… 3. Ngày phát hành: ………………… 4. Ngày đáo hạn: ………………… 5. Lãi suất: ………………… 6. Thông tin về đại diện Bên cho vay (Tổ chức đại diện các trái chủ ở nước ngoài): (trường hợp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc phát hành có đơn vị đại diện các chủ sở hữu trái phiếu) 6.1. Tên đại diện Bên cho vay (Tổ chức đại diện các trái chủ ở nước ngoài): ………… 6.2. Địa chỉ: ………………… 6.3. Loại hình đại diện Bên cho vay (Tổ chức đại diện các trái chủ ở nước ngoài): …… 7. Thông tin về các Bên liên quan: 7.1. Tổ chức bảo lãnh phát hành (Ghi rõ tên, địa chỉ của từng tổ chức bảo lãnh phát hành nếu có nhiều đơn vị cùng bảo lãnh phát hành): ………………… 7.2. Các Đại lý có liên quan (ghi rõ tên, địa chỉ của từng Đại lý liên quan đến đợt phát hành như Đại lý niêm yết, Đại lý ủy thác, Đại lý thanh toán, Đại lý chuyển nhượng, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ…):………………… 7.3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép: ………………… - Tên, địa chỉ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép: ………… - Số tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép: ………………… 7.4. Các bên liên quan khác (ghi rõ tên, địa chỉ, liên quan): ………………… 8. Các loại phí liên quan đến đợt phát hành (đề nghị nêu rõ tên từng loại phí, mức phí hoặc cách tính phí, ngày thanh toán hoặc kế hoạch thanh toán...): ………………… 9. Điều kiện bảo lãnh: ………………… 10. Điều kiện về chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua cổ phiếu của trái phiếu kèm theo chứng quyền (nếu có): ………………… 10.1. Thời gian chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua cổ phiếu của trái phiếu kèm theo chứng quyền: ………………… 10.2. Điều kiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua cổ phiếu của trái phiếu kèm theo chứng quyền: ………………… 11. Kế hoạch thu tiền bán trái phiếu: ………………… 12. Kế hoạch thanh toán (gốc, lãi, phí) trái phiếu: ………………… 13. Các Điều kiện khác (nếu có): (Đối với từng mục trên, đề nghị nêu rõ các Điều khoản tham chiếu tại các văn kiện có liên quan). PHẦN THỨ TƯ: CAM KẾT Người ký tên dưới đây (đại diện hợp pháp của tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế) cam kết: 1. Đã đọc và nghiên cứu toàn bộ các quy định về điều kiện vay nước ngoài và quy định về quản lý ngoại hối khác đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế; quy định của pháp luật về chứng khoán; các quy định của pháp luật có liên quan đến các hoạt động sử dụng vốn vay nước ngoài; các quy định về thực hiện phái sinh ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trước khi trả nợ (bao gồm nhưng không giới hạn Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; các Thông tư của NHNN hướng dẫn thi hành Nghị định 219/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan khi vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế; Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế [và/hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật nói trên - nếu có]. 2. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế. 3. Tự chịu trách nhiệm toàn diện trong việc xây dựng, phê duyệt và triển khai Phương án phát hành trái phiếu quốc tế theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu theo đúng Phương án phát hành trái phiếu quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định. 4. Mọi thông tin ghi trong Đơn này và các tài liệu kèm theo tại Hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế của tổ chức phát hành là trung thực, đúng sự thật. Hồ sơ đính kèm: -….. - ….. NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH 5 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Thông tin liên hệ: Cán bộ phụ trách: …………………………………………………………………. Điện thoại: ……………….. Fax: …………………………………………………. Địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nhận công văn: ………………………………………………………………….. Hướng dẫn một số nội dung liên quan tại Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế ____________________ 1 Ghi loại hình tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế theo phân tổ sau: - Đối với khối doanh nghiệp (không bao gồm các ngân hàng thương mại): + Khối doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ (SOE); doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% đến dưới 100% vốn Điều lệ (S50). + Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 51% đến 100% vốn Điều lệ (F51); Doanh nghiệp có từ 10% đến dưới 51% vốn đầu tư nước ngoài (F10). + Khối doanh nghiệp khác: Doanh nghiệp khác (KHA). - Đối với khối ngân hàng thương mại: + Khối ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nước ngoài: Ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại có 100% vốn nước ngoài (FOB). + Khối ngân hàng thương mại khác: (BAK). 2 Ghi rõ các nội dung về loại hồ sơ pháp lý; số, ngày cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Tùy từng tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế, các loại hồ sơ pháp lý này bao gồm: Quyết định thành lập, Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế và của Doanh nghiệp mà tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (trong trường hợp tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn từ khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế mà tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp) theo quy định của pháp luật. 3 Chỉ liệt kê lĩnh vực hoạt động kinh doanh ghi tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập, Điều lệ của tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế. 4 Trường hợp đồng tiền phát hành trái phiếu quốc tế khác với đồng tiền được ghi nhận về cơ cấu vốn để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phương án cơ cấu nợ nước ngoài, tỷ giá được sử dụng để quy đổi là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay tương ứng và/hoặc thỏa thuận thay đổi liên quan đến kim ngạch khoản phát hành. 5 Thông tin của Người đại diện hợp pháp phải được nêu rõ tại Mục I.5 của Đơn đề nghị và phù hợp với nội dung tại Văn bản ủy quyền gửi kèm đơn đề nghị. PHỤ LỤC 02 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-NHNN ngày 29/7/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) TÊN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ ---------- Báo cáo việc tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn STT Tên chỉ tiêu Quy định của NHNN Tại cuối tháng …/…. (t - 3) Tại cuối tháng …/…. (t - 2) Tại cuối tháng …/…. (t - 1) Tại cuối tháng (tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế - t) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 … 2 … * Ghi chú: Trường hợp tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế chưa tuân thủ quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài song việc chưa tuân thủ đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật, tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế nêu rõ tỷ lệ chưa tuân thủ, liệt kê đầy đủ (các) văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hướng dẫn lập báo cáo: - Cột (2): Các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng. - Cột (3): Quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với từng chỉ tiêu tại Cột (2) theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế. - Cột (4) (5) (6): Các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại thời điểm cuối tháng trong giai đoạn 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 03 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-NHNN ngày 29/7/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……./……. V/v đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế ………, ngày tháng năm ....... ĐƠN ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) - Căn cứ vào Thông tư số …./…../TT-NHNN ngày …./…./….. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; - Căn cứ vào Phương án phát hành trái phiếu quốc tế đã được .................. phê duyệt tại văn bản số……ngày..../..../...; - Căn cứ vào hợp đồng, thỏa thuận sửa đổi ngày ..../…./….; [Tên tổ chức phát hành] đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nội dung thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế như sau: I. BÊN PHÁT HÀNH: 1. Tên tổ chức phát hành: .................. 2. Các văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp (ghi rõ số, ngày của tất cả các văn bản này): 3. Mã số khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế: .................. II. NỘI DUNG THAY ĐỔI: Đối với từng nội dung thay đổi, ghi rõ: (i) Nội dung được thỏa thuận hiện tại (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký); (ii) Nội dung thay đổi tương ứng (kèm theo Điều khoản tham chiếu); (iii) Lý do thay đổi III. GIẢI TRÌNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG CẦN CÓ THỎA THUẬN THAY ĐỔI VÀ/HOẶC VĂN BẢN ĐỒNG Ý CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NỘI DUNG THAY ĐỔI KHOẢN PHÁT HÀNH: ........................................................................................................................................... IV. KIẾN NGHỊ: [Tên tổ chức phát hành] đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận [Tên tổ chức phát hành] đã đăng ký thay đổi nội dung khoản phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định hiện hành của pháp luật. V. CAM KẾT Người ký tên dưới đây (đại diện hợp pháp của tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế) cam kết: 1. Đã đọc và nghiên cứu toàn bộ các quy định về điều kiện vay nước ngoài và quy định về quản lý ngoại hối khác đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế; quy định của pháp luật về chứng khoán; các quy định của pháp luật có liên quan đến các hoạt động sử dụng vốn vay nước ngoài; các quy định về thực hiện phái sinh ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trước khi trả nợ (bao gồm nhưng không giới hạn Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; các Thông tư của NHNN hướng dẫn thi hành Nghị định 219/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan khi vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế; Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế [và/hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật nói trên - nếu có]. 2. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế. 3. Tự chịu trách nhiệm toàn diện trong việc xây dựng, phê duyệt và triển khai Phương án phát hành trái phiếu quốc tế theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu theo đúng Phương án phát hành trái phiếu quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định. 4. Mọi thông tin ghi trong Đơn này và các tài liệu kèm theo tại Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của tổ chức phát hành là trung thực, đúng sự thật. NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 04 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-NHNN ngày 29/7/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………………………. V/v xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế ………….., ngày…… tháng…….. năm……. Kính gửi: ……………………………. Trả lời đề nghị của …………………… (tên tổ chức phát hành) tại Đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế số … ngày …/…/…… và hồ sơ có liên quan; trên cơ sở giá trị phát hành được xác nhận nằm trong hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia tại Công văn số ……… ngày …/…/……, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có ý kiến như sau: 1. Xác nhận (tên tổ chức phát hành) đã đăng ký khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế tại NHNN theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Mã số khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế (sau đây gọi là Khoản phát hành) là: ……………. 2. Một số nội dung chính của khoản phát hành: 2.1. Bên đi vay (là tổ chức phát hành trái phiếu): Tên, địa chỉ 2.2. Bên cho vay/Tổ chức đại diện các trái chủ ở nước ngoài: Tên, quốc gia 2.3. Các Bên liên quan khác (nếu có): - Đại lý Thanh toán: [Tên, quốc gia] - Đại lý niêm yết: [Tên, quốc gia] - …… 2.4. Tổng trị giá phát hành trái phiếu: […] (Bằng chữ:…) 2.5. Ngày ký Thỏa thuận đặt mua trái phiếu: 2.6. Mục đích vay: 2.7. Thời hạn vay: 2.8. Lãi suất vay: 2.9. Lãi suất phạt: 2.10. Các loại phí: 2.11. Kế hoạch rút vốn, trả nợ: - Kế hoạch rút vốn: - Kế hoạch trả nợ gốc: - Kế hoạch trả lãi: 2.12. Các nội dung khác liên quan (nếu có): 3. Do tính chất đặc thù của trái phiếu quốc tế, mỗi đợt thanh toán (gốc, lãi và các khoản thanh toán khác của trái phiếu), [Tên tổ chức phát hành] có trách nhiệm lập bảng tính về số tiền phải trả cho các trái chủ và các bên liên quan; cam kết về tính chính xác, phù hợp của bảng tính này so với hồ sơ Khoản phát hành đã được NHNN xác nhận đăng ký để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ khi thực hiện việc chuyển tiền thanh toán trái phiếu của tổ chức phát hành, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. 4. Thông tin về biện pháp bảo đảm do tổ chức phát hành cung cấp: a. Tổ chức phát hành và các bên liên quan (nếu có) [Tên hình thức bảo đảm] [loại tài sản bảo đảm] theo quy định tại các văn kiện bảo đảm được nêu tại Điều …. Thỏa thuận liên quan đến đợt phát hành. Tổ chức phát hành và các bên liên quan (nếu có) tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận bảo đảm đối với Khoản phát hành. Việc thực hiện các giao dịch bảo đảm cho Khoản phát hành phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định khác của pháp luật có liên quan. b. Ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm: [Tên ngân hàng] Khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền liên quan đến giao dịch bảo đảm cho khoản phát hành của [Tên tổ chức phát hành], Ngân hàng …… cần thực hiện đúng trách nhiệm của ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 5. Việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế được thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng [loại tiền tệ] của [Tên tổ chức phát hành] mở tại [Tên Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản]. Khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền liên quan đến Khoản phát hành của [Tên tổ chức phát hành], Ngân hàng………….cần thực hiện đúng trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 6. [Tên tổ chức phát hành] tự chịu trách nhiệm toàn diện trong việc: (i) phát hành trái phiếu quốc tế không được Chính phủ bảo lãnh theo các quy định hiện hành của pháp luật; (ii) thanh toán tiền gốc, lãi, phí và các khoản thanh toán khác liên quan đến trái phiếu với các trái chủ nước ngoài và các bên có liên quan khác; (iii) sử dụng vốn phát hành đúng mục đích, không trái với các quy định hiện hành của pháp luật. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý và tài chính nào ngoài việc xác nhận [Tên tổ chức phát hành] đã đăng ký Khoản phát hành với một số nội dung chính được nêu tại văn bản này. 7. Để thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của Nhà nước về việc phát hành trái phiếu quốc tế, về quản lý vay, trả nợ nước ngoài và quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu [Tên tổ chức phát hành]: 7.1. Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế [hoặc tên văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, thay thế Nghị định 153/2020/NĐ-CP]; Luật Chứng khoán, và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán; Pháp lệnh Ngoại hối, Pháp lệnh ngoại hối sửa đổi năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và của nước sở tại nơi phát hành. 7.2. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về quản lý vay trả nợ nước ngoài, quản lý ngoại hối và các văn bản hướng dẫn thực hiện. 7.3. Thực hiện đúng các cam kết tại các thỏa thuận có liên quan đến khoản phát hành với nội dung không trái với pháp luật của Việt Nam. 7.4. Thực hiện việc báo cáo Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh ………… theo quy định hiện hành về báo cáo vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. 8. Trường hợp không thực hiện đúng các quy định liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp, tùy mức độ vi phạm, [Tên tổ chức phát hành] sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để [Tên tổ chức phát hành] biết và thực hiện. Nơi nhận: - ............. THỐNG ĐỐC
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam", "promulgation_date": "29/07/2022", "sign_number": "10/2022/TT-NHNN", "signer": "Phạm Thanh Hà", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-11-2007-TT-BLDTBXH-huong-dan-che-do-tien-luong-Ngan-hang-Phat-trien-Viet-Nam-53966.aspx
Thông tư 11/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương Ngân hàng Phát triển Việt Nam
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 11/2007/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2007 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2007/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Căn cứ Điều 24 của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau: I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG. Đối tượng áp dụng là viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, bao gồm: 1. Thành viên Hội đồng quản lý; thành viên Ban Kiểm soát; 2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng; 3. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 4. Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh. II. XẾP LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP LƯƠNG. 1. Xếp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam xếp lương theo thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước như sau: a) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt. b) Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp lương theo bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng căn cứ vào hạng thực tế được xếp (từ hạng I đến hạng III) theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước. Năm 2007, trong khi chưa có tiêu chuẩn xếp hạng, Sở Giao dịch và các Chi nhánh được tiếp tục vận dụng xếp lương theo hạng đã xếp đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại văn bản số 2556/LĐTBXH-TL ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Từ năm 2008, Sở Giao dịch và các Chi nhánh thực hiện xếp lại hạng theo tiêu chuẩn mới. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC , tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng trong năm 2007, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành để thực hiện xếp hạng từ năm 2008 đối với Sở Giao dịch và các Chi nhánh nêu trên. c) Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát); Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ. d) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, nhân viên để xếp lương tương ứng vào bậc của thang lương, bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận. đ) Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 1, mục II Thông tư này thực hiện theo Thông tư số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC nêu trên. e) Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp lương đối với lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước. 2. Phụ cấp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hưởng chế độ phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP như sau: a) Thành viên không chuyên trách Hội đồng quản lý, thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát) hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát Tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc trong công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP . b) Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính hưởng phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng của Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương tương của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng được xếp. c) Các chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực đối với viên chức, công nhân, nhân viên làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định tại các Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH , Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH , Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Thông tư số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc. III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP. Việc quản lý tiền lương và thu nhập đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện như sau: 1. Thành viên Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc áp dụng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP nêu trên. 2. Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát), Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ và công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. 3. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH, áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 2 lần để tính quỹ lương kế hoạch đối với thành viên Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng Giám đốc quy định tại điểm 1, mục III Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH , Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau: a) Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân; b) Không làm tăng thêm chi phí quản lý quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm: a) Quyết định xếp lương đối với thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Sở Giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức, công nhân, nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam; b) Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc; c) Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng đối với Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Thông tư này; d) Xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện; đ) Thực hiện chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định của Chính phủ đối với công ty nhà nước. 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định. 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Ngân hàng Phát triển Việt Nam phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương; - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP; - UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước, - Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Đăng Công báo; - Lưu VP, Vụ TLTC Bộ LĐTBXH BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thị Hằng
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "26/07/2007", "sign_number": "11/2007/TT-BLĐTBXH", "signer": "Nguyễn Thị Hằng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Thong-tu-132-2012-TT-BQP-Noi-quy-trai-giam-quan-su-430718.aspx
Thông tư 132/2012/TT-BQP Nội quy trại giam quân sự
BỘ QUỐC PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 132/2012/TT-BQP Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012 THÔNG TƯ BAN HÀNH NỘI QUY TRẠI GIAM QUÂN SỰ Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010; Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tra hình sự, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Nội quy trại giam quân sự. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy trại giam quân sự. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Điều 3. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Cục trưởng Cục Điều tra hình sự chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị; - Các quân khu, quân đoàn; - Tòa án QSTƯ; - Viện kiểm sát QSTƯ; - Cục ĐTHS/BQP; - Vụ Pháp chế/BQP; - Lưu: VT, Cục ĐTHS; Chính 19b. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung NỘI QUY TRẠI GIAM QUÂN SỰ (Ban hành kèm theo Thông tư số 132/2012/TT-BQP ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nội quy trại giam quân sự quy định những điều được làm, không được làm trong sinh hoạt, học tập, lao động, học nghề của phạm nhân trong trại giam, trại tạm giam quân sự; việc gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân; đồ vật cấm và xử lý khi đưa đồ vật cấm vào trại giam. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nội quy trại giam quân sự được áp dụng đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam quân sự (sau đây gọi chung là trại giam) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; không áp dụng đối với các trường hợp thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài. Điều 3. Trách nhiệm của phạm nhân 1. Tuân thủ pháp luật và các quy định trong Nội quy này. 2. Nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Giám thị trại giam; tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, tuân thủ sự hướng dẫn và kiểm tra của cán bộ trại giam. 3. Giúp đỡ lẫn nhau, bảo vệ tài sản của trại giam, của mình và của người khác; phát hiện, tố cáo, đấu tranh với các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, Nội quy trại giam, các hành vi tiêu cực khác kịp thời và báo cáo với cán bộ trại giam. Điều 4. Những hành vi bị cấm 1. Vi phạm các quy định của Luật Thi hành án hình sự, Nội quy trại giam và cản trở việc chấp hành án phạt tù, trả thù người phản ánh những hành vi sai trái của mình hoặc của người khác. 2. Đe dọa, đánh đập, lây nhiễm HIV/AIDS cho người khác, ức hiếp, cưỡng đoạt, hủy hoại thân thể, tự xăm trổ hoặc xăm trổ lên thân thể người khác, tự đeo lên cơ thể mình hoặc đeo cho người khác những vật thể bằng kim loại hoặc chất khác. 3. Các hình thức đồng tính luyến ái, quan hệ tình dục giữa phạm nhân với nhau hoặc với người khác (trừ quan hệ vợ, chồng khi được phép). 4. Lập hoặc tham gia hội, băng, nhóm dưới bất kỳ hình thức nào. 5. Mọi hành vi bói toán, cúng lễ, truyền đạo, các hình thức mê tín, dị đoan, đánh bạc dưới mọi hình thức. 6. Mua bán, trao đổi, vay mượn bất cứ thứ gì, dưới bất kỳ hình thức nào giữa phạm nhân với nhau và với người khác (khi cần tương trợ vật chất lẫn nhau phải được sự đồng ý của cán bộ trại giam). 7. Thông tin sai lệch nhằm kích động các phạm nhân khác gây mất trật tự trong phòng giam, khu giam. Chương II QUY ĐỊNH VỀ SINH HOẠT, HỌC TẬP, LAO ĐỘNG, HỌC NGHỀ CỦA PHẠM NHÂN Điều 5. Ra, vào cổng trại giam, khu giam Khi ra, vào cổng trại giam hoặc khu giam, phạm nhân phải chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của cán bộ trại giam, bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, báo cáo rõ họ tên, tổ, đội với cán bộ có trách nhiệm. Nếu đi theo tổ dưới 10 người thì đi một hàng dọc, mũ, nón cầm ở tay phải; nếu từ 10 người trở lên thì thành hai hàng dọc, hàng bên trái cầm mũ, nón ở tay trái, hàng bên phải cầm ở tay phải. Tổ trưởng (hoặc đội trưởng), phạm nhân báo cáo với cán bộ có trách nhiệm. Điều 6. Xưng hô và giao tiếp 1. Trong giao tiếp giữa phạm nhân với nhau, phạm nhân biết tiếng Việt chỉ được dùng tiếng Việt và xưng hô là “tôi”, “anh” hoặc “chị”. Khi gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc tại trại giam, phạm nhân phải đứng nghiêm cách xa từ 5m đến 7m, bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, “chào cán bộ” hoặc “chào quý khách”. Nếu tổ, đội phạm nhân gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc đến làm việc thì tổ trưởng hoặc đội trưởng hô tất cả đứng nghiêm, bỏ mũ, nón và thay mặt tập thể phạm nhân “chào cán bộ” hoặc “chào quý khách”. Phạm nhân xưng hô với cán bộ là “cán bộ” và xưng “tôi”. 2. Cấm phạm nhân biết tiếng Việt mà không sử dụng tiếng Việt, giao tiếp bằng tiếng lóng dưới mọi hình thức; cấm hành vi, lời nói thiếu văn hóa, xúc phạm đến người khác. Điều 7. Trong buồng giam, khu giam 1. Phạm nhân phải nằm đúng chỗ đã quy định trong buồng giam, giữ gìn vệ sinh chỗ ở và nơi công cộng; không được tự tiện đi lại quá phạm vi quy định; hàng ngày phải chịu sự điểm danh, kiểm diện của cán bộ trại giam. 2. Phạm nhân phải thực hiện đúng quy định về thời gian, hiệu lệnh và các quy định khác trong sinh hoạt, học tập, lao động, ngủ nghỉ, vui chơi giải trí. Phạm nhân nam phải cắt tóc ngắn theo quy định, không cạo trọc đầu, không để râu, móng tay, ria mép. 3. Khi có hiệu lệnh tập trung, phạm nhân phải nhanh chóng xếp hàng theo tổ, đội và giữ trật tự; trường hợp có báo động phải giữ nguyên vị trí và tuyệt đối tuân theo sự chỉ dẫn của cán bộ trại giam. 4. Cấm phạm nhân tự ý thay đổi chỗ nằm, gây mất trật tự trại giam, viết vẽ lên tường, lên cửa và những nơi công cộng; cấm phạm nhân đun, nấu, ăn trong buồng giam; cấm hút thuốc lá, thuốc lào trong buồng giam, bệnh xá, buồng kỷ luật, thư viện, phòng đọc sách, nơi học tập, sinh hoạt tập thể, nhà xưởng lao động, nơi có thể gây cháy, nổ. Điều 8. Đồ dùng và tư trang 1. Phạm nhân chỉ được đem vào buồng giam quần, áo, chăn, màn, chiếu, khăn mặt, dép do trại giam cấp và bàn chải đánh răng, kem đánh răng, cốc nhựa, lược nhựa, kính thuốc gọng nhựa, thuốc chữa bệnh theo chỉ định hoặc được phép của cán bộ y tế trại giam, đồ vệ sinh phụ nữ (nếu là phạm nhân nữ), đồ dùng sinh hoạt cho trẻ em (nếu có trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở với mẹ trong trại giam) và túi đựng đồ theo quy định; tư trang, đồ dùng sinh hoạt cá nhân phải xếp đặt gọn gàng ngăn nắp. 2. Những tài sản như vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, ngoại tệ, tiền mặt, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, đồng hồ, đồ trang sức quí hiếm, các loại máy, các loại thiết bị kỹ thuật, điện tử (trừ các loại máy, thiết bị hỗ trợ sức khỏe theo chỉ định của bác sỹ); giấy chứng minh nhân dân, chứng minh lực lượng vũ trang, sổ hộ khẩu, hộ chiếu, giấy chứng nhận nghề, các loại thẻ, bằng cấp, chứng chỉ, các loại giấy tờ, tài sản có giá trị khác; quần, áo, tư trang của phạm nhân không sử dụng, chưa sử dụng phải gửi lưu ký trại giam hoặc gửi về cho gia đình; thuốc chữa bệnh giao cho cán bộ y tế trại giam quản lý. Điều 9. Quần, áo và đóng dấu quần, áo 1. Phạm nhân chỉ được mặc quần, áo do trại giam cấp. Quần, áo phạm nhân sử dụng phải được đóng dấu (trừ quần lót và áo lót ba lỗ). Dấu “phạm nhân” được đóng phía trước quần và sau lưng áo. Trước ngực trái áo đóng dấu “tên và 7 số cuối của hồ sơ phạm nhân”. Khi học tập, sinh hoạt tập thể, lao động, ra vào cổng trại giam, gặp thân nhân hoặc tiếp xúc với người ngoài trại giam, phạm nhân phải mặc quần áo dài do trại giam cấp. 2. Cấm phạm nhân cho mượn, tẩy xóa, viết, vẽ, in lên quần, áo hoặc sửa chữa khác kiểu quần áo do trại giam cấp. Điều 10. Trong nhà ăn, khi lao động, học tập, học nghề 1. Đến giờ quy định phạm nhân được nhận tiêu chuẩn ăn của mình và phải ăn đúng thời gian, đúng nơi quy định. 2. Phạm nhân phải lao động, học nghề đúng nơi quy định của trại giam, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, tích cực lao động, học nghề theo sự hướng dẫn của cán bộ trại giam. Phạm nhân được nghỉ khỉ ốm, đau nếu có xác nhận của cán bộ y tế trại giam, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. 3. Cấm phạm nhân có hành vi ném, bỏ, vứt bừa bãi đồ ăn, uống trong nhà ăn; cấm uống rượu, bia ở mọi lúc, mọi nơi; cấm phạm nhân thuê, bắt phạm nhân khác phục vụ, làm thay công việc của mình hoặc có hành vi cản trở việc lao động, học nghề của phạm nhân khác dưới mọi hình thức. Điều 11. Khám, chữa bệnh 1. Phạm nhân ốm, đau phải báo cáo kịp thời và chấp hành nghiêm chỉnh chỉ định, hướng dẫn của cán bộ y tế, cán bộ trại giam, nội quy, quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2. Cấm phạm nhân giả vờ ốm, đau hoặc không chấp hành chỉ định, hướng dẫn của cán bộ y tế, cán bộ trại giam và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Chương III QUY ĐỊNH PHẠM NHÂN GẶP THÂN NHÂN; NHẬN, GỬI THƯ; NHẬN TIỀN, QUÀ VÀ LIÊN LẠC ĐIỆN THOẠI VỚI THÂN NHÂN Điều 12. Chế độ thăm gặp thân nhân 1. Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng (trừ trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ luật), mỗi lần gặp không quá 01 giờ; trường hợp đặc biệt giám thị trại giam cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt nội quy trại giam, được khen thưởng, lập công thì được gặp thân nhân thêm một lần, thời gian không quá 01 giờ hoặc được gặp vợ (chồng) ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ trong 01 tháng. 2. Phạm nhân là người chưa thành niên được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ; nếu chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 24 giờ. 3. Đối với phạm nhân đang bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm khác việc thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tạm giữ, tạm giam. 4. Giám thị trại giam tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân theo quy định vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết. Thời gian gặp trong ngày: Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ, chiều từ 14 giờ đến 17 giờ. Nếu gặp qua đêm từ 18 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau. Điều 13. Đối tượng được thăm gặp phạm nhân 1. Những người là thân nhân phạm nhân gồm: ông, bà nội, ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ (hoặc chồng); con đẻ; con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu; cháu ruột, cháu dâu, cháu rể. 2. Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị thăm gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với yêu cầu công tác quản lý, giáo dục phạm nhân. Điều 14. Thủ tục thăm, gặp phạm nhân 1. Thân nhân đến thăm, gặp phạm nhân phải là người có tên trong Sổ thăm gặp (trường hợp thăm, gặp lần đầu chưa có Sổ thăm gặp hoặc đối tượng thuộc Khoản 2, Điều 13 Nội quy này thì phải có đơn xin thăm gặp phạm nhân, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập) và phải có một trong những giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Nếu không có giấy tờ tùy thân thì phải có đơn đề nghị, có dán ảnh, được Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền nêu trên xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh. 2. Trại giam cấp Sổ thăm gặp phạm nhân theo mẫu thống nhất của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự - Bộ Quốc phòng. Sổ thăm gặp phải được Giám thị trại giam ký, đóng dấu và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập xác nhận danh sách những người là thân nhân của phạm nhân. 3. Thân nhân là vợ (hoặc chồng) của phạm nhân khi được gặp phạm nhân tại phòng riêng, ngoài các thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thân nhân phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã xác nhận tình trạng hôn nhân thực tế, nếu ngủ qua đêm với phạm nhân thì phải làm giấy cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy nhà thăm gặp, chịu trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian thăm gặp, không để phạm nhân vi phạm pháp luật, Nội quy trại giam, đồng thời thực hiện kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Phạm nhân nữ được gặp chồng tại phòng riêng phải viết giấy cam kết không mang thai trong thời gian chấp hành án phạt tù. 4. Thủ tục thăm gặp phạm nhân là người nước ngoài a) Thân nhân của phạm nhân là người nước ngoài phải có Đơn xin thăm gặp gửi Cơ quan quản lý thi hành án hình sự - Bộ Quốc phòng, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc. Đơn và xác nhận phải viết bằng tiếng Việt (hoặc dịch ra tiếng Việt). Trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày. 5. Khi giao tiếp, người đến thăm và phạm nhân phải sử dụng tiếng Việt, trường hợp không biết tiếng Việt mà sử dụng ngôn ngữ khác thì phải có người phiên dịch hoặc cán bộ biết ngôn ngữ đó giám sát và có sự giám sát của cán bộ trại giam. Điều 15. Trách nhiệm của thân nhân, phạm nhân trong thăm gặp 1. Thân nhân đến thăm gặp phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy nhà thăm gặp, tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp và những cán bộ có trách nhiệm khác. 2. Khi gặp thân nhân, phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, Nội quy nhà thăm gặp và tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp. Trước khi gặp thân nhân, phạm nhân phải vệ sinh sạch sẽ, mặc quần áo dài, đi dép, đầu tóc gọn gàng theo quy định. Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ khi thăm gặp 1. Cán bộ làm nhiệm vụ khi thăm gặp phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm công tác và khả năng quản lý, giám sát phạm nhân. 2. Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, điều lệnh, quy định. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ có hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho phạm nhân, thân nhân của phạm nhân, tự ý nhận, chuyển thư, tiền, quà, các đồ vật khác cho phạm nhân. 3. Cán bộ làm nhiệm vụ khi thăm gặp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp, lập danh sách phạm nhân được thăm gặp trình Giám thị ký duyệt trước khi cho thăm gặp; chịu trách nhiệm kiểm tra người, thư, tiền, quà, đồ vật, giám sát phạm nhân từ khi nhận đến khi đưa về bàn giao cho cán bộ trực khu, ký Sổ xuất, nhập phạm nhân. Trường hợp có nhiều thân nhân đến thăm cùng một lúc, cán bộ tổ chức thăm gặp phải đề nghị chỉ huy đơn vị tăng cường cán bộ giám sát nhằm đảm bảo sự chặt chẽ, an toàn công tác thăm gặp. Cấm sử dụng phạm nhân hoặc nhờ người khác nhận giấy tờ, làm thủ tục thăm gặp thay cho cán bộ. 4. Cán bộ làm nhiệm vụ khi thăm gặp phải ghi vào Sổ theo dõi thăm gặp, cập nhật đầy đủ thông tin; phản ánh tình hình thăm gặp với Giám thị trại giam, bàn giao ngay tiền, thuốc chữa bệnh, vật dụng khác của phạm nhân (nếu có) cho người có trách nhiệm quản lý. 5. Nghiêm cấm việc thu tiền theo lượt thân nhân đến thăm gặp phạm nhân hoặc thu lệ phí cho phạm nhân gặp thêm thời gian; thu lệ phí khi thăm gặp tại phòng riêng trong nhà thăm gặp. Điều 17. Nhà thăm gặp phạm nhân 1. Mỗi trại giam có một nhà thăm gặp phạm nhân được xây dựng theo mẫu thống nhất của Bộ Quốc phòng ở nơi thuận tiện cho việc quản lý, giám sát phạm nhân và tổ chức thăm gặp. Nhà thăm gặp phải được trang bị những vật dụng cần thiết phục vụ cho yêu cầu thăm gặp và sinh hoạt của thân nhân phạm nhân. 2. Nhà thăm gặp phải treo biển “Nhà thăm gặp phạm nhân”, treo bảng “Nội quy nhà thăm gặp” và có hòm thư góp ý để thân nhân, phạm nhân phản ánh, đóng góp ý kiến. Điều 18. Việc cho phạm nhân nhận, gửi thư và nhận quà 1. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận quà, thư. Thư và quà của phạm nhân phải được cán bộ làm nhiệm vụ khi thăm gặp kiểm tra kỹ trước khi đưa vào buồng giam. 2. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư, trường hợp xét thấy cần thiết khi phạm nhân ốm nặng hoặc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật thì được gửi điện tín. Giám thị trại giam kiểm tra, kiểm duyệt thư, điện tín trước khi phạm nhân gửi hoặc nhận, trường hợp phát hiện thư, điện tín có nội dung xấu ảnh hưởng đến gia đình và tư tưởng phạm nhân thì lập biên bản xử lý. 3. Mỗi tháng phạm nhân được nhận quà qua đường bưu điện do thân nhân gửi (02 lần), mỗi lần không quá 05 kg (gửi một lần thì không quá 10 kg). Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong thi đua chấp hành án phạt tù thì được nhận thêm một lần không quá 05 kg. Giám thị trại giam tổ chức kiểm tra thư, quà gửi qua đường bưu điện cho phạm nhân và xử lý những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. 4. Giám thị trại giam có trách nhiệm hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân biết chính xác tổ, đội, trại, địa chỉ nơi phạm nhân đang chấp hành án để thân nhân gửi thư, quà đúng địa chỉ. 5. Đối với phạm nhân đang bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm khác việc gửi, nhận thư, quà được thực hiện theo quy định của pháp luật về tạm giữ, tạm giam. 6. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các trại giam tổ chức căng tin để bán lương thực, thực phẩm, các hàng hóa thiết yếu khác cho phạm nhân. Giá bán phải được Giám thị trại giam duyệt và không được cao hơn giá bán lẻ thời điểm đó tại địa phương. Điều 19. Việc nhận và sử dụng thuốc chữa bệnh của phạm nhân 1. Thân nhân phạm nhân khi đến thăm gặp hoặc qua đường bưu điện, có thể gửi thuốc chữa bệnh, thuốc bổ cho phạm nhân. Thuốc phải có hóa đơn, nhãn, mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất, hạn sử dụng và cách sử dụng. 2. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ do thân nhân phạm nhân gửi cho phạm nhân, cán bộ y tế trại giam có trách nhiệm kiểm tra, quản lý và hướng dẫn phạm nhân sử dụng theo chỉ định. Thuốc hết hạn sử dụng phải lập biên bản hủy, có chứng kiến, ký (hoặc điểm chỉ) xác nhận của phạm nhân. Khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc chuyển trại khác, cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại cho phạm nhân số thuốc chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của phạm nhân cho đơn vị tiếp nhận. 3. Khi phạm nhân ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc do thân nhân gửi, cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị, cấp thuốc và hướng dẫn phạm nhân sử dụng trước sự chứng kiến của quản giáo. Thuốc của phạm nhân nào thì phạm nhân đó sử dụng và phải ghi rõ trong bệnh án: “thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi sức khỏe phạm nhân. Phạm nhân nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ (nếu không biết chữ) vào bệnh án hoặc sổ sức khỏe. Điều 20. Quản lý đồ lưu ký 1. Phạm nhân khi đến trại giam chấp hành án phạt tù hoặc đang chấp hành án có tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá; vàng bạc, đá quý, kim loại quý, đồng hồ, đồ trang sức quý, hiếm; quần áo chưa sử dụng hoặc đồ vật có giá trị khác; các loại giấy tờ nêu tại Khoản 8 Điều 23 Nội quy này thì phải gửi vào lưu ký của trại giam và được nhận lại khi ra trại hoặc bàn giao khi chuyển trại khác. 2. Phạm nhân có nhu cầu được chuyển tiền, đồ vật cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp thì trại giam có trách nhiệm thực hiện giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Phạm nhân phải chịu cước phí khi gửi qua bưu điện. 3. Trường hợp phạm nhân chết, số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật gửi lưu ký và những đồ vật cá nhân khác của phạm nhân được bàn giao cho thân nhân, nếu không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận thì đề nghị giải quyết theo pháp luật. Việc giao, nhận phải được lập biên bản. Điều 21. Việc nhận và sử dụng tiền mặt của phạm nhân 1. Khi gặp thân nhân, phạm nhân được nhận tiền mặt. Ngoài ra mỗi tháng 02 lần, phạm nhân được nhận tiền do thân nhân gửi đến. Trại giam trực tiếp quản lý tiền mặt của phạm nhân. Trong thời gian thi hành án phạt tù, phạm nhân không được sử dụng tiền mặt, các loại giấy tờ có giá, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý, đồng hồ, đồ trang sức. Phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và hàng hóa để phục vụ đời sống sinh hoạt, gửi điện tín, liên lạc điện thoại bằng hình thức thanh toán qua “Sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin của phạm nhân”. 2. Thân nhân đến thăm gặp cho phạm nhân tiền, cán bộ làm nhiệm vụ khi thăm gặp có trách nhiệm nhận và ký vào Sổ thăm gặp, nếu chưa có Sổ thăm gặp thì phải ghi giấy biên nhận cho người gửi tiền; ghi số tiền vào “Sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin của phạm nhân”. Thân nhân gửi tiền qua đường bưu điện cho phạm nhân thì Giám thị trại giam cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền, sau đó ghi số tiền này vào “Sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin của phạm nhân”, đồng thời bàn giao tiền cho tài chính của trại giam quản lý chặt chẽ qua hệ thống sổ, kế toán, tài chính của đơn vị theo quy định của pháp luật. 3. Tiền thưởng, thu nhập hợp pháp khác được ghi vào “Sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin của phạm nhân” để phạm nhân sử dụng, gửi về cho gia đình hoặc nhận khi chấp hành xong án phạt tù. 4. Mỗi tháng phạm nhân được mua lương thực, thực phẩm để ăn thêm nhưng không quá 3 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng theo quy định của Nhà nước (định lượng này được quy ra tiền). Tiền mua các loại hàng hóa khác phục vụ sinh hoạt hàng ngày không tính vào tiền phạm nhân mua ăn thêm. 5. Phạm nhân có tiền, đồ vật gửi lưu ký khi chuyển trại khác, bên giao có trách nhiệm bàn giao số tiền, đồ vật cho nơi tiếp nhận. Việc giao, nhận phải được lập biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và phạm nhân. Điều 22. Việc liên lạc điện thoại với thân nhân của phạm nhân 1. Các trại giam phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt điện thoại và tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân. Cước phí tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do phạm nhân chi trả. 2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Phạm nhân là người chưa thành niên được liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 4 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động, học tập thì Giám thị trại giam quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần không quá 05 phút. Khi liên lạc điện thoại với thân nhân, phạm nhân phải đăng ký nội dung liên lạc, nói bằng tiếng Việt, trường hợp không biết tiếng Việt thì phải có người biết tiếng đó giám sát. Trường hợp cấp bách liên quan trực tiếp đến quyền lợi chính đáng của phạm nhân thì Giám thị trại giam quyết định thêm thời gian và nội dung liên lạc qua điện thoại. 3. Phạm nhân đang bị thi hành kỷ luật phạt giam tại buồng kỷ luật hoặc đang bị xem xét để xử lý kỷ luật, phạm nhân bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm khác thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân. 4. Mọi cuộc điện thoại của phạm nhân với thân nhân phải có cán bộ giám sát. Giám thị trại giam bố trí buồng gọi điện thoại, cử cán bộ có khả năng giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi thông tin. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với nội dung đã đăng ký, trái với yêu cầu giáo dục, quản lý, ảnh hưởng tới an ninh, trật tự thì phải dừng ngay cuộc gọi, trường hợp cần thiết phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật phạm nhân vi phạm. 5. Cán bộ giám sát phải cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi việc liên lạc điện thoại với thân nhân của phạm nhân. 6. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên hoặc người khác cho phạm nhân dùng điện thoại của mình để liên lạc. Nghiêm cấm phạm nhân sử dụng điện thoại của người khác để liên lạc. Chương IV ĐỒ VẬT CẤM VÀ XỬ LÝ KHI ĐƯA ĐỒ VẬT CẤM VÀO TRẠI GIAM Điều 23. Đồ vật cấm phạm nhân đưa vào trại giam 1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ: vũ khí quân dụng các loại; các loại súng săn; vũ khí thô sơ; vũ khí thể thao, vũ khí tự chế và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ gồm thuốc nổ và phụ kiện nổ các loại. 2. Công cụ hỗ trợ: các loại súng bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện sử dụng để xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn hơi cay, quả nổ; các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn, cung, tên, nỏ, ná, khóa số 8 và các loại công cụ hỗ trợ khác. 3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất gây ngứa, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược. 4. Các chất ma túy; thuốc tân dược có chất gây nghiện (trừ trường hợp có chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền). 5. Rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào và các chất kích thích khác. 6. Các đồ dùng bằng kim loại và các đồ vật khác như: dây lưng, dây điện, dây đàn, các loại dây khác có thể dùng để gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của phạm nhân, đồ làm bằng sành, sứ, đá, đất nung, thủy tinh, phích nước, đồ vật sắc nhọn và các đồ vật có thể làm hung khí. 7. Tiền mặt, ngoại tệ, các loại giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý. 8. Các loại giấy tờ khác như: chứng minh nhân dân, chứng minh lực lượng vũ trang, hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, các loại thẻ, bằng cấp, chứng chỉ và các loại giấy tờ chứng nhận khác. 9. Các loại thiết bị kỹ thuật, điện tử: các loại máy ghi âm, ghi hình, máy nghe, nhìn, điện thoại, bộ đàm và các loại máy thu phát tín hiệu khác (trừ những thiết bị y tế theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền). 10. Các loại ấn phẩm: sách, báo bằng tiếng nước ngoài, các ấn phẩm về tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng, đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá và các loại sách, báo, ấn phẩm gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân. 11. Các đồ vật khác có thể gây mất an toàn trại giam, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc. Điều 24. Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm 1. Khi phát hiện đồ vật cấm đưa vào trại giam, cán bộ trại giam phải lập biên bản, yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình, ghi lời khai phạm nhân, người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải mô tả cụ thể, đúng thực trạng về số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm; đồng thời niêm phong đối với đồ vật cần niêm phong. 2. Đồ vật cấm đã được thu giữ phải được bảo quản chặt chẽ, có biên bản giao nhận, có sổ theo dõi, không để mất, hư hỏng. 3. Trại giam có trách nhiệm bố trí kho lưu giữ, bảo quản và người quản lý đồ vật cấm. Điều 25. Xử lý khi đưa vật cấm vào trại giam 1. Đối với hành vi đưa vật cấm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và đồ vật quy định tại Khoản 7, 8 (nếu có dấu hiệu nghi là giả) Điều 23 Nội quy này đến mức phải xử lý về hình sự, giám thị trại giam tiến hành lập biên bản thu giữ đồ vật, niêm phong (nếu đồ vật cần niêm phong); biên bản ghi lời khai phạm nhân vi phạm và người làm chứng (nếu có), sau đó chuyển hồ sơ cùng đồ vật thu được cho cơ quan điều tra có thẩm quyền trong quân đội giải quyết tiếp. 2. Đối với đồ vật cấm quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nội quy này thì tịch thu sung quỹ Nhà nước. 3. Đối với đồ vật cấm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 23 (nếu chưa đến mức xử lý về hình sự) và đồ vật cấm quy định tại khoản 7, 8 Điều 23 nếu là giả nhưng chưa đến mức xử lý về hình sự; đồ vật cấm quy định tại các Khoản 5, 6, 9, 10, 11 Điều 23 Nội quy này thì tổ chức tiêu hủy hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật. 4. Đối với đồ vật cấm quy định tại Khoản 8 Điều 23 Nội quy này thì đưa vào kho lưu giữ để phạm nhân gửi về cho thân nhân hoặc trả lại cho phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù. 5. Việc xử lý đồ vật cấm phải thành lập hội đồng xử lý, do giám thị trại giam làm chủ tịch, phó giám thị, đội trưởng đội quản giáo, đội trưởng đội cảnh vệ tư pháp (vệ binh), cán bộ y tế, trợ lý giam giữ kiêm hồ sơ, nhân viên tài chính làm thành viên. Điều 26. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm 1. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm bao gồm: a) Biên bản thu giữ, niêm phong (nếu đồ vật có niêm phong); b) Bản tường trình của phạm nhân; c) Biên bản ghi lời khai phạm nhân vi phạm và người làm chứng; d) Bản kiểm điểm của phạm nhân vi phạm; đ) Báo cáo của cán bộ thu giữ vật cấm; e) Kết luận của Hội đồng kỷ luật trại giam hoặc của cơ quan điều tra trong trường hợp hành vi vi phạm không bị xử lý về hình sự; g) Báo cáo đề nghị hình thức kỷ luật phạm nhân vi phạm; h) Quyết định kỷ luật phạm nhân vi phạm; i) Biên bản xử lý đồ vật cấm (biên bản bàn giao, biên bản tiêu hủy, biên bản trả lại cho phạm nhân). 2. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm phải được lưu trong hồ sơ phạm nhân./.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "07/12/2012", "sign_number": "132/2012/TT-BQP", "signer": "Nguyễn Thành Cung", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Lenh-cong-bo-Luat-sua-doi-Luat-thue-gia-tri-gia-tang-tieu-thu-dac-biet-quan-ly-thue-2016-310285.aspx
Lệnh công bố Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng tiêu thụ đặc biệt quản lý thuế 2016
CHỦ TỊCH NƯỚC ---------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/2016/L-CTN Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2016 LỆNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ LUẬT CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Điều 57 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, NAY CÔNG BỐ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016./. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trần Đại Quang
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "19/04/2016", "sign_number": "06/2016/L-CTN", "signer": "Trần Đại Quang", "type": "Lệnh" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-20-2016-ND-CP-co-so-du-lieu-quoc-gia-ve-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-307664.aspx
Nghị định 20/2016/NĐ-CP cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính mới nhất
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chính phủ ban hành Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh Nghị định này quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với: 1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. 2. Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 3. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 4. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. 5. Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. 6. Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính. 7. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức khác có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tài liệu về xử lý vi phạm hành chính là các văn bản, giấy tờ, bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chứa đựng thông tin về vụ việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. 2. Dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính là những thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính được số hóa. 3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là tập hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Công nghệ thông tin và Nghị định này. 2. Bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời. 3. Phân định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, người có thẩm quyền. 4. Khai thác, sử dụng đúng Mục đích, bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính. 5. Quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Điều 5. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Kinh phí đầu tư xây dựng, mở rộng và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được bảo đảm từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước hợp pháp khác. 2. Kinh phí giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý, cập nhật thông tin, đào tạo sử dụng và duy trì, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hằng năm. Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu. 3. Làm sai lệch hoặc thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép. 4. Cung cấp thông tin trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục lợi. 5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin hoặc phát tán vi rút máy tính. 6. Sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính không đúng Mục đích. Điều 7. Sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được sử dụng chính thức trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. Chương II XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Mục 1. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ DUY TRÌ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 8. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng tập trung, thống nhất, dùng chung trên toàn quốc. 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật. 3. Thiết kế cấu trúc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển. Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Thông tin về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: a) Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính: Trường hợp đối tượng vi phạm là cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số chứng minh Công an nhân dân hoặc số chứng minh quân nhân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính. Trường hợp đối tượng vi phạm là tổ chức: Tên tổ chức; địa chỉ trụ sở; mã số (đối với doanh nghiệp) hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy phép thành lập/số Đăng ký hoạt động (đối với tổ chức khác); họ và tên của người đại diện theo pháp luật hoặc chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức. b) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; c) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); d) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 2. Thông tin về việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): a) Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có); c) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); d) Thời Điểm chấp hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đ) Khiếu nại, khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có). 3. Thông tin về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính: a) Họ và tên người vi phạm; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính; b) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; c) Hành vi vi phạm; d) Biện pháp xử lý hành chính bị áp dụng; đ) Thời hạn áp dụng; e) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; g) Thời Điểm chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; h) Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; i) Khiếu nại, khởi kiện, kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có). 4. Thông tin về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình: a) Họ và tên người chưa thành niên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính; b) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; c) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; d) Thời hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; đ) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát; e) Thời Điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo; g) Thời Điểm chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; h) Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; i) Khiếu nại, khởi kiện Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có). Điều 10. Trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính 1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính do mình thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Căn cứ tình hình thực tế, các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm bố trí người hoặc tổ chức bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính từ người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. 3. Quy trình cung cấp, tiếp nhận thông tin về xử lý vi phạm hành chính: a) Cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải cung cấp thông tin cho bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan để kiểm tra, phân loại. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn, hoặc trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin cho bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài Khoản của Kho bạc Nhà nước; b) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn của văn bản, tài liệu được chuyển giao và thuộc trách nhiệm để tránh việc cập nhật thông tin, văn bản trùng lặp. Trong trường hợp thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này bổ sung hoặc làm rõ thông tin. 4. Việc nhập mới thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện như sau: a) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thực hiện số hóa các thông tin đầu vào theo các biểu mẫu nhập tin và nhập mới thông tin quy định tại Khoản 1; các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 3; các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 4 Điều 9 Nghị định này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; b) Kiểm tra lại các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này trước khi duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 5. Việc cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện như sau: a) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin quy định tại Khoản 2; các Điểm e, g và i Khoản 3; các Điểm e, g và i Khoản 4 Điều 9 Nghị định này phải thực hiện số hóa các thông tin đầu vào theo các biểu mẫu nhập tin và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; b) Kiểm tra lại các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này trước khi duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều 11. Đính chính, bổ sung, hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được đính chính, bổ sung khi phát hiện có sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này quyết định việc đính chính hoặc bổ sung thông tin do cơ quan mình cung cấp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được hiệu chỉnh khi có căn cứ để xác định có sự sai lệch về nội dung giữa dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính và hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính đang được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc trên tài liệu lưu trữ để xác định thông tin chính xác và tự mình hoặc đề nghị cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tiến hành hiệu chỉnh theo quy định. Điều 12. Lưu dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính Dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính được lưu giữ lâu dài trừ những thông tin về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điểm a các Khoản 1, 3 và 4 Điều 9 Nghị định này mà đã qua thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 và Điều 137 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Điều 13. Bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động sau: đăng nhập quản trị hệ thống, đăng nhập vào các ứng dụng, gửi nhận dữ liệu tự động giữa các máy chủ, nhập và biên tập dữ liệu. 2. Mã hóa và bảo mật đường truyền, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 4. Thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống. 5. Thực hiện các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm an toàn cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều 14. Quản lý tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính như sau: 1. Cấp, thu hồi tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Giới hạn, rà soát, kiểm tra quyền quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan hoặc người được phân quyền. Điều 15. Duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Bộ Tư pháp thực hiện việc duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính như sau: a) Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường cho việc cài đặt, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vật lý và môi trường tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; c) Thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng để bảo đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố do thiên tai hoặc bị làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép; d) Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày. 2. Bộ Tư pháp định kỳ thực hiện rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hạ tầng kỹ thuật và phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Mục 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 16. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bao gồm: a) Kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; b) Tra cứu thông tin trực tuyến trên cổng thông tin điện tử do Bộ Tư pháp quy định; c) Văn bản yêu cầu. 2. Đối tượng được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bao gồm: a) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; b) Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức khác có liên quan trực tiếp đến công tác xử lý vi phạm hành chính; c) Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính có quyền yêu cầu và được cung cấp thông tin để phục vụ hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính được cung cấp thông tin về việc xử lý vi phạm hành chính của mình khi có đơn đề nghị và phải trả phí theo quy định. 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều 17. Kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được kết nối với: 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản để sử dụng thông tin gốc về công dân. 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản để sử dụng thông tin cơ bản về doanh nghiệp. 3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để sử dụng thông tin của văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Điều 18. Kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Nguyên tắc kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính: a) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính chỉ cho phép truy cập thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; b) Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính khi nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm khả năng kết nối và tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; c) Việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 2. Thủ tục kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính: a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tới Bộ Tư pháp. Trong văn bản nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phạm vi, phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu, Mục đích và số lượng trường thông tin cần được truy cập; b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng trường thông tin chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính với cơ sở dữ liệu chuyên ngành phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Chương III TRÁCH NHIỆM TRONG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; b) Xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm các Điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính vận hành ổn định và liên tục; c) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; d) Hướng dẫn thống nhất quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; đ) Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực cho việc xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; e) Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này về kỹ năng cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan quy định tại các Khoản 6 và 7 Điều 2 Nghị định này về kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp xây dựng và quản lý; b) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quy định tại các Khoản 6 và 7 Điều 2 Nghị định này kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; c) Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực đảm bảo cho việc phối hợp xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; d) Bảo đảm an toàn tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được cấp. 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện việc cập nhật thông tin, đào tạo sử dụng và duy trì, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây dựng, mở rộng và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; phối hợp với Bộ Tư pháp để thực hiện việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 4. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp để thực hiện việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 5. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đầu mối kết nối, hỗ trợ truy nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều 21. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình: 1. Cung cấp thông tin về công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 3. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật thông tin và bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 4. Bảo đảm an toàn tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được cấp. 5. Chủ trì, phối hợp với Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này trong phạm vi địa phương kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quy định tại các Khoản 6 và 7 Điều 2 Nghị định này trên địa bàn kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 3. Bảo đảm an toàn tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được cấp. 4. Bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực đảm bảo cho việc phối hợp xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 5. Bảo đảm kinh phí thực hiện việc cập nhật thông tin, đào tạo sử dụng và duy trì, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân trong cung cấp, cập nhật thông tin cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Thực hiện đúng các quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc cung cấp, tiếp nhận và cập nhật thông tin cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin do mình cập nhật; kịp thời đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính 1. Thực hiện đúng các quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. 2. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính đúng Mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2016. Điều 26. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL (3b). M TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/03/2016", "sign_number": "20/2016/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Chi-thi-03-CT-UBND-tang-cuong-bien-phap-an-ninh-bao-dam-an-toan-117108.aspx
Chỉ thị 03/CT-UBND tăng cường biện pháp an ninh bảo đảm an toàn
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/CT-UBND Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2011 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP AN NINH VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Thời gian tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã tới gần, việc giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thời gian gần đây, trên địa bàn Thành phố và cả nước đã xảy ra một số trường hợp mất an ninh, an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho các Đoàn đại biểu và khách quốc tế tham dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Thủ đô. Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thủ đô, UBND các quận, huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan, có nhiệm vụ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thực hiện một số nhiệm vụ sau: 1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội: Chủ động phối hợp Công an thành phố Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thủ đô, UBND các quận, huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuần tra, canh gác bảo vệ mục tiêu trọng điểm về chính trị, kinh tế, kho tàng. Xây dựng và báo cáo UBND Thành phố và Ngân hàng nhà nước Việt Nam kế hoạch bảo đảm an ninh kinh tế, trật tự an toàn hoạt động ngân hàng, phòng chống cháy, nổ tại trụ sở các Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, các khu vực có khách giao dịch: các mục tiêu bảo vệ kinh tế và khu vực tập trung đông người do ngành quản lý trên địa bàn Thủ đô. 2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội: - Chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn Thành phố siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ ngành ngân hàng và bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ, vận chuyển tiền, quản lý hoạt động các máy ATM … - Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình nghiệp vụ ngành ngân hàng và an toàn kho quỹ, vận chuyển tiền, quản lý hoạt động các máy ATM … tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính và quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thành phố và Ngân hàng nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý hoặc rút giấy phép hoạt động các đơn vị không đủ điều kiện theo quy định pháp luật. - Căn cứ ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành trung ương liên quan và tình hình hoạt động tín dụng trên địa bàn; nghiên cứu, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng và ổn định hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính và quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn Thành phố. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình, báo cáo UBND Thành phố gửi Ngân hàng nhà nước Việt Nam. - Căn cứ Nghị định 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về quy định thanh toán bằng tiền mặt và Quyết định số 98/2007/QĐ-TTg ngày 04/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục tình trạng Đô la hóa trong nền kinh tế; Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11/07/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Đại lý đổi ngoại tệ, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành trung ương có liên quan và thực tế hoạt động các Đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, hoạt động kinh doanh có hình thức thanh toán bằng ngoại tệ; chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và định kỳ tổng hợp báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam và UBND Thành phố theo quy định. - Chủ động báo cáo Ban Tuyên giáo Thành ủy; phối hợp các Báo, Đài trung ương và Thành phố thông tin, tuyên truyền kịp thời các chỉ đạo, khuyến cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và UBND Thành phố về các hoạt động nêu trên; định kỳ tổng hợp, đề xuất báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam và UBND Thành phố. 3. Sở Công thương chủ động phối hợp Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội, Công an Thành phố và các Sở, Ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng trên địa bàn Thành phố theo quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố. 4. Công an thành phố Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thủ đô chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ các đối tượng hình sự, đối tượng lang thang cơ chỡ; tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an về mở đợt cao điểm tấn công tội phạm, nghiêm trị theo quy định pháp luật những đối tượng lợi dụng tự do dân chủ, âm mưu gây rối làm mất ổn định an ninh kinh tế và trật tự công cộng; tổng kiểm tra toàn diện công tác đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, công tác PCCC; công tác quản lý hành chính trên địa bàn Thành phố. Phối hợp và chỉ đạo cơ quan Công an, cơ quan Quân đội các cấp tham mưu, giúp cấp ủy, chính quyền địa phương làm tốt công tác dân vận, đồng thời phát động quần chúng nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, đồng thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu gây rối làm mất ổn định an ninh kinh tế và trật tự an toàn xã hội tại địa phương. 5. UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương chủ động phối hợp Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thủ đô, UBND các quận, huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự, an toàn hoạt động, phòng chống cháy, nổ tại trụ sở các Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, các khu vực có khách giao dịch; Chủ động phối hợp Công an thành phố Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thủ đô tăng cường công tác tuần tra, canh gác bảo vệ mục tiêu trọng điểm về chính trị, kinh tế, kho tàng và khu vực tập trung đông người trên địa bàn quản lý. Nơi nhận: - Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; - Ngân hàng nhà nước Việt Nam; - TT: Thành ủy, HĐND Thành phố; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; - Ban Tuyên giáo Thành ủy; - Văn phòng Thành ủy; - Công an thành phố Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thủ đô; - Ngân hàng NNVN Chi nhánh TP Hà Nội; - Các Sở, Ban, Ngành Thành phố; - UBND các quận, huyện, thị xã; - Các Báo: HNM, KT&ĐT, ANTĐ; - Đài PT&TH Hà Nội; - CVP, các PVP, KT, CT, NC, PC, TH; - Lưu VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Mạnh Hiển
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "06/01/2011", "sign_number": "03/CT-UBND", "signer": "Hoàng Mạnh Hiển", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-17-2013-TT-BVHTTDL-chi-phi-lap-quy-hoach-du-an-bao-cao-bao-quan-tu-bo-phuc-hoi-di-tich-219008.aspx
Thông tư 17/2013/TT-BVHTTDL chi phí lập quy hoạch dự án báo cáo bảo quản tu bổ phục hồi di tích mới nhất
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 17/2013/TT-BVHTTDL Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH, DỰ ÁN, BÁO CÁO KINH TẾ-KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính tại Công văn số 14201/BTC-HCSN ngày 22 tháng 10 năm 2013 và của Bộ Xây dựng tại Công văn số 2785/BXD-KTXD ngày 26 tháng 12 năm 2013; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn việc xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xác định chi phí lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích), lập quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể di tích), lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. 2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Điều 3. Quy định về phân cấp công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được phân cấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 5 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Điều 4. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn 1. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn lập quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích: a) Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, đã bao gồm các khoản như: Chi phí thu thập các tài liệu có liên quan; chi phí văn phòng phẩm; chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí xin ý kiến; chi phí hội nghị thông qua kết quả lập đồ án quy hoạch; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (của đơn vị tư vấn); các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp) và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán lập đồ án quy hoạch thì cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành; b) Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, chưa bao gồm các khoản như: Mua các bản đồ lịch sử phục vụ lập đồ án quy hoạch; mua tài liệu, ảnh tư liệu và các tư liệu khác liên quan đến các vấn đề về lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích, các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo tại di tích và các vấn đề khác có liên quan; thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê tổ chức tư vấn hoặc thuê chuyên gia tư vấn phản biện đồ án quy hoạch, hội thảo chuyên đề (nếu có); tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch (nếu có); các công việc khác phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch. 2. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: Chi phí cho các công việc lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Thông tư này chưa bao gồm các khoản như: Thăm dò, khai quật khảo cổ; lập hồ sơ khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích; sưu tầm, mua tài liệu lịch sử liên quan đến di tích; hội nghị, hội thảo làm rõ các vấn đề về giá trị lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; xin ý kiến nhân chứng lịch sử; làm mô hình tổng thể; các công việc khác phục vụ lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. 3. Đối với chi phí các công việc nêu tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn xác định chi phí tư vấn bằng phương pháp lập dự toán quy định tại Phần II Phụ lục của Thông tư này. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. 4. Trường hợp quy mô của quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì sử dụng phương pháp nội suy để xác định định mức chi phí. Công thức nội suy như sau: Trong đó: - G: Định mức chi phí cần nội suy - Ga: Định mức chi phí tương ứng với Qa - Gb: Định mức chi phí tương ứng với Qb - Q: Quy mô quy hoạch được lập - Qa: Quy mô quy hoạch cận trên quy mô quy hoạch được lập - Qb: Quy mô quy hoạch cận dưới quy mô quy hoạch được lập 5. Đối với những công việc chưa có quy định trị số định mức hoặc có quy mô lớn hơn quy mô quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì xác định chi phí bằng phương pháp lập dự toán quy định tại Phần II Phụ lục của Thông tư này. Chương 2. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH HỆ THỐNG DI TÍCH VÀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI TÍCH Điều 5. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích 1. Định mức chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích được quy định tại Thông tư này tương ứng với nội dung công việc được quy định tại Điều 13 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh. 2. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích: a) Chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích được tính theo định mức chi phí tại Bảng số 1 Phần I Phụ lục của Thông tư này; b) Chi phí lập đồ án quy hoạch tổng thể di tích được tính theo định mức chi phí tại Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này. 3. Các chi phí khác liên quan đến đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm: a) Chi phí quản lý nghiệp vụ lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng); b) Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng); c) Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng). Điều 6. Xác định chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích đã được phê duyệt 1. Quy mô điều chỉnh không vượt quy mô quy hoạch di tích đã được phê duyệt, chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích tính bằng 50% chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích mới tương ứng; chi phí điều chỉnh quy hoạch tổng thể di tích tính bằng 70% chi phí lập quy hoạch tổng thể di tích mới tương ứng. 2. Quy mô điều chỉnh vượt quá 30% quy mô quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích được xác định như lập đồ án quy hoạch mới. Chương 3. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP DỰ ÁN, BÁO CÁO KINH TẾ-KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH Điều 7. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích 1. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích: a) Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tính theo định mức chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư đối với công trình dân dụng do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực vào thời điểm áp dụng; b) Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích quốc gia đặc biệt tính theo định mức chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư đối với công trình dân dụng do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực vào thời điểm áp dụng và được nhân với hệ số K = 1,3. 2. Xác định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật phục hồi di tích: Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật phục hồi di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tính theo định mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều này nhân với hệ số K = 1,2. 3. Chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trước thuế tính bằng tổng chi phí bảo quản, tu bổ, phục hồi công trình và nội thất-đồ thờ di tích trước thuế giá trị gia tăng được duyệt nhân với tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng của định mức chi phí lập dự án, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Trường hợp một dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật có nhiều nội dung khác nhau (bảo quản, tu bổ, phục hồi) thì việc xác định hệ số của dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật được xác định bằng cách tách khối lượng từng phần theo một báo cáo quy mô đầu tư lập trước và điều chỉnh sau khi dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật được phê duyệt. Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Xử lý chuyển tiếp Các công việc lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đang thực hiện theo hợp đồng đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Điều 9. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2014. Điều 10. Tổ chức thực hiện 1. Cục Di sản văn hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung. 3. Trường hợp có hướng dẫn mới về chi phí quản lý tư vấn đầu tư xây dựng công trình bao gồm cả chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật thì áp dụng theo hướng dẫn mới của Bộ quản lý nhà nước về xây dựng công trình./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Hội đồng DSVHQG; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở VHTTDL, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo VP Chính phủ, Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các Tổng cục, VP, Thanh tra, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTTDL; - Website Bộ VHTTDL; - Lưu: VT, DSVH, TĐT.500. BỘ TRƯỞNG Hoàng Tuấn Anh PHỤ LỤC (Ban hành theo Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Phần 1. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH HỆ THỐNG DI TÍCH, QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI TÍCH 1. HƯỚNG DẪN CHUNG a) Khi lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích, không được tính chi phí đối với những khu vực quy hoạch của một hoặc một cụm di tích đã được phê duyệt. b) Chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích trong Thông tư này áp dụng cho khu vực lập quy hoạch, không áp dụng cho khu vực nghiên cứu quy hoạch. 2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG DI TÍCH Bảng số 1: Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích Quy mô, km2 ≤ 20 50 100 250 500 750 1.000 2.000 5.000 10.000 20.000 30.000 40.000 Định mức chi phí, (triệu đồng/km2) 21,45 12,42 8,00 5,26 3,16 2,54 2,11 1,14 0,60 0,45 0,28 0,25 0,20 Ghi chú: a) Quy mô trong Bảng số 1 là diện tích vùng chứa di tích trong ranh giới 1 đơn vị hành chính địa phương (một tỉnh, một thành phố trực thuộc Trung ương). Trường hợp quy mô quy hoạch lớn hơn 40.000km2 thì lập dự toán theo quy định. b) Trong chi phí trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. c) Trường hợp hệ thống di tích trên địa bàn một tỉnh trực thuộc Trung ương có quy mô diện tích nhỏ hơn 50km2 thì nhân hệ số K = 1,2. 3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI TÍCH Bảng số 2: Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch tổng thể di tích Quy mô diện tích (ha) ≤ 5 10 20 30 50 75 100 200 300 500 750 1.000 Định mức chi phí (triệu đ/ha) 50,45 37,00 30,28 23,54 16,88 13,45 11,78 7,07 6,22 4,21 3,36 2,86 Ghi chú: a) Định mức chi phí tại Bảng số 2 để lập đồ án quy hoạch tổng thể di tích cho 01 (một) khu di tích có tỷ lệ 1/500; nếu sử dụng tỷ lệ 1/2.000 thì nhân hệ số điều chỉnh K = 0,7. Trường hợp quy mô quy hoạch lớn hơn 1.000 ha thì lập dự toán theo quy định. b) Định mức quy hoạch tổng thể trong Bảng 2 dùng cho 01 (một) di tích quốc gia đặc biệt, nếu là một cụm di tích thì nhân hệ số điều chỉnh K = 1,2. Phần 2. HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ 1. Tổng hợp dự toán chi phí tư vấn hướng dẫn theo bảng dưới đây: TT Khoản mục chi phí Diễn giải Giá trị (đ) Ghi chú 1 Chi phí chuyên gia Ccg 2 Chi phí quản lý %*Ccg Cql 3 Chi phí khác Ck 4 Thu nhập chịu thuế tính trước %*(Ccg+Cql+Ck) TN 5 Thuế giá trị gia tăng %*(Ccg+Cql+Ck+TN) VAT 6 Chi phí dự phòng %*(Ccg+Cql+Ck+TN+VAT) Cdp Tổng cộng Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp Ctv 2. Cách xác định các thành phần chi phí: 2.1. Chi phí chuyên gia (Ccg): 2.1.1. Chi phí chuyên gia khi chưa xác định được tổ chức tư vấn: - Thời gian làm việc của chuyên gia (số lượng tháng/người, ngày/người hoặc giờ/người) được xác định theo nội dung, yêu cầu của công việc tư vấn, tiến độ dự kiến hoàn thành công việc và trình độ chuyên môn dự kiến của chuyên gia. - Tiền lương chuyên gia: Căn cứ mức tiền lương bình quân của chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện do Nhà nước quy định hoặc căn cứ mức tiền lương theo quy định của nhà tài trợ, tổ chức quốc tế. Mức lương của chuyên gia tương ứng với thời gian làm việc của chuyên gia theo tháng hoặc ngày, hoặc giờ. - Chi phí liên quan khác bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trích nộp khác (nếu có). 2.1.2. Chi phí chuyên gia khi đã xác định được tổ chức tư vấn: - Thời gian làm việc của chuyên gia (số lượng tháng/người, ngày/người hoặc giờ/người) được xác định theo nội dung, yêu cầu của công việc tư vấn, tiến độ dự kiến hoàn thành công việc và trình độ chuyên môn của từng loại chuyên gia cụ thể. - Tiền lương chuyên gia: Căn cứ mức thu nhập thực tế có tính chất tiền lương của chuyên gia đã được kiểm toán hoặc mức tiền lương xác định theo biên lai thuế thu nhập cá nhân hoặc tiền lương do cơ quan tài chính cấp trên xác nhận hoặc tiền lương trong các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong năm gần nhất của các tổ chức tư vấn đó. Mức lương của chuyên gia tương ứng với thời gian làm việc của chuyên gia theo tháng hoặc ngày hoặc giờ. - Chi phí liên quan khác bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trích nộp khác (nếu có). 2.2. Chi phí quản lý (Cql): Chi phí quản lý là khoản chi phí liên quan đến tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng làm việc... Chi phí quản lý xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí chuyên gia. 2.3. Chi phí khác (Ck): Gồm chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút...), phần mềm lập quy hoạch, thiết kế (nếu có); chi phí khấu hao thiết bị; chi phí đi lại của chuyên gia; chi phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có). Trong đó: - Chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút...), phần mềm lập quy hoạch, thiết kế (nếu có): Dự kiến trên cơ sở yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc tư vấn. - Chi phí khấu hao thiết bị: Dự kiến trên cơ sở yêu cầu về số lượng thiết bị, thời gian sử dụng thiết bị cần thiết để thực hiện công việc và giá thiết bị phổ biến trên thị trường. - Chi phí hội nghị, hội thảo: Dự kiến trên cơ sở nhu cầu cần thiết của công việc tư vấn. - Các khoản chi phí khác xác định trên cơ sở dự kiến nhu cầu thực hiện của từng loại công việc tư vấn.
{ "issuing_agency": "Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch", "promulgation_date": "30/12/2013", "sign_number": "17/2013/TT-BVHTTDL", "signer": "Hoàng Tuấn Anh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Nghi-dinh-42-2016-ND-CP-dieu-kien-trinh-tu-thu-tuc-mo-dong-san-bay-chuyen-dung-316649.aspx
Nghị định 42/2016/NĐ-CP điều kiện trình tự thủ tục mở đóng sân bay chuyên dùng mới nhất
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 42/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ, ĐÓNG SÂN BAY CHUYÊN DÙNG Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng. Điều 2. Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến mở, đóng, quản lý sân bay chuyên dùng tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Sân bay chuyên dùng là khu vực được xác định trên mặt đất, dải mặt nước, công trình nhân tạo sử dụng cho tàu bay, thủy phi cơ, trực thăng hoạt động để phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải vận chuyển công cộng. 2. Tàu bay chuyên dùng là các loại trực thăng, thủy phi cơ, tàu bay cánh bằng loại nhỏ, tàu bay không người lái sử dụng đường băng bằng vật liệu hoặc đất, mặt nước. 3. Bãi cất, hạ cánh là khu vực được chuẩn bị sẵn trên mặt đất, mặt nước hoặc công trình nhân tạo để bảo đảm cho tàu bay chuyên dùng cất, hạ cánh. 4. Đường cất, hạ cánh là khu vực được quy định trong sân bay, dải mặt nước dùng cho tàu bay cất và hạ cánh. 5. Đường lăn là đường nối các thành phần khu bay, sử dụng cho tàu bay di chuyển bằng cách tự lăn, tự bơi hoặc kéo dắt. 6. Sân đỗ tàu bay là khu vực được xác định trong sân bay, trên mặt đất, mặt nước, trên các công trình nhân tạo dành cho tàu bay đỗ để phục vụ hành khách lên, xuống; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa; tiếp nhiên liệu; phục vụ kỹ thuật hoặc làm công tác chuẩn bị cho chuyến bay tiếp theo. 7. Khu bay bao gồm dải bay và các sân đỗ bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn. 8. Dải bay là thành phần chính của khu bay, gồm đường cất, hạ cánh vật liệu hoặc đường cất, hạ cánh đất hoặc là khu vực mặt nước trên biển, sông, hồ được xác định tọa độ và ranh giới cho tàu bay, thủy phi cơ cất, hạ cánh di chuyển; các dải bảo hiểm đầu và dải bảo hiểm sườn. 9. Điểm quy chiếu sân bay chuyên dùng là điểm quy ước xác định vị trí của sân bay, theo hệ tọa độ VN2000 hoặc WGS-84 (kinh độ, vĩ độ, phút, giây). 10. Kết cấu hạ tầng sân bay chuyên dùng, bao gồm: Có thể đầy đủ hệ thống đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, bãi đỗ, dải mặt nước phục vụ tàu bay cất, hạ cánh; lề, dải bảo hiểm và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay; hàng rào, phao phân định ranh giới, đường giao thông sân bay; các công trình nhà ga, nhà kho, đài chỉ huy và các cơ sở đài, trạm, xưởng phục vụ hoạt động bay; hạ tầng cung cấp nhiên liệu, cấp điện, cấp và thoát nước, phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ tại sân bay. 11. Vùng phụ cận sân bay chuyên dùng là vùng đất đai xung quanh sân bay hoặc dải mặt nước, công trình nhân tạo trong đó được quy định về độ cao chướng ngại vật hàng không để bảo đảm an toàn. 12. Tĩnh không sân bay chuyên dùng là phần không gian an toàn xung quanh sân bay để tàu bay thực hiện giai đoạn cất cánh, lên cao, hạ thấp độ cao, hạ cánh và bay theo các đường bay. 13. Mức cao sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh là cao độ của điểm cao nhất của đường cất, hạ cánh, bãi đỗ so với mực nước biển trung bình. 14. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với cao độ so với mực nước biển trung bình. 15. Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng là tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng hoặc mua lại, hoặc được giao tài sản gắn liền với mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo để xây dựng, quản lý, khai thác sân bay chuyên dùng. 16. Người khai thác sân bay chuyên dùng là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận mở, đóng sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh. 17. Đơn vị tư vấn là đơn vị có đủ điều kiện năng lực phù hợp với việc thực hiện công tác thiết kế, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến sân bay chuyên dùng. 18. Văn bản chấp thuận mở, đóng sân bay chuyên dùng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu sân bay chuyên dùng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mở, đóng sân bay chuyên dùng. Điều 4. Nguyên tắc cơ bản mở, đóng sân bay chuyên dùng 1. Bảo đảm hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chủ quyền và phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế. 2. Phát triển hệ thống sân bay chuyên dùng phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương. 3. Bảo đảm an ninh, an toàn hàng không; trật tự an toàn xã hội; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế xã hội; bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động đến cộng đồng; bảo đảm đồng bộ, an toàn, an ninh về mặt không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. 4. Tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác sân bay chuyên dùng và khi tổ chức hoạt động hàng không theo quy định pháp luật. 5. Thực hiện sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả trong quản lý nhà nước giữa cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng với Bộ Giao thông vận tải, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân trong mở, đóng sân bay chuyên dùng, quản lý hoạt động, bảo đảm an ninh, an toàn và dự báo, thông báo bay. 6. Đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận áp dụng đối với sân bay chuyên dùng. Điều 5. Phân loại sân bay chuyên dùng Theo đặc tính cấu trúc và vị trí, sân bay chuyên dùng được phân thành: 1. Sân bay chuyên dùng trên mặt đất; 2. Sân bay chuyên dùng trên mặt nước; 3. Bãi cất, hạ cánh trên mặt đất; 4. Bãi cất, hạ cánh trên mặt nước; 5. Bãi cất, hạ cánh trên các công trình nhân tạo bao gồm: Tòa nhà, boong tàu, nhà giàn, giàn khoan dầu khí. Chương II QUẢN LÝ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG Điều 6. Quản lý xây dựng sân bay chuyên dùng 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phê duyệt vị trí xây dựng sân bay chuyên dùng sau khi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng sân bay chuyên dùng và thống nhất với Bộ Giao thông vận tải. 2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng sau khi đã thống nhất với Bộ Giao thông vận tải. 3. Các ngành, địa phương khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến sân bay chuyên dùng, phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải về việc ảnh hưởng của chướng ngại vật hàng không. Điều 7. Nội dung phê duyệt vị trí sân bay chuyên dùng 1. Xác định luận cứ, cơ sở hình thành, yêu cầu về hoạt động của sân bay chuyên dùng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 2. Xác định vị trí đối với sân bay chuyên dùng bao gồm: Loại hình, vai trò, vị trí, quy mô; dự báo các đường bay dự kiến khai thác; nhu cầu sử dụng đất, mặt nước; ước toán chi phí đầu tư. 3. Tỷ lệ bản vẽ vị trí sân bay chuyên dùng là 1/2000. Điều 8. Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng sân bay chuyên dùng 1. Nhu cầu sử dụng đất, khu vực mặt nước, mặt bằng công trình nhân tạo để làm sân bay chuyên dùng. 2. Vị trí, tọa độ địa lý của sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước, bố trí hệ thống các công trình phụ trợ của sân bay chuyên dùng. 3. Xác định hướng cất, hạ cánh của sân bay chuyên dùng, thiết bị dẫn đường, chỉ huy bay. 4. Xác định sơ đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không theo quy định. 5. Hệ thống đường giao thông nội bộ trong sân bay, tuyến đường kết nối với sân bay chuyên dùng. 6. Hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thoát hiểm, phòng chống cháy nổ, cảnh báo hàng không (nếu có). 7. Phương thức cất, hạ cánh cho loại máy bay sử dụng. 8. Tổng khái toán đầu tư và thời gian, tiến độ triển khai thực hiện. 9. Tỷ lệ bản vẽ chi tiết sân bay chuyên dùng là 1/500. Điều 9. Quản lý mốc và ranh giới sân bay chuyên dùng Chủ sở hữu sân bay có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, bảo vệ mốc giới và ranh giới sân bay chuyên dùng; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vấn đề xảy ra bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn hàng không. Chương III MỞ, ĐÓNG SÂN BAY CHUYÊN DÙNG Điều 10. Điều kiện mở, đóng sân bay chuyên dùng 1. Điều kiện mở sân bay chuyên dùng: a) Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, xã hội; b) Phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải, hạ tầng xã hội - đô thị; c) Có đội ngũ nhân lực đủ trình độ kỹ thuật vận hành, khai thác sân bay chuyên dùng; d) Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất đai, môi trường, khu vực mặt nước, mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế bay; đ) Chủ sở hữu sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại. 2. Đóng sân bay chuyên dùng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: a) Hoạt động của sân bay chuyên dùng ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia; ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hàng không, môi trường và có hoạt động trái pháp luật khác; b) Sân bay chuyên dùng hết thời hạn sử dụng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn bay; c) Sân bay chuyên dùng không còn phù hợp với quy hoạch tổng thể đô thị, quy hoạch vùng, ngành, địa phương; ảnh hưởng đến ranh giới, định hướng phát triển không gian, phá vỡ hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; d) Xây dựng sân bay chuyên dùng không đúng thiết kế chi tiết xây dựng hoặc không tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình được lựa chọn; đ) Do yêu cầu cấp thiết cho việc khai thác, sử dụng đất đai, khu vực mặt nước để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phát triển không gian đô thị; xây dựng các trung tâm kinh tế, chính trị theo quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương hoặc đã có sân bay khác thay thế vì mang lại giá trị cao hơn về mặt quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội; hoặc sử dụng sân bay chuyên dùng sai mục đích, ảnh hưởng đến các hoạt động hợp pháp của khu vực công cộng và khu vực chung; e) Theo yêu cầu của Chủ sở hữu sân bay. 3. Đóng tạm thời sân bay chuyên dùng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội hoặc sự cố đột xuất ảnh hưởng đến an toàn bay, an ninh hàng không theo quy định của pháp luật; b) Hoạt động nâng cấp, mở rộng, sửa chữa sân bay chuyên dùng có khả năng gây mất an toàn bay; c) Chủ sở hữu, người khai thác sân bay chuyên dùng vi phạm quy định liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, phải dừng hoạt động bay để điều tra; d) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn bay, an ninh hàng không; đ) Không có hoạt động bay trong vòng 6 tháng liên tục; e) Theo yêu cầu của Chủ sở hữu sân bay. 4. Sân bay chuyên dùng được mở lại sau khi các lý do quy định tại khoản 3 Điều này đã chấm dứt. Điều 11. Trình tự, thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước 1. Hồ sơ đề nghị bao gồm: a) Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản vẽ tổng mặt bằng sân bay, mặt bằng chi tiết khu bay; trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu sân bay, các kích thước, hướng cơ bản của đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và các công trình khác của hạ tầng sân bay; ranh giới khu đất xây dựng sân bay; c) Thuyết minh mô tả khu vực vùng trời hoạt động của sân bay; phương thức bay; các đường hàng không đi qua sân bay trong bán kính 30 km tính từ điểm quy chiếu sân bay; d) Bản vẽ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, thể hiện rõ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang tĩnh không; vị trí và cao độ tất cả chướng ngại vật hàng không trong vùng phụ cận sân bay, trong phạm vi bán kính 10 km tính từ điểm quy chiếu sân bay; đ) Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay; e) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận của địa phương về quản lý, sử dụng mặt nước nội địa, ven biển, trên biển; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị: a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, và có văn bản xin ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến tham gia của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước; Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về Bộ Tổng Tham mưu; d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra văn bản chấp thuận mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước; Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận. Điều 12. Trình tự, thủ tục đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước 1. Chủ sở hữu sân bay đề nghị đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước có đơn đề nghị theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu sân bay để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và thông báo đến chủ sở hữu sân bay, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 3. Khi hoạt động của sân bay vi phạm một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ của khoản 2 Điều 10; Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh và có văn bản thông báo gửi Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 13. Trình tự, thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo 1. Hồ sơ đề nghị bao gồm: a) Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này; b) Các bản vẽ mặt bằng vị trí bãi cất, hạ cánh; tổng mặt bằng khu đất, công trình nhân tạo; mặt bằng chi tiết bãi cất, hạ cánh, trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu, kích thước cơ bản của bãi cất, hạ cánh; vị trí bãi cất, hạ cánh trên công trình nhân tạo; hướng cất, hạ cánh cơ bản; đối với bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, bản vẽ sơ đồ ranh giới khu đất, mặt nước xây dựng; c) Thuyết minh mô tả khu vực vùng trời hoạt động của bãi cất, hạ cánh; phương thức bay, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay; d) Bản vẽ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, thể hiện rõ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang tĩnh không; vị trí và cao độ tất cả chướng ngại vật hàng không trong vùng phụ cận bãi cất, hạ cánh trong phạm vi bán kính 03 km tính từ điểm quy chiếu của bãi cất, hạ cánh; đ) Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường; e) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy phép xây dựng, thiết lập công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà bãi cất, hạ cánh được thiết lập trên công trình đó; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra và có văn bản xin ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh; Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu; Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về Bộ Tổng Tham mưu; d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra văn bản chấp thuận mở bãi cất, hạ cánh; Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận. Điều 14. Trình tự, thủ tục đóng bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo 1. Chủ sở hữu đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh có đơn đề nghị theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và thông báo đến chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 3. Khi hoạt động của bãi cất, hạ cánh vi phạm một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ của khoản 2 Điều 10; Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh và có văn bản thông báo gửi Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 15. Trình tự, thủ tục mở bãi cất hạ cánh trên boong tàu 1. Hồ sơ đề nghị bao gồm: a) Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này; b) Các bản vẽ mặt cắt dọc, cắt ngang thể hiện chiều cao các hệ thống, thiết bị trên mặt boong tàu, mặt bằng và kích thước của mặt boong, kích thước bãi cất, hạ cánh trên mặt boong tàu và các bộ phận liền kề, tiếp giáp; c) Thuyết minh mô tả phương thức quản lý, điều hành tàu bay trực thăng, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, và có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan chức năng có liên quan có văn bản trả lời gửi về Bộ Tổng Tham mưu; d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và văn bản trả lời của các cơ quan chức năng có liên quan, Bộ Tổng Tham mưu ra văn bản chấp thuận mở bãi cất, hạ cánh; Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận. Điều 16. Trình tự, thủ tục đóng bãi cất, hạ cánh trên boong tàu 1. Chủ sở hữu đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh có đơn đề nghị theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh, sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Giao thông vận tải và thông báo đến chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 3. Khi hoạt động của bãi cất, hạ cánh vi phạm một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ của khoản 2 Điều 10; Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh và thông báo với Bộ Giao thông vận tải, chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 17. Trình tự, thủ tục đóng tạm thời sân bay chuyên dùng 1. Chủ sở hữu sân bay đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng có đơn đề nghị theo Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu sân bay chuyên dùng để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng tạm thời sân bay chuyên dùng sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và thông báo đến chủ sở hữu sân bay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 3. Khi hoạt động của sân bay chuyên dùng vi phạm một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ của khoản 3 Điều 10, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng tạm thời sân bay chuyên dùng. Điều 18. Trình tự, thủ tục mở lại sân bay chuyên dùng 1. Hồ sơ đề nghị bao gồm: a) Đơn đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng theo Mẫu 08 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này; b) Hồ sơ tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép đóng tạm thời sân bay chuyên dùng. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu theo địa chỉ quy định tại Điều 19 Nghị định này; b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, và có văn bản xin ý kiến của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước; Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về Bộ Tổng Tham mưu; d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra văn bản chấp thuận mở lại sân bay chuyên dùng; Trường hợp chưa chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chưa chấp thuận. Điều 19. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở, đóng, mở lại sân bay chuyên dùng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN Điều 20. Bộ Quốc phòng 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan để thống nhất việc quản lý và tổ chức khai thác sân bay chuyên dùng phù hợp với các quy hoạch tổng thể như bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế, xã hội, vùng, ngành, địa phương và xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ, các khu kinh tế - quốc phòng. 2. Tổ chức quản lý hệ thống thông tin về sân bay chuyên dùng, quy định chức trách, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; quản lý việc mở, đóng, mở lại các sân bay chuyên dùng. 3. Chủ trì theo dõi, đôn đốc và phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền cấp tỉnh hướng dẫn việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật trong mở, đóng và tổ chức hoạt động của sân bay chuyên dùng. 4. Ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường; chỉ đạo kiểm tra việc tổ chức bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sân bay chuyên dùng. 5. Thực hiện trưng dụng đối với sân bay chuyên dùng theo quy định của pháp luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Điều 21. Bộ Giao thông vận tải 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức hoạt động khai thác hàng không chung; tham gia hướng dẫn bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng. 2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, khai thác, mở, đóng, đóng tạm thời, mở lại sân bay chuyên dùng. 3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, ngăn ngừa và xử lý các hoạt động của sân bay chuyên dùng ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; kinh tế, xã hội. 4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện trưng dụng đối với sân bay chuyên dùng theo quy định pháp luật; trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất triển khai các quy định pháp luật về việc mở, đóng, mở lại các sân bay chuyên dùng; quản lý, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hoạt động của sân bay chuyên dùng ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. 2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện trưng dụng đối với sân bay chuyên dùng theo quy định của pháp luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. 3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng tăng cường công tác quản lý vùng trời, quản lý bay, quản lý chặt chẽ sân bay chuyên dùng, bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn xã hội. Điều 23. Các tổ chức, cá nhân liên quan 1. Xây dựng, quản lý, khai thác sân bay chuyên dùng phải đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về vị trí, khai thác, sử dụng sân bay chuyên dùng; chấp hành sự kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động sân bay chuyên dùng; bảo đảm các điều kiện về an ninh, an toàn hàng không, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn xã hội. 2. Thực hiện đúng các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng sân bay chuyên dùng không để xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích và chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật. 3. Chấp hành các quy định của pháp luật về mở, đóng sân bay chuyên dùng và trưng dụng các sân bay chuyên dùng theo quy định pháp luật. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 24. Kinh phí Kinh phí xác định vị trí, phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác. Điều 25. Xử lý vi phạm Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm việc quản lý, khai thác sân bay chuyên dùng hoặc không thực hiện trách nhiệm của mình quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Điều 26. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Điều 27. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC (Kèm theo Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ) Mẫu số 01 Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước Mẫu số 02 Đơn đề nghị đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước Mẫu số 03 Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, các tòa nhà, công trình nhân tạo, nhà giàn, giàn khoan dầu khí Mẫu số 04 Đơn đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, các tòa nhà, công trình nhân tạo, nhà giàn, giàn khoan dầu khí Mẫu số 05 Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu Mẫu số 06 Đơn đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh trên boong tàu Mẫu số 07 Đơn đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh Mẫu số 08 Đơn đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng Mẫu số 01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG TRÊN MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định:........................................................................................................... Tên tổ chức, cá nhân xin mở sân bay: .......................................................................... Người đại diện tổ chức: ................................................................................................. Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): .................................................................... Nơi cấp: ………………………………, ngày cấp:.............................................................. Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Ngành, nghề đang hoạt động:.......................................................................................... Tên sân bay đề nghị mở: ................................................................................................. Loại hình sân bay: ........................................................................................................... Vị trí sân bay: Xã, huyện, tỉnh (hoặc các địa danh tương đương). Điểm quy chiếu sân bay (hệ tọa độ VN2000 hoặc WGS-84): .......................................... Quy mô sân bay:................................................................................................................ - Diện tích mặt đất (mặt nước):......................................................................................... - Kích thước đường cất, hạ cánh: .................................................................................... - Sức chịu tải của đường cất, hạ cánh: ............................................................................. Mục đích sử dụng sân bay: ............................................................................................... Thời hạn sử dụng sân bay: ............................................................................................... Loại tàu bay khai thác: ...................................................................................................... Các kiến nghị:.................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Hoặc cá nhân) (Ký, ghi rõ họ, tên) Mẫu số 02 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG SÂN BAY CHUYÊN DÙNG TRÊN MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Nghị định:............................................................................................................ Tên tổ chức: .................................................................................................................... Tên chủ sở hữu sân bay:.................................................................................................. Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ...................................................................... Nơi cấp: …….........................................…………………., ngày cấp:................................ Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Tên sân bay đề nghị đóng: ............................................................................................... Vị trí sân bay:.................................................................................................................... Lý do đóng sân bay:.......................................................................................................... Thời điểm đóng sân bay:................................................................................................... Phương án khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng sân bay: .................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng sân bay: ............................................................ ......................................................................................................................................... Các kiến nghị:................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 03 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN MẶT ĐẤT, CÁC TÒA NHÀ, CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO, NHÀ GIÀN, GIÀN KHOAN DẦU KHÍ Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định:............................................................................................................. Tên tổ chức, cá nhân xin mở bãi cất, hạ cánh: ............................................................... Người đại diện tổ chức: .................................................................................................... Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ....................................................................... Nơi cấp: …………………………..........................……, ngày cấp:...................................... Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Ngành, nghề đang hoạt động:............................................................................................ Tên bãi cất, hạ cánh đề nghị mở:....................................................................................... Loại hình bãi cất, hạ cánh:.................................................................................................. Vị trí bãi cất, hạ cánh: Xã, huyện, tỉnh (hoặc các địa danh tương đương). Vị trí công trình: (Nếu mở trên công trình nhân tạo). Điểm quy chiếu bãi cất, hạ cánh (hệ tọa độ VN2000 hoặc WGS-84):................................ Diện tích mặt đất (công trình nhân tạo để để mở bãi cất, hạ cánh):................................... Sức chịu tải của bãi cất, hạ cánh:........................................................................................ Mục đích sử dụng bãi cất, hạ cánh: .................................................................................... Thời hạn sử dụng bãi cất, hạ cánh:..................................................................................... Loại tàu bay khai thác: ....................................................................................................... Các kiến nghị:.................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Hoặc cá nhân) (Ký, ghi rõ họ, tên) Mẫu số 04 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- …….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN MẶT ĐẤT, CÁC TÒA NHÀ, CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO, NHÀ GIÀN, GIÀN KHOAN DẦU KHÍ Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Nghị định:........................................................................................................... Tên tổ chức: ................................................................................................................... Tên chủ sở hữu sân bay:................................................................................................. Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ..................................................................... Nơi cấp: …………………………………., ngày cấp:......................................................... Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Tên bãi cất, hạ cánh đề nghị đóng: .................................................................................. Vị trí bãi cất, hạ cánh: ....................................................................................................... Lý do đóng: ...................................................................................................................... Thời điểm đóng:................................................................................................................ Phương án khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng bãi cất, hạ cánh:........ ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh: ............................................... ......................................................................................................................................... Các kiến nghị:.................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 05 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN BOONG TÀU Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định:............................................................................................................. Tên tổ chức, cá nhân xin mở bãi cất, hạ cánh:................................................................ Người đại diện tổ chức: ................................................................................................... Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ..................................................................... Nơi cấp: …………………………….., ngày cấp:................................................................ Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Tên tàu: ........................................................................................................................... Quốc tịch của tàu: ............................................................................................................ Tính năng kỹ thuật của tàu: .............................................................................................. Phạm vi, khu vực hoạt động của tàu:................................................................................ Kích thước mặt boong tàu:................................................................................................ Kích thước bãi cất, hạ cánh trên tàu: ................................................................................ Mục đích sử dụng bãi cất, hạ cánh:................................................................................... Thời hạn sử dụng bãi cất, hạ cánh:.................................................................................... Loại tàu bay khai thác: ....................................................................................................... Các kiến nghị:.................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Hoặc cá nhân) (Ký, ghi rõ họ, tên) Mẫu số 06 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG BÃI CẤT, HẠ CÁNH TRÊN BOONG TÀU Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Nghị định:............................................................................................................ Tên tổ chức: .................................................................................................................... Tên chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh:.................................................................................... Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ..................................................................... Nơi cấp: ……………………………….., ngày cấp:............................................................. Địa chỉ chủ sở hữu: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Tên tàu: ............................................................................................................................ Quốc tịch của tàu:.............................................................................................................. Tên bãi hạ cánh: ............................................................................................................... Lý do đóng: ...................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Thời điểm đóng: ............................................................................................................... ......................................................................................................................................... Các kiến nghị: ................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 07 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG TẠM THỜI SÂN BAY CHUYÊN DÙNG, BÃI CẤT, HẠ CÁNH Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Nghị định:............................................................................................................. Tên tổ chức: ..................................................................................................................... Tên chủ sở hữu sân bay: ................................................................................................. Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ...................................................................... Nơi cấp: …………………………………….., ngày cấp:...................................................... Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Tên sân bay, bãi cất, hạ cánh:........................................................................................... Lý do đóng:....................................................................................................................... Thời điểm đóng: ................................................................................................................ Tổng thời gian đóng (từ ngày nào, đến ngày nào): .......................................................... ......................................................................................................................................... Phương án khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh: ......................................................................................................................................... Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh: ...... ......................................................................................................................................... Các kiến nghị: ................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 08 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ……….., ngày….tháng….năm…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ LẠI SÂN BAY CHUYÊN DÙNG Kính gửi: Bộ Tổng Tham mưu/Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ Nghị định:............................................................................................................. Tên tổ chức: ..................................................................................................................... Họ và tên chủ sở hữu sân bay: ........................................................................................ Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu): ...................................................................... Nơi cấp: …………………………………., ngày cấp:.......................................................... Địa chỉ: Xã, huyện, tỉnh (hoặc cấp tương đương). Tên sân bay đề nghị mở lại: ............................................................................................. Vị trí sân bay: Xã, huyện, tỉnh (hoặc các địa danh tương đương). Lý do đóng tạm thời sân bay:............................................................................................ Lý do mở lại: .................................................................................................................... Quy mô sân bay sau khi mở lại:........................................................................................ - Diện tích mặt đất (mặt nước): ........................................................................................ - Cấp sân bay: .................................................................................................................. - Kích thước đường cất, hạ cánh: .................................................................................... - Sức chịu tải của đường cất, hạ cánh: ............................................................................. Mục đích sử dụng sân bay: ............................................................................................... Loại tàu bay khai thác: ....................................................................................................... Các thông tin mới khác:...................................................................................................... Các kiến nghị:.................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/05/2016", "sign_number": "42/2016/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Chi-thi-27-2005-CT-UBND-dau-tranh-xu-ly-ngan-chan-nan-rai-dinh-hoac-vat-sac-nhon-tren-tuyen-duong-bo-thuoc-dia-ban-thanh-pho-Ho-Chi-Minh-3932.aspx
Chỉ thị 27/2005/CT-UBND đấu tranh, xử lý, ngăn chặn nạn rải đinh hoặc vật sắc-nhọn trên tuyến đường bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 27/2005/CT-UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2005 CHỈ THỊ VỀ ĐẤU TRANH, XỬ LÝ, NGĂN CHẶN NẠN RẢI ĐINH HOẶC VẬT SẮC-NHỌN TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải tại Công văn số 4446/VPCP-NC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ về đấu tranh, xử lý, ngăn chặn nạn rải đinh hoặc vật sắc-nhọn trên tuyến đường xuyên Á, gây nguy hiểm cho người và các phương tiện tham gia giao thông trên đường; Căn cứ tình hình thực tế tại thành phố năm 2002 đã xảy ra nạn rải đinh và vật sắc-nhọn trên xa lộ Hà Nội thuộc quận 2, 9, Thủ Đức và đường Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh; qua nhiều tháng tập trung đấu tranh của lực lượng công an, các ngành chức năng liên quan, cũng như nhận được sự tích cực tham gia, hỗ trợ của quần chúng nhân dân, chúng ta đã cương quyết xử lý và chấm dứt các hành vi trên. Đến thời điểm tháng 8 năm 2005, tình hình này lại tái diễn trên đường xuyên Á và một số tuyến đường khác trên địa bàn quận 12, huyện Hóc Môn, Củ Chi và có xu hướng lây lan sang quận 8, Bình Tân, huyện Bình Chánh…Hoạt động cố ý, có tổ chức của những người này đã gây thiệt hại tài sản, đe dọa an toàn tính mạng của người dân, đã gây bất bình, phẫn nộ trong nhân dân. Để tăng cường giữ nghiêm kỷ cương của pháp luật, bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị : 1. Hành động rải đinh hoặc vật sắc-nhọn trên đường giao thông bộ là hành vi gây nguy hiểm cho tính mạng và tài sản của người dân tham gia giao thông trên đường, cá nhân hoặc tổ chức nào thực hiện hành vi đó là xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, là đối tượng đấu tranh của lực lượng công an và cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp; đối tượng vi phạm phải bị nghiêm trị theo quy định pháp luật. Về biện pháp xử lý, ngoài hình thức xử phạt vi phạm hành chính với mức tối đa mà luật pháp cho phép, cần xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; trường hợp nghiêm trọng phải được xem xét xử lý theo luật hình sự. Việc đấu tranh để nhanh chóng chấm dứt nạn rải đinh hoặc vật sắc nhọn cần quán triệt các nguyên tắc : - Xử lý nghiêm khắc kẻ công khai vi phạm pháp luật, coi thường tính mạng, tài sản người khác. - Dựa vào dân, vào những người có lợi ích thiết thực khi chống nạn rải đinh hoặc vật sắc nhọn để có sức mạnh xã hội chống lại số ít kẻ cố tình vi phạm pháp luật. - Phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính quyền, triển khai có tổ chức chặt chẽ, làm triệt tiêu động cơ kiếm tiền bất chính và công khai vi phạm pháp luật của một số ít người. 2. Giao Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an thành phố thống nhất chỉ đạo lực lượng công an từ cấp thành phố đến cấp quận-huyện, phường, xã, thị trấn và hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận-huyện liên quan, các Đoàn thể, phối hợp với các Sở Giao thông-Công chính, Sở Thương mại, Sở Văn hóa và Thông tin xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án đấu tranh đạt hiệu quả cao đối với loại đối tượng này. 3. Sở Thương mại, Sở Giao thông-Công chính khẩn trương triển khai các biện pháp Thường trực Ủy ban đã chỉ đạo trong Thông báo số 620/TB-VP ngày 21 tháng 9 năm 2005 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố. 4. Phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước trên địa bàn, phương án đấu tranh thuộc chuyên đề này của cơ quan công an cùng cấp. Trước khi báo cáo đề xuất với cấp quận-huyện, cấp phường, xã, thị trấn phải làm hết trách nhiệm của mình theo nhiệm vụ được phân công. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chỉ đạo toàn diện công tác đấu tranh, phòng ngừa nạn rải đinh hoặc vật-sắc nhọn trên địa bàn thuộc địa phương, chủ động phối hợp các quận-huyện giáp ranh để hình thành thế đấu tranh, phòng ngừa liên hoàn; tranh thủ sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn thống nhất của Công an thành phố và sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể để xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án đấu tranh của quận huyện và Công an cùng cấp. Mọi sự chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh loại đối tượng này phải được Ủy ban nhân dân quận-huyện làm rõ trách nhiệm ở mỗi cấp, mỗi ngành có liên quan, chủ động xem xét trách nhiệm của cấp dưới thuộc thẩm quyền, các trường hợp vượt thẩm quyền có báo cáo, đề xuất theo quy định. Yêu cầu là hết tháng 11 năm 2005 cơ bản chấm dứt tình trạng rải đinh, hoặc vật sắc nhọn trên địa bàn các quận-huyện. 5. Sở Văn hóa và Thông tin phối hợp chặt chẽ với Công an thành phố, các sở và quận-huyện để có kế hoạch tuyên truyền, nâng cao cảnh giác, sẵn sàng phối hợp trong nhân dân để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. 6. Giám đốc Công an thành phố chỉ đạo triển khai chỉ thị này, đầu tháng 11 có sơ kết và đầu tháng 12 năm 2005 tổ chức tổng kết cấp thành phố./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Công an; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND.TP; - TTUB : CT, các PCT; - UBMTTQ.TP và các Đoàn thể; - Sở-ngành thành phố; - UBND quận-huyện; - VKS-TAND.TP - Báo-Đài thành phố; - VPHĐ-UB : CPVP; - Các Tổ NCTH; - Lưu (NC-P) MH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC Nguyễn Thiện Nhân
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "29/09/2005", "sign_number": "27/2005/CT-UBND", "signer": "Nguyễn Thiện Nhân", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-09-2011-TT-BLDTBXH-chuong-trinh-khung-trinh-do-trung-cap-nghe-123144.aspx
Thông tư 09/2011/TT-BLĐTBXH chương trình khung trình độ trung cấp nghề
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 09/2011/TT - BLĐTBXH Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2011 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ CHO MỘT SỐ NGHỀ THUỘC CÁC NHÓM NGHỀ: SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN - NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN - SỨC KHOẺ Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ - CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 58/2008/QĐ - BLĐTBXH ngày 06 tháng 09 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề; Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định và đề nghị của Tổng cục Dạy nghề về việc ban hành chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Công nghệ sợi; Trồng cây công nghiệp; Trồng cây ăn quả; Kỹ thuật dâu tằm tơ; Kỹ thuật duợc; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề đối với các nghề trên như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng: Thông tư này quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề và chương trình khung trình độ cao đẳng nghề để áp dụng đối với các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) công lập và tư thục có đăng ký hoạt động dạy nghề các nghề được quy định tại Thông tư này; Chương trình khung trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề quy định tại Thông tư này không bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 2. Chương trình khung quy định tại Thông tư này bao gồm: 1. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Công nghệ sợi” (Phụ lục 1). 2. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Trồng cây công nghiệp” (Phụ lục 2). 3. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Trồng cây ăn quả” (Phụ lục 3). 4. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Kỹ thuật dâu tằm tơ” (Phụ lục 4). 5. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Kỹ thuật duợc” (Phụ lục 5). Điều 3. Trách nhiệm xây dựng chương trình dạy nghề: Căn cứ quy định tại Thông tư này, Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề cho các nghề được quy định tại Thông tư này tổ chức xây dựng, thẩm định, duyệt chương trình dạy nghề của trường. Điều 4. Điều khoản thi hành: 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2011. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề cho các nghề được quy định tại Thông tư này và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung uơng của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo Website Chính phủ (2 b); - Lưu Vụ Pháp chế, VP, TCDN (20 b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Phi FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "26/04/2011", "sign_number": "09/2011/TT-BLĐTBXH", "signer": "Nguyễn Ngọc Phi", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-200-2009-TT-BTC-quy-dinh-muc-thu-che-do-thu-nop-quan-ly-va-su-dung-phi-tham-dinh-hop-dong-chuyen-giao-cong-nghe-96294.aspx
Thông tư 200/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- Số: 200/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ; Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1799/BKHCN-ĐTG ngày 23/7/2009 và Công văn 2242/KHCN-ĐTG ngày 08/9/2009, Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: Điều 1. Đối tượng thu Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ phải nộp phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này. Điều 2. Mức thu Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định như sau: 1. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ để đăng ký: a) Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đăng ký lần đầu thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 (ba) triệu đồng. b) Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng và tối thiểu không dưới 02 (hai) triệu đồng. 2. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao qua hai bước chấp thuận (cấp phép sơ bộ) và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; a) Mức thu phí thẩm định đối với xem xét, chấp thuận chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) là 10 (mười) triệu đồng. b) Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ để cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 (ba) triệu đồng. Điều 3. Thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau: 1. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP được thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là cơ quan thu phí). Cơ quan thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây: a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định), bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, nhân viên của cơ quan thu phí; b) Chi cho công tác thẩm định, gồm: - Chi phí kiểm tra, thẩm định công nghệ của các Hợp đồng chuyển giao công nghệ; - Chi trả tiền thù lao thuê chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thẩm định; - Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ. c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và không trùng với chi phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan. d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện việc thẩm định, thu phí; đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí; e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này. Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí trích cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước. 2. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (50%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành). Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC này 28/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ. 2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Công báo; - Website Chính phủ; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp). - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/10/2009", "sign_number": "200/2009/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-dinh-46-2009-ND-CP-huong-dan-Phap-lenh-cong-nghiep-quoc-phong-88332.aspx
Nghị định 46/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng mới nhất
CHÍNH PHỦ ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------- Số: 46/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điểm d khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng; khoản 4 Điều 8 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; Điều 18 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Điều 20 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng; điểm b khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Điều 23 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng. Điều 2. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng 1. Nguyên tắc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng: a) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng phải: thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả; b) Chỉ nhập khẩu hàng quốc phòng có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng quốc phòng do cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng; c) Cấm nhập khẩu, mua sắm sản phẩm là vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của tổ chức, cá nhân nước ngoài không rõ lai lịch, nguồn gốc, xuất xứ; gian lận thương mại; không bảo đảm tính năng kỹ thuật, chiến thuật, mục đích sử dụng; d) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng được thực hiện thông qua các hợp đồng. 2. Hàng quốc phòng đảm bảo cho quân đội thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bao gồm: vũ khí, trang bị kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ, sản phẩm công nghệ, dịch vụ, vật tư và các hàng hóa khác. 3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng. a) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng; b) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội; 4. Nhập khẩu hàng quốc phòng trực tiếp từ nước ngoài để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội, bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý. 5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 6. Mua sắm hàng quốc phòng bao gồm: các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng hóa khác phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý. 7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan quy định trình tự, thủ tục xuất, nhập khẩu và mua sắm hàng quốc phòng; xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý chặt chẽ việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng. Điều 3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng 1. Tiêu chí để được công nhận là cơ sở công nghiệp quốc phòng a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật; b) Đủ điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; c) Được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch để sản xuất, cung ứng một hoặc một số sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. 2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xác định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng. Điều 4. Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt 1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. 2. Mọi hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế đều được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật. 3. Nghiêm cấm cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bán, cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân trong các hoạt động kinh tế. 4. Khi liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải chấp hành quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế tại Điều 5 của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng và tại Điều 2 của Nghị định này. Trong hoạt động liên doanh, liên kết cần: a) Xác minh rõ đối tác nước ngoài thông qua sự thẩm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước, đặc biệt trong các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia; b) Ưu tiên gọi vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và ngành mà các cơ sở công nghiệp quốc phòng có thế mạnh, các lĩnh vực cần có công nghệ cao hoặc lĩnh vực vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục vụ kinh tế. Điều 5. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh 1. Tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; a) Là sản phẩm, dịch vụ cần thiết bảo đảm cho quốc phòng, an ninh; b) Việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí; c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng hoặc đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. 2. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. Điều 6. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng 1. Vật tư kỹ thuật nhập khẩu cho công nghiệp quốc phòng thuộc hàng hóa nhập khẩu được xét miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Vật tư kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp quốc phòng được dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia. 3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành cơ quan liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu và vật tư dự trữ cho công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh. Điều 7. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng 1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ. 2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng được nhà nước tạo điều kiện về thành lập tổ chức và đăng ký hoạt động; hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự phục vụ nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng, cơ – điện tử, tự động hóa, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, hóa chất, vật liệu mới. 4. Các đề tài nghiên cứu, chế thử vũ khí, trang thiết bị mới và đưa vào sản xuất trang bị cho lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trách nhiệm: a) Đăng ký tiêu chuẩn, chất lượng, mẫu mã các sản phẩm và bảo hành sản phẩm quốc phòng theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm quốc phòng theo tài liệu thiết kế, công nghệ, điều kiện kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình; c) Mở rộng các hình thức liên kết để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh và quản lý. Tổ chức công tác thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng tin học vào công tác quản lý, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật. Điều 8. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt 1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, cụ thể sau: a) Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; b) Được Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng đối với nơi chưa có sẵn các hệ thống bảo đảm giao thông và cung cấp năng lượng; c) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; được miễn tiền thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng; d) Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, bao gồm: chi phí trả lương cho người nghỉ chuẩn bị hưu (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); chi đảm bảo quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; đ) Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng và hoạt động kinh doanh bổ sung khi không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được giao, nhưng phải hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật; e) Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí; g) Được nhà nước xem xét hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó; h) Được nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá; i) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt hoạt động trên các địa bàn chiến lược, kết hợp nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng các chế độ, chính sách như sau: a) Lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, trừ tiền lương thực lĩnh hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh; b) Lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật những ngành nghề đặc thù quốc phòng, công nhân kỹ thuật đầu ngành được hưởng phụ cấp thu hút; c) Lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, bảo quản, vận chuyển sản phẩm quốc phòng là vũ khí, trang bị hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành nghề, công việc quốc phòng đặc thù; d) Công nhân quốc phòng, ngoài chế độ tiền lương còn được hưởng thêm chế độ phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; đ) Lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong thời gian tạm ngừng sản xuất quốc phòng mà doanh nghiệp không đủ điều kiện bù đắp chi phí thì được nhà nước hỗ trợ lương; e) Lao động khi làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh mà bị tai nạn thì được xét hưởng chế độ thương binh hoặc nếu bị chết thì được xét hưởng chế độ liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 9. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng 1. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại nhóm 1, nhóm 2 thuộc Danh mục A kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi như sau: a) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng; b) Được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm khi thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đặc thù quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trường hợp bị thương hoặc bị chết được xét công nhận và hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ như đối với lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Nghị định này. 2. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại Danh mục B kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Điều 10. Chính sách của Nhà nước đối với người nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất; các trường hợp được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được nhà nước giao đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trong trường hợp sản xuất sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nghiên cứu khoa học công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thì được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 11. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2009 Điều 12. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, NC (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH (Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ) DANH MỤC A Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch 1. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài; trang thiết bị kỹ thuật; trang thiết bị, tài liệu mật mã cho quốc phòng, an ninh 2. Sản xuất thuốc nổ, hóa chất phục vụ quốc phòng; chất phóng xạ. 3. In tài liệu, sách, báo chính trị, quân sự chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh. 4. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. DANH MỤC B Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu 1. Sản xuất một hoặc một số chi tiết sản phẩm cơ khí (đúc, nhiệt luyện, mạ, gia công cơ khí chính xác; các chi tiết nhựa, compozit) thuộc nhóm 1 và hóa chất thuộc nhóm 2 của Danh mục A. 2. Xây dựng cơ bản các công trình, hạng mục công trình quốc phòng, an ninh 3. Sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh; quản lý, bảo trì đường điện cao thế, hạ thế phục vụ cho các công trình quốc phòng, an ninh. 4. Thi công, quản lý, bảo trì đường bộ; hệ thống cấp, thoát nước nội bộ các công trình quốc phòng, an ninh.
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "13/05/2009", "sign_number": "46/2009/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-04-2011-TT-BKHCN-sua-doi-Quy-che-dang-ky-luu-giu-va-su-dung-ket-qua-123178.aspx
Thông tư 04/2011/TT-BKHCN sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 04/2011/TT-BKHCN Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2007/QĐ-BKHCN NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau: “2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký là các tư liệu phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm: báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu; báo cáo chuyên đề; phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; phiếu mô tả quy trình công nghệ (Phụ lục I); bản đồ; bản vẽ; ảnh.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4 như sau: “2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, ngành) chỉ định hoặc ủy quyền cho cơ quan trực thuộc có chức năng phù hợp là cơ quan đăng ký đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc phạm vi bộ, ngành mình”. “3. Cơ quan đăng ký của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đăng ký đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố và cấp cơ sở thuộc phạm vi địa phương mình”. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 6 Điều 6 như sau: “3. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết quả, gồm: a) 01 Phiếu đăng ký kết quả (Phụ lục II) cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà kết quả có thể triển khai thành công nghệ, cần thêm 01 Phiếu mô tả quy trình công nghệ (Phụ lục I); b) 01 bản giấy đối với Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ); Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ; bản vẽ; ảnh. Bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu và Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát phải đóng bìa cứng, gáy vuông; c) 01 bản điện tử đối với Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra/khảo sát, các báo cáo đề tài nhánh và các chuyên đề nghiên cứu. Bản điện tử phải sử dụng các định dạng là Word (phần mở rộng là doc) hoặc Excel (phần mở rộng là xls) hoặc Acrobat (phần mở rộng là pdf). Đối với các định dạng Word và Excel phải sử dụng font chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo TCVN 6009:2001. Bản điện tử phải được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu; d) Chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có)”. “6. Cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký (Phụ lục III) theo thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 của Điều này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ, cơ quan đăng ký không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký”. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau: “2. Cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký (Phụ lục IV) theo thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này”. 5. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục II về Mẫu Phiếu đăng ký như sau: - Bỏ “Mục 12. Bảo mật thông tin”; - Bỏ yêu cầu liệt kê các sản phẩm sau đây tại Mục 13: Phiếu đăng ký; Biên bản họp nghiệm thu; Báo cáo tóm tắt; Phim; Băng video; Đĩa mềm. Điều 2. Thay cụm từ “Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” thành cụm từ “Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” trong các quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 và Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN . Điều 3. Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch – Tài chính, Khoa học và Công nghệ các ngành Kinh tế - Kỹ thuật, Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Công nghệ cao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này. Điều 4. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2011. 2. Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước căn cứ nhu cầu và điều kiện cụ thể có thể nghiên cứu và áp dụng Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế này./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW, các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các cơ quan TW của các đoàn thể; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Sở KH&CN; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN; - Lưu: VT, TTKHCN, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Lạng
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "20/04/2011", "sign_number": "04/2011/TT-BKHCN", "signer": "Nguyễn Văn Lạng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-02-2017-TT-NHNN-hoat-dong-bao-thanh-toan-to-chuc-tin-dung-chi-nhanh-nuoc-ngoai-326283.aspx
Thông tư 02/2017/TT-NHNN hoạt động bao thanh toán tổ chức tín dụng chi nhánh nước ngoài mới nhất
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2017/TT-NHNN Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán. 2. Khách hàng bao thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng) là người cư trú, người không cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bao gồm: a) Bên bán hàng trong bao thanh toán bên bán hàng; b) Bên mua hàng trong bao thanh toán bên mua hàng. 3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bên bán hàng (bao gồm cả bên xuất khẩu) là bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có quyền lợi hợp pháp đối với các khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 2. Bên mua hàng (bao gồm cả bên nhập khẩu) là bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và có khoản phải trả theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3. Hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là văn bản thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. 4. Hợp đồng bao thanh toán là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bao thanh toán. 5. Bảo lưu quyền truy đòi là việc đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước và lãi, phí bao thanh toán từ khách hàng trong trường hợp bên mua hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả. Trường hợp bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên bán hàng. Trường hợp bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên mua hàng. 6. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 7. Khoản phải thu là số tiền mà bên bán hàng có quyền nhận được từ bên mua hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 8. Khoản phải trả là số tiền mà bên mua hàng có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 9. Bao thanh toán bên bán hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu của khách hàng là bên bán hàng thông qua việc ứng trước tiền để được nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận. 10. Bao thanh toán bên mua hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả của khách hàng là bên mua hàng thông qua việc ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo thỏa thuận. 11. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú. 12. Bao thanh toán quốc tế là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người không cư trú. 13. Nợ bao thanh toán là số tiền đơn vị bao thanh toán đã ứng trước cho khách hàng nhưng chưa được hoàn trả. 14. Thời hạn bao thanh toán là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày đơn vị bao thanh toán ứng trước số tiền đầu tiên cho đến thời điểm nợ và lãi bao thanh toán phải trả hết theo thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn bao thanh toán là ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. Đối với thời hạn bao thanh toán không đủ một ngày thì thời hạn bao thanh toán được xác định theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn. 15. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn bao thanh toán đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ, lãi cho đơn vị bao thanh toán. Trường hợp ngày cuối cùng của kỳ hạn trả nợ là ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì ngày kết thúc kỳ hạn chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. 16. Nợ bao thanh toán quá hạn bao gồm: a) Nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này; b) Nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi đơn vị bao thanh toán chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này. 17. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng số tiền ứng trước của khách hàng, trong đó phải có các thông tin sau đây: a) Giá trị khoản phải thu, khoản phải trả; số tiền ứng trước; mục đích sử dụng số tiền ứng trước; thời gian sử dụng số tiền ứng trước; b) Nguồn trả nợ của khách hàng trong trường hợp bao thanh toán bên mua hàng. 18. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng. Điều 4. Sử dụng ngôn ngữ 1. Hợp đồng bao thanh toán được lập bằng tiếng Việt hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. 2. Đối với các tài liệu khác trong hoạt động bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị bao thanh toán phải dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị bao thanh toán hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực) trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 5. Quy định nội bộ 1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, đơn vị bao thanh toán ban hành quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán, quản lý khoản phải thu, khoản phải trả phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán (sau đây gọi là quy định nội bộ về bao thanh toán). 2. Quy định nội bộ về bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau đây: a) Điều kiện bao thanh toán; trường hợp không được bao thanh toán; phương thức bao thanh toán; lãi suất, phí bao thanh toán và phương pháp tính lãi, phí bao thanh toán; hồ sơ bao thanh toán và các tài liệu của khách hàng gửi đơn vị bao thanh toán; việc thu nợ, truy đòi; chuyển nợ quá hạn; b) Quy trình thẩm định, phê duyệt, quyết định bao thanh toán, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định bao thanh toán; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định bao thanh toán và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động bao thanh toán; c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình bao thanh toán, việc trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình bao thanh toán và trả nợ của khách hàng; d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán, thẩm định tài sản bảo đảm, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm phù hợp với biện pháp bảo đảm, đặc điểm của tài sản bảo đảm và khách hàng; đ) Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ; miễn, giảm lãi, phí; e) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình bao thanh toán; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro; g) Các biện pháp quản lý rủi ro trong trường hợp bên mua hàng không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán (đối với bao thanh toán bên bán hàng). Các biện pháp kiểm tra, giám sát, quản lý trong trường hợp không sử dụng bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; h) Danh mục hoặc tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm cho khoản phải trả quy định tại điểm c(ii) khoản 2 Điều 11 Thông tư này. 3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Điều 6. Trường hợp không được bao thanh toán Đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu, khoản phải trả sau đây: 1. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm. 2. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán. 3. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. 4. Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. 5. Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác. 6. Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 7. Đang có tranh chấp. Điều 7. Phương thức bao thanh toán 1. Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán. 2. Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này. 3. Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn. Điều 8. Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ 1. Đồng tiền bao thanh toán là đồng Việt Nam, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Đơn vị bao thanh toán chỉ được bao thanh toán bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là người không cư trú khi khách hàng sử dụng tiền bao thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Đơn vị bao thanh toán được xem xét, quyết định bao thanh toán bằng ngoại tệ đối với khoản phải thu, khoản phải trả bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và đáp ứng điều kiện sau đây: a) Khách hàng là người không cư trú; hoặc b) Khách hàng là người cư trú đáp ứng được yêu cầu sau đây: (i) Khách hàng là bên bán hàng sử dụng tiền bao thanh toán để thanh toán, chi trả cho các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật; hoặc (ii) Khách hàng là bên mua hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ bao thanh toán; hoặc (iii) Khách hàng là doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hằng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu. 3. Đồng tiền trả nợ, trả lãi bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán. Điều 9. Lãi suất và phí bao thanh toán 1. Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Khi đến hạn mà nợ, lãi bao thanh toán không được trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận thì khách hàng phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ bao thanh toán theo lãi suất bao thanh toán đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn bao thanh toán mà đến hạn chưa trả; b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; c) Trường hợp nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên nợ bao thanh toán quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 3. Trường hợp áp dụng lãi suất bao thanh toán điều chỉnh, đơn vị bao thanh toán và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất bao thanh toán. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất bao thanh toán khác nhau, thì đơn vị bao thanh toán áp dụng mức lãi suất bao thanh toán thấp nhất. Điều 10. Yêu cầu thực hiện bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán thỏa thuận với khách hàng về số tiền ứng trước nhưng không được vượt quá giá trị của khoản phải thu, khoản phải trả và chỉ được ứng trước tiền sau khi nhận được đầy đủ tài liệu sau đây: a) Bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoặc b) Bản sao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bản sao hoặc bảng kê chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán về biện pháp đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của bản sao hoặc bảng kê so với bản gốc. 2. Đơn vị bao thanh toán chỉ được bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trên thị trường quốc tế tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. 3. Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây: a) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có), trừ trường hợp bên bán hàng, bên mua hàng, bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) có thỏa thuận không cần thông báo. Văn bản thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán và đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) xem xét, cam kết bằng văn bản đối với việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán; b) Trường hợp bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận bằng văn bản về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng. 4. Đối với bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện khi bên bán hàng đồng ý bằng văn bản về việc bên mua hàng chuyển giao nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả cho đơn vị bao thanh toán. 5. Việc bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 11. Điều kiện bao thanh toán Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Đối với khách hàng là người cư trú a) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật; b) Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; c) Nhu cầu bao thanh toán để sử dụng tiền ứng trước vào mục đích hợp pháp và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; d) Có khả năng tài chính để trả nợ; đ) Có phương án sử dụng vốn khả thi. 2. Đối với khách hàng là người không cư trú a) Khách hàng là tổ chức; b) Các điều kiện quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều này; c) Trường hợp khách hàng là bên nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản này và một trong các điều kiện sau đây: (i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; (ii) 100% giá trị của khoản phải trả được bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm bởi bên thứ ba, được khách hàng ký quỹ, được bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng tại đơn vị bao thanh toán. Điều 12. Hồ sơ đề nghị bao thanh toán 1. Khi có nhu cầu bao thanh toán, khách hàng phải gửi cho đơn vị bao thanh toán hồ sơ đề nghị bao thanh toán, bao gồm tài liệu chứng minh đủ điều kiện bao thanh toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và các tài liệu khác do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn. 2. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho đơn vị bao thanh toán. Điều 13. Thẩm định và quyết định bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện bao thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xem xét quyết định bao thanh toán. Trong quá trình thẩm định, đơn vị bao thanh toán được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác. 2. Đơn vị bao thanh toán phải tổ chức xét duyệt bao thanh toán theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bao thanh toán. Điều 14. Hợp đồng bao thanh toán 1. Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của đơn vị bao thanh toán; tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng; b) Giá trị của khoản phải thu hoặc khoản phải trả; số tiền ứng trước; hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; c) Mục đích sử dụng số tiền ứng trước; d) Đồng tiền bao thanh toán; đồng tiền trả nợ, trả lãi; đ) Phương thức bao thanh toán; e) Thời hạn bao thanh toán; thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán; g) Mức lãi suất bao thanh toán và phương pháp tính lãi bao thanh toán; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất bao thanh toán đối với trường hợp áp dụng lãi suất có điều chỉnh; mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (01 năm là 365 ngày) tính theo nợ bao thanh toán thực tế và thời gian duy trì nợ bao thanh toán thực tế đó; mức lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn; mức lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan và mức phí áp dụng; h) Việc trả nợ, lãi bao thanh toán; thứ tự thu hồi nợ, lãi; trả nợ trước hạn; i) Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo khoản 2 Điều 15 Thông tư này; k) Quy định về việc truy đòi nợ và lãi, phí bao thanh toán; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả trong quá trình truy đòi; l) Các trường hợp chấm dứt bao thanh toán; thu nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán sau khi chấm dứt bao thanh toán; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 16 Thông tư này; m) Xử lý nợ; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; n) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng (nếu có); o) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó khách hàng cam kết không sử dụng khoản phải thu, khoản phải trả để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán; p) Phương thức chuyển giao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quyền, lợi ích và các tài liệu liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả được bao thanh toán; q) Xử lý tranh chấp; r) Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng bao thanh toán cụ thể hoặc hợp đồng khung và hợp đồng bao thanh toán cụ thể. 4. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng bao thanh toán do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện: a) Niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị bao thanh toán đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về bao thanh toán; b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng bao thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin. Điều 15. Xác định thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn 1. Thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ được xác định trên cơ sở thời hạn, kỳ hạn thanh toán còn lại của khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thời hạn truy đòi. Thời hạn truy đòi được tính từ ngày tiếp theo của ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến ngày kết thúc thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ. Thời hạn truy đòi do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán nhưng không vượt quá 60 ngày đối với bao thanh toán trong nước hoặc 120 ngày đối với bao thanh toán quốc tế. 2. Đơn vị bao thanh toán chuyển nợ quá hạn đối với phần nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận. Đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, trong đó nội dung thông báo tối thiểu bao gồm nợ bao thanh toán quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn. 3. Đối với nợ bao thanh toán bị quá hạn trả nợ, đơn vị bao thanh toán thực hiện thu nợ bao thanh toán trước, thu lãi sau. Điều 16. Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ, miễn, giảm lãi, phí bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán có quyền chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm. Khi thực hiện chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt bao thanh toán, nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, việc chuyển trả lại khoản phải thu, khoản phải trả đối với khách hàng. 2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán, khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và lãi cho đơn vị bao thanh toán. 3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, việc thu hồi nợ của đơn vị bao thanh toán đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 4. Đơn vị bao thanh toán có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán. Điều 17. Bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán 1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm của đơn vị bao thanh toán với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan. 2. Đơn vị bao thanh toán quyết định và chịu trách nhiệm về việc không áp dụng biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán. 3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với đơn vị bao thanh toán để xử lý tài sản bảo đảm khi có căn cứ xử lý theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 18. Hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử 1. Đơn vị bao thanh toán thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. 2. Tối thiểu 10 ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử, đơn vị bao thanh toán phải gửi hồ sơ về hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử (gồm mô hình thiết kế chương trình ứng dụng, hạ tầng công nghệ và các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống công nghệ thông tin) về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ tin học). 3. Khách hàng thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ các điều kiện, hướng dẫn của đơn vị bao thanh toán trong giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 19. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại 1. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đơn vị bao thanh toán hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng bao thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. 2. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Điều 20. Lưu giữ hồ sơ bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán phải lưu giữ hồ sơ bao thanh toán bao gồm các tài liệu sau đây: a) Hồ sơ đề nghị bao thanh toán; b) Hợp đồng bao thanh toán; c) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng; d) Hồ sơ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có); đ) Quyết định bao thanh toán có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua; e) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng số tiền ứng trước liên quan đến hợp đồng bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn. 2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ bao thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 21. Các quy định khác Khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán có trách nhiệm: 1. Tuân thủ các quy định về những trường hợp không được bao thanh toán, hạn chế bao thanh toán và giới hạn bao thanh toán tại Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2. Thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 22. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với các hợp đồng bao thanh toán được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, đơn vị bao thanh toán và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn hợp đồng. 2. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2017. 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành: a) Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng; b) Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; c) Điều 8 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 14/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bãi bỏ một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 24. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 24; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lưu: VP, TTGSNH5. THỐNG ĐỐC
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "17/05/2017", "sign_number": "02/2017/TT-NHNN", "signer": "***", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-25-2023-TT-BYT-huong-dan-Luat-Thi-dua-khen-thuong-trong-nganh-y-te-592981.aspx
Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng trong ngành y tế mới nhất
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2023/TT-BYT Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH Y TẾ Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022; Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 71, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75 và khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành y tế và trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Điều 3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng 1. Bộ trưởng Bộ Y tế phát động, chỉ đạo phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong toàn ngành y tế; ký quyết định khen thưởng theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế. 2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: a) Chủ trì hoặc phối hợp với thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tham mưu Bộ trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức, phát động, chỉ đạo, tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong các lĩnh vực hoặc trong toàn ngành y tế; b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành y tế; c) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét duyệt danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, trình Bộ trưởng để xét, tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật. 3. Công đoàn Y tế Việt Nam xây dựng kế hoạch và phối hợp với Bộ Y tế tổ chức các hoạt động phong trào do Công đoàn phát động; tổng kết các phong trào thi đua, đề xuất các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng. 4. Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm: a) Chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng; b) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua chuyên đề hằng năm trong phạm vi toàn ngành hoặc lĩnh vực thuộc Bộ Y tế, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) trước khi tổ chức phong trào thi đua; c) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để trình Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật. 5. Cơ quan truyền thông, báo chí, xuất bản; đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. 6. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ, tài liệu. Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” 1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, cụ thể: a) Cá nhân đã và đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”; b) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức để bình xét; c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có kết quả học tập từ loại khá trở lên (nếu tại thời điểm xét có kết quả xếp loại) thì thời gian đi học được tính để bình xét; d) Đối với cá nhân chuyển công tác trong năm xét tặng: tập thể bình xét cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của đơn vị trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị đó từ 06 tháng trở lên; đ) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật; cá nhân có hành động cứu người, cứu tài sản, cá nhân phục vụ chiến đấu, cá nhân đang thi hành chức trách, nhiệm vụ bị thương tích cá nhân tham gia phòng chống dịch, tham gia khám bệnh, chữa bệnh bị mắc bệnh cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên thì thời gian nghỉ chế độ thai sản và nghỉ điều trị, điều dưỡng được tính làm căn cứ để bình xét; e) Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian được điều động, biệt phái. 3. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 09 tháng; b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư, khiếu nại tố cáo đang được xác minh làm rõ. Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Y tế” 1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” để tặng vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học (đối với các cơ sở đào tạo) cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Y tế tổ chức và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” cho các phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng. 3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua và phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động, bao gồm: a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; c) Các đơn vị, tổ chức, hoạt động trong lĩnh vực y tế; d) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế. Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Đối tượng xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; b) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế. Điều 7. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Đối tượng xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; b) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế. Điều 8. Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương 1. Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. 2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này): a) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng; b) Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số: a) Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên; b) Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên; c) Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên; d) Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số; đ) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên. 4. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác. 5. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 6. Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) đăng ký với Bộ Nội vụ tên Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. 7. Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế 1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Trong 01 năm không được đề nghị tặng quá 02 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ trường hợp khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất). Riêng đối với khen chuyên đề, mỗi năm không được đề nghị tặng quá 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Không khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại, phục vụ sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội hoặc các hình thức tương tự. 4. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định. Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế 1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau đây: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; b) Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động; c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể. Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Điều 12. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2024. 2. Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 13. Điều khoản tham chiếu Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung. Điều 14. Quy định chuyển tiếp Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế nộp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế (trừ trường hợp tập thể, cá nhân đề nghị được thực hiện theo quy định tại Thông tư này). Điều 15. Trách nhiệm thi hành 1. Vụ Tổ chức cán bộ: a) Là Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế; b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 2. Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Ủy ban Xã hội của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử CP); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - SYT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ, - Y tế Bộ, ngành; - Công đoàn Y tế Việt Nam; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; - Cổng Thông tin điện tử - BYT; - Lưu: VT, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "29/12/2023", "sign_number": "25/2023/TT-BYT", "signer": "Đỗ Xuân Tuyên", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Lenh-cong-bo-Luat-bo-sung-dieu-cua-Luat-Ngan-hang-Nha-nuoc-Viet-Nam-19-2003-L-CTN-55834.aspx
Lệnh công bố Luật bổ sung điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 19/2003/L-CTN
CHỦ TỊCH NƯỚC ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 19/2003/L-CTN Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2003 LỆNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội Khóa X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ vào Điều 91 của Luật Tổ chức Quốc hội; Căn cứ vào Điều 50 của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, NAY CÔNG BỐ: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003./. CHỦ TỊCH NƯỚC Trần Đức Lương
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "26/06/2003", "sign_number": "19/2003/L-CTN", "signer": "Trần Đức Lương", "type": "Lệnh" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-18-KH-TLD-2014-phat-trien-gia-dinh-Viet-Nam-phong-chong-bao-luc-gia-dinh-den-2020-230333.aspx
Kế hoạch 18/KH-TLĐ 2014 phát triển gia đình Việt Nam phòng chống bạo lực gia đình đến 2020
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/KH-TLĐ Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2014 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020, TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NHÂN NGÀY QUỐC TẾ HẠNH PHÚC 20 THÁNG 3 HÀNG NĂM Nhằm tiếp tục triển khai Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động Quốc gia phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Quyết định số 2589/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm”, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng kế hoạch triển khai như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức, người lao động (sau đây viết tắt là CNVCLĐ) của các cấp công đoàn đề cao vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình, hôn nhân gia đình, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; về ý nghĩa của ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm, từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của Việt Nam. - Tuyên truyền để các thành viên trong gia đình CNVCLĐ kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình. Việc tổ chức các hoạt động phải thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh lãng phí. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung - Xây dựng gia đình CNVCLĐ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng hạnh phúc của Việt Nam. - Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp công đoàn, của CNVCLĐ trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 100% cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp và cán bộ nữ công công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng tuyên truyền về công tác gia đình, về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn và nâng cao năng lực phòng chống bạo lực gia đình. 2.2. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% gia đình CNVCLĐ được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật về hôn nhân, gia đình, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. 2.3. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% CNVCLĐ trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, về sức khỏe sinh sản, tình dục trước hôn nhân, về phòng chống bạo lực gia đình. III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tăng cường công tác truyền thông nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức cho CNVCLĐ và đội ngũ cán bộ công đoàn về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, vị trí, vai trò của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. 2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nữ công, công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, việc thực hiện các chính sách pháp luật về gia đình, hôn nhân gia đình và lồng ghép trong các nhiệm vụ hoạt động công đoàn. 3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 6b ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn khóa X về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và Chỉ thị 03/CT-TLĐ ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc n­ước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ gắn với việc tổ chức cuộc vận động xây dựng “Gia đình CNVCLĐ hạnh phúc”. Hàng năm, phối hợp với chính quyền, chuyên môn đồng cấp tổ chức hiệu quả các hoạt động kỷ niệm Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6), đồng thời bình xét, khen thưởng, biểu dương kịp thời những gia đình CNVCLĐ tiêu biểu để tuyên truyền và nhân rộng. 4. Xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình. Vận động CNVCLĐ ký cam kết xây dựng gia đình văn hóa, gia đình không có bạo lực và tham gia cuộc vận động xây dựng “Gia đình CNVCLĐ hạnh phúc”. 5. Làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho CNVCLĐ; tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan CNVCLĐ, đặc biệt những chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo cho con CNVCLĐ. 6. Tổ chức hiệu quả các hoạt động xã hội trong CNVCLĐ, tạo điều kiện cho CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ vay vốn, phát triển kinh tế gia đình; hỗ trợ con CNVCLĐ vượt khó vươn lên. 7. Tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt; chuyện thực, việc thực, kinh nghiệm, mô hình hay về các hoạt động vì hạnh phúc, xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc; phê phán những biểu hiện, hành vi bạo lực gia đình, vi phạm pháp luật về gia đình; khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức, cộng đồng có hoạt động tích cực đem lại hạnh phúc cho người thân, gia đình và cộng đồng. 8. Trong năm 2014, các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc sẽ được tổ chức từ ngày 8/3/2014 đến ngày 21/3/2014 trong đó tổ chức cao điểm vào ngày 20/3/2014 với chủ để “Yêu thương và chia sẻ” theo tinh thần công văn 342/BVHTTDL-GĐ ngày 18/2/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 1.1. Tiếp tục cụ thể hóa việc chỉ đạo triển khai các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình gắn với triển khai Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam. 1.2. Chỉ đạo các cơ quan báo chí trong hệ thống công đoàn, trang thông tin điện tử, bản tin công đoàn các cấp phối hợp các cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền về công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình và tuyên truyền, nhân rộng các gương gia đình CNVCLĐ tiêu biểu. 1.3. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan hướng dẫn các cấp công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. 1.4. Hướng dẫn tổ chức cuộc vận động xây dựng “Gia đình CNVCLĐ hạnh phúc” . 1.5. Giao cho Ban Nữ công Tổng Liên đoàn chủ trì, phối hợp với các Ban, đơn vị để tham mưu Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn triển khai thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 2. Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương 2.1. Căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và Chương trình hành động Quốc gia phòng chống bạo lực gia đình, tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc hàng năm có hiệu quả và định kỳ sơ kết, báo cáo kết quả hoạt động về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (qua Ban Nữ công). 2.2. Phối hợp với chính quyền đồng cấp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn công đoàn cơ sở tuyên truyền vận động đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện tốt chính sách, pháp luật về công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình. 2.3. Tổ chức thực hiện cuộc vận động xây dựng “Gia đình CNVCLĐ hạnh phúc” và tùy theo điều kiện thực tế, hàng năm có thể tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm về vấn đề gia đình và hạnh phúc gia đình, phòng chống bạo lực gia đình; biểu dương, khen thưởng gia đình CNVCLĐ tiêu biểu. Đề nghị các cấp công đoàn triển khai thực hiện tốt kế hoạch này. Nơi nhận: - Thường trực ĐCT (B/c); - Thủ tướng Chính phủ (B/C); - Văn phòng Chính phủ (B/C); - Bộ VHTT&DL (P/h); - LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ tổng Cty trực thuộc TLĐ (T/h); - Lưu VP, NC, Văn thư TLĐ. TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Thu Hồng DANH MỤC TÀI LIỆU KÈM THEO KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020, TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NHÂN NGÀY QUỐC TẾ HẠNH PHÚC 20 THÁNG 3 HÀNG NĂM (Số 18/KH-TLĐ ngày 28 tháng 2 năm 2014) 1. Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 2. Quyết định số 2589/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm”. 3. Quyết định 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động Quốc gia phòng chống bạo lực gia đình. 4. Công văn số 342/BVHTTDL-GĐ ngày 18 tháng 2 năm 2014 của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch về việc tổ chức hoạt động nhân Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 năm 2014. 5. Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020. Đề nghị các đơn vị truy cập vào địa chỉ: http//congdoanvn.org.vn để lấy các tài liệu trên, đồng thời nghiên cứu thêm các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn liên quan đến công tác nữ công (đã in và phát hành tới các đơn vị vào tháng 6/2013).
{ "issuing_agency": "Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam", "promulgation_date": "28/02/2014", "sign_number": "18/KH-TLĐ", "signer": "Nguyễn Thị Thu Hồng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-04-2005-ND-CP-khieu-nai-to-cao-ve-lao-dong-huong-dan-Bo-luat-Lao-dong-52740.aspx
Nghị định 04/2005/NĐ-CP khiếu nại, tố cáo về lao động hướng dẫn Bộ luật Lao động
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 04/2005/NĐ-CP Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2005 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 04/2005/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LAO ĐỘNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 tháng 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này được áp dụng đối với người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao động bao gồm: 1. Người lao động, tập thể lao động làm việc trong các tổ chức sau đây: a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; b) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; c) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; d) Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đ) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; e) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; g) Đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; h) Cơ quan, tổ chức có ký kết hợp đồng với người lao động để đưa đi nước ngoài đào tạo, tu nghiệp, nâng cao tay nghề; i) Trang trại, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng lao động; k) Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành khác; l) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. 2. Người sử dụng lao động bao gồm: a) Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; b) Chủ nhiệm hợp tác xã, cá nhân, chủ hộ gia đình có thuê mướn lao động; c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; d) Thủ trưởng đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; đ) Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; e) Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người nước ngoài. 3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. Điều 3. Đối tượng không áp dụng 1. Nghị định này không áp dụng cho các đối tượng sau đây: a) Cán bộ, công chức theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức; b) Xã viên hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân; d) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động. 2. Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp: a) Khiếu nại, tố cáo về những quyết định, hành vi không thuộc quan hệ lao động; b) Các trường hợp khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. "Khiếu nại" là việc người lao động, tập thể lao động yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2. "Tố cáo" là việc người lao động, tập thể lao động báo cho cá nhân, cơ quan có thẩm quyền biết về quyết định, hành vi vi phạm pháp luật lao động của người sử dụng lao động gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể lao động. 3. "Người khiếu nại" là người lao động, tập thể lao động thực hiện quyền khiếu nại. 4. "Người bị khiếu nại" là người sử dụng lao động có quyết định, hành vi bị khiếu nại. 5. "Người tố cáo" là người lao động, tập thể lao động thực hiện quyền tố cáo. 6. "Người bị tố cáo" là người sử dụng lao động có quyết định, hành vi bị tố cáo. 7. "Người giải quyết khiếu nại" là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 8. "Người giải quyết tố cáo" là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 9. "Giải quyết khiếu nại" là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 10. "Giải quyết tố cáo" là việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 11. "Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật" bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn do pháp luật quy định, người khiếu nại không khiếu nại tiếp; quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. 12. "Chánh thanh tra Sở" là Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 13. "Chánh thanh tra Bộ" là Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 14. "Quyết định lao động" là Quyết định bằng văn bản của người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động, tập thể lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động. 15. "Hành vi lao động" là hành vi của người sử dụng lao động thực hiện trong quan hệ lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động. 16. Ngày được tính để xác định thời hiệu khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo là ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có quyền nhận đơn khiếu nại, tố cáo. Điều 5. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo 1. Khách quan, trung thực, đúng pháp luật. 2. Kịp thời, nhanh chóng và công khai. 3. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật. Chương 2: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI MỤC 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; b) Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người sử dụng lao động và Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra thì có quyền khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại và người bị khiếu nại không đồng ý quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Sở thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Chánh thanh tra Bộ; c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại; d) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ: a) Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp; c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại; b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại. 2. Người sử dụng lao động bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động; b) Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại; nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; c) Giải trình về quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã có hiệu lực pháp luật; đ) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp luật. MỤC 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Điều 8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động, của tập thể lao động. 2. Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của pháp luật. 3. Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà người sử dụng lao động hoặc Thanh tra viên lao động đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. 4. Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà Chánh thanh tra Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Bộ là quyết định giải quyết cuối cùng. Điều 9. Thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định lao động hoặc biết được có hành vi lao động. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Điều 10. Quyền lựa chọn người giải quyết khiếu nại Người lao động, tập thể lao động nếu không khởi kiện vụ án lao động tại Tòa án có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định tại Nghị định này. MỤC 3: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Điều 11. Các trường hợp khiếu nại không thụ lý để giải quyết 1. Nội dung quyết định, hành vi của người bị khiếu nại không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động và không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. 2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp. 3. Người đại diện của người khiếu nại không hợp pháp. 4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết. 5. Đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. 6. Việc khiếu nại đã hoặc đang được Toà án nhân dân thụ lý giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Điều 12. Thủ tục khiếu nại 1. Người khiếu nại phải có đơn ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại, họ, tên, địa chỉ, lý do, nội dung khiếu nại; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sử dụng lao động bị khiếu nại; yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. 2. Trường hợp người khiếu nại trực tiếp trình bày khiếu nại thì người có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký của người khiếu nại. 3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp của mình và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 13. Thụ lý để giải quyết khiếu nại 1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết. Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời, gửi kèm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có). Việc thông báo chỉ thực hiện một lần với một vụ việc khiếu nại. 2. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết nội dung khiếu nại, còn nội dung tố cáo thì chuyển cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 26 Nghị định này. 3. Khi tiến hành thanh tra, nếu người lao động hoặc tập thể lao động khiếu nại về quyết định lao động, hành vi lao động thì Thanh tra viên lao động xử lý như sau: a) Nếu là đơn đã được người sử dụng lao động giải quyết lần đầu thì hướng dẫn người lao động, tập thể lao động gửi đơn khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Sở; b) Nếu là đơn khiếu nại lần đầu thì tiếp nhận và thụ lý để giải quyết. Điều 14. Thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu 1. Người lao động, tập thể lao động khiếu nại lần đầu về quyết định lao động, hành vi lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động hoặc thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra (sau đây viết tắt là người giải quyết khiếu nại lần đầu) phải tiếp nhận, giải quyết theo trình tự: a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; b) Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết; c) Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại; đối với khiếu nại của tập thể lao động thì phải có sự tham gia của đại diện công đoàn cơ sở, đối với những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì phải có đại diện của người lao động (Công đoàn cấp trên) có sự tham gia của hoà giải viên lao động hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng khác. Việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu phải bằng quyết định giải quyết khiếu nại. 2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây: a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Tên, địa chỉ của người lao động, người sử dụng lao động; c) Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; d) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; đ) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; e) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); g) Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại, người bị khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu người giải quyết khiếu nại lần đầu là Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra), Chánh thanh tra Sở, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 15. Thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại lần tiếp theo 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn giải quyết lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền gửi đơn khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền gửi đơn khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Sở. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải thụ lý và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản. 4. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì cũng không quá 60 ngày. 5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở mà người khiếu nại, người bị khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Bộ. Điều 16. Yêu cầu tạm đình chỉ thực hiện quyết định, hành vi của người sử dụng lao động Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy quyết định, hành vi bị khiếu nại của người sử dụng lao động có thể gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của người lao động hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước thì Chánh thanh tra Sở có quyền yêu cầu người sử dụng lao động tạm đình chỉ thực hiện quyết định, hành vi đó cho đến khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Điều 17. Quyền của Chánh thanh tra Sở khi giải quyết khiếu nại 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Chánh thanh tra Sở có quyền: a) Gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với những người khiếu nại và người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết; b) Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại; c) Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại; d) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại để tổ chức đối thoại trực tiếp; đ) Xác minh tại chỗ; e) Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu của Chánh Thanh tra Sở theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu đó. Điều 18. Quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo 1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải bằng văn bản và có các nội dung: a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; c) Nội dung khiếu nại; d) Kết quả thẩm tra, xác minh; đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; e) Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại trước đó; g) Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có); i) Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại, người bị khiếu nại. 2. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 19. Hồ sơ giải quyết khiếu nại 1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; b) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định; c) Các tài liệu khác có liên quan; d) Quyết định giải quyết khiếu nại. 2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp khi có yêu cầu. MỤC 4: XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CUỐI CÙNG VI PHẠM PHÁP LUẬT Điều 20. Căn cứ để xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng 1. Khi có một trong những căn cứ sau đây thì những người quy định tại Điều 21 của Nghị định này có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng: a) Phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; b) Nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ việc khiếu nại; c) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục khi xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động; d) Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. 2. Thời hiệu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là 24 tháng, kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực pháp luật. Điều 21. Người có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng 1. Chánh thanh tra Bộ khi phát hiện có một trong những căn cứ quy định tại Điều 20 của Nghị định này thì phải có trách nhiệm xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi phát hiện có một trong những căn cứ quy định tại Điều 20 của Nghị định này thì yêu cầu Chánh thanh tra Bộ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. 3. Khi xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, người có thẩm quyền giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định giải quyết đó. MỤC 5: THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT Điều 22. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 1. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì người sử dụng lao động, người lao động, tập thể lao động, cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh. 2. Trường hợp khiếu nại đúng thì người bị khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; sửa đổi, hủy bỏ quyết định bị khiếu nại, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động. 3. Trường hợp khiếu nại không đúng, người giải quyết khiếu nại giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu Thanh tra lao động thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Điều 23. Kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại Chánh thanh tra Sở và Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Chương 3: GIẢI QUYẾT TỐ CÁO MỤC 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn tố cáo hoặc trực tiếp tố cáo với Chánh thanh tra Sở hoặc Thanh tra viên lao động khi đang tiến hành thanh tra về hành vi vi phạm pháp luật lao động của người sử dụng lao động; b) Người tố cáo không đồng ý kết luận giải quyết của Thanh tra viên lao động, Chánh thanh tra Sở thì có quyền tố cáo đến Chánh thanh tra Bộ; c) Yêu cầu được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; d) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; đ) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù. 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình hoặc của người đại diện tập thể lao động; b) Trình bày trung thực, cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo 1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Được thông báo về nội dung bị tố cáo; b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung bị tố cáo là không đúng sự thật; c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật; d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. 2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình về nội dung bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị tố cáo khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền; c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật lao động của mình gây ra. MỤC 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO Điều 26. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 1. Chánh thanh tra Sở, Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 2. Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền kết luận, giải quyết cuối cùng về kết luận giải quyết tố cáo của Chánh thanh tra Sở hoặc của Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra. MỤC 3: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO Điều 27. Thủ tục tố cáo Người tố cáo phải gửi đơn đến Chánh thanh tra Sở hoặc Thanh tra viên lao động khi đang tiến hành thanh tra tại doanh nghiệp. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo hoặc người đại diện tập thể lao động có đơn tố cáo; nội dung tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến trình bày trực tiếp thì Thanh tra viên lao động hoặc cán bộ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ người tố cáo; có chữ ký của người tố cáo để báo cáo Chánh thanh tra Sở xem xét, giải quyết. Điều 28. Xử lý đơn tố cáo 1. Cơ quan nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau: a) Nếu tố cáo thuộc quyền giải quyết thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này; b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu chứng cứ có liên quan (nếu có) cho Chánh thanh tra Sở, nơi có trụ sở chính của người sử dụng lao động bị tố cáo; c) Nếu tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp quyết định, hành vi bị tố cáo của người sử dụng lao động có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, tính mạng, sức khoẻ của người lao động thì cơ quan nhận được đơn phải báo ngay cho Chánh thanh tra Sở nơi xảy ra quyết định, hành vi của người sử dụng lao động bị tố cáo để có biện pháp ngăn chặn. 3. Trường hợp Chánh thanh tra Sở hoặc Thanh tra viên lao động khi đang tiến hành thanh tra nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo. Điều 29. Thời hạn giải quyết tố cáo Thời hạn giải quyết tố cáo về lao động không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Điều 30. Tiếp nhận thông tin, tài liệu về tố cáo Khi trực tiếp tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp. Điều 31. Bảo đảm quyền của người bị tố cáo Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung bị tố cáo. Điều 32. Thu thập chứng cứ Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo về lao động phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo. Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo. Điều 33. Xử lý nội dung tố cáo Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, Chánh thanh tra Sở, Thanh tra viên lao động tiến hành xử lý như sau: 1. Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật lao động thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 2. Trường hợp người bị tố cáo vi phạm pháp luật lao động thì có văn bản yêu cầu người bị tố cáo thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp hành vi của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát nhân dân để giải quyết theo quy định của pháp luật. 4. Kết luận giải quyết tố cáo phải được thể hiện bằng văn bản và được gửi cho người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 34. Giữ bí mật và đảm bảo an toàn cho người tố cáo Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc giải quyết tố cáo phải giữ bí mật người tố cáo, không được tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo. Điều 35. Hồ sơ giải quyết tố cáo Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ, bao gồm: a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo; b) Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết; c) Bản giải trình của người bị tố cáo; d) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý; đ) Các tài liệu khác có liên quan; e) Quyết định xử lý. Chương 4: QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Điều 36. Nội dung quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; b) Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; đ) Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; e) Tổng kết kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Điều 37. Trách nhiệm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ. CHƯƠNG 5: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 38. Khen thưởng Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 39. Xử lý vi phạm Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật: 1. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật. 2. Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự công cộng, gây thiệt hại cho lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Tố cáo sai sự thật. 4. Đe dọa, trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. 5. Không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo. 6. Vi phạm các quy định khác của pháp luật khiếu nại, tố cáo về lao động. Điều 40. Xử lý vi phạm của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: 1. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. 3. Cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. 4. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật. 6. Không kịp thời áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. 7. Đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo. 8. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 41. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. 2. Những khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý, đang xem xét, giải quyết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Nghị định này. Điều 42. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "11/01/2005", "sign_number": "04/2005/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-11-2016-TT-BGDDT-quan-ly-de-tai-khoa-hoc-cong-nghe-cap-bo-309472.aspx
Thông tư 11/2016/TT-BGDĐT quản lý đề tài khoa học công nghệ cấp bộ mới nhất
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2016/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2016 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học vùng, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, Viện trưởng các viện nghiên cứu, Giám đốc các trung tâm nghiên cứu khoa học và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Quốc gia giáo dục và PT NNL; - Ban Tuyên giáo TW; - Ủy ban VHGD,TN, TNNĐ của QH; - Kiểm toán Nhà nước; - Bộ KH&CN; - Bộ Tư pháp (Cục Ktra VBQPPL); - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GDĐT; - Như Điều 3 (để thực hiện); - Lưu: VT, PC, KHCNMT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Văn Ga QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm: xác định, tuyển chọn, thẩm định, tổ chức triển khai và kiểm tra tình hình thực hiện, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp bộ. 2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đại học vùng, học viện, các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn hoặc được giao đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là các tổ chức, cá nhân). Điều 2. Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ 1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là đề tài cấp bộ) đáp ứng các yêu cầu sau: a) Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển ngành giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội. c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ quản lý. d) Kết hợp đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. 2. Đề tài cấp bộ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn ngoài ngân sách và được giao thực hiện theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp. 3. Mỗi đề tài cấp bộ do một cán bộ khoa học làm chủ nhiệm đề tài, có các thành viên tham gia nghiên cứu và một thành viên là thư ký khoa học, không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đề tài. 4. Thời gian thực hiện đề tài cấp bộ không quá 24 tháng tính từ khi được phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện. Trường hợp đặc biệt có thời gian thực hiện đề tài trên 24 tháng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định. Điều 3. Đề tài cấp bộ được giao trực tiếp 1. Đề tài cấp bộ được giao trực tiếp là đề tài cấp bộ thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và có cam kết sử dụng của tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện đề tài cấp bộ được giao trực tiếp. Điều 4. Tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ 1. Tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ là các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu khoa học và các tổ chức khoa học và công nghệ được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao quản lý, tổ chức thực hiện đề tài cấp bộ. 2. Tổ chức chủ trì đề tài phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý toàn diện đề tài cấp bộ được giao. Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ 1. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng cho chủ nhiệm đề tài và các thành viên nghiên cứu của đề tài thực hiện nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ ghi trong thuyết minh đề tài và hợp đồng thực hiện đề tài. 2. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện đề tài và gửi báo cáo định kỳ hàng năm tình hình thực hiện đề tài về Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Công bố các kết quả nghiên cứu của đề tài trên trang thông tin điện tử của tổ chức chủ trì và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành. 4. Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành. 5. Nhận chuyển giao tài sản cố định trang thiết bị, phần mềm máy tính, tài liệu nghiên cứu được mua sắm từ kinh phí của đề tài theo quy định hiện hành. Điều 6. Quyền hạn của tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ 1. Đề xuất đề tài cấp bộ theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện đề tài cấp bộ. 3. Đề xuất điều chỉnh đề tài cấp bộ với Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở sau khi đề tài hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và giao nộp đủ hồ sơ theo quy định. 5. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp bộ. 6. Được xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành. 7. Thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành. Điều 7. Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài cấp bộ Các cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ phải có các tiêu chuẩn sau: 1. Là giảng viên, nghiên cứu viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. 2. Có ít nhất một công trình công bố trên tạp chí khoa học trong hoặc ngoài nước thuộc lĩnh vực nghiên cứu hoặc lĩnh vực gần với đề tài, hoặc là chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu thuộc lĩnh vực nghiên cứu trong thời hạn 5 năm gần đây. 3. Tại thời điểm tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp không là chủ nhiệm đề tài hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc đang bị xử lý theo Khoản 1 Điều 38 của quy định này. Điều 8. Trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài cấp bộ 1. Xây dựng thuyết minh đề tài cấp bộ (sau đây gọi là thuyết minh đề tài). 2. Tổ chức thực hiện nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ ghi trong thuyết minh đề tài và hợp đồng thực hiện đề tài; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện đề tài của tổ chức chủ trì và Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Đảm bảo tính trung thực kết quả nghiên cứu; chỉ rõ đầy đủ các trích dẫn cùng với nguồn gốc của nội dung trích dẫn. 4. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm tình hình thực hiện đề tài. 5. Viết báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài. 6. Thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng quy định tài chính hiện hành, chuyển giao tài sản cố định, trang thiết bị, phần mềm máy tính, tài liệu nghiên cứu được mua sắm từ kinh phí của đề tài (nếu có) cho tổ chức chủ trì quản lý sau khi đề tài kết thúc. 7. Trực tiếp báo cáo trước Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ kết quả thực hiện đề tài. 8. Công bố các kết quả nghiên cứu của đề tài trên trang thông tin điện tử của tổ chức chủ trì và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành. Điều 9. Quyền hạn của chủ nhiệm đề tài cấp bộ 1. Kiến nghị với tổ chức chủ trì tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng để thực hiện đề tài. 2. Lựa chọn các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài, ký hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài tổ chức để triển khai các nội dung nghiên cứu theo quy định hiện hành. 3. Đề xuất điều chỉnh đề tài với tổ chức chủ trì và Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Yêu cầu tổ chức chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài sau khi giao nộp đủ hồ sơ theo quy định. 5. Được xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành. 6. Được thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành. Chương 2 XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, THẨM ĐỊNH ĐỀ TÀI CẤP BỘ Điều 10. Xác định đề tài cấp bộ được giao theo phương thức tuyển chọn 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào tiềm lực khoa học và công nghệ giao số lượng đề tài cấp bộ cho các tổ chức trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Các tổ chức gửi đề xuất đề tài cấp bộ theo số lượng được giao (Mẫu 1 Phụ lục I) về Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng tư vấn xác định đề tài cấp bộ và thông báo đề tài được xác định cho các tổ chức. 4. Các tổ chức thông báo những đề tài đã được xác định trên trang thông tin điện tử của tổ chức và trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn. Điều 11. Đăng ký xác định và xét duyệt đề tài cấp bộ được giao trực tiếp 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng tư vấn xác định đề tài cấp bộ giao trực tiếp trên cơ sở đề xuất đáp ứng yêu cầu tại Điều 3 của Quy định này. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo đề tài được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân. 3. Tổ chức, cá nhân được giao đề tài chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Quy định này và bảo vệ trước Hội đồng tư vấn xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ giao trực tiếp do Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập (sau đây gọi là Hội đồng xét duyệt đề tài giao trực tiếp). Thành phần và phương thức làm việc của Hội đồng xét duyệt đề tài giao trực tiếp được áp dụng theo quy định tại Điều 17 của Quy định này. Điều 12. Tiêu chí xác định đề tài cấp bộ Các tiêu chí xác định đề tài cấp bộ bao gồm: 1. Tính cấp thiết của đề tài. 2. Định hướng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 3. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài. 4. Khả năng không trùng lắp với các đề tài khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ. 5. Dự kiến sản phẩm, địa chỉ ứng dụng, hiệu quả của đề tài. 6. Dự kiến kinh phí thực hiện đề tài. Điều 13. Hội đồng tư vấn xác định đề tài cấp bộ 1. Hội đồng tư vấn xác định đề tài cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng xác định) có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng xác định là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài. 2. Phương thức làm việc của Hội đồng xác định: a) Hội đồng chỉ họp khi có mặt chủ tịch, thư ký và ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng. b) Chủ tịch Hội đồng trực tiếp chủ trì cuộc họp. c) Tài liệu cuộc họp gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày trước khi họp. Tất cả các thành viên Hội đồng chuẩn bị ý kiến nhận xét và đánh giá đề xuất đề tài theo Mẫu 2 Phụ lục I. 3. Ý kiến đánh giá của Hội đồng xác định a) Các thành viên Hội đồng đánh giá đề xuất theo Phiếu đánh giá đề xuất đề tài (Mẫu 3 Phụ lục I). Ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo. b) Đề xuất đề tài được xếp loại “đề nghị thực hiện” nếu tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá đều ở mức “đạt yêu cầu”. Đề xuất đề tài được xếp loại “đề nghị không thực hiện” khi một trong các nội dung trong Phiếu đánh giá ở mức “không đạt yêu cầu”. Đề xuất đề tài được ghi vào biên bản kết luận của Hội đồng “đề nghị thực hiện” khi có từ 2/3 số phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt xếp loại “đề nghị thực hiện". c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá theo Mẫu 4 Phụ lục I và công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng. Kết quả đánh giá đề xuất đề tài được ghi vào biên bản họp Hội đồng xác định (Mẫu 5 Phụ lục I). d) Đối với đề xuất đề tài được “đề nghị thực hiện”, Hội đồng xác định thống nhất về: tên, định hướng mục tiêu, sản phẩm và yêu cầu đối với sản phẩm, dự kiến kinh phí của đề tài. đ) Đối với đề xuất đề tài được “đề nghị không thực hiện”, Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện. 4. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ. Điều 14. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ 1. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 4 và Điều 7 của Quy định này có thể đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài cấp bộ. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức được giao đề tài cấp bộ thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ và tổ chức tuyển chọn. 3. Kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Điều 15. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ 1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ (sau đây gọi tắt là hồ sơ đăng ký tuyển chọn) bao gồm: a) Thuyết minh đề tài (Mẫu 6 Phụ lục I). b) Tiềm lực khoa học của tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ (Mẫu 7 Phụ lục I). c) Xác nhận của tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện đề tài. 2. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên đề tài; tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì đề tài; họ và tên của chủ nhiệm đề tài, danh mục tài liệu có trong hồ sơ. Điều 16. Tiêu chí tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ Tiêu chí tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ bao gồm: 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài: mức độ đầy đủ, hợp lý trong việc đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; thành công và hạn chế của công trình nghiên cứu liên quan; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu. 2. Tính cấp thiết của đề tài: tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về tính cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu của đề tài. 3. Mục tiêu của đề tài: mức độ cụ thể, rõ ràng về mặt khoa học, lý luận và thực tiễn của mục tiêu cần đạt được. 4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu: cách tiếp cận cụ thể của đề tài; độ tin cậy, tính hợp lý của các phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: sự phù hợp, rõ ràng của đối tượng, phạm vi nghiên cứu với mục tiêu, nội dung nghiên cứu. 6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện: tính đầy đủ của những nội dung, công việc chính cần phải tiến hành, sự phù hợp của nội dung nghiên cứu với mục tiêu của đề tài, sự phù hợp của tiến độ thực hiện với nội dung nghiên cứu và thời gian thực hiện đề tài. 7. Sản phẩm: tính rõ ràng, tính mới và sáng tạo của loại hình sản phẩm nghiên cứu dự kiến đạt được; sự phù hợp của sản phẩm với mục tiêu, nội dung nghiên cứu. 8. Gắn kết với hoạt động đào tạo sau đại học và đại học: số lượng nghiên cứu sinh, học viên cao học tham gia nghiên cứu, kết quả đào tạo sau đại học và đại học. 9. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu. 10. Dự toán kinh phí: sự phù hợp của dự toán kinh phí với quy định tài chính hiện hành, với nội dung, tiến độ nghiên cứu, mục lục ngân sách nhà nước. 11. Năng lực của chủ nhiệm đề tài: kinh nghiệm, thành tích trong nghiên cứu khoa học và đào tạo; năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài. 12. Thành viên tham gia nghiên cứu: kinh nghiệm, thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Số lượng thành viên tham gia nghiên cứu tối thiểu 3 người, tối đa 10 người và có ít nhất một thành viên là học viên sau đại học. 13. Tiềm lực khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì đề tài: nguồn nhân lực, trang thiết bị, phòng thí nghiệm và cơ sở vật chất khác để thực hiện đề tài. Điều 17. Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ 1. Hội đồng tuyển chọn có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng tuyển chọn là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài. Chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài không tham gia Hội đồng tuyển chọn. 2. Phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn: a) Hội đồng chỉ họp khi có mặt chủ tịch, thư ký và ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng. b) Chủ tịch Hội đồng trực tiếp chủ trì cuộc họp. c) Tài liệu cuộc họp gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày trước khi họp. Tất cả các thành viên Hội đồng chuẩn bị ý kiến nhận xét hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ theo Mẫu 8 Phụ lục I. 3. Ý kiến đánh giá của Hội đồng tuyển chọn a) Các thành viên Hội đồng đánh giá theo Phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài cấp bộ (Mẫu 9 Phụ lục I). Ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo. b) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá theo Mẫu 10 Phụ lục I và công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng tuyển chọn. c) Kết quả đánh giá tuyển chọn là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng và được ghi vào biên bản họp Hội đồng tuyển chọn (Mẫu 11 Phụ lục I). 4. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tuyển chọn Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tuyển chọn thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ. Điều 18. Thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt đề tài cấp bộ 1. Căn cứ kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đối với đề tài được giao theo phương thức tuyển chọn và kết quả xét duyệt hồ sơ đối với đề tài giao trực tiếp, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Tổ thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện đề tài (sau đây gọi là Tổ thẩm định). Đối với đề tài cấp bộ không sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân chủ trì và tổ chức, cá nhân cấp kinh phí cho đề tài tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí theo quy định của Nhà nước. 2. Tổ thẩm định có 5 hoặc 7 thành viên, trong đó có 01 tổ trưởng. Thành viên Tổ thẩm định là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, kế hoạch-tài chính và các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Biên bản họp Tổ thẩm định theo Mẫu 12 Phụ lục I. 3. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt các đề tài cấp bộ để thực hiện. Điều 19. Hợp đồng thực hiện đề tài cấp bộ 1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài ký hợp đồng thực hiện đề tài cấp bộ (sau đây gọi là hợp đồng) với chủ nhiệm đề tài. Tổ chức chủ trì gửi 01 bản hợp đồng về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi và quản lý. 2. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì không phải là đơn vị dự toán thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hợp đồng thực hiện đề tài với tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài. 3. Hợp đồng thực hiện đề tài cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo Mẫu 13 Phụ lục I. 4. Trong trường hợp đề tài cấp bộ có điều chỉnh, văn bản điều chỉnh đề tài là một phần của hợp đồng. Chương 3 TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CẤP BỘ Điều 20. Báo cáo tình hình thực hiện đề tài cấp bộ 1. Chủ nhiệm đề tài báo cáo tình hình thực hiện đề tài định kỳ 6 tháng và hàng năm cho tổ chức chủ trì. 2. Tổ chức chủ trì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện đề tài trước 30 tháng 12 hàng năm (Mẫu 15 Phụ lục I). 3. Trường hợp đột xuất, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài cấp bộ báo cáo tình hình thực hiện đề tài theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 21. Kiểm tra tình hình thực hiện đề tài cấp bộ 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện đề tài cấp bộ. 2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện đề tài cấp bộ định kỳ 6 tháng và hàng năm. 3. Nội dung kiểm tra gồm tiến độ thực hiện, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với thuyết minh đề tài được phê duyệt. 4. Kết quả kiểm tra là căn cứ để xem xét việc tiếp tục triển khai thực hiện đề tài, điều chỉnh đề tài và cấp kinh phí. 5. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện đề tài cấp bộ (Mẫu 16 Phụ lục I) lưu ở tổ chức chủ trì, Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân cấp kinh phí cho đề tài. Điều 22. Điều chỉnh đề tài cấp bộ 1. Khi cần điều chỉnh, tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ gửi đề nghị điều chỉnh đề tài cấp bộ về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu 14 Phụ lục I). 2. Điều chỉnh thời gian thực hiện đề tài cấp bộ chỉ được thực hiện một lần. Thời gian gia hạn thực hiện đề tài tối đa 6 tháng đối với đề tài cấp bộ có thời gian thực hiện đến 24 tháng, tối đa 12 tháng đối với đề tài cấp bộ có thời gian thực hiện trên 24 tháng. 3. Thay đổi chủ nhiệm đề tài cấp bộ được thực hiện trong các trường hợp sau: đi học tập hoặc công tác dài hạn trên 6 tháng; bị ốm đau, bệnh tật (có xác nhận của cơ quan y tế) không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu; vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính; không hoàn thành tiến độ nội dung đề tài theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng hoặc vi phạm pháp luật phải đình chỉ công tác. Chủ nhiệm đề tài mới phải đáp ứng các quy định tại Điều 7 của Thông tư này. 4. Việc điều chỉnh đề tài cấp bộ không làm thay đổi mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Điều 23. Thanh lý đề tài cấp bộ 1. Việc thanh lý đề tài cấp bộ được tiến hành nếu có một trong các trường hợp sau: a) Có văn bản đề nghị thanh lý của tổ chức chủ trì đề tài. b) Có kết luận kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị thanh lý. c) Có kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở mức "Không đạt". d) Thời gian thực hiện đã quá 6 tháng mà không có lý do. 2. Hội đồng tư vấn thanh lý đề tài cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng thanh lý) có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, kế hoạch- tài chính, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, đại diện tổ chức cấp kinh phí thực hiện đề tài, các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (Mẫu 17 và 18 Phụ lục I). Chương 4 ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CẤP BỘ Điều 24. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp bộ Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp bộ được tiến hành ở 2 cấp: cấp cơ sở và cấp bộ. Điều 25. Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở 1. Sau khi hoàn thành đề tài, chủ nhiệm đề tài nộp cho phòng/ban khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt và các sản phẩm, tài liệu theo thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài để tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở. 2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở đề tài cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng đánh giá cấp cơ sở) và tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở. Điều 26. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở 1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có 7 hoặc 9 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 02 phản biện, 01 thư ký và các ủy viên, có ít nhất 02 thành viên ngoài tổ chức chủ trì đề tài. Chủ nhiệm đề tài và những thành viên tham gia nghiên cứu không tham gia Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. 2. Phương thức làm việc và chương trình họp Hội đồng do Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài quy định. 3. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu của đề tài so với thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài. 4. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá, nghiệm thu đề tài theo các nội dung: mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu, sản phẩm, phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu, báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt. Phiếu đánh giá cấp cơ sở và biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ theo Mẫu 19 và Mẫu 20 Phụ lục I. 5. Tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về cuộc họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. Điều 27. Xếp loại đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở 1. Đề tài được đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở theo 2 mức: "Đạt" và "Không đạt". 2. Đề tài được đánh giá, nghiệm thu ở mức "Đạt" nếu có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt xếp loại ở mức "Đạt". 3. Đề tài được đánh giá, nghiệm thu ở mức "Không đạt" khi có một trong các trường hợp sau: a) Có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt xếp loại ở mức "Không đạt"; b) Hồ sơ, tài liệu, số liệu về kết quả nghiên cứu không trung thực. Điều 28. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở 1. Đối với đề tài cấp bộ được đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở ở mức "Đạt": a) Chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. b) Tổ chức chủ trì kiểm tra các nội dung chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. 2. Đối với đề tài cấp bộ được đánh giá ở mức “Không đạt”, tổ chức chủ trì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý theo quy định tại Điều 23 của Quy định này. Điều 29. Đánh giá, nghiệm thu cấp bộ 1. Tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp bộ về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng nghiệm thu cấp bộ). 3. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp bộ gồm: a) Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt (Mẫu 1 và 2 Phụ lục II) và tất cả sản phẩm, tài liệu theo thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài (kèm theo danh mục sản phẩm). b) Thông tin kết quả nghiên cứu của đề tài (Mẫu 21 Phụ lục I). c) Thông tin kết quả nghiên cứu của đề tài bằng tiếng Anh (Mẫu 22 Phụ lục I). d) Báo cáo quyết toán tài chính của đề tài. đ) Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện đề tài. e) Quyết định thành lập và biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. g) Công văn của tổ chức chủ trì đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp bộ, kèm theo danh sách giới thiệu thành viên Hội đồng (từ 11 người trở lên, trong đó có 3 phản biện) (Mẫu 23 Phụ lục I). Điều 30. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ 1. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 02 phản biện, 01 thư ký và các ủy viên, có 2/3 số thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; số thành viên còn lại là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc tổ chức liên quan đến việc ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài; có ít nhất 01 phản biện là người ngoài tổ chức chủ trì. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu phải có ít nhất 1/3 số thành viên là nhà khoa học, cán bộ ngoài tổ chức chủ trì đề tài và có tối đa 02 thành viên là thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở. Chủ tịch Hội đồng và phản biện của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở không là chủ tịch Hội đồng và phản biện Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. 2. Chủ nhiệm đề tài và những thành viên tham gia nghiên cứu không tham gia Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. 3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ Trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ. Điều 31. Nội dung đánh giá, nghiệm thu cấp bộ, yêu cầu đối với sản phẩm và báo cáo tổng kết của đề tài cấp bộ 1. Đề tài cấp bộ được đánh giá, nghiệm thu theo các nội dung sau: a) Về sản phẩm của đề tài: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm so với thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài. b) Về báo cáo tổng kết: Tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và khoa học của báo cáo tổng kết và các tài liệu cần thiết kèm theo. 2. Yêu cầu đối với sản phẩm Ngoài các yêu cầu ghi trong thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài, sản phẩm của đề tài cấp bộ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần phải có văn bản chứng nhận kiểm định chất lượng của các cơ quan, tổ chức có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì. b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ thành lập. c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp. d) Các sản phẩm cần ghi rõ là sản phẩm của đề tài khoa học cấp bộ như mã số đề tài, tên đề tài… 3. Yêu cầu đối với báo cáo tổng kết a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài. b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật. c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề tài được trình bày theo kết cấu hệ thống và khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học. d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học, phù hợp. Điều 32. Phương thức đánh giá, nghiệm thu cấp bộ 1. Mỗi sản phẩm của đề tài được đánh giá theo các tiêu chí về số lượng, khối lượng và chất lượng theo 3 mức: “Xuất sắc” khi vượt mức so với thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu so với thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu so với thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài. Ngoài các yêu cầu ghi trong thuyết minh và hợp đồng thực hiện đề tài, sản phẩm của đề tài cấp bộ cần phải đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Quy định này. 2. Báo cáo tổng kết đề tài được đánh giá theo 3 mức: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng kết đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 31; “Đạt” khi báo cáo tổng kết cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên. 3. Đánh giá, nghiệm thu đề tài theo 3 mức: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đạt mức “Xuất sắc” và báo cáo tổng kết đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về khối lượng, số lượng và chất lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; báo cáo tổng kết đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên. 4. Xếp loại đánh giá, nghiệm thu cấp bộ Đề tài được đánh giá, nghiệm thu cấp bộ theo 3 mức: “Xuất sắc”, “Đạt” và “Không đạt”. a) Mức “Xuất sắc” nếu đề tài có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có mặt xếp loại ở mức “Xuất sắc” và không có thành viên Hội đồng xếp loại ở mức “Không đạt”. b) Mức "Không đạt" nếu đề tài có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp bộ có mặt xếp loại ở mức “Không đạt”. c) Mức “Đạt” nếu đề tài không thuộc điểm a và điểm b Khoản này. Điều 33. Tổ chức họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ 1. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ được tổ chức họp trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày ký quyết định thành lập Hội đồng. 2. Tổ chức chủ trì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian và địa điểm tổ chức họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. 3. Tổ chức chủ trì đề tài cấp bộ thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về cuộc họp của Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. 4. Hội đồng nghiệm thu cấp bộ họp khi có mặt chủ tịch, thư ký, có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, có bản nhận xét của 2 phản biện và chỉ được vắng mặt 1 phản biện. 5. Tài liệu cuộc họp gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày trước khi họp. Tất cả thành viên Hội đồng chuẩn bị ý kiến nhận xét kết quả thực hiện đề tài theo Mẫu 24 Phụ lục I. Ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo. 6. Chương trình họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ bao gồm: a) Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc đại diện tổ chức chủ trì đề tài đọc Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp bộ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự. b) Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc đại diện tổ chức chủ trì đề tài phát biểu ý kiến. c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. d) Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả thực hiện đề tài. đ) Các phản biện đọc nhận xét và nêu câu hỏi. e) Các thành viên Hội đồng và những người tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi. g) Chủ nhiệm đề tài trả lời câu hỏi. h) Trao đổi chung. i) Các thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu theo Phiếu đánh giá, nghiệm thu (Mẫu 25 Phụ lục I). k) Hội đồng họp riêng để đánh giá và thống nhất kết luận. l) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá theo Mẫu 26 Phụ lục I và công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng. m) Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận cuộc họp Hội đồng. Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ theo Mẫu 27 Phụ lục I. Điều 34. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp bộ 1. Đối với đề tài được xếp loại ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ, chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng. 2. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo hồ sơ xác nhận hoàn thành đề tài. 3. Hồ sơ xác nhận hoàn thành đề tài bao gồm: a) Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. b) Bản giải trình hoàn thiện đề tài có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp bộ và xác nhận của tổ chức chủ trì (Mẫu 28 Phụ lục I). c) Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp bộ. d) Đĩa CD có lưu báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt, thông tin kết quả nghiên cứu của đề tài. 4. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì công bố kết quả nghiên cứu của đề tài theo các quy định hiện hành. 5. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành. Điều 35. Thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài cấp bộ 1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài cấp bộ với chủ nhiệm đề tài. 2. Tổ chức chủ trì gửi 01 bản Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài (Mẫu 29 Phụ lục I) về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi và quản lý. 3. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì không phải là đơn vị dự toán thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài cấp bộ với tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài. Điều 36. Kinh phí hoạt động của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp bộ, Tổ thẩm định và kiểm tra thực hiện đề tài 1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp bộ: xác định, tuyển chọn, xét duyệt đề tài giao trực tiếp, nghiệm thu, thanh lý đề tài, Tổ thẩm định và kiểm tra thực hiện đề tài được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp hàng năm. Đối với các Hội đồng do Thủ trưởng các tổ chức ra quyết định thành lập và tổ chức họp, kinh phí được chi từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ của các tổ chức. 2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp cho đề tài. 3. Định mức chi cho hoạt động của các Hội đồng, Tổ thẩm định và kiểm tra thực hiện đề tài theo quy định tài chính hiện hành của Nhà nước. 4. Đối với đề tài cấp bộ không sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hoạt động của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: xác định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu, thanh lý đề tài, Tổ thẩm định và kiểm tra thực hiện đề tài do tổ chức chủ trì hoặc bên cấp kinh phí cho đề tài chi trả. Chương 5 KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 37. Khen thưởng 1. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài đạt kết quả xuất sắc, được áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét khen thưởng. 2. Nguồn kinh phí khen thưởng và mức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 38. Xử lý vi phạm 1. Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo Thuyết minh đề tài sẽ bị xử lý theo hình thức thanh lý và phải bồi hoàn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước, đồng thời sẽ không được đăng ký làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ ít nhất trong thời gian 3 năm kể từ ngày thanh lý. 2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý, xử phạt, áp dụng các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật hiện hành. PHỤ LỤC I CÁC BIỂU MẪU QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ (Kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Mẫu 1. Đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 2. Bản nhận xét và đánh giá đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 3. Phiếu đánh giá đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 4. Biên bản kiểm phiếu họp Hội đồng tư vấn xác định đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 5. Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 6. Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 7. Tiềm lực khoa học của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 8. Bản nhận xét hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 9. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 10. Biên bản kiểm phiếu họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 11. Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 12. Biên bản họp Tổ thẩm định nội dung, kính phí của đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 13. Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 14. Báo cáo tình hình thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 15. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 16. Điều chỉnh đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ̣ Mẫu 17. Bản nhận xét thanh lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 18. Biên bản họp Hội đồng thanh lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 19. Phiếu đánh giá cấp cơ sở đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 20. Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 21. Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 22. Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ bằng tiếng Anh Mẫu 23. Danh sách giới thiệu thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 24. Phiếu nhận xét kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 25. Phiếu đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 26. Biên bản kiểm phiếu họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 27. Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 28. Bản giải trình hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 29. Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ PHỤ LỤC II Mẫu 1. Trang bìa của báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 2. Trang bìa phụ của báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Mẫu 1. Đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học tự nhiên □ Khoa học nông nghiệp □ Khoa học kỹ thuật và công nghệ □ Khoa học xã hội □ Khoa học y, dược □ Khoa học nhân văn □ Tính cấp thiết Mục tiêu Nội dung chính Sản phẩm 6.1. Sản phẩm khoa học: Số bài báo khoa học đăng trên tạp chí nước ngoài: Số bài báo khoa học đăng trên tạp chí trong nước: Số lượng sách xuất bản: 6.2. Sản phẩm đào tạo: đào tạo sau đại học, đào tạo đại học. 6.3. Sản phẩm ứng dụng: Mô tả tóm tắt về sản phẩm dự kiến, phạm vi, khả năng và địa chỉ ứng dụng,... 6.4. Các sản phẩm khác: 7. Địa chỉ ứng dụng 8. Hiệu quả mang lại 9. Kinh phí 10. Thời gian nghiên cứu Ngày tháng năm Tổ chức/Cá nhân đề xuất Mẫu 2. Bản nhận xét đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- BẢN NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ Họ và tên: Tên đề tài đề xuất: I. NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.3. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài 1.4. Khả năng không trùng lặp của đề tài khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ 1.5. Sản phẩm của đề tài 1.6. Địa chỉ ứng dụng và hiệu quả mang lại của đề tài 1.7. Kinh phí thực hiện đề tài Kiến nghị của thành viên Hội đồng: (đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) □ Đề nghị thực hiện □ Đề nghị không thực hiện II. DỰ KIẾN ĐỀ TÀI ĐẶT HÀNG Tên đề tài: Định hướng mục tiêu: Sản phẩm và yêu cầu đối với sản phẩm: ……, ngày ... tháng ... năm 20... (ký, ghi rõ họ tên) Mẫu 3. Phiếu đánh giá đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Đánh giá của thành viên Hội đồng (đánh dấu X vào 1 trong 2 ô): 2.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ 2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ 2.3. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ 2.4. Khả năng không trùng lắp của đề tài với các đề tài khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ 2.5. Sản phẩm của đề tài Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ 2.6. Địa chỉ ứng dụng và hiệu quả mang lại của đề tài Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ 2.7. Kinh phí thực hiện đề tài Đạt yêu cầu □ Hoặc không đạt yêu cầu □ Kết luận chung: Đề nghị thực hiện □ Đề nghị không thực hiện □ ngày tháng năm (ký và ghi rõ họ tên) Mẫu 4. Biên bản kiểm phiếu họp Hội đồng tư vấn xác định đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẮP BỘ 1. Số thành viên tham gia bỏ phiếu: 2. Kết quả bỏ phiếu Stt Tên đề tài Kết quả bỏ phiếu Kết luận chung Thực hiện Không thực hiện Thực hiện Không thực hiện Các thành viên Ban kiểm phiếu (Họ, tên và chữ ký của từng thành viên) Trưởng Ban kiểm phiếu (Họ, tên và chữ ký) Mẫu 5. Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: Hà Nội, ngày tháng năm BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Quyết định thành lập Hội đồng: 3. Ngày họp: 4. Địa điểm: 5. Thành viên Hội đồng: Tổng số: Có mặt: Vắng mặt: Khách mời dự: Kết quả bỏ phiếu đánh giá: - Số phiếu đánh giá ở mức “Thực hiện”: - Đánh giá chung: Thực hiện – Số phiếu đánh giá ở mức “Không thực hiện”: Không thực hiện – Ghi chú: Đánh giá chung ở mức “Thực hiện” nếu trên 2/3 thành viên có mặt của Hội đồng đề nghị “Thực hiện”. 8. Kết luận của Hội đồng: 8.1. Đề nghị thực hiện hoặc đề nghị không thực hiện: Lý do đề nghị không thực hiện: 8.2. Dự kiến đề tài đưa ra tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài: Tên đề tài: Định hướng mục tiêu: Sản phẩm và yêu cầu đối với sản phẩm: Chủ tịch Hội đồng (ký, họ tên) Thư ký (ký, họ tên) XÁC NHẬN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Mẫu 6. Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. TÊN ĐỀ TÀI 2. Mà SỐ 3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU Khoa học Tự nhiên □ Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ □ Khoa học Y, dược □ Khoa học Nông nghiệp □ Khoa học Xã hội □ Khoa học Nhân văn □ 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU Cơ bản Ứng dụng Triển khai 5. THỜI GIAN THỰC HIỆN ......... tháng Từ tháng … năm ... đến tháng … năm ... 6. TỔ CHỨC CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI Tên tổ chức chủ trì: Điện thoại: E-mail: Địa chỉ: Họ và tên thủ trưởng tổ chức chủ trì: 7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ và tên: Chức danh khoa học: Địa chỉ cơ quan: Điện thoại cơ quan: E-mail: Học vị: Năm sinh: Điện thoại di động: Fax: 8. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TT Họ và tên Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn Nội dung nghiên cứu cụ thể được giao Chữ ký 1 2 3 9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Tên đơn vị trong và ngoài nước Nội dung phối hợp nghiên cứu Họ và tên người đại diện đơn vị 10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 10.1. Trong nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt Nam, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan) 10.2. Ngoài nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trên thế giới, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan) 10.3. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm và những thành viên tham gia nghiên cứu (họ và tên tác giả; bài báo; ấn phẩm; các yếu tố về xuất bản) a) Của chủ nhiệm đề tài b) Của các thành viên tham gia nghiên cứu (Những công trình được công bố trong 5 năm gần nhất) 11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 13. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 13.1. Đối tượng nghiên cứu 13.2. Phạm vi nghiên cứu 14. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14.1. Cách tiếp cận 14.2. Phương pháp nghiên cứu 15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 15.1. Nội dung nghiên cứu (Mô tả chi tiết những nội dung nghiên cứu của đề tài) 15.2. Tiến độ thực hiện STT Các nội dung, công việc thực hiện Sản phẩm Thời gian (bắt đầu-kết thúc) Người thực hiện 1 2 3 16. SẢN PHẨM Stt Tên sản phẩm Số lượng Yêu cầu chất lượng sản phẩm (mô tả chi tiết chất lượng sản phẩm đạt được như nội dung, hình thức, các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật,...) I Sản phẩm khoa học (Các công trình khoa học sẽ được công bố: sách, bài báo khoa học...) 1.1 1.2 ... II Sản phẩm đào tạo (Cử nhân, Thạc sỹ, Tiến sỹ,...) 2.1 2.2 ... III Sản phẩm ứng dụng 3.1 3.2 ... 17. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG 17.1. Phương thức chuyển giao 17.2. Địa chỉ ứng dụng 18. TÁC ĐỘNG VÀ LỢI ÍCH MANG LẠI CỦA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18.1. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo 18.2. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan 18.3. Đối với phát triển kinh tế-xã hội 18.4. Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu 19. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ Kinh phí thực hiện đề tài: Trong đó: Ngân sách Nhà nước: Các nguồn khác: Stt Khoản chi, nội dung chi Thời gian thực hiện Tổng kinh phí Nguồn kinh phí Ghi chú Kinh phí từ NSNN Các nguồn khác 1 Chi tiền công lao động trực tiếp 2 Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu 3 Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định 4 Chi hội thảo khoa học, công tác phí 5 Chi trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu 6 Chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu 7 Chi văn phòng, phẩm, thông tin liên lạc, in ấn 8 Chi họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở 9 Chi quản lý chung 10 Chi khác Tổng cộng (Dự toán chi tiết các mục chi kèm theo và xác nhận của cơ quan chủ trì). Ngày…tháng…năm…… Tổ chức chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu) Ngày…tháng…năm…… Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) Ngày…tháng…năm…… Cơ quan chủ quản duyệt TL. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Mẫu 7. Tiềm lực khoa học của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ TIỀM LỰC KHOA HỌC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Kèm theo Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ) A. Thông tin về chủ nhiệm và các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài: Chủ nhiệm đề tài: Các hướng nghiên cứu khoa học chủ yếu: Kết quả nghiên cứu khoa học trong 5 năm gần đây: Chủ nhiệm hoặc tham gia chương trình, đề tài khoa học và công nghệ đã nghiệm thu: Stt Tên chương trình, đề tài Chủ nhiệm Tham gia Mã số và cấp quản lý Thời gian thực hiện Kết quả nghiệm thu Công trình khoa học đã công bố (chỉ nêu tối đa 5 công trình tiêu biểu nhất): Stt Tên công trình khoa học Tác giả/Đồng tác giả Địa chỉ công bố Năm công bố 1.3. Kết quả đào tạo trong 5 năm gần đây: Hướng dẫn thạc sỹ, tiến sỹ: Stt Tên đề tài luận văn, luận án Đối tượng Trách nhiệm Cơ sở đào tạo Năm bảo vệ Nghiên cứu sinh Học viên cao học Chính Phụ Biên soạn sách phục vụ đào tạo đại học và sau đại học: Stt Tên sách Loại sách Nhà xuất bản và năm xuất bản Chủ biên hoặc tham gia 2. Các thành viên tham gia nghiên cứu (mỗi thành viên chỉ nêu tối đa 3 công trình tiêu biểu nhất): Stt Họ tên thành viên Tên công trình khoa học Địa chỉ công bố Năm công bố B. Tiềm lực về trang thiết bị của tổ chức chủ trì đề tài: Stt Tên trang thiết bị Thuộc phòng thí nghiệm Mô tả vai trò của thiết bị đối với đề tài Tình trạng Xác nhận của tổ chức chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu) Ngày tháng năm Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) Mẫu 8. Bản nhận xét hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ PHIẾU NHẬN XÉT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ Họ và tên thành viên Hội đồng: 1. Tên đề tài: 2. Tên tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì: Tên tổ chức: Họ và tên cá nhân: 3. Ý kiến nhận xét: 3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài 3.2. Tính cấp thiết của đề tài 3.3. Mục tiêu đề tài 3.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3.5. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện 3.6. Sản phẩm của đề tài (Sản phẩm khoa học, sản phẩm đào tạo, sản phẩm ứng dụng...) 3.7. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu 3.8. Kinh nghiệm nghiên cứu, thành tích nổi bật và năng lực quản lý của chủ nhiệm đề tài và những người tham gia đề tài 3.9. Tiềm lực của tổ chức chủ trì đề tài 3.10. Tính hợp lý của dự toán kinh phí đề nghị 4. Kiến nghị của người nhận xét: (đánh dấu X) □ Đề nghị thực hiện □ Đề nghị không thực hiện □ Đề nghị thực hiện với các điều chỉnh nêu dưới đây: Ngày tháng năm (ký và ghi rõ họ tên) Mẫu 9. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- ..........., ngày.....tháng.....năm 20... PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ Họ và tên thành viên Hội đồng: 1. Tên đề tài: 2. Tên tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì: Tên tổ chức: Họ và tên cá nhân: 3. Đánh giá của thành viên hội đồng: Stt Nội dung đánh giá Điểm tối thiểu Điểm tối đa Điểm đánh giá 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài (mức độ đầy đủ, hợp lý trong việc đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; thành công và hạn chế của công trình nghiên cứu liên quan; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu) 6 10 2. Tính cấp thiết của đề tài (tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về tính cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu của đề tài) 6 10 3. Mục tiêu đề tài (mức độ cụ thể, rõ ràng về mặt khoa học, lý luận và thực tiễn của mục tiêu cần đạt được) 6 10 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (cách tiếp cận cụ thể của đề tài (tiếp tục sử dụng cách tiếp cận đã có hay theo cách tiếp cận mới); độ tin cậy, tính hợp lý của các phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài) 3 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (sự phù hợp, rõ ràng của đối tượng, phạm vi nghiên cứu với mục tiêu, nội dung nghiên cứu) 3 5 6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện (tính đầy đủ của những nội dung, công việc chính cần phải tiến hành, sự phù hợp của nội dung nghiên cứu với mục tiêu của đề tài, sự phù hợp của tiến độ thực hiện với nội dung nghiên cứu và thời gian thực hiện đề tài) 10 15 7. Sản phẩm của đề tài (Sản phẩm khoa học, sản phẩm đào tạo, sản phẩm ứng dụng...)(tính rõ ràng, tính mới và sáng tạo của loại hình sản phẩm nghiên cứu dự kiến đạt được; sự phù hợp của sản phẩm với mục tiêu, nội dung nghiên cứu) 12 20 8. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu 5 10 9. Năng lực của chủ nhiệm đề tài (kinh nghiệm, thành tích trong nghiên cứu khoa học và đào tạo; năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài 3 5 10. Tiềm lực của Tổ chức chủ trì đề tài (nguồn nhân lực, trang thiết bị, phòng thí nghiệm và cơ sở vật chất khác để thực hiện đề tài) 3 5 11. Tính hợp lý của dự toán kinh phí đề nghị 3 5 Cộng 60 100 Ghi chú: *Đề nghị thực hiện khi điểm đánh giá ≥ 60 điểm (trong đó, không có tiêu chí nào dưới mức điểm tối thiểu); *Không đề nghị thực hiện khi điểm đánh giá: < 60 điểm 4. Ý kiến khác: Ngày tháng năm (ký và ghi rõ họ tên) Mẫu 10. Biên bản kiểm phiếu họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KH&CN CẮP BỘ ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẮP BỘ 1. Số thành viên tham gia bỏ phiếu: 2. Kết quả bỏ phiếu: Stt Tên đề tài Tổ chức chủ trì Cá nhân chủ trì Kết quả bỏ phiếu (Điểm trung bình cuối cùng) Kết luận chung Đề nghị thực hiện Đề nghị không thực hiện Các thành viên Ban kiểm phiếu (họ, tên và chữ ký của từng thành viên) Trưởng Ban kiểm phiếu (họ, tên và chữ ký) Mẫu 11. Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: Hà Nội, ngày tháng năm BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Chủ nhiệm đề tài: 3. Tổ chức chủ trì đề tài:. 4. Quyết định thành lập hội đồng: 5. Ngày họp: 6. Địa điểm: 7. Thành viên của Hội đồng: Tổng số: có mặt: vắng mặt: (ghi rõ họ tên thành viên vắng mặt) 8. Khách mời dự: 9. Tổng số điểm: 10. Điểm trung bình ban đầu: 11. Tổng số đầu điểm: trong đó: - hợp lệ: - không hợp lệ: 12. Tổng số điểm hợp lệ: 13. Điểm trung bình cuối cùng: 14. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng: Ghi chú: - Đề nghị thực hiện: ≥ 60 điểm (trong đó, không có tiêu chí nào dưới mức điểm tối thiểu); Đề nghị không thực hiện: < 60 điểm. - Điểm của thành viên hội đồng chênh lệch >20 điểm so với điểm trung bình ban đầu coi là điểm không hợp lệ và không được tính vào tổng số điểm hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng (ký, họ tên) Thư ký (ký, họ tên) XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG Mẫu 12. Biên bản họp Tổ thẩm định nội dung, kính phí của đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ TỔ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG, KINH PHÍ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN HỌP TỔ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG, KINH PHÍ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ A. Thông tin chung 1. Tên đề tài: 2. Tổ chức chủ trì: 3. Chủ nhiệm đề tài: 4. Địa điểm và thời gian họp Tổ thẩm định: - Địa điểm:……………………………………………….. - Thời gian: ngày……..tháng……năm…………. 5. Số thành viên có mặt trên tổng số thành viên: ……/….. Vắng mặt: người; Họ và tên: …………………………………… 6. Đại biểu tham dự: B. Kết luận của Tổ thẩm định I. Nội dung thực hiện (Mục tiêu của đề tài, nội dung nghiên cứu, các hoạt động khác phục vụ nội dung nghiên cứu: Hội thảo khoa học, khảo sát, hợp tác quốc tế, thiết bị, máy móc, sản phẩm (yêu cầu kĩ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm), tiến độ và thời gian thực hiện). II. Kinh phí thực hiện Tổng kinh phí: .................... triệu đồng Trong đó: + Kinh phí từ ngân sách nhà nước: .................................. triệu đồng (Bằng chữ: .................................................................................. đồng) + Kinh phí từ các nguồn khác: ........................... triệu đồng C. Kiến nghị: Biên bản được lập ngày ……tháng……năm…… và đã được Tổ thẩm định nhất trí thông qua. Tổ trưởng (ký, họ và tên) Thư ký (ký, họ và tên) XÁC NHẬN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Mẫu 13. Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày ...... tháng ........ năm 20........ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: ............................ Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ ........... (Ghi các Quyết định phê duyệt, giao, triển khai thực hiện đề tài) CHÚNG TÔI GỒM: 1. Bên đặt hàng (Bên A): Bộ Giáo dục và Đào tạo - Do Ông/Bà ...................................................................................... - Chức vụ: .........................................................làm đại diện. - Địa chỉ: ........................................................................................... - Điện thoại: ............................... Email:...................................................... 2. Bên nhận đặt hàng (Bên B): a) Tôt chức chủ trì đề tài: - Do Ông/Bà: ........................................................................................... - Chức vụ: .......................................................... làm đại diện. - Địa chỉ: ............................................................................................... - Điện thoại: ............................... Email:...................................................... - Số tài khoản: .......................................................................................... - Tại: ..................................................................................................... b) Chủ nhiệm đề tài: - Ông/Bà: - Địa chỉ: - Điện thoại: Email: Cùng thỏa thuận và thống nhất ký kết Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) với các điều khoản sau: Điều 1. Đặt hàng và nhận đặt hàng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên A đặt hàng và Bên B nhận đặt hàng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là đề tài) theo các nội dung trong Thuyết minh đề tài đã được phê duyệt (sau đây gọi tắt là Thuyết minh). Thuyết minh là bộ phận không tách rời của Hợp đồng. Điều 2. Thời gian thực hiện Hợp đồng Thời gian thực hiện đề tài là ............. tháng, từ tháng....... năm 20.........đến tháng ... năm 20......... Điều 3. Kinh phí thực hiện đề tài cấp từ ngân sách nhà nước Kinh phí thực hiện đề tài cấp từ ngân sách nhà nước là …………. (bằng chữ…..). Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên 1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A a) Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc triển khai, thực hiện Hợp đồng; b) Bố trí cho Bên B số kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 3 Hợp đồng này theo tiến độ kế hoạch, tương ứng với các nội dung nghiên cứu được phê duyệt; c) Tổ chức phê duyệt kế hoạch đấu thầu, mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ của đề tài bằng kinh phí do Bên A cấp (nếu có) theo quy định; d) Trước mỗi đợt cấp kinh phí, trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện đề tài của Bên B, Bên A căn cứ vào sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành theo Thuyết minh để cấp tiếp kinh phí thực hiện Hợp đồng. Bên A có quyền thay đổi tiến độ cấp hoặc ngừng cấp kinh phí nếu Bên B không hoàn thành công việc đúng tiến độ, đúng nội dung công việc được giao; đ) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá tình hình Bên B thực hiện đề tài theo Thuyết minh; e) Kịp thời xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, đề xuất của Bên B về điều chỉnh nội dung chuyên môn, kinh phí và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thực hiện đề tài ; g) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài của Bên B theo các yêu cầu, chỉ tiêu trong Thuyết minh; h) Có trách nhiệm cùng Bên B tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định hiện hành; i) Phối hợp cùng Bên B xử lý tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài sử dụng ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật; k) Tiếp nhận kết quả thực hiện đề tài, bàn giao kết quả thực hiện đề tài cho tổ chức đề xuất đặt hàng hoặc tổ chức triển khai ứng dụng sau khi được nghiệm thu; l) Có trách nhiệm hướng dẫn việc trả thù lao cho tác giả nếu có lợi nhuận thu được từ việc ứng dụng kết quả của đề tài và thông báo cho tác giả việc bàn giao kết quả thực hiện đề tài (nếu có); m) Ủy quyền cho Bên B tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện đề tài (nếu có) theo quy định hiện hành; n) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan. 2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B a) Tổ chức triển khai đầy đủ các nội dung nghiên cứu của đề tài đáp ứng các yêu cầu chất lượng, tiến độ và chỉ tiêu theo Thuyết minh; b) Cam kết thực hiện và bàn giao sản phẩm cuối cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã được phê duyệt; c) Được quyền tự chủ, tự quyết định việc sử dụng phần kinh phí để thực hiện đề tài theo dự toán kinh phí đề tài; d) Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin cần thiết để triển khai thực hiện Hợp đồng; đ) Kiến nghị, đề xuất điều chỉnh các nội dung chuyên môn, kinh phí và thời hạn thực hiện Hợp đồng khi cần thiết; e) Yêu cầu Bên A cấp đủ kinh phí theo đúng tiến độ quy định trong Hợp đồng khi hoàn thành đầy đủ nội dung công việc theo tiến độ cam kết. Đảm bảo huy động đủ nguồn kinh phí khác theo cam kết. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành và có hiệu quả; g) Xây dựng kế hoạch đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ của đề tài bằng kinh phí do Bên A cấp (nếu có) để gửi Bên A phê duyệt và thực hiện mua sắm theo quy định của pháp luật; h) Chấp hành các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện Hợp đồng. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài theo quy định của pháp luật; i) Thực hiện việc tự đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở theo quy định hiện hành khi kết thúc đề tài . Sau khi đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở hoàn chỉnh lại hồ sơ theo kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, Bên B có trách nhiệm chuyển cho Bên A các hồ sơ để Bên A tiến hành việc đánh giá, nghiệm thu theo quy định; k) Có trách nhiệm quản lý tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài sử dụng ngân sách nhà nước (nếu có). Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm bàn giao tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho cơ quan chủ trì đề tài để quản lý và sử dụng. l) Có trách nhiệm cùng Bên A tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định; m) Thực hiện việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo ủy quyền của Bên A đối với kết quả nghiên cứu (nếu có); n) Chủ nhiệm đề tài giao nộp kết quả thực hiện đề tài cho bộ phận lưu giữ thông tin của cơ quan chủ trì đề tài. Cơ quan chủ trì đề tài xác nhận việc giao nộp kết quả thực hiện đề tài cho chủ nhiệm đề tài. o) Công bố kết quả thực hiện đề tài theo quy định hiện hành; p) Chủ nhiệm đề tài cùng với các cá nhân trực tiếp sáng tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đứng tên tác giả trong đề tài và hưởng quyền tác giả bao gồm cả các lợi ích thu được (nếu có) từ việc khai thác thương mại các kết quả thực hiện đề tài theo quy định pháp luật và các thỏa thuận khác (nếu có); q) Có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo yêu cầu của Bên A hoặc tổ chức, cá nhân được Bên A giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả thực hiện đề tài ; r) Thực hiện bảo mật các kết quả thực hiện đề tài theo quy định về bảo vệ bí mật của nhà nước; s) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan. Điều 5. Chấm dứt Hợp đồng Hợp đồng này chấm dứt trong các trường hợp sau: 1. Đề tài đã kết thúc và được nghiệm thu. 2. Bên B bị chấm dứt hợp đồng thực hiện đề tài khi có đề nghị thanh lý Hợp đồng của Hội đồng thanh lý đề tài cấp bộ. Điều 6. Xử lý tài chính khi chấm dứt Hợp đồng 1. Đối với đề tài đã kết thúc và được nghiệm thu: a) Đề tài đã kết thúc và đánh giá nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên thì Bên A thanh toán đầy đủ kinh phí cho Bên B theo quy định tại Hợp đồng này. b) Đề tài đã kết thúc, nhưng nghiệm thu mức “không đạt” thì Bên B có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số kinh phí ngân sách nhà nước đã cấp nhưng chưa sử dụng. Bên B nộp hoàn trả ngân sách nhà nước .... tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho đề tài nếu do lỗi khách quan hoặc ..... tổng kinh phí ngân sách nhà đã sử dụng cho đề tài nếu do lỗi chủ quan. 2. Đối với đề tài chấm dứt khi có căn cứ khẳng định không còn nhu cầu thực hiện: a) Trường hợp Đề tài chấm dứt khi có căn cứ khẳng định không còn nhu cầu thực hiện thì hai bên cùng nhau xác định khối lượng công việc Bên B đã thực hiện để làm căn cứ thanh toán số kinh phí Bên B đã sử dụng nhằm thực hiện đề tài và thu hồi số kinh phí còn lại đã cấp cho Bên B. b) Trường hợp hai bên thỏa thuận ký Hợp đồng mới để thay thế và kết quả nghiên cứu của Hợp đồng cũ là một bộ phận cấu thành kết quả nghiên cứu của Hợp đồng mới thì số kinh phí đã cấp cho Hợp đồng cũ được tính vào kinh phí cấp cho Hợp đồng mới và được tiếp tục thực hiện với Hợp đồng mới. 3. Đối với Đề tài bị đình chỉ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Hợp đồng bị chấm dứt do Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề tài theo quy định pháp luật thì Bên B có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp nhưng chưa sử dụng. Bên B nộp hoàn trả ngân sách nhà nước .... tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho Đề tài nếu do lỗi khách quan hoặc ..... tổng kinh phí ngân sách nhà đã sử dụng cho Đề tài nếu do lỗi chủ quan. 4. Đối với Đề tài không hoàn thành do lỗi của Bên A dẫn đến việc chấm dứt Hợp đồng thì Bên B không phải bồi hoàn số kinh phí đã sử dụng để thực hiện Đề tài, nhưng vẫn phải thực hiện việc quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. Điều 7. Xử lý tài sản khi chấm dứt Hợp đồng 1. Khi chấm dứt Hợp đồng, việc xử lý tài sản được mua sắm hoặc được hình thành bằng ngân sách nhà nước cấp cho đề tài được thực hiện theo quy định pháp luật. 2. Các sản phẩm vật chất của Đề tài sử dụng ngân sách nhà nước: nguồn thu khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được phân chia theo quy định pháp luật. Điều 8. Điều khoản chung 1. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu một trong hai bên có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hoặc có căn cứ để chấm dứt thực hiện Hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt thực hiện Hợp đồng, xác định trách nhiệm của mỗi bên và hình thức xử lý. Các sửa đổi, bổ sung (nếu có) phải lập thành văn bản có đầy đủ chữ ký của các bên và được coi là bộ phận của Hợp đồng và là căn cứ để nghiệm thu kết quả của đề tài. 2. Khi một trong hai bên gặp phải trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc không thể hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong Hợp đồng thì có trách nhiệm thông báo cho Bên kia trong 10 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng. Hai bên có trách nhiệm phối hợp xác định nguyên nhân và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. 3. Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định của Hợp đồng và có trách nhiệm hợp tác giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Bên vi phạm các cam kết trong Hợp đồng phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. 4. Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng do các bên thương lượng hoà giải để giải quyết. Trường hợp không hoà giải được thì một trong hai bên có quyền đưa tranh chấp ra để giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 9. Hiệu lực của Hợp đồng Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày............ Hợp đồng này được lập thành 05 bản và có giá trị như nhau, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 04 bản. BÊN A (Bên đặt hàng) (Chữ ký, họ và tên và đóng dấu) BÊN B (Bên nhận đặt hàng) Tổ chức chủ trì Chủ nhiệm đề tài (Chữ ký, họ và tên và đóng dấu – nếu có) Mẫu 14. Báo cáo tình hình thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị: ……………………… ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: , ngày tháng năm BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ I. Thông tin chung: 1. Tên đề tài: 2. Mã số: 3. Chủ nhiệm đề tài: 4. Thời gian thực hiện: 5. Kinh phí: II. Tình hình thực hiện đề tài: 1. Nội dung nghiên cứu: STT Nội dung nghiên cứu theo Thuyết minh đề tài Tiến độ thực hiện Nội dung nghiên cứu đã thực hiện 2. Sản phẩm: STT Sản phẩm theo Thuyết minh đề tài Sản phẩm đã đạt được Sản phẩm khoa học Sản phẩm đào tạo Sản phẩm ứng dụng Sản phẩm khác 3. Kinh phí đề tài: 3.1. Kinh phí được cấp: 3.2. Kinh phí đã chi: 3.3. Kinh phí đã quyết toán: III. Kế hoạch triển khai tiếp theo: IV. Kiến nghị: Tổ chức chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu) Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) Mẫu 15. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- , ngày tháng năm BIÊN BẢN KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Mã số: 3. Thời gian thực hiện: 4. Kinh phí: 5. Chủ nhiệm đề tài: 6. Tổ chức chủ trì: 7. Danh sách thành viên đoàn kiểm tra: 8. Các nội dung và kết quả nghiên cứu đã đạt được: 9. Tình hình sử dụng kinh phí: 10. Kiến nghị của chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì: 11. Kết luận của đoàn kiểm tra: Tổ chức chủ trì (ký, họ tên, đóng dấu) Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên) TM. Đoàn kiểm tra (ký, họ tên) Mẫu 16. Điều chỉnh đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ̣ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỀU CHỈNH ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Mã số: 3. Họ và tên, học vị, chức danh khoa học của chủ nhiệm đề tài: 4. Tổ chức chủ trì: 5. Nội dung điều chỉnh (giải trình lý do và nội dung thay đổi): 5.1. Điều chỉnh về thời gian thực hiện: 5.2. Điều chỉnh về chủ nhiệm đề tài: 5.3. Điều chỉnh về nội dung của đề tài: 5.4. Điều chỉnh về tiến độ thực hiện đề tài: Ngày tháng năm Tổ chức chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu) Ngày tháng năm Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) Ngày tháng năm Cơ quan chủ quản duyệt TL. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Mẫu 17. Bản nhận xét thanh lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THANH LÝ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN NHẬN XÉT THANH LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Họ tên thành viên Hội đồng: 2. Cơ quan công tác và địa chỉ liên hệ: 3. Tên đề tài, mã số: 4. Thời gian thực hiện: 5. Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 6. Chủ nhiệm đề tài: 7. Tổ chức chủ trì: 8. Ngày họp: 9. Địa điểm: 10. Quyết định thành lập Hội đồng: 11. Nhận xét của thành viên Hội đồng: - Về nội dung nghiên cứu đã thực hiện: - Về sản phẩm đã có: - Về kinh phí đã chi: - Về nội dung nghiên cứu chưa thực hiện: - Về kinh phí chưa sử dụng: - Kiến nghị: Ngày tháng năm (ký, ghi rõ họ và tên) Mẫu 18. Biên bản họp Hội đồng thanh lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ..., ngày tháng năm BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THANH LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài, mã số: 2. Chủ nhiệm đề tài: 3. Thời gian thực hiện: 4. Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 5. Tổ chức chủ trì:. 6. Quyết định thành lập Hội đồng: 7. Ngày họp: 8. Địa điểm: 9. Thành viên của Hội đồng: Tổng số: có mặt: vắng mặt: 10. Khách mời dự: 11. Lý do thanh lý đề tài: 12. Các nội dung nghiên cứu đã thực hiện: 13. Các sản phẩm đã có: 14. Kinh phí được cấp 15. Kinh phí đã chi: 16. Kinh phí đã quyết toán: 17. Các nội dung nghiên cứu chưa thực hiện: 18. Kinh phí chưa sử dụng: 19. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng (nội dung nghiên cứu, sử dụng sản phẩm đã có, kinh phí đã chi, kinh phí thu hồi,...) Chủ tịch Hội đồng (ký, họ tên) Thư ký (ký, họ tên) XÁC NHẬN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Mẫu 19. Phiếu đánh giá cấp cơ sở đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị: ……………………… ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Họ tên thành viên Hội đồng: 2. Tên đề tài, mã số : 3. Chủ nhiệm đề tài: 4. Tổ chức chủ trì: 5. Đánh giá của thành viên Hội đồng: Stt Nội dung đánh giá Đạt Không đạt Ghi chú 1 Mức độ đáp ứng so với Thuyết minh đề tài 2 Mục tiêu 3 Nội dung 4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5 Sản phẩm khoa học (sách chuyên khảo; bài báo khoa học, giáo trình...) 6 Sản phẩm đào tạo (hướng dẫn cao học, nghiên cứu sinh) 7 Sản phẩm ứng dụng (mẫu, vật liệu, thiết bị máy móc, giống cây trồng, giống vật nuôi, qui trình công nghệ, tiêu chuẩn, quy phạm, sơ đồ, bản thiết kế, tài liệu dự báo, đề án, luận chứng kinh tế, phương pháp, chương trình máy tính, bản kiến nghị, dây chuyền công nghệ, báo cáo phân tích, bản quy hoạch,...) 8 Phương thức chuyển giao và địa chỉ ứng dụng 9 Tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu 10 Chất lượng báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài (nội dung; hình thức; cấu trúc và phương pháp trình bày,…). 11 Đánh giá chung Ghi chú: Phần “Đánh giá chung” được đánh giá là “Đạt” nếu tất cả các nội dung được đánh giá là “Đạt”. 6. Ý kiến và kiến nghị khác: Ngày tháng năm (ký, họ tên) Mẫu 20. Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị: ……………………… ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- , ngày tháng năm BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài, mã số: 2. Chủ nhiệm đề tài: 3. Tổ chức chủ trì: 4. Quyết định thành lập Hội đồng: 5. Ngày họp 6. Địa điểm: 7. Thành viên của Hội đồng: Tổng số: Có mặt: Vắng mặt 8. Khách mời dự: 9. Kết luận của Hội đồng: 9.1. Kết quả bỏ phiếu đánh giá: - Số phiếu đánh giá ở mức “Đạt”: Số phiếu đánh giá ở mức “Không đạt”: - Đánh giá chung: Đạt – Không đạt – (Đánh giá chung được xếp loại “Đạt” nếu trên 2/3 thành viên Hội đồng có mặt xếp loại “Đạt”) 9.2. Những nội dung cần sửa chữa, bổ sung, hoàn chỉnh hay làm rõ: Stt Nội dung Yêu cầu cần sửa đổi, bổ sung, làm rõ (ghi chi tiết yêu cầu) 1 Mục tiêu 2 Nội dung 3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4 Sản phẩm (sản phẩm khoa học, sản phẩm đào tạo, sản phẩm ứng dụng,..) 1 Giá trị (giá trị khoa học, giá trị ứng dụng…) 2 Phương thức chuyển giao và địa chỉ ứng dụng 3 Tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu 4 Chất lượng báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài (nội dung; hình thức; cấu trúc và phương pháp trình bày,…). 9.3. Những nội dung không phù hợp với Thuyết minh đề tài (Sử dụng cho những trường hợp được đánh giá ở mức “Không đạt”) Tổ chức chủ trì (ký, họ tên, đóng dấu) Chủ tịch Hội đồng (ký, họ tên) Thư ký (ký, họ tên) Mẫu 21. Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị: ...................................... ------- THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: - Mã số: - Chủ nhiệm đề tài: - Tổ chức chủ trì: - Thời gian thực hiện: 2. Mục tiêu: 3. Tính mới và sáng tạo: 4. Kết quả nghiên cứu: 5. Sản phẩm: 6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu: Tổ chức chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu) Ngày tháng năm Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) Mẫu 22. Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ bằng tiếng Anh INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information: Project title: Code number: Coordinator: Implementing institution: Duration: from to 2. Objective(s): 3. Creativeness and innovativeness: 4. Research results: 5. Products: 6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results: Mẫu 23. Danh sách giới thiệu thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị: ……………………… ------- DANH SÁCH GIỚI THIỆU THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Mã số: 3. Chủ nhiệm đề tài: 4. Tổ chức chủ trì: STT Họ và tên, học vị, chức danh khoa học Chuyên môn Đơn vị công tác Nhiệm vụ trong Hội đồng Địa chỉ liên hệ Điện thoại liên hệ Mẫu 24. Bản nhận xét kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Thông tin chung về đề tài: - Tên đề tài: - Mã số đề tài: - Chủ nhiệm đề tài: 2. Họ tên thành viên Hội đồng 3. Ý kiến nhận xét 3.1. Nhận xét về số lượng, khối lượng sản phẩm STT Tên sản phẩm Số lượng, khối lượng sản phẩm Ý kiến nhận xét Theo thuyết minh Thực tế đạt được 1 Sản phẩm thứ 1 2 Sản phẩm thứ 2 … ….. 3.2. Nhận xét về chất lượng sản phẩm STT Tên sản phẩm Chất lượng Ý kiến nhận xét Theo thuyết minh Thực tế đạt được 1 Sản phẩm thứ 1 2 Sản phẩm thứ 2 … ….. 3.3. Nhận xét về báo tổng kết đề tài: (Chỉ rõ bản báo cáo đã hoàn thiện chưa? Cần phải sửa chữa, bổ sung những điểm gì hoặc không đạt yêu cầu) 4. Nhận xét chung về kết quả thực hiện đề tài 5. Kiến nghị Thành viên Hội đồng (ký, họ tên) Mẫu 25. Phiếu đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………., ngày tháng năm 20….. PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Thông tin chung về đề tài: - Tên đề tài: - Mã số đề tài: - Chủ nhiệm đề tài: - Tổ chức chủ trì đề tài: 2. Họ tên thành viên Hội đồng 3. Tiêu chí đánh giá 3.1. Đánh giá về số lượng, khối lượng sản phẩm STT Tên sản phẩm Số lượng, khối lượng sản phẩm Ghi chú (Giải thích về kết quả đánh giá của thành viên Hội đồng) Theo thuyết minh Thực tế đạt được Đánh giá của thành viên Hội đồng Xuất sắc Đạt Không đạt 1 Sản phẩm thứ 1 2 Sản phẩm thứ 2 … ….. 3.2. Đánh giá về chất lượng sản phẩm STT Tên sản phẩm Chất lượng Ghi chú (Giải thích về kết quả đánh giá của thành viên Hội đồng) Theo thuyết minh Thực tế đạt được Đánh giá của thành viên Hội đồng Xuất sắc Đạt Không đạt 1 Sản phẩm thứ 1 2 Sản phẩm thứ 2 … …… 3.3. Đánh giá báo cáo tổng kết: Xuất sắc: Báo cáo tổng kết đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu theo quy định □ Đạt: Báo cáo tổng kết cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện □ Không đạt: Không thuộc 2 trường hợp trên □ 4. Xếp loại đề tài (đánh dấu X vào ô tương ứng phù hợp): — Xuất sắc: Khi 100% tiêu chí về sản phẩm đều đạt xuất sắc, báo cáo tổng kết được đạt mức "Đạt" trở lên □ — Đạt yêu cầu: đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau + Tất cả các tiêu chí về chất lượng sản phẩm ở mức đạt trở lên. + Ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với thuyết minh). + Báo cáo tổng kết đạt mức “Đạt” trở lên □ — Không đạt: không thuộc hai trường hợp trên □ 5. Ý kiến đánh giá khác (nếu có): Thành viên Hội đồng (ký, họ tên) Mẫu 26. Biên bản kiểm phiếu họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài KHCN cấp bộ HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CÁP BỘ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ….., ngày tháng năm 20… BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Thông tin chung về đề tài: - Tên đề tài: - Mã số: - Chủ nhiệm đề tài: 2. Kết quả đánh giá: - Số phiếu phát ra: - Số phiếu thu về: Họ và tên thành viên Hội đồng Kết quả đánh giá Ghi chú Xuất sắc Đạt Không đạt Thành viên 1 …….. Tổng số: 3. Xếp loại đề tài (đánh dấu Ö vào ô tương ứng phù hợp): Xuất sắc: Nếu đề tài có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt” □ Không đạt: Nếu đề tài có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt” □ Đạt: Không thuộc 2 trường hợp trên □ Các thành viên Ban kiểm phiếu (Họ, tên và chữ ký) Trưởng ban kiểm phiếu (Họ, tên và chữ ký) Mẫu 27. Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- , ngày tháng năm BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài, mã số: 2. Chủ nhiệm đề tài: 3. Tổ chức chủ trì: 4. Quyết định thành lập Hội đồng: 5. Ngày họp: 6. Địa điểm: 7. Thành viên của Hội đồng: Tổng số: có mặt: vắng mặt: 8. Khách mời dự: 9. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng: 9.1. Về mức độ đáp ứng được yêu cầu số lượng, khối lượng sản phẩm theo Thuyết minh đề tài 9.2. Về chất lượng sản phẩm và giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của các kết quả thực hiện đề tài 9.3 Kết quả đánh giá xếp loại chung của đề tài: a) Kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng ở mức sau (đánh Ö vào ô tương ứng): □ Xuất sắc □ Đạt □ Không đạt b) Phần luận giải của hội đồng về kết quả đánh giá, xếp loại (chọn Ö vào ô tương ứng và luận giải): □ Đề tài được xếp loại “Xuất sắc” bởi những lý do cụ thể dưới đây: □ Đề tài được xếp loại “Đạt” bởi những lý do cụ thể dưới đây: □ Đề tài được xếp loại “Không đạt” bởi những lý do cụ thể dưới đây: 9.4. Kiến nghị của Hội đồng: a) Chủ nhiệm đề tài điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt ở những vấn đề sau (nếu có): b) Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiệm thu các sản phẩm dưới đây: Danh mục sản phẩm khoa học đáp ứng được yêu cầu hợp đồng: STT Tên sản phẩm Ghi chú c) Chuyển giao, sử dụng kết quả thực hiện đề tài: (nêu cụ thể cơ quan, địa chỉ áp dụng, sử dụng từng kết quả thực hiện đề tài) d) Công bố, xuất bản kết quả thực hiện đề tài: đ) Không công bố, xuất bản kết quả thực hiện đề tài: Biên bản họp Hội đồng được thông qua với sự thống nhất của các thành viên Hội đồng dự họp vào ........ ngày ..... tháng ..... năm.... THƯ KÝ (Họ, tên và chữ ký) CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Họ, tên và chữ ký) XÁC NHẬN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Mẫu 28. Bản giải trình hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị: ……………………… ------- BẢN GIẢI TRÌNH HOÀN THIỆN HỒ SƠ ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP BỘ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ 1. Tên đề tài: 2. Mã số: 3. Chủ nhiệm đề tài: 4. Tổ chức chủ trì đề tài: 5. Quyết định nghiệm thu: 6. Giải trình hoàn thiện hồ sơ: Ý kiến của Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ (Ký và họ tên) Xác nhận của tổ chức chủ trì (Ký, họ tên, đóng dấu) Chủ nhiệm đề tài (Ký và họ tên) Mẫu 29. Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày ...... tháng ........ năm 20........ BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: ............................ Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ ........... (Ghi các văn bản đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ) Căn cứ Hợp đồng..........số...........ngày................ CHÚNG TÔI GỒM: 1. Bên đặt hàng (Bên A) là: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Do Ông/Bà .......................................................................................................... - Chức vụ: .....................................................làm đại diện. - Địa chỉ: ......................................................................................................... - Điện thoại: ............................... Email:...................................................... 2. Bên nhận đặt hàng (Bên B): a) Tổ chức chủ trì đề tài: - Do Ông/Bà: ........................................................................................... - Chức vụ: .......................................................... làm đại diện. - Địa chỉ: ............................................................................................... - Điện thoại: ............................... Email:...................................................... - Số tài khoản: .......................................................................................... - Tại: ..................................................................................................... b) Chủ nhiệm đề tài: - Ông/Bà: - Địa chỉ: - Điện thoại: Email: Cùng thỏa thuận và thống nhất thanh lý Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ số….....ngày .....với các điều khoản sau: Điều 1. Xác nhận kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo Đối với trường hợp đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ hoàn thành 1. Bên B đã hoàn thành việc thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi tắt là đề tài) “(ghi tên đề tài)”, theo các nội dung trong Thuyết minh đề tài được Bên A phê duyệt và.... (ghi các văn bản điều chỉnh khác - nếu có). Thời gian thực hiện đề tài là … tháng, từ tháng… năm 200… đến tháng ... năm 200… 2. Bên A đã tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài ngày....tháng.....năm 20.....(Kèm theo Bản sao Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài cấp bộ và Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ). 3. Bên B đã chuyển cho Bên A các tài liệu, báo cáo nêu trong Thuyết minh đề tài và các Phụ lục kèm theo Hợp đồng số …. (Kèm theo Danh mục liệt kê). 4. Bên A giao cho bên B lưu giữ các kết quả khác của đề tài (như số liệu điều tra, khảo sát, mẫu sản phẩm,....) (Kèm theo Danh mục liệt kê chi tiết) Đối với trường hợp đề tài không hoàn thành: 1. Bên B đã tổ chức việc thực hiện đề tài “(ghi tên đề tài)”, theo các nội dung trong Thuyết minh đề tài được Bên A phê duyệt và.... (ghi các văn bản điều chỉnh khác - nếu có). Thời gian thực hiện đề tài là … tháng, từ tháng… năm 200… đến tháng ... năm 200… 2. Đề tài “(ghi tên đề tài)” được xác nhận là không hoàn thành (Kèm theo Quyết định đình chỉ (hoặc dừng) thực hiện đề tài hoặc Biên bản đánh giá nghiệm thu đề tài ở mức không đạt và Biên bản xác nhận khối lượng nội dung Bên B đã thực hiện). 3. Bên B đã chuyển cho Bên A các tài liệu và các kết quả khác của đề tài (như số liệu điều tra, khảo sát, mẫu sản phẩm,....) phù hợp với khối lượng công việc đã được xác minh là hoàn thành - nếu có (Kèm theo Danh mục liệt kê chi tiết). Điều 2. Xử lý tài chính của đề tài Đối với đề tài hoàn thành: 1. Kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài là:……triệu đồng; 2. Kinh phí Bên B đề nghị và đã được Bên A chấp nhận quyết toán là:… triệu đồng. Đối với trường hợp đề tài không hoàn thành: 1. Kinh phí Bên A đã cấp từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài là: ….. triệu đồng; 2. Kinh phí bên B đã sử dụng đề nghị quyết toán là: ….. triệu đồng; 3. Kinh phí được bên A chấp nhận quyết toán là:….. triệu đồng; (Kèm theo Biên bản họp Hội đồng thanh lý đề tài cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo). 4. Đến nay Bên B đã hoàn trả xong số kinh phí nêu trên cho ngân sách nhà nước (Kèm theo văn bản xác nhận). Điều 3. Xử lý tài sản của đề tài (áp dụng cho đề tài hoàn thành và không hoàn thành) Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm bàn giao tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho tổ chức chủ trì đề tài để quản lý và sử dụng. (Kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức chủ trì đề tài). Biên bản thanh lý Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký; được lập thành 5 bản và có giá trị như nhau, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 04 bản. BÊN B (Bên nhận đặt hàng) Tổ chức chủ trì Chủ nhiệm đề tài (Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có) BÊN A (Bên đặt hàng) (Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHỤ LỤC II BÁO CÁO TỔNG KẾT VÀ BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ (Kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1. Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ là cơ sở để hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu của đề tài. Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài phải phản ánh đầy đủ nội dung, kết quả thực hiện đề tài. Các báo cáo phải đóng thành quyển. 2. Hình thức của báo cáo tổng kết đề tài: 2.1. Báo cáo tổng kết đề tài khổ A4 (210x297mm); 2.2. Số trang của báo cáo tổng kết đề tài từ 60 trang đến 120 trang (không tính mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục), font chữ Time New Roman, cỡ chữ 13, paragraph 1,3 - 1,5 line; báo cáo tóm tắt đề tài không quá 15 trang, font chữ Time New Roman, cỡ chữ 11-12, paragraph 1,1 - 1,3 line. 3. Cấu trúc báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài: 3.1. Báo cáo tổng kết đề tài được trình bày theo trình tự sau: 1. Trang bìa (Mẫu 1 Phụ lục II); 2. Trang bìa phụ (Mẫu 2 Phụ lục II); 3. Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính; 4. Mục lục; 5. Danh mục bảng biểu; 6. Danh mục các chữ viết tắt; 7. Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh; 8. Phần Mở đầu, trong đó nêu được Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. 9. Sau phần Mở đầu, báo cáo bao gồm những nội dung sau: - Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu - Nội dung và kết quả nghiên cứu - Kết luận và kiến nghị (các nội dung trên có thể trình bày theo các chương, thứ tự bố trí các nội dung trong báo cáo tùy theo lĩnh vực nghiên cứu của đề tài); 10. Tài liệu tham khảo; 11. Phụ lục; 12. Bản copy thuyết minh, hợp đồng thực hiện đề tài và các văn bản điều chỉnh đã được phê duyệt. 3.2. Báo cáo tóm tắt được trình bày theo trình tự như 9 mục đầu của báo cáo tổng kết. Mẫu 1. Trang bìa của báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO <TÊN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ> BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ <TÊN ĐỀ TÀI> Mã số: <Mã số đề tài> Chủ nhiệm đề tài: <Chức danh khoa học, học vị, họ tên > <Địa danh>, <Tháng>/<Năm> Mẫu 2. Trang bìa phụ của báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO <TÊN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ> BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ <TÊN ĐỀ TÀI> Mã số: <Mã số đề tài> Xác nhận của tổ chức chủ trì (ký, họ tên, đóng dấu) Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên) <Địa danh>, <Tháng>/<Năm>
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "11/04/2016", "sign_number": "11/2016/TT-BGDĐT", "signer": "Bùi Văn Ga", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-dinh-45-2012-ND-CP-khuyen-cong-139487.aspx
Nghị định 45/2012/NĐ-CP khuyến công mới nhất
CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 45/2012/NĐ-CP Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012 NGHỊ ĐỊNH VỀ KHUYẾN CÔNG Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương; Chính phủ ban hành Nghị định về khuyến công, Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (sau đây gọi chung là hoạt động khuyến công). 2. Đối tượng áp dụng a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn). b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn. c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Chương trình khuyến công quốc gia là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công quốc gia và địa phương trong từng giai đoạn (thường là 05 năm) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động ở các địa phương. 2. Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt; kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 3. Đề án khuyến công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định này. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định. 4. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn yêu cầu về bảo vệ môi trường. 5. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. 6. Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định này. Điều 3. Mục tiêu của hoạt động khuyến công 1. Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. 2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới. 3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người. 4. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2. CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG Điều 4. Nội dung hoạt động khuyến công 1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành. 2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn. 3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn. 4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác. 5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước. 6. Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. 7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường: a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp. c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn. 8. Hợp tác quốc tế về khuyến công, bao gồm các hoạt động: a) Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế. b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. c) Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước. 9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công: a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công. b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn. c) Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công cấp vùng và cấp tỉnh. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công. d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm. đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công. Điều 5. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công 1. Tổ chức, cá nhân quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều 1 Nghị định này đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định này: a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm. b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu. c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng. d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ. đ) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp. e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn. 2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời kỳ, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề được hưởng các chính sách quy định tại Khoản 1 của Điều này. Điều 6. Nguyên tắc ưu tiên 1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền; vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ. 2. Ngành nghề ưu tiên: a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp. b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền và từng địa phương; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động. 3. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án quy định tại Khoản 1 và 2 của Điều này, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên. Chương 3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KHUYẾN CÔNG Điều 7. Tổ chức khuyến công Trung ương 1. Cục Công nghiệp địa phương là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công; tổ chức thực hiện chương trình, đề án khuyến công quốc gia hàng năm theo kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. 2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập một số Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng, trực thuộc Cục Công nghiệp địa phương, để triển khai thực hiện các chương trình, đề án khuyến công quốc gia tại các vùng. Điều 8. Tổ chức khuyến công địa phương 1. Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Trung tâm Khuyến công là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công. 2. Cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố) theo yêu cầu nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh. 3. Cấp xã (xã, phường, thị trấn) theo yêu cầu nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã. Điều 9. Các tổ chức dịch vụ khuyến công khác 1. Tổ chức dịch vụ khuyến công khác là các tổ chức, cá nhân không thuộc Điều 7, Điều 8 của Nghị định này nhưng có đủ năng lực để triển khai thực hiện các dịch vụ khuyến công. 2. Các tổ chức dịch vụ khuyến công được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được tham gia vào các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tổ chức. Điều 10. Chế độ đối với cộng tác viên khuyến công Cộng tác viên khuyến công được hưởng thù lao khuyến công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Chương 4. KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG Điều 11. Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công Kinh phí cho hoạt động khuyến công và kinh phí áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (sau đây gọi chung là kinh phí khuyến công), bao gồm kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương. 1. Kinh phí khuyến công quốc gia là kinh phí sử dụng cho những hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện. 2. Kinh phí khuyến công địa phương là kinh phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng cho những hoạt động khuyến công do các cấp ở địa phương thực hiện. Điều 12. Kinh phí khuyến công quốc gia 1. Kinh phí khuyến công quốc gia được hình thành từ các nguồn sau: a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch. b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Kinh phí khuyến công quốc gia được sử dụng cho mục đích sau: a) Chi cho hoạt động khuyến công quốc gia theo các nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định này. b) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công quốc gia. Điều 13. Kinh phí khuyến công địa phương 1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau: a) Ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cấp hàng năm. b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng cho mục đích sau: a) Chi cho hoạt động khuyến công do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định này; b) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương. Điều 14. Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương 1. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương mình, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. 3. Hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công xây dựng dự toán cùng thời điểm xây dựng dự toán, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 4. Kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm sau thực hiện theo quy định hiện hành. 5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương. Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành 1. Bộ Công Thương giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau: a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công. b) Xây dựng chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các địa phương triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình được duyệt. c) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công quốc gia hàng năm đảm bảo phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. d) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương hướng dẫn, xử lý những vướng mắc liên quan đến hoạt động khuyến công. đ) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công. e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công quốc gia. g) Theo dõi, đánh giá tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, kế hoạch khuyến công trong phạm vi toàn quốc. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan tổng hợp, xem xét trình Chính phủ phân bổ kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách trung ương đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị cho Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và chi hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị cho Trung tâm Khuyến công của các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh. 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công theo quy định. Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương. b) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa phương. c) Quyết định hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định này theo quy định. d) Bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương theo các quy định tại Nghị định này. đ) Xây dựng, trình Bộ Công Thương tổng hợp các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia. e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn địa phương. g) Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của địa phương. h) Cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh theo quy định. i) Theo dõi, đánh giá, định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động khuyến công tại địa phương. 2. Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương. Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Hàng năm, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến công. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 18. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2012 và thay thế Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn. Điều 19. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND và UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "21/05/2012", "sign_number": "45/2012/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Thong-tu-03-2020-TT-BTP-Quy-tac-nghe-nghiep-tro-giup-phap-ly-443694.aspx
Thông tư 03/2020/TT-BTP Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý mới nhất
BỘ TƯ PHÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/2020/TT-BTP Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý; Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Điều 2. 1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc. 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý và luật sư, cộng tác viên ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. 3. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại tổ chức mình. Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các hội, đoàn thể; - Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp; - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục TGPL. BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) Lời nói đầu Trợ giúp pháp lý là một nghề đặc thù, cung cấp dịch vụ pháp lý không thu tiền cho người nghèo, đối tượng chính sách thuộc diện người được trợ giúp pháp lý. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có bổn phận bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, từ đó góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý, bình đẳng trước pháp luật. Ngoài việc tuân thủ pháp luật, người thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý. Để nâng cao trách nhiệm, đạo đức, uy tín nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, gương mẫu của người thực hiện trợ giúp pháp lý, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý quy định các chuẩn mực về hành vi, ứng xử của người thực hiện trợ giúp pháp lý. Điều 1. Trung thực, liêm chính, tôn trọng sự thật khách quan Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trung thực, liêm chính, tôn trọng sự thật khách quan, giữ vững bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, không lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi cho mình hoặc cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. Điều 2. Độc lập khi thực hiện trợ giúp pháp lý 1. Bảo đảm sự độc lập, không để lợi ích của mình, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ảnh hưởng đến việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý. 2. Giữ vững bản lĩnh nghề nghiệp, không bị tác động bởi mối quan hệ hành chính nội bộ, không bị ảnh hưởng khi bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc bị can thiệp trái pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý. Điều 3. Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý Thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý với sự tận tâm, trách nhiệm, kịp thời áp dụng các biện pháp, kỹ năng cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý. Điều 4. Bảo mật thông tin trong trợ giúp pháp lý 1. Giữ bí mật thông tin về vụ việc, việc trợ giúp pháp lý; về người được trợ giúp pháp lý mà mình biết được trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý và ngay cả khi vụ việc, việc trợ giúp pháp lý đã kết thúc trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của người được trợ giúp pháp lý hoặc luật có quy định khác. 2. Không sử dụng các thông tin có được trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý để gây bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội. Điều 5. Ứng xử với người được trợ giúp pháp lý 1. Tôn trọng, lịch sự, thân thiện, nhiệt tình với người được trợ giúp pháp lý, thể hiện phong cách chuyên nghiệp, tạo sự tin tưởng đối với người được trợ giúp pháp lý; sử dụng ngôn ngữ, ký hiệu đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn phù hợp với người được trợ giúp pháp lý. 2. Giải thích về quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý để người được trợ giúp pháp lý biết và thực hiện. 3. Không được có thái độ hách dịch, có các hành vi coi thường người được trợ giúp pháp lý hoặc phân biệt đối xử với người được trợ giúp pháp lý. 4. Không được sách nhiễu, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người được trợ giúp pháp lý; hứa hẹn trước về kết quả giải quyết vụ việc, việc trợ giúp pháp lý. 5. Không được gợi ý, đòi hỏi, đặt điều kiện hoặc nhận bất kỳ lợi ích vật chất, lợi ích khác có liên quan đến vụ việc, việc trợ giúp pháp lý từ người được trợ giúp pháp lý hoặc người khác. 6. Không được xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý thực hiện những hành vi trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Điều 6. Ứng xử với đồng nghiệp 1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, cùng nhau nâng cao uy tín, nghiệp vụ, tạo dựng sự tin cậy và tôn trọng của xã hội đối với hoạt động trợ giúp pháp lý. 2. Chân thành, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ, phối hợp với đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 3. Không được xúc phạm, hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp hoặc gây sức ép, đe dọa đồng nghiệp. 4. Không được thông đồng với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý nhằm gây bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý hoặc để trục lợi cho mình hoặc cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. 5. Không được cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý của đồng nghiệp; lợi dụng ảnh hưởng của mình để áp đặt, chi phối, gây sức ép, tác động trái pháp luật đến việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý của đồng nghiệp. Điều 7. Ứng xử của trợ giúp viên pháp lý với người tập sự trợ giúp pháp lý 1. Khi được phân công hướng dẫn tập sự, trợ giúp viên pháp lý có bổn phận tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp cho người tập sự trợ giúp pháp lý; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với người tập sự trợ giúp pháp lý. 2. Trợ giúp viên pháp lý không được phân biệt đối xử giữa những người tập sự trợ giúp pháp lý. 3. Trợ giúp viên pháp lý không được lợi dụng tư cách người hướng dẫn tập sự để buộc người tập sự trợ giúp pháp lý phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự. Điều 8. Ứng xử với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác 1. Ứng xử đúng mực, phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp tác, lịch sự, tôn trọng đối với người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người có thẩm quyền liên quan đến vụ việc, việc trợ giúp pháp lý. 2. Phối hợp kịp thời với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc, việc trợ giúp pháp lý. 3. Không được móc nối, lôi kéo, xúi giục người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người ở các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc, việc trợ giúp pháp lý làm trái quy định của pháp luật. 4. Không được tự mình hoặc xúi giục người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình biết rõ là không đúng sự thật liên quan đến vụ việc, việc trợ giúp pháp lý hoặc thực hiện các hành vi lừa dối, hành vi bất hợp pháp khác gây khó khăn, cản trở việc giải quyết vụ việc, việc trợ giúp pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền./.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "28/04/2020", "sign_number": "03/2020/TT-BTP", "signer": "Lê Thành Long", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Chi-thi-05-CT-TTg-2021-bien-phap-cap-bach-phong-chong-dich-COVID19-463871.aspx
Chỉ thị 05/CT-TTg 2021 biện pháp cấp bách phòng chống dịch COVID19
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 05/CT-TTg Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2021 CHỈ THỊ VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 Trong năm 2020, cả nước đã chung tay phòng chống dịch COVID-19 và kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh, được nhân dân và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Bước sang năm 2021, dịch bệnh trên thế giới tiếp tục diễn biến rất phức tạp, đã phát hiện biến thể mới của vi-rút có tốc độ lây lan nhanh ở trên 70 quốc gia. Tại Việt Nam, trong các ngày 27 và 28 tháng 01 năm 2021, đã ghi nhận nhiều ca dương tính trong cộng đồng do biến thể mới của vi-rút (72 ca tại nhà máy POYUN, Khu công nghiệp Cộng Hòa thành phố Chí Linh tỉnh Hải Dương và 11 ca liên quan đến nhân viên an ninh của sân bay Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh); là trường hợp lây nhiễm cộng đồng lớn nhất từ trước đến nay, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng. Để nhanh chóng kiểm soát hiệu quả, triệt để dập dịch, không để bùng phát trong cộng đồng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: 1. Đối với tỉnh Hải Dương: a) Phong tỏa toàn bộ thành phố Chí Linh thuộc tỉnh Hải Dương và áp dụng nghiêm các biện pháp theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó: - Thực hiện giãn cách xã hội toàn bộ thành phố, trong thời gian 21 ngày kể từ 12h00 ngày 28 tháng 01 năm 2021 theo nguyên tắc cách ly gia đình với gia đình, thôn với thôn, xã với xã, phường với phường... Yêu cầu mọi người dân chỉ ra khỏi nhà khi thật cần thiết (như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu), đi làm việc (tại cơ quan, nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu không bị đóng cửa hoặc bị dừng hoạt động) và các trường hợp khẩn cấp khác. Không tập trung quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng; giữ khoảng cách tối thiểu 2 mét khi tiếp xúc. - Tạm dừng tất cả hoạt động trường học, hoạt động công cộng, cơ sở vui chơi, giải trí, tập trung đông người, các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thiết yếu. - Tạm dừng hoạt động vận chuyển hành khách công cộng từ thành phố Chí Linh ra bên ngoài, trừ các trường hợp vì lý do công vụ hoặc trường hợp thật sự cần thiết. Hạn chế tối đa hoạt động của các phương tiện cá nhân. Bảo đảm vận hành thông suốt việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất. - Người đứng đầu các cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm về việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương quyết định áp dụng biện pháp đóng cửa, dừng hoạt động các cơ sở không đảm bảo an toàn phòng chống dịch; chỉ đạo truy vết thần tốc, khoanh vùng, dập dịch, xét nghiệm trên diện rộng và thực hiện cách ly tập trung với các trường hợp tiếp xúc gần trong 21 ngày; căn cứ theo mức độ nguy cơ với từng khu vực trên địa bàn, quyết định áp dụng các biện pháp phong tỏa, giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020. 2. Đối với tỉnh Quảng Ninh: a) Tạm dừng hoạt động của Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn kể từ 12h00 ngày 28 tháng 01 năm 2021; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định áp dụng biện pháp đóng cửa, dừng hoạt động các cơ sở không đảm bảo an toàn phòng chống dịch; chỉ đạo truy vết thần tốc, khoanh vùng, dập dịch, xét nghiệm trên diện rộng và thực hiện cách ly tập trung với các trường hợp tiếp xúc gần trong 21 ngày; căn cứ theo mức độ nguy cơ với từng khu vực trên địa bàn, quyết định áp dụng các biện pháp phong tỏa, giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo: a) Rà soát, siết chặt việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn, đặc biệt tại các cơ sở y tế, trường học, khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, các khu vực thường xuyên có hoạt động tập trung đông người. b) Quyết định áp dụng các biện pháp phong tỏa, giãn cách xã hội căn cứ theo mức độ nguy cơ với từng khu vực trên địa bàn. c) Yêu cầu người dân thực hiện nghiêm các giải pháp về đeo khẩu trang, hạn chế tụ tập đông người, giữ khoảng cách nơi công cộng. d) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, xử lý nghiêm các vi phạm. 4. Bộ Y tế tập trung nguồn lực, kịp thời hỗ trợ các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương nhanh chóng dập dịch; chủ động có phương án, kịch bản để xử lý hiệu quả trong tình huống dịch bệnh bùng phát. 5. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động nhập cảnh, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp nhập cảnh, tổ chức nhập cảnh trái phép. 6. Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí và Ủy ban nhân dân các tỉnh tiếp tục thông tin về tình hình và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân đề cao cảnh giác, không hoang mang với dịch bệnh./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; - Ban Dân vận Trung ương; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban Văn hóa, GDTNTNNĐ của QH; - Ủy ban về các vấn đề xã hội của QH; - Các Thành viên BCĐ quốc gia phòng, chống dịch COVID-19; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục: TH, KTTH, QHQT, NC, QHĐP, TKBT, NN, CN, PL, KSTT; - Lưu: VT, KGVX (3b) Q THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "28/01/2021", "sign_number": "05/CT-TTg", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-08-2001-TT-TCHQ-thu-tuc-hai-quan-xang-dau-nhap-khau-va-tam-nhap-tai-xuat-de-bo-sung-TT-04-2001-TT-TCHQ-48485.aspx
Thông tư 08/2001/TT-TCHQ thủ tục hải quan xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập tái xuất để bổ sung TT 04/2001/TT-TCHQ
TỔNG CỤC HẢI QUAN ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 08/2001/TT-TCHQ Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001 THÔNG TƯ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 08/2001/TT-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ SỐ 04/2001/TT-TCHQ NGÀY 21/6/2001 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU VÀ TẠM NHẬP TÁI XUẤT I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA THÔNG TƯ: Bổ sung mặt hàng "Gas" II. THỦ TỤC HẢI QUAN: 1. Sửa đổi đoạn 4 điểm 1.1 mục 1 phần II và đoạn 5 điểm 1.1 mục 1 phần III như sau: - Nếu doanh nghiệp phân chia khối lượng cho các đơn vị trực thuộc (theo quy định TTLT số 77/TM-TCHQ ngày 29/7/1996 của Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan) thì đơn vị phải nộp thêm văn bản phân chia khối lượng này: 01 bản sao. 2. Bỏ quy định tại đoạn 1 điểm 1.2 mục 1 phần II và đoạn 1 điểm 1.2 mục 1, phần III (không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình hợp đồng mua bán ngoại thương bản chính). 3. Sửa đổi đoạn 2 điểm 1.2. mục 1 phần II và đoạn 2 điểm 1.2 mục 1 phần III như sau: - Văn bản cho phép của Bộ Thương mại hoặc văn bản doanh nghiệp phân chia khối lượng cho các đơn vị trực thuộc: bản chính (để đối chiếu với bản sao và lập phiếu trừ lùi số lượng). 4. Bổ sung vào mục 2 phần II như sau: Thời điểm đăng ký tờ khai: là ngày bắt đầu bơm xăng dầu nhập khẩu từ phương tiện vận tải lên bồn, bể chứa. Nếu ngày bắt đầu bơm xăng dầu là ngày chủ nhật, ngày lễ, ngày tết thì việc đăng ký tờ khai thực hiện vào ngày làm việc ngay sau ngày nghỉ đó. 5. Bổ sung vào đoạn cuối điểm 5.2, mục 5, phần II như sau: "Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, dung tích kho, bồn bể chứa, thẻ kho, thẻ bồn, thẻ bể cho Hải quan làm thủ tục nhập khẩu". 6. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu điểm 6.3 mục 6, phần II như sau: "Hải quan thực hiện việc khấu trừ lượng hàng được phép nhập khẩu vào lượng hàng tạm nhập khẩu và tính thu thuế nhập khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thu khác (nếu có). Thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, thu chênh lệch giá áp dụng theo ngày đăng ký tờ khai tạm nhập khẩu và thời hạn nộp thuế đối với lượng hàng chuyển đổi loại hình nhập khẩu này theo đúng quy định hiện hành về hàng nhập khẩu kinh doanh (30 ngày) kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập khẩu. Doanh nghiệp không nộp thuế đúng thời hạn phải chịu phạt chậm nộp và các hình thức xử lý vi phạm khác theo đúng quy định hiện hành". 7. Bổ sung điểm 3.2, mục 3 phần III như sau: Tái xuất bằng xe téc, xe bồn đi qua cửa khẩu đường bộ. Lượng xăng dầu được xác định căn cứ vào đồng hồ đo khi bơm xăng dầu vào téc, bồn xe vận chuyển. Nếu xe vận chuyển không có đồng hồ đo thì căn cứ chứng thư giám định để xác định khối lượng. Ở những nơi không có tổ chức giám định thì khối lượng xăng dầu được xác định bằng Barem phương tiện vận chuyển đã được các cơ quan kiểm định cấp giấy chứng nhận. 8. Sửa đổi điểm 3.3, mục 3 phần III như sau: - Lượng dầu bán cho doanh nghiệp chế xuất được xác định bằng đồng hồ đo khi bơm từ kho lên phương tiện vận chuyển và khi bơm từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể của doanh nghiệp mua. Nếu bồn, bể của doanh nghiệp mua dầu không có đồng hồ đo thì lượng dầu được xác định bằng cân, Barem hoặc thiết bị đo lường khác theo quy định của Pháp luật. - Dầu cung ứng cho tàu biển nước ngoài được xác định như sau: Dầu bơm từ kho, bồn chứa xuống phương tiện vận chuyển được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa trên đất liền. Dầu bơm từ phương tiện vận chuyển sang tàu biển nước ngoài được xác định bằng một trong các phương pháp: Giám định, Barem hoặc đồng hồ đo tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng tàu, phù hợp thông lệ được áp dụng đối với mặt hàng này. 9. Bỏ quy định về niêm phong hải quan đối với đồng hồ đo tại điểm 3.4 mục 3 phần III. 10. Việc xuất khẩu dầu cho doanh nghiệp khu chế xuất phải có giấy phép của Bộ Thương mại. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các nội dung khác quy định tại Thông tư 04/2001/TT-TCHQ ngày 21/6/2001 của Tổng cục Hải quan không thay đổi. 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Đặng Văn Tạo (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "26/10/2001", "sign_number": "08/2001/TT-TCHQ", "signer": "Đặng Văn Tạo", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-1450-KH-BYT-2017-Quy-tac-ung-xu-doi-moi-phong-cach-thai-do-phuc-vu-cua-can-bo-y-te-374403.aspx
Kế hoạch 1450/KH-BYT 2017 Quy tắc ứng xử đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1450/KH-BYT Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 KẾ HOẠCH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ, QUY TẮC ỨNG XỬ, ĐỔI MỚI PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ, XÂY DỰNG CƠ SỞ Y TẾ “XANH - SẠCH - ĐẸP”, CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN HƯỚNG TỚI SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI DÂN NĂM 2018 Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 25/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Hướng dẫn số 52-HD/BTGTW ngày 20/11/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương học tập chuyên đề năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 07/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ Y tế quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động tại các cơ sở y tế; Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 15/7/2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” và Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 ban hành “Bộ Tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam”; Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân năm 2018 với các nội dung như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích 1.1. Tiếp tục gắn nội dung học tập và làm theo Bác với việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiệu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Trung ương 6, khóa XII; xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị y tế. 1.2. Xây dựng và thực hiện phong cách làm việc của đảng viên, công chức, viên chức, phong cách lãnh đạo của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt các đơn vị trong ngành Y tế theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. 1.3. Cụ thể hóa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong ngành Y tế bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, đó là thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân. Khắc phục những nội dung bất cập, tồn tại trong năm 2017, tiếp tục triển khai đầy đủ các nội dung “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”, nâng cao nhận thức về phong cách, thái độ phục vụ người bệnh, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế gắn với triển khai xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện, tiếp tục tạo điều kiện tốt, thuận lợi để giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế; xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ y tế Việt Nam. 2. Yêu cầu 2.1. Tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong toàn Ngành về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đề cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện của mỗi đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Y tế, nhất là vai trò gương mẫu của lãnh đạo chủ chốt các cấp, của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; kiểm tra thường xuyên, đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của tổ chức Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và sự giám sát của nhân dân. 2.2. Lãnh đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các Bộ, ngành, Lãnh đạo các cơ sở y tế trong toàn quốc báo cáo cấp ủy địa phương, đơn vị triển khai Kế hoạch này, thực hiện đầy đủ nội dung đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân. 2.3. Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phải được duy trì thành nền nếp, thường xuyên, liên tục; cách thức tổ chức triển khai phải phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Công tác tổ chức Các đơn vị trong toàn ngành báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp tại địa phương, đơn vị để kiện toàn Ban Chỉ đạo, ban hành quy chế hoạt động; phân công nhiệm vụ các thành viên, xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch công tác trên cơ sở rà soát những nội dung còn tồn tại cần khắc phục, ưu tiên nhiệm vụ cần phải thực hiện trong năm 2018, phù hợp đặc thù đơn vị. 2. Công tác học tập, quán triệt và liên hệ 2.1. Chuyên đề năm 2018 là “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. 2.2. Các cơ quan, đơn vị trong ngành Y tế tổ chức quán triệt, nghiên cứu những nội dung của chuyên đề cho đảng viên, công chức, viên chức người lao động: Phong cách làm việc dân chủ, quần chúng, khoa học, nêu gương; phong cách lãnh đạo dân chủ nhưng quyết đoán, sâu sát, khéo dùng người, trọng dụng người tài, cách mạng, khoa học, năng động, sáng tạo. Lựa chọn những vấn đề hạn chế còn tồn tại có liên quan tới phong cách, tác phong công tác của đảng viên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của công chức, viên chức và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của viên chức, người lao động trong toàn Ngành. 2.3. Sau học tập, quán triệt, từng công chức, viên chức, người lao động thảo luận những nội dung đã học tập, sẽ thực hiện; xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phương hướng phấn đấu làm theo, giải pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm của mình trong phong cách làm việc và trong phong cách lãnh đạo (đối với đảng viên giữ cương vị lãnh đạo, quản lý nhất là với người đứng đầu cơ quan, đơn vị), chọn một số nội dung cụ thể, đăng ký thực hiện, cuối năm báo cáo kết quả thực hiện với chi bộ, với cơ quan, đơn vị. 3. Thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị, Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân 3.1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan đơn vị - Tiếp tục quán triệt, triển khai Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở”, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp. - Phấn đấu 100% đơn vị trong toàn ngành xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị sau khi có sự đóng góp, thảo luận công khai của toàn thể công chức, viên chức, người lao động với những nội dung được quy định tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức hội nghị cán bộ công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP . - Thủ trưởng các cơ sở y tế triển khai các nội dung công khai, dân chủ, minh bạch trên cơ sở quy định của pháp luật; xây dựng các quy chế điều chỉnh nội bộ, đảm bảo thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị như: Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế thi đua, khen thưởng, Quy chế xử lý vi phạm, Quy chế nâng lương trước thời hạn, Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; nội quy, quy định của đơn vị... - Tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật tiếp công dân, giải quyết kịp thời đơn thư tố cáo, khiếu nại của công chức, viên chức, người lao động và của người bệnh, người dân không để tình trạng kiến nghị, khiếu nại kéo dài - Các cơ sở y tế tiếp tục liên hệ Ban Dân vận các cấp tổ chức ký kết, triển khai, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ban Dân vận Trung ương và Bộ Y tế. 3 2. Về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. - Triển khai đầy đủ các nội dung Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế: Tiếp tục tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ y tế; đẩy mạnh nhiệm vụ công tác xã hội trong bệnh viện; thực hiện nghiêm túc quy định trang phục của cán bộ y tế; duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng của “đường dây nóng” theo Chỉ thị số 09/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế và hòm thư góp ý theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BYT ngày 01/10/2015 của Bộ Y tế; tăng cường xây dựng phong cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có tiêu cực. - Thực hiện tốt khẩu hiệu “Người bệnh đến đón tiếp niềm nở, người bệnh ở chăm sóc tận tình, người bệnh về dặn dò chu đáo”; tổ chức các hội thi về kỹ năng giao tiếp ứng xử từ cấp bệnh viện với thành phần tham gia là các đối tượng thường xuyên tiếp xúc người bệnh. - Nghiêm túc triển khai thực hiện Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện - Phát động phong trào thi đua “Rèn luyện Y đức, tinh luyện y thuật”; xây dựng hình ảnh người cán bộ y tế Việt Nam có thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có tiêu cực. - Các bệnh viện tiếp tục đưa ra những biện pháp cụ thể, khắc phục những hành vi ứng xử không tốt của từng cán bộ y tế trong khoa, phòng với người bệnh. - Triển khai các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng năm gắn với chất lượng hoạt động của các bệnh viện và chất lượng hoạt động công đoàn các cấp tại đơn vị. - Từng đơn vị ban hành quy chế, chế tài xử lý vi phạm cụ thể, đưa vào quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị cho phù hợp. - Các đơn vị không có chức năng khám, chữa bệnh căn cứ nhiệm vụ trong kế hoạch, triển khai các nội dung cho phù hợp với tình hình đơn vị. - Toàn ngành tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp khác, như: Công tác cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin, sửa đổi lề lối, tác phong làm việc; rà soát, thay đổi quy cách, quy trình giải quyết công việc, tạo thuận lợi, giảm phiền hà cho nhân dân; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; cải tiến tác phong, lề lối làm việc hiệu quả... Đặc biệt, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tập trung cải cách quy trình xét nghiệm, thăm dò chức năng, thủ tục vào viện, chuyển viện, ra viện, phát lĩnh thuốc, thanh toán viện phí, bảo hiểm y tế; ứng dụng phát số khám tự động, bảng số điện tử, các bảng chỉ dẫn, hướng dẫn phải to, rõ ràng, khoa học; lắp đặt hệ thống Camera tự động để kiểm tra, giám sát các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh …, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phục vụ người bệnh, người dân. 3.3. Xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 15/7/2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, tập trung vào các nội dung sau: - Kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ của Ban chỉ đạo về quản lý chất thải, xây dựng cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp tại các cơ sở y tế; gắn việc thực hiện quản lý chất thải, vệ sinh môi trường, xây dựng cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp với trách nhiệm của người đứng đầu. - Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 06/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tăng cường quản lý chất thải y tế trong các bệnh viện. - Tất cả các cơ sở y tế phải xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 3638/QĐ-BYT cụ thể phù hợp với điều kiện của từng đơn vị để đạt các tiêu chí cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp, trong đó có đề ra mốc phấn đấu đạt các tiêu chí xanh-sạch-đẹp, làm cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện và đưa ra giải pháp khắc phục. - Cơ sở y tế phải lập và thực hiện đúng các nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Đề án bảo vệ môi trường/ Kế hoạch bảo vệ môi trường của đơn vị. - Các cơ sở y tế tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực về quản lý chất thải, xây dựng cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp cho nhân viên y tế và người sử dụng dịch vụ y tế; Phát động các phong trào, tổ chức các cuộc thi về quản lý chất thải, xây dựng cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp; xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật gắn với việc thực hiện quản lý chất thải, xây dựng cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp. - Huy động các nguồn lực xã hội hóa cho công tác quản lý chất thải, vệ sinh môi trường để tăng tính chuyên nghiệp và hiệu quả. - Kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quản lý chất thải, bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế. 4. Công tác thông tin, truyền thông: 4.1. Nội dung thông tin, truyền thông: - Nội dung Hướng dẫn số 52-HD/BTGTW ngày 20/11/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương học tập chuyên đề năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh’’; các tấm gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành Y tế; nội dung Công văn số 3652-CV/BTGTW ngày 20/11/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương gợi ý một số nội dung thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn với Nghị quyết số 04-NQ/TW. - Các nội dung quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở, Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; nội dung của Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”; Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 15/7/2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” - Các Nghị quyết, văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực trong ngành Y tế như Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 21-NQ/TW tại Hội nghị Trung ương VI khóa XII; Chương Trình hành động của Chính phủ, của Ngành thực hiện Nghị quyết Trung ương. - Tập trung nghiên cứu, tuyên truyền về Kế hoạch công tác Y tế năm 2018 với mục tiêu chung toàn ngành là “Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, dịch bệnh, góp phần tăng tuổi thọ, nâng cao các chỉ số sức khỏe cơ bản của người dân. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc để phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa” cùng với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 4.2. Hình thức tuyên truyền: - Thông tin, truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, đài truyền thanh, truyền hình, website, bản tin nội bộ, đường dây nóng... - Phổ biến lồng ghép trong các buổi hội, họp như: Hội nghị, hội thảo, hội nghị công chức, viên chức, sinh hoạt khoa, phòng, ban. - Niêm yết công khai những nội dung quy định về thực hiện dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế; tiêu chí cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”; nội dung liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của người bệnh, người dân tại những nơi dễ nhìn thấy, nơi nhiều người qua lại, phù hợp với từng loại hình đơn vị sự nghiệp y tế. - Tổ chức tọa đàm nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, ngày truyền thống của ngành gắn với chủ đề học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. - Vận động, hướng dẫn mỗi công chức, viên chức, người lao động trong Ngành là một hạt nhân truyền thông về chủ trương, chính sách, định hướng phát triển của Ngành Y tế, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc, nỗi vất vả của cán bộ y tế với người thân, người dân trong gia đình và cộng đồng xã hội. 5. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh theo vị trí việc làm và chuẩn mực đạo đức của đảng viên, công chức, viên chức y tế theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh - Căn cứ Kế hoạch số 995-KH/BCSĐ ngày 14/10/2016 của Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn ngành Y tế giai đoạn 2016 - 2021, tiếp tục thực hiện chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chung trong toàn ngành. - Trên cơ sở nội dung chuẩn mực đạo đức chung của ngành Y tế học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gồm: 3 xây (Xây dựng tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân; Xây dựng tinh thần tự giác học tập; Xây dựng mối đoàn kết nội bộ) và 3 chống (Chống quan liêu, hách dịch; Chống tham ô, lãng phí; Chống bè phái, cục bộ) từng lĩnh vực chuyên môn sẽ cụ thể hóa chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho phù hợp. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn đạo đức, lối sống, phương hướng phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân trong đơn vị. - Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong ngành. 6. Phát động các phong trào thi đua 6.1. Hưởng ứng phong trào thi đua học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Bộ Y tế phát động nhân dịp Kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2-2018, kết hợp với các hoạt động thi đua khác trong toàn ngành, trong đơn vị. Kiểm tra, đánh giá phong trào thi đua yêu nước, thực hiện kế hoạch công tác y tế hàng năm với việc kiểm tra triển khai thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức vào dịp cuối năm. 6.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá và xét danh hiệu thi đua, khen thưởng phải có tiêu chí về kết quả triển khai việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện dân chủ cơ sở tại cơ quan, đơn vị và Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế. 6.3. Tiếp tục phát động phong trào sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật để ca ngợi những điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử ngành Y tế, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phê phán những hành vi, thái độ không phù hợp với quy định trong Quy chế dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử ngành Y tế. Giao Báo sức Khỏe và Đời sống làm đầu mối tiếp tục tổ chức cuộc thi viết “Sự hy sinh thầm lặng”. 6.4. Ban Thanh tra nhân dân, công đoàn, đoàn thanh niên, các tổ chức quần chúng trong các đơn vị là lực lượng nòng cốt, xung kích trong việc thực hiện cũng như việc kiểm tra, giám sát thực hiện dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử ngành Y tế. 7. Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện 7.1. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1333/KH-BYT ngày 11/12/2017 về đo lường, đánh giá sự hài lòng của người bệnh về phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, cơ sở y tế “Xanh-Sạch-Đẹp”, chất lượng bệnh viện. - Trong tháng 1/2018, Bộ Y tế thành lập các đoàn phúc tra kết quả tự chấm điểm của các bệnh viện; thẩm định kết quả tự chấm, kết quả phúc tra; công bố kết quả vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt nam 27-2-2018. 7.2. Tiếp tục kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất các địa phương, đơn vị về nội dung đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh theo bộ Tiêu chí chấm điểm mới. 7.3. Triển khai kế hoạch tự kiểm tra tại địa phương, đơn vị; kiểm tra, giám sát thường xuyên việc tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế và xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện (đối với khối khám, chữa bệnh) hướng tới sự hài lòng của người bệnh. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế là cơ quan thường trực, làm đầu mối phối hợp chặt chẽ với Cấp ủy các cấp tại địa phương, đơn vị và các đơn vị liên quan, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp kết quả việc triển khai thực hiện kế hoạch, báo cáo Ban Cán sự Đảng và Ban Chỉ đạo Bộ Y tế. 2. Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng làm đầu mối, chỉ đạo các địa phương, đơn vị, Báo Sức khỏe và Đời sống, các cơ quan truyền thông, báo chí trong toàn ngành triển khai tốt công tác tuyên truyền thực hiện dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử ngành Y tế, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong ngành Y tế; đổi mới phong cách thái độ phục vụ cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân. 3. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai tại đơn vị và thường xuyên đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch tại các địa phương, đơn vị theo từng lĩnh vực công tác thuộc thẩm quyền quản lý. 4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các bộ, ngành có trách nhiệm báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp, phối hợp với Cấp ủy địa phương, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu của Ban Chỉ đạo ngành Y tế. 5. Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế báo cáo Cấp ủy cấp trên trực tiếp, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ từng lĩnh vực chuyên môn của đơn vị. 6. Bộ Y tế phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam tổ chức, hướng dẫn công đoàn các đơn vị cùng với chính quyền triển khai thực hiện nghiêm túc dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử ngành Y tế, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh theo các nội dung trong Kế hoạch năm 2018. 7. Công tác thông tin, báo cáo: Ban Chỉ đạo các cấp tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết một năm, đánh giá kết quả đạt được; xây dựng nội dung chương trình kế hoạch năm 2018 và gửi báo cáo về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) vào trước ngày 25 tháng 11 năm 2018. 8. Kinh phí: - Sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (nếu có); giao Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan để thực hiện. - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế dự toán kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử ngành Y tế, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, chất lượng bệnh viện, hướng tới sự hài lòng của người bệnh, báo cáo Bộ Y tế (qua Vụ Kế hoạch-Tài chính) để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, phê duyệt. - Các cơ quan, đơn vị trong ngành Y tế căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết theo đặc điểm tình hình và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền, dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện./. Nơi nhận: - BCĐTW phòng, chống tham nhũng (để báo cáo); - Ban Tuyên giáo TW (để b/c); - VP Chính phủ (để b/c); - Bộ Nội vụ (để biết); - Ban Cán sự Đảng BYT; - Đảng ủy Khối các CQTW; - Đảng bộ-Bộ Y tế; - Công đoàn Y tế VN (để phối hợp); - Các Vụ, Cục, Tổng cục, VP Bộ, Th.tra Bộ; - Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Các Cty, DN trực thuộc Bộ Y tế; - Y tế bộ, ngành; - Cổng thông tin ĐT BYT; - Lưu: VT, TCCB. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thị Kim Tiến
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "29/12/2017", "sign_number": "1450/KH-BYT", "signer": "Nguyễn Thị Kim Tiến", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-137-2007-TT-BTC-huong-dan-muc-chi-tao-lap-thong-tin-dien-tu-59385.aspx
Thông tư 137/2007/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
BỘ TÀI CHÍNH ***** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 137/2007/TT-BTC Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2007 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MỨC CHI TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Để phù hợp với yêu cầu thực tế, Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi cho việc tạo lập thông tin điện tử như sau: Phần 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, tổ chức khác có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện việc tạo lập thông tin điện tử trên mạng máy tính ở các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương. Tạo lập thông tin điện tử trên mạng máy tính là tạo ra các cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin trên mạng máy tính để truyền nhận thông tin, phục vụ công tác quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước. Kết quả tạo lập thông tin điện tử phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt để đưa vào sử dụng. 2. Phạm vi áp dụng: Mức chi quy định tại Thông tư này được áp dụng trong việc tính toán chi phí để thuê các cá nhân, tổ chức bên ngoài thực hiện những công việc tạo lập thông tin điện tử trên mạng máy tính. Cán bộ, công chức, viên chức khi làm thêm giờ để tạo lập thông tin điện tử trên mạng máy tính được thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Phần 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ I. NỘI DUNG CHI: 1. Chi nhập dữ liệu; 2. Tạo lập các trang siêu văn bản; 3. Tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn. II. MỨC CHI: 1. Đối với công việc nhập dữ liệu: a) Nhập dữ liệu có cấu trúc: Mức chi tối đa 250 đồng/1 trường (hay còn gọi là mục tin), nằm trong các biểu ghi, ứng với các chỉ tiêu khác nhau theo yêu cầu quản lý. b) Nhập dữ liệu phi cấu trúc: Mức chi tối đa là 7.800đồng/trang, tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng (tuỳ thuộc vào trang thực tế và yêu cầu cụ thể đối với việc kiểm tra dữ liệu), kể cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin. Thể thức và kỹ thuật trình bày trang thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Liên Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. 2. Đối với công việc tạo các trang siêu văn bản (Web) là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng. Trang siêu văn bản có các dạng: a) Trang siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung thông tin. Mức chi tối đa là 7.800 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tuỳ theo tính phức tạp). b) Trang siêu văn bản phức tạp: là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất. Mức chi tối đa là 28.100 đồng (tuỳ theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp). c) Các mức chi quy định tại tiết a, tiết b điểm 2 mục II phần II Thông tư này không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang. 3. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng. 4. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu theo quy định tại Thông tư này. 5. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu là văn bản in trên giấy có sẵn: a) Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy (chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng files ảnh), sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ files ảnh sang thông tin dạng text (có hiệu đính): mức chi tối đa bằng 15% mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc quy định tại tiết b điểm 1 phần II Thông tư này. b) Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng 1 tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản: mức chi tối đa bằng 1/3 mức chi quy định tại tiết a điểm 5 mục II phần II Thông tư này. 6. Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở khả năng kinh phí và yêu cầu thực tế, bảo đảm không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này. Trên cơ sở quyết định mức chi cụ thể nêu trên, căn cứ vào khối lượng công việc, thủ trưởng đơn vị có thể áp dụng thanh toán khoán cho từng khối lượng công việc. Việc thanh toán khoán theo khối lượng công việc phải được thực hiện công khai trong đơn vị và thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ: Kinh phí để chi cho nhiệm vụ này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Riêng năm 2007, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước đã được giao. Việc thanh, quyết toán phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo đúng quy định hiện hành. Phần 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 111/1998/TT-BTC ngày 3/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ HCSN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "28/11/2007", "sign_number": "137/2007/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-216-KH-UBND-2023-phat-trien-he-thong-phuc-hoi-chuc-nang-Hai-Phong-2023-2030-583069.aspx
Kế hoạch 216/KH-UBND 2023 phát triển hệ thống phục hồi chức năng Hải Phòng 2023 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 216/KH-UBND Hải Phòng, ngày 15 tháng 8 năm 2023 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố, với các nội dung như sau: I. MỤC ĐÍNH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật. b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố. 2. Yêu cầu a) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nước trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và các đối tượng chính sách cần trợ giúp xã hội. b) Đề ra các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. c) Các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI 1. Đối tượng thực hiện: Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm Y tế các quận/huyện và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Người khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi chức năng. 2. Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn thành phố. III. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Bảo đảm cho người khuyết tật, người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng (PHCN) có chất lượng, toàn diện, liên tục nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống để người khuyết tật (NKT) được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 a) Bệnh viện đa khoa thành phố thành lập khoa PHCN; 60% các bệnh viện chuyên khoa thành phố thành lập khoa PHCN hoặc lồng ghép khoa PHCN với khoa khác; 70% Bệnh viện và Trung tâm Y tế (hai chức năng) quận/huyện có khoa PHCN hoặc lồng ghép khoa PHCN với khoa khác và tổ PHCN; các Trạm Y tế xã/phường có cán bộ được đào tạo về PHCN. b) Nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN tại các cơ sở khám chữa bệnh PHCN; phấn đấu Bệnh viện Phục hồi chức năng đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế. c) Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân. d) Duy trì, củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN, đảm bảo trên 90% cơ sở PHCN (gồm: BV chuyên khoa PHCN; khoa PHCN của Bệnh viện tuyến thành phố, Bệnh viện đa khoa quận/huyện và Trung tâm Y tế các huyện) được duy trì và đầu tư phát triển. đ) Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng; đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; 100% xã/ phường triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ). 3. Tầm nhìn đến năm 2050 a) Công tác PHCN được phát triển tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng. b) Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong thành phố; tiếp tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn thành phố và được tích hợp nhiều dịch vụ khác ngoài cơ sở y tế công lập. c) Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu. IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật và tăng cường phối hợp liên ngành - Nghiên cứu góp ý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về phục hồi chức năng người khuyết tật, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng. - Nghiên cứu góp ý chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. - Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính xây dựng, hướng dẫn triển khai chương trình phục hồi chức năng và Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; - Lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để triển khai thực hiện. - Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở phục hồi chức năng. 2. Thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng - Thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. - Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên phạm vi toàn thành phố. - Tổ chức phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: Người có công với cách mạng, nạn nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ. 3. Duy trì, củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển chuyên môn kỹ thuật phục hồi chức năng - Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển Bệnh viện phục hồi chức năng; phát triển khoa phục hồi chức năng của các cơ sở y tế tuyến thành phố, quận/huyện, xã/phường. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng ngoài công lập. - Củng cố và phát triển Trạm Y tế xã/phường đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. - Duy trì, củng cố, nâng cấp và phát triển các Bệnh viện, các đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành trên cơ sở quy hoạch đã được Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Phát triển chuyên môn kỹ thuật, tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực phục hồi chức năng; thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phục hồi chức năng, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật. 4. Đảm bảo nguồn nhân lực - Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và dạy nghề của các cơ sở đào tạo và dạy nghề chuyên khoa phục hồi chức năng, khuyến khích các cơ sở tư nhân tham gia đào tạo nhân lực phục hồi chức năng. - Tăng cường đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục hồi chức năng phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm. - Có kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho bệnh viện Phục hồi chức năng cũng như Khoa Vật lý trị liệu - PHCN, khoa YHCT - PHCN trong các bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế có giường bệnh. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị, vật tư y tế cần thiết cho chuyên khoa PHCN. Từng bước hiện đại hóa bệnh viện PHCN, áp dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật cao trong chuyên ngành phục hồi chức năng, mở rộng các khoa, các chuyên ngành sâu về phục hồi chức năng theo hướng phục hồi chức năng riêng biệt cho từng loại bệnh và PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu. 5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý sức khỏe người khuyết tật kết nối với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ phục hồi chức năng. 6. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế - Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác với Tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng. - Nghiên cứu, đánh giá cung cấp bằng chứng khoa học mô hình: phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ; can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại trung tâm, khoa hồi sức tích cực, trung tâm, khoa cấp cứu và trung tâm, khoa đột quỵ, trung tâm, khoa chấn thương chỉnh hình; phục hồi chức năng theo nhóm đa chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật phục hồi chức năng. 7. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội - Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. - Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các kênh truyền thông. - Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật. 8. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá - Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động phục hồi chức năng, lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế thành phố để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp phục hồi chức năng. - Cập nhật bộ công cụ thu thập thông tin, giám sát thống nhất áp dụng trên toàn thành phố, kết hợp kiện toàn hệ thống thu thập thông tin báo cáo về quản lý sức khỏe người khuyết tật. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn: 1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của thành phố; Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 3. Các sở, ban, ngành và các địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Y tế a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận/huyện, các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định. c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội a) Phối hợp triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng cho đối tượng bảo trợ xã hội thuộc phạm vi quản lý. b) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận/huyện triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030. c) Khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất dành riêng cho người khuyết tật. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo a) Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học. b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 4. Sở Tài chính Phối hợp Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các quận/huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách của thành phố. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Chương trình. 6. Bảo hiểm xã hội thành phố a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế. b) Phối hợp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế. 7. Các Sở, ban, ngành liên quan: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các hoạt động của ngành để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. 8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật. 9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương. - Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện tại địa phương. - Chỉ đạo Trung tâm Y tế triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. - Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Y tế). Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố; yêu cầu các Sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phương căn cứ vào Kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ Y tế; - CT, Các PCT UBND TP; - Ủy ban MTTQ VN TP; - Các Sở, ngành, đoàn thể TP; - UBND các quận, huyện; - CPVP; - Phòng NC&KTGS; - CV: YT; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Khắc Nam
{ "issuing_agency": "Thành phố Hải Phòng", "promulgation_date": "15/08/2023", "sign_number": "216/KH-UBND", "signer": "Lê Khắc Nam", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Chi-thi-11-CT-UBND-2017-cong-tac-cham-soc-suc-khoe-ba-me-va-tre-so-sinh-Can-Tho-368512.aspx
Chỉ thị 11/CT-UBND 2017 công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/CT-UBND Cần Thơ, ngày 09 tháng 10 năm 2017 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NHẰM GIẢM TỬ VONG MẸ, TỬ VONG SƠ SINH Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em trên địa bàn thành phố đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, các chỉ số về sức khỏe của bà mẹ, trẻ em của thành phố đạt khá tốt so với nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhưng vẫn cần có những giải pháp cụ thể và quyết liệt hơn để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em. Để triển khai thực hiện đạt hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: 1. Sở Y tế a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đưa các chỉ tiêu về về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. b) Phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan nghiên cứu và đề xuất bổ sung chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ y tế, đặc biệt là bác sỹ chuyên ngành sản, nhi về công tác tại tuyến y tế cơ sở. c) Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đặc biệt các nội dung về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh. Quan tâm đầu tư cho các bệnh viện huyện ở xa trung tâm thành phố để có thể thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện (mổ đẻ và truyền máu). d) Rà soát tình hình trang thiết bị và cán bộ làm công tác chăm sóc sản khoa, nhất là công tác cấp cứu sản khoa ở các tuyến trên địa bàn; những cơ sở không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết theo quy định thì phải được kịp thời củng cố, tăng cường hoặc tạm thời không triển khai công tác đỡ đẻ. đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố để kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh; các quy định liên quan của pháp luật; quy chế bệnh viện và các quy trình, quy chuẩn chuyên môn về chẩn đoán, theo dõi, cấp cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh. e) Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn triển khai thực hiện các nhiệm vụ: - Tăng cường truyền thông giáo dục để các bà mẹ mang thai được khám, quản lý thai sớm, biết được các dấu hiệu thai nguy cơ, uống viên sắt, canxi ngay từ khi bắt đầu mang thai đến sau khi sinh một tháng. - Thực hiện đúng quy trình khám thai, phát hiện sớm các nguy cơ và tai biến có thể xảy ra đối với sản phụ và thai nhi trong quá trình mang thai để xử trí hoặc chuyển tuyến kịp thời. - Triển khai thực hiện tốt các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế về thực hiện các quy trình chuyên môn, kỹ thuật, điều trị, theo dõi và chăm sóc, chuyển tuyến trong khám, chữa bệnh, đặc biệt là chuyên ngành sản khoa và nhi khoa. - Thực hiện các giải pháp đảm bảo trẻ sơ sinh được tiêm Vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng. - Tăng cường sự phối hợp giữa chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi và hồi sức cấp cứu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong việc xử lý cấp cứu, hồi sức sơ sinh tại phòng sanh. Đối với các trường hợp sanh non, sanh thiếu cân, các bác sĩ nhi khoa phải có mặt để cùng tham gia hồi sức cấp cứu. - Củng cố các đơn nguyên sơ sinh thuộc khoa nhi tại các Bệnh viện đa khoa quận, huyện; củng cố đơn vị hồi sức sơ sinh thuộc Khoa sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố và khoa sơ sinh thuộc Bệnh viện Phụ sản thành phố. - Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc như Bệnh viện Phụ sản thành phố, Bệnh viện Nhi đồng thành phố, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Y tế và Bệnh viện đa khoa quận, huyện: + Tăng cường công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản và làm mẹ an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo người dân được tiếp cận các thông tin về làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh. + Xây dựng tài liệu, kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa. + Tổ chức đào tạo lại cho cán bộ y tế làm công tác sản khoa ở các tuyến đảm bảo đạt tiêu chí về người đỡ đẻ có kỹ năng theo tài liệu hướng dẫn và quy định của Bộ Y tế. + Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, tăng cường công tác giám sát hỗ trợ tại chỗ theo định kỳ. 2. Sở Tài chính Xem xét bố trí ngân sách của địa phương hàng năm cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em theo đề xuất của cơ quan chuyên ngành. 3. Sở Nội vụ Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu rà soát, đề xuất bổ sung chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ có chuyên môn giỏi và chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa về công tác tại tuyến y tế cơ sở. 4. Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn thành phố tăng cường công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng. 5. Ủy ban nhân dân quận huyện a) Đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế. b) Quan tâm đầu tư từ ngân sách địa phương thông qua nguồn vốn chi thường xuyên, vốn đầu tư, các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh. c) Chỉ đạo các Ban ngành, Đoàn thể và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này, định kỳ (06 tháng, hàng năm) báo cáo việc triển khai thực hiện về Sở Y tế. Giao Sở Y tế làm đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi tình hình thực hiện Chỉ thị và tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Tâm
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "09/10/2017", "sign_number": "11/CT-UBND", "signer": "Lê Văn Tâm", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-tu-07-2010-TT-BTC-sua-doi-Thong-tu-45-2008-TT-BTC-huong-dan-che-do-tai-chinh-thu-tuc-hai-quan-khu-kinh-te-cua-khau-quoc-te-Cau-Treo-100330.aspx
Thông tư 07/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính thủ tục hải quan khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 07/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2010 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 45/2008/TT-BTC NGÀY 05/6/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO TỈNH HÀ TĨNH Căn cứ Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh; Căn cứ Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu; Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5361/VPCP-KTTH ngày 06/8/2009; Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 291/TB-VPCP ngày 18/9/2009 của Văn phòng Chính phủ; Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Công Thương (công văn số 11426/BCT-XNK ngày 12/11/2009), Bộ Tư pháp (công văn số 3980/BTP-PLQT ngày 13/11/2009), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 8843/BKH-KTDV ngày 17/11/2009); Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 45/2008/TT-BTC ngày 05/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh như sau: Điều 1. Sửa đổi khoản 4 mục I Thông tư số 45/2008/TT-BTC như sau: “4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính đối với Khu KTCK quốc tế Cầu Treo: Khu KTCK quốc tế Cầu Treo được áp dụng các chế độ ưu đãi về tài chính quy định tại Thông tư này khi bảo đảm đồng thời các điều kiện sau: - Có biện pháp bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu KTCK quốc tế Cầu Treo với nội địa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. - Có cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan để giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện ra, vào Khu KTCK quốc tế Cầu Treo”. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất sau gạch đầu dòng thứ tư tại tiết b điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 45/2008/TT-BTC như sau: “Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu KTCK quốc tế Cầu Treo có sử dụng: nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo đúng quy định tại đoạn thứ nhất khoản 15 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và khoản 3 Điều 21 Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu quôc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh. Khi hết thời hạn được miễn thuế theo quy định trên, các hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp trong Khu KTCK quốc tế cầu Treo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó”. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.6 khoản 1 mục II Thông tư số 45/2008/TT-BTC như sau: “1.6. Đối với khách du lịch khu KTCK quốc tế Cầu Treo - Khách du lịch trong và ngoài nước đến Khu KTCK quốc tế Cầu Treo được mua hàng hoá nhập khẩu miễn thuế mang vào nội địa nếu tổng giá trị hàng hoá không quá 500.000 đồng/người/ngày. Trường hợp tổng trị giá hàng hoá mua vượt mức quy định trên đây, người có hàng hoá phải nộp đủ thuế đối với phần vượt theo quy định của pháp luật. - Chính sách bán hàng miễn thuế đối với khách tham quan du lịch khu KTCK quốc tế Cầu Treo được thực hiện đúng quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu”. Điều 4. Hiệu lực thi hành: 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); - UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ CST. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2010", "sign_number": "07/2010/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-23-2014-ND-CP-Dieu-le-to-chuc-hoat-dong-Quy-Phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-Quoc-gia-225497.aspx
Nghị định 23/2014/NĐ-CP Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ Phát triển khoa học công nghệ Quốc gia mới nhất
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2014 NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Chính phủ ban hành Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được ban hành kèm theo Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đàng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA (Ban hành kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ) hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là National Foundation for Science and Technology Development, viết tắt là NAFOSTED. Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Quỹ là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước. Quỹ có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác. Điều 3. Đối tượng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, cấp kinh phí của Quỹ 1. Đối tượng tài trợ: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất, bao gồm: a) Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; b) Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng; c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng. 2. Đối tượng cho vay: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống do tổ chức, cá nhân đề xuất. 3. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt. 4. Đối tượng hỗ trợ: Các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. 5. Đối tượng cấp kinh phí: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, bao gồm: a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 4. Nguyên tắc tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ 1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay của Quỹ được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ do Quỹ thành lập. Trong trường hợp cần thiết, Quỹ lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định. Hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được xem xét hỗ trợ công khai, dân chủ, bình đẳng theo các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Quỹ thực hiện quản lý chất lượng nghiên cứu theo chuẩn mực quốc tế. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lắp với các nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước. 3. Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương (có ý nghĩa tầm quốc gia hoặc liên ngành, vùng) do tổ chức, cá nhân đề xuất. Điều 5. Điều kiện đăng ký tài trợ, vay vốn, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ 1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2. Tổ chức, cá nhân đề xuất vay vốn, bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân đăng ký hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp loại hình đề nghị hỗ trợ. Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ 1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức thực hiện tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, cấp kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý. 2. Công bố các định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu và thể thức cụ thể để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ. 3. Tổ chức việc xét chọn và thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ. 4. Kiểm tra, đánh giá về nội dung chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ. 5. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. Đánh giá kết quả, hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ. 6. Đình chỉ hoặc trình cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, cấp kinh phí hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay, hỗ trợ, cấp phát, từ chối trả nợ thay khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan. 7. Nhận ủy thác tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. 9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật. 10. Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ theo quy định của pháp luật. 11. Ban hành Quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ. 12. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ. Điều 7. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ và Ban Kiểm soát Quỹ. Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ 1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Hội đồng có 7 hoặc 9 thành viên là các nhà khoa học, nhà quản lý, đại diện doanh nghiệp có uy tín, có trình độ, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ: a) Quyết định phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước; b) Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ; c) Phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán năm của Quỹ do Giám đốc Quỹ trình; d) Phê duyệt chương trình, đề tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ và kinh phí do Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay; nhiệm vụ và kinh phí cho hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ hỗ trợ; đ) Phê duyệt kế hoạch và báo cáo hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ; e) Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiếm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; g) Ban hành các quy định quản lý hoạt động của Quỹ. 3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ: a) Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 3 tháng 1 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự và phải do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ trì; b) Đối với các vấn đề cần quyết định giữa các phiên họp, Cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng; c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Nội dung và các quyết định của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ. 4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ; được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. 5. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của Cơ quan điều hành Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này. 6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ. Điều 9. Cơ quan điều hành Quỹ Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các văn phòng đại diện. 1. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ này và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; b) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ; c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng đại diện của Quỹ; d) Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết. 2. Phó giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công. 3. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện của Quỹ là bộ phận giúp việc của Giám đốc Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định trên cơ sở thống nhất đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ. Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ 1. Ban Kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người có trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật, hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm. 2. Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; b) Hoạt động độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; c) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ. 3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được ủy quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết. 4. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế; được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước. 5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ. Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ 1. Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ; xác định hướng nghiên cứu và các vấn đề liên quan khác. 2. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn cao, được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Quỹ trên cơ sở thành tích chuyên môn và tín nhiệm của các nhà khoa học, nhà quản lý trong cùng lĩnh vực chuyên môn. 3. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ. 4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ. Chương III NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN Điều 12. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ 1. Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước: a) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp vốn điều lệ cho Quỹ là 500 tỷ đồng để tài trợ, hỗ trợ, cho vay, chi hoạt động quản lý của Quỹ và được bổ sung hằng năm để bảo đảm mức vốn ít nhất 500 tỷ đồng. Nguồn ngân sách này được cấp cho Quỹ vào tháng 01 và tháng 7 hằng năm theo kế hoạch tài chính được phế duyệt; b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý; c) Ngân sách thực hiện bảo lãnh vốn vay các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt; d) Các nguồn ngân sách khác. 2. Vốn ngoài ngân sách: a) Thu từ kết quả hoạt động của Quỹ: Các khoản lãi cho vay, phí bảo lãnh vốn vay, lãi tiền gửi và các khoản thu khác; b) Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài; c) Đóng góp từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước và đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật; d) Các nguồn hợp pháp khác. Điều 13. Phương thức tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ 1. Tài trợ không hoàn lại hoặc một phần cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất quy định tại Khoản 1 Điều 3 Điều lệ này. 2. Hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, bao gồm: a) Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế của nhà khoa học trẻ; b) Nghiên cứu sau tiến sỹ; c) Thực tập nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài; d) Tổ chức hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành ở Việt Nam; đ) Tham dự và báo cáo công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc tại hội thảo chuyên ngành quốc tế; e) Công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế; g) Nâng cao chất lượng, chuẩn mực của tạp chí khoa học và công nghệ trong nước; h) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với sáng chế và giống cây trồng; i) Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ tài trợ, hỗ trợ. 3. Cho vay không lấy lãi hoặc lãi suất thấp đối với dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống: a) Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước và có tạo việc làm, thu nhập cho từ 500 lao động trực tiếp trở lên tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Cho vay với lãi suất bằng 70% lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước trong từng thời kỳ đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này; c) Cho vay với lãi suất bằng lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước trong từng thời kỳ đối với các dự án ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ nước ngoài; d) Tổng vốn cho vay hằng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng dư nợ cho vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng vốn vay hằng năm đối với các dự án quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này không quá 2/3 vốn cho vay của năm đó theo kế hoạch tài chính đã được phê duyệt. 4. Bảo lãnh vốn vay đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt do Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện với nguồn vốn riêng. 5. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này được Quỹ thực hiện thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ. Điều 14. Tổ chức thực hiện tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch của Quỹ được phê duyệt, Quỹ thông báo công khai phương hướng, các lĩnh vực ưu tiên và các quy định về việc tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ. 2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam muốn được tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ phải nộp hồ sơ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. 3. Quỹ thực hiện tổ chức đánh giá, quyết định tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ như sau: a) Đối với hồ sơ đề nghị tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, Hội đồng khoa học và công nghệ thực hiện đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tư vấn để Quỹ quyết định việc tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay; b) Đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. 4. Việc tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay của Quỹ cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo hợp đồng giữa Quỹ với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. 5. Việc đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ được thực hiện theo hợp đồng, quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ. Điều 15. Cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua Quỹ 1. Quỹ cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều lệ này. Việc cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí được cấp phù hợp với tiến độ của hợp đồng theo đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Quỹ thực hiện tổng hợp số liệu quyết toán kinh phí cấp phát, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ. 3. Việc quản lý kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế đầu tư tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí từ Quỹ Tổ chức, cá nhân nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn của Quỹ; được bảo lãnh vốn vay, cấp kinh phí thông qua Quỹ có trách nhiệm: 1. Sử dụng kinh phí đúng mục đích theo dự toán đã được phê duyệt; 2. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng, quy định pháp luật về quản lý khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan; 3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ, Bộ Khoa học và Công nghệ; đăng ký, lưu giữ theo quy định hiện hành. Điều 17. Chế độ tài chính, kế toán 1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. 2. Hằng năm, Quỹ lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ và hoạt động quản lý của Quỹ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt. 3. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. 4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp. 5. Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về biên chế và tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công. 6. Chi hoạt động quản lý của Quỹ được sử dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 18. Điều khoản thi hành 1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý các hoạt động tài trợ, hỗ trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, cấp kinh phí thông qua Quỹ. 2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ. 3. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định./.
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "03/04/2014", "sign_number": "23/2014/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Thong-tu-24-2001-TT-BTC-huong-dan-su-dung-tien-thu-tu-xu-phat-hanh-chinh-hanh-vi-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-trat-tu-an-toan-giao-thong-47620.aspx
Thông tư 24/2001/TT-BTC hướng dẫn sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 24/2001/TT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2001 THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 24/2001/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước và nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị; Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt; Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3886/VPCP - CN ngày 13/ 9 /2000 của Văn phòng Chính phủ "Về việc tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông"; Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Uỷ Ban an toàn giao thông quốc gia, Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông ( Gọi tắt là TTATGT) như sau: I/ PHÂN BỔ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT: 1/ Toàn bộ số tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm TTATGT đường bộ, TTATGT đô thị, TTATGT đường sắt, TTATGT đường thuỷ được để lại ngân sách địa phương quản lý và được phân chia sử dụng như sau: + Dành 30% tổng số thu đưa vào cân đối ngân sách địa phương. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương có tham gia trực tiếp vào công tác đảm bảo TTATGT: Bộ Giao thông vận tải (Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia), Bộ Công an, Kho bạc nhà nước trung ương; Hàng năm Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương tương đương với 30% số thu phạt TTATGT để các Bộ ngành có đủ kinh phí thực hiện phối hợp với các lực lượng địa phương thực hiện công tác đảm bảo TTATGT. + 28% chi cho lực lượng công an tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn. + 12% chi cho lực lượng thanh tra giao thông của địa phương. + 10% chi cho các lực lượng trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại quận, huyện, xã, phường. Tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương, UBND tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho từng đối tượng cụ thể phục vụ cho công tác TTATGT tại quận, huyện, xã, phường. + 3% chi cho Kho bạc nhà nước ở địa phương thực hiện thu tiền phạt ( bao gồm cả chi phí cho người được Kho bạc nhà nước uỷ quyền thu phạt theo qui định). + 3% chi cho trạm cân kiểm tra xe, nhưng tổng mức chi không quá 20% số thực thu tiền phạt của trạm cân đó. Số chệnh lệch giữa tỷ lệ được hưởng và mức khống chế 20% số thực thu và tỷ lệ phân bổ cho các Trạm cân xe đối với các Tỉnh, thành phố không tổ chức Trạm cân xe được chuyển cho Ban an toàn giao thông địa phương. + Phần còn lại (Tối thiểu 14%) chi cho Ban An toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2/ Kinh phí được sử dụng của các lực lượng tham gia (thuộc địa phương) được chi các nội dung sau: 2.1/ Đối với lực lượng Công an, Thanh tra giao thông (Phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội dung: a/ Dành tối thiểu 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo qui định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chủ quản. b/ Phần còn lại chi cho các nội dung sau: - Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông. - Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác TTATGT (bao gồm cả lực lượng trung ương trực tiếp tham gia), mức chi không quá 200.000đ/người/tháng. Cán bộ, chiến sĩ tham gia chống đua xe trái phép ban đêm bồi dưỡng không quá 20.000đ/người/đêm. - Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết khen thưởng công tác. - Chi sửa chữa phương tiện, xăng dầu phục vụ tuần tra kiểm soát. - Chi khác. 2.2/ Đối với trạm cân kiểm tra xe được dùng chi cho các nội dung: - Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia trực tiếp tại các trạm cân và các lực lượng hỗ trợ hoạt động của trạm cân. - Chi hỗ trợ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ - Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa thiết bị trạm cân - Chi khác. 2.3/ Đối với Ban An toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dùng để chi cho các nội dung: - Chi Bộ máy hoạt động của Ban ATGT. - Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban an toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền TTATGT của địa phương - Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông của địa phương. - Chi công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác giữ gìn TTATGT. - Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang an toàn giao thông theo quyết định của UBND các Tỉnh, thành phố). - Chi khác. II/ LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỪ NGUỒN THU XỬ PHẠT: Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí từ nguồn xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT thực hiện theo qui định tại thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính. Cụ thể: 1/ Lập dự toán: Đối với các đơn vị được thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực TTATGT được qui định tại thông tư này, căn cứ vào số kiểm tra do Sở Tài chính-Vật giá thông báo để lập dự toán kinh phí theo chế độ, định mức gửi Sở Tài chính-Vật giá để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định dự toán thu, chi từ nguồn thu phạt cùng dự toán thu - chi ngân sách hàng năm của đơn vị. 2/ Chấp hành dự toán: 2.1/ Vào ngày 5 của tháng sau Kho bạc nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính -Vật giá về số thu của địa phương từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của tháng trước. Căn cứ vào số thu đó, Sở Tài chính-Vật giá phân bổ kịp thời và thực hiện cấp phát kinh phí cho các lực lượng tham gia giữ gìn TTATGT tại địa phương. 2.2/ Số tiền phạt thu được phân bổ cho các lượng tham gia giữ gìn TTATGT qui định tại thông tư này là mức trích tối đa. Các nội dung chi qui định tại thông tư này các đơn vị phải thực hiện theo đúng chế độ , tiêu chuẩn , định mức , chế độ chi tiêu tài chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Số kinh phí sử dụng không hết, UBND tỉnh, thành phố quyết định bổ xung cho việc đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo TTATGT trên địa bàn. 3/ Quyết toán kinh phí: Các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí xử phạt hành chính trong lĩnh vực TTATGT quyết toán theo qui định tại thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/05/2001 và thay thế thông tư số 48/1999/TT-BTC ngày 6/5/1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết. Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "16/04/2001", "sign_number": "24/2001/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-06-ND-CP-phe-chuan-so-luong-danh-sach-don-vi-bau-cu-bo-sungdai-bieu-duoc-bau-moi-don-vi-Hoi-dong-nhan-dan-tinh-Hau-Giang-nhiem-ky-2004-2009-55827.aspx
Nghị định 06/NĐ-CP phê chuẩn số lượng, danh sách đơn vị bầu cử bổ sungđại biểu được bầu mỗi đơn vị Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004-2009 mới nhất
CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 06/NĐ-CP Hà Nội , ngày 05 tháng 04 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH PHÊ CHUẨN SỐ LƯỢNG, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ BẦU CỬ BỔ SUNG VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU BỔ SUNG Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG NHIỆM KỲ 2004 - 2009 CHÍNH PHỦ Căn cứ Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 1097/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 10 tháng 03 năm 2007 về công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009; Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Phê chuẩn số lượng 03 (ba) đơn vị bầu cử, 03 (ba) đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009 (có danh sách kèm theo). Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng DANH SÁCH ĐƠN VỊ BẦU CỬ BỔ SUNG VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU BỔ SUNG Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG NHIỆM KỲ 2004 - 2009 TT Đơn vị hành chính Đơn vị bầu cử Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị 1 Huyện Long Mỹ Đơn vị bầu cử số 05 01 đại biểu 2 Huyện Phụng Hiệp Đơn vị bầu cử số 08 01 đại biểu 3 Huyện Châu Thành Đơn vị bầu cử số 09 01 đại biểu
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "05/04/2007", "sign_number": "06/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Ke-hoach-127-KH-UBND-thi-hanh-Luat-Hop-tac-xa-2014-2016-Ha-Noi-240164.aspx
Kế hoạch 127/KH-UBND thi hành Luật Hợp tác xã 2014 2016 Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 127/KH-UBND Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2014 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014-2016 Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013, ngày 21/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và ngày 26/5/2014 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã. Trong thực tế, hoạt động của hợp tác xã diễn ra rất đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi phải có sự quản lý và hướng dẫn theo đúng quy định của pháp luật. Thời gian qua Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 28/11/2013 Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 24-Ctr/TU ngày 19/9/2013 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội - giai đoạn từ nay đến năm 2020. Theo đó, giao Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể Thành phố; các sở, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã, hướng dẫn việc xây dựng Điều lệ, tổ chức Đại hội; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển và tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với các hợp tác xã trên địa bàn thành phố. Để tiếp tục triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP và Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT một cách sâu rộng, đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hợp tác xã giai đoạn 2014-2016 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tổ chức triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể của Thành phố về Luật Hợp tác xã, đồng thời làm cho mọi người dân, nhất là người lao động, thành viên trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hiểu và nắm vững những vấn đề của Luật Hợp tác xã từ đó thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, Luật Hợp tác xã nói riêng, góp phần thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố phát triển bền vững; - Nâng cao vai trò quản lý nhà nước; ngăn ngừa, giảm thiểu các sai sót trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp phần ổn định an ninh chính trị, an sinh xã hội, tập trung phát triển kinh tế, xây dựng Thủ đô ngày càng giàu mạnh, văn minh; - Triển khai thi hành Luật đến hết năm 2016 cơ bản các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được rà soát lại Điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. 2. Yêu cầu - Công tác triển khai kế hoạch và các hoạt động tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn thực hiện phải bám sát nội dung của Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính Phủ, Thông tư của Bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của UBND Thành phố, đồng thời gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát việc rà soát các hợp tác xã, tiến hành tổ chức lại, thành lập mới và đăng ký hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012; - Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các quận, huyện, thị xã; các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong việc triển khai thi hành Luật Hợp tác xã; - Triển khai thi hành Luật phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở ngành, UBND các quận, huyện, thị xã để triển khai đồng bộ đến xã, phường, thị trấn, các Hợp tác xã và Liên hiệp Hợp tác xã đạt kết quả tốt. II. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN 1. Công tác tuyên truyền - Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Luật Hợp tác xã năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính Phủ, Bộ, ngành Trung ương và các chủ trương, chính sách của Thành phố về phát triển kinh tế tập thể đến các đối tượng là cán bộ các ngành, đoàn thể, các quận, huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; - Việc tuyên truyền được triển khai tại các hội nghị, hội thảo, tọa đàm và bằng các hình thức phù hợp (thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã, phát hành tài liệu và các hình thức khác). 2. Công tác tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã - Rà soát, đánh giá, phân loại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; xây dựng đề án, phương án tổ chức sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả; - Nghiên cứu xây dựng và ban hành một số văn bản hướng dẫn của thành phố về nội dung tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã (thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể; xây dựng điều lệ, quy trình tổ chức đại hội... ) theo đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn của Trung ương; - Triển khai hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã các nội dung: Kiện toàn cơ cấu tổ chức, tư cách thành viên, quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã và thành viên; xác định giá trị tài sản, tài chính của hợp tác xã; công tác hạch toán, phân phối trong hợp tác xã; sửa đổi bổ sung Điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; đăng ký hợp tác xã; xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng Quản trị, của Ban Kiểm soát, Quy chế quản lý tài sản, tài chính... theo quy định của Luật; - Nghiên cứu, đề xuất mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động đúng theo Luật Hợp tác xã năm 2012. 3. Thời gian thực hiện Kế hoạch này được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016. Cụ thể như sau: 3.1. Năm 2014: - Tổ chức Hội nghị quán triệt đến cán bộ các cấp, các ngành; tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ làm công tác tư vấn hỗ trợ hợp tác xã; - Tổ chức Hội nghị, hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; - Nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện của Thành phố; - Rà soát, đánh giá, phân loại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; tổ chức lại 20% số hợp tác xã trên địa bàn hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; - Nghiên cứu đề xuất thành lập từ một đến hai hợp tác xã theo mô hình kiểu mới; - Sơ kết một năm thực hiện Kế hoạch, triển khai phương hướng thực hiện năm tiếp theo. 3.2. Năm 2015: - Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Luật Hợp tác xã năm 2012; - Tổ chức Hội thảo, tọa đàm tập hợp vướng mắc trong quá trình thực hiện tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, báo cáo đề xuất UBND Thành phố; - Tiếp tục rà soát và tổ chức lại hoạt động của 50% số hợp tác xã trên địa bàn Thành phố theo Luật Hợp tác xã năm 2012; - Tổ chức đoàn đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố về việc thực hiện tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012; - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kiểm điểm việc triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 tại một số quận, huyện, thị xã; - Sơ kết hai năm thực hiện Kế hoạch và triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo. 3.3. Năm 2016: - Tiếp tục rà soát và tổ chức lại hoạt động số hợp tác xã còn lại trên địa bàn thành phố theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (hoàn thành trước 01/7/2016); - Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá ba năm triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 (quý 4/2016). III. KINH PHÍ THỰC HIỆN - Kinh phí triển khai thi hành Luật Hợp tác xã ở cấp thành phố theo kế hoạch ngân sách hàng năm của thành phố. - Các sở, ngành, UBND: quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch kinh phí triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã trong hoạt động thường xuyên, hàng năm của địa phương, đơn vị; - Các nguồn hỗ trợ khác ngoài ngân sách: Các tổ chức cá nhân, xã hội hóa... IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Liên minh Hợp tác xã Thành phố - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể: - Chủ trì rà soát, đánh giá, phân loại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; xây dựng đề án, phương án tổ chức sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả; - Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; định kỳ hàng năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố; - Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn về tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012 (thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể; xây dựng điều lệ, quy trình tổ chức đại hội, tổ chức các hợp tác xã quy mô thôn...); - Chủ trì tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã năm 2012; - Hướng dẫn thành lập và nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. - Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền phổ biến, tổ chức lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo nâng cao sự hiểu biết về Luật Hợp tác xã; - Tiếp thu, tập hợp phản ánh, kiến nghị, đề xuất của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã về những vướng mắc trong quá trình thực thi Luật Hợp tác xã tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch thi hành Luật Hợp tác xã trình UBND Thành phố. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì hướng dẫn giải quyết những vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các quy định về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã. 3. Sở Tư pháp - Chủ trì xây dựng phương án tuyên truyền, kiểm tra thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn thành phố. - Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 theo quy định. 4. Các sở, ngành liên quan - Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp lý có liên quan; - Chủ trì hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật Hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; - Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. 5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các đoàn thể chính trị - Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện; chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn đoàn viên, hội viên thực hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa Luật Hợp tác xã. - Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 đến cấp ủy đảng trên địa bàn thành phố. - Đề nghị Hội Nông dân Thành phố: Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã đối với cán bộ hội và người lao động nông nghiệp, nông dân trên địa bàn thành phố; phối hợp tổ chức thi tìm hiểu pháp luật Hợp tác xã và tổng hợp những vướng mắc, kiến nghị của nông dân báo cáo thành phố. 6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã - Tổ chức thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Thành phố tới các cấp, các ngành, hợp tác xã trên địa bàn; - Chỉ đạo hợp tác xã tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, bảo đảm đúng quy định, tiến độ đề ra; - Tổng hợp báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật Hợp tác xã; đề xuất, kiến nghị UBND Thành phố. Căn cứ Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hợp tác xã của UBND Thành phố, yêu cầu Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể Thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai nhằm đảm bảo thực hiện tốt Luật Hợp tác xã và các chính sách liên quan đã được Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành; định kỳ báo cáo về UBND Thành phố qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Thành phố./. Nơi nhận: - Bộ Kế hoạch- Đầu tư; Để b/c - Thường trực Thành ủy; Để b/c - Thường trực HĐND T.P; Để b/c - Chủ tịch UBND TP; - Các Phó CT UBND TP; - Ban Tuyên giáo Thành ủy; - UBMT Tổ quốc TP và các đoàn thể; - Các sở, ban, ngành TP; - UBND các quận, huyện, thị xã; - Liên minh Hợp tác xã TP; - UBND các quận, huyện, thị xã; - VPUB: CVP, PCVP: Lý Văn Giao; TH, CTh, H2; - Lưu VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Tuấn
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "09/07/2014", "sign_number": "127/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-dinh-127-2007-ND-CP-huong-dan-Luat-Tieu-chuan-va-Quy-chuan-ky-thuat-54148.aspx
Nghị định 127/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật mới nhất
CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 127/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, NGHỊ ĐỊNH : Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, công bố tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. Điều 2. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: 1. Sản phẩm, hàng hoá được sản xuất để sử dụng trong nước; sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu; sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu; 2. Dịch vụ liên quan đến các hoạt động sau: thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây dựng; giáo dục, đào tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du lịch; văn hoá, giải trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát triển nông thôn; thuỷ sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; 3. Quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái chế, tiêu huỷ, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quá trình khác trong hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; 4. Môi trường đất, nước, không khí; tiếng ồn, độ rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải; phương tiện, công cụ và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường; 5. Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Điều 3. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi, xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước. 3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 5. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật do các tổ chức, cá nhân đó quyết định trên cơ sở thoả thuận với cơ quan tổ chức việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật 1. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn cho cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, chuyên gia trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. 3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, các hội, hiệp hội tham gia xây dựng, phổ biến áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam; đào tạo kiến thức, kỹ thuật, nghiệp vụ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. 4. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ; tổ chức quốc tế và khu vực; tổ chức, cá nhân nước ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; ký kết và thực hiện các hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau song phương và đa phương về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ. Chương 2: XÂY DỰNG, CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN Điều 5. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia 1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm: a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã đ­­ược phê duyệt; b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; c) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo khác; d) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý; đ) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan thẩm định; g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác liên quan đến quá trình xử lý ý kiến thẩm định (nếu có). 2. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân đề nghị bao gồm: a) Đề nghị xây dựng tiêu chuẩn quốc gia của tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề nghị; b) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này. 3. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này. Điều 6. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia 1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan, thực hiện việc rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau: a) Tiêu chuẩn Việt Nam không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; b) Tiêu chuẩn Việt Nam phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; c) Tiêu chuẩn Việt Nam phải huỷ bỏ. Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007. 2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia: a) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia mà không phải sửa đổi, bổ sung nội dung; Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008. b) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; Việc sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm này thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010. c) Tiêu chuẩn Việt Nam không được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nội dung trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ. Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia: - Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn Việt Nam thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; - Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; - Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Điều 7. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc rà soát tiêu chuẩn ngành được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau: a) Tiêu chuẩn ngành không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; b) Tiêu chuẩn ngành phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; c) Tiêu chuẩn ngành phải huỷ bỏ. Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007. 2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia: a) Tiêu chuẩn ngành có nội dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008. b) Tiêu chuẩn ngành có nội dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia; Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010. c) Tiêu chuẩn ngành không được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ. Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn ngành phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia: - Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn ngành thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; - Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; - Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Chương 3: XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT Điều 8. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật 1. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau: a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu QCVN; b) Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đặt sau năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và được phân cách bằng dấu gạch chéo. 2. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau: a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu QCĐP; b) Chữ viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được đặt sau năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và được phân cách bằng dấu gạch chéo. 3. Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. 4. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cấp số hiệu quy chuẩn kỹ thuật. Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. 2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 3. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành: a) Trường hợp cần thiết phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành (sau đây gọi tắt là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành), Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm đề xuất bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan để xem xét, đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành và xác định cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện. Trong trường hợp không có sự thống nhất giữa các cơ quan liên quan thì Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; c) Việc xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; d) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành theo các nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 4. Việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ: a) Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở đề xuất của cơ quan thuộc Chính phủ; b) Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Điều 10. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật 1. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bao gồm: a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt; b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình duyệt kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham khảo khác; d) Danh sách cơ quan được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý; đ) Công văn đề nghị thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ; e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định cho dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; h) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định kèm theo thuyết minh. 2. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm: a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 Điều này; b) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; c) Văn bản đồng ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành đối với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; d) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đã được hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến kèm theo thuyết minh. 3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật. Điều 11. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau: a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải huỷ bỏ. Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007. 2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008. b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung kỹ thuật và nội dung quản lý liên quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành không phù hợp hoặc chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009. c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ. Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: - Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và nội dung quản lý liên quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; - Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Điều 12. Rà soát, chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau: a) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải huỷ bỏ. Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008. 2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: a) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Việc chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008. b) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009. c) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ. Việc huỷ bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: - Chuyển hoàn toàn nội dung của các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; - Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Điều 13. Đăng ký quy chuẩn kỹ thuật 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật tại Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật. 2. Hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: a) Công văn đề nghị kèm theo bản đăng ký quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Bản sao quy chuẩn kỹ thuật; c) Quyết định ban hành quy chuẩn kỹ thuật. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật và định kỳ hàng năm xuất bản danh mục quy chuẩn kỹ thuật. Chương 4: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT Điều 14. Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy 1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng. Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau: a) Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng. Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau: a) Cơ quan đầu mối được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng. b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 15. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy 1. Dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hoá đ­ược chứng nhận hợp quy hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hoá được công bố hợp quy sau khi đã đăng ký công bố hợp quy. Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp quy do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định. 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sau khi được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp chuẩn hoặc sau khi được chứng nhận hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói sản phẩm, hàng hoá, tài liệu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy. Điều 16. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp 1. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp gồm: a) Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập hoặc ngoài công lập, hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ; b) Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; c) Chi nhánh của các tổ chức chứng nhận sự phù hợp nước ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu tư tại Việt Nam. 2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy hoặc cả chứng nhận hợp chuẩn và chứng nhận hợp quy. 3. Tổ chức chứng nhận hợp chuẩn được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp chuẩn sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn tại Bộ Khoa học và Công nghệ. 4. Tổ chức chứng nhận hợp quy được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp quy sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp quy tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật; c) Được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chỉ định là tổ chức thực hiện chứng nhận hợp quy. 5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về năng lực của tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy. 6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện các công việc sau: a) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy; b) Tổ chức xem xét, đánh giá, xác nhận năng lực theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp có chứng chỉ công nhận của tổ chức công nhận quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) được ưu tiên xem xét, chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp quy. 7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo danh sách các tổ chức chứng nhận hợp quy đã được chỉ định trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương hoặc trên mạng internet để các tổ chức, cá nhân biết, lựa chọn, đồng thời thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp quản lý. Điều 17. Tổ chức công nhận 1. Tổ chức công nhận là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, thực hiện việc đánh giá, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định. 2. Tổ chức công nhận phải hoạt động phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia các hiệp định hoặc thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp, phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên ngành. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động của tổ chức công nhận. Điều 18. Chỉ định tổ chức thực hiện thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục vụ mục đích quản lý chuyên ngành Tùy theo nhu cầu quản lý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể tiến hành đánh giá, xác nhận năng lực phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức giám định đủ năng lực theo yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế (IEC) để chỉ định tổ chức này thực hiện việc thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục vụ cho mục đích quản lý chuyên ngành được giao. Điều 19. Hiệp định, thoả thuận thừa nhận lẫn nhau 1. Việc thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp giữa các nước, vùng lãnh thổ bao gồm: kết quả chứng nhận sự phù hợp; kết quả hiệu chuẩn; kết quả thử nghiệm; kết quả giám định. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hiệp định thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ về kết quả đánh giá sự phù hợp, thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế và khu vực. Chương 5: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ THUẬT Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ 1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với các nội dung quy định tại Điều 59 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm sau: a) Hướng dẫn hoạt động xây dựng, thẩm định, công bố, phát hành, phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn; quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia; b) Tham gia vào quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì; c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với các đối tượng trong lĩnh vực quân sự quốc phòng chỉ áp dụng trong nội bộ Bộ Quốc phòng; d) Hướng dẫn hoạt động xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đ) Chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường; e) Hướng dẫn về hoạt động đánh giá sự phù hợp bao gồm chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định; g) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; h) Bố trí kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ quan thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. Điều 21. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với nội dung quy định tại Điều 60 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. 2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường. Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương theo quy định tại Điều 61 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các quy chuẩn kỹ thuật địa phương do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường. 3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương. Điều 23. Phân công trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các lĩnh vực được Chính phủ phân công, cụ thể như sau: a) Bộ Y tế: - Sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh, an toàn thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và sinh phẩm y tế và điều kiện sản xuất; hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; - Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ, giám định trong lĩnh vực y tế; - Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm; - Trang thiết bị, công trình y tế; - Dịch vụ trong lĩnh vực y tế. b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Sản xuất, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm; - Giống cây trồng, giống vật nuôi (trừ thuỷ sản); - Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi; - Bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động vật; - Công trình thuỷ lợi, đê điều; - Dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. c) Bộ Thuỷ sản: - An toàn, vệ sinh thuỷ sản, thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản, giống thuỷ sản; - An toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất từ nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển thuỷ sản; - Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản; - Dịch vụ trong lĩnh vực thuỷ sản. d) Bộ Giao thông vận tải: - Các loại phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công, vận tải chuyên dùng; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên biển; - Các công trình hạ tầng giao thông; - Lĩnh vực khai thác vận tải; - Lĩnh vực an toàn giao thông; - Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải. đ) Bộ Xây dựng: - Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở; - Vật liệu xây dựng; - Kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn; - Hạ tầng kỹ thuật đô thị; - Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng. e) Bộ Công nghiệp: - An toàn kỹ thuật công nghiệp (an toàn các thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, an toàn đối với thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện trong quản lý, vận hành trang thiết bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển); - An toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và môi trường công nghiệp; - An toàn trong sản xuất cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả hoá dược); - An toàn công nghiệp tiêu dùng; - An toàn công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác; - Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp. g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: - An toàn lao động; - Phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; - Yêu cầu về an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; - Yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề; - An toàn đối với các công trình vui chơi công cộng; - Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội. h) Bộ Bưu chính, Viễn thông: - Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin; - Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện; - Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông. i) Bộ Tài nguyên và Môi trường: - Chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải và quản lý môi trường; - Khảo sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê tài nguyên, khoáng sản, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản; - Đo đạc bản đồ; - Khí tượng thuỷ văn; - Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. k) Bộ Thương mại: - Dịch vụ liên quan đến hoạt động thương mại; - Thương mại điện tử. l) Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong trường học; - Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. m) Bộ Tài chính: - Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế, hải quan...); - Lĩnh vực dự trữ quốc gia. n) Bộ Văn hoá - Thông tin: - Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá: bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; - Xuất bản phẩm và sản phẩm báo chí; - Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh; - Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, in ấn; - Dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giải trí. o) Bộ Nội vụ: Văn thư, lưu trữ. p) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - In, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền; - Dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng. q) Ủy ban Thể dục Thể thao: - Công trình thể thao; - Trang thiết bị luyện tập, thi đấu; - Dịch vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao. r) Bộ Quốc phòng: - Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia; - An toàn, an ninh trong lĩnh vực quân sự quốc phòng. s) Bộ Công an: - Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia; - Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh. t) Bộ Khoa học và Công nghệ: - An toàn bức xạ, hạt nhân, nguồn phóng xạ; - Đo lường, kiểm tra, thử nghiệm, công nhận, chứng nhận; - Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và các đối tượng khác (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s khoản 1 Điều này); - Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan thuộc Chính phủ. 2. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về công bố tiêu chuẩn áp dụng 1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường của mình. 2. Việc thông báo tiêu chuẩn áp dụng được thực hiện thông qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hoá, hoặc trong các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, quá trình, môi trường và các hình thức thích hợp khác. Điều 25. Thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật 1. Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 23 Nghị định này. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ. 2. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tự nguyện áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia được tiếp tục sử dụng đến thời hạn chuyển đổi quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định này. 3. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được giữ nguyên hiệu lực đến thời hạn có hiệu lực của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được chuyển đổi theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này. 4. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt trước ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho các dự án đó nếu các quy định của các văn bản này không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án. Điều 27. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ tr­ưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KG (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "01/08/2007", "sign_number": "127/2007/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-349-KH-UBND-2022-phat-trien-san-pham-cong-nghiep-chu-luc-Ha-Noi-2023-549288.aspx
Kế hoạch 349/KH-UBND 2022 phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 349/KH-UBND Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023 Thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 10/9/2020 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các Quyết định của UBND Thành phố: số 496/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 về việc phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực (SPCNCL) thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025, số 4303/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 ban hành Kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2022 và theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 6027/TTr-SCT ngày 12/12/2022, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2023 như sau: I. Mục đích, yêu cầu: 1. Mục đích: - Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển SPCNCL đề ra trong giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội và Kế hoạch của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. - Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, khả năng tham gia sâu và đóng góp giá trị gia tăng cao vào chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, tác động lan tỏa cao đến các ngành sản xuất và kinh tế khác, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của các SPCNCL Thành phố, thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội với doanh nghiệp của các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài. - Hỗ trợ, hướng dẫn Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội triển khai có hiệu quả Biên bản ghi nhớ đã ký kết giữa Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực với các Hội, Hiệp hội, cơ quan đơn vị liên quan (Hiệp hội doanh nghiệp Italia tại Việt Nam, Hiệp hội công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội, các trường Đại học trong và ngoài nước...). 2. Yêu cầu: - Việc triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định nhằm đạt được các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. - Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở ngành của Thành phố xây dựng và lồng ghép vào các chương trình, Kế hoạch khác do đơn vị mình chủ trì để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch. 3. Một số chỉ tiêu cần đạt được: - Thu hút sự tham gia của 20-25 doanh nghiệp với khoảng 30-35 sản phẩm được công nhận SPCNCL Thành phố năm 2023 (Trong đó 10-15 sản phẩm được công nhận lần đầu). - Phấn đấu 100% các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Thành phố. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội - Các sở, ban, ngành của Thành phố tiếp tục thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng, hải quan, thuế, đầu tư,... theo hướng thuận tiện cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL. Các sở, ban, ngành của Thành phố cần thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành bằng hình thức thông báo điện tử danh sách các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL. - Tập trung triển khai, đôn đốc tiến độ thành lập, xây dựng mới và hoàn thiện đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố để phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có, tạo sự liên kết với các địa phương trong vùng Thủ đô, giải quyết nhu cầu mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp và di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm, không phù hợp quy hoạch ra khỏi nội đô và khu dân cư. - Hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng, các quỹ của Trung ương và Thành phố thông qua việc tổ chức hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng, ... - Tổ chức tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thông qua các hình thức đối thoại, trả lời trực tiếp bằng văn bản..., tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển, đóng góp vào phát triển chung của Thủ đô. 2. Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển khoa học công nghệ - Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL kết nối với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong nước, các nhà khoa học nhằm giúp các doanh nghiệp trong ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất; đưa các công trình nghiên cứu khoa học vào ứng dụng thực tế trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL. - Thông tin, liên kết mời 30-40 nhà sản xuất công nghệ, thiết bị của các nước có nền công nghiệp phát triển (Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc) vào Việt Nam gặp gỡ, kết nối với các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội tiếp cận, tìm hiểu và đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại theo chuẩn 4.0. 3. Phát triển nguồn nhân lực Tổ chức hoạt động kết nối doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các cơ sở đào tạo uy tín trên địa bàn Thành phố để đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho lãnh đạo, cán bộ quản lý các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL về kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất, marketing, chuyển đổi số, hội nhập kinh tế quốc tế, ... 4. Xét chọn và tôn vinh sản phẩm công nghiệp chủ lực - Tuyên truyền chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh và truyền hình, báo điện tử, mạng internet...). - Tổ chức xét chọn SPCNCL thành phố Hà Nội theo quy định. - Tổ chức lễ tôn vinh và trao danh hiệu SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023. Lễ tôn vinh được truyền hình trực tiếp trên sóng truyền hình. 5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Thành phố - Tổ chức hội chợ SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023 với qui mô khoảng 200-250 gian hàng, các khu trưng bày chung của Ban tổ chức, thu hút 500-700 khách quốc tế, thời gian 03-04 ngày. - Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Thành phố phát triển. Mời gọi các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL đầu tư sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố. - Cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất SPCNCL, doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội để cung cấp cho các đối tác trong và ngoài nước. - Tổ chức các hoạt động kết nối, hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với nhau và với các doanh nghiệp khác của Thành phố và các tỉnh, thành phố trong cả nước. (Danh mục nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023 được chi tiết tại phụ lục đính kèm). III. KINH PHÍ Kinh phí thực hiện, gồm: + Từ nguồn ngân sách Thành phố giao Sở Công Thương thực hiện đề án phát triển SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023. + Nguồn kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Công Thương (cơ quan thường trực) - Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch đảm bảo đạt mục tiêu, kết quả đề ra, không trùng chéo; tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện theo quy định (hoàn thành trước ngày 15/11/2023). - Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quảng bá Chương trình SPCNCL của Thành phố và tôn vinh thương hiệu SPCNCL Hà Nội; huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng với nguồn kinh phí Thành phố đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, SPCNCL Hà Nội; xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết triển khai tổ chức xét chọn SPCNCL Thành phố, Hội chợ SPCNCL năm 2023. - Chỉ đạo Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên tiếp cận sớm nhất các cơ chế, chính sách, chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, xuất khẩu, phát triển khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực, thực hiện có hiệu quả các MOU đã ký kết, kết nối các Hội, Hiệp hội, các doanh nghiệp trong và ngoài nước..., góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp. - Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quản, không chồng chéo, trùng lặp. - Phối hợp Ban thi đua Khen thưởng Thành phố đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện Đề án Phát triển SPCNCL Thành phố năm 2023 trình UBND Thành phố tặng bằng khen. 2. Sở Tài chính - Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị tham mưu báo cáo UBND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố theo quy định. - Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đề án phát triển SPCNCL theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và Thành phố. 3. Các Sở, ban, ngành có liên quan - Các Sở, ban, ngành, của Thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và phối hợp Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch và nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ, đạt mục tiêu, thiết thực, hiệu quả, không chồng chéo, đúng quy định. - Giới thiệu các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý đáp ứng đủ điều kiện để tham gia Chương trình xét chọn SPCNCL Hà Nội năm 2023. Văn bản giới thiệu và thông tin chi tiết của doanh nghiệp gửi về Sở Công Thương trước 31/3/2023. - Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 10/11/2023 để tổng hợp các đề xuất theo yêu cầu, báo cáo UBND Thành phố theo quy định. - Cử Lãnh đạo tham gia Hội đồng đánh giá, xét chọn SPCNCL theo đề nghị của Sở Công Thương và thực hiện đánh giá, xét chọn SPCNCL theo Quy chế hoạt động của Hội đồng được UBND Thành phố ban hành. 4. Cục Thống kê Thành phố: Phối hợp với Sở Công Thương cung cấp số liệu niên giám thống kê để phục vụ phân tích, đánh giá, chấm điểm hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình phát triển SPCNCL của các doanh nghiệp. Thời gian cung cấp số liệu niên giám thống kê gửi về Sở Công Thương trước ngày 30/6/2023. 5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã - Đẩy mạnh tuyên truyền về đề án phát triển SPCNCL Thành phố đến các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn, tổng hợp các doanh nghiệp đủ điều kiện gửi văn bản giới thiệu và thông tin chi tiết của doanh nghiệp về Sở Công Thương trước 31/3/2023. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. - Phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL Thành phố năm 2023. 6. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các Hội, Hiệp hội ngành nghề trên địa bàn Thành phố 6.1. Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố - Tiếp tục phát huy vai trò cầu nối giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố; - Thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội với các doanh nghiệp, các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài. - Thực hiện có hiệu quả các MOU đã ký kết, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực tiếp cận các cơ chế chính sách, khai thác và tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh từ các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. - Giới thiệu các doanh nghiệp tiềm năng và phối hợp triển khai chương trình xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ thành phố Hà Nội theo Kế hoạch. - Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan. 6.2. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các Hội, Hiệp hội ngành nghề trên địa bàn Thành phố - Đẩy mạnh tuyên truyền về Đề án phát triển SPCNCL Thành phố đến các doanh nghiệp sản xuất là thành viên của tổ chức mình, tổng hợp các doanh nghiệp đủ điều kiện gửi văn bản giới thiệu và thông tin chi tiết của doanh nghiệp về Sở Công Thương trước 31/3/2023. - Phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL Thành phố năm 2023. 7. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn Thành phố - Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về chương trình phát triển SPCNCL Thành phố. - Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội tổ chức truyền hình trực tiếp lễ tôn vinh và trao danh hiệu SPCNCL Hà Nội năm 2023 trên kênh 1. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã tổng hợp, đề xuất, báo cáo gửi Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./. Nơi nhận: - TTr Thành ủy, HĐND TP (để b/c); - Bộ Công Thương; - Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c); - PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền; - Các Sở, ban, ngành Thành phố; - UBND các huyện, thị xã; - VPUB: CVP, PCVP N.M.Quân, KTN, TKBT; - Lưu: VT, KTN TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Mạnh Quyền PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SPCNCL NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Ban hành kèm theo Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND thành phố Hà Nội) TT Nhiệm vụ Nội dung nhiệm vụ Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp I Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội 1 Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng, các tổ chức tài chính... Tổ chức 01 hoạt động để kết nối các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội với các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ (trọng tâm là Quỹ Đầu tư và phát triển Thành phố) nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp mở rộng SXKD. Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội, các ngân hàng, các Quỹ tín dụng, các tổ chức tài chính. 2 Tổ chức tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Tổ chức tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL. Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội. 3 Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Các sở, ban, ngành của Thành phố đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL. Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội. 4 Tập trung triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Sở Công Thương, Ban Quản lý các KCN và CX Thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp. Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương, BQL các KCN và CX. Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội. II Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển khoa học công nghệ 1 Hỗ trợ kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, nhà khoa học... để đưa các nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất Tổ chức hội nghị bàn tròn kết nối 50-70 doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, nhà khoa học... để đưa các nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. Đơn vị phối hợp: Các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học..., các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp. III Phát triển nguồn nhân lực 1 Hỗ trợ kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong nước...nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Tổ chức hội nghị kết nối 50-70 doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong nước nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội. Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. Đơn vị phối hợp: Các trường đại học, Trung tâm đào tạo, dạy nghề; trường đào tạo nghề chất lượng cao, các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp. 2 Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn nhằm nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Tổ chức 6 lớp tập huấn (mỗi lớp 3 ngày: 02 ngày tại hội trường, 01 ngày tham quan thực tế tại các doanh nghiệp) cho 600 lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất SPCNCL nhằm nâng cao năng lực về: Kỹ năng quản lý, quản trị; Marketing; tiếp cận công nghệ tiên tiến; chuyển đổi số; xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm; các Hiệp định thương mại tự do.... Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. Đơn vị phối hợp: Các trường đại học, viện nghiên cứu, các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp. IV Xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực 1 Tuyên truyền chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố (Tuyên truyền trên báo, đài, website, họp báo, hội nghị phổ biến, tờ rơi, form mời, phong bì...) - Thực hiện 3-5 phóng sự trên truyền hình, 10-20 tin, bài trên báo giấy, báo mạng, tổ chức 01 cuộc họp báo, 2-3 hội nghị phổ biến. - Thiết kế, in 1.000 tờ rơi, 300-400 bộ form mời tham gia chương trình; 400-500 cuốn Kỷ yếu song ngữ giới thiệu về SPCNCL Hà Nội. - Duy trì, cập nhật thông tin lên website chương trình SPCNCL tại địa chỉ www.congnghiepchuluc-hanoi.gov.vn Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các đơn vị truyền thông trung ương và Hà Nội, đơn vị có liên quan. 2 Mời, vận động và hướng dẫn doanh nghiệp tham gia; tổ chức xét chọn và tôn vinh SPCNCL Thành phố năm 2023 - Tổ chức các cuộc làm việc để mời, vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia chương trình xét chọn SPCNCL hàng năm. - Tổ chức các cuộc họp hội đồng để xét chọn SPCNCL. - Tổ chức 01 lễ tôn vinh và trao danh hiệu SPCNCL Thành phố, trưng bày sản phẩm. Lễ tôn vinh được truyền hình trực tiếp trên kênh 1 Đài PT và TH Hà Nội; Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các đơn vị truyền thông trung ương và Hà Nội, đơn vị có liên quan. V Đẩy mạnh các hoạt động XTTM, ĐT và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển 1 Tổ chức Hội chợ SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023 Tổ chức hội chợ SPCNCL với quy mô 200-250 gian hàng, thu hút 5.000 - 6.000 khách tham gia, tạo ra giá trị xuất khẩu ước đạt 4-5 triệu USD/năm. Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các doanh nghiệp, các hội, Hiệp hội. 2 Thực hiện các hoạt động xúc tiến nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển. Mời gọi các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL đầu tư sản xuất công nghệ cao, công nghệ sạch vào các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hội nghị kết nối các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNCL và các doanh nghiệp công nghiệp với chủ đầu tư các cụm công nghiệp Đơn vị chủ trì: Các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, Hiệp hội. 3 Tổ chức kết nối các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các doanh nghiệp khác trong và ngoài Hà Nội Tổ chức hội nghị kết nối doanh nghiệp TP Hà nội với các doanh nghiệp đầu chuỗi, doanh nghiệp FDI, các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn năm 2023 Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "30/12/2022", "sign_number": "349/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Mạnh Quyền", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Chi-thi-30-CT-TTg-nam-2014-tang-cuong-cong-tac-dau-tranh-chong-buon-lau-thuoc-la-251338.aspx
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 30/CT-TTg Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ Thời gian qua các Bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc đấu tranh, ngăn chặn tình trạng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu và đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu vẫn diễn ra nghiêm trọng, đặc biệt là tại các tỉnh, thành phố: Quảng Trị, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.... gây thất thu ngân sách, thiệt hại cho sản xuất thuốc lá trong nước và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân chưa tốt; buôn lậu thuốc lá đem lại “lợi nhuận” lớn so với các mặt hàng khác; sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ; các chế tài xử lý chưa mang tính răn đe; công tác thông tin, tuyên truyền chưa tạo được sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân. Để từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị: 1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm: a) Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới, các đường mòn lối mở để kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá nhập lậu; phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cư dân khu vực biên giới không tiếp tay, vận chuyển, mua bán thuốc lá nhập lậu; có biện pháp quản lý các đối tượng thường xuyên qua lại khu vực biên giới tham gia vận chuyển thuốc lá nhập lậu. b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Biển tăng cường tuần tra để phát hiện, bắt giữ các cá nhân, triệt phá các đường dây, ổ nhóm vận chuyển thuốc lá nhập lậu trên biển; đặc biệt là những vùng biển trọng điểm; kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu theo quy định của pháp luật. c) Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền các cấp và các lực lượng chức năng, nắm tình hình và trao đổi thông tin để có kế hoạch phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn lậu thuốc lá tại khu vực biên giới cả trên bộ và trên biển. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm: a) Chỉ đạo lực lượng Hải quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển thuốc lá nhập lậu qua cửa khẩu, hai bên cánh gà cửa khẩu, khu vực địa bàn kiểm soát của Hải quan, xác lập các chuyên án đấu tranh đối với các cá nhân, đường dây, ổ nhóm buôn lậu thuốc lá. b) Tăng cường trao đổi thông tin với các Bộ, ngành liên quan và lực lượng chức năng về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng, tổ chức, đường dây, ổ nhóm buôn lậu thuốc lá trên các tuyến, địa bàn trọng điểm. c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính nhằm khuyến khích, động viên các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng chống buôn lậu thuốc lá. 3. Bộ Công an chịu trách nhiệm: a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, Cơ quan điều tra tăng cường công tác điều tra, trinh sát nắm tình hình, xác lập các chuyên án, tập trung đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm, các đối tượng đầu nậu, buôn bán thuốc lá nhập lậu để khởi tố, truy tố trước pháp luật. b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng làm tốt công tác tuần tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng vận chuyển thuốc lá nhập lậu trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy. c) Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với chính quyền các cấp có biện pháp tuyên truyền giáo dục, quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng thường xuyên tham gia buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu. 4. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm: a) Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường tăng cường quản lý thị trường nội địa, thường xuyên kiểm tra các điểm bán buôn, bán lẻ thuốc lá nhập lậu để kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm; phối hợp với lực lượng Công an rà soát, kiểm tra các tụ điểm, đầu nậu buôn bán, tàng trữ thuốc lá nhập lậu. b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên tịch số 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 07 tháng 12 năm 2012 theo hướng quy định giảm số lượng bao thuốc lá nhập lậu làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm: a) Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, các Bộ, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng để nhân dân hiểu, đồng thuận và không tham gia, tiếp tay cho hoạt động buôn lậu thuốc lá. b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là thuốc lá nhập lậu (vì không kiểm soát được chất lượng) đối với sức khỏe cộng đồng; phê phán và lên án những hành vi vi phạm, biểu dương các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác chống buôn lậu thuốc lá. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm: a) Chỉ đạo các quận, huyện, thị xã và các lực lượng chức năng trên địa bàn kiên quyết đấu tranh, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ buôn bán thuốc lá nhập lậu; địa bàn nào để xảy ra buôn lậu thì chính quyền địa phương nơi đó phải chịu trách nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tình trạng buôn lậu thuốc lá tại địa phương. b) Tăng cường, củng cố tổ chức, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các đơn vị chức năng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao. c) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm để người dân khu vực biên giới ổn định cuộc sống, không tham gia buôn lậu. Có biện pháp tuyên truyền giáo dục và quản lý các đối tượng thường xuyên tham gia vận chuyển thuốc lá nhập lậu. 7. Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các lực lượng chức năng trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về các tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu; sản xuất sản phẩm thuốc lá phù hợp với người tiêu dùng từng vùng miền để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. 8. Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo 389 Quốc gia chịu trách nhiệm: a) Đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và các lực lượng chức năng trong tổ chức thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá. b) Phối hợp với Ban Chỉ đạo 389 của các Bộ, ngành và địa phương đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá. c) Theo dõi, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia nhắc nhở, phê bình, kỷ luật tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm để xảy ra tình trạng buôn lậu thuốc lá diễn ra trong thời gian dài trên địa bàn; xử lý kịp thời các hành vi làm ngơ, bao che, tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh, mua bán thuốc lá nhập lậu. d) Định kỳ hàng Quý tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả và tiến hành sơ kết 6 tháng việc thực hiện Chỉ thị. 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thi hành nghiêm túc Chỉ thị này./ Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Văn phòng Thường trực BCĐ 389 Quốc gia; - Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, V.I (3). LVD KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "30/09/2014", "sign_number": "30/CT-TTg", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-tich-81-2003-TTLT-BTC-BGDDT-huong-dan-noi-dung-muc-chi-quan-ly-kinh-phi-Chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-giao-duc-dao-tao-2005-51237.aspx
Thông tư liên tịch 81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung mức chi quản lý kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2003 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SỐ 81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT NGÀY 14 THÁNG 08 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2005 Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005; Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia; Căn cứ Quyết định số 26/2003/QĐ-TTg ngày 17/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005; Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nội dung, mức chi và quản lý kinh phí đối với các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: 1. Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương, được sử dụng theo đúng các nội dung hoạt động của chương trình. Việc cấp phát, quản lý, thanh quyết toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước. Các Bộ, ngành và các địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính các cấp quản lý chặt chẽ kinh phí của Chương trình, kiểm tra các khoản chi tiêu theo đúng mục tiêu, nội dung, chế độ quy định. 2. Ngoài kinh phí do ngân sách Trung ương cấp cho các Bộ, ngành và các địa phương; Các cấp chính quyền địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần huy động thêm các nguồn kinh phí khác như: đóng góp tự nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền, hiện vật, công lao động...), bổ sung từ ngân sách địa phương và kinh phí của các Bộ, ngành để thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo. Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí huy động thêm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các chế độ quản lý tài chính hiện hành. II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ: A. NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ MỨC CHI CHỦ YẾU: 1. Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Kinh phí của Dự án được chi cho các nội dung sau đây: 1.1. Chi cho việc tổ chức các lớp học xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở: 1.1.1. Chi mua sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu cho học viên. 1.1.2. Cấp sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu cho học sinh ở các cơ sở giáo dục thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; học sinh học chương trình bổ túc trung học cơ sở theo phương thức không chính quy vì hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn. 1.1.3. Chi mua tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên. 1.1.4. Chi mua hồ sơ theo dõi, biểu mẫu in sẵn, sổ điểm, sổ học bạ, giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp, chi thắp sáng (đối với lớp học ban đêm), chi tổ chức thi tốt nghiệp. Mức chi cho các nội dung nêu trên (1.1.1, 1.1.2, 1.1.3, 1.1.4) theo thực tế phát sinh tại địa phương và do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 1.1.5. Chi thù lao cho giáo viên: Giáo viên thuộc biên chế ngành giáo dục đứng lớp dạy kiêm nhiệm được hưởng thù lao theo chế độ quy định tại Thông tư số 17/TT-LB ngày 27/7/1995 của Liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo "Hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và đào tạo" và các quy định hiện hành. Đối với những người ngoài biên chế ngành giáo dục, nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng dạy, có nhu cầu tham gia giảng dạy các lớp xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở, khi được Phòng Giáo dục ký hợp đồng thì được hưởng mức thù lao tương đương với giáo viên trong biên chế dạy cùng bậc học. 1.2. Chi cho công tác điều tra cơ bản, bao gồm chi xây dựng phiếu điều tra, thu thập và nhập số liệu điều tra được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ‘‘Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học công nghệ’’. 1.3. Chi hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã; Chi hỗ trợ cho cán bộ tổ chức, quản lý lớp học. Mức chi cụ thể do Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá nghiên cứu đề xuất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 1.4. Chi công tác kiểm tra, chỉ đạo, công nhận phổ cập: thực hiện chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính ‘‘Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác trong nước’’. 1.5. Chi phụ cấp lưu động cho cán bộ làm chuyên trách công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở cấp Sở, cấp phòng, cấp xã và cấp trường phải thường xuyên đi đến các thôn, bản, phum, sóc. Mức phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 9/7/2001 của Chính phủ về "Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn". 1.6. Chi cho công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, hội nghị, tập huấn... thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. 2. Dự án đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa: 2.1. Nhiệm vụ chi của các cơ quan Trung ương: 2.1.1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: Thực hiện theo Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học". 2.1.2. Chi biên soạn chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách hướng dẫn nghiệp vụ cho các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học phổ thông kỹ thuật và giáo dục không chính quy. Cụ thể như sau: a. Xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học: - Thù lao thu thập tài liệu nước ngoài: 2.000 đồng - 5.000 đồng/trang. - Biên soạn chương trình: 100.000 đồng/tiết. - Sửa chữa, biên tập tổng thể: 30.000 đồng/tiết. - Đọc phản biện, nhận xét: 10.000 đồng/tiết/người. b. Biên soạn sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách hướng dẫn nghiệp vụ: - Thù lao cho tác giả: 100.000 đồng - 300.000 đồng/tiết. - Thù lao cho chủ biên: 45.000 đồng/tiết. - Thù lao cho tổng chủ biên: 30.000 đồng/tiết. - Thù lao đọc góp ý đề cương: 100.000 đồng - 300.000 đồng/1 bản đề cương. - Thù lao đọc góp ý bản thảo: 1.000 đồng - 3.000 đồng/1 trang bản thảo/người (trang bản thảo khổ 14,5 x 20,5 cm). c. Thù lao dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: không quá 35.000 đồng/trang 300 từ. d. Thù lao minh hoạ sách: - Thù lao cho bìa: 100.000 đồng - 300.000 đồng/bìa. - Thù lao can, vẽ kỹ thuật: 1.000 đồng - 15.000 đồng/hình. - Thù lao vẽ hình minh hoạ có tính nghệ thuật: 20.000 đồng - 200.000 đồng/hình. e. Chi cho tổ chức hoàn thiện sách: Chủ nhiệm "Dự án đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa" xem xét sự cần thiết và quyết định tổ chức trại hoàn thiện sách đối với từng loại sách cụ thể. Trong thời gian tập trung theo quy định để hoàn thiện sách trước khi tổ chức thẩm định, được chi các nội dung sau: - Chi thù lao cho tác giả, biên tập viên: 80.000 đồng/người/ngày. - Chi phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt (tác giả, biên tập viên, thành viên ban tổ chức): 55.000 đồng/người/ngày. - Tiền nước uống: 15.000 đồng/người/ngày. - Tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế. - Ban tổ chức thanh toán tiền thuê chỗ ở, chỗ làm việc tập trung theo Hợp đồng với loại khách sạn trung bình. f. Chi cho thẩm định sách: Trong thời gian tập trung để tổ chức thẩm định sách được chi các nội dung sau: - Chi phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt: 55.000 đồng/người/ngày. - Tiền nước uống: 15.000 đồng/người/ngày. - Tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế. - Ban tổ chức thanh toán tiền thuê chỗ ở, chỗ làm việc tập trung cho hội đồng thẩm định theo Hợp đồng với loại khách sạn trung bình. - Chi đọc thẩm định: 15.000 đồng/tiết/người. - Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng thẩm định (tính cho những ngày tổ chức thẩm định sách): + Chủ tịch Hội đồng thẩm định: 50.000 đồng/ngày. + Phó chủ tịch, Uỷ viên thư ký Hội đồng thẩm định: 40.000 đồng/ngày/người. Ban chủ nhiệm Dự án báo cáo Ban chủ nhiệm chương trình quyết định mức chi cụ thể đối với những nội dung chi có quy định khung mức chi nêu trên. 2.1.3. In ấn sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu tự chọn (nếu có) để cấp phát cho học sinh và giáo viên các trường tham gia dạy thí điểm. Nhà xuất bản Giáo dục chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này theo đúng chi phí thực tế phát sinh. 2.1.4. Tổ chức nghiên cứu chế tạo, thẩm định, duyệt mẫu thiết bị phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới. Mức chi được thanh toán theo hợp đồng thực tế. 2.1.5. Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Căn cứ vào các nội dung và mức chi đã quy định tại Điểm 2.1.2 trên đây, Ban chủ nhiệm Dự án báo cáo Ban chủ nhiệm chương trình quyết định mức chi cụ thể. 2.1.6. Thù lao biên soạn, đánh máy, in ấn các loại tài liệu, văn bản hướng dẫn triển khai, tuyên truyền, giới thiệu về đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể và thực tế phát sinh, Ban chủ nhiệm Dự án xem xét, quy định mức chi với nguyên tắc hợp lý, tiết kiệm. 2.1.7. Kiểm tra thực hiện giảng dạy thí điểm tại các trường thí điểm chương trình và sách giáo khoa mới: - Tiền tàu xe, tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác theo mức quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính "Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước". - Tiền phụ cấp công tác phí: Tại các tỉnh đồng bằng, trung du mức phụ cấp không quá 30.000 đồng/ngày/người; Tại các vùng núi, hải đảo, biên giới, vùng sâu mức phụ cấp không quá 60.000 đồng/ngày/người. 2.1.8. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương trình và sách giáo khoa mới cho giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố: Mức chi theo quy định của chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, công tác phí hiện hành. 2.1.9. Chi phụ cấp cho các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình và Ban chủ nhiệm các Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo: 200.000 đồng/tháng/người. 2.1.10. Một số nội dung chi khác có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ vào chế độ, định mức, tiêu chuẩn hiện hành để quyết định mức chi cụ thể; trường hợp chưa có quy định, phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu hướng dẫn. 2.2. Nhiệm vụ chi của địa phương: 2.2.1. Mua sách cho giáo viên (sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn nghiệp vụ), mua sách cho học sinh diện chính sách và học sinh thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (sách giáo khoa, sách bài tập). Mức chi thanh toán theo giá bìa của Nhà xuất bản Giáo dục. 2.2.2. Mua đồ dùng giảng dạy và học tập theo yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa mới, trên cơ sở Danh mục thiết bị do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2.2.3. Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy thí điểm và tất cả giáo viên dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới: Mức chi theo quy định của chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, công tác phí hiện hành. 2.2.4. Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu, giáo viên dạy thí điểm; Chi phụ cấp cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các thành viên ban chỉ đạo các cấp tại địa phương, bao gồm: - Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu: 10.000 đồng/tiết dạy mẫu. - Chi bồi dưỡng giáo viên dạy thí điểm: 5.000 đồng/tiết dạy thí điểm. - Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các thành viên Ban chỉ đạo các cấp thực hiện thí điểm tối đa 150.000 đồng/người/tháng. 3. Dự án đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân: 3.1. Đào tạo cán bộ tin học: - Chi chuẩn hoá, cập nhật chương trình cho các chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong đó ưu tiên ngành công nghệ phần mềm. - Chi cho các lớp bồi dưỡng tập trung đội ngũ giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng và đội ngũ giáo viên dạy tin học trong các trường phổ thông. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước. - Chi hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất: Mua sắm trang thiết bị, phần mềm, tài liệu để phục vụ đào tạo công nghệ thông tin. 3.2. Đưa tin học vào nhà trường: - Chi hỗ trợ kết nối Internet cho các trường trung học phổ thông. - Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phòng học đa phương tiện. - Mua phần mềm, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập trong trường phổ thông. 3.3. Chi hỗ trợ nhiệm vụ đẩy mạnh dạy ngoại ngữ: - Chi cho việc tăng cường dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông, các trường đào tạo nghề và trong các trường đại học, cao đẳng. - Chi mua phần mềm tin học để giảng dạy, học tập ngoại ngữ. - Tập huấn cho giáo viên sử dụng phần mềm tin học, ứng dụng vào giảng dạy, học tập ngoại ngữ. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước. 4. Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm: - Chi bồi dưỡng chuẩn hoá, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng theo chu kỳ cho giáo viên các trường, khoa sư phạm dưới các hình thức thích hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các ngành, bậc học. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước. - Sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới nhà học, phòng thí nghiệm, thư viện, nhà hiệu bộ, ký túc xá sinh viên, nhà ăn, nhà tập đa năng của các trường, khoa sư phạm. - Mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh các trường, khoa sư phạm. 5. Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn: - Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa, cải tạo, chống xuống cấp, xây dựng mới nhà học, ký túc xá, nhà ăn, nhà hiệu bộ, nhà tập đa năng để hoàn thiện quy hoạch trường học, đáp ứng được quy mô học sinh dân tộc nội trú đối với các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú trung ương, tỉnh, huyện. - Củng cố và xây dựng hệ thống trường bán trú cụm xã, xã và các lớp ghép ở bản, làng, phum, sóc để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ. - Chi hỗ trợ mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, sách giáo khoa, sách báo thư viện... phục vụ trực tiếp cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt của giáo viên và học sinh. Ưu tiên mua sắm đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành để tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh các trường dân tộc nội trú. - Hỗ trợ học phẩm tối thiểu (không bao gồm sách giáo khoa): giấy viết, bút, thước kẻ... cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 6. Dự án tăng cường cơ sở vật chất các trường học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm: Kinh phí dự án này được sử dụng để đầu tư cho các ngành học, bậc học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp với các nội dung chi sau đây: - Cải tạo, chống xuống cấp và nâng cấp phòng học; Xây dựng thêm phòng học mới để đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh. - Chi hỗ trợ mua sắm đồ chơi, bàn ghế, máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, thực hành, thư viện, máy vi tính... xây dựng nhà ăn, nhà tập, nhà thí nghiệm, thư viện, nhà học đặc thù, công trình vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, sân chơi, bãi tập... - Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. B. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH: Việc quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo đến năm 2005 thực hiện theo quy trình, nội dung, thời gian, biểu mẫu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn Luật và các quy định hiện hành. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Những quy định trước đây trái với nội dung quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp. Đặng Huỳnh Mai (Đã ký) Nguyễn Công Nghiệp (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/08/2003", "sign_number": "81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT", "signer": "Đặng Huỳnh Mai, Nguyễn Công Nghiệp", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-21-2021-TT-BGDDT-xep-loai-hoc-vien-Chuong-trinh-giao-duc-thuong-xuyen-cap-trung-hoc-483701.aspx
Thông tư 21/2021/TT-BGDĐT xếp loại học viên Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 21/2021/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2021 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ THÔNG TƯ SỐ 26/2014/TT-BGDĐT NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Các loại kiểm tra, đánh giá và thang điểm 1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học viên theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. b) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập. c) Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này. 2. Kiểm tra, đánh giá định kỳ a) Kiểm tra, đánh giá định kỳ được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học viên theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kiểm tra, đánh giá cuối kỳ được thực hiện thông qua bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập. c) Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kỳ bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện. 3. Các bài kiểm tra, đánh giá theo thang điểm 10. Nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm kiểm tra là một số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: "Điều 7. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm 1. Trong mỗi học kỳ, số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx), điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là ĐĐGgk) và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (viết tắt là ĐĐGck) của một học viên đối với từng môn học như sau: a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: - Môn học có từ 32 tiết trở xuống/năm học: 02 (hai) ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 32 tiết đến 64 tiết/năm học: 03 (ba) ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 64 tiết/năm học: 04 (bốn) ĐĐGtx b) Kiểm tra, đánh giá định kỳ: Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck; 2. Những học viên không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lý do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu với hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học. 3. Trường hợp học viên không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng hoặc có lý do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu." 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ 1. ĐĐGtx: tính hệ số 1; 2. ĐĐGgk: tính hệ số 2; 3. ĐĐGck: tính hệ số 3." 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học 1. Điểm trung bình môn học kỳ (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck với các hệ số quy định tại Điều 8 Quy chế này và được tính như sau: ĐTBmhk = TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck Số ĐĐGtx + 5 TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên. ĐTBmhk là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. 2. Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2: ĐTBmcn = ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII 3 ĐTBmcn là Số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.” Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Điều 3. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 08 năm 2021./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban quốc gia Đổi mới GDĐT; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Bộ trưởng (để b/c); - Như Điều 2 (để thực hiện); - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTX. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "01/07/2021", "sign_number": "21/2021/TT-BGDĐT", "signer": "Nguyễn Hữu Độ", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Chi-thi-03-CT-TTg-2019-day-manh-thuc-hien-phap-luat-ve-quan-ly-su-dung-nguon-von-vay-nuoc-ngoai-406159.aspx
Chỉ thị 03/CT-TTg 2019 đẩy mạnh thực hiện pháp luật về quản lý sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/CT-TTg Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 582/NQ-UBTVQH14 NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2018 VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI Ngày 05 tháng 10 năm 2018, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 582/NQ-UBTVQH14 về một số nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài. Căn cứ đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị: 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư a) Căn cứ ý kiến kết luận của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Đầu tư công báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV. b) Xây dựng kế hoạch đầu tư công 05 năm và hằng năm đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo tiến độ quy định tại Luật Đầu tư công. c) Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện giải ngân và hiệu quả của các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật, trong đó: (i) Những dự án chưa triển khai khi chưa xác định rõ hiệu quả thì có thể tạm dừng để rà soát, đánh giá lại; (ii) Những dự án đã triển khai, cần đánh giá giữa giai đoạn thực hiện, nhận diện những vướng mắc, bất cập để kịp thời khắc phục; (iii) Những dự án đã kết thúc, cần đánh giá toàn diện hiệu quả thực tế của dự án theo quy định của Luật Đầu tư công. d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan: - Hướng dẫn thực hiện Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2018. - Tiếp tục hoàn thiện Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; đề xuất Khung Chiến lược đối tác phát triển mới tầm nhìn 2030 làm cơ sở xây dựng các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn vay ODA, ưu đãi và các hoạt động trong lĩnh vực hợp tác phát triển giai đoạn tới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Thời hạn hoàn thành: Quý III năm 2020. - Đề xuất và thực hiện các giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi; xây dựng cơ chế phối hợp thường xuyên và hiệu quả giữa các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ về quản lý và sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi. - Hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thông qua thiết lập, triển khai và vận hành hệ thống thông tin quốc gia, gắn công tác quản lý đầu tư công với quản lý tài chính công và quản lý nợ công, cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin ở tất cả các khâu từ khâu xây dựng, đề xuất dự án, phê duyệt dự án đến khâu đàm phán, ký kết hiệp định, giám sát và đánh giá dự án, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn vốn nước ngoài. Thời hạn hoàn thành: Quý IV năm 2019. 2. Bộ Tài chính a) Tổ chức phổ biến và tập trung chỉ đạo, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật này; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả; không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên. Thời hạn hoàn thành: Quý I năm 2019. c) Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về khung điều kiện vay ODA, vay ưu đãi của nhà tài trợ, khả năng điều kiện cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi, khả năng vay nợ của chính quyền địa phương,... làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương, chủ dự án và các doanh nghiệp đề xuất dự án. d) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công trung hạn 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo tiến độ quy định tại Luật Quản lý nợ công. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hạn mức cho vay lại, hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm và tổ chức thực hiện. đ) Điều hành cân đối giữa vốn vay nước ngoài với vốn vay trong nước một cách hợp lý, hiệu quả và đảm bảo lợi ích quốc gia trong cả ngắn hạn và dài hạn, từng bước cơ cấu lại tỷ trọng vay nước ngoài trong nợ công, đề xuất các giải pháp tái cơ cấu nợ trong nước, nợ nước ngoài nhằm hài hòa nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ. Tập trung vay vốn nước ngoài cho việc bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Quốc hội quyết định; đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định. e) Rà soát, thống kê các loại hình hiệp định khung về vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài hiện nay. Nghiên cứu đề xuất những điều khoản chủ yếu của các hiệp định khung, thỏa thuận khung về vay vốn ODA, vay ưu đãi, đề xuất định hướng, kế hoạch trao đổi với các nhà tài trợ để thống nhất các nguyên tắc và nội dung chính trong các hiệp định, thỏa thuận khung về ODA, vay ưu đãi. Thời hạn hoàn thành: Quý III năm 2019. g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn vay nước ngoài thông qua nâng cấp Hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về các điều ước, thỏa thuận quốc tế về vay vốn ODA, vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ, các thông tin xác nhận viện trợ trên Hệ thống. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam a) Với tư cách là đại diện chính thức của Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ quốc tế tiếp tục thực hiện tốt vai trò kết nối, trao đổi thông tin giúp các tổ chức này hiểu rõ và tuân thủ các chính sách, pháp luật của Việt Nam về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi; mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao vị thế của Việt Nam tại các tổ chức tài chính tiền tệ này. b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ trong quá trình vận động, xây dựng văn kiện, chuẩn bị đàm phán, đàm phán, ký kết các chương trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các tổ chức tiền tệ quốc tế; hài hòa hóa quy trình, thủ tục theo hướng tiếp cận các chuẩn mực quốc tế; nghiên cứu việc áp dụng các công cụ tài chính của các tổ chức này. 4. Bộ Tư pháp Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật về huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. 5. Các bộ, ngành và địa phương a) Xem xét, cân đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài nước trên cơ sở tính toán lợi thế của nguồn vốn này, gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính công và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm, đặc biệt đảm bảo tính đồng bộ, sức lan tỏa, kết nối vùng, miền để phát huy tối đa hiệu quả và tính bền vững của các chương trình, dự án. b) Lựa chọn kỹ lưỡng các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài; bảo đảm hiệu quả sử dụng và khả năng trả nợ trên cơ sở nâng cao chất lượng văn kiện dự án; đáp ứng tốt các điều kiện đối ứng của phía Việt Nam (nhân sự, cơ chế chính sách, vốn đối ứng, giải phóng mặt bằng,...); kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện các chương trình, dự án, thành lập và đưa vào hoạt động các Ban quản lý dự án chuyên ngành với đội ngũ cán bộ quản lý dự án có năng lực và chuyên nghiệp. c) Phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân; tổ chức giám sát và đánh giá theo quy định của pháp luật. d) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán và quyết toán công trình, bàn giao đưa các dự án đi vào sử dụng, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay. đ) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, cập nhật thông tin trực tuyến trên Hệ thống thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai. 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ về việc thực hiện Chỉ thị này và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp đối với vấn đề vướng mắc phát sinh./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, QHQT (2b). PC 205 THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "30/01/2019", "sign_number": "03/CT-TTg", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-52-KH-UBND-2023-trien-khai-De-an-phat-trien-ung-dung-du-lieu-dan-cu-dinh-danh-Da-Nang-560629.aspx
Kế hoạch 52/KH-UBND 2023 triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư định danh Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 52/KH-UBND Đà Nẵng, ngày 03 tháng 3 năm 2023 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ, PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2023 Thực hiện Thông báo số 16/TB-VPCP ngày 28/01/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ngày 25 tháng 12 năm 2022; Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA ngày 27/01/2023 của Tổ Công tác triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử. Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Đà Nẵng ban hành kế hoạch triển khai “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06/CP) năm 2023, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06/CP với quyết tâm chính trị cao, đồng bộ các giải pháp ở tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn thành phố, kịp thời triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chuyển đổi số. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể, xuyên suốt đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các cấp trong quá trình triển khai thực hiện; 2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy tốt vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP. Tập trung thực hiện nghiêm túc, hiệu quả 25 dịch vụ công thiết yếu của Đề án 06/CP và 28 dịch vụ công theo quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng chính phủ. Chủ động hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện thông qua mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp; 3. Đẩy mạnh thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội; ứng dụng CSDL quốc gia về dân cư trên địa bàn thành phố; 4. Khẩn trương rà soát hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo triển khai thực hiện Đề án 06/CP; đánh giá an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu; khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo, mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân; 5. Xây dựng nguồn nhân lực ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ Đề án 06/CP đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Xử lý nghiêm trách nhiệm đối với những tập thể, cá nhân có thái độ cầm chừng, thiếu quyết liệt trong việc thực hiện Đề án 06/CP, đặc biệt trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến. II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Quan điểm - Năm 2023 là năm “Tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới”, trọng tâm là số hóa, xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu, tăng cường bảo vệ dữ liệu cá nhân; khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp. Đề án 06/CP góp phần giảm bớt khó khăn, tạo thêm thời cơ và thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, trong đó người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể, làm mục tiêu, động lực, là nguồn lực cho chuyển đổi số, nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng thực chất, hiệu quả và hướng tới việc hình thành công dân số, xã hội số. - Chuyển đổi số nói chung, trong đó Đề án 06/CP là nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của toàn dân, sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm dữ liệu phải “đúng, đủ, sạch, sống”, an toàn thông tin, thực hiện hiệu quả, tránh tình trạng “trăm hoa đua nở”, đặc biệt là tránh hình thức. 2. Nhiệm vụ cụ thể Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện tiếp tục thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đã được ban hành trong năm 2022, đồng thời tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2023 (chi tiết trong phụ lục kèm theo). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện - Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, có lộ trình cụ thể và gửi về Công an thành phố - Cơ quan thường trực trước ngày 10/3/2023 để theo dõi. - Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện phường xã thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả, tiến độ thực hiện Đề án 06/CP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách. - Yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hạn chế việc nộp hồ sơ trực tiếp, đồng thời thực hiện nghiêm túc các văn bản của UBND thành phố liên quan đến việc triển khai Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ, sử dụng các phương thức thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để xác định thông tin cư trú của công dân khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; tuyệt đối không yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. 2. Công an thành phố - Cơ quan thường trực - Phối hợp Văn phòng UBND thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định. - Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn thành phố định kỳ hàng tháng, hàng quý, 06 tháng, 01 năm trình Chủ tịch UBND thành phố gửi Tổ công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ; - Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06/CP tại các đợt sơ kết, tổng kết; biện pháp xử lý đối với những đơn vị, cá nhân không hoàn thành, thực hiện chậm tiến độ các nhiệm vụ của Đề án 06/CP hoặc có hành vi tiêu cực, tự ý đặt ra các thủ tục hành chính không đúng quy định. Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu, định kỳ (trước ngày 15 hàng tháng) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả về Chủ tịch UBND thành phố (qua Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố, email: [email protected]) để theo dõi, chỉ đạo./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Công an; - TT Thành ủy, TT HĐND TP; - CT, các PCT UBND TP; - Ban Tuyên giáo Thành ủy; - Văn phòng Thành ủy; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể; - Công an thành phố; - UBND các quận, huyện; - Lưu: VT, NC (Vũ), CATP. CHỦ TỊCH Lê Trung Chinh PHỤ LỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ, PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2023 (Kèm theo Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng) STT Nội dung, nhiệm vụ cụ thể Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian hoàn thành NHÓM THAM MƯU, CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI 1 Tham mưu ban hành Chỉ thị, Nghị quyết của Thành ủy ủy về đẩy mạnh triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh trong năm 2023. Công an thành phố Các sở, ban, ngành Tháng 02/2023 2 Người đứng đầu vào cuộc. Có chế kiểm tra, giám sát để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện. UBND các phường, xã. Thực hiện thường xuyên 3 Bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06/CP đảm bảo hiệu quả, đồng bộ. Sở Tài chính Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện Quý I/2023 4 Khảo sát điều tra cơ bản theo đặc thù vùng miền để áp dụng, triển khai Đề án cho phù hợp. Công an thành phố Tháng 02/2023 DỊCH VỤ CÔNG 5 Tuyên truyền người dân sử dụng tài khoản VNEID để đăng nhập Cổng dịch vụ công quốc gia. Sở Thông tin và Truyền thông Công an thành phố Thực hiện thường xuyên 6 Rà soát dịch vụ công, cập nhật đầy đủ nội dung, quy trình thực hiện theo Quyết định công bố, thực hiện tái cấu trúc quy trình giải quyết; đề xuất cơ quan có thẩm quyền cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên môi trường) nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, giảm thời gian và chi phí thực hiện. Nghiên cứu triển khai dịch vụ công linh hoạt, sáng tạo để thu hút người dân thực hiện (tại các khu chung cư, đô thị, hệ thống một cửa cấp xã...) Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện Văn phòng UBND thành phố, Sở TTTT Quý I/2023 7 Quán triệt cán bộ thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thực hiện nghiêm túc 07 cách sử dụng thông tin công dân thay cho Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện UBND các xã, phường Quý I/2023 8 Bố trí hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy scan, máy tính...) để số hóa dữ liệu tại bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo bộ dữ liệu dùng chung. Trung tâm Hành chính thành phố; UBND các quận, huyện Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND các xã, phường Lộ trình Nghị quyết 50/NQ-CP , ngày 8/4/2022 (bộ phận 1 cửa cấp huyện từ 01/12/2022, bộ phận một cửa cấp xã từ 01/6/2023) Tập huấn quy trình số hóa dữ liệu cho cán bộ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận một cửa điện tử cấp xã. Sở Thông tin và Truyền thông Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 9 Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện sử dụng thẻ CCCD gắn chip tích hợp BHYT trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và truyền thông. Sở Y tế Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính Thực hiện thường xuyên 10 Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành không yêu cầu người dân xác nhận chứng minh thư 9 số vì đã có trên mã QR của thẻ CCCD gắn chip. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện Công an thành phố, UBND các phường, xã Thực hiện thường xuyên 11 Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an. Công an thành phố Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Sở Y tế Thực hiện thường xuyên 12 Chỉ đạo các trường học thực hiện thu phí không dùng tiền mặt. Sở Giáo dục và Đào tạo UBND các quận, huyện Quý II năm 2023 13 Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố Ngân hàng Nhà nước thành phố Thực hiện thường xuyên 14 Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh công lập, khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán thực hiện thanh toán viện phí, các khoản thanh toán có liên quan không dùng tiền mặt. Sở Y tế Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố Quý II năm 2023 15 Tuyên truyền khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt tại các trung tâm hành chính công, bộ phận một cửa điện tử. Trung tâm hành chính thành phố, UBND các quận, huyện UBND các phường, xã Thực hiện thường xuyên 16 Tuyên truyền triển khai thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến. Công an thành phố Thực hiện thường xuyên 17 Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp CCCD và cấp tài khoản định danh điện tử. Hướng dẫn người dân kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử. Công an thành phố UBND các quận, huyện, phường, xã. Thực hiện thường xuyên XÂY DỰNG HỆ SINH THÁI, DỮ LIỆU DÙNG CHUNG 18 Triển khai số hóa hộ tịch trên nền CSDL quốc gia về dân cư. Sở Tư pháp Công an thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã. Thực hiện thường xuyên 19 Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em; cập nhật danh sách, phối hợp xác minh thông tin đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Công an thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã. Thực hiện thường xuyên 20 Hoàn thành kết nối, chia sẻ CSDL đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố Tháng 2/2023 21 Liên thông dữ liệu Giấy khám sức khỏe lái xe (Công văn số 7586/BYT-KCB). Sở Y tế Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố Tháng 3/2023 ĐẢM BẢO AN NINH AN TOÀN 22 Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ về An toàn thông tin. Rà soát, điều động các đồng chí được đào tạo, có kinh nghiệm về Công nghệ thông tin, đặc biệt là An toàn thông tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị. Sở Thông tin và Truyền thông Công an thành phố, Sở Nội vụ Quý I/2023 CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN 23 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều hình thức (pano, ap pich, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công tại bộ phận một cửa, trên màn hình led...). Tạo mã Qrcode để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công. Công an thành phố Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành Thực hiện thường xuyên 24 Xây dựng và gửi tin nhắn đến các thuê bao di động để người dân, doanh nghiệp nắm được 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Sở Thông tin và Truyền thông Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn, Công an thành phố 3/2023
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "03/03/2023", "sign_number": "52/KH-UBND", "signer": "Lê Trung Chinh", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-04-KH-UBND-2018-ung-dung-khoa-hoc-cong-nghe-tai-co-cau-nganh-thuy-san-Ha-Noi-371737.aspx
Kế hoạch 04/KH-UBND 2018 ứng dụng khoa học công nghệ tái cơ cấu ngành thủy sản Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 04/KH-UBND Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018 KẾ HOẠCH CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020 Thực hiện Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2017-2020 (Quyết định số 655/QĐ-BNN-TCTS ngày 09/3/2017), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2018-2020 như sau: I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 1. Phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện Kế hoạch - Phạm vi thực hiện: Tại các huyện trên địa bàn Thành phố có vùng nuôi trồng thủy sản tập trung đến năm 2020 theo quy hoạch: Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Chương Mỹ, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai, Thanh Trì, Mê Linh, Sóc Sơn; 03 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn Thành phố và 30 cơ sở kinh doanh thủy sản (tại chợ cá Yên Sở, quận Hoàng Mai và một số địa điểm khác) đáp ứng yêu cầu theo quy định. - Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh thủy sản. - Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2020. 2. Mục tiêu Kế hoạch a) Mục tiêu chung Thúc đẩy các hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm tổn thất sau thu hoạch và phát triển bền vững ngành thủy sản. b) Mục tiêu cụ thể - Tạo được kênh thông tin kết nối, huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để phát triển thị trường khoa học công nghệ, thực hiện giao dịch, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản. - Xây dựng được 03 mô hình nuôi trồng thủy sản ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong quá trình nuôi trồng thủy sản (mô hình: cá - lúa; tôm - lúa; nuôi nước chảy). - Xây dựng được 03 mô hình sản xuất thủy sản theo chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm (chuỗi cá rô phi trong ao, chuỗi cá rô phi trong lồng, chuỗi cá chép trong ao). - Có trên 2.000 tổ chức, cá nhân được tập huấn kỹ thuật, kỹ năng để ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nuôi trồng thủy sản với các đối tượng chủ lực, đặc sản. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ khoa học công nghệ và chính sách của Nhà nước về chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ - Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tại các xã thuộc vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn Thành phố. Xây dựng các phóng sự truyền hình, bài phát thanh trên hệ thống truyền thanh xã để giới thiệu các tiến bộ khoa học công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến và bảo quản sản phẩm thủy sản. - In ấn tờ rơi về ứng dụng khoa học công nghệ trong thủy sản; cập nhật, đăng tải kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ, mô hình sản xuất tiên tiến trên trang tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để các tổ chức, cá nhân trao đổi, giao dịch, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. - Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về khoa học công nghệ trong lĩnh vực thủy sản cho các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn Thành phố tham khảo, ứng dụng. 2. Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng khoa học công nghệ a) Năm 2018 - Xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh toàn đực trên vùng đất chuyển đổi: 02 ha tại huyện Thanh Trì và 03 ha tại huyện Ba Vì. - Xây dựng mô hình nuôi cá chép lai, ứng dụng công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao: 01 ha tại huyện Ứng Hòa và 01 ha tại huyện Mỹ Đức. - Xây dựng mô hình nuôi thủy sản kết hợp cá - lúa: 25 ha tại huyện Ứng Hòa, 25 ha tại huyện Ba Vì và 15 ha tại huyện Phú Xuyên. b) Năm 2019 - Xây dựng mô hình nuôi tôm - lúa kết hợp: 02 ha tại huyện Phú Xuyên và 02 ha tại huyện Ứng Hòa. - Xây dựng mô hình nuôi cá chép kết hợp cá trắm theo công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao 01 ha tại huyện Mỹ Đức. - Xây dựng mô hình nuôi kết hợp cá - lúa: 30 ha tại huyện Ứng Hòa và 25 ha tại huyện Phú Xuyên. c) Năm 2020 - Xây dựng mô hình nuôi tôm - lúa: 01 ha tại huyện Phú Xuyên và 02 ha tại huyện Ba Vì. - Xây dựng mô hình nuôi xen canh cá - lúa: 25 ha tại huyện Mỹ Đức, 20 ha tại huyện Chương Mỹ và 10 ha tại huyện Thường Tín. - Xây dựng mô hình nuôi cá rô phi theo công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao: 01 ha tại huyện Ứng Hòa. 3. Mô hình sản xuất theo chuỗi liên kết a) Năm 2018 - Xây dựng mô hình theo chuỗi liên kết từ nuôi trồng đến sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm cá rô phi: 01 mô hình nuôi trồng, sơ chế, bảo quản tại huyện Ba Vì; 01 mô hình sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm tại 01 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn Thành phố; 10 cơ sở kinh doanh thủy sản (tại chợ cá Yên Sở, quận Hoàng Mai và một số địa điểm khác) đáp ứng yêu cầu theo quy định. - Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm cá chép lai tại huyện Ứng Hòa. b) Năm 2019 - Tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô chuỗi liên kết từ nuôi trồng đến sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm cá rô phi đã xây dựng năm 2018. - Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm cá chép lai tại huyện Phú Xuyên. c) Năm 2020 - Xây dựng mô hình chuỗi tiêu thụ nuôi cá rô phi trong lồng tại 01 hồ chứa có mặt nước lớn (số lượng sản xuất 10 lồng nuôi, 100 m3/lồng). - Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm cá chép lai tại huyện Ba Vì. 4. Tập huấn, tham quan mô hình ứng dụng khoa học công nghệ - Phối hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật (năm 2018: 15 lớp; năm 2019: 15 lớp; năm 2020: 10 lớp) cho các tổ chức, cơ sở nuôi trồng thủy sản tham gia xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ và các hộ trong vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. - Tổ chức các đoàn tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình tiên tiến về khoa học công nghệ trong nước để từng bước áp dụng vào thực tế sản xuất. 5. Sản phẩm dự kiến - Mô hình ứng dụng công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao cho năng suất khoảng 30 tấn cá/ha/01 mô hình (tăng 2,5 lần với nuôi thâm canh). - Mô hình sản xuất cá - lúa hữu cơ cho năng suất sản phẩm chính khoảng 3.6 tấn cá/ha và các sản phẩm khác như: Tôm, cá tự nhiên, ốc vặn, thóc. - Mô hình nuôi tôm càng xanh - lúa đạt khoảng 600kg/ha, ngoài ra cho thu nhập từ các nguồn khác như: Tôm, cá tự nhiên, ốc, thóc. - Xây dựng được 03 quy trình nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định (quy trình ứng dụng công nghệ nuôi nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao, quy trình nuôi tôm - lúa, quy trình nuôi cá - lúa). - Xây dựng được 03 mô hình sản xuất theo chuỗi liên kết từ nuôi trồng đến sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm thủy sản đảm bảo truy suất được nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. - Có trên 2.000 tổ chức, cá nhân được đào tạo, tập huấn tiếp thu kỹ thuật ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản. - Tạo ra các sản phẩm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm cung cấp cho người dân Thành phố; tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người dân trong việc tham gia sản xuất, kinh doanh thủy sản. 6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch - Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2018-2020 là: 45.860.532.000 đồng (bốn mươi lăm tỷ, tám trăm sáu mươi triệu, năm trăm ba mươi hai nghìn đồng). Trong đó: + Ngân sách Thành phố: 17.106.000.000 đồng; + Nguồn vốn khác (đối ứng của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân): 28.754.532.000 đồng. - Tổng kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Thành phố năm 2018 là: 6.708.000.000 (đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 8586/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 của thành phố Hà Nội). 7. Giải pháp thực hiện Kế hoạch - Tập trung nguồn lực cho chuyển giao khoa học công nghệ trọng yếu gắn với tái cơ cấu ngành thủy sản và xây dựng nông thôn mới thông qua việc sắp xếp, điều phối các chương trình nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, dự án thủy sản, chương trình xây dựng nông thôn mới,... do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị liên quan quản lý. - Các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ theo quy định, phù hợp tình hình thực tế để tập trung nguồn lực triển khai thực hiện. - Tổ chức các diễn đàn có sự tham gia của doanh nghiệp, người dân và các tổ chức liên quan để thu hút sự quan tâm, nguồn lực cho hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản; - Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các dự án nhập công nghệ tiên tiến về sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản; xây dựng các mô hình trình diễn để các tổ chức, cá nhân tham quan, học tập, nhân rộng trong thực tế sản xuất. - Phối hợp các tổ chức quốc tế tổ chức đoàn tham quan học tập ở nước ngoài hoặc mời các tổ chức, cá nhân nước ngoài trình diễn mô hình khoa học công nghệ tại thành phố Hà Nội để các tổ chức, cá nhân liên quan tham quan, học tập. - Tổ chức lại sản xuất theo hướng lấy thị trường đầu ra là trọng tâm, với quy mô phù hợp theo hướng liên kết chuỗi để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tế sản xuất. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội dung Kế hoạch đúng quy định. - Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí tổng thể và tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, lập dự toán chi tiết, tổng hợp cùng dự toán kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. - Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định. 2. Sở Tài chính Cân đối nguồn vốn thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định khi giao kế hoạch hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác thanh, quyết toán nguồn vốn ngân sách theo quy định hiện hành. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch. Trên đây là Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020, UBND thành phố yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định./. Nơi nhận: - Đ/c Bí thư Thành ủy; (để báo cáo) - Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để báo cáo) - Chủ tịch UBND thành phố; (để báo cáo) - Các PCT UBND thành phố: Nguyễn Văn Sửu, Nguyễn Doãn Toản; - Các Sở: NN& PTNT TC, KH&ĐT, KH&CN; CT; - UBND các quận, huyện, thị xã; - VPUB: CVP, PCVP; KT, KTBT; - Lưu VT, KTQuang, Túy TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sửu
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "03/01/2018", "sign_number": "04/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Sửu", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-12-2022-TT-BCT-thoi-gio-lam-viec-van-hanh-he-thong-duong-ong-phan-phoi-khi-523519.aspx
Thông tư 12/2022/TT-BCT thời giờ làm việc vận hành hệ thống đường ống phân phối khí mới nhất
BỘ CÔNG THƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/2022/TT-BCT Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2022 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG PHÂN PHỐI KHÍ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ Căn cứ Điều 116 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Điều 68 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng áp dụng: a. Người sử dụng lao động là tổ chức, cá nhân sử dụng lao động hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình dầu khí trên đất liền; b. Người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí tại các cơ sở sản xuất của người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản này. 2. Thông tư này không áp dụng đối với người lao động gián tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất của người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động bao gồm: thời giờ làm việc tại địa điểm làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ làm việc. 2. Phiên làm việc là tổng số ngày làm việc liên tục của người lao động theo một ca làm việc từ khi có mặt đến khi rời khỏi cơ sở sản xuất, không bao gồm thời gian đi đường. 3. Thời giờ làm việc tại địa điểm làm việc của người lao động bao gồm thời gian làm việc trực tiếp và thời gian nghỉ giải lao trong giờ làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Lao động. Chương II THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI Điều 4. Thời giờ làm việc Người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí làm việc theo ca và phiên làm việc, cụ thể như sau: 1. Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày. 2. Phiên làm việc tối đa là 07 ngày. Điều 5. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Điều 4 Thông tư này. 2. Bảo đảm tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm. 3. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ. 4. Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động. Điều 6. Nghỉ trong giờ làm việc 1. Nghỉ trong giờ làm việc tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động. 2. Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút. Điều 7. Nghỉ chuyển ca; Nghỉ lễ, tết; Nghỉ hàng năm; Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 1. Nghỉ chuyển ca; Nghỉ lễ, tết; Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương tuân thủ quy định tại Điều 110, Điều 112 và Điều 115 Bộ luật lao động. 2. Nghỉ hàng năm tuân thủ quy định tại Điều 113 và Điều 114 Bộ luật lao động. Trường hợp không thể bố trí nghỉ hàng năm cho người lao động, người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ hàng năm vào thời gian nghỉ chuyển phiên. Điều 8. Nghỉ chuyển phiên Sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc theo phiên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày nghỉ bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc của người lao động trong Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc theo đúng quy định của pháp luật. 2. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 báo cáo Bộ Công Thương tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo đột xuất trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 10. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2022. 2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện các quy định tại Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Công Thương; - Lưu: VT, TCCB, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hoàng An
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "25/07/2022", "sign_number": "12/2022/TT-BCT", "signer": "Đặng Hoàng An", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-54-2011-TT-BTC-huong-dan-xac-dinh-nhu-cau-nguon-va-phuong-thuc-chi-123498.aspx
Thông tư 54/2011/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 54/2011/TT-BTC Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG VÀ ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2011/NĐ-CP NGÀY 04/4/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2011/NĐ-CP NGÀY 04/4/2011 CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ NGHỈ VIỆC Căn cứ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 22/2011/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/2011/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 23/2011/NĐ-CP như sau: Điều 1. Quy định chung 1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định; phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ; phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã theo công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , Nghị định số 23/2011/NĐ-CP , các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều chỉnh mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định cụ thể tại Thông tư này. 3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình, trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc và phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này. 4. Công tác kế toán và quyết toán kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và trợ cấp, phụ cấp thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định cụ thể tại Thông tư này. Điều 2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định số 23/2011/NĐ-CP: 1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và số cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/5/2011) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2011. Riêng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2011 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của số biên chế này được các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau. Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC). Riêng đối với biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định trong phạm vi định biên theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức tiền lương tối thiểu chung tăng thêm quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP so với Nghị định số 28/2010/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên. Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả: - Kinh phí tăng thêm thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Kinh phí tăng thêm thực hiện phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng. - Kinh phí tăng thêm đối với trợ cấp của cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định của Nghị định số 23/2011/NĐ-CP . - Hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. - Kinh phí hỗ trợ mức bình quân 2/3 số chênh lệch tăng thêm giữa mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng so với mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng để thực hiện chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố theo quy định. - Kinh phí hỗ trợ tăng thêm đối với tiền lương của giáo viên mầm non xã, phường, thị trấn. - Kinh phí tăng thêm tiền lương của cán bộ y tế xã trong định biên. - Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Liên Bộ Quốc phòng - Lao động, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính. - Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp đối với y tế thôn bản. - Kinh phí hỗ trợ tăng thêm để chi trả cho nhân viên thú y cấp xã. 3. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương ngạch, bậc hoặc lương tối thiểu được các cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn sau thời điểm 01/5/2011 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư này. 4. Tiền lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với số lao động không thuộc diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương được tính trong đơn giá sản phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giao thông, địa chính, địa chất, v.v…; tiền lương tăng thêm đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam, …) và trong các quyết định cho phép khoán chi của các cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành; tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC (không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Điều 3. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP: 1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011: a) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP trong năm 2011 của các Bộ, cơ quan trung ương: - Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể: + Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng cơ quan. + Sử dụng tối tiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011. + Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2011 (nếu có). - Đối với các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và của đảng, đoàn thể: + Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 tăng so với dự toán năm 2010 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương tối thiểu theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ). + Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010, Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009, Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 trong năm 2011). + Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2011 (nếu có). Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP năm 2011 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện. Trường hợp các nguồn theo quy định điểm a khoản 1 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP năm 2011 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP năm 2011; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác. b) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao). - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao. - 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2010 so dự toán năm 2010. - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2011 (nếu có). Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện. Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP ; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác. Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình, thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1, Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hòa được tăng thu giữa các cấp ngân sách, thì có báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý. 2. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, …. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (ví dụ: số thu học phí để lại cho các trường dạy nghề lái xe ôtô được trừ chi phí xăng xe do học phí đã bao gồm cả chi phí xăng xe, …). 3. Kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp được đảm bảo từ nguồn chi quản lý bộ máy theo quy định. 5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với biên chế, lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam, …) thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán. 6. Từ năm 2012 trở đi, kinh phí bổ sung để thực hiện tiền lương theo mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng (sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định) sẽ được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 4. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP: Các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011 gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 31/5/2011 (kể cả các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện). (Các Bộ, cơ quan trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 4a, 4b, 4c đính kèm). Điều 5. Phương thức chi thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP: 1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định. 2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy định tại Thông tư này: - Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP . - Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp dưới để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). - Căn cứ vào số thông báo bổ sung nêu trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự toán để thực hiện và hạch toán vào khoản bổ sung có mục tiêu năm 2011. - Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định. 3. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP: - Các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định. - Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy trình tương tự nêu tại khoản 2 Điều 5 nêu trên. 4. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; đối với các địa phương có khó khăn về nguồn, có văn bản báo cáo gửi Bộ Tài chính để thực hiện ứng kinh phí cho địa phương; các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2011 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định. Số kinh phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền. 5. Kế toán và quyết toán: việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc, phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phụ cấp cho cán bộ thú y cấp xã tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/5/2011. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; -Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ NSNN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp Biểu số 1 Bộ, cơ quan Trung ương … Chương:.... BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG TỔNG SỐ Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi) Biên chế năm 2011 được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt Tổng số biên chế có mặt đến 01/5/2011 Quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo quy định tại Nghị định 28/2010/NĐ-CP Quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo quy định tại Nghị định 22/2011/NĐ-CP Nhu cầu kinh phí tiền lương tăng thêm 1 tháng Nhu cầu kinh phí TH điều chỉnh mức lương tối thiểu chung trong năm 2010 theo NĐ 28/2010/NĐ-CP của số biên chế tăng thêm so thời điểm báo cáo 01/5/2010 Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011 Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 15 Tổng số Bao gồm: Tổng số Bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Các loại phụ cấp (chi tiết từng loại phụ cấp) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Các loại phụ cấp (chi tiết từng loại phụ cấp) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn … … Tổng số Trong đó: bảo hiểm thất nghiệp … … Tổng số Trong đó: bảo hiểm thất nghiệp A B 1 2 3 =4 +5 +6 4 5 6 7 8 =9 +10 +11 9 10 11 12 13 =8 -3 14 15 =13 x8 tháng +14 TỔNG SỐ (Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc) 1 2 3 Đơn vị … Đơn vị … … …, ngày … tháng … năm … Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 2a UBND tỉnh, thành phố: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Nội dung Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011 Tổng số đối tượng hưởng lương có mặt đến 01/5/2011 Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 28/2010/NĐ-CP Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP Chênh lệch quỹ lương, phụ cấp tăng thêm 1 tháng Nhu cầu kinh phí thực hiện NĐ 22 năm 2011 Tổng cộng Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Tổng các khoản phụ cấp (1) Trong đó Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ Tổng cộng Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Tổng các khoản phụ cấp (1) Trong đó Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ Phụ cấp khu vực Phụ cấp chức vụ P/cấp ưu đãi ngành P/cấp thu hút … Phụ cấp khu vực Phụ cấp chức vụ P/cấp ưu đãi ngành P/cấp thu hút … 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22= Cột 21 x8 Tổng số 1 SN giáo dục - đào tạo - Giáo dục: Trong đó: Giáo viên mầm non ngoài biên chế theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg - Đào tạo 2 SN y tế Trong đó: cán bộ y tế xã trong định biên 3 Khoa học - công nghệ 4 Văn hóa thông tin 5 Phát thanh truyền hình 6 Thể dục - thể thao 7 Đảm bảo xã hội 8 Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể a Cấp tỉnh và huyện Trong đó: - Quản lý nhà nước - Đảng - Đoàn thể b Cán bộ chuyên trách, công chức xã c Hoạt động phi đại biểu HĐND các cấp + Cấp tỉnh + Cấp huyện + Cấp xã c Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy + Ủy viên cấp tỉnh + Ủy viên cấp huyện + Ủy viên cấp xã Ghi chú: (1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, phụ cấp theo mức tuyệt đối. (2) Bao gồm các loại phụ cấp theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP , Nghị định 64/2009/NĐ-CP . …, ngày … tháng … năm … UBND tỉnh, thành phố … (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 2b UBND tỉnh, thành phố: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Nội dung Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011 Tổng số đối tượng hưởng lương có mặt đến 01/5/2011 Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 28/2010/NĐ-CP Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP Chênh lệch quỹ lương, phụ cấp tăng thêm 1 tháng Nhu cầu kinh phí thực hiện NĐ 22 năm 2011 Tổng cộng Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Tổng các khoản phụ cấp (1) Trong đó Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ Tổng cộng Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Tổng các khoản phụ cấp (1) Trong đó Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ Phụ cấp khu vực Phụ cấp chức vụ P/cấp ưu đãi ngành P/cấp thu hút … Phụ cấp khu vực Phụ cấp chức vụ P/cấp ưu đãi ngành P/cấp thu hút … 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Tổng số I 1 Khối tỉnh Sở y tế - Quản lý nhà nước - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp đào tạo … 2 Sở giáo dục - đào tạo - Quản lý nhà nước - Sự nghiệp đào tạo Tr.đó: SN giáo dục ……………… 3 Sở ………. II Khối huyện 1 Huyện A - Quản lý NN, đảng, đoàn thể - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr.đó: SN giáo dục ……… 2 Huyện B - Quản lý NN, đảng, đoàn thể - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr.đó: SN giáo dục ……… Ghi chú: (1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ. …, ngày … tháng … năm … UBND tỉnh, thành phố … (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 2c UBND tỉnh, thành phố: BẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2011 CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐÃ NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 23/2011/NĐ-CP (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Nội dung Tổng số người nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng đến 01/5/2011 Quỹ trợ cấp 1 tháng theo quy định tại Nghị định 29/2010/NĐ-CP Quỹ trợ cấp 1 tháng theo quy định tại Nghị định 23/2011/NĐ-CP Quỹ trợ cấp tăng thêm 1 tháng BHYT tăng thêm (Mức 4,5% của chênh lệch tăng lương tối thiểu từ 730.000 đ lên 830.000 đ) Tổng quỹ trợ cấp BHYT tăng thêm năm 2011 1 2= Cột 1 x mức TC 3 = Cột 1 x mức TC 4 = 3-2 5 6=4 x 8 tháng + 5 Tổng số 1 Nguyên bí thư, chủ tịch. 2 Nguyên Phó bí thư, phó chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên, Thư ký UBND Thư ký HĐND, xã đội trưởng 3 Các chức danh còn lại Biểu số 2d UBND tỉnh, thành phố: TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ, CÁN BỘ THÚ Y CẤP XÃ NĂM 2011 Tổng số xã, phường, thị trấn: trong đó cấp xã loại I: ….. xã, cấp xã loại 2: … xã, cấp xã loại 3: ….. xã Tổng số thôn, tổ dân phố: Đơn vị: triệu đồng Chức danh Tổng số đối tượng năm 2011 theo NĐ 92/2009/NĐ-CP Ngân sách trung ương hỗ trợ Tổng cộng Hỗ trợ 2/3 Chênh lệch tăng lương tối thiểu BHYT 3% Chênh lệch tăng lương tối thiểu A B 1 2 3 4 Tổng số I Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP 1 Xã loại I 2 Xã loại II 3 Xã loại IIII II Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP Cột 1 = Số thôn x 3 III Hỗ trợ cán bộ thú y cấp xã …, ngày … tháng … năm … UBND tỉnh, thành phố … (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 2đ UBND tỉnh, thành phố: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THEO NGHỊ ĐỊNH 127/2008/NĐ-CP NĂM 2011 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Nội dung Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011 Tổng số đối tượng hưởng lương có mặt đến 01/5/2011 nộp BHTN Tổng QL, phụ cấp và BH thất nghiệp tháng 5/2011 theo NĐ 29/2010/NĐ-CP Tổng QL, phụ cấp và BH thất nghiệp tháng 5/2011 theo NĐ 23/2011/NĐ-CP Chênh lệch Bảo hiểm thất nghiệp tăng thêm 1 tháng Bảo hiểm thất nghiệp theo mức lương 730.000 đ 12 tháng Nhu cầu thực hiện BHTN năm 2011 Tổng cộng Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Tổng các khoản phụ cấp tính BHTN Trong đó 2% Bảo hiểm thất nghiệp Tổng cộng Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ Tổng các khoản phụ cấp tính BHTN Trong đó 2% Bảo hiểm thất nghiệp Phụ cấp chức vụ Phụ cấp vượt khung … Phụ cấp chức vụ Phụ cấp vượt khung … A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19=17*8+18 Tổng số Cột 19 = cột 17 x 8 + cột 18 I 1 Khối tỉnh Sở y tế - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo … 2 Sở giáo dục - đào tạo - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr.đó: SN giáo dục 3 Sở ………. II Khối huyện 1 Huyện A - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr.đó: SN giáo dục ……… 2 Huyện B - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr.đó: SN giáo dục ………… Ghi chú: XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN BHXH Biểu số 3a Bộ, cơ quan Trung ương … Chương: … BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG TỔNG SỐ Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi) Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011 Nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 8 Tổng số 40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế từ 35%) Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương Tổng số 40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế từ 35%) chưa sử dụng hết Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết A B 1 2=3+4 3 4 5=1-2 6=2-1 7 8=6-7 TỔNG SỐ (Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc) 1 2 3 Đơn vị … Đơn vị … ….. …, ngày … tháng … năm ... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 3b Bộ, cơ quan Trung ương … Chương: … BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG TỔNG SỐ Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011 Số thu được để lại theo chế độ Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 chưa sử dụng hết Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi) Thực hiện năm 2010 Dự toán năm 2011 40% số thu để lại theo chế độ năm 2011 (riêng ngành y tế là 35%) Số đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 theo quy định từ Nghị định 28/2010/NĐ-CP về trước Số thu để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 Số tiết kiệm để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang Số tiết kiệm 10% dự toán năm 2011 để thực hiện cải cách tiền lương được cấp có thẩm quyền giao Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 Tổng số 40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%) chưa sử dụng hết Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 14 A B 1 2 3 4 5 6 7=4-5+6 8 9 10=8+9 11= 1-7-10 12= 7+10-1 13 14=12-13 TỔNG SỐ (Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc) 1 2 3 Đơn vị … Đơn vị … ….. …, ngày … tháng … năm ... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 3c Bộ, cơ quan Trung ương … Chương: … BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC, TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011 Số thu được để lại theo chế độ Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 chưa sử dụng hết Thực hiện năm 2010 Dự toán năm 2011 40% số thu để lại theo chế độ năm 2011 Số thu để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 Số tiết kiệm để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang Số tiết kiệm 10% dự toán năm 2011 để thực hiện cải cách tiền lương được cấp có thẩm quyền giao Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 Tổng số 40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%) chưa sử dụng hết Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết A B 1 2 3 4 5 6=4+5 7 8 9=7+8 10=1-6-9 11=6 +9 -1 12 13=11-12 TỔNG SỐ (Chi tiết theo từng cơ quan thuộc, trực thuộc) 1 2 3 Đơn vị … Đơn vị … ….. …, ngày … tháng … năm ... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 4a UBND tỉnh, thành phố BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2011 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Nội dung Số tiền 1 2 3 A NGUỒN THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2011 1 50% tăng thu NSĐP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) thực hiện 2010 so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2010: 2 Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 3 Số thu được để lại đơn vị năm 2011 a Tổng số thu học phí năm 2011 Số thu 40% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới Trong đó: + Số thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2011 b Tổng số thu viện phí năm 2011 Trong đó: Chi phí thu (thuốc, máu dịch truyền): Số thu 35% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới Trong đó: + Số thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2011 c Tổng số thu sự nghiệp khác Trong đó: Chi phí thu: Số thu 40% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới Trong đó: + Số thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2011 4 Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang 2011 B TỔNG NHU CẦU NĂM 2011 I Tổng nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện cải cách tiền lương theo NĐ 22, 23/2011/NĐ-CP 1 Quỹ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ công chức khu vực hành chính, sự nghiệp 2 Quỹ lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã. 3 Quỹ lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ y tế xã trong định biên. 4 Hoạt động phí tăng thêm đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 5 Quỹ trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo NĐ 29/2010/NĐ-CP 6 Quỹ lương, phụ cấp tăng thêm đối với giáo viên mầm non trong định biên theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg . 7 Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố 8 Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ đối với nhân viên thú y cấp xã 9 Kinh phí tăng thêm để thực hiện phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo QĐ số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 10 Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp đối với y tế thôn bản 11 Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ bồi dưỡng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định 3115-QĐ/VVPTW II Nhu cầu thực hiện chế độ BHTN; BHYT cho một số đối tượng và một số loại phụ cấp, trợ cấp theo quy định 1 Kinh phí thực hiện chế độ BHTN năm 2011 Trong đó BHTN theo mức lương tối thiểu 730.000 đ (12 tháng) 2 Kinh phí thực hiện chế độ BHYT cho đối tượng cựu chiến binh, thanh niên xung phong 3 Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp cho lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ, Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ (1) a Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm b Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự c Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp tiền ăn trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn 4 ……………………… C CHÊNH LỆCH NHU CẦU VÀ NGUỒN ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22, 23/2011/NĐ-CP 1 Phần thiếu nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ 2 Nguồn thực hiện cải cách tiền lương chuyển kỳ sau. Ghi chú: (1) Không bao gồm kinh phí hỗ trợ nộp BHXH cho Chỉ huy Phó BCH quân sự xã, phường thị trấn từ NSĐP. Các khoản phụ cấp, trợ cấp tăng thêm để thực hiện Luật DQTV có biểu thuyết minh riêng căn cứ tính toán. Biểu số 4b UBND tỉnh, thành phố: TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP NĂM 2011 THEO LĨNH VỰC (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Chi tiêu Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22, 23/2011/NĐ-CP năm 2011 Nguồn từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên và nguồn thu để lại đơn vị Tổng số Tiết kiệm 10% chi thường xuyên Học phí Viện phí Nguồn thu từ đơn vị hành chính, sự nghiệp khác 1 Tổng số SN giáo dục - đào tạo - Giáo dục: Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg - Đào tạo 2 SN y tế Trong đó: cán bộ y tế trong định biên 3 Khoa học - công nghệ 4 Văn hóa thông tin 5 Phát thanh truyền hình 6 Thể dục - thể thao 7 Đảm bảo xã hội Trong đó: cán bộ xã đã nghỉ việc 8 Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể a Cấp tỉnh và huyện Trong đó: - Quản lý nhà nước - Đảng - Đoàn thể b Cán bộ chuyên trách, công chức xã c Cán bộ không chuyên trách xã, thôn, tổ dân phố d Phụ cấp đại biểu HĐND các cấp + Cấp tỉnh + Cấp huyện + Cấp xã đ Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy + Ủy viên cấp tỉnh + Ủy viên cấp huyện + Ủy viên cấp xã …, ngày … tháng … năm ... UBND tỉnh, thành phố ... (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 4c UBND tỉnh, thành phố: TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP NĂM 2011 THEO LĨNH VỰC (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) Đơn vị: Triệu đồng Số TT Tên đơn vị Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22, 23/2011/NĐ-CP năm 2011 Nguồn từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên và nguồn thu để lại đơn vị Tổng số Tiết kiệm 10% chi thường xuyên Học phí Viện phí Nguồn thu từ đơn vị hành chính, sự nghiệp khác Tổng số 1 Sở y tế - Quản lý nhà nước - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp đào tạo ………………… 2 Sở Giáo dục - Đào tạo - Quản lý nhà nước - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr. đó: SN giáo dục ……… 3 Sở …… 4 Huyện A (1) - Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr. đó: SN giáo dục …………… 5 Huyện B (1) - Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể - Sự nghiệp y tế - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo Tr. đó: SN giáo dục ……….. …, ngày … tháng … năm ... UBND tỉnh, thành phố .... (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "28/04/2011", "sign_number": "54/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Công Nghiệp", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-dien-luc-sua-doi-2012-24-2012-QH13-152717.aspx
Luật điện lực sửa đổi 2012-24/2012/QH13 mới nhất
QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Luật số: 24/2012/QH13 Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012 LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số 28/2004/QH11, Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau: 1. Bổ sung khoản 17 và khoản 18 vào Điều 3 như sau: “17. Giá bán buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực khác để bán lại. 18. Giá bán lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.” 2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau: “1a. Ưu tiên phát triển điện phục vụ nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường; khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu phát triển điện lực. 4. Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện; có chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.” 3. Khoản 1 và khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao gồm quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch phát triển điện lực phải hợp với quy hoạch các nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và có tính đến quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 3. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.” 4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau: “Điều 8a. Nội dung quy hoạch phát triển điện lực 1. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau đây: a) Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng quốc gia trong giai đoạn quy hoạch; b) Dự báo nhu cầu điện; c) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện; d) Chương trình phát triển điện lực quốc gia bao gồm chương trình chi tiết cho phát triển nguồn điện, phát triển lưới điện, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực, phát triển điện nông thôn, phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan; đ) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho chương trình phát triển điện lực quốc gia, phân tích kinh tế - tài chính chương trình phát triển điện lực quốc gia; e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai; g) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực; h) Cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình phát triển điện lực quốc gia trong giai đoạn quy hoạch. 2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm những nội dung chính sau đây: a) Quy hoạch, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch; b) Dự báo nhu cầu điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch; c) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn điện tại địa phương bao gồm cả nguồn điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khả năng trao đổi điện năng với các khu vực lân cận; d) Đánh giá hiện trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đ) Chương trình phát triển nguồn, lưới điện của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho các giai đoạn lập quy hoạch; thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai; g) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho phương án quy hoạch phát triển điện được chọn, phân tích kinh tế - tài chính phương án được chọn; h) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực; i) Cơ chế chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch.” 5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau: “Điều 9. Lập, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực 1. Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt; quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực và hướng dẫn lập kế hoạch triển khai thực hiện. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt.” 6. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép.” 7. Điểm đ khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “đ) Tổ chức kiểm toán năng lượng điện theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi có kết luận kiểm toán theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.” 8. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực; quy định lộ trình phát triển thị trường điện lực, rà soát và điều chỉnh đẩy nhanh lộ trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.” 9. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau: “6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.” 10. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Thiết bị đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.” 11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 25 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau: “Điều 25. Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện 1. Chỉ những tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã đăng ký hoặc được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường mới được phép kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện. 2. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp luật về đo lường.” 12. Điểm c khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an ninh năng lượng quốc gia.” 13. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 29 như sau: “1a. Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực. 3. Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý đối với các nhóm khách hàng; Nhà nước hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ. 4. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.” 14. Bổ sung khoản 6 vào Điều 30 như sau: “6. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của đơn vị điện lực.” 15. Các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá. 2. Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực. 3. Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt.” 16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4; bổ sung khoản 5 vào Điều 32 như sau: “1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực. 4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực. 5. Bộ Công thương quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thời hạn giấy phép hoạt động điện lực đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.” 17. Điểm a khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau: “a) Tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành nhà máy điện, lưới điện; đối với nhà máy thủy điện còn phải tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện và vận hành hồ chứa nước;” 18. Điểm c khoản 1 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.” 19. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 49; bổ sung khoản 4 vào Điều 49 như sau: “Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo, kết thúc sử dụng công trình điện lực và các công trình khác 4. Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực phải được xử lý, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của Chính phủ.” 20. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện. Hồ chứa nước, đập thủy điện và các công trình phụ trợ phục vụ nhà máy thủy điện phải được xây dựng, quản lý, bảo vệ bảo đảm an toàn vận hành nhà máy thủy điện và vùng hạ du. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm đập thủy điện, lòng hồ, làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến khả năng phát điện.” 21. Bổ sung Điều 59a vào sau Điều 59 như sau: “Điều 59a. Xử lý sự cố điện 1. Trường hợp xảy ra sự cố điện, đơn vị điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp xảy ra sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm họa lớn thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.” 22. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 62. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo 1. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực nối lưới điện quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật này. 2. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được thực hiện như sau: a) Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với cơ chế hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt tại khu vực này do Thủ tướng Chính phủ quy định; b) Các loại giá điện khác do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có lợi nhuận hợp lý cho đơn vị điện lực trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan điều tiết điện lực.” 23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau: “đ) Xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về giá điện; g) Quy định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực; k) Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện; m) Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo quy định của Chính phủ; n) Kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật. 2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.” 24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 67. Thanh tra chuyên ngành điện lực Thanh tra chuyên ngành điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.” Điều 2. 1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau: a) Thay cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực địa phương” bằng cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” tại khoản 2 Điều 10; b) Thay cụm từ “phi dịch vụ phụ trợ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm h khoản 1 Điều 21; thay cụm từ “các loại phí dịch vụ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm b khoản 2 Điều 21; c) Thay cụm từ “phí truyền tải điện” bằng cụm từ “giá truyền tải điện” tại điểm b khoản 1 Điều 40; d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64; đ) Thay cụm từ “quy phạm kỹ thuật” bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 12 Điều 3; khoản 5 Điều 55; e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65. 2. Bãi bỏ từ “thứ tự” tại khoản 1 Điều 18; bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 41; điểm e khoản 1 Điều 66 của Luật điện lực. 3. Bổ sung từ “minh bạch” vào sau cụm từ “Bảo đảm công khai” tại khoản 1 Điều 17 của Luật điện lực. 4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực. 5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực. Điều 3. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. 2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "20/11/2012", "sign_number": "24/2012/QH13", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Luật" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-97-2010-TT-BTC-che-do-cong-tac-phi-chi-to-chuc-cac-cuoc-hoi-nghi-108547.aspx
Thông tư 97/2010/TT-BTC chế độ công tác phí chi tổ chức các cuộc hội nghị
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 97/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2010 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Thực hiện Kết luận số 40-KL/TW ngày 6 tháng 3 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể và lực lượng vũ trang; Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế, Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) như sau: Phần I CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ Điều 1. Quy định chung về chế độ công tác phí 1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân. Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại Thông tư này. 2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có). 3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí: - Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao; - Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn; - Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán). 4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí: - Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức; - Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học; - Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác; - Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao. 6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này. 7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ. Điều 2. Nội dung chi và mức chi công tác phí 1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác: a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này. Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay. b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau: - Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước; - Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại. d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp). 2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe). c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. 3. Phụ cấp lưu trú: a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. b) Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán bộ, công chức. c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú). 4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác: Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước; Các đối tượng cán bộ, công chức còn lại được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau: a) Thanh toán theo hình thức khoán: - Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người; - Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người; - Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người; - Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa không quá 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác. Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng. b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế: Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau: - Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng; - Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: + Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng; + Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng; - Đi công tác tại các vùng còn lại: + Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng; + Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng; - Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng); - Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế). d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức. 5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng: Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng. 6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan: a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì. b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác. Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác. c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị. 7. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân. 8. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng. Phần II CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ Điều 3. Quy định chung về chế độ chi tiêu hội nghị 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Thông tư này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Thông tư này. Riêng Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp Quốc hội, họp Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn quốc những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý được phân công; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề; tổ chức hội nghị sơ kết tổng kết đánh giá chương trình công tác hàng năm, phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Các ban của Đảng ở Trung ương khi tổ chức hội nghị toàn quốc, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thường trực Ban Bí thư. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định. 3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến (online) nhất là đối với các hội nghị toàn quốc trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân. 4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau: - Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày; - Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề; - Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề; Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày; - Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Điều 4. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị 1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau: a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị. b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên. c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu. d) Tiền nước uống trong cuộc họp. đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp. e) Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v... Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị. 2. Một số mức chi cụ thể: a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau: - Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người; - Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người; - Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp). b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này. c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. d) Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu. đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Thông tư này. e) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ). Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 5. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện 1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. 2. Căn cứ khả năng ngân sách và giá cả thực tế: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư này và phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi tối đa quy định tại Thông tư này quyết định mức chi thực tế (có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ) nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. 3. Trong trường hợp đặc biệt cần phải có mức chi công tác phí, mức chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và cuối năm có trách nhiệm công khai với toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị về những trường hợp đã quyết định chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này; đồng thời phải sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện. 4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị quyết 773/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan trực thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, để ban hành Nghị quyết áp dụng cho Hội đồng nhân dân các cấp cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp thiết thực, hiệu quả đối với những nhiệm vụ chi có liên quan. 5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc cho phù hợp tính chất đặc thù của từng lực lượng. 6. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể hoá mức chi theo quy định tại Thông tư này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị. Đối với những khoản kinh phí chi không thường xuyên (kinh phí không giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị theo mức chi quy định cụ thể của Bộ, ngành, địa phương về cụ thể hóa mức chi quy định tại Thông tư này. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt. 7. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; thay thế mục I Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính; thay thế Điều 1 Thông tư số 142/2009/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và sửa đổi, bổ sung Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Riêng năm 2010 các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước; - VP Chính phủ; - VP TW Đảng và các ban của Đảng; - Toà án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC; - Kiểm toán NN, VP Ban Chỉ đạo TW về PC tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể; - UBND, HĐND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở TC, KBNN các tỉnh TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, Vụ HCSN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "06/07/2010", "sign_number": "97/2010/TT-BTC", "signer": "Phạm Sỹ Danh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-13-2013-TT-BVHTTDL-quan-ly-thi-dau-Mo-to-the-thao-217291.aspx
Thông tư 13/2013/TT-BVHTTDL quản lý thi đấu Mô tô thể thao mới nhất
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13/2013/TT-BVHTTDL Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THI ĐẤU MÔ TÔ THỂ THAO Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng 10 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao; Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định một số nội dung quản lý tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định một số nội dung quản lý tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao. 2. Mô tô thể thao bao gồm: Mô tô trong sân đua (dành cho Mô tô có dung tích xi - lanh 125 cm3, Mô tô có dung tích xi - lanh 135 cm3) và Mô tô địa hình. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao tại Việt Nam. Điều 3. Hướng dẫn kỹ thuật 1. Tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức giải thi đấu Mô tô thể thao phải xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật quy định rõ sơ đồ và chi tiết kỹ thuật sân thi đấu. 2. Tổ chức, cá nhân đứng ra chức giải thi đấu Mô tô thể thao có trách nhiệm gửi Hướng dẫn kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân tham gia điều hành, thi đấu giải. Thời gian gửi Hướng dẫn kỹ thuật ít nhất 30 ngày trước ngày khai mạc giải. Điều 4. Điều kiện chung về địa điểm thi đấu 1. Có sân đua phù hợp với tính chất và quy mô của giải đấu theo quy định tại các Điều 5 và 6 của Thông tư này. 2. Địa điểm tổ chức thi đấu phải có khu vực khởi động, khu vực vệ sinh, thay đồ, để xe. 3. Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại các khu vực thi đấu và địa điểm tổ chức các buổi lễ chính thức theo quy định của pháp luật. Điều 5. Sân thi đấu Mô tô trong sân 1. Đường đua có chiều dài từ 400m đến 500m (đo từ mép trong của đường đua); mặt sân được làm bằng nhựa asphant hoặc bằng đất, bằng phẳng và có chiều rộng tối thiểu là 5m; trường hợp có nhiều hơn 4 vận động viên thi đấu một lượt thì chiều rộng đường đua tối thiểu là 6m. 2. Khu vực an toàn ở hai bên đường đua có chiều rộng tối thiểu là 4m, bề mặt được làm bằng chất liệu mềm hoặc được rải sỏi để giảm lực ma sát và tránh va chạm giữa vận động viên. 3. Phía ngoài khu vực an toàn có hàng rào ngăn cách sân đua với khán giả. Chiều cao của hàng rào tối thiểu là 3m, được làm bằng chất liệu mềm, chắc và có màu sắc tương phản với đường đua. 4. Hàng rào được gắn các thiết bị bảo hiểm làm bằng chất liệu cao su, mút hoặc cỏ khô, có chiều cao tối thiểu là 1m, chiều rộng tối thiểu là 0,5m, dày tối thiểu là 0,5m. Khoảng cách tối đa giữa các thiết bị bảo hiểm là 0,5m. Điều 6. Sân thi đấu Mô tô địa hình 1. Đường đua có chiều dài tối thiểu là 800m, chiều rộng tối thiểu là 6m, gồm các phần đường thẳng và các khúc cua. Mặt đường đua được làm bằng đất, sỏi hoặc cát theo yêu cầu kỹ thuật và tốc độ thi đấu. 2. Khu vực xuất phát có chiều rộng tối thiểu là 10m, được chia thành các làn riêng cho từng vận động viên. 3. Có khu vực chuẩn bị cho vận động viên ở gần khu vực xuất phát. 4. Phần đường thẳng sau khi xuất phát có chiều dài tối thiểu là 50m. 5. Có nhiều loại chướng ngại vật đặt trên đường đua với các yêu cầu kỹ thuật khác nhau. 6. Đường đua phải được đánh dấu, dễ phân biệt. 7. Khu vực an toàn ngăn cách giữa khán giả với đường đua rộng tối thiểu là 8m. Hàng rào được đặt ở mép ngoài của khu vực an toàn, có chiều cao tối thiểu là 2m, được làm bằng chất liệu mềm và chắc chắn. Điều 7. Điều kiện về trang thiết bị 1. Có thiết bị liên lạc cho các thành viên tổ chức và điều hành giải đấu. 2. Bố trí tối thiểu 04 máy quay phim ghi lại toàn bộ quá trình thi đấu. 3. Có các bảng báo hiệu theo quy định của Luật thi đấu Mô tô thể thao, Điều lệ giải, Quy chế thi đấu Mô tô thể thao. 4. Có các trang thiết bị phục vụ bộ phận trọng tài điều hành cuộc đua gồm: cờ, còi, bảng báo vòng, băng xuất phát, băng đích, thiết bị kiểm tra an toàn và dung tích của xe. 5. Trường hợp có sử dụng cửa xuất phát thì cửa xuất phát phải có chiều cao tối thiểu 50cm với độ dốc không lớn hơn 90 độ (90o), thiết kế để giữ được bánh xe của vận động viên. Điều 8. Điều kiện về y tế 1. Các vận động viên tham dự thi đấu phải có giấy chứng nhận đủ sức khỏe thi đấu của bệnh viện đa khoa cấp tỉnh trở lên theo quy định của Điều lệ giải. 2. Các vận động viên phải có bảo hiểm tai nạn trong quá trình tham dự giải. 3. Có tối thiểu 02 tổ y tế. Mỗi tổ y tế phải có 01 xe cứu thương, 02 bác sỹ và 06 y tá với đủ cơ số thuốc và dụng cụ sơ cứu ban đầu. 4. Phối hợp với các bệnh viện gần nhất để xử lý cấp cứu khi cần thiết. Điều 9. Điều kiện về nhân viên chuyên môn 1. Các giải thi đấu phải đảm bảo tối thiểu 10 trọng tài quốc gia và 12 trọng tài địa phương được Liên đoàn Xe đạp - Mô tô thể thao Việt Nam công nhận. 2. Địa điểm tổ chức thi đấu phải được đại diện kỹ thuật kiểm tra trước 03 ngày trước ngày thi đấu và trong suốt quá trình diễn ra giải đấu. Đại diện kỹ thuật có quyền dừng thi đấu nếu thấy không đảm bảo an toàn cho các thành viên tham gia. Đại diện kỹ thuật do Liên đoàn Xe đạp - Mô tô thể thao Việt Nam quyết định. Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân 1. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu Mô tô thể thao có trách nhiệm báo cáo hoặc xin phép tổ chức giải bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định pháp luật. 2. Ban Tổ chức giải có trách nhiệm: a) Xây dựng kế hoạch tổ chức, chương trình, lịch trình và lộ trình thi đấu; đảm bảo an toàn và các yêu cầu chuyên môn; b) Phối hợp với các cơ quan Công an, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo công tác an toàn, trật tự, công tác y tế, sơ cứu, cấp cứu trong quá trình thi đấu, công tác tuyên truyền, quảng cáo theo quy định của pháp luật. Điều 11. Báo cáo kết quả tổ chức thi đấu Tổ chức, cá nhân tổ chức thi đấu Mô tô thể thao báo cáo kết quả tổ chức thi đấu cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật sau khi kết thúc thi đấu. Điều 12. Tổ chức thực hiện 1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân khi tổ chức thi đấu Mô tô thể thao vi phạm các quy định tại Thông tư này. 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Điều 13. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2014. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; Website Chính phủ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL; - Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Lưu: VT, TCTDTT, ĐCường (400). BỘ TRƯỞNG Hoàng Tuấn Anh
{ "issuing_agency": "Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch", "promulgation_date": "18/12/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BVHTTDL", "signer": "Hoàng Tuấn Anh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-22-2008-TT-BLDTBXH-che-do-an-giua-ca-cong-ty-nha-nuoc-72942.aspx
Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH chế độ ăn giữa ca công ty nhà nước mới nhất
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 22/2008/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN GIỮA CA TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC Thực hiện Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 6526/BTC-TCDN ngày 06 tháng 06 năm 2008, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tại công văn số 917/TLĐ ngày 30 tháng 5 năm 2008 và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong các công ty nhà nước như sau: I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: 1. Phạm vi áp dụng: a) Công ty nhà nước được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm: - Tổng công ty nhà nước; - Công ty nhà nước độc lập; - Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. - Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tổng công ty hoặc công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; - Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi và đăng ký lại theo quy định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp; - Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. b) Tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính. Các công ty, tổ chức, đơn vị nêu trên gọi chung là công ty. 2. Đối tượng áp dụng: a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động trong các công ty; b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng: c) Cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể làm việc trong các công ty. Các đối tượng nêu trên gọi chung là người lao động. Riêng đối với người lao động làm việc ở một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước đang áp dụng chế độ ăn định lượng và phụ cấp đi biển quy định tại khoản 1 và khoản 4, điều 1 Quyết định 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 về chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các doanh nghiệp nhà nước, khoản 1 và khoản 3, điều 1 Quyết định số 72/2008/QĐ-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg nêu trên và Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005, Thông tư liên tịch số 16/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thì không áp dụng chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư này. II. MỨC ĂN GIỮA CA 1. Căn cứ khẩu phần ăn để bảo đảm sức khỏe cho người lao động, chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty, Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người không quá 450.000 đồng/tháng. 2. Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục thống kê công bố tăng từ 15% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh mức ăn giữa ca cho phù hợp. III. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN GIỮA CA. 1. Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm (đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi); 2. Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền. 3. Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca; 4. Ngoài những nguyên tắc nêu trên, công ty có thể quy định thêm các nguyên tắc khác, nếu xét thấy có lợi cho việc nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. 5. Đối với những công ty sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn không thể đưa chi phí ăn giữa ca vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh thì công ty phải tìm mọi biện pháp giảm các chi phí khác để có nguồn tổ chức ăn giữa ca. Trường hợp công ty đã tìm mọi biện pháp để tiết kiệm các chi phí khác nhưng vẫn không đủ nguồn thì Giám đốc công ty trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở tạm thời chưa thực hiện chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư này. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ vào mức ăn giữa ca quy định, công ty có trách nhiệm phải tổ chức ăn giữa ca cho người lao động, không được phát tiền. Trường hợp đặc biệt không thể tổ chức ăn giữa ca được thì sau khi đã thống nhất ý kiến với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, công ty cấp tiền cho người lao động tự lo ăn ca. 2. Chi phí ăn giữa ca được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh. 3. Căn cứ nội dung hướng dẫn của Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đặc biệt chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ ăn giữa ca tại các công ty thuộc quyền quản lý nhằm bảo đảm chế độ ăn giữa ca có tác dụng tích cực đến việc thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành và bảo đảm sức khỏe cho người lao động. 4. Đối với các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Nhà nước chỉ định thầu, căn cứ vào đặc điểm, quy mô, điều kiện thực tế của từng công trình, sau khi trao đổi ý kiến với các nhà thầu, chủ đầu tư đề nghị Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính giải quyết mức ăn giữa ca đối với người lao động cho phù hợp với từng công trình. 5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ áp dụng các quy định tại Thông tư này. 6. Các công ty nhà nước đã chuyển đổi theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp và công ty, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, được vận dụng các quy định tại Thông tư này. 7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công ty phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các tập đoàn kinh tế nhà nước; các Tổng công ty hạng đặc biệt; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - Công báo; Website của Chính phủ; - Website của Bộ LĐTBXH; - Bảo hiểm tiền gửi VN; Ngân hàng Phát triển VN; - Lưu VT, Vụ LĐTL, Bộ LĐTBXH. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thị Kim Ngân
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "15/10/2008", "sign_number": "22/2008/TT-BLĐTBXH", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-02-2021-TT-BGTVT-sua-doi-Thong-tu-12-2020-TT-BGTVT-quan-ly-van-tai-bang-xe-o-to-465034.aspx
Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý vận tải bằng xe ô tô mới nhất
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2021/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 12/2020/TT-BGTVT NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ. Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Quy định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô 1. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau: a) Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm); b) Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại; c) Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định. 2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm: a) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe; b) Trạng thái hoạt động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu; c) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu. 3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.”. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau: “3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.”. 3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 19 như sau: “b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”. 4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 19 như sau: “c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.”. 5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29 như sau: “a) Niêm yết bên ngoài xe: Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm; Hai bên thành xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”. 6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 29 như sau: “b) Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;”. 7. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 30 như sau: “a) Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;”. 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau: “2. Phải được niêm yết thông tin như sau: a) Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.”. 9. Sửa đổi khoản 1 Điều 48 như sau: “1. Thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều 14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.”. 10. Sửa đổi, bổ sung nội dung “NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý” tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, như sau: “NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý - Kích thước Giấy chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm. - Ảnh chụp không quá 06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải phía dưới ảnh. - Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đã hoàn thành khóa tập huấn theo nội dung quy định. - Giấy chứng nhận có giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế giấy tờ tùy thân. - Giấy chứng nhận sẽ không có giá trị khi bị tẩy xóa hoặc có sự thay đổi nội dung.”. 11. Bỏ cụm từ: “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 7, Phụ lục 8, Phụ lục 12, Phụ lục 15, Phụ lục 16, Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. 12. Bổ sung Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tương ứng với Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021. Bãi bỏ Điều 3 và Điều 4 của Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. 2. Việc niêm yết tại quầy bán vé, trên xe ô tô các thông tin theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021. 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, V.Tải (Phong 5b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đình Thọ PHỤ LỤC 1 MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ CƯỚC) (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; tương ứng với Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) 1. Mẫu Bảng niêm yết giá vé (giá cước) đối với tuyến cố định: GIÁ VÉ Tên tuyến: ………………………………………… Bến đi…………………………., Bến đến: ………………… Giá vé 1 lượt: ………………đồng/ HK Giá vé chặng (nếu có): từ....đến....: đồng/HK. Giá vé đã bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách. 2. Mẫu Bảng niêm yết giá vé (giá cước) đối với xe buýt: GIÁ VÉ Số hiệu tuyến:…………………………………………. Giá vé 1 lượt: ………………đồng/ HK Giá vé tháng (nếu có): ………………đồng/ HK Ghi chú: giá vé trên bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách. 3. Mẫu Bảng niêm yết giá cước xe taxi: Giá cước - Taxi Fare (Giá cước đã bao gồm thuế GTGT) ………………..(đồng)/… (Đơn vị tính) ………………..(đồng)/… (Đơn vị tính) ………………..(đồng)/…giờ chờ đợi (nếu có). Ghi chú: giá cước trên bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách. Ghi chú: - Bảng niêm yết giá cước vận tải hành khách bằng xe taxi ở mặt ngoài cánh cửa xe có diện tích tối thiểu là 400 cm2. - Bảng niêm yết giá vé vận tải hành khách bằng xe tuyến cố định và xe buýt ở mặt ngoài thành xe có kích thước tối thiểu là 250 cm2 - Ngoài những thông tin nêu trên, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải được bổ sung các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị./.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "04/02/2021", "sign_number": "02/2021/TT-BGTVT", "signer": "Lê Đình Thọ", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-24-2019-TT-BTC-huong-dan-Nghi-dinh-04-2019-ND-CP-dinh-muc-su-dung-xe-o-to-412822.aspx
Thông tư 24/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 04/2019/NĐ-CP định mức sử dụng xe ô tô
BỘ TÀI CHÍNH --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 24/2019/TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2019 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2019/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (sau đây gọi là Nghị định số 04/2019/NĐ-CP), gồm: 1. Xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của: Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương; Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương; 2. Lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài; 3. Xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Điều 2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP. Điều 3. Xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi là đơn vị) thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP được xác định như sau: 1. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này theo công thức sau: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (xe) = Số lượng đơn vị có số biên chế dưới 50 người (đơn vị) : 2 Trường hợp có kết quả dư (bằng 0,5) thì được làm tròn số thêm 01 xe. Ví dụ: Bộ A có 11 đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa xác định cho nhóm đơn vị này là 11 : 2 = 5,5, làm tròn lên là 06 xe. 2. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung xác định cho nhóm đơn vị này là bằng số lượng đơn vị có số biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị. Ví dụ: Bộ A có 7 đơn vị có số biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa cho nhóm đơn vị này là 07 xe. 3. Đối với nhóm đơn vị mà trụ sở làm việc không nằm chung địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này tối đa 01 xe/01 đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định định mức sử dụng tối đa 02 xe/01 đơn vị trong các trường hợp: a) Đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; b) Đơn vị có phạm vi quản lý trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. Đơn vị quy định tại khoản này trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác. 4. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa cho các Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương là tổng số xe ô tô được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều 4. Xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương (sau đây gọi là đơn vị) thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP được xác định như sau: 1. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này theo công thức sau: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung (xe) = Số lượng các đơn vị có số biên chế dưới 50 người (đơn vị) : 3 Trường hợp có kết quả dư từ 0,5 trở lên thì được làm tròn số thêm 01 xe; trường hợp có kết quả quả dư dưới 0,5 thì làm tròn số xuống. Ví dụ: - Tổng cục A có 10 đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa xác định cho nhóm đơn vị này là 10 : 3 = 3,33, làm tròn xuống là 03 xe; - Tổng cục B có 11 đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa xác định cho nhóm đơn vị này là 11 : 3 = 3,67, làm tròn lên là 04 xe. 2. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của nhóm đơn vị này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 3. Đối với nhóm đơn vị mà trụ sở làm việc không nằm chung địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Tổng cục theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này tối đa 01 xe/01 đơn vị. 4. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa cho các Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương là tổng số xe ô tô được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều 5. Lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài Việc lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thực hiện như sau: 1. Khi đàm phán để ký kết văn kiện dự án viện trợ không hoàn lại mà nhà tài trợ yêu cầu phải mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán dự án có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị thuộc trung ương quản lý), của Sở Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý). 2. Văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài chính) cần ghi rõ các thông tin: a) Sự cần thiết phải mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án; b) Số lượng xe ô tô cần mua sắm; c) Loại xe ô tô, giá mua xe ô tô (dự kiến); d) Mục đích sử dụng xe ô tô; đ) Tên đơn vị đăng ký xe ô tô; e) Tên đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô; f) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô được cấp có thẩm quyền quyết định. 3. Căn cứ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và đặc điểm thực tế của từng dự án viện trợ không hoàn lại; Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài chính) xem xét, có ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất việc mua sắm xe ô tô đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp việc mua xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án viện trợ không hoàn lại chấp thuận thì tại Quyết định của cấp có thẩm quyền phải ghi rõ, đủ các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này. 4. Việc đàm phán (nếu có), ký kết thỏa thuận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về đàm phán, ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế. 5. Khi kết thúc dự án, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô có trách nhiệm báo cáo, xử lý xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản dự án khi kết thúc. Điều 6. Xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP được xác định như sau: 1. Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại được xác định như sau: a) Hình thức khoán theo km thực tế: Mức khoán (đồng/tháng) = Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km) x Số ngày làm việc thực tế trong tháng (ngày) x Đơn giá khoán (đồng/km) Trong đó: - Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại là khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại của chức danh nhận khoán; - Số ngày làm việc thực tế trong tháng là số ngày chức danh nhận khoán thực tế làm việc tại cơ quan (bao gồm cả ngày làm thêm vào các ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày nghỉ lễ, nếu phát sinh). b) Hình thức khoán gọn: Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng mức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế, khoảng cách từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại của các chức danh nhận khoán. Mức khoán được xác định như sau: Mức khoán (đồng/tháng) = Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km) x Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày) x Đơn giá khoán (đồng/km) Trong đó: - Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại: + Trường hợp áp dụng đối với tất cả các chức danh: Được tính theo tổng số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của tất cả các chức danh nhận khoán chia (:) tổng số chức danh thuộc đối tượng khoán; + Trường hợp áp dụng đối với từng chức danh: Được tính theo số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán. - Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày/tháng): 22 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động. 2. Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đi công tác Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định khoán kinh phí sử dụng xe ô tô quy định áp dụng khoán cho toàn bộ công đoạn đi công tác hoặc từng công đoạn (ví dụ: khoán khi đi công tác trong nội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; khoán đi công tác trên địa bàn của huyện,...); mức khoán kinh phí đối với công đoạn đi công tác được xác định như sau: a) Hình thức khoán theo km thực tế Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công đoạn đi công tác trong trường hợp áp dụng hình thức khoán theo km thực tế được xác định như sau: Mức khoán (đồng/tháng) = Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác (km) x Đơn giá khoán (đồng/km) Trong đó: Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác được xác định trên cơ sở khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác (mà xe ô tô kinh doanh vận tải được phép lưu thông) các đợt công tác của từng chức danh nhận khoán. b) Hình thức khoán gọn Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế, áp dụng trong trường hợp đi công tác thường xuyên trong tháng (tổng số ngày đi công tác chiếm trên 50% tổng số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Bộ luật Lao động) của các chức danh áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Mức khoán được xác định như sau: Mức khoán (đồng/tháng) = Số km đi công tác bình quân hàng tháng (km) x Đơn giá khoán (đồng/km) Trong đó: Số km đi công tác bình quân hàng tháng: - Trường hợp áp dụng đối với tất cả các chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của tất cả các chức danh áp dụng khoán chia (:) Tổng số chức danh áp dụng khoán chia (:) 12 tháng; - Trường hợp áp dụng đối với từng chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của từng chức danh chia (:) 12 tháng; 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước được cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 7 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP giao tổ chức thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện: a) Xác định số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng chức danh nhận khoán quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; b) Xác định số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày đưa đón bình quân hàng tháng của các chức danh có tiêu chuẩn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; c) Xác định tổng số km thực tế của từng lần đi công tác của từng chức danh nhận khoán quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; d) Xác định số km đi công tác bình quân hàng tháng của chức danh áp dụng khoán quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. đ) Quyết định đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP. Điều 7. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2019. 2. Bãi bỏ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-Ttg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính; - Trang TTĐT về tài sản nhà nước; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLCS. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/04/2019", "sign_number": "24/2019/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-71-2006-TT-BTC-nhiem-vu-to-chuc-bo-may-bien-che-tai-chinh-don-vi-su-nghiep-cong-lap-huong-dan-thuc-hien-Nghi-dinh-43-2006-ND-CP-13567.aspx
Thông tư 71/2006/TT-BTC nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 71/2006/TT-BTC Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm 2006 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như sau: I. Về phạm vi và đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục- Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù; các đơn vị sự nghiệp có các đơn vị trực thuộc thì đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo các điều kiện là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. 2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các văn bản hướng dẫn. 3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. II. Về phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Các đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau: a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động). b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp. 2. Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp: Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 % của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên Trong đó: - Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư này. - Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1, khoản 2, Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư này. Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau: a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%. - Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng. b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%. c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống. - Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu. 3. Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, thì các đơn vị sự nghiệp đặc thù được phân loại theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp trên. III. Về huy động vốn và vay vốn tín dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện. 2. Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động: a) Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay; b) Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 3. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ: a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí. b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. 4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động. IV. Về quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành. 2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có). Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. V. Về hoạt động liên doanh, liên kết, được hướng dẫn như sau: 1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết, Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). 2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 3. Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của hoạt động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này. 4. Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. VI. Về tài khoản giao dịch theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp; các khoản thu, chi phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có). 2. Đơn vị sự nghiệp được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ. VII. Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, được hướng dẫn như sau: 1. Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi (nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này). 2. Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: a) Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị. b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch. c) Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. d) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi quy định tại tiết e, của khoản này), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được: - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. đ) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. e) Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước: - Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; - Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; - Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; - Chế độ công tác phí nước ngoài; - Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; - Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; - Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có); - Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; - Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ. g) Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định. h) Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính; i) Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định). VIII. Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, thực hiện theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Về nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác); e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có); h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; k) Kinh phí khác (nếu có). 1.2. Nguồn thu sự nghiệp; gồm: a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ thể: - Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. c) Thu khác (nếu có). d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ. 1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. 1.4. Nguồn khác, gồm: a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. b) Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 2. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 2.1. Chi thường xuyên: a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định. b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí. c) Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có). 2.2. Chi không thường xuyên, gồm các khoản chi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. 3. Về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và được hướng dẫn như sau: 3.1. Tiền lương, tiền công: a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. b) Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo đơn giá quy định. Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. c) Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước. Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. 3.2. Thu nhập tăng thêm: a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, như sau: - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, Mục VIII của Thông tư này. - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, Mục VIII của Thông tư này. Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị, bao gồm: - Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định. - Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc nâng bậc trước thời hạn (nếu có). Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc. b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn. 3.3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm chế độ tiền lưuơng chung theo quy định của Chính phủ. 4. Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm, thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau: - Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; - Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII Thông tư này. - Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm. Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như sau: - Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; - Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm. Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Nội dung chi của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định trên bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí). 5. Về sử dụng các quỹ, thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. 6. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài chính quý, năm của đơn vị, nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thể tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý. Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau. 7. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí được quy định tại khoản 2, Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập các quỹ. IX. Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, thực hiện theo Mục 3 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1. Nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; i) Kinh phí khác (nếu có). 1.2. Nguồn thu sự nghiệp (nếu có); gồm: a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII của Thông tư này; c) Thu khác. 1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật. 1.4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có) . 2. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 2.1. Chi thường xuyên: a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định. b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí (nếu có), gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí. c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (nếu có), gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ. 2.2. Chi không thường xuyên: gồm các khoản chi theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. 3. Về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau: 3.1. Tiền lương, tiền công: a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. b) Đối với các hoạt động dịch vụ (nếu có) chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. 3.2. Thu nhập tăng thêm: a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định. Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm, đơn vị xác định theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII của Thông tư này. b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn. 3.3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định được bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ. 4. Về sử dụng kinh phí tiết kiệm được (khoản chênh lệch thu lớn hơn chi), thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; được hướng dẫn như sau: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau như sau: - Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2, khoản 3, Mục IX của Thông tư này. - Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị; - Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế; - Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị; - Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động. Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi theo quy định trên đã bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí). 5. Tạm ứng chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài chính quý, năm của đơn vị; nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm thủ trưởng đơn vị được quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm được một quý của đơn vị. Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, Thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau. 6. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. X. Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi: Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư này. 1. Lập dự toán: 1.1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp: a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này, số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cụ thể: - Dự toán thu, chi thường xuyên: + Dự toán thu: Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết. + Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này. - Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện hành. b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: - Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện hành. 1.2. Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên: a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định: Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định do đơn vị lập; cơ quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên cho đơn vị, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành. Việc xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Mục XI của Thông tư này. b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo thời kỳ ổn định: Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, Bộ Chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. 2. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước: 2.1. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định: Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện: a) Dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: - Giao dự toán thu: + Tổng số thu phí, lệ phí + Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí. + Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước. - Giao dự toán chi: + Giao dự toán chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí. + Giao dự toán chi hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định đã được phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cơ quan chủ quản giao dự toán chi hoạt động thường xuyên cho đơn vị, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Dự toán chi thường xuyên được giao và phân bổ vào nhóm mục “Chi khác” của mục lục ngân sách nhà nước. Đối với hoạt động dịch vụ, cơ quan chủ quản không giao dự toán thu, chi; đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán thu, chi để điều hành trong năm. b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành. Dự toán chi không thường xuyên được giao và phân bổ vào 4 nhóm mục chi của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. 2.2. Giao dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định: a) Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản quyết định giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành. Dự toán chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức năm trước liền kề và kinh phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính. b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành. 2.3. Thực hiện dự toán thu, chi: Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi, nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.4. Hạch toán kế toán: Các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán vào các mục thu, chi của mục lục ngân sách theo quy định hiện hành. Ngoài ra một số khoản chi được hướng dẫn cụ thể như sau: - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân" tiểu mục 03; trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134 "Chi khác" tiểu mục chi tương ứng. - Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân"; khoản chi khen thưởng, hạch toán vào Mục 104 "Tiền thưởng"; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào Mục 105 "Phúc lợi tập thể"; khoản chi trích lập Qũy dự phòng ổn định thu nhập, hạch toán vào Mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 16 theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước. 2.5. Quyết toán: Đơn vị sự nghiệp thực hiện lập báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành. 2.6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi: a) Kho bạc nhà nước các cấp: - Thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này; - Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa có Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, chưa có Quy chế chi tiêu nội bộ gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; - Cuối năm, căn cứ đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện chuyển số dư kinh phí chi thường xuyên, thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau. b) Trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện ở đơn vị mình; c) Các cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này. XI- Tổ chức thực hiện. 1. Xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu ổn định: a) Đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương: - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này); - Bộ chủ quản xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi Bộ Tài chính (theo phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này). Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). - Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). b) Đối với đơn vị sự nghiệp địa phương: - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này). - Cơ quan chủ quản địa phương xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp (theo phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này). - Cơ quan Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). - Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản địa phương trình Uỷ ban nhân dân các cấp (hoặc cơ quan được uỷ quyền) ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). 2. Năm cuối của thời kỳ ổn định, đơn vị sự nghiệp lập báo cáo tổng kết đánh gía tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong 3 năm. Căn cứ vào kết quả thực hiện của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời kỳ tiếp theo, đơn vị sự nghiệp lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước của năm kế hoạch. Trình tự xem xét, phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp, thực hiện như quy định tại khoản 1, Mục XI Thông tư này. 3. Các đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, năm 2006 chuyển sang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập kể từ khi Nghị định số 43/ 2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; Năm 2007, năm đầu ổn định thực hiện giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai đoạn 2007-2009. 4. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu chưa được giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ thì năm 2007 năm đầu ổn định thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai đoạn 2007-2009. Trường hợp đơn vị có yêu cầu và đủ điều kiện thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì năm 2006 thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ kể từ khi Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành. 5. Chế độ báo cáo hàng năm: - Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính định kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau (theo phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này). - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 2 của năm sau (theo phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này). Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để được kịp thời giải quyết ./. Nơi nhận: - VP Quốc hội; - VP Chủ tich nuớc; - VP Chính phủ; - VP TW và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện KSNDTC; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP; - Cơ quan trung ương của các Đoàn thể; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Sở Nội vụ, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ HCSN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn PHỤ LỤC SỐ 01 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ (Ban hành kèm Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính) Bản nội dung quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị sự nghiệp lập có các nội dung chính sau: 1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: - Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị. - Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của KBNN; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định. - Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả. - Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị. 2. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ở một số khoản chi sau: a) Về chế độ công tác phí: Căn cứ vào chế độ quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sau khi thống nhất trong đơn vị xây dựng quy chế quản lý và mức thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác, theo một trong hai hình thức sau: - Thực hiện theo các nội dung quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; riêng đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn theo quy định. - Căn cứ tính chất công việc, mức sử dụng của các năm trước, tuỳ theo từng đối tượng cụ thể đơn vị xây dựng mức khoán công tác phí tháng hoặc chuyến (bao gồm tiền tàu xe đi lại, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, chi phí khác), chứng từ để thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác là: Giấy đi đường có ký duyệt của Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công tác và xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác. b) Chi tiêu hội nghị và tiếp khách: căn cứ vào chế độ hiện hành của nhà nước, đơn vị quy định mức chi hội nghị do đơn vị tổ chức; quy định cụ thể đối tượng và mức chi tiếp khách đến giao dịch với đơn vị. c) Sử dụng văn phòng phẩm: Căn cứ mức sử dụng văn phòng phẩm của từng cán bộ, viên chức, hoặc từng phòng, ban, bộ phận (bút viết, giấy in, giấy phô tô, mực in, mực phôtôcopy, cặp đựng tài liệu…) của các năm trước, đơn vị có thể xây dựng mức khoán bằng hiện vật cho từng cá nhân, phòng, ban, bộ phận hoặc khoán bằng tiền trên cơ sở mức khoán bằng hiện vật; d) Về sử dụng điện thoại: - Về sử dụng điện thoại tại công sở: căn cứ thực tế sử dụng điện thoại tại cơ quan trong các năm trước đơn vị xây dựng mức khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại đơn vị phù hợp với từng phòng, ban, bộ phận… - Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định, nhưng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động. Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định việc cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Đối với đơn vị sự nghiệm bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động; Đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách bảo đảm: Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động. Đ) Về sử dụng điện trong cơ quan: Đơn vị xây dựng quy chế quy định về việc sử dụng điều hòa nhiệt độ, điện thắp sáng trong cơ quan; không sử dụng điện phục vụ cho nhu cầu cá nhân. e) Về sử dụng ô tô phục vụ công tác: Căn cứ quy định hiện hành của nhà nước, đơn vị xây dựng quy chế quy định cụ thể các đối tượng được sử dụng, xe ô tô hiện có của đơn vị hoặc thuê xe dịch vụ, không sử dụng xe ô tô phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Quy định cụ thể việc xử lý đối với các trường hợp sử dụng xe ô tô không đúng quy định; g) Thanh toán các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của mỗi lĩnh vực sự nghiệp có đặc điểm riêng, trên cơ sở định mức kinh tế mỹ thuật và mức chi hiện hành, đơn vị sự nghiệp xây dựng quy chế quản lý, thanh toán các khoản chi nghiệp vụ cho phù hợp khả năng nguồn tài chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. h) Hoạt động dịch vụ: Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ, xây dựng quy chế quản lý hoạt động dịch vụ theo nguyên tắc quản lý thống nhất; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động thu chi, mức thu của các đơn vị trực thuộc. Quy định việc sử dụng, quản lý tài sản của đơn vị trong hoạt động dịch vụ; Quy định việc trích khấu hao tài sản, duy tu và sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong hoạt động dịch vụ; cụ thể hóa quy định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc. Đối với quy chế quản lý hoạt động dịch vụ đơn vị có thể xây dựng quy chế khoán thu, khoán chi đối với các đơn vị trực thuộc nhưng phải bảo đảm đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật; Quy định tỷ lệ trích nộp của cho đơn vị trực thuộc, đối với đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ chung và được tính vào chi phí của hoạt động dịch vụ của đơn vị trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí chung của đơn vị. Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch vụ đơn vị phải xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảm đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí và có tích lũy. i) Quy định mua sắm tài sản nhà nước tại đơn vị: Quy định cụ thể việc mua sắm, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, thanh lý tài sản của đơn vị; k) Dự kiến chênh lệch thu lớn hơn chi năm kế hoạch: để dự kiến chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ; Xây dựng phương án trả lương, trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức theo quy định của Thông tư. l) Về trả thu nhập cho cán bộ, viên chức: - Về trả tiền lương ngạch bậc và các khoản phụ cấp theo lương (nếu có): Căn cứ vào chế độ tiền lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp theo lương (nếu có), hệ số lương theo tiêu chuẩn chức danh viên chức, hiệu quả công việc của từng cán bộ, viên chức đơn vị sự nghiệp, đơn vị xây dựng quy chế chi trả tiền lương cho từng cán bộ, viên chức. - Về trả thu nhập tăng thêm: Căn cứ vào kết quả tài chính của năm trước và khả năng của năm kế hoạch, đơn vị xây dựng phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động của đơn vị gồm lao động trong biên chế, lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên; phương án trả thu nhập tăng thêm cho cá nhân theo nguyên tắc người nào có hiệu quả công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được hưởng cao hơn và ngược lại; phương án trả thu nhập tăng thêm dựa trên lương cấp bậc chức vụ, hiệu suất công tác của từng cán bộ, phòng, ban đơn vị trực thuộc được phân công theo bình bầu A,B,C… để từ đó xây dựng hệ số trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức trong đơn vị cho phù hợp. m) Tạm ứng chi trước thu nhập tăng thêm trong năm: Căn cứ quy định tại Thông tư và khả năng nguồn chênh lệch thu chi của từng quý đơn vị quy định cụ thể tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng tháng hoặc quý cho người lao động với nguyên tắc mức tạm ứng hàng quý không vượt quá 40% chênh lệch thu chi đơn vị xác định được theo từng quý (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm được một quý (đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). o) Quy định trích lập và sử dụng các quỹ: Căn cứ quy định tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn, đơn vị xây dựng quy chế trích lập và sử dụng cụ thể của từng quỹ; gồm: - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: + Quy định cơ chế trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: từ các hoạt động dịch vụ, tiết kiệm chi thường xuyên; Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh. + Cơ chế trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. + Trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích và quy định trường hợp sử dụng quỹ). + Quy định cụ thể sử dụng các quỹ (đối tượng và mức chi cụ thể). - Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: đơn vị xây dựng nội dung, mức chi cụ thể về chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi tăng cường cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí tiết kiệm và chênh lệch thu chi dịch vụ. p) Quy định việc xử lý vi phạm đối với các trường hợp khi sử dụng vượt mức khoán; tiêu chuẩn, định mức quy định. PHỤ LỤC SỐ 02 PHƯƠNG ÁN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (Dùng cho đơn vị sự nghiệp cấp III báo cáo cơ quan quản lý cấp trên) - Căn cứ quyết định số … của cơ quan chủ quản quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; - Căn cứ quyết định số … của cơ quan chủ quản giao chỉ tiêu biên chế; - Căn cứ QĐ số … của cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ của năm…, chi tiết từng nhiệm vụ được giao; Đơn vị triển khai tổ chức, bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được giao như sau: trong đó nêu rõ các đơn vị trực thuộc, số biên chế và lao động hợp đồng; - Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. 1. Về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế: Trong đó nêu rõ nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc, số biên chế, lao động; 2. Về dự toán thu, chi: a) Biểu số liệu (biểu số 2 đính kèm), trong đó nêu rõ: - Về mức thu sự nghiệp: + Các khoản phí, lệ phí: thu theo quyết định số… + Các khoản thu do đơn vị tự quyết định: nêu cụ thể. + Thực hiện chính sách miễn giảm theo quy định: nêu cụ thể. b) Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính đơn vị xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và số kinh phí ngân sách nhà nước cấp (nếu có). THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký tên đóng dấu) BIỂU KÈM THEO PHỤ LỤC SỐ 02 DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM… (Kèm theo phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập) Số TT Nội dung Năm trước liền kề Năm đầu giai đoạn ổn định phân loại Dự toán Ước TH A Thu, chi thường xuyên I Thu sự nghiệp: * 1 - Số phí, lệ phí được để lại chi theo quy định 2 Thu hoạt động dịch vụ 3 Thu khác II Chi thường xuyên: 1 Chi thường xuyên phục vụ nhiệm vụ được giao 2 Chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí 3 Chi hoạt động dịch vụ (Bao gồm thực hiện nghĩa vụ với NSNN, khấu hao cơ bản) III Chênh lệch đề nghị NSNN cấp (I-II) B Chi NSNN không thường xuyên 1 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ theo dự án được duyệt 2 Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp Bộ 3 Chi thực hiện chương trình đào tạo 4 Chi thực hiện các CTMTQG 5 Chi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng 6 Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) 7 Chi ĐTXDCB 8 Chi đối ứng các dự án 9 Chi khác (nếu có) * Chi tiết theo phụ lục (1) kèm theo DỰ TOÁN THU, CHI PHÍ, LỆ PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ (Phụ lục kèm theo biểu số 02) Đơn vị: Nghìn đồng STT Nội dung Tổng thu Nộp NSNN Được để lại chi Năm trước liền kề Năm đầu ổn định phân loại Năm trước liền kề Năm đầu ổn định phân loại Năm trước liền kề Năm đầu ổn định phân loại Dự toán Ước TH Dự toán Ước TH Dự toán Ước TH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Phí, lệ phí Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí 1 + Phí A 2 + Phí B 3 + ……….. II Hoạt động dịch vụ Chi tiết theo từng loại dịch vụ 1 + Dịch vụ A 2 + Dịch vụ B 3 + ……….. PHỤ LỤC 2.1 DỰ TOÁN THU, CHI PHÍ, LỆ PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ Đơn vị: nghìn đồng Số TT Nội dung Tổng thu Nộp NSNN Được để lại chi I Phí, lệ phí: Chi tiết từng loại phí, lệ phí II Hoạt động dịch vụ Chi tiết từng loại dịch vụ PHỤ LỤC SỐ 03 Cơ quan chủ quản: Số…… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ……, Ngày…… tháng…… năm 200… BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NĂM 200…….. (Dùng cho đơn vị dự toán cấp II báo cáo cấp I, Cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp) Số TT Tên đơn vị Tổng số đơn vị sự nghiệp Dự toán thu sự nghiệp Dự toán chi thường xuyên NSNN cấp chi thường xuyên Tổng số Phí, lệ phí phần để lại chi (*1) Thu sản xuất dịch vụ (2*) Thu sự nghiệp khác (3*) Tổng số Chi TX phục vụ nhiệm vụ được giao Chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí Chi hoạt động dịch vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11=7-3 Tổng số 1 Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên 1 Loại……… + Đơn vị…….… 2 Loại……… + Đơn vị…….… II Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên 1 Loại……… + Đơn vị…….… 2 Loại……… + Đơn vị…….… III Đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ 1 Loại……… + Đơn vị…….… 2 Loại……… + Đơn vị…….… Người lập biểu (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: - (1*): Cột 4 = số liệu tại biểu phụ lục số 2 (phần A mục I khoản 1 - cột 2). - (2*): Cột 5 = số liệu tại biểu phụ lục số 2 (phần A mục I khoản 2 - cột 2). - (3*): Cột 6 = số liệu tại biểu phụ lục số 2 (phần A mục I khoản 3 - cột 2). Phụ lục số 04 CƠ QUAN CHỦ QUẢN… ******* Số: / CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ……, Ngày tháng năm QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP BỘ TRƯỞNG BỘ (CHỦ TỊCH UBNN CÁC CẤP)… - Căn cứ Nghị định (Quyết định) số…… ngày…… của…… về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của… - Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; - Căn cứ vào ý kiến của (Cơ quan Tài chính…) tại văn bản số……. ngày / /200 về phân loại đơn vị sự nghiệp và mức NSNN cấp; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị… Điều 2. Đơn vị được phân loại đơn vị sự nghiệp…; Kinh phí ngân sách cấp bảo đảm chi hoạt động thường xuyên năm 200 của đơn vị là … đồng (nếu là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ); Điều 3. Căn cứ vào phân loại đơn vị sự nghiệp trên và kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm chi hoạt động thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định. Nơi nhận: - Như trên; - Cơ quan TC đồng cấp; - KBNN nơi đơn vị giao dịch; - Lưu VT,… THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu) Đơn vị:… Phụ lục số 05 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ (Dùng cho các đơn vị dự toán cấp III báo cáo đơn vị dự toán cấp trên) I. Đánh giá chung: 1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao: - Khối lượng công việc hoàn thành trong năm; - Chất lượng các công việc đã hoàn thành được duyệt hoặc chấp nhận; - Thời hạn hoàn thành công việc; - Tình hình chấp hành chính sách chế độ và các quy định về tài chính; - Thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp đặc thù của đơn vị. 2. Về tổ chức bộ máy: 3. Về thực hiện các chỉ tiêu về tài chính, gồm: - Về mức thu sự nghiệp: - Các khoản phí, lệ phí: thu theo quyết định số… - Các khoản thu do đơn vị tự quyết định: nêu cụ thể - Thực hiện chính sách miễn giảm theo quy định: nêu cụ thể II. Đánh giá cụ thể: 1. Về biên chế: - Tổng số biên chế đầu năm………………………… người - Số lao động có mặt………………………………… người 2. Về tổ chức bộ máy: - Số Phòng, Ban, Trung tâm trực thuộc hiện có đầu năm báo cáo:……… - Số Phòng, Ban, Trung tâm trực thuộc hiện có cuối năm báo cáo:……… 3. Về kinh phí: a) Kinh phí chi hoạt động: Trong đó: - Kinh phí giao ổn định (đối với đơn vị SN tự bảo đảm một phần chi phí; đơn vị SN do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động)…….. đồng, trong đó: + Số kinh phí thực hiện:……………………………. đồng + Số kinh phí tiết kiệm được:………………………. đồng + Tỷ lệ kinh phí tiết kiệm được so với kinh phí được giao:…..% - Kinh phí không thực hiện tự chủ………………….. đồng b) Thu sự nghiệp: - Dự toán giao: - Số thực hiện: c) Chênh lệch thu chi thường xuyên: d) Phân phối sử dụng kinh phí tiết kiệm và chênh lệch thu chi: - Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp - Trích lập quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi - Tổng thu nhập tăng thêm của người lao động:…….. đồng Trong đó: + Thu nhập tăng thêm bình quân của người lao động:………đ/tháng; hệ số tăng thu nhập bình quân:……. lần. + Người có thu nhập tăng thêm cao nhất:…………….đ/tháng + Người có thu nhập tăng thêm thấp nhất:…………….đ/tháng 5. Những khó khăn, tồn tại, kiến nghị: Người lập báo cáo (Ký tên) … Ngày…… tháng……năm…… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) Đơn vị:… Phụ lục số 06 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ (Dùng cho: Các đơn vị dự toán cấp II báo cáo đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan Tài chính cùng cấp, các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ) I. Đánh giá chung: Tình hình triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. II. Đánh giá cụ thể: 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ nhà nước của các đơn vị sự nghiệp. 2. Đánh giá tình hình triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006: - Tổng số đơn vị SN: - Số đơn vị thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (chi tiết theo biểu đính kèm). 3. Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp: 4. Tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính các đơn vị. 5. Tình hình thu nhập người lao động: - Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 1 lần……………… đơn vị - Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 1 – 2 lần………… đơn vị - Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 2 – 3 lần…………. đơn vị - Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 3 lần trở lên………. đơn vị - Đơn vị có người thu nhập tăng thêm cao nhất là ….. đ/tháng (tên đơn vị); - Đơn vị có người thu nhập tăng thêm thấp nhất là ….. đ/tháng (tên đơn vị). 6. Các biện pháp thực hành tiết kiệm và tăng thu: 7. Những khó khăn, tồn tại, kiến nghị: Người lập báo cáo (Ký tên) … Ngày…… tháng……năm…… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "09/08/2006", "sign_number": "71/2006/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-15-2006-TT-BLDTBXH-che-do-tien-luong-Tong-cong-ty-Dau-tu-Kinh-doanh-von-nha-nuoc-huong-dan-181-2006-QD-TTg-14358.aspx
Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH chế độ tiền lương Tổng công ty Đầu tư Kinh doanh vốn nhà nước hướng dẫn 181/2006/QĐ-TTg mới nhất
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 15/2006/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2006 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 181/2006/QĐ-TTG NGÀY 9 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC Căn cứ Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau: I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG. Đối tượng áp dụng là viên chức quản lý và người lao động làm việc tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, bao gồm: 1. Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty; 2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty (không kể Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng); 3. Trưởng phòng, phó trưởng phòng Tổng công ty; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty; 4. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động; II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG. Việc chuyển xếp lương theo thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau: 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty được xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước hạng đặc biệt. Riêng đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị thì xếp vào bậc 2 của thành viên Hội đồng quản trị và khi đủ điều kiện nâng bậc lương thì được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty. 2. Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên (hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) xếp lương theo hạng công ty (từ hạng I đến hạng III), bảng lương của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Trong thời gian chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà nước hạng II hoặc hạng III theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính. 3. Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại khoản 1 và 2, mục II Thông tư này thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên. 4. Các thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 5. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát); Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty; Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty còn được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty nhà nước hạng đặc biệt. 6. Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để xếp lương tương ứng vào bậc của các thang lương, bảng lương cho phù hợp với công việc đảm nhận. 7. Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Tổng công ty, việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP: Việc quản lý tiền lương và thu nhập được quy định như sau: 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty; Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. 2. Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán độc lập; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc và Trưởng, Phó trưởng các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. 3. Trong 2 năm từ 2006 đến 2007, quỹ tiền lương hàng năm được quy định như sau: a) Quỹ tiền lương của các chức danh tại khoản 2, mục III Thông tư này không theo đơn giá tiền lương, mà được xác định trên cơ sở số lao động (quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo số lao động kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo số lao động thực tế sử dụng bình quân), hệ số lương và phụ cấp lương bình quân, mức lương tối thiểu chung và hệ số điều chỉnh tăng thêm trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu trên, từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Số lao động kế hoạch và số lao động thực tế sử dụng bình quân được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. b) Quỹ tiền lương của các chức danh tại khoản 1, mục III Thông tư này được xác định theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH nêu trên. c) Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính quỹ tiền lương năm 2006 và năm 2007 chưa tính đến các điều kiện về năng suất lao động và lợi nhuận quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu trên. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước có trách nhiệm: a) Quyết định chuyển xếp lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; b) Đề nghị Bộ Tài chính quyết định xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty; c) Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định tại khoản 3, mục III Thông tư này, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện; d) Xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty và Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập, báo cáo Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định từ năm 2008 trở đi. đ) Xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên và đề nghị Liên Bộ ban hành để xếp hạng chính thức đối với các công ty thành viên; e) Thực hiện chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập theo đúng quy định của Chính phủ đối với công ty nhà nước. 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm: a) Xem xét, quyết định chuyển xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty; b) Phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định đơn giá tiền lương và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của Tổng công ty từ năm 2008 trở đi. 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương; - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP; - UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội; - Sở Tài chính- Vật giá tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tổng công ty hạng đặc biệt - Đăng công báo; - Lưu VP, Vụ TLTC Bộ LĐTBXH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Duy Đồng
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "25/09/2006", "sign_number": "15/2006/TT-BLĐTBXH", "signer": "Lê Duy Đồng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-107-2001-TT-BTC-huong-dan-che-do-trich-lap-va-su-dung-khoan-du-phong-giam-gia-hang-ton-kho-giam-gia-chung-khoan-dau-tu-du-phong-no-kho-doi-48812.aspx
Thông tư 107/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ khó đòi
BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 107/2001/TT-BTC Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001 THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 107/2001/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO, GIẢM GIÁ CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ, DỰ PHÒNG NỢ KHÓ ĐÒI TẠI DOANH NGHIỆP Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với các quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng công nợ khó đòi tại doanh nghiệp như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượng áp dụng: - Các doanh nghiệp Nhà nước; - Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp; - Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên nước ngoài hợp doanh) hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; Đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 2. Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. b. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch. c. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch. 3. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng: Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính đều được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính 4. Ba khoản dự phòng nói trên được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp ba khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, chứng khoán đầu tư và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá cả trên thị trường hoặc giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 5. Căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán và nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp chủ động xác định mức trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo các quy định cụ thể dưới đây: II. TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG 1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng tổn thất: a. Đối tượng lập dự phòng: - Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư hàng hóa, thành phẩm tồn kho, mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán (sau đây gọi tắt là vật tư hàng hóa). - Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. - Các khoản nợ phải thu khó đòi. b. Điều kiện lập dự phòng: Việc trích lập các khoản dự phòng (giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, giảm giá các chứng khoán đầu tư) phải có các điều kiện dưới đây: - Đối với vật tư hàng hóa tồn kho: + Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hóa tồn kho. + Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. Vật tư hàng hóa tồn kho bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao gồm: vật tư hàng hóa tồn kho bị hư hỏng kém mất phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên thị trường. Trường hợp vật tư hàng hóa tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ vật tư hàng hóa này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho. - Đối với các loại chứng khoán giảm giá: + Là chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. + Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá. - Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi: + Phải có tên, địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. + Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ... Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ. + Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. c. Các loại vật tư hàng hóa tồn kho, công nợ phải thu khó đòi, chứng khoán khi không đủ các điều kiện quy định trên thì không được lập dự phòng. d. Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho, giảm giá chứng khoán và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi. Hội đồng do Giám đốc thành lập với các thành phần bắt buộc là: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng vật tư hoặc phòng kinh doanh. 2. Phương pháp lập các khoản dự phòng: a. Lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho: Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư hàng hóa để xác định mức dự phòng theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa cho năm kế hoạch = Lượng vật tư hàng hóa tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm x Giá hạch toán trên sổ kế toán - Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc bán được trên thị trường. Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư hàng hóa bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. b. Lập dự phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu tư: Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm của năm báo cáo, theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán cho năm kế hoạch = Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm x Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán - Giá chứng khoán thực tế trên thị trường Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp. c. Lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi nêu tại điểm a và điểm b, khoản 1, mục II nói trên, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. 3. Xử lý các khoản dự phòng: Vật tư hàng hóa tồn kho, chứng khoán đầu tư, nợ phải thu khó đòi đã trích lập dự phòng, nếu trên thực tế vật tư hàng hóa tồn kho không bị giảm giá, đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc đã bán; nợ đã thu hồi được, thì khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho, chứng khoán đầu tư hoặc nợ phải thu khó đòi phải được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể như sau: a. Đối với khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho: Cuối năm, doanh nghiệp có vật tư hàng hóa tồn kho bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán, thì phải trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho theo các quy định trên đây; Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư khoản dự phòng năm trước đã trích, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho vào chi phí quản lý doanh nghiệp; Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho đã trích lập năm trước, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm kế hoạch với số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước. Ngược lại, nếu số dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa đã trích lập năm trước, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước với số dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch. Thời điểm hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa đã lập và lập dự phòng mới, được tiến hành tại thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. b. Đối với khoản giảm giá chứng khoán đầu tư: Được xử lý như khoản dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa tồn kho nói trên, nhưng giá trị khoản dự phòng được hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính. c. Đối với khoản dự phòng công nợ phải thu khó đòi: - Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định trên đây; nếu số dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp không phải trích lập; Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm kế hoạch với số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước; Ngược lại, nếu số dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước với số dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch. - Thời điểm hoàn nhập khoản dự phòng công nợ khó đòi đã lập và lập dự phòng mới được tiến hành tại thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính hàng năm. 4. Xử lý xóa các khoản nợ không thu hồi được: a. Khoản nợ không thu hồi được, khi xử lý xóa sổ phải có: - Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được) - Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. - Quyết định của Tòa án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ. - Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ. - Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống nhưng không có khả năng trả nợ. - Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày nợ. - Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp. b. Thẩm quyền xử lý nợ: - Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xóa những khoản nợ phải thu không thu hồi được, và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Nhà nước và trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành. c. Mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khi lấy số dư nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác). d. Xử lý hạch toán: - Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi được cho phép xóa nợ doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. - Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xóa nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường. III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH: 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trái với quy định của Thông tư này. 2. Việc trích lập dự phòng của các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng. 3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc quản lý, theo dõi, thu hồi công nợ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các khoản công nợ khó đòi, cũng như để xác định trách nhiệm vật chất của từng bộ phận, cá nhân khi có phát sinh các khoản nợ khó đòi. Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử lý phạt như hành vi trốn thuế. 4. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp trích lập, sử dụng các khoản dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa tồn kho, công nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán theo các quy định tại Thông tư này. 5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung. Trần Văn Tá (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2001", "sign_number": "107/2001/TT-BTC", "signer": "Trần Văn Tá", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-03-2003-CT-BCN-tang-cuong-cong-tac-thanh-kiem-tra-giai-quyet-khieu-nai-to-cao-che-do-thong-tin-bao-cao-97232.aspx
Chỉ thị 03/2003/CT-BCN tăng cường công tác thanh kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo chế độ thông tin, báo cáo
BỘ CÔNG NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 03/2003/CT-BCN Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2003 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH, KIỂM TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO TRONG BỘ CÔNG NGHIỆP Trong những năm vừa qua, công tác thanh kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Bộ Công nghiệp đã có nhiều tiến bộ; góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ chính trị và ổn định phát triển ngành Công nghiệp trong thời kỳ đổi mới... Tuy nhiên cũng còn một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác tự thanh kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện chế độ thông tin báo cáo. Để khắc phục những tồn tại nói trên và thực hiện Nghị quyết số 03/2003/NQ-CP ngày 29/01/2003 của Chính phủ, Bộ Công nghiệp yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện các nội dung sau: 1. Tiếp tục quán triệt đầy đủ nội dung các văn bản hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và Bộ Công nghiệp về công tác thanh kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cấp ủy, chính quyền, các tổ chức quần chúng và người lao động; bố trí cán bộ làm công tác thanh tra; đồng thời nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ công tác của đơn vị mình và các quy định của pháp luật. 2. Hàng năm Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tự thanh kiểm tra; tăng cường kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện công tác tự thanh kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; Chủ động báo cáo cấp ủy Đảng, phối hợp với các tổ chức quần chúng để thực hiện tốt Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư, đồng thời xử lý triệt để, dứt điểm các vụ việc bức xúc, nổi cộm, tồn đọng tại đơn vị. 3. Thủ trưởng các đơn vị phải nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo về kết quả tự thanh kiểm tra, tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo nội dung công văn số 3659/CV-TTr ngày 20/9/2000 của Bộ Công nghiệp. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp trong việc thực hiện Chỉ thị này. Bộ Công nghiệp yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện những nội dung nêu trên, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc thì báo cáo Bộ để kịp thời xử lý./. Nơi nhận: - Các Vụ, Cục, CQ thuộc Bộ, - Các TCTy 90, 91 thuộc Bộ CN, - Các DN trực thuộc Bộ CN, - Đ.U khối CN Hà Nội&TPHCM, - CĐ Ngành CN Việt Nam, - VP Chính phủ, TTNN (để b/c), - Lưu VP, TTr. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Hoàng Trung Hải
{ "issuing_agency": "Bộ Công nghiệp", "promulgation_date": "14/02/2003", "sign_number": "03/2003/CT-BCN", "signer": "Hoàng Trung Hải", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-43-KH-UBND-2021-thuc-hien-cong-tac-binh-dang-gioi-va-vi-su-tien-bo-cua-phu-nu-Ha-Noi-466761.aspx
Kế hoạch 43/KH-UBND 2021 thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 43/KH-UBND Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2021 Năm 2021 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và các Chương trình, Đề án, dự án liên quan đến bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; căn cứ tình hình thực tế của Thủ đô Hà Nội, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố năm 2021 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể trong thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố. 2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thành phố Hà Nội liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. 3. Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các Sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và lồng ghép giới trong kế hoạch công tác của đơn vị. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ - Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ: Luật Bình đẳng giới; Bộ luật Lao động, đặc biệt quan tâm đến nội dung mới về bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; các Chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 10/5/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ của thành phố Hà Nội trong tình hình mới và các văn bản của Trung ương, Thành phố liên quan đến công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. - Tăng cường truyền thông về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị hướng tới bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 với các nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự đồng thuận, ủng hộ của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về lợi ích, sự cần thiết của việc phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý và tầm quan trọng của công tác cán bộ nữ, quy hoạch cán bộ nữ, đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ, hướng tới thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. - Đẩy mạnh các chiến dịch, các hoạt động truyền thông thường xuyên về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ với các hình thức đổi mới, phong phú, đa dạng, hướng đến nhóm đối tượng cụ thể và phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới, hạn chế sự tái diễn của của tình trạng bất bình đẳng giới từ thế hệ này sang thế hệ khác; vận động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức, cộng đồng và gia đình trong việc thực hiện nghiêm túc các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; - Tăng cường tổ chức truyền thông trực tiếp tại cơ sở, nâng cao chất lượng tin, bài tuyên truyền, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền nhằm tạo hiệu ứng tốt cho công tác truyền thông. Chú trọng đưa thông điệp bình đẳng giới vào các sản phẩm truyền thông và phương tiện truyền thông phù hợp, sáng tạo, hiệu quả và có tính lan tỏa tốt. 2. Nâng cao năng lực thực hiện công tác bình đẳng giới - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ từ Thành phố tới cơ sở. Tổ chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng lồng ghép giới, bình đẳng giới; kỹ năng phân tích, sử dụng số liệu tách biệt giới trong một số nội dung về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đặc biệt, chú trọng tập huấn kiến thức, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và hoạt động của các cơ quan dân cử cho cán bộ nữ tiềm năng nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, chính quyền các cấp. - Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Thủ trưởng đơn vị, vai trò của tổ chức đoàn thể đối với những vấn đề liên quan đến nữ công chức, viên chức, người lao động; quan tâm và tạo mọi điều kiện khơi dậy tiềm năng, trí tuệ, sức sáng tạo của đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức để phát huy được vai trò, vị thế của mình trong công tác. - Nâng cao chất lượng công tác lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Đảm bảo thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề án có nội dung liên quan đến bình đẳng giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích và lồng ghép giới. - Tiếp tục xây dựng, củng cố, bồi dưỡng, tập huấn và phát triển đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, báo cáo viên về bình đẳng giới ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. 3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và UBND Thành phố về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ - Đẩy mạnh việc lồng ghép yếu tố giới trong hoạch định chính sách và thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và từng ngành, từng địa phương. Chú trọng vào các nội dung còn tồn tại bất bình đẳng giới, tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực chính trị, kinh tế, khai thác các nguồn lực chăm lo quyền lợi, đời sống của phụ nữ. - Ban hành Kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 (sau khi Thủ tướng chính phủ ban hành); Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 2232/QĐ-TTg ngày 28/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố. Trong đó cần tập trung thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực, duy trì xây dựng và phát triển mô hình điểm về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, đặc biệt là xâm hại tình dục và quấy rối tình dục. - Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”; Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”... - Tổ chức triển khai thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11-15/12/2021 với mục tiêu hiệu quả, sáng tạo, tiết kiệm, có sức lan tỏa. - Tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp giữa UBND và Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp theo Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, UBND các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước. - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 30/12/2011 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Quan tâm rà soát, đánh giá tình hình cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị và đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị theo hướng ưu tiên bố trí cán bộ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo. - Phát triển hệ thống các dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ các đối tượng tiếp cận bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bình đẳng giới. 4. Hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ - Tiếp tục tham mưu rà soát, kiện toàn nhân sự Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp khi có thay đổi; tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ theo quy định. Duy trì hoạt động Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ theo Quy chế. - Phối hợp tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý, nữ cán bộ trong diện quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo quản lý các cấp, nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. - Tăng cường kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các đơn vị và cơ sở, tập trung vào các nội dung, cụ thể: Tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ; tình hình triển khai chính sách, pháp luật, chương trình liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác cán bộ nữ và việc quy hoạch, tạo nguồn, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ nữ; tình trạng bạo hành với phụ nữ và trẻ em gái; những vấn đề tác động tiêu cực đến sự phát triển của phụ nữ của ngành, địa phương; khó khăn, vướng mắc của đơn vị, địa phương trong việc triển khai công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới. - Tổ chức các hoạt động hưởng ứng và tổ chức gặp mặt cán bộ nữ lãnh đạo chủ chốt của Thành phố và các quận, huyện, thị xã nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10. - Tăng cường các hoạt động giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước. 5. Kinh phí thực hiện Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các nội dung, mức chi thực hiện theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ và quy định hiện hành. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030 sau khi có Quyết định ban hành của Thủ tướng Chính phủ. - Tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 2232/QĐ-TTg ngày 28/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; hướng dẫn, tổ chức triển khai các Mô hình thuộc Chương trình. - Tham mưu tổ chức họp đánh giá kết quả hoạt động năm 2020 của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Thành phố theo Quy chế. - Tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11-15/12/2021 đảm bảo thiết thực, hiệu quả. - Tổ chức các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: Truyền thông trực tiếp, qua các sản phẩm truyền thông, trên các phương tiện thông tin đại chúng, ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ, công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn thành phố Hà Nội; chú trọng, quan tâm đầu tư thực hiện tại những địa bàn khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. - Tổ chức các hội nghị triển khai, tọa đàm, tập huấn về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp từ Thành phố đến cơ sở. - Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cơ sở. - Tổng hợp kết quả định kỳ báo cáo UBND Thành phố, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định. 2. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội - Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Đề án: “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018 - 2027”; “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”,... do Thành Hội làm cơ quan thường trực. - Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cán bộ Hội, hội viên về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm 2019; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 10/5/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ của thành phố Hà Nội trong tình hình mới và các văn bản của Trung ương, Thành phố liên quan đến công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đặc biệt quan tâm xây dựng các chương trình, sự kiện cộng đồng nhằm tuyên truyền về bình đẳng giới nói chung, bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị nói riêng và vai trò, năng lực, phẩm chất của phụ nữ Việt Nam nhân các sự kiện, ngày kỉ niệm. - Chủ trì tham mưu tổ chức gặp mặt giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cán bộ nữ chủ chốt của Thành phố và các quận, huyện, thị xã nhân kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2020. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiếp tục hướng dẫn thực hiện lồng ghép giới trong việc giao các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hàng năm. 4. Sở Tài chính Hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 5. Sở Nội vụ - Tiếp tục chủ trì tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ lãnh đạo Thành phố, quận, huyện, thị xã; nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Đặc biệt quan tâm tới nguồn nhân sự tham gia ứng cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. - Thường xuyên theo dõi, cập nhật biến động của đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo chủ chốt của Thành phố, quận, huyện, thị xã và gửi về Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Thành phố để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố. 6. Sở Tư pháp - Tham mưu giám sát việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo các văn bản xây dựng chính sách, quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm tuyên truyền những nội dung mới về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động (sửa đổi). - Chú trọng công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở. - Theo dõi và định kỳ báo cáo tình hình, tỷ lệ phụ nữ của Hà Nội kết hôn với người nước ngoài. 7. Sở Giáo dục và Đào tạo - Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn, giảng dạy các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, học sinh; tăng cường công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại phụ nữ và trẻ em. - Rà soát, thống kê và đẩy mạnh việc thực hiện lồng ghép giới vào các chỉ tiêu của ngành. Quan tâm tới các mô hình phòng tư vấn tâm lý và tổ tư vấn tâm lý cho học sinh đặc biệt chú trọng đến trẻ em gái. 8. Sở Thông tin và Truyền thông Chủ trì xây dựng chương trình và tổ chức tuyên truyền về giới, bình đẳng giới, đặc biệt có kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị hướng tới bầu cử đại biểu Quốc hội Khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên báo chí trên địa bàn thành phố Hà Nội. 9. Sở Y tế Tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung bình đẳng giới trong các chính sách, kế hoạch của ngành, nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Tăng cường công tác truyền thông và hoạt động tư vấn góp phần nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản, tăng tỷ lệ phụ nữ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên quan đến thai sản và giảm chênh lệch về giới tính giữa nam và nữ. 10. Cục Thống kê Hà Nội Chủ trì phối hợp các ngành liên quan thống kê, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới năm 2021 theo quy định của Tổng cục Thống kê và UBND Thành phố 11. Các Sở, ngành: Văn hóa và Thể thao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan căn cứ Kế hoạch của Thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện trong phạm vi hoạt động của ngành. Chịu trách nhiệm lồng ghép các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của ngành với các chương trình mục tiêu và các chương trình khác theo hướng dành ưu tiên cho trẻ em gái và phụ nữ, vì sự tiến bộ của toàn xã hội. 11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các đoàn thể chính trị Thành phố phối hợp triển khai Kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và đối tượng của tổ chức mình đạt hiệu quả. 12. UBND các quận, huyện, thị xã - Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động năm 2021 phù hợp Kế hoạch của Thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc biệt quan tâm bố trí nguồn lực triển khai thực hiện các hoạt động về bình đẳng giới tại địa phương. - Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong các hoạt động chuyên môn của đơn vị, địa phương; tuyên truyền giới thiệu về các mô hình, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới tại địa phương, cơ sở (mô hình ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng; mô hình tư vấn, cung cấp dịch vụ... đang được các cơ quan, đơn vị ở địa phương triển khai thực hiện). - Tăng cường công tác tập huấn và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành về bình đẳng giới trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tốt, người có uy tín, ảnh hưởng tích cực tại cộng đồng trong thực hiện bình đẳng giới; triển khai các hoạt động thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới. UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các đoàn thể Thành phố, các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai, thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp chung báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND Thành phố, cụ thể: - Ban hành Kế hoạch công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2020 và gửi Kế hoạch của đơn vị trước ngày 10/3/2021. - Báo cáo 06 tháng công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ gửi trước ngày 30/5/2021. - Báo cáo đánh giá kết quả công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2021 gửi trước ngày 30/11/2021./. Nơi nhận: - Ủy ban QGVSTBPN VN; - Bộ LĐTB&XH; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND Thành phố; - Chủ tịch UBND Thành phố; - UBMTTQVN thành phố Hà Nội; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; - UBND các quận, huyện, thị xã; - VPUB: CVP, PCVP L.T.Lực; phòng KGVX, TH, TKBT; - Lưu: VT, KGVX. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Chử Xuân Dũng
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "18/02/2021", "sign_number": "43/KH-UBND", "signer": "Chử Xuân Dũng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-94-2008-ND-CP-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-cua-Bao-hiem-xa-hoi-Viet-Nam-69774.aspx
Nghị định 94/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
CHÍNH PHỦ ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 94/2008/NĐ-CP Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật. 2. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt; 3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: a. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: - Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; - Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội. b. Đối với Bộ Y tế: - Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh; - Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; - Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế. c. Đối với Bộ Tài chính: - Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; - Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; - Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; 6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. 7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn. 10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. 11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp luật. 12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng; giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật. 13. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn. 14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ. 15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật 16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật 18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật 19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật 20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật 22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 3. Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam 1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định. 3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 5 năm. 4. Hội đồng quản lý có Văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do Hội đồng quản lý quy định. 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý: a. Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt. b. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; c. Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; d. Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành; đ. Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc; e. Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó; g. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. h. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Điều 4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý 1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng quản lý gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị. 2. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền có trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý trước ngày họp ít nhất là 5 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận và ra Nghị quyết của Hội đồng quản lý. 3. Cuộc họp của Hội đồng quản lý được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng quản lý tham dự. Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Đối với các thành viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản. Trường hợp số thành viên biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình. 4. Khi bàn về nội dung công việc liên quan đến các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thì Hội đồng quản lý mời lãnh đạo Bộ, ngành đó và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam dự họp. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan được mời dự họp có quyền được phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết. 5. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc để tổ chức thực hiện. 6. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý theo yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản lý. 7. Hàng năm, Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả hoạt động của Hội đồng quản lý. 8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam bảo đảm. Địa điểm làm việc của Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch thường trực và Văn phòng giúp việc của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam bố trí. Hội đồng quản lý sử dụng con dấu của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để hoạt động. 9. Các thành viên Hội đồng quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành mình để giúp việc. Thành viên Hội đồng quản lý được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ theo quy định. Điều 5. Tổng Giám đốc 1. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản lý và thành viên Chính phủ được phân công phụ trách Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Nghị định này. 2. Giúp Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc; các Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc ủy nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc. Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 03 người. 3. Chế độ làm việc và trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Giám đốc: a. Tổng Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó; b. Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Tổng Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết. c. Tổng Giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xem xét thông qua và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý; d. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do quản lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng theo quy định của pháp luật; đ. Tổng Giám đốc quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ thống tổ chức Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật. Điều 6. Hệ thống tổ chức Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có: 1. Ở Trung ương là Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh. Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương 1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội 2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 3. Ban Thu 4. Ban Chi 5. Ban Cấp sổ, thẻ 6. Ban Tuyên truyền 7. Ban Hợp tác quốc tế 8. Ban Kiểm tra 9. Ban Thi đua - Khen thưởng. 10. Ban Kế hoạch - Tài chính. 11. Ban Tổ chức cán bộ. 12. Văn phòng 13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội 14. Trung tâm Thông tin 15. Trung tâm Lưu trữ 16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội 17. Báo Bảo hiểm Xã hội 18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03 người. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành. Điều 8. Bảo hiểm Xã hội tỉnh 1. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; có các phòng chức năng trực thuộc; 2. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm Xã hội tỉnh. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh không quá 03 người. 3. Tổng Giám đốc quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm Xã hội tỉnh trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành. 5. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm Xã hội tỉnh quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Điều 9. Bảo hiểm Xã hội huyện 1. Bảo hiểm Xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. 2. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, biên chế và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm Xã hội huyện; quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm Xã hội huyện trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp huyện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm Xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm Xã hội huyện không quá 02 người 4. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội huyện chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm Xã hội huyện quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và của Bảo hiểm Xã hội tỉnh. Điều 10. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Điều 11. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; - BQL KKTCKQT Bờ Y; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo; - Lưu Văn thư, TCCV (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "22/08/2008", "sign_number": "94/2008/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-dinh-74-2005-ND-CP-phong-chong-rua-tien-2223.aspx
Nghị định 74/2005/NĐ-CP phòng, chống rửa tiền
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 74/2005/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2005 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 74/2005/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN CHÍNH PHỦ Nhằm thực hiện mục tiêu phòng, chống rửa tiền, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 1999; Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nư­­ớc Việt Nam, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về cơ chế và các biện pháp phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam trong các giao dịch tiền tệ hay tài sản khác; trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống rửa tiền. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Nghị định này áp dụng đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài và những ngư­ời không có quốc tịch c­­ư trú hoặc hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có giao dịch hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng liên quan đến giao dịch tiền tệ hay tài sản khác tại Việt Nam. 2. Nghị định này cũng áp dụng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài không cư trú, không hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có giao dịch hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng liên quan đến giao dịch tiền tệ hay tài sản khác tại Việt Nam. 3. Trường hợp Điều ư­ớc quốc tế mà nư­ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây: a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản do phạm tội mà có; b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nh­­ượng, vận chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có; c) Đầu t­ư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có. 2. Định chế tài chính là bất kỳ tổ chức nào có tiến hành kinh doanh một hoặc nhiều hoạt động, gồm: nhận tiền gửi; cho vay; thuê mua tài chính; chuyển tiền hay giá trị; phát hành và quản lý các ph­­ương tiện thanh toán; bảo lãnh và cam kết tài chính; kinh doanh ngoại hối, các công cụ thị trư­ờng tiền tệ, chứng khoán có thể chuyển như­­ợng; tham gia phát hành chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư­­ của cá nhân, tập thể; quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán thanh khoản thay mặt cho cá nhân hay tập thể khác; đầu tư­­, quản lý vốn hoặc tiền đại diện cho cá nhân, tập thể khác; bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến các khoản đầu t­ư­ khác; đổi tiền. 3. Giao dịch tiền tệ hay tài sản khác (dư­ới đây gọi chung là giao dịch) là những giao dịch tạo ra sự chuyển đổi, chuyển dịch hoặc thay đổi quyền sở hữu về tiền, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 4. Nhận biết khách hàng là những thủ tục cần thiết thực hiện theo quy định tại Nghị định này nhằm nắm bắt đư­ợc những thông tin có liên quan tới cá nhân, tổ chức có giao dịch tiền tệ hay tài sản khác. 5. Thông tin nhận biết là những thông tin có đư­ợc theo khoản 3 Điều 8 Nghị định này, đ­­ược sử dụng để xác định các bên liên quan, mục đích và tính chất của giao dịch. 6. Cơ quan nhà nư­­ớc có thẩm quyền là bất cứ cơ quan nhà nư­­ớc nào có chức năng quản lý, chỉ đạo, h­ư­ớng dẫn, thu thập, xử lý thông tin, điều tra hoặc xử lý hành vi liên quan tới rửa tiền theo quy định tại Nghị định này. 7. Giao dịch đáng ngờ là bất cứ giao dịch nào có dấu hiệu bất thường hoặc liên quan đến rửa tiền, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cảnh báo hoặc được xác định theo quy định tại Nghị định này. Điều 4. Nguyên tắc trong phòng, chống rửa tiền 1. Việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý rửa tiền phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thư­ờng về kinh tế, đầu tư­; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; chống lạm quyền, lợi dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. 2. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống rửa tiền phải trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, các bên cùng có lợi và được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trư­ờng hợp các Điều ư­ớc quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. Điều 5. Trách nhiệm tham gia phòng, chống rửa tiền 1. Phòng, chống rửa tiền là trách nhiệm của mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức. 2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc tạo điều kiện cho hoạt động rửa tiền. 3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống rửa tiền; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đã có hành vi rửa tiền tự ra đầu thú hoặc khai báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức đấu tranh chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền. Điều 6. Các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phòng, chống rửa tiền 1. Các định chế tài chính có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo Nghị định này gồm: a) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; b) Các tổ chức môi giới, đầu t­­ư tiền tệ hoặc cung ứng dịch vụ thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam; c) Các tổ chức phát hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; d) Các tổ chức có đăng ký kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; đ) Các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các tổ chức có hoạt động liên quan tới các chương trình hưu trí hay an sinh, kinh tế, xã hội; e) Các tổ chức tại Việt Nam thay mặt hoặc đại diện cho các định chế tài chính của nước ngoài. 2. Các cá nhân, tổ chức khác có trách nhiệm phòng, chống rửa tiền theo quy định tại Nghị định này gồm: a) Các luật sư­, các công ty t­ư vấn pháp lý, các văn phòng luật sư, các công ty luật hợp danh khi thực hiện các giao dịch tiền tệ hay tài sản khác thay mặt cho khách hàng; b) Các tổ chức kinh doanh trò chơi may rủi, sòng bạc hoặc xổ số; các tổ chức kinh doanh có khuyến mại lớn đối với khách hàng; c) Các công ty dịch vụ buôn bán bất động sản có đăng ký kinh doanh; d) Các cá nhân được phép hoạt động hoặc kinh doanh như­ một trong những định chế tài chính nêu tại khoản 1 Điều này. Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN Điều 7. Các biện pháp phòng ngừa chung 1. Các định chế tài chính nêu tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau: a) Xây dựng quy trình kiểm soát, kiểm toán nội bộ bảo đảm cho việc phòng, chống rửa tiền có hiệu quả và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành; b) Bố trí cán bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch, quy trình, biện pháp phòng, chống rửa tiền; c) Xây dựng quy trình tìm hiểu, cập nhật thông tin và thủ tục nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này; d) L­ưu giữ, cập nhật số liệu và báo cáo các giao dịch theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; đ) Kịp thời thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phối hợp với các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác trong việc phòng, chống rửa tiền; e) Đào tạo nhân viên để nâng cao trách nhiệm của nhân viên trong việc phòng, chống rửa tiền; g) áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp tạm thời quy định tại Điều 11 Nghị định này. 2. Các cá nhân, tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, g khoản 1 Điều này. Điều 8. Nhận biết khách hàng 1. Các trư­­ờng hợp cần nhận biết khách hàng theo quy định tại Nghị định này gồm: a) Khi khách hàng là cá nhân hay tổ chức mở tài khoản lần đầu; b) Khi xuất hiện các giao dịch tiền mặt nh­­ư quy định tại Điều 9 Nghị định này; c) Khi các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; d) Tuỳ theo tính chất và quy mô giao dịch mà các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này thấy cần phải nhận biết. 2. Yêu cầu nhận biết khách hàng: a) Bảo đảm độ tin cậy, kịp thời của thông tin nhận biết khách hàng; b) Bảo đảm bí mật thông tin nhận biết cho khách hàng. 3. Nội dung thông tin nhận biết khách hàng: Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm tự thiết kế mẫu nhận biết khách hàng, trong đó phải có các yếu tố sau: a) Ngày, tháng, năm mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch; b) Họ và tên cá nhân hoặc ng­­ười đại diện cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu giao dịch; số hộ chiếu, chứng minh nhân dân hay giấy tờ tuỳ thân khác; địa chỉ nơi ở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu th­ư­ờng trú; c) Tên giao dịch đầy đủ và vắn tắt, số đăng ký kinh doanh, số đăng ký nộp thuế, địa chỉ đặt trụ sở của tổ chức hoặc chủ sở hữu có nhu cầu hoặc đã uỷ quyền cho bên thứ ba giao dịch; d) Tên giao dịch, địa chỉ, số chứng minh hoặc số đăng ký kinh doanh của cá nhân, tổ chức có liên quan tới giao dịch, đặc biệt là bên uỷ quyền giao dịch và bên h­ư­ởng lợi trong giao dịch đó; đ) Hình thức, mục đích, giá trị giao dịch; e) Họ, tên cá nhân, nhân viên thực hiện nhận biết khách hàng. 4. Biện pháp nhận biết khách hàng: Trong trư­­ờng hợp có nghi ngờ về thông tin nhận biết khách hàng do khách hàng cung cấp, các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có thể xác định tính xác thực của những thông tin này bằng các cách sau: a) Khảo sát, thu thập qua các tổ chức khác đã hoặc đang có quan hệ với khách hàng và đối chiếu thông tin có được với thông tin khách hàng cung cấp; b) Thu thập thông tin từ các chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con, công ty phụ thuộc... tại nơi xuất xứ của thông tin do khách hàng cung cấp; c) Thông qua các cơ quan có thẩm quyền tại nơi xuất xứ của thông tin do khách hàng cung cấp; d) Các biện pháp khác phù hợp với pháp luật và bảo đảm yêu cầu nhận biết khách hàng. 5. Lưu giữ thông tin nhận biết khách hàng: Ngoài việc lư­­u giữ, bảo quản thông tin theo chế độ hiện hành, các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm l­­ưu giữ thông tin nhận biết khách hàng có liên quan tới các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất 5 năm kể từ ngày đóng tài khoản hoặc 5 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch. Điều 9. Mức giá trị giao dịch phải báo cáo theo quy định 1. Một hoặc nhiều giao dịch trong một ngày do cá nhân hay tổ chức thực hiện bằng tiền mặt có tổng giá trị từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên hoặc bằng ngoại tệ, bằng vàng có giá trị t­­ương đ­­ương, trừ trư­ờng hợp pháp luật có quy định khác. 2. Đối với giao dịch tiền gửi tiết kiệm thì mức tổng giá trị của một hay nhiều giao dịch bằng tiền mặt trong một ngày do cá nhân, tổ chức thực hiện là 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên hoặc bằng ngoại tệ, bằng vàng có giá trị tương đ­ương. 3. Thủ tướng Chính phủ sẽ điều chỉnh các mức giá trị giao dịch tiền mặt phải báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ. Điều 10. Giao dịch đáng ngờ 1. Các giao dịch bị coi là đáng ngờ khi có một trong các dấu hiệu sau: a) Các bên liên quan tới giao dịch cung cấp thông tin nhận biết khách hàng không chính xác, không đầy đủ, không nhất quán hoặc thuyết phục cá nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ không báo cáo giao dịch đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b) Các giao dịch được thực hiện theo lệnh hay uỷ quyền của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động tội phạm nằm trong danh sách thống kê và cảnh báo do Bộ Công an lập ra nhằm phòng ngừa, đấu tranh chống rửa tiền và chống sử dụng tiền hay tài sản để tạo điều kiện hay tài trợ cho hoạt động phạm tội trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam; c) Các giao dịch mà qua thông tin nhận dạng hoặc qua xem xét về cơ sở kinh tế và pháp lý của các bên tham gia giao dịch có thể xác định được mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc có liên quan tới cá nhân, tổ chức nêu tại điểm b khoản 1 Điều này; d) Các cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch với số tiền có giá trị lớn không tương xứng hoặc không liên quan tới hoạt động thư­­ờng ngày hay bất cứ hoạt động hợp pháp nào; đ) Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày, nhưng số d­ư tài khoản rất nhỏ hoặc bằng không; e) Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một khoản tiền lớn hay chuyển qua nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản trong một thời gian ngắn hoặc ngư­­ợc lại; tiền được chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; g) Sử dụng tín dụng thư­ và các phư­­ơng thức tài trợ thư­­ơng mại khác có giá trị lớn, chiết khấu với giá trị cao nhằm chuyển tiền giữa các quốc gia khi giao dịch này không liên quan đến hoạt động thư­­ờng xuyên của khách hàng; h) Pháp nhân không thực hiện giao dịch trong một thời gian dài trên tài khoản của mình kể từ khi mở; doanh nghiệp trong nước mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài dư­ới tên pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài; ­i) Chuyển l­ượng tiền lớn từ tài khoản ngoại hối của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối phiếu; k) Doanh nghiệp nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu t­ư hoặc chi trả tiền ra nước ngoài không phù hợp với tính chất hay nhu cầu của hoạt động kinh doanh; l) Các công ty bảo hiểm thư­ờng xuyên đền bù hoặc chi trả bảo hiểm với số tiền lớn cho cùng một khách hàng; m) Các tổ chức chứng khoán chuyển tiền không phù hợp với các hoạt động kinh doanh chứng khoán; n) Bất cứ giao dịch nào khác mà các định chế tài chính thấy có biểu hiện bất th­­ường hoặc cơ sở pháp lý không đáng tin cậy. 2. Danh mục các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung định kỳ bằng văn bản riêng sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan. 3. Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để biết và thực hiện. Điều 11. Các biện pháp tạm thời được áp dụng trong phòng, chống rửa tiền 1. Trong quá trình phòng, chống rửa tiền, có thể áp dụng một trong các biện pháp tạm thời sau đây: a) Không thực hiện giao dịch; b) Phong toả tài khoản; c) Niêm phong hoặc tạm giữ tài sản; d) Tạm giữ ng­­ười vi phạm; đ) Các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật. 2. Việc áp dụng các biện pháp tạm thời phải thực hiện đúng thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật và không ảnh h­ư­ởng tới sự an toàn của hệ thống tài chính, tiền tệ. 3. Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này được quyền áp dụng biện pháp không thực hiện giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách nêu tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này hoặc khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tới hoạt động phạm tội, đồng thời báo cáo ngay tới Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phong toả tài khoản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp: phong toả tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản, tạm giữ ngư­ời vi phạm và các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật. Điều 12. Hình thức, nội dung báo cáo và cung cấp thông tin 1. Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này phải báo cáo các giao dịch quy định tại các Điều 9, 10 Nghị định này cho Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như­­ sau: a) Hình thức báo cáo: bằng văn bản, bằng các phư­ơng tiện điện tử hoặc bất cứ phư­­ơng thức hợp pháp nào; trong tr­ư­ờng hợp cần thiết có thể báo cáo ngay qua điện thoại, nh­­ưng sau đó phải xác nhận lại bằng các phư­ơng thức nêu trên; ngư­ời báo cáo hoặc ký báo cáo này phải là chính cá nhân thực hiện giao dịch hoặc cán bộ chuyên trách hay ng­ười có thẩm quyền của tổ chức, cơ quan phải báo cáo; b) Nội dung báo cáo gồm: các thông tin nhận biết khách hàng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; thời gian và thời hạn tiến hành giao dịch hoặc phát lệnh giao dịch; các bên liên quan tới giao dịch; các giấy tờ, tài liệu mà các bên sử dụng trong giao dịch; các biện pháp phòng ngừa đã được thực hiện; c) Thời gian báo cáo: chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm phát sinh giao dịch theo Điều 9 hoặc từ thời điểm phát hiện có giao dịch theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc trong vòng 24 giờ nếu phát hiện có dấu hiệu liên quan giữa giao dịch được yêu cầu thực hiện với hoạt động phạm tội. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thời gian báo cáo đối với từng loại giao dịch cụ thể. 2. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này không được thông báo cho các bên liên quan tới giao dịch về việc báo cáo và nội dung báo cáo hoặc thông tin đã cung cấp. 3. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác, nếu phát hiện những giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ, có thể tố giác, cung cấp thông tin hoặc thông báo bằng văn bản hoặc bằng các phư­­ơng thức hợp pháp khác cho Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được tố giác, thông tin nói trên có trách nhiệm xử lý thông tin theo thẩm quyền được pháp luật quy định và thông báo ngay về Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền. 4. Thông tin liên quan tới các giao dịch được báo cáo theo Nghị định này được bảo quản theo chế độ mật và chỉ được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện trách nhiệm báo cáo hoặc cung cấp thông tin có liên quan đến giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng hay các quy định khác về đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng. Điều 13. Xử lý thông tin 1. Khi nhận được thông tin hoặc báo cáo về các giao dịch quy định tại các Điều 9, 10 Nghị định này, Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền tiến hành: a) Phân tích thông tin, báo cáo nhận được; b) So sánh thông tin, báo cáo nhận được với các số thống kê, thông tin đã có và thông tin được l­ư­u giữ tại Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền; c) Yêu cầu hoặc đề nghị bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào cung cấp thêm các thông tin, số liệu có liên quan đến báo cáo nhận được; d) Cảnh báo hoặc khuyến nghị tới các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan về những vấn đề nảy sinh từ các giao dịch được báo cáo. 2. Khi có căn cứ xác định giao dịch được nêu trong thông tin, báo cáo có thể liên quan tới các hoạt động phạm tội, Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền thông báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển toàn bộ hồ sơ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra trong quá trình xác minh nội dung vụ việc và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khi được yêu cầu. Điều 14. Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền 1. Thành lập Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có chức năng làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin; có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ các thông tin về các giao dịch quy định tại các Điều 9, 10 Nghị định này; cung cấp tài liệu, thông tin theo quy định tại Nghị định này; giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 15 và các khoản 1, 4 Điều 20 Nghị định này. 2. Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền có Giám đốc và một số Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ nhiệm. 3. Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền có con dấu riêng và đặt trụ sở chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN Điều 15. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1. Chủ trì và phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan hữu quan xây dựng và thực hiện chiến l­ược, chủ trư­­ơng, chính sách, kế hoạch công tác phòng ngừa, đấu tranh chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam; nghiên cứu và có giải pháp để hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Định kỳ hàng năm hoặc khi Chính phủ yêu cầu, trao đổi kết quả công tác phòng, chống rửa tiền với các cơ quan hữu quan và làm đầu mối tổng hợp báo cáo trình Chính phủ. 3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật và Nghị định này. 4. Tổ chức tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, xử lý, lư­­u giữ, cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ theo quy định tại các Điều 12, 13 Nghị định này; chuyển cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tài liệu, hồ sơ vụ việc có thể liên quan tới rửa tiền để thanh tra, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. 5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ xử lý thông tin về phòng, chống rửa tiền; 6. Đào tạo cán bộ chuyên trách cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các định chế tài chính về phân tích, xử lý thông tin và phát hiện rửa tiền. Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Công an 1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm có liên quan tới rửa tiền. 2. Chủ trì và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống rửa tiền. 3. Tổ chức lực l­­ượng điều tra tội phạm có liên quan đến rửa tiền; hư­ớng dẫn các cơ quan khác tiến hành điều tra ban đầu các tội phạm có liên quan đến rửa tiền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và Nghị định này; thông báo kết quả điều tra các vụ việc có liên quan tới rửa tiền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết. 4. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về phư­ơng thức, thủ đoạn hoạt động mới của bọn tội phạm trong lĩnh vực rửa tiền ở trong nước và nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền. 5. Đào tạo, bồi d­ư­ỡng cán bộ làm công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền. Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 1. Hư­ớng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định tại Nghị định này. 2. Trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định, kịp thời phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác trong phòng, chống rửa tiền. 3. Phối hợp và hỗ trợ các cơ quan thuộc Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm rửa tiền. 4. Trư­ớc ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp công tác phòng, chống rửa tiền thuộc lĩnh vực quản lý của mình; gửi báo cáo kết quả về Ngân hàng nhà nước Việt Nam để tổng hợp trình Chính phủ. Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức Thanh tra Bộ 1. Thông báo về Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin, báo cáo nhận được hoặc phát hiện được về các giao dịch nêu tại các Điều 9, 10 Nghị định này và lư­­u giữ thông tin, hồ sơ liên quan ít nhất 5 năm. 2. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời theo đề nghị của Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền và cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử. 3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị thuộc đối t­­ượng quản lý của Bộ, ngành mình khi có những giao dịch liên quan tới rửa tiền theo đề nghị của Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này. Điều 19. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp 1. Hướng dẫn các đơn vị, bộ phận trực thuộc nghiên cứu, thực hiện các quy định tại Nghị định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. 2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai và đôn đốc thực hiện các chính sách, đường lối, chiến lược, kế hoạch phòng, chống rửa tiền. Chương 4: HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đầu mối đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện các điều ­ước và thoả thuận quốc tế trong việc trao đổi thông tin về các giao dịch đáng ngờ có liên quan tới rửa tiền. 2. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì đàm phán, ký kết các Điều ư­ớc quốc tế về t­ương trợ tư­ pháp, dẫn độ và hợp tác đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến rửa tiền; tổ chức thực hiện các chủ tr­ư­ơng, chính sách và Điều ư­­ớc quốc tế về phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền. 3. Khi có yêu cầu hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống rửa tiền, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kịp thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu nội dung liên quan đến hợp tác trao đổi thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này) hoặc Bộ Công an (nếu nội dung liên quan đến tương trợ pháp lý và tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này) về bản chất, nội dung, thời gian, các bên liên quan và các chương trình hợp tác khác có liên quan đến rửa tiền và lý do từ chối yêu cầu tư­ơng trợ tư­ pháp để tổng hợp và phối hợp thực hiện. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an có trách nhiệm h­ướng dẫn thực hiện yêu cầu hợp tác quốc tế cho các cơ quan tham gia hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền. Điều 21. Hình thức và nội dung yêu cầu hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền 1. Hình thức hợp tác: a) Phối hợp phát hiện, ngăn chặn rửa tiền theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước có liên quan; b) Ký kết các Điều ư­­ớc quốc tế đa phư­­ơng và song phư­­ơng về phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền; c) Thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng, chống tội phạm rửa tiền; d) Phối hợp đào tạo, bồi d­­ưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phân tích báo cáo, thông tin về các giao dịch đáng ngờ và trong việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến rửa tiền cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, tổ chức hữu quan; đ) Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo về các vấn đề liên quan trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền; e) Thực hiện các yêu cầu t­ương trợ tư­ pháp trong việc điều tra, xử lý tội phạm có liên quan đến rửa tiền của các cá nhân, tổ chức nước ngoài ở Việt Nam và các cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài; g) Hỗ trợ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, tăng cư­­ờng năng lực pháp lý trong phòng, chống rửa tiền. 2. Phư­­ơng thức và nội dung yêu cầu hợp tác: a) Yêu cầu hợp tác phải được chuyển đến bằng văn bản, có chữ ký của ng­­ười có trách nhiệm và có dấu của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia yêu cầu; b) Tùy theo nội dung mà văn bản yêu cầu hợp tác phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua Trung tâm Thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc Bộ Công an qua Văn phòng INTERPOL Việt Nam. c) Trong tr­ư­ờng hợp khẩn cấp, yêu cầu hợp tác có thể gửi bằng các phương tiện thông tin và phải được xác nhận lại bằng văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo; d) Nội dung văn bản yêu cầu hợp tác phải bao gồm các yếu tố sau: tên tổ chức, quốc gia yêu cầu và nhận yêu cầu; mục đích, bản chất và thời hạn yêu cầu hỗ trợ; các chi tiết, đặc điểm nhận dạng tài sản hoặc tội phạm nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các yêu cầu hợp tác; bản sao các bằng chứng hoặc phán quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia yêu cầu. Điều 22. Từ chối yêu cầu tương trợ tư pháp 1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam từ chối thực hiện yêu cầu tư­ơng trợ tư­ pháp nếu: a) Yêu cầu t­ương trợ gây tổn hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt Nam; b) Yêu cầu tư­ơng trợ không phù hợp với các Điều ư­ớc quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và pháp luật Việt Nam. 2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có thể từ chối thực hiện yêu cầu tư­ơng trợ tư­ pháp nếu: a) Yêu cầu tư­ơng trợ không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này; b) Cá nhân được đề cập tới trong yêu cầu tư­ơng trợ đã hoặc đang bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam điều tra, truy tố, xét xử hoặc kết án về tội phạm có liên quan đến hoạt động rửa tiền theo pháp luật Việt Nam. 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam từ chối thực hiện yêu cầu t­ương trợ tư­ pháp thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đã gửi yêu cầu biết. Chương 5: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 23. Khen thưởng Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng, chống rửa tiền thì được khen thư­­ởng theo quy định của pháp luật. Điều 24. Xử lý vi phạm 1. Ngư­ời phạm tội có liên quan đến rửa tiền thì bị xử lý theo Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm trong phòng, chống rửa tiền, nếu vi phạm quy định tại Nghị định này mà chư­a đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định sau đây: a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi không có quy chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ bao hàm các điều khoản về phòng, chống rửa tiền; không bố trí cán bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền; không có quy trình tìm hiểu, thủ tục nhận biết khách hàng theo quy định tại Nghị định này; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 15.000.000 đồng (mư­ời lăm triệu đồng) đối với hành vi không thông báo hoặc không báo cáo cho Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; không l­ưu giữ sổ sách, hồ sơ, tài liệu có liên quan tới các giao dịch trong thời gian phải được lư­u giữ theo quy định tại Nghị định này; không thông báo cho Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện có sai lệch trong các hồ sơ, tài liệu, báo cáo, sổ sách đã được chuyển cho các cơ quan này trư­ớc đó; c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (m­ười triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với hành vi thông báo cho các bên liên quan tới giao dịch về nội dung các báo cáo hoặc thông tin đã cung cấp theo Điều 12 Nghị định này; trì hoãn hoặc không thực hiện các yêu cầu của Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này mà không có lý do chính đáng; d) Ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị tư­ớc quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn đối với giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề được sử dụng để vi phạm; tịch thu tang vật, ph­ương tiện được sử dụng để vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 3. Ng­ười nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định tại Nghị định này trong khi thi hành nhiệm vụ về phòng, chống hoạt động rửa tiền thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thư­ờng theo quy định của pháp luật. Điều 25. Khiếu nại, tố cáo Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan tới việc xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2005. Điều 27. Trách nhiệm thi hành 1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trư­­ởng Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm h­ư­ớng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ tr­­ưởng, Thủ tr­ư­ởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tr­­ưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "07/06/2005", "sign_number": "74/2005/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Nghi-dinh-97-2007-ND-CP-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-cuong-che-thi-hanh-quyet-dinh-hanh-chinh-trong-hai-quan-20986.aspx
Nghị định 97/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong hải quan
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 97/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, NGHỊ ĐỊNH : Chương 1: XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Mục 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Chương này quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan và vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là lĩnh vực hải quan) mà không phải là tội phạm; xử lý vi phạm đối với cơ quan hải quan và công chức hải quan. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. 2. Các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại các văn bản pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực hải quan mà không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện xử phạt hành chính theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. 3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Nghị định này bao gồm: a) Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan; b) Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; c) Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là thuế); d) Vi phạm các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, hành lý, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các tài sản khác (sau đây gọi chung là hàng hoá); vi phạm các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan 1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi chung là vi phạm hành chính) phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan. 3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải do người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 28 Nghị định này tiến hành. 4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. 5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức xử phạt, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này. 6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định này. Điều 3. Các tình tiết giảm nhẹ 1. Vi phạm lần đầu. 2. Tang vật vi phạm có trị giá nhỏ hơn mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm. 3. Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc đã tự nguyện khai báo và khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại. 4. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra. 5. Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần. 6. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. 7. Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra. 8. Vi phạm do trình độ lạc hậu. Điều 4. Các tình tiết tăng nặng 1. Vi phạm có tổ chức. 2. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. 3. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chật, tinh thần vi phạm. 4. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác. 5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm. 6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm. 7. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. 8. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó. 9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che dấu vi phạm hành chính. Điều 5. Thời hiệu xử phạt 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và hành vi chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 05 (năm) năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Quá thời hiệu xử phạt trên đây thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này; đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định. 2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm. 3. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức lại tiếp tục có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các biện pháp khắc phục hậu quả 1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo. b) Phạt tiền. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì mức phạt tiền là từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, gian lận. Đối với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế hoặc khai tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn thì mức phạt tiền là 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn khai tăng. Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế thì mức phạt tiền là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm. Đối với hành vi không thực hiện trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế vào ngân sách nhà nước thì bị phạt tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính khác về hải quan là 70.000.000 đồng và về thủ tục thuế là 100.000.000 đồng. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể được tăng lên nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt. 2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. 3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng; b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, phương tiện vi phạm tại cửa khẩu nhập; c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật. 4. Đối với hành vi vi phạm không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu hàng hoá và các biện pháp khắc phục hậu quả thì hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính có thể được thông quan theo quy định của pháp luật nếu đối tượng vi phạm đã nộp đủ tiền phạt theo quy định hoặc được tổ chức tín dụng, tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh đối với số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt. Điều 7. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính 1. Các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 4 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. 2. Hàng hoá, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai hải quan theo quy định của pháp luật; hàng hoá, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục. 3. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hoá vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động. 4. Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong các trường hợp sau: a) Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, người khai hải quan phát hiện hồ sơ hải quan đã nộp có sai sót; b) Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Trong trường hợp này, người nộp thuế vẫn bị xử phạt về hành vi chậm nộp thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai hải quan quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này làm thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn nhưng số thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện. 6. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này mà hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá dưới 10.000.000 đồng. 7. Khai đúng tên hàng hoá thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất lần đầu. 8. Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 10.000.000 đồng. Mục 2: CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Khai và nộp hồ sơ hải quan không đúng thời hạn quy định, trừ vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Không nộp đúng thời hạn chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chậm nộp theo quy định của pháp luật hải quan; c) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, phát hiện việc khai thiếu nghĩa vụ thuế hoặc khai tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn; d) Nộp hồ sơ xét hoàn thuế quá thời hạn quy định, trừ vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; đ) Không chấp hành đúng chế độ báo cáo hàng hoá chịu sự giám sát hải quan tại kho, cảng theo quy định pháp luật. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Khai thuế quá thời hạn quy định khi thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế; b) Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập hàng hoá, phương tiện vận tải quá thời hạn quy định; c) Không nộp hồ sơ để thanh khoản hợp đồng, tờ khai hải quan, hàng hoá đúng thời hạn quy định. Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan và khai thuế 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, số lượng, trọng lượng hàng hoá trong các trường hợp sau: a) Hàng hoá từ nước ngoài vào cảng trung chuyển, khu phi thuế quan hoặc từ cảng trung chuyển, khu phi thuế quan ra nước ngoài; b) Hàng hoá quá cảnh, chuyển khẩu; c) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hoá trong các trường hợp sau: a) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu thuộc diện miễn thuế; b) Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế, cửa hàng miễn thuế; hàng hoá từ kho ngoại quan, kho bảo thuế, cửa hàng miễn thuế đưa ra nước ngoài; c) Hàng hoá tạm nhập, tạm xuất; d) Hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu không thuộc hợp đồng thuê kho ngoại quan thì bị buộc đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hoá xuất khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc tạm xuất, tái xuất; b) Khai không đúng các nội dung trong hồ sơ thanh khoản hàng hoá trong doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế. 4. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn: ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, người nộp thuế còn bị phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn khai tăng nếu có một trong các hành vi sau đây: a) Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế; b) Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu, trừ các hành vi quy định tại Điều 14 Nghị định này; c) Khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công hàng hoá để xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu mà không khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra; d) Vi phạm quy định tại điểm b khoản này mà bị phát hiện sau khi hàng hoá đã thông quan nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm. 5. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng) 1. Không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm. 2. Không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm. 3. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà số ngoại, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên. 4. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Không bố trí người, phương tiện phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải khi cơ quan hải quan yêu cầu mà không có lý do xác đáng; b) Không xuất trình hàng hoá còn đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan; c) Không cung cấp chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật; d) Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan; đ) Vi phạm các quy định về lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Thay đổi hình thức, cấu tạo, tính chất hàng hoá để hợp thức hoá việc xuất khẩu, nhập khẩu; b) Đánh tráo hàng hoá đã kiểm tra hải quan với hàng hoá chưa kiểm tra hải quan. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo niêm phong hải quan, giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà không phải là tội phạm. 4. Tịch thu tang vật vi phạm đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này để trốn thuế, gian lận thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp tang vật vi phạm thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật thì bị tịch thu sung công quỹ. Điều 12. Vi phạm quy định về giám sát hải quan 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hoá quá cảnh, chuyển cảng, chuyển cửa khẩu không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan; b) Tự ý phá niêm phong hải quan. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tự ý thay đổi bao bì, xuất xứ, nhãn hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan; b) Không bảo quản nguyên vẹn hàng hóa theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Tự ý thay đổi chủng loại, số lượng, chất lượng, trọng lượng hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan; b) Tự ý tiêu thụ hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan. 4. Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp tang vật vi phạm không còn thì buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm. Điều 13. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Không chấp hành hiệu lệnh của công chức hải quan theo quy định khi di chuyển phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; b) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá theo quy định để thực hiện quyết định khám hành chính; c) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp lệ trong địa bàn hoạt động hải quan; d) Đưa hàng hoá, phương tiện qua biên giới không đúng cửa khẩu hoặc địa điểm quy định. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng trở lên; b) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hoá mà không có lý do xác đáng; c) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hoá để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. 3. Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm a, điểm d khoản 2 Điều này. Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm không còn thì bị buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm. Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế 1. Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định còn bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn, gian lận: a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn; b) Khai sai mã số hàng hoá đối với những mặt hàng đã được xác định mã số hàng hoá, thuế suất ở lần nhập khẩu trước dẫn đến xác định thiếu số thuế phải nộp; c) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định này mà không tự giác nộp đủ số tiền thuế theo quy định trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm; d) Vi phạm quy định về quản lý hàng hoá trong khu phi thuế quan; đ) Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu; e) Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu mà số thuế gian lận từ 50.000.000 đồng trở lên; g) Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia công từ nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã xuất khẩu; h) Tự ý sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu để gia công không đúng mục đích quy định; i) Tự ý thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế mà không khai thuế; k) Không khai hoặc khai sai hàng hoá nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa; l) Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; m) Các hành vi cố ý không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế. 2. Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm nhiều lần đối với cùng hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 2 đến 3 lần số thuế trốn, gian lận. 3. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Điều 15. Vi phạm quy định về nộp thuế 1. Người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế theo quy định pháp luật quản lý thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định còn bị phạt 0,05% mỗi ngày, tính trên số tiền thuế chậm nộp. 2. Người nộp thuế do khai sai đã được hoàn thuế cao hơn quy định thì bị phạt 0,05% mỗi ngày, tính trên số thuế được hoàn cao hơn. 3. Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế hoặc thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định đến trước ngày người nộp thuế đã tự giác nộp đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 16. Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái với quy định về: a) Trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới; b) Nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo; c) Xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu, tài sản di chuyển, hàng hoá của người xuất cảnh, nhập cảnh; d) Vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì ngoài việc phạt tiền còn bị tịch thu tang vật vi phạm; trường hợp tang vật vi phạm thuộc danh mục xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc phải có giấy phép thì bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập, đình chỉ xuất khẩu hoặc buộc tiêu huỷ. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh, chuyển khẩu hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây: a) Tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hoá thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép; b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng nội dung ghi trong giấy phép. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; b) Đưa hàng hoá giả mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam; c) Xuất khẩu hàng hoá giả mạo xuất xứ; d) Nhập khẩu hàng hoá thuộc diện phải có giấy phép mà không xuất trình được giấy phép trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu; đ) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; e) Xuất khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định; g) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có nhãn hàng hoá theo quy định pháp luật; h) Tự ý thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị để gia công; hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này mà tang vật vi phạm là hàng hoá gây ô nhiễm môi trường, nguy hại cho sức khoẻ con người, sinh vật và hệ sinh thái. 6. Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt bổ sung hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau: a) Tịch thu hàng hoá nếu vi phạm quy định tại các điểm a, b và h khoản 4 Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 30 ngày đến 90 ngày đối với các trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong các vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc đình chỉ xuất khẩu đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và các điểm c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này; đ) Vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này mà tang vật vi phạm không còn thì bị buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm. Điều 17. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Không thông báo cho cơ quan hải quan khi hợp đồng thuê kho đã hết hạn; b) Không đưa hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng thuê kho đã hết hạn. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Di chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan hải quan; b) Tự ý mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm kho ngoại quan; c) Không mở sổ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho hàng hoá theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau: a) Đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan hàng hoá thuộc diện không được lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định; b) Tiếp tục kinh doanh kho ngoại quan khi đã bị thu hồi Giấy phép thành lập kho ngoại quan; c) Tẩy xoá, sửa chữa Giấy phép thành lập kho ngoại quan; d) Tự ý tẩu tán hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế; đ) Tiêu hủy hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật. 4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau: a) Tịch thu hàng hoá nếu vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 3 Điều này. Trường hợp tang vật vi phạm không còn thì bị buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm; b) Buộc đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt hoặc buộc tiêu hủy hàng hoá vi phạm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Đối với hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi, xuất xứ Việt Nam thì buộc phải loại bỏ các dấu hiệu vi phạm trước khi đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Điều 18. Xúc phạm, đe doạ, cản trở công chức hải quan đang thi hành công vụ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự hoặc cản trở công chức hải quan đang thi hành công vụ. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đe doạ hoặc dùng vũ lực chống lại công chức hải quan đang thi hành công vụ mà không phải là tội phạm. Điều 19. Xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân liên quan 1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan hải quan, khi mà tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt phải nộp thì bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế hoặc bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan. 3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật. 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có liên quan có các hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực hải quan. Mục 3: XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN, CÔNG CHỨC HẢI QUAN Điều 20. Xử lý vi phạm đối với cơ quan hải quan 1. Cán bộ, công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan hải quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự giải quyết bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 21. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan 1. Công chức hải quan gây phiền hà, sách nhiễu làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 3. Công chức hải quan lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4. Công chức hải quan lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt và tiền bán tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu trong lĩnh vực hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường cho Nhà nước theo quy định pháp luật toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt. Mục 4: CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 22. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính 1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong địa bàn hoạt động hải quan, gây thương tích cho công chức hải quan đang thi hành công vụ hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để ra quyết định xử phạt hành chính trong các trường hợp: người vi phạm không có giấy tờ tuỳ thân, không biết rõ lai lịch nhân thân, không có nơi cư trú nhất định, cần xác minh làm rõ lai lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm. 2. Thời hạn tạm giữ người vi phạm hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ. Ở những vùng rừng núi hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không được quá 48 giờ. 3. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. 4. Nghiêm cấm giữ người vi phạm hành chính trong các nhà tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ. 5. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho người thân trong gia đình, cơ quan, nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Khi tạm giữ người chưa thành niên vào ban đêm hoặc giữ trên 6 giờ thì nhất thiết phải báo cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Điều 23. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính 1. Những người sau đây có quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan. Trong trường hợp những người quy định trên đây vắng mặt thì cấp Phó được uỷ quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. 2. Việc tạm giữ người phải tuân thủ đúng nguyên tắc, thủ tục, trình tự quy định tại Điều 44 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ. Điều 24. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính 1. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý. Những người quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Khi phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan, Trưởng đoàn thanh tra thuế có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 2. Trong trường hợp cần thiết công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình được quy định tại khoản 1 Điều này và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó. 3. Việc quản lý tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, các chất ma tuý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật. 5. Đối với tang vật vi phạm hành chính là loại hàng hoá dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản riêng và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. 6. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ và xử phạt phải xử lý tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử phạt. Nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu thì trả lại tài liệu, tang vật hoặc tiền thu được do bán hàng hoá cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Thời hạn tạm giữ tài liệu tang vật, phương tiện vi phạm có thể được kéo dài nhưng không quá 60 (sáu mươi) ngày đối với các trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức ở trong nước và nước ngoài. 7. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ một bản. Điều 25. Khám người theo thủ tục hành chính 1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người hàng hoá, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền và phải giao cho người bị khám một bản. 2. Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này mới được quyết định khám người theo thủ tục hành chính. 3. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải cho người bị khám xem chứng minh thư hải quan và thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. 4. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản và phải giao cho người bị khám một bản. Điều 26. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính 1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. 2. Chỉ những người quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này mới có quyền quyết định việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. 3. Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải và một người chứng kiến. Trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. 4. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản và giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải một bản. 5. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao phải tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với quy định của Điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Việt Nam là thành viên hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hoá thuộc diện không được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xử lý theo quy định của Điều ước quốc tế. Điều 27. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm 1. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm. 2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này có quyền quyết định việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm. Khi phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nơi ở thì quyết định khám phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành. 3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện của chính quyền cấp xã và hai người chứng kiến. 4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm vào ban đêm, ngày lễ, ngày Tết, khi người chủ nơi khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp khẩn cấp, phạm pháp bắt quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản. 5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản. Mục 5: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan 1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng. 2. Chi cục trưởng Hải quan (bao gồm Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan); Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan); Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng. 3. Cục trưởng Cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật, phương tiện vi phạm; e) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá thuộc diện gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng; g) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái phép. 4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng. Riêng Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan được phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế đến mức 100.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vi phạm; e) Buộc tiêu hủy tang vật là văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng; g) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái phép. 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. 6. Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 32 và 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được quy định tại Điều 13 Nghị định này. 7. Chi cục trưởng Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này. Điều 29. Phân định thẩm quyền xử phạt 1. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định Điều 28 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 28 Nghị định này. 2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây: nếu mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó. Nếu mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả quy định đối với một trong các hành vi đó vượt thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt. 3. Đối với hành vi có khung tiền phạt mức tối đa trên 20.000.000 đồng, Cục trưởng Cục Hải quan chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm hành chính hoặc nơi Cục Hải quan đóng trụ sở trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên vùng biển thuộc quyền chủ quyền, để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử phạt. 4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa bàn quản lý của Hải quan nơi nào thì Hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền. 5. Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đóng tại địa bàn đó có quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 32 và 33 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này. Điều 30. Đình chỉ hành vi vi phạm Khi phát hiện hành vi vi phạm, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ phải ra quyết định bằng lời nói, còi, tín hiệu hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể để đình chỉ ngay hành vi vi phạm và báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền xử phạt. Điều 31. Thủ tục đơn giản Trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 32. Lập biên bản vi phạm hành chính Đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan không thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định này, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản theo quy định. Nếu người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng trực tiếp của người đó là một trong những người quy định tại Điều 28 Nghị định này phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản. Hình thức, nội dung, trình tự lập biên bản thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 33. Quyết định xử phạt Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 34. Thủ tục xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế 1. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức phạt tiền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định được hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan hải quan xác định và thông báo cho người nộp thuế biết. 2. Quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan hải quan ra thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền phạt chậm nộp thuế; đồng thời, yêu cầu người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Điều 35. Xử lý đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan hoặc buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc phải tái xuất 1. Hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến làm thủ tục hải quan thì người có thẩm quyền tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Hải quan. Trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người đến làm thủ tục hải quan thì người có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định. 2. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu của tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải thông báo về việc này trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Hải quan. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo mà vẫn không có người đến nhận thì người có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định. 3. Hàng hoá nhập khẩu không đúng giấy phép, hợp đồng, vận tải đơn hoặc lược khai hàng hoá mà người nhận hàng từ chối nhận, thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải thông báo cho cá nhân, tổ chức có trách nhiệm về trường hợp hàng hoá theo quy định phải tái xuất hoặc buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà hàng hoá vẫn chưa được tái xuất hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì người có thẩm quyền quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Điều 36. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính 1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định này phải thực hiện đúng thủ tục tịch thu quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 2. Người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản và phân loại tang vật, phương tiện vi phạm để chuyển giao cho cơ quan tài chính cấp quận, huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh, thành phố bán đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Điều 32, 33 và 34 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. 3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, hàng hoá gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng thì bị tiêu hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 4. Tang vật vi phạm là hàng hoá dễ bị hư hỏng thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 37. Chấp hành quyết định xử phạt và hoãn chấp hành quyết định phạt tiền 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Việc nộp tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 2. Cá nhân, tổ chức đã nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Chương II Nghị định này. 3. Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế có thể đề nghị hoãn chấp hành quyết định phạt tiền. Việc hoãn chấp hành quyết định phạt tiền thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 38. Miễn xử phạt vi phạm hành chính 1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và Điều 19 Nghị định này mà gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, bất khả kháng khác thì có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Điều kiện để được xem xét miễn xử phạt gồm: a) Vi phạm hành chính xảy ra trong khoảng thời gian 30 (ba mươi) ngày trước hoặc sau khi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng khác; b) Người bị xử phạt chưa thi hành quyết định xử phạt. 3. Số tiền phạt được miễn không vượt quá mức độ thiệt hại của đối tượng bị xử phạt. 4. Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền ra quyết định miễn xử phạt đối với những vụ việc do mình hoặc cấp dưới trực tiếp phát hiện, xử lý. 5. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ đề nghị miễn xử phạt, trình tự thủ tục giải quyết miễn xử phạt Điều 39. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. 2. Trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn 03 (ba ngày), kể từ ngày huỷ quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. 3. Trong thời hạn quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã chuyển hồ sơ việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền. 4. Quá thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan hải quan chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hay không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 28 Nghị định này ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Điều 40. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính 1. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm đã được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự nhưng xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định không khởi tố vụ án hình sự và hồ sơ vi phạm để cơ quan hải quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền. 2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó lại có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ việc để cơ quan hải quan xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNHTRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Mục 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 41. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Chương này quy định về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các tổ chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan trong thời hạn quy định hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. 2. Quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm: a) Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp; b) Thông báo ấn định thuế; c) Thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; d) Các quyết định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; đ) Các quyết định cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực hải quan. Điều 42. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực hải quan 1. Đối với các quyết định xử phạt quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 và các quyết định cưỡng chế hành chính nêu tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 41 Nghị định này bị cưỡng chế trong trường hợp: a) Đã quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt, quyết định hành chính mà tổ chức, cá nhân hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành; b) Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. 2. Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan bị cưỡng chế khi đã quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành. Điều 43. Các biện pháp cưỡng chế Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm: 1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản. 2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. 3. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt. 4. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ. 5. Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu. 6. Cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. 7. Cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. 8. Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn. 9. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Các biện pháp cưỡng chế nêu tại các khoản 4, 8 và 9 Điều này được áp dụng riêng đối với các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế. Điều 44. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác liên quan. Điều 45. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 43 Nghị định này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính: 1. Thủ trưởng cơ quan hải quan. 2. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan. 3. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan. Điều 46. Quyết định cưỡng chế 1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Nghị định này. 2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính bao gồm những nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định. 3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại các khoản 3, 6 và 7 Điều 43 Nghị định này thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực hiện. Điều 47. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế 1. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế. Điều 48. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế 1. Cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình cưỡng chế. Trường hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an cùng cấp 05 (năm) ngày trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng. 3. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế. Điều 49. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế 1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ra quyết định. 2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt. 3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt quy định tại Điều 43 Nghị định này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước và các nội dung khác của quyết định xử phạt đã được thực hiện xong. Căn cứ để chấm dứt thi hành quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, cơ quan ngân hàng trích chuyển tiền nộp thuế, nộp phạt từ tài khoản của người nộp thuế. Mục 2: THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Điều 50. Trình tự, thủ tục bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan Trình tự và thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và khoản 9 Điều 43 Nghị định này thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ quy định về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Điều 51. Thủ tục cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu 1. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 43 Nghị định này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế, tiền phạt. 2. Người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải ra quyết định cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu. 3. Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Điều 52. Thủ tục cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn. 1. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn được thực hiện khi cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 3, 4 và khoản 5 Điều 43 Nghị định này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế, tiền phạt. 2. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm: a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế; b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan thuế có thẩm quyền để thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn. 3. Trình tự, thủ tục thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Chương 3: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Điều 53. Khiếu nại, tố cáo 1. Cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. 2. Mọi công dân có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. 3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 54. Khởi kiện hành chính Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 55. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. 2. Bãi bỏ Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. 3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử phạt, Nghị định này đã có hiệu lực thì việc xử phạt áp dụng theo quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn. 4. Các quy định khác về xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan không được nêu trong Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của pháp luật khác liên quan. Điều 56. Hướng dẫn, tổ chức thi hành Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thi hành Nghị định này. Điều 57. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "07/06/2007", "sign_number": "97/2007/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-114-2004-ND-CP-phe-chuan-dai-bieu-Hoi-dong-nhan-dan-tinh-duoc-bau-o-don-vi-bau-cu-so-02-so-luong-dai-bieu-tinh-Yen-Bai-nhiem-ky-2004-2009-73107.aspx
Nghị định 114/2004/NĐ-CP phê chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở đơn vị bầu cử số 02 số lượng đại biểu tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2004-2009 mới nhất
CHÍNH PHỦ ----- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 114/2004/NĐ-CP Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2004 NGHỊ ĐỊNH PHÊ CHUẨN SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐƯỢC BẦU Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ SỐ 02 VÀ SỐ LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI NHIỆM KỲ 2004-2009 CHÍNH PHỦ Căn cứ Điều 42 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Điều 9 Nghị định 19/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003; Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc giảm số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở đơn vị bầu cử số 02 thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái, NGHỊ ĐỊNH : Điều 1. Phê chuẩn số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở đơn vị bầu cử số 02 thành phố Yên Bái là 2 (hai) đại biểu; Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2004-2009 được bầu là 56 (năm mươi sáu) đại biểu. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định 67/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2004 về tổ số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và số đại biểu được bầu ở đơn vị bầu cử số 02 thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Điều 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phan Văn Khải
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "16/04/2004", "sign_number": "114/2004/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Thong-tu-35-2013-TT-BTNMT-Danh-muc-dia-danh-dan-cu-son-van-thuy-van-kinh-te-xa-hoi-Quang-Ninh-212578.aspx
Thông tư 35/2013/TT-BTNMT Danh mục địa danh dân cư sơn văn thủy văn kinh tế xã hội Quảng Ninh mới nhất
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 35/2013/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013 THÔNG TƯ BAN HÀNH DANH MỤC ĐỊA DANH DÂN CƯ, SƠN VĂN, THỦY VĂN, KINH TẾ - XÃ HỘI PHỤC VỤ CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHẦN ĐẤT LIỀN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Ninh, Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Điều 3. Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Nội vụ và Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh; - Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT; - Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu: VT, PC, ĐĐBĐVN KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Linh Ngọc DANH MỤC ĐỊA DANH DÂN CƯ, SƠN VĂN, THỦY VĂN, KINH TẾ - XÃ HỘI PHỤC VỤ CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHẦN ĐẤT LIỀN TỈNH QUẢNG NINH (Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) Phần 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Ninh được chuẩn hóa từ địa danh thống kê trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 và 1:50.000 Hệ VN-2000. 2. Danh mục địa danh tỉnh Quảng Ninh được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt của các đơn vị hành chính cấp huyện gồm thành phố, thị xã và các huyện, trong đó: a) Cột “Địa danh” là các địa danh đã được chuẩn hóa, địa danh trong ngoặc đơn là tên gọi khác của địa danh. b) Cột “Nhóm đối tượng” là ký hiệu các nhóm địa danh; trong đó: DC là nhóm địa danh dân cư; SV là nhóm địa danh sơn văn; TV là nhóm địa danh thủy văn; KX là nhóm địa danh kinh tế - xã hội. c) Cột “Tên ĐVHC cấp xã” là tên đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: P. là chữ viết tắt của “phường”, TT. là chữ viết tắt của “thị trấn”. d) Cột “Tên ĐVHC cấp huyện” là tên đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó: TP. là chữ viết tắt của “thành phố”, H. là chữ viết tắt của “huyện”, TX. là chữ viết tắt của “thị xã”. đ) Cột “Tọa độ vị trí tương đối của đối tượng” là tọa độ vị trí tương đối của đối tượng địa lý tương ứng với địa danh trong cột “Địa danh”, nếu đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu dạng điểm, dạng vùng thì giá trị tọa độ tương ứng theo cột “Tọa độ trung tâm”, nếu đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu dạng đường thì giá trị tọa độ tương ứng theo 2 cột “Tọa độ điểm đầu” và “Tọa độ điểm cuối”. e) Cột “Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình” là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 và 1:50.000 sử dụng để thống kê địa danh. g) Trường hợp địa danh mới được bổ sung vào Danh mục và chưa có trên bản đồ địa hình quy định tại mục 1 Phần này thì phải thể hiện đầy đủ tên địa danh, nhóm đối tượng, tên ĐVHC cấp xã, tên ĐVHC cấp huyện. Phần 2. DANH MỤC ĐỊA DANH DÂN CƯ, SƠN VĂN, THỦY VĂN, KINH TẾ - XÃ HỘI PHỤC VỤ CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHẦN ĐẤT LIỀN TỈNH QUẢNG NINH Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Ninh gồm địa danh của các đơn vị hành chính cấp huyện được thống kê trong bảng sau: STT Đơn vị hành chính cấp huyện 1 Thành phố Hạ Long 2 Thành phố Cẩm Phả 3 Thành phố Móng Cái 4 Thành phố Uông Bí 5 Thị xã Quảng Yên 6 Huyện Ba Chẽ 7 Huyện Bình Liêu 8 Huyện Cô Tô 9 Huyện Đầm Hà 10 Huyện Đông Triều 11 Huyện Hải Hà 12 Huyện Hoành Bồ 13 Huyện Tiên Yên 14 Huyện Vân Đồn Địa danh Nhóm đối tượng Tên ĐVHC cấp xã Tên ĐVHC cấp huyện Tọa độ vị trí tương đối của đối tượng Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình Tọa độ trung tâm Tọa độ điểm đầu Tọa độ điểm cuối Vĩ độ (độ, phút, giây) Kinh độ (độ, phút, giây) Vĩ độ (độ, phút, giây) Kinh độ (độ, phút, giây) Vĩ độ (độ, phút, giây) Kinh độ (độ, phút, giây) khu 1 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 45" 107° 03' 33" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 32" 107° 02' 49" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 37" 107° 03' 21" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 31" 107° 02' 37" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 07' 107° 02' 00" F-48-83-A-a khu 6 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 24" 107° 01' 32" F-48-83-A-a khu 7 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 36" 107° 01' 42" F-48-83-A-a khu 8 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 51" 107° 01' 25" F-48-83-A-a khu 9 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 28" 107° 01' 11" F-48-83-A-a khu 10 DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 58' 05" 107° 02' 28" F-48-83-A-a bến phà Bãi Cháy KX P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 33" 107° 03' 41" F-48-83-A-a khu đô thị Cái Dăm DC P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 12" 107° 01' 22" F-48-83-A-a đường Cái Lân KX P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 42" 107° 03' 44" 20° 58' 17" 107° 01' 59" F-48-83-A-a cảng Cái Lân KX P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 58' 27" 107° 02' 55" F-48-83-A-a đồi Ghềnh Táu SV P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 58' 34' 107° 02' 19' F-48-83-A-a đường Hạ Long KX P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 58' 36' 107° 01' 13" 20° 57' 42' 107° 03' 43" F-48-83-A-a công viên Hoàng Gia KX P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 57' 02" 107° 02' 28" F-48-83-A-a hồ Thuỷ Sản TV P. Bãi Cháy TP. Hạ Long 20° 58' 03" 107° 01' 00" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 40" 107° 05' 33" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 47" 107° 05' 58" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 00" 107° 06' 02" F-48-83-A-a khu 6 DC P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 01" 107° 05' 36" F-48-83-A-a khu 7 DC P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 02" 107° 05' 48" F-48-83-A-a khu 8 DC P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 13" 107° 05' 47" F-48-83-A-a đường Cao Thắng KX P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 35" 107° 05' 07" 20° 58' 02" 107° 06' 09" F-48-83-A-a núi Xẻ SV P. Cao Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 37" 107° 05' 50" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 57' 47" 107° 05' 06" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 11" 107° 04' 54" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 44" 107° 05' 08" F-48-83-A-a khu 2A DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 57' 56" 107° 05' 06" F-48-83-A-a khu 2B DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 03" 107° 05' 03" F-48-83-A-a khu 4A DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 37" 107° 05' 01" F-48-83-A-a khu 4B DC P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 20" 107° 04' 58" F-48-83-A-a đường Cao Xanh KX P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 08" 107° 04' 50" 20° 57' 48" 107° 04' 59" F-48-83-A-a khu đô thị Cao Xanh- Hà Khánh A KX P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 30" 107° 04' 44" F-48-83-A-a khu đô thị Cao Xanh - Hà Khánh B KX P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 57" 107° 04' 57" F-48-83-A-a đồi Khang Thiên SV P. Cao Xanh TP. Hạ Long 20° 58' 07" 107° 05' 23" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 59' 02" 107° 01' 25" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 58' 51" 107° 01' 03" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 58' 47" 107° 00' 40" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 58' 35" 107° 00' 29" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 59' 01" 107° 00' 25" F-48-83-A-a khu 6 DC P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 58' 38" 107° 00' 58' F-48-83-A-a khu công nghiệp Cái Lân KX P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 58' 53" 107° 01' 30" F-48-83-A-a ga Hạ Long KX P. Giếng Đáy TP. Hạ Long 20° 58' 33" 107° 00' 30" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 58' 24" 107° 06' 21" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 58' 25" 107° 06' 03" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 01" 107° 05' 37" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 09" 107° 06' 27" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 30" 107° 06' 32" F-48-83-A-a cầu Bang KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 21° 00' 53" 107° 06' 54" F-48-71-C-c khu đô thị Cao Xanh - Hà Khánh A KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 58' 30" 107° 04' 44" F-48-83-A-a khu đô thị Cao Xanh - Hà Khánh C KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59’ 25" 107° 05' 30" F-48-83-A-a khu đô thị Cao Xanh - Hà Khánh D KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 49" 107° 06' 01" F-48-83-A-a cầu Công Kêu KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 21' 00' 05" 107° 06' 44" - F-48-71-C-c sông Diễn Vọng TV P. Hà Khánh TP. Hạ Long 21° 01' 39" 107° 10' 33" 20° 59' 41" 107° 05' 15" F-48-71-C-d cầu Đôi Cây KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 36" 107° 06' 28" F-48-83-A-a trạm biến áp Giáp Khẩu KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 01" 107° 05' 34" F-48-83-A-a cầu Hóa Chất KX P. Hà Khánh TP. Hạ Long 20° 59' 10" 107° 06' 12" F-48-83-A-a làng Khánh DC P. Hà Khánh TP. Hạ Long 21° 01' 26" 107° 09' 27" F-48-71-C-d khu 1 DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 59' 25" 106° 58' 57" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 59' 13" 106° 59' 59" F-48-82-B-b khu 3 DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 59' 17" 107° 00' 20" F-48-82-B-b khu 4 DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 58' 54" 107° 00' 09" F-48-82-B-b khu 5 DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 59' 00" 106° 59' 36" F-48-82-B-b khu 6 DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 58' 21" 106° 59' 28" F-48-82-B-b quốc lộ 18A KX P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 57' 53" 106° 59' 23" 20° 58' 23" 107° 00' 18" F-48-82-B-b An Tiêm DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 59' 28" 106° 59' 20" F-48-82-B-b cầu Búp Sê KX P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 59' 35" 106° 58' 42" F-48-82-B-b thôn Đồn Điền DC P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 57' 24" 106° 58' 16" F-48-82-B-b núi Hang Cua SV P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 57' 51" 106° 57' 07" F-48-82-B-b núi Ngà SV P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 57' 34" 106° 57' 24" F-48-82-B-b núi Trồ Kênh SV P. Hà Khẩu TP. Hạ Long 20° 58' 07" 107° 00' 02" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 58' 08" 107° 06' 48" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 58' 09" 107° 06' 27" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 58' 00" 107° 06' 46" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 57' 55" 107° 06' 26" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 57' 43" 107° 06' 20" F-48-83-A-a khu 6 DC P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 57' 41" 107° 06' 34" F-48-83-A-a đường tỉnh 336 KX P. Hà Lầm TP. Hạ Long 20° 58' 02' 107° 06' 09" 20° 57' 56" 107° 06' 58" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 00" 107° 09' 45" F-48-83-A-b khu 5 DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 36" 107° 10' 03" F-48-83-A-b quốc lộ 18A KX P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 51" 107° 09' 14" 20° 58' 08" 107° 10' 05" F-48-83-A-a khu 2A DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 18" 107° 09' 34" F-48-83-A-b khu 2B DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 53" 107° 09' 49" F-48-83-A-b khu 4A DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 33" 107° 08' 38" F-48-83-A-b khu 4B DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 04" 107° 09' 19" F-48-83-A-b khu 6A DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 45" 107° 09' 29" F-48-83-A-b khu 6B DC P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 15" 107° 09' 43" F-48-83-A-b đèo Bụt KX P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 07" 107° 10' 04" F-48-83-A-b vụng Con Trâu TV P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 56' 53" 107° 10' 15" F-48-83-A-b Công ty CP than Hà Tu KX P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 59' 30" 107° 08' 50" F-48-83-A-b đồi Độc Lập SV P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 03" 107° 10' 04" F-48-83-A-b suối Lộ Phong TV P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 58' 16" 107° 09' 06" 20° 56' 55" 107° 11' 16" F-48-83-A-b cầu Lộ Phong KX P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 57" 107° 09' 30" F-48-83-A-b cái Xà Cong TV P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 03" 107° 09' 59" 20° 55' 58" 107° 09' 46" F-48-83-A-b Nhà máy Xi măng Hà Tu KX P. Hà Phong TP. Hạ Long 20° 57' 39" 107° 09' 49" F-48-83-A-b khu 1 DC P. Hà Trung TP. Hạ Long 20° 57' 25" 107° 07' 48" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Hà Trung TP. Hạ Long 20° 57' 20" 107° 07' 36" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Hà Trung TP. Hạ Long 20° 57' 19" 107° 07' 03" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Hà Trung TP. Hạ Long 20° 57' 39" 107° 06' 57" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 32" 107° 09' 14" F-48-83-A-b khu 5 DC P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 19" 107° 08' 48" F-48-83-A-b khu 6 DC P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 08" 107° 08' 10" F-48-83-A-b khu 7 DC P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 28" 107° 08' 04" F-48-83-A-b quốc lộ 18A KX P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 27" 107° 07' 50" 20° 57' 51" 107° 09' 14" F-48-83-A-a núi Đền SV P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 55' 50" 107° 09' 32" F-48-83-A-b lạch Đôi TV P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 03" 107° 09' 59" 20° 55' 58" 107° 09' 46" F-48-83-A-b cảng Hải Quân KX P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 56' 30" 107° 08' 26" F-48-83-A-b lạch Ham TV P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 06" 107° 08' 44" 20° 56' 46" 107° 08' 04" F-48-83-A-b cầu Trắng KX P. Hà Tu TP. Hạ Long 20° 57' 07" 107° 07' 59" F-48-83-A-b khu 1 DC P. Hồng Gai TP. Hạ Long 20° 57' 25" 107° 04' 00" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Hồng Gai TP. Hạ Long 20° 57' 09" 107° 04' 36" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Hồng Gai TP. Hạ Long 20° 57' 04" 107° 04' 15" F-48-83-A-a núi Bài Thơ SV P. Hồng Gai TP. Hạ Long 20° 56' 55" 107° 04' 34" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Hồng Hà TP. Hạ Long 20° 56' 39" 107° 06' 53" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Hồng Hà TP. Hạ Long 20° 56' 29" 107° 06' 55" F-48-83-A-b khu 4 DC P. Hồng Hà TP. Hạ Long 20° 56' 29" 107° 07' 07" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Hồng Hà TP. Hạ Long 20° 57' 02" 107° 07' 36" F-48-83-A-b khu 2 DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 20" 107° 05' 51" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 27" 107° 06' 00" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 15" 107° 06' 17" F-48-83-A-a khu 7 DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 03" 107° 06' 20" F-48-83-A-a khu 8 DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 56' 46" 107° 06' 22" F-48-83-A-a khu 9 DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 56' 47" 107° 06' 35" F-48-83-A-a khu 1A DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 27" 107° 05' 35" F-48-83-A-a khu 1B DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 28" 107° 05' 48" F-48-83-A-a khu 4A KX P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 16" 107° 05' 57" F-48-83-A-a khu 4B SV P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 09" 107° 06' 00" F-48-83-A-a khu 4C TV P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 12" 107° 06' 03" F-48-83-A-a khu 4D DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 15" 107° 06' 06" F-48-83-A-a khu 6A DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 06" 107° 06' 11" F-48-83-A-a khu 6B DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 56' 56" 107° 06' 10" F-48-83-A-a khu 6C DC P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 56' 50" 107° 06' 16" F-48-83-A-a đồi Ngân Hàng SV P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 31" 107° 05' 37" F-48-83-A-a đường Nguyễn Văn Cừ KX P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 26" 107° 05' 31" 20° 56' 43" 107° 06' 28" F-48-83-A-a núi Xẻ SV P. Hồng Hải TP. Hạ Long 20° 57' 37" 107° 05' 50" F-48-83-A-a tổ 2 DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 55" 107' 00' 54" F-48-83-A-a tổ 4 DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 35" 107° 00' 34" F-48-83-A-a tổ 11A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 47" 106° 59' 48" F-48-82-B-b tổ 11B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 46" 106° 59' 38" F-48-82-B-b tổ 1A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 14" 107° 00' 47" F-48-83-A-a tổ 1B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 06" 107° 00' 55" F-48-83-A-a tổ 3A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 43" 107° 00' 51" F-48-83-A-a tổ 3B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 34" 107° 00' 41" F-48-83-A-a tổ 5A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 40" 107° 00' 42" F-48-83-A-a tổ 5B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 40" 107° 00' 38" F-48-83-A-a tổ 5C DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 41" 107° 00' 35" F-48-83-A-a tổ 6A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 41" 107° 00' 31" F-48-83-A-a tổ 6B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 42" 107° 00' 28" F-48-83-A-a tổ 7A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 42" 107° 00' 21" F-48-83-A-a tổ 7B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 45" 107° 00' 22" F-48-83-A-a tổ 8A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 46" 107° 00' 16" F-48-83-A-a tổ 8B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 47" 107° 00' 13" F-48-83-A-a tổ 8C DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 48" 107° 00' 10" F-48-83-A-a tổ 9A DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 50" 107° 00' 07" F-48-83-A-a tổ 9B DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 50" 107° 00' 04" F-48-82-B-b tổ 9C DC P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 57' 50" 107° 00' 00" F-48-82-B-b hồ Thuỷ Sản TV P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 03" 107° 01' 00" F-48-83-A-a núi Trồ Kênh SV P. Hùng Thắng TP. Hạ Long 20° 58' 07" 107° 00' 02" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Trần Hưng Đạo TP. Hạ Long 20° 57' 22" 107° 04' 48" F-48-83-A-a đường Trần Hưng Đạo KX P. Trần Hưng Đạo TP. Hạ Long 20° 57' 36" 107° 05' 03" 20° 57' 12" 107° 05' 00" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 56' 12" 106° 58' 43" F-48-82-B-b khu 2 DC P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 56' 18" 106° 58' 53" F-48-82-B-b khu 3 DC P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 56' 08" 106° 59' 08" F-48-82-B-b khu 4 DC P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 56' 10" 106° 59' 21" F-48-82-B-b khu 5 DC P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 55' 33" 106° 59' 00" F-48-82-B-b đầm Cái Tần TV P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 55' 55" 106° 58' 48" F-48-82-B-b khu du lịch Quốc tế Tuần Châu KX P. Tuần Châu TP. Hạ Long 20° 55' 40" 106° 59' 35" F-48-82-B-b khu 1 DC P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 43" 107° 04' 50" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 38" 107° 04' 50" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 51" 107° 04' 37" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 41" 107° 04' 39" F-48-83-A-a khu 5 DC P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 41" 107° 04' 31" F-48-83-A-a khu 6 DC P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 37" 107° 04' 05" F-48-83-A-a núi Ba Đèo SV P. Yết Kiêu TP. Hạ Long 20° 57' 26" 107° 04' 13" F-48-83-A-a khu 1 DC P. Bạch Đằng TP. Hạ Long 20° 56' 55" 107° 04' 41" F-48-83-A-a khu 2 DC P. Bạch Đằng TP. Hạ Long 20° 57' 07" 107° 04' 43" F-48-83-A-a khu 3 DC P. Bạch Đằng TP. Hạ Long 20° 57' 12" 107° 04' 49" F-48-83-A-a khu 4 DC P. Bạch Đằng TP. Hạ Long 20° 57' 20" 107° 05' 18" F-48-83-A-a tổ 1 DC xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 55" 106° 53' 41" F-48-82-B-b khu 4 DC xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 08" 106° 54' 19" F-48-82-B-b núi Bạch Chuyến SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 39" 106° 54' 25" F-48-82-B-b núi Bèo SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 04" 106° 55' 56" F-48-82-B-b sông Cái Cả TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 58" 106° 53' 27" 20° 58' 43" 106° 53' 07" F-48-82-B-b núi Cái Nắn SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 20" 106° 54' 46" F-48-82-B-b sông Cái Thành TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 57' 22" 106° 55' 30" 20° 56' 59" 106° 56' 19" F-48-82-B-b thôn Cầu Trắng DC xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 57' 53" 106° 56' 28" F-48-82-B-b núi Chở SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 08" 106° 53' 56" F-48-82-B-b núi Chồ Cao SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 00" 106° 55' 43" F-48-82-B-b núi Chùa Lôi SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 50" 106° 56' 14" F-48-82-B-b núi Dã Nâu SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 25" 106° 56' 43" F-48-82-B-b núi Đá Chùa SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 34" 106° 54' 48" F-48-82-B-b thôn Đại Đán DC xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 21" 106° 55' 51" F-48-82-B-b cầu Đại Yên KX xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 57' 49" 106° 56' 32" F-48-82-B-b núi Giếng Mỏ SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 10" 106° 55' 12" F-48-82-B-b sông Hang Cua TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 56' 59" 106° 56' 19" 20° 56' 48" 106° 58' 06" F-48-82-B-b sông Hòn Dâu TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 56' 53" 106° 55' 11" 20° 54' 44" 106° 57' 48" F-48-82-B-b sông Hòn Trống TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 00" 106° 53' 35" 20° 58' 27" 106° 53' 27" F-48-82-B-b sông Hốt TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 24" 106° 53' 16" 20° 56' 53" 106° 55' 11" F-48-82-B-b thôn Minh Khai DC xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 57' 51" 106° 55' 54" F-48-82-B-b núi Quạt Mo SV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 45" 106° 56' 55" F-48-82-B-b Nhà máy Xi măng Yên Cư KX xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 47" 106° 54' 37" F-48-82-B-b thôn Yên Cư DC xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 58' 37" 106° 55' 17" F-48-82-B-b ga Yên Cư KX xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 04" 106° 54' 50" F-48-82-B-b sông Yên Lập TV xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 46" 106° 56' 19" 21° 00' 30" 106° 53' 12" F-48-82-B-b, F-48-70-D-d cầu Yên Lập 2 KX xã Đại Yên TP. Hạ Long 20° 59' 43" 106° 53' 30" F-48-82-B-b khu 4 DC xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 59' 59" 106° 57' 42" F-48-82-B-b khu 6 DC xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 59' 40" 106° 58' 10" F-48-82-B-b khu 13 DC xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 58' 19" 106° 57' 48" F-48-82-B-b núi Dốc San SV xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 59' 17" 106° 57' 12" F-48-82-B-b núi Dốc Sơn SV xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 57' 57" 106° 58' 50" F-48-82-B-b hồ Điều Dưỡng TV xã Việt Hưng TP. Hạ Long 21° 00' 23" 106° 58' 37" F-48-70-D-d cầu Hữu Nghị số 2 KX xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 59' 47" 106° 57' 48" F-48-82-B-b hồ Thông Tin TV xã Việt Hưng TP. Hạ Long 21° 00' 10" 106° 58' 15" F-48-70-D-d thôn Vạn Yên DC xã Việt Hưng TP. Hạ Long 21° 00' 23" 106° 58' 55" F-48-70-D-d núi Xẻ SV xã Việt Hưng TP. Hạ Long 20° 58' 42" 106° 57' 27" F-48-82-B-b cầu B5-7 KX P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 22" 107° 17' 24" F-48-71-D-c khu Bình Minh DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 31" 107° 16' 50" F-48-71-D-c khu Diêm Thủy DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 24" 107° 17' 20" F-48-71-D-c khu Hòa Lạc DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 17" 107° 16' 50" F-48-71-D-c khu Hòn 1 DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 43" 107° 16' 49" F-48-71-D-c khu Minh Hòa DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 27" 107° 16' 39" F-48-71-D-c khu Minh Tiến A DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 26" 107° 17' 14" F-48-71-D-c khu Minh Tiến B DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 33" 107° 17' 03" F-48-71-D-c khu Nam Tiến DC P. Cẩm Bình TP. Cẩm Phả 21° 00' 26" 107° 16' 57" F-48-71-D-c núi Cao Sơn SV P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 02' 06" 107° 18' 12" F-48-71-D-c mỏ than Cao Sơn KX P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 02' 16" 107° 17' 43" F-48-71-D-c Khu Diêm Thủy DC P. Cẩm Đông TP, Cẩm Phả 21° 00' 12" 107° 17' 43" F-48-71-D-c khu Đông Tiến 1 DC P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 37" 107° 17' 29" F-48-71-D-c Khu Đông Tiến 2 DC P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 35" 107° 17' 17" F-48-71-D-c Khu Hải Sơn 1 DC P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 25" 107° 17' 43" F-48-71-D-c khu Hải Sơn 2 DC P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 34" 107° 17' 42" F-48-71-D-c Khu Lán Ga DC P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 53" 107° 17' 27" F-48-71-D-c khu Ngô Quyền DC P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 42" 107° 17' 42" F-48-71-D-c núi Nhện SV P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 21° 00' 51" 107° 17' 57" F-48-71-D-c cảng Vũng Đục KX P. Cẩm Đông TP. Cẩm Phả 20° 59' 32" 107° 17' 46" F-48-83-B-a khu 3 DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 59" 107° 19' 48" F-48-71-D-c khu 4 DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 01' 03" 107° 19' 39" F-48-71-D-c khu 5 DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 58" 107° 19' 22" F-48-71-D-c quốc lộ 18A KX P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 14' 107° 19' 24" 21° 00' 26" 107° 20' 02" F-48-71-D-c khu 1A DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 01' 06" 107° 19' 59" F-48-71-D-c khu 1B DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 57" 107° 20' 12" F-48-71-D-c khu 2A DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 47" 107° 19' 56" F-48-71-D-c khu 2B DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 43" 107° 20' 09" F-48-71-D-c khu 6A DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 44" 107° 19' 30" F-48-71-D-c khu 6B DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 27" 107° 19' 27" F-48-71-D-c khu 7A DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 22" 107° 19' 50" F-48-71-D-c khu 7B DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 21" 107° 19' 35" F-48-71-D-c khu 8A DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 47" 107° 19' 44" F-48-71-D-c khu 8B DC P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 35" 107° 20' 05" F-48-71-D-c cầu B5-12 KX P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 00' 13" 107° 19' 24" F-48-71-D-c Công ty Than Cọc 6 KX P. Cẩm Phú TP. Cẩm Phả 21° 01' 43" 107° 19' 42" F-48-71-D-c công ty than Đèo Nai KX P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 01' 35" 107° 18' 39" F-48-71-D-c khu An Sơn DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả khu Bắc Sơn 1 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 36" 107° 18' 04" F-48-71-D-c khu Bắc Sơn 2 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 40" 107° 18' 14" F-48-71-D-c khu Bình Sơn DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả đội C3 Cao Sơn KX P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 02' 23" 107° 18' 59" F-48-71-D-c khu Cao Sơn 1 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 10" 107° 18' 30" F-48-71-D-c khu Cao Sơn 2 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 09" 107° 18' 42" F-48-71-D-c khu Cao Sơn 3 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 07" 107° 18' 56" F-48-71-D-c khu Đông Sơn DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả khu Nam Sơn 1 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 11" 107° 17' 51" F-48-71-D-c khu Nam Sơn 2 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 16" 107° 18' 11" F-48-71-D-c khu Tây Sơn 1 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 33" 107° 17' 56" F-48-71-D-c khu Tây Sơn 2 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 24" 107° 17' 54" F-48-71-D-c khu Thủy Sơn DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 09" 107° 19' 14" F-48-71-D-c khu Trung Sơn 1 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 27" 107° 18' 18" F-48-71-D-c khu Trung Sơn 2 DC P. Cẩm Sơn TP. Cẩm Phả 21° 00' 30" 107° 18' 09" F-48-71-D-c núi 1-5 SV P. Cẩm Tây TP. Cẩm Phả 21° 01' 31" 107° 16' 43" F-48-71-D-c khu Dốc Thông DC P. Cẩm Tây TP. Cẩm Phả 21° 01' 04" 107° 16' 56" F-48-71-D-c khu Hòa Bình DC P. Cẩm Tây TP. Cẩm Phả 21° 00' 50" 107° 16' 56" F-48-71-D-c khu Lê Lợi DC P. Cẩm Tây TP. Cẩm Phả 21° 00' 57" 107° 17' 07" F-48-71-D-c quốc lộ 18A KX P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 24" 107° 14' 27" 21° 00' 39" 107° 15' 24" F-48-83-A-a khu Hoàng Thạch DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 30" 107° 14' 33" F-48-71-C-d khu Hồng Thạch A DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 44" 107° 15' 10" F-48-71-D-c khu Hồng Thạch B DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 52" 107° 15' 11" F-48-71-D-c khu Long Thạch A DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 47" 107° 15' 24" F-48-71-D-C khu Long Thạch B DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 01' 01" 107° 15' 15" F-48-71-D-c khu Nam Thạch A DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 36" 107° 15' 15" F-48-71-D-c khu Nam Thạch B DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 23" 107° 15' 16" F-48-71-D-c khu Sơn Thạch DC P. Cẩm Thạch TP. Cẩm Phả 21° 00' 37" 107° 14' 43" F-48-71-C-d khu 1 DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 01' 01" 107° 16' 37" F-48-71-D-c khu 3 DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 00' 48" 107° 16' 28" F-48-71-D-c khu 5 DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 00' 42" 107° 16' 39" F-48-71-D-c khu 6 DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 00' 34" 107° 16' 38" F-48-71-D-c khu 2A DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 00' 58" 107° 16' 45" F-48-71-D-c khu 2B DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 01' 00" 107° 16' 35" F-48-71-D-c khu 4A DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả khu 4B DC P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả suối Ba Toa TV P. Cẩm Thành TP. Cẩm Phả 21° 01' 21" 107° 16' 40" 21° 00' 49" 107° 16' 51" F-48-71-D-c khu 1 DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 52" 107° 20' 21" F-48-71-D-c khu 2 DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 39" 107° 20' 33" F-48-71-D-c khu 3 DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 31" 107° 20' 58" F-48-71-D-c khu 4A DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 49" 107° 21' 08" F-48-71-D-c khu 4B DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 01' 16" 107° 21' 09" F-48-71-D-c khu 6A DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả khu 6B DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả khu 7A DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 33" 107° 20' 17" F-48-71-D-c khu 7B DC P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 27" 107° 20' 12" F-48-71-D-c cảng XNCBKD than Đông Bắc KX P. Cẩm Thịnh TP. Cẩm Phả 21° 00' 05" 107° 20' 35" F-48-71-D-c khu Đập Nước 1 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 46" 107° 15' 32" F-48-71-D-c khu Đập Nước 2 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 57" 107° 15' 34" F-48-71-D-c khu Hai Giếng 1 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 01' 00" 107° 16' 04" F-48-71-D-c khu Hai Giếng 2 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 55" 107° 15' 53" F-48-71-D-c khu Tân Lập 1 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 29" 107° 15' 35" F-48-71-D-c khu Tân Lập 2 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 32" 107° 15' 26" F-48-71-D-c khu Tân Lập 3 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 19" 107° 15' 34" F-48-71-D-c khu Tân Lập 4 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 18" 107° 15' 44" F-48-71-D-c khu Tân Lập 5 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 37" 107° 15' 55" F-48-71-D-c khu Tân Lập 6 DC P. Cẩm Thủy TP. Cẩm Phả 21° 00' 28" 107° 15' 50" F-48-71-D-c khu 1A DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 57" 107° 16' 21" F-48-71-D-c khu 1B DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 45" 107° 16' 17" F-48-71-D-c khu 2A DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 48" 107° 16' 08" F-48-71-D-c khu 2B DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 46" 107° 16' 02" F-48-71-D-c khu 3A DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 29" 107° 16' 29" F-48-71-D-c khu 3B DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 24" 107° 16' 20" F-48-71-D-c khu 3C DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 20" 107° 16' 21" F-48-71-D-c khu 4A DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 34" 107° 16' 12" F-48-71-D-c khu 4B DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 29" 107° 16' 10" F-48-71-D-c khu 4C DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 24" 107° 16' 08" F-48-71-D-c khu 5A DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 35" 107° 16' 02" F-48-71-D-c khu 5B DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 26" 107° 15' 55" F-48-71-D-c khu 6A DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 15" 107° 15' 57" F-48-71-D-c khu 6B DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 15" 107° 16' 07" F-48-71-D-c khu 6C DC P. Cẩm Trung TP. Cẩm Phả 21° 00' 12" 107° 16' 24" F-48-71-D-c khu 1 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 42" 107° 21' 18" F-48-71-D-c khu 2 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 04" 107° 21' 14" F-48-71-D-c khu 3 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 00" 107° 21' 20" F-48-71-D-c khu 6 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 41" 107° 21' 51" F-48-71-D-c khu 7 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 35" 107° 21' 52" F-48-71-D-c khu 8 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 04" 107° 21' 49" F-48-71-D-c khu 9 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 23" 107° 21' 46" F-48-71-D-c khu 10A DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 10" 107° 21' 34" F-48-71-D-c khu 10B DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 08" 107° 21' 24" F-48-71-D-c quốc lộ 18A KX P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21' 00' 47" 107° 21' 23" 21° 03' 21" 107° 21' 06" F-48-71-D-c khu 4A1 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 09" 107° 21' 27" F-48-71-D-c khu 4A2 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 19" 107° 21' 30" F-48-71-D-c khu 4B1 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 04" 107° 21' 36" F-48-71-D-c khu 4B2 DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 17" 107° 21' 38" F-48-71-D-c khu 5A DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 00" 107° 21' 42" F-48-71-D-c khu 5B DC P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 53" 107° 21' 56" F-48-71-D-c đồi C23 SV P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 04" 107° 21' 55" F-48-71-D-c ga Công ty tuyển than Cửa Ông KX P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 10" 107° 21' 45" F-48-71-D-c đền Cửa Ông KX P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 42" 107° 22' 01" F-48-71-D-c cảng Cửa Ông KX P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 01' 34" 107° 22' 18" F-48-71-D-c luồng Gạc TV P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 03' 43" 107° 22' 09" 21° 01' 59" 107° 22' 12" F-48-71-D-c cảng Khe Dây KX P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 03' 16" 107° 21' 53" F-48-71-D-c cầu Vân Đồn 1 KX P. Cửa Ông TP. Cẩm Phả 21° 02' 14" 107° 22' 01" F-48-71-D-c Khu 1 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 50" 107° 20' 17" F-48-71-D-c Khu 2 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 53" 107° 20' 26" F-48-71-D-c khu 3 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 26" 107° 20' 10" F-48-71-D-c Khu 4 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 37" 107° 19' 51" F-48-71-D-c Khu 5 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 57" 107° 19' 27" F-48-71-D-c khu 6 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 11" 107° 19' 14" F-48-71-D-c khu 7 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 19" 107° 19' 39" F-48-71-D-c khu 8 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 32" 107° 20' 11" F-48-71-D-c khu 9 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 30" 107° 17' 47" F-48-71-D-c khu 10 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 56" 107° 18' 08" F-48-71-D-c khu 11 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 41" 107° 21' 03" F-48-71-D-c khu 12 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 56" 107° 19' 56" F-48-71-D-c khu 13 DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 40" 107° 19' 06" F-48-71-D-c đườnq tỉnh 326 KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 18" 107° 16' 16" 21° 03' 50" 107° 19' 20" F-48-71-D-c quốc lộ 18A KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 05' 39" 107° 20' 58" 21° 03' 21" 107° 21' 06" F-48-71-D-c suối Bằng Nâu TV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 18" 107° 17' 38" 21° 03' 27" 107° 18' 39" F-48-71-D-c Bằng Tẩy DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 37" 107° 17' 32" F-48-71-D-c cầu Bằng Tẩy KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 36" 107° 17' 28" F-48-71-D-c Bến Ván DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 35" 107° 16' 59" F-48-71-D-a núi Cánh Diều SV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 35" 107° 13' 58" F-48-71-C-b Cao Sơn DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 02' 53" 107° 18' 28" F-48-71-D-c núi Đá Ông SV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 10" 107° 15' 22" F-48-71-D-a Đồng Mỏ DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 55" 107° 17' 54" F-48-71-D-a Đồng Mỏ Con DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 43" 107° 18' 38" F-48-71-D-a Khe Chàm DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 03" 107° 17' 56" F-48-71-D-c núi Khe Chim SV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 07' 59" 107° 15' 13" F-48-71-D-a núi Khe Chuối SV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 06' 44" 107° 18' 51" F-48-71-D-c núi Khe Cốc SV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 09' 41" 107° 14' 17" F-48-71-C-b sông Mông Dương TV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 49" 107° 19' 08" 21° 04' 18" 107° 21' 39" F-48-71-D-c núi Năm Đầu SV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 09' 19" 107° 15' 02" F-48-71-D-a sông Rẻ Dách TV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 05' 52" 107° 20' 02" 21° 05' 07" 107° 21' 45" F-48-71-D-c khe Tam TV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 02' 43" 107° 17' 14" 21° 03' 27" 107° 18' 39" F-48-71-D-c sông Thác Thầy TV P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 07' 43" 107° 15' 16" 21° 08' 27" 107° 19' 04" F-48-71-D-a Công ty Than Khe Chàm KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 04' 14" 107° 18' 55" F-48-71-D-c Công ty Than Mông Dương KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 37" 107° 20' 19" F-48-71-D-c cầu Trạm điện KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 43" 107° 20' 00" F-48-71-D-c cầu Tràn Mông Dương KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 52" 107° 19' 20" F-48-71-D-c cầu Trắng Mông Dương KX P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 03' 46" 107° 19' 26" F-48-71-D-c Vàng Danh DC P. Mông Dương TP. Cẩm Phả 21° 08' 13" 107° 16' 28" F-48-71-D-a khu 2 DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 35" 107° 14' 08" F-48-71-C-d khu 5 DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 05" 107° 12' 50" F-48-71-C-d khu 6 DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 53" 107° 12' 33" F-48-83-A-b cụm kho 84 KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 06" 107° 11' 15" F-48-83-A-b khu 10A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 58' 52" 107° 11' 03" F-48-83-A-b khu 10B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 58' 57" 107° 11' 17" F-48-83-A-b quốc lộ 18A KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 58' 08" 107° 10' 05" 21° 00' 24" 107° 14' 27" F-48-83-A-a khu 1A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 37" 107° 14' 19" F-48-71-C-d khu 1B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 33" 107° 14' 17" F-48-71-C-d khu 3A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 35" 107° 14' 04" F-48-71-C-d khu 3B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 39" 107° 14' 01" F-48-71-C-d khu 4A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 37" 107° 13' 49" F-48-71-C-d khu 4B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 35" 107° 13' 37" F-48-71-C-d khu 7A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 46" 107° 12' 13" F-48-83-A-b khu 7B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 40" 107° 12' 13" F-48-83-A-b khu 8A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 28" 107° 11' 57" F-48-83-A-b khu 8B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 22" 107° 11' 51" F-48-83-A-b khu 9A DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 18" 107° 11' 40" F-48-83-A-b khu 9B DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 09" 107° 11' 29" F-48-83-A-b lạch Ba TV P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 1" 107° 12' 18" 20° 59' 20" 107° 12' 49" F-48-83-A-b đầm Cây Giang TV P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 57' 19" 107° 11' 33" F-48-83-A-b Đá Bạc DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 02' 03" 107° 12' 01" F-48-71-C-d núi Đèo Bụt SV P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 57' 59" 107° 11' 25" F-48-83-A-b mỏ than Đông Bắc KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 01' 09" 107° 14' 17" F-48-71-C-d núi Giáp Khẩu SV P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 59' 56" 107° 10' 33" F-48-83-A-b Hà Mọt DC P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 01' 46" 107° 11' 16" F-48-71-C-d khu du lịch sinh thái Khoáng KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 15" 107° 11' 53" F-48-83-A-b núi Quang Hanh SV P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 00' 13" 107° 12' 26" F-48-71-C-d Xí nghiệp Than Tân Lập KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 21° 01' 08" 107° 13' 33" F-48-71-C-d phân hiệu Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 59' 41" 107° 12' 18" F-48-83-A-b Nhà máy X48 KX P. Quang Hanh TP. Cẩm Phả 20° 58' 50" 107° 11' 42" F-48-83-A-b thôn 1 DC xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 06' 04" 107° 21' 34" F-48-71-D-c thôn 2 DC xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 49" 107° 21' 41" F-48-71-D-c thôn 3 DC xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 31" 107° 21' 46" F-48-71-D-c thôn 4 DC xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 36" 107° 21' 53" F-48-71-D-c thôn 5 DC xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 31" 107° 22' 05" F-48-71-D-c cái Hà Chanh TV xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 40" 107° 22' 08" F-48-71-D-c quốc lộ 18A KX xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 07' 29" 107° 20' 36" 21° 05' 39" 107° 20' 58" F-48-71-D-c đình Cẩm Hải KX xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 34" 107° 21' 50" F-48-71-D-c núi Cẩm Y SV xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 49" 107° 19' 49" F-48-71-D-c cầu Cẩm Y 1 KX xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 27" 107° 20' 52" F-48-71-D-c cầu Cẩm Y 2 KX xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 39" 107° 20' 58" F-48-71-D-c sông Dẻ Dách TV xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 05' 10" 107° 20' 57" 21° 05' 07" 107° 21' 45" F-48-71-D-c sông Thác Thầy TV xã Cẩm Hải TP. Cẩm Phả 21° 07' 53' 107° 20' 00" 21° 05' 33" 107° 22' 24" F-48-71-D-c quốc lộ 18A KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 13' 21" 107° 21' 51" 21° 07' 29" 107° 20' 36" F-48-71-D-a xóm Ba Chác DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 24" 107° 20' 43" F-48-71-D-a sông Ba Chẽ TV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 13' 17" 107° 21' 30" 21° 11' 24" 107° 23' 40" F-48-71-D-a cầu Ba Chẽ KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 13' 21" 107° 21' 51" F-48-71-D-a thôn Cái Tăn DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 11' 27" 107° 20' 58" F-48-71-D-a núi Cái Tăn SV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 11' 43" 107° 20' 22" F-48-71-D-a cầu Cái Tăn KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 12' 21" 107° 21' 28" F-48-71-D-a cầu Cái Tăn 1 KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 11' 34" 107° 21' 21" F-48-71-D-a xóm Cập DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 09' 50" 107° 22' 28" F-48-71-D-b xóm Cây Thang DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 06' 35" 107° 22' 02" F-48-71-D-c Công ty cổ phần sản xuất gốm xây dựng Cẩm Phả KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 07' 49" 107° 21' 07" F-48-71-D-a cầu Cộng Hòa KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 44" 107° 21' 00" F-48-71-D-a núi Đèo Quả Nang SV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 09' 00" 107° 19' 09" F-48-71-D-a xóm Đèo Thấu DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 09' 02" 107° 20' 17" F-48-71-D-a thôn Đồng Cói DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 37" 107° 21' 48" F-48-71-D-a thôn Giữa DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 54" 107° 21' 36" F-48-71-D-a cầu Gốc Thông 1 KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 07' 29" 107° 20' 36" F-48-71-D-c cầu Gốc Thông 2 KX xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 07' 40" 107° 20' 44" F-48-71-D-a thôn Hà Loan DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 09' 10" 107° 23' 49" F-48-71-D-b thôn Hà Tranh DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 07' 24" 107° 21' 26" F-48-71-D-c thôn Khe DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 56" 107° 21' 00" F-48-71-D-a núi Khe Bé SV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 10' 47" 107° 20' 34" F-48-71-D-a xóm Khe Cả DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 09' 56" 107° 20' 12" F-48-71-D-a núi Khê Pha SV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 10' 33" 107° 19' 54" F-48-71-D-a thôn Lạch Cát DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 09' 22" 107° 22' 38" F-48-71-D-b thôn Ngoài DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 59" 107° 21' 59" F-48-71-D-a xóm Tên Lửa DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 02’ 107° 21' 01" F-48-71-D-a sông Thác Thầy TV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 27" 107° 19' 04" 21° 06' 18" 107° 21' 21" F-48-71-D-c xóm Voi DC xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 08' 37" 107° 22' 09" F-48-71-D-a sông Voi Bé TV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 11' 00" 107° 23' 48" 21° 07' 43" 107° 23' 28" F-48-71-D-b sông Voi Lớn TV xã Cộng Hòa TP. Cẩm Phả 21° 05' 33" 107° 22' 24" 21° 11' 01" 107° 24' 36" F-48-71-D-d đường tỉnh 326 KX xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 03' 40" 107° 12' 09" 21° 04' 18" 107° 16' 16" F-48-71-C-d núi Cây To SV xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 05' 40" 107° 15' 52" F-48-71-D-c khe Chàm TV xã Dương Huy TP. Cảm Phả 21° 02' 22' 107° 15' 32" 21° 02' 25" 107° 15' 03" F-48-71-D-c Công ty Cổ phần Dương Huy KX xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 02' 50" 107° 14' 39" F-48-71-C-d Công ty Cổ phần Quang Hanh KX xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 02' 19" 107° 13' 58" F-48-71-C-d sông Diễn Vọng TV xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 05' 00" 107° 14' 10" 21° 02' 07" 107° 11' 50" F-48-71-C-d thôn Đoàn Kết DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 04' 05" 107° 13' 58" F-48-71-C-d núi Khe Sim SV xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 01' 34" 107° 15' 45" F-48-71-D-c thôn Khe Sim DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 02' 06" 107° 13' 25" F-48-71-C-d xóm Ngã Hai DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 03' 02" 107° 12' 20" F-48-71-C-d khe Sim TV xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 02' 25" 107° 15' 03" 21° 03' 00" 107° 12' 45" F-48-71-C-d xóm Tài Phèng DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 03' 12" 107° 13' 54" F-48-71-C-d thôn Tân Hải DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 04' 00" 107° 13' 10" F-48-71-C-d thôn Tân Tiến DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 04' 20" 107° 14' 30" F-48-71-D-c thôn Tha Cát DC xã Dương Huy TP. Cẩm Phả 21° 03' 43" 107° 12' 09" F-48-71-C-d khu 1 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 22" 107° 59' 10" F-48-60-D khu 2 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 48' 107° 59' 52" F-49-61-A+49-C khu 3 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 55" 107° 58' 31" F-48-60-D khu 4 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 13" 107° 58' 37" F-48-60-D khu 5 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 14" 107° 59' 51" F-48-60-D khu 6 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 06" 107° 59' 13" F-48-60-D khu 7 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 40" 108° 01' 02" F-49-61-A+49-C khu 8 DC P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 23" 107° 58' 37" F-48-60-D đường tỉnh 335 KX P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 36" 107° 58' 14" 21° 30' 58" 107° 59' 13" F-48-60-D sông Bắc Luân TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 26" 107° 58' 24" 21° 31' 36" 108° 03' 08" F-49-61-A+49-C cửa sông Bắc Luân TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 30' 58" 108° 03' 10" F-49-61-A+49-C lạch Lục Lầm TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 00" 108° 01' 33" F-49-61-A+49-C bãi Lục Lầm TV P. Hài Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 25" 108° 01' 38" F-49-61-A+49-C đồi Ma SV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 23" 108° 01' 16" F-49-61-A+49-C đồi Mang SV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 50" 108° 00' 09" F-49-61-A+49-C khu Mũi Sủi TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 22" 108° 01' 48" F-49-61-A+49-C núi Tổ Chim SV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 30' 27" 108° 02' 18" F-49-61-A+49-C lạch Tổ Chim TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 30' 57" 108° 02' 18" F-49-61-A+49-C lạch Tục Lăm TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 26" 108° 02' 09" F-49-61-A+49-C bãi Tục Lăm TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 32' 32" 108° 02' 24" F-49-61-A+49-C khu Vàng Sán TV P. Hải Hòa TP. Móng Cái 21° 31' 33" 108° 00' 32" F-49-61-A+49-C khu 1 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 28' 107° 54' 15" F-48-60-D khu 2 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 07" 107° 54' 22" F-48-60-D khu 3 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 31' 38" 107° 54' 19" F-48-60-D khu 4 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 30' 57" 107° 55' 14" F-48-60-D khu 4 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 31' 52" 107° 55' 37" F-48-60-D khu 5 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 13" 107° 56' 03" F-48-60-D khu 6 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 02" 107° 56' 22" F-48-60-D khu 7 DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 13" 107° 56' 39" F-48-60-D quốc lộ 18 KX P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 10" 107° 56' 52" 21° 32' 35" 107° 53' 49" F-48-60-D suối Bà Du TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 33' 03" 107° 55' 52" 21° 33' 08" 107° 56' 41" F-48-60-D suối Bến Mười TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 38" 107° 53' 36" 21° 27' 52" 107° 53' 11" F-48-60-D cồn Chổi Bể TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 30' 57" 107° 54' 07" F-48-60-D khe Dê TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 45" 107° 55' 10" 21° 31' 16" 107° 54' 40" F-48-60-D hồ Đoan Tĩnh TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 33' 10" 107° 55' 46" F-48-60-D lạch Hải Yên TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 30' 47" 107° 54' 31" 21° 30' 03" 107° 54' 02" F-48-60-D cồn Hải Yến TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 30' 12" 107° 54' 55" F-48-60-D cầu Khe Dẻ KX P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 40" 107° 55' 01" F-48-60-D hồ Kim Tinh TV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 32' 50" 107° 54' 26" F-48-60-D núi U Bò SV P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 35' 02" 107° 54' 14" F-48-60-D xóm Vĩnh Hồ DC P. Hải Yên TP. Móng Cái 21° 31' 16" 107° 56' 11" F-48-60-D cầu Ka Long KX P. Ka Long TP. Móng Cái 21° 31' 52" 107° 57' 50" F-48-60-D sông Cầu Voi TV P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 30' 09" 107° 57' 43" 21° 29' 05" 107° 55' 12" F-48-72-B-b khu Hạ Long DC P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 30' 51" 107° 57' 36" F-48-60-D khu Hòa Bình DC P. Ninh Dương TP. Móng Cái khu Hồng Kỳ DC P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 30' 53" 107° 56' 35" F-48-60-D sông Ka Long TV P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 32' 23" 107° 57' 03" 21° 30' 09" 107° 57' 43" F-48-60-D Quân Trang SV P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 31' 50" 107° 56' 51" F-48-60-D khu Thác Hàn DC P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 30' 17" 107° 57' 25" F-48-60-D khu Thượng Trung DC P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 31' 32" 107° 57' 07" F-48-60-D hồ Vĩnh Hồ TV P. Ninh Dương TP. Móng Cái 21° 30' 52" 107° 56' 19" F-48-60-D đường tỉnh 335 KX P. Trà Cổ TP. Móng Cái 21° 28' 36" 108° 00' 46" 21° 29' 36" 108° 04' 01" F-49-61-A+49-C khu Đông Thịnh DC P. Trà Cổ TP. Móng Cái 21° 28' 46" 108° 01' 12" F-49-61-A+49-C khu Nam Thọ DC P. Trà Cổ TP. Móng Cái 21° 28' 34" 108° 00' 40" F-49-61-A+49-C khu Tràng Lộ DC P. Trà Cổ TP. Móng Cái 21° 29' 08" 108° 01' 46" F-49-61-A+49-C khu Tràng Vĩ DC P. Trà Cổ TP. Móng Cái 21° 29' 24" 108° 02' 40" F-49-61-A+49-C cầu Bắc Luân KX P. Trần Phú TP. Móng Cái 21° 32' 17" 107° 58' 00" F-48-60-D suối Cao Lan (Lục Phủ) TV xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 35' 29" 107° 51' 03" 21° 35' 27" 107° 53' 47" F-48-60-D xóm Hợp Long KX xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 36' 16" 107° 53' 09" F-48-60-D sông Ka Long TV xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 33" 107° 50' 19" 21° 33' 53" 107° 56' 26" F-48-60-D thôn Lục Phủ DC xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 35' 31" 107° 53' 01" F-48-60-D thôn Pẹc Nả DC xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 37' 27" 107° 52'19" F-48-60-D suối Pẹc Nả TV xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 37' 49" 107° 51' 41" 21° 37' 19" 107° 52' 59" F-48-60-D thôn Phình Hồ DC xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 37' 02" 107° 53' 03" F-48-60-D hồ Phình Hồ TV xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 36' 50" 107° 52' 04" F-48-60-D thôn Thán Phún DC xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 45" 107° 50' 42" F-48-60-D núi Thán Phún SV xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 09" 107° 51' 40" F-48-60-D hồ Tràng Vinh TV xã Bắc Sơn TP. Móng Cái 21° 36' 05" 107° 49' 41" F-48-60-D thôn 1 DC xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 27' 02" 107° 58' 39" F-48-72-B-b thôn 2 DC xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 27' 23" 107° 59' 08" F-48-72-B-b thôn 3 DC xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 27' 55" 107° 59' 36" F-48-72-B-b thôn 4 DC xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 28' 31" 107° 59' 56" F-48-72-B-b đường tỉnh 335 KX xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 24' 05" 107° 58' 12" 21° 28' 11" 108° 00' 00" F-48-72-B-b sông Ka Long TV xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 27' 34" 107° 58' 17" 21° 24' 05" 107° 58' 12" F-48-72-B-b sông Mắn Thí TV xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 29' 15" 107° 59' 12" 21° 27' 34" 107° 58' 17" F-48-72-B-b miếu Nghè KX xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 27' 06" 107° 58' 35" F-48-72-B-b núi Ngọc SV xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 26' 19" 107° 58' 07" F-48-72-B-b mũi Ngọc TV xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 26' 07" 107° 57' 44" F-48-72-B-b cảng Núi Đỏ KX xã Bình Ngọc TP. Móng Cái 21° 26' 56" 107° 57' 58" F-48-72-B-b thôn 1 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 30' 31" 107° 53' 06" F-48-60-D thôn 2 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 30' 57" 107° 52' 41" F-48-60-D thôn 3 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 00" 107° 52' 52" F-48-60-D thôn 5 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 31' 46" 107° 52' 10" F-48-60-D thôn 6 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 30" 107° 53' 32" F-48-60-D thôn 7 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 22" 107° 52' 31" F-48-60-D thôn 8 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 23" 107° 51' 34" F-48-60-D thôn 9 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 07" 107° 51' 56" F-48-60-D thôn 10 DC xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 12" 107° 53' 25" F-48-60-D suối Bến Mười TV xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 38" 107° 53' 36" 21° 27' 52" 107° 53' 11" F-48-60-D suối Cao Lanh TV xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 34' 08" 107° 53' 10" 21° 32' 38" 107° 53' 36" F-48-60-D sông Cầu Khe Dát TV xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 31' 05" 107° 51' 07" 21° 27' 26" 107° 51' 16" F-48-72-B-a suối Nà Vàng TV xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 32' 42" 107° 52 47" 21° 31' 57" 107° 53' 29" F-48-60-D hồ Quất Đông TV xã Hải Đông TP. Móng Cái 21° 33' 16" 107° 52' 01" F-48-60-D đường tỉnh 4B KX xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 31" 107° 50' 18" 21° 38' 18" 107° 44' 48" F-48-60-D bãi Chắn Coóng Pa TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 39' 31" 107° 48' 46" F-48-60-D bãi Coóng Pa TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 26" 107° 44' 47" F-48-60-C sông Ka Long TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 31" 107° 44' 49" 21° 38' 33" 107° 50' 19" F-48-60-D thôn Lục Chắn DC xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 55" 107° 46' 53" F-48-60-D suối Lục Chắn TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 52" 107° 46' 57" 21° 39' 17" 107° 47' 37" F-48-60-D núi Mã Thâu Sơn SV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 37' 55" 107° 47' 44" F-48-60-D bãi cồn nổi Mốc 10 TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 39' 12" 107° 49' 26" F-48-60-D suối Nậm Xỉ TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 24" 107° 45' 46" 21° 38' 56" 107° 46' 31" F-48-60-D núi Pa Nai SV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 36' 58" 107° 45' 33" F-48-60-D suối Pắc Xỉ TV xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 27" 107° 47' 56" 21° 39' 24" 107° 48' 59" F-48-60-D suối Pạt Cạp KX xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 35' 50" 107° 44' 16" 21° 34' 24" 107° 45' 30" F-48-60-C thôn Pò Hèn DC xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 33" 107° 45' 41" F-48-60-D suối Thán Phún Thôn KX xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 00" 107° 48' 56" 21° 38' 35" 107° 50' 15" F-48-60-D thôn Thán Phún Xã DC xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 39' 19" 107° 48' 21" F-48-60-D suối Thán Phún Xã KX xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 38' 44" 107° 48' 09" 21° 39' 22" 107° 48' 05" F-48-60-D suối Vày Kháy KX xã Hải Sơn TP. Móng Cái 21° 36' 06" 107° 47' 24" 21° 34' 27" 107° 47' 46" F-48-60-D thôn 1 DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 30' 43" 107° 50' 22" F-48-60-D thôn 2 DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 30' 54" 107° 50' 40" F-48-60-D thôn 4 DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 31' 52" 107° 51' 02" F-48-60-D thôn 5 DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 32' 06" 107° 51' 25" F-48-60-D thôn 6 DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 32' 12" 107° 50' 33" F-48-60-D thôn 7 DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 31' 58" 107° 49' 42" F-48-60-D thôn 3A DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái thôn 3B DC xã Hải Tiến TP. Móng Cái sông Cầu Khe Dát TV xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 31' 05" 107° 51' 07" 21° 27' 26" 107° 51' 16" F-48-72-B-a hồ Dân Tiến TV xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 32' 37" 107° 51' 00" F-48-60-D sông Hồ Thín Cóong TV xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 31' 11" 107° 49' 40" 21° 26' 26" 107° 49' 57" F-48-60-D suối Khe Rát TV xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 32' 33" 107° 51' 17" 21° 31' 05" 107° 51' 07" F-48-60-D hồ Tràng Vinh TV xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 32' 51" 107° 49' 19" F-48-60-D cầu Voi KX xã Hải Tiến TP. Móng Cái 21° 30' 00" 107° 57' 25" F-48-60-D thôn 1 DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 36" 107° 58' 50" F-48-60-D thôn 2 DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 23" 107° 59' 00" F-48-60-D đường tỉnh 335 KX xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 58" 107° 59' 13" 21° 30' 23" 107° 59' 59" F-48-60-D thôn 10A (Ninh Thượng) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 51" 107° 58' 11" F-48-60-D thôn 10B DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 53" 107° 58' 13" F-48-60-D thôn 12 (thôn Đông) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 55" 107° 59' 04" F-48-60-D thôn 3 (Hồ Nam) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 19" 107° 58' 45" F-48-60-D thôn 4 (Phố Coóng) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 03" 107° 59' 07" F-48-72-B-b thôn 5 (thôn Trung) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 31' 05" 107° 58' 32" F-48-60-D thôn 6 (Ninh Xuân) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 27" 107° 58' 20" F-48-60-D thôn 8 (Hồ Viết) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 37" 107° 58' 26" F-48-60-D thôn 9 (Vạn Xuân) DC xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 31' 25" 107° 58' 13" F-48-60-D sông Chùa TV xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 30' 00" 107° 59' 27" 21° 29' 15" 107° 59' 12" F-48-72-B-b sông Ka Long TV xã Hải Xuân TP. Móng Cái 21° 31' 00" 107° 57' 52" 21° 27' 34" 107° 58' 17" F-48-72-B-b thôn 1 DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 31' 17" 107° 49' 18" F-48-60-D thôn 2 DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 32' 19" 107° 46' 56" F-48-60-D thôn 3 DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 31' 33" 107° 48' 01" F-48-60-D thôn 4 DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 30' 58" 107° 47' 50" F-48-60-D thôn 5 DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 31' 13" 107° 45' 59" F-48-60-D sông Đầu TV xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 31' 39" 107° 48' 17" 21° 30' 33" 107° 49' 31" F-48-60-D sông Hồ Thín Cóng TV xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 31' 11" 107° 49' 40" 21° 27' 31" 107° 49' 21" F-48-60-D sông Má Ham TV xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 30' 45" 107° 46' 13" 21° 27' 30" 107° 48' 53" F-48-72-B-a suối Ngã Ba TV xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 32' 25" 107° 46' 51" 21° 31' 39" 107° 48' 17" F-48-60-D xóm Pạt Cạp DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 32' 11" 107° 46' 03" F-48-60-D suối Tân Mai TV xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 32' 48" 107° 44' 44" 21° 32' 25" 107° 46' 51" F-48-60-D bản Va Lai Chăn DC xã Quảng Nghĩa TP. Móng Cái 21° 33' 47" 107° 47' 05" F-48-60-D thôn Bắc DC xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 29' 16" 107° 56' 47" F-48-72-B-b thôn Cầu Voi DC xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 29' 30" 107° 57' 24" F-48-72-B-b sông Cầu Voi TV xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 30' 09" 107° 57' 43" 21° 27' 49" 107° 53' 20" F-48-72-B-b ngòi Cống TV xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 27' 39" 107° 55' 53" 21° 26' 07" 107° 57' 02" F-48-72-B-b sông Cửa Vườn TV xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 26' 36" 107° 55' 03" 21° 25' 40" 107° 57' 04" F-48-72-B-b thôn Đông DC xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 27' 33" 107° 57' 04" F-48-72-B-b thôn Nam DC xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 28' 16" 107° 56' 01" F-48-72-B-b sông Thác Hàn TV xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 30' 09" 107° 57' 43" 21° 24' 05" 107° 58' 12" F-48-72-B-b lạch Thoi Tre TV xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 24' 39" 107° 54' 40" F-48-72-B-b thôn Trung DC xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 28' 38" 107° 56' 34" F-48-72-B-b cầu Voi KX xã Vạn Ninh TP. Móng Cái 21° 30' 00" 107° 57' 25" F-48-60-D thôn 1 (thôn Đông) DC xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 22' 22" 107° 56' 59" F-48-72-B-b thôn 2 (thôn Trung) DC xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 21' 50" 107° 56' 34" F-48-72-B-d thôn 3 (thôn Nam) DC xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 22' 17" 107° 55' 38" F-48-72-B-d núi Cắt Kéo SV xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 21' 38" 107° 55' 43" F-48-72-B-d hồ Lỗ Cối TV xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 23' 10" 107° 55' 48" F-48-72-B-b núi Rõ SV xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 21' 31" 107° 56' 33" F-48-72-B-d cảng Vạn Gia KX xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 23' 37" 107° 56' 19" F-48-72-B-b đầm Vẹt TV xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 21' 53" 107° 57' 07" F-48-72-B-d luồng Vĩnh Thực TV xã Vĩnh Thực TP. Móng Cái 21° 23' 56" 107° 57' 11" F-48-72-B-b thôn 1 DC xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 15" 107° 54' 53" F-48-72-B-d thôn 2 DC xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 16" 107° 54' 29" F-48-72-B-d thôn 3 DC xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 20" 107° 53' 34" F-48-72-B-d thôn 4 DC xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 26" 107° 51' 11" F-48-72-B-c núi Am SV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 54" 107° 52' 47" F-48-72-B-d vụng Bà Cai TV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 57" 107° 50' 26" F-48-72-B-c bến Cái Chàm KX xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 52" 107° 53' 59" F-48-72-B-b bến Cái Vọ KX xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 36" 107° 53' 59" F-48-72-B-d núi Dầm SV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 27" 107° 50' 54" F-48-72-B-c cửa Đại TV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 40" 107° 49' 24" F-48-72-B-c bến Hèn KX xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 41" 107° 55' 24" F-48-72-B-d đập Khe Cầu TV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 23" 107° 53' 56" F-48-72-B-d đập Khe Phù TV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 21" 107° 54' 14" F-48-72-B-d núi Lở SV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 20' 42" 107° 50' 46" F-48-72-B-c núi Lò Vôi SV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 21' 13" 107° 51' 34" F-48-72-8-c núi Mõm Kìm SV xã Vĩnh Trung TP. Móng Cái 21° 22' 05" 107° 50' 01" F-48-72-B-c khu 1 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 04' 25" 106° 47' 36" F-48-70-D-c khu 2 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 47" 106° 47' 56" F-48-70-D-c khu 3 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 32" 106° 47' 45" F-48-70-D-c khu 4 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 50" 106° 47' 30" F-48-70-D-c khu 5 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 22" 106° 47' 50" F-48-70-D-c khu 6 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 39" 106° 48' 46" F-48-70-D-c khu 9 DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 59" 106° 46' 44" F-48-70-D-c suối 12 Khe TV P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 34" 106° 49' 55" 21° 02' 32" 106° 47' 19" F-48-70-D-c Bãi Soi DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 14" 106° 47' 43" F-48-70-D-c Khe Ngát DC P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 43" 106° 46' 36" F-48-70-D-c Công ty Nhiệt điện Uông Bí KX P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 24" 106° 47' 03" F-48-70-D-c chùa Phổ Am KX P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 04" 106° 46' 37" F-48-70-D-c núi Phượng Hoàng SV P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 55" 106° 50' 28" F-48-70-D-c núi U Mòi SV P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 04' 33" 106° 49' 37" F-48-70-D-c suối Vàng Danh TV P. Bắc Sơn TP. Uông Bí 21° 04' 31" 106° 47' 41" 21° 02' 32' 106° 47' 19" F-48-70-D-c trường Cao đẳng Sư phạm KX P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 12" 106° 48' 53" F-48-70-D-c thôn Chạp Khê DC P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 09" 106° 48' 39" F-48-70-D-c cầu Khe Sâu KX P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 17" 106° 48' 33" F-48-70-D-c hồ Lò Vôi TV P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 00' 59" 106° 49' 01" F-48-70-D-c ga Nam Khê KX P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 05" 106° 49' 22" F-48-70-D-c khu Nam Tân DC P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 10" 106° 48' 01" F-48-70-D-c khu Nam Trung DC P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 00' 57" 106° 49' 24" F-48-70-D-c khu Tre Mai DC P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 33" 106° 48' 36" F-48-70-D-c hồ Tre Mai TV P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 47" 106° 48' 17" F-48-70-D-c Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Ninh KX P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 30" 106° 48' 31" F-48-70-D-c Trường Trung cấp Xây dựng KX P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 08" 106° 49' 08" F-48-70-D-c Trường Trung học Nông nghiệp KX P. Nam Khê TP. Uông Bí 21° 01' 16" 106° 48' 48" F-48-70-D-c núi Ba Vàng SV P. Thanh Sơn TP. Uông Bí 21° 04' 46" 106° 45' 39" F-48-70-D-c Bãi Dài DC P. Thanh Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 59" 106° 45' 12" F-48-70-D-c Nhà máy Gạch tuy nen KX P. Thanh Sơn TP. Uông Bí 21° 03' 19" 106° 45' 01" F-48-70-D-c Mã Lìm DC P. Thanh Sơn TP. Uông Bí 21° 02' 18" 106° 44' 41" F-48-70-C-d khu 1 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 01' 49" 106° 47' 38" F-48-70-D-c khu 2 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 01' 51" 106° 47' 26" F-48-70-D-c khu 3 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 02' 05" 106° 47' 03" F-48-70-D-c khu 4 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 02' 20" 106° 47' 19" F-48-70-D-C khu 5 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 02' 09" 106° 47' 21" F-48-70-D-c khu 6 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 02' 00" 106° 47' 29" F-48-70-D-c khu 7 DC P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 01' 49" 106° 47' 52" F-48-70-D-c cầu Sông Uông KX P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 01' 55" 106° 46' 59" F-48-70-D-c sông Uông TV P. Trưng Vương TP. Uông Bí 21° 02' 25" 106° 47' 15" 21° 01' 03" 106° 47' 52" F-48-70-D-c khu 6 DC P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 23" 106° 48' 04" F-48-70-D-c khu 8 DC P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 23" 106° 47' 11" F-48-70-D-c núi Bảo Đài Đông SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 09' 27" 106° 49' 02" F-48-70-D-a núi Bảo Đài Tây SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 09' 08" 106° 46' 46" F-48-70-D-a núi Bình Hương SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 04' 37" 106° 46' 46" F-48-70-D-c khe Cây Thông TV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 08' 21" 106° 49' 19" 21° 07' 04" 106° 49' 14" F-48-70-D-a đèo Chiều Cát KX P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 07' 15" 106° 49' 20" F-48-70-D-c thôn Đồng Bống DC P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 05' 36" 106° 48' 56" F-48-70-D-c núi Đồng Bống SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 14" 106° 49' 27" F-48-70-D-c khe Đồng Bống TV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 22" 106° 49' 54" 21° 04' 27" 106° 48' 22" F-48-70-D-c thôn Miếu Thán DC P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 07" 106° 48' 53' F-48-70-D-c suối Miếu Thán TV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 07' 04" 106° 49' 14" 21° 06' 05" 106° 47' 58" F-48-70-D-c núi Phù Toòng SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 05' 50" 106° 48' 30" F-48-70-D-c đèo San KX P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 05' 28" 106° 50' 04" F-48-70-D-c núi Sáu Đàn SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 07' 14" 106° 48' 41" F-48-70-D-c suối Thao Da TV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 07' 45" 106° 49' 55' 21° 07' 04" 106° 49' 14" F-48-70-D-a núi Uông Thượng SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 07' 40" 106° 50' 34" F-48-70-D-a núi Vàng Danh SV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 08' 00" 106° 48' 37" F-48-70-D-a suối Vàng Danh TV P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 02" 106° 47' 49" 21° 04' 31" 106° 47' 41" F-48-70-D-c khu mỏ Vàng Danh KX P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 07' 36" 106° 48' 11" F-48-70-D-a cầu Vàng Danh KX P. Vàng Danh TP. Uông Bí 21° 06' 22" 106° 47' 51" F-48-70-D-c sông Bầu TV P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21' 00' 59" 106° 44' 42" 21' 00' 10" 106° 44' 41" F-48-70-C-d khu Bí Giàng DC P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 01' 51" 106° 45' 19" F-48-70-D-c sông Đá Bạc TV P. Yên Thanh TP. Uông Bí 20° 59' 54" 106° 43' 26" 20° 59' 26" 106° 45' 20" F-48-70-C-d sông Gạc TV P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 01' 53" 106° 44' 52" 20° 59' 55" 106° 45' 17" F-48-70-D-c khu Lạc Thanh DC P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 01' 46" 106° 45' 45" F-48-70-D-c khu Núi Gạc DC P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21' 00' 11" 106° 45' 24" F-48-70-D-c khu Phú Thanh Đông DC P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 01' 45" 106° 45' 04" F-48-70-D-c khu Phú Thanh Tây DC P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 01' 51" 106° 44' 43" F-48-70-D-c cầu Sến KX P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 02' 10" 106° 44' 17" F-48-70-C-d sông Sinh TV P. Yên Thanh TP. Uông Bí 21° 02' 06" 106° 45' 53" 20° 59' 34" 106° 45' 35" F-48-82-B-a khu 9 DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 02" 106° 46' 42" F-48-70-D-c cầu Sông Uông KX P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 56" 106° 46' 59" F-48-70-D-c quốc lộ 18A KX P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 55" 106° 45' 58" 21° 01' 55" 106° 46' 59" F-48-70-D-c chùa Ba Vàng KX P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 04' 11" 106° 45' 44" F-48-70-D-c sông Bạch Đằng TV P. Quang Trung TP. Uông Bí Đá Cổng DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 55" 106° 45' 53" F-48-70-D-c Đồi Cà Phê DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 25" 106° 46' 01" F-48-70-D-c Đồng Mây DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 44" 106° 46' 09" F-48-70-D-c Đồng Nối DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 23" 106° 46' 18" F-48-70-D-c Đồng Vã DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 45" 106° 46' 31" F-48-70-D-c Hang Hùm DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 39" 106° 46' 16" F-48-70-D-c Lạc Trung DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 16" 106° 46' 23" F-48-70-D-c cầu Lạc Trung KX P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 52" 106° 46' 21" F-48-70-D-c sông Sinh TV P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 04" 106° 45' 53" 20° 59' 34" 106° 45' 35" cầu Sông Sinh KX P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 01' 55" 106° 46' 00" F-48-70-D-c núi Thông SV P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 51" 106° 46' 26" F-48-70-D-c Trưởng Thành DC P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 27" 106° 46' 10" F-48-70-D-c sông Uông TV P. Quang Trung TP. Uông Bí 21° 02' 21" 106° 47' 14" 21° 01' 03" 106° 47' 52" thôn 1 DC xã Điền Công TP. Uông Bí 20° 59' 09" 106° 46' 37" F-48-82-B-a thôn 2 DC xã Điền Công TP. Uông Bí 20° 59' 01" 106° 46' 36" F-48-82-B-a thôn 3 DC xã Điền Công TP. Uông Bí 21° 00' 56" 106° 46'42" F-48-70-D-c sông Bạch Đằng TV xã Điền Công TP. Uông Bí sông Cồn Khoai TV xã Điền Công TP. Uông Bí sông Khe Tà TV xã Điền Công TP. Uông Bí sông Uông TV xã Điền Công TP. Uông Bí quốc lộ 18A KX xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 40" 106° 42' 20" 21° 02' 11" 106° 44' 11" F-48-70-C-d thôn Bí Thượng DC xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 24" 106° 42' 39" F-48-70-C-d thôn Bí Trung 1 DC xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 01" 106° 43' 56" F-48-70-C-d thôn Bí Trung 2 DC xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 20" 106° 43' 36" F-48-70-C-d cầu Cảnh Nghi KX xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 29" 106° 43' 14" F-48-70-C-d Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng Quảng Ninh KX xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 54" 106° 43' 08" F-48-70-C-d thôn Cửa Ngăn DC xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 03' 56" 106° 42' 45" F-48-70-C-d cầu Đầm Vông KX xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 34" 106° 42' 51" F-48-70-C-d thôn Đồng Minh DC xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 39" 106° 42' 59" F-48-70-C-d cầu Tân Yên KX xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 02' 40" 106° 42' 20" F-48-70-C-d đèo Vàng KX xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 04' 32" 106° 42' 45" F-48-70-C-d hồ Yên Trung TV xã Phương Đông TP. Uông Bí 21° 03' 24" 106° 43' 53" F-48-70-C-d quốc lộ 10 KX xã Phương Nam TP. Uông Bí 21' 00' 24" 106° 41' 04" 21° 01' 57" 106° 43' 39" F-48-70-C-d thôn An Hải DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 56" 106° 43' 17" F-48-70-C-d thôn Bạch Đằng 1 DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 20" 106° 41' 49" F-48-70-C-d thôn Bạch Đằng 2 DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 32" 106° 41' 02" F-48-70-C-d núi Bằng SV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 47" 106° 41' 30" F-48-70-C-d thôn Cẩm Hồng DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 08" 106° 40' 57" F-48-70-C-d sông Cẩm Na TV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 30" 106° 40' 19" 21° 01' 24" 106° 41' 34" F-48-70-C-d núi Dài SV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 34" 106° 41' 13" F-48-70-C-d sông Đá bạc TV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 05" 106° 39' 21" 20° 59' 54" 106° 43' 26" F-48-70-C-d thôn Đá Bạc DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 00' 36" 106° 41' 01" F-48-70-C-d cầu Đá Bạc KX xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 00' 23" 106° 41' 03" F-48-70-C-d cầu Đen KX xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 41" 106° 43' 03" F-48-70-C-d núi Hang SV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 23" 106° 40' 10" F-48-70-C-d sông Hang Ma TV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 08" 106° 41' 49" 21° 00' 02" 106° 42' 44" F-48-70-C-d núi Hang Son SV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 23" 106° 39' 43" F-48-70-C-d thôn Hiệp An 1 DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 48" 106° 43' 37" F-48-70-C-d thôn Hiệp An 2 DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 45" 106° 42' 43" F-48-70-C-d thôn Hiệp Thái DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 58" 106° 42' 24" F-48-70-C-d sông Hiệp Thái TV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 02' 15" 106° 42' 30" 21° 01' 34" 106° 41' 38" F-48-70-C-d thôn Hồng Hà DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 09' 106° 41' 35" F-48-70-C-d thôn Hồng Hải DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 22' 106° 41' 26" F-48-70-C-d thôn Phong Thái DC xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 46" 106° 40' 51" F-48-70-C-d hang Son SV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 33" 106° 39' 45" F-48-70-C-d Nhà máy xi măng Lam Thạch KX xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 01' 03" 106° 42' 20" F-48-70-C-d núi Xiên Tai SV xã Phương Nam TP. Uông Bí 21° 00' 22" 106° 42' 00" F-48-70-C-d xóm Bến Ván DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 05' 47" 106° 46' 50" F-48-70-D-c khe Cái TV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 08' 24" 106° 43' 11" 21° 05' 59" 106° 43' 06" F-48-70-C-d, F-48-70-C-b núi Cánh Gà SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 07' 44" 106° 46' 06" F-48-70-D-a thôn Đồng Chanh DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 05' 47" 106° 46' 31" F-48-70-D-c chùa Giải Oan KX xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 08' 21" 106° 43' 09" F-48-70-C-b núi Hang Diêm SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 08' 42" 106° 42' 33" F-48-70-C-b chùa Hoa Yên KX xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 09' 08" 106° 42' 58" F-48-70-C-b xóm Khe Giang DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 05' 24" 106° 44' 48" F-48-70-C-d thôn Khe Sú 2 DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 28" 106° 42' 56" F-48-70-C-d thôn Khe Sú 1 DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 35" 106° 42' 10" F-48-70-C-d núi Khe Thân SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 07' 06" 106° 47' 00" F-48-70-D-c núi Lương SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 07' 55" 106° 44' 32" F-48-70-C-b thôn Miếu Bòng DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 05' 59" 106° 45' 11" F-46-70-D-c thôn Nam Mẫu 1 DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 23" 106° 43' 23" F-48-70-C-d thôn Nam Mẫu 2 DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 23" 106° 43' 47" F-48-70-C-d đèo Nón KX xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 09' 44" 106° 43' 51" F-48-70-C-b thôn Quan Điền DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 32" 106° 46' 45" F-48-70-D-c núi Rừng Nam SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 05' 28" 106° 43' 26" F-48-70-C-d thôn Tập Đoàn DC xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 05' 56" 106° 45' 58" F-48-70-D-c núi Than Thùng SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 43" 106° 44' 51" F-48-70-D-c thiền viện Trúc lâm Yên Tử KX xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 06' 40" 106° 43' 40" F-48-70-C-d chùa Vân Tiêu KX xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 09'17" 106° 42' 56" F-48-70-C-b núi Yên Tử SV xã Thượng Yên Công TP. Uông Bí 21° 09' 42" 106° 42' 47" F-48-70-C-b núi Ba Tầng SV P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 12" 106° 48' 49" F-48-82-B-a đường Biểu Nghi - An Lão KX P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 58' 10" 106° 50' 30" 20° 56' 26" 106° 48' 53" F-48-82-B-a thôn Cổng Bấc DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 18" 106° 49' 12" F-48-82-B-a đồi Đá Lăn SV P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 10" 106° 50' 17" F-48-82-B-a thôn Đình DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 55" 106° 48' 54" F-48-82-B-a thôn Đống Vông DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 12" 106° 49' 39" F-48-82-B-a thôn Đường Ngang DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 56" 106° 49' 38" F-48-82-B-a thôn Khe Nước DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 49" 106° 49' 11" F-48-82-B-a thôn Kim Lăng DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 40" 106° 49' 26" F-48-82-B-a kênh N17 TV P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 57" 106° 49' 41" 20° 55' 51" 106° 48' 35" F-48-82-B-a thôn Núi Dinh DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 41" 106° 48' 22" F-48-82-B-a thôn Trại Cau DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 50" 106° 49' 26" F-48-82-B-a thôn Trại Trang DC P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 37" 106° 49' 47" F-48-82-B-a núi Trũng Táo SV P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 51" 106° 50' 48" F-48-82-B-a núi Trũng Thóc SV P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 22" 106° 50' 27" F-48-82-B-a kênh Yên Lập TV P. Cộng Hòa TX. Quảng Yên 20° 58' 12" 106° 50' 27" 20° 56' 57" 106° 49' 41" F-48-82-B-a quốc lộ 18 A KX P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 56" 106° 49' 34" 21° 00' 12" 106° 50' 46" F-48-70-D-c thôn Biểu Nghi 1 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 13" 106° 50' 46" F-48-70-D-c thôn Biểu Nghi 2 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 06" 106° 50' 32" F-48-70-D-c hồ Chi Liêng TV P. Đông Mai TX Quảng Yên 21° 00' 53" 106° 50' 56" F-48-70-D-c sông Đầu Dũi TV P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 20" 106° 49' 19" 21° 00' 15" 106° 48' 11" F-48-70-D-c núi Hồ Nứa SV P. Đông Mai TX. Quảng Yên 20° 59' 36" 106° 49' 08" F-48-82-B-a sông Khe Nữ TV P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 03" 106° 48' 00" 20° 59' 22" 106° 47' 37" F-48-82-B-a thôn Mai Hòa DC P. Đống Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 10" 106° 49' 21" F-48-70-D-c thôn Mai Hòa 1 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 18" 106° 49' 06" F-48-70-D-c thôn Mai Hòa 2 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 13" 106° 48' 22" F-48-70-D-c thôn Tân Mai DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 38" 106° 50' 35" F-48-70-D-c cầu Tân Mai KX P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 29" 106° 50' 12" F-48-70-D-c thôn Trại Cọ DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 20° 59' 45" 106° 50' 12" F-48-82-B-a thôn Trại Thành 1 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 34" 106° 50' 00" F-48-70-D-c thôn Trại Thành 2 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 37" 106° 49' 51" F-48-70-D-c thôn Trại Thành 3 DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 00' 47" 106° 49' 40" F-48-70-D-c thôn Trại Tháp DC P. Đông Mai TX. Quảng Yên 20° 58' 47" 106° 50' 24" F-48-82-B-a sông Uông TV P. Đông Mai TX. Quảng Yên 21° 01' 03" 106° 47' 52" 21° 00' 35" 106° 47' 46" F-48-70-D-c bến đò Hà An KX P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 54' 24" 106° 50' 32" F-48-82-B-a thôn 1A DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 49" 106° 49' 48" F-48-82-B-a thôn 1B DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 49" 106° 50' 03" F-48-82-B-a thôn 2A DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 03" 106° 51' 15" F-48-82-B-a thôn 2B DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 54' 53" 106° 51' 12" F-48-82-B-a thôn 3A DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 29" 106° 51' 16" F-48-82-B-a thôn 3B DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 29" 106° 51' 23" F-48-82-B-a thôn 4A DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 16" 106° 51' 21" F-48-82-B-a thôn 4B DC P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 18" 106° 51' 15" F-48-82-B-a cửa Bến Giang TV P. Hà An TX. Quảng Yên sông Cái Bứa TV P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 54' 25" 106° 52' 02" 20° 53' 40" 106° 52' 22" F-48-82-B-a sông Chanh TV P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 30" 106° 49' 27" 20° 51' 36" 106° 51' 54" F-48-82-B-a cửa Lạch Huyện TV P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 51' 34" 106° 52' 06" F-48-82-B-c kênh N.17 TV P. Hà An TX. Quảng Yên 20° 55' 45" 106° 51' 35" 20° 54' 27" 106° 51' 53" F-48-82-B-a quốc lộ 18A KX P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 59" 106° 50' 49" 20° 59' 58“ 106° 53' 27" F-48-70-D-c sông Bát Bè TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 58' 53" 106° 52' 10" 20° 58' 24" 106° 53' 16" F-48-82-B-b sông Cái Cá TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 58" 106° 53' 27" 20° 58' 43" 106° 53' 07" F-48-82-B-b sông Cái Sất TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 58' 26" 106° 51' 51" 20° 57' 56" 106° 52' 31" F-48-82-B-a sông Cái Trâm TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 15" 106° 52' 57" 20° 58' 48" 106° 52' 50" F-48-82-B-b thôn Cát Thành DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21° 00' 37" 106° 52' 09" F-48-70-D-c xóm Cây Cộng DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21° 00' 20" 106° 52' 52" F-48-82-B-b thôn Cây Số 11 DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21° 00' 07" 106° 50' 52" F-48-82-B-a hồ Chi Liêng TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21° 00' 53" 106° 50' 56" F-48-70-D-c sông Cửa Làng TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 58' 51" 106° 51' 40" 20° 58' 29" 106° 52' 25" F-48-82-B-a sông Đầu Cầu TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 24" 106° 51' 18" 20° 58' 53" 106° 52' 10" F-48-82-B-a sông Đồng Bái TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 57' 42" 106° 51' 20" 20° 57' 56" 106° 52' 31" F-48-82-B-a xóm Đồng Ngòi DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 13" 106° 52' 09" F-48-70-D-c thôn Đường Ngang DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 06" 106° 51' 20" F-48-70-D-c sông Kênh Cò TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 57' 56" 106° 52' 31" 20° 57' 30" 106° 53' 21" F-48-82-B-b thôn Khe Cát DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 16" 106° 51' 46" F-48-70-D-c thôn Lâm Sinh 1 DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 37" 106° 51' 22" F-48-70-D-c thôn Lâm Sinh 2 DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 27" 106° 51' 19" F-48-70-D-c sông Míp TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 15" 106° 52' 57" 20° 58' 47" 106° 52' 58" F-48-82-B-b xóm Quỳnh Mai DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 07" 106° 52' 40" F-48-82-B-b thôn Quỳnh Phú DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 21" 106° 51' 04" F-48-82-B-a khe Ruồng TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 12" 106° 52' 02" 21° 00' 34" 106° 51' 56" F-48-70-D-c cầu Thác Cát KX P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21' 00' 34" 106° 51' 33" F-48-70-D-c cầu Thủy Lợi KX P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 41" 106° 50' 24" F-48-82-B-a núi Voi Cây SV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 04" 106° 50' 33" F-48-82-B-a núi Vũ Tướng SV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 14" 106° 50' 35" F-48-82-B-a sông Yên Lập TV P. Minh Thành TX. Quảng Yên 21° 00' 25" 106° 53' 13" 20° 59' 15" 106° 52' 57" F-48-82-B-b đập Yên Lập KX P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 58" 106° 53' 13" F-48-70-D-d cầu Yên Lập 1 KX P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 51" 106° 53' 19" F-48-82-B-b thôn Yên Lập Đông DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 54" 106° 53' 08" F-48-82-B-b thôn Yên Lập Tây DC P. Minh Thành TX. Quảng Yên 20° 59' 58" 106° 53' 01" F-48-82-B-b sông Bạch Đằng TV P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 10" 106° 46' 06" 20° 54' 28" 106° 45' 57" F-48-82-B-a Bãi Xéo DC P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 55' 15" 106° 47' 57" F-48-82-B-a sông Chanh TV P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 06" 106° 46' 30" 20° 55' 50" 106° 48' 26" F-48-82-B-a xóm Chùa DC P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 55' 24" 106° 47' 49" F-48-82-B-a thôn Đồng Cốc DC P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 55' 33" 106° 47' 15" F-48-82-B-a thôn Hương Học DC P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 54' 52" 106° 47' 36" F-48-82-B-a thôn Phú Xuân DC P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 55' 28" 106° 47' 35" F-48-82-B-a cầu Sông Chanh KX P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 56' 04" 106° 47' 40" F-48-82-B-a sông Tam Bảo TV P. Nam Hòa TX. Quảng Yên 20° 55' 17" 106° 47' 31" 20° 55' 08" 106° 48' 10" F-48-82-B-a thôn 1 DC P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 54' 08" 106° 48' 23" F-48-82-B-a thôn 2 DC P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 53' 48" 106° 48' 15" F-48-82-B-a sông Bạch Đằng TV P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 53' 47" 106° 45' 33" 20° 51' 14" 106° 45' 46" F-48-82-B-a sông Cầu Cốc TV P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 53' 07" 106° 48' 18" 20° 53' 37" 106° 48' 08" F-48-82-B-a kênh Đồng Khê TV P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 52' 57" 106° 48' 26" 20° 53' 14" 106° 49' 37" F-48-82-B-a kênh N32 TV P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 53' 26" 106° 49' 28" 20° 53' 07" 106° 48' 18" F-48-82-B-a sông Ván TV P. Phong Cốc TX. Quảng Yên 20° 53' 39" 106° 49' 19" 20° 53' 57" 106° 48' 37" F-48-82-B-a thôn 1 DC P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 06" 106° 48' 36" F-48-82-B-a thôn 5 DC P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 13" 106° 48' 49" F-48-82-B-a thôn 7 DC P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 16" 106° 49' 13" F-48-82-B-a thôn 8 DC P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 36' 106° 49' 52" F-48-82-B-a sông Cầu Ván TV P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 20" 106° 50' 17" 20° 54' 26" 106° 49' 28" F-48-82-B-a ngòi Cây Đa TV P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 25" 106° 48' 54" 20° 54' 39" 106° 49' 01" F-48-82-B-a sông Chanh TV P. Phong Hải TX. Quảng Yên 20° 55' 30" 106° 49' 27" 20° 54' 05" 106° 50' 47" F-48-82-B-a khu 1 DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 35" 106° 47' 56" F-48-82-B-a khu 2 DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 35" 106° 47' 43" F-48-82-B-a khu 3 DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 27" 106° 47' 49" F-48-82-B-a khu 4 DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 17" 106° 47' 49" F-48-82-B-a thôn 5 DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 28" 106° 47' 32" F-48-82-B-a thôn 7 DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 18" 106° 47' 16" F-48-82-B-a thôn Bãi DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 13" 106° 49' 02" F-48-82-B-a chùa Bằng KX P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 49" 106° 48' 23" F-48-82-B-a đường Biểu Nghi - An Lão KX P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 58' 10" 106° 50' 30" 20° 56' 26" 106° 48' 53" F-48-82-B-a sông Chanh TV P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 04" 106° 48' 08" 20° 55' 30" 106° 49' 27" F-48-82-B-a cầu Cộng Hòa KX P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 06" 106° 48' 49" F-48-82-B-a thôn Giếng Chanh DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 21" 106° 48' 50" F-48-82-B-a kênh N16 TV P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 42" 106° 48' 11" 20° 56' 33" 106° 49' 11" F-48-82-B-a thôn Rặng Thông DC P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 26" 106° 49' 01" F-48-82-B-a cầu Sông Chanh KX P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 04" 106° 47' 40" F-48-82-B-a kênh Yên Lập TV P. Quảng Yên TX. Quảng Yên 20° 56' 57" 106° 49' 41" 20° 55' 51" 106° 48' 35" F-48-82-B-a đập Bến Giang TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 55' 47" 106° 52' 43" F-48-82-B-b đầm Bồ Cáo TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 55' 07" 106° 52' 34" F-48-82-B-b thôn Bùi Xá DC P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 55' 50" 106° 52' 03" F-48-82-B-a sông Cái Sau TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 56' 10" 106° 51' 46" 20° 56' 10" 106° 52' 29" F-48-82-B-a núi Con Lợn SV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 56' 52" 106° 51' 18" F-48-82-B-a sông Đồng Bái TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 57' 42" 106° 51' 20" 20° 57' 56" 106° 52' 31" F-48-82-B-a thôn Đồng Mát DC P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 56' 37" 106° 51' 58" F-48-82-B-a sông Kênh Cò TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 57' 56" 106° 52' 31" 20° 57' 30" 106° 53' 21" F-48-82-B-b sông Kênh Trai TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 57' 23" 106° 52' 24" 20° 55' 56" 106° 52' 59" F-48-82-B-b hồ Khe Thự TV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 57' 05" 106° 51' 39" F-48-82-B-a núi Nấm Tiên SV P. Tân An TX. Quảng Yên 20° 57' 13" 106° 51' 54" F-48-82-B-a sông Chanh TV P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 05" 106° 50' 47" 20° 52' 14" 106° 51' 03" F-48-82-B-a chợ Đình KX P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 52' 46" 106° 50' 26" F-48-82-B-a xóm Đông DC P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 53' 52" 106° 49' 48" F-48-82-B-a thôn Hải Yến DC P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 29" 106° 47' 42" F-48-82-B-a sông Hồ Chi Minh TV P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 53' 26" 106° 49' 44" 20° 52' 56" 106° 50' 34" F-48-82-B-a thôn Lưu Khê DC P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 52' 43" 106° 50' 17" F-48-82-B-a bãi Nhà Mạc KX P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 52' 55" 106° 46' 34" F-48-82-B-a thôn Quỳnh Biểu DC P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 53' 05" 106° 50' 17" F-48-82-B-a sông Rút TV P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 54' 36" 106° 47' 02" 20° 52' 50" 106° 47' 42" F-48-82-B-a thôn Trung Bản DC P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 53' 55" 106° 49' 24" F-48-82-B-a thôn Yên Đông DC P. Yên Hải TX Quảng Yên 20° 54' 03" 106° 48' 06" F-48-82-B-a kênh Yên Lập TV P. Yên Hải TX. Quảng Yên 20° 51' 28" 106° 50' 48" 20° 52' 32" 106° 50' 10" F-48-82-B-c xóm Ba Làng DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 41" 106° 48' 50" F-48-82-B-a thôn Cẩm Thành DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 18" 106° 48' 35" F-48-82-B-a thôn Cẩm Tiến DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 24" 106° 48' 35" F-48-82-B-a sông Chanh TV xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 55' 50" 106° 48' 26" 20° 55' 30" 106° 49' 27" F-48-82-B-a sông Chở Nước TV xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 55' 54" 106° 48' 03" 20° 54' 56" 106° 48' 27" F-48-82-B-a sông Cống Vông TV xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 56" 106° 48' 27" 20° 55' 36" 106° 48' 27" F-48-82-B-a xóm Cửa Lũy DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 31" 106° 48' 33" F-48-82-B-a ngòi Đượng Trẩy TV xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 25" 106° 48' 54" 20° 54' 39" 106° 49' 01" F-48-82-B-a xóm Giữa DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 30" 106° 48' 41" F-48-82-B-a xóm Ngoài DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 28" 106° 48' 34" F-48-82-B-a xóm Trại DC xã Cẩm La TX. Quảng Yên 20° 54' 23" 106° 48' 46" F-48-82-B-a thôn 1 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 25" 106° 48' 13" F-48-82-B-a thôn 2 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 20" 106° 47' 55" F-48-82-B-a thôn 3 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 16" 106° 48' 09" F-48-82-B-a thôn 4 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 10" 106° 48' 05" F-48-82-B-a thôn 5 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 03" 106° 48' 09" F-48-82-B-a thôn 6 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 08" 106° 48' 15" F-48-82-B-a thôn 7 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 09" 106° 48' 21" F-48-82-B-a thôn 8 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 09" 106° 48' 29" F-48-82-B-a thôn 9 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 02" 106° 48' 34" F-48-82-B-a thôn 10 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 16" 106° 48' 23" F-48-82-B-a thôn 11 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 32" 106° 48' 23" F-48-82-B-a thôn 12 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 32" 106° 48' 30" F-48-82-B-a thôn 13 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 32" 106° 48' 39" F-48-82-B-a thôn 14 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 34" 106° 48' 46" F-48-82-B-a thôn 15 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 23" 106° 48' 37" F-48-82-B-a thôn 16 DC xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 28" 106° 48' 54" F-48-82-B-a hồ Rộc Bồng TV xã Hiệp Hòa TX. Quảng Yên 20° 57' 15" 106° 48' 46" F-48-82-B-a thôn 1 DC xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 18" 106° 54' 29" F-48-82-B-b thôn 2 DC xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 19" 106° 54' 11" F-48-82-B-b thôn 4 DC xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 29" 106° 54' 26" F-48-82-B-b thôn 5 DC xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 10" 106° 53' 44" F-48-82-B-b sông Bến Giang TV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 56" 106° 52' 59" 20° 55' 01" 106° 53' 23" F-48-82-B-b núi Bình Hương SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 57' 08" 106° 54' 04" F-48-82-B-b sông Bình Hương TV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 57' 30" 106° 53' 21" 20° 56' 53" 106° 55' 11" F-48-82-B-b núi Cành Chẽ SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 51" 106° 54' 02" F-48-82-B-b núi Đầu Rằm SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 32" 106° 53' 46" F-48-82-B-b núi Đụn SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 07" 106° 54' 00" F-48-82-B-b núi Hà Quành SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 56' 34" 106° 54' 21" F-48-82-B-b núi Hàm Rồng SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 56' 27" 106° 53' 41" F-48-82-B-b sông Hàm Rồng TV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 56' 34" 106° 53' 45" 20° 55' 56" 106° 52' 59" F-48-82-B-b núi Hang Bò SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 12" 106° 53' 35" F-48-82-B-b sông Hòn Dáu TV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 56' 53" 106° 55' 11" 20° 54' 44" 106° 57' 48" F-48-82-B-b sông Hốt TV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 58' 24" 106° 53' 16" 20° 56' 53" 106° 55' 11" F-48-82-B-b sông Kênh Tráp TV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 57' 30" 106° 53' 21" 20° 55' 56" 106° 52' 59" F-48-82-B-b núi Mả Chuông SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 56' 22" 106° 54' 20" F-48-82-B-b núi Trán Rồng SV xã Hoàng Tân TX. Quảng Yên 20° 55' 40" 106° 54' 57" F-48-82-B-b sông Cửa Đình TV xã Liên Vị TX. Quảng Yên 20° 51' 30" 106° 50' 01" 20° 52' 13" 106° 49' 51" F-48-82-B-c bãi Nhà Mạc KX xã Liên Vị TX. Quảng Yên 20° 51' 39" 106° 47' 01" F-48-82-B-c sông Rút TV xã Liên Vị TX. Quảng Yên 20° 52' 27" 106° 48' 29" 20° 51' 41" 106° 49' 05" F-48-82-B-c thôn Vị Dương DC xã Liên Vị TX. Quảng Yên 20° 52' 45" 106° 49' 45" F-48-82-B-a thôn Vị Khê DC xã Liên Vị TX. Quảng Yên 20° 52' 51" 106° 48' 58" F-48-82-B-a thôn 1 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 58' 38" 106° 50' 05" F-48-82-B-a thôn 2 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 00" 106° 49' 39" F-48-82-B-a thôn 3 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 58' 57" 106° 49' 20" F-48-82-B-a thôn 4 DC xã Sông Khoai TX Quảng Yên 20° 59' 15" 106° 49' 06" F-48-82-B-a thôn 5 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 25" 106° 48' 42" F-48-82-B-a thôn 6 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 37" 106° 48' 28" F-48-82-B-a thôn 7 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 47" 106° 48' 16" F-48-82-B-a thôn 8 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 58' 26" 106° 47' 16" F-48-82-B-a thôn 9 DC xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 58' 09" 106° 47' 07" F-48-82-B-a kênh Cò TV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 00" 106° 50' 09" 20° 58' 12" 106° 50' 27" F-48-82-B-a sông Cồn Khoai TV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 58' 29" 106° 48' 00" 20° 58' 51" 106° 47' 23" F-48-82-B-a núi Đầu Dũi SV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 54" 106° 48' 37" F-48-82-B-a núi Hè Đình SV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 09" 106° 49' 43" F-48-82-B-a sông Khe Nữ TV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 21° 00' 03" 106° 48' 00" 20° 59' 22" 106° 47' 37" F-48-82-B-a kênh N12 TV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 58' 25" 106° 47' 24" 20° 57' 38" 106° 48' 19" F-48-82-B-a sông Tàu Quốc TV xã Sông Khoai TX. Quảng Yên 20° 59' 22" 106° 47' 37" 20° 58' 38" 106° 46' 33" F-48-82-B-a xóm Bãi 2 DC xã Tiền An TX. Quảog Yên 20° 55' 53" 106° 50' 14" F-48-82-B-a xóm Bãi 4 DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 55' 38" 106° 51' 17" F-48-82-B-a xóm Cây Sằm DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 17" 106° 49' 55" F-48-82-B-a xóm Chợ Rộc DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 24" 106° 49' 26" F-48-82-B-a xóm Chùa DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 27" 106° 50' 11" F-48-82-B-a xóm Cỏ Khê DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 44" 106° 49' 41" F-48-82-B-a xóm Cửa Tràng DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 16" 106° 49' 43" F-48-82-B-a xóm Đanh DC xã nền An TX. Quầng Yên 20° 55' 59" 106° 50' 50" F-48-82-B-a xóm Giếng Đá DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 37" 106° 50' 08" F-48-82-B-a núi Giếng Đá SV xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 57' 18" 106° 51' 09" F-48-82-B-a hồ Giếng Đá TV xã nền An TX. Quảng Yên 20° 57' 14" 106° 50' 49" F-48-82-B-a xóm Giếng Méo DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 18" 106° 50' 53" F-48-82-B-a cầu Kim Lăng KX xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 30" 106° 49' 21" F-48-82-B-a xóm Sen DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 13" 106° 50' 31" F-48-82-B-a xóm Thành DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 55' 47" 106° 50' 49" F-48-82-B-a xóm Thành Giền DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 55' 59" 106° 51' 17" F-48-82-B-a núi Trũng Lều SV xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 57' 05" 106° 50' 35" F-48-82-B-a xóm Vườn Chay DC xã Tiền An TX. Quảng Yên 20° 56' 08" 106° 50' 37" F-48-82-B-a thôn 4 DC xã Tiền Phong TX. Quảng Yên 20° 50' 58" 106° 51' 02" F-48-82-B-c kênh Cái Tráp TV xã Tiền Phong TX. Quảng Yên 20° 49' 10" 106° 50' 27" F-48-82-B-c cửa Lạch H. TV xã Tiền Phong TX. Quảng Yên 20° 51' 37" 106° 51' 14" F-48-82-B-c đầm Liên Hòa TV xã Tiền Phong TX. Quảng Yên 20° 50' 18" 106° 51' 10" F-48-82-B-c xóm 1 DC xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 47" 106° 47' 55" F-48-82-B-a xóm 2 DC xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 40" 106° 47' 33" F-48-82-B-a xóm 3 DC xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 37" 106° 47' 27" F-48-82-B-a xóm 4 DC xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 28" 106° 47' 32" F-48-82-B-a xóm 6 DC xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 30" 106° 46' 54" F-48-82-B-a đường Biểu Nghi - An Lão KX xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 34" 106° 46' 25" 20° 56' 23" 106° 47' 34" F-48-82-B-a đền Trần Hưng Đạo KX xã Yên Giang TX. Quảng Yên 20° 56' 48" 106° 46' 33" F-48-82-B-a khu 1 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 19" 107° 16' 46" F-48-71-B-c khu 2 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 23" 107° 16' 53" F-48-71-B-c khu 3 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 27" 107° 17' 07" F-48-71-B-c khu 4 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 22" 107° 17' 22" F-48-71-B-c khu 5 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 25" 107° 17' 43" F-48-71-B-c khu 6 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 38" 107° 17' 55" F-48-71-B-c khu 7 DC TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 35" 107° 16' 37" F-48-71-B-c chợ Ba Chẽ KX TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 32" 107° 16' 55" F-48-71-B-c cầu Khe Hố KX TT. Ba Chẽ H. Ba Chẽ 21° 16' 40" 107° 17' 39" F-48-71-B-c sông Ba Chẽ TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 16' 24" 107° 04' 08" 21° 19' 29" 107° 06' 49" F-48-71-A-c thôn Bắc Cáp DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 26" 107° 04' 20" F-48-71-A-c thôn Bắc Tập DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 16' 39" 107° 06' 45" F-48-71-A-c thôn Bắc Xa DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 54" 107° 05' 55" F-48-71-A-c khe Cầu TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 58" 107° 02' 17" 21° 18' 53" 107° 03' 21" F-48-71-A-c sông Đoắng TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 16" 107° 06' 35" 21° 16' 33" 107° 05' 46" F-48-71-A-c, F-48-71-C-a thôn Đồng Giằm DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 35" 107° 09' 09" F-48-71-C-b thôn Đồng Khoang DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 50" 107° 06' 38" F-48-71-C-a khe Giằm TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 43" 107° 09' 37" 21° 17' 13" 107° 06' 29" F-48-71-A-d, F-48-71-A-c khe Hắc TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 25" 107° 02' 04" 21° 19' 07" 107° 03' 27" F-48-71-A-c núi Hắc Phạ SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 31" 107° 03' 13" F-48-71-A-c thôn Hồng Tiến DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 16' 49" 107° 06' 01" F-48-71-A-c khe Hương TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 53" 107° 03' 21" 21° 19' 27" 107° 04' 26" F-48-71-A-c núi Khau Á SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 12" 107° 07' 50" F-48-71-C-b núi Khau Cải SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 20' 03" 107° 03' 33" F-48-71-A-c núi Khau Đình SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 15' 56" 107° 07' 45" F-48-71-A-d núi Khau Kham SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 42" 107° 05' 10" F-48-71-A-c núi Khau Kỳ SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 43" 107° 07' 09" F-48-71-A-c núi Khau Lep SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 05" 107° 10' 10" F-48-71-C-b núi Khau Nà SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 20' 19" 107° 05' 57" F-48-71-A-c núi Khau Quyến SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 15' 51" 107° 06' 26" F-48-71-A-c núi Khau Tre SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 16' 31" 107° 06' 25" F-48-71-A-c núi Khau Xiêm SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 51" 107° 03' 00" F-48-71-A-c điểm dân cư Khe Hương DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 17" 107° 03' 51" F-48-71-A-c thôn Khe Mầu DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 16" 107° 06' 05" F-48-71-A-c cầu ngầm Khe Mầu KX xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 24" 107° 05' 58" F-48-71-A-c thôn Khe Phít DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 07" 107° 05' 08" F-48-71-A-c núi Khe Quăn SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 17' 32" 107° 07' 03" F-48-71-A-c thôn Khe Xa DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 30" 107° 06' 07" F-48-71-A-C khe Mươi TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 14' 29" 107° 08' 24" 21° 15' 13" 107° 07' 45" F-48-71-C-b + F-48-71-A-d điểm dân cư Nà Mìn DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 53" 107° 04' 12" F-48-71-A-c khe Ngàn TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 20' 23" 107° 04' 46" 21° 19' 27" 107° 04' 26" F-48-71-A-c điểm dân cư Pắc Đoắng DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 16' 33" 107° 05' 51" F-48-71-A-c núi Pha Lác SV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 18' 35" 107° 03' 57" F-48-71-A-c khe Phít TV xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 19' 27" 107° 04' 26" 21° 19' 05" 107° 06' 07" F-48-71-A-c thôn Xóm Đình DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 15' 42" 107° 06' 55" F-48-71-A-c thôn Xóm Mới DC xã Đạp Thanh H. Ba Chẽ 21° 15' 17" 107° 07' 46" F-48-71-A-d điểm dân cư Bàng Quang DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 13' 37" 107° 14' 20" F-48-71-C-b đèo Đá Lợn KX xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 14' 29" 107° 16' 55" F-48-71-D-a khe Đá Vuông TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 33" 107° 13' 12" 21° 15' 37" 107° 14' 13" F-48-71-A-d núi Khe An SV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 12' 57" 107° 16' 01" F-48-71-D-a núi Khe Đấu SV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 12' 10" 107° 15' 16" F-48-71-D-a thôn Khe Mằn DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 12' 43" 107° 14' 05" F-48-71-C-b thôn Khe Mười DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 14' 31" 107° 16' 34" F-48-71-D-a suối Khe Mười TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 14' 51" 107° 17' 09" 21° 14' 02" 107° 18' 07" F-48-71-D-a điểm dân cư Khe Vai DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 12' 10" 107° 14' 17" F-48-71-C-b núi Khe Vai SV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 10' 48" 107° 14' 07" F-48-71-C-b thôn Khe Vang DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 09' 35" 107° 12' 22" F-48-71-C-b khe Lầm TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 11' 27" 107° 14' 41" 21° 12' 23" 107° 13' 54" F-48-71-C-b thôn Lang Cang DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 35" 107° 13' 48" F-48-71-A-d núi Lang Cang SV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 14' 40" 107° 14' 51" F-48-71-C-b sông Lang Cang TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 19" 107° 14' 12" 21° 16' 34" 107° 15' 24" F-48-71-A-d, F-48-71-B-c thôn Làng Cổng DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 13' 28" 107° 15' 26" F-48-71-D-a sông Làng Cổng TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 11' 46" 107° 12' 16" 21° 15' 19" 107° 14' 12" F-48-71-C-b, F-48-71-A-d thôn Làng Han DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 59" 107° 15' 25" F-48-71-B-c thôn Làng Mô DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 36" 107° 16' 11" F-48-71-B-c thôn Nà Bắp DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 13' 42" 107° 14' 55" F-48-71-C-b thôn Na Làng DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 10' 33" 107° 12' 34" F-48-71-C-b suối Nà Lễ TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 12' 26" 107° 14' 58" 21° 13' 55" 107° 14' 26" F-48-71-D-a, F-48-71-C-b sông Nam Kim TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 10' 49" 107° 18' 42" 21° 12' 41" 107° 17' 19" F-48-71-D-a điểm dân cư Nam Kim Ngọn DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 12' 02" 107° 16' 48" F-48-71-D-a suối Nam Kim Ngọn TV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 11' 33" 107° 15' 39" 21° 14' 03" 107° 18' 08" F-48-71-D-a thôn Nước Đừng DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 11' 05" 107° 18' 43" F-48-71-D-a thôn Pắc Cáy DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 02" 107° 15' 49" F-48-71-B-c đèo Phật Chỉ KX xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 14' 27" 107° 15' 16" F-48-71-D-a núi Sam Lốc SV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 10' 57" 107° 11' 40" F-48-71-C-b thôn Tân Tiến DC xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 15' 59" 107° 16' 19" F-48-71-B-c núi Thác Chúc SV xã Đồn Đạc H. Ba Chẽ 21° 16' 12" 107° 13' 36" F-48-71-A-d sông Ba Chẽ TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 14' 38" 107° 00' 42" 21° 16' 39" 107° 04' 48" F-48-71-C-a, F-48-71-A-c thôn Bãi Liêu DC xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 16' 36" 107° 02' 30" F-48-71-A-c khe Buông TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 16' 32" 106° 58' 46" 21° 16' 01" 107° 03' 22" F-48-71-A-c, F-48-70-B-d khe Chúc TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 17' 14" 107° 00' 49" 21° 15' 52" 107° 00' 10" F-48-71-A-c núi Đá Bạc SV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 17' 36" 106° 59' 02" F-48-70-B-d núi Đèo Giang SV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 17' 42" 107° 00' 09" F-48-71-A-c thôn Đồng Cầu DC xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 15' 09" 107° 01' 53" F-48-71-A-c thôn Đồng Chức DC xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 15' 57" 107° 00' 07" F-48-71-A-c thôn Đồng Giảng A DC xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 15' 40" 107° 00' 37' F-48-71-A-c thôn Đồng Giảng B DC xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 15' 31" 107° 00' 58" F-48-71-A-c núi Khau Khoang SV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 18' 33" 107° 02' 52' F-48-71-A-c núi Khe cầu SV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 17' 22" 107° 01' 10" F-48-71-A-c núi Khe Liêu SV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 16' 33" 107° 03' 04" F-48-71-A-c khe Lao TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 13' 53" 107° 01' 21" 21° 14' 32" 107° 01' 16" F-48-71-C-a núi Nhật Hùng SV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 17' 29" 107° 03' 39" F-48-71-A-c khe Ruộng TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 18' 24" 107° 02' 25" 21° 17' 22" 107° 02' 47" F-48-71-A-c sông Tân Ốc TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 13' 50" 107° 00' 21" 21° 14' 28" 107' 00' 34" F-48-71-C-a khe Vang TV xã Lương Mông H. Ba Chẽ 21° 18' 00" 107° 02' 03" 21° 16' 52" 107° 02' 33" F-48-71-A-c thôn Đồng Quánh DC xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 13' 43" 107° 04' 08" F-48-71-C-a thôn Đồng Doong DC xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 15' 19" 107° 02' 56" F-48-71-A-c núi Khau Tre SV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 12' 52" 107° 04' 23" F-48-71-C-a thôn Khe Áng DC xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 14' 26" 107° 02' 44" F-48-71-C-a suối Khe Áng TV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 13' 25" 107° 03' 08" 21° 14' 16" 107° 03' 57" F-48-71-C-a núi Khe Khoai SV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 12' 54" 107° 02' 26" F-48-71-C-a suối Khe Tum TV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 13' 18" 107° 02' 00" 21° 15' 27" 107° 03' 03" F-48-71-C-a, F-48-71-A-c khe Khoai TV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 11' 52" 107° 02' 32" 21° 12' 57" 107° 03' 46" F-48-71-C-a khe Lào TV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 12' 54" 107° 02' 07" 21° 13' 25" 107° 03' 08" F-48-71-C-a sông Quánh TV xã Minh Cầm H. Ba Chẽ 21° 12' 53" 107° 03' 49" 21° 16' 24" 107° 04' 08" F-48-71-A-c, F-48-71-C-a đường tỉnh 330 KX xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 37" 107° 14' 45" 21° 17' 40" 107° 20' 17" F-48-71-B-c, F-48-71-A-d sông Ba Chẽ TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 19" 107° 18' 14" 21° 13' 17" 107° 21' 30" F-48-71-B-c, F-48-71-D-a thôn Bằng Lau DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 29" 107° 19' 03" F-48-71-B-c thôn Cái Gian DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 42" 107° 19' 54" F-48-71-D-a sông Đá Bạc TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 10' 34" 107° 19' 14" 21° 12' 18" 107° 19' 55" F-48-71-D-a suối Khe Dong TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 18' 31" 107° 19' 05" 21° 17' 29" 107° 17' 42" F-48-71-B-c thôn Khe Hố DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 47" 107° 17' 38" F-48-71-B-c suối Khe Hố TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 19" 107° 17' 50" 21° 16' 51" 107° 17' 38" F-48-71-B-c điểm dân cư Khe Ngại DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 42" 107° 18' 19" F-48-71-D-a suối Khe Ngại TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21°14' 51" 107° 18' 10" 21° 14' 21" 107° 18' 42" F-48-71-D-a thôn Khe Sâu DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 47" 107° 18' 53" F-48-71-D-a thôn Khe Tâm DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 47" 107° 15' 56" F-48-71-B-c suối Khe Tâm TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 46" 107° 15' 53" 21° 16' 35" 107° 15' 35" F-48-71-B-c điểm dân cư Làng Lốc DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 31" 107° 16' 00" F-48-71-B-c thôn Làng Mới DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 12' 14" 107° 19' 37" F-48-71-D-a thôn Lò Vôi DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 51" 107° 18' 32" F-48-71-B-c suối Nam Hả TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 40" 107° 20' 17" 21° 16' 07" 107° 18' 45" F-48-71-B-c thôn Nam Hả Ngoài DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 10" 107° 18' 44" F-48-71-B-c thôn Nam Hả Trong DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 33" 107° 19' 13" F-48-71-B-c điểm dân cư Nam Kim DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 08" 107° 18' 16" F-48-71-D-a suối Nam Kim TV xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 03" 107° 18' 08" 21° 14' 39" 107° 19' 14" F-48-71-D-a thôn Sơn Hải DC xã Nam Sơn H. Ba Chẽ 21° 13' 45" 107° 19' 54" F-48-71-D-a sông Ba Chẽ TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 40" 107° 06' 32" 21° 17' 52" 107° 10' 56" F-48-71-A-d, F-48-71 A-c núi Cáy Cún Lẻng SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 20' 21" 107° 09' 59" F-48-71-A-d núi Coóng Tấm Lẻng SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 14" 107° 08' 50" F-48-71-A-d khe Da TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 18' 24" 107° 07' 44" 21° 19' 16" 107° 08' 18" F-48-71-A-d khe Dít TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 16' 59" 107° 09' 16" 21° 17' 59" 107° 09' 29" F-48-71-A-d thôn Đồng Loóng DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 18' 03" 107° 10' 03" F-48-71-A-d thôn Đồng Thầm DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 20' 56" 107° 09' 51" F-48-71-A-d núi Khau Choóc SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 17' 28" 107° 08' 00" F-48-71-A-d núi Khau Heng SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 20' 36" 107° 08' 31" F-48-71-A-d núi Khau Vài SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 09" 107° 10' 33" F-48-71-A-d núi Khe Man SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 21' 04" 107° 07' 04" F-48-71-A-c thôn Khe Nháng DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 47" 107° 09' 01" F-48-71-A-d cầu ngầm Khe Nháng KX xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 49" 107° 09' 05" F-48-71-A-d thôn Khe Ốn DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 38" 107° 06' 50" F-48-71-A-c thôn Khe Tính DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 17' 45" 107° 10' 30" F-48-71-A-d khe Khuy TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 22' 16" 107° 07' 44" 21° 20' 11" 107° 07' 47" F-48-71-A-d khe Lầm TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 20' 37" 107° 11' 15" 21° 18' 41" 107° 09' 27" F-48-71-A-d thôn Làng Dạ DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 13" 107° 08' 13" F-48-71-A-d thôn Làng Lốc DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 42" 107° 07' 46" F-48-71-A-d khe Nháng TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 21' 07' 107° 10' 07" 21° 19' 38" 107° 09' 15" F-48-71-A-d thôn Pha Lán DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 19' 16" 107° 09' 35" F-48-71-A-d khe Pộc TV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 16' 13" 107° 08' 50" 21° 16' 59" 107° 09' 16" F-48-71-A-d núi Sám Pố SV xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 18' 12" 107° 08' 28" F-48-71-A-d thôn Vàng Chè DC xã Thanh Lâm H. Ba Chẽ 21° 17' 50" 107° 09' 49" F-48-71-A-d sông Ba Chẽ TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 35" 107° 10' 48" 21° 16' 35" 107° 14' 44" F-48-71-A-d thôn Bắc Văn DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 21' 33" 107° 13' 26" F-48-71-A-d khe Cát TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 58" 107° 14' 55" 21° 17' 13" 107° 14' 00" F-48-71-A-d khe Cọ TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 13' 17" 107° 11' 31" 21° 14' 52" 107° 12' 04" F-48-71-C-b núi Đá Sét SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 21' 21" 107° 12' 03" F-48-71-A-d khe Đông TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 38" 107° 12' 37" 21° 15' 34" 107° 11' 44" F-48-71-A-d núi Đồng Giằm SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 28" 107° 09' 31" F-48-71-A-d khe Há TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 42" 107° 10' 25" 21° 15' 33" 107° 11' 43" F-48-71-A-d, F-48-71-C-b khe Hả TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 22' 15" 107° 13' 34" 21° 21' 39" 107° 13' 24" F-48-71-A-d khe Kha Con TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 18' 55" 107° 12' 05" 21° 18' 05" 107° 11' 34" F-48-71-A-d khe Kha To TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 21" 107° 11' 36" 21° 18' 07" 107° 11' 23" F-48-71-A-d thôn Khe Lò DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 21" 107° 10' 17" F-48-71-A-d núi Khe Pầng SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 50" 107° 13' 31" F-48-71-A-d núi Khe Cát SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 08" 107° 14' 34" F-48-71-A-d cầu Khe Kha KX xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 18' 08" 107° 11' 19" F-48-71-A-d thôn Khe Lọng Ngoài DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 38" 107° 13' 31" F-48-71-A-d cầu Khe Lọng Ngoài KX xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 41" 107° 13' 29" F-48-71-A-d núi Khe Long Trong SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 06" 107° 13' 57" F-48-71-A-d thôn Khe Lọng Trong DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 11" 107° 14' 16" F-48-71-A-d thôn Khe Nà DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 50" 107° 11' 39" F-48-71-A-d núi Khe Pụt SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 36" 107° 11' 42" F-48-71-A-d thôn Khe Pụt Ngoài DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 49" 107° 11' 00" F-48-71-A-d thôn Khe Pụt Trong DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 59" 107° 11' 14" F-48-71-A-d núi Khe Trồi SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 23' 14" 107° 12' 27" F-48-71-A-b khe Lào TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 23' 06" 107° 12' 54" 21° 21' 46" 107° 13' 07" F-48-71-A-d, F-48-71-A-b khe Lò TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 52" 107° 10' 04" 21° 17' 04' 107° 11' 14" F-48-71-A-d khe Lọng TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 21' 39" 107° 13' 24" 21° 17' 32" 107° 13' 29" F-48-71-A-d khe Lọng Con TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 19' 46" 107° 12' 30" 21° 18' 47" 107° 13' 58" F-48-71-A-d thôn Loỏng Toỏng DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 17' 24" 107° 13' 17" F-48-71-A-d khe Lùn TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 14' 34" 107° 12' 37" 21° 14' 52" 107° 12' 04" F-48-71-C-b khe Lụt TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 21' 34" 107° 12' 24" 21° 21' 46" 107° 13' 07" F-48-71-A-d núi Mỏ Chìn SV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 20' 43" 107° 14' 35" F-48-71-A-d khe Nà TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 58" 107° 12' 26" 21° 15' 52" 107° 11' 46" F-48-71-A-d khe Pụt TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 15' 33" 107° 11' 43" 21° 17' 58" 107° 11' 13" F-48-71-A-d khe Te TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 16' 42" 107° 12' 01" 21° 16' 57" 107° 11' 23" F-48-71-A-d thôn Thác Lào DC xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 18' 09" 107° 12' 06" F-48-71-A-d khe Thác Lào TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 18' 30" 107° 12' 34" 21° 18' 09" 107° 12' 17" F-48-71-A-d khe Tron TV xã Thanh Sơn H. Ba Chẽ 21° 13' 29" 107° 12' 30" 21° 14' 42" 107° 12' 04" F-48-71-C-b khu Bình An DC TT. Bình Liêu H. Bình Liêu 21° 31' 46" 107° 23' 49" F-48-59-D khu Bình Đẳng DC TT. Bình Liêu H. Bình Liêu 21° 31' 24" 107° 23' 45" F-48-59-D khu Bình Quyền DC TT. Bình Liêu H. Bình Liêu 21° 31' 33" 107° 23' 56" F-48-59-D quốc lộ 18C KX xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 49" 107° 28' 34" 21° 33' 50" 107° 26' 41" F-48-59-D thôn Chè Phạ DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 23" 107° 26' 51" F-48-59-D khau Cơ SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 28" 107° 26' 19" F-48-59-D khau Co Tăng SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 27" 107° 25' 00" F-48-59-D thôn Đồng Long DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 19" 107° 27' 45" F-48-59-D khau Đông Lỳ SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 31" 107° 23' 53" F-48-59-D khau Khơ Mu SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 44" 107° 25' 40" F-48-59-D suối Khủi Lanh TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 49" 107° 23' 20" 21° 36' 01" 107° 24' 40" F-48-59-D suối Khủi Ngọp TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 03" 107° 24' 30" 21° 35' 00" 107° 25' 32" F-48-59-D suối Khủi Sáo TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 54" 107° 24' 13" 21° 36' 01" 107° 24' 40" F-48-59-D khau Mỏ Tòng SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 37' 27" 107° 27' 07" F-48-59-D thôn Nà Áng DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 47" 107° 27' 22" F-48-59-D suối Nà Đang TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 37' 40" 107° 26' 15" 21° 34' 40" 107° 27' 04" F-48-59-D thôn Nà Khau DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 27" 107° 27' 07" F-48-59-D thôn Ngàn Phe DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 43" 107° 25' 10" F-48-59-D suối Ngàn Phe TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 01" 107° 24' 40" 21° 34' 29" 107° 25' 33" F-48-59-D thôn Pắc Pền DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 18" 107° 27' 20" F-48-59-D thôn Pắc Pò DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 11" 107° 27' 14" F-48-59-D suối Peo Tà TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 37' 38" 107° 25' 07" 21° 37' 40" 107° 26' 15" F-48-59-D thôn Phiêng Chiểng DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 06" 107° 27' 16" F-48-59-D thôn Phiêng Sáp DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 00" 107° 26' 58" F-48-59-D thôn Phiêng Tắm DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 34' 59" 107° 28' 01" F-48-59-D thôn Sam Quang DC xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 47" 107° 26' 25" F-48-59-D khau Sam Quang SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 36' 06" 107° 26' 18" F-48-59-D khau Tản Lươt SV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 33' 57" 107° 27' 58" F-48-59-D suối Tiên Yên TV xã Đồng Tâm H. Bình Liêu 21° 35' 09" 107° 28' 26" 21° 33' 59" 107° 26' 28" F-48-59-D bản Cầm Hắc DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 54" 107° 33' 34" F-48-60-C núi Cao Ba Lanh SV xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 55" 107° 35' 28" F-48-60-C suối Cao Lạn TV xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 18" 107° 36' 04" 21° 37' 01" 107° 34' 50" F-48-60-C khu Chợ DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 35' 18" 107° 32' 25" F-48-60-C xóm Co Hón DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 54" 107° 32' 59" F-48-60-C xóm Co Ngòa DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 13" 107° 33' 23" F-48-60-C xóm Cốc Lỷ DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 35' 23" 107° 32' 41" F-48-60-C suối Đồng Văn TV xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 33' 59" 107° 33' 22" 21° 35' 24" 107° 32' 28" F-48-60-C chợ Đồng Văn KX xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 35' 21" 107° 32' 35" F-48-60-C suối Khe Tiến TV xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 32' 30" 107° 35' 19" 21° 32' 16" 107° 33' 53" F-48-60-C đèo Long Tu KX xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 31' 18" 107° 34' 19" F-48-60-C xóm Nà Lạnh DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 41" 107° 32' 54" F-48-60-C xóm Nặm Bó DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 23" 107° 33' 03" F-48-60-C bản Phai Làu DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 36' 58" 107° 34' 34" F-48-60-C suối Phai Làu TV xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 36" 107° 34' 52" 21° 36' 43" 107° 34' 58" F-48-60-C suối Sông Moóc TV xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 05" 107° 34' 37" 21° 33' 59" 107° 33' 22" F-48-60-C bản Sông Moóc A DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 33' 55" 107° 34' 10" F-48-60-C bản Sông Moóc B DC xã Đồng Văn H. Bình Liêu 21° 34' 01" 107° 34' 17" F-48-60-C đồn 23 KX xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 37" 107° 29' 17" F-48-59-C bản Co Sen DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 33' 56" 107° 30' 44" F-48-60-C suối Con Rắn TV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 31' 52" 107° 31' 50" 21° 35' 27" 107° 31' 23" F-48-60-C bản Cửa Khẩu DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 49" 107° 29' 09" F-48-59-C bản Đồng Cậm DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu bản Đồng Mô DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 31" 107° 28' 54" F-48-59-C sông Đồng Mô TV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 1° 35' 24" 107° 32' 26" 21° 35' 51" 107° 29' 27" F-48-60-C, F-48-59-D bãi Đồng Mô KX xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 55" 107° 28' 55" F-48-59-D bản Đồng Phe DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 31" 107° 29' 59" F-48-72-D bản Đồng Thanh DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 07" 107° 28' 45" F-48-59-D cửa khẩu Hoành Mô KX xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 57" 107° 29' 21" F-48-59-D bản Loong Sông DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 34' 41" 107° 31' 58" F-48-60-D bản Loòng Vài DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 33' 30" 107° 29' 54" F-48-72-D khau Nà Cao SV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 38' 12" 107° 27' 27" F-48-59-D bản Nà Choòng DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 34' 59" 107° 31' 22" F-48-60-D bản Nà Pò DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 15" 107° 32' 06" F-48-60-D suối Nà Sa TV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 38' 59" 107° 29' 06" 21° 36' 17" 107° 29' 26" F-48-59-D bản Nà Xa DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 36' 14" 107° 29' 10" F-48-59-D bản Nặm Đảng DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 17" 107° 29' 41" F-48-59-D bản Ngàn Kheo DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 32' 41" 107° 28' 25" F-48-59-D suối Ngân Trang TV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 32' 15" 107° 32' 11" 21° 35' 41" 107° 32' 02" F-48-60-C bản Pắc Cương DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 37' 14" 107° 28' 34" F-48-59-D núi Pắc Cương SV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 39' 00" 107° 26' 10" F-48-59-D suối Pắc Cương TV xã Hoàng Mô H. Binh Líẻu 21° 38' 34" 107° 27' 48" 21° 36' 18" 107° 29' 23" F-48-59-D suối Pắc Cương TV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 38' 16" 107° 26' 37" 21° 37' 39" 107° 28' 00" F-48-59-D bản Pắc Pộc DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 17" 107° 29' 41" F-48-59-D bản Phặc Chè DC xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 16" 107° 31' 09" F-48-60-C đồi Tây SV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 21" 107° 29' 28" F-48-59-D khau Tèn SV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 34' 13" 107° 30' 12" F-48-60-C sông Tiên Yên TV xã Hoàng Mô H. Bình Liêu 21° 35' 53" 107° 28' 47" 21° 34' 56" 107° 28' 34" F-48-59-D núi Cao Ly SV xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 34' 55" 107° 35' 28" F-48-72-A-a thôn Khe Mó DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 28' 08" 107° 26' 50" F-48-71-B-b thôn Khe Vằn DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 28' 23" 107° 29' 15" F-48-71-B-b thôn Lục Ngù DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 29' 20" 107° 28' 17" F-48-71-B-b khe Mó TV xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 27' 14" 107° 27' 42" 21° 28' 59" 107° 26' 31" F-48-71-B-b thôn Nà Ếch DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 28' 45" 107° 26' 47" F-48-71-B-b thôn Pò Đán DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 29' 05" 107° 27' 28" F-48-71-B-b thôn Sú Cáu DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 29' 39" 107° 29' 05" F-48-71-B-b núi Súi Phong San SV xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 30' 09" 107° 26' 49" F-48-59-D thôn Thánh Thìn DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 28' 52" 107° 27' 49" F-48-71-B-b thôn Thông Châu DC xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 27' 19" 107° 26' 48" F-48-71-B-b sông Tiên Mô TV xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 29' 34" 107° 31' 15" 21° 29' 10" 107° 26' 15" F-48-71-B-b khe Vằn TV xã Húc Động H. Bình Liêu 21° 28' 11" 107° 29' 09" 21° 29' 09" 107° 28' 23" F-48-71-B-b thôn Bản Cáu DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 33' 12" 107° 25' 30" F-48-59-D thôn Bản Chuồng DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 32' 34" 107° 25' 11" F-48-59-D thôn Bản Pạt DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 34' 07" 107° 25' 41" F-48-59-D núi Cao Xiêm SV xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 31' 16" 107° 29' 12" F-48-59-D thôn Cốc Lồng DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 33' 07" 107° 26' 51" F-48-59-D thôn Khau Pưởng DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 32' 28" 107° 25' 37" F-48-59-D thôn Lục Nà DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 32' 49" 107° 25' 31" F-48-59-D núi Mã Thông Thuận SV xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 35' 22" 107° 23' 34" F-48-59-D thôn Ngàn Chuồng DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 33' 08" 107° 24' 17" F-48-59-D suối Ngàn Kheo TV xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 33' 15" 107° 27' 31" 21° 33' 53" 107° 26' 18" F-48-59-D bản Ngàn Mèo Dưới DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 31' 31" 107° 26' 26" F-48-59-D bản Ngàn Mèo Trên DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 31' 09" 107° 26' 20" F-48-59-D bản Ngàn Pạt DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 32' 20" 107° 27' 16" F-48-59-D bản Pắc Phe DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 34' 25" 107° 25' 24" F-48-59-D suối Pắc Phe TV xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 34' 29" 107° 25' 33" 21° 33' 48" 107° 25' 57" F-48-59-D thôn Phá lạn DC xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 32' 59" 107° 27' 38" F-48-59-D sông Tiên Yên TV xã Lục Hồn H. Bình Liêu 21° 33' 59" 107° 26' 28" 21° 32' 25" 107° 24' 52" F-48-59-D quốc lộ 18C KX xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 32' 14" 107° 25' 22" 21° 31' 35" 107° 24' 00" F-48-59-D thôn Chang Nà DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 31' 57" 107° 24' 46" F-48-59-D thôn Co Nhan DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 31' 38" 107° 24' 19" F-48-59-D bản Khe Lac DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 28' 33' 107° 25' 49" F-48-71-B-b bản Khe Và DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 33' 05" 107° 23' 08" F-48-59-D suối Khe Và TV xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 35' 55" 107° 21' 44" 21° 32' 04" 107° 23' 27" F-48-59-D bản Nà Kẻ DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 30' 36" 107° 24' 26" F-48-59-D thôn Nà Làng DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 32' 05" 107° 23' 50" F-48-59-D xóm Nà Lợ DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 29' 15' 107° 26' 00" F-48-71-B-b xóm Nà Mãn DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 29' 27" 107° 25' 35" F-48-71-B-b xóm Nà Mồng DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 29' 32" 107° 25' 11" F-48-71-B-b thôn Pắc Liềng DC xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 29' 39" 107° 25' 19" F-48-71-B-b sông Tiên Mô TV xã Tình Húc H. Bình Liêu 21° 29' 10" 107° 26' 15" 21° 31' 55" 107° 24' 03" F-48-71-B-b, F-48-59-D quốc lộ 18 KX xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 31' 31" 107° 23' 31" 21° 26' 21" 107° 22' 21" F-48-59-D, F-48-71-B-b thôn Bản Làng DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 16" 107° 20' 42" F-48-71-B-a suối Bản Làng TV xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 30' 28" 107° 19' 21" 21° 27' 29" 107° 22' 21" F-48-59-D, F-48-71-B-a thôn Bản Ngày 1 DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 30' 43" 107° 22' 14" F-48-59-D thôn Bản Ngày 2 DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 30' 26" 107° 22' 12" F-48-59-D Cải DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 11" 107° 23' 47" F-48-71-B-b Cáu DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 13" 107° 23' 59" F-48-71-B-b cầu Khe Chát KX xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 42" 107° 22' 55" F-48-71-B-b thôn Khe Lánh 1 DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 19" 107° 23' 29" F-48-71-B-b cầu Khe Lánh 1 KX xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 28' 58" 107° 23' 52" F-48-71-B-b cầu Khe Lánh 2 KX xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 09" 107° 23' 29" F-48-71-B-b thôn Khe Lánh 3 DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 09" 107° 23' 31" F-48-71-B-b thôn Khủi Luông DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 30' 32" 107° 22' 16" F-48-59-D thôn Mạ Chạt DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 28' 45" 107° 22' 43" F-48-71-B-b núi Nà Làng SV xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 35' 35" 107° 17' 32" F-48-59-D thôn Nà Luông DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 28' 59" 107° 24' 31" F-48-71-B-b thôn Nà Mo DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 30' 17" 107° 23' 45" F-48-59-D thôn Nà Nhái DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 31' 09" 107° 21' 05" F-48-59-D núi Ngàn Chi SV xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 32' 52" 107° 16' 56" F-48-59-D suối Ngàn Chi SV xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 34' 50" 107° 17' 49" 21° 30' 08" 107° 22' 16" F-48-59-D thôn Pắc Chi DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 31' 03" 107° 22' 59" F-48-59-D cầu Pắc Lặc KX xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 27' 47" 107° 22' 49" F-48-71-B-b cầu Pặc Mưi KX xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 27' 19" 107° 22' 44" F-48-71-B-b thôn Pặc Pùng DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 31' 05" 107° 23' 18" F-48-59-D Tà Làng DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 15" 107° 23' 21" F-48-71-B-b Tàng Sân DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 29' 26" 107° 23' 28" F-48-71-B-b sông Tiên Yên TV xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 31' 59" 107° 23' 24" 21° 26' 19" 107° 22' 08" F-48-59-D, F-48-71-B-b thôn Tùng cầu DC xã Vô Ngại H. Bình Liêu 21° 30' 47" 107° 22' 55" F-48-59-D khu 1 DC TT. Cô Tô H. Cô Tô 20° 58' 18" 107° 46' 12" F-48-84-B-a khu 2 DC TT. Cô Tô H. Cô Tô 20° 58' 43" 107° 46' 01" F-48-84-B-a khu 3 DC TT. Cô Tô H. Cô Tô 20° 58' 41" 107° 45' 36" F-48-84-B-a khu 4 DC TT. Cô Tô H. Cô Tô 20° 58' 11" 107° 45' 47" F-48-84-B-a xóm Cầu Mỵ DC TT. Cô Tô H. Cô Tô 20° 58' 24" 107° 06' 21" F-48-84-B-a thôn Hải Tiến DC xã Đổng Tiến H. Cô Tô 20° 59' 43" 107° 44' 45" F-48-84-B-a bãi Hồng Vàn TV xã Đổng Tiến H. Cô Tô 20° 59' 57" 107° 46' 22" F-48-84-B-a, F-48-72-D-c núi Lưỡi Cày SV xã Đổng Tiến H. Cô Tô 20° 59' 05" 107° 46' 51" F-48-84-B-a thôn Nam Đồng DC xã Đổng Tiến H. Cô Tô 21° 00' 47" 107° 44' 40" F-48-72-C-d thôn Nam Hà DC xã Đổng Tiến H. Cô Tô 21° 00' 28" 107° 44' 12" F-48-72-C-d núi Ngang Bắc SV xã Đổng Tiến H. Cô Tô 21° 00' 24" 107° 44' 45" F-48-72-C-d núi Ngang Rông SV xã Đổng Tiến H. Cô Tô 20° 00' 43" 107° 44' 08" F-48-72-C-d thôn 1 DC xã Thanh Lân H. Cô Tô 20° 59' 27" 107° 48' 33" F-48-84-B-a thôn 2 DC xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 00' 10" 107° 48' 33" F-48-72-D-c thôn 3 DC xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 00' 28" 107° 49' 11" F-48-72-D-c đảo Ăng Ten SV xã Thanh Lân H. Cô Tô 20° 59' 05" 107° 48' 29" F-48-84-B-a núi Bà Ngang SV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 00' 14" 107° 48' 54" F-48-72-D-c vụng Chiến Thắng TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 20° 59' 57" 107° 48' 13" F-48-84-B-a vụng Chỏ Vàng TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 01' 09" 107° 48' 50" F-48-72-D-c vụng Con TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 20° 59' 57" 107° 49' 39" F-48-84-B-a vụng Con Khỉ TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 02' 22" 107° 49' 50" F-48-72-D-c vụng Đá Than TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 02' 02" 107° 51' 29" F-48-72-D-c vụng Giếng Nước TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 01' 37" 107° 49' 09" F-48-72-D-c núi Hang Thông SV xã Thanh Lân H. Cô Tô 20° 59' 07" 107° 48' 56" F-48-84-B-a vụng Tám Cháu TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 20° 59' 31" 107° 49' 10" F-48-84-B-a vụng Thôn 3 TV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 00' 41" 107° 48' 27" F-48-72-D-c núi Trương Phương SV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 01' 35" 107° 50' 12" F-48-72-D-c núi Vụng Con SV xã Thanh Lân H. Cô Tô 21° 00' 02" 107° 49' 15" F-48-72-D-c phố Bắc Sơn DC TT. Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 21' 02" 107° 35' 25" F-48-72-A-c phố Chu Văn An DC TT. Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 21' 14" 107° 36' 21" F-48-72-A-c cầu Đầm Hà KX TT. Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 21' 21" 107° 35' 47" F-48-72-A-c phố Hà Quang Vóc DC TT. Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 20' 53" 107° 35' 58" F-48-72-A-c phố Lê Lương DC TT. Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 21' 18" 107° 35' 23" F-48-72-A-c núi Ruộng Lấm SV TT. Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 21' 26" 107° 36' 00" F-48-72-A-c núi Ba Bác SV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 21' 01" 107° 33' 59" F-48-72-A-c núi Bìm Bìm SV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 16' 53" 107° 32' 56" F-48-72-A-c thôn Bình Minh DC xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 19' 58" 107° 34' 03" F-48-72-A-c sông Cái Mắm TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 17' 23" 107° 29' 40" 21° 17' 30" 107° 30' 56" F-48-72-A-c sông Cầu Khe Mắm TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 21' 11" 107° 34' 17" 21°18' 46" 107° 33' 51" F-48-72-A-c lạch Chi Lăng TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 17' 04" 107° 33' 24" 21° 16' 17" 107° 35' 31" F-48-72-A-c sông Chùa Sâu TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 20' 04" 107° 31' 58" 21° 17' 13" 107° 33' 32" F-48-72-A-c núi Cuống SV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 16' 01" 107° 34' 00" F-48-72-A-c lạch Cuống Giềng TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 15' 58" 107° 32' 02" 21° 16' 16" 107° 32' 31" F-48-72-A-c thôn Đồng Mương DC xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 20' 20" 107° 33' 20" F-48-72-A-c núi Hứa SV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 19' 39" 107° 32' 57" F-48-72-A-c thôn Làng Ruộng DC xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 19' 53" 107° 32' 53" F-48-72-A-c thôn Nhâm Cao DC xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 20' 02" 107° 33' 33" F-48-72-A-c sông Tài Giàu TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 18' 46" 107° 33' 51" 21° 17' 05" 107° 34' 15" F-48-72-A-c lạch Tiên Yên TV xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 14' 50" 107° 30' 39" 21° 12' 58" 107° 32' 35" F-48-72-C-a thôn Xóm Khe DC xã Đại Bình H. Đầm Hà 21° 19' 45" 107° 33' 47" F-48-72-A-c cửa Bò Vàng TV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 16' 01" 107° 38' 16" F-48-72-A-d vụng Dơi TV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 14' 21" 107° 37' 02" F-48-72-C-a thôn Đầm Buôn DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 19' 41" 107° 36' 40" F-48-72-A-c sông Đầm Hà TV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 20' 43" 107° 36' 08" 21° 18' 50" 107° 38' 12" F-48-72-A-c, F-48-72-A-d núi Lở SV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 18' 37" 107° 35' 53" F-48-72-A-c cửa Mô TV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 13' 31" 107° 36' 24" F-48-72-C-a vụng Ngà TV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 15' 28" 107° 37' 40" F-48-72-A-d núi Nhà Thờ SV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 18' 11" 107° 35' 45" F-48-72-A-c thôn Sơn Hải DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 18' 45" 107° 35' 29" F-48-72-A-c thôn Trại Cao DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 21' 10" 107° 34' 58" F-48-72-A-c thôn Trại Dinh DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 20' 31" 107° 35' 48" F-48-72-A-c thôn Trại Giữa DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 20' 22" 107° 36' 12" F-48-72-A-c thôn Trại Khe DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 19' 45" 107° 35' 52" F-48-72-A-c vụng Vạn Vược TV xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 15' 18" 107° 37' 59" F-48-72-A-d thôn Xóm Giáo DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 19' 19" 107° 36' 05" F-48-72-A-c thôn Yên Định DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 20' 14" 107° 35' 56" F-48-72-A-c thôn Yên Hàn DC xã Đầm Hà H. Đầm Hà 21° 20' 02" 107° 36' 20" F-48-72-A-c xóm 16 DC xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 22' 18" 107° 31' 33" F-48-72-A-c quốc lộ 18A KX xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 21' 11" 107° 34' 17" 21° 20' 35" 107° 31' 23" F-48-72-A-c cầu Đất KX xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 20' 34" 107° 31' 21" F-48-72-A-c thôn Đông DC xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 21' 10" 107° 33' 45" F-48-72-A-c sông Đồng Lốc TV xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 22' 17" 107° 33' 31" 21° 20' 04" 107° 31' 58" F-48-72-A-c cầu Đồng Lốc KX xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 20' 53" 107° 32' 55" F-48-72-A-c thôn Đồng Tâm DC xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 20' 53" 107° 33' 03" F-48-72-A-c cầu Khe Mắm KX xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 21' 11" 107° 34' 17" F-48-72-A-c cầu Khe Nứa KX xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 20' 55" 107° 32' 27" F-48-72-A-c thôn Tây DC xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 21' 36" 107° 33' 10" F-48-72-A-c thôn Yên Sơn DC xã Dực Yên H. Đầm Hà 21° 21' 55" 107° 33' 34" F-48-72-A-c thôn An Sơn DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 22' 49" 107° 32' 13" F-48-72-A-a thôn Đông Thành DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 22' 39" 107° 33' 38" F-48-72-A-a thôn Hải An DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 22' 28" 107° 33' 55" F-48-72-A-a sông Khe Mắm TV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 23' 16" 107° 33' 34" 21° 21' 52" 107° 34' 03" F-48-72-A-a, F-48-72-A-c suối Làng Lưng TV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 22' 39" 107° 31' 45" 21° 22' 43" 107° 33' 00" F-48-72-A-a thôn Làng Ngang DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 23' 21" 107° 31' 19" F-48-72-A-a khe Mắm TV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 23' 14" 107° 32' 22" 21° 23' 16" 107° 33' 34" F-48-72-A-a thôn Mào Sán Cáu DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 24' 48" 107° 28' 46" F-48-71-B-b thôn Nà Cáng DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 23' 46" 107° 31' 49" F-48-72-A-a suối Nà Cáng TV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 24' 02" 107° 32' 02" 21° 22' 39" 107° 31' 45" F-48-72-A-a thôn Nà Pá DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 24' 02" 107° 30' 28" F-48-72-A-a suối Nà Pá TV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 27' 10" 107° 28' 59" 21° 22' 39" 107° 31' 45" F-48-72-A-a, F-48-71-B-b xóm Nà Pá Chạp DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 24' 24" 107° 30' 34" F-48-72-A-a thôn Nà Thổng DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 22' 51" 107° 31' 02" F-48-72-A-a núi Poọc Tấu Lẻng SV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 24' 10" 107° 28' 57" F-48-71-B-b xóm Sắm Lốc DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 25' 36" 107° 28' 54" F-48-71-B-b núi Say Voòng Mố Lẻng SV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 25' 45" 107° 31' 10" F-48-72-A-a thôn Tầm Làng DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 25' 59" 107° 30' 01" F-48-72-A-a thôn Tán Trúc Tùng DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 23' 04" 107° 29' 34" F-48-71-B-b suối Tán Trúc Tùng TV xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 23' 47" 107° 30' 14" 21° 23' 07" 107° 28' 33" F-48-72-A-a, F-48-71-B-b thôn Thìn Thủ DC xã Quảng An H. Đầm Hà 21° 22' 47" 107° 32' 46" F-48-72-A-a sông Bình Hồ TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 27' 44" 107° 32' 04" 21° 23' 38" 107° 33' 53" F-48-72-A-a Bình Hồ 1 DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 25' 55" 107° 34' 09" F-48-72-A-a Bình Hồ 2 DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 26' 47" 107° 33' 49" F-48-72-A-a khe Bồng Lổng TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 28' 07" 107° 34' 57" 21° 26' 57" 107° 33' 59" F-48-72-A-a núi Cốc Pạt Liểng SV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 26' 03" 107° 33' 10" F-48-72-A-a khu Cống Tểnh DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 25' 08" 107° 36' 06" F-48-72-A-a bản Lý Khoái DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 26' 20" 107° 31' 57" F-48-72-A-a sông Lý Khoái TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 26' 30" 107° 31' 37" 21° 24' 44" 107° 33' 41" F-48-72-A-a khe Lý Lày TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 29' 34" 107° 32' 26" 21° 27' 39" 107° 33' 00" F-48-72-A-a khu Lý Pủi DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 28' 08" 107° 33' 47" F-48-72-A-a khe Lý Pủi TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 28' 49" 107° 34' 17" 21° 27' 26" 107° 33' 15" F-48-72-A-a bản Mào Lẻng DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 23' 50" 107° 34' 51" F-48-72-A-a bản Sẹc Lống Mìn DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 27' 43" 107° 33' 14" F-48-72-A-a suối Siềng Lống TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 26' 12" 107° 35' 35" 21° 23' 36" 107° 34' 33" F-48-72-A-a suối Tài Coóng Mỷ TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 28' 02" 107° 30' 40" 21° 27' 44" 107° 32' 04" F-48-72-A-a bản Tài Lý Sáy DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 25' 29" 107° 34' 36" F-48-72-A-a khu Tài Sẹc DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 26' 12" 107° 35' 29" F-48-72-A-a suối Tài Sẹc TV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 27' 15" 107° 35' 35" 21° 25' 15" 107° 36' 33" F-48-72-A-a núi Tài Voòng Mố Lẻng SV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 27' 51" 107° 35' 40" F-48-72-A-a núi Tam Long SV xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 27' 46" 107° 29' 59" F-48-72-A-a khu Tẳn Lồng DC xã Quảng Lâm H. Đầm Hà 21° 25' 12" 107° 35' 27" F-48-72-A-a cầu Khe Mắm KX xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 21' 11" 107° 34' 17" F-48-72-A-c thôn An Bình DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 22' 56" 107° 35' 46" F-48-72-A-a thôn An Lợi DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 22' 58' 107° 34' 59" F-48-72-A-a thôn Châu Hà DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 23' 20" 107° 34' 25" F-48-72-A-a sông Đầm Hà TV xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 23' 38" 107° 33' 54" 21° 22' 22" 107° 34' 50" F-48-72-A-a suối Siềng Lống TV xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 23' 36" 107° 34' 33" 21° 23' 14" 107° 34' 39" F-48-72-A-a thôn Tân Đông DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 21' 33" 107° 35' 00" F-48-72-A-c thôn Tân Đức DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 22' 28" 107° 34' 17" F-48-72-A-c thôn Tân Hòa DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 21' 54" 107° 34' 18" F-48-72-A-c thôn Tân Hợp DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 21' 34" 107° 34' 37" F-48-72-A-c thôn Tân Liên DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 22' 01" 107° 34' 51" F-48-72-A-c thôn Tân Thanh DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 21' 53" 107° 35' 51" F-48-72-A-c thôn Thanh Sơn DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 23' 08" 107° 34' 03" F-48-72-A-a thôn Trung Sơn DC xã Quảng Tân H. Đầm Hà 21° 23' 02" 107° 34' 27" F-48-72-A-a quốc lộ 18A KX xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 24' 24" 107° 37' 44" 21° 21' 21" 107° 36' 05" F-48-72-A-c, F-48-72-A-b thôn Bình Nguyên DC xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 22' 39" 107° 37' 00" F-48-72-A-a cầu Chữ S KX xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 24' 01" 107° 37' 11" F-48-72-A-a sông Đầm Hà TV xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 20' 46" 107° 36' 15" 21° 18' 50" 107° 38' 12" F-48-72-A-c, F-48-72-A-d sông Đường Hoa TV xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 24' 54" 107° 37' 54" 21° 21' 19" 107° 40' 17" F-48-72-A-b, F-48-72-A-d sông Khe Bến Tường TV xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 22' 42" 107° 36' 22" 21° 20' 28" 107° 36' 37" F-48-72-A-c, F-48-72-A-a sông Mương Tường TV xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 24' 26" 107° 35' 52" 21° 22' 42" 107° 36' 22" F-48-72-A-a hồ Tân Bình TV xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 24' 35" 107° 35' 54" F-48-72-A-a cầu Tân Bình KX xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 21' 43" 107° 36' 29" F-48-72-A-c cầu Tân Bình 2 KX xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 22' 25" 107° 36' 55" F-48-72-A-c thôn Tân Hà DC xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 23' 33" 107° 37' 07" F-48-72-A-a thôn Tân Lương DC xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 20' 59" 107° 37' 07" F-48-72-A-c thôn Tân Thành DC xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 21' 30" 107° 37' 12" F-48-72-A-c thôn Tân Tiến DC xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 21' 41" 107° 36' 30" F-48-72-A-c thôn Tân Trung DC xã Tân Bình H. Đầm Hà 21° 22' 01" 107° 37' 17" F-48-72-A-c thôn Đông Hà DC xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 19' 27" 107° 34' 53" F-48-72-A-c thôn Hà Lai DC xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 20' 14" 107° 35' 17" F-48-72-A-c núi Hố SV xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 18' 32" 107° 34' 31" F-48-72-A-c thôn Lập Tân DC xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 19' 45" 107° 35' 21" F-48-72-A-c thôn Phúc Tiến DC xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 19' 20" 107° 34' 25" F-48-72-A-c núi Sơn Hải SV xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 19' 03" 107° 35' 00" F-48-72-A-c thôn Tân Phú DC xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 19' 39" 107° 34' 39" F-48-72-A-c thôn Thái Lập DC xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 21' 01" 107° 34' 43" F-48-72-A-c mương Yên Định TV xã Tân Lập H. Đầm Hà 21° 21' 17" 107° 34' 45" 21° 19' 19" 107° 35' 28" F-48-72-A-c đường tỉnh 332 KX TT. Đông Triều H. Đông Triều 21° 04' 47" 106° 30' 47" 21° 04' 56" 106° 30' 49" F-48-69-D-d quốc lộ 18A KX TT. Đông Triều H. Đông Triều 21° 05' 09" 106° 30' 18" 21° 04' 55" 106° 30' 52" F-48-69-D-d Công ty cổ phần cơ khí Mạo KX TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 59" 106° 36' 20" F-48-70-C-c khu Dân Chủ DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 10" 106° 35' 43" F-48-70-C-c sông Đá Vách TV TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 27" 106° 34' 31" 21° 02' 19" 106° 36' 00" F-48-70-C-c khu Đoàn Kết DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 39" 106° 35' 45" F-48-70-C-c khu Hòa Bình DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 33" 106° 35' 39" F-48-70-C-c ga Mạo Khê KX TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 50" 106° 36' 07" F-48-70-C-c chợ Mạo Khê KX TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 26" 106° 36' 12" F-48-70-C-c khu Phố 1 DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 29" 106° 35' 40" F-48-70-C-c khu Phố 2 DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 38" 106° 35' 12" F-48-70-C-c chùa Tế KX TT. Mao Khê H. Đông Triều 21° 03' 56" 106° 35' 12" F-48-70-C-c Công ty TNHH MTV than Mạo Khê KX TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 42" 106° 36' 35" F-48-70-C-c khu Vĩnh Hòa DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 50" 106° 35' 26" F-48-70-C-c khu Vĩnh Hồng DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 47" 106° 34' 49" F-48-70-C-c khu Vĩnh Lâm DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 40" 106° 35' 25" F-48-70-C-c khu Vĩnh Lập DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 09" 106° 36' 15" F-48-70-C-c khu Vĩnh Phú DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 22" 106° 35' 29" F-48-70-C-c khu Vĩnh Quang 2 DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 09" 106° 34' 58" F-48-70-C-c khu Vĩnh Sơn DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 01" 106° 36' 44" F-48-70-C-c khu Vĩnh Tân DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 04' 33" 106° 35' 15" F-48-70-C-c khu Vĩnh Trung DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 56" 106° 35' 49" F-48-70-C-c khu Vĩnh Tuy 1 DC TT. Mao Khê H. Đông Triều 21° 03' 02" 106° 36' 10" F-48-70-C-c khu Vĩnh Tuy 2 DC TT. Mạo Khê H. Đông Triều 21° 03' 10" 106° 35' 50" F-48-70-C-c thôn Ba Xã DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 12" 106° 31' 17" F-48-70-C-a thôn Bãi Dài DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 54" 106° 31' 56" F-48-70-C-a núi Cạp Mèo SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 15" 106° 29' 24" F-48-69-D-b núi Chóp Chài SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 12' 00" 106° 29' 33" F-48-69-D-b thôn Đìa Mối DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 47" 106° 29' 47" F-48-69-D-b thôn Đìa Sen DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 48" 106° 29' 19" F-48-69-D-b thôn Đồng Dung DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 34" 106° 31' 15" F-48-70-C-a núi Hòn Cóc SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 11' 20" 106° 33' 43" F-48-70-C-a núi Hòn Đinh SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 12' 14" 106° 31' 42" F-48-70-C-a núi Hòn Đũa SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 11' 30" 106° 32' 43" F-48-70-C-a núi Hòn Phương SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 10' 52" 106° 29' 15" F-48-69-D-b suối Khe Chè TV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 11' 08" 106° 34' 17" 21° 09' 17" 106° 31' 48" F-48-70-C-a hồ Khe Chè TV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 42" 106° 31' 48" F-48-70-C-a núi Khe Mưa SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 09' 30" 106° 28' 58" F-48-69-D-b thôn Mai Long DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 06" 106° 29' 45" F-48-69-D-b suối Mít TV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 11' 54" 106° 31' 16" 21° 09' 36" 106° 30' 03" F-48-70-C-a núi Năm Con SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 09' 35" 106° 31' 06" F-48-70-C-a thôn Nghĩa Hưng DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 35" 106° 33' 26" F-48-70-C-a xóm Ngũ Ái DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 15" 106° 30' 01" F-48-70-C-a đền Sinh KX xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 08" 106° 32' 08" F-48-70-C-c thôn Tam Hồng DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 09" 106° 30' 45" F-48-70-C-a thôn Tân Tiến 1 DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 11' 49" 106° 31' 12" F-48-70-C-a đền Thái KX xã An Sinh H. Đòng Triều 21° 07' 54" 106° 32' 56" F-48-70-C-a thôn Thành Long DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 41" 106° 29' 38" F-48-69-D-b suối Thành Long TV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 09' 12" 106° 29' 27" 21° 08' 19" 106° 29' 08" F-48-69-D-b hồ Trại Lốc TV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 23" 106° 33' 09" F-48-70-C-a thôn Trại Lốc 1 DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 38" 106° 32' 35" F-48-70-C-a thôn Trại Lốc 2 DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 34" 106° 32' 46" F-48-70-C-a hồ Trại Nứa TV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 08' 34" 106° 30' 50" F-48-70-C-a lăng mộ Trần Anh Tông KX xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 57" 106° 32' 59" F-48-70-C-a lăng mộ Trần Hiến Tông KX xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 59" 106° 32' 43" F-48-70-C-a thôn Triều Phú DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 21" 106° 31' 28" F-48-70-C-c xóm Vườn Mía DC xã An Sinh H. Đông Triều 21° 07' 44" 106° 29' 00" F-48-69-D-b dãy núi Yên Tử SV xã An Sinh H. Đông Triều 21° 10' 44" 106° 34' 52" 21° 10' 25" 106° 36' 24" F-48-70-C-a quốc lộ 18A KX xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 07' 07" 106° 27' 50" 21° 06' 02" 106° 28' 54" F-48-69-D-d thôn Bắc Mã 1 DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 06' 41" 106° 28' 59" F-48-69-D-d thôn Bắc Mã 2 DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 06' 31" 106° 29' 04" F-48-69-D-d thôn Bình Sơn Đông DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 06' 09" 106° 28' 39" F-48-69-D-d thôn Bình Sơn Tây DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 06' 12" 106° 28' 15" F-48-69-D-d thôn Chi Lăng DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 07' 20" 106° 29' 17" F-48-69-D-d thôn Đạo Dương DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 07' 13" 106° 28' 51" F-48-69-D-d thôn Đông Lâm DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 06' 46" 106° 26' 47" F-48-69-D-d thôn Hoàng Xá DC xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 06' 48" 106° 27' 18" F-48-69-D-d suối Vàng TV xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 07' 06" 106° 27' 25" 21° 07' 05" 106° 26' 21" F-48-69-D-d sông Vàng Chua TV xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 07' 06" 106° 28' 56" 21° 06' 50" 106° 26' 23" F-48-69-D-d cầu Vàng Chua KX xã Bình Dương H. Đông Triều 21° 07' 05" 106° 27' 52" F-48-69-D-d thôn Bắc Sơn DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 07" 106° 35' 21" F-48-70-C-c đập Bến Châu TV xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 29" 106° 36' 05" F-48-70-C-a thôn Bến Vuông DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 09" 106° 36' 49" F-48-70-C-c suối Cái TV xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 35" 106° 36' 58" 21° 06' 26" 106° 35' 54" F-48-70-C-c sông Cầm TV xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 26" 106° 35' 54" 21° 05' 50" 106° 34' 29" F-48-70-C-c đèo Cầy Hàm DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 10' 49" 106° 35' 59" F-48-70-C-a núi Chim Sơn SV xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 09' 52" 106° 34' 17" F-48-70-C-a thôn Đông Sơn DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 05' 41'" 106° 34' 43" F-48-70-C-c thôn Đồng Đò DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 13" 106° 34' 28" F-48-70-C-c hồ Đồng Đò 1 TV xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 08' 18" 106° 34' 27" F-48-70-C-a chùa Hồ Thiên DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 10' 15" 106° 36' 26" F-48-70-C-a núi Nấm Chương SV xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 05' 33" 106° 36' 24" F-48-70-C-c thôn Ninh Bình DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 15" 106° 33' 43" F-48-70-C-c thôn Phú Ninh DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 08" 106° 35' 52" F-48-70-C-c thôn Quán Vuông DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 31" 106° 36' 41' F-48-70-C-c thôn Quảng Mản DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 31" 106° 33' 53" F-48-70-C-c thôn Tây Sơn DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 08' 21" 106° 34' 06" F-48-70-C-a xóm Trại Chéo DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 07' 11" 106° 36' 19" F-48-70-C-c thôn Trại Dọc DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 20" 106° 33' 48" F-48-70-C-c thôn Trại Mới A DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 29" 106° 35' 04" F-48-70-C-c thôn Trại Mới B DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 20" 106° 35' 08" F-48-70-C-c thôn Trại Thông DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 16" 106° 34' 27" F-48-70-C-c cầu Triều Hải KX xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 06' 45" 106° 34' 31" F-48-70-C-c thôn Xuân Bình DC xã Bình Khê H. Đông Triều 21° 04' 50" 106° 35' 12" F-48-70-C-c thôn 1 DC xã Đức Chính H. Đông Triều 21° 05' 33" 106° 31' 13" F-48-70-C-c thôn 6 DC xã Đức Chính H. Đông Triều 21° 06' 58" 106° 31' 55" F-48-72-D-c thôn 5 (Trạo Hà) DC xã Đức Chính H. Đông Triều 21° 04' 50" 106° 31' 18" F-48-72-D-c cầu Cầu Đồn KX xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 03' 15" 106° 37' 58" F-48-70-C-d hồ Nội Hoàng TV xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 04' 13" 106° 38' 37" F-48-70-C-d thôn Nội Hoàng Đông DC xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 02' 43" 106° 38' 52" F-48-70-C-d thôn Nội Hoàng Tây DC xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 02' 50" 106° 38' 39" F-48-70-C-d thôn Quế Lạt DC xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 02' 27" 106° 37' 26" F-48-70-C-c thôn Tràng Bạch DC xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 03' 15" 106° 38' 04" F-48-70-C-d cầu Tràng Bạch KX xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 03' 18" 106° 38' 28" F-48-70-C-d sông Vàng TV xã Hoàng Quế H. Đông Triều 21° 02' 20" 106° 38' 09" 21° 01' 27" 106° 38' 54" F-48-70-C-d đường tỉnh 332 KX xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 03' 31" 106° 29' 54" 21° 04' 51" 106° 30' 47" F-48-70-C-c quốc lộ 18A KX xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 05' 19" 106° 29' 39" 21° 05' 09" 106° 30' 18" F-48-69-D-d, F-48-70-C-c thôn Bến Triều DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 03' 37" 106° 29' 58" F-48-69-D-d thôn Bình Lục Hạ DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 04' 52" 106° 29' 44" F-48-69-D-d thôn Bình Lục Thượng DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 05' 10" 106° 30' 04" F-48-70-C-c thôn Đoàn Xá 1 DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 04' 27" 106° 30' 24" F-48-70-C-c thôn Đoàn Xá 2 DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 04' 47" 106° 30' 50" F-48-70-C-c thôn Đông Tân DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 05' 10" 106° 29' 30" F-48-69-D-d xóm Núi Giúc DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 04' 01" 106° 29' 59" F-48-69-D-d thôn Triều Khê DC xã Hồng Phong H. Đông Triều 21° 04' 30" 106° 29' 52" F-48-69-D-d quốc lộ 18A KX xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 03' 03" 106° 40' 23" 21° 02' 40" 106° 42' 20" F-48-70-C-d núi Ba Tầng SV xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 05' 05" 106° 41' 48" F-48-70-C-d xóm Lâm Nghiệp DC xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 03' 39" 106° 40' 58" F-48-70-C-d sông Miếu Ranh TV xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 56" 106° 40' 18" 21° 01' 34" 106° 40' 08" F-48-70-C-d núi Tam Tầng SV xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 05' 16" 106° 42' 05" F-48-70-C-d thôn Tân Lập DC xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 10" 106° 40' 22" F-48-70-C-d thôn Tân Yên DC xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 29" 106° 42' 00" F-48-70-C-d cầu Tân Yên KX xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 40" 106° 42' 20" F-48-70-C-d thôn Thượng Thông DC xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 45" 106° 40' 35" F-48-70-C-d thôn Vĩnh Thái DC xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 03' 44" 106° 40' 55" F-48-70-C-d thôn Yên Dưỡng DC xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 39" 106° 41' 11" F-48-70-C-d cầu Yên Dưỡng KX xã Hồng Thái Đông H. Đông Triều 21° 02' 52" 106° 41' 39" F-48-70-C-d núi Cao Bằng SV xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 05' 17" 106° 40' 15" F-48-70-C-d thôn Đám Bạc DC xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 02' 04" 106° 39' 43" F-48-70-C-d thôn Hoành Mô DC xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 03' 01" 106° 39' 43" F-48-70-C-d hồ Khe Ươn 1 TV xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 03' 43" 106° 39' 56" F-48-70-C-d hồ Khe Ươn 2 TV xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 03' 56" 106° 39' 42" F-48-70-C-d cầu Lầm KX xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 03' 11" 106° 39' 32" F-48-70-C-d thôn Lâm Xá DC xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 02' 51" 106° 39' 29" F-48-70-C-d cầu Thượng Thông KX xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 03' 03" 106° 40' 23" F-48-70-C-d đèo Vàng KX xã Hồng Thái Tây H. Đông Triều 21° 05' 24" 106° 41' 21" F-48-70-C-d thôn 4 (Mỹ Cụ 1) DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 04' 05" 106° 31' 56" F-48-70-C-c thôn 5 (Mỹ Cụ 2) DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 03' 58" 106° 31' 45" F-48-70-C-c thôn 6 (Thủ Dương) DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 03' 57" 106° 31' 08" F-48-70-C-c thôn 7 (La Dương) DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 03' 03" 106° 31' 37" F-48-70-C-c thôn 8 (Vân Quế) DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 03' 40" 106° 31' 59" F-48-70-C-c sông Cầm TV xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 03' 35" 106° 30' 25" 21° 03' 11" 106° 32' 08" F-48-70-C-c xóm Chè DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 03' 50" 106° 31' 33" F-48-70-C-c thôn Mễ Xá 1 DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 04' 30" 106° 30' 56" F-48-70-C-c thôn Mễ Xá 2 DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 04' 21" 106° 31' 26" F-48-70-C-c thôn Mễ Xá 3 DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 04' 23" 106° 31' 33" F-48-70-C-c xóm Xi DC xã Hưng Đạo H. Đông Triều 21° 04' 28" 106° 30' 56" F-48-70-C-c quốc lộ 18A KX xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 04' 25" 106° 32' 49" 21° 03' 49" 106° 34' 30" F-48-70-C-c thôn Cổ Giản DC xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 04' 16" 106° 34' 20" F-48-70-C-c sông Đá Vách TV xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 03' 11" 106° 32' 08" 21° 03' 27" 106° 34' 31" F-48-70-C-c thôn Gia Mô DC xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 04' 18" 106° 33' 53" F-48-70-C-c thôn Kim Sen DC xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 04' 18" 106° 34' 07" F-48-70-C-c thôn Nhuệ Hồ DC xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 04' 06" 106° 33' 18" F-48-70-C-c cầu Thôn Mai KX xã Kim Sơn H. Đông Triều 21° 04' 25" 106° 32' 50" F-48-70-C-c thôn 9 DC xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 05' 31" 106° 27' 08" F-48-69-D-d đò Chẹm KX xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 04' 00" 106° 27' 37" F-48-69-D-d thôn Đông Mai DC xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 05' 32" 106° 27' 42" F-48-69-D-d núi Đông Mai SV xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 05' 06" 106° 27' 37" F-48-69-D-d thôn Vân Động 1 DC xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 04' 48" 106° 27' 22" F-48-69-D-d thôn Vân Động 2 DC xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 04' 58" 106° 26' 55" F-48-69-D-d sông Vàng Chua TV xã Nguyễn Huệ H. Đông Triều 21° 06' 23" 106° 27' 27" 21° 06' 50" 106° 26' 23" F-48-69-D-d xóm Đồng Tranh DC xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 07' 15" 106° 31' 28" F-48-70-C-c thôn Hổ Lao DC xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 07' 06" 106° 30' 53" F-48-70-C-c cầu Hổ Lao KX xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 06' 52" 106° 31' 06" F-48-70-C-c hồ Lốc 2 TV xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 07' 11" 106° 32' 49" F-48-70-C-c thôn Phúc Đa DC xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 06' 11" 106° 30' 49" F-48-70-C-c thôn Tân Lập DC xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 06' 40" 106° 31' 20" F-48-70-C-c thôn Tân Thành DC xã Tân Việt H. Đông Triều 21° 06' 46" 106° 31' 27" F-48-70-C-c thôn An Biên DC xã Thủy An H. Đông Triều 21° 04' 44" 106° 28' 41" F-48-69-D-d thôn Đạm Thủy DC xã Thủy An H. Đông Triều 21° 05' 34" 106° 29' 01" F-48-69-D-d sông Đạm Thủy TV xã Thủy An H. Đông Triều 21° 05' 23" 106° 29' 26" 21° 04' 08" 106° 29' 06" F-48-69-D-d cầu Đạm Thủy KX xã Thủy An H. Đông Triều 21° 05' 20" 106° 29' 04" F-48-69-D-d sông Kinh Thầy TV xã Thủy An H. Đông Triều 21° 04' 02" 106° 27' 47" 21° 04' 08" 106° 29' 06" F-48-69-D-d sông Vẻn TV xã Thủy An H. Đông Triều 21° 05' 23" 106° 29' 26" 21° 05' 15" 106° 29' 14" F-48-69-D-d thôn Vị Thủy DC xã Thủy An H. Đông Triều 21° 05' 19" 106° 28' 40" F-48-70-C-d sông Cầm TV xã Tràng An H. Đông Triều 21° 05' 50" 106° 34' 29" 21° 05' 30" 106° 32' 09" F-48-70-C-c xóm Chủ DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 05' 56" 106° 34' 21" F-48-70-C-c hồ Đập Làng TV xã Tràng An H. Đông Triều 21° 07' 05" 106° 32' 53" F-48-70-C-c thôn Hà Lôi Hạ 1 DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 05' 46" 106° 31' 27" F-48-70-C-c thôn Hà Lôi Hạ 2 DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 05' 54" 106° 31' 43" F-48-70-C-c xóm Lái DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 05' 53" 106° 33' 15" F-48-70-C-c chùa Quỳnh Lâm KX xã Tràng An H. Đông Triều 21° 06' 19" 106° 32' 05" F-48-70-C-c xóm Sỹ DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 06' 08" 106° 32' 55" F-48-70-C-c thôn Thượng 1 DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 06' 04" 106° 32' 25" F-48-70-C-c thôn Thượng 2 DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 06' 00" 106° 31' 59" F-48-70-C-c thôn Tràng Bảng 1 DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 05' 51" 106° 33' 52" F-48-70-C-c thôn Tràng Bảng 2 DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 06' 02" 106° 32' 56" F-48-70-C-c thôn Yên Sinh DC xã Tràng An H. Đông Triều 21° 06' 29" 106° 32' 12" F-48-70-C-c suối Cái TV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 06' 20" 106° 41' 29" 21° 06' 35" 106° 36' 58" F-48-70-C-d núi Đá Trắng SV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 08' 03" 106° 40' 13" F-48-70-C-b suối Đá Trắng TV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 10' 06" 106° 39' 33" 21° 06' 24" 106° 39' 18" F-48-70-C-b xóm Đình DC xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 06' 51" 106° 37' 42" F-48-70-C-d núi Khe Chuối SV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 09' 14" 106° 40' 45" F-48-70-C-b đội Linh Sơn DC xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 07' 21" 106° 37' 29" F-48-70-C-c thôn Linh Tràng DC xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 06' 58" 106° 37' 35" F-48-70-C-d thôn Nam Giai DC xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 06' 44" 106° 38' 01" F-48-70-C-d suối Ngang TV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 09' 26" 106° 40' 31" 21° 08' 01" 106° 41' 43" F-48-70-C-b núi Rừng Nam SV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 05' 23" 106° 38' 02" F-48-70-C-d thôn Trại Thụ DC xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 06' 32" 106° 37' 29" F-48-70-C-c thôn Trung Lương DC xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 06' 22" 106° 38' 34" F-48-70-C-d suối Vàng Tân TV xã Tràng Lương H. Đông Triều 21° 08' 02" 106° 41' 48" 21° 06' 20" 106° 41' 29" F-48-70-C-d thôn An Trại DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 05' 46" 106° 29' 41" F-48-69-D-d thôn Cửa Phúc DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 06' 55" 106° 30' 02" F-48-69-D-d sông Đạm TV xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 06' 28" 106° 30' 40" 21° 05' 20" 106° 29' 45" F-48-70-C-c thôn Đồng Ỷ DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 06' 26" 106° 29' 34" F-48-69-D-d thôn Khê Hạ DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 05' 53" 106° 29' 51" F-48-69-D-d thôn Khê Thượng DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 06' 39" 106° 30' 21" F-48-70-C-c thôn Phúc Thị DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 06' 39" 106° 29' 39" F-48-69-D-d thôn Tân Thành DC xã Việt Dân H. Đông Triều 21° 07' 14" 106° 30' 15" F-48-70-C-c cầu Cầm KX xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 29" 106° 31' 56" F-48-70-C-c Công ty cổ phần Vigracera Đông Triều KX xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 29" 106° 32' 22" F-48-70-C-c thôn Đông Sơn DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 05' 25" 106° 33' 57" F-48-70-C-c thôn Mễ Sơn DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 05' 08" 106° 33' 31" F-48-70-C-c thôn Xuân Cầm DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 26" 106° 32' 39" F-48-70-C-c thôn Xuân Viên 1 DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 55" 106° 32' 33" F-48-70-C-c thôn Xuân Viên 2 DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 41" 106° 32' 24" F-48-70-C-c thôn Xuân Viên 3 DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 51" 106° 32' 40" F-48-70-C-c thôn Xuân Viên 4 DC xã Xuân Sơn H. Đông Triều 21° 04' 41" 106° 32' 50" F-48-70-C-c núi Bụt SV xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 21" 106° 38' 02" F-48-70-C-d sông Bụt TV xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 13" 106° 37' 09" 21° 01' 15" 106° 38' 36" F-48-70-C-d sông Cầu Vàng TV xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 02' 20" 106° 38' 09" 21° 01' 17" 106° 39' 05" F-48-70-C-d thôn Chí Linh DC xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 43" 106° 37' 19" F-48-70-C-c thôn Dương Đê DC xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 02' 11" 106° 37' 37" F-48-70-C-d sông Đá Vách TV xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 58" 106° 36' 20" 21° 01' 12" 106° 39' 01" F-48-70-C-c thôn Đồn Sơn DC xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 54" 106° 36' 48" F-48-70-C-c trại Đồn Sơn DC xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 36" 106° 36' 52' F-48-70-C-c thôn Đức Sơn DC xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 09" 106° 37' 53" F-48-70-C-d phà Đụn KX xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 01' 14" 106° 36' 46" F-48-70-C-c thôn Yên Khánh DC xã Yên Đức H. Đông Triều 21° 02' 05" 106° 36' 56" F-48-70-C-c quốc lộ 18A KX xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 03' 16" 106° 36' 26" 21° 03' 14" 106° 37' 48" F-48-70-C-c thôn Xuân Quang DC xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 02' 58" 106° 36' 33" F-48-70-C-c cầu Yên Lãng KX xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 03' 09" 106° 36' 56" F-48-70-C-c thôn Yên Lãng 1 DC xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 02' 47" 106° 37' 12" F-48-70-C-c thôn Yên Lãng 2 DC xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 02' 42" 106° 36' 55" F-48-70-C-c thôn Yên Lãng 3 DC xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 02' 50" 106° 36' 47" F-48-70-C-c thôn Yên Sơn DC xã Yên Thọ H. Đông Triều 21° 03' 48" 106° 37' 04" F-48-70-C-c phố Chu Văn An DC TT. Quảng Hà H. Hải Hà 21° 27' 07" 107° 45' 28" F-48-72-B-a phố Hoàng Hoa Thám DC TT. Quảng Hà H. Hải Hà 21° 26' 59" 107° 44' 46" F-48-72-A-b phố Ngô Quyền DC TT. Quảng Hà H. Hải Hà 21° 27' 20" 107° 45' 33" F-48-72-B-a phố Phan Đình Phùng DC TT. Quảng Hà H. Hải Hà 21° 26' 51" 107° 45' 10" F-48-72-B-a cầu Quảng Hà KX TT. Quảng Hà H. Hải Hà 21° 27' 13" 107° 45' 25" F-48-72-B-a phố Yết Kiêu DC TT. Quảng Hà H. Hải Hà 21° 26' 58" 107° 45' 26" F-48-72-B-a cửa Bò Vàng TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 16' 09" 107° 38' 56" F-48-72-A-d thôn Cái Chiên DC xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 19' 35" 107° 46' 34" F-48-72-B-c thôn Đầu Rồng DC xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 19' 07" 107° 44' 46" F-48-72-A-d cửa Hẹp TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 16' 20" 107° 38' 52" F-48-72-A-d vụng Mé Sau TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 19' 54" 107° 45' 50" F-48-72-B-c vụng Mé Trước TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 19' 21" 107° 46' 16" F-48-72-B-c vụng Thổ TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 18' 57" 107° 43' 29" F-48-72-A-d cửa Tiểu TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 18' 06" 107° 42' 01" F-48-72-A-d thôn Vạn Cả DC xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 20' 18" 107° 47' 38" F-48-72-B-c cửa Vạn Mặc TV xã Cái Chiên H. Hải Hà 21° 17' 02" 107° 39' 56" F-48-72-A-d thôn 1 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 26' 04" 107° 39' 45" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 25' 18" 107° 38' 58" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 25' 06" 107° 38' 50" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 40" 107° 39' 07" F-48-72-A-b thôn 5 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 07" 107° 39' 05" F-48-72-A-b thôn 6 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 22" 107° 38' 39" F-48-72-A-b thôn 7 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 14" 107° 38' 18" F-48-72-A-b thôn 8 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 14" 107° 37' 58" F-48-72-A-b thôn 9 DC xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 49" 107° 38' 30" F-48-72-A-b quốc lộ 18A KX xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 26' 19" 107° 40' 01" 21° 24' 24" 107° 37' 44" F-48-72-A-b cống Bảy Cửa TV xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 25' 02" 107° 40' 11" F-48-72-A-b cầu Đà Bàn KX xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 24' 24" 107° 37' 44" F-48-72-A-b sông Đường Hoa TV xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 27' 09" 107° 37' 27" 21° 23' 45" 107° 40' 08" F-48-72-A-d suối Khe Hèo TV xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 28' 06" 107° 37' 47" 21° 26' 27" 107° 39' 24" F-48-72-A-b cầu Khe Hèo KX xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 26' 19" 107° 40' 01" F-48-72-A-b cầu Mái Bằng KX xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 25' 14" 107° 38' 53" F-48-72-A-b núi Vạ Đầm SV xã Đường Hoa H. Hải Hà 21° 23' 26" 107° 40' 02" F-48-72-A-b thôn Bắc DC xã Phú Hải H. Hải Hà 21° 26' 48" 107° 45' 24" F-48-72-B-a suối Khe La TV xã Phú Hải H. Hải Hà 21° 26' 25" 107° 45' 14" 21° 26' 23" 107° 45' 53" F-48-72-B-a thôn Nam DC xã Phú Hải H. Hải Hà 21° 26' 32" 107° 45' 27" F-48-72-B-a thôn Trung DC xã Phú Hải H. Hải Hà 21° 26' 39" 107° 45' 24" F-48-72-B-a thôn 1 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 03" 107° 42' 24" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 15" 107° 43' 03" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 26' 49" 107° 43' 16" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 26' 59" 107° 43' 45" F-48-72-A-b thôn 5 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 02' 107° 44' 00" F-48-72-A-b thôn 6 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 26' 51" 107° 44' 05" F-48-72-A-b thôn 7 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 28' 107° 44' 56" F-48-72-A-b thôn 8 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 43" 107° 44' 35" F-48-72-A-b thôn 9 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 20" 107° 44' 20" F-48-72-A-b thôn 10 DC xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 33" 107° 43' 52" F-48-72-A-b quốc lộ 18A KX xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 06" 107° 44' 37" 21° 27' 21" 107° 42' 23" F-48-72-B-a Công ty Cổ phần XNK Quảng Ninh KX xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 32" 107° 45' 11" F-48-72-B-a sông Hà Cối TV xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 27' 28" 107° 43' 30" 21° 27' 19" 107° 45' 04" F-48-72-A-b, F-48-72-B-a sông Tài Chi TV xã Quảng Chính H. Hải Hà 21° 28' 27" 107° 44' 09" 21° 27' 29" 107° 45' 37" F-48-72-B-a, F-48-72-A-b thôn 1 DC xã Quảng Điền H. Hải Hà 21° 26' 00" 107° 43' 14" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Quảng Điền H. Hải Hà 21° 25' 44" 107° 43' 20" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Quảng Điền H. Hải Hà 21° 25' 59" 107° 43' 50" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Quảng Điền H. Hải Hà 21° 26' 01" 107° 44' 24" F-48-72-A-b thôn 5 DC xã Quảng Điền H. Hải Hà 21° 25' 35" 107° 44' 27" F-48-72-A-b thôn 6 DC xã Quảng Điền H. Hải Hà 21° 25' 16" 107° 44' 36" F-48-72-A-b đường tỉnh 340 KX xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 32' 24" 107° 44' 39" 21° 37' 34" 107° 42' 57" F-48-60-C đèo Vắn Tốc SV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 37' 00" 107° 41' 45" F-48-60-C cửa khẩu Bắc Phong Sinh KX xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 37' 29" 107° 43' 00" F-48-60-C xóm Bảo Lâm DC xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 36' 16" 107° 43' 35" F-48-60-C núi Cao Ba Lanh SV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 35' 37" 107° 39' 59" F-48-60-C sông Ka Long TV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 36' 24" 107° 40' 18" 21° 38' 31" 107° 44' 49" F-48-60-C bản Mốc 13 DC xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 38' 13" 107° 44' 20" F-48-60-C suối Pạt Cạp TV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 37' 21" 107° 43' 39" 21° 35' 50" 107° 44' 16" F-48-60-C đèo Sài Phật KX xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 34' 31" 107° 43' 40" F-48-60-C suối Tài Chi TV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 34' 47" 107° 38' 11" 21° 30' 06" 107° 42' 19" F-48-60-C đèo Tài Phật KX xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 35' 22" 107° 43' 54' F-48-60-C suối Tấn Mài TV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 34' 34" 107° 41' 22" 21° 32' 48" 107° 44' 44" F-48-60-C mỏ đà Tấn Mài KX xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 34' 03" 107° 42' 26" F-48-60-C suối Vắn Tốc TV xã Quảng Đức H. Hải Hà 21° 35' 49" 107° 41' 16" 21° 36' 59" 107° 41' 46" F-48-60-C thôn 1 DC xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 26' 29" 107° 44' 01" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 26' 27" 107° 43' 07" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 26' 31" 107° 42' 21" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 27' 13" 107° 41' 47" F-48-72-A-b thôn 5 DC xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 27' 27" 107° 42' 15" F-48-72-A-b thôn 6 DC xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 27' 47" 107° 41' 49" F-48-72-A-b quốc lộ 18A KX xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 27' 21" 107° 42' 23" 21° 26' 51" 107° 40' 46" F-48-72-A-b Công ty Cổ phần chè Đường Hoa KX xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 27' 10" 107° 40' 55" F-48-72-A-b cầu Đèo Hoa 1 KX xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 26' 51" 107° 40' 46" F-48-72-A-b sông Hà Cối TV xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 28' 21" 107° 40' 28" 21° 28' 03" 107° 41' 49" F-48-72-A-b suối La TV xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 26' 31" 107° 43' 17" 21° 26' 37" 107° 44' 25" F-48-72-A-b máng Trúc Bài Sơn TV xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 28' 01" 107° 40' 22" 21° 27' 25" 107° 41' 05" F-48-72-A-b thủy điện Trúc Bài Sơn KX xã Quảng Long H. Hải Hà 21° 27' 27" 107° 41' 07" F-48-72-A-b thôn 1 DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 27' 32' 107° 45' 47" F-48-72-B-a thôn 2 DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 27' 56" 107° 45' 39" F-48-72-B-a thôn 3 DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 27' 56" 107° 46' 29" F-48-72-B-a thôn 4 DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 28' 19" 107° 46' 26" F-48-72-B-a thôn 5 DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 28' 42" 107° 46' 13" F-48-72-B-a thôn 6 DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 28' 36" 107° 45' 35" F-48-72-B-a quốc lộ 18A KX xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 28' 14" 107° 45' 35" 21° 26' 57" 107° 45' 33" F-48-72-B-a sông Hà Cối TV xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 27' 05" 107° 45' 33" 21° 25' 59" 107° 47' 55' F-48-72-B-a cầu Hà Cối KX xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 26' 57' 107° 45' 33" F-48-72-B-a thôn Minh Tân DC xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 27' 05" 107° 45' 38" F-48-72-B-a đầm Phú Hải TV xã Quảng Minh H. Hải Hà 21° 28' 45" 107° 47' 08" F-48-72-B-a thôn 1 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 51" 107° 44' 06" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 27" 107° 43' 52" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 25' 03" 107° 42' 53" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 25' 48" 107° 42' 51" F-48-72-A-b thôn 5 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 26' 04" 107° 42' 26" F-48-72-A-b thôn 6 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 26' 47" 107° 40' 25" F-48-72-A-b thôn 7 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 39" 107° 40' 55" F-48-72-A-b thôn 8 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 25' 14" 107° 40' 27" F-48-72-A-b thôn 9 DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 46" 107°40' 44" F-48-72-A-b quốc lộ 18A KX xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 26' 51" 107° 40' 46" 21° 26' 19" 107° 40' 01" F-48-72-A-b sông Bồ Lồ TV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 26' 51" 107° 40' 46" 21° 24' 39" 107°42' 43" F-48-72-A-b sông Cái Đại Hoàng TV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 39" 107* 42' 43" 21° 22' 39" 107° 43' 25" F-48-72-A-b thôn Cái Đước DC xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 34" 107° 43' 19" F-48-72-A-b rạch Cái Đước TV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 25' 46" 107° 42' 38" 21° 23' 03" 107° 43' 40" F-48-72-A-b lạch Cái Là TV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 24' 22" 107° 41' 35" 21° 22' 33" 107° 43' 36" F-48-72-A-b sông Đường Hoa TV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 23' 45" 107° 40' 08" 21° 21' 21" 107° 41' 04" F-48-72-A-d đảo Miều TV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 22' 00" 107° 44' 46" F-48-72-A-d núi Sinh SV xã Quảng Phong H. Hải Hà 21° 25' 44" 107° 40' 41" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 28' 42" 107° 37' 33" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 28' 26" 107° 40' 09" F-48-72-A-b bản Cấu Phùng DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 08" 107° 41' 13" F-48-72-A-b đồi Chung SV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 35' 46" 107° 36' 00" F-48-60-C suối Đại Khanh Vĩ TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 35' 49" 107° 39' 34" 21° 36' 32" 107° 38' 50" F-48-60-C sông Đường Hoa TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 27' 06" 107° 36' 45" 21° 27' 10" 107° 37' 25" F-48-72-A-a sông Hà Cối TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 09" 107° 36' 54" 21° 28' 23" 107° 42' 18" F-48-72-A-b suối Keo Tiên TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 31' 16" 107° 31' 12" 21° 30' 06" 107° 34' 24" F-48-60-C bản Lồ Má Coọc DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 38" 107° 38' 01" F-48-72-A-b bản Lý Quáng DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 53" 107° 36' 47" F-48-72-A-a suối Lý Quáng TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 31' 36" 107° 36' 47" 21° 30' 04" 107° 36' 51" F-48-60-C sông Lý Quáng TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 30' 04" 107° 36' 51" 21° 29' 09" 107° 36' 54" F-48-72-A-a, F-48-60-C suối Mã Song TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 35' 06" 107° 37' 02" 21° 36' 34" 107° 36' 38" F-48-60-C bản Mảy Nháo DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 30' 07" 107° 34' 03" F-48-72-A-a bản Mố Kiệc DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 28' 17" 107° 37' 05" F-48-72-A-a bản Pạc Sủi DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 18" 107° 35' 17" F-48-72-A-a suối Pù Tục TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 31' 03" 107° 35' 22" 21° 29' 48" 107° 36' 09" F-48-60-C, F-48-72-A-a bản Quảng Mới DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 28' 43" 107° 38' 16" F-48-72-A-b dãy Quảng Nam Châu SV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 34' 27" 107° 37' 06" F-48-60-C mỏ đá Quảng Sơn KX xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 35" 107° 35' 57" F-48-72-A-a sông Sám Cáu TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 30' 00" 107° 34' 37" 21° 29' 39" 107° 35' 30" F-48-72-A-a suối Sám Cáu TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 30' 06" 107° 34' 24" 21° 30' 00" 107° 34' 37" F-48-60-C bản Sán Cái Coọc DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 26' 47" 107° 39' 33" F-48-72-A-b bản Tài Chi DC xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 30' 47" 107° 40' 51" F-48-60-C suối Tài Chi TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 34' 47" 107° 38' 11" 21° 29' 46" 107° 42' 21" F-48-60-C, F-48-72-A-b suối Tiểu Khanh Vĩ TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 35' 22" 107° 37' 57" 21° 36' 35" 107° 37' 41" F-48-60-C sông Trúc Bài Sơn TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 39" 107° 35' 30" 21° 29' 09" 107° 36' 54" F-48-72-A-a hồ Trúc Bài Sơn TV xã Quảng Sơn H. Hải Hà 21° 29' 49" 107° 39' 09" F-48-72-A-b thôn 1 DC xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 29' 45" 107° 46' 18" F-48-72-B-a thôn 2 DC xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 29' 42" 107° 46' 59" F-48-72-B-a thôn 3 DC xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 29' 05" 107° 47' 34" F-48-72-B-a thôn 4 DC xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 29' 25" 107° 45' 58" F-48-72-B-a núi Diều SV xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 28' 44" 107° 47' 39" F-48-72-B-a sông Má Ham TV xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 30' 45" 107° 46' 13" 21° 27' 30" 107° 48' 53" F-48-72-B-a, F-48-60-D đầm Phú Hải TV xã Quảng Thắng H. Hải Hà 21° 28' 45" 107° 47' 08" F-48-72-B-a đường tỉnh 340 KX xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 32' 24" 107° 44' 39" 21° 30' 38" 107° 44' 53" F-48-60-C quốc lộ 18A KX xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 31' 01" 107° 45' 31" 21° 28' 14" 107° 45' 35" F-48-60-D, F-48-72-A-b suối Đầm Nâu TV xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 31' 51" 107° 44' 44" 21° 30' 51" 107° 45' 40" F-48-60-D, F-48-60-C thôn Hải An DC xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 28' 47" 107° 43' 54" F-48-72-A-b thôn Hải Đông DC xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 29' 46" 107° 45' 22" F-48-72-B-a thôn Hải Thành DC xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 28' 58" 107° 44' 51" F-48-72-A-b thôn Hải Yên DC xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 29' 05" 107° 45' 07" F-48-72-B-a suối Quảng Thành TV xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 31' 32" 107° 43' 30" 21° 30' 03" 107° 44' 23" F-48-60-C cầu Quảng Thành 1 KX xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 28' 47" 107° 45' 20" F-48-72-B-a cầu Quảng Thành 2 KX xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 29' 35" 107° 44' 43" F-48-72-A-b suối Tài Chi TV xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 30' 44" 107° 42' 36" 21° 28' 08" 107° 45' 20" F-48-72-A-b hồ Trung Đoàn TV xã Quảng Thành H. Hải Hà 21° 29' 09" 107° 44' 10" F-48-72-A-b thôn 1 DC xã Quảng Thịnh H. Hải Hà 21° 28' 03" 107° 43' 32" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Quảng Thịnh H. Hải Hà 21° 28' 19" 107° 43' 08" F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Quảng Thịnh H. Hải Hà 21° 28' 40" 107° 43' 16" F-48-72-A-b thôn 4 DC xã Quảng Thịnh H. Hải Hà 21° 28' 06" 107° 42' 31" F-48-72-A-b thôn 5 DC xã Quảng Thịnh H. Hải Hà 21° 27' 48" 107° 42' 27" F-48-72-A-b thôn 1 DC xã Quảng Trung H. Hải Hà 21° 26' 28" 107° 44' 50" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Quảng Trung H. Hải Hà 21° 26' 13" 107° 44' 40" F-48-72-A-b thôn 1 DC xã Tiến Tới H. Hải Hà 21° 24' 22" 107° 39' 37" F-48-72-A-b thôn 2 DC xã Tiến Tới H. Hải Hà 21° 24' 16" 107° 39' 50' F-48-72-A-b thôn 3 DC xã Tiến Tới H. Hải Hà 21° 24' 09" 107° 39' 53" F-48-72-A-b khu 2 DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 01' 28" 106° 59' 03" F-48-70-D-d khu 4 DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 01' 36" 106° 59' 28" F-48-70-D-d khu 5 DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 01' 42" 106° 59' 18" F-48-70-D-d khu 7 DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 02' 25" 106° 59' 30" F-48-70-D-d khu 8 DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 02' 42" 106° 59' 44" F-48-70-D-d khu 9 DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 02' 49" 106° 59' 31" F-48-70-D-d đập Dộc Cùng TV TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 02' 05" 106° 59' 46" F-48-70-D-d xóm Đồng Giót DC TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 02' 06" 106° 59' 26" F-48-70-D-d Công ty Lâm nghiệp Hoành Bồ KX TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 03' 03" 107° 00' 13" F-48-71-C-c núi Nồi Đồng SV TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 03' 10" 106° 58' 42" F-48-70-D-d sông Trới TV TT. Trới H. Hoành Bồ chợ Trới KX TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 01' 25" 106° 59' 17" F-48-70-D-d suối Váo TV TT. Trới H. Hoành Bồ 21° 03' 18" 106° 59' 56" 21° 02' 38" 106° 59' 35" F-48-70-D-d thôn 1 DC xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 05' 26" 106° 51' 21" F-48-70-D-c thôn 2 DC xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 05' 20" 106° 52' 00" F-48-70-D-c thôn 3 DC xã Bằng cả H. Hoành Bồ 21° 04' 33" 106° 51' 48" F-48-70-D-c núi Ba Lô SV xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 06' 11" 106° 51' 41" F-48-70-D-c núi Đá Chồng SV xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 02' 15" 106° 52' 07" F-48-70-D-c sông Đồn TV xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 05' 59" 106° 52' 16" 21° 04' 05" 106° 52' 41" F-48-70-D-c suối Khe Liêu TV xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 04' 37" 106° 50' 00" 21° 04' 43" 106° 51' 53" F-48-70-D-c núi Trực Chiến SV xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 03' 36" 106° 50' 55" F-48-70-D-c hồ Yên Lập TV xã Bằng Cả H. Hoành Bồ 21° 02' 33" 106° 53' 13" F-48-70-D-c thôn 2 DC xã Dân Chủ H. Hoành Bồ 21° 04' 57" 106° 55' 23" F-48-70-D-d suối Đá Lờm TV xã Dân Chủ H. Hoành Bồ 21° 05' 13" 106° 55' 21" 21° 04' 37" 106° 55' 55" F-48-70-D-d khe Đồng Dinh TV xã Dân Chủ H. Hoành Bồ 21° 06' 12" 106° 55' 30" 21° 05' 13" 106° 55' 21" F-48-70-D-d quốc lộ 279 KX xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 11' 18" 106° 50' 48" 21° 07' 36" 106° 52' 38" F-48-70-D-a, F-48-70-D-b thôn Bằng Anh DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 09' 32" 106° 51' 53" F-48-70-D-a suối Bằng Anh TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 10' 53" 106° 50' 09" 21° 05' 59" 106° 52' 16" F-48-70-D-a, F-48-70-D-c khe Cát TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 59" 106° 56' 04" 21° 08' 58" 106° 52' 20" F-48-70-D-b, F-48-70-D-a khe Chiu TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 07' 58" 106° 53' 16" 21° 07' 55" 106° 52' 42" F-48-70-D-b núi Dâu Tiên SV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 36" 106° 56' 17" F-48-70-D-b khe Dùng TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 10' 33" 106° 52' 41" 21° 09' 01" 106° 52' 37" F-48-70-D-b núi Đá Bồm SV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 09' 36" 106° 51' 25" F-48-70-D-a thôn Đất Đỏ DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 06' 20" 106° 52' 08" F-48-70-D-c núi Đèo Bù SV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 10' 12" 106° 52' 08" F-48-70-D-a thôn Đồng Mùng DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 53" 106° 52' 54" F-48-70-D-b thôn Hang Trăn DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 23" 106° 52' 34" F-48-70-D-b núi Khe Bo SV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 09' 05" 106° 55' 25" F-48-70-D-b thôn Khe Cát DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 38" 106° 54' 12" F-48-70-D-b núi Khe Chiu SV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 07' 41" 106° 54' 12" F-48-70-D-b thôn Khe Đồng DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 07' 30" 106° 52' 38" F-48-70-D-b thôn Khe Mực DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 50" 106° 52' 09" F-48-70-D-a xóm Khe Phất DC xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 06' 45" 106° 51' 58" F-48-70-D-c khe Mực TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 08' 55" 106° 50' 24" 21° 08' 33" 106° 52' 18" F-48-70-D-a khe Phát TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 07' 14" 106° 51' 03" 21° 06' 48" 106° 52' 07" F-48-70-D-c khe Tàu TV xã Dân Tân H. Hoành Bồ 21° 09' 53" 106° 55' 56" 21° 08' 51" 106° 53' 04" F-48-70-D-b khe Ấng TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 09" 106° 59' 20" 21° 06' 23" 106° 58' 00" F-48-70-D-d Ảo Lươn DC xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 50" 106° 58' 33" F-48-70-D-b núi Bu Lu SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 08' 12" 106° 59' 59" F-48-70-D-b thôn Cài DC xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 33" 106° 58' 02" F-48-70-D-d khe Cài TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 09' 05" 106° 57' 15" 21° 06' 56" 106° 58' 36" F-48-70-D-b khe Cát TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 23" 106° 58' 01" 21° 04' 56" 106° 57' 37" F-48-70-D-d đèo Chũ KX xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 09' 40" 106° 58' 43" F-48-70-D-b núi Đá Bia SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 05' 56" 107° 05' 58" F-48-71-C-c thôn Đèo Đọc DC xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 05' 15" 106° 58' 06" F-48-70-D-d núi Đèo Kinh SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 08' 18" 107° 03' 22" F-48-71-C-a thôn Đồng Quặng DC xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 05' 27" 107° 02' 52" F-48-71-C-c suối Đồng Quặng TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 14" 107° 00' 41" 21° 04' 03" 107° 03' 06" F-48-71-C-c thôn Đồng Trà DC xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 50" 107° 04' 41" F-48-71-C-c suối Đồng Trà TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 18" 107° 05' 40" 21° 06' 14" 107' 03' 50" F-48-71-C-c khe Đu TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 28" 106° 59' 57" 21° 06' 56" 106° 58' 36" F-48-70-D-d núi Hố Lụ SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 27" 106° 59' 50" F-48-70-D-d núi Khe Đu SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 25" 107° 00' 26" F-48-71-C-c núi Khe Len SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 47" 106° 57' 40" F-48-70-D-b thôn Khe Lèn DC xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 19" 106° 56' 58" F-48-70-D-d núi Khe Mèo SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 05' 22" 106° 58' 37" F-48-70-D-d núi Lăn SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 05' 01" 107° 04' 16" F-48-71-C-c núi Lèn SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 06' 40" 107° 02' 50" F-48-71-C-c khe Lèn TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 08' 34" 106° 56' 29" 21° 06' 39" 106° 57' 57" F-48-70-D-d, F-48-70-D-b núi Lưỡng Kỳ SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 04' 34" 107° 03' 34" F-48-71-C-c núi Sén SV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 07' 05" 107° 03' 41" F-48-71-C-c khe Tre TV xã Đồng Lâm H. Hoành Bồ 21° 08' 20" 107° 02' 59" 21° 06' 14" 107° 03' 50" F-48-71-C-c, F-48-71-C-a khe Bóc TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 09' 50" 107° 04' 06" 21° 11' 07" 107° 03' 45" F-48-71-C-a đèo Bút KX xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 08' 41" 106° 59' 41" F-48-70-D-b khe Ca TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 13' 20" 107° 01' 17" 21° 13' 15" 107° 00' 39" F-48-71-C-a khe Cầm TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 13' 42" 107° 05' 27" 21° 13' 16" 107° 04' 48" F-48-71-C-a đèo Cầm KX xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 12' 30" 107° 04' 32" F-48-71-C-a khe Càn TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 07" 107° 03' 45" 21° 12' 42" 107° 03' 54" F-48-71-C-a khe Chanh TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 12' 14" 107° 01' 52" 21° 12' 03" 107° 00' 50" F-48-71-C-a khe Dìa TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 08' 16" 107° 01' 55" 21° 10' 24" 107° 01' 03" F-48-71-C-a xóm Đồng Cầm DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 12' 54" 107° 04' 57" F-48-71-C-a khe Hin TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 12' 05" 106° 59' 57" 21° 12' 15" 107° 00" 33" F-48-71-C-a khe Kẻn TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 09' 36" 107° 02' 33" 21° 10' 55" 107° 01' 10" F-48-71-C-a xóm Khằm Kẻn DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 09" 107° 03' 16" F-48-71-C-a đèo Khe Ca KX xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 13' 49" 107° 00' 59" F-48-71-C-a thôn Khe Càn DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 57" 107° 04' 23" F-48-71-C-a núi Khe Cháy SV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 13' 33" 106° 58' 01" F-48-70-D-b núi Khe Chùa SV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 13' 42" 107° 04' 51" F-48-71-C-a xóm Khe Kẻn DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 10' 05" 107° 02' 26" F-48-71-C-a đèo Khe Mạ KX xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 10' 41" 107° 02' 59" F-48-71-C-a suối Khe Máy TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 09' 49" 106° 56' 31" 21° 12' 35" 107° 00' 02" F-48-70-D-b núi Khe Mốc SV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 26" 107° 05' 12" F-48-71-C-a suối Khe Mùi TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 10' 13" 106° 58' 56" 21° 11' 45" 106° 58' 17" F-48-70-D-b xóm Khe Ngà DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 56" 106° 59' 42" F-48-70-D-b suối Khe Ngà TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 10' 56" 106° 59' 29" 21° 12' 43" 106° 59' 37" F-48-70-D-b xóm Khe Nội DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 52" 107° 04' 19" F-48-71-C-a núi Khe O SV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 20" 107° 02' 22" F-48-71-C-a khe Mốc TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 43" 107° 05' 32" 21° 12' 13" 107° 04' 24" F-48-71-C-a khe Nầy TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 12' 35" 107° 00' 02" 21° 12' 42" 107° 00' 32" F-48-71-C-a khe O TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 40" 107° 02' 04" 21° 11' 40" 107° 01' 14" F-48-71-C-a thôn Phủ Liễn DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 20" 106° 58' 01" F-48-70-D-b khe Tái TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 10' 16" 107' 00' 19" 21° 10' 11" 107° 00' 55" F-48-71-C-a suối Tân Ốc TV xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 07' 48" 107° 00' 31" 21° 13' 50" 107° 00' 21" F-48-71-C-a thôn Tân Ốc 1 DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 11' 38" 107° 01' 21" F-48-71-C-a thôn Tân Ốc 2 DC xã Đồng Sơn H. Hoành Bồ 21° 10' 19" 107° 01' 04" F-48-71-C-a đường tỉnh 326 KX xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 03' 02" 107° 09' 45" 21° 03' 40" 107° 12' 09" F-48-71-C-d núi Bằng Giài SV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 07' 53" 107° 13' 41" F-48-71-C-b hồ Cao Vân TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 04' 21" 107° 12' 18" F-48-71-C-d suối Diễm vọng TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 02' 54" 107° 12' 20" 21° 01' 54" 107° 11' 13" F-48-71-C-d thôn Đồng Lá DC xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 03' 06" 107° 11' 01" F-48-71-C-d núi Đồng Lá SV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 02' 29" 107° 11' 01" F-48-71-C-d khe Đồng Lá TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 02' 59" 107° 10' 57" 21° 02' 32" 107° 10' 30" F-48-71-C-d xóm Đồng Mơ DC xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 03' 14" 107° 10' 02" F-48-71-C-d khe Hố TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 07' 58" 107° 14' 12" 21° 05' 39" 107° 14' 23" F-48-71-C-d, F-48-71-C-b khe Hoa TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 05' 42" 107° 12' 43" 21° 05' 29" 107° 12' 20" F-48-71-C-d núi Khe Khô SV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 07' 50" 107° 10' 59" F-48-71-C-b núi Man SV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 06' 49" 107° 09' 33" F-48-71-C-d suối Ngọn Mo TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 07' 18" 107° 10' 18" 21° 05' 26" 107° 11' 53" F-48-71-C-d khe Sâu TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 08' 19" 107° 09' 04" 21° 07' 18" 107° 10' 18" F-48-71-C-b, F-48-71-C-d núi Thác Cát SV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 03' 55" 107° 11' 05" F-48-71-C-d suối Thác Cát TV xã Hòa Bình H. Hoành Bồ 21° 03' 56" 107° 12' 21" 21° 02' 54" 107° 12' 20" F-48-71-C-d khe Bông TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 09' 16" 107° 08' 38" 21° 11' 43" 107° 07' 03" F-48-71-C-b khe Chương TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 14' 11" 107° 07' 15" 21° 14' 08" 107° 06' 40" F-48-71-C-a đèo Dài KX xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 09' 56' 107° 05' 36" F-48-71-C-a sông Đoáng TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 13' 24" 107° 06' 56" 21° 14' 16" 107° 06' 35" F-48-71-C-a xóm Đồng Cút DC xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 13' 38" 107° 06' 58" F-48-71-C-a xóm Đồng Mát DC xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 12' 43" 107° 07' 03" F-48-71-C-a Khe Bông DC xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 10' 58" 107° 07' 47" F-48-71-C-b thôn Khe Lương DC xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 11' 44" 107° 07' 00" F-48-71-C-a núi Khe Pán SV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 12' 07" 107° 05' 51" F-48-71-C-a thôn Khe Phương DC xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 11' 14" 107° 10' 29" F-48-71-C-b núi Khe Thê SV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 11' 50" 107° 08' 59" F-48-71-C-b thôn Khe Tre DC xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 13' 20" 107° 07' 56" F-48-71-C-b suối Kỳ Thượng TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 11' 10" 107° 10' 11" 21° 11' 46" 107° 12' 16" F-48-71-C-b khe Lương TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 08' 42" 107° 06' 43" 21° 13' 24" 107° 06' 56" F-48-71-C-a khe Phương TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 09' 27" 107° 10' 18" 21° 11' 10" 107° 10' 11" F-48-71-C-b khe Tre TV xã Kỳ Thượng H. Hoành Bồ 21° 13' 32" 107° 10' 09" 21° 13' 24" 107° 06' 57" F-48-71-C-b, F-48-71-C-a hồ An Biên TV xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 02' 07" 107° 00' 09" F-48-71-C-c thôn Bằng Xăm DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 02' 02" 107° 00' 44" F-48-71-C-c xóm Chùa DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 01' 44" 107° 00' 55" F-48-71-C-c thôn Đè E DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 01' 57" 107° 02' 35" F-48-71-C-c xóm Đồi Mom DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 01' 23" 107° 01' 33" F-48-71-C-c xóm Giữa DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 01' 15" 107° 00' 41" F-48-71-C-c sông Mằn TV xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 02' 37" 107° 03' 30" 20° 59' 43" 107° 02' 53" F-48-71-C-c, F-48-83-A-a xóm Mũ DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 00' 53" 107° 00' 44" F-48-71-C-c xóm Mụa DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 01' 21" 107° 00' 07" F-48-71-C-c núi Nương Chén SV xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 02' 46" 107° 03' 18" F-48-71-C-c thôn Tân Tiến DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 01' 31" 107° 01' 01" F-48-71-C-c sông Trới TV xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 00' 47" 106° 59' 50" 20° 59' 32" 107° 01' 32" F-48-83-A-a, F-48-70-D-d Nhà máy Vigracera Hoành Bồ KX xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 02' 24" 107° 00' 43" F-48-71-C-c thôn Yên Mỹ DC xã Lê Lợi H. Hoành Bồ 21° 02' 28" 107° 01' 00" F-48-71-C-c quốc lộ 279 KX xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 06' 00" 106° 52' 18" 21° 05' 13" 106° 54' 42" F-48-70-D-c xóm Bồ Bồ DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 04' 53" 106° 53' 31" F-48-70-D-d xóm Cảnh Tay DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 09" 106° 53' 40" F-48-70-D-d xóm Đầu Làng DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 23" 106° 52' 59" F-48-70-D-d xóm Điều Mực DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 04' 37" 106° 52' 10" F-48-70-D-c sông Đồn TV xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 59" 106° 52' 16" 21° 04' 19" 106° 52' 28" F-48-70-D-c xóm Đồng Cóc DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 03" 106° 54' 17" F-48-70-D-d xóm Đồng Muối DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 30" 106° 53' 48" F-48-70-D-d khe Hon TV xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 06' 02" 106° 54' 30" 21° 04' 55" 106° 54' 36" F-48-70-D-d suối Khe Cái TV xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 06' 10" 106° 53' 43" 21° 05' 25" 106° 53' 41" F-48-70-D-d cầu Sông Đồn KX xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 31" 106° 52' 12" F-48-70-D-c xóm Thác Khau DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 44" 106° 52' 35" F-48-70-D-d xóm Tổng Hợp DC xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 05' 13" 106° 54' 06" F-48-70-D-d hồ Yên Lập TV xã Quảng La H. Hoành Bồ 21° 02' 33" 106° 53' 13" F-48-70-D-d quốc lộ 279 KX xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 35" 106° 55' 54" 21° 02' 27' 106° 58' 20" F-48-70-D-d đường tỉnh 326 KX xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 18' 106° 00' 02" 21° 03' 14" 107° 02' 45" F-48-71-C-c, F-48-70-D-d suối Cài TV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 56" 106° 57' 37" 21° 02' 50" 106° 57' 11" F-48-70-D-d khe Can TV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 21" 107° 01' 59" 21° 03' 53" 107° 02' 57" F-48-71-C-c thôn Cây Thị DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 53" 106° 58' 43" F-48-70-D-d núi Chùa Lôi SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 01' 01" 107° 55' 20" F-48-70-D-d suối Danh TV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 36" 107° 00' 14" 21° 03' 18" 106° 59' 57" F-48-71-C-c, F-48-70-D-d suối Đầu Cầu TV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 35" 106° 56' 02" 21° 04' 07" 106° 57' 03" F-48-70-D-d núi Đèo Rũ SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 05' 16" 107° 01' 31" F-48-71-C-c đèo Đọc KX xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 44" 106° 58' 13" F-48-70-D-d núi Đồng Mối SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 05' 01" 107° 59' 00" F-48-70-D-d xóm Đồng Bé DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 26" 106° 56' 06" F-48-70-D-d thôn Đồng Bé DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 01" 107° 00' 16" F-48-71-C-c thôn Đồng Đặng DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 26" 106° 56' 49" F-48-70-D-d thôn Đồng Giang DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 23" 106° 57' 27" F-48-70-D-d thôn Đồng Giữa DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 02' 49" 106° 56' 51" F-48-70-D-d thôn Đồng Ho DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 02' 37" 106° 57' 42" F-48-70-D-d núi Đống Lủi SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 09" 107° 01' 30" F-48-71-C-c xóm Đồng Má DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 48" 106° 59' 48" F-48-70-D-d thôn Đồng Vang DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 47" 107° 00' 37" F-48-71-C-c khe Đồng Xóm TV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 02" 106° 55' 52" 21° 02' 50" 106° 56' 31" F-48-70-D-d thôn Hà Lùng DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 34" 107° 01' 12" F-48-71-C-c núi Khe Thùn SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 51" 107° 02' 24" F-48-71-C-c núi Mái Gia SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 05' 13" 107° 00' 36" F-48-71-C-c thôn Mỏ Đông DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 09" 106° 58' 21" F-48-70-D-d hồ Trại Cau TV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 12" 106° 59' 01" F-48-70-D-d thôn Trại Me DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 30" 107° 02' 09" F-48-71-C-c núi Trò San SV xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 14" 107° 00' 31" F-48-71-C-c thôn Vườn Cau DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 04' 10" 106° 59' 12" F-48-70-D-d thôn Vườn Rậm DC xã Sơn Dương H. Hoành Bồ 21° 03' 56" 106° 59' 29" F-48-70-D-d thôn 4 DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 02' 12" 107° 07' 57" F-48-71-C-d đường tỉnh 326 KX xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 13" 107° 02' 45" 21° 03' 03" 107° 08' 11" F-48-71-C-c, F-48-71-C-d núi Áng Quan SV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 50" 107° 04' 59" F-48-71-C-c xóm Ba Sào DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 16" 107° 03' 59" F-48-71-C-c sông Bang TV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 20° 59' 42" 107° 02' 53" 20° 58' 44" 107° 03' 37" F-48-83-A-a thôn Chân Đèo DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 01' 51" 107° 06' 41" F-48-71-C-c thôn Chợ DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 01' 35" 107° 06' 07" F-48-71-C-c sông Diễn Vọng TV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 01' 49" 107° 08' 32" 20° 59' 05" 107° 04' 10" F-48-71-C-d hà Dộc Cả TV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 02' 03" 107° 03' 55" F-48-71-C-c thôn Đá Trắng DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 16" 107° 03' 39" F-48-71-C-c núi Đá Trắng SV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 41" 107° 03' 41" F-48-71-C-c thôn Đất Đỏ DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 01' 56" 107° 05' 26" F-48-71-C-c thôn Đình DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 02' 10" 107° 04' 53" F-48-71-C-c thôn Đồng Cao DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 02' 51" 107° 05' 39" F-48-71-C-c xóm Đồng Tranh DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 34" 107° 04' 01" F-48-71-C-c thôn Đồng Vải DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 20" 107° 06' 41" F-48-71-C-c núi Đồng Vải SV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 17" 107° 06' 23" F-48-71-C-c suối Đồng Vải TV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 04' 09" 107° 06' 49" 21° 01' 46" 107° 06' 16" F-48-71-C-c trại giam Đồng Vải KX xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 04' 06" 107° 06' 52" F-48-71-C-c thôn Khe Khoai DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 03' 12" 107° 04' 32" F-48-71-C-c thôn Làng DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 02' 09" 107° 05' 56" F-48-71-C-c thôn Lưỡng Kỳ DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 04' 10" 107° 04' 15" F-48-71-C-c suối Mằn TV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 04' 29" 107° 04' 11" 21° 03' 00" 107° 03' 30" F-48-71-C-c sông Mằn TV xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 02' 53" 107° 03' 33" 20° 59' 57" 107° 02' 51" F-48-71-C-c xóm Mũ DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 01' 32" 107° 05' 47" F-48-71-C-c thôn Xích Thổ DC xã Thống Nhất H. Hoành Bồ 21° 01' 02" 107° 04' 16" F-48-71-C-c đường tỉnh 326 KX xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 03' 03" 107° 08' 11" 21° 03' 02" 107° 09' 45" F-48-71-C-d thôn Bãi Cát DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 03' 50" 107° 08' 52" F-48-71-C-d sông Diễn Vọng TV xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 01' 54" 107° 11' 13" 21° 01' 49" 107° 08' 32" F-48-71-C-d xóm Đồng Cả DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 03' 31" 107° 08' 56" F-48-71-C-d thôn Đồng Cháy DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 04' 10" 107° 08' 14" F-48-71-C-d thôn Đồng Chùa DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 04' 19" 107° 08' 41" F-48-71-C-d suối Đồng Lá TV xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 02' 32" 107° 10' 30" 21° 01' 58" 107° 10' 17" F-48-71-C-d thôn Đồng Mơ DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 03' 01" 107° 09' 33" F-48-71-C-d núi Đồng Mơ SV xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 03' 15" 107° 09' 07" F-48-71-C-d thôn Đồng Rùa DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 02' 28" 107° 08' 59" F-48-71-C-d thôn Lán Dè DC xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 03' 07" 107° 08' 54" F-48-71-C-d núi Thiên Sơn SV xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 07' 49" 107° 09' 10" F-48-71-C-b suối Vũ Oai TV xã Vũ Oai H. Hoành Bồ 21° 07' 22" 107° 07' 46" 21° 02' 01" 107° 08' 57" F-48-71-C-d khu phố Đông Tiến 1 DC TT. Tiên Yên H. Tiên Yên 21° 19' 51" 107° 24' 18" F-48-71-B-d khu phố Đông Tiến 2 DC TT. Tiên Yên H. Tiên Yên 21° 20' 04" 107° 24' 19" F-48-71-B-d khu phố Long Thành DC TT. Tiên Yên H. Tiên Yên 21° 20' 02" 107° 23' 24" F-48-71-B-d khu phố Long Tiên DC TT. Tiên Yên H. Tiên Yên 21° 19' 50" 107° 23' 20" F-48-71-B-d sông Phố Cũ TV TT. Tiên Yên H. Tiên Yên 21° 20' 25" 107° 22' 35" 21° 20' 16" 107° 23' 06" F-48-71-B-d sông Tiên Yên TV TT. Tiên Yên H. Tiên Yên 21° 20' 16" 107° 23' 06" 21° 19' 32" 107° 23' 40" F-48-71-B-d thôn Khe Léng DC xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 25' 39" 107° 25' 53" F-48-71-B-b thôn Khe Lục DC xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 25' 08" 107° 26' 58" F-48-71-B-b suối Khe Lục TV xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 26' 31" 107° 27' 26" 21° 24' 43" 107° 26' 50" F-48-71-B-b thôn Khe Ngàn DC xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 24' 48" 107° 28' 04' F-48-71-B-b suối Khe Ngàn TV xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 24' 44" 107° 28' 22" 21° 23' 48" 107° 27' 29" F-48-71-B-b thôn Khe Quang DC xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 24' 37" 107° 26' 24" F-48-71-B-b suối Khe Quang TV xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 24' 32" 107° 26' 06" 21° 24' 53" 107° 26' 31" F-48-71-B-b thôn Phài Giác DC xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 24' 10" 107° 26' 59" F-48-71-B-b núi Thông Châu SV xã Đại Dực H. Tiên Yên 21° 26' 51" 107° 27' 29" F-48-71-B-b thôn Đoàn Kết DC xã Đại Thành H. Tiên Yên thôn Khe Lặc DC xã Đại Thành H. Tiên Yên thôn Khe Mươi DC xã Đại Thành H. Tiên Yên 21° 26' 37" 107° 24' 03" F-48-71-B-b khe Lặc TV xã Đại Thành H. Tiên Yên 21° 27' 12" 107° 25' 45" 21° 27' 51" 107° 23' 25" F-48-71-B-b thôn Nà Cam DC xã Đại Thành H. Tiên Yên 21° 27' 26" 107° 25' 42" F-48-71-B-b quốc lộ 4B KX xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 23' 49" 107° 15' 38" 21° 21' 57" 107° 19' 14" F-48-71-B-a, F-48-71-B-c thôn Bản Tát DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 23' 20" 107° 16' 36" F-48-71-B-a núi Cao Sam Sao SV xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 21' 16" 107° 15' 41" F-48-71-B-c khe Chầy TV xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 27" 107° 15' 25" 21° 23' 27" 107° 16' 14" F-48-71-B-a núi Điền Xá SV xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 20' 35" 107° 17' 36" F-48-71-B-c khau Hác SV xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 23' 34" 107° 18' 40" F-48-71-B-a cầu Khe Cấu KX xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 23' 25" 107° 16' 14" F-48-71-B-a thôn Khe Cầu DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 23' 33" 107° 16' 00" F-48-71-B-a xóm Khe Giao DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 36" 107° 18' 29" F-48-71-B-a thôn Khe Vàng DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 30" 107° 17' 12" F-48-71-B-c thôn Nà Buống DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 05" 107° 18' 45" F-48-71-B-c thôn Nà Chù DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 57" 107° 17' 27" F-48-71-B-a thôn Pắc Phai DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 18" 107° 18' 13" F-48-71-B-a cầu Pắc Phai KX xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 21" 107° 18' 14" F-48-71-B-c khe Tát TV xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 22' 12" 107° 16' 08" 21° 23' 27" 107° 16' 14" F-48-71-B-a thôn Tiên Hải DC xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 23' 08" 107° 19' 13" F-48-71-B-a khe Vàng TV xã Điền Xá H. Tiên Yên 21° 20' 56" 107° 16' 31" 21° 22' 27" 107° 18' 06" F-48-71-B-c cái Ruộng (sông Chùa Sâu) TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 18' 39" 107° 32' 45" 21° 17' 13" 107° 33' 33" F-48-72-A-c quốc lộ 18A KX xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 35" 107° 31' 23" 21° 20' 12" 107° 29' 20" F-48-71-B-d, F-48-72-A-c suối Ao Lang TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 19' 49" 107° 29' 36" 21° 18' 03" 107° 30' 46" F-48-71-B-d thôn Cái Khánh DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 18' 33" 107° 29' 51" F-48-71-B-d sông Cái Mắm TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 17' 27" 107° 29' 36" 21°17' 40" 107° 30' 48" F-48-72-A-c lạch Chi Lăng TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 17' 40" 107° 30' 48" 21° 17' 03" 107° 33' 34" F-48-72-A-c sông Chùa Sâu TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 04" 107° 31' 58" 21° 18' 39" 107° 32' 45" F-48-72-A-c cầu Đôi KX xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 19" 107° 31' 04" F-48-72-A-c sông Hà Thanh TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 22' 05" 107° 29' 03" 21° 18' 26" 107° 32' 49" F-48-71-B-d cầu Hà Tràng KX xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 14" 107° 30' 19" F-48-72-A-c thôn Hà Tràng Đông DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 08" 107° 31' 07" F-48-72-A-c thôn Hà Tràng Tây DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 19' 57" 107° 30' 41" F-48-72-A-c thôn Hội Phố DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 19' 16" 107° 30' 05" F-48-72-A-c thôn Làng Đài DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 16" 107° 29' 37" F-48-71-B-d thôn Làng Nhội DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 19' 57" 107° 29' 35" F-48-71-B-d thôn Nà Bấc DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 20' 32" 107° 29' 45" F-48-71-B-d thôn Phương Nam DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 19' 03" 107° 29' 11" F-48-71-B-d thôn Tài Noong DC xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 21' 45" 107° 29' 27" F-48-71-B-d cái Vũng Chùa TV xã Đông Hải H. Tiên Yên 21° 18' 06" 107° 29' 04" 21° 17' 27" 107° 29' 36" F-48-71-B-d quốc lộ18A KX xã Đông Ngũ H. Tiên Yến 21° 20' 12" 107° 29' 20" 21° 20' 00" 107° 26' 18" F-48-71-B-d thôn Bình Sơn DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 23' 21" 107° 28' 09" F-48-71-B-b sông Cầu Cao TV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 59" 107° 26' 32" 21° 19' 56" 107° 28' 22" F-48-71-B-d cầu Đá 2 KX xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 00" 107° 26' 18" F-48-71-B-d thôn Đầm Dẻ DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 19' 36" 107° 28' 01" F-48-71-B-d thôn Đồng Đạm DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 49" 107° 28' 38" F-48-71-B-d thôn Đồng Danh DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 23' 28" 107° 27' 42" F-48-71-B-b thôn Đông Hồng DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 22' 21" 107° 27' 10" F-48-71-B-d thôn Đồng Mộc DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 41" 107° 27' 02" F-48-71-B-d thôn Đông Ngũ DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 15" 107° 28' 52" F-48-71-B-d thôn Đông Ngũ Hoa DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 35" 107° 27' 58" F-48-71-B-d thôn Đông Ngũ Kinh DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 19' 35" 107° 29' 10" F-48-71-B-d núi Giành Quéo SV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 17' 42" 107° 28' 59" F-48-71-B-d sông Hà Giàn TV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 19' 56" 107° 28' 22" 21° 18' 40" 107° 27' 45" F-48-71-B-d cái Hà Giàn TV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 17' 38" 107° 28' 18" 21° 17' 13" 107° 29' 15" F-48-71-B-d cầu Hà Giàn KX xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 28" 107° 27' 47' F-48-71-B-d sông Hà Thanh TV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 23' 48" 107° 27' 48' 21° 20' 33" 107° 29' 30" F-48-71-B-b, F-48-71-B-d thôn Nà Sàm DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 21' 57" 107° 26' 34" F-48-71-B-d khe Nhủi TV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 22' 48" 107° 26' 37" 21° 20' 48" 107° 26' 56" F-48-71-B-b, F-48-71-B-d thôn Phương Đông DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 20' 00" 107° 27' 05" F-48-71-B-d thôn Quế Sơn DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 22' 10" 107° 25' 30" F-48-71-B-d thôn Sán Xế Đông DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 23' 04" 107° 28' 14" F-48-71-B-b thôn Sán Xế Nam DC xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 19' 01" 107° 28' 36" F-48-71-B-d núi Tác Mả SV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 18' 36" 107° 29' 02" F-48-71-B-d khe Táu TV xã Đông Ngũ H. Tiên Yên 21° 22' 35" 107° 27' 08" 21° 22' 12" 107° 27' 53" F-48-71-B-b, F-48-71-B-d núi Ba Thoi SV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 11' 38" 107° 22' 10" F-48-71-D-a núi Cái Thoi SV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 15' 24" 107° 24' 35" F-48-71-B-d thôn Hạ DC xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 13' 36" 107° 23' 18" F-48-71-D-b mũi Lòng Vàng TV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 15' 47" 107° 25' 54" F-48-71-B-d đồi Soi Lài SV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 14' 34" 107° 23' 13" F-48-71-D-b thôn Thượng DC xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 12' 26" 107° 22' 41" F-48-71-D-b núi Tổ Quạ SV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 12' 40" 107° 25' 01" F-48-71-D-b thôn Trung DC xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 13' 00" 107° 22' 50" F-48-71-D-b sông Voi Bé TV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 13' 24" 107° 22' 09" 21° 14' 46" 107° 22' 50" F-48-71-D-b sông Voi Lớn TV xã Đồng Rui H. Tiên Yên 21° 13' 24" 107° 22' 09" 21° 13' 29" 107° 26' 28" F-48-71-D-a bản Bắc Buông DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 31" 107° 19' 15" F-48-71-B-a bản Bắc Lù DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 56" 107° 17' 58" F-48-71-B-a bản Buông DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 28' 55" 107° 19' 36" F-48-71-B-a khe Buông TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 30' 14" 107° 18' 28" 21° 25' 32" 107° 19' 09" F-48-71-B-a bản Co Mười DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 30" 107° 17' 00" F-48-71-B-a bản Danh DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 28' 38" 107° 16' 30" F-48-71-B-a khe Đanh TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 32' 31" 107° 12' 19" 21° 31' 05" 107° 14' 54" F-48-59-C-d núi Khâu Cải SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 32' 57" 107° 15' 11" F-48-59-D núi Khâu Con SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 24' 14" 107° 15' 30" F-48-71-B-a núi Khe Đanh SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 33' 11" 107° 12' 54" F-48-59-C-d bản Khe Lệ DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 27' 28" 107° 16' 07" F-48-71-B-a bản Khe Liềng DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 57" 107° 15' 59" F-48-71-B-a núi Khe Lù SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 30' 02" 107° 17' 42" F-48-59-D bản Khe Ngà DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 00" 107° 18' 48" F-48-71-B-a bản Khe Tao DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 27' 48" 107° 17' 12" F-48-71-B-a núi Khe Trung SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 26' 54" 107° 19' 44" F-48-71-B-a khe Liềng TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 28' 26" 107° 14' 49" 21° 25' 25" 107° 16' 48" F-48-71-B-a núi Mào Tan SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 27' 04" 107° 15' 49" F-48-71-B-a núi Mào Vai SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 28' 08" 107° 14' 25" F-48-71-A-b khe Mìn TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 29' 59" 107° 16' 00" 21° 26' 07" 107° 17' 41" F-48-71-B-a bản Nà Chang DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 49" 107° 18' 08" F-48-71-B-a bản Nà Hắc DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 31' 42" 107° 15' 22" F-48-59-D suối Nà Hắc TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 33' 01" 107° 15' 33" 21° 31' 20" 107° 15' 19" F-48-59-D bản Nà Tứ DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 24' 41" 107° 15' 41" F-48-71-B-a bản Nặm Mìn DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 27' 16" 107° 17' 50" F-48-71-B-a khe Ngà (Tân Lập) TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 24' 39" 107° 18' 07" 21° 25' 26" 107° 18' 47" F-48-71-B-a núi Ngạn Chi SV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 31' 00" 107° 18' 01" F-48-59-D bản Phai DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 24' 52" 107° 16' 45" F-48-71-B-a sông Phố Cũ TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 24' 39" 107° 15' 18" 21° 23' 47" 107° 19' 29" F-48-71-B-a khe Phung TV xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 24' 03" 107° 17' 15" 21° 25' 42" 107° 18' 10" F-48-71-B-a bản Pò Mảy DC xã Hà Lâu H. Tiên Yên 21° 25' 25" 107° 18' 44" F-48-71-B-a quốc lộ 18A KX xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 20' 06" 107° 22' 15" 21° 13' 21" 107° 21' 51" F-48-71-B-c đầm Cái Đản TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 17' 57" 107° 23' 40" F-48-71-B-d suối Cái Giá TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 15' 37" 107° 20' 44" 21° 13' 19" 107° 21' 29" F-48-71-D-a, F-48-71-B-c đèo Cái Kỳ SV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 18' 07" 107° 20' 27" F-48-71-B-c đồi Chè SV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 17' 11" 107° 22' 38" F-48-71-B-d thôn Đồi Mây DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 17' 27" 107° 21' 53" F-48-71-B-c đầm Hà Dong TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 18' 00" 107° 22' 06" F-48-71-B-c vụng Hà Dong TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 15' 48" 107° 25' 08" F-48-71-B-d cầu Hà Dong 1 KX xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 18' 52" 107° 21' 05" F-48-71-B-c cầu Hà Dong 2 KX xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 19' 30" 107° 21' 34" F-48-71-B-c thôn Hà Dong Bắc DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 19' 27" 107° 21' 11" F-48-71-B-c thôn Hà Dong Nam DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 19' 09" 107° 21' 30" F-48-71-B-c thôn Hà Thụ DC xã Hảl Lạng H. Tiên Yên 21° 16' 35" 107° 21' 24" F-48-71-B-c đầm Hà Thụ TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 16' 37" 107° 21' 58" F-48-71-B-c Khe Hố DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 19' 09" 107° 19' 40" F-48-71-B-c đồi Mây SV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 20' 32" 107° 20' 05" F-48-71-B-c thôn Thanh Hải DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 19' 05" 107° 22' 34" F-48-71-B-d thôn Trường Tiến DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 17' 47" 107° 21' 02" F-48-71-B-c thôn Trường Tùng DC xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 18' 44" 107° 20' 57" F-48-71-B-c sông Voi Bé TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 13' 24" 107° 22' 09" 21° 14' 46" 107° 22' 50" F-48-71-D-a, F-48-71-D-b sông Voi Cá TV xã Hải Lạng H. Tiên Yên 21° 14' 46" 107° 22' 50" 21° 15' 48" 107° 24' 48" F-48-71-B-d, F-48-71-D-b quốc lộ 18C KX xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 26' 21" 107° 22' 21" 21° 21' 38" 107° 23' 11" F-48-71-B-a, F-48-71-B-d thôn Bản Cải DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 25" 107° 22' 10" F-48-71-B-a xóm Bản Dò DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 03" 107° 21' 04" F-48-71-B-a thôn Cao Lâm DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 18" 107° 21' 23" F-48-71-B-a thôn Co Tượi DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 24' 10" 107° 21' 11" F-48-71-B-a thôn Đồng Đình DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 56" 107° 22' 20" F-48-71-B-a cầu Đồng Và KX xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 21' 39" 107° 23' 09" F-48-71-B-d thôn Đuốc Phẹ DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 43" 107° 22' 41" F-48-71-B-b núi Hắc Sán SV xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 59" 107° 22' 50" F-48-71-B-b thôn Hợp Thành DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 24' 27" 107° 22' 01" F-48-71-B-a thôn Hua Cầu DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 47" 107° 22' 35" F-48-71-B-b thôn Khe San DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 24' 14" 107° 23' 42" F-48-71-B-b cầu Khe San KX xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 59" 107° 22' 30" F-48-71-B-b thôn Khe Soong DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 18" 107° 22' 51" F-48-71-B-d cầu Khe Soong KX xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 11" 107° 22' 55" F-48-71-B-d thôn Khe Vè DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 01" 107° 22' 49" F-48-71-B-b thôn Khe Xóm DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 25" 107° 22' 59" F-48-71-B-b thôn Nà Cà DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 40" 107° 22' 17" F-48-71-B-a xóm Nà Kiếu DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 19" 107° 21' 29" F-48-71-B-a thôn Nà Lìn DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 21' 49" 107° 22' 09" F-48-71-B-c thôn Phặc Thạ DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 47" 107° 22' 12" F-48-71-B-a thôn Pò Luông DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 57" 107° 21' 52" F-48-71-B-a khe San TV xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 49" 107° 24' 36" 21° 22' 46" 107° 22' 22" F-48-71-B-b, F-48-71-B-a khe Soong TV xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 22' 54" 107° 23' 53" 21° 22' 03" 107° 22' 42" F-48-71-B-b, F-48-71-B-d xóm Tài Chốc Cáu DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 24' 37" 107° 22' 40" F-48-71-B-b thôn Tềnh Pò DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 48" 107° 22' 06" F-48-71-B-a sông Tiên Yên TV xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 27' 07" 107° 21' 44" 21° 21' 45" 107° 23' 20" F-48-71-B-a, F-48-71-B-d thôn Văn Mây DC xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 46" 107° 23' 12" F-48-71-B-b cầu Văn Mây KX xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 25' 17" 107° 22' 51" F-48-71-B-b khe Vè TV xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 24' 27" 107° 23' 30" 21° 25' 01" 107° 22' 37" F-48-71-B-b núi Voòng Tay Lẻng SV xã Phong Dụ H. Tiên Yên 21° 23' 16' 107° 24' 03" F-48-71-B-b hồ 1-5 TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 18' 56" 107° 25' 10" F-48-71-B-d cái Hè Gian TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 17' 38" 107° 28' 18" 21° 17' 13" 107° 29' 15" F-48-71-B-d quốc lộ 18A KX xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 20' 00" 107° 26' 18" 21° 19' 46" 107° 23' 58" F-48-71-B-d quốc lộ 4B KX xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 14" 107° 23' 56" 21° 17' 06" 107° 26' 58" F-48-71-B-d bến đò Bà Hai Tương KX xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 18' 49" 107° 24' 50" F-48-71-B-d thôn Cái Mắt DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 18' 06" 107° 24' 50" F-48-71-B-d vũng Cầu TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 17' 16" 107° 26' 50" F-48-71-B-d núi Cây Chám SV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 13" 107° 24' 30" F-48-71-B-d núi Cây Tâm SV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 18' 23" 107° 24' 27" F-48-71-B-d thôn Cống To DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 02" 107° 26' 22" F-48-71-B-d núi Dốc Nam SV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 32' 107° 25' 28" F-48-71-B-d cầu Đá 1 KX xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 45" 107° 25' 53" F-48-71-B-d suối Đầm Tàu TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 20' 45" 107° 26' 12" 21° 17' 38" 107° 28' 18" F-48-71-B-d thôn Đồng Châu DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 05" 107° 24' 58" F-48-71-B-d thôn Đồng Mạ DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 22" 107° 24' 36" F-48-71-B-d vụng Hàm Ếch TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 17' 31" 107° 25' 19" F-48-71-B-d núi Khe Co SV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 17' 58" 107° 25' 47" F-48-71-B-d núi Khe Lạch Giang SV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 18' 50" 107° 24' 17" F-48-71-B-d đầm Muối TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 08" 107° 25' 21" F-48-71-B-d thôn Thác Bưởi 1 DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 41" 107° 24' 03" F-48-71-B-d thôn Thác Bưởi 2 DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 32" 107° 24' 58" F-48-71-B-d thôn Thủy Cơ DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 17' 23" 107° 26' 56" F-48-71-B-d vụng Tiên Yên TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 18' 04" 107° 26' 33" F-48-71-B-d sông Tiên Yên TV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 20' 19" 107° 24' 30" 21° 18' 27" 107° 26' 08" F-48-71-B-d núi Tròn SV xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 20' 40" 107° 25' 50" F-48-71-B-d thôn Xóm Nương DC xã Tiên Lãng H. Tiên Yên 21° 19' 42” 107° 24' 33" F-48-71-B-d quốc lộ 18C KX xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 20' 18" 107° 22' 27" 21° 20' 06" 107° 22' 15" F-48-71-B-c quốc lộ 4B KX xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 57" 107° 19' 14" 21° 20' 18" 107° 22' 19" F-48-71-B-c thôn Đồng Tâm DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 16" 107° 21' 18" F-48-71-B-c thôn Đồng Và DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 12" 107° 23' 41" F-48-71-B-d thôn Khe Muối DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 12" 107° 19' 05" F-48-71-B-c cầu Khe Muối KX xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 53" 107° 19' 23" F-48-71-B-c Khe Muối 1 DC xã Yên Than H. Tiên Yên F-48-71-B-c Khe Muối 2 DC xã Yên Than H. Tiên Yên F-48-71-B-c thôn Khe Và DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 23" 107° 24' 49" F-48-71-B-d thôn Lẩu Gìn Tùng DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 37" 107° 20' 50" F-48-71-B-c khe Muối TV xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 19' 50" 107° 19' 21" 21° 22' 00" 107° 19' 29" F-48-71-B-c Nà Phen DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 20' 47" 107° 23' 56" F-48-71-B-d thôn Pạc Sủi DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 22' 26" 107° 24' 49" F-48-71-B-d sông Phố Cũ TV xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 58" 107° 19' 15" 21° 20' 25" 107° 22' 35" F-48-71-B-c Tài Thán DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 20' 49" 107° 22' 16" F-48-71-B-c thôn Tài Tùng DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 20' 53" 107° 21' 50" F-48-71-B-c thôn Tân DC xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 20' 18" 107° 22' 18" F-48-71-B-c sông Tiên Yên TV xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 21' 45" 107° 23' 20" 21° 20' 52" 107° 23' 38" F-48-71-B-d cầu Yên Than 2 KX xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 20' 55" 107° 21' 29" F-48-71-B-c cầu Khe Tiên KX xã Yên Than H. Tiên Yên 21° 19' 50" 107° 23' 35" F-48-71-B-d khu 1 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 03" 107° 24' 53" F-48-71-D-d khu 2 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 08" 107° 24' 55" F-48-71-D-d khu 3 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 01" 107° 25' 07" F-48-71-D-d khu 4 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 06" 107° 25' 06" F-48-71-D-d khu 5 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 13" 107° 25' 15" F-48-71-D-d khu 6 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 40" 107° 25' 09" F-48-71-D-d khu 7 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 04" 107° 25' 11" F-48-71-D-d khu 8 DC TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 03" 107° 25' 18" F-48-71-D-d cảng Cái Rồng KX TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 03' 40" 107° 25' 42" F-48-71-D-d khu nghỉ dưỡng Quang Hanh KX TT. Cái Rồng H. Vân Đồn 21° 04' 26" 107° 25' 30" F-48-71-D-d thôn Bản Sen DC xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 34" 107° 29' 48" F-48-83-B-b cái Bản Sen TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 57' 41" 107° 29' 05" F-48-83-B-b vụng Cái Suối TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 21° 01' 53" 107° 32' 43" F-48-72-C-c núi Cao Lan SV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 59' 11" 107° 31' 08" F-48-84-A-a cửa Cặp Gió Lò TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 55' 56" 107° 26' 37" F-48-83-B-b gành Cây Sến TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 21° 01' 05" 107° 30' 20" F-48-72-C-c gành Chéo Gấp TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 07" 107° 27' 14" F-48-83-B-b vụng Chùa Đá TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 59' 10" 107° 28' 54" F-48-83-B-b núi Cõng Đá SV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 59' 51" 107° 31' 43" F-48-84-A-a sông Cống Nứa TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 23" 107° 28' 46" 20° 55' 54" 107° 26' 13" F-48-83-B-b lạch Đầu Gỗ TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 31" 107° 26' 39" F-48-83-B-b thôn Điền Xá DC xã Bản Sen H. Vân Đồn 21° 00' 42" 107° 31' 19" F-48-72-C-c sông Đống Chén TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 55' 54" 107° 26' 13" 20° 54' 11" 107° 20' 19" F-48-83-B-b lạch Đống Chén TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 57' 35" 107° 25' 40" F-48-83-B-b vụng Đống Chén TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 39" 107° 25' 02" F-48-83-B-b luồng Đống Chén TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 59" 107° 24' 58" 20° 55' 48" 107° 23' 49" F-48-83-B-b thôn Đồng Gianh DC xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 57' 13" 107° 29' 31" F-48-83-B-b thôn Đông Lĩnh DC xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 57" 107° 30' 33" F-48-84-A-a cái Đông Lĩnh TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 21° 00' 42" 107° 30' 31" F-48-72-C-c mũi Giếng Cối TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 57' 53" 107° 28' 56" F-48-83-B-b vụng Hòn Chùa TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 49" 107° 29' 15" F-48-83-B-b cảng Hòn Hai KX xã Bản Sen H. Vân Dồn 21° 01' 22" 107° 30' 41" F-48-72-C-c suối Khe Cầu TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 57' 08" 107° 30' 01" 20° 57' 26" 107° 29' 20" F-48-83-B-b hang Luồn SV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 26" 107° 27' 47" F-48-83-B-b thôn Nà Na DC xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 42" 107° 29' 49" F-48-83-B-b sông Nà Na TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 13" 107° 30' 33" 21° 00' 00" 107° 30' 09" F-48-83-B-b thôn Nà Sắn DC xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 58' 19" 107° 29' 16" F-48-83-B-b mỏm Phượng Hoàng TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 59" 107° 25' 09" F-48-83-B-b áng Thìa Nước TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 17" 107° 27' 54" F-48-83-B-b đỉnh Trọng Trực SV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 57' 24" 107° 30' 50" F-48-84-A-a núi Vạn Hoa SV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 54' 51" 107° 23' 05" F-48-83-B-b núi Vạn Than SV xã Bản Sen H. Vân Đồn 20° 56' 26" 107° 25' 40" F-48-83-B-b lạch Vông Vang TV xã Bản Sen H. Vân Đồn 21° 02' 17" 107° 31' 14" F-48-72-C-c sông Ba Chẽ TV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 11' 00" 107° 23' 03" 21° 12' 37" 107° 25' 22" F-48-71-D-b thôn Đầm Tròn DC xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 07' 54" 107° 26' 21" F-48-71-D-b thôn Đồng Cống DC xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 09' 54" 107° 25' 33" F-48-71-D-b thôn Đồng Đá DC xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 42" 107° 26' 19" F-48-71-D-b thôn Đồng Dọng DC xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 25" 107° 28' 32" F-48-71-D-b núi Giu Di SV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 11' 03" 107° 25' 58" F-48-71-D-b cái Hà Nứa Sâu TV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 09' 11" 107° 25' 37" F-48-71-D-b hồ Khe Bòng TV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 08" 107° 27' 01" F-48-71-D-b đập Khe Bòng KX xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 10" 107° 26' 54" F-48-71-D-b xóm Khe Quýt DC xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 59" 107° 28' 39" F-48-71-D-b đập Khe Rùa KX xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 09' 55" 107° 25' 41" F-48-71-D-b núi Lẻ SV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 04" 107° 25' 37" F-48-71-D-b núi Tổ Quạ SV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 11' 10" 107° 24' 53" F-48-71-D-b sông Voi Lớn TV xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 07' 59" 107° 24' 33" 21° 11' 55" 107° 25' 51" F-48-71-D-b thôn Vòng Tre DC xã Bình Dân H. Vân Đồn 21° 08' 26" 107° 26' 49" F-48-71-D-b sông Ba Chẽ TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 12' 37" 107° 25' 22" 21° 13' 29" 107° 26' 28" F-48-71-D-b luồng Cẩm Phả TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 13' 39" 107° 26' 31" F-48-71-D-b núi Cặp Cá SV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 41" 107° 28' 38" F-48-71-B-d vụng Cỏ TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 34" 107° 29' 09" F-48-71-B-d sông Đài Van TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 11' 39" 107° 27' 50" 21° 12' 45" 107° 26' 26" F-48-71-D-b vụng Giếng TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 14' 01" 107° 26' 45" F-48-71-D-b khe Giữa TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 09' 56" 107° 28' 29" 21° 09' 51" 107° 27' 46" F-48-71-D-b vụng Gốc TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 13' 18" 107° 31' 32" F-48-72-C-a cái Hai Ngã TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 13' 40" 107° 31' 01" F-48-72-C-a lạch Khe Dâu TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 12' 08" 107° 31' 37" F-48-72-C-a thôn Ký Vầy DC xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 09' 15" 107° 27' 09" F-48-71-D-b núi Nước Xanh SV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 14' 42" 107° 29' 00" F-48-71-D-b cái Nước Xanh TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 13' 01" 107° 29' 36" 21° 14' 44" 107° 29' 35" F-48-71-D-b vụng Quang TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 14' 13" 107° 30' 33" F-48-72-C-a vụng Quýt TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 14' 00" 107° 30' 46" F-48-72-C-a Tằng Cá Cạn TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 23" 107° 27' 09" F-48-71-B-d Tằng Cá Sâu TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 09" 107° 27' 09" F-48-71-B-d vụng Thầm Thì TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 16' 30" 107° 28' 12" F-48-71-B-d vụng Thi TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 12' 54" 107° 31' 48" F-48-72-C-a vũng Thuyên TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 12' 44" 107° 31' 49" F-48-72-C-a lạch Tiên Yên TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 58" 107° 29' 12" F-48-71-B-d lạch Tiên Yên TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 14' 54" 107° 29' 55" F-48-71-D-b lạch Tiên Yên TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 25" 107° 30' 09" F-48-72-A-c vụng Vật TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 15' 57" 107° 26' 46" F-48-71-B-d sông Voi Lớn TV xã Đài Xuyền H. Vân Đồn 21° 11' 55" 107° 25' 51" 21° 13' 29" 107° 26' 28" F-48-71-D-b thôn Voòng Tre DC xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 08' 55" 107° 27' 08" F-48-71-D-b hồ Voòng Tre TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 08' 46" 107° 27' 42" F-48-71-D-b đập Voòng Tre TV xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 08' 47" 107° 27' 38" F-48-71-D-b thôn Xuyên Hùng DC xã Đài Xuyên H. Vân Đồn 21° 10' 19" 107° 27' 40" F-48-71-D-b thôn Bồ Lạy DC xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 05' 33" 107° 24' 13" F-48-71-D-d thôn Cây Thau DC xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 07' 22" 107° 25' 17" F-48-71-D-d thôn Đồng Cậy DC xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 06' 42" 107° 24' 54" F-48-71-D-d thôn Giữa DC xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 07' 11" 107° 24' 58" F-48-71-D-d hồ Khe Mai TV xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 07' 02" 107° 25' 32" F-48-71-D-d đập Khe Mai KX xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 06' 47" 107° 25' 14" F-48-71-D-d thôn Khe Ngái DC xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 05' 22" 107° 24' 53" F-48-71-D-d đập Lỷ Ba KX xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 05' 35" 107° 24' 42" F-48-71-D-d khe Ngái TV xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 06' 57" 107° 26' 28" 21° 05' 56" 107° 24' 35" F-48-71-D-d núi Rừng Miếu SV xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 07' 03" 107° 25' 23" F-48-71-D-d núi Rừng Phòng Không SV xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 07' 18" 107° 25' 52" F-48-71-D-d thôn Tràng Hương DC xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 04' 08" 107° 23' 24" F-48-71-D-d sông Voi Lớn TV xã Đoàn Kết H. Vân Đồn 21° 05' 33" 107° 22' 24" 21° 07' 59" 107° 24' 33" F-48-71-D-d đường tỉnh 334 KX xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 02' 17" 107° 22' 09" 21° 04' 02" 107° 24' 50" F-48-71-D-d lạch Buộm TV xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 05" 107° 22' 44" F-48-71-D-d luồng Cái Bầu TV xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 00' 38" 107° 25' 31" F-48-71-D-d đền Cặp Tiên KX xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 02' 22" 107° 22' 23" F-48-71-D-c luồng Cửa Ông TV xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 01' 27" 107° 22' 42" F-48-71-D-d thôn Đông Hà DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 42" 107° 24' 54" F-48-71-D-d thôn Đông Hải DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 20" 107° 24' 11" F-48-71-D-d thôn Đông Hợp DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 27" 107° 24' 30" F-48-71-D-d thôn Đông Sơn DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 53" 107° 24' 41" F-48-71-D-d thôn Đông Thắng DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 29" 107° 24' 46" F-48-71-D-d thôn Đông Thành DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 10" 107° 23' 47" F-48-71-D-d thôn Đông Thịnh DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 45" 107° 24' 33" F-48-71-D-d thôn Đông Tiến DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 02' 50" 107° 23' 17" F-48-71-D-d thôn Đông Trung DC xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 35" 107° 24' 28" F-48-71-D-d luồng Gạc TV xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 03' 10" 107° 22' 06" F-48-71-D-c lạch Hoi TV xã Đông Xá H. Vân Đồn 20° 59' 26" 107° 23' 04" F-48-83-B-b lạch Trà Lạo TV xã Đông Xá H. Vân Đồn 20° 58' 43" 107° 23' 19" F-48-83-B-b cầu Vân Đồn 1 KX xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 02' 14" 107° 22' 01" F-48-71-D-c cầu Vân Đồn 2 KX xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 02' 36" 107° 22' 16" F-48-71-D-c cầu Vân Đồn 3 KX xã Đông Xá H. Vân Đồn 21° 02' 43" 107° 22' 40" F-48-71-D-d thôn 1 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 06' 19" 107° 28' 30" F-48-71-D-d thôn 2 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 05' 59" 107° 28' 13" F-48-71-D-d thôn 3 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 06' 10" 107° 28' 00" F-48-71-D-d thôn 4 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 06' 00" 107° 27' 37" F-48-71-D-d thôn 5 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 05' 46" 107° 26' 54" F-48-71-D-d thôn 6 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 05' 34" 107° 26' 43" F-48-71-D-d thôn 7 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 05' 05" 107° 26' 26" F-48-71-D-d thôn 8 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 58" 107° 26' 05" F-48-71-D-d thôn 9 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 50" 107° 25' 54" F-48-71-D-d thôn 10 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 38" 107° 25' 54" F-48-71-D-d thôn 11 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 44" 107° 25' 45" F-48-71-D-d thôn 12 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 40" 107° 25' 30" F-48-71-D-d thôn 13 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 44" 107° 25' 24" F-48-71-D-d thôn 14 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 23" 107° 25' 42" F-48-71-D-d thôn 15 DC xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 16" 107° 25' 36" F-48-71-D-d đường tỉnh 334 KX xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 04' 34" 107° 25' 26" 21° 07' 25" 107° 30' 14" F-48-71-D-d du lịch Bãi Dài Bái Tử Long KX xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 06' 33" 107° 29' 15" F-48-71-D-d núi Đèo Hiêng SV xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 06' 10" 107° 26' 37" F-48-71-D-d du lịch Sinh thái Bái Tử Long KX xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 05' 47" 107° 28' 28" F-48-71-D-d ao Tiên TV xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 05' 39" 107° 27' 46" F-48-71-D-d lạch Vuông Vang TV xã Hạ Long H. Vân Đồn 21° 01' 18" 107° 28' 13" F-48-71-D-d núi Bể Thích SV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 55' 47" 107° 32' 56" F-48-84-A-a vụng Cái Quýt TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 21° 02' 17" 107° 34' 54" F-48-72-C-c luồng Cái Quýt TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 21° 01' 26" 107° 33' 41" F-48-72-C-c ghềnh Cây Nhãn TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 58' 18" 107° 33' 58" F-48-84-A-a luồng Cây Quýt TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 21° 06' 35" 107° 36' 09" F-48-72-C-c núi Đá Ấy SV xã Minh Châu H. Vân Đồn 21° 07' 26" 107° 36' 26" F-48-72-C-a Đá Bạc DC xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 57' 18" 107° 31' 35" F-48-84-A-a vụng Đá Bạc TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 19" 107° 31' 16" F-48-84-A-a núi Đá Cặp Vắn SV xã Minh Châu H. Vân Đồn 21° 02' 15" 107° 33' 36" F-48-72-C-c mũi Đầu Cào TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 28" 107° 33' 27" F-48-84-A-a núi Đầu Trâu SV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 30" 107° 31' 24" F-48-84-A-a mõm Lưỡi Liềm TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 59' 48" 107° 32' 59" F-48-84-A-a sông Mang TV xã Minh Châu H. Vân Đồn 21° 03' 17" 107° 34' 25" F-48-72-C-c thôn Nam Hải DC xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 01" 107° 32' 41" F-48-84-A-a thôn Ninh Hải DC xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 40" 107° 32' 45" F-48-84-A-a núi Ô Lợn SV xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 58' 44" 107° 33' 57" F-48-84-A-a thôn Quang Trung DC xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 29" 107° 32' 33" F-48-84-A-a thôn Tiền Hải DC xã Minh Châu H. Vân Đồn 20° 56' 17" 107° 32' 19" F-48-84-A-a cảng Cống Yên KX xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 50' 54" 107° 20' 28" F-48-83-B-c vụng Mắp Chải TV xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 52' 33" 107° 20' 19" F-48-83-B-a xóm Ngoài DC xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 48' 58" 107° 21' 13" F-48-83-B-c thôn Ngọc Nam DC xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 50' 52" 107° 20' 22" F-48-83-B-c núi Phượng Hoàng SV xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 47' 36" 107° 24' 32" F-48-83-B-d + 84-A-c núi Tam Na SV xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 48' 59" 107° 22' 15" F-48-83-B-c xóm Trong DC xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 49' 07" 107° 21' 27" F-48-83-B-c núi Tu Ta SV xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 50' 32" 107° 20' 20" F-48-83-B-c vịnh Vân Đồn TV xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 51' 15" 107° 21' 03" F-48-83-B-c cái Vạn Xuân TV xã Ngọc Vừng H. Vân Đồn 20° 51' 43" 107° 21' 01" F-48-83-B-c miếu Bà KX xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 27" 107° 27' 00" F-48-83-B-b núi Ba Ngòi SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 55' 20" 107° 29' 03" F-48-83-B-b thôn Bấc DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 52' 47" 107° 29' 13" F-48-83-B-b Bến Đò DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 55' 10" 107° 29' 50" F-48-83-B-b Bờ Lao DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 55' 20" 107° 30' 07" F-48-84-A-a ghềnh Bò Lội TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 53' 33" 107° 23' 12" F-48-83-B-b đầm Cái Chậu TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 45" 107° 26' 44" F-48-83-B-b Cái Chậu DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 55" 107° 27' 35" F-48-83-B-b vụng Cái Đé TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 52' 38" 107° 23' 03" F-48-83-B-b Cái Tỏi DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 55' 01" 107° 28' 32" F-48-83-B-b ghềnh Cây Xanh TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 53' 22" 107° 23' 32" F-48-83-B-b dãy núi Chậu SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 52" 107° 26' 12" F-48-83-B-b cống Chậu TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 09" 107° 25' 28" F-48-83-B-b núi Chậu Dấp SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 53' 47" 107° 26' 06" F-48-83-B-b bản Cộc DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 57" 107° 29' 15" F-48-83-B-b núi Con Quy SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 55' 17" 107° 31' 27" F-48-84-A-a cửa Cống Cái TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 41" 107° 30' 57" F-48-84-A-a núi Cống Cát SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 46" 107° 31' 21" F-48-84-A-a núi Cù Lao Mang SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 18" 107° 30' 05" F-48-84-A-a núi Đầu Làng SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 50' 52" 107° 29' 03" F-48-83-B-d+ 84-A-c thôn Đoài DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 52' 50" 107° 29' 04" F-48-83-B-b miếu Đồng Hồ KX xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 51' 35" 107° 28' 56" F-48-83-B-d+ 84-A-c thôn Đông Nam DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 52' 37" 107° 29' 25" F-48-83-B-b núi Gô SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 49' 15" 107° 28' 38" F-48-83-B-d+ 84-A-c đầm Gò Dậu TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 53' 07" 107° 28' 39" F-48-83-B-b núi Gót SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 49' 39" 107° 28' 22" F-48-83-B-d+ 84-A-c ghềnh Mai TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 53' 31" 107° 24' 46" F-48-83-B-b núi Nàng Tiên SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 57' 09" 107° 30' 33" F-48-84-A-a núi Ông Tài SV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 53' 08" 107° 30' 48" F-48-84-A-a thôn Sơn Hào DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 38" 107° 31' 20" F-48-84-A-a luồng Sông Mang TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 54' 09" 107° 27' 57" F-48-83-B-b thôn Tân Lập DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 55' 32" 107° 30' 31" F-48-84-A-a thôn Tân Phong DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 52' 56" 107° 28' 50" F-48-83-B-b thôn Thái Hòa DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 52' 27" 107° 29' 30" F-48-83-B-d+ 84-A-c cái Vạn Cảnh TV xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 51' 33" 107° 22' 07" F-48-83-B-c thôn Yến Hải DC xã Quan Lạn H. Vân Đồn 20° 49' 50" 107° 28' 40" F-48-83-B-d+ 84-A-c thôn 1 DC xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 53' 36" 107° 18' 35" F-48-83-B-a thôn 2 DC xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 53' 23" 107° 18' 31" F-48-83-B-a thôn 3 DC xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 53' 10" 107° 18' 40" F-48-83-B-a thôn 4 DC xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 52' 58" 107° 18' 49" F-48-83-B-a thôn 5 DC xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 52' 45" 107° 19' 03" F-48-83-B-a lạch Buộm TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 54' 59" 107° 21' 07" 20° 56' 23" 107° 22' 29" F-48-83-B-a vụng Chùa Cát TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 52' 24" 107° 19' 01" F-48-83-B-c lạch Cửa Triều TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 51' 44" 107° 19' 35" 20° 54' 05" 107° 20' 01" F-48-83-B-a, F-48-83-B-c lạch Gối TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 52' 07" 107° 17' 21" 20° 51' 28" 107° 17' 57" 20° 52' 35" 107° 17' 01" F-48-83-B-c vụng La TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 53' 57" 107° 20' 28" F-48-83-B-a lạch Mé Cả TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 56' 04" 107° 18' 04" 20° 58' 47" 107° 21' 51" F-48-83-B-a hang Quan SV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 54' 16" 107° 19' 23" F-48-83-B-a núi Soi Trâu SV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 53' 31" 107° 20' 01" F-48-83-B-a vụng Tay Vượn TV xã Thắng Lợi H. Vân Đồn 20° 53' 33" 107° 20' 55" F-48-83-B-a cái Bắc Thang TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 10' 45" 107° 35' 01" F-48-72-C-a cái Bàn Mai TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 10' 25" 107° 34' 29" F-48-72-C-a núi Bằng Thống SV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 07' 47" 107° 27' 33" F-48-71-D-b thôn Bình Lược DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 10' 29" 107° 31' 51" F-48-72-C-a cầu Bình Lược KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 10' 33" 107° 31' 55" F-48-72-C-a thôn Cái Bầu DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 06" 107° 30' 09" F-48-72-C-a sông Cái Bầu TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 08" 107° 28' 39" 21° 07' 59" 107° 30' 04" F-48-71-D-b, F-48-72-C-a luồng Cái Bầu TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 11' 35" 107° 36' 03" 21° 03' 33" 107° 28' 23" F-48-72-C-a cửa Cái Bầu TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 07' 24" 107° 30' 18" F-48-72-C-c cầu Cái Bầu KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 07' 59" 107° 30' 05" F-48-72-C-a cầu Cái Lá KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 11' 41" 107° 33' 34" F-48-72-C-a cầu Cao KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 11' 02" 107° 32' 29" F-48-72-C-a thôn Đài Chuối DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 09' 52" 107° 32' 37" F-48-72-C-a vụng Đài Chuối TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 09' 21" 107° 32' 00" F-48-72-C-a cái Đài Chuối TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 50" 107° 32' 10" F-48-72-C-a vụng Đại Hố TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 09' 16" 107° 33' 01" F-48-72-C-a thôn Đài Làng DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 09' 32" 107° 30' 43" F-48-72-C-a cầu Đài Làng KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 09' 07" 107° 30' 39" F-48-72-C-a thôn Đài Mỏ DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 37" 107° 30' 25" F-48-72-C-a cái Đăm Đăm TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 12' 00" 107° 32' 20" F-48-72-C-a cái Đó TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 05' 13" 107° 33' 09" F-48-72-C-c luồng Đông Ma TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 47" 107° 34' 12" 21° 08' 27" 107° 34' 53" F-48-72-C-a ghềnh Dù Đá TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 04' 23" 107° 33' 06" F-48-72-C-c ghềnh Dù Đất TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 04' 15" 107° 33' 26" F-48-72-C-c Hang Bụi DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 07' 50" 107° 29' 15" F-48-71-D-b hòn Lố Hố SV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 03' 41" 107° 33' 06" F-48-72-C-c thôn Mùng 10 tháng 10 DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 08" 107° 28' 34" F-48-71-D-b cửa Nội TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 11" 107° 37' 55" F-48-72-C-b Phú Sơn DC xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 59" 107° 29' 42" F-48-71-D-b vụng Ruộng Muối TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 06' 54" 107° 33' 21" F-48-72-C-c cửa Sau TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 18" 107° 38' 58" F-48-72-C-b cái Sâu TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 12' 14" 107° 32' 08" F-48-72-C-a cửa Sậu Đông TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 13' 09" 107° 40' 44" F-48-72-C-b vụng Su TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 07' 58" 107° 33' 30" F-48-72-C-a luồng Trà Ngọ TV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 07' 08" 107° 33' 59" 21° 07' 34" 107° 34' 35" F-48-72-C-c núi Vạn Hoa SV xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 11' 30" 107° 34' 18" F-48-72-C-a bến cảng Vạn Hoa KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 12' 21" 107° 33' 51" F-48-72-C-a hầm Vòm I KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 08' 59" 107° 30' 44" F-48-72-C-a hầm Vòm II KX xã Vạn Yên H. Vân Đồn 21° 11' 15" 107° 32' 59" F-48-72-C-a
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "30/10/2013", "sign_number": "35/2013/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Linh Ngọc", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-6788-KH-BTP-nam-2013-thi-diem-thi-tuyen-lanh-dao-cap-vu-cap-phong-Bo-Tu-phap-208086.aspx
Kế hoạch 6788/KH-BTP năm 2013 thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp vụ cấp phòng Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 6788/KH-BTP Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THÍ ĐIỂM THI TUYỂN LÃNH ĐẠO CẤP VỤ, CẤP PHÒNG CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2013 Thực hiện Đề án thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2013 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1516/QĐ-BTP ngày 20/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, căn cứ yêu cầu kiện toàn cán bộ lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ, Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổ chức thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng của Bộ Tư pháp năm 2013 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Thu hút, lựa chọn người có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ. - Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, từng bước đổi mới công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý, phá vỡ tính cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ. 2. Yêu cầu - Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Bộ trưởng quản lý thống nhất công tác cán bộ. - Bảo đảm bình đẳng, dân chủ, công khai, khách quan và tính cạnh tranh trong quá trình tổ chức thí điểm thi tuyển lãnh đạo; lựa chọn được người thực sự có phẩm chất đạo đức, năng lực phù hợp với vị trí thi tuyển. - Đề án dự thi phải sát với yêu cầu vị trí cần tuyển, bảo đảm cho thí sinh phát huy năng lực, kinh nghiệm quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Phạm vi, vị trí thi tuyển - Phó Giám đốc Học viện Tư pháp phụ trách công tác đào tạo. - Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự Tổng cục Thi hành án dân sự. - Phó trưởng phòng Phòng Công tác xây dựng pháp luật Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật. 2. Đối tượng dự tuyển a) Công chức, viên chức lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ hoặc trong quy hoạch lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức pháp chế bộ, ngành; b) Công chức, viên chức lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ hoặc trong quy hoạch lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; c) Viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập; d) Luật sư, công chứng viên và những người có trình độ cử nhân trở lên đang làm việc tại các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, các tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 3. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển 3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung - Đạt tiêu chuẩn chung đối với cán bộ quản lý theo quy định tại Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật. - Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. 3.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí thi tuyển a) Đối với thi tuyển Phó Giám đốc Học viện Tư pháp - Về trình độ chuyên môn: Có trình độ Tiến sỹ Luật hoặc đang học Nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật. - Về trình độ quản lý nhà nước: Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở lên. - Về trình độ lý luận chính trị: Có trình độ cao cấp lý luận chính trị và tương đương; đang học hoặc đã bố trí học lớp cao cấp lý luận chính trị. - Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Có trình độ ngoại ngữ C và tương đương trở lên, trình độ tin học B và tương đương trở lên. - Về độ tuổi: Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ. - Về thâm niên công tác: Có ít nhất 06 năm kinh nghiệm công tác trong ngành Tư pháp hoặc trong lĩnh vực tư pháp, pháp luật. - Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Có ít nhất 05 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục, đào tạo. Đối với trường hợp người dự thi đang học Nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật, nếu trúng tuyển thì phải hoàn thành khóa học và được cấp bằng Tiến sỹ Luật trong nhiệm kỳ bổ nhiệm. b) Đối với thi tuyển Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự Tổng cục Thi hành án dân sự - Về trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật hoặc đại học chuyên ngành Công nghệ thông tin trở lên. - Về trình độ quản lý nhà nước: Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở lên. - Về trình độ lý luận chính trị: Có trình độ cao cấp lý luận chính trị và tương đương; đang học hoặc đã bố trí học lớp cao cấp lý luận chính trị. - Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Có trình độ ngoại ngữ C và tương đương trở lên; người tốt nghiệp chuyên ngành Luật trở lên phải có trình độ tin học B và tương đương trở lên. - Về độ tuổi: Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ. - Về thâm niên công tác: Có ít nhất 06 năm kinh nghiệm công tác trong ngành Tư pháp hoặc trong lĩnh vực tư pháp, pháp luật. - Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Có ít nhất 03 năm đảm nhiệm vị trí lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở lên. c) Đối với thi tuyển Phó trưởng phòng Phòng Công tác xây dựng pháp luật Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Về trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học Luật trở lên. - Về trình độ quản lý nhà nước: Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở lên. - Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Có trình độ ngoại ngữ B và tương đương trở lên, trình độ tin học B và tương đương trở lên. - Về độ tuổi: Không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ. - Về thâm niên công tác: Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác trong ngành Tư pháp hoặc trong lĩnh vực tư pháp, pháp luật. 3.3. Đối với những trường hợp dự thi là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập; luật sư, công chứng viên và những người có trình độ cử nhân trở lên đang làm việc tại các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, các tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam nếu chưa đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị thì được phép hoàn thiện tiêu chuẩn sau khi trúng tuyển và phải hoàn thành trong nhiệm kỳ bổ nhiệm; và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên trong lĩnh vực công tác phù hợp với vị trí thi tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn). 4. Quy trình, thời gian tổ chức thi tuyển 4.1. Thông báo kế hoạch thi tuyển Trên cơ sở phê duyệt của Ban cán sự Đảng Bộ, Bộ trưởng về vị trí thi tuyển, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai kế hoạch thi tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và niêm yết tại trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp. Nội dung kế hoạch thi tuyển bao gồm: Các vị trí cần thi tuyển, tiêu chuẩn, điều kiện ứng viên dự thi, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian và địa điểm dự kiến tổ chức thi tuyển. Thời gian thực hiện: Dự kiến từ ngày 19/9/2013 đến ngày 30/9/2013. 4.2. Thành lập Hội đồng thi tuyển và Ban giúp việc a) Đối với thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Học viện Tư pháp và Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự Tổng cục Thi hành án dân sự * Hội đồng thi tuyển Vụ Tổ chức cán bộ trình Bí thư Ban cán sự Đảng - Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển lãnh đạo cấp Vụ gồm 11 đến 13 thành viên: 1. Bộ trưởng Hà Hùng Cường, Bí thư Ban cán sự Đảng - Chủ tịch Hội đồng; 2. Thứ trưởng Đinh Trung Tụng, Ủy viên Ban cán sự Đảng, Bí thư Đảng ủy Bộ - Phó Chủ tịch Hội đồng; 3. Các Thứ trưởng - Ủy viên; 4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Ủy viên; 5. Giám đốc Học viện Tư pháp - Ủy viên; 6. Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự - Ủy viên; 7. Bí thư Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự - Ủy viên; 8. Bí thư Đảng ủy Học viện Tư pháp - Ủy viên; 9. Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội - Ủy viên. Hội đồng thi tuyển có thể mời chuyên gia trong một số lĩnh vực tham gia kiểm tra và cho ý kiến tham vấn tại buổi thi nếu thấy cần thiết. * Ban giúp việc Hội đồng quyết định thành lập Ban giúp việc Hội đồng gồm 07 thành viên: 1. Thứ trưởng Bộ Tư pháp - Trưởng Ban; 2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Phó trưởng Ban; 3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự - Thành viên. 4. Giám đốc Học viện Tư pháp - Thành viên; 5. Bí thư Đảng ủy Học viện Tư pháp - Thành viên; 6. Bí thư Đảng ủy Tổng cục Thi hành án dân sự - Thành viên; 7. Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Thành viên. Hội đồng và Ban giúp việc Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Đề án “Thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2013 - 2015”. Hội đồng quyết định cử một số công chức của Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan tham gia phục vụ kỳ thi theo chỉ đạo của Hội đồng và Ban giúp việc Hội đồng. b) Đối với thi tuyển lãnh đạo Phó trưởng phòng thuộc Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật * Hội đồng thi tuyển Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển lãnh đạo cấp Phòng, gồm 11 thành viên: 1. Thứ trưởng Bộ Tư pháp - Chủ tịch Hội đồng; 2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Phó Chủ tịch Hội đồng; 3. Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Ủy viên; 4. Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế - Ủy viên; 5. Bí thư Chi bộ Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Ủy viên; 6. Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp - Ủy viên; 7. Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành chính - Ủy viên; 8. Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế - Ủy viên; 9. Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Ủy viên; 10. Đại diện Đảng ủy Bộ Tư pháp - Ủy viên; 11. Đại diện Công đoàn Bộ Tư pháp - Ủy viên; * Ban giúp việc Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban giúp việc gồm 7 thành viên: 1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Trưởng Ban; 2. Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Ủy viên; 3. Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp - Ủy viên; 4. Bí thư Chi bộ Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Ủy viên; 5. Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Ủy viên; 6. Lãnh đạo Phòng Công tác cán bộ Vụ Tổ chức cán bộ - Ủy viên; 7. Trưởng phòng Phòng Tổng hợp - Hành chính Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Ủy viên Hội đồng và Ban giúp việc Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Đề án “Thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp Phòng, cấp Vụ các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2013 - 2015”. Hội đồng quyết định cử một số công chức của Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan tham gia phục vụ kỳ thi theo chỉ đạo của Hội đồng và Ban giúp việc Hội đồng. 4.3. Thẩm tra hồ sơ và tổ chức bảo vệ Đề án a) Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm tra hồ sơ, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và thông báo cho thí sinh biết. Thời gian thực hiện: Trước 10/10/2013. b) Thí sinh chuẩn bị Đề án Thời gian thực hiện: Trong tháng10/2013 (thời gian chuẩn bị là 20 ngày kể từ ngày giao Đề án). c) Bảo vệ Đề án trước Hội đồng thi Thời gian thực hiện: Đầu tháng 11/2013.. 4.4. Công nhận kết quả trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển a) Đối với thi tuyển Phó Giám đốc Học viện Tư pháp và Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự - Căn cứ kết quả thi, Hội đồng thi tuyển báo cáo Ban cán sự Đảng và xin ý kiến Đảng ủy xem xét, công nhận kết quả thi, kết quả trúng tuyển và nhân sự đề nghị bổ nhiệm. - Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng về phê duyệt nhân sự bổ nhiệm, Bộ trưởng Bộ Tư pháp qyết định bổ nhiệm đối với người trúng tuyển. - Trong trường hợp người dự thi là nguồn nhân sự từ nơi khác, Thủ trưởng đơn vị có vị trí thi tuyển có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi kết quả thi tuyển với cơ quan, đơn vị nơi thí sinh dự thi đang công tác để lấy ý kiến cấp ủy cơ quan về công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo trước khi trình Bộ trưởng xem xét, bổ nhiệm. b) Đối với thi tuyển Phó trưởng phòng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Hội đồng thi tuyển báo cáo Bộ trưởng xem xét, công nhận kết quả thi tuyển, trúng tuyển và dự kiến nhân sự bổ nhiệm. - Quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp. - Trong trường hợp người dự thi là nguồn nhân sự từ nơi khác, Thủ trưởng đơn vị có vị trí thi tuyển có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi kết quả thi tuyển với cơ quan, đơn vị nơi thí sinh dự thi đang công tác để lấy ý kiến cấp ủy cơ quan về công tác bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm. Thờigian thực hiện: Giữa tháng 11/2013. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Học viện Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi được ban hành. 2. Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, kinh phí triển khai các hoạt động của Hội đồng./. Nơi nhận: - Thành viên BCS Đảng Bộ; - Lãnh đạo Bộ; - Bộ Nội vụ (để biết); - Đảng uỷ Bộ; - Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCCB. BỘ TRƯỞNG Hà Hùng Cường
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "18/09/2013", "sign_number": "6788/KH-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Thong-tu-lien-tich-12-2010-TTLT-BTP-BTC-TANDTC-huong-dan-Nghi-dinh-61-ND-CP-108734.aspx
Thông tư liên tịch 12/2010/TTLT-BTP-BTC-TANDTC hướng dẫn Nghị định 61/NĐ-CP
BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 12/2010/TTLT-BTP-BTC-TANDTC Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2010 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 7 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội Khóa XII về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự; Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Liên ngành Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ liên quan đến chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại và chế độ tài chính đối với văn phòng Thừa phát lại như sau: Chương I CHI PHÍ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI Điều 1. Chi phí tống đạt do ngân sách Nhà nước chi trả 1. Cơ quan thi hành án dân sự các cấp, Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh (trừ Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh) thỏa thuận với văn phòng Thừa phát lại về chi phí thực hiện việc tống đạt như sau: a) Trong phạm vi quận, huyện nơi đặt trụ sở Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự không quá 50.000 đồng/việc (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng); b) Ngoài phạm vi quận, huyện nơi đặt trụ sở Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, nhưng trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không quá 100.000 đồng/việc (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng). c) Trường hợp xét thấy cần thiết giao Thừa phát lại tống đạt ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự phải xác định thời gian cụ thể để ký hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt. Mức chi phí để thỏa thuận với Thừa phát lại tống đạt trong trường hợp này bao gồm: Tiền tàu xe đi, về bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ phương tiện máy bay); tiền phòng nghỉ không quá 130.000 đồng/01 ngày; tiền lưu trú không quá 70.000 đồng/01 người/01ngày (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng). Chi phí nêu tại điểm a, b, c khoản 1của Điều này bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và thi hành án dân sự phải niêm yết công khai. 2. Ngân sách nhà nước chi trả chi phí tống đạt, trừ trường hợp do đương sự phải chịu được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư liên tịch này. 3. Hợp đồng dịch vụ giữa Toà án, Cơ quan thi hành án dân sự với văn phòng Thừa phát lại được gửi 01 bản đến Kho bạc nhà nước nơi các cơ quan trên mở tài khoản ngay sau khi ký kết. Điều 2. Thanh toán chi phí tống đạt 1. Việc thanh toán chi phí tống đạt được thực hiện hàng tháng. Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm lập và giao hoá đơn dịch vụ cho Toà án, Cơ quan thi hành án dân sự. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hoá đơn, Toà án, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm thanh toán bằng hình thức chuyển khoản cho văn phòng Thừa phát lại. 2. Chứng từ để kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước khi thanh toán hàng tháng bao gồm: Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và Hoá đơn dịch vụ. Điều 3. Chi phí tống đạt do đương sự chi trả 1. Đương sự chịu chi phí tống đạt trong các trường hợp: a) Trường hợp tống đạt các văn bản của Cơ quan thi hành án dân sự: Người phải thi hành án chịu mọi chi phí tống đạt, trừ trường hợp người được thi hành án chịu hay ngân sách nhà nước chi trả. Người được thi hành án phải chịu chi phí tống đạt trong các trường hợp tự mình yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án, định giá lại tài sản; việc xây ngăn, phá dỡ theo bản án, quyết định đã tuyên mà theo đó người được thi hành án phải chịu chi phí. b) Trường hợp tống đạt văn bản của Tòa án: Chi phí tống đạt trong trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của đương sự trong các vụ án dân sự, thương mại, hành chính. 2. Mức chi phí tống đạt thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư liên tịch này. 3. Nếu tại thời điểm thanh toán mà chưa thu được tiền của đương sự thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự tạm ứng trước kinh phí để thanh toán cho văn phòng Thừa phát lại từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan Tòa án, Thi hành án dân sự có trách nhiệm đôn đốc thu hồi khoản tiền tống đạt mà đương sự phải nộp để hoàn trả cho ngân sách nhà nước. Điều 4. Chi phí thi hành án dân sự 1. Khi tổ chức thi hành án dân sự, Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự, chi phí xác minh điều kiện thi hành án và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc phức tạp, Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm với đương sự về chi phí. 2. Trường hợp được miễn, giảm chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, người phải thi hành án có đơn đề nghị gửi văn phòng Thừa phát lại kèm theo các tài liệu chứng minh. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn và tài liệu của đương sự, Trưởng văn phòng Thừa phát lại lập hồ sơ đề nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định việc miễn, giảm. Nếu từ chối thì Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải trả lời bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh xem xét quyết định việc miễn, giảm và thực hiện việc chi trả số tiền được miễn, giảm cho văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị. Đồng thời tổng hợp số kinh phí phải thực hiện này để đề nghị Bộ Tư pháp cấp bổ sung. Điều 5. Lập dự toán kinh phí tống đạt trong trường hợp ngân sách Nhà nước chi trả 1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc của năm trước, mức chi phí quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này và công việc dự kiến thực hiện trong năm, các Cơ quan thi hành án dân sự và Tòa án nhân dân tại thành phố Hồ Chí Minh dự toán kinh phí tống đạt trong trường hợp ngân sách nhà nước chi trả và mức ngân sách nhà nước tạm ứng để tống hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan mình gửi cơ quan cấp trên theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. 2. Định kỳ 6 tháng, Cơ quan thi hành án dân sự và Tòa án rà soát, đánh giá để có điều chỉnh về khối lượng việc tống đạt, mức chi phí; nếu thấy kinh phí không đảm bảo thực hiện thì kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chương II CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI Điều 6. Hình thức văn phòng Thừa phát lại Văn phòng Thừa phát lại do một Thừa phát lại thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do từ hai Thừa phát lại trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Điều 7. Chế độ tài chính của văn phòng Thừa phát lại Chế độ tài chính của văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2010. 2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án, Văn phòng Thừa phát lại kịp thời báo cáo Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để xem xét giải quyết./. KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Từ Văn Nhũ KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Nguyễn Đức Chính Nơi nhận: -Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; -Văn phòng Trung ương Đảng; -Văn phòng Quốc hội; -Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; -Viện kiểm sát nhân dân Tối cao; -Toà án nhân dân Tối cao; -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -Kiểm toán Nhà nước; -Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hồ Chí Minh; -TAND, VKSND, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Thi hành án dân sự, Đoàn Luật sư tp HCM; -Công báo, Website CP; -Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, TANDTC; -Lưu: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, TANDTC.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao", "promulgation_date": "24/06/2010", "sign_number": "12/2010/TTLT-BTP-BTC-TANDTC", "signer": "Nguyễn Đức Chính, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Từ Văn Nhũ", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-219-KH-UBND-2020-thuc-hien-Chuong-trinh-san-xuat-va-tieu-dung-ben-vung-Hai-Phong-471624.aspx
Kế hoạch 219/KH-UBND 2020 thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI PHÒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 219/KH-UBND Hải Phòng, ngày 04 tháng 9 năm 2020 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Quán triệt, triển khai quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện. - Tạo sự đồng thuận và nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân thành phố về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2030. - Thúc đẩy liên kết bền vững giữa nhà cung cấp nguyên liệu - nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng bền vững. 2. Yêu cầu - Bám sát các nội dung cơ bản của Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030; cụ thể hóa các nội dung công việc, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan. - Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố. II. MỤC TIÊU a) Mục tiêu tổng quát - Thúc đẩy quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, khuyến khích phát triển các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và sản phẩm thân thiện môi trường, có thể tái tạo, tái sử dụng và tái chế; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trên nền tảng đổi mới, sáng tạo, thực hành và phát triển các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng nội địa bền vững, tạo việc làm ổn định và việc làm xanh, thúc đẩy lối sống bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, hướng đến phát triển nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam. - Nâng cao nhận thức của các cơ quan, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về nguy cơ ô nhiễm rác thải nhựa và nilon, từ đó dần thay đổi, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi nilon, sản phẩm nhựa sử dụng một lần, nhựa khó phân hủy trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, phân phối và tiêu dùng. - Thực hiện lồng ghép vào nội dung của các chương trình, kế hoạch hiện có; huy động sự tham gia, đóng góp của các thành phần trong xã hội, trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm. b) Mục tiêu cụ thể - Giai đoạn 2021 - 2025: + Giảm 5,3 - 8,8% mức tiêu thụ năng lượng bình quân trong giai đoạn 2020 - 2025 của các ngành sản xuất, cụ thể dệt may, thép, nhựa, hóa chất, xi măng, rượu bia nước giải khát và các ngành công nghiệp khác so với giai đoạn 2015 -2018; + 70% các Khu, Cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; + Xây dựng, áp dụng 01 đến 02 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững của doanh nghiệp trong các Khu, Cụm công nghiệp; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các Khu, Cụm công nghiệp; + 100% các quận, huyện trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững; + 85% các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại; - Đến năm 2030: + Giảm 7,5 -12,6% mức tiêu thụ năng lượng bình quân trong cả giai đoạn 2020 - 2030 của các ngành sản xuất, cụ thể: dệt may, thép, nhựa, hóa chất, xi măng, rượu bia nước giải khát và các ngành công nghiệp khác so với giai đoạn 2015-2018; + 100% các Khu, Cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; + Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các Khu, Cụm công nghiệp; + 100% các siêu thị, trung tâm thương mại sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế cho sản phẩm bao bì nhựa sử dụng một lần, khó phân hủy; III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN Chi tiết tại Phụ lục kèm theo. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí, huy động từ các nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, Ngân sách thành phố, vốn viện trợ, vốn tài trợ, các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật. 2. Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm huy động, quản lý nguồn lực kinh phí được bố trí, huy động từ các nguồn vốn nói trên theo quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch. 3. Hàng năm, đảm bảo bố trí nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện: - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai tổ chức thực hiện; hàng năm đề xuất nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện (cùng thời điểm xây dựng Kế hoạch, dự toán hàng năm của đơn vị) gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố. - Thực hiện chỉ đạo của các Bộ, Ngành Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình quản lý. - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công gửi về Sở Công Thương trước ngày 18/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp kinh phí đề xuất của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan; thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo dự toán hàng năm của các đơn vị; hướng dẫn và kiểm soát các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng chế độ, quy định hiện hành. 3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp đề xuất thực hiện nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương trước ngày 22/12 hàng năm; tham mưu, đề xuất sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. 4. Hội Đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hải Phòng, các Đoàn thể, tổ chức Chính trị - Xã hội, doanh nghiệp trên địa bàn chủ động đề xuất, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững, hỗ trợ và tham gia thực hiện các hành động về sản xuất và tiêu dùng bền vững phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./. Nơi nhận: - Bộ Công Thương; - TT TU,TT HĐND TP; - CT, PCT Nguyễn Văn Thành; - Các Sở, ban, ngành thành phố; - Các Đoàn thể, tổ chức Chính trị - Xã hội; - UBND các quận, huyện; - Hội ĐL&BVQLNTD HP; - CVP, PCVP Trần Huy Kiên; - P.XD, GT&CT; - P.NC&KTGS; - CV: CT; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thành PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG (Ban hành kèm theo Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 04/9/2020 của UBND thành phố) STT Nội dung nhiệm vụ Mục tiêu Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện Nguồn lực thực hiện I Thúc đẩy sản xuất sạch hơn, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường và đẩy mạnh áp dụng mô hình và liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm 1 Thí điểm chuyển đổi KCN Nam cầu Kiền thành KCN sinh thái. Hướng dẫn, triển khai xây dựng KCN sinh thái tại KCN Nam Đình Vũ (khu II) Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất, tiêu dùng bền vững trong các KCN BQL Khu Kinh tế Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các quận, huyện và đơn vị có liên quan 2021 - 2025 NSTP, vốn đầu tư của các doanh nghiệp 2 Đánh giá kết quả chuyển đổi KCN sinh thái giai đoạn 2021 - 2025, đề xuất và triển khai việc xây dựng, chuyển đổi các KCN sinh thái trên địa bàn thành phố. Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các KCN BQL Khu Kinh tế 2025 - 2030 NSTP, vốn đầu tư của các doanh nghiệp 3 Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp Nâng cao hiệu quả liên kết giữa các ngành, gắn với việc hình thành chuỗi giá trị sản xuất, phát triển mạng lưới liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh và nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa của thành phố; tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, bền vững Sở Công Thương Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; BQL Khu Kinh tế; UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan 2021 - 2030 NSTP và các nguồn vốn hợp pháp khác 4 Xây dựng, áp dụng 1 đến 2 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững của doanh nghiệp trong các KCN Hải Phòng Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất, tiêu dùng bền vững trong các KCN, CCN, làng nghề BQL Khu Kinh tế Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp công nghiệp 2021 - 2030 NSTP, vốn đầu tư của các doanh nghiệp 5 Xây dựng, áp dụng 1 đến 2 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững của doanh nghiệp trong các CCN Hải Phòng Sở Công Thương 6 Xây dựng, áp dụng và nhân rộng mô hình làng nghề sinh thái và bền vững UBND các quận, huyện có làng nghề Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Du lịch; các làng nghề trên địa bàn 2021 - 2030 NSTP, vốn đầu tư của các doanh nghiệp 7 Xây dựng và triển khai Đề án Cơ cấu lại ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Khuyến khích các ngành sản xuất sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn, sản xuất sản phẩm nhựa tái chế, bao bì thân thiện với môi trường; chuyển đổi công nghệ từ sản xuất nhựa khó phân hủy sang các chất liệu khác thân thiện với môi trường; Khuyến khích, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, sử dụng nguyên liệu tái chế, giảm lượng phát thải Sở Công Thương Các Sở, ban, ngành thành phố; UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp công nghiệp 2021 - 2030 NSTP và các nguồn vốn hợp pháp khác 8 Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia táng và phát triển bền vững; thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi giá trị; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, cơ giới hóa theo hướng hiện đại để nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong và xuất khẩu; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các Sở, ngành thành phố; UBND các quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan Thường xuyên Ngân sách; vốn huy động; xã hội hóa 9 Thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển làng nghề Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các Sở: Công Thương, Tài chính; UBND các huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan Thường xuyên Ngân sách; xã hội hóa 10 Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến để giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp (sử dụng phân bón hợp lý, thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM; tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học, ứng dụng công nghệ khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi, sản xuất phân bón hữu cơ, quản lý rác thải nông thôn ...) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyên và đơn vị có liên quan Thường xuyên Ngân sách; vốn huy động; xã hội hóa II Phát triển hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững 11 Xây dựng và phát triển hệ thống doanh nghiệp hậu cần phân phối xanh, bền vững (áp dụng trong các trung tâm logistics của thành phố) Hình thành hệ thống doanh nghiệp logistics xanh Sở Công Thương BQL Khu Kinh tế, Sở Giao thông vận tải và các doanh nghiệp, đơn vị liên quan 2021 - 2030 12 Tiếp tục xây dựng mô hình “Điểm bán hàng Việt” với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, trong đó có phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái Xây dựng các mô hình cung cấp các sản phẩm nội địa thân thiện với môi trường đến tay người tiêu dùng Sở Công Thương Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan 2021 - 2025 NSNN do Bộ Công Thương cấp; NSTP; XHH 13 Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết hợp tác bền vững giữa cơ sở phân phối bán lẻ với các nhà cung ứng về sản phẩm thân thiện môi trường Xanh hóa hệ thống phân phối sản phẩm hàng hóa, phát triển các kênh phân phối bền vững Sở Công Thương Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường và các địa phương, đơn vị có liên quan 2021 - 2030 NSTP; XHH 14 Ứng dụng năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch (CNG, LPG, LNG, nhiên liệu sinh học, năng lượng điện, năng lượng có tiềm năng khác, ...) thay thế cho nhiên liệu truyền thống đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hải Phòng Thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong ngành giao thông vận tải thành phố Hải Phòng nói riêng và trong ngành giao thông vận tải nói chung, đồng thời mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững Sở Giao thông vận tải Các sở: Tài chính, Công Thương; UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan; các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố 2021 - 2030 NSTP (30,2 tỷ đồng); XHH (342,7 tỷ đồng) 15 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô hình, thực hành tốt về sản xuất, tiêu dùng bền vững đối với các doanh nghiệp trong CCN 70% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 các cụm công nghiệp được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Công Thương Sở Tài chính; UBND các quận, huyện 2021 - 2030 NSTP 16 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô hình, thực hành tốt về sản xuất, tiêu dùng bền vững đối với các doanh nghiệp trong làng nghề 70% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 các làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Tài chính, Sở Công Thương, UBND các quận, huyện có làng nghề 2021 - 2030 NSTP 17 Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất, Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống và cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố hạn chế sử dụng túi nilon khó phân hủy và thực hiện “chống rác thải nhựa” trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng Giảm thiểu sử dụng túi nilon khó phân hủy. Phấn đấu 85% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy Sở Công Thương Sở Tài chính; UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp sản xuất, các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống 2021 - 2030 NSTP 18 Kiểm tra, nắm bắt công tác chống rác thải nhựa tại các cơ sở sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng (các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích...) Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyện Sở Công Thương; doanh nghiệp công nghiệp và phân phối tiêu dùng (các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích...) Hàng năm 19 Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu bền vững; cung cấp thông tin về thị trường, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường; tuyên truyền, phổ biến cho doanh nghiệp các tài liệu hướng dẫn cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững do Chính phủ, Bộ Công Thương thông báo, phát hành Thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu sản phẩm thân thiện môi trường Sở Công Thương Các sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Ngoại vụ; BQL Khu Kinh tế; UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan 2021 - 2030 NSTP và xã hội hóa 20 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô hình, thực hành tốt về sản xuất, tiêu dùng bền vững đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT 70% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 các KCN được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững BQL Khu Kinh tế Sở Công Thương 2021 - 2030 NSTP III Thúc đẩy dán nhãn sinh thái và chứng nhận nhãn sinh thái 21 Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương triển khai cung cấp, phổ biến thông tin, nâng cao năng lực về nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng Nâng cao hiểu biết về nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng Sở Công Thương UBND các quận, huyện 2021 - 2030 22 Vận động, hướng dẫn các cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh ăn uống, mua sắm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch áp dụng nhãn du lịch bền vững, nhãn xanh (sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành các tiêu chuẩn áp dụng cụ thể) Nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp du lịch về nhãn sinh thái; đáp ứng các quy định, yêu cầu quốc tế về nhãn sinh thái đối với các loại hình, sản phẩm du lịch bền vững Sở Du lịch Các cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh ăn uống, mua sắm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch 2021 - 2030 23 Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các hoạt động dán nhãn và chứng nhận nhãn xanh đối với các KCN đạt tiêu chí KCN sinh thái và doanh nghiệp KCN sinh thái Nâng cao hiểu biết về nhãn sinh thái; thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu bền vững các sản phẩm thân thiện môi trường đáp ứng các quy định, yêu cầu quốc tế về dán nhãn sinh thái của các thị trường xuất khẩu BQL Khu Kinh tế Các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các doanh nghiệp 2021 - 2030 IV Phát triển thị trường bền vững, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng 24 Xây dựng và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường trong các hội chợ đa ngành và chuyên ngành. Cung cấp các thông tin về sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, góp phần thúc đẩy tiêu dùng bền vững Sở Công Thương UBND các quận, huyện trên địa bàn; Các sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan 2021 - 2030 NSTP và xã hội hóa 25 Cung cấp thông tin, hướng dẫn, phổ biến cho người tiêu dùng về các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường; các kiến thức cơ bản về tiết kiệm năng lượng trong tiêu dùng và cách thức lựa chọn thiết bị điện gia dụng tiết kiệm năng lượng Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng Hội Đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hải Phòng Sở Thông tin và truyền thông; Sở Công Thương 2021 - 2030 V Mua sắm bền vững 26 Xây dựng và tham mưu cho UBND thành phố kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm ưu tiên các chương trình, dự án phục vụ mua sắm công xanh, hướng đến phát triển bền vững Đẩy mạnh áp dụng thực hành mua sắm bền vững, hình thành thói quen, tiêu dùng bền vững; tạo động lực thúc đẩy sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành thành phố; UBND các quận, huyện Hàng năm VI Nâng cao năng lực, tăng cường giáo dục và lối sống bền vững 27 Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố các chính sách, tiêu chuẩn về du lịch bền vững; tổ chức triển khai các mô hình du lịch bền vững, mô hình du lịch sinh thái gắn với giới thiệu sản phẩm truyền thống, thân thiện môi trường (sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thiện bộ tài liệu hướng dẫn về du lịch bền vững) Thực hiện mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững; khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp du lịch thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu dùng bồn vững Sở Du lịch Hiệp hội Du lịch; các địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố 2021 - 2030 NSTP 28 Thông tin, vận động doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo trực tuyến trong nước và quốc tế về sản xuất và tiêu dùng bền vững; các khóa đào tạo về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn, nhãn sinh thái và thiết kế bền vững, về tiếp cận và phát triển thị trường bền vững do Bộ Công Thương tổ chức Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng về sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Công Thương Doanh nghiệp trên địa bàn 2021 - 2030 29 Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố xây dựng và lồng ghép các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong nội dung chương trình sinh hoạt đầu khóa cho học sinh, sinh viên Thúc đẩy thực hành lối sống bền vững, hài hòa với thiên nhiên và bảo vệ môi trường Sở Lao động Thương binh và Xã hội Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Hàng năm 30 Tham gia các khóa đào tạo về du lịch bền vững do Tổng Cục Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý phát triển loại hình, sản phẩm du lịch bền vững Sở Du lịch UBND các quận, huyện 2021 - 2030 31 Hướng dẫn, giáo dục phổ biến và thực hành tốt về lối sống bền vững, hài hòa với thiên nhiên, bảo vệ môi trường Thúc đẩy thực hành lối sống bền vững, hài hòa với thiên nhiên và bảo vệ môi trường Hội Đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hải Phòng UBND các quận, huyện 2021 - 2030 VII Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn đối với chất thải 32 Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2030 Thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn góp phần sử dụng hiệu quả năng lượng, nguyên nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường Sở Công Thương Các Sở, ban, ngành thành phố; UBND các quận, huyện; Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng và các đơn vị, tổ chức hoạt động điện lực trên địa bàn Hàng năm NSTP và nguồn vốn hợp pháp khác 33 Tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt về thu gom, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải trên địa bàn thành phố Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Công Thương, BQL Khu Kinh tế, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan 2021 - 2030 NSNN chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường VIII Truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững 34 Xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô hình, thực hành tốt về sản xuất tiêu dùng bền vững tại địa phương Nâng cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về sản xuất và tiêu dùng bền vững UBND các quận, huyện Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và các đơn vị liên quan 2021 - 2030 NSTP 35 Xuất bản, in tài liệu, sổ tay, cẩm nang tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức và thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Thông tin và Truyền thông Sở Công Thương và các đơn vị liên quan 2021 - 2030 NSTP 36 Tổ chức triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững, cụ thể các nội dung về sử dụng tài nguyên thiên nhiên và năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các thực hành tốt về giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng chất thải, các sản phẩm thân thiện môi trường được dán nhãn sinh thái, các cơ sở trung tâm phân phối, các cơ sở du lịch, công trình xây dựng được dán nhãn xanh cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng. Hội Đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hải Phòng Sở Công Thương và các đơn vị liên quan 2021 - 2030 IX Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại thúc đẩy sản xuất tiêu dùng bền vững 37 Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững Hình thành và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu về quản lý, thực hành về sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Công Thương BQL Khu Kinh tế; UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp 2025 - 2030 NSTP 38 Tham mưu và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã số, mã vạch truy xuất nguồn gốc sản phẩm thân thiện môi trường Sở Công Thương Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài chính; BQL Khu Kinh tế; các doanh nghiệp 2021-2030 NSTP và XHH XI Khoa học công nghệ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững 39 Lồng ghép nhiệm vụ khoa học công nghệ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trong việc thực hiện các chương trình KH&CN trọng điểm của thành phố gồm: Chương trình đổi mới công nghệ; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trọng điểm, chủ lực; Chương trình đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về KH&CN; Chương trình tăng cường tiềm lực KH&CN Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và áp dụng khoa học công nghệ hiện đại theo hướng kinh tế tuần hoàn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường Sở Khoa học và Công nghệ Các Sở, ban, ngành thành phố; các doanh nghiệp 2021 - 2030 NSTP và các nguồn vốn hợp pháp khác 40 Xây dựng và triển khai Đề án khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm Sở Công Thương Các Sở, ban, ngành thành phố; các doanh nghiệp 2021 - 2030 NSTP và các nguồn vốn hợp pháp khác XII Tài chính xanh thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững 41 Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thực hiện: - Tăng cường các biện pháp huy động vốn hợp lý, tăng trưởng tín dụng phù hợp gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Khuyến khích tập trung nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các lĩnh vực xanh như nông nghiệp xanh; lâm nghiệp bền vững; công nghiệp xanh; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; tái chế, tái sử dụng các nguồn tài nguyên; công trình xây dựng xanh; giao thông bền vững; cung cấp các dịch vụ bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng ... - Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, khuyến khích phát triển thanh toán không dùng tiền mặt góp phần phục vụ tăng trưởng xanh Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị tiếp cận tài chính đầu tư sản xuất kinh doanh bền vững, thực hiện các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng Các Chi nhánh tổ chức tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; các doanh nghiệp, tổ chức 2021 - 2030 XIII Hợp tác quốc tế về sản xuất và tiêu dùng bền vững 42 Tham mưu UBND thành phố tổ chức các đoàn công tác của thành phố tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong khu vực và quốc tế Nâng cao năng lực quản lý về sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Ngoại vụ Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan Hàng năm NSTP và xã hội hóa 43 Hỗ trợ kết nối các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế để xây dựng chương trình kết nối hợp tác bền vững giữa doanh nghiệp, tổ chức trong nước với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững phù hợp quy định, cam kết hội nhập quốc tế Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức trong nước trao đổi, hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững Sở Ngoại vụ Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan Hàng năm NSTP và xã hội hóa
{ "issuing_agency": "Thành phố Hải Phòng", "promulgation_date": "04/09/2020", "sign_number": "219/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thành", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-10-2019-TT-BGTVT-quy-dinh-ve-phong-chong-thien-tai-trong-linh-vuc-hang-hai-408960.aspx
Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/2019/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-Ttg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thiên tai bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, ngập lụt, nước biển dâng, sạt lở đất. 2. Phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. 3. Phòng ngừa thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các hoạt động được tiến hành trước khi thiên tai xảy ra để cảnh báo, thông báo, chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực, phương tiện, thiết bị, hậu cần, biện pháp sơ tán nhằm bảo vệ con người, tài sản và môi trường. 4. Ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để cứu người, tài sản, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra thiên tai nhằm giảm tới mức thấp nhất hậu quả do thiên tai gây ra. 5. Khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là thực hiện các biện pháp nhằm phục hồi lại tổn thất do thiên tai gây ra. Chương II CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI Điều 4. Cục Hàng hải Việt Nam 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải hàng năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hàng hải Việt Nam, quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong việc xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này. 3. Tổ chức thường trực phòng, chống thiên tai theo quy định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông tin, triển khai biện pháp thực hiện các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về phòng, chống thiên tai. 4. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, đề xuất các biện pháp khắc phục, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định trong công tác phòng, chống thiên tai. 5. Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai hàng năm. 6. Quyết định khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai, nguồn chi khen thưởng các đơn vị sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành. Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải. Chương III PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI Mục 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI Điều 6. Nhiệm vụ chung của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng ngừa thiên tai hàng năm trong lĩnh vực hàng hải 1. Bảo vệ người; quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng hàng hải, thiết bị, tài sản, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; ngăn ngừa nguy cơ gây hư hại các công trình. 2. Tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ an toàn của công trình cần được bảo vệ, nếu phát hiện có hư hỏng hoặc suy yếu phải kịp thời có biện pháp xử lý. Trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của mình, cấp kiểm tra phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa mưa bão. 3. Tổ chức, tham gia thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng hải. 4. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai gồm các nội dung chính như sau: a) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm; b) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất; c) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc; d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đ) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai; e) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này tổ chức phê duyệt phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để tổng hợp, chỉ đạo. 5. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại đơn vị và các bộ phận trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung yếu. 6. Tổ chức huấn luyện, diễn tập về nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý thông tin về công tác phòng, chống thiên tai. 7. Tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ quan, đơn vị. Điều 7. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Cảng vụ hàng hải 1. Tổ chức kiểm tra trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ và các công trình phụ trợ khác bảo đảm hoạt động tốt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong công tác phòng, chống thiên tai tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải quản lý. 2. Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án huy động tàu thuyền trong khu vực tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có tình huống xảy ra. 3. Căn cứ vào tình huống diễn biến cụ thể của thiên tai kịp thời điều động tàu, thuyền đến khu neo đậu tránh, trú bão. 4. Hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, cập nhật phương án điều động tàu thuyền tránh, trú bão tại khu vực vùng nước cảng biển và triển khai thực hiện. 5. Trường hợp thuyền trưởng, chủ tàu phối hợp với chủ cảng có đủ cơ sở để khẳng định tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng an toàn hơn để chống bão, Cảng vụ hàng hải yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, chủ cảng thống nhất cho tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng bằng văn bản và có biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, hành khách, tàu thuyền và hàng hóa. 6. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp hàng hải trong khu vực thực hiện các yêu cầu về phòng, chống thiên tai. 7. Trong trường hợp tàu thuyền rời cảng, khuyến cáo cho tàu thuyền không đi vào vùng nguy hiểm của thiên tai. 8. Thực hiện chế độ báo cáo về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định. Điều 8. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam 1. Bố trí phương tiện chuyên dụng thường trực tại những khu vực xung yếu để sẵn sàng tham gia hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu. 2. Các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực phải phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc triển khai phương án ứng phó thiên tai tại khu vực. 3. Đề xuất các phương án ứng phó thiên tai nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản. 4. Đối với các tàu tìm kiếm cứu nạn, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Điều 9. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam 1. Hướng dẫn thực hiện các chỉ thị của cấp trên về phòng, chống thiên tai đối với hệ thống các đài thông tin duyên hải. 2. Xây dựng phương án duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ giữa các đài thông tin duyên hải với các Cảng vụ hàng hải, các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực và tàu thuyền phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. 3. Tổ chức trực canh, thu nhận và truyền phát theo chế độ quy định các thông tin về thiên tai. 4. Thu nhận, truyền phát kịp thời tín hiệu cấp cứu, yêu cầu hỗ trợ của thuyền trưởng và chủ tàu; phát các bản tin cảnh báo nguy hiểm để các tàu thuyền hoạt động trên biển biết, kịp thời tránh, trú ẩn an toàn. 5. Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc tăng cường phát các bản tin thiên tai và các bản tin quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 10. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức hoa tiêu hàng hải 1. Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về cung cấp hoa tiêu của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc Cảng vụ hàng hải nhằm nhanh chóng điều động tàu thuyền trong cảng. 2. Phối hợp với doanh nghiệp cảng đề xuất phương án điều động tàu thuyền khi có nguy cơ thiên tai xảy ra. Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải 1. Tăng cường kiểm tra số lượng và chất lượng các công trình bảo đảm an toàn hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải bảo đảm luôn hoạt động tốt. 2. Lập danh mục các công trình bảo đảm an toàn hàng hải xung yếu, chịu ảnh hưởng của thiên tai và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng để chủ động phòng, chống thiên tai. 3. Khi tổ chức thi công các công trình nạo vét, công trình xây dựng, phải có phương án, biện pháp phòng, chống thiên tai. 4. Chuẩn bị trang thiết bị dự phòng và phương tiện phục vụ việc khôi phục hoạt động của các trạm đèn biển và báo hiệu hàng hải bị ảnh hưởng của thiên tai. Điều 12. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của doanh nghiệp cảng biển 1. Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ hàng hải, các tổ chức hoa tiêu hàng hải trong việc xây dựng và triển khai phương án điều động tàu thuyền đang hoạt động trong cảng đi tránh bão hoặc ra khu neo đậu tránh, trú bão. 2. Sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ hàng hải trong việc điều động các phương tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên tai. 3. Chấp hành quy định về chằng buộc hệ thống cần cẩu trên cầu tàu; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của thiên tai đối với kết cấu hạ tầng hàng hải. 4. Tuân thủ các quy định về bảo vệ hệ thống dây tải điện và trạm biến áp cung cấp điện cho cảng. 5. Đối với kho tàng, bến bãi, nhà xưởng phải có phương án bảo vệ an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị. 6. Phải có phương án phòng chống cháy, nổ đối với kho chứa hàng hóa dễ cháy, nổ. 7. Thường xuyên kiểm tra, duy trì hệ thống thoát nước trong cảng bảo đảm thông thoát, tránh úng ngập. 8. Các phương tiện vận tải cơ giới, thiết bị nâng hàng và các phương tiện phục vụ sản xuất phải được tập kết đúng nơi quy định. 9. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể trong trường hợp tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng để phòng chống thiên tai. Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển 1. Đối với tàu thuyền đang đóng mới, sửa chữa, phá dỡ: a) Theo dõi diễn biến của thiên tai để chủ động xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp; b) Đối với tàu thuyền neo đậu tại cầu tàu phải tăng cường chằng buộc, bố trí tàu kéo trực cảnh giới. 2. Đối với các cần trục chân đế Đưa cần trục về vị trí an toàn, khóa cố định chân đế và chằng buộc cần trục cẩn thận. 3. Đối với âu, ụ nổi: a) Chằng buộc máy móc, thiết bị, tàu thuyền trong âu bằng các biện pháp phù hợp như hàn đính, bắt bu lông, tăng cường dây buộc, đóng kín các nắp hầm hàng và các biện pháp phù hợp khác; b) Hạ các cần cẩu về vị trí thấp, bắt chặt các giá đỡ cần; c) Đóng kín cửa ngăn hầm bơm với âu, duy trì bơm hút khô trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; d) Hạ thấp ụ nổi ở mức nước tối đa, tăng cường dây neo, buộc. 4. Đối với triền đà: a) Tàu đóng mới, sửa chữa, phá dỡ trên triền đà phải được tăng cường chằng buộc với hệ thống xe triền, mặt triền; b) Máy móc, thiết bị phải được chằng buộc, che đậy. Điều 14. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang xây dựng trong vùng nước cảng biển 1. Đối với các công trình đang xây dựng có thời gian thi công kéo dài qua mùa bão lũ, chủ đầu tư phải xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp. 2. Chủ đầu tư xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể cho công trường và công trình xây dựng và gửi Cảng vụ hàng hải để phối hợp kiểm tra, chỉ đạo khi xảy ra thiên tai. 3. Đối với trang thiết bị, máy móc thi công lớn như giá búa, cần cẩu, sà lan, phao nổi và các trang thiết bị khác, chủ đầu tư phải có phương án sơ tán, chằng buộc trước khi thiên tai xảy ra. Điều 15. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền 1. Chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền: a) Đối với hàng hóa, trang thiết bị trên boong: tổ chức sắp xếp, chằng buộc hàng hóa, trang thiết bị theo đúng quy định để bảo đảm an toàn; b) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động; c) Bảo đảm độ kín nước của tàu thuyền: các nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa mạn tàu, hệ thống thông hơi hầm hàng, hầm neo phải được che chắn, gia cố bảo đảm kín nước; d) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ. 2. Khi tàu thuyền hành trình trên biển: a) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền; b) Thực hiện chế độ thu nhận các bản tin thời tiết hàng ngày để nắm bắt kịp thời diễn biến của thiên tai; c) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị; d) Điều động tránh, trú bão hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đến người, tàu thuyền và hàng hóa; đ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền; e) Cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực sóng có thể tràn lên boong; g) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn. 3. Khi tàu thuyền neo đậu trong cảng: a) Tuân thủ lệnh điều động tàu thuyền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và yêu cầu tham gia khắc phục hậu quả thiên tai của cơ quan có thẩm quyền; b) Khi nhận tin về thiên tai phải triển khai ngay phương án ứng phó thiên tai; c) Phải tính toán độ dài neo cho phù hợp với địa hình, dòng chảy, mật độ tàu thuyền xung quanh và tăng cường dây buộc tàu để bảo đảm an toàn; d) Hệ thống động lực phải luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; hệ thống đèn, còi báo sự cố hoạt động ổn định; đ) Khi xếp, dỡ hàng hóa phải luôn theo dõi, kiểm tra sơ đồ và tính ổn định của tàu thuyền, hàng hóa phải được chằng buộc đúng quy định; e) Phải luôn duy trì đủ các chức danh thuyền viên để bảo đảm cho việc cảnh giới và điều động tàu thuyền; g) Thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện cấp cứu luôn trong trạng thái sẵn sàng. 4. Khi tàu thuyền neo đậu trong khu vực tránh, trú bão: a) Tổ chức phòng, chống thiên tai theo phương án đã xây dựng để bảo đảm an toàn cho tàu, thuyền viên và hành khách; b) Phải đảm bảo duy trì chế độ thông tin liên lạc, thông báo chính xác vị trí, tình trạng của tàu thuyền, thuyền viên và hành khách cho Cảng vụ hàng hải; c) Thường xuyên kiểm tra vị trí tàu để đề phòng đứt neo hoặc rê neo; d) Kịp thời báo cáo Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực hoặc đài thông tin duyên hải về sự cố của tàu thuyền mình hoặc tàu thuyền lân cận. Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI Điều 16. Nhiệm vụ ứng phó thiên tai 1. Căn cứ vào công điện của cấp trên và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Cục Hàng hải Việt Nam ban hành công điện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã được xây dựng. 2. Các cơ quan, đơn vị sau khi nhận được công điện từ Cục Hàng hải Việt Nam và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của khu vực (nếu có) có trách nhiệm: a) Kịp thời triển khai biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã xây dựng; b) Tổ chức trực canh, phân công lực lượng xung kích thường trực phòng, chống thiên tai tại các khu vực do cơ quan đơn vị quản lý; duy trì thông tin liên lạc, hỗ trợ y tế và các công việc liên quan khác; c) Theo dõi dự báo diễn biến của thiên tai và khả năng chống chịu thiên tai của công trình, máy móc, thiết bị, triển khai phương án ứng phó thiên tai theo quy định. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam và cấp có thẩm quyền để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai. Điều 17. Trực ban phòng, chống thiên tai 1. Thời gian trực: Trong những ngày có thiên tai hoặc có tình huống đột xuất xảy ra, phải tổ chức trực ban 24/24 giờ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức trực chia thành 2 ca/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian trực như sau: Ca 1: Từ 07 giờ 00 đến 19 giờ 00; Ca 2: Từ 19 giờ 00 đến 7 giờ 00 sáng hôm sau. 2. Đối tượng trực: a) Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam và một số cán bộ giúp việc được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này và cán bộ các bộ phận chức năng theo dõi và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai. 3. Lịch trực do Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phân công. 4. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực: a) Nắm bắt tình hình thiên tai qua chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng; tiếp nhận báo cáo của các đơn vị cơ sở, cập nhật tình hình ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; b) Phân tích và chỉ đạo cấp cơ sở thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; c) Báo cáo và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan; d) Báo cáo diễn biến thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý. 5. Người tham gia công tác phòng, chống thiên tai được trang bị thiết bị bảo hộ và hưởng các chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. Điều 18. Xử lý tình huống khi thiên tai xảy ra 1. Khi thiên tai xảy ra, Lãnh đạo Cục hàng hải Việt Nam, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động trong việc điều hành bộ máy của mình thực hiện phương án đã chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý các tình huống phát sinh, bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất. 2. Tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ bao gồm lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và chỉ huy tại chỗ; phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng, chống thiên tai tại địa phương để thực hiện. 3. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng, vượt quá khả năng nhân lực, vật tư, trang thiết bị của đơn vị phải nhanh chóng báo cáo cấp trên chỉ đạo việc huy động và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan để được chi viện, hỗ trợ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. 4. Huy động ngay lực lượng xung kích, các trang thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu người, tài sản, phương tiện, công trình nơi xảy ra thiên tai. 5. Bảo đảm thông tin thông suốt, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của cơ quan, đơn vị đối với đơn vị cấp dưới; tổng hợp báo cáo nhanh diễn biến, sự cố thiên tai và thiệt hại đến cơ quan, đơn vị cấp trên theo quy định. Mục 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI Điều 19. Nhiệm vụ chung trong khắc phục hậu quả thiên tai 1. Cứu, tìm kiếm người mất tích, tàu thuyền và tài sản khác. 2. Khắc phục sự cố hư hỏng các kết cấu hạ tầng cảng biển, trang thiết bị, các phương tiện vận tải, các công trình bảo đảm an toàn hàng hải. 3. Sửa chữa máy móc thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất. 4. Sửa chữa, phục hồi hệ thống thông tin liên lạc. 5. Thực hiện vệ sinh môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, nhân dân vùng bị thiên tai. 6. Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo rút kinh nghiệm. 7. Lập dự toán kinh phí, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định. Điều 20. Nhiệm vụ cụ thể trong khắc phục hậu quả thiên tai 1. Khắc phục ách tắc luồng hàng hải: a) Cảng vụ hàng hải chủ trì tổ chức khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải và điều tiết giao thông trên luồng; b) Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp hàng hải trong khu vực có nhiệm vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và phương tiện để nhanh chóng khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải. 2. Trục vớt tài sản chìm đắm Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. 3. Tổ chức nạo vét đoạn luồng bị sạt lở, bồi lắng do ảnh hưởng của thiên tai Ngay sau khi luồng hàng hải bị cạn do thiên tai gây sạt lở, bồi lắng gây ách tắc luồng phải thực hiện các công việc sau: a) Cảng vụ hàng hải: Tổ chức bố trí lực lượng, phương tiện điều tiết bảo đảm an toàn giao thông khu vực; Chủ trì, phối hợp với Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải để thống nhất điều chỉnh hướng tuyến, phao báo hiệu tạm thời để bảo đảm an toàn, không gây ách tắc luồng; Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh hướng tuyến và phao báo hiệu hàng hải của Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải; Phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công nạo vét khắc phục sạt lở, bồi lắng do thiên tai gây ra. b) Các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải: Thực hiện việc dịch chuyển luồng hàng hải và phao báo hiệu hàng hải trong trường hợp điều chỉnh hướng tuyến tạm thời sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Hàng hải Việt Nam; Trong trường hợp phải thực hiện khắc phục ngay việc nạo vét tuyến luồng do sạt lở, bồi lắng do sự cố thiên tai gây ra, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải có trách nhiệm rà soát, đề xuất phương án nạo vét báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định. 4. Khôi phục hoạt động của hệ thống đài thông tin duyên hải: a) Trong thời gian xảy ra thiên tai, nếu có sự cố đối với hệ thống phát sóng, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng đưa vào sử dụng hệ thống dự phòng để bảo đảm thông tin liên tục 24/24 giờ; b) Ngay sau khi có tổn thất do thiên tai gây ra, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng sửa chữa hư hỏng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị để hệ thống đài thông tin duyên hải vận hành an toàn, liên tục. 5. Khôi phục hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải: Sau khi thiên tai xảy ra các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải phải tổ chức thực hiện: a) Kiểm tra, đưa phao báo hiệu bị trôi dạt về đúng vị trí, khôi phục báo hiệu hư hỏng để bảo đảm an toàn cho tàu thuyền hoạt động trên luồng; b) Kịp thời khôi phục các đặc tính kỹ thuật của báo hiệu hàng hải, hệ thống chập tiêu, các công trình chỉnh trị luồng và các hệ thống báo hiệu hàng hải khác; c) Kịp thời công bố thông báo hàng hải về sự thay đổi các đặc tính kỹ thuật của luồng, các báo hiệu hàng hải và tài sản chìm đắm trên luồng do ảnh hưởng của thiên tai; d) Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải tại khu vực trong việc điều động phương tiện, trang thiết bị tham gia giải tỏa ách tắc và điều tiết giao thông; điều chỉnh báo hiệu hàng hải, lắp đặt phao cảnh báo nguy hiểm. 6. Khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải: a) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng; b) Doanh nghiệp cảng biển tổ chức sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp như: vùng quay trở tàu, vùng nước trước cầu cảng, nhà xưởng, kho, bãi nhằm sớm ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh. 7. Ứng phó sự cố tràn dầu Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về Ứng phó sự cố tràn dầu. 8. Thực hiện vệ sinh môi trường: a) Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vệ sinh môi trường để phòng chống ô nhiễm, dịch bệnh sau thiên tai; b) Cảng vụ hàng hải phối hợp với cơ sở y tế thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai. 9. Tổ chức thống kê thiệt hại, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai: a) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam gửi báo cáo thống kê thiệt hại, báo cáo thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai về Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết theo thẩm quyền; b) Cảng vụ hàng hải xác nhận thiệt hại, hậu quả thiên tai cho các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải. Chương IV QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI Điều 21. Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm: 1. Nguồn được cấp từ ngân sách Nhà nước cấp, nguồn chi sự nghiệp kinh tế hàng hải, nguồn tìm kiếm, cứu nạn, nguồn sự nghiệp kinh tế khác, chi sự nghiệp kinh tế từ nguồn thu phí hàng hải. 2. Các khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi thiên tai xảy ra. 3. Nguồn trích từ giá thành sản xuất trong năm tài chính của doanh nghiệp. 4. Nguồn kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình hàng hải. 5. Nguồn lao động công ích hoặc tự nguyện tham gia theo quy định của pháp luật. Điều 22. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải được quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật. Chương V THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI Điều 23. Thanh tra, kiểm tra Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của nhà nước về phòng, chống thiên tai tại các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực hàng hải. Điều 24. Chế độ báo cáo 1. Báo cáo trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra: a) Trước khi thiên tai xảy ra: báo cáo về công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai, tình trạng tàu thuyền trong khu vực (tổng số tàu thuyền, số lượng thuyền viên, khả năng tiếp nhận tàu thuyền neo đậu và bố trí nơi neo đậu cho tàu thuyền). Trước 60 giờ các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải trong khu vực phải gửi báo cáo cho Cảng vụ hàng hải; Trước 48 giờ các Cảng vụ hàng hải tổng hợp các công việc triển khai, gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải; Trước 24 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam việc hoàn thành công tác triển khai để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải; Trước 12 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam số lượng tàu thuyền thay đổi trong vùng nước cảng biển và các công việc phát sinh khác để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải. b) Trong khi thiên tai diễn ra: báo cáo về diễn biến của thiên tai và những sự cố nghiêm trọng (thiệt hại ban đầu về người, tàu thuyền, nhà cửa, công trình, kết cấu hạ tầng hàng hải). Các Cảng vụ hàng hải tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay; Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay; c) Sau khi thiên tai xảy ra: Ngay sau khi thiên tai kết thúc, các tổ chức cá nhân báo cáo ngay sơ bộ tình hình thiệt hại về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất sau 02 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra, phân loại và đánh giá chính xác thiệt hại, lập báo cáo gửi về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp, gửi Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết theo thẩm quyền. Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ và diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo, tổng hợp thiệt hại, chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, những kiến nghị (nếu có). 2. Phương thức gửi báo cáo Các công điện, công văn, báo cáo được gửi bằng Fax, thư điện tử và các hình thức khác để bảo đảm kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu. 3. Báo cáo năm: a) Các cơ quan, đơn vị: Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cục Hàng hải Việt Nam để báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 02 hàng năm; b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực hàng hải thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực để báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. 2. Bãi bỏ Thông tư số 29/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành Hàng hải. Điều 26. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải miền Bắc, Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, các Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 26; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT; - UBQG Ứng phó sự cố TT&TKCN; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, ATGT (03 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Công
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-6686-KH-BGTVT-2019-ve-Hoi-nghi-Dien-hinh-tien-tien-cac-cap-va-Dai-hoi-Thi-dua-yeu-nuoc-418972.aspx
Kế hoạch 6686/KH-BGTVT 2019 về Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu nước
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 6686/KH-BGTVT Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2019 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN CÁC CẤP VÀ ĐẠI HỘI THI ĐUA YÊU NƯỚC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI TIẾN TỚI ĐẠI HỘI THI ĐUA YÊU NƯỚC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và Kế hoạch số 19/KH-HĐTĐKT ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước các cấp tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X; Công văn số 1149/HD-BTĐKT ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước các cấp tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. Bộ Giao thông vận tải ban hành Kế hoạch tổ chức Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải như sau: I. Mục đích và yêu cầu 1. Mục đích. - Đánh giá kết quả của các phong trào thi đua yêu nước từ sau Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải năm 2015 đến nay với chủ đề chung “Đoàn kết, sáng tạo thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” được phát động tại Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX và chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong thời gian tới trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của Ngành. - Biểu dương thành tích các phong trào thi đua yêu nước và tôn vinh các tập thể, cá nhân Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, các gương điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong các lĩnh vực thuộc ngành Giao thông vận tải, nhằm tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, cách làm hay để nhân rộng để mọi người cùng học tập. Qua đó khơi dậy và phát huy sức mạnh đoàn kết, tạo động lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. 2. Yêu cầu. - Thông qua Đại hội nhằm rút ra bài học kinh nghiệm về tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng, về xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến cũng như những tồn tại, hạn chế cần khắc phục để tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị, đạt được hiệu quả cao trong thời gian tới. - Tổ chức Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải đảm bảo trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức. II. Nội dung và các bước tiến hành 1. Những nội dung từ nay đến Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải. 1.1. Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phối hợp cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp trong toàn Ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm chấp hành tốt các quy định của pháp luật và các chính sách về thi đua, khen thưởng. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng, để công tác thi đua, khen thưởng thực sự là động lực mạnh mẽ trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 19/KH-HĐTĐKT ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước các cấp tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. 1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phát động phong trào thi đua. Các cơ quan, đơn vị tổ chức tốt công tác tuyên truyền và phát động phong trào thi đua đặc biệt, thiết thực với nội dung cụ thể, dễ hiểu, gắn kết với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thi đua lập thành tích, có những công trình, sản phẩm chào mừng Kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải (28/8/1945 - 28/8/2020) tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X; tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả Kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện và tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, đồng thời triển khai phong trào “văn hóa công vụ” với 4 nội dung “Tinh thần, thái độ làm việc; chuẩn mực giao tiếp, ứng xử; chuẩn mực về đạo đức, lối sống; trang phục của cán bộ, công chức, viên chức” được Thủ tướng Chính phủ phát động và tổng kết 5 năm phong trào văn hóa ứng xử trong giao tiếp với phương châm “4 xin”, “4 luôn” theo Nghị quyết số 15-NQ/BCS ngày 19 tháng 4 năm 2014 của Ban Cán sự Đảng bộ. Các cơ quan thông tin truyền thông tập trung tuyên truyền về Đại hội thi đua, biểu dương ghi nhận những thành quả của phong trào thi đua yêu nước, mở rộng nhiều hình thức tuyên truyền, biểu dương các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt, tạo không khí sôi nổi, chào mừng các ngày kỷ niệm lớn trong năm 2019 và 2020. 1.3. Xây dựng các điển hình tiên tiến và phát hiện nhân tố mới. Mỗi cơ quan, đơn vị cần chú trọng việc xây dựng, lựa chọn các mô hình, điển hình tiên tiến và phát hiện các nhân tố mới thực sự tiêu biểu trong các phong trào thi đua yêu nước được tập thể suy tôn để biểu dương, tôn vinh, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu và đề nghị khen thưởng kịp thời. 1.4. Tổ chức bình xét, suy tôn và khen thưởng. - Để chuẩn bị Kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải năm 2020, các cơ quan, đơn vị nên kế hoạch cụ thể, lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc, đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan để đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ đổi mới; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thời kỳ đổi mới; Huân chương các hạng; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”…, đảm bảo công khai, dân chủ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét trình cấp có thẩm quyền quyết định, thời gian tiến hành trước ngày 29 tháng 02 năm 2020. 2. Hình thức, thành phần, số lượng đại biểu, thời gian tổ chức Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải. 2.1. Cấp cơ sở (các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục, Tổng công ty và tương đương) - Hình thức tổ chức: “Hội nghị biểu dương người lao động giỏi, lao động sáng tạo” hoặc “Hội nghị biểu dương người tốt, việc tốt” (cụ thể do đơn vị lựa chọn) - Thời gian: Tổ chức Hội nghị 1/2 ngày, tiến hành vào Quý I năm 2020. - Thành phần, số lượng đại biểu: + Đối với đơn vị cơ sở có số lượng dưới 200 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì tổ chức Hội nghị toàn thể. Đơn vị cơ sở có trên 200 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì tổ chức Hội nghị đại biểu, số lượng đại biểu do đơn vị tổ chức quyết định trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng. + Thành phần: Đại biểu khách mời; đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền (khoảng 30% tổng số đại biểu được triệu tập); đại diện tập thể và cá nhân Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua, điển hình tiên tiến tiêu biểu xuất sắc; điển hình tiên tiến là người trực tiếp sản xuất, công tác; gương người tốt, việc tốt (khoảng 70% tổng số đại biểu được triệu tập) 2.2. Cấp trên cơ sở (các đơn vị trực thuộc Bộ) - Hình thức tổ chức: “Hội nghị Điển hình tiên tiến” - Thời gian: Tổ chức Hội nghị 1/2 ngày, tiến hành vào Quý II năm 2020. - Thành phần, số lượng đại biểu: + Số lượng: Tối đa 300 đại biểu (đại biểu điển hình tiên tiến khoảng 70%; đại biểu khách mời khoảng 30%). + Thành phần và số lượng đại biểu: Đại biểu khách mời; đại diện tập thể và cá nhân Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua; gương điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác; gương người tốt, việc tốt (do tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể của đơn vị cơ sở lựa chọn theo phân bổ đại biểu của cấp trên); chú trọng lựa chọn cá nhân trực tiếp sản xuất, công tác, học tập; đại biểu nữ, đại biểu đại diện các lĩnh vực ngành... 2.3. Cấp Bộ - Hình thức tổ chức: “Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải” - Thời gian: Tổ chức Hội nghị 1/2 ngày, tiến hành vào Quý III năm 2020 (tổ chức cùng ngày với Lễ Kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống ngành Giao thông vận tải). - Thành phần, số lượng đại biểu: + Số lượng: Tối đa 500 đại biểu. + Thành phần và số lượng đại biểu: Do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Tổ chức cán bộ) căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị thông qua Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp để xem xét, tham mưu, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ lựa chọn đại biểu ưu tú, đảm bảo cân đối hợp lý về số lượng, cơ cấu đại diện cho các cơ quan, đơn vị trong Ngành, bao gồm: đại diện tập thể Anh hùng, các cá nhân Anh hùng, Chiến sĩ thi đua và các gương điển hình tiên tiến. III. Chương trình, nội dung của Đại hội, Hội nghị 1. Chương trình. - Chào cờ; - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu và khai mạc; - Báo cáo tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng 5 năm qua, phương hướng, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng 5 năm tới; - Báo cáo tham luận của các điển hình tiên tiến (chú trọng lựa chọn điển hình thật sự tiêu biểu có sức lan tỏa); - Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các điển hình tiên tiến; - Phát động phong trào thi đua giai đoạn 2020 - 2025; - Phát biểu hưởng ứng phong trào thi đua; - Thông qua danh sách đại biểu đi dự Đại hội cấp trên; - Tổng kết và bế mạc. Trong chương trình Đại hội, Hội nghị có thể tổ chức các hình thức đa dạng, sáng tạo, phù hợp như: Đại biểu thiếu nhi chào mừng, biểu diễn văn nghệ, trao tặng các hình thức khen thưởng, giao lưu trực tiếp với các điển hình, xây dựng phóng sự... 2. Nội dung trọng tâm của Đại hội, Hội nghị. a) Báo cáo tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng 5 năm qua, phương hướng, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng 5 năm tới: - Đánh giá kết quả đạt được của các phong trào thi đua yêu nước từ Hội nghị Điển hình tiên tiến, Đại hội Thi đua yêu nước từ lần trước đến nay; nêu rõ các phong trào thi đua tiêu biểu và đánh giá tác động, tính thiết thực, hiệu quả của các phong trào thi đua góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị. - Kết quả công tác khen thưởng; phân tích kết quả, chất lượng các hình thức khen thưởng, việc khen thưởng cho người trực tiếp lao động sản xuất, công tác, chấp hành các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. - Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong những năm qua. - Những tồn tại, hạn chế chủ yếu, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. b) Phần phương hướng nhiệm vụ: - Xác định phương hướng, mục tiêu chung của phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong 5 năm tới. - Những nội dung chủ yếu đẩy mạnh phong trào thi đua và công tác khen thưởng góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng. - Công lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và các giải pháp chủ yếu. c) Báo cáo tham luận, giao lưu các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến: - Báo cáo điển hình phải được lựa chọn đảm bảo cơ cấu hợp lý; kết hợp giao lưu với các điển hình tiên tiến, có minh họa bằng hình ảnh (nếu có điều kiện), lựa chọn những tập thể, cá nhân có mô hình mới, sáng tạo trong các lĩnh vực sản xuất, công tác, học tập... - Số lượng báo cáo tùy thuộc vào thời gian Đại hội, Hội nghị; chỉ lựa chọn các báo cáo thực sự điển hình, có sức thuyết phục, nêu gương, giáo dục; đồng thời bảo đảm tính đại diện các lĩnh vực, các thành phần. d) Tên của Đại hội, Hội nghị thống nhất như sau. - Tên Đại hội: Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải Lần thứ X (2020 - 2025) Địa điểm, ngày tháng năm 2020 - Tên Hội nghị Hội nghị Điển hình tiên tiến ....(cơ quan, đơn vị) Lần thứ …… (2020 - 2025) Địa điểm, ngày tháng năm 2020 Đoàn Chủ tịch Đại hội có nhiệm vụ tổ chức, điều hành Đại hội từ khai mạc đến bế mạc Đại hội. Số lượng Đoàn Chủ tịch có nhiệm vụ từ 05 đến 11 người. Thành phần Đoàn Chủ tịch gồm đại diện lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể và có 1/3 đại biểu là Anh hùng, chiến sĩ thi đua và các gương điển hình tiên tiến tiêu biểu, xuất sắc. IV. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ vào Kế hoạch này yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức Đại hội, Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp; thành lập Ban Tổ chức và các tiểu ban của Đại hội, đảm bảo tính thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả. 2. Từ nay đến Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, những điển hình trong các phong trào thi đua yêu nước; tổ chức các hoạt động tôn vinh điển hình tiên tiến gắn với Kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống ngành Giao thông vận tải và các ngày lễ trọng đại của đất nước trong năm 2020. 3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chỉ đạo điểm Hội nghị Điển hình tiên tiến tại: Cục Hàng hải Việt Nam và Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam vào Quý II năm 2020. Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ tổ chức duyệt kế hoạch của các đơn vị được chỉ đạo điểm (sẽ có lịch thông báo cụ thể). Trên đây là Kế hoạch tổ chức Hội nghị và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Giao thông vận tải tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. Đề nghị các cơ quan, đơn vị căn cứ Kế hoạch này để tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để phối hợp giải quyết./. Nơi nhận: - Hội đồng TĐKT Trung ương (để b/c); - Ban TĐKT Trung ương (để b/c); - Các Thứ trưởng; - Các thành viên Hội đồng TĐKT Bộ; - Đảng ủy Bộ GTVT; - Công đoàn GTVT VN; - Các Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kể cả các đơn vị đã chuyển sang Ủy ban Quản lý vốn NN; - Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Website Bộ GTVT; - Lưu: VT, TCCB (VN) BỘ TRƯỞNG Nguyễn Văn Thể
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "17/07/2019", "sign_number": "6686/KH-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Thể", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Thong-tu-14-2011-TT-BTNMT-sua-doi-Thong-tu-32-2010-TT-BTNMT-123730.aspx
Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/2011/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2010/TT-BTNMT NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUY ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ: 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau: “b) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 6; Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Giấy phép đầu tư đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 6; Bản công chứng Hợp đồng đo đạc và bản đồ đối với tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau: “2. Trình tự nộp hồ sơ và cấp giấy phép a) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; các tổ chức nước ngoài nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đẩy đủ theo quy định, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho tổ chức có đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không cấp giấy phép. b) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này và gửi biên bản thẩm định kèm theo một (01) bộ hồ sơ cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho tổ chức có đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không cấp giấy phép đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.” 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau: “2. Tổ chức đề nghị bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này; b) Báo cáo tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức kể từ khi được cấp giấy phép theo Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này; c) Các tài liệu, hồ sơ về nhân lực và thiết bị công nghệ được bổ sung so với thời điểm được cấp giấy phép như quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này; d) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.” 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau: “2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nộp tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam trước khi giấy phép hết hạn ít nhất là ba mươi (30) ngày. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.” Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hoàn thành việc gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian ba (03) ngày làm việc cho tổ chức có đủ điều kiện, trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không gia hạn giấy phép. Khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động đo đạc và bản đồ làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.” Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TƯ Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Website Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Lưu: VT, KTTVBĐKH, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hiển
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "15/04/2011", "sign_number": "14/2011/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hiển", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-27-2017-ND-CP-sua-doi-213-2013-ND-CP-to-chuc-hoat-dong-cua-thanh-tra-nganh-Khoa-hoc-342785.aspx
Nghị định 27/2017/NĐ-CP sửa đổi 213/2013/NĐ-CP tổ chức hoạt động của thanh tra ngành Khoa học
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 27/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 213/2013/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ như sau: 1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau: “c) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Tổng cục) và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Tổng cục trưởng); Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi là Cục) và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi là Cục trưởng); Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Chi cục) và Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Chi cục trưởng) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. 2. Chi cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra Sở theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.” 3. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau: “Điều 10a. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Chi cục Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra tại Chi cục thuộc phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục do Chi cục trưởng phân công. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra của Chi cục có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Chi cục; 2. Giúp Chi cục trưởng triển khai các hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng; 3. Tham gia thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên và thanh tra đột xuất khi được Chi cục trưởng giao; 4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo của Chi cục về kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng gửi về Thanh tra Sở, Tổng cục theo quy định của pháp luật; 5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chi cục trưởng; 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao và theo quy định của pháp luật.” 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 12 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 12 như sau: “1. Thanh tra Bộ hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ đối với Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục, Thanh tra Sở, Chi cục. 2. Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục thực hiện sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ; hỗ trợ Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ đối với Thanh tra Sở, Chi cục; phối hợp với Thanh tra Sở, Chi cục khi tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền được giao.” b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 12 như sau: “4a. Chi cục có trách nhiệm thực hiện hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Tổng cục; cử cán bộ tham gia phối hợp thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ với Thanh tra Bộ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục và Thanh tra Sở khi được đề nghị.” 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau: “3. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ chỉ sử dụng thẻ và trang phục được cấp khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp luật.” 6. Bổ sung khoản 5 vào Điều 19 như sau: “5. Chi cục tiến hành thanh tra các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được phân cấp.” 7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 20 như sau: “3a. Chi cục trưởng báo cáo Chánh thanh tra Sở xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành với các cơ quan thanh tra chuyên ngành của địa phương.” 8. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 22 như sau: “1a. Chánh Thanh tra Sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.” 9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 23 như sau: “d) Chậm nhất ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục căn cứ định hướng thanh tra của ngành tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và yêu cầu công tác quản lý của Chi cục có trách nhiệm xây dựng và gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, căn cứ vào định hướng thanh tra của ngành khoa học và công nghệ và yêu cầu quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở và tổng hợp kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Chi cục, trình Giám đốc Sở xem xét, phê duyệt. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra của Sở chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm;” 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 6 vào Điều 24 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau: “2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ bảo đảm kinh phí, trang phục và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của Thanh tra Sở và Chi cục.” b) Bổ sung khoản 6 vào Điều 24 như sau: “6. Chi cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành của Chi cục; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác phục vụ hoạt động thanh tra chuyên ngành của Chi cục.” 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau: “2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Bộ, Sở Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở, Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục, Chi cục có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.” Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. 2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "15/03/2017", "sign_number": "27/2017/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-127-2016-ND-CP-Bieu-thue-nhap-khau-uu-dai-hiep-dinh-khu-vuc-thuong-mai-ASEAN-Uc-Niu-Di-lan-321859.aspx
Nghị định 127/2016/NĐ-CP Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiệp định khu vực thương mại ASEAN Úc Niu Di lân
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 127/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - ÔT-XTRÂY-LIA - NIU DI-LÂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016; Để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân giai đoạn 2016 - 2018. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân giai đoạn 2016 - 2018 và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 3. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Ban hành kèm theo Nghị định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng sau đây gọi là thuế suất AANZFTA) và Danh mục hàng hóa áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân giai đoạn 2016-2018. 1. Cột “Mã hàng” và cột “Tên gọi, mô tả hàng hóa” được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và phân loại theo cấp mã 8 số. 2. Cột “Thuế suất AANZFTA (%)”: Thuế suất áp dụng cho từng năm, được áp dụng từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm 2017 và năm 2018. 3. Ký hiệu “*”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế suất AANZFTA tại thời điểm tương ứng. 4. Lượng hạn ngạch đối với Danh mục hàng hóa áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch của Việt Nam do Bộ Công Thương công bố. Điều 4. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế AANZFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Được nhập khẩu từ các nước là thành viên của Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân, bao gồm các nước sau: a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam; b) Vương quốc Cam-pu-chia; c) Cộng hòa In-đô-nê-xi-a; d) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; đ) Ma-lay-xi-a; e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma; g) Cộng hòa Phi-líp-pin; h) Cộng hòa Xinh-ga-po; i) Vương quốc Thái Lan; k) Ôt-xtrây-lia; l) Niu Di-lân; m) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước). 3. Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu theo khoản 2 Điều này vào Việt Nam, do Bộ Công Thương quy định. 4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu AANZ do Bộ Công Thương quy định. Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016. 2. Bãi bỏ Thông tư số 168/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân giai đoạn 2015 - 2018. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - ÔT-XTRÂY-LIA - NIU DI-LÂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 (Kèm theo Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ) (Ghi chú: Chú giải về hàng hóa của Biểu thuế này tuân theo Chú giải tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam). Mã hàng Tên gọi, mô tả hàng hóa Thuế suất AANZFTA (%) 2016 2017 2018 Chương 1 - Động vật sống 01.01 Ngựa, lừa, la sống. - Ngựa: 0101.21.00 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0101.29.00 - - Loại khác 0 0 0 0101.30 - Lừa: 0101.30.10 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0101.30.90 - - Loại khác 0 0 0 0101.90.00 - Loại khác 0 0 0 01.02 Động vật sống họ trâu bò. - Gia súc: 0102.21.00 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0102.29 - - Loại khác: 0102.29.10 - - - Gia súc đực (kể cả bò đực) 0 0 0 0102.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Trâu: 0102.31.00 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0102.39.00 - - Loại khác 0 0 0 0102.90 - Loại khác: 0102.90.10 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0102.90.90 - - Loại khác 0 0 0 01.03 Lợn sống. 0103.10.00 - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 - Loại khác: 0103.91.00 - - Trọng lượng dưới 50 kg 0 0 0 0103.92.00 - - Trọng lượng từ 50 kg trở lên 0 0 0 01.04 Cừu, dê sống. 0104.10 - Cừu: 0104.10.10 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0104.10.90 - - Loại khác 0 0 0 0104.20 - Dê: 0104.20.10 - - Loại thuần chủng để nhân giống 0 0 0 0104.20.90 - - Loại khác 0 0 0 01.05 Gia cầm sống, gồm các loại gà thuộc loài Gallus domesticus, vịt, ngan, ngỗng, gà tây và gà lôi. - Loại trọng lượng không quá 185 g: 0105.11 - - Gà thuộc loài Gallus domesticus: 0105.11.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0105.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 0105.12 - - Gà tây: 0105.12.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0105.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 0105.13 - - Vịt, ngan: 0105.13.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0105.13.90 - - - Loại khác 0 0 0 0105.14 - - Ngỗng: 0105.14.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0105.14.90 - - - Loại khác 0 0 0 0105.15 - - Gà lôi: 0105.15.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0105.15.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 0105.94 - - Gà thuộc loài Gallus domesticus: 0105.94.10 - - - Để nhân giống, trừ gà chọi 0 0 0 0105.94.40 - - - Gà chọi 0 0 0 - - - Loại khác: 0105.94.91 - - - - Trọng lượng không quá 2 kg 0 0 0 0105.94.99 - - - - Loại khác 0 0 0 0105.99 - - Loại khác: 0105.99.10 - - - Vịt, ngan để nhân giống 0 0 0 0105.99.20 - - - Vịt, ngan loại khác 0 0 0 0105.99.30 - - - Ngỗng, gà tây và gà lôi để nhân giống 0 0 0 0105.99.40 - - - Ngỗng, gà tây và gà lôi loại khác 0 0 0 01.06 Động vật sống khác. - Động vật có vú: 0106.11.00 - - Bộ động vật linh trưởng 0 0 0 0106.12.00 - - Cá voi, cá nục heo và cá heo (động vật có vú thuộc bộ cá voi Cetacea), lợn biển và cá nược (động vật có vú thuộc bộ Sirenia); hải cẩu, sư tử biển và hải mã (động vật có vú thuộc phân bộ Pinnipedia) 0 0 0 0106.13.00 - - Lạc đà và họ lạc đà (Camelidae) 0 0 0 0106.14.00 - - Thỏ 0 0 0 0106.19.00 - - Loại khác 0 0 0 0106.20.00 - Loài bò sát (kể cả rắn và rùa) 0 0 0 - Các loại chim: 0106.31.00 - - Chim săn mồi 0 0 0 0106.32.00 - - Vẹt (kể cả vẹt lớn châu Mỹ, vẹt nhỏ đuôi dài, vẹt đuôi dài và vẹt có mào) 0 0 0 0106.33.00 - - Đà điểu; đà điểu Úc (Dromaius novaehollandiae) 0 0 0 0106.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Côn trùng: 0106.41.00 - - Các loại ong 0 0 0 0106.49.00 - - Loại khác 0 0 0 0106.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 2 - Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ 02.01 Thịt của động vật họ trâu bò, tươi hoặc ướp lạnh. 0201.10.00 - Thịt cả con và nửa con 5 5 0 0201.20.00 - Thịt pha có xương khác 5 5 0 0201.30.00 - Thịt lọc không xương 5 5 0 02.02 Thịt của động vật họ trâu bò, đông lạnh. 0202.10.00 - Thịt cả con và nửa con 5 5 0 0202.20.00 - Thịt pha có xương khác 5 5 0 0202.30.00 - Thịt lọc không xương 5 5 0 02.03 Thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. - Tươi hoặc ướp lạnh: 0203.11.00 - - Thịt cả con và nửa con 7 5 5 0203.12.00 - - Thịt mông đùi (ham), thịt vai và các mảnh của chúng, có xương 7 5 5 0203.19.00 - - Loại khác 7 5 5 - Đông lạnh: 0203.21.00 - - Thịt cả con và nửa con 7 5 5 0203.22.00 - - Thịt mông đùi (ham), thịt vai và các mảnh của chúng, có xương 7 5 5 0203.29.00 - - Loại khác 7 5 5 02.04 Thịt cừu hoặc dê, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 0204.10.00 - Thịt cừu non cả con và nửa con, tươi hoặc ướp lạnh 0 0 0 - Thịt cừu khác, tươi hoặc ướp lạnh: 0204.21.00 - - Thịt cả con và nửa con 0 0 0 0204.22.00 - - Thịt pha có xương khác 0 0 0 0204.23.00 - - Thịt lọc không xương 0 0 0 0204.30.00 - Thịt cừu non, cả con và nửa con, đông lạnh 0 0 0 - Thịt cừu khác, đông lạnh: 0204.41.00 - - Thịt cả con và nửa con 0 0 0 0204.42.00 - - Thịt pha có xương khác 0 0 0 0204.43.00 - - Thịt lọc không xương 0 0 0 0204.50.00 - Thịt dê 0 0 0 0205.00.00 Thịt ngựa, lừa, la, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 5 0 0 02.06 Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, động vật họ trâu bò, cừu, dê, ngựa, la, lừa, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 0206.10.00 - Của động vật họ trâu bò, tươi hoặc ướp lạnh 5 5 0 - Của động vật họ trâu bò, đông lạnh: 0206.21.00 - - Lưỡi 5 5 5 0206.22.00 - - Gan 5 5 5 0206.29.00 - - Loại khác 5 5 0 0206.30.00 - Của lợn, tươi hoặc ướp lạnh 0 0 0 - Của lợn, đông lạnh: 0206.41.00 - - Gan 0 0 0 0206.49.00 - - Loại khác 0 0 0 0206.80.00 - Loại khác, tươi hoặc ướp lạnh 0 0 0 0206.90.00 - Loại khác, đông lạnh 5 5 4 02.07 Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. - Của gà thuộc loài Gallus domesticus: 0207.11.00 - - Chưa chặt mảnh, tươi hoặc ướp lạnh 20 20 20 0207.12.00 - - Chưa chặt mảnh, đông lạnh 20 20 20 0207.13.00 - - Đã chặt mảnh và phụ phẩm sau giết mổ, tươi hoặc ướp lạnh 20 20 20 0207.14 - - Đã chặt mảnh và phụ phẩm sau giết mổ, đông lạnh: 0207.14.10 - - - Cánh 20 20 20 0207.14.20 - - - Đùi 20 20 20 0207.14.30 - - - Gan 5 5 5 - - - Loại khác: 0207.14.91 - - - - Thịt đã được lọc hoặc tách khỏi xương bằng phương pháp cơ học 20 20 20 0207.14.99 - - - - Loại khác 20 20 20 - Của gà tây: 0207.24.00 - - Chưa chặt mảnh, tươi hoặc ướp lạnh 20 20 20 0207.25.00 - - Chưa chặt mảnh, đông lạnh 20 20 20 0207.26.00 - - Đã chặt mảnh và phụ phẩm sau giết mổ, tươi hoặc ướp lạnh 20 20 20 0207.27 - - Đã chặt mảnh và phụ phẩm sau giết mổ, đông lạnh: 0207.27.10 - - - Gan 5 5 5 - - - Loại khác: 0207.27.91 - - - - Thịt đã được lọc hoặc tách khỏi xương bằng phương pháp cơ học 20 20 20 0207.27.99 - - - - Loại khác 20 20 20 - Của vịt, ngan: 0207.41.00 - - Chưa chặt mảnh, tươi hoặc ướp lạnh 5 0 0 0207.42.00 - - Chưa chặt mảnh, đông lạnh 5 0 0 0207.43.00 - - Gan béo, tươi hoặc ướp lạnh 0 0 0 0207.44.00 - - Loại khác, tươi hoặc ướp lạnh 15 15 15 0207.45.00 - - Loại khác, đông lạnh 0 0 0 - Của ngỗng: 0207.51.00 - - Chưa chặt mảnh, tươi hoặc ướp lạnh 20 20 20 0207.52.00 - - Chưa chặt mảnh, đông lạnh 20 20 20 0207.53.00 - - Gan béo, tươi hoặc ướp lạnh 0 0 0 0207.54.00 - - Loại khác, tươi hoặc ướp lạnh 15 15 15 0207.55.00 - - Loại khác, đông lạnh 0 0 0 0207.60.00 - Của gà lôi 14 14 14 02.08 Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 0208.10.00 - Của thỏ 0 0 0 0208.30.00 - Của bộ động vật linh trưởng 0 0 0 0208.40 - Của cá voi, cá nục heo và cá heo (động vật có vú thuộc bộ cá voi Cetacea); của lợn biển và cá nược (động vật có vú thuộc bộ Sirenia); của hải cẩu, sư tử biển và hải mã (động vật có vú thuộc phân bộ Pinnipedia): 0208.40.10 - - Của cá voi, cá nục heo và cá heo (động vật có vú thuộc bộ cá voi Cetacea); của lợn biển và cá nược (động vật có vú thuộc bộ Sirenia) 0 0 0 0208.40.90 - - Loại khác 0 0 0 0208.50.00 - Của loài bò sát (kể cả rắn và rùa) 0 0 0 0208.60.00 - Của lạc đà và họ lạc đà (Camelidae) 0 0 0 0208.90 - Loại khác: 0208.90.10 - - Đùi ếch 0 0 0 0208.90.90 - - Loại khác 0 0 0 02.09 Mỡ lợn không dính nạc và mỡ gia cầm, chưa nấu chảy hoặc chiết xuất cách khác, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói. 0209.10.00 - Của lợn 5 0 0 0209.90.00 - Loại khác 5 0 0 02.10 Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói; bột mịn và bột thô ăn được làm từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ. - Thịt lợn: 0210.11.00 - - Thịt mông đùi (ham), thịt vai và các mảnh của chúng, có xương 5 0 0 0210.12.00 - - Thịt dọi (ba chỉ) và các mảnh của chúng 5 0 0 0210.19 - - Loại khác: 0210.19.30 - - - Thịt lợn muối xông khói hoặc thịt mông đùi (ham) không xương 5 0 0 0210.19.90 - - - Loại khác 5 0 0 0210.20.00 - Thịt động vật họ trâu bò 5 0 0 - Loại khác, kể cả bột mịn và bột thô ăn được làm từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ: 0210.91.00 - - Của bộ động vật linh trưởng 5 0 0 0210.92 - - Của cá voi, cá nục heo và cá heo (động vật có vú thuộc bộ Cetacea); của lợn biển và cá nược (động vật có vú thuộc bộ Sirenia); của hải cẩu, sư tử biển và hải mã (động vật có vú thuộc phân bộ Pinnipedia): 0210.92.10 - - - Của cá voi, cá nục heo và cá heo (động vật có vú thuộc bộ Cetacea); của lợn biển và cá nược (động vật có vú thuộc bộ Sirenia) 5 0 0 0210.92.90 - - - Loại khác 5 5 5 0210.93.00 - - Của loài bò sát (kể cả rắn và rùa) 5 0 0 0210.99 - - Loại khác: 0210.99.10 - - - Thịt gà thái miếng đã được làm khô đông lạnh 5 0 0 0210.99.20 - - - Da lợn khô 5 0 0 0210.99.90 - - - Loại khác 5 5 5 Chương 3 - Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác 03.01 Cá sống. - Cá cảnh: 0301.11 - - Cá nước ngọt: 0301.11.10 - - - Cá bột 7 5 0 - - - Loại khác: 0301.11.91 - - - - Cá chép Koi (Cyprinus carpio) 7 5 0 0301.11.92 - - - - Cá vàng (Carassius auratus) 7 5 0 0301.11.93 - - - - Cá chọi Thái Lan (Beta splendens) 7 5 0 0301.11.94 - - - - Cá tai tượng da beo (Astronotus ocellatus) 7 5 0 0301.11.95 - - - - Cá rồng (Scleropages formosus) 7 5 0 0301.11.99 - - - - Loại khác 7 5 0 0301.19 - - Loại khác: 0301.19.10 - - - Cá bột 7 5 0 0301.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Cá sống khác: 0301.91.00 - - Cá hồi vân (cá hồi nước ngọt) (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus aguabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus chrysogaster) 7 5 0 0301.92.00 - - Cá chình (Anguilla spp.) 7 5 0 0301.93 - - Cá chép (Cyprinus carpio, Carassius carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodonpiceus): 0301.93.10 - - - Để nhân giống, trừ cá bột 0 0 0 0301.93.90 - - - Loại khác 7 5 0 0301.94.00 - - Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương và Thái Bình Dương (Thunnus thynnus, Thunnus orientalis) 0 0 0 0301.95.00 - - Cá ngừ vây xanh phương Nam (Thunnus maccoyii) 7 5 0 0301.99 - - Loại khác: - - - Cá bột của cá măng biển hoặc của cá mú (lapu lapu): 0301.99.11 - - - - Để nhân giống 0 0 0 0301.99.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Cá bột loại khác: 0301.99.21 - - - - Để nhân giống 0 0 0 0301.99.29 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Cá biển khác: 0301.99.31 - - - - Cá măng biển để nhân giống 7 5 0 0301.99.39 - - - - Loại khác 7 5 0 0301.99.40 - - - Cá nước ngọt khác 0 0 0 03.02 Cá, tươi hoặc ướp lạnh, trừ phi-lê cá (fillets) và các loại thịt cá khác thuộc nhóm 03.04. - Cá hồi, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.11.00 - - Cá hồi vân (cá hồi nước ngọt) (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus aguabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus chrysogaster) 7 5 0 0302.13.00 - - Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha, Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch, Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus) 7 5 0 0302.14.00 - - Cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho) 7 5 0 0302.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá bơn (Pleuronectidae, Bothidae, Cynoglossidae, Soleidae, Scophthalmidae và Citharidae), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.21.00 - - Cá bơn lưỡi ngựa (Halibut) (Reinhardtius hippoglossoides, Hippoglossus hippoglossus, Hippoglossus stenolepis) 7 5 0 0302.22.00 - - Cá bơn sao (Pleuronectes platessa) 30 25 20 0302.23.00 - - Cá bơn Sole (Solea spp.) 7 5 0 0302.24.00 - - Cá bơn Turbot (Psetta maxima) 7 5 0 0302.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá ngừ đại dương (thuộc giống Thunus), cá ngừ vằn hoặc cá ngừ sọc dưa (Euthynnus (Katsuwonus) pelamis), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.31.00 - - Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga) 7 5 0 0302.32.00 - - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) 7 5 0 0302.33.00 - - Cá ngừ vằn hoặc cá ngừ sọc dưa 7 5 0 0302.34.00 - - Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) 7 5 0 0302.35.00 - - Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương và Thái Bình Dương (Thunnus thynnus, Thunnus orientalis) 7 5 0 0302.36.00 - - Cá ngừ vây xanh phương Nam (Thunnus maccoyii) 7 5 0 0302.39.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii), cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.), cá trích dầu (Sardina pilchardus, Sardinops spp.), cá trích xương (Sardinella spp.), cá trích kê hoặc cá trích cơm (Sprattus sprattus), cá nục hoa (Scomber scombrus, Scomber australasicus, Scomber japonicus), cá nục gai và cá sòng (Trachurus spp.), cá giò (Rachycentron canadum) và cá kiếm (Xiphias gladius), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.41.00 - - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii) 7 5 0 0302.42.00 - - Cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) 7 5 0 0302.43.00 - - Cá trích dầu (Sardina pilchardus, Sardinops spp.), cá trích xương (Sardinella spp.), cá trích kê hoặc cá trích cơm (Sprattus sprattus) 7 5 0 0302.44.00 - - Cá nục hoa (Scomber scombrus, Scomber australasicus, Scomber japonicus) 7 5 0 0302.45.00 - - Cá nục gai và cá sòng (Trachurus spp.) 7 5 0 0302.46.00 - - Cá giò (Rachycentron canadum) 7 5 0 0302.47.00 - - Cá kiếm (Xiphias gladius) 7 5 0 - Cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.51.00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus) 7 5 0 0302.52.00 - - Cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) 7 5 0 0302.53.00 - - Cá tuyết đen (Pollachius virens) 7 5 0 0302.54.00 - - Cá tuyết Meluc (Merluccius spp., Urophycis spp.) 7 5 0 0302.55.00 - - Cá Minh Thái (Pollack Alaska) (Theragra chalcogramma) 7 5 0 0302.56.00 - - Cá tuyết lam (Micromesistius poutassou, Micromesistius australis) 7 5 0 0302.59.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (cá chuối hay cá lóc) (Channa spp:), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.71.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.) 7 5 0 0302.72 - - Cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.): 0302.72.10 - - - Cá basa (Pangasius pangasius) 7 5 0 0302.72.90 - - - Loại khác 7 5 0 0302.73 - - Cá chép (Cyprinus carpio, Carassius carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus): 0302.73.10 - - - Cá Mrigal (Cirrhinus cirrhosus) 7 5 0 0302.73.90 - - - Loại khác 7 5 0 0302.74.00 - - Cá chình (Anguilla spp.) 7 5 0 0302.79.00 - - Loại khác 7 5 0 - Loại cá khác, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0302.81.00 - - Cá nhám góc và cá mập khác 7 5 0 0302.82.00 - - Cá đuối (Rajidae) 7 5 0 0302.83.00 - - Cá răng cưa (Dissostichus spp.) 7 5 0 0302.84.00 - - Cá vược (hoặc cá vược Châu Âu) (Dicentrarchus spp.) 7 5 0 0302.85.00 - - Cá tráp biển (Sparidae) 7 5 0 - - Loại khác: - - - Cá biển: 0302.89.12 - - - - Cá bạc (Pentaprion longimanus) 7 5 0 0302.89.13 - - - - Cá mối hoa (Trachinocephalus myops) 7 5 0 0302.89.14 - - - - Cá hố savalai (Lepturacanthus savala), cá đù Belanger (Johnius belangerii), cá đù Reeve (Chrysochir aureus) và cá đù mắt to (Pennahia anea) 7 5 0 0302.89.15 - - - - Cá bạc má (Rastrelliger kanagurta) và cá bạc má đảo (Rastrelliger faughni) 7 5 0 0302.89.16 - - - - Cá sòng gió (Megalaspis cordyla), cá hiên chấm (Drepane punctata) và cá nhồng lớn (Sphyraena barracuda) 7 5 0 0302.89.17 - - - - Cá chim trắng (Pampus argenteus) và cá chim đen (Parastromatus niger) 7 5 0 0302.89.18 - - - - Cá hồng bạc (Lutjanus argentimaculatus) 7 5 0 0302.89.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 0302.89.22 - - - - Cá rohu (Labeo rohita), cá catla (Catla catla) và cá dầm (Puntius chola) 7 5 0 0302.89.24 - - - - Cá sặc rằn họ Anabantidae (Trichogaster pectoralis) 7 5 0 0302.89.26 - - - - Cá nhụ Ấn Độ (Polynemus indicus) và cá sạo (pomadasys argenteus) 7 5 0 0302.89.27 - - - - Cá mòi Hilsa (Tenualosa ilisha) 7 5 0 0302.89.28 - - - - Cá leo (Wallago attu) và cá tra dầu (Sperata seenghala) 7 5 0 0302.89.29 - - - - Loại khác 7 5 0 0302.90.00 - Gan, sẹ và bọc trứng cá 7 5 0 03.03 Cá, đông lạnh, trừ phi-lê cá (fillets) và các loại thịt cá khác thuộc nhóm 03.04. - Cá hồi, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.11.00 - - Cá hồi đỏ (Oncorhynchus nerka) 7 5 0 0303.12.00 - - Cá hồi Thái Bình Dương khác (Oncorhynchus gorbuscha, Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch, Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus) 7 5 0 0303.13.00 - - Cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho) 7 5 0 0303.14.00 - - Cá hồi vân (cá hồi nước ngọt) (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus aguabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus chrysogaster) 7 5 0 0303.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (cá lóc hay cá chuối) (Channa spp.), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.23.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.) 30 25 20 0303.24.00 - - Cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.) 30 25 20 0303.25.00 - - Cá chép (Cyprinus carpio, Carassius carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus) 30 25 20 0303.26.00 - - Cá chình (Anguilla spp.) 7 5 0 0303.29.00 - - Loại khác 30 25 20 - Cá bơn (Pleuronectidae, Bothidae, Cynoglossidae, Soleidae, Scophthalmidae và Citharidae), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.31.00 - - Cá bơn lưỡi ngựa (Halibut) (Reinhardtius hippoglossoides, Hippoglossus hippoglossus, Hippoglossus stenolepis) 7 5 0 0303.32.00 - - Cá bơn sao (Pleuronectes platessa) 7 5 0 0303.33.00 - - Cá bơn sole (Solea spp.) 7 5 0 0303.34.00 - - Cá bơn Turbot (Psetta maxima) 7 5 0 0303.39.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá ngừ đại dương (thuộc giống Thunus), cá ngừ vằn hoặc cá ngừ sọc dưa (Euthynnus (Katsuwonus) pelamis), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.41.00 - - Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga) 7 5 0 0303.42.00 - - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) 7 5 0 0303.43.00 - - Cá ngừ vằn hoặc cá ngừ sọc dưa 7 5 0 0303.44.00 - - Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) 7 5 0 0303.45.00 - - Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương và Thái Bình Dương (Thunnus thynnus, Thunnus orientalis) 7 5 0 0303.46.00 - - Cá ngừ vây xanh phương Nam (Thunnus maccoyii) 7 5 0 0303.49.00 - - Loại khác 7 5 5 - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii), cá trích dầu (Sardina pilchardus, Sardinops spp.), cá trích xương (Sardinella spp.), cá trích kê hoặc cá trích cơm (Sprattus sprattus), cá nục hoa (Scomber scombrus, Scomber australasicus, Scomber japonicus), cá nục gai và cá sòng (Trachurus spp.), cá giò (Rachycentron canadum) và cá kiếm (Xiphias gladius), trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.51.00 - - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii) 7 5 0 0303.53.00 - - Cá trích dầu (Sardina pilchardus, Sardinops spp.), cá trích xương (Sardinella spp.), cá trích kê hoặc cá trích cơm (Sprattus sprattus) 7 5 0 0303.54.00 - - Cá nục hoa (Scomber scombrus, Scomber australasicus, Scomber japonicus) 30 25 20 0303.55.00 - - Cá nục gai và cá sòng (Trachurus spp.) 30 25 20 0303.56.00 - - Cá giò (Rachycentron canadum) 30 25 20 0303.57.00 - - Cá kiếm (Xiphias gladius) 30 25 20 - Cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.63.00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus) 7 5 0 0303.64.00 - - Cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) 7 5 0 0303.65.00 - - Cá tuyết đen (Pollachius virens) 7 5 0 0303.66.00 - - Cá tuyết Meluc (Merluccius spp., Urophycis spp.) 7 5 0 0303.67.00 - - Cá Minh Thái (Pollack Alaska) (Theragra chalcogramma) 30 25 20 0303.68.00 - - Cá tuyết lam (Micromesistius poutassou, Micromesistius australis) 30 25 20 0303.69.00 - - Loại khác 30 25 20 - Loại cá khác, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.81.00 - - Cá nhám góc và cá mập khác 7 5 0 0303.82.00 - - Cá đuối (Rajidae) 30 25 20 0303.83.00 - - Cá răng cưa (Dissostichus spp.) 30 25 20 0303.84.00 - - Cá vược (hoặc cá vược Châu Âu) (Dicentrarchus spp.) 7 5 0 0303.89 - - Loại khác: - - - Cá biển: 0303.89.12 - - - - Cá bạc (Pentaprion longimanus) 30 25 20 0303.89.13 - - - - Cá mối hoa (Trachinocephalus myops) 30 25 20 0303.89.14 - - - - Cá hố savalai (Lepturacanthus savala), cá đù Belanger (Johnius belangerii), cá đù Reeve (Chrysochir aureus) và cá đù mắt to (Pennahia anea) 30 25 20 0303.89.15 - - - - Cá bạc má (Rastrelliger kanagurta) và cá bạc má đảo (Rastrelliger faughni) 30 25 20 0303.89.16 - - - - Cá sòng gió (Megalaspis cordyla), cá hiên chấm Drepane punctata) và cá nhồng lớn (Sphyraena barracuda) 30 25 20 0303.89.17 - - - - Cá chim trắng (Pampus argenteus) và cá chim đen (Parastromatus niger) 30 25 20 0303.89.18 - - - - Cá hồng bạc (Lutjanus argentimaculatus) 30 25 20 0303.89.19 - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Loại khác: 0303.89.22 - - - - Cá rohu (Labeo rohita), cá catla (Catla catla) và cá dầm (Puntius chola) 30 25 20 0303.89.24 - - - - Cá sặc rằn họ Anabantidae (Trichogaster pectoralis) 30 25 20 0303.89.26 - - - - Cá nhụ Ấn Độ (Polynemus indicus) và cá sạo (pomadasys argenteus) 30 25 20 0303.89.27 - - - - Cá mòi Hilsa (Tenualosa ilisha) 30 25 20 0303.89.28 - - - - Cá leo (Wallago attu) và cá tra dầu (Sperata seenghala) 30 25 20 0303.89.29 - - - - Loại khác 30 25 20 0303.90 - Gan, sẹ và bọc trứng cá: 0303.90.10 - - Gan 7 5 0 0303.90.20 - - Sẹ và bọc trứng cá 7 5 0 03.04 Phi-lê cá và các loại thịt cá khác (đã hoặc chưa xay, nghiền, băm), tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. - Phi-lê cá tươi hoặc ướp lạnh của cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hoặc cá chuối, cá lóc) (Channa spp.): 0304.31.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.) 30 25 20 0304.32.00 - - Cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.) 30 25 20 0304.33.00 - - Cá chẽm (Lates niloticus) 30 25 20 0304.39.00 - - Loại khác 30 25 20 - Phi-lê cá tươi hoặc ướp lạnh của các loại cá khác: 0304.41.00 - - Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha, Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch, Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus), cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho) 30 25 20 0304.42.00 - - Cá hồi vân (cá hồi nước ngọt) (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus aguabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus chrysogaster) 30 25 20 0304.43.00 - - Cá bơn (Pleuronectidae, Bothidae, Cynoglossidae, Soleidae, Scophthalmidae và Citharidae) 30 25 20 0304.44.00 - - Cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae 30 25 20 0304.45.00 - - Cá kiếm (Xiphias gladius) 30 25 20 0304.46.00 - - Cá răng cưa (Dissostichus spp.) 30 25 20 0304.49.00 - - Loại khác 30 25 20 - Loại khác, tươi hoặc ướp lạnh: 0304.51.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hoặc cá chuối, cá lóc) (Channa spp.) 30 25 20 0304.52.00 - - Cá hồi 30 25 20 0304.53.00 - - Cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae 30 25 20 0304.54.00 - - Cá kiếm (Xiphias gladius) 30 25 20 0304.55.00 - - Cá răng cưa (Dissostichus spp.) 30 25 20 0304.59.00 - - Loại khác 30 25 20 - Phi-lê đông lạnh của cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hoặc cá chuối, cá lóc) (Channa spp.): 0304.61.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.) 30 25 20 0304.62.00 - - Cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.) 30 25 20 0304.63.00 - - Cá chẽm (Lates niloticus) 30 25 20 0304.69.00 - - Loại khác 30 25 20 - Phi-lê đông lạnh của cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae: 0304.71.00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus) 30 25 20 0304.72.00 - - Cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) 30 25 20 0304.73.00 - - Cá tuyết đen (Pollachius virens) 30 25 20 0304.74.00 - - Cá tuyết Meluc (Merluccius spp., Urophycis spp.) 30 25 20 0304.75.00 - - Cá Minh Thái (Pollack Alaska) (Theragra chalcogramma) 30 25 20 0304.79.00 - - Loại khác 30 25 20 - Phi-lê đông lạnh của các loại cá khác: 0304.81.00 - - Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha, Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch, Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus), cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho) 30 25 20 0304.82.00 - - Cá hồi vân (cá hồi nước ngọt) (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus aguabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus chrysogaster) 30 25 20 0304.83.00 - - Cá bơn (Pleuronectidae, Bothidae, Cynoglossidae, Soleidae, Scophthalmidae và Citharidae) 30 25 20 0304.84.00 - - Cá kiếm (Xiphias gladius) 30 25 20 0304.85.00 - - Cá răng cưa (Dissostichus spp.) 30 25 20 0304.86.00 - - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii) 30 25 20 0304.87.00 - - Cá ngừ đại dương (thuộc giống Thunus), cá ngừ vằn hoặc cá ngừ sọc dưa (Euthynnus (Katsuwonus) pelamis) 30 25 20 0304.89.00 - - Loại khác 30 25 20 - Loại khác, đông lạnh: 0304.91.00 - - Cá kiếm (Xiphias gladius) 30 25 20 0304.92.00 - - Cá răng cưa (Dissostichus spp.) 30 25 20 0304.93.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hoặc cá chuối, cá lóc) (Channa spp.) 30 25 20 0304.94.00 - - Cá Minh Thái (Pollack Alaska) (Theragra chalcogramma) 30 25 20 0304.95.00 - - Cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae, trừ cá Minh Thái (Pollack Alaska) (Theragra chalcogramma) 30 25 20 0304.99.00 - - Loại khác 30 25 20 03.05 Cá, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; cá hun khói, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và viên làm từ cá, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. 0305.10.00 - Bột mịn, bột thô và viên làm từ cá, thích hợp dùng làm thức ăn cho người 7 5 5 0305.20 - Gan, sẹ và bọc trứng cá, làm khô, hun khói, muối hoặc ngâm nước muối: 0305.20.10 - - Của cá nước ngọt, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0305.20.90 - - Loại khác 7 5 0 - Phi-lê cá, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối, nhưng không hun khói: 0305.31.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hay cá chuối, cá lóc) (Channa spp.) 30 25 20 0305.32.00 - - Cá thuộc các họ Bregmacerotidae, Euclichthyidae, Gadidae, Macrouridae, Melanonidae, Merlucciidae, Moridae và Muraenolepididae 30 25 20 0305.39 - - Loại khác: 0305.39.10 - - - - Cá nhói nước ngọt (Xenentodon cancila), cá phèn dải vàng (Upeneus vittatus) và cá long-rakered trevally (Ulua mentalis) (cá nục Úc) 30 25 20 0305.39.20 - - - Cá hố savalai (Lepturacanthus savala), cá đù Belanger (Johnius belangerii), cá đù Reeve (Chrysochir aureus) và cá đù mắt to (Pennahia anea) 30 25 20 0305.39.90 - - - Loại khác 30 25 20 - Cá hun khói, kể cả phi-lê cá, trừ phụ phẩm ăn được sau giết mổ: 0305.41.00 - - Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha, Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch, Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus), cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho) 7 5 0 0305.42.00 - - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii) 7 5 0 0305.43.00 - - Cá hồi vân (cá hồi nước ngọt) (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus aguabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus chrysogaster) 7 5 0 0305.44.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hoặc cá chuối, cá lóc) (Channa spp.) 7 5 0 0305.49.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cá khô, trừ phụ phẩm ăn được sau giết mổ, có hoặc không muối nhưng không hun khói: 0305.51.00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus) 7 5 0 0305.59 - - Loại khác: 0305.59.20 - - - Cá biển 7 5 0 0305.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Cá, muối nhưng không làm khô hoặc không hun khói và cá ngâm nước muối, trừ phụ phẩm ăn được sau giết mổ: 0305.61.00 - - Cá trích nước lạnh (Clupea harengus, Clupea pallasii) 7 5 0 0305.62.00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus) 7 5 0 0305.63.00 - - Cá cơm (cá trỏng) (Engraulis spp.) 7 5 0 0305.64.00 - - Cá rô phi (Oreochromis spp.), cá da trơn (Pangasius spp., Silurus spp., Clarias spp., Ictalurus spp.), cá chép (Cyprinus carpio, Carassius Carassius, Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus), cá chình (Anguilla spp.), cá chẽm (Lates niloticus) và cá quả (hoặc cá chuối, cá lóc) (Channa spp.) 7 5 0 0305.69 - - Loại khác: 0305.69.10 - - - Cá biển 7 5 0 0305.69.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Vây cá, đầu, đuôi, bong bóng và phụ phẩm khác ăn được của cá sau giết mổ: 0305.71.00 - - Vây cá mập 7 5 0 0305.72 - - Đầu cá, đuôi và bong bóng: 0305.72.10 - - - Bong bóng cá 0 0 0 0305.72.90 - - - Loại khác 7 5 0 0305.79.00 - - Loại khác 7 5 0 03.06 Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; động vật giáp xác chưa bóc mai, vỏ, đã hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã hoặc chưa ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối, hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và viên của động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. - Đông lạnh: 0306.11.00 - - Tôm hùm đá và các loại tôm biển khác (Palinurus spp., Panulirus spp., Jasus spp.) 7 5 0 0306.12.00 - - Tôm hùm (Homarus spp.) 7 5 5 0306.14 - - Cua, ghẹ: 0306.14.10 - - - Cua, ghẹ vỏ mềm 7 5 0 0306.14.90 - - - Loại khác 7 5 0 0306.15.00 - - Tôm hùm Na Uy (Nephrops norvegicus) 7 5 0 0306.16.00 - - Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh (Pandalus spp., Crangon crangon) 7 5 0 0306.17 - - Tôm shrimps và tôm prawn khác: 0306.17.10 - - - Tôm sú (Penaeus monodon) 7 5 0 0306.17.20 - - - Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) 7 5 0 0306.17.30 - - - Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) 7 5 0 0306.17.90 - - - Loại khác 7 5 0 0306.19.00 - - Loại khác, kể cả bột thô, bột mịn và viên của động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người 7 5 0 - Không đông lạnh: 0306.21 - - Tôm hùm đá và các loại tôm biển khác (Palinurus spp., Panulirus spp., Jasus spp.): 0306.21.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0306.21.20 - - - Loại khác, sống 7 5 0 0306.21.30 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 30 25 20 - - - Loại khác: 0306.21.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.21.99 - - - - Loại khác 7 5 0 0306.22 - - Tôm hùm (Homarus spp.): 0306.22.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0306.22.20 - - - Loại khác, sống 7 5 0 0306.22.30 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 - - - Loại khác: 0306.22.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.22.99 - - - - Loại khác 7 5 0 0306.24 - - Cua, ghẹ: 0306.24.10 - - - Sống 30 25 20 0306.24.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 - - - Loại khác: 0306.24.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.24.99 - - - - Loại khác 7 5 0 0306.25.00 - - Tôm hùm NaUy (Nephrops norvegicus) 7 5 0 0306.26 - - Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh (Pandalus spp., Crangon crangon): 0306.26.10 - - - Để nhân giống 0 0 0 0306.26.20 - - - Loại khác, sống 7 5 0 0306.26.30 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 30 25 20 - - - Khô: 0306.26.41 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.26.49 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 0306.26.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.26.99 - - - - Loại khác 7 5 0 0306.27 - - Tôm shrimps và tôm prawn loại khác: - - - Để nhân giống: 0306.27.11 - - - - Tôm sú (Penaeus monodon) 0 0 0 0306.27.12 - - - - Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) 0 0 0 0306.27.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác, sống: 0306.27.21 - - - - Tôm sú (Penaeus monodon) 7 5 0 0306.27.22 - - - - Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) 7 5 0 0306.27.29 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Tươi hoặc ướp lạnh: 0306.27.31 - - - - Tôm sú (Penaeus monodon) 30 25 20 0306.27.32 - - - - Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) 30 25 20 0306.27.39 - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Khô: 0306.27.41 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.27.49 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 0306.27.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.27.99 - - - - Loại khác 7 5 0 0306.29 - - Loại khác, kể cả bột thô, bột mịn và viên của động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người: 0306.29.10 - - - Sống 7 5 0 0306.29.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 30 25 20 0306.29.30 - - - Bột thô, bột mịn và viên 7 5 0 - - - Loại khác: 0306.29.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 0306.29.99 - - - - Loại khác 7 5 0 03.07 Động vật thân mềm, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật thân mềm hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và viên của động vật thân mềm, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. - Hàu: 0307.11 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.11.10 - - - Sống 7 5 0 0307.11.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.19 - - Loại khác: 0307.19.10 - - - Đông lạnh 7 5 0 0307.19.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0307.19.30 - - - Hun khói 30 25 20 - Điệp, kể cả điệp nữ hoàng, thuộc giống Pecten, Chlamys hoặc Placopecten: 0307.21 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.21.10 - - - Sống 7 5 0 0307.21.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.29 - - Loại khác: 0307.29.10 - - - Đông lạnh 7 5 0 0307.29.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối; hun khói 7 5 0 - Vẹm (Mytilus spp., Perna spp.): 0307.31 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.31.10 - - - Sống 7 5 0 0307.31.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.39 - - Loại khác: 0307.39.10 - - - Đông lạnh 7 5 0 0307.39.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối; hun khói 7 5 0 - Mực nang (Sepia officinalis, Rossia macrosoma, Sepiola spp.) và mực ống (Ommastrephes spp., Loligo spp., Nototodarus spp., Sepioteuthis spp.): 0307.41 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.41.10 - - - Sống 7 5 0 0307.41.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.49 - - Loại khác: 0307.49.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0307.49.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0307.49.30 - - - Hun khói 30 25 20 - Bạch tuộc (Octopus spp.): 0307.51 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.51.10 - - - Sống 7 5 0 0307.51.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.59 - - Loại khác: 0307.59.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0307.59.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0307.59.30 - - - Hun khói 30 25 20 0307.60 - Ốc, trừ ốc biển: 0307.60.10 - - Sống 7 5 0 0307.60.20 - - Tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh 7 5 0 0307.60.30 - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối; hun khói 7 5 0 - Nghêu (ngao), sò (thuộc họ Arcidae, Arcticidae, Cardiidae, Donacidae, Hiatellidae, Mactridae, Mesodesmatidae, Myidae, Semelidae, Solecurtidae, Solenidae, Tridacnidae và Veneridae): 0307.71 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.71.10 - - - Sống 7 5 0 0307.71.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.79 - - Loại khác: 0307.79.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0307.79.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối; hun khói 7 5 0 - Bào ngư (Haliotis spp.): 0307.81 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.81.10 - - - Sống 7 5 0 0307.81.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.89 - - Loại khác: 0307.89.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0307.89.20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối; hun khói 7 5 0 - Loại khác, kể cả bột mịn, bột thô và viên, thích hợp dùng làm thức ăn cho người: 0307.91 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0307.91.10 - - - Sống 7 5 0 0307.91.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0307.99 - - Loại khác: 0307.99.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0307.99.20 - - - Đã làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; hun khói 7 5 0 0307.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 03.08 Động vật thủy sinh không xương sống trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật thủy sinh không xương sống hun khói trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và viên của động vật thủy sinh trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. - Hải sâm (Stichopus japonicus, Holothurioidea): 0308.11 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0308.11.10 - - - Sống 7 5 0 0308.11.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0308.19 - - Loại khác: 0308.19.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0308.19.20 - - - Làm khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0308.19.30 - - - Hun khói 30 25 20 - Cầu gai (Strongylocentrotus spp., Paracentrotus lividus, Loxechinus albus, Echichinus esculentus): 0308.21 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh: 0308.21.10 - - - Sống 7 5 0 0308.21.20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0308.29 - - Loại khác: 0308.29.10 - - - Đông lạnh 30 25 20 0308.29.20 - - - Làm khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0308.29.30 - - - Hun khói 30 25 20 0308.30 - Sứa (Rhopilema spp.): 0308.30.10 - - Sống 7 5 0 0308.30.20 - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0308.30.30 - - Đông lạnh 30 25 20 0308.30.40 - - Làm khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0308.30.50 - - Hun khói 30 25 20 0308.90 - Loại khác: 0308.90.10 - - Sống 7 5 0 0308.90.20 - - Tươi hoặc ướp lạnh 7 5 0 0308.90.30 - - Đông lạnh 30 25 20 0308.90.40 - - Làm khô, muối hoặc ngâm nước muối 7 5 0 0308.90.50 - - Hun khói 30 25 20 0308.90.90 - - Loại khác 7 5 0 Chương 4 - Sản phẩm bơ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; mật ong tự nhiên; sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác 04.01 Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 0401.10 - Có hàm lượng chất béo không quá 1% tính theo trọng lượng: 0401.10.10 - - Dạng lỏng 5 5 5 0401.10.90 - - Loại khác 5 5 5 0401.20 - Có hàm lượng chất béo trên 1% nhưng không quá 6% tính theo trọng lượng: 0401.20.10 - - Dạng lỏng 5 0 0 0401.20.90 - - Loại khác 5 0 0 0401.40 - Có hàm lượng chất béo trên 6% nhưng không quá 10% tính theo trọng lượng: 0401.40.10 - - Sữa dạng lỏng 5 0 0 0401.40.20 - - Sữa dạng đông lạnh 5 0 0 0401.40.90 - - Loại khác 5 0 0 0401.50 - Có hàm lượng chất béo trên 10% tính theo trọng lượng: 0401.50.10 - - Dạng lỏng 5 0 0 0401.50.90 - - Loại khác 5 0 0 04.02 Sữa và kem, đã cô đặc hoặc đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 0402.10 - Dạng bột, hạt hoặc các thể rắn khác, có hàm lượng chất béo không quá 1,5% tính theo trọng lượng: - - Chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác: 0402.10.41 - - - Đóng gói với trọng lượng cả bì từ 20 kg trở lên 0 0 0 0402.10.49 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 0402.10.91 - - - Đóng gói với trọng lượng cả bì từ 20 kg trở lên 7 5 5 0402.10.99 - - - Loại khác 7 5 5 - Dạng bột, hạt hoặc các thể rắn khác, có hàm lượng chất béo trên 1,5% tính theo trọng lượng: 0402.21 - - Chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác: 0402.21.20 - - - Đóng gói với trọng lượng cả bì từ 20 kg trở lên 0 0 0 0402.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 0402.29 - - Loại khác: 0402.29.20 - - - Đóng gói với trọng lượng cả bì từ 20 kg trở lên 7 5 5 0402.29.90 - - - Loại khác 7 5 5 - Loại khác: 0402.91.00 - - Chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác 5 5 5 0402.99.00 - - Loại khác 7 5 5 04.03 Buttermilk, sữa đông và kem đông, sữa chua, kephir và sữa, kem khác đã lên men hoặc axit hóa, đã hoặc chưa cô đặc hoặc pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc hương liệu hoặc bổ sung thêm hoa quả, quả hạch (nut) hoặc ca cao. 0403.10 - Sữa chua: 0403.10.20 - - Dạng lỏng, đã hoặc chưa cô đặc 7 0 0 0403.10.90 - - Loại khác 7 0 0 0403.90 - Loại khác: 0403.90.10 - - Buttermilk 7 5 5 0403.90.90 - - Loại khác 7 5 5 04.04 Whey, đã hoặc chưa cô đặc hoặc pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác; các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên, đã hoặc chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 0404.10.00 - Whey và Whey đã cải biến, đã hoặc chưa cô đặc hoặc pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác 5 0 0 0404.90.00 - Loại khác 7 5 5 04.05 Bơ và các chất béo và các loại dầu khác tách từ sữa; chất phết từ bơ sữa (dairy spreads). 0405.10.00 - Bơ 5 0 0 0405.20.00 - Chất phết từ bơ sữa 5 5 5 0405.90 - Loại khác: 0405.90.10 - - Chất béo khan của bơ 0 0 0 0405.90.20 - - Dầu bơ (butter oil) 5 5 4 0405.90.30 - - Ghee 5 5 5 0405.90.90 - - Loại khác 5 5 5 04.06 Pho mát và curd. 0406.10 - Pho mát tươi (chưa ủ chín hoặc chưa xử lý), kể cả pho mát whey, và curd: 0406.10.10 - - Pho mát tươi (chưa ủ chín hoặc chưa xử lý), kể cả pho mát whey 5 5 4 0406.10.20 - - Curd 5 5 4 0406.20 - Pho mát đã xát nhỏ hoặc đã làm thành bột, của tất cả các loại: 0406.20.10 - - Đóng gói với trọng lượng cả bì trên 20 kg 0 0 0 0406.20.90 - - Loại khác 5 0 0 0406.30.00 - Pho mát đã chế biến, chưa xát nhỏ hoặc chưa làm thành bột 5 0 0 0406.40.00 - Pho mát vân xanh và pho mát khác có vân được sản xuất từ men Penicillium roqueforti 5 5 4 0406.90.00 - Pho mát loại khác 5 0 0 04.07 Trứng chim và trứng gia cầm, nguyên vỏ, sống, đã bảo quản hoặc đã làm chín. - Trứng đã thụ tinh để ấp: 0407.11.00 - - Của gà thuộc loài Gallus domesticus 0 0 0 0407.19 - - Loại khác: 0407.19.10 - - - Của vịt, ngan 0 0 0 0407.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Trứng sống khác: 0407.21.00 - - Của gà thuộc loài Gallus domesticus 7 5 5 0407.29 - - Loại khác: 0407.29.10 - - - Của vịt, ngan 7 5 5 0407.29.90 - - - Loại khác 7 5 5 0407.90 - Loại khác: 0407.90.10 - - Của gà thuộc loài Gallus domesticus 7 5 5 0407.90.20 - - Của vịt, ngan 7 5 5 0407.90.90 - - Loại khác 7 5 5 04.08 Trứng chim và trứng gia cầm, đã bóc vỏ, và lòng đỏ trứng, sống, làm khô, hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đóng bánh, đông lạnh hoặc bảo quản cách khác, đã hoặc chưa thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. - Lòng đỏ trứng: 0408.11.00 - - Đã làm khô 5 0 0 0408.19.00 - - Loại khác 5 0 0 - Loại khác: 0408.91.00 - - Đã làm khô 5 0 0 0408.99.00 - - Loại khác 5 0 0 0409.00.00 Mật ong tự nhiên. 0 0 0 04.10 Sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 0410.00.10 - Tổ yến 0 0 0 0410.00.90 - Loại khác 0 0 0 Chương 5 - Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nơi khác 0501.00.00 Tóc người, chưa xử lý, đã hoặc chưa rửa sạch hoặc gột tẩy; phế liệu tóc. 0 0 0 05.02 Lông và lông cứng của lợn hoặc lợn lòi; lông dùng làm chổi và bàn chải khác; phế liệu từ lông lợn. 0502.10.00 - Lông và lông cứng của lợn hoặc lợn lòi và phế liệu của chúng 0 0 0 0502.90.00 - Loại khác 0 0 0 0504.00.00 Ruột, bong bóng và dạ dày động vật (trừ cá), nguyên dạng và các mảnh của chúng, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói. 0 0 0 05.05 Da và các bộ phận khác của loài chim và gia cầm, có lông vũ hoặc lông tơ, lông vũ và các phần của lông vũ (đã hoặc chưa cắt tỉa) và lông tơ, mới chỉ được làm sạch, khử trùng hoặc xử lý để bảo quản; bột và phế liệu từ lông vũ hoặc các phần khác của lông vũ. 0505.10 - Lông vũ dùng để nhồi; lông tơ: 0505.10.10 - - Lông vũ của vịt, ngan 0 0 0 0505.10.90 - - Loại khác 0 0 0 0505.90 - Loại khác: 0505.90.10 - - Lông vũ của vịt, ngan 0 0 0 0505.90.90 - - Loại khác 5 5 4 05.06 Xương và lõi sừng, chưa xử lý, đã khử mỡ, sơ chế (nhưng chưa cắt thành hình), đã xử lý bằng axit hoặc khử gelatin; bột và phế liệu từ các sản phẩm trên. 0506.10.00 - Ossein và xương đã xử lý bằng axit 0 0 0 0506.90.00 - Loại khác 0 0 0 05.07 Ngà, mai động vật họ rùa, lược cá voi (phiến sừng hàm trên) và hàm răng lược cá voi, sừng, gạc, móng guốc, móng, vuốt và mỏ, chưa xử lý hoặc đã sơ chế nhưng chưa cắt thành hình; bột và phế liệu từ các sản phẩm trên. 0507.10 - Ngà; bột và phế liệu từ ngà: 0507.10.10 - - Sừng tê giác; bột và phế liệu từ ngà 0 0 0 0507.10.90 - - Loại khác 0 0 0 0507.90 - Loại khác: 0507.90.10 - - Sừng, gạc, móng guốc, móng, vuốt và mỏ 0 0 0 0507.90.20 - - Mai động vật họ rùa 0 0 0 0507.90.90 - - Loại khác 0 0 0 05.08 San hô và các chất liệu tương tự, chưa xử lý hoặc đã sơ chế nhưng chưa gia công thêm; mai, vỏ động vật thân mềm, động vật giáp xác hoặc động vật da gai và mai mực, chưa xử lý hoặc đã sơ chế nhưng chưa cắt thành hình, bột và các phế liệu từ các sản phẩm trên. 0508.00.10 - San hô và các chất liệu tương tự 5 5 4 0508.00.20 - Mai, vỏ động vật thân mềm, động vật giáp xác hoặc động vật da gai 5 5 4 0508.00.90 - Loại khác 0 0 0 05.10 Long diên hương, hương hải ly, chất xạ hương (từ cầy hương và hươu xạ); côn trùng cánh cứng cantharides; mật, đã hoặc chưa được làm khô; các tuyến và các sản phẩm động vật khác dùng để điều chế dược phẩm, tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc bảo quản tạm thời dưới hình thức khác. 0510.00.10 - Côn trùng cánh cứng cantharides 0 0 0 0510.00.20 - Xạ hương 0 0 0 0510.00.90 - Loại khác 0 0 0 05.11 Các sản phẩm động vật khác chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; động vật chết thuộc Chương 1 hoặc Chương 3, không thích hợp sử dụng cho người. 0511.10.00 - Tinh dịch động vật họ trâu, bò 0 0 0 - Loại khác: 0511.91.00 - - Sản phẩm từ cá hoặc động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác; động vật đã chết thuộc Chương 3 0 0 0 0511.99 - - Loại khác: 0511.99.10 - - - Tinh dịch động vật nuôi 0 0 0 0511.99.20 - - - Trứng tằm 0 0 0 0511.99.30 - - - Bọt biển thiên nhiên 0 0 0 0511.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 6 - Cây sống và các loại cây trồng khác; củ, rễ và loại tương tự; cành hoa và cành lá trang trí 06.01 Củ, thân củ, rễ củ, thân ống và thân rễ, ở dạng ngủ, dạng sinh trưởng hoặc ở dạng hoa; cây và rễ rau diếp xoăn, trừ các loại rễ thuộc nhóm 12.12. 0601.10.00 - Củ, thân củ, rễ củ, thân ống và thân rễ, ở dạng ngủ 0 0 0 0601.20 - Củ, thân củ, rễ củ, thân ống, thân rễ, dạng sinh trưởng hoặc dạng hoa; cây và rễ rau diếp xoăn: 0601.20.10 - - Cây rau diếp xoăn 0 0 0 0601.20.20 - - Rễ rau diếp xoăn 0 0 0 0601.20.90 - - Loại khác 0 0 0 06.02 Cây sống khác (kể cả rễ), cành giâm và cành ghép; hệ sợi nấm. 0602.10 - Cành giâm không có rễ và cành ghép: 0602.10.10 - - Của cây phong lan 0 0 0 0602.10.20 - - Của cây cao su 0 0 0 0602.10.90 - - Loại khác 0 0 0 0602.20.00 - Cây, cây bụi đã hoặc không ghép cành, thuộc loại có quả hoặc quả hạch (nut) ăn được 0 0 0 0602.30.00 - Cây đỗ quyên và cây azalea (cây khô - họ đỗ quyên), đã hoặc không ghép cành 0 0 0 0602.40.00 - Cây hoa hồng, đã hoặc không ghép cành 0 0 0 0602.90 - Loại khác: 0602.90.10 - - Cành giâm và cành ghép phong lan có rễ 0 0 0 0602.90.20 - - Cây phong lan giống 0 0 0 0602.90.40 - - Gốc cây cao su có chồi 0 0 0 0602.90.50 - - Cây cao su giống 0 0 0 0602.90.60 - - Chồi mọc từ gỗ cây cao su 0 0 0 0602.90.70 - - Cây dương xỉ 0 0 0 0602.90.90 - - Loại khác 0 0 0 06.03 Cành hoa và nụ hoa dùng làm hoa bó hoặc để trang trí, tươi, khô, đã nhuộm, tẩy, thấm tẩm hoặc xử lý cách khác. - Tươi: 0603.11.00 - - Hoa hồng 7 5 0 0603.12.00 - - Hoa cẩm chướng 7 5 0 0603.13.00 - Phong lan 7 5 0 0603.14.00 - - Hoa cúc 7 5 0 0603.15.00 - - Họ hoa ly (Lilium spp.) 7 5 0 0603.19.00 - - Loại khác 7 5 0 0603.90.00 - Loại khác 7 0 0 06.04 Tán lá, cành và các phần khác của cây, không có hoa hoặc nụ hoa, các loại cỏ, rêu và địa y, phù hợp để bó hoa hoặc trang trí, tươi, khô, đã nhuộm, tẩy, thấm tẩm hoặc xử lý cách khác. 0604.20 - Tươi: 0604.20.10 - - Rêu và địa y 7 5 0 0604.20.90 - - Loại khác 7 0 0 0604.90 - Loại khác: 0604.90.10 - - Rêu và địa y 7 5 0 0604.90.90 - - Loại khác 7 0 0 Chương 7 - Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được 07.01 Khoai tây, tươi hoặc ướp lạnh. 0701.10.00 - Để làm giống 0 0 0 0701.90.00 - Loại khác 5 0 0 0702.00.00 Cà chua, tươi hoặc ướp lạnh. 5 0 0 07.03 Hành tây, hành, hẹ, tỏi, tỏi tây và các loại rau họ hành, tỏi khác, tươi hoặc ướp lạnh. 0703.10 - Hành tây và hành, hẹ: - - Hành tây: 0703.10.11 - - - Củ giống 0 0 0 0703.10.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Hành, hẹ: 0703.10.21 - - - Củ giống 0 0 0 0703.10.29 - - - Loại khác 5 0 0 0703.20 - Tỏi: 0703.20.10 - - Củ giống 0 0 0 0703.20.90 - - Loại khác 5 0 0 0703.90 - Tỏi tây và các loại rau họ hành, tỏi khác: 0703.90.10 - - Củ giống 0 0 0 0703.90.90 - - Loại khác 5 0 0 07.04 Bắp cải, hoa lơ, su hào, cải xoăn và cây họ bắp cải ăn được tương tự, tươi hoặc ướp lạnh. 0704.10 - Hoa lơ và hoa lơ xanh: 0704.10.10 - - Hoa lơ 5 0 0 0704.10.20 - - Hoa lơ xanh (headed broccoli) 5 0 0 0704.20.00 - Cải Bruc-xen 0 0 0 0704.90 - Loại khác: - - Bắp cải: 0704.90.11 - - - Bắp cải cuộn (cuộn tròn) 5 0 0 0704.90.19 - - - Loại khác 5 0 0 0704.90.90 - - Loại khác 5 0 0 07.05 Rau diếp, xà lách (Lactuca sativa) và rau diếp xoăn (Cichorium spp.) , tươi hoặc ướp lạnh. - Rau diếp, xà lách: 0705.11.00 - - Xà lách cuộn (head lettuce) 5 0 0 0705.19.00 - - Loại khác 5 0 0 - Rau diếp xoăn: 0705.21.00 - - Rau diếp xoăn rễ củ (Cichorium intybus var. foliosum) 5 0 0 0705.29.00 - - Loại khác 5 0 0 07.06 Cà rốt, củ cải, củ dền làm sa- lát, diếp củ, cần củ, củ cải ri và các loại củ rễ ăn được tương tự, tươi hoặc ướp lạnh. 0706.10 - Cà rốt và củ cải: 0706.10.10 - - Cà rốt 5 0 0 0706.10.20 - - Củ cải 5 0 0 0706.90.00 - Loại khác 0 0 0 0707.00.00 Dưa chuột và dưa chuột ri, tươi hoặc ướp lạnh. 0 0 0 07.08 Rau đậu, đã hoặc chưa bóc vỏ, tươi hoặc ướp lạnh. 0708.10.00 - Đậu Hà Lan (Pisum sativum) 7 5 0 0708.20 - Đậu hạt (Vigna spp., Phaseolus spp.): 0708.20.10 - - Đậu Pháp 7 5 0 0708.20.20 - - Đậu dài 7 5 0 0708.20.90 - - Loại khác 7 5 0 0708.90.00 - Các loại rau đậu khác 7 5 0 07.09 Rau khác, tươi hoặc ướp lạnh. 0709.20.00 - Măng tây 0 0 0 0709.30.00 - Cà tím 5 0 0 0709.40.00 - Cần tây trừ loại cần củ 0 0 0 - Nấm và nấm cục (nấm củ): 0709.51.00 - - Nấm thuộc chi Agaricus 5 0 0 0709.59 - - Loại khác: 0709.59.10 - - - Nấm cục 0 0 0 0709.59.90 - - - Loại khác 0 0 0 0709.60 - Quả ớt thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta: 0709.60.10 - - Quả ớt (chillies) (quả thuộc chi Capsicum) 5 0 0 0709.60.90 - - Loại khác 5 0 0 0709.70.00 - Rau chân vịt, rau chân vịt New Zealand, rau chân vịt lê (rau chân vịt trồng trong vườn) 5 0 0 - Loại khác: 0709.91.00 - - Hoa a-ti-sô 0 0 0 0709.92.00 - - Ô liu 5 0 0 0709.93.00 - - Quả bí ngô, quả bí và quả bầu (Cucurbita spp.) 5 0 0 0709.99.00 - - Loại khác 5 0 0 07.10 Rau các loại (đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước), đông lạnh. 0710.10.00 - Khoai tây 5 0 0 - Rau đậu các loại, đã hoặc chưa bóc vỏ: 0710.21.00 - - Đậu Hà Lan (Pisum sativum) 7 5 0 0710.22.00 - - Đậu hạt (Vigna spp., Phaseolus spp.) 7 5 0 0710.29.00 - - Loại khác 7 5 0 0710.30.00 - Rau chân vịt, rau chân vịt New Zealand, rau chân vịt lê (rau chân vịt trồng trong vườn) 0 0 0 0710.40.00 - Ngô ngọt 7 5 0 0710.80.00 - Rau khác 7 5 0 0710.90.00 - Hỗn hợp các loại rau 7 5 0 07.11 Rau các loại đã bảo quản tạm thời (ví dụ, bằng khí sunphurơ, ngâm nước muối, ngâm nước lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác), nhưng không ăn ngay được. 0711.20 - Ôliu: 0711.20.10 - - Đã bảo quản bằng khí sunphurơ 0 0 0 0711.20.90 - - Loại khác 0 0 0 0711.40 - Dưa chuột và dưa chuột ri: 0711.40.10 - - Đã bảo quản bằng khí sunphurơ 7 5 0 0711.40.90 - - Loại khác 7 5 0 - Nấm và nấm cục (nấm củ): 0711.51 - - Nấm thuộc chi Agaricus: 0711.51.10 - - - Đã bảo quản bằng khí sunphurơ 7 5 0 0711.51.90 - - - Loại khác 7 5 0 0711.59 - - Loại khác: 0711.59.10 - - - Đã bảo quản bằng khí sunphurơ 7 5 0 0711.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 0711.90 - Rau khác; hỗn hợp các loại rau: 0711.90.10 - - Ngô ngọt 7 5 0 0711.90.20 - - Quả ớt (chillies) (quả thuộc chi Capsicum) 7 5 0 - - Nụ bạch hoa: 0711.90.31 - - - Đã bảo quản bằng khí sunphurơ 0 0 0 0711.90.39 - - - Loại khác 0 0 0 0711.90.40 - - Hành tây, đã được bảo quản bằng khí sunphurơ 7 5 0 0711.90.50 - - Hành tây, đã được bảo quản trừ loại được bảo quản bằng khí sunphurơ 7 5 0 0711.90.60 - - Loại khác, đã được bảo quản bằng khí sunphurơ 7 5 0 0711.90.90 - - Loại khác 7 5 0 07.12 Rau khô, ở dạng nguyên, cắt, thái lát, vụn hoặc ở dạng bột, nhưng chưa chế biến thêm. 0712.20.00 - Hành tây 7 5 0 - Nấm, mộc nhĩ (Auricularia spp.) , nấm nhầy (Tremella spp.) và nấm cục (nấm củ); 0712.31.00 - - Nấm thuộc chi Agaricus 7 5 0 0712.32.00 - - Mộc nhĩ (Auricularia spp.) 7 5 0 0712.33.00 - - Nấm nhầy (Tremella spp.) 7 5 0 0712.39 - - Loại khác: 0712.39.10 - - - Nấm cục (nấm củ) 7 5 0 0712.39.20 - - - Nấm hương (dong-gu) 7 5 0 0712.39.90 - - - Loại khác 7 5 0 0712.90 - Rau khác; hỗn hợp các loại rau: 0712.90.10 - - Tỏi 7 5 0 0712.90.90 - - Loại khác 7 5 0 07.13 Các loại rau đậu khô, đã bóc vỏ quả, đã hoặc chưa bóc vỏ hạt hoặc làm vỡ hạt. 0713.10 - Đậu Hà Lan (Pisum sativum): 0713.10.10 - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.10.90 - - Loại khác 7 5 0 0713.20 - Đậu gà (chickpeas) (garbanzos): 0713.20.10 - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.20.90 - - Loại khác 7 5 0 - Đậu hạt (Vigna spp., Phaseolus spp.): 0713.31 - - Đậu thuộc loài Vigna mungo (L.) Hepper hoặc Vigna radiata (L.) Wilczek: 0713.31.10 - - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.31.90 - - - Loại khác 7 5 0 0713.32 - - Đậu hạt đỏ nhỏ (Adzuki) (Phaseolus hoặc Vigna angularis): 0713.32.10 - - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 0713.33 - - Đậu tây, kể cả đậu trắng (Phaseolus vulgaris): 0713.33.10 - - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.33.90 - - - Loại khác 7 5 0 0713.34 - - Đậu bambara (Vigna subterranea hoặc Voandzeia subterranea): 0713.34.10 - - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.34.90 - - - Loại khác 7 5 0 0713.35 - - Đậu đũa (Vigna unguiculata): 0713.35.10 - - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.35.90 - - - Loại khác 7 5 0 0713.39 - - Loại khác: 0713.39.10 - - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.39.90 - - - Loại khác 7 5 0 0713.40 - Đậu lăng: 0713.40.10 - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.40.90 - - Loại khác 7 5 0 0713.50 - Đậu tằm (Vida faba var. major) và đậu ngựa (Vicia faba var. equina, Vicia faba var. minor): 0713.50.10 - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.50.90 - - Loại khác 7 5 0 0713.60.00 - Đậu triều, đậu săng (Cajanus cajan) 0 0 0 0713.90 - Loại khác: 0713.90.10 - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 0713.90.90 - - Loại khác 7 5 0 07.14 Sắn, củ dong, củ lan, a-ti-sô Jerusalem, khoai lang và các loại củ và rễ tương tự có hàm lượng tinh bột hoặc inulin cao, tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc khô, đã hoặc chưa thái lát hoặc làm thành dạng viên; lõi cây cọ sago. 0714.10 - Sắn: - - Thái lát hoặc đã làm thành dạng viên: 0714.10.11 - - - Lát đã được làm khô 0 0 0 0714.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 0714.10.91 - - - Đông lạnh 0 0 0 0714.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 0714.20 - Khoai lang: 0714.20.10 - - Đông lạnh 0 0 0 0714.20.90 - - Loại khác 0 0 0 0714.30 - Củ từ (Dioscorea spp.): 0714.30.10 - - Đông lạnh 0 0 0 0714.30.90 - - Loại khác 0 0 0 0714.40 - Khoai sọ (Colacasia spp.): 0714.40.10 - - Đông lạnh 0 0 0 0714.40.90 - - Loại khác 0 0 0 0714.50 - Khoai môn (Xanthosoma spp.): 0714.50.10 - - Đông lạnh 0 0 0 0714.50.90 - - Loại khác 0 0 0 0714.90 - Loại khác: - - Lõi cây cọ sago: 0714.90.11 - - - Đông lạnh 0 0 0 0714.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 0714.90.91 - - - Đông lạnh 0 0 0 0714.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 8 - Quả và quả hạch (nut) ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa 08.01 Dừa, quả hạch Brazil (Brazil nut) và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ. - Dừa: 0801.11.00 - - Đã qua công đoạn làm khô 7 5 5 0801.12.00 - - Dừa còn nguyên sọ 7 5 0 0801.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Quả hạch Brazil (Brazil nut): 0801.21.00 - - Chưa bóc vỏ 7 5 0 0801.22.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 0 - Hạt điều: 0801.31.00 - - Chưa bóc vỏ 7 0 0 0801.32.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 0 08.02 Quả hạch (nut) khác, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ. - Quả hạnh nhân: 0802.11.00 - - Chưa bóc vỏ 7 5 0 0802.12.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 0 - Quả phỉ hay hạt phỉ (Corylus spp.): 0802.21.00 - - Chưa bóc vỏ 7 5 5 0802.22.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 0 - Quả óc chó: 0802.31.00 - - Chưa bóc vỏ 7 5 5 0802.32.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 5 - Hạt dẻ (Castanea spp.): 0802.41.00 - - Chưa bóc vỏ 0 0 0 0802.42.00 - - Đã bóc vỏ 0 0 0 - Quả hồ trăn (Hạt dẻ cười): 0802.51.00 - - Chưa bóc vỏ 7 5 0 0802.52.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 0 - Hạt macadamia (Macadamia nuts): 0802.61.00 - - Chưa bóc vỏ 7 5 5 0802.62.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 5 0802.70.00 - Hạt cây côla (Cola spp.) 7 5 5 0802.80.00 - Quả cau 0 0 0 0802.90.00 - Loại khác 7 5 5 08.03 Chuối, kể cả chuối lá, tươi hoặc khô. 0803.10.00 - Chuối lá 7 5 0 0803.90.00 - Loại khác 7 5 0 08.04 Quả chà là, sung, vả, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô. 0804.10.00 - Quả chà là 7 5 5 0804.20.00 - Quả sung, vả 0 0 0 0804.30.00 - Quả dứa 7 5 0 0804.40.00 - Quả bơ 7 5 5 0804.50 - Quả ổi, xoài và măng cụt: 0804.50.10 - - Quả ổi 7 5 0 0804.50.20 - - Quả xoài 7 5 0 0804.50.30 - - Quả măng cụt 7 5 0 08.05 Quả thuộc chi cam quýt, tươi hoặc khô. 0805.10 - Quả cam: 0805.10.10 - - Tươi 7 5 5 0805.10.20 - - Khô 7 5 5 08.05.20.00 - Quả quýt các loại (kể cả quất); cam nhỏ (clementines) và các loại giống lai chi cam quýt tương tự 7 5 5 0805.40.00 - Quả bưởi, kể cả bưởi chùm 7 5 5 0805.50.00 - Quả chanh (Citrus limon, Citrus limonum, Citrus aurantifolia, Citrus latifolia) 7 5 5 0805.90.00 - Loại khác 40 40 40 08.06 Quả nho, tươi hoặc khô. 0806.10.00 - Tươi 7 5 0 0806.20.00 - Khô 7 5 5 08.07 Các loại quả họ dưa (kể cả dưa hấu) và đu đủ, tươi. - Các loại quả họ dưa (kể cả dưa hấu): 0807.11.00 - - Quả dưa hấu 7 5 0 0807.19.00 - - Loại khác 7 5 0 0807.20 - Quả đu đủ: 0807.20.10 - - Đu đủ Mardi backcross solo (betik solo) 7 5 0 0807.20.90 - - Loại khác 7 5 0 08.08 Quả táo (apple), lê và quả mộc qua, tươi. 0808.10.00 - Quả táo (apple) 0 0 0 0808.30.00 - Quả lê 0 0 0 0808.40.00 - Quả mộc qua 0 0 0 08.09 Quả mơ, anh đào, đào (kể cả xuân đào), mận và mận gai, tươi. 0809.10.00 - Quả mơ 7 5 5 - Quả anh đào: 0809.21.00 - - Quả anh đào chua (Prunus cerasus) 0 0 0 0809.29.00 - - Loại khác 0 0 0 0809.30.00 - Quả đào, kể cả xuân đào 7 5 0 0809.40 - Quả mận và quả mận gai: 0809.40.10 - - Quả mận 7 5 0 0809.40.20 - - Quả mận gai 7 5 0 08.10 Quả khác, tươi. 0810.10.00 - Quả dâu tây 0 0 0 0810.20.00 - Quả mâm xôi, dâu tằm và dâu đỏ 0 0 0 0810.30.00 - Quả lý gai và quả lý chua, đen, trắng hoặc đỏ 0 0 0 0810.40.00 - Quả nam việt quất, quả việt quất và các loại quả khác thuộc chi Vaccinium 0 0 0 0810.50.00 - Quả kiwi 0 0 0 0810.60.00 - Quả sầu riêng 7 5 0 0810.70.00 - Quả hồng vàng 7 5 0 0810.90 - Loại khác: 0810.90.10 - - Quả nhãn (bao gồm cả nhãn mata kucing) 7 5 0 0810.90.20 - - Quả vải 7 5 0 0810.90.30 - - Quả chôm chôm 7 5 0 0810.90.40 - - Quả boong boong; quả khế 7 5 0 0810.90.50 - - Quả mít (cempedak và nangka) 7 5 0 0810.90.60 - - Quả me 7 5 0 - - Loại khác: 0810.90.91 - - - Salacca (quả da rắn) 7 5 0 0810.90.92 - - - Quả thanh long 7 5 0 0810.90.93 - - - Quả hồng xiêm (quả ciku) 7 5 0 0810.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 08.11 Quả và quả hạch (nut), đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đông lạnh, đã hoặc chưa thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 0811.10.00 - Quả dâu tây 0 0 0 0811.20.00 - Quả mâm xôi, dâu tằm và dâu đỏ, quả lý chua đen, trắng hoặc đỏ và quả lý gai 0 0 0 0811.90.00 - Loại khác 7 5 5 08.12 Quả và quả hạch (nut), được bảo quản tạm thời (ví dụ, bằng khí sunphurơ, ngâm nước muối, nước lưu huỳnh hoặc dung dịch bảo quản khác), nhưng không ăn ngay được. 0812.10.00 - Quả anh đào 7 5 0 0812.90 - Quả khác: 0812.90.10 - - Quả dâu tây 7 5 0 0812.90.90 - - Loại khác 7 5 0 08.13 Quả, khô, trừ các loại quả thuộc nhóm 08.01 đến 08.06; hỗn hợp các loại quả hạch (nut) hoặc quả khô thuộc Chương này. 0813.10.00 - Quả mơ 7 5 5 0813.20.00 - Quả mận đỏ 7 5 5 0813.30.00 - Quả táo (apple) 7 5 5 0813.40 - Quả khác: 0813.40.10 - - Quả nhãn 7 5 5 0813.40.20 - - Quả me 7 5 5 0813.40.90 - - Quả khác 7 5 5 0813.50 - Hỗn hợp các loại quả hạch (nut) hoặc quả khô thuộc Chương này: 0813.50.10 - - Hạt điều hoặc quả hạch Brazil (Brazil nut) chiếm đa số về trọng lượng 7 5 5 0813.50.20 - - Quả hạch (nut) khác chiếm đa số về trọng lượng 7 5 5 0813.50.30 - - Quả chà là chiếm đa số về trọng lượng 7 5 5 0813.50.40 - - Quả bơ hoặc quả cam hoặc quả quýt (bao gồm quả quýt và quả quất) chiếm đa số về trọng lượng 7 5 5 0813.50.90 - - Loại khác 7 5 5 0814.00.00 Vỏ các loại quả thuộc chi cam quýt, hoặc các loại dưa (kể cả dưa hấu), tươi, đông lạnh, khô hoặc bảo quản tạm thời trong nước muối, nước lưu huỳnh hoặc trong các dung dịch bảo quản khác. 0 0 0 Chương 9 - Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị 09.01 Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất caffeine; vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó. - Cà phê, chưa rang: 0901.11 - - Chưa khử chất caffeine: 0901.11.10 - - - Arabica WIB hoặc Robusta OIB 5 0 0 0901.11.90 - - - Loại khác 5 0 0 0901.12 - - Đã khử chất caffeine: 0901.12.10 - - - Arabica WIB hoặc Robusta OIB 5 0 0 0901.12.90 - - - Loại khác 5 0 0 - Cà phê, đã rang: 0901.21 - - Chưa khử chất caffeine: 0901.21.10 - - - Chưa xay 7 5 0 0901.21.20 - - - Đã xay 7 5 0 0901.22 - - Đã khử chất caffeine: 0901.22.10 - - - Chưa xay 7 5 0 0901.22.20 - - - Đã xay 7 5 0 0901.90 - Loại khác: 0901.90.10 - - Vỏ quả và vỏ lụa cà phê 7 5 0 0901.90.20 - - Các chất thay thế có chứa cà phê 7 5 0 09.02 Chè, đã hoặc chưa pha hương liệu. 0902.10 - Chè xanh (chưa ủ men) đóng gói sẵn trọng lượng không quá 3 kg: 0902.10.10 - - Lá chè 7 5 0 0902.10.90 - - Loại khác 7 5 0 0902.20 - Chè xanh khác (chưa ủ men): 0902.20.10 - - Lá chè 7 5 0 0902.20.90 - - Loại khác 7 5 0 0902.30 - Chè đen (đã ủ men) và chè đã ủ men một phần, đóng gói sẵn trọng lượng không quá 3kg: 0902.30.10 - - Lá chè 7 5 0 0902.30.90 - - Loại khác 7 5 0 0902.40 - Chè đen khác (đã ủ men) và chè khác đã ủ men một phần: 0902.40.10 - - Lá chè 7 5 0 0902.40.90 - - Loại khác 7 5 0 0903.00.00 Chè Paragoay. 7 5 0 09.04 Hạt tiêu thuộc chi Piper; quả ớt thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, khô hoặc xay hoặc nghiền. - Hạt tiêu: 0904.11 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền: 0904.11.10 - - - Trắng 7 5 0 0904.11.20 - - - Đen 7 5 0 0904.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 0904.12 - - Đã xay hoặc nghiền: 0904.12.10 - - - Trắng 7 5 0 0904.12.20 - - - Đen 7 5 0 0904.12.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Quả ớt thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta: 0904.21 - - Đã làm khô, chưa xay hoặc chưa nghiền: 0904.21.10 - - - Quả ớt (chillies) (quả thuộc chi Capsicum) 7 5 0 0904.21.90 - - - Loại khác 7 5 0 0904.22 - - Đã xay hoặc nghiền: 0904.22.10 - - - Quả ớt (chillies) (quả thuộc chi Capsicum) 7 5 0 0904.22.90 - - - Loại khác 7 5 0 09.05 Vani. 0905.10.00 - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0905.20.00 - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 09.06 Quế và hoa quế. - Chưa xay hoặc chưa nghiền: 0906.11.00 - - Quế (Cinnamomum zeylanicum Blume) 5 0 0 0906.19.00 - - Loại khác 5 0 0 0906.20.00 - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 09.07 Đinh hương (cả quả, thân và cành). 0907.10.00 - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0907.20.00 - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 09.08 Hạt nhục đậu khấu, vỏ nhục đậu khấu và bạch đậu khấu. - Hạt nhục đậu khấu: 0908.11.00 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0908.12.00 - - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 - Vỏ nhục đậu khấu: 0908.21.00 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0908.22.00 - - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 - Bạch đậu khấu: 0908.31.00 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0908.32.00 - - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 09.09 Hạt của hoa hồi, hoa hồi dạng sao, thì là, rau mùi, thì là Ai cập hoặc ca-rum (caraway); hạt bách xù (juniper berries). - Hạt của cây rau mùi: 0909.21.00 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0909.22.00 - - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 - Hạt cây thì là Ai cập: 0909.31.00 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0909.32.00 - - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 - Hạt của hoa hồi, hoa hồi dạng sao, cây ca-rum (caraway) hoặc hạt cây thì là; hạt cây bách xù (juniper berries): 0909.61 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền: 0909.61.10 - - - Của hoa hồi 5 0 0 0909.61.20 - - - Của hoa hồi dạng sao 5 0 0 0909.61.30 - - - Của cây ca-rum (caraway) 5 0 0 0909.61.90 - - - Loại khác 5 0 0 0909.62 - - Đã xay hoặc nghiền: 0909.62.10 - - - Của hoa hồi 5 0 0 0909.62.20 - - - Của hoa hồi dạng sao 5 0 0 0909.62.30 - - - Của cây ca-rum (caraway) 5 0 0 0909.62.90 - - - Loại khác 5 0 0 09.10 Gừng, nghệ tây, nghệ (curcuma), húng tây, cỏ xạ hương, lá nguyệt quế, ca-ri (curry) và các loại gia vị khác. - Gừng: 0910.11.00 - - Chưa xay hoặc chưa nghiền 5 0 0 0910.12.00 - - Đã xay hoặc nghiền 5 0 0 0910.20.00 - Nghệ tây 5 0 0 0910.30.00 - Nghệ (curcuma) 5 0 0 - Gia vị khác: 0910.91 - - Hỗn hợp đã nêu trong Chú giải 1(b) của Chương này: 0910.91.10 - - - Ca-ri (curry) 5 0 0 0910.91.90 - - - Loại khác 5 0 0 0910.99 - - Loại khác: 0910.99.10 - - - Húng tây, cỏ xạ hương; lá nguyệt quế 5 0 0 0910.99.90 - - - Loại khác 5 0 0 Chương 10 - Ngũ cốc 10.01 Lúa mì và meslin. - Lúa mì Durum: 1001.11.00 - - Hạt giống 0 0 0 1001.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 1001.91.00 - - Hạt giống 0 0 0 1001.99 - - Loại khác: - - - Thích hợp sử dụng cho người: 1001.99.11 - - - - Meslin 0 0 0 1001.99.19 - - - - Loại khác 0 0 0 1001.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 10.02 Lúa mạch đen. 1002.10.00 - Hạt giống 0 0 0 1002.90.00 - Loại khác 0 0 0 10.03 Lúa đại mạch. 1003.10.00 - Hạt giống 0 0 0 1003.90.00 - Loại khác 0 0 0 10.04 Yến mạch. 1004.10.00 - Hạt giống 0 0 0 1004.90.00 - Loại khác 0 0 0 10.05 Ngô. 1005.10.00 - Hạt giống 0 0 0 1005.90 - Loại khác: 1005.90.10 - - Loại dùng để rang nổ (popcorn) 7 5 0 1005.90.90 - - Loại khác 0 0 0 10.06 Lúa gạo. 1006.10 - Thóc: 1006.10.10 - - Để gieo trồng 0 0 0 1006.10.90 - - Loại khác 7 5 5 1006.20 - Gạo lứt: 1006.20.10 - - Gạo Thai Hom Mali 7 5 5 1006.20.90 - - Loại khác 7 5 5 1006.30 - Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa được đánh bóng hoặc hồ (glazed): 1006.30.30 - - Gạo nếp 7 5 0 1006.30.40 - - Gạo Thai Hom Mali 7 5 0 - - Loại khác: 1006.30.91 - - - Gạo luộc sơ 7 5 5 1006.30.99 - - - Loại khác 7 5 0 1006.40 - Tấm: 1006.40.10 - - Loại dùng làm thức ăn chăn nuôi 7 5 5 1006.40.90 - - Loại khác 7 5 5 10.07 Lúa miến. 1007.10.00 - Hạt giống 0 0 0 1007.90.00 - Loại khác 0 0 0 10.08 Kiều mạch, kê, hạt cây thóc chim; các loại ngũ cốc khác. 1008.10.00 - Kiều mạch 0 0 0 - Kê: 1008.21.00 - - Hạt giống 0 0 0 1008.29.00 - - Loại khác 0 0 0 1008.30.00 - Hạt cây thóc chim (họ lúa) 0 0 0 1008.40.00 - Hạt kê Fonio (Digitaria spp.) 0 0 0 1008.50.00 - Cây diệm mạch (Chenopodium quinoa) 0 0 0 1008.60.00 - Lúa mì lai lúa mạch đen (Triticale) 0 0 0 1008.90.00 - Ngũ cốc loại khác 0 0 0 Chương 11 - Các sản phẩm xay xát; malt; tinh bột; inulin; gluten lúa mì 11.01 Bột mì hoặc bột meslin. 1101.00.10 - Bột mì 5 5 0 1101.00.20 - Bột meslin 5 0 0 11.02 Bột ngũ cốc, trừ bột mì hoặc bột meslin. 1102.20.00 - Bột ngô 5 5 5 1102.90 - Loại khác: 1102.90.10 - - Bột gạo 5 5 5 1102.90.20 - - Bột lúa mạch đen 0 0 0 1102.90.90 - - Loại khác 0 0 0 11.03 Ngũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và viên. - Dạng tấm và bột thô: 1103.11 - - Của lúa mì: 1103.11.20 - - - Lõi lúa mì hoặc durum 5 0 0 1103.11.90 - - - Loại khác 5 0 0 1103.13.00 - - Của ngô 0 0 0 1103.19 - - Của ngũ cốc khác: 1103.19.10 - - - Của meslin 5 0 0 1103.19.20 - - - Của gạo 5 0 0 1103.19.90 - - - Loại khác 5 0 0 1103.20.00 - Dạng viên 5 0 0 11.04 Hạt ngũ cốc được chế biến theo cách khác (ví dụ, xát vỏ, xay, vỡ mảnh, nghiền vụn, cắt lát hoặc nghiền thô), trừ gạo thuộc nhóm 10.06; mầm ngũ cốc, nguyên dạng, xay, vỡ mảnh hoặc nghiền. - Ngũ cốc xay hoặc vỡ mảnh: 1104.12.00 - - Của yến mạch 5 0 0 1104.19 - - Của ngũ cốc khác: 1104.19.10 - - - Của ngô 5 0 0 1104.19.90 - - - Loại khác 5 0 0 - Ngũ cốc đã chế biến cách khác (ví dụ, xát vỏ, nghiền vụn, cắt lát hoặc nghiền thô): 1104.22.00 - - Của yến mạch 5 0 0 1104.23.00 - - Của ngô 0 0 0 1104.29 - - Của ngũ cốc khác: 1104.29.20 - - - Của lúa mạch 5 0 0 1104.29.90 - - - Loại khác 5 0 0 1104.30.00 - Mầm ngũ cốc, nguyên dạng, xay, vỡ mảnh hoặc nghiền 5 0 0 11.05 Bột, bột thô, bột mịn, mảnh lát, hạt và viên từ khoai tây. 1105.10.00 - Bột, bột thô và bột mịn 7 5 0 1105.20.00 - Dạng mảnh lát, hạt và viên 7 5 0 11.06 Bột, bột thô và bột mịn, chế biến từ các loại rau đậu khô thuộc nhóm 07.13, từ cọ sago hoặc từ rễ, củ hoặc thân củ thuộc nhóm 07.14 hoặc từ các sản phẩm thuộc Chương 8. 1106.10.00 - Từ các loại rau đậu khô thuộc nhóm 07.13 7 5 0 1106.20 - Từ cọ sago hoặc từ rễ hoặc thân củ thuộc nhóm 07.14: 1106.20.10 - - Từ sắn 7 5 0 - - Từ cọ sago: 1106.20.21 - - - Bột thô 7 5 0 1106.20.29 - - - Loại khác 7 5 0 1106.20.90 - - Loại khác 7 5 0 1106.30.00 - Từ các sản phẩm thuộc Chương 8 7 5 0 11.07 Malt, rang hoặc chưa rang. 1107.10.00 - Chưa rang 0 0 0 1107.20.00 - Đã rang 0 0 0 11.08 Tinh bột; inulin. - Tinh bột: 1108.11.00 - - Tinh bột mì 5 0 0 1108.12.00 - - Tinh bột ngô 5 0 0 1108.13.00 - - Tinh bột khoai tây 5 0 0 1108.14.00 - - Tinh bột sắn 5 0 0 1108.19 - - Tinh bột khác: 1108.19.10 - - - Tinh bột cọ sago 5 0 0 1108.19.90 - - - Loại khác 5 0 0 1108.20.00 - Inulin 5 0 0 1109.00.00 Gluten lúa mì, đã hoặc chưa làm khô. 0 0 0 Chương 12 - Hạt dầu và quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; cây công nghiệp hoặc cây dược liệu; rơm, rạ và cỏ khô 12.01 Đậu tương, đã hoặc chưa vỡ mảnh. 1201.10.00 - Hạt giống 0 0 0 1201.90.00 - Loại khác 0 0 0 12.02 Lạc chưa rang, hoặc chưa làm chín cách khác, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc vỡ mảnh. 1202.30.00 - Hạt giống 0 0 0 - Loại khác: 1202.41.00 - - Lạc chưa bóc vỏ 0 0 0 1202.42.00 - - Lạc nhân, đã hoặc chưa vỡ mảnh 0 0 0 1203.00.00 Cùi (cơm) dừa khô. 0 0 0 1204.00.00 Hạt lanh, đã hoặc chưa vỡ mảnh. 0 0 0 12.05 Hạt cải dầu (Rape hoặc Colza seeds) đã hoặc chưa vỡ mảnh. 1205.10.00 - Hạt cải dầu (Rape hoặc Colza seeds) có hàm lượng axit eruxic thấp 0 0 0 1205.90.00 - Loại khác 0 0 0 1206.00.00 Hạt hướng dương, đã hoặc chưa vỡ mảnh. 0 0 0 12.07 Quả và hạt có dầu khác, đã hoặc chưa vỡ mảnh. 1207.10 - Hạt cọ và nhân hạt cọ: 1207.10.10 - - Phù hợp để gieo trồng 0 0 0 1207.10.20 - - Không phù hợp để gieo trồng 0 0 0 - Hạt bông: 1207.21.00 - - Hạt giống 0 0 0 1207.29.00 - - Loại khác 0 0 0 1207.30.00 - Hạt thầu dầu 0 0 0 1207.40 - Hạt vừng: 1207.40.10 - - Loại ăn được 0 0 0 1207.40.90 - - Loại khác 0 0 0 1207.50.00 - Hạt mù tạt 0 0 0 1207.60.00 - Hạt rum 0 0 0 1207.70.00 - Hạt dưa 0 0 0 - Loại khác: 1207.91.00 - - Hạt thuốc phiện * * * 1207.99 - - Loại khác: 1207.99.40 - - - Hạt Illipe (quả hạch Illipe) 0 0 0 1207.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 12.08 Bột mịn và bột thô từ các loại hạt hoặc quả có dầu, trừ bột và bột thô từ hạt mù tạt. 1208.10.00 - Từ đậu tương 7 5 0 1208.90.00 - Loại khác 7 5 0 12.09 Hạt, quả và mầm, dùng để gieo trồng. 1209.10.00 - Hạt củ cải đường 0 0 0 - Hạt của các loại cây dùng làm thức ăn gia súc: 1209.21.00 - - Hạt cỏ linh lăng (alfalfa) 0 0 0 1209.22.00 - - Hạt cỏ ba lá (Trifolium spp.) 0 0 0 1209.23.00 - - Hạt cỏ đuôi trâu 0 0 0 1209.24.00 - - Hạt cỏ kentucky màu xanh da trời (Poa pratensis L.) 0 0 0 1209.25.00 - - Hạt cỏ mạch đen (Lolium multiflorum Lam., Lolium perenne L.) 0 0 0 1209.29 - - Loại khác: 1209.29.10 - - - Hạt cỏ đuôi mèo 0 0 0 1209.29.20 - - - Hạt củ cải khác 0 0 0 1209.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 1209.30.00 - Hạt của các loại cây thân cỏ trồng chủ yếu để lấy hoa 0 0 0 - Loại khác: 1209.91 - - Hạt rau: 1209.91.10 - - - Hạt hành 0 0 0 1209.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 1209.99 - - Loại khác: 1209.99.10 - - - Hạt cây cao su hoặc hạt cây dâm bụt (kenaf) 0 0 0 1209.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 12.10 Hublong (hoa bia), tươi hoặc khô, đã hoặc chưa nghiền, xay thành bột hoặc ở dạng viên; phấn hoa bia. 1210.10.00 - Hublong, chưa nghiền và chưa xay thành bột và chưa ở dạng viên 0 0 0 1210.20.00 - Hublong, đã nghiền, đã xay thành bột hoặc ở dạng viên; phấn hoa bia 0 0 0 12.11 Các loại cây và các bộ phận của cây (kể cả hạt và quả), chủ yếu dùng làm nước hoa, làm dược phẩm hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm hoặc các mục đích tương tự, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa cắt, nghiền hoặc xay thành bột. 1211.20 - Rễ cây nhân sâm: 1211.20.10 - - Đã cắt, nghiền hoặc dạng bột 0 0 0 1211.20.90 - - Loại khác 0 0 0 1211.30 - Lá coca: 1211.30.10 - - Đã cắt, nghiền hoặc dạng bột 0 0 0 1211.30.90 - - Loại khác 0 0 0 1211.40.00 - Thân cây anh túc 0 0 0 1211.90 - Loại khác: - - Loại chủ yếu dùng làm dược liệu: 1211.90.11 - - - Cây gai dầu, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột 0 0 0 1211.90.12 - - - Cây gai dầu, ở dạng khác 0 0 0 1211.90.13 - - - Rễ cây ba gạc hoa đỏ 0 0 0 1211.90.14 - - - Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột 0 0 0 1211.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 1211.90.91 - - - Cây kim cúc, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột 0 0 0 1211.90.92 - - - Cây kim cúc, ở dạng khác 0 0 0 1211.90.94 - - - Gỗ đàn hương 0 0 0 1211.90.95 - - - Mảnh gỗ trầm hương (gaharu) 0 0 0 1211.90.96 - - - Rễ cây cam thảo 0 0 0 1211.90.97 - - - Vỏ cây Persea (Persea Kurzii Kosterm) 0 0 0 1211.90.98 - - - Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột 0 0 0 1211.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 12.12 Quả bồ kết, rong biển và tảo biển khác, củ cải đường và mía đường, tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc khô, đã hoặc chưa nghiền; hạt và nhân của hạt và các sản phẩm rau khác (kể cả rễ rau diếp xoăn chưa rang thuộc loài Cichorium intybus satibium) chủ yếu dùng làm thức ăn cho người, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. - Rong biển và các loại tảo khác: 1212.21 - - Thích hợp dùng làm thức ăn cho người: 1212.21.10 - - - Eucheuma spp. 0 0 0 1212.21.20 - - - Gracilaria lichenoides 0 0 0 1212.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 1212.29 - - Loại khác: - - - Tươi, ướp lạnh hoặc khô, dùng cho công nghệ nhuộm, thuộc da, làm nước hoa, làm dược phẩm, hoặc làm thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm hoặc các mục đích tương tự: 1212.29.11 - - - - Loại dùng làm dược phẩm 0 0 0 1212.29.19 - - - - Loại khác 0 0 0 1212.29.20 - - - Loại khác, tươi, ướp lạnh hoặc khô 0 0 0 1212.29.30 - - - Loại khác, đông lạnh 0 0 0 - Loại khác: 1212.91.00 - - Củ cải đường 0 0 0 1212.92.00 - - Quả bồ kết (carob) 0 0 0 1212.93 - - Mía: 1212.93.10 - - - Phù hợp để làm giống 0 0 0 1212.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 1212.94.00 - - Rễ rau diếp xoăn 0 0 0 1212.99.00 - - Loại khác 0 0 0 1213.00.00 Rơm, rạ và trấu từ cây ngũ cốc, chưa xử lý, đã hoặc chưa băm, nghiền, ép hoặc làm thành dạng viên. 0 0 0 12.14 Củ cải Thụy Điển, củ cải, rễ cỏ khô, cỏ khô, cỏ linh lăng, cỏ ba lá, cây hồng đậu, cải xoăn, đậu lu-pin, đậu tằm và các sản phẩm tương tự dùng làm thức ăn cho gia súc, đã hoặc chưa làm thành viên. 1214.10.00 - Bột thô và viên cỏ linh lăng (alfalfa) 0 0 0 1214.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 13 - Nhựa cánh kiến đỏ; gôm, nhựa cây, các chất nhựa và các chất chiết xuất từ thực vật khác 13.01 Nhựa cánh kiến đỏ; gôm, nhựa cây, nhựa gôm và nhựa dầu tự nhiên (ví dụ, nhựa thơm từ cây balsam). 1301.20.00 - Gôm Ả rập 0 0 0 1301.90 - Loại khác: 1301.90.10 - - Gôm benjamin 0 0 0 1301.90.20 - - Gôm damar 0 0 0 1301.90.30 - - Nhựa cây gai dầu 0 0 0 1301.90.40 - - Nhựa cánh kiến đỏ 0 0 0 1301.90.90 - - Loại khác 0 0 0 13.02 Nhựa và các chiết xuất từ thực vật; chất pectic, muối của axit pectinic và muối của axit pectic; thạch rau câu (agar- agar) và các chất nhầy và các chất làm đặc, làm dày khác, đã hoặc chưa cải biến, thu được từ các sản phẩm thực vật. - Nhựa và các chất chiết xuất từ thực vật: 1302.11 - - Thuốc phiện: 1302.11.10 - - - Bột thuốc phiện (Pulvis opii) * * * 1302.11.90 - - - Loại khác * * * 1302.12.00 - - Từ cam thảo 0 0 0 1302.13.00 - - Từ hoa bia (hublong) 0 0 0 1302.19 - - Loại khác: 1302.19.20 - - - Chiết xuất và cồn thuốc của cây gai dầu 0 0 0 1302.19.30 - - - Chiết xuất khác để làm thuốc 0 0 0 1302.19.40 - - - Nhựa và các chiết xuất thực vật từ hoa cúc hoặc rễ cây có chứa rotenone 0 0 0 1302.19.50 - - - Sơn mài (sơn mài tự nhiên) 0 0 0 1302.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 1302.20.00 - Chất pectic, muối của axit pectinic và muối của axit pectic 0 0 0 - Chất nhầy và chất làm đặc, làm dày, đã hoặc chưa biến đổi thu được từ các sản phẩm thực vật: 1302.31.00 - - Thạch rau câu (agar-agar) 0 0 0 1302.32.00 - - Chất nhầy và chất làm đặc, làm dày, đã hoặc chưa biến đổi, thu được từ quả bồ kết gai, hạt bồ kết gai hoặc hạt guar 0 0 0 1302.39 - - Loại khác: 1302.39.10 - - - Làm từ tảo carrageen (carrageenan) 0 0 0 1302.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 14 - Vật liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm thực vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác 14.01 Nguyên liệu thực vật chủ yếu dùng để tết bện (như: tre, song, mây, sậy, liễu gai, cây bấc, cọ sợi, đã làm sạch, tẩy trắng hoặc các loại rơm, rạ ngũ cốc đã nhuộm và vỏ cây đoạn). 1401.10.00 - Tre 0 0 0 1401.20 - Song, mây: - - Nguyên cây: 1401.20.11 - - - Thô 0 0 0 1401.20.12 - - - Đã rửa sạch và sulphurơ hóa 0 0 0 1401.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Lõi cây đã tách: 1401.20.21 - - - Đường kính không quá 12 mm 0 0 0 1401.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 1401.20.30 - - Vỏ (cật) đã tách 0 0 0 1401.20.90 - - Loại khác 0 0 0 1401.90.00 - Loại khác 0 0 0 14.04 Các sản phẩm từ thực vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 1404.20.00 - Xơ của cây bông 0 0 0 1404.90 - Loại khác: 1404.90.20 - - Loại dùng chủ yếu trong công nghệ thuộc da hoặc nhuộm màu 0 0 0 1404.90.30 - - Bông gòn 0 0 0 1404.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 15 - Chất béo và dầu có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng; chất béo ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật 15.01 Mỡ lợn (kể cả mỡ từ mỡ lá và mỡ khổ) và mỡ gia cầm, trừ các loại thuộc nhóm 02.09 hoặc 15.03. 1501.10.00 - Mỡ lợn từ mỡ lá và mỡ khổ 0 0 0 1501.20.00 - Mỡ lợn khác 0 0 0 1501.90.00 - Loại khác 0 0 0 15.02 Mỡ của động vật họ trâu bò, cừu hoặc dê, trừ các loại mỡ thuộc nhóm 15.03. 1502.10 - Mỡ (tallow): 1502.10.10 - - Ăn được 0 0 0 1502.10.90 - - Loại khác 0 0 0 1502.90 - Loại khác: 1502.90.10 - - Ăn được 0 0 0 1502.90.90 - - Loại khác 0 0 0 15.03 Stearin mỡ lợn, dầu mỡ lợn, oleostearin, dầu oleo và dầu mỡ (dầu tallow), chưa nhũ hóa hoặc chưa pha trộn hoặc chưa chế biến cách khác. 1503.00.10 - Stearin mỡ lợn hoặc oleostearin 0 0 0 1503.00.90 - Loại khác 0 0 0 15.04 Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ cá hoặc các loài động vật có vú sống ở biển, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. 1504.10 - Dầu gan cá và các phần phân đoạn của chúng: 1504.10.20 - - Các phần phân đoạn thể rắn 0 0 0 1504.10.90 - - Loại khác 0 0 0 1504.20 - Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ cá, trừ dầu gan cá: 1504.20.10 - - Các phần phân đoạn thể rắn 0 0 0 1504.20.90 - - Loại khác 0 0 0 1504.30 - Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ động vật có vú ở biển: 1504.30.10 - - Các phần phân đoạn thể rắn 0 0 0 1504.30.90 - - Loại khác 0 0 0 15.05 Mỡ lông và chất béo thu được từ mỡ lông (kể cả lanolin). 1505.00.10 - Lanolin 0 0 0 1505.00.90 - Loại khác 0 0 0 1506.00.00 Mỡ và dầu động vật khác và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. 0 0 0 15.07 Dầu đậu tương và các phần phân đoạn của dầu đậu tương, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. 1507.10.00 - Dầu thô, đã hoặc chưa khử chất nhựa 0 0 0 1507.90 - Loại khác: 1507.90.10 - - Các phần phân đoạn của dầu đậu tương chưa tinh chế 0 0 0 1507.90.90 - - Loại khác 7 5 0 15.08 Dầu lạc và các phần phân đoạn của dầu lạc, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. 1508.10.00 - Dầu thô 0 0 0 1508.90 - Loại khác: 1508.90.10 - - Các phần phân đoạn của dầu lạc chưa tinh chế 0 0 0 1508.90.90 - - Loại khác 7 5 0 15.09 Dầu ô liu và các phần phân đoạn của dầu ô liu, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. 1509.10 - Dầu thô (virgin): 1509.10.10 - - Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 30 kg 0 0 0 1509.10.90 - - Loại khác 0 0 0 1509.90 - Loại khác: - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế: 1509.90.11 - - - Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 30 kg 0 0 0 1509.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 1509.90.91 - - - Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 30 kg 7 5 0 1509.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 15.10 Dầu khác và các phần phân đoạn của chúng, thu được duy nhất từ ô liu, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng chưa thay đổi về mặt hóa học, kể cả hỗn hợp của các loại dầu này hoặc các phần phân đoạn của các loại dầu này với dầu hoặc các phần phân đoạn của dầu thuộc nhóm 15.09. 1510.00.10 - Dầu thô 0 0 0 1510.00.20 - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 1510.00.90 - Loại khác 7 5 0 15.11 Dầu cọ và các phần phân đoạn của dầu cọ, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. 1511.10.00 - Dầu thô 0 0 0 1511.90 - Loại khác: - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế: 1511.90.11 - - - Các phần phân đoạn thể rắn 7 5 0 1511.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 1511.90.91 - - - Các phần phân đoạn thể rắn 7 5 0 1511.90.92 - - - Loại khác, đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 20 kg 7 5 0 1511.90.99 - - - Loại khác 15.12 Dầu hạt hướng dương, dầu cây rum hoặc dầu hạt bông và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. - Dầu hạt hướng dương hoặc dầu cây rum và các phần phân đoạn của chúng: 1512.11.00 - - Dầu thô 0 0 0 1512.19 - - Loại khác: 1512.19.10 - - - Các phần phân đoạn của dầu hướng dương hoặc dầu cây rum chưa tinh chế 0 0 0 1512.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Dầu hạt bông và các phần phân đoạn của chúng: 1512.21.00 - - Dầu thô, đã hoặc chưa khử gossypol 0 0 0 1512.29 - - Loại khác: 1512.29.10 - - - Các phần phân đoạn của dầu hạt bông chưa tinh chế 0 0 0 1512.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 15.13 Dầu dừa (copra), dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. - Dầu dừa (copra) và các phân đoạn của dầu dừa: 1513.11.00 - - Dầu thô 0 0 0 1513.19 - - Loại khác: 1513.19.10 - - - Các phần phân đoạn của dầu dừa chưa tinh chế 0 0 0 1513.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su và các phần phân đoạn của chúng: 1513.21 - - Dầu thô: 1513.21.10 - - - Dầu hạt cọ 0 0 0 1513.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 1513.29 - - Loại khác: - - - Các phần phân đoạn của dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su chưa tinh chế: 1513.29.11 - - - - Các phần phân đoạn thể rắn của dầu hạt cọ chưa tinh chế 0 0 0 1513.29.12 - - - - Các phần phân đoạn thể rắn của dầu cọ ba-ba-su chưa tinh chế 0 0 0 1513.29.13 - - - - Loại khác, của dầu hạt cọ chưa tinh chế (olein hạt cọ) 0 0 0 1513.29.14 - - - - Loại khác, của dầu cọ ba-ba-su chưa tinh chế 0 0 0 - - - Loại khác: 1513.29.91 - - - - Các phần phân đoạn thể rắn của dầu hạt cọ 7 5 0 1513.29.92 - - - - Các phần phân đoạn thể rắn của dầu cọ ba-ba-su 7 5 0 1513.29.94 - - - - Olein hạt cọ, đã tinh chế, tẩy và khử mùi (RBD) 7 5 0 1513.29.95 - - - - Dầu hạt cọ, đã tinh chế, tẩy và khử mùi (RBD) 7 5 0 1513.29.96 - - - - Loại khác, của dầu hạt cọ 7 5 0 1513.29.97 - - - - Loại khác, của dầu cọ ba-ba-su 7 5 0 15.14 Dầu hạt cải (Rape, Colza oil) hoặc dầu mù tạt và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. - Dầu hạt cải hàm lượng axít eruxic thấp và các phần phân đoạn của chúng: 1514.11.00 - - Dầu thô 0 0 0 1514.19 - - Loại khác: 1514.19.10 - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 1514.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 1514.91 - - Dầu thô: 1514.91.10 - - - Dầu hạt cải khác 0 0 0 1514.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 1514.99 - - Loại khác: 1514.99.10 - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 - - - Loại khác: 1514.99.91 - - - - Dầu hạt cải khác 7 5 0 1514.99.99 - - - - Loại khác 7 5 0 15.15 Chất béo và dầu thực vật không bay hơi khác (kể cả dầu jojoba) và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. - Dầu hạt lanh và các phần phân đoạn của dầu hạt lanh: 1515.11.00 - - Dầu thô 0 0 0 1515.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Dầu hạt ngô và các phần phân đoạn của dầu hạt ngô: 1515.21.00 - - Dầu thô 0 0 0 1515.29 - - Loại khác: - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế: 1515.29.11 - - - - Các phần phân đoạn thể rắn 0 0 0 1515.29.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 1515.29.91 - - - - Các phần phân đoạn thể rắn 7 5 0 1515.29.99 - - - - Loại khác 7 5 0 1515.30 - Dầu thầu dầu và các phần phân đoạn của dầu thầu dầu: 1515.30.10 - - Dầu thô 0 0 0 1515.30.90 - - Loại khác 0 0 0 1515.50 - Dầu hạt vừng và các phần phân đoạn của dầu hạt vừng: 1515.50.10 - - Dầu thô 0 0 0 1515.50.20 - - Các phần phân đoạn của dầu hạt vừng chưa tinh chế 0 0 0 1515.50.90 - - Loại khác 7 5 0 1515.90 - Loại khác: - - Dầu tengkawang: 1515.90.11 - - - Dầu thô 0 0 0 1515.90.12 - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 1515.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Dầu tung: 1515.90.21 - - - Dầu thô 0 0 0 1515.90.22 - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 1515.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Dầu Jojoba: 1515.90.31 - - - Dầu thô 0 0 0 1515.90.32 - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 1515.90.39 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 1515.90.91 - - - Dầu thô 0 0 0 1515.90.92 - - - Các phần phân đoạn của dầu chưa tinh chế 0 0 0 1515.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 15.16 Chất béo và dầu động vật hoặc thực vật và các phần phân đoạn của chúng, đã qua hydro hóa, este hóa liên hợp, tái este hóa hoặc eledin hóa toàn bộ hoặc một phần, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng chưa chế biến thêm. 1516.10 - Mỡ và dầu động vật và các phần phân đoạn của chúng: 1516.10.10 - - Đóng gói với trọng lượng tịnh từ 10 kg trở lên 7 5 0 1516.10.90 - - Loại khác 7 5 0 1516.20 - Chất béo và dầu thực vật và các phần phân đoạn của chúng: - - Chất béo và dầu đã tái este hóa và các phần phân đoạn của chúng: 1516.20.11 - - - Của đậu nành 7 5 0 1516.20.12 - - - Của quả cọ dầu, dạng thô 7 5 0 1516.20.13 - - - Của quả cọ dầu, trừ dạng thô 7 5 0 1516.20.14 - - - Của dừa 7 5 0 1516.20.15 - - - Của hạt cọ, dạng thô 7 5 0 1516.20.16 - - - Của hạt cọ, đã tinh chế, tẩy và khử mùi (RBD) 7 5 0 1516.20.17 - - - Của lạc 7 5 0 1516.20.18 - - - Của hạt lanh 7 5 0 1516.20.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Chất béo đã qua hydro hóa dạng lớp, miếng: 1516.20.21 - - - Của lạc, đậu nành, quả cọ dầu, hạt cọ hoặc dừa 7 5 0 1516.20.22 - - - Của hạt lanh 7 5 0 1516.20.23 - - - Của ô liu 7 5 0 1516.20.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác, stearin cọ, có chỉ số iốt không quá 48: 1516.20.51 - - - Chưa tinh chế 7 5 0 1516.20.52 - - - Đã tinh chế, tẩy và khử mùi (RBD) 7 5 0 1516.20.59 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 1516.20.92 - - - Của hạt lanh 7 5 0 1516.20.93 - - - Của ô liu 7 5 0 1516.20.94 - - - Của đậu nành 7 5 0 1516.20.95 - - - Dầu thầu dầu đã hydro hóa (sáp opal) 7 5 0 1516.20.96 - - - Stearin hạt cọ đã tinh chế, tẩy và khử mùi (RBD) 7 5 0 1516.20.97 - - - Stearin hoặc olein hạt cọ đã hydro hóa và tinh chế, tẩy và khử mùi (RBD) 7 5 0 1516.20.98 - - - Loại khác, của lạc, dầu cọ hoặc dừa 7 5 0 1516.20.99 - - - Loại khác 7 5 0 15.17 Margarine; các hỗn hợp hoặc các chế phẩm ăn được của chất béo hoặc dầu động vật hoặc thực vật hoặc các phần phân đoạn của các loại chất béo hoặc dầu khác nhau thuộc Chương này, trừ chất béo hoặc dầu ăn được hoặc các phần phân đoạn của chúng thuộc nhóm 15.16. 1517.10.00 - Margarin, trừ loại margarin lỏng 7 5 0 1517.90 - Loại khác: 1517.90.10 - - Chế phẩm giả ghee 7 5 0 1517.90.20 - - Margarin lỏng 7 5 0 1517.90.30 - - Của một loại sử dụng như chế phẩm tách khuôn 7 5 0 - - Chế phẩm giả mỡ lợn; shortening: 1517.90.43 - - - Shortening 7 5 0 1517.90.44 - - - Chế phẩm giả mỡ lợn 7 5 0 - - Hỗn hợp hoặc chế phẩm khác của chất béo hay dầu thực vật hoặc của các phần phân đoạn của chúng: 1517.90.50 - - - Hỗn hợp hoặc chế phẩm ở dạng rắn 7 5 0 - - - Hỗn hợp hoặc chế phẩm ở dạng lỏng: 1517.90.61 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu lạc 7 5 0 1517.90.62 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu cọ thô 7 5 0 1517.90.63 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu cọ khác, đóng gói với trọng lượng tịnh dưới 20kg 7 5 0 1517.90.64 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu cọ khác, đóng gói với trọng lượng tịnh từ 20kg trở lên 7 5 0 1517.90.65 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu hạt cọ 7 5 0 1517.90.66 - - - - Thành phần chủ yếu là olein hạt cọ 7 5 0 1517.90.67 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu đậu nành 7 5 0 1517.90.68 - - - - Thành phần chủ yếu là dầu hạt illipe 7 5 0 1517.90.69 - - - - Loại khác 7 5 0 1517.90.90 - - Loại khác 7 5 0 15.18 Chất béo và dầu động vật hoặc thực vật và các phần phân đoạn của chúng, đã đun sôi, oxy hóa, khử nước, sulphat hóa, thổi khô, polyme hóa bằng cách đun nóng trong chân không hoặc trong khí trơ hoặc bằng biện pháp thay đổi về mặt hóa học khác, trừ loại thuộc nhóm 15.16; các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ chất béo hoặc dầu động vật hoặc thực vật hoặc từ các phần phân đoạn của các loại chất béo hoặc dầu khác nhau thuộc Chương này, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. - Chất béo và dầu động vật hoặc thực vật và các phần phân đoạn của chúng, đã đun sôi, oxy hóa, khử nước, sulphat hóa, thổi khô, polyme hóa bằng cách đun nóng trong chân không hoặc trong khí trơ hoặc bằng biện pháp thay đổi về mặt hóa học khác trừ loại thuộc nhóm 15.16: 1518.00.12 - - Mỡ và dầu động vật 0 0 0 1518.00.14 - - Dầu lạc, dầu đậu nành, dầu cọ hoặc dầu dừa 0 0 0 1518.00.15 - - Dầu hạt lanh và các phần phân đoạn của dầu hạt lanh 0 0 0 1518.00.16 - - Dầu ô liu và các phần phân đoạn của dầu ô liu 0 0 0 1518.00.19 - - Loại khác 0 0 0 1518.00.20 - Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu khác nhau 0 0 0 - Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ chất béo hoặc dầu thực vật hoặc từ các phần phân đoạn của các loại chất béo hoặc dầu khác nhau: 1518.00.31 - - Của quả cây cọ dầu hoặc hạt cọ 0 0 0 1518.00.33 - - Của hạt lanh 0 0 0 1518.00.34 - - Của ôliu 0 0 0 1518.00.35 - - Của lạc 0 0 0 1518.00.36 - - Của đậu nành hoặc dừa 0 0 0 1518.00.37 - - Của hạt bông 0 0 0 1518.00.39 - - Loại khác 0 0 0 1518.00.60 - Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng và chất béo hoặc dầu thực vật hoặc các phần phân đoạn của chúng 0 0 0 15.20 Glycerin, thô; nước glycerin và dung dịch kiềm glycerin. 1520.00.10 - Glycerin thô 0 0 0 1520.00.90 - Loại khác 0 0 0 15.21 Sáp thực vật (trừ triglyxerit), sáp ong, sáp côn trùng khác và sáp cá nhà táng, đã hoặc chưa tinh chế hay pha màu. 1521.10.00 - Sáp thực vật 0 0 0 1521.90 - Loại khác: 1521.90.10 - - Sáp ong và sáp côn trùng khác 0 0 0 1521.90.20 - - Sáp cá nhà táng 0 0 0 15.22 Chất nhờn; bã, cặn còn lại sau quá trình xử lý các chất béo hoặc sáp động vật hoặc thực vật. 1522.00.10 - Chất nhờn 0 0 0 1522.00.90 - Loại khác 0 0 0 Chương 16 - Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác 16.01 Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt, từ phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết; các chế phẩm thực phẩm từ các sản phẩm đó. 1601.00.10 - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1601.00.90 - Loại khác 30 25 20 16.02 Thịt, các phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết, đã chế biến hoặc bảo quản khác. 1602.10 - Chế phẩm đồng nhất: 1602.10.10 - - Chứa thịt lợn, đóng hộp kín khí 7 5 5 1602.10.90 - - Loại khác 7 5 5 1602.20.00 - Từ gan động vật 7 5 5 - Từ gia cầm thuộc nhóm 01.05: 1602.31 - - Từ gà tây: 1602.31.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 - - - Loại khác: 1602.31.91 - - - - Thịt đã được lọc hoặc tách khỏi xương bằng phương pháp cơ học 30 25 20 1602.31.99 - - - - Loại khác 30 25 20 1602.32 - - Từ gà thuộc loài Gallus domesticus: 1602.32.10 - - - Ca-ri gà, đóng hộp kín khí 30 25 20 1602.32.90 - - - Loại khác 30 25 20 1602.39.00 - - Loại khác 30 25 20 - Từ lợn: 1602.41 - - Thịt mông đùi (ham) và các mảnh của chúng: 1602.41.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1602.41.90 - - - Loại khác 30 25 20 1602.42 - - Thịt vai nguyên miếng và cắt mảnh: 1602.42.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1602.42.90 - - - Loại khác 30 25 20 1602.49 - - Loại khác, kể cả các sản phẩm pha trộn: - - - Thịt nguội: 1602.49.11 - - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1602.49.19 - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Loại khác: 1602.49.91 - - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1602.49.99 - - - - Loại khác 30 25 20 1602.50.00 - Từ động vật họ trâu bò 30 25 20 1602.90 - Loại khác, kể cả sản phẩm chế biến từ tiết động vật: 1602.90.10 - - Ca-ri cừu, đóng hộp kín khí 30 25 20 1602.90.90 - - Loại khác 30 25 20 16.03 Sản phẩm chiết xuất và nước ép từ thịt, cá hoặc từ động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác. 1603.00.10 - Từ thịt gà, có thảo mộc 7 5 0 1603.00.20 - Từ thịt gà, không có thảo mộc 7 5 0 1603.00.30 - Loại khác, có thảo mộc 7 5 0 1603.00.90 - Loại khác 7 5 0 16.04 Cá đã được chế biến hay bảo quản; trứng cá tầm muối và sản phẩm thay thế trứng cá tầm muối chế biến từ trứng cá. - Cá, nguyên con hoặc dạng miếng, nhưng chưa cắt nhỏ: 1604.11 - - Từ cá hồi: 1604.11.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.11.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.12 - - Từ cá trích nước lạnh: 1604.12.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.12.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.13 - - Từ cá trích dầu, cá trích xương và cá trích kê hoặc cá trích cơm: - - - Từ cá trích dầu: 1604.13.11 - - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.13.19 - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Loại khác: 1604.13.91 - - - - Đóng hộp kín khí 7 5 5 1604.13.99 - - - - Loại khác 7 5 5 1604.14 - - Từ cá ngừ đại dương, cá ngừ vằn và cá ngừ sọc dưa (Sarda spp.): - - - Đóng hộp kín khí: 1604.14.11 - - - - Từ cá ngừ đại dương 30 25 20 1604.14.19 - - - - Loại khác 30 25 20 1604.14.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.15 - - Từ cá nục hoa: 1604.15.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.15.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.16 - - Từ cá cơm (cá trỏng): 1604.16.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.16.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.17 - - Cá chình: 1604.17.10 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.17.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.19 - - Loại khác: 1604.19.20 - - - Cá sòng (horse mackerel), đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.19.30 - - - Loại khác, đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.19.90 - - - Loại khác 30 25 20 1604.20 - Cá đã được chế biến hoặc bảo quản cách khác: - - Vây cá mập, đã chế biến để sử dụng ngay: 1604.20.11 - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 1604.20.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Xúc xích cá: 1604.20.21 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.20.29 - - - Loại khác 30 25 20 - - Loại khác: 1604.20.91 - - - Đóng hộp kín khí 30 25 20 1604.20.93 - - - Cá cắt nhỏ đông lạnh, đã luộc chín hoặc hấp chín 30 25 20 1604.20.99 - - - Loại khác 30 25 20 - Trứng cá tầm muối và sản phẩm thay thế trứng cá tầm muối: 1604.31.00 - - Trứng cá tầm muối 7 5 0 1604.32.00 - - Sản phẩm thay thế trứng cá tầm muối 7 5 0 16.05 Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản. 1605.10 - Cua, ghẹ: 1605.10.10 - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 1605.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Tôm shrimp và tôm prawn: 1605.21 - - Không đóng hộp kín khí: 1605.21.10 - - - Tôm shrimp dạng bột nhão 30 25 20 1605.21.90 - - - Loại khác 30 25 20 1605.29 - - Loại khác: 1605.29.10 - - - Tôm shrimp dạng bột nhão 30 25 20 1605.29.90 - - - Loại khác 30 25 20 1605.30.00 - Tôm hùm 30 25 20 1605.40.00 - Động vật giáp xác khác 30 25 20 - Động vật thân mềm: 1605.51.00 - - Hàu 30 25 20 1605.52.00 - - Điệp, kể cả điệp nữ hoàng 30 25 20 1605.53.00 - - Vẹm (Mussels) 30 25 20 1605.54.00 - - Mực nang và mực ống 30 25 20 1605.55.00 - - Bạch tuộc 30 25 20 1605.56.00 - - Nghêu (ngao), sò 30 25 20 1605.57.00 - - Bào ngư 30 25 20 1605.58.00 - - Ốc, trừ ốc biển 30 25 20 1605.59.00 - - Loại khác 30 25 20 - Động vật thủy sinh không xương sống khác: 1605.61.00 - - Hải sâm 30 25 20 1605.62.00 - - Cầu gai 30 25 20 1605.63.00 - - Sứa 30 25 20 1605.69.00 - - Loại khác 30 25 20 Chương 17 - Đường và các loại kẹo đường 17.01 Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn. - Đường thô chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu: 1701.12.00 - - Đường củ cải 7 5 5 1701.13.00 - - Đường mía đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này 7 5 5 1701.14.00 - - Các loại đường mía khác 7 5 5 - Loại khác: 1701.91.00 - - Đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu 7 5 5 1701.99 - - Loại khác: - - - Đường đã tinh luyện: 1701.99.11 - - - - Đường trắng 7 5 5 1701.99.19 - - - - Loại khác 7 5 5 1701.99.90 - - - Loại khác 7 5 5 17.02 Đường khác, kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo, đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen. - Lactoza và xirô lactoza: 1702.11.00 - - Có hàm lượng lactoza khan từ 99% trở lên, tính theo trọng lượng chất khô 0 0 0 1702.19.00 - - Loại khác 0 0 0 1702.20.00 - Đường từ cây thích (maple) và xirô từ cây thích 0 0 0 1702.30 - Glucoza và xirô glucoza, không chứa hoặc có chứa hàm lượng fructoza dưới 20% tính theo trọng lượng ở thể khô: 1702.30.10 - - Glucoza 5 5 4 1702.30.20 - - Xirô glucoza 5 5 4 1702.40.00 - Glucoza và xirô glucoza, chứa hàm lượng fructoza ít nhất là 20% nhưng dưới 50% tính theo trọng lượng ở thể khô, trừ đường nghịch chuyển 5 5 4 1702.50.00 - Fructoza tinh khiết về mặt hóa học 0 0 0 1702.60 - Fructoza và xirô fructoza khác, chứa hàm lượng fructoza trên 50% tính theo trọng lượng ở thể khô, trừ đường nghịch chuyển: 1702.60.10 - - Fructoza 0 0 0 1702.60.20 - - Xirô fructoza 0 0 0 1702.90 - Loại khác, kể cả đường nghịch chuyển và đường khác và hỗn hợp xirô đường có chứa hàm lượng fructoza là 50% tính theo trọng lượng ở thể khô: - - Mantoza và xirô mantoza: 1702.90.11 - - - Mantoza tinh khiết về mặt hóa học 0 0 0 1702.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 1702.90.20 - - Mật ong nhân tạo, đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên 0 0 0 1702.90.30 - - Đường đã pha hương liệu hoặc chất màu (trừ mantoza) 0 0 0 1702.90.40 - - Đường caramen 0 0 0 - - Loại khác: 1702.90.91 - - - Xi rô 0 0 0 1702.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 17.03 Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường. 1703.10 - Mật mía: 1703.10.10 - - Đã pha hương liệu hoặc chất màu 5 5 4 1703.10.90 - - Loại khác 5 5 4 1703.90 - Loại khác: 1703.90.10 - - Đã pha hương liệu hoặc chất màu 5 5 4 1703.90.90 - - Loại khác 5 5 4 17.04 Các loại kẹo đường (kể cả sô cô la trắng), không chứa ca cao. 1704.10.00 - Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc đường 7 5 5 1704.90 - Loại khác: 1704.90.10 - - Kẹo và viên ngậm ho 5 5 5 1704.90.20 - - Sô cô la trắng 7 5 5 - - Loại khác: 1704.90.91 - - - Dẻo, có chứa gelatin 7 5 5 1704.90.99 - - - Loại khác 7 5 5 Chương 18 - Ca cao và các chế phẩm từ ca cao 1801.00.00 Hạt ca cao, đã hoặc chưa vỡ mảnh, sống hoặc đã rang. 0 0 0 1802.00.00 Vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao khác. 0 0 0 18.03 Bột ca cao nhão, đã hoặc chưa khử chất béo. 1803.10.00 - Chưa khử chất béo 0 0 0 1803.20.00 - Đã khử một phần hoặc toàn bộ chất béo 0 0 0 1804.00.00 Bơ ca cao, chất béo và dầu ca cao. 0 0 0 1805.00.00 Bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 5 0 0 18.06 Sô cô la và các chế phẩm thực phẩm khác có chứa ca cao. 1806.10.00 - Bột ca cao, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác 5 5 5 1806.20 - Chế phẩm khác ở dạng khối, miếng hoặc thanh có trọng lượng trên 2 kg hoặc ở dạng lỏng, dạng nhão, bột mịn, dạng hạt hay dạng rời khác đóng trong bao bì hoặc gói sẵn, trọng lượng trên 2 kg: 1806.20.10 - - Kẹo sô cô la ở dạng khối, miếng hoặc thanh 5 5 5 1806.20.90 - - Loại khác 5 5 5 - Loại khác, ở dạng khối, miếng hoặc thanh: 1806.31 - - Có nhân: 1806.31.10 - - - Kẹo sô cô la 7 5 5 1806.31.90 - - - Loại khác 7 5 5 1806.32 - - Không có nhân: 1806.32.10 - - - Kẹo sô cô la 7 5 5 1806.32.90 - - - Loại khác 7 5 5 1806.90 - Loại khác: 1806.90.10 - - Kẹo sô cô la ở dạng viên hoặc viên ngậm 7 5 5 1806.90.30 - - Các chế phẩm thực phẩm làm từ bột, bột thô, tinh bột hoặc chiết xuất từ malt (mạch nha), có chứa từ 40% đến dưới 50% tính theo trọng lượng là ca cao 7 5 5 1806.90.40 - - Các chế phẩm thực phẩm làm từ sản phẩm thuộc các nhóm 04.01 đến 04.04, có chứa từ 5% đến dưới 10% tính theo trọng lượng là ca cao, được chế biến đặc biệt để sử dụng cho trẻ em, chưa đóng gói để bán lẻ 7 5 5 1806.90.90 - - Loại khác 7 5 5 Chương 19 - Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh 19.01 Chiết xuất malt; chế phẩm thực phẩm từ bột, tấm, bột thô, tinh bột hoặc từ chiết xuất malt, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 40% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; chế phẩm thực phẩm từ sản phẩm thuộc các nhóm 04.01 đến 04.04, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 5% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 1901.10 - Chế phẩm dùng cho trẻ em, đã đóng gói để bán lẻ: 1901.10.10 - - Từ chiết xuất malt 7 5 0 1901.10.20 - - Từ sản phẩm thuộc các nhóm từ 04.01 đến 04.04 7 5 0 1901.10.30 - - Từ bột đỗ tương 7 5 5 - - Loại khác: 1901.10.91 - - - Sản phẩm dinh dưỡng y tế 5 5 0 1901.10.99 - - - Loại khác 7 5 0 1901.20 - Bột trộn và bột nhào để chế biến thành các loại bánh thuộc nhóm 19.05: 1901.20.10 - - Từ bột, tấm, bột thô, tinh bột hoặc chiết xuất malt, không chứa ca cao 7 5 0 1901.20.20 - - Từ bột, tấm, bột thô, tinh bột hoặc chiết xuất malt, chứa ca cao 7 5 0 1901.20.30 - - Loại khác, không chứa ca cao 7 5 0 1901.20.40 - - Loại khác, chứa ca cao 7 5 0 1901.90 - Loại khác: - - Chế phẩm dùng cho trẻ em, chưa đóng gói để bán lẻ: 1901.90.11 - - - Sản phẩm dinh dưỡng y tế 5 5 5 1901.90.19 - - - Loại khác 7 5 5 1901.90.20 - - Chiết xuất malt 7 5 0 - - Loại khác, làm từ sản phẩm thuộc nhóm từ 04.01 đến 04.04: 1901.90.31 - - - Chứa sữa 7 5 5 1901.90.32 - - - Loại khác, chứa bột ca cao 7 5 5 1901.90.39 - - - Loại khác 7 5 5 - - Các chế phẩm khác từ đỗ tương: 1901.90.41 - - - Dạng bột 7 5 5 1901.90.49 - - - Dạng khác 7 5 5 - - Loại khác: 1901.90.91 - - - Sản phẩm dinh dưỡng y tế 0 0 0 1901.90.99 - - - Loại khác 7 5 5 19.02 Sản phẩm từ bột nhào (pasta), đã hoặc chưa làm chín hoặc nhồi (thịt hoặc các chất khác) hoặc chế biến cách khác, như spaghety, macaroni, mì sợi (noodle), mì dẹt (lasagne), gnochi, ravioli, cannelloni; couscous, đã hoặc chưa chế biến. - Sản phẩm từ bột nhào chưa làm chín, chưa nhồi hoặc chưa chế biến cách khác: 1902.11.00 - - Có chứa trứng 7 5 0 1902.19 - - Loại khác: 1902.19.20 - - - Mì, bún làm từ gạo (bee hoon) 7 5 0 1902.19.30 - - - Miến 7 5 0 1902.19.40 - - - Mì sợi 7 5 0 1902.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 1902.20 - Sản phẩm từ bột nhào đã được nhồi, đã hoặc chưa nấu chín hay chế biến cách khác: 1902.20.10 - - Được nhồi thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt 7 5 0 1902.20.30 - - Được nhồi cá, động vật giáp xác hoặc động vật thân mềm 7 5 0 1902.20.90 - - Loại khác 7 5 0 1902.30 - Sản phẩm từ bột nhào khác: 1902.30.20 - - Mì, bún làm từ gạo, ăn liền 7 5 0 1902.30.30 - - Miến 7 5 0 1902.30.40 - - Mì ăn liền khác 7 5 0 1902.30.90 - - Loại khác 7 5 0 1902.40.00 - Couscous 7 5 0 1903.00.00 Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự. 7 5 0 19.04 Thực phẩm chế biến thu được từ quá trình rang hoặc nổ ngũ cốc hoặc các sản phẩm ngũ cốc (ví dụ mảnh ngô được chế biến từ bột ngô (corn flakes)); ngũ cốc (trừ ngô), ở dạng hạt hoặc dạng mảnh hoặc đã làm thành dạng hạt khác (trừ bột, tấm và bột thô), đã làm chín sơ hoặc chế biến cách khác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 1904.10 - Thực phẩm chế biến thu được từ quá trình rang hoặc nổ ngũ cốc hoặc các sản phẩm ngũ cốc: 1904.10.10 - - Chứa ca cao 7 5 0 1904.10.90 - - Loại khác 7 5 0 1904.20 - Thực phẩm chế biến từ mảnh ngũ cốc chưa rang hoặc từ hỗn hợp của mảnh ngũ cốc chưa rang và mảnh ngũ cốc đã rang hoặc ngũ cốc đã nổ: 1904.20.10 - - Thực phẩm chế biến từ mảnh ngũ cốc chưa rang 7 5 0 1904.20.90 - - Loại khác 7 5 0 1904.30.00 - Lúa mì sấy khô đóng bánh 7 5 0 1904.90 - Loại khác: 1904.90.10 - - Các chế phẩm từ gạo, kể cả gạo đã nấu chín sơ 7 5 0 1904.90.90 - - Loại khác 7 5 0 19.05 Bánh mì, bánh bột nhào (pastry), bánh nướng, bánh quy và các loại bánh khác, có hoặc không chứa ca cao; bánh thánh, vỏ viên nhộng dùng trong ngành dược, bánh xốp sealing wafer, bánh đa và các sản phẩm tương tự. 1905.10.00 - Bánh mì giòn 7 5 0 1905.20.00 - Bánh mì có gừng và loại tương tự 7 5 0 - Bánh quy ngọt; bánh quế (waffles) và bánh xốp (wafers): 1905.31 - - Bánh quy ngọt: 1905.31.10 - - - Không chứa ca cao 7 5 0 1905.31.20 - - - Chứa ca cao 7 5 0 1905.32.00 - - Bánh quế (waffles) và bánh xốp (wafers) 7 5 0 1905.40 - Bánh bít cốt, bánh mì nướng và các loại bánh nướng tương tự: 1905.40.10 - - Chưa thêm đường, mật ong, trứng, chất béo, pho mát hoặc trái cây 7 5 0 1905.40.90 - - Loại khác 7 5 0 1905.90 - Loại khác: 1905.90.10 - - Bánh quy không ngọt dùng cho trẻ mọc răng hoặc thay răng 7 5 0 1905.90.20 - - Bánh quy không ngọt khác 7 5 0 1905.90.30 - - Bánh ga tô (cakes) 7 5 0 1905.90.40 - - Bánh bột nhào (pastry) 7 5 0 1905.90.50 - - Các loại bánh không bột 7 5 0 1905.90.60 - - Vỏ viên nhộng và sản phẩm tương tự dùng trong dược phẩm 0 0 0 1905.90.70 - - Bánh thánh, bánh sealing wafers, bánh đa và các sản phẩm tương tự 7 5 0 1905.90.80 - - Các sản phẩm thực phẩm giòn có hương liệu khác 7 5 0 1905.90.90 - - Loại khác 7 5 0 Chương 20 - Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch (nut) hoặc các phần khác của cây 20.01 Rau, quả, quả hạch (nut) và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axit acetic. 2001.10.00 - Dưa chuột và dưa chuột ri 7 5 0 2001.90 - Loại khác: 2001.90.10 - - Hành tây 7 5 0 2001.90.90 - - Loại khác 7 5 0 20.02 Cà chua đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ loại bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic. 2002.10 - Cà chua, nguyên quả hoặc dạng miếng: 2002.10.10 - - Nấu chín bằng cách khác trừ hấp bằng hơi hoặc luộc bằng nước 7 5 0 2002.10.90 - - Loại khác 7 5 0 2002.90 - Loại khác: 2002.90.10 - - Bột cà chua dạng sệt 7 5 0 2002.90.20 - - Bột cà chua 7 5 0 2002.90.90 - - Loại khác 7 5 0 20.03 Nấm và nấm cục, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic. 2003.10.00 - Nấm thuộc chi Agaricus 7 5 0 2003.90 - Loại khác: 2003.90.10 - - Nấm cục (dạng củ) 7 5 0 2003.90.90 - - Loại khác 7 5 0 20.04 Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic, đã đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06. 2004.10.00 - Khoai tây 7 5 0 2004.90 - Rau khác và hỗn hợp các loại rau: 2004.90.10 - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2004.90.90 - - Loại khác 7 5 0 20.05 Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic, không đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06. 2005.10 - Rau đồng nhất: 2005.10.10 - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 2005.10.90 - - Loại khác 7 5 0 2005.20 - Khoai tây: - - Khoai tây chiên: 2005.20.11 - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 2005.20.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 2005.20.91 - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 2005.20.99 - - - Loại khác 7 5 0 2005.40.00 - Đậu Hà lan (Pisum sativum) 7 5 0 - Đậu hạt (Vigna spp., Phaseolus spp.): 2005.51.00 - - Đã bóc vỏ 7 5 0 2005.59 - - Loại khác: 2005.59.10 - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 2005.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 2005.60.00 - Măng tây 7 5 0 2005.70.00 - Ô liu 7 5 0 2005.80.00 - Ngô ngọt (Zea mays var. saccharata) 7 5 0 - Rau khác và hỗn hợp các loại rau: 2005.91.00 - - Măng tre 7 5 0 2005.99 - - Loại khác: 2005.99.10 - - - Đóng hộp kín khí 7 5 0 2005.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 2006.00.00 Rau, quả, quả hạch (nut), vỏ quả và các phần khác của cây, được bảo quản bằng đường (dạng khô có tẩm đường, ngâm trong nước đường hoặc bọc đường). 7 5 0 20.07 Mứt, thạch trái cây, mứt từ quả thuộc chi cam quýt, bột nghiền và bột nhão từ quả hoặc quả hạch (nut), thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác. 2007.10.00 - Chế phẩm đồng nhất 7 5 5 - Loại khác: 2007.91.00 - - Từ quả thuộc chi cam quýt 7 5 0 2007.99 - - Loại khác: 2007.99.10 - - - Bột nhão từ quả trừ bột nhão xoài, dứa hoặc dâu tây 7 5 0 2007.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 20.08 Quả, quả hạch (nut) và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. - Quả hạch (nut), lạc và hạt khác, đã hoặc chưa pha trộn với nhau: 2008.11 - - Lạc: 2008.11.10 - - - Lạc rang 7 5 0 2008.11.20 - - - Bơ lạc 7 5 0 2008.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 2008.19 - - Loại khác, kể cả hỗn hợp: 2008.19.10 - - - Hạt điều 7 5 0 2008.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 2008.20.00 - Dứa 7 5 0 2008.30 - Quả thuộc chi cam quýt: 2008.30.10 - - Đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.30.90 - - Loại khác 7 5 0 2008.40 - Lê: 2008.40.10 - - Đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.40.90 - - Loại khác 7 5 0 2008.50 - Mơ: 2008.50.10 - - Đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.50.90 - - Loại khác 7 5 0 2008.60 - Anh đào (Cherries): 2008.60.10 - - Đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.60.90 - - Loại khác 7 5 0 2008.70 - Đào, kể cả quả xuân đào: 2008.70.10 - - Đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.70.90 - - Loại khác 7 5 0 2008.80 - Dâu tây: 2008.80.10 - - Đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.80.90 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác, kể cả dạng hỗn hợp trừ loại thuộc phân nhóm 2008.19: 2008.91.00 - - Lõi cây cọ 7 5 0 2008.93.00 - - Quả nam việt quất (Vaccinium macrocarpon, Vaccinium oxycoccos, Vaccinium Vitis-idaea) 7 5 0 2008.97 - - Dạng hỗn hợp: 2008.97.10 - - - Từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây, không bao gồm quả hoặc quả hạch (nut) 7 5 0 2008.97.20 - - - Loại khác, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.97.90 - - - Loại khác 7 5 0 2008.99 - - Loại khác: 2008.99.10 - - - Quả vải 7 5 0 2008.99.20 - - - Quả nhãn 7 5 0 2008.99.30 - - - Từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây, không bao gồm quả hoặc quả hạch (nut) 7 5 0 2008.99.40 - - - Loại khác, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hoặc rượu 7 5 0 2008.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 20.09 Các loại nước ép trái cây (kể cả hèm nho) và nước rau ép, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. - Nước cam ép: 2009.11.00 - - Đông lạnh 7 5 0 2009.12.00 - - Không đông lạnh, với trị giá Brix không quá 20 7 5 0 2009.19.00 - - Loại khác 7 5 5 - Nước bưởi ép (kể cả nước quả bưởi chùm): 2009.21.00 - - Với trị giá Brix không quá 20 7 5 0 2009.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Nước ép từ một loại quả thuộc chi cam quýt khác: 2009.31.00 - - Với trị giá Brix không quá 20 7 5 0 2009.39.00 - - Loại khác 7 5 0 - Nước dứa ép: 2009.41.00 - - Với trị giá Brix không quá 20 7 5 0 2009.49.00 - - Loại khác 7 5 0 2009.50.00 - Nước cà chua ép 7 5 0 - Nước nho ép (kể cả hèm nho): 2009.61.00 - - Với trị giá Brix không quá 30 7 5 0 2009.69.00 - - Loại khác 7 5 5 - Nước táo ép: 2009.71.00 - - Với trị giá Brix không quá 20 7 5 0 2009.79.00 - - Loại khác 7 5 5 - Nước ép từ một loại quả hoặc rau khác: 2009.81 - - Quả nam việt quất (Vaccinium macrocarpon, Vaccinium oxycoccos, Vaccinium Vitis-idaea): 2009.81.10 - - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2009.81.90 - - - Loại khác 7 5 0 2009.89 - - Loại khác: 2009.89.10 - - - Nước ép từ quả lý chua đen 7 5 5 - - - Loại khác: 2009.89.91 - - - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2009.89.99 - - - - Loại khác 7 5 0 2009.90 - Nước ép hỗn hợp: 2009.90.10 - - Dùng cho trẻ em 7 5 5 2009.90.90 - - Loại khác 7 5 5 Chương 21 - Các chế phẩm ăn được khác 21.01 Chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc, từ cà phê, chè hoặc chè Paragoay, và các chế phẩm có thành phần cơ bản là các sản phẩm này hoặc có thành phần cơ bản là cà phê, chè, chè Paragoay; rau diếp xoăn rang và các chất thay thế cà phê rang khác, và các chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc của chúng. - Chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc từ cà phê, và các chế phẩm có thành phần cơ bản là các chất chiết xuất, tinh chất hoặc các chất cô đặc này hoặc có thành phần cơ bản là cà phê: 2101.11 - - Chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc: 2101.11.10 - - - Cà phê tan 7 5 0 2101.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 2101.12 - - Các chế phẩm có thành phần cơ bản là các chất chiết xuất, tinh chất hoặc các chất cô đặc hoặc có thành phần cơ bản là cà phê: 2101.12.10 - - - Hỗn hợp dạng bột nhão có thành phần cơ bản là cà phê rang, có chứa chất béo thực vật 7 5 0 2101.12.90 - - - Loại khác 7 5 0 2101.20 - Chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc, từ chè hoặc chè Paragoay, và các chế phẩm có thành phần cơ bản là các chất chiết xuất, tinh chất hoặc các chất cô đặc này hoặc có thành phần cơ bản là chè hoặc chè Paragoay: 2101.20.10 - - Các chế phẩm chè gồm hỗn hợp của chè, sữa bột và đường 7 5 0 2101.20.90 - - Loại khác 7 5 0 2101.30.00 - Rau diếp xoăn rang và các chất thay thế cà phê rang khác, và chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc của chúng 7 5 0 21.02 Men (sống hoặc ỳ); các vi sinh đơn bào khác, chết (nhưng không bao gồm các loại vắc xin thuộc nhóm 30.02); bột nở đã pha chế. 2102.10.00 - Men sống 0 0 0 2102.20.00 - Men ỳ; các vi sinh đơn bào khác, chết 0 0 0 2102.30.00 - Bột nở đã pha chế 0 0 0 21.03 Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt; đồ gia vị hỗn hợp và bột canh hỗn hợp; bột mịn và bột thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến. 2103.10.00 - Nước xốt đậu tương 7 5 0 2103.20.00 - Ketchup cà chua và nước xốt cà chua khác 7 5 0 2103.30.00 - Bột mịn và bột thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến 7 5 0 2103.90 - Loại khác: 2103.90.10 - - Tương ớt 7 5 0 2103.90.30 - - Nước mắm 7 5 0 2103.90.40 - - Gia vị hỗn hợp khác và bột canh hỗn hợp, kể cả gia vị được chế biến từ tôm lên men (blachan) 7 5 0 2103.90.90 - - Loại khác 7 5 0 21.04 Súp và nước xuýt và chế phẩm để làm súp và nước xuýt; chế phẩm thực phẩm đồng nhất. 2104.10 - Súp và nước xuýt và chế phẩm để làm súp và nước xuýt: - - Chứa thịt: 2104.10.11 - - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2104.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 2104.10.91 - - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2104.10.99 - - - Loại khác 7 5 0 2104.20 - Chế phẩm thực phẩm đồng nhất: - - Chứa thịt: 2104.20.11 - - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2104.20.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 2104.20.91 - - - Dùng cho trẻ em 7 5 0 2104.20.99 - - - Loại khác 7 5 0 2105.00.00 Kem lạnh và sản phẩm ăn được tương tự khác, có hoặc không chứa ca cao. 7 5 0 21.06 Các chế phẩm thực phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 2106.10.00 - Protein cô đặc và chất protein được làm rắn 0 0 0 2106.90 - Loại khác: 2106.90.10 - - Phù trúc (váng đậu khô) và đậu phụ 7 5 0 2106.90.20 - - Xirô đã pha màu hoặc hương liệu 7 5 0 2106.90.30 - - Kem không sữa 7 5 0 - - Chất chiết nấm men tự phân: 2106.90.41 - - - Dạng bột 5 0 0 2106.90.49 - - - Loại khác 5 0 0 - - Các chế phẩm không chứa cồn được sử dụng để chế biến hoặc sản xuất đồ uống: 2106.90.51 - - - Chế phẩm được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất chất cô đặc tổng hợp 7 5 0 2106.90.52 - - - Chất cô đặc tổng hợp để pha đơn giản với nước làm đồ uống 7 5 0 2106.90.53 - - - Sản phẩm từ sâm 5 0 0 2106.90.59 - - - Loại khác 5 0 0 - - Các chế phẩm có chứa cồn được sử dụng để chế biến hoặc sản xuất đồ uống: - - - Chế phẩm được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất chất cô đặc tổng hợp: 2106.90.61 - - - - Loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng lỏng 7 5 0 2106.90.62 - - - - Loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác 7 5 0 - - - Chất cô đặc tổng hợp dùng để pha đơn giản với nước làm đồ uống: 2106.90.64 - - - - Loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng lỏng 7 5 0 2106.90.65 - - - - Loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác 7 5 0 2106.90.66 - - - Loại khác, sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng lỏng 5 0 0 2106.90.67 - - - Loại khác, sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác 5 0 0 2106.90.69 - - - Loại khác 5 0 0 2106.90.70 - - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (food supplements) 0 0 0 2106.90.80 - - Hỗn hợp vi lượng để bổ sung vào thực phẩm 5 0 0 - - Loại khác: 2106.90.91 - - - Hỗn hợp khác của hóa chất với thực phẩm hoặc các chất khác có giá trị dinh dưỡng, dùng để chế biến thực phẩm 5 0 0 2106.90.92 - - - Chế phẩm từ sâm 7 5 0 2106.90.93 - - - Chế phẩm thực phẩm dùng cho trẻ em thiếu lactaza 7 5 0 2106.90.94 - - - Các chế phẩm thực phẩm khác dùng cho trẻ em 7 5 0 2106.90.95 - - - Seri kaya 7 5 0 2106.90.96 - - - Sản phẩm dinh dưỡng y tế khác 0 0 0 2106.90.98 - - - Các chế phẩm hương liệu khác 5 0 0 2106.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 Chương 22 - Đồ uống, rượu và giấm 22.01 Nước, kể cả nước khoáng tự nhiên hoặc nhân tạo và nước có ga, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hay hương liệu; nước đá và tuyết. 2201.10.00 - Nước khoáng và nước có ga 7 5 0 2201.90 - Loại khác: 2201.90.10 - - Nước đá và tuyết 7 5 0 2201.90.90 - - Loại khác 7 5 0 22.02 Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hay hương liệu, và đồ uống không chứa cồn khác, không bao gồm nước quả ép hoặc nước rau ép thuộc nhóm 20.09. 2202.10 - Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hay hương liệu: 2202.10.10 - - Nước khoáng xô đa hoặc nước có ga, có hương liệu 7 5 0 2202.10.90 - - Loại khác 7 5 0 2202.90 - Loại khác: 2202.90.10 - - Sữa tươi tiệt trùng có hương liệu 7 5 0 2202.90.20 - - Sữa đậu nành 7 5 0 2202.90.30 - - Đồ uống không có ga khác dùng ngay được không cần pha loãng 7 5 0 2202.90.90 - - Loại khác 7 5 0 22.03 Bia sản xuất từ malt. 2203.00.10 - Bia đen hoặc bia nâu 80 80 80 2203.00.90 - Loại khác, kể cả bia ale 80 80 80 22.04 Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ; hèm nho trừ loại thuộc nhóm 20.09. 2204.10.00 - Rượu vang có ga nhẹ 80 80 80 - Rượu vang khác; hèm nho đã pha cồn để ngăn ngừa hoặc cản sự lên men của rượu: 2204.21 - - Loại trong đồ đựng không quá 2 lít: - - - Rượu vang: 2204.21.11 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2204.21.13 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% nhưng không quá 23% 80 80 80 2204.21.14 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 23% 80 80 80 - - - Hèm nho đã pha cồn để ngăn ngừa hoặc cản sự lên men của rượu: 2204.21.21 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2204.21.22 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% 80 80 80 2204.29 - - Loại khác: - - - Rượu vang: 2204.29.11 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2204.29.13 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% nhưng không quá 23% 80 80 80 2204.29.14 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 23% - - - Hèm nho đã pha cồn để ngăn ngừa hoặc cản sự lên men của rượu: 80 80 80 2204.29.21 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2204.29.22 - - - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% 80 80 80 2204.30 - Hèm nho khác: 2204.30.10 - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2204.30.20 - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% 80 80 80 22.05 Rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương vị từ thảo mộc hoặc chất thơm. 2205.10 - Loại trong đồ đựng không quá 2 lít: 2205.10.10 - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2205.10.20 - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% 80 80 80 2205.90 - Loại khác: 2205.90.10 - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích không quá 15% 80 80 80 2205.90.20 - - Có nồng độ cồn tính theo thể tích trên 15% 80 80 80 22.06 Đồ uống đã lên men khác (ví dụ, vang táo, vang lê, vang mật ong); hỗn hợp của đồ uống đã lên men và hỗn hợp của đồ uống đã lên men với đồ uống không chứa cồn, chưa chi tiết hay ghi ở nơi khác. 2206.00.10 - Vang táo hoặc vang lê 80 80 80 2206.00.20 - Rượu sa kê 80 80 80 2206.00.30 - Toddy 80 80 80 2206.00.40 - Shandy 80 80 80 - Loại khác, kể cả vang có mật ong: 2206.00.91 - - Rượu gạo khác (kể cả rượu gạo bổ) 80 80 80 2206.00.99 - - Loại khác 80 80 80 22.07 Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn tính theo thể tích từ 80% trở lên; cồn ê-ti-lích và rượu mạnh khác, đã biến tính, ở mọi nồng độ. 2207.10.00 - Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn tính theo thể tích từ 80% trở lên 30 25 20 2207.20 - Cồn ê-ti-lích và rượu mạnh khác, đã biến tính, ở mọi nồng độ: - - Cồn ê-ti-lích đã biến tính, kể cả rượu mạnh đã methyl hóa: 2207.20.11 - - - Cồn ê-ti lích có nồng độ trên 99% tính theo thể tích 20 20 20 2207.20.19 - - - Loại khác 30 25 20 2207.20.90 - - Loại khác 30 25 20 22.08 Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn dưới 80% tính theo thể tích; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác. 2208.20 - Rượu mạnh thu được từ cất rượu vang nho hoặc bã nho: 2208.20.50 - - Rượu brandy 80 80 80 2208.20.90 - - Loại khác 80 80 80 2208.30.00 - Rượu whisky 80 80 80 2208.40.00 - Rượu rum và rượu mạnh khác được cất từ các sản phẩm mía đường lên men 80 80 80 2208.50.00 - Rượu gin và rượu Geneva 80 80 80 2208.60.00 - Rượu vodka 45 45 45 2208.70.00 - Rượu mùi 80 80 80 2208.90 - Loại khác: 2208.90.10 - - Rượu bổ sam-su có nồng độ cồn không quá 40% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.20 - - Rượu bổ sam-su có nồng độ cồn trên 40% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.30 - - Rượu sam-su khác có nồng độ cồn không quá 40% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.40 - - Rượu sam-su khác có nồng độ cồn trên 40% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.50 - - Rượu arrack hoặc rượu dứa có nồng độ cồn không quá 40% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.60 - - Rượu arrack hoặc rượu dứa có nồng độ cồn trên 40% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.70 - - Rượu đắng và các loại đồ uống tương tự có nồng độ cồn không quá 57% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.80 - - Rượu đắng và các loại đồ uống tương tự có nồng độ cồn trên 57% tính theo thể tích 80 80 80 2208.90.90 - - Loại khác 80 80 80 2209.00.00 Giấm và chất thay thế giấm làm từ axít axetíc. 5 0 0 Chương 23 - Phế liệu và phế thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc đã chế biến 23.01 Bột mịn, bột thô và viên, từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ, từ cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hay động vật thủy sinh không xương sống khác, không thích hợp dùng làm thức ăn cho người; tóp mỡ. 2301.10.00 - Bột mịn, bột thô và viên, từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ; tóp mỡ 0 0 0 2301.20 - Bột mịn, bột thô và viên, từ cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hay động vật thủy sinh không xương sống khác: 2301.20.10 - - Từ cá, có hàm lượng protein ít hon 60% tính theo trọng lượng 0 0 0 2301.20.20 - - Từ cá, có hàm lượng protein từ 60% trở lên tính theo trọng lượng 0 0 0 2301.20.90 - - Loại khác 0 0 0 23.02 Cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng viên hoặc không ở dạng viên, thu được từ quá trình giần, sàng, rây, xay xát hoặc chế biến cách khác từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu. 2302.10.00 - Từ ngô 0 0 0 2302.30.00 - Từ lúa mì 0 0 0 2302.40 - Từ ngũ cốc khác: 2302.40.10 - - Từ thóc gạo 0 0 0 2302.40.90 - - Loại khác 0 0 0 2302.50.00 - Từ cây họ đậu 0 0 0 23.03 Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và phế liệu tương tự, bã ép củ cải đường, bã mía và phế liệu khác từ quá trình sản xuất đường, bã và phế liệu từ quá trình ủ hay chưng cất, ở dạng viên hoặc không ở dạng viên. 2303.10 - Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và phế liệu tương tự: 2303.10.10 - - Từ sắn hoặc cọ sago 0 0 0 2303.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2303.20.00 - Bã ép củ cải đường, phế liệu mía và phế liệu khác từ quá trình sản xuất đường 0 0 0 2303.30.00 - Bã và phế liệu từ quá trình ủ hoặc chưng cất 0 0 0 23.04 Khô dầu và phế liệu rắn khác, đã hoặc chưa xay hoặc ở dạng viên, thu được từ quá trình chiết xuất dầu đậu tương. 2304.00.10 - Bột đậu tương đã được khử chất béo, thích hợp dùng làm thức ăn cho người 0 0 0 2304.00.90 - Loại khác 0 0 0 2305.00.00 Khô dầu và phế liệu rắn khác, đã hoặc chưa xay hoặc ở dạng viên, thu được từ quá trình chiết xuất dầu lạc. 0 0 0 23.06 Khô dầu và phế liệu rắn khác, đã hoặc chưa xay hoặc ở dạng viên, thu được từ quá trình chiết xuất chất béo hoặc dầu thực vật, trừ các loại thuộc nhóm 23.04 hoặc 23.05. 2306.10.00 - Từ hạt bông 0 0 0 2306.20.00 - Từ hạt lanh 0 0 0 2306.30.00 - Từ hạt hướng dương 0 0 0 - Từ hạt cải dầu (Rape seeds) hoặc hạt cải dầu Pháp (Colza seeds): 2306.41 - - Từ hạt cải dầu (Rape seeds) hoặc hạt cải dầu Pháp (Colza seeds) có hàm lượng axit eruxic thấp: 2306.41.10 - - - Từ hạt cải dầu (Rape seeds) có hàm lượng axit eruxic thấp 0 0 0 2306.41.20 - - - Từ hạt cải dầu Pháp (Colza seeds) có hàm lượng axit eruxic thấp 0 0 0 2306.49 - - Loại khác: 2306.49.10 - - - Từ hạt cải dầu (Rape seeds) khác 0 0 0 2306.49.20 - - - Từ hạt cải dầu Pháp (Colza seeds) khác 0 0 0 2306.50.00 - Từ dừa hoặc cùi dừa 0 0 0 2306.60.00 - Từ hạt hoặc nhân hạt cọ 0 0 0 2306.90 - Loại khác: 2306.90.10 - - Từ mầm ngô 0 0 0 2306.90.90 - - Loại khác 0 0 0 2307.00.00 Bã rượu vang; cặn rượu. 10 10 10 2308.00.00 Nguyên liệu thực vật và phế liệu thực vật, phế liệu và sản phẩm phụ từ thực vật, ở dạng viên hoặc không ở dạng viên, loại dùng trong chăn nuôi động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 0 0 0 23.09 Chế phẩm dùng trong chăn nuôi động vật. 2309.10 - Thức ăn cho chó hoặc mèo, đã đóng gói để bán lẻ: 2309.10.10 - - Chứa thịt 0 0 0 2309.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2309.90 - Loại khác: - - Thức ăn hoàn chỉnh: 2309.90.11 - - - Loại dùng cho gia cầm 0 0 0 2309.90.12 - - - Loại dùng cho lợn 0 0 0 2309.90.13 - - - Loại dùng cho tôm 0 0 0 2309.90.14 - - - Loại dùng cho động vật linh trưởng 0 0 0 2309.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 2309.90.20 - - Chất tổng hợp, chất bổ sung thức ăn hoặc phụ gia thức ăn 5 5 4 2309.90.30 - - Loại khác, có chứa thịt 0 0 0 2309.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 24 - Thuốc lá và nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến 24.01 Lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá. 2401.10 - Lá thuốc lá chưa tước cọng: 2401.10.10 - - Loại Virginia, đã sấy bằng không khí nóng 7 5 5 2401.10.20 - - Loại Virginia, chưa sấy bằng không khí nóng 7 5 5 2401.10.40 - - Loại Burley 7 5 5 2401.10.50 - - Loại khác, được sấy bằng không khí nóng (flue-cured) 7 5 5 2401.10.90 - - Loại khác 7 5 5 2401.20 - Lá thuốc lá, đã tước cọng một phần hoặc toàn bộ: 2401.20.10 - - Loại Virginia, đã sấy bằng không khí nóng 7 5 5 2401.20.20 - - Loại Virginia, chưa sấy bằng không khí nóng 7 5 5 2401.20.30 - - Loại Oriental 7 5 5 2401.20.40 - - Loại Burley 7 5 5 2401.20.50 - - Loại khác, đã sấy bằng không khí nóng 7 5 5 2401.20.90 - - Loại khác 7 5 5 2401.30 - Phế liệu lá thuốc lá: 2401.30.10 - - Cọng thuốc lá 5 5 5 2401.30.90 - - Loại khác 7 5 5 24.02 Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu, từ lá thuốc lá hoặc từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá. 2402.10.00 - Xì gà, xì gà xén hai đầu và xì gà nhỏ, có chứa lá thuốc lá 100 100 100 2402.20 - Thuốc lá điếu có chứa lá thuốc lá: 2402.20.10 - - Thuốc lá Bi-đi (Beedies) 100 100 100 2402.20.20 - - Thuốc lá điếu, có chứa thành phần từ đinh hương 100 100 100 2402.20.90 - - Loại khác 100 100 100 2402.90 - Loại khác: 2402.90.10 - - Xì gà, xì gà xén hai đầu và xì gà nhỏ làm từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá 100 100 100 2402.90.20 - - Thuốc lá điếu làm từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá 100 100 100 24.03 Lá thuốc lá đã chế biến và các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến khác; thuốc lá “thuần nhất” hoặc thuốc lá “hoàn nguyên”; chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá. - Lá thuốc lá để hút, có hoặc không chứa chất thay thế lá thuốc lá với tỷ lệ bất kỳ: 2403.11.00 - - Thuốc lá sử dụng tẩu nước đã được chi tiết ở Chú giải phân nhóm 1 của Chương này 30 30 30 2403.19 - - Loại khác: - - - Đã được đóng gói để bán lẻ: 2403.19.11 - - - - Ang Hoon 30 30 30 2403.19.19 - - - - Loại khác 30 30 30 2403.19.20 - - - Lá thuốc lá đã chế biến khác để sản xuất thuốc lá điếu 30 30 30 2403.19.90 - - - Loại khác 30 30 30 - Loại khác: 2403.91 - - Thuốc lá “thuần nhất” hoặc “hoàn nguyên” (thuốc lá tấm): 2403.91.10 - - - Đã được đóng gói để bán lẻ 30 30 30 2403.91.90 - - - Loại khác 30 30 30 2403.99 - - Loại khác: 2403.99.10 - - - Chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá 30 30 30 2403.99.30 - - - Nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến 30 30 30 2403.99.40 - - - Thuốc lá bột để hít, khô hoặc không khô 30 30 30 2403.99.50 - - - Thuốc lá dạng hút và dạng nhai 30 30 30 2403.99.90 - - - Loại khác 30 30 30 Chương 25 - Muối; lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng 25.01 Muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính) và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở trong dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển. 2501.00.10 - Muối ăn 7 5 5 2501.00.20 - Muối mỏ 7 5 5 2501.00.50 - Nước biển 5 5 5 2501.00.90 - Loại khác 5 5 5 2502.00.00 Pirít sắt chưa nung. 0 0 0 2503.00.00 Lưu huỳnh các loại, trừ lưu huỳnh thăng hoa, lưu huỳnh kết tủa và lưu huỳnh dạng keo. 0 0 0 25.04 Graphit tự nhiên. 2504.10.00 - Ở dạng bột hay dạng mảnh 0 0 0 2504.90.00 - Loại khác 0 0 0 25.05 Các loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại thuộc Chương 26. 2505.10.00 - Cát oxit silic và cát thạch anh 0 0 0 2505.90.00 - Loại khác 0 0 0 25.06 Thạch anh (trừ cát tự nhiên); quartzite, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ được cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). 2506.10.00 - Thạch anh 0 0 0 2506.20.00 - Quartzite 0 0 0 2507.00.00 Cao lanh và đất sét cao lanh khác, đã hoặc chưa nung. 0 0 0 25.08 Đất sét khác (không kể đất sét trương nở thuộc nhóm 68.06), andalusite, kyanite và silimanite, đã hoặc chưa nung; mullite; đất chịu lửa (chamotte) hay đất dinas. 2508.10.00 - Bentonite 0 0 0 2508.30.00 - Đất sét chịu lửa 0 0 0 2508.40 - Đất sét khác: 2508.40.10 - - Đất hồ (đất tẩy màu) 0 0 0 2508.40.90 - - Loại khác 0 0 0 2508.50.00 - Andalusite, kyanite và sillimanite 0 0 0 2508.60.00 - Mullite 0 0 0 2508.70.00 - Đất chịu lửa hay đất dinas 0 0 0 2509.00.00 Đá phấn. 0 0 0 25.10 Canxi phosphat tự nhiên, canxi phosphat nhôm tự nhiên và đá phấn có chứa phosphat. 2510.10 - Chưa nghiền: 2510.10.10 - - Apatít (apatite) 0 0 0 2510.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2510.20 - Đã nghiền: 2510.20.10 - - Apatít (apatite) 0 0 0 2510.20.90 - - Loại khác 0 0 0 25.11 Bari sulphat tự nhiên (barytes); bari carbonat tự nhiên (witherite), đã hoặc chưa nung, trừ bari oxit thuộc nhóm 28.16. 2511.10.00 - Bari sulphat tự nhiên (barytes) 0 0 0 2511.20.00 - Bari carbonat tự nhiên (witherite) 0 0 0 2512.00.00 Bột hóa thạch silic (ví dụ, đất tảo cát, tripolite và diatomite) và đất silic tương tự, đã hoặc chưa nung, có trọng lượng riêng biểu kiến không quá 1. 0 0 0 25.13 Đá bọt; đá nhám; corundum tự nhiên, ngọc thạch lựu (garnet) tự nhiên và đá mài tự nhiên khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt. 2513.10.00 - Đá bọt 0 0 0 2513.20.00 - Đá nhám, corundum tự nhiên, ngọc thạch lựu (garnet) tự nhiên và đá mài tự nhiên khác 0 0 0 2514.00.00 Đá phiến, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). 0 0 0 25.15 Đá hoa (marble), đá travertine, ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá xây dựng có trọng lượng riêng biểu kiến từ 2,5 trở lên, và thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay bằng cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). - Đá hoa (marble) và đá travertine: 2515.11.00 - - Thô hoặc đã đẽo thô 0 0 0 2515.12 - - Mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông): 2515.12.10 - - - Dạng khối 0 0 0 2515.12.20 - - - Dạng tấm 0 0 0 2515.20.00 - Ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá xây dựng; thạch cao tuyết hoa 0 0 0 25.16 Đá granit, đá pocfia, bazan, đá cát kết (sa thạch) và đá khác để làm tượng đài hay đá xây dựng, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). - Granit: 2516.11.00 - - Thô hoặc đã đẽo thô 0 0 0 2516.12 - - Mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông): 2516.12.10 - - - Dạng khối 0 0 0 2516.12.20 - - - Dạng tấm 0 0 0 2516.20 - Đá cát kết: 2516.20.10 - - Đá thô hoặc đã đẽo thô 0 0 0 2516.20.20 - - Chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông) 0 0 0 2516.90.00 - Đá khác để làm tượng đài hoặc làm đá xây dựng 0 0 0 25.17 Đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ hay đường sắt hoặc đá ballast, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint) khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt; đá dăm từ xỉ, từ xỉ luyện kim hoặc từ phế thải công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với các vật liệu trong phần đầu của nhóm này; đá dăm trộn nhựa đường, đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt. 2517.10.00 - Đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ hay đường sắt hoặc đá ballast khác, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint) khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt 0 0 0 2517.20.00 - Đá dăm từ xỉ, từ xỉ luyện kim hoặc từ phế thải công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với các vật liệu trong phần đầu của phân nhóm 2517.10 0 0 0 2517.30.00 - Đá dăm trộn nhựa đường 0 0 0 - Đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt: 2517.41.00 - - Từ đá hoa (marble) 0 0 0 2517.49.00 - - Từ đá khác 0 0 0 25.18 Dolomite, đã hoặc chưa nung hoặc thiêu kết, kể cả dolomite đã đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc các cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); hỗn hợp dolomite dạng nén. 2518.10.00 - Dolomite, chưa nung hoặc thiêu kết 0 0 0 2518.20.00 - Dolomite đã nung hoặc thiêu kết 0 0 0 2518.30.00 - Hỗn hợp dolomite dạng nén 0 0 0 25.19 Magiê carbonat tự nhiên (magiesite); magiê ô xít nấu chảy; magiê ô xít nung trơ (thiêu kết), có hoặc không thêm một lượng nhỏ ô xít khác trước khi thiêu kết; magiê ô xít khác, tinh khiết hoặc không tinh khiết. 2519.10.00 - Magiê carbonat tự nhiên (magnesite) 0 0 0 2519.90 - Loại khác: 2519.90.10 - - Magiê ô xít nấu chảy; magiê ô xít nung trơ (thiêu kết) 0 0 0 2519.90.20 - - Loại khác 0 0 0 25.20 Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hay canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế. 2520.10.00 - Thạch cao; thạch cao khan 0 0 0 2520.20 - Thạch cao plaster: 2520.20.10 - - Loại phù hợp dùng trong nha khoa 0 0 0 2520.20.90 - - Loại khác 0 0 0 2521.00.00 Chất gây chảy gốc đá vôi; đá vôi và đá có chứa canxi khác, dùng để sản xuất vôi hay xi măng. 0 0 0 25.22 Vôi sống, vôi tôi và vôi chịu nước, trừ oxit canxi và hydroxit canxi thuộc nhóm 28.25. 2522.10.00 - Vôi sống 0 0 0 2522.20.00 - Vôi tôi 0 0 0 2522.30.00 - Vôi chịu nước 0 0 0 25.23 Xi măng Portland, xi măng nhôm, xi măng xỉ (xốp), xi măng super sulphat và xi măng chịu nước (xi măng thủy lực) tương tự, đã hoặc chưa pha màu hoặc ở dạng clanhke. 2523.10 - Clanhke xi măng: 2523.10.10 - - Loại dùng để sản xuất xi măng trắng 7 5 0 2523.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Xi măng Portland: 2523.21.00 - - Xi măng trắng, đã hoặc chưa pha màu nhân tạo 7 5 5 2523.29 - - Loại khác: 2523.29.10 - - - Xi măng màu 7 5 5 2523.29.90 - - - Loại khác 7 5 5 2523.30.00 - Xi măng nhôm 7 5 5 2523.90.00 - Xi măng chịu nước khác 7 5 5 25.24 Amiăng. 2524.10.00 - Crocidolite 0 0 0 2524.90.00 - Loại khác 0 0 0 25.25 Mi ca, kể cả mi ca tách lớp; phế liệu mi ca. 2525.10.00 - Mi ca thô và mi ca đã tách thành tấm hay lớp 0 0 0 2525.20.00 - Bột mi ca 0 0 0 2525.30.00 - Phế liệu mi ca 0 0 0 25.26 Quặng steatit tự nhiên, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay các cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); talc. 2526.10.00 - Chưa nghiền, chưa làm thành bột 0 0 0 2526.20 - Đã nghiền hoặc làm thành bột: 2526.20.10 - - Bột talc 0 0 0 2526.20.90 - - Loại khác 0 0 0 2528.00.00 Quặng borat tự nhiên và tinh quặng borat (đã hoặc chưa nung), nhưng không kể borat tách từ nước biển tự nhiên; axit boric tự nhiên chứa không quá 85% H3BO3 tính theo trọng lượng khô. 0 0 0 25.29 Tràng thạch (đá bồ tát); lơxit (leucite), nephelin và nephelin xienit; khoáng florit. 2529.10.00 - Tràng thạch (đá bồ tát) 0 0 0 - Khoáng flourit: 2529.21.00 - - Có chứa canxi florua không quá 97% tính theo trọng lượng 0 0 0 2529.22.00 - - Có chứa canxi florua trên 97% tính theo trọng lượng 0 0 0 2529.30.00 - Lơxit; nephelin và nephelin xienit 0 0 0 25.30 Các chất khoáng chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 2530.10.00 - Vermiculite, đá trân châu và clorit, chưa giãn nở 0 0 0 2530.20 - Kiezerit, epsomit (magiê sulphat tự nhiên): 2530.20.10 - - Kiezerit 0 0 0 2530.20.20 - - Epsomit 0 0 0 2530.90 - Loại khác: 2530.90.10 - - Zirconium silicate loại dùng làm chất cản quang 0 0 0 2530.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 26 - Quặng, xỉ và tro 26.01 Quặng sắt và tinh quặng sắt, kể cả pirit sắt đã nung. - Quặng sắt và tinh quặng sắt, trừ pirit sắt đã nung: 2601.11.00 - - Chưa nung kết 0 0 0 2601.12.00 - - Đã nung kết 0 0 0 2601.20.00 - Pirit sắt đã nung 0 0 0 2602.00.00 Quặng mangan và tinh quặng mangan, kể cả quặng mangan chứa sắt và tinh quặng mangan chứa sắt với hàm lượng mangan từ 20% trở lên, tính theo trọng lượng khô. 0 0 0 2603.00.00 Quặng đồng và tinh quặng đồng. 0 0 0 2604.00.00 Quặng niken và tinh quặng niken. 0 0 0 2605.00.00 Quặng coban và tinh quặng coban. 0 0 0 2606.00.00 Quặng nhôm và tinh quặng nhôm. 0 0 0 2607.00.00 Quặng chì và tinh quặng chì. 0 0 0 2608.00.00 Quặng kẽm và tinh quặng kẽm. 0 0 0 2609.00.00 Quặng thiếc và tinh quặng thiếc. 0 0 0 2610.00.00 Quặng crôm và tinh quặng crôm. 0 0 0 2611.00.00 Quặng vonfram và tinh quặng vonfram. 0 0 0 26.12 Quặng urani hoặc thori và tinh quặng urani hoặc tinh quặng thori. 2612.10.00 - Quặng urani và tinh quặng urani 0 0 0 2612.20.00 - Quặng thori và tinh quặng thori 0 0 0 26.13 Quặng molipden và tinh quặng molipden. 2613.10.00 - Đã nung 0 0 0 2613.90.00 - Loại khác 0 0 0 26.14 Quặng titan và tinh quặng titan. 2614.00.10 - Quặng inmenit và tinh quặng inmenit 0 0 0 2614.00.90 - Loại khác 0 0 0 26.15 Quặng niobi, tantali, vanadi hay zircon và tinh quặng của các loại quặng đó. 2615.10.00 - Quặng zircon và tinh quặng zircon 0 0 0 2615.90.00 - Loại khác 0 0 0 26.16 Quặng kim loại quý và tinh quặng kim loại quý. 2616.10.00 - Quặng bạc và tinh quặng bạc 0 0 0 2616.90.00 - Loại khác 0 0 0 26.17 Các quặng khác và tinh quặng của các quặng đó. 2617.10.00 - Quặng antimon và tinh quặng antimon 0 0 0 2617.90.00 - Loại khác 0 0 0 2618.00.00 Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. 0 0 0 2619.00.00 Xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. 0 0 0 26.20 Xỉ, tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa arsenic, kim loại hoặc các hợp chất của chúng. - Chứa chủ yếu là kẽm: 2620.11.00 - - Kẽm tạp chất cứng (sten tráng kẽm) 0 0 0 2620.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Chứa chủ yếu là chì: 2620.21.00 - - Cặn của xăng pha chì và cặn của hợp chất chì chống kích nổ 0 0 0 2620.29.00 - - Loại khác 0 0 0 2620.30.00 - Chứa chủ yếu là đồng 0 0 0 2620.40.00 - Chứa chủ yếu là nhôm 0 0 0 2620.60.00 - Chứa arsen, thủy ngân, tali hoặc hỗn hợp của chúng, là loại dùng để tách arsen hoặc những kim loại trên hoặc dùng để sản xuất các hợp chất hóa học của chúng 0 0 0 - Loại khác: 2620.91.00 - - Chứa antimon, berily, cađimi, crom hoặc các hỗn hợp của chúng 0 0 0 2620.99 - - Loại khác: 2620.99.10 - - - Xỉ và phần chưa cháy hết (hardhead) của thiếc 0 0 0 2620.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 26.21 Xỉ và tro khác, kể cả tro tảo biển (tảo bẹ); tro và cặn từ quá trình đốt rác thải đô thị. 2621.10.00 - Tro và cặn từ quá trình đốt rác thải đô thị 0 0 0 2621.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 27 - Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa bi-tum; các loại sáp khoáng chất 27.01 Than đá; than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá. - Than đá, đã hoặc chưa nghiền thành bột, nhưng chưa đóng bánh: 2701.11.00 - - Anthracite 0 0 0 2701.12 - - Than bi-tum: 2701.12.10 - - - Than để luyện cốc 0 0 0 2701.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 2701.19.00 - - Than đá loại khác 0 0 0 2701.20.00 - Than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá 0 0 0 27.02 Than non, đã hoặc chưa đóng bánh, trừ than huyền. 2702.10.00 - Than non, đã hoặc chưa nghiền thành bột, nhưng chưa đóng bánh 0 0 0 2702.20.00 - Than non đã đóng bánh 0 0 0 27.03 Than bùn (kể cả bùn rác), đã hoặc chưa đóng bánh. 2703.00.10 - Than bùn, đã hoặc chưa ép thành kiện, nhưng chưa đóng bánh 0 0 0 2703.00.20 - Than bùn đã đóng bánh 0 0 0 27.04 Than cốc và than nửa cốc (luyện từ than đá), than non hoặc than bùn, đã hoặc chưa đóng bánh; muội bình chưng than đá. 2704.00.10 - Than cốc và than nửa cốc luyện từ than đá 0 0 0 2704.00.20 - Than cốc và than nửa cốc luyện từ than non hay than bùn 0 0 0 2704.00.30 - Muội bình chưng than đá 0 0 0 2705.00.00 Khí than đá, khí than ướt, khí than và các loại khí tương tự, trừ các loại khí dầu mỏ và khí hydrocarbon khác. 0 0 0 2706.00.00 Hắc ín chưng cất từ than đá, than non hoặc than bùn, và các loại hắc ín khoáng chất khác, đã hoặc chưa khử nước hay chưng cất từng phần, kể cả hắc ín tái chế. 0 0 0 27.07 Dầu và các sản phẩm khác từ chưng cất hắc ín than đá ở nhiệt độ cao; các sản phẩm tương tự có khối lượng cấu tử thơm lớn hơn cấu tử không thơm. 2707.10.00 - Benzen 0 0 0 2707.20.00 - Toluen 0 0 0 2707.30.00 - Xylen 0 0 0 2707.40.00 - Naphthalen 0 0 0 2707.50.00 - Các hỗn hợp hydrocarbon thơm khác có từ 65% thể tích trở lên (kể cả lượng hao hụt) được chưng cất ở nhiệt độ 250°C theo phương pháp ASTM D 86 0 0 0 - Loại khác: 2707.91.00 - - Dầu creosote 0 0 0 2707.99 - - Loại khác: 2707.99.10 - - - Nguyên liệu để sản xuất than đen 0 0 0 2707.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 27.08 Nhựa chưng (hắc ín) và than cốc nhựa chưng, thu được từ hắc ín than đá hoặc hắc ín khoáng chất khác. 2708.10.00 - Nhựa chưng (hắc ín) 0 0 0 2708.20.00 - Than cốc nhựa chưng 0 0 0 27.09 Dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, ở dạng thô. 2709.00.10 - Dầu mỏ thô 0 0 0 2709.00.20 - Condensate 5 5 5 2709.00.90 - Loại khác 15 15 15 27.10 Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó; dầu thải. - Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum (trừ dầu thô) và các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó, trừ loại chứa dầu diesel sinh học và trừ dầu thải: 2710.12 - - Dầu nhẹ và các chế phẩm: - - - Xăng động cơ: 2710.12.11 - - - - RON 97 và cao hơn, có pha chì * * * 2710.12.12 - - - - RON 97 và cao hơn, không pha chì * * * 2710.12.13 - - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì * * * 2710.12.14 - - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không pha chì * * * 2710.12.15 - - - - Loại khác, có pha chì * * * 2710.12.16 - - - - Loại khác, không pha chì * * * 2710.12.20 - - - Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay phản lực * * * 2710.12.30 - - - Tetrapropylen * * * 2710.12.40 - - - Dung môi trắng (white spirit) * * * 2710.12.50 - - - Dung môi có hàm lượng cấu tử thơm thấp dưới 1% tính theo trọng lượng * * * 2710.12.60 - - - Dung môi nhẹ khác * * * 2710.12.70 - - - Naphtha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế xăng động cơ * * * 2710.12.80 - - - Alpha olefin khác * * * 2710.12.90 - - - Loại khác * * * 2710.19 - - Loại khác: 2710.19.20 - - - Dầu thô đã tách phần nhẹ * * * 2710.19.30 - - - Nguyên liệu để sản xuất than đen * * * - - - Dầu và mỡ bôi trơn: 2710.19.41 - - - - Dầu khoáng đã tinh chế để sản xuất dầu bôi trơn * * * 2710.19.42 - - - - Dầu bôi trơn cho động cơ máy bay * * * 2710.19.43 - - - - Dầu bôi trơn khác * * * 2710.19.44 - - - - Mỡ bôi trơn * * * 2710.19.50 - - - Dầu dùng trong bộ hãm thủy lực (dầu phanh) * * * 2710.19.60 - - - Dầu biến thế và dầu dùng cho bộ phận ngắt mạch * * * - - - Nhiên liệu diesel; các loại dầu nhiên liệu: 2710.19.71 - - - - Nhiên liệu diesel cho ô tô * * * 2710.19.72 - - - - Nhiên liệu diesel khác * * * 2710.19.79 - - - - Dầu nhiên liệu * * * 2710.19.81 - - - Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy từ 23°C trở lên * * * 2710.19.82 - - - Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy dưới 23°C * * * 2710.19.83 - - - Các kerosine khác * * * 2710.19.89 - - - Dầu trung khác và các chế phẩm * * * 2710.19.90 - - - Loại khác * * * 2710.20.00 - Dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum (trừ dầu thô) và các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa từ 70% trọng lượng trở lên là dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó, có chứa dầu diesel sinh học, trừ dầu thải * * * - Dầu thải: 2710.91.00 - - Có chứa biphenyl đã polyclo hóa (PCBs), terphenyl đã polyclo hóa (PCTs) hoặc biphenyl đã polybrom hóa (PBBs) * * * 2710.99.00 - - Loại khác * * * 27.11 Khí dầu mỏ và các loại khí hydrocarbon khác. - Dạng hóa lỏng: 2711.11.00 - - Khí tự nhiên 5 5 5 2711.12.00 - - Propan 5 5 5 2711.13.00 - - Butan 5 5 5 2711.14 - - Etylen, propylen, butylen và butadien: 2711.14.10 - - - Etylen 5 5 5 2711.14.90 - - - Loại khác 5 5 5 2711.19.00 - - Loại khác 5 5 5 - Dạng khí: 2711.21 - - Khí tự nhiên: 2711.21.10 - - - Loại sử dụng làm nhiên liệu động cơ 0 0 0 2711.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 2711.29.00 - - Loại khác 0 0 0 27.12 Vazơlin (petroleum jelly); sáp parafin, sáp dầu lửa vi tinh thể, sáp than cám, ozokerite, sáp than non, sáp than bùn, sáp khoáng khác, và sản phẩm tương tự thu được từ qui trình tổng hợp hay qui trình khác, đã hoặc chưa nhuộm màu. 2712.10.00 - Vazơlin (petroleum jelly) 0 0 0 2712.20.00 - Sáp parafin có hàm lượng dầu dưới 0,75% tính theo trọng lượng 0 0 0 2712.90 - Loại khác: 2712.90.10 - - Sáp parafin 0 0 0 2712.90.90 - - Loại khác 0 0 0 27.13 Cốc dầu mỏ, bi-tum dầu mỏ và các cặn khác từ dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum. - Cốc dầu mỏ: 2713.11.00 - - Chưa nung 0 0 0 2713.12.00 - - Đã nung 0 0 0 2713.20.00 - Bi-tum dầu mỏ 0 0 0 2713.90.00 - Cặn khác từ dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum 0 0 0 27.14 Bi-tum và nhựa đường (asphalt), ở dạng tự nhiên; đá phiến sét dầu hoặc đá phiến sét bi-tum và cát hắc ín; asphaltit và đá chứa asphaltic. 2714.10.00 - Đá phiến sét dầu hoặc đá phiến sét bi-tum và cát hắc ín 0 0 0 2714.90.00 - Loại khác 0 0 0 2715.00.00 Hỗn hợp chứa bi-tum dựa trên asphalt tự nhiên, bi-tum tự nhiên, bi-tum dầu mỏ, hắc ín khoáng chất hoặc nhựa hắc ín khoáng chất (ví dụ, matít có chứa bi-tum, cut-backs). 0 0 0 2716.00.00 Năng lượng điện. 0 0 0 Chương 28 - Hóa chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm, các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị 28.01 Flo, clo, brom và iot. 2801.10.00 - Clo 0 0 0 2801.20.00 - Iot 0 0 0 2801.30.00 - Flo; brom 0 0 0 2802.00.00 Lưu huỳnh, thăng hoa hoặc kết tủa; lưu huỳnh dạng keo. 0 0 0 28.03 Carbon (muội carbon và các dạng khác của carbon chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác). 2803.00.20 - Muội axetylen 0 0 0 2803.00.40 - Muội carbon khác 0 0 0 2803.00.90 - Loại khác 0 0 0 28.04 Hydro, khí hiếm và các phi kim loại khác. 2804.10.00 - Hydro 0 0 0 - Khí hiếm: 2804.21.00 - - Argon 0 0 0 2804.29.00 - - Loại khác 0 0 0 2804.30.00 - Nitơ 0 0 0 2804.40.00 - Oxy 0 0 0 2804.50.00 - Bo; telu 0 0 0 - Silic: 2804.61.00 - - Chứa silic với hàm lượng không dưới 99,99% tính theo trọng lượng 0 0 0 2804.69.00 - - Loại khác 0 0 0 2804.70.00 - Phospho 0 0 0 2804.80.00 - Arsen 0 0 0 2804.90.00 - Selen 0 0 0 28.05 Kim loại kiềm hoặc kim loại kiềm thổ; kim loại đất hiếm, scandi và ytri, đã hoặc chưa pha trộn hoặc tạo hợp kim với nhau; thủy ngân. - Kim loại kiềm hoặc kim loại kiềm thổ: 2805.11.00 - - Natri 0 0 0 2805.12.00 - - Canxi 0 0 0 2805.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2805.30.00 - Kim loại đất hiếm, scandi và ytri đã hoặc chưa pha trộn hoặc tạo hợp kim với nhau 0 0 0 2805.40.00 - Thủy ngân 0 0 0 28.06 Hydro clorua (axit hydrocloric); axit clorosulphuric. 2806.10.00 - Hydro clorua (axit hydrocloric) 0 0 0 2806.20.00 - Axit clorosulphuric 0 0 0 2807.00.00 Axit sulphuric; axit sulphuric bốc khói (oleum). 0 0 0 2808.00.00 Axit nitric; axit sulphonitric. 0 0 0 28.09 Diphospho pentaoxit; axit phosphoric; axit polyphosphoric, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. 2809.10.00 - Diphospho pentaoxit 0 0 0 2809.20 - Axit phosphoric và axit polyphosphoric: - - Loại dùng cho thực phẩm: 2809.20.31 - - - Axit hypophosphoric 0 0 0 2809.20.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 2809.20.91 - - - Axit hypophosphoric 0 0 0 2809.20.99 - - - Loại khác 0 0 0 2810.00.00 Oxit bo; axit boric. 0 0 0 28.11 Axit vô cơ khác và các hợp chất vô cơ chứa oxy khác của các phi kim loại. - Axit vô cơ khác: 2811.11.00 - - Hydro florua (axit hydrofloric) 0 0 0 2811.19 - - Loại khác: 2811.19.10 - - - Axit arsenic 0 0 0 2811.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Hợp chất vô cơ chứa oxy khác của phi kim loại: 2811.21.00 - - Carbon dioxit 0 0 0 2811.22 - - Silic dioxit: 2811.22.10 - - - Bột oxit silic 0 0 0 2811.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 2811.29 - - Loại khác: 2811.29.10 - - - Diarsenic pentaoxit 0 0 0 2811.29.20 - - - Dioxit lưu huỳnh 0 0 0 2811.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 28.12 Halogenua và oxit halogenua của phi kim loại. 2812.10.00 - Clorua và oxit clorua 0 0 0 2812.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.13 Sulphua của phi kim loại; phospho trisulphua thương phẩm. 2813.10.00 - Carbon disulphua 0 0 0 2813.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.14 Amoniac, dạng khan hoặc dạng dung dịch nước. 2814.10.00 - Dạng khan 0 0 0 2814.20.00 - Dạng dung dịch nước 0 0 0 28.15 Natri hydroxit (xút ăn da); kali hydroxit (potash ăn da); natri peroxit hoặc kali peroxit. - Natri hydroxit (xút ăn da): 2815.11.00 - - Dạng rắn 0 0 0 2815.12.00 - - Dạng dung dịch nước (soda kiềm hoặc soda lỏng) 5 0 0 2815.20.00 - Kali hydroxit (potash ăn da) 0 0 0 2815.30.00 - Natri hoặc kali peroxit 0 0 0 28.16 Magie hydroxit và magie peroxit; oxit, hydroxit và peroxit, của stronti hoặc bari. 2816.10.00 - Magie hydroxit và magie peroxit 0 0 0 2816.40.00 - Oxit, hydroxit và peroxit, của stronti hoặc bari 0 0 0 28.17 Kẽm oxit; kẽm peroxit. 2817.00.10 - Kẽm oxit 0 0 0 2817.00.20 - Kẽm peroxit 0 0 0 28.18 Corundum nhân tạo, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học; ôxit nhôm; hydroxit nhôm. 2818.10.00 - Corundum nhân tạo, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học 0 0 0 2818.20.00 - Oxit nhôm, trừ corundum nhân tạo 0 0 0 2818.30.00 - Nhôm hydroxit 0 0 0 28.19 Crom oxit và hydroxit. 2819.10.00 - Crom trioxit 0 0 0 2819.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.20 Mangan oxit. 2820.10.00 - Mangan dioxit 0 0 0 2820.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.21 Oxit sắt và hydroxit sắt; chất màu từ đất có hàm lượng sắt hóa hợp Fe2O3 chiếm từ 70% trở lên tính theo trọng lượng 2821.10.00 - Hydroxit và oxit sắt 0 0 0 2821.20.00 - Chất màu từ đất 0 0 0 2822.00.00 Coban oxit và hydroxit; coban oxit thương phẩm. 0 0 0 2823.00.00 Titan oxit. 0 0 0 28.24 Chì oxit; chì đỏ và chì da cam. 2824.10.00 - Chì monoxit (chì ôxit, maxicot) 0 0 0 2824.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.25 Hydrazin và hydroxilamin và các muối vô cơ của chúng; các loại bazơ vô cơ khác; các oxit, hydroxit và peroxit kim loại khác. 2825.10.00 - Hydrazin và hydroxilamin và các muối vô cơ của chúng 0 0 0 2825.20.00 - Hydroxit và oxit liti 0 0 0 2825.30.00 - Hydroxit và oxit vanađi 0 0 0 2825.40.00 - Hydroxit và oxit niken 0 0 0 2825.50.00 - Hydroxit và oxit đồng 0 0 0 2825.60.00 - Germani oxit và zircon dioxit 0 0 0 2825.70.00 - Hydroxit và oxit molipđen 0 0 0 2825.80.00 - Antimon oxit 0 0 0 2825.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.26 Florua; florosilicat, floroaluminat và các loại muối flo phức khác. - Florua: 2826.12.00 - - Của nhôm 0 0 0 2826.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2826.30.00 - Natri hexafloroaluminat (criolit tổng hợp) 0 0 0 2826.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.27 Clorua, clorua oxit và clorua hydroxit; bromua và oxit bromua; iođua và iođua oxit. 2827.10.00 - Amoni clorua 0 0 0 2827.20 - Canxi clorua: 2827.20.10 - - Loại thương phẩm 0 0 0 2827.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Clorua khác: 2827.31.00 - - Của magiê 0 0 0 2827.32.00 - - Của nhôm 0 0 0 2827.35.00 - - Của niken 0 0 0 2827.39 - - Loại khác: 2827.39.10 - - - Của bari hoặc của coban 0 0 0 2827.39.20 - - - Của sắt 0 0 0 2827.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Clorua oxit và clorua hydroxit: 2827.41.00 - - Của đồng 0 0 0 2827.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bromua và bromua oxit: 2827.51.00 - - Natri bromua hoặc kali bromua 0 0 0 2827.59.00 - - Loại khác 0 0 0 2827.60.00 - Iođua và iođua oxit 0 0 0 28.28 Hypoclorit; canxi hypoclorit thương phẩm; clorit; hypobromit. 2828.10.00 - Canxi hypoclorit thương phẩm và canxi hypoclorit khác 0 0 0 2828.90 - Loại khác: 2828.90.10 - - Natri hypoclorit 0 0 0 2828.90.90 - - Loại khác 0 0 0 28.29 Clorat và perclorat; bromat và perbromat; iodat và periodat. - Clorat: 2829.11.00 - - Của natri 0 0 0 2829.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2829.90 - Loại khác: 2829.90.10 - - Natri perclorat 0 0 0 2829.90.90 - - Loại khác 0 0 0 28.30 Sulphua; polysulphua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. 2830.10.00 - Natri sulphua 0 0 0 2830.90 - Loại khác: 2830.90.10 - - Sulphua cađimi hoặc sulphua kẽm 0 0 0 2830.90.90 - - Loại khác 0 0 0 28.31 Dithionit và sulphoxylat. 2831.10.00 - Của natri 0 0 0 2831.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.32 Sulphit; thiosulphat. 2832.10.00 - Natri sulphit 0 0 0 2832.20.00 - Sulphit khác 0 0 0 2832.30.00 - Thiosulphat 0 0 0 28.33 Sulphat; phèn (alums); peroxosulphat (persulphat). - Natri sulphat: 2833.11.00 - - Dinatri sulphat 0 0 0 2833.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Sulphat loại khác: 2833.21.00 - - Của magiê 0 0 0 2833.22 - - Của nhôm: 2833.22.10 - - - Loại thương phẩm 0 0 0 2833.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 2833.24.00 - - Của niken 0 0 0 2833.25.00 - - Của đồng 0 0 0 2833.27.00 - - Của bari 0 0 0 2833.29 - - Loại khác: 2833.29.20 - - - Chì sulphat tribasic 0 0 0 2833.29.30 - - - Của crôm 0 0 0 2833.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 2833.30.00 - Phèn 0 0 0 2833.40.00 - Peroxosulphates (persulphates) 0 0 0 28.34 Nitrit; nitrat. 2834.10.00 - Nitrit 0 0 0 - Nitrat: 2834.21.00 - - Của kali 0 0 0 2834.29 - - Loại khác: 2834.29.10 - - - Của bismut 0 0 0 2834.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 28.35 Phosphinat (hypophosphit), phosphonat (phosphit) và phosphat; polyphosphat, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. 2835.10.00 - Phosphinat (hypophosphit) và phosphonat (phosphit) 0 0 0 - Phosphat: 2835.22.00 - - Của mono- hoặc dinatri 0 0 0 2835.24.00 - - Của kali 0 0 0 2835.25 - - Canxi hydroorthophosphat (“dicanxi phosphat”): 2835.25.10 - - - Loại dùng cho thức ăn gia súc 0 0 0 2835.25.90 - - - Loại khác 0 0 0 2835.26.00 - - Các phosphat khác của canxi 0 0 0 2835.29 - - Loại khác: 2835.29.10 - - - Của trinatri 0 0 0 2835.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Polyphosphat: 2835.31 - - Natri triphosphat (natri tripolyphosphat): 2835.31.10 - - - Loại dùng cho thực phẩm 0 0 0 2835.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 2835.39 - - Loại khác: 2835.39.10 - - - Tetranatri pyrophosphat 0 0 0 2835.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 28.36 Carbonat; peroxocarbonat (percarbonat); amoni carbonat thương phẩm có chứa amoni carbamat. 2836.20.00 - Dinatri carbonat 0 0 0 2836.30.00 - Natri hydrocarbonat (natri bicarbonat) 0 0 0 2836.40.00 - Kali carbonat 0 0 0 2836.50.00 - Canxi carbonat 0 0 0 2836.60.00 - Bari carbonat 0 0 0 - Loại khác: 2836.91.00 - - Liti carbonat 0 0 0 2836.92.00 - - Stronti carbonat 0 0 0 2836.99 - - Loại khác: 2836.99.10 - - - Amoni carbonat thương phẩm 0 0 0 2836.99.20 - - - Chì carbonat 0 0 0 2836.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 28.37 Xyanua, xyanua oxit và xyanua phức. - Xyanua và xyanua oxit: 2837.11.00 - - Của natri 0 0 0 2837.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2837.20.00 - Xyanua phức 0 0 0 28.39 Silicat; silicat kim loại kiềm thương phẩm. - Của natri: 2839.11.00 - - Natri metasilicat 0 0 0 2839.19 - - Loại khác: 2839.19.10 - - - Natri silicat 0 0 0 2839.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 2839.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.40 Borat; peroxoborat (perborat). - Dinatri tetraborat (borat tinh chế - hàn the): 2840.11.00 - - Dạng khan 0 0 0 2840.19.00 - - Dạng khác 0 0 0 2840.20.00 - Borat khác 0 0 0 2840.30.00 - Peroxoborat (perborat) 0 0 0 28.41 Muối của axit oxometalic hoặc axit peroxometalic. 2841.30.00 - Natri dicromat 0 0 0 2841.50.00 - Cromat và dicromat khác; peroxocromat 0 0 0 - Manganit, manganat và permanganat: 2841.61.00 - - Kali permanganat 0 0 0 2841.69.00 - - Loại khác 0 0 0 2841.70.00 - Molipdat 0 0 0 2841.80.00 - Vonframat 0 0 0 2841.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.42 Muối khác của axit vô cơ hay peroxoaxit (kể cả nhôm silicat đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học), trừ các chất azit. 2842.10.00 - Silicat kép hay phức, kể cả nhôm silicat đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học 0 0 0 2842.90 - Loại khác: 2842.90.10 - - Natri arsenit 0 0 0 2842.90.20 - - Muối của đồng hoặc crom 0 0 0 2842.90.30 - - Fulminat khác, xyanat và thioxyanat 0 0 0 2842.90.90 - - Loại khác 0 0 0 28.43 Kim loại quý dạng keo; hợp chất hữu cơ hay vô cơ của kim loại quý, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học; hỗn hống của kim loại quý. 2843.10.00 - Kim loại quý dạng keo 0 0 0 - Hợp chất bạc: 2843.21.00 - - Nitrat bạc 0 0 0 2843.29.00 - - Loại khác 0 0 0 2843.30.00 - Hợp chất vàng 0 0 0 2843.90.00 - Hợp chất khác; hỗn hống 0 0 0 28.44 Các nguyên tố hóa học phóng xạ và các đồng vị phóng xạ (kể cả các nguyên tố hóa học và các đồng vị có khả năng phân hạch hoặc làm giầu) và các hợp chất của chúng; hỗn hợp và các phế liệu có chứa các sản phẩm trên. 2844.10 - Urani tự nhiên và các hợp chất của nó; hợp kim, các chất phân tán (kể cả gốm kim loại), sản phẩm gốm và hỗn hợp có chứa urani tự nhiên hay các hợp chất urani tự nhiên: 2844.10.10 - - Urani tự nhiên và các hợp chất của nó 0 0 0 2844.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2844.20 - Urani đã làm giàu thành U 235 và hợp chất của nó; plutoni và hợp chất của nó; hợp kim, các chất phân tán (kể cả gốm kim loại), các sản phẩm gốm và các hỗn hợp có chứa urani đã được làm giàu thành U 235, plutoni hay hợp chất của các sản phẩm này: 2844.20.10 - - Urani và hợp chất của nó; plutoni và hợp chất của nó 0 0 0 2844.20.90 - - Loại khác 0 0 0 2844.30 - Urani đã được làm nghèo thành U 235 và các hợp chất của nó; thori và các hợp chất của nó; hợp kim, các chất phân tán (kể cả gốm kim loại), sản phẩm gốm kim loại và các chất hỗn hợp chứa urani đã được làm nghèo thành U 235, thori hay các hợp chất của các sản phẩm trên: 2844.30.10 - - Urani và hợp chất của nó; thori và hợp chất của nó 0 0 0 2844.30.90 - - Loại khác 0 0 0 2844.40 - Nguyên tố phóng xạ và đồng vị phóng xạ và các hợp chất trừ loại thuộc phân nhóm 2844.10, 2844.20 hoặc 2844.30; hợp kim, các chất phân tán (kể cả gốm kim loại), các sản phẩm gốm và các hỗn hợp có chứa các nguyên tố, đồng vị hoặc các hợp chất trên; chất thải phóng xạ: - - Nguyên tố phóng xạ và đồng vị phóng xạ và các hợp chất của nó; chất thải phóng xạ: 2844.40.11 - - - Rađi và muối của nó 0 0 0 2844.40.19 - - - Loại khác 0 0 0 2844.40.90 - - Loại khác 0 0 0 2844.50.00 - Hộp (cartridges) nhiên liệu đã bức xạ của lò phản ứng hạt nhân 0 0 0 28.45 Chất đồng vị trừ các đồng vị thuộc nhóm 28.44; các hợp chất, vô cơ hay hữu cơ, của các đồng vị này, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. 2845.10.00 - Nước nặng (deuterium oxide) 0 0 0 2845.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.46 Các hợp chất, vô cơ hay hữu cơ, của kim loại đất hiếm, của ytri hoặc của scandi hoặc của hỗn hợp các kim loại này. 2846.10.00 - Hợp chất xeri 0 0 0 2846.90.00 - Loại khác 0 0 0 28.47 Hydro peroxit, đã hoặc chưa làm rắn bằng ure. 2847.00.10 - Dạng lỏng 0 0 0 2847.00.90 - Loại khác 0 0 0 2848.00.00 Phosphua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, trừ phosphua sắt. 0 0 0 28.49 Carbua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. 2849.10.00 - Của canxi 0 0 0 2849.20.00 - Của silic 0 0 0 2849.90.00 - Loại khác 0 0 0 2850.00.00 Hydrua, nitrua, azit, silicua và borua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, trừ các hợp chất carbua của nhóm 28.49. 0 0 0 28.52 Các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ của thủy ngân, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, trừ hỗn hống. 2852.10 - Được xác định về mặt hóa học: 2852.10.10 - - Thủy ngân sulphat 0 0 0 2852.10.20 - - Các hợp chất của thủy ngân được dùng như chất phát quang 0 0 0 2852.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2852.90 - Loại khác: 2852.90.10 - - Thủy ngân tanat, chưa xác định về mặt hóa học 0 0 0 2852.90.90 - - Loại khác 0 0 0 2853.00.00 Các hợp chất vô cơ khác (kể cả nước cất hoặc nước khử độ dẫn và các loại nước tinh khiết tương tự); không khí hóa lỏng (đã hoặc chưa loại bỏ khí hiếm); không khí nén; hỗn hống, trừ hỗn hống của kim loại quý. 0 0 0 Chương 29 - Hóa chất hữu cơ 29.01 Hydrocarbon mạch hở. 2901.10.00 - No 0 0 0 - Chưa no: 2901.21.00 - - Etylen 0 0 0 2901.22.00 - - Propen (propylen) 0 0 0 2901.23.00 - - Buten (butylen) và các đồng phân của nó 0 0 0 2901.24.00 - - 1,3- butadien và isopren 0 0 0 2901.29 - - Loại khác: 2901.29.10 - - - Axetylen 0 0 0 2901.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.02 Hydrocarbon mạch vòng. - Xyclan, xyclen và xycloterpen: 2902.11.00 - - Xyclohexan 0 0 0 2902.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2902.20.00 - Benzen 0 0 0 2902.30.00 - Toluen 0 0 0 - Xylen: 2902.41.00 - - o - Xylen 0 0 0 2902.42.00 - - m - Xylen 0 0 0 2902.43.00 - - p - Xylen 0 0 0 2902.44.00 - - Hỗn hợp các đồng phân của xylen 0 0 0 2902.50.00 - Styren 0 0 0 2902.60.00 - Etylbenzen 0 0 0 2902.70.00 - Cumen 0 0 0 2902.90 - Loại khác: 2902.90.10 - - Dodecylbenzen 0 0 0 2902.90.20 - - Các loại alkylbenzen khác 0 0 0 2902.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.03 Dẫn xuất halogen hóa của hydrocarbon. - Dẫn xuất clo hóa của hydrocarbon mạch hở, no: 2903.11 - - Clorometan (clorua metyl) và cloroetan (clorua etyl): 2903.11.10 - - - Clorua metyl 0 0 0 2903.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 2903.12.00 - - Diclorometan (metylen clorua) 0 0 0 2903.13.00 - - Cloroform (triclorometan) 0 0 0 2903.14.00 - - Carbon tetraclorua 0 0 0 2903.15.00 - - Etylen diclorua (ISO) (1,2- dicloroetan) 0 0 0 2903.19 - - Loại khác: 2903.19.10 - - - 1,2- Dicloropropan (propylen diclorua) và diclorobutan 0 0 0 2903.19.20 - - - 1,1,1- Tricloroetan (metyl cloroform) 0 0 0 2903.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Dẫn xuất clo hóa của hydrocarbon mạch hở, chưa no: 2903.21.00 - - Vinyl clorua (cloroetylen) 0 0 0 2903.22.00 - - Tricloroetylen 0 0 0 2903.23.00 - - Tetracloroetylen (percloroetylen) 0 0 0 2903.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Dẫn xuất flo hóa, brom hóa hoặc iot hóa của hydrocarbon mạch hở: 2903.31.00 - - Etylen dibromua (ISO) (1,2- dibromoetan) 0 0 0 2903.39 - - Loại khác: 2903.39.10 - - - Metyl bromua 0 0 0 2903.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Dẫn xuất halogen hóa của hydrocarbon mạch hở chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau: 2903.71.00 - - Clorodiflorometan 0 0 0 2903.72.00 - - Các hợp chất diclorotrifloroetan 0 0 0 2903.73.00 - - Các hợp chất diclorofloroetan 0 0 0 2903.74.00 - - Các hợp chất clorodifloroetan 0 0 0 2903.75.00 - - Các hợp chất dicloropentafloropropan 0 0 0 2903.76.00 - - Bromoclorodiflorometan, bromotriflorometan và các hợp chất dibromotetrafloroetan 0 0 0 2903.77.00 - - Loại khác, perhalogen hóa chỉ với flo và clo 0 0 0 2903.78.00 - - Các dẫn xuất perhalogen hóa khác 0 0 0 2903.79.00 - - Loại khác 0 0 0 - Dẫn xuất halogen hóa của hydrocarbon cyclanic, cyclenic hoặc cycloterpenic: 2903.81.00 - - 1,2,3,4,5,6- Hexaclorocyclohexan (HCH (ISO)), kể cả lindane (ISO, INN) 0 0 0 2903.82.00 - - Aldrin (ISO), chlordane (ISO) và heptachlor (ISO) 0 0 0 2903.89.00 - - Loại khác 0 0 0 - Dẫn xuất halogen hóa của hydrocarbon thơm: 2903.91.00 - - Clorobenzen, o -diclorobenzen và p -diclorobenzen 0 0 0 2903.92.00 - - Hexaclorobenzen (ISO) và DDT (ISO) (clofenotane (INN), 1,1,1-tricloro-2,2-bis (p -clorophenyl) etan) 0 0 0 2903.99.00 - - Loại khác 0 0 0 29.04 Dẫn xuất sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của hydrocarbon, đã hoặc chưa halogen hóa. 2904.10.00 - Dẫn xuất chỉ chứa các nhóm sulpho, muối và các etyl este của chúng 0 0 0 2904.20 - Dẫn xuất chỉ chứa các nhóm nitro hoặc các nhóm nitroso: 2904.20.10 - - Trinitrotoluen 0 0 0 2904.20.90 - - Loại khác 0 0 0 2904.90.00 - Loại khác 0 0 0 29.05 Rượu mạch hở và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng. - Rượu no đơn chức (monohydric): 2905.11.00 - - Metanol (rượu metylic) 0 0 0 2905.12.00 - - Propan-1-ol (rượu propylic) và propan-2-ol (rượu isopropylic) 0 0 0 2905.13.00 - - Butan-1-ol (rượu n -butylic) 0 0 0 2905.14.00 - - Butanol khác 0 0 0 2905.16.00 - - Octanol (rượu octylic) và đồng phân của nó 0 0 0 2905.17.00 - - Dodecan-1-ol (rượu laurylic), hexadecan-1-ol (rượu xetylic) và octadecan-1-ol (rượu stearylic) 0 0 0 2905.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Rượu đơn chức chưa no: 2905.22.00 - - Rượu tecpen mạch hở 0 0 0 2905.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Rượu hai chức: 2905.31.00 - - Etylen glycol (ethanediol) 0 0 0 2905.32.00 - - Propylen glycol (propan-1,2-diol) 0 0 0 2905.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Rượu đa chức khác: 2905.41.00 - - 2-Etyl-2-(hydroxymetyl)propan-1,3-diol (trimetylolpropan) 0 0 0 2905.42.00 - - Pentaerythritol 0 0 0 2905.43.00 - - Mannitol 0 0 0 2905.44.00 - - D-glucitol (sorbitol) 0 0 0 2905.45.00 - - Glyxerin 0 0 0 2905.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của rượu mạch hở: 2905.51.00 - - Ethchlorvynol (INN) 0 0 0 2905.59.00 - - Loại khác 0 0 0 29.06 Rượu mạch vòng và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa của chúng. - Cyclanic, cyclenic hay cycloterpenic: 2906.11.00 - - Menthol 0 0 0 2906.12.00 - - Cyclohexanol, methylcyclohexanol và dimethylcyclohexanol 0 0 0 2906.13.00 - - Sterol và inositol 0 0 0 2906.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại thơm: 2906.21.00 - - Rượu benzyl 0 0 0 2906.29.00 - - Loại khác 0 0 0 29.07 Phenol; rượu-phenol. - Monophenol: 2907.11.00 - - Phenol (hydroxybenzen) và muối của nó 0 0 0 2907.12.00 - - Cresol và muối của chúng 0 0 0 2907.13.00 - - Octylphenol, nonylphenol và các chất đồng phân của chúng; muối của chúng 0 0 0 2907.15.00 - - Naphthol và muối của chúng 0 0 0 2907.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Polyphenol; rượu-phenol: 2907.21.00 - - Resorcinol và muối của nó 0 0 0 2907.22.00 - - Hydroquinon (quinol) và muối của nó 0 0 0 2907.23.00 - - 4,4’-Isopropylidenediphenol (bisphenol A, diphenylolpropan) và muối của nó 0 0 0 2907.29 - - Loại khác: 2907.29.10 - - - Rượu- phenol 0 0 0 2907.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.08 Dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của phenol hoặc của rượu-phenol. - Dẫn xuất chỉ chứa halogen và muối của chúng: 2908.11.00 - - Pentachlorophenol (ISO) 0 0 0 2908.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 2908.91.00 - - Dinoseb (ISO) và muối của nó 0 0 0 2908.92.00 - - 4,6- Dinitro-o - cresol (DNOC (ISO)) và muối của nó 0 0 0 2908.99.00 - - Loại khác 0 0 0 29.09 Ete, rượu-ete, phenol-ete, phenol-rượu-ete, peroxit rượu, peroxit ete, peroxit xeton (đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học), và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của các chất trên. - Ete mạch hở và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng: 2909.11.00 - - Dietyl ete 0 0 0 2909.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2909.20.00 - Ete cyclanic, cyclenic hoặc cycloterpenic và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng 0 0 0 2909.30.00 - Ete thơm và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng 0 0 0 - Rượu ete và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng: 2909.41.00 - - 2,2’- Oxydietanol (dietylen glycol, digol) 0 0 0 2909.43.00 - - Ete monobutyl của etylen glycol hoặc của dietylen glycol 0 0 0 2909.44.00 - - Ete monoalkyl khác của etylen glycol hoặc của dietylen glycol 0 0 0 2909.49.00 - - Loại khác 0 0 0 2909.50.00 - Phenol-ete, phenol-rượu-ete và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng 0 0 0 2909.60.00 - Peroxit rượu, peroxit ete, peroxit xeton và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng 0 0 0 29.10 Epoxit, rượu epoxy, phenol epoxy và ete epoxy, có một vòng ba cạnh và các dẫn xuất đã halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng. 2910.10.00 - Oxiran (etylen oxit) 0 0 0 2910.20.00 - Metyloxiran (propylen oxit) 0 0 0 2910.30.00 - 1- Cloro- 2,3 epoxypropan (epiclorohydrin) 0 0 0 2910.40.00 - Dieldrin (ISO, INN) 0 0 0 2910.90.00 - Loại khác 0 0 0 2911.00.00 Axetal và hemiaxetal, có hoặc không có chức oxy khác, và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng. 0 0 0 29.12 Aldehyt, có hoặc không có chức oxy khác; polyme mạch vòng của aldehyt; paraformaldehyt. - Aldehyt mạch hở không có chức oxy khác: 2912.11 - - Metanal (formaldehyt): 2912.11.10 - - - Formalin 0 0 0 2912.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 2912.12.00 - - Etanal (axetaldehyt) 0 0 0 2912.19 - - Loại khác: 2912.19.10 - - - Butanal 0 0 0 2912.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Aldehyt mạch vòng không có chức oxy khác: 2912.21.00 - - Benzaldehyt 0 0 0 2912.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Aldehyt - rượu, ete - aldehyt, phenol - aldehyt và aldehyt có chức oxy khác: 2912.41.00 - - Vanillin (4- hydroxy- 3- methoxybenzaldehyt) 0 0 0 2912.42.00 - - Ethylvanillin (3-ethoxy-4-hydroxybenzaldehyt) 0 0 0 2912.49.00 - - Loại khác 0 0 0 2912.50.00 - Polyme mạch vòng của aldehyt 0 0 0 2912.60.00 - Paraformaldehyt 0 0 0 2913.00.00 Dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa của các sản phẩm thuộc nhóm 29.12. 0 0 0 29.14 Xeton và quinon, có hoặc không có chức oxy khác, và các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng. - Xeton mạch hở không có chức oxy khác: 2914.11.00 - - Axeton 0 0 0 2914.12.00 - - Butanone (metyl etyl xeton) 0 0 0 2914.13.00 - - 4- Metylpentan-2-one (metyl isobutyl xeton) 0 0 0 2914.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Xeton cyclanic, xeton cyclenic hoặc xeton cycloterpenic không có chức oxy khác: 2914.22.00 - - Cyclohexanon và metylcyclohexanon 0 0 0 2914.23.00 - - Ionon và metylionon 0 0 0 2914.29 - - Loại khác: 2914.29.10 - - - Long não 0 0 0 2914.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Xeton thơm không có chức oxy khác: 2914.31.00 - - Phenylaxeton (phenylpropan -2- one) 0 0 0 2914.39.00 - - Loại khác 0 0 0 2914.40.00 - Rượu-xeton và aldehyt-xeton 0 0 0 2914.50.00 - Phenol-xeton và xeton có chức oxy khác 0 0 0 - Quinon: 2914.61.00 - - Anthraquinon 0 0 0 2914.69.00 - - Loại khác 0 0 0 2914.70.00 - Dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa 0 0 0 29.15 Axit carboxylic đơn chức no mạch hở và các anhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của các chất trên. - Axit fomic, muối và este của nó: 2915.11.00 - - Axit fomic 0 0 0 2915.12.00 - - Muối của axit fomic 0 0 0 2915.13.00 - - Este của axit fomic 0 0 0 - Axit axetic và muối của nó; anhydrit axetic: 2915.21.00 - - Axit axetic 0 0 0 2915.24.00 - - Anhydrit axetic 0 0 0 2915.29 - - Loại khác: 2915.29.10 - - - Natri axetat; coban axetat 0 0 0 2915.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Este của axit axetic: 2915.31.00 - - Etyl axetat 0 0 0 2915.32.00 - - Vinyl axetat 0 0 0 2915.33.00 - - n - Butyl axetat 0 0 0 2915.36.00 - - Dinoseb(ISO) axetat 0 0 0 2915.39 - - Loại khác: 2915.39.10 - - - Isobutyl axetat 0 0 0 2915.39.20 - - - 2 - Ethoxyetyl axetat 0 0 0 2915.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 2915.40.00 - Axit mono- , di- hoặc tricloroaxetic, muối và este của chúng 0 0 0 2915.50.00 - Axit propionic, muối và este của chúng 0 0 0 2915.60.00 - Axit butanoic, axit pentanoic, muối và este của chúng 0 0 0 2915.70 - Axit palmitic, axit stearic, muối và este của chúng: 2915.70.10 - - Axit palmitic, muối và este của nó 0 0 0 2915.70.20 - - Axit stearic 0 0 0 2915.70.30 - - Muối và este của axit stearic 0 0 0 2915.90 - Loại khác: 2915.90.10 - - Clorua axetyl 0 0 0 2915.90.20 - - Axit lauric, axit myristic, muối và este của chúng 0 0 0 2915.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.16 Axit carboxylic đơn chức mạch hở chưa no, axit carboxylic đơn chức mạch vòng, các anhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng. - Axit carboxylic đơn chức mạch hở chưa no, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên: 2916.11.00 - - Axit acrylic và muối của nó 0 0 0 2916.12.00 - - Este của axit acrylic 0 0 0 2916.13.00 - - Axit metacrylic và muối của nó 0 0 0 2916.14 - - Este của axit metacrylic: 2916.14.10 - - - Metyl metacrylat 0 0 0 2916.14.90 - - - Loại khác 0 0 0 2916.15.00 - - Axit oleic, axit linoleic hoặc axit linolenic, muối và este của nó 0 0 0 2916.16.00 - Binapacryl (ISO) 0 0 0 2916.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2916.20.00 - Axit carboxylic đơn chức của cyclanic, cyclenic hoặc cycloterpenic, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên 0 0 0 - Axit carboxylic thơm đơn chức, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên: 2916.31.00 - - Axit benzoic, muối và este của nó 0 0 0 2916.32.00 - - Peroxit benzoyl và clorua benzoyl 0 0 0 2916.34.00 - - Axit phenylaxetic và muối của nó 0 0 0 2916.39 - - Loại khác: 2916.39.10 - - - Axit axetic 2,4- Diclorophenyl và muối và este của chúng 0 0 0 2916.39.20 - - - Este của axit phenylaxetic 0 0 0 2916.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.17 Axit carboxylic đa chức, các anhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của các chất trên. - Axit carboxylic đa chức mạch hở, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên: 2917.11.00 - - Axit oxalic, muối và este của nó 0 0 0 2917.12 - - Axit adipic, muối và este của nó: 2917.12.10 - - - Dioctyl adipat 0 0 0 2917.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 2917.13.00 - - Axit azelaic, axit sebacic, muối và este của chúng 0 0 0 2917.14.00 - - Anhydrit maleic 0 0 0 '2917.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2917.20.00 - Axit carboxylic đa chức của cyclanic, cyclenic hoặc cycloterpenic, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên 0 0 0 - Axit carboxylic thơm đa chức, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên: 2917.32.00 - - Dioctyl orthophthalat 0 0 0 2917.33.00 - - Dinonyl hoặc didecyl orthophthalat 0 0 0 2917.34 - - Các este khác của axit orthophthalic: 2917.34.10 - - - Dibutyl orthophthalat 0 0 0 2917.34.90 - - - Loại khác 0 0 0 2917.35.00 - - Phthalic anhydrit 0 0 0 2917.36.00 - - Axit terephthalic và muối của nó 0 0 0 2917.37.00 - - Dimetyl terephthalat 0 0 0 2917.39 - - Loại khác: 2917.39.10 - - - Trioctyltrimellitate 0 0 0 2917.39.20 - - - Các hợp chất phthalic khác của loại được sử dụng như là chất hóa dẻo và este của anhydrit phthalic 0 0 0 2917.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.18 Axit carboxylic có thêm chức oxy và các anhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của các chất trên. - Axit carboxylic có chức rượu nhưng không có chức oxy khác, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên: 2918.11.00 - - Axit lactic, muối và este của nó 0 0 0 2918.12.00 - - Axit tartric 0 0 0 2918.13.00 - - Muối và este của axit tartric 0 0 0 2918.14.00 - - Axit citric 0 0 0 2918.15 - - Muối và este của axit citric: 2918.15.10 - - - Canxi citrat 0 0 0 2918.15.90 - - - Loại khác 0 0 0 2918.16.00 - - Axit gluconic, muối và este của nó 0 0 0 2918.18.00 - - Clorobenzilat (ISO) 0 0 0 2918.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Axit carboxylic có chức phenol nhưng không có chức oxy khác, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên: 2918.21.00 - - Axit salicylic và muối của nó 0 0 0 2918.22.00 - - Axit o -axetylsalicylic, muối và este của nó 0 0 0 2918.23.00 - - Este khác của axit salicylic và muối của nó 0 0 0 2918.29 - - Loại khác: 2918.29.10 - - - Este sulphonic alkyl của phenol 0 0 0 2918.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 2918.30.00 - Axit carboxylic có chức aldehyt hoặc chức xeton nhưng không có chức oxy khác, các anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng và các dẫn xuất của các chất trên 0 0 0 - Loại khác: 2918.91.00 - - 2,4,5- T (ISO) (axit 2,4,5- triclorophenoxyaxetic), muối và este của nó 0 0 0 2918.99.00 - - Loại khác 0 0 0 29.19 Este phosphoric và muối của chúng, kể cả lacto phosphat; các dẫn xuất đã halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng. 2919.10.00 - Tris (2,3- dibromopropyl) phosphat 0 0 0 2919.90.00 - Loại khác 0 0 0 29.20 Este của axit vô cơ khác của các phi kim loại (trừ este của hydro halogenua) và muối của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của các chất trên. - Este thiophosphoric (phosphorothioates) và muối của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sulphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa của chúng: 2920.11.00 - - Parathion (ISO) và parathion -metyl (ISO) (metyl- parathion) 0 0 0 2920.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2920.90 - Loại khác: 2920.90.10 - - Dimetyl sulphat 0 0 0 2920.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.21 Hợp chất chức amin. - Amin đơn chức mạch hở và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2921.11.00 - - Metylamin, di- hoặc trimetylamin và muối của chúng 0 0 0 2921.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Amin đa chức mạch hở và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2921.21.00 - - Etylendiamin và muối của nó 0 0 0 2921.22.00 - - Hexametylendiamin và muối của nó 0 0 0 2921.29.00 - - Loại khác 0 0 0 2921.30.00 - Amin đơn hoặc đa chức của cyclanic, cyclenic hoặc cycloterpenic, và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 - Amin thơm đơn chức và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2921.41.00 - - Anilin và muối của nó 0 0 0 2921.42.00 - - Các dẫn xuất anilin và muối của chúng 0 0 0 2921.43.00 - - Toluidin và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 2921.44.00 - - Diphenylamin và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 2921.45.00 - - 1- Naphthylamin (alpha-naphthylamin), 2-naphthylamin (beta-naphthylamin) và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 2921.46.00 - - Amfetamine (INN), benzfetamine (INN), dexamfetamine (INN), etilamfetamine (INN), fencamfamin (INN), lefetamine (INN), levamfetamine (INN), mefenorex (INN) và phentermine (INN); muối của chúng 0 0 0 2921.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Amin thơm đa chức và các chất dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2921.51.00 - - o-, m- , p- Phenylenediamine, diaminotoluenes và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 2921.59.00 - - Loại khác 0 0 0 29.22 Hợp chất amino chức oxy. - Rượu - amino, trừ loại chứa 2 chức oxy trở lên, ete và este của chúng; muối của chúng: 2922.11.00 - - Monoetanolamin và muối của chúng 0 0 0 2922.12.00 - - Dietanolamin và muối của chúng 0 0 0 2922.13.00 - - Trietanolamin và muối của chúng 0 0 0 2922.14.00 - - Dextropropoxyphene (INN) và muối của chúng 0 0 0 2922.19 - - Loại khác: 2922.19.10 - - - Ethambutol và muối của nó, este và các dẫn xuất khác dùng để sản xuất chế phẩm chống lao 0 0 0 2922.19.20 - - - Rượu n-butyl D-2-Amino (D-2-Amino-n-Butyl-alcohol) 0 0 0 2922.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Amino-naphthol và amino-phenol khác, trừ loại chứa hai chức oxy trở lên, ete và este của chúng; muối của chúng: 2922.21.00 - - Axit aminohydroxynaphthalensulphonic và muối của chúng 0 0 0 2922.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Amino - aldehyt, amino-xeton và amino-quinon, trừ loại chứa hai chức oxy trở lên; muối của chúng: 2922.31.00 - - Amfepramone (INN), methadone (INN) và normethadone (INN); muối của chúng 0 0 0 2922.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Axit - amino, trừ loại chứa 2 chức oxy trở lên, và este của chúng; muối của chúng: 2922.41.00 - - Lysin và este của nó; muối của chúng 5 0 0 2922.42 - - Axit glutamic và muối của chúng: 2922.42.10 - - - Axit glutamic 0 0 0 2922.42.20 - - - Muối natri của axit glutamic (MSG) 7 5 0 2922.42.90 - - - Muối khác 7 5 0 2922.43.00 - - Axit anthranilic và muối của nó 0 0 0 2922.44.00 - - Tilidine (INN) và muối của nó 0 0 0 2922.49 - - Loại khác: 2922.49.10 - - - Axit mefenamic và muối của chúng 0 0 0 2922.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 2922.50 - Phenol-rượu-amino, phenol-axit-amino và các hợp chất amino khác có chức oxy: 2922.50.10 - - p - Aminosalicylic axit và muối, este và các dẫn xuất khác của chúng 0 0 0 2922.50.90 - - Loại khác 0 0 0 29.23 Muối và hydroxit amoni bậc 4; lecithin và phosphoaminolipid khác, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. 2923.10.00 - Cholin và muối của nó 0 0 0 2923.20 - Lecithin và các phosphoaminolipid khác: 2923.20.10 - - Lecithin, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học 0 0 0 2923.20.90 - - Loại khác 0 0 0 2923.90.00 - Loại khác 0 0 0 29.24 Hợp chất chức carboxyamit; hợp chất chức amit của axit carbonic. - Amit mạch hở (kể cả carbamates mạch hở) và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2924.11.00 - - Meprobamate (INN) 0 0 0 2924.12.00 - - Floroaxetamit (ISO), monocrotophos (ISO) và phosphamidon (ISO) 0 0 0 2924.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Amit mạch vòng (kể cả carbamat mạch vòng) và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2924.21 - - Ureines và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2924.21.10 - - - 4- Ethoxyphenylurea (dulcin) 0 0 0 2924.21.20 - - - Diuron và monuron 0 0 0 2924.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 2924.23.00 - - Axit 2-acetamidobenzoic (axit N-acetylanthranilic) và muối của chúng 0 0 0 2924.24.00 - - Ethinamate (INN) 0 0 0 2924.29 - - Loại khác: 2924.29.10 - - - Aspartam 5 0 0 2924.29.20 - - - Butylphenylmetyl carbamat; metylisopropyl phenyl carbamat 0 0 0 2924.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.25 Hợp chất chức carboxyimit (kể cả sacarin và muối của nó) và các hợp chất chức imin. - Imit và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2925.11.00 - - Sacarin và muối của nó 0 0 0 2925.12.00 - - Glutethimide (INN) 0 0 0 2925.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Imin và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2925.21.00 - - Clodimeform (ISO) 0 0 0 2925.29.00 - - Loại khác 0 0 0 29.26 Hợp chất chức nitril. 2926.10.00 - Acrylonitril 0 0 0 2926.20.00 - 1-cyanoguanidin (dicyandiamit) 0 0 0 2926.30.00 - Fenproporex (INN) và muối của nó; methadone (INN) intermediate (4-cyano-2-dimethylamino-4, 4-diphenylbutane) 0 0 0 2926.90.00 - Loại khác 0 0 0 29.27 Hợp chất diazo- , azo- hoặc azoxy. 2927.00.10 - Azodicarbonamit 0 0 0 2927.00.90 - Loại khác 0 0 0 29.28 Dẫn xuất hữu cơ của hydrazin hoặc của hydroxylamin. 2928.00.10 - Linuron 0 0 0 2928.00.90 - Loại khác 0 0 0 29.29 Hợp chất chức nitơ khác. 2929.10 - Isoxyanat: 2929.10.10 - - Diphenylmetan diisoxyanat (MDI) 0 0 0 2929.10.20 - - Toluen diisoxyanat 0 0 0 2929.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2929.90 - Loại khác: 2929.90.10 - - Natri xyclamat 0 0 0 2929.90.20 - - Xyclamat khác 0 0 0 2929.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.30 Hợp chất lưu huỳnh-hữu cơ. 2930.20.00 - Thiocarbamat và dithiocarbamat 0 0 0 2930.30.00 - Thiuram mono-, di- hoặc tetrasulphua 0 0 0 2930.40.00 - Methionin 0 0 0 2930.50.00 - Captafol (ISO) và methamidophos (ISO) 0 0 0 2930.90 - Loại khác: 2930.90.10 - - Dithiocarbonat 0 0 0 2930.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.31 Hợp chất vô cơ - hữu cơ khác. 2931.10 - Chì tetrametyl và chì tetraetyl: 2931.10.10 - - Chì tetrametyl 0 0 0 2931.10.20 - - Chì tetraetyl 0 0 0 2931.20.00 - Hợp chất tributyltin 0 0 0 2931.90 - Loại khác: 2931.90.20 - - N-(phosphonomethyl) glycine và muối của chúng 0 0 0 2931.90.30 - - Ethephone 0 0 0 - - Các hợp chất arsen- hữu cơ: 2931.90.41 - - - Dạng lỏng 0 0 0 2931.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 2931.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.32 Hợp chất dị vòng chỉ chứa (các) dị tố oxy. - Hợp chất có chứa một vòng furan chưa ngưng tụ (đã hoặc chưa hydro hóa) trong cấu trúc: 2932.11.00 - - Tetrahydrofuran 0 0 0 2932.12.00 - - 2- Furaldehyt (furfuraldehyt) 0 0 0 2932.13.00 - - Rượu furfuryl và rượu tetrahydrofurfuryl 0 0 0 2932.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2932.20.00 - Lacton 0 0 0 - Loại khác: 2932.91.00 - - Isosafrol 0 0 0 2932.92.00 - - 1-(1,3-benzodioxol-5-yl) propan-2-one 0 0 0 2932.93.00 - - Piperonal 0 0 0 2932.94.00 - - Safrol 0 0 0 2932.95.00 - - Tetrahydrocannabinol (tất cả các đồng phân) 0 0 0 2932.99 - - Loại khác: 2932.99.10 - - - Carbofuran 0 0 0 2932.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.33 Hợp chất dị vòng chỉ chứa (các) dị tố ni tơ. - Hợp chất có chứa một vòng pyrazol chưa ngưng tụ (đã hoặc chưa hydro hóa) trong cấu trúc: 2933.11 - - Phenazon (antipyrin) và các dẫn xuất của nó: 2933.11.10 - - - Dipyron (analgin) 0 0 0 2933.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 2933.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Hợp chất có chứa một vòng imidazol chưa ngưng tụ (đã hoặc chưa hydro hóa) trong cấu trúc: 2933.21.00 - - Hydantoin và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2933.29 - - Loại khác: 2933.29.10 - - - Cimetidine 0 0 0 2933.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Hợp chất có chứa một vòng pyridin chưa ngưng tụ (đã hoặc chưa hydro hóa) trong cấu trúc: 2933.31.00 - - Piridin và muối của nó 0 0 0 2933.32.00 - - Piperidin và muối của nó 0 0 0 2933.33.00 - - Alfentanil (INN), anileridine (INN), bezitramide (INN), bromazepam (INN), difenoxin (INN), diphenoxylate (INN), dipipanone (INN), fentanyl (INN), ketobemidone (INN), methylphenidate (INN), pentazocine (INN), pethidine (INN), pethidine (INN) chất trung gian A, phencyclidine (INN) (PCP), phenoperidine (INN), pipradrol (INN), piritramide (INN), propiram (INN) và trimeperidine (INN); các muối của chúng 0 0 0 2933.39 - - Loại khác: 2933.39.10 - - - Clopheniramin và isoniazit 0 0 0 2933.39.30 - - - Muối paraquat 0 0 0 2933.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Hợp chất chứa trong cấu trúc 1 vòng quinolin hoặc hệ vòng isoquinolin (đã hoặc chưa hydro hóa), chưa ngưng tụ thêm: 2933.41.00 - - Levorphanol (INN) và muối của nó 0 0 0 2933.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Hợp chất có chứa 1 vòng pyrimidin (đã hoặc chưa hydro hóa) hoặc vòng piperazin trong cấu trúc: 2933.52.00 - - Malonylure (axit bacbituric) và các muối của nó 0 0 0 2933.53.00 - - Allobarbital (INN), amobarbital (INN), barbital (INN), butalbital (INN), butobarbital, cyclobarbital (INN), methylphenobarbital (INN), pentobarbital (INN), phenobarbital (INN), secbutabarbital (INN), secobarbital (INN) và vinylbital (INN); các muối của chúng 0 0 0 2933.54.00 - - Các dẫn xuất khác của malonylurea (axit barbituric); muối của chúng 0 0 0 2933.55.00 - - Loprazolam (INN), mecloqualone (INN), methaqualone (INN) và zipeprol (INN); các muối của chúng 0 0 0 2933.59 - - Loại khác: 2933.59.10 - - - Diazinon 0 0 0 2933.59.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Hợp chất chứa vòng triazin chưa ngưng tụ (đã hoặc chưa hydro hóa) trong cấu trúc: 2933.61.00 - - Melamin 0 0 0 2933.69.00 - - Loại khác 0 0 0 - Lactam: 2933.71.00 - - 6-Hexanelactam (epsilon-caprolactam) 0 0 0 2933.72.00 - - Clobazam (INN) và methyprylon (INN) 0 0 0 2933.79.00 - - Lactam khác 0 0 0 - Loại khác: 2933.91.00 - - Alprazolam (INN), camazepam (INN), chlordiazepoxide (INN), clonazepam (INN), clorazepate, delorazepam (INN), diazepam (INN), estazolam (INN), ethyl loflazepate (INN), fludiazepam (INN), flunitrazepam (INN), flurazepam (INN), halazepam (INN), lorazepam (INN), lormetazepam (INN), mazindol (INN), medazepam (INN), midazolam (INN), nimetazepam (INN), nitrazepam (INN), norđazepam (INN), oxazepam (INN), pinazepam (INN), prazepam (INN), pyrovalerone (INN), temazepam (INN), tetrazepam (INN) và triazolam (INN); muối của chúng 0 0 0 2933.99 - - Loại khác: 2933.99.10 - - - Mebendazol hoặc parbendazol 0 0 0 2933.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 29.34 Các axit nucleic và muối của chúng; đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học; hợp chất dị vòng khác. 2934.10.00 - Hợp chất có chứa 1 vòng thiazol chưa ngưng tụ (đã hoặc chưa hydro hóa) trong cấu trúc 0 0 0 2934.20.00 - Hợp chất có chứa trong cấu trúc 1 hệ vòng benzothiazol (đã hoặc chưa hydro hóa), chưa ngưng tụ thêm 0 0 0 2934.30.00 - Hợp chất có chứa trong cấu trúc 1 hệ vòng phenothiazin (đã hoặc chưa hydro hóa), chưa ngưng tụ thêm 0 0 0 - Loại khác: 2934.91.00 - - Aminorex (INN), brotizolam (INN), clotiazepam (INN), cloxazolam (INN), dextromoramide (INN), haloxazolam (INN), ketazolam (INN), mesocarb (INN), oxazolam (INN), pemoline (INN), phendimetrazine (INN), phenmetrazine (INN) và sufentanil (INN); muối của chúng 0 0 0 2934.99 - - Loại khác: 2934.99.10 - - - Axit nucleic và muối của nó 0 0 0 2934.99.20 - - - Sultones; sultams; diltiazem 0 0 0 2934.99.30 - - - Axit 6-Aminopenicillanic 0 0 0 2934.99.40 - - - 3-Azido-3-deoxythymidine 0 0 0 2934.99.50 - - - Oxadiazon, với độ tinh khiết tối thiểu là 94% 0 0 0 2934.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 2935.00.00 Sulphonamit. 0 0 0 29.36 Tiền vitamin và vitamin các loại, tự nhiên hoặc tái tạo bằng phương pháp tổng hợp (kể cả các chất cô đặc tự nhiên), các dẫn xuất của chúng sử dụng chủ yếu như vitamin, và hỗn hợp của các chất trên, có hoặc không có bất kỳ loại dung môi nào. - Vitamin và các dẫn xuất của nó, chưa pha trộn: 2936.21.00 - - Vitamin A và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.22.00 - - Vitamin B­1 và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.23.00 - - Vitamin B2 và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.24.00 - - Axit D- hoặc DL-Pantothenic (vitamin B3 hoặc vitamin B5) và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.25.00 - - Vitamin B6 và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.26.00 - - Vitamin B12 và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.27.00 - - Vitamin C và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.28.00 - - Vitamin E và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.29.00 - - Vitamin khác và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2936.90.00 - Loại khác, kể cả các chất cô đặc tự nhiên 0 0 0 29.37 Các hormon, prostaglandins, thromboxanes và leukotrienes, tự nhiên hoặc tái tạo bằng phương pháp tổng hợp; các dẫn xuất và các chất có cấu trúc tương tự của chúng, kể cả chuỗi polypeptit cải biến, được sử dụng chủ yếu như hormon. - Các hormon polypeptit, các hormon protein và các hormon glycoprotein, các dẫn xuất và các chất có cấu trúc tương tự của chúng: 2937.11.00 - - Somatotropin, các dẫn xuất và các chất có cấu trúc tương tự của chúng 0 0 0 2937.12.00 - - Insulin và muối của nó 0 0 0 2937.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Các hormon steroit, các dẫn xuất và các chất có cấu trúc tương tự của chúng: 2937.21.00 - - Cortisone, hydrocortisone, prednisone (dehydrocortisone) và prednisolone (dehydrohydrocortisone) 0 0 0 2937.22.00 - - Các dẫn xuất halogen hóa của các hormon corticosteroit (corticosteroidal hormones) 0 0 0 2937.23.00 - - Oestrogens và progestogens 0 0 0 2937.29.00 - - Loại khác 0 0 0 2937.50.00 - Prostaglandins, thromboxanes và leukotrienes, các dẫn xuất và các chất có cấu trúc tương tự của chúng 0 0 0 2937.90 - Loại khác: 2937.90.10 - - Hợp chất amino chức oxy 0 0 0 2937.90.90 - - Loại khác 0 0 0 29.38 Glycosit, tự nhiên hoặc tái tạo bằng phương pháp tổng hợp, và các muối, ete, este và các dẫn xuất khác của chúng. 2938.10.00 - Rutosit (rutin) và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2938.90.00 - Loại khác 0 0 0 29.39 Alkaloit thực vật, tự nhiên hoặc tái tạo bằng phương pháp tổng hợp, và các muối, ete, este và các dẫn xuất của chúng. - Alkaloit từ thuốc phiện và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2939.11 - - Cao thuốc phiện; buprenorphine (INN), codeine, dihydrocodeine (INN), ethylmorphine, etorphine (INN), heroin, hydrocodone (INN), hydromorphone (INN), morphine, nicomorphine (INN), oxycodone (INN), oxymorphone (INN), pholcodine (INN), thebacon (INN) và thebaine; các muối của chúng: 2939.11.10 - - - Cao thuốc phiện và muối của chúng 0 0 0 2939.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 2939.19.00 - - Loại khác 0 0 0 2939.20 - Alkaloit của cây canh-ki-na và dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2939.20.10 - - Quinine và các muối của nó 0 0 0 2939.20.90 - - Loại khác 0 0 0 2939.30.00 - Cafein và các muối của nó 0 0 0 - Ephedrines và muối của chúng: 2939.41.00 - - Ephedrine và muối của nó 0 0 0 2939.42.00 - - Pseudoephedrine (INN) và muối của nó 0 0 0 2939.43.00 - - Cathine (INN) và muối của nó 0 0 0 2939.44.00 - - Norephedrine và muối của nó 0 0 0 2939.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Theophylline và aminophylline (theophylline-ethylenediamine) và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2939.51.00 - - Fenetylline (INN) và muối của nó 0 0 0 2939.59.00 - - Loại khác 0 0 0 - Alkaloit của hạt cựa (mầm) lúa mạch (alkaloids of rye ergot) và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng: 2939.61.00 - - Ergometrine (INN) và các muối của nó 0 0 0 2939.62.00 - - Ergotamine(INN) và các muối của nó 0 0 0 2939.63.00 - - Axit lysergic và các muối của nó 0 0 0 2939.69.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 2939.91 - - Cocaine, ecgonine, levometamfetamine, metamfetamine (INN), metamfetamine racemate; các muối, este và các dẫn xuất khác của chúng: 2939.91.10 - - - Cocain và các dẫn xuất của nó 0 0 0 2939.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 2939.99 - - Loại khác: 2939.99.10 - - - Nicotin sulphat 0 0 0 2939.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 2940.00.00 Đường, tinh khiết về mặt hóa học, trừ sucroza, lactoza, mantoza, glucoza và fructoza; ete đường, axetal đường và este đường, và muối của chúng, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 29.37, 29.38, hoặc 29.39. 0 0 0 29.41 Kháng sinh. 2941.10 - Các penicillin và các dẫn xuất của chúng có cấu trúc là axit penicillanic; muối của chúng: - - Amoxicillin và muối của nó: 2941.10.11 - - - Loại không tiệt trùng 5 5 4 2941.10.19 - - - Loại khác 5 5 4 2941.10.20 - - Ampicillin và các muối của nó 5 5 4 2941.10.90 - - Loại khác 0 0 0 2941.20.00 - Streptomycin và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 2941.30.00 - Các tetracyclin và các dẫn xuất của chúng; muối của chúng 0 0 0 2941.40.00 - Cloramphenicol và các dẫn xuất của nó; muối của chúng 0 0 0 2941.50.00 - Erythromycin và các dẫn xuất của nó; muối của chúng 0 0 0 2941.90.00 - Loại khác 0 0 0 2942.00.00 Hợp chất hữu cơ khác. 0 0 0 Chương 30 - Dược phẩm 30.01 Các tuyến và các bộ phận cơ thể khác dùng để chữa bệnh, ở dạng khô, đã hoặc chưa làm thành dạng bột; chiết xuất từ các tuyến hoặc các bộ phận khác hoặc từ các dịch tiết của chúng dùng để chữa bệnh; heparin và các muối của nó; các chất khác từ người hoặc động vật được điều chế dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 3001.20.00 - Chiết xuất từ các tuyến hoặc các bộ phận khác hoặc từ các dịch tiết của chúng 0 0 0 3001.90.00 - Loại khác 0 0 0 30.02 Máu người; máu động vật đã điều chế dùng cho chữa bệnh, phòng bệnh hoặc chẩn đoán bệnh; kháng huyết thanh, các sản phẩm khác của máu và các sản phẩm miễn dịch, có hoặc không cải biến hoặc thu được từ qui trình công nghệ sinh học; vắc xin, độc tố, vi sinh nuôi cấy (trừ các loại men) và các sản phẩm tương tự. 3002.10 - Kháng huyết thanh và các sản phẩm khác của máu và các sản phẩm miễn dịch, có hoặc không cải biến hoặc thu được từ qui trình công nghệ sinh học: 3002.10.10 - - Dung dịch đạm huyết thanh 0 0 0 3002.10.30 - - Kháng huyết thanh và các sản phẩm miễn dịch, đã hoặc chưa cải biến hoặc thu được từ qui trình công nghệ sinh học 0 0 0 3002.10.40 - - Bột hemoglobin 0 0 0 3002.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3002.20 - Vắc xin cho người: 3002.20.10 - - Vắc xin uốn ván 0 0 0 3002.20.20 - - Vắc xin ho gà, sởi, viêm màng não hoặc bại liệt 0 0 0 3002.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3002.30.00 - Vắc xin thú y 0 0 0 3002.90.00 - Loại khác 0 0 0 30.03 Thuốc (trừ các mặt hàng thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm từ hai hay nhiều thành phần trở lên đã pha trộn với nhau dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, chưa được đóng gói theo liều lượng hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ. 3003.10 - Chứa penicillin hoặc dẫn xuất của chúng, có cấu trúc axit penicillanic, hoặc streptomycin hoặc các dẫn xuất của chúng: 3003.10.10 - - Chứa amoxicillin (INN) hoặc muối của nó 5 5 4 3003.10.20 - - Chứa ampicillin (INN) hoặc muối của nó 5 5 4 3003.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3003.20.00 - Chứa các kháng sinh khác 0 0 0 - Chứa hormon hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 29.37 nhưng không chứa kháng sinh: 3003.31.00 - - Chứa insulin 0 0 0 3003.39.00 - - Loại khác 0 0 0 3003.40.00 - Chứa alkaloit hoặc dẫn xuất của chúng nhưng không chứa hormon hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 29.37 hoặc các kháng sinh 0 0 0 3003.90.00 - Loại khác 0 0 0 30.04 Thuốc (trừ các mặt hàng thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm các sản phẩm đã hoặc chưa pha trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, đã được đóng gói theo liều lượng (kể cả các sản phẩm thuộc loại dùng để hấp thụ qua da) hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ. 3004.10 - Chứa penicillin hoặc các dẫn xuất của chúng, có cấu trúc axit penicillanic, hoặc các streptomycin hoặc các dẫn xuất của chúng: - - Chứa các penicillin hoặc các dẫn xuất của chúng: 3004.10.15 - - - Chứa penicillin G (trừ penicillin G benzathin), phenoxymethyl penicillin hoặc muối của chúng 0 0 0 3004.10.16 - - - Chứa ampicillin, amoxycillin hoặc muối của nó, dạng uống 0 0 0 3004.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Chứa các streptomycin hoặc các dẫn xuất của chúng: 3004.10.21 - - - Dạng mỡ 0 0 0 3004.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 3004.20 - Chứa các kháng sinh khác: 3004.20.10 - - Chứa gentamycin, lincomycin, sulphamethoxazole hoặc các dẫn xuất của chúng, dạng uống hoặc dạng mỡ 0 0 0 - - Chứa erythromycin hoặc các dẫn xuất của chúng: 3004.20.31 - - - Dạng uống 0 0 0 3004.20.32 - - - Dạng mỡ 0 0 0 3004.20.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Chứa tetracylin hoặc chloramphenicol hoặc các dẫn xuất của chúng: 3004.20.71 - - - Dạng uống hoặc dạng mỡ 0 0 0 3004.20.79 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 3004.20.91 - - - Dạng uống hoặc dạng mỡ 0 0 0 3004.20.99 - - - Loại khác 0 0 0 - Chứa hormon hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 29.37, nhưng không chứa các kháng sinh: 3004.31.00 - - Chứa insulin 0 0 0 3004.32 - - Chứa hormon tuyến thượng thận, các dẫn xuất của chúng hoặc cấu trúc tương tự: 3004.32.10 - - - Chứa dexamethasone hoặc các dẫn xuất của chúng 0 0 0 3004.32.40 - - - Chứa hydrocortisone natri succinate hoặc fluocinolone acetonide 0 0 0 3004.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 3004.39.00 - - Loại khác 0 0 0 3004.40 - Chứa alkaloit hoặc các dẫn xuất của chúng, nhưng không chứa hormon, các sản phẩm khác thuộc nhóm 29.37 hoặc các kháng sinh: 3004.40.10 - - Chứa morphin hoặc các dẫn xuất của nó, dạng tiêm 0 0 0 3004.40.20 - - Chứa quinin hydroclorua hoặc clorua dihydroquinin, dạng tiêm 0 0 0 3004.40.30 - - Chứa quinin sulphat hoặc bisulphat, dạng uống 0 0 0 3004.40.40 - - Chứa quinin hoặc các muối của nó hoặc các chất chống sốt rét khác, trừ hàng hóa thuộc phân nhóm 3004.40.20 hoặc 3004.40.30 0 0 0 3004.40.50 - - Chứa papaverin hoặc berberin, dạng uống 0 0 0 3004.40.60 - - Chứa theophylin, dạng uống 0 0 0 3004.40.70 - - Chứa atropin sulphat 0 0 0 3004.40.90 - - Loại khác 0 0 0 3004.50 - Các thuốc khác có chứa vitamin hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 29.36: 3004.50.10 - - Loại phù hợp cho trẻ em, dạng xirô 0 0 0 - - Loại khác, chứa nhiều hơn một loại vitamin: 3004.50.21 - - - Dạng uống 0 0 0 3004.50.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 3004.50.91 - - - Chứa vitamin A, B hoặc C 0 0 0 3004.50.99 - - - Loại khác 0 0 0 3004.90 - Loại khác: 3004.90.10 - - Miếng thẩm thấu qua da dùng điều trị bệnh ung thư hoặc bệnh tim 0 0 0 3004.90.20 - - Nước vô trùng đóng kín để xông, loại dược phẩm 0 0 0 3004.90.30 - - Thuốc khử trùng 0 0 0 - - Chất gây tê, gây mê (Anaesthetic): 3004.90.41 - - - Có chứa procain hydroclorua 0 0 0 3004.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt và các loại dược phẩm khác dùng để điều trị ho hoặc cảm lạnh, có hoặc không chứa chất kháng histamin: 3004.90.51 - - - Chứa axit acetylsalicylic, paracetamol hoặc dipyrone (INN), dạng uống 10 10 10 3004.90.52 - - - Chứa clorpheniramin maleat 0 0 0 3004.90.53 - - - Chứa diclofenac, dạng uống 0 0 0 3004.90.54 - - - Chứa piroxicam (INN) hoặc ibuprofen 0 0 0 3004.90.55 - - - Loại khác, dạng dầu xoa bóp 0 0 0 3004.90.59 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thuốc chống sốt rét: 3004.90.61 - - - Chứa artemisinin, artesunate hoặc chloroquine 0 0 0 3004.90.62 - - - Chứa primaquine 0 0 0 - - - Loại khác: 3004.90.63 - - - - Thuốc đông y từ thảo dược 0 0 0 3004.90.69 - - - - Loại khác 0 0 0 - - Thuốc tẩy giun: 3004.90.71 - - - Chứa piperazine hoặc mebendazole (INN) 0 0 0 - - - Loại khác: 3004.90.72 - - - - Thuốc đông y từ thảo dược 0 0 0 3004.90.79 - - - - Loại khác 0 0 0 - - Các thuốc khác điều trị ung thư, HIV/AIDS hoặc các bệnh khó chữa khác: 3004.90.81 - - - Chứa deferoxamine, dạng tiêm 0 0 0 3004.90.82 - - - Thuốc chống HIV/AIDS 0 0 0 3004.90.89 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 3004.90.91 - - - Chứa natri clorua hoặc glucose, dạng truyền 0 0 0 3004.90.92 - - - Chứa sorbitol hoặc salbutamol, dạng truyền 0 0 0 3004.90.93 - - - Chứa sorbitol hoặc salbutamol, ở dạng khác 5 5 4 3004.90.94 - - - Chứa cimetidine (INN) hoặc ranitidine (INN) trừ dạng tiêm 10 10 10 3004.90.95 - - - Chứa phenobarbital, diazepam hoặc chlorpromazine, trừ dạng tiêm hoặc dạng truyền 0 0 0 3004.90.96 - - - Thuốc nhỏ mũi có chứa naphazoline, xylometazoline hoặc oxymetazoline 0 0 0 - - - Loại khác: 3004.90.98 - - - - Thuốc đông y từ thảo dược 10 10 10 3004.90.99 - - - - Loại khác 0 0 0 30.05 Bông, gạc, băng và các sản phẩm tương tự (ví dụ, băng để băng bó, cao dán, thuốc đắp), đã thấm tẩm hoặc tráng bằng dược chất hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ dùng cho y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y. 3005.10 - Băng dính và các sản phẩm khác có một lớp dính: 3005.10.10 - - Đã tráng phủ hoặc thấm tẩm dược chất 0 0 0 3005.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3005.90 - Loại khác: 3005.90.10 - - Băng 0 0 0 3005.90.20 - - Gạc 0 0 0 3005.90.90 - - Loại khác 0 0 0 30.06 Các mặt hàng dược phẩm ghi trong Chú giải 4 của Chương này. 3006.10 - Chỉ catgut phẫu thuật vô trùng, các vật liệu khâu (suture) vô trùng tương tự (kể cả chỉ tự tiêu vô trùng dùng cho nha khoa hoặc phẫu thuật) và keo tạo màng vô trùng dùng để khép miệng vết thương trong phẫu thuật; tảo nong và nút tảo nong vô trùng; sản phẩm cầm máu tự tiêu vô trùng trong phẫu thuật hoặc nha khoa; miếng chắn dính vô trùng dùng trong nha khoa hoặc phẫu thuật, có hoặc không tự tiêu: 3006.10.10 - - Chỉ tự tiêu vô trùng dùng cho nha khoa hoặc phẫu thuật; miếng chắn dính vô trùng dùng trong nha khoa hoặc phẫu thuật, có hoặc không tự tiêu 0 0 0 3006.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3006.20.00 - Chất thử nhóm máu 0 0 0 3006.30 - Chế phẩm cản quang dùng trong chiếu chụp bằng tia X; các chất thử chẩn đoán bệnh được chỉ định dùng cho bệnh nhân: 3006.30.10 - - Bari sulphat, dạng uống 0 0 0 3006.30.20 - - Các chất thử nguồn gốc vi khuẩn, loại phù hợp để chẩn đoán sinh học trong thú y 0 0 0 3006.30.30 - - Các chất thử chẩn đoán vi sinh khác 0 0 0 3006.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3006.40 - Xi măng hàn răng và các chất hàn răng khác; xi măng gắn xương: 3006.40.10 - - Xi măng hàn răng và các chất hàn răng khác 0 0 0 3006.40.20 - - Xi măng gắn xương 0 0 0 3006.50.00 - Hộp và bộ dụng cụ cấp cứu 0 0 0 3006.60.00 - Các chế phẩm hóa học dùng để tránh thai dựa trên hormon, dựa trên các sản phẩm khác của nhóm 29.37 hoặc dựa trên các chất diệt tinh trùng 0 0 0 3006.70.00 - Các chế phẩm gel được sản xuất để dùng cho người hoặc thú y như chất bôi trơn cho các bộ phận của cơ thể khi tiến hành phẫu thuật hoặc khám bệnh hoặc như một chất gắn kết giữa cơ thể và thiết bị y tế 0 0 0 - Loại khác: 3006.91.00 - - Dụng cụ chuyên dụng cho mổ tạo hậu môn giả 5 0 0 3006.92 - - Phế thải dược phẩm: 3006.92.10 - - - Của thuốc điều trị ung thư, HIV/AIDS hoặc các bệnh khó chữa khác * * * 3006.92.90 - - - Loại khác * * * Chương 31 - Phân bón 31.01 Phân bón gốc thực vật hoặc động vật, đã hoặc chưa pha trộn với nhau hoặc qua xử lý hóa học; phân bón sản xuất bằng cách pha trộn hoặc xử lý hóa học các sản phẩm động vật hoặc thực vật. - Nguồn gốc chỉ từ thực vật: 3101.00.11 - - Phân bón bổ sung dạng lỏng, chưa xử lý hóa học 0 0 0 3101.00.12 - - Loại khác, đã xử lý hóa học 0 0 0 3101.00.19 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 3101.00.91 - - Phân bón bổ sung dạng lỏng, chưa xử lý hóa học 0 0 0 3101.00.92 - - Loại khác, có nguồn gốc động vật (trừ phân chim, dơi), đã qua xử lý hóa học 0 0 0 3101.00.99 - - Loại khác 0 0 0 31.02 Phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa nitơ. 3102.10.00 - Urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước 0 0 0 - Amoni sulphat; muối kép và hỗn hợp của amoni sulphat và amoni nitrat: 3102.21.00 - - Amoni sulphat 0 0 0 3102.29.00 - - Loại khác 0 0 0 3102.30.00 - Amoni nitrat, có hoặc không ở trong dung dịch nước 0 0 0 3102.40.00 - Hỗn hợp của amoni nitrat với canxi carbonat hoặc các chất vô cơ khác không phải phân bón 0 0 0 3102.50.00 - Natri nitrat 0 0 0 3102.60.00 - Muối kép và hỗn hợp của canxi nitrat và amoni nitrat 0 0 0 3102.80.00 - Hỗn hợp urê và amoni nitrat ở trong dung dịch nước hoặc dung dịch amoniac 0 0 0 3102.90.00 - Loại khác, kể cả hỗn hợp chưa được chi tiết trong các phân nhóm trước 0 0 0 31.03 Phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa phosphat (phân lân). 3103.10 - Supephosphat: 3103.10.10 - - Loại dùng làm thức ăn chăn nuôi 0 0 0 3103.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3103.90 - Loại khác: 3103.90.10 - - Phân phosphat đã nung 0 0 0 3103.90.90 - - Loại khác 0 0 0 31.04 Phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa kali. 3104.20.00 - Kali clorua 0 0 0 3104.30.00 - Kali sulphat 0 0 0 3104.90.00 - Loại khác 0 0 0 31.05 Phân khoáng hoặc phân hóa học chứa hai hoặc ba nguyên tố cấu thành phân bón là nitơ, phospho và ka li; phân bón khác; các mặt hàng của Chương này ở dạng viên hoặc các dạng tương tự hoặc đóng gói với trọng lượng cả bì không quá 10 kg. 3105.10 - Các mặt hàng của Chương này ở dạng viên hoặc các dạng tương tự hoặc đóng gói với trọng lượng cả bì không quá 10 kg: 3105.10.10 - - Supephosphat và phân bón có chứa phosphat đã nung 0 0 0 3105.10.20 - - Phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa hai hoặc ba trong số các nguyên tố nitơ, phospho và kali 0 0 0 3105.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3105.20.00 - Phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa ba nguyên tố là nitơ, phospho và kali 0 0 0 3105.30.00 - Diamoni hydro orthophosphat (diamoni phosphat) 0 0 0 3105.40.00 - Amoni dihydro orthophosphat (monoamoni phosphat) và hỗn hợp của nó với diamoni hydro orthophosphat (diamoni phosphat) 0 0 0 - Phân khoáng hoặc phân hóa học khác có chứa hai nguyên tố là nitơ và phospho: 3105.51.00 - - Chứa nitrat và phosphat 0 0 0 3105.59.00 - - Loại khác 0 0 0 3105.60.00 - Phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa hai nguyên tố là phospho và kali 0 0 0 3105.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 32 - Các chất chiết xuất làm thuốc nhuộm hoặc thuộc da; ta nanh và các chất dẫn xuất của chúng; thuốc nhuộm, thuốc màu và các chất màu khác; sơn và véc ni; chất gắn và các loại ma tít khác; các loại mực 32.01 Chất chiết xuất để thuộc da có nguồn gốc từ thực vật; ta nanh và các muối, ete, este của chúng và các chất dẫn xuất khác. 3201.10.00 - Chất chiết xuất từ cây mẻ rìu (Quebracho) 0 0 0 3201.20.00 - Chất chiết xuất từ cây keo (Wattle) 0 0 0 3201.90 - Loại khác: 3201.90.10 - - Gambier 0 0 0 3201.90.90 - - Loại khác 0 0 0 32.02 Chất thuộc da hữu cơ tổng hợp; chất thuộc da vô cơ; các chế phẩm thuộc da, có hoặc không chứa chất thuộc da tự nhiên; các chế phẩm enzim dùng để chuẩn bị thuộc da. 3202.10.00 - Chất thuộc da hữu cơ tổng hợp 0 0 0 3202.90.00 - Loại khác 0 0 0 32.03 Các chất màu có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật (kể cả các chất chiết xuất nhuộm nhưng trừ muội than động vật), đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học; các chế phẩm đã được ghi trong Chú giải 3 của Chương này dựa trên chất màu có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. 3203.00.10 - Loại sử dụng trong công nghiệp thực phẩm hoặc đồ uống 0 0 0 3203.00.90 - Loại khác 0 0 0 32.04 Chất màu hữu cơ tổng hợp, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học; các chế phẩm đã được ghi trong Chú giải 3 của Chương này dựa trên chất màu hữu cơ tổng hợp; các sản phẩm hữu cơ tổng hợp được dùng như tác nhân tăng sáng huỳnh quang hoặc như các chất phát quang, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. - Chất màu hữu cơ tổng hợp và các chế phẩm từ chúng như đã ghi trong Chú giải 3 của Chương này: 3204.11 - - Thuốc nhuộm phân tán và các chế phẩm từ chúng: 3204.11.10 - - - Dạng thô 0 0 0 3204.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 3204.12 - - Thuốc nhuộm axit, có hoặc không tạo phức kim loại, và các chế phẩm từ chúng; thuốc nhuộm cầm màu và các chế phẩm từ chúng: 3204.12.10 - - - Thuốc nhuộm axit 0 0 0 3204.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 3204.13.00 - - Thuốc nhuộm bazơ và các chế phẩm từ chúng 0 0 0 3204.14.00 - - Thuốc nhuộm trực tiếp và các chế phẩm từ chúng 0 0 0 3204.15.00 - - Thuốc nhuộm chàm (kể cả loại có thể dùng như thuốc màu) và các chế phẩm từ chúng 0 0 0 3204.16.00 - - Thuốc nhuộm hoạt tính và các chế phẩm từ chúng 0 0 0 3204.17.00 - - Thuốc màu và các chế phẩm từ chúng 0 0 0 3204.19.00 - - Loại khác, kể cả hỗn hợp chất màu từ hai phân nhóm (của các phân nhóm từ 3204.11 đến 3204.19) trở lên 0 0 0 3204.20.00 - Các sản phẩm hữu cơ tổng hợp được dùng như tác nhân tăng sáng huỳnh quang 0 0 0 3204.90.00 - Loại khác 0 0 0 3205.00.00 Các chất màu (colour lakes); các chế phẩm dựa trên các chất màu như đã ghi trong Chú giải 3 của Chương này. 0 0 0 32.06 Chất màu khác; các chế phẩm như đã ghi trong Chú giải 3 của Chương này, trừ các loại thuộc nhóm 32.03, 32.04 hoặc 32.05; các sản phẩm vô cơ được dùng như chất phát quang, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học. - Thuốc màu và các chế phẩm từ dioxit titan: 3206.11 - - Chứa hàm lượng dioxit titan từ 80% trở lên tính theo trọng lượng khô: 3206.11.10 - - - Thuốc màu 0 0 0 3206.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 3206.19 - - Loại khác: 3206.19.10 - - - Thuốc màu 0 0 0 3206.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 3206.20 - Thuốc màu và các chế phẩm từ hợp chất crom: 3206.20.10 - - Màu vàng crom, màu xanh crom, màu da cam molybdat hoặc màu đỏ molybdat từ hợp chất crom 0 0 0 3206.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Chất màu khác và các chế phẩm khác: 3206.41 - - Chất màu xanh nước biển và các chế phẩm từ chúng: 3206.41.10 - - - Các chế phẩm 0 0 0 3206.41.90 - - - Loại khác 0 0 0 3206.42 - - Litopon và các thuốc màu khác và các chế phẩm từ kẽm sulphua: 3206.42.10 - - - Các chế phẩm 0 0 0 3206.42.90 - - - Loại khác 0 0 0 3206.49 - - Loại khác: 3206.49.10 - - - Các chế phẩm 0 0 0 3206.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 3206.50 - Các sản phẩm vô cơ được dùng như chất phát quang: 3206.50.10 - - Các chế phẩm 0 0 0 3206.50.90 - - Loại khác 0 0 0 32.07 Thuốc màu đã pha chế, các chất cản quang đã pha chế và các loại màu đã pha chế, các chất men kính và men sứ, men sành (slips), các chất láng bóng dạng lỏng và các chế phẩm tương tự, loại dùng trong công nghiệp gốm sứ, tráng men hoặc thủy tinh; phối liệu để nấu thủy tinh và thủy tinh khác, ở dạng bột, hạt hoặc vẩy. 3207.10.00 - Thuốc màu đã pha chế, chất cản quang đã pha chế, các loại màu đã pha chế và các chế phẩm tương tự 0 0 0 3207.20 - Men kính và men sứ, men sành (slips) và các chế phẩm tương tự: 3207.20.10 - - Phối liệu men kính 0 0 0 3207.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3207.30.00 - Các chất láng bóng dạng lỏng và các chế phẩm tương tự 0 0 0 3207.40.00 - Phối liệu để nấu thủy tinh và thủy tinh khác, ở dạng bột, hạt hoặc vẩy 0 0 0 32.08 Sơn và vecni (kể cả men tráng và dầu bóng) làm từ các loại polyme tổng hợp hoặc các polyme tự nhiên đã biến đổi về mặt hóa học, đã phân tán hay hòa tan trong môi trường không chứa nước; các dung dịch như đã ghi trong Chú giải 4 của Chương này. 3208.10 - Từ polyeste: - - Vecni (kể cả dầu bóng): 3208.10.11 - - - Dùng trong nha khoa 0 0 0 3208.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 3208.10.90 - - Loại khác 7 5 0 3208.20 - Từ polyme acrylic hoặc polyme vinyl: 3208.20.40 - - Sơn chống hà hoặc sơn chống ăn mòn dùng để sơn vỏ tàu thủy 0 0 0 3208.20.70 - - Vecni (kể cả dầu bóng), loại dùng trong nha khoa 0 0 0 3208.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3208.90 - Loại khác: - - Vecni (kể cả dầu bóng), loại chịu được nhiệt trên 100°C: 3208.90.11 - - - Dùng trong nha khoa 0 0 0 3208.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Vecni (kể cả dầu bóng), loại chịu nhiệt không quá 100°C: 3208.90.21 - - - Loại dùng trong nha khoa 0 0 0 3208.90.29 - - - Loại khác 7 5 0 3208.90.90 - - Loại khác 0 0 0 32.09 Sơn và vecni (kể cả các loại men tráng (enamels) và dầu bóng) làm từ các loại polyme tổng hợp hoặc các polyme tự nhiên đã biến đổi về mặt hóa học, đã phân tán hay hòa tan trong môi trường nước. 3209.10 - Từ polyme acrylic hoặc polyme vinyl: 3209.10.10 - - Vecni (kể cả dầu bóng) 0 0 0 3209.10.40 - - Sơn cho da thuộc 0 0 0 3209.10.50 - - Sơn chống hà và sơn chống ăn mòn dùng để sơn vỏ tàu thủy 0 0 0 3209.10.90 - - Loại khác 7 5 0 3209.90.00 - Loại khác 0 0 0 32.10 Sơn và vecni khác (kể cả các loại men tráng (enamels), dầu bóng và màu keo); các loại thuốc màu nước đã pha chế dùng để hoàn thiện da. 3210.00.10 - Vecni (kể cả dầu bóng) 0 0 0 3210.00.20 - Màu keo 0 0 0 3210.00.30 - Thuốc màu nước đã pha chế dùng để hoàn thiện da 0 0 0 3210.00.50 - Chất phủ hắc ín polyurethan 7 5 0 - Loại khác: 3210.00.91 - - Sơn chống hà và sơn chống ăn mòn dùng để sơn vỏ tàu thủy 0 0 0 3210.00.99 - - Loại khác 7 5 0 3211.00.00 Chất làm khô đã điều chế. 0 0 0 32.12 Thuốc màu (pigments) (kể cả bột và vẩy kim loại) được phân tán trong môi trường không có nước, ở dạng lỏng hay dạng nhão, dùng để sản xuất sơn (kể cả men tráng); lá phôi dập; thuốc nhuộm và các chất màu khác đã làm thành dạng nhất định hay đã đóng gói để bán lẻ. 3212.10.00 - Lá phôi dập 0 0 0 3212.90 - Loại khác: - - Thuốc màu (kể cả bột và vẩy kim loại) được phân tán trong môi trường không có nước, ở dạng lỏng hay dạng nhão, dùng để sản xuất sơn (kể cả men tráng): 3212.90.11 - - - Bột nhão nhôm 0 0 0 3212.90.13 - - - Loại chì trắng phân tán trong dầu 0 0 0 3212.90.14 - - - Loại khác, dùng cho da thuộc 0 0 0 3212.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thuốc nhuộm và chất màu khác đã làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ: 3212.90.21 - - - Loại dùng trong công nghiệp thực phẩm hoặc đồ uống 0 0 0 3212.90.22 - - - Loại khác, thuốc nhuộm 0 0 0 3212.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 32.13 Chất màu dùng cho nghệ thuật hội họa, học đường hoặc sơn bảng hiệu, chất màu pha, màu trang trí và các loại màu tương tự, ở dạng viên, tuýp, hộp, lọ, khay hay các dạng hoặc đóng gói tương tự. 3213.10.00 - Bộ màu vẽ 0 0 0 3213.90.00 - Loại khác 0 0 0 32.14 Ma tít để gắn kính, để ghép nối, các chất gắn nhựa, các hợp chất dùng để trát, gắn và các loại ma tít khác; các chất bả bề mặt trước khi sơn; các vật liệu phủ bề mặt không chịu nhiệt, dùng để phủ bề mặt chính nhà, tường trong nhà, sàn, trần nhà hoặc tương tự. 3214.10.00 - Ma tít để gắn kính, ma tít để ghép nối, các chất gắn nhựa, các hợp chất dùng để trát, gắn và các loại ma tít khác; chất bả bề mặt trước khi sơn 0 0 0 3214.90.00 - Loại khác 0 0 0 32.15 Mực in, mực viết hoặc mực vẽ và các loại mực khác, đã hoặc chưa cô đặc hoặc làm thành thể rắn. - Mực in: 3215.11 - - Màu đen: 3215.11.10 - - - Mực in được làm khô bằng tia cực tím 0 0 0 3215.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 3215.19.00 - - Loại khác 0 0 0 3215.90 - Loại khác: 3215.90.10 - - Khối carbon loại dùng để sản xuất giấy than dùng 1 lần 0 0 0 3215.90.60 - - Mực vẽ và mực viết 0 0 0 3215.90.70 - - Mực dùng cho máy nhân bản thuộc nhóm 84.72 0 0 0 3215.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 33 - Tinh dầu và các chất tựa nhựa; nước hoa, mỹ phẩm hoặc các chế phẩm dùng cho vệ sinh 33.01 Tinh dầu (đã hoặc chưa khử terpen), kể cả tinh dầu sáp và tinh dầu nguyên chất; chất tựa nhựa; nhựa dầu đã chiết; tinh dầu cô đặc trong chất béo, trong các loại dầu không bay hơi, trong các loại sáp hay các chất tương tự, thu được bằng phương pháp tách hương liệu hoặc ngâm tẩm; sản phẩm phụ terpen từ quá trình khử terpen các loại tinh dầu; nước cất tinh dầu và dung dịch nước của các loại tinh dầu. - Tinh dầu của các loại quả chi cam quýt: 3301.12.00 - - Của cam 0 0 0 3301.13.00 - - Của chanh 0 0 0 3301.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Tinh dầu khác trừ tinh dầu của các loại quả chi cam quýt: 3301.24.00 - - Của cây bạc hà cay (Mantha piperita) 0 0 0 3301.25.00 - - Của cây bạc hà khác 0 0 0 3301.29.00 - - Loại khác 0 0 0 3301.30.00 - Chất tựa nhựa 0 0 0 3301.90 - Loại khác: 3301.90.10 - - Nước cất và dung dịch nước của các loại tinh dầu phù hợp dùng để làm thuốc 0 0 0 3301.90.90 - - Loại khác 0 0 0 33.02 Hỗn hợp các chất thơm và các hỗn hợp (kể cả dung dịch có cồn) với thành phần chủ yếu gồm một hoặc nhiều các chất thơm này, dùng làm nguyên liệu thô trong công nghiệp; các chế phẩm khác làm từ các chất thơm, dùng cho sản xuất đồ uống. 3302.10 - Loại dùng trong công nghiệp thực phẩm hoặc đồ uống: 3302.10.10 - - Chế phẩm rượu thơm, loại dùng để sản xuất đồ uống có cồn, ở dạng lỏng 0 0 0 3302.10.20 - - Chế phẩm rượu thơm, loại dùng để sản xuất đồ uống có cồn, ở dạng khác 0 0 0 3302.10.90 - - Loại khác 5 5 4 3302.90.00 - Loại khác 0 0 0 3303.00.00 Nước hoa và nước thơm. 7 5 0 33.04 Mỹ phẩm hoặc các chế phẩm để trang điểm và các chế phẩm dưỡng da (trừ dược phẩm), kể cả các chế phẩm chống nắng hoặc bắt nắng; các chế phẩm dùng cho móng tay hoặc móng chân. 3304.10.00 - Chế phẩm trang điểm môi 7 5 0 3304.20.00 - Chế phẩm trang điểm mắt 7 5 0 3304.30.00 - Chế phẩm dùng cho móng tay và móng chân 7 5 0 - Loại khác: 3304.91.00 - - Phấn, đã hoặc chưa nén 7 5 0 3304.99 - - Loại khác: 3304.99.20 - - - Kem ngăn ngừa mụn trứng cá 5 0 0 3304.99.30 - - - Kem và dung dịch (lotion) bôi mặt hoặc bôi da khác 7 5 5 3304.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 33.05 Chế phẩm dùng cho tóc. 3305.10 - Dầu gội đầu: 3305.10.10 - - Có tính chất chống nấm 5 5 5 3305.10.90 - - Loại khác 7 5 5 3305.20.00 - Chế phẩm uốn tóc hoặc làm duỗi tóc 7 5 5 3305.30.00 - Keo xịt tóc (hair lacquers) 7 5 0 3305.90.00 - Loại khác 7 5 0 33.06 Chế phẩm dùng cho vệ sinh răng hoặc miệng, kể cả kem và bột làm chặt chân răng; chỉ tơ nha khoa làm sạch kẽ răng, đã đóng gói để bán lẻ. 3306.10 - Chế phẩm đánh răng: 3306.10.10 - - Dạng kem hoặc bột để ngăn ngừa các bệnh về răng 7 5 0 3306.10.90 - - Loại khác 7 5 0 3306.20.00 - Chỉ tơ nha khoa làm sạch kẽ răng 7 5 0 3306.90.00 - Loại khác 7 5 0 33.07 Các chế phẩm dùng trước, trong hoặc sau khi cạo, các chất khử mùi cơ thể, các chế phẩm dùng để tắm, chế phẩm làm rụng lông và các chế phẩm nước hoa, mỹ phẩm hoặc vệ sinh khác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các chất khử mùi phòng đã được pha chế, có hoặc không có mùi thơm hoặc có đặc tính tẩy uế. 3307.10.00 - Các chế phẩm dùng trước, trong hoặc sau khi cạo 7 5 0 3307.20.00 - Chất khử mùi cá nhân và chất chống ra nhiều mồ hôi 7 5 0 3307.30.00 - Muối thơm dùng để tắm và các chế phẩm dùng để tắm khác 7 5 0 - Các chế phẩm dùng để làm thơm hoặc khử mùi phòng, kể cả các chế phẩm có mùi thơm dùng trong nghi lễ tôn giáo: 3307.41 - - “Nhang, hương” và các chế phẩm có mùi thơm khi đốt cháy: 3307.41.10 - - - Bột thơm (hương) sử dụng trong nghi lễ tôn giáo 7 5 0 3307.41.90 - - - Loại khác 7 5 0 3307.49 - - Loại khác: 3307.49.10 - - - Các chế phẩm làm thơm phòng, có hoặc không có đặc tính tẩy uế 7 5 0 3307.49.90 - - - Loại khác 7 5 0 3307.90 - Loại khác: 3307.90.10 - - Chế phẩm vệ sinh động vật 7 5 0 3307.90.30 - - Khăn và giấy, đã được thấm hoặc phủ nước hoa hoặc mỹ phẩm 7 5 0 3307.90.40 - - Nước hoa hoặc mỹ phẩm khác, kể cả chế phẩm làm rụng lông 7 5 0 3307.90.50 - - Dung dịch dùng cho kính áp tròng hoặc mắt nhân tạo 7 5 0 3307.90.90 - - Loại khác 7 5 0 Chương 34 - Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp đã được chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu, sáp dùng trong nha khoa và các chế phẩm dùng trong nha khoa có thành phần cơ bản là thạch cao. 34.01 Xà phòng; các sản phẩm và các chế phẩm hữu cơ hoạt động bề mặt dùng như xà phòng, ở dạng thanh, miếng, bánh, được nén thành miếng hoặc hình dạng nhất định, có hoặc không chứa xà phòng; các sản phẩm và các chế phẩm hữu cơ hoạt động bề mặt dùng để làm sạch da, ở dạng lỏng hoặc ở dạng kem và đã được đóng gói để bán lẻ, có hoặc không chứa xà phòng; giấy, mền xơ, nỉ và sản phẩm không dệt, đã thấm tẩm, tráng hoặc phủ xà phòng hoặc chất tẩy. - Xà phòng và các sản phẩm và các chế phẩm hữu cơ hoạt động bề mặt, ở dạng thanh, bánh, được nén thành miếng hoặc hình dạng nhất định, và giấy, mền xơ, nỉ và sản phẩm không dệt, đã thấm tẩm, tráng hoặc phủ xà phòng hoặc chất tẩy: 3401.11 - - Dùng cho vệ sinh (kể cả các sản phẩm đã tẩm thuốc): 3401.11.10 - - - Sản phẩm đã tẩm thuốc 7 5 5 3401.11.20 - - - Xà phòng tắm 7 5 5 3401.11.30 - - - Loại khác, bằng nỉ hoặc sản phẩm không dệt, đã được thấm tẩm, tráng hoặc phủ xà phòng hoặc chất tẩy 7 5 5 3401.11.90 - - - Loại khác 7 5 5 3401.19 - - Loại khác: 3401.19.10 - - - Bằng nỉ hoặc sản phẩm không dệt, đã được thấm tẩm, tráng hoặc phủ xà phòng hoặc chất tẩy 7 5 5 3401.19.90 - - - Loại khác 7 5 5 3401.20 - Xà phòng ở dạng khác: 3401.20.20 - - Phôi xà phòng 5 5 5 - - Loại khác: 3401.20.91 - - - Dùng để tẩy mực, khử mực giấy tái chế 7 5 5 3401.20.99 - - - Loại khác 7 5 5 3401.30.00 - Các sản phẩm và chế phẩm hữu cơ hoạt động bề mặt dùng để làm sạch da, ở dạng lỏng hoặc dạng kem và đã được đóng gói để bán lẻ, có hoặc không chứa xà phòng 7 5 5 34.02 Chất hữu cơ hoạt động bề mặt (trừ xà phòng); các chế phẩm hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa (kể cả các chế phẩm dùng để giặt, rửa phụ trợ) và các chế phẩm làm sạch, có hoặc không chứa xà phòng, trừ các loại thuộc nhóm 34.01. - Các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ: 3402.11 - - Dạng anion: 3402.11.10 - - - Cồn béo đã sulphat hóa 5 5 4 3402.11.40 - - - Alkylbenzene đã sulphonat hóa 5 5 4 - - - Loại khác: 3402.11.91 - - - - Chất thấm ướt dùng để sản xuất thuốc diệt cỏ 5 5 4 3402.11.99 - - - - Loại khác 5 5 4 3402.12 - - Dạng cation: 3402.12.10 - - - Chất thấm ướt dùng để sản xuất thuốc diệt cỏ 5 5 4 3402.12.90 - - - Loại khác 5 5 4 3402.13 - - Dạng không phân ly (non - ionic): 3402.13.10 - - - Hydroxyl- terminated polybutadiene (HTPB) 5 5 4 3402.13.90 - - - Loại khác 5 5 4 3402.19 - - Loại khác: 3402.19.10 - - - Loại thích hợp để sử dụng trong các chế phẩm chữa cháy 5 5 4 3402.19.90 - - - Loại khác 5 5 4 3402.20 - Chế phẩm đã đóng gói để bán lẻ: - - Dạng lỏng: 3402.20.11 - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt dạng anion 5 5 4 3402.20.12 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch dạng anion, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 5 3402.20.13 - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt khác 5 5 4 3402.20.19 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch khác, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 5 - - Loại khác: 3402.20.91 - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt dạng anion 5 5 4 3402.20.92 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch dạng anion, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 5 3402.20.93 - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt khác 5 5 4 3402.20.99 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch khác, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 5 3402.90 - Loại khác: - - Ở dạng lỏng: - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt dạng anion: 3402.90.11 - - - - Chất thấm ướt 5 5 4 3402.90.12 - - - - Loại khác 5 5 4 3402.90.13 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch dạng anion, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 5 - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt khác: 3402.90.14 - - - - Chất thấm ướt 5 5 4 3402.90.15 - - - - Loại khác 5 5 4 3402.90.19 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch khác, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 5 - - Loại khác: - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt dạng anion: 3402.90.91 - - - - Chất thấm ướt 5 5 4 3402.90.92 - - - - Loại khác 5 5 4 3402.90.93 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch dạng anion, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 4 - - - Chế phẩm hoạt động bề mặt khác: 3402.90.94 - - - - Chất thấm ướt 5 5 4 3402.90.95 - - - - Loại khác 5 5 4 3402.90.99 - - - Chế phẩm giặt, rửa hoặc chế phẩm làm sạch khác, kể cả các chế phẩm tẩy trắng, làm sạch hoặc tẩy nhờn 5 5 4 34.03 Các chế phẩm bôi trơn (kể cả các chế phẩm dầu cắt, các chế phẩm dùng cho việc tháo bu lông hoặc đai ốc, các chế phẩm chống gỉ hoặc chống mài mòn và các chế phẩm dùng cho việc tách khuôn đúc, có thành phần cơ bản là dầu bôi trơn) và các chế phẩm dùng để xử lý bằng dầu hoặc mỡ cho các vật liệu dệt, da thuộc, da lông hoặc các vật liệu khác, nhưng trừ các chế phẩm có thành phần cơ bản chứa 70% trở lên tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ khoáng bi-tum. - Có chứa các loại dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc dầu thu được từ khoáng bi-tum: 3403.11 - - Chế phẩm dùng để xử lý các vật liệu dệt, da thuộc, da lông hoặc các vật liệu khác: - - - Dạng lỏng: 3403.11.11 - - - - Chế phẩm dầu bôi trơn 0 0 0 3403.11.19 - - - - Loại khác 0 0 0 3403.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 3403.19 - - Loại khác: - - - Ở dạng lỏng: 3403.19.11 - - - - Dùng cho động cơ máy bay 0 0 0 3403.19.12 - - - - Chế phẩm chứa dầu silicon 0 0 0 3403.19.19 - - - - Loại khác 5 0 0 3403.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 3403.91 - - Chế phẩm dùng để xử lý các vật liệu dệt, da thuộc, da lông hay các vật liệu khác: - - - Dạng lỏng: 3403.91.11 - - - - Chế phẩm chứa dầu silicon 0 0 0 3403.91.19 - - - - Loại khác 0 0 0 3403.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 3403.99 - - Loại khác: - - - Dạng lỏng: 3403.99.11 - - - - Dùng cho động cơ máy bay 0 0 0 3403.99.12 - - - - Chế phẩm khác chứa dầu silicon 0 0 0 3403.99.19 - - - - Loại khác 5 0 0 3403.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 34.04 Sáp nhân tạo và sáp đã được chế biến. 3404.20.00 - Từ poly(oxyetylen) (polyetylen glycol) 0 0 0 3404.90 - Loại khác: 3404.90.10 - - Của than non đã biến đổi hóa học 0 0 0 3404.90.90 - - Loại khác 0 0 0 34.05 Chất đánh bóng và các loại kem, dùng cho giày dép, đồ nội thất, sàn nhà, khuôn cửa, kính hoặc kim loại, các loại bột nhão và bột khô để cọ rửa và chế phẩm tương tự (có hoặc không ở dạng giấy, mền xơ, nỉ, tấm không dệt, plastic xốp hoặc cao su xốp, đã được thấm tẩm, tráng hoặc phủ bằng các chế phẩm trên), trừ các loại sáp thuộc nhóm 34.04. 3405.10.00 - Chất đánh bóng, kem và các chế phẩm tương tự dùng cho giày dép hoặc da thuộc 7 5 0 3405.20.00 - Chất đánh bóng, kem và các chế phẩm tương tự dùng để bảo quản đồ nội thất bằng gỗ, sàn gỗ hoặc các hàng hóa khác bằng gỗ 7 5 0 3405.30.00 - Chất đánh bóng và các chế phẩm tương tự dùng để đánh bóng khuôn cửa, trừ các chất đánh bóng kim loại 7 5 0 3405.40 - Bột nhão và bột khô để cọ rửa và các chế phẩm cọ rửa khác: 3405.40.10 - - Bột nhão và bột khô để cọ rửa 7 5 0 3405.40.90 - - Loại khác 7 5 0 3405.90 - Loại khác: 3405.90.10 - - Chất đánh bóng kim loại 5 0 0 3405.90.90 - - Loại khác 7 5 0 3406.00.00 Nến, nến cây và các loại tương tự. 7 5 0 34.07 Bột nhão dùng để làm khuôn mẫu, tạo hình, kể cả đất nặn dùng cho trẻ em; các chế phẩm được coi như “sáp dùng trong nha khoa” hay như “các hợp chất tạo khuôn răng”, đã đóng gói thành bộ để bán lẻ hoặc ở dạng phiến, dạng móng ngựa, dạng thanh hoặc các dạng tương tự; các chế phẩm khác dùng trong nha khoa, với thành phần cơ bản là thạch cao plaster (thạch cao nung hoặc canxi sulphat nung). 3407.00.10 - Bột nhão dùng để làm khuôn mẫu, tạo hình, kể cả đất nặn hình dùng cho trẻ em 0 0 0 3407.00.20 - Các chế phẩm được coi như “sáp dùng trong nha khoa” hoặc như “hợp chất làm khuôn răng”, đã đóng gói thành bộ để bán lẻ hoặc ở dạng phiến, dạng móng ngựa, dạng thanh hoặc các dạng tương tự 0 0 0 3407.00.30 - Chế phẩm khác dùng trong nha khoa có thành phần cơ bản là thạch cao plaster (thạch cao nung hoặc canxi sulphat nung) 0 0 0 Chương 35 - Các chất chứa albumin; các dạng tinh bột biến tính; keo hồ; enzym 35.01 Casein, các muối của casein và các chất dẫn xuất casein khác; keo casein. 3501.10.00 - Casein 5 5 4 3501.90 - Loại khác: 3501.90.10 - - Các muối của casein và các chất dẫn xuất casein khác 0 0 0 3501.90.20 - - Keo casein 0 0 0 35.02 Albumin (kể cả các chất cô đặc của hai hoặc nhiều whey protein, chứa trên 80% whey protein tính theo trọng lượng khô), các muối của albumin và các dẫn xuất albumin khác. - Albumin trứng: 3502.11.00 - - Đã làm khô 0 0 0 3502.19.00 - - Loại khác 0 0 0 3502.20.00 - Albumin sữa, kể cả các chất cô đặc của hai hoặc nhiều whey protein 5 5 4 3502.90.00 - Loại khác 5 5 4 35.03 Gelatin (kể cả gelatin ở dạng tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), đã hoặc chưa gia công bề mặt hoặc tạo màu) và các dẫn xuất gelatin; keo điều chế từ bong bóng cá; các loại keo khác có nguồn gốc động vật, trừ keo casein thuộc nhóm 35.01. - Keo: 3503.00.11 - - Các loại keo có nguồn gốc từ cá 0 0 0 3503.00.19 - - Loại khác 0 0 0 3503.00.30 - Keo điều chế từ bong bóng cá 0 0 0 - Gelatin và các dẫn xuất gelatin: 3503.00.41 - - Dạng bột có độ trương nở từ A-250 hoặc B-230 trở lên theo hệ thống thang đo Bloom 0 0 0 3503.00.49 - - Loại khác 0 0 0 3504.00.00 Pepton và các dẫn xuất của chúng; protein khác và các dẫn xuất của chúng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; bột da sống, đã hoặc chưa crom hóa. 0 0 0 35.05 Dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác (ví dụ, tinh bột đã tiền gelatin hóa hoặc este hóa); các loại keo dựa trên tinh bột, hoặc dextrin hoặc các dạng tinh bột biến tính khác. 3505.10 - Dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác: 3505.10.10 - - Dextrin; tinh bột tan hoặc tinh bột đã rang 0 0 0 3505.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3505.20.00 - Keo 5 0 0 35.06 Keo đã điều chế và các chất dính đã điều chế khác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các sản phẩm phù hợp dùng như keo hoặc các chất kết dính, đã đóng gói để bán lẻ như keo hoặc như các chất kết dính, trọng lượng tịnh không quá 1 kg. 3506.10.00 - Các sản phẩm phù hợp dùng như keo hoặc như các chất kết dính, đã đóng gói để bán lẻ như keo hoặc như các chất kết dính, trọng lượng tịnh không quá 1kg 0 0 0 - Loại khác: 3506.91.00 - - Chất kết dính làm từ các polyme thuộc các nhóm từ 39.01 đến 39.13 hoặc từ cao su 0 0 0 3506.99.00 - - Loại khác 0 0 0 35.07 Enzym; enzym đã chế biến chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 3507.10.00 - Rennet và dạng cô đặc của nó 0 0 0 3507.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 36 - Chất nổ; các sản phẩm pháo; diêm; các hợp kim tự cháy; các chế phẩm dễ cháy khác 3601.00.00 Bột nổ đẩy. * * * 3602.00.00 Thuốc nổ đã điều chế, trừ bột nổ đẩy. * * * 36.03 Dây cháy chậm; ngòi nổ; nụ xòe hoặc kíp nổ; bộ phận đánh lửa; kíp nổ điện. 3603.00.10 - Dây cháy chậm bán thành phẩm; kíp nổ cơ bản; tuýp tín hiệu * * * 3603.00.20 - Dây cháy chậm hoặc ngòi nổ * * * 3603.00.90 - Loại khác * * * 36.04 Pháo hoa, pháo hiệu, pháo mưa, pháo hiệu sương mù và các sản phẩm pháo khác. 3604.10.00 - Pháo hoa * * * 3604.90 - Loại khác: 3604.90.20 - - Pháo hoa nhỏ và kíp nổ dùng làm đồ chơi * * * 3604.90.30 - - Pháo hiệu hoặc pháo thăng thiên * * * 3604.90.90 - - Loại khác * * * 3605.00.00 Diêm, trừ các sản phẩm pháo thuộc nhóm 36.04. 7 5 0 36.06 Hợp kim xeri-sắt và các hợp kim tự cháy khác ở tất cả các dạng; các sản phẩm làm từ vật liệu dễ cháy như đã nêu trong Chú giải 2 của Chương này. 3606.10.00 - Nhiên liệu lỏng hoặc nhiên liệu khí hóa lỏng trong các vật chứa loại sử dụng để nạp hoặc nạp lại ga bật lửa và có dung tích không quá 300 cm3 7 5 0 3606.90 - Loại khác: 3606.90.10 - - Nhiên liệu rắn hoặc bán rắn, cồn rắn và các nhiên liệu được điều chế tương tự 5 0 0 3606.90.20 - - Đá lửa dùng cho bật lửa 5 0 0 3606.90.30 - - Hợp kim xeri-sắt và các hợp kim tự cháy khác ở tất cả các dạng 5 0 0 3606.90.40 - - Đuốc nhựa cây, các vật tạo sáng bằng lửa và các loại tương tự 5 0 0 3606.90.90 - - Loại khác 5 0 0 Chương 37 - Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh 37.01 Các tấm và phim để tạo ảnh ở dạng phẳng, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, bằng vật liệu bất kỳ trừ giấy, bìa hoặc vật liệu dệt; phim in ngay dạng phẳng, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, đã hoặc chưa đóng gói. 3701.10.00 - Dùng cho chụp X quang 0 0 0 3701.20.00 - Phim in ngay 5 0 0 3701.30.00 - Tấm và phim loại khác, có một chiều trên 255 mm 0 0 0 - Loại khác: 3701.91 - - Dùng cho ảnh màu (đa màu): 3701.91.10 - - - Loại phù hợp dùng cho công nghiệp in 0 0 0 3701.91.90 - - - Loại khác 5 0 0 3701.99 - - Loại khác: 3701.99.10 - - - Loại phù hợp dùng cho công nghiệp in 0 0 0 3701.99.90 - - - Loại khác 5 0 0 37.02 Phim để tạo ảnh ở dạng cuộn, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, bằng vật liệu bất kỳ trừ giấy, bìa hoặc vật liệu dệt; phim in ngay ở dạng cuộn, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng. 3702.10.00 - Dùng cho chụp X quang 0 0 0 - Phim khác, không có dãy lỗ kéo phim, có chiều rộng không quá 105 mm: 3702.31.00 - - Dùng cho ảnh màu (đa màu) 5 0 0 3702.32.00 - - Loại khác, có tráng nhũ tương bạc halogenua 0 0 0 3702.39.00 - - Loại khác 5 0 0 - Phim loại khác, không có dãy lỗ kéo phim, có chiều rộng trên 105 mm: 3702.41.00 - - Loại chiều rộng trên 610 mm và chiều dài trên 200 m, dùng cho ảnh màu (đa màu) 0 0 0 3702.42.00 - - Loại chiều rộng trên 610 mm và chiều dài trên 200 m, trừ loại dùng cho ảnh màu 0 0 0 3702.43.00 - - Loại chiều rộng trên 610 mm và chiều dài không quá 200 m 0 0 0 3702.44.00 - - Loại chiều rộng trên 105 mm nhưng không quá 610 mm 0 0 0 - Phim loại khác, dùng cho ảnh màu (đa màu): 3702.52 - - Loại chiều rộng không quá 16 mm: 3702.52.20 - - - Loại phù hợp dùng cho điện ảnh 0 0 0 3702.52.90 - - - Loại khác 0 0 0 3702.53.00 - - Loại chiều rộng trên 16 mm nhưng không quá 35 mm và chiều dài không quá 30 m, dùng làm phim chiếu 0 0 0 3702.54 - - Loại chiều rộng trên 16 mm nhưng không quá 35 mm và chiều dài không quá 30 m, trừ loại dùng làm phim chiếu: 3702.54.40 - - - Loại phù hợp dùng cho y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y hoặc trong công nghiệp in 0 0 0 3702.54.90 - - - Loại khác 0 0 0 3702.55 - - Loại chiều rộng trên 16 mm nhưng không quá 35 mm và chiều dài trên 30 m: 3702.55.20 - - - Loại phù hợp dùng cho điện ảnh 0 0 0 3702.55.50 - - - Loại phù hợp dùng cho y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y hoặc trong công nghiệp in 0 0 0 3702.55.90 - - - Loại khác 5 0 0 3702.56 - - Loại chiều rộng trên 35 mm: 3702.56.20 - - - Loại phù hợp dùng cho điện ảnh 0 0 0 3702.56.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 3702.96 - - Loại chiều rộng không quá 35 mm và chiều dài không quá 30 m: 3702.96.10 - - - Loại phù hợp dùng cho điện ảnh 0 0 0 3702.96.90 - - - Loại khác 0 0 0 3702.97 - - Loại chiều rộng không quá 35 mm và chiều dài trên 30 m: 3702.97.10 - - - Loại phù hợp dùng cho điện ảnh 0 0 0 3702.97.90 - - - Loại khác 0 0 0 3702.98 - - Loại chiều rộng trên 35 mm: 3702.98.10 - - - Loại phù hợp dùng cho điện ảnh 0 0 0 3702.98.30 - - - Loại khác, chiều dài từ 120 m trở lên 5 0 0 3702.98.90 - - - Loại khác 0 0 0 37.03 Giấy, bìa và vật liệu dệt để tạo ảnh, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng. 3703.10 - Ở dạng cuộn, có chiều rộng trên 610 mm: 3703.10.10 - - Chiều rộng không quá 1.000 mm 5 0 0 3703.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3703.20.00 - Loại khác, dùng cho ảnh màu (đa màu) 5 0 0 3703.90.00 - Loại khác 5 0 0 37.04 Tấm, phim, giấy, bìa và vật liệu dệt để tạo ảnh, đã phơi sáng nhưng chưa tráng. 3704.00.10 - Tấm hoặc phim dùng cho chụp X quang 0 0 0 3704.00.90 - Loại khác 5 0 0 37.05 Tấm và phim để tạo ảnh, đã phơi sáng, đã tráng, trừ phim dùng trong điện ảnh. 3705.10.00 - Dùng cho in offset 0 0 0 3705.90 - Loại khác: 3705.90.10 - - Dùng cho chụp X quang 0 0 0 3705.90.20 - - Vi phim (microfilm) 0 0 0 3705.90.90 - - Loại khác 5 0 0 37.06 Phim dùng trong điện ảnh, đã phơi sáng và đã tráng, đã hoặc chưa có rãnh tiếng hoặc chỉ có duy nhất rãnh tiếng. 3706.10 - Loại chiều rộng từ 35 mm trở lên: 3706.10.10 - - Phim thời sự, phim du lịch, phim kỹ thuật và phim khoa học 0 0 0 3706.10.30 - - Phim tài liệu khác 0 0 0 3706.10.40 - - Loại khác, chỉ có duy nhất rãnh tiếng 0 0 0 3706.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3706.90 - Loại khác: 3706.90.10 - - Phim thời sự, phim du lịch, phim kỹ thuật và phim khoa học 0 0 0 3706.90.30 - - Phim tài liệu khác 0 0 0 3706.90.40 - - Loại khác, chỉ có duy nhất rãnh tiếng 0 0 0 3706.90.90 - - Loại khác 0 0 0 37.07 Chế phẩm hóa chất để tạo ảnh (trừ vecni, keo hồ, chất kết dính và các chế phẩm tương tự); các sản phẩm chưa pha trộn dùng để tạo ảnh, đã đóng gói theo định lượng hoặc đóng gói để bán lẻ ở dạng sử dụng được ngay. 3707.10.00 - Dạng nhũ tương nhạy 0 0 0 3707.90 - Loại khác: 3707.90.10 - - Vật liệu phát sáng 0 0 0 3707.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 38 - Các sản phẩm hóa chất khác 38.01 Graphit nhân tạo; graphit dạng keo hoặc dạng bán keo; các chế phẩm làm từ graphit hoặc carbon khác ở dạng bột nhão, khối, tấm hoặc ở dạng bán thành phẩm khác. 3801.10.00 - Graphit nhân tạo 0 0 0 3801.20.00 - Graphit dạng keo hoặc dạng bán keo 0 0 0 3801.30.00 - Bột nhão carbon làm điện cực và các dạng bột nhão tương tự dùng để lót lò nung 0 0 0 3801.90.00 - Loại khác 0 0 0 38.02 Carbon hoạt tính; các sản phẩm khoáng chất tự nhiên hoạt tính; muội động vật, kể cả tàn muội động vật. 3802.10.00 - Carbon hoạt tính 0 0 0 3802.90 - Loại khác: 3802.90.10 - - Bauxit hoạt tính 0 0 0 3802.90.20 - - Đất sét hoạt tính hoặc đất hoạt tính 0 0 0 3802.90.90 - - Loại khác 0 0 0 3803.00.00 Dầu tall, đã hoặc chưa tinh chế. 0 0 0 38.04 Dung dịch kiềm thải ra trong quá trình sản xuất bột giấy từ gỗ, đã hoặc chưa cô đặc, khử đường hoặc xử lý hóa học, kể cả lignin sulphonat, nhưng trừ dầu tall thuộc nhóm 38.03. 3804.00.10 - Dung dịch kiềm sulphit cô đặc 0 0 0 3804.00.90 - Loại khác 0 0 0 38.05 Dầu turpentine gôm, dầu turpentine gỗ hoặc dầu turpentine sulphate và các loại dầu terpenic khác được sản xuất bằng phương pháp chưng cất hoặc xử lý cách khác từ gỗ cây lá kim; chất dipentene thô; turpentine sulphit và para-cymene thô khác; dầu thông có chứa alpha-terpineol như thành phần chủ yếu. 3805.10.00 - Dầu turpentine gôm, dầu turpentine gỗ hoặc dầu turpentine sulphate 0 0 0 3805.90.00 - Loại khác 0 0 0 38.06 Colophan và axit nhựa cây, và các dẫn xuất của chúng; tinh dầu colophan và dầu colophan; gôm nấu chảy lại. 3806.10.00 - Colophan và axit nhựa cây 0 0 0 3806.20.00 - Muối colophan, muối của axit nhựa cây hoặc muối của các dẫn xuất của colophan hoặc axit nhựa cây, trừ các muối của sản phẩm cộng của colophan 0 0 0 3806.30 - Gôm este: 3806.30.10 - - Dạng khối 0 0 0 3806.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3806.90 - Loại khác: 3806.90.10 - - Gôm nấu chảy lại ở dạng khối 0 0 0 3806.90.90 - - Loại khác 0 0 0 3807.00.00 Hắc ín gỗ; dầu hắc ín gỗ; creosote gỗ; naphtha gỗ; hắc ín thực vật; hắc ín cho quá trình ủ rượu, bia và các chế phẩm tương tự dựa trên colophan, axít nhựa cây hay các hắc ín thực vật. 0 0 0 38.08 Thuốc trừ côn trùng, thuốc diệt loài gặm nhấm, thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ, thuốc chống nẩy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng, thuốc khử trùng và các sản phẩm tương tự, đóng gói sẵn hoặc đóng gói để bán lẻ hoặc như các chế phẩm hoặc sản phẩm (ví dụ, băng, bấc và nến đã xử lý lưu huỳnh và giấy bẫy ruồi). 3808.50 - Hàng hóa đã nêu trong Chú giải phân nhóm 1 của Chương này: 3808.50.10 - - Thuốc trừ côn trùng 0 0 0 - - Thuốc diệt nấm: 3808.50.21 - - - Dạng bình xịt 0 0 0 3808.50.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thuốc diệt cỏ: 3808.50.31 - - - Dạng bình xịt 0 0 0 3808.50.39 - - - Loại khác 0 0 0 3808.50.40 - - Thuốc chống nảy mầm 0 0 0 3808.50.50 - - Thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng 0 0 0 3808.50.60 - - Thuốc khử trùng 0 0 0 - - Loại khác: 3808.50.91 - - - Thuốc bảo quản gỗ, là chế phẩm chứa chất diệt côn trùng hoặc diệt nấm, trừ chất phủ bề mặt 0 0 0 3808.50.99 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 3808.91 - - Thuốc trừ côn trùng: - - - Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng: 3808.91.11 - - - - Có 2-(1-Methylpropyl) phenol methylcarbamate) 0 0 0 3808.91.19 - - - - Loại khác 0 0 0 3808.91.20 - - - Hương vòng chống muỗi 0 0 0 3808.91.30 - - - Tấm thuốc diệt muỗi 0 0 0 - - - Loại khác: - - - - Dạng bình xịt: 3808.91.91 - - - - - Có chức năng khử mùi 0 0 0 3808.91.92 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Loại khác: 3808.91.93 - - - - - Có chức năng khử mùi 0 0 0 3808.91.99 - - - - - Loại khác 0 0 0 3808.92 - - Thuốc diệt nấm: - - - Dạng bình xịt: 3808.92.11 - - - - Có hàm lượng validamycin không vượt quá 3% tính theo trọng lượng tịnh 0 0 0 3808.92.19 - - - - Loại khác 0 0 0 3808.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 3808.93 - - Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng: - - - Thuốc diệt cỏ: 3808.93.11 - - - - Dạng bình xịt 0 0 0 3808.93.19 - - - - Loại khác 0 0 0 3808.93.20 - - - Thuốc chống nảy mầm 0 0 0 3808.93.30 - - - Thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng 0 0 0 3808.94 - - Thuốc khử trùng: 3808.94.10 - - - Có chứa hỗn hợp các axit hắc ín than đá và các chất kiềm 0 0 0 3808.94.20 - - - Loại khác, dạng bình xịt 0 0 0 3808.94.90 - - - Loại khác 0 0 0 3808.99 - - Loại khác: 3808.99.10 - - - Thuốc bảo quản gỗ, chứa chất diệt côn trùng hoặc diệt nấm 0 0 0 3808.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 38.09 Tác nhân để hoàn tất, các chế phẩm tải thuốc nhuộm để làm tăng tốc độ nhuộm màu hoặc để hãm màu và các sản phẩm và chế phẩm khác (ví dụ, chất xử lý hoàn tất vải và thuốc gắn màu), dùng trong ngành dệt, giấy, thuộc da hoặc các ngành công nghiệp tương tự, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 3809.10.00 - Dựa trên thành phần cơ bản là tinh bột 0 0 0 - Loại khác: 3809.91 - - Loại dùng trong công nghiệp dệt hoặc các ngành công nghiệp tương tự: 3809.91.10 - - - Tác nhân làm mềm (chất làm mềm) 0 0 0 3809.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 3809.92.00 - - Loại dùng trong công nghiệp giấy hoặc các ngành công nghiệp tương tự 0 0 0 3809.93.00 - - Loại dùng trong công nghiệp thuộc da hoặc các ngành công nghiệp tương tự 0 0 0 38.10 Chế phẩm tẩy sạch cho bề mặt kim loại; chất giúp chảy và các chế phẩm phụ trợ khác dùng cho hàn thiếc, hàn hơi hoặc hàn điện; bột và bột nhão gồm kim loại và các vật liệu khác dùng để hàn thiếc, hàn hơi hoặc hàn điện; các chế phẩm dùng làm lõi hoặc vỏ cho điện cực hàn hoặc que hàn. 3810.10.00 - Các chế phẩm tẩy sạch cho bề mặt kim loại; bột và bột nhão gồm kim loại và các vật liệu khác dùng để hàn thiếc, hàn hơi hoặc hàn điện 0 0 0 3810.90.00 - Loại khác 0 0 0 38.11 Chế phẩm chống kích nổ, chất ức chế quá trình oxy hóa, chất chống dính, chất làm tăng độ nhớt, chế phẩm chống ăn mòn và các chất phụ gia đã điều chế khác, dùng cho dầu khoáng (kể cả xăng) hoặc cho các loại chất lỏng dùng như dầu khoáng. - Chế phẩm chống kích nổ: 3811.11.00 - - Từ hợp chất chì 0 0 0 3811.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Các phụ gia cho dầu bôi trơn: 3811.21 - - Chứa dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ khoáng bitum: 3811.21.10 - - - Đã đóng gói để bán lẻ 0 0 0 3811.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 3811.29.00 - - Loại khác 0 0 0 3811.90 - Loại khác: 3811.90.10 - - Chế phẩm chống gỉ hoặc chống ăn mòn 0 0 0 3811.90.90 - - Loại khác 0 0 0 38.12 Hỗn hợp xúc tiến lưu hóa cao su đã điều chế; các hợp chất hóa dẻo cao su hoặc plastic, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các chế phẩm chống oxy hóa và các hợp chất khác làm ổn định cao su hoặc plastic. 3812.10.00 - Hỗn hợp xúc tiến lưu hóa cao su đã điều chế 0 0 0 3812.20.00 - Hợp chất hóa dẻo dùng cho cao su hay plastic 0 0 0 3812.30.00 - Các chế phẩm chống oxy hóa và các hợp chất khác làm ổn định cao su hay plastic 0 0 0 3813.00.00 Các chế phẩm và các vật liệu nạp cho bình dập lửa; lựu đạn dập lửa đã nạp. 0 0 0 3814.00.00 Hỗn hợp dung môi hữu cơ và các chất pha loãng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các chất tẩy sơn hoặc tẩy vecni đã pha chế. 0 0 0 38.15 Chất khơi mào phản ứng, các chất xúc tác phản ứng và các chế phẩm xúc tác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. - Chất xúc tác có nền: 3815.11.00 - - Chứa niken hoặc hợp chất niken như chất hoạt tính 0 0 0 3815.12.00 - - Chứa kim loại quý hoặc hợp chất kim loại quý như chất hoạt tính 0 0 0 3815.19.00 - - Loại khác 0 0 0 3815.90.00 - Loại khác 0 0 0 38.16 Xi măng, vữa, bê tông chịu lửa và các loại vật liệu kết cấu tương tự, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 38.01. 3816.00.10 - Xi măng chịu lửa 0 0 0 3816.00.90 - Loại khác 0 0 0 3817.00.00 Các loại alkylbenzen hỗn hợp và các loại alkylnaphthalene hỗn hợp, trừ các chất thuộc nhóm 27.07 hoặc nhóm 29.02. 0 0 0 3818.00.00 Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự; các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử. 0 0 0 3819.00.00 Chất lỏng dùng trong bộ hãm thủy lực và các chất lỏng đã được điều chế khác dùng cho sự truyền động thủy lực, không chứa hoặc chứa dưới 70% tính theo trọng lượng dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hay các loại dầu thu được từ khoáng bi-tum. 0 0 0 3820.00.00 Chế phẩm chống đông và chất lỏng khử đóng băng đã điều chế. 0 0 0 38.21 Môi trường nuôi cấy đã điều chế để phát triển hoặc nuôi các vi sinh vật (kể cả các virút và các loại tương tự) hoặc tế bào của thực vật, người hoặc động vật. 3821.00.10 - Môi trường nuôi cấy đã điều chế để phát triển các vi sinh vật 0 0 0 3821.00.90 - Loại khác 0 0 0 38.22 Chất thử chẩn đoán bệnh hoặc chất thử thí nghiệm có lớp bồi, chất thử chẩn đoán hoặc chất thử thí nghiệm được điều chế có hoặc không có lớp bồi, trừ loại thuộc nhóm 30.02 hoặc nhóm 30.06; các chất quy chiếu được chứng nhận. 3822.00.10 - Tấm, phiến, màng, lá và dải bằng plastic được thấm, tẩm hoặc tráng phủ chất thử chẩn đoán bệnh hoặc chất thử thí nghiệm 0 0 0 3822.00.20 - Bìa, tấm xơ sợi xenlulo và màng xơ sợi xenlulo được thấm, tẩm hoặc tráng phủ chất thử chẩn đoán bệnh hay chất thử thí nghiệm 0 0 0 3822.00.30 - Dải và băng chỉ thị màu dùng cho nồi hấp khử trùng 5 0 0 3822.00.90 - Loại khác 0 0 0 38.23 Axit béo monocarboxylic công nghiệp; dầu axit từ quá trình tinh lọc; cồn béo công nghiệp. - Axit béo monocarboxylic công nghiệp; dầu axit từ quá trình tinh lọc: 3823.11.00 - - Axit stearic 0 0 0 3823.12.00 - - Axit oleic 0 0 0 3823.13.00 - - Axit béo dầu tall 0 0 0 3823.19 - - Loại khác: 3823.19.10 - - - Dầu axit từ quá trình tinh lọc 0 0 0 3823.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 3823.70 - Cồn béo công nghiệp: 3823.70.10 - - Dạng sáp 0 0 0 3823.70.90 - - Loại khác 0 0 0 38.24 Chất gắn đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm chứa hỗn hợp các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 3824.10.00 - Các chất gắn đã điều chế dùng cho khuôn đúc hoặc lõi đúc 0 0 0 3824.30.00 - Cacbua kim loại không kết tụ trộn với nhau hoặc trộn với các chất gắn kim loại 0 0 0 3824.40.00 - Phụ gia đã điều chế dùng cho xi măng, vữa hoặc bê tông 0 0 0 3824.50.00 - Vữa và bê tông không chịu lửa 0 0 0 3824.60.00 - Sorbitol trừ loại thuộc phân nhóm 2905.44 0 0 0 - Hỗn hợp chứa các dẫn xuất halogen hóa của metan, etan hoặc propan: 3824.71 - - Chứa chlorofluorocarbons (CFCs), chứa hoặc không chứa hydrochlorofluorocarbons (HCFCs), perfluorocarbons (PFCs) hoặc hydrofluorocarbons (HFCs): 3824.71.10 - - - Dầu dùng cho máy biến thế và bộ phận ngắt mạch, có hàm lượng nhỏ hơn 70% tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum 0 0 0 3824.71.90 - - - Loại khác 0 0 0 3824.72.00 - - Chứa bromochlorodifluoromethane, bromotrifluoromethane hoặc dibromotetrafluoroethanes 0 0 0 3824.73.00 - - Chứa hydrobromofluorocarbons (HBFCs) 0 0 0 3824.74 - - Chứa hydrochlorofluorocarbons (HCFCs), chứa hoặc không chứa perfluorocarbons (PFCs) hoặc hydrofluorocarbons (HFCs), nhưng không chứa chlorofluorocarbons (CFCs): 3824.74.10 - - - Dầu dùng cho máy biến thế và bộ phận ngắt mạch, có hàm lượng nhỏ hơn 70% tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum 0 0 0 3824.74.90 - - - Loại khác 0 0 0 3824.75.00 - - Chứa carbon tetrachloride 0 0 0 3824.76.00 - - Chứa 1,1,1 - trichloroethane (methyl chloroform) 0 0 0 3824.77.00 - - Chứa bromomethane (methyl bromide) hoặc bromochloromethane 0 0 0 3824.78.00 - - Chứa perfluorocarbons (PFCs) hoặc hydrofluorocarbons (HFCs), nhưng không chứa chlorofluorocarbons (CFCs) hoặc hydrochlorofluorocarbons (HCFCs) 0 0 0 3824.79.00 - - Loại khác 0 0 0 - Hỗn hợp và các chế phẩm chứa oxirane (oxit etylen), polybrominated biphenyls (PBBs), polychlorinated biphenyls (PCBs), polychlorinated terphenyls (PCTs) hoặc tris(2,3- dibromopropyl) phosphate: 3824.81.00 - - Chứa oxirane (oxit etylen) 0 0 0 3824.82.00 - - Chứa polychlorinated biphenyls (PCBs), polychlorinated terphenyls (PCTs) hoặc polybrominated biphenyls (PBBs) 0 0 0 3824.83.00 - - Chứa (2,3-dibromopropyl) phosphate 0 0 0 3824.90 - Loại khác: 3824.90.10 - - Chất tẩy mực, sửa bản in từ khuôn tô và chất tẩy rửa dạng lỏng khác, đã đóng gói để bán lẻ 0 0 0 3824.90.30 - - Bột nhão để sao in với thành phần cơ bản là gelatin, đã đóng thành trọng lượng lớn hoặc dùng ngay (ví dụ, bồi trên giấy hay trên vật liệu dệt) 0 0 0 3824.90.40 - - Hỗn hợp dung môi vô cơ 0 0 0 3824.90.50 - - Dầu acetone 0 0 0 3824.90.60 - - Các chế phẩm hóa chất có chứa bột ngọt (monosodium glutamate) 7 5 0 3824.90.70 - - Các chế phẩm hóa chất khác, dùng trong chế biến thực phẩm 0 0 0 - - Loại khác: 3824.90.91 - - - Naphthenic axit, muối không tan trong nước và este của chúng 0 0 0 3824.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 38.25 Các sản phẩm còn lại của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; rác thải đô thị; bùn cặn của nước thải; các chất thải khác được nêu ở Chú giải 6 của Chương này. 3825.10.00 - Rác thải đô thị * * * 3825.20.00 - Bùn cặn của nước thải * * * 3825.30 - Rác thải bệnh viện: 3825.30.10 - - Bơm tiêm, kim tiêm, ống dẫn lưu và các loại tương tự * * * 3825.30.90 - - Loại khác * * * - Dung môi hữu cơ thải: 3825.41.00 - - Đã halogen hóa * * * 3825.49.00 - - Loại khác * * * 3825.50.00 - Chất thải từ dung dịch tẩy kim loại, chất lỏng thủy lực, dầu phanh và chất lỏng chống đông * * * - Chất thải khác từ ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan: 3825.61.00 - - Chứa chủ yếu các hợp chất hữu cơ * * * 3825.69.00 - - Loại khác * * * 3825.90.00 - Loại khác * * * 38.26 Diesel sinh học và hỗn hợp của chúng, không chứa hoặc chứa dưới 70% trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc dầu thu được từ các khoáng bi-tum. 3826.00.10 - Este metyl dầu dừa (CME) 0 0 0 3826.00.90 - Loại khác 0 0 0 Chương 39 - Plastic và các sản phẩm bằng plastic 39.01 Polyme từ etylen, dạng nguyên sinh. 3901.10 - Polyetylen có trọng lượng riêng dưới 0,94: - - Dạng lỏng hoặc dạng nhão: 3901.10.12 - - - Polyetylen cấu trúc thẳng có nhánh ngắn tỷ trọng thấp (LLDPE) 0 0 0 3901.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 3901.10.92 - - - Polyetylen cấu trúc thẳng có nhánh ngắn tỷ trọng thấp (LLDPE) 0 0 0 3901.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 3901.20.00 - Polyetylen có trọng lượng riêng từ 0,94 trở lên 0 0 0 3901.30.00 - Copolyme etylen-vinyl axetat 0 0 0 3901.90 - Loại khác: 3901.90.40 - - Dạng phân tán 0 0 0 3901.90.90 - - Loại khác 0 0 0 39.02 Polyme từ propylen hoặc từ các olefin khác, dạng nguyên sinh. 3902.10 - Polypropylen: 3902.10.30 - - Dạng phân tán 0 0 0 3902.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3902.20.00 - Polyisobutylen 0 0 0 3902.30 - Copolyme propylen: 3902.30.30 - - Dạng lỏng hoặc dạng nhão 0 0 0 3902.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3902.90 - Loại khác: 3902.90.10 - - Polypropylen đã clo hóa dùng để sản xuất mực in 0 0 0 3902.90.90 - - Loại khác 0 0 0 39.03 Polyme từ styren, dạng nguyên sinh. - Polystyren: 3903.11 - - Loại giãn nở được: 3903.11.10 - - - Dạng hạt 0 0 0 3903.11.90 - - - Dạng khác 0 0 0 3903.19 - - Loại khác: 3903.19.10 - - - Dạng phân tán 0 0 0 - - - Dạng hạt: 3903.19.21 - - - - Polystyren loại chịu tác động cao (HIPS) 0 0 0 3903.19.29 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 3903.19.91 - - - - Polystyren Loại chịu tác động cao (HIPS) 0 0 0 3903.19.99 - - - - Loại khác 0 0 0 3903.20 - Copolyme styren-acrylonitril (SAN): 3903.20.40 - - Dạng phân tán trong môi trường nước 0 0 0 3903.20.50 - - Dạng phân tán trong môi trường không chứa nước 0 0 0 3903.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3903.30 - Copolyme acrylonitril-butadien-styren (ABS): 3903.30.40 - - Dạng phân tán trong môi trường nước 0 0 0 3903.30.50 - - Dạng phân tán trong môi trường không chứa nước 0 0 0 3903.30.60 - - Dạng hạt 0 0 0 3903.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3903.90 - Loại khác: 3903.90.30 - - Dạng phân tán 0 0 0 - - Loại khác: 3903.90.91 - - - Polystyren loại chịu tác động cao (HIPS) 0 0 0 3903.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 39.04 Polyme từ vinyl clorua hoặc từ olefin đã halogen hóa khác, dạng nguyên sinh. 3904.10 - Poly (vinyl clorua), chưa pha trộn với bất kỳ chất nào khác: 3904.10.10 - - Polyme đồng nhất, sản xuất theo công nghệ huyền phù 8 8 8 - - Loại khác: 3904.10.91 - - - Dạng hạt 10 10 10 3904.10.92 - - - Dạng bột 0 0 0 3904.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 - Poly (vinyl clorua) khác: 3904.21 - - Chưa hóa dẻo: 3904.21.10 - - - Dạng hạt 10 10 10 3904.21.20 - - - Dạng bột 8 8 8 3904.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 3904.22 - - Đã hóa dẻo: 3904.22.10 - - - Dạng phân tán 0 0 0 3904.22.20 - - - Dạng hạt 10 10 10 3904.22.30 - - - Dạng bột 8 8 8 3904.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 3904.30 - Copolyme vinyl clorua-vinyl axetat: 3904.30.10 - - Dạng hạt 0 0 0 3904.30.20 - - Dạng bột 0 0 0 3904.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3904.40 - Copolyme vinyl clorua khác: 3904.40.10 - - Dạng hạt 0 0 0 3904.40.20 - - Dạng bột 0 0 0 3904.40.90 - - Loại khác 0 0 0 3904.50 - Polyme vinyliden clorua: 3904.50.40 - - Dạng phân tán 0 0 0 3904.50.50 - - Dạng hạt 0 0 0 3904.50.60 - - Dạng bột 0 0 0 3904.50.90 - - Loại khác 0 0 0 - Fluoro-polyme: 3904.61 - - Polytetrafloroetylen: 3904.61.10 - - - Dạng hạt 0 0 0 3904.61.20 - - - Dạng bột 0 0 0 3904.61.90 - - - Loại khác 0 0 0 3904.69 - - Loại khác: 3904.69.30 - - - Dạng phân tán 0 0 0 3904.69.40 - - - Dạng hạt 0 0 0 3904.69.50 - - - Dạng bột 0 0 0 3904.69.90 - - - Loại khác 0 0 0 3904.90 - Loại khác: 3904.90.30 - - Dạng phân tán 0 0 0 3904.90.40 - - Dạng hạt 0 0 0 3904.90.50 - - Dạng bột 0 0 0 3904.90.90 - - Loại khác 0 0 0 39.05 Polyme từ vinyl axetat hay từ các vinyl este khác, dạng nguyên sinh; các polyme vinyl khác ở dạng nguyên sinh. - Poly (vinyl axetat): 3905.12.00 - - Dạng phân tán trong môi trường nước 0 0 0 3905.19 - - Loại khác: 3905.19.10 - - - Dạng lỏng hoặc dạng nhão 0 0 0 3905.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Copolyme vinyl axetat: 3905.21.00 - - Dạng phân tán trong môi trường nước 0 0 0 3905.29.00 - - Loại khác 0 0 0 3905.30 - Poly (vinyl alcohol), có hoặc không chứa các nhóm axetat chưa thủy phân: 3905.30.10 - - Dạng phân tán 0 0 0 3905.30.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 3905.91 - - Copolyme: 3905.91.10 - - - Dạng phân tán 0 0 0 3905.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 3905.99 - - Loại khác: 3905.99.10 - - - Dạng phân tán trong môi trường nước 0 0 0 3905.99.20 - - - Dạng phân tán trong môi trường không chứa nước 0 0 0 3905.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 39.06 Polyme acrylic dạng nguyên sinh. 3906.10 - Poly (metyl metacrylat): 3906.10.10 - - Dạng phân tán 0 0 0 3906.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3906.90 - Loại khác: 3906.90.20 - - Dạng phân tán 0 0 0 - - Loại khác: 3906.90.92 - - - Natri polyacrylat 0 0 0 3906.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 39.07 Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxit, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa alkyd, este polyallyl và các polyeste khác, dạng nguyên sinh. 3907.10.00 - Polyaxetal 0 0 0 3907.20 - Polyete khác: 3907.20.10 - - Polytetrametylen ete glycol 0 0 0 3907.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3907.30 - Nhựa epoxit: 3907.30.20 - - Loại dùng để phủ, dạng bột 0 0 0 3907.30.30 - - Dạng lỏng hoặc dạng nhão 0 0 0 3907.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3907.40.00 - Polycarbonat 0 0 0 3907.50 - Nhựa alkyd: 3907.50.10 - - Dạng lỏng hoặc dạng nhão 0 0 0 3907.50.90 - - Loại khác 0 0 0 3907.60 - Poly (etylen terephthalat): 3907.60.10 - - Dạng phân tán 0 0 0 3907.60.20 - - Dạng hạt 0 0 0 3907.60.90 - - Loại khác 0 0 0 3907.70.00 - Poly (axit lactic) 0 0 0 - Polyeste khác: 3907.91 - - Chưa no: 3907.91.20 - - - Dạng mảnh vỡ 0 0 0 3907.91.30 - - - Dạng lỏng hoặc dạng nhão 0 0 0 3907.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 3907.99 - - Loại khác: 3907.99.40 - - - Loại dùng để phủ, dạng bột 0 0 0 3907.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 39.08 Polyamide dạng nguyên sinh. 3908.10 - Polyamide-6, -11,- 12, -6,6, -6,9, -6,10 hoặc -6,12: 3908.10.10 - - Polyamide-6 0 0 0 3908.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3908.90.00 - Loại khác 0 0 0 39.09 Nhựa amino, nhựa phenolic và polyurethan, dạng nguyên sinh. 3909.10 - Nhựa ure; nhựa thioure: 3909.10.10 - - Hợp chất dùng để đúc 0 0 0 3909.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3909.20 - Nhựa melamin: 3909.20.10 - - Hợp chất dùng để đúc 0 0 0 3909.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3909.30 - Nhựa amino khác: 3909.30.10 - - Hợp chất dùng để đúc 0 0 0 - - Loại khác: 3909.30.91 - - - Nhựa glyoxal monourein 0 0 0 3909.30.99 - - - Loại khác 0 0 0 3909.40 - Nhựa phenolic: 3909.40.10 - - Hợp chất dùng để đúc trừ phenol formaldehyt 0 0 0 3909.40.90 - - Loại khác 0 0 0 3909.50.00 - Polyurethan 0 0 0 39.10 Silicon dạng nguyên sinh. 3910.00.20 - Dạng phân tán hoặc dạng hòa tan 0 0 0 3910.00.90 - Loại khác 0 0 0 39.11 Nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron-inden, polyterpen, polysulphua, polysulphon và các sản phẩm khác đã nêu trong Chú giải 3 của Chương này, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, dạng nguyên sinh. 3911.10.00 - Nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron, nhựa inden hoặc nhựa cumaron-inden và polyterpen 0 0 0 3911.90.00 - Loại khác 0 0 0 39.12 Xenlulo và các dẫn xuất hóa học của nó, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, dạng nguyên sinh. - Axetat xenlulo: 3912.11.00 - - Chưa hóa dẻo 0 0 0 3912.12.00 - - Đã hóa dẻo 0 0 0 3912.20 - Nitrat xenlulo (bao gồm cả dung dịch dạng keo): - - Chưa hóa dẻo: 3912.20.11 - - - Nitroxenlulo bán hoàn thiện đã ngâm nước 0 0 0 3912.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 3912.20.20 - - Đã hóa dẻo 0 0 0 - Ete xenlulo: 3912.31.00 - - Carboxymethylcellulose và muối của nó 0 0 0 3912.39.00 - - Loại khác 0 0 0 3912.90 - Loại khác: 3912.90.20 - - Dạng hạt 0 0 0 3912.90.90 - - Loại khác 0 0 0 39.13 Polyme tự nhiên (ví dụ, axit alginic) và các polyme tự nhiên đã biến đổi (ví dụ, protein đã làm cứng, các dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, dạng nguyên sinh. 3913.10.00 - Axit alginic, các muối và este của nó 0 0 0 3913.90 - Loại khác: 3913.90.10 - - Protein đã làm cứng 0 0 0 3913.90.20 - - Các dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên 0 0 0 3913.90.30 - - Polyme từ tinh bột 0 0 0 3913.90.90 - - Loại khác 0 0 0 3914.00.00 Chất trao đổi ion làm từ các polyme thuộc các nhóm từ 39.01 đến 39.13, dạng nguyên sinh. 0 0 0 39.15 Phế liệu, phế thải và mẩu vụn, của plastic. 3915.10 - Từ polyme etylen: 3915.10.10 - - Dạng xốp, không cứng 0 0 0 3915.10.90 - - Loại khác 0 0 0 3915.20 - Từ polyme styren: 3915.20.10 - - Dạng xốp, không cứng 0 0 0 3915.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3915.30 - Từ polyme vinyl clorua: 3915.30.10 - - Dạng xốp, không cứng 0 0 0 3915.30.90 - - Loại khác 0 0 0 3915.90.00 - Từ plastic khác 0 0 0 39.16 Plastic dạng sợi monofilament có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ trên 1 mm, dạng thanh, que và các dạng hình, đã hoặc chưa gia công bề mặt, nhưng chưa gia công cách khác. 3916.10 - Từ polyme etylen: 3916.10.10 - - Sợi monofilament 0 0 0 3916.10.20 - - Dạng thanh, que và các dạng hình 0 0 0 3916.20 - Từ polyme vinyl clorua: 3916.20.10 - - Sợi monofilament 0 0 0 3916.20.20 - - Dạng thanh, que và các dạng hình 0 0 0 3916.90 - Từ plastic khác: - - Từ protein đã làm cứng: 3916.90.41 - - - Sợi monofilament 0 0 0 3916.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 3916.90.50 - - Từ sợi lưu hóa 0 0 0 3916.90.60 - - Từ các dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên 0 0 0 - - Loại khác: 3916.90.91 - - - Sợi monofilament 0 0 0 3916.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 39.17 Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, và các phụ kiện dùng để ghép nối chúng (ví dụ, các đoạn nối, khuỷu, vành đệm), bằng plastic. 3917.10 - Ruột nhân tạo (vỏ xúc xích) bằng protein đã làm cứng hoặc bằng chất liệu xenlulo: 3917.10.10 - - Từ protein đã được làm cứng 0 0 0 3917.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Ống, ống dẫn và ống vòi, loại cứng: 3917.21.00 - - Bằng polyme etylen 5 0 0 3917.22.00 - - Bằng polyme propylen 5 0 0 3917.23.00 - - Bằng polyme vinyl clorua 5 0 0 3917.29.00 - - Bằng plastic khác 5 0 0 - Ống, ống dẫn và ống vòi khác: 3917.31.00 - - Ống, ống dẫn và ống vòi, loại mềm, có áp suất bục tối thiểu là 27,6 MPa 5 0 0 3917.32 - - Loại khác, chưa gia cố hoặc kết hợp với chất liệu khác, không kèm các phụ kiện: 3917.32.10 - - - Vỏ xúc xích hoặc vỏ giăm bông 0 0 0 3917.32.90 - - - Loại khác 5 0 0 3917.33.00 - - Loại khác, chưa gia cố hoặc kết hợp với chất liệu khác, có kèm các phụ kiện 5 0 0 3917.39.00 - - Loại khác 5 0 0 3917.40.00 - Các phụ kiện 5 0 0 39.18 Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic, như đã nêu trong Chú giải 9 của Chương này. 3918.10 - Từ polyme vinyl clorua: - - Tấm trải sàn: 3918.10.11 - - - Dạng tấm rời để ghép 7 5 0 3918.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 3918.10.90 - - Loại khác 7 5 0 3918.90 - Từ plastic khác: - - Tấm trải sàn: 3918.90.11 - - - Dạng tấm rời để ghép, bằng polyetylen 7 5 0 3918.90.13 - - - Loại khác, bằng polyetylen 7 5 0 3918.90.14 - - - Từ dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên 7 5 0 3918.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 3918.90.91 - - - Bằng polyetylen 7 5 0 3918.90.92 - - - Bằng dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên 7 5 0 3918.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 39.19 Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn. 3919.10 - Ở dạng cuộn có chiều rộng không quá 20 cm: 3919.10.10 - - Bằng polyme vinyl clorua 5 0 0 3919.10.20 - - Bằng polyetylen 5 0 0 3919.10.90 - - Loại khác 5 0 0 3919.90 - Loại khác: 3919.90.10 - - Bằng polyme vinyl clorua 0 0 0 3919.90.20 - - Bằng protein đã được làm cứng 0 0 0 3919.90.90 - - Loại khác 0 0 0 39.20 Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác. 3920.10.00 - Từ polyme etylen 0 0 0 3920.20 - Từ polyme propylen: 3920.20.10 - - Màng polypropylen định hướng hai chiều (BOPP) 0 0 0 3920.20.90 - - Loại khác 0 0 0 3920.30 - Từ polyme styren: 3920.30.10 - - Loại được sử dụng như chất kết dính bằng cách làm nóng chảy 0 0 0 3920.30.20 - - Tấm Acrylonitril butadien styren (ABS) sử dụng trong sản xuất tủ lạnh 0 0 0 3920.30.90 - - Loại khác 0 0 0 - Từ polyme vinyl clorua: 3920.43.00 - - Có hàm lượng chất hóa dẻo không dưới 6% tính theo trọng lượng 0 0 0 3920.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Từ polyme acrylic: 3920.51.00 - - Từ poly(metyl metacrylat) 0 0 0 3920.59.00 - - Loại khác 0 0 0 - Từ polycarbonat, nhựa alkyd, este polyallyl hoặc polyeste khác: 3920.61 - - Từ polycarbonat: 3920.61.10 - - - Dạng tấm và phiến 0 0 0 3920.61.90 - - - Loại khác 0 0 0 3920.62.00 - - Từ poly (etylen terephtalat) 0 0 0 3920.63.00 - - Từ polyeste chưa no 0 0 0 3920.69.00 - - Từ polyeste khác 0 0 0 - Từ xenlulo hoặc các dẫn xuất hóa học của nó: 3920.71 - - Từ xenlulo tái sinh: 3920.71.10 - - - Màng xenlophan 0 0 0 3920.71.90 - - - Loại khác 0 0 0 3920.73.00 - - Từ xenlulo axetat 0 0 0 3920.79 - - Từ các dẫn xuất xenlulo khác: 3920.79.10 - - - Từ nitrocellulose (thuốc nổ bông) 0 0 0 3920.79.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Từ plastic khác: 3920.91 - - Từ poly(vinyl butyral): 3920.91.10 - - - Màng dùng làm kính an toàn, độ dày trên 0,38 mm nhưng không quá 0,76 mm, và chiều rộng không quá 2 m 0 0 0 3920.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 3920.92 - - Từ polyamit: 3920.92.10 - - - Từ polyamit-6 0 0 0 3920.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 3920.93.00 - - Từ nhựa amino 0 0 0 3920.94 - - Từ nhựa phenolic: 3920.94.10 - - - Dạng tấm phenol formaldehyt (bakelit) 0 0 0 3920.94.90 - - - Loại khác 0 0 0 3920.99 - - Từ plastic khác: 3920.99.10 - - - Từ protein đã làm cứng hoặc dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên 0 0 0 3920.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 39.21 Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic. - Loại xốp: 3921.11 - - Từ polyme styren: 3921.11.20 - - - Loại cứng 0 0 0 3921.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 3921.12.00 - - Từ polyme vinyl clorua 0 0 0 3921.13 - - Từ polyurethan: 3921.13.10 - - - Loại cứng 0 0 0 3921.13.90 - - - Loại khác 0 0 0 3921.14 - - Từ xenlulo tái sinh: 3921.14.20 - - - Loại cứng 0 0 0 3921.14.90 - - - Loại khác 0 0 0 3921.19 - - Từ plastic khác: 3921.19.20 - - - Loại cứng 0 0 0 3921.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 3921.90 - Loại khác: 3921.90.10 - - Từ sợi lưu hóa 0 0 0 3921.90.20 - - Từ protein đã làm cứng 0 0 0 3921.90.30 - - Từ các dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên 0 0 0 3921.90.90 - - Loại khác 0 0 0 39.22 Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa, bệ và nắp xí bệt, bình xả nước và các thiết bị vệ sinh tương tự, bằng plastic. 3922.10 - Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa và chậu rửa: 3922.10.10 - - Bồn tắm 7 5 0 3922.10.90 - - Loại khác 7 5 0 3922.20.00 - Bệ và nắp xí bệt 7 5 0 3922.90 - Loại khác: - - Bệ rửa, bình xả nước và bệ tiểu: 3922.90.11 - - - Bộ phận của bình xả nước 7 5 0 3922.90.12 - - - Bình xả nước đã lắp sẵn các bộ phận 7 5 0 3922.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 3922.90.90 - - Loại khác 7 5 0 39.23 Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic. 3923.10 - Hộp, hòm, thùng thưa và các loại tương tự: 3923.10.10 - - Hộp đựng phim, băng từ và đĩa quang 5 0 0 3923.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Bao và túi (kể cả loại hình nón): 3923.21 - - Từ polyme etylen: - - - Túi vô trùng được gia cố bằng lá nhôm (trừ túi đáy nở-retort): 3923.21.11 - - - - Có chiều rộng từ 315 mm trở lên và có chiều dài từ 410 mm trở lên, gắn với nắp đệm kín 7 5 0 3923.21.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 3923.21.91 - - - - Túi vô trùng không được gia cố bằng lá nhôm (trừ túi đáy nở-retort), chiều rộng từ 315 mm trở lên và chiều dài từ 410 mm trở lên, gắn với nắp đệm kín 7 5 0 3923.21.99 - - - - Loại khác 7 5 0 3923.29 - - Từ plastic khác: 3923.29.10 - - - Túi vô trùng đã hoặc chưa gia cố bằng lá nhôm (trừ túi đáy nở-retort), chiều rộng từ 315 mm trở lên và chiều dài từ 410 mm trở lên, gắn với nắp đệm kín 7 5 0 3923.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 3923.30 - Bình, chai, lọ, bình thót cổ và các sản phẩm tương tự: 3923.30.20 - - Bình chứa nhiên liệu nhiều lớp được gia cố bằng sợi thủy tinh 7 5 0 3923.30.90 - - Loại khác 7 5 0 3923.40 - Suốt chỉ, ống chỉ, lõi và các vật phẩm tương tự: 3923.40.10 - - Loại phù hợp sử dụng với máy móc thuộc nhóm 84.44, 84.45 hoặc 84.48 0 0 0 3923.40.90 - - Loại khác 0 0 0 3923.50.00 - Nút, nắp, mũ van và các nút đậy khác 7 5 0 3923.90 - Loại khác: 3923.90.10 - - Tuýp để đựng kem đánh răng 0 0 0 3923.90.90 - - Loại khác 7 5 0 39.24 Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic. 3924.10.00 - Bộ đồ ăn và bộ đồ dùng nhà bếp 7 5 0 3924.90 - Loại khác: 3924.90.10 - - Bô để giường bệnh, bô đi tiểu (loại xách tay được) hoặc bô để phòng ngủ 7 5 0 3924.90.90 - - Loại khác 7 5 0 39.25 Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 3925.10.00 - Thùng chứa, bể và các loại đồ chứa đựng tương tự, dung tích trên 300 lít 7 5 0 3925.20.00 - Cửa ra vào, cửa sổ và khung của chúng và ngưỡng cửa ra vào 7 5 0 3925.30.00 - Cửa chớp, mành che (kể cả mành chớp lật), các sản phẩm tương tự và các bộ phận của nó 7 5 0 3925.90.00 - Loại khác 7 5 0 39.26 Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14. 3926.10.00 - Đồ dùng trong văn phòng hoặc trường học 7 5 0 3926.20 - Hàng may mặc và đồ phụ trợ may mặc (kể cả găng tay, găng hở ngón và găng bao tay): 3926.20.60 - - Hàng may mặc dùng để phòng hóa, phóng xạ hoặc lửa 5 0 0 3926.20.90 - - Loại khác 7 5 0 3926.30.00 - Phụ kiện lắp vào đồ nội thất, trên thân xe (coachwork) hoặc các loại tương tự 7 5 0 3926.40.00 - Tượng nhỏ và các đồ trang trí khác 7 5 0 3926.90 - Loại khác: 3926.90.10 - - Phao cho lưới đánh cá 7 5 0 3926.90.20 - - Quạt và màn che kéo bằng tay, khung và tay cầm, quai kèm theo, và các bộ phận của chúng 7 5 0 - - Các sản phẩm vệ sinh, y tế và phẫu thuật: 3926.90.32 - - - Khuôn plastic lấy dấu răng 5 0 0 3926.90.39 - - - Loại khác 5 0 0 - - Các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ: 3926.90.41 - - - Lá chắn bảo vệ của cảnh sát 0 0 0 3926.90.42 - - - Mặt nạ bảo hộ và các vật phẩm tương tự sử dụng khi hàn và trong các công việc tương tự 5 0 0 3926.90.44 - - - Đệm cứu sinh dùng để bảo vệ người ngã từ trên cao xuống 5 0 0 3926.90.49 - - - Loại khác 3 0 0 - - Các sản phẩm dùng cho công nghiệp: 3926.90.53 - - - Băng truyền hoặc băng tải hoặc dây curoa 5 0 0 3926.90.55 - - - Móc hình chữ J hoặc khối chùm bằng plastic dùng cho ngòi nổ, kíp nổ 5 0 0 3926.90.59 - - - Loại khác 5 0 0 3926.90.60 - - Dụng cụ cho gia cầm ăn 7 5 0 3926.90.70 - - Miếng đệm cho các sản phẩm may mặc hoặc các đồ phụ trợ của quần áo 7 5 0 - - Tấm thẻ để trình bày đồ nữ trang hoặc những đồ vật nhỏ để trang điểm cá nhân; chuỗi hạt; phom giày: 3926.90.81 - - - Khuôn (phom) giày 7 5 0 3926.90.82 - - - Chuỗi hạt cầu nguyện 7 5 0 3926.90.89 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 3926.90.91 - - - Loại dùng để chứa ngũ cốc 7 5 0 3926.90.92 - - - Vỏ viên nhộng loại dùng để làm thuốc 7 5 0 3926.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 Chương 40 - Cao su và các sản phẩm bằng cao su 40.01 Cao su tự nhiên, nhựa cây batata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải. 4001.10 - Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa: - - Chứa trên 0,5% hàm lượng amoniac tính theo thể tích: 4001.10.11 - - - Được cô đặc bằng ly tâm 0 0 0 4001.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Chứa không quá 0,5% hàm lượng amoniac tính theo thể tích: 4001.10.21 - - - Được cô đặc bằng ly tâm 0 0 0 4001.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 - Cao su tự nhiên ở dạng khác: 4001.21 - - Tờ cao su xông khói: 4001.21.10 - - - RSS hạng 1 0 0 0 4001.21.20 - - - RSS hạng 2 0 0 0 4001.21.30 - - - RSS hạng 3 0 0 0 4001.21.40 - - - RSS hạng 4 0 0 0 4001.21.50 - - - RSS hạng 5 0 0 0 4001.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 4001.22 - - Cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật (TSNR): 4001.22.10 - - - TSNR 10 0 0 0 4001.22.20 - - - TSNR 20 0 0 0 4001.22.30 - - - TSNR L 0 0 0 4001.22.40 - - - TSNR CV 0 0 0 4001.22.50 - - - TSNR GP 0 0 0 4001.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 4001.29 - - Loại khác: 4001.29.10 - - - Cao su dạng tờ được làm khô bằng không khí 0 0 0 4001.29.20 - - - Crếp từ mủ cao su 0 0 0 4001.29.30 - - - Crếp làm đế giầy 0 0 0 4001.29.40 - - - Crếp tái chế, kể cả vỏ crếp làm từ mẩu cao su vụn 0 0 0 4001.29.50 - - - Crếp loại khác 0 0 0 4001.29.60 - - - Cao su chế biến cao cấp 0 0 0 4001.29.70 - - - Váng cao su 0 0 0 4001.29.80 - - - Loại tận thu (trên cây, dưới đất hoặc loại đã hun khói) và phần thừa lại trên cốc 0 0 0 - - - Loại khác: 4001.29.91 - - - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4001.29.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4001.30 - Nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự: - - Jelutong: 4001.30.11 - - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4001.30.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 4001.30.91 - - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4001.30.99 - - - Loại khác 0 0 0 40.02 Cao su tổng hợp và các chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, tờ hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, tờ hoặc dải. - Cao su styren-butadien (SBR); cao su styren-butadien đã được carboxyl hóa (XSBR): 4002.11.00 - - Dạng latex (dạng mủ cao su) 0 0 0 4002.19 - - Loại khác: 4002.19.10 - - - Dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, tờ hoặc dải chưa lưu hóa, chưa pha trộn 0 0 0 4002.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 4002.20 - Cao su butadien (BR): 4002.20.10 - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4002.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Cao su isobuten-isopren (butyl) (IIR); cao su halo-isobuten-isopren (CIIR hoặc BIIR): 4002.31 - - Cao su isobuten-isopren (butyl) (IIR): 4002.31.10 - - - Dạng tấm, tờ hoặc dải chưa lưu hóa, chưa pha trộn 0 0 0 4002.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 4002.39 - - Loại khác: 4002.39.10 - - - Dạng tấm, tờ hoặc dải chưa lưu hóa, chưa pha trộn 0 0 0 4002.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Cao su clopren (clobutadien) (CR): 4002.41.00 - - Dạng latex (dạng mủ cao su) 0 0 0 4002.49 - - Loại khác: 4002.49.10 - - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4002.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Cao su acrylonitril-butadien (NBR): 4002.51.00 - - Dạng latex (dạng mủ cao su) 0 0 0 4002.59 - - Loại khác: 4002.59.10 - - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4002.59.90 - - - Loại khác 0 0 0 4002.60 - Cao su isopren (IR): 4002.60.10 - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4002.60.90 - - Loại khác 0 0 0 4002.70 - Cao su diene chưa liên hợp-etylen-propylen (EPDM): 4002.70.10 - - Dạng nguyên sinh 0 0 0 4002.70.90 - - Loại khác 0 0 0 4002.80 - Hỗn hợp của sản phẩm bất kỳ thuộc nhóm 40.01 với sản phẩm bất kỳ của nhóm này: 4002.80.10 - - Hỗn hợp mủ cao su tự nhiên với mủ cao su tổng hợp 0 0 0 4002.80.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 4002.91.00 - - Dạng latex (dạng mủ cao su) 0 0 0 4002.99 - - Loại khác: 4002.99.20 - - - Dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, tờ hoặc dải chưa lưu hóa, chưa pha trộn 0 0 0 4002.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 4003.00.00 Cao su tái sinh ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, tờ hoặc dải. 0 0 0 4004.00.00 Phế liệu, phế thải và mảnh vụn từ cao su (trừ cao su cứng) và bột và hạt thu được từ chúng. 0 0 0 40.05 Cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, tờ hoặc dải. 4005.10 - Hỗn hợp với muội carbon hoặc silica: 4005.10.10 - - Của keo tự nhiên 0 0 0 4005.10.90 - - Loại khác 0 0 0 4005.20.00 - Dạng hòa tan; dạng phân tán trừ các sản phẩm thuộc phân nhóm 4005.10 0 0 0 - Loại khác: 4005.91 - - Dạng tấm, tờ và dải: 4005.91.10 - - - Của keo tự nhiên 0 0 0 4005.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 4005.99 - - Loại khác: 4005.99.10 - - - Dạng latex (dạng mủ cao su) 0 0 0 4005.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 40.06 Các dạng khác (ví dụ, thanh, ống và dạng hình) và các sản phẩm khác (ví dụ, đĩa và vòng), bằng cao su chưa lưu hóa. 4006.10.00 - Dải “camel- back” dùng để đắp lại lốp cao su 0 0 0 4006.90 - Loại khác: 4006.90.10 - - Của keo tự nhiên 0 0 0 4006.90.90 - - Loại khác 0 0 0 4007.00.00 Chỉ sợi và dây bện bằng cao su lưu hóa. 0 0 0 40.08 Tấm, tờ, dải, thanh và dạng hình, bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng. - Từ cao su xốp: 4008.11 - - Dạng tấm, tờ và dải: 4008.11.10 - - - Chiều dày trên 5 mm, có một mặt được lót vải dệt 0 0 0 4008.11.20 - - - Loại khác, miếng, tấm ghép với nhau lát nền và ốp tường 0 0 0 4008.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 4008.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Từ cao su không xốp: 4008.21 - - Dạng tấm, tờ và dải: 4008.21.10 - - - Chiều dày trên 5 mm, có một mặt được lót vải dệt 0 0 0 4008.21.20 - - - Loại khác, miếng, tấm ghép với nhau lát nền và ốp tường 0 0 0 4008.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 4008.29.00 - - Loại khác 0 0 0 40.09 Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng, có hoặc không kèm theo các phụ kiện để ghép nối (ví dụ, các đoạn nối, khớp, khuỷu, vành đệm). - Chưa gia cố hoặc kết hợp với các vật liệu khác: 4009.11.00 - - Không kèm phụ kiện ghép nối 0 0 0 4009.12 - - Có kèm phụ kiện ghép nối: 4009.12.10 - - - Ống hút và xả bùn dùng trong khai thác mỏ 0 0 0 4009.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Đã gia cố hoặc kết hợp duy nhất với kim loại: 4009.21 - - Không kèm phụ kiện ghép nối: 4009.21.10 - - - Ống hút và xả bùn dùng trong khai thác mỏ 0 0 0 4009.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 4009.22 - - Có kèm phụ kiện ghép nối: 4009.22.10 - - - Ống hút và xả bùn dùng trong khai thác mỏ 0 0 0 4009.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Đã gia cố hoặc kết hợp duy nhất với vật liệu dệt: 4009.31 - - Không kèm phụ kiện ghép nối: 4009.31.10 - - - Ống hút và xả bùn dùng trong khai thác mỏ 0 0 0 - - - Loại khác: 4009.31.91 - - - - Ống dẫn nhiên liệu, ống dẫn nhiệt và ống dẫn nước, dùng cho xe gắn động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 0 0 0 4009.31.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4009.32 - - Có kèm phụ kiện ghép nối: 4009.32.10 - - - Ống hút và xả bùn dùng trong khai thác mỏ 0 0 0 4009.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Đã gia cố hoặc kết hợp với vật liệu khác: 4009.41.00 - - Không kèm phụ kiện ghép nối 0 0 0 4009.42 - - Có kèm phụ kiện ghép nối: 4009.42.10 - - - Ống hút và xả bùn dùng trong khai thác mỏ 0 0 0 4009.42.90 - - - Loại khác 0 0 0 40.10 Băng tải hoặc đai tải băng truyền (dây cu roa) hoặc đai truyền, bằng cao su lưu hóa. - Băng tải hoặc đai tải: 4010.11.00 - - Chỉ được gia cố bằng kim loại 0 0 0 4010.12.00 - - Chỉ được gia cố bằng vật liệu dệt 0 0 0 4010.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Băng truyền hoặc đai truyền: 4010.31.00 - - Băng truyền liên tục có mặt cắt hình thang (băng chữ V), có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 60 cm đến 180 cm 0 0 0 4010.32.00 - - Băng truyền có mặt cắt hình thang (băng chữ V), trừ băng truyền có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 60 cm đến 180 cm 0 0 0 4010.33.00 - - Băng truyền liên tục có mặt cắt hình thang (băng chữ V), có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 180 cm đến 240 cm 0 0 0 4010.34.00 - - Băng truyền liên tục có mặt cắt hình thang (băng chữ V), trừ băng truyền có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 180 cm đến 240 cm 0 0 0 4010.35.00 - - Băng truyền đồng bộ liên tục, có chu vi ngoài trên 60 cm đến 150 cm 0 0 0 4010.36.00 - - Băng truyền đồng bộ liên tục, có chu vi ngoài trên 150 cm đến 198 cm 0 0 0 4010.39.00 - - Loại khác 0 0 0 40.11 Lốp loại bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng. 4011.10.00 - Loại sử dụng cho ô tô con (motor car) (kể cả loại ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô đua) 30 25 20 4011.20 - Loại dùng cho ô tô buýt hoặc ô tô vận tải: 4011.20.10 - - Chiều rộng không quá 450 mm 30 25 20 4011.20.90 - - Loại khác 10 10 10 4011.30.00 - Loại sử dụng cho phương tiện bay 0 0 0 4011.40.00 - Loại dùng cho xe môtô 30 25 20 4011.50.00 - Loại dùng cho xe đạp 30 25 20 - Loại khác, có hoa lốp hình chữ chi hoặc tương tự: 4011.61 - - Loại dùng cho xe và máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp: 4011.61.10 - - - Loại dùng cho máy kéo nông nghiệp hoặc lâm nghiệp thuộc nhóm 87.01 hoặc dùng cho máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 5 0 0 4011.61.90 - - - Loại khác 5 0 0 4011.62 - - Loại dùng cho xe và máy xây dựng hoặc xếp dỡ công nghiệp và có kích thước vành không quá 61 cm: 4011.62.10 - - - Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác 5 0 0 4011.62.90 - - - Loại khác 5 0 0 4011.63 - - Loại dùng cho xe và máy xây dựng hoặc xếp dỡ công nghiệp và có kích thước vành trên 61 cm: 4011.63.10 - - - Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác 5 0 0 4011.63.90 - - - Loại khác 5 0 0 4011.69.00 - - Loại khác 5 0 0 - Loại khác: 4011.92 - - Loại dùng cho xe và máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp: 4011.92.10 - - - Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc phân nhóm 84.29 hoặc 84.30 hoặc xe cút kít 5 0 0 4011.92.90 - - - Loại khác 5 0 0 4011.93 - - Loại dùng cho xe và máy xây dựng hoặc xếp dỡ công nghiệp và có kích thước vành không quá 61 cm: 4011.93.10 - - - Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác 5 0 0 4011.93.90 - - - Loại khác 5 0 0 4011.94 - - Loại dùng cho xe và máy xây dựng hoặc xếp dỡ công nghiệp và có kích thước vành trên 61 cm: 4011.94.10 - - - Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 5 0 0 4011.94.20 - - - Loại dùng cho máy kéo, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác 5 0 0 4011.94.90 - - - Loại khác 5 0 0 4011.99 - - Loại khác: 4011.99.10 - - - Loại dùng cho xe thuộc Chương 87 5 0 0 4011.99.20 - - - Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 5 0 0 4011.99.30 - - - Loại khác, có chiều rộng trên 450 mm 0 0 0 4011.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 40.12 Lốp bằng cao su loại bơm hơi đã qua sử dụng hoặc đắp lại; lốp đặc hoặc nửa đặc, hoa lốp và lót vành, bằng cao su. - Lốp đắp lại: 4012.11.00 - - Loại sử dụng cho ô tô con (motor car) (kể cả loại ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô đua) * * * 4012.12 - - Loại dùng cho ô tô buýt hoặc ô tô vận tải: 4012.12.10 - - - Chiều rộng không quá 450 mm * * * 4012.12.90 - - - Loại khác * * * 4012.13.00 - - Loại sử dụng cho phương tiện bay * * * 4012.19 - - Loại khác: 4012.19.10 - - - Loại dùng cho xe môtô * * * 4012.19.20 - - - Loại dùng cho xe đạp * * * 4012.19.30 - - - Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 * * * 4012.19.40 - - - Loại dùng cho các xe khác thuộc Chương 87 * * * 4012.19.90 - - - Loại khác * * * 4012.20 - Lốp loại bơm hơi đã qua sử dụng: 4012.20.10 - - Loại sử dụng cho ô tô con (motor car) (kể cả loại ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô đua) * * * - - Loại dùng cho ô tô buýt hoặc ô tô vận tải: 4012.20.21 - - - Chiều rộng không quá 450 mm * * * 4012.20.29 - - - Loại khác * * * 4012.20.30 - - Loại sử dụng cho phương tiện bay * * * 4012.20.40 - - Loại dùng cho xe môtô * * * 4012.20.50 - - Loại dùng cho xe đạp * * * 4012.20.60 - - Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 * * * 4012.20.70 - - Loại dùng cho các xe khác thuộc Chương 87 * * * - - Loại khác: 4012.20.91 - - - Lốp trơn * * * 4012.20.99 - - - Loại khác * * * 4012.90 - Loại khác: - - Lốp đặc: 4012.90.14 - - - Lốp đặc có đường kính ngoài trên 250 mm, chiều rộng không quá 450 mm * * * 4012.90.15 - - - Lốp đặc có đường kính ngoài trên 250 mm, chiều rộng trên 450 mm, dùng cho xe thuộc nhóm 87.09 * * * 4012.90.16 - - - Lốp đặc khác có đường kính ngoài trên 250 mm, chiều rộng trên 450 mm * * * 4012.90.19 - - - Loại khác * * * - - Lốp nửa đặc: 4012.90.21 - - - Có chiều rộng không quá 450 mm * * * 4012.90.22 - - - Có chiều rộng trên 450 mm * * * 4012.90.70 - - Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm * * * 4012.90.80 - - Lót vành * * * 4012.90.90 - - Loại khác * * * 40.13 Săm các loại, bằng cao su. 4013.10 - Loại dùng cho ô tô con (motor car) (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô đua), ô tô buýt hoặc ô tô tải: - - Loại dùng cho ô tô con (motor car) (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô đua): 4013.10.11 - - - Dùng cho loại lốp có chiều rộng không quá 450 mm 30 25 20 4013.10.19 - - - Dùng cho loại lốp có chiều rộng trên 450 mm 10 10 10 - - Loại dùng cho ô tô buýt hoặc ô tô tải: 4013.10.21 - - - Dùng cho loại lốp có chiều rộng không quá 450 mm 30 25 20 4013.10.29 - - - Dùng cho loại lốp có chiều rộng trên 450 mm 10 10 10 4013.20.00 - Loại dùng cho xe đạp 30 25 20 4013.90 - Loại khác: - - Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30: 4013.90.11 - - - Phù hợp lắp cho loại lốp có chiều rộng không quá 450 mm 30 25 20 4013.90.19 - - - Phù hợp lắp cho loại lốp có chiều rộng trên 450 mm 5 5 5 4013.90.20 - - Loại dùng cho xe môtô 30 25 20 - - Loại dùng cho các xe khác thuộc Chương 87: 4013.90.31 - - - Phù hợp lắp cho loại lốp có chiều rộng không quá 450 mm 30 25 20 4013.90.39 - - - Phù hợp lắp cho loại lốp có chiều rộng trên 450 mm 5 5 5 4013.90.40 - - Loại sử dụng cho phương tiện bay 0 0 0 - - Loại khác: 4013.90.91 - - - Phù hợp lắp cho loại lốp có chiều rộng không quá 450 mm 30 25 20 4013.90.99 - - - Phù hợp lắp cho loại lốp có chiều rộng trên 450 mm 5 5 5 40.14 Sản phẩm vệ sinh hoặc y tế (kể cả núm vú cao su), bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng, có hoặc không kèm theo các phụ kiện để ghép nối bằng cao su cứng. 4014.10.00 - Bao tránh thai 0 0 0 4014.90 - Loại khác: 4014.90.10 - - Núm vú của bình cho trẻ em ăn và các loại tương tự 0 0 0 4014.90.40 - - Nút chai dùng cho dược phẩm 0 0 0 4014.90.90 - - Loại khác 0 0 0 40.15 Sản phẩm may mặc và đồ phụ trợ may mặc (kể cả găng tay, găng hở ngón và găng bao tay), dùng cho mọi mục đích, bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng. - Găng tay, găng tay hở ngón và găng bao tay: 4015.11.00 - - Dùng trong phẫu thuật 5 0 0 4015.19.00 - - Loại khác 5 0 0 4015.90 - Loại khác: 4015.90.10 - - Tạp dề chì để chống phóng xạ 0 0 0 4015.90.20 - - Trang phục lặn 5 0 0 4015.90.90 - - Loại khác 5 0 0 40.16 Các sản phẩm khác bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng. 4016.10 - Bằng cao su xốp: 4016.10.10 - - Miếng đệm cho các sản phẩm may mặc hoặc các đồ phụ trợ của quần áo 5 5 5 4016.10.20 - - Tấm, miếng ghép để trải nền và ốp tường 5 5 5 4016.10.90 - - Loại khác 5 5 5 - Loại khác: 4016.91 - - Tấm phủ sàn và tấm (đệm) trải sàn (mat): 4016.91.10 - - - Tấm đệm (mat) 7 5 0 4016.91.20 - - - Dạng miếng ghép với nhau 7 5 0 4016.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 4016.92 - - Tẩy: 4016.92.10 - - - Đầu tẩy (eraser tips) 5 0 0 4016.92.90 - - - Loại khác 5 0 0 4016.93 - - Miếng đệm, vòng đệm và các miếng chèn khác: 4016.93.10 - - - Loại dùng để cách điện cho các chân tụ điện 0 0 0 4016.93.20 - - - Miếng đệm và vành khung tròn, loại dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.11 0 0 0 4016.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 4016.94.00 - - Đệm chống va cho tàu thuyền hoặc ụ tàu, có hoặc không bơm phồng được 0 0 0 4016.95.00 - - Các sản phẩm có thể bơm phồng khác 0 0 0 4016.99 - - Loại khác: - - - Bộ phận và phụ kiện dùng cho xe thuộc Chương 87: 4016.99.13 - - - - Viền cao su quanh kính cửa, dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 4016.99.14 - - - - Loại khác, dùng cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04, 87.05 hoặc 87.11 7 5 0 4016.99.15 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.09, 87.13, 87.15 hoặc 87.16 0 0 0 4016.99.16 - - - - Chắn bùn xe đạp 7 5 0 4016.99.17 - - - - Bộ phận của xe đạp 7 5 0 4016.99.18 - - - - Phụ kiện khác của xe đạp 7 5 0 4016.99.19 - - - - Loại khác 0 0 0 4016.99.20 - - - Bộ phận và phụ kiện của dù xoay thuộc nhóm 88.04 0 0 0 4016.99.30 - - - Dải cao su 0 0 0 4016.99.40 - - - Miếng ghép với nhau để ốp tường 0 0 0 - - - Các sản phẩm khác sử dụng cho máy hoặc các thiết bị điện hoặc cơ khí, hoặc cho các mục đích kỹ thuật khác: 4016.99.51 - - - - Trục lăn cao su 0 0 0 4016.99.52 - - - - Cốt làm lốp (Tyre mould bladders) 0 0 0 4016.99.53 - - - - Nắp chụp cách điện 0 0 0 4016.99.54 - - - - Vòng và vỏ bọc bằng cao su sử dụng cho hệ thống dây điện của ô tô 0 0 0 4016.99.59 - - - - Loại khác 0 0 0 4016.99.60 - - - Lót đường ray xe lửa (rail pad) 0 0 0 4016.99.70 - - - Loại chịu lực xây dựng kể cả lực cầu 0 0 0 - - - Loại khác: 4016.99.91 - - - - Khăn trải bàn 5 0 0 4016.99.99 - - - - Loại khác 0 0 0 40.17 Cao su cứng (ví dụ, ebonit) ở các dạng, kể cả phế liệu và phế thải; các sản phẩm bằng cao su cứng. 4017.00.10 - Miếng ghép với nhau để ốp tường và lát sàn 0 0 0 4017.00.20 - Các sản phẩm bằng cao su cứng khác 0 0 0 4017.00.90 - Loại khác 0 0 0 Chương 41 - Da sống (trừ da lông) và da thuộc 41.01 Da sống của động vật họ trâu bò (kể cả trâu) hoặc động vật họ ngựa (tươi, hoặc muối, khô, ngâm vôi, axit hóa hoặc được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành da giấy hoặc gia công thêm), đã hoặc chưa khử lông hoặc lạng xẻ. 4101.20 - Da sống nguyên con, trọng lượng da một con không quá 8 kg khi làm khô đơn giản, 10 kg khi muối khô, hoặc 16 kg ở dạng tươi, dạng muối ướt hoặc bảo quản cách khác: 4101.20.10 - - Đã được chuẩn bị để thuộc 0 0 0 4101.20.90 - - Loại khác 0 0 0 4101.50 - Da sống nguyên con, trọng lượng trên 16 kg: 4101.50.10 - - Đã được chuẩn bị để thuộc 0 0 0 4101.50.90 - - Loại khác 0 0 0 4101.90 - Loại khác, kể cả da mông, khuỷu và bụng: 4101.90.10 - - Đã được chuẩn bị để thuộc 0 0 0 4101.90.90 - - Loại khác 0 0 0 41.02 Da sống của cừu hoặc cừu non (tươi, hoặc muối, khô, ngâm vôi, axit hóa hoặc được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành da giấy hoặc gia công thêm), có hoặc không còn lông hoặc lạng xẻ, trừ các loại đã ghi ở Chú giải 1(c) của Chương này. 4102.10.00 - Loại còn lông 0 0 0 - Loại không còn lông: 4102.21.00 - - Đã được axit hóa 0 0 0 4102.29 - - Loại khác: 4102.29.10 - - - Đã được chuẩn bị để thuộc 0 0 0 4102.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 41.03 Da sống của loài động vật khác (tươi, hoặc muối, khô, ngâm vôi, axit hóa hoặc được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành da giấy hoặc gia công thêm), đã hoặc chưa khử lông hoặc lạng xẻ, trừ các loại đã loại trừ trong Chú giải 1(b) hoặc 1(c) của Chương này. 4103.20 - Của loài bò sát: 4103.20.10 - - Đã được chuẩn bị để thuộc 0 0 0 4103.20.90 - - Loại khác 0 0 0 4103.30.00 - Của lợn 0 0 0 4103.90.00 - Loại khác 0 0 0 41.04 Da thuộc hoặc da mộc của động vật họ trâu bò (kể cả trâu) hoặc loài ngựa, không có lông, đã hoặc chưa lạng xẻ, nhưng chưa được gia công thêm. - Ở dạng ướt (kể cả xanh-ướt): 4104.11.00 - - Da cật, chưa xẻ; da váng có mặt cật (da lộn) 0 0 0 4104.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Ở dạng khô (mộc): 4104.41.00 - - Da cật, chưa xẻ; da váng có mặt cật (da lộn) 0 0 0 4104.49.00 - - Loại khác 0 0 0 41.05 Da thuộc hoặc da mộc của cừu hoặc cừu non, không có lông, đã hoặc chưa lạng xẻ, nhưng chưa được gia công thêm. 4105.10.00 - Ở dạng ướt (kể cả xanh-ướt) 0 0 0 4105.30.00 - Ở dạng khô (mộc) 0 0 0 41.06 Da thuộc hoặc da mộc của các loài động vật khác, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, nhưng chưa được gia công thêm. - Của dê: 4106.21.00 - - Ở dạng ướt (kể cả xanh-ướt) 0 0 0 4106.22.00 - - Ở dạng khô (mộc) 0 0 0 - Của lợn: 4106.31.00 - - Ở dạng ướt (kể cả xanh-ướt) 0 0 0 4106.32.00 - - Ở dạng khô (mộc) 0 0 0 4106.40 - Của loài bò sát: 4106.40.10 - - Ở dạng ướt (kể cả xanh-ướt) 0 0 0 4106.40.20 - - Ở dạng khô (mộc) 0 0 0 - Loại khác: 4106.91.00 - - Ở dạng ướt (kể cả xanh-ướt) 0 0 0 4106.92.00 - - Ở dạng khô (mộc) 0 0 0 41.07 Da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc, kể cả da giấy, của động vật họ trâu bò (kể cả trâu) hoặc của ngựa, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, trừ da thuộc nhóm 41.14. - Da nguyên con: 4107.11.00 - - Da cật, chưa xẻ 0 0 0 4107.12.00 - - Da váng có mặt cật (da lộn) 0 0 0 4107.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, kể cả nửa con: 4107.91.00 - - Da cật, chưa xẻ 0 0 0 4107.92.00 - - Da váng có mặt cật (da lộn) 0 0 0 4107.99.00 - - Loại khác 5 5 0 4112.00.00 Da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc, kể cả da giấy, của cừu hoặc cừu non, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, trừ da thuộc nhóm 41.14. 0 0 0 41.13 Da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc, kể cả da giấy, của các loài động vật khác, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, trừ da thuộc nhóm 41.14. 4113.10.00 - Của dê hoặc dê non 0 0 0 4113.20.00 - Của lợn 0 0 0 4113.30.00 - Của loài bò sát 0 0 0 4113.90.00 - Loại khác 5 5 4 41.14 Da thuộc dầu (kể cả da thuộc dầu kết hợp); da láng và da láng bằng màng mỏng được tạo trước; da nhũ kim loại. 4114.10.00 - Da thuộc dầu (kể cả da thuộc dầu kết hợp) 0 0 0 4114.20.00 - Da láng và da láng bằng màng mỏng được tạo trước; da nhũ kim loại 0 0 0 41.15 Da thuộc tổng hợp với thành phần cơ bản là da thuộc hoặc sợi da thuộc, dạng tấm, tấm mỏng hoặc dạng dải, có hoặc không ở dạng cuộn; da vụn và phế liệu khác từ da thuộc hoặc da tổng hợp, không phù hợp dùng cho sản xuất hàng da; bụi da và các loại bột da. 4115.10.00 - Da thuộc tổng hợp với thành phần cơ bản là da thuộc hoặc sợi da thuộc, dạng tấm, tấm mỏng hoặc dạng dải, có hoặc không ở dạng cuộn 0 0 0 4115.20.00 - Da vụn và phế liệu khác từ da thuộc hoặc da tổng hợp, không phù hợp dùng cho sản xuất hàng da; bụi da, các loại bột da 0 0 0 Chương 42 - Các sản phẩm bằng da thuộc; yên cương và bộ yên cương; các mặt hàng du lịch, túi xách và các loại đồ chứa tương tự; các sản phẩm làm từ ruột động vật (trừ ruột con tằm) 4201.00.00 Yên cương và bộ yên cương dùng cho các loại động vật (kể cả dây kéo, dây dắt, miếng đệm đầu gối, đai hoặc rọ bịt mõm, vải lót yên, túi yên, áo chó và các loại tương tự), làm bằng vật liệu bất kỳ. 7 5 0 42.02 Hòm, valy, xắc đựng đồ nữ trang, cặp tài liệu, cặp sách, túi, cặp đeo vai cho học sinh, bao kính, bao ống nhòm, hộp camera, hộp nhạc cụ, bao súng, bao súng ngắn mắc vào yên ngựa và các loại đồ chứa tương tự; túi du lịch, túi đựng đồ ăn hoặc đồ uống có phủ lớp cách, túi đựng đồ vệ sinh cá nhân, ba lô, túi xách tay, túi đi chợ, xắc cốt, ví, túi đựng bản đồ, hộp đựng thuốc lá điếu, hộp đựng thuốc lá sợi, túi để dụng cụ, túi thể thao, túi đựng chai rượu, hộp đựng đồ trang sức, hộp đựng phấn, hộp đựng dao kéo và các loại túi hộp tương tự bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp, bằng tấm plastic, bằng vật liệu dệt, bằng sợi lưu hóa hoặc bằng bìa, hoặc được phủ toàn bộ hay chủ yếu bằng các vật liệu trên hoặc bằng giấy. - Hòm, valy, xắc đựng đồ nữ trang, cặp tài liệu, cặp sách, túi, cặp đeo vai cho học sinh và các loại đồ chứa tương tự: 4202.11.00 - - Mặt ngoài bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp 7 5 0 4202.12 - - Mặt ngoài bằng plastic hoặc vật liệu dệt: - - - Túi, cặp đeo vai cho học sinh: 4202.12.11 - - - - Mặt ngoài bằng sợi lưu hóa 7 5 0 4202.12.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 4202.12.91 - - - - Mặt ngoài bằng sợi lưu hóa 7 5 0 4202.12.99 - - - - Loại khác 7 5 0 4202.19 - - Loại khác: 4202.19.20 - - - Mặt ngoài bằng bìa 7 5 0 4202.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Túi xách tay, có hoặc không có quai đeo vai, kể cả loại không có tay cầm: 4202.21.00 - - Mặt ngoài bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp 7 5 0 4202.22.00 - - Mặt ngoài bằng plastic hoặc vật liệu dệt 7 5 0 4202.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Các đồ vật thuộc loại thường mang theo trong túi hoặc trong túi xách tay: 4202.31.00 - - Mặt ngoài bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp 7 5 0 4202.32.00 - - Mặt ngoài bằng tấm plastic hoặc vật liệu dệt 7 5 0 4202.39 - - Loại khác: 4202.39.10 - - - Bằng đồng 7 5 0 4202.39.20 - - - Bằng ni-ken 7 5 0 4202.39.30 - - - Bằng gỗ hoặc kẽm hoặc vật liệu được trạm khắc từ nguồn động vật hoặc thực vật hoặc khoáng vật 7 5 0 4202.39.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 4202.91 - - Mặt ngoài bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp: - - - Túi đựng đồ thể thao: 4202.91.11 - - - - Túi đựng đồ Bowling 7 5 0 4202.91.19 - - - - Loại khác 7 5 0 4202.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 4202.92 - - Mặt ngoài bằng plastic hoặc vật liệu dệt: 4202.92.10 - - - Túi dùng trong nhà vệ sinh, làm bằng plastic 7 5 0 4202.92.20 - - - Túi đựng đồ Bowling 7 5 0 4202.92.90 - - - Loại khác 7 5 0 4202.99 - - Loại khác: 4202.99.10 - - - Mặt ngoài bằng sợi lưu hóa hoặc bìa 7 5 0 4202.99.20 - - - Bằng đồng 7 5 0 4202.99.30 - - - Bằng ni-ken 7 5 0 4202.99.40 - - - Bằng kẽm hoặc vật liệu được trạm khắc từ nguồn động vật hoặc thực vật hoặc khoáng vật 7 5 0 4202.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 42.03 Hàng may mặc và đồ phụ trợ quần áo, bằng da thuộc hoặc bằng da tổng hợp. 4203.10.00 - Hàng may mặc 7 5 0 - Găng tay thường, găng tay hở ngón và găng tay bao: 4203.21.00 - - Thiết kế đặc biệt dùng cho thể thao 5 0 0 4203.29 - - Găng tay khác: 4203.29.10 - - - Găng tay bảo hộ lao động 7 5 0 4203.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 4203.30.00 - Thắt lưng và dây đeo súng 7 5 0 4203.40.00 - Đồ phụ trợ quần áo khác 7 5 0 42.05 Sản phẩm khác bằng da thuộc hoặc da tổng hợp. 4205.00.10 - Dây buộc giầy; tấm lót 5 0 0 4205.00.20 - Dây đai an toàn và dây bảo vệ dùng trong công nghiệp 5 0 0 4205.00.30 - Dây hoặc dây tết bằng da thuộc dùng để trang sức hoặc sản phẩm trang điểm cá nhân 5 0 0 4205.00.40 - Sản phẩm khác dùng cho máy móc hoặc thiết bị cơ khí hoặc mục đích kỹ thuật khác 0 0 0 4205.00.90 - Loại khác 5 0 0 42.06 Sản phẩm làm bằng ruột động vật (trừ ruột con tằm), bằng màng ruột già (dùng trong kỹ thuật dát vàng), bằng bong bóng hoặc bằng gân. 4206.00.10 - Hộp đựng thuốc lá 0 0 0 4206.00.90 - Loại khác 0 0 0 Chương 43 - Da lông và da lông nhân tạo; các sản phẩm làm từ da lông và da lông nhân tạo 43.01 Da lông sống (kể cả đầu, đuôi, bàn chân và các mẩu hoặc các mảnh cắt khác, thích hợp cho việc thuộc da lông), trừ da sống trong nhóm 41.01, 41.02 hoặc 41.03. 4301.10.00 - Của loài chồn vizôn, da nguyên con, có hoặc không có đầu, đuôi hoặc bàn chân 0 0 0 4301.30.00 - Của các giống cừu như: Astrakhan, Broadtail, Caracul, Ba Tư và các giống cừu tương tự, cừu Ấn Độ, Trung Quốc, Mông Cổ hoặc Tây Tạng, da nguyên con, có hoặc không có đầu, đuôi hoặc bàn chân 0 0 0 4301.60.00 - Của loài cáo, da nguyên con, có hoặc không có đầu, đuôi hoặc bàn chân 0 0 0 4301.80.00 - Của loài động vật khác, da nguyên con, có hoặc không có đầu, đuôi hoặc bàn chân 0 0 0 4301.90.00 - Đầu, đuôi, bàn chân và các mẩu hoặc mảnh cắt khác, thích hợp cho việc thuộc da lông 0 0 0 43.02 Da lông đã thuộc hoặc chuội (kể cả đầu, đuôi, bàn chân và các mẩu hoặc các mảnh cắt khác), đã hoặc chưa ghép nối (không có thêm các vật liệu phụ trợ khác) trừ loại thuộc nhóm 43.03. - Loại da nguyên con, có hoặc không có đầu, đuôi hoặc bàn chân, chưa ghép nối: 4302.11.00 - - Của loài chồn vizon 0 0 0 4302.19.00 - - Loại khác 0 0 0 4302.20.00 - Đầu, đuôi, bàn chân và các mẩu hoặc các mảnh cắt, chưa ghép nối 0 0 0 4302.30.00 - Loại da nguyên con và các mẩu hoặc các mảnh cắt của chúng, đã ghép nối 0 0 0 43.03 Hàng may mặc, đồ phụ trợ quần áo và các vật phẩm khác bằng da lông. 4303.10.00 - Hàng may mặc và đồ phụ trợ quần áo 7 5 0 4303.90 - Loại khác: 4303.90.20 - - Sản phẩm dùng cho mục đích công nghiệp 7 5 0 4303.90.90 - - Loại khác 7 5 0 43.04 Da lông nhân tạo và các sản phẩm làm bằng da lông nhân tạo. 4304.00.10 - Da lông nhân tạo 7 5 0 4304.00.20 - Sản phẩm dùng cho mục đích công nghiệp 7 5 0 - Loại khác: 4304.00.91 - - Túi thể thao 7 5 0 4304.00.99 - - Loại khác 7 5 0 Chương 44 - Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ 44.01 Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó hoặc các dạng tương tự; vỏ bào hoặc dăm gỗ; mùn cưa và phế liệu gỗ, đã hoặc chưa đóng thành khối, bánh (briquettes), viên hoặc các dạng tương tự. 4401.10.00 - Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó hoặc các dạng tương tự 0 0 0 - Vỏ bào hoặc dăm gỗ: 4401.21.00 - - Từ cây lá kim 0 0 0 4401.22.00 - - Từ cây không thuộc loại lá kim 0 0 0 - Mùn cưa và phế liệu gỗ, đã hoặc chưa đóng thành dạng khối, bánh (briquettes), viên hoặc các dạng tương tự: 4401.31.00 - - Viên gỗ 0 0 0 4401.39.00 - - Loại khác 0 0 0 44.02 Than củi (kể cả than đốt từ vỏ quả hoặc hạt), đã hoặc chưa đóng thành khối. 4402.10.00 - Của tre 0 0 0 4402.90 - Loại khác: 4402.90.10 - - Than gáo dừa 0 0 0 4402.90.90 - - Loại khác 0 0 0 44.03 Gỗ cây dạng thô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dác gỗ hoặc đẽo vuông thô. 4403.10 - Đã xử lý bằng sơn, chất màu, chất creozot hoặc các chất bảo quản khác: 4403.10.10 - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.10.90 - - Loại khác 0 0 0 4403.20 - Loại khác, từ cây lá kim: 4403.20.10 - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, bằng gỗ nhiệt đới đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này: 4403.41 - - Meranti đỏ sẫm, gỗ Meranti đỏ nhạt và gỗ Meranti Bakau: 4403.41.10 - - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.41.90 - - - Loại khác 0 0 0 4403.49 - - Loại khác: 4403.49.10 - - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 4403.91 - - Gỗ sồi (Quercus spp.): 4403.91.10 - - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 4403.92 - - Gỗ dẻ gai (Fagus spp.): 4403.92.10 - - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 4403.99 - - Loại khác: 4403.99.10 - - - Cột sào, khúc gỗ xẻ và gỗ lạng 0 0 0 4403.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 44.04 Gỗ đai thùng; cọc chẻ; sào, cột và cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ, đã cắt nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác, phù hợp cho sản xuất ba toong, cán ô, chuôi, tay cầm dụng cụ hoặc tương tự; nan gỗ (chipwood) và các dạng tương tự. 4404.10.00 - Từ cây lá kim 0 0 0 4404.20 - Từ cây không thuộc loại lá kim: 4404.20.10 - - Nan gỗ (Chipwood) 0 0 0 4404.20.90 - - Loại khác 0 0 0 44.05 Sợi gỗ; bột gỗ. 4405.00.10 - Sợi gỗ 0 0 0 4405.00.20 - Bột gỗ 0 0 0 44.06 Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe điện (thanh ngang) bằng gỗ. 4406.10.00 - Loại chưa được ngâm tẩm 0 0 0 4406.90.00 - Loại khác 0 0 0 44.07 Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc ghép nối đầu, có độ dày trên 6 mm. 4407.10.00 - Gỗ từ cây lá kim 0 0 0 - Các loại gỗ nhiệt đới được nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này: 4407.21 - - Gỗ Mahogany (Swietenia spp.): 4407.21.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.22 - - Gỗ Virola, Imbuia và Balsa: 4407.22.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.25 - - Gỗ Meranti đỏ sẫm, gỗ Meranti đỏ nhạt và gỗ Meranti Bakau: - - - Gỗ Meranti đỏ sẫm hoặc gỗ Meranti đỏ nhạt: 4407.25.11 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.25.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Meranti Bakau: 4407.25.21 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.25.29 - - - - Loại khác 0 0 0 4407.26 - - Gỗ Lauan trắng, gỗ Meranti trắng, gỗ Seraya trắng, gỗ Meranti vàng và gỗ Alan: 4407.26.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.26.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.27 - - Gỗ Sapelli: 4407.27.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.27.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.28 - - Gỗ Iroko: 4407.28.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.28.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.29 - - Loại khác: - - - Gỗ Jelutong (Dyera spp.): 4407.29.11 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Kapur (Dryobalanops spp.): 4407.29.21 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.29 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Kempas (Koompassia spp.): 4407.29.31 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.39 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Keruing (Dipterocarpus spp.): 4407.29.41 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.49 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Ramin (Gonystylus spp.): 4407.29.51 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.59 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Tếch (Tectong spp.): 4407.29.61 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.69 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Balau (Shorea spp.): 4407.29.71 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.79 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Gỗ Mengkulang (Heritiera spp.): 4407.29.81 - - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.89 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4407.29.91 - - - - Gỗ Jongkong (Dactylocladus spp.) và gỗ Merbau (Intsia spp.), đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.92 - - - - Gỗ Jongkong (Dactylocladus spp.) và gỗ Merbau (Intsia spp.), loại khác 0 0 0 4407.29.93 - - - - Loại khác, đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.29.99 - - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 4407.91 - - Gỗ sồi (Quercus spp.): 4407.91.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.92 - - Gỗ dẻ gai (Fagus spp.): 4407.92.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.93 - - Gỗ thích (Acer spp.): 4407.93.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.94 - - Gỗ anh đào (Prunus spp.): 4407.94.10 - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.94.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.95 - - Gỗ tần bì (Fraxinus spp.): 4407.95.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.95.90 - - - Loại khác 0 0 0 4407.99 - - Loại khác: 4407.99.10 - - - Đã bào, đã chà nhám hoặc nối đầu 0 0 0 4407.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 44.08 Tấm gỗ để làm lớp mặt (kể cả những tấm thu được bằng cách lạng gỗ ghép), để làm gỗ dán hoặc để làm gỗ ghép tương tự khác và gỗ khác, đã được xẻ dọc, lạng hoặc bóc tách, đã hoặc chưa bào, chà nhám, ghép hoặc nối đầu, có độ dày không quá 6 mm. 4408.10 - Từ cây lá kim: 4408.10.10 - - Thanh mỏng bằng gỗ tuyết tùng loại sử dụng để sản xuất bút chì; gỗ thông radiata loại sử dụng để sản xuất ván ghép (blockboard) 0 0 0 4408.10.30 - - Ván lạng làm lớp mặt 0 0 0 4408.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Các loại gỗ nhiệt đới được ghi trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này: 4408.31.00 - - Gỗ Meranti đỏ sẫm, gỗ Meranti đỏ nhạt và gỗ Meranti Bakau 0 0 0 4408.39 - - Loại khác: 4408.39.10 - - - Thanh mỏng gỗ Jelutong loại sử dụng để sản xuất bút chì 0 0 0 4408.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 4408.90.00 - Loại khác 0 0 0 44.09 Gỗ (kể cả gỗ thanh và viền dải gỗ trang trí (friezes) để làm sàn, chưa lắp ghép) được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh, vát cạnh, ghép chữ V, tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt, tạo khuôn hình, tiện tròn hoặc gia công tương tự) dọc theo các cạnh, đầu hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc nối đầu. 4409.10.00 - Từ cây lá kim 0 0 0 - Từ cây không thuộc loại lá kim: 4409.21.00 - - Từ tre 0 0 0 4409.29.00 - - Loại khác 0 0 0 44.10 Ván dăm, ván dăm định hướng (OSB) và các loại ván tương tự (ví dụ, ván xốp) bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa liên kết bằng keo hoặc bằng chất kết dính hữu cơ khác. - Bằng gỗ: 4410.11.00 - - Ván dăm 0 0 0 4410.12.00 - - Ván dăm định hướng (OSB) 0 0 0 4410.19.00 - - Loại khác 0 0 0 4410.90.00 - Loại khác 5 5 4 44.11 Ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác. - Ván sợi có tỷ trọng trung bình (MDF): 4411.12.00 - - Loại có chiều dày không quá 5 mm 0 0 0 4411.13.00 - - Loại có chiều dày trên 5 mm nhưng không quá 9 mm 0 0 0 4411.14.00 - - Loại có chiều dày trên 9 mm 0 0 0 - Loại khác: 4411.92.00 - - Có tỷ trọng trên 0,8 g/cm3 0 0 0 4411.93.00 - - Có tỷ trọng trên 0,5 g/cm3 nhưng không quá 0,8 g/cm3 0 0 0 4411.94.00 - - Có tỷ trọng không quá 0,5 g/cm3 0 0 0 44.12 Gỗ dán, tấm gỗ dán ván lạng và các loại gỗ ghép tương tự. 4412.10.00 - Từ tre 0 0 0 - Gỗ dán khác, chỉ bao gồm những lớp gỗ (trừ tre), mỗi lớp có chiều dày không quá 6 mm: 4412.31.00 - - Có ít nhất một lớp mặt ngoài bằng gỗ nhiệt đới đã được nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này 0 0 0 4412.32.00 - - Loại khác, với ít nhất một lớp mặt ngoài bằng gỗ không thuộc loại lá kim 0 0 0 4412.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 4412.94.00 - - Tấm khối, tấm mỏng và tấm lót 0 0 0 4412.99.00 - - Loại khác 0 0 0 4413.00.00 Gỗ đã được làm tăng độ rắn, ở dạng khối, tấm, thanh hoặc các dạng hình. 0 0 0 4414.00.00 Khung tranh, khung ảnh, khung gương bằng gỗ hoặc các sản phẩm bằng gỗ tương tự. 7 5 0 44.15 Hòm, hộp, thùng thưa, thùng hình trống và các loại bao bì tương tự, bằng gỗ; tang cuốn cáp bằng gỗ; giá kệ để kê hàng, giá để hàng kiểu thùng và các loại giá để hàng khác, bằng gỗ; vành đệm giá kệ để hàng bằng gỗ. 4415.10.00 - Hòm, hộp, thùng thưa, thùng hình trống và các loại bao bì tương tự; tang cuốn cáp 7 5 0 4415.20.00 - Giá kệ để kê hàng, giá kệ để hàng kiểu thùng và các loại giá để hàng khác; vành đệm giá kệ để hàng 7 5 0 44.16 Thùng tô nô, thùng tròn, thùng hình trống, hình trụ, có đai, các loại thùng có đai khác và các bộ phận của chúng, bằng gỗ, kể cả các loại tấm ván cong. 4416.00.10 - Tấm ván cong 7 5 0 4416.00.90 - Loại khác 7 5 0 44.17 Dụng cụ các loại, thân dụng cụ, tay cầm dụng cụ, thân và cán chổi hoặc bàn chải, bằng gỗ; cốt và khuôn giày hoặc ủng, bằng gỗ. 4417.00.10 - Cốt hoặc khuôn (phom) của giày hoặc ủng 5 0 0 4417.00.90 - Loại khác 7 5 0 44.18 Đồ mộc dùng trong xây dựng, kể cả panel gỗ có lõi xốp, panel lát sàn và ván lợp đã lắp ghép. 4418.10.00 - Cửa sổ, cửa sổ sát đất và khung cửa sổ 0 0 0 4418.20.00 - Cửa ra vào và khung cửa ra vào và ngưỡng cửa của chúng 0 0 0 4418.40.00 - Ván cốp pha xây dựng 0 0 0 4418.50.00 - Ván lợp 0 0 0 4418.60.00 - Cột trụ và xà, rầm 0 0 0 - Panel lát sàn đã lắp ghép: 4418.71.00 - - Cho sàn đã khảm 0 0 0 4418.72.00 - - Loại khác, nhiều lớp 0 0 0 4418.79.00 - - Loại khác 0 0 0 4418.90 - Loại khác: 4418.90.10 - - Panel gỗ có lõi xốp 0 0 0 4418.90.90 - - Loại khác 0 0 0 4419.00.00 Bộ đồ ăn và bộ đồ làm bếp, bằng gỗ. 7 5 0 44.20 Gỗ khảm và dát; tráp và các loại hộp đựng đồ trang sức hoặc đựng dao kéo, và các sản phẩm tương tự, bằng gỗ; tượng nhỏ và đồ trang trí khác, bằng gỗ; các loại đồ nội thất bằng gỗ không thuộc Chương 94. 4420.10.00 - Tượng nhỏ và các đồ trang trí khác, bằng gỗ 7 5 0 4420.90 - Loại khác: 4420.90.10 - - Các đồ nội thất bằng gỗ không thuộc Chương 94 7 5 0 4420.90.90 - - Loại khác 7 5 0 44.21 Các sản phẩm bằng gỗ khác. 4421.10.00 - Mắc treo quần áo 7 5 0 4421.90 - Loại khác: 4421.90.10 - - Lõi cuộn chỉ, ống sợi và suốt sợi, guồng cuốn chỉ may và các sản phẩm tương tự 5 0 0 4421.90.20 - - Thanh gỗ để làm diêm 7 5 0 4421.90.30 - - Móc gỗ hoặc ghim gỗ dùng cho giầy dép 7 5 0 4421.90.40 - - Que kẹo, que kem và thìa xúc kem 7 5 0 4421.90.70 - - Quạt tay và màn che kéo bằng tay, khung và cán của khung và bộ phận của khung và cán 7 5 0 4421.90.80 - - Tăm 7 5 0 - - Loại khác: 4421.90.93 - - - Chuỗi hạt cầu nguyện 7 5 0 4421.90.94 - - - Chuỗi hạt khác 7 5 0 4421.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 Chương 45 - Lie và các sản phẩm bằng lie 45.01 Lie tự nhiên, thô hoặc đã sơ chế; lie phế liệu; lie đã ép, nghiền thành hạt hoặc thành bột. 4501.10.00 - Lie tự nhiên, thô hoặc đã sơ chế 0 0 0 4501.90.00 - Loại khác 0 0 0 4502.00.00 Lie tự nhiên, đã bóc vỏ hoặc đã đẽo thô thành hình vuông, hoặc ở dạng khối, tấm, lá, hình chữ nhật (kể cả hình vuông) hoặc dải (kể cả dạng phôi lie đã cắt cạnh dùng làm nút hoặc nắp đậy). 0 0 0 45.03 Các sản phẩm bằng lie tự nhiên. 4503.10.00 - Nút và nắp đậy 5 0 0 4503.90.00 - Loại khác 5 0 0 45.04 Lie kết dính (có hoặc không có chất gắn) và các sản phẩm bằng lie kết dính. 4504.10.00 - Dạng khối, tấm, lá và dải; tấm lát ở mọi hình dạng; dạng hình trụ đặc, kể cả dạng đĩa 0 0 0 4504.90.00 - Loại khác 5 0 0 Chương 46 - Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc từ các loại vật liệu tết bện khác; các sản phẩm bằng liễu gai và song mây 46.01 Dây tết bện và các sản phẩm tương tự làm bằng vật liệu tết bện, đã hoặc chưa ghép thành dải; các vật liệu tết bện, các dây bện và các sản phẩm tương tự bằng vật liệu tết bện, đã kết lại với nhau trong các tao dây song song hoặc đã được dệt, ở dạng tấm, có hay không ở dạng thành phẩm (ví dụ, chiếu, thảm, mành). - Chiếu, thảm và mành bằng vật liệu thực vật: 4601.21.00 - - Từ tre 7 5 0 4601.22.00 - - Từ song mây 7 5 0 4601.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 4601.92 - - Từ tre: 4601.92.10 - - - Dây tết bện và các sản phẩm tương tự làm bằng vật liệu tết bện, đã hoặc chưa ghép thành dải 7 5 0 4601.92.90 - - - Loại khác 7 5 0 4601.93 - - Từ song mây: 4601.93.10 - - - Dây tết bện và các sản phẩm tương tự làm bằng vật liệu tết bện, đã hoặc chưa ghép thành dải 7 5 0 4601.93.90 - - - Loại khác 7 5 0 4601.94 - - Từ vật liệu thực vật khác: 4601.94.10 - - - Dây tết bện và các sản phẩm tương tự làm bằng vật liệu tết bện, đã hoặc chưa ghép thành dải 7 5 0 4601.94.90 - - - Loại khác 7 5 0 4601.99 - - Loại khác: 4601.99.10 - - - Chiếu và thảm 7 5 0 4601.99.20 - - - Dây tết bện và các sản phẩm tương tự làm bằng vật liệu tết bện, đã hoặc chưa ghép thành dải 7 5 0 4601.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 46.02 Hàng mây tre, liễu gai và các mặt hàng khác, làm trực tiếp từ vật liệu tết bện hoặc làm từ các mặt hàng thuộc nhóm 46.01; các sản phẩm từ cây họ mướp. - Bằng vật liệu thực vật: 4602.11.00 - - Từ tre 7 5 0 4602.12.00 - - Từ song mây 7 5 0 4602.19.00 - - Loại khác 7 5 0 4602.90.00 - Loại khác 7 5 0 Chương 47 - Bột giấy từ gỗ hoặc từ nguyên liệu xơ xenlulo khác; giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa) 4701.00.00 Bột giấy cơ học từ gỗ. 0 0 0 4702.00.00 Bột giấy hóa học từ gỗ, loại hòa tan. 0 0 0 47.03 Bột giấy hóa học từ gỗ, sản xuất bằng phương pháp sulphat hoặc kiềm, trừ loại hòa tan. - Chưa tẩy trắng: 4703.11.00 - - Từ gỗ cây lá kim 0 0 0 4703.19.00 - - Từ gỗ không thuộc loại cây lá kim 0 0 0 - Đã qua bán tẩy trắng hoặc tẩy trắng: 4703.21.00 - - Từ gỗ cây lá kim 0 0 0 4703.29.00 - - Từ gỗ không thuộc loại cây lá kim 0 0 0 47.04 Bột giấy hóa học từ gỗ, sản xuất bằng phương pháp sulphite, trừ loại hòa tan. - Chưa tẩy trắng: 4704.11.00 - - Từ gỗ cây lá kim 0 0 0 4704.19.00 - - Từ gỗ không thuộc loại cây lá kim 0 0 0 - Đã qua bán tẩy trắng hoặc tẩy trắng: 4704.21.00 - - Từ gỗ cây lá kim 0 0 0 4704.29.00 - - Từ gỗ không thuộc loại cây lá kim 0 0 0 4705.00.00 Bột giấy từ gỗ thu được bằng việc kết hợp các phương pháp nghiền cơ học và hóa học. 0 0 0 47.06 Bột giấy từ xơ, sợi thu được từ việc tái chế giấy loại hoặc bìa loại (phế liệu và vụn thừa) hoặc từ vật liệu xơ sợi xenlulo khác. 4706.10.00 - Bột giấy từ xơ bông vụn 0 0 0 4706.20.00 - Bột giấy từ xơ, sợi thu được từ việc tái chế giấy loại hoặc bìa loại (phế liệu và vụn thừa) 0 0 0 4706.30.00 - Loại khác, từ tre 0 0 0 - Loại khác: 4706.91.00 - - Thu được từ quá trình cơ học 0 0 0 4706.92.00 - - Thu được từ quá trình hóa học 0 0 0 4706.93.00 - - Thu được từ quá trình kết hợp cơ học và hóa học 0 0 0 47.07 Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa). 4707.10.00 - Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng 0 0 0 4707.20.00 - Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ 0 0 0 4707.30.00 - Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) 0 0 0 4707.90.00 - Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại 0 0 0 Chương 48 - Giấy và bìa; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa 48.01 Giấy in báo, dạng cuộn hoặc tờ. 4801.00.10 - Định lượng không quá 55g/m2 30 25 20 4801.00.90 - Loại khác 30 25 20 48.02 Giấy và bìa không tráng, loại dùng để in, viết hoặc dùng cho các mục đích đồ bản khác, và giấy làm thẻ và giấy băng chưa đục lỗ, dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), kích thước bất kỳ, trừ giấy thuộc nhóm 48.01 hoặc 48.03; giấy và bìa sản xuất thủ công. 4802.10.00 - Giấy và bìa sản xuất thủ công 30 25 20 4802.20 - Giấy và bìa sử dụng làm nền cho sản xuất giấy và bìa nhạy sáng, nhạy nhiệt hoặc nhạy điện: 4802.20.10 - - Ở dạng cuộn có chiều rộng không quá 15cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4802.20.90 - - Loại khác 0 0 0 4802.40 - Giấy làm nền sản xuất giấy dán tường: 4802.40.10 - - Ở dạng cuộn có chiều rộng không quá 15cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4802.40.90 - - Loại khác 0 0 0 - Giấy và bìa khác, không chứa bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hóa cơ hoặc có hàm lượng các bột giấy này không quá 10% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng: 4802.54 - - Có định lượng dưới 40 g/m2: - - - Giấy làm nền sản xuất giấy carbon, có định lượng dưới 20g/m2: 4802.54.11 - - - - Ở dạng cuộn với chiều rộng không lớn hơn 15 cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4802.54.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy carbon khác: 4802.54.21 - - - - Ở dạng cuộn với chiều rộng không lớn hơn 15 cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4802.54.29 - - - - Loại khác 0 0 0 4802.54.30 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy tráng nhôm 0 0 0 4802.54.90 - - - Loại khác 30 25 20 4802.55 - - Có định lượng từ 40 g/m2 trở lên nhưng không quá 150g/m2, dạng cuộn: 4802.55.20 - - - Giấy và bìa trang trí, kể cả loại có hình bóng nước, loại làm giả vân đá, loại có hoa văn xơ sợi, đốm mầu hoặc hoa văn da giả cổ 30 25 20 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy carbon: 4802.55.31 - - - - Với chiều rộng không quá 150mm 0 0 0 4802.55.39 - - - - Loại khác 0 0 0 4802.55.40 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy tráng nhôm 0 0 0 4802.55.50 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy chống dính 30 25 20 4802.55.90 - - - Loại khác 30 25 20 4802.56 - - Có định lượng từ 40g/m2 trở lên nhưng không quá 150g/m2, dạng tờ với một chiều không quá 435 mm và chiều kia không quá 297 mm ở dạng không gấp: 4802.56.20 - - - Giấy và bìa trang trí, kể cả loại có hình bóng nước, loại làm giả vân đá, loại có hoa văn xơ sợi, đốm mầu hoặc hoa văn da giả cổ 30 25 20 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy carbon: 4802.56.31 - - - - Không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4802.56.39 - - - - Loại khác 0 0 0 4802.56.90 - - - Loại khác 30 25 20 4802.57 - - Loại khác, định lượng từ 40 g/m2 trở lên nhưng không quá 150 g/m2: - - - Giấy làm nền sản xuất giấy carbon: 4802.57.11 - - - - Không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4802.57.19 - - - - Loại khác 0 0 0 4802.57.90 - - - Loại khác 30 25 20 4802.58 - - Định lượng lớn hơn 150 g/m2: - - - Giấy và bìa trang trí, kể cả loại có hình bóng nước, loại làm giả vân đá, loại có hoa văn xơ sợi, đốm mầu hoặc hoa văn da giả cổ: 4802.58.21 - - - - Ở dạng cuộn với chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) với một chiều từ 36 cm trở xuống và chiều kia từ 15 cm trở xuống ở dạng không gấp 30 25 20 4802.58.29 - - - - Loại khác 30 25 20 4802.58.90 - - - Loại khác 15 13 10 - Giấy và bìa khác, có hàm lượng bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc cơ - hóa trên 10% so với tổng bột giấy tính theo trọng lượng: 4802.61 - - Dạng cuộn: 4802.61.30 - - - Giấy và bìa trang trí kể cả loại có hình bóng nước, loại làm giả vân đá, loại có hoa văn xơ sợi, đốm màu hoặc hoa văn da giả cổ 30 25 20 4802.61.40 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy tráng nhôm 0 0 0 4802.61.90 - - - Loại khác 15 13 10 4802.62 - - Dạng tờ với một chiều không quá 435 mm và chiều kia không quá 297 mm ở dạng không gấp: 4802.62.10 - - - Giấy và bìa trang trí, kể cả loại có hình bóng nước, loại làm giả vân đá, loại có hoa văn xơ sợi, đốm mầu hoặc hoa văn da giả cổ, dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) với một chiều từ 36 cm trở xuống và chiều kia từ 15 cm trở xuống ở dạng không gấp 30 25 20 4802.62.20 - - - Giấy và bìa trang trí, kể cả loại có hình bóng nước, loại làm giả vân đá, loại có hoa văn xơ sợi, đốm mầu hoặc hoa văn da giả cổ 30 25 20 4802.62.90 - - - Loại khác 0 0 0 4802.69.00 - - Loại khác 0 0 0 48.03 Giấy để làm giấy vệ sinh hoặc lau mặt, khăn giấy, khăn ăn và các loại giấy tương tự dùng trong gia đình hoặc vệ sinh, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã hoặc chưa làm chun, làm nhăn, rập nổi, đục lỗ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ. 4803.00.30 - Tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo 30 25 20 4803.00.90 - Loại khác 30 25 20 48.04 Giấy và bìa kraft không tráng, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ loại thuộc nhóm 48.02 hoặc 48.03. - Kraft lớp mặt: 4804.11.00 - - Loại chưa tẩy trắng 5 0 0 4804.19.00 - - Loại khác 7 5 5 - Giấy kraft làm bao: 4804.21 - - Loại chưa tẩy trắng: 4804.21.10 - - - Loại dùng làm bao xi măng 0 0 0 4804.21.90 - - - Loại khác 7 5 5 4804.29.00 - - Loại khác 5 0 0 - Giấy và bìa kraft khác có định lượng từ 150 g/m2 trở xuống: 4804.31 - Loại chưa tẩy trắng: 4804.31.10 - - - Giấy kraft cách điện 0 0 0 4804.31.30 - - - Có độ bền ướt từ 40 g đến 60 g, dùng để sản xuất băng dán gỗ dán 0 0 0 4804.31.40 - - - Giấy làm nền sản xuất giấy ráp 5 0 0 4804.31.50 - - - Loại dùng làm bao xi măng 5 0 0 4804.31.90 - - - Loại khác 5 0 0 4804.39 - - Loại khác: 4804.39.10 - - - Có độ bền ướt từ 40 g đến 60 g, dùng để sản xuất băng dán gỗ dán 0 0 0 4804.39.20 - - - Giấy gói thực phẩm 5 0 0 4804.39.90 - - - Loại khác 5 0 0 - Giấy và bìa kraft khác có định lượng trên 150 g/m2 nhưng dưới 225 g/m2: 4804.41 - - Loại chưa tẩy trắng: 4804.41.10 - - - Giấy kraft cách điện 0 0 0 4804.41.90 - - - Loại khác 7 5 0 4804.42.00 - - Loại đã được tẩy trắng toàn bộ và có trên 95% trọng lượng của bột giấy là bột gỗ thu được từ quá trình hóa học 7 5 5 4804.49 - - Loại khác: 4804.49.10 - - - Bìa gói thực phẩm 7 5 5 4804.49.90 - - - Loại khác 7 5 5 - Giấy và bìa kraft khác có định lượng từ 225 g/m2 trở lên: 4804.51 - - Loại chưa tẩy trắng: 4804.51.10 - - - Giấy kraft cách điện 0 0 0 4804.51.20 - - - Bia ép có định lượng từ 600g/m2 trở lên 0 0 0 4804.51.30 - - - Có độ bền ướt từ 40 g đến 60 g, dùng để sản xuất băng dán gỗ dán 0 0 0 4804.51.90 - - - Loại khác 7 5 5 4804.52.00 - - Loại đã được tẩy trắng toàn bộ và có trên 95% trọng lượng của bột giấy là bột gỗ thu được từ quá trình hóa học 7 5 5 4804.59.00 - - Loại khác 7 5 5 48.05 Giấy và bìa không tráng khác, ở dạng cuộn hoặc tờ, chưa được gia công hơn mức đã chi tiết trong Chú giải 3 của Chương này. - Giấy để tạo lớp sóng: 4805.11.00 - - Từ bột giấy bán hóa 0 0 0 4805.12 - - Từ bột giấy rơm rạ: 4805.12.10 - - - Có định lượng trên 150 g/m2 nhưng dưới 225 g/m2 0 0 0 4805.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 4805.19 - - Loại khác: 4805.19.10 - - - Có định lượng trên 150 g/m2 nhưng dưới 225 g/m2 0 0 0 4805.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Bìa lớp mặt (chủ yếu hoặc toàn bộ từ bột giấy tái chế): 4805.24.00 - - Có định lượng từ 150 g/m2 trở xuống 0 0 0 4805.25 - - Có định lượng trên 150 g/m2: 4805.25.10 - - - Có định lượng nhỏ hơn 225 g/m2 0 0 0 4805.25.90 - - - Loại khác 0 0 0 4805.30 - Giấy bao gói làm từ bột giấy sulphit: 4805.30.10 - - Giấy bao quanh hộp diêm, đã nhuộm màu 0 0 0 4805.30.90 - - Loại khác 0 0 0 4805.40.00 - Giấy lọc và bìa lọc 0 0 0 4805.50.00 - Giấy nỉ và bìa nỉ 0 0 0 - Loại khác: 4805.91 - - Có định lượng từ 150 g/m2 trở xuống: 4805.91.10 - - - Giấy dùng để lót vào giữa các sản phẩm thủy tinh phẳng khi đóng gói, có hàm lượng nhựa không quá 0,6% tính theo trọng lượng 0 0 0 4805.91.20 - - - Giấy vàng mã 7 5 0 4805.91.90 - - - Loại khác 3 0 0 4805.92 - - Có định lượng trên 150 g/m2 nhưng dưới 225 g/m2: 4805.92.10 - - - Giấy và bìa nhiều lớp 0 0 0 4805.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 4805.93 - - Có định lượng từ 225 g/m2 trở lên: 4805.93.10 - - - Giấy và bìa nhiều lớp 0 0 0 4805.93.20 - - - Giấy thấm 0 0 0 4805.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 48.06 Giấy giả da gốc thực vật, giấy không thấm dầu mỡ, giấy can, giấy bóng mờ và giấy bóng trong hoặc các loại giấy trong khác, dạng cuộn hoặc tờ. 4806.10.00 - Giấy giả da gốc thực vật 0 0 0 4806.20.00 - Giấy không thấm dầu mỡ 0 0 0 4806.30.00 - Giấy can 0 0 0 4806.40.00 - Giấy bóng mờ và giấy bóng trong hoặc các loại giấy trong khác 0 0 0 4807.00.00 Giấy và bìa bồi (được làm bằng cách dán các lớp giấy phẳng hoặc bìa phẳng với nhau bằng keo dính), chưa tráng hoặc chưa thấm tẩm bề mặt, đã hoặc chưa được gia cố bên trong, ở dạng cuộn hoặc tờ. 7 5 0 48.08 Giấy và bìa, đã tạo sóng (có hoặc không dán các lớp mặt phẳng), đã làm chun, làm nhăn, rập nổi hoặc đục lỗ, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ các loại thuộc nhóm 48.03. 4808.10.00 - Giấy và bìa sóng, đã hoặc chưa đục lỗ 0 0 0 4808.40.00 - Giấy kraft, đã làm chun hoặc làm nhăn, có hoặc không rập nổi hoặc đục lỗ 0 0 0 4808.90 - Loại khác: 4808.90.20 - - Đã làm chun hoặc làm nhăn 0 0 0 4808.90.30 - - Đã dập nổi 0 0 0 4808.90.90 - - Loại khác 0 0 0 48.09 Giấy than, giấy tự nhân bản và các loại giấy sao chép hoặc giấy chuyển khác (kể cả giấy đã tráng hoặc thấm tẩm dùng cho giấy nến nhân bản hoặc các tấm in offset), đã hoặc chưa in, dạng cuộn hoặc tờ. 4809.20.00 - Giấy tự nhân bản 0 0 0 4809.90 - Loại khác: 4809.90.10 - - Giấy than và các loại giấy sao chép tương tự 5 0 0 4809.90.90 - - Loại khác 5 0 0 48.10 Giấy và bìa, đã tráng một hoặc cả hai mặt bằng cao lanh (China clay) hoặc bằng các chất vô cơ khác, có hoặc không có chất kết dính, và không có lớp phủ tráng nào khác, có hoặc không nhuộm màu bề mặt, có hoặc không trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với mọi kích cỡ. - Giấy và bìa loại dùng để viết, in hoặc các mục đích đồ bản khác, không chứa bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hóa cơ hoặc có hàm lượng các bột giấy này không quá 10% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng: 4810.13 - - Dạng cuộn: - - - Đã in, dùng cho máy ghi tự động, có chiều rộng từ 150 mm trở xuống: 4810.13.11 - - - - Dùng cho các máy điện tim, siêu âm, phế dung kế, não điện kế và kiểm tra thai nhi 0 0 0 4810.13.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4810.13.91 - - - - Có chiều rộng từ 150mm trở xuống 0 0 0 4810.13.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4810.14 - - Dạng tờ có một cạnh không quá 435 mm và cạnh kia không quá 297 mm ở dạng không gấp: - - - Đã in, dùng cho máy ghi tự động, không có chiều nào trên 360 mm: 4810.14.11 - - - - Dùng cho các máy điện tim, siêu âm, phế dung kế, não điện kế và kiểm tra thai nhi 0 0 0 4810.14.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4810.14.91 - - - - Không có chiều nào trên 360 mm 0 0 0 4810.14.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4810.19 - - Loại khác: - - - Đã in, dùng cho máy ghi tự động, không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp: 4810.19.11 - - - - Dùng cho các máy điện tim, siêu âm, phế dung kế, não điện kế và kiểm tra thai nhi 0 0 0 4810.19.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4810.19.91 - - - - Không có chiều nào trên 360 mm 0 0 0 4810.19.99 - - - - Loại khác 0 0 0 - Giấy và bìa loại dùng để viết, in hoặc các mục đích đồ bản khác, có hàm lượng bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hóa cơ trên 10% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng: 4810.22 - - Giấy tráng nhẹ: - - - Đã in, dùng cho máy ghi tự động, dạng cuộn có chiều rộng từ 150 mm trở xuống, hoặc dạng tờ không có chiều nào quá 360 mm ở dạng không gấp: 4810.22.11 - - - - Dùng cho máy điện tim, siêu âm, phế dung kế, não điện kế và kiểm tra thai nhi 0 0 0 4810.22.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4810.22.91 - - - - Dạng cuộn có chiều rộng không quá 150 mm, hoặc dạng tờ không có chiều nào quá 360 mm ở dạng không gấp 0 0 0 4810.22.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4810.29 - - Loại khác: - - - Đã in, dùng cho máy ghi tự động, dạng cuộn có chiều rộng từ 150 mm trở xuống, hoặc dạng tờ không có chiều nào quá 360 mm ở dạng không gấp: 4810.29.11 - - - - Dùng cho máy điện tim, siêu âm, phế dung kế, não điện kế và kiểm tra thai nhi 0 0 0 4810.29.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4810.29.91 - - - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 150 mm trở xuống, hoặc dạng tờ không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp 0 0 0 4810.29.99 - - - - Loại khác 0 0 0 - Giấy kraft và bìa kraft, trừ loại dùng để viết, in hoặc dùng cho các mục đích đồ bản khác: 4810.31 - - Loại làm toàn bộ bằng bột giấy tẩy trắng có hàm lượng bột giấy từ gỗ thu được từ quá trình hóa học trên 95% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng, và có định lượng từ 150g/m2 trở xuống: - - - Dạng cuộn có chiều rộng không quá 150 mm hoặc dạng tờ không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp: 4810.31.31 - - - - Giấy làm nền sản xuất giấy tráng nhôm 0 0 0 4810.31.39 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4810.31.91 - - - - Giấy làm nền sản xuất giấy tráng nhôm 0 0 0 4810.31.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4810.32 - - Loại làm toàn bộ bằng bột giấy tẩy trắng có hàm lượng bột giấy từ gỗ thu được từ quá trình hóa học trên 95% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng, và có định lượng trên 150 g/m2: 4810.32.30 - - - Dạng cuộn có chiều rộng không quá 150 mm hoặc ở dạng tờ không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp 0 0 0 4810.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 4810.39 - - Loại khác: 4810.39.30 - - - Dạng cuộn có chiều rộng không quá 150 mm hoặc ở dạng tờ không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp 0 0 0 4810.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Giấy và bìa khác: 4810.92 - - Loại nhiều lớp: 4810.92.40 - - - Dạng cuộn có chiều rộng không quá 150 mm hoặc ở dạng tờ không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp 0 0 0 4810.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 4810.99 - - Loại khác: 4810.99.40 - - - Dạng cuộn có chiều rộng không quá 150 mm hoặc ở dạng tờ không có chiều nào trên 360 mm ở dạng không gấp 0 0 0 4810.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 48.11 Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã tráng, thấm tấm, phủ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với kích thước bất kỳ, trừ các loại thuộc các nhóm 48.03, 48.09 hoặc 48.10. 4811.10 - Giấy và bìa đã quét hắc ín, chất bi-tum hoặc nhựa đường: - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp: 4811.10.21 - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 4811.10.91 - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 - Giấy và bìa dính hoặc đã quét lớp keo dính: 4811.41 - - Loại tự dính: 4811.41.20 - - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4811.41.90 - - - Loại khác 0 0 0 4811.49 - - Loại khác: 4811.49.20 - - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4811.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Giấy và bìa đã tráng, thấm tẩm hoặc phủ bằng plastic (trừ chất dính): 4811.51 - - Loại đã tẩy trắng, định lượng trên 150 g/m2: - - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp: 4811.51.31 - - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.51.39 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4811.51.91 - - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.51.99 - - - - Loại khác 7 5 0 4811.59 - - Loại khác: 4811.59.20 - - - Giấy và bìa đã phủ cả hai mặt bằng màng plastic trong suốt và được lót trong bằng một lớp nhôm mỏng, sử dụng để đóng gói thực phẩm dạng lỏng 0 0 0 - - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp: 4811.59.41 - - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.59.49 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 4811.59.91 - - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.59.99 - - - - Loại khác 0 0 0 4811.60 - Giấy và bìa, đã tráng, thấm, tẩm hoặc phủ bằng sáp, sáp parafin, stearin, dầu hoặc glycerol: 4811.60.20 - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp 0 0 0 4811.60.90 - - Loại khác 0 0 0 4811.90 - Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo khác: - - Dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp: 4811.90.41 - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 4811.90.91 - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 7 5 0 4811.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 4812.00.00 Khối, miếng và tấm lọc, bằng bột giấy. 0 0 0 48.13 Giấy cuốn thuốc lá, đã hoặc chưa cắt theo cỡ hoặc ở dạng tập nhỏ hoặc cuốn sẵn thành ống. 4813.10.00 - Dạng tập hoặc cuốn sẵn thành ống 7 5 0 4813.20.00 - Dạng cuộn với chiều rộng không quá 5 cm 7 5 0 4813.90 - Loại khác: 4813.90.10 - - Dạng cuộn với chiều rộng trên 5 cm, đã phủ 7 5 0 4813.90.90 - - Loại khác 7 5 0 48.14 Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự; tấm che cửa sổ trong suốt bằng giấy. 4814.20.00 - Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự, bao gồm giấy đã được tráng hoặc phủ, trên bề mặt, bằng một lớp plastic có hạt nổi, rập nổi, nhuộm mầu, in hình hoặc trang trí cách khác 7 5 0 4814.90.00 - Loại khác 7 5 0 48.16 Giấy than, giấy tự nhân bản và các loại giấy dùng để sao chụp khác hoặc giấy chuyển (trừ các loại thuộc nhóm 48.09), giấy nến nhân bản và các tấm in offset, bằng giấy, đã hoặc chưa đóng hộp. 4816.20 - Giấy tự nhân bản: 4816.20.10 - - Dạng cuộn với chiều rộng trên 15 cm nhưng không quá 36 cm 0 0 0 4816.20.90 - - Loại khác 0 0 0 4816.90 - Loại khác: 4816.90.10 - - Giấy than 5 0 0 4816.90.20 - - Giấy dùng để sao chụp khác 5 0 0 4816.90.30 - - Tấm in offset 0 0 0 4816.90.40 - - Giấy chuyển nhiệt 0 0 0 4816.90.90 - - Loại khác 5 0 0 48.17 Phong bì, bưu thiếp, bưu thiếp trơn và các loại danh thiếp, bằng giấy hoặc bìa; các loại hộp, túi ví, cặp tài liệu và cặp hồ sơ in sẵn, bằng giấy hoặc bìa, có chứa văn phòng phẩm bằng giấy. 4817.10.00 - Phong bì 7 5 0 4817.20.00 - Bưu thiếp, bưu thiếp trơn và danh thiếp 7 5 0 4817.30.00 - Hộp, túi ví, cặp tài liệu và cặp hồ sơ in sẵn, bằng giấy hoặc bìa, có chứa văn phòng phẩm bằng giấy 7 5 0 48.18 Giấy vệ sinh và giấy tương tự, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo, dùng trong gia đình hoặc vệ sinh, dạng cuộn có chiều rộng không quá 36 cm, hoặc cắt theo hình dạng hoặc kích thước; khăn tay, giấy lụa lau, khăn mặt, khăn trải bàn, khăn ăn, khăn trải giường và các đồ dùng nội trợ, vệ sinh hoặc các vật phẩm dùng cho bệnh viện tương tự, các vật phẩm trang trí và đồ phụ kiện may mặc, bằng bột giấy, giấy, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo. 4818.10.00 - Giấy vệ sinh 7 5 0 4818.20.00 - Khăn tay, giấy lụa lau chùi hoặc lau mặt và khăn mặt 7 5 0 4818.30 - Khăn trải bàn và khăn ăn: 4818.30.10 - - Khăn trải bàn 7 5 0 4818.30.20 - - Khăn ăn 7 5 0 4818.50.00 - Các vật phẩm dùng cho trang trí và đồ phụ kiện may mặc 7 5 0 4818.90.00 - Loại khác 7 5 0 48.19 Thùng, hộp, vỏ chứa, túi xách và các loại bao bì khác, bằng giấy, bìa, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo; hộp đựng hồ sơ (files), khay thư, và các vật phẩm tương tự, bằng giấy hoặc bìa dùng cho văn phòng, cửa hàng hoặc những nơi tương tự. 4819.10.00 - Thùng, hộp và vỏ chứa, bằng giấy sóng hoặc bìa sóng 7 5 0 4819.20.00 - Thùng, hộp và vỏ chứa gấp lại được, bằng giấy hoặc bìa không sóng 7 5 0 4819.30.00 - Bao và túi xách, có đáy rộng từ 40 cm trở lên 7 5 0 4819.40.00 - Bao và túi xách loại khác, kể cả hình nón cụt (cones) 7 5 0 4819.50.00 - Bao bì đựng khác, kể cả túi đựng đĩa 7 5 0 4819.60.00 - Hộp đựng hồ sơ (box files), khay thư, hộp lưu trữ và các vật phẩm tương tự, loại dùng trong văn phòng, cửa hàng hoặc những nơi tương tự 7 5 0 48.20 Sổ đăng ký, sổ sách kế toán, vở ghi chép, sổ đặt hàng, quyển biên lai, tập viết thư, tập ghi nhớ, sổ nhật ký và các ấn phẩm tương tự, vở bài tập, quyển giấy thấm, bìa đóng hồ sơ (loại tờ rời hoặc loại khác), bìa kẹp hồ sơ, vỏ bìa kẹp hồ sơ, biểu mẫu thương mại các loại, tập giấy ghi chép có chèn giấy than và các vật phẩm văn phòng khác, bằng giấy hoặc bìa; album để mẫu hoặc để bộ sưu tập và các loại bìa sách, bằng giấy hoặc bìa. 4820.10.00 - Sổ đăng ký, sổ kế toán, vở ghi chép, sổ đặt hàng, quyển biên lai, tập viết thư, tập ghi nhớ, sổ nhật ký và các ấn phẩm tương tự 7 5 0 4820.20.00 - Vở bài tập 7 5 0 4820.30.00 - Bìa đóng hồ sơ (trừ bìa đóng sách), bìa kẹp hồ sơ và vỏ bìa kẹp hồ sơ 7 5 0 4820.40.00 - Biểu mẫu thương mại và tập giấy ghi chép có chèn giấy than 7 5 0 4820.50.00 - Album để mẫu hay để bộ sưu tập 7 5 0 4820.90.00 - Loại khác 7 5 0 48.21 Các loại nhãn mác bằng giấy hoặc bìa, đã hoặc chưa in. 4821.10 - Đã in: 4821.10.10 - - Nhãn mác dùng cho đồ trang sức, kể cả loại cho đồ trang sức cá nhân hoặc các vật dụng cá nhân được để trong ví, túi xách hoặc mang trên người 7 5 0 4821.10.90 - - Loại khác 7 5 0 4821.90 - Loại khác: 4821.90.10 - - Nhãn mác dùng cho đồ trang sức, kể cả loại cho đồ trang sức cá nhân hoặc các vật dụng cá nhân được để trong ví, túi xách hoặc mang trên người 7 5 0 4821.90.90 - - Loại khác 7 5 0 48.22 Ống lõi, suốt, cúi và các loại lõi tương tự bằng bột giấy, giấy hoặc bìa (đã hoặc chưa đục lỗ hoặc làm cứng). 4822.10 - Loại dùng để cuốn sợi dệt: 4822.10.10 - - Hình nón cụt (cones) 0 0 0 4822.10.90 - - Loại khác 0 0 0 4822.90 - Loại khác: 4822.90.10 - - Hình nón cụt (cones) 0 0 0 4822.90.90 - - Loại khác 0 0 0 48.23 Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo khác, đã cắt theo kích cỡ hoặc hình dạng; các vật phẩm khác bằng bột giấy, giấy, bìa, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo. 4823.20 - Giấy lọc và bìa lọc: 4823.20.10 - - Dạng dải, cuộn hoặc tờ 0 0 0 4823.20.90 - - Loại khác 0 0 0 4823.40 - Dạng cuộn, tờ và đĩa, đã in dùng cho máy tự ghi: - - Dùng cho máy điện ghi trong ngành y: 4823.40.21 - - - Giấy ghi điện tâm đồ 0 0 0 4823.40.29 - - - Loại khác 0 0 0 4823.40.90 - - Loại khác 0 0 0 - Khay, bát, đĩa, cốc, chén và các sản phẩm tương tự, bằng giấy hoặc bìa: 4823.61.00 - - Từ tre (bamboo) 7 5 0 4823.69.00 - - Loại khác 7 5 0 4823.70.00 - Các sản phẩm đúc hoặc nén bằng bột giấy 0 0 0 4823.90 - Loại khác: 4823.90.10 - - Khung kén tằm 5 0 0 4823.90.20 - - Thẻ trưng bày đồ trang sức, kể cả loại cho đồ trang sức cá nhân hoặc các vật dụng cá nhân được để trong ví, túi xách hoặc mang trên người 7 5 0 4823.90.30 - - Bìa tráng polyetylen đã cắt dập thành hình để sản xuất cốc giấy 7 5 0 4823.90.40 - - Bộ ống giấy để sản xuất pháo hoa 7 5 0 - - Giấy kraft ở dạng cuộn có chiều rộng 209 mm, loại sử dụng làm bao gói cho thỏi dynamit: 4823.90.51 - - - Định lượng từ 150 g/m2 trở xuống 0 0 0 4823.90.59 - - - Loại khác 7 5 5 4823.90.60 - - Thẻ jacquard đã đục lỗ 7 5 0 4823.90.70 - - Quạt và màn che kéo bằng tay 7 5 0 - - Loại khác: 4823.90.92 - - - Giấy vàng mã 7 5 0 4823.90.94 - - - Tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, được tạo màu hoặc tạo vân toàn bộ 5 0 0 4823.90.95 - - - Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa 5 0 0 4823.90.96 - - - Loại khác, đã cắt thành hình trừ hình chữ nhật hoặc hình vuông 5 0 0 4823.90.99 - - - Loại khác 5 0 0 Chương 49 - Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ 49.01 Các loại sách in, sách gấp, sách mỏng và các ấn phẩm in tương tự, dạng tờ đơn hoặc không phải dạng tờ đơn. 4901.10.00 - Dạng tờ đơn, có hoặc không gấp 0 0 0 - Loại khác: 4901.91.00 - - Từ điển và bộ bách khoa toàn thư, và các phụ trương của chúng 0 0 0 4901.99 - - Loại khác: 4901.99.10 - - - Sách giáo dục, kỹ thuật, khoa học, lịch sử hoặc văn hóa xã hội 0 0 0 4901.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 49.02 Báo, tạp chí chuyên ngành và các xuất bản phẩm định kỳ, có hoặc không có minh họa tranh ảnh hoặc chứa nội dung quảng cáo. 4902.10.00 - Phát hành ít nhất 4 lần trong một tuần 0 0 0 4902.90 - Loại khác: 4902.90.10 - - Tạp chí và ấn phẩm định kỳ về giáo dục, kỹ thuật, khoa học, lịch sử hoặc văn hóa 0 0 0 4902.90.90 - - Loại khác 0 0 0 4903.00.00 Sách tranh ảnh, sách vẽ hoặc sách tô màu cho trẻ em. 0 0 0 4904.00.00 Bản nhạc, in hoặc viết tay, đã hoặc chưa đóng thành quyển hoặc minh họa tranh ảnh. 0 0 0 49.05 Bản đồ và biểu đồ thủy văn hoặc các loại biểu đồ tương tự, kể cả tập bản đồ, bản đồ treo tường, bản đồ địa hình và quả địa cầu, đã in. 4905.10.00 - Quả địa cầu 0 0 0 - Loại khác: 4905.91.00 - - Dạng quyển 0 0 0 4905.99.00 - - Loại khác 0 0 0 49.06 Các loại sơ đồ và bản vẽ cho kiến trúc, kỹ thuật, công nghiệp, thương mại, địa hình hoặc các mục đích tương tự, là bản gốc vẽ tay; văn bản viết tay; các bản sao chụp lại bằng giấy có phủ lớp chất nhạy và bằng giấy than của các loại kể trên. 4906.00.10 - Các loại sơ đồ và bản vẽ, kể cả các bản sao chụp lại trên giấy có chất nhạy sáng 0 0 0 4906.00.90 - Loại khác 0 0 0 49.07 Các loại tem bưu chính, tem thuế hoặc tem tương tự đang được lưu hành hoặc mới phát hành, chưa sử dụng tại nước mà chúng có, hoặc sẽ có giá trị, mệnh giá được công nhận; giấy có dấu tem sẵn; các loại giấy bạc (tiền giấy); mẫu séc, chứng khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu và các loại tương tự. 4907.00.10 - Giấy bạc (tiền giấy), hợp pháp nhưng chưa đưa vào lưu thông 0 0 0 - Tem bưu chính, tem thuế hoặc các loại tem tương tự chưa sử dụng: 4907.00.21 - - Tem bưu chính 5 0 0 4907.00.29 - - Loại khác 0 0 0 4907.00.40 - Chứng khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu và các loại chứng từ, tài liệu tương tự; mẫu séc 0 0 0 4907.00.90 - Loại khác 5 0 0 49.08 Đề can các loại (decalcomanias). 4908.10.00 - Đề can các loại (decalcomanias), dùng cho các sản phẩm thủy tinh 0 0 0 4908.90.00 - Loại khác 5 0 0 4909.00.00 Bưu thiếp in hoặc bưu ảnh; các loại thiếp in sẵn chứa lời chúc, thông điệp hoặc thông báo, có hoặc không có minh họa, có hoặc không có phong bì kèm theo hoặc phụ kiện trang trí. 7 5 0 4910.00.00 Các loại lịch in, kể cả bloc lịch. 7 5 0 49.11 Các ấn phẩm in khác, kể cả tranh và ảnh in. 4911.10 - Các ấn phẩm quảng cáo thương mại, các catalog thương mại và các ấn phẩm tương tự: 4911.10.10 - - Catalog liệt kê tên sách và các ấn phẩm về giáo dục, kỹ thuật, khoa học, lịch sử, văn hóa 5 0 0 4911.10.90 - - Loại khác 5 0 0 - Loại khác: 4911.91 - - Tranh, bản thiết kế và ảnh các loại: - - - Tranh ảnh và sơ đồ treo tường dùng cho mục đích hướng dẫn: 4911.91.21 - - - - Biểu đồ và đồ thị giải phẫu động vật hoặc thực vật 0 0 0 4911.91.29 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Tranh in và ảnh khác: 4911.91.31 - - - - Biểu đồ và đồ thị giải phẫu động vật hoặc thực vật 0 0 0 4911.91.39 - - - - Loại khác 7 5 0 4911.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 4911.99 - - Loại khác: 4911.99.10 - - - Thẻ in sẵn cho đồ trang sức hoặc cho các đồ tư trang nhỏ trang điểm cá nhân hoặc đồ dùng cá nhân thường được mang theo trong ví, túi sách tay hoặc mang theo người 7 5 0 4911.99.20 - - - Nhãn đã được in để báo nguy hiểm dễ nổ 7 5 0 4911.99.30 - - - Bộ thẻ đã được in nội dung về giáo dục, kỹ thuật, khoa học, lịch sử hoặc văn hóa 7 5 0 4911.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 Chương 50 - Tơ tằm 5001.00.00 Kén tằm phù hợp dùng làm tơ. 0 0 0 5002.00.00 Tơ tằm thô (chưa xe). 0 0 0 5003.00.00 Tơ tằm phế phẩm (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế). 0 0 0 5004.00.00 Sợi tơ tằm (trừ sợi kéo từ phế liệu tơ tằm) chưa đóng gói để bán lẻ. 0 0 0 5005.00.00 Sợi kéo từ phế liệu tơ tằm, chưa đóng gói để bán lẻ. 0 0 0 5006.00.00 Sợi tơ tằm và sợi kéo từ phế liệu tơ tằm, đã đóng gói để bán lẻ; ruột con tằm. 0 0 0 50.07 Vải dệt thoi dệt từ tơ tằm hoặc từ phế liệu tơ tằm. 5007.10 - Vải dệt thoi từ tơ vụn: 5007.10.10 - - Được in bởi quá trình batik truyền thống 7 5 0 5007.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5007.20 - Các loại vải dệt thoi khác, có chứa 85% trở lên tính theo trọng lượng của tơ hoặc phế liệu tơ tằm ngoại trừ tơ vụn: 5007.20.10 - - Được in bởi quá trình batik truyền thống 7 5 0 5007.20.90 - - Loại khác 7 5 0 5007.90 - Các loại vải khác: 5007.90.10 - - Được in bởi quá trình batik truyền thống 7 5 0 5007.90.90 - - Loại khác 7 5 0 Chương 51 - Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên 51.01 Lông cừu, chưa chải thô hoặc chải kỹ. - Nhờn, kể cả len lông cừu đã rửa sạch: 5101.11.00 - - Lông cừu đã xén 0 0 0 5101.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Đã tẩy nhờn, chưa được carbon hóa: 5101.21.00 - - Lông cừu đã xén 0 0 0 5101.29.00 - - Loại khác 0 0 0 5101.30.00 - Đã được carbon hóa 0 0 0 51.02 Lông động vật loại thô hoặc mịn, chưa chải thô hoặc chải kỹ. - Lông động vật loại mịn: 5102.11.00 - - Của dê Ca-sơ-mia (len casơmia) 0 0 0 5102.19.00 - - Loại khác 0 0 0 5102.20.00 - Lông động vật loại thô 0 0 0 51.03 Phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế. 5103.10.00 - Xơ vụn từ lông cừu hoặc từ lông động vật loại mịn 0 0 0 5103.20.00 - Phế liệu khác từ lông cừu hoặc từ lông động vật loại mịn 0 0 0 5103.30.00 - Phế liệu từ lông động vật loại thô 0 0 0 5104.00.00 Lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc thô tái chế. 0 0 0 51.05 Lông cừu và lông động vật loại mịn hoặc loại thô, đã chải thô hoặc chải kỹ (kể cả lông cừu chải kỹ dạng từng đoạn). 5105.10.00 - Lông cừu chải thô 0 0 0 - Cúi (top) lông cừu và lông cừu chải kỹ khác: 5105.21.00 - - Lông cừu chải kỹ dạng từng đoạn 0 0 0 5105.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Lông động vật loại mịn, đã chải thô hoặc chải kỹ: 5105.31.00 - - Của dê Ca-sơ-mia (len casơmia) 0 0 0 5105.39.00 - - Loại khác 0 0 0 5105.40.00 - Lông động vật loại thô, đã chải thô hoặc chải kỹ 0 0 0 51.06 Sợi len lông cừu chải thô, chưa đóng gói để bán lẻ. 5106.10.00 - Có tỷ trọng lông cừu từ 85% trở lên 5 0 0 5106.20.00 - Có tỷ trọng lông cừu dưới 85% 5 0 0 51.07 Sợi len lông cừu chải kỹ, chưa đóng gói để bán lẻ. 5107.10.00 - Có tỷ trọng lông cừu từ 85% trở lên 5 0 0 5107.20.00 - Có tỷ trọng lông cừu dưới 85% 5 0 0 51.08 Sợi lông động vật loại mịn (chải thô hoặc chải kỹ), chưa đóng gói để bán lẻ. 5108.10.00 - Chải thô 5 0 0 5108.20.00 - Chải kỹ 5 0 0 51.09 Sợi len lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, đã đóng gói để bán lẻ. 5109.10.00 - Có tỷ trọng lông cừu hoặc lông động vật loại mịn từ 85% trở lên 5 0 0 5109.90.00 - Loại khác 5 0 0 5110.00.00 Sợi làm từ lông động vật loại thô hoặc từ lông đuôi hoặc bờm ngựa (kể cả sợi quấn bọc từ lông đuôi hoặc bờm ngựa), đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ. 5 0 0 51.11 Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải thô hoặc từ sợi lông động vật loại mịn chải thô. - Có tỷ trọng lông cừu hoặc lông động vật loại mịn từ 85% trở lên: 5111.11 - - Trọng lượng không quá 300 g/m2: 5111.11.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5111.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 5111.19 - - Loại khác: 5111.19.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5111.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 5111.20.00 - Loại khác, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với sợi filament nhân tạo 7 5 0 5111.30.00 - Loại khác, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ staple nhân tạo 7 5 0 5111.90.00 - Loại khác 7 5 0 51.12 Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải kỹ hoặc sợi từ lông động vật loại mịn chải kỹ. - Có tỷ trọng lông cừu hoặc lông động vật loại mịn từ 85% trở lên: 5112.11 - - Trọng lượng không quá 200 g/m2: 5112.11.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5112.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 5112.19 - - Loại khác: 5112.19.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5112.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 5112.20.00 - Loại khác, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với sợi filament nhân tạo 7 5 0 5112.30.00 - Loại khác, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ staple nhân tạo 7 5 0 5112.90.00 - Loại khác 7 5 0 5113.00.00 Vải dệt thoi từ sợi lông động vật loại thô hoặc sợi lông đuôi hoặc bờm ngựa. 7 5 0 Chương 52 - Bông 5201.00.00 Xơ bông, chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ. 0 0 0 52.02 Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi và bông tái chế). 5202.10.00 - Phế liệu sợi (kể cả phế liệu chỉ) 0 0 0 - Loại khác: 5202.91.00 - - Bông tái chế 0 0 0 5202.99.00 - - Loại khác 0 0 0 5203.00.00 Xơ bông, chải thô hoặc chải kỹ. 0 0 0 52.04 Chỉ khâu làm từ bông, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ. - Chưa đóng gói để bán lẻ: 5204.11.00 - - Có tỷ trọng bông từ 85% trở lên 7 5 0 5204.19.00 - - Loại khác 7 5 0 5204.20.00 - Đã đóng gói để bán lẻ 7 5 0 52.05 Sợi bông (trừ chỉ khâu), có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ. - Sợi đơn, làm từ xơ không chải kỹ: 5205.11.00 - - Sợi có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét không quá 14) 5 0 0 5205.12.00 - - Sợi có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét từ trên 14 đến 43) 5 0 0 5205.13.00 - - Sợi có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét trên 43 đến 52) 5 0 0 5205.14.00 - - Sợi có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét trên 52 đến 80) 5 0 0 5205.15.00 - - Sợi có độ mảnh dưới 125 decitex (chi số mét trên 80) 5 0 0 - Sợi đơn, làm từ xơ chải kỹ: 5205.21.00 - - Sợi có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét không quá 14) 5 0 0 5205.22.00 - - Sợi có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét trên 14 đến 43) 5 0 0 5205.23.00 - - Sợi có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét trên 43 đến 52) 5 0 0 5205.24.00 - - Sợi có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét trên 52 đến 80) 5 0 0 5205.26.00 - - Sợi có độ mảnh từ 106,38 decitex đến dưới 125 decitex (chi số mét trên 80 đến 94) 5 0 0 5205.27.00 - - Sợi có độ mảnh từ 83,33 decitex đến dưới 106,38 decitex (chi số mét trên 94 đến 120) 5 0 0 5205.28.00 - - Sợi có độ mảnh dưới 83,33 decitex (chi số mét trên 120) 5 0 0 - Sợi xe hoặc sợi cáp, làm từ xơ không chải kỹ: 5205.31.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét sợi đơn không quá 14) 5 0 0 5205.32.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét sợi đơn trên 14 đến 43) 5 0 0 5205.33.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét sợi đơn trên 43 đến 52) 5 0 0 5205.34.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét sợi đơn trên 52 đến 80) 5 0 0 5205.35.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh dưới 125 decitex (chi số mét sợi đơn trên 80) 5 0 0 - Sợi xe hoặc sợi cáp, từ xơ chải kỹ: 5205.41.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét sợi đơn không quá 14) 5 0 0 5205.42.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét sợi đơn trên 14 đến 43) 5 0 0 5205.43.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét sợi đơn trên 43 đến 52) 5 0 0 5205.44.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét sợi đơn trên 52 đến 80) 5 0 0 5205.46.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 106,38 decitex đến dưới 125 decitex (chi số mét sợi đơn trên 80 đến 94) 5 0 0 5205.47.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 83,33 decitex đến dưới 106,38 decitex (chi số mét sợi đơn trên 94 đến 120) 5 0 0 5205.48.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh dưới 83,33 decitex (chi số mét sợi đơn trên 120) 5 0 0 52.06 Sợi bông (trừ chỉ khâu), có tỷ trọng bông dưới 85%, chưa đóng gói để bán lẻ. - Sợi đơn, làm từ xơ không chải kỹ: 5206.11.00 - - Sợi có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét không quá 14) 5 0 0 5206.12.00 - - Sợi có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét trên 14 đến 43) 5 0 0 5206.13.00 - - Sợi có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét trên 43 đến 52) 5 0 0 5206.14.00 - - Sợi có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét trên 52 đến 80) 5 0 0 5206.15.00 - - Sợi có độ mảnh dưới 125 decitex (chi số mét trên 80) 5 0 0 - Sợi đơn, làm từ xơ đã chải kỹ: 5206.21.00 - - Sợi có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét không quá 14) 5 0 0 5206.22.00 - - Sợi có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét trên 14 đến 43) 5 0 0 5206.23.00 - - Sợi có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét trên 43 đến 52) 5 0 0 5206.24.00 - - Sợi có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét trên 52 đến 80) 5 0 0 5206.25.00 - - Sợi có độ mảnh dưới 125 decitex (chi số mét trên 80) 5 0 0 - Sợi xe hoặc sợi cáp, làm từ xơ không chải kỹ: 5206.31.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét sợi đơn không quá 14) 5 0 0 5206.32.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét sợi đơn trên 14 đến 43) 5 0 0 5206.33.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét sợi đơn trên 43 đến 52) 5 0 0 5206.34.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét sợi đơn trên 52 đến 80) 5 0 0 5206.35.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh dưới 125 decitex (chi số mét sợi đơn trên 80) 5 0 0 - Sợi xe hoặc sợi cáp, từ xơ chải kỹ: 5206.41.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 714,29 decitex trở lên (chi số mét sợi đơn không quá 14) 5 0 0 5206.42.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 232,56 decitex đến dưới 714,29 decitex (chi số mét sợi đơn trên 14 đến 43) 5 0 0 5206.43.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 192,31 decitex đến dưới 232,56 decitex (chi số mét sợi đơn trên 43 đến 52) 5 0 0 5206.44.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh từ 125 decitex đến dưới 192,31 decitex (chi số mét sợi đơn trên 52 đến 80) 5 0 0 5206.45.00 - - Từ mỗi sợi đơn có độ mảnh dưới 125 decitex (chi số mét sợi đơn trên 80) 5 0 0 52.07 Sợi bông (trừ chỉ khâu) đã đóng gói để bán lẻ. 5207.10.00 - Có tỷ trọng bông từ 85% trở lên 5 0 0 5207.90.00 - Loại khác 5 0 0 52.08 Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng không quá 200 g/m2. - Chưa tẩy trắng: 5208.11.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng không quá 100 g/m2 7 5 0 5208.12.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng trên 100 g/m2 7 5 0 5208.13.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5208.19.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã tẩy trắng: 5208.21.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng không quá 100 g/m2 7 5 0 5208.22.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng trên 100 g/m2 7 5 0 5208.23.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5208.29.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã nhuộm: 5208.31.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng không quá 100 g/m2 7 5 0 5208.32.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng trên 100 g/m2 7 5 0 5208.33.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5208.39.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Từ các sợi có các màu khác nhau: 5208.41.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng không quá 100 g/m2 7 5 0 5208.42.00 - - Vải vân điểm, trọng lượng trên 100 g/m2 7 5 0 5208.43.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5208.49.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã in: 5208.51 - - Vải vân điểm, trọng lượng không quá 100 g/m2: 5208.51.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5208.51.90 - - - Loại khác 7 5 0 5208.52 - - Vải vân điểm, trọng lượng trên 100 g/m2: 5208.52.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5208.52.90 - - - Loại khác 7 5 0 5208.59 - - Vải dệt khác: 5208.59.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5208.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 52.09 Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng trên 200 g/m2. - Chưa tẩy trắng: 5209.11.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5209.12.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5209.19.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã tẩy trắng: 5209.21.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5209.22.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5209.29.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã nhuộm: 5209.31.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5209.32.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5209.39.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Từ các sợi có các màu khác nhau: 5209.41.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5209.42.00 - - Vải denim 7 5 0 5209.43.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5209.49.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã in: 5209.51 - - Vải vân điểm: 5209.51.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5209.51.90 - - - Loại khác 7 5 0 5209.52 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân: 5209.52.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5209.52.90 - - - Loại khác 7 5 0 5209.59 - - Vải dệt khác: 5209.59.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5209.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 52.10 Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng không quá 200 g/m2. - Chưa tẩy trắng: 5210.11.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5210.19.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã tẩy trắng: 5210.21.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5210.29.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã nhuộm: 5210.31.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5210.32.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5210.39.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Từ các sợi có màu khác nhau: 5210.41.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5210.49.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã in: 5210.51 - - Vải vân điểm: 5210.51.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5210.51.90 - - - Loại khác 7 5 0 5210.59 - - Vải dệt khác: 5210.59.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5210.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 52.11 Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng trên 200 g/m2. - Chưa tẩy trắng: 5211.11.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5211.12.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5211.19.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 5211.20.00 - Đã tẩy trắng 7 5 0 - Đã nhuộm: 5211.31.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5211.32.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5211.39.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Từ các sợi có các màu khác nhau: 5211.41.00 - - Vải vân điểm 7 5 0 5211.42.00 - - Vải denim 7 5 0 5211.43.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân 7 5 0 5211.49.00 - - Vải dệt khác 7 5 0 - Đã in: 5211.51 - - Vải vân điểm: 5211.51.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5211.51.90 - - - Loại khác 7 5 0 5211.52 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo dấu nhân: 5211.52.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5211.52.90 - - - Loại khác 7 5 0 5211.59 - - Vải dệt khác: 5211.59.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5211.59.90 - - - Loại khác 7 5 0 52.12 Vải dệt thoi khác từ bông. - Trọng lượng không quá 200 g/m2: 5212.11.00 - - Chưa tẩy trắng 7 5 0 5212.12.00 - - Đã tẩy trắng 7 5 0 5212.13.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5212.14.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5212.15 - - Đã in: 5212.15.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5212.15.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Trọng lượng trên 200 g/m2: 5212.21.00 - - Chưa tẩy trắng 7 5 0 5212.22.00 - - Đã tẩy trắng 7 5 0 5212.23.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5212.24.00 - - Từ các sợi có màu khác nhau 7 5 0 5212.25 - - Đã in: 5212.25.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5212.25.90 - - - Loại khác 7 5 0 Chương 53 - Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy 53.01 Lanh, dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ lanh dạng ngắn và phế liệu lanh (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế). 5301.10.00 - Lanh, dạng nguyên liệu thô hoặc đã ngâm 0 0 0 - Lanh, đã tách lõi, đã đập, đã chải hoặc gia công bằng cách khác, nhưng chưa kéo thành sợi: 5301.21.00 - - Đã tách lõi hoặc đã đập 0 0 0 5301.29.00 - - Loại khác 0 0 0 5301.30.00 - Xơ lanh dạng ngắn hoặc phế liệu lanh 0 0 0 53.02 Gai dầu (Cannabis sativa L.), dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ gai dầu dạng ngắn và phế liệu gai (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế). 5302.10.00 - Gai dầu, dạng nguyên liệu thô hoặc đã ngâm 0 0 0 5302.90.00 - Loại khác 0 0 0 53.03 Đay và các loại xơ libe dệt khác (trừ lanh, gai dầu và xơ gai ramie), dạng nguyên liệu thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế). 5303.10.00 - Đay và các loại xơ libe dệt khác, dạng nguyên liệu thô hoặc đã ngâm 0 0 0 5303.90.00 - Loại khác 0 0 0 53.05 Xơ dừa, xơ chuối (loại xơ gai Manila hoặc Musa textilis Nee), xơ gai ramie và xơ dệt gốc thực vật khác, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác hoặc kể cả, thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ dạng ngắn, xơ vụn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế). 5305.00.10 - Sợi xidan và xơ dệt khác của cây thùa; sợi ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi và sợi tái chế) 0 0 0 5305.00.20 - Sợi dừa (xơ dừa) và các sợi xơ chuối 0 0 0 5305.00.90 - Loại khác 0 0 0 53.06 Sợi lanh. 5306.10.00 - Sợi đơn 0 0 0 5306.20.00 - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 0 0 0 53.07 Sợi đay hoặc sợi từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03. 5307.10.00 - Sợi đơn 5 0 0 5307.20.00 - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 5 0 0 53.08 Sợi từ các loại xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy. 5308.10.00 - Sợi dừa 5 0 0 5308.20.00 - Sợi gai dầu 5 0 0 5308.90 - Loại khác: 5308.90.10 - - Sợi giấy 5 0 0 5308.90.90 - - Loại khác 5 0 0 53.09 Vải dệt thoi từ sợi lanh. - Có tỷ trọng lanh từ 85% trở lên: 5309.11 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 5309.11.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5309.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 5309.19 - - Loại khác: 5309.19.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5309.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Có tỷ trọng lanh dưới 85%: 5309.21 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 5309.21.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5309.21.90 - - - Loại khác 7 5 0 5309.29 - - Loại khác: 5309.29.10 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5309.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 53.10 Vải dệt thoi từ sợi đay hoặc từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03. 5310.10.00 - Chưa tẩy trắng 7 5 0 5310.90 - Loại khác: 5310.90.10 - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5310.90.90 - - Loại khác 7 5 0 53.11 Vải dệt thoi từ các loại sợi dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy. 5311.00.10 - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 5311.00.90 - Loại khác 7 5 0 Chương 54 - Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo 54.01 Chỉ khâu làm từ sợi filament nhân tạo, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ. 5401.10 - Từ sợi filament tổng hợp: 5401.10.10 - - Đóng gói để bán lẻ 7 5 0 5401.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5401.20 - Từ sợi filament tái tạo: 5401.20.10 - - Đóng gói để bán lẻ 7 5 0 5401.20.90 - - Loại khác 7 5 0 54.02 Sợi filament tổng hợp (trừ chỉ khâu), chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới 67 decitex. - Sợi có độ bền cao làm từ ni lông hoặc các polyamit khác: 5402.11.00 - - Từ các aramit 0 0 0 5402.19.00 - - Loại khác 0 0 0 5402.20.00 - Sợi có độ bền cao từ polyeste 0 0 0 - Sợi dún: 5402.31.00 - - Từ ni lông hoặc các polyamit khác, độ mảnh mỗi sợi đơn không quá 50 tex 0 0 0 5402.32.00 - - Từ ni lông hoặc các polyamit khác, độ mảnh mỗi sợi đơn trên 50 tex 0 0 0 5402.33.00 - - Từ các polyeste 0 0 0 5402.34.00 - - Từ polypropylen 0 0 0 5402.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Sợi khác, đơn, không xoắn hoặc xoắn không quá 50 vòng xoắn trên mét: 5402.44.00 - - Từ nhựa đàn hồi 0 0 0 5402.45.00 - - Loại khác, từ ni lông hoặc từ các polyamit khác 0 0 0 5402.46.00 - - Loại khác, từ các polyeste, được định hướng một phần 0 0 0 5402.47.00 - - Loại khác, từ các polyeste 0 0 0 5402.48.00 - - Loại khác, từ polypropylen 0 0 0 5402.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Sợi khác, đơn, xoắn trên 50 vòng xoắn trên mét: 5402.51.00 - - Từ ni lông hoặc các polyamit khác 0 0 0 5402.52.00 - - Từ polyeste 0 0 0 5402.59 - - Loại khác: 5402.59.10 - - - Từ polypropylen 0 0 0 5402.59.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Sợi khác, sợi xe (folded) hoặc sợi cáp: 5402.61.00 - - Từ ni lông hoặc các polyamit khác 0 0 0 5402.62.00 - - Từ polyeste 0 0 0 5402.69 - - Loại khác: 5402.69.10 - - - Từ polypropylen 0 0 0 5402.69.90 - - - Loại khác 0 0 0 54.03 Sợi filament tái tạo (trừ chỉ khâu), chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tái tạo có độ mảnh dưới 67 decitex. 5403.10.00 - Sợi có độ bền cao từ tơ tái tạo vit-cô (viscose) 0 0 0 - Sợi khác, đơn: 5403.31 - - Từ tơ tái tạo vit-cô (viscose), không xoắn hoặc xoắn không quá 120 vòng xoắn trên mét: 5403.31.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 5403.32 - - Từ tơ tái tạo vit-cô (viscose), xoắn trên 120 vòng xoắn trên mét: 5403.32.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 5403.33 - - Từ xenlulo axetat: 5403.33.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.33.90 - - - Loại khác 0 0 0 5403.39 - - Loại khác: 5403.39.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Sợi khác, sợi xe (folded) hoặc sợi cáp: 5403.41 - - Từ tơ tái tạo vit-cô (viscose): 5403.41.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.41.90 - - - Loại khác 0 0 0 5403.42 - - Từ xenlulo axetat: 5403.42.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.42.90 - - - Loại khác 0 0 0 5403.49 - - Loại khác: 5403.49.10 - - - Sợi đã được dệt 0 0 0 5403.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 54.04 Sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh từ 67 decitex trở lên và kích thước mặt cắt ngang không quá 1 mm; dải và dạng tương tự (ví dụ, sợi giả rơm) từ vật liệu dệt tổng hợp có chiều rộng bề mặt không quá 5 mm. - Sợi monofilament: 5404.11.00 - - Từ nhựa đàn hồi 0 0 0 5404.12.00 - - Loại khác, từ polypropylen 0 0 0 5404.19.00 - - Loại khác 0 0 0 5404.90.00 - Loại khác 0 0 0 5405.00.00 Sợi monofilament tái tạo có độ mảnh từ 67 decitex trở lên và kích thước mặt cắt ngang không quá 1 mm; dải và dạng tương tự (ví dụ, sợi giả rơm) từ vật liệu dệt tái tạo có chiều rộng bề mặt không quá 5 mm. 0 0 0 5406.00.00 Sợi filament nhân tạo (trừ chỉ khâu), đã đóng gói để bán lẻ. 0 0 0 54.07 Vải dệt thoi bằng sợi filament tổng hợp, kể cả vải dệt thoi thu được từ các nguyên liệu thuộc nhóm 54.04. 5407.10 - Vải dệt thoi từ sợi có độ bền cao bằng ni lông hoặc các polyamit hoặc các polyeste khác: 5407.10.20 - - Vải làm lốp xe; vải làm băng tải 7 5 0 5407.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5407.20.00 - Vải dệt thoi từ dải hoặc dạng tương tự 7 5 0 5407.30.00 - Vải dệt thoi đã được nêu ở Chú giải 9 Phần XI 7 5 0 - Vải dệt thoi khác, có tỷ trọng sợi filament bằng ni lông hoặc các polyamit khác từ 85% trở lên: 5407.41 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 5407.41.10 - - - Vải lưới ni lông dệt thoi từ sợi filament không xoắn thích hợp để sử dụng như vật liệu gia cố cho vải sơn dầu 7 5 0 5407.41.90 - - - Loại khác 7 5 0 5407.42.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5407.43.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5407.44.00 - - Đã in 7 5 0 - Vải dệt thoi khác, có tỷ trọng sợi filament polyeste dún từ 85% trở lên: 5407.51.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5407.52.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5407.53.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5407.54.00 - - Đã in 7 5 0 - Vải dệt thoi khác, có tỷ trọng sợi filament polyeste từ 85% trở lên: 5407.61.00 - - Có tỷ trọng sợi filament polyeste không dún từ 85% trở lên 7 5 0 5407.69.00 - - Loại khác 7 5 0 - Vải dệt thoi khác, có tỷ trọng sợi filament tổng hợp từ 85% trở lên: 5407.71.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5407.72.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5407.73.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5407.74.00 - - Đã in 7 5 0 - Vải dệt thoi khác, có tỷ trọng sợi filament tổng hợp dưới 85%, được pha chủ yếu hay pha duy nhất với bông: 5407.81.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5407.82.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5407.83.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5407.84.00 - - Đã in 7 5 0 - Vải dệt thoi khác: 5407.91.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5407.92.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5407.93.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5407.94.00 - - Đã in 7 5 0 54.08 Vải dệt thoi bằng sợi filament tái tạo, kể cả vải dệt thoi thu được từ các nguyên liệu thuộc nhóm 54.05. 5408.10.00 - Vải dệt thoi bằng sợi có độ bền cao từ tơ tái tạo vit-cô (viscose) 7 5 0 - Vải dệt thoi khác, có tỷ trọng sợi filament tái tạo hoặc dải hoặc dạng tương tự từ 85% trở lên: 5408.21.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5408.22.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5408.23.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5408.24.00 - - Đã in 7 5 0 - Vải dệt thoi khác: 5408.31.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5408.32.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5408.33.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5408.34.00 - - Đã in 7 5 0 Chương 55 - Xơ sợi staple nhân tạo 55.01 Tô (tow) filament tổng hợp. 5501.10.00 - Từ ni lông hoặc từ polyamit khác 0 0 0 5501.20.00 - Từ các polyeste 0 0 0 5501.30.00 - Từ acrylic hoặc modacrylic 0 0 0 5501.40.00 - Từ polypropylen 0 0 0 5501.90.00 - Loại khác 0 0 0 5502.00.00 Tô (tow) filament tái tạo. 0 0 0 55.03 Xơ staple tổng hợp, chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi. - Từ ni lông hoặc từ các polyamit khác: 5503.11.00 - - Từ các aramit 0 0 0 5503.19.00 - - Loại khác 0 0 0 5503.20.00 - Từ các polyeste 0 0 0 5503.30.00 - Từ acrylic hoặc modacrylic 0 0 0 5503.40.00 - Từ polypropylen 0 0 0 5503.90.00 - Loại khác 0 0 0 55.04 Xơ staple tái tạo, chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi. 5504.10.00 - Từ tơ tái tạo vit-cô (viscose) 0 0 0 5504.90.00 - Loại khác 0 0 0 55.05 Phế liệu (kể cả phế liệu xơ, phế liệu sợi và nguyên liệu tái chế) từ xơ nhân tạo. 5505.10.00 - Từ các xơ tổng hợp 0 0 0 5505.20.00 - Từ các xơ tái tạo 0 0 0 55.06 Xơ staple tổng hợp, đã chải thô, chải kỹ hoặc gia công cách khác để kéo sợi. 5506.10.00 - Từ ni lông hay từ các polyamit khác 0 0 0 5506.20.00 - Từ các polyeste 0 0 0 5506.30.00 - Từ acrylic hoặc modacrylic 0 0 0 5506.90.00 - Loại khác 0 0 0 5507.00.00 Xơ staple tái tạo, đã chải thô, chải kỹ hoặc gia công cách khác để kéo sợi. 0 0 0 55.08 Chỉ khâu làm từ xơ staple nhân tạo, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ. 5508.10 - Từ xơ staple tổng hợp: 5508.10.10 - - Đóng gói để bán lẻ 7 5 0 5508.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5508.20 - Từ xơ staple tái tạo: 5508.20.10 - - Đóng gói để bán lẻ 7 5 0 5508.20.90 - - Loại khác 7 5 0 55.09 Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ. - Có tỷ trọng xơ staple bằng ni lông hoặc các polyamit khác từ 85% trở lên: 5509.11.00 - - Sợi đơn 5 0 0 5509.12.00 - - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 5 0 0 - Có tỷ trọng xơ staple polyeste từ 85% trở lên: 5509.21.00 - - Sợi đơn 5 0 0 5509.22.00 - - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 5 0 0 - Có tỷ trọng xơ staple bằng acrylic hoặc modacrylic từ 85% trở lên: 5509.31.00 - - Sợi đơn 5 0 0 5509.32.00 - - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 5 0 0 - Sợi khác, có tỷ trọng xơ staple tổng hợp từ 85% trở lên: 5509.41.00 - - Sợi đơn 5 0 0 550942.00 - - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 5 0 0 - Sợi khác, từ xơ staple polyeste: 5509.51.00 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ staple tái tạo 0 0 0 5509.52 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với lông cừu hay lông động vật loại mịn: 5509.52.10 - - - Sợi đơn 0 0 0 5509.52.90 - - - Loại khác 0 0 0 5509.53.00 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông 5 0 0 5509.59.00 - - Loại khác 5 0 0 - Sợi khác, từ xơ staple bằng acrylic hoặc modacrylic: 5509.61.00 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với lông cừu hay lông động vật loại mịn 0 0 0 5509.62.00 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông 5 0 0 5509.69.00 - - Loại khác 5 0 0 - Sợi khác: 5509.91.00 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với lông cừu hay lông động vật loại mịn 0 0 0 5509.92.00 - - Được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông 5 0 0 5509.99.00 - - Loại khác 5 0 0 55.10 Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple tái tạo, chưa đóng gói để bán lẻ. - Có tỷ trọng xơ staple tái tạo từ 85% trở lên: 5510.11.00 - - Sợi đơn 5 0 0 5510.12.00 - - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp 5 0 0 5510.20.00 - Sợi khác, được pha chủ yếu hoặc duy nhất với lông cừu hay lông động vật loại mịn 5 0 0 5510.30.00 - Sợi khác, được pha chủ yếu hoặc duy nhất với bông 5 0 0 5510.90.00 - Sợi khác 5 0 0 55.11 Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple nhân tạo, đã đóng gói để bán lẻ. 5511.10 - Từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này từ 85% trở lên: 5511.10.10 - - Sợi dệt kim, sợi móc và chỉ thêu 7 5 0 5511.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5511.20 - Từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%: 5511.20.10 - - Sợi dệt kim, sợi móc và chỉ thêu 7 5 0 5511.20.90 - - Loại khác 7 5 0 5511.30.00 - Từ xơ staple tái tạo 7 5 0 55.12 Các loại vải dệt thoi từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này từ 85% trở lên. - Có tỷ trọng xơ staple polyeste từ 85% trở lên: 5512.11.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5512.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Có tỷ trọng xơ staple bằng acrylic hoặc modacrylic từ 85% trở lên: 5512.21.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5512.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 5512.91.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5512.99.00 - - Loại khác 7 5 0 55.13 Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng không quá 170 g/m2 - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 5513.11.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5513.12.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo chữ nhân, từ xơ staple polyeste 7 5 0 5513.13.00 - - Vải dệt thoi khác từ xơ staple polyeste 7 5 0 5513.19.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 - Đã nhuộm: 5513.21.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5513.23.00 - - Vải dệt thoi khác từ xơ staple polyeste 7 5 0 5513.29.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 - Từ các sợi có các màu khác nhau: 5513.31.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5513.39.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 - Đã in: 5513.41.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5513.49.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 55.14 Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng trên 170 g/m2. - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 5514.11.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5514.12.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo chữ nhân, từ xơ staple polyeste 7 5 0 5514.19.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 - Đã nhuộm: 5514.21.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5514.22.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo chữ nhân, từ xơ staple polyeste 7 5 0 5514.23.00 - - Vải dệt thoi khác từ xơ staple polyeste 7 5 0 5514.29.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 5514.30.00 - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 - Đã in: 5514.41.00 - - Từ xơ staple polyeste, dệt vân điểm 7 5 0 5514.42.00 - - Vải vân chéo 3 sợi hoặc vân chéo 4 sợi, kể cả vải vân chéo chữ nhân, từ xơ staple polyeste 7 5 0 5514.43.00 - - Vải dệt thoi khác từ xơ staple polyeste 7 5 0 5514.49.00 - - Vải dệt thoi khác 7 5 0 55.15 Các loại vải dệt thoi khác từ xơ staple tổng hợp. - Từ xơ staple polyeste: 5515.11.00 - - Pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ staple tơ tái tạo vit-cô (viscose) 7 5 0 5515.12.00 - - Pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với sợi filament nhân tạo 7 5 0 5515.13.00 - - Pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 5515.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Từ xơ staple bằng acrylic hoặc modacrylic: 0 5515.21.00 - - Pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với sợi filament nhân tạo 7 5 0 5515.22.00 - - Pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 5515.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Vải dệt thoi khác: 5515.91.00 - - Pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với sợi filament nhân tạo 7 5 0 5515.99 - - Loại khác: 5515.99.10 - - - Pha chủ yếu hoặc duy nhất với lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 5515.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 55.16 Vải dệt thoi từ xơ staple tái tạo. - Có tỷ trọng xơ staple tái tạo từ 85% trở lên: 5516.11.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5516.12.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5516.13.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5516.14.00 - - Đã in 7 5 0 - Có tỷ trọng xơ staple tái tạo dưới 85%, được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với sợi filament tái tạo: 5516.21.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5516.22.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5516.23.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5516.24.00 - - Đã in 7 5 0 - Có tỷ trọng xơ staple tái tạo dưới 85%, được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 5516.31.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5516.32.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5516.33.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5516.34.00 - - Đã in 7 5 0 - Có tỷ trọng xơ staple tái tạo dưới 85%, được pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông: 5516.41.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5516.42.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5516.43.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5516.44.00 - - Đã in 7 5 0 - Loại khác: 5516.91.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 5516.92.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 5516.93.00 - - Từ các sợi có các màu khác nhau 7 5 0 5516.94.00 - - Đã in 7 5 0 Chương 56 - Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản phẩm của chúng 56.01 Mền xơ bằng vật liệu dệt và các sản phẩm của nó; các loại xơ dệt, chiều dài không quá 5 mm (xơ vụn), bụi xơ và kết xơ (neps). - Mền xơ; các sản phẩm khác làm từ mền xơ: 5601.21.00 - - Từ bông 7 5 0 5601.22.00 - - Từ xơ nhân tạo 0 0 0 5601.29.00 - - Loại khác 7 5 0 5601.30 - Xơ vụn và bụi xơ và kết xơ: 5601.30.10 - - Xơ vụn polyamit 0 0 0 5601.30.20 - - Xơ vụn bằng polypropylen 0 0 0 5601.30.90 - - Loại khác 0 0 0 56.02 Phớt, nỉ đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp. 5602.10.00 - Phớt, nỉ xuyên kim và vải khâu đính 7 5 0 - Phớt, nỉ khác, chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép: 5602.21.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 5602.29.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 5602.90.00 - Loại khác 7 5 0 56.03 Các sản phẩm không dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng phủ hoặc ép lớp. - Từ sợi filament nhân tạo: 5603.11.00 - - Trọng lượng không quá 25 g/m2 0 0 0 5603.12.00 - - Trọng lượng trên 25 g/m2 nhưng không quá 70 g/m2 0 0 0 5603.13.00 - - Trọng lượng trên 70 g/m2 nhưng không quá 150 g/m2 0 0 0 5603.14.00 - - Trọng lượng trên 150 g/m2 0 0 0 - Loại khác: 5603.91.00 - - Trọng lượng không quá 25 g/m2 0 0 0 5603.92.00 - - Trọng lượng trên 25 g/m2 nhưng không quá 70 g/m2 0 0 0 5603.93.00 - - Trọng lượng trên 70 g/m2 nhưng không quá 150 g/m2 0 0 0 5603.94.00 - - Trọng lượng trên 150 g/m2 0 0 0 56.04 Chỉ cao su và sợi (cord) cao su, được bọc bằng vật liệu dệt; sợi dệt, và dải và dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc bao ngoài bằng cao su hoặc plastic. 5604.10.00 - Chỉ cao su và sợi (cord) cao su, được bọc bằng vật liệu dệt 5 0 0 5604.90 - Loại khác: 5604.90.10 - - Chỉ giả catgut, bằng sợi tơ tằm 5 0 0 5604.90.20 - - Sợi dệt được ngâm tẩm cao su 5 0 0 5604.90.30 - - Sợi có độ bền cao từ polyeste, ni lông hoặc polyamit khác hoặc từ sợi vit-cô (viscose) tái tạo 5 0 0 5604.90.90 - - Loại khác 5 0 0 5605.00.00 Sợi trộn kim loại, có hoặc không quấn bọc, là loại sợi dệt, hoặc dải hoặc dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, được kết hợp với kim loại ở dạng dây, dải hoặc bột hoặc phủ bằng kim loại. 5 0 0 5606.00.00 Sợi cuốn bọc, và dải và các dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, đã quấn bọc (trừ các loại thuộc nhóm 56.05 và sợi quấn bọc lông bờm ngựa); sợi sơnin (chenille) (kể cả sợi sơnin xù); sợi sùi vòng. 7 5 0 56.07 Dây xe, chão bện (cordage), thừng và cáp, đã hoặc chưa tết hoặc bện và đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc bao ngoài bằng cao su hoặc plastic. - Từ xizan (sisal) hoặc từ xơ dệt khác của các cây thuộc chi cây thùa (Agave): 5607.21.00 - - Dây xe để buộc hoặc đóng kiện 7 5 0 5607.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Từ polyetylen hoặc polypropylen: 5607.41.00 - - Dây xe để buộc hoặc đóng kiện 5 0 0 5607.49.00 - - Loại khác 5 0 0 5607.50 - Từ xơ tổng hợp khác: 5607.50.10 - - Sợi bện (cord) cho dây đai chữ V làm từ xơ nhân tạo đã xử lý bằng resorcinol formaldehyde; sợi polyamit và sợi polytetrafloro-ethylen có độ mảnh lớn hơn 10.000 decitex, dùng để làm kín các loại bơm, van và các sản phẩm tương tự 5 0 0 5607.50.90 - - Loại khác 5 0 0 5607.90 - Loại khác: 5607.90.10 - - Từ sợi tái tạo 5 0 0 5607.90.20 - - Từ tơ chuối abaca (Manila hemp hoặc Musa textilis Nee) hoặc các sợi (lá thực vật) cứng khác 5 0 0 5607.90.30 - - Từ sợi đay hoặc sợi libe khác thuộc nhóm 53.03 5 0 0 5607.90.90 - - Loại khác 5 0 0 56.08 Tấm lưới được thắt nút bằng sợi xe, chão bện (cordage) hoặc thừng; lưới đánh cá và các loại lưới khác đã hoàn thiện, từ vật liệu dệt. - Từ vật liệu dệt nhân tạo: 5608.11.00 - - Lưới đánh cá thành phẩm 0 0 0 5608.19 - - Loại khác: 5608.19.20 - - - Túi lưới 5 0 0 5608.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 5608.90 - Loại khác: 5608.90.10 - - Túi lưới 5 0 0 5608.90.90 - - Loại khác 0 0 0 5609.00.00 Các sản phẩm làm từ sợi, dải hoặc dạng tương tự thuộc nhóm 54.04 hoặc 54.05, dây xe, chão bện (cordage), thừng hoặc cáp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 5 0 0 Chương 57 - Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác 57.01 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, thắt nút, đã hoặc chưa hoàn thiện. 5701.10 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 5701.10.10 - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5701.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5701.90 - Từ các vật liệu dệt khác: - - Từ bông: 5701.90.11 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5701.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 5701.90.91 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5701.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 57.02 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, dệt thoi, không chần sợi vòng hoặc phủ xơ vụn, đã hoặc chưa hoàn thiện, kể cả thảm “Kelem”, “Schumacks”, “Karamanie” và các loại thảm dệt thủ công tương tự. 5702.10.00 - Thảm “Kelem”, “Schumacks”, “Karamanie” và các loại thảm dệt thủ công tương tự 7 5 0 5702.20.00 - Hàng trải sàn từ xơ dừa 7 5 0 - Loại khác, có cấu tạo vòng lông, chưa hoàn thiện: 5702.31.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 5702.32.00 - - Từ các vật liệu dệt nhân tạo 7 5 0 5702.39 - - Từ các loại vật liệu dệt khác: 5702.39.10 - - - Từ bông 7 5 0 5702.39.20 - - - Từ xơ đay 7 5 0 5702.39.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác, có cấu tạo vòng lông, đã hoàn thiện: 5702.41 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 5702.41.10 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5702.41.90 - - - Loại khác 7 5 0 5702.42 - - Từ các vật liệu dệt nhân tạo: 5702.42.10 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5702.42.90 - - - Loại khác 7 5 0 5702.49 - - Từ các vật liệu dệt khác: - - - Từ bông: 5702.49.11 - - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5702.49.19 - - - - Loại khác 7 5 0 5702.49.20 - - - Từ xơ đay 7 5 0 5702.49.90 - - - Loại khác 7 5 0 5702.50 - Loại khác, không có cấu tạo vòng lông, chưa hoàn thiện: 5702.50.10 - - Từ bông 7 5 0 5702.50.20 - - Từ xơ đay 7 5 0 5702.50.90 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác, không có cấu tạo vòng lông, đã hoàn thiện: 5702.91 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 5702.91.10 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5702.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 5702.92 - - Từ các vật liệu dệt nhân tạo: 5702.92.10 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5702.92.90 - - - Loại khác 7 5 0 5702.99 - - Từ các loại vật liệu dệt khác: - - - Từ bông: 5702.99.11 - - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5702.99.19 - - - - Loại khác 7 5 0 5702.99.20 - - - Từ xơ đay 7 5 0 5702.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 57.03 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, được chần, đã hoặc chưa hoàn thiện. 5703.10 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 5703.10.10 - - Thảm trải sàn, loại dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 5703.10.20 - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5703.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5703.20 - Từ ni lông hoặc các polyamit khác: 5703.20.10 - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5703.20.90 - - Loại khác 7 5 0 5703.30 - Từ các vật liệu dệt nhân tạo khác: 5703.30.10 - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5703.30.90 - - Loại khác 7 5 0 5703.90 - Từ các vật liệu dệt khác: - - Từ bông: 5703.90.11 - - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5703.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Từ xơ đay: 5703.90.21 - - - Thảm trải sàn, loại dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 5703.90.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 5703.90.91 - - - Thảm trải sàn, loại dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 5703.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 57.04 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, từ phớt, không chần hoặc phủ xơ vụn, đã hoặc chưa hoàn thiện. 5704.10.00 - Các tấm để ghép, có diện tích bề mặt tối đa là 0,3 m2 7 5 0 5704.90.00 - Loại khác 7 5 0 57.05 Các loại thảm khác và các loại hàng dệt trải sàn khác, đã hoặc chưa hoàn thiện. - Từ bông: 5705.00.11 - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5705.00.19 - - Loại khác 7 5 0 - Từ xơ đay: 5705.00.21 - - Tấm trải sàn không dệt, loại dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 5705.00.29 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 5705.00.91 - - Thảm cầu nguyện 7 5 0 5705.00.92 - - Tấm trải sàn không dệt, loại dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 5705.00.99 - - Loại khác 7 5 0 Chương 58 - Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu 58.01 Các loại vải dệt nổi vòng và các loại vải sơnin (chenille), trừ các loại vải thuộc nhóm 58.02 hoặc 58.06. 5801.10 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 5801.10.10 - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Từ bông: 5801.21 - - Vải có sợi ngang nổi vòng không cắt: 5801.21.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.21.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.22 - - Nhung kẻ đã cắt: 5801.22.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.22.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.23 - - Vải có sợi ngang nổi vòng khác: 5801.23.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.23.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.26 - - Các loại vải sơnin: 5801.26.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.26.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.27 - - Vải có sợi dọc nổi vòng: 5801.27.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.27.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Từ xơ nhân tạo: 5801.31 - - Vải có sợi ngang nổi vòng chưa cắt: 5801.31.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.31.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.32 - - Nhung kẻ đã cắt: 5801.32.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.33 - - Vải có sợi ngang nổi vòng khác: 5801.33.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.33.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.36 - - Các loại vải sơnin: 5801.36.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.36.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.37 - - Vải có sợi dọc nổi vòng: 5801.37.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.37.90 - - - Loại khác 7 5 0 5801.90 - Từ các vật liệu dệt khác: - - Từ lụa: 5801.90.11 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 5801.90.91 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5801.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 58.02 Vải khăn lông và các loại vải dệt thoi tạo vòng lông tương tự, trừ các loại vải khổ hẹp thuộc nhóm 58.06; các loại vải dệt chần sợi nổi vòng, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 57.03. - Vải khăn lông và các loại vải dệt thoi tạo vòng lông tương tự, từ bông: 5802.11.00 - - Chưa tẩy trắng 7 5 0 5802.19.00 - - Loại khác 7 5 0 5802.20.00 - Vải khăn lông và các loại vải dệt thoi tạo vòng lông tương tự, từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 5802.30 - Các loại vải dệt có chần sợi nổi vòng: 5802.30.10 - - Đã ngâm tẩm, tráng hoặc phủ 7 5 0 5802.30.20 - - Dệt thoi, từ bông hoặc sợi nhân tạo 7 5 0 5802.30.30 - - Dệt thoi, từ vật liệu khác 7 5 0 5802.30.90 - - Loại khác 7 5 0 58.03 Vải dệt quấn, trừ các loại vải khổ hẹp thuộc nhóm 58.06. 5803.00.10 - Từ bông 7 5 0 5803.00.20 - Từ xơ nhân tạo 7 5 0 - Loại khác: 5803.00.91 - - Loại sử dụng để phủ cây trồng 0 0 0 5803.00.99 - - Loại khác 7 5 0 58.04 Các loại vải tuyn và các loại vải dệt lưới khác, không bao gồm vải dệt thoi, dệt kim hoặc móc; hàng ren dạng mảnh, dạng dải hoặc dạng mẫu hoa văn, trừ các loại vải thuộc các nhóm từ 60.02 đến 60.06. 5804.10 - Vải tuyn và vải dệt lưới khác: - - Từ lụa: 5804.10.11 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5804.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Từ bông: 5804.10.21 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5804.10.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 5804.10.91 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5804.10.99 - - - Loại khác 7 5 0 - Ren dệt bằng máy: 5804.21 - - Từ xơ nhân tạo: 5804.21.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5804.21.90 - - - Loại khác 7 5 0 5804.29 - - Từ vật liệu dệt khác: 5804.29.10 - - - Đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bề mặt 7 5 0 5804.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 5804.30.00 - Ren làm bằng tay 7 5 0 58.05 Thảm trang trí dệt thủ công theo kiểu Gobelins, Flanders, Aubusson, Beauvais và các kiểu tương tự, và các loại thảm trang trí thêu tay (ví dụ, thêu mũi nhỏ, thêu chữ thập), đã hoặc chưa hoàn thiện. 5805.00.10 - Từ bông 7 5 0 5805.00.90 - Loại khác 7 5 0 58.06 Vải dệt thoi khổ hẹp, trừ các loại hàng thuộc nhóm 58.07; vải khổ hẹp gồm toàn sợi dọc không có sợi ngang liên kết với nhau bằng chất keo dính (bolducs). 5806.10 - Vải dệt thoi có tạo vòng lông (kể cả vải khăn lông và vải dệt tạo vòng lông tương tự) và vải dệt từ sợi sơnin: 5806.10.10 - - Từ tơ tằm 7 5 0 5806.10.20 - - Từ bông 7 5 0 5806.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5806.20 - Vải dệt thoi khác, có chứa sợi đàn hồi (elastomeric) hoặc sợi cao su từ 5% trở lên tính theo trọng lượng: 5806.20.10 - - Băng thể thao loại dùng để quấn tay cầm của các dụng cụ thể thao 7 5 0 5806.20.90 - - Loại khác 7 5 0 - Vải dệt thoi khác: 5806.31 - - Từ bông: 5806.31.10 - - - Vải dệt thoi khổ hẹp thích hợp cho sản xuất băng mực dùng cho máy chữ hoặc các loại máy tương tự 5 0 0 5806.31.20 - - - Làm nền cho giấy cách điện 7 5 0 5806.31.90 - - - Loại khác 7 5 0 5806.32 - - Từ xơ nhân tạo: 5806.32.10 - - - Vải dệt thoi khổ hẹp thích hợp cho sản xuất băng mực dùng cho máy chữ hoặc các loại máy tương tự; băng vải dùng làm dây đai an toàn ghế ngồi 5 0 0 5806.32.40 - - - Làm nền cho giấy cách điện 7 5 0 5806.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 5806.39 - - Từ vật liệu dệt khác: 5806.39.10 - - - Từ tơ tằm 7 5 0 - - - Loại khác: 5806.39.91 - - - - Làm nền cho giấy cách điện 7 5 0 5806.39.99 - - - - Loại khác 7 5 0 5806.40.00 - Các loại vải dệt chỉ có sợi dọc không có sợi ngang liên kết với nhau bằng chất kết dính (bolducs) 7 5 0 58.07 Các loại nhãn, phù hiệu và các mặt hàng tương tự từ vật liệu dệt, dạng chiếc, dạng dải hoặc đã cắt theo hình hoặc kích cỡ, không thêu. 5807.10.00 - Dệt thoi 7 5 0 5807.90.00 - Loại khác 7 5 0 58.08 Các dải bện dạng chiếc; dải, mảnh trang trí dạng chiếc, không thêu, trừ loại dệt kim hoặc móc; tua, ngù và các mặt hàng tương tự. 5808.10 - Các dải bện dạng chiếc: 5808.10.10 - - Kết hợp với sợi cao su 7 5 0 5808.10.90 - - Loại khác 7 5 0 5808.90 - Loại khác: 5808.90.10 - - Kết hợp với sợi cao su 7 5 0 5808.90.90 - - Loại khác 7 5 0 5809.00.00 Vải dệt thoi từ sợi kim loại và vải dệt thoi từ sợi trộn kim loại thuộc nhóm 56.05, sử dụng để trang trí, như các loại vải trang trí nội thất hoặc cho các mục đích tương tự, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác. 7 5 0 58.10 Hàng thêu dạng chiếc, dạng dải hoặc dạng theo mẫu hoa văn. 5810.10.00 - Hàng thêu không lộ nền 7 5 0 - Hàng thêu khác: 5810.91.00 - - Từ bông 7 5 0 5810.92.00 - - Từ xơ nhân tạo 7 5 0 5810.99.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 58.11 Các sản phẩm dệt đã chần dạng chiếc, bao gồm một hay nhiều lớp vật liệu dệt kết hợp với lớp đệm bằng cách khâu hoặc cách khác, trừ hàng thêu thuộc nhóm 58.10. 5811.00.10 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô 7 5 0 5811.00.90 - Loại khác 7 5 0 Chương 59 - Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp 59.01 Vải dệt được tráng keo hoặc hồ tinh bột, dùng để bọc ngoài bìa sách hoặc loại tương tự; vải can; vải bạt đã xử lý để vẽ; vải hồ cứng và các loại vải dệt đã được làm cứng tương tự để làm cốt mũ. 5901.10.00 - Vải dệt được tráng keo hoặc hồ tinh bột, dùng để bọc ngoài bìa sách hoặc các loại tương tự 0 0 0 5901.90 - Loại khác: 5901.90.10 - - Vải can 0 0 0 5901.90.20 - - Vải bạt đã xử lý để vẽ 0 0 0 5901.90.90 - - Loại khác 0 0 0 59.02 Vải mành dùng làm lốp từ sợi có độ bền cao từ ni lông hoặc các polyamit khác, các polyeste hoặc tơ nhân tạo vit-cô. 5902.10 - Từ ni lông hoặc các polyamit khác: - - Vải tráng cao su làm mép lốp: 5902.10.11 - - - Từ sợi ni lông 6 (Nylon-6) 0 0 0 5902.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 5902.10.91 - - - Từ sợi ni lông 6 (Nylon-6) 0 0 0 5902.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 5902.20 - Từ polyeste: 5902.20.20 - - Vải tráng cao su làm mép lốp 0 0 0 - - Loại khác: 5902.20.91 - - - Chứa bông 0 0 0 5902.20.99 - - - Loại khác 0 0 0 5902.90 - Loại khác: 5902.90.10 - - Vải tráng cao su làm mép lốp 0 0 0 5902.90.90 - - Loại khác 0 0 0 59.03 Vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, trừ các loại thuộc nhóm 59.02. 5903.10.00 - Với poly (vinyl clorua) 7 5 0 5903.20.00 - Với polyurethan 7 5 0 5903.90.00 - Loại khác 7 5 0 59.04 Vải sơn, đã hoặc chưa cắt theo hình; các loại trải sàn có một lớp tráng hoặc phủ gắn trên lớp bồi là vật liệu dệt, đã hoặc chưa cắt thành hình. 5904.10.00 - Vải sơn 5 0 0 5904.90.00 - Loại khác 5 0 0 59.05 Các loại vải dệt phủ tường. 5905.00.10 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô 5 0 0 5905.00.90 - Loại khác 5 0 0 59.06 Vải dệt cao su hóa, trừ các loại thuộc nhóm 59.02. 5906.10.00 - Băng dính có chiều rộng không quá 20 cm 0 0 0 - Loại khác: 5906.91.00 - - Vải dệt kim hoặc vải móc 0 0 0 5906.99 - - Loại khác: 5906.99.10 - - - Tấm vải cao su dùng cho bệnh viện 0 0 0 5906.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 59.07 Các loại vải dệt được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ bằng cách khác; bạt đã vẽ làm phông màn cho sân khấu, phông trường quay hoặc loại tương tự. 5907.00.10 - Các loại vải dệt được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ với dầu hoặc các chế phẩm từ dầu 0 0 0 5907.00.30 - Các loại vải dệt được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ với hóa chất chịu lửa 0 0 0 5907.00.40 - Các loại vải được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ với nhung xơ vụn, toàn bộ bề mặt được phủ với xơ vụn dệt 0 0 0 5907.00.50 - Các loại vải được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ lớp sáp, hắc ín, bi-tum hoặc các sản phẩm tương tự 0 0 0 5907.00.60 - Các loại vải được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ bằng các vật liệu khác 0 0 0 5907.00.90 - Loại khác 0 0 0 59.08 Các loại bấc dệt thoi, kết, tết hoặc dệt kim, dùng cho đèn, bếp dầu, bật lửa, nến hoặc loại tương tự; mạng đèn măng xông và các loại vải dệt kim hình ống dùng làm mạng đèn măng xông, đã hoặc chưa ngâm tẩm. 5908.00.10 - Bấc; mạng đèn măng xông 7 5 0 5908.00.90 - Loại khác 7 5 0 59.09 Các loại ống dẫn dệt mềm và các loại ống dệt tương tự có lót hoặc không lót, bọc vỏ cứng hoặc có các phụ kiện từ vật liệu khác. 5909.00.10 - Các loại vòi cứu hỏa 0 0 0 5909.00.90 - Loại khác 0 0 0 5910.00.00 Băng tải hoặc băng truyền hoặc băng đai, bằng vật liệu dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bằng plastic, hoặc gia cố bằng kim loại hoặc vật liệu khác. 0 0 0 59.11 Các sản phẩm và mặt hàng dệt, phục vụ cho mục đích kỹ thuật, đã nêu tại Chú giải 7 của Chương này. 5911.10.00 - Vải dệt, phớt và vải dệt thoi lót phớt đã được tráng, phủ, hoặc ép bằng cao su, da thuộc hoặc vật liệu khác, loại sử dụng cho băng kim máy chải, và vải tương tự phục vụ cho mục đích kỹ thuật khác, kể cả vải khổ hẹp làm từ nhung được ngâm tẩm cao su, để bọc các lõi, trục dệt 0 0 0 5911.20.00 - Vải dùng để sàng, đã hoặc chưa hoàn thiện 0 0 0 - Vải dệt và phớt, được dệt liền hoặc kèm theo cơ cấu nổi. ráp, dùng cho máy sản xuất giấy hoặc các máy tương tự (ví dụ, để chế biến bột giấy hoặc xi măng amiăng): 5911.31.00 - - Trọng lượng dưới 650 g/m2 0 0 0 5911.32.00 - - Trọng lượng từ 650 g/m2 trở lên 0 0 0 5911.40.00 - Vải lọc dùng trong ép dầu hoặc loại tương tự, kể cả loại làm từ tóc người 0 0 0 5911.90 - Loại khác: 5911.90.10 - - Miếng đệm và miếng chèn 0 0 0 5911.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 60 - Các loại hàng dệt kim hoặc móc 60.01 Vải có tạo vòng lông, kể cả các loại vải “vòng lông dài” và vải khăn lông, dệt kim hoặc móc. 6001.10.00 - Vải “vòng lông dài”: 7 5 0 - Vải tạo vòng lông bằng dệt kim: 6001.21.00 - - Từ bông 7 5 0 6001.22.00 - - Từ xơ nhân tạo 7 5 0 6001.29.00 - - Từ các loại vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6001.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6001.92 - - Từ xơ nhân tạo: 6001.92.20 - - - Vải có tạo vòng lông từ xơ staple 100% polyeste, có chiều rộng không nhỏ hơn 63,5 mm nhưng không quá 76,2 mm, sử dụng trong sản xuất con lăn sơn 7 5 0 6001.92.30 - - - Chứa sợi đàn hồi hoặc sợi cao su 7 5 0 6001.92.90 - - - Loại khác 7 5 0 6001.99 - - Từ các vật liệu dệt khác: - - - Chưa tẩy trắng, không ngâm kiềm: 6001.99.11 - - - - Chứa sợi đàn hồi hoặc sợi cao su 7 5 0 6001.99.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 6001.99.91 - - - - Chứa sợi đàn hồi hoặc sợi cao su 7 5 0 6001.99.99 - - - - Loại khác 7 5 0 60.02 Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng không quá 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ loại thuộc nhóm 60.01. 6002.40.00 - Có tỷ trọng sợi đàn hồi từ 5% trở lên nhưng không có sợi cao su 7 5 0 6002.90.00 - Loại khác 7 5 0 60.03 Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng không quá 30 cm, trừ loại thuộc nhóm 60.01 hoặc 60.02. 6003.10.00 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6003.20.00 - Từ bông 7 5 0 6003.30.00 - Từ xơ tổng hợp 7 5 0 6003.40.00 - Từ xơ tái tạo 7 5 0 6003.90.00 - Loại khác 7 5 0 60.04 Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng hơn 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ các loại thuộc nhóm 60.01. 6004.10 - Có tỷ trọng sợi đàn hồi từ 5% trở lên nhưng không có sợi cao su: 6004.10.10 - - Có tỷ trọng sợi đàn hồi không quá 20% 7 5 0 6004.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6004.90.00 - Loại khác 7 5 0 60.05 Vải dệt kim sợi dọc (kể cả các loại làm trên máy dệt kim dệt dải trang trí), trừ loại thuộc các nhóm 60.01 đến 60.04. - Từ bông: 6005.21.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 6005.22.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 6005.23.00 - - Từ các sợi có màu khác nhau 7 5 0 6005.24.00 - - Đã in 7 5 0 - Từ xơ tổng hợp: 6005.31 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 6005.31.10 - - - Vải dệt kim làm từ polyeste và polybutylen terephthalat trong đó polyeste chiếm tỷ trọng lớn hơn dùng để làm quần áo bơi 7 5 0 6005.31.90 - - - Loại khác 7 5 0 6005.32 - - Đã nhuộm: 6005.32.10 - - - Vải dệt kim làm từ polyeste và polybutylen terephthalat trong đó polyeste chiếm tỷ trọng lớn hơn dùng để làm quần áo bơi 7 5 0 6005.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 6005.33 - - Từ các sợi có màu khác nhau: 6005.33.10 - - - Vải dệt kim làm từ polyeste và polybutylen terephthalat trong đó polyeste chiếm tỷ trọng lớn hơn dùng để làm quần áo bơi 7 5 0 6005.33.90 - - - Loại khác 7 5 0 6005.34 - - Đã in: 6005.34.10 - - - Vải dệt kim làm từ polyeste và polybutylen terephthalat trong đó polyeste chiếm tỷ trọng lớn hơn dùng để làm quần áo bơi 7 5 0 6005.34.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Từ xơ tái tạo: 6005.41.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 6005.42.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 6005.43.00 - - Từ các sợi có màu khác nhau 7 5 0 6005.44.00 - - Đã in 7 5 0 6005.90 - Loại khác: 6005.90.10 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6005.90.90 - - Loại khác 7 5 0 60.06 Vải dệt kim hoặc móc khác. 6006.10.00 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 - Từ bông: 6006.21.00 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng 7 5 0 6006.22.00 - - Đã nhuộm 7 5 0 6006.23.00 - - Từ các sợi có màu khác nhau 7 5 0 6006.24.00 - - Đã in 7 5 0 - Từ xơ sợi tổng hợp: 6006.31 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 6006.31.10 - - - Tấm lưới từ sợi ni lông dùng làm vật liệu bồi cho các tấm ghép khảm 7 5 0 6006.31.20 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.31.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.32 - - Đã nhuộm: 6006.32.10 - - - Tấm lưới từ sợi ni lông dùng làm vật liệu bồi cho các tấm ghép khảm 7 5 0 6006.32.20 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.33 - - Từ các sợi có màu khác nhau: 6006.33.10 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.33.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.34 - - Đã in: 6006.34.10 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.34.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Từ xơ tái tạo: 6006.41 - - Chưa hoặc đã tẩy trắng: 6006.41.10 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.41.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.42 - - Đã nhuộm: 6006.42.10 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.42.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.43 - - Từ các sợi có màu khác nhau: 6006.43.10 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.43.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.44 - - Đã in: 6006.44.10 - - - Đàn hồi (kết hợp với sợi cao su) 7 5 0 6006.44.90 - - - Loại khác 7 5 0 6006.90.00 - Loại khác 7 5 0 Chương 61 - Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc 61.01 Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.03. 6101.20.00 - Từ bông 7 5 0 6101.30.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6101.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.02 Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.04. 6102.10.00 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6102.20.00 - Từ bông 7 5 0 6102.30.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6102.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.03 Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazers, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc. 6103.10.00 - Bộ com-lê 7 5 0 - Bộ quần áo đồng bộ: 6103.22.00 - - Từ bông 7 5 0 6103.23.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6103.29.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Áo jacket và blazer: 6103.31.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6103.32.00 - - Từ bông 7 5 0 6103.33.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6103.39.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc: 6103.41.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6103.42.00 - - Từ bông 7 5 0 6103.43.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6103.49.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.04 Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, blazers, áo váy (dress), chân váy (skirt), chân váy dạng quần, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc. - Bộ com-lê: 6104.13.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6104.19 - - Từ các vật liệu dệt khác: 6104.19.20 - - - Từ bông 7 5 0 6104.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Bộ quần áo đồng bộ: 6104.22.00 - - Từ bông 7 5 0 6104.23.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6104.29.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Áo jacket và blazer: 6104.31.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6104.32.00 - - Từ bông 7 5 0 6104.33.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6104.39.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Áo váy (dress): 6104.41.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6104.42.00 - - Từ bông 7 5 0 6104.43.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6104.44.00 - - Từ sợi tái tạo 7 5 0 6104.49.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Các loại chân váy (skirt) và chân váy dạng quần: 6104.51.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6104.52.00 - - Từ bông 7 5 0 6104.53.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6104.59.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Các loại quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc: 6104.61.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6104.62.00 - - Từ bông 7 5 0 6104.63.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6104.69.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.05 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc. 6105.10.00 - Từ bông 7 5 0 6105.20.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6105.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.06 Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirt-blouse) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc. 6106.10.00 - Từ bông 7 5 0 6106.20.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6106.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.07 Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc. - Quần lót và quần sịp: 6107.11.00 - - Từ bông 7 5 0 6107.12.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6107.19.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Các loại áo ngủ và bộ pyjama: 6107.21.00 - - Từ bông 7 5 0 6107.22.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6107.29.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6107.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6107.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.08 Váy lót có dây đeo, váy lót trong, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà (négligés), áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc. - Váy lót có dây đeo và váy lót trong: 6108.11.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6108.19 - - Từ các vật liệu dệt khác: 6108.19.20 - - - Từ lông cừu hoặc lông động vật mịn 7 5 0 6108.19.30 - - - Từ bông 7 5 0 6108.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Quần xi líp và quần đùi bó: 6108.21.00 - - Từ bông 7 5 0 6108.22.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6108.29.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Váy ngủ và bộ pyjama: 6108.31.00 - - Từ bông 7 5 0 6108.32.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6108.39.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6108.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6108.92.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6108.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.09 Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc. 6109.10 - Từ bông: 6109.10.10 - - Dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai 7 5 0 6109.10.20 - - Dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái 7 5 0 6109.90 - Từ các vật liệu dệt khác: 6109.90.10 - - Dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, từ gai (ramie), lanh hoặc tơ tằm 7 5 0 6109.90.20 - - Dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 6109.90.30 - - Dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái 7 5 0 61.10 Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigan), gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc. - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn: 6110.11.00 - - Từ lông cừu 7 5 0 6110.12.00 - - Từ lông dê Ca-sơ-mia 7 5 0 6110.19.00 - - Loại khác 7 5 0 6110.20.00 - Từ bông 7 5 0 6110.30.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6110.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.11 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ dùng cho trẻ em, dệt kim hoặc móc. 6111.20.00 - Từ bông 7 5 0 6111.30.00 - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6111.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.12 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc. - Bộ quần áo thể thao: 6112.11.00 - - Từ bông 7 5 0 6112.12.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6112.19.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 6112.20.00 - Bộ quần áo trượt tuyết 7 5 0 - Quần áo bơi cho nam giới hoặc trẻ em trai: 6112.31.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6112.39.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Quần áo bơi cho phụ nữ hoặc trẻ em gái: 6112.41.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6112.49.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.13 Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 59.03, 59.06 hoặc 59.07. 6113.00.10 - Bộ đồ của thợ lặn 7 5 0 6113.00.30 - Quần áo chống cháy 0 0 0 6113.00.40 - Quần áo bảo hộ khác 7 5 0 6113.00.90 - Loại khác 0 0 0 61.14 Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc. 6114.20.00 - Từ bông 7 5 0 6114.30 - Từ sợi nhân tạo: 6114.30.20 - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6114.30.90 - - Loại khác 7 5 0 6114.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.15 Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài (trên đầu gối), bít tất ngắn và các loại hàng bít tất dệt kim khác, kể cả nịt chân (ví dụ, dùng cho người giãn tĩnh mạch) và giày dép không đế, dệt kim hoặc móc. 6115.10 - Nịt chân (ví dụ, dùng cho người giãn tĩnh mạch): 6115.10.10 - - Vớ cho người giãn tĩnh mạch, từ sợi tổng hợp 7 5 0 6115.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Quần tất và quần áo nịt khác: 6115.21.00 - - Từ sợi tổng hợp, có độ mảnh sợi đơn dưới 67 decitex 7 5 0 6115.22.00 - - Từ sợi tổng hợp, có độ mảnh sợi đơn từ 67 decitex trở lên 7 5 0 6115.29 - - Từ các vật liệu dệt khác: 6115.29.10 - - - Từ bông 7 5 0 6115.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 6115.30 - Tất dài đến đầu gối hoặc trên đầu gối dùng cho phụ nữ, có độ mảnh mỗi sợi đơn dưới 67 decitex: 6115.30.10 - - Từ bông 7 5 0 6115.30.90 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 6115.94.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6115.95.00 - - Từ bông 7 5 0 6115.96.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6115.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.16 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc. 6116.10 - Được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ với plastic hoặc cao su: 6116.10.10 - - Găng tay của thợ lặn 7 5 0 6116.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 6116.91.00 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6116.92.00 - - Từ bông 7 5 0 6116.93.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6116.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 61.17 Hàng phụ kiện may mặc đã hoàn chỉnh, dệt kim hoặc móc khác; các chi tiết dệt kim hoặc móc của quần áo hoặc của hàng may mặc phụ trợ. 6117.10 - Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự: 6117.10.10 - - Từ bông 7 5 0 6117.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6117.80 - Các đồ phụ trợ khác: - - Cà vạt, nơ con bướm và cravat: 6117.80.11 - - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6117.80.19 - - - Loại khác 7 5 0 6117.80.20 - - Băng cổ tay, băng đầu gối, băng mắt cá chân 7 5 0 6117.80.90 - - Loại khác 7 5 0 6117.90.00 - Các chi tiết 7 5 0 Chương 62 - Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc 62.01 Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (car-coats), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, trừ các loại thuộc nhóm 62.03. - Áo khoác ngoài, áo mưa, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay và các loại tương tự: 6201.11.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6201.12.00 - - Từ bông 7 5 0 6201.13.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6201.19.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6201.91.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6201.92.00 - - Từ bông 7 5 0 6201.93.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6201.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 62.02 Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (car-coats), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, trừ loại thuộc nhóm 62.04. - Áo khoác ngoài, áo mưa, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay và các loại tương tự: 6202.11.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6202.12.00 - - Từ bông 7 5 0 6202.13.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6202.19.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6202.91.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6202.92.00 - - Từ bông 7 5 0 6202.93.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6202.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 62.03 Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi) dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai. - Bộ com-lê: 6203.11.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6203.12.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6203.19 - - Từ các vật liệu dệt khác: 6203.19.10 - - - Từ bông 7 5 0 6203.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Bộ quần áo đồng bộ: 6203.22.00 - - Từ bông 7 5 0 6203.23.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6203.29 - - Từ các vật liệu dệt khác: 6203.29.10 - - - Từ lông động vật loại mịn hoặc thô 7 5 0 6203.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Áo jacket và blazer: 6203.31.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6203.32.00 - - Từ bông 7 5 0 6203.33.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6203.39.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc: 6203.41.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6203.42 - - Từ bông: 6203.42.10 - - - Quần yếm có dây đeo 7 5 0 6203.42.90 - - - Loại khác 7 5 0 6203.43.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6203.49.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 62.04 Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, blazer, áo váy (dress), chân váy (skirt), chân váy dạng quần, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái. - Bộ com-lê: 6204.11.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6204.12.00 - - Từ bông 7 5 0 6204.13.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6204.19.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Bộ quần áo đồng bộ: 6204.21.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6204.22.00 - - Từ bông 7 5 0 6204.23.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6204.29.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Áo jacket và blazer: 6204.31.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6204.32.00 - - Từ bông 7 5 0 6204.33.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6204.39.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Áo váy (dress): 6204.41.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6204.42.00 - - Từ bông 7 5 0 6204.43.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6204.44.00 - - Từ sợi tái tạo 7 5 0 6204.49.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Chân váy (skirt) và chân váy dạng quần: 6204.51.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6204.52.00 - - Từ bông 7 5 0 6204.53.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6204.59.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 - Quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc: 6204.61.00 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6204.62.00 - - Từ bông 7 5 0 6204.63.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6204.69.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 62.05 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai. 6205.20.00 - Từ bông 7 5 0 6205.30.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6205.90 - Từ các vật liệu dệt khác: 6205.90.10 - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6205.90.90 - - Loại khác 7 5 0 62.06 Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirt-blouses) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái. 6206.10.00 - Từ tơ tằm hoặc phế liệu tơ tằm 7 5 0 6206.20.00 - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6206.30.00 - Từ bông 7 5 0 6206.40.00 - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6206.90.00 - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 62.07 Áo may ô và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai. - Quần lót, quần đùi và quần sịp: 6207.11.00 - - Từ bông 7 5 0 6207.19.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 - Áo ngủ và bộ pyjama: 6207.21.00 - - Từ bông 7 5 0 6207.22.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6207.29.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6207.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6207.99 - - Từ vật liệu dệt khác: 6207.99.10 - - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6207.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 62.08 Áo may ô và các loại áo lót khác, váy lót, váy lót trong, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà (négligés), áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái. - Váy lót và váy lót trong: 6208.11.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6208.19.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 - Váy ngủ và bộ pyjama: 6208.21.00 - - Từ bông 7 5 0 6208.22.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6208.29.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 - Loại khác: 6208.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6208.92.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6208.99 - - Từ vật liệu dệt khác: 6208.99.10 - - - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn 7 5 0 6208.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 62.09 Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em. 6209.20 - Từ bông: 6209.20.30 - - Áo phông, áo sơ mi, bộ quần áo pyjama và các loại tương tự 7 5 0 6209.20.90 - - Loại khác 7 5 0 6209.30 - Từ sợi tổng hợp: 6209.30.10 - - Bộ com-lê, quần và các loại tương tự 7 5 0 6209.30.30 - - Áo phông, áo sơ mi, bộ quần áo pyjama và các loại tương tự 7 5 0 6209.30.40 - - Phụ kiện may mặc 7 5 0 6209.30.90 - - Loại khác 7 5 0 6209.90.00 - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 62.10 Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 56.02, 56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07. 6210.10 - Từ các loại vải thuộc nhóm 56.02 hoặc 56.03: - - Quần áo bảo hộ dùng trong công nghiệp: 6210.10.11 - - - Quần áo chống các chất hóa học, phóng xạ hoặc chống cháy 7 5 0 6210.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 6210.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6210.20 - Quần áo khác, loại được mô tả từ phân nhóm 6201.11 đến 6201.19: 6210.20.20 - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6210.20.30 - - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ 7 5 0 6210.20.40 - - Các loại quần áo bảo hộ khác 7 5 0 6210.20.90 - - Loại khác 0 0 0 6210.30 - Quần áo khác, loại được mô tả từ phân nhóm 6202.11 đến 6202.19: 6210.30.20 - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6210.30.30 - - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ 7 5 0 6210.30.40 - - Các loại quần áo bảo hộ khác 7 5 0 6210.30.90 - - Loại khác 0 0 0 6210.40 - Quần áo khác dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai: 6210.40.10 - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6210.40.20 - - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ 7 5 0 6210.40.90 - - Loại khác 7 5 0 6210.50 - Quần áo khác dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái: 6210.50.10 - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6210.50.20 - - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ 7 5 0 6210.50.90 - - Loại khác 7 5 0 62.11 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; quần áo khác. - Quần áo bơi: 6211.11.00 - - Dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai 7 5 0 6211.12.00 - - Dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái 7 5 0 6211.20.00 - Bộ quần áo trượt tuyết 7 5 0 - Quần áo khác, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai: 6211.32 - - Từ bông: 6211.32.10 - - - Quần áo đấu kiếm hoặc đấu vật 7 5 0 6211.32.20 - - - Áo choàng hành hương (erham) 7 5 0 6211.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 6211.33 - - Từ sợi nhân tạo: 6211.33.10 - - - Quần áo đấu kiếm hoặc đấu vật 7 5 0 6211.33.20 - - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6211.33.30 - - - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ 7 5 0 6211.33.90 - - - Loại khác 7 5 0 6211.39 - - Từ vật liệu dệt khác: 6211.39.10 - - - Quần áo đấu kiếm hoặc đấu vật 7 5 0 6211.39.20 - - - Quần áo chống cháy 0 0 0 6211.39.30 - - - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ 7 5 0 6211.39.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Quần áo khác dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái: 6211.42 - - Từ bông: 6211.42.10 - - - Quần áo đấu kiếm hoặc đấu vật 7 5 0 6211.42.20 - - - Áo choàng không tay dùng để cầu nguyện 7 5 0 6211.42.90 - - - Loại khác 7 5 0 6211.43 - - Từ sợi nhân tạo: 6211.43.10 - - - Áo phẫu thuật 7 5 0 6211.43.20 - - - Áo choàng không tay dùng để cầu nguyện 7 5 0 6211.43.30 - - - Bộ quần áo bảo hộ chống nổ 7 5 0 6211.43.40 - - - Quần áo đấu kiếm hoặc đấu vật 7 5 0 6211.43.50 - - - Quần áo chống các chất hóa học, phóng xạ hoặc chống cháy 7 5 0 6211.43.90 - - - Loại khác 7 5 0 6211.49 - - Từ vật liệu dệt khác: 6211.49.10 - - - Quần áo đấu kiếm hoặc đấu vật 7 5 0 6211.49.20 - - - Quần áo chống các chất hóa học, phóng xạ hoặc chống cháy 7 5 0 6211.49.30 - - - Áo choàng không tay dùng để cầu nguyện 7 5 0 6211.49.40 - - - Loại khác, từ lông động vật loại mịn hoặc thô 7 5 0 6211.49.90 - - - Loại khác 7 5 0 62.12 Xu chiêng, gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất, các sản phẩm tương tự và các chi tiết của chúng, được làm hoặc không được làm từ dệt kim hoặc móc. 6212.10 - Xu chiêng: 6212.10.10 - - Từ bông 7 5 0 6212.10.90 - - Từ các loại vật liệu dệt khác 7 5 0 6212.20 - Gen và quần gen: 6212.20.10 - - Từ bông 7 5 0 6212.20.90 - - Từ các loại vật liệu dệt khác 7 5 0 6212.30 - Áo nịt toàn thân: 6212.30.10 - - Từ bông 7 5 0 6212.30.90 - - Từ các loại vật liệu dệt khác 7 5 0 6212.90 - Loại khác: - - Từ bông: 6212.90.11 - - - Hàng may mặc, loại có tính đàn hồi bó chặt, để điều trị mô vết sẹo và ghép da 7 5 0 6212.90.12 - - - Vật hỗ trợ cho các môn điền kinh 7 5 0 6212.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Từ vật liệu dệt khác: 6212.90.91 - - - Hàng may mặc, loại có tính đàn hồi bó chặt, để điều trị mô vết sẹo và ghép da 7 5 0 6212.90.92 - - - Vật hỗ trợ cho các môn điền kinh 7 5 0 6212.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 62.13 Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ. 6213.20 - Từ bông: 6213.20.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6213.20.90 - - Loại khác 7 5 0 6213.90 - Từ các loại vật liệu dệt khác: - - Từ tơ tằm hoặc tơ tằm phế phẩm: 6213.90.11 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 6213.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 6213.90.91 - - - Đã được in kiểu batik truyền thống 7 5 0 6213.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 62.14 Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che và các loại tương tự. 6214.10 - Từ tơ tằm hoặc phế liệu tơ tằm: 6214.10.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6214.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6214.20.00 - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6214.30 - Từ sợi tổng hợp: 6214.30.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6214.30.90 - - Loại khác 7 5 0 6214.40 - Từ sợi tái tạo: 6214.40.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6214.40.90 - - Loại khác 7 5 0 6214.90 - Từ vật liệu dệt khác: 6214.90.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6214.90.90 - - Loại khác 7 5 0 62.15 Cà vạt, nơ con bướm và cravat. 6215.10 - Từ tơ tằm hoặc phế liệu tơ tằm: 6215.10.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6215.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6215.20 - Từ sợi nhân tạo: 6215.20.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6215.20.90 - - Loại khác 7 5 0 6215.90 - Từ vật liệu dệt khác: 6215.90.10 - - Được in bởi kiểu batik truyền thống 7 5 0 6215.90.90 - - Loại khác 7 5 0 62.16 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao. 6216.00.10 - Găng tay bảo hộ lao động, găng tay hở ngón và găng tay bao 7 5 0 - Loại khác: 6216.00.91 - - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6216.00.92 - - Từ bông 7 5 0 6216.00.99 - - Loại khác 7 5 0 62.17 Hàng phụ kiện may mặc đã hoàn chỉnh khác; các chi tiết của quần áo hoặc của hàng may mặc phụ trợ, trừ các loại thuộc nhóm 62.12. 6217.10 - Hàng phụ trợ: 6217.10.10 - - Đai Ju đô 7 5 0 6217.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6217.90.00 - Các chi tiết 7 5 0 Chương 63 - Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn 63.01 Chăn và chăn du lịch. 6301.10.00 - Chăn điện 7 5 0 6301.20.00 - Chăn (trừ chăn điện) và chăn du lịch, từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn 7 5 0 6301.30.00 - Chăn (trừ chăn điện) và chăn du lịch, từ bông 7 5 0 6301.40.00 - Chăn (trừ chăn điện) và chăn du lịch, từ xơ sợi tổng hợp 7 5 0 6301.90.00 - Chăn và chăn du lịch khác 7 5 0 63.02 Khăn trải giường, khăn trải bàn, khăn trong phòng vệ sinh và khăn nhà bếp. 6302.10.00 - Khăn trải giường, dệt kim hoặc móc 7 5 0 - Khăn trải giường khác, đã in: 6302.21.00 - - Từ bông 7 5 0 6302.22 - - Từ sợi nhân tạo: 6302.22.10 - - - Từ vải không dệt 7 5 0 6302.22.90 - - - Loại khác 7 5 0 6302.29.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 - Khăn trải giường khác: 6302.31.00 - - Từ bông 7 5 0 6302.32 - - Từ sợi nhân tạo: 6302.32.10 - - - Từ vải không dệt 7 5 0 6302.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 6302.39.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 6302.40.00 - Khăn trải bàn, dệt kim hoặc móc 7 5 0 - Khăn trải bàn khác: 6302.51.00 - - Từ bông 7 5 0 6302.53.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6302.59.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 6302.60.00 - Khăn trong phòng vệ sinh và khăn nhà bếp, từ vải dệt vòng lông hoặc các loại vải dệt vòng lông tương tự, từ bông 7 5 0 - Loại khác: 6302.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6302.93.00 - - Từ sợi nhân tạo 7 5 0 6302.99.00 - - Từ vật liệu dệt khác 7 5 0 63.03 Màn che (kể cả rèm trang trí) và rèm mờ che phía trong; diềm màn che hoặc diềm giường. - Dệt kim hoặc móc: 6303.12.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6303.19 - - Từ các vật liệu dệt khác: 6303.19.10 - - - Từ bông 7 5 0 6303.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 6303.91.00 - - Từ bông 7 5 0 6303.92.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6303.99.00 - - Từ các vật liệu dệt khác 7 5 0 63.04 Các sản phẩm trang trí nội thất khác, trừ các loại thuộc nhóm 94.04. - Các bộ khăn phủ giường: 6304.11.00 - - Dệt kim hoặc móc 7 5 0 6304.19 - - Loại khác: 6304.19.10 - - - Từ bông 7 5 0 6304.19.20 - - - Loại khác, không dệt 7 5 0 6304.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 6304.91 - - Dệt kim hoặc móc: 6304.91.10 - - - Màn chống muỗi 7 5 0 6304.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 6304.92.00 - - Không dệt kim hoặc móc, từ bông 7 5 0 6304.93.00 - - Không dệt kim hoặc móc, từ sợi tổng hợp 7 5 0 6304.99.00 - - Không dệt kim hoặc móc, từ vật liệu dệt khác 7 5 0 63.05 Bao và túi, loại dùng để đóng gói hàng. 6305.10 - Từ đay hoặc các nguyên liệu dệt từ sợi libe khác thuộc nhóm 53.03: - - Mới: 6305.10.11 - - - Từ đay 7 5 0 6305.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Đã qua sử dụng: 6305.10.21 - - - Từ đay 7 5 0 6305.10.29 - - - Loại khác 7 5 0 6305.20.00 - Từ bông 7 5 0 - Từ vật liệu dệt nhân tạo: 6305.32 - - Túi, bao đựng hàng loại lớn có thể gấp, mở linh hoạt: 6305.32.10 - - - Từ vải không dệt 7 5 0 6305.32.20 - - - Dệt kim hoặc móc 7 5 0 6305.32.90 - - - Loại khác 7 5 0 6305.33 - - Loại khác, từ polyetylen hoặc dải polypropylen hoặc dạng tương tự: 6305.33.10 - - - Dệt kim hoặc móc 7 5 0 6305.33.20 - - - Bằng sợi dệt dạng dải hoặc tương tự 7 5 0 6305.33.90 - - - Loại khác 7 5 0 6305.39 - - Loại khác: 6305.39.10 - - - Từ vải không dệt 7 5 0 6305.39.20 - - - Dệt kim hoặc móc 7 5 0 6305.39.90 - - - Loại khác 7 5 0 6305.90 - Từ vật liệu dệt khác: 6305.90.10 - - Từ gai dầu thuộc nhóm 53.05 7 5 0 6305.90.20 - - Từ dừa (xơ dừa) thuộc nhóm 53.05 7 5 0 6305.90.90 - - Loại khác 7 5 0 63.06 Tấm vải chống thấm nước, tấm hiên và tấm che nắng; tăng (lều); buồm cho tàu thuyền, ván lướt hoặc ván lướt cát; các sản phẩm dùng cho cắm trại. - Tấm vải chống thấm nước, tấm hiên và tấm che nắng: 6306.12.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6306.19 - - Từ vật liệu dệt khác: 6306.19.10 - - - Từ sợi dệt thực vật thuộc nhóm 53.05 7 5 0 6306.19.20 - - - Từ bông 7 5 0 6306.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Tăng (lều): 6306.22.00 - - Từ sợi tổng hợp 7 5 0 6306.29 - - Từ vật liệu dệt khác: 6306.29.10 - - - Từ bông 7 5 0 6306.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 6306.30.00 - Buồm cho tàu thuyền 7 5 0 6306.40 - Đệm hơi: 6306.40.10 - - Từ bông 7 5 0 6306.40.90 - - Loại khác 7 5 0 6306.90.00 - Loại khác 7 5 0 63.07 Các mặt hàng đã hoàn thiện khác, kể cả mẫu cắt may. 6307.10 - Khăn lau sàn, khăn lau bát đĩa, khăn lau bụi và các loại khăn lau tương tự: 6307.10.10 - - Từ vải không dệt trừ phớt 7 5 0 6307.10.20 - - Từ phớt 7 5 0 6307.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6307.20.00 - Áo cứu sinh và đai cứu sinh 0 0 0 6307.90 - Loại khác: 6307.90.30 - - Tấm phủ ô che cắt sẵn hình tam giác 7 5 0 6307.90.40 - - Khẩu trang phẫu thuật 0 0 0 - - Các loại đai an toàn: 6307.90.61 - - - Thích hợp dùng trong công nghiệp 0 0 0 6307.90.69 - - - Loại khác 7 5 0 6307.90.70 - - Quạt và màn che kéo bằng tay 5 0 0 6307.90.90 - - Loại khác 5 0 0 6308.00.00 Bộ vải bao gồm vải dệt thoi và chỉ, có hoặc không có phụ kiện, dùng để làm chăn, thảm trang trí, khăn trải bàn hoặc khăn ăn đã thêu, hoặc các sản phẩm dệt tương tự, đóng gói sẵn để bán lẻ. 7 5 0 6309.00.00 Quần áo và các sản phẩm dệt may đã qua sử dụng khác. * * * 63.10 Vải vụn, mẩu dây xe, chão bện (cordage), thừng và cáp đã qua sử dụng hoặc mới và các phế liệu từ vải vụn, dây xe, chão bện (cordage), thừng hoặc cáp, từ vật liệu dệt. 6310.10 - Đã được phân loại: 6310.10.10 - - Vải vụn đã qua sử dụng hoặc mới * * * 6310.10.90 - - Loại khác * * * 6310.90 - Loại khác: 6310.90.10 - - Vải vụn đã qua sử dụng hoặc mới * * * 6310.90.90 - - Loại khác * * * Chương 64 - Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên 64.01 Giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su hoặc plastic, mũ giày, dép không gắn hoặc lắp ghép với đế bằng cách khâu, tán đinh, xoáy ốc, cắm để hoặc các cách tương tự. 6401.10.00 - Giày, dép có mũi gắn kim loại bảo vệ 7 5 0 - Giày, dép khác: 6401.92.00 - - Giày cổ cao quá mắt cá chân nhưng không qua đầu gối 7 5 0 6401.99.00 - - Loại khác 7 5 0 64.02 Các loại giày, dép khác có đế ngoài và mũ bằng cao su hoặc plastic. - Giày, dép thể thao: 6402.12.00 - - Giày ống trượt tuyết, giày ống trượt tuyết việt dã và giày ống gắn ván trượt 7 5 0 6402.19 - - Loại khác: 6402.19.10 - - - Giày dép cho đấu vật 7 5 0 6402.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 6402.20.00 - Giày, dép có đai hoặc dây gắn mũ giày với để bằng chốt cài 7 5 0 - Giày, dép khác: 6402.91 - - Giày cổ cao quá mắt cá chân: 6402.91.10 - - - Giày lặn 7 5 0 - - - Loại khác: 6402.91.91 - - - - Mũi giày được gắn kim loại để bảo vệ 7 5 0 6402.91.99 - - - - Loại khác 7 5 0 6402.99 - - Loại khác: 6402.99.10 - - - Mũi giày được gắn kim loại để bảo vệ 7 5 0 6402.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 64.03 Giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng da thuộc. - Giày, dép thể thao: 6403.12.00 - - Giày ống trượt tuyết, giày ống trượt tuyết việt dã và giày ống gắn ván trượt 7 5 0 6403.19 - - Loại khác: 6403.19.10 - - - Giày, dép có gắn đinh, gắn miếng đế chân hoặc các loại tương tự 7 5 0 6403.19.20 - - - Ủng đi ngựa hoặc giày chơi Bowling 7 5 0 6403.19.30 - - - Giày, dép dùng trong đấu vật, cử tạ hoặc thể dục thể hình 7 5 0 6403.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 6403.20.00 - Giày dép có đế ngoài bằng da thuộc, và mũ giày có đai vòng qua mu bàn chân và quai xỏ ngón chân cái 7 5 0 6403.40.00 - Giày, dép khác, có mũi gắn kim loại bảo vệ 7 5 0 - Giày, dép khác có đế ngoài bằng da thuộc: 6403.51.00 - - Giày cổ cao quá mắt cá chân 7 5 0 6403.59.00 - - Loại khác 7 5 0 - Giày, dép khác: 6403.91.00 - - Giày cổ cao quá mắt cá chân 7 5 0 6403.99.00 - - Loại khác 7 5 0 64.04 Giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng vật liệu dệt. - Giày, dép có đế ngoài bằng cao su hoặc plastic: 6404.11 - - Giày, dép thể thao, giày tennis, giày bóng rổ, giày thể dục, giày luyện tập và các loại tương tự: 6404.11.10 - - - Giày, dép có gắn đinh, gắn miếng đế chân hoặc các loại tương tự 7 5 0 6404.11.20 - - - Giày, dép dùng trong đấu vật, cử tạ hoặc thể dục thể hình 7 5 0 6404.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 6404.19.00 - - Loại khác 7 5 0 6404.20.00 - Giày, dép có đế ngoài bằng da thuộc hoặc da tổng hợp 7 5 0 64.05 Giày, dép khác. 6405.10.00 - Có mũ giày bằng da thuộc hoặc da tổng hợp 7 5 0 6405.20.00 - Có mũ giày bằng vật liệu dệt 7 5 0 6405.90.00 - Loại khác 7 5 0 64.06 Các bộ phận của giày, dép (kể cả mũ giày đã hoặc chưa gắn đế trừ đế ngoài); miếng lót của giày, dép có thể tháo rời, đệm gót chân và các sản phẩm tương tự; ghệt, quần ôm sát chân và các sản phẩm tương tự, và các bộ phận của chúng. 6406.10 - Mũ giày và các bộ phận của chúng, trừ miếng lót bằng vật liệu cứng trong mũ giày: 6406.10.10 - - Mũi giày bằng kim loại 5 0 0 6406.10.90 - - Loại khác 5 0 0 6406.20.00 - Đế ngoài và gót giày, bằng cao su hoặc plastic 7 5 0 6406.90 - Loại khác: 6406.90.10 - - Bằng gỗ 5 0 0 - - Bằng kim loại: 6406.90.21 - - - Bằng sắt hoặc thép 0 0 0 6406.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Bằng plastic hoặc cao su: 6406.90.31 - - - Tấm lót giày 0 0 0 6406.90.32 - - - Đế giày đã hoàn thiện 0 0 0 6406.90.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 6406.90.91 - - - Ghệt, quần ôm sát chân và các loại tương tự và bộ phận của chúng 0 0 0 6406.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 65 - Mũ và các vật đội đầu khác và các bộ phận của chúng 6501.00.00 Các loại thân mũ hình nón, hình chuông bằng phớt (nỉ, dạ), chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành; thân mũ chóp bằng và thân mũ hình trụ (kể cả thân mũ hình trụ đa giác), bằng phớt (nỉ, dạ). 0 0 0 6502.00.00 Các loại thân mũ, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng vật liệu bất kỳ, chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành, chưa có lót, chưa có trang trí. 0 0 0 6504.00.00 Các loại mũ và các vật đội đầu khác, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng chất liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí. 7 5 0 65.05 Các loại mũ và các vật đội đầu khác, dệt kim hoặc móc, hoặc làm từ ren, nỉ hoặc vải dệt khác, ở dạng mảnh (trừ dạng dải), đã hoặc chưa lót hoặc trang trí; lưới bao tóc bằng vật liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí. 6505.00.10 - Mũ thuộc loại sử dụng cho mục đích tôn giáo 7 5 0 6505.00.20 - Lưới bao tóc 7 5 0 6505.00.90 - Loại khác 7 5 0 65.06 Mũ và các vật đội đầu khác, đã hoặc chưa lót hoặc trang trí. 6506.10 - Mũ bảo hộ: 6506.10.10 - - Mũ bảo hiểm cho người đi xe máy 5 0 0 6506.10.20 - - Mũ bảo hộ công nghiệp và mũ bảo hiểm cho lính cứu hỏa, trừ mũ bảo hộ bằng thép 0 0 0 6506.10.30 - - Mũ bảo hộ bằng thép 0 0 0 6506.10.40 - - Mũ dùng trong chơi water-polo 0 0 0 6506.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 6506.91.00 - - Bằng cao su hoặc plastic 7 5 0 6506.99 - - Bằng vật liệu khác: 6506.99.10 - - - Bằng da lông 7 5 0 6506.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 6507.00.00 Băng lót vành trong thân mũ, lớp lót, lớp bọc, cốt, khung, lưỡi trai và quai, dùng để sản xuất mũ và các vật đội đầu khác. 7 5 0 Chương 66 - Ô, dù che, ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi, gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và các bộ phận của các sản phẩm trên 66.01 Các loại ô và dù (kể cả ô có cán là ba toong, dù che trong vườn và các loại ô, dù tương tự). 6601.10.00 - Dù che trong vườn và các loại ô, dù tương tự 7 5 0 - Loại khác: 6601.91.00 - - Có cán kiểu ống lồng 7 5 0 6601.99.00 - - Loại khác 7 5 0 6602.00.00 Ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi da, roi điều khiển súc vật thồ, kéo và các loại tương tự. 7 5 0 66.03 Các bộ phận, đồ trang trí và đồ phụ trợ cho các mặt hàng thuộc nhóm 66.01 hoặc 66.02. 6603.20.00 - Khung ô, kể cả khung có gắn với cán (thân gậy) 7 5 0 6603.90 - Loại khác: 6603.90.10 - - Cho hàng hóa thuộc nhóm 66.01 7 5 0 6603.90.20 - - Cho hàng hóa thuộc nhóm 66.02 7 5 0 Chương 67 - Lông vũ và lông tơ chế biến, các sản phẩm bằng lông vũ hoặc lông tơ; hoa nhân tạo; các sản phẩm làm từ tóc người 6701.00.00 Da và các bộ phận khác của loài chim có lông vũ hoặc lông tơ, lông vũ, các phần của lông vũ, lông tơ và các sản phẩm làm từ chúng (trừ các mặt hàng thuộc nhóm 05.05 và các ống, lông cánh, lông đuôi đã chế biến). 5 0 0 67.02 Hoa, cành, lá, quả nhân tạo và các phần của chúng; các sản phẩm làm bằng hoa, cành, lá hoặc quả nhân tạo. 6702.10.00 - Bằng plastic 7 5 0 6702.90 - Bằng vật liệu khác: 6702.90.10 - - Bằng giấy 7 5 0 6702.90.20 - - Bằng vật liệu dệt 7 5 0 6702.90.90 - - Loại khác 7 5 0 6703.00.00 Tóc người, đã được chải, chuốt, tẩy hoặc xử lý bằng cách khác; lông cừu hoặc lông động vật khác hoặc loại vật liệu dệt khác, được chế biến để dùng làm tóc giả hoặc sản phẩm tương tự. 5 0 0 67.04 Tóc giả, râu, lông mi, lông mày giả, tóc độn và các loại sản phẩm tương tự, bằng tóc người hoặc lông động vật hoặc các loại vật liệu dệt; các sản phẩm bằng tóc người chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác. - Bằng vật liệu dệt tổng hợp: 6704.11.00 - - Bộ tóc giả hoàn chỉnh 7 5 0 6704.19.00 - - Loại khác 7 5 0 6704.20.00 - Bằng tóc người 7 5 0 6704.90.00 - Bằng vật liệu khác 7 5 0 Chương 68 - Sản phẩm làm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc các vật liệu tương tự 6801.00.00 Các loại đá lát, đá lát lề đường và phiến đá lát đường, bằng đá tự nhiên (trừ đá phiến). 7 5 0 68.02 Đá làm tượng đài hoặc đá xây dựng đã được gia công (trừ đá phiến) và các sản phẩm làm từ các loại đá trên, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 68.01; đá khối dùng để khảm và các loại tương tự, bằng đá tự nhiên (kể cả đá phiến), có hoặc không có lớp lót; đá hạt, đá dăm và bột đá đã nhuộm màu nhân tạo, làm bằng đá tự nhiên (kể cả đá phiến). 6802.10.00 - Đá lát, đá khối và các sản phẩm tương tự, có hoặc không ở dạng hình chữ nhật (kể cả dạng hình vuông), mà diện tích bề mặt lớn nhất của nó có thể nằm gọn trong một hình vuông có cạnh nhỏ hơn 7 cm; đá hạt, đá dăm và bột đá đã nhuộm màu nhân tạo 7 5 0 - Đá làm tượng đài hoặc đá xây dựng khác và các sản phẩm làm từ chúng, mới chỉ cắt hoặc cưa đơn giản, có bề mặt nhẵn hoặc phẳng: 6802.21.00 - - Đá hoa (marble), tra-véc-tin và thạch cao tuyết hoa 7 5 0 6802.23.00 - - Đá granit 7 5 0 6802.29 - - Đá khác: 6802.29.10 - - - Đá vôi khác 7 5 0 6802.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 6802.91 - - Đá hoa (marble), tra-véc-tin và thạch cao tuyết hoa: 6802.91.10 - - - Đá hoa (marble) 7 5 0 6802.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 6802.92.00 - - Đá vôi khác 7 5 0 6802.93.00 - - Đá granit 7 5 0 6802.99.00 - - Đá khác 7 5 0 6803.00.00 Đá phiến đã gia công và các sản phẩm làm bằng đá phiến hoặc làm bằng đá phiến kết khối (từ bột đá phiến kết lại thành khối). 5 0 0 68.04 Đá nghiền, đá mài, đá mài dạng hình tròn và tương tự, không có cốt, dùng để nghiền, mài, đánh bóng, giũa hoặc cắt, đá mài hoặc đá đánh bóng bằng tay, và các phần của chúng, bằng đá tự nhiên, bằng các vật liệu mài tự nhiên hoặc nhân tạo đã được kết khối, hoặc bằng gốm, có hoặc không kèm theo các bộ phận bằng các vật liệu khác. 6804.10.00 - Đá nghiền (thớt cối xay) và đá mài để nghiền, mài hoặc xay thành bột 5 0 0 - Đá nghiền, đá mài khác, đá mài dạng hình tròn và dạng tương tự: 6804.21.00 - - Bằng kim cương tự nhiên hoặc kim cương nhân tạo đã được kết khối 0 0 0 6804.22.00 - - Bằng vật liệu mài đã được kết khối hoặc bằng gốm khác 0 0 0 6804.23.00 - - Bằng đá tự nhiên 3 0 0 6804.30.00 - Đá mài hoặc đá đánh bóng bằng tay 3 0 0 68.05 Bột mài hoặc hạt mài tự nhiên hay nhân tạo, có nền bằng vật liệu dệt, giấy, bìa hoặc các vật liệu khác, đã hoặc chưa cắt thành hình hoặc đã khâu hoặc hoàn thiện bằng cách khác. 6805.10.00 - Trên nền chỉ bằng vải dệt 0 0 0 6805.20.00 - Trên nền chỉ bằng giấy hoặc bìa 0 0 0 6805.30.00 - Trên nền bằng vật liệu khác 0 0 0 68.06 Sợi xỉ, bông len đá (rock wool) và các loại sợi khoáng tương tự; vermiculite nung nở, đất sét trương nở, xỉ bọt và các loại vật liệu khoáng trương nở tương tự; các hỗn hợp và các sản phẩm cách nhiệt, cách âm hoặc các vật liệu khoáng hấp thụ âm, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 68.11 hoặc 68.12 hoặc Chương 69. 6806.10.00 - Sợi xỉ, bông len đá (rock wool) và các loại sợi khoáng tương tự (kể cả hỗn hợp của chúng), ở dạng rời, dạng tấm hoặc dạng cuộn 0 0 0 6806.20.00 - Vermiculite nung nở, đất sét trương nở, xỉ bọt và các loại vật liệu quặng khoáng trương nở tương tự (kể cả hỗn hợp của chúng) 0 0 0 6806.90.00 - Loại khác 0 0 0 68.07 Các sản phẩm bằng asphalt hoặc bằng vật liệu tương tự (ví dụ, bi-tum dầu mỏ hoặc hắc ín than đá). 6807.10.00 - Dạng cuộn 0 0 0 6807.90 - Loại khác: 6807.90.10 - - Tấm lát (tiles) 0 0 0 6807.90.90 - - Loại khác 0 0 0 68.08 Panen, tấm, tấm lát (tiles), khối và các sản phẩm tương tự làm bằng sợi thực vật, rơm rạ hoặc bằng phoi bào, mạt gỗ, dăm gỗ, mùn cưa hoặc phế liệu khác, bằng gỗ, đã được kết khối bằng xi măng, thạch cao hoặc chất kết dính khoáng khác. 6808.00.10 - Ngói, panen, tấm, khối và các sản phẩm tương tự dùng để lợp mái 7 5 0 6808.00.90 - Loại khác 7 5 0 68.09 Các sản phẩm làm bằng thạch cao hoặc bằng các hỗn hợp có thành phần cơ bản là thạch cao. - Tấm, lá, panen, tấm lát (tiles) và các sản phẩm tương tự, chưa được trang trí: 6809.11.00 - - Được phủ mặt hoặc gia cố chỉ bằng giấy hoặc bìa 7 5 0 6809.19 - - Loại khác: 6809.19.10 - - - Tấm lát 7 5 0 6809.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 6809.90 - Các sản phẩm khác: 6809.90.10 - - Khuôn bằng thạch cao dùng trong nha khoa 0 0 0 6809.90.90 - - Loại khác 7 5 0 68.10 Các sản phẩm bằng xi măng, bằng bê tông hoặc đá nhân tạo, đã hoặc chưa được gia cố. - Tấm lát (tiles), phiến đá lát đường, gạch và các sản phẩm tương tự: 6810.11.00 - - Gạch và gạch khối xây dựng 7 5 0 6810.19 - - Loại khác: 6810.19.10 - - - Tấm lát (tiles) 7 5 0 6810.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 - Sản phẩm khác: 6810.91.00 - - Các cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng 7 5 0 6810.99.00 - - Loại khác 7 5 0 68.11 Các sản phẩm bằng xi măng-amiăng, bằng xi măng-sợi xenlulô hoặc tương tự. 6811.40 - Chứa amiăng: 6811.40.10 - - Tấm làn sóng 5 0 0 - - Tấm, panen, tấm lát (tiles) và các sản phẩm tương tự khác: 6811.40.21 - - - Gạch lát nền hoặc ốp tường chứa plastic 5 0 0 6811.40.29 - - - Loại khác 5 0 0 6811.40.30 - - Ống hoặc ống dẫn 5 0 0 6811.40.40 - - Các phụ kiện để ghép nối ống hoặc ống dẫn 5 0 0 6811.40.90 - - Loại khác 5 0 0 - Không chứa amiăng: 6811.81.00 - - Tấm làn sóng 5 0 0 6811.82 - - Tấm, panen, tấm lát (tiles) và các sản phẩm tương tự khác: 6811.82.10 - - - Gạch lát nền hoặc ốp tường chứa plastic 5 0 0 6811.82.90 - - - Loại khác 5 0 0 6811.89 - - Loại khác: 6811.89.10 - - - Ống hoặc ống dẫn 5 0 0 6811.89.20 - - - Các phụ kiện để ghép nối ống hoặc ống dẫn 5 0 0 6811.89.90 - - - Loại khác 5 0 0 68.12 Sợi amiăng đã được gia công; các hỗn hợp với thành phần cơ bản là amiăng hoặc thành phần chính là amiăng và magie carbonat; các sản phẩm làm từ hỗn hợp đó hoặc làm từ amiăng (ví dụ, chỉ, vải dệt thoi, quần áo, mũ và vật đội đầu khác, giày dép, các miếng đệm), đã hoặc chưa được gia cố, trừ các loại thuộc nhóm 68.11 hoặc 68.13. 6812.80 - Bằng crocidolite: 6812.80.20 - - Quần áo 0 0 0 6812.80.30 - - Giấy, bìa cứng và nỉ 0 0 0 6812.80.40 - - Gạch lát nền hoặc ốp tường 0 0 0 6812.80.50 - - Phụ kiện quần áo, giày dép và vật đội đầu; sợi crocidolite đã được gia công; các hỗn hợp với thành phần cơ bản là crocidolite hoặc có thành phần cơ bản là crocidolite và magie carbonat; sợi và chỉ; sợi bện (cord) và dây, đã hoặc chưa bện; vải dệt kim hoặc dệt thoi 0 0 0 6812.80.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 6812.91 - - Quần áo, phụ kiện quần áo, giày dép và vật đội đầu: 6812.91.10 - - - Quần áo 0 0 0 6812.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 6812.92.00 - - Giấy, bìa cứng và nỉ 0 0 0 6812.93.00 - - Vật liệu ghép nối làm bằng sợi amiăng ép, ở dạng tấm hoặc cuộn 0 0 0 6812.99 - - Loại khác: - - - Sợi amiăng (trừ loại làm từ crocidolite) đã được gia công; các hỗn hợp với thành phần cơ bản là amiăng (trừ loại làm từ crocidolite) hoặc có thành phần cơ bản là amiăng (trừ loại làm từ crocidolite) và magie carbonat; sợi và chỉ; sợi bện (cord) và dây, đã hoặc chưa bện; vải dệt kim hoặc dệt thoi: 6812.99.11 - - - - Các hỗn hợp với thành phần cơ bản là amiăng hoặc có thành phần cơ bản là amiăng và magie carbonat loại dùng để sản xuất các mặt hàng thuộc nhóm 68.13 0 0 0 6812.99.19 - - - - Loại khác 0 0 0 6812.99.20 - - - Gạch lát nền hoặc ốp tường 0 0 0 6812.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 68.13 Vật liệu ma sát và các sản phẩm từ vật liệu ma sát (ví dụ, tấm mỏng, cuộn, dải, đoạn, đĩa, vòng đệm, tấm lót), chưa lắp ráp, để làm phanh, côn hoặc các sản phẩm tương tự, với thành phần chính là amiăng, các chất khoáng khác hoặc xenlulo, đã hoặc chưa kết hợp với vật liệu dệt hoặc các vật liệu khác. 6813.20 - Chứa amiăng: 6813.20.10 - - Lót và đệm phanh 0 0 0 6813.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Không chứa amiăng: 6813.81.00 - - Lót và đệm phanh 0 0 0 6813.89.00 - - Loại khác 0 0 0 68.14 Mica đã gia công và các sản phẩm làm từ mica, kể cả mica đã được liên kết khối hoặc tái chế, có hoặc không có lớp nền bằng giấy, bìa hoặc các vật liệu khác. 6814.10.00 - Tấm, tấm mỏng và dải bằng mica đã được kết khối hoặc tái chế, có hoặc không có lớp nền phụ trợ 0 0 0 6814.90.00 - Loại khác 0 0 0 68.15 Các sản phẩm bằng đá hoặc bằng các chất liệu khoáng khác (kể cả sợi carbon, các sản phẩm bằng sợi carbon và các sản phẩm làm bằng than bùn), chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác. 6815.10 - Các sản phẩm làm từ graphit hoặc carbon khác không phải là sản phẩm điện: 6815.10.10 - - Sợi hoặc chỉ 0 0 0 6815.10.20 - - Gạch, đá lát nền, các loại vật liệu dùng để lát và các sản phẩm xây dựng tương tự 5 0 0 - - Loại khác: 6815.10.91 - - - Sợi carbon 5 0 0 6815.10.99 - - - Loại khác 5 0 0 6815.20.00 - Sản phẩm từ than bùn 5 0 0 - Các loại sản phẩm khác: 6815.91.00 - - Có chứa magiezit, dolomit hoặc cromit 0 0 0 6815.99.00 - - Loại khác 0 0 0 Chương 69 - Đồ gốm, sứ 6901.00.00 Gạch, gạch khối, tấm lát (tiles) và các loại hàng gốm khác làm từ bột silic hóa thạch (ví dụ, đất tảo cát, đá tảo silic hoặc diatomit) hoặc từ các loại đất silic tương tự. 7 5 0 69.02 Gạch, gạch khối, tấm lát (tiles) chịu lửa và các loại vật liệu xây dựng bằng gốm chịu lửa tương tự, trừ các sản phẩm làm bằng bột silic hóa thạch hoặc đất silic tương tự. 6902.10.00 - Chứa trên 50% tính theo trọng lượng là 1 hay nhiều nguyên tố magie (Mg), canxi (Ca) hoặc crom (Cr), thể hiện ở dạng magie oxit (MgO), canxi oxit (CaO) hoặc crom oxit (Cr2O3) 0 0 0 6902.20.00 - Chứa trên 50% tính theo trọng lượng là oxit nhôm (Al2O3), đioxit silic (SiO2) hoặc hỗn hợp hay hợp chất của các chất này 0 0 0 6902.90.00 - Loại khác 0 0 0 69.03 Các loại hàng gốm, sứ chịu lửa khác (ví dụ, bình cổ cong, nồi nấu kim loại, lò muffle, nút, phích cắm, giá đỡ, chén thử vàng bạc, các loại ống, ống dẫn, bao vỏ và tay cầm), trừ các sản phẩm làm bằng bột silic hóa thạch hoặc đất silic tương tự. 6903.10.00 - Chứa trên 50% tính theo trọng lượng là graphit hoặc carbon khác hoặc hỗn hợp của các sản phẩm này 0 0 0 6903.20.00 - Chứa trên 50% tính theo trọng lượng là oxit nhôm (Al2O3) hoặc hỗn hợp hay hợp chất của oxit nhôm và đioxit silic (SiO2) 0 0 0 6903.90.00 - Loại khác 0 0 0 69.04 Gạch xây dựng, gạch khối lát nền, tấm đỡ hoặc tấm lót và các loại tương tự bằng gốm, sứ. 6904.10.00 - Gạch xây dựng 7 5 0 6904.90.00 - Loại khác 7 5 0 69.05 Ngói lợp, ống khói, chụp ống khói, lớp lót trong ống khói, hàng trang trí kiến trúc và hàng xây dựng bằng gốm, sứ khác. 6905.10.00 - Ngói lợp mái 7 5 0 6905.90.00 - Loại khác 7 5 0 6906.00.00 Ống dẫn, máng dẫn, máng thoát nước và các phụ kiện để lắp ráp bằng gốm, sứ. 7 5 0 69.07 Các loại phiến lát đường và tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường bằng gốm, sứ không tráng men; các khối khảm và các loại sản phẩm tương tự bằng gốm, sứ không tráng men, có hoặc không có lớp nền. 6907.10 - Tấm lát, khối và các sản phẩm tương tự, dạng hình chữ nhật hoặc dạng khác, diện tích bề mặt lớn nhất của nó có thể nằm gọn trong một hình vuông có cạnh dưới 7 cm: 6907.10.10 - - Tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường 7 5 0 6907.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6907.90 - Loại khác: 6907.90.10 - - Tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường 7 5 0 6907.90.20 - - Gạch lót dùng cho máy nghiền 7 5 0 6907.90.90 - - Loại khác 7 5 0 69.08 Các loại phiến lát đường và tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường bằng gốm, sứ đã tráng men; các khối khảm và các sản phẩm tương tự bằng gốm, sứ đã tráng men, có hoặc không có lớp nền. 6908.10 - Tấm lát, khối và các sản phẩm tương tự, dạng hình chữ nhật hoặc dạng khác, diện tích bề mặt lớn nhất của nó có thể nằm gọn trong một hình vuông có cạnh dưới 7 cm: 6908.10.10 - - Tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường 7 5 0 6908.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6908.90 - Loại khác: - - Tấm lát trơn (chưa có hoa văn): 6908.90.11 - - - Tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường 7 5 0 6908.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 6908.90.91 - - - Tấm lát đường, lát nền và lòng lò sưởi hoặc tấm lát tường 7 5 0 6908.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 69.09 Đồ gốm sứ dùng trong phòng thí nghiệm, dùng trong lĩnh vực hóa học hoặc kỹ thuật khác; máng, chậu và các vật chứa tương tự dùng trong nông nghiệp bằng gốm, sứ; bình, hũ, liễn và các sản phẩm tương tự bằng gốm, sứ dùng trong việc chuyên chở hoặc đóng hàng. - Đồ gốm sứ dùng trong phòng thí nghiệm, dùng trong hóa học hoặc kỹ thuật khác: 6909.11.00 - - Bằng sứ 0 0 0 6909.12.00 - - Các sản phẩm có độ cứng tương đương từ 9 trở lên trong thang đo độ cứng Mohs 0 0 0 6909.19.00 - - Loại khác 0 0 0 6909.90.00 - Loại khác 5 0 0 69.10 Bồn rửa, chậu giặt, bệ chậu giặt, bồn tắm, chậu vệ sinh dành cho phụ nữ, bệ xí bệt, bình xối nước, bệ đi tiểu nam và các sản phẩm vệ sinh tương tự gắn cố định bằng gốm, sứ. 6910.10.00 - Bằng sứ 7 5 0 6910.90.00 - Loại khác 7 5 0 69.11 Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ sứ vệ sinh khác, bằng sứ. 6911.10.00 - Bộ đồ ăn và bộ đồ nhà bếp 7 5 0 6911.90.00 - Loại khác 7 5 0 6912.00.00 Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ vệ sinh bằng gốm, trừ loại bằng sứ. 7 5 0 69.13 Các loại tượng nhỏ và các loại sản phẩm trang trí bằng gốm, sứ khác. 6913.10 - Bằng sứ: 6913.10.10 - - Hộp đựng thuốc lá và gạt tàn trang trí 7 5 0 6913.10.90 - - Loại khác 7 5 0 6913.90 - Loại khác: 6913.90.10 - - Hộp đựng thuốc lá và gạt tàn trang trí 7 5 0 6913.90.90 - - Loại khác 7 5 0 69.14 Các sản phẩm bằng gốm, sứ khác. 6914.10.00 - Bằng sứ 7 5 0 6914.90.00 - Loại khác 7 5 0 Chương 70 - Thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh 7001.00.00 Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối. 0 0 0 70.02 Thủy tinh ở dạng hình cầu (trừ loại vi cầu thủy tinh thuộc nhóm 70.18), dạng thanh hoặc ống, chưa gia công. 7002.10.00 - Dạng hình cầu 0 0 0 7002.20.00 - Dạng thanh 0 0 0 - Dạng ống: 7002.31 - - Bằng thạch anh nung chảy hoặc các dạng dioxit silic nung chảy khác: 7002.31.10 - - - Loại sử dụng để sản xuất ống chân không 7 5 0 7002.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 7002.32 - - Bằng thủy tinh khác có hệ số giãn nở tuyến tính không quá 5 x 10-6 độ Kelvin khi ở nhiệt độ từ 0°C đến 300°C: 7002.32.10 - - - Loại sử dụng để sản xuất ống chân không 7 5 0 7002.32.20 - - - Ống thủy tinh trung tính trong suốt, đường kính từ 3 mm đến 22 mm 0 0 0 7002.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 7002.39 - - Loại khác: 7002.39.10 - - - Loại sử dụng để sản xuất ống chân không 7 5 0 7002.39.20 - - - Ống thủy tinh trung tính trong suốt, đường kính từ 3 mm đến 22 mm 0 0 0 7002.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 70.03 Thủy tinh đúc và thủy tinh cán, ở dạng tấm hoặc dạng hình, đã hoặc chưa tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu, nhưng chưa gia công cách khác. - Dạng tấm không có cốt thép: 7003.12 - - Thủy tinh được phủ màu toàn bộ, mờ, sáng hoặc có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu: 7003.12.10 - - - Thủy tinh quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7003.12.20 - - - Loại khác, hình vuông hoặc hình chữ nhật (kể cả loại đã cắt 1, 2, 3 hoặc 4 góc) 7 5 0 7003.12.90 - - - Loại khác 7 5 0 7003.19 - - Loại khác: 7003.19.10 - - - Thủy tinh quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7003.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 7003.20.00 - Dạng tấm có cốt thép 7 5 0 7003.30.00 - Dạng hình 7 5 0 70.04 Kính kéo và kính thổi, ở dạng tấm, đã hoặc chưa tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu, nhưng chưa gia công cách khác. 7004.20 - Kính, được phủ màu toàn bộ, mờ, sáng hoặc có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu: 7004.20.10 - - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7004.20.90 - - Loại khác 7 5 0 7004.90 - Loại kính khác: 7004.90.10 - - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7004.90.90 - - Loại khác 7 5 0 70.05 Kính nổi và kính đã mài hoặc đánh bóng bề mặt, ở dạng tấm, đã hoặc chưa tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu, nhưng chưa gia công cách khác. 7005.10 - Kính không có cốt thép, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu: 7005.10.10 - - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7005.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Kính không có cốt thép khác: 7005.21 - - Phủ màu toàn bộ, mờ, sáng hoặc chỉ mài bề mặt: 7005.21.10 - - - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7005.21.90 - - - Loại khác 7 5 0 7005.29 - - Loại khác: 7005.29.10 - - - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7005.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 7005.30.00 - Kính có cốt thép 7 5 0 70.06 Kính thuộc các nhóm 70.03, 70.04 hoặc 70.05, đã uốn cong, gia công cạnh, khắc, khoan, tráng hoặc gia công cách khác, nhưng chưa làm khung hoặc lắp với các vật liệu khác. 7006.00.10 - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học 0 0 0 7006.00.90 - Loại khác 7 5 0 70.07 Kính an toàn, làm bằng thủy tinh cứng (đã tôi) hoặc thủy tinh nhiều lớp. - Kính an toàn cứng (đã tôi): 7007.11 - - Có kích cỡ và hình dạng phù hợp với từng loại xe, phương tiện bay, tàu vũ trụ hoặc tàu thuyền: 7007.11.10 - - - Phù hợp dùng cho xe thuộc Chương 87 7 5 0 7007.11.20 - - - Phù hợp dùng cho phương tiện bay hoặc tàu vũ trụ thuộc Chương 88 0 0 0 7007.11.30 - - - Phù hợp dùng cho đầu máy xe lửa hoặc xe điện hoặc toa, đầu máy loại khác di chuyển trên đường sắt hay đường xe điện thuộc Chương 86 0 0 0 7007.11.40 - - - Phù hợp dùng cho tàu, thuyền hoặc các kết cấu nổi thuộc Chương 89 0 0 0 7007.19 - - Loại khác: 7007.19.10 - - - Phù hợp dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 0 0 0 7007.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Kính an toàn nhiều lớp: 7007.21 - - Có kích cỡ và hình dạng phù hợp với từng loại xe, phương tiện bay, tàu vũ trụ hoặc tàu thuyền: 7007.21.10 - - - Phù hợp dùng cho xe thuộc Chương 87 7 5 0 7007.21.20 - - - Phù hợp dùng cho phương tiện bay hoặc tàu vũ trụ thuộc Chương 88 0 0 0 7007.21.30 - - - Phù hợp dùng cho đầu máy xe lửa hoặc xe điện hoặc toa, đầu máy loại khác di chuyển trên đường sắt hay đường xe điện thuộc Chương 86 0 0 0 7007.21.40 - - - Phù hợp dùng cho tàu, thuyền hoặc các kết cấu nổi thuộc Chương 89 0 0 0 7007.29 - - Loại khác: 7007.29.10 - - - Phù hợp dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 0 0 0 7007.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 7008.00.00 Kính dùng làm tường ngăn nhiều lớp. 7 5 0 70.09 Gương thủy tinh, có hoặc không có khung, kể cả gương chiếu hậu. 7009.10.00 - Gương chiếu hậu dùng cho xe 7 5 0 - Loại khác: 7009.91.00 - - Chưa có khung 7 5 0 7009.92.00 - - Có khung 7 5 0 70.10 Bình lớn có vỏ bọc ngoài, chai, bình thót cổ, lọ, ống, ống đựng thuốc tiêm và các loại đồ chứa khác, bằng thủy tinh, dùng trong vận chuyển hoặc đóng hàng; lọ, bình bảo quản bằng thủy tinh; nút chai, nắp đậy và các loại nắp khác, bằng thủy tinh. 7010.10.00 - Ống đựng thuốc tiêm 0 0 0 7010.20.00 - Nút chai, nắp đậy và các loại nắp khác 5 0 0 7010.90 - Loại khác: 7010.90.10 - - Bình lớn có vỏ bọc ngoài và bình thót cổ 5 0 0 7010.90.40 - - Chai và lọ để đựng thuốc kháng sinh, huyết thanh và các chất tiêm truyền khác; chai để đựng dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch 0 0 0 7010.90.90 - - Loại khác 5 0 0 70.11 Vỏ bóng đèn thủy tinh (kể cả bóng dạng bầu và dạng ống), dạng hở, và các bộ phận bằng thủy tinh của vỏ bóng đèn, chưa có các bộ phận lắp ghép, dùng cho đèn điện, ống đèn tia âm cực hoặc các loại tương tự. 7011.10 - Dùng cho đèn điện: 7011.10.10 - - Trụ (stem) giữ dây tóc bóng đèn 0 0 0 7011.10.90 - - Loại khác 7 5 0 7011.20.00 - Dùng cho ống đèn tia âm cực 0 0 0 7011.90.00 - Loại khác 0 0 0 70.13 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp, đồ vệ sinh, đồ dùng văn phòng, đồ trang trí nội thất hoặc đồ dùng cho các mục đích tương tự bằng thủy tinh (trừ các sản phẩm thuộc nhóm 70.10 hoặc 70.18). 7013.10.00 - Bằng gốm thủy tinh 7 5 0 - Cốc (ly) có chân, bằng thủy tinh, trừ loại bằng gốm thủy tinh: 7013.22.00 - - Bằng pha lê chì 7 5 0 7013.28.00 - - Loại khác 7 5 0 - Cốc (ly) bằng thủy tinh khác, trừ loại bằng gốm thủy tinh: 7013.33.00 - - Bằng pha lê chì 7 5 0 7013.37.00 - - Loại khác 7 5 0 - Bộ đồ ăn (trừ bộ đồ dùng để uống) hoặc đồ nhà bếp bằng thủy tinh, trừ loại bằng gốm thủy tinh: 7013.41.00 - - Bằng pha lê chì 7 5 0 7013.42.00 - - Bằng thủy tinh có hệ số giãn nở tuyến tính không quá 5 x 10-6 độ Kelvin khi ở nhiệt độ từ 0°C đến 300 °C 7 5 0 7013.49.00 - - Loại khác 7 5 0 - Đồ dùng bằng thủy tinh khác: 7013.91.00 - - Bằng pha lê chì 7 5 0 7013.99.00 - - Loại khác 7 5 0 70.14 Dụng cụ tín hiệu bằng thủy tinh và các bộ phận quang học bằng thủy tinh (trừ những sản phẩm thuộc nhóm 70.15), chưa được gia công về mặt quang học. 7014.00.10 - Loại phù hợp dùng cho xe có động cơ 0 0 0 7014.00.90 - Loại khác 0 0 0 70.15 Kính đồng hồ treo tường hoặc kính đồng hồ cá nhân và các loại kính tương tự, các loại kính đeo để hiệu chỉnh hoặc không hiệu chỉnh, được uốn cong, làm lồi, lõm hoặc tương tự, chưa được gia công về mặt quang học; hạt cầu thủy tinh rỗng và mảnh của chúng, dùng để sản xuất các loại kính trên. 7015.10.00 - Các loại kính hiệu chỉnh dùng cho kính đeo mắt 0 0 0 7015.90 - Loại khác: 7015.90.10 - - Kính đồng hồ treo tường, để bàn hoặc đồng hồ cá nhân 0 0 0 7015.90.90 - - Loại khác 0 0 0 70.16 Khối lát, tấm, gạch, tấm vuông, tấm lát (tiles) và các sản phẩm khác bằng thủy tinh ép hoặc thủy tinh đúc, có hoặc không có cốt thép, thuộc loại được sử dụng trong xây dựng hoặc mục đích xây dựng; khối thủy tinh nhỏ và đồ thủy tinh nhỏ khác, có hoặc không có lớp lót nền, dùng để khảm hoặc cho các mục đích trang trí tương tự; đèn phủ chì và các loại tương tự; thủy tinh đa phân tử hoặc thủy tinh bọt dạng khối, panen, tấm, lớp, vỏ hoặc các dạng tương tự. 7016.10.00 - Thủy tinh dạng khối và đồ thủy tinh nhỏ khác, có hoặc không có lớp lót nền, dùng để khảm hoặc các mục đích trang trí tương tự 7 5 0 7016.90.00 - Loại khác 7 5 0 70.17 Đồ thủy tinh dùng cho phòng thí nghiệm, cho vệ sinh hoặc dược phẩm, đã hoặc chưa được chia độ hoặc định cỡ. 7017.10 - Bằng thạch anh nấu chảy hoặc dioxit silic nấu chảy khác: 7017.10.10 - - Ống thạch anh dùng trong lò phản ứng và vòng kẹp được thiết kế để chèn vào lò luyện khuếch tán và lò ôxi hóa để sản xuất tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 7017.10.90 - - Loại khác 0 0 0 7017.20.00 - Bằng thủy tinh khác có hệ số giãn nở tuyến tính không quá 5 x 10-6 độ Kelvin khi ở nhiệt độ từ 0°C đến 300 °C 0 0 0 7017.90.00 - Loại khác 0 0 0 70.18 Hạt bi thủy tinh, thủy tinh giả ngọc trai, thủy tinh giả đá quý hoặc đá bán quý và các đồ vật nhỏ tương tự bằng thủy tinh, và các sản phẩm làm từ các loại trên trừ đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; mắt thủy tinh trừ các bộ phận cơ thể giả khác; tượng nhỏ và các đồ trang trí khác, trừ đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; vi cầu thủy tinh có đường kính không quá 1 mm. 7018.10.00 - Hạt bi thủy tinh, thủy tinh giả ngọc trai, thủy tinh giả đá quý hoặc đá bán quý và các đồ vật nhỏ tương tự bằng thủy tinh 7 5 0 7018.20.00 - Vi cầu thủy tinh có đường kính không quá 1 mm 0 0 0 7018.90.00 - Loại khác 0 0 0 70.19 Sợi thủy tinh (kể cả len thủy tinh) và các sản phẩm của nó (ví dụ, sợi, vải dệt). - Ở dạng bị cắt mảnh, sợi thô, sợi xe và sợi bện đã cắt đoạn: 7019.11.00 - - Sợi bện đã cắt đoạn, chiều dài không quá 50 mm 0 0 0 7019.12.00 - - Sợi thô 0 0 0 7019.19 - - Loại khác: 7019.19.10 - - - Sợi xe 0 0 0 7019.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Tấm mỏng (voan), mạng, chiếu, đệm, tấm và các sản phẩm không dệt tương tự: 7019.31.00 - - Chiếu 0 0 0 7019.32.00 - - Tấm mỏng (voan) 0 0 0 7019.39 - - Loại khác: 7019.39.10 - - - Vật liệu bọc ngoài đường ống bằng sợi thủy tinh đã được thấm tẩm nhựa đường hoặc nhựa than đá 0 0 0 7019.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 7019.40.00 - Vải dệt thoi từ sợi thô 0 0 0 - Vải dệt thoi khác: 7019.51.00 - - Có chiều rộng không quá 30 cm 0 0 0 7019.52.00 - - Có chiều rộng trên 30 cm, dệt trơn, trọng lượng dưới 250 g/m2, dệt từ sợi filament có độ mảnh mỗi sợi đơn không quá 136 tex 0 0 0 7019.59.00 - - Loại khác 0 0 0 7019.90 - Loại khác: 7019.90.10 - - Sợi thủy tinh (kể cả len thủy tinh) 0 0 0 7019.90.90 - - Loại khác 0 0 0 70.20 Các sản phẩm khác bằng thủy tinh. - Khuôn bằng thủy tinh: 7020.00.11 - - Loại dùng để sản xuất các sản phẩm có acrylic 0 0 0 7020.00.19 - - Loại khác 0 0 0 7020.00.20 - Ống thạch anh dùng trong lò phản ứng và vòng kẹp được thiết kế để chèn vào lò luyện khuếch tán và lò ôxi hóa để sản xuất tấm bán dẫn mỏng 7 5 0 7020.00.30 - Ruột phích hoặc ruột bình chân không khác 7 5 0 7020.00.40 - Ống chân không sử dụng trong bình nước nóng năng lượng mặt trời 7 5 0 - Loại khác: 7020.00.91 - - Thủy tinh đục (Blinds) 7 5 0 7020.00.99 - - Loại khác 7 5 0 Chương 71 - Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, kim loại quý, kim loại được dát phủ kim loại quý, và các sản phẩm của chúng; đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; tiền kim loại 71.01 Ngọc trai, tự nhiên hoặc nuôi cấy, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; ngọc trai, tự nhiên hoặc nuôi cấy, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển. 7101.10.00 - Ngọc trai tự nhiên 0 0 0 - Ngọc trai nuôi cấy: 7101.21.00 - - Chưa được gia công 0 0 0 7101.22.00 - - Đã gia công 0 0 0 71.02 Kim cương, đã hoặc chưa được gia công, nhưng chưa được gắn hoặc nạm dát. 7102.10.00 - Kim cương chưa được phân loại 0 0 0 - Kim cương công nghiệp: 7102.21.00 - - Chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt, tách một cách đơn giản hay mới chỉ được chuốt hoặc mài sơ qua 0 0 0 7102.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Kim cương phi công nghiệp: 7102.31.00 - - Chưa gia công, hoặc mới chỉ được cắt, tách một cách đơn giản hay mới chỉ được chuốt hoặc mài sơ qua 0 0 0 7102.39.00 - - Loại khác 0 0 0 71.03 Đá quý (trừ kim cương) và đá bán quý, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý (trừ kim cương) và đá bán quý chưa được phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển. 7103.10 - Chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô: 7103.10.10 - - Rubi 0 0 0 7103.10.20 - - Ngọc bích (nephrite và jadeite) 0 0 0 7103.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Đã gia công cách khác: 7103.91 - - Rubi, saphia và ngọc lục bảo: 7103.91.10 - - - Rubi 0 0 0 7103.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 7103.99.00 - - Loại khác 0 0 0 71.04 Đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo chưa phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển. 7104.10 - Thạch anh áp điện: 7104.10.10 - - Chưa gia công 0 0 0 7104.10.20 - - Đã gia công 0 0 0 7104.20.00 - Loại khác, chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô 0 0 0 7104.90.00 - Loại khác 0 0 0 71.05 Bụi và bột của đá quý hoặc đá bán quý tự nhiên hoặc tổng hợp. 7105.10.00 - Của kim cương 0 0 0 7105.90.00 - Loại khác 0 0 0 71.06 Bạc (kể cả bạc được mạ vàng hoặc bạch kim), chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, hoặc dạng bột. 7106.10.00 - Dạng bột 0 0 0 - Dạng khác: 7106.91.00 - - Chưa gia công 0 0 0 7106.92.00 - - Dạng bán thành phẩm 0 0 0 7107.00.00 Kim loại cơ bản được dát phủ bạc, chưa gia công quá mức bán thành phẩm. 0 0 0 71.08 Vàng (kể cả vàng mạ bạch kim) chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, hoặc ở dạng bột. - Không phải dạng tiền tệ: 7108.11.00 - - Dạng bột 0 0 0 7108.12.00 - - Dạng chưa gia công khác 1 1 1 7108.13.00 - - Dạng bán thành phẩm khác 0 0 0 7108.20.00 - Dạng tiền tệ 0 0 0 7109.00.00 Kim loại cơ bản hoặc bạc, dát phủ vàng, chưa được gia công quá mức bán thành phẩm. 0 0 0 71.10 Bạch kim, chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, hoặc dạng bột. - Bạch kim: 7110.11.00 - - Chưa gia công hoặc ở dạng bột 0 0 0 7110.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Paladi: 7110.21.00 - - Chưa gia công hoặc ở dạng bột 0 0 0 7110.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Rodi: 7110.31.00 - - Chưa gia công hoặc ở dạng bột 0 0 0 7110.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Iridi, osmi và ruteni: 7110.41.00 - - Chưa gia công hoặc ở dạng bột 0 0 0 7110.49.00 - - Loại khác 0 0 0 71.11 Kim loại cơ bản, bạc hoặc vàng, dát phủ bạch kim, chưa gia công quá mức bán thành phẩm. 7111.00.10 - Bạc hoặc vàng, mạ bạch kim 0 0 0 7111.00.90 - Loại khác 0 0 0 71.12 Phế liệu và mảnh vụn của kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý; phế liệu và mảnh vụn khác chứa kim loại quý hoặc các hợp chất kim loại quý, loại sử dụng chủ yếu cho việc thu hồi kim loại quý. 7112.30.00 - Tro (xỉ) có chứa kim loại quý hoặc các hợp chất kim loại quý 0 0 0 - Loại khác: 7112.91.00 - - Từ vàng, kể cả kim loại dát phủ vàng trừ mảnh vụn có chứa các kim loại quý khác 0 0 0 7112.92.00 - - Từ bạch kim, kể cả kim loại dát phủ bạch kim trừ mảnh vụn có chứa các kim loại quý khác 0 0 0 7112.99 - - Loại khác: 7112.99.10 - - - Từ bạc, kể cả kim loại dát phủ bạc trừ mảnh vụn có chứa các kim loại quý khác 0 0 0 7112.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 71.13 Đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý. - Bằng kim loại quý đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý: 7113.11 - - Bằng bạc, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý khác: 7113.11.10 - - - Bộ phận 7 5 0 7113.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 7113.19 - - Bằng kim loại quý khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý: 7113.19.10 - - - Bộ phận 7 5 0 7113.19.90 - - - Loại khác 7 5 0 7113.20 - Bằng kim loại cơ bản dát phủ kim loại quý: 7113.20.10 - - Bộ phận 7 5 0 7113.20.90 - - Loại khác 7 5 0 71.14 Đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý. - Bằng kim loại quý đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý: 7114.11.00 - - Bằng bạc, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý khác 7 5 0 7114.19.00 - - Bằng kim loại quý khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý 7 5 0 7114.20.00 - Bằng kim loại cơ bản dát phủ kim loại quý 7 5 0 71.15 Các sản phẩm khác bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý. 7115.10.00 - Vật xúc tác ở dạng tấm đan hoặc lưới, bằng bạch kim 7 5 0 7115.90 - Loại khác: 7115.90.10 - - Bằng vàng hoặc bạc 7 5 0 7115.90.20 - - Bằng kim loại mạ vàng hoặc mạ bạc 7 5 0 7115.90.90 - - Loại khác 7 5 0 71.16 Sản phẩm bằng ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý (tự nhiên, tổng hợp hoặc tái tạo). 7116.10.00 - Bằng ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy 7 5 0 7116.20.00 - Bằng đá quý hoặc đá bán quý (tự nhiên, tổng hợp hoặc tái tạo) 7 5 0 71.17 Đồ trang sức làm bằng chất liệu khác. - Bằng kim loại cơ bản, đã hoặc chưa mạ kim loại quý: 7117.11 - - Khuy măng sét và khuy rời: 7117.11.10 - - - Bộ phận 7 5 0 7117.11.90 - - - Loại khác 7 5 0 7117.19 - - Loại khác: 7117.19.10 - - - Vòng 7 5 0 7117.19.20 - - - Đồ trang sức khác làm bằng kim loại cơ bản, đã hoặc chưa mạ kim loại quý 7 5 0 7117.19.90 - - - Bộ phận 7 5 0 7117.90 - Loại khác: - - Vòng: 7117.90.11 - - - Làm toàn bộ bằng plastic hoặc bằng thủy tinh 7 5 0 7117.90.12 - - - Làm toàn bộ bằng gỗ, vật liệu khắc từ mai rùa, ngà voi, xương, sừng, san hô, xà cừ và các loại động vật khác đã gia công, vật liệu khắc từ thực vật đã gia công hoặc vật liệu khoáng sản đã gia công 7 5 0 7117.90.13 - - - Làm toàn bộ bằng sứ 7 5 0 7117.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Đồ trang sức khác làm bằng chất liệu khác: 7117.90.21 - - - Làm toàn bộ bằng plastic hoặc bằng thủy tinh 7 5 0 7117.90.22 - - - Làm toàn bộ bằng gỗ, vật liệu khắc từ mai rùa, ngà voi, xương, sừng, san hô, xà cừ và các loại động vật khác đã gia công, vật liệu khắc từ thực vật đã gia công hoặc vật liệu khoáng sản đã gia công 7 5 0 7117.90.23 - - - Làm toàn bộ bằng sứ 7 5 0 7117.90.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bộ phận: 7117.90.91 - - - Làm toàn bộ bằng plastic hoặc bằng thủy tinh 7 5 0 7117.90.92 - - - Làm toàn bộ bằng gỗ, vật liệu khắc từ mai rùa, ngà voi, xương, sừng, san hô, xà cừ và các loại động vật khác đã gia công, vật liệu khắc từ thực vật đã gia công hoặc vật liệu khoáng sản đã gia công 7 5 0 7117.90.93 - - - Làm toàn bộ bằng sứ 7 5 0 7117.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 71.18 Tiền kim loại. 7118.10 - Tiền kim loại (trừ tiền vàng), không được coi là tiền tệ chính thức: 7118.10.10 - - Tiền bằng bạc 7 5 0 7118.10.90 - - Loại khác 7 5 0 7118.90 - Loại khác: 7118.90.10 - - Tiền bằng vàng, được coi là tiền tệ chính thức hoặc không chính thức 7 5 0 7118.90.20 - - Tiền bằng bạc, loại được coi là tiền tệ chính thức 7 5 0 7118.90.90 - - Loại khác 7 5 0 Chương 72 - Sắt và thép 72.01 Gang thỏi và, gang kính ở dạng thỏi, dạng khối hoặc dạng thô khác. 7201.10.00 - Gang thỏi không hợp kim có hàm lượng phospho từ 0,5% trở xuống tính theo trọng lượng 0 0 0 7201.20.00 - Gang thỏi không hợp kim có hàm lượng phospho trên 0,5% tính theo trọng lượng 0 0 0 7201.50.00 - Gang thỏi hợp kim; gang kính 0 0 0 72.02 Hợp kim fero. - Fero - mangan: 7202.11.00 - - Có hàm lượng carbon trên 2% tính theo trọng lượng 0 0 0 7202.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Fero - silic: 7202.21.00 - - Có hàm lượng silic trên 55% tính theo trọng lượng 0 0 0 7202.29.00 - - Loại khác 0 0 0 7202.30.00 - Fero - silic - mangan 0 0 0 - Fero - crôm: 7202.41.00 - - Có hàm lượng carbon trên 4% tính theo trọng lượng 0 0 0 7202.49.00 - - Loại khác 0 0 0 7202.50.00 - Fero - silic - crôm 0 0 0 7202.60.00 - Fero - niken 0 0 0 7202.70.00 - Fero - molipđen 0 0 0 7202.80.00 - Fero - vonfram và fero - silic - vonfram 0 0 0 - Loại khác: 7202.91.00 - - Fero - titan và fero - silic - titan 0 0 0 7202.92.00 - - Fero - vanadi 0 0 0 7202.93.00 - - Fero - niobi 0 0 0 7202.99.00 - - Loại khác 0 0 0 72.03 Các sản phẩm chứa sắt được hoàn nguyên trực tiếp từ quặng sắt và các sản phẩm sắt xốp khác, dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự; sắt có độ tinh khiết tối thiểu là 99,94%, ở dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự. 7203.10.00 - Các sản phẩm chứa sắt được hoàn nguyên trực tiếp từ quặng sắt 0 0 0 7203.90.00 - Loại khác 0 0 0 72.04 Phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép. 7204.10.00 - Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc 0 0 0 - Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: 7204.21.00 - - Bằng thép không gỉ 0 0 0 7204.29.00 - - Loại khác 0 0 0 7204.30.00 - Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc 0 0 0 - Phế liệu và mảnh vụn khác: 7204.41.00 - - Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó 0 0 0 7204.49.00 - - Loại khác 0 0 0 7204.50.00 - Thỏi đúc phế liệu nấu lại 0 0 0 72.05 Hạt và bột, của gang thỏi, gang kính, sắt hoặc thép. 7205.10.00 - Hạt 0 0 0 - Bột: 7205.21.00 - Của thép hợp kim 0 0 0 7205.29.00 - - Loại khác 0 0 0 72.06 Sắt và thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc các dạng thô khác (trừ sắt thuộc nhóm 72.03). 7206.10 - Dạng thỏi đúc: 7206.10.10 - - Có hàm lượng carbon trên 0,6% tính theo trọng lượng 0 0 0 7206.10.90 - - Loại khác 0 0 0 7206.90.00 - Loại khác 0 0 0 72.07 Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm. - Có hàm lượng carbon dưới 0,25% tính theo trọng lượng: 7207.11.00 - - Mặt cắt ngang hình chữ nhật (kể cả hình vuông), có chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều dày * * * 7207.12 - - Loại khác, có mặt cắt ngang hình chữ nhật (trừ hình vuông): 7207.12.10 - - - Phôi dẹt (dạng phiến) 3 3 3 7207.12.90 - - - Loại khác 10 10 10 7207.19.00 - - Loại khác 10 10 10 7207.20 - Có hàm lượng carbon từ 0,25% trở lên tính theo trọng lượng: - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7207.20.10 - - - Phôi dẹt (dạng phiến) 3 3 3 - - - Loại khác: 7207.20.21 - - - - Dạng khối được tạo hình thô bằng cách rèn; phôi dạng tấm 3 3 3 7207.20.29 - - - - Loại khác * * * - - Loại khác: 7207.20.91 - - - Phôi dẹt (dạng phiến) 3 3 3 - - - Loại khác: 7207.20.92 - - - - Dạng khối được tạo hình thô bằng cách rèn; phôi dạng tấm 3 3 3 7207.20.99 - - - - Loại khác 10 10 10 72.08 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng. 7208.10.00 - Dạng cuộn, chưa được gia công quá mức cán nóng, có hình dập nổi 0 0 0 - Loại khác, dạng cuộn, chưa được gia công quá mức cán nóng, đã ngâm tẩy gỉ: 7208.25.00 - - Chiều dày từ 4,75 mm trở lên 0 0 0 7208.26.00 - - Chiều dày từ 3 mm đến dưới 4,75 mm 0 0 0 7208.27 - - Chiều dày dưới 3mm: 7208.27.10 - - - Chiều dày dưới 2mm 0 0 0 7208.27.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, dạng cuộn, chưa được gia công quá mức cán nóng: 7208.36.00 - - Chiều dày trên 10 mm 5 5 5 7208.37.00 - - Chiều dày từ 4,75 mm đến 10 mm 0 0 0 7208.38.00 - - Chiều dày từ 3 mm đến dưới 4,75 mm 0 0 0 7208.39.00 - - Chiều dày dưới 3 mm 0 0 0 7208.40.00 - Dạng không cuộn, chưa được gia công quá mức cán nóng, có hình dập nổi trên bề mặt 0 0 0 - Loại khác, dạng không cuộn, chưa được gia công quá mức cán nóng: 7208.51.00 - - Chiều dày trên 10 mm 0 0 0 7208.52.00 - - Chiều dày từ 4,75 mm đến 10 mm 0 0 0 7208.53.00 - - Chiều dày từ 3 mm đến dưới 4,75 mm 0 0 0 7208.54.00 - - Chiều dày dưới 3 mm 5 5 5 7208.90.00 - Loại khác 0 0 0 72.09 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên, cán nguội (ép nguội), chưa dát phủ, mạ hoặc tráng. - Ở dạng cuộn, chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7209.15.00 - - Có chiều dày từ 3 mm trở lên * * * 7209.16.00 - - Có chiều dày trên 1 mm đến dưới 3 mm * * * 7209.17.00 - - Có chiều dày từ 0,5 mm đến 1 mm 7 7 7 7209.18 - - Có chiều dày dưới 0,5 mm: 7209.18.10 - - - Tấm thép đen (tôn đen) cán để tráng thiếc (Tin - mill blackplate - TMBP) 7 7 7 - - - Loại khác: 7209.18.91 - - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 0,17 mm 7 7 7 7209.18.99 - - - - Loại khác 7 7 7 - Ở dạng không cuộn, chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7209.25.00 - - Có chiều dày từ 3 mm trở lên * * * 7209.26.00 - - Có chiều dày trên 1 mm đến dưới 3 mm * * * 7209.27.00 - - Có chiều dày từ 0,5 mm đến 1 mm * * * 7209.28 - - Có chiều dày dưới 0,5 mm: 7209.28.10 - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 0,17 mm * * * 7209.28.90 - - - Loại khác * * * 7209.90 - Loại khác: 7209.90.10 - - Dạng lượn sóng * * * 7209.90.90 - - Loại khác * * * 72.10 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng. - Được mạ hoặc tráng thiếc: 7210.11 - - Có chiều dày từ 0,5 mm trở lên: 7210.11.10 - - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng 7 7 7 7210.11.90 - - - Loại khác 7 7 7 7210.12 - - Có chiều dày dưới 0,5 mm: 7210.12.10 - - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng 7 7 7 7210.12.90 - - - Loại khác 7 7 7 7210.20 - Được mạ hoặc tráng chì, kể cả hợp kim chì thiếc: 7210.20.10 - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 0 0 0 7210.20.90 - - Loại khác 0 0 0 7210.30 - Được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp điện phân: - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7210.30.11 - - - Chiều dày không quá 1,2 mm 10 10 10 7210.30.12 - - - Chiều dày trên 1,2 mm nhưng không quá 1,5 mm 5 5 5 7210.30.19 - - - Loại khác 5 5 5 - - Loại khác: 7210.30.91 - - - Chiều dày không quá 1,2 mm 10 10 10 7210.30.99 - - - Loại khác 5 5 5 - Được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác: 7210.41 - - Dạng lượn sóng: - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7210.41.11 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm 10 10 10 7210.41.12 - - - - Chiều dày trên 1,2 mm nhưng không quá 1,5 mm 10 10 10 7210.41.19 - - - - Loại khác 10 10 10 - - - Loại khác: 7210.41.91 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm * * * 7210.41.99 - - - - Loại khác 10 10 10 7210.49 - - Loại khác: - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7210.49.11 - - - - Được phủ, mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp hợp kim hóa bề mặt có hàm lượng carbon dưới 0,04% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,2 mm 10 10 10 7210.49.12 - - - - Loại khác, chiều dày không quá 1,2 mm 25 25 25 7210.49.13 - - - - Chiều dày trên 1,2 mm nhưng không quá 1,5 mm 10 10 10 7210.49.19 - - - - Loại khác 10 10 10 - - - Loại khác: 7210.49.91 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm 40 40 40 7210.49.99 - - - - Loại khác 10 10 10 7210.50.00 - Được mạ hoặc tráng bằng oxit crom hoặc bằng crom và oxit crom 7 7 7 - Được mạ hoặc tráng nhôm: 7210.61 - - Được mạ hoặc tráng hợp kim nhôm-kẽm: - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7210.61.11 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm 40 40 40 7210.61.12 - - - - Chiều dày trên 1,2 mm nhưng không quá 1,5 mm 10 10 10 7210.61.19 - - - - Loại khác 10 10 10 - - - Loại khác: 7210.61.91 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm 40 40 40 7210.61.99 - - - - Loại khác 10 10 10 7210.69 - - Loại khác: - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7210.69.11 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm * * * 7210.69.12 - - - - Chiều dày trên 1,2 mm nhưng không quá 1,5 mm 10 10 10 7210.69.19 - - - - Loại khác 10 10 10 - - - Loại khác: 7210.69.91 - - - - Chiều dày không quá 1,2 mm * * * 7210.69.99 - - - - Loại khác 10 10 10 7210.70 - Được sơn, quét vécni hoặc phủ plastic: 7210.70.10 - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 30 25 20 7210.70.90 - - Loại khác 30 25 20 7210.90 - Loại khác: 7210.90.10 - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 10 10 10 7210.90.90 - - Loại khác 10 10 10 72.11 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, có chiều rộng dưới 600mm, chưa phủ, mạ hoặc tráng. - Chưa được gia công quá mức cán nóng: 7211.13 - - Được cán 4 mặt hoặc ở dạng khuôn hộp kín, có chiều rộng trên 150 mm và chiều dày không dưới 4 mm, không ở dạng cuộn và không có hình nổi: 7211.13.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng trên 150 mm nhưng không quá 400 mm 0 0 0 7211.13.90 - - - Loại khác 0 0 0 7211.14 - - Loại khác, chiều dày từ 4,75 mm trở lên: - - - Chiều dày từ 4,75mm trở lên nhưng không quá 10 mm: 7211.14.11 - - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 3 3 3 7211.14.12 - - - - Dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng 3 3 3 7211.14.19 - - - - Loại khác 3 3 3 - - - Chiều dày trên 10mm: 7211.14.21 - - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 3 3 3 7211.14.22 - - - - Dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng 3 3 3 7211.14.29 - - - - Loại khác 3 3 3 7211.19 - - Loại khác: - - - Chiều dày từ 2 mm trở lên nhưng dưới 4,75 mm: 7211.19.11 - - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 3 3 3 7211.19.12 - - - - Dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng 3 3 3 7211.19.19 - - - - Loại khác 3 3 3 - - - Chiều dày dưới 2 mm: 7211.19.21 - - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 3 3 3 7211.19.22 - - - - Dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng 3 3 3 7211.19.23 - - - - Loại khác, chiều dày không quá 0,17mm 3 3 3 7211.19.29 - - - - Loại khác 3 3 3 - Chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7211.23 - - Có hàm lượng carbon dưới 0,25% tính theo trọng lượng: 7211.23.10 - - - Dạng lượn sóng 0 0 0 7211.23.20 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7211.23.30 - - - Loại khác, chiều dày không quá 0,17 mm 0 0 0 7211.23.90 - - - Loại khác 0 0 0 7211.29 - - Loại khác: 7211.29.10 - - - Dạng lượn sóng 0 0 0 7211.29.20 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7211.29.30 - - - Loại khác, chiều dày không quá 0,17 mm 0 0 0 7211.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 7211.90 - Loại khác: 7211.90.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7211.90.20 - - Dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng 0 0 0 7211.90.30 - - Loại khác, chiều dày không quá 0,17 mm 0 0 0 7211.90.90 - - Loại khác 0 0 0 72.12 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, có chiều rộng dưới 600mm, đã phủ, mạ hoặc tráng. 7212.10 - Được mạ hoặc tráng thiếc: 7212.10.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 3 3 3 - - Loại khác: 7212.10.91 - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng 3 3 3 7212.10.99 - - - Loại khác 3 3 3 7212.20 - Được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp điện phân: 7212.20.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 5 5 5 7212.20.20 - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 5 5 5 7212.20.90 - - Loại khác 5 5 5 7212.30 - Được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác: 7212.30.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 10 10 10 7212.30.20 - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 10 10 10 - - Loại khác: 7212.30.91 - - - Được phủ, mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp hợp kim hóa bề mặt có hàm lượng carbon dưới 0,04% tính theo trọng lượng 10 10 10 7212.30.99 - - - Loại khác 10 10 10 7212.40 - Được sơn, quét vécni hoặc phủ plastic: 7212.40.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 5 5 5 7212.40.20 - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 5 5 5 7212.40.90 - - Loại khác 5 5 5 7212.50 - Được mạ hoặc tráng bằng phương pháp khác: - - Mạ hoặc tráng bằng oxit crôm hoặc bằng crôm và oxit crôm: 7212.50.11 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7212.50.12 - - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 0 0 0 7212.50.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Mạ hoặc tráng hợp kim nhôm-kẽm: 7212.50.21 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 10 10 10 7212.50.22 - - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 10 10 10 7212.50.29 - - - Loại khác 10 10 10 - - Loại khác: 7212.50.91 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7212.50.92 - - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 5 5 5 7212.50.99 - - - Loại khác 5 5 5 7212.60 - Được dát phủ: 7212.60.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7212.60.20 - - Loại khác, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 1,5 mm 0 0 0 7212.60.90 - - Loại khác 0 0 0 72.13 Sắt hoặc thép không hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng. 7213.10.00 - Có răng khía, rãnh, gân hoặc các dạng khác được tạo thành trong quá trình cán 10 10 10 7213.20.00 - Loại khác, bằng thép dễ cắt gọt 0 0 0 - Loại khác: 7213.91 - - Có đường kính mặt cắt ngang hình tròn dưới 14 mm: 7213.91.10 - - - Loại dùng để sản xuất que hàn 5 5 5 7213.91.20 - - - Thép cốt bê tông 10 10 10 7213.91.90 - - - Loại khác 10 10 10 7213.99 - - Loại khác: 7213.99.10 - - - Loại dùng để sản xuất que hàn 5 5 5 7213.99.20 - - - Thép cốt bê tông 10 10 10 7213.99.90 - - - Loại khác 10 10 10 72.14 Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng thanh và que khác, chưa được gia công quá mức rèn, cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn nóng, nhưng kể cả những dạng này được xoắn sau khi cán. 7214.10 - Đã qua rèn: - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7214.10.11 - - - Có mặt cắt ngang hình tròn * * * 7214.10.19 - - - Loại khác * * * - - Loại khác: 7214.10.21 - - - Có mặt cắt ngang hình tròn * * * 7214.10.29 - - - Loại khác * * * 7214.20 - Có răng khía, rãnh, gân hoặc các dạng khác được tạo thành trong quá trình cán hoặc xoắn sau khi cán: - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng: - - - Có mặt cắt ngang hình tròn: 7214.20.31 - - - - Thép cốt bê tông * * * 7214.20.39 - - - - Loại khác * * * - - - Loại khác: 7214.20.41 - - - - Thép cốt bê tông * * * 7214.20.49 - - - - Loại khác * * * - - Loại khác: - - - Có mặt cắt ngang hình tròn: 7214.20.51 - - - - Thép cốt bê tông * * * 7214.20.59 - - - - Loại khác * * * - - - Loại khác: 7214.20.61 - - - - Thép cốt bê tông * * * 7214.20.69 - - - - Loại khác * * * 7214.30.00 - Loại khác, bằng thép dễ cắt gọt 0 0 0 - Loại khác: 7214.91 - - Mặt cắt ngang hình chữ nhật (trừ hình vuông); 7214.91.10 - - - Có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng * * * 7214.91.20 - - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng * * * 7214.99 - - Loại khác: 7214.99.10 - - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng, loại trừ dạng mặt cắt ngang hình tròn * * * 7214.99.90 - - - Loại khác * * * 72.15 Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng thanh và que khác. 7215.10.00 - Bằng thép dễ cắt gọt, chưa được gia công quá mức tạo hình nguội hoặc gia công kết thúc nguội 0 0 0 7215.50 - Loại khác, chưa được gia công quá mức tạo hình nguội hoặc gia công kết thúc nguội: 7215.50.10 - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng, trừ dạng mặt cắt ngang hình tròn * * * - - Loại khác: 7215.50.91 - - - Thép cốt bê tông * * * 7215.50.99 - - - Loại khác * * * 7215.90 - Loại khác: 7215.90.10 - - Thép cốt bê tông * * * 7215.90.90 - - Loại khác * * * 72.16 Sắt hoặc thép không hợp kim dạng góc, khuôn, hình. 7216.10.00 - Hình chữ U, I hoặc H, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn, có chiều cao dưới 80 mm * * * - Hình chữ L hoặc chữ T, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn, có chiều cao dưới 80 mm: 7216.21.00 - - Hình chữ L * * * 7216.22.00 - - Hình chữ T 10 10 10 - Hình chữ U, I hoặc H, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn có chiều cao từ 80 mm trở lên: 7216.31.00 - - Hình chữ U 10 10 10 7216.32.00 - - Hình chữ I 10 10 10 7216.33.00 - - Hình chữ H 10 10 10 7216.40.00 - Hình chữ L hoặc chữ T, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn, có chiều cao từ 80 mm trở lên 10 10 10 7216.50 - Góc, khuôn và hình khác, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn: 7216.50.10 - - Có chiều cao dưới 80 mm 10 10 10 7216.50.90 - - Loại khác 10 10 10 - Góc, khuôn và hình khác, chưa được gia công quá mức tạo hình nguội hoặc gia công kết thúc nguội: 7216.61.00 - - Thu được từ các sản phẩm cán phẳng 10 10 10 7216.69.00 - - Loại khác 10 10 10 - Loại khác: 7216.91.00 - - Được tạo hình hoặc hoàn thiện trong quá trình gia công nguội từ các sản phẩm cán phẳng 10 10 10 7216.99.00 - - Loại khác 10 10 10 72.17 Dây của sắt hoặc thép không hợp kim. 7217.10 - Không được mạ hoặc tráng, đã hoặc chưa được đánh bóng: 7217.10.10 - - Có hàm lượng carbon dưới 0,25% tính theo trọng lượng 30 25 20 - - Có hàm lượng carbon từ 0,25% đến dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7217.10.22 - - - Dây tanh; thép dây dẹt cuộn tang; thép dây dự ứng lực; dây thép dễ cắt gọt 5 5 5 7217.10.29 - - - Loại khác 5 5 5 - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng: 7217.10.31 - - - Dây thép làm nan hoa; dây tanh; thép dây dẹt cuộn tang; thép dây dự ứng lực; dây thép dễ cắt gọt 5 5 5 7217.10.39 - - - Loại khác 5 5 5 7217.20 - Được mạ hoặc tráng kẽm: 7217.20.10 - - Chứa hàm lượng carbon dưới 0,25% tính theo trọng lượng 30 25 20 7217.20.20 - - Chứa hàm lượng carbon từ 0,25% đến dưới 0,45% tính theo trọng lượng 5 5 5 - - Chứa hàm lượng carbon từ 0,45% trở lên tính theo trọng lượng: 7217.20.91 - - - Dây thép dùng làm lõi cho cáp dẫn điện bằng nhôm (ACSR) 5 5 5 7217.20.99 - - - Loại khác 5 5 5 7217.30 - Được mạ hoặc tráng kim loại cơ bản khác: - - Có hàm lượng carbon dưới 0,25% tính theo trọng lượng: 7217.30.11 - - - Mạ hoặc tráng thiếc 30 25 20 7217.30.19 - - - Loại khác 30 25 20 - - Có hàm lượng carbon từ 0,25% đến dưới 0,6% tính theo trọng lượng: 7217.30.21 - - - Mạ hoặc tráng thiếc 5 5 5 7217.30.29 - - - Loại khác 5 5 5 - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng: 7217.30.31 - - - Dây thép phủ hợp kim đồng loại dùng để làm tanh lốp cao su loại bơm hơi (dây tanh) 5 5 5 7217.30.32 - - - Loại khác, mạ hoặc tráng thiếc 5 5 5 7217.30.39 - - - Loại khác 5 5 5 7217.90 - Loại khác: 7217.90.10 - - Có hàm lượng carbon dưới 0,25% tính theo trọng lượng 30 25 20 7217.90.90 - - Loại khác 5 5 5 72.18 Thép không gỉ ở dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác; bán thành phẩm của thép không gỉ. 7218.10.00 - Ở dạng thỏi đúc và dạng thô khác 0 0 0 - Loại khác: 7218.91.00 - - Có mặt cắt ngang hình chữ nhật (trừ hình vuông) 0 0 0 7218.99.00 - - Loại khác 0 0 0 72.19 Các sản phẩm của thép không gỉ cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên. - Chưa được gia công quá mức cán nóng, ở dạng cuộn: 7219.11.00 - - Chiều dày trên 10 mm 0 0 0 7219.12.00 - - Chiều dày từ 4,75 mm đến 10 mm 0 0 0 7219.13.00 - - Chiều dày từ 3 mm đến dưới 4,75 mm 0 0 0 7219.14.00 - - Chiều dày dưới 3 mm 0 0 0 - Chưa được gia công quá mức cán nóng, không ở dạng cuộn: 7219.21.00 - - Chiều dày trên 10 mm 0 0 0 7219.22.00 - - Chiều dày từ 4,75 mm đến 10 mm 0 0 0 7219.23.00 - - Chiều dày từ 3 mm đến dưới 4,75mm 0 0 0 7219.24.00 - - Chiều dày dưới 3 mm 0 0 0 - Chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7219.31.00 - - Chiều dày từ 4,75 mm trở lên 0 0 0 7219.32.00 - - Chiều dày từ 3 mm đến dưới 4,75 mm 0 0 0 7219.33.00 - - Chiều dày trên 1mm đến dưới 3 mm 0 0 0 7219.34.00 - - Chiều dày từ 0,5 mm đến 1 mm 0 0 0 7219.35.00 - - Chiều dày dưới 0,5 mm 0 0 0 7219.90.00 - Loại khác 0 0 0 72.20 Các sản phẩm thép không gỉ được cán phẳng, có chiều rộng dưới 600 mm. - Chưa được gia công quá mức cán nóng: 7220.11 - - Chiều dày từ 4,75mm trở lên: 7220.11.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7220.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 7220.12 - - Chiều dày dưới 4,75 mm: 7220.12.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7220.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 7220.20 - Chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7220.20.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7220.20.90 - - Loại khác 0 0 0 7220.90 - Loại khác: 7220.90.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7220.90.90 - - Loại khác 0 0 0 7221.00.00 Thanh và que thép không gỉ được cán nóng, dạng cuộn cuốn không đều. 0 0 0 72.22 Thép không gỉ dạng thanh và que khác; thép không gỉ ở dạng góc, khuôn và hình khác. - Dạng thanh và que, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn: 7222.11.00 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7222.19.00 - - Loại khác 0 0 0 7222.20 - Dạng thanh và que, chưa được gia công quá mức tạo hình nguội hoặc gia công kết thúc nguội: 7222.20.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7222.20.90 - - Loại khác 0 0 0 7222.30 - Các thanh và que khác: 7222.30.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7222.30.90 - - Loại khác 0 0 0 7222.40 - Các dạng góc, khuôn và hình: 7222.40.10 - - Chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn 0 0 0 7222.40.90 - - Loại khác 0 0 0 7223.00.00 Dây thép không gỉ. 0 0 0 72.24 Thép hợp kim khác ở dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác; các bán thành phẩm bằng thép hợp kim khác. 7224.10.00 - Ở dạng thỏi đúc và dạng thô khác 0 0 0 7224.90.00 - Loại khác 0 0 0 72.25 Thép hợp kim khác được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên. - Bằng thép silic kỹ thuật điện: 7225.11.00 - - Các hạt (cấu trúc tế vi) kết tinh có định hướng 0 0 0 7225.19.00 - - Loại khác 0 0 0 7225.30 - Loại khác, chưa được gia công quá mức cán nóng, ở dạng cuộn: 7225.30.10 - - Thép gió 0 0 0 7225.30.90 - - Loại khác 0 0 0 7225.40 - Loại khác, chưa được gia công quá mức cán nóng, không ở dạng cuộn: 7225.40.10 - - Thép gió 0 0 0 7225.40.90 - - Loại khác 0 0 0 7225.50 - Loại khác, chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7225.50.10 - - Thép gió 0 0 0 7225.50.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 7225.91 - - Được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp điện phân: 7225.91.10 - - - Thép gió 0 0 0 7225.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 7225.92 - - Được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác: 7225.92.10 - - - Thép gió 0 0 0 7225.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 7225.99 - - Loại khác: 7225.99.10 - - - Thép gió 0 0 0 7225.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 72.26 Sản phẩm của thép hợp kim khác được cán phẳng, có chiều rộng dưới 600 mm. - Bằng thép silic kỹ thuật điện: 7226.11 - - Các hạt tinh thể (cấu trúc tế vi) có định hướng: 7226.11.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7226.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 7226.19 - - Loại khác: 7226.19.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7226.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 7226.20 - Bằng thép gió: 7226.20.10 - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7226.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 7226.91 - - Chưa được gia công quá mức cán nóng: 7226.91.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7226.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 7226.92 - - Chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): 7226.92.10 - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm 0 0 0 7226.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 7226.99 - - Loại khác: - - - Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm: 7226.99.11 - - - - Mạ hoặc tráng kẽm 0 0 0 7226.99.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 7226.99.91 - - - - Mạ hoặc tráng kẽm 0 0 0 7226.99.99 - - - - Loại khác 0 0 0 72.27 Các dạng thanh và que, của thép hợp kim khác, được cán nóng, dạng cuộn không đều. 7227.10.00 - Bằng thép gió 0 0 0 7227.20.00 - Bằng thép mangan - silic 0 0 0 7227.90.00 - Loại khác 0 0 0 72.28 Các dạng thanh và que khác bằng thép hợp kim khác; các dạng góc, khuôn và hình, bằng thép hợp kim khác; thanh và que rỗng, bằng thép hợp kim hoặc không hợp kim. 7228.10 - Ở dạng thanh và que, bằng thép gió: 7228.10.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7228.10.90 - - Loại khác 0 0 0 7228.20 - Ở dạng thanh và que, bằng thép silic-mangan: - - Có mặt cắt ngang hình tròn: 7228.20.11 - - - Chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn 0 0 0 7228.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 7228.20.91 - - - Chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn 0 0 0 7228.20.99 - - - Loại khác 0 0 0 7228.30 - Dạng thanh và que khác, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn: 7228.30.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7228.30.90 - - Loại khác 0 0 0 7228.40 - Các loại thanh và que khác, chưa được gia công quá mức rèn: 7228.40.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7228.40.90 - - Loại khác 0 0 0 7228.50 - Các loại thanh và que khác, chưa được gia công quá mức cán nguội hoặc gia công kết thúc nguội: 7228.50.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7228.50.90 - - Loại khác 0 0 0 7228.60 - Các loại thanh và que khác: 7228.60.10 - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7228.60.90 - - Loại khác 0 0 0 7228.70 - Các dạng góc, khuôn và hình: 7228.70.10 - - Chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn 0 0 0 7228.70.90 - - Loại khác 0 0 0 7228.80 - Thanh và que rỗng: - - Có hàm lượng carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng: 7228.80.11 - - - Có mặt cắt ngang hình tròn 0 0 0 7228.80.19 - - - Loại khác 0 0 0 7228.80.90 - - Loại khác 0 0 0 72.29 Dây thép hợp kim khác. 7229.20.00 - Bằng thép silic-mangan 0 0 0 7229.90 - Loại khác: 7229.90.10 - - Bằng thép gió 0 0 0 7229.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 73 - Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép 73.01 Cọc cừ (sheet piling) bằng sắt hoặc thép, đã hoặc chưa khoan lỗ, đục lỗ hoặc ghép từ các bộ phận lắp ráp; sắt hoặc thép, ở dạng góc, khuôn và dạng hình đã được hàn. 7301.10.00 - Cọc cừ 0 0 0 7301.20.00 - Dạng góc, khuôn và hình 0 0 0 73.02 Vật liệu xây dựng đường ray xe lửa hoặc xe điện bằng sắt hoặc thép, như: ray, ray dẫn hướng và ray có răng, lưỡi ghi, ghi chéo, cần bẻ ghi và các đoạn nối chéo khác, tà vẹt (dầm ngang), thanh nối ray, gối ray, tấm đệm ray, tấm đế (đế ray), thanh chống xô, bệ đỡ (bedplate), tà vẹt và vật liệu chuyên dùng khác cho việc ghép hoặc định vị đường ray. 7302.10.00 - Ray 0 0 0 7302.30.00 - Lưỡi ghi, ghi chéo, cần bẻ ghi và các đoạn nối chéo khác 0 0 0 7302.40.00 - Thanh nối ray và tấm đế 0 0 0 7302.90 - Loại khác: 7302.90.10 - - Tà vẹt (dầm ngang) 0 0 0 7302.90.90 - - Loại khác 0 0 0 73.03 Các loại ống, ống dẫn và thanh hình rỗng, bằng gang đúc. - Các loại ống và ống dẫn: . 7303.00.11 - - Ống và ống dẫn không có đầu nối 0 0 0 7303.00.19 - - Loại khác 0 0 0 7303.00.90 - Loại khác 0 0 0 73.04 Các loại ống, ống dẫn và thanh hình rỗng, không nối, bằng sắt (trừ gang đúc) hoặc thép. - Ống dẫn sử dụng cho đường ống dẫn dầu hoặc khí: 7304.11.00 - - Bằng thép không gỉ 0 0 0 7304.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Ống chống, ống và ống khoan, sử dụng cho khoan dầu hoặc khí: 7304.22.00 - - Ống khoan bằng thép không gỉ 0 0 0 7304.23.00 - - Ống khoan khác 0 0 0 7304.24.00 - - Loại khác, bằng thép không gỉ 0 0 0 7304.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng sắt hoặc thép không hợp kim: 7304.31 - - Được kéo nguội hoặc cán nguội (ép nguội): 7304.31.10 - - - Ống chống và ống nối của cần khoan có ren trong và ren ngoài 0 0 0 7304.31.20 - - - Ống dẫn chịu áp lực cao 0 0 0 7304.31.40 - - - Loại khác, có đường kính ngoài dưới 140mm và hàm lượng carbon dưới 0,45% tính theo trọng lượng 0 0 0 7304.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 7304.39 - - Loại khác: 7304.39.20 - - - Ống dẫn chịu áp lực cao 0 0 0 7304.39.40 - - - Loại khác, có đường kính ngoài dưới 140mm và hàm lượng carbon dưới 0,45% tính theo trọng lượng 0 0 0 7304.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng thép không gỉ: 7304.41.00 - - Được kéo nguội hoặc cán nguội (ép nguội) 0 0 0 7304.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng thép hợp kim khác: 7304.51 - - Được kéo nguội hoặc cán nguội (ép nguội): 7304.51.10 - - - Ống chống và ống nối của cần khoan có ren trong và ren ngoài 0 0 0 7304.51.90 - - - Loại khác 0 0 0 7304.59.00 - - Loại khác 0 0 0 7304.90 - Loại khác: 7304.90.10 - - Ống dẫn chịu áp lực cao 0 0 0 7304.90.30 - - Loại khác, có đường kính ngoài dưới 140mm và hàm lượng carbon dưới 0,45% tính theo trọng lượng 0 0 0 7304.90.90 - - Loại khác 0 0 0 73.05 Các loại ống và ống dẫn khác bằng sắt hoặc thép (ví dụ, được hàn, tán bằng đinh hoặc ghép với nhau bằng cách tương tự), có mặt cắt ngang hình tròn, đường kính ngoài trên 406,4 mm. - Ống dẫn được sử dụng cho đường ống dẫn dầu hoặc khí: 7305.11.00 - - Hàn chìm theo chiều dọc bằng hồ quang 0 0 0 7305.12 - - Loại khác, hàn theo chiều dọc: 7305.12.10 - - - Hàn kháng điện 0 0 0 7305.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 7305.19 - - Loại khác: 7305.19.10 - - - Hàn chìm xoắn hoặc xoắn ốc bằng hồ quang 0 0 0 7305.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 7305.20.00 - Ống chống sử dụng trong khoan dầu hoặc khí 0 0 0 - Loại khác, được hàn: 7305.31 - - Hàn theo chiều dọc: 7305.31.10 - - - Ống và ống dẫn bằng thép không gỉ 0 0 0 7305.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 7305.39 - - Loại khác: 7305.39.10 - - - Ống dẫn chịu áp lực cao 0 0 0 7305.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 7305.90.00 - Loại khác 0 0 0 73.06 Các loại ống, ống dẫn và thanh hình rỗng khác, bằng sắt hoặc thép (ví dụ, nối hở hoặc hàn, tán đinh hoặc ghép bằng cách tương tự). - Ống dẫn sử dụng cho đường ống dẫn dầu hoặc khí: 7306.11 - - Hàn, bằng thép không gỉ: 7306.11.10 - - - Hàn kháng điện theo chiều dọc (ERW) 0 0 0 7306.11.20 - - - Hàn chìm xoắn hoặc xoắn ốc bằng hồ quang 0 0 0 7306.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 7306.19 - - Loại khác: 7306.19.10 - - - Hàn kháng điện theo chiều dọc (ERW) 0 0 0 7306.19.20 - - - Hàn chìm xoắn hoặc xoắn ốc bằng hồ quang 0 0 0 7306.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Ống chống và ống sử dụng cho khoan dầu hoặc khí: 7306.21.00 - - Hàn, bằng thép không gỉ 0 0 0 7306.29.00 - - Loại khác 0 0 0 7306.30 - Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng sắt hoặc thép không hợp kim: 7306.30.10 - - Ống dùng cho nồi hơi 0 0 0 7306.30.20 - - Ống thép được mạ đồng, tráng nhựa flo hóa hoặc phủ kẽm cromat có đường kính ngoài không quá 15 mm 0 0 0 7306.30.30 - - Ống loại được sử dụng làm ống bọc (ống nhiệt) dùng cho các bộ phận phát nhiệt của bàn là điện phẳng hoặc nồi cơm điện, có đường kính ngoài không quá 12 mm 0 0 0 7306.30.40 - - Ống dẫn chịu áp lực cao 0 0 0 7306.30.90 - - Loại khác 0 0 0 7306.40 - Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng thép không gỉ: 7306.40.10 - - Ống dùng cho nồi hơi 0 0 0 7306.40.20 - - Ống và ống dẫn bằng thép không gỉ, có đường kính ngoài trên 105 mm 0 0 0 7306.40.30 - - Ống và ống dẫn có chứa hàm lượng niken ít nhất là 30% tính theo trọng lượng, với đường kính ngoài không quá 10 mm 0 0 0 7306.40.90 - - Loại khác 0 0 0 7306.50 - Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang hình tròn, bằng thép hợp kim khác: 7306.50.10 - - Ống dùng cho nồi hơi 0 0 0 7306.50.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, được hàn, có mặt cắt ngang không phải là hình tròn: 7306.61.00 - - Mặt cắt ngang hình vuông hoặc hình chữ nhật 0 0 0 7306.69.00 - - Loại khác, có mặt cắt ngang không phải là hình tròn 0 0 0 7306.90 - Loại khác: 7306.90.10 - - Ống và ống dẫn hàn đồng (cooper brazed) 0 0 0 7306.90.90 - - Loại khác 10 10 10 73.07 Phụ kiện ghép nối cho ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông), bằng sắt hoặc thép. - Phụ kiện dạng đúc: 7307.11 - - Bằng gang đúc không dẻo: 7307.11.10 - - - Phụ kiện của ống hoặc ống dẫn không có đầu nối 0 0 0 7307.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác, bằng thép không gỉ: 7307.21 - - Mặt bích: 7307.21.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.22 - - Ống khuỷu, khuỷu nối ống và măng sông, loại có ren để ghép nối: 7307.22.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.22.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.23 - - Loại hàn giáp mối: 7307.23.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.23.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.29 - - Loại khác: 7307.29.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 7307.91 - - Mặt bích: 7307.91.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.92 - - Ống khuỷu, khuỷu nối ống và măng sông, loại có ren để ghép nối: 7307.92.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.93 - - Loại hàn giáp mối: 7307.93.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 7307.99 - - Loại khác: 7307.99.10 - - - Có đường kính trong dưới 15 cm 0 0 0 7307.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 73.08 Các kết cấu (trừ nhà lắp ghép thuộc nhóm 94.06) và các bộ phận rời của các kết cấu (ví dụ, cầu và nhịp cầu, cửa cống, tháp, cột lưới, mái nhà, khung mái, cửa ra vào, cửa sổ, và các loại khung cửa, ngưỡng cửa ra vào, cửa chớp, lan can, cột trụ và các loại cột khác), bằng sắt hoặc thép; tấm, thanh, góc, khuôn, hình, ống và các loại tương tự, đã được gia công để dùng làm kết cấu, bằng sắt hoặc thép. 7308.10 - Cầu và nhịp cầu: 7308.10.10 - - Dạng cấu kiện tiền chế được lắp ráp bằng các khớp nối 0 0 0 7308.10.90 - - Loại khác 0 0 0 7308.20 - Tháp và cột lưới (kết cấu giàn): - - Tháp: 7308.20.11 - - - Dạng cấu kiện tiền chế được lắp ráp bằng các khớp nối 0 0 0 7308.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Cột lưới (kết cấu giàn): 7308.20.21 - - - Dạng cấu kiện tiền chế được lắp ráp bằng các khớp nối 0 0 0 7308.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 7308.30.00 - Cửa ra vào, cửa sổ và các loại khung cửa và ngưỡng cửa ra vào 5 0 0 7308.40 - Thiết bị dùng cho giàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò: 7308.40.10 - - Dạng cấu kiện tiền chế được lắp ráp bằng các khớp nối 0 0 0 7308.40.90 - - Loại khác 0 0 0 7308.90 - Loại khác: 7308.90.20 - - Dạng cấu kiện tiền chế được lắp ráp bằng các khớp nối 0 0 0 7308.90.40 - - Tấm hoặc lá mạ kẽm được làm lượn sóng và uốn cong dùng trong ống dẫn, cống ngầm hoặc đường hầm 0 0 0 7308.90.50 - - Khung ray dùng để vận chuyển công-ten-nơ trên tàu thủy 5 5 4 7308.90.60 - - Máng đỡ cáp điện có lỗ 5 0 0 - - Loại khác: 7308.90.92 - - - Lan can bảo vệ 5 0 0 7308.90.99 - - - Loại khác 5 0 0 73.09 Các loại bể chứa, két, bình chứa và các thùng chứa tương tự dùng để chứa mọi loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), bằng sắt hoặc thép, có dung tích trên 300 lít, đã hoặc chưa được lót hoặc tạo lớp cách nhiệt, nhưng chưa được lắp ráp với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt. - Loại sử dụng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa: 7309.00.11 - - Được lót hoặc được cách nhiệt 0 0 0 7309.00.19 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 7309.00.91 - - Được lót hoặc được cách nhiệt 0 0 0 7309.00.99 - - Loại khác 0 0 0 73.10 Các loại đồ chứa dạng két, thùng phuy, thùng hình trống, hình hộp, lon và các loại đồ chứa tương tự, dùng để chứa mọi loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), bằng sắt hoặc thép, dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa được lót hoặc tạo lớp cách nhiệt, nhưng chưa được ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt. 7310.10 - Có dung tích từ 50 lít trở lên: 7310.10.10 - - Được tráng thiếc 0 0 0 7310.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Có dung tích dưới 50 lít: 7310.21 - - Lon, hộp được đóng kín bằng cách hàn hoặc gấp nếp (vê mép): 7310.21.10 - - - Có dung tích dưới 1 lít 0 0 0 - - - Loại khác: 7310.21.91 - - - - Được tráng thiếc 0 0 0 7310.21.99 - - - - Loại khác 0 0 0 7310.29 - - Loại khác: 7310.29.10 - - - Có dung tích dưới 1 lít 0 0 0 - - - Loại khác: 7310.29.91 - - - - Được tráng thiếc 0 0 0 7310.29.99 - - - - Loại khác 0 0 0 73.11 Các loại thùng chứa khí nén hoặc khí hóa lỏng, bằng sắt hoặc thép. - Dạng hình trụ bằng thép đúc liền: 7311.00.21 - - Có dung tích dưới 30 lít 5 0 0 7311.00.22 - - Có dung tích từ 30 lít trở lên nhưng dưới 110 lít 0 0 0 7311.00.29 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 7311.00.93 - - Có dung tích dưới 30 lít 5 0 0 7311.00.94 - - Có dung tích từ 30 lít trở lên nhưng dưới 110 lít 0 0 0 7311.00.99 - - Loại khác 0 0 0 73.12 Dây bện tao, thừng, cáp, băng tết, dây treo và các loại tương tự, bằng sắt hoặc thép, chưa cách điện. 7312.10 - Dây bện tao, thừng và cáp: 7312.10.10 - - Cuộn dây bện tao kiểu bọc, dây tao dẹt và dây cáp xoắn ngược 0 0 0 7312.10.20 - - Loại được mạ hoặc tráng bằng đồng thau và có đường kính danh định không quá 3 mm 0 0 0 - - Loại khác: 7312.10.91 - - - Cáp thép dự ứng lực 0 0 0 7312.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 7312.90.00 - Loại khác 0 0 0 7313.00.00 Dây gai bằng sắt hoặc thép; dây đai xoắn hoặc dây đơn dẹt, có gai hoặc không có gai, và dây đôi xoắn, dùng làm hàng rào, bằng sắt hoặc thép. 7 5 0 73.14 Tấm đan (kể cả đai liền), phên, lưới và rào, làm bằng dây sắt hoặc thép; sản phẩm dạng lưới được tạo hình bằng phương pháp đột dập và kéo giãn thành lưới bằng sắt hoặc thép. - Tấm đan: 7314.12.00 - - Loại đai liền dùng cho máy móc, bằng thép không gỉ 0 0 0 7314.14.00 - - Tấm đan khác, bằng thép không gỉ 0 0 0 7314.19 - - Loại khác: 7314.19.10 - - - Đai liền dùng cho máy móc, trừ loại bằng thép không gỉ 0 0 0 7314.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 7314.20.00 - Phên, lưới và rào, được hàn ở mắt nối, bằng dây với kích thước mặt cắt ngang tối đa từ 3 mm trở lên và có cỡ mắt lưới từ 100 cm2 trở lên 5 0 0 - Các loại phên, lưới và rào khác, được hàn ở các mắt nối: 7314.31.00 - - Được mạ hoặc tráng kẽm 5 0 0 7314.39.00 - - Loại khác 5 0 0 - Tấm đan, phên, lưới và rào khác: 7314.41.00 - - Được mạ hoặc tráng kẽm 7 5 0 7314.42.00 - - Được tráng plastic 7 5 0 7314.49.00 - - Loại khác 7 5 0 7314.50.00 - Sản phẩm dạng lưới được tạo hình bằng phương pháp đột dập và kéo giãn thành lưới 5 0 0 73.15 Xích và các bộ phận rời của xích, bằng sắt hoặc thép. - Xích gồm nhiều mắt được nối bằng khớp dạng bản lề và các bộ phận của nó: 7315.11 - - Xích con lăn: 7315.11.10 - - - Xích xe đạp hoặc xích xe mô tô 30 25 20 - - - Loại khác: 7315.11.91 - - - - Xích truyền, có độ dài mắt xích từ 6 mm đến 32 mm 0 0 0 7315.11.99 - - - - Loại khác 0 0 0 7315.12 - - Xích khác: 7315.12.10 - - - Xích xe đạp hoặc xích xe mô tô 0 0 0 7315.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 7315.19 - - Các bộ phận: 7315.19.10 - - - Xích xe đạp hoặc xích xe mô tô 30 25 20 7315.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 7315.20.00 - Xích trượt 0 0 0 - Xích khác: 7315.81.00 - - Nối bằng chốt có ren hai đầu 0 0 0 7315.82.00 - - Loại khác, ghép nối bằng mối hàn 0 0 0 7315.89 - - Loại khác: 7315.89.10 - - - Xích xe đạp hoặc xích xe mô tô 30 25 20 7315.89.90 - - - Loại khác 0 0 0 7315.90 - Các bộ phận khác: 7315.90.20 - - Xích xe đạp hoặc xích xe mô tô 30 25 20 7315.90.90 - - Loại khác 0 0 0 7316.00.00 Neo, neo móc và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép. 0 0 0 73.17 Đinh, đinh bấm, đinh ấn (đinh rệp), đinh gấp, ghim dập (trừ các sản phẩm thuộc nhóm 83.05) và các sản phẩm tương tự, bằng sắt hoặc thép, có hoặc không có đầu bằng vật liệu khác, nhưng trừ loại có đầu bằng đồng. 7317.00.10 - Đinh dây 5 0 0 7317.00.20 - Ghim dập 5 0 0 7317.00.90 - Loại khác 5 0 0 73.18 Vít, bu lông, đai ốc, vít đầu vuông, vít treo, đinh tán, chốt hãm, chốt định vị, vòng đệm (kể cả vòng đệm lò xo vênh) và các sản phẩm tương tự, bằng sắt hoặc thép. - Các sản phẩm đã ren: 7318.11.00 - - Vít đầu vuông 0 0 0 7318.12.00 - - Vít khác dùng cho gỗ 7 5 0 7318.13.00 - - Đinh móc và đinh vòng 5 0 0 7318.14.00 - - Vít tự hãm 7 5 0 7318.15.00 - - Đinh vít và bu lông khác, có hoặc không có đai ốc hoặc vòng đệm 5 0 0 7318.16.00 - - Đai ốc 7 5 0 7318.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Các sản phẩm không có ren: 7318.21.00 - - Vòng đệm lò xo vênh và vòng đệm hãm khác 5 0 0 7318.22.00 - - Vòng đệm khác 5 0 0 7318.23.00 - - Đinh tán 5 0 0 7318.24.00 - - Chốt hãm và chốt định vị 7 5 0 7318.29.00 - - Loại khác 5 0 0 73.19 Kim khâu, kim đan, cái xỏ dây, kim móc, kim thêu và các loại tương tự, để sử dụng bằng tay, bằng sắt hoặc thép; ghim băng và các loại ghim khác bằng sắt hoặc thép, chưa được ghi hoặc chi tiết ở nơi khác. 7319.40.00 - Ghim băng và các loại ghim khác 7 5 0 7319.90 - Loại khác: 7319.90.10 - - Kim khâu, kim mạng hoặc kim thêu 7 5 0 7319.90.90 - - Loại khác 7 5 0 73.20 Lò xo và lá lò xo, bằng sắt hoặc thép. 7320.10 - Lò xo lá và các lá lò xo: - - Dùng cho xe có động cơ hoặc các loại máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30: 7320.10.11 - - - Dùng cho xe có động cơ thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 0 0 0 7320.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 7320.10.90 - - Loại khác 0 0 0 7320.20 - Lò xo cuộn: 7320.20.10 - - Dùng cho xe có động cơ hoặc các loại máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 0 0 0 7320.20.90 - - Loại khác 0 0 0 7320.90 - Loại khác: 7320.90.10 - - Dùng cho xe có động cơ 0 0 0 7320.90.90 - - Loại khác 0 0 0 73.21 Bếp, bếp có lò nướng, vỉ lò, bếp nấu (kể cả loại có nồi hơi phụ dùng cho hệ thống gia nhiệt trung tâm), vỉ nướng, lò nướng, lò ga hình vòng, dụng cụ hâm nóng dạng tấm và các loại đồ dùng gia đình không dùng điện tương tự, và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép. - Dụng cụ nấu và dụng cụ hâm nóng dạng tấm: 7321.11.00 - - Loại dùng nhiên liệu khí hoặc dùng cả khí và nhiên liệu khác 7 5 5 7321.12.00 - - Loại dùng nhiên liệu lỏng 7 5 5 7321.19.00 - - Loại khác, kể cả dụng cụ dùng nhiên liệu rắn 7 5 5 - Dụng cụ khác: 7321.81.00 - - Loại dùng nhiên liệu khí hoặc dùng cả khí và nhiên liệu khác 7 5 5 7321.82.00 - - Loại dùng nhiên liệu lỏng 7 5 5 7321.89.00 - - Loại khác, kể cả dụng cụ dùng nhiên liệu rắn 7 5 5 7321.90 - Bộ phận: 7321.90.10 - - Của bếp dầu hỏa 7 5 5 7321.90.20 - - Của dụng cụ nấu và dụng cụ hâm nóng dạng tấm dùng nhiên liệu khí 7 5 5 7321.90.90 - - Loại khác 7 5 5 73.22 Lò sưởi của hệ thống nhiệt trung tâm không dùng điện và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép; thiết bị làm nóng không khí và bộ phận phân phối khí nóng (kể cả loại có khả năng phân phối không khí tự nhiên hoặc khí điều hòa), không sử dụng năng lượng điện, có lắp quạt chạy bằng mô tơ hoặc quạt gió, và bộ phận của chúng, bằng sắt hoặc thép. - Lò sưởi và bộ phận của chúng: 7322.11.00 - - Bằng gang đúc 7 5 0 7322.19.00 - - Loại khác 7 5 0 7322.90.00 - Loại khác 7 5 0 73.23 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các loại đồ gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép; bùi nhùi bằng sắt hoặc thép; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự, bằng sắt hoặc thép. 7323.10.00 - Bùi nhùi bằng sắt hoặc thép; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự 7 5 0 - Loại khác: 7323.91 - - Bằng gang đúc, chưa tráng men: 7323.91.10 - - - Đồ dùng nhà bếp 7 5 0 7323.91.20 - - - Gạt tàn thuốc lá 7 5 0 7323.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 7323.92.00 - - Bằng gang đúc, đã tráng men 7 5 0 7323.93 - - Bằng thép không gỉ: 7323.93.10 - - - Đồ dùng nhà bếp 7 5 0 7323.93.20 - - - Gạt tàn thuốc lá 7 5 0 7323.93.90 - - - Loại khác 7 5 0 7323.94.00 - - Bằng sắt (trừ gang đúc) hoặc thép, đã tráng men 7 5 0 7323.99 - - Loại khác: 7323.99.10 - - - Đồ dùng nhà bếp 7 5 0 7323.99.20 - - - Gạt tàn thuốc lá 7 5 0 7323.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 73.24 Thiết bị vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép. 7324.10 - Chậu rửa và bồn rửa, bằng thép không gỉ: 7324.10.10 - - Bồn rửa nhà bếp 7 5 5 7324.10.90 - - Loại khác 7 5 5 - Bồn tắm: 7324.21 - - Bằng gang đúc, đã hoặc chưa được tráng men: 7324.21.10 - - - Bồn tắm hình dài 7 5 5 7324.21.90 - - - Loại khác 7 5 5 7324.29.00 - - Loại khác 7 5 5 7324.90 - Loại khác, kể cả các bộ phận: 7324.90.10 - - Dùng cho bệ xí hoặc bệ tiểu giật nước (loại cố định) 7 5 5 7324.90.30 - - Bô, lọ đựng nước tiểu và bô đi tiểu loại có thể di chuyển được 7 5 5 - - Loại khác: 7324.90.91 - - - Bộ phận của bồn rửa nhà bếp hoặc bồn tắm 7 5 5 7324.90.93 - - - Bộ phận của bệ xí hoặc bệ tiểu giật nước (loại cố định) 7 5 5 7324.90.99 - - - Loại khác 7 5 5 73.25 Các sản phẩm đúc khác bằng sắt hoặc thép. 7325.10 - Bằng gang đúc không dẻo: 7325.10.20 - - Nắp cống, lưới che cống và khung của chúng 5 0 0 7325.10.90 - - Loại khác 5 0 0 - Loại khác: 7325.91.00 - - Bi nghiền và các hàng hóa tương tự dùng cho máy nghiền 5 0 0 7325.99 - - Loại khác: 7325.99.20 - - - Nắp cống, lưới che cống và khung của chúng 5 0 0 7325.99.90 - - - Loại khác 5 0 0 73.26 Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép. - Đã được rèn hoặc dập, nhưng chưa được gia công tiếp: 7326.11.00 - - Bi nghiền và các hàng hóa tương tự dùng cho máy nghiền 5 0 0 7326.19.00 - - Loại khác 5 0 0 7326.20 - Sản phẩm bằng dây sắt hoặc thép: 7326.20.50 - - Lồng nuôi gia cầm và loại tương tự 5 0 0 7326.20.90 - - Loại khác 5 0 0 7326.90 - Loại khác: 7326.90.10 - - Bánh lái tàu thủy 0 0 0 7326.90.30 - - Bộ kẹp bằng thép không gỉ đã lắp với măng sông cao su dùng cho các ống không có đầu nối và phụ kiện ghép nối bằng gang đúc 5 0 0 7326.90.60 - - Đèn Bunsen 5 0 0 7326.90.70 - - Móng ngựa; mấu, gai, đinh móc lắp trên giầy để thúc ngựa 5 0 0 - - Loại khác: 7326.90.91 - - - Hộp đựng thuốc lá điếu 5 0 0 7326.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 74 - Đồng và các sản phẩm bằng đồng 7401.00.00 Sten đồng; đồng xi măng hóa (đồng kết tủa). 0 0 0 7402.00.00 Đồng chưa tinh luyện; cực dương đồng dùng cho điện phân tinh luyện. 0 0 0 74.03 Đồng tinh luyện và hợp kim đồng, chưa gia công. - Đồng tinh luyện: 7403.11.00 - - Cực âm và các phần của cực âm 0 0 0 7403.12.00 - - Thanh để kéo dây 0 0 0 7403.13.00 - - Que 0 0 0 7403.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Hợp kim đồng: 7403.21.00 - - Hợp kim trên cơ sở đồng-kẽm (đồng thau) 0 0 0 7403.22.00 - - Hợp kim trên cơ sở đồng-thiếc (đồng thanh) 0 0 0 7403.29.00 - - Hợp kim đồng khác (trừ các loại hợp kim đồng chủ thuộc nhóm 74.05) 0 0 0 7404.00.00 Phế liệu và mảnh vụn của đồng. 0 0 0 7405.00.00 Hợp kim đồng chủ. 0 0 0 74.06 Bột và vảy đồng. 7406.10.00 - Bột không có cấu trúc lớp 0 0 0 7406.20.00 - Bột có cấu trúc lớp; vảy đồng 0 0 0 74.07 Đồng ở dạng thanh, que và dạng hình. 7407.10 - Bằng đồng tinh luyện: 7407.10.30 - - Dạng hình 0 0 0 7407.10.40 - - Dạng thanh và que 0 0 0 - Bằng hợp kim đồng: 7407.21.00 - - Bằng hợp kim đồng-kẽm (đồng thau) 0 0 0 7407.29.00 - - Loại khác 0 0 0 74.08 Dây đồng. - Bằng đồng tinh luyện: 7408.11 - - Có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm: 7408.11.10 - - - Có kích thước mặt cắt ngang tối đa không quá 14 mm 0 0 0 7408.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 7408.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bằng hợp kim đồng: 7408.21.00 - - Bằng hợp kim đồng-kẽm (đồng thau) 0 0 0 7408.22.00 - - Bằng hợp kim đồng-niken (đồng kền) hoặc hợp kim đồng-niken-kẽm (bạc-niken) 0 0 0 7408.29.00 - - Loại khác 0 0 0 74.09 Đồng ở dạng tấm, lá và dải, có chiều dày trên 0,15 mm. - Bằng đồng tinh luyện: 7409.11.00 - - Dạng cuộn 0 0 0 7409.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bằng hợp kim đồng-kẽm (đồng thau): 7409.21.00 - - Dạng cuộn 0 0 0 7409.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bằng hợp kim đồng-thiếc (đồng thanh): 7409.31.00 - - Dạng cuộn 0 0 0 7409.39.00 - - Loại khác 0 0 0 7409.40.00 - Bằng hợp kim đồng-niken (đồng niken) hoặc hợp kim đồng-niken-kẽm (bạc-niken) 0 0 0 7409.90.00 - Bằng hợp kim đồng khác 0 0 0 74.10 Đồng lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự), với chiều dày (không kể phần bồi) không quá 0,15 mm. - Chưa được bồi: 7410.11.00 - - Bằng đồng tinh luyện 0 0 0 7410.12.00 - - Bằng hợp kim đồng 0 0 0 - Đã được bồi: 7410.21.00 - - Bằng đồng tinh luyện 0 0 0 7410.22.00 - - Bằng hợp kim đồng khác 0 0 0 74.11 Các loại ống và ống dẫn bằng đồng. 7411.10.00 - Bằng đồng tinh luyện 0 0 0 - Bằng hợp kim đồng: 7411.21.00 - - Bằng hợp kim đồng-kẽm (đồng thau) 0 0 0 7411.22.00 - - Bằng hợp kim đồng-niken (đồng kền) hoặc hợp kim đồng-niken-kẽm (bạc-niken) 0 0 0 7411.29.00 - - Loại khác 0 0 0 74.12 Phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn bằng đồng (ví dụ, khớp nối đôi, nối khuỷu, măng sông). 7412.10.00 - Bằng đồng tinh luyện 0 0 0 7412.20 - Bằng hợp kim đồng: 7412.20.10 - - Bằng hợp kim đồng-kẽm (đồng thau) 0 0 0 7412.20.90 - - Loại khác 0 0 0 74.13 Dây bên tao, cáp, dây tết và các loại tương tự, bằng đồng, chưa được cách điện. 7413.00.10 - Có đường kính không quá 28,28mm 0 0 0 7413.00.90 - Loại khác 0 0 0 74.15 Đinh, đinh bấm, đinh ấn, ghim dập (trừ các loại thuộc nhóm 83.05) và các sản phẩm tương tự, bằng đồng hoặc bằng sắt hoặc thép có đầu bịt đồng; đinh vít, bu lông, đai ốc, đinh móc, đinh tán, chốt hãm, chốt định vị, vòng đệm (kể cả vòng đệm lò xo vênh) và các sản phẩm tương tự, bằng đồng. 7415.10 - Đinh và đinh bấm, đinh ấn, ghim dập và các sản phẩm tương tự: 7415.10.10 - - Đinh 5 0 0 7415.10.20 - - Ghim dập 5 0 0 7415.10.90 - - Loại khác 5 0 0 - Các loại khác, chưa được ren: 7415.21.00 - - Vòng đệm (kể cả vòng đệm lò xo vênh) 0 0 0 7415.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác đã được ren: 7415.33 - - Đinh vít; bu lông và đai ốc: 7415.33.10 - - - Đinh vít 0 0 0 7415.33.20 - - - Bu lông và đai ốc 0 0 0 7415.39.00 - - Loại khác 0 0 0 74.18 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc đồ gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự, bằng đồng; đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng. 7418.10 - Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các đồ gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự: 7418.10.10 - - Miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự 7 5 0 7418.10.30 - - Thiết bị nấu hoặc đun nóng dùng trong gia đình, không dùng điện và các bộ phận của các sản phẩm này 7 5 0 7418.10.90 - - Loại khác 7 5 0 7418.20.00 - Đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận rời của chúng 7 5 0 74.19 Các sản phẩm khác bằng đồng. 7419.10.00 - Xích và các bộ phận rời của xích 0 0 0 - Loại khác: 7419.91.00 - - Đã được đúc, đúc khuôn, rập hoặc rèn nhưng chưa được gia công thêm 0 0 0 7419.99 - - Loại khác: - - - Tấm đan (kể cả đai liền), phên và lưới, bằng dây đồng; sản phẩm dạng lưới bằng đồng được tạo hình bằng phương pháp đột dập và kéo giãn thành lưới: 7419.99.31 - - - - Dùng cho máy móc 0 0 0 7419.99.39 - - - - Loại khác 0 0 0 7419.99.40 - - - Lò xo 0 0 0 7419.99.50 - - - Hộp đựng thuốc lá điếu 0 0 0 7419.99.60 - - - Thiết bị nấu hoặc đun nóng, trừ loại dùng trong gia đình, và các bộ phận của các sản phẩm này 0 0 0 7419.99.70 - - - Các vật dụng được thiết kế riêng sử dụng trong nghi lễ tôn giáo 0 0 0 7419.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 75 - Niken và các sản phẩm bằng niken 75.01 Sten niken, oxit niken thiêu kết và các sản phẩm trung gian khác của quá trình luyện niken. 7501.10.00 - Sten niken 0 0 0 7501.20.00 - Oxit niken thiêu kết và các sản phẩm trung gian khác của quá trình luyện niken 0 0 0 75.02 Niken chưa gia công. 7502.10.00 - Niken, không hợp kim 0 0 0 7502.20.00 - Hợp kim niken 0 0 0 7503.00.00 Phế liệu và mảnh vụn niken. 0 0 0 7504.00.00 Bột và vảy niken. 0 0 0 75.05 Niken ở dạng thanh, que, hình và dây. - Thanh, que và hình: 7505.11.00 - - Bằng niken, không hợp kim 0 0 0 7505.12.00 - - Bằng hợp kim niken 0 0 0 - Dây: 7505.21.00 - - Bằng niken, không hợp kim 0 0 0 7505.22.00 - - Bằng hợp kim niken 0 0 0 75.06 Niken ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng. 7506.10.00 - Bằng niken, không hợp kim 0 0 0 7506.20.00 - Bằng hợp kim niken 0 0 0 75.07 Các loại ống, ống dẫn và các phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn bằng niken (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông). - Ống và ống dẫn: 7507.11.00 - - Bằng niken, không hợp kim 0 0 0 7507.12.00 - - Bằng hợp kim niken 0 0 0 7507.20.00 - Phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn 0 0 0 75.08 Sản phẩm khác bằng niken. 7508.10.00 - Tấm đan, phên và lưới, bằng dây niken 0 0 0 7508.90 - Loại khác: 7508.90.30 - - Bulông và đai ốc 0 0 0 7508.90.40 - - Các sản phẩm khác dùng trong xây dựng 0 0 0 7508.90.50 - - Các sản phẩm mạ điện cực dương, bao gồm cả các sản phẩm sản xuất bằng phương pháp điện phân 0 0 0 7508.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 76 - Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm 76.01 Nhôm chưa gia công. 7601.10.00 - Nhôm, không hợp kim 0 0 0 7601.20.00 - Hợp kim nhôm 0 0 0 7602.00.00 Phế liệu và mảnh vụn nhôm. 0 0 0 76.03 Bột và vảy nhôm. 7603.10.00 - Bột không có cấu trúc vảy 0 0 0 7603.20.00 - Bột có cấu trúc vảy; vảy nhôm 0 0 0 76.04 Nhôm ở dạng thanh, que và hình. 7604.10 - Bằng nhôm, không hợp kim: 7604.10.10 - - Dạng thanh và que 0 0 0 7604.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Bằng hợp kim nhôm: 7604.21 - - Dạng hình rỗng: 7604.21.10 - - - Dàn ống dùng để làm dàn lạnh của máy điều hòa không khí cho xe có động cơ 0 0 0 7604.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 7604.29 - - Loại khác: 7604.29.10 - - - Dạng thanh và que được ép đùn 0 0 0 7604.29.30 - - - Dạng hình chữ Y dùng cho dây khóa kéo, ở dạng cuộn 0 0 0 7604.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 76.05 Dây nhôm. - Bằng nhôm, không hợp kim: 7605.11.00 - - Kích thước mặt cắt ngang lớn nhất trên 7 mm 0 0 0 7605.19 - - Loại khác: 7605.19.10 - - - Đường kính không quá 0,0508 mm 0 0 0 7605.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Bằng hợp kim nhôm: 7605.21.00 - - Kích thước mặt cắt ngang lớn nhất trên 7 mm 0 0 0 7605.29.00 - - Loại khác 0 0 0 76.06 Nhôm ở dạng tấm, lá và dải, chiều dày trên 0,2 mm. - Hình chữ nhật (kể cả hình vuông); 7606.11 - - Bằng nhôm, không hợp kim: 7606.11.10 - - - Được dát phẳng hoặc tạo hình bằng phương pháp cán hay ép, nhưng chưa xử lý bề mặt 0 0 0 7606.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 7606.12 - - Bằng hợp kim nhôm: 7606.12.10 - - - Để làm lon kể cả để làm phần nắp và làm phần móc mở nắp lon, dạng cuộn 0 0 0 7606.12.20 - - - Đế bản nhôm, chưa nhạy, dùng trong công nghệ in 0 0 0 - - - Dạng lá: 7606.12.31 - - - - Bằng hợp kim nhôm 5082 hoặc 5182, chiều rộng trên 1 m, dạng cuộn 0 0 0 7606.12.39 - - - - Loại khác 0 0 0 7606.12.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 7606.91.00 - - Bằng nhôm, không hợp kim 0 0 0 7606.92.00 - - Bằng hợp kim nhôm 0 0 0 76.07 Nhôm lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự) có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm. - Chưa được bồi: 7607.11.00 - - Đã được cán nhưng chưa gia công thêm 0 0 0 7607.19.00 - - Loại khác 0 0 0 7607.20.00 - Đã bồi 0 0 0 76.08 Các loại ống và ống dẫn bằng nhôm. 7608.10.00 - Bằng nhôm, không hợp kim 0 0 0 7608.20.00 - Bằng hợp kim nhôm 0 0 0 7609.00.00 Các phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) bằng nhôm. 0 0 0 76.10 Các kết cấu bằng nhôm (trừ nhà lắp ghép thuộc nhóm 94.06) và các bộ phận rời của cấu kiện bằng nhôm (ví dụ, cầu và nhịp cầu, tháp, cột lưới, mái nhà, khung mái, cửa ra vào và cửa sổ và các loại khung cửa và ngưỡng cửa ra vào, cửa chớp, lan can, cột trụ và các loại cột); tấm, thanh, dạng hình, ống và các loại tương tự bằng nhôm, đã được gia công để sử dụng làm kết cấu. 7610.10.00 - Cửa ra vào, cửa sổ và các loại khung cửa và ngưỡng cửa ra vào 5 5 5 7610.90 - Loại khác: 7610.90.20 - - Mái phao trong hoặc mái phao ngoài dùng cho bể chứa xăng dầu 5 0 0 7610.90.90 - - Loại khác 5 0 0 7611.00.00 Các loại bể chứa nước, két, bình chứa và các loại tương tự, dùng để chứa các loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), có dung tích trên 300 lít, bằng nhôm, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt, nhưng chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt. 0 0 0 76.12 Thùng phuy, thùng hình trống, lon, hộp và các loại đồ chứa tương tự (kể cả các loại thùng chứa hình ống cứng hoặc có thể xếp lại được), để chứa mọi loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt, nhưng chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt. 7612.10.00 - Thùng chứa hình ống có thể xếp lại được 5 0 0 7612.90 - Loại khác: 7612.90.10 - - Đồ chứa được đúc liền phù hợp dùng để đựng sữa tươi 5 0 0 7612.90.90 - - Loại khác 5 0 0 7613.00.00 Các loại thùng chứa khí nén hoặc khí hóa lỏng bằng nhôm. 0 0 0 76.14 Dây bện tao, cáp, băng tết và các loại tương tự, bằng nhôm, chưa cách điện. 7614.10 - Có lõi thép: - - Cáp: 7614.10.11 - - - Có đường kính không quá 25,3 mm 5 0 0 7614.10.12 - - - Có đường kính trên 25,3 mm nhưng không quá 28,28 mm 0 0 0 7614.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 7614.10.90 - - Loại khác 0 0 0 7614.90 - Loại khác: - - Cáp: 7614.90.11 - - - Có đường kính không quá 25,3 mm 5 0 0 7614.90.12 - - - Có đường kính trên 25,3 mm nhưng không quá 28,28 mm 0 0 0 7614.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 7614.90.90 - - Loại khác 0 0 0 76.15 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các loại đồ gia dụng khác và các bộ phận của chúng, bằng nhôm; miếng dùng để cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự bằng nhôm; đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận của chúng, bằng nhôm. 7615.10 - Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các loại đồ gia dụng khác và các bộ phận của chúng; miếng dùng để cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và loại tương tự: 7615.10.10 - - Miếng dùng để cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và loại tương tự 7 5 0 7615.10.90 - - Loại khác 7 5 0 7615.20 - Đồ trang bị trong nhà vệ sinh và bộ phận của chúng: 7615.20.20 - - Bô, lọ đựng nước tiểu và chậu đựng nước tiểu trong phòng 7 5 0 7615.20.90 - - Loại khác 7 5 0 76.16 Các sản phẩm khác bằng nhôm. 7616.10 - Đinh, đinh bấm, ghim dập (trừ các loại thuộc nhóm 83.05), đinh vít, bu lông, đai ốc, đinh móc, đinh tán, chốt hãm, chốt định vị, vòng đệm và các sản phẩm tương tự: 7616.10.10 - - Đinh 5 0 0 7616.10.20 - - Ghim dập và đinh móc; bulông và đai ốc 5 0 0 7616.10.90 - - Loại khác 5 0 0 - Loại khác: 7616.91.00 - - Tấm đan, phên, lưới và rào, bằng dây nhôm 5 0 0 7616.99 - - Loại khác: 7616.99.20 - - - Nhôm bịt đầu ống loại phù hợp dùng để sản xuất bút chì 5 0 0 7616.99.30 - - - Đồng xèng, hình tròn, kích thước chiều dày trên 1/10 đường kính 5 0 0 7616.99.40 - - - Ống chỉ, lõi suốt, guồng quay tơ và sản phẩm tương tự dùng cho sợi dệt 5 0 0 7616.99.60 - - - Ống và cốc loại phù hợp dùng thu nhựa mủ 5 0 0 - - - Loại khác: 7616.99.91 - - - - Hộp đựng thuốc lá điếu; mành 5 0 0 7616.99.92 - - - - Sản phẩm dạng lưới được tạo hình bằng phương pháp đột dập và kéo giãn thành lưới 5 0 0 7616.99.99 - - - - Loại khác 5 0 0 Chương 78 - Chì và các sản phẩm bằng chì 78.01 Chì chưa gia công. 7801.10.00 - Chì tinh luyện 0 0 0 - Loại khác: 7801.91.00 - - Có hàm lượng antimon tính theo trọng lượng theo Bảng các nguyên tố khác trong chú giải phân nhóm chương này 0 0 0 7801.99.00 - - Loại khác 0 0 0 7802.00.00 Phế liệu và mảnh vụn chì. 0 0 0 78.04 Chì ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng; bột và vảy chì. - Chì ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng: 7804.11.00 - - Lá, dải và lá mỏng có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm 0 0 0 7804.19.00 - - Loại khác 0 0 0 7804.20.00 - Bột và vảy chì 0 0 0 78.06 Các sản phẩm khác bằng chì. 7806.00.20 - Thanh, que, dạng hình và dây 0 0 0 7806.00.30 - Các loại ống, ống dẫn và phụ kiện của ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) 0 0 0 7806.00.90 - Loại khác 0 0 0 Chương 79 - Kẽm và các sản phẩm bằng kẽm 79.01 Kẽm chưa gia công. - Kẽm, không hợp kim: 7901.11.00 - - Có hàm lượng kẽm từ 99,99% trở lên tính theo trọng lượng 0 0 0 7901.12.00 - - Có hàm lượng kẽm dưới 99,99% tính theo trọng lượng 0 0 0 7901.20.00 - Hợp kim kẽm 0 0 0 7902.00.00 Phế liệu và mảnh vụn kẽm. 0 0 0 79.03 Bột, bụi và vảy kẽm. 7903.10.00 - Bụi kẽm 0 0 0 7903.90.00 - Loại khác 0 0 0 7904.00.00 Kẽm ở dạng thanh, que, hình và dây. 0 0 0 79.05 Kẽm ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng. 7905.00.30 - Dạng lá mỏng có chiều dày không quá 0,25 mm 0 0 0 7905.00.90 - Loại khác 0 0 0 79.07 Các sản phẩm khác bằng kẽm. 7907.00.30 - Ống máng, mái nhà, khung cửa sổ của mái nhà và các cấu kiện xây dựng khác 0 0 0 7907.00.40 - Các loại ống, ống dẫn và phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) 0 0 0 - Loại khác: 7907.00.91 - - Hộp đựng thuốc lá điếu; gạt tàn thuốc lá 0 0 0 7907.00.92 - - Các sản phẩm gia dụng khác 0 0 0 7907.00.99 - - Loại khác 0 0 0 Chương 80 - Thiếc và các sản phẩm bằng thiếc 80.01 Thiếc chưa gia công. 8001.10.00 - Thiếc, không hợp kim 0 0 0 8001.20.00 - Hợp kim thiếc 0 0 0 8002.00.00 Phế liệu và mảnh vụn thiếc. 0 0 0 80.03 Thiếc ở dạng thanh, que, dạng hình và dây. 8003.00.10 - Thanh hàn 0 0 0 8003.00.90 - Loại khác 0 0 0 80.07 Các sản phẩm khác bằng thiếc. 8007.00.20 - Dạng tấm, lá và dải, có chiều dày trên 0,2 mm 0 0 0 8007.00.30 - Lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự), có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm; dạng bột và vảy 0 0 0 8007.00.40 - Các loại ống, ống dẫn và phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) 0 0 0 - Loại khác: 8007.00.91 - - Hộp đựng thuốc lá điếu; gạt tàn thuốc lá 5 0 0 8007.00.92 - - Các sản phẩm gia dụng khác 5 0 0 8007.00.99 - - Loại khác 5 0 0 Chương 81 - Kim loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng 81.01 Vonfram và các sản phẩm làm từ vonfram, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8101.10.00 - Bột 0 0 0 - Loại khác: 8101.94.00 - - Vonfram chưa gia công, kể cả thanh và que thu được từ quá trình thiêu kết 0 0 0 8101.96.00 - - Dây 0 0 0 8101.97.00 - - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8101.99 - - Loại khác: 8101.99.10 - - - Thanh và que, trừ các loại thu được từ quá trình thiêu kết; dạng hình, lá, dài và lá mỏng 0 0 0 8101.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 81.02 Molypđen và các sản phẩm làm từ molypđen, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8102.10.00 - Bột 0 0 0 - Loại khác: 8102.94.00 - - Molypđen chưa gia công, kể cả thanh và que thu được từ quá trình thiêu kết 0 0 0 8102.95.00 - - Thanh và que, trừ các loại thu được từ quá trình thiêu kết, dạng hình, tấm, lá, dải và lá mỏng 0 0 0 8102.96.00 - - Dây 0 0 0 8102.97.00 - - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8102.99.00 - - Loại khác 0 0 0 81.03 Tantan và các sản phẩm làm từ tantan, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8103.20.00 - Tantan chưa gia công, kể cả thanh và que thu được từ quá trình thiêu kết; bột 0 0 0 8103.30.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8103.90.00 - Loại khác 0 0 0 81.04 Magie và các sản phẩm của magie, kể cả phế liệu và mảnh vụn. - Magie chưa gia công: 8104.11.00 - - Có chứa hàm lượng magie ít nhất 99,8% tính theo trọng lượng 0 0 0 8104.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8104.20.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8104.30.00 - Mạt giũa, phoi tiện và hạt, đã được phân loại theo kích cỡ; bột 0 0 0 8104.90.00 - Loại khác 0 0 0 81.05 Coban sten và các sản phẩm trung gian khác từ luyện coban; coban và các sản phẩm bằng coban, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8105.20 - Coban sten và các sản phẩm trung gian khác từ luyện coban; coban chưa gia công; bột: 8105.20.10 - - Coban chưa gia công 0 0 0 8105.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8105.30.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8105.90.00 - Loại khác 0 0 0 81.06 Bismut và các sản phẩm làm từ bismut, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8106.00.10 - Bismut chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột 0 0 0 8106.00.90 - Loại khác 0 0 0 81.07 Cađimi và các sản phẩm làm từ cađimi, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8107.20.00 - Cađimi chưa gia công; bột 0 0 0 8107.30.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8107.90.00 - Loại khác 0 0 0 81.08 Titan và các sản phẩm làm từ titan, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8108.20.00 - Titan chưa gia công; bột 0 0 0 8108.30.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8108.90.00 - Loại khác 0 0 0 81.09 Zircon và các sản phẩm làm từ zircon, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8109.20.00 - Zircon chưa gia công; bột 0 0 0 8109.30.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8109.90.00 - Loại khác 0 0 0 81.10 Antimon và các sản phẩm làm từ antimon, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 8110.10.00 - Antimon chưa gia công; bột 0 0 0 8110.20.00 - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8110.90.00 - Loại khác 0 0 0 8111.00.00 Mangan và các sản phẩm làm từ mangan, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 0 0 0 81.12 Beryli, crôm, germani, vanadi, gali, hafini, indi, niobi (columbi), reni và tali, và các sản phẩm từ các kim loại này, kể cả phế liệu và mảnh vụn. - Beryli: 8112.12.00 - - Chưa gia công; bột 0 0 0 8112.13.00 - - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8112.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Crôm: 8112.21.00 - - Chưa gia công; bột 0 0 0 8112.22.00 - - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8112.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Tali: 8112.51.00 - - Chưa gia công; bột 0 0 0 8112.52.00 - - Phế liệu và mảnh vụn 0 0 0 8112.59.00 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 8112.92.00 - - Chưa gia công; phế liệu và mảnh vụn; bột 0 0 0 8112.99.00 - - Loại khác 0 0 0 8113.00.00 Gốm kim loại và các sản phẩm làm từ gốm kim loại, kể cả phế liệu và mảnh vụn. 0 0 0 Chương 82 - Dụng cụ, đồ nghề, dao, kéo và bộ đồ ăn làm từ kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng làm từ kim loại cơ bản 82.01 Dụng cụ cầm tay, gồm: mai, xẻng, cuốc chim, cuốc, dụng cụ xới và làm tơi đất, chĩa và cào; rìu, câu liêm và các dụng cụ tương tự dùng để cắt chặt; kéo cắt cây và kéo tỉa cây các loại; hái, liềm, dao cắt cỏ, kéo tỉa xén hàng rào, cái nêm gỗ và các dụng cụ khác dùng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc trong lâm nghiệp. 8201.10.00 - Mai và xẻng 5 0 0 8201.30 - Cuốc chim, cuốc, dụng cụ xới và cào đất: 8201.30.10 - - Dụng cụ xới và cào đất 5 0 0 8201.30.90 - - Loại khác 5 0 0 8201.40.00 - Rìu, câu liêm và các dụng cụ tương tự dùng để cắt chặt 5 0 0 8201.50.00 - Kéo tỉa cây và kéo cắt tỉa, kéo để tỉa loại lớn tương tự, loại sử dụng một tay (kể cả kéo cắt gia cầm) 5 0 0 8201.60.00 - Kéo tỉa xén hàng rào, kéo tỉa xén sử dụng hai tay và các loại kéo tương tự loại sử dụng hai tay 5 0 0 8201.90.00 - Dụng cụ cầm tay khác thuộc loại sử dụng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm nghiệp 5 0 0 82.02 Cưa tay; lưỡi cưa các loại (kể cả các loại lưỡi rạch, lưỡi khía răng cưa hoặc lưỡi cưa không răng). 8202.10.00 - Cưa tay 5 0 0 8202.20 - Lưỡi cưa vòng: 8202.20.10 - - Lưỡi cưa vòng dạng cuộn 0 0 0 8202.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Lưỡi cưa đĩa (kể cả các loại lưỡi cưa đã rạch hoặc khía): 8202.31 - - Có bộ phận vận hành làm bằng thép: 8202.31.10 - - - Lưỡi cưa lọng 0 0 0 8202.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 8202.39.00 - - Loại khác, kể cả các bộ phận 0 0 0 8202.40.00 - Lưỡi cưa xích 0 0 0 - Lưỡi cưa khác: 8202.91.00 - - Lưỡi cưa thẳng, để gia công kim loại 0 0 0 8202.99 - - Loại khác: 8202.99.10 - - - Lưỡi cưa thẳng 0 0 0 8202.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 82.03 Giũa, nạo, kìm (kể cả kìm cắt), panh, nhíp, lưỡi cắt kim loại, dụng cụ cắt ống, xén bu lông, mũi đột lỗ và các dụng cụ cầm tay tương tự. 8203.10.00 - Giũa, nạo và các dụng cụ tương tự 7 5 0 8203.20.00 - Kìm (kể cả kìm cắt), panh, nhíp và dụng cụ tương tự 7 5 0 8203.30.00 - Lưỡi cắt kim loại và dụng cụ tương tự 0 0 0 8203.40.00 - Dụng cụ cắt ống, xén bu lông, mũi đột lỗ và các dụng cụ tương tự 0 0 0 82.04 Cờ lê và thanh vặn ốc (bu lông) và đai ốc loại vặn bằng tay (kể cả cờ lê định lực nhưng trừ thanh vặn tarô); đầu cờ lê có thể thay đổi được, có hoặc không có tay vặn. - Cờ lê và thanh vặn ốc (bu lông) và đai ốc, loại vặn bằng tay: 8204.11.00 - - Không điều chỉnh được 7 5 0 8204.12.00 - - Điều chỉnh được 7 5 0 8204.20.00 - Đầu cờ lê có thể thay đổi, có hoặc không có tay vặn 7 5 0 82.05 Dụng cụ cầm tay (kể cả đầu nạm kim cương để cắt kính), chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác; đèn xì; mỏ cặp, bàn cặp và các đồ nghề tương tự, trừ các loại phụ kiện và các bộ phận phụ trợ của máy công cụ; đe; bộ bệ rèn xách tay; bàn mài quay hoạt động bằng tay hoặc chân. 8205.10.00 - Dụng cụ để khoan, ren hoặc ta rô 7 5 0 8205.20.00 - Búa và búa tạ 7 5 0 8205.30.00 - Bào, đục, đục máng và dụng cụ cắt tương tự cho việc chế biến gỗ 5 0 0 8205.40.00 - Tuốc nơ vít 7 5 0 - Dụng cụ cầm tay khác (kể cả đầu nạm kim cương để cắt kính): 8205.51 - - Dụng cụ dùng trong gia đình: 8205.51.10 - - - Bàn là phẳng 7 5 0 8205.51.90 - - - Loại khác 7 5 0 8205.59.00 - - Loại khác 5 0 0 8205.60.00 - Đèn hàn 7 5 0 8205.70.00 - Mỏ cặp, bàn cặp và các đồ nghề tương tự 7 5 0 8205.90.00 - Loại khác, bao gồm bộ dụng cụ của hai phân nhóm trở lên thuộc nhóm này 7 5 0 8206.00.00 Bộ dụng cụ từ hai nhóm trở lên thuộc các nhóm từ 82.02 đến 82.05, đã đóng bộ để bán lẻ. 7 5 0 82.07 Các dụng cụ có thể thay đổi được dùng cho các dụng cụ cầm tay, có hoặc không hoạt động bằng điện, hoặc dùng cho máy công cụ (ví dụ, để ép, dập, đục lỗ, ta rô, ren, khoan, chuốt, phay, cán, tiện hay bắt, đóng vít), kể cả khuôn kéo để kéo hoặc ép đùn kim loại, và các loại dụng cụ để khoan đá hoặc khoan đất. - Dụng cụ để khoan đá hay khoan đất: 8207.13.00 - - Có bộ phận làm việc bằng gốm kim loại 0 0 0 8207.19.00 - - Loại khác, kể cả bộ phận 0 0 0 8207.20.00 - Khuôn dùng để kéo hoặc ép đùn kim loại 0 0 0 8207.30.00 - Dụng cụ để ép, dập hoặc đục lỗ 0 0 0 8207.40.00 - Dụng cụ để tarô hoặc ren 0 0 0 8207.50.00 - Dụng cụ để khoan, trừ các loại để khoan đá 0 0 0 8207.60.00 - Dụng cụ để doa hoặc chuốt 0 0 0 8207.70.00 - Dụng cụ để cán 0 0 0 8207.80.00 - Dụng cụ để tiện 0 0 0 8207.90.00 - Các dụng cụ có thể thay đổi được khác 0 0 0 82.08 Dao và lưỡi cắt, dùng cho máy hoặc dụng cụ cơ khí. 8208.10.00 - Để gia công kim loại 0 0 0 8208.20.00 - Để chế biến gỗ 0 0 0 8208.30.00 - Dùng cho dụng cụ nhà bếp hoặc cho máy dùng trong công nghiệp thực phẩm 5 0 0 8208.40.00 - Dùng cho máy nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm nghiệp 0 0 0 8208.90.00 - Loại khác 0 0 0 8209.00.00 Chi tiết hình đĩa, thanh cỡ nhỏ, mũi chóp và các chi tiết tương tự cho dụng cụ, chưa được gắn vào dụng cụ, làm bằng gốm kim loại. 0 0 0 8210.00.00 Đồ dùng cơ khí hoạt động bằng tay, nặng 10 kg trở xuống, dùng để chế biến, pha chế hoặc phục vụ đồ ăn hoặc đồ uống. 5 0 0 82.11 Dao có lưỡi cắt, có hoặc không có răng cưa (kể cả dao tỉa), trừ loại dao thuộc nhóm 82.08, và lưỡi của nó. 8211.10.00 - Bộ sản phẩm tổ hợp 0 0 0 - Loại khác: 8211.91.00 - - Dao ăn có lưỡi cố định 0 0 0 8211.92 - - Dao khác có lưỡi cố định: 8211.92.50 - - - Loại phù hợp dùng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm nghiệp 0 0 0 8211.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 8211.93 - - Dao khác, trừ loại có lưỡi cố định: 8211.93.20 - - - Dùng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm nghiệp 0 0 0 8211.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 8211.94 - - Lưỡi dao: 8211.94.10 - - - Loại phù hợp dùng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm nghiệp 0 0 0 8211.94.90 - - - Loại khác 0 0 0 8211.95.00 - - Cán dao bằng kim loại cơ bản 0 0 0 82.12 Dao cạo và lưỡi dao cạo (kể cả lưỡi dao cạo chưa hoàn thiện ở dạng dải). 8212.10.00 - Dao cạo 7 5 0 8212.20 - Lưỡi dao cạo an toàn, kể cả lưỡi dao cạo chưa hoàn thiện ở dạng dải: 8212.20.10 - - Lưỡi dao cạo kép 7 5 0 8212.20.90 - - Loại khác 7 5 0 8212.90.00 - Các bộ phận khác 7 5 0 8213.00.00 Kéo, kéo thợ may và các loại kéo tương tự, và lưỡi của chúng. 7 5 0 82.14 Đồ dao kéo khác (ví dụ, tông dđ cắt tóc, dao pha dùng cho cửa hàng thịt hoặc làm bếp, dao bầu và dao băm, dao rọc giấy); bộ đồ và dụng cụ cắt sửa móng tay hoặc móng chân (kể cả dũa móng). 8214.10.00 - Dao rọc giấy, mở thư, dao cào giấy, vót bút chì và lưỡi của các loại dao đó 7 5 0 8214.20.00 - Bộ đồ và dụng cụ cắt sửa móng tay hoặc móng chân (kể cả dũa móng) 7 5 0 8214.90.00 - Loại khác 7 5 0 82.15 Thìa, dĩa, muôi, thìa hớt kem, hớt bọt, đồ xúc bánh, dao ăn cá, dao cắt bơ, kẹp gắp đường và các loại đồ dùng nhà bếp hoặc bộ đồ ăn tương tự. 8215.10.00 - Bộ sản phẩm có ít nhất một thứ đã được mạ kim loại quý 7 5 0 8215.20.00 - Bộ sản phẩm tổ hợp khác 7 5 0 - Loại khác: 8215.91.00 - - Được mạ kim loại quý 7 5 0 8215.99.00 - - Loại khác 7 5 0 Chương 83 - Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản 83.01 Khóa móc và ổ khóa (loại mở bằng chìa, số hoặc điện), bằng kim loại cơ bản; móc cài và khung có móc cài, đi cùng ổ khóa, bằng kim loại cơ bản; chìa của các loại khóa trên, bằng kim loại cơ bản. 8301.10.00 - Khóa móc 30 25 20 8301.20.00 - Ổ khóa thuộc loại sử dụng cho xe có động cơ 30 25 20 8301.30.00 - Ổ khóa thuộc loại sử dụng cho đồ nội thất 30 25 20 8301.40 - Khóa loại khác: 8301.40.10 - - Còng, xích tay 0 0 0 8301.40.90 - - Loại khác 30 25 20 8301.50.00 - Móc cài và khung có móc cài, đi cùng với ổ khóa 30 25 20 8301.60.00 - Bộ phận 30 25 20 8301.70.00 - Chìa rời 30 25 20 83.02 Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự bằng kim loại cơ bản dùng cho đồ nội thất, cho cửa ra vào, cầu thang, cửa sổ, mành che, khung vỏ xe, yên cương, rương, hòm hay các loại tương tự; giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và các loại giá cố định tương tự; bánh xe đẩy loại nhỏ có giá đỡ bằng kim loại cơ bản; cơ cấu đóng cửa tự động bằng kim loại cơ bản. 8302.10.00 - Bản lề (Hinges) 7 5 0 8302.20 - Bánh xe đẩy loại nhỏ: 8302.20.10 - - Loại có đường kính (bao gồm cả lốp) trên 100 mm nhưng không quá 250 mm 7 5 0 8302.20.90 - - Loại khác 7 5 0 8302.30 - Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự khác dùng cho xe có động cơ: 8302.30.10 - - Bản lề để móc khóa (Hasps) 7 5 0 8302.30.90 - - Loại khác 7 5 0 - Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự khác: 8302.41 - - Dùng cho xây dựng: - - - Bản lề để móc khóa và đinh kẹp dùng cho cửa ra vào; móc và mắt cài khóa; chốt cửa: 8302.41.31 - - - - Bản lề để móc khóa 7 5 0 8302.41.39 - - - - Loại khác 7 5 0 8302.41.90 - - - Loại khác 7 5 0 8302.42 - - Loại khác, dùng cho đồ nội thất: 8302.42.20 - - - Bản lề để móc khóa 7 5 0 8302.42.90 - - - Loại khác 7 5 0 8302.49 - - Loại khác: 8302.49.10 - - - Dùng cho yên cương 7 5 0 - - - Loại khác: 8302.49.91 - - - - Bản lề để móc khóa 7 5 0 8302.49.99 - - - - Loại khác 7 5 0 8302.50.00 - Giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và các loại giá cố định tương tự 7 5 0 8302.60.00 - Cơ cấu đóng cửa tự động 7 5 0 8303.00.00 Két an toàn đã được bọc thép hoặc gia cố, két bạc và cửa bọc thép và két để đồ an toàn có khóa dùng cho phòng bọc thép, hòm để tiền hay tủ đựng chứng từ tài liệu và các loại tương tự, bằng kim loại cơ bản. 7 5 0 83.04 Tủ đựng hồ sơ, tủ đựng bộ phiếu thư mục, khay để giấy tờ, giá kẹp giấy, khay để bút, giá để con dấu văn phòng và các loại đồ dùng văn phòng hoặc các đồ dùng để bàn tương tự, bằng kim loại cơ bản, trừ đồ nội thất văn phòng thuộc nhóm 94.03. 8304.00.10 - Tủ đựng tài liệu hồ sơ và tủ đựng bộ phiếu thư mục 7 5 0 - Loại khác: 8304.00.91 - - Bằng nhôm 7 5 0 8304.00.99 - - Loại khác 7 5 0 83.05 Các chi tiết ghép nối dùng cho cặp giữ tờ rời hoặc hồ sơ tài liệu rời, cái kẹp thư, để thư, kẹp giấy, kẹp phiếu mục lục và các vật phẩm văn phòng tương tự, bằng kim loại cơ bản; ghim dập dạng băng (ví dụ, dùng cho văn phòng, dùng cho công nghệ làm đệm, đóng gói), bằng kim loại cơ bản. 8305.10 - Các chi tiết ghép nối dùng cho cặp giữ tờ rời hoặc hồ sơ tài liệu rời: 8305.10.10 - - Dùng cho bìa gáy xoắn 7 5 0 8305.10.90 - - Loại khác 7 5 0 8305.20 - Ghim dập dạng băng: 8305.20.10 - - Loại sử dụng cho văn phòng 7 5 0 8305.20.20 - - Loại khác, bằng sắt hoặc thép 7 5 0 8305.20.90 - - Loại khác 7 5 0 8305.90 - Loại khác, kể cả bộ phận: 8305.90.10 - - Kẹp giấy 7 5 0 8305.90.90 - - Loại khác 7 5 0 83.06 Chuông, chuông đĩa và các loại tương tự, không dùng điện, bằng kim loại cơ bản; tượng nhỏ và đồ trang trí khác, bằng kim loại cơ bản; khung ảnh, khung tranh hay các loại khung tương tự, bằng kim loại cơ bản; gương bằng kim loại cơ bản. 8306.10 - Chuông, chuông đĩa và các loại tương tự: 8306.10.10 - - Dùng cho xe đạp chân 7 5 0 8306.10.20 - - Loại khác, bằng đồng 7 5 0 8306.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Tượng nhỏ và đồ trang trí khác: 8306.21.00 - - Được mạ bằng kim loại quý 7 5 0 8306.29 - - Loại khác: 8306.29.10 - - - Bằng đồng hoặc chì 7 5 0 8306.29.20 - - - Bằng niken 7 5 0 8306.29.30 - - - Bằng nhôm 7 5 0 8306.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 8306.30 - Khung ảnh, khung tranh hoặc các loại khung tương tự; gương: 8306.30.10 - - Bằng đồng 7 5 0 - - Loại khác: 8306.30.91 - - - Gương kim loại phản chiếu hình ảnh giao thông đặt tại các giao lộ hoặc các góc đường 7 5 0 8306.30.99 - - - Loại khác 7 5 0 83.07 Ống dễ uốn bằng kim loại cơ bản, có hoặc không có phụ kiện để ghép nối. 8307.10.00 - Bằng sắt hoặc thép 0 0 0 8307.90.00 - Bằng kim loại cơ bản khác 0 0 0 83.08 Móc cài, khóa móc cài, khóa thắt lưng, cài thắt lưng, khóa có chốt, mắt cài khóa, khoen và các loại tương tự, bằng kim loại cơ bản, dùng cho quần áo, giày dép, tăng bạt, túi xách tay, hàng du lịch hoặc các sản phẩm hoàn thiện khác; đinh tán hình ống hoặc đinh tán có chân xòe, bằng kim loại cơ bản; hạt trang trí và trang kim, bằng kim loại cơ bản. 8308.10.00 - Khóa có chốt, mắt cài khóa và khoen 7 5 0 8308.20.00 - Đinh tán hình ống hoặc đinh tán có chân xòe 5 0 0 8308.90 - Loại khác, kể cả bộ phận: 8308.90.10 - - Hạt trang trí 7 5 0 8308.90.90 - - Loại khác 7 5 0 83.09 Nút chai lọ, nút bịt và nắp đậy (kể cả nắp hình vương miện, nút xoáy và nút một chiều), bao thiếc bịt nút chai, nút thùng có ren, tấm đậy lỗ thoát của thùng, dụng cụ niêm phong và bộ phận đóng gói khác, bằng kim loại cơ bản. 8309.10.00 - Nắp hình vương miện 0 0 0 8309.90 - Loại khác: 8309.90.10 - - Bao thiếc bịt nút chai 0 0 0 8309.90.20 - - Nắp của hộp (lon) nhôm 0 0 0 8309.90.60 - - Nắp bình phun xịt, bằng thiếc 0 0 0 8309.90.70 - - Nắp hộp khác 0 0 0 - - Loại khác, bằng nhôm: 8309.90.81 - - - Nút chai và nút xoáy 0 0 0 8309.90.89 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 8309.90.91 - - - Nút chai và nút xoáy 0 0 0 8309.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 8310.00.00 Biển chỉ dẫn, ghi tên, ghi địa chỉ và các loại biển báo tương tự, chữ số, chữ và các loại biểu tượng khác, bằng kim loại cơ bản, trừ các loại thuộc nhóm 94.05. 0 0 0 83.11 Dây, que, ống, tấm, điện cực và các sản phẩm tương tự, bằng kim loại cơ bản hoặc cacbua kim loại, được bọc, phủ hoặc có lõi bằng chất trợ dung, loại dùng để hàn xì, hàn hơi, hàn điện hoặc bằng cách ngưng tụ kim loại hoặc cacbua kim loại; dây và thanh, được kết tụ bằng bột kim loại cơ bản, sử dụng trong phun kim loại. 8311.10.00 - Điện cực bằng kim loại cơ bản, đã được phủ chất trợ dung, để hàn hồ quang điện 7 5 0 8311.20 - Dây hàn bằng kim loại cơ bản, có lõi là chất trợ dung, dùng để hàn hồ quang điện: 8311.20.20 - - Dây hàn bằng thép hợp kim, có lõi là chất trợ dung chứa hàm lượng carbon từ 4,5% trở lên và hàm lượng crôm từ 20% trở lên 7 5 0 8311.20.90 - - Loại khác 7 5 0 8311.30 - Dạng que hàn được phủ, bọc và dây hàn có lõi, bằng kim loại cơ bản, dùng để hàn chảy, hàn hơi hoặc hàn bằng ngọn lửa: 8311.30.20 - - Dây hàn bằng thép hợp kim, có lõi là chất trợ dung chứa hàm lượng carbon từ 4,5% trở lên và hàm lượng crôm từ 20% trở lên 7 5 0 8311.30.90 - - Loại khác 7 5 0 8311.90.00 - Loại khác 7 5 0 Chương 84 - Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng 84.01 Lò phản ứng hạt nhân; các bộ phận chứa nhiên liệu (cartridges), không bị bức xạ, dùng cho các lò phản ứng hạt nhân; máy và thiết bị để tách chất đồng vị. 8401.10.00 - Lò phản ứng hạt nhân 0 0 0 8401.20.00 - Máy và thiết bị để tách chất đồng vị, và bộ phận của chúng 0 0 0 8401.30.00 - Bộ phận chứa nhiên liệu (cartridges), không bị bức xạ 0 0 0 8401.40.00 - Các bộ phận của lò phản ứng hạt nhân 0 0 0 84.02 Nồi hơi tạo ra hơi nước hoặc tạo ra hơi khác (trừ các nồi hơi đun nóng nước trung tâm có khả năng sản xuất ra hơi với áp suất thấp); nồi hơi nước quá nhiệt. - Nồi hơi tạo ra hơi nước hoặc tạo ra hơi khác: 8402.11 - - Nồi hơi dạng ống nước với công suất hơi nước trên 45 tấn/giờ: 8402.11.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8402.11.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8402.12 - - Nồi hơi dạng ống nước với công suất hơi nước không quá 45 tấn/giờ: - - - Hoạt động bằng điện: 8402.12.11 - - - - Nồi hơi với công suất hơi nước trên 15 tấn/giờ 0 0 0 8402.12.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Không hoạt động bằng điện: 8402.12.21 - - - - Nồi hơi với công suất hơi nước trên 15 tấn/giờ 0 0 0 8402.12.29 - - - - Loại khác 0 0 0 8402.19 - - Nồi hơi tạo ra hơi khác, kể cả loại nồi hơi kiểu lai ghép: - - - Hoạt động bằng điện: 8402.19.11 - - - - Nồi hơi với công suất hơi nước trên 15 tấn/giờ 0 0 0 8402.19.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Không hoạt động bằng điện: 8402.19.21 - - - - Nồi hơi với công suất hơi nước trên 15 tấn/giờ 0 0 0 8402.19.29 - - - - Loại khác 0 0 0 8402.20 - Nồi hơi nước quá nhiệt: 8402.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8402.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8402.90 - Bộ phận: 8402.90.10 - - Thân hoặc vỏ nồi hơi 0 0 0 8402.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.03 Nồi hơi nước sưởi trung tâm trừ các loại thuộc nhóm 84.02. 8403.10.00 - Nồi hơi 0 0 0 8403.90 - Bộ phận: 8403.90.10 - - Thân hoặc vỏ nồi hơi 0 0 0 8403.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.04 Thiết bị phụ trợ dùng cho các loại nồi hơi thuộc nhóm 84.02 hoặc 84.03 (ví dụ, bộ tiết kiệm nhiên liệu, thiết bị quá nhiệt, máy cạo rửa nồi hơi, thiết bị thu hồi chất khí); thiết bị ngưng tụ dùng cho các tổ máy động lực hơi nước hoặc hơi khác. 8404.10 - Thiết bị phụ trợ dùng cho các loại nồi hơi thuộc nhóm 84.02 hoặc 84.03: 8404.10.10 - - Dùng cho nồi hơi thuộc nhóm 84.02 0 0 0 8404.10.20 - - Dùng cho nồi hơi thuộc nhóm 84.03 0 0 0 8404.20.00 - Thiết bị ngưng tụ dùng cho tổ máy động lực hơi nước hoặc hơi khác 0 0 0 8404.90 - Bộ phận: - - Của thiết bị thuộc phân nhóm 8404.10.10: 8404.90.11 - - - Thân hoặc vỏ nồi hơi 0 0 0 8404.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của thiết bị thuộc phân nhóm 8404.10.20: 8404.90.21 - - - Thân hoặc vỏ nồi hơi 0 0 0 8404.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 8404.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.05 Máy sản xuất chất khí hoặc hơi nước, có hoặc không kèm theo bộ lọc; máy sản xuất khí acetylen và các loại máy sản xuất chất khí theo qui trình xử lý bằng nước tương tự, có hoặc không kèm theo bộ lọc. 8405.10.00 - Máy sản xuất chất khí hoặc hơi nước, có hoặc không kèm theo bộ lọc; máy sản xuất khí acetylen và các loại máy sản xuất chất khí theo qui trình xử lý bằng nước tương tự, có hoặc không kèm theo bộ lọc 0 0 0 8405.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.06 Tua bin hơi nước và các loại tua bin hơi khác. 8406.10.00 - Tua bin dùng cho máy thủy 0 0 0 - Tua bin loại khác: 8406.81.00 - - Công suất trên 40 MW 0 0 0 8406.82.00 - - Công suất không quá 40 MW 0 0 0 8406.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.07 Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc kiểu piston chuyển động quay tròn, đốt cháy bằng tia lửa điện. 8407.10.00 - Động cơ phương tiện bay 0 0 0 - Động cơ máy thủy: 8407.21 - - Động cơ gắn ngoài: 8407.21.10 - - - Công suất không quá 22,38 kW (30hp) 7 5 5 8407.21.90 - - - Loại khác 5 5 4 8407.29 - - Loại khác: 8407.29.20 - - - Công suất không quá 22,38 kW (30hp) 7 5 5 8407.29.90 - - - Loại khác 5 5 4 - Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến dùng để tạo động lực cho các loại xe thuộc Chương 87: 8407.31.00 - - Dung tích xi lanh không quá 50 cc 30 25 20 8407.32 - - Dung tích xi lanh trên 50 cc nhưng không quá 250 cc: - - - Dung tích xilanh trên 50 cc nhưng không quá 110 cc: 8407.32.11 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.01 30 25 20 8407.32.12 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.11 30 25 20 8407.32.19 - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Dung tích xilanh trên 110 cc nhưng không quá 250 cc: 8407.32.21 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.01 30 25 20 8407.32.22 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.11 30 25 20 8407.32.29 - - - - Loại khác 30 25 20 8407.33 - - Dung tích xi lanh trên 250 cc nhưng không quá 1.000 cc: 8407.33.10 - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.01 7 5 5 8407.33.20 - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.11 30 25 20 8407.33.90 - - - Loại khác 7 5 5 8407.34 - - Dung tích xi lanh trên 1.000 cc: - - - Đã lắp ráp hoàn chỉnh: 8407.34.40 - - - - Dùng cho máy kéo cầm tay, dung tích xi lanh không quá 1.100 cc 7 5 5 8407.34.50 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.01 7 5 5 8407.34.60 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.11 7 5 5 - - - - Loại khác: 8407.34.71 - - - - - Dung tích xi lanh không quá 2.000 cc 7 5 0 8407.34.72 - - - - - Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 3.000 cc 7 5 0 8407.34.73 - - - - - Dung tích xi lanh trên 3.000 cc 7 5 0 - - - Loại khác: 8407.34.91 - - - - Dùng cho máy kéo cầm tay, dung tích xi lanh không quá 1.100 cc 7 5 5 8407.34.92 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.01 7 5 5 8407.34.93 - - - - Dùng cho các loại xe thuộc nhóm 87.11 7 5 5 - - - - Loại khác: 8407.34.94 - - - - - Dung tích xi lanh không quá 2.000 cc 7 5 0 8407.34.95 - - - - - Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 3.000 cc 7 5 0 8407.34.99 - - - - - Dung tích xi lanh trên 3.000.cc 7 5 0 8407.90 - Động cơ khác: 8407.90.10 - - Công suất không quá 18,65 kW 7 5 0 8407.90.20 - - Công suất trên 18,65 kW nhưng không quá 22,38 kW 7 5 0 8407.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.08 Động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (động cơ diesel hoặc bán diesel). 8408.10 - Động cơ máy thủy: 8408.10.10 - - Công suất không quá 22,38 kW 30 25 20 8408.10.20 - - Công suất trên 22,38 kW nhưng không quá 100 kW 4 4 4 8408.10.90 - - Loại khác 0 0 0 8408.20 - Động cơ dùng để tạo động lực cho các loại xe thuộc Chương 87: - - Đã lắp ráp hoàn chỉnh: 8408.20.10 - - - Dùng cho xe thuộc phân nhóm 8701.10 18 15 10 - - - Loại khác: 8408.20.21 - - - - Dung tích xi lanh không quá 2.000 cc 28 23 18 8408.20.22 - - - - Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 3.500 cc 25 21 16 8408.20.23 - - - - Dung tích xi lanh trên 3.500 cc 5 5 0 - - Loại khác: 8408.20.93 - - - Dùng cho xe thuộc phân nhóm 8701.10 30 25 20 - - - Loại khác: 8408.20.94 - - - - Dung tích xi lanh không quá 2.000 cc 30 25 20 8408.20.95 - - - - Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 3.500 cc 30 25 20 8408.20.96 - - - - Dung tích xi lanh trên 3.500 cc 30 25 20 8408.90 - Động cơ khác: 8408.90.10 - - Công suất không quá 18,65 kW 7 5 0 8408.90.50 - - Công suất trên 100 kW 0 0 0 - - Loại khác: 8408.90.91 - - - Dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 7 5 0 8408.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 84.09 Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các loại động cơ thuộc nhóm 84.07 hoặc 84.08. 8409.10.00 - Dùng cho động cơ phương tiện bay 0 0 0 - Loại khác: 8409.91 - - Chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho động cơ đốt trong kiểu đốt cháy bằng tia lửa điện: - - - Dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30: 8409.91.11 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 5 0 0 8409.91.12 - - - - Thân động cơ 5 0 0 8409.91.13 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 0 0 8409.91.14 - - - - Ống xi lanh khác 5 0 0 8409.91.15 - - - - Quy lát và nắp quy lát 5 0 0 8409.91.16 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 0 0 8409.91.17 - - - - Piston khác 5 0 0 8409.91.18 - - - - Bạc piston và chốt piston 5 0 0 8409.91.19 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Dùng cho xe của nhóm 87.01: 8409.91.21 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 5 5 0 8409.91.22 - - - - Thân động cơ 5 5 0 8409.91.23 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 5 0 8409.91.24 - - - - Ống xi lanh khác 5 5 0 8409.91.25 - - - - Quy lát và nắp quy lát 5 5 0 8409.91.26 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 5 0 8409.91.27 - - - - Piston khác 5 5 0 8409.91.28 - - - - Bạc piston và chốt piston 5 5 0 8409.91.29 - - - - Loại khác 5 5 0 - - - Dùng cho xe của nhóm 87.11: 8409.91.31 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 30 25 20 8409.91.32 - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 30 25 20 8409.91.34 - - - - Ống xi lanh 30 25 20 8409.91.35 - - - - Quy lát và nắp quy lát 30 25 20 8409.91.37 - - - - Piston 30 25 20 8409.91.38 - - - - Bạc piston và chốt piston 30 25 20 8409.91.39 - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Dùng cho xe khác thuộc Chương 87: 8409.91.41 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 20 20 20 8409.91.42 - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 20 20 20 8409.91.43 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.91.44 - - - - Ống xi lanh khác 20 20 20 8409.91.45 - - - - Quy lát và nắp quy lát 20 20 20 8409.91.46 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.91.47 - - - - Piston khác 20 20 20 8409.91.48 - - - - Bạc piston và chốt piston 20 20 20 8409.91.49 - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Dùng cho tàu thuyền thuộc Chương 89: - - - - Cho động cơ máy thủy công suất không quá 22,38 kW: 8409.91.51 - - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 0 0 0 8409.91.52 - - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.91.53 - - - - - Ống xi lanh khác 0 0 0 8409.91.54 - - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.91.55 - - - - - Piston khác 0 0 0 8409.91.59 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Cho động cơ máy thủy công suất trên 22,38 kW: 8409.91.61 - - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 0 0 0 8409.91.62 - - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.91.63 - - - - - Ống xi lanh khác 0 0 0 8409.91.64 - - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.91.65 - - - - - Piston khác 0 0 0 8409.91.69 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Dùng cho động cơ khác: 8409.91.71 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 20 20 20 8409.91.72 - - - - Thân động cơ 20 20 20 8409.91.73 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.91.74 - - - - Ống xi lanh khác 20 20 20 8409.91.75 - - - - Quy lát và nắp quy lát 20 20 20 8409.91.76 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.91.77 - - - - Piston khác 20 20 20 8409.91.78 - - - - Bạc piston và chốt piston 20 20 20 8409.91.79 - - - - Loại khác 20 20 20 8409.99 - - Loại khác: - - - Dùng cho động cơ của máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30: 8409.99.11 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 5 0 0 8409.99.12 - - - - Thân động cơ 5 0 0 8409.99.13 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 0 0 8409.99.14 - - - - Ống xi lanh khác 5 0 0 8409.99.15 - - - - Quy lát và nắp quy lát 5 0 0 8409.99.16 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 0 0 8409.99.17 - - - - Piston khác 5 0 0 8409.99.18 - - - - Bạc piston và chốt piston 5 0 0 8409.99.19 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Dùng cho động cơ của xe thuộc nhóm 87.01: 8409.99.21 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 5 0 0 8409.99.22 - - - - Thân động cơ 5 0 0 8409.99.23 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 0 0 8409.99.24 - - - - Ống xi lanh khác 5 0 0 8409.99.25 - - - - Quy lát và nắp quy lát 5 0 0 8409.99.26 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 5 0 0 8409.99.27 - - - - Piston khác 5 0 0 8409.99.28 - - - - Bạc piston và chốt piston 5 0 0 8409.99.29 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Dùng cho động cơ của xe thuộc nhóm 87.11: 8409.99.31 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 20 20 20 8409.99.32 - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 20 20 20 8409.99.33 - - - - Ống xi lanh 20 20 20 8409.99.34 - - - - Quy lát và nắp quy lát 20 20 20 8409.99.35 - - - - Piston 20 20 20 8409.99.36 - - - - Bạc piston và chốt piston 20 20 20 8409.99.39 - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Dùng cho động cơ của xe khác thuộc Chương 87: 8409.99.41 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 20 20 20 8409.99.42 - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 20 20 20 8409.99.43 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.99.44 - - - - Ống xi lanh khác 20 20 20 8409.99.45 - - - - Quy lát và nắp quy lát 20 20 20 8409.99.46 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.99.47 - - - - Piston khác 20 20 20 8409.99.48 - - - - Bạc piston và chốt piston 20 20 20 8409.99.49 - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Dùng cho động cơ tàu thuyền thuộc Chương 89: - - - - Cho động cơ máy thủy công suất không quá 22,38 kW: 8409.99.51 - - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 0 0 0 8409.99.52 - - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.99.53 - - - - - Ống xi lanh khác 0 0 0 8409.99.54 - - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.99.55 - - - - - Piston khác 0 0 0 8409.99.59 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Cho động cơ máy thủy công suất trên 22,38 kW: 8409.99.61 - - - - - Thân động cơ; hộp trục khuỷu 0 0 0 8409.99.62 - - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.99.63 - - - - - Ống xi lanh khác 0 0 0 8409.99.64 - - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 0 0 0 8409.99.65 - - - - - Piston khác 0 0 0 8409.99.69 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8409.99.71 - - - - Chế hòa khí và bộ phận của chúng 20 20 20 8409.99.72 - - - - Thân động cơ 20 20 20 8409.99.73 - - - - Ống xi lanh, có đường kính trong từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.99.74 - - - - Ống xi lanh khác 20 20 20 8409.99.75 - - - - Quy lát và nắp quy lát 20 20 20 8409.99.76 - - - - Piston, có đường kính ngoài từ 50 mm trở lên, nhưng không quá 155 mm 20 20 20 8409.99.77 - - - - Piston khác 20 20 20 8409.99.78 - - - - Bạc piston và chốt piston 20 20 20 8409.99.79 - - - - Loại khác 20 20 20 84.10 Tua bin thủy lực, bánh xe guồng nước, và các bộ điều chỉnh của chúng. - Tua bin thủy lực và bánh xe guồng nước: 8410.11.00 - - Công suất không quá 1.000 kW 0 0 0 8410.12.00 - - Công suất trên 1.000 kW nhưng không quá 10.000 kW 0 0 0 8410.13.00 - - Công suất trên 10.000 kW 0 0 0 8410.90.00 - Bộ phận, kể cả bộ điều chỉnh 0 0 0 84.11 Tua bin phản lực, tua bin cánh quạt và các loại tua bin khí khác. - Tua bin phản lực: 8411.11.00 - - Có lực đẩy không quá 25 kN 0 0 0 8411.12.00 - - Có lực đẩy trên 25 kN 0 0 0 - Tua bin cánh quạt: 8411.21.00 - - Công suất không quá 1.100 kW 0 0 0 8411.22.00 - - Công suất trên 1.100 kW 0 0 0 - Các loại tua bin khí khác: 8411.81.00 - - Công suất không quá 5.000 kW 0 0 0 8411.82.00 - - Công suất trên 5.000 kW 0 0 0 - Bộ phận: 8411.91.00 - - Của tua bin phản lực hoặc tua bin cánh quạt 0 0 0 8411.99.00 - - Loại khác 0 0 0 84.12 Động cơ và mô tơ khác. 8412.10.00 - Động cơ phản lực trừ tua bin phản lực 0 0 0 - Động cơ và mô tơ thủy lực: 8412.21.00 - - Chuyển động tịnh tiến (xi lanh) 0 0 0 8412.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Động cơ và mô tơ dùng khí nén: 8412.31.00 - - Chuyển động tịnh tiến (xi lanh) 0 0 0 8412.39.00 - - Loại khác 0 0 0 8412.80.00 - Loại khác 0 0 0 8412.90 - Bộ phận: 8412.90.10 - - Của động cơ thuộc phân nhóm 8412.10 0 0 0 8412.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.13 Bơm chất lỏng, có hoặc không lắp thiết bị đo lường; máy đẩy chất lỏng. - Bơm có lắp hoặc thiết kế để lắp thiết bị đo lường: 8413.11.00 - - Bơm phân phối nhiên liệu hoặc dầu bôi trơn, loại dùng cho trạm đổ xăng hoặc cho gara 0 0 0 8413.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8413.20 - Bơm tay, trừ loại thuộc phân nhóm 8413.11 hoặc 8413.19: 8413.20.10 - - Bơm nước 7 5 0 8413.20.90 - - Loại khác 7 5 0 8413.30 - Bơm nhiên liệu, dầu bôi trơn hoặc bơm chất làm mát, dùng cho động cơ đốt trong kiểu piston: - - Loại chuyển động tịnh tiến hoặc chuyển động quay: 8413.30.12 - - - Bơm nước hoặc bơm nhiên liệu, loại sử dụng cho động cơ của xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 0 0 0 8413.30.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại ly tâm: 8413.30.21 - - - Bơm nước hoặc bơm nhiên liệu, loại sử dụng cho động cơ của xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 0 0 0 8413.30.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 8413.30.92 - - - Bơm nước hoặc bơm nhiên liệu, loại sử dụng cho động cơ của xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 0 0 0 8413.30.99 - - - Loại khác 0 0 0 8413.40.00 - Bơm bê tông 0 0 0 8413.50 - Bơm hoạt động kiểu piston chuyển động tịnh tiến khác: 8413.50.30 - - Bơm nước, với công suất không quá 8.000 m3/h 7 5 0 8413.50.40 - - Bơm nước, với công suất trên 8.000 m3/h nhưng không quá 13.000 m3/h 0 0 0 8413.50.90 - - Loại khác 0 0 0 8413.60 - Bơm hoạt động kiểu piston quay khác: 8413.60.30 - - Bơm nước, với công suất không quá 8.000 m3/h 7 5 5 8413.60.40 - - Bơm nước, với công suất trên 8.000 m3/h nhưng không quá 13.000 m3/h 0 0 0 8413.60.90 - - Loại khác 0 0 0 8413.70 - Bơm ly tâm khác: - - Bơm nước một tầng, một chiều hút, trục ngang được truyền động bằng dây đai hoặc khớp nối trực tiếp, trừ loại bơm đồng trục với động cơ: 8413.70.11 - - - Với đường kính cửa hút không quá 200 mm 5 5 5 8413.70.19 - - - Loại khác 5 5 5 - - Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới biển: 8413.70.31 - - - Với đường kính cửa hút không quá 200 mm 5 5 4 8413.70.39 - - - Loại khác 5 5 4 - - Bơm nước khác, với công suất không quá 8.000 m3/h: 8413.70.41 - - - Với đường kính cửa hút không quá 200 mm 7 5 5 8413.70.49 - - - Loại khác 7 5 5 - - Bơm nước khác, với công suất trên 8.000 m3/h nhưng không quá 13.000 m3/h: 8413.70.51 - - - Với đường kính cửa hút không quá 200 mm 5 5 4 8413.70.59 - - - Loại khác 5 5 4 - - Loại khác: 8413.70.91 - - - Với đường kính cửa hút không quá 200 mm 0 0 0 8413.70.99 - - - Loại khác 0 0 0 - Bơm khác; máy đẩy chất lỏng: 8413.81 - - Bơm: 8413.81.11 - - - Bơm nước, với công suất không quá 8.000 m3/h 7 5 5 8413.81.12 - - - Bơm nước, với công suất trên 8.000 m3/h nhưng không quá 13.000 m3/h 0 0 0 8413.81.19 - - - Loại khác 0 0 0 8413.82.00 - - Máy đẩy chất lỏng 0 0 0 - Bộ phận: 8413.91 - - Của bơm: 8413.91.10 - - - Của bơm thuộc phân nhóm 8413.20.10 5 5 5 8413.91.20 - - - Của bơm thuộc phân nhóm 8413.20.90 5 5 5 8413.91.30 - - - Của bơm thuộc phân nhóm 8413.70.11 và 8413.70.19 5 5 4 8413.91.40 - - - Của bơm ly tâm khác 5 5 4 8413.91.90 - - - Của bơm khác 0 0 0 8413.92.00 - - Của máy đẩy chất lỏng 0 0 0 84.14 Bơm không khí hoặc bơm chân không, máy nén không khí hay chất khí khác và quạt; nắp chụp hút tuần hoàn gió hoặc thông gió có kèm theo quạt, có hoặc không lắp bộ phận lọc. 8414.10.00 - Bơm chân không 0 0 0 8414.20 - Bơm không khí điều khiển bằng tay hoặc chân: 8414.20.10 - - Bơm xe đạp 5 5 5 8414.20.90 - - Loại khác 5 5 5 8414.30 - Máy nén sử dụng trong thiết bị làm lạnh: 8414.30.20 - - Dùng cho máy điều hòa xe ô tô 5 5 4 8414.30.30 - - Loại khác, dạng kín dùng cho máy điều hòa không khí 5 5 4 8414.30.40 - - Loại khác, có công suất trên 21,10 kW, hoặc có dung tích công tác trên một chu kỳ từ 220 cc trở lên 5 5 4 8414.30.90 - - Loại khác 5 5 4 8414.40.00 - Máy nén không khí lắp trên khung có bánh xe di chuyển 0 0 0 - Quạt: 8414.51 - - Quạt bàn, quạt sàn, quạt tường, quạt cửa sổ, quạt trần hoặc quạt mái, có động cơ điện gắn liền với công suất không quá 125 W: 8414.51.10 - - - Quạt bàn và quạt dạng hộp 7 5 5 - - - Loại khác: 8414.51.91 - - - - Có lưới bảo vệ 7 5 5 8414.51.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8414.59 - - Loại khác: - - - Công suất không quá 125 kW: 8414.59.20 - - - - Quạt gió phòng nổ, loại sử dụng trong hầm lò 5 5 5 8414.59.30 - - - - Máy thổi khí 5 5 5 - - - - Loại khác: 8414.59.41 - - - - - Có lưới bảo vệ 5 5 5 8414.59.49 - - - - - Loại khác 5 5 5 - - - Loại khác: 8414.59.50 - - - - Máy thổi khí 0 0 0 - - - - Loại khác: 8414.59.91 - - - - - Có lưới bảo vệ 0 0 0 8414.59.99 - - - - - Loại khác 0 0 0 8414.60 - Nắp chụp hút có kích thước chiều ngang tối đa không quá 120 cm: - - Đã lắp với bộ phận lọc: 8414.60.11 - - - Tủ hút, lọc không khí sử dụng trong phòng thí nghiệm 0 0 0 8414.60.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 8414.60.91 - - - Phù hợp dùng trong công nghiệp 7 5 0 8414.60.99 - - - Loại khác 7 5 0 8414.80 - Loại khác: - - Nắp chụp hút có kích thước chiều ngang tối đa trên 120 cm: - - - Đã lắp với bộ phận lọc: 8414.80.13 - - - - Tủ hút, lọc không khí sử dụng trong phòng thí nghiệm 0 0 0 8414.80.14 - - - - Loại khác 0 0 0 8414.80.15 - - - Chưa lắp với bộ phận lọc, sử dụng trong công nghiệp 0 0 0 8414.80.19 - - - Chưa lắp với bộ phận lọc, trừ loại sử dụng trong công nghiệp 0 0 0 8414.80.30 - - Thiết bị tạo gió có cơ cấu piston dịch chuyển tự do dùng cho tua bin khí 0 0 0 - - Máy nén trừ loại thuộc phân nhóm 8414.30 hoặc 8414.40: 8414.80.41 - - - Modun nén khí sử dụng trong khoan dầu mỏ 0 0 0 8414.80.49 - - - Loại khác 3 2 0 8414.80.50 - - Máy bơm không khí 0 0 0 8414.80.90 - - Loại khác 0 0 0 8414.90 - Bộ phận: - - Của bơm hoặc máy nén: 8414.90.13 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8414.10 0 0 0 8414.90.14 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8414.20 0 0 0 8414.90.15 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8414.30 0 0 0 8414.90.16 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8414.40 0 0 0 8414.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của quạt: 8414.90.21 - - - Của loại quạt dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8414.90.29 - - - Loại khác 7 5 5 - - Của nắp chụp hút: 8414.90.31 - - - Của các mặt hàng thuộc phân nhóm 8414.60 0 0 0 8414.90.32 - - - Của các mặt hàng thuộc phân nhóm 8414.80 0 0 0 84.15 Máy điều hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt. 8415.10 - Loại lắp vào cửa sổ hoặc lắp vào tường, kiểu một khối (lắp liền trong cùng một vỏ, một cục) hoặc “hệ thống nhiều khối chức năng” (cục nóng, cục lạnh tách biệt): 8415.10.10 - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.10.90 - - Loại khác 5 0 0 8415.20 - Loại sử dụng cho người, trong xe có động cơ: 8415.20.10 - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.20.90 - - Loại khác 7 5 5 - Loại khác: 8415.81 - - Kèm theo một bộ phận làm lạnh và một van đảo chiều chu trình nóng/lạnh (bơm nhiệt có đảo chiều): - - - Loại sử dụng cho phương tiện bay: 8415.81.11 - - - - Công suất không quá 21,10 kW 7 5 5 8415.81.12 - - - - Công suất trên 21,10 kW và có tốc độ dòng không khí đi qua mỗi dàn bay hơi trên 67,96 m3/phút 5 0 0 8415.81.19 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Sử dụng cho xe chạy trên đường ray: 8415.81.21 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.81.29 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Sử dụng cho xe có động cơ (trừ loại thuộc phân nhóm 8415.20); 8415.81.31 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.81.39 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: 8415.81.91 - - - - Công suất trên 21,10 kW và có tốc độ dòng không khí đi qua mỗi dàn bay hơi trên 67,96 m3/phút 5 0 0 - - - - Loại khác: 8415.81.93 - - - - - Công suất không quá 21,10 kW 7 5 5 8415.81.94 - - - - - Công suất trên 21,10 kW nhưng không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.81.99 - - - - - Loại khác 5 0 0 8415.82 - - Loại khác, có kèm theo bộ phận làm lạnh: - - - Loại sử dụng cho phương tiện bay: 8415.82.11 - - - - Công suất trên 21,10 kW và có tốc độ dòng không khí đi qua mỗi dàn bay hơi trên 67,96 m3/phút 5 0 0 8415.82.19 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Sử dụng cho xe chạy trên đường ray: 8415.82.21 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.82.29 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Sử dụng cho xe có động cơ (trừ loại thuộc phân nhóm 8415.20): 8415.82.31 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.82.39 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: 8415.82.91 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.82.99 - - - - Loại khác 5 0 0 8415.83 - - Không gắn kèm bộ phận làm lạnh: - - - Loại sử dụng cho phương tiện bay: 8415.83.11 - - - - Công suất trên 21,10 kW và có tốc độ dòng không khí đi qua mỗi dàn bay hơi trên 67,96 m3/phút 5 0 0 8415.83.19 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Sử dụng cho xe chạy trên đường ray: 8415.83.21 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.83.29 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Sử dụng cho xe có động cơ (trừ loại thuộc phân nhóm 8415.20): 8415.83.31 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.83.39 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: 8415.83.91 - - - - Công suất không quá 26,38 kW 7 5 5 8415.83.99 - - - - Loại khác 5 0 0 8415.90 - Bộ phận: - - Của máy có công suất không quá 21,10 kW: 8415.90.13 - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 5 0 0 8415.90.14 - - - Thiết bị làm bay hơi hoặc ngưng tụ dùng cho máy điều hòa không khí lắp trên xe có động cơ 0 0 0 8415.90.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Của máy có công suất trên 21,10 kW nhưng không quá 26,38 kW: - - - Có tốc độ dòng không khí đi qua một dàn bay hơi vượt quá 67,96 m3/phút: 8415.90.24 - - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 7 5 0 8415.90.25 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 8415.90.26 - - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 7 5 0 8415.90.29 - - - - Loại khác 7 5 0 - - Của máy có công suất trên 26,38 kW nhưng không quá 52,75 kW: - - - Có tốc độ dòng không khí đi qua mỗi dàn bay hơi trên 67,96 m3/phút: 8415.90.34 - - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 0 0 0 8415.90.35 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8415.90.36 - - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 0 0 0 8415.90.39 - - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy có công suất trên 52,75 kW: - - - Có tốc độ dòng không khí đi qua mỗi dàn bay hơi trên 67,96 m3/phút: 8415.90.44 - - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 0 0 0 8415.90.45 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8415.90.46 - - - - Loại dùng cho phương tiện bay hoặc xe chạy trên đường ray 0 0 0 8415.90.49 - - - - Loại khác 0 0 0 84.16 Đầu đốt dùng cho lò luyện, nung sử dụng nhiên liệu lỏng, nhiên liệu rắn dạng bột hoặc nhiên liệu khí; máy nạp nhiên liệu cơ khí, kể cả ghi lò, bộ phận xả tro xỉ và các bộ phận tương tự của chúng. 8416.10.00 - Đầu đốt cho lò luyện, nung sử dụng nhiên liệu lỏng 0 0 0 8416.20.00 - Đầu đốt cho lò luyện, nung khác, kể cả lò luyện, nung dùng nhiên liệu kết hợp 0 0 0 8416.30.00 - Máy nạp nhiên liệu cơ khí, kể cả ghi lò, bộ phận xả tro xỉ và các bộ phận tương tự của chúng 0 0 0 8416.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.17 Lò luyện, nung và lò dùng trong công nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm, kể cả lò thiêu, không dùng điện. 8417.10.00 - Lò luyện, nung và lò dùng để nung, nấu chảy hoặc xử lý nhiệt các loại quặng, quặng pirit hoặc kim loại 0 0 0 8417.20.00 - Lò nướng bánh, kể cả lò nướng bánh quy 0 0 0 8417.80.00 - Loại khác 0 0 0 8417.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.18 Tủ lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại khác; bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15. 8418.10 - Tủ kết đông lạnh liên hợp (dạng thiết bị có buồng làm đá và làm lạnh riêng biệt), có các cửa mở riêng biệt: 8418.10.10 - - Loại sử dụng trong gia đình 7 5 5 8418.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Tủ lạnh, loại sử dụng trong gia đình: 8418.21.00 - - Loại sử dụng máy nén 7 5 5 8418.29.00 - - Loại khác 7 5 5 8418.30 - Tủ kết đông, loại cửa trên, dung tích không quá 800 lít: 8418.30.10 - - Dung tích không quá 200 lít 7 5 5 8418.30.90 - - Loại khác 7 5 5 8418.40 - Tủ kết đông, loại cửa trước, dung tích không quá 900 lít: 8418.40.10 - - Dung tích không quá 200 lít 7 5 5 8418.40.90 - - Loại khác 7 5 5 8418.50 - Loại có kiểu dáng nội thất khác (tủ, tủ ngăn, quầy hàng, tủ bày hàng và loại tương tự) để bảo quản và trưng bày, có lắp thiết bị làm lạnh hoặc kết đông: - - Quầy hàng, tủ bày hàng và các loại tương tự, có lắp thiết bị làm lạnh, dung tích trên 200 lít: 8418.50.11 - - - Phù hợp dùng trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm 0 0 0 8418.50.19 - - - Loại khác 5 5 5 - - Loại khác: 8418.50.91 - - - Phù hợp dùng trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm 0 0 0 8418.50.99 - - - Loại khác 7 5 5 - Thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác; bơm nhiệt: 8418.61.00 - - Bơm nhiệt trừ loại máy điều hòa không khí của nhóm 84.15 0 0 0 8418.69 - - Loại khác: 8418.69.10 - - - Thiết bị làm lạnh đồ uống 0 0 0 8418.69.30 - - - Thiết bị làm lạnh nước uống 0 0 0 - - - Thiết bị làm lạnh nước có công suất trên 21,10 kW: 8418.69.41 - - - - Dùng cho máy điều hòa không khí 0 0 0 8418.69.49 - - - - Loại khác 0 0 0 8418.69.50 - - - Thiết bị sản xuất đá vảy 0 0 0 8418.69.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận: 8418.91.00 - - Có kiểu dáng nội thất được thiết kế để lắp đặt thiết bị làm lạnh hoặc kết đông 0 0 0 8418.99 - - Loại khác: 8418.99.10 - - - Thiết bị làm bay hơi hoặc ngưng tụ 0 0 0 8418.99.40 - - - Panel nhôm cán-ghép dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8418.10.10, 8418.21.00 hoặc 8418.29.00 0 0 0 8418.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.19 Trang thiết bị cho phòng thí nghiệm hoặc máy, thiết bị, gia nhiệt bằng điện hoặc không bằng điện (trừ lò nấu luyện, lò nung sấy và các thiết bị khác thuộc nhóm 85.14) để xử lý các loại vật liệu bằng quá trình thay đổi nhiệt như làm nóng, nấu, rang, chưng cất, tinh cất, sát trùng, thanh trùng, phun hơi nước, sấy, làm bay hơi, làm khô, cô đặc hoặc làm mát trừ các loại máy hoặc thiết bị dùng cho gia đình; thiết bị đun nước nóng nhanh hoặc thiết bị đun chứa nước nóng, không dùng điện. - Thiết bị đun nước nóng nhanh hoặc thiết bị đun chứa nước nóng, không dùng điện: 8419.11 - - Thiết bị đun nước nóng nhanh bằng ga: 8419.11.10 - - - Loại sử dụng trong gia đình 0 0 0 8419.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 8419.19 - - Loại khác: 8419.19.10 - - - Loại sử dụng trong gia đình 0 0 0 8419.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 8419.20.00 - Thiết bị khử trùng trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm 0 0 0 - Máy sấy: 8419.31 - - Dùng để sấy nông sản: 8419.31.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.31.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.32 - - Dùng để sấy gỗ, bột giấy, giấy hoặc bìa: 8419.32.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.32.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.39 - - Loại khác: - - - Hoạt động bằng điện: 8419.39.11 - - - - Máy xử lý vật liệu bằng quá trình nung nóng, để sản xuất tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8419.39.19 - - - - Loại khác 0 0 0 8419.39.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.40 - Thiết bị chưng cất hoặc tinh cất: 8419.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.50 - Bộ phận trao đổi nhiệt: 8419.50.10 - - Tháp làm mát 0 0 0 8419.50.90 - - Loại khác 0 0 0 8419.60 - Máy hóa lỏng không khí hay các loại chất khí khác: 8419.60.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.60.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy và thiết bị khác: 8419.81 - - Để làm nóng đồ uống hoặc nấu hoặc hâm nóng thực phẩm: 8419.81.10 - - - Hoạt động bằng điện 5 0 0 8419.81.20 - - - Không hoạt động bằng điện 5 0 0 8419.89 - - Loại khác: - - - Hoạt động bằng điện: 8419.89.13 - - - - Máy xử lý vật liệu bằng quá trình gia nhiệt, để sản xuất tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8419.89.19 - - - - Loại khác 0 0 0 8419.89.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8419.90 - Bộ phận: - - Của thiết bị hoạt động bằng điện: 8419.90.12 - - - Của máy xử lý vật liệu bằng quá trình gia nhiệt, để sản xuất tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8419.90.13 - - - Vỏ của tháp làm mát 0 0 0 8419.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của thiết bị không hoạt động bằng điện: 8419.90.21 - - - Loại sử dụng trong gia đình 0 0 0 8419.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 84.20 Các loại máy cán là hay máy cán ép phẳng kiểu trục lăn khác, trừ các loại máy dùng để cán, ép kim loại hoặc thủy tinh, và các loại trục cán của chúng. 8420.10 - Máy cán là hoặc máy cán ép phẳng kiểu trục lăn khác: 8420.10.10 - - Thiết bị có ứng dụng phim khô hay dung dịch cảm quang, lớp cảm quang, bột hàn nhão, vật liệu hàn hoặc vật liệu kết dính phủ lên các đế của tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in hoặc các linh kiện của chúng 0 0 0 8420.10.20 - - Máy là hoặc máy vắt phù hợp sử dụng cho gia đình 0 0 0 8420.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận: 8420.91 - - Trục cán: 8420.91.10 - - - Bộ phận của thiết bị có ứng dụng phim khô hay dung dịch cảm quang, lớp cảm quang, bột hàn nhão, vật liệu hàn hoặc vật liệu kết dính phủ lên các đế của tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in hoặc các linh kiện của chúng 0 0 0 8420.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 8420.99 - - Loại khác: 8420.99.10 - - - Bộ phận của thiết bị có ứng dụng phim khô hay dung dịch cảm quang, lớp cảm quang, bột hàn nhão, vật liệu hàn hoặc vật liệu kết dính phủ lên các đế của tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in hoặc các linh kiện của chúng 0 0 0 8420.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.21 Máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm; máy và thiết bị lọc hay tinh chế chất lỏng hoặc chất khí. - Máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm: 8421.11.00 - - Máy tách kem 0 0 0 8421.12.00 - - Máy làm khô quần áo 7 5 5 8421.19 - - Loại khác: 8421.19.10 - - - Loại sử dụng sản xuất đường 0 0 0 8421.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Máy và thiết bị lọc hoặc tinh chế chất lỏng: 8421.21 - - Để lọc hoặc tinh chế nước: - - - Công suất lọc không quá 500 lít/giờ: 8421.21.11 - - - - Máy và thiết bị lọc sử dụng trong gia đình 0 0 0 8421.21.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Công suất lọc trên 500 lít/giờ: 8421.21.22 - - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8421.21.23 - - - - Không hoạt động bằng điện 5 0 0 8421.22 - - Để lọc hoặc tinh chế đồ uống trừ nước: 8421.22.30 - - - Hoạt động bằng điện, công suất trên 500 lít/giờ 0 0 0 8421.22.90 - - - Loại khác 5 0 0 8421.23 - - Bộ lọc dầu hoặc xăng cho động cơ đốt trong: - - - Dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30: 8421.23.11 - - - - Bộ lọc dầu 0 0 0 8421.23.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Dùng cho xe có động cơ thuộc Chương 87: 8421.23.21 - - - - Bộ lọc dầu 5 0 0 8421.23.29 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: 8421.23.91 - - - - Bộ lọc dầu 0 0 0 8421.23.99 - - - - Loại khác 0 0 0 8421.29 - - Loại khác: 8421.29.10 - - - Loại phù hợp sử dụng trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm 0 0 0 8421.29.20 - - - Loại sử dụng trong sản xuất đường 0 0 0 8421.29.30 - - - Loại sử dụng trong hoạt động khoan dầu 0 0 0 8421.29.40 - - - Loại khác, bộ lọc xăng 0 0 0 8421.29.50 - - - Loại khác, bộ lọc dầu 0 0 0 8421.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Máy và thiết bị lọc hoặc tinh chế các loại khí: 8421.31 - - Bộ lọc khí nạp cho động cơ đốt trong: 8421.31.10 - - - Dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 0 0 0 8421.31.20 - - - Dùng cho xe có động cơ thuộc Chương 87 0 0 0 8421.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 8421.39 - - Loại khác: 8421.39.20 - - - Máy lọc không khí 0 0 0 8421.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận: 8421.91 - - Của máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm: 8421.91.10 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.12.00 0 0 0 8421.91.20 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.19.10 0 0 0 8421.91.90 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.11.00 hoặc 8421.19.90 0 0 0 8421.99 - - Loại khác: 8421.99.20 - - - Lõi lọc của thiết bị lọc thuộc phân nhóm 8421.23 0 0 0 8421.99.30 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.31 0 0 0 - - - Loại khác: 8421.99.91 - - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.29.20 0 0 0 8421.99.94 - - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.21.11 0 0 0 8421.99.95 - - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8421.23.11, 8421.23.19, 8421.23.91 hoặc 8421.23.99 0 0 0 8421.99.99 - - - - Loại khác 0 0 0 84.22 Máy rửa bát đĩa; máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co nhiệt); máy nạp ga cho đồ uống. - Máy rửa bát đĩa: 8422.11.00 - - Loại sử dụng trong gia đình 7 5 0 8422.19.00 - - Loại khác 5 0 0 8422.20.00 - Máy làm sạch hay làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác 0 0 0 8422.30.00 - Máy rót, đóng kín, đóng nắp, làm kín hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai, lọ, ống và các đồ chứa tương tự; máy nạp ga cho đồ uống 0 0 0 8422.40.00 - Máy đóng gói khác hoặc bao gói khác (kể cả máy bọc màng co nhiệt) 0 0 0 8422.90 - Bộ phận: 8422.90.10 - - Của các máy thuộc phân nhóm 8422.11 0 0 0 8422.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.23 Cân (trừ loại cân đo có độ nhậy 5 cg hoặc nhậy hơn), kể cả máy đếm hoặc máy kiểm tra, hoạt động bằng nguyên lý cân; các loại quả cân. 8423.10 - Cân người, kể cả cân trẻ em; cân sử dụng trong gia đình: 8423.10.10 - - Hoạt động bằng điện 7 5 0 8423.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 7 5 0 8423.20 - Cân hàng hóa sử dụng trong băng truyền: 8423.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8423.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8423.30 - Cân trọng lượng cố định và cân dùng cho việc đóng gói vật liệu với trọng lượng xác định trước vào bao túi hoặc đồ chứa, kể cả cân phễu: 8423.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8423.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Cân trọng lượng khác: 8423.81 - - Có khả năng cân tối đa không quá 30 kg: 8423.81.10 - - - Hoạt động bằng điện 7 5 0 8423.81.20 - - - Không hoạt động bằng điện 7 5 0 8423.82 - - Có khả năng cân tối đa trên 30 kg nhưng không quá 5.000 kg: - - - Hoạt động bằng điện: 8423.82.11 - - - - Có khả năng cân tối đa không quá 1.000 kg 5 0 0 8423.82.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Không hoạt động bằng điện: 8423.82.21 - - - - Có khả năng cân tối đa không quá 1.000 kg 5 0 0 8423.82.29 - - - - Loại khác 0 0 0 8423.89 - - Loại khác: 8423.89.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8423.89.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8423.90 - Quả cân của các loại cân; các bộ phận của cân: 8423.90.10 - - Quả cân 5 0 0 - - Bộ phận khác của cân: 8423.90.21 - - - Của máy hoạt động bằng điện 5 0 0 8423.90.29 - - - Của máy không hoạt động bằng điện 5 0 0 84.24 Thiết bị cơ khí (được điều khiển bằng tay hoặc không) để phun bắn, phun rải hoặc phun áp lực các chất lỏng hoặc chất bột; bình dập lửa, đã hoặc chưa nạp; súng phun và các thiết bị tương tự; máy phun bắn hơi nước hoặc cát và các loại máy phun bắn tia tương tự. 8424.10 - Bình dập lửa, đã hoặc chưa nạp: 8424.10.10 - - Loại sử dụng cho phương tiện bay 0 0 0 8424.10.90 - - Loại khác 0 0 0 8424.20 - Súng phun và các thiết bị tương tự: - - Hoạt động bằng điện: 8424.20.11 - - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8424.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Không hoạt động bằng điện: 8424.20.21 - - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8424.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 8424.30.00 - Máy phun bắn hơi nước hoặc cát và các loại máy bắn tia tương tự 0 0 0 - Thiết bị khác: 8424.81 - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn: 8424.81.10 - - - Hệ thống tưới kiểu nhỏ giọt 0 0 0 8424.81.30 - - - Thiết bị phun thuốc trừ sâu hoạt động bằng tay 5 0 0 8424.81.40 - - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8424.81.50 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8424.89 - - Loại khác: 8424.89.10 - - - Thiết bị phun, xịt điều khiển bằng tay sử dụng trong gia đình có dung tích không quá 3 lít 0 0 0 8424.89.20 - - - Đầu bình phun, xịt có gắn vòi 0 0 0 8424.89.40 - - - Thiết bị gia công ướt, bằng cách phun bắn, phun rải hoặc phun áp lực các dung dịch hóa học hoặc điện hóa lên các đế của các tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in; thiết bị tạo vết của các chất lỏng, bột hàn nhão, bi hàn, vật liệu hàn hoặc chất bịt kín lên tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc linh kiện của chúng; thiết bị có ứng dụng phim khô hoặc dung dịch cản quang, lớp cảm quang, bột hàn nhão, vật liệu hàn hoặc vật liệu kết dính lên các đế của tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc linh kiện của chúng 0 0 0 8424.89.50 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8424.89.90 - - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8424.90 - Bộ phận: 8424.90.10 - - Của bình dập lửa 0 0 0 - - Của súng phun và các thiết bị tương tự: - - - Hoạt động bằng điện: 8424.90.21 - - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8424.20.11 0 0 0 8424.90.23 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Không hoạt động bằng điện: 8424.90.24 - - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8424.20.21 0 0 0 8424.90.29 - - - - Loại khác 0 0 0 8424.90.30 - - Của máy phun bắn hơi nước hoặc cát và các loại máy bắn tia tương tự 0 0 0 - - Của thiết bị khác: 8424.90.93 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8424.81.10 0 0 0 8424.90.94 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8424.81.30 hoặc 8424.81.40 0 0 0 8424.90.95 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8424.81.50 0 0 0 8424.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 84.25 Hệ ròng rọc và hệ tời trừ tời nâng kiểu gầu nâng (trục tải thùng kíp); tời ngang và tời dọc; kích các loại. - Hệ ròng rọc và hệ tời trừ tời nâng kiểu gầu nâng (trục tải thùng kíp) hoặc hệ tời dùng để nâng xe: 8425.11.00 - - Loại chạy bằng động cơ điện 0 0 0 8425.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Tời ngang; tời dọc: 8425.31.00 - - Loại chạy bằng động cơ điện 0 0 0 8425.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Kích; tời nâng xe: 8425.41.00 - - Hệ thống kích tầng dùng trong ga ra 0 0 0 8425.42 - - Loại kích và tời khác, dùng thủy lực: 8425.42.10 - - - Kích nâng dùng cho cơ cấu tự đổ của xe tải 0 0 0 8425.42.90 - - - Loại khác 0 0 0 8425.49 - - Loại khác: 8425.49.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8425.49.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.26 Cần cẩu của tàu thủy; cần trục, kể cả cần trục cáp; khung thang nâng di động, xe chuyên chở kiểu khung đỡ cột chống và xe công xưởng có lắp cần cẩu. - Cần trục trượt trên giàn trượt (cần trục cổng di động), cần trục vận tải, cổng trục, cẩu trục, khung thang nâng di động và xe chuyên chở kiểu khung đỡ cột chống: 8426.11.00 - - Cần trục cầu di chuyển trên đế cố định 0 0 0 8426.12.00 - - Khung nâng di động bằng bánh lốp xe và xe chuyên chở kiểu khung đỡ cột chống 0 0 0 8426.19 - - Loại khác: 8426.19.20 - - - Cầu trục 0 0 0 8426.19.30 - - - Cổng trục 0 0 0 8426.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 8426.20.00 - Cần trục tháp 0 0 0 8426.30.00 - Cần trục cổng hoặc cần trục cánh xoay 0 0 0 - Máy khác, loại tự hành: 8426.41.00 - - Chạy bánh lốp 0 0 0 8426.49.00 - - Loại khác 0 0 0 - Máy khác: 8426.91.00 - - Thiết kế để nâng xe cơ giới đường bộ 0 0 0 8426.99.00 - - Loại khác 0 0 0 84.27 Xe nâng hạ xếp tầng hàng bằng cơ cấu càng nâng; các loại xe công xưởng khác có lắp thiết bị nâng hạ hoặc xếp hàng. 8427.10.00 - Xe tự hành chạy bằng mô tơ điện 0 0 0 8427.20.00 - Xe tự hành khác 0 0 0 8427.90.00 - Các loại xe khác 0 0 0 84.28 Máy nâng hạ, giữ, xếp hoặc dỡ hàng khác (ví dụ, thang máy nâng hạ theo chiều thẳng đứng, thang cuốn, băng tải, thùng cáp treo). 8428.10 - Thang máy nâng hạ theo chiều thẳng đứng và tời nâng kiểu gầu nâng (trục tải thùng kíp): 8428.10.10 - - Thang máy kiểu dân dụng 0 0 0 - - Thang máy nâng hạ khác: 8428.10.21 - - - Loại sử dụng trong xây dựng 0 0 0 8428.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 8428.10.90 - - Tời nâng kiểu gầu nâng (trục tải thùng kíp) 0 0 0 8428.20 - Máy nâng và băng tải dùng khí nén: 8428.20.10 - - Loại sử dụng trong nông nghiệp 0 0 0 8428.20.20 - - Máy tự động để chuyên chở, kẹp giữ và bảo quản tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8428.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Máy nâng hạ và băng tải hoạt động liên tục khác, để vận tải hàng hóa hoặc vật liệu: 8428.31.00 - - Thiết kế chuyên sử dụng dưới lòng đất 0 0 0 8428.32 - - Loại khác, dạng gàu: 8428.32.10 - - - Loại sử dụng trong nông nghiệp 0 0 0 8428.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 8428.33 - - Loại khác, dạng băng tải: 8428.33.10 - - - Loại sử dụng trong nông nghiệp 0 0 0 8428.33.20 - - - Máy tự động để chuyên chở, kẹp giữ và bảo quản tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8428.33.90 - - - Loại khác 0 0 0 8428.39 - - Loại khác: 8428.39.10 - - - Loại sử dụng trong nông nghiệp 0 0 0 8428.39.30 - - - Máy tự động để chuyên chở, kẹp giữ và bảo quản tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8428.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 8428.40.00 - Thang cuốn và băng tải tự động dùng cho người đi bộ 0 0 0 8428.60.00 - Thùng cáp treo, ghế treo, cơ cấu kéo người trượt tuyết lên cao dùng trong môn trượt tuyết; cơ cấu kéo dùng cho đường sắt leo núi 0 0 0 8428.90 - Máy khác: 8428.90.20 - - Máy tự động để chuyên chở, kẹp giữ và bảo quản tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8428.90.30 - - Thiết bị đẩy xe goòng trong hầm mỏ, thanh ngang xe goòng hoặc đầu máy và các thiết bị giữ xe goòng chạy đường ray tương tự 0 0 0 8428.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.29 Máy ủi đất lưỡi thẳng, máy ủi đất lưỡi nghiêng, máy san đất, máy cạp đất, máy xúc, máy đào đất, máy chuyển đất bằng gàu tự xúc, máy đầm và xe lu lăn đường, loại tự hành. - Máy ủi đất lưỡi thẳng và máy ủi đất lưỡi nghiêng: 8429.11.00 - - Loại bánh xích 0 0 0 8429.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8429.20.00 - Máy san đất 0 0 0 8429.30.00 - Máy cạp 0 0 0 8429.40 - Máy đầm và xe lu lăn đường: 8429.40.30 - - Máy đầm 0 0 0 8429.40.40 - - Xe lu rung, với lực rung của trống không quá 20 tấn tính theo trọng lượng 0 0 0 8429.40.50 - - Các loại xe lu rung khác 0 0 0 8429.40.90 - - Loại khác 0 0 0 - Máy xúc, máy đào đất và máy chuyển đất bằng gàu tự xúc: 8429.51.00 - - Máy chuyển đất bằng gàu tự xúc lắp phía trước 0 0 0 8429.52.00 - - Máy có cơ cấu phần trên quay được 360° 0 0 0 8429.59.00 - - Loại khác 0 0 0 84.30 Các máy ủi xúc dọn, cào, san, cạp, đào, đầm, nén, bóc tách hoặc khoan khác dùng trong công việc về đất, khoáng hoặc quặng; máy đóng cọc và nhổ cọc; máy xới tuyết và dọn tuyết. 8430.10.00 - Máy đóng cọc và nhổ cọc 0 0 0 8430.20.00 - Máy xới và dọn tuyết 0 0 0 - Máy đào đường hầm và máy cắt vỉa than hoặc đá: 8430.31.00 - - Loại tự hành 0 0 0 8430.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Máy khoan hoặc máy đào sâu khác: 8430.41.00 - - Loại tự hành 0 0 0 8430.49 - - Loại khác: 8430.49.10 - - - Bệ dàn khoan và các mảng cấu kiện tích hợp sử dụng trong các công đoạn khoan 0 0 0 8430.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 8430.50.00 - Máy khác, loại tự hành 0 0 0 - Máy khác, loại không tự hành: 8430.61.00 - - Máy đầm hoặc máy nén 0 0 0 8430.69.00 - - Loại khác 0 0 0 84.31 Các bộ phận chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các loại máy thuộc các nhóm từ 84.25 đến 84.30. 8431.10 - Của máy thuộc nhóm 84.25: - - Của máy hoạt động bằng điện: 8431.10.13 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8425.11.00, 8425.31.00 hoặc 8425.49.10 0 0 0 8431.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy không hoạt động bằng điện: 8431.10.22 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8425.19.00, 8425.39.00, 8425.41.00, 8425.42.10 hoặc 8425.42.90 0 0 0 8431.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 8431.20.00 - Của máy móc thuộc nhóm 84.27 0 0 0 - Của máy móc thuộc nhóm 84.28: 8431.31 - - Của thang máy nâng hạ theo chiều thẳng đứng, tời nâng kiểu gầu nâng (trục tải thùng kíp) hoặc thang cuốn: 8431.31.10 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8428.10.21, 8428.10.29 hoặc 8428.10.90 0 0 0 8431.31.20 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8428.10.10 hoặc 8428.40.00 0 0 0 8431.39 - - Loại khác: 8431.39.10 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8428.20.10, 8428.32.10, 8428.33.10 hoặc 8428.39.10 0 0 0 8431.39.20 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8428.90 0 0 0 8431.39.40 - - - Của máy tự động dùng để chuyên chở, kẹp giữ và bảo quản các tấm mạch in, tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8431.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Của máy thuộc nhóm 84.26, 84.29 hoặc 84.30: 8431.41 - - Gầu xúc, xẻng xúc, gầu ngoạm và gầu kẹp: 8431.41.10 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc nhóm 84.26 0 0 0 8431.41.90 - - - Loại khác 0 0 0 8431.42.00 - - Lưỡi của máy ủi đất lưỡi thẳng hoặc máy ủi đất lưỡi nghiêng 0 0 0 8431.43.00 - - Bộ phận của máy khoan hoặc máy đào sâu thuộc phân nhóm 8430.41 hoặc 8430.49 0 0 0 8431.49 - - Loại khác: 8431.49.10 - - - Bộ phận của máy thuộc nhóm 84.26 0 0 0 8431.49.20 - - - Lưỡi cắt hoặc mũi lưỡi cắt dùng cho máy cào, máy san hoặc máy cạp 0 0 0 8431.49.40 - - - Lưỡi cắt hoặc mũi lưỡi cắt dùng cho máy ủi đất lưỡi thẳng hoặc máy ủi đất lưỡi nghiêng 0 0 0 8431.49.50 - - - Của xe lu lăn đường 0 0 0 8431.49.60 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8430.20.00 0 0 0 8431.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.32 Máy nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm nghiệp dùng cho việc làm đất hoặc trồng trọt; máy cán cho bãi cỏ hoặc cho sân chơi thể thao. 8432.10.00 - Máy cày 5 0 0 - Máy bừa, máy cào, máy xới đất từ dưới lên (cultivators), máy làm cỏ và máy xới đất từ trên xuống (hoes): 8432.21.00 - - Bừa đĩa 5 0 0 8432.29.00 - - Loại khác 5 0 0 8432.30.00 - Máy gieo hạt, máy trồng cây và máy cấy 0 0 0 8432.40.00 - Máy rải phân và máy rắc phân 0 0 0 8432.80 - Máy khác: 8432.80.10 - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8432.80.20 - - Máy cán cho bãi cỏ hoặc cho sân chơi thể thao 0 0 0 8432.80.90 - - Loại khác 0 0 0 8432.90 - Bộ phận: 8432.90.10 - - Của máy thuộc phân nhóm 8432.80.90 0 0 0 8432.90.20 - - Của máy cán cho bãi cỏ hoặc cho sân chơi thể thao 0 0 0 8432.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.33 Máy thu hoạch hoặc máy đập, kể cả máy đóng bó, bánh (kiện) rơm hoặc cỏ khô; máy cắt cỏ tươi hoặc cỏ khô; máy làm sạch, phân loại hoặc lựa chọn trứng, hoa quả hoặc nông sản khác, trừ các loại máy thuộc nhóm 84.37. - Máy cắt cỏ dùng cho các bãi cỏ, công viên hay sân chơi thể thao: 8433.11.00 - - Chạy bằng động cơ, với chi tiết cắt quay trên mặt phẳng ngang 0 0 0 8433.19 - - Loại khác: 8433.19.10 - - - Không dùng động cơ 0 0 0 8433.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 8433.20.00 - Máy cắt cỏ khác, kể cả các thanh cắt lắp vào máy kéo 0 0 0 8433.30.00 - Máy dọn cỏ khô khác 0 0 0 8433.40.00 - Máy đóng bó, bánh (kiện) rơm hoặc cỏ khô, kể cả máy nâng (thu dọn) các kiện đã được đóng 0 0 0 - Máy thu hoạch khác; máy đập: 8433.51.00 - - Máy gặt đập liên hợp 0 0 0 8433.52.00 - - Máy đập khác 0 0 0 8433.53.00 - - Máy thu hoạch sản phẩm củ hoặc rễ 0 0 0 8433.59 - - Loại khác: 8433.59.10 - - - Máy hái bông và máy tách hạt bông khỏi bông 0 0 0 8433.59.90 - - - Loại khác 0 0 0 8433.60 - Máy làm sạch, phân loại hay chọn trứng, hoa quả hay nông sản khác: 8433.60.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8433.60.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8433.90 - Bộ phận: 8433.90.10 - - Các bánh xe, có đường kính (gồm cả lốp) trên 100 mm nhưng không quá 250 mm, với kích thước chiều ngang của bánh xe hoặc lốp lắp trên loại bánh xe đó vượt quá 30 mm 0 0 0 8433.90.20 - - Loại khác, của hàng hóa thuộc phân nhóm 8433.11 hoặc 8433.19.90 0 0 0 8433.90.30 - - Loại khác, của hàng hóa thuộc phân nhóm 8433.19.10 0 0 0 8433.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.34 Máy vắt sữa và máy chế biến sữa. 8434.10 - Máy vắt sữa: 8434.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8434.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8434.20 - Máy chế biến sữa: 8434.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8434.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8434.90 - Bộ phận: 8434.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8434.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.35 Máy ép, máy nghiền và các loại máy tương tự dùng trong sản xuất rượu vang, rượu táo, nước trái cây hoặc các loại đồ uống tương tự. 8435.10 - Máy: 8435.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8435.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8435.90 - Bộ phận: 8435.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8435.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.36 Các loại máy khác dùng trong nông nghiệp, làm vườn, lâm nghiệp, chăn nuôi gia cầm hoặc nuôi ong, kể cả máy ươm hạt giống có lắp thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt; máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở. 8436.10 - Máy chế biến thức ăn gia súc: 8436.10.10 - - Hoạt động bằng điện 5 0 0 8436.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 5 0 0 - Máy chăm sóc gia cầm; máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở: 8436.21 - - Máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở: 8436.21.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8436.21.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8436.29 - - Loại khác: 8436.29.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8436.29.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8436.80 - Máy khác: - - Hoạt động bằng điện: 8436.80.11 - - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8436.80.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Không hoạt động bằng điện: 8436.80.21 - - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8436.80.29 - - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận: 8436.91 - - Của máy chăm sóc gia cầm hoặc máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở: 8436.91.10 - - - Của máy và thiết bị hoạt động bằng điện 0 0 0 8436.91.20 - - - Của máy và thiết bị không hoạt động bằng điện 0 0 0 8436.99 - - Loại khác: - - - Của máy và thiết bị hoạt động bằng điện: 8436.99.11 - - - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8436.99.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Của máy và thiết bị không hoạt động bằng điện: 8436.99.21 - - - - Dùng trong nông nghiệp hoặc làm vườn 0 0 0 8436.99.29 - - - - Loại khác 0 0 0 84.37 Máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, hạt hay các loại rau đậu đã được làm khô; máy dùng trong công nghiệp xay sát hoặc dùng cho chế biến ngũ cốc hoặc rau đậu đã được làm khô, trừ các loại máy nông nghiệp. 8437.10 - Máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, hạt hay các loại rau đậu đã được làm khô: 8437.10.10 - - Dùng cho các loại hạt, hoạt động bằng điện; máy sàng sảy hạt và các loại máy làm sạch tương tự, hoạt động bằng điện 0 0 0 8437.10.20 - - Dùng cho các loại hạt, không hoạt động bằng điện; máy sàng sảy hạt và các loại máy làm sạch tương tự, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8437.10.30 - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8437.10.40 - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8437.80 - Máy khác: 8437.80.10 - - Máy bóc vỏ trấu và máy xát gạo hình côn, hoạt động bằng điện 5 0 0 8437.80.20 - - Máy bóc vỏ trấu và máy xát gạo hình côn, không hoạt động bằng điện 5 0 0 8437.80.30 - - Máy nghiền cà phê và ngô dạng công nghiệp, hoạt động bằng điện 5 0 0 8437.80.40 - - Máy nghiền cà phê và ngô dạng công nghiệp, không hoạt động bằng điện 5 0 0 - - Loại khác, hoạt động bằng điện: 8437.80.51 - - - Máy đánh bóng gạo, máy giần, sàng, rây, máy làm sạch cám và máy bóc vỏ 5 0 0 8437.80.59 - - - Loại khác 5 0 0 - - Loại khác, không hoạt động bằng điện: 8437.80.61 - - - Máy đánh bóng gạo, máy giần, sàng, rây, máy làm sạch cám và máy bóc vỏ 5 0 0 8437.80.69 - - - Loại khác 5 0 0 8437.90 - Bộ phận: - - Của máy hoạt động bằng điện: 8437.90.11 - - - Của máy thuộc phân nhóm 8437.10 0 0 0 8437.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy không hoạt động bằng điện: 8437.90.21 - - - Của máy thuộc phân nhóm 8437.10 0 0 0 8437.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 84.38 Máy chế biến công nghiệp hoặc sản xuất thực phẩm hay đồ uống, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác trong Chương này, trừ các loại máy để chiết xuất hay chế biến dầu hoặc mỡ động vật hoặc dầu hoặc chất béo từ thực vật. 8438.10 - Máy làm bánh mỳ và máy để sản xuất mỳ macaroni, spaghetti hoặc các sản phẩm tương tự: 8438.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.20 - Máy sản xuất mứt kẹo, ca cao hay sô cô la: 8438.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.30 - Máy sản xuất đường: 8438.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.40.00 - Máy sản xuất bia 0 0 0 8438.50 - Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm: 8438.50.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.50.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.60 - Máy chế biến hoa quả, quả hạch hoặc rau: 8438.60.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.60.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.80 - Máy loại khác: - - Máy xát vỏ cà phê: 8438.80.11 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.80.12 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - - Loại khác: 8438.80.91 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.80.92 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8438.90 - Bộ phận: - - Của máy hoạt động bằng điện: 8438.90.11 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8438.30.10 0 0 0 8438.90.12 - - - Của máy xát vỏ cà phê 0 0 0 8438.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy không hoạt động bằng điện: 8438.90.21 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8438.30.20 0 0 0 8438.90.22 - - - Của máy xát vỏ cà phê 0 0 0 8438.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 84.39 Máy chế biến bột giấy từ vật liệu sợi xenlulô hoặc máy dùng cho quá trình sản xuất hoặc hoàn thiện giấy hoặc bìa. 8439.10.00 - Máy chế biến bột giấy từ vật liệu sợi xenlulô 0 0 0 8439.20.00 - Máy dùng sản xuất giấy hoặc bìa 0 0 0 8439.30.00 - Máy dùng để hoàn thiện giấy hoặc bìa 0 0 0 - Bộ phận: 8439.91.00 - - Của máy chế biến bột giấy từ vật liệu sợi xenlulô 0 0 0 8439.99.00 - - Loại khác 0 0 0 84.40 Máy đóng sách, kể cả máy khâu sách. 8440.10 - Máy: 8440.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8440.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8440.90 - Bộ phận: 8440.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8440.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.41 Các máy khác dùng để sản xuất bột giấy, giấy hoặc bìa, kể cả máy cắt xén các loại. 8441.10 - Máy cắt xén các loại: 8441.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.20 - Máy làm túi, bao hoặc phong bì: 8441.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.30 - Máy làm thùng bìa, hộp, hòm, thùng hình ống, hình trống hoặc đồ chứa tương tự, trừ loại máy sử dụng phương pháp đúc khuôn: 8441.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.40 - Máy làm các sản phẩm từ bột giấy, giấy hoặc bìa bằng phương pháp đúc khuôn: 8441.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.80 - Máy loại khác: 8441.80.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.80.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.90 - Bộ phận: 8441.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8441.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.42 Máy, thiết bị và dụng cụ (trừ loại máy công cụ thuộc các nhóm từ 84.56 đến 84.65) dùng để đúc chữ hoặc chế bản, làm khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in ấn khác; khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác; khuôn in, trục lăn và đá in ly tô, được chuẩn bị cho các mục đích in (ví dụ, đã được làm phẳng, nổi vân hạt hoặc đánh bóng). 8442.30 - Máy, thiết bị và dụng cụ: 8442.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8442.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8442.40 - Bộ phận của các máy, thiết bị hoặc dụng cụ kể trên: 8442.40.10 - - Của máy, thiết bị hoặc dụng cụ hoạt động bằng điện 0 0 0 8442.40.20 - - Của máy, thiết bị hoặc dụng cụ không hoạt động bằng điện 0 0 0 8442.50.00 - Khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác; khuôn in, trục lăn và đá in ly tô, được chuẩn bị cho các mục đích in (ví dụ, đã được làm phẳng, nổi vân hạt hoặc đánh bóng) 0 0 0 84.43 Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng. - Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác thuộc nhóm 84.42: 8443.11.00 - - Máy in offset, in cuộn 0 0 0 8443.12.00 - - Máy in offset, in theo tờ, loại sử dụng trong văn phòng (sử dụng giấy với kích thước giấy ở dạng không gấp một chiều không quá 22 cm và chiều kia không quá 36 cm) 0 0 0 8443.13.00 - - Máy in offset khác 0 0 0 8443.14.00 - - Máy in nổi, in cuộn, trừ loại máy in nổi bằng khuôn mềm 0 0 0 8443.15.00 - - Máy in nổi, trừ loại in cuộn, trừ loại máy in nổi bằng khuôn mềm 0 0 0 8443.16.00 - - Máy in nổi bằng khuôn mềm (Flexographic printing machinery) 0 0 0 8443.17.00 - - Máy in ảnh trên bản kẽm 0 0 0 8443.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Máy in khác, máy copy và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau: 8443.31 - - Máy kết hợp hai hoặc nhiều chức năng in, copy hoặc fax, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng: 8443.31.10 - - - Máy in- copy, in bằng công nghệ in phun 0 0 0 8443.31.20 - - - Máy in-copy, in bằng công nghệ laser 0 0 0 8443.31.30 - - - Máy in-copy-fax kết hợp 0 0 0 8443.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 8443.32 - - Loại khác, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng: 8443.32.10 - - - Máy in kim 0 0 0 8443.32.20 - - - Máy in phun 0 0 0 8443.32.30 - - - Máy in laser 0 0 0 8443.32.40 - - - Máy fax 0 0 0 8443.32.50 - - - Máy in kiểu lưới dùng để sản xuất các tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in 0 0 0 8443.32.60 - - - Máy vẽ (Plotters) 0 0 0 8443.32.90 - - - Loại khác 0 0 0 8443.39 - - Loại khác: - - - Máy photocopy tĩnh điện, hoạt động bằng cách tái tạo hình ảnh gốc trực tiếp lên bản sao (quá trình tái tạo trực tiếp): 8443.39.11 - - - - Loại màu 0 0 0 8443.39.19 - - - - Loại khác 0 0 0 8443.39.20 - - - Máy photocopy tĩnh điện, hoạt động bằng cách tái tạo hình ảnh gốc lên bản sao thông qua bước trung gian (quá trình tái tạo gián tiếp) 0 0 0 8443.39.30 - - - Máy photocopy khác kết hợp hệ thống quang học 0 0 0 8443.39.40 - - - Máy in phun 0 0 0 8443.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận và phụ kiện: 8443.91.00 - - Bộ phận và phụ kiện của máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác của nhóm 84.42 0 0 0 8443.99 - - Loại khác: 8443.99.10 - - - Của máy in kiểu lưới dùng để sản xuất tấm mạch in hay tấm mạch dây in 0 0 0 8443.99.20 - - - Hộp mực in đã có mực in 0 0 0 8443.99.30 - - - Bộ phận cung cấp và phân loại giấy 0 0 0 8443.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.44 Máy ép đùn, kéo chuỗi, tạo dún hoặc máy cắt vật liệu dệt nhân tạo. 8444.00.10 - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8444.00.20 - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.45 Máy chuẩn bị xơ sợi dệt; máy kéo sợi, máy đậu sợi hoặc máy xe sợi và các loại máy khác dùng cho sản xuất sợi dệt; máy guồng hoặc máy đánh ống sợi dệt (kể cả máy đánh suốt sợi ngang) và các loại máy chuẩn bị sơ sợi dệt dùng cho máy thuộc nhóm 84.46 hoặc 84.47. - Máy chuẩn bị sợi dệt: 8445.11 - - Máy chải thô: 8445.11.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.11.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.12 - - Máy chải kỹ: 8445.12.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.12.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.13 - - Máy ghép cúi hoặc máy sợi thô: 8445.13.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.13.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.19 - - Loại khác: 8445.19.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.19.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.20 - Máy kéo sợi: 8445.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.30 - Máy đậu hoặc máy xe sợi: 8445.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.40 - Máy đánh ống (kể cả máy đánh suốt sợi ngang) hoặc máy guồng sợi: 8445.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.90 - Loại khác: 8445.90.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8445.90.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.46 Máy dệt. 8446.10 - Cho vải dệt có khổ rộng không quá 30 cm: 8446.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8446.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Cho vải dệt có khổ rộng trên 30 cm, loại dệt thoi: 8446.21.00 - - Máy dệt khung cửi có động cơ 0 0 0 8446.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8446.30.00 - Cho vải dệt có khổ rộng trên 30 cm, loại dệt không thoi 0 0 0 84.47 Máy dệt kim, máy khâu đính và máy tạo sợi cuốn, sản xuất vải tuyn, ren, thêu, trang trí, dây tết hoặc lưới và máy chần sợi nổi vòng. - Máy dệt kim tròn: 8447.11 - - Có đường kính trục cuốn không quá 165 mm: 8447.11.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.11.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.12 - - Có đường kính trục cuốn trên 165 mm: 8447.12.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.12.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.20 - Máy dệt kim phẳng; máy khâu đính: 8447.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.90 - Loại khác: 8447.90.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8447.90.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.48 Máy phụ trợ dùng với các máy thuộc nhóm 84.44, 84.45, 84.46 hoặc 84.47 (ví dụ, đầu tay kéo, đầu Jacquard, cơ cấu tự dừng, cơ cấu thay thoi); các bộ phận và phụ kiện phù hợp để chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các máy thuộc nhóm này hoặc của nhóm 84.44, 84.45, 84.46 hoặc 84.47 (ví dụ, cọc sợi và gàng, kim chải, lược chải kỹ, phễu đùn sợi, thoi, go và khung go, kim dệt). - Máy phụ trợ dùng cho các loại máy thuộc nhóm 84.44, 84.45, 84.46 hoặc 84.47: 8448.11 - - Đầu tay kéo và đầu Jacquard; máy thu nhỏ bìa, máy sao bìa, máy đục lỗ hoặc các máy ghép bìa được sử dụng cho mục đích trên: 8448.11.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8448.11.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8448.19 - - Loại khác: 8448.19.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8448.19.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8448.20.00 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.44 hoặc các máy phụ trợ của chúng 0 0 0 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.45 hoặc các máy phụ trợ của chúng: 8448.31.00 - - Kim chải 0 0 0 8448.32.00 - - Của máy chuẩn bị xơ sợi dệt, trừ kim chải 0 0 0 8448.33.00 - - Cọc sợi, gàng, nồi và khuyên 0 0 0 8448.39.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận và phụ kiện của máy dệt (khung cửi) hoặc máy phụ trợ của chúng: 8448.42.00 - - Lược dệt, go và khung go 0 0 0 8448.49 - - Loại khác: 8448.49.10 - - - Thoi 0 0 0 - - - Loại khác: 8448.49.91 - - - - Bộ phận của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8448.49.92 - - - - Bộ phận của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.47 hoặc máy phụ trợ của chúng: 8448.51.00 - - Platin tạo vòng (sinker), kim dệt và các chi tiết tạo vòng khác 0 0 0 8448.59.00 - - Loại khác 0 0 0 84.49 Máy dùng để sản xuất hay hoàn tất phớt hoặc các sản phẩm không dệt dạng mảnh hoặc dạng hình, kể cả máy làm mũ phớt; cốt làm mũ. 8449.00.10 - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8449.00.20 - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.50 Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô. - Máy giặt, có sức chứa không quá 10 kg vải khô một lần giặt: 8450.11 - - Máy tự động hoàn toàn: 8450.11.10 - - - Loại có sức chứa không quá 6 kg vải khô một lần giặt 7 5 5 8450.11.90 - - - Loại khác 7 5 5 8450.12.00 - - Máy giặt khác, có chức năng sấy ly tâm 7 5 5 8450.19 - - Loại khác: 8450.19.10 - - - Hoạt động bằng điện 7 5 5 8450.19.90 - - - Loại khác 7 5 5 8450.20.00 - Máy giặt, có sức chứa trên 10 kg vải khô một lần giặt 7 5 5 8450.90 - Bộ phận: 8450.90.10 - - Của máy thuộc phân nhóm 8450.20.00 7 5 0 8450.90.20 - - Của máy thuộc phân nhóm 8450.11, 8450.12.00 hoặc 8450.19 7 5 0 84.51 Các loại máy (trừ máy thuộc nhóm 84.50) dùng để giặt, làm sạch, vắt, sấy, là hơi, ép (kể cả ép mếch), tẩy trắng, nhuộm, hồ bóng, hoàn tất, tráng phủ hoặc ngâm tẩm sợi, vải dệt hoặc hàng dệt đã hoàn thiện và các máy dùng để phết hồ lên lớp vải đế hoặc lớp vải nền khác, dùng trong sản xuất hàng trải sàn như vải sơn lót sàn; máy để quấn, tở (xả), gấp, cắt hoặc cắt hình răng cưa vải dệt. 8451.10.00 - Máy giặt khô 0 0 0 - Máy sấy: 8451.21.00 - - Công suất mỗi lần sấy không quá 10 kg vải khô 7 5 5 8451.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8451.30 - Máy là và là hơi ép (kể cả ép mếch): 8451.30.10 - - Máy là trục đơn, loại gia dụng 0 0 0 8451.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8451.40.00 - Máy giặt, tẩy trắng hoặc nhuộm 0 0 0 8451.50.00 - Máy để quấn, tở (xả), gấp, cắt hoặc cắt hình răng cưa vải dệt 0 0 0 8451.80.00 - Máy loại khác 0 0 0 8451.90 - Bộ phận: - - Của máy có công suất mỗi lần sấy không quá 10 kg vải khô: 8451.90.11 - - - Loại gia dụng 0 0 0 8451.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 8451.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.52 Máy khâu, trừ các loại máy khâu sách thuộc nhóm 84.40; bàn, tủ, chân máy và nắp thiết kế chuyên dùng cho các loại máy khâu; kim máy khâu. 8452.10.00 - Máy khâu dùng cho gia đình 7 5 0 - Máy khâu khác: 8452.21.00 - - Loại tự động 0 0 0 8452.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8452.30.00 - Kim máy khâu 0 0 0 8452.90 - Bàn, tủ, chân máy và nắp cho máy khâu và các bộ phận của chúng; bộ phận khác của máy khâu: - - Của máy thuộc phân nhóm 8452.10.00: 8452.90.11 - - - Thân trên và thân dưới máy; đế đỡ có hoặc không có khung; bánh đà; bộ phận che chắn dây đai; bàn đạp các loại 7 5 0 8452.90.12 - - - Bàn, tủ, chân máy và nắp và các bộ phận của chúng 0 0 0 8452.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 8452.90.91 - - - Thân trên và thân dưới máy; đế đỡ có hoặc không có khung; bánh đà; bộ phận che chắn dây đai; bàn đạp các loại 0 0 0 8452.90.92 - - - Bàn, tủ, chân máy và nắp và các bộ phận của chúng 0 0 0 8452.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 84.53 Máy dùng để sơ chế, thuộc da hoặc chế biến da sống hoặc da thuộc hoặc máy để sản xuất hay sửa chữa giày dép hoặc các sản phẩm khác từ da sống hoặc da thuộc, trừ các loại máy khâu. 8453.10 - Máy dùng để sơ chế, thuộc hoặc chế biến da sống hoặc da thuộc: 8453.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8453.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8453.20 - Máy để sản xuất hoặc sửa chữa giày dép: 8453.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8453.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8453.80 - Máy khác: 8453.80.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8453.80.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8453.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.54 Lò thổi, nồi rót, khuôn đúc thỏi và máy đúc, dùng trong luyện kim hay đúc kim loại. 8454.10.00 - Lò thổi 0 0 0 8454.20.00 - Khuôn đúc thỏi và nồi rót 0 0 0 8454.30.00 - Máy đúc 0 0 0 8454.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.55 Máy cán kim loại và trục cán của nó. 8455.10.00 - Máy cán ống 0 0 0 - Máy cán khác: 8455.21.00 - - Máy cán nóng hay máy cán nóng và nguội kết hợp 0 0 0 8455.22.00 - - Máy cán nguội 0 0 0 8455.30.00 - Trục cán dùng cho máy cán 0 0 0 8455.90.00 - Bộ phận khác 0 0 0 84.56 Máy công cụ để gia công mọi loại vật liệu bằng cách bóc tách vật liệu, bằng các quy trình sử dụng tia laser hoặc tia sáng khác hoặc chùm phô-tông, siêu âm, phóng điện, điện hóa, chùm tia điện tử, chùm tia i-on hoặc quá trình xử lý plasma hồ quang; máy cắt bằng tia nước. 8456.10.00 - Hoạt động bằng tia laser hoặc tia sáng khác hoặc chùm phô-tông 0 0 0 8456.20.00 - Hoạt động bằng phương pháp siêu âm 0 0 0 8456.30.00 - Hoạt động bằng phương pháp phóng điện 0 0 0 8456.90 - Loại khác: 8456.90.10 - - Máy công cụ, điều khiển số, để gia công vật liệu bằng phương pháp bóc tách vật liệu, bằng quá trình xử lý plasma hồ quang, để sản xuất các tấm mạch in hay tấm mạch dây in 0 0 0 8456.90.20 - - Thiết bị gia công ướt ứng dụng công nghệ nhúng dung dịch điện hóa, dùng để tách vật liệu trên các tấm mạch in hay tấm mạch dây in 0 0 0 8456.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.57 Trung tâm gia công cơ, máy kết cấu một vị trí và máy nhiều vị trí gia công chuyển dịch để gia công kim loại. 8457.10.00 - Trung tâm gia công cơ 0 0 0 8457.20.00 - Máy một vị trí gia công 0 0 0 8457.30.00 - Máy nhiều vị trí gia công chuyển dịch 0 0 0 84.58 Máy tiện kim loại (kể cả trung tâm gia công tiện) để bóc tách kim loại. - Máy tiện ngang: 8458.11.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8458.19 - - Loại khác: 8458.19.10 - - - Có bán kính gia công tiện không quá 300 mm 0 0 0 8458.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Máy tiện khác: 8458.91.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8458.99 - - Loại khác: 8458.99.10 - - - Có bán kính gia công tiện không quá 300 mm 0 0 0 8458.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.59 Máy công cụ (kể cả đầu gia công tổ hợp có thể di chuyển được) dùng để khoan, doa, phay, ren hoặc ta rô bằng phương pháp bóc tách kim loại, trừ các loại máy tiện (kể cả trung tâm gia công tiện) thuộc nhóm 84.58. 8459.10 - Đầu gia công tổ hợp có thể di chuyển được: 8459.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy khoan khác: 8459.21.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8459.29 - - Loại khác: 8459.29.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.29.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy doa-phay khác: 8459.31.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8459.39 - - Loại khác: 8459.39.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.39.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.40 - Máy doa khác: 8459.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy phay, kiểu công xôn: 8459.51.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8459.59 - - Loại khác: 8459.59.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.59.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy phay khác: 8459.61.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8459.69 - - Loại khác: 8459.69.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.69.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.70 - Máy ren hoặc máy ta rô khác: 8459.70.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8459.70.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.60 Máy công cụ dùng để mài bavia, mài sắc, mài nhẵn, mài khôn, mài rà, đánh bóng hoặc bằng cách khác để gia công hoàn thiện kim loại hoặc gốm kim loại bằng các loại đá mài, vật liệu mài hoặc các chất đánh bóng, trừ các loại máy cắt răng, mài răng hoặc gia công hoàn thiện bánh răng thuộc nhóm 84.61. - Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm: 8460.11.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8460.19 - - Loại khác: 8460.19.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.19.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm: 8460.21.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8460.29 - - Loại khác: 8460.29.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.29.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy mài sắc (mài dụng cụ làm việc hay lưỡi cắt): 8460.31 - - Điều khiển số: 8460.31.10 - - - Máy công cụ, điều khiển số, có bộ phận đồ gá kẹp mẫu gia công hình ống lắp cố định và có công suất không quá 0,74 kW, để mài sắc các mũi khoan bằng vật liệu các bua với đường kính chuôi không quá 3,175 mm 0 0 0 8460.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 8460.39 - - Loại khác: 8460.39.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.39.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.40 - Máy mài khôn hoặc máy mài rà: 8460.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.90 - Loại khác: 8460.90.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8460.90.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.61 Máy bào, máy bào ngang, máy xọc, máy chuốt, máy cắt bánh răng, mài hoặc máy gia công răng lần cuối, máy cưa, máy cắt đứt và các loại máy công cụ khác gia công bằng cách bóc tách kim loại hoặc gốm kim loại, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác. 8461.20 - Máy bào ngang hoặc máy xọc: 8461.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.30 - Máy chuốt: 8461.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.40 - Máy cắt bánh răng, mài hoặc gia công răng lần cuối: 8461.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.50 - Máy cưa hoặc máy cắt đứt: 8461.50.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.50.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8461.90 - Loại khác: - - Hoạt động bằng điện: 8461.90.11 - - - Máy bào 0 0 0 8461.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Không hoạt động bằng điện: 8461.90.91 - - - Máy bào 0 0 0 8461.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 84.62 Máy công cụ (kể cả máy ép) dùng để gia công kim loại bằng cách rèn, gò hoặc dập khuôn; máy công cụ (kể cả máy ép) để gia công kim loại bằng cách uốn, gấp, kéo thẳng, dát phẳng, cắt xén, đột dập hoặc cắt rãnh hình chữ V; máy ép để gia công kim loại hoặc các bua kim loại chưa được chi tiết ở trên. 8462.10 - Máy rèn hay máy dập khuôn (kể cả máy ép) và búa máy: 8462.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy uốn, gấp, làm thẳng hoặc dát phẳng (kể cả máy ép): 8462.21.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8462.29 - - Loại khác: 8462.29.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.29.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy xén (kể cả máy ép), trừ loại máy xén và đột dập kết hợp: 8462.31.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8462.39 - - Loại khác: 8462.39.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.39.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy đột dập hay máy cắt rãnh hình chữ V (kể cả máy ép), kể cả loại máy xén và đột dập kết hợp: 8462.41.00 - - Điều khiển số 0 0 0 8462.49 - - Loại khác: 8462.49.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.49.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Loại khác: 8462.91.00 - - Máy ép thủy lực 0 0 0 8462.99 - - Loại khác: 8462.99.10 - - - Máy sản xuất hộp, lon và đồ chứa tương tự từ thiếc tấm, hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.99.20 - - - Máy sản xuất hộp, lon và đồ chứa tương tự từ tấm mạ thiếc, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.99.50 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8462.99.60 - - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.63 Máy công cụ khác để gia công kim loại hoặc gốm kim loại, không cần bóc tách vật liệu. 8463.10 - Máy kéo thanh, ống, hình, dây hoặc loại tương tự: 8463.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.20 - Máy lăn ren: 8463.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.30 - Máy gia công dây: 8463.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.90 - Loại khác: 8463.90.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8463.90.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.64 Máy công cụ để gia công đá, gốm, bê tông, xi măng-amiăng hoặc các loại khoáng vật tương tự hoặc máy dùng để gia công nguội thủy tinh. 8464.10 - Máy cưa: 8464.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8464.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8464.20 - Máy mài nhẵn hay mài bóng: 8464.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8464.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8464.90 - Loại khác: 8464.90.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8464.90.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.65 Máy công cụ (kể cả máy đóng đinh, đóng ghim, dán hoặc lắp ráp bằng cách khác) dùng để gia công gỗ, lie, xương, cao su cứng, plastic cứng hay các vật liệu cứng tương tự. 8465.10.00 - Máy có thể thực hiện các nguyên công gia công cơ khác nhau mà không cần thay dụng cụ giữa các nguyên công 0 0 0 - Loại khác: 8465.91 - - Máy cưa: 8465.91.10 - - - Để khắc vạch lên các tấm mạch in hay tấm mạch dây in hoặc các tấm đế của tấm mạch in hay tấm đế của tấm mạch dây in, hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.91.20 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 8465.92 - - Máy bào, máy phay hay máy tạo khuôn (bằng phương pháp cắt): 8465.92.10 - - - Để khắc vạch lên các tấm mạch in hay tấm mạch dây in hoặc các tấm đế của tấm mạch in hay tấm đế của tấm mạch dây in, có thể lắp vừa được mũi khắc có đường kính chuôi không quá 3,175 mm, dùng để khắc vạch lên các tấm mạch in hay tấm mạch dây in hoặc các tấm đế của tấm mạch in hay tấm đế của tấm mạch dây in 0 0 0 8465.92.20 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 8465.93 - - Máy mài nhẵn, máy mài dùng cát hoặc máy mài bóng: 8465.93.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.93.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.94 - - Máy uốn hoặc máy lắp ráp: 8465.94.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.94.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.95 - - Máy khoan hoặc đục mộng: 8465.95.10 - - - Máy khoan để sản xuất các tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in, có tốc độ quay trên 50.000 vòng/phút và có thể lắp vừa được mũi khoan có đường kính chuôi không quá 3,175 mm 0 0 0 8465.95.30 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.95.90 - - - Loại khác 0 0 0 8465.96 - - Máy xẻ, lạng hay máy bóc tách: 8465.96.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.96.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.99 - - Loại khác: 8465.99.30 - - - Máy tiện, hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.99.40 - - - Máy tiện, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.99.50 - - - Máy để đẽo bavia bề mặt của tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in trong quá trình sản xuất; để khắc vạch lên tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in hoặc tấm đế của tấm mạch in hay tấm đế của tấm mạch dây in; máy ép lớp mỏng để sản xuất tấm mạch in hay tấm mạch dây in 0 0 0 8465.99.60 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8465.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.66 Bộ phận và phụ kiện chỉ dùng hay chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.56 đến 84.65, kể cả bộ phận kẹp sản phẩm hay kẹp dụng cụ, đầu cắt ren tự mở, đầu chia độ và những bộ phận phụ trợ chuyên dùng khác dùng cho các máy công cụ; bộ phận kẹp dụng cụ dùng cho mọi loại dụng cụ cầm tay. 8466.10 - Bộ phận kẹp dụng cụ và đầu cắt ren tự mở: 8466.10.10 - - Dùng cho máy công cụ thuộc các phân nhóm 8456.90.10, 8456.90.20, 8460.31.10, 8465.91.10, 8465.92.10, 8465.95.10 hoặc 8465.99.50 0 0 0 8466.10.90 - - Loại khác 0 0 0 8466.20 - Bộ phận kẹp sản phẩm: 8466.20.10 - - Dùng cho máy công cụ thuộc các phân nhóm 8456 90.10, 8456.90.20, 8460.31.10, 8465.91.10, 8465.92.10, 8465.95.10 hoặc 8465.99.50 0 0 0 8466.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8466.30 - Đầu chia độ và những bộ phận phụ trợ chuyên dùng khác dùng cho máy công cụ: 8466.30.10 - - Dùng cho máy công cụ thuộc phân nhóm 8456.90.10, 8456.90.20, 8460.31.10, 8465.91.10, 8465.92.10, 8465.95.10 hoặc 8465.99.50 0 0 0 8466.30.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 8466.91.00 - - Dùng cho máy thuộc nhóm 84.64 0 0 0 8466.92 - - Dùng cho máy thuộc nhóm 84.65: 8466.92.10 - - - Dùng cho máy thuộc phân nhóm 8465.91.10, 8465.92.10, 8465.95.10 hoặc 8465.99.50 0 0 0 8466.92.90 - - - Loại khác 0 0 0 8466.93 - - Dùng cho máy thuộc nhóm 84.56 đến 84.61: 8466.93.20 - - - Dùng cho máy thuộc phân nhóm 8456.90.10, 8456.90.20 hoặc 8460.31.10 0 0 0 8466.93.90 - - - Loại khác 0 0 0 8466.94.00 - - Dùng cho máy thuộc nhóm 84.62 hoặc 84.63 0 0 0 84.67 Dụng cụ cầm tay, hoạt động bằng khí nén, thủy lực hoặc có gắn động cơ dùng điện hay không dùng điện. - Hoạt động bằng khí nén: 8467.11.00 - - Dạng quay (kể cả dạng kết hợp chuyển động quay và chuyển động va đập) 0 0 0 8467.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Có động cơ điện gắn liền: 8467.21.00 - - Khoan các loại 0 0 0 8467.22.00 - - Cưa 0 0 0 8467.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Dụng cụ khác: 8467.81.00 - - Cưa xích 0 0 0 8467.89.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận: 8467.91 - - Của cưa xích: 8467.91.10 - - - Của loại cơ điện 0 0 0 8467.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 8467.92.00 - - Của dụng cụ hoạt động bằng khí nén 0 0 0 8467.99 - - Loại khác: 8467.99.10 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8467.21.00, 8467.22.00 hoặc 8467.29.00 0 0 0 8467.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.68 Thiết bị và dụng cụ dùng để hàn thiếc, hàn đồng hoặc hàn khác, có hoặc không có khả năng cắt, trừ các loại thuộc nhóm 85.15; máy và thiết bị dùng để tôi bề mặt sử dụng khí ga. 8468.10.00 - Ống xì cầm tay 0 0 0 8468.20 - Thiết bị và dụng cụ sử dụng khí ga khác: 8468.20.10 - - Dụng cụ hàn hoặc cắt kim loại sử dụng khí ga, điều khiển bằng tay (loại không cầm tay) 0 0 0 8468.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8468.80.00 - Máy và thiết bị khác 0 0 0 8468.90 - Bộ phận: 8468.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8468.10.00 0 0 0 8468.90.20 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8468.20.10 0 0 0 8468.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.69 Máy chữ trừ các loại máy in thuộc nhóm 84.43; máy xử lý văn bản. 8469.00.10 - Máy xử lý văn bản 0 0 0 8469.00.90 - Loại khác 0 0 0 84.70 Máy tính và các máy ghi, tái tạo và hiển thị dữ liệu loại bỏ túi có chức năng tính toán; máy kế toán; máy đóng dấu bưu phí, máy bán vé và các loại máy tương tự, có gắn bộ phận tính toán; máy tính tiền. 8470.10.00 - Máy tính điện tử có thể hoạt động không cần nguồn điện ngoài và máy ghi, tái tạo và hiển thị dữ liệu, loại bỏ túi có chức năng tính toán 0 0 0 - Máy tính điện tử khác: 8470.21.00 - - Có gắn bộ phận in 0 0 0 8470.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8470.30.00 - Máy tính khác 0 0 0 8470.50.00 - Máy tính tiền 0 0 0 8470.90 - Loại khác: 8470.90.10 - - Máy đóng dấu bưu phí 0 0 0 8470.90.20 - - Máy kế toán 0 0 0 8470.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.71 Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; đầu đọc từ tính hay đầu đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác. 8471.30 - Máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình: 8471.30.10 - - Máy tính nhỏ cầm tay bao gồm máy tính mini và sổ ghi chép điện tử kết hợp máy tính (PDAs) 0 0 0 8471.30.20 - - Máy tính xách tay kể cả notebook và subnotebook 0 0 0 8471.30.90 - - Loại khác 0 0 0 - Máy xử lý dữ liệu tự động khác: 8471.41 - - Chứa trong cùng một vỏ có ít nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn vị xuất, kết hợp hoặc không kết hợp với nhau: 8471.41.10 - - - Máy tính cá nhân trừ máy tính loại xách tay của phân nhóm 8471.30 0 0 0 8471.41.90 - - - Loại khác 0 0 0 8471.49 - - Loại khác, ở dạng hệ thống: 8471.49.10 - - - Máy tính cá nhân trừ máy tính loại xách tay của phân nhóm 8471.30 0 0 0 8471.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 8471.50 - Bộ xử lý trừ loại của phân nhóm 8471.41 hoặc 8471.49, có hoặc không chứa trong cùng vỏ của một hoặc hai thiết bị sau: bộ lưu trữ, bộ nhập, bộ xuất: 8471.50.10 - - Bộ xử lý dùng cho máy tính cá nhân (kể cả loại máy xách tay) 0 0 0 8471.50.90 - - Loại khác 0 0 0 8471.60 - Bộ nhập hoặc bộ xuất, có hoặc không chứa bộ lưu trữ trong cùng một vỏ: 8471.60.30 - - Bàn phím máy tính 0 0 0 8471.60.40 - - Thiết bị nhập theo tọa độ X-Y, kể cả chuột, bút quang, cần điều khiển, bi xoay, và màn hình cảm ứng 0 0 0 8471.60.90 - - Loại khác 0 0 0 8471.70 - Bộ lưu trữ: 8471.70.10 - - Ổ đĩa mềm 0 0 0 8471.70.20 - - Ổ đĩa cứng 0 0 0 8471.70.30 - - Ổ băng 0 0 0 8471.70.40 - - Ổ đĩa quang, kể cả ổ CD-ROM, ổ DVD và ổ CD có thể ghi được (CD-R) 0 0 0 8471.70.50 - - Các bộ lưu trữ được định dạng riêng kể cả các vật mang tin dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động, có hoặc không có các vật mang tin có thể thay đổi được, là sản phẩm của công nghệ từ, quang hoặc công nghệ khác 0 0 0 - - Loại khác: 8471.70.91 - - - Hệ thống sao lưu tự động 0 0 0 8471.70.99 - - - Loại khác 0 0 0 8471.80 - Các bộ khác của máy xử lý dữ liệu tự động: 8471.80.10 - - Bộ điều khiển và bộ thích ứng 0 0 0 8471.80.70 - - Card âm thanh hoặc card hình ảnh 0 0 0 8471.80.90 - - Loại khác 0 0 0 8471.90 - Loại khác: 8471.90.10 - - Máy đọc mã vạch 0 0 0 8471.90.20 - - Máy đọc ký tự quang học, máy quét ảnh hoặc tài liệu 0 0 0 8471.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.72 Máy văn phòng khác (ví dụ, máy nhân bản in keo hoặc máy nhân bản sử dụng giấy sáp, máy ghi địa chỉ, máy rút tiền giấy tự động, máy phân loại tiền kim loại, máy đếm hoặc đóng gói tiền kim loại, máy gọt bút chì, máy đột lỗ hay máy dập ghim). 8472.10 - Máy nhân bản: 8472.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8472.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8472.30 - Máy phân loại hoặc gấp thư hoặc cho thư vào phong bì hoặc băng giấy, máy mở, gấp hay gắn kín và máy đóng dán tem hay hủy tem bưu chính: 8472.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8472.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8472.90 - Loại khác: 8472.90.10 - - Máy thanh toán tiền tự động 0 0 0 8472.90.20 - - Hệ thống nhận dạng vân tay điện tử 0 0 0 8472.90.30 - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8472.90.90 - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.73 Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.69 đến 84.72. 8473.10 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.69: 8473.10.10 - - Tấm mạch in đã lắp ráp dùng cho máy xử lý văn bản 0 0 0 8473.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.70: 8473.21.00 - - Của máy tính điện tử thuộc phân nhóm 8470.10.00, 8470.21.00 hoặc 8470.29.00 0 0 0 8473.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8473.30 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.71: 8473.30.10 - - Tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8473.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8473.40 - Bộ phận và phụ kiện của máy thuộc nhóm 84.72: - - Dùng cho máy hoạt động bằng điện: 8473.40.11 - - - Bộ phận, kể cả tấm mạch in đã lắp ráp sử dụng cho máy thanh toán tiền tự động 0 0 0 8473.40.19 - - - Loại khác 0 0 0 8473.40.20 - - Dùng cho máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 8473.50 - Bộ phận và phụ kiện thích hợp dùng cho máy thuộc hai hay nhiều nhóm của các nhóm từ 84.69 đến 84.72: - - Dùng cho máy hoạt động bằng điện: 8473.50.11 - - - Thích hợp dùng cho máy thuộc nhóm 84.71 0 0 0 8473.50.19 - - - Loại khác 0 0 0 8473.50.20 - - Dùng cho máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.74 Máy dùng để phân loại, sàng lọc, phân tách, rửa, nghiền, xay, trộn hay nhào đất, đá, quặng hoặc các khoáng vật khác, dạng rắn (kể cả dạng bột hoặc dạng nhão); máy dùng để đóng khối, tạo hình hoặc đúc khuôn các nhiên liệu khoáng rắn, bột gốm nhão, xi măng chưa đông cứng, thạch cao hoặc các sản phẩm khoáng khác ở dạng bột hoặc dạng nhão; máy để tạo khuôn đúc bằng cát. 8474.10 - Máy phân loại, sàng lọc, phân tách hoặc rửa: 8474.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.20 - Máy nghiền hoặc xay: - - Hoạt động bằng điện: 8474.20.11 - - - Dùng cho đá 0 0 0 8474.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Không hoạt động bằng điện: 8474.20.21 - - - Dùng cho đá 0 0 0 8474.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 - Máy trộn hoặc nhào: 8474.31 - - Máy trộn bê tông hoặc nhào vữa: 8474.31.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.31.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.32 - - Máy trộn khoáng vật với bi-tum: - - - Hoạt động bằng điện: 8474.32.11 - - - - Có công suất không quá 80 tấn / giờ 0 0 0 8474.32.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Không hoạt động bằng điện: 8474.32.21 - - - - Có công suất không quá 80 tấn / giờ 0 0 0 8474.32.29 - - - - Loại khác 0 0 0 8474.39 - - Loại khác: 8474.39.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.39.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.80 - Máy khác: 8474.80.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.80.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.90 - Bộ phận: 8474.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8474.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.75 Máy để lắp ráp đèn điện hoặc đèn điện tử, bóng đèn ống hoặc đèn điện tử chân không hoặc đèn flash, với vỏ bọc bằng thủy tinh; máy để chế tạo hoặc gia công nóng thủy tinh hay đồ thủy tinh. 8475.10 - Máy để lắp ráp đèn điện hay đèn điện tử, đèn ống hoặc đèn điện tử chân không hay đèn flash, với vỏ bọc bằng thủy tinh: 8475.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8475.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Máy để chế tạo hoặc gia công nóng thủy tinh hay đồ thủy tinh: 8475.21.00 - - Máy sản xuất sợi quang học và phôi tạo hình trước của chúng 0 0 0 8475.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8475.90 - Bộ phận: 8475.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8475.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.76 Máy bán hàng tự động (ví dụ, máy bán tem bưu điện, máy bán thuốc lá, máy bán thực phẩm hoặc đồ uống), kể cả máy đổi tiền. - Máy bán đồ uống tự động: 8476.21.00 - - Có kèm thiết bị làm nóng hay làm lạnh 0 0 0 8476.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Máy khác: 8476.81.00 - - Có kèm thiết bị làm nóng hay làm lạnh 0 0 0 8476.89.00 - - Loại khác 0 0 0 8476.90.00 - Bộ phận 0 0 0 84.77 Máy dùng để gia công cao su hoặc plastic hay dùng trong việc sản xuất các sản phẩm từ những vật liệu trên, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này. 8477.10 - Máy đúc phun: 8477.10.10 - - Để đúc cao su 0 0 0 - - Để đúc plastic: 8477.10.31 - - - Máy đúc phun sản phẩm poly (vinyl chloride) (PVC) 0 0 0 8477.10.39 - - - Loại khác 0 0 0 8477.20 - Máy đùn: 8477.20.10 - - Để đùn cao su 0 0 0 8477.20.20 - - Để đùn plastic 0 0 0 8477.30.00 - Máy đúc thổi 0 0 0 8477.40 - Máy đúc chân không và các loại máy đúc nhiệt khác: 8477.40.10 - - Để đúc hay tạo hình cao su 0 0 0 8477.40.20 - - Để đúc hay tạo hình plastic 0 0 0 - Máy đúc hay tạo hình khác: 8477.51.00 - - Để đúc hay tái chế lốp hơi hay để đúc hay tạo hình loại săm khác 0 0 0 8477.59 - - Loại khác: 8477.59.10 - - - Dùng cho cao su 0 0 0 8477.59.20 - - - Dùng cho plastic 0 0 0 8477.80 - Máy khác: 8477.80.10 - - Để chế biến cao su hoặc sản xuất các sản phẩm từ cao su, hoạt động bằng điện 0 0 0 8477.80.20 - - Để chế biến cao su hoặc sản xuất các sản phẩm từ cao su, không hoạt động bằng điện 0 0 0 - - Để chế biến plastic hoặc sản xuất các sản phẩm từ plastic, hoạt động bằng điện: 8477.80.31 - - - Máy ép lớp mỏng dùng để sản xuất tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in 0 0 0 8477.80.39 - - - Loại khác 0 0 0 8477.80.40 - - Để chế biến plastic hoặc sản xuất các sản phẩm từ plastic, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8477.90 - Bộ phận: 8477.90.10 - - Của máy chế biến cao su hoặc sản xuất các sản phẩm từ cao su hoạt động bằng điện 0 0 0 8477.90.20 - - Của máy để chế biến cao su hoặc sản xuất các sản phẩm từ cao su không hoạt động bằng điện 0 0 0 - - Của máy chế biến plastic hoặc sản xuất các sản phẩm từ plastic hoạt động bằng điện: 8477.90.32 - - - Bộ phận của máy ép lớp mỏng dùng để sản xuất tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in 0 0 0 8477.90.39 - - - Loại khác 0 0 0 8477.90.40 - - Của máy để chế biến plastic hoặc các sản phẩm từ plastic, không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.78 Máy chế biến hay đóng gói thuốc lá, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này. 8478.10 - Máy: 8478.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8478.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8478.90 - Bộ phận: 8478.90.10 - - Của máy hoạt động bằng điện 0 0 0 8478.90.20 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.79 Máy và thiết bị cơ khí có chức năng riêng biệt, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác thuộc Chương này. 8479.10 - Máy dùng cho các công trình công cộng, xây dựng hoặc các mục đích tương tự: 8479.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.20 - Máy dùng để chiết xuất hoặc chế biến dầu hoặc mỡ động vật, dầu hoặc chất béo thực vật: 8479.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.30 - Máy ép dùng để sản xuất tấm, ván ép từ sơ sợi hoặc dăm gỗ hay từ các vật liệu bằng gỗ khác và các loại máy khác dùng để xử lý gỗ hoặc lie: 8479.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.40 - Máy sản xuất dây cáp hoặc dây chão: 8479.40.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.40.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.50.00 - Rô bốt công nghiệp, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác 0 0 0 8479.60.00 - Máy làm mát không khí bằng bay hơi 0 0 0 - Cầu vận chuyển hành khách: 8479.71.00 - - Loại sử dụng ở sân bay 0 0 0 8479.79.00 - - Loại khác 0 0 0 - Máy và thiết bị cơ khí khác: 8479.81 - - Để gia công kim loại, kể cả máy cuộn ống dây điện: 8479.81.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.81.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.82 - - Máy trộn, máy nhào, máy xay, máy nghiền, máy sàng, máy rây, máy trộn đồng hóa, máy tạo nhũ tương hoặc máy khuấy: 8479.82.10 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.82.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.89 - - Loại khác: 8479.89.20 - - - Máy lắp ráp các bo mạch nhánh của bộ xử lý trung tâm (CPU) vào các vỏ hoặc hộp đựng bằng plastic; thiết bị tái sinh dung dịch hóa học dùng trong sản xuất tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in; thiết bị làm sạch cơ học bề mặt của tấm mạch in hoặc tấm mạch dây in trong sản xuất; thiết bị tự động sắp đặt hoặc loại bỏ các linh kiện hoặc phần tử tiếp xúc trên các tấm mạch in hay tấm mạch dây in hoặc tấm đế khác; thiết bị đồng chỉnh tấm mạch in hay tấm mạch dây in hay tấm mạch in đã lắp ráp trong quá trình sản xuất 0 0 0 8479.89.30 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.89.40 - - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 8479.90 - Bộ phận: 8479.90.20 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8479.89.20 0 0 0 8479.90.30 - - Của máy hoạt động bằng điện khác 0 0 0 8479.90.40 - - Của máy không hoạt động bằng điện 0 0 0 84.80 Hộp khuôn đúc kim loại; đế khuôn; mẫu làm khuôn; khuôn dùng cho kim loại (trừ khuôn đúc thỏi), các bua kim loại, thủy tinh, khoáng vật, cao su hay plastic. 8480.10.00 - Hộp khuôn đúc kim loại 0 0 0 8480.20.00 - Đế khuôn 0 0 0 8480.30 - Mẫu làm khuôn: 8480.30.10 - - Bằng đồng 0 0 0 8480.30.90 - - Loại khác 0 0 0 - Mẫu khuôn dùng để đúc kim loại hoặc các bua kim loại: 8480.41.00 - - Loại phun hoặc nén 0 0 0 8480.49.00 - - Loại khác 0 0 0 8480.50.00 - Khuôn đúc thủy tinh 0 0 0 8480.60.00 - Khuôn đúc khoáng vật 0 0 0 - Khuôn đúc cao su hoặc plastic: 8480.71 - - Loại phun hoặc nén: 8480.71.10 - - - Khuôn làm đế giày, dép 0 0 0 8480.71.90 - - - Loại khác 0 0 0 8480.79 - - Loại khác: 8480.79.10 - - - Khuôn làm đế giày, dép 0 0 0 8480.79.90 - - - Loại khác 0 0 0 84.81 Vòi, van và các thiết bị tương tự dùng cho đường ống, thân nồi hơi, bể chứa hay các loại tương tự, kể cả van giảm áp và van điều chỉnh bằng nhiệt. 8481.10 - Van giảm áp: - - Bằng sắt hoặc thép: 8481.10.11 - - - Van cổng điều khiển bằng tay có đường kính trong cửa nạp hoặc cửa thoát trên 5 cm nhưng không quá 40 cm 0 0 0 8481.10.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Bằng đồng hoặc hợp kim đồng: 8481.10.21 - - - Có đường kính trong không quá 2,5 cm 0 0 0 8481.10.22 - - - Có đường kính trong trên 2,5 cm 0 0 0 - - Loại khác: 8481.10.91 - - - Bằng plastic, loại có đường kính trong từ 1cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 8481.20 - Van dùng trong truyền động dầu thủy lực hay khí nén: 8481.20.10 - - Van cổng điều khiển bằng tay có đường kính trong cửa nạp hoặc cửa thoát trên 5 cm nhưng không quá 40 cm 0 0 0 8481.20.20 - - Bằng đồng hoặc hợp kim đồng, có đường kính trong không quá 2,5 cm, hoặc bằng plastic, có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8481.30 - Van kiểm tra (van một chiều): 8481.30.10 - - Van cản, bằng gang đúc, có đường kính trong cửa nạp từ 4 cm đến 60 cm 0 0 0 8481.30.20 - - Bằng đồng hoặc hợp kim đồng, có đường kính trong từ 2,5 cm trở xuống 0 0 0 8481.30.30 - - Bằng plastic, có đường kính trong từ 10 cm đến 25 cm 0 0 0 8481.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8481.40 - Van an toàn hay van xả: 8481.40.10 - - Bằng đồng hoặc hợp kim đồng, với đường kính trong từ 2,5 cm trở xuống 0 0 0 8481.40.20 - - Bằng plastic, có đường kính trong từ 10 cm đến 25 cm 0 0 0 8481.40.90 - - Loại khác 0 0 0 8481.80 - Thiết bị khác: - - Van dùng cho săm: 8481.80.11 - - - Bằng đồng hay hợp kim đồng 0 0 0 8481.80.12 - - - Bằng vật liệu khác 0 0 0 - - Van dùng cho lốp không cần săm: 8481.80.13 - - - Bằng đồng hay hợp kim đồng 0 0 0 8481.80.14 - - - Bằng vật liệu khác 0 0 0 - - Van xi lanh khí hóa lỏng (LPG) bằng đồng hoặc hợp kim đồng, có kích thước như sau: 8481.80.21 - - - Có đường kính cửa nạp hoặc cửa thoát không quá 2,5 cm 0 0 0 8481.80.22 - - - Có đường kính cửa nạp hoặc cửa thoát trên 2,5 cm 0 0 0 8481.80.30 - - Van, đã hoặc chưa lắp bộ phận đánh lửa điện từ, dùng cho các bếp nấu hoặc bếp có lò nướng bằng ga 0 0 0 - - Van chai nước sô đa; bộ phận nạp bia hoạt động bằng ga: 8481.80.41 - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.80.49 - - - Loại khác 0 0 0 - - Van và vòi có khoang pha trộn lưu chất: 8481.80.51 - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 5 0 0 8481.80.59 - - - Loại khác 5 0 0 - - Van đường ống nước: - - - Van cổng, bằng gang đúc, có đường kính trong từ 4 cm trở lên; van bướm, bằng gang đúc, có đường kính trong từ 8 cm trở lên: 8481.80.61 - - - - Van cổng điều khiển bằng tay có đường kính trong trên 5 cm nhưng không quá 40 cm 5 0 0 8481.80.62 - - - - Loại khác 5 0 0 8481.80.63 - - - Loại khác 5 0 0 - - Núm uống nước dùng cho lợn: 8481.80.64 - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 5 0 0 8481.80.65 - - - Loại khác 5 0 0 - - Van nối có núm: 8481.80.66 - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.80.67 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: - - - Van bi: 8481.80.71 - - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.80.72 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Van cổng, điều khiển bằng tay, bằng sắt hoặc thép, có kích thước như sau: 8481.80.73 - - - - Có đường kính trong cửa nạp và cửa thoát trên 5 cm nhưng không quá 40 cm 0 0 0 8481.80.74 - - - - Có đường kính trong cửa nạp và cửa thoát trên 40 cm 0 0 0 - - - Van nhiều cửa: 8481.80.75 - - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.80.76 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Van điều khiển bằng khí nén: 8481.80.81 - - - - Bằng plastic và có đường kính trong từ 1 cm đến 2,5 cm 0 0 0 8481.80.82 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Van plastic khác: 8481.80.83 - - - - Có đường kính cửa nạp không dưới 1 cm và đường kính cửa thoát không quá 2,5 cm 0 0 0 8481.80.84 - - - - Có đường kính cửa nạp không dưới 1 cm và đường kính cửa thoát trên 2,5 cm 0 0 0 - - - - Loại khác: 8481.80.87 - - - - - Van ngắt nhiên liệu dùng cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 5 0 0 8481.80.88 - - - - - Loại khác 5 0 0 8481.80.89 - - - Loại khác, điều khiển bằng tay, trọng lượng dưới 3 kg, đã được xử lý bề mặt hoặc làm bằng thép không gỉ hoặc niken 5 0 0 - - - Loại khác: 8481.80.91 - - - - Vòi nước bằng đồng hoặc hợp kim đồng, có đường kính trong từ 2,5 cm trở xuống 5 0 0 - - - - Loại khác: 8481.80.92 - - - - - Van ngắt nhiên liệu dùng cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 5 0 0 8481.80.99 - - - - - Loại khác 5 0 0 8481.90 - Bộ phận: 8481.90.10 - - Vỏ của van cổng hoặc van cống có đường kính trong cửa nạp hoặc cửa thoát trên 50 mm nhưng không quá 400 mm 0 0 0 - - Dùng cho vòi, van các loại (trừ van dùng cho săm và lốp không cần săm) và các thiết bị tương tự, có đường kính trong từ 25 mm trở xuống: 8481.90.21 - - - Thân, dùng cho vòi nước 5 0 0 8481.90.22 - - - Thân, dùng cho van xi lanh khí hóa lỏng (LPG) 0 0 0 8481.90.23 - - - Thân, loại khác 0 0 0 8481.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thân hoặc đầu van của săm hoặc lốp không cần săm: 8481.90.31 - - - Bằng đồng hoặc hợp kim đồng 0 0 0 8481.90.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Lõi van của săm hoặc lốp không cần săm: 8481.90.41 - - - Bằng đồng hoặc hợp kim đồng 0 0 0 8481.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 8481.90.90 - - Loại khác 0 0 0 84.82 Ổ bi hoặc ổ đũa. 8482.10.00 - Ổ bi 0 0 0 8482.20.00 - Ổ đũa côn, kể cả cụm linh kiện vành côn và đũa côn 0 0 0 8482.30.00 - Ổ đũa cầu 0 0 0 8482.40.00 - Ổ đũa kim 0 0 0 8482.50.00 - Các loại ổ đũa hình trụ khác 0 0 0 8482.80.00 - Loại khác, kể cả ổ kết hợp bi cầu/bi đũa 0 0 0 - Bộ phận: 8482.91.00 - - Bi, kim và đũa 0 0 0 8482.99.00 - - Loại khác 0 0 0 84.83 Trục truyền động (kể cả trục cam và trục khuỷu) và tay biên; thân ổ và gối đỡ trục dùng ổ trượt; bánh răng và cụm bánh răng; vít bi hoặc vít đũa; hộp số và các cơ cấu điều tốc khác, kể cả bộ biến đổi mô men xoắn; bánh đà và ròng rọc, kể cả khối puli; ly hợp và khớp nối trục (kể cả khớp nối vạn năng). 8483.10 - Trục truyền động (kể cả trục cam và trục khuỷu) và tay biên: 8483.10.10 - - Dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 5 5 5 - - Trục cam và trục khuỷu dùng cho động cơ xe của Chương 87: 8483.10.24 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.11 30 25 20 - - - Loại khác: 8483.10.25 - - - - Cho xe có dung tích xi lanh không quá 2.000 cc 20 20 20 8483.10.26 - - - - Cho xe có dung tích xi lanh trên 2.000 cc đến 3.000 cc 20 20 20 8483.10.27 - - - - Cho xe có dung tích xi lanh trên 3.000 cc 20 20 20 - - Dùng cho động cơ máy thủy: 8483.10.31 - - - Công suất không quá 22,38 kW 0 0 0 8483.10.39 - - - Loại khác 0 0 0 8483.10.90 - - Loại khác 5 5 5 8483.20 - Thân ổ, dùng ổ bi hoặc ổ đũa: 8483.20.20 - - Dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 0 0 0 8483.20.30 - - Dùng cho động cơ xe của Chương 87 5 5 5 8483.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8483.30 - Thân ổ, không dùng ổ bi hay ổ đũa; gối đỡ trục dùng ổ trượt: 8483.30.20 - - Dùng cho các máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 0 0 0 8483.30.30 - - Dùng cho động cơ xe của Chương 87 0 0 0 8483.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8483.40 - Bộ bánh răng và cụm bánh răng ăn khớp, trừ bánh xe có răng, đĩa xích và các bộ phận truyền chuyển động ở dạng riêng biệt; vít bi hoặc vít đũa; hộp số và các cơ cấu điều tốc khác, kể cả bộ biến đổi mô men xoắn: 8483.40.20 - - Dùng cho tàu thuyền 0 0 0 8483.40.30 - - Dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 5 0 0 8483.40.90 - - Loại khác 7 5 5 8483.50.00 - Bánh đà và ròng rọc, kể cả khối pu li 0 0 0 8483.60.00 - Ly hợp và khớp nối trục (kể cả khớp nối vạn năng) 0 0 0 8483.90 - Bánh xe có răng, đĩa xích và các bộ phận truyền chuyển động riêng biệt; các bộ phận: - - Bộ phận của hàng hóa thuộc phân nhóm 8483.10: 8483.90.11 - - - Dùng cho máy kéo thuộc phân nhóm 8701.10 hoặc 8701.90 0 0 0 8483.90.13 - - - Dùng cho máy kéo khác thuộc nhóm 87.01 0 0 0 8483.90.14 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc nhóm 87.11 5 5 4 8483.90.15 - - - Dùng cho hàng hóa khác thuộc Chương 87 5 5 4 8483.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 8483.90.91 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8701.10 hoặc 8701.90 0 0 0 8483.90.93 - - - Dùng cho máy kéo khác thuộc nhóm 87.01 0 0 0 8483.90.94 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc nhóm 87.11 5 5 4 8483.90.95 - - - Dùng cho hàng hóa khác thuộc Chương 87 5 5 4 8483.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 84.84 Đệm và gioăng tương tự làm bằng tấm kim loại mỏng kết hợp với các vật liệu dệt khác hoặc bằng hai hay nhiều lớp kim loại; bộ hoặc một số chủng loại đệm và gioăng tương tự, thành phần khác nhau, được đóng trong các túi, bao hoặc đóng gói tương tự; bộ làm kín kiểu cơ khí. 8484.10.00 - Đệm và gioăng tương tự làm bằng tấm kim loại mỏng kết hợp với các vật liệu dệt khác hoặc bằng hai hay nhiều lớp kim loại 0 0 0 8484.20.00 - Bộ làm kín kiểu cơ khí 0 0 0 8484.90.00 - Loại khác 0 0 0 84.86 Máy và thiết bị chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng để sản xuất các khối bán dẫn hoặc tấm bán dẫn mỏng, linh kiện bán dẫn, mạch điện tử tích hợp hoặc màn hình dẹt; máy và thiết bị nêu ở Chú giải 9 (C) của Chương này; bộ phận và phụ kiện. 8486.10 - Máy và thiết bị để sản xuất khối hoặc tấm bán dẫn mỏng: 8486.10.10 - - Thiết bị làm nóng nhanh tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.10.20 - - Máy sấy khô bằng phương pháp quay ly tâm để chế tạo tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.10.30 - - Máy công cụ để gia công mọi vật liệu bằng cách bóc tách vật liệu, bằng quy trình sử dụng tia laser hoặc tia sáng khác hoặc chùm phô-tông trong sản xuất tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.10.40 - - Máy và thiết bị để cắt khối bán dẫn đơn tinh thể thành các lớp, hoặc cưa miếng mỏng đơn tinh thể thành các chip 0 0 0 8486.10.50 - - Máy mài, đánh bóng và phủ dùng trong chế tạo tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.10.60 - - Thiết bị làm phát triển hoặc kéo khối bán dẫn đơn tinh thể 0 0 0 8486.10.90 - - Loại khác 0 0 0 8486.20 - Máy và thiết bị để sản xuất linh kiện bán dẫn hoặc mạch điện tử tích hợp: - - Thiết bị tạo lớp màng mỏng: 8486.20.11 - - - Thiết bị kết tủa khí hóa dùng cho ngành sản xuất bán dẫn 0 0 0 8486.20.12 - - - Máy kết tủa epitaxi dùng cho các tấm bán dẫn mỏng; thiết bị để tạo lớp phủ nhũ tương in ảnh lên các tấm bán dẫn mỏng bằng phương pháp quay 0 0 0 8486.20.13 - - - Thiết bị tạo kết tủa vật lý bằng phương pháp phun phủ lên các tấm bán dẫn mỏng; thiết bị lắng đọng vật lý dùng cho sản xuất bán dẫn 0 0 0 8486.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thiết bị tạo hợp kim hóa: 8486.20.21 - - - Máy cấy ghép ion cho quá trình xử lý vật liệu bán dẫn 0 0 0 8486.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thiết bị tẩy rửa và khắc axít: 8486.20.31 - - - Máy dùng tia sáng để làm sạch và tẩy rửa chất bẩn bám trên các đầu chân dẫn điện kim loại của các cụm linh kiện bán dẫn trước khi tiến hành điện phân; dụng cụ phun dùng để khắc axit, tẩy rửa hoặc làm sạch các tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.20.32 - - - Thiết bị sử dụng cho các bản mẫu khắc khô trên vật liệu bán dẫn 0 0 0 8486.20.33 - - - Thiết bị để khắc axit ướt, hiện ảnh, tẩy rửa hoặc làm sạch các tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.20.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thiết bị in ly tô: 8486.20.41 - - - Thiết bị in trực tiếp lên tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.20.42 - - - Thiết bị hiệu chỉnh vị trí mẫu theo bước và lặp lại 0 0 0 8486.20.49 - - - Loại khác 0 0 0 - - Thiết bị xử lý các tấm bán dẫn mỏng đã được phơi sáng hiện ảnh: 8486.20.51 - - - Thiết bị khắc để đánh dấu hoặc khắc vạch lên các tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.20.59 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 8486.20.91 - - - Máy cắt laser để cắt các đường tiếp xúc bằng các chùm tia laser trong các sản phẩm bán dẫn 0 0 0 8486.20.92 - - - Máy uốn, gấp và làm thẳng các đầu chân dẫn điện của bán dẫn 0 0 0 8486.20.93 - - - Lò sấy và lò luyện dùng điện trở sử dụng trong sản xuất linh kiện bán dẫn trên các tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.20.94 - - - Lò sấy và lò luyện hoạt động bằng hiệu ứng cảm ứng điện hoặc điện môi dùng cho sản xuất linh kiện bán dẫn trên các tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.20.95 - - - Máy tự động dịch chuyển hoặc bóc tách các linh kiện hoặc phần tiếp xúc trên các nguyên liệu bán dẫn 0 0 0 8486.20.99 - - - Loại khác 0 0 0 8486.30 - Máy và thiết bị dùng để sản xuất màn hình dẹt: 8486.30.10 - - Thiết bị khắc axít bằng phương pháp khô lên tấm đế của màn hình dẹt 0 0 0 8486.30.20 - - Thiết bị khắc axít bằng phương pháp ướt, hiện ảnh, tẩy rửa hoặc làm sạch màn hình dẹt 0 0 0 8486.30.30 - - Thiết bị kết tủa và bay hơi dùng để sản xuất màn hình dẹt; thiết bị để tạo phủ lớp nhũ tương cảm quang lên các đế của màn hình dẹt bằng phương pháp quay; thiết bị tạo kết tủa vật lý lên các lớp đế của màn hình dẹt 0 0 0 8486.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8486.40 - Máy và thiết bị nêu tại Chú giải 9 (C) Chương này: 8486.40.10 - - Máy phay bằng chùm tia ion hội tụ để sản xuất hoặc sửa chữa màn và lưới quang của các định dạng trên linh kiện bán dẫn 0 0 0 8486.40.20 - - Thiết bị gắn khuôn, nối băng tự động, nối dây và bọc nhựa để lắp ráp các chất bán dẫn; máy tự động để chuyên chở, xử lý và bảo quản các tấm bán dẫn mỏng, các khung miếng mỏng, hộp mỏng và vật liệu khác dùng cho thiết bị bán dẫn 0 0 0 8486.40.30 - - Khuôn để sản xuất linh kiện bán dẫn 0 0 0 8486.40.40 - - Kính hiển vi quang học soi nổi được lắp với thiết bị chuyên dùng để kẹp giữ và dịch chuyển tấm bán dẫn bản mỏng hoặc tấm lưới bán dẫn 0 0 0 8486.40.50 - - Kính hiển vi chụp ảnh được lắp với thiết bị chuyên dùng để kẹp giữ và dịch chuyển tấm bán dẫn bản mỏng hoặc tấm lưới bán dẫn 0 0 0 8486.40.60 - - Kính hiển vi điện tử được lắp với thiết bị chuyên dùng để kẹp giữ và dịch chuyển tấm bán dẫn bản mỏng hoặc tấm lưới bán dẫn 0 0 0 8486.40.70 - - Thiết bị tạo mẫu dùng cho quá trình tạo màn (khuôn in) hoặc lưới quang trên các đế phủ lớp cảm quang trong quá trình khắc 0 0 0 8486.40.90 - - Loại khác 0 0 0 8486.90 - Bộ phận và phụ kiện: - - Của máy móc và thiết bị để sản xuất khối hoặc tấm bán dẫn mỏng: 8486.90.11 - - - Của thiết bị nung nóng nhanh tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.90.12 - - - Của thiết bị sấy khô bằng phương pháp quay dùng cho quá trình gia công tấm bản mỏng 0 0 0 8486.90.13 - - - Của máy công cụ để gia công mọi vật liệu bằng cách bóc tách vật liệu, bằng quy trình sử dụng tia laser hoặc tia sáng khác hoặc chùm phô-tông trong sản xuất tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 - - - Của máy dùng để cắt khối bán dẫn đơn tinh thể thành các lớp, hoặc cưa miếng mỏng đơn tinh thể thành các chip: 8486.90.14 - - - - Bộ phận kẹp dụng cụ và đầu cắt ren tự mở; bộ phận kẹp sản phẩm; đầu chia độ và những bộ phận phụ trợ đặc biệt khác dùng cho máy công cụ 0 0 0 8486.90.15 - - - - Loại khác 0 0 0 8486.90.16 - - - Của máy mài, đánh bóng và mài rà dùng cho quá trình sản xuất tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.90.17 - - - Của thiết bị làm phát triển hoặc kéo dài khối bán dẫn đơn tinh thể 0 0 0 8486.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy và thiết bị sản xuất linh kiện bán dẫn hoặc mạch điện tử tích hợp: 8486.90.21 - - - Của thiết bị kết tủa và bay hơi dùng cho sản xuất bán dẫn 0 0 0 8486.90.22 - - - Của máy kết tủa epitaxi dùng cho các tấm bán dẫn mỏng; của thiết bị để tạo lớp phủ nhũ tương cảm quang in ảnh lên các tấm bán dẫn mỏng bằng phương pháp quay 0 0 0 8486.90.23 - - - Của máy cấy ghép ion cho quá trình xử lý vật liệu bán dẫn; của thiết bị tạo kết tủa vật lý bằng phương pháp phun phủ lên tấm bán dẫn; của thiết bị để lắng đọng vật lý; của thiết bị ghi trực tiếp lên tấm bán dẫn mỏng, thiết bị hiệu chỉnh vị trí mẫu theo bước và lặp lại và thiết bị in ly tô khác 0 0 0 - - - Của dụng cụ phun dùng để khắc axit, tẩy rửa hoặc làm sạch các tấm bán dẫn mỏng; của thiết bị để khắc axít ướt, hiện ảnh, tẩy rửa hoặc làm sạch các tấm bản dẫn mỏng; của các bản mẫu khắc khô trên vật liệu bán dẫn: 8486.90.24 - - - - Bộ phận kẹp dụng cụ và đầu cắt ren tự mở; bộ phận kẹp sản phẩm; đầu chia độ và những bộ phận liên kết đặc biệt khác dùng cho máy công cụ 0 0 0 8486.90.25 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Của máy khắc để đánh dấu hoặc khắc vạch lên các tấm bán dẫn mỏng; của máy cắt laser để cắt các đường tiếp xúc bằng các chùm tia laser trong các sản phẩm bán dẫn; của máy uốn, gấp và làm thẳng các đầu chân dẫn điện của bán dẫn: 8486.90.26 - - - - Bộ phận kẹp dụng cụ và đầu cắt ren tự mở; bộ phận kẹp sản phẩm; đầu chia độ và những bộ phận liên kết đặc biệt khác dùng cho máy công cụ 0 0 0 8486.90.27 - - - - Loại khác 0 0 0 8486.90.28 - - - Của lò sấy và lò luyện dùng điện trở sử dụng trong sản xuất linh kiện bán dẫn trên tấm bán dẫn mỏng; của lò sấy và lò luyện hoạt động bằng hiệu ứng cảm ứng điện hoặc điện môi dùng trong sản xuất linh kiện bán dẫn trên tấm bán dẫn mỏng 0 0 0 8486.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy và thiết bị sản xuất màn hình dẹt: 8486.90.31 - - - Của thiết bị để khắc axít bằng phương pháp khô lên các lớp đế của màn hình dẹt 0 0 0 - - - Của thiết bị khắc axít bằng phương pháp ướt, máy điện ảnh, thiết bị tẩy rửa hoặc làm sạch màn hình dẹt: 8486.90.32 - - - - Bộ phận kẹp dụng cụ và đầu cắt ren tự mở; bộ phận kẹp sản phẩm; đầu chia độ và những bộ phận liên kết đặc biệt khác dùng cho máy công cụ 0 0 0 8486.90.33 - - - - Loại khác 0 0 0 8486.90.34 - - - Của thiết bị kết tủa và bay hơi dùng để sản xuất màn hình dẹt 0 0 0 8486.90.35 - - - Của thiết bị để tạo lớp phủ nhũ tương cảm quang lên các đế của màn hình dẹt 0 0 0 8486.90.36 - - - Của thiết bị để tạo kết tủa vật lý lên các đế của màn hình dẹt 0 0 0 8486.90.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Của máy hoặc thiết bị nêu tại Chú giải 9 (C) của Chương này: 8486.90.41 - - - Của máy phay bằng chùm tia ion hội tụ để sản xuất hoặc sửa chữa màn và lưới quang của các định dạng trên linh kiện bán dẫn 0 0 0 8486.90.42 - - - Của thiết bị gắn khuôn, nối băng tự động, nối dây và bọc nhựa để lắp ráp các chất bán dẫn 0 0 0 8486.90.43 - - - Của máy tự động để chuyên chở, xử lý và bảo quản các tấm bán dẫn mỏng, các khung miếng mỏng, hộp mỏng và vật liệu khác dùng cho thiết bị bán dẫn 0 0 0 8486.90.44 - - - Của kính hiển vi quang học soi nổi và kính hiển vi chụp ảnh được lắp với thiết bị chuyên dùng để kẹp giữ và dịch chuyển tấm bán dẫn bản mỏng hoặc tấm lưới bán dẫn 0 0 0 8486.90.45 - - - Của kính hiển vi điện tử được lắp với thiết bị chuyên dùng để kẹp giữ và dịch chuyển tấm bán dẫn bản mỏng hoặc tấm lưới bán dẫn 0 0 0 8486.90.46 - - - Của máy phay bằng chùm tia ion hội tụ để sản xuất hoặc sửa chữa màn và lưới quang trên các đế đã phủ lớp cảm quang, kể cả tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8486.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 84.87 Phụ tùng máy móc, không bao gồm đầu nối điện, màng ngăn, cuộn, công tắc điện hoặc các phụ tùng điện khác, không được ghi hoặc chi tiết ở nơi khác trong Chương này. 8487.10.00 - Chân vịt của tàu hoặc thuyền và cánh của chân vịt 0 0 0 8487.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 85 - Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh truyền hình, bộ phận và phụ kiện của các loại máy trên 85.01 Động cơ điện và máy phát điện (trừ tổ máy phát điện). 8501.10 - Động cơ có công suất không quá 37,5 W: - - Động cơ một chiều: - - - Động cơ bước: 8501.10.21 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.10.29 - - - - Loại khác 7 5 5 8501.10.30 - - - Động cơ hướng trục 7 5 0 - - - Loại khác: 8501.10.41 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 0 8501.10.49 - - - - Loại khác 7 5 0 - - Động cơ khác, kể cả động cơ vạn năng (một chiều/xoay chiều); - - - Động cơ bước: 8501.10.51 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.10.59 - - - - Loại khác 7 5 5 8501.10.60 - - - Động cơ hướng trục 7 5 5 - - - Loại khác: 8501.10.91 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.10.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8501.20 - Động cơ vạn năng một chiều/xoay chiều có công suất trên 37,5 W: - - Công suất không quá 1 kW: 8501.20.12 - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.20.19 - - - Loại khác 7 5 5 - - Công suất trên 1 kW: 8501.20.21 - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.20.29 - - - Loại khác 7 5 5 - Động cơ một chiều khác; máy phát điện một chiều: 8501.31 - - Công suất không quá 750 W: 8501.31.30 - - - Động cơ dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.31.40 - - - Động cơ khác 7 5 5 8501.31.50 - - - Máy phát điện 7 5 5 8501.32 - - Công suất trên 750 W nhưng không quá 75 kW: - - - Công suất trên 37.5 kW: 8501.32.11 - - - - Động cơ dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 0 0 0 8501.32.12 - - - - Động cơ khác 0 0 0 8501.32.13 - - - - Máy phát điện 0 0 0 - - - Loại khác: 8501.32.91 - - - - Động cơ dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 0 0 0 8501.32.92 - - - - Động cơ khác 0 0 0 8501.32.93 - - - - Máy phát điện 0 0 0 8501.33.00 - - Công suất trên 75 kW nhưng không quá 375 kW 0 0 0 8501.34.00 - - Công suất trên 375 kW 0 0 0 8501.40 - Động cơ xoay chiều khác, một pha: - - Công suất không quá 1 kW: 8501.40.11 - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.40.19 - - - Loại khác 7 5 5 - - Công suất trên 1 kW: 8501.40.21 - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 5 8501.40.29 - - - Loại khác 7 5 5 - Động cơ xoay chiều khác, đa pha: 8501.51 - - Công suất không quá 750 W: 8501.51.11 - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 7 5 0 8501.51.19 - - - Loại khác 7 5 0 8501.52 - - Công suất trên 750 W nhưng không quá 75 kW: - - - Công suất không quá 1 kW: 8501.52.11 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 0 0 0 8501.52.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Công suất trên 1 kW nhưng không quá 37,5 kW: 8501.52.21 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 0 0 0 8501.52.29 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Công suất trên 37,5 kW: 8501.52.31 - - - - Dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.09 hoặc 85.16 0 0 0 8501.52.39 - - - - Loại khác 0 0 0 8501.53.00 - - Công suất trên 75 kW 0 0 0 - Máy phát điện xoay chiều (máy dao điện): 8501.61 - - Công suất không quá 75 kVA: 8501.61.10 - - - Công suất không quá 12,5 kVA 7 5 5 8501.61.20 - - - Công suất trên 12,5 kVA 7 5 5 8501.62 - - Công suất trên 75 kVA nhưng không quá 375 kVA: 8501.62.10 - - - Công suất trên 75 kVA nhưng không quá 150 kVA 0 0 0 8501.62.90 - - - Công suất trên 150 kVA nhưng không quá 375 kVA 0 0 0 8501.63.00 - - Công suất trên 375 kVA nhưng không quá 750 kVA 0 0 0 8501.64.00 - - Công suất trên 750 kVA 0 0 0 85.02 Tổ máy phát điện và máy biến đổi điện quay. - Tổ máy phát điện với động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (động cơ diesel hoặc bán diesel): 8502.11.00 - - Công suất không quá 75 kVA 7 5 5 8502.12 - - Công suất trên 75 kVA nhưng không quá 375 kVA: 8502.12.10 - - - Công suất không quá 125 kVA 0 0 0 8502.12.20 - - - Công suất trên 125 kVA 0 0 0 8502.13 - - Công suất trên 375 kVA: 8502.13.10 - - - Công suất từ 12.500 kVA (10.000 kW) trở lên 0 0 0 8502.13.90 - - - Loại khác 0 0 0 8502.20 - Tổ máy phát điện với động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện: 8502.20.10 - - Công suất không quá 75 kVA 7 5 5 8502.20.20 - - Công suất trên 75 kVA nhưng không quá 100 kVA 0 0 0 8502.20.30 - - Công suất trên 100 kVA nhưng không quá 10.000 kVA 0 0 0 - - Công suất trên 10.000 kVA: 8502.20.41 - - - Công suất từ 12.500 kVA (10.000 kW) trở lên 0 0 0 8502.20.49 - - - Loại khác 0 0 0 - Tổ máy phát điện khác: 8502.31 - - Chạy bằng sức gió: 8502.31.10 - - - Công suất không quá 10.000 kVA 0 0 0 8502.31.20 - - - Công suất trên 10.000 kVA 0 0 0 8502.39 - - Loại khác: 8502.39.10 - - - Công suất không quá 10 kVA 0 0 0 8502.39.20 - - - Công suất trên 10 kVA nhưng không quá 10.000 kVA 0 0 0 - - - Công suất trên 10.000 kVA: 8502.39.31 - - - - Công suất từ 12.500 kVA (10.000 kW) trở lên 0 0 0 8502.39.39 - - - - Loại khác 0 0 0 8502.40.00 - Máy biến đổi điện quay 0 0 0 85.03 Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các loại máy thuộc nhóm 85.01 hoặc 85.02. 8503.00.10 - Các bộ phận dùng để sản xuất động cơ điện thuộc nhóm 85.01; các bộ phận của máy phát điện thuộc nhóm 85.01 hoặc 85.02 có công suất từ 10.000 kW trở lên 0 0 0 8503.00.90 - Loại khác 0 0 0 85.04 Biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh (ví dụ, bộ chỉnh lưu) và cuộn cảm. 8504.10.00 - Chấn lưu dùng cho đèn phóng hoặc ống phóng 0 0 0 - Máy biến điện sử dụng điện môi lỏng: 8504.21 - - Có công suất danh định không quá 650 kVA: 8504.21.10 - - - Máy ổn áp từng nấc (biến áp tự ngẫu); máy biến áp điện dùng cho thiết bị đo lường có công suất danh định không quá 5 kVA 7 5 5 - - - Loại khác: 8504.21.92 - - - - Có công suất danh định trên 10 kVA và đầu điện áp cao từ 110 kV trở lên 7 5 5 8504.21.93 - - - - Có công suất danh định trên 10 kVA và đầu điện áp cao từ 66 kV trở lên, nhưng dưới 110 kV 7 5 5 8504.21.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.22 - - Có công suất danh định trên 650 kVA nhưng không quá 10.000 kVA: - - - Máy ổn áp từng nấc (biến áp tự ngẫu): 8504.22.11 - - - - Đầu điện áp cao từ 66 kV trở lên 7 5 5 8504.22.19 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác: 8504.22.92 - - - - Đầu điện áp cao từ 110kV trở lên 7 5 5 8504.22.93 - - - - Đầu điện áp cao từ 66kV trở lên, nhưng dưới 110kV 7 5 5 8504.22.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.23 - - Có công suất danh định trên 10.000 kVA: 8504.23.10 - - - Có công suất danh định không quá 15.000 kVA 0 0 0 - - - Có công suất danh định trên 15.000 kVA: 8504.23.21 - - - - Không quá 20.000 kVA 0 0 0 8504.23.22 - - - - Trên 20.000 kVA nhưng không quá 30.000 kVA 0 0 0 8504.23.29 - - - - Loại khác 0 0 0 - Máy biến điện khác: 8504.31 - - Có công suất danh định không quá 1 kVA: - - - Máy biến áp dùng cho thiết bị đo lường: 8504.31.11 - - - - Điện áp từ 110 kV trở lên 7 5 5 8504.31.12 - - - - Điện áp từ 66 kV trở lên, nhưng dưới 110 kV 7 5 5 8504.31.13 - - - - Điện áp từ 1kV trở lên, nhưng dưới 66 kV 7 5 5 8504.31.19 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Máy biến dòng dùng cho thiết bị đo lường: - - - - Dùng cho đường dây có điện áp từ 110 kV trở lên: 8504.31.21 - - - - - Máy biến dòng dạng vòng dùng cho đường dây có điện áp không quá 220 kV 7 5 5 8504.31.22 - - - - - Loại khác 7 5 5 8504.31.23 - - - - Dùng cho đường dây có điện áp từ 66 kV trở lên, nhưng dưới 110 kV 7 5 5 8504.31.24 - - - - Dùng cho đường dây có điện áp từ 1kV trở lên, nhưng dưới 66 kV 7 5 5 8504.31.29 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.31.30 - - - Máy biến áp quét về (biến áp tần số quét ngược) 7 5 5 8504.31.40 - - - Máy biến áp trung tần 7 5 5 - - - Loại khác: 8504.31.91 - - - - Sử dụng cho đồ chơi, mô hình thu nhỏ hoặc các mô hình giải trí tương tự 7 5 5 8504.31.92 - - - - Biến áp thích ứng khác 7 5 5 8504.31.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.32 - - Công suất danh định trên 1 kVA nhưng không quá 16 kVA: - - - Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) dùng cho thiết bị đo lường loại công suất danh định không quá 5 kVA: 8504.32.11 - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.32.19 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.32.20 - - - Loại khác, sử dụng cho đồ chơi, mô hình thu nhỏ hoặc các mô hình giải trí tương tự 7 5 5 8504.32.30 - - - Loại khác, tần số tối thiểu 3 MHz 0 0 0 - - - Loại khác, có công suất danh định không quá 10 kVA: 8504.32.41 - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.32.49 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác, công suất danh định trên 10 kVA: 8504.32.51 - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.32.59 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.33 - - Có công suất danh định trên 16 kVA nhưng không quá 500 kVA: - - - Có đầu điện áp cao từ 66 kV trở lên: 8504.33.11 - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.33.19 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác: 8504.33.91 - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.33.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8504.34 - - Có công suất danh định trên 500 kVA: - - - Có công suất danh định không vượt quá 15.000 kVA: - - - - Có công suất danh định trên 10.000 kVA và đầu điện áp cao từ 66 kV trở lên: 8504.34.11 - - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.34.12 - - - - - Loại khác 7 5 5 - - - - Loại khác: 8504.34.13 - - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.34.14 - - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Có công suất danh định trên 15.000 kVA: - - - - Đầu điện áp cao từ 66 kV trở lên: 8504.34.22 - - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.34.23 - - - - - Loại khác 7 5 5 - - - - Loại khác: 8504.34.24 - - - - - Biến áp thích ứng 7 5 5 8504.34.29 - - - - - Loại khác 7 5 5 8504.40 - Máy biến đổi tĩnh điện: - - Dùng cho các máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng, và thiết bị viễn thông: 8504.40.11 - - - Bộ nguồn cấp điện liên tục (UPS) 0 0 0 8504.40.19 - - - Loại khác 0 0 0 8504.40.20 - - Máy nạp ắc qui, pin có công suất danh định trên 100 kVA 0 0 0 8504.40.30 - - Bộ chỉnh lưu khác 0 0 0 8504.40.40 - - Bộ nghịch lưu 0 0 0 8504.40.90 - - Loại khác 0 0 0 8504.50 - Cuộn cảm khác: 8504.50.10 - - Cuộn cảm dùng cho bộ nguồn cấp điện của các thiết bị xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng, và thiết bị viễn thông 0 0 0 8504.50.20 - - Cuộn cảm cố định kiểu con chip 0 0 0 - - Loại khác: 8504.50.93 - - - Có công suất danh định không quá 2.500 kVA 0 0 0 8504.50.94 - - - Có công suất danh định trên 2.500 kVA nhưng không quá 10.000 kVA 0 0 0 8504.50.95 - - - Có công suất danh định trên 10.000 kVA 0 0 0 8504.90 - Bộ phận: 8504.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8504.10 0 0 0 8504.90.20 - - Tấm mạch in đã lắp ráp dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8504.40.11, 8504.40.19 hoặc 8504.50.10 0 0 0 - - Dùng cho máy biến đổi điện có công suất không quá 10.000 kVA: 8504.90.31 - - - Tấm tản nhiệt; ống tản nhiệt đã lắp ráp thành dạng tấm phẳng dùng cho biến áp phân phối và biến áp nguồn 0 0 0 8504.90.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Dùng cho biến thế điện có công suất trên 10.000 kVA: 8504.90.41 - - - Tấm tản nhiệt; ống tản nhiệt đã lắp ráp thành dạng tấm phẳng loại dùng cho biến áp phân phối và biến áp nguồn 0 0 0 8504.90.49 - - - Loại khác 0 0 0 8504.90.50 - - Loại khác, dùng cho cuộn cảm có công suất không quá 2.500 kVA 0 0 0 8504.90.60 - - Loại khác, dùng cho cuộn cảm có công suất trên 2.500 kVA 0 0 0 8504.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.05 Nam châm điện; nam châm vĩnh cửu và các mặt hàng được dùng làm nam châm vĩnh cửu sau khi từ hóa; bàn cặp, giá kẹp và các dụng cụ để giữ khác, hoạt động bằng nam châm điện hoặc nam châm vĩnh cửu; các khớp nối, khớp ly hợp và phanh hoạt động bằng điện từ; đầu nâng hoạt động bằng điện từ. - Nam châm vĩnh cửu và các mặt hàng được dùng làm nam châm vĩnh cửu sau khi từ hóa: 8505.11.00 - - Bằng kim loại 0 0 0 8505.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8505.20.00 - Các khớp nối, ly hợp và phanh hoạt động bằng điện từ 0 0 0 8505.90.00 - Loại khác, kể cả bộ phận 0 0 0 85.06 Pin và bộ pin. 8506.10 - Bằng dioxit mangan: 8506.10.10 - - Có thể tích ngoài không quá 300 cm3 7 5 5 8506.10.90 - - Loại khác 0 0 0 8506.30.00 - Bằng oxit thủy ngân 7 5 5 8506.40.00 - Bằng oxit bạc 7 5 5 8506.50.00 - Bằng liti 7 5 5 8506.60 - Bằng kẽm-khí: 8506.60.10 - - Có thể tích ngoài không quá 300cm3 7 5 5 8506.60.90 - - Loại khác 0 0 0 8506.80 - Pin và bộ pin khác: 8506.80.10 - - Bằng kẽm carbon, có thể tích ngoài không quá 300 cm3 7 5 5 8506.80.20 - - Bằng kẽm carbon, có thể tích ngoài trên 300 cm3 0 0 0 - - Loại khác: 8506.80.91 - - - Có thể tích ngoài không quá 300cm3 7 5 5 8506.80.99 - - - Loại khác 0 0 0 8506.90.00 - Bộ phận 0 0 0 85.07 Ắc qui điện, kể cả tấm vách ngăn của nó, có hoặc không ở dạng hình chữ nhật (kể cả hình vuông). 8507.10 - Bằng axit - chì, loại dùng để khởi động động cơ piston: 8507.10.10 - - Dùng cho máy bay 0 0 0 - - Loại khác: - - - 6V hoặc 12V, có dung lượng phóng điện không quá 200Ah: 8507.10.92 - - - - Chiều cao (không bao gồm đầu cực và tay cầm) không quá 13 cm 7 5 5 8507.10.93 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác: 8507.10.94 - - - - Chiều cao (không bao gồm đầu cực và tay cầm) không quá 13 cm 7 5 5 8507.10.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8507.20 - Ắc qui axit - chì khác: 8507.20.10 - - Loại dùng cho máy bay 0 0 0 - - Loại khác: - - - 6V hoặc 12V, có dung lượng phóng điện không quá 200Ah: 8507.20.91 - - - - Chiều cao (không bao gồm đầu cực và tay cầm) trên 13 cm nhưng không quá 23cm 7 5 5 8507.20.92 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác: 8507.20.93 - - - - Chiều cao (không bao gồm đầu cực và tay cầm) trên 13 cm nhưng không quá 23cm 7 5 5 8507.20.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8507.30 - Bằng niken-cađimi: 8507.30.10 - - Loại dùng cho máy bay 0 0 0 8507.30.90 - - Loại khác 5 5 5 8507.40 - Bằng niken-sắt: 8507.40.10 - - Loại dùng cho máy bay 0 0 0 8507.40.90 - - Loại khác 5 5 5 8507.50.00 - Bằng Nikel - hydrua kim loại 0 0 0 8507.60 - Bằng ion liti: 8507.60.10 - - Loại dùng cho máy tính xách tay kể cả loại notebook và subnotebook 0 0 0 8507.60.90 - - Loại khác 0 0 0 8507.80 - Ắc qui khác: 8507.80.10 - - Loại dùng cho máy bay 0 0 0 - - Loại khác: 8507.80.91 - - - Loại dùng cho máy tính xách tay kể cả loại notebook và subnotebook 0 0 0 8507.80.99 - - - Loại khác 0 0 0 8507.90 - Bộ phận: - - Các bản cực: 8507.90.11 - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8507.10.92, 8507.10.93, 8507.10.94 hoặc 8507.10.99 0 0 0 8507.90.12 - - - Loại dùng cho máy bay 0 0 0 8507.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 8507.90.91 - - - Loại dùng cho máy bay 0 0 0 8507.90.92 - - - Vách ngăn ắc qui, sẵn sàng để sử dụng, làm từ mọi vật liệu trừ poly (vinyl clorua) 0 0 0 8507.90.93 - - - Loại khác, của hàng hóa thuộc phân nhóm 8507.10.92, 8507.10.93, 8507.10.94 hoặc 8507.10.99 0 0 0 8507.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 85.08 Máy hút bụi. - Có động cơ điện gắn liền: 8508.11.00 - - Công suất không quá 1.500 W và có túi hứng bụi hay đồ chứa khác với sức chứa không quá 20 lít 7 5 5 8508.19 - - Loại khác: 8508.19.10 - - - Loại phù hợp dùng cho mục đích gia dụng 7 5 5 8508.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 8508.60.00 - Máy hút bụi loại khác 0 0 0 8508.70 - Bộ phận: 8508.70.10 - - Của máy hút bụi thuộc phân nhóm 8508.11.00 hoặc 8508.19.10 0 0 0 8508.70.90 - - Loại khác 0 0 0 85.09 Thiết bị cơ điện gia dụng có động cơ điện gắn liền, trừ máy hút bụi của nhóm 85.08. 8509.40.00 - Máy nghiền và trộn thức ăn; máy ép quả hay rau 7 5 5 8509.80 - Thiết bị khác: 8509.80.10 - - Máy đánh bóng sàn nhà 7 5 5 8509.80.20 - - Thiết bị tiêu hủy chất thải nhà bếp 7 5 0 8509.80.90 - - Loại khác 7 5 0 8509.90 - Bộ phận: 8509.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8509.80.10 7 5 0 8509.90.90 - - Loại khác 7 5 0 85.10 Máy cạo, tông đơ và các dụng cụ loại bỏ râu, lông, tóc, có động cơ điện gắn liền. 8510.10.00 - Máy cạo 7 5 0 8510.20.00 - Tông đơ 7 5 0 8510.30.00 - Dụng cụ loại bỏ râu, lông, tóc 7 5 0 8510.90.00 - Bộ phận 7 5 0 85.11 Thiết bị đánh lửa hoặc khởi động bằng điện loại dùng cho động cơ đốt trong đốt cháy bằng tia lửa điện hoặc bằng sức nén (ví dụ, magneto, dynamo magneto, bobin đánh lửa, bugi và nến đánh lửa (glow plugs), động cơ khởi động); máy phát điện (ví dụ, dynamo, alternator) và thiết bị ngắt mạch loại được sử dụng cùng các động cơ nêu trên. 8511.10 - Bugi: 8511.10.10 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 8511.10.20 - - Sử dụng cho động cơ ô tô 5 0 0 8511.10.90 - - Loại khác 5 0 0 8511.20 - Magneto đánh lửa; dynamo mangneto; bánh đà từ tính: 8511.20.10 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 - - Sử dụng cho động cơ ô tô: 8511.20.21 - - - Loại chưa được lắp ráp 5 0 0 8511.20.29 - - - Loại khác 5 0 0 - - Loại khác: 8511.20.91 - - - Loại chưa được lắp ráp 5 0 0 8511.20.99 - - - Loại khác 5 0 0 8511.30 - Bộ phân phối điện; cuộn đánh lửa: 8511.30.30 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 - - Sử dụng cho động cơ ô tô: 8511.30.41 - - - Loại chưa được lắp ráp 5 0 0 8511.30.49 - - - Loại khác 5 0 0 - - Loại khác: 8511.30.91 - - - Loại chưa được lắp ráp 5 0 0 8511.30.99 - - - Loại khác 5 0 0 8511.40 - Động cơ khởi động và máy tổ hợp hai tính năng khởi động và phát điện: 8511.40.10 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 - - Động cơ khởi động khác chưa lắp ráp: 8511.40.21 - - - Sử dụng cho động cơ của nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.05 5 0 0 8511.40.29 - - - Loại khác 5 0 0 - - Động cơ khởi động đã lắp ráp sử dụng cho động cơ của các nhóm từ 87.01 đến 87.05: 8511.40.31 - - - Sử dụng cho động cơ nhóm 87.01 5 0 0 8511.40.32 - - - Sử dụng cho động cơ của các nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 5 0 0 8511.40.33 - - - Sử dụng cho động cơ của nhóm 87.05 5 0 0 - - Loại khác: 8511.40.91 - - - Sử dụng cho động cơ của các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.05 5 0 0 8511.40.99 - - - Loại khác 5 0 0 8511.50 - Máy phát điện khác: 8511.50.10 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 - - Máy phát điện xoay chiều khác chưa lắp ráp: 8511.50.21 - - - Sử dụng cho động cơ của các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.05 5 0 0 8511.50.29 - - - Loại khác 5 0 0 - - Máy phát điện xoay chiều đã lắp ráp dùng cho động cơ của xe thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05: 8511.50.31 - - - Sử dụng cho động cơ nhóm 87.01 5 0 0 8511.50.32 - - - Sử dụng cho động cơ của các nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 5 0 0 8511.50.33 - - - Sử dụng cho động cơ của nhóm 87.05 5 0 0 - - Loại khác: 8511.50.91 - - - Sử dụng cho động cơ của nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.05 5 0 0 8511.50.99 - - - Loại khác 5 0 0 8511.80 - Thiết bị khác: 8511.80.10 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 8511.80.20 - - Sử dụng cho động cơ ô tô 5 0 0 8511.80.90 - - Loại khác 5 0 0 8511.90 - Bộ phận: 8511.90.10 - - Loại dùng cho động cơ của phương tiện bay 0 0 0 8511.90.20 - - Sử dụng cho động cơ ô tô 0 0 0 8511.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.12 Thiết bị chiếu sáng hoặc thiết bị tín hiệu hoạt động bằng điện (trừ loại thuộc nhóm 85.39), cái gạt nước, gạt và chống tạo sương và tuyết trên kính chắn, loại dùng cho xe đạp hoặc xe có động cơ. 8512.10.00 - Thiết bị chiếu sáng hoặc tạo tín hiệu trực quan dùng cho xe đạp 7 5 0 8512.20 - Thiết bị chiếu sáng hoặc tạo tín hiệu trực quan khác: 8512.20.20 - - Thiết bị chiếu sáng hoặc tạo tín hiệu trực quan chưa lắp ráp 30 25 20 - - Loại khác: 8512.20.91 - - - Dùng cho xe máy 30 25 20 8512.20.99 - - - Loại khác 30 25 20 8512.30 - Thiết bị tín hiệu âm thanh: 8512.30.10 - - Còi, đã lắp ráp 7 5 0 8512.30.20 - - Thiết bị tín hiệu âm thanh chưa lắp ráp 7 5 0 - - Loại khác: 8512.30.91 - - - Thiết bị dò chướng ngại vật (cảnh báo) cho xe cộ 7 5 0 8512.30.99 - - - Loại khác 7 5 0 8512.40.00 - Cái gạt nước, gạt và chống tạo sương và tuyết 7 5 0 8512.90 - Bộ phận: 8512.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8512.10 5 0 0 8512.90.20 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8512.20, 8512.30 hoặc 8512.40 5 0 0 85.13 Đèn điện xách tay được thiết kế để hoạt động bằng nguồn năng lượng riêng của nó (ví dụ, pin khô, ắc qui, magneto), trừ thiết bị chiếu sáng thuộc nhóm 85.12. 8513.10 - Đèn: 8513.10.10 - - Đèn thợ mỏ 0 0 0 8513.10.20 - - Đèn thợ khai thác đá 0 0 0 8513.10.90 - - Loại khác 7 5 0 8513.90 - Bộ phận: 8513.90.10 - - Của đèn thợ mỏ hoặc của đèn thợ khai thác đá 0 0 0 8513.90.30 - - Bộ phản quang của đèn chớp; chi tiết trượt (gạt) bằng plastic dùng cho cơ cấu công tắc đèn chớp 5 0 0 8513.90.90 - - Loại khác 5 0 0 85.14 Lò luyện, nung và lò sấy điện dùng trong công nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm (kể cả các loại hoạt động bằng cảm ứng điện hoặc tổn hao điện môi); các thiết bị khác dùng trong công nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm để xử lý nhiệt vật liệu bằng cảm ứng điện hoặc tổn hao điện môi. 8514.10.00 - Lò luyện, nung và lò sấy gia nhiệt bằng điện trở 0 0 0 8514.20 - Lò luyện, nung và lò sấy hoạt động bằng cảm ứng điện hoặc tổn hao điện môi: 8514.20.20 - - Lò luyện, nung hoặc lò sấy điện cho sản xuất tấm mạch in/tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8514.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8514.30 - Lò luyện, nung và lò sấy khác: 8514.30.20 - - Lò luyện, nung hoặc lò sấy điện cho sản xuất tấm mạch in/tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8514.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8514.40.00 - Thiết bị khác để xử lý nhiệt các vật liệu bằng cảm ứng điện hoặc tổn hao điện môi 0 0 0 8514.90 - Bộ phận: 8514.90.20 - - Bộ phận của lò luyện hoặc lò sấy dùng trong công nghiệp hay phòng thí nghiệm sản xuất các tấm mạch in hay tấm mạch dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 8514.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.15 Máy và dụng cụ hàn các loại dùng điện (kể cả khí ga nung nóng bằng điện), dùng chùm tia laser hoặc chùm tia sáng khác, chùm phô-tông, siêu âm, chùm electron, xung từ hoặc hồ quang, có hoặc không có khả năng cắt; máy, dụng cụ dùng điện để xì nóng kim loại hoặc gốm kim loại. - Máy và dụng cụ để hàn chảy (nguyên lý hàn thiếc, chỉ có phần nguyên liệu hàn được làm nóng chảy, đối tượng được hàn không bị nóng chảy); 8515.11.00 - - Mỏ hàn sắt và súng hàn 0 0 0 8515.19 - - Loại khác: 8515.19.10 - - - Máy và thiết bị để hàn các linh kiện trên tấm mạch in/tấm mạch dây in 0 0 0 8515.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Máy và thiết bị để hàn kim loại bằng nguyên lý điện trở: 8515.21.00 - - Loại tự động hoàn toàn hoặc một phần 0 0 0 8515.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Máy và thiết bị hàn hồ quang kim loại (kể cả hồ quang plasma): 8515.31.00 - - Loại tự động hoàn toàn hoặc một phần 0 0 0 8515.39 - - Loại khác: 8515.39.10 - - - Máy hàn hồ quang dùng điện xoay chiều, kiểu biến thế 0 0 0 8515.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 8515.80 - Máy và thiết bị khác: 8515.80.10 - - Máy và thiết bị điện để xì nóng kim loại hoặc cácbua kim loại đã thiêu kết 0 0 0 8515.80.90 - - Loại khác 0 0 0 8515.90 - Bộ phận: 8515.90.10 - - Của máy hàn hồ quang điện xoay chiều, kiểu biến thế 0 0 0 8515.90.20 - - Bộ phận của máy và thiết bị để hàn linh kiện trên tấm mạch in/tấm mạch dây in 0 0 0 8515.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.16 Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời hoặc đun nước nóng có dự trữ và đun nước nóng kiểu nhúng; dụng cụ điện làm nóng không gian dùng điện và làm nóng đất; dụng cụ nhiệt điện làm tóc (ví dụ, máy sấy tóc, máy uốn tóc, dụng cụ kẹp uốn tóc) và máy sấy làm khô tay; bàn là điện; dụng cụ nhiệt điện gia dụng khác; các loại điện trở đốt nóng bằng điện, trừ loại thuộc nhóm 85.45. 8516.10 - Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời hoặc đun nước nóng có dự trữ và đun nước nóng kiểu nhúng: 8516.10.10 - - Loại đun nước nóng tức thời hoặc đun nước nóng có dự trữ 7 5 5 8516.10.30 - - Loại đun nước nóng kiểu nhúng 7 5 0 - Dụng cụ điện làm nóng không gian và làm nóng đất: 8516.21.00 - - Loại bức xạ giữ nhiệt 7 5 5 8516.29.00 - - Loại khác 7 5 5 - Dung cụ làm tóc hoặc máy sấy làm khô tay nhiệt điện: 8516.31.00 - - Máy sấy khô tóc 7 5 5 8516.32.00 - - Dụng cụ làm tóc khác 7 5 5 8516.33.00 - - Máy sấy làm khô tay 7 5 5 8516.40 - Bàn là điện: 8516.40.10 - - Loại được thiết kế sử dụng hơi nước từ hệ thống nồi hơi công nghiệp 5 0 0 8516.40.90 - - Loại khác 7 5 5 8516.50.00 - Lò vi sóng 7 5 5 8516.60 - Các loại lò khác; nồi nấu, bếp đun dạng tấm đun, vòng đun sôi, thiết bị kiểu vỉ nướng và lò nướng: 8516.60.10 - - Nồi nấu cơm 7 5 5 8516.60.90 - - Loại khác 7 5 5 - Dụng cụ nhiệt điện khác: 8516.71.00 - - Dụng cụ pha chè hoặc cà phê 7 5 5 8516.72.00 - - Lò nướng bánh (toasters) 7 5 5 8516.79 - - Loại khác: 8516.79.10 - - - Ấm đun nước 7 5 5 8516.79.90 - - - Loại khác 7 5 5 8516.80 - Điện trở đốt nóng bằng điện: 8516.80.10 - - Dùng cho đúc chữ hoặc máy sắp chữ; dùng cho lò công nghiệp 0 0 0 8516.80.30 - - Dùng cho thiết bị gia dụng 7 5 5 8516.80.90 - - Loại khác 0 0 0 8516.90 - Bộ phận: - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8516.33, 8516.50, 8516.60, 8516.71 hoặc 8516.79.10: 8516.90.21 - - - Các tấm toả nhiệt (sealed hotplates) dùng cho thiết bị gia dụng 7 5 5 8516.90.29 - - - Loại khác 5 0 0 8516.90.30 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8516.10 5 0 0 8516.90.40 - - Của điện trở đốt nóng bằng điện dùng cho máy đúc chữ hoặc máy sắp chữ 0 0 0 8516.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.17 Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28. - Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác: 8517.11.00 - - Bộ điện thoại hữu tuyến với điện thoại cầm tay không dây 5 0 0 8517.12.00 - - Điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác 0 0 0 8517.18.00 - - Loại khác 5 0 0 - Thiết bị khác để phát hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu, kể cả thiết bị thông tin hữu tuyến hoặc vô tuyến (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng): 8517.61.00 - - Trạm thu phát gốc 0 0 0 8517.62 - - Máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến: 8517.62.10 - - - Thiết bị phát và thu sóng vô tuyến sử dụng cho phiên dịch trực tiếp tại các hội nghị sử dụng nhiều thứ tiếng 0 0 0 - - - Các khối chức năng của máy xử lý dữ liệu tự động trừ loại của nhóm 84.71: 8517.62.21 - - - - Bộ điều khiển và bộ thích ứng (adaptor), kể cả cổng nối, cầu nối và bộ định tuyến 0 0 0 8517.62.29 - - - - Loại khác 0 0 0 8517.62.30 - - - Thiết bị chuyển mạch điện báo hay điện thoại 0 0 0 - - - Thiết bị dùng cho hệ thống hữu tuyến sóng mang hoặc hệ thống hữu tuyến kỹ thuật số: 8517.62.41 - - - - Bộ điều biến/giải biến (modem) kể cả loại sử dụng cáp nối và dạng thẻ cắm 0 0 0 8517.62.42 - - - - Bộ tập trung hoặc bộ dồn kênh 0 0 0 8517.62.49 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Thiết bị truyền dẫn khác kết hợp với thiết bị thu: 8517.62.51 - - - - Thiết bị mạng nội bộ không dây 0 0 0 8517.62.52 - - - - Thiết bị phát và thu dùng cho phiên dịch trực tiếp tại các hội nghị sử dụng nhiều thứ tiếng 0 0 0 8517.62.53 - - - - Thiết bị phát dùng cho điện báo hay điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng khác 0 0 0 8517.62.59 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Thiết bị truyền dẫn khác: 8517.62.61 - - - - Dùng cho điện báo hay điện thoại 0 0 0 8517.62.69 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8517.62.91 - - - - Thiết bị thu xách tay để gọi, báo hiệu hoặc nhắn tin và thiết bị cảnh báo bằng tin nhắn, kể cả máy nhắn tin 0 0 0 8517.62.92 - - - - Dùng cho vô tuyến điện báo hoặc vô tuyến điện thoại 0 0 0 8517.62.99 - - - - Loại khác 0 0 0 8517.69.00 - - Loại khác 0 0 0 8517.70 - Bộ phận: 8517.70.10 - - Của bộ điều khiển và bộ thích ứng (adaptor) kể cả cổng nối, cầu nối và bộ định tuyến 0 0 0 - - Của thiết bị truyền dẫn, trừ loại dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc thiết bị phát truyền hình, hoặc của loại thiết bị thu xách tay để gọi, báo hiệu hoặc nhắn tin và thiết bị cảnh báo bằng tin nhắn, kể cả máy nhắn tin: 8517.70.21 - - - Của điện thoại di động (cellular telephones) 0 0 0 8517.70.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Tấm mạch in khác, đã lắp ráp: 8517.70.31 - - - Dùng cho điện thoại hay điện báo hữu tuyến 0 0 0 8517.70.32 - - - Dùng cho điện báo hay điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng (vô tuyến) 0 0 0 8517.70.39 - - - Loại khác 0 0 0 8517.70.40 - - Anten sử dụng với thiết bị điện báo hay điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng (vô tuyến) 0 0 0 - - Loại khác: 8517.70.91 - - - Dùng cho điện báo hoặc điện thoại hữu tuyến 0 0 0 8517.70.92 - - - Dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng (vô tuyến) 0 0 0 8517.70.99 - - - Loại khác 0 0 0 85.18 Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện. 8518.10 - Micro và giá đỡ micro: - - Micro: 8518.10.11 - - - Micro có dải tần số từ 300 Hz đến 3.400 Hz, với đường kính không quá 10 mm và cao không quá 3 mm, dùng trong viễn thông 5 0 0 8518.10.19 - - - Micro loại khác, đã hoặc chưa lắp ráp cùng với giá đỡ micro 5 0 0 8518.10.90 - - Loại khác 5 0 0 - Loa, đã hoặc chưa lắp vào vỏ loa: 8518.21 - - Loa đơn, đã lắp vào vỏ loa: 8518.21.10 - - - Loa thùng 5 0 0 8518.21.90 - - - Loại khác 5 0 0 8518.22 - - Bộ loa, đã lắp vào cùng một vỏ loa: 8518.22.10 - - - Loa thùng 5 0 0 8518.22.90 - - - Loại khác 5 0 0 8518.29 - - Loại khác: 8518.29.20 - - - Loa, không có vỏ, có dải tần số 300 Hz đến 3.400 Hz, với đường kính không quá 50 mm, sử dụng trong viễn thông 5 0 0 8518.29.90 - - - Loại khác 5 0 0 8518.30 - Tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không nối với một micro, và các bộ gồm một micro và một hoặc nhiều loa: 8518.30.10 - - Tai nghe có khung chụp qua đầu 5 0 0 8518.30.20 - - Tai nghe không có khung chụp qua đầu 5 0 0 8518.30.40 - - Tay cầm nghe - nói của điện thoại hữu tuyến 5 0 0 - - Bộ micro / loa kết hợp khác: 8518.30.51 - - - Cho hàng hóa của phân nhóm 8517.12.00 5 0 0 8518.30.59 - - - Loại khác 5 0 0 8518.30.90 - - Loại khác 5 0 0 8518.40 - Thiết bị điện khuyếch đại âm tần: 8518.40.20 - - Sử dụng như bộ lặp (nhắc lại) trong điện thoại hữu tuyến 5 0 0 8518.40.30 - - Sử dụng như bộ lặp (nhắc lại) trong điện thoại, trừ điện thoại hữu tuyến 0 0 0 8518.40.40 - - Loại khác, có từ 6 đường tín hiệu đầu vào trở lên, có hoặc không kết hợp với phần tử dùng cho khuếch đại công suất 0 0 0 8518.40.90 - - Loại khác 7 5 0 8518.50 - Bộ tăng âm điện: 8518.50.10 - - Có dải công suất từ 240W trở lên 0 0 0 8518.50.20 - - Loại khác, có loa, loại thích hợp cho phát sóng, có giải điện áp 50 V hoặc hơn nhưng không quá 100 V 0 0 0 8518.50.90 - - Loại khác 7 5 0 8518.90 - Bộ phận: 8518.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8518.10.11, 8518.29.20, 8518.30.40 hoặc 8518.40.20, kể cả tấm mạch in đã lắp ráp 5 0 0 8518.90.20 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8518.40.40 0 0 0 8518.90.30 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8518.21 hoặc 8518.22 0 0 0 8518.90.40 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8518.29.90 0 0 0 8518.90.90 - - Loại khác 5 0 0 85.19 Thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh. 8519.20 - Thiết bị hoạt động bằng tiền xu, tiền giấy, thẻ ngân hàng, xèng (token) hoặc bằng hình thức thanh toán khác: 8519.20.10 - - Máy ghi hoạt động bằng đĩa hoặc đồng xu 7 5 0 8519.20.20 - - Loại khác 7 5 0 8519.30.00 - Đầu quay đĩa (có thể có bộ phận lưu trữ) nhưng không có bộ phận khuếch đại và không có bộ phận phát âm thanh (loa) 7 5 0 8519.50.00 - Máy trả lời điện thoại 0 0 0 - Thiết bị khác: 8519.81 - - Thiết bị truyền thông sử dụng công nghệ từ tính, quang học hoặc bán dẫn: 8519.81.10 - - - Máy ghi âm cassette bỏ túi, kích thước không quá 170 mm x 100 mm x 45 mm 7 5 0 8519.81.20 - - - Máy ghi âm cassette, có bộ phận khuếch đại và một hoặc nhiều loa, hoạt động chỉ bằng nguồn điện ngoài 7 5 0 8519.81.30 - - - Đầu đĩa compact 7 5 0 - - - Máy sao âm: 8519.81.41 - - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh 0 0 0 8519.81.49 - - - - Loại khác 7 5 0 8519.81.50 - - - Máy ghi điều lọc (dictating machines), loại chỉ hoạt động bằng nguồn điện ngoài 0 0 0 - - - Máy ghi băng từ có gắn với thiết bị tái tạo âm thanh, loại âm thanh số: 8519.81.61 - - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh 0 0 0 8519.81.69 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Thiết bị tái tạo âm thanh khác, kiểu cassette: 8519.81.71 - - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh 0 0 0 8519.81.79 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 8519.81.91 - - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh 0 0 0 8519.81.99 - - - - Loại khác 7 5 0 8519.89 - - Loại khác: - - - Máy tái tạo âm thanh dùng trong điện ảnh: 8519.89.11 - - - - Dùng cho phim có chiều rộng dưới 16 mm 0 0 0 8519.89.12 - - - - Dùng cho phim có chiều rộng từ 16 mm trở lên 0 0 0 8519.89.20 - - - Máy ghi phát âm thanh có hoặc không có loa 7 5 0 8519.89.30 - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh 0 0 0 8519.89.90 - - - Loại khác 7 5 0 85.21 Thiết bị ghi hoặc tái tạo video, có hoặc không gắn bộ phận thu tín hiệu video. 8521.10 - Loại dùng băng từ: 8521.10.10 - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh truyền hình 0 0 0 8521.10.90 - - Loại khác 7 5 0 8521.90 - Loại khác: - - Đầu đĩa laser: 8521.90.11 - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh truyền hình 0 0 0 8521.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 8521.90.91 - - - Loại dùng cho điện ảnh hoặc phát thanh truyền hình 0 0 0 8521.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 85.22 Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21. 8522.10.00 - Cụm đầu đọc-ghi 0 0 0 8522.90 - Loại khác: 8522.90.20 - - Tấm mạch in đã lắp ráp dùng cho máy trả lời điện thoại 0 0 0 8522.90.30 - - Tấm mạch in đã lắp ráp dùng cho máy ghi hoặc tái tạo âm thanh dùng trong lĩnh vực điện ảnh 0 0 0 8522.90.40 - - Cơ cấu ghi hoặc đọc băng video hoặc audio và đĩa compact 5 0 0 8522.90.50 - - Đầu đọc hình hoặc âm thanh, kiểu từ tính; đầu hoặc thanh xóa từ 5 0 0 - - Loại khác: 8522.90.91 - - - Bộ phận và phụ kiện khác của thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh dùng trong điện ảnh 0 0 0 8522.90.92 - - - Bộ phận khác của máy trả lời điện thoại 0 0 0 8522.90.93 - - - Bộ phận và phụ kiện khác của hàng hóa thuộc phân nhóm 8519.81 hoặc nhóm 85.21 0 0 0 8522.90.99 - - - Loại khác 5 0 0 85.23 Đĩa, băng, các thiết bị lưu trữ bền vững, thể rắn, “thẻ thông minh” và các phương tiện lưu trữ thông tin khác để ghi âm hoặc ghi các hiện tượng khác, đã hoặc chưa ghi, kể cả bản khuôn mẫu và bản gốc để sản xuất ghi đĩa, nhưng không bao gồm các sản phẩm của Chương 37. - Phương tiện lưu trữ thông tin từ tính: 8523.21 - - Thẻ có dải từ: 8523.21.10 - - - Chưa ghi 5 0 0 8523.21.90 - - - Loại khác 5 0 0 8523.29 - - Loại khác: - - - Băng từ, có chiều rộng không quá 4 mm: - - - - Loại chưa ghi: 8523.29.11 - - - - - Băng máy tính 0 0 0 8523.29.19 - - - - - Loại khác 5 0 0 - - - - Loại khác: 8523.29.21 - - - - - Băng video 7 5 0 8523.29.29 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Băng từ, có chiều rộng trên 4 mm nhưng không quá 6,5 mm: - - - - Loại chưa ghi: 8523.29.31 - - - - - Băng máy tính 0 0 0 8523.29.33 - - - - - Băng video 5 0 0 8523.29.39 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Loại khác: 8523.29.41 - - - - - Băng máy tính 0 0 0 8523.29.42 - - - - - Loại dùng cho điện ảnh 7 5 0 8523.29.43 - - - - - Loại băng video khác 7 5 0 8523.29.49 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Băng từ, có chiều rộng trên 6,5 mm: - - - - Loại chưa ghi: 8523.29.51 - - - - - Băng máy tính 0 0 0 8523.29.52 - - - - - Băng video 5 0 0 8523.29.59 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Loại khác: 8523.29.61 - - - - - Loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng mã nhị phân để máy có thể đọc được, và có thể thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 0 0 0 8523.29.62 - - - - - Loại dùng cho điện ảnh 0 0 0 8523.29.63 - - - - - Băng video khác 7 5 0 8523.29.69 - - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Đĩa từ: - - - - Loại chưa ghi: 8523.29.71 - - - - - Đĩa cứng và đĩa mềm máy vi tính 0 0 0 8523.29.79 - - - - - Loại khác 5 0 0 - - - - Loại khác: - - - - - Của loại để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh: 8523.29.81 - - - - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.29.82 - - - - - - Loại khác 7 5 0 8523.29.83 - - - - - Loại khác, của loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng mã nhị phân để máy có thể đọc được, và có thể thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.29.84 - - - - - Loại khác, dùng cho điện ảnh 0 0 0 8523.29.89 - - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: - - - - Loại chưa ghi: 8523.29.91 - - - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.29.92 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Loại khác: - - - - - Loại sử dụng để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh: 8523.29.93 - - - - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.29.94 - - - - - - Loại khác 0 0 0 8523.29.95 - - - - - Loại khác, của loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng mã nhị phân để máy có thể đọc được, và có thể thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.29.99 - - - - - Loại khác 0 0 0 - Phương tiện lưu trữ thông tin quang học: 8523.41 - - Loại chưa ghi: 8523.41.10 - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.41.90 - - - Loại khác 5 0 0 8523.49 - - Loại khác: - - - Đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser: 8523.49.11 - - - - Loại sử dụng để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh 0 0 0 - - - - Loại chỉ sử dụng để tái tạo âm thanh: 8523.49.12 - - - - - Đĩa chứa nội dung giáo dục, kỹ thuật, khoa học, lịch sử hoặc văn hóa 7 5 0 8523.49.13 - - - - - Loại khác 0 0 0 8523.49.14 - - - - Loại khác, của loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng mã nhị phân để máy có thể đọc được, và có thể thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.49.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8523.49.91 - - - - Loại sử dụng để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh 0 0 0 8523.49.92 - - - - Loại chỉ sử dụng để tái tạo âm thanh 7 5 0 8523.49.93 - - - - Loại khác, của loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng mã nhị phân để máy có thể đọc được, và có thể thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.49.99 - - - - Loại khác 4 3 0 - Phương tiện lưu trữ thông tin bán dẫn: 8523.51 - - Các thiết bị lưu trữ bán dẫn không xóa: - - - Loại chưa ghi: 8523.51.11 - - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.51.19 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: - - - - Loại sử dụng để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh: 8523.51.21 - - - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.51.29 - - - - - Loại khác 7 5 0 8523.51.30 - - - - Loại khác, loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng nhị phân để máy có thể đọc được, và có khả năng thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.51.90 - - - - Loại khác 0 0 0 8523.52.00 - - “Thẻ thông minh” 0 0 0 8523.59 - - Loại khác: 8523.59.10 - - - Thẻ không tiếp xúc (proximity cards) và thẻ HTML (tags) 0 0 0 - - - Loại khác, chưa ghi: 8523.59.21 - - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.59.29 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: 8523.59.30 - - - - Loại dùng cho tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh 0 0 0 8523.59.40 - - - - Loại khác, loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng nhị phân để máy có thể đọc được, và có khả năng thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.59.90 - - - - Loại khác 0 0 0 8523.80 - Loại khác: 8523.80.40 - - Đĩa ghi âm sử dụng kỹ thuật analog 7 5 0 - - Loại khác, chưa ghi: 8523.80.51 - - - Loại dùng cho máy vi tính 0 0 0 8523.80.59 - - - Loại khác 5 0 0 - - Loại khác: 8523.80.91 - - - Loại dùng cho tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh 0 0 0 8523.80.92 - - - Loại khác, loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng nhị phân để máy có thể đọc được, và có khả năng thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi) 7 5 0 8523.80.99 - - - Loại khác 0 0 0 85.25 Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh. 8525.50.00 - Thiết bị phát 0 0 0 8525.60.00 - Thiết bị phát có gắn với thiết bị thu 0 0 0 8525.80 - Camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh: 8525.80.10 - - Webcam 0 0 0 - - Camera ghi hình ảnh: 8525.80.31 - - - Của loại sử dụng cho lĩnh vực phát thanh 5 0 0 8525.80.39 - - - Loại khác 5 0 0 8525.80.40 - - Camera truyền hình 0 0 0 8525.80.50 - - Loại camera kỹ thuật số khác 5 0 0 85.26 Ra đa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến và các thiết bị điều khiển từ xa bằng vô tuyến. 8526.10 - Rađa: 8526.10.10 - - Ra đa, loại dùng trên mặt đất, hoặc trang bị trên máy bay dân dụng, hoặc chỉ dùng cho tàu thuyền đi biển 0 0 0 8526.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 8526.91 - - Thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến: 8526.91.10 - - - Thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến, loại dùng trên máy bay dân dụng, hoặc chỉ dùng cho tàu thuyền đi biển 0 0 0 8526.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 852692.00 - - Thiết bị điều khiển từ xa bằng sóng vô tuyến 0 0 0 85.27 Thiết bị thu dùng cho phát thanh sóng vô tuyến, có hoặc không kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc với đồng hồ, trong cùng một khối. - Máy thu thanh sóng vô tuyến có thể hoạt động không cần dùng nguồn điện ngoài: 8527.12.00 - - Radio cát sét loại bỏ túi 7 5 5 8527.13 - - Thiết bị khác kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh: 8527.13.10 - - - Loại xách tay 7 5 5 8527.13.90 - - - Loại khác 7 5 5 8527.19 - - Loại khác: - - - Thiết bị thu có chức năng lập sơ đồ, quản lý và giám sát phổ điện từ: 8527.19.11 - - - - Loại xách tay 7 5 5 8527.19.19 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác: 8527.19.91 - - - - Loại xách tay 7 5 5 8527.19.99 - - - - Loại khác 7 5 5 - Máy thu thanh sóng vô tuyến không thể hoạt động khi không có nguồn điện ngoài, loại dùng cho xe có động cơ: 8527.21.00 - - Kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh 7 5 5 8527.29.00 - - Loại khác 7 5 5 - Loại khác: 8527.91 - - Kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh: 8527.91.10 - - - Loại xách tay 7 5 5 8527.91.90 - - - Loại khác 7 5 5 8527.92 - - Không kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh nhưng gắn với đồng hồ: 8527.92.10 - - - Loại xách tay 7 5 5 - - - Loại khác: 8527.92.91 - - - - Hoạt động bằng dòng điện xoay chiều 7 5 5 8527.92.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8527.99 - - Loại khác: 8527.99.10 - - - Loại xách tay 7 5 5 - - - Loại khác: 8527.99.91 - - - - Hoạt động bằng dòng điện xoay chiều 7 5 5 8527.99.99 - - - - Loại khác 7 5 5 85.28 Màn hình và máy chiếu, không gắn với thiết bị thu dùng trong truyền hình; thiết bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô tuyến hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh. - Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt: 8528.41 - - Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71: 8528.41.10 - - - Loại màu 0 0 0 8528.41.20 - - - Loại đơn sắc 0 0 0 8528.49 - - Loại khác: 8528.49.10 - - - Loại màu 5 5 5 8528.49.20 - - - Loại đơn sắc 0 0 0 - Màn hình khác: 8528.51 - - Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71: 8528.51.10 - - - Màn hình dẹt kiểu chiếu hắt 0 0 0 8528.51.20 - - - Loại khác, màu 0 0 0 8528.51.30 - - - Loại khác, đơn sắc 0 0 0 8528.59 - - Loại khác: 8528.59.10 - - - Loại màu 5 5 5 8528.59.20 - - - Loại đơn sắc 0 0 0 - Máy chiếu: 8528.61 - - Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71: 8528.61.10 - - - Kiểu màn hình dẹt 0 0 0 8528.61.90 - - - Loại khác 0 0 0 8528.69 - - Loại khác: 8528.69.10 - - - Công suất chiếu lên màn ảnh từ 300 inch trở lên 0 0 0 8528.69.90 - - - Loại khác 5 0 0 - Thiết bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu thanh sóng vô tuyến hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh: 8528.71 - - Không thiết kế để gắn với thiết bị hiển thị video hoặc màn ảnh: - - - Thiết bị chuyển đổi tín hiệu (set top boxes which have a communication function): 8528.71.11 - - - - Hoạt động bằng dòng điện xoay chiều 0 0 0 8528.71.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8528.71.91 - - - - Hoạt động bằng dòng điện xoay chiều 7 5 5 8528.71.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8528.72 - - Loại khác, màu: 8528.72.10 - - - Hoạt động bằng pin 7 5 5 - - - Loại khác: 8528.72.91 - - - - Loại sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt 7 5 5 8528.72.92 - - - - LCD, LED và kiểu màn hình dẹt khác 7 5 5 8528.72.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8528.73.00 - - Loại khác, đơn sắc 7 5 5 85.29 Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28. 8529.10 - Ăng ten và bộ phản xạ của ăng ten; các bộ phận sử dụng kèm: - - Chảo phản xạ của ăng ten parabol sử dụng cho hệ phát trực tiếp đa phương tiện và các bộ phận của chúng: 8529.10.21 - - - Dùng cho máy thu truyền hình 0 0 0 8529.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 8529.10.30 - - Ăng ten vệ tinh, ăng ten lưỡng cực và các loại ăng ten roi (rabbit antenae) sử dụng cho máy thu hình hoặc máy thu thanh 7 5 0 8529.10.40 - - Bộ lọc và tách tín hiệu ăng ten 5 0 0 8529.10.60 - - Loa hoặc phễu tiếp sóng (ống dẫn sóng) 5 0 0 - - Loại khác: 8529.10.92 - - Sử dụng với thiết bị dùng trong phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình 0 0 0 8529.10.99 - - - Loại khác 7 5 0 8529.90 - Loại khác: 8529.90.20 - - Dùng cho bộ giải mã 0 0 0 8529.90.40 - - Dùng cho máy camera số hoặc máy ghi video camera 0 0 0 - - Tấm mạch in khác, đã lắp ráp hoàn chỉnh: 8529.90.51 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8525.50 hoặc 8525.60 0 0 0 8529.90.52 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8527.13, 8527.19, 8527.21, 8527.29, 8527.91 hoặc 8527.99 7 5 0 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc nhóm 85.28: 8529.90.53 - - - - Dùng cho màn hình dẹt 0 0 0 8529.90.54 - - - - Loại khác, dùng cho máy thu truyền hình 7 5 0 8529.90.55 - - - - Loại khác 0 0 0 8529.90.59 - - - Loại khác 0 0 0 - - Loại khác: 8529.90.91 - - - Dùng cho máy thu truyền hình 0 0 0 8529.90.94 - - - Dùng cho màn hình dẹt 0 0 0 8529.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 85.30 Thiết bị điện phát tín hiệu thông tin, bảo đảm an toàn hoặc điều khiển giao thông, dùng cho đường sắt, đường xe điện, đường bộ, đường sông, điểm dừng đỗ, cảng hoặc sân bay (trừ loại thuộc nhóm 86.08). 8530.10.00 - Thiết bị dùng cho đường sắt hay đường xe điện 0 0 0 8530.80.00 - Thiết bị khác 0 0 0 8530.90.00 - Bộ phận 0 0 0 85.31 Thiết bị báo hiệu bằng âm thanh hoặc hình ảnh (ví dụ, chuông, còi báo, bảng chỉ báo, báo động chống trộm hoặc báo cháy), trừ các thiết bị thuộc nhóm 85.12 hoặc 85.30. 8531.10 - Báo động chống trộm hoặc báo cháy và các thiết bị tương tự: 8531.10.10 - - Báo trộm 0 0 0 8531.10.20 - - Báo cháy 0 0 0 8531.10.30 - - Báo khói; chuông báo động cá nhân bỏ túi (còi rú) 0 0 0 8531.10.90 - - Loại khác 0 0 0 8531.20.00 - Bảng chỉ báo có gắn màn hình tinh thể lỏng (LCD) hoặc điốt phát quang (LED) 0 0 0 8531.80 - Thiết bị khác: - - Chuông điện tử và các thiết bị báo hiệu bằng âm thanh khác: 8531.80.11 - - - Chuông cửa và thiết bị báo hiệu bằng âm thanh khác dùng cho cửa 5 0 0 8531.80.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Màn hình dẹt (kể cả loại công nghệ quang điện tử, plasma và công nghệ khác): 8531.80.21 - - - Màn hình sử dụng huỳnh quang chân không 0 0 0 8531.80.29 - - - Loại khác 0 0 0 8531.80.90 - - Loại khác 0 0 0 8531.90 - Bộ phận: 8531.90.10 - - Bộ phận kể cả tấm mạch in đã lắp ráp của phân nhóm 8531.20, 8531.80.21 hoặc 8531.80.29 0 0 0 8531.90.20 - - Của chuông cửa hoặc các thiết bị báo hiệu bằng âm thanh khác dùng cho cửa 0 0 0 8531.90.30 - - Của chuông hoặc thiết bị báo hiệu bằng âm thanh khác 0 0 0 8531.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.32 Tụ điện, loại có điện dung cố định, biến đổi hoặc điều chỉnh được (theo mức định trước). 8532.10.00 - Tụ điện cố định được thiết kế dùng trong mạch có tần số 50/60 Hz và có giới hạn công suất phản kháng cho phép không dưới 0,5 kvar (tụ nguồn) 0 0 0 - Tụ điện cố định khác: 8532.21.00 - - Tụ tantan (tantalum) 0 0 0 8532.22.00 - - Tụ nhôm 0 0 0 8532.23.00 - - Tụ gốm, một lớp 0 0 0 8532.24.00 - - Tụ gốm, nhiều lớp 0 0 0 8532.25.00 - - Tụ giấy hay plastic 0 0 0 8532.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8532.30.00 - Tụ điện biến đổi hay tụ điện điều chỉnh được (theo mức định trước) 0 0 0 8532.90.00 - Bộ phận 0 0 0 85.33 Điện trở (kể cả biến trở và chiết áp), trừ điện trở nung nóng. 8533.10 - Điện trở than cố định, dạng kết hợp hay dạng màng: 8533.10.10 - - Điện trở dán 0 0 0 8533.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Điện trở cố định khác: 8533.21.00 - - Có công suất danh định không quá 20 W 0 0 0 8533.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Điện trở biến đổi kiểu dây quấn, kể cả biến trở và chiết áp: 8533.31.00 - - Có công suất danh định không quá 20 W 0 0 0 8533.39.00 - - Loại khác 0 0 0 8533.40.00 - Điện trở biến đổi khác, kể cả biến trở và chiết áp 0 0 0 8533.90.00 - Bộ phận 0 0 0 85.34 Mạch in. 8534.00.10 - Một mặt 0 0 0 8534.00.20 - Hai mặt 0 0 0 8534.00.30 - Nhiều lớp 0 0 0 8534.00.90 - Loại khác 0 0 0 85.35 Thiết bị điện để đóng ngắt mạch hay bảo vệ mạch điện, hoặc dùng để đấu nối hay lắp trong mạch điện (ví dụ, cầu dao, công tắc, cầu chì, bộ chống sét, bộ khống chế điện áp, bộ triệt xung điện, phích cắm và đầu nối khác, hộp đấu nối), dùng cho điện áp trên 1.000 V. 8535.10.00 - Cầu chì 0 0 0 - Bộ ngắt mạch tự động: 8535.21 - - Có điện áp dưới 72,5 kV: 8535.21.10 - - - Loại hộp đúc 5 0 0 8535.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 8535.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8535.30 - Cầu dao cách ly và thiết bị đóng - ngắt điện: - - Dùng cho điện áp trên 1 kV nhưng không quá 40 kV: 8535.30.11 - - - Thiết bị ngắt có điện áp dưới 36kV 0 0 0 8535.30.19 - - - Loại khác 0 0 0 8535.30.20 - - Dùng cho điện áp từ 66 kV trở lên 0 0 0 8535.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8535.40.00 - Bộ chống sét, bộ khống chế điện áp và bộ triệt xung điện 0 0 0 8535.90 - Loại khác: 8535.90.10 - - Đầu nối đã lắp ráp và bộ chuyển đổi đầu nối điện dùng cho phân phối điện hoặc máy biến áp nguồn 0 0 0 8535.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.36 Thiết bị điện để đóng ngắt mạch hay bảo vệ mạch điện, hoặc dùng để đấu nối hay lắp trong mạch điện (ví dụ, cầu dao, rơ le, công tắc, chi tiết đóng ngắt mạch, cầu chì, bộ triệt xung điện, phích cắm, ổ cắm, đui đèn và các đầu nối khác, hộp đấu nối), dùng cho điện áp không quá 1.000V; đầu nối dùng cho sợi quang, bó sợi quang hoặc cáp quang. 8536.10 - Cầu chì: - - Cầu chì nhiệt; cầu chì thủy tinh: 8536.10.11 - - - Sử dụng cho quạt điện 7 5 5 8536.10.12 - - - Loại khác, dòng điện dưới 16 A 7 5 5 8536.10.13 - - - Khối cầu chì, loại sử dụng cho xe có động cơ 7 5 5 8536.10.19 - - - Loại khác 7 5 5 - - Loại khác: 8536.10.91 - - - Sử dụng cho quạt điện 7 5 5 8536.10.92 - - - Loại khác, có giới hạn dòng danh định không quá 16 A 7 5 5 8536.10.93 - - - Khối cầu chì, loại sử dụng cho xe có động cơ 7 5 5 8536.10.99 - - - Loại khác 7 5 5 8536.20 - Bộ ngắt mạch tự động: - - Loại hộp đúc: 8536.20.11 - - - Dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.20.12 - - - Dòng điện từ 16 A trở lên nhưng không quá 32A 5 5 5 8536.20.13 - - - Dòng điện từ 32 A trở lên nhưng không quá 1.000 A 5 5 5 8536.20.19 - - - Loại khác 5 5 5 8536.20.20 - - Để lắp ghép với thiết bị nhiệt điện gia dụng thuộc nhóm 85.16 5 5 5 - - Loại khác: 8536.20.91 - - - Dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.20.99 - - - Loại khác 5 5 5 8536.30 - Thiết bị bảo vệ mạch điện khác: 8536.30.10 - - Bộ chống sét 0 0 0 8536.30.20 - - Loại sử dụng trong các thiết bị thu thanh hoặc quạt điện 7 5 5 8536.30.90 - - Loại khác 7 5 5 - Rơ-le: 8536.41 - - Dùng cho điện áp không quá 60 V: 8536.41.10 - - - Rơ le kỹ thuật số 7 5 5 8536.41.20 - - - Của loại sử dụng trong các thiết bị sóng vô tuyến 7 5 5 8536.41.30 - - - Của loại sử dụng cho quạt điện 7 5 5 8536.41.40 - - - Loại khác, dòng điện dưới 16 A 7 5 5 8536.41.90 - - - Loại khác 7 5 5 8536.49 - - Loại khác: 8536.49.10 - - - Rơ le kỹ thuật số 7 5 5 8536.49.90 - - - Loại khác 7 5 5 8536.50 - Thiết bị đóng ngắt mạch khác: 8536.50.20 - - Loại tự động ngắt mạch khi có hiện tượng rò điện và quá tải 5 5 4 - - Loại ngắt và đảo mạch khi có sốc dòng điện cao dùng cho lò nướng và lò sấy; công tắc micro; công tắc nguồn máy thu hình hoặc thu sóng vô tuyến; công tắc cho quạt điện; công tắc xoay, công tắc trượt, công tắc bập bênh và công tắc từ cho máy điều hòa không khí: 8536.50.32 - - - Của loại dùng cho quạt điện hoặc thiết bị thu thanh 5 5 5 8536.50.33 - - - Loại khác, dùng cho dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.50.39 - - - Loại khác 5 5 5 8536.50.40 - - Công tắc mini dùng cho nồi cơm điện hoặc lò nướng (toaster) 5 5 5 - - Công tắc điện tử dùng cho mạch xoay chiều gồm mạch vào và mạch ra kết nối điều khiển bằng quang học (công tắc dùng cho mạch xoay chiều điều khiển bằng thyristor); công tắc điện tử, kể cả công tắc bảo vệ quá nhiệt điện tử gồm một tranzito và một chip logic (công nghệ chip-on-chip) dùng cho điện áp không quá 1.000 V; công tắc điện cơ bật nhanh dùng cho dòng điện không quá 11 A: 8536.50.51 - - - Dòng điện dưới 16A 5 0 0 8536.50.59 - - - Loại khác 5 0 0 - - Loại đóng ngắt mạch dùng trong mạng điện gia dụng điện áp không quá 500 V và giới hạn dòng danh định không quá 20 A: 8536.50.61 - - - Dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.50.69 - - - Loại khác 5 5 5 - - Loại khác: 8536.50.92 - - - Của loại thích hợp dùng cho quạt điện 5 5 5 8536.50.95 - - - Loại khác, thiết bị khởi động cho động cơ điện hoặc cầu chì chuyển mạch 5 5 5 8536.50.99 - - - Loại khác 5 5 5 - Đui đèn, phích cắm và ổ cắm: 8536.61 - - Đui đèn: 8536.61.10 - - - Dùng cho đèn com-pac hoặc đèn ha-lo-gien 0 0 0 - - - Loại khác: 8536.61.91 - - - - Dòng điện dưới 16 A 7 5 0 8536.61.99 - - - - Loại khác 7 5 0 8536.69 - - Loại khác: - - - Phích cắm điện thoại: 8536.69.11 - - - - Dòng điện dưới 16 A 7 5 5 8536.69.19 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Đầu cắm tín hiệu hình / tiếng và đầu cắm ống đèn tia âm cực dùng cho máy thu hình hoặc máy thu thanh: 8536.69.22 - - - - Dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.69.29 - - - - Loại khác 5 5 5 - - - Đầu cắm và phích cắm cho cáp đồng trục và mạch in: 8536.69.32 - - - - Dòng điện dưới 16 A 5 0 0 8536.69.39 - - - - Loại khác 5 0 0 - - - Loại khác: 8536.69.92 - - - - Dòng điện dưới 16 A 7 5 5 8536.69.99 - - - - Loại khác 7 5 5 8536.70 - Đầu nối dùng cho sợi quang, bó sợi quang hoặc cáp quang: 8536.70.10 - - Bằng gốm 0 0 0 8536.70.20 - - Bằng đồng 0 0 0 8536.70.90 - - Loại khác 5 0 0 8536.90 - Thiết bị khác: - - Đầu nối và các bộ phận dùng để nối cho dây dẫn và cáp; đầu dò dẹt dưới dạng miếng lát nhiều lớp (wafer prober); 8536.90.12 - - - Dòng điện dưới 16 A 5 0 0 8536.90.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Hộp đấu nối: 8536.90.22 - - - Dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.90.29 - - - Loại khác 5 5 5 - - Đầu nối cáp gồm một phích cắm kiểu giắc, đầu cuối có hoặc không có chốt, đầu nối và bộ thích ứng (adaptor) sử dụng cho cáp đồng trục; vành đổi chiều: 8536.90.32 - - - Dòng điện dưới 16 A 5 5 5 8536.90.39 - - - Loại khác 5 5 5 - - Loại khác: - - - Có giới hạn dòng danh định không quá 16 A: 8536.90.93 - - - - Phiến đầu nối và khối đấu nối cáp điện thoại 7 5 5 8536.90.94 - - - - Loại khác 7 5 5 8536.90.99 - - - Loại khác 7 5 5 85.37 Bảng, panen, giá đỡ, bàn, tủ và các loại hộp và đế khác, được lắp với hai hay nhiều thiết bị thuộc nhóm 85.35 hoặc 85.36, dùng để điều khiển hoặc phân phối điện, kể cả các loại trên có lắp các dụng cụ hay thiết bị thuộc Chương 90, và các thiết bị điều khiển số, trừ các thiết bị chuyển mạch thuộc nhóm 85.17. 8537.10 - Dùng cho điện áp không quá 1.000 V: - - Bảng chuyển mạch và bảng điều khiển: 8537.10.11 - - - Bảng điều khiển của loại thích hợp sử dụng cho hệ thống điều khiển phân tán 7 5 0 8537.10.12 - - - Bảng điều khiển có trang bị bộ xử lý lập trình 7 5 0 8537.10.13 - - - Bảng điều khiển khác của loại thích hợp dùng cho hàng hóa của nhóm 84.15, 84.18, 84.50, 85.08, 85.09 hoặc 85.16 7 5 0 8537.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 8537.10.20 - - Bảng phân phối (gồm cả panen đỡ và tấm đỡ phẳng) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các hàng hóa thuộc nhóm 84.71, 85.17 hoặc 85.25 5 0 0 8537.10.30 - - Bộ điều khiển logic có khả năng lập trình cho máy tự động để di chuyển, kẹp giữ và lưu giữ khối tinh thể bán dẫn cho sản xuất chi tiết bán dẫn 5 0 0 - - Loại khác: 8537.10.91 - - - Loại sử dụng trong các thiết bị sóng vô tuyến hoặc quạt điện 7 5 0 8537.10.92 - - - Loại phù hợp sử dụng cho hệ thống điều khiển phân tán 7 5 0 8537.10.99 - - - Loại khác 7 5 0 8537.20 - Dùng cho điện áp trên 1.000 V: - - Bảng chuyển mạch: 8537.20.11 - - - Gắn với thiết bị điện để ngắt, nối hoặc bảo vệ mạch điện có điện áp từ 66 kV trở lên 0 0 0 8537.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Bảng điều khiển: 8537.20.21 - - - Gắn với thiết bị điện để ngắt, nối hoặc bảo vệ mạch điện có điện áp từ 66 kV trở lên 0 0 0 8537.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 8537.20.90 - - Loại khác 0 0 0 85.38 Bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37. 8538.10 - Bảng, panen, giá đỡ, bàn, tủ và các loại hộp và để khác dùng cho các mặt hàng thuộc nhóm 85.37, chưa được lắp đặt các thiết bị của chúng: - - Dùng cho điện áp không quá 1.000 V: 8538.10.11 - - - Bộ phận của bộ điều khiển logic lập trình của máy tự động vận chuyển, bốc xếp và lưu giữ đế bán dẫn cho sản xuất chi tiết bán dẫn 5 0 0 8538.10.12 - - - Dùng cho thiết bị sóng vô tuyến 5 0 0 8538.10.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Dùng cho điện áp trên 1.000 V: 8538.10.21 - - - Bộ phận của bộ điều khiển logic lập trình của máy tự động vận chuyển, bốc xếp và lưu giữ đế bán dẫn cho sản xuất chi tiết bán dẫn 0 0 0 8538.10.22 - - - Dùng cho thiết bị sóng vô tuyến 0 0 0 8538.10.29 - - - Loại khác 0 0 0 8538.90 - Loại khác: - - Dùng cho điện áp không quá 1.000 V: 8538.90.11 - - - Bộ phận kể cả tấm mạch in đã lắp ráp của phích cắm điện thoại; đầu nối và các bộ phận dùng để nối cho dây và cáp; đầu dò dẹt dưới dạng miếng lát nhiều lớp (wafer prober) 5 0 0 8538.90.12 - - - Bộ phận của hàng hóa thuộc phân nhóm 8536.50.51, 8536.50.59, 8536.69.32, 8536.69.39, 8536 90.12 hoặc 8536.90.19 5 0 0 8538.90.13 - - - Bộ phận của hàng hóa thuộc phân nhóm 8537.10.20 5 0 0 8538.90.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Dùng cho điện áp trên 1.000 V: 8538.90.21 - - - Bộ phận kể cả tấm mạch in đã lắp ráp của phích cắm điện thoại; đầu nối và các bộ phận dùng để nối cho dây và cáp; đầu dò dẹt dưới dạng miếng lát nhiều lớp (wafer prober) 0 0 0 8538.90.29 - - - Loại khác 0 0 0 85.39 Đèn điện dây tóc hoặc đèn phóng điện, kể cả đèn pha gắn kín và đèn tia cực tím hoặc tia hồng ngoại; đèn hồ quang. 8539.10 - Đèn pha gắn kín (sealed beam lamp units): 8539.10.10 - - Dùng cho xe có động cơ thuộc Chương 87 7 5 5 8539.10.90 - - Loại khác 0 0 0 - Các loại bóng đèn dây tóc khác, trừ bóng đèn tia cực tím hoặc tia hồng ngoại: 8539.21 - - Bóng đèn ha-lo-gien vonfram: 8539.21.20 - - - Dùng cho thiết bị y tế 0 0 0 8539.21.30 - - - Dùng cho xe có động cơ 7 5 5 8539.21.40 - - - Bóng đèn phản xạ khác 0 0 0 8539.21.90 - - - Loại khác 0 0 0 8539.22 - - Loại khác, có công suất không quá 200 W và điện áp trên 100 V: 8539.22.20 - - - Dùng cho thiết bị y tế 0 0 0 8539.22.30 - - - Bóng đèn phản xạ khác 0 0 0 8539.22.90 - - - Loại khác 7 5 0 8539.29 - - Loại khác: 8539.29.10 - - - Dùng cho thiết bị y tế 0 0 0 8539.29.20 - - - Dùng cho xe có động cơ 7 5 5 8539.29.30 - - - Bóng đèn phản xạ khác 0 0 0 - - - Bóng đèn flash; bóng đèn hiệu cỡ nhỏ, danh định đến 2,25 V: 8539.29.41 - - - - Loại thích hợp dùng cho thiết bị y tế 0 0 0 8539.29.49 - - - - Loại khác 0 0 0 8539.29.50 - - - Loại khác, có công suất trên 200 W nhưng không quá 300 W và điện áp trên 100 V 7 5 0 8539.29.60 - - - Loại khác, có công suất không quá 200 W và điện áp không quá 100 V 0 0 0 8539.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Bóng đèn phóng, trừ đèn tia cực tím: 8539.31 - - Bóng đèn huỳnh quang, ca-tốt nóng: 8539.31.10 - - - Ống huỳnh quang dùng cho đèn com-pắc 7 5 0 8539.31.90 - - - Loại khác 7 5 0 8539.32.00 - - Bóng đèn hơi thủy ngân hoặc natri; bóng đèn ha-lo-gien kim loại 0 0 0 8539.39 - - Loại khác: 8539.39.10 - - - Ống huỳnh quang dùng cho đèn com-pắc 0 0 0 8539.39.30 - - - Bóng đèn huỳnh quang ca-tốt lạnh khác 0 0 0 8539.39.90 - - - Loại khác 7 5 5 - Bóng đèn tia cực tím hoặc bóng đèn tia hồng ngoại; đèn hồ quang: 8539.41.00 - - Đèn hồ quang 0 0 0 8539.49.00 - - Loại khác 0 0 0 8539.90 - Bộ phận: 8539.90.10 - - Nắp bịt nhôm dùng cho bóng đèn huỳnh quang; đui xoáy nhôm dùng cho bóng đèn dây tóc 0 0 0 8539.90.20 - - Loại khác, dùng cho đèn của xe có động cơ 5 0 0 8539.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.40 Đèn điện tử và ống điện tử dùng nhiệt điện tử, ca tốt lạnh hoặc ca tốt quang điện (ví dụ, đèn điện tử và ống đèn chân không hoặc nạp khí hoặc hơi, đèn và ống điện tử chỉnh lưu hồ quang thủy ngân, ống điện tử dùng tia âm cực, ống điện tử camera truyền hình). - Ống đèn hình vô tuyến dùng tia âm cực, kể cả ống đèn hình của màn hình video dùng tia âm cực: 8540.11.00 - - Loại màu 5 0 0 8540.12.00 - - Loại đơn sắc 0 0 0 8540.20.00 - Ống camera truyền hình; bộ chuyển đổi hình ảnh và bộ tăng cường hình ảnh; ống đèn âm cực quang điện khác 0 0 0 8540.40 - Ống hiển thị dữ liệu/đồ họa, đơn sắc; ống hiển thị/đồ họa, loại màu, với điểm lân quang có bước nhỏ hơn 0,4 mm: 8540.40.10 - - Ống hiển thị dữ liệu/đồ họa, loại màu, của loại dùng cho hàng hóa thuộc nhóm 85.25 0 0 0 8540.40.90 - - Loại khác 0 0 0 8540.60.00 - Ống tia âm cực khác 0 0 0 - Ống đèn vi sóng (ví dụ, magnetrons, klytrons, ống đèn sóng lan truyền, carcinotron), trừ ống đèn điều khiển lưới: 8540.71.00 - - Magnetrons 0 0 0 8540.79.00 - - Loại khác 0 0 0 - Đèn điện tử và ống điện tử khác: 8540.81.00 - - Đèn điện tử và ống điện tử của máy thu hay máy khuếch đại 0 0 0 8540.89.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận: 8540.91.00 - - Của ống đèn tia âm cực 0 0 0 8540.99 - - Loại khác: 8540.99.10 - - - Của ống đèn vi sóng 0 0 0 8540.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 85.41 Điốt, tranzito và các thiết bị bán dẫn tương tự; bộ phận bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện đã hoặc chưa lắp ráp thành các mảng module hoặc thành bảng; điốt phát sáng; tinh thể áp điện đã lắp ráp hoàn chỉnh. 8541.10.00 - Điốt, trừ điốt cảm quang hay điốt phát quang 0 0 0 - Tranzito, trừ tranzito cảm quang: 8541.21.00 - - Có tỷ lệ tiêu tán năng lượng dưới 1 W 0 0 0 8541.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8541.30.00 - Thyristors, diacs và triacs, trừ thiết bị cảm quang 0 0 0 8541.40 - Thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện đã hoặc chưa lắp ráp thành các mảng module hoặc thành bảng; điốt phát sáng: 8541.40.10 - - Điốt phát sáng 0 0 0 - - Tế bào quang điện, kể cả điốt cảm quang và tranzito cảm quang: 8541.40.21 - - - Tế bào quang điện có lớp chặn, chưa lắp ráp 0 0 0 8541.40.22 - - - Tế bào quang điện có lớp chặn được lắp ráp ở các mô-đun hoặc làm thành tấm 0 0 0 8541.40.29 - - - Loại khác 0 0 0 8541.40.90 - - Loại khác 0 0 0 8541.50.00 - Thiết bị bán dẫn khác 0 0 0 8541.60.00 - Tinh thể áp điện đã lắp ráp 0 0 0 8541.90.00 - Bộ phận 0 0 0 85.42 Mạch điện tử tích hợp. - Mạch điện tử tích hợp: 8542.31.00 - - Đơn vị xử lý và đơn vị điều khiển, có hoặc không kết hợp với bộ nhớ, bộ chuyển đổi, mạch logic, khuếch đại, đồng hồ và mạch định giờ, hoặc các mạch khác 0 0 0 8542.32.00 - - Thẻ nhớ 0 0 0 8542.33.00 - - Khuếch đại 0 0 0 8542.39.00 - - Loại khác 0 0 0 8542.90.00 - Bộ phận 0 0 0 85.43 Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này. 8543.10.00 - Máy gia tốc hạt 0 0 0 8543.20.00 - Máy phát tín hiệu 0 0 0 8543.30 - Máy và thiết bị dùng trong mạ điện, điện phân hay điện di: 8543.30.20 - - Thiết bị xử lý ướt bằng phương pháp nhúng trong dung dịch hóa chất hoặc điện hóa, để tách hoặc không tách vật liệu gia công trên nền (tấm đế) của bản mạch PCB/PWB 0 0 0 8543.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8543.70 - Máy và thiết bị khác: 8543.70.10 - - Máy cung cấp năng lượng cho hàng rào điện 0 0 0 8543.70.20 - - Thiết bị điều khiển từ xa, trừ thiết bị điều khiển từ xa bằng sóng radio 0 0 0 8543.70.30 - - Máy, thiết bị điện có chức năng phiên dịch hay từ điển 0 0 0 8543.70.40 - - Máy tách bụi hoặc khử tĩnh điện trong quá trình chế tạo tấm mạch PCB/PWBs hoặc PCAs; máy làm đóng rắn vật liệu bằng tia cực tím dùng trong sản xuất tấm mạch PCB/PWBs hoặc PCAs 0 0 0 8543.70.50 - - Bộ thu/ giải mã tích hợp (IRD) cho hệ thống đa phương tiện truyền thông trực tiếp 0 0 0 8543.70.90 - - Loại khác 0 0 0 8543.90 - Bộ phận: 8543.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8543.10 hoặc 8543.20 0 0 0 8543.90.20 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8543.30.20 0 0 0 8543.90.30 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8543.70.30 0 0 0 8543.90.40 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8543.70.40 0 0 0 8543.90.50 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 8543.70.50 0 0 0 8543.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.44 Dây, cáp điện (kể cả cáp đồng trục) cách điện (kể cả loại đã tráng men cách điện hoặc mạ lớp cách điện) và dây dẫn cách điện khác, đã hoặc chưa gắn với đầu nối; cáp sợi quang, làm bằng các bó sợi đơn có vỏ bọc riêng biệt từng sợi, có hoặc không gắn với dây dẫn điện hoặc gắn với đầu nối. - Dây đơn dạng cuộn: 8544.11 - - Bằng đồng: 8544.11.10 - - - Có một lớp phủ ngoài bằng sơn hoặc tráng men 0 0 0 8544.11.20 - - - Có một lớp phủ ngoài hoặc bọc bằng giấy, vật liệu dệt hoặc poly(vinyl clorua) 0 0 0 8544.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 8544.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8544.20 - Cáp đồng trục và các dây dẫn điện đồng trục khác: - - Cáp cách điện đã gắn với đầu nối, dùng cho điện áp không quá 66 kV: 8544.20.11 - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic 0 0 0 8544.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Cáp cách điện chưa gắn với đầu nối, dùng cho điện áp không quá 66 kV: 8544.20.21 - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic 0 0 0 8544.20.29 - - - Loại khác 0 0 0 - - Cáp cách điện đã gắn với đầu nối, dùng cho điện áp trên 66 kV: 8544.20.31 - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic 0 0 0 8544.20.39 - - - Loại khác 0 0 0 - - Cáp cách điện chưa gắn với đầu nối, dùng cho điện áp trên 66 kV: 8544.20.41 - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic 0 0 0 8544.20.49 - - - Loại khác 0 0 0 8544.30 - Bộ dây đánh lửa và bộ dây khác loại sử dụng cho xe, phương tiện bay hoặc tàu thuyền: - - Bộ dây điện cho xe có động cơ: - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic: 8544.30.12 - - - - Cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.11 7 5 0 8544.30.13 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 8544.30.14 - - - - Cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.11 7 5 0 8544.30.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 8544.30.91 - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic 0 0 0 8544.30.99 - - - Loại khác 0 0 0 - Dây dẫn điện khác, dùng cho điện áp không quá 1.000 V: 8544.42 - - Đã lắp với đầu nối điện: - - - Dùng cho viễn thông, điện áp không quá 80 V: 8544.42.11 - - - - Cáp điện thoại, cáp điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, ngầm dưới biển 0 0 0 8544.42.12 - - - - Cáp điện thoại, điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, loại khác 0 0 0 8544.42.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Dùng cho viễn thông, điện áp trên 80 V nhưng không quá 1.000 V: 8544.42.21 - - - - Cáp điện thoại, điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, ngầm dưới biển 0 0 0 8544.42.22 - - - - Cáp điện thoại, điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, loại khác 0 0 0 8544.42.29 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Cáp ắc qui: - - - - Cách điện bằng cao su hoặc plastic: 8544.42.32 - - - - - Cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.11 0 0 0 8544.42.33 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - - Loại khác: 8544.42.34 - - - - - Cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 hoặc 87.11 0 0 0 8544.42.39 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8544.42.91 - - - - Dây cáp điện bọc plastic có đường kính lõi không quá 19,5 mm 7 5 0 8544.42.92 - - - - Dây cáp điện bọc plastic khác 5 0 0 8544.42.99 - - - - Loại khác 0 0 0 8544.49 - - Loại khác: - - - Dùng cho viễn thông, điện áp không quá 80 V: 8544.49.11 - - - - Cáp điện thoại, cáp điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, ngầm dưới biển 0 0 0 8544.49.12 - - - - Cáp điện thoại, cáp điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, loại khác 0 0 0 8544.49.19 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại không dùng cho viễn thông, điện áp không quá 80 V: 8544.49.21 - - - - Dây đơn có vỏ bọc (chống nhiễu) dùng trong sản xuất bó dây dẫn điện của máy tự động 0 0 0 - - - - Loại khác: 8544.49.22 - - - - - Dây cáp điện bọc cách điện bằng plastic có đường kính lõi không quá 19,5 mm 7 5 0 8544.49.23 - - - - - Dây cáp điện bọc cách điện bằng plastic khác 5 0 0 8544.49.29 - - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Dùng cho viễn thông, điện áp trên 80 V nhưng không quá 1.000 V: 8544.49.31 - - - - Cáp điện thoại, cáp điện báo và cáp dùng cho trạm chuyển tiếp sóng vô tuyến, ngầm dưới biển 0 0 0 8544.49.32 - - - - Loại khác, cách điện bằng plastic 0 0 0 8544.49.39 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại không dùng cho viễn thông, điện áp trên 80 V nhưng không quá 1.000 V: 8544.49.41 - - - - Cáp bọc cách điện bằng plastic 7 5 0 8544.49.49 - - - - Loại khác 0 0 0 8544.60 - Các dây dẫn điện khác, dùng cho điện áp trên 1000 V: - - Dùng cho điện áp trên 1kV nhưng không quá 36kV: 8544.60.11 - - - Cáp được bọc cách điện bằng plastic có đường kính lõi nhỏ hơn 22,7mm 7 5 0 8544.60.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Dùng cho điện áp trên 36 kV nhưng không quá 66 kV: 8544.60.21 - - - Cáp được bọc cách điện bằng plastic có đường kính lõi nhỏ hơn 22,7mm 0 0 0 8544.60.29 - - - Loại khác 0 0 0 8544.60.30 - - Dùng cho điện áp trên 66 kV 0 0 0 8544.70 - Cáp sợi quang: 8544.70.10 - - Cáp điện thoại, cáp điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến, ngầm dưới biển 0 0 0 8544.70.90 - - Loại khác 0 0 0 85.45 Điện cực than, chổi than, carbon cho chế tạo bóng đèn, carbon cho chế tạo pin, ắc qui và các sản phẩm khác làm bằng graphit hoặc carbon khác, có hoặc không có thành phần kim loại, dùng cho kỹ thuật điện. - Điện cực: 8545.11.00 - - Dùng cho lò nung, luyện 0 0 0 8545.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8545.20.00 - Chổi than 0 0 0 8545.90.00 - Loại khác 0 0 0 85.46 Vật cách điện làm bằng vật liệu bất kỳ. 8546.10.00 - Bằng thủy tinh 0 0 0 8546.20 - Bằng gốm: 8546.20.10 - - Dùng cho đầu nối máy biến áp và thiết bị ngắt dòng 0 0 0 8546.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8546.90.00 - Loại khác 0 0 0 85.47 Phụ kiện cách điện dùng cho máy điện, dụng cụ điện hay thiết bị điện, được làm hoàn toàn bằng vật liệu cách điện trừ một số phụ kiện thứ yếu bằng kim loại (ví dụ, phần ống có ren) đã làm sẵn khi đúc chủ yếu để lắp, trừ cách điện thuộc nhóm 85.46; ống dẫn dây điện và các khớp nối của chúng, bằng kim loại cơ bản được lót lớp vật liệu cách điện. 8547.10.00 - Phụ kiện cách điện bằng gốm sứ 0 0 0 8547.20.00 - Phụ kiện cách điện bằng plastic 0 0 0 8547.90 - Loại khác: 8547.90.10 - - Ống cách điện và phụ kiện nối của nó, làm bằng kim loại cơ bản được lót bằng vật liệu cách điện 0 0 0 8547.90.90 - - Loại khác 0 0 0 85.48 Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này. 8548.10 - Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết: - - Phế thải pin, ắc qui axit chì, đã hoặc chưa tháo dung dịch axít: 8548.10.12 - - - Loại dùng cho phương tiện bay 5 0 0 8548.10.19 - - - Loại khác 5 0 0 - - Phế liệu và phế thải chủ yếu chứa sắt: 8548.10.22 - - - Của pin và bộ pin 5 0 0 8548.10.23 - - - Của ắc qui điện loại dùng cho phương tiện bay 5 0 0 8548.10.29 - - - Loại khác 5 0 0 - - Phế liệu và phế thải chủ yếu chứa đồng: 8548.10.32 - - - Của pin và bộ pin 5 0 0 8548.10.33 - - - Của ắc qui điện loại dùng cho phương tiện bay 5 0 0 8548.10.39 - - - Loại khác 5 0 0 - - Loại khác: 8548.10.91 - - - Của pin và bộ pin 5 0 0 8548.10.92 - - - Của ắc qui điện loại dùng cho phương tiện bay 5 0 0 8548.10.99 - - - Loại khác 5 0 0 8548.90 - Loại khác: 8548.90.10 - - Bộ cảm biến ảnh kiểu tiếp xúc gồm một bộ cảm biến quang dẫn, một tụ tích điện, một nguồn sáng của điốt phát quang, một ma trận (tấm khuôn mẫu) tranzito màng mỏng và bộ phận hội tụ ánh sáng dòng quét, có khả năng quét văn bản 0 0 0 8548.90.20 - - Tấm mạch in đã lắp ráp hoàn chỉnh kể cả mạch đã lắp ráp cho kết nối bên ngoài 0 0 0 8548.90.90 - - Loại khác 0 0 0 Chương 86 - Đầu máy xe lửa hoặc xe điện, toa xe lửa và các bộ phận của chúng; vật cố định và ghép nối đường ray xe lửa hoặc xe điện và bộ phận của chúng; thiết bị tín hiệu giao thông bằng cơ khí (kể cả cơ điện) các loại 86.01 Đầu máy di chuyển trên đường sắt chạy bằng nguồn điện bên ngoài hay bằng ắc qui điện. 8601.10.00 - Loại chạy bằng nguồn điện bên ngoài 0 0 0 8601.20.00 - Loại chạy bằng ắc qui điện 0 0 0 86.02 Đầu máy di chuyển trên đường sắt khác; toa tiếp liệu đầu máy. 8602.10.00 - Đầu máy diesel truyền động điện 0 0 0 8602.90.00 - Loại khác 0 0 0 86.03 Toa xe khách tự hành của đường sắt hoặc đường xe điện, toa xe hàng và toa xe hành lý, trừ loại thuộc nhóm 86.04. 8603.10.00 - Loại chạy bằng nguồn điện bên ngoài 0 0 0 8603.90.00 - Loại khác 0 0 0 8604.00.00 Xe bảo dưỡng hay phục vụ dùng trong đường sắt hay đường xe điện, loại tự hành hoặc không (ví dụ, toa xưởng, xe gắn cần cẩu, toa làm đầm tàu, đầu máy dùng để kéo, toa xe thử nghiệm và xe kiểm tra đường ray). 0 0 0 8605.00.00 Toa xe chở khách không tự hành dùng cho đường sắt hoặc đường xe điện; toa xe hành lý, toa xe bưu vụ và toa xe lửa hay xe điện chuyên dùng cho mục đích đặc biệt khác, không tự hành (trừ các loại thuộc nhóm 86.04). 0 0 0 86.06 Toa xe lửa hoặc xe điện chở hàng và toa goòng, không tự hành. 8606.10.00 - Toa xe xi téc và các loại toa tương tự 0 0 0 8606.30.00 - Toa chở hàng và toa goòng tự dỡ tải, trừ loại thuộc phân nhóm 8606.10 0 0 0 - Loại khác: 8606.91.00 - - Loại có nắp đậy và đóng kín 0 0 0 8606.92.00 - - Loại mở, với các thành bên không thể tháo rời có chiều cao trên 60 cm 0 0 0 8606.99.00 - - Loại khác 0 0 0 86.07 Các bộ phận của đầu máy xe lửa hoặc xe điện hoặc của thiết bị di chuyển trên đường sắt hay đường xe điện. - Giá chuyển hướng, trục bitxen, trục và bánh xe và các phụ tùng của chúng: 8607.11.00 - - Giá chuyển hướng và trục bitxen của đầu máy 0 0 0 8607.12.00 - - Giá chuyển hướng và trục bitxen khác 0 0 0 8607.19.00 - - Loại khác, kể cả các phụ tùng 0 0 0 - Hãm và các phụ tùng hãm: 8607.21.00 - - Hãm gió ép và phụ tùng hãm gió ép 0 0 0 8607.29.00 - - Loại khác 0 0 0 8607.30.00 - Móc toa và các dụng cụ ghép nối toa khác, bộ đệm giảm chấn, và phụ tùng của chúng 0 0 0 - Loại khác: 8607.91.00 - - Của đầu máy 0 0 0 8607.99.00 - - Loại khác 0 0 0 86.08 Bộ phận cố định và các khớp nối của đường ray xe lửa hoặc xe điện; thiết bị tín hiệu, an toàn hoặc điều khiển giao thông bằng cơ (kể cả cơ điện) dùng cho đường xe lửa, đường xe điện, đường bộ, đường sông, điểm dừng đỗ, cảng hoặc sân bay; các bộ phận của các loại trên. 8608.00.20 - Thiết bị cơ điện 0 0 0 8608.00.90 - Loại khác 0 0 0 8609.00.00 Công-ten-nơ (kể cả công-ten-nơ dùng vận chuyển chất lỏng) được thiết kế và trang bị đặc biệt để vận chuyển theo một hoặc nhiều phương thức. 0 0 0 Chương 87 - Xe trừ phương tiện chạy trên đường xe lửa hoặc xe điện, và các bộ phận và phụ kiện của chúng 87.01 Máy kéo (trừ máy kéo thuộc nhóm 87.09). 8701.10 - Máy kéo cầm tay: - - Công suất không quá 22,5 kW, có hoặc không hoạt động bằng điện: 8701.10.11 - - - Dùng cho nông nghiệp 7 5 0 8701.10.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 8701.10.91 - - - Dùng cho nông nghiệp 0 0 0 8701.10.99 - - - Loại khác 0 0 0 8701.20 - Ô tô đầu kéo dùng để kéo sơ mi rơ moóc (rơ moóc 1 trục): 8701.20.10 - - Dạng CKD 0 0 0 8701.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8701.30.00 - Máy kéo bánh xích 0 0 0 8701.90 - Loại khác: 8701.90.10 - - Máy kéo nông nghiệp 0 0 0 8701.90.90 - - Loại khác 0 0 0 87.02 Ô tô chở 10 người trở lên, kể cả lái xe. 8702.10 - Loại động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel): - - Loại khác: 8702.10.60 - - - Ô tô (bao gồm cả xe limousine kéo dài nhưng không bao gồm ô tô khách (coaches, buses, minibuses) hoặc xe van) 100 100 100 - - - Xe chở từ 30 người trở lên và được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong sân bay: 8702.10.71 - - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 6 tấn nhưng không quá 18 tấn 5 5 5 8702.10.79 - - - - Loại khác 5 5 5 - - - Ô tô khách (motor coaches, buses hoặc minibuses) khác: 8702.10.81 - - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 6 tấn nhưng không quá 18 tấn 100 100 100 8702.10.89 - - - - Loại khác 100 100 100 8702.10.90 - - - Loại khác 100 100 100 8702.90 - Loại khác: - - Loại khác: 8702.90.92 - - - Ô tô (bao gồm cả xe limousine kéo dài nhưng không bao gồm ô tô khách (coaches, buses, minibuses) hoặc xe van) 100 100 100 - - - Xe chở người từ 30 chỗ trở lên: 8702.90.93 - - - - Xe được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong sân bay 5 5 5 8702.90.94 - - - - Loại khác 100 100 100 8702.90.95 - - - Ô tô khách (motor coaches, buses hoặc minibuses) khác 100 100 100 8702.90.99 - - - Loại khác 100 100 100 87.03 Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua. 8703.10 - Xe được thiết kế đặc biệt để đi trên tuyết; xe ô tô chơi gôn (golf car) và các loại xe tương tự: 8703.10.10 - - Xe ô tô chơi gôn, kể cả xe phục vụ sân gôn (golf buggies) 7 5 5 8703.10.90 - - Loại khác 100 100 100 - Xe khác, loại có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện: 8703.21 - - Loại dung tích xi lanh không quá 1.000 cc: 8703.21.10 - - - Xe ô tô đua nhỏ 100 100 100 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van): - - - - Loại khác: 8703.21.24 - - - - - Loại bốn bánh chủ động 100 100 100 8703.21.29 - - - - - Loại khác 100 100 100 - - - Loại khác: 8703.21.91 - - - - Xe cứu thương 100 100 100 8703.21.92 - - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 100 8703.21.99 - - - - Loại khác 37 37 36 8703.22 - - Loại dung tích xi lanh trên 1.000 cc nhưng không quá 1.500 cc: - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van): 8703.22.19 - - - - Loại khác 100 100 80 - - - Loại khác: 8703.22.91 - - - - Xe cứu thương 10 10 10 8703.22.92 - - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 80 8703.22.99 - - - - Loại khác 37 37 29 8703.23 - - Dung tích xilanh trên 1.500 cc nhưng không quá 3.000 cc: 8703.23.10 - - - Xe cứu thương 10 10 10 - - - Xe tang lễ: 8703.23.29 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Xe chở phạm nhân: 8703.23.39 - - - - Loại khác 5 5 4 8703.23.40 - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 80 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác: 8703.23.61 - - - - Dung tích xi lanh không quá 1.800 cc 100 100 80 8703.23.62 - - - - Dung tích xi lanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc 100 100 80 8703.23.63 - - - - Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc 100 100 80 8703.23.64 - - - - Dung tích xi lanh trên 2.500 cc 100 100 80 - - - Loại khác: 8703.23.91 - - - - Dung tích xi lanh không quá 1.800 cc 100 100 80 8703.23.92 - - - - Dung tích xi lanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc 100 100 80 8703.23.93 - - - - Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc 100 100 80 8703.23.94 - - - - Dung tích xi lanh trên 2.500 cc 100 100 80 8703.24 - - Dung tích xi lanh trên 3.000 cc: 8703.24.10 - - - Xe cứu thương 10 10 10 - - - Xe tang lễ: 8703.24.29 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Xe chở phạm nhân: 8703.24.39 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác: 8703.24.51 - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.24.59 - - - - Loại khác 100 100 80 8703.24.70 - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 80 - - - Loại khác: 8703.24.91 - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.24.99 - - - - Loại khác 100 100 80 - Xe ô tô khác, loại có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel): 8703.31 - - Dung tích xi lanh không quá 1.500 cc: 8703.31.20 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác 100 100 80 8703.31.40 - - - Xe cứu thương 10 10 10 8703.31.50 - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 80 - - - Loại khác: 8703.31.91 - - - - Xe bốn bánh chủ động 37 37 29 8703.31.99 - - - - Loại khác 100 100 80 8703.32 - - Dung tích xi lanh trên 1.500 cc nhưng không quá 2.500 cc: 8703.32.10 - - - Xe cứu thương 10 10 10 - - - Xe tang lễ: 8703.32.29 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Xe chở phạm nhân: 8703.32.39 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác: - - - - Loại dung tích xi lanh không quá 2.000 cc: 8703.32.52 - - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.32.53 - - - - - Loại khác 100 100 80 - - - - Loại khác: 8703.32.54 - - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.32.59 - - - - - Loại khác 100 100 80 8703.32.60 - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 80 - - - Loại khác: - - - - Loại dung tích xilanh không quá 2.000 cc: 8703.32.92 - - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.32.93 - - - - - Loại khác 100 100 80 - - - - Loại khác: 8703.32.94 - - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.32.99 - - - - - Loại khác 100 100 80 8703.33 - - Loại dung tích xi lanh trên 2.500 cc: 8703.33.10 - - - Xe cứu thương 10 10 10 - - - Xe tang lễ: 8703.33.29 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Xe chở phạm nhân: 8703.33.39 - - - - Loại khác 5 5 4 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác: - - - - Dung tích xi lanh trên 2.500 cc nhưng không quá 3.000 cc: 8703.33.53 - - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.33.54 - - - - - Loại khác 100 100 80 - - - - Loại dung tích xi lanh trên 3.000 cc: 8703.33.55 - - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.33.59 - - - - - Loại khác 100 100 80 8703.33.70 - - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-homes) 100 100 80 - - - Loại khác: 8703.33.91 - - - - Xe bốn bánh chủ động 100 100 80 8703.33.99 - - - - Loại khác 100 100 80 - Loại khác: 8703.90 - - Xe hoạt động bằng điện: 8703.90.11 - - - Xe cứu thương 10 10 10 8703.90.12 - - - Xe ô tô đua nhỏ 7 5 5 - - - Loại khác: 8703.90.19 - - - - Loại khác 7 5 5 - - Loại khác: 8703.90.70 - - - Ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại khác 100 100 100 8703.90.90 - - - Loại khác 7 5 5 87.04 Ô tô chở hàng 8704.10 - Xe tự đổ được thiết kế để sử dụng trên các loại đường không phải đường quốc lộ: - - Loại khác: 8704.10.23 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn 100 100 100 8704.10.24 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn nhưng không quá 10 tấn 100 100 100 8704.10.25 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn 100 100 100 8704.10.26 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn 100 100 100 8704.10.27 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn 10 10 10 8704.10.28 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn 10 10 10 - Loại khác, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel): 8704.21 - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn: - - - Loại khác: 8704.21.21 - - - - Xe đông lạnh 20 20 20 8704.21.22 - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.21.23 - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.21.24 - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 100 100 100 8704.21.25 - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.21.29 - - - - Loại khác 100 100 100 8704.22 - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn nhưng không quá 20 tấn: - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 6 tấn: - - - - Loại khác: 8704.22.21 - - - - - Xe đông lạnh 20 20 20 8704.22.22 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 10 10 8704.22.23 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.22.24 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 60 60 60 8704.22.25 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.22.29 - - - - - Loại khác 60 60 60 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 6 tấn nhưng không quá 20 tấn: - - - - Loại khác: 8704.22.41 - - - - - Xe đông lạnh 20 20 20 8704.22.42 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.22.43 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.22.44 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 30 25 20 8704.22.45 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 60 60 60 - - - - - Loại khác: 8704.22.51 - - - - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 6 tấn nhưng không quá 10 tấn 60 60 60 8704.22.59 - - - - - - Loại khác 30 25 20 8704.23 - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 20 tấn: - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 24 tấn: - - - - Loại khác: 8704.23.21 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.23.22 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 10 10 8704.23.23 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.23.24 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 20 20 20 8704.23.25 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.23.29 - - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn: - - - - Loại khác: 8704.23.61 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.23.62 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 10 10 8704.23.63 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.23.64 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 20 20 20 8704.23.65 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 15 15 15 8704.23.66 - - - - - Xe tự đổ 20 20 20 8704.23.69 - - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn: - - - - Loại khác: 8704.23.81 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.23.82 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 10 10 8704.23.83 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 10 10 10 8704.23.84 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 10 10 10 8704.23.85 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 10 10 10 8704.23.86 - - - - - Xe tự đổ 10 10 10 8704.23.89 - - - - - Loại khác 10 10 10 - Loại khác, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện: 8704.31 - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn: - - - Loại khác: 8704.31.21 - - - - Xe đông lạnh 20 20 20 8704.31.22 - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.31.23 - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.31.24 - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 100 100 100 8704.31.25 - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.31.29 - - - - Loại khác 100 100 100 8704.32 - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn: - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 6 tấn: - - - - Loại khác: 8704.32.21 - - - - - Xe đông lạnh 20 20 20 8704.32.22 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.32.23 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.32.24 - - - - - Xe bọc thép để vận chuyển hàng hóa có giá trị 60 60 60 8704.32.25 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.32.29 - - - - - Loại khác 60 60 60 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 6 tấn nhưng không quá 20 tấn: - - - - Loại khác: 8704.32.41 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.32.42 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.32.43 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 10 10 10 8704.32.44 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 30 25 20 8704.32.45 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 60 60 60 - - - - - Loại khác: 8704.32.46 - - - - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 6 tấn nhưng không quá 10 tấn 60 60 60 8704.32.49 - - - - - - Loại khác 30 25 20 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn: - - - - Loại khác: 8704.32.61 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.32.62 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 10 10 10 8704.32.63 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.32.64 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 20 20 20 8704.32.65 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.32.69 - - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn: - - - - Loại khác: 8704.32.81 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.32.82 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.32.83 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.32.84 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 20 20 20 8704.32.85 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.32.86 - - - - - Xe tự đổ 20 20 20 8704.32.89 - - - - - Loại khác 20 20 20 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn: - - - - Loại khác: 8704.32.93 - - - - - Xe đông lạnh 15 15 15 8704.32.94 - - - - - Xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải 15 15 15 8704.32.95 - - - - - Xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn 15 15 15 8704.32.96 - - - - - Xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị 20 20 20 8704.32.97 - - - - - Xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được 20 20 20 8704.32.98 - - - - - Xe tự đổ 20 20 20 870432.99 - - - - - Loại khác 20 20 20 8704.90 - Loại khác: - - Loại khác: 8704.90.91 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn 100 100 100 8704.90.92 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn nhưng không quá 10 tấn 60 60 60 8704.90.93 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn 60 60 60 8704.90.94 - - - Khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 20 tấn nhưng không quá 45 tấn 20 20 20 8704.90.99 - - - Loại khác 20 20 20 87.05 Xe chuyên dùng có động cơ, trừ các loại được thiết kế chủ yếu dùng để chở người hay hàng hóa (ví dụ, xe cứu hộ, xe cần cẩu, xe cứu hỏa, xe trộn bê tông, xe quét đường, xe phun tưới, xe sửa chữa lưu động, xe chiếu chụp X-quang). 8705.10.00 - Xe cần cẩu 0 0 0 8705.20.00 - Xe cần trục khoan 0 0 0 8705.30.00 - Xe cứu hỏa 0 0 0 8705.40.00 - Xe trộn bê tông 0 0 0 8705.90 - Loại khác: 8705.90.50 - - Xe làm sạch đường; xe hút bùn, bể phốt; xe cứu thương lưu động; xe phun tưới các loại 0 0 0 8705.90.90 - - Loại khác 0 0 0 87.06. Khung gầm đã lắp động cơ, dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05. - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01: 8706.00.11 - - Dùng cho máy kéo nông nghiệp thuộc phân nhóm 8701.10 hoặc 8701.90 5 5 4 8706.00.19 - - Loại khác 5 5 4 - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02: 8706.00.21 - - Xe ô tô (bao gồm cả xe limousine kéo dài nhưng không bao gồm xe khách, xe buýt, mini buýt hoặc xe van) 20 20 20 8706.00.29 - - Loại khác 20 20 20 - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03: 8706.00.31 - - Dùng cho xe ô tô đua nhỏ (go-karts) và xe chơi gôn (golf cars), kể cả xe phục vụ sân gôn (golf buggies) 30 25 20 8706.00.32 - - Dùng cho xe cứu thương 30 25 20 8706.00.33 - - Dùng cho xe ô tô (bao gồm cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van) 30 25 20 8706.00.39 - - Loại khác 30 25 20 8706.00.40 - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 5 5 5 8706.00.50 - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.05 5 5 4 87.07 Thân xe (kể cả ca-bin), dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05. 8707.10 - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03: 8707.10.10 - - Dùng cho xe ô tô đua nhỏ (go-karts) và xe chơi gôn (golf cars), kể cả xe phục vụ sân gôn (golf buggies) 30 25 20 8707.10.20 - - Dùng cho xe cứu thương 30 25 20 8707.10.90 - - Loại khác 30 25 20 8707.90 - Loại khác: 8707.90.10 - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 5 5 4 - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02: 8707.90.21 - - - Xe ô tô (bao gồm cả xe limousine kéo dài nhưng không bao gồm xe khách, xe buýt, mini buýt hoặc xe van) 5 5 5 8707.90.29 - - - Loại khác 5 5 5 8707.90.30 - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.05 5 5 4 8707.90.90 - - Loại khác 5 5 5 87.08 Bộ phận và phụ kiện của xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05. 8708.10 - Thanh chắn chống va đập (ba đờ xốc) và bộ phận của nó: 8708.10.10 - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Bộ phận và phụ kiện khác của thân xe (kể cả ca-bin): 8708.21.00 - - Dây đai an toàn 7 0 0 8708.29 - - Loại khác: - - - Các bộ phận của cửa xe: 8708.29.11 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.29.12 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.29.14 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc 87.04 7 5 0 8708.29.19 - - - - Loại khác 7 5 0 8708.29.20 - - - Bộ phận của dây đai an toàn 7 5 0 - - - Loại khác: 8708.29.92 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03: 8708.29.93 - - - - - Phụ kiện trang trí nội thất; chắn bùn 7 5 0 8708.29.94 - - - - - Thanh chống nắp ca pô 7 5 0 8708.29.95 - - - - - Loại khác 7 5 0 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc 87.04: 8708.29.96 - - - - - Phụ kiện trang trí nội thất; chắn bùn 7 5 0 8708.29.97 - - - - - Thanh chống nắp ca pô 7 5 0 8708.29.98 - - - - - Loại khác 7 5 0 8708.29.99 - - - - Loại khác 7 5 0 8708.30 - Phanh và trợ lực phanh; bộ phận của nó: 8708.30.10 - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03: 8708.30.21 - - - Phanh trống, phanh đĩa hoặc phanh hơi 7 5 0 8708.30.29 - - - Loại khác 7 5 0 8708.30.30 - - Phanh trống, phanh đĩa hoặc phanh hơi cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc 87.04 7 5 0 8708.30.90 - - Loại khác 7 5 0 8708.40 - Hộp số và bộ phận của chúng: - - Hộp số, chưa lắp hoàn chỉnh: 8708.40.11 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.40.13 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 hoặc 87.05 7 5 0 8708.40.14 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.40.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Hộp số, đã lắp ráp hoàn chỉnh: 8708.40.25 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.40.26 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.40.27 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 hoặc 87.05 7 5 0 8708.40.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bộ phận: 8708.40.91 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.40.92 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.40.99 - - - Loại khác 7 5 0 8708.50 - Cầu chủ động có vi sai, có hoặc không kèm theo chi tiết khác của cụm hộp số, và các cầu bị động; các bộ phận của chúng: - - Chưa lắp ráp hoàn chỉnh: 8708.50.11 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.50.13 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 hoặc nhóm 87.05 7 5 0 8708.50.15 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.50.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Đã lắp ráp hoàn chỉnh: 8708.50.25 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.50.26 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.50.27 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 hoặc nhóm 87.05 7 5 0 8708.50.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bộ phận: - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01: 8708.50.91 - - - - Bánh răng vành khăn và bánh răng quả dứa (bộ bánh răng vi sai) 7 5 0 8708.50.92 - - - - Loại khác 7 5 0 8708.50.93 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.50.99 - - - Loại khác 7 5 0 8708.70 - Cụm bánh xe và bộ phận và phụ kiện của chúng: - - Ốp đầu trục bánh xe: 8708.70.15 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.70.16 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.70.17 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc 87.04 7 5 0 8708.70.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bánh xe đã được lắp lốp: 8708.70.21 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.70.22 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.70.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bánh xe chưa được lắp lốp: 8708.70.31 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.70.32 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.70.39 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 8708.70.95 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.70.96 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc 87.04 7 5 0 8708.70.97 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.70.99 - - - Loại khác 7 5 0 8708.80 - Hệ thống giảm chấn và bộ phận của nó (kể cả giảm sóc): - - Hệ thống giảm chấn: 8708.80.15 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.80.16 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.80.17 - - - Dùng cho xe thuộc phân nhóm 8704.10 hoặc nhóm 87.05 7 5 0 8708.80.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bộ phận: 8708.80.91 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.80.92 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.80.99 - - - Loại khác 7 5 0 - Các bộ phận và phụ kiện khác: 8708.91 - - Két nước làm mát và bộ phận của chúng: - - - Két nước làm mát: 8708.91.15 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.91.16 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.91.17 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc nhóm 87.04 7 5 0 8708.91.19 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Bộ phận: 8708.91.91 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.91.92 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.91.99 - - - - Loại khác 7 5 0 8708.92 - - Ống xả và bộ giảm thanh; bộ phận của nó: 8708.92.10 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.92.20 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.92.40 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 hoặc 87.04 7 5 0 8708.92.90 - - - Loại khác 7 5 0 8708.93 - - Bộ ly hợp và các bộ phận của nó: 8708.93.50 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.93.60 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.93.70 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 hoặc 87.05 7 5 0 8708.93.90 - - - Loại khác 7 5 0 8708.94 - - Vô lăng, trụ lái và cơ cấu lái; bộ phận của nó: 8708.94.10 - - - Vô lăng lắp với túi khí hoàn chỉnh 7 5 0 - - - Loại khác: 8708.94.94 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 8708.94.95 - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.94.99 - - - - Loại khác 7 5 0 8708.95 - - Túi khí an toàn lắp với hệ thống bơm phồng; bộ phận của nó: 8708.95.10 - - - Túi khí an toàn lắp với hệ thống bơm phồng 7 5 0 8708.95.90 - - - Bộ phận 7 5 0 8708.99 - - Loại khác: 8708.99.10 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 7 5 0 - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04: - - - - Thùng nhiên liệu và bộ phận của chúng: 8708.99.21 - - - - - Thùng nhiên liệu 7 5 0 8708.99.23 - - - - - Bộ phận 7 5 0 8708.99.30 - - - - Chân ga (bàn đạp ga), chân phanh (bàn đạp phanh) hoặc chân côn (bàn đạp côn) 7 5 0 8708.99.40 - - - - Giá đỡ hoặc khay đỡ bình ắc qui và khung của nó 7 5 0 8708.99.50 - - - - Vỏ két nước làm mát 7 5 0 - - - - Khung xe hoặc các bộ phận của chúng: 8708.99.61 - - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.02 7 5 0 8708.99.62 - - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.03 7 5 0 8708.99.63 - - - - - Dùng cho xe thuộc nhóm 87.04 7 5 0 8708.99.70 - - - - Loại khác 7 5 0 8708.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 87.09 Xe vận chuyển, loại tự hành, không lắp kèm thiết bị nâng hạ hoặc cặp giữ, thuộc loại dùng trong nhà máy, kho hàng, bến cảng hoặc sân bay để vận chuyển hàng hóa trong phạm vi gần; máy kéo loại dùng trong sân ga xe lửa; bộ phận của các loại xe kể trên. - Xe: 8709.11.00 - - Loại chạy điện 0 0 0 8709.19.00 - - Loại khác 0 0 0 8709.90.00 - Bộ phận 0 0 0 8710.00.00 Xe tăng và các loại xe chiến đấu bọc thép khác, loại cơ giới, có hoặc không lắp kèm vũ khí, và bộ phận của các loại xe này. * * * 87.11 Mô tô (kể cả xe gắn máy có bàn đạp (moped)) và xe đạp có gắn động cơ phụ trợ, có hoặc không có thùng xe bên cạnh; mô tô thùng. 8711.10 - Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh không quá 50 cc: - - Dạng CKD: 8711.10.12 - - - Xe gắn máy có bàn đạp (moped) và xe đạp có động cơ 7 5 5 8711.10.13 - - - Xe mô tô khác và xe scooter 7 5 5 8711.10.19 - - - Loại khác 30 25 20 - - Loại khác: 8711.10.92 - - - Xe gắn máy có bàn đạp (moped) và xe đạp có động cơ 7 5 5 8711.10.93 - - - Xe mô tô khác và xe scooter 7 5 5 8711.10.99 - - - Loại khác 30 25 20 8711.20 - Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 50 cc nhưng không quá 250 cc: 8711.20.10 - - Xe mô tô địa hình 30 25 20 8711.20.20 - - Xe gắn máy có bàn đạp (moped) và xe đạp có động cơ 7 5 5 - - Loại khác, dạng CKD: - - - Mô tô (có hoặc không có thùng xe bên cạnh), bao gồm cả xe scooter: 8711.20.31 - - - - Loại dung tích xi lanh trên 150 cc nhưng không quá 200 cc 30 25 20 8711.20.32 - - - - Loại dung tích xi lanh trên 200 cc nhưng không quá 250 cc 30 25 20 8711.20.39 - - - - Loại khác 7 5 5 - - - Loại khác: 8711.20.45 - - - - Loại có dung tích xilanh không quá 200 cc 7 5 5 8711.20.49 - - - - Loại khác 7 5 5 - - Loại khác: - - - Mô tô (có hoặc không có thùng xe bên cạnh), bao gồm cả xe scooter: 8711.20.51 - - - - Loại dung tích xi lanh trên 150 cc nhưng không quá 200 cc 30 25 20 8711.20.52 - - - - Loại dung tích xi lanh trên 200 cc nhưng không quá 250 cc 100 100 100 8711.20.59 - - - - Loại khác 7 5 5 8711.20.90 - - - Loại khác 7 5 5 8711.30 - Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 250 cc nhưng không quá 500 cc: 8711.30.10 - - Xe mô tô địa hình 30 25 20 8711.30.30 - - Loại khác, dạng CKD 30 25 20 8711.30.90 - - Loại khác 30 25 20 8711.40 - Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 500 cc nhưng không quá 800 cc: 8711.40.10 - - Xe mô tô địa hình 30 25 20 8711.40.20 - - Loại khác, dạng CKD 30 25 20 8711.40.90 - - Loại khác 100 100 100 8711.50 - Có động cơ đốt trong kiểu piston với dung tích xi lanh trên 800 cc: 8711.50.20 - - Dạng CKD 30 25 20 8711.50.90 - - Loại khác 30 25 20 8711.90 - Loại khác: 8711.90.40 - - Xe mô tô 3 bánh (loại xe gắn thùng bên cạnh) 30 25 20 - - Loại khác, dạng CKD: 8711.90.51 - - - Xe mô tô điện 7 5 5 8711.90.52 - - - Loại khác, có dung tích xi lanh không quá 200cc 7 5 5 8711.90.53 - - - Loại khác, có dung tích xi lanh trên 200cc nhưng không quá 500cc 7 5 5 8711.90.54 - - - Loại khác, có dung tích xi lanh trên 500cc 7 5 5 - - Loại khác: 8711.90.91 - - - Xe mô tô điện 7 5 5 8711.90.99 - - - Loại khác 7 5 5 87.12 Xe đạp hai bánh và xe đạp khác (kể cả xe xích lô ba bánh chở hàng), không lắp động cơ. 8712.00.10 - Xe đạp đua 0 0 0 8712.00.20 - Xe đạp được thiết kế dành cho trẻ em 7 5 5 8712.00.30 - Xe đạp khác 7 5 5 8712.00.90 - Loại khác 7 5 5 87.13 Các loại xe dành cho người tàn tật, có hoặc không lắp động cơ hoặc cơ cấu đẩy cơ khí khác. 8713.10.00 - Loại không có cơ cấu đẩy cơ khí 0 0 0 8713.90.00 - Loại khác 0 0 0 87.14 Bộ phận và phụ kiện của xe thuộc các nhóm từ 87.11 đến 87.13. 8714.10 - Của mô tô (kể cả xe gắn máy có bàn đạp (moped)): 8714.10.10 - - Yên xe 7 5 5 8714.10.20 - - Nan hoa và ốc bắt đầu nan hoa 30 25 20 8714.10.90 - - Loại khác 30 25 20 8714.20 - Của xe dành cho người tàn tật: - - Bánh xe nhỏ: 8714.20.11 - - - Có đường kính (kể cả lốp) trên 75 mm nhưng không quá 100 mm, với điều kiện là chiều rộng của bánh xe hoặc lốp lắp vào không dưới 30 mm 0 0 0 8714.20.12 - - - Có đường kính (kể cả lốp) trên 100 mm nhưng không quá 250 mm, với điều kiện là chiều rộng của bánh xe hoặc lốp lắp vào không dưới 30 mm 0 0 0 8714.20.19 - - - Loại khác 0 0 0 8714.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 8714.91 - - Khung xe và càng xe, và các bộ phận của chúng: 8714.91.10 - - - Dùng cho xe đạp thuộc phân nhóm 8712.00.20 30 25 20 - - - Loại khác: 8714.91.91 - - - - Bộ phận của phuộc xe đạp 30 25 20 8714.91.99 - - - - Loại khác 30 25 20 8714.92 - - Vành bánh xe và nan hoa: 8714.92.10 - - - Dùng cho xe đạp thuộc phân nhóm 8712.00.20 30 25 20 8714.92.90 - - - Loại khác 30 25 20 8714.93 - - Moay ơ, trừ moay ơ kèm phanh (coaster braking hub) và phanh moay ơ, và líp xe: 8714.93.10 - - - Dùng cho xe thuộc phân nhóm 8712.00.20 30 25 20 8714.93.90 - - - Loại khác 30 25 20 8714.94 - - Phanh, kể cả moay ơ kèm phanh (coaster braking hub) và phanh moay ơ, và các bộ phận của chúng: 8714.94.10 - - - Dùng cho xe đạp thuộc phân nhóm 8712.00.20 30 25 20 8714.94.90 - - - Loại khác 30 25 20 8714.95 - - Yên xe: 8714.95.10 - - - Dùng cho xe đạp thuộc phân nhóm 8712.00.20 30 25 20 8714.95.90 - - - Loại khác 30 25 20 8714.96 - - Pê đan và đùi đĩa, và bộ phận của chúng: 8714.96.10 - - - Dùng cho xe đạp thuộc phân nhóm 8712.00.20 30 25 20 8714.96.90 - - - Loại khác 30 25 20 8714.99 - - Loại khác: - - - Dùng cho xe đạp thuộc phân nhóm 8712.00.20: 8714.99.11 - - - - Tay lái, cọc lái, chắn bùn, chi tiết phản xạ, giá đỡ, cáp điều khiển, giá hoặc vấu bắt đèn; phụ kiện khác 30 25 20 8714.99.12 - - - - Bánh xích và trục khuỷu; bộ phận khác 30 25 20 - - - Loại khác: 8714.99.91 - - - - Tay lái, cọc lái, chắn bùn, chi tiết phản xạ, giá đỡ, cáp điều khiển, giá hoặc vấu bắt đèn; phụ kiện khác 30 25 20 8714.99.92 - - - - Bánh xích và trục khuỷu; bộ phận khác 30 25 20 8715.00.00 Xe đẩy trẻ em và bộ phận của chúng. 7 5 0 87.16 Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc; xe khác, không có cơ cấu đẩy cơ khí; các bộ phận của chúng. 8716.10.00 - Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc loại nhà lưu động, dùng làm nhà ở hoặc cắm trại 5 0 0 8716.20.00 - Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc loại tự bốc hoặc dỡ hàng dùng trong nông nghiệp 0 0 0 - Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc khác dùng để vận chuyển hàng hóa: 8716.31.00 - - Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc gắn xi téc 0 0 0 8716.39 - - Loại khác: 8716.39.40 - - - Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc dùng trong nông nghiệp 0 0 0 - - - Loại khác: 8716.39.91 - - - - Có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (payload) trên 200 tấn 0 0 0 8716.39.99 - - - - Loại khác 5 0 0 8716.40.00 - Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc khác 0 0 0 8716.80 - Xe khác: 8716.80.10 - - Xe kéo và xe đẩy, xe kéo, xe đẩy bằng tay để chở hàng và các loại xe tương tự được vận hành bằng tay sử dụng trong các nhà máy hay phân xưởng, trừ xe cút kít 7 5 0 8716.80.20 - - Xe cút kít 7 5 0 8716.80.90 - - Loại khác 7 5 0 8716.90 - Bộ phận: - - Dùng cho xe rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc: 8716.90.13 - - - Dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8716.20 0 0 0 8716.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 - - Dùng cho xe khác: - - - Dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8716.80.10 hoặc 8716.80.20: 8716.90.92 - - - - Bánh xe, có đường kính (kể cả lốp) trên 100mm nhưng không quá 250mm có độ rộng của bánh xe hoặc đã lắp lốp lớn hơn 30mm 0 0 0 8716.90.93 - - - - Loại khác 0 0 0 - - - Loại khác: 8716.90.94 - - - - Nan hoa và ốc bắt đầu nan hoa 0 0 0 8716.90.95 - - - - Bánh xe, dùng cho hàng hóa thuộc phân nhóm 8716.80.90, có đường kính (kể cả lốp) trên 100mm nhưng không quá 250mm có độ rộng của bánh xe hoặc đã lắp lốp lớn hơn 30mm 0 0 0 8716.90.96 - - - - Loại bánh xe khác 0 0 0 8716.90.99 - - - - Loại khác 0 0 0 Chương 88 - Phương tiện bay, tàu vũ trụ, và các bộ phận của chúng 8801.00.00 Khí cầu và khinh khí cầu điều khiển được; tàu lượn, tàu lượn treo và các phương tiện bay khác không dùng động cơ. 0 0 0 88.02 Phương tiện bay khác (ví dụ, trực thăng, máy bay); tàu vũ trụ (kể cả vệ tinh) và tàu bay trong quĩ đạo và phương tiện đẩy để phóng tàu vũ trụ. - Trực thăng: 8802.11.00 - - Trọng lượng không tải không quá 2.000 kg 0 0 0 8802.12.00 - - Trọng lượng không tải trên 2.000 kg 0 0 0 8802.20 - Máy bay và phương tiện bay khác, có trọng lượng không tải không quá 2.000 kg: 8802.20.10 - - Máy bay 0 0 0 8802.20.90 - - Loại khác 0 0 0 8802.30 - Máy bay và phương tiện bay khác, có trọng lượng không tải trên 2.000 kg nhưng không quá 15.000kg: 8802.30.10 - - Máy bay 0 0 0 8802.30.90 - - Loại khác 0 0 0 8802.40 - Máy bay và phương tiện bay khác, có trọng lượng không tải trên 15.000kg: 8802.40.10 - - Máy bay 0 0 0 8802.40.90 - - Loại khác 0 0 0 8802.60.00 - Tàu vũ trụ (kể cả vệ tinh) và tàu bay trong quĩ đạo và phương tiện đẩy để phóng tàu vũ trụ 0 0 0 88.03 Các bộ phận của các mặt hàng thuộc nhóm 88.01 hoặc 88.02. 8803.10.00 - Cánh quạt và rôto và các bộ phận của chúng 0 0 0 8803.20.00 - Càng, bánh và các bộ phận của chúng 0 0 0 8803.30.00 - Các bộ phận khác của máy bay hoặc trực thăng 0 0 0 8803.90 - Loại khác: 8803.90.10 - - Của vệ tinh viễn thông 0 0 0 8803.90.20 - - Của khí cầu, tàu lượn hoặc diều 0 0 0 8803.90.90 - - Loại khác 0 0 0 88.04 Dù (kể cả dù điều khiển được và dù lượn) và dù xoay; các bộ phận và phụ kiện của chúng. 8804.00.10 - Dù xoay và bộ phận của chúng 0 0 0 8804.00.90 - Loại khác 0 0 0 88.05 Thiết bị phóng dùng cho phương tiện bay; dàn hãm tốc độ dùng cho tàu sân bay hoặc thiết bị tương tự; thiết bị huấn luyện bay mặt đất; các bộ phận của các thiết bị trên. 8805.10.00 - Thiết bị phóng dùng cho phương tiện bay và các bộ phận của chúng; dàn hãm tốc độ dùng cho tàu sân bay hoặc thiết bị tương tự và các bộ phận của chúng 0 0 0 - Thiết bị huấn luyện bay mặt đất và các bộ phận của chúng: 8805.21.00 - - Thiết bị mô phỏng tập trận trên không và các bộ phận của chúng 0 0 0 8805.29 - - Loại khác: 8805.29.10 - - - Thiết bị huấn luyện bay mặt đất 0 0 0 8805.29.90 - - - Loại khác 0 0 0 Chương 89 - Tàu thủy, thuyền và các kết cấu nổi 89.01 Tàu thủy chở khách, du thuyền, phà, tàu thủy chở hàng, xà lan và các tàu thuyền tương tự để vận chuyển người hoặc hàng hóa. 8901.10 - Tàu thủy chở khách, du thuyền và các tàu thuyền tương tự được thiết kế chủ yếu để vận chuyển người; phà các loại: 8901.10.10 - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 26 0 0 0 8901.10.20 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 26 nhưng không quá 500 0 0 0 8901.10.60 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 500 nhưng không quá 1.000 0 0 0 8901.10.70 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 1.000 nhưng không quá 4.000 0 0 0 8901.10.80 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 4.000 nhưng không quá 5.000 0 0 0 8901.10.90 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 5.000 0 0 0 8901.20 - Tàu chở chất lỏng hoặc khí hóa lỏng: 8901.20.50 - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 5.000 0 0 0 8901.20.70 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 5.000 nhưng không quá 50.000 0 0 0 8901.20.80 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 50.000 0 0 0 8901.30 - Tàu thuyền đông lạnh, trừ loại thuộc phân nhóm 8901.20: 8901.30.50 - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 5.000 0 0 0 8901.30.70 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 5.000 nhưng không quá 50.000 0 0 0 8901.30.80 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 50.000 0 0 0 8901.90 - Tàu thuyền khác để vận chuyển hàng hóa và tàu thuyền khác để vận chuyển cả người và hàng hóa: - - Không có động cơ đẩy: 8901.90.11 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 26 0 0 0 8901.90.12 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 26 nhưng không quá 500 0 0 0 8901.90.14 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 500 0 0 0 - - Có động cơ đẩy: 8901.90.31 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 26 0 0 0 8901.90.32 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 26 nhưng không quá 500 0 0 0 8901.90.33 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 500 nhưng không quá 1.000 0 0 0 8901.90.34 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 1.000 nhưng không quá 4.000 0 0 0 8901.90.35 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 4.000 nhưng không quá 5.000 0 0 0 8901.90.36 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 5.000 nhưng không quá 50.000 0 0 0 8901.90.37 - - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 50.000 0 0 0 89.02 Tàu thuyền đánh bắt thủy sản; tàu chế biến và các loại tàu khác dùng cho chế biến hay bảo quản thủy sản đánh bắt. - Tàu thuyền đánh bắt thủy sản: 8902.00.21 - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 26 10 10 10 8902.00.22 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 26 nhưng dưới 40 10 10 10 8902.00.23 - - Tổng dung tích (gross tonnage) từ 40 trở lên nhưng không quá 250 10 10 10 8902.00.24 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 250 nhưng không quá 1.000 0 0 0 8902.00.25 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 1.000 nhưng không quá 4.000 0 0 0 8902.00.26 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 4.000 0 0 0 - Loại khác: 8902.00.91 - - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 26 10 10 10 8902.00.92 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 26 nhưng dưới 40 10 10 10 8902.00.93 - - Tổng dung tích (gross tonnage) từ 40 trở lên nhưng không quá 250 10 10 10 8902.00.94 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 250 nhưng không quá 1.000 0 0 0 8902.00.95 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 1.000 nhưng không quá 4.000 0 0 0 8902.00.96 - - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 4.000 0 0 0 89.03 Du thuyền hạng nhẹ và các loại tàu thuyền khác phục vụ nghỉ ngơi, giải trí hoặc thể thao; thuyền dùng mái chèo và canô. 8903.10.00 - Loại có thể bơm hơi hoặc tự bơm hơi được 0 0 0 - Loại khác: 8903.91.00 - - Thuyền buồm, có hoặc không có động cơ phụ trợ 0 0 0 8903.92.00 - - Thuyền máy, trừ loại thuyền máy có gắn máy bên ngoài 0 0 0 8903.99.00 - - Loại khác 0 0 0 89.04 Tàu kéo và tàu đẩy. 8904.00.10 - Tổng dung tích (gross tonnage) không quá 26 0 0 0 - Tổng dung tích (gross tonnage) trên 26: 8904.00.31 - - Dùng cho loại có công suất không quá 4.000 hp 0 0 0 8904.00.39 - - Loại khác 0 0 0 89.05 Tàu đèn hiệu, tàu cứu hỏa, tàu hút nạo vét (tàu cuốc), cần cẩu nổi và tàu thuyền khác mà tính năng di động trên mặt nước chỉ nhằm bổ sung cho chức năng chính của các tàu thuyền này; ụ nổi sửa chữa tàu; dàn khoan hoặc dàn sản xuất nổi hoặc nửa nổi nửa chìm. 8905.10.00 - Tàu hút nạo vét (tàu cuốc) 0 0 0 8905.20.00 - Dàn khoan hoặc dàn sản xuất nổi hoặc nửa nổi nửa chìm 0 0 0 8905.90 - Loại khác: 8905.90.10 - - Ụ nổi sửa chữa tàu 0 0 0 8905.90.90 - - Loại khác 0 0 0 89.06 Tàu thuyền khác, kể cả tàu chiến và xuồng cứu sinh trừ thuyền dùng mái chèo. 8906.10.00 - Tàu chiến 0 0 0 8906.90 - Loại khác: 8906.90.10 - - Có lượng giãn nước không quá 30 tấn 0 0 0 8906.90.20 - - Có lượng giãn nước trên 30 tấn nhưng không quá 300 tấn 0 0 0 8906.90.90 - - Loại khác 0 0 0 89.07 Kết cấu nổi khác (ví dụ, bè mảng, thùng chứa chất lỏng, ketxon giếng kín, cẩu lên bờ, các loại phao nổi và mốc hiệu). 8907.10.00 - Bè mảng có thể bơm hơi 0 0 0 8907.90 - Loại khác: 8907.90.10 - - Các loại phao nổi (buoys) 0 0 0 8907.90.90 - - Loại khác 0 0 0 8908.00.00 Tàu thuyền và kết cấu nổi khác để phá dỡ. 0 0 0 Chương 90 - Dụng cụ, thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; các bộ phận và phụ kiện của chúng 90.01 Sợi quang và bó sợi quang; cáp sợi quang trừ các loại thuộc nhóm 85.44; vật liệu phân cực dạng tấm và lá; thấu kính (kể cả thấu kính áp tròng), lăng kính, gương và các bộ phận quang học khác, bằng vật liệu bất kỳ, chưa lắp ráp, trừ loại bằng thủy tinh chưa gia công về mặt quang học. 9001.10 - Sợi quang, bó sợi quang và cáp sợi quang: 9001.10.10 - - Sử dụng cho viễn thông và cho ngành điện khác 0 0 0 9001.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9001.20.00 - Vật liệu phân cực dạng tấm và lá 0 0 0 9001.30.00 - Thấu kính áp tròng 0 0 0 9001.40.00 - Thấu kính thủy tinh làm kính đeo mắt 0 0 0 9001.50.00 - Thấu kính bằng vật liệu khác làm kính đeo mắt 0 0 0 9001.90 - Loại khác: 9001.90.10 - - Sử dụng cho máy ảnh hoặc máy quay phim hoặc máy chiếu 0 0 0 9001.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.02 Thấu kính, lăng kính, gương và các bộ phận quang học khác, bằng vật liệu bất kỳ, đã lắp ráp, là các bộ phận hoặc phụ kiện để lắp ráp cho các dụng cụ hoặc thiết bị, trừ loại làm bằng thủy tinh chưa được gia công quang học. - Vật kính: 9002.11 - - Dùng cho camera, máy chiếu hoặc máy phóng to hoặc máy thu nhỏ ảnh: 9002.11.10 - - - Dùng cho máy chiếu phim 0 0 0 9002.11.90 - - - Loại khác 0 0 0 9002.19.00 - - Loại khác 0 0 0 9002.20 - Kính lọc ánh sáng: 9002.20.10 - - Dùng cho máy chiếu phim 0 0 0 9002.20.20 - - Dùng cho máy quay phim, máy ảnh và máy chiếu khác 0 0 0 9002.20.30 - - Dùng cho kính viễn vọng hoặc kính hiển vi 0 0 0 9002.20.90 - - Loại khác 0 0 0 9002.90 - Loại khác: 9002.90.20 - - Dùng cho máy chiếu phim 0 0 0 9002.90.30 - - Dùng cho máy quay phim, máy ảnh và máy chiếu khác 0 0 0 9002.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.03 Khung và gọng cho kính đeo, kính bảo hộ hoặc các loại tương tự, và các bộ phận của chúng. - Khung và gọng: 9003.11.00 - - Bằng plastic 0 0 0 9003.19.00 - - Bằng vật liệu khác 0 0 0 9003.90.00 - Bộ phận 0 0 0 90.04 Kính đeo, kính bảo hộ và các loại tương tự, kính thuốc, kính bảo vệ mắt hoặc loại khác. 9004.10.00 - Kính râm 5 0 0 9004.90 - Loại khác: 9004.90.10 - - Kính thuốc 0 0 0 9004.90.50 - - Kính bảo hộ 0 0 0 9004.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.05 Ống nhòm loại hai mắt, ống nhòm đơn, kính viễn vọng quang học khác, và khung giá của các loại trên; các dụng cụ thiên văn khác và khung giá của chúng, trừ các dụng cụ dùng cho thiên văn học vô tuyến. 9005.10.00 - Ống nhòm loại hai mắt 0 0 0 9005.80 - Dụng cụ khác: 9005.80.10 - - Dụng cụ thiên văn, trừ dụng cụ thiên văn vô tuyến 0 0 0 9005.80.90 - - Loại khác 0 0 0 9005.90 - Bộ phận và phụ kiện (kể cả khung giá): 9005.90.10 - - Dùng cho dụng cụ thiên văn, trừ dụng cụ thiên văn vô tuyến 0 0 0 9005.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.06 Máy ảnh (trừ máy quay phim); thiết bị đèn chớp và đèn flash máy ảnh trừ đèn phóng điện thuộc nhóm 85.39. 9006.10 - Máy ảnh dùng để chuẩn bị khuôn in hoặc trục in: 9006.10.10 - - Máy vẽ ảnh laser 0 0 0 9006.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9006.30.00 - Máy ảnh được thiết kế đặc biệt để dùng dưới nước, để thám không (aerial survey) hoặc dùng trong y tế hoặc trong phẫu thuật nội tạng; máy ảnh đối chiếu dùng cho ngành tòa án hoặc khoa học hình sự 0 0 0 9006.40.00 - Máy chụp lấy ảnh ngay 7 5 0 - Máy ảnh loại khác: 9006.51.00 - - Có bộ ngắm qua thấu kính (kính phản chiếu đơn (SLR)), sử dụng phim cuộn khổ rộng không quá 35 mm 7 5 0 9006.52.00 - - Loại khác, sử dụng phim cuộn khổ rộng dưới 35 mm 0 0 0 9006.53.00 - - Loại khác, sử dụng phim cuộn khổ rộng 35 mm 0 0 0 9006.59 - - Loại khác: 9006.59.10 - - - Máy vẽ ảnh laser hoặc máy tạo dựng ảnh với bộ xử lý ảnh mảnh 0 0 0 9006.59.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Thiết bị đèn chớp và đèn flash máy ảnh: 9006.61.00 - - Thiết bị đèn flash loại dùng đèn phóng điện (“điện tử”) 5 0 0 9006.69.00 - - Loại khác 5 0 0 - Các bộ phận và phụ kiện: 9006.91 - - Sử dụng cho máy ảnh: 9006.91.10 - - - Sử dụng cho máy vẽ ảnh laser thuộc phân nhóm 9006.10.10 0 0 0 9006.91.30 - - - Loại khác, sử dụng cho máy ảnh thuộc các phân nhóm từ 9006.40 đến 9006.53 0 0 0 9006.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 9006.99 - - Loại khác: 9006.99.10 - - - Sử dụng cho thiết bị đèn chớp máy ảnh 0 0 0 9006.99.90 - - - Loại khác 0 0 0 90.07 Máy quay phim và máy chiếu phim, có hoặc không kèm thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh. 9007.10.00 - Máy quay phim 0 0 0 9007.20 - Máy chiếu phim: 9007.20.10 - - Dùng cho phim khổ rộng dưới 16 mm 0 0 0 9007.20.90 - - Loại khác 0 0 0 - Bộ phận và phụ kiện: 9007.91.00 - - Dùng cho máy quay phim 0 0 0 9007.92.00 - - Dùng cho máy chiếu phim 0 0 0 90.08 Máy chiếu hình ảnh, trừ máy chiếu phim; máy phóng và máy thu nhỏ ảnh (trừ máy chiếu phim). 9008.50 - Máy chiếu hình ảnh, máy phóng và máy thu nhỏ ảnh: 9008.50.10 - - Máy đọc vi phim, vi thẻ hoặc vi bản khác, có hoặc không có khả năng sao chép 0 0 0 9008.50.90 - - Loại khác 0 0 0 9008.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9008.90.20 - - Của máy phóng và máy thu nhỏ ảnh (trừ máy chiếu phim) 0 0 0 9008.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.10 Máy và thiết bị dùng trong phòng làm ảnh (kể cả điện ảnh), chưa được ghi hay chi tiết ở nơi nào khác thuộc Chương này; máy xem âm bản; màn ảnh của máy chiếu. 9010.10.00 - Máy và thiết bị sử dụng cho việc tráng tự động phim hoặc giấy ảnh (kể cả điện ảnh) dạng cuộn hoặc dùng cho việc phơi sáng tự động các phim đã tráng lên các cuộn giấy ảnh 0 0 0 9010.50 - Máy và thiết bị khác sử dụng trong phòng làm ảnh (kể cả điện ảnh); máy xem âm bản: 9010.50.10 - - Máy để chiếu hoặc vẽ mạch lên các chất nền có độ nhạy sáng để sản xuất tấm mạch in/ tấm dây in 0 0 0 9010.50.90 - - Loại khác 0 0 0 9010.60 - Màn ảnh của máy chiếu: 9010.60.10 - - Của loại từ 300 inch trở lên 0 0 0 9010.60.90 - - Loại khác 0 0 0 9010.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9010.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9010.10 hoặc 9010.60 0 0 0 9010.90.30 - - Bộ phận và phụ kiện của máy để chiếu hoặc vẽ mạch lên các chất nền có độ nhạy sáng để sản xuất tấm mạch in/ tấm dây in 0 0 0 9010.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.11 Kính hiển vi quang học phức hợp, kể cả loại để xem vi ảnh, vi phim quay hay vi chiếu. 9011.10.00 - Kính hiển vi soi nổi 0 0 0 9011.20.00 - Kính hiển vi khác để xem vi ảnh, vi phim quay hoặc vi chiếu 0 0 0 9011.80.00 - Các loại kính hiển vi khác 0 0 0 9011.90.00 - Bộ phận và phụ kiện 0 0 0 90.12 Kính hiển vi trừ kính hiển vi quang học; thiết bị nhiễu xạ. 9012.10.00 - Kính hiển vi trừ kính hiển vi quang học; thiết bị nhiễu xạ 0 0 0 9012.90.00 - Bộ phận và phụ kiện 0 0 0 90.13 Thiết bị tinh thể lỏng chưa được lắp thành các sản phẩm đã được chi tiết ở các nhóm khác; thiết bị tạo tia laser, trừ điốt laser; các thiết bị và dụng cụ quang học khác, chưa được nêu hay chi tiết ở nơi nào khác trong Chương này. 9013.10.00 - Kính ngắm để lắp vào vũ khí; kính tiềm vọng; kính viễn vọng được thiết kế là bộ phận của máy, thiết bị, dụng cụ hoặc bộ dụng cụ của Chương này hoặc Phần XVI 0 0 0 9013.20.00 - Thiết bị tạo tia laser, trừ điốt laser 0 0 0 9013.80 - Các bộ phận, thiết bị và dụng cụ khác: 9013.80.10 - - Thiết bị quang học để xác định và sửa lỗi trong sản xuất tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9013.80.20 - - Thiết bị tinh thể lỏng 0 0 0 9013.80.90 - - Loại khác 0 0 0 9013.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9013.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9013.20 0 0 0 9013.90.50 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9013.80.20 0 0 0 9013.90.60 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9013.80.10 0 0 0 9013.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.14 La bàn xác định phương hướng; các thiết bị và dụng cụ dẫn đường khác. 9014.10.00 - La bàn xác định phương hướng 0 0 0 9014.20.00 - Thiết bị và dụng cụ dẫn đường hàng không hoặc hàng hải (trừ la bàn) 0 0 0 9014.80 - Thiết bị và dụng cụ khác: 9014.80.10 - - Loại dùng trên tàu thuyền, kết hợp hoặc hoạt động cùng với máy xử lý dữ liệu tự động 0 0 0 9014.80.90 - - Loại khác 0 0 0 9014.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9014.90.10 - - Của thiết bị và dụng cụ, dùng trên tàu thuyền, hoạt động cùng với máy xử lý dữ liệu tự động 0 0 0 9014.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.15 Thiết bị và dụng cụ dùng để quan trắc (kể cả quan trắc ảnh), dùng cho thủy văn học, hải dương học, thủy học, khí tượng học hoặc địa lý học, trừ la bàn; máy đo xa. 9015.10 - Máy đo xa: 9015.10.10 - - Dùng trong việc chụp ảnh hoặc quay phim 0 0 0 9015.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9015.20.00 - Máy kinh vĩ và tốc kế góc (máy toàn đạc -tacheometers) 0 0 0 9015.30.00 - Dụng cụ đo cân bằng (levels) 0 0 0 9015.40.00 - Thiết bị và dụng cụ quan trắc ảnh 0 0 0 9015.80 - Thiết bị và dụng cụ khác: 9015.80.10 - - Thiết bị quan trắc sóng vô tuyến và gió điện từ 0 0 0 9015.80.90 - - Loại khác 0 0 0 9015.90.00 - Bộ phận và phụ kiện 0 0 0 9016.00.00 Cân với độ nhậy 5cg (50mg) hoặc chính xác hơn, có hoặc không có quả cân. 0 0 0 90.17 Dụng cụ vẽ, vạch mức dấu hay dụng cụ tính toán toán học (ví dụ, máy vẽ phác, máy vẽ truyền, thước đo góc, bộ đồ vẽ, thước logarit, bàn tính dùng đĩa); dụng cụ đo chiều dài, dùng tay (ví dụ, thước thanh và thước dây, thước micromet, thước cặp), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác trong Chương này. 9017.10 - Bảng và máy vẽ phác, tự động hoặc không tự động: 9017.10.10 - - Máy vẽ 0 0 0 9017.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9017.20 - Dụng cụ vẽ, vạch mức hay dụng cụ tính toán toán học khác: 9017.20.10 - - Thước 0 0 0 9017.20.30 - - Máy để chiếu hoặc vẽ mạch lên các chất nền có độ nhạy sáng để sản xuất tấm mạch in/ tấm dây in 0 0 0 9017.20.40 - - Máy vẽ ảnh để sản xuất tấm mạch in/ tấm dây in 0 0 0 9017.20.50 - - Máy vẽ khác 0 0 0 9017.20.90 - - Loại khác 0 0 0 9017.30.00 - Thước micromet, thước cặp và dụng cụ đo có thể điều chỉnh được 0 0 0 9017.80.00 - Các dụng cụ khác 0 0 0 9017.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9017.90.20 - - Bộ phận và phụ kiện của máy để chiếu hoặc máy vẽ mạch lên các chất nền có độ nhạy sáng để sản xuất tấm mạch in/ tấm dây in 0 0 0 9017.90.30 - - Bộ phận và phụ kiện của máy vẽ ảnh để sản xuất tấm mạch in/ tấm dây in 0 0 0 9017.90.40 - - Bộ phận và phụ kiện, kể cả tấm mạch in đã lắp ráp, của máy vẽ khác 0 0 0 9017.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.18 Thiết bị và dụng cụ dùng cho ngành y, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y, kể cả thiết bị ghi biểu đồ nhấp nháy, thiết bị điện y học khác và thiết bị kiểm tra thị lực. - Thiết bị điện chẩn đoán (kể cả thiết bị kiểm tra thăm dò chức năng hoặc kiểm tra thông số sinh lý): 9018.11.00 - - Thiết bị điện tim 0 0 0 9018.12.00 - - Thiết bị siêu âm 0 0 0 9018.13.00 - - Thiết bị hiện ảnh cộng hưởng từ 0 0 0 9018.14.00 - - Thiết bị ghi biểu đồ nhấp nháy 0 0 0 9018.19.00 - - Loại khác 0 0 0 9018.20.00 - Thiết bị tia cực tím hay tia hồng ngoại 0 0 0 - Bơm tiêm, kim tiêm, ống thông, ống dẫn lưu và loại tương tự: 9018.31 - - Bơm tiêm, có hoặc không có kim tiêm: 9018.31.10 - - - Bơm tiêm dùng một lần 0 0 0 9018.31.90 - - - Loại khác 0 0 0 9018.32.00 - - Kim tiêm bằng kim loại và kim khâu vết thương 0 0 0 9018.39 - - Loại khác: 9018.39.10 - - - Ống thông đường tiểu 0 0 0 9018.39.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Các thiết bị và dụng cụ khác, dùng trong nha khoa: 9018.41.00 - - Khoan dùng trong nha khoa, có hoặc không gắn liền cùng một giá đỡ với thiết bị nha khoa khác 0 0 0 9018.49.00 - - Loại khác 0 0 0 9018.50.00 - Thiết bị và dụng cụ nhãn khoa khác 0 0 0 9018.90 - Thiết bị và dụng cụ khác: 9018.90.20 - - Bộ theo dõi tĩnh mạch 0 0 0 9018.90.30 - - Dụng cụ và thiết bị điện tử 0 0 0 9018.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.19 Thiết bị trị liệu cơ học; máy xoa bóp; máy thử nghiệm trạng thái tâm lý; máy trị liệu bằng ôzôn, bằng oxy, bằng xông, máy hô hấp nhân tạo hoặc máy hô hấp trị liệu khác. 9019.10 - Máy trị liệu cơ học; máy xoa bóp; máy thử nghiệm trạng thái tâm lý: 9019.10.10 - - Loại điện tử 0 0 0 9019.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9019.20.00 - Máy trị liệu bằng ôzôn, bằng oxy, bằng xông, máy hô hấp nhân tạo hoặc máy hô hấp trị liệu khác 0 0 0 9020.00.00 Thiết bị thở và mặt nạ phòng khí khác, trừ các mặt nạ bảo hộ mà không có bộ phận cơ khí hoặc không có phin lọc có thể thay thế được. 0 0 0 90.21 Dụng cụ chỉnh hình, kể cả nạng, băng dùng trong phẫu thuật và băng cố định; nẹp và các dụng cụ cố định vết gẫy khác; các bộ phận nhân tạo của cơ thể người; thiết bị trợ thính và dụng cụ khác được lắp hoặc mang theo, hoặc cấy vào cơ thể, để bù đắp khuyết tật hay sự suy giảm của một bộ phận cơ thể. 9021.10.00 - Các dụng cụ chỉnh hình hoặc nẹp xương 0 0 0 - Răng giả và chi tiết gắn dùng trong nha khoa: 9021.21.00 - - Răng giả 0 0 0 9021.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Các bộ phận nhân tạo khác của cơ thể người: 9021.31.00 - - Khớp giả 0 0 0 9021.39.00 - - Loại khác 0 0 0 9021.40.00 - Thiết bị trợ thính, trừ các bộ phận và phụ kiện 0 0 0 9021.50.00 - Thiết bị điều hòa nhịp tim dùng cho việc kích thích cơ tim, trừ các bộ phận và phụ kiện 0 0 0 9021.90.00 - Loại khác 0 0 0 90.22 Thiết bị sử dụng tia X hoặc tia phóng xạ alpha, beta hay gamma, có hoặc không dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y, kể cả thiết bị chụp hoặc thiết bị điều trị bằng các tia đó, ống phát tia X và thiết bị tạo tia X khác, thiết bị tạo tia cường độ cao, bảng và bàn điều khiển, màn hình, bàn, ghế và các loại tương tự, dùng để khám hoặc điều trị. - Thiết bị sử dụng tia X, có hoặc không dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y, kể cả thiết bị chụp hoặc thiết bị điều trị bằng tia X: 9022.12.00 - - Thiết bị chụp cắt lớp điều khiển bằng máy tính 0 0 0 9022.13.00 - - Loại khác, sử dụng trong nha khoa 0 0 0 9022.14.00 - - Loại khác, sử dụng cho mục đích y học, phẫu thuật hoặc thú y 0 0 0 9022.19 - - Cho các mục đích khác: 9022.19.10 - - - Thiết bị sử dụng tia X để kiểm tra vật lý các điểm hàn nối trên tấm mạch in/tấm dây in 0 0 0 9022.19.90 - - - Loại khác 0 0 0 - Thiết bị sử dụng tia alpha, beta hay gamma, có hoặc không dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y, kể cả thiết bị chụp hoặc điều trị bằng các loại tia đó: 9022.21.00 - - Dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y 0 0 0 9022.29.00 - - Dùng cho các mục đích khác 0 0 0 9022.30.00 - Ống phát tia X 0 0 0 9022.90 - Loại khác, kể cả bộ phận và phụ kiện: 9022.90.10 - - Bộ phận và phụ kiện của thiết bị sử dụng tia X để kiểm tra vật lý các điểm hàn nối trên tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9022.90.90 - - Loại khác 0 0 0 9023.00.00 Các dụng cụ, máy và mô hình, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác. 0 0 0 90.24 Máy và thiết bị thử độ cứng, độ bền, độ nén, độ đàn hồi hoặc các tính chất cơ học khác của vật liệu (ví dụ, kim loại, gỗ, hàng dệt, giấy, plastic). 9024.10 - Máy và thiết bị thử kim loại: 9024.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9024.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9024.80 - Máy và thiết bị khác: 9024.80.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9024.80.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9024.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9024.90.10 - - Của máy và thiết bị hoạt động bằng điện 0 0 0 9024.90.20 - - Của máy và thiết bị không hoạt động bằng điện 0 0 0 90.25 Tỷ trọng kế và các dụng cụ đo dạng nổi tương tự, nhiệt kế, hỏa kế, khí áp kế, ẩm kế, có hoặc không ghi, và tổ hợp của chúng. - Nhiệt kế và hỏa kế, không kết hợp với các dụng cụ khác: 9025.11.00 - - Chứa chất lỏng, để đọc trực tiếp 0 0 0 9025.19 - - Loại khác: - - - Hoạt động bằng điện: 9025.19.11 - - - - Máy đo nhiệt độ dùng cho xe có động cơ 0 0 0 9025.19.19 - - - - Loại khác 0 0 0 9025.19.20 - - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9025.80 - Dụng cụ khác: 9025.80.20 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9025.80.30 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9025.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9025.90.10 - - Của thiết bị hoạt động bằng điện 0 0 0 9025.90.20 - - Của thiết bị không hoạt động bằng điện 0 0 0 90.26 Dụng cụ và máy đo hoặc kiểm tra lưu lượng, mức, áp suất hoặc biến số của chất lỏng hay chất khí (ví dụ, dụng cụ đo lưu lượng, dụng cụ đo mức, áp kế, nhiệt kế), trừ các dụng cụ và thiết bị thuộc nhóm 90.14, 90.15, 90.28 hoặc 90.32. 9026.10 - Để đo hoặc kiểm tra lưu lượng hoặc mức của chất lỏng: 9026.10.10 - - Dụng cụ đo mức sử dụng cho xe có động cơ, hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.10.20 - - Dụng cụ đo mức sử dụng cho xe có động cơ, không hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.10.30 - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.10.90 - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.20 - Để đo hoặc kiểm tra áp suất: 9026.20.10 - - Máy đo áp suất sử dụng cho xe có động cơ, hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.20.20 - - Máy đo áp suất sử dụng cho xe có động cơ, không hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.20.30 - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.20.40 - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.80 - Thiết bị hoặc dụng cụ khác: 9026.80.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.80.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9026.90.10 - - Sử dụng cho các dụng cụ và thiết bị hoạt động bằng điện 0 0 0 9026.90.20 - - Sử dụng cho các dụng cụ và thiết bị không hoạt động bằng điện 0 0 0 90.27 Dụng cụ và thiết bị phân tích lý hoặc hóa học (ví dụ, máy đo phân cực, đo khúc xạ, quang phổ kế, máy phân tích khí hoặc khói); dụng cụ và thiết bị đo hoặc kiểm tra độ nhớt, độ xốp, độ giãn nở, sức căng bề mặt hoặc các loại tương tự; dụng cụ và thiết bị đo hoặc kiểm tra nhiệt lượng, âm lượng hoặc ánh sáng (kể cả máy đo độ phơi sáng); thiết bị vi phẫu. 9027.10 - Thiết bị phân tích khí hoặc khói: 9027.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.20 - Máy sắc ký và điện di: 9027.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.30 - Quang phổ kế, ảnh phổ và quang phổ ký sử dụng bức xạ quang học (tia cực tím, tia có thể nhìn thấy được, tia hồng ngoại): 9027.30.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.30.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.50 - Dụng cụ và thiết bị khác sử dụng bức xạ quang học (tia cực tím, tia có thể nhìn thấy được, tia hồng ngoại); 9027.50.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.50.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.80 - Dụng cụ và thiết bị khác: 9027.80.10 - - Lộ sáng kế 0 0 0 9027.80.30 - - Loại khác, hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.80.40 - - Loại khác, không hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.90 - Thiết bị vi phẫu; các bộ phận và phụ kiện: 9027.90.10 - - Bộ phận và phụ kiện, kể cả tấm mạch in đã lắp ráp của các hàng hóa thuộc nhóm 90.27, trừ loại dùng cho thiết bị phân tích khí hoặc khói hoặc thiết bị vi phẫu 0 0 0 - - Loại khác: 9027.90.91 - - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9027.90.99 - - - Loại khác 0 0 0 90.28 Thiết bị đo khí, chất lỏng hoặc lượng điện được sản xuất hoặc cung cấp, kể cả thiết bị kiểm định các thiết bị trên. 9028.10 - Thiết bị đo khí: 9028.10.10 - - Thiết bị đo khí loại lắp trên bình ga 0 0 0 9028.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9028.20 - Thiết bị đo chất lỏng: 9028.20.20 - - Công tơ nước 0 0 0 9028.20.90 - - Loại khác 0 0 0 9028.30 - Công tơ điện: 9028.30.10 - - Máy đếm ki-lô-oát giờ 7 5 0 9028.30.90 - - Loại khác 7 5 0 9028.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9028.90.10 - - Vỏ hoặc thân của công tơ nước 0 0 0 9028.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.29 Máy đếm vòng quay, máy đếm sản lượng, máy đếm cây số để tính tiền taxi, máy đếm dặm, máy đo bước và máy tương tự; đồng hồ chỉ tốc độ và máy đo tốc độ góc, trừ các loại máy thuộc nhóm 90.14 hoặc 90.15; máy hoạt nghiệm. 9029.10 - Máy đếm vòng quay, máy đếm sản lượng, máy đếm cây số để tính tiền taxi, máy đếm dặm, máy đo bước và máy tương tự: 9029.10.20 - - Máy đếm cây số để tính tiền taxi 5 0 0 9029.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9029.20 - Đồng hồ chỉ tốc độ và máy đo tốc độ góc; máy hoạt nghiệm: 9029.20.10 - - Đồng hồ tốc độ dùng cho xe có động cơ 7 5 0 9029.20.20 - - Máy đo tốc độ góc cho xe có động cơ 0 0 0 9029.20.90 - - Loại khác 0 0 0 9029.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9029.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9029.10 hoặc của máy hoạt nghiệm thuộc phân nhóm 9029.20 0 0 0 9029.90.20 - - Của hàng hóa khác thuộc phân nhóm 9029.20 0 0 0 90.30 Máy hiện sóng, máy phân tích phổ và các dụng cụ và thiết bị khác để đo hoặc kiểm tra đại lượng điện, trừ các loại máy thuộc nhóm 90.28; các thiết bị và dụng cụ đo hoặc phát hiện tia alpha, beta, gamma, tia X, bức xạ vũ trụ hoặc các bức xạ ion khác. 9030.10.00 - Dụng cụ và thiết bị để đo hoặc phát hiện các bức xạ ion 0 0 0 9030.20.00 - Máy hiện sóng và máy ghi dao động 0 0 0 - Dụng cụ và thiết bị khác, để đo hoặc kiểm tra điện thế, dòng điện, điện trở hoặc công suất: 9030.31.00 - - Máy đo đa năng không bao gồm thiết bị ghi 0 0 0 9030.32.00 - - Máy đo đa năng bao gồm thiết bị ghi 0 0 0 9030.33 - - Loại khác, không bao gồm thiết bị ghi: 9030.33.10 - - - Dụng cụ và thiết bị để đo hoặc kiểm tra điện áp, dòng điện, điện trở hoặc công suất của tấm mạch in/tấm dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9030.33.20 - - - Dụng cụ và thiết bị đo trở kháng được thiết kế để cảnh báo dưới dạng hình ảnh và/hoặc dưới dạng âm thanh trong môi trường phóng tĩnh điện mà có thể làm hỏng mạch điện tử; dụng cụ kiểm tra thiết bị điều khiển tĩnh điện và thiết bị tĩnh điện nối đất/cố định 0 0 0 9030.33.30 - - - Ampe kế và vôn kế dùng cho xe có động cơ 0 0 0 9030.33.90 - - - Loại khác 0 0 0 9030.39.00 - - Loại khác, có gắn thiết bị ghi 0 0 0 9030.40.00 - Thiết bị và dụng cụ khác, chuyên dụng cho viễn thông (ví dụ máy đo xuyên âm, thiết bị đo độ khuếch đại, máy đo hệ số biến dạng âm thanh, máy đo tạp âm) 0 0 0 - Dụng cụ và thiết bị khác: 9030.82 - - Để đo hoặc kiểm tra các vi mạch hoặc linh kiện bán dẫn: 9030.82.10 - - - Máy kiểm tra vi mạch tích hợp 0 0 0 9030.82.90 - - - Loại khác 0 0 0 9030.84 - - Loại khác, có kèm thiết bị ghi: 9030.84.10 - - - Dụng cụ và thiết bị để đo hoặc kiểm tra đại lượng điện của tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9030.84.90 - - - Loại khác 0 0 0 9030.89 - - Loại khác: 9030.89.10 - - - Dụng cụ và thiết bị, không kèm thiết bị ghi, dùng để đo hoặc kiểm tra đại lượng điện của tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp, trừ loại được nêu trong phân nhóm 9030.39 0 0 0 9030.89.90 - - - Loại khác 0 0 0 9030.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9030.90.10 - - Bộ phận và phụ kiện (kể cả tấm mạch in đã lắp ráp) của các hàng hóa thuộc phân nhóm 9030.40 hoặc 9030.82 0 0 0 9030.90.30 - - Bộ phận và phụ kiện của dụng cụ và thiết bị quang học để đo hoặc kiểm tra tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9030.90.40 - - Bộ phận và phụ kiện của dụng cụ và thiết bị dùng để đo hoặc kiểm tra đại lượng điện của tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9030.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.31 Máy, thiết bị và dụng cụ đo lường hoặc kiểm tra, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác trong Chương này; máy chiếu biên dạng. 9031.10 - Thiết bị đo để cân chỉnh các bộ phận cơ khí: 9031.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9031.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9031.20 - Bàn kiểm tra: 9031.20.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9031.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 - Các thiết bị và dụng cụ quang học khác: 9031.41.00 - - Để kiểm tra các vi mạch hoặc linh kiện bán dẫn hoặc kiểm tra mạng che quang hoặc lưới carô sử dụng trong sản xuất các linh kiện bán dẫn 0 0 0 9031.49 - - Loại khác: 9031.49.10 - - - Dụng cụ và thiết bị quang học để đo độ nhiễm bẩn bề mặt của các vi mạch bán dẫn 0 0 0 9031.49.20 - - - Thiết bị quang học để xác định lỗi và sửa lỗi cho tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9031.49.30 - - - Dụng cụ và thiết bị quang học khác để đo hoặc kiểm tra tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9031.49.90 - - - Loại khác 0 0 0 9031.80 - Dụng cụ, thiết bị và máy khác: 9031.80.10 - - Thiết bị kiểm tra cáp 0 0 0 9031.80.90 - - Loại khác 0 0 0 9031.90 - Bộ phận và phụ kiện: - - Cho các thiết bị hoạt động bằng điện: 9031.90.11 - - - Bộ phận và phụ kiện kể cả tấm mạch in đã lắp ráp dùng cho các dụng cụ và thiết bị quang học để kiểm tra các vi mạch hoặc linh kiện bán dẫn hoặc kiểm tra mạng, mạng che quang hoặc lưới ca rô sử dụng trong sản xuất các linh kiện bán dẫn; bộ phận và phụ kiện của các thiết bị đo độ nhiễm bẩn bề mặt của vi mạch bán dẫn 0 0 0 9031.90.12 - - - Của thiết bị quang học xác định và sửa lỗi cho tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9031.90.13 - - - Của dụng cụ và thiết bị quang học khác để đo hoặc kiểm tra tấm mạch in/tấm dây in và tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 9031.90.19 - - - Loại khác 0 0 0 9031.90.20 - - Cho các thiết bị không hoạt động bằng điện 0 0 0 90.32 Dụng cụ và thiết bị điều chỉnh hoặc điều khiển tự động. 9032.10 - Bộ ổn nhiệt: 9032.10.10 - - Hoạt động bằng điện 0 0 0 9032.10.20 - - Không hoạt động bằng điện 0 0 0 9032.20 - Bộ điều chỉnh áp lực: 9032.20.10 - - Hoạt động bằng điện 7 5 0 9032.20.20 - - Không hoạt động bằng điện 7 5 0 - Dụng cụ và thiết bị khác: 9032.81.00 - - Loại dùng thủy lực hoặc khí nén 0 0 0 9032.89 - - Loại khác: 9032.89.10 - - - Dụng cụ và thiết bị đi kèm hoặc hoạt động cùng với máy xử lý dữ liệu tự động, để điều chỉnh hoặc điều khiển tự động hệ thống đẩy, giữ thăng bằng hoặc xếp hàng hóa của tàu thuyền 0 0 0 9032.89.20 - - - Dụng cụ và thiết bị tự động để điều chỉnh hoặc điều khiển dung dịch hóa chất hoặc điện hóa trong sản xuất tấm mạch in/tấm dây in hoặc tấm mạch in đã lắp ráp 0 0 0 - - - Loại khác, hoạt động bằng điện: 9032.89.31 - - - - Bộ điều chỉnh điện áp tự động (ổn áp) 7 5 0 9032.89.39 - - - - Loại khác 0 0 0 9032.89.90 - - - Loại khác 0 0 0 9032.90 - Bộ phận và phụ kiện: 9032.90.10 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9032.89.10 0 0 0 9032.90.20 - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9032.89.20 0 0 0 9032.90.30 - - Của hàng hóa hoạt động bằng điện khác 0 0 0 9032.90.90 - - Loại khác 0 0 0 90.33 Bộ phận và phụ kiện (chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nhóm khác thuộc Chương này) dùng cho máy, thiết bị, dụng cụ hoặc đồ dùng thuộc Chương 90. 9033.00.10 - Của thiết bị hoạt động bằng điện 0 0 0 9033.00.20 - Của thiết bị không hoạt động bằng điện 0 0 0 Chương 91 - Đồng hồ thời gian, đồng hồ cá nhân và các bộ phận của chúng 91.01 Đồng hồ đeo tay, đồng hồ bỏ túi và các loại đồng hồ cá nhân khác, kể cả đồng hồ bấm giờ, với vỏ làm bằng kim loại quý hay kim loại dát phủ kim loại quý. - Đồng hồ đeo tay, hoạt động bằng điện, có hoặc không lắp kèm bộ phận bấm giờ: 9101.11.00 - - Chỉ có mặt hiển thị bằng cơ học 7 5 0 9101.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Đồng hồ đeo tay khác, có hoặc không lắp kèm bộ phận bấm giờ: 9101.21.00 - - Có bộ phận lên giây tự động 7 5 0 9101.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 9101.91.00 - - Hoạt động bằng điện 7 5 0 9101.99.00 - - Loại khác 7 5 0 91.02 Đồng hồ đeo tay, đồng hồ bỏ túi và các loại đồng hồ cá nhân khác, kể cả đồng hồ bấm giờ, trừ các loại thuộc nhóm 91.01. - Đồng hồ đeo tay, hoạt động bằng điện, có hoặc không lắp kèm bộ phận bấm giờ: 9102.11.00 - - Chỉ có mặt hiển thị bằng cơ học 7 5 0 9102.12.00 - - Chỉ có mặt hiển thị bằng quang điện tử 7 5 0 9102.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Đồng hồ đeo tay khác, có hoặc không lắp kèm bộ phận bấm giờ: 9102.21.00 - - Có bộ phận lên giây tự động 7 5 0 9102.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 9102.91 - - Hoạt động bằng điện: 9102.91.10 - - - Đồng hồ bấm giờ 7 5 0 9102.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 9102.99.00 - - Loại khác 7 5 0 91.03 Đồng hồ thời gian có lắp máy đồng hồ cá nhân, trừ các loại đồng hồ thời gian thuộc nhóm 91.04. 9103.10.00 - Hoạt động bằng điện 7 5 0 9103.90.00 - Loại khác 7 5 0 91.04 Đồng hồ thời gian lắp trên bàn điều khiển phương tiện và các loại đồng hồ thời gian tương tự dùng cho xe cộ, phương tiện bay, tàu vũ trụ hoặc tàu thủy. 9104.00.10 - Dùng cho xe cộ 0 0 0 9104.00.20 - Dùng cho phương tiện bay 0 0 0 9104.00.30 - Dùng cho tàu thủy 0 0 0 9104.00.90 - Loại khác 0 0 0 91.05 Đồng hồ thời gian khác. - Đồng hồ báo thức: 9105.11.00 - - Hoạt động bằng điện 7 5 0 9105.19.00 - - Loại khác 7 5 0 - Đồng hồ treo tường: 9105.21.00 - - Hoạt động bằng điện 7 5 0 9105.29.00 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 9105.91 - - Hoạt động bằng điện: 9105.91.10 - - - Đồng hồ đo thời gian hàng hải 0 0 0 9105.91.90 - - - Loại khác 7 5 0 9105.99 - - Loại khác: 9105.99.10 - - - Đồng hồ đo thời gian hàng hải 0 0 0 9105.99.90 - - - Loại khác 7 5 0 91.06 Thiết bị ghi thời gian và các thiết bị dùng để đo, ghi hoặc biểu thị các khoảng thời gian bằng cách khác, kèm theo máy đồng hồ thời gian và đồng hồ cá nhân hoặc kèm theo động cơ đồng bộ (ví dụ, thiết bị ghi nhận thời gian, thiết bị tính thời gian). 9106.10.00 - Thiết bị ghi nhận thời gian; thiết bị tính thời gian 0 0 0 9106.90 - Loại khác: 9106.90.10 - - Dụng cụ đo thời gian đậu xe 0 0 0 9106.90.90 - - Loại khác 0 0 0 9107.00.00 Thiết bị đóng ngắt định giờ (time switches) có máy đồng hồ cá nhân hoặc đồng hồ thời gian hoặc có động cơ đồng bộ. 0 0 0 91.08 Máy đồng hồ cá nhân, hoàn chỉnh và đã lắp ráp. - Hoạt động bằng điện: 9108.11.00 - - Chỉ có mặt hiển thị bằng cơ học hoặc có một thiết bị được kết hợp với mặt hiển thị bằng cơ học 7 5 0 9108.12.00 - - Chỉ có mặt hiển thị bằng quang điện tử 7 5 0 9108.19.00 - - Loại khác 7 5 0 9108.20.00 - Có bộ phận lên giây tự động 7 5 0 9108.90.00 - Loại khác 7 5 0 91.09 Máy đồng hồ thời gian, hoàn chỉnh và đã lắp ráp. 9109.10.00 - Hoạt động bằng điện 7 5 0 9109.90.00 - Loại khác 7 5 0 91.10 Máy đồng hồ thời gian hoặc đồng hồ cá nhân đủ bộ, chưa lắp ráp hoặc đã lắp ráp từng phần (cụm máy); máy đồng hồ thời gian hoặc máy đồng hồ cá nhân chưa đủ bộ, đã lắp ráp; máy đồng hồ thời gian hoặc máy đồng hồ cá nhân chưa đủ bộ, chưa lắp ráp. - Của đồng hồ cá nhân: 9110.11.00 - - Máy đồng hồ đủ bộ, chưa lắp ráp hoặc đã lắp ráp từng phần (cụm máy) 7 5 0 9110.12.00 - - Máy đồng hồ chưa đủ bộ, đã lắp ráp 7 5 0 9110.19.00 - - Máy đồng hồ chưa đủ bộ, chưa lắp ráp 7 5 0 9110.90.00 - Loại khác 7 5 0 91.11 Vỏ đồng hồ cá nhân và các bộ phận của nó. 9111.10.00 - Vỏ đồng hồ bằng kim loại quý hoặc bằng kim loại dát phủ kim loại quý 7 5 0 9111.20.00 - Vỏ đồng hồ bằng kim loại cơ bản, đã hoặc chưa được mạ vàng hoặc mạ bạc 7 5 0 9111.80.00 - Vỏ đồng hồ loại khác 7 5 0 9111.90.00 - Bộ phận 7 5 0 91.12 Vỏ đồng hồ thời gian và vỏ của các loại tương tự dùng cho các mặt hàng khác của Chương này, và các bộ phận của chúng. 9112.20.00 - Vỏ 7 5 0 9112.90.00 - Bộ phận 7 5 0 91.13 Dây đeo, quai đeo và vòng đeo đồng hồ cá nhân, và các bộ phận của chúng. 9113.10.00 - Bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý 7 5 0 9113.20.00 - Bằng kim loại cơ bản, đã hoặc chưa mạ vàng hoặc bạc 7 5 0 9113.90.00 - Loại khác 7 5 0 91.14 Các bộ phận khác của đồng hồ thời gian hoặc đồng hồ cá nhân. 9114.10.00 - Lò xo, kể cả dây tóc 5 0 0 9114.30.00 - Mặt số 5 0 0 9114.40.00 - Mâm và trục 5 0 0 9114.90.00 - Loại khác 5 0 0 Chương 92 - Nhạc cụ; các bộ phận và phụ kiện của chúng 92.01 Đàn piano, kể cả piano tự động; đàn clavecin (hapsichords) và các loại đàn dây có phím bấm khác. 9201.10.00 - Đàn piano loại đứng 0 0 0 9201.20.00 - Đại dương cầm (grand pianos) 0 0 0 9201.90.00 - Loại khác 0 0 0 92.02 Các nhạc cụ có dây khác (ví dụ, ghi ta, vi-ô-lông, đàn hạc). 9202.10.00 - Loại sử dụng cần kéo 0 0 0 9202.90.00 - Loại khác 0 0 0 92.05 Nhạc cụ hơi (ví dụ, các loại đàn organ ống có phím, đàn accordion, clarinet, trumpet, kèn túi), trừ các loại đàn organ phiên chợ, đàn quay gió của người hát rong trên đường phố. 9205.10.00 - Các loại kèn đồng 0 0 0 9205.90 - Loại khác: 9205.90.10 - - Các loại đàn organ ống có phím; đàn đạp hơi (harmonium) và loại nhạc cụ có phím tương tự có bộ phận lưỡi gà không bằng kim loại 0 0 0 9205.90.90 - - Loại khác 0 0 0 9206.00.00 Nhạc cụ thuộc bộ gõ (ví dụ, trống, mộc cầm, chũm chọe, castanet, chuông gõ (maracas)). 0 0 0 92.07 Nhạc cụ, mà âm thanh được tạo ra, hoặc phải khuếch đại, bằng điện (ví dụ, đàn organ, ghi ta, accordion). 9207.10.00 - Nhạc cụ có phím bấm, trừ accordion 0 0 0 9207.90.00 - Loại khác 0 0 0 92.08 Hộp nhạc, đàn organ phiên chợ, đàn quay gió của người hát rong trên đường phố, nhạc cụ cơ khí tạo tiếng chim hót, đàn kéo và các nhạc cụ khác không thuộc bất kỳ nhóm nào khác của Chương này; dụng cụ tạo âm thanh để nhử mồi các loại; còi, tù và và dụng cụ thổi bằng miệng khác để tạo âm thanh. 9208.10.00 - Hộp nhạc 0 0 0 9208.90 - Loại khác: 9208.90.10 - - Dụng cụ tạo âm thanh để nhử mồi, tù và và các dụng cụ thổi bằng miệng khác để tạo âm thanh 0 0 0 9208.90.90 - - Loại khác 0 0 0 92.09 Các bộ phận (ví dụ, bộ phận cơ cho hộp nhạc) và các phụ kiện (ví dụ, thẻ (card), đĩa và trục quay dùng cho nhạc cụ cơ học) của nhạc cụ; máy nhịp, thanh mẫu, tiêu và sáo các loại. 9209.30.00 - Dây nhạc cụ 0 0 0 - Loại khác: 9209.91 - - Bộ phận và phụ kiện của đàn piano: 9209.91.10 - - - Tấm đỡ đàn dây, đàn phím và khung kim loại của đàn piano loại đứng 0 0 0 9209.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 9209.92.00 - - Bộ phận và phụ kiện cho nhạc cụ thuộc nhóm 92.02 0 0 0 9209.94.00 - - Bộ phận và phụ kiện cho nhạc cụ thuộc nhóm 92.07 0 0 0 9209.99.00 - - Loại khác 0 0 0 Chương 93 - Vũ khí và đạn; các bộ phận và phụ kiện của chúng 93.01 Vũ khí quân sự, trừ súng lục ổ quay, súng lục và các loại vũ khí thuộc nhóm 93.07. 9301.10.00 - Vũ khí pháo binh (ví dụ, súng, súng cối và súng moóc trê) * * * 9301.20.00 - Bệ phóng tên lửa; súng phun lửa; súng phóng lựu đạn; ống phóng ngư lôi và các loại súng phóng tương tự * * * 9301.90.00 - Loại khác * * * 9302.00.00 Súng lục ổ quay và súng lục, trừ các loại thuộc nhóm 93.03 hoặc 93.04. * * * 93.03 Súng cầm tay (firearm) khác và các loại tương tự hoạt động bằng cách đốt cháy lượng thuốc nổ đã nạp (ví dụ, súng shotgun thể thao và súng trường thể thao, súng cầm tay nạp đạn phía nòng, súng ngắn và các loại khác được thiết kế chỉ để phóng pháo hiệu, súng lục và súng lục ổ quay để bắn đạn giả, súng bắn gia súc giết mổ, súng phóng dây). 9303.10.00 - Súng cầm tay nạp đạn phía nòng * * * 9303.20.00 - Súng shotgun thể thao, súng shotgun săn hoặc súng shotgun bắn bia khác, kể cả súng trường - shotgun kết hợp (combination shotgun-rifles) * * * 9303.30.00 - Súng trường thể thao, súng trường săn hoặc súng trường bắn bia khác * * * 9303.90.00 - Loại khác * * * 93.04 Vũ khí khác (ví dụ, súng và súng lục sử dụng lò xo, hơi hoặc khí ga, dùi cui), trừ các loại thuộc nhóm 93.07. 9304.00.10 - Súng hơi, hoạt động với áp suất dưới 7 kgf/cm2 * * * 9304.00.90 - Loại khác * * * 93.05 Bộ phận và phụ kiện của các loại vũ khí thuộc các nhóm từ 93.01 đến 93.04. 9305.10.00 - Của súng lục ổ quay hoặc súng lục * * * 9305.20.00 - Của súng shotgun hoặc súng trường thuộc nhóm 93.03 * * * - Loại khác: 9305.91 - - Của vũ khí quân sự thuộc nhóm 93.01: 9305.91.10 - - - Bằng da thuộc hoặc vật liệu dệt * * * 9305.91.90 - - - Loại khác * * * 9305.99 - - Loại khác: - - - Của hàng hóa thuộc phân nhóm 9304.00.90: 9305.99.11 - - - - Bằng da thuộc hoặc vật liệu dệt * * * 9305.99.19 - - - - Loại khác * * * - - - Loại khác: 9305.99.91 - - - - Bằng da thuộc hoặc vật liệu dệt * * * 9305.99.99 - - - - Loại khác * * * 93.06 Bom, lựu đạn, ngư lôi, mìn, tên lửa và các loại đạn dược tương tự và bộ phận của chúng; đạn cát tút (cartridge) và các loại đạn khác và đầu đạn và các bộ phận của chúng, kể cả nùi đạn gém và nùi đạn cát tút (cartridge). - Đạn cát tút (cartridge) cho súng shotgun và các bộ phận của chúng; đạn viên cho súng hơi: 9306.21.00 - - Đạn cát tút (cartridge) * * * 9306.29.00 - - Loại khác * * * 9306.30 - Đạn cát tút (cartridge) khác và các bộ phận của chúng: - - Dùng cho súng lục ổ quay và súng lục của nhóm 93.02: 9306.30.11 - - - Đạn cỡ .22 * * * 9306.30.19 - - - Loại khác * * * 9306.30.20 - - Đạn dùng cho dụng cụ tán đinh hoặc dụng cụ tương tự hoặc cho súng bắn gia súc giết mổ và các bộ phận của chúng * * * - - Loại khác: 9306.30.91 - - - Đạn cỡ .22 * * * 9306.30.99 - - - Loại khác * * * 9306.90.00 - Loại khác * * * 9307.00.00 Kiếm, đoản kiếm, lưỡi lê, giáo và các loại vũ khí tương tự và bộ phận của chúng, vỏ và bao cho chúng. * * * Chương 94 - Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự; nhà lắp ghép 94.01 Ghế ngồi (trừ các loại thuộc nhóm 94.02), có hoặc không chuyển được thành giường, và bộ phận của chúng. 9401.10.00 - Ghế dùng cho phương tiện bay 7 5 0 9401.20 - Ghế dùng cho xe có động cơ: 9401.20.10 - - Của xe thuộc nhóm 87.02, 87.03 hoặc 87.04 7 5 0 9401.20.90 - - Loại khác 7 5 0 9401.30.00 - Ghế quay có điều chỉnh độ cao 7 5 0 9401.40.00 - Ghế có thể chuyển thành giường, trừ ghế trong vườn hoặc đồ cắm trại 7 5 0 - Ghế bằng mây, liễu gai, tre hoặc các vật liệu tương tự: 9401.51.00 - - Bằng tre hoặc bằng song, mây 7 5 0 9401.59.00 - - Loại khác 7 5 0 - Ghế khác, có khung bằng gỗ: 9401.61.00 - - Đã nhồi đệm 7 5 0 9401.69.00 - - Loại khác 7 5 0 - Ghế khác, có khung bằng kim loại: 9401.71.00 - - Đã nhồi đệm 7 5 0 9401.79.00 - - Loại khác 7 5 0 9401.80.00 - Ghế khác 7 5 0 9401.90 - Bộ phận: 9401.90.10 - - Của ghế thuộc phân nhóm 9401.10.00 7 5 0 - - Của ghế thuộc phân nhóm 9401.20: 9401.90.31 - - - Miếng lót cho tựa đầu của ghế thuộc phân nhóm 9401.20.10 7 5 0 9401.90.39 - - - Loại khác 7 5 0 9401.90.40 - - Của ghế thuộc phân nhóm 9401.30.00 7 5 0 - - Loại khác: 9401.90.92 - - - Bằng plastic 7 5 0 9401.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 94.02 Đồ nội thất trong ngành y, giải phẫu, nha khoa hoặc thú y (ví dụ, bàn mổ, bàn khám, giường bệnh có lắp các bộ phận cơ khí, ghế nha khoa); ghế cắt tóc và các loại ghế tương tự, có thể xoay, ngả và nâng hạ; bộ phận của các mặt hàng trên. 9402.10 - Ghế nha khoa, ghế cắt tóc hoặc các loại ghế tương tự và các bộ phận của chúng: 9402.10.10 - - Ghế nha khoa và các bộ phận của chúng 7 5 0 9402.10.30 - - Ghế cắt tóc và các bộ phận của chúng 7 5 0 9402.10.90 - - Loại khác 7 5 0 9402.90 - Loại khác: 9402.90.10 - - Đồ nội thất được thiết kế đặc biệt để dùng trong ngành y, giải phẫu hoặc thú y và bộ phận của chúng 0 0 0 9402.90.90 - - Loại khác 7 5 0 94.03 Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng. 9403.10.00 - Đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng 7 5 0 9403.20 - Đồ nội thất bằng kim loại khác: 9403.20.10 - - Tủ hút hơi độc 7 5 0 9403.20.90 - - Loại khác 0 0 0 9403.30.00 - Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong văn phòng 7 5 0 9403.40.00 - Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong nhà bếp 7 5 0 9403.50.00 - Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong phòng ngủ 7 5 0 9403.60 - Đồ nội thất bằng gỗ khác: 9403.60.10 - - Tủ hút hơi độc 5 0 0 9403.60.90 - - Loại khác 0 0 0 9403.70 - Đồ nội thất bằng plastic: 9403.70.10 - - Xe tập đi cho trẻ em 7 5 0 9403.70.20 - - Tủ hút hơi độc 5 0 0 9403.70.90 - - Loại khác 7 5 0 - Đồ nội thất bằng vật liệu khác, kể cả mây, liễu gai, tre hoặc các vật liệu tương tự: 9403.81.00 - - Bằng tre hoặc song, mây 5 0 0 9403.89 - - Loại khác: 9403.89.10 - - - Tủ hút hơi độc 5 0 0 9403.89.90 - - - Loại khác 7 5 0 9403.90 - Bộ phận: 9403.90.10 - - Của xe tập đi cho trẻ em thuộc phân nhóm 9403.70.10 7 5 0 9403.90.90 - - Loại khác 7 5 0 94.04 Khung đệm; các mặt hàng thuộc bộ đồ giường và các loại tương tự (ví dụ, đệm, chăn quilt, chăn nhồi lông, nệm, đệm ghế loại dài và gối) có gắn lò xo hoặc nhồi hoặc lắp bên trong bằng vật liệu bất kỳ hoặc bằng cao su xốp hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc. 9404.10.00 - Khung đệm 7 5 0 - Đệm: 9404.21.00 - - Bằng cao su xốp hoặc plastic xốp, đã hoặc chưa bọc 7 5 0 9404.29 - - Bằng vật liệu khác: 9404.29.10 - - - Đệm lò xo 7 5 0 9404.29.20 - - - Loại khác, làm nóng/làm mát 7 5 0 9404.29.90 - - - Loại khác 7 5 0 9404.30.00 - Túi ngủ 7 5 0 9404.90 - Loại khác: 9404.90.10 - - Chăn quilt, khăn phủ giường và bọc đệm 7 5 0 9404.90.90 - - Loại khác 7 5 0 94.05 Đèn và bộ đèn kể cả đèn pha và đèn rọi và bộ phận của chúng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự, có nguồn sáng cố định thường xuyên, và bộ phận của chúng chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. 9405.10 - Bộ đèn chùm và đèn điện trần hoặc đèn điện tường khác, trừ các loại được sử dụng ở nơi công cộng hoặc đường phố lớn: 9405.10.20 - - Đèn cho phòng mổ 0 0 0 - - Loại khác: 9405.10.30 - - - Đèn rọi 0 0 0 9405.10.40 - - - Bộ đèn và đèn huỳnh quang 7 5 0 9405.10.90 - - - Loại khác 7 5 0 9405.20 - Đèn bàn, đèn giường hoặc đèn cây dùng điện: 9405.20.10 - - Đèn cho phòng mổ 0 0 0 9405.20.90 - - Loại khác 0 0 0 9405.30.00 - Bộ đèn dùng cho cây Nô-en 7 5 0 9405.40 - Đèn và bộ đèn điện khác: 9405.40.20 - - Đèn pha 7 5 0 9405.40.40 - - Đèn rọi khác 0 0 0 9405.40.50 - - Loại khác, được sử dụng ở nơi công cộng hoặc đường phố lớn 5 0 0 9405.40.60 - - Loại chiếu sáng bên ngoài khác 5 0 0 9405.40.70 - - Đèn tín hiệu không nhấp nháy dùng cho sân bay; đèn dùng cho toa đường sắt, đầu máy xe lửa, tàu thủy, phương tiện bay, hoặc hải đăng, bằng kim loại cơ bản 0 0 0 9405.40.80 - - Đèn báo hiệu dùng cho thiết bị nhiệt điện gia dụng thuộc nhóm 85.16 0 0 0 - - Loại khác: 9405.40.91 - - - Đèn sợi quang loại dùng đeo trên đầu, được thiết kế dùng trong y học 0 0 0 9405.40.99 - - - Loại khác 7 5 0 9405.50 - Đèn và bộ đèn không hoạt động bằng điện: - - Loại đốt bằng dầu: 9405.50.11 - - - Bằng đồng sử dụng trong nghi lễ tôn giáo 7 5 0 9405.50.19 - - - Loại khác 7 5 0 9405.50.40 - - Đèn bão 7 5 0 9405.50.90 - - Loại khác 0 0 0 9405.60 - Biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự: 9405.60.10 - - Biển cảnh báo, biển tên đường phố, biển báo giao thông và đường bộ 7 5 0 9405.60.90 - - Loại khác 7 5 0 - Bộ phận: 9405.91 - - Bằng thủy tinh: 9405.91.10 - - - Dùng cho đèn phòng mổ 0 0 0 9405.91.20 - - - Dùng cho đèn rọi 0 0 0 9405.91.40 - - - Chao đèn hình cầu hoặc thông phong đèn 5 0 0 9405.91.50 - - - Dùng cho đèn pha 0 0 0 9405.91.90 - - - Loại khác 5 0 0 9405.92 - - Bằng plastic: 9405.92.10 - - - Dùng cho đèn phòng mổ 0 0 0 9405.92.20 - - - Dùng cho đèn rọi 0 0 0 9405.92.30 - - - Dùng cho đèn pha 0 0 0 9405.92.90 - - - Loại khác 5 0 0 9405.99 - - Loại khác: 9405.99.10 - - - Chụp đèn bằng vật liệu dệt 5 0 0 9405.99.20 - - - Chụp đèn bằng vật liệu khác 0 0 0 9405.99.30 - - - Của đèn thuộc phân nhóm 9405.50.11 hoặc 9405.50.19 5 0 0 9405.99.40 - - - Dùng cho đèn pha hoặc đèn rọi 0 0 0 9405.99.90 - - - Loại khác 5 0 0 94.06 Nhà lắp ghép. - Nhà trồng cây được gắn với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt: 9406.00.11 - - Bằng plastic 7 5 0 9406.00.19 - - Loại khác 7 5 0 - Nhà lắp ghép khác: 9406.00.92 - - Bằng gỗ 7 5 0 9406.00.94 - - Bằng sắt hoặc thép 7 5 0 9406.00.95 - - Bằng plastic hoặc bằng nhôm 7 5 0 9406.00.96 - - Bằng bê tông hoặc đá nhân tạo 7 5 0 9406.00.99 - - Loại khác 7 5 0 Chương 95 - Đồ chơi, thiết bị trò chơi và dụng cụ thể thao; các bộ phận và phụ kiện của chúng 95.03 Xe đạp ba bánh, xe đẩy, xe có bàn đạp và đồ chơi tương tự có bánh; xe của búp bê; búp bê; đồ chơi khác; mẫu thu nhỏ theo tỷ lệ (“scale”) và các mẫu đồ chơi giải trí tương tự, có hoặc không vận hành; các loại đồ chơi đố trí (puzzles). 9503.00.10 - Xe đạp ba bánh, xe đẩy, xe có bàn đạp và đồ chơi tương tự có bánh; xe của búp bê 0 0 0 - Búp bê: 9503.00.21 - - Búp bê, có hoặc không có trang phục 0 0 0 - - Bộ phận và phụ kiện: 9503.00.22 - - - Quần áo và phụ kiện quần áo; giầy và mũ 0 0 0 9503.00.29 - - - Loại khác 0 0 0 9503.00.30 - Xe điện, kể cả đường ray, đèn hiệu và các phụ kiện khác của chúng 0 0 0 9503.00.40 - Các mô hình thu nhỏ theo tỷ lệ (“scale”) và các mô hình giải trí tương tự, có hoặc không vận hành 0 0 0 9503.00.50 - Đồ chơi và bộ đồ chơi xây dựng khác, bằng mọi loại vật liệu trừ plastic 5 0 0 9503.00.60 - Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người 5 0 0 9503.00.70 - Các loại đồ chơi đố trí (puzzles) 5 0 0 - Loại khác: 9503.00.91 - - Đồ chơi, xếp khối hoặc cắt rời hình chữ số, chữ cái hoặc hình con vật; bộ xếp chữ; bộ đồ chơi tạo chữ và tập nói; bộ đồ chơi in hình; bộ đồ chơi đếm (abaci); máy may đồ chơi; máy chữ đồ chơi 5 0 0 9503.00.92 - - Dây nhảy 5 0 0 9503.00.93 - - Hòn bi 5 0 0 9503.00.99 - - Loại khác 5 0 0 95.04 Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động. 9504.20 - Các mặt hàng và phụ kiện dùng cho trò chơi bi-a: 9504.20.20 - - Bàn bi-a các loại 7 5 0 9504.20.30 - - Phấn xoa đầu gậy bi-a 7 5 0 9504.20.90 - - Loại khác 7 5 0 9504.30 - Máy trò chơi khác, hoạt động bằng đồng xu, tiền giấy, thẻ ngân hàng, xèng hoặc các loại tương tự, trừ các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động: 9504.30.10 - - Máy trò chơi pin-table hoặc các máy trò chơi tự động (có khe nhét xèng hoặc xu) 7 0 0 9504.30.20 - - Bộ phận bằng gỗ, bằng giấy hoặc bằng plastic 7 0 0 9504.30.90 - - Loại khác 7 0 0 9504.40.00 - Bộ bài 7 5 0 9504.50.00 - Các máy và bộ điều khiển game video, trừ loại thuộc phân nhóm 9504.30 7 5 0 9504.90 - Loại khác: 9504.90.10 - - Các loại đồ phụ trợ để chơi bowling 7 5 0 9504.90.20 - - Trò chơi ném phi tiêu và các bộ phận và phụ kiện của chúng 7 5 0 - - Thiết bị chơi bạc và đồ phụ trợ đi kèm: 9504.90.31 - - - Bàn thiết kế để chơi bạc 7 5 0 9504.90.39 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: - - - Bàn thiết kế để chơi trò chơi: 9504.90.92 - - - - Bằng gỗ hoặc bằng plastic 7 5 0 9504.90.93 - - - - Loại khác 7 5 0 - - - Loại khác: 9504.90.94 - - - - Bằng gỗ hoặc bằng plastic 7 5 0 9504.90.99 - - - - Loại khác 7 5 0 95.05 Đồ dùng trong lễ hội, hội hóa trang hoặc trong các trò chơi giải trí khác, kể cả các mặt hàng dùng cho trò chơi ảo thuật và trò vui cười. 9505.10.00 - Đồ dùng trong lễ Nô-en 7 5 0 9505.90.00 - Loại khác 7 5 0 95.06 Dụng cụ và thiết bị dùng cho tập luyện thể chất nói chung, thể dục, điền kinh, các môn thể thao khác (kể cả bóng bàn) hoặc trò chơi ngoài trời, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác trong Chương này; bể bơi và bể bơi nông (paddling pools). - Ván trượt tuyết và các thiết bị trượt tuyết khác: 9506.11.00 - - Ván trượt tuyết 0 0 0 9506.12.00 - - Dây buộc ván trượt 0 0 0 9506.19.00 - - Loại khác 0 0 0 - Ván trượt nước, ván lướt sóng, ván buồm và các thiết bị thể thao dưới nước khác: 9506.21.00 - - Ván buồm 0 0 0 9506.29.00 - - Loại khác 0 0 0 - Gậy chơi gôn và các thiết bị chơi gôn khác: 9506.31.00 - - Gậy và bộ gậy chơi gôn 0 0 0 9506.32.00 - - Bóng 0 0 0 9506.39.00 - - Loại khác 0 0 0 9506.40 - Dụng cụ và thiết bị cho môn bóng bàn: 9506.40.10 - - Bàn 0 0 0 9506.40.90 - - Loại khác 0 0 0 - Vợt tennis, vợt cầu lông hoặc các vợt tương tự khác, đã hoặc chưa căng lưới: 9506.51.00 - - Vợt tennis, đã hoặc chưa căng lưới 0 0 0 9506.59.00 - - Loại khác 0 0 0 - Bóng, trừ bóng chơi gôn và bóng chơi bóng bàn: 9506.61.00 - - Bóng tennis 0 0 0 9506.62.00 - - Bóng có thể bơm hơi 0 0 0 9506.69.00 - - Loại khác 0 0 0 9506.70.00 - Lưỡi giày trượt băng và lưỡi trượt có bánh xe, kể cả giày trượt có gắn lưỡi trượt 0 0 0 - Loại khác: 9506.91.00 - - Các mặt hàng và thiết bị cho tập luyện thể chất nói chung, thể dục hoặc điền kinh 0 0 0 9506.99.00 - - Loại khác 0 0 0 95.07 Cần câu, lưỡi câu và các loại dây câu khác; vợt lưới bắt cá, vợt lưới bắt bướm và các loại lưới tương tự; chim giả làm mồi (trừ các loại thuộc nhóm 92.08 hoặc 97.05) và các dụng cụ cần thiết dùng cho săn hoặc bắn tương tự. 9507.10.00 - Cần câu 0 0 0 9507.20.00 - Lưỡi câu, có hoặc không có dây cước 0 0 0 9507.30.00 - Bộ cuộn dây câu 0 0 0 9507.90.00 - Loại khác 0 0 0 95.08 Vòng ngựa gỗ, đu, phòng tập bắn và các trò chơi tại khu giải trí khác; rạp xiếc lưu động và bầy thú xiếc lưu động; nhà hát lưu động. 9508.10.00 - Rạp xiếc lưu động và bầy thú xiếc lưu động 0 0 0 9508.90.00 - Loại khác 0 0 0 Chương 96 - Các mặt hàng khác 96.01 Ngà, xương, đồi mồi, sừng, nhánh gạc, san hô, xà cừ và các vật liệu chạm khắc có nguồn gốc động vật khác đã gia công, và các mặt hàng làm từ các vật liệu này (kể cả các sản phẩm đúc). 9601.10.00 - Ngà đã gia công và các vật phẩm bằng ngà 7 5 0 9601.90 - Loại khác: 9601.90.10 - - Xà cừ hoặc đồi mồi đã gia công và các sản phẩm làm từ chúng 7 5 0 - - Loại khác: 9601.90.91 - - - Hộp đựng xì gà hoặc thuốc lá điếu, bình đựng thuốc lá; đồ trang trí 7 5 0 9601.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 96.02 Vật liệu khảm có nguồn gốc thực vật hoặc khoáng đã được gia công và các sản phẩm làm từ các loại vật liệu này; các vật liệu đúc hay chạm khắc bằng sáp, bằng stearin, bằng gốm tự nhiên hay nhựa tự nhiên hoặc bằng bột nhão làm mô hình, và sản phẩm được đúc hay chạm khắc khác, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác; gelatin đã chế biến nhưng chưa đóng cứng (trừ gelatin thuộc nhóm 35.03) và các sản phẩm làm bằng gelatin chưa đóng cứng. 9602.00.10 - Vỏ viên nhộng bằng gelatin dùng cho dược phẩm 0 0 0 9602.00.20 - Hộp đựng xì gà hoặc thuốc lá điếu, bình đựng thuốc lá; đồ trang trí 7 5 0 9602.00.90 - Loại khác 7 5 0 96.03 Chổi, bàn chải (kể cả các loại bàn chải là những bộ phận của máy, dụng cụ hoặc xe), dụng cụ cơ học vận hành bằng tay để quét sàn, không có động cơ, giẻ lau sàn và chổi bằng lông vũ; túm và búi đã làm sẵn để làm chổi hoặc bàn chải; miếng thấm và con lăn để sơn hoặc vẽ; chổi cao su (trừ con lăn bằng cao su). 9603.10 - Chổi và bàn chải, gồm các cành nhỏ hoặc các chất liệu từ thực vật khác buộc lại với nhau, có hoặc không có cán: 9603.10.10 - - Bàn chải 7 5 0 9603.10.20 - - Chổi 7 5 0 - Bàn chải đánh răng, chổi xoa bọt cạo râu, bàn chải chải tóc, chổi sơn móng tay, chải mi mắt và bàn chải vệ sinh khác dùng cho người, kể cả bàn chải tương tự là bộ phận của các thiết bị gia dụng: 9603.21.00 - - Bàn chải đánh răng, kể cả bàn chải dùng cho răng mạ 7 5 0 9603.29.00 - - Loại khác 7 5 0 9603.30.00 - Bút lông vẽ, bút lông để viết và bút lông tương tự dùng cho việc trang điểm 7 5 0 9603.40.00 - Chổi quét sơn, chổi quét keo, chổi quét vecni hoặc các loại chổi tương tự (trừ các loại bút lông thuộc phân nhóm 9603.30); miếng thấm và con lăn để quét sơn hoặc vẽ 7 5 0 9603.50.00 - Các loại bàn chải khác là các bộ phận của máy móc, thiết bị gia dụng hoặc xe 7 5 0 9603.90 - Loại khác: 9603.90.10 - - Túm và búi đã làm sẵn để làm chổi hoặc bàn chải 7 5 0 9603.90.20 - - Dụng cụ cơ học vận hành bằng tay để quét sàn, không có động cơ 7 5 0 9603.90.40 - - Bàn chải khác 7 5 0 9603.90.90 - - Loại khác 7 5 0 96.04 Giần và sàng tay. 9604.00.10 - Bằng kim loại 7 5 0 9604.00.90 - Loại khác 7 5 0 9605.00.00 Bộ đồ du lịch dùng cho vệ sinh cá nhân, bộ đồ khâu hoặc bộ đồ làm sạch giày dép hoặc quần áo. 7 5 0 96.06 Khuy, khuy bấm, khóa bấm và khuy tán bấm, lõi khuy (loại khuy bọc) và các bộ phận khác của các mặt hàng này; khuy chưa hoàn chỉnh (button blank). 9606.10 - Khuy bấm, khóa bấm và khuy tán bấm và bộ phận của chúng: 9606.10.10 - - Bằng plastic 7 5 0 9606.10.90 - - Loại khác 7 5 0 - Khuy: 9606.21.00 - - Bằng plastic, không bọc vật liệu dệt 7 5 0 9606.22.00 - - Bằng kim loại cơ bản, không bọc vật liệu dệt 7 5 0 9606.29.00 - - Loại khác 7 5 0 9606.30 - Lõi khuy và các bộ phận khác của khuy; khuy chưa hoàn chỉnh: 9606.30.10 - - Bằng plastic 7 5 0 9606.30.90 - - Loại khác 7 5 0 96.07 Khóa kéo và các bộ phận của chúng. - Khóa kéo: 9607.11.00 - - Có răng bằng kim loại cơ bản 7 5 0 9607.19.00 - - Loại khác 7 5 0 9607.20.00 - Bộ phận 7 5 0 96.08 Bút bi; bút phớt và bút phớt có ruột khác và bút đánh dấu; bút máy, bút máy ngòi ống và các loại bút khác; bút viết giấy nhân bản (duplicating stylos); các loại bút chì bấm hoặc bút chì đẩy; quản bút mực, quản bút chì và các loại quản bút tương tự; bộ phận (kể cả nắp và kẹp bút) của các loại bút kể trên, trừ các loại thuộc nhóm 96.09. 9608.10 - Bút bi: 9608.10.10 - - Bằng plastic 7 5 0 9608.10.90 - - Loại khác 7 5 0 9608.20.00 - Bút phớt và bút phớt có ruột khác và bút đánh dấu 7 5 0 9608.30 - Bút máy, bút máy ngòi ống và các loại bút khác: 9608.30.10 - - Bút vẽ mực Ấn Độ 7 5 0 9608.30.90 - - Loại khác 7 5 0 9608.40.00 - Bút chì bấm hoặc bút chì đẩy 7 5 0 9608.50.00 - Bộ vật phẩm có từ hai mặt hàng trở lên thuộc các phân nhóm trên 7 5 0 9608.60 - Ruột thay thế của bút bi, gồm cả bi và ống mực: 9608.60.10 - - Bằng plastic 0 0 0 9608.60.90 - - Loại khác 0 0 0 - Loại khác: 9608.91 - - Ngòi bút và bi ngòi: 9608.91.10 - - - Bằng vàng hoặc mạ vàng 0 0 0 9608.91.90 - - - Loại khác 0 0 0 9608.99 - - Loại khác: 9608.99.10 - - - Bút viết giấy nhân bản 7 5 0 - - - Loại khác: 9608.99.91 - - - - Bộ phận của bút bi, bằng plastic 7 5 0 9608.99.99 - - - - Loại khác 7 5 0 96.09 Bút chì (trừ các loại bút chì thuộc nhóm 96.08), bút màu, ruột chì, phấn màu, than vẽ, phấn vẽ hoặc viết và phấn thợ may. 9609.10 - Bút chì và bút chì màu, có lõi chì trong vỏ cứng: 9609.10.10 - - Bút chì đen 7 5 0 9609.10.90 - - Loại khác 7 5 0 9609.20.00 - Ruột chì, đen hoặc màu 7 6 0 9609.90 - Loại khác: 9609.90.10 - - Bút chì viết bảng đá đen dùng cho trường học 7 5 0 9609.90.30 - - Bút chì và bút màu khác trừ loại thuộc phân nhóm 9609.10 7 5 0 - - Loại khác: 9609.90.91 - - - Phấn vẽ hoặc phấn viết 7 5 0 9609.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 96.10 Bảng đá đen và bảng, có bề mặt dùng để viết hoặc vẽ, có hoặc không có khung. 9610.00.10 - Bảng đá đen trong trường học 7 5 0 9610.00.90 - Loại khác 7 5 0 9611.00.00 Con dấu ngày, con dấu niêm phong hay con dấu đánh số, và loại tương tự (kể cả dụng cụ để in hay dập nổi nhãn hiệu), được thiết kế để sử dụng thủ công; con dấu đóng để sử dụng thủ công và các bộ in bằng tay kèm theo các con dấu đó. 7 5 0 96.12 Ruy băng máy chữ hoặc tương tự, đã phủ mực hay làm sẵn bằng cách khác để in ấn, đã hoặc chưa cuộn vào lõi hoặc nằm trong vỏ; tấm mực dấu, đã hoặc chưa tẩm mực, có hoặc không có hộp. 9612.10 - Ruy băng: 9612.10.10 - - Bằng vật liệu dệt 0 0 0 9612.10.90 - - Loại khác 0 0 0 9612.20.00 - Tấm mực dấu 0 0 0 96.13 Bật lửa châm thuốc lá và các bật lửa khác, có hoặc không dùng cơ hoặc điện, và các bộ phận của chúng trừ đá lửa và bấc. 9613.10 - Bật lửa bỏ túi, dùng ga, không thể nạp lại: 9613.10.10 - - Bằng plastic 7 5 0 9613.10.90 - - Loại khác 7 5 0 9613.20 - Bật lửa bỏ túi, dùng ga, có thể nạp lại: 9613.20.10 - - Bằng plastic 7 5 0 9613.20.90 - - Loại khác 7 5 0 9613.80 - Bật lửa khác: 9613.80.10 - Bât lửa áp điện dùng cho lò và bếp 7 5 0 9613.80.20 - - Bật lửa châm thuốc lá hoặc bật lửa để bàn bằng plastic 7 5 0 9613.80.30 - - Bật lửa châm thuốc lá hoặc bật lửa để bàn, trừ loại bằng plastic 7 5 0 9613.80.90 - - Loại khác 7 5 0 9613.90 - Bộ phận: 9613.90.10 - - Ống chứa hoặc bộ phận chứa khác có thể nạp lại của bật lửa cơ khí, có chứa nhiên liệu lỏng 7 5 0 9613.90.90 - - Loại khác 7 5 0 96.14 Tẩu thuốc (kể cả điếu bát) và đót xì gà hoặc đót thuốc lá, và bộ phận của chúng. 9614.00.10 - Gỗ hoặc rễ cây đã tạo dáng thô để làm tẩu thuốc 7 5 0 9614.00.90 - Loại khác 7 5 0 96.15 Lược, trâm cài tóc và loại tương tự; ghim cài tóc, cặp uốn tóc, kẹp uốn tóc, lô cuộn tóc và loại tương tự, trừ các loại thuộc nhóm 85.16, và bộ phận của chúng. - Lược, trâm cài tóc và loại tương tự: 9615.11 - - Bằng cao su cứng hoặc plastic: 9615.11.20 - - - Bằng cao su cứng 7 5 0 9615.11.30 - - - Bằng plastic 7 5 0 9615.19.00 - - Loại khác 7 5 0 9615.90 - Loại khác: - - Ghim cài tóc trang trí: 9615.90.11 - - - Bằng nhôm 7 5 0 9615.90.12 - - - Bằng sắt hoặc thép 7 5 0 9615.90.13 - - - Bằng plastic 7 5 0 9615.90.19 - - - Loại khác 7 5 0 - - Bộ phận: 9615.90.21 - - - Bằng plastic 7 5 0 9615.90.22 - - - Bằng sắt hoặc thép 7 5 0 9615.90.23 - - - Bằng nhôm 7 5 0 9615.90.29 - - - Loại khác 7 5 0 - - Loại khác: 9615.90.91 - - - Bằng nhôm 7 5 0 9615.90.92 - - - Bằng sắt hoặc thép 7 5 0 9615.90.93 - - - Bằng plastic 7 5 0 9615.90.99 - - - Loại khác 7 5 0 96.16 Bình, lọ xịt nước hoa hoặc bình, lọ xịt để trang điểm tương tự, và các bộ phận gá lắp và đầu xịt của chúng; miếng và tấm để xoa và chấm mỹ phẩm hoặc các sản phẩm trang điểm. 9616.10 - Bình, lọ xịt nước hoa hoặc bình, lọ xịt để trang điểm tương tự, và các bộ phận gá lắp và đầu xịt của chúng: 9616.10.10 - - Bình, lọ xịt 7 5 0 9616.10.20 - - Các bộ phận gá lắp và đầu xịt 0 0 0 9616.20.00 - Miếng và tấm để xoa và chấm mỹ phẩm hoặc các sản phẩm trang điểm 7 5 0 96.17 Phích chân không và các loại bình chân không khác, hoàn chỉnh có kèm vỏ; bộ phận của chúng trừ ruột phích thủy tinh. 9617.00.10 - Phích chân không và các loại bình chân không khác 7 5 0 9617.00.20 - Các bộ phận 7 5 0 9618.00.00 Ma-nơ-canh dùng trong ngành may và các mô hình cơ thể khác; mô hình tự động và các vật trưng bày cử động được khác dùng cho cửa hàng may mặc. 7 5 0 96.19 Băng (miếng) và nút bông vệ sinh, khăn và tã lót cho trẻ và các vật phẩm tương tự, bằng mọi vật liệu. - Loại dùng một lần: 9619.00.11 - - Lõi thấm hút bằng vật liệu dệt 7 5 0 9619.00.19 - - Loại khác 7 5 0 - Loại khác: 9619.00.91 - - Dệt kim hoặc móc 5 0 0 9619.00.99 - - Loại khác 5 0 0 Chương 97 - Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ 97.01 Tranh vẽ, tranh phác họa và tranh bột màu, được vẽ hoàn toàn bằng tay, trừ các loại tranh phác họa thuộc nhóm 49.06 và trừ các tác phẩm vẽ hoặc trang trí bằng tay; các tác phẩm ghép và phù điêu trang trí tương tự. 9701.10.00 - Tranh vẽ, tranh phác họa và tranh bột màu 0 0 0 9701.90.00 - Loại khác 0 0 0 9702.00.00 Nguyên bản các bản khắc, bản in và bản in lytô. 0 0 0 97.03 Nguyên bản tác phẩm điêu khắc và tượng tạc, làm bằng mọi loại vật liệu. 9703.00.10 - Bằng kim loại 0 0 0 9703.00.20 - Bằng đá 0 0 0 9703.00.30 - Bằng plastic 0 0 0 9703.00.40 - Bằng gỗ 0 0 0 9703.00.50 - Bằng đất sét 0 0 0 9703.00.90 - Bằng vật liệu khác 0 0 0 9704.00.00 Tem bưu chính hoặc tem thuế, dấu in cước thay tem bưu chính, phong bì có tem đóng dấu ngày phát hành đầu tiên, các ấn phẩm bưu chính (ấn phẩm có in sẵn tem), và các ấn phẩm tương tự, đã hoặc chưa sử dụng, trừ loại thuộc nhóm 49.07. 5 0 0 9705.00.00 Bộ sưu tập và các vật phẩm sưu tập chủng loại động vật, thực vật, khoáng vật, giải phẫu học, sử học, khảo cổ, cổ sinh vật học, dân tộc học hoặc các loại tiền. 0 0 0 9706.00.00 Đồ cổ có tuổi trên 100 năm. 0 0 0 DANH MỤC HÀNG HÓA ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - ÔT-XTRÂY-LIA - NIU DI-LÂN 2016 - 2018 (Kèm theo Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ) Mã hàng Mô tả hàng hóa Thuế suất AANZFTA (%) 2016 2017 2018 Chương 17 - Đường và các loại kẹo đường 1701 Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn. - Đường thô chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu: 1701.12.00 - - Đường củ cải 80 80 80 1701.13.00 - - Đường mía đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này 80 80 80 1701.14.00 - - Các loại đường mía khác 80 80 80 - Loại khác: 1701.91.00 - - Đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu 100 100 100 1701.99 - - Loại khác: - - - Đường đã tinh luyện: 1701.99.11 - - - - Đường trắng 100 100 100 1701.99.19 - - - - Loại khác 100 100 100 1701.99.90 - - - Loại khác 100 100 100
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "01/09/2016", "sign_number": "127/2016/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Xuân Phúc", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-62-2010-TT-BTC-huong-dan-xac-dinh-dieu-chinh-muc-luong-toi-thieu-chung-104619.aspx
Thông tư 62/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định điều chỉnh mức lương tối thiểu chung mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 62/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2010 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC NĂM 2010 Căn cứ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2010/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2010/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã nghỉ việc năm 2010 theo quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP như sau: Điều 1. Quy định chung 1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định; phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ; phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã theo công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , Nghị định số 29/2010/NĐ-CP , các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều chỉnh mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định cụ thể tại Thông tư này. 3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình, trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc và phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này. 4. Công tác thực hiện, kế toán và quyết toán kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và trợ cấp, phụ cấp thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định cụ thể tại Thông tư này. Điều 2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định số 29/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP): 1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và số cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/5/2010) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2010. Riêng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP . Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2010 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP của số biên chế này được các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau. Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC). 2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức tiền lương tối thiểu chung tăng thêm quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP so với Nghị định số 33/2009/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên. Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả: - Kinh phí tăng thêm do xếp chuyển lương cho các đối tượng là cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ và chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Kinh phí tăng thêm đối với trợ cấp của cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định của Nghị định số 29/2010/NĐ-CP . - Phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quyết định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư. - Hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. - Kinh phí tăng thêm tiền lương của giáo viên mầm non xã, phường, thị trấn và cán bộ y tế xã trong định biên do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. - Kinh phí hỗ trợ tăng thêm để chi trả cho nhân viên thú y cấp xã bằng 1/3 mức lương tối thiểu hiện hành. 3. Tiền lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với số lao động không thuộc diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương được tính trong đơn giá sản phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giao thông, địa chính, địa chất,.v.v.; tiền lương tăng thêm đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, Ngân hàng Nhà nước Việt nam...) và trong các quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành; tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC (không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Điều 3. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP): 1. Nguyên tắc về việc sử dụng nguồn kinh phí trong năm 2010 thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính. 2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010: a) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP trong năm 2010 của các Bộ, cơ quan trung ương: - Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể: + Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009, Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 trong năm 2010). + Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2010 (không kể tiền lương, có tính chất lương tăng thêm so năm 2009 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 33/2009/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự toán năm 2009 (dự toán năm 2009 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP – nếu có) đối với từng cơ quan. + Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu có). - Đối với các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và của đảng, đoàn thể: + Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009, Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 trong năm 2010). + Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2010 (không kể tiền lương, có tính chất lương tăng thêm so năm 2009 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 33/2009/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự toán năm 2009 (dự toán năm 2009 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP – nếu có) đối với từng đơn vị sự nghiệp. + Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu có). Trường hợp các nguồn theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP năm 2010 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện. Trường hợp các nguồn theo quy định tiết a khoản 2 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP năm 2010 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP năm 2010 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác. b) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2010 (không kể tiền lương, có tính chất lương tăng thêm so năm 2009 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 33/2009/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự toán năm 2009 (dự toán năm 2009 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP – nếu có). - 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2009 so dự toán năm 2009. - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu có). - Số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 và Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007, Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008, Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 và Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ trong năm 2010, từ các nguồn: + 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2008 so với dự toán năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ giao; + 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2009 so với dự toán năm 2008 được Thủ tướng Chính phủ giao; + 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2010 so với dự toán năm 2009 được Thủ tướng Chính phủ giao; + 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2007; + 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2008 tăng thêm so với dự toán chi năm 2007; + 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2009 tăng thêm so với dự toán chi năm 2008; + 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010 của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao). + Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách trung ương trong dự toán năm 2010 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp các nguồn theo quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện. Trường hợp các nguồn theo quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác. Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình, thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo chế độ quy định. Đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hoà được tăng thu giữa các cấp ngân sách, đề nghị có báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý. 3. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại tiết a, b khoản 2 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,…). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí). 4. Kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đảm bảo từ nguồn thu bảo hiểm xã hội và lãi tăng trưởng theo quy định. 6. Kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, ...) thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán. Điều 4. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP: Các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010 gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 31/5/2010 (kể cả các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện). (Các Bộ, cơ quan trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3 đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 2g, 4a, 4b, 4c đính kèm). Điều 5. Phương thức chi thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP: 1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định. 2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Thông tư này: - Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP . - Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp dưới để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). - Căn cứ vào số thông báo bổ sung nêu trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương thực hiện rút dự toán để thực hiện và hạch toán vào khoản bổ sung có mục tiêu năm 2010. - Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định. 3. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP: - Các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định. - Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP theo quy trình tương tự nêu tại khoản 2 Điều 5 nêu trên. 4. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2010 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định. Số kinh phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền. 5. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc, phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phụ cấp cho cán bộ thú y cấp xã tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP , 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/5/2010. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, - Lưu: VT, Vụ NSNN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "21/04/2010", "sign_number": "62/2010/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Công Nghiệp", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Ke-hoach-23-KH-UBND-nang-cao-nang-luc-su-dung-ngoai-ngu-cho-giao-vien-hoc-sinh-141778.aspx
Kế hoạch 23/KH-UBND nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên học sinh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 23/KH-UBND Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2012 KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ CHO GIÁO VIÊN, HỌC SINH PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THEO ĐỀ ÁN “DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2008 - 2020” Thực hiện Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (gọi tắt là Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020), Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngừ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”, nội dung cụ thể như sau: I. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG GIÁO DỤC PHỐ THÔNG, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP VÀ GIAO DỤC THƯỜNG XUYÊN 1. Công tác chỉ đạo, điều hành: Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo triển khai thực hiện cụ thể trong toàn Thành phố; đã ban hành Quyết định số 3886/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường học của Hà Nội, giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch số 111/KH-UBND ngay 19/9/2011 về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô giai đoạn 2011 - 2016 Thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố, ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô đã tạo điều kiện thuận lợi cho khối giáo viên ngoại ngữ đặc biệt là giáo viên tiếng Anh tham gia các hoạt động giao lưu, tổ chức nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy do chuyên gia người Việt Nam cũng như chuyên gia nước ngoài giảng dạy. Do vậy, trình độ đội ngũ và chất lượng dạy - học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh trong các nhà trường đã được cải thiện, số lượng học sinh tự tin, năng động sử dụng tiếng Anh thành thạo ngày càng phát triển, số lượng giáo viên tiêng Anh mong muốn được nâng cao trình độ và tự tham gia vào các chương trình đào tạo trong và ngoài nước ngày càng nhiều. 2. Đội ngũ giáo viên ngoại ngữ: 2.1. Số lượng: Hà Nội hiện có 1.656 trường (trong đó có 121 cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và 529 giáo viên nước ngoài), 30.801 lớp, 1.094 243 học sinh, 110.441 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong đó có 82.855 giáo viên các cấp học, 6.325 giáo viên tiếng Anh và 63 giáo viên các thứ tiếng khác). - Giáo dục tiểu học có 687 trường với 14.491 lớp, 496.807 học sinh, 25.255 cán bộ, giáo viên, nhân viên, có 1.520 giáo viên tiếng Anh. 21 giáo viên tiếng Pháp. - Giáo dục THCS có 695 trường với 9.008 lớp, 321.695 học sinh, 26.214 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó có 2.399 giáo viên ngoại ngữ trong đó: giáo viên tiếng Anh có 2.372 người; ngoại ngữ khác có 27 người. - Giáo dục THPT có 199 trường với 4.973 lớp, 212.961 học sinh, 14.970 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó có 1.458 giáo viên ngoại ngữ trong đó: giáo viên tiếng Anh có 1.433 người; ngoại ngữ khác có 15 người. - Giáo dục chuyên nghiệp có 44 trường với 1.192 lớp, 45.109 học sinh, trong đó có 7 trường công lập và 37 trường ngoài công lập. Số giáo viên dạy ngoại ngữ có 170 người, trong đó giáo viên cơ hữu 110 người đều đạt chuẩn, còn lại 60 người dạy hợp đồng và thỉnh giảng. - Giáo dục thường xuyên có 31 trung tâm trực thuộc, 6 trường BTVH hiệp quản và 577 Trung tâm học tập cộng đồng với 1.137 lớp, 17.716 học viên các hệ. Số giáo viên dạy ngoại ngữ có 120 giáo viên, trong đó 36 giáo viên biên chế, 84 giáo viên hợp đồng và thỉnh giảng. Hiện tại việc dạy và học ngoại ngữ của các Trung tâm GDTX chủ yếu là dạy hệ THPT thí điểm, còn đối với hệ Bổ túc văn hóa dạy và cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho học sinh học nghề. 2.2. Trình độ và năng lực: - Trong những năm 1985-1990 các nhà trường chuyển hướng, chủ yếu dạy tiếng Anh nên thiếu nhiều giáo viên tiếng Anh, một bộ phận giáo viên tiếng Anh vào nghề nhưng chưa được đào tạo chính quy; giáo viên tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung được đào tạo lại và chuyển sang dạy tiếng Anh nên còn bộc lộ một số hạn chế về kỹ năng nghe, nói và phát âm. Kết qua khảo sát tháng 12/2011, có khoảng 40 % giáo viên ngoại ngữ nghe và hiểu bài do chuyên gia giảng dạy, 30 % giáo viên hiểu được 50% bài giảng bằng tiếng nước ngoài, 30 % gần như không hiểu bài phải phiên dịch sang tiếng Việt. - Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên ngoại ngữ cuối năm chưa cao cụ thể: Tiểu học 55% đạt loại tốt + khá; 37% loại trung bình; 8% loại yếu. THCS 65% đạt loại tốt + khá; 32% loại trung bình; 3% loại yếu. THPT 60% đạt loại tốt + khá; 35% loại trung bình; 5% loại yếu. GDTX 50% đạt loại tốt + khá; 41% loại trung bình; 9% loại yếu. GDCN 48% đạt loại tốt + khá; 45% loại trung bình; 7% loại yếu. 3. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ngoại ngữ: Giáo dục Tiểu học: Tính đến năm 2011 mới đầu tư 10/687 trường có phòng học ngoại ngữ. Như vậy, số phòng học ngoại ngữ của cấp tiểu học còn thiếu rất nhiều. - Giáo dục THCS: hiện có 144/595 trường có phòng học ngoại ngữ với 150 phòng học ngoại ngữ. Như vậy, số phòng học ngoại ngữ của cấp THCS con thiếu rất nhiều. Trang thiết bị phòng học ngoại ngữ của cấp THCS chưa đồng bộ, trừ một số trường đạt chuẩn quốc gia.. - Giáo dục THPT: hiện có 78/199 trường có phòng học ngoại ngữ với 90 phòng học ngoại ngữ, trong đó công lập có 50/107 trường có phòng học ngoại ngữ; ngoài công lập có 28/92 trường có phòng học ngoại ngữ. Trang thiết bị phục vụ dạy học ngoại ngữ của các trường THPT mới được trang bị theo danh mục tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Giáo dục chuyên nghiệp: Chưa có phòng học ngoại ngữ và trang thiết dạy học ngoại ngữ đúng quy chuẩn. - Giáo dục thường xuyên: Việc dạy học ngoại ngữ hệ THPT mới thí điểm, còn đối với hệ Bổ túc văn hóa thực hiện dạy và cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho học sinh học nghề, nên thiếu trang thiết bị dạy học ngoại ngữ đồng bộ. 4. Trình độ ngoại ngữ của học sinh: Học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp tuy có nhiều tiến bộ về chất lượng nhưng kỹ năng nghe, kỹ năng nói còn yếu, chưa đáp ứng được với thực tế. Đa số học sinh học xong trung học cơ sở lên tới cấp trung học phổ thông kiến thức đều bị quên nhiều, giáo viên gần như dạy lại như kiến thức mới. Học sinh trung học phổ thông học hết chương trình nhưng khi giao tiếp với người bản ngữ vẫn còn lúng túng. Đối với học viên các lớp học chương trình giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp các từ vựng cần thiết trong giao tiếp và từ vựng cần phục vụ chuyên môn cũng còn rất nhiều hạn chế. 5. Chương trình giảng dạy ngoại ngữ hiện hành: - Tiểu học: Ngoài việc thực hiện chương trình tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, một số trường tiểu học cũng đã liên kết với các tổ chức nước ngoài và xin cấp phép của Sở GD-ĐT Hà Nội để đa dạng hóa chương trình tiếng Anh, đưa vào chương trình tiếng Anh nâng cao như: giáo trình DynEd, Family and friends, Let's learn English, Let’s go, Phonics... - Trung học cơ sở và trung học phổ thông: Chương trình phổ thông do Bộ Giáo dục va Đào tạo ban hành cũng đã có nhiều đổi mới so với chương trình cũ. Sách giáo khoa đã chú trọng nhiều đến kỹ năng giao tiếp và đối tượng người học, tập trung cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Các chủ đề, chủ điểm gắn liền vói cuộc sống thực tế, yêu cầu về kiểm tra đánh giá, thường xuyên và định kỳ được nâng cao hơn nên chất lượng của học sinh cũng đã dần được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu của đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. - Giáo dục thường xuyên: Các trung tâm giáo dục thường xuyên có chất lượng học sinh tuyển vào thấp hơn phổ thông, nhưng dạy ngoại ngữ cùng chương trình phổ thông (bộ sách tiếng Anh chuẩn) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, quy định cả về số tiết và nội dung như đối với học sinh phổ thông. Vì vậy, học sinh khối các trung tâm giáo dục thường xuyên gặp nhiều khó khăn. - Giáo dục chuyên nghiệp: Môn tiếng Anh trong khối giáo dục chuyên nghiệp có đặc thù về chuyên ngành, cần khối lượng lớn các từ chuyên ngành, nhưng hiện nay chưa có giáo trình riêng chuyên ngành nên hầu hết sử dụng các loại giáo trình trên thị trường như Stream line, new headway, life lines... Chất lượng học sinh đầu vào phần lớn thấp, không đồng đều nên còn gặp nhiều khó khăn trong dạy và học. Từ thực trạng như trên, việc tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc triển khai các hoạt động dạy và học Ngoại ngữ trong thời kỳ hội nhập; Chỉ thị 40-CT7TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương, Chỉ thị 35/CT-TU ngày 04/8/2005 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 19/9/2011 của UBND Thành phố về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô giai đoạn 2011 - 2016 là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết hiện nay. II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ CHO GIÁO VIÊN, HỌC SINH PHỐ THÔNG, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ĐẾN NĂM 2020 1. Mục tiêu. 1.1. Mục tiêu chung: Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Ngoại ngữ của Thủ đô theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục va Đào tạo trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ, triển khai chương trình dạy học tiếng Anh theo sách giáo khoa mới ở các cấp học, bậc học để đến năm 2020 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng tiếng Anh trong các cấp học, bậc học. 1.2. Mục tiêu cụ thể: - Tăng cường nhận thức của cán bộ, giáo viên ngoại ngữ đặc biệt là giáo viên tiếng Anh trong toàn ngành giáo dục Thủ đô về các cơ hội và thách thức đối với việc dạy và học tiếng Anh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ của giáo viên và học sinh thủ đô đáp ứng với nhu cầu đổi mới căn bản và toàn diện theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II. - Xây dựng và phát huy mạnh mẽ môi trường tự học, tự nâng cao trình độ, bổ sung thêm kiến thức trước nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh và học sinh. - Yêu cầu đảm bảo các điều kiện về cở sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu, số lượng và trình độ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đề án ngoại ngữ quốc gia 2020. - Phấn đấu đến năm 2020, 100% giáo viên tiếng Anh các cấp học trong toàn thành phố được đào tạo lại, bồi dưỡng và có chứng chỉ theo chuẩn quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc tương đương. - Triển khai thực hiện tốt chương trình giáo dục 10 năm, môn tiếng Anh bắt buộc đưa vào chương trình từ lớp 3. Học hết tiểu học học sinh phải đạt trình độ AI, tốt nghiệp Trung học Cơ sở, học sinh đạt trình độ A2 và tốt nghiệp Trung học Phổ thông, học sinh đạt trình độ BI theo khung chuẩn chung Châu Âu. - Tiếp tục triển khai, mở rộng các chương trình tiếng Anh chất lượng cao tại các trường có đủ điều kiện cơ sở vật chất như chương trình Cambridge, tiếng Anh DynEd, chương trình quốc tế Anh, Úc, Mỹ… - Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn tiếng Anh đối với khối trung cấp chuyên nghiệp. - Phổ cập trình độ tiếng Anh cho cán bộ, giáo viên, công chức, viên chức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng với nhu cầu xã hội; Phấn đấu đến năm 2020, 50% cán bộ, giáo viên, công chức, viên chức sử dụng thành thạo tiếng Anh; 65% thành phần Ban giám hiệu các trường các cấp học, bậc học sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 2.1. Công tác tuyên truyền: - Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Chính phủ và Thành phố về hội nhập quốc tế trong cán bộ giáo viên toàn ngành. Phổ biến để mọi cán bộ giáo viên nắm vững được những thời cơ và thách thức của ngành giáo dục đào tạo khi đất nước ta tham gia hội nhập quốc tế. - Tuyên truyền về mục đích yêu cầu, nội dung của đề án Ngoại ngữ 2020. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ quản lý các cấp, các ngành và phụ huynh về tầm quan trọng của dạy học ngoại ngữ cũng như việc đa dạng hoa các ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục, tạo điều kiện tốt để học sinh được thực hành nghe, nói bằng ngoại ngữ. - Xây dựng nguồn thông tin liên quan đến giáo dục đào tạo của các nước, khai thác các quan hệ quốc tế trong giáo dục đào tạo. Chủ động tìm kiếm đối tác nước ngoài và cung cấp thông tin, tài liệu, hướng dẫn các văn bản thủ tục để các cơ sở giáo dục có kế hoạch tự nâng cao năng lực đội ngũ và thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc tế. - Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện nghiêm túc những nội dung liên quan tới hợp tác quốc tế theo sự chỉ đạo và phân công của Ban chỉ đạo Đề án ngoại ngữ Trung ương và của Thành phố. 2.2. Nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ: - Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh đủ về số lượng, đảm bảo đúng chuẩn về trình độ đào tạo nhằm thực hiện kế hoạch phát triển quy mô dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới ở bậc phổ thông. Tuyển dụng giáo viên tiếng Anh theo qui định của Bộ GD&ĐT: giáo viên có trình độ đào tạo chính quy từ Cao đẳng Sư phạm trở lên, có chứng chỉ năng lực ngôn ngữ theo tiêu chuẩn TOEFL, IELTS, FCE hoặc tương đương trình độ B2 với giáo viên Tiểu học và THCS; tương đương trình độ Cl với giáo viên THPT; B2 với giao viên GDTX va GDCN. - Đối với Tiểu học, bổ sung chỉ tiêu tuyển dụng mới giáo viên tiếng Anh trên địa bàn Thành phố cho các trường đang thực hiện theo chương trình cũ dạy 2 tiết/tuần và 8 trường tiểu học đang dạy thí điểm chương trình mới 4 tiết/tuần từ 2010-2011 thuộc 8 quận, huyện theo Quyết định 4674/QĐ-BGD&ĐT, ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; THCS, THPT, GDTX và GDCN bổ sung chỉ tiêu theo nhu cầu các đơn vị. - Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao năng lực ngoại ngữ và kiến thức hợp tác quốc tế. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục liên kết, hợp tác với các đối tác nước ngoài trong khuôn khổ quy định của nhà nước. - Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn: đến 2020 - giáo viên Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp 100% đạt chuẩn trình độ bậc 4 hoặc B2 và giáo viên Trung học Phổ thông đạt chuẩn trình độ bậc 5 hoặc Cl theo Quyết định 1400 và công văn 3051 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Tăng cường khả năng nghe, nói chuẩn cho giáo viên tiếng Anh bằng cách tạo cơ hội cho giáo viên tiếng Anh được tiếp xúc với giáo viên bản ngữ, kết hợp với các phòng ban liên quan tạo cơ hội cho giáo viên tiếng Anh được nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Phấn đấu đến 2020, 100% giáo viên tiếng Anh có thể nghe và hiểu bài do chuyên gia nước ngoài giảng dạy, không cần phiên dịch. - Chỉ tiêu phấn đấu đến 2020 kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên ngoại ngữ đạt: THPT 80% đạt loại tốt + khá; 20% loại trung bình; 0% loại yếu; THCS 85% đạt loại tốt + khá; 15% loại trung bình; 0% loại yếu; Tiểu học 80% đạt loại tốt + khá; 20% loại trung bình; 0% loại yếu; GDTX 70% đạt loại tốt + khá; 30% loại trung bình; 0% loại yếu; GDCN 68% đạt loại tốt + khá; 32% loại trung bình; 0% loại yếu. - Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá giáo viên theo chuẩn của đề án. - Tham mưu với các cấp lãnh đạo, các phòng ban liên quan để xây dựng tiêu chí tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ, đặc biệt giáo viên tiếng Anh để đạt chuẩn theo quy định của đề án ngay từ khi tuyển dụng. - Tăng cường tổ chức các chuyên đề bộ môn để nâng cao chuyên môn, trình độ về phương pháp giảng dạy đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội. 2.3. Tổ chức dạy và học ngoại ngữ: - Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá chuẩn giáo viên tiếng Anh ở các cấp học cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. - Triển khai thí điểm dạy tiếng Anh lớp 3, lớp 6 và lớp 10 theo chương trình mới; 100% học sinh tiểu học được làm quen với tiếng Anh, thẩm định điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; mở rộng dần quy mô đến năm 2020, hầu hết các trường tiểu học, THCS và THPT dạy học theo chương trình ngoại ngữ 10 năm. - Thực hiện dạy chương trình tiếng Anh tự chọn theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo đối với các khối lóp 3-12. Các trường tiểu học (những đơn vị có đủ điều kiện) dạy bổ trợ chương trình tiếng Anh DynEd, Phomcs, tài liệu tiếng Anh tăng cường và làm quen với tiếng Anh dành cho học sinh tiểu học. - Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước phát triển, đưa chương trình tiếng Anh chuẩn quốc tế như Cambridge, TOEIC, TOEFL... vào chương trình bổ trợ tăng cường tiếng Anh cho học sinh ở những trường học 2 buổi/ngày. - Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá, chú trọng kỹ năng nghe, nói, phát triển khẩu ngữ. - Khuyến khích, động viên giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động tiếng Anh như Olympic tiếng Anh, Festival tiếng Anh, thi hùng biện tiếng Anh, thi tìm hiểu về Hà Nội bằng tiếng Anh, các câu lạc bộ tiếng Anh cấp cơ sở và cấp thành phố... - Có kế hoạch kiểm tra đầu ra các cấp, phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ bậc 5 hoặc Cl ; giáo viên ngành học giáo dục thường xuyên, giáo viên ngành học giáo dục chuyên nghiệp đạt trình độ bậc 4 hoặc B2. Học sinh hết tiểu học đạt trình độ A1 ; trung học cơ sơ đạt trình độ A2 ; trung học phổ thông đạt trình độ B1 ; tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên đạt trình độ B1 và tốt nghiệp giáo dục chuyên nghiệp đạt trình độ B1 2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ngoại ngữ: - Rà soát lại trang thiết bị dạy ngoại ngữ ở các trương tiểu học, THCS, THPT, Giáo dục thường xuyên Thống kê các chương trình dạy ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2, tự chọn, các chương trình liên quan đến tổ chức nước ngoài. - Có kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vất chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu cho bộ môn ngoại ngữ. Lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu để triển khai đề án ngoại ngữ xây dựng theo lộ trình để đầu tư cho phù hợp. - Theo dõi việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị đã được cấp phát phục vụ cho công tác giảng dạy các bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng. 2.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên ngoại ngữ: - Phát động phong trào học ngoại ngữ, tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh cho cán bộ, giáo viên trẻ, tặng các suất học bổng cho giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều học sinh đạt giải cấp thành phố, cấp quốc gia, quốc tế để tham gia vào các khóa học nâng cao trình độ tiếng Anh. - Có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ các nhà giáo dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng nước ngoài. - Ưu tiên cho các giáo viên đạt giải các kỳ thi giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp quốc gia được đi trao đổi kinh nghiệm hoặc đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài. - Ưu tiên tuyển chọn các giáo viên có khả năng dạy các môn khoa học tự nhiên có trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn từ B2 trở lên cho đi đào tạo ở nước ngoài theo hướng bồi dưỡng 06 tháng trong nước và 01 năm ở nước ngoài để có thể dạy song ngữ tiếng Anh các môn khoa học. - Ưu tiên tuyển dụng giáo sinh các môn khoa học tự nhiên đạt chuẩn trình độ đào tạo và sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giao tiếp. Có chính sách khuyến khích giáo viên dạy khoa học, học thêm ngoại ngữ để dạy môn của mình bằng ngoại ngữ. - Ưu tiên các nguồn học bổng để cán bộ quản lý, đội ngũ ban giám hiệu các trường có cơ hội thực tập tại nước ngoài để nâng cao trình độ tiếng Anh nhằm đáp ứng yêu cầu của đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020. 2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa phục vụ dạy và học ngoại ngữ: - Thực hiện tốt việc phối hợp giữa các ban ngành, các cấp để thực hiện tốt các chính sách về xã hội hóa giáo dục trong quá trình triển khai đề án. - Phối hợp tốt với hội cha mẹ học sinh để khai thác tiềm năng của các gia đình hỗ trợ phục vụ cho công tác dạy và học ngoại ngữ. - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, thu hút sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác giáo dục đặc biệt là hỗ trợ cho chương trình dạy tiếng nước ngoài, tăng cường tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh giao lưu trong nước và quốc tế. 2.7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: - Tổ chức hội nghị tập huấn và triển khai công tác hợp tác quốc tế cho các cán bộ quản lý và giáo viên phụ trách của các cơ sở giáo dục. Phát triển và quản lý tốt các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, các cơ sở có yếu tố nước ngoài; các cơ sở giáo dục trình độ cao, chất lượng cao góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng trên địa bàn Thủ đô. - Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cá nhân có nguyện vọng tham gia đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngoại ngữ, tham gia vào hỗ trợ cho các hoạt động ngoại khóa như Olympic, Festival, thi hùng biện bằng tiếng Anh, tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, lành mạnh cho học sinh được sử dụng tiếng Anh. - Tạo điều kiện thuận lợi và sẵn sàng đón tiếp các chuyên gia, giảng viên có trình độ cao ở nước ngoài tới thăm và thực hiện các hội nghị, hội thảo tập huấn cho giáo viên. Cử cán bộ quản lý, giáo viên tham dự các khoa bồi dưỡng, các hội nghị, hội thảo quốc tế về dạy học ngoại ngữ ở trong và ngoài nước 3. Kinh phí Kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch đề án Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg – Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 giai đoạn 2012-2020 được trích từ kinh phí trong chương trình mục tiêu Quốc gia; từ nguồn ngân sách của Thàảnh phố và các quận, huyện, thị xã. 4. Lộ trình thực hiện 4.1. Giai đoạn 2012-2013: 4.1.1. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường học của Hà Nội, đến năm 2020. 4.1.2. Rà soát, đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ, số lượng học sinh học ngoại ngữ; Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên Ngoại ngữ. Tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố về việc tuyển dụng giáo viên tiếng Anh và các ngoại ngữ khác (Pháp, Nhật, Đức, Trung, Nga) theo chuẩn ngay từ khi tuyển dụng (Kèm theo phụ lục số 1). 4.1.3. Rà soát, đánh giá năng lực giáo viên Ngoại ngữ cho 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT, GDTX, GDCN cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết theo chuẩn chung Châu Âu để lấy chứng chỉ quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc tương đương; tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước ; xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho những đối tượng chưa đạt chuẩn; nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ nói chung và giáo viên ngoại ngữ nói riêng từ tiểu học, THCS, GDCN, GDTX và THPT (trong đó có bồi dưỡng trong nước và học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài) (Kèm theo phụ lục số 2). 4.1.4. Rà soát, thống kê trang thiết bị dạy Ngoại ngữ ở các trường tiểu học, THCS, THPT, GDTX, GDCN; Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu để triển khai đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Những trường đã có phòng học ngoại ngữ sẽ bổ sung trang thiết bị theo yêu cầu của đề án. Những trường chưa có phòng học ngoại ngữ : đối với khối Tiểu học và THCS - kinh phí đầu tư xây dựng phòng học ngoại ngữ và trang thiết bị đi kèm lấy từ nguồn ngân sách của các quận, huyện, thị xã; đối với khối THPT, GDTX, GDCN lấy từ nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia của Trung ương và Thành phố (Kèm theo phụ lục số 3). 4.1.5. Xây dựng kế hoạch triển khai đề án của từng cấp học cho mỗi năm học; Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng cho giáo viên tiếng Anh; thực hiện theo yêu cầu của các ngành chức năng và cơ quan phụ trách chuyên môn về việc xây dựng chương trình, biên soạn và ban hành giáo trình ngoại ngữ, chương trình, giáo trình ngoại ngữ tăng cường, triển khai việc lựa chọn một số chương trình, tài liệu dạy học ngoại ngữ của nước ngoài phù hợp với mục tiêu, yêu cầu dạy học ngoại ngữ các cấp học và bậc trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam để sử dụng cho các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; 4.1.6. Tăng cường hợp tác với các chuyên gia, giảng viên nước ngoài có trình độ chuyên môn cao để tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về dạy học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục; 4.2. Giai đoạn 2013-2015: 4.2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn 2012-2013 đã đề ra. 4.2.2. Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho 50% giáo viên để nâng cao trình độ từ A2 lên B1, B2, Cl, C2. Tiếp tục thực hiện kiểm lấy chứng chỉ quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc tương đương cho giáo viên các cấp học để đạt chuẩn. Phấn đấu giai đoạn 2013-2015 đạt: - 50% giáo viên tiểu học đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; - 50% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; - 50% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ bậc 5 hoặc C1; - 50% giáo viên ngành học giáo dục thường xuyên đạt tình độ bậc 4 hoặc B2; - 50% giáo viên ngành học giáo dục chuyên nghiệp đạt trình độ bậc 4 hoặc B1. 4.2.3. Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề, hội thảo cho giáo viên tiếng Anh các cấp ( Phấn đấu mỗi năm tổ chức 10 chuyên đề cho 5 cấp học); Tổ chức các đoàn tham quan, học tập và nghiên cứu ở nước ngoài về công tác dạy học ngoại ngữ (Phấn đấu mỗi năm tổ chức 02 đoàn trao đổi kinh nghiệm). 4.2.4. Tăng cường làm việc, hợp tác với các chuyên gia, giảng viên nước ngoài để tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về dạy học ngoại ngữ, đổi mới phương pháp (Phấn đấu mỗi năm tổ chức 02 hội thảo quốc tế). 4.2.5. Lập kế hoạch đánh giá năng lực học sinh hết tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giao dục thường xuyên và trung học chuyên nghiệp theo chương trình 10 năm. Phấn đấu đến 2015 đạt chỉ tiêu: - 60% học sinh hết tiểu học đạt trình độ A1; - 60% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trình độ A2; - 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ B1; - 40 % học sinh tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên đạt trình độ B1; - 40 % học sinh tốt nghiệp hệ trung cấp chuyên nghiệp đạt trình độ B1. 4.2.6 Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện đề án Ngoại ngữ 2020 giai đoạn 2012-2015. 4.3. Giai đoạn 2016-2020: 4.3.1 Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn 2012-2015 đã đềra; 4.3.2 Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên để nâng cao trình độ từ A2 lên B1, B2, Cl, C2. Tiếp tục thực hiện kiểm tra lấy chứng chỉ quốc tế TOEFL; IELTS, FCE hoặc tương đương cho số giáo viên còn lại các cấp học để giáo viên đạt chuẩn như trong mục tiêu đề ra; Phấn đấu đến năm 2020 đạt: - 100% giáo viên tiểu học đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; - 100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; - 100% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ bậc 5 hoặc C1; - 100% giáo viên ngành học giáo dục thường xuyên đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; - 100% giáo viên hệ trung cấp chuyên nghiệp đạt trình độ bậc 4 hoặc B2; 4.3.3. Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề, hội thảo cho giáo viên tiếng Anh các cấp; Tổ chức các đoàn tham quan, học tập và nghiên cứu ở nước ngoài về công tác dạy học ngoại ngữ. (Phấn đấu mỗi năm tổ chức 02 hội thảo quốc tế, 02 đoàn tham quan, học tập tại nước ngoài). 4.3.4. Xây dựng kế hoạch đánh giá năng lực học sinh khi hết tiểu học, trung học cơ sở theo chương trình 10 năm. Phấn đấu đến 2020: - 100% học sinh học hết tiểu học đạt trình độ A1; - 100% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trình độ A2; - 100% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ B1; - 100% học sinh tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên đạt trình độ B1; - 100% học sinh tốt nghiệp hệ trung học chuyên nghiệp đạt trình độ B1. 4.3.5. Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện đề án Ngoại ngữ 2020 giai đoạn 2016-2020 và tổng kết quá trình thực hiện đề án. 5. Tổ chức thực hiện: Ban chỉ đạo thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường học của Hà Nội, giai đoạn 2011 - 2020 chỉ đạo cụ thể, sâu sát thực hiện Kế hoạch, cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý và từ các nguồn khác để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch. Ủy ban Nhân dân Thành phố giao trách nhiệm cho các đơn vị như sau: 5.1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan thường trực, đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, hoàn toàn chịu trách nhiệm trong khâu tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ thể: - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn kiểm tra các quận, huyện, thị xã, các trường tiểu học, THCS, TTGDTX, GDCN và THPT xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của Kế hoạch để triển khai thực hiện; - Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chi ngân sách, định mức chi cụ thể thực hiện Kế hoạch, trình UBND Thành phố phê duyệt; - Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học (Tiếng Anh, Trung, Nga, Pháp, Đức, Nhật) theo chuẩn hóa; - Phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện các nội dung của Kế hoạch cho toàn dân; - Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Bộ Giáo dục Đào tạo và Ủy ban nhân dân Thành phố. 5.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên ngoại ngữ nói chung và giáo viên tiếng Anh nói riêng. 5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: - Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các chương trình, dự án thuộc nội dung Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhan dân Thành phố phê duyệt; - Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho các cấp học (Tiểu học, THCS, TTGDTX, GDCN, THPT), huy động các nguồn lực xã hội cho sự nghiệp phát triển giáo dục và thực hiện tốt mục tiêu của đề án. 5.4. Sở Tài chính: - Bố trí ngân sách chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu cho giáo đục để bảo đảm các mục tiêu, tiến độ thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định pháp luật. - Chủ trì, phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và triển khai cơ chế tài chính mới cho đề án 2020 giai đoạn 2012 - 2020; - Hướng dẫn sử dụng kinh phí, quản lý tài chính thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố. 5.5. Sở Nội vụ: Chủ trí phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, bổ sung thêm chỉ tiêu biên chế cho các cấp học có đủ số lượng giáo viền đạt chuẩn cần cho chương trình tiếng Anh mới, đặc biệt cấp tiểu học triển khai chương trình 10 năm; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí đủ giáo viên cho các cơ sở giáo dục công lập. 5.6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã: - Xây dựng chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn; - Chỉ đạo thực hiện kể hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, kiểm tra đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục, thường xuyên kiểm tra, ra soát những giáo viên chưa đạt chuẩn, giám sát việc tuyển viên chức mới theo chuẩn để đạt được mục tiêu của đề án; - Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên trên địa bàn theo quy định. 5.7. Các cơ sở giáo dục đào tạo: Trực tiếp triển khai cụ thể thực hiện các nội dung theo Kế hoạch và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận huyện, thị xã, đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong đơn vị. 5.8. Các cơ quan thông tin, báo chí: Tăng cường tuyên truyền, cổ vũ việc dạy và học ngoại ngữ, thực hiện các nội dung của Kế hoạch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đề nghị các tổ chức, đoàn thể cùa Thành phố, đồng thời yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Bích Ngọc FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "21/06/2012", "sign_number": "23/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thị Bích Ngọc", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Ke-hoach-1098-KH-BGTVT-to-chuc-phong-trao-thi-dua-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thong-2016-2020-301860.aspx
Kế hoạch 1098/KH-BGTVT tổ chức phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông 2016 2020
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1098/KH-BGTVT Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2016 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Căn cứ Quyết định số 539/QĐ-UBATGTQG ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016 - 2020; Bộ Giao thông vận tải xây dựng Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016 - 2020 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tạo động lực mạnh mẽ trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tất cả các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng hải và hàng không, đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao, góp phần kéo giảm từ 5%-10% số vụ, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông hàng năm; giảm tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; tiếp tục kéo giảm ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút; tiếp tục thực hiện năm An toàn giao thông hàng năm với từng chủ đề phù hợp với mục tiêu “Tính mạng con người là trên hết”; - Phát huy tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các tập thể, cá nhân, thông qua Phong trào thi đua, tạo động lực cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các đơn vị, quyết tâm phấn đấu, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chuyên môn nghiệp vụ; - Biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua; phê bình những tập thể, cá nhân không đạt được mục tiêu đề ra. 2. Yêu cầu - Phong trào thi đua được phát động và triển khai sâu rộng, thu hút đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng ứng, thực hiện thường xuyên, hiệu quả; - Nội dung, hình thức, phương thức, biện pháp phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua phải thực chất, hiệu quả, phù hợp với mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện cụ thể của đơn vị; kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện “Phong trào thi đua bảo đảm TTATGT giai đoạn 2016 - 2020” với các phong trào thi đua của Ngành, địa phương phát động; - Phối hợp cấp ủy, chính quyền địa phương cũng như các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị nhằm thúc đẩy mạnh mẽ, hiệu quả phong trào thi đua, tạo sự đồng thuận và ý chí quyết tâm cao vượt qua khó khăn; gắn kết công tác bảo đảm TTATGT với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương; - Công tác thi đua khen thưởng cuộc vận động phải gắn với kết quả thực hiện phong trào thi đua; khen thưởng phải dựa trên kết quả thành tích thi đua, bảo đảm kịp thời, chính xác, công khai, công bằng, nhằm động viên tinh thần cùng với khuyến khích bằng lợi ích vật chất, tạo động lực để tập thể, cá nhân phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3. Đối tượng thực hiện: các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thi đua thực hiện các nhiệm vụ chính trị, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: 1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; các Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Nghị quyết của Liên hiệp quốc về “Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2011 đến 2020... 2. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác: đầu tư, xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, lái tàu, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; thanh tra xử lý vi phạm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. 3. Hoàn thành 100% đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông. 4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông, khai thác hạ tầng giao thông và kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông; nâng cao hiệu quả công tác cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông, đẩy mạnh xã hội hóa công tác cứu hộ giao thông. 5. Đẩy mạnh công tác thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Tập trung xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, tải trọng phương tiện vận tải, an toàn kỹ thuật phương tiện, bảo đảm an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng giao thông; các hành vi phạm về an toàn, an ninh hàng không, hàng hải; các hành vi vi phạm của người tham gia giao thông có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông. 6. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tới mọi thành phần trong hoạt động giao thông vận tải, trong đó chú trọng vào tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người thực thi công vụ; phổ biến quy định pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông đối với chủ xe, lái xe kinh doanh vận tải, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình giao thông và người điều khiển phương tiện cá nhân, đặc biệt là nhóm những người tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về TTATGT cho đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, đồng bào nghèo; xây dựng và triển khai thực hiện tuyên truyền vận động bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. 7. Tăng cường thực hiện các giải pháp đồng bộ phòng, chống ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông đô thị; khuyến khích sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Phong trào thi đua được triển khai, thực hiện đến hết ngày 31/12/2020. 2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Trên cơ sở Kế hoạch chung của Bộ, xây dựng Kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện “Phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016 - 2020” và gửi Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ An toàn giao thông); nội dung của Kế hoạch phải xác định cụ thể những nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị. - Phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các cấp ủy, tổ chức Đảng, các đoàn thể tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện phong trào thi đua đến tận cơ sở; coi phong trào thi đua, công tác khen thưởng là động lực mạnh mẽ để thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc xây dựng, xác định chỉ tiêu, nhiệm vụ và những biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua này phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế, gắn với thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Thường xuyên bám sát cơ sở để phát hiện, xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tuyên truyền, tạo sự lan tỏa của các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, làm nòng cốt cho phong trào thi đua. - Tổ chức tổng kết thực hiện phong trào và bình xét khen thưởng; tổng hợp kết quả, gửi báo cáo tổng kết phong trào và hồ sơ đề nghị khen thưởng về Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ An toàn giao thông) trước ngày 01/12/2020. 3. Vụ An toàn giao thông Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào trình Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia khen thưởng./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c); - Ủy ban ATGTQG (để b/c); - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Các Vụ, Thanh tra Bộ, Ban PPP, Văn phòng Bộ; - Tổng cục ĐBVN; - Các Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ GTVT; - Các Sở Giao thông vận tải; - Các Ban Quản lý Dự án thuộc Bộ GTVT; - Các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ GTVT; - Các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề thuộc Bộ GTVT; - Cổng TTĐT Bộ GTVT, Báo GT, Tạp Chí GTVT; - Lưu: VT, ATGT (5). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đình Thọ
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "26/01/2016", "sign_number": "1098/KH-BGTVT", "signer": "Lê Đình Thọ", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Thong-tu-13-2021-TT-BXD-xac-dinh-cac-chi-tieu-kinh-te-ky-thuat-va-do-boc-khoi-luong-cong-trinh-487048.aspx
Thông tư 13/2021/TT-BXD xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình mới nhất
BỘ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13/2021/TT-BXD Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình sau: 1. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng tại Phụ lục I; 2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II; 3. Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại Phụ lục III; 4. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV; 5. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V; 6. Phương pháp đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021. Điều 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục I Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình. Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng; - Lưu: VT; Cục KTXD; Viện KTXD; (100b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Hồng Minh PHỤ LỤC I PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1. Trình tự xác định suất vốn đầu tư Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo các bước như sau: Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư; Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan; Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư; Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư. 2. Nội dung các bước công việc 2.1. Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính - Lập danh mục loại công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình; tính năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng công trình. - Đơn vị tính suất vốn đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng suất vốn đầu tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành. Tuỳ theo loại công trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế. 2.2. Thu thập số liệu, dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư a) Nội dung số liệu, dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm: - Thông tin chung về công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây dựng...); - Thông tin về nguồn vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại tệ...; - Các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình (nếu có); - Các cơ chế chính sách, căn cứ xác định chi phí của công trình. b) Thông tin dữ liệu được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công trung bình tiên tiến. Khi xác định suất vốn đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập từ thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án để xác định suất vốn đầu tư. c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư: - Trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án; - Lựa chọn các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư: + Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình; + Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công trình; + Lựa chọn biện pháp thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay; + Điều kiện thi công phổ biến đối với công trình; + Giá cả các yếu tố đầu vào; + Hồ sơ thiết kế được sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu; + Định mức, đơn giá và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm cần xác định; + Các nội dung chi phí được xác định trong suất vốn đầu tư. Trường hợp sử dụng số liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm: - Các thành phần nội dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án; - Các thông tin về giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư; - Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án. 2.3. Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư: - Rà soát các nội dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố). - Cập nhật giá cả đầu vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư. Trường hợp không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình thuộc dự án thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán. - Tổng hợp các chi phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức: (1.1) Trong đó: S: Suất vốn đầu tư xây dựng cho công trình; V: Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh. N: Quy mô theo diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn. - Suất vốn đầu tư cho loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã tính toán. 2.4. Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư bao gồm các nội dung: - Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng; - Trị số suất vốn đầu tư theo nhóm/loại công trình; - Các thông tin liên quan khác (nếu có). II. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH Suất vốn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như sau: 1. Thu thập các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành. 2. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tố chi phí khác,... để đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao gồm: a) Danh mục suất vốn đầu tư; b) Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư; c) Trị số suất vốn đầu tư: - Trường hợp có đầy đủ cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời điểm tính toán; - Trường hợp cập nhật giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện theo công thức sau: (1.2) Trong đó: S: Suất vốn đầu tư sau điều chỉnh; S0t: Suất vốn đầu tư tại năm t đã được công bố; Ktg: Hệ số điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ số Ktg được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng; Kkv: Hệ số điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt bằng giá các khu vực; n: Số lượng các khoản mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ; i: Thứ tự các khoản mục chi phí bổ sung, giảm trừ; STi: Các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành; d) Các ghi chú (nếu có); đ) Tổng hợp kết quả rà soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư. PHỤ LỤC II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) I. HƯỚNG DẪN CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG 1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng - Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh; - Lựa chọn các yếu tố đầu vào; - Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu; - Xác định chỉ số giá xây dựng. 2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng 2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm: a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc. 2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp. 3. Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 4. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu 4.1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí. b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán. 4.2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào Giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác. Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất. 4.3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc. b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác; giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất. 5. Xác định chỉ số giá xây dựng Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%). Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng. 5.1. Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí a) Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau: (2.1) Trong đó: : tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện; : chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j; m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu. Tỷ trọng chi phí bình quân () của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1. Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau: (2.2) Trong đó: : tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i; : chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i. Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng; gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần, vách thạch cao. Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho phù hợp. Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng () được tính bằng bình quân theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó. Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc. b) Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình. Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp. Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc. c) Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau: (2.3) Trong đó: : tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện; : chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k; f: số máy thi công xây dựng chủ yếu. Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1. Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như sau: (2.4) Trong đó: : tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i; : chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i. Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường. Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp. Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc. 5.2. Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí a) Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định theo công thức: (2.5) Trong đó: PVL, PNC, PMTC: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1. KVL , KNC , KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Cách xác định các thành phần của công thức (2.5) như sau: - Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL , KNC , KMTC) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên. - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn. Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau: (2.6) (2.7) (2.8) Trong đó: : tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i; : chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i; : tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i. Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công. b) Chỉ số giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác định theo công thức (2.9) Trong đó: PSTB, PLĐ: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn; KSTB, KLĐ: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn. Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc. Giá thiết bị xác định theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị. Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp. Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng. c) Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) được xác định theo công thức sau: (2.10) Trong đó: : tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện; : hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện; e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện. Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công. Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính. Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng. Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị. 5.3. Chỉ số giá xây dựng công trình Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau: (2.11) Trong đó: PXD, PTB, PCPK: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1; IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn. Cách xác định các thành phần của công thức (2.11) như sau: - Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này. - Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau: Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình. Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau: (2.12) (2.13) (2.14) Trong đó: : tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i; : chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i; : tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i. Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập. II. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG 1. Xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể - Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình. - Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục này. 2. Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương - Lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương. - Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương. - Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung. Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Trong trường hợp có phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực của địa phương với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau: (2.15) Trong đó: : Tỷ trọng giá trị vốn đầu tư xây dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương trong năm trước năm tính toán; : Chỉ số giá xây dựng của khu vực t; n : Số khu vực thuộc địa phương; Việc xác định chỉ số giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này. 3. Chỉ số giá xây dựng quốc gia Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng. 4. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên 4.1. Xác định chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí - Trường hợp sử dụng chỉ số giá do địa phương công bố Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau: (2.16) Trong đó: : Tỷ trọng chi phí đã được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán của công trình; : Chỉ số giá xây dựng của đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t; n : Số đơn vị hành chính cấp tỉnh công trình đi qua; - Trường hợp địa phương chưa công bố chỉ số giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại khoản 5 Mục I Phụ lục này. 4.2. Xác định chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu - Xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. - Giá cả các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các nguyên tắc nêu tại khoản 4.2 Mục I Phụ lục này; - Các bước xác định chỉ số giá như khoản 5.1 Mục I Phụ lục này. III. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC Để sử dụng tập chỉ số giá xác định với thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với các thời điểm gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi giá trị để có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa trên so sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm gốc 2020 và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể: 1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực Giá trị chỉ số giá theo năm gốc 2020 = Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố x Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020 Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực 2. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực = Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc 2020 x Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020 IV. DANH MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG STT DANH MỤC CÔNG TRÌNH I Công trình dân dụng 1 Công trình nhà ở 2 Công trình giáo dục 3 Công trình văn hóa 4 Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 5 Công trình y tế 6 Công trình thể thao … II Công trình công nghiệp 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng 2 Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo 3 Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản 4 Công trình dầu khí 5 Công trình năng lượng 6 Công trình hóa chất 7 Công trình công nghiệp nhẹ … III Công trình hạ tầng kỹ thuật 1 Công trình cấp nước 2 Công trình thoát nước 3 Công trình xử lý chất thải rắn 4 Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải 5 Công trình chiếu sáng công cộng 6 Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông … IV Công trình giao thông 1 Công trình đường bộ 2 Công trình đường sắt 3 Công trình cầu 4 Công trình hầm 5 Công trình đường thủy nội địa 6 Công trình hàng hải 7 Công trình hàng không 8 Nhà ga … V Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Công trình thủy lợi 2 Công trình đê điều … Ghi chú: - Căn cứ vào những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp. - Trong danh mục loại công trình cần thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép); loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)). V. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Đơn vị tính: % STT Loại công trình Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc ……. I Công trình dân dụng 1 Công trình nhà ở 2 Công trình giáo dục … … II Công trình công nghiệp 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng 2 Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo … … III Công trình hạ tầng kỹ thuật 1 Công trình cấp nước 2 Công trình thoát nước … … IV Công trình giao thông 1 Công trình đường bộ 2 Công trình cầu … … V Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Công trình thủy lợi 2 Công trình đê điều … … Bảng 2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG Đơn vị tính: % STT Loại công trình Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc …..) I Công trình dân dụng 1 Công trình nhà ở 2 Công trình giáo dục … … II Công trình công nghiệp 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng 2 Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo … … III Công trình hạ tầng kỹ thuật 1 Công trình cấp nước 2 Công trình thoát nước … … IV Công trình giao thông 1 Công trình đường bộ 2 Công trình cầu … … V Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Công trình thủy lợi 2 Công trình đê điều … … Bảng 2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG Đơn vị tính: % STT Loại công trình Tháng (quý, năm) so với năm gốc ……. Vật liệu Nhân công Máy TC I Công trình dân dụng 1 Công trình nhà ở 2 Công trình giáo dục … … II Công trình công nghiệp 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng 2 Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo … … III Công trình hạ tầng kỹ thuật 1 Công trình cấp nước 2 Công trình thoát nước … … IV Công trình giao thông 1 Công trình đường bộ 2 Công trình cầu … … V Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Công trình thủy lợi 2 Công trình đê điều … … Bảng 2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG Đơn vị tính: % STT Loại vật liệu Tháng (quý, năm) so với năm gốc ……. 1 Xi măng 2 Cát xây dựng 3 Đá xây dựng 4 Gạch xây 5 Gạch ốp lát 6 Gỗ xây dựng 7 Thép xây dựng 8 Nhựa đường 9 Vật liệu tấm lợp bao che 10 Cửa khung nhựa /nhôm 11 Kính 12 Sơn 13 Vật tư điện 14 Vật tư nước 15 Trần, vách thạch cao ….. PHỤ LỤC III XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH 1. Việc xác định định mức dự toán mới của công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Định mức dự toán được xác định bằng các phương pháp sau: 2.1. Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến. 2.2. Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện. 2.3. Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. 3. Tổ chức, cá nhân xác định dự toán xây dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2 nêu trên hoặc kết hợp hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho công trình, phục vụ việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây dựng của dự án. Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản 2.3 để xác định hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình thi công xây dựng. Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo phương pháp quy định tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp quy định tại khoản 2.2 nêu trên để xác định định mức. 4. Hồ sơ báo cáo kết quả xác định định mức 4.1. Bảng tổng hợp định mức dự toán. 4.2. Tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, quy trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công. 4.3. Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng. Trong đó: a) Thành phần công việc: mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công. b) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công. 4.4. Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế). a) Phiếu khảo sát phải thể hiện các nội dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện khảo sát; biện pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật liệu, máy thi công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân công, máy thi công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số liệu. b) Phiếu khảo sát phải có xác nhận của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có). c) Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với điều kiện thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng định mức, tiến độ thi công. 4.4. Các tài liệu khác phục vụ quá trình xác định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng… 5. Trình tự thực hiện Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện như sau: 5.1. Bước 1: Xác định tên, thành phần công việc và đơn vị tính. a) Mỗi định mức công tác xây dựng phải thể hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có), biện pháp thi công, điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức. b) Thành phần công việc cần thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác xây dựng. 5.2. Bước 2: Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công. Việc xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục I Phụ lục này. 5.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả xác định định mức. Trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công, gồm các nội dung: a) Tên công tác; đơn vị tính của định mức; mã hiệu định mức. b) Quy định áp dụng. c) Thành phần công việc. d) Các thành phần hao phí của định mức và trị số định mức. đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác (nếu có). 6. Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công 6.1. Xác định hao phí vật liệu Hao phí vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật liệu khác. Hao phí vật liệu chính (VL) là hao phí những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu, được xác định theo công thức sau: VL = VL1 + VL2 (3.1) Trong đó: VL1: hao phí vật liệu không luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2); VL2: hao phí vật liệu luân chuyển, được xác định theo công thức (3.3). Hao phí vật liệu khác là hao phí những loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện. a) Đối với vật liệu không luân chuyển Hao phí những loại vật liệu không luân chuyển (VL1) được xác định theo công thức sau: VL1 = QVL x (1 + HVL) (3.2) Trong đó: QVL: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc tính trên đơn vị tính của định mức; HVL : định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)). Đối với những vật liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hao hụt thực tế. b) Đối với vật liệu luân chuyển Hao phí những loại vật liệu luân chuyển (VL2) phục vụ thi công được xác định trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu có) theo công thức sau: (3.3) Trong đó: : lượng hao phí vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác…); Ht/c: tỷ lệ bù hao hụt trong thi công được quy định như tại công thức (3.2); KLC: hệ số luân chuyển của loại vật liệu, được xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban hành. Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định đã được ban hành, hệ số luân chuyển được xác định theo công thức sau: (3.4) Trong đó: h: tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong quy định; n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển. 6.2. Xác định hao phí nhân công Hao phí nhân công (NC) được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ. Hao phí nhân công được tính toán, xác định theo công thức sau: (3.5) Trong đó: : mức hao phí nhân công trực tiếp của bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ngày công, 1 ngày công = 8 giờ công); Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này. a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công Hao phí nhân công được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến của công trình. b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự Hao phí nhân công được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện. c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế Mức hao phí nhân công được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…) và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân. 6.3. Xác định hao phí máy thi công Hao phí máy thi công (M) được xác định theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm hao phí máy thi công chính và hao phí máy khác: - Hao phí máy thi công chính là hao phí những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới đây; - Hao phí máy khác là những loại máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện. Hao phí máy thi công được tính toán, xác định theo công thức sau: (3.6) Trong đó: Mi là mức hao phí cho công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định như sau: a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công Hao phí máy thi công chính được xác định theo công thức sau: (3.7) Trong đó: QCM: định mức năng suất máy thi công trong một ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới đây hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy. QCM = QKT x Kt x Kcs (3.8) Trong đó: QKT: năng suất kỹ thuật của máy thi công trong một ca; Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công; Kcs: hệ số sử dụng năng suất phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp máy; Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này. b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự Hao phí máy được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9) tại điểm c dưới đây trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện. Tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu thống kê, tổng hợp. c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế Hao phí máy thi công chính được tính toán theo công thức sau: (3.9) Trong đó: tM: thời gian sử dụng từng loại máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. m: tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này. Trong đó tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…). 6.4. Hệ số chuyển đổi định mức Hệ số chuyển đổi định mức Kcđ được xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo sát. Nội dung Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế Hao phí nhân công ≤ 1,2 ≤ 1,15 ≤ 1,1 Hao phí máy thi công ≤ 1,15 ≤ 1,1 ≤ 1,05 II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH 1. Việc điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình. 2. Trình tự thực hiện Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh định mức, trình tự điều chỉnh định mức thực hiện như sau: 2.1. Bước 1: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể, thành phần công việc của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được ban hành. 2.2. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh thành phần hao phí định mức. - Điều chỉnh hao phí vật liệu + Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán điều chỉnh. + Đối với vật liệu phục vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh hao phí vật liệu theo biện pháp thi công dự kiến. - Điều chỉnh hao phí nhân công Thành phần, hao phí nhân công được điều chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của công trình hoặc trên cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện. - Điều chỉnh hao phí máy thi công Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của công trình. 3. Hồ sơ báo cáo kết quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục này. III. RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG 1. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Rà soát định mức dự toán xây dựng để loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức dự toán chưa phù hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ sung các định mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới. 3. Nội dung rà soát, cập nhật hệ thống định mức dự toán xây dựng đã ban hành a) Nghiên cứu về công nghệ xây dựng, biện pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác xây dựng; b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn, bước công việc của công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ tay nghề nhân công xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu khảo sát thực tế, dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn thiện và cập nhật các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng gồm: - Tên định mức, đơn vị tính của định mức; - Quy định áp dụng định mức; - Thành phần công việc, quy trình tổ chức thi công xây dựng; - Các thành phần hao phí của định mức và trị số hao phí định mức. - Các ghi chú (nếu có). 4. Trình tự thực hiện rà soát định mức: Trên cơ sở kế hoạch rà soát các định mức dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo trình tự sau: 4.1. Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá xác định các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành. 4.2. Bước 2: Tổ chức thu thập số liệu: a) Khảo sát gián tiếp đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư; b) Khảo sát trực tiếp tại các công trình, dự án đầu tư xây dựng. c) Tổng hợp dữ liệu các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của các tổ chức, cá nhân gửi về cơ quan ban hành định mức. 4.3. Bước 3: Tổng hợp, thống kê, phân loại, xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức. a) Tổng hợp, thống kê, đánh giá và phân loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung mới); phân loại số liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây dựng. b) Xử lý số liệu, tính toán xác định hao phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác xây dựng và tổng hợp theo từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công của định mức dự toán. 4.4. Bước 4: Tổng hợp định mức dự toán Ban hành đầy đủ các thành phần nội dung định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu trên và đảm bảo yêu cầu sau: (1) Mã hiệu: theo quy định của Bộ Xây dựng; (2) Tên định mức: thể hiện rõ công nghệ xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác xây dựng được xác định định mức; (3) Đơn vị tính định mức: phù hợp với đơn vị tính khối lượng của công tác; (4) Phạm vi áp dụng và hướng dẫn sử dụng định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi thực hiện công việc và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường được quy định cho công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng; (5) Thành phần công việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công; (6) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công; (7) Bảng định mức dự toán: tổng hợp các thành phần định mức cơ sở của các bước công việc. 5. Hồ sơ rà soát, cập nhật định mức a) Tổng hợp số liệu thu thập khảo sát, dữ liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức. b) Tổng hợp các tài liệu về tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được áp dụng làm căn cứ, cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức. c) Tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức. d) Tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác định định mức. đ) Báo cáo thuyết minh công tác rà soát hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công tác hoặc nhóm công tác xây dựng. e) Kết quả định mức được hoàn thiện, cập nhật sau khi rà soát. PHỤ LỤC IV PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) I. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ 1. Khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng 1.1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát a) Khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố. b) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố. c) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định. d) Kết hợp các kết quả khảo sát, thống kê nêu trên. 1.2. Nguyên tắc khảo sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. b) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định. c) Việc xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân do Bộ xây dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này. d) Việc lựa chọn khu vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ. đ) Các công trình, dự án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu…) phải có kinh nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan. g) Số liệu khảo sát, thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc, rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng. 1.3. Tổ chức khảo sát Bước 1: Cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau: - Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc khảo sát; - Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân công xây dựng; - Lưới khảo sát; - Danh mục các công trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát; - Danh mục các công việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát; - Tên tổ chức tư vấn chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có). Bước 2: Thông báo tới các đối tượng thực sẽ hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát. Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng. 1.4. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng a) Khảo sát trực tiếp tại công trình: - Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng. - Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng. Số lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu là 12 công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng. b) Khảo sát, thu thập số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất. c) Khi thực hiện khảo sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1 nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định. d) Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu tính toán theo Bảng 4.7 của Phụ lục này. 1.5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng Đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau: (4.1) Trong đó: GNCXD: đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công); : đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng. Đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công); m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp trong nhóm. 1.6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng do địa phương công bố gồm: - Quyết định thành lập tổ khảo sát; - Kế hoạch khảo sát; - Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định tại Phụ lục này; - File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng. 1.7. Công bố đơn giá nhân công xây dựng Mẫu công bố đơn giá nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. 2. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng 2.1. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau: (4.2) Trong đó: : đơn giá nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình (đồng/công); : đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố; : hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.3 của Phụ lục này; : hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. 2.2. Ví dụ tính toán: Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này): ĐVT: đồng/ngày công TT Cấp bậc nhân công xây dựng ĐGNCXD bình quân nhóm I ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất (1) (2) (3) (4) (5) = (4)*1,39/1,52 1 1/7 1 2 2/7 1,18 3 3/7 1,39 228.600 4 3,5/7 1,52 250.000 5 4/7 1,65 6 5/7 1,94 7 6/7 2,3 8 7/7 2,71 3. Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục này như sau: 1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố. 2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công bố. 3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố. 4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố. 5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố. II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH 1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát a) Khảo sát trực tiếp người lao động thực hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác định đơn giá nhân công xây dựng của công trình, dự án. b) Khảo sát các doanh nghiệp thi công xây dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ chính và thợ phụ) thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây dựng của công trình, dự án. c) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng cần khảo sát. d) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tương tự (nếu có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định và địa điểm xây dựng. đ) Kết hợp các nguồn thông tại các điểm a, b, c, d nêu trên. 2. Nguyên tắc khảo sát để xác định đơn giá nhân công xây dựng a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng. b) Thời điểm điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án. c) Điều tra, khảo sát thông qua người sử dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động trả cho người lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình (các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của người lao động). 3. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng. a) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số công tác xây dựng của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06 người lao động (nêu tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm b khoản 1 Mục II) hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có kinh nghiệp đối với việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu thi công tương ứng với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình. b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công trình, dự án (áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án) thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công công trình thực hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục I Phụ lục này và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại điểm a nêu trên. 4. Các quy định khác a) Trường hợp trên khu vực, địa phương cần khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn nguồn thông tin khảo sát (nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp với các đặc điểm của dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa phương lân cận. b) Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục này. 5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng: a) Số liệu điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải được rà soát, xử lý. b) Phương pháp xác định nhân công xây dựng như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này c) Việc quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn khoản 3 Mục I Phụ lục này. 6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng (gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng gồm: - Công văn đề nghị tham gia ý kiến về đơn giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án. - Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi kèm gồm: + Quyết định thành lập tổ khảo sát của đơn vị tổ chức khảo sát; + Kế hoạch khảo sát; + Thuyết minh, các bước thực hiện khảo, các phiếu khảo sát lập theo mẫu… theo quy định tại Phụ lục này; + File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng. BẢNG 4.1 DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG STT NHÓM NHÂN CÔNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG 1 Nhóm nhân công xây dựng 1.1 Nhóm I - Công tác phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết bị công trình; - Công tác trồng cỏ các loại; - Công tác bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế thải xây dựng các loại; - Công tác đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát, đá, sỏi các loại, phế thải; - Công tác đóng gói vật liệu rời. 1.2 Nhóm II - Công tác xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III, nhóm IV. 1.3 Nhóm III - Công tác lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng. 1.4 Nhóm IV - Công tác vận hành máy và thiết bị thi công xây dựng, lái xe các loại. 2 Nhóm nhân công khác 2.1 Vận hành tàu, thuyền - Công tác vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng, thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II. 2.2 Thợ lặn - Công tác lặn để thực hiện một số công việc dưới nước trong thi công xây dựng. 2.3 Kỹ sư - Trực tiếp thực hiện các công việc khảo sát, thí nghiệm. 2.4 Nghệ nhân - Công tác chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ nghệ; chế tác tượng, biểu tượng. Ghi chú: - Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành. - Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực hiện khảo sát, xác định (GNCXD) tại công thức (4.1) Phụ lục này. BẢNG 4.2 KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN ĐVT: đồng/ngày STT NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG VÙNG I VÙNG II VÙNG III VÙNG IV 1 Nhóm nhân công xây dựng Nhóm I, II, III, IV 213.000 ÷ 336.000 195.000 ÷ 312.000 180.000 ÷ 295.000 172.000 ÷ 284.000 2 Nhóm nhân công khác 2.1 Vận hành tàu, thuyền 348.000 ÷ 520.000 319.000 ÷ 477.000 296.000 ÷ 443.000 280.000 ÷ 422.000 2.2 Thợ lặn 620.000 ÷ 680.000 570.000 ÷ 628.000 534.000 ÷ 587.000 509.000 ÷ 562.000 2.3 Kỹ sư 245.000 ÷ 350.000 225.000 ÷ 325.000 207.000 ÷ 308.000 198.000 ÷ 296.000 2.4 Nghệ nhân 590.000 ÷ 620.000 540.000 ÷ 568.000 504.000 ÷ 527.000 479.000 ÷ 502.000 Ghi chú: - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A Phụ lục này. - Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên. BẢNG 4.3 BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG STT Nhóm nhân công xây dựng Cấp bậc bình quân 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Nhóm công nhân xây dựng 1.1 Nhóm I, II, III: 3,5/7 1 1,18 1,39 1,65 1,94 2,30 2,71 1.2 Nhóm IV: - Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng. 3,5/7 1 1,18 1,39 1,65 1,94 2,30 2,71 - Nhóm lái xe các loại 2/4 1 1,18 1,40 1,65 1.3 Vận hành tàu, thuyền - Thuyền trưởng, thuyền phó 1,5/2 1 1,05 - Thủy thủ, thợ máy, thợ điện 2/4 1 1,13 1,3 1,47 - Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông 1,5/2 1 1,06 - Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển 1,5/2 1 1,04 1.4 Thợ lặn 2/4 1 1,10 1,24 1,39 2 Nhóm nhân công khác 2.1 Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp 4/8 1 1,13 1,26 1,40 1,53 1,66 1,79 1,93 2.2 Nghệ nhân 1,5/2 1 1,08 BẢNG 4.4 PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH Tên dự án: Nhóm công tác xây dựng: 2 Tên công trình: Số thứ tự phiếu khảo sát: CT.01 Loại công trình: Khu vực công bố: Tên chủ đầu tư: Vùng (theo phân vùng CP): Tên nhà thầu xây dựng: Nguồn vốn dự án: Địa điểm XDCT: Thời gian khảo sát: Đơn vị khảo sát: Tổ thợ: Tổ gia công, lắp dựng cốt thép STT Họ và tên Loại thợ Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) Ghi chú [1] [2] (3) (4) (5) 1 Chính Ví dụ: 350.000 2 Phụ Ví dụ: 300.000 .... n Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngày công) Đơn vị khảo sát Đại diện nhà thầu Đại diện Sở Xây dựng Ghi chú: - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình. - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình. - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ. BẢNG 4.5 PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH Tên dự án: Nhóm công tác xây dựng: Tên công trình: Số thứ tự phiếu khảo sát: QT.01 Loại công trình: Khu vực công bố: Tên chủ đầu tư: Vùng (phân vùng Chính phủ): Tên nhà thầu xây dựng: Nguồn vốn dự án: Địa điểm xây dựng công trình: Thời gian khảo sát: Đơn vị khảo sát: STT Tên công tác xây dựng ĐVT Chi phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát) Định mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát (1) (2) (3) (4) (5)=(3)/(4) (6) 1 SX, LD cốt thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm, chiều cao <=50m T Ví dụ: 350.000 2 Sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim m2 Ví dụ: 300.000 Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đ/ngc) Đơn vị khảo sát Chủ đầu tư Đại diện Sở Xây dựng BẢNG 4.6 PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA Tên chuyên gia: Nhóm công tác xây dựng: Đơn vị công tác: Số thứ tự phiếu khảo sát: CG.01 Số năm kinh nghiệm: Khu vực công bố: Lĩnh vực công tác: Vùng (theo phân vùng Chính phủ): Địa điểm khảo sát ĐGNCXD: Thời gian khảo sát: Đơn vị khảo sát: STT Tên công tác Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội ĐGNCXD (đ/ngày công) ĐGNCXD bình quân (đ/ngc) Ghi chú Thợ chính Thợ phụ Thợ chính Thợ phụ [1] [2] (3) (4) (5) (6) (7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)] (8) 1 Gia công, lắp dựng cốt thép 2 Đổ bê tông ... Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) GiXD Đơn vị khảo sát Chuyên gia Đại diện Sở Xây dựng Ghi chú: - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình. - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình. - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội. BẢNG 4.7 BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG Thời gian tiến hành khảo sát: Từ ngày đến ngày Mã khu vực: I Khu vực 1 gồm các địa bàn: Tổng số phiếu khảo sát: STT Nhóm công tác xây dựng Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày) Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) Số thứ tự mẫu phiếu khảo sát CT.01 CT.02 .... CG.01 CG.02 .... QT.01 QT.02 .... [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] … [n] GXDj= [(3)+(4)+(5)+...]/n 1 Nhóm 1: + … + …. 2 Nhóm 2: + …. + ….. ĐƠN VỊ KHẢO SÁT ĐẠI DIỆN SỞ XÂY DỰNG BẢNG 4.8 PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/… NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN Tên dự án/công trình: Nhóm công tác xây dựng: II Số thứ tự phiếu khảo sát: DNII.01 Loại công trình: Khu vực khảo sát: Tên chủ đầu tư: Tên nhà thầu xây dựng: Nguồn vốn dự án: Địa điểm XDCT: Thời gian khảo sát: Đơn vị khảo sát: STT Họ và tên Loại thợ Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) Tổ thợ [1] [2] (3) (4) (5) 1 Nguyễn Văn A Chính 350.000 Xây 3 Nguyễn Mỹ B Phụ 270.000 Phụ xây … Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) GiXD Đơn vị khảo sát Đại diện doanh nghiệp được khảo sát Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát Ghi chú: - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình. - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình. BẢNG 4.9 PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP Thời gian khảo sát Nhóm công tác xây dựng IV Khu vực khảo sát Số thứ tự phiếu khảo sát LĐIV.01 Đơn vị khảo sát STT Họ và tên Loại thợ Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) Công việc xây dựng đảm nhiệm Ghi chú (1) (2) (3) (5) (6) (7) 1 Trần Công X Chính 390.000 Lái máy ủi 110CV 2 Phạm Văn Y Phụ 300.000 Phụ lái máy ủi 110CV Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) GiXD Đơn vị khảo sát Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát Ghi chú: - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình. - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình. PHỤ LỤC V PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) I. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác. Giá ca máy và thiết bị thi công để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như sau: 1. Trình tự xác định giá ca máy - Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy; - Bước 2: Xác định định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy; - Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy. 2. Lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng - Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục máy và thiết bị thi công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố; - Danh mục máy và thiết bị thi công phải phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công. 3. Xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với những máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy. b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản được xác định như sau: - Định mức khấu hao của máy: căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này; - Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thông qua các tài liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này; - Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu thì được xác định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này; - Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động; - Số lượng nhân công điều khiển máy: theo yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này. - Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này; 4. Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này. 5. Tính toán, xác định giá ca máy và thiết bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán, xác định theo nội dung nêu tại Mục III Phụ lục này. 6. Hồ sơ xác định/trình công bố giá ca máy và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm: a) Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công để công bố. b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này - Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự). - Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. II. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH 1. Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình a) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố: - Phương pháp xác định giá ca máy căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này; - Đối với định mức các hao phí: Số ca năm; định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định bằng cách vận dụng định mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công; - Đối với thành phần nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy hoặc yêu cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành phố hoặc theo đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình). - Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động hoặc theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; - Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này; - Ngoài ra có thể tham khảo giá ca máy của công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định áp dụng. b) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng áp dụng cho công trình chưa phù hợp - Căn cứ theo bảng định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy nêu tại Mục V Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật, tính toán lại giá ca máy; - Giá các yếu tố đầu vào (nhiên liệu, năng lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công trình và quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. c) Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình gồm: - Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự); - Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công của công trình. 2. Xác định giá ca máy chờ đợi Trường hợp cần xác định giá ca máy chờ đợi thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau: chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy. III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau: CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (5.1) Trong đó: CCM: giá ca máy (đồng/ca); CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca); CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca); CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca); CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca); CCPK: chi phí khác (đồng/ca). Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công. 1. Xác định chi phí khấu hao a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên. Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy. b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau: (5.2) Trong đó: CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca); G: nguyên giá máy trước thuế (đồng); GTH: giá trị thu hồi (đồng); ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm); NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm). c) Xác định nguyên giá máy: - Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình. - Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình. - Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau: + Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động; + Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; + Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố; + Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ lục này. d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau: - Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá. - Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng). đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05. e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục này. 2. Xác định chi phí sửa chữa a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau: (5.3) Trong đó: CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca); ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm); G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia tăng (đồng); NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm). b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05. c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này. d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác. 3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính. Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính. b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau: (5.4) Trong đó: CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca); ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca; GNL: giá nhiên liệu loại i; KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i; n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy. c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này. d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở: - Giá xăng, dầu: theo thông báo của nhà cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình; - Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình. đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau: - Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02; - Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03; - Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05. e) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán. 4. Xác định chi phí nhân công điều khiển a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy. b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau: (5.5) Trong đó: Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy; CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i; n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy. c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy của một loại máy được xác định theo số lượng, thành phần, nhóm và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này. d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình). đ) Định mức nhân công điều khiển của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán. 5. Xác định chi phí khác a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau: (5.6) Trong đó: CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca); GK: định mức chi phí khác của máy (% năm); G: nguyên giá máy trước thuế (đồng); NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm). b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở tham khảo nêu tại Mục V Phụ lục này. c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này. IV. XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ MÁY 1. Xác định giá thuê máy theo ca máy a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau: - Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường; - Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường; - Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân. b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận. c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê: - Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy; - Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình. d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau: - Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát; - Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo; - Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán; - Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác); - Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy…; - Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy; đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể: - Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí; - Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí. 2. Xác định giá thuê máy theo giờ a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng. b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc. c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc xác định theo hướng dẫn nêu tại Mục II của Phụ lục này. V. BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC HAO PHÍ, CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN GIÁ LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG Stt Mã hiệu Loại máy và thiết bị Số ca năm Định mức (%) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng (1ca) Nhân công điều khiển máy Nguyên giá tham khảo (1000 VND) Khấu hao Sửa chữa Chi phí khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1.1 M101.0000 MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN M101.0100 Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu: 1 M101.0101 0,40 m3 280 17,0 5,80 5 43 lít diezel 1x4/7 809.944 2 M101.0102 0,50 m3 280 17,0 5,80 5 51 lít diezel 1x4/7 952.186 3 M101.0103 0,65 m3 280 17,0 5,80 5 59 lít diezel 1x4/7 1.075.609 4 M101.0104 0,80 m3 280 17,0 5,80 5 65 lít diezel 1x4/7 1.183.203 5 M101.0105 1,25 m3 280 17,0 5,80 5 83 lít diezel 1x4/7 1.863.636 6 M101.0106 1,60 m3 280 16,0 5,50 5 113 lít diezel 1x4/7 2.244.200 7 M101.0107 2,30 m3 280 16,0 5,50 5 138 lít diezel 1x4/7 3.258.264 8 M101.0108 3,60 m3 300 14,0 4,00 5 199 lít diezel 1x4/7 6.504.000 9 M101.0115 Máy đào 1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp 280 17,0 5,80 5 83 lít diezel 1x4/7 2.150.000 10 M101.0116 Máy đào 1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực 300 16,0 5,50 5 113 lít diezel 1x4/7 2.530.564 M101.0200 Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu: 11 M101.0201 0,80 m3 260 17,0 5,40 5 57 lít diezel 1x4/7 1.172.647 12 M101.0202 1,25 m3 260 17,0 4,70 5 73 lít diezel 1x4/7 2.084.693 M101.0300 Máy đào gầu dây - dung tích gầu: 13 M101.0301 0,40 m3 260 17,0 5,80 5 59 lít diezel 1x5/7 1.080.697 14 M101.0302 0,65 m3 260 17,0 5,80 5 65 lít diezel 1x5/7 1.188.698 15 M101.0303 1,20 m3 260 16,0 5,50 5 113 lít diezel 1x5/7 2.208.172 16 M101.0304 1,60 m3 260 16,0 5,50 5 128 lít diezel 1x5/7 2.806.763 17 M101.0305 2,30 m3 260 16,0 5,50 5 164 lít diezel 1x5/7 3.732.682 M101.0400 Máy xúc lật - dung tích gầu: 18 M101.0401 0,65 m3 280 16,0 4,80 5 29 lít diezel 1x4/7 690.656 19 M101.0402 0,9 m3 280 16,0 4,80 5 39 lít diezel 1x4/7 911.473 20 M101.0403 1,25 m3 280 16,0 4,80 5 47 lít diezel 1x4/7 1.061.665 21 M101.0404 1,6m3 ÷ 1,65 m3 280 16,0 4,80 5 75 lít diezel 1x4/7 1.362.509 22 M101.0405 2,30 m3 280 14,0 4,40 5 95 lít diezel 1x4/7 1.769.175 23 M101.0406 3,20 m3 280 14,0 3,80 5 134 lít diezel 1x4/7 3.282.220 M101.0500 Máy ủi - công suất: 24 M101.0501 75 cv 280 18,0 6,00 5 38 lít diezel 1x4/7 496.093 25 M101.0502 100 cv 280 14,0 5,80 5 44 lít diezel 1x4/7 792.756 26 M101.0503 110 cv 280 14,0 5,80 5 46 lít diezel 1x4/7 851.855 27 M101.0504 140 cv 280 14,0 5,80 5 59 lít diezel 1x4/7 1.366.980 28 M101.0505 180 cv 280 14,0 5,50 5 76 lít diezel 1x4/7 1.753.811 29 M101.0506 240 cv 280 13,0 5,20 5 94 lít diezel 1x4/7 2.203.242 30 M101.0507 320 cv 280 12,0 4,10 5 125 lít diezel 1x4/7 3.710.784 M101.0600 Máy cạp tự hành - dung tích thùng: 31 M101.0601 9 m3 280 14,0 4,20 5 132 lít diezel 1x6/7 1.727.900 32 M101.0602 16 m3 280 14,0 4,00 5 154 lít diezel 1x6/7 2.631.577 33 M101.0603 25 m3 280 13,0 4,00 5 182 lít diezel 1x6/7 3.289.328 M101.0700 Máy san tự hành - công suất: 34 M101.0701 110 cv 230 15,0 3,60 5 39 lít diezel 1x5/7 1.022.799 35 M101.0702 140 cv 230 14,0 3,08 5 44 lít diezel 1x5/7 1.370.764 36 M101.0703 180 cv 250 14,0 3,10 5 54 lít diezel 1x5/7 1.713.454 M101.0800 Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng: 37 M101.0801 50 kg 200 20,0 5,40 4 3 lít xăng 1x3/7 26.484 38 M101.0802 60 kg 200 20,0 5,40 4 3,5 lít xăng 1x3/7 33.134 39 M101.0803 70 kg 200 20,0 5,40 4 4 lít xăng 1x3/7 35.771 40 M101.0804 80 kg 200 20,0 5,40 4 5 lít xăng 1x3/7 37.663 M101.0900 Máy lu bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh: 41 M101.0901 9 t 270 15,0 4,30 5 34 lít diezel 1x4/7 611.661 42 M101.0902 16 t 270 15,0 4,30 5 38 lít diezel 1x4/7 695.012 43 M101.0903 18 t 270 14,0 4,30 5 42 lít diezel 1x4/7 765.981 44 M101.0904 25 t 270 14,0 4,10 5 55 lít diezel 1x4/7 873.524 M101.1000 Máy lu rung tự hành - trọng lượng tĩnh: 45 M101.1001 8 t 270 14,0 4,60 5 19 lít diezel 1x4/7 778.593 46 M101.1002 12 t 270 14,0 4,60 5 27 lít diezel 1x4/7 1.008.000 47 M101.1003 15 t 270 14,0 4,30 5 39 lít diezel 1x4/7 1.268.266 48 M101.1004 18 t 270 14,0 4,30 5 53 lít diezel 1x4/7 1.484.153 49 M101.1005 20t 270 14,0 4,30 5 61 lít diezel 1x4/7 1.535.452 50 M101.1006 25 t 270 14,0 3,70 5 67 lít diezel 1x4/7 1.668.970 M101.1100 Máy lu bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh: 51 M101.1101 6,0 t 270 15,0 2,90 5 20 lít diezel 1x4/7 310.973 52 M101.1102 8,5 t ÷ 9 t 270 15,0 2,90 5 24 lít diezel 1x4/7 365.850 53 M101.1103 10 t 270 15,0 2,90 5 26 lít diezel 1x4/7 476.144 54 M101.1104 12 t 270 15,0 2,90 5 32 lít diezel 1x4/7 516.960 55 M101.1105 16 t 270 15,0 2,90 5 37 lít diezel 1x4/7 534.828 56 M101.1106 25 t 270 15,0 2,90 5 47 lít diezel 1x4/7 601.429 M101.1200 Máy lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh: 57 M101.1201 12 t 270 15,0 3,60 5 29 lít diezel 1x4/7 1.073.429 58 M101.1202 20 t 270 15,0 3,60 5 61 lít diezel 1x4/7 1.610.452 M102.0000 MÁY NÂNG CHUYỂN M102.0100 Cần trục ô tô - sức nâng: 59 M102.0101 3 t 250 9,0 5,10 5 25 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 645.827 60 M102.0102 4 t 250 9,0 5,10 5 26 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 693.293 61 M102.0103 5 t 250 9,0 4,70 5 30 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 769.879 62 M102.0104 6 t 250 9,0 4,70 5 33 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 948.964 63 M102.0105 10 t 250 9,0 4,50 5 37 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.328.572 64 M102.0106 16 t 250 9,0 4,50 5 43 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.556.727 65 M102.0107 20 t 250 8,0 4,50 5 44 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.939.546 66 M102.0108 25 t 250 8,0 4,30 5 50 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 2.230.644 67 M102.0109 30 t 250 8,0 4,30 5 54 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 2.521.398 68 M102.0110 40 t 250 7,0 4,10 5 64 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 3.736.007 69 M102.0111 50 t 250 7,0 4,10 5 70 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 5.241.944 M102.0200 Cần cẩu bánh hơi - sức nâng: 70 M102.0201 6t 240 9,0 4,50 5 25 lít diezel 1x4/7+1x6/7 629.428 71 M102.0202 16 t 240 9,0 4,50 5 33 lít diezel 1x4/7+1x6/7 1.032.544 72 M102.0203 25 t 240 9,0 4,50 5 36 lít diezel 1x4/7+1x6/7 1.266.087 73 M102.0204 40 t 240 8,0 4,00 5 50 lít diezel 1x4/7+1x6/7 2.624.354 74 M102.0205 63 t ÷ 65 t 240 8,0 4,00 5 61 lít diezel 1x4/7+1x6/7 3.109.212 75 M102.0206 80t 240 7,0 3,80 5 67 lít diezel 1x4/7+1x6/7 4.714.447 76 M102.0207 90 t 240 7,0 3,80 5 69 lít diezel 1x4/7+1x7/7 5.870.688 77 M102.0208 100 t 240 7,0 3,80 5 74 lít diezel 1x4/7+1x7/7 7.072.227 78 M102.0209 110 t 240 7,0 3,60 5 78 lít diezel 1x4/7+1x7/7 8.936.333 79 M102.0210 125 t ÷ 130 t 240 7,0 3,60 5 81 lít diezel 1x4/7+1x7/7 10.669.966 M102.0300 Cần cẩu bánh xích - sức nâng: 80 M102.0301 5 t 250 9,0 5,40 5 32 lít diezel 1x4/7+1x5/7 808.517 81 M102.0302 10 t 250 9,0 4,50 5 36 lít diezel 1x4/7+1x5/7 1.085.398 82 M102.0303 16 t 250 9,0 4,50 5 45 lít diezel 1x4/7+1x5/7 1.411.235 83 M102.0304 25 t 250 8,0 4,60 5 47 lít diezel 1x4/7+1x6/7 1.896.437 84 M102.0305 28 t 250 8,0 4,60 5 49 lít diezel 1x4/7+1x6/7 2.263.892 85 M102.0306 40 t 250 8,0 4,10 5 51 lít diezel 1x4/7+1x6/7 2.973.986 86 M102.0307 50 t 250 8,0 4,10 5 54 lít diezel 1x4/7+1x6/7 3.818.900 87 M102.0308 60 t 250 8,0 4,10 5 55 lít diezel 1x4/7+1x6/7 4.110.300 88 M102.0309 63 t ÷ 65 t 250 7,0 4,10 5 56 lít diezel 1x4/7+1x6/7 4.653.327 89 M102.0310 80 t 250 7,0 3,80 5 58 lít diezel 1x4/7+1x6/7 5.492.391 90 M102.0311 100 t 250 7,0 3,80 5 59 lít diezel 1x4/7+1x6/7 7.004.354 91 M102.0312 110 t 250 7,0 3,60 5 63 lít diezel 1x4/7+1x6/7 8.157.167 92 M102.0313 125 t ÷ 130 t 250 7,0 3,60 5 72 lít diezel 1x4/7+1x6/7 11.463.578 93 M102.0314 150 t 250 7,0 3,60 5 83 lít diezel 1x4/7+1x6/7 12.790.430 94 M102.0315 250t 200 7,0 3,60 5 141 lít diezel 1x4/7+1x6/7 26.563.873 95 M102.0316 300t 200 7,0 3,60 5 155 lít diezel 1x4/7+1x6/7 36.309.348 M102.0400 Cần trục tháp - sức nâng: 96 M102.0401 5 t 290 13,0 4,70 6 42 kWh 1x3/7+1x5/7 871.689 97 M102.0402 10 t 290 12,0 4,00 6 60 kWh 1x3/7+1x5/7 1.419.834 98 M102.0403 12 t 290 12,0 4,00 6 68 kWh 1x3/7+1x5/7 1.729.964 99 M102.0404 15 t 290 12,0 4,00 6 90 kWh 1x3/7+1x5/7 1.900.450 100 M102.0405 20 t 290 11,0 3,80 6 113 kWh 1x3/7+1x5/7 2.279.943 101 M102.0406 25 t 290 11,0 3,80 6 120 kWh 1x3/7+1x6/7 3.161.607 102 M102.0407 30 t 290 11,0 3,80 6 128 kWh 1x3/7+1x6/7 3.962.098 103 M102.0408 40 t 290 11,0 3,50 6 135 kWh 1x3/7+1x6/7 4.598.753 104 M102.0409 50 t 290 11,0 3,50 6 143 kWh 1x4/7+1x6/7 5.768.420 105 M102.0410 60 t 290 11,0 3,50 6 198 kWh 1x4/7+1x6/7 7.210.611 M102.0500 Cần cẩu nổi: 106 M102.0501 Kéo theo - sức nâng 30 t 195 9,0 6,20 7 81 lít diezel 1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 2.794.100 107 M102.0502 Tự hành - sức nâng 100 t 195 9,0 6,00 7 118 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4 4.205.700 M102.0600 Cổng trục - sức nâng: 108 M102.0601 10 t 195 12,0 2,80 5 81 kWh 1x3/7+1x5/7 471.300 109 M102.0602 20 t 195 12,0 2,80 5 90 kWh 1x3/7+1x6/7 655.320 110 M102.0603 30 t 195 12,0 2,80 5 90 kWh 1x3/7+1x6/7 730.500 111 M102.0604 50 t 195 12,0 2,50 5 123 kWh 1x3/7+1x7/7 891.135 112 M102.0605 60 t 195 12,0 2,50 5 144 kWh 1x3/7+1x7/7 966.900 113 M102.0606 90 t 195 12,0 2,50 5 180 kWh 1x3/7+1x7/7 1.300.802 114 M102.0701 Cẩu lao dầm K33-60 195 12,0 3,50 6 233 kWh 1x3/7+4x4/7+1x6/7 2.698.418 115 M102.0702 Thiết bị nâng hạ dầm 90 t 195 12,0 3,50 6 232 kWh 1x3/7+2x4/7+1x6/7 2.955.481 116 M102.0703 Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn) 195 14,0 3,50 6 16 kWh 1x4/7 11.818 M102.0800 Cầu trục - sức nâng: 117 M102.0801 30 t 290 9,0 2,30 5 48 kWh 1x3/7+1x6/7 378.691 118 M102.0802 40 t 290 9,0 2,30 5 60 kWh 1x3/7+1x6/7 426.157 119 M102.0803 50 t 290 9,0 2,30 5 72 kWh 1x3/7+1x6/7 482.909 120 M102.0804 60 t 290 9,0 2,30 5 84 kWh 1x3/7+1x7/7 579.445 121 M102.0805 90 t 290 9,0 2,30 5 108 kWh 1x3/7+1x7/7 720.350 122 M102.0806 110 t 290 9,0 2,10 5 132 kWh 1x3/7+1x7/7 994.021 123 M102.0807 125 t 290 9,0 2,10 5 144 kWh 1x3/7+1x7/7 1.143.067 124 M102.0808 180 t 290 9,0 2,10 5 168 kWh 1x3/7+1x7/7 1.486.217 125 M102.0809 250 t 290 9,0 2,00 5 204 kWh 1x3/7+1x7/7 1.918.794 M102.0900 Máy vận thăng - sức nâng: 126 M102.0901 0,8 t 290 17,0 4,30 5 21 kWh 1x3/7 187.683 127 M102.0902 2 t 290 17,0 4,10 5 32 kWh 1x3/7 251.200 128 M102.0903 3 t 290 17,0 4,10 5 39 kWh 1x3/7 288.920 M102.1000 Máy vận thăng lồng - sức nâng: 129 M102.1001 3 t 290 16,5 4,10 5 47 kWh 1x3/7 590.336 M102.1100 Tời điện - sức kéo: 130 M102.1101 0,5 t 240 15,0 5,10 4 4 kWh 1x3/7 4.600 131 M102.1102 1,0 t 240 15,0 5,10 4 5 kWh 1x3/7 5.900 132 M102.1103 1,5 t 240 15,0 4,60 4 5,5 kWh 1x3/7 16.400 133 M102.1104 2,0 t 240 15,0 4,60 4 6,3 kWh 1x3/7 23.900 134 M102.1105 3,0 t 240 15,0 4,60 4 11 kWh 1x3/7 38.600 135 M102.1106 3,5 t 240 15,0 4,60 4 12 kWh 1x3/7 42.500 136 M102.1107 5,0 t 240 15,0 4,60 4 14 kWh 1x3/7 51.700 M102.1200 Pa lăng xích - sức nâng: 137 M102.1201 3 t 240 15,0 4,60 4 1x3/7 7.900 138 M102.1202 5 t 240 15,0 4,20 4 1x3/7 10.200 M102.1300 Kích nâng - sức nâng: 139 M102.1301 5 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 2.700 140 M102.1302 10 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 4.600 141 M102.1303 30 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 5.800 142 M102.1304 50 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 9.800 143 M102.1305 100 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 19.000 144 M102.1306 200 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 27.400 145 M102.1307 250 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 44.000 146 M102.1308 500 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 95.500 147 M102.1309 Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW) 190 13,0 2,00 5 6 kWh 1x4/7 118.182 M102.1400 Kích thông tâm 148 M102.1401 RRH - 100 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 84.383 149 M102.1402 YCW - 150 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 11.694 150 M102.1403 YCW - 250 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 18.000 151 M102.1404 YCW - 500 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 55.491 152 M102.1501 Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c) 190 13,0 3,50 5 29 kWh 1x4/7+1x5/7 242.715 153 M102.1601 Kích sợi đơn YDC - 500 t 190 13,0 2,20 5 1x4/7 20.179 M102.1700 Trạm bơm dầu áp lực- công suất: 154 M102.1701 40 MPa (HCP-400) 190 16,0 6,50 5 14 kWh 1x4/7 24.077 155 M102.1702 50 MPa (ZB4 - 500) 190 16,0 6,50 5 20 kWh 1x4/7 30.497 M102.1800 Xe nâng - chiều cao nâng: 156 M102.1801 9 m 280 13,0 4,00 5 22 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 511.600 157 M102.1802 12 m 280 13,0 4,00 5 25 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 731.758 158 M102.1803 18 m 280 13,0 3,80 5 29 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 994.767 159 M102.1804 24 m 280 13,0 3,80 5 33 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.254.565 160 M102.1805 Xe nâng hàng - sức nâng 2t 240 16,0 3,50 5 9 lít diezel 1x4/7 180.200 M102.1900 Xe thang - chiều dài thang: 161 M102.1901 9 m 280 15,0 3,90 5 25 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.008.639 162 M102.1902 12 m 280 15,0 3,70 5 29 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.371.165 163 M102.1903 18 m 280 15,0 3,70 5 33 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 1.662.779 M103.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG M103.0100 Máy đóng cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa: 164 M103.0101 1,2 t 260 14,0 4,40 5 56 lít diezel 1x5/7 1.125.927 165 M103.0102 1,8 t 260 14,0 4,40 5 59 lít diezel 1x5/7 1.233.813 166 M103.0103 3,5 t 260 13,0 3,90 5 62 lít diezel 1x5/7 2.354.696 167 M103.0104 4,5 t 260 13,0 3,90 5 65 lít diezel 1x5/7 2.751.960 168 M103.0105 8,0 t 260 13,0 3,90 5 146 lít diezel 1x5/7 12.825.610 M103.0200 Máy đóng cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa: 169 M103.0201 1,2 t 260 14,0 3,90 5 24 lít diezel + 14 kWh 1x5/7 579.674 170 M103.0202 1,8 t 260 14,0 3,90 5 30 lít diezel + 14 kWh 1x5/7 852.657 171 M103.0203 2,5 t 260 12,0 3,50 5 36 lít diezel + 25 kWh 1x5/7 1.129.080 172 M103.0204 3,5 t 260 12,0 3,50 5 48 lít diezel + 25 kWh 1x5/7 1.271.935 173 M103.0205 4,5 t 260 12,0 3,50 5 63 lít diezel + 34 kWh 1x5/7 1.570.829 174 M103.0206 5,5 t 260 12,0 3,50 5 78 lít diezel + 34 kWh 1x5/7 1.872.934 M103.0300 Máy búa rung tự hành, bánh xích - công suất: 175 M103.0301 60 kW 220 13,0 4,80 5 40 lít diezel + 159 kWh 1x5/7 3.047.619 176 M103.0302 90 kW 220 13,0 4,80 5 51 lít diezel + 240 kWh 1x5/7 4.585.650 M103.0400 Búa rung - công suất: 177 M103.0401 40 kW 240 14,0 3,80 5 108 kWh 122.906 178 M103.0402 50 kW 240 14,0 3,80 5 135 kWh 149.734 179 M103.0403 170 kW 240 14,0 2,64 5 357 kWh 282.270 M103.0500 Tàu đóng cọc - trọng lượng đầu búa: 180 M103.0501 1,2 t 240 12,0 5,90 6 37 lít diezel 1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 2.532.100 181 M103.0502 1,8 t 240 12,0 5,90 6 42 lít diezel 1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 2.891.261 182 M103.0503 2,5 t 240 12,0 5,90 6 47 lít diezel 1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 2.994.676 183 M103.0504 3,5 t 240 12,0 5,90 6 52 lít diezel 1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 3.049.364 184 M103.0505 4,5 t 240 12,0 5,90 6 58 lít diezel 1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 3.765.940 M103.0600 Tàu đóng cọc C 96 - búa thuỷ lực, trọng lượng đầu búa: 185 M103.0601 7,5 t 240 11,0 4,60 6 162 lít diezel 1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4 9.816.850 M103.0700 Máy ép cọc trước - lực ép: 186 M103.0701 60 t 210 17,0 4,00 5 38 kWh 1x4/7 138.727 187 M103.0702 100 t 210 17,0 4,00 5 53 kWh 1x4/7 188.256 188 M103.0703 150 t 210 17,0 4,00 5 75 kWh 1x4/7 213.021 189 M103.0704 200 t 210 17,0 4,00 5 84 kWh 1x4/7 237.786 190 M103.0801 Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t 180 22,0 3,96 5 756 kWh 1x3/7+1x4/7 6.642.900 191 M103.0901 Máy ép thuỷ lực (KGK- 130C4), lực ép 130 t 240 15,0 2,60 5 138 kWh 1x4/7 671.738 192 M103.0902 Máy ép cọc thủy lực 45 Hp 240 15,0 2,60 5 25 kWh 1x4/7 132.000 193 M103.1001 Máy cấy bấc thấm 230 12,0 3,10 5 48 lít diezel 1x4/7 1.099.500 M103.1100 Máy khoan xoay: 194 M103.1101 Máy khoan xoay 80kNm÷125kNm 260 13,0 8,20 5 52 lít diezel 1x6/7 3.934.467 195 M103.1102 Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm 260 13,0 8,20 5 68 lít diezel 1x6/7 4.514.371 196 M103.1103 Máy khoan xoay > 200kNm÷300kNm 260 13,0 8,20 5 96 lít diezel 1x6/7 11.608.382 197 M103.1104 Máy khoan xoay > 300kNm÷400kNm 260 13,0 6,50 5 137 lít diezel 1x6/7 14.865.951 198 M103.1105 Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette) 260 13,0 5,80 5 565.686 199 M103.1201 Máy khoan tường sét 260 13,0 6,50 5 32 lít diezel + 171 kWh 1x6/7 4.600.000 M103.1300 Máy khoan cọc đất 200 M103.1301 Máy khoan cọc đất (1 cần) 260 13,0 6,50 5 36 lít diezel + 167 kWh 1x6/7 5.354.545 201 M103.1302 Máy khoan cọc đất (2 cần) 260 13,0 6,50 5 36 lít diezel + 232 kWh 1x6/7 6.109.091 202 M103.1401 Máy cấp xi măng 260 13,0 6,50 5 14.800 M103.1500 Máy trộn dung dịch - dung tích: 203 M103.1501 750 lít 300 16,0 6,40 5 13 kWh 1x3/7 25.796 204 M103.1502 1000 lít 300 15,0 5,80 5 18 kWh 1x4/7 177.479 M103.1600 Máy sàng lọc - năng suất: 205 M103.1601 100 m3/h 300 15,0 5,80 5 21 kWh 1x4/7 353.468 M103.1700 Máy bơm dung dịch - năng suất: 206 M103.1701 15 m3/h 215 16,0 6,60 5 37 kWh 1x4/7 22.000 207 M103.1702 200 m3/h 215 16,0 6,60 5 50 kWh 1x4/7 43.182 M104.0000 MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG M104.0100 Máy trộn bê tông - dung tích: 208 M104.0101 100 lít 165 19,0 6,50 5 8 kWh 1x3/7 23.050 209 M104.0102 250 lít 165 19,0 6,50 5 11 kWh 1x3/7 30.210 M104.0200 Máy trộn vữa - dung tích: 210 M104.0201 80 lít 170 19,0 6,80 5 5 kWh 1x3/7 12.841 211 M104.0202 150 lít 170 19,0 6,80 5 8 kWh 1x3/7 17.828 212 M104.0203 250 lít 170 19,0 6,80 5 11 kWh 1x3/7 22.873 M104.0300 Máy trộn vữa xi măng - dung tích: 213 M104.0301 1200 lít 170 19,0 6,80 5 72 kWh 1x4/7 75.863 214 M104.0302 1600 lít 170 19,0 6,80 5 96 kWh 1x4/7 104.103 M104.0400 Trạm trộn bê tông - năng suất: 215 M104.0401 16 m3/h 260 15,0 5,80 5 92 kWh 1x3/7+1x5/7 907.804 216 M104.0402 25 m3/h 260 15,0 5,60 5 116 kWh 1x3/7+1x5/7 1.264.024 217 M104.0403 30 m3/h 260 15,0 5,60 5 172 kWh 1x3/7+1x5/7 1.596.969 218 M104.0404 50 m3/h 260 15,0 5,60 5 198 kWh 1x3/7+1x5/7 2.549.373 219 M104.0405 60 m3/h 260 15,0 5,30 5 265 kWh 1x3/7+1x5/7 2.804.470 220 M104.0406 75 m3/h 260 15,0 5,30 5 418 kWh 2x3/7+1x5/7 3.237.391 221 M104.0407 90 m3/h 260 15,0 5,30 5 425 kWh 2x3/7+1x5/7 4.306.280 222 M104.0408 125 m3/h 260 15,0 5,30 5 446 kWh 2x3/7+1x5/7 5.375.168 223 M104.0409 160 m3/h 260 15,0 5,00 5 553 kWh 3x3/7+1x5/7 5.643.909 M104.0500 Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất: 224 M104.0501 35 m3/h 155 18,0 7,60 5 76 kWh 1x4/7 18.917 225 M104.0502 45 m3/h 155 18,0 7,60 5 97 kWh 1x4/7 23.618 M104.0600 Máy nghiền sàng đá di động - năng suất: 226 M104.0601 20 m3/h 260 18,0 8,60 5 315 kWh 1x3/7+1x4/7 1.351.273 227 M104.0602 25 m3/h 260 18,0 7,60 5 357 kWh 1x3/7+1x4/7 1.766.194 228 M104.0603 125 m3/h 260 18,0 7,60 5 630 kWh 1x3/7+1x4/7 5.964.816 M104.0700 Máy nghiền đá thô - năng suất: 229 M104.0701 14 m3/h 260 18,0 8,60 5 134 kWh 1x3/7+1x4/7 214.626 230 M104.0702 200 m3/h 260 18,0 8,60 5 840 kWh 1x3/7+1x4/7 1.831.774 M104.0800 Trạm trộn bê tông asphan - năng suất: 231 M104.0801 25 t/h 190 15,0 5,70 5 210 kWh 1x4/7+1x5/7+1x6/7 3.286.462 232 M104.0802 50 t/h 190 15,0 5,70 5 300 kWh 1x4/7+1x5/7+1x6/7 4.648.053 233 M104.0803 60 t/h 190 15,0 5,70 5 324 kWh 2x4/7+1x5/7+1x6/7 5.422.748 234 M104.0804 80 t/h 190 15,0 5,50 5 384 kWh 2x4/7+2x5/7+1x6/7 6.094.486 235 M104.0805 120 t/h 190 15,0 5,50 5 714 kWh 2x4/7+2x5/7+1x6/7 6.737.442 M105.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ M105.0100 Máy phun nhựa đường - công suất: 236 M105.0101 190 cv 150 13,0 5,60 6 57 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 930.161 M105.0200 Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa - năng suất: 237 M105.0201 65 t/h 180 14,0 6,40 5 34 lít diezel 1x3/7+1x5/7 1.284.890 238 M105.0202 100 t/h 180 14,0 6,40 5 50 lít diezel 1x3/7+1x5/7 1.520.612 239 M105.0203 130 cv - 140 cv 180 14,0 3,80 5 63 lít diezel 1x3/7+1x5/7 2.991.351 240 M105.0301 Máy rải Novachip 170 cv 180 14,0 3,80 5 79 lít diezel 1x3/7+1x5/7 13.200.000 241 M105.0401 Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h 180 14,0 4,20 5 30 lít diezel 1x3/7+1x5/7 2.043.419 242 M105.0402 Máy rải xi măng SW16TC (16m3) 180 14,0 5,60 6 57 lít diezel 1x3/7+1x5/7 6.500.000 M105.0500 Máy cào bóc 243 M105.0501 Máy cào bóc đường Wirtgen - 1000C 220 16,0 5,80 5 92 lít diezel 1x4/7+1x5/7 3.128.588 244 M105.0502 Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400 180 16,0 5,80 5 340 lít diezel 1x4/7+1x7/7 24.432.515 245 M105.0503 Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP 180 16,0 5,80 5 523 lít diezel 1x4/7+1x7/7 17.000.000 246 M105.0601 Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A 200 20,0 3,50 5 1x4/7 57.211 247 M105.0701 Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung keo 200 17,0 3,60 5 11 lít diezel 1x4/7 324.920 248 M105.0801 Máy rót mastic 200 17,0 4,50 5 4 lít xăng 1x4/7 34.166 249 M105.0901 Thiết bị nấu nhựa 500 lít 200 25,0 10,0 5 1x4/7 45.516 250 M105.1001 Máy rải bê tông SP500 200 14,0 4,20 5 73 lít diezel 1x3/7+1x5/7 7.369.287 M106.0000 PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ M106.0100 Ô tô vận tải thùng - trọng tải: 251 M106.0101 0,5 t 250 18,0 6,20 6 5 lít xăng 1x2/4 lái xe 106.420 252 M106.0102 1,5 t 250 18,0 6,20 6 7 lít xăng 1x2/4 lái xe 157.562 253 M106.0103 2 t 250 18,0 6,20 6 12 lít xăng 1x2/4 lái xe 183.212 254 M106.0104 2,5 t 250 17,0 6,20 6 13 lít xăng 1x2/4 lái xe 218.983 255 M106.0105 5 t 250 17,0 6,20 6 25 lít diezel 1x2/4 lái xe 317.869 256 M106.0106 7 t 250 17,0 6,20 6 31 lít diezel 1x2/4 lái xe 427.131 257 M106.0107 10 t 250 16,0 6,20 6 38 lít diezel 1x2/4 lái xe 560.241 258 M106.0108 12 t 260 16,0 6,20 6 41 lít diezel 1x3/4 lái xe 606.044 259 M106.0109 15 t 260 16,0 6,20 6 46 lít diezel 1x3/4 lái xe 739.497 260 M106.0110 20 t 270 14,0 5,40 6 56 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.248.374 261 M106.0111 32 t 270 14,0 5,40 6 62 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.976.364 M106.0200 Ô tô tự đổ - trọng tải: 262 M106.0201 2,5 t 260 17,0 7,50 6 19 lít xăng 1x2/4 lái xe 248.104 263 M106.0202 5 t 260 17,0 7,50 6 41 lít diezel 1x2/4 lái xe 437.559 264 M106.0203 7 t 260 17,0 7,30 6 46 lít diezel 1x2/4 lái xe 616.643 265 M106.0204 10 t 280 17,0 7,30 6 57 lít diezel 1x2/4 lái xe 704.070 266 M106.0205 12 t 280 17,0 7,30 6 65 lít diezel 1x3/4 lái xe 812.415 267 M106.0206 15 t 300 16,0 6,80 6 73 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.035.410 268 M106.0207 20 t 300 16,0 6,80 6 76 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.540.447 269 M106.0208 22 t 300 14,0 6,80 6 77 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.802.194 270 M106.0209 25 t 340 13,0 6,80 6 81 lít diezel 1x3/4 lái xe 2.341.396 271 M106.0210 27 t 340 13,0 6,60 6 86 lít diezel 1x3/4 lái xe 2.505.849 M106.0300 Ô tô đầu kéo - công suất: 272 M106.0301 150 cv 200 13,0 4,90 6 30 lít diezel 1x3/4 lái xe 448.050 273 M106.0302 200 cv 200 13,0 4,90 6 40 lít diezel 1x3/4 lái xe 618.750 274 M106.0303 255 cv 200 12,0 4,40 6 51 lít diezel 1x3/4 lái xe 878.300 275 M106.0304 272 cv 260 11,0 4,00 6 56 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.079.950 276 M106.0305 360 cv 260 11,0 3,80 6 68 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.136.368 M106.0400 Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn: 277 M106.0401 6 m3 260 14,0 5,70 6 43 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 884.645 278 M106.0402 10,7 m3 260 14,0 5,50 6 64 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 2.176.758 279 M106.0403 14,5 m3 260 14,0 5,50 6 70 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 2.966.930 M106.0500 Ô tô tưới nước - dung tích: 280 M106.0501 4 m3 260 13,0 4,80 6 20 lít diezel 1x2/4 lái xe 438.539 281 M106.0502 5 m3 260 12,0 4,40 6 23 lít diezel 1x3/4 lái xe 497.469 282 M106.0503 6 m3 260 12,0 4,40 6 24 lít diezel 1x3/4 lái xe 571.304 283 M106.0504 7 m3 260 11,0 4,10 6 26 lít diezel 1x3/4 lái xe 688.248 284 M106.0505 9 m3 260 11,0 4,10 6 27 lít diezel 1x3/4 lái xe 796.249 285 M106.0506 10 m3 260 11,0 4,10 6 30 lít diezel 1x3/4 lái xe 866.135 286 M106.0507 16 m3 270 11,0 4,10 6 35 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.114.405 M106.0600 Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích: 287 M106.0601 2 m3 260 13,0 5,20 6 19 lít diezel 1x2/4 lái xe 435.615 288 M106.0602 3 m3 260 13,0 5,20 6 27 lít diezel 1x3/4 lái xe 642.388 M106.0700 Ô tô bán tải - trọng tải: 289 M106.0701 1,5 t 250 16,0 4,50 6 18 lít xăng 1x2/4 lái xe 359.717 M106.0800 Rơ mooc - trọng tải: 290 M106.0801 15 t 240 13,0 3,70 6 160.855 291 M106.0802 21t 240 13,0 3,70 6 186.651 292 M106.0803 30 t 240 13,0 3,10 6 251.560 293 M106.0804 40 t 240 13,0 3,10 6 297.117 294 M106.0805 60 t 240 13,0 3,10 6 333.817 295 M106.0806 100 t 240 13,0 3,10 6 537.425 296 M106.0807 125 t 240 13,0 3,10 6 601.973 M106.0900 Xe bồn chuyên dụng 297 M106.0901 30 t 240 13,0 3,10 6 93 lít diezel 1x3/4 lái xe 1.340.000 298 M106.0902 Xe bồn 13-14m3 (chở bitum, polymer) 180 14,0 5,60 6 35 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 3.243.150 299 M106.0903 Ô tô cấp nhũ tương 5 m3 180 12,0 4,40 6 23 lít diezel 1x3/4 lái xe 931.000 M107.0000 MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ M107.0100 Máy khoan đất đá, cầm tay - đường kính khoan: 300 M107.0101 D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW) 240 18,0 8,50 5 5 kWh 1x3/7 13.471 301 M107.0102 D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa tính khí nén) 240 18,0 8,50 5 1x3/7 26.484 302 M107.0103 D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí nén) 240 18,0 6,50 5 1x3/7 126.804 303 M107.0104 Búa chèn (truyền động khí nén - chưa tính khí nén) 240 18,0 8,50 5 1x3/7 6.134 M107.0200 Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan: 304 M107.0201 D75-95 mm 270 17,0 5,30 5 1x3/7+1x4/7 1.101.564 305 M107.0202 D105-110 mm 270 17,0 5,30 5 1x3/7+1x4/7 1.376.725 M107.0300 Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan: 306 M107.0301 D 45 mm (2 cần - 147 cv) 285 13,0 3,90 6 84 lít diezel 1x4/7+1x7/7 11.436.520 307 M107.0302 D 45 mm (3 cần - 255 cv) 285 13,0 3,90 6 138 lít diezel 1x4/7+1x7/7 16.668.260 M107.0400 Máy khoan néo - độ sâu khoan: 308 M107.0401 H 3,5 m (80 cv) 285 13,0 3,90 6 38 lít diezel 1x4/7+1x7/7 12.651.359 M107.0500 Máy khoan ROBBIN, đường kính khoan: 309 M107.0501 D 2,4 m (250 kW) 240 13,0 3,20 6 675 kWh 1x4/7+1x7/7 41.605.242 M107.0600 Tổ hợp dàn khoan neo, công suất: 310 M107.0601 9 kW 240 18,0 1,80 6 16 kWh 1x4/7 2.207.026 M107.0700 Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy: 311 M107.0701 YG 60 250 13,0 4,50 5 28 lít diezel 1x3/7+1x4/7 1.043.321 M107.0800 Máy khoan dẫn chuyên dụng 312 M107.0801 HCR1200-EDII 285 13,0 5,20 5 332 lít diezel 1x4/7 5.660.000 313 M107.0803 Máy khoan XY-1A (phục vụ công tác xây dựng) 180 10,0 5,00 5 20,4 lít diezel 1x4/7 102.500 M108.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC M108.0100 Máy phát điện lưu động - công suất: 314 M108.0101 3,75 kVA 170 13,0 4,20 5 2 lít diezel 1x3/7 8.369 315 M108.0102 6,25 kVA 170 13,0 4,20 5 5 lít diezel 1x3/7 28.433 316 M108.0103 37,5 kVA 170 12,0 3,90 5 24 lít diezel 1x3/7 117.173 317 M108.0104 62,5 kVA 170 12,0 3,90 5 36 lít diezel 1x3/7 172.893 318 M108.0105 93,75 kVA 170 11,0 3,60 5 45 lít diezel 1x4/7 244.894 319 M108.0106 150kVA 170 10,0 3,30 5 76 lít diezel 1x4/7 320.678 320 M108.0107 250 kVA 170 10,0 3,30 5 106 lít diezel 1x4/7 335.697 M108.0200 Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất: 321 M108.0201 120 m3/h 180 11,0 5,00 5 14 lít xăng 1x4/7 71.198 322 M108.0202 600 m3/h 180 10,0 4,60 5 46 lít xăng 1x4/7 374.105 M108.0300 Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất: 323 M108.0301 120 m3/h 180 11,0 5,40 5 14 lít diezel 1x4/7 77.045 324 M108.0302 240 m3/h 180 11,0 5,40 5 28 lít diezel 1x4/7 156.842 325 M108.0303 360 m3/h 180 11,0 5,40 5 35 lít diezel 1x4/7 217.034 326 M108.0304 420 m3/h 180 11,0 5,40 5 38 lít diezel 1x4/7 281.811 327 M108.0305 540 m3/h 180 11,0 5,40 5 44 lít diezel 1x4/7 321.366 328 M108.0306 600 m3/h 180 10,0 5,00 5 47 lít diezel 1x4/7 410.793 329 M108.0307 660 m3/h 180 10,0 5,00 5 50 lít diezel 1x4/7 478.552 330 M108.0308 1200 m3/h 180 10,0 3,90 5 75 lít diezel 1x4/7 959.970 331 M108.0309 1260 m3/h 180 10,0 3,50 5 78 lít diezel 1x4/7 1.103.857 M108.0400 Máy nén khí, động cơ điện - năng suất: 332 M108.0401 5 m3/h 180 12,0 5,20 5 2 kWh 1x3/7 2.866 333 M108.0402 300 m3/h 180 11,0 3,80 5 86 kWh 1x3/7 143.199 334 M108.0403 600 m3/h 180 11,0 3,40 5 125 kWh 1x4/7 309.098 M109.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY M109.0100 Sà lan - trọng tải: 335 M109.0101 100 t 260 11 5,90 6 490.476 336 M109.0102 200 t 290 11,0 5,90 6 721.153 337 M109.0103 250 t 290 11,0 5,90 6 901.384 338 M109.0104 400 t 290 11,0 5,50 6 1.207.730 339 M109.0105 600 t 290 11,0 5,50 6 1.420.866 340 M109.0106 800 t 290 11,0 5,20 6 2.012.922 341 M109.0107 1000 t 290 11,0 5,20 6 2.368.110 M109.0200 Phao thép - trọng tải: 342 M109.0201 60 t 230 11,0 5,90 6 121.530 343 M109.0202 200 t 230 11,0 5,90 6 211.645 344 M109.0203 250 t 230 11,0 5,90 6 222.193 345 M109.0301 Pông tông 230 13,0 5,20 6 343.952 M109.0400 Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải: 346 M109.0401 5 t 230 11,0 5,20 6 44 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 258.000 347 M109.0402 40 t 230 11,0 5,20 6 131 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4 887.000 M109.0500 Ca nô - công suất: 348 M109.0501 12 cv 260 12,0 6,00 6 3 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 94.701 349 M109.0502 23 cv 260 12,0 6,00 6 5 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 103.988 350 M109.0503 30 cv 260 12,0 5,40 6 6 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 112.816 351 M109.0504 54 cv 260 12,0 5,40 6 10 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 144.918 352 M109.0505 75 cv 260 11,0 4,60 6 14 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 207.403 353 M109.0506 90 cv 260 11,0 4,60 6 19 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 278.115 354 M109.0507 150 cv 260 11,0 4,60 6 23 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4 364.360 M109.0700 Tầu kéo và phục vụ thi công thuỷ (làm neo, cấp dầu,...) - công suất: 355 M109.0701 75 cv 260 9,5 5,20 6 68 lít diezel 1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thuỷ thủ 2/4 258.000 356 M109.0702 150 cv 260 9,5 5,00 6 95 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4) 612.500 357 M109.0703 250 cv 260 9,5 5,00 6 148 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4) 787.238 358 M109.0704 360 cv 260 9,5 5,00 6 202 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4) 887.000 359 M109.0705 600 cv 260 9,5 4,20 6 315 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) 1.318.800 360 M109.0706 1200 cv (tầu kéo biển) 270 9,5 3,80 6 714 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) 9.851.500 M109.0800 Tàu cuốc sông- công suất: 361 M109.0801 495 cv 290 7,0 5,10 6 520 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) 11.237.300 M109.0900 Tàu cuốc biển - công suất: 362 M109.0901 2085 cv 290 7,0 4,50 6 1751 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) 34.650.000 M109.1000 Tàu hút - công suất: 363 M109.1001 585 cv 290 9,0 4,10 6 573 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) 7.685.500 364 M109.1002 1200 cv 290 7,0 3,75 6 1008 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thuỷ thủ (1x3/4 + 1x4/4) 20.115.500 365 M109.1003 3958 cv ÷ 4170 cv 290 7,0 2,40 6 3211 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) 101.976.10 0 M109.1100 Tàu hút bụng tự hành - công suất: 366 M109.1101 1390 cv 290 7,0 6,50 6 1446 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) 11.388.400 367 M109.1102 5945 cv 290 7,0 6,00 6 5232 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) 65.840.000 M109.1200 Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu: 368 M109.1201 17 m3 290 9,0 5,50 6 2663 lít diezel 1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) 38.478.500 M109.1300 Máy xáng cạp - dung tích gầu: 369 M109.1301 1,25 m3 250 10,0 5,20 6 70 lít diezel 1x5/7 1.699.696 370 M109.1401 Trạm lặn 170 25,0 7,50 8 1 thợ lặn cấp I 1/2 + 1 thợ lặn 2/4 77.160 M110.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM M110.0100 Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu: 371 M110.0101 0,9 m3 290 13,0 4,80 6 52 lít diezel 1x4/7 3.125.148 372 M110.0102 1,65 m3 290 13,0 4,80 6 65 lít diezel 1x4/7 3.593.955 M110.0200 Máy cào đá, động cơ điện - năng suất: 373 M110.0201 3 m3/ph 290 12,0 5,30 6 248 kWh 1x3/7 975.792 M110.0300 Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm: 374 M110.0301 Tời ma nơ - 13 kW 300 14,0 4,30 6 43 kWh 1x4/7 29.121 375 M110.0302 Xe goòng 3 t 300 14,0 4,30 6 1x4/7 30.956 376 M110.0303 Đầu kéo 30 t 300 11,0 3,80 6 37 lít diezel 1x4/7 3.107.721 377 M110.0304 Quang lật 360 t/h 300 14,0 4,30 6 27 kWh 1x4/7 247.875 M110.0400 Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất: 378 M110.0401 135 cv 270 12,0 3,10 6 45 lít diezel 1x4/7 781.918 M111.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM M111.0100 Máy và thiết bị khoan đặt đường ống: 379 M111.0101 Máy nâng TO-12-24, sức nâng 15 t 180 16,0 4,20 6 53 lít diezel 1x4/7+1x7/7 1.091.245 380 M111.0102 Máy khoan ngang UĐB-4 150 17,0 4,20 6 33 lít xăng 1x4/7+1x7/7 464.335 M111.0200 Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm: 381 M111.0201 Máy khoan ngầm có định hướng 260 15,0 3,50 6 201 kWh 1x4/7+1x7/7 5.938.103 382 M111.0202 Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước) 150 15,0 3,50 6 2 kWh 1x6/7+1x4/7 1.755.761 M112.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC M112.0100 Máy bơm nước, động cơ điện - công suất: 383 M112.0101 1,1 kW 190 17,0 4,70 5 3 kWh 3.440 384 M112.0102 2 kW 190 17,0 4,70 5 5 kWh 3.898 385 M112.0103 2,8 kW 190 17,0 4,70 5 8 kWh 4.586 386 M112.0104 7 kW ÷ 7,5 kW 180 17,0 4,70 5 10 kWh 10.663 387 M112.0105 14 kW 180 16,0 4,50 5 34 kWh 17.198 388 M112.0106 20 kW 180 16,0 4,20 5 48 kWh 27.860 M112.0200 Máy bơm nước, động cơ diezel - công suất: 389 M112.0201 5 cv 150 20,0 5,40 5 2,7 lít diezel 12.956 390 M112.0202 5,5 cv 150 20,0 5,40 5 3 lít diezel 15.478 391 M112.0203 10 cv 150 20,0 5,40 5 5 lít diezel 26.943 392 M112.0204 20 cv 150 18,0 4,70 5 10 lít diezel 65.809 393 M112.0205 25 cv 150 17,0 4,00 5 11 lít diezel 73.720 394 M112.0206 30 cv 150 17,0 4,00 5 15 lít diezel 89.198 395 M112.0207 40 cv 150 17,0 4,40 5 20 lít diezel 114.952 396 M112.0208 75 cv 150 16,0 3,80 5 36 lít diezel 237.442 397 M112.0209 120 cv 150 16,0 3,80 5 53 lít diezel 267.801 M112.0300 Máy bơm nước, động cơ xăng - công suất: 398 M112.0301 3 cv 150 20,0 5,80 5 1,6 lít xăng 9.860 399 M112.0302 6 cv 150 20,0 5,80 5 3 lít xăng 16.854 400 M112.0303 8 cv 150 20,0 5,80 5 4 lít xăng 22.013 401 M112.0401 Máy bơm chân không 7,5 kW 280 13,0 3,60 5 22 kWh 252.231 402 M112.0402 Máy bơm xói 4MC (75 kW) 180 13,0 3,60 5 180 kWh 1x3/7 120.039 403 M112.0501 Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv) 180 13,0 2,20 5 111 lít diezel 1x3/7 1.158.316 M112.0600 Máy bơm vữa - năng suất: 404 M112.0601 6 m3/h 150 18,0 6,60 5 19 kWh 1x4/7 103.415 405 M112.0602 9 m3/h 150 18,0 6,60 5 34 kWh 1x4/7 129.899 406 M112.0603 32 - 50 m3/h 150 18,0 6,10 5 72 kWh 1x4/7 170.830 M112.0700 Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất: 407 M112.0701 126 cv 200 12,0 3,80 5 54 lít diezel 1x5/7 240.684 408 M112.0702 350 cv 200 12,0 3,50 5 127 lít diezel 1x5/7 505.900 409 M112.0703 380 cv 200 12,0 3,30 5 136 lít diezel 1x5/7 541.420 410 M112.0704 480 cv 200 12,0 3,10 5 168 lít diezel 1x5/7 659.820 M112.0800 Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất: 411 M112.0801 50 m3/h 260 13,0 5,40 6 53 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 2.508.786 412 M112.0802 60 m3/h 260 13,0 5,00 6 60 lít diezel 1x1/4+1x3/4 lái xe 2.809.744 M112.0900 Máy bơm bê tông - năng suất: 413 M112.0901 40 - 60 m3/h 220 13,0 6,50 5 182 kWh 1x3/7+1x5/7 1.245.106 414 M112.0902 60 - 90 m3/h 220 13,0 6,50 5 248 kWh 1x4/7+1x5/7 1.711.849 M112.1000 Máy phun vẩy - năng suất: 415 M112.1001 9 m3/h (AL 285) 200 13,0 4,90 6 54 kWh 1x4/7 1.734.436 416 M112.1002 16 m3/h (AL 500) 200 13,0 4,50 6 429 kWh 1x4/7 6.737.447 M112.1100 Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất: 417 M112.1101 1,0 kW 150 25,0 8,80 4 5 kWh 1x3/7 6.420 M112.1200 Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất: 418 M112.1201 1,0 kW 150 25,0 8,80 4 5 kWh 5.045 M112.1300 Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất: 419 M112.1301 1,5 kW 150 20,0 8,80 4 7 kWh 1x3/7 7.395 420 M112.1302 3,5 kW 150 20,0 6,50 4 16 kWh 1x3/7 24.535 M112.1400 Máy phun (chưa tính khí nén): 421 M112.1401 Máy phun sơn 400 m2/h 150 22,0 5,40 4 1x3/7 8.026 422 M112.1402 Máy phun chất tạo màng 5,5Hp 150 22,0 5,40 4 1x3/7 7.452 423 M112.1403 Máy phun cát 200 22,0 4,20 4 1x3/7 16.510 424 M112.1404 Máy phun bi 235 kW 250 22,0 4,20 4 176 kWh 1x3/7+1x4/7 3.123.015 M112.1500 Máy khoan đứng - công suất: 425 M112.1501 2,5 kW 220 12,5 4,10 4 5 kWh 42.900 426 M112.1502 4,5 kW 220 12,5 4,10 4 9 kWh 57.200 M112.1600 Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan: 427 M112.1601 1,7 kW 130 30,0 8,40 4 3 kWh 4.150 M112.1700 Máy khoan bê tông cầm tay - công suất: 428 M112.1701 0,62 kW 150 30,0 7,50 4 0,9 kWh 4.800 429 M112.1702 0,75 kW 150 20,0 7,50 4 1,1 kWh 6.250 430 M112.1703 0,85 kW 150 20,0 7,50 4 1,3 kWh 6.750 431 M112.1704 1,00 kW 130 20,0 7,50 4 1,6 kWh 8.400 432 M112.1705 1,50 kW 110 20,0 7,50 4 2,3 kWh 10.400 M112.1800 Máy luồn cáp - công suất: 433 M112.1801 15 kW 240 9,0 2,20 5 27 kWh 1x3/7 94.900 M112.1900 Máy cắt cáp - công suất: 434 M112.1901 10 kW 230 13,3 3,50 4 13 kWh 1x3/7 23.400 M112.2000 Máy cắt sắt cầm tay - công suất: 435 M112.2001 1,7 kW 130 30,0 7,50 4 3 kWh 7.750 M112.2100 Máy cắt gạch đá - công suất: 436 M112.2101 1,5 kW 120 20,0 5,5 4 2,7 kWh 8.750 437 M112.2102 1,7 kW 90 14,0 7,00 4 3 kWh 7.900 M112.2200 Máy cắt bê tông - công suất: 438 M112.2201 7,5 kW 120 20,0 5,50 4 11 kWh 1x3/7 17.400 439 M112.2202 12 cv (MCD 218) 120 20,0 4,50 5 8 lít xăng 1x3/7 38.500 M112.2300 Máy cắt ống - công suất: 440 M112.2301 5 kW 240 14,0 4,50 4 9 kWh 1x3/7 28.200 M112.2400 Máy cắt tôn - công suất: 441 M112.2401 5 kW 240 13,0 3,80 4 10 kWh 1x3/7 18.800 442 M112.2402 15 kW 240 13,0 3,90 4 27 kWh 1x3/7 156.600 M112.2500 Máy cắt đột - công suất: 443 M112.2501 2,8 kW 240 14,0 4,10 4 5 kWh 1x3/7 41.700 M112.2600 Máy cắt uốn cốt thép - công suất: 444 M112.2601 5 kW 240 14,0 4,10 4 9 kWh 1x3/7 18.200 M112.2700 Máy cắt cỏ cầm tay - công suất: 445 M112.2701 0,8 kW 190 20,5 10,50 4 2 kWh 4.600 446 M112.2801 Máy cắt thép Plasma 230 13,0 3,80 4 13 kWh 1x3/7 68.900 M112.2900 Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén: 447 M112.2901 1,5 m3/ph 120 30,0 6,60 5 5.400 448 M112.2902 3,0 m3/ph 120 30,0 6,60 5 6.100 M112.3000 Máy uốn ống - công suất: 449 M112.3001 2,0 kW÷2,8 kW 230 14,0 4,50 4 5 kWh 1x3/7 28.200 M112.3100 Máy lốc tôn - công suất: 450 M112.3101 5 kW 230 13,0 3,90 4 10 kWh 1x3/7 54.800 M112.3200 Máy cưa kim loại - công suất: 451 M112.3201 1,7 kW 230 14,0 4,10 4 4 kWh 22.700 452 M112.3202 2,7 kW 230 14,0 4,10 4 6 kWh 27.300 M112.3300 Máy tiện - công suất: 453 M112.3301 10 kW 230 14,0 4,10 4 19 kWh 1x3/7 111.400 M112.3400 Máy bào thép - công suất: 454 M112.3401 7,5 kW 230 14,0 4,10 4 16 kWh 1x3/7 72.900 M112.3500 Máy phay - công suất: 455 M112.3501 7 kW 230 14,0 4,10 4 15 kWh 1x3/7 89.100 M112.3600 Máy ghép mí - công suất: 456 M112.3601 1,1 kW 220 14,0 4,10 4 2 kWh 1x3/7 6.100 M112.3700 Máy mài - công suất: 457 M112.3701 1,0 kW 220 14,0 4,90 4 2 kWh 3.500 458 M112.3702 1,7 kW 220 14,0 4,90 4 3 kWh 7.400 459 M112.3703 2,7 kW 230 14,0 4,90 4 4 kWh 11.200 M112.3800 Máy cưa gỗ cầm tay - công suất: 460 M112.3801 1,3 kW 180 30,0 10,5 4 3 kWh 7.600 M112.3900 Máy hàn một chiều - công suất: 461 M112.3901 50 kW 200 24,0 4,50 5 105 kWh 1x4/7 26.000 M112.4000 Máy hàn xoay chiều - công suất: 462 M112.4001 7 kW 200 21,0 4,80 5 15 kWh 1x4/7 4.300 463 M112.4002 14 kW ÷ 15 kW 200 21,0 4,80 5 29 kWh 1x4/7 8.600 464 M112.4003 23 kW 200 21,0 4,80 5 48 kWh 1x4/7 16.000 M112.4100 Máy hàn hơi - công suất: 465 M112.4101 1000 l/h 160 21,0 4,80 5 1x4/7 3.400 466 M112.4102 2000 l/h 160 21,0 4,80 5 1x4/7 5.200 467 M112.4201 Máy hàn cắt dưới nước 90 21,0 10,0 5 2 thợ lặn (1/4 + 2/4) 106.900 M112.4300 Máy hàn nối ống nhựa: 468 M112.4301 Máy hàn nhiệt cầm tay 200 21,0 6,50 5 6 kWh 1.532 469 M112.4302 Máy gia nhiệt D315mm 200 21,0 6,50 5 8 kWh 1x4/7 50.000 470 M112.4303 Máy gia nhiệt D630mm 200 21,0 6,50 5 12 kWh 1x4/7 122.727 471 M112.4304 Máy gia nhiệt D1200mm 200 21,0 6,50 5 18 kWh 1x4/7 170.909 M112.4400 Máy quạt gió - công suất: 472 M112.4401 2,5 kW 160 19,0 1,70 5 16 kWh 3.600 473 M112.4402 4,5 kW 160 19,0 1,70 5 29 kWh 7.900 M112.4500 Máy khoan khoan đập cáp - công suất: 474 M112.4501 40 kW 200 14,0 6,40 5 144 kWh 1x4/7 630.000 M112.4600 Máy khoan xoay - công suất: 475 M112.4601 54 cv 230 14,0 6,50 5 19 lít diezel 1x4/7 1.117.200 476 M112.4602 300 cv 230 13,0 3,90 5 97 lít diezel 1x6/7 7.036.900 M112.4700 Bộ kích chuyên dùng 477 M112.4701 Bộ thiết bị trượt (60 kích loại 6 t) 200 18,0 4,50 5 65 kWh 1x4/7+1x7/7 550.300 478 M112.4702 Bộ kích lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t 200 13,0 2,20 5 14 kWh 1x4/7 91.300 M112.4800 Một số máy và thiết bị chuyên dùng 479 M112.4801 Máy xiết bu lông 230 14 4,90 4 3 kWh 37.900 480 M112.4802 Máy xóa vạch sơn, công suất 13HP 200 20 3,50 5 4 lít xăng 34.166 481 M112.4803 Máy hiện sóng 2 tia (Oscilograf) 220 10 3,50 5 93.480 482 M112.4804 Vôn mét điện tử 200 10 2,20 4 3.400 483 M112.4805 Đồng hồ vạn năng 200 10 2,20 4 1.500 CHƯƠNG II: MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM Stt Mã hiệu Loại máy và thiết bị Số ca năm Định mức (%) Nguyên giá tham khảo (1000 VND) Khấu hao Sửa chữa Chi phí khác 1 2 3 4 5 6 7 8 M201.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ KHẢO SÁT 484 M201.0001 Bộ khoan tay 180 15 6,00 5 35.083 485 M201.0002 Máy khoan XY-1A 180 10 5,00 5 76.000 486 M201.0003 Máy khoan XY-3 180 10 5,00 5 210.909 487 M201.0004 Máy khoan GK-250 180 10 5,00 5 136.364 488 M201.0005 Bộ nén ngang GA 180 10 3,00 5 476.947 489 M201.0006 Búa căn MO - 10 (chưa tính khí nén) 180 20 6,60 5 6.363 490 M201.0007 Búa khoan tay P30 180 15 8,50 5 12.268 491 M201.0008 Thùng trục 0,5 m3 150 20 8,00 5 3.096 492 M201.0009 Máy khoan F-60L 250 10 4,00 5 1.396.445 493 M201.0010 Máy xuyên động RA-50 180 10 3,50 5 58.816 494 M201.0011 Máy xuyên tĩnh Gouda 180 10 2,80 5 495.291 495 M201.0012 Thiết bị đo ngẫu lực 180 10 3,00 5 340.513 496 M201.0013 Bộ dụng cụ thí nghiệm SPT 180 10 3,50 5 10.777 497 M201.0014 Biến thế thắp sáng 150 18 4,50 5 3.325 498 M201.0015 Máy thăm dò địa vật lý UJ-18 150 10 3,20 4 31.300 499 M201.0016 Máy thăm dò địa vật lý MF-2-100 150 10 3,20 4 38.752 500 M201.0017 Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 1 mạch (ES-125) 150 10 2,20 4 97.797 501 M201.0018 Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12) 150 10 2,00 4 292.130 502 M201.0019 Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx-24) 150 10 2,00 4 343.379 503 M201.0020 Máy thuỷ bình điện tử 180 10 2,80 4 15.822 504 M201.0021 Máy toàn đạc điện tử 180 10 1,80 4 178.855 505 M201.0022 Bộ thiết bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy) 180 10 1,50 4 670.706 506 M201.0023 Ống nhòm 180 10 2,00 4 1.147 507 M201.0024 Kính hiển vi 200 10 1,80 4 8.943 508 M201.0025 Kính hiển vi điện tử quét 200 10 1,20 4 3.221.684 509 M201.0026 Máy ảnh 150 10 2,00 4 6.306 M202.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG 510 M202.0001 Cần Belkenman 180 10 2,80 4 20.866 511 M202.0002 Thiết bị đếm phóng xạ 180 10 2,20 4 142.511 512 M202.0003 TRL Profile Beam 180 10 1,80 4 399.443 513 M202.0004 Máy FWD 180 10 1,40 4 2.056.833 514 M202.0005 Thiết bị đo phản ứng Romdas 180 10 3,00 4 92.408 515 M202.0006 Bộ thiết bị PIT (đo biến dạng nhỏ) 180 10 2,20 4 348.767 516 M202.0007 Bộ thiết bị đo PDA (đo biến dạng lớn) 180 10 1,40 4 1.371.222 517 M202.0008 Bộ thiết bị siêu âm 180 10 2,00 4 573.827 518 M202.0009 Cân điện tử 200 10 1,80 4 8.255 519 M202.0010 Cân phân tích 200 10 1,80 4 12.726 520 M202.0011 Cân bàn 200 10 1,80 4 4.815 521 M202.0012 Cân thủy tĩnh 200 10 1,80 4 5.618 522 M202.0013 Lò nung 200 10 4,00 4 14.217 523 M202.0014 Tủ sấy 200 10 4,50 4 12.268 524 M202.0015 Tủ hút khí độc 200 10 4,00 4 12.268 525 M202.0016 Tủ lạnh 250 10 4,00 4 7.796 526 M202.0017 Máy hút chân không 200 10 4,50 4 3.783 527 M202.0018 Máy hút ẩm OASIS-America 200 10 4,00 4 10.319 528 M202.0019 Bếp điện 150 30 6,50 4 803 529 M202.0020 Bếp cát 150 30 6,50 4 1.032 530 M202.0021 Máy chưng cất nước 200 10 3,50 4 7.567 531 M202.0022 Máy trộn đất 200 10 3,50 4 6.306 532 M202.0023 Máy trộn xi măng, dung tích 5lít 200 10 3,50 4 19.949 533 M202.0024 Máy trộn dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa) 200 10 3,50 4 16.968 534 M202.0025 Máy đầm tiêu chuẩn (đầm rung) 200 10 4,50 4 6.306 535 M202.0026 Máy cắt đất 200 10 3,00 4 2.637 536 M202.0027 Máy cắt mẫu lớn (30x30) cm 200 10 3,00 4 17.198 537 M202.0028 Máy cắt ứng biến 200 10 2,20 4 163.950 538 M202.0029 Máy nén 3 trục 200 10 1,60 4 779.854 539 M202.0030 Máy ép litvinốp 200 10 3,00 4 17.886 540 M202.0031 Kích tháo mẫu 200 10 2,20 4 7.796 541 M202.0032 Máy ép mẫu đá, bê tông 200 10 2,20 4 166.931 542 M202.0033 Máy cắt mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá) 200 10 3,50 4 72.574 543 M202.0034 Máy khoan mẫu đá 200 10 3,50 4 67.071 544 M202.0035 Máy mài thử độ mài mòn 200 10 4,20 4 10.319 545 M202.0036 Máy nén một trục 200 10 3,00 4 17.886 546 M202.0037 Máy nén Marshall 200 10 2,20 4 264.728 547 M202.0038 Máy CBR 200 10 2,50 4 78.994 548 M202.0039 Máy thí nghiệm thuỷ lực quay tay 200 10 3,50 4 8.369 549 M202.0040 Máy nén 4 t (quay tay) 200 10 3,50 4 7.796 550 M202.0041 Máy nén thuỷ lực 10 t 200 10 3,50 4 21.440 551 M202.0042 Máy nén thuỷ lực 50 t 200 10 3,50 4 35.656 552 M202.0043 Máy nén thuỷ lực 125 t 200 10 3,50 4 47.695 553 M202.0044 Máy nén thuỷ lực 200 t 200 10 3,50 4 62.000 554 M202.0045 Máy kéo nén thủy lực 100 t 200 10 3,50 4 52.166 555 M202.0046 Máy kéo nén uốn thuỷ lực 25 t 200 10 3,50 4 28.892 556 M202.0047 Máy kéo nén uốn thuỷ lực 100 t 200 10 2,20 4 241.340 557 M202.0048 Máy gia tải - 20 t 200 10 3,50 4 37.261 558 M202.0049 Máy caragrang (làm thí nghiệm chảy) 200 10 3,50 4 6.306 559 M202.0050 Máy xác định hệ số thấm 200 10 2,50 4 86.447 560 M202.0051 Máy đo PH 200 10 3,50 4 9.287 561 M202.0052 Máy đo âm thanh 200 10 3,50 4 8.369 562 M202.0053 Máy đo chiều dày màng sơn 200 10 2,50 4 107.772 563 M202.0054 Máy đo điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông 200 10 2,50 4 92.408 564 M202.0055 Máy đo vết nứt 200 10 3,50 4 16.280 565 M202.0056 Máy đo tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông 200 10 2,20 4 134.027 566 M202.0057 Máy đo độ thấm của I-on Clo 200 10 2,00 4 193.874 567 M202.0058 Dụng cụ đo độ cháy của than 200 10 3,50 4 12.038 568 M202.0059 Máy đo gia tốc 200 10 2,50 4 98.370 569 M202.0060 Máy ghi nhiệt ổn định 200 10 3,50 4 16.854 570 M202.0061 Máy đo chuyển vị 200 10 2,50 4 60.765 571 M202.0062 Máy xác định môđun 200 10 3,00 4 31.300 572 M202.0063 Máy so màu ngọn lửa 200 10 3,00 4 41.733 573 M202.0064 Máy so màu quang điện 200 10 2,50 4 107.313 574 M202.0065 Máy đo độ dãn dài Bitum 200 10 2,50 4 62.599 575 M202.0066 Máy chiết nhựa (Xốc lét) 200 10 3,50 4 8.828 576 M202.0067 Bộ thí nghiệm độ co ngót, trương nở 200 10 3,50 4 14.561 577 M202.0068 Bộ dụng cụ đo độ xuyên động hình côn DCP 180 10 1,40 5 1.376 578 M202.0069 Thiết bị thử tỷ diện 200 10 3,50 4 15.822 579 M202.0070 Bàn dằn 200 10 3,50 4 26.828 580 M202.0071 Bàn rung 200 10 3,50 4 9.745 581 M202.0072 Máy khuấy bằng từ 200 10 3,50 4 15.249 582 M202.0073 Máy khuấy cầm tay NAG-2 200 10 3,50 4 9.057 583 M202.0074 Máy nghiền bi sứ LE1 200 10 3,50 4 8.369 584 M202.0075 Máy phân tích hạt Lazer 200 10 2,50 4 82.778 585 M202.0076 Máy phân tích vi nhiệt 200 10 2,50 4 67.071 586 M202.0077 Tenxômét 200 10 3,50 4 7.911 587 M202.0078 Máy đo độ giãn nở bê tông 200 10 2,50 4 83.466 588 M202.0079 Máy đo hệ số dẫn nhiệt 200 10 3,50 4 7.452 589 M202.0080 Máy nhiễu xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hoá lý của vật liệu) 200 10 1,20 4 2.364.900 590 M202.0081 Cần ép mẫu thử gạch chịu lửa 120 30 6,50 4 1.147 591 M202.0082 Côn thử độ sụt 120 30 6,50 4 909 592 M202.0083 Dụng cụ xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt) 120 30 6,50 4 1.147 593 M202.0084 Dụng cụ xác định giới hạn bền liên kết 120 30 6,50 4 803 594 M202.0085 Chén bạch kim 200 10 1,20 4 25.223 595 M202.0086 Kẹp niken 200 10 1,80 4 9.057 596 M202.0087 Máy siêu âm đo chiều dầy kim loại 200 10 3,00 4 42.306 597 M202.0088 Máy dò vị trí cốt thép 200 10 2,50 4 67.071 598 M202.0089 Máy siêu âm kiểm tra chất lượng mối hàn 200 10 2,20 4 153.517 599 M202.0090 Máy siêu âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép tại hiện trường 200 10 2,50 4 64.204 600 M202.0091 Súng bi 200 10 3,50 4 8.599 601 M202.0092 Thiết bị hấp mẫu xi măng 200 10 3,50 4 1.200 602 M202.0093 Bình hút ẩm 200 10 3,50 4 500 603 M202.0094 Bộ dụng cụ xác định thấm nước 200 10 3,50 4 22.000 604 M202.0095 Bơm thủy lực ZB4-500 200 10 3,50 4 16.360 605 M202.0096 Đồng hồ đo áp lực 200 10 2,20 4 200 606 M202.0097 Đồng hồ đo biến dạng 200 10 2,20 4 1.200 607 M202.0098 Đồng hồ đo nước 200 10 2,20 4 2.800 608 M202.0099 Đồng hồ đo lún 200 10 2,20 4 1.800 609 M202.0100 Đồng hồ Shore A 200 10 2,20 4 1.500 610 M202.0101 Dụng cụ đo độ bền va đập 200 10 6,50 4 1.200 611 M202.0102 Dụng cụ đo hệ số giãn nở ẩm 200 10 6,50 4 5.000 612 M202.0103 Dụng cụ phá vỡ mẫu kính 200 10 6,50 4 2.500 613 M202.0104 Dụng cụ thử thấm mực 200 10 6,50 4 500 614 M202.0105 Dụng cụ Vica 200 10 6,50 4 1.900 615 M202.0106 Dụng cụ xác định độ bền va đập 200 10 6,50 4 90.000 616 M202.0107 Dụng cụ xác định độ bền va uốn 200 10 6,50 4 80.000 617 M202.0108 Khuôn Capping mẫu 200 10 6,50 4 1.500 618 M202.0109 Khuôn dập mẫu 200 10 6,50 4 440 619 M202.0110 Kích kéo thủy lực 60 t 200 10 2,20 4 20.455 620 M202.0111 Kích thủy lực 800 t 200 10 2,20 4 124.150 621 M202.0112 Kính phóng đại đo lường 200 10 2,50 4 3.500 622 M202.0113 Kính lúp 200 10 2,50 4 200 623 M202.0114 Máy bộ đàm 200 10 2,50 4 350 624 M202.0115 Máy cắt quay tay 200 10 2,50 4 1.200 625 M202.0116 Máy cắt, mài mẫu vật liệu 200 10 2,50 4 18.000 626 M202.0117 Máy đo dao động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều) 200 10 2,50 4 281.375 627 M202.0118 Máy đo độ bóng 200 10 2,50 4 6.500 628 M202.0119 Máy khoan HILTI hoặc loại tương tự 200 10 2,50 4 15.000 629 M202.0120 Thiết bị đo độ dẫn nước 200 10 3,50 4 2.500 630 M202.0121 Thiết bị đo độ dày 200 10 3,50 4 1.500 631 M202.0122 Máy đo độ giãn nở nhiệt dài 200 10 3,50 4 2.500 632 M202.0123 Máy dò khuyết tật 200 10 3,50 4 3.500 633 M202.0124 Máy đo kích thước 200 10 3,50 4 2.500 634 M202.0125 Máy đo thời gian khô màng sơn 200 10 3,50 4 3.000 635 M202.0126 Máy đo ứng suất bề mặt 200 10 3,50 4 5.000 636 M202.0127 Máy đo ứng suất điện tử 200 10 3,50 4 5.000 637 M202.0128 Máy Hveem 200 10 2,50 4 15.000 638 M202.0129 Máy kéo vải địa kỹ thuật 200 10 2,50 4 220.000 639 M202.0130 Máy kéo, nén WDW-100 200 10 2,50 4 220.000 640 M202.0131 Máy thử cơ lý thạch cao 200 10 2,50 4 5.000 641 M202.0132 Máy kiểm tra độ cứng 200 10 2,50 4 9.900 642 M202.0133 Máy làm sạch bằng siêu âm 200 10 2,50 4 3.500 643 M202.0134 Máy mài mòn bề mặt 200 10 2,50 4 18.000 644 M202.0135 Máy mài mòn sâu 200 10 2,50 4 4.500 645 M202.0136 Máy nén cố kết 200 10 2,50 4 25.000 646 M202.0137 Máy phân tích thành phần kim loại 200 10 2,50 4 10.000 647 M202.0138 Máy quang phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng 200 10 2,50 4 50.000 648 M202.0139 Máy quang phổ đo hệ số truyền sáng 200 10 2,50 4 60.000 649 M202.0140 Máy siêu âm đo vết nứt 200 10 2,50 4 36.500 650 M202.0141 Máy soi kim tương 200 10 2,20 4 10.000 651 M202.0142 Máy thấm 200 10 2,20 4 19.900 652 M202.0143 Máy thử độ bền nén, uốn 200 10 2,20 4 210.000 653 M202.0144 Máy thử độ bục 200 10 1,80 4 5.000 654 M202.0145 Máy thử độ rơi côn 200 10 1,80 4 4.500 655 M202.0146 Máy uốn gạch 200 10 1,80 4 80.000 656 M202.0147 Nồi hấp áp suất cao (Autoclave) 200 10 3,50 4 5.500 657 M202.0148 Thiết bị đo chuyển vị Indicator 200 10 3,50 4 15.000 658 M202.0149 Thiết bị đo điểm sương 200 10 3,50 4 10.000 659 M202.0150 Thiết bị đo độ bền ẩm 200 10 3,50 4 10.000 660 M202.0151 Thiết bị đo độ cứng màng sơn 200 10 3,50 4 5.000 661 M202.0152 Thiết bị đo độ dày 200 10 3,50 4 1.500 662 M202.0153 Thiết bị đo hệ số ma sát 200 10 3,50 4 5.000 663 M202.0154 Thiết bị đo thử độ kín 200 10 3,50 4 5.000 664 M202.0155 Thiết bị thử tính năng sử dụng của sứ vệ sinh 200 10 2,80 4 15.000 665 M202.0156 Thiết bị thử va đập phản hồi 200 10 2,80 4 10.000 666 M202.0157 Tủ chiếu UV 200 10 2,80 4 5.000 667 M202.0158 Tủ khí hậu 200 10 2,80 4 60.000 668 M202.0159 Thước đo vết nứt 200 10 2,80 4 139 669 M202.0160 Vi kế 200 10 2,80 4 139 670 M202.0161 Máy scanner (khổ Ao) 150 13 3,00 4 119.581 671 M202.0162 Máy vẽ plotter 220 13 3,00 4 99.975 672 M202.0163 Máy vi tính 220 13 4,00 4 10.089 673 M202.0164 Máy tính xách tay 220 13 3,50 4 18.917 674 M202.0165 Bể ổn nhiệt 200 10 3,5 4 7.452 675 M202.0166 Bếp gas công nghiệp 150 30 6,5 4 500 676 M202.0167 Bình thử bọt khí 200 10 2,5 4 27.000 677 M202.0168 Bộ dụng cụ xác định hàm lượng cát 200 10 6,5 4 1.500 678 M202.0169 Bộ thiết bị thí nghiệm điểm hóa mềm (ELE) 200 10 2,5 4 303.030 679 M202.0170 Dụng cụ đo nhám 200 10 6,5 4 500 680 M202.0171 Dụng cụ thử va đập bi rơi 200 10 6,5 4 1.200 681 M202.0172 Dụng cụ thử va đập con lắc 200 10 6,5 4 1.200 682 M202.0173 Dụng cụ thử xuyên 200 10 6,5 4 1.900 683 M202.0174 Dụng cụ xác định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa 200 10 2,2 4 2.200 684 M202.0175 Dụng cụ xác định thời gian bắt đầu đông kết 200 10 3,5 4 3.000 685 M202.0176 Khoáng chuẩn 200 10 3,5 4 1.000 686 M202.0177 Khung giá máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số 200 10 2,5 4 37.261 687 M202.0178 Máy Gigarang 200 10 3,5 4 10.000 688 M202.0179 Máy SHWD 180 10 1,4 4 2.056.833 689 M202.0180 Máy bào gỗ 180 30 10,5 4 1.200 690 M202.0181 Máy cắt Makita 200 10 3,5 4 3.979 691 M202.0182 Máy cắt phẳng 200 10 2,5 4 25.000 692 M202.0183 Máy đầm xoay 220 10 6,5 4 6.306 693 M202.0184 Máy đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép 200 10 2,5 4 114.350 694 M202.0185 Máy đo độ đàn hồi 200 10 2,5 4 62.599 695 M202.0186 Máy kéo, nén thủy lực 0,5 tấn 200 10 3,5 4 8.369 696 M202.0187 Máy kéo, nén thủy lực 20 tấn 200 10 3,5 4 25.000 697 M202.0188 Máy kéo, nén thủy lực 200 tấn 200 10 2,5 4 62.000 698 M202.0189 Máy kéo, nén thủy lực 50 tấn 200 10 2,5 4 35.656 699 M202.0190 Máy khoan lấy mẫu chuyên dụng 200 10 3,5 4 6.800 700 M202.0191 Máy khuấy và làm mát nước 200 10 3,5 4 5.500 701 M202.0192 Máy thử cường độ bám dính 220 10 1,4 4 18.000 702 M202.0193 Máy thử độ chống thấm 200 10 2,5 4 18.000 703 M202.0194 Máy thử kéo xác định cường độ bám dính 220 10 1,4 4 18.000 704 M202.0195 Máy xác định độ thấm nước của bê tông kiểu C430 (hoặc C431) 200 10 2,2 4 19.900 705 M202.0196 Nhớt kế 200 10 6,5 4 20.000 706 M202.0197 Nhớt kế Suttard 200 10 6,5 4 150 707 M202.0198 Nhớt kế Vebe 200 10 6,5 4 6.000 708 M202.0199 Súng bật nẩy 200 10 3,5 4 9.000 709 M202.0200 Thiết bị đo góc nghỉ của cát 200 10 2,5 4 2.000 710 M202.0201 Thiết bị đo góc nghỉ tự nhiên của đất rời 200 10 2,5 4 1.500 711 M202.0202 Thiết bị đo nhiệt độ bê tông 200 10 3,5 4 1.800 712 M202.0203 Thiết bị đo nhiệt lượng 200 10 3,5 4 1.500 713 M202.0204 Thiết bị gia nhiệt vòng và bi 200 10 3,5 4 10.000 714 M202.0205 Thiết bị thử tải trọng 200 10 3,5 4 10.000 715 M202.0206 Thiết bị wheel tracking 200 10 2,5 4 1.387.200 716 M202.0207 Thiết bị xác định độ bền cọ rửa 200 10 3,5 4 40.000 717 M202.0208 Thiết bị xác định thay đổi chiều cao cột vữa 200 10 6,5 4 1.000 718 M202.0209 Xe chuyên dùng 180 10 1,4 4 546.000 719 M202.0210 Dụng cụ vòng và bi 200 10 6,5 4 3.500 M203.0000 MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP 720 M203.0001 Bộ tạo nguồn 3 pha 220 10 3,50 5 508.246 721 M203.0002 Bộ nguồn AC-DC 220 10 3,50 5 49.988 722 M203.0003 Công tơ mẫu xách tay 220 10 3,50 5 210.613 723 M203.0004 Hộp bộ đo tgd Delta 220 10 3,50 5 1.000.900 724 M203.0005 Hợp bộ đo lường 220 10 3,50 5 946.212 725 M203.0006 Hợp bộ phân tích hàm lượng khí 220 10 3,50 5 1.618.868 726 M203.0007 Hợp bộ thí nghiệm cao áp 220 10 3,50 5 507.559 727 M203.0008 Hợp bộ thí nghiệm rơle 220 10 3,50 5 955.957 728 M203.0009 Máy điều chỉnh điện áp 1pha 220 10 3,50 5 19.835 729 M203.0010 Máy đo độ A xít 220 10 3,50 5 182.524 730 M203.0011 Máy đo độ chớp cháy kín 220 10 3,50 5 174.957 731 M203.0012 Máy đo độ nhớt 220 10 3,50 5 150.307 732 M203.0013 Máy đo điện áp xuyên thủng 220 10 3,50 5 36.574 733 M203.0014 Máy đo điện trở một chiều 220 10 3,50 5 179.658 734 M203.0015 Máy đo điện trở tiếp địa 220 10 3,50 5 61.109 735 M203.0016 Máy đo điện trở tiếp xúc 220 10 3,50 5 104.905 736 M203.0017 Cầu đo tang dầu cách điện 220 10 3,50 5 365.277 737 M203.0018 Máy đo tỷ trọng 220 10 3,50 5 73.491 738 M203.0019 Máy đo vạn năng 220 10 3,50 5 151.224 739 M203.0020 Máy chụp sóng 220 10 3,50 5 521.317 740 M203.0021 Máy kiểm tra độ ổn định oxy hoá dầu 220 10 3,50 5 374.105 741 M203.0022 Máy phát tần số 220 10 3,50 5 133.224 742 M203.0023 Máy phân tích độ ẩm khí SF6 220 10 3,50 5 184.244 743 M203.0024 Máy đo vi lượng ẩm 220 10 3,50 5 166.702 744 M203.0025 Mê gôm mét 220 10 3,50 5 50.446 745 M203.0026 Thiết bị kiểm tra áp lực 220 10 3,50 5 86.332 746 M203.0027 Thiết bị tạo dòng điện 220 10 3,50 5 499.762 PHỤ LỤC VI PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) I. HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Đo bóc khối lượng công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. 2. Việc đo bóc khối lượng công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định. 3. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và biện pháp thi công, đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng. 4. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ thiết kế, yêu cầu thực hiện của dự án nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo những quy tắc đo bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng. 5. Trường hợp sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng tự động xác định khối lượng thì khối lượng các công tác này cần phải được ghi rõ về cách thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Các khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng phải phù hợp với cách xác định theo hướng dẫn này. Người tổng hợp các khối lượng từ chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng hoặc người xác định khối lượng bằng phần mềm đo bóc khối lượng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó, bổ sung các thông tin mô tả phù hợp cho việc xác định chi phí hoặc áp dụng các đơn giá, định mức. 6. Việc xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng thực hiện theo các quy định trong hợp đồng và hướng dẫn đo bóc này. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ 1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng công trình 1.1. Hồ sơ đo bóc khối lượng công trình bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có). 1.2. Yêu cầu trong xây dựng Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng a) Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng là bảng tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng. b) Tất cả các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến độ, yêu cầu thực hiện dự án. c) Nội dung chủ yếu của Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng xem tại khoản 1 Mục III. 1.3. Yêu cầu đối với Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình. Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng xem tại khoản 2 Mục III. 1.4. Một số yêu cầu khác a) Danh mục công việc cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình. Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình. b) Đơn vị tính được lựa chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành. c) Các ký hiệu dùng trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó. d) Kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình được tổng hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng sau khi đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán là số thập phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy. 2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình 2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề về thiết kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình. 2.2. Lập bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình bao gồm: - Liệt kê danh mục công việc cần thiết thực hiện đo bóc khối lượng; - Phân chia các công việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức, đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc; - Việc lựa chọn đơn vị tính thực hiện theo hướng dẫn nêu tại điểm b khoản 1.4 Mục này; - Danh mục công việc/ công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình; - Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình. 2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng. 2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số. 2.5. Thực hiện rà soát, kiểm tra khối lượng xây dựng công trình đã được đo bóc Khối lượng xây dựng công trình sau khi được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các nội dung chủ yếu: - Sự đầy đủ về danh mục công tác theo hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng; - Kiểm tra sự phù hợp của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng sau khi đo bóc; - Sự rõ ràng của các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với mỗi công tác; - Các yêu cầu khác đối với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng xây dựng công trình. Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu trách nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong Bảng đo bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối hợp, giải thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ trì. 3. Đo bóc theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình 3.1. Đo bóc khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình. 3.2. Đo bóc theo diện tích xây dựng a) Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp - Khối lượng diện tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói; - Các thông tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng. b) Đo bóc theo diện tích cầu giao thông - Khối lượng diện tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết đuôi mố; - Các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng. 3.3. Đo bóc theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình a) Đối với những công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất vốn đầu tư ban hành. b) Khi đo bóc khối lượng theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án. 4. Đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình 4.1. Danh mục nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ sở mục tiêu thực hiện công việc chính trong quá trình xây dựng. 4.2. Đơn vị tính a) Xác định phù hợp với loại công tác xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình, đảm bảo thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã được công bố (nếu có). b) Đối với những nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh mục định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính trong tập định mức, đơn giá ban hành. 4.3. Khối lượng đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. 5. Đo bóc theo công tác xây dựng chủ yếu 5.1. Công tác phá dỡ Khối lượng công tác phá dỡ được phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi công và điều kiện thi công. Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt. Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.2. Công tác đào, đắp Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới). Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới). Khối lượng công tác đào, đắp được tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt. Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường). Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3. Đối với công tác đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở...(nếu có). Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %… nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.3. Công tác xây Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công. Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Độ dày của tường khi xác định không bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày trung bình của tường đó. Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ. Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây tường, khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó. 5.4. Công tác bê tông Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt thép có hàm lượng < 2% so với thể tích cấu kiện bê tông, dây buộc, bản mã, các bộ phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 nằm trong bê tông. Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của tường. Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm. Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn. Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.5. Công tác ván khuôn Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phim...). Khối lượng ván khuôn được đo cho bề mặt của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật), không phải trừ các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m2. Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2 không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông. Ván khuôn để lại công trình, chất liệu sử dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần thiết) cần được nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.6. Công tác cốt thép Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công. Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai lớp cốt thép... (nếu có). Khối lượng thép được xác định theo trọng lượng riêng của thép theo đường kính danh nghĩa (nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép). Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng. 5.7. Công tác cọc Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông cốt thép, thép,…), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện...), biện pháp thi công (đóng, ép,…) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy). Độ sâu cọc được đo dọc theo trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc. Các thông tin liên quan đến các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Đối với kết cấu cọc Barrette hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (khoản 5.4) và cốt thép (khoản 5.6) đã quy định ở trên. Các ống vách để lại vĩnh viễn (phục vụ công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại…) phải được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.8. Công tác khoan Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...). Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy hố khoan. Các thông tin về công tác khoan: Chiều sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu mực nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm vào đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.9. Công tác làm đường Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công. Khối lượng làm đường khi đo bóc không phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương tự) có diện tích nhỏ hơn 1m2. Các thông tin về loại vật liệu, chiều dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng. Các công tác xây, bê tông, cốt thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công tác xây (khoản 5.3), công tác bê tông (khoản 5.4) và công tác cốt thép (khoản 5.6) quy định ở trên. 5.10. Công tác đường ống Khối lượng công tác đường ống được đo bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông, gang, thép,…). Chiều dài của đường ống được đo dọc theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối, thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm chỗ. Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.11. Công tác kết cấu thép Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép...). Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2 cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các bu lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời. Đối với kết cấu thép phục vụ thi công cần nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.12. Công tác kết cấu gỗ Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ gỗ, cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu…), kích thước cấu kiện, chi tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống… Chiều dài của các bộ phận gỗ được đo là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép. Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ, đinh… và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng. Vật liệu, loại và kích thước của đồ gá lắp được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. 5.13. Công tác hoàn thiện a) Yêu cầu chung của công tác hoàn thiện Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát, láng, sơn, mạ…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. b) Đo bóc công tác trát, láng Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra... Khối lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết phục vụ công tác trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được tính riêng. c) Đo bóc công tác lát, ốp Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự... Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng. d) Đo bóc công tác cửa Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự đóng, mở… Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn…), tính chất loại vật liệu (nhóm gỗ, chất liệu kim loại,…), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp dựng (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ…), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước khi lắp dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng. đ) Đo bóc công tác trần Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh viền,...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần. Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo tấm trần và hệ dầm trần, khung treo… e) Đo bóc công tác mái Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy). g) Công tác sơn Khối lượng sơn tường được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện. Diện tích được đo cho công tác sơn đường ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác. Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông, đai ốc và các chi tiết tương tự. Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt. 5.14. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện và theo các thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại,…) của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt). 5.15. Công tác lắp đặt thiết bị công trình Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt),... Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành tạm. 5.16. Công tác dàn giáo phục vụ thi công Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...), thời gian sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công. Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các hướng dẫn nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau: - Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu. - Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng. - Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao cột, trụ. 6. Xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng 6.1. Khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng. 6.2. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn tại khoản 5 và các quy định khác có liên quan. 6.3. Khối lượng thi công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công đã được quy định trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng. III. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH 1. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng Mẫu biểu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng: BẢNG 6.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG - Tên dự án: ……………………………………………………………… - Tên công trình: ………………………………………………………… - Hạng mục công trình: ………………………………………………….. STT MÃ HIỆU CÔNG TÁC DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐƠN VỊ TÍNH CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG GHI CHÚ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Người thực hiện Người chủ trì Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Số… Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng Hạng… Ghi chú: - Danh mục công tác xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng. - Cách thức xác định ở cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”, “Xác định theo phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”... - Khối lượng ghi ở cột (6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được làm tròn các trị số. Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế hoặc theo khối lượng được xác định bằng phần mềm đo bóc khối lượng. - Cột (7) dành cho các ghi chú làm rõ hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi áp giá, xác định chi phí… 2. Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng Mẫu biểu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng: BẢNG 6.2: BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG - Tên dự án: ……………………………………………………………… - Tên công trình: ………………………………………………………… - Hạng mục công trình: ………………………………………………….. STT KÝ HIỆU BẢN VẼ MÃ HIỆU CÔNG TÁC DANH MỤC CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TÍNH SỐ BỘ PHẬN GIỐNG NHAU DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ GHI CHÚ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=(6) x (8) (10) Người thực hiện Người chủ trì Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Số… Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng Hạng… Ghi chú: - Danh mục công tác ở cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các hướng dẫn nêu tại Điểm a, b khoản 1.4. - Tại cột Diễn giải tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức xác định,… - Cột (10) dành cho các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác… - Trường hợp khối lượng công tác xây dựng xác định theo phần mềm đo bóc khối lượng thì không phải diễn giải chi tiết các cột (2), (6), (7), (8). Cột (10) ghi rõ là xác định theo phần mềm.
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "31/08/2021", "sign_number": "13/2021/TT-BXD", "signer": "Bùi Hồng Minh", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Thong-tu-lien-tich-03-2012-TTLT-BLDTBXH-BYT-BCA-huong-dan-Nghi-dinh-94-134794.aspx
Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA hướng dẫn Nghị định 94
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ Y TẾ - BỘ CÔNG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2012 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/2010/NĐ-CP NGÀY 09/09/2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/09/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Liên bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 94/2010/NĐ-CP) như sau: Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định: 1. Việc thành lập, giải thể và quy chế làm việc của Tổ công tác cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Tổ công tác). 2. Thẩm quyền và thủ tục xác định người nghiện ma túy. 3. Điều kiện và hoạt động của cơ sở điều trị cắt cơn nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị cắt cơn). 4. Việc đánh giá kết quả cai nghiện và cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Điều 2. Nguyên tắc hướng dẫn và áp dụng pháp luật 1. Thông tư này hướng dẫn những điều, khoản, điểm mà Nghị định số 94/2010/NĐ-CP giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an hướng dẫn thi hành và những vấn đề khác có liên quan đến việc thực hiện hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng. 2. Ngoài việc áp dụng Nghị định số 94/2010/NĐ-CP và Thông tư này, việc thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng còn phải thực hiện các quy định của Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, GIẢI THỂ VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY Điều 3. Thành lập, giải thể Tổ công tác 1. Thành lập Tổ công tác: a) Hồ sơ đề nghị thành lập Tổ công tác do cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) lập, gồm các giấy tờ sau: - Tờ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy; - Kế hoạch tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt; - Danh sách các thành viên dự kiến tham gia Tổ công tác. b) Thành phần và số lượng thành viên Tổ công tác: - Thành phần Tổ công tác gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã làm Thường trực và các thành viên theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP; - Số lượng thành viên Tổ công tác: Đối với xã có dưới 20 người cai nghiện, Tổ công tác gồm 07 người; đối với xã có từ 20 người cai nghiện trở lên cứ thêm 03 người cai nghiện thì thêm 01 người tham gia Tổ công tác. Căn cứ nơi cư trú của người cai nghiện, Tổ công tác bố trí các thành viên tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản để thuận tiện cho công tác quản lý, giúp đỡ người cai nghiện. c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thành lập Tổ công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Tổ công tác; d) Nội dung Quyết định thành lập Tổ công tác thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Giải thể Tổ công tác: Tổ công tác tự giải thể sau khi hết thời hạn hoạt động theo Quyết định thành lập. Trường hợp chưa hết thời hạn nhưng trên địa bàn xã không còn người cai nghiện thì Tổ trưởng Tổ công tác trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải thể. Điều 4. Quy chế làm việc của Tổ công tác Quy chế làm việc của Tổ công tác do Tổ trưởng Tổ công tác xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt căn cứ vào Điều 5 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này, bao gồm các nội dung chính sau: 1. Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác a) Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự phân công, phân nhiệm của Tổ trưởng Tổ công tác. Mọi hoạt động của các thành viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; b) Mỗi thành viên được phân công trực tiếp theo dõi, quản lý một số người cai nghiện và phối hợp với thành viên khác thực hiện nội dung hoạt động liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của mình; c) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người cai nghiện trong việc tiếp cận dịch vụ tư vấn, chăm sóc y tế, tâm lý và xã hội cho người cai nghiện. 2. Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ công tác a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và phê duyệt các phương án tổ chức điều trị cắt cơn cho người cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng; b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể tại địa phương phối hợp với Tổ công tác thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng; c) Phân công trách nhiệm đối với từng thành viên Tổ công tác trong việc thực hiện kế hoạch cai nghiện và kế hoạch giúp đỡ người cai nghiện ma túy; d) Chủ trì thẩm tra hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình, hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng và các phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; đ) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng. 3. Nhiệm vụ của Thường trực Tổ công tác a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình, hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; b) Tổng hợp hồ sơ phục vụ cho công tác thẩm tra việc đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình, đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng và họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; c) Chuẩn bị các thủ tục để Tổ trưởng Tổ công tác trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Quyết định về quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình, Quyết định về cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng, Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo kết quả cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng; đ) Quản lý hồ sơ cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo quy định. 4. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác a) Thành viên là cán bộ Công an cấp xã có trách nhiệm - Lập hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy; - Thu thập tài liệu, lập, kiểm tra hồ sơ để xác định đối tượng thuộc diện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hoặc bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; - Giữ gìn trật tự, an toàn cho công tác cai nghiện và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và gia đình người nghiện ma túy theo dõi, giúp đỡ, quản lý người nghiện ma túy trong và sau khi cai nghiện theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác. b) Thành viên là cán bộ Y tế cấp xã có trách nhiệm - Thẩm tra, xác định tình trạng nghiện của người nghiện ma túy và tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy khi cần thiết; - Hướng dẫn người nghiện ma túy và gia đình hoặc người giám hộ lập và thực hiện kế hoạch cai nghiện; - Lập hồ sơ bệnh án, tổ chức điều trị cắt cơn nghiện và điều trị các rối loạn sinh học cho người cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. c) Các thành viên khác có trách nhiệm giám sát, theo dõi, quản lý, giúp đỡ người được cai nghiện theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác. 5. Chế độ hội họp, báo cáo a) Định kỳ hàng tháng Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm triệu tập các thành viên tham gia họp định kỳ, mỗi thành viên báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng và đề ra kế hoạch cho tháng tiếp theo. b) Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và 01 năm hoặc đột xuất Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 3. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY Điều 5. Thẩm quyền xác định người nghiện ma túy Người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy khi đủ các điều kiện sau: 1. Là bác sỹ hoặc y sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và có chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. 2. Thuộc trong các đối tượng sau a) Trạm trưởng trạm Y tế cấp xã; b) Bệnh xá trưởng Bệnh xá Quân y; c) Giám đốc, Trưởng khoa Khám bệnh các Phòng khám khu vực, Bệnh viện cấp huyện trở lên; d) Giám đốc, Trưởng Phòng Y tế của Trung tâm cai nghiện ma túy. Điều 6. Thủ tục xác định người nghiện ma túy 1. Hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy gồm: a) Văn bản đề nghị xác định người nghiện ma túy của công an cấp xã; b) Sơ yếu lý lịch tóm tắt của người được đề nghị xác định nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản sao tài liệu chứng minh hành vi sử dụng ma túy bất hợp pháp. 2. Thủ tục xác định người nghiện ma túy a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy của Công an cấp xã, người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy tại Khoản 1 Điều này, căn cứ vào tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để xác định tình trạng nghiện ma túy; b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy phải trả lời bằng văn bản kết quả xác định nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương 4. ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG Điều 7. Điều kiện đối với cơ sở điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng 1. Trường hợp thành lập cơ sở điều trị cắt cơn riêng biệt a) Về cơ sở vật chất, thiết bị: cơ sở điều trị cắt cơn phải xây dựng thành khu liên hoàn, cách ly với môi trường bên ngoài để tránh thẩm lậu ma túy và tối thiểu phải có 03 phòng chức năng và các thiết bị kèm theo như sau: - Phòng khám và cấp cứu: Diện tích tối thiểu 10m2 trong đó có tủ thuốc với đầy đủ các danh mục thuốc, dụng cụ cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Phòng lưu bệnh nhân: Diện tích tối thiểu 8m2 và bằng hoặc lớn hơn 4m2/người điều trị; phòng phải thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và trong phòng có đủ mỗi bệnh nhân 01 bộ dụng cụ sinh hoạt gồm giường, chiếu, ga, gối, chăn, màn; - Phòng thường trực của cán bộ y tế, bảo vệ. b) Về cán bộ phải có tối thiểu 04 người gồm: Phụ trách đơn vị điều trị cắt cơn là y, bác sỹ chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và có chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy; 01 y, bác sỹ điều trị; 01 điều dưỡng viên; 01 bảo vệ. 2. Trường hợp không thành lập cơ sở điều trị cắt cơn riêng biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP mà thực hiện kết hợp với Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở khác được phép điều trị cắt cơn trong khu vực để tổ chức điều trị cắt cơn cho người nghiện ma túy thì khu vực điều trị cắt cơn phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Về cơ sở vật chất, thiết bị: Khu vực để tổ chức điều trị cắt cơn phải bảo đảm cách ly với môi trường bên ngoài để tránh thẩm lậu ma túy; có đầy đủ dụng cụ sinh hoạt cho người nghiện ma túy theo định mức 01 người/01 bộ dụng cụ sinh hoạt gồm: giường, chiếu, ga, gối, chăn, màn; có tủ thuốc với đầy đủ các danh mục thuốc, dụng cụ cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế; b) Về nhân sự: cán bộ điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy phải qua đào tạo, tập huấn về điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy và được Sở Y tế cấp chứng chỉ. Điều 8. Hoạt động của cơ sở điều trị cắt cơn 1. Hoạt động chuyên môn về cắt cơn a) Lập hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định. Việc ghi chép, bảo quản hồ sơ bệnh án phải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Thực hiện chế độ điều trị cắt cơn theo phác đồ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. 2. Hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tại cơ sở. a) Tuyên truyền, giáo dục cho người cai nghiện nâng cao nhận thức, thực hiện các hành vi an toàn dự phòng lây truyền HIV và các bệnh truyền nhiễm khác tại cơ sở; b) Thực hiện các chế độ kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của Bộ Y tế; c) Bảo đảm liên tục trong điều trị thuốc kháng HIV đối với các trường hợp người người nghiện ma túy đang được điều trị bằng thuốc kháng HIV. 3. Bảo đảm trật tự, an toàn cho đối tượng điều trị cắt cơn tại cơ sở, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phòng tránh thẩm lậu ma túy và các hành vi mất an toàn khác của đối tượng. 4. Hướng dẫn gia đình quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình điều trị cắt cơn, tư vấn, động viên, khích lệ để họ an tâm điều trị. Chương 5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAI NGHIỆN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH THỜI GIAN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG Điều 9. Nội dung quản lý, giám sát người cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng. 1. Quản lý, giúp đỡ người cai nghiện thực hiện kế hoạch cai nghiện cá nhân, bao gồm: a) Giám sát thực hiện thời gian biểu hàng ngày; b) Hướng dẫn người nghiện ma túy tham gia học nghề, lao động sản xuất, sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do địa phương tổ chức; c) Quản lý việc chấp hành các chế độ về cư trú, đi lại, thông tin, báo cáo; 2. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất tổ chức xét nghiệm nước tiểu để xác định hành vi sử dụng ma túy của người cai nghiện. Điều 10. Đánh giá kết quả cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng 1. Nội dung đánh giá a) Tình trạng sức khỏe của người cai nghiện; b) Trạng thái tinh thần, tâm lý của người cai nghiện, mối quan hệ của người cai nghiện với các thành viên trong gia đình và mối quan hệ của người cai nghiện với cộng đồng dân cư; c) Tình trạng sử dụng ma túy; d) Kết quả học nghề, lao động sản xuất và tham gia các hoạt động khác tại địa phương. 2. Phương pháp đánh giá a) Cán bộ được phân công theo dõi giúp đỡ người cai nghiện, Tổ trưởng tổ dân phố nơi người cai nghiện cư trú và gia đình quan sát thái độ, hành vi của người cai nghiện trong việc thực hiện kế hoạch cai nghiện cá nhân của họ và nhận xét bằng văn bản; b) Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức các cuộc họp Tổ công tác, họp Tổ dân phố, thôn, bản để đánh giá kết quả cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và ghi lại biên bản cuộc họp; c) Xét nghiệm tìm chất ma túy trong nước tiểu. 3. Việc đánh giá kết quả cai nghiện phải được thực hiện định kỳ hàng tháng và đánh giá khi kết thúc thời gian cai nghiện. Điều 11. Đánh giá kết quả cai nghiện và cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng 1. Người cai nghiện ma túy được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Kết quả xét nghiệm không dương tính với chất ma túy; b) Đã thực hiện đầy đủ nội dung kế hoạch cai nghiện cá nhân đối với người tự nguyện cai nghiện tại gia đình; c) Đã thực hiện nghiêm chỉnh quy trình cai nghiện đối với người tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng và người bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. 2. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức đánh giá kết quả cai nghiện đối với từng người cai nghiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 12. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ; xây dựng quy chế làm việc, cơ chế phối hợp và mối quan hệ của các ban, ngành, đoàn thể; bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng, đặc biệt là ở cấp xã. 2. Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng. 3. Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng. 4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: - Chỉ đạo cấp xã xây dựng và triển khai kế hoạch cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng và hướng dẫn, giám sát việc thực hiện; - Xây dựng các cơ sở điều trị cắt cơn theo cụm xã, nâng cấp các phòng khám để điều trị cắt cơn và bố trí nhân lực, vật lực cho công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Điều 13. Trách nhiệm của Sở Y tế 1. Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại địa phương. 2. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị cắt cơn; việc xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy. Điều 14. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh 1. Tổ chức tập huấn công tác bảo vệ bảo đảm trật tự, an toàn tại cơ sở điều trị cắt cơn. 2. Chỉ đạo Công an cấp xã - Lập hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy; - Lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và tại cộng đồng và áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. Điều 15. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. 2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT/BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 24/01/2003 của liên bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an để xem xét, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN Phạm Quý Ngọ KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trọng Đàm Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ Công an (để b/c); - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ Công an; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế; - Lưu: VT Bộ LĐTBXH, VT Bộ Y tế, VT Bộ Công an. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1: Mẫu Quyết định thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy. 2. Phụ lục 2: Mẫu Quyết định về cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng. a) Mẫu số 1. Mẫu Quyết định về quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình; b) Mẫu số 2. Quyết định về cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng; c) Mẫu số 3. Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. 3. Phụ lục 3: Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 4. Phụ lục 4: Mẫu Hồ sơ bệnh án. 5. Phụ lục 5: Mẫu Sơ yếu lý lịch tóm tắt của người được đề nghị xác định nghiện ma túy. 6. Phụ lục 6: Mẫu phiếu trả lời kết quả về việc xác định người nghiện ma túy. PHỤ LỤC 1 QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP TỔ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN…….. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………/QĐ-UB ……….(1), ngày … tháng … năm 201… QUYẾT ĐỊNH Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN xã (phường, thị trấn) ………..........……………. - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; - Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ Kế hoạch số …/KH-UB ngày … tháng … năm 201… về tổ chức cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy gồm các ông (bà) có tên sau: 1. Ông (bà) ……………………, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy; 2. Ông (bà) ……………………, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã, Thường trực Tổ công tác cai nghiện; 3. Ông (bà).............................................................................................................................. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Điều 2. Tổ trưởng, Thường trực và các thành viên Tổ công tác cai nghiện ma túy có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và được hưởng các chế độ theo quy định. Điều 3. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực từ ngày … tháng … năm 201… đến ngày … tháng … năm 201… Trưởng các phòng, ban cấp xã và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các Phòng (ban) cấp xã; - Lưu: VT Ủy ban nhân dân. CHỦ TỊCH (Ký tên đóng dấu) ____________ 1 Địa danh PHỤ LỤC 2 MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) Mẫu 1. Mẫu Quyết định về quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình; Mẫu 2. Quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng; Mẫu 3. Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. Mẫu 1. Mẫu Quyết định quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN…….. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………/QĐ-UB ………(1), ngày … tháng … năm 201… QUYẾT ĐỊNH Quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN xã (phường, thị trấn) …..........…………………. - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; - Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ vào hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện tại gia đình của anh (chị) ………..; - Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình cho anh (chị) .............................................. sinh ngày …/…/…….; nơi ở hiện nay:.................................................................................... thời gian cai nghiện là 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Điều 2. Giao cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, Công an, Y tế xã (phường, thị trấn) phối hợp với gia đình, Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn, ấp, bản) xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý, giúp đỡ anh (chị) …................ triển khai kế hoạch cai nghiện cá nhân đã lập. Điều 3. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký. Anh chị có tên tại Điều 1, Tổ trưởng tổ công tác cai nghiện ma túy, Tổ trưởng tổ dân phố (thôn, ấp, bản) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT Ủy ban nhân dân. CHỦ TỊCH (Ký tên đóng dấu) ____________ 1 Địa danh Mẫu 2. Quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN…….. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………/QĐ-UB ………(1), ngày … tháng … năm 201… QUYẾT ĐỊNH Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN xã (phường, thị trấn) ……………………......................... - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; - Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ vào hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện tại gia đình của anh (chị) ………..; - Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng cho anh (chị)........................................................ sinh ngày …/…/… ….; nơi ở hiện nay:.................................................................................... thời gian cai nghiện là 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Điều 2. Giao cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, Công an, Y tế xã (xã, phường, thị trấn) phối hợp với gia đình, Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn, ấp, bản) xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức cai nghiện tại cộng đồng cho anh (chị)… Điều 3. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký. Anh chị có tên tại Điều 1, Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy, Tổ trưởng tổ dân phố (thôn, ấp, bản) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT Ủy ban nhân dân. CHỦ TỊCH (Ký tên đóng dấu) ____________ 1 Địa danh Mẫu 3. Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN…….. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………/QĐ-UB ………(1), ngày … tháng … năm 201… QUYẾT ĐỊNH Áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN xã (phường, thị trấn) ……………………. - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; - Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; - Căn cứ vào hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng của anh (chị) ………..; - Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng đối với anh (chị) ...................... sinh ngày …/…/…….; nơi ở hiện nay:..................................................................................... thời gian cai nghiện bắt buộc là … tháng kể từ ngày ký Quyết định này. Điều 2. Giao cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, Công an, Y tế xã (xã, phường, thị trấn) phối hợp với gia đình, Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn, ấp, bản) xây dựng và thực hiện kế hoạch áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng đối với anh (chị) … Điều 3. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Anh chị có tên tại Điều 1, Tổ trưởng Tổ công tác cai nghiện ma túy, Tổ trưởng tổ dân phố (thôn, ấp, bản) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT Ủy ban nhân dân. CHỦ TỊCH (Ký tên đóng dấu) ____________ 1 Địa danh PHỤ LỤC 3 MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH THỜI GIAN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) UBND: (huyện) …….. UBND: (xã) ………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………(1), ngày … tháng … năm 201… GIẤY CHỨNG NHẬN Đã hoàn thành đợt cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ......................................................................... Chứng nhận anh (chị)............................................................................................................... Cư trú tại................................................................................................................................. đã hoàn thành đợt cai nghiện ma túy tại ….(2) từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm … theo Quyết định số: ……./QĐ-UB ngày … tháng … năm … của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn …………………… Vào sổ cai nghiện số: ……../GCN-UB CHỦ TỊCH (Ký tên đóng dấu) Ghi chú: 1 Địa danh 2 Hình thức cai nghiện PHỤ LỤC 4 MẪU BỆNH ÁN ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) BỆNH ÁN ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY Sở Y tế ……………………… ……………………………….. Số hồ sơ: ………… Số giường: ………. A. HÀNH CHÍNH: 1. Họ và tên (Chữ in hoa) .................................................................................. Nam £ Nữ £ 2. Sinh ngày ££ ££ ££££ Tuổi ££ 3. Nghề nghiệp: ……………………………………..4. Dân tộc....................................................... 5. Địa chỉ: Số nhà ................… thôn, phố................................................................................. 6. Nơi làm việc: ...................................................................................................................... 7. Thuộc diện: a) Đóng phí £ b) Giảm phí £ c) Miễn phí £ 8. Họ, tên, địa chỉ người nhà khi cần báo tin: ........................................................................... ............................................................................................................... điện thoại: ………….. 9. Đến cai nghiện hồi … giờ … ngày … tháng … năm ………. B. BỆNH ÁN: I. Lý do cai nghiện a) Tự nguyện £ b) Theo quyết định của UBND xã, phường £ c) Khác …………. II. Hỏi bệnh: 1. Quá trình sử dụng ma túy: - Sử dụng ma túy lần đầu tiên: tháng … năm …….. - Lý do sử dụng ma túy: .......................................................................................................... - Trong những ngày gần đây: + Có sử dụng hàng ngày không: a) Có £ b) Không £ + Sử dụng mấy lần: ……..lần/ngày + Mỗi lần sử dụng bao nhiêu (ghi số: ml, bi, viên, tép, chỉ…)..................................................... + Nếu không sử dụng có chịu được không: a) Chịu được £ b) Không chịu được £ - Đã dùng những loại ma túy nào:............................................................................................. - Đã sử dụng bằng những cách nào? a) Hút £ b) Hít £ c) Nuốt £ d) Tiêm, chích £ e) Cách khác …….. - Sử dụng ma túy lần gần đây nhất vào lúc … giờ …/phút ngày … tháng … năm … 2. Số lần cai nghiện - Lần này là lần cai thứ mấy ……….; - Cai lần thứ nhất tại …………………………., Thời gian cai được bao lâu.................................... bằng phương pháp nào (ATK, cai vo,…)................................................................................... Lý do tái nghiện:...................................................................................................................... - Cai lần thứ 2 tại …………………………., Thời gian cai được bao lâu......................................... bằng phương pháp nào (ATK, cai vo,…)................................................................................... Lý do tái nghiện:...................................................................................................................... - Cai lần thứ 3 tại …………………………., Thời gian cai được bao lâu......................................... bằng phương pháp nào (ATK, cai vo,…)................................................................................... Lý do tái nghiện:...................................................................................................................... - Cai lần thứ 4 tại …………………………., Thời gian cai được bao lâu......................................... bằng phương pháp nào (ATK, cai vo,…)................................................................................... Lý do tái nghiện:...................................................................................................................... - Cai lần thứ 5 tại …………………………., Thời gian cai được bao lâu......................................... bằng phương pháp nào (ATK, cai vo,…)................................................................................... Lý do tái nghiện:...................................................................................................................... 3. Các bệnh kèm theo (tên bệnh, mức độ): ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 4. Đặc điểm liên quan: - Có thường xuyên sử dụng: a) rượu £ b) thuốc lá £ - Có cơ địa dị ứng: £ 5. Trong gia đình còn ai nghiện ma túy nữa (ghi rõ: cha, mẹ, anh, chị, em…)........................... III. KHÁM BỆNH: 1. Toàn thân (da, niêm mạc, hệ thống hạch, tuyến giáp) ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Mạch: …….. lần/phút Huyết áp: …../….. mHg Nhiệt độ: ……..oC Cân nặng: ……….Kg Nhịp thở ……. lần/phút 2. Các cơ quan: - Hô hấp:................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... - Tuần hoàn:............................................................................................................................ ............................................................................................................................................... - Tiêu hóa:............................................................................................................................... - Thận - tiết niệu, sinh dục:........................................................................................................ ............................................................................................................................................... - Mắt....................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 3. Tâm thần: - Biểu hiện chung (Tỉnh táo, lẫn lộn, bực dọc, trầm cảm, …):...................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... - Biểu hiện khác: ..................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 4. Xét nghiệm ma túy trong nước tiểu (TEST nhanh): ............................................................................................................................................... 5. Tóm tắt bệnh án: ................................................................................................................ ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... IV. CHẨN ĐOÁN KHI VÀO TRẠM: - NGHIỆN MA TÚY LOẠI:......................................................................................................... - BỆNH KÈM THEO ................................................................................................................ ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... V. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Ngày … tháng … năm ….. Y, Bác sĩ làm bệnh án (Ký, ghi rõ họ tên) Họ và tên người cai nghiện:....................................................................................................... Địa chỉ:.................................................................................................................................... TỜ ĐIỀU TRỊ Ngày giờ Diễn biến Y lệnh Họ và tên người cai nghiện........................................................................................................ Địa chỉ:.................................................................................................................................... BẢN THEO DÕI DIỄN BIẾN CỦA HỘI CHỨNG CAI TT Thời gian Biểu hiện Ngày ………… Ngày ………… Ngày ………… …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ …giờ A Các triệu chứng 1. Thèm chất ma túy 2. Ngáp 3. Sốt 4. Nổi da gà 5. Chảy nước mắt, nước mũi 6. Toát mồ hôi 7. Mất ngủ 8. Đau nhức cơ bắp 9. Dị cảm (dòi bò trong xương) 10. Đồng tử dãn 11. Buồn nôn, nôn 12. Tiêu chảy 13. Mạch (ghi cụ thể) 14. Huyết áp (ghi cụ thể) B BIỂU HIỆN NẶNG 1. Vật vã 2. Ý định tự tử 3. Co giật 4. Khó thở 5. Trụy tim mạch 6. Hôn mê C. TỔNG KẾT BỆNH ÁN 1. Diễn biến lâm sàng của hội chứng cai và các bệnh phối hợp: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 2. Phương pháp điều trị: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 3. Kết quả xét nghiệm ma túy sau điều trị: ............................................................................. 4. Tình trạng sau điều trị (Tâm thần, thể trạng): ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 4.1. Ra … giờ … ngày … tháng … năm … 4.2. Tổng số ngày điều trị ……. 4.3. Kết quả điều trị hội chứng cai: - Hết £ - Giảm £ - Chuyển đến …………………. - Tử vong £ - Tử vong hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm ……. * Do bệnh £, * Do tai biến điều trị £, * Do sốc ma túy £, * Khác £ - Nguyên nhân tử vong: ……………………….. 5. Hướng điều trị tiếp theo: .................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Trưởng trạm y tế (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày … tháng … năm … Y, bác sĩ điều trị (Ký, ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 5 MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH TÓM TẮT CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH NGHIỆN MA TÚY (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………(1), ngày … tháng … năm 201… SƠ YẾU LÝ LỊCH (Dành cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) Họ và tên: …………………….. sinh ngày … tháng … năm ……..nam (nữ)................................... Quê quán: .............................................................................................................................. Nơi ở hiện nay: ....................................................................................................................... Dân tộc: ……………………….. tôn giáo ………………… trình độ văn hóa................................... Nghề nghiệp ………………….. tình trạng việc làm ..................................................................... Gia đình có ……….. người Thu nhập bình quân 1 người trong gia đình trong 1 tháng …………….đồng Số người nghiện ma túy trong gia đình……..người Tên tổ chức xã hội đã và đang tham gia................................................................................... Tình trạng hôn nhân (có vợ, chồng hay chưa có vợ, chồng)....................................................... Tình trạng vi phạm pháp luật: Bị phạt tù …..lần, bị đưa đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng ….. lần, bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn……lần, bị đưa đi cai nghiện bắt buộc……lần. Tình trạng sử dụng ma túy: - Bắt đầu sử dụng ma túy từ tháng … năm … - Lý do sử dụng ma túy ........................................................................................................... - Sử dụng ma túy hàng ngày từ tháng … năm … - Lý do sử dụng thường xuyên................................................................................................. - Số lần sử dụng trong ngày … lần, hình thức sử dụng (chích, hút, hít, uống).............................. - Loại ma túy thường sử dụng.................................................................................................. Tình trạng cai nghiện - Cai nghiện lần 1: từ tháng … năm … đến tháng … năm … tại ……….. Dưới hình thức (tự nguyện hay bắt buộc) ……….tái nghiện tháng … năm … Lý do tái nghiện …………….. - Cai nghiện lần 2: từ tháng … năm … đến tháng … năm … tại ……….. Dưới hình thức (tự nguyện hay bắt buộc) ……….tái nghiện tháng … năm … Lý do tái nghiện ...................................................................................................................... ............................................................................................................................................... - Được hỗ trợ học nghề … lần. - Được hỗ trợ vốn tạo việc làm … lần Tình trạng sức khỏe (tốt, bình thường, yếu) …………… Đang mắc bệnh ……………………………….. Hoàn cảnh gia đình Họ và tên cha ………………………………. ………..tuổi, nghề nghiệp........................................ Nơi ở hiện tại........................................................................................................................... Họ và tên mẹ ………………………………. ………..tuổi, nghề nghiệp........................................ Nơi ở hiện tại........................................................................................................................... Họ và tên vợ (chồng) ………………………… ………..tuổi, nghề nghiệp...................................... Nơi ở hiện tại........................................................................................................................... Họ và tên con ………………………………. ………..tuổi, nghề nghiệp....................................... Nơi ở hiện nay......................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Anh (chị, em ruột) Họ và tên ………………………………. ………..tuổi, nghề nghiệp.............................................. Nơi ở hiện tại........................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Ý kiến đề đạt với chính quyền địa phương: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Tôi xin cam đoan lời khai trên là hoàn toàn đúng sự thực./. NGƯỜI KHAI KÝ TÊN (Ký, ghi rõ họ tên) Ghi chú: 1 Địa danh PHỤ LỤC 6 MẪU PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng) BỆNH VIỆN (Trung tâm cai nghiện, xã,…)…………. PHÒNG Y TẾ (Bệnh xá)………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………(1), ngày … tháng … năm 201… PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ Về việc xác định người nghiện ma túy Kính gửi: Công an (2) ………………………… Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định nghiện ma túy đối với anh (chị) (3).............................................. Của Công an cấp xã ............................................................................................................... Tôi (4)...................................................................................................................................... Xác định anh (chị) (3) ………………………….nghiện (5)................................................................ với các điều kiện lâm sàng và xét nghiệm như sau: 1. Lâm sàng (6): ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 2. Kết quả xét nghiệm tìm chất ma túy (7).................................................................................. Nơi nhận: - Như nơi gửi; - Tổ công tác cai nghiện; - Lưu VT. NGƯỜI XÁC ĐỊNH (Ký tên đóng dấu) ____________ 1 Địa danh 2 Tên xã, phường, thị trấn 3 Họ và tên người được xác định nghiện ma túy 4 Họ, tên, chức danh, tên đơn vị người xác định nghiện 5 Nghiện hay không nghiện loại ma túy (tên ma túy) 6 Mô tả các điều kiện về lâm sàng 7 Kết quả xét nghiệm tìm chất ma túy (dương tính hay âm tính).
{ "issuing_agency": "Bộ Công An, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế", "promulgation_date": "10/02/2012", "sign_number": "03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA", "signer": "Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Trọng Đàm, Phạm Quý Ngọ", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-lien-tich-01-2018-TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN-PTNT-giai-quyet-khieu-nai-380094.aspx
Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT giải quyết khiếu nại
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN DÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN – BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP – BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2018 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH QUY ĐỊNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC BÁO CÁO, THÔNG BÁO VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2016; Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24/11/2014; Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24/11/2014; Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/ 8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch quy định phối hợp trong việc báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp của các cơ quan, người có thẩm quyền trong việc báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt động tư pháp: Bao gồm hoạt động trong các lĩnh vực tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thủ tục phá sản, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, thi hành tạm giữ, tạm giam, xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án và việc khác mà pháp luật quy định là hoạt động tư pháp. 2. Khiếu nại trong hoạt động tư pháp: Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 3. Tố cáo trong hoạt động tư pháp: Là việc cá nhân, theo thủ tục do pháp luật quy định, báo cho cơ quan, người có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 4. Báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp là văn bản của cơ quan cấp dưới gửi cơ quan cấp trên trong cùng một bộ, ngành để báo cáo. 5. Thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp là văn bản do các cơ quan cấp trung ương của mỗi bộ, ngành gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Điều 4. Nguyên tắc thực hiện việc xây dựng và gửi báo cáo, thông báo 1. Việc xây dựng báo cáo, thông báo phải chính xác, bảo đảm đúng, đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thời hạn đã được quy định trong Thông tư liên tịch này và yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan có thẩm quyền của Quốc hội. 2. Bảo đảm việc chỉ đạo tập trung, thống nhất, kịp thời của cơ quan cấp trung ương đối với các cơ quan cấp dưới ở mỗi bộ, ngành. 3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ở mỗi cấp, trong đó Viện kiểm sát giữ vai trò chủ trì. Chương II XÂY DỰNG VÀ GỬI VĂN BẢN BÁO CÁO, THÔNG BÁO Điều 5. Thời điểm, nội dung báo cáo, thông báo 1. Thời điểm lấy số liệu báo cáo, thông báo như sau: a) Báo cáo, thông báo định kỳ 06 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến ngày 31 tháng 3 của kỳ báo cáo, thông báo. b) Báo cáo, thông báo để xây dựng báo cáo trình Uỷ ban tư pháp thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo, thông báo. c) Báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội lấy số liệu bổ sung từ ngày 01 tháng 8 đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo, thông báo. 2. Nội dung báo cáo, thông báo gồm: a) Nội dung báo cáo, thông báo định kỳ 06 tháng về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. b) Nội dung báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để xây dựng báo cáo trình Uỷ ban tư pháp thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. c) Nội dung báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. 3. Báo cáo, thông báo phải kèm theo các phụ lục thống kê số liệu. Việc xây dựng báo cáo, thông báo và phụ lục thống kê số liệu thực hiện theo các mẫu, phụ lục ban hành kèm Thông tư liên tịch này. Quá trình thực hiện phải phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm tra, rà soát, đảm bảo tính thống nhất, chính xác. Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo, thông báo 1. Thời hạn gửi báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp định kỳ 06 tháng như sau: a) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 4 của kỳ báo cáo. b) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 4 của kỳ báo cáo. c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 4 của kỳ báo cáo. d) Thông báo của các cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 08 tháng 5 của kỳ thông báo. 2. Thời hạn gửi báo cáo, thông báo để xây dựng báo cáo năm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Uỷ ban tư pháp thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến như sau: a) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 8 của năm báo cáo. b) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 8 của năm báo cáo. c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 8 của năm báo cáo. d) Thông báo của các cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 18 tháng 8 của năm thông báo. 3. Thời hạn gửi báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội như sau: a) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 10 của năm báo cáo. b) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 10 của năm báo cáo. c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 10 của năm báo cáo. d) Thông báo của các cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 18 tháng 10 của năm thông báo. Điều 7. Thẩm quyền ký văn bản báo cáo, thông báo Báo cáo, thông báo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị vắng mặt thì có thể ủy quyền lại cho cấp phó của mình ký thay (KT). Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để giải quyết theo thẩm quyền. Điều 9. Trách nhiệm thực hiện Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong bộ, ngành mình. Trường hợp bộ, ngành nào có nhiều cơ quan, đơn vị cùng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ở mỗi cấp, phải giao một cơ quan, đơn vị chủ trì làm đầu mối chung và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Thị Thủy Khiêm KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng Tướng Lê Quý Vương KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Phan Chí Hiếu KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê chiêm KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Hà Công Tuấn Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Ban Nội chính Trưng ương; - Văn phòng chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ Công an - Bộ Tư pháp; - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Công báo; - Lưu: VT VKSNDTC, TANDTC,BCA, BTP, BQP, BTC, BNN&PTNT.(Hùng 30b) FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Công An, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao", "promulgation_date": "05/04/2018", "sign_number": "01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT", "signer": "Hà Công Tuấn, Vũ Thị Mai, Lê Quý Vương, Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Phan Chí Hiếu, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-04-2021-TT-BNNPTNT-huong-dan-thuc-hien-tham-dinh-hoat-dong-lien-quan-den-de-dieu-479646.aspx
Thông tư 04/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện thẩm định hoạt động liên quan đến đê điều mới nhất
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 04/2021/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2021 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC CHẤP THUẬN, THẨM ĐỊNH CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐÊ ĐIỀU Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc lấy ý kiến chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hoạt động liên quan đến đê điều và thẩm định các nội dung liên quan đến thoát lũ, an toàn đê điều đối với dự án đầu tư xây dựng ở bãi sông, bãi nổi hoặc cù lao nơi chưa có công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đê điều. Điều 3. Quy định về việc chấp thuận 1. Các hoạt động phải lấy ý kiến chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: a) Cấp giấy phép cho các hoạt động quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều 25 Luật Đê điều đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III; b) Xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên. 2. Nội dung xem xét chấp thuận a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đê điều; b) Sự phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều; phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Việc bảo đảm an toàn đê điều, thoát lũ khi xây dựng công trình; d) Giải pháp phòng, chống lũ trong quá trình thi công và đảm bảo an toàn cho đê trong quá trình quản lý, sử dụng công trình; đ) Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên đê trong quá trình thi công; e) Các vấn đề liên quan khác (nếu có). 3. Cách thức thực hiện việc lấy ý kiến chấp thuận Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hai bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận, bao gồm: a) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c) Hồ sơ kỹ thuật công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: Thuyết minh và Bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt cắt đại diện, trong đó thể hiện những nội dung liên quan đến đê điều, thoát lũ khi xây dựng công trình; d) Văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện dự án (nếu có); đ) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên. 4. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị chấp thuận a) Tổng cục Phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị chấp thuận. b) Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu xét thấy công trình có ảnh hưởng đến an toàn đê điều và thoát lũ, tùy theo từng trường hợp cụ thể, Tổng cục Phòng, chống thiên tai có thể gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các tài liệu để phục vụ cho quá trình xem xét, chấp thuận bao gồm: văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập về sự ảnh hưởng của công trình đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông (sự giảm lưu lượng lũ thiết kế; tăng mực nước lũ thiết kế; ảnh hưởng đến dòng chảy khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; ổn định lòng dẫn; ổn định thân đê, nền đê khu vực xây dựng công trình); ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng liên quan; tài liệu khảo sát địa hình, địa chất phục vụ cho việc kiểm tra, tính toán. c) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định hoặc cần bổ sung tài liệu quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng, chống thiên tai có thông báo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. d) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Phòng, chống thiên tai xem xét có ý kiến chấp thuận bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, Tổng cục Phòng, chống thiên tai có văn bản thông báo, nêu rõ lý do việc không chấp thuận và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 4. Quy định về việc thẩm định 1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng bãi sông, bãi nổi hoặc cù lao nơi chưa có công trình xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các nội dung liên quan đến thoát lũ, an toàn đê điều. 2. Nội dung thẩm định a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đê điều; b) Sự phù hợp với quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Vị trí xây dựng công trình so với phạm vi bảo vệ đê điều; d) Các nội dung đảm bảo không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu đối với việc xây dựng công trình; đ) Việc bảo đảm an toàn đê điều, ổn định bờ, bãi sông, bãi nổi hoặc cù lao, lòng dẫn khi xây dựng công trình. e) Giải pháp phòng, chống lũ trong quá trình thi công, quản lý, sử dụng công trình; g) Các vấn đề liên quan khác (nếu có). 3. Cách thức thực hiện việc đề nghị thẩm định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hai bộ Hồ sơ đề nghị thẩm định, bao gồm: a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng trong đó thể hiện những nội dung liên quan đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được phê duyệt và kết quả tính toán đáp ứng theo yêu cầu về an toàn đê điều, thoát lũ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Đê điều, khoản 13 Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch và Điều 5 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; d) Văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện dự án (nếu có); đ) Văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập về sự ảnh hưởng của công trình đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông, cụ thể về sự giảm lưu lượng lũ thiết kế; tăng mực nước lũ thiết kế; ảnh hưởng đến dòng chảy khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; ổn định lòng dẫn; ổn định thân đê, nền đê khu vực xây dựng công trình; e) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên. 4. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị thẩm định a) Tổng cục Phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị thẩm định. b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định hoặc cần bổ sung tài liệu, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng, chống thiên tai có thông báo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. c) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Phòng, chống thiên tai xem xét hồ sơ, tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến thẩm định bằng văn bản và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 và thay thế Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự thực hiện chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều. 2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; website Chính phủ; website Bộ NN&PTNT; - Các Tổng cục, Cục, Vụ, VP, Ttra thuộc Bộ NN&PTNT; - Lưu: VT, PCTT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hoàng Hiệp
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "28/06/2021", "sign_number": "04/2021/TT-BNNPTNT", "signer": "Nguyễn Hoàng Hiệp", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-lien-tich-16-2013-TTLT-BYT-BNNPTNT-phong-chong-benh-lay-truyen-190971.aspx
Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT phòng chống bệnh lây truyền
BỘ Y TẾ - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2013 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ; Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Căn cứ Pháp lệnh Thú y; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và Cục trưởng Cục Thú y; Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc phối hợp trong giám sát, điều tra, xử lý ổ dịch, truyền thông, đào tạo, nghiên cứu khoa học về phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người giữa các đơn vị của ngành y tế và ngành nông nghiệp. Danh mục các bệnh lây truyền từ động vật sang người được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 2. Nội dung phối hợp 1. Giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người. 2. Tổ chức điều tra, xử lý ổ dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người. 3. Truyền thông phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Đào tạo và nghiên cứu khoa học về phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Điều 3. Nguyên tắc thực hiện phối hợp 1. Bình đẳng, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau vì mục đích chung là bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 2. Bảo đảm tính chủ động, kịp thời và liên tục đối với tất cả các hoạt động phối hợp. Chương II GIÁM SÁT BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Điều 4. Nội dung phối hợp trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người 1. Trao đổi các thông tin về ca bệnh, ổ dịch trên động vật hoặc trên người: a) Các thông tin về trường hợp bệnh, ổ dịch trên động vật: - Ngày phát hiện trường hợp bệnh, ổ dịch đầu tiên nghi ngờ mắc bệnh hoặc đã xác định mắc bệnh có thể lây sang người; - Tên, loài động vật mắc bệnh; - Địa điểm ghi nhận các trường hợp bệnh, ổ dịch trên động vật, số mắc, chết, số đàn lây nhiễm; - Triệu chứng lâm sàng của động vật nghi ngờ hoặc xác định mắc bệnh lây truyền từ động vật sang người; - Kết quả xét nghiệm: ngày xét nghiệm, phương pháp xét nghiệm, số mẫu xét nghiệm, số xét nghiệm dương tính, âm tính; - Đặc điểm chăn nuôi động vật bị mắc bệnh; - Các biện pháp phòng, chống đã triển khai; - Đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải quyết tiếp. b) Các thông tin về trường hợp bệnh, ổ dịch trên người: - Ngày khởi phát, ngày ghi nhận trường hợp bệnh, ổ dịch trên người đầu tiên bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh lây truyền từ động vật sang người; - Địa điểm, số trường hợp mắc, chết; - Triệu chứng chính của các trường hợp mắc, chết; - Kết quả xét nghiệm: ngày xét nghiệm, phương pháp xét nghiệm, số mẫu xét nghiệm, số xét nghiệm dương tính, âm tính; - Các yếu tố nguy cơ; - Các biện pháp phòng, chống đã triển khai; - Đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải quyết tiếp. 2. Chia sẻ mẫu bệnh phẩm: a) Tất cả các mẫu bệnh phẩm của động vật nghi ngờ mắc bệnh có thể lây truyền sang người hoặc của người nghi ngờ mắc bệnh lây truyền từ động vật được thu thập trong quá trình giám sát, điều tra ổ dịch phải được cung cấp cho cơ quan thú y hoặc y tế khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thú y hoặc y tế cùng cấp; b) Thời gian thực hiện việc chia sẻ mẫu bệnh phẩm: trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu. Điều 5. Phương thức, thời hạn trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người 1. Việc trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người trong trường hợp đột xuất hoặc theo định kỳ phải được thực hiện bằng văn bản. 2. Trường hợp khẩn cấp có thể trao đổi trực tiếp, điện thoại, fax hoặc thư điện tử nhưng trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện ca bệnh, ổ dịch ở người hoặc động vật nghi ngờ mắc bệnh lây truyền từ động vật sang người phải gửi văn bản theo Phụ lục 2 hoặc theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Việc trao đổi thông tin theo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình bệnh lây truyền từ động vật sang người thực hiện theo Phụ lục 4 hoặc theo Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 6. Phân công đơn vị đầu mối thực hiện trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người 1. Cấp trung ương: Cục Y tế dự phòng và Cục Thú y. 2. Cấp khu vực: a) Khu vực miền Bắc: Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Cơ quan Thú y vùng 1, Cơ quan Thú y vùng 2 chịu trách nhiệm trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người đối với các tỉnh thuộc khu vực được giao phụ trách theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Khu vực miền Trung: Viện Pasteur Nha Trang và Cơ quan Thú y vùng 3, Cơ quan Thú y vùng 4 chịu trách nhiệm trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người đối với các tỉnh thuộc khu vực được giao phụ trách theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Khu vực Tây Nguyên: Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên và Cơ quan Thú y vùng 5 chịu trách nhiệm trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người đối với các tỉnh thuộc khu vực được giao phụ trách theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Khu vực miền Nam: Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan Thú y vùng 6, Cơ quan Thú y vùng 7 chịu trách nhiệm trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người đối với các tỉnh thuộc khu vực được giao phụ trách theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Cấp tỉnh: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) và Chi cục Thú y tỉnh. 4. Cấp huyện: Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện (đối với các huyện đã có Trung tâm Y tế dự phòng độc lập) và Trạm Thú y huyện. 5. Cấp xã: Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) và Ban chăn nuôi - thú y xã. Chương III ĐIỀU TRA Ổ DỊCH, XỬ LÝ Ổ DỊCH Điều 7. Thành lập Đội điều tra, xử lý ổ dịch 1. Khi phát hiện động vật nghi mắc bệnh lây truyền từ động vật sang người, cơ quan thú y có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Đội điều tra, xử lý ổ dịch, gồm các thành phần sau: a) Lãnh đạo chính quyền địa phương; b) Đại diện cơ quan thú y; c) Đại diện cơ quan y tế dự phòng; d) Đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan khác. 2. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc bệnh lây truyền từ động vật sang người, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang điều trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trong vòng 24 giờ đến cơ quan y tế dự phòng cùng cấp để thông báo bằng văn bản cho cơ quan thú y cùng cấp thành lập Đội điều tra, xử lý ổ dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 8. Điều tra, xử lý ổ dịch, báo cáo tình hình bệnh dịch 1. Điều tra ổ dịch: a) Điều tra nguồn lây; b) Xác định hành vi nguy cơ; c) Lấy mẫu từ người nghi ngờ mắc bệnh, người bệnh, động vật nghi ngờ truyền bệnh sang người và tiến hành xét nghiệm xác định; c) Tiến hành xử lý ổ dịch. 2. Xử lý ổ dịch: a) Việc xử lý ổ dịch trên người thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Việc xử lý ổ dịch trên động vật thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 3. Báo cáo kết quả điều tra, xử lý ổ dịch: a) Báo cáo kết quả với cơ quan cấp trên và chính quyền sở tại ngay sau khi kết thúc điều tra, xử lý ổ dịch; b) Việc công bố thông tin tình hình bệnh dịch trên người và trên động vật được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương IV TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Điều 9. Nội dung truyền thông 1. Nội dung truyền thông: a) Tên loại bệnh, dịch truyền nhiễm; b) Đường lây bệnh truyền nhiễm; c) Các yếu tố, hành vi nguy cơ; d) Biện pháp phòng, chống. 2. Các thông điệp truyền thông phải có sự thống nhất giữa các đơn vị y tế và nông nghiệp về nội dung, phương thức truyền thông. Điều 10. Phân công thực hiện truyền thông 1. Trường hợp có ổ dịch trên động vật có khả năng lây truyền sang người nhưng chưa phát hiện ca bệnh trên người: Chi cục Thú y tỉnh là đơn vị đầu mối, phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh xây dựng thông điệp truyền thông về phòng, chống dịch bệnh và triển khai truyền thông. 2. Trường hợp phát hiện người bị nghi ngờ hoặc đã được xác định mắc bệnh lây truyền từ động vật sang người: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là đơn vị đầu mối, phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh xây dựng thông điệp truyền thông về phòng, chống dịch bệnh và triển khai truyền thông. Chương V ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Điều 11. Phối hợp trong tổ chức đào tạo, tập huấn 1. Thống nhất xây dựng khung chương trình đào tạo, tập huấn về nội dung phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 2. Phối hợp tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn theo kế hoạch đã được phê duyệt. 3. Cử cán bộ theo đề nghị của ngành y tế hoặc nông nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn. Điều 12. Phối hợp trong nghiên cứu khoa học 1. Chia sẻ thông tin, số liệu liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu theo đề nghị bằng văn bản của các cơ quan thuộc ngành y tế hoặc nông nghiệp. 2. Cử cán bộ tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học do ngành y tế hoặc ngành nông nghiệp thực hiện. 3. Thông báo kết quả nghiên cứu về các bệnh lây truyền từ động vật sang người cho các đơn vị y tế hoặc nông nghiệp sau khi được nghiệm thu chính thức. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế 1. Đầu mối của Bộ Y tế phối hợp với Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 2. Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người đối với các đơn vị trong ngành y tế. 3. Phối hợp với Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, đề xuất sửa đổi các hướng dẫn giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người; xây dựng và phát triển các kế hoạch hoạt động phối hợp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức họp giao ban với Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan để đánh giá hoạt động phối hợp trong giám sát phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Đầu mối của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế triển khai các hoạt động phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 2. Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người đối với các đơn vị trong ngành nông nghiệp. 3. Phối hợp với Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế xây dựng, đề xuất sửa đổi các hướng dẫn giám sát bệnh lây truyền từ động vật sang người; xây dựng và phát triển các kế hoạch hoạt động phối hợp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Định kỳ 6 tháng một lần, phối hợp với Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức họp giao ban để đánh giá hoạt động phối hợp trong giám sát phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Điều 15. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh 1. Đầu mối phối hợp với các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này trong việc triển khai các hoạt động phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người thuộc khu vực được giao phụ trách. 2. Chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, giám sát, xác minh tác nhân gây bệnh lây truyền từ động vật sang người tại các đơn vị y tế ở các tuyến thuộc khu vực được giao phụ trách. 3. Phối hợp với các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp thực hiện các nghiên cứu khoa học về các bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Phối hợp với các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng và các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp trong phòng, chống các bệnh do ký sinh trùng, côn trùng lây truyền từ động vật sang người tại khu vực được giao phụ trách. 5. Đề xuất các mô hình phối hợp trong giám sát, phòng và chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người; xây dựng nội dung tài liệu đào tạo, tập huấn. 6. Thu thập, phân tích, đánh giá, lưu trữ số liệu giám sát các bệnh lây truyền từ động vật sang người. 7. Thực hiện chia sẻ thông tin, phối hợp tổ chức điều tra, xử lý ổ dịch, chia sẻ mẫu bệnh phẩm, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, phối hợp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. 8. Định kỳ 3 tháng một lần, tổ chức họp giao ban với các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các đơn vị liên quan để đánh giá hoạt động phối hợp trong giám sát phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người thuộc khu vực được giao phụ trách. Điều 16. Trách nhiệm của các Cơ quan thú y vùng 1. Đầu mối phối hợp với các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này trong việc triển khai các hoạt động phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người thuộc khu vực được giao phụ trách. 2. Chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, giám sát, xác minh tác nhân gây bệnh lây truyền từ động vật sang người tại các đơn vị nông nghiệp ở các tuyến thuộc khu vực được giao phụ trách. 3. Phối hợp với các đơn vị thuộc ngành y tế thuộc khu vực phụ trách thực hiện các nghiên cứu khoa học về các bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Đề xuất các mô hình phối hợp trong giám sát, phòng, chống; xây dựng nội dung tài liệu đào tạo, tập huấn. 5. Thu thập, phân tích, đánh giá, lưu trữ số liệu giám sát các bệnh lây truyền từ động vật sang người. 6. Thực hiện chia sẻ thông tin, phối hợp tổ chức điều tra, xử lý ổ dịch, chia sẻ mẫu bệnh phẩm, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, phối hợp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. 7. Định kỳ 3 tháng một lần, phối hợp với các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các đơn vị liên quan tổ chức họp giao ban để đánh giá hoạt động phối hợp trong giám sát phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người thuộc khu vực được giao phụ trách. Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế 1. Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động về phối hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện phối hợp giữa ngành y tế, nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người trên địa bàn phụ trách. 3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch hoạt động chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đề xuất Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các hoạt động ưu tiên. Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động về phối hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện phối hợp giữa ngành y tế, nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người trên địa bàn phụ trách. 3. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng các kế hoạch hoạt động chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đề xuất Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các hoạt động ưu tiên. Điều 19. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh 1. Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho Sở Y tế triển khai thực hiện các hoạt động phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người trên địa bàn phụ trách. 2. Thực hiện việc giám sát, phòng và chống bệnh lây truyền từ động vật sang người: chia sẻ thông tin, phối hợp tổ chức điều tra, xử lý ổ dịch, chia sẻ mẫu bệnh phẩm, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, phối hợp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. 3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trong ngành y tế tuyến huyện, xã triển khai các hoạt động phối hợp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Định kỳ 3 tháng một lần, tổ chức họp giao ban với các Chi cục Thú y tỉnh và các đơn vị liên quan để đánh giá hoạt động phối hợp trong giám sát, phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Điều 20. Trách nhiệm của Chi cục Thú y tỉnh 1. Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các hoạt động phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người trên địa bàn phụ trách. 2. Thực hiện việc giám sát, phòng và chống bệnh lây truyền từ động vật sang người: chia sẻ thông tin, phối hợp tổ chức điều tra, xử lý ổ dịch, chia sẻ mẫu bệnh phẩm, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, phối hợp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. 3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trong ngành nông nghiệp tuyến huyện, xã triển khai các hoạt động phối hợp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. 4. Định kỳ 3 tháng một lần phối hợp với các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức họp giao ban để đánh giá hoạt động phối hợp trong giám sát phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Liên Bộ nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Vũ Văn Tám KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Long Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ); - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục thuộc Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Y tế các ngành; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT; - Lưu VT, PC: Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT. PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI ƯU TIÊN PHỐI HỢP GIỮA NGÀNH Y TẾ VÀ NÔNG NGHIỆP (Ban hành kèm theo Thông tư số 16 /2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 /5 /2013) DANH MỤC Các bệnh lây truyền từ động vật sang người ưu tiên phối hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp 1. Bệnh Cúm A(H5N1). 2. Bệnh Dại. 3. Bệnh Liên cầu khuẩn lợn. 4. Bệnh Than (nhiệt thán). 5. Bệnh Xoắn khuẩn vàng da (leptospirosis). PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI (ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THÚ Y KHI TRAO ĐỔI THÔNG TIN BỆNH DỊCH VỚI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ) (Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013) Cơ quan chủ quản:........[1]............ Đơn vị:................[2]...................... -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:.........../......[3]..... ..........[4]........., ngày..... tháng ....năm ......... BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Kính gửi: ......................[5].......................... I. Thông tin trường hợp bệnh hoặc ổ dịch đầu tiên: 1. Tên, loài động vật mắc bệnh:.............................................................................. 2. Địa điểm phát hiện:...............................................[6]............................................. 3. Họ tên người liên hệ (hộ chăn nuôi, trang trại): ...................... Điện thoại:......... 4. Ngày phát hiện trường hợp bệnh đầu tiên:........./........../..................................... 5. Chẩn đoán ban đầu:......................................Nơi chẩn đoán.............................. 6. Chẩn đoán xác định:............................................................................................ 7. Yếu tố dịch tễ:..................................................................................................... 8. Đặc điểm chăn nuôi:............................................................................................ 9. Ngày lấy mẫu bệnh phẩm:....................../......./.................................................... 10. Ngày gửi xét nghiệm:.................../......../........................................................... 11. Phương pháp xét nghiệm:................................................................................ 12. Ngày trả và kết quả xét nghiệm:................./......../............................................ II. Tổng hợp tình hình bệnh hoặc ổ dịch đến thời điểm báo cáo 1. Tổng số động vật mắc:....................................................................................... 2. Tổng số động vật chết:....................................................................................... 3. Tổng số đàn nhiễm bệnh:................................................................................... 4. Số địa phương ghi nhận ca bệnh: Số tỉnh:.......... Số huyện:.......... Số xã:......... 5. Số mẫu xét nghiệm:............................................................................................ 6. Phương pháp xét nghiệm:.................................................................................. 7. Số mẫu dương tính:........................................................................................... 8. Các yếu tố nguy cơ lây truyền sang người:....................................................... III. Nhận định tình hình ............................................................................................................................... IV. Các biện pháp phòng, chống dịch đã triển khai ............................................................................................................................... Nơi nhận: - .................. Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI (ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ KHI TRAO ĐỔI THÔNG TIN BỆNH DỊCH VỚI CÁC ĐƠN VỊ THÚ Y) (Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 25/5/2013) Cơ quan chủ quản:.......[7]........... Đơn vị:...............[8].................... -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:........./.....[9]..... ..........[10]........, ngày..... tháng ....năm ........ BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Kính gửi: ......................[11].......................... I. Thông tin bệnh nhân đầu tiên: 1. Họ tên bệnh nhân:................................................... Tuổi:................ Giới:............. 2. Họ tên người liên hệ (đối với trẻ em):...................................................................... 3. Nghề nghiệp:............................................................................................................ 4. Nơi ở hiện tại:..........................................[12]........................................................... 5. Quận/Huyện:........................ Tỉnh: ..........................Số điện thoại: ...................... 6. Ngày khởi phát triệu chứng đầu tiên:....................... /................. /........................ 7. Ngày vào viện:........./.........../...........Ngày tử vong (nếu có): ............/......./........... 8. Nơi khám bệnh đầu tiên:...................................................................................... 9. Nơi bệnh nhân đang điều trị:................................................................................ 10. Chẩn đoán ban đầu:........................................................................................... 11. Chẩn đoán xác định:........................................................................................... 12. Tiền sử: .............................................................................................................. 13. Yếu tố dịch tễ: ..................................................................................................... 14. Ngày lấy mẫu bệnh phẩm: .................................. Loại bệnh phẩm.................... 15. Ngày gửi xét nghiệm: ................/.........../............................................................ 16. Ngày trả và kết quả xét nghiệm: ........./........../.................................................... 17. Nơi xét nghiệm:.......................... Phương pháp xét nghiệm:.............................. II. Tổng hợp tình hình bệnh hoặc ổ dịch đến thời điểm báo cáo 1. Tổng số trường hợp mắc:...................................................................................... 2. Tổng số trường hợp tử vong:................................................................................. 3. Số địa phương ghi nhận trường hợp bệnh: Số tỉnh:...... Số huyện:......Số xã:....... 4. Số mẫu xét nghiệm:.............................................................................................. 5. Số mẫu dương tính:............................................................................................. 6. Các yếu tố nguy cơ:............................................................................................ III. Nhận định tình hình ............................................................................................................................... IV. Các biện pháp phòng, chống dịch đã triển khai .............................................................................................................................. Nơi nhận: - .................. Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI THÁNG/QUÝ/NĂM (ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ KHI TRAO ĐỔI THÔNG TIN BỆNH DỊCH VỚI CÁC ĐƠN VỊ THÚ Y) (Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013) Cơ quan chủ quản:.......[13]........... Đơn vị:...............[14]............... -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:........./.....[15]..... ..........[16]........, ngày..... tháng ....năm ........ BÁO CÁO THÁNG/QUÝ/NĂM BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Tháng.... (từ ngày 01 đến ngày 31 hàng tháng)[17] Quý.....(từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày 31 của tháng cuối quý)[18] Năm..... (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 các năm)[19] Kính gửi: ......................[20].......................... I. Tình hình bệnh, dịch TT Địa phương Cúm A (H5N1) Dại Liên cầu lợn Than Xoắn khuẩn vàng da M[21] C[22] XN[23] (+) M C XN (+) M C XN (+) M C XN (+) M C XN (+) 1 ......[24]....... 2 .......... Cộng: II. Nhận xét, đánh giá: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Nơi nhận: - .................. Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) PHỤ LỤC 5 MẪU BÁO CÁO BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI THÁNG/QUÝ/NĂM (Áp dụng đối với các đơn vị thú y khi trao đổi thông tin bệnh dịch với các đơn vị y tế) (Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013) Cơ quan chủ quản:.......[25]........... Đơn vị:................[26]................... -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:........./....[27]...... .........[28]........., ngày..... tháng ....năm ........ BÁO CÁO THÁNG/QUÝ/NĂM BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI Tháng.... (từ ngày 01 đến ngày 31 hàng tháng)[29] Quý.....(từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày 31 của tháng cuối quý)[30] Năm..... (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 các năm)[31] Kính gửi: ......................[32].......................... I. Tình hình bệnh, dịch TT Địa phương Cúm A (H5N1) trên gia cầm Số chó dại Số lợn mắc liên cầu lợn Số gia súc mắc nhiệt thán Số gia súc mắc xoắn khuẩn vàng da M[33] C[34] XN[35] (+) M C XN (+) M C XN (+) M C XN (+) M C XN (+) 1 .......[36]...... 2 ............... Cộng: II. Nhận xét, đánh giá: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Nơi nhận: - .................. Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) PHỤ LỤC 6 PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI PHỤ TRÁCH CÁC TỈNH (Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013) BẢNG PHÂN CÔNG Đơn vị đầu mối phụ trách các tỉnh STT Tên đơn vị Tỉnh được giao phụ trách I Các đơn vị y tế 1 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. 2 Viện Pasteur Nha Trang Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận. 3 Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Lâm Đồng. 4 Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông II Các đơn vị thú y 1 Cơ quan thú y vùng 1 Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái. 2 Cơ quan thú y vùng 2 Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. 3 Cơ quan thú y vùng 3 Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. 4 Cơ quan thú y vùng 4 Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định. 5 Cơ quan thú y vùng 5 Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông 6 Cơ quan thú y vùng 6 TP. Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre. 7 Cơ quan thú y vùng 7 Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Ghi chú: [1] Tên cơ quan chủ quản trực tiếp; [2] Tên đơn vị lập báo cáo; [3] Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức lập báo cáo; [4] Địa danh; [5] Cơ quan nhận Báo cáo; [6] Ghi rõ số nhà, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố địa điểm phát hiện bệnh hoặc ổ dịch. Ghi chú: [7] Tên cơ quan chủ quản trực tiếp; [8] Tên đơn vị lập báo cáo; [9] Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức lập báo cáo; [10] Địa danh; [11] Cơ quan nhận Báo cáo; Ghi chú: [12] Ghi rõ số nhà, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố địa điểm phát hiện bệnh hoặc ổ dịch. [13] Tên cơ quan chủ quản trực tiếp; [14] Tên đơn vị lập báo cáo; [15] Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức lập báo cáo; [16] Địa danh; [17] Thời hạn gửi báo cáo tháng: trước ngày 15 của tháng kế tiếp; [18] Thời hạn gửi báo cáo quý: trước ngày 15 của quý kế tiếp; [19] Thời hạn gửi báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp; [20] Ghi rõ số nhà, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố địa điểm phát hiện ca bệnh; [21] M: số trường hợp mắc; [22] C: số trường hợp chết; [23] XN(+): số trường hợp xét nghiệm dương tính; [24] Địa bàn quản lý trực tiếp của đơn vị báo cáo; Ghi chú: [25] Tên cơ quan chủ quản trực tiếp [26] Tên cơ quan, tổ chức lập báo cáo [27] Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức lập báo cáo [28] Địa danh [29] Thời hạn gửi báo cáo tháng: trước ngày 15 của tháng kế tiếp. [30] Thời hạn gửi báo cáo quý: trước ngày 15 của quý kế tiếp. [31] Thời hạn gửi báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp. [32] Ghi rõ số nhà, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố địa điểm phát hiện ca bệnh [33] M: số trường hợp mắc [34] C: số trường hợp chết [35] XN(+): số trường hợp xét nghiệm dương tính [36] Địa bàn quản lý trực tiếp của đơn vị báo cáo
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế", "promulgation_date": "27/05/2013", "sign_number": "16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT", "signer": "Vũ Văn Tám, Nguyễn Thanh Long", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-tu-76-2007-TT-BTC-huong-dan-che-do-tai-chinh-thu-tuc-hai-quan-Khu-kinh-te-mo-Chu-Lai-Quang-Nam-23417.aspx
Thông tư 76/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính thủ tục hải quan Khu kinh tế mở Chu Lai Quảng Nam
BỘ TÀI CHÍNH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 76/2007/TT-BTC Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí; Căn cứ Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; Sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại công văn số 1434/UBND-KTTH ngày 29/5/2007, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi áp dụng: Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai). Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKTM Chu Lai. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKTM Chu Lai trước ngày Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án. 2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam. 3. Giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: - Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKTM Chu Lai theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 của Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg. - Khu Thương mại tự do là khu vực địa lý thuộc khu phi thuế quan, gắn với một phần cảng Kỳ Hà theo quy định tại Điều 8, Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg. - Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu dân cư,... trong KKTM Chu Lai (không bao gồm khu chế xuất) được xác định trong Quy hoạch chung KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKTM Chu Lai và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan khác). - Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B. - Danh mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKTM Chu Lai (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài. 4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan: Các cơ chế tài chính quy định đối với Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau: - Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong KKTM Chu Lai; - Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài); - Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan. 5. Một số quy định chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan: a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại. b) Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp. c) Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó. d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua và làm thủ tục hải quan tại cổng A và cổng B theo quy định tại điểm VI, Mục 2, Phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. 6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư: Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau. II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Chính sách thuế đối với KKTM Chu Lai: 1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: a) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKTM Chu Lai được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp. b) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án. c) Cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. d) Thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. đ) Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế biết bằng văn bản cùng lúc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm. e) Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKTM Chu Lai phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. f) Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại điểm này. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và chuyển lỗ trên đây chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện đúng, đầy đủ chế độ tài chính - kế toán và đã đăng ký nộp thuế theo kê khai. 1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan; - Hàng hoá từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại. - Các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan. b) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành. c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau: - Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành. - Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành. - Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu. - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó. Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam. Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. d) Các dự án đầu tư sản xuất trong KKTM Chu Lai của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. đ) Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành. 1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt: a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành. b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành. c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành. 1.4. Thuế giá trị gia tăng: Các doanh nghiệp KKTM Chu Lai được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau: a) Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng. b) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng. c) Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. d) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa. 1.5. Về giá, phí và lệ phí và các loại thuế khác: a) Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKTM Chu Lai. b) Ban quản lý KKTM Chu Lai được thu các khoản thu về phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật hiện hành để chi phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ hạ tầng và chi phí quản lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thu, chi về phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. c) Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, Luật đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. 2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan: 2.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan: a) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng A: - Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này. - Cơ quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng hoá. b) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu 2.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành. 2.3. Đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu phi thuế quan: a) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. b) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất). 2.4. Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài: a) Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. b) Qua cổng A: Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu. 2.5. Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa: a) Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. b) Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B. - Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý KKTM Chu Lai thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan. 2.6. Đối với hàng hoá gia công: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành. 2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành. 2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan. 3. Chế độ thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài nước 3.1. Căn cứ vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào KKTM Chu Lai sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính theo nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao hơn các hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định cam kết. 3.2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại KKTM Chu Lai được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất. 4. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng 4.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng: a) Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) - Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKTM Chu Lai theo các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKTM Chu Lai, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong KKTM Chu Lai, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải tập trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các gia đình bị thu hồi đất. - Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai được thực hiện theo đúng dự án phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ban Quản lý KKTM Chu Lai là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKTM Chu Lai theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước. b) Hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng - Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Nam để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKTM Chu Lai theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. - Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Nam để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKTM Chu Lai được ghi rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Quảng Nam . Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Quảng Nam bố trí dự toán ngân sách địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKTM Chu Lai theo quy định tại điểm 4.1.a Khoản này. c) Các khoản thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành. d. Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai: Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng: Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai. Ban quản lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ đấu giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì khoản thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành. 4.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác: Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKTM Chu Lai và các trợ giúp kỹ thuật khác được ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều 21 của Quy chế KKTM Chu Lai ban hành kèm theo Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg. 5. Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKTM Chu Lai: 5.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách địa phương đảm bảo và từ các nguồn thu khác theo quy định hiện hành. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. 5.2. Ban quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. UBND tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng. 2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm: Căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này và các quy định về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan hiện hành để quy định quy trình, thủ tục hải quan cụ thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai. 3. Cơ quan hải quan tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm: - Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của hải quan. - Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam. - Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 4. Cục thuế tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm e, khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế. 5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam; - Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước, Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam.; - Ban quản lý KKTM Chu Lai - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; Website Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước, - Website Bộ Tài chính, - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "05/07/2007", "sign_number": "76/2007/TT-BTC", "signer": "Trần Văn Tá", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-thue-gia-tri-gia-tang-Luat-thue-tieu-thu-dac-biet-Luat-quan-ly-thue-sua-doi-2016-309816.aspx
Luật thuế giá trị gia tăng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 số 106/2016/QH13 mới nhất
QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Luật số: 106/2016/QH13 Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016 LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13. Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13: 1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.” “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.” “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.” 2. Điểm g Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại Khoản 23 Điều 5 của Luật này. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.” 3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp: a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động; b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. Chính phủ quy định chi Tiết Khoản này. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.” Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13: 1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ; 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;” 2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%) 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này - Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 40 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35 - Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 45 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 40 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 50 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 + Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 55 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 60 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 90 - Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 110 - Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 130 - Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 10 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này - Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 20 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25 đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện - Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15 - Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10 - Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5 - Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh - Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 70 - Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 75 Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13: 1. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.” 2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.” 3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các Khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.” 4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 42. Điều 4 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016. 3. Chính phủ quy định chi Tiết các Điều, Khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "06/04/2016", "sign_number": "106/2016/QH13", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Luật" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Chi-thi-04-2009-CT-UBND-tang-cuong-quan-ly-nha-nuoc-vu-khi-vat-lieu-no-cong-cu-ho-tro-tren-dia-ban-quan-Binh-Tan-99088.aspx
Chỉ thị 04/2009/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước vũ khí, vật liệu nổ công cụ hỗ trợ trên địa bàn quận Bình Tân
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 04/2009/CT-UBND Bình Tân, ngày 30 tháng 11 năm 2009 CHỈ THỊ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý nhà nước đối với vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn quận Bình Tân trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân quận chỉ thị: 1. Giao Công an quận phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự quận tổ chức kiểm tra, rà soát, thống kê, tổng hợp lập danh sách tất cả các cơ quan, xí nghiệp, cá nhân được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do cơ quan Công an và Quân sự cấp phép sử dụng. Qua đó, thu hồi tất cả số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của các đơn vị, cá nhân không thuộc diện được phép trang bị sử dụng. Sau kiểm tra, Công an quận phải tổng hợp kết quả báo cáo về Ủy ban nhân dân quận và cấp trên theo quy định. Tổ chức ký kết liên tịch kế hoạch liên ngành giữa Công an và Quân sự quận trong việc quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn và cần chú ý những việc sau: 1.1. Thường xuyên nắm chắc tình hình, vụ việc, đối tượng liên quan, nghi vấn vận chuyển, tàng trữ, buôn bán vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trái phép để tiến hành điều tra làm rõ và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời tăng cường kết hợp thực hiện các biện pháp khác nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý nhà nước và kiên quyết đấu tranh nhằm chấm dứt các hoạt động tàng trữ, sử dụng, buôn bán vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trái phép. 1.2. Thông báo các địa điểm tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ở từng điểm thích hợp để nhân dân phát hiện, tố giác hoặc giao nộp được nhanh chóng, thuận tiện. Việc giao nhận, phân loại, xử lý phải đúng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-CA-QP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng về quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 2. Đề nghị Tòa án nhân dân quận tổ chức đưa ra xét xử lưu động ở khu vực dân cư trọng điểm một số vụ án nghiêm trọng về nhập lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sản suất và sử dụng trái phép các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để gây án (nếu có) nhằm để răn đe tội phạm và tuyên truyền giáo dục chung trong nhân dân. 3. Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các đoàn thể quận và Ủy ban nhân dân 10 phường phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phường tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công nhân, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng của công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; tác hại của việc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, nhằm nâng cao ý thức, tự giác giao nộp và tố giác các đối tượng tàng trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ cho chính quyền địa phương. Đồng thời vận động cán bộ đảng viên, cán bộ đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức hiện nay vẫn còn lưu giữ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ làm vật kỷ niệm trực tiếp đem giao nộp hoặc báo tin bằng phương tiện thông tin nhanh và thuận tiện nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, xử lý nhanh và hiệu quả nhất. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quận, Ủy ban nhân dân 10 phường, người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,… phải có trách nhiệm tự kiểm tra trong phạm vi cơ quan, doanh nghiệp và địa bàn của mình để phát hiện, giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trái phép; nếu xảy ra vi phạm, người đứng đầu phải bị xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. 4. Công an quận phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự quận chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm Công an quận và Ban Chỉ huy Quân sự quận có báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân quận và thành phố theo đúng quy định. 5. Chỉ thị này được phổ biến rộng rãi trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận và có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC Cao Văn Phần
{ "issuing_agency": "Quận Bình Tân", "promulgation_date": "30/11/2009", "sign_number": "04/2009/CT-UBND", "signer": "Cao Văn Phần", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-199-KH-UBND-2023-thong-bao-luu-tru-qua-phan-mem-ASM-co-so-kinh-doanh-Ha-Noi-574629.aspx
Kế hoạch 199/KH-UBND 2023 thông báo lưu trú qua phần mềm ASM cơ sở kinh doanh Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 199/KH-UBND Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2023 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG BÁO LƯU TRÚ QUA PHẦN MỀM ASM TẠI CƠ SỞ KINH DOANH LƯU TRÚ VÀ CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 (gọi tắt là Đề án 06). Ngày 27/02/2023, Cục C06 - Bộ Công an đã triển khai phần mềm thông báo lưu trú (gọi tắt là phần mềm ASM) phục vụ cho các cơ sở kinh doanh lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, phòng trọ, bệnh viện, bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách đường dài và các cơ sở lưu trú khác). Phần mềm ASM có giao diện dễ hiểu, dễ thao tác và nhanh hơn khi thực hiện thông báo lưu trú trên Cổng dịch vụ công quốc gia như hiện nay. Để nâng cao hiệu quả công tác thông báo lưu trú theo quy định của Luật cư trú năm 2020 đồng thời cung cấp những tiện ích phục vụ các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố. UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện thông báo lưu trú qua phần mềm ASM trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế, nhà cho thuê, nhà trọ, nhà công vụ, nhà khách, nhà trong khu công nghiệp... cài đặt, sử dụng ứng dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nắm tình hình, quản lý công dân lưu trú tại các cơ sở lưu trú, cơ sở Y tế, phục vụ cho việc cung cấp, báo cáo số liệu theo yêu cầu của các đơn vị được nhanh chóng, kịp thời. - Giúp cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế, nhà cho thuê, nhà trọ, nhà công vụ, nhà khách, nhà trong khu công nghiệp... nhập, quản lý thông tin của khách lưu trú thông qua thiết bị đọc mã QR trên thẻ CCCD rút ngắn thời gian hơn so với việc khách tự nhập thông tin trước đây. Công tác thống kê cung cấp, báo cáo số liệu được chính xác, đầy đủ. - Triển khai thông báo lưu trú trên phần mềm ASM tại các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế nhà cho thuê, nhà trọ, nhà công vụ, nhà khách, nhà trong khu công nghiệp tạo nền tảng cho các hoạt động kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công cuộc chuyển đổi số. 2. Yêu cầu - Bảo đảm 100% cơ sở có liên quan hoạt động lưu trú trên địa bàn Thành phố thực hiện thông báo lưu trú qua phần mềm ASM (khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, phòng trọ, bệnh viện, bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách đường dài và các cơ sở lưu trú khác), tạo điều kiện thuận lợi để người dân, tổ chức thực hiện thủ tục thông báo lưu trú theo đúng quy định của pháp luật về cư trú. - Trong quá trình triển khai thực hiện phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật; đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở Y tế và quyền lợi người dân, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan trong thực hiện việc thông báo lưu trú theo quy định của pháp luật. II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN 1. Thời gian thực hiện - Chính thức: từ 01/8/2023. - Thực hiện thường xuyên, liên tục. 2. Đối tượng thực hiện Thông báo lưu trú Các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế có người lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, phòng trọ, bệnh viện, bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách đường dài và các cơ sở lưu trú khác). III. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Khảo sát trang thiết bị phục vụ triển khai phần mềm ASM - Cơ quan thực hiện: Công an Thành phố. - Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa thể thao và Sở Du lịch, UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, phòng trọ, bệnh viện, bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách đường dài và các cơ sở lưu trú khác). - Nội dung: Tiến hành rà soát và cung cấp tài liệu về hệ thống phần mềm ASM. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Kết quả thực hiện: 100% cơ sở có người lưu trú trên địa bàn tự trang cấp máy tính và được cài đặt phần mềm ASM. 2. Tạo tài khoản, hướng dẫn các bước thực hiện thông báo lưu trú cho các cơ sở kinh doanh lưu trú và cơ sở y tế. - Cơ quan thực hiện: Công an Thành phố. - Cơ quan phối hợp: Cục nghiệp vụ - Bộ Công an, VP UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ sở Y tế, cơ sở kinh doanh lưu trú. - Nội dung: + Tạo tài khoản, hướng dẫn thực hiện thông báo lưu trú cho các cơ sở y tế và cơ sở kinh doanh lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, phòng trọ, bệnh viện, bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách đường dài và các cơ sở lưu trú khác). + Hướng dẫn chủ nhà, chủ cơ sở thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra giấy tờ tùy thân của người lưu trú để thực hiện Thông báo lưu trú và Đăng ký tạm trú đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định từ đó kịp thời phát hiện những tồn tại, vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật; Đảm bảo tất cả người dân và các cơ sở có liên quan hoạt động lưu trú trên địa bàn Thành phố (khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, phòng trọ, bệnh viện, bến xe, đơn vị vận chuyển hành khách đường dài và các cơ sở lưu trú khác) thực hiện thông báo lưu trú theo đúng quy định của pháp luật về cư trú; kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Kết quả thực hiện: + Cán bộ tham gia triển khai phần mềm ASM, Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, các cơ sở Y tế, cơ sở kinh doanh lưu trú thao tác thành thạo trên phần mềm ASM. + Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện và các báo cáo liên quan. 3. Tuyên truyền về tiện ích của việc thực hiện thông báo lưu trú qua phần mềm ASM - Cơ quan thực hiện: Công an Thành phố. - Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và truyền thông, Văn phòng UBND Thành phố - Nội dung: Xây dựng các bài viết, phóng sự, tin tức, đăng tải, phát sóng trên các phương tiện thông tin truyền thông, cơ quan thông tấn báo chí, Cổng/Trang thông tin điện tử và hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng viễn thông, mạng xã hội tuyên truyền về tiện ích của phần mềm thông báo lưu trú ASM. - Thời gian thực hiện: thường xuyên. - Kết quả thực hiện: Tuyên truyền tất cả người dân và các cơ sở có liên quan hoạt động lưu trú trên địa bàn Thành phố biết và thực hiện thủ tục thông báo lưu trú theo đúng quy định của pháp luật về cư trú. 4. Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế thực hiện thông báo lưu trú trên phần mềm ASM - Cơ quan thực hiện: Công an Thành phố. - Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa thể thao, Sở Du lịch, UBND cấp các quận, huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn. - Nội dung: Kiểm tra việc thực hiện thông báo lưu trú trên phần mềm ASM đối với các cơ sở y tế và cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà cho thuê, nhà ở trong khu công nghiệp. - Kết quả thực hiện: Báo cáo UBND Thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã và Công an cùng cấp chấn chỉnh tồn tại (nếu có) và phát huy những cách làm hay, sáng kiến sáng tạo (nếu có). V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 1. Công an Thành phố - Thường trực Tổ công tác Đề án 06 Thành phố phối hợp Văn phòng UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. - Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu triển khai các giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền về tiện ích, hướng dẫn sử dụng phần mềm ASM bằng nhiều hình thức phù hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng thông cáo báo chí, băng rôn, khẩu hiệu, poster, tờ bướm phục vụ tuyên truyền về thực hiện phần mềm ASM gắn với việc tuyên truyền lợi ích của việc sử dụng CCCD gắn chip, định danh điện tử VneID. - Chỉ đạo Công an cơ sở hướng dẫn phương pháp thực hiện cho các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở y tế thành thạo kỹ năng, thao tác cài đặt, đăng ký, sử dụng phần mềm ASM. Trực tiếp cài đặt, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng ứng dụng thông báo lưu trú trên phần mềm ASM, thường xuyên đôn đốc, theo dõi, đánh giá, tập hợp tiến độ triển khai và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính của lực lượng CATP. - Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND thành phố, Sở Y tế, Sở Văn hóa thể thao và Sơ Du lịch thành lập các Tổ công tác để kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ sở, UBND Cấp huyện, cấp xã. 2. Sở Y tế, Sở Văn hóa thể thao và Sở Du lịch - Phân công cán bộ tham gia theo dõi kết quả thực hiện các các đơn vị, đối chiếu, đánh giá hiệu quả phần mềm ASM. Kịp thời đánh giá, đề xuất bổ sung, điều chỉnh các chức năng của phần mềm phù hợp với thực tế tại địa bàn. Tập trung đánh giá tình hình và kết quả thực hiện để tổ chức nhân rộng sau thời gian tổ chức thí điểm. - Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở Y tế bố trí đủ nhân viên phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an địa phương và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định. - Tham gia cùng các tổ kiểm tra của Công an thành phố để kiểm tra kết quả thực hiện của các cơ sở trên địa bàn thành phố. 3. UBND các quận, huyện, thị xã - Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hoạt động của UBND cấp huyện; tăng cường tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phát huy vai trò phối hợp thực hiện từ cấp cơ sở. - Thành lập các tổ kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện tại các đơn vị, khắc phục giải quyết ngay các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch. 4. Các cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở Y tế, nhà cho thuê, nhà trọ, nhà công vụ, nhà khách, nhà trong khu công nghiệp... - Phối hợp lực lượng Công an và các đơn vị có liên quan bố trí nhân sự tham gia, đào tạo, hướng dẫn triển khai hệ thống phần mềm ASM và theo dõi việc triển khai thực hiện tại cơ sở. Trong đó chọn cử cán bộ, nhân viên là đầu mối liên hệ trực tiếp lực lượng Công an trong việc hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất những vấn đề phát sinh qua thực tế áp dụng thí điểm. - Kịp thời cung cấp thông tin cho Công an cấp xã các trường hợp có nghi vấn liên quan đến ANTT. Đồng thời trao đổi những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thông báo lưu trú qua phần mềm ASM. 5. Sở Thông tin và truyền thông - Tăng cường nội dung tuyên truyền về sự tiện dụng của việc thông báo lưu trú trên phần mềm ASM trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu, nhận thức đầy đủ về lợi ích, hiệu quả của việc thực hiện thông báo lưu trú trên phần mềm ASM... - Phối hợp Công an Thành phố xây dựng pano, biên soạn hình ảnh tuyên truyền về việc ứng dụng phần mềm ASM trong thông báo lưu trú để các tập thể, cá nhân tham gia thực hiện. 6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất Đẩy mạnh tuyên truyền về tiện ích của ứng dụng thông báo lưu trú trên phần mềm ASM cho Ban quản lý nhà nơi có công chức, viên chức, người lao động đang lưu trú thuộc thẩm quyền quản lý của Ban. Đồng thời hướng dẫn cài đặt, sử dụng ứng dụng thông báo lưu trú trên phần mềm ASM để thực hiện quản lý người lưu trú theo quy định. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về kết quả triển khai thực hiện. 2. Trên cơ sở các nhiệm vụ đã nêu tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch thực hiện, gửi về Công an Thành phố để theo dõi, phối hợp thực hiện; báo cáo tình hình kết quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. 3. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện của các đơn vị, tổng hợp, báo cáo theo quy định./. Nơi nhận: - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND Thành phố; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Công an, Thông tin và Truyền thông; - Các Sở, ban, ngành Thành phố; - UBND các quận, huyện, thị xã; - Văn phòng UBND TP: CVP, các PCVP, các phòng: KSTTHC, NC, KGVX, TH, HCTC, Trung tâm THCB; - Lưu: VT, KSTTHC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Hồng Sơn
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "01/08/2023", "sign_number": "199/KH-UBND", "signer": "Lê Hồng Sơn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-14-2019-TT-BGTVT-cong-bo-vung-nuoc-cang-bien-thuoc-dia-phan-tinh-Dong-Nai-412950.aspx
Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/2019/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2019 THÔNG TƯ CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH ĐỒNG NAI, TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI ĐỒNG NAI Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai. Điều 1: Công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương 1. Vùng nước cảng biển Đồng Nai bao gồm: a) Vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Thị Vải; b) Vùng nước cảng biển Đồng nai tại khu vực sông Lòng Tàu và sông Nhà Bè; c) Vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Đồng Nai. 2. Vùng nước cảng biển Bình Dương Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau: 1. Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai bao gồm: a) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Thị Vải: Được giới hạn từ đường vĩ tuyến 10°38’45” N (trùng với đường điện cao thế hiện hữu vượt qua hai bờ sông Thị Vải) chạy dọc theo hai bờ sông về phía thượng lưu đến đường kinh tuyến 106°59’12”E, cách mép bến cảng chuyên dụng Vedan Phước Thái 3.800m (về phía thượng lưu). b) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Lòng Tàu và sông Nhà Bè: Được giới hạn bởi đường thẳng vuông góc với mép phải tuyến luồng hàng hải sông Lòng Tàu tại điểm nhô ra xa nhất của bờ bên phải ngã ba sông Đồng Tranh và sông Lòng Tàu, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Đồng Nai và mép tuyến luồng hàng hải sông Lòng Tàu - sông Nhà Bè về phía thượng lưu cách cảng Xăng dầu 186 một đoạn 200m (về phía thượng lưu). c) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Đồng Nai: Được giới hạn bởi đường thẳng nối liền điểm nhô ra xa nhất của tắc Thầy Bảy thuộc Cù lao Ông Cồn và điểm nhô ra xa nhất của xã Long Trường, chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai về phía thượng lưu, cách cầu Đồng Nai 150m (về phía hạ lưu) trừ phạm vi vùng nước cảng biển Bình Dương. 2. Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Dương Được giới hạn bởi đường thẳng vuông góc với mép trái tuyến luồng hàng hải sông Đồng Nai tại ranh giới giữa cảng Bình Dương thuộc tỉnh Bình Dương và cảng Xi măng Sài Gòn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Bình Dương và mép tuyến luồng hàng hải sông Đồng Nai về phía thượng lưu cách cầu Đồng Nai 150m (về phía hạ lưu). 3. Ranh giới vùng nước cảng biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định trên Hải đồ số VN4TV002, VN4ĐN001, VN4SG002, VN4SG003 của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam xuất bản năm 2016. Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển sang các Hệ tọa độ WGS-84 tương ứng như sau: STT Hệ tọa độ VN-2000 Hệ tọa độ WGS-84 Vĩ độ (N) Kinh độ (E) Vĩ độ (N) Kinh độ (E) 1 10°38’45” 10°38’42” 2 106°59’12” 106°59’18” Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, khu nước, vùng nước có liên quan khác Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức công bố vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu nước, vùng nước khác theo quy định. Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai và các Cảng vụ liên quan 1. Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai có trách nhiệm: a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải tại cảng biển, vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương; b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mơn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; c) Thực hiện thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải trong vùng nước các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, chuyển tải tại khu chuyển tải Gò Gia; d) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết: tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đi vào vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu; đ) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; e) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh; g) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh; riêng tàu thuyền vào cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền vào cầu cảng, bến cảng; tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo trước khi tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng. 2. Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu. 3. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, tránh bão và chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai biết. 4. Những vụ việc phát sinh của tàu thuyền xảy ra tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ Hàng hải nào quản lý thì Cảng vụ Hàng hải đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc xảy ra tại ranh giới vùng nước cảng biển của hai Cảng vụ Hàng hải thì do Cảng vụ Hàng hải nơi tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng đó chủ trì giải quyết. 5. Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III có trách nhiệm: tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) trên sông Đồng Nai đoạn từ rạch Ông Nhiêu đến hạ lưu cầu Đồng Nai theo quy định của pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019. Bãi bỏ Thông tư số 47/2014/TT-BGTVT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai. Điều 6. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Bộ trưởng Bộ GTVT; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Công
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/04/2019", "sign_number": "14/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-51-2012-TT-BNNPTNT-huong-dan-thuc-hien-nhiem-vu-bao-ve-rung-150080.aspx
Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 51/2012/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2012 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 57/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 28/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ; Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. 2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. Điều 2. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng 1. Chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm lập kế hoạch quản lý bảo vệ rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lực lượng bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà nước cấp kinh phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn kinh phí sự nghiệp cho Ban quản lý rừng đặc dụng theo quy định tại Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 và quy định hiện hành của Nhà nước. 2. Chủ rừng là các tổ chức được Nhà nước cho thuê rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái-môi trường rừng; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo dạy nghề về lâm nghiệp được nhà nước giao quản lý rừng đặc dụng tự tổ chức bảo vệ rừng được giao, cho thuê. Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng đặc dụng 1. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển bền vững khu rừng đặc dụng được duyệt, đối với đất rừng đặc dụng cần phục hồi áp dụng các biện pháp sau: a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên phù hợp với khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên. b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung không thực hiện ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. c) Trồng rừng mới chỉ thực hiện ở vườn sưu tập thực vật; diện tích không có khả năng phục hồi tự nhiên ở phân khu phục hồi sinh thái, phân khu hành chính-dịch vụ của Vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. 2. Cây trồng trong rừng đặc dụng là các loài cây thực vật bản địa phân bố tự nhiên trong vùng sinh thái phù hợp với hệ sinh thái của khu rừng đặc dụng đó. Trường hợp, do điều kiện lập địa không thể trồng ngay được các loài cây bản địa, thì được trồng các loài cây mọc nhanh, cải tạo đất trước một chu kỳ hoặc cùng với trồng cây bản địa. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển bền vững khu rừng đặc dụng, băng xanh phòng cháy rừng trên bờ bao, bờ kênh kết hợp với các lợi ích kinh tế, môi trường được trồng các loài cây phù hợp với mục đích phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều 4. Ổn định và sắp xếp dân cư trong các khu rừng đặc dụng Việc ổn định và sắp xếp dân cư trong các khu rừng đặc dụng thực hiện theo từng dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) phê duyệt. Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng phòng hộ 1. Chủ rừng là Ban quản lý rừng phòng hộ tổ chức bảo vệ rừng hoặc khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, đơn vị vũ trang cư trú, đóng quân trên địa bàn. Ưu tiên khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc khu vực huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Nhà nước cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng phòng hộ ở khu vực nguy cơ mất rừng cao và chưa có các nguồn thu từ rừng. 2. Đối với diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ, phân tán (dưới 500 ha), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng theo quy định của Nhà nước; trong đó ưu tiên đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình tại chỗ và các tổ chức, cá nhân đang nhận khoán bảo vệ rừng trên diện tích đó. Nhà nước chỉ cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng phòng hộ cho các đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. 3. Diện tích rừng phòng hộ do UBND xã quản lý: Chủ tịch UBND xã lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giao, cho thuê rừng cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng. Những nơi không thể giao, cho thuê thì UBND cấp xã tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 và Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 6. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng phòng hộ 1. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng được duyệt, diện tích đất rừng phòng hộ cần phục hồi áp dụng các biện pháp sau: a) Đối với diện tích đất chưa có rừng nhưng có khả năng tự phục hồi rừng thì thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Tùy theo khả năng tái sinh của rừng mà thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung bằng loài cây có giá trị phòng hộ cao kết hợp đa tác dụng, kể cả cây lâm sản ngoài gỗ. Hết thời gian thực hiện khoanh nuôi, chủ đầu tư tổ chức đánh giá kết quả và đưa diện tích đã thành rừng vào quản lý và bảo vệ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên thực hiện theo Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung thực hiện theo Quy phạm QPN 21-1998 ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ/BNN-KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Trồng mới rừng phòng hộ áp dụng đối với những khu vực không thể phục hồi rừng bằng khoanh nuôi. Ưu tiên trồng rừng phòng hộ chống cát bay, rừng chắn sóng ven biển, phòng hộ các hồ đập, công trình thuỷ điện, thủy lợi và phòng hộ biên giới kết hợp với chuyển đổi nương rẫy. 2. Loài cây trồng và phương thức trồng rừng phòng hộ thực hiện theo văn bản số 1992/BNN-LN ngày 11/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các phương thức kỹ thuật trồng rừng phòng hộ dự án 661. Khuyến khích trồng các loài cây bản địa, cây có tác dụng phòng hộ cao, đa tác dụng gắn với lợi ích kinh tế cho người trồng rừng. Điều 7. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng sản xuất Chủ rừng được Nhà nước giao, cho thuê rừng tự tổ chức bảo vệ rừng của mình. Trường hợp đặc biệt, các khu rừng sản xuất là rừng nghèo, vùng biên giới chưa có nguồn lợi từ rừng hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng thuộc các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng từ ngân sách địa phương. Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng sản xuất 1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, trồng rừng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến; sử dụng giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật được công nhận; áp dụng công nghệ cao trong sản xuất cây con, trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng; thực hiện biện pháp kỹ thuật tỉa thưa, nuôi dưỡng, chuyển hóa rừng sản xuất gỗ nhỏ sang gỗ lớn tăng giá trị sản phẩm rừng trồng. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước trồng mới rừng sản xuất được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg. 3. Đối với các khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt không có khả năng phục hồi, thì tiến hành cải tạo trồng thay thế bằng những loài cây có giá trị cao theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4. Giống cây trồng rừng thực hiện theo quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 9. Phòng cháy chữa cháy rừng 1. Các hạng mục đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 62/2005/TTLB-BTC-BNN&PTNT ngày 04/8/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, gồm: a) Hoạt động tuyên truyền; tập huấn; thu thập dữ liệu khí tượng thuỷ văn; xây dựng cấp dự báo cháy rừng, quy trình quy phạm, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; xác định các trọng điểm cháy rừng trên bản đồ và trên thực địa; diễn tập chữa cháy rừng; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng cháy, chữa cháy rừng. b) Mua sắm thiết bị phương tiện; xây dựng đường băng cản lửa, kênh, mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng từ Trung ương đến cơ sở. c) Trực phòng cháy rừng; chi phí cho người tham gia chữa cháy rừng bị tai nạn; bồi dưỡng cho những người tham gia chữa cháy rừng. d) Nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động để chữa cháy rừng. 2. Các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp. 3. Thực hiện cơ chế đồng quản lý rừng và chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 10. Trồng cây phân tán 1. Căn cứ Kế hoạch về trồng cây phân tán, các địa phương tổ chức các hoạt động nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào trồng cây phân tán, “Tết trồng cây” hàng năm. 2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có hoạt động trồng cây phân tán được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg . Điều 11. Phát triển giống cây lâm nghiệp 1. Xây dựng nguồn giống cây rừng gồm xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây đầu dòng, chuyển hóa từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng thành rừng giống, thiết lập lâm phần tuyển chọn, chọn lọc cây trội để làm giống cho đến khi nghiệm thu bàn giao. 2. Kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống thực hiện theo quy phạm 15-93; kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa thực hiện theo quy phạm 16-93 ban hành kèm theo quyết định số 804/QĐ-KT ngày 02/11/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). 3. Tiêu chuẩn vườn ươm giống cây lâm nghiệp thực hiện theo Tiêu chuẩn ngành 04 - TCN - 52 - 2002 ban hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN ngày 03/9/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4. Dự án đầu tư xây dựng nguồn giống áp dụng như quy định hiện hành của nhà nước đối với dự án lâm sinh. Điều 12. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng 1. Xây dựng, nâng cấp trạm bảo vệ rừng (bao gồm cả công trình phụ và nước sạch); công trình phòng trừ sâu bệnh hại rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. 2. Xây dựng, nâng cấp vườn ươm, vườn giống, rừng giống, rừng giống chuyển hóa: địa phương tổ chức xây dựng Đề án quy hoạch nguồn giống cây lâm nghiệp trên địa bàn; trước khi Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đề án phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định. 3. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đường lâm nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Công trình xây dựng hạ tầng quy mô nhỏ (dưới 150 triệu đồng/công trình) theo thiết kế kỹ thuật và dự toán được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp tổng mức đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này lớn hơn 10% tổng mức đầu tư đối với từng dự án, thì phần chênh lệch được bổ sung từ nguồn ngân sách địa phương và do UBND cấp tỉnh quyết định. Điều 13. Rà soát, lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 1. Rà soát, xác định thực trạng sử dụng đất rừng và diện tích rừng thuộc các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, các Công ty lâm nghiệp, đơn vị quân đội, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ gia đình và của UBND xã đang quản lý. Trên cơ sở đó, tiến hành giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng để rừng có chủ thực sự. 2. Quy hoạch và quản lý các diện tích nương rẫy, bảo đảm duy trì diện tích canh tác ổn định cho đồng bào dân tộc; rà soát, thống kê phân loại cụ thể đất nương rẫy thuộc diện tích trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất; trên cơ sở đó, xây dựng phương án hỗ trợ đồng bào chuyển đổi nương rẫy sang trồng rừng. 3. Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản gắn với rà soát và xây dựng các vùng trồng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung, phát triển các làng nghề sản xuất, chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ. 4. Trình tự xây dựng, phê duyệt và quản lý các dự án quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo dự án được duyệt theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 14. Giao, cho thuê rừng 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát việc giao, cho thuê rừng đảm bảo tất cả diện tích rừng trên địa bàn có chủ quản lý cụ thể, cơ bản hoàn thành công tác giao, cho thuê rừng gắn với giao, cho thuê đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2015. Những diện tích rừng chưa có điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì tiến hành giao quyền sử dụng rừng trước, có hồ sơ quản lý và quy chế sử dụng theo quy định của pháp luật. 2. Những diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và diện tích rừng do các Ban quản lý rừng, các Công ty lâm nghiệp quản lý kém hiệu quả phải tổ chức giao hoặc cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp thuê để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 3. Thủ tục giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp. 4. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng. Điều 15. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng 1. Thực hiện theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp theo quy định tại Chỉ thị số 32/2000/CT-BNN-KL ngày 27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 78/2002/QĐ-BNN-KL ngày 28/2/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy phạm kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong lực lượng Kiểm lâm và các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Kinh phí chi cho hoạt động theo dõi diễn biến rừng thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 102/2000/TT-BNN-KL hướng dẫn lập dự toán cho các dự án theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/2/2007 ban hành định mức lao động trong điều tra, quy hoạch rừng và các quy định hiện hành khác. Điều 16. Xác định ranh giới, cắm mốc 3 loại rừng 1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng thực hiện xác định ranh giới 3 loại rừng theo quy định tại Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung xác định ranh giới, quy cách mốc giới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN&PTNT ngày 20/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chỉ đóng cọc mốc ở những nơi ranh giới chưa rõ ràng, dễ xảy ra tranh chấp. 2. Ngân sách nhà nước đầu tư cho các chủ rừng nhà nước để đóng cọc mốc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Điều 17. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2012. 2. Các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn áp dụng tại Thông tư này, khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định hiện hành của Nhà nước thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng CP; - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Lãnh đạo Bộ; - Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các Sở Nông nghiệp và PTNT; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL; - Công báo; - Website Chính phủ; Website Bộ; - Lưu: VT, TCLN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "19/10/2012", "sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT", "signer": "Hà Công Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Ke-hoach-1053-KH-TCCB-2019-Chuong-trinh-hoc-tap-ngoai-ngu-cho-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-432997.aspx
Kế hoạch 1053/KH-TCCB 2019 Chương trình học tập ngoại ngữ cho cán bộ công chức viên chức
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1053/KH-TCCB Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ HỌC TẬP NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2019-2030” TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN Căn cứ Kế hoạch số 195/KH-TANDTC ngày 20/3/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Căn cứ Chỉ thị số 301/2019/CT-CA ngày 04/5/2019 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng trong Tòa án nhân dân; Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”; Nhằm mục đích nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực; có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và môi trường quốc tế; Tòa án nhân dân tối cao xây dựng kế hoạch triển khai “Chương trình quốc gia về học tập, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” trong Tòa án nhân dân như sau: I. Đối tượng và thời gian thực hiện 1. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức trong Tòa án nhân dân; 2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến hết năm 2030. II. Yêu cầu, mục tiêu 1. Yêu cầu: - Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước và nhu cầu thực tế của ngành Tòa án nhân dân; - Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm huy động, phát huy tối đa các nguồn lực, năng lực hiện có của đội ngũ giảng viên, giáo viên Học viện Tòa án; - Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ; - Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, gắn việc học ngoại ngữ đi đôi với thực hành, sử dụng ngoại ngữ thường xuyên, hiệu quả trong thực thi công vụ. 2. Mục tiêu: Ưu tiên trước mắt tập trung đào tạo, bồi dưỡng, học tập môn tiếng Anh thông dụng và chuyên ngành hướng tới đáp ứng hiệu quả thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế. 2.1. Giai đoạn 1 (đến hết năm 2025) a. Đối với Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp cao: - 50% cán bộ, công chức (đối tượng là lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định. - 60% viên chức và 50% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định. b. Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện - 25% cán bộ, công chức (đối tượng là lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định. 2.2. Giai đoạn 2 (đến hết năm 2030) a. Đối với Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp cao: - 60% cán bộ, công chức (đối tượng là lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành. - 70% viên chức và 60% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành. b. Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện - 35% cán bộ, công chức (đối tượng là lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định. III. Nhiệm vụ và giải pháp 1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân về vai trò và sự cần thiết phải học tập, nâng cao năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế. 2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân tích cực học tập ngoại ngữ, nâng cao năng lực thực thi công vụ và làm việc được trong môi trường quốc tế; lựa chọn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức. 3. Rà soát thực trạng năng lực, trình độ và tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân để làm căn cứ xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu và yêu cầu theo từng nhóm đối tượng, từng lĩnh vực công tác, từng vị trí việc làm. 4. Xây dựng và hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ phù hợp; đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. 5. Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực trong đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức theo tiếp cận chuẩn quốc tế. 6. Tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. IV. Lộ trình và tổ chức thực hiện 1. Giai đoạn 1: từ năm 2019 đến năm 2020: Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân: - Vụ Tổ chức-Cán bộ phối hợp Vụ Hợp tác quốc tế rà soát thực trạng, năng lực, trình độ và tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong Tòa án nhân dân để làm căn cứ xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (thực hiện trong năm 2020); - Học viện Tòa án xây dựng và hoàn thiện các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ phù hợp với chương trình đào tạo hệ đại học, sau đại học; chương trình học tập, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân; - Học viện Tòa án đề xuất thành lập Bộ môn ngoại ngữ thuộc Học viện Tòa án, mục tiêu thu hút giảng viên có trình độ, đáp ứng ngay công việc giảng dạy ngoại ngữ, trước mắt tập trung vào đội ngũ giảng viên môn Tiếng Anh. 2. Giai đoạn 2: Thực hiện các giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 Trên cơ sở rà soát thực trạng, nhu cầu đã xây dựng trong giai đoạn 1, Vụ Tổ chức-Cán bộ phối hợp Học viện Tòa án lên kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng, học tập ngoại ngữ (nằm trong Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân hàng năm), trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu đặt ra tại mục 2 phần II Kế hoạch này. V. Kinh phí thực hiện Căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, hàng năm Học viện Tòa án phối hợp Cục Kế hoạch-Tài chính, Vụ Tổ chức-Cán bộ dự toán kinh phí theo quy định./. Nơi nhận: - Chánh án TANDTC (để báo cáo); - Cục Kế hoạch-Tài chính (để phối hợp thực hiện); - Văn phòng (để phối hợp thực hiện); - Học viện Tòa án (để phối hợp thực hiện); - Lưu: Vụ TCCB, Phòng 5. KT. CHÁNH ÁN PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ
{ "issuing_agency": "Tòa án nhân dân tối cao", "promulgation_date": "27/12/2019", "sign_number": "1053/KH-TCCB", "signer": "Nguyễn Trí Tuệ", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-lien-tich-17-2015-TTLT-BNNPTNT-BTC-huong-dan-phuong-phap-xac-dinh-gia-tri-rung-trong-273105.aspx
Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng trồng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ RỪNG TRỒNG, VƯỜN CÂY ĐỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phương pháp xác định giá rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển,nâng cao hoạt động các công ty nông, lâm nghiệp. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây để thực hiện sắp xếp, chuyển đổi các công ty nông, lâm nghiệp; xác định giá trị rừng trồng, vườn cây trên đất khi công ty nông, lâm nghiệp thực hiện thu hồi đất cho thuê, mượn và giao đất về địa phương theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP). 2. Vườn cây được xác định giá trị trong Thông tư này gồm: a) Vườn cây cao su; b) Vườn cây chè, cà phê, ca cao; c) Vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là công ty) thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP. 2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. 3. Nông, lâm trường quốc doanh chưa thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP được áp dụng quy định tại Thông tư này. Điều 3. Nguyên tắc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây 1. Việc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây phải đảm bảo tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư và giá trị thu hồi trong tương lai trên cơ sở giá thị trường và các yếu tố lợi thế sản xuất kinh doanh. 2. Xác định giá trị rừng trồng, vườn cây phù hợp với diện tích, số lượng và chất lượng; sát với giá thị trường tại thời điểm định giá. 3. Việc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Điều 4. Phân loại rừng theo các thời kỳ Công ty căn cứ thiết kế trồng rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện phân loại tuổi rừng theo các thời kỳ. Trường hợp không có thiết kế trồng rừng hoặc thiết kế trồng rừng không ghi cụ thể tuổi rừng các thời kỳ thì áp dụng như sau: 1. Rừng đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 3 năm tuổi trở xuống. 2. Rừng đang trong thời kỳ sinh trưởng phát triển là giai đoạn từ khi kết thúc giai đoạn kiến thiết cơ bản đến khi thành thục công nghệ. 3. Rừng trồng thành thục công nghệ a) Đối với rừng trồng các loài cây sinh trưởng nhanh như: bạch đàn, keo, mỡ, bồ đề, tràm và các loại cây sinh trưởng nhanh khác: từ 7 năm tuổi trở lên. b) Đối với rừng trồng các loài cây sinh trưởng chậm như: thông, tếch, sao, dầu, gõ, muồng, giáng hương và các loại cây sinh trưởng chậm khác từ 20 năm tuổi trở lên. 4. Đối với rừng hỗn giao thì xác định theo thời kỳ của cây trồng chính. Điều 5. Phương pháp xác định giá trị rừng trồng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản 1. Giá trị rừng thời kỳ kiến thiết cơ bản được xác định theo phương pháp tổng hợp chi phí đã đầu tư cộng với giá trị trượt giá theo công thức sau: Grcb = CPrcb + CPIrcb Trong đó: - Grcb: là giá trị rừng thời kỳ kiến thiết cơ bản. - CPrcb: là chi phí đã đầu tư trong giai đoạn kiến thiết cơ bản. - CPIrcb: là tổng giá trị trượt giá của chi phí đầu tư. 2. CPrcb: là tổng hợp toàn bộ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp từ chuẩn bị, trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đến thời điểm xác định giá trị, bao gồm: a) Chi phí trực tiếp: chi phí tạo rừng thực tế phát sinh trên sổ sách kế toán (chi phí giống cây; chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí sử dụng trang thiết bị, máy móc, công cụ lao động); chi phí bảo vệ rừng (chi phí công bảo vệ; chi phí trang thiết bị; chi phí các công trình phục vụ trực tiếp cho phòng chống cháy rừng; chi phí phòng trừ sâu bệnh). b) Chi phí gián tiếp: chi phí quản lý, thiết kế, nghiệm thu, kiểm kê; thuế, phí; chi phí phân bổ khác về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. c) Các chi phí khác (nếu có). 3. Xác định tổng giá trị trượt giá của chi phí đầu tư (CPIrcb) a) Tổng giá trị trượt giá của chi phí đầu tư (CPIrcb) tính bằng tổng cộng của chi phí đã đầu tư hàng năm nhân với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) từ năm kế tiếp của năm bắt đầu đầu tư đến thời điểm xác định giá. b) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của cả nước do Tổng cục Thống kê công bố hàng năm. Điều 6. Phương pháp xác định giá trị rừng trồng trong thời kỳ sinh trưởng phát triển 1. Rừng trồng trong thời kỳ sinh trưởng phát triển xác định giá trị theo công thức sau: Grst = Grcb + Grtt - Grcb x (Ti - Trcb) Trtt - Trcb Trong đó: - Grst: giá trị rừng thời kỳ sinh trưởng, phát triển; - Grcb: giá trị rừng giai đoạn kiến thiết cơ bản; - Grtt: giá trị rừng khi đến tuổi thành thục công nghệ; - Trtt: là tuổi thành thục công nghệ; - Trcb: là số năm giai đoạn kiến thiết cơ bản; - Ti: là tuổi thực tế của khu rừng cần xác định giá trị; 2. Giá trị rừng đến tuổi thành thục công nghệ (Grtt) là giá trị tham chiếu của khu rừng tương tự được xác định theo cách tiếp cận từ thị trường tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp không xác định được giá tham chiếu, thì giá rừng thời kỳ sinh trưởng phát triển (Grst) xác định theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này, trường hợp không có đầy đủ thông tin về chỉ số giá tiêu dùng bình quân hàng năm, thì xác định bằng bình quân chỉ số giá tiêu dùng hàng năm của 10 năm liền kề với thời điểm xác định giá trị. Điều 7. Xác định giá trị rừng trồng đã thành thục công nghệ 1. Rừng trồng giai đoạn thành thục công nghệ, xác định giá trị theo công thức sau: Grtt = Grcđ + Grmt Trong đó: - Grtt: là giá trị rừng đã thành thục công nghệ; - Grcđ: là giá cây đứng; - Grmt: là giá dịch vụ môi trường rừng (nếu có). 2. Xác định giá cây đứng Grcđ bằng sản lượng nhân với đơn giá. a) Sản lượng bao gồm sản lượng lâm sản chính, lâm sản phụ xác định theo cây đứng. b) Giá cây đứng là giá của lâm sản chính, lâm sản phụ được xác định theo cách tiếp cận từ thị trường tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành hoặc mức giá Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm định giá. 3. Giá dịch vụ môi trường rừng (Grmt) áp dụng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại thời điểm định giá. Điều 8. Xác định hệ số phân loại vườn cây cao su 1. Hệ số phân loại vườn cây Hệ số phân loại vườn cây cơ bản (HSixdcb) căn cứ theo các tiêu chí quy định về mật độ cây ghép/ha, chu vi bình quân thân cây; hệ số phân loại vườn cây kinh doanh (Hsikd) căn cứ theo các tiêu chí quy định về mật độ cây cạo, tình trạng mặt cạo, chất lượng vỏ cạo để đánh giá, phân loại vườn cây. Hệ số phân loại thực tế vườn cây được xác định trên cơ sở kiểm kê, đánh giá chất lượng vườn cây theo các tiêu chí phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền quyết định tại thời điểm xác định giá trị, cụ thể: a) Phân loại diện tích vườn cây cao su theo diện tích hecta (ha) và độ tuổi vườn cây. b) Phân loại diện tích vườn cây theo hình thức đầu tư: Đầu tư trồng mới, đầu tư tái canh (vườn cây cao su trồng mới lại trên đất cao su đã thanh lý). c) Phân loại vườn cây cao su theo loại A, B, C, D tương ứng lần lượt với hệ số A = 1; B = 0,95; C = 0,9; D = 0,8. 2. Thẩm quyền quyết định tiêu chí phân loại vườn cây a) Hội đồng thành viên công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định tiêu chí phân loại vườn cây áp dụng cho công ty do công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. b) Bộ trưởng quyết định tiêu chí phân loại vườn cây đối với các công ty 100% vốn nhà nước do Bộ đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định tiêu chí phân loại vườn cây đối với các công ty 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Điều 9. Xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản 1. Giá trị vườn cao su xây dựng cơ bản được xác định theo công thức sau: Gixdcb = Dtxdcb x Siđt x HSixdcb Trong đó: - Gixdcb: là giá trị vườn cây cao su xây dựng cơ bản tuổi i; - Dtxdcb: diện tích vườn cây xây dựng cơ bản; - Siđt: là suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây cao su xây dựng cơ bản tuổi i; - HSixdcb: là hệ số phân loại vườn cây cao su xây dựng cơ bản tuổi i. 2. Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây cao su Siđt bao gồm: chi phí khai hoang hoặc phục hóa; chi phí xây dựng vườn cây; chi phí trồng mới; chi phí chăm sóc vườn cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và chi phí xây dựng cơ bản khác do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này ban hành cho mỗi công ty tại thời điểm xác định giá trị. Điều 10. Xác định giá trị vườn cây cao su kinh doanh 1. Giá trị thực tế vườn cây cao su kinh doanh, được xác định cho từng diện tích (ha) của vườn cây theo tuổi (i), cụ thể: Gi kd = (Giclđc x HSikd) + Gihttl Trong đó: - Gi kd: là giá trị thực tế vườn cây (ha) tuổi i; - Giclđc: là giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su tuổi i; - HSikd: là hệ số phân loại thực tế của vườn cây tuổi i; - Gihttl là giá trị hiện tại của giá trị thanh lý vườn cây cao su đang kinh doanh tuổi i. 2. Giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su (Giclđc) Giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su tuổi i = Nguyên giá vườn cây đã được đánh giá lại - Giá trị đã khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định giá trị, trong đó: a) Nguyên giá vườn cây cao su đã được đánh giá lại: Được xác định theo suất đầu tư nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm cho công ty hoặc theo địa bàn tại thời điểm xác định giá trị. b) Giá trị đã khấu hao lũy kế: Được tính từ năm vườn cây bắt đầu khai thác đến thời điểm định giá trên cơ sở nguyên giá vườn cây cao su đánh giá lại và tỷ lệ khấu hao hàng năm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành. 3. Giá trị hiện tại của giá trị thanh lý vườn cây cao su đang kinh doanh (Gihttl): Giá trị hiện tại vườn cây thanh lý: Gihttl = ( D –P ) x ( 1 - T ) x 85% (1+K)(n+m-i) Trong đó: a) D: Doanh thu thanh lý vườn cây = Giá trị thanh lý/cây x Số cây cao su thực tế thanh lý x (1 - tỷ lệ gãy đổ bình quân)(n+m-i), trong đó: - Giá trị thanh lý/cây: Được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền trong thời gian 03 năm liền kề năm xác định giá trị vườn cây, theo công thức: Giá trị thanh lý bình quân /cây 3 năm liền kề năm xác định = = Tổng doanh thu thanh lý vườn cây 3 năm Tổng số cây thanh lý trong 3 năm Trong trường hợp công ty xác định giá trị vườn cây không có vườn cây thanh lý đủ 3 năm thì năm không có thanh lý cao su được sử dụng số liệu giá trị thanh lý/cây của công ty cao su cùng trên địa bàn tỉnh, trong trường hợp trong tỉnh có nhiều công ty thì lấy số liệu ở công ty gần nhất tính theo đường huyện lộ hoặc tỉnh lộ. - Số cây cao su thực tế thanh lý: Là số cây cao su của vườn cây cao su tại thời điểm xác định giá trị. - Tỷ lệ cây gãy đổ bình quân (cây gãy đổ/tổng số cây hữu hiệu): Theo thống kê thực tế từng công ty trong thời gian 03 năm liền kề với năm xác định giá trị (không bao gồm số cây gãy đổ, chết do thiên tai bão, lốc, hỏa hoạn, địch họa) với tỷ lệ tối đa không vượt 1,5%. b) P: Chi phí thanh lý bằng 0,5% doanh thu thanh lý c) T: tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm xác định giá trị d) 85%: là tỷ lệ dự kiến dành để chia cổ tức của phần thu nhập từ cây cao su thanh lý đ) K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần và được xác định theo công thức: K = Rf + Rp e) Rf: Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm đã phát hành ở thời điểm gần nhất với thời điểm cổ phần hóa công ty. g) Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam, chỉ tiêu này được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế. h) i: là độ tuổi thực tế của vườn cây cao su ( nếu i ≥ 27 thì tính bằng 27) i) m: là số năm xây dựng cơ bản vườn cây (7 năm). k) n: là thời gian khai thác vườn cây cao su (20 năm). 4. Hạch toán phần giá trị hiện tại của giá trị thanh lý vườn cây cao su đang kinh doanh: Giá trị hiện tại của giá trị thanh lý vườn cây cao su đang kinh doanh sẽ được hạch toán một lần vào chi phí kinh doanh tại thời điểm thanh lý vườn cây cao su đó. Điều 11. Xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao thời kỳ xây dựng cơ bản 1. Giá trị thực tế vườn cây xây dựng cơ bản được xác định theo công thức: Gxdcb = ∑ Dtixdcb x Siđt x HSixdcb Trong đó: - Gixdcb: là giá trị vườn cây xây dựng cơ bản; - Dtixdcb: là diện tích vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i; - Siđt: là suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i; - HSixdcb: là hệ số phân loại thực tế vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i; 2. Hệ số phân loại thực tế vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i được căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá, phân loại vườn cây theo loại A (tốt); B (trung bình), C (xấu) tương ứng lần lượt với hệ số A bằng 1,2; B bằng 1, C bằng 0,8 theo các tiêu chí phân loại vườn cây về chiều cao cây, đường kính gốc, đường kính tán, số cặp cành cấp I, mật độ cây sống, màu sắc lá so với định mức kỹ thuật quy định theo độ tuổi do cơ quan có thẩm quyền quyết định. 3. Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây tuổi i (Siđt) và tiêu chí làm căn cứ phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Điều 12. Xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao kinh doanh 1. Giá trị thực tế vườn cây kinh doanh được xác định như sau: Gkd = ∑ Gicl x Dtikd xHSipl x HSick x HSikv Trong đó: - Gkd: là giá trị vườn cây kinh doanh; - Gicl: là giá trị còn lại sau đánh giá của 1 ha vườn cây kinh doanh tuổi i; - Dtikd: là diện tích vườn cây kinh doanh tuổi i; - HSipl: là hệ số phân loại thực tế của vườn cây kinh doanh tuổi i; - HSick: là hệ số chu kỳ khai thác của vườn cây kinh doanh tuổi i; - HSikv: là hệ số khu vực của vườn cây kinh doanh tuổi i; 2. Xác định giá trị còn lại của 1 ha: a) Giá trị còn lại sau đánh giá lại của 1 ha vườn cây kinh doanh tuổi i được xác định theo công thức sau: Gicl = Nicl x SĐTđg CK Trong đó: - Gicl: giá trị còn lại của 1 ha đánh giá lại của vườn cây kinh doanh tuổi i; - SĐTđg: suất đầu tư cho 1 ha của vườn cây tại năm đánh giá lại là suất đầu tư cho vườn cây nông nghiệp theo tuổi tính tại thời điểm xác định giá trị. - Nicl: Số năm khai thác còn lại của vườn cây tuổi i theo chu kỳ, được tính theo công thức sau: Nicl = CK - Nkt; + CK: số năm trong chu kỳ khai thác của vườn cây kinh doanh, do cơ quan có thẩm quyền ban hành; + Nkt: Số năm đã khai thác đến năm đánh giá lại. b) Trong trường hợp giá trị còn lại sau đánh giá lại của 1 ha thấp hơn 20% của suất đầu tư cho 1 ha vườn cây tại năm đánh giá lại (SĐTđg), kể cả trường hợp vườn cây đã hết chu kỳ khai thác mà vẫn tiếp tục khai thác; giá trị đánh giá lại của 01 ha được xác định không thấp hơn 20% suất đầu tư. 3. Hệ số phân loại thực tế vườn cây tuổi i (HSikd): xác định trên cơ sở kiểm kê, đánh giá vườn cây theo các tiêu chí để phân loại vườn cây loại A (tốt), B (trung bình), C (xấu) tương ứng lần lượt với hệ số A bằng 1,2; B bằng 1; C bằng 0,8 theo các tiêu chí phân loại về tỷ lệ cây sống, cây che bóng mát, năng suất vườn cây so với định mức quy định do cơ quan có thẩm quyền quyết định. 4. Hệ số chu kỳ khai thác của vườn cây (HSick) xác định như sau: a) Hệ số chu kỳ khai thác vườn cây cà phê vối (30 năm): - Từ năm thứ 1 đến năm thứ 5 và năm thứ 26 đến năm thứ 30 hệ số 1,0; - Từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 và năm thứ 21 đến năm thứ 25 hệ số 1,1; - Từ năm thứ 11 đến năm thứ 20 hệ số 1,3; b) Hệ số chu kỳ khai thác vườn cây cà phê chè và vườn cà phê vối tái canh (20 năm): - Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 và năm thứ 17 đến năm thứ 20 hệ số 1,0; - Từ năm thứ 4 đến năm thứ 10 hệ số 1,1; - Từ năm thứ 11 đến năm thứ 16 hệ số 1,2; c) Hệ số chu kỳ khai thác của các vườn cây chè, ca cao do Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty xây dựng và ban hành sau khi có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5. Hệ số khu vực (HSikv) được xác định căn cứ vào các yếu tố như khí hậu, thổ nhưỡng, giao thông (cho vận chuyển vật tư, sản phẩm đến cơ sở chế biến, tiêu thụ), thủy lợi phục vụ tưới tiêu, chia ra 3 khu vực: a) Khu vực 1: điều kiện khí hậu, đất đai, giao thông thuận lợi, chủ động nguồn nước tưới trên 80% hệ số 1,2; b) Khu vực 2: điều kiện khí hậu, đất đai, giao thông thuận lợi, chủ động nguồn nước tưới từ 50% đến 80% hệ số 1,0; c) Khu vực 3: điều kiện khí hậu, đất đai, giao thông thuận lợi, chủ động nguồn nước tưới dưới 50% hệ số 0,8. 6. Suất đầu tư nông nghiệp và tiêu chí làm căn cứ phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Điều 13. Xác định giá trị vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác thời kỳ xây dựng cơ bản 1. Giá trị thực tế vườn cây xây dựng cơ bản được xác định như sau: Gxdcb = ∑ Dtixdcb x Sixdcb x HSixdcb Trong đó: - Gxdcb là giá trị vườn cây xây dựng cơ bản; - Dtixdcb là diện tích vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i; - Sixdcb là suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i; - HSixdcb là hệ số phân loại vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i; 2. Hệ số phân loại thực tế vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i (HSixdcb) được căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá, phân loại vườn cây theo loại A (tốt); B (trung bình), C (xấu) tương ứng lần lượt với hệ số A bằng 1,2; B bằng 1, C bằng 0,8 theo các tiêu chí phân loại vườn cây về chiều cao cây, đường kính gốc, đường kính tán, số cặp cành cấp I, mật độ cây sống, màu sắc lá so với định mức kỹ thuật quy định theo độ tuổi do cơ quan có thẩm quyền quyết định. 3. Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây tuổi i (Sixdcb) và tiêu chí làm căn cứ phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Điều 14. Xác định giá trị vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác kinh doanh 1. Giá trị thực tế vườn cây kinh doanh được xác định như sau: Gkd = ∑ Gicl x Dti x HSipl x HSick Trong đó: - Gkd: là giá trị vườn cây kinh doanh; - Gicl: là giá trị còn lại sau đánh giá của 1 ha vườn cây kinh doanh tuổi i; - Dti: diện tích vườn cây kinh doanh tuổi i; - HSipl: là hệ số phân loại thực tế của vườn cây kinh doanh tuổi i; - HSick: là hệ số chu kỳ khai thác của vườn cây kinh doanh tuổi i; 2. Giá trị còn lại sau đánh giá lại của 1 ha vườn cây kinh doanh tuổi i được xác định theo công thức sau: Gicl = Nicl x SĐTđg CK Trong đó: - Gicl: giá trị còn lại của 1 ha đánh giá lại của vườn cây kinh doanh tuổi i; - SĐTđg: suất đầu tư cho 1 ha của vườn cây tại năm đánh giá lại; - Nicl: Số năm khai thác còn lại của vườn cây tuổi i theo chu kỳ, được tính theo công thức sau: Nicl = CK- Nkt; + CK: số năm trong chu kỳ khai thác của vườn cây kinh doanh, do cơ quan có thẩm quyền ban hành; + Nkt: Số năm đã khai thác đến năm đánh giá lại. 3. Hệ số phân loại thực tế vườn cây tuổi i (HSikd): được căn cứ vào các tiêu chí quy định về mật độ cây, năng suất bình quân, sản lượng dự kiến để đánh giá, phân loại vườn cây kinh doanh. Hệ số phân loại thực tế vườn cây được xác định trên cơ sở kiểm kê, đánh giá vườn cây theo các tiêu chí phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền quyết định tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Phân loại diện tích vườn cây xây kinh doanh theo diện tích hecta (ha) và độ tuổi vườn cây; phân loại vườn cây theo hệ số A, B, C tương ứng lần lượt với hệ số A bằng 1,2, B bằng 1, C bằng 0,8. 4. Hệ số chu kỳ khai thác của các vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác do Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty xây dựng và ban hành sau khi có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5. Suất đầu tư nông nghiệp và tiêu chí làm căn cứ phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. 6. Trong trường hợp đánh giá lại thì giá trị đánh giá lại của 01 ha vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác được xác định không thấp hơn 20% suất đầu tư. Điều 15. Xử lý một số trường hợp đặc thù 1. Rừng trồng, vườn cây đã có quyết định thanh lý của cơ quan có thẩm quyền, nhưng đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp chưa được xử lý, cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Sau khi công bố giá trị doanh nghiệp, công ty có trách nhiệm thanh lý và xử lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần mà vẫn chưa thực hiện thanh lý thì xử lý như sau: a) Trường hợp rừng trồng, vườn cây chờ thanh lý trên diện tích đất thuộc phương án sử dụng đất của công ty cổ phần thì công ty cổ phần tiếp tục quản lý và thực hiện các thủ tục thanh lý. Tiền thu từ thanh lý rừng trồng, vườn cây sau khi trừ chi phí thanh lý, công ty cổ phần được để lại 10% và hạch toán như một khoản thu nhập khác. Số còn lại được xử lý như sau: - Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp khi cổ phần hóa toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. b) Trường hợp rừng trồng, vườn cây chờ thanh lý trên diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất của công ty cổ phần thì bàn giao về địa phương để thực hiện việc thanh lý và quản lý đất đai theo quy định của pháp luật. 2. Đối với các diện tích vườn cây, rừng trồng có sự tham gia đầu tư vốn và công sức của bên nhận khoán theo quy định của pháp luật về giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất thì công ty phải xác định giá trị đã đầu tư của bên nhận khoán. Việc xác định giá trị đã đầu tư căn cứ vào tỷ lệ tiền vốn, công sức đóng góp của mỗi bên đã được quy định tại hợp đồng giao khoán. Khoản tiền bên nhận khoán tham gia đầu tư sẽ được trừ vào phần nghĩa vụ sản phẩm phải nộp theo hợp đồng giao khoán của bên nhận khoán nếu bên nhận khoán tiếp tục nhận khoán lại vườn cây (trừ một lần); hoặc khi bên nhận khoán mua cổ phần của công ty thì trừ vào số tiền mua cổ phần mà bên nhận khoán phải thanh toán cho công ty (trừ một lần). Trường hợp tại hợp đồng giao khoán quy định bên nhận khoán nhận giá trị sản phẩm khi thu hoạch hoặc khai thác tương ứng với vốn, lao động đã đầu tư và 100% giá trị sản phẩm vượt khoán thì bên nhận khoán không được nhận khoản tiền này. 3. Đối với diện tích vườn cây, rừng trồng đã giao khoán mà công ty không trực tiếp trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ nhưng có đầu tư vốn thì không thực hiện xác định giá trị vườn cây, rừng trồng theo Thông tư này (không phân biệt trường hợp diện tích rừng trồng đó nằm trên đất do công ty quản lý hay đất của người nhận khoán thế chấp). Các khoản đã đầu tư của công ty được theo dõi là khoản nợ phải thu và được thu hồi theo thỏa thuận tại hợp đồng giao khoán. 4. Phần giá trị tăng thêm do đánh giá lại vườn cây, rừng trồng (đã giao khoán) của doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần được phân chia như sau: a) Công ty đầu tư 100% vốn và thực hiện giao khoán theo quy định của pháp luật về giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất thì giá trị tăng thêm do đánh giá lại tính vào giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp. b) Công ty và bên nhận khoán cùng đầu tư vốn theo quy định của pháp luật về giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất thì giá trị tăng thêm được phân chia theo tỷ lệ cam kết tại hợp đồng giao khoán hoặc theo tỷ lệ đầu tư tham gia của mỗi bên. Trường hợp tại hợp đồng giao khoán quy định bên nhận khoán nhận giá trị sản phẩm khi thu hoạch hoặc khai thác tương ứng với vốn, lao động đã đầu tư và 100% giá trị sản phẩm vượt khoán thì không thực hiện phân chia. 5. Đối với diện tích công ty giao khoán đất mà mọi chi phí thiết lập vườn cây từ chi phí trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ do bên nhận khoán đầu tư, công ty chỉ đầu tư cơ sở hạ tầng và các tài sản khác gắn liền với vườn cây thì công ty thực hiện xác định lại giá trị cơ sở hạ tầng và các tài sản khác gắn liền với vườn cây theo quy định hiện hành về định giá tài sản. Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2015. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 132/2011/TT-BTC ngày 28/9/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa; Thông tư số 55/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị vườn cây cà phê, vườn cây chè gắn với cơ sở chế biến khi cổ phần hóa. 3. Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có diện tích rừng trồng, vườn cây khi thực hiện sắp xếp, đổi mới thì áp dụng Thông tư này để xác định giá trị rừng trồng, vườn cây khi xác định giá trị doanh nghiệp. 4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính để hướng dẫn, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Hiếu KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí Thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị thuộc Bộ NN và PTNT, Bộ Tài chính; - Sở NN và PTNT, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng TTĐT: Bộ NN và PTNT, Bộ Tài chính; - Lưu: VT BNN và PTNT, BTC.
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính", "promulgation_date": "22/04/2015", "sign_number": "17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC", "signer": "Hà Công Tuấn, Trần Văn Hiếu", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-124-KH-UBND-2018-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-cua-don-vi-su-nghiep-cong-lap-Can-Tho-393537.aspx
Kế hoạch 124/KH-UBND 2018 nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 124/KH-UBND Cần Thơ, ngày 09 tháng 8 năm 2018 KẾ HOẠCH VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH, CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP) về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW) và Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Chương trình số 28-CTr/TU), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch về việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập với các nội dung như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Nhằm giảm mạnh đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp; giảm chi và nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia vào cung ứng và phát triển dịch vụ sự nghiệp công. 2. Yêu cầu - Những đơn vị có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang mô hình tự trang trải kinh phí; những nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế khác có thể thực hiện hoặc thực hiện hiệu quả hơn thì đề xuất chuyển giao. - Đề xuất phương án và lộ trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn phù hợp với thực tiễn và khả thi. - Trong quá trình rà soát, sắp xếp không được làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. II. NỘI DUNG 1. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công a) Đẩy mạnh xã hội hóa việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công - Rà soát lại các hoạt động sự nghiệp công thuộc ngành và địa phương quản lý để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa nhằm kêu gọi và tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ công. Đề xuất các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chủ trương xã hội hóa (nhất là các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao). Cơ quan, tổ chức thực hiện: sở ngành có đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện. Thời gian gửi hồ sơ lấy ý kiến Sở Tài chính, Sở Nội vụ: trước ngày 15/8/2018. Thời gian cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt: trước ngày 15/9/2018. - Các cơ quan, đơn vị và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ. Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/9/2018. b) Đối với việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn về biên chế, chi đầu tư, chi thường xuyên. - Xây dựng Đề án tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo đảm bảo thực hiện đúng lộ trình đẩy mạnh về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 13/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29/12/2017 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và theo các văn bản quy định của ngành, lĩnh vực về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính; thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối. Cơ quan, tổ chức thực hiện: Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện. Thời gian hoàn thành việc báo cáo đề xuất (qua Sở Tài chính): trước ngày 15/8/2018. Sở Tài chính tổng hợp, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố: trước ngày 15/9/2018. - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo. Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/9/2018. c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Phương án cổ phần hóa, các thủ tục có liên quan để thực hiện cổ phần hóa đối với các đơn vị đã được phê duyệt. Thời gian hoàn thành quý III/2018. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện chuyển thành Công ty cổ phần báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. Thực hiện hàng năm. d) Thực hiện cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu trong lĩnh vực y tế; xây dựng cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện công và bệnh viện tư, giữa các bệnh viện công. Minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư nhất là các đơn vị thuộc lĩnh vực Nhà nước cấp phép hoạt động; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính. Cơ quan phối hợp: Sở Y tế và cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời gian thực hiện: năm 2018, hoàn thành quý II/2019 2. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập - Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ quan thực hiện: Các Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện. Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018. 3. Hoàn thiện cơ chế tài chính a) Xây dựng khung giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu (lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính) để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Thời gian hoàn thành trong quý I năm 2019. b) Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết. Thời gian hoàn thành trong quý II năm 2019. c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định, hướng dẫn đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...). Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành năm 2019. 4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước a) Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành quản lý; danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan thực hiện: Các Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện. Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các Sở ngành có liên quan. Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018. b) Thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, nhu cầu của xã hội và thị trường. Cơ quan thực hiện: Các Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện. Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở ngành có liên quan. Thời gian thực hiện: hoàn thành việc quy hoạch quý III năm 2018; rà soát điều chỉnh quy hoạch hàng năm. c) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân quận, huyện về cơ chế đầu tư và chính sách tài chính chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. d) Thực hiện phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan thực hiện: Các sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện. Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở ngành có liên quan. Thời gian thực hiện: thực hiện theo quy định. đ) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở ngành, đơn vị sự nghiệp và địa phương đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Thực hiện hàng năm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng thời gian quy định; định kỳ trước ngày 30 tháng 5 và 30 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính để kịp thời tổng hợp, tham mưu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung của Kế hoạch theo đúng thời gian quy định. 3. Sở Tài chính: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương thẩm định, báo cáo đề xuất và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định các nội dung theo kế hoạch. - Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch. 4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động đề xuất (gửi qua Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ (để b/c); - Bộ Tài chính (để b/c); - TT. TU, TT. HĐND TP (để b/c); - CT, PCT UBND TP; - Sở, ban, ngành TP; - Đơn vị sự nghiệp TP; - UBND quận, huyện; - VP UBND TP (3B); - Lưu: VT,XL TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Dũng
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "09/08/2018", "sign_number": "124/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Dũng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-11-2010-TT-BTNMT-Dinh-muc-kinh-te-ky-thuat-cac-cong-trinh-dia-chat-109486.aspx
Thông tư 11/2010/TT-BTNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất mới nhất
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc --------- Số: 11/2010/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2010 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH ĐỊA CHẤT BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUY ĐỊNH Điều 1. Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất được ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất. Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp; - Các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Công Thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu VT, PC, KH, Cục ĐC&KSVN. KT. BỘ TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Đức FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "05/07/2010", "sign_number": "11/2010/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Văn Đức", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-13-2012-TT-BGTVT-sua-doi-Thong-tu-09-2010-TT-BGTVT-138775.aspx
Thông tư 13/2012/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 09/2010/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 13/2012/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2012 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 09/2010/TT-BGTVT NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải. Căn cứ Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Môi trường; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2010/TT-BGTVT ngày 06 tháng 4 năm 2010 Quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2010/TT-BGTVT ngày 06 tháng 4 năm 2010 Quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. 1. Điều 3 được sửa đổi như sau: “Điều 3. Bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông 1. Tổ chức được giao chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP); Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT). 2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.” 2. Khoản 1 và khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau: “1. Chủ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm: a) Lập hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn có đủ điều kiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kêt bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP; Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT và tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Tuân thủ các quy định về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Thông tư số 218/2010/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.” 3. Điểm đ khoản 4 Điều 5 được sửa đổi như sau: “đ) Quản lý chất thải nguy hại theo Thông tư số số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại;” Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ, Cục trưởng các Cục, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND, Sở GTVT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ GTVT; - Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT; - Công báo; - Lưu: VT, MT. BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/04/2012", "sign_number": "13/2012/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }