source
stringlengths 70
218
| subject
stringlengths 18
159
| text
stringlengths 329
1.06M
| meta
dict |
---|---|---|---|
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Chi-thi-03-CT-UBND-2024-tap-trung-thuc-hien-Quy-hoach-Thanh-pho-Can-Tho-2021-2030-598246.aspx | Chỉ thị 03/CT-UBND 2024 tập trung thực hiện Quy hoạch Thành phố Cần Thơ 2021 2030 | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 03/CT-UBND
Cần Thơ, ngày 05 tháng 02 năm 2024
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Nhằm đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050[1], đặc biệt là các quan điểm, mục tiêu phát triển, các khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm, phương án phát triển ngành, lĩnh vực, các dự án ưu tiên...đi vào thực tiễn hoạt động của từng ngành, từng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quy hoạch thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2023, tập trung vào các nội dung:
1. Tập trung chỉ đạo và thực hiện đồng bộ, quyết liệt Quy hoạch thành phố:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý, tập trung quán triệt nội dung và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch thành phố theo quy định;
b) Khẩn trương tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch thành phố; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định pháp luật;
c) Chủ động bám sát, đánh giá đúng tình hình, tăng cường năng lực thực hiện hiệu quả các nội dung Quy hoạch thành phố; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quá trình lập quy hoạch theo quy định, đảm bảo tiến độ, tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch;
d) Cơ quan, đơn vị liên quan đến các nội dung hợp phần tích hợp khẩn trương tổ chức thực hiện đến đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị mình, nhằm góp phần đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình triển khai và quản lý nội dung liên quan đến Quy hoạch thành phố và các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn thành phố;
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và vận động Nhân dân bằng nhiều hình thức thích hợp về nội dung Quy hoạch thành phố, các quy định hiện hành trong công tác quy hoạch nhằm tạo sự đồng thuận cao nhất trong Nhân dân khi triển khai thực hiện;
e) Từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên tinh thần “Chủ động, khẩn trương và chặt chẽ” tích cực tham gia, phối hợp và đề xuất những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý; tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, thống nhất trong việc báo cáo về quy hoạch khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên và các văn bản hướng dẫn theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp tham mưu, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố và quy định của pháp luật để huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Tham mưu trình cấp thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thành phố; tham mưu tổ chức thực hiện Quy hoạch thành phố gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch thành phố và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh Quy hoạch thành phố theo quy định;
b) Phối hợp nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện Quy hoạch thành phố và xây dựng hệ thống dữ liệu đầu tư (bao gồm các thông tin cơ bản như: danh mục dự án kêu gọi đầu tư; tổng mức đầu tư dự kiến; hiện trạng và quy hoạch đất đai, xây dựng; số lượng hộ dân trong dự án...) phục vụ việc kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào thành phố;
c) Chủ động, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư công, đảm bảo gắn kết giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, các chương trình, dự án phát triển đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tiếp tục chủ động theo dõi, rà soát các dự án, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt các dự án mời gọi đầu tư và tham mưu tổ chức xúc tiến đầu tư theo quy định.
3. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Khẩn trương tham mưu điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và triển khai thực hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn theo Luật quy hoạch;
b) Tham mưu triển khai thực hiện phương án phát triển các khu xử lý chất thải, nghĩa trang;
c) Triển khai quy hoạch xây dựng, đầu tư phát triển đô thị và phát triển khu vực nông thôn theo định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trên địa bàn thành phố được duyệt tại Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
d) Chủ trì thẩm định, hướng dẫn các địa phương rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch chung, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, gắn với đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền theo quy định để bảo đảm sự thống nhất giữa các quy hoạch này với phương án, đề án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023 - 2030;
đ) Lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm về công tác lập, quản lý quy hoạch, quản lý hoạt động xây dựng; xử lý nghiêm, kịp thời, dứt điểm các vi phạm.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Tham mưu phân bổ và khoanh vùng đất đai bảo đảm việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030;
b) Rà soát, theo dõi việc triển khai các dự án bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 phân bổ cho thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 03 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền;
c) Tham mưu xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phù hợp với phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất trong Quy hoạch thành phố để làm căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu tại Quy hoạch thành phố.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Nghiên cứu, phối hợp đề xuất các giải pháp hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện Quy hoạch thành phố; phối hợp tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin trong công khai, công bố thông tin liên quan đến Quy hoạch thành phố theo quy định; tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân về tầm quan trọng của Quy hoạch thành phố và việc giám sát triển khai thực hiện quy hoạch;
b) Tham mưu triển khai thực hiện Phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông.
6. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan: Tham mưu triển khai Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải theo nội dung Quy hoạch thành phố được phê duyệt; phát triển mạng lưới giao thông phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giao thông vận tải quốc gia, đồng bộ, hiện đại, liên thông và kết nối thúc đẩy liên kết vùng, bảo đảm an toàn giao thông, thuận tiện và thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Mời gọi đầu tư và cung cấp thông tin hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư các cụm công nghiệp; phối hợp, chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện, đặc biệt về hạ tầng và đảm bảo nguồn điện tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
b) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ theo phương hướng phát triển ngành quan trọng;
c) Phối hợp với Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ và các đơn vị có liên quan phát triển nguồn điện và lưới điện phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII), Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quyết định, quy định có liên quan của cấp có thẩm quyền.
8. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Tham mưu phát triển bền vững ngành nông nghiệp và thủy sản, nhằm phát huy tích hợp đa ngành, liên kết vùng, liên kết ngành, phát triển nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới để phối hợp nguồn lực, phát triển toàn diện mọi mặt của sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn;
b) Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước ở nông thôn.
9. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan: Chủ động phối hợp với Bộ, ngành Trung ương và cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 - 2030.
10. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan: Chủ động phối hợp đề xuất, triển khai lồng ghép thực hiện các mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tận dụng hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.
11. Các Sở: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu thực hiện triển khai có hiệu quả phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội tại Quy hoạch thành phố.
12. Giao Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan: Thu hút nhà đầu tư; tập trung phát triển các khu công nghiệp theo đúng định hướng tại Quy hoạch thành phố.
13. Giao Công an thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan: Đề xuất thực hiện phương án phát triển phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
14. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện rà soát, đánh giá và có đề xuất phù hợp với định hướng phát triển của địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến những nội dung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quy hoạch thành phố;
b) Khẩn trương phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phù hợp với các quy hoạch có liên quan trên địa bàn thành phố.
15. Công tác phối hợp, báo cáo
a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai và chỉ đạo đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, gửi cơ quan chuyên môn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
b) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 01 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
16. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung trên./.
Nơi nhận:
- TT. Thành ủy (để báo cáo);
- TT. HĐND TP (để báo cáo);
- UBND TP (1);
- Các Sở, ban, ngành TP;
- VP. UBND TP (2,3);
- UBND quận, huyện;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu VT, PV
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
[1] Sau đây gọi là Quy hoạch thành phố. | {
"issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ",
"promulgation_date": "05/02/2024",
"sign_number": "03/CT-UBND",
"signer": "Trần Việt Trường",
"type": "Chỉ thị"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-128-KH-UBND-thuc-hien-2079-QD-BNV-phe-duyet-danh-muc-vi-tri-viec-lam-Can-Tho-nam-2016-335537.aspx | Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện 2079/QĐ-BNV phê duyệt danh mục vị trí việc làm Cần Thơ năm 2016 | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 128/KH-UBND
Cần Thơ, ngày 21 tháng 11 năm 2016
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2079/QĐ-BNV NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA BỘ NỘI VỤ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Quyết định số 2079/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố Cần Thơ (sau đây viết tắt là Quyết định số 2079/QĐ-BNV), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2079/QĐ-BNV, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục hoàn thiện các nội dung của Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Rà soát thực trạng tổ chức bộ máy, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính để có kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, sắp xếp, bố trí biên chế và phân công nhiệm vụ phù hợp với từng công việc gắn với vị trí việc làm, ngạch công chức cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố; phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức triển khai nội dung danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố Cần Thơ được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 2079/QĐ-BNV cho Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Mời tư vấn hỗ trợ trong quá trình hoàn thiện các nội dung Đề án vị trí việc làm của thành phố theo khung danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt đối với các nội dung: Tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thiện việc mô tả vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực và phương pháp xác định số lượng người làm việc theo danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 2079/QĐ-BNV.
3. Hoàn thiện các nội dung Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khung danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt, bao gồm các nội dung sau:
a) Xây dựng, hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo danh mục được phê duyệt (xây dựng, hoàn thiện Phụ lục số 1, 5 và Phụ lục số 6 của Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ);
b) Xác định số lượng người làm việc phù hợp với khung danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 2079/QĐ-BNV của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Rà soát thực trạng tổ chức bộ máy, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính để có kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, sắp xếp, bố trí biên chế và phân công nhiệm vụ phù hợp với từng công việc gắn với vị trí việc làm, ngạch công chức cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
5. Tổng hợp Đề án, thẩm định số lượng người làm việc của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính.
6. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức tối thiểu tương ứng được Bộ Nội vụ phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai nội dung danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố cho Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn đơn vị tư vấn, hỗ trợ và thành lập Tổ Công tác phục vụ cho việc hoàn thiện các nội dung Đề án vị trí việc làm của thành phố theo danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt;
c) Phối hợp với đơn vị tư vấn chọn 02 sở và 01 quận, 01 huyện của thành phố để làm đơn vị mẫu tập huấn, hướng dẫn phương pháp mô tả vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực và xác định số lượng người làm việc theo danh mục vị trí việc làm, bắt đầu triển khai thực hiện vào tháng 12 năm 2016 và hoàn thiện các Đề án mẫu vào tháng 4 năm 2017;
d) Trên cơ sở kết quả thực hiện tại các đơn vị mẫu, tiếp tục phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức hướng dẫn các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện hoàn thiện các nội dung của Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở khung danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt, bắt đầu thực hiện từ tháng 01 năm 2017 và hoàn thành trước tháng 12 năm 2017;
đ) Tổ chức thẩm định, xác định số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khung danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt; tổng hợp, hoàn chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của thành phố;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức được Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố dự toán, thanh quyết toán kinh phí và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hợp đồng kinh tế đối với đơn vị tư vấn, hỗ trợ thành phố trong việc hoàn thiện các nội dung Đề án vị trí việc làm.
3. Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định;
b) Trên cơ sở các văn bản quy định và hướng dẫn của Sở Nội vụ; Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai nội dung danh mục vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị, địa phương đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện hoàn tất trước ngày 30 tháng 01 năm 2017;
c) Tổ chức xây dựng và hoàn thiện các nội dung Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khung danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt, gửi Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 8 năm 2017 để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố; rà soát thực trạng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương hiện có, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp) trước ngày 31 tháng 8 năm 2017; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc phân bổ, điều chỉnh, sắp xếp, bố trí biên chế và phân công nhiệm vụ phù hợp với từng công việc gắn với vị trí việc làm, ngạch công chức cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2079/QĐ-BNV của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống | {
"issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ",
"promulgation_date": "21/11/2016",
"sign_number": "128/KH-UBND",
"signer": "Võ Thành Thống",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-236-KH-UBND-2023-chuyen-doi-so-trong-xay-dung-nong-thon-moi-Ha-Noi-580426.aspx | Kế hoạch 236/KH-UBND 2023 chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới Hà Nội | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 236/KH-UBND
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2023
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới (NTM) thông minh, xã thương mại điện tử;
Căn cứ Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện; hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện; hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 261/TTr-SNN ngày 28/8/2023, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới (NTM), hướng tới NTM thông minh trên địa bàn Thành phố đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng NTM là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, triển khai một cách chủ động, linh hoạt với 03 trụ cột: (i) Phát triển chính quyền số ở nông thôn; (ii) Phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn; (iii) Phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.
2. Yêu cầu
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh trên địa bàn Thành phố.
- Quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung các văn bản của Trung ương, của Thành phố về chuyển đổi số trong xây dựng NTM;
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành Thành phố; UBND các huyện, thị xã; các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, văn bản và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh đến năm 2025.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
I. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng NTM nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn Thành phố.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
+ Chương trình MTQG xây dựng NTM được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, 90% hồ sơ công việc tại cấp Thành phố, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; ít nhất 75% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, 100% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
+ Có 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 của Tiêu chí số 6 về Kinh tế, 100% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
+ Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
- Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn: 100% cấp huyện có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực và 50% các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số.
- 100% chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm tham gia Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn).
- Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới:
+ 100% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa).
+ Tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Thành phố lựa chọn xã Dương Xá, huyện Gia Lâm xây dựng mô hình thí điểm nông thôn mới thông minh. Khuyến khích các huyện, thị xã lựa chọn ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử để trực tiếp chỉ đạo thực hiện làm cơ sở để tổng kết và nhân ra diện rộng.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện
2.1. Phạm vi thực hiện Kế hoạch
- Phạm vi: Triển khai ở khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Thời gian: Đến hết năm 2025.
2.2. Đối tượng thực hiện
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh tế hợp tác, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn thành phố Hà Nội.
- Đối tượng thực hiện Kế hoạch: Hệ thống chính trị từ Thành phố đến cơ sở và các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn nông thôn.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chuyển đổi số trong xây dựng NTM cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và cộng đồng dân cư.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số: Các cổng thông tin điện tử (website), mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tờ rơi, tờ gấp, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng NTM.
- Tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về chuyển đổi số:
+ Biên soạn tài liệu tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các tài liệu hướng dẫn áp dụng chuyển đổi số.
+ Tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn về kiến thức chuyển đổi số, khả năng tiếp cận thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ xây dựng NTM các cấp (Thành phố, huyện, xã) và người dân, cộng đồng ở nông thôn.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế ở khu vực nông thôn.
3.2. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp Thành phố, huyện, xã; nâng cao dịch vụ phục vụ Nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến ở cấp xã.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây wifi miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,...).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế; y tế; giáo dục; văn hóa; môi trường; an ninh trật tự; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; hoạt động quản lý chăn nuôi, quản lý con giống,...
- Duy trì và phát triển các phần mềm trong công tác quản lý về xây dựng nông thôn mới trên nền tảng nongthonmoihanoi.gov.vn; Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn); Hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về ATTP (gis.chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn); Phần mềm trực tuyến kiểm tra, đánh giá kiến thức ATTP cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản (tracnghiemattp.chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn).
- Tăng cường áp dụng công nghệ số trong công tác quản lý, tổ chức triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong tổ chức triển khai, thông tin truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương (Thành phố, huyện, xã).
+ Ứng dụng phần mềm trực tuyến của Trung ương trong công tác: Lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng, sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất thải, chất ô nhiễm và cấp nước sạch nông thôn.
3.3. Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
- Bổ sung website nongthonmoihanoi.gov.vn ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
3.4. Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn,... ở các địa phương.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet.
3.5. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số và dữ liệu số
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển hạ tầng và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn (hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao; hạ tầng mạng di động 4G/5G; hạ tầng kết nối internet, hạ tầng kết nối IoT,...), nâng cao chất lượng và năng lực tiếp cận dịch vụ viễn thông của người dân; hạ tầng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Xây dựng phương án tổng thể hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý, giám sát Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Xây dựng dữ liệu số trong xây dựng nông thôn mới.
+ Bản đồ số về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở về kết quả xây dựng NTM.
+ Tích hợp dữ liệu số về du lịch nông nghiệp, nông thôn vào bản đồ số về du lịch chung của Thành phố.
+ Phần mềm ứng dụng trực tuyến phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM và tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân (sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
+ Hệ thống quản lý, chia sẻ và khai thác về công nghệ phục vụ xây dựng NTM.
3.6. Triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh
- Thành phố lựa chọn xã Dương Xá, huyện Gia Lâm xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh.
- Khuyến khích các huyện, thị xã lựa chọn ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử (theo văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để trực tiếp chỉ đạo thực hiện làm cơ sở để tổng kết và nhân ra diện rộng.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
3.7. Huy động nguồn lực
- Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư về cơ sở hạ tầng số và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn; hạ tầng công nghệ gắn với phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện, nhất là lồng ghép hiệu quả các chương trình MTQG, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn huy động hợp pháp từ các thành phần kinh tế và người dân thực hiện chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các đối tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng xã NTM thông minh.
4. Nguồn vốn
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí Thành phố, cấp huyện, xã; lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, Nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện lập dự toán kinh phí, trình cấp thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Thành phố)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các địa phương triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan triển khai một số nội dung về dữ liệu số trong xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả hoạt động truyền thông nhằm đẩy mạnh Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM trên địa bàn Thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, tổ chức liên quan tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và người dân.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các xã xây dựng xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo quy định.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND Thành phố việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung nếu cần thiết, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nội dung và công tác triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.
- Phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông, triển khai các giải pháp, định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố phát triển hạ tầng số phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Công An Thành phố: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Thành phố) xây dựng mô hình chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh, trật tự; chia sẻ dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng NTM theo quy định.
5. Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kêu gọi các doanh nghiệp thương mại điện tử hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình xã thương mại điện tử.
6. Sở Du lịch:
- Tăng cường tổ chức các sự kiện, quảng bá các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế;
- Tích hợp dữ liệu số về du lịch nông nghiệp, nông thôn vào bản đồ số về du lịch chung của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Thành phố) tham mưu UBND Thành phố liên quan đến công tác đặt hàng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để áp dụng chuyển đổi số, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh.
8. Các sở, ngành khác có liên quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng NTM; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế công nghệ số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về các lĩnh vực phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
- Nghiên cứu việc thực hiện tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân bằng phần mềm ứng dụng trực tuyến phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM (khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Phối hợp, chỉ đạo MTTQ các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam cùng cấp thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên và các tầng lớp Nhân dân; tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên và Nhân dân chủ trương, tích cực tham gia chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới nói chung và chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới nói riêng, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn Thủ đô.
10. Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố:
Tăng cường vận động, hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên, tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ động, tích cực tham gia chuyển đổi số trong NTM; đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM theo nhiệm vụ được phân công.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Trên cơ sở các nội dung của Chương trình và Kế hoạch được phê duyệt, chỉ đạo các phòng, ban, ngành chức năng xây dựng, tham mưu để ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn huyện.
- Xây dựng bản đồ số về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở về kết quả xây dựng NTM.
- UBND huyện Gia Lâm tập trung chỉ đạo hoàn thành xây dựng mô hình thí điểm xã Dương Xá đạt chuẩn nông thôn mới thông minh được Thành phố lựa chọn; các huyện, thị xã còn lại rà soát, lựa chọn và tổ chức triển khai hiệu quả ít nhất 01 mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới (xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử theo văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố (nếu có), chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước (huyện, xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đúng quy định; khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ số đầu tư tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh trên địa bàn Thành phố đến năm 2025; trường hợp có vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị, địa phương gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Thành phố) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để báo cáo)
- Đ/c Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Trưởng BCĐ CTr 04 của Thành ủy; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;-
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các huyện, thị xã;
- VP Điều phối NTM các huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP, KTN, KGVX, KSTTHC, TH;
- Lưu: VT, KTN.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
PHỤ LỤC 01:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 21/9/2023 của UBND Thành phố)
TT
Mục tiêu
Chỉ tiêu
Đơn vị chủ trì
I
Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
1
Hồ sơ công việc tại cấp Thành phố được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước)
≥90%
Văn phòng UBND Thành phố
2
Hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước)
≥80%
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, tổng hợp
- UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo.
3
Hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước)
≥60%
4
Số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
100%
5
Số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
≥75%
6
Số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
100%
7
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 (có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên) của Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới
100%
- Sở Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn, tổng hợp
- UBND các huyện thực hiện, báo cáo.
8
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 (Hình ảnh điểm du lịch của huyện được quảng bá thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội) của Tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao
100%
- Sở Du lịch hướng dẫn, tổng hợp
- UBND các huyện thực hiện, báo cáo.
9
Đơn vị cấp huyện đạt chỉ tiêu 9.2 (Có dịch vụ công trực tuyến) của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao
100%
- Sở Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn, tổng hợp
- UBND các huyện thực hiện, báo cáo.
10
Cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
100%
Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố
II
Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn
1
Các huyện, thị xã có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực
100%
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổng hợp;
- UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo.
2
Các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số ở các huyện, thị xã
50%
3
Chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm tham gia Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn).
100%
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản)
IlI
Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
1
Đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa)
100%
- Các sở, ngành theo dõi tiêu chí hướng dẫn, tổng hợp;
- UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo.
2
Bản đồ số về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở về kết quả xây dựng NTM.
Đạt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổng hợp;
- UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo.
3
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
Đạt
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
4
Mỗi huyện, thị xã có ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử làm cơ sở để tổng kết và nhân ra diện rộng
Đạt
UBND các huyện, thị xã
PHỤ LỤC 02:
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 21/9/2023 của UBND Thành phố)
STT
Tên huyện/thị xã
Tên xã
Mô hình lựa chọn
I
Mô hình thí điểm của Thành phố
1
Gia Lâm
Dương Xá
Xã NTM thông minh
II
Mô hình thí điểm của các huyện
1
Quốc Oai
Phú Cát
Xã NTM thông minh
2
Mỹ Đức
Phùng Xá
Xã thương mại điện tử
Hương Sơn
Xã NTM thông minh
Hồng Sơn
Xã NTM thông minh
3
Ứng Hòa
Liên Bạt
Xã NTM thông minh
Đông Lỗ
Xã thương mại điện tử
4
Thường Tín
Văn Bình
Xã NTM thông minh
5
Mê Linh
Tự Lập
Xã NTM thông minh
6
Đông Anh
Liên Hà
Xã NTM thông minh
7
Sóc Sơn
Quang Tiến
Xã NTM thông minh
Phù Linh
Xã thương mại điện tử
8
Thanh Oai
Hồng Dương
Xã NTM thông minh
9
Đan Phượng
Song Phượng
Xã NTM thông minh | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "21/09/2023",
"sign_number": "236/KH-UBND",
"signer": "Nguyễn Mạnh Quyền",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-32-2011-TT-BNNPTNT-danh-muc-vac-xin-che-pham-sinh-hoc-vi-sinh-vat-122903.aspx | Thông tư 32/2011/TT-BNNPTNT danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật | BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 32/2011/TT-BNNPTNT
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2011
THÔNG TƯ
BAN HÀNH DANH MỤC VẮC XIN, CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT, HOÁ CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM.
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2. Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đến 31/12/2011.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 19/2010/TT-BNNPTNT , ngày 02/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ ;
- Công báo Chính phủ,Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế-Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục Thú y.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "21/04/2011",
"sign_number": "32/2011/TT-BNNPTNT",
"signer": "Diệp Kỉnh Tần",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-68-2022-TT-BTC-sua-doi-Thong-tu-58-2016-TT-BTC-mua-sam-co-quan-nha-nuoc-538938.aspx | Thông tư 68/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 58/2016/TT-BTC mua sắm cơ quan nhà nước mới nhất | BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 68/2022/TT-BTC
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2022
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 58/2016/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2016 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA SẮM NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ THUỘC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 2 như sau:
“d. Mua sắm nguyên nhiên liệu, hóa chất, sinh phẩm chẩn đoán invitro, vật tư, vật liệu tiêu hao, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;”
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm d, đ, g và h khoản 2 Điều 2 như sau:
“d) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) gồm nguồn vốn vay, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác);
đ) Nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định của pháp luật về phí;
g) Nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế; nguồn chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
h) Nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng theo quy định của pháp luật.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 2 như sau:
“d) Mua sắm tập trung (bao gồm mua sắm tập trung cấp quốc gia và mua sắm tập trung cấp bộ, ngành, địa phương) theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn.”
d) Bổ sung các điểm đ, e, g, h và i vào khoản 3 Điều 2 như sau:
“đ) Mua các loại thuốc áp dụng theo quy định của Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
e) Các nội dung quy định khác về mua sắm trang thiết bị y tế tại Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế;
g) Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn;
h) Mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ áp dụng theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
i) Đối với các lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thì áp dụng theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực.”
e) Bổ sung khoản 4 vào Điều 2 như sau:
“4. Việc lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm (bao gồm cả dự toán bổ sung trong năm), nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị và Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 13 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này áp dụng quy định như mua sắm tài sản công.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a. Đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính hoặc một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 20 và khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; riêng đối với gói thầu mua vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.”
b) Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 8 như sau:
“3. Trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
4. Đối với các lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thì thực hiện theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này).”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng của cơ quan, đơn vị.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Giá gói thầu.
a) Trên cơ sở dự toán mua sắm được phê duyệt, giá gói thầu được xác định căn cứ ít nhất một trong các tài liệu sau đây để sát giá thị trường:
- Giá thị trường được tham khảo từ ít nhất 03 báo giá của các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn tại thời điểm gần nhất, tối đa không quá 90 ngày trước ngày trình cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trong trường hợp không đủ 03 nhà cung cấp trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác hoặc từ các nguồn thông tin do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố;
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá;
- Giá trúng thầu của gói thầu mua sắm loại hàng hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 90 ngày;
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
b) Trường hợp có căn cứ xác định giá thị trường có sự biến động so với giá đã được phê duyệt (tham khảo từ các báo giá, kết quả thẩm định giá, giá trúng thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự), người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quyết định việc cập nhật giá gói thầu trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
c) Trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành có quy định về xác định giá gói thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Điều kiện áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật Đấu thầu thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, trừ các trường hợp đã được quy định tại Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Người có thẩm quyền làm rõ các điều kiện đặc thù, riêng biệt của gói thầu để làm cơ sở đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.”
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các nội dung mua sắm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật về quản lý sử dụng nguồn kinh phí làm căn cứ phê duyệt cho đến khi quyết toán nội dung mua sắm.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 11 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (250 bản).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "11/11/2022",
"sign_number": "68/2022/TT-BTC",
"signer": "Võ Thành Hưng",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-138-2016-ND-CP-Quy-che-lam-viec-cua-Chinh-phu-324082.aspx | Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ | CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 138/2016/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2016
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành, thay thế Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TH (3).XH
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thành viên Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là: bộ, cơ quan, địa phương) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Chính phủ
1. Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ. Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Nếu nhiệm vụ giao cho bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm.
3. Chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.
4. Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp lý cho chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ; đồng thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
5. Công khai, minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc của Chính phủ:
a) Thảo luận và quyết nghị tại phiên họp Chính phủ;
b) Gửi phiếu lấy ý kiến các thành viên Chính phủ.
3. Quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Khi biểu quyết tại phiên họp Chính phủ cũng như khi sử dụng phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
4. Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc những vấn đề đã được Chính phủ thống nhất về nguyên tắc. Thủ tướng Chính phủ báo cáo tại phiên họp Chính phủ gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
5. Chính phủ phân cấp, ủy quyền cho chính quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, khả năng của chính quyền địa phương.
Điều 4. Những vấn đề Chính phủ thảo luận và quyết nghị
1. Đề nghị của Chính phủ về xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; các dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước.
3. Tình hình kinh tế - xã hội hằng tháng, 06 tháng, cả năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ; việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
5. Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
6. Những vấn đề mà pháp luật quy định Chính phủ phải thảo luận và quyết nghị.
7. Những vấn đề cần thiết khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; lãnh đạo công tác của Chính phủ; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến địa phương; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc quan trọng, có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
2. Cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ:
a) Quyết định, chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề xuất, xây dựng chính sách, dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Quyết định thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách đối với những vấn đề cần thiết theo quy định, làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoặc ban hành cơ chế, chính sách mới;
c) Thủ tướng Chính phủ trực tiếp giải quyết công việc hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ được quy định tại Chương III của Quy chế này. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ;
d) Thủ tướng Chính phủ triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp Chính phủ;
đ) Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương có liên quan để xem xét trước khi quyết định;
e) Trong trường hợp xét thấy cần thiết do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Giao Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng quyết định;
h) Quyết định các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi trình Chính phủ;
i) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
k) Ủy quyền cho một thành viên Chính phủ thay mặt Chính phủ trình đề án, dự án, dự thảo, báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Chủ tịch nước và các cơ quan khác theo quy định;
l) Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
m) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài;
n) Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ thường trực hoặc một Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ và giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ phụ trách theo quy định;
o) Khi Phó Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công một Phó Thủ tướng Chính phủ khác giải quyết công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng Chính phủ vắng mặt;
p) Ngoài các cách thức trên, Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc thông qua: Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại địa phương, cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức khác.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của các Phó Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ phân công Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực công tác và phạm vi quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ phân công;
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Thủ tướng Chính phủ được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, nhân danh Thủ tướng Chính phủ khi giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về những quyết định của mình;
c) Phó Thủ tướng Chính phủ chủ động giải quyết công việc đã được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thủ tướng Chính phủ khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Thủ tướng Chính phủ đó để giải quyết hoặc phối hợp giải quyết thông qua Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ. Trường hợp giữa các Phó Thủ tướng Chính phủ còn có ý kiến khác nhau thì Phó Thủ tướng Chính phủ đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ được quy định tại Chương III của Quy chế này. Trường hợp cần thiết, Phó Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ;
b) Chủ trì giải quyết những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, giải quyết những kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi được phân công;
c) Chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương liên quan để xem xét trước khi quyết định;
d) Chỉ đạo, theo dõi và giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công;
đ) Các cách thức giải quyết công việc như quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của thành viên Chính phủ là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Thành viên Chính phủ thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến pháp và pháp luật; có trách nhiệm tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu trách nhiệm đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
2. Thực hiện nghiêm túc các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, không được phát ngôn và làm trái với các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về vấn đề đó và được bảo lưu ý kiến. Nếu vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Chính phủ.
3. Cách thức giải quyết công việc của thành viên Chính phủ:
a) Chủ động, kịp thời đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật cần thiết ban hành, sửa đổi thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ động làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ khác về các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các công việc khác có liên quan;
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Tham dự đầy đủ các phiên họp Chính phủ, thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Chính phủ; trả lời đúng thời hạn, đầy đủ và nêu rõ ý kiến trong phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ;
đ) Chủ trì họp với các bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết công việc được phân công theo thẩm quyền hoặc thảo luận, thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Các cách thức giải quyết công việc như quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này;
g) Mỗi thành viên Chính phủ có hộp thư điện tử công vụ và thực hiện kết nối mạng hành chính điện tử để nhận, gửi thông tin, tài liệu, giấy mời họp, trao đổi ý kiến và giải quyết công việc.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, bao gồm cả các công việc được ủy quyền; chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ, bao gồm cả công việc đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ; phân công Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ủy nhiệm một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của bộ, cơ quan;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ hoặc chuyển cho bộ, cơ quan khác; không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
d) Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, đã phối hợp xử lý nhưng vẫn không thống nhất được thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
đ) Tham gia ý kiến tại các cuộc họp, làm việc hoặc trả lời ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công;
g) Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao theo phạm vi lãnh thổ.
h) Các cách thức giải quyết công việc như quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Quan hệ công tác của Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
1. Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quy định tại Quy chế phối hợp công tác và các quy định có liên quan; chủ động báo cáo, giải trình về những vấn đề mà Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội quan tâm; nghiên cứu, giải quyết và trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội, trả lời kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
2. Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp; xem xét, giải quyết kiến nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 10. Quan hệ công tác của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do bộ, cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của bộ cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bộ cơ quan khác phải lấy ý kiến của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan đó.
a) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, nếu pháp luật quy định thời hạn lấy ý kiến và trả lời ý kiến đối với công việc đó thì bộ, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định. Nếu pháp luật chưa quy định thời hạn lấy ý kiến thì tùy tính chất của nội dung lấy ý kiến, bộ, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không ít hơn 07 ngày kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ ý kiến bằng văn bản trong thời hạn bộ, cơ quan lấy ý kiến đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu quá thời hạn mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc chậm trả lời bằng văn bản thì được coi là đồng ý với nội dung xin ý kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ, cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ về trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan không trả lời hoặc chậm trả lời;
c) Trường hợp chưa có ý kiến trả lời của bộ, cơ quan có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trực tiếp về nội dung lấy ý kiến thì bộ, cơ quan lấy ý kiến đôn đốc bộ, cơ quan đó phải có ý kiến trả lời để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nếu bộ, cơ quan được lấy ý kiến vẫn không trả lời theo đề nghị thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản này.
d) Khi được mời họp để lấy ý kiến, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải có trách nhiệm dự họp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp thay. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của bộ, cơ quan.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với chính quyền địa phương
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày đối với trường hợp không phải lấy thêm ý kiến của bộ, cơ quan khác hoặc không quá 15 ngày trong trường hợp phải lấy thêm ý kiến bộ, cơ quan khác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm theo đề nghị. Nếu bộ, cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc chậm trả lời thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách hoặc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý; đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ Chính phủ quyết định.
3. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị làm việc trực tiếp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về các công việc cần thiết liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu đến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước ít nhất 03 ngày làm việc. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ làm việc với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị tài liệu, bố trí lịch làm việc, dự họp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khi được yêu cầu.
5. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời hạn trả lời ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Các loại công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các đề án, báo cáo, văn bản đề xuất khác.
3. Các công việc do Thủ tướng, Phó Thủ tướng chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng Chính phủ đề xuất.
Điều 13. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm tờ trình hoặc văn bản, báo cáo kèm theo đề án, dự án, dự thảo văn bản (nếu có) và các tài liệu cần thiết khác. Đối với các hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có tài liệu kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật đó.
2. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải nêu rõ nội dung vấn đề trình, ý kiến của các bộ, cơ quan, địa phương liên quan và đề xuất, kiến nghị; nội dung, công việc trình phải đúng thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phải được ký, đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi đồng thời cả văn bản giấy và văn bản điện tử. Riêng văn bản mật, chỉ gửi văn bản giấy.
4. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải được gửi đồng thời đến Văn phòng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ tiếp nhận, xử lý, lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ có hệ thống bằng cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử theo quy định.
5. Văn phòng Chính phủ chỉ xử lý hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi nhận được đủ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử của bộ, cơ quan, địa phương. Trường hợp phải xử lý gấp nhưng chỉ nhận được một trong hai loại thì xử lý như sau:
a) Nếu chỉ nhận được hồ sơ điện tử, Văn phòng Chính phủ chủ động lập Phiếu trình giải quyết công việc và yêu cầu gửi đủ hồ sơ giấy theo quy định. Khi nhận được hồ sơ giấy, Văn phòng Chính phủ mới trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Nếu chỉ nhận được hồ sơ giấy, Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời yêu cầu gửi bổ sung trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Văn phòng Chính phủ phát hành văn bản để hoàn thiện hồ sơ giải quyết công việc trên môi trường mạng.
6. Hồ sơ, văn bản trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống hành chính nhà nước gửi theo quy định về công tác văn thư.
Điều 14. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan, địa phương trong giải quyết công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tiến độ trình, ký tắt vào các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do bộ, cơ quan mình trình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định có trách nhiệm cử người đủ thẩm quyền, đủ năng lực tham gia trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo; thực hiện công việc được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trình trong trường hợp hồ sơ trình không đầy đủ theo quy định; nghiên cứu, lập Phiếu trình giải quyết công việc để xử lý hồ sơ trình theo quy trình và thời hạn quy định tại Quy chế này. Văn phòng Chính phủ thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý và tham mưu tổng hợp về nội dung (sau đây gọi là ý kiến thẩm tra); chịu trách nhiệm về nội dung thẩm tra.
4. Bộ, cơ quan, địa phương có trách nhiệm phối hợp trong quá trình xử lý hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật) thực hiện theo trình tự quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 và các quy định sau:
1. Đối với hồ sơ trình chưa đầy đủ, không đúng thủ tục hoặc Bộ Tư pháp kết luận chưa đủ điều kiện trình, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ gửi văn bản thông báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ hoặc hoàn tất thủ tục, điều kiện trình theo quy định.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục và nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không còn ý kiến khác nhau, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục nhưng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự án, dự thảo:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì cuộc họp với đại diện lãnh đạo bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan để thảo luận, làm rõ các vấn đề trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp, bộ cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện và ký tắt vào dự án dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc, trong đó nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Chính phủ trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, tùy thuộc vào nội dung và tính chất của từng dự án, dự thảo, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đề nghị bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung dự án, dự thảo chưa đạt yêu cầu và ấn định thời gian trình lại;
b) Tổ chức cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc cuộc họp giao ban của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ để xem xét trước khi trình Chính phủ;
c) Gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ;
d) Đưa ra thảo luận và biểu quyết thông qua tại phiên họp Chính phủ;
đ) Các phương án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
6. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định những nội dung cần xin ý kiến thành viên Chính phủ; gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ và kèm theo toàn bộ hồ sơ dự án, dự thảo văn bản;
b) Thành viên Chính phủ trả lời phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ trong thời hạn chậm nhất 07 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến;
c) Trường hợp đa số thành viên Chính phủ biểu quyết thông qua và không còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Chính phủ phối hợp với bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trường hợp chưa được đa số thành viên Chính phủ biểu quyết thông qua hoặc đa số thông qua nhưng còn có ý kiến khác, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì tổ chức ngay cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp và bộ, cơ quan liên quan để trao đổi thống nhất ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau cuộc họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu, giải trình, hoàn thiện và ký tắt vào dự thảo văn bản; Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
đ) Trường hợp lấy ý kiến thành viên Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ và nêu rõ những vấn đề đã thống nhất và chưa thống nhất, kiến nghị những vấn đề Chính phủ cần thảo luận tại phiên họp.
7. Đối với những dự án, dự thảo đưa ra thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Chính phủ, ngay sau khi kết thúc phiên họp, căn cứ quyết nghị của Chính phủ, bộ cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan giải trình, tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
8. Đối với dự thảo quyết định quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đồng ý với dự thảo quyết định và ký ban hành;
b) Tổ chức cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định;
c) Yêu cầu chỉnh sửa dự thảo quyết định. Bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện dự thảo quyết định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành;
d) Các phương án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
9. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ký văn bản, Văn phòng Chính phủ thực hiện việc phát hành và công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định.
Điều 16. Quy trình xử lý đề án, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với hồ sơ trình chưa đầy đủ, không đúng thủ tục hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do hoặc thông báo việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục, không cần lấy thêm ý kiến bộ, cơ quan liên quan thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đối với hồ sơ trình cần lấy thêm ý kiến bộ, cơ quan liên quan theo quy định, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ xử lý như sau:
a) Gửi văn bản lấy ý kiến bộ, cơ quan liên quan, trong đó ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Quy chế này. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn lấy ý kiến, Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc và dự thảo văn bản (nếu có), trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì cuộc họp với các cơ quan liên quan để làm rõ các nội dung trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp, bộ, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính phủ để hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xử lý hồ sơ trình và có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Chính phủ trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Quy trình giải quyết tiếp theo đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ, thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 15 Quy chế này.
6. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc và ký dự thảo văn bản nếu đồng ý. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến khác, bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo văn bản, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành.
Trường hợp không cần thiết phải ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ dự thảo văn bản thông báo ý kiến, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ duyệt trước khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký ban hành để các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.
7. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ký văn bản hoặc cho ý kiến giải quyết công việc, Văn phòng Chính phủ phát hành và công khai văn bản theo quy định.
8. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ giao các bộ, cơ quan, địa phương trong văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Chương VI của Quy chế này.
9. Đối với các công việc cụ thể, cần xử lý gấp hoặc những công việc Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo, Văn phòng Chính phủ thực hiện trong thời gian nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy trình trên đây.
Điều 17. Quy trình xử lý đối với các công việc do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo hoặc do Văn phòng Chính phủ đề xuất
1. Trường hợp không có hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương nhưng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xử lý.
2. Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nhưng bộ, cơ quan, địa phương chưa có báo cáo, đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan, chính quyền địa phương nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc ban hành văn bản chỉ đạo để giải quyết kịp thời.
4. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ trao đổi trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan bằng văn bản để tổng hợp, đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp nội dung quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách, Văn phòng Chính phủ đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan chuyên ngành báo cáo hoặc xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 18. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác là danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nghị quyết, báo cáo và các đề án khác (sau đây gọi là đề án) thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và các công việc dự kiến trình hoặc cần triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Chương trình công tác bao gồm:
a) Chương trình công tác năm, quý và tháng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chương trình công tác tuần của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung chương trình công tác:
a) Chương trình công tác năm là danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm. Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, bộ, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng;
b) Chương trình công tác quý là danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ và nội dung phiên họp Chính phủ các tháng trong quý. Chương trình công tác quý được phân chia thành các danh mục đề án trình Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được xác định theo từng tháng;
c) Chương trình công tác tháng là danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ và nội dung phiên họp Chính phủ trong tháng. Chương trình công tác tháng được phân chia thành các danh mục đề án trình Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ theo lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Chương trình công tác tuần là lịch hoạt động của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ được xác định theo từng ngày trong tuần.
Điều 19. Trách nhiệm của các thành viên Chính phủ trong xây dựng, thực hiện và đánh giá kết quả chương trình công tác
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng, triển khai và kết quả thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đánh giá, đôn đốc các bộ, cơ quan thực hiện nghiêm túc chương trình công tác tại phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng.
2. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện chương trình công tác đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ và phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có trách nhiệm báo cáo trước Chính phủ về tình hình thực hiện chương trình công tác và giải trình rõ lý do không hoàn thành đối với các đề án của đơn vị mình phụ trách (nếu có) tại các phiên họp Chính phủ hằng tháng và cuối năm.
3. Văn phòng Chính phủ là cơ quan quản lý chương trình công tác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác, bảo đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và báo cáo kết quả tại phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng và cuối năm.
Điều 20. Căn cứ xây dựng chương trình công tác
Danh mục các đề án đưa vào chương trình công tác phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
1. Chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
2. Yêu cầu quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Đề xuất cụ thể bằng văn bản của các bộ, cơ quan, địa phương được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Riêng chương trình công tác tuần được xây dựng căn cứ vào chương trình công tác tháng và yêu cầu thực tiễn chỉ đạo, điều hành, các hoạt động đối nội, đối ngoại của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm
a) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Văn phòng Chính phủ gửi công văn đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng ký các đề án vào chương trình công tác năm sau;
b) Trước ngày 15 tháng 11, các bộ, cơ quan, địa phương gửi Văn phòng Chính phủ văn bản chính thức đăng ký các đề án cần trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm sau, trong đó xác định cụ thể chương trình công tác các tháng trong quý I.
Yêu cầu đề án khi đăng ký phải thể hiện rõ:
- Căn cứ xây dựng đề án;
- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án: Mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ sự cần thiết, định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp cơ quan thẩm định, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án, sản phẩm cuối cùng của đề án.
c) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và danh mục đề án đăng ký của các bộ, cơ quan, địa phương, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương rà soát, thẩm tra, thống nhất xác định các đề án đưa vào chương trình công tác. Đồng thời, tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước ngày 15 tháng 12 hằng năm trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Chính phủ thông qua, Văn phòng Chính phủ tiếp thu, hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định để ban hành.
2. Chương trình công tác quý:
Trên cơ sở chương trình công tác năm, kết quả thực hiện chương trình công tác từ đầu năm, yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị điều chỉnh (nếu có) của các bộ, cơ quan, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực chấp thuận, Văn phòng Chính phủ dự thảo chương trình công tác quý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định để phát hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý.
3. Chương trình công tác tháng:
Trên cơ sở chương trình công tác quý, kết quả thực hiện chương trình công tác tháng và cả quý, yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị điều chỉnh (nếu có) của các bộ, cơ quan, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực chấp thuận, Văn phòng Chính phủ dự thảo chương trình công tác tháng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ để ban hành, chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ về xử lý đề án, công việc do các bộ, cơ quan, địa phương trình và yêu cầu công tác của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ xây dựng lịch công tác tuần của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; gửi các thành viên Chính phủ, các cơ quan, tổ chức liên quan vào thứ sáu của tuần trước.
5. Trình tự lập, dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ và quyết định quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, các nghị định của Chính phủ, quyết định quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ được tổng hợp vào chương trình công tác của Chính phủ.
Điều 22. Thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương chủ trì đề án phải tổ chức lập kế hoạch chi tiết chuẩn bị đối với từng đề án và triển khai xây dựng đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm chất lượng, tiến độ.
2. Đối với các dự án luật, pháp lệnh, việc lập kế hoạch thực hiện theo các quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trong trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan, địa phương báo cáo cụ thể bằng văn bản, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo về việc thay đổi tên gọi, yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc định hướng nội dung của đề án.
4. Việc bổ sung, điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị bằng văn bản của bộ, cơ quan, địa phương. Riêng việc bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Không điều chỉnh thời hạn trình đề án, trừ nguyên nhân khách quan phải báo cáo rõ lý do, trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định.
Điều 23. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và hằng năm, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương trình công tác của đơn vị mình, gửi báo cáo đến Văn phòng Chính phủ trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo tại phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thông báo kết quả thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và danh mục các đề án còn nợ đọng đến các bộ, cơ quan và địa phương.
2. Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị và trình các đề án của các bộ, cơ quan, địa phương; định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, hướng xử lý các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong trường hợp cần thiết.
3. Văn phòng Chính phủ đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hàng tháng, hằng quý và hằng năm trên cơ sở số đề án phải trình; số đề án đã trình, đã ban hành; số đề án bị trả lại; số đề án xin rút, xin lùi thời gian trình của các bộ, cơ quan, địa phương; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
PHIÊN HỌP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 24. Các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Chính phủ
1. Phiên họp Chính phủ gồm:
a) Phiên họp Chính phủ thường kỳ;
b) Phiên họp Chính phủ bất thường;
c) Phiên họp Chính phủ chuyên đề.
2. Các hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước;
b) Hội nghị chuyên đề.
3. Cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo các bộ, cơ quan, đoàn thể trung ương.
4. Cuộc họp giao ban của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ.
5. Cuộc làm việc của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo địa phương tại trụ sở Chính phủ hoặc tại địa phương.
6. Cuộc họp do thành viên Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền chủ trì xử lý công việc của Chính phủ.
Điều 25. Các hình thức tổ chức cuộc họp, hội nghị
1. Trực tiếp.
2. Trực tuyến.
Điều 26. Phiên họp Chính phủ
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Chính phủ họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ để giải quyết các công việc đột xuất hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước thấy cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
3. Chính phủ họp chuyên đề theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ.
4. Việc chuẩn bị, triệu tập, tổ chức công việc liên quan đến phiên họp bất thường và chuyên đề được thực hiện theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ chủ trì phiên họp Chính phủ. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ phân công Phó Thủ tướng thường trực hoặc một Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chủ trì và kết luận phiên họp hoặc một số nội dung của phiên họp.
Điều 27. Chuẩn bị phiên họp Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, thành phần khách mời, thời gian và chương trình phiên họp của Chính phủ, Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng được tổ chức trước ngày mùng 05 của tháng sau, trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:
a) Dự kiến nội dung, chương trình, thời gian, thành phần tham dự họp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Gửi giấy mời và tài liệu họp bằng văn bản điện tử qua hộp thư điện tử công vụ của Chính phủ (trừ tài liệu mật được gửi bằng văn bản giấy) đến các thành viên Chính phủ và đại biểu chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi họp, trừ trường hợp đặc biệt. Tại phiên họp, các thành viên Chính phủ và đại biểu theo dõi và tham khảo tài liệu họp trên hệ thống máy tính tại phòng họp;
c) Báo cáo thẩm tra về nội dung đề án, dự án, dự thảo trình ra phiên họp theo quy định tại Chương III Quy chế này;
d) Tiếp nhận đầy đủ tài liệu họp từ các bộ, cơ quan chủ trì đề án và gửi các đại biểu dự họp theo quy định; chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan chủ trì đề án thu hồi tài liệu mật sau khi kết thúc phiên họp.
3. Các bộ, cơ quan chủ trì đề án có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị và gửi toàn bộ hồ sơ, tài liệu họp bằng văn bản điện tử đến Văn phòng Chính phủ qua hộp thư điện tử công vụ của Chính phủ (trừ tài liệu mật) chậm nhất 06 ngày làm việc trước khi họp; đồng thời gửi văn bản giấy đến Văn phòng Chính phủ theo yêu cầu;
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ quản lý tài liệu mật gửi các đại biểu dự họp và thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 28. Thành phần dự phiên họp Chính phủ
1. Các thành viên Chính phủ phải tham dự đầy đủ các phiên họp Chính phủ; trường hợp vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Thành viên Chính phủ là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ vắng mặt được cử cấp phó dự thay. Người dự họp thay có trách nhiệm trình bày trước Chính phủ ý kiến của thành viên Chính phủ vắng mặt nhưng không được biểu quyết.
Phiên họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
2. Chính phủ mời các đại biểu sau đây tham dự phiên họp:
a) Mời Chủ tịch nước dự tất cả các phiên họp;
b) Mời Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan Trung ương các đoàn thể nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự họp khi bàn các vấn đề có liên quan;
c) Mời Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo các Ban của Đảng, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng kiểm toán Nhà nước và các đại biểu khác dự họp khi cần thiết;
d) Mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự và theo dõi trực tuyến phiên họp Chính phủ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Việc mời thêm các đại biểu khách mời khác tham dự phiên họp được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
e) Đại biểu dự họp không phải là thành viên Chính phủ được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 29. Trình tự phiên họp Chính phủ
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo nội dung và dự kiến chương trình phiên họp; các thành viên Chính phủ có mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Thủ tướng Chính phủ chủ trì phiên họp.
3. Chính phủ thảo luận nội dung theo chương trình:
a) Bộ, cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần xin ý kiến của Chính phủ;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên Chính phủ và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ; nêu rõ ý kiến thành viên Chính phủ, những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất, quan điểm, ý kiến của Văn phòng Chính phủ và kiến nghị những vấn đề Chính phủ cần thảo luận và thông qua;
c) Các thành viên Chính phủ phát biểu ý kiến, thể hiện rõ tán thành hay không tán thành những vấn đề Chính phủ cần thảo luận;
d) Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì việc thảo luận, kết luận và Chính phủ biểu quyết.
4. Đối với những vấn đề rõ ràng, không có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan, thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình bày báo cáo tổng hợp nội dung các vấn đề trình Chính phủ xem xét, biểu quyết thông qua.
5. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thành viên Chính phủ hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các nội dung trong chương trình phiên họp.
6. Thủ tướng Chính phủ phát biểu kết luận kết thúc phiên họp.
7. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình Chính phủ xem xét, thông qua Nghị quyết phiên họp. Trong trường hợp dự thảo Nghị quyết phiên họp được gửi lấy ý kiến trực tiếp thành viên Chính phủ thì việc ghi ý kiến đồng ý (hoặc không đồng ý) với dự thảo được coi là một hình thức biểu quyết.
Điều 30. Biên bản phiên họp Chính phủ
1. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên Chính phủ và đại biểu phát biểu ý kiến (lược ghi ý kiến phát biểu của các đại biểu), ghi đầy đủ kết luận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì về từng nội dung, các kết quả biểu quyết và kèm theo bản ghi âm phiên họp.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức việc ghi biên bản, ghi âm và ký biên bản phiên họp Chính phủ.
2. Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu trữ theo quy định và được bảo quản và sử dụng theo chế độ mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định.
Điều 31. Nghị quyết phiên họp Chính phủ
1. Nghị quyết phiên họp phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các quyết nghị của Chính phủ tại phiên họp; nhiệm vụ của bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các quyết nghị của Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức dự thảo nghị quyết phiên họp; ban hành công văn gửi các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các công việc Thủ tướng Chính phủ kết luận nhưng chưa được ghi trong nghị quyết; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao cho các bộ, cơ quan trong nghị quyết phiên họp và trong các công văn trên. Hằng tháng, Văn phòng Chính phủ thống kê, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.
Điều 32. Các hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước
a) Vào tháng 12 hằng năm, Chính phủ tổ chức hội nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong cả nước để triển khai và bàn biện pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết khác;
b) Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, thành phần, thời gian, hình thức và địa điểm tổ chức hội nghị;
c) Các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
d) Tại hội nghị, bộ, cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
đ) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
e) Sau hội nghị, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan theo nghị quyết của Chính phủ và các văn bản thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị.
2. Hội nghị chuyên đề được tổ chức triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trên phạm vi toàn quốc, một số địa phương hoặc một số ngành, lĩnh vực nhất định.
a) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc đề xuất của bộ, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, thành phần, hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị các nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
c) Tại hội nghị, bộ, cơ quan chủ trì đề án chỉ trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ hoặc bộ chủ trì nội dung hội nghị hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc ban hành.
Điều 33. Cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo các bộ, cơ quan, đoàn thể Trung ương
1. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ họp với lãnh đạo bộ, cơ quan chủ trì đề án và đại diện các bộ, cơ quan liên quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ:
a) Đôn đốc bộ, cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời và tài liệu họp (nếu có) đến các thành phần được mời chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đặc biệt;
b) Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Chính phủ); phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp tổ chức ngoài trụ sở Chính phủ;
c) Ghi biên bản, ghi âm cuộc họp như quy định tại Điều 30 của Quy chế này;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan dự thảo thông báo kết luận cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; trình người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thông báo kết luận đó.
3. Trách nhiệm của bộ, cơ quan chủ trì đề án:
a) Dự họp đúng thành phần, chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Chính phủ và trình bày tại cuộc họp;
b) Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
c) Sau cuộc họp, hoàn chỉnh đề án hoặc dự thảo văn bản trình theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ;
4. Trách nhiệm của bộ, cơ quan liên quan:
Dự họp đúng thành phần được mời và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp lãnh đạo bộ, cơ quan không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ trì họp và cử người đủ thẩm quyền thay mặt lãnh đạo cơ quan dự họp, phát biểu ý kiến.
Điều 34. Cuộc họp giao ban của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (họp thường trực Chính phủ)
1. Nội dung cuộc họp giao ban của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ gồm những vấn đề, công việc do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần trao đổi tập thể lãnh đạo Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chỉ đạo xây dựng báo cáo tổng hợp nội dung và ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan, ý kiến tham mưu của Văn phòng Chính phủ và dự họp. Khi được yêu cầu, các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ dự họp để trực tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ mời thêm bộ, cơ quan chủ trì đề án hoặc đại biểu khác dự họp.
3. Tại cuộc họp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trực tiếp theo dõi công việc trình bày báo cáo tổng hợp, tham mưu đề xuất xử lý các vấn đề; nếu được mời dự họp thì bộ, cơ quan chủ trì đề án hoặc đại biểu khác có thể báo cáo giải trình thêm theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ trao đổi ý kiến, Thủ tướng Chính phủ kết luận từng vấn đề.
4. Cuộc họp giao ban được tiến hành hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ.
5. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này.
Điều 35. Các cuộc làm việc của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo địa phương tại trụ sở Chính phủ hoặc tại địa phương
1. Khi cần thiết hoặc theo đề nghị của địa phương, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ làm việc với lãnh đạo tỉnh, thành phố hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để bàn giải quyết các vấn đề liên quan.
2. Địa phương chuẩn bị báo cáo về các nội dung liên quan và kiến nghị (nếu có) gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất 07 ngày trước ngày Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đến làm việc theo đề nghị của địa phương, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đến làm việc đột xuất.
3. Trên cơ sở báo cáo của địa phương, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất xử lý kiến nghị của địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
4. Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
5. Sau cuộc làm việc, trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, Văn phòng Chính phủ ban hành thông báo kết luận, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo khác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
6. Sau cuộc làm việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan theo văn bản thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 36. Cuộc họp do thành viên Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền chủ trì xử lý công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ có thể ủy quyền cho một thành viên Chính phủ chủ trì cuộc họp bàn xử lý công việc, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
2. Trường hợp cuộc họp diễn ra tại trụ sở Chính phủ thì việc tổ chức cuộc họp thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 Quy chế này. Trường hợp cuộc họp diễn ra tại trụ sở của bộ thì bộ được ủy quyền chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO
Điều 37. Phạm vi và đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Phạm vi, đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra gồm:
a) Việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương tại các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành (sau đây gọi là nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao).
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 38. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là công việc được tiến hành thường xuyên và theo kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo trùng lắp.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trên cơ sở quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, chính xác và không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
3. Bảo đảm hiệu quả, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đem lại tác động tích cực trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện liên thông từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương.
Điều 39. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Các Phó Thủ tướng Chính phủ kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi, lĩnh vực công tác được Thủ tướng Chính phủ phân công; các thành viên Chính phủ khác kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương và hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ, cơ quan, địa phương tại phiên họp Chính phủ thường kỳ.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan, địa phương mình.
Điều 40. Nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Việc tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; việc tổ chức, triển khai và tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao của các bộ, cơ quan, địa phương theo Quy chế làm việc của Chính phủ và các quy định có liên quan.
3. Xác định rõ trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương và người có thẩm quyền trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 41. Hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước liên thông từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương.
2. Qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc trực tiếp theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Qua việc thành lập đoàn kiểm tra.
5. Qua các hình thức khác.
Điều 42. Kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan, người chủ trì phải báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra gồm:
a) Đánh giá việc triển khai, tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong quá trình thực hiện;
b) Kết luật xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, yếu kém hoặc kiến nghị điều chỉnh nhiệm vụ, sửa đổi bổ sung các quy định liên quan nếu cần.
Chương VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 43. Quy định về tiếp khách
1. Việc đón, tiếp khách nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
2. Đối với các cuộc tiếp khách trong nước và khách nước ngoài khác của Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
3. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ hay một thành viên Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ tiếp khách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ tiếp khách từ các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; tham mưu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về nội dung, hình thức, thành phần buổi tiếp khách; thông báo kịp thời ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ cho các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết;
b) Phối hợp các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ buổi tiếp khách, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, bố trí phiên dịch (nếu cần thiết);
c) Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung buổi tiếp khách và nộp lưu trữ theo quy định;
d) Tổ chức phục vụ và bảo đảm công tác lễ tân, hậu cần, an ninh, an toàn cho buổi tiếp khách;
đ) Mời các cơ quan thông tấn, báo chí đưa tin về buổi tiếp khách theo quy định và yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
e) Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ dự thảo văn bản thông báo kết quả buổi tiếp khách, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phát hành văn bản thông báo chậm nhất trong 03 ngày làm việc; phối hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai các nội dung công việc nêu trong văn bản thông báo kết quả tiếp khách.
Điều 44. Đi công tác địa phương, cơ sở
1. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của địa phương, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thăm và làm việc tại địa phương.
2. Đối với chuyến công tác theo đề nghị của địa phương, việc chuẩn bị nội dung buổi làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 35 Quy chế này.
3. Đối với trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đi kiểm tra đột xuất không thông báo trước cho địa phương, cơ sở nơi đến biết Văn phòng Chính phủ chuẩn bị chương trình chuyến công tác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
4. Văn phòng Chính phủ phối hợp với địa phương và các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình làm việc, nội dung, thời gian và thành phần đoàn công tác, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và thông báo trước chương trình chuyến công tác cho địa phương và các bộ, cơ quan liên quan biết trước ít nhất 03 ngày làm việc,
5. Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ duyệt nội dung dự thảo văn bản thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ để ban hành văn bản thông báo; tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc nêu trong thông báo kết luận.
6. Trong trường hợp xử lý những vấn đề đột xuất, cấp bách xảy ra tại địa phương, cơ sở, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng một trong các hình thức sau:
a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể;
b) Thành lập đoàn công tác liên ngành của Chính phủ, chỉ định và giao quyền quyết định tại chỗ một số vấn đề cho Trưởng đoàn công tác là thành viên Chính phủ;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền Phó Thủ tướng Chính phủ tới hiện trường giải quyết công việc.
7. Việc tổ chức đoàn công tác của Thủ tướng Chính phủ thăm và làm việc tại địa phương phải phù hợp với quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị.
8. Thành viên Chính phủ dành thời gian đi kiểm tra ở địa phương, cơ sở, khảo sát thực tế, gặp gỡ tiếp xúc và lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để phục vụ công tác. Tùy nội dung từng chuyến công tác để có hình thức tổ chức thích hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm.
Điều 45. Đi công tác nước ngoài
1. Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm:
a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của các thành viên Chính phủ khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Văn phòng Chính phủ định kỳ phối hợp với Bộ Ngoại giao rà soát kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch để phù hợp với yêu cầu hoạt động đối ngoại của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự tổ chức chuyến công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ
a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan lập chương trình, thành phần đoàn công tác và chuẩn bị nội dung làm việc, các nội dung về lễ tân và tuyên truyền tại nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện các nội dung, chương trình làm việc và công tác lễ tân của chuyến công tác;
b) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chương trình, nội dung làm việc, thành phần đoàn công tác; theo dõi, đôn đốc Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị các nội dung, chương trình chuyến công tác;
c) Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác, Bộ Ngoại giao báo cáo nhanh kết quả các hoạt động chính thức của chuyến công tác theo quy định. Văn phòng Chính phủ xây dựng thông cáo báo chí về kết quả chuyến công tác, gửi các cơ quan báo chí. Kết thúc chuyến công tác, Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đầy đủ kết quả chuyến công tác và đề xuất các nội dung công việc cần triển khai sau chuyến công tác;
d) Trên cơ sở báo cáo của Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ duyệt dự thảo văn bản thông báo kết quả chuyến công tác; phát hành văn bản triển khai công việc sau chuyến công tác. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc cần triển khai nêu trong văn bản.
3. Các thành viên của Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi đi công tác nước ngoài phải xin phép và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, kể cả các chuyến công tác thực hiện theo kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 46. Chế độ báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ
1. Chính phủ báo cáo công tác của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước một năm hai lần; báo cáo công tác đột xuất báo báo chuyên đề theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
a) Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ giao một bộ, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo;
b) Các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của bộ, cơ quan chủ trì;
c) Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm tra, phối hợp với bộ, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo hoàn chỉnh báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ban hành báo cáo;
d) Đối với báo cáo công tác đột xuất, báo báo chuyên đề theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ có thể ủy quyền cho một thành viên Chính phủ thay mặt Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nội dung báo cáo.
2. Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác, báo cáo giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ủy quyền cho một Phó Thủ tướng Chính phủ báo cáo trong trường hợp vắng mặt
a) Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn chỉnh báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ban hành;
b) Các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Thủ tướng Chính phủ giao một bộ, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của bộ, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo;
c) Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm tra, phối hợp với bộ, cơ quan chủ trì xây dựng hoàn chỉnh báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ban hành báo cáo.
4. Thành viên Chính phủ thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 47. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các loại báo cáo sau đây:
a) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm) tổng hợp về tình hình công tác, quản lý, điều hành, kết quả thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao của bộ, cơ quan, địa phương mình; tham gia đánh giá và đề xuất, kiến nghị đối với hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Báo cáo tháng gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 hằng tháng.
- Báo cáo quý gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 20 tháng của cuối quý.
- Báo cáo 06 tháng gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hằng năm.
- Báo cáo năm gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.
b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự thảo các báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao điểm tin đối ngoại hằng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài và cung cấp thông tin đối ngoại gửi Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải (Ủy ban An toàn giao thông quốc gia), Thông tấn xã Việt Nam hằng ngày (kể cả dịp nghỉ Lễ, Tết) báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình biên giới, biển đảo, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, thông tin đối ngoại đáng chú ý.
4. Ngoài nhiệm vụ như các Bộ trưởng khác, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ còn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ bằng các báo cáo nhanh hằng ngày về các vấn đề cần quan tâm; tổng hợp và đề xuất xử lý thông tin báo chí trong ngày; báo cáo tổng hợp công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tình hình thực hiện chương trình công tác và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm; chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương báo cáo, tham mưu đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý kịp thời những vấn đề nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm; các báo cáo khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan trong hệ thống hành chính thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo;
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại Văn phòng Chính phủ phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ; ứng dụng công nghệ thông tin trong các phiên họp Chính phủ, các cuộc họp, làm việc và xử lý công việc thường xuyên của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; gửi tài liệu, mời họp qua mạng máy tính;
đ) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp nhận các ý kiến góp ý phản hồi của người dân, tổ chức phục vụ tham mưu công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 48. Báo cáo tại phiên họp Chính phủ
1. Hằng tháng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình thực hiện chương trình công tác và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Hằng quý, Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bộ trưởng Bộ Nội vụ báo cáo về công tác cải cách hành chính. Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo tình hình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ; xây dựng và ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
3. Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 06 và tháng 12, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Thông tin về hoạt động của Chính phủ cho Nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng theo quy định tại Điều 29 và Điều 37 Luật tổ chức Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ là người phát ngôn của Chính phủ, có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội nổi bật; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tổ chức họp báo định kỳ để thông báo kết quả phiên họp Chính phủ; tổ chức họp báo khi cần thiết để thông tin về các chính sách, quyết định quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trả lời những vấn đề dư luận xã hội và báo chí quan tâm; thực hiện thông cáo báo chí. Khi được yêu cầu, các bộ, cơ quan liên quan tham dự họp báo, trực tiếp phát biểu và chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc phạm vi chuyên ngành của mình.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; họp báo định kỳ, họp báo khi ban hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác;
c) Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức giao ban báo chí, quản lý thông tin của báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí; thực hiện quy chế người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp thông tin cho Nhân dân bằng các hình thức thích hợp về tình hình mọi mặt của đất nước.
Điều 50. Thông tin đối ngoại
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức họp báo, thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho các cơ quan báo chí nước ngoài tại Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài./. | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/10/2016",
"sign_number": "138/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-29-2021-TT-BTC-huong-dan-quan-ly-kinh-phi-tham-dinh-sach-giao-khoa-giao-duc-pho-thong-473094.aspx | Thông tư 29/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới nhất | BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 29/2021/TT-BTC
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2021
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ KINH PHÍ THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội Điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Thực hiện Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc quản lý kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa thực hiện theo quy định tại Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Quyết định số 404/QĐ-TTg).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng gồm cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung ương (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguồn kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông
1. Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề thuộc ngân sách trung ương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng chế độ.
2. Việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, về kế toán.
Điều 4. Nội dung và mức chi thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông
1. Chi tổ chức họp thẩm định sách giáo khoa
a) Chi thuê hội trường, phòng họp, trang thiết bị phục vụ cho các cuộc họp thẩm định (nếu có), bao gồm thuê thiết bị công nghệ thông tin, máy in, máy photocopy, máy chiếu, thuê đường truyền; Các khoản chi phục vụ trực tiếp họp Hội đồng thẩm định (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, chuyển phát tài liệu đến thành viên của Hội đồng): theo thực tế phát sinh.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê hội trường, phòng họp, thuê thiết bị phải có hợp đồng, hoá đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị khác tổ chức họp thẩm định nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
b) Chi giải khát giữa giờ
Áp dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC).
c) Chi thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho thành viên Hội đồng thẩm định trong quá trình họp thẩm định
Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức họp thẩm định sách giáo khoa không bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho thành viên Hội đồng thẩm định mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
d) Chi phụ cấp tiền ăn cho thành viên Hội đồng thẩm định trong quá trình họp thẩm định
Tuỳ theo địa điểm, thời gian tổ chức họp thẩm định sách giáo khoa, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức họp thẩm định quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho thành viên Hội đồng thẩm định phù hợp với mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
đ) Chi tiền công họp thẩm định
Mức chi tiền công họp thẩm định đối với Chủ tịch Hội đồng thẩm định: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi; đối với Phó Chủ tịch, ủy viên, thư ký Hội đồng thẩm định: Tối đa 150.000 đồng/người/buổi.
2. Chi tiền công đọc thẩm định tài liệu trước phiên họp cho thành viên Hội đồng thẩm định: tối đa 50.000 đồng/tiết/người.
3. Chi tiền công chuyên gia
Căn cứ đề xuất của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và dự toán được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm định sách giáo khoa, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc xin ý kiến chuyên môn của chuyên gia là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các bản mẫu sách giáo khoa cần tổ chức thẩm định. Mức chi tiền công xin ý kiến chuyên gia tối đa 50.000 đồng/tiết/cá nhân (cơ quan, đơn vị, tổ chức).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2021.
2. Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để lập dự toán chi cho công tác thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định mức chi cụ thể từ nguồn ngân sách nhà nước cho phù hợp và đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện ở cơ quan trong phạm vi dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- TTCP và các Phó TTCP;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "28/04/2021",
"sign_number": "29/2021/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-345-KH-BGDDT-2017-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-hoat-dong-day-hoc-361151.aspx | Kế hoạch 345/KH-BGDĐT 2017 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 345/KH-BGDĐT
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2017
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
Thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án 117), Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 117 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020 đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Làm căn cứ để các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình, dự án triển khai cụ thể, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án 117 của Thủ tướng Chính phủ, đồng bộ với Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 của Bộ.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nhiệm vụ triển khai tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
Bên cạnh việc tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (ban hành kèm theo Quyết định số 6200/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2016), Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử (ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2016), các đơn vị tập trung triển khai một số nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
b) Triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử- và liên thông toàn ngành; hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan.
d) Bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
đ) Triển khai xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Các Vụ bậc học và các cơ quan, đơn vị liên quan.
e) Triển khai xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Chủ trì: Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
- Phối hợp: Các Vụ bậc học, Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị liên quan.
g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị thuộc Bộ.
h) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ.
i) Đề xuất, ban hành danh mục các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin.
- Chủ trì: Vụ Giáo dục đại học.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm.
k) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
l) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các bộ tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng, ban hành kiến trúc Bộ Giáo dục và Đào tạo điện tử phù hợp với Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
m) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ và các đơn vị liên quan.
n) Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
o) Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
- Chủ trì: Vụ Thi đua khen thưởng.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
p) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền các về kiến thức giáo dục kỹ năng sống; tư vấn học đường; hướng nghiệp, khởi nghiệp và tổ chức các diễn đàn trực tuyến để thúc đẩy phong trào học tiếng Anh trong học sinh, sinh viên.
- Chủ trì: Vụ Công tác học sinh, sinh viên.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Ban quản lý đề án ngoại ngữ 2020 và các đơn vị liên quan.
q) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng; điều kiện hoạt động của đại học trực tuyến và hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Chủ trì: Vụ Giáo dục đại học.
- Phối hợp: Vụ Pháp chế, Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan.
r) Công nhận văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
- Chủ trì: Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan.
s) Triển khai các chương trình đào tạo tiên tiến tại một số cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin.
- Chủ trì: Vụ Giáo dục đại học.
- Phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm.
t) Triển khai xây dựng và hoàn thiện cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số, thông tin về sản phẩm đầu ra của các đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, giáo dục bảo vệ môi trường) liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học.
- Chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Phối hợp: Vụ Giáo dục đại học, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường và các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ.
2. Nhiệm vụ triển khai tại các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ
Bên cạnh việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử (ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2016), các cơ sở đào tạo tập trung chủ trì triển khai một số nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của nước ngoài phù hợp với điều kiện trong nước.
b) Hình thành cơ sở đào tạo đại học trực tuyến trên cơ sở các điều kiện hiện có thông qua nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, doanh nghiệp.
c) Lựa chọn, sử dụng chương trình, giáo trình, khóa học trực tuyến của nước ngoài; tăng cường dạy - học công nghệ thông tin bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác; tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc thực tế; áp dụng các chuẩn sát hạch tiên tiến trong các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin.
d) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ lập dự toán chi tiết kinh phí theo quy định gửi Cục Công nghệ thông tin tổng hợp gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kinh phí triển khai.
2. Các cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tự cân đối nguồn ngân sách được cấp và các nguồn thu hợp pháp của đơn vị để triển khai nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
a) Căn cứ nội dung và nhiệm vụ được giao tại Mục II Kế hoạch này chủ động xây dựng chương trình hành động, lộ trình thực hiện cụ thể.
b) Hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi Cục Công nghệ thông tin tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
2. Cục Công nghệ thông tin
Ngoài các nhiệm vụ đã được phân công tại Mục II Kế hoạch này, Cục Công nghệ thông tin có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trung hạn và hàng năm của Bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
4. Các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ
- Căn cứ nội dung Đề án 117, tình hình thực tế và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động xây dựng chương trình hành động, lộ trình thực hiện cụ thể và tổ chức triển khai đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin) để tổng hợp, theo dõi.
Nơi nhận:
- PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (để t/h);
- Các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ (để t/h);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, CNTT (5b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng | {
"issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"promulgation_date": "23/05/2017",
"sign_number": "345/KH-BGDĐT",
"signer": "Phạm Mạnh Hùng",
"type": "Kế hoạch"
} |