Unnamed: 0
int64
0
34.9k
Question
stringlengths
10
9.93k
Answer
stringlengths
47
26.8k
1,081
Tôi đang thế chấp sổ đỏ tại một ngân hàng, nay có nhu cầu thêm vốn nên muốn tiếp tục dùng tài sản này để vay tại ngân hàng khác. Tôi xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Quang Thắng
Điều 324 Bộ luật Dân sự 2005 quy định trường hợp một tài sản đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ như sau: “1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Trong trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản”. Như vậy về nguyên tắc, bạn có thể dùng quyền sử dụng đất để thế chấp tại hai ngân hàng nếu giá trị mảnh đất đó lớn hơn tổng số tiền vay tại các ngân hàng và phải thông báo cho các ngân hàng mà bạn thế chấp quyền sử dụng đất đó. Theo Điều 28 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về Giao dịch đảm bảo: “1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật cho phép dùng quyền sử dụng đất hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải giao lại giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, trừ trường hợp các bên cùng nhận bảo đảm có thoả thuận khác về việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm”. Nếu giữa bạn và ngân hàng thứ nhất không có thỏa thuận khác, theo quy định trên, bạn được quyền yêu cầu ngân hàng này giao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để bạn thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm thế chấp quyền sử dụng đất đó với ngân hàng thứ hai. Bên cạnh đó, Điều 325 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định thứ tự ưu tiên thanh toán khi một tài sản đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ như sau: “Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như sau: 1. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký; 2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán; 3. Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm”. Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận và thống nhất với ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai chấp nhận việc thế chấp quyền sử đụng đất (sổ đỏ) cho nhiều khoản vay tại hai ngân hàng theo những quy định pháp luật nêu trên.
9,204
Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?
Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau: Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu 1. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh. 2. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan. Như vậy, đối với trường hợp cá nhân Việt Nam khi xuất cảnh bằng hộ chiếu mang mà có mang theo vàng trang sức thì phải khai báo với cơ quan Hải quan khi tổng khối lượng vàng trang sức mang theo từ 300g trở lên.
23,944
Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Dương Phương Thảo, email của em là thao***@gmail.com. Em đang tìm hiểu về hoạt động trưng cầu ý dân và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân đã được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Trưng cầu ý dân 2015. Theo đó, việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định như sau: 1. Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra. 2. Nội dung thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân; b) Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân; c) Nội dung cần trưng cầu ý dân; d) Thời điểm trưng cầu ý dân; đ) Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân. 3. Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, người đã đề nghị trưng cầu ý dân báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung đề nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan, người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thẩm tra. 4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra; việc đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân 2015. Trân trọng!
1,150
Quyền sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Khải. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Đình Khải (dinhkhai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 179 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được quy định cụ thể như sau: - Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các quyền sau đây: + Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ; + Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký; + Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, kế thừa; - Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 179 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải nộp phí, lệ phí. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng!
5,949
Liên quan đến quy định về việc đăng ký hộ tịch. Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm những giấy tờ được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: * Giấy tờ phải xuất trình - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp). * Giấy tờ phải nộp: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. - Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Trân trọng.
8,308
Chủ DNTN chết mà không có người thừa kế thì tài sản của doanh nghiệp sẽ thuộc về nhà nước?
Cho hỏi theo quy định thì có phải chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế thì tài sản của doanh nghiệp sẽ thuộc về nhà nước?
32,217
Các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Oanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Oanh (nguyenoanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định cụ thể như sau: - Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. - Mạo danh tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. - Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. - Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. - Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. - Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. - Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng!
25,316
Thành phần hồ sơ của người người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Thanh Phương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động nuôi con nuôi tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ của người người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Lê Thanh Phương (thanhphuong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi thì thành phần hồ sơ của người người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi được quy định cụ thể như sau: Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây: - Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi. Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này. - Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây: + Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi; + Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ của người người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận làm con nuôi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
25,945
Kính chào luật sư. Em tên là Nguyễn Kim Duyên, em có câu hỏi về quyền sử dụng đất mong luật sư giải đáp giúp. Năm 1988, Mẹ em có mua chung với cháu ruột một mảnh đất 120m tại Đông Hưng, Thái Bình. Cùng thoả thuận chia đôi mảnh đất đó mỗi người 60m và xây lên thành nhà 1.5tầng để ở. Sau khi xây xong nhà mẹ em không ở Thái Bình mà chuyển lên Hà nội, nên bán lại nhà cho em ruột. Từ đó đến nay dì em ăn ở ổn định không có tranh chấp với ai và nộp tiền thuế đất đầy đủ. Sang năm 2009 do nhà xuống cấp dì em đập nhà cũ đi để xây dựng lại, khi đã đập nhà xong thì cháu ruột lại sang gây gổ đòi chia lại đất. Thực tế tại thời điểm năm 1988 vì chủ quan mẹ em mua đất để xây nhà nhưng lại không làm giấy tờ mua nhà với cháu ruột. Mà chỉ có giầy tờ bán nhà của chủ nhà bán 120m đất viết bán cho cháu ruột của mẹ em. Sau khi bán cho dì em vào năm 1989 mẹ em có viết giấy bán nhà 60m cho dì em. Đến thời điểm này tranh chấp xảy ra cháu ruột không cho dì em xây trên diện tích nhà cũ, đòi chia lại đất và cháu đòi đo đất ra đất lưu không, với lý luận là mảnh đất nhà cháu bé hơn nhà dì. Khi gọi Xã ra giải quyết xã yêu cầu người cháu kia phải đưa giấy gốc mua nhà 120m ra nhưng anh ta nói là mất giấy tờ mua nhà 120m của ông chủ nhà. Xin luật sư cho  biết: 1. Theo luật thì Dì em xây dựng trên ngôi nhà cũ có được coi là hợp pháp không 2. Việc cháu ruột đe doạ, gây gổ, ngăn cản không cho xây nhà thì cơ quan pháp luật nào có thể xử lý vi phạm. 3. Dì em nên làm thế nào để bảo vệ được ngôi nhà mình đã ở 20 năm. 4. Theo luật hiện hành sẽ xử lý vụ việc trên như thê nào. Cảm ơn luật sư rất mong sớm nhận được hồi âm của luật sư. Kính thư. Nguyễn Kim Duyên.
Gửi bạn Nguyễn Kim Duyên! Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi chỉ tư vấn về nguyên tắc như sau: Việc mẹ của bạn mua chung đất với người cháu ruột nhưng lại không lập thành văn bản và không thể hiện tên của mẹ bạn trên Giấy tờ mua đất là rất bất lợi. Do vậy sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc chứng minh mẹ bạn cùng là đồng sở hữu với người cháu ruột đối với diện tích đất nói trên, Hơn nữa không thể xác định được một cách chính xác đâu là phần đất của mẹ bạn và đâu là phần đất của người cháu mà hai người đã thoả thuận. Do vậy nếu xảy ra tranh chấp giữa người mua đất của mẹ bạn (tức là Dì của bạn) thì Dì của bạn sẽ gặp nhiều bất lợi. Căn cứ luật đất đai năm 2003 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ thuộc Uỷ ban Nhân dân (trong trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ thuộc khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật đất đai) hoặc Toà án Nhân dân (trong trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ thuộc khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật đất đai)... Do vậy để bảo vệ tài sản của mình, Dì của bạn cần gửi đơn ra Toà án nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp huyện để được giải quyết theo thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết vụ án cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ căn cứ vào các chứng cứ chứng minh của các bên đương sự để ra quyết định cuối cùng. Trong trường hợp này Toà án sẽ triệu tập mẹ của ban với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Nếu như mẹ của bạn chứng minh được về tư cách đồng sở hữu diện tích đất nói trên với người cháu và ranh giới thửa đất hai bên đã thoả thuận thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ chấp nhận yêu cầu kiện của Dì bạn. Trong trường hợp người cháu liên tuc gây gổ đe doạ thì Dì của bạn có thể gửi đơn ra Cơ quan Công an để yêu cầu có biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật. Chúc gia đình bạn sớm giải quyết dứt điểm vụ việc Thân ái
28,251
Tôi có cho cô bạn thân vay 200 triệu đồng, trong hợp đồng vay nợ không ghi thời hạn trả, nay tôi đòi thì cô bạn dây dưa kéo dài không chịu trả. Xin hỏi, trong trường hợp của tôi người vay cố tình không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Theo quy định tại điều 477 Bộ luật Dân sự thì: Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thỏa thuận khác. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý. Nếu hết thời hạn thông báo mà người vay chưa trả được nợ vì họ đang trong tình trạng thực sự khó khăn về tài chính, không cố tình trốn tránh việc trả nợ và không có ý chiếm đoạt tài sản của người cho vay thì chỉ giải quyết về dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp người vay tài sản dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người cho vay hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì đó là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản công dân. Lúc này, họ mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự.
14,098
58 tuổi làm căn cước công dân thì năm 60 tuổi có phải làm thủ tục cấp lại?
Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 , có quy định: Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Theo quy định hiện nay, trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi phải đổi lại thẻ thì thẻ đã được cấp vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. => Như vậy, đối trường hợp của bạn, nếu bạn năm nay đã 58 tuổi, đi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì đến năm bạn 60 tuổi bạn không cần phải thực hiện việc cấp đổi thẻ căn cước công dân. 58 tuổi làm căn cước công dân thì năm 60 tuổi có phải làm thủ tục cấp lại? (Hình từ Internet)
17,214
Tôi nhận đặt cọc của người mua đất của tôi, số tiền là 70 triệu đồng để làm sổ đỏ cho mảnh đất định bán, thỏa thuận 3 tháng sau sẽ giao đất. Hết hạn trên, tôi không làm được sổ đỏ và cũng không có ý định bán nữa. Như vậy, tôi có vi phạm gì không?.
Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp hợp đồng dân sự không được giao kết, thực hiện thì tùy từng trường hợp cụ thể, tài sản đặt cọc được giải quyết như sau: - Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; - Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong giao dịch anh vừa nêu, anh là bên nhận đặt cọc nên anh có nghĩa vụ thực hiện giao dịch đã cam kết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 302 Bộ luật Dân sự thì “Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền”. Trách nhiệm của bên nhận đặt cọc đã được quy định ngay tại Điều 358 nói trên, cụ thể là anh phải trả lại cho bên đặt số tiền 70 triệu đồng đã nhận; đồng thời anh còn phải trả cho bên đặt cọc thêm một khoản tiền là 70 triệu đồng nữa, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc bên đặt cọc từ chối nhận khoản tiền “phạt cọc”.
8,311
Tội có cùng một số người nữa tham gia chơi hụi. Nhưng sau khi nhận được tiền hụi thì chủ hụi đã ôm số tiền hụi bỏ trốn (khi có người đến nhận hụi thì phát hiện đã bỏ trốn từ lâu). Vậy chúng tôi có trình báo công an được không? Trong trường hợp này chủ hụi phạm tội gì và có bị đi tù không ạ? Vì số tiền hụi cũng không nhiều, một người vài triệu nhưng chúng tôi rất bức xúc.
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Pháp luật hiện hành nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi. Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) thì người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà ngườ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy: Trường hợp chủ hụi sau khi nhận tiền hụi từ các thành viên mà có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, ở đây có dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó: Các thành viên có thể trình báo với cơ quan công an nơi người chủ hụi cư trú cuối cùng để được xác minh, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thì chủ hụi có thể bị xử phạt như trên. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
21,136
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình gồm những công tác nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại, tôi đang công tác tại Hội Liên hiệp phụ nữ phường, nhằm phục vụ cho công việc của mình được tốt hơn nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật trong vấn đề công tác gia đình. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình gồm những công tác nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thanh Hiền (hien***@gmail.com)
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình được quy định tại Điều 4 Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình như sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình; bình đẳng trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
26,258
Tôi và anh A lấy nhau nhưng do tôi có bầu trước nên dự định sau khi sinh con chúng tôi mới đăng ký kết hôn và tổ chức cưới hỏi. Nay con trai tôi đã được 6 tháng thì tôi được biết anh A đã có vợ và 2 con gái dưới quê. Vậy xin hỏi trường hợp của tôi có ra tòa ly hôn được không? Anh A phải có trách nhiệm gì với con tôi?
Trường hợp bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: Thứ nhất, việc chung sống như vợ chồng của bạn đã vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”. Do vậy trong trường hợp này, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng Hủy kết hôn trái pháp luật được quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình. Thứ hai, về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật: 1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. 2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.: - Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. 3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định: - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
18,077
Tôi làm nghề phiên dịch tiếng Pháp. Vừa rồi, tôi được Tòa án yêu cầu phiên dịch cho một người mang quốc tịch Pháp đang làm việc tại Việt Nam và là bị đơn trong một vụ án dân sự. Tôi muốn hỏi mình sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã sửa đổi bổ sung thì người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây: a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án; b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa; c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch; d) Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch; đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; e) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
17,019
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về vận hành thị trường buôn bán điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Khoản thanh toán theo giá công suất thị trường được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi Minh Đăng - Bến Tre
Theo quy định tại Điều 89 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Khoản thanh toán theo giá công suất thị trường như sau: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán công suất thị trường cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau: 1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau: Rcan (i) = CAN (i) x Qmq (i) Trong đó: Rcan(i): Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng); CAN(i): Giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh); Qmq(i): Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh). 2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau: Trong đó: Rcan: Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng); i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán; I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán; Rcani: Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng). Trên đây là quy định về khoản thanh toán theo giá công suất thị trường. Trân trọng!
28,940
1. Bị trĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Theo Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Theo đó, các bệnh dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 84 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm: 84 Trĩ: - Trĩ ngoại: + 1 búi kích thước dưới 0,5 cm 2 + 1 búi kích thước từ 0,5 cm đến 1 cm 3 - Trĩ nội hoặc trĩ kết hợp 1 búi nhỏ dưới 0,5 cm 3 - Trĩ nội, trĩ ngoại, hoặc trĩ kết hợp nhiều búi (2 búi trở lên) kích thước từ 0,5 cm đến 1 cm 4 - Trĩ đã mổ tốt 3 - Trĩ nhiều búi, có búi to trên 1cm, búi trĩ lồi ra không tự co lên được 5T - Trĩ đã thắt, nay có búi trĩ tái phát 5T Như vậy, căn cứ quy định trên đối với người mắc bệnh trĩ không đủ điều kiện về sức khỏe tham gia NVQS thì còn tùy thuộc vào kích thước và loại trĩ. Do đó, anh vui lòng đi khám NVQS để được Hội đồng khám kết luận chính xác nhất tình trạng bệnh của anh thuộc sức khỏe loại bao nhiêu. Lưu ý: Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
7,987
Nhà của gia đình tôi vừa bị một công trình xây dựng bên cạnh làm đổ, gây thiệt hại nặng về tài sản. Xin cho biết ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chúng tôi: chủ công trình hay thợ thi công..? Pháp luật có quy định những thiệt hại nào thì được bồi thường không? Mong nhận được tư vấn của các bạn.
Trước hết xin được nêu ra cơ sở pháp lý để các bạn tham khảo: Điều 627 Bộ Luật Dân Sự: "Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”. Như vậy, trước hết, chủ đầu tư (chủ sở hữu công trình) phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu thiệt hại không do lỗi của bạn, hay thiên tai. Trong xây dựng, nếu chủ đầu tư có cơ sở cho rằng lỗi do Đơn vị thi công hay đơn vị thiết kế thì có quyền yêu cầu bên thi công hay bên thiết kế bồi thường lại cho mình. Trong quá trình yêu cầu bồi thường thiệt hại, các bên nên tiến hành thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục chung. Trong quá trình giải quyết, có thể Tòa án sẽ yêu cầu một cơ quan giám định thiệt hại độc lập hoặc các bên có thể yêu cầu cơ quan giám định cho riêng mình làm cơ sở để Tòa án ra phán quyết.
7,079
Ranh giới giữa các bất động sản được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau: 1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. 2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trân trọng!
15,202
Một người có được nhiều người giám hộ không?
Tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định người được giám hộ như sau: Người được giám hộ 1. Người được giám hộ bao gồm: a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; c) Người mất năng lực hành vi dân sự; d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. Như vậy, một người chỉ được một người giám hộ. Tuy nhiên người giám hộ là cha mẹ giám hộ cho con và ông bà giám hộ cho cháu thì được coi là trường hợp một người được nhiều người giám hộ. Một người có được nhiều người giám hộ không? Ai là người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự? (Hình từ Internet)
4,142
Có thể đăng ký quyền tác giả cho logo công ty ở đâu?
Căn cứ quy định Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký quyền tác giả , quyền liên quan cụ thể như sau: Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Theo đó, đối với việc đăng ký quyền tác giả cho logo công ty thì người đăng ký có thể đến nộp hồ sơ ở một số địa điểm sau đây: - Cục Bản quyền tác giả. - Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh. - Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.
32,093
Sau khi sinh bao nhiêu ngày phải đăng ký khai sinh?
Theo Điều 15 Luật này có quy định như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Theo đó, sau tối đa 60 ngày kể từ ngày sinh con, vợ chồng bạn hoặc ủy quyền cho người thân khác đăng ký khai sinh cho con.
876
Dear anh chị. Em muốn hỏi về việc như thế này ạ: Năm 2014 vợ chồng em có đi công tác, nhờ bố chồng đứng tên mua hộ một căn nhà theo hình thức trả góp, giá trị căn nhà khoảng 1,2 tỷ. Nay muốn sang tên lại cho chồng em. Tài sản chuyển nhượng: Nhà ở ( Tuy nhiên là hình thức mua nhà trả góp, hiện mới chỉ có hợp đồng và thanh toán được 1/2 giá trị của căn nhà. Dự kiến cuối năm 2015 công trình này mới hoàn thành) - Quan hệ chuyển nhượng: Bố đẻ cho con trai. Vì vậy, hi vọng mọi người có thể tư vấn giúp e: - Nếu là hình thức bố đẻ cho con trai thì em có phải đóng thuế không? và đóng như thế nào ạ?  Em xin cảm ơn!
Trường hợp này bố bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2% theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân về Thu nhập được miễn thuế: "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau"
21,699
Công ty chúng tôi ký hợp đồng mua bán nhưng quên ghi điều khoản lãi suất phạt khi chậm thanh toán. Nay nộp đơn kiện ra tòa, chúng tôi tính áp dụng lãi suất phạt theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định. Tôi nghe nói bên bị đơn thuê luật sư tranh luận rất dữ, xin hỏi: nếu bị đơn căn cứ theo hợp đồng mua bán không đề cập khoản phạt, chúng tôi có thể vin vào quy định nào của nhà nước để bảo vệ quyền lợi của mình không?
Bạn không nói rõ hợp đồng mua bán đó là hợp đồng dân sự hay hợp đồng thương mại nên chưa thể có câu trả lời chính xác cho bạn được. Trường hợp chậm thanh toán tiền trong hợp đồng mua bán đã được BLDS và Luật thương mại quy định rõ. Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây thì sẽ rõ: - Nếu là Hợp đồng dân sự: Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 2005(Lãi do chậm thanh toán = lãi suất cơ bản) "Ðiều 438. Nghĩa vụ trả tiền 1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản. 2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Ðiều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Ðiều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự 1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác." - Nếu là Hợp đồng thương mại thì lãi suất chậm trả = lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường: Điều 306 Luật thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
21,606
Bộ luật lao động 2012 quy định có mấy loại hợp đồng lao động? Đó là những loại nào?
Theo Điều 22 BLLĐ 2012: Có 3 loại hợp đồng lao động như sau: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
3,051
Kê khai, thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về k ê khai, thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú như sau: Kê khai, thu, nộp lệ phí 1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận. 2. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. 3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Như vậy , Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương). Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/02/2023. Trân trọng!
19,508
Chị tôi đang tiến hành nhận chuyển nhượng của bà T(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà T, diện tích đất này trước đây của chông bà T, hiện nay chồng bà T đã chết) 1ha đất nông nghiệp với giá 800.000.000 đồng, tiền đặt cọc trước là 50.000.000 đồng (chỉ làm giấy tờ, hai bên ký nhận). Nhưng khi chuẩn bị làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phát hiện đất đang có tranh chấp, do đó chưa chuyển nhượng được. Bà T cứ khẳng định sẽ chuyển nhượng được nếu chị tôi nộp thêm số tiền 300.000.000 đồng; mặt khác, nếu chị tôi không nộp số tiền trên thì tiền đặt cọc 50.000.000 đồng sẽ thuộc về bà nhưng chị tôi không đồng ý. Nếu chị tôi muốn lấy lại số tiền 50.000.000 đồng thì chị tôi phải làm gì, quy định nào? Trong giấy tờ nhận 50.000.000 đồng tiền cọc, các bên cam kết nếu đất có tranh chấp thì hoàn trả lại tiền cọc.
Tôi có thể khẳng định quyền sử dụng đất đang có tranh chấp thì không thể thực hiện giao dịch chuyển nhượng. Chị bạn nhất định không được tiếp tục thực hiện giao dịch theo yêu cầu của bà T. Về số tiền đặt cọc, chị bạn có quyền yêu cầu bà T phải hoàn trả lại. Nếu bà T cố tình không trả, chị bạn có thể khởi kiện bà T ra Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
14,599
Năm 2007 tôi ký hợp đồng với Cty Hai Thành để mua căn hộ D101 chung cư Phú Lơi, P. 7, Q. 8. Cty bàn giao căn hộ năm 2008 nhưng sau tháng 06/2009 thì Cty mới tiến hành các thủ tục làm sổ hồng cho chúng tôi. Xin hỏi như vậy thì: 1/ Thủ tục cấp sổ hồng được thực hiên theo thông tư 01/2009 hay Thông tư 05/2006? Chúng tôi có quyền chọn ghi phần diện tích trong sổ hồng bao gồm cả tim tường hay bắt buộc ghi là diện tích thông thuỷ (không bao gồm phần diện tích tường)? 2/ Đến tháng 10/2011 thì căn hộ được UBND Q. 8 cấp sổ hồng ghi diện tích thông thuỷ (70m2) chứ không ghi diện tích bao gồm tim tường bao (75m2). Xin hỏi chúng tôi có thể xin điều chỉnh phần diện tích ghi trong sổ hồng từ 70m2 thành 75m2? Trong hợp đồng mua bán căn hộ có quy định diện tích căn hộ là diện tích phủ bì (thực tế đo phủ bì là 75m2). Xin cám ơn quý Sở. Người gửi: Nguyễn Bách
Chào ông (bà) Nguyễn Bách, Qua câu hỏi trên, Sở Xây dựng có ý kiến như sau: - Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Tại điều 18 Nghị định 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tồ chức đầu tư xây dựng để bán. - Về diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Tại Điều 70 Luật Nhà ở quy định về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư; Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
27,236
Mẫu Giấy biên nhận tiền thường dùng nhất 2023?
Dưới đây là mẫu Giấy biên nhận tiền thường dùng nhất 2023. Xem chi tiết và tải về mẫu Giấy biên nhận tiền thường dùng nhất 2023: tại đây . Xem thêm bài viết liên quan: Chứng thực hợp đồng, giao dịch là gì? Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền, trách nhiệm chứng thực?
2,491
Xin hỏi, theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ thì bài phỏng vấn có thể được bảo hộ quyền tác giả hay không? Xin cảm ơn.
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định tác phẩm báo chí là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Tác phẩm báo chí quy định tại Điểm này là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác (Điều 9 Nghị định 22/2018/NĐ-CP). Như vậy thì một bài phỏng vấn có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh có thể được bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng!
15,338
Phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Anh. Đang tìm kiếm một số nội dung pháp lý về thẻ Căn cước công dân. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi thắc mắc như sau: Phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân được pháp luật quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2016/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau: 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 3. Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia tổ chức in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân sau khi đã được phê duyệt. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 11/2016/TT-BCA . Trân trọng!
29,749
Chưa nhập khẩu về nhà chồng có được ly hôn đơn phương không?
Em lấy chồng từ 2015 nhưng hộ khẩu vẫn ở nhà bố mẹ đẻ, chưa nhập hộ khẩu về nhà chồng. Bây giờ em muốn ly hôn đơn phương thì có được không ạ?
4,777
Những đối tượng nào được bảo hộ bởi quyền tác giả?
Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả có quy định như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó , những đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và các tác phẩm phái sinh, cụ thể: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự; - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Những đối tượng nào được bảo hộ bởi quyền tác giả? Quyền tác giả có thể chuyển nhượng không? (Hình từ Internet)
31,024
(PL) - Tôi có căn nhà (đã có giấy hồng) muốn tặng cho riêng con gái và chỉ mình con gái đứng tên trên giấy hồng thì có được không? Vì tôi nghe nói là nếu tặng cho nhà trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng phải đứng tên chung. Pháp luật có buộc con gái tôi phải đưa tài sản này làm của chung vợ chồng không (vì con rể tôi hay cờ bạc)? Pham Le ([email protected])
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân… Theo đó, khi bạn tặng căn nhà cho riêng con gái mình thì đó là tài sản riêng của cô ấy và con bạn có quyền đứng tên một mình trên giấy hồng (trừ khi cô ấy đồng ý nhập căn nhà đó vào tài sản chung của vợ chồng và để chồng đứng tên chung). Đồng thời, Điều 44 luật trên quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Như vậy, con gái bạn có quyền đứng tên nhà một mình trên giấy hồng và pháp luật không buộc cô ấy phải nhập căn nhà được tặng cho riêng vào tài sản chung của vợ chồng (trừ khi cô ấy muốn).
31,289
Con tôi mới thi đậu ĐH Hoa Sen, sắp chuyển lên thành phố để học và đăng ký tạm trú tại đó luôn, không biết có cần chuyển hộ khẩu cho nó vào luôn không? Có bắt buộc không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong giải đáp
Căn cứ Khoản 6b Điều 28 Luật Cư trú 2006 quy định như sau: - Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu: + Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác. Như vậy, đối với học sinh di học đại học thì không cấp giấy chuyển khẩu theo quy định pháp luật nêu trên. Trân trọng!
22,677
Cụ thân sinh ra mình không may qua đời vào tháng 11/2013. Trong thời gian cụ còn sống, cụ có sử dụng dịch vụ thuê bao trả sau của mobifone. Bây giờ cụ đã mất, với thân phận làm con thì mình có phải chịu bất kì trách nhiệm nào đối với bản hợp đống với nhà mạng mà cụ đã kí không?
Theo quy định thì nếu bố bạn chết không để lại di chúc thì những người thừa kế theo pháp luật có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ của bố bạn để lại, như vậy nếu bố bạn còn nợ cước với nhà mạng thì những người được hưởng thừa kế sẽ phải thực hiện phần nghĩa vụ này. Trong trường hợp bố bạn không có di sản thừa kế và bạn không được hưởng di sản thừa kế thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm thanh thoán nợ cước trước đó của bố bạn. Trường hợp này coi như nhà mạng gặp rủi ro.
28,312
Con một có được miễn nhập ngũ?
Xin chào anh chị! Tôi có một câu hỏi rất mong được anh chị tư vấn. Tôi có một đứa con trai năm nay 22 tuổi nhưng cháu lại là người con duy nhất (con một) trong gia đình. Vậy con tôi có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Xin cảm ơn rất nhiều!
33,621
Bắt buộc phải đăng ký lưu trú trong ngày?
Bạn tôi từ dưới quê lên thành phố chơi với tôi ít hôm. Ví dụ trường hợp bạn tôi đến ngày 15/12 này thì có phải đăng ký lưu trú ngay hôm nay không? Ngày mai tôi đi đăng ký có được không?
10,966
Tôi năm nay 23 tuổi. Bố mẹ tôi ly hôn cách đây 20 năm. Tôi sống với mẹ. Bố tôi không hề nuôi dưỡng, chăm sóc hay thăm hỏi. Hiện giờ vì 1 số lý do tôi muốn làm lại giấy khai sinh bỏ hoàn toàn phần tên bố trong giấy khai sinh. Vậy xin hỏi tôi cần phải làm gì để được làm lại giấy khai sinh. Tôi xin cảm ơn. Bích Nhật (nhat***@gmail.com)
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Việc thay đổi, cải chính những nội dung trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh phải tuân thủ quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 06/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch đã quy định: “Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm: 1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. 3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính. 5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. 6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.” Theo đó thì việc thay đổi, cải chính không bao gồm nội dung xóa tên của người cha trong giấy khai sinh. Trong những quy định khác của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng như trong những văn bản khác có liên quan thì nội dung xóa tên người cha trên giấy khai sinh cũng không được đề cập. Chính vì vậy yêu cầu của bạn chưa có cơ sở để thực hiện.
13,121
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: [1] Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. [2] Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. [3] Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. [4] Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. [5] Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.. Trân trọng!
32,097
3. Thừa kế theo di chúc
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. - Người lập di chúc + Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. + Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Quyền của người lập di chúc Người lập di chúc có quyền sau đây: + Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. + Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. + Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. + Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. + Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. - Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
13,403
Anh trai em năm nay 23 tuổi, anh có quen 1 cô gái và đã có quan hệ với nhau. Sau 1 thời quen nhau, do không hợp nên hai người họ đã chia tay nhau. Sau khi chia tay, anh trai em đi nghĩa vụ quân sự. Trong lúc anh trai em đi nghĩa vụ thì người bạn gái cũ của anh ấy đã có thai và tới nhà bạn em nói rằng đó là con của anh trai em và yêu cầu gia đình em phải cưới nếu không sẽ viết đơn khởi kiện. Sau khi anh trai em hoàn thành nghĩa vụ quân sự và về nhà thì đứa bé đó đã được 10 tháng tuổi. Gia đình người bạn gái yêu cầu bên nhà em phải cưới tuy nhiên bạn em không muốn cưới. Vậy nếu bên nhà cô gái đó làm đơn ra chính quyền thì sẽ giải quyết như thế nào? Anh trai em có vi phạm pháp luật không, nếu có thì sẽ bị phạt như thế nào? Nếu không cưới thì có cần phải trợ cấp cho đứa bé hay không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình thì nguyên tắc để xác định cha, mẹ trong những trường hợp được quy định như sau: Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của hai vợ chồng. Con được sinh ra trong thời gian 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được xem là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân. Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận thì sẽ là con chung của vợ chồng. Như vậy, đối với trường hợp bạn trình bày ở trên không thuộc 1 trong những trường hợp nêu trên, vì thế, để có thể khẳng định cháu bé có phải con của 2 người hay không thì cơ quan, những người có thẩm quyền khi tiếp nhận yêu cầu của người bạn gái đó sẽ đề nghị phải thực hiện thủ tục xác nhận cha, mẹ, con. Việc xác định cha, mẹ, con sẽ được áp dụng theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và được Tòa án nhân dân thực hiện. Thứ 2, anh trai của bạn không vi phạm pháp luật (ngay cả đối với trường hợp xác định được cháu bé là con của mình). Mặc dù vậy, trong trường hợp xác định có mối quan hệ cha, con thì dù anh trai của bạn không đăng ký kết hôn thì vẫn sẽ phát sinh những nghĩa vụ cấp dưỡng của cha với con được quy định trong Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình : Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, với con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình đối với trường hợp không sống chung với con hay sống chung với con tuy nhiên vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
22,386
Tôi mua xe lại tại đại lý, chỉ có đăng ký và hồ sơ gốc mà tôi không hề biết chủ của xe và cũng không có giấy mua bán với chủ cũ. Vậy mong nhận tư vấn giúp tôi thủ tục để sang tên xe cho mình.
Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe có quy định giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe. Một số vướng mắc có liên quan đến trường hợp được quy định tại Điều 20 như sau: - Khi sang tên di chuyển, trong hồ sơ xe đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. - Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe. - Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định. - Đối với xe máy điện đã sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không đảm bảo theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số. Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể đăng ký sang tên theo quy định. Nếu không thuộc trường hợp nào thì bạn phải tìm được chủ sở hữu xe để thỏa thuận tiến hành thủ tục mua bán, sang tên xe. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe để được hướng dẫn các một cách cụ thể. Rất mong bạn sớm được đăng ký quyền sở hữu chiếc xe mang tên mình.
25,547
Tôi có một đứa cháu phạm tội cướp dật ( chưa đủ 16 tuổi, phạm tội lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng). Bị công an huyện tạm giữ 9 ngày, rồi chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát nhân dân đề nghị tạm giam và truy tố. Nhưng viện kiểm sát quyết định không tạm giam nên công an cho cháu về với gia đình. Vậy luật sư vui lòng cho tôi hỏi:  1. Trường hợp của cháu có  bị truy tố nữa không? 2. Hè này gia đình cho cháu về quê chơi có cần phải xin cơ quan điều tra hay không? ( trong giấy bảo lãnh gia đình cam kết không cho cháu rời khỏi nơi cư trú).
​Việc ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can về hành vi cướp giật và quyết định tạm giam là khác nhau. Có thể VKS khởi tố nhưng xét thấy bị can có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng nên không cần áp dụng biện pháp tạm giam mà chỉ cần áp dụng biện pháp khác như cấm đi khỏi nơi cư trú... Bạn có thể cho biết là cháu bạn khi cướp giật có dùng xe máy không? Có tổ chức không? Theo khoản Điều 12 BLHS thì: "Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng." Nếu cháu bạn có dùng xe máy hoặc có tổ chức thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo điểm d (hoặc a) khoản 2 Điều 136 BLHS với khung hình phạt từ 3 năm đến 7 năm. Và trường hợp này cháu vẫn bị truy trách nhiệm hình sự do cố ý thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng. Còn nếu cháu không có hành vi này thuộc khoản 2 Điều 136 BLHS thì cháu chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và chắc chắn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều [Anchor] 136. Tội cướp giật tài sản 1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; h) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
10,893
Mẫu thông báo vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2023?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau: Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân 1. Trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn. 2. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân một cách nhanh nhất có thể sau khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân. .... Như vậy, mẫu thông báo vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân được sử dụng trong trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân thì Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có nghĩa vụ thông báo cho Bộ Công an chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm. Mẫu thông báo vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau: Tải Mẫu thông báo vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2023 tại đây. Tải về. Trân trọng!
4,495
Có gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự với người đã khai báo tạm vắng không?
Theo quy định thì trường hợp công dân đã khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì có bị gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự nữa không?
6,655
Tôi đang làm cho một công ty, nhưng tháng sau tôi được cử đi công tác nước ngoài. Nhưng tôi lại đang làm sĩ quan dự bị. Vậy cho hỏi tôi có được ra nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 26/2002/NĐ-CP quy định việc sĩ quan dự bị đi công tác nước ngoài cụ thể như sau: *Thời gian công tác nước ngoài trên 01 năm. => Thì chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác cử đại diện đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp lại thẻ sĩ quan dự bị. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bị đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định. *Thời gian công tác nước ngoài dưới 01 năm. => Thì sĩ quan dự bị gửi lại thẻ sĩ quan dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài về. Như vậy, bạn đang là quân nhân dự bị thì bạn có quyền ra nước ngoài công tác. Nhưng bạn phải chấp hành đúng theo quy định trên. Trân trọng!
12,039
Cho em hỏi, em bị mất CMND cũ nay muốn làm thẻ CCCD mới thì có phải xin giấy xác nhận của UBND xã rồi mới được làm thẻ không ạ?
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA quy định như sau: ... Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân; Căn cứ quy định trên, công dân đổi chứng minh nhân dân qua CCCD gắn chip thì cần mang theo hồ sơ sau: - Chứng minh nhân dân; - Sổ hộ khẩu (Hiện nay Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành nên vẫn yêu cầu xuất trình); - Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cho nên anh không cần thiết phải phải xin giấy xác nhận mất CMND cũ. Mà chỉ cần mang theo những giấy tờ trên, sau đó trình bày với cơ quan quản lý để được hướng dẫn. Trân trọng!
2,368
Thưa luật sư, Xin nhờ luật sư tư vấn dùm cho trường hợp của tôi như sau: Chồng tôi mất năm 2008, sau đó mẹ chồng tôi mất, rồi đến cha chồng mất vì tuổi già. Cha mẹ chồng tôi có 7 người con (kể cả chồng tôi-người đã mất), hiện giờ 3 người anh chị em của chồng tôi đang ở Mỹ, 3 người còn lại ở Việt Nam. Cho tôi hỏi là nếu cha mẹ chồng tôi mất không để lại di chúc thì chồng tôi (đã mất), tôi và 2 con tôi sẽ được hưởng di sản theo pháp luật như thế nào? Xin cảm ơn luật sư.
Bộ luật dân sự quy định về nội dung bạn hỏi như sau: "Điều 677. Thừa kế thế vị Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.". Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì các con của chồng bạn sẽ được hưởng phần di sản của bố mẹ chồng bạn để lại - phần mà đáng lẽ chồng bạn được hưởng nếu còn sống. Nếu cha mẹ chồng bạn không để lại di chúc hợp pháp thì mới áp dụng quy định pháp luật trên, khi đó di sản sẽ chia làm 7 phần (trừ trường hợp ông bà của chồng bạn còn sống ở thời điểm mở thừa kế), trong đó các con của chồng bạn sẽ được hưởng 1/7. Nếu có tranh chấp về thừa kế thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản đó.
4,780
Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân phi thương mại có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ quy định Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân như sau: Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. 3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. 4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. 5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. 6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân không phải là pháp nhân. Do đó chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân phi thương mại không có tư cách pháp nhân.
24,376
Thưa các LS, tôi có mua một mảnh đất 300m2 của Chú Thím tôi, vì là nguoi nhà nên tôi đã tin tuong đưa 2/3 số tiền để Chú thím tôi chuyển đổi mục đích sử dụng, sau khi chuyển đổi xong và đất được cấp sổ đỏ mới giao nốt 1/3 số tiền còn lại.  Vào cuối năm 2011(AL) tức là gần Tết 2012 tôi và người bán (A) đã thực hiện ký hợp đồng chuyển nhượng mua bán đất, có chứng kiến của địa chính xã, chủ tịch, ... , vì thời điểm đó gần Tết AL 2012, họ hẹn ra tết sẽ cấp sổ đỏ. Nhưng hiện tại đã gần 1 tháng toi có đi làm thủ tục lấy sổ  như đã hẹn, thì họ lại bảo là Hiện tại sẽ dừng cấp sổ đỏ vì lý do đây là đất dự án, ko cấp GCNQSĐ nữa. Chờ nhà nước đền bù.  Tôi không hiểu việc này như thế nào? Tại sao lại làđất dự án, có phải tôi đã bị lừa không, Nếu mà đất dự án thì nhà nước phải có chủ trương lấy đất từ đầu năm chứ, sao lại chỉ trong tích tắc đã có sự thay đổi như thế này.  Xin hoi LS vì chưa có sổ đỏ theo như thoa thuận ban đau hien tại Bên A đã thực hiện xong trach nhiêm voi ben B chua?  Tôi phai lam thế nào? Cần phải làm thủ tục để khởi kiện được không?
Theo thông tin bạn nêu thì việc chuyển nhượng của bạn là chưa hợp pháp; Đất chuyển nhượng chưa có GCN QSD đất, chưa được đăng ký sang tên. Do vậy, nếu thủ tục chuyển nhượng không thể thực hiện được thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng. Bạn phải trả lại đất và nhận lại tiền. Bên nào có lỗi làm cho việc chuyển nhượng không thể thực hiện được hoặc lừa dối thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
22,009
Sắp xếp hồ sơ, tài liệu vào tàng thư căn cước công dân 12 số được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Ngọc. Tìm hiểu quy định về công tác tàng thư thẻ Căn cước công dân. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tư giúp, cụ thể là sắp xếp hồ sơ, tài liệu vào tàng thư căn cước công dân 12 số được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Sắp xếp hồ sơ, tài liệu vào tàng thư căn cước công dân 12 số quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2016/TT-BCA quy định về công tác tàng thư căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Hồ sơ, tài liệu của mỗi công dân được đựng trong một túi hồ sơ căn cước công dân riêng. Trường hợp không đựng hết trong một túi hồ sơ căn cước công dân thì lập túi hồ sơ căn cước công dân tiếp theo và ghi “tập 1, tập 2…”; - Hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt đối với họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh của công dân (nam riêng, nữ riêng) theo thông tin ghi trên Túi hồ sơ căn cước công dân. Trên đây là nội dung về sắp xếp hồ sơ, tài liệu vào tàng thư căn cước công dân 12 số . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 10/2016/TT-BCA. Trân trọng!
23,355
Cháu muốn hỏi là bố cháu đã ly hôn với người vợ cả, sau đó lấy vợ hai đẻ ra cháu. Bố cháu với mẹ cháu có 1 mảnh đất muốn làm sổ đỏ nhưng ra phường họ yêu cầu xuất trình bản án ly hôn của bố cháu với người vợ cả, và giờ cháu hỏi là làm cách nào để có bản án ly hôn đó?
Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây: Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. Như vậy, khi bố bạn và người vợ cả ly hôn và nay đã làm mất bản án, nếu muốn xin lại thì bố bạn làm đơn gửi Tòa án đã giải quyết ly hôn để xin trích lục bản án đó. Về lệ phí: Theo Bảng B Danh mục phí lệ phí của Tòa án ban hành theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án (Sao trích lục bản án) là 1.500 đồng/trang A4. Trân trọng!
8,716
Bán đấu giá tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hạnh hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi bán đấu giá tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp cho tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Bán đấu giá tài sản được quy định tại Điều 456 Bộ luật dân sự 2005, theo đó: Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định. Tài sản chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Ngoài ra, theo Bộ luật dân sự 2005 thì thông báo bán đấu giá tài sản được quy định như sau: 1. Người bán đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày bán đấu giá. 2. Những người có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trên đây là tư vấn về bán đấu giá tài sản theo Bộ luật dân sự 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
10,647
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định như thê nào?
[1] Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân Theo Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau: - Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. - Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. - Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân gồm: - Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. - Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản. - Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó [2] N ăng lực hành vi dân sự của cá nhân Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Trân trọng!
29,592
Tôi tên là Hạnh Nhi, tôi đang muốn đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Công dân nữ có đương nhiên được phục vụ tại ngũ trong quân đội hay không? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: " Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. " Như vậy, theo quy định này thì không phải cứ đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự là công dân nữ sẽ được phục vụ tại ngũ bởi việc phục ngũ tại ngũ của công dân nữ còn phụ thuộc vào nhu cầu của quân đội nữa bạn nhé. Trên đây là nội dung trả lời về việc phục vụ tại ngũ trong quân đội của công dân nữ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Trân trọng!
19,190
Giải quyết việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài
Bước 1 - Đương sự nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: a) Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây: + Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định; + Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú; + Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; + Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp;+ Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; + Văn bản xác nhận về tình hình thu nhập và tài sản của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi; + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; + Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; + Người xin nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải có các giấy tờ phù hợp: - Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi - Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi. - Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột. - Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. - Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi phải có các giấy tờ sau đây: + Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của trẻ em; + Giấy khám sức khỏe trẻ em do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; + Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân, nhìn thẳng có kích thước 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm, chụp không quá 06 tháng; + Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em (đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này); +Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không thành; + Đối với trẻ em bị bỏ rơi, ngoài các giấy tờ trên còn có Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập; + Đối với trẻ em mồ côi, phải có giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết; + Đối với trẻ em có cha, mẹ đẻ mất tích, phải có quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ mất tích; + Đối với trẻ em có cha, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân dự phải có quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ mất năng lực hành vi dân sự; + Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định còn phải có bản sao chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em; + Đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng phải có quyết định tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng; văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi; Văn bản xác nhận của Cục con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Bước 2 - Kiểm tra hồ sơ:. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thu lệ phí và viết phiếu hẹn trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ.. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn để đương sự hoàn chỉnh hồ sơ. Bước 3 - Phòng nghiệp vụ thẩm tra, tổng hợp hồ sơ và đề xuất ý kiến giải quyết với Giám đốc Sở Tư pháp. Giám đốc báo cáo trình UBND tỉnh ký quyết định hoặc văn bản trả lời. Bước 4 - Đương sự nộp phiếu hẹn và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
5,801
Chứng thực hợp đồng đổi nhà ở được quy định như thế nào?
Đổi nhà ở được quy định tại Mục 6 Luật nhà ở 2005: Điều 109. Đổi nhà ở thuộc sở hữu chung 1. Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung. 2. Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung chỉ được đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Điều 110. Đổi nhà ở đang cho thuê 1. Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo cho bên thuê nhà ở biết về việc đổi nhà ở. 2. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng đã ký với chủ sở hữu nhà ở cũ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trình tự thực hiện: – Người yêu cầu chứng thực nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; cán bộ có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực. – Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu chứng thực mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực. – Trường hợp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (mẫu số 61/SCT) và trình người có thẩm quyền thực hiện ký chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản. Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. Trường hợp không chứng thực được trong ngày nhận hồ sơ thì cán bộ tư pháp ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn (Mẫu số 32/PH) trao cho người yêu cầu chứng thực. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại UBND cấp xã Thành phần hồ sơ: – Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản; – Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện); – Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. – Dự thảo Hợp đồng (trường hợp người yêu cầu chứng thực soạn thảo sẵn). – Văn bản đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nếu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất; – Các giấy tờ cần thiết khác cho việc chứng thực theo quy định của pháp luật. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: – Trong ngày nhận hồ sơ (nếu nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ trước 15 giờ); – Chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo (nếu nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ sau 15 giờ); – Trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chứng thực Lệ phí (nếu có): 20.000đồng/ trường hợp
12,533
Con chưa thành niên có bị truất quyền thừa kế không?
Tôi tên Nguyễn Minh Hùng, tôi có một người con trai và một đứa con gái cả hai đều chưa thành niên, tôi và vợ đều đã ly hôn, tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai của mình vì tôi nghi nghờ con gái không phải là con của tôi, tôi làm như vậy có được không?
27,751
Di chúc không có hiệu lực khi nào?
Tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hiệu lực di chúc như sau: Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Như vậy, di chúc không có hiệu lực khi di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Nếu di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Trân trọng!
784
Có được giành lại quyền nuôi con khi nhà vợ có người đi tù về?
Vợ tôi nuôi con bé mới 9 tháng tuổi nhưng gia đình bên vợ tôi lại có người tù tội con tôi phải sống chung vậy tôi có thể dành quyền nuôi con được không? Tôi và vợ trước đây ly hôn và Tòa án giao con cho vợ nuôi. Trả lời: Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì về nguyên tắc khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức (bao gồm: người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ) Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: - Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; - Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. - Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. - Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người chồng chỉ có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có một trong hai căn cứ: - Người chồng đã thỏa thuận lại với người vợ (đang trực tiếp nuôi con) về việc giao cho chồng trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. - Vợ đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp gia đình bên vợ tôi lại có người tù về sống chung không được xác định là căn cứ để Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Do đó: Bạn không thể căn cứ vào lý do gia đình bên vợ tôi lại có người tù về sống chung để dành quyền nuôi con.
34,177
Khi đến làm việc với công an về vấn đề trật tự xã hội mà người dân ăn mặc hở hang, phản cảm thì bị công an từ chối tiếp có đúng luật không ạ?
Căn cứ Khoản 5 Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ công an trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội như sau: Được quyền từ chối làm việc, giải quyết ngay các yêu cầu trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội của những người có biểu hiện say do dùng rượu, bia, chất kích thích khác, không làm chủ được hành vi của bản thân, ăn mặc phản cảm hoặc có lời nói, hành vi vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng. Theo quy định này, trường hợp công dân đến làm việc về vấn đề trật tự xã hội mà ăn mặc hở hang, phản cảm thì công an được quyền từ chối tiếp công dân. Trân trọng!
10,729
Chế độ thông báo công khai của Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Phương Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 10, Tp.HCM. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Chế độ thông báo công khai của Công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Những việc sau đây phải thông báo công khai, kịp thời cho cán bộ, chiến sĩ biết: a) Chương trình, kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm của đơn vị; b) Khen thưởng, kỷ luật, tuyển sinh, tuyển chọn, phân công công tác, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chế độ, chính sách, thăng cấp, nâng lương, công tác đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ; c) Kết quả giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị; d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, chiến sĩ và của nhân dân đối với đơn vị và cá nhân cán bộ, chiến sĩ; đ) Kinh phí, ngân sách và các nguồn tài chính khác được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ về công khai tài chính. 2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, chiến sĩ biết những nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này thông qua các hình thức: a) Thông báo bằng văn bản gửi đến cán bộ, chiến sĩ; b) Thông báo tại hội nghị đơn vị; c) Thông báo cho người phụ trách các bộ phận công tác của đơn vị để thông báo lại cho cán bộ, chiến sĩ. Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ thông báo công khai của Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2010/TT-BCA. Trân trọng!
16,538
Trước đây vì gia đình tôi khó khăn quá nên vợ chồng tôi đành lòng phải cho đứa con vừa tròn 5 tuổi đi làm con nuôi của người ta. Giờ đây nó khôn lớn đã 30 tuổi nhưng không may bị tai nạn giao thông mà không có để lại di chúc. Vậy vợ chồng tôi có được thừa kế tài sản của nó để lại hay không thưa luật sư?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Luật Nuôi con nuôi 2010 thì không có quy định nào quy định rằng việc cho và nhận con nuôi sẽ làm chấm dứt quyền nhận thừa kế tài sản giữa cha mẹ đẻ và con đẻ đã cho làm con nuôi. Do đó: Trong trường hợp con đã được cho làm con nuôi của người khác, thì con vẫn được quyền nhận thừa kế đối với phần tài sản của cha mẹ đẻ để lại sau khi chết và ngược lại. Mặt khác, theo quy định tại trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây, đối với trường hợp trước đây vì hoàn cảnh khó khăn nên gia đình bạn phải cho đứa con vừa tròn 5 tuổi đi làm con nuôi. Giờ đây đứa khôn lớn đã 30 tuổi nhưng không may bị tai nạn giao thông mà không có để lại di chúc, thì vợ chồng bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế đối với tài sản mà con bạn để lại sau khi chết theo hàng thừa kế thứ nhất (cùng hàng với bố mẹ nuôi). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
18,070
Cùng dòng máu trực hệ là gì?
Căn cứ pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình 2014 Cùng dòng máu trực hệ là Những người có quan hệ máu mủ; giữa cha mẹ với con; ông bà với cháu nội và ngoại. Pháp luật cấm những người có cùng dòng máu trực hệ kết hôn với nhau, cấm kết hôn giữa bố đẻ với con gái, mẹ đẻ với con trai, giữa ông với cháu gái nội, cháu gái ngoại, bà với cháu trai nội, cháu trai ngoại
11,093
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất là gì?
Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất: Khi quyền sử dụng đất được thế chấp bên thế chấp đã giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp và nhận một khoản tiền vay tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp, thì bên nhận thế chấp cũng có quyền đối với quyền sử dụng đất trong thời hạn thế chấp mặc dù bên nhận thế chấp không chiếm hữu đất trực tiếp nhưng lại chiếm hữu gián tiếp (chiếm hữu pháp lý) thông qua việc giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thứ nhất: Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích. Trong thời hạn sử dụng đất, bên thế chấp chỉ có quyền sử dụng đất đó đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất. Nghĩa vụ của bên này là quyền của bên kia, vì vậy bên nhận thế chấp có quyền “kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích”. Trong trường hợp bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ của mình, thì bên nhận thế chấp có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí vi phạm. Nếu bên thế chấp vi phạm việc hủy hoại đất dẫn đến tình trạng không thể sử dụng đất đó gây hậu quả nghiêm trọng, bên nhận thế chấp có quyền hủy bỏ hợp đồng, người vi phạm bị xử lí theo pháp luật. Trong trường hợp nhà nước thu hồi đất, thì bên thế chấp phải bồi thường thiệt hại cho bên nhận thế chấp. Thứ hai: Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đã thế chấp, sau khi trừ chi phí bán đấu giá.Việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng kí việc thế chấp. * Nghĩa vụ cuả bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất Thứ nhất: Cùng với bên thế chấp đăng ký việc thế chấp; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng kí tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. đây chính là quyền của bên nhận thế chấp, bởi khi thực hiện nghĩa vụ này chính nhằm để bảo vệ quyền lợi ưu tiên của bên nhận thế chấp khi đến hạn mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với mình. Thứ hai: Trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp. Khi hết thời hạn thế chấp, bên thế chấp đã thực hiện xong nghĩa vụ, thì bên nhận thế chấp phải trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thế chấp, nghĩa là bên nhận thế chấp không còn quyền gì đối với diện tích đất đã thế chấp trước đây. Hiệu lực thế chấp quyền sử dụng đất cũng được chấm dứt. Thứ ba: Bảo quản an toàn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên thế chấp. vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để chứng minh người sử dụng đất hoàn toàn hợp pháp . do đó bên nhận thế chấp có trách nhiệm giữ gìn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bên thế chấp đã giao cho mình, coi giấy đó là quyền về tài sản của mình. Thứ tư: bồi thường thiệt hại cho bên thế chấp nếu đã làm hư hỏng, mất mát giấy tờ quyền sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
4,014
Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu? Em là sinh viên ở trọ hôm qua có 2 chú công an phường vào kiểm tra về tạm vắng tạm trú mà em không đăng ký và đã bị phạt 300.000 đồng. Xin hỏi em bị phạt như thế có đúng không? Em cảm ơn
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời câu hỏi như sau: Đối với trường hợp không đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013 của Chính phủ quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về an ninh an toàn xã hội. Theo đó, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a. Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; b. Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c. Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
7,455
Tôi và chồng cùng đứng tên lô đất tại Bình Dương từ năm 2009. Đến năm 2011, chồng tôi ký công chứng ủy quyền cho tôi toàn quyền định đoạt lô đất trên. Năm 2012 tôi thế chấp lô đất cho ngân hàng để vay 1 tỉ đồng. Đến năm 2013 vợ chồng tôi làm thủ tục ly hôn. Do đã tự phân chia tài sản (chồng tôi lấy căn nhà tại TP.HCM, còn tôi lấy lô đất đó) nên chúng tôi không yêu cầu tòa phân chia tài sản, quyết định ly hôn của tòa ghi “Tài sản chung: không có”. Giữa năm 2014 chồng cũ của tôi đột quỵ, qua đời. Do không trả được tiền vay, phía ngân hàng nói sẽ phát mãi lô đất của tôi nhưng lại bắt tôi phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của chồng cũ. Như vậy là thế nào, xin luật sư giải thích giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bạn đọc HOÀNG HOÀI THANH - Q.Tân Phú, TP.HCM
- Theo Luật hôn nhân gia đình hiện hành, tài sản chung của vợ chồng là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy lô đất tại Bình Dương mà hai vợ chồng bạn cùng đứng tên được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung của vợ chồng. Năm 2013 hai vợ chồng làm thủ tục ly hôn và tự chia tài sản chung, theo đó người vợ nhận lô đất tại Bình Dương và người chồng nhận căn nhà tại TP. HCM. Việc tự thỏa thuận này chưa phù hợp với quy định của pháp luật, vì theo quy định tại Điều 689 Bộ luật dân sự thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải được công chứng mới có giá trị (hai bên tự phân chia tài sản chung cũng là hình thức chuyển quyền). Chính vì việc thỏa thuận về tài sản giữa hai vợ chồng bị vô hiệu nên tài sản này vẫn là tài sản chung của người vợ và người chồng. Năm 2014, người chồng mất nên hợp đồng ủy quyền hai bên ký 2011 (có công chứng) cũng sẽ hết hiệu lực ngay lập tức theo qui định của Bộ luật dân sự. Đồng thời phát sinh thừa kế đối với phần quyền của người chồng có trong lô đất tại Bình Dương. Để phát mãi tài sản và cho chủ tài sản tự bán tài sản thế chấp để trả nợ cho ngân hàng mà không phải qua tòa án thì ngân hàng yêu cầu khai nhận phần di sản của người chồng, sau khi khai nhận thì mới có thể bán được. Tuy nhiên năm 2013 hai người đã ly hôn, đến năm 2014 người chồng mới chết. Tại thời điểm người chồng chết thì người vợ không còn là vợ của người chết (không thuộc hàng thừa kế của người chết), nên việc ngân hàng yêu cầu khai nhận di sản để phát mãi tài sản là đúng. Tuy nhiên, việc yêu cầu người vợ khai nhận di sản là chưa chính xác, việc khai nhận di sản phải do những người thừa kế của người chồng theo quy định của pháp luật thực hiện.
569
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự theo quy định mới thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung trên như sau: 1. Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền, nghĩa vụ: a) Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị; b) Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý; c) Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược. Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; d) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định. 2. Bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền, nghĩa vụ: a) Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược; b) Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược; c) Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; d) Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược; đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định. Trân trọng!
23,093
Người làm thủ tục xuất, nhập cảnh có các quyền và nghĩa vụ gì? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Trọng Nguyên là học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân 3. Trong quá trình tìm hiểu về công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Người làm thủ tục xuất, nhập cảnh có các quyền và nghĩa vụ gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Quyền và nghĩa vụ của người làm thủ tục xuất, nhập cảnh được quy định tại Mục 4 Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: Điều 13. Quyền của người làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh 1. Yêu cầu cán bộ, chiến sĩ của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh hướng dẫn, giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản những vấn đề vướng mắc về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. 2. Góp ý kiến, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản với Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc; thái độ, tác phong của cán bộ, chiến sĩ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xuất, nhập cảnh. 3. Khiếu nại, tố cáo những vi phạm của cán bộ, chiến sĩ với Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh hoặc với cấp trên của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. 4. Yêu cầu Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh giữ bí mật tên, địa chỉ của người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nếu cần). Điều 14. Trách nhiệm của người liên quan đến công tác xuất, nhập cảnh 1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về xuất, nhập cảnh. 2. Khi liên hệ với các cán bộ chức năng của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh để giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, người đến làm thủ tục phải xuất trình hoặc gửi kèm theo những giấy tờ có liên quan theo quy định của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. 3. Nghiêm chỉnh thực hiện nội quy nơi công sở và chỉ dẫn của cán bộ Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. 4. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp các tài liệu liên quan khi Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh yêu cầu; ký biên bản làm việc hoặc ký xác nhận vào các loại văn bản, tài liệu khác (nếu có); 5. Không được khiếu nại, tố cáo sai sự thật. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người làm thủ tục xuất, nhập cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 44/2009/TT-BCA. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
32,745
Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú được quy định ra sao theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Kim Ngọc sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú qua các thời kỳ. Tuy nhiên tôi vẫn chưa hiểu lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 do Hội đồng Nhà nước ban hành, nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú được quy định như sau: 1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài; bảo hộ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác củangười nước ngoài cư trú tại Việt Nam trên cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và tôn trọngtruyền thống, phong tục, tập quán của nhân dân Việt Nam. Nghiêm cấm lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để vi phạm pháp luật. 3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham giacó quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam khác với quy định của Pháp lệnh này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Trên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 do Hội đồng Nhà nước ban hành. Trân trọng!
34,584
Có được ủy quyền lại không?
Tôi nhận được ủy quyền của bạn tôi để bán chiếc xe đạp điện. Tôi đã tìm được người mua chiếc xe đạp điện đó, người đó yêu cầu ngày 24/08/2019 đến xem xe và ký hợp đồng, nhưng vào ngày đó tôi có việc không thể tham gia ký hợp đồng bán chiếc xe đó. Vậy tôi có được ủy quyền lại cho vợ tôi thực hiện việc bán chiếc xe đó không?
26,641
Bố đi tù, mẹ bỏ nhà đi với người đàn ông khác, không ai chăm sóc, nuôi dưỡng hai chị em H. Hai chị em được ông bà nội đón về chăm sóc, nuôi dưỡng. Em H 13 tuổi được gia đình cử cô làm giám hộ. Vậy, theo quy định của pháp luật, cô của H có nghĩa vụ gì khi làm giám hộ cho H? Gửi bởi: Admin Portal
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì người giám hộ của người chưa đủ mười năm tuổi có các nghĩa vụ sau đây: - Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ; - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười năm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự; - Quản lý tài sản của người được giám hộ; - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
19,778
Chào LS! Cháu có 1 vụ việc muốn nhờ LS tư vấn như sau: Người chú họ hàng của cháu ở Vĩnh Phúc đã kết hôn cách đây lâu rồi.Năm 1999, chú ý có vào trong Tây Nguyên làm ăn và mua được 2ha đất rừng để trồng điều và cafe,sổ đỏ mang tên chú. Trong quá trình làm ăn,phát triển kinh tế chú đã phát rẫy ra thêm đc 1 diện tích đất rừng đáng kể nữa không có tranh chấp, cán bộ địa chính đã đến đo nhưng đang chờ cấp sổ đỏ. Năm 2011 chú và vợ ra tòa ly dị,mảnh đất đó là do công sức của 1 mình chú làm nên,vợ chú ý không có đóng góp công sức gì. Trước tòa chú đã tuyên bố chia cho vợ chú ý 1/3 diện tích đất rừng đó và đã có biên bản,giấy tờ xác nhận và vợ chú ý cũng chấp nhận,con cái của 2 người đã trưởng thành và cũng đã lập gia đình rồi. Trong quyết định của tòa án cũng ghi việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận tòa án không giải quyết. Hằng năm điều và cafe trên phần đất đấy đều của bà ý,chú cháu không can dự và liên quan vào. Nhưng đến đầu năm nay,vợ cũ của chú ý muốn bán phần diện tích đất đấy nên đã ủy quyền cho em trai bà ta để bán. Do phần đất đấy vẫn mang tên chú cháu nên không bán được,bà ta đã làm đơn lên tòa án ở trong đó nhưng tòa án trong đó không giải quyết. bà ta đã thuê luật sư tư vấn và bảo vệ cho người mua phần đất đó vì sợ chú cháu làm gì người ta, phần đất đó đã được bán với giá 350 triệu,chú cháu không biết. Cách đây 1 tuần bà ý gọi điện cho chú cháu bảo chú cháu phải trả 50 triệu tiền tư vấn và thuê luật sư cho bà ý. Theo LS chú cháu có phải trả 50 triệu đó không? Việc này nên giải quyết như thế nào? Mong LS tư vấn giúp cho chú của cháu! Cháu xin trân thành cảm ơn!
Vụ việc của chú bạn là tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn. Nếu việc phân chia tài sản chung và thanh toán các nghĩa vụ về tài sản như thế nào do hai bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo pháp luật trên nguyên tắc: Tài sản chung thì chia đôi nhưng có xét tới nguồn gốc và công sức đóng góp, đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. Nghĩa vụ chung thì cùng phải chịu trách nhiệm. Với tài sản riêng, nghĩa vụ riêng thì của ai thuộc về người đó. Giao dịch với người mua đất và với luật sư là do vợ của chú bạn tự thực hiện nên phải tự chịu trách nhiệm cá nhân về việc đó.
6,102
Việc kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được thực hiện như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 7 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg có quy định kích hoạt tài khoản định danh điện tử ở mức độ 1 thực hiện như sau: Trường hợp 1: Công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử Khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử thì hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin công dân kê khai (bao gồm: Số định danh cá nhân; số hộ chiếu; Họ, tên đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; Người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử; Trường hợp 2: Người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử Tương tự như khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử thì khi người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người nước ngoài kê khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh bao gồm: - Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài); - Họ, tên đệm và tên; - Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính. Nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử.
10,492
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế gồm hành vi nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi được biết hiện nay vấn đề bình đẳng giới đang được mọi người rất quan tâm. Tôi cũng đang tìm hiểu về vấn đề này. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế gồm hành vi nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế được quy định tại Khoản 7 Điều 40 Luật Bình đẳng giới 2006, theo đó: Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao gồm: a) Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới; b) Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai nhi. Trên đây là tư vấn về các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Luật Bình đẳng giới 2006. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
190
Gia đình tôi có bảy nhân khẩu, người thì còn nhỏ, người thì già yếu, quanh năm ngày tháng chỉ trông chờ vào mấy sào ruộng cấy lúa. Vậy mà nghe nói, toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của gia đình tôi sẽ bị thu hồi khi hết thời hạn sử dụng đất. Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà gia đình tôi được cấp có ghi thời hạn sử dụng đất đến ngày 15/10/2013. Vậy xin hỏi, chúng tôi phải làm gì để tiếp tục được sử dụng diện tích đất nông nghiệp như hiện tại?
Thời hạn giao đất để sản xuất nông nghiệp được nhiều người quan tâm. Bởi lẽ, đây là một trong những cơ sở, điều kiện để hộ gia đình, cá nhân yên tâm đầu tư vào đất. Với đặc thù của hoạt động sản xuất nông nghiệp thường là thu hồi vốn chậm, tỷ lệ rủi ro cao. Do vậy, việc quy định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, cũng như việc gia hạn đối với đất nông nghiệp như thế nào cho hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất nông nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và quan trọng nhất đó chính là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Với định hướng trên, Luật Đất đai 2013 đã có sự điều chỉnh đáng kể trong việc quy định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp. Nếu như trước đây, theo Luật Đất đai 2003, thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân chỉ là 20 năm, thì nay thời hạn này đã được điều chỉnh theo hướng tăng lên thành 50 năm. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã quy định. Đối với trường hợp hết thời hạn sử dụng đất vào ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất tiếp theo được tính từ ngày 15/10/2013. Đối với trường hợp hết thời hạn sau ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày hết thời hạn giao đất. (khoản 1 Điều 126, khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013). Liên quan đến trình tự, thủ tục khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, khoản 2, 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trong trường hợp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục sau: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, gồm (khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính): - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu); - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Thời gian thực hiện: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (điểm g khoản 2, khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014) Như vậy, trong Giấy chứng nhận của gia đình chị ghi thời hạn sử dụng đất đến ngày 15/10/2013. Hết thời hạn này, nếu có nhu cầu thì gia đình chị được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn 50 năm, tính từ ngày 15/10/2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trường hợp, gia đình chị có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục như trên./.
699
Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?
Căn cứ theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Cho nên con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ là người nhờ mang thai hộ. Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không? (Hình từ Internet)
301
Nay cháu vừa tròn 19 tuổi, xin hỏi tôi có thể làm thủ tục nhận cháu về làm con nuôi được không?
Luật nuôi con nuôi 2010 hiện hành quy định người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi; hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.… Đối với người nhận con nuôi, phải đảm bảo các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt. Luật cũng quy định những người sau đây không được nhận con nuôi: Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em… Theo thông tin bạn cung cấp thì người được nhận làm con nuôi vừa tròn 19 tuổi. Đối chiếu với quy định hiện hành thì bạn không thể nhận người này làm con nuôi.
31,216
Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Ngọc Thư, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi đang tìm hiểu về biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân. Cho tôi hỏi biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân được quy định tại Điều 33 Luật Tiếp cận thông tin 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) như sau: 1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. 2. Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ. 3. Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng. 4. Xác định đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin. 5. Bố trí hợp lý nơi tiếp công dân để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan. 6. Củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua mạng điện tử. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tiếp cận thông tin 2016. Trân trọng!
3,420
Cơ sở y tế nào được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 88/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 155/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính như sau: Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính Bệnh viện được thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Là bệnh viện công lập đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc bệnh viện tư nhân có khoa ngoại và khoa sản hoặc khoa nhi. 2. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn về can thiệp y tế để xác định lại giới tính. Như vậy , bệnh viện được thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính khi đáp ứng các điều kiện sau: - Là bệnh viện công lập đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi tuyến tỉnh, tuyến trung ương, hoặc - Bệnh viện tư nhân có khoa ngoại và khoa sản hoặc khoa nhi. - Được cấp có thẩm quyền phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn về can thiệp y tế để xác định lại giới tính.
18,711
Cho hỏi, thời hạn khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có đúng không?
Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại 2011 có quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày) kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Trân trọng!
33,828
Vừa qua tôi có điều khiển xe ô tô có va chạm với xe máy do chị kia đi trái đường, rất may là chị ta chỉ bị trầy xước qua loa, qua kết luận của CSGT thì lỗi hỗn hợp , và để hai bên tự thoả thuận, tôi đã đòng ý thanh toán tiền khám, chiếu chụp va xửa xe máy do va trạm bị hỏng nhưng chị ta vẫn không chịu vậy tôi phải làm sao xin luật sư tư vấn giúp. Xiin chân thành cảm ơn ! ( tôi lái xe thuê cho một cty nước ngoài xe đang bil công an tạm giữ cty tôi muốn xin xe ra để phuc vụ sản xuất có được không)
Nếu là lỗi hỗn hợp thì các bên đều có lỗi, bạn cũng cần xem bên bạn có thiệt hại gì không? công an đã kết luận và chuyển cho các bên tự giải quyết thì đương nhiên không được tạm giữ phương tiện của bạn, bạn nên trao đổi với cơ quan công an, việc tạm giữ phương tiện của bạn cũng có thể dẫn đến việc bồi thường thiệt hại do phương tiện không được sử dụng, còn các bên có tranh chấp thì khởi kiện ra tòa án để giải quyết về bồi thường thiệt hại.
32,635
Không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con?
Tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Bên cạnh đó, tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con và con đối với cha mẹ như sau: Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng 1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Theo đó, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái. Cho nên, việc ai có quyền nuôi con khi cha mẹ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn sẽ dựa trên yếu tố thỏa thuận của cả hai. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định dựa trên những lợi ích hợp pháp của con.
17,453
Nội dung của di chúc bao gồm những gì?
Tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau: 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung của di chúc. Bản di chúc phải đáp ứng đầy đủ các nội dung được nêu trên. Trân trọng!
18,589
Hôm trước tôi có cho bạn mượn xe, nó nói chở người yêu đi chơi nên tôi cũng cho mượn. Ấy vậy mà hôm qua tôi nghe mọi người nói là nó đi mua bán ma túy nên bị công an bắt và xe tôi cũng bị công an giữ lại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Bạn mượn xe rồi dùng xe đi mua bán ma túy thì có lấy xe lại được không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau: Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. => Theo quy định này thì chiếc xe máy của bạn được người khác sử dụng để thực hiện hành vi mua bán ma túy thì nó được xem là vật chứng của vụ án bạn nhé. Tại Điểm b Khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau: Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền sẽ trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án. => Như vậy, nếu việc giữ chiếc xe máy của bạn không ảnh hưởng đến quá trình xử lý và thi hành án của người phạm tội thì bạn có thể được cơ quan có thẩm quyền trả lại xe ngay bạn nhé. Về thẩm quyền giải quyết việc trả lại xe cho bạn thì tại Điều này cũng có quy định như sau: + Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án đang ở giai đoạn điều tra; + Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án đang ở giai đoạn truy tố; + Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án đang ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; + Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Bộ luật hình sự 2015 thì chiếc xe của bạn cũng có thể bị tịch thu xung quỹ Nhà nước nếu bạn có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng chiếc xe thực hiện hành vi mua bán ma túy. Trên đây là nội dung giải đáp về việc trả lại xe là vật chứng của vụ án hình sự. Trân trọng!
8,208
Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Quyền định đoạt Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Theo đó, quyền định đoạt thuộc một trong những quyền sở hữu tài sản. Quyền định đoạt tài sản bao gồm cả việc tiêu hủy tài sản. Chính vì thế, về cơ bản quy định pháp luật thì việc tự đập phá đồ của mình sẽ không bị xử lí hay vi phạm pháp luật. Tuy nhiên thì không phải mọi trường hợp khi tiêu hủy đồ sẽ không bị xử phạt vì việc phá hủy tài sản của mình mà ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ bị xử phạt. Ví dụ: Anh A đốt xe của mình nhưng làm lan ra khu vực xung quanh gây cháy luôn xe của anh B. Trong trường hợp này A đang làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của B. Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)
9,007
Người trong họ không cho mẹ con tôi nhận di sản vì bảo bố tôi (người được thừa kế) đã chết trước ông nội. Năm 2009, ông nội viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bố tôi. Năm 2011, bố tôi chết nhưng ông tôi không viết lại di chúc mà bảo tài sản sẽ cho mẹ con tôi thừa kế. Năm 2013, ông tôi chết và chú bác họ hàng bảo bố tôi hết trước ông nên mọi việc không thực hiện theo di chúc. Vậy di sản của ông tôi được chia thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 667 Bộ luật dân sự, di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.... Trong trường hợp bạn hỏi, ông bạn viết di chúc để lại toàn bộ di sản cho bố bạn. Tuy nhiên, bố bạn lại chết trước ông. Do đó, di chúc của ông bạn không có hiệu lực toàn bộ. Mặt khác, sau khi bố bạn chết, ông không viết lại di chúc mà chỉ nói miệng sẽ cho mẹ con bạn thừa kế tài sản. Theo quy định tại Điều 651, 652: “Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng” và “Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”. Do đó, lời nói của ông bạn trước khi chết về việc để lại toàn bộ di sản cho mẹ con bạn chỉ là lời hứa hẹn chứ không được coi là di chúc miệng hợp pháp. Như vậy, toàn bộ di sản của ông bạn để lại được xác định là không có di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 về người thừa kế theo pháp luật, toàn bộ di sản của ông bạn để lại được chia đều cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn, bao gồm: “vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi” của ông bạn. Tuy nhiên, do bố bạn chết trước ông bạn nên theo quy định tại Điều 677 về thừa kế thế vị, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống thì bạn được hưởng phần di sản của ông bạn để lại mà lẽ ra bố bạn được hưởng nếu còn sống.
27,643
Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có quen một người bạn ở nước ngoài đã lâu nay cô ấy muốn về Việt Nam thăm lại quê hương. Cô ấy thắc mắc không biết trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Xin chân thành cám ơn Ban biên tập! Trung Kiệt _097656****
Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế được quy định tại Điều 8 Quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa do người xuất cảnh, nhập cảnh mang trong hành lý; giám sát hải quan tại cảng hàng không quốc tế ban hành kèm theo Quyết định 3280/QĐ-TCHQ quy định như sau 1. Trường hợp cảng hàng không quốc tế đã lắp đặt máy soi trên đảo trả hành lý, thực hiện thủ tục hải quan theo các bước sau: Bước 1: Kiểm tra hành lý: a) Kiểm tra hành lý ký gửi: Thực hiện hình thức K1, mức độ 1: a.1) Kết quả kiểm tra không nghi vấn: đưa hành lý lên đảo trả người nhập cảnh; a.2) Kết quả có nghi vấn: Công chức soi máy thực hiện: a.2.1) Thông báo nội dung cần kiểm tra cho công chức kiểm tra, giám sát bằng bộ đàm; a.2.2) Đánh dấu kiện hành lý nghi vấn (bằng biện pháp kỹ thuật/thủ công) theo quy định; a.2.3) Đưa hành lý đánh dấu lên băng tải; b) Kiểm tra hành lý xách tay: Kiểm tra qua máy soi theo hình thức K0 hoặc K1: b.1) Trường hợp không phát hiện nghi vấn thông quan hành lý xách tay và thu lại Tờ khai hải quan lúc xuất cảnh (nếu có); b.2) Trường hợp phát hiện nghi vấn yêu cầu người nhập cảnh đưa hành lý vào khu vực / phòng kiểm tra; c) Đối với hành lý quá khổ được đưa vào khu vực kỹ thuật và được công chức giám sát áp tải và bàn giao cho công chức soi máy để áp dụng theo hình thức K1 hoặc hình thức K2; c.1) Kết quả kiểm tra không nghi vấn thông quan hành lý; c.2) Kết quả có nghi vấn: Công chức soi máy yêu cầu người nhập cảnh vào khu vực kiểm tra hành lý; d) Đối với hành lý bị nghi vấn cần kiểm tra công chức soi máy thực hiện thao tác lưu giữ hình ảnh kiện hàng có nghi vấn trên máy. Bước 2: Tiếp nhận Tờ khai hải quan và kiểm tra theo hình thức K2: a) Trường hợp người nhập cảnh có yêu cầu được khai báo thì hướng dẫn họ khai báo trên Tờ khai hải quan giấy theo quy định; b) Trường hợp người nhập cảnh có hành lý bị đánh dấu, đối tượng nghi vấn do công chức giám sát phát hiện, đối tượng trọng điểm, đối tượng kiểm tra ngẫu nhiên đi vào luồng xanh thì công chức giám sát yêu cầu chuyển sang luồng đỏ để thực hiện kiểm tra hải quan như sau: b.1) Đề nghị người nhập cảnh xác nhận hành lý thuộc sở hữu của họ, xuất trình Tờ khai hải quan và kiểm tra hành lý; b.2) Xử lý kết quả kiểm tra hành lý; b.2.1) Kết quả không phát hiện vi phạm: Xác nhận nội dung trên Tờ khai Hải quan, trả khách xuất cảnh trang 1, trang 2 của Tờ khai Hải quan (nếu có) và thông quan hành lý; b.2.2) Kết quả phát hiện vi phạm: Xử lý theo quy định và bổ sung hành vi không khai báo hải quan trong nội dung hành vi vi phạm (trong trường hợp không khai báo trên Tờ khai hải quan); b.3) Trường hợp người nhập cảnh mang theo hàng hóa thương mại: thực hiện theo Điều 9 của quy trình này; b.4) Trường hợp kiểm tra đối tượng trọng điểm theo Phiếu ghi kết quả kiểm tra vào biểu mẫu số HQ 02 thì hoàn thiện các nội dung trong Phiếu. Bước 3: Lưu trữ hồ sơ theo quy định. 3. Trường hợp cảng hàng không quốc tế chưa lắp đặt máy soi trên đảo trả hành lý Công chức giám sát có trách nhiệm sàng lọc đối tượng để phân luồng người nhập cảnh đi vào luồng xanh hoặc luồng đỏ theo nguyên tắc: - Người nhập cảnh không phải thực hiện khai báo hải quan và chịu sự giám sát của công chức hải quan đi vào luồng xanh. - Người nhập cảnh có hàng hóa phải khai hải quan, đối tượng nghi vấn do công chức giám sát phát hiện, đối tượng trọng điểm, đối tượng kiểm tra ngẫu nhiên thì hướng dẫn vào luồng đỏ để thực hiện như sau: Bước 1: Tiếp nhận Tờ khai hải quan; Bước 2: Kiểm tra hành lý theo hình thức K1: a) Yêu cầu người nhập cảnh đưa hành lý (ký gửi và xách tay) vào máy soi chiếu mức độ 1; b) Xử lý kết quả kiểm tra: b.1) Kết quả không phát hiện vi phạm: Xác nhận nội dung trên Tờ khai Hải quan, trả khách xuất cảnh trang 1, trang 2 của Tờ khai Hải quan (nếu có) và thông quan hành lý; b.2) Trường hợp phát hiện nghi vấn yêu cầu người nhập cảnh đưa hành lý vào phòng kiểm tra theo hình thức K2 hoặc K3, thực hiện xử lý theo quy định. Bước 3. Lưu hồ sơ theo quy định Trên đây là quy định về trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3280/QĐ-TCHQ năm 2016. Trân trọng!
29,124
Cơ cấu tổ chức của Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 103/QĐ-TCDS năm 2013 quy định như sau Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động 1. Lãnh đạo Vụ Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 2. Biên chế Biên chế của Vụ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hằng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Tổng cục trưởng quyết định theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số. 3. Cơ chế hoạt động Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số hoạt động theo chế độ chuyên viên. Công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được giao. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số gồm có: - Vụ trưởng Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số. - Các Phó Vụ trưởng Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số. Cơ cấu tổ chức của Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
5,600
Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 4 năm. hiện tại chúng tôi có 1 con hơn 3 tuổi. Ban đầu lấy nhau về nhà chồng ở. Nhưng trong nhà không có gì. Khi về nhà tôi và chồng cùng làm xây nhà và sắm của cải trong nhà (trong đó có mượn ngân hàng - hện giờ còn thiếu 90 triệu) Nhưng 2 năm nay tôi và anh ấy không còn hạnh phúc. Anh thường đánh tôi nhiều lần. Hôm nay anh đánh tôi bị thương nhiều chỗ. Tôi đã lấy giấy chứng thương. Hiện tại tôi làm công nhân lương căn bản là 4 triệu. Anh ấy cũng làm công nhân lương 3 triệu và sắp nghỉ việc. Nhưng nhà anh ấy có vườn riêng. Luật sư có thể tư vấn cho tôi: Nếu ly dị thì tôi có được quyền nuôi con không và tài sản sẽ phân chia như thế nào?
Chào bạn! Nếu vợ chồng bạn có mâu thuẫn không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không còn tồn tại thì bạn có thể gởi đơn yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn (hoặc thỏa thuận ly hôn nếu cả 2 vợ chồng bạn cùng ý kiến). Về tài sản thì sẽ chi đôi theo quy định những phần do 2 bên cùng tạo lập ( giá trị xây dựng, đồ đạc v.v...). Về con chung 2 bên cũng có thể thỏa thuận người nuôi dưỡng, người cấp dưỡng và mức cấp dưỡng, nếu có tranh chấp thì Tòa sẽ quyết định dựa trên các quy định của pháp luật và điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mỗi bên, tuy nhiên yếu tố chính là làm sao cho trẻ được hưởng quyền lợi tốt nhất. Thân ái !!!
32,352
Người phân chia di sản được quy định ra sao? Xin chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Sau khi tìm hiểu luật dân sự mới ra đời, tôi có vài điểm thắc mắc kính mong các anh chị giải thích giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Người phân chia di sản được quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì người phân chia di sản được quy định như sau: - Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. - Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật. - Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận. Người phân chia di sản được quy định tại Điều 657 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
30,746
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Tần Trân sinh sống tại Hà Tĩnh. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về một số quy định của Bộ luật Dân sự qua các giai đoạn. Tuy nhiên, dù có cố gắn tìm hiểu nhưng tôi có một số thắc mắc cần lắm sự giúp đỡ từ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Nghị án tại phiên tòa dân sự sơ thẩm được quy định như thế nào theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, nghị án tại phiên tòa dân sự sơ thẩm được quy định như sau: 1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. 2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. 3. Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên. 4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án. 5. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về nghị án tại phiên tòa dân sự sơ thẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
19,738
Bão số 9 vừa qua, gây ra nhiều thiệt hại cho bà con trong vùng tâm bão, theo đó Tp. HCM cũng bị ảnh hưởng không ít. Khi xem trên báo tôi có thấy một người đang lưu thông trên đường, địa bàn Tp. HCM thì bị tử vong do cây ngã đè lên người trong cơn bão. Thế ai sẽ phải chịu trách nhiệm khi người tử vong? Mong Ban biên tập phản hồi giúp tôi. (*****@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015; Nghị định 64/2010/NĐ-CP. Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra: Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. => Theo đó, tổ chức, cá nhân khi lưu thông trên đường mà bị thiệt hại bởi cây xanh ngã, gãy đổ thì có thể khởi kiện chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý cây cối để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, ở một số trường hợp thì nạn nhân sẽ không nhận được bồi thường khi là lỗi của chính nạn nhân hoặc là do sự kiện bất khả kháng. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. (Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015) Để xem có phải là tình huống bất khả kháng không thì phải xem khi có thông tin mưa bão sẽ diễn ra thì công ty cây xanh có thực hiện các biện pháp khắc phục chưa (cắt tỉa nhánh, chặt hạ những cây yếu,..). Cụ thể là có tuân thủ các quy định về chăm sóc cây xanh đô thị tại Điều 11 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP: - Việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Việc trồng cây xanh đô thị phải bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật, đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn; cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt. - Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển của cây để có biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng tới sự phát triển của cây. - Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình. => Như vậy, để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này, cần xem xét cơ quan quản lý cây xanh đã thực hiện hết trách nhiệm của mình chưa. Trường hợp không thực hiện đúng thì phải chịu trách nhiệm do mình gây ra. Tuy nhiên, mưa, bão, giông lốc dẫn đến rủi ro cho người đi đường, do đó thiệt hại xảy ra không ai muốn khi cây ngã đè chết người. Do đó, để đảm bảo an toàn nên hạn chế ra đường khi có thông báo mưa bão bạn nhé. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
5,895
Cha tôi cho chị tôi một ngôi nhà và đã làm thủ tục sang tên cho chị tôi (khi đó chị tôi đã kết hôn). Nay hai vợ chồng chị tôi ly hôn, anh rể tôi đòi chia ngôi nhà đó. Như vậy đúng hay sai?
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau: - Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. - Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Đối chiếu với trường hợp của bạn, ngôi nhà là tài sản của chị bạn được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân nên tài sản đó được coi là tài sản riêng của chị, không liên quan đến anh rể bạn. Chị bạn có thể xuất trình giấy tờ về việc tặng cho giữa bố và chị, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng/sở hữu ngôi nhà (sổ đỏ) mang tên chị bạn (trong sổ đỏ có thể ghi rõ nội dung về nguồn gốc sử dụng: được tặng cho). Như vậy, anh rể bạn không có quyền đòi chia ngôi nhà này.
10,677
Trường hợp người mẹ bị chết không có di chúc thì tài sản được chia như thế nào?
Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật khi người chết không để lại di chúc như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Như vậy, trường hợp người mẹ chết không để lại di chúc thì tài sản của người mẹ được chia theo pháp luật như quy định nêu trên.
8,754
Kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Văn Anh, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tôi đang tìm hiểu về viêc kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn. Cho tôi hỏi kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 25 Nghị định 104/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh dân số như sau: 1. Khuyến khích nam, nữ kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn bao gồm những nội dung liên quan đến bệnh di truyền; bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV/AIDS. 2. Cơ sở thực hiện kiểm tra sức khoẻ thông báo kết quả kiểm tra và tư vấn về ảnh hưởng của bệnh đối với sức khoẻ cho cả hai bên nam, nữ; bảo đảm bí mật của kết quả kiểm tra sức khoẻ theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 104/2003/NĐ-CP. Trân trọng!
3,436
Em lấy chồng là người nước ngoài (có đăng ký kết hôn), chồng em hiện đang ở nước ngoài còn em ở tại Việt Nam, em sắp sinh con tại Việt Nam, xin hỏi làm thế nào để cháu được mang họ cha?
Đối với trường hợp của bạn theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ tịch thì bạn sẽ đăng ký khai sinh cho cháu bé theo thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, đồng thời theo quy định tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì họ và quê quán của con khi khai sinh được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Căn cứ vào quy định trên thì khi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con của bạn, cháu bé sẽ được mang họ của chồng bạn.
14,373
Thời gian gọi đi nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào?
Căn cứ Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Theo đó, hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Do đó, công dân cũng sẽ lên đường nhập ngũ vào tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024. Lưu ý: Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Trân trọng!