Unnamed: 0
int64 0
34.9k
| Question
stringlengths 10
9.93k
⌀ | Answer
stringlengths 47
26.8k
|
---|---|---|
8,792 | Chuyện là chị của em cưới chồng ngày 20/5/2018, từ khi cưới về thì anh chồng này thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập, hành hạ chị em. Nhưng vì thương con nên chị em nhịn hết và nghĩ rằng ảnh sẽ thay đổi nhưng ảnh vẫn như vậy không thay đổi. Về phía gia đình bên ấy thì không thích chị vì chị có bầu trước khi cưới, nhưng chị vẫn im lặng chịu đựng vì con và luôn hy vọng 1 ngày nào đó ảnh thay đổi. Nhưng càng ngày càng quá đáng, hiện bé con đang ở bên gia đình ấy và không cho chị em qua thăm cũng như bồng ẳm gì cả, người chồng ấy còn hăm dọa nếu chị hay gia đình chị qua bên gia đình đó thì ảnh sẽ giết hết. Trong khi đó bé con mới được 4 tháng rưỡi. Mọi người cho em hỏi làm sao để li dị và dành quyền nuôi con ạ. | Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thực hiện theo Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 như sau: 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo như bạn trình bày thì chồng chị bạn thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập, hành hạ bạn, trường hợp này người đã có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng nên chị bạn có căn cứ để ly hôn. Do đó, chị bạn cần thu thập các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu mình là có căn cứ hợp pháp để Tòa án chấp nhận cho ly hôn. Ở đây, bạn cần lưu ý thêm, việc nhà chồng không cho chị bạn thăm con là vi phạm pháp luật, việc thăm non, chăm sóc con cái là quyền, nghĩa vụ của người làm cha, làm mẹ. Khoản 3 Điều 83 Luật này có quy định: Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trân trọng! |
10,627 | Trình tự bầu Chủ tịch nước theo quy định hiện nay? | Điều 31 Nghị quyết 102/2015/QH13 quy định về trình tự bầu Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: Trình tự bầu Chủ tịch nước 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước. 2. Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử. 3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử. 5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước. 6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. 7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín. 8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết. 9. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Chủ tịch nước. 10. Chủ tịch nước tuyên thệ. Theo đó, trình tự bầu Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện như sau: - Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước. - Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử. - Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. - Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử. - Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước. - Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. - Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín. - Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết. - Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Chủ tịch nước. - Chủ tịch nước tuyên thệ. |
21,777 | Tôi có thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi ở Xã Nam Thượng, huyện Kim Bôi, Tỉnh Hòa Bình, đã lập gia đình và có 2 con. Hiện tại tôi có nhu cầu tách hộ khẩu khỏi sổ hộ khẩu của bố mẹ tôi nhưng theo trả lời của cán bộ xã thì tôi phải có sổ đỏ riêng. Tôi muốn hỏi, việc cán bộ xã yêu cầu như vậy có đúng quy định không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn! | Việc tách sổ hộ khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2006, cụ thể: Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản”. Như vậy việc cán bộ xã hướng dẫn người muốn tách hộ khẩu thì bản thân phải có sổ đỏ riêng là trái quy định của Luật Cư trú 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc tách hộ khẩu khi không có sổ đỏ riêng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Cư trú 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
14,502 | Dạ phiếu lý lịch tư pháp em nhờ em ruột đi xin cấp mà không cần giấy uỷ quyền được không ạ? Mong anh chị trả lời. | * Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 1 Khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau: Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. Như vậy đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì bạn có thể ủy quyền cho dì mình đi xin hộ. Trường hợp này bạn phải làm giấy ủy quyền có công chứng/chứng thực. * Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2 Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định: Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Như vậy đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì bạn không được ủy quyền cho người khác đi xin cấp. Trường hợp này bạn phải tự mình thực hiện thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Trân trọng! |
30,740 | Xin cấp giấy xác nhận nơi thường xuyên đậu đỗ của tàu bè trong thời gian bao lâu? | Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xem xét, xác nhận vào Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện cho chủ phương tiện. Theo đó, anh/chị nộp đủ hồ sơ theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xem xét, xác nhận vào Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ. Trân trọng! |
3,890 | Từ 01/01/2025, thuê nhà ở không thuộc tài sản công làm văn phòng thì trong các trường hợp nào hợp đồng thuê sẽ chấm dứt? | Căn cứ Điều 171 Luật Nhà ở 2023 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở. Theo đó, từ 01/01/2025, hợp đồng thuê nhà ở không thuộc tài sản công làm văn phòng sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hợp đồng thuê hết thời hạn, trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê thông báo cho bên thuê biết việc chấm dứt hợp đồng; - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; - Nhà ở cho thuê làm văn phòng không còn; - Bên thuê là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; - Bên thuê là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; - Nhà ở cho thuê làm văn phòng bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác. - Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở. |
3,556 | "Khủng bố" tinh thần qua tin nhắn điện thoại, đáng tội gì? | Sau những vụ tra tấn tinh thần nhau, nhiều nạn nhân rơi vào trạng thái suy sụp, khủng hoảng tinh thần trong thời gian dài. Nhiều người đã cho rằng, những quái chiêu tra tấn người khác như nói trên chính là “biến tướng” của hành vi đe dọa giết người. Do vậy, đối tượng gây ra sự việc cần phải bị xử lý nghiêm trước pháp luật. Có điều, đối chiếu với những quy định của pháp luật thì chưa có điều khoản nào quy định cụ thể về hành vi này. Chính vì vậy, ngay cả trong trường hợp có thể khoanh vùng xác định được đối tượng thì việc xử lý hành vi của đối tượng là rất khó khăn Khủng bố tinh thần người khác bằng mọi hình thức có thể được xem là một loại tội phạm. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra chế tài xử lý. Bởi trên thực tế thời gian gần đây, những hình thức “dằn mặt” nói trên đang có xu hướng xuất hiện ngày càng gia tăng, nhưng việc xử lý hình sự vẫn có nhiều quan điểm trái ngược nhau, do vậy, rất ít vụ việc bị xét xử về mặt hình sự... Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thì người: “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác” có thể bị Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ – CP ngày 13/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, việc: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.00 đồng. "Khủng bố" tinh thần qua tin nhắn điện thoại, đáng tội gì? Nếu người nhắn tin vu khống có hành vi xúc phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội phạm này thể hiện ở các hành vi xâm phạm nghiêm trọng các quan hệ xã hội trong lĩnh vực trật tự công cộng, gây tổn hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Hình thức biểu hiện của hành vi gây rối rất khác nhau: lăng mạ bằng lời nói hoặc bằng hành vi hành hung, đánh người, đập phá đồ đạc hoặc huỷ hoại tài sản, gây lộn xộn ở nơi công cộng... Khi phải đối mặt với những tình huống này, bên bị đe dọa có thể khởi kiện đến cơ quan chức năng đòi bồi thường những tổn hại về mặt tinh thần do bên đe dọa gây ra, nếu chứng minh được hành vi của các đối tượng đe dọa ảnh hưởng đến tinh thần và cuộc sống của mình. Ngoài ra, trong một số trường hợp, căn cứ vào dấu hiệu cấu thành tội phạm, cơ quan chức năng có thể áp dụng tội “Gây rối trật tự công cộng” để xử lý. Trong những hình thức khủng bố tinh thần đối phương, chỉ có hành vi nhắn tin đe doạ, khủng bố có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào có hành vi đe dọa tước đoạt tính mạng của người khác, có thể trực tiếp hoặc bằng tin nhắn qua điện thoại, thư từ, qua trung gian... làm cho người bị đe dọa lo sợ việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì phạm tội “đe dọa giết người”. Khung hình phạt thấp nhất cho tội này là cải tạo không giam giữ, cao nhất là 7 năm tù. Nếu ngoài tin nhắn họ còn có những động thái chuẩn bị hung khí, phương tiện phạm tội, thuê người... thì có thể truy tố về tội “giết người” ... ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt. Trường hợp nội dung tin nhắn là nói xấu, bêu riếu người khác, tung tin đồn thất thiệt, loan truyền những tin bịa đặt xúc phạm danh dự, gây thiệt hại đến quyền lợi người khác, tùy trường hợp có thể xử lý người đó về tội “làm nhục người khác” hay “vu khống”. Trong trường hợp này, để ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, người bị “khủng bố” cần lưu lại các tin nhắn có nội dung vu khống, bôi nhọ thanh danh để làm chứng cứ. Sau đó, báo (trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT) địa phương để yêu cầu giải quyết. Theo đó, doanh nghiệp viễn thông khi nhận được khiếu nại, tố cáo của khách hàng về việc quấy rối qua điện thoại cần theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay việc quấy rối. Nếu chủ thuê báo quấy rối cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở TT&TT địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định. Đồng thời bạn cũng có thể báo cáo sự việc lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm hành chính hoặc báo cho Cơ quan điều tra để cơ quan này xem xét, điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật. Luật gia Đồng Xuân Thuận |
11,394 | Hậu quả chấm dứt việc giám hộ được quy định như thế nào? | Căn cứ tại Điều 63 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả chấm dứt việc giám hộ sau đây: 1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ. 2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. 3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ. 4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ. Trân trọng! |
31,551 | Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào? | Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như sau: - Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. - Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. - Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh. |
1,267 | Chào LS xin tư vấn giúp tôi sự việc như sau : Cha tôi mất năm 2005 không để lại di chúc. Năm năm sau các anh chị em trong gia đình xảy ra mâu thuẩn gây gắt cùng mẹ tôi. Hiện tại tôi và mẹ tôi đã khởi kiện ra tòa, tất cả các tài sản đều do cha tôi đứng tên ( khoảng hơn 14000m2 đất và một ngôi nhà ) nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy xin hỏi khi chia thừa kế phần mẹ tôi được hưởng là bao nhiêu và phần tôi là bao nhiêu ?( tôi có tất cả 7 anh chị em ). Xin LS tư vấn giúp tôi thành thật biết ơn . Tôi tên : Ngô Huỳnh Tố Uyên Địa chỉ email: [email protected] . | Trước hết, bạn cần xác định tài sản nào là của riêng cha bạn, tài sản nào là chung của cha mẹ. - Tài sản riêng của cha: chia đều cho các đồng thừa kế hàng thứ nhất, gồm: ông bà nội (nếu còn sống), vợ (là mẹ bạn) và các con. - Tài sản chung: về nguyên tắc, mẹ bạn được hưởng 50%. 50% kia là di sản của cha bạn và được chia đều cho đồng thừa kế như trên. |
1,899 | Dù đã đăng ký kết hôn nhưng trưởng công an xã không cho vợ tôi nhập hộ khẩu với lý do chúng tôi chưa làm đám cưới. Tôi đi nhập hộ khẩu cho vợ nhưng trưởng công an xã nói do chưa làm đám cưới nên không thể làm việc này cũng như tách hộ riêng được. Ngoài ra, giấy xác nhận chuyển hộ khẩu của vợ tôi, ông này cũng không chấp nhận vì lý do người ký là phó công an xã. Xin hỏi pháp luật quy định những việc này thế nào?
Trần Vĩnh Hà | Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nhà nước công nhận quan hệ giữa nam và nữ là quan hệ vợ chồng dựa trên việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không dựa vào việc có tổ chức đám cưới hay không. Trên thực tế, đám cưới chỉ là một hình thức thông báo để cho nhiều người biết đến mối quan hệ giữa hai bạn, cùng chia sẻ niềm vui với hai bạn và gia đình; còn trên phương diện pháp luật, điều này không được quy định nên các bên có quyền tự do quyết định thực hiện hay không thực hiện. Vì thế, việc trưởng công an xã không nhập hộ khẩu cho vợ bạn với lý do hai bạn chưa làm đám cưới là trái quy định của pháp luật. Về việc trưởng công an xã không chấp nhận Giấy chuyển hộ khẩu của vợ bạn vì lý do phó công an xã không có thẩm quyền ký, Điều 28 Luật cư trú 2006 quy định về Giấy chuyển hộ khẩu như sau: “1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. 2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây: a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau: a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Như vậy, phó công an xã không có thẩm quyền để ký xác nhận vào Giấy chuyển hộ khẩu của vợ bạn trừ trường hợp được trưởng công an xã ủy quyền trong việc ký Giấy chuyển hộ khẩu. Nếu phó công an xã không được ủy quyền của trưởng công an xã mà vẫn ký vào Giấy chuyển hộ khẩu thì việc trưởng công an xã không chấp nhận là phù hợp với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn cần làm lại các thủ tục xin cấp Giấy chuyển hộ khẩu theo đúng quy định trên cuả pháp luật để nhanh chóng hoàn thiện thủ tục đăng ký thường trú cho vợ của bạn. |
19,118 | Công ty em là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đang hoạt động trong Khu công nghiệp (Đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch đầu tư cấp dựa trên giấy Chứng nhận đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế cấp). Hiện nay, Công ty em muốn "mua" một đám đất khoảng 1000 m2 ở ngoài Khu công nghiệp để xây Khu kí túc xá cho người lao động của Công ty ở. Diện tích đất này thuộc quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân là người việt Nam. Các Luật sư/Chuyên gia/Anh chị vui lòng cho em hỏi: - Công ty em có thể "mua" trực tiếp diện tích đất kể trên không và thủ tục thế nào ạ? Cho em xin căn cứ pháp lý với ạ? - Nếu không thể "mua" trực tiếp như trên, các Anh/Chị tư vấn giúp em một phương án hợp lý với ạ? Em cảm ơn mọi người rất nhiều. :) | Chào bạn. Luất đất đai hiện hành có quy định: Điều 5. Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức); 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Như vậy, công ty bạn vẫn được quyền nhận chuyển hượng quyền sử dụng đất và tiến hành các thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất như các doanh nghiệp 100% vốn của Việt Nam mà không có sự phân biệt. |
189 | Em đã ly thân được 2 năm và giờ em muốn ly hôn. Nhưng em ở tỉnh khác và anh ta ở Tp.HCM. Anh ta không chịu ký đơn nhưng vẫn có người khác. Em muốn đơn phương ly hôn, không chia tài sản, không chia con cái. Vậy cho em hỏi là thủ tục như thế nào và giải quyết có nhanh chóng không ạ? | Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được... Như vậy, khi chồng bạn không đồng ý bạn có quyền làm ly hôn đơn phương tại Tòa án nơi chồng bạn cư trú, chồng bạn ngoại tình có thể xem là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Để việc yêu cầu đơn phương ly hôn là có căn cứ thì kèm theo đơn bạn phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan để Tòa án xem xét như giấy chứng nhận kết hôn; bản sao hộ khẩu + CMND của vợ và chồng. Về thời gian giải quyết: Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời gian giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp này là 4 tháng, tuy nhiên nếu vụ án ly hôn có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian giải quyết là 6 tháng. Trên thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian luật định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án. Trân trọng! |
2,747 | Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi là công chức về hưu, không phải là người học và làm về việc liên quan đến luật. Tôi cũng chỉ muốn tìm hiểu pháp luật để tăng vốn hiểu biết thôi. Tôi có một thắc mắc, rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Anh chị cho tôi hỏi: Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Trân trọng! | Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong quan hệ dân sự được quy định như sau: Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được quy định tại Điều 173 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng! |
18,431 | Mới đây, em tôi đi học thì bị phụ huynh của một học sinh trong lớp dụ ra nhà vệ sinh của trường đánh. Người đó dùng mũ bảo hiểm đánh vào đầu và đá vào người em tôi. Hậu quả là em tôi bị rách miệng và chấn thương. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp này sẽ bị xử lý như thế nào? | Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 104 của Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”. Theo quy định này thì người đã đánh em bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Tỷ lệ thương tật của em bạn từ 11% trở lên; - Nếu tỷ lệ thương tật dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104. Nếu chưa đủ mức để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính thì người đó còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự vì khoản 1 Điều 604 của Bộ luật Dân sự. Việc xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường được thực hiện theo quy định tại mục 1 Phần II của Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật. Luật gia Đồng Xuân Thuận |
18,942 | 1. Đăng ký tạm trú khi thuê nhà có phải nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? | Tại Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020 về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú: 1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm; k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). Theo đó, khi bạn vào Sài Gòn và tiến hành đăng ký tạm trú thì cần phải có chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong đó có thông tin về nhà ở. |
25,658 | Tôi muốn lập di chúc. Ban biên tập có thể cho tôi biết tôi có quyền gì trong chuyện này? Tôi có quyền để lại nghĩa vụ trả nợ cho con trai tôi không? | Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quyền của người lập di chúc: Người lập di chúc có 05 quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Trong 05 quyền này có bao gồm quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Cho nên bạn có thể giao nghĩa vụ trả nợ cho con trai mình khi lập di chúc. Trân trọng! |
27,480 | Trước ngày 01/7/2012, việc khiếu nại được thực hiện theo trình tự như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quốc Hiệu. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật khiếu nại qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự khiếu nại trước ngày 01/7/2012 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! | Trình tự khiếu nại trước ngày 01/7/2012 được quy định tại Điều 30 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 với nội dung như sau: Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trên đây là nội dung trả lời về trình tự khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Khiếu nại, tố cáo 1998. Trân trọng! |
6,396 | Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Mục đích điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản là gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! | Mục đích điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Thủy sản 2017 với nội dung như sau: - Cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững; - Xác định trữ lượng, sản lượng cho phép khai thác, đánh giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản, chất lượng môi trường sống của loài thủy sản. Để rõ hơn về vấn đề này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn khái niệm về nguồn lợi thủy sản như sau: Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí. Trên đây là nội dung giải đáp về mục đích điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản. Trân trọng! |
28,693 | Thế nào là giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Hoài, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự qua từng thời kỳ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn được quy định như thế nào trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại văn bản nào? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (hoai***@gmail.com) | Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005 được quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 1995 như sau: - Khi một bên do nhầm lẫn về nội dung chủ yếu của giao dịch mà xác lập giao dịch, thì có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó; nếu bên kia không chấp nhận yêu cầu thay đổi của bên bị nhầm lẫn, thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, thì bên có lỗi trong việc để xẩy ra nhầm lẫn phải bồi thường thiệt hại. Trên đây là nội dung tư vấn về giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết thêm tại Bộ luật dân sự 1995. Trân trọng! |
19,769 | Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo không? | Tại Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. 2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. 3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. 4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. 5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Trân trọng! |
17,568 | Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền? | Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định lệ phí làm thẻ căn cước công dân. Theo đó: Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC . Tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí cấp căn cước công dân như sau: - Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Như vậy, lệ phí làm thẻ căn cước công dân hiện nay được quy định như sau: Từ ngày 01/07/2023 Từ ngày 01/01/2024 Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân Đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau: - Thẻ Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được. - Thẻ Căn cước công dân thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; - Thẻ Căn cước công dân thay đổi đặc điểm nhân dạng - Thẻ Căn cước công dân xác định lại giới tính, quê quán; - Thẻ Căn cước công dân có sai sót về thông tin trên thẻ; - Khi công dân có yêu cầu 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định. 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân Lưu ý: Thông tư 44/2023/TT-BTC có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023. Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) |
5,311 | Tôi hiện đang là nhân viên văn phòng, đã lấy chồng được 05 năm. Trước đây vì hai vợ chồng đều nghèo nên tôi vẫn đi làm và cảm thấy rất vui. Nhưng một năm trở lại đây, chồng tôi được thăng chức và kiếm được nhiều tiền hơn, nên anh bắt tôi phải ở nhà nội trợ, lo cho chồng con, không được đi làm nữa. Tôi có nói chuyện với chồng nhiều lần nhưng không được, giờ tôi phải làm sao thưa luật sư? | Tại Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì quyền làm việc là quyền của vợ, chồng. Vợ chồng phải có nghĩa vụ giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho nhau chọn nghề nghiệp, việc làm và thực hiện quyền được làm việc theo nguyện vọng của nhau. Vợ chồng không được ép buộc, hạn chế quyền được làm việc của nhau. Các trường hợp ép buộc, hạn chế quyền làm việc của chồng, vợ là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Theo đó, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 52 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người nào trong gia đình có hành vi không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải xin lỗi công khai khi thành viên trong gia đình có yêu cầu (Khoản 4 Điều 52 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Như vậy: Trường hợp vợ, chồng ép buộc, hạn chế quyền làm việc của nhau trong mọi trường hợp sẽ có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng và buộc phải xin lỗi công khai nếu vợ, chồng (người bị ép buộc, hạn chế quyền làm việc) có yêu cầu. Do đó: Đối với trường hợp của bạn, do cuộc sống gia đình trở nên khá giả hơn do chồng được thăng chức, tăng lương, nên chông đã ép buộc, yêu cầu bạn không được đi làm nữa, mà ở nhà làm nội trợ, chăm lo cho chồng con là chuyện không hề hiếm trong cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Nên bạn có thể nói chuyện, thỏa thuận lại với chồng về vấn đề này (ví dụ như là bạn vẫn đi làm, nhưng công việc nội trợ và chăm lo cho chồng con bạn vẫn có thể thực hiện tốt cả hai; hoặc hai vợ chồng có thể phân công công việc gia đình để cùng nhau thực hiện,...). Trường hợp không thỏa thuận được với chồng bạn và chồng bạn vẫn khăng khăn giữ quan điểm như trên thì bạn có thể trình báo với chính quyền địa phương để họ can thiệp giải quyết. Đồng thời bạn có thể liên hệ với Hội phụ nữ tại địa phương để được giúp đỡ. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng! |
2,433 | Tôi mua đất của một người đã có giấy CNQSDĐ hợp pháp và việc mua bán được thực hiện từ phường xác nhận không tranh chấp, UBND quận chấp nhận và cấp giấy CNQSDĐ cho tôi, 6 năm sau (2003-2009),UBND TP ra QĐ giải quyết tranh chấp đất đai thu hồi đất của người bán cho tôi và thu hồi luôn lô đất tôi đã mua qua nhiều năm( đã có quyền sử dụng đất hợp pháp). Như vậy, việc thu hồi của UBNDTPHCM là có đúng luật hay không? Luật, điều luật nào qui định việc giải quyết này? Mon được sự giải thích của các luật sư, cám ơn! | Chào bạn, Theo như bạn trình bày thì việc thu hồi như vậy là không hợp lý. Điều 138 Bộ Luật DS quy định: Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu 1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này. 2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. Trường hợp này bạn là người mua ngay tình, nên bạn phải được pháp luật bảo vệ. Thân ái |
769 | Ba mẹ em li dị đến nay đã là 4 năm nhưng chia tài sản vẫn chưa xong. Nguyên đơn là ba em, bị đơn là mẹ em. Em xin hỏi là:
1. Đối với tài sản của ba mẹ có chung trước lúc em đủ 18 tuổi thì em có quyền can thiệp hay không ạ?
2. Và đối với tài sản chung của ba mẹ, sau khi ba mẹ li dị, nếu một trong hai người có chuyển tên cho người khác trên giấy tờ thì cần phải có chữ kí của em đúng không ạ? | Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung... Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng theo Khoản 1 Điều 29 Luật này: Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Như vậy, theo quy định này thì ba mẹ bạn là đồng sở hữu trong khối tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn về nguyên tắc tài sản đó sẽ chia làm đôi. Bạn không có quyền định đoạt khối tài sản đó nên đù bạn đủ 18 tuổi hay không thì không ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản cũng như bạn không có quyền can thiệp vào việc bố mẹ bạn chuyển nhượng cho người khác. Trân trọng! |
1,685 | Người thuê nhà ở trọ có được cấp hộ khẩu không? | Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau: 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Như vậy, bạn có thể nhập hộ khẩu vào nhà bạn đang thuê trọ nếu đáp ứng đủ điều kiện về được chủ trọ sở hữu nhà trọ hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm nơi bạn thuê trọ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Đồng thời trọ của bạn đảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu không thấp hơn 08 m2 sàn/người. |
16,023 | Chào luật sư, Xin luật sư tư vấn về định nghĩa "hợp đồng không hủy ngang" Trong trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thuê văn phòng có thời hạn trên 1 năm và trong hợp đồng không có nêu quy định về việc hủy ngang, không hủy ngang của hợp đồng thì hợp đồng này có được coi là hợp đồng thuê không hủy ngang không? | 1. Hợp đồng thuê văn phòng là một dạng của hợp đồng dân sự, được điều chỉnh theo quy định của bộ luật dân sự, cụ thể phần hợp đồng thuê nhà. 2. Nguyên tắc của giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự là tôn trọng, đề cao sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, trong quy phạm pháp luật dân sự có quy phạm tùy nghi và quy phạm bắt buộc. Theo đó quy phạm tùy nghi (cho phép đương sự được quyền thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật) thì mới được thỏa thuận. Còn đối với quy phạm bắt buộc thì các bên đương sự không được quyền thỏa thuận. Những thỏa thuận trái pháp luật đều không có giá trị pháp lý. 3. Trở lại với nội dung bạn hỏi, thỏa thuân không hủy ngang ý hiểu là thỏa thuận không đơn phương chấm dứt hợp đồng bởi bất cứ lý do gì. Nhưng thỏa thuận này trái pháp luật và không có giá trị pháp lý. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 425 -426 - 491 - 498 - 499 - 500... bộ luật dân sự năm 2005 để biết thêm về quyền được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của các bên. |
21,962 | Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân có mục đích là gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Thành Tài - Bình Phước | Trưng cầu ý dân được hiểu là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 1 Điều 31 Luật trưng cầu ý dân 2015 có quy định về mục đích của việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau: Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân. Trên đây là nội dung giải đáp về mục đích của việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân. Trân trọng! |
16,850 | Người làm chứng trong trường hợp lập di chúc được quy định thế nào? Giả sử A muốn lập di chúc để lại di sản của mình cho cha mẹ A. Hỏi B có được làm chứng cho A không giải thích? Nếu A có vợ thì vợ của A có được thừa kế khi A chết không. Nếu được thừa kế sẽ là bao nhiêu (di sản A gồm tài sản riêng 200 triệu và tài sản chung với vợ 500 triệu góp mua xe)? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Ở đây, không nói rõ A và B có mối quan hệ như thế nào, vì vậy căn cứ Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định người làm chứng việc lập di chúc: "Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi." Như vậy, ở đây A muốn lập di chúc để lại tài sản cho cha mẹ của A, nếu B thuộc các trường hợp nêu trên thì B sẽ không được làm chứng cho di chúc của A. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người làm chứng khi lập di chúc. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
6,265 | Trong thời gian ly thân muốn chia tài sản chung thì có được không? | Căn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về thời kỳ hôn nhân như sau: Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: - Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. - Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Như vậy, trong thời gian ly thân vẫn được xem là trong thời kỳ hôn nhân nên bạn muốn chia tài sản thì có thể nộp đơn đề nghị chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Trân trọng! |
11,284 | BLDS quy định những người thừa kế theo pháp luật như thế nào? | Thừa kế thế vị được hiểu là trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống, nếu cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. |
860 | Xin hỏi Ban biên tập là ông bà tôi có lập di chúc ở phòng tư pháp xã và đã được chứng thực. Nhưng sau 1 năm ông mất, bà tôi có đến phòng công chứng tư nhân xin sửa đổi lại di chúc và đã được công chứng viên lập văn bản và chứng thực lại. Nhưng xin hỏi Ban biên tập khi phòng công chứng tư nhân đó sửa lại di chúc cho bà tôi có hợp lệ không khi không thông báo bằng văn bản cho uỷ ban xã biết về việc sửa đổi đó. Xin hỏi Ban biên tập nếu không gửi cho uỷ ban vậy liệu di chúc của bà tôi khi chết có hiệu lục không? | Căn cứ nội dung quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 về Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc lập di chúc tại phòng tư pháp xã là phù hợp với quy định của pháp luật. Từ đó xác định bản di chúc được lập tại Phòng tư pháp xã là có hiệu lực. Về việc sửa đổi di chúc, căn cứ Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế di chúc như sau: 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Đồng thời căn cứ Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau: 1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. 2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng. 3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Về nguyên tắc, bà bạn có thể sửa đổi di chúc đã lập. Tuy nhiên vì ông bạn đã mất nên bà bạn không thể sửa đổi toàn bộ di chúc mà chỉ có thể sửa đổi di chúc liên quan đến phần tài sản của mình. Như vậy, việc sửa đổi di chúc phải gửi thông báo đến nơi lưu giữ bản di chúc được sửa đổi, cụ thể ở đây là UBND xã (nếu bản di chúc được lưu giữ tại Ủy ban nhân dân xã). Trong trường hợp không thực hiện công việc này thì phần giữ nguyên không sửa đổi sẽ có hiệu lực. Về phần sửa đổi thì việc xác định hiệu lực được xác định theo Khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Như vậy, phần sửa đổi sau cùng của di chúc được công chứng sẽ có hiệu lực sau cùng. Trên đây là nội dung tư vấn. |
15,795 | Tên theo họ cha nhưng dân tộc theo mẹ thì có được hay không? Nhờ tư vấn giúp ạ. | Khoản 2 Điều 26, Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Về nguyên tắc, họ, dân tộc của con được xác định theo họ, dân tộc của cha, mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Và cũng không có quy định bắt buộc họ, dân tộc của con phải theo cùng 01 bên cha hoặc mẹ đẻ. Cho nên con có thể theo họ cha, dân tộc theo mẹ. Trân trọng! |