Unnamed: 0
int64
0
34.9k
Question
stringlengths
10
9.93k
Answer
stringlengths
47
26.8k
6,893
(PLO)-Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu kết quả phỏng vấn thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo. Em họ tôi có quen người bạn trai ở nước ngoài qua giới thiệu của người quen. Giờ em ấy định làm thủ tục đăng ký kết hôn với người này thì sợ khi phỏng vấn bị rớt vì mới quen biết nhau qua người giới thiệu. Pháp luật có quy định cụ thể trường hợp nào bị từ chối đăng ký kết hôn? Lan Tran ([email protected])
Theo Điều 23 Nghị định 126 của Chính phủ ngày 31-12-2014, Sở Tư pháp có trách nhiệm phỏng vấn trực tiếp hai bên nam, nữ tại trụ sở Sở Tư pháp để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Tại Điều 26 Nghị định trên quy định về việc từ chối đăng ký kết hôn như sau: 1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn từ chối đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau đây: a) Một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam; b) Bên công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân; c) Bên nam, bên nữ không cung cấp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này. 2. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác. Như vậy, bạn và người em họ có thể tham khảo các trường hợp bị từ chối đăng ký kêt hôn theo quy định nêu trên.
17,429
Khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng Dân sự được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Nhật Nam sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về việc khiếu nại, kiến nghị trong Tố tụng Dân sự, tuy nhiên tôi vẫn chưa hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng Dân sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau: Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trên đây là nội dung tư vấn về Khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây giúp ích cho bạn. Trân trọng!
19,830
Đăng ký nhận con nuôi tại UBND xã hết bao nhiêu tiền?
Xin chào, mình ở xã Nghi Quang, Nghi Lộc, Nghệ An làm thủ tục đăng ký nhận nuôi 1 em bé bị bỏ rơi tại cấp xã lệ phí là bao nhiêu vậy bạn? Cảm ơn.
4,555
Cho tôi hỏi, tôi đã nộp đơn kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm và tòa án đã thụ lý. Tòa án thông báo ngày 31/2 sẽ mở phiên tòa xét xử phúc thẩm. Cho tôi hỏi nếu đến phiên tòa phúc thẩm mà tôi thay đổi ý kiến, muốn rút đơn thì có được không?
Khoản 3 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau: - Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. => Như vậy, bạn có quyền rút đơn kháng cáo ly hôn trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa xét xử phúc thẩm. Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trân trọng!
4,735
Em làm sơ du học năm cuối năm 2013. Đến cuối 2014 mà hồ sơ du học của em vẫn làm chưa xong, trong khi tất cả các phí hành chính và phí nộp hồ sơ cho trường em điều đóng hết, công ty cần giấy tờ em cũng nộp đầy đủ. Giờ em muốn huỷ hợp đồng, không muốn làm hồ sơ ở công ty đó nữa. Em có cách nào giải quyết được không?
Hợp đồng mà bạn đã giao kết với công ty là Hợp đồng dân sự, theo đó, việc chấm dứt hợp đồng dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Cụ thể, Điều 425, 426 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng dân sự và đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự như sau: Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự 1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. 4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại. Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự 1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. 4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại. Như vậy, việc hủy bỏ HĐ dân sự chỉ được thực hiện nếu một bên vi phạm hợp đồng và các bên có thỏa thuận rằng việc một trong hai bên vi phạm hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ HĐ dân sự. Trường hợp có lỗi trong việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt HĐ dân sự, bạn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Tuy nhiên, để tránh thiệt hại có thể xảy ra, bạn có thể thỏa thuận với phía bên kia về việc chấm dứt HĐ dân sự theo Khoản 2 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2005: “Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 2. Theo thoả thuận của các bên;”
20,880
Chồng tôi bị bệnh nặng không qua khỏi nên đã mất cách đây hơn một tháng. Khi còn sống chồng tôi là cổ đông của một công ty cổ phần lớn, nay tôi tiếp nhận toàn bộ cổ phần của chồng tôi để lại. Cơ quan thuế bảo tôi phải nộp thuế thu nhập cả nhân trong khi đây là phần tài sản của vợ chồng chúng tôi đầu tư vào kinh doanh, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chồng tôi chỉ là người đứng tên cổ đông. Vậy cơ quan thuế có đúng không? Nguyễn Trần Diệp An (Thanh Khê, Đà Nẵng)
Trả lời: Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi bổ sung năm 2012), Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thì thu nhập chịu thuế của cá nhân có nhiều loại thu nhập khác nhau, trong đó có thu nhập từ nhận thừa kế. Theo đó, thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, trong đó có cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần. Liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản của vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung. Bên cạnh đó, Điều 219 Bộ Luật dân sự có quy định sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Như vậy, căn cứ theo các quy định của pháp luật, nếu không có các căn cứ chứng minh tài sản là phần vốn góp (cổ phần) nói trên là tài sản riêng của chồng bạn hoặc bạn thì tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nói trên được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo đó một nửa (1/2) số cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của bạn, một nửa (1/2) cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của chồng bạn trước khi chết. Do đó, phần vốn đứng tên chồng bạn thuộc sở hữu của thì khi chuyển sang tên bạn không phải là khoản thu nhập từ thừa kế nên không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần vốn đứng tên chồng bạn thuộc sở hữu của chồng bạn khi chuyển sang tên cho bạn hoặc cho người có quyền thừa kế khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật là khoản thu nhập từ thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Bạn hoặc các đồng thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân trên một nửa (½) cổ phần do chồng bạn đứng tên để lại sau khi chết. Luật sư LÊ CAO (Nguồn: Báo Tuổi trẻ)
33,986
​​Thế chấp tài sản là gì và những trường hợp nào được chấm dứt thế chấp tài sản?
Theo quy định tại Khoản 1 - Điều 352 - Bộ luật dân sự 2005 thì: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt; 2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; 3. Tài sản thế chấp đã được xử lý; 4. Theo thỏa thuận của các bên. (Điều 357 - Bộ luật dân sự 2005) Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
22,399
Sửa đổi quốc tịch trong giấy khai sinh có được không?
Căn cứ Điều 16 Luật Quốc tịch 2008 về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, theo đó: 1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. 2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh, cụ thể như sau: 1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. 2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. 3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh. Theo đó, khi bạn muốn thay đổi phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh của bạn cần phải tiến hành thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền có liên quan để tiến hành xác minh việc có sự khác nhau trong phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và các giấy tờ tùy thân của bạn.
3,987
Tôi được nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn tôi là bị đơn trong một vụ án dân sự. Vậy tôi có được Tòa án chấp nhận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn tôi không?
Theo quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi thì: 1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 2. Những người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư; b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an. Như vậy, bạn hoàn toàn có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn của bạn trong vụ án dân sự (nếu như bạn có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an). Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
21,295
Em đang ở Mỹ, em muốn uỷ quyền cho chị dâu em ở Việt Nam thì em phải làm thế nào? Em phải công chứng mấy bản chính.
Điều 65 Luật Công chứng quy định về việc công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như sau: - Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bất động sản, hợp đồng góp vốn bằng bất động sản, văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản là bất động sản. - Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng. - Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương IV của Luật này, có quyền quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 22 của Luật này và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 22 của Luật này. Theo quy định nêu trên, bạn có thể đến cơ quan đại diện Việt Nam ở Mỹ (Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ) để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền. Trình tự, thủ tục như sau: - Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng bao gồm: + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; + Dự thảo hợp đồng (nếu có); + Bản sao giấy tờ tuỳ thân; + Bản sao giấy tờ làm căn cứ ủy quyền. - Thủ tục: Thực hiện theo quy định của Luật công chứng.
25,876
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh?
Theo quy định của Luật hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
23,328
Thực hiện giám sát hải quan tại các kho chứa hàng bán tại khu vực cách ly thuộc cảng hàng không quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi thường có việc phải bay quốc tế. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi việc thực hiện giám sát tại các khu vực kho lưu giữ hàng hóa kinh doanh miễn thuế; kho chứa hàng hóa lưu niệm có xuất xứ Việt Nam kinh doanh trên tàu bay xuất cảnh; kho chứa hàng bán tại khu vực cách ly thuộc cảng hàng không quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Xin chân thành cám ơn Ban biên tập!
Thực hiện giám sát hải quan tại các khu vực kho lưu giữ hàng hóa kinh doanh miễn thuế; kho chứa hàng hóa lưu niệm có xuất xứ Việt Nam kinh doanh trên tàu bay xuất cảnh; kho chứa hàng bán tại khu vực cách ly thuộc cảng hàng không quốc tế được quy định tại Điều 18 quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa do người xuất cảnh, nhập cảnh mang trong hành lý; giám sát hải quan tại cảng hàng không quốc tế ban hành kèm theo Quyết định 3280/QĐ-TCHQ quy định như sau 1. Đối tượng giám sát: a) Hàng hóa đưa ra, đưa vào và lưu giữ trong kho chứa hàng miễn thuế; kho chứa hàng lưu niệm có xuất xứ Việt Nam; kho chứa hàng bán tại khu vực cách ly; b) Hàng hóa đưa lên cửa hàng miễn thuế/cửa hàng bán hàng lưu niệm nhà ga/ trên tàu bay xuất nhập cảnh; c) Phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đưa lên cửa hàng miễn thuế nhà ga/ trên tàu bay xuất nhập cảnh; d) Quá trình xuất kho đưa lên bán trên tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh (nếu có); đ) Việc thu hồi hàng bán không hết đưa từ tàu bay đến kho lưu giữ (nếu có); e) Quá trình cấp bù tại kho lưu giữ (nếu có). 2. Thời gian giám sát: Khi hàng miễn thuế đưa ra, đưa vào kho chứa hàng hóa miễn thuế để đưa ra, đưa vào cửa hàng hoặc trên tàu bay bằng phương tiện vận tải; Khi doanh nghiệp có nhu cầu cấp bù hàng miễn thuế trên tàu bay tại kho lưu giữ. 3. Công việc giám sát: Thực hiện theo quy định của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trên đây là quy định về việc thực hiện giám sát hải quan tại các kho chứa hàng bán tại khu vực cách ly thuộc cảng hàng không quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3280/QĐ-TCHQ năm 2016. Trân trọng!
24,736
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Vĩnh Long. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực lý lịch tư pháp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp được quy định tại Mục A Phần X Phương án đơn giản hóa đối với nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến lý lịch tư pháp và yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2018, cụ thể: a) Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp (đối với người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam) - Thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1: + Tên thủ tục hành chính: Sửa tên thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thành thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. + Về cách thức thực hiện: Đa dạng hóa các cách thức nộp hồ sơ yêu cầu và nhận Phiếu lý lịch tư pháp. + Về thành phần hồ sơ: . Bổ sung thẻ Căn cước công dân, Chứng minh quân nhân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác để chứng minh nhân thân của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bên cạnh Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. . Bổ sung quy định trường hợp cá nhân không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì không phải nộp giấy tờ chứng minh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của mình trong hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. . Bổ sung quy định xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ trong trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. . Bổ sung quy định xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người chưa đủ 14 tuổi. . Quy định người được ủy quyền hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của mình khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. . Bổ sung quy cách nộp hồ sơ tương ứng cho từng cách thức thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến. Cụ thể: Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cá nhân nộp bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ qua các dịch vụ bưu chính, cá nhân nộp bản sao có chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, thì hồ sơ gửi là chụp từ bản gốc và phải bảo đảm tính xác thực, yêu cầu kỹ thuật, đầy đủ và chính xác của thông tin. + Về thời hạn giải quyết: Sửa đổi quy định về thời hạn cấp Phiếu tương ứng với từng trường hợp cụ thể so với quy định của Luật lý lịch tư pháp hiện hành, cụ thể như sau: . Rút ngắn thời hạn cấp Phiếu từ 10 ngày xuống còn 07 ngày làm việc trong trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ cư trú tại một nơi duy nhất. . Rút ngắn thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ 15 ngày xuống còn 10 ngày trong trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều nơi. . Rút ngắn thời hạn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp của người chưa đủ 14 tuổi từ 10 ngày xuống còn 01 ngày làm việc. . Bổ sung quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 20 ngày trong trường hợp phải xác minh thông tin điều kiện đương nhiên được xóa án tích ở nhiều nơi, nhiều cơ quan và trường hợp theo yêu cầu của Sở Tư pháp đối với hồ sơ đã quá thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc có vướng mắc mà Sở Tư pháp không giải quyết được. + Về đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Bổ sung đối tượng người nước ngoài không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. + Về cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Quy định Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia có quyền Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp đặc biệt: Trường hợp theo yêu cầu của Sở Tư pháp đối với hồ sơ đã nộp tại Sở Tư pháp nhưng quá thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc có vướng mắc mà Sở Tư pháp không giải quyết được. + Về mẫu tờ khai: Bổ sung ngôn ngữ tiếng Anh bên cạnh tiếng Việt tại tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và bổ sung nội dung yêu cầu nhận kết quả cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính vào tờ khai. + Về kết quả thực hiện: Quy định kết quả thực hiện thủ tục hành chính là Phiếu lý lịch tư pháp. - Về thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Bỏ thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 02. b) Thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp (đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan tiến hành tố tụng) Bỏ thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dành cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, bỏ thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cơ quan tiến hành tố tụng. Đồng thời quy định cơ chế phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa cơ quan quản lý lý lịch tư pháp với cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trên đây là tư vấn về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
28,643
Hợp đồng đã công chứng có huỷ được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 ban hành về giá trị pháp lý của văn bản công chứng cụ thể như sau: Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. 3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. 4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014 cũng có quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau: Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. ... Như vậy, hợp đồng đã công chứng hoàn toàn có thể bị hủy bỏ nhưng phải kèm theo điều kiện tất cả những người tham gia hợp đồng đồng ý bằng văn bản. Hợp đồng đã công chứng có huỷ được không? Hủy hợp đồng công chứng có mất phí để thanh toán không? (Hình từ Internet)
2,869
Ông nội em có 5 người con: 2 con trai và 3 con gái (Cha em là út trai, người bác em đã mất và con của người bác em thì đi làm ăn xa không về quê hương sống), ngày trước khi ông nội em còn sống thì Nội em đã có chia phần đất cho mỗi người 1 ha rồi. Do nhà em là nhà gốc thời cúng Ông Bà nên thửa đất xung quanh nhà là đất cố ngôn truyền lại cho Cha em và được cấp sổ đỏ QSD đất, do hoàn cảnh người chị ruột thứ 3 của Cha em về sống chung trên thửa đất của Cha em nay hơn 40 năm (đã xây nhà tường từ lâu). Em nay đã lớn và muốn lấy lại phần đất này để sinh sống. Vậy Luật Sư cho em hỏi việc lấy lại đất của em là hợp pháp không và khi lấy lại có bồi thường hay đền bù gì không?
Nếu đất là của bạn hoặc bố bạn chỉ cho bà bác quản lý, sử dụng chứ không cho toàn bộ quyền liên quan (hiểu như chủ sở hữu quyền sử dụng đất) thì bạn có cơ sở để đòi lại nhưng phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản mà bà bác bạn tạo lập trên khu đất đã cho. Mặc dù vậy, sơ bộ trên thông tin bạn nêu thì tôi nhận thấy khá khó khăn cho việc đòi đất của bạn vì bên bạn đã cho hơn 40 năm rồi, hơn nữa, việc đòi đất sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ trong gia đình, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Trân trọng!
11,969
Xử lý tiền phúng điếu như thế nào cho đúng luật?
Theo Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán như sau: Thứ tự ưu tiên thanh toán Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu. 3. Chi phí cho việc bảo quản di sản. 4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. 5. Tiền công lao động. 6. Tiền bồi thường thiệt hại. 7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. 9. Tiền phạt. 10. Các chi phí khác. Theo đó, chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng là khoản ưu tiên đầu tiên khi thực hiện các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế. Do đó, khoản tiền phúng điếu trước hết sẽ được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí cho việc mai táng người chết, sau đó còn dư thì sẽ thuộc về gia đình người chết và những người trong gia đình sẽ tự thỏa thuận về việc sử dụng khoản tiền phúng điếu như thế nào cho phù hợp. Trân trọng!
21,357
Trước đây tôi có nhận con người em làm con nuôi vì hai vợ chồng tôi không có con. Nay tôi được đi diện HO, vậy đứa con nuôi của tôi có được đi theo tôi không?
- Chương trình HO đã kết thúc vào ngày 30-9-1994. Chương trình xuất cảnh định cư Hoa Kỳ theo diện HO được ông nêu trong thư hỏi là chương trình tái định cư nhân đạo (HR) đã được Chính phủ CHXHCN VN và Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ thông báo tháng 11-2005. Theo thông báo trên, những thành viên trực hệ của gia đình đủ tiêu chuẩn tham gia chương trình như sau: “Vợ chồng của đương đơn có đơn được chấp thuận và các con chưa lập gia đình, chưa tròn 21 tuổi vào thời điểm đương đơn nộp đơn có thể được nộp đơn theo HR”. Từ tiêu chuẩn trên, chỉ có trường hợp con của đương đơn, chưa đủ 21 tuổi và chưa lập gia đình tại thời điểm nộp đơn mới hội đủ điều kiện tham gia chương trình HR này. Theo Luật hôn nhân và gia đình VN, không có sự phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. Tuy nhiên, thông báo tháng 11-2005 về chương trình HR không đề cập cụ thể vấn đề con nuôi của đương đơn. Vì vậy, để biết thêm chi tiết, ông có thể liên hệ trực tiếp đến Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ theo số điện thoại 08.8292750 hoặc vào website: http://hochiminh.usconsulate.gov/rrs.html .
2,961
Cháu có một anh trai hiện tại đang công tác trong ngành quân đội. Trong năm 2011 anh trai cháu có kết hôn và hiện tại đã có một cháu bé gần 2 tuổi, nhưng cuối năm 2013 anh trai cháu đã ly dị vợ. Vì cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc chứa nhiều bế tắc, nhưng vấn đề ở đây là khi làm thủ tục ly dị vì muốn nhanh chóng để không làm ảnh hưởng quá trình công tác và lên cấp bậc trong năm 2014 nên anh trai cháu đã vội vàng đồng ý ngay điều khoản khi ly dị của chị dâu là mỗi tháng chu cấp cho bé 2300.000đ bằng một mức lương cơ bản đến khi bé 18 tuổi. Mọi thủ tục đã được làm và có chữ ký đầy đủ trong trích lục. Vì nhiều lý do khách quan trong cuộc sống và những vấn đề tế nhị xảy ra giữa hai vợ chồng, lời qua tiếng lại nên anh trai cháu đã không chu cấp cho bé nữa. Về phía gia đình chị dâu hiện tại đã gửi đơn lên tòa án kiện anh trai cháu và có những lời đe dọa là sẽ cho anh trai cháu ra khỏi ngành quân đội. Vậy cháu xin được hỏi liệu vấn đề này có làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự nghiệp anh trai cháu không, vì cháu thấy với đảng và nhà nước anh trai cháu vẫn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ và còn hoàn thành xuất sắc. Mong các cô chú trong ngành luật giải đáp giúp cháu vấn đề này với ạ!
- Nói về lý khi đã chấp nhận chu cấp hàng tháng là 2.300.000 đồng thì phải tuân thủ - Nói về thực tế cuộc sống, với mức 2.300.000 đồng/01 tháng để nuôi một đứa trẻ thực sự là quá ít, vì thế em nói anh em nên thực hiện đúng. Chưa kể với xã hội vn hiện tại nay sự trượt giá của đồng tiền vô cùng lớn vì vậy thử hỏi xem 2.300.000 trong vài năm nữa có đủ nuôi con hay không. - Nói về tình cảm, việc chu cấp tiền là nuôi con chứ không phải nuôi vợ, vì vậy nếu anh em cảm thấy điều đó ko hợp lý thì có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con - Nếu nói vì sợ công danh sự nghiệp thăng quan tiến chức, mà chấp nhận vội vàng đồng ý thì xin lỗi anh không bàn, với tính cách này thăng quan tiến chức chỉ hại nước hại dân. Gia đình con cái là báu vật mình không lo nổi thì làm sao lo cho dân đen. Theo tôi việc gia đình vợ của anh trai em kiện như thế là đúng
2,200
Diện tích đất thực tế tăng so với bìa đỏ thì cần phải làm gì để được cấp giấy chứng nhận
Đối với trường hợp này cần phải thực hiện việc hợp thức hóa quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất nộp hồ sơ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất công việc./.
16,482
Được biết Bộ Y tế vừa ban hành thông tư mới về giám định pháp y tâm thần, như vậy nhờ anh chị cung cấp mẫu kết luận giám định pháp y tâm thần theo trưng cầu? Mong nhận được mẫu trên!
Mẫu kết luận giám định pháp y tâm thần theo trưng cầu được quy định tại Mẫu số 7 Phục lục 2 Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần theo trưng ban hành kèm theo Thông tư 23/2019/TT-BYT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau: Mẫu số 7 BỘ Y TẾ TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH (1) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /KLGĐ ……………..(2), ngày ……. tháng …… năm…….. KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN THEO TRƯNG CẦU Ảnh 4x6 cm của đối tượng giám định, đóng dấu ráp lai I. THÔNG TIN CHUNG - Họ, tên người trưng cầu giám định:……………………………………………… - Quyết định trưng cầu giám định số:………….ngày….. tháng …..năm 20……. của cơ quan tiến hành tố tụng: ……………………………………………………. - Người ký (họ tên, chức vụ):………………………………………………………. - Họ tên đối tượng giám định……………………..Tuổi………….Giới:…… - Nơi thường trú của đối tượng: …………………………………………………………………………... - Đối tượng giám định là:…….. (3)……………………… Trong vụ án/ việc:...................... (4).... - Nội dung trưng cầu giám định:…………………………………………………………………………… - Thời điểm tiếp nhận đối tượng giám định:……………………………………………………………… - Hình thức giám định:………………………………………………………………………………………. - Quyết định phân công người tham gia giám định số…….ngày……..tháng……..năm………… của tổ chức giám định:……………………………………………………………………………………… - Họ và tên người thực hiện giám định: (Nêu rõ họ tên, học hàm, học vị, chức danh, đơn vị công tác và vai trò của từng giám định viên tham gia giám định):………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… - Địa điểm tiến hành giám định: ………………………………………………………………………… - Thời gian tiến hành giám định: ……………………………………………………………………….. II. TÓM TẮT LỊCH SỬ BẢN THÂN VÀ QUÁ TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC - Lịch sử bản thân:........................................................................................................................ - Diễn biến quá trình liên quan đến vụ án/vụ việc: …………………………………………………… - Quá trình theo dõi giám định: …………………………………………………………………………. - Tóm tắt triệu chứng, hội chứng về tâm thần:………………………………………………………… - Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán:……………………………………….. III. KẾT LUẬN 1. Kết luận:……………………………………………………………………………………………….... 2. Ý kiến khác (nếu có) ………………………………………………………………………………….. THƯ KÝ (ký, ghi rõ họ tên) CÁC GIÁM ĐỊNH VIÊN THAM GIA GIÁM ĐỊNH (6) (ký, ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổ chức giám định) (1): Ghi rõ tên của Tổ chức giám định (Viện/Trung tâm) (2): Ghi rõ địa danh tỉnh nơi Tổ chức giám định đặt trụ sở (3): Đối tượng là: bị hại/bị can/người đang thi hành án/nhân chứng/nguyên đơn/bị đơn... (4): Vụ án/vụ việc: hình sự/dân sự/hành chính. Trên đây là mẫu kết luận giám định pháp y tâm thần theo trưng cầu. Trân trọng!
2,557
Đối tượng được chăm sóc tại nhà xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 136/2013 Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội như sau: 1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm: a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng. b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. 2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm: a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động. b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú. c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tối đa không quá 03 tháng. 4. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm: a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc. b) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
5,539
Hỏi: Tôi và anh S tổ chức lễ cưới năm 1999 nhưng đến ngày 1-3-2001 mới đăng ký kết hôn tại phường Trại Cau, quận Lê Chân, Hải Phòng. Năm 2000, chúng tôi mua một căn nhà tại phường Phúc Xá, quận Ba Đình (đứng tên chồng tôi) và sinh sống tại đó cho tới nay. Hiện nay vợ chồng tôi đã có hai con. Do có mâu thuẫn không thể hàn gắn, tôi muốn xin ly hôn với anh S. Vậy căn nhà chúng tôi mua năm 2000 có là tài sản chung của vợ chồng không? Các con tôi sẽ được giao cho bố mẹ nuôi dưỡng thế nào? Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tại địa phương nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc của tôi? Nguyễn Thị Lan (Phường Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội)
1. Anh chị tổ chức lễ cưới năm 1999 và đã đăng ký kết hôn ngày 1-3-2001 tại phường Trại Cau, quận Lê Chân, Hải Phòng. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình và các văn bản hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình anh chị được công nhận là vợ chồng kể từ năm 1999 và căn nhà anh chị mua năm 2000 dù có đứng tên chồng chị thì vẫn là tài sản chung của vợ chồng (nếu anh S không chứng minh được ngôi nhà này là tiền của riêng anh S bỏ ra). 2. Các con của chị sẽ được giao cho cha mẹ nuôi dưỡng theo nguyên tắc sau: Trước hết vợ chồng thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Về nguyên tắc, con dưới 3 tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. 3. Hiện anh chị đang sinh sống tại phường Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội thì chị phải đến TAND quận Ba Đình, Hà Nội để làm thủ tục xin ly hôn với anh S.
32,711
Đi đăng ký khai sinh cần chữ ký của ai trong Sổ hộ tịch?
Theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau: 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ. Do đó, theo quy định trên thì công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Trân trọng!
12,874
Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên là gì?
Căn cứ pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình 2014 Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên là Giới hạn của pháp luật nhằm không cho cha mẹ thực hiện một số quyền đối với con chưa thành niên trong một thời hạn nhất định. Đây là biện pháp chế tài áp dụng đối với cha, mẹ không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với con chưa thành niên, có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của người con. Khi bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên, người cha hoặc mẹ vẫn phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
29,299
Chào anh chị! Tôi có một thắc mắc như sau: Ngày 02/05/2019, anh Huy có điều khiển xe ô tô trên đường. Do quan sát không kỹ nên anh đã đụng phải xe đi trước làm chiếc xe bị ngã xuống đường và 2 người trên xe cũng té xuống. Thấy người vợ bị chảy máu và bất tỉnh, người chồng chạy tới định đánh anh Huy. Do quá hoảng sợ nên anh đã lái xe đi. Sau đó, anh đến cơ quan công an để trình báo sự việc. Như vậy, việc anh Huy bỏ khỏi hiện trường sau khi gây tai nạn có phải là tình tiết tăng nặng không?
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, mội người phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành các quy tắc giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn của phương tiện khi tham gia giao thông. Điều 38 quy định người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến tai nạn có trách nhiệm sau: - Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; - Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất; - Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền. Khoản 17 Điều 8 Luật này nghiêm cấm hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. Tuy nhiên, trên thực tế, trường hợp người gây tai nạn giao thông có thể bị hành hung, xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng bởi những người thân của người bị nạn hoặc những người xung quanh, thì người gây tai nạn được phép tạm lánh khỏi hiện trường nhưng phải đến cơ quan công an gần nhất để khai báo sự việc Như vậy, trường hợp của anh Huy nếu ở lại, anh có thể bị hành hung bởi người chồng. Do đó, việc anh Huy rời khỏi hiện trường nhưng đã báo ngay với cơ quan công an không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm pháp lý. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng!
12,183
Con cái có phải là tài sản của bố mẹ không?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo đó, con người không phải là tài sản nên bạn không phải là tài sản của bố mẹ bạn.
6,295
Liên quan đến vấn đề thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, tôi có thắc mắc như sau: Theo quy định mới nhất thì địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 4 Thông tư 15/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 30/3/2020) quy định địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội như sau: Địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội được bố trí tại nơi thuận tiện, dễ nhận biết để cơ quan, tổ chức, cá nhân đến liên hệ, giải quyết công việc; phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị tiếp công dân, cấp bậc, họ tên, chức vụ của cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, thời gian tiếp công dân, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn đến nơi giải quyết từng nội dung công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, bảng hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, hòm thư góp ý. Ban biên tập thông tin đến bạn.
4,499
Hiện tại tôi đang có dự định mua một mảnh đất 33m2 được chủ nhà cũ tách ra và có dành 1 lối đi chung. Phần ngõ chung này được thể hiện trong sổ của chủ cũ sau khi tách sổ(chủ nhà cũ ở mảnh ngoài cùng). Tuy nhiên trong sổ đỏ của các mảnh còn lại chỉ vẽ ngõ mà không có ghi chú là lối đi chung (hình ảnh bên dưới), Phần diện tích chung trong sổ đỏ của các nhà này cũng ghi 0m2. Như vậy có sảy ra trường hợp chủ cũ bịt lối đi chung hoặc bắt chúng tôi đóng tiền sử dụng ngõ chung này không? Để tránh sảy ra tranh chấp như vậy  tôi định yêu cầu chủ cũ làm phụ lục hợp đồng công nhận ngõ chung trước khi mua có được pháp luật thừa nhận không hoặc có cách nào khác?
- Thứ nhất, bạn cần xác định lối đi trên là lối đi chung hay lối đi nằm trên phần đất thuộc quyền sử dụng của chủ cũ. Bởi lối đi chung thuộc quyền quản lý của UBND xã, bạn có quyền sử dụng làm lối đi mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ cũ. CHủ cũ không có quyền bịt lối đi trên để bắt các hộ phía trong phải đóng tiền sử dụng ngõ chung. - Thứ hai, Nếu lối đi trên là do chủ cũ cắt ra làm lối đi chung thì bạn cần thỏa thuận với chủ cũ về quyền sử dụng lối đi này để tránh tranh chấp về sau. VIệc thỏa thuận này có thể được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc được ghi nhận trong một hợp đồng riêng biệt, được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Theo quy định tại Điều 275 BLDS, đối với các bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Như vậy, khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn và chủ hộ cần thỏa thuận về việc sử dụng lối đi chung. Chủ cũ bắt buộc thực hiện nghĩa vụ tạo lối đi hợp lý cho bạn. Bạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ đền bù cho chủ cũ nếu như các bên không thỏa thuận khác.
1,154
Bạn đọc Nhật Minh, địa chỉ mail NguyenNhat****@gmail.com hỏi: Văn bản ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức đi nước ngoài được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang công tác tại một cơ quan ngoại giao thuộc Châu Âu, có Đại sứ quán tại Việt Nam nên rất quan tâm tới vấn đề này. Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Văn bản ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức đi nước ngoài được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 03/2016/TT-BNG hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực do Bộ Ngoại giao ban hành, theo đó: 1. Việc ủy quyền cho đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý đi nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 136, được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 94, phải được lập thành văn bản theo mẫu 05/2016/XNC ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Văn bản ủy quyền phải do người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu các Ban trực thuộc Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức sự nghiệp công lập do Chính phủ thành lập, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký trực tiếp và đóng dấu của cơ quan. Khi người ủy quyền đã thôi hoặc hết nhiệm kỳ công tác thì người kế nhiệm cần có văn bản ủy quyền mới. 3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 136, được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 94, ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức có quy định về việc ủy quyền hoặc giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị trực thuộc được cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài thì không cần ra văn bản ủy quyền theo mẫu 05/2016/XNC. Cơ quan, đơn vị trực thuộc được ủy quyền hoặc được giao trách nhiệm gửi văn bản giới thiệu chữ ký cho Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về văn bản ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức đi nước ngoài, được quy định tại Thông tư 03/2016/TT-BNG. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
15,151
Di sản là hiện vật đã được chia nhưng xuất hiện người thừa kế mới thì giải quyết như thế nào?
Tại Điều 662 Bộ luật dân sự 2015 quy định phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế như sau: 1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, khi di sản là hiện vật đã được chia nhưng lại xuất hiện người thừa kế mới thì sẽ không thực hiện việc phân chia lại di sản nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được nhận. Trân trọng!
7,400
Trình tự cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng, Minh Phương, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi đang tìm hiểu về trình tự cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính. Cho tôi hỏi trình tự cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Trình tự cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính được quy định tại Điều 31 Luật Tiếp cận thông tin 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) như sau: 1. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin. 2. Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin. Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tiếp cận thông tin 2016. Trân trọng!
7,158
Tôi có cho hàng xóm vay tiền nhưng chỉ viết giấy tay. Đến hạn trả nợ, người này không trả mà còn thách tôi cứ đi kiện vì tòa án sẽ không bảo vệ do cho vay bằng giấy tay. Điều này có đúng? Do thấy người hàng xóm cần tiền làm ăn và hứa mỗi tháng trả lãi 1% (cao hơn lãi ngân hàng một chút) nên tôi cho vay. Ngoài giấy viết tay, tôi cũng không giữ tài sản thế chấp nào của người này. Nếu tôi muốn kiện thì phải nộp đơn ở đâu? Giấy vay tiền có được tòa án chấp nhận để giải quyết?
Theo điều 471 Bộ luật dân sự 2005 quy định, hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên cạnh đó, Điều 401 Bộ luật dân sự 2005 cũng quy định: 1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, giấy vay tiền được lập giữa bạn và bên vay là phù hợp quy định của pháp luật về hình thức. Việc bạn và người hàng xóm viết giấy vay tiền được xem như giữa hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản và theo đó, phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người vay không trả nợ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì bạn có quyền yêu cầu bên vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ này. Nếu bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án xét xử, bảo vệ quyền lợi của mình và giấy viết tay vay tiền là chứng cứ trong hồ sơ khởi kiện của bạn. Trong trường hợp bạn và người hàng xóm ngụ cùng địa phương thì bạn có thể gửi đơn kiện đến TAND quận huyện nơi mình cư trú. Theo Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện của bạn phải đầy đủ các nội dung: - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Bạn có thể khởi kiện nơi tòa án bạn cư trú và cung cấp các giấy tờ liên quan để bảo vệ lợi ích của mình. Trân trọng!
29,855
Cho tôi hỏi, do mất CMND nên tôi được cấp lại vào năm 2017. Tôi nghe nói 1/7 này không cấp thẻ CCCD gắn chip nữa, vậy bây giờ có phải đổi sang thẻ CCCD ngay không ạ?
Tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau: CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp. Và tại Khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 thì chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Như vậy, căn cứ quy định trên CMND của chị vẫn còn giá trị sử dụng. Do đó, chị không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang thẻ CCCD gắn chip nếu chị không có yêu cầu. Bên cạnh đó, về thông tin từ 1/7 sẽ không cấp CCCD nữa là không đúng. Hiện nay, cấp đổi thẻ CCCD gắn chip sẽ được thực hiện nhưng nếu chị làm đổi lại trước 1/7 sẽ được giảm 50% mức thu lệ phí ( Điều 1 Thông tư 112/2020/TT-BTC ). Bên cạnh đó, mời chị tham khảo một số bài viết sau: - Đổi từ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp có tốn phí không? - Không đổi CMND sang CCCD gắn chip có bị phạt không? Trân trọng!
20,932
Em và người yêu mới quen nhau được hơn 1 năm, dự tính ra tết cưới. Nhưng có vừa rồi về ra mắt mới biết ông ngoại bạn trai họ Kim mà ông nội em cũng họ Kim. Vậy em với người yêu có lấy nhau được không ạ?
Theo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về cấm các hành vi sau: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Mà tại Khoản 18 Điều 3 Luật này quy định: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Như bạn trình bày ở trên thì ông nội bạn trùng họ Kim với ông ngoại bạn trai. Tuy nhiên, việc trùng họ nhưng chưa chắc có họ hàng với nhau, do đó bạn có thể hỏi lại gia đình về gia phả trong hai gia đình để kiểm tra. Ngoài ra, nếu không phải là người có họ trong phạm vi ba đời thì ông nội bạn và ông ngoại người yêu bạn cùng họ không ảnh hưởng đến việc kết hôn của bạn nếu hai bạn đủ tuổi và tự nguyện. Bạn có thể tham khảo thêm Điều kiện về độ tuổi đăng ký kết hôn . Trân trọng!
31,616
Trước năm 1975, ông bà tôi có cho ông Mẫm ở nhờ trên phần đất thuộc quyền sử dụng của tôi. Phần đất đó tôi có đủ giấy tờ và sổ đỏ chứng minh, bản thân ông Mẫm cũng thừa nhận đất đó là của tôi, tôi đã đề nghị ông Mẫm mua với giá 2 lượng vàng nhưng ông không có khả năng mua nên tôi đòi lại. Do phát sinh mâu thuẫn phải kiện ra tòa án huyện, và tòa đã xử cho ông ấy được phép đăng ký sử dụng lại phần đất đã ở nhờ đó và phải trả 60.000đồng/m2 cho tôi. Quyền sử dụng đất đã xác nhận là đúng quy trình cấp đất và tại thời điểm cấp đất không có tranh chấp. Vậy tôi muốn hỏi quy định của pháp luật trong trường hợp này như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 24/8/1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/7/1991 quy định về: Cho mượn, cho ở nhờ nhà ở giữa cá nhân với cá nhân: “3. Trong trường hợp thời hạn cho mượn, cho ở nhờ nhà ở không được xác định trong hợp đồng, thì bên cho mượn, bên cho ở nhờ được lấy lại nhà ở, nếu các bên không có thoả thuận khác, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên mượn, bên ở nhờ biết trước ít nhất là sáu tháng. Trong trường hợp bên mượn, bên ở nhờ không có chỗ ở khác hoặc không có điều kiện tạo lập chỗ ở khác, thì tuỳ từng trường hợp mà được tiếp tục sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhà ở đang mượn, đang ở nhờ cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2005 và các bên phải ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định của Bộ luật Dân sự; giá thuê nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị quyết này; nếu bên mượn, bên ở nhờ không chịu ký kết hợp đồng thì phải trả lại nhà; nếu bên cho mượn, bên cho ở nhờ không chịu ký kết hợp đồng thì bên mượn, bên ở nhờ được tiếp tục ở nhà đang mượn, đang ở nhờ cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2005.” Điều 256 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Quyền đòi lại tài sản Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.” Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất” . Căn cứ các quy định nêu trên, ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ông là chủ sở hữu hợp pháp đối với toàn bộ diện tích đất này. Ông Mẫm là người được cho ở nhờ nên phải giao lại nhà và đất cho ông theo đúng quy định của pháp luật.
2,049
Tôi là Nguyễn Thị Phương Trinh. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động. Cho tôi hỏi: theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động được thực hiện trong các trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động được thực hiện trong các trường hợp sau: - Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không có điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động. Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động. Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động. - Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 15/2015/TT-BTP, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động. - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2015/TT-BTP với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ và tăng cường công tác quản lý hộ tịch tại địa phương. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
11,835
Thời hạn sử dụng của Giấy thông hành nhập xuất cảnh qua biên giới Trung Quốc là bao lâu?
Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 43/2011/TT-BCA quy định về thời hạn và phạm vi sử dụng của Giấy thông hành nhập xuất cảnh như sau: Thời hạn và phạm vi sử dụng của Giấy thông hành nhập xuất cảnh 1. Giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp riêng cho từng người, có thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày cấp và không được gia hạn. 2. Giấy thông hành nhập xuất cảnh chỉ có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam. 3. Công dân Việt Nam mang Giấy thông hành nhập xuất cảnh được xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy gần nhất. Như vậy, giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp riêng cho từng người, có thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày cấp và không được gia hạn. Trân trọng!
16,371
Trách nhiệm của cơ quan công an có đường biên giới chung với Trung Quốc trong việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan công an đang công tác tại tỉnh Lạng Sơn. Có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Trách nhiệm của cơ quan công an có đường biên giới chung với Trung Quốc trong việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sơm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Hồ Sênh (hosenh***@gmail.com)
Trách nhiệm cơ quan công an có đường biên giới chung với Trung Quốc trong việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc được pháp luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 Thông tư 67/2013/TT-BCA quy định việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho công dân Việt Nam qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau: 2. Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Trung Quốc: a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện tiếp giáp đường biên giới tổ chức thực hiện Thông tư; b) Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Công an cấp huyện, Công an cấp xã có thẩm quyền cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh, lập dự trù ấn phẩm trắng đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh in và cung cấp; c) Cung cấp mẫu Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh theo mẫu TK9 cho Công an cấp huyện in, cấp cho Công an cấp xã và công dân Việt Nam có nhu cầu; d) Định kỳ hằng quý báo cáo Tổng cục An ninh I (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) về tình hình cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh tại địa phương, nêu những vấn đề vướng mắc cần hướng dẫn giải quyết. 3. Công an cấp huyện tiếp giáp biên giới Việt Nam - Trung Quốc: a) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh cho cán bộ, công chức theo đúng quy định tại Thông tư này; b) Cung cấp ấn phẩm trắng giấy thông hành xuất, nhập cảnh cho Công an cấp xã để cấp cho công dân; c) Định kỳ hằng tháng báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh) về tình hình cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh tại địa phương và nêu những vấn đề vướng mắc cần giải quyết. 4. Công an cấp xã tiếp giáp đường biên giới: a) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh cho công dân thường trú tại xã, phường, thị trấn theo đúng quy định tại Thông tư này; b) Định kỳ hằng tháng báo cáo Trưởng Công an cấp huyện về tình hình cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh tại địa phương và những vấn đề vướng mắc cần giải quyết. Như vậy, các cơ quan an cấp tỉnh, huyện, xã có chung đường biên giới với Trung Quốc. Tùy vào chức năng và nhiệm vụ của mỗi cấp mà pháp luật đều có quy định về trách nhiệm của mỗi cơ quan trong việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm cơ quan công an có đường biên giới chung với Trung Quốc trong việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 67/2013/TT-BCA. Trân trọng!
25,199
Cần đến cơ quan nào để đăng ký khai tử?
Thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định tại Điều 32 Luật này quy định: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Theo đó, bạn cần đến UBND cấp xã nơi tạm trú mới đến hiện tại của cha bạn để đăng ký khai tử.
31,065
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam theo từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định tại Điều 100, theo đó: 1- Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. 2- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. 3- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. 4- Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân. 5- Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện. Trên đây là tư vấn về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
16,646
Gia đình tôi có làm hợp đồng ủy quyền cho một người bạn vay vốn ngân hàng (có công chứng). Nhưng vì tôi thấy bạn không trung thực nên đã không giao sổ đỏ cho anh ta. Sau đó, bạn tôi bị truy tố vì tội chiếm đoạt tài sản người khác, đến nay vẫn chưa bị bắt. Tôi được biết, theo Khoản 1 Điều 588 Bộ luật Dân sự, gia đình tôi được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền nhưng văn phòng công chứng lại cho rằng phải có mặt của cả hai bên mới hủy được. Gia đình tôi đang rất lo lắng vì không biết phải làm thế nào, tôi cũng được biết là nếu không hủy bỏ được hợp đồng ủy quyền thì sau này sẽ không làm được bất cứ giao dịch nào khác.
Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch quy định: Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. Như vậy, gia đình bạn muốn hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng thì phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của gia đình bạn và người được ủy quyền. Tuy nhiên, trường hợp của bạn để đáp ứng được điều kiện trên là không khả thi vì người được ủy quyền trốn tránh và bị truy nã. Theo quy định tại Điều 52 Luật Công chứng năm 2014 về người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Theo đó, gia đình bạn có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền đó vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng đó có vi phạm pháp luật.
30,306
Em và chồng ly hôn, yêu cầu của em là được nuôi con và anh ấy chu cấp hàng tháng. Về nợ chung thì tụi em có vay ngân hàng số tiền lớn. Khi vay với mục đích là xây nhà và có cả 2 vợ chồng cùng vay (thế chấp sổ đỏ, mà sổ đỏ do em đứng tên). Luật sư cho em hỏi vậy ngôi nhà đó có phải là tài sản chung sau khi kết hôn không ạ?
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung theo Điều 34 của Luật này thì: 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này. Bên cạnh đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân Gia đình 2014). Theo thông tin mà bạn cung cấp thì căn nhà do bạn đứng tên nhưng tiền để xây căn nhà này là tiền cả hai vợ chồng cùng đứng tên vay ở ngân hàng nên đó là tài sản chung của vợ chồng bạn. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Vì vậy, căn nhà tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng là tài sản chung. Một mình bạn đứng tên trên sổ đỏ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của chồng bạn.
20,445
Tháng 9 vừa qua, tôi đã làm thủ tục thay đổi tên cho con trai sinh năm 2011. Sau hai tháng rất vất vả trình bày lý do thay đổi tên cho con các cán bộ xã đã làm thêm bản trích lục cải chính hộ tịch, trích lục khai sinh, giữ nguyên giấy khai sinh cũ và viết thêm vào mặt sau giấy khai sinh phần điều chỉnh. Tôi tưởng khi thay đổi tên cho con thì được làm lại giấy khai sinh mới nên khi nhận được các loại giấy tờ trên tôi cảm thấy rất hoang mang vì sợ sau này giấy tờ của con phiền phức. Xin hỏi, tôi có thể xin UBND xã làm lại giấy khai sinh cho con theo tên mới được không ạ, nếu làm lại được thì thủ tục như thế nào? Nếu không làm lại được thì 3 loại giấy tờ trên luôn phải đi kèm với nhau và giá trị pháp lý của chúng có thay đổi gì không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh như sau: - Trong trường hợp bản chính giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính giấy khai sinh. - Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh. - Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh." Theo như thông tin bạn cung cấp thì khi bạn thay đổi tên cho con, các cán bộ xã đã làm thêm bản trích lục cải chính hộ tịch, trích lục khai sinh, giữ nguyên giấy khai sinh cũ và viết thêm vào mặt sau giấy khai sinh phần điều chỉnh, phải ghi chú quá nhiều nội dung thì bạn được làm lại giấy khai sinh cho con theo tên mới. Về thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh thì Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có). - Sau khi nhận Tờ khai, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký khai sinh đang lưu trữ để ghi vào nội dung bản chính Giấy khai sinh và ghi rõ "Cấp lại" dưới tiêu đề của bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai sinh mới, thu hồi lại Giấy khai sinh cũ (nếu có). Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "Đã cấp lại bản chính Giấy khai sinh ngày... tháng... năm...". - Nguyên tắc ghi nội dung bản chính giấy khai sinh khi cấp lại được áp dụng tương tự quy định tại Điều 61 của Nghị định này. - Sau khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi đã đăng ký, khai sinh để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục làm lại giấy khai sinh cho con theo tên mới. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
21,918
Năm 1988, vợ chồng tôi nhận nuôi 1 bé trai 1 tuổi làm con nuôi vì không sinh được con đẻ. Đến nay cháu 27 tuổi, tính tình rất ngỗ ngược, suốt ngày chỉ chơi bời, vợ chồng tôi khuyên can thế nào cháu cũng không nghe, thậm chí cháu còn có thái độ hỗn láo với vợ chồng tôi. Vì thế chúng tôi không muốn có người con nuôi này nữa. Xin hỏi chúng tôi phải làm thủ tục gì để chấm dứt việc nuôi con nuôi?
Điều 25 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau: Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây: Thứ nhất, con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; Thứ hai, khi con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; Thứ ba, trường hợp cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi; Thứ tư, trường hợp thuộc các hành vi bị cấm, bao gồm: - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em. - Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. - Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. - Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. - Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước. - Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. - Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Theo đó, khi con nuôi đã thành niên, cha mẹ nuôi có thể chấm dứt việc nuôi con nuôi. Điều này co nghĩa là vợ chồng bác có thể chấm dứt việc nuôi con nuối vì con nuôi của bác đã 24 tuổi. Về thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật nuôi con nuôi 2010: Con nuôi đã thành niên, cha, mẹ đẻ, người giám hộ của con nuôi, cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi Như vậy, để chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi, vợ chồng bà cần gửi đơn yêu cầu đến Tòa án cấp quận, huyện (nơi người con nuôi đã thành niên đang cư trú) để đề nghị giải quyết.
8,120
Chào  LS. Nhâm Thị Lan. Hiện nay, em có một thắc mắc, mong anh chị giải quyết dùm em ạ! Ba em tin lời người ta hứa làm sổ đỏ nên đã bị gạt mất 30 triệu ( Hắn hứa làm dùm sổ đỏ cho ba em với giá 50 triệu và ba em đã đưa hắn trước 30 triệu). Do nghi ngờ nên mẹ em đã điều tra và biết mình bị lừa. Vấn đề ở đây là ba em với hắn ta không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh ba em đã đưa cho hắn 30 triệu cả. Hắn sống ở gần nhà em. Ba em có thể làm gì trong trường hợp này ạ? Đây là lần đầu em nhờ các anh chị luật sư tư vấn, nếu có gì sai sót cho em xin lỗi! Cảm ơn anh chị nhiều lắm ạ. Hiện em đang rất bối không biết phải làm sao! Nếu chị đang bận có thể chuyển cho ai khác tư vấn dùm em nha chị! Em cảm ơn chị nhiều lắm.
Thắc mắc của bạn luật sư sẽ tư vấn cho bạn như sau: hiện nay ba bạn đã đưa cho người ta 30t, nhưng ko có bất cứ giấy tờ gì để chứng minh là ba bạn đã đưa tiền cho người ta, oh! thật khó giải quyết đây, vì chẳng có giấy tờ thì lấy đâu ra chứng cứ mà giải quyết đây bạn? Tuy nhiên luật sư sẽ mách bạn cách này xem nhé. Thứ nhất. Bạn nói với ba bạn là sang nhà người ta, nói rằng, bằng cách nào đó, là bảo người ta ký vào cái giấy biên nhận tiền 30t mà ba bạn đã đưa trước đó. Thứ hai: Trong trường hợp ngừoi ta không chịu ký vào bất cứ laọi giấy tờ gì, thì ba bạn có thể ghi âm, cuộc nói chuyện, trong đó có nội dung mà họ đã nhận của ba bạn 30t nhé.
8,155
Khi người lao động phải bồi thường do hành vi vi phạm của mình gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?
Trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại như sau: Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là 3 tháng kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 6 tháng. Khi tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật luật người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; khi xem xét xử lý kỷ luật phải có mặt đương sự và đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải ghi thành biên bản. Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa .
1,802
Tôi muốn mua một ngôi nhà vườn cho mẹ, và để tôi đứng tên. Nhưng sau đó tôi lại sang Mỹ theo diện bảo lãnh của vợ. Điều đó có ảnh hưởng gì không?
Theo thư thì hiện bạn vẫn mang quốc tịch Việt Nam, nên bạn vẫn có quyền sở hữu bất động sản trong nước. Việc xuất cảnh sang Mỹ không ảnh hưởng gì đến quyền này. Tuy nhiên Luật Đất đai quy định chủ đất có nghĩa vụ đóng thuế, kê khai đất đai với nhà nước. Để làm tròn nghĩa vụ này khi đang ở bên Mỹ, bạn cần ủy quyền cho một người trong nước thay mặt quản lý bất động sản.
11,111
Việc lập lý lịch tư pháp đối với người bị kết án được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Công Xuyên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc lập lý lịch tư pháp đối với người bị kết án được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Công Xuyên (congxuyen*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì việc lập lý lịch tư pháp đối với người bị kết án được quy định cụ thể như sau: - Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú lập Lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết án tạm trú lập Lý lịch tư pháp. Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia lập và lưu giữ Lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết án; + Người bị kết án được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam; + Nhận được bản sao trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp theo quy định tại Điều 17 của Luật Lý lịch tư pháp 2009. - Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 của Luật Lý lịch tư pháp 2009. - Lý lịch tư pháp được lập riêng cho từng người bị kết án với các nội dung sau đây: + Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó; + Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. - Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội danh, điều khoản luật được áp dụng và hình phạt chung đối với các tội đó. Trên đây là nội dung tư vấn về việc lập lý lịch tư pháp đối với người bị kết án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Lý lịch tư pháp 2009. Trân trọng!
23,078
Xin chào LS Đức, Tôi xin ls tư vấn cho tôi,cụ thể như sau: * Lần 1:Tại Tòa Án Biên Hòa.Ngày 05/6/2009,tôi đã có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số 395/2008/TLST-DS là ngày 04/11/2008-Căn cứ vào điều 192 và 210"V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê QSD đất" *Lần 2: Ngày 07/08/2009, tôi lại nhận được thông báo ''V/v thụ lý vụ án'' thụ lý vụ án dân sự số 291/2009/TLST-DSST"V/v hủy hợp đồng cho thuê QSDđất " 1. Cho tôi xin hỏi bên nguyên đơn có quyền được khởi kiện tiếp không? 2.Bên nguyên đơn đã vi phạm '' nghĩa vụ trả tiền thuê đất'' (đã vi phạm điều 5 trong hợp đồng) tôi đã gửi thông báo chấm dứt hợp đồng với bên thuê ,lý do: không thanh toán tiền tiếp theo ( tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng này thì có đúng theo luật không) 3.Nếu đúng luật để đảm bảo trong hợp đồng này, thì tôi phải làm những việc tiếp theo như thế nào? Thân chào xin cám ơn Ls.
Chào anh/chị! Theo như nội dung anh đưa ra, thì một quan hệ dân sự khi đã bị đình chỉ bởi quyết định của Tòa án thì người khởi kiện chỉ được tiếp tục khởi kiện khi có tình tiết mới, tình tiết mới ở đây là việc làm cho quan hệ pháp luật không còn mang bản chất của nội dung đơn kiện trước đây. Do đó trong trường hợp này bên nguyên đã làm lại đơn khởi kiện và xác định quan hệ pháp luật theo hướng khác với đơn kiện đã bị đình chỉ do đó Tòa án nhận đơn là đúng. Trong trường hợp anh có căn cứ cho rằng bên nguyên vi phạm hợp đồng anh sẽ phải làm bản bảo vệ quyền lợi gửi lên cho Tòa án viện dẫn quy định của pháp luật và những điều khoản thể hiện sự vi phạm hợp đồng của bên kia để làm căn cứ bảo vệ quyền lợi của anh.
5,759
Chưa đủ 18 tuổi được nhận làm con nuôi không?
Em chưa đủ 18 tuổi. Có đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi không ạ? Cảm ơn anh chị nếu phản hồi giúp em ạ!
18,343
Trường hợp mất thẻ tạm trú thì thủ tục cấp mới thẻ tạm trú là như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về thủ tục cấp thẻ tạm trú như sau: Thủ tục cấp thẻ tạm trú 1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm: a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; c) Hộ chiếu; d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này. 2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau: a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao; “b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú. Như vậy, t rường hợp mất thẻ tạm trú thì thủ tục cấp mới thẻ tạm trú như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm: + Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; + Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; + Hộ chiếu; + Giấy tờ chứng minh hợp quy định - Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau: + Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao; + Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT. tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú; + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
19,360
Vừa rồi em có cho bạn mượn xe và giấy tờ. Nhưng khi bạn ghé vào cửa hàng quần áo để mua đồ thì quay ra không thấy xe của em đâu. Bạn ấy báo với em là bị mất xe và xin lỗi rất nhiều. Liệu rằng bạn ấy có phải bồi thường khi làm mất xe của em không khi mà em cũng có lỗi là cho bạn mượn xe mà không đặt điều kiện gì?
Việc bạn cho người bạn mượn xe máy và giấy tờ xe thì giữa hai bạn đã tiến hành giao kết hợp đồng mượn tài sản. Ðiều 512 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”. Khi mượn xe phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản lý tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa; không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn; trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được; bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn. Bên cho mượn tài sản cũng có quyền: đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý; đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra. Trong quá trình mượn xe mà làm mất thì người đó sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bạn. Tuy nhiên, mức trách nhiệm bồi thường như thế nào thì tùy thuộc vào giá trị tài sản đã bị mất và sự thỏa thuận của hai bạn.
8,680
Ông Phong là hòa giải viên thôn K, cho biết, tại địa phương có trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình ông Khánh và ông Khang. Trường hợp này đã được Ủy ban nhân dân xã hòa giải thành, tuy nhiên qua thực địa lại có thay đổi hiện trạng về ranh giới. Ông Phong đề nghị cho biết quy định của pháp luật trong trường hợp này như thế nào để tư vấn giúp Khánh và ông Khang?
Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ quy định trên, ông Phong giải thích cho các bên tranh chấp được rõ và yên tâm, trong trường hợp này sẽ được Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, giải quyết theo quy định.
18,227
What is a lawful will?
Pursuant to Article 630 of the Civil Code in 2015 stipulating lawful wills as follows: 1. A will must satisfy the following requirements in order to be lawful: a) The testator was of sound mind when he or she made the will; and he or she was not deceived, threatened or coerced into making the will; b) The contents of the will are not contrary to law or social morals and the will complies with legal formalities. 2. A will made by a person between fifteen and eighteen years of age must be made in writing and with the consent of the parents or guardian of such person. 3. A will made by a person who is incapacitated or illiterate must be made in writing by a witness and must be notarized or certified. 4. A written will which is not notarized or certified shall be deemed lawful only if it satisfies the requirements provided in Clause 1 of this Article. 5. An oral will shall be deemed lawful only if the testator orally expressed his or her last wishes before at least two witnesses who immediately thereafter recorded those wishes in writing and signed or fingerprinted the document. Such will must be notarized or certified within five working days of the date on which the testator orally expressed his or her last wishes. Best regards!
1,734
Tháng 5/2015, tôi có đến cửa hàng ô tô để đặt mua 01 chiếc xe ô tô cũ. Tôi đã đặt cọc tiền và thỏa thuận ngày đến nhận xe sẽ thực hiện thủ tục ký kết, công chứng hợp đồng mua bán. Đến ngày hẹn, tôi đến cửa hàng để nhận xe, chủ cửa hàng đưa cho tôi một bản hợp đồng đã được soạn sẵn, có lời chứng và chữ ký của công chứng viên. Xin hỏi, việc công chứng viên công chứng hợp đồng mua bán xe khi chưa có chữ ký của các bên có đúng với quy định của pháp luật không? Công chứng viên thực hiện hành vi trên có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Theo khoản 1 điều 48 Luật công chứng 2014 về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng quy định: "Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng". Theo khoản 1 điều 46 Luật công chứng 2014 về lời chứng của công chứng viên quy định: " Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng." Như vậy, việc công chứng viên không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng ký vào hợp đồng mua bán xe ô tô, ký trước vào hợp đồng soạn sẵn giữa bạn và cửa hàng xe ô tô là trái quy định của pháp luật. Theo điểm d khoản 2 điều 14 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ( Nghị định 110/2013/NĐ-CP) quy định: "Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công chứng viên không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng ký vào văn bản công chứng trừ trường hợp pháp luật quy định". Hành vi trên của công chứng viên bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
2,911
Quyền lợi quốc tế đối với tàu bay là gì? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Quyền lợi quốc tế đối với tàu bay là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thành Tâm (thanh_tam***@gmail.com)
Quyền lợi quốc tế đối với tàu bay được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay như sau: Quyền lợi quốc tế đối với tàu bay là các quyền lợi do người nhận bảo đảm bằng tàu bay, người cho thuê tàu bay, người bán tàu bay có điều kiện nắm giữ theo quy định của Công ước Cape Town. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền lợi quốc tế đối với tàu bay. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 68/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
11,411
Khám sức khỏe nghĩa vụ do tổ chức nào thực hiện?
Theo Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm; b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm; c) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm; .... Mặt khác theo khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. ...... Như vậy, khám sức khỏe nghĩa vụ Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm. - Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm; - Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm. - Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: + Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện đa khoa cấp huyện. + Cơ quan y tế cấp huyện, quân y Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. + Đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực. - Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
30,206
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có nghĩa vụ gì?
Tại Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự như sau: Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây: a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; c) Quản lý tài sản của người được giám hộ; d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có nghĩa vụ sau: - Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; - Quản lý tài sản của người được giám hộ; - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
6,546
Chào các bạn Ban biên tập, tôi tên Minh Khoa là công chức Nhà nước. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục tái thẩm trong tố tụng Dân sự giai đoạn 2004-2014, nhưng có một vài vấn đề tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm, nhờ đến sự hỗ trờ từ anh/chị ban biên tập, cụ thể: theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, hội đồng tái thẩm vụ án Dân sự có quyền gì? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, Hội đồng tái thẩm có các quyền sau đây: 1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; 2. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định; 3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
2,811
Tôi đã làm CMTND mới (12 số) đầu năm 2015, nay tôi muốn đổi sang thẻ căn cước công dân có được không? Nếu được thì làm ở đâu và cần những thủ tục gì?
Theo điểm e, khoản 1, Điều 23 của Luật căn cước công dân thì trường hợp của bạn được cấp thẻ Căn cước công dân nếu bạn có yêu cầu. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân được quy định rõ trong Điều 26 của Luật này như sau: Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Theo Điều 22 của Luật căn cước công dân thì trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau: a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định; b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị; c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục; d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, bạn hãy chuẩn bị đầy đủ các thông tin cá nhân và đến cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân tại địa phương, để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.
26,370
Tôi có một căn nhà hiện đang thế chấp tại ngân để lấy vốn làm ăn. Căn đó tôi cũng không có ở nên định đem cho thuê để kiếm thêm tiền. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi nhà đang thế chấp tại ngân hàng thì có được đem cho thuê không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Tâm - Tiền Giang
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên thế chấp có quyền cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. ==> Đối với trường hợp của bạn: Bạn đang thế chấp căn nhà để lấy vốn làm ăn, và muốn cho thuê căn nhà đang thế chấp đó. Việc cho thuê nhà đang thế chấp hoàn toàn được pháp luật cho phép, tuy nhiên ban phải thông báo cho người thuê biết là nhà đang thế chấp. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
15,708
Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau: Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ... 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Và tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. ... Như vậy , chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức có nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật. Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
20,666
Quy định về việc tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch. Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Kha, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi việc tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Kha_091**)
Việc tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 9 Luật Hộ tịch 2014, theo đó, phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch được quy định như sau: 1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân. 3. Đối với những việc đăng ký hộ tịch có quy định thời hạn giải quyết, thì người tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì phải hướng dẫn bằng văn bản để người đi đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ bổ sung. Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người đi đăng ký hộ tịch đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ. Trên đây là quy định về việc tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hộ tịch 2014. Trân trọng!
27,848
Đăng ký kết hôn nhưng chưa cưới thì có hình thành tài sản chung của vợ chồng không?
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. - Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Bạn và người yêu đã đăng ký kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp, do đó khoản thu nhập từ tiền các bạn làm ra trong thời gian này được coi là tài sản chung của vợ chồng.
25,184
Thời hạn tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ cơ động là bao lâu?
Tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. 2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động , Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm ; dân quân thường trực là 02 năm. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này. Như vậy, trường hợp bạn tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ lực lượng dân quân cơ động thì thời hạn bạn phải phục vụ là 04 năm theo quy định nêu trên. Tham tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ cơ động có thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)
22,671
Khoảng cuối 4/2019 chúng tôi dự định đến phòng công chứng làm hđ thuê đất. Chúng tôi bàn bạc với nhau về nội dung như sau: - Thời gian thuê 5 năm, tính từ ngày 2/6/2020 đến ngày 5/6/2025 - Số tiền thuê 750 triệu đồng - Thời hạn trả tiền 1 lần, trả vào ngày ký hợp đồng (cuối tháng 4). Xin cho hỏi những nội dung đó có được đưa vào hợp đồng không? nhất là thời gian thuê vì tới tháng 6/2020 bên thuê mới giao nhà cho tôi, nhưng hai bên muốn ký và công chứng hợp đồng ngay từ bây giờ, như vậy được không? Có đúng quy định của pháp luật không? Xin được tư vấn, xin cảm ơn.
Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Tại Mục 5 Bộ luật Dân sự không có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê tài sản. Điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Như vậy, đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất pháp luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Do đó, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng sẽ có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Trong trường hợp này, bạn được quyền đưa những nội dung về giá thuê, thời gian thuê, thời gian thực hiện giao đất vào hợp đồng, đồng thời bạn cũng có quyền thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng này là 6/2020 trùng với thời gian giao đất. Trân trọng!
15,087
Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hải hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời điểm giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp cho tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 403 Bộ luật dân sự 1995, theo đó: 1- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hoặc khi các bên đã thoả thuận xong về nội dung chủ yếu của hợp đồng. 2- Hợp đồng cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp thuận. 3- Thời điểm giao kết hợp đồng miệng là thời điểm các bên đã trực tiếp thoả thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng. 4- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. 5- Đối với hợp đồng phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm được chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép. Trên đây là tư vấn về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
34,698
Chủ đàn gia súc nếu thả nuôi trên đường khiến con vật gây tai nạn với người tham gia giao thông thì phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội gì?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Trong thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội của con người, súc vật đã trở thành sản phẩm chăn nuôi hoặc thú nuôi phổ biến trong nhà của con người, như trâu, bò, lợn… bản chất súc vật là động vật hoang dã, mang bản tính thú dữ đã được con người thuần hóa, kiểm soát được hoạt động và tuân thủ theo sự quản lý của con người. Tuy nhiên, trên thực tế xuất phát từ bản tính tự nhiên hoặc do lỗi quản lý của con người, mà khi hoạt động súc vật có thể gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng hoặc tài sản. Theo Điều 34 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn; không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới. Nếu chủ sở hữu thả gia súc hoặc dẫn dắt súc vật đi trên đường không thực hiện đúng quy định nêu trên mà không may gây tai nạn cho người tham gia giao thông dẫn đến chết người thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vô ý làm chết người được quy định tại Điều 98 Bộ luật Hình sự. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp người tham gia giao thông không tuân thủ đúng các quy định về giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả chết người thì trách nhiệm hình sự của người chăn thả gia súc chỉ được đặt ra khi họ cũng có lỗi đối với hậu quả đã xảy ra. Trong trường hợp thả gia súc hoặc dẫn dắt súc vật ở trên đường gây tại nạn giao thông không gây hậu quả chết người nhưng gây thiệt hại về sức khỏe hoặc về tài sản thì chủ sở hữu gia súc, người dẫn dắt gia súc phải bồi thường. Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2005 qui định: “1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường. 2. Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. 3. Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; 4. Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.” Như vậy, bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng của chủ sở hữu, người chiếm hữu hoặc người thứ ba khi họ có lỗi để súc vật gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản cho cá nhân hoặc các tổ chức khác. Đặc điểm pháp lý của loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại này là phát sinh theo qui định của pháp luật và là hậu quả pháp lý nằm ngoài mong muốn của chủ thể (Chủ sở hữu súc vật, người chiếm hữu, sử dụng súc vật, người thứ ba và bên bị thiệt hại) mà không có sự thỏa thuận trước giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại, đồng thời bên gây thiệt hại có lỗi. Khác với các trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khác, chủ sở hữu súc vật, người chiếm hữu, sử dụng súc vật, người thứ ba gây thiệt hại không trực tiếp bằng hành vi của mình mà lại thông qua hoạt động của súc vật và họ bị suy đoán là có lỗi trong quản lý hoạt động của chúng. Việc gây thiệt hại của súc vật trong quá trình hoạt động xuất phát từ nhiều từ nhiều yếu tố khác nhau, như: - Con người dù đã thuần hóa, kiểm soát được hoạt động của súc vật, nhưng súc vật vẫn mang những bản tính tự nhiên của động vật hoang dã, nếu con người thiếu ý thức trong quản lý chúng, chúng có thể gây thiệt hại. Ví dụ: trâu, bò đến thời kỳ động dục thường hay có động thái nhảy cuồng, khi đói chúng thường ăn rau cỏ mà chúng gặp, chó nuôi khi sinh con thường hay dữ tính để bảo vệ con…; - Sự quản lý của con người đối với súc vật có thể thông qua các phương thức quản lý và các công cụ quản lý khác nhau. Ở Việt Nam, hình thức chăn nuôi mang tính chất quảng canh (chăn nuôi trong phạm vi gia đình, thả rông…) còn phổ biến. Do vậy, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu súc vật nhiều khi có sự lơi lỏng hoặc rất khó quản lý hoạt động của súc vật dẫn tới súc vật gây thiệt hại cho chủ thể khác. - Dưới tác động của môi trường, điều kiện sống, bệnh dịch mà động vật có những động thái gây thiệt hại trái với bản tính tự nhiên của nó như trâu bò mắc bệnh điên, chó dại… Xuất phát từ việc gây thiệt hại của gia súc do tác động bới các yếu tố khác nhau và đa dạng mà việc xác định lỗi trong trường hợp này là rất khó và có thể không bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại. Do vậy, việc suy đoán lỗi đối với chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật khi súc vật gây thiệt hại là cần thiết, qua đó nâng cao trách nhiệm quản lý của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật. Về nguyên tắc, khi súc vật gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản cho các chủ thể dân sự thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật bị suy đoán có lỗi trong quản lý và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Việc suy đoán lỗi sẽ không áp dụng trong trường hợp, gia súc gây thiệt hại do lỗi hoàn toàn thuộc về người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật, người thứ ba hoặc của chính người bị thiệt hại. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra * Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp súc vật Chủ sở hữu súc vật là các cá nhân, tổ chức xác lập quyền sở hữu đối với súc vật theo các căn cứ xác lập quyền sở hữu được qui định tại các điều 234, 235, 239, 241, 242, 245, 246, 247 BLDS năm 2005, còn người chiếm hữu hợp pháp súc vật là các cá nhân, tổ chức có quyền chiếm hữu súc vật theo các qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 183, các điều 185, 186, 187, 188 BLDS năm 2005. Việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp chiếm hữu, quản lý và sử dụng súc vật thuộc quyền là hợp pháp. Tuy nhiên, trong quá trình chiếm hữu, quản lý và sử dụng súc vật mà gây thiệt hại cho chủ thể khác thì họ phải có trách nhiệm bồi thường. Lỗi của họ có thể xuất phát từ nhiều hành vi, động cơ khác nhau như: + Chăn thả súc vật ở những nơi cấm chăn thả gia súc: đường phố, công viên, khu công nghiệp, khu dân cư, trường học…. và việc chăn thả đã đó đã gây thiệt hại; + Không áp dụng hoặc có áp dụng nhưng không tốt, không đúng kỹ thuật các biện pháp quản lý, cầm giữ súc vật dẫn tới súc vật gây thiệt hại, ví dụ: không cột giữ trâu bò khi chăn thả ngoài cánh đồng làm trâu bò tự do đi lại dẫn nát ruộng vườn của chủ thể khác…; + Chuyển giao quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng cho các chủ thể khác không phù hợp với qui định của pháp luật, ví dụ: nhờ một người mới có 6 tuổi đi chăn thả trâu và trâu đã gây thiệt hại trong thời gian người đó chăn thả… + Cố ý sử dụng súc vật để gây thiệt hại cho chủ thể khác, ví dụ: do có mâu thuẫn, xô xát với B, A đã thúc cho chó của mình cắn đuổi theo B và làm B bị thiệt hại. Trên thực tế, nhiều trường hợp, súc vật gây thiệt hại không có tác động bởi hành vi cụ thể nào của con người mà xuất phát từ đặc tính tự nhiên hoặc do yếu tố môi trường, dịch bệnh, như vụ trâu điên quật chết người ngày 6/12/2008 tại xã Thanh Vinh, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa thiên – Huế(1) hay vụ cho dại cắn gần 60 người ở xã Tân phú, huyện Hàm tân, tỉnh Bình Thuận hồi đầu tháng 1/2009(2), thì trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp có đặt ra không? Hiện tại có hai cách hiểu khác nhau, nhất là khi chủ sở hữu không biết, không thể biết: - Thứ nhất, chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp không phải chịu trách nhiệm dân sự trường hợp này, do hoàn toàn bất khả kháng và không có lỗi trong quản lý; – Thứ hai, chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp phải chịu trách nhiệm dân sự trường hợp này do họ bị suy đoán có lỗi trong quản lý súc vật. Thực tế, tại Điều 625 BLDS năm 2005 xác định trách nhiệm của chủ sở hữu súc vật phát sinh khi súc vật gây thiệt hại. Ngoại trừ các trường hợp: người bị thiệt hại, người chiếm hữu trái pháp luật hoặc người thứ ba có lỗi hoàn toàn trong việc súc vật gây thiệt hại. Như vậy, chủ sở hữu vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này vì bị suy đoán là có lỗi trong quản lý súc vật. Theo quan điểm của chúng tôi, do tác động của môi trường, dịch bệnh mà sự an toàn đối với súc vật hiện nay không cao và khả năng gây thiệt hại của chúng cho con người ngày càng lớn và phức tạp thì pháp luật cần có qui định cụ thể hơn về trách nhiệm dân sự của các chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với súc vật của họ khi gây thiệt hại. Ví dụ: dịch lở mồm, long móng ở trâu bò, dịch lợn tai xanh ở lợn đang phát triển, nếu trâu nhà A mắc bệnh, khi chăn thả với trâu nhà B đã làm cho trâu nhà B đổ bệnh và chết. A có phải chịu trách nhiệm dân sự không? Sẽ dễ xác định nếu A biết nhưng vẫn cố tình chăn thả cùng với trâu nhà B, nhưng nếu A không biết thì căn cứ nào để xác định A không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trong khi Đ 625 lại không loại trừ trường hợp này. Mặt khác, việc A biết trâu mình mắc bệnh nhưng vẫn chăn thả với trâu nhà B sẽ áp dụng trách nhiệm trong trường hợp nào, súc vật gây thiệt hại theo Đ 625 hay gây ô nhiễm môi trường theo Đ 624? Trong trường hợp, súc vật bị mắc bệnh bản tính trở nên hung dữ, con người khó kiểm soát được hoạt động của chúng (trâu, bò điên, chó dại…) và chúng đã gây thiệt hại thì cần xác định chúng là nguồn nguy hiểm cao độ hay súc vật gây thiệt hại? hiện cũng có hai cách hiểu khác nhau: tính chất hung dữ, không kiểm soát đã khiến súc vật mang đặc tính của nguồn nguy hiểm cao độ là thú dữ, cần xác định trách nhiệm của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật theo Điều 623 về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Và theo Điều 625, sự kiện trâu, bò điên, cho dại… gây thiệt hại (trừ trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp biết hoặc buộc phải biết mà không có biện pháp ngăn chặn, khống chế, cầm giữ gia súc) là sự kiện bất khả kháng nên trách nhiệm dân sự bị loại trừ trong trường hợp này. Ngược lại với cách hiểu trên, dù bản tính hung dữ, không kiểm soát được nhưng chúng vẫn là súc vật và trách nhiệm của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật vẫn được xác định theo Điều 625, theo đó trách nhiệm của của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không bị loại trừ. * Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật và người thứ ba có lỗi làm súc vật gây thiệt hại cho người khác Người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật là cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành chiếm hữu, sử dụng súc vật ngoài ý chí của chủ sở hữu như thông qua hành vi trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, cướp súc vật hoặc thuộc các trường hợp qui định tại các điều 239, 241, 242 đã xác định được chủ sở hữu nhưng vẫn không thực hiện hành vi hoàn trả cho chủ sở hữu theo qui định của pháp luật. Người thứ ba là cá nhân, tổ chức không phải là chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu, sử dụng gia súc trái pháp luật, nhưng họ đã thực hiện một hoặc nhiều hành vi trên thực tế làm cho gia súc gây thiệt hại cho người khác. Ví dụ: trêu chọc chó thuộc quyền hợp pháp của người khác, cắt dây buộc trâu và đánh trâu chạy đi… và các súc vật này đã gây thiệt hại cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật, người thứ ba có lỗi để súc vật gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp súc vật gây thiệt hại. Việc xác định lỗi cũng mang tính chất suy đoán như trong xác định trách nhiệm của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật. Ngoài ra, người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật còn phải chịu trách nhiệm hoàn trả súc vật (nếu còn) hoặc phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật nếu có. Người thứ ba có lỗi để súc vật gây thiệt hại cho người khác mà gây thiệt hại cho súc vật của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật thì phải bồi thường thiệt hại. Một vấn đề đặt ra là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật chưa thực hiện các hành vi trên thực tế để súc vật gây thiệt hại (A trộm trâu của B và cột trâu vào gốc xoài bên đường) và người thứ ba đã có các hành vi thực hiện trên thực tế để súc vật đang bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác (C thấy trâu đang cột ở gốc xoài đã dùng dao cắt dây thừng và đuổi trâu đi, trong quá trình trâu chạy đã gây thiệt hại cho D), thì trách nhiệm dân sự thuộc về ai? Khoản 2 và 3 Điều 625 lại không qui định cụ thể trường hợp này. Theo chúng tôi, hành vi của A là xâm phạm quyền sở hữu của B, nhưng chưa phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới thiệt hại của D. Do vậy, C phải chị trách nhiệm bồi thường thiệt hại. * Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được nhiều người cùng thực hiện Theo Điều 616 BLDS năm 2005, trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. Căn cứ vào qui định trên và theo qui định tại Điều 625 BLDS năm 2005, bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được nhiều người cùng thực hiện được áp dụng trong các trường hợp sau: - Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có lỗi trong quản lý súc vật để người thứ ba thực hiện các hành vi làm cho súc vật gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật và người thứ ba phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại. Ví dụ: trong khu công trường đã có biển cấm chăn thả gia súc, nhưng A vẫn chăn thả, B là nhân viên bảo vệ của công trường đã dùng gạch đá xua đuổi trâu của A làm trâu của A hoảng sợ, chạy lồng ra ngoài và đâm chết một đứa trẻ bên đường; - Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật có lỗi trong quản lý súc vật để người thứ ba dùng các hành vi tác động đến súc vật làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác, thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật súc vật và người thứ ba có lỗi cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Cũng có thể hiểu theo nghĩa khác ở trường hợp này, theo khoản 3 Điều 625 thì không có qui định loại trừ trách nhiệm cho người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật để súc vật gây thiệt hại cho người khác. Do đó, không phát sinh trách nhiệm liên đới giữa người chiếm hữu. sử dụng trái pháp luật với người thứ ba có lỗi để súc vật gây thiệt hại mà là trách nhiệm cá nhân của người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật. Theo quan điểm của chúng tôi, không nên căn cứ vào hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật mà gắn cho họ trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ trong việc súc vật gây thiệt hại cho người khác nếu hoàn toàn không thuộc về lỗi của họ. căn cứ vào Điều 616, thì hành vi của người thứ ba và người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật trong trường hợp này cùng dẫn tới việc gây thiệt hại cho người khác thì họ phải cùng chịu trách nhiệm liên đới bồi thường. Ngoài những trường hợp nêu trên, nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc để súc vật gây thiệt hại cho mình thì phát sinh trách nhiệm do hỗn hợp lỗi giữa chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp súc vật với người bị thiệt hại. Các bên phải chịu thiệt hại theo phần lỗi của mình. Trong trường hợp không xác định được phạm vi lỗi của các bên thì chia đều trách nhiệm về thiệt hại. Nếu lỗi hoàn toàn thuộc về người bị thiệt hại thì trách nhiệm dân sự của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp được loại trừ. Cũng liên quan đến trách nhiệm của người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật để súc vật gây thiệt hại cho người khác và người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc súc vật gây thiệt hại cho mình, thì xác định trách nhiệm dân sự như thế nào? ví dụ: X trộm chó của Y và cột chó vào một miếu hoang ngoài cánh đồng, M đi làm đồng ngang qua đã có hành vi trêu chọc chó và bị chó cắn gây thiệt hại về sức khỏe. Trường hợp này, X chịu trách nhiệm toàn bộ, A và M cùng chia xẻ thiệt hại hay M chịu thiệt hại toàn bộ? nếu căn cứ vào khoản 3 Điều 625 thì trách nhiệm của X không bị loại trừ, nhưng căn cứ vào Điều 617 “Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.”, thì đây cũng là trường hợp hỗn hợp lỗi, X và M phải cùng chia xẻ trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với M. * Bồi thường thiệt hại do súc vật thả rông theo tập quán gây thiệt hại Theo khoản 4 Điều 625 BLDS năm 2005, trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại theo tập quán, nếu tập quán đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc áp dụng tập quán để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này là phù hợp, nhưng theo chúng tôi vẫn chưa bao quát hết các trường hợp có thể áp dụng tập quán để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tập quán. Ví dụ: trường hợp người bị thiệt hại có lỗi hoặc người thứ ba có lỗi để súc vật gây thiệt hại hoàn toàn có thể vận dụng tập quán đề giải quyết. Phong tục, tập quán là một khái niệm phức tạp, tuy nhiên có thể được hiểu là: “những thói quen đã được mọi người tuân thủ tại một địa phương trong một hoàn cảnh bắt buộc phải chấp nhận lề thói ấy như một phần luật pháp của địa phương”(3). Như vậy, phong tục, tập quán thực chất là những qui tắc xử sự mang tính cộng đồng, phản ánh nguyện vọng qua nhiều thế hệ của toàn thể dân cư trong một cộng đồng tự quản (làng, xã, khu vực). Các qui tắc này được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nói chung, quan hệ dân sự nói riêng mang tính tộc người hoặc mang tính khu vực. Do vậy, tập quán rất đa dạng và phong phú, để đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và trong giải quyết bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra, cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Một là, phong tục, tập quán được áp dụng có nội dung không trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự; - Hai là, chỉ áp dụng những phong tục, tập quán đã trở thành thông dụng, được đông đảo mọi người sinh sống trên cùng địa bàn, cùng dân tộc, cùng tôn giáo thừa nhận. - Ba là, phong tục, tập quán chỉ được áp dụng trên địa bàn có thói quen xử sự theo tập quán đó - Bốn là, tôn trọng sự thoả thuận của đương sự trong việc áp dụng phong tục, tập quán về dân sự. - Năm là, phát huy vai trò của những người đứng đầu cộng đồng (già làng, trưởng bản) hoặc các chức sắc tôn giáo trong việc áp dụng phong tục, tập quán giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra. Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
23,509
Nếu cha và mẹ đều là công dân Việt Nam thì sẽ đăng ký khai sinh cho con ở đâu?
Tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, trong trường hợp cha và mẹ đều là công dân Việt Nam thì con khi sinh ra sẽ được đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trân trọng!
197
Văn bản thỏa thuận về dây hụi có cần công chứng không?
Tại Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về hình thức thỏa thuận về dây họ như sau: Hình thức thoả thuận về dây họ 1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thỏa thuận về dây họ được công chứng , chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu. 2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, văn bản thỏa thuận về dây hụi không bắt buộc phải công chứng . Tuy nhiên nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu thì phải công chứng, chứng thực.
2,327
Phạm vi đại diện theo ủy quyền như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau: Phạm vi đại diện 1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; b) Điều lệ của pháp nhân; c) Nội dung ủy quyền; d) Quy định khác của pháp luật. 2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. Như vậy, phạm vi đại diện bao gồm: - Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Điều lệ của pháp nhân; + Nội dung ủy quyền; + Quy định khác của pháp luật. - Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. Trân trọng!
25,342
Tôi và vợ tôi ly hôn và sau khi thỏa thuận, chúng tôi thống nhất để tôi nuôi con (con tôi được 31 tháng tuổi). Thời gian vừa rồi, có nhiều lần vợ tôi muốn đón cháu đi chơi nhưng vì lý do sức khỏe của cháu nên tôi không đồng ý. Nay vợ tôi khởi kiện ra Tòa đòi lại quyền nuôi con. Xin hỏi, tôi có thể bị mất quyền nuôi con không?
Về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong hai căn cứ sau: (1) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; (2) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì vậy, trừ trường hợp hai anh chị có thỏa thuận khác thì chỉ khi chứng minh được anh không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, Tòa án mới có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.
12,688
Cho hỏi: Trường hợp người đi khám tuyển nghĩa vụ quân sự mà phát hiện nhiễm HIV thì có báo về địa phương để thông báo công khai không?
Tại Điều 22 Thông tư 09/2012/TT-BYT, quy định về nguyên tắc báo cáo và chế độ bảo mật thông tin trong báo cáo giám sát người nhiễm HIV, như sau: - Đối với các trường hợp xét nghiệm HIV, chẩn đoán AIDS và chẩn đoán các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thì các cơ sở trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm chịu trách nhiệm báo cáo danh sách này. Đối với các tỉnh triển khai giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả và báo cáo. - Trong quá trình vận chuyển, danh sách người nhiễm HIV phải được cho vào phong bì dán kín có niêm phong và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận. - Chỉ những người được giao trách nhiệm quản lý danh sách người nhiễm HIV của các cơ quan sau đây mới được quyền tra cứu thông tin liên quan đến danh tính người nhiễm HIV thuộc cơ sở dữ liệu giám sát dịch tễ học HIV/AIDS: + Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế; + Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và các Viện khu vực; + Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; + Trung tâm Y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện đối với các huyện không có Trung tâm Y tế huyện (sau đây gọi tắt là đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện); + Trạm Y tế xã. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp phát hiện người nhiễm HIV thì danh sách đó phải niêm phong. Không công khai thông tin người nhiễm HIV trong quá trình khám tuyển nghĩa vụ quân sự bạn nhé. Khi phát hiện ra người nhiễm HIV trong quá trình khám tuyển thì phải thực hiện việc bảo mật theo quy định nêu trên. Trân trọng.
32,970
Chị gái tôi lập gia đình năm 2010 và đã có con trai 4 tuổi. Vì cuộc sống chung không hòa hợp; người chồng không quan tâm chăm sóc vợ con và còn ngoại tình nên chị tôi muốn ly hôn. Chị tôi có công việc còn chồng chị thì công việc không ổn định. Vậy xin hỏi khi ly hôn chị tôi có thể được quyền nuôi con không? Nếu muốn giành quyền nuôi con thì chị phải làm như thế nào? Gửi bởi: Trần Thị Quỳnh
Theo như bạn trình bày thì khi ly hôn, chị gái bạn sẽ có nhiều cơ hội để có thể giành quyền nuôi con hơn người chồng của mình vì Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp không thỏa thuận được ai là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Vì vậy, nếu muốn giành quyền nuôi con, chị bạn cần chứng minh mình có thể bảo đảm tốt nhất quyền lợi về mọi mặt của con bao gồm: điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, học tập và cả những điều kiện về mặt tinh thần như việc chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục, vui chơi giải trí... Cùng với những căn cứ trên, chị bạn nên đưa ra những căn cứ về việc người cha thờ ơ, không quan tâm chăm sóc con; bỏ mặc trách nhiệm nuôi dạy con cho chị; không có công việc, thu nhập ổn định..., vì đây là những căn cứ có lợi cho chị bạn khi Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con.
4,931
Xin chào, tôi tên Minh Anh, hộ khẩu thường trú của tôi ở Tp.HCM. Tôi có mua đất nông thôn tại Long An có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất chưa có nhà ở. Nay tôi không thích cuộc sống ồn ào của Sài gòn nên định tách khẩu về quê xây nhà, chăn nuôi, trồng trọt, nhưng hiện tại chưa đủ kinh phí nên nhà vẫn chưa xây. Nhưng khi lên Công an xã thì họ không giải quyết, vì cho là đất chưa có nhà nên không cho. Vậy cho tôi hỏi Công an xã nói như vậy có đúng không? Hay nói một cách cụ thể: Mới mua đất chưa xây nhà có được cấp sổ hộ khẩu không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại đâu? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! Minh Anh (minh_anh12****@gmail.com)
- Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật cư trú 2006, điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh được quy định như sau: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. - Đồng thời, minh xin cung cấp cụ thể: căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. => Cho nên, nếu như bạn mới chỉ có đất mà chưa xây nhà ở hoặc nhà khác sử dụng để cư trú thì bạn chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú. Việc phí bên Công an xã trả lời như vậy là hợp lý bạn nhé. Bên cạnh đó, trường hợp bạn đã xây nhà, đáp ứng được những yêu cầu trên thì bạn nên tham khảo thêm Điều 24, 25, 26 Luật cư trú 2006, xem bạn có đủ điều kiện để được tách khẩu không nhé. Về thủ tục tách khẩu bạn có thể tham khảo theo hướng dẫn tại Điều 27 Luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về Mới mua đất chưa xây nhà có được cấp sổ hộ khẩu không? Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật cư trú 2006. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
21,919
Thời gian trả lời các yêu cầu  tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ là bao lâu? Chào Ban biên tập, tôi là Thế Vinh. Tìm hiểu quy định về công tác tàng thư thẻ Căn cước công dân. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tư giúp, cụ thể là thời gian trả lời các yêu cầu  tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ là bao lâu? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thời gian trả lời các yêu cầu tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 10/2016/TT-BCA quy định về công tác tàng thư căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: Trường hợp đơn vị trong ngành Công an yêu cầu tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ thì thời gian để cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân thực hiện việc tra cứu và trả lời kết quả được quy định như sau: a) Đối với yêu cầu có độ khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc thì không quá 8 giờ, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu; b) Đối với yêu cầu đủ thông tin thì không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu; Trên đây là nội dung tư vấn về các yêu cầu tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 10/2016/TT-BCA. Trân trọng!
26,309
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có chứa thông tin của chứng minh nhân dân hay không?
Tại Điều 15 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau: Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân 1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm: a) Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này; b) Ảnh chân dung; c) Đặc điểm nhân dạng; d) Vân tay; đ) Họ, tên gọi khác; e) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; g) Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ; h) Trình độ học vấn; i) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. 2. Trường hợp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chưa có hoặc không đầy đủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân bổ sung khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Vậy, t hông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có chứa Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân. Ngoài ra, thông tin về ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân vẫn được cập nhật trong c ơ sở dữ liệu căn cước công dân Lưu ý: Dự thảo Luật Căn cước công dân vẫn đang được lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hành. Trân trọng!
21,556
Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính - Việc giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam. - Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. + Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. + Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. - Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: + Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. + Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Trân trọng.
7,392
Say rượu đâm vào xe đang đỗ trên vỉa hè gây tai nạn thì chủ xe đang đỗ có phải bồi thường không? Tôi ở Quảng ninh, ngày 18/2/2017 tôi đi xe của anh rể lên Thành phố Sơn la thăm người quen. 18h40 cùng ngày khi về đến cửa nhà người quen tôi cho xe lên vỉa hè để chú em xuống mờ của cho xe vào nhà, thời gian đỗ chờ khoảng 4 phút, khi chú em từ cửa sau bế theo con nhỏ bước xuống để mở của nhưng chỉ đi kịp lên đầu xe thì bị một xe máy do hai thanh niên điều khiển say rượu đi tốc độ cao không làm chủ đã leo lên vỉa hè cách xe tôi chừng 30m phanh gấp rồi ngã theo đà quán tính lết chạm vào xe tôi. Một trong hai thanh niên bị thương nặng đã được tôi cùng người nhà và một số người đưa đi cấp cứ nhưng do người này bị hôn mê nặng nên chúng tôi đã gọi taxi đưa lên viện tuyến trên. Khi công an thành phố Sơn la đến khám nghiệm và lập biên bản hiện trường sau đó tạm giữ xe của tôi. Một tuần sau tôi nghe tin người thanh niên đó đã tử vong. Vì điều kiện ở xa (Tôi ở Quảng ninh còn người kia ở Sông mã - Sơn la - Cách nhau hơn 700km) nên tôi chỉ gọi điện hỏi thăm chứ không thể hỗ trợ gia đình nạn nhân được. Đến nay đã hơn 10 ngày rồi, tôi có liên hệ với cán bộ thụ lý hồ sơ để hỏi về thời gian giải quyết xe cho tôi nhưng họ trả lời phải chờ gia đình bên kia đến giải quyết mới được. Vậy xin giải đáp giúp lầ theo trường hợp của tôi thì tôi có phải đền bù vật chất cho bên bị nạn hay không (Toàn bộ nhân chứng, vật chứng đều xác định xe tôi không có lỗi, cả người nhà của hai nạn nhân đi trên xe máy cũng nhìn nhận vấn đề như vậy) Công an Thành phố sơn la tạm giữ xe tôi lâu như vậy có đúng qui trình hay không? Tôi phải liên hệ với cấp thẩm quyền nào để được yêu cầu giải quyết? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Trường hợp của bạn nếu phát sinh trách nhiệm bồi thường thì là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trách nhiệm bồi thường này chỉ phát sinh khi đảm bảo có căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: "1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này." Ngoài ra khoản 4 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại xác định: "Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra." Trong trường hợp này, người bị thiệt hại là người đang có lỗi điều khiển xe khi đang say rượu và không làm chủ được tốc độ. Như vậy trách nhiệm bồi thường của bạn sẽ phát sinh nếu việc đỗ xe của bạn trên vỉa hè là không sai quy định của pháp luật. Theo đó, bạn cần kiểm tra lại việc mình đỗ xe trên vỉa hè trong lúc chờ cho xe vào nhà là có đúng hay không? Trong trường hợp, việc đỗ xe là sai thì bạn sẽ có trách nhiệm bồi thiệt hại cho người bị thiệt hại theo phần lỗi của mình. Về trách nhiệm và mức bồi thường thiệt hại có thể được hai bên thương lượng hoặc yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi mức bồi thường cho phù hợp với lỗi và thiệt hại thực tế của hai bên. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bồi thường khi say rượu đâm vào xe đang đỗ trên vỉa hè. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
24,548
Người được giám hộ theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Long. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật đối với pháp nhân qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, người được giám hộ theo Bộ luật dân sự 2005 được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Long (hoanglong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Bộ luật dân sự 2005 thì người được giám hộ được quy định cụ thể như sau: Người được giám hộ bao gồm: - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu; - Người mất năng lực hành vi dân sự. Trên đây là nội dung tư vấn về người được giám hộ theo Bộ luật dân sự 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2005. Trân trọng!
854
Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú có nội dung gì?
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm viết đơn; b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn; c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu; d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó; đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có; e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu; g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. 2. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. 3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên. Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.
28,673
Cách đây khoảng 1 tháng, một người bạn mượn tôi chiếc xe máy để cầm lấy tiền giải quyết vấn đề trong công việc và hứa hai hôm sau lấy xe cho tôi. Nhưng hai hôm sau và sau đó anh ta lấy nhiều lý do cho tới bây giờ đã hơn một tháng vẫn không trả lại. Trong khoảng thời gian này do thương tình cảnh của bạn(mới ra tù chưa đến 1 năm)kinh tế khó khăn tôi cho anh ta mượn 4,5 triệu để làm ăn và cam kết với nhau là mỗi ngày anh ta gửi lại tôi 200 ngàn cho tới khi đủ 4,5 triệu thì thôi. Trả được 2 ngày, tới ngày thứ 3 anh ta tới gặp tôi và nói có chuyến hàng cần thêm tiền vốn, anh ta hỏi vay tôi 4 triệu và hứa sẽ trả ngay tối hôm đó.Nhà không có tiền, nhưng mừng vì bạn có công có việc tôi đã cho anh ta mượn chiếc điện thoại và một chiếc laptop, anh ta mang cầm ở hiệu đối diện nhà tôi lấy được 2,5 triệu rồi chạy vội vàng đi. Cho đến nay đã 6 ngày trôi qua, tôi gọi điện thì anh ta không nghe luôn tìm cách tránh mặt tôi, về phần các thứ của tôi xe máy, laptop, điện thoại và 4,1 triệu anh ta coi như không biết, như chưa từng mượn tôi. Hỏi tôi cần phải làm thế nào để có thể thu hồi lại tiền và những tài sản về, về phần anh ta, anh ta có bị đi tù không? Làm sao để thu hồi tài sản của tôi và anh ta không phải bị đi tù?
Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau: Thứ nhất, về việc xác lập quan hệ vay, mượn tài sản: Căn cứ theo Điều 401 Bộ luật dân sự 2005 thì không quy định hợp đồng vay tài sản cũng như hợp đồng mượn tài sản phải tuân thủ bất kỳ hình thức nào nên các bên có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do vậy, dù không ký kết bất kỳ hợp đồng nào nhưng giữa bạn và người quen đã có giao kết hợp đồng vay/mượn tài sản và bạn của bạn phải có nghĩa vụ trả nợ/trả lại tài sản của bạn theo sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu sự thỏa thuận không đi đến được kết quả, thì bạn nên gửi đơn lên tòa án dân để giải quyết. Thứ hai, khi bạn của bạn cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả tài sản: Trong trường hợp này, bạn có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi đến Toà án qua bưu điện. Đơn cần ghi rõ thông tin bao gồm: - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; - Tên, địa chỉ của người khởi kiện; - Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; - Tên, địa chỉ của người bị kiện; - Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; - Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có. Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
26,736
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong thời gian bao lâu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020. Theo đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp. Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quá 06 tháng kể từ ngày cấp mà phát sinh nhu cầu sử dụng, thì người có nhu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận hoặc ủy quyền cho cho người khác thực hiện thay. Trân trọng!
27,728
Kích hoạt tài khoản định danh điện tử của công dân được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc từ các bạn.
Kích hoạt tài khoản định danh điện tử của công dân được quy định tại Điều 7 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau: - Kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 thực hiện như sau: + Khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin công dân kê khai tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử; + Khi người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người nước ngoài kê khai tại điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 thực hiện như sau: + Khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và so sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử; + Khi người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai tại điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và so sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trân trọng.
20,080
Dạ, cho tôi hỏi, ngày mai tôi sẽ đi làm khai sinh cho con, nhưng tôi và bố, mẹ đẻ tôi có mâu thuẫn từ trước. Vậy, khi ghi nội dung trong giấy khai sinh có thể hiện thông tin của cha, mẹ tôi không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau: Nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Như vậy, theo quy định trên thì nội dung của giấy đăng ký khai sinh thể hiện thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh chứ không thể hiện thông tin của ông, bà của cháu. Trân trọng!
1,636
Tôi và chị D có thỏa thuận mua bán 1 ngôi nhà. Tôi đã trả chị 2/3 số tiền theo giao ước. Trong giao ước bằng lời nói và giấy tờ, tôi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền khi chị D giao sổ đỏ. Đến nay đã 6 tháng, chị Dchỉ giao cho tôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên chị D và đòi tôi thanh toán hết tiền trước khi làm hợp đồng công chứng. Như vậy đúng hay sai? Tôi nên làm gì?
Theo như giao ước giữa bạn và chị D thì bạn sẽ phảithanh toán cho chị D toàn bộ số tiền nhận chuyển nhượng khi chị D giao cho bạnGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn không nêu rõ là hai bên có chỉ địnhchính xác thời điểm bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không (bàngiao trước hay sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng) nhưng thực tế thì chịD đã bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn nên việc chị D yêu cầubạn thanh toán toàn bộ số tiền nhận chuyển nhượng là phù hợp với giao ước củahai bên. Hơn nữa, trong giao dịch dân sự, các bên có thể tự do thỏa thuận,không bên nào được áp đặt bên nào, thỏa thuận được đưa ra trên tinh thần tựnguyện và được sự nhất trí của hai bên. Đây là các nguyên tắc cơ bản mà Bộ luậtDân sự đã quy định tại chương II. Việc chị D đưa ra yêu cầu đối với bạn là sựthể hiện ý chí của chị D, không có ý nghĩa áp đặt hay bắt buộc bạn phải tuânthủ. Bạn có thể thương lượng với chị D để đưa ra phương án giải quyết tối ưucho cả hai bên. Khi thỏathuận, bạn có thể vận dụng các quy định của pháp luật có liên quan để đưa ranhững lập luận cho ý kiến đề xuất của mình. - Trước hết, bạn nên nêu rõ với chị D: việc chị Dgiao cho bạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giá trị pháp lý gìtrong việc chuyển giao quyền sử dụng đất thửa đất đó cho bạn. Chị D vẫn là chủsử dụng của thửa đất đó, chứ không phải là bạn nên việc bạn thanh toán hết toànbộ số tiền nhận chuyển nhượng sẽ là bất lợi lớn cho bạn. - Thứ hai, Quyền sử dụng đất chỉ được chuyển giao tạithời điểm đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền(theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật Dân sự). Cụ thể: Khi bạn và chị D thỏa thuận vềviệc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hai bên phải lập hợp đồng có côngchứng, chứng thực (theo Khoản 2 Điều 689 Bộ luật Dân sự). Sau khi công chứnghợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn phải làm thủ tục đăng ký sangtên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và tại thời điểm đăng ký, hợp đồngchuyển nhượng đó mới có hiệu lực (khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CPngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai) và bạn được công nhận là chủsử dụng của mảnh đất đó. - Thứ ba, từ việc dẫn chứng quy định về trình tự, thủtục và thời điểm chuyển quyền sử dụng đất như nêu trên, bạn có thể đề xuất vớichị D về phương thức thanh toán một cách hợp lý. Ví dụ như: Trước khi côngchứng hợp đồng chuyển nhượng, bạn sẽ thanh toán một phần tiền chuyển nhượng;ngay sau khi công chứng, bạn sẽ thanh toán thêm một phần tiền nữa; và ngay saukhi hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất và nhận giấy chứngnhận quyền sử dụng đất mang tên bạn, bạn sẽ thanh toán nốt phần tiền còn lại. Đâylà một trong những phương án mà các bên có thể lựa chọn hoặc bạn và chị D cóthể thương lượng để đưa ra phương án tối ưu và đảm bảo quyền lợi cho cả haibên. - Thứ tư, trong trường hợp giữa hai bên không thểthống nhất được phương thức thanh toán dẫn đến không tiếp tục giao kết hợp đồngthì bạn có thể yêu cầu chị D hoàn trả số tiền đã nhận. Việc bạn và chị D cóviết giấy giao ước và việc bạn trả chị D 2/3 số tiền nhận chuyển nhượng quyềnsử dụng đất theo giao ước chính là hình thức của hợp đồng đặt cọc. Theo Khoản 2Điều 358 Bộ luật Dân sự thì: Trongtrường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc đượctrả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bênđặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọcthuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thựchiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoảntiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo quy định này thì khi không tiếp tục giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyềnsử dụng đất nữa thì bạn có thể thỏa thuận với chị D về việc hoàn trả số tiền đãnhận trong một thời gian hợp lý.
23,664
Nghĩa vụ của người nhặt được tài sản bị đánh rơi được quy định như thế nào?
Tại Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của người nhặt được tài sản bị đánh rơi như sau Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên 1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. 2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, người nhặt được tài sản bị đánh rơi có nghĩa vụ như sau: Trường hợp 1: nếu biết được địa chỉ của người đánh rơi thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; Trường hợp 2: nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào đối với người nhặt điện thoại của người khác nhưng không chịu trả? (Hình từ Internet)
23,938
Theo quy định pháp luật hiện hành thì đối với người đang quản lý tài sản có được làm chứng về việc lập di chúc hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Như vậy, có thể thấy người quản lý tài sản ít nhiều cũng có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Do vậy, sẽ không được làm chứng về việc lập di chúc. Trân trọng!
17,675
Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế, cần lưu ý những điểm gì để tránh xảy ra tranh chấp. - Nhờ tư vấn giúp tôi nôi dung hợp đồng mua bán máy móc chuyên dụng có giá trị cao, biên bản bàn giao và nghiệm thu một cách chặt chẽ nhất. - Tôi có thể quy định trong hợp đồng: "hợp đồng tự thanh lý khi các bên hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng". Thỏa thuận như vậy có chặt chẽ không, có dẫn đến tranh chấp trong thực tế áp dụng hay không? Xin cám ơn
Thứ nhất, trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế, để tránh tranh chấp xảy ra về sau, thiết nghĩ cần lưu ý một số điểm: + Việc đàm phán phải thể hiện sự nhất trí của các bên và phải được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng bằng văn bản. + Hình thức của hợp đồng phải lập thành văn bản, nếu công chứng chứng thực được thì càng tốt. + Trong hợp đồng phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. + Số lượng, chất lượng, chủng loại và các đặc điểm khác của hàng hóa phải trình bày, liệt kê một cách rỗ ràng và chi tiết. + Thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng, phương thức thanh toán cụ thể, + Việc phạt vi phạm, bên chịu rủi ro khi có vấn đề phát sinh… Chúng tôi nghĩ rằng để có một hợp đồng theo hướng có lợi, bạn cần dự liệu được hết những tình huống có thể xảy ra và theo đó thể hiện nó bằng ngôn ngữ chặc chẽ trong hợp đồng, như thế sẽ có lợi về sau cho bạn. Thứ hai, về nôi dung hợp đồng mua bán máy móc chuyên dụng có giá trị cao, biên bản bàn giao và nghiệm thu thì chúng tôi xin có ý kiến như sau: + Về nôi dung hợp đồng mua bán máy móc chuyên dụng có giá trị cao thì bạn lưu ý những điểm mà chúng tôi đã đề cập ở trên, nhất là về hình thức của hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên và việc gánh chịu rủi ro. + Về biên bản bàn giao, nghiệm thu thì bạn phải ghi rõ thời gian, địa điểm giao nhận hàng; số lượng, chủng loại hàng, chất lượng và đặc tính kỹ thuật, có thể cần đến sự can thiệp của những chuyên gia để được chắc chắn hơn, và quan trọng là thể hiện sự thống nhất của các bên trong việc bàn giao đúng sản phẩm như đã thỏa thuận. Thứ ba, bạn có thể quy định trong hợp đồng: "hợp đồng tự thanh lý khi các bên hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng" bởi đây hoàn tòa là quyền được thoa thuận của các bên,..
3,304
Quyền của bên nhận cầm cố tài sản theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Phương hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyền của bên nhận cầm cố tài sản theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Quyền của bên nhận cầm cố tài sản theo Bộ luật dân sự 1995 quy định tại Điều 335, theo đó: Quyền của bên nhận cầm cố tài sản theo Bộ luật dân sự 1995 gồm: 1- Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố hoàn trả tài sản đó; 2- Yêu cầu bên cầm cố thực hiện đăng ký việc cầm cố, nếu tài sản cầm cố phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật; 3- Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ, nếu bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; 4- Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận; 5- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. Trên đây là tư vấn về quyền của bên nhận cầm cố tài sản theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
30,303
Muốn nhận con nuôi là các trẻ bị bỏ rơi thi người nhận nuôi cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, muốn nhận con nuôi là các trẻ bị bỏ rơi thi người nhận nuôi cần đáp ứng những điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. - Có tư cách đạo đức tốt. - Không thuộc các trường hợp cấm nhận con nuôi theo quy định. Trân trọng!
28,021
Kết quả trưng cầu ý dân được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em tên là Lê Ngọc Bình, email là binh***@gmail.com. Hiện em đang là sinh viên Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập: Kết quả trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Kết quả trưng cầu ý dân đã được quy định cụ thể tại Điều 44 Luật Trưng cầu ý dân 2015. Theo đó, kết quả trưng cầu ý dân được quy định như sau: 1. Cuộc trưng cầu ý dân hợp lệ phải được ít nhất ba phần tư tổng số cử tri cả nước có tên trong danh sách cử tri đi bỏ phiếu. 2. Nội dung trưng cầu ý dân được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành có giá trị thi hành; đối với trưng cầu ý dân về Hiến pháp quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này phải được ít nhất hai phần ba số phiếu hợp lệ tán thành. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kết quả trưng cầu ý dân. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân 2015. Trân trọng!
7,994
Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự được quy định ra sao? Chào quý anh chị Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu Bộ luật dân sự 2015 mới có hiệu lực. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Anh chị chi tôi hỏi: Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự được quy định ra sao? Tôi xin chân thành cám ơn! E-mail: minhlong25*****@gmail.com
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự được quy định như sau: - Địa điểm giao kết hợp đồng: Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. - Thời điểm giao kết hợp đồng + Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. + Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. + Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. + Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. - Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 399 và Điều 400 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
34,766
Năm 2006 khi đăng ký khai sinh cho con, do tại thời điểm này vợ chồng tôi chưa làm đăng ký kết hôn nên trong giấy khai sinh của cháu cán bộ quản lý hộ tịch của xã (nơi vợ tôi thường trú) đã ghi các nội dung như sau: - Mục Quê quán của cháu: ghi theo quê quán của vợ tôi (mẹ của cháu). - Mục Họ tên và năm sinh của cha: ghi đúng theo họ tên và năm sinh của tôi. Đến tháng 3 năm 2014 vợ chồng tôi đã làm xong thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy tôi xin được hỏi: Nay tôi muốn đổi lại quê quán của cháu theo quê quán của tôi trong giấy khai sinh của cháu có được không và thủ tục thực hiện như thế nào? Gửi bởi: Trương Anh Tuấn
Câu hỏi của bạn có thể có hai trường hợp xảy ra: - Trong trường hợp, khi đăng ký khai sinh cho con, bạn yêu cầu cán bộ tư pháp hộ tịch đồng thời thực hiện thủ tục nhận con do hai bạn chưa có đăng ký kết hôn thì việc đăng ký khai sinh là đúng quy định. Do đó, việc ghi vào sổ hộ tịch, giấy khai sinh quê quán của mẹ được xem là việc hai bạn đã thỏa thuận; mặt khác, phạm vi thay đổi hộ tịch theo quy định hiện hành chưa có quy định về thay đổi quê quán. Vì vậy, trong trường hợp này bạn không được thay đổi quê quán cho con. - Trong trường hợp, khi đăng ký khai sinh cho con bạn không yêu cầu cán bộ tư pháp hộ tịch đồng thời thực hiện thủ tục nhận con do hai bạn chưa có đăng ký kết hôn thì việc đăng ký khai sinh là sai quy định. Do đó, phải hủy việc đăng ký khai sinh này và khi thực hiện việc đăng ký khai sinh mới bạn sẽ ghi quê quán của con theo quê của bạn.
663
Kính gửi luật sư Gia đình tôi muốn mua lại 1 mảnh đất 60m2 ở TP Hải Dương - tỉnh Hải Dương  Nhờ luật sư tư vấn giúp quy trình làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, các loại phí, lệ phí phải đóng. Bên bán và bên mua phải có trách nhiệm gì? Nhờ luật sư chỉ giúp tôi có thể đọc thêm ở văn bản nào? Tôi xin cảm ơn!
Việc xin cấp Giấy chứng nhận QSDĐ phải chuẩn bị các tài liệu sau: 1. Bản vẽ hiện tranh vị trí đất do tổ chức có chức năng đo đạt vẽ. Bản vẽ này phải được UBND Tp.Hải Dương kiểm tra nội nghiệp; 2. Giấy tờ về việc chuyển nhượng; 3. Bản sao chứng minh nhân dân chủ sử dụng đất và bản sao GCN đăng ký kết hôn (nếu có); 4. Điền các thông tin theo mẫu (mua mẫu tại UBND phường, xã) Đơn yêu cầu cấp GCNQSDĐ; 5. Các quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai đã có hiệu lực thi hành (nếu có). Hồ sơ sau khi được UBND phường nơi toạ lạc đất chứng thực, bạn phải nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền SDĐ Tp.Hải Dương để được xem xét giải quyết. Nếu được chấp thuận cấp GCNQSDĐ, tuỳ theo thời điểm chuyển mục đích SDĐ má có đóng hoặc không đóng tiền SDĐ. Mức thu tiền SDĐ tuỳ thuộc vào vị trí đất và đơn giá do UBND tỉnh Hai Dương công bố hằng năm vào trước ngày 31/12 hằng năm. Nếu trên đất có tài sản là nhà ở, bạn phải đóng thuế trước bạ tài sản. Luật sư Phan Thanh Thy Văn phòng luật sư Hữu Luật 527 Điện Biên Phủ, P.3, Q.3, Tp.HCM
13,545
Nhờ chị họ là con của bác ruột mang thai hộ có được hay không?
Tại Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Tại Khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: 19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Có thể hiểu bạn đang có mong muốn nhờ người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trường hợp của bạn, bạn và người nhờ mang thai hộ là người thân thích cùng hàng (chị - em). Như vậy, trường hợp của bạn có thể được tiến hành mang thai hộ, tuy nhiên bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện khác về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc mang thai hộ mới được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
32,562
Gia đình tôi có đăng ký mua 1 lô đất dự án. Khi chúng tôi đăng kí mua thì khu đất vẫn chưa được giải tỏa. Chúng tôi đã đặt cọc 70% giá trị lô đất. Khi đó công ty đã làm cho chúng tôi 1 hợp đồng vay vốn thời hạn 1 năm, lãi suất 0% và 1 hợp đồng giao kết chúng tôi sẽ được mua lô đất đã đăng ký khi dự án được hoàn thành. Trong hợp đồng không có quy định thời gian hoàn thành dự án. Chúng tôi có đến gặp nhân viên công ty hỏi về tiến độ dự án, lần đầu thì họ nói chỉ 3 tháng nữa là giao đất, lần thứ 2 lại nói cuối năm giao đất. Nhưng hiện tại đã 3 năm rồi mà dự án vẫn chưa thấy triển khai. Tôi muốn hỏi chúng tôi có được thanh lý hợp đồng này không, tôi phải làm những thủ tục gì?
Như bạn trao đổi, được hiểu bạn đã ứng trước một khoản tiền cho doanh nghiệp để sau này được hưởng quyền lợi là bạn sẽ được mua một lô đất khi dự án của doanh nghiệp này được triển khai. Việc ứng tiền được lập văn bản theo hình thức hợp đồng cho mượn tài sản (tiền) có thời hạn 01 năm. Hiện tại, nếu bạn mong muốn được thanh lý hợp đồng, nhận lại tiền về, bạn nên xem xét ký hợp đồng vay tiền để chắc chắn thời hạn cho vay là 01 năm, quá hạn này bạn có quyền đòi tiền và yêu cầu được tính lãi suất sau khi hết hạn vay. Nếu doanh nghiệp không chấp thuận yêu cầu đòi tiền của bạn thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đề nghị tòa án thụ lý giải quyết, bảo vệ quyền lợi của mình. Trường hợp bạn vẫn mong muốn được nhận quyền lợi là một lô đất thì nên làm việc trực tiếp với người có thẩm quyền của doanh nghiệp để xác định bằng văn bản thời gian dự kiến bạn được nhận đất, giá trị thửa đất, việc khấu trừ tiền vay vào việc thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phạt nếu vi phạm thời hạn giao đất. Việc xác lập bằng văn bản những nội dung này là cơ sở để sau này nếu doanh nghiệp không giao đất cho bạn đúng thời hạn, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án thu hồi tiền về và yêu cầu phạt hợp đồng.
31,968
Chụp ảnh làm passport mặc áo gì?
Tại Công văn 696/BNG-LS năm 2017 có quy định về ảnh làm passport như sau: - Ảnh chụp trong 06 tháng gần đây nhất, mặc thường phục, cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh, chất lượng ảnh sắc nét và rõ ràng, không có vết mực và nếp gấp, chụp trên nền trắng, có độ sáng và độ tương phản thích hợp, ảnh được in trên giấy có chất lượng tốt và độ phân giải cao, không nộp ảnh scan. - Ảnh có màu sắc trung tính, mắt mở, không bị đỏ, không để tóc xõa trước mặt, ảnh nhìn thẳng, không nhìn nghiêng sang hai bên, không cười khi chụp ảnh. - Người đeo kính khi chụp ảnh không để ánh đèn phản chiếu lên mắt kính, không đeo kính màu, gọng của kính không quá dày. - Ảnh chụp có mũ và khăn sẽ không được chấp nhận (ngoại trừ là người dân tộc thiểu số), đối với trẻ em thì ảnh chụp một mình, không có ghế sau lưng. Xin gửi kèm theo bản chụp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO. Như vậy, khi chụp ảnh làm passport được mặc trang phục thường ngày. Tuy nhiên, để có một bức ảnh passport đẹp và lịch sự nên lựa chọn mặc áo có cổ, màu sắc trung tính, không quá cầu kỳ. Chụp ảnh làm passport mặc áo gì? Đi làm passport mang theo bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
3,748
Có phải công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ba năm không? Tôi có một căn nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do tôi đứng tên chủ sở hữu. Vừa qua, tôi có lập hợp đồng cho người khác thuê để ở với giá 5 triệu đồng một tháng, trong thời hạn thuê ba năm, Hợp đồng chỉ có tôi và người thuê ký. Xin cho hỏi, Hợp đồng thuê nhà của tôi có cần phải công chứng, chứng thực không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo Khoản 2 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về hình thức của giao dịch dân sự thì: Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Theo như trình bày của bạn thì căn nhà bạn cho thuê đã được cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do bạn đứng tên làm chủ sở hữu. Đây là điều kiện theo quy định để bạn xác lập hợp đồng cho người khác thuê nhà, nhưng với thời hạn cho thuê là ba năm mà không công chứng, chứng thực là không đúng quy định. Vì vậy, Hợp đồng cho thuê nhà của bạn cần phải được công chứng hoặc chứng thực mới đúng quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc công chứng, chứng thực Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
29,320
Con và anh 2 của con năm Ba con mất 2 anh em chưa đủ 18 tuổi. Trước lúc Ba mất có viết di chúc ủy quyền cho Bà Nội giữ giúp khi nào 2 anh em đủ 18 tuổi rồi giao lại miếng đất. 2 năm sau Bà sang tên qua cho Bà chủ quyền sở hữu. Nay con đã 22 tuổi mà bà nội chưa giao lại đất cho 2 anh em con. Khi con hỏi thì Bà Nội và các cô chú trong nhà nói là đất của Bà Nội chứ ko phải đát của Ba mày đâu mà chia. Xin luật sư cho con ý kiến làm cách nào để con lấy lại công bằng. Hiện giờ đời sống của 2 anh em con rất khó khăn.
Do hai anh em bạn và bà nội bạn đều là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 669 của Bộ luật dân sự nên đề có quyền được hưởng di sản. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Trường hợp bạn không được thanh toán phần di sản của mình thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế. Theo quy định Bộ luật dân sự, thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác quyền thừa kế của người khác là mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế.