Unnamed: 0
int64 0
34.9k
| Question
stringlengths 10
9.93k
⌀ | Answer
stringlengths 47
26.8k
|
---|---|---|
13,216 | Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? | Thông tư 04/2020/TT-BTP ban hành Mẫu tại Phụ lục 5 quy định về mẫu đơn đăng ký giám hộ như sau: Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào? (Hình từ Internet) Tải về mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023: Tại Đây |
20,159 | Bên em nhập Máy Móc Thiết Bị dạng nhập đầu tư tạo tài sản cố định, nhưng do công ty bạn không có khả năng tài chính nhập thiết bị này. Bên công ty em có thể cho công ty bạn thuê được không? Nếu không được có giải pháp nào trong trường hợp này? | Cty em nhập MMTB về tạo TSCĐ cho cty để thực hiện nhiệm vụ SXKD đề ra nhưng nếu cty em cho cty bạn thuê lại thì lưu ý những vấn đề sau: - Về thuế NK, thuế GTGT hàng NK cty em có thể bị truy thu và xử phạt nếu được hưởng ưu đãi thuế theo qui định của PL thuế NK, PL thuế GTGT vì nhập MMTB tạo TSCĐ nhưng không dùng để SX mà sử dụng sai mục đích ban đầu. - TH cty em nhập MMTB đó về không được hưởng ưu đãi gì về thuế NK, thuế GTGT hàng NK thì: + Nếu không sử dụng hết năng lực của MMTB thì cty có thể cho cty khác thuê lại để thu hồi khấu hao. + Cty phải làm thủ tục bổ sung ĐKKD về DV cho thuê MMTB theo lĩnh vực mà cty đang thực hiện. + Khi cung cấp DV cho thuê thì xuất hóa đơn, kê khai và nộp thuế theo qui định PL. + Hạch toán riêng DV này vì đây là 1 hoạt động KD mới của cty để tránh TH thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN bị sai. Chúc em sức khỏe và thành công! Tham khảo thêm về các khóa học thuế hoặc đào tạo bán hàng |
4,835 | Văn bản IDERA là gì? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Văn bản IDERA là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Hùng (hung_minh***@gmail.com) | Văn bản IDERA được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay như sau: Văn bản IDERA (Irrevocable De-registration and Export Request Authorisation) là văn bản được ban hành theo quy định của Công ước Cape Town, trong đó chỉ rõ người có quyền yêu cầu xóa đăng ký hoặc xuất khẩu tàu bay. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về văn bản IDERA. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 68/2015/NĐ-CP. Trân trọng! |
27,355 | Người bị nhiễm HIV/AIDS được đi nghĩa vụ quân sự không? | Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về các trường hợp không được gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau: Tiêu chuẩn tuyển quân ... 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. ... Như vậy, đối với người bị nhiễm HIV/AIDS sẽ không được đi nghĩa vụ quân sự . Xem thêm: Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? |
33,307 | Quy định mới về việc đăng ký tạm trú như thế nào? Nhờ hướng dẫn, tôi xin cảm ơn! | Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 01/7/2021) quy định về đăng ký tạm trú như sau: - Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này. - Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. Trân trọng! |
31,921 | Hạn chót làm Căn cước công dân gắn chip là khi nào? | Căn cứ theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau: Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Ngoài ra theo Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau; Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. 2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. 3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. ...... Thông qua quy định trên, pháp luật hiện nay không quy định về hạn chót làm căn cước công dân gắn chíp. Tuy nhiên, công dân phải đổi thẻ Căn cước công dân theo các trường hợp như sau: - Trường hợp công dân đã làm Căn cước công dân gắn chip hay không gắn chip thì vẫn phải đổi Căn cước công dân vào các mốc tuổi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi hoặc 60 tuổi. Nếu làm Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước các mốc tuổi này thì không cần đổi thẻ mà sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Do đó, công dân đang sử dụng thẻ CCCD không gắn chip có thể đổi sang CCCD gắn chip khi đến các mốc tuổi quy định. Ngoài ra, công dân vẫn có thể đổi sang Căn cước công dân gắn chip nếu có yêu cầu hoặc khi thuôc các trường hợp đổi, cấp lại. - CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Công dân có thể đổi sang Căn cước công dân có chip khi có nhu cầu đổi. Như vậy, không có hạn chót làm Căn cước công dân gắn chip, tùy vào yêu cầu hoặc vào độ tuổi của công dân thì thời hạn làm thẻ Căn cước công dân gắn chip sẽ khác nhau. |
19,129 | Dear luật sư: Ngày 28/10/2013 tôi có mua một lô đất diện tích là 9 công đất, với giá là 162 triệu đồng, khi đặt cọc lần thứ nhất là 20 triệu đồng trong hồ sơ mua bán đất viết tay có chữ ký của cả hai vợ chồng bán đất cho tôi và có chữ ký của người làm chứng. Nhưng do sổ đỏ của nguời bán đất thế chấp trong ngân hàng với số tiền là 70 triệu bên bán đất yêu cầu tôi đặt cọc tiếp số tiền là 70 triệu đồng để lấy sổ đỏ ra tách đất bán cho tôi (sổ đỏ tổng cộng có 38 công đất) nên tôi đồng ý đưa tiếp số tiền là 70 triệu đồng tại ngân hàng nông nghiệp để bên bán lấy sổ đỏ ra trong hợp đồng mua bán viết tay lần này chỉ có chữ ký của vợ người bán đất (do sơ suất nên tôi không có nhờ người làm chứng ký tên) sau khi lấy sổ đỏ ra nộp vô phòng tài nguyên môi trường của huyện trong quá trình đợi phòng tài nguyên tách đất bên bán do thiếu nợ nhiều chủ nợ lại đòi nợ nên yêu cầu tôi đưa tiếp số tiền cọc là 30 triệu đồng để trả nợ lần này có chữ ký của cả hai vợ chồng bên bán đất (tổng cộng số tiền đặt cọc của tôi là 120 triệu đồng) nhưng không có ra xã xác nhận. Đến khi phòng tài nguyên của huyện ra đo đất thì phát hiện phần đất bán cho gia đình tôi chỉ tách được có 4 công đất còn 5 công đất còn lại không hiểu lý do gì lại nằm trong sổ đỏ của gia đình ông Nguyễn Văn A (gia đình này lúc bên bán phần đất đó cho tôi có lại làm chứng ký tên giúp bán đất nhưng lúc phát hiện phần đất bán cho tôi nằm trong sổ đỏ của gia đình ông ta thì ông ta không chịu ký tên tách phần đất đó) trước đó gia đình bán đất cho tôi đã canh tác phần đất đó trên 20 năm gia đình ông Nguyễn Văn A chỉ mới lại canh tác khoảng 10 năm diện tích gia đình ông A canh tác chỉ có 12 công nhưng không hiểu lý do gì mà trong sổ đó của ông A lên đến 28 công gồm 5 công của bên bán đất 11 công thuộc gia đình khác cũng nằm trong sổ đỏ gia đình ông A (trước khi bán cho tôi gia đình ông A cũng như bên bán đất không biết đất đó lại nằm như vậy) hiện tại bên bán đất và gia đình ông A đang tranh chấp phần đất đó đợi tòa giải quyết (lần thứ nhất xã giải quyết buộc ông A trả lại phần đất cho gia đình bên bán đất vì lý do bên bán đất đã canh tác trên 20 năm gia đình ông A diện tích thật sử dụng chỉ có 12 công và lúc lại mua phần đất đó cũng chỉ có 12 công) gia đình ông A không đồng ý cách giải quyết đó nên hiện tại đợi tòa giải quyết. Luật sư vui lòng cho tôi hỏi trường hợp này nếu bên bán đất cho tôi thua kiện tiền đặt cọc của tôi có bị mất hay không? Nếu tòa xử vậy gia đình bên bán có bị thua kiện hay không? Tôi xin cám ơn | Trước hết việc thỏa thuận chuyển nhượng giữa bạn với người có quyền sử dụng đất hiện tại là thỏa thuận dân sự, các bên cũng chưa hoàn tất thủ tục theo quy định về chuyển quyền sử dụng đất nhưng các lần giao tiền, đặt cọc bạn đều có giấy viết tay nên quyền lợi của bạn sẽ có cơ sở được pháp luật bảo vệ. Rắc rối của sự việc là phát sinh tranh chấp giữa người chuyển nhượng đất cho bạn với ông A tòa án sẽ căn cứ các hồ sơ tài liệu liên quan để công nhân hoặc không công nhận quyền sử dụng đất của ông A. Trường hợp Tòa án công nhận quyền sử dụng đất của ông A với phần diện tích 5 công ruộng như bạn nêu thì đó là bất lợi của người chuyển quyền sử dụng đất cho bạn. Khi đó nếu bạn và người này tiếp tục thống nhất với nhau về việc chuyển nhượng 9 công đất như bạn nêu thì giao dịch này vẫn được thực hiện. Trường hợp người bán đất cho bạn không muốn chuyển nhượng nữa thì họ đã vi phạm Hợp đồng đặt cọc khi đó hậu quả họ phải chịu là trả lại bạn toàn bộ số tiền đã thanh toán cũng như bồi thường thiệt hại, phạt cọc... |
9,337 | Mẹ em năm nay 70 tuổi, mẹ và bố em đã ly thân được gần 10 năm nhưng chưa làm thủ tục ly hôn tại tòa. Bố em đã tách khẩu về quê. Năm 2015, mẹ có mua một căn nhà bằng tiền riêng của mình và để sổ đỏ đứng tên mẹ. Bố mẹ em đã ra văn phòng công chứng để công chứng biên bản từ chối tài sản là ngôi nhà này của bố. Nay mẹ em đã bán căn nhà đó và mua căn nhà mới. Vậy cho em hỏi: Để làm sổ đỏ căn nhà mẹ mới mua đứng tên mẹ em và xác định nó là tài sản riêng thì có dùng được bản sao giấy tờ chứng minh tài sản riêng của căn nhà cũ hay không hay vẫn phải cần biên bản từ chối tài sản mới. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Hiện nay, pháp luật Việt Nam không thừa nhận chế định Ly thân nên bố mẹ bạn vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp, đang trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn phải tuân thủ quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Đối chiếu với quy định nêu trên thì khi mẹ bạn nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở trong thời kỳ hôn nhân thì căn nhà đó vẫn được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn nếu không có thỏa thuận giữa hai bố mẹ. Do vậy, việc chứng minh tài sản riêng sẽ như sau: + Bố bạn có thể viết Giấy cam kết với nội dung: mẹ bạn đã mua ngôi nhà bằng tiền riêng của mẹ, bố bạn không có liên quan gì đến ngôi nhà đó. Hai bố mẹ bạn có thể đến tổ chức công chứng có thẩm quyền để yêu cầu công chứng văn bản cam kết này. Sau khi có văn bản cam kết này thì mẹ bạn có thể toàn quyền sử dụng, quản lý, định đoạt ngôi nhà mà mẹ bạn mua. + Nếu bố bạn không đồng ý cam kết nội dung nêu trên và trong trường hợp có tranh chấp xảy ra thì khi vụ việc được đưa ra tòa án có thẩm quyền để được giải quyết thì mẹ bạn phải đưa ra các căn cứ chứng minh ngôi nhà do mẹ bạn tự mua bằng tiền riêng của mình, ví dụ: chứng minh thời điểm bạn mua nhà là khi vợ chồng bạn đang ly thân, không có đóng góp chung về tài sản; chứng minh bằng hợp đồng vay tiền giữa mẹ bạn và người thứ 3, về hợp đồng mua bán căn nhà tài sản riêng của mẹ bạn,... Tuy nhiên, mẹ bạn nên áp dụng cách thức thứ nhất để tránh sau này sảy ra tranh chấp, kiện tụng ra Tòa án gây phức tạp. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mua nhà trong thời kỳ ly thân. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
29,703 | Cho tôi hỏi: Người vợ sau khi tới phòng công chứng để ký tên vào hợp đồng bán nhà xong thì có thể giao cho người chồng 1 mình giải quyết các thủ tục còn lại như: khai thuế thu nhập cá nhân, đóng thế thu nhập cá nhân… mà không cần làm giấy uỷ quyền cho chồng được không? Vì căn nhà đã bán đứng tên chung sở hữu của 2 vợ chồng. Người vợ ngoài căn nhà đứng tên chung với chồng thì còn đứng tên riêng 1 căn nhà khác, như vậy theo tôi biết khi người vợ bán căn nhà đồng sở hữu với chồng thì sẽ phải nộp thế thu nhập cá nhân do sở hữu tới 2 căn nhà. Cho hỏi: “Người vợ chỉ phải nộp thuế trên 1/2 giá trị căn nhà đã bán? Người vợ có thể chọn cách đóng thuế là 2% trên trị giá 1/2 căn nhà đã bán được không?” Rất mong nhận được câu trả lời sớm từ luật sư! Cám ơn! | Sau khi hai bên cùng ký vào hợp đồng bán nhà có công chứng thì một bên có thể thay bên kia thực hiện các thủ tục còn lại. Khi nào cơ quan chức năng cần thì có thể yêu cầu cả hai bên cùng có mặt để xác định sự việc và thực hiện các thủ tục. Việc chọn các nào để nộp thuế TNCN còn phụ thuộc vào áp dụng và hướng dẫn của cán bộ thuế |
667 | Quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như thế nào? | Quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như: - Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. - Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng. - Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung. |
23,959 | Vợ chồng tôi được cha mẹ di chúc lại cho hai vợ chồng một mảnh đất đã có sổ đỏ. Bây giờ vợ chồng tôi đi làm sổ đỏ thì có bắt buộc cả hai vợ chồng phải đứng tên trong sổ đỏ hay không? Có thể để một mình chồng tôi đứng tên trên sổ đỏ mà nó vẫn là tài sản chung của vợ chồng tôi hay không? | Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy: Theo như thông tin bạn cung cấp thì cha mẹ bạn có di chúc để lại cho vợ chồng bạn một mảnh đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hai ông bà. Do đó: Quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Mặt khác, Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Như vậy: Căn cứ các dẫn chứng trên đây thì về nguyên tắc trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng phải ghi tên cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc chỉ đứng (ghi) tên của một người vợ hoặc chồng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Do đó: Vợ chông bạn có thể thỏa thuận để một mình chồng bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vợ chồng bạn được thừa kế theo di chúc từ cha mẹ. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng! |
24,933 | Hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Cao Bằng. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm về hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu gồm những tài liệu, giấy tờ gì? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Nguyễn Minh Dương (duong***@gmail.com) | Từ ngày 15/10/2017, Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản (sau đây gọi chung là đăng ký cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm); quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 42 Nghị định 102/2017/NÐ-CP. Cụ thể như sau: Trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây: 1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính); 2. Hợp đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tài sản kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực); 3. Bản chính Giấy chứng nhận; 4. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 102/2017/NÐ-CP. Trân trọng! |
21,447 | Kính thưa luật sư
Cháu xin hỏi luật sư một việc như sau:
Năm 1952 ông bà ngoại cháu có mua một thổ đất dài và xây dựng 2 căn nhà mặt tiền liền kề nhau (1 nhà 2 tầng và 1 nhà 1 tầng, chung tường ).
Sau đó ông bà ngoại cháu lập di chúc chia cho mẹ cháu tầng 1 của căn nhà 2 tầng + phần đất vườn phía sau và bác cháu căn nhà một tầng và tầng 2 của căn nhà 2 tầng + phần đất vườn phía sau.
Hiện nay phần đất vườn nhà cháu đã được cấp sổ đỏ nhưng căn nhà mặt tiền tầng 1 của nhà cháu + tầng 2 của nhà bác cháy chưa được cấp sổ đỏ vì UBND phường nơi cháu ở giải thích rằng căn nhà đó giống như diện nhà bảo quản nên cần phải xác minh thêm xem có tranh chấp không thì mới cấp sổ đỏ.
Tuần trước bác cháu muốn làm thêm một tầng nhà + một phòng thờ lên phía trên tầng 2 của ngôi nhà hai tầng (nhà cháu ở tầng 1).
Bên xây dựng họ nói với bác rằng căn nhà này xây dựng đã lâu nên móng không đảm bảo cho việc xây dựng đó. Bác cháu đã thay đổi quyết định và sẽ xây tầng 2 bên phía nhà một tầng của bác và phòng thờ thì vẫn xây lên phía trên tầng 2 của ngôi nhà 2 tầng.
Vậy cháu xin hỏi luật sư việc làm như vậy có đúng quy định của pháp luật hay không và gia cháu phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình.
Cháu xin chân thành cảm ơn luạt sư và kính mong luật sư hồi âm sớm vì ngày 12/8 âm lịch tới bác cháu sẽ tiến hành công việc xây dựng đó. | Việc xây dựng thêm tầng trên phần nhà chung làm ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình nhà bạn. Bác của bạn không có quyền xây dựng phần thêm tầng trên phần nhà mẹ bạn. Vì bác của bạn không có quyền sử dụng khoảng không gian này. Quyền này là quyền chung của cả mẹ bạn. Mẹ bạn yêu cầu bác bạn không xây dựng trên khoảng không gian này. Nếu bác bạn vẫn xây dựng. Mẹ bạn phải lập đơn khiếu nại gởi UBND phường nơi có nhà. Đơn nêu rõ quyền sở hữu của mẹ bạn do được thừa kế gồm tầng nhà nào. Việc xây dựng khoảng không trên nhà do mẹ bạn làm chủ sở hữu làm ảnh hưởng quyền lợi của mẹ bạn. Kèm theo đơn là bản sao tờ di chúc. |
11,023 | Nặng bao nhiêu kg thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự? | Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Theo đó, tiểu chuẩn tuyển quân cần đáp ứng các điều kiện sau: - Tuổi đời - Tiêu chuẩn chính trị - Tiêu chuẩn sức khỏe - Tiêu chuẩn văn hóa Theo Phụ lục Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau: Bảng tiêu chuẩn phân loại theo thể lực: Đồng thời tại Phụ lục I ban hành kèm them Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn cách tính chỉ số BMI như sau: Chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng: Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30. Như vậy, không có quy định về cân nặng tối đa không được tham gia nghĩa vụ quân sự. Chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu chỉ số BMI nhỏ hơn 30 thì bạn có thể phải tham gia nghĩa vụ quân sự, ngược lại chỉ số BMI từ 30 trở lên thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Đối với công dân sức khỏe loại 3 thì không tuyển công dân có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. |
10,975 | Bạn tôi là người Việt Nam nhưng sau đó qua Trung Quốc định cư, giờ muốn về Việt Nam ổn định. Vậy cho hỏi bạn tôi được làm CMND không? Nhờ hỗ trợ. Xin cảm ơn! | Theo Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân, cụ thể như sau: - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này. - Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng. Như vậy, nếu bạn của bạn về cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại 1 địa phương nhất định thì khi bạn của bạn đủ 14 tuổi có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu để làm chứng minh nhân dân. Trân trọng! |
34,121 | Vợ tôi đang đi bên phải đường, với tốc độ chậm trên đường Quốc lộ, thì gặp một chiếc xe ô tô 12 chỗ đi ngược chiều vòng vào phía đường phía vợ tôi đang đi. Khi chiếc xe này vòng vào trong sân của một nhà bên cạnh đường thì bất ngờ lùi lại ra phía đường, vì bất ngờ nên vợ tôi không xử lý kịp nên va quệt với chiếc xe ô tô đó, phần đuôi xe va vào phần trước xe máy của vợ tôi. Kết quả vợ tôi bị gãy chân và tay, xe máy chỉ bị hư hỏng nhẹ. Xin hỏi: Xác định lỗi như thế nào? Vợ tôi bị thiệt hại sức khoẻ thì có được đền bù không? Và đền bù tính như thế nào? Rất mong luật sư trả lời giúp | Để có căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, vợ anh phải thông báo cho phòng cảnh sát giao thông nợi xảy ra tai nạn để công an tới lập biên bản hiện trường hoặc thông báo cho công an giao thông về tai nạn xảy ra, tên phương tiện, hoặc biển số xe gây tai nạn, các tình tiết của sự việc… Căn cứ vàobiên bản hiện trường và các tình tiết của sự việc cơ quan công an sẽ xác định lỗi xảy ra tai nạn là do ai. Tuy nhiên, theo tình tiết mà anh trình bày thì có thể xác định lỗi là do lái xe gây ra khi thiếu quan sát, lùi xe bất ngờ dẫn đến va quẹt. Anh có thể tham khảo các quy định tại điều 15 và điều 16 của Luật giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 quy định về việc chuyển hướng xe và Lùi xe như sau: Điều 15. Chuyển hướng xe 1.Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. 2.Trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. 3.Trong khu dân cư, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. 4.Cấm quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Điều 16. Lùi xe 1.Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. 2.Cấm lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ. - Trong trường hợp, vợ anh bị gãy chân, tay do lỗi của người điều kiển phương tiện giao thông gây ra thì vợ anh có thể đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại điều 609 của Bộ luật dân sự năm 2005 bao gồm các chi phí sau: a)Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b)Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;c)Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. 2.Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. -Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại điều 623 của bộ luật dân sự năm 2005. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1.Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật. 2.Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3.Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: a)Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b)Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4.Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. |
13,323 | Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm là bao lâu? Xin chào ban biên tập, tôi là Viết Quân, hiện tôi đang là nhân viên văn phòng tại công ty một công ty tín dụng, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thời hạn xử lý tài sản bảo đảm là bao lâu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! | Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm được tại Điều 62 Nghị định 163/2006/NĐ-CP giao dịch bảo đảm, cụ thể như sau: Tài sản bảo đảm được xử lý trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết định về thời hạn xử lý, nhưng không được trước bảy ngày đối với đông sản hoặc mười lăm ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Trên đây là nội dung câu trả lời về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 163/2006/NĐ-CP. Trân trọng! |
7,114 | Tháng 9/2010 tôi đã thỏa thuận mua 1 căn nhà của bà A và đã thực hiện việc công chứng, thanh toán tiền đầy đủ (có biên nhận), tuy nhiên vì công tác xa nên tôi chưa thực hiện việc đăng kí quyền sở hữu. Đến tháng 12/10 bà A và bà C xảy ra tranh chấp vay mượn tiền (bà C cho bà A vay tiền lấy lãi). Bà C đã khởi kiện bà A để đòi tiền tại tòa án. Vậy xin hỏi: trong trường hợp bản án tòa tuyên bà A phải trả tiền cho bà C nhưng bà A lại không còn tài sản gì để thực hiện việc thi hành án thì căn nhà mà bà A đã chuyển nhượng cho tôi có bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ của bà A hay không? Căn cứ theo quy định nào để thực hiện việc kê biên. Xin cám ơn! | Theo quy định tại Điều 688, Điều 692 Bộ luật Dân sự 2005; Điều 46 Luật Đất đai 2003 và Khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Như vậy, trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất, thì quyền sử dụng đất được xác lập cho người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng và nhận tặng cho quyền sử dụng đất kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, Điều 168 Bộ luật Dân sự [Điểm neo] về thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản tại khoản 1 quy định “việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”. Tại khoản 5 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2005 quy định “bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở”. Do có sự quy định không đồng bộ tại Bộ luật Dân sự 2005, Luật Đất đai 2003 và Luật Nhà ở 2005 về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đồng thời là chủ sử dụng đất như đã nêu trên, tuy nhiên tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định giấy chứng nhận có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Vì thế, khi chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đồng thời là chủ sử dụng đất thực hiện các giao dịch dân sự về nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và chuyển quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản đó, thì quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp này được xác lập cho người nhận chuyển quyền kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và các văn bản pháp luật liên quan có quy định về thời điểm xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác nhau, nên khi xử lý tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để bảo đảm thi hành án, cơ quan thi hành án còn phải căn cứ pháp luật về thi hành án dân sự để thực hiện. Tại đoạn 2 Điểm a Khoản 1 Mục IV Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT/BTP-VKSTC ngày 26/2/2001 của Bộ Tư pháp và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định: đối với các trường hợp sau khi có bản án, quyết định của Toà án, người phải thi hành án đã chuyển nhượng các tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, thì Chấp hành viên có quyền kê biên tài sản đó và có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ giao dịch đó. Người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện yêu cầu Toà án huỷ bỏ giao dịch đó. Đến nay, quy định này đã được thay thế bởi quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2010): “kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án”. Như vậy, đối với quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người phải thi hành án đã được xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người khác thông qua hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hợp pháp theo quy định của pháp luật (đã được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm, thì chưa có cơ sở kê biên, xử lý để đảm bảo thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Do đó, nếu căn nhà bà mua là nhà kiên cố xây dựng trên toàn bộ diện tích đất đó thì không thể kê biên để thi hành án. Trường hợp nhà chỉ xây dựng trên một phần đất, thì phần đất trống không có nhà nếu tách rời mà không mất hoặc giảm đáng kể giá trị của nhà ở có thể bị kê biên để đảm bảo thi hành án, vì về mặt pháp lý diện tích đất này chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. |
24,504 | Bạn T.N - Email: thungan012003@xxx hỏi: Tôi với chồng đã ly hôn. Bây giờ tôi muốn nhập hộ khẩu về nhà chị ruột thì cần làm những giấy tờ gì? | Bạn nên đến công an (quận, huyện) nơi bạn đang đăng ký thường trú để làm thủ tục chuyển khẩu. Ở đấy sẽ hướng dẫn và cấp cho bạn giấy chuyển hộ khẩu. Bạn nộp kèm giấy đó với hồ sơ đăng ký thường trú: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Bản khai nhân khẩu Giấy chuyển hộ khẩu Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: Bạn chỉ cần chứng minh quan hệ của bạn và chị ruột là được, ví dụ như giấy khai sinh của 2 người… |
19,087 | Công ty tôi hiện đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê để thu hồi công nợ cuối năm. Xin hỏi quý báo, pháp luật hiện hành quy định thế nào về nội dung, biện pháp và các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dịch vụ đòi nợ? | - Căn cứ Điều 6, Nghị định số 104/2007/NĐ-CP, ngày 14-6-2007, về kinh doanh dịch vụ đòi nợ (Nghị định 104/2007/NĐ-CP), nội dung hoạt động dịch vụ đòi nợ được quy định như sau: 1. Đại diện chủ nợ để xác định các khoản nợ, các nội dung liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách nợ; đôn đốc khách nợ trả nợ; thu nợ. 2. Đại diện chủ nợ làm việc với tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để thu nợ. 3. Đại diện khách nợ để xác định các khoản nợ, biện pháp xử lý nợ với chủ nợ. 4. Tư vấn pháp luật cho chủ nợ hoặc khách nợ về việc xác định nợ; biện pháp, quy trình, thủ tục xử lý nợ. Các biện pháp trong hoạt động dịch vụ đòi nợ được quy định tại Điều 7, Nghị định 104/2007/NĐ-CP: 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đại diện cho chủ nợ: a) Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu thập, phân tích, đối chiếu các thông tin liên quan, xác định rõ các khoản nợ; b) Thông báo việc đòi nợ và đề nghị khách nợ cung cấp thông tin, phối hợp hỗ trợ hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp, phù hợp với luật pháp để khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ; c) Nhận tài sản do khách nợ hoặc tổ chức, cá nhân khác liên quan giao để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách nợ theo ủy quyền của chủ nợ. 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đại diện cho khách nợ: Được áp dụng các biện pháp phù hợp quy định tại khoản 1, Điều này để đàm phán, thương thuyết với chủ nợ về các nội dung do khách nợ ủy quyền. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dịch vụ đòi nợ được quy định tại Điều 11, Nghị định 104/2007/NĐ-CP: 1. Đối với chủ nợ hoặc khách nợ: a) Ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện các hoạt động vượt quá quyền được pháp luật công nhận đối với chủ nợ hoặc khách nợ; b) Thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện những hành vi lừa gạt, sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực đối với người của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ. 2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ: a) Thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hoạt động, hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, quyền tự do cá nhân, quyền tài sản và các quyền dân sự khác của khách nợ, chủ nợ và tổ chức, cá nhân khác liên quan; b) Sử dụng các thông tin có được từ hoạt động dịch vụ đòi nợ gây bất lợi tới chủ nợ và khách nợ để phục vụ cho các mục đích khác ngoài nội dung được ủy quyền hoặc tiết lộ những thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Thực hiện các hoạt động, hành vi vượt quá quyền được pháp luật công nhận hoặc vượt quá phạm vi đã được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền; d) Đại diện đồng thời cho cả chủ nợ và khách nợ để xử lý đối với cùng một khoản nợ. |
3,330 | Có phải 1 năm sau khi giao nộp tài sản do người khác đánh rơi thì sẽ được hưởng toàn bộ tài sản này nếu không có người nhận? | Căn cứ Khoản 2 Điều này sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Theo đó, sau 1 năm mà không có người nhận lại số tiền mà bạn nhặt được, thì bạn sẽ được hưởng toàn bộ số tiền này, nếu số tiền này nhỏ hơn hoặc bằng 10 tháng lương cơ sở. Nếu số tiền này lớn hơn 10 tháng lương cơ cở thì bạn được hưởng số tiền bằng 10 tháng lương cơ sở và 50% giá trị còn lại của số tiền sau khi trừ chi phí bảo quản. Trân trọng! |
17,640 | Gia đình tôi sống ở dưới chân núi. Rất nhiều lần, khi có mưa lũ gia đình tôi đều phải di chuyển lánh tạm ở nhà họ hàng và sau đó phải sửa lại nhà, hầu như sửa lại toàn bộ do đất đá trên núi rơi xuống rất nhiều. Đề nghị Luật sự tư vấn: Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi tự nguyện trả lại đất có được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hay không? (Lê Thị Lan – Hòa Bình) | Luật gia Dư Hồng Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời: - Luật Đất đai năm 2013 quy định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: “Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.” (điểm e khoản 1 Điều 65) “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.” (khoản 3 Điều 87) Như vậy, trong trường hợp của chị thì việc tự nguyện trả lại đất thuộc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013. Nên gia đình chị sẽ được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống sản xuất theo quy định khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai năm 2013. |
6,190 | Mẹ tôi qua đời để lại cho 2 anh em tôi mỗi người một nhà. Tôi đang sống ở nước ngoài nên ủy quyền cho em tôi quản lý. Nhưng em tôi lại làm thủ tục một mình đứng tên sổ đỏ căn nhà của tôi. Tôi muốn truất quyền đại diện, khôi phục lại quyền sở hữu và bán tài sản thì làm thế nào? | Nếu việc thừa kế tài sản của bạn đã được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì bạn sẽ được toàn quyền sở hữu với căn nhà đó. Giả sử việc ủy quyền của bạn là hợp lệ và cho phép người em được đứng tên sở hữu căn nhà, thì mâu thuẫn giữa hai anh em là tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, chứ không còn là việc rút lại giấy ủy quyền nữa. Do vậy để truất quyền đại diện và quản lý tài sản của người em, bạn phải có văn bản hợp lệ hủy bỏ ủy quyền trước đây. Nếu phát sinh tranh chấp, tòa có thẩm quyền thụ lý giải quyết là TAND cấp tỉnh nơi có tài sản. Bạn có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho luật sư ở Việt Nam tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Việc bán căn nhà chỉ có thể được thực hiện sau khi việc xác lập sở hữu hoàn tất (hai bên thỏa thuận được hoặc tòa án đã quyết định bằng văn bản có hiệu lực pháp luật). |
13,843 | Công Ty Tôi thuê nhà làm văn phòng công ty đã làm hợp đồngg thuê nhà 5 năm và ra phường ký và công chứng. Nhưng bây giờ thuê được hơn 1 tháng không thuê nguyên căn nữa mà thuê tầng trệt kinh doanh thôi. Nên số tiền thuê giảm đi. Giờ tôi muốn làm lại hợp đồng mới để đúng với số tiền thực tế bây giờ trả. Thì có rắc rối gì không và thủ tục như thế nào? Rất mong luật sư trả lời sớm. | Chào bạn, Giao dịch như bạn nêu không có rắc rối gì khi không có mâu thuẫn hay tranh chấp nào phát sinh. Tùy theo ý chí của các bên mà ký kết hợp đồng mới. Một trong các cách là chấm dứt hợp đồng cũ trước khi ký kết hợp đồng mới. Trân trọng! |
30,354 | Trình tự và thủ tục đổi căn cước công dân ra sao? | Theo Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 trình tự và thủ tục đổi căn cước công dân được quy định: 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau: a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định; b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị; c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục; d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trân trọng! |
25,826 | In Vietnam, how long does it take to receive ID cards when not having a date receipt? | Pursuant to Article 25 of the Law on Citizen Identification in 2014 Identification stipulating time limit for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards: From the date of receiving a complete dossier as prescribed in this Law, a citizen identification management agency shall grant, renew or re-grant a citizen’s identity card for a citizen within: 1.Seven working days, in cities or towns, in case of grant and renewal; or 15 working days, in case of re-grant; 2. Twenty working days, in highland mountainous, border and island districts for all cases; 3. Fifteen working days, in remaining areas for all cases; 4. Based on the roadmap for administrative reform, the Minister of Public Security shall stipulate the shortening of the time limit for grant, renewal and re-grant of citizen’s identity cards. Pursuant to Article 22 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating time limit for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards: 1. The order and procedures for grant of a citizen’s identity card are provided as follows: a/ An applicant for a citizen’s identity card fills in a declaration made according to a set form; b/ A person assigned to collect and update information and documents specified in Clause 2, Article 13 of this Law checks and compares them with information in the national population database in order to accurately identify the to-be-holder of a citizen’s identity card; a citizen who has no information in the national population database shall produce lawful papers proving information to be written in the declaration according to a set form. Persons serving in the People’s Army or People’s Public Security shall produce their identity cards granted by the People’s Army or People’s Public Security, enclosed with introduction letters of heads of their units; c/ An officer of the citizen identification management agency shall take photos and fingerprints of the applicant; d/ An officer of the citizen identification management agency shall issue a receipt stating the date of handover of the citizen’s identity card to the applicant; dd/ Citizen’s identity cards shall be handed to citizens within the time limit and at the place stated in the receipt under Article 26 of this Law; in case a citizen wishes to receive his/ her card at another place, the citizen identification management agency shall hand the card to him/her at the place requested by the citizen who shall pay mail charges. 2. For a person who suffers any mental or other diseases which deprive him/her of the ability to perceive and control his/her acts, his/her lawful representative shall appear together with him/her to carry out the procedures specified in Clause 1 of this Article. As regulations above, handing a date receipt to citizen is an obligatory step in granting ID card. If you don't have a date receipt, you shall contact to competent authorities where you applied to have ID card. About the time to receive ID card, as current regulations, ID card shall be granted within 07-20 working days depending on where you live. Besides, if you have a date receipt, you shall follow it to receive your ID card. |
21,732 | Tôi có vay tiền của một người và thế chấp bằng sổ đỏ khi tôi trả tiền tôi chỉ lấy lại sổ đỏ mà không lấy lại giấy vay. Nay họ kiện đòi tôi phải trả tiền thì tôi nên làm thế nào? | Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 471 Bộ luật Dân sự). Hợp đồng vay tiền chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 424 Bộ luật Dân sự: - Hợp đồng đã được hoàn thành; - Theo thỏa thuận của các bên; - Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện; - Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; - Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại; - Các trường hợp khác do pháp luật quy định. Khi giao kết hợp đồng vay tiền thì bạn có nghĩa vụ trả đầy đủ số tiền vay khi đến hạn. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã trả đầy đủ khoản nợ cho bên cho vay nên theo quy định nêu trên, hợp đồng vay tiền giữa bạn và bên cho vay đã chấm dứt do hợp đồng đã được hoàn thành (các bên không còn quyền, nghĩa vụ nào liên quan đến hợp đồng vay tiền này nữa). Việc bạn không lấy lại giấy vay sau khi đã trả đầy đủ nợ cho bên cho vay không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng vay tiền này. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể xuất trình các giấy tờ tài liệu liên quan đến việc trả nợ của mình (như: giấy giao nhận tiền khi bạn trả nợ nếu có…) hoặc yêu cầu tòa án triệu tập người làm chứng (nếu khi bạn trả nợ có người làm chứng). |
11,003 | Hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc ghi nội dung khoản phí phải trả để thực hiện hợp đồng không? Trong HĐ ghi: Chi phí thực hiện HĐ được thoả thuận riêng là có hợp pháp không? Mong Luật sư tư vấn giúp! | Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, theo quy định này thì hợp đồng ủy quyền bản chất là một loại hợp đồng dân sự, các bên có quyền thỏa thuận về việc trả thù lao hoặc ủy quyền không có thù lao. Pháp luật không bắt buộc trong hợp đồng ủy quyền các bên phải ghi rõ mức thù lao, do đó, việc ủy quyền có chi phí hay không đều do các bên thỏa thuận và pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận đó. Tuy nhiên, nếu đã lập hợp đồng thì bạn nên ghi rõ mức phí để dễ xử lý khi có tranh chấp. Trân trọng! |
27,860 | Khi phân chia di sản của vợ tất cả hàng thừa kế (tôi và các con) thống nhất để lại QSDĐ cho tôi nhưng trong các đồng thừa kế có người dưới 10 tuổi văn bản này có đúng pháp luật không? Tôi không có mục đích bán. | Theo Khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Cha, mẹ là người đại diện của con chưa thành niên. Căn cứ vào Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản phải có sự đồng ý của người đại diện. Mặt khác, tại Khoản 2 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có chữ ký của con bạn (10 tuổi) là không đúng pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn. |
27,509 | Mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất năm 2024? | Căn cứ Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Tải về mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất năm 2024 Tại đây |
20,559 | Hai vợ chồng có hai người con trai. Hai vợ chồng cùng bị tai nạn giao thông chết. Trong lúc hấp hối, người chồng đã di chúc miệng để lại toàn bộ tài sản của gia đình cho người con cả trước sự chứng kiến của nhiều người. Sau đó, hai người đại diện trong số những người làm chứng đã ghi chép lại toàn bộ ý nguyện của người chồng, cùng ký tên vào văn bản và đưa đi công chứng. Vậy, di chúc trên có hiệu lực không? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 651: “Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa cho bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Trong trường hợp mà bạn vừa nêu thì người chồng đang trong tình trạng nguy kịch vì vậy ông có quyền lập di chúc miệng.Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 652, di chúc miệng hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;Ngay sau đó, những người làm chứng ghi chép lại, cũng ký tên hoặc điểm chỉ.Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp này, người chồng đã di chúc miệng trước sự chứng kiến của nhiều người và được 02 người đại diện trong số những người làm chứng đã ghi chép lại toàn bộ ý nguyện của người chồng, cùng ký tên vào văn bản và đưa đi công chứng. Tuy nhiên, việc công chứng phải được chứng thực trong vòng 05 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc miệng của người chồng mới hợp pháp.Hơn nữa, người chồng đã tự ý định đoạt cả phần tài sản của người vợ nên di chúc miệng của người chồng chỉ có hiệu lực đối với phần tài sản của ông. |
22,700 | Khi mẹ em sinh ra em thì do 1 số hoàn cảnh mà người đàn ông sinh ra em không nhận em làm con. Sau đó mẹ em đi lao động và lấy một người Hàn Quốc làm chồng. Mẹ em đã có quốc tịch Hàn Quốc và chung hộ khẩu với chồng mới. Em ở với bà và các bác tại Việt Nam. Hiện nay người nước ngoài ấy muốn nhận em làm con nuôi để mẹ con xum vầy. Em đã được 18 tuổi. Vậy em xin hỏi trường hợp của em có được nhận làm con nuôi hay không? | - Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây được nhận làm con nuôi: a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. - Do bạn đã đủ 18 tuổi, vì vậy bạn không đủ điều kiện của người được nhận làm con nuôi quy định tại Điều 8 của Luật nên không thể được nhận làm con nuôi. |
2,105 | “Cha tôi làm di chúc để lại căn nhà của ông ở TP HCM cho 5 anh em tôi. Nếu chúng tôi đều sống ở nước ngoài thì có quyền sở hữu căn nhà trên không?” (bạn đọc Theresa Bui, Houston, Texas, Mỹ). | Theo các quy định về thừa kế, anh/chị chỉ được hưởng quyền thừa kế giá trị ngôi nhà do cha để lại, chứ không được quyền sở hữu di sản. 5 anh chị có thể cùng nhau ủy quyền cho người thân cai quản và trông giữ căn nhà này, hay ủy quyền cho luật sư lập hợp đồng bán, chứng kiến cho việc chuyển nhượng căn nhà, lấy tiền chuyển cho mình ở nước ngoài. |
17,312 | Trong giai đoạn từ năm 1993-1999 thì chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quy định như thế nào? Ban biên tập nhận được thắc mắc từ email của chị Thu Thủy (thuy***@gmail.com) | Chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành như sau: Sau khi đăng ký tạm trú, người nước ngoài tạm trú được cấp chứng nhận tạm trú. Chứng nhận tạm trú có giá trị không quá một năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn mỗi lần không quá mười hai tháng phù hợp mục đích tạm trú; trong trường hợp người nước ngoài tạm trú muốn thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký, thì phải đăng ký sửa đổi, bổ sung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Chứng nhận tạm trú có thể bị huỷ bỏ khi người tạm trú không còn lý do tạm trú theo mục đích tạm trú đã đăng ký hoặc khi người tạm trú thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 14 của Pháp lệnh này. Trong trường hợp chứng nhận tạm trú hết giá trị mà không được gia hạn bị huỷ bỏ, thì người nước ngoài phải rời khỏi Việt Nam; nếu không tự nguyện xuất cảnh thì bị cưỡng chế xuất cảnh. Trên đây là nội dung quy định về chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 1992. Trân trọng! |
33,591 | Thời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào? | Thời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào? Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin quy định về cách tính thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự? Mong sớm nhận phản hồi. |
23,960 | Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Công Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được quy định cụ thể như sau: 1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Lý lịch tư pháp 2009. Trân trọng! |
28,016 | Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài | Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Huy Khánh (huykhanh*****@gmail.com) |
34,299 | Thưa luật sư ! Nhà em đã xây và ở cách đây đã 11 năm , Tại ấp 2 xã Vĩnh Lộc B huyện Bình Chánh. Em xin hỏi luật sư tư vấn em được biết nhà em có thể làm sổ Hồng được hay không ? Nếu được thì xin luật sư chỉ rõ giúp em những thủ tục cần thiết để em co thể làm. Rất mong Luật Sư giúp đỡ, E em rất cảm ơn Luật Sư ! | Bạn nên lập bản vẽ hiện trạng nhà, đất. Liên hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Chánh để đo vẽ. Điền theo mẫu đơn đề nghị cấp GCN. Kèm theo đơn này là các giầy tờ mua bán nhà đất; giầy tờ về xây dựng (Nếu có). Do Vĩnh Lộc trước đây đất thường sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Nên tùy thuộc vào nội dung xác nhận của UBND xã về thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất để UBND huyện xem xét. Nếu bạn cần hỗ trợ, tư vấn thêm liên hệ với chúng tôi Văn phòng Công ty Dịch vụ hành chính Hữu Luật cách Tòa án huyện Bình Chánh 5 căn nhà. |
33,982 | Đến năm 2015, ba tôi muốn tôi và anh trai tôi được ở gần nhau, nên ba tôi có cho tôi và anh tôi được sở hữu căn nhà trên, mọi thủ tục giấy tờ cũng đã sang tên cho tôi và anh tôi đồng sở hữu, bên cạnh đó ba tôi cũng cho 1 căn nhà khác cho chi gái tôi ở, giấy tờ cũng đã sang tên cho chị, sau khi có được giấy tờ căn nhà ba tôi cho chị tôi vẫn không chịu dọn đi, trả căn nhà cho tôi mà bắt gia đình tôi phải đưa ra tiền công xây nhà. Thực tế khi sữa chữa căn nhà trên, mọi chi phí, công thợ, vật liệu đều do ba tôi chi trả (có hóa đơn chứng thực). Khi gia đình tôi họp để nói chị dọn đi, để trả nhà cho tôi thì chị không chịu, tôi có làm đơn yêu cầu UBND phường giải quyết, công văn của phường cũng kiến nghị chị tôi dọn đi nhưng chị tôi vẫn không chịu đi,mặc dù giấy tờ sở hữu nhà đất đều đứng tên tôi. Vậy tôi muốn hỏi là tôi có thể báo với Uỷ ban nhân dân phường để công an phường đóng cửa căn nhà trên, không cho chị tôi ở nữa đươc không? Làm vậy có vi phạm gì không vì giấy tờ nhà là của tôi? Chị tôi đang ở trên đó không đươc sự đồng ý của tôi thì có đươc coi là bất hơp không? Tôi có nên đưa sự việc ra tòa án không vì theo tôi được biết, thủ tục pháp lý để ra tòa rất lâu mới giải quyết xong và tiền lệ phí, án phí thì người đưa đơn kiện phải trả đúng không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp thì bố bạn cho bạn và anh trai bạn cùng đồng sở hữu căn nhà trên như vậy theo quy định tại Điều 223 Bộ luật dân sự 2005 thì: 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại. 4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại." Như vậy, có thể thấy rằng căn nhà trên thuộc quyền sở hữu chung của 2 anh em bạn,chính vì thế cho nên hai anh em của bạn có thể thỏa thuận về việc xem ai sở hữu phòng nào trong hai căn phòng trên. Sau khi đã phân chia xong thì người nào sỡ hữu phòng nào thì người đó có quyền định đoạt đối với căn phòng mà mình sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 223 nêu trên.Qua thông tin bạn cung cấp thì sau khi bố của bạn cho hai anh em của bạn đồng sở hữu căn nhà trên thì bạn sở hữu căn phòng mà chị gái của bạn đang sử dụng. Trong trường hợp này nếu như không được phép của bạn thì chị của bạn không có quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu căn phòng của bạn, cụ thể tại Điều 46 Bộ luật dân sự năm 2005 và có quy định: "Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định." Như vậy, nếu như chị của bạn mà có hành vi cố ý không dọn khỏi căn phòng thuộc quyền sở hữu của bạn thì bạn có quyền yêu cầu chị của bạn dọn khỏi căn phòng của bạn trên, nếu như chị của bạn còn không rời đi thì bạn có quyền yêu cầu sự giúp đỡ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú để áp dụng một trong các hình thức xử lý theo Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: 1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); đ) Trục xuất. 2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. 3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Theo Điều 124 Bộ luật hình sự 1999 thì : 1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm" Thông qua các phân tích trên thì: 1/ Bạn có quyền yêu cầu công an phường đóng cửa căn phòng thuộc quyền sở hữu của bạn mà chị gái của bạn sử dụng và yêu cầu của bạn không vi phạm quy định của pháp luật bởi căn phòng đó hoàn toàn do bạn định đoạt. 2/ Hành vi sử dụng chỗ ở của bạn mà không được bạn đồng ý là vi phạm pháp luật cụ thể là vi phạm quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự 2005 Nhà nước và xã hội khuyến khích các bên trong tranh chấp giải quyết thông qua hòa giải, như vậy trong trường hợp của bạn thì nếu như tranh chấp có thể hòa giải, thỏa thuận được với nhau thì nên hòa giải, thỏa thuận với nhau để tình cảm chị em không bị sứt mẻ và đỡ tốn thời gian, cho phí cho việc kiện tụng tại tòa án. Trong trường hợp không thể hòa giải được thì mới cần đến tòa án. 3/.Chi phí thì theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định như sau: Án phí là tất cả chi phí để tiến hành tố tụng hình sự bao gồm tiền thù lao cho người làm chứng, người bị hại, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa trong trường hợp Toà án chỉ định và các khoản chi phí khác." Án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu. Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Toà án. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Toà án tuyên bị cáo vô tội thì người bị hại phải trả án phí". Căn cứ quy định nêu trên thì có hai trường hợp xảy ra là: - Trường hợp thứ nhất là nếu Tòa tuyên chị gái của bạn có tội thì chị gái của bạn sẽ phải chịu hết án phí. - Trường hợp thứ hai là nếu Tòa tuyên chị của bạn vô tội thì bạn phải chịu hết án phí. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
504 | Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được được xử lý như thế nào? | 1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước. 2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Toà án. 3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Toà án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ. 4. Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết. |
14,683 | Ngày 27/8/2011 Tôi có vay của bà N số tiền 240 triệu cầm bìa đỏ nhà ở. Trong quá trìnhđó cứ 10 ngày tôi phải trả cho bà N liên tục đến 26/5/2012 cả gốc và lãi là 197 triệu . Ngày 2/8/2012 Ông bà N yêu cầu tôi phải trả 200 triệu nữa và bắt ép tôi phải ký giấy bán nhà với số tiền coi như đã đặt cọc là 287 triệu ( khống) thì mới trả bìa đỏ cho tôi. Bà N bảo là cứ ký đi cho đúng thủ tục thôi, số 287 triệu này là lãi mẹ đẻ lãi con, em đi vay người khác để cho chị vay nên chị phải ký giấy này . Ngày 12/10/2012 Ông bà N lại đòi tôi 287 triệu và nhờ công an (x) , đầu gấu đe dọa đòi nhà, tiền… Tôi vay có 240 triệu , đã trả 387 triệu mà vẫn còn nợ 287 triệu, vậy xin luật sư chỉ cho hướng thoát khỏi rắc rối này. Hiện nay tôi không còn khả năng trả được nữa. Xin cám ơn trước. | Sự việc của bạn có dấu hiệu của tôi cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 BLHS. Tội cưỡng đoạt tài sản 1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình và bảo vệ tài sản gia đình, bạn nên tố cáo lên cơ quan điều tra để xử lý theo thẩm quyền. |
25,470 | Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi là gì? Xin chào các anh chị bên ban tư vấn Thư Ký Luật. Hiện em có một thắc mắc, kính mong anh chị tư vấn giúp em. Anh chị cho em hỏi, Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi là gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ quý anh chị! Em xin chân thành cám ơn! E-mail: thachmap***@gmail.com | Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi bao gồm: - Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Quản lý tài sản của người được giám hộ. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi được quy định tại Điều 55 Bộ luật dân sự 2015. trân trọng! |
13,116 | Kê khai hồ sơ công chức như thế nào? Tôi lấy vợ và vợ tôi có 01 con riêng, giấy khai sinh của con tên bố không phải là tôi. Vậy khi khai các hồ sơ công chức tôi có phải kê khai phần các con có cả con của vợ không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.” Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng như sau: "1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này. 2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.” Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cha dượng và con riêng cũng được xác định là thành viên trong gia đình; cha dưỡng cũng có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con riêng cùng chung sống; ngược lại con riêng cũng có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng chung sống với mình theo quy định của pháp luật. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn; bạn lấy vợ và vợ có con riêng theo quy định trên thì cha dượng với con riêng cũng được xác định là thành viên trong gia đình; vì vậy, về nguyên tắc, khi kê khai trong hồ sơ công chức nếu có mục thành viên trong gia đình thì bạn vẫn kê khai thông tin của con riêng của vợ. Tuy nhiên, tùy từng bộ hồ sơ và tùy từng mục đích kê khai thì bạn nên liên hệ với cơ quan hoặc người có thẩm quyền yêu cầu kê khai để được giải đáp. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kê khai hồ sơ công chức. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
30,355 | Người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài có bị coi là đã có án tích hay không? | Tại Điều 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về đối tượng quản lý lý lịch tư pháp như sau: 1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. 2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. 3. Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật. Như vậy, người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài chỉ được coi là có án tích khi giữa Việt Nam và nước đó có tồn tại điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Nếu giữa hai nước không có điều ước quốc tế hoặc không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong lĩnh vực này thì trong lý lịch tư pháp của người đó tại Việt Nam vẫn được coi là không có án tích. Có bị coi là đã có án tích đối với người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài không? (Hình từ Internet) |
3,709 | Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau. Tháng sau cháu ngoại tôi từ thành phố về chơi và ở lại nhà với tôi 01 tuần. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi người thân đến ở chơi 01 tuần thì có phải thông báo lưu trú không? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Minh Hằng - Tiền Giang | Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết. ==> Theo quy định của pháp luật thì khi có người đến lưu trú là phải thông báo lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Do đó khi cháu ngoại bạn đến ở với bạn 01 tuần thì bạn cũng phải thông báo lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Luật Cư trú 2006 Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. ==> Người đến lưu trú là cháu ruột của bạn. Do đó bạn chỉ cần thông báo lưu trú 1 lần. Những lần sau khi cháu bạn đến thăm, ở với bạn thì bạn không cần phải thông báo lưu trú. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công! |
34,574 | Bắt buộc ghi rõ mức thù lao đối với hợp đồng uỷ quyền? | Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Và Theo Điều 568 Bộ luật này thì: 1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. 2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. 3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao. Như vậy, theo quy định này việc ủy quyền có thể được trả thù lao hoặc không, trường hợp có thù lao thì các bên có thể thỏa thuận mức cụ thể và không bắt buộc phải ghi trong hợp đồng ủy quyền. |
21,233 | Quyền, nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khánh Linh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền, nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Khánh Linh (khanhlinh*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 320 và Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền, nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định cụ thể như sau: - Nghĩa vụ của bên thế chấp + Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. + Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp. + Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. + Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp. + Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật dân sự 2015. + Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp. + Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật dân sự 2015. - Quyền của bên thế chấp + Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận. + Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. + Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. + Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. + Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. + Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền, nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng! |
4,748 | Người chưa thành niên phạm tội bị kết án có đương nhiên được coi là không có án tích không? | Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. ... Ngoài ra, theo Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về xóa án tích như sau: Xóa án tích 1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm. Như vậy, người chưa thành niên được xác định là người chưa đủ mười tám tuổi. Ngoài ra, không phải trong mọi trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị kết án đều đương nhiên được coi là không có án tích. Theo đó, chỉ có các trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị kết án mà đương nhiên được coi là không có án tích đó là: - Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; - Người bị áp dụng biện pháp tư pháp. |
20,652 | Vợ con không có tên trong di chúc có được hưởng di sản? | Căn cứ Điều 644 Bộ luật này có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Như vậy, theo quy định như trên mặc dù bạn và con chưa thành niên (hoặc con không có khả năng lao động) không có tên trong di chúc nhưng pháp luật vẫn cho phép được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc của chồng bạn. Trân trọng! |
15,485 | Mẫu giấy nhận tiền đặt cọc thuê nhà trọ dành cho tân sinh viên năm 2023? | Mẫu giấy nhận tiền đặt cọc thuê nhà trọ thường được sử dụng phổ biến khi đi thuê trọ. Việc làm giấy nhận tiền đặt cọc thuê nhà trọ nhằm đảm bảo quyền lợi của người thuê nhà trọ khi đặt cọc tiền phòng trước, cũng như đảm bảo chủ trọ thực hiện nghĩa vụ của mình. Đặc biệt, tại thời điểm hiện nay, tân sinh viên bắt đầu nhập học, việc thuê trọ là điều tất yếu. Do đó, tân sinh viên cần lưu ý về việc đặt cọc thuê nhà trọ phải được lập thành văn bản nhận tiền cọc để đảm bảo quyền lợi của bản thân, tránh trường hợp bị mất cọc. Mẫu giấy nhận tiền đặt cọc thuê nhà trọ dành cho tân sinh viên năm 2023 như sau: Tải Mẫu giấy nhận tiền đặt cọc thuê nhà trọ dành cho tân sinh viên năm 2023 tại đây. Tải về. Mẫu Giấy nhận tiền đặt cọc thuê nhà trọ dành cho tân sinh viên năm 2023? (Hình từ Internet) |
28,710 | Tôi có vấn đề thắc mắc cần luật sư tư vấn giúp. Mẹ tôi có 2 chồng, chồng trước có 2 người con trai nhưng li dị và lấy người chồng thứ hai có 2 người con gái là tôi và chị tôi. Mẹ tôi chỉ có căn nhà do cả ba và mẹ đứng tên. Khi mẹ tôi chết không để lại di chúc, vậy chồng trước và 2 người con trai kia có được chia tài sản không? Xin cảm ơn. | Đối với căn nhà là tài sản đứng tên chung của ba mẹ bạn, đây được xem là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi mẹ bạn chết thì tài sản này sẽ được chia đôi, một nửa là tài sản riêng của ba bạn, một nửa sẽ là tài sản được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Như vậy, các cá nhân được chia thừa kế bao gồm ba bạn, các con của mẹ bạn là 2 người con trai của chồng trước và hai chị em bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Bộ Luật dân sự 2015. Trân trọng! |
28,178 | Nhờ luật sư tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng thừa kế. Tình huống như sau: Sau khi giải quyết khiếu nại UBND thành phố có ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và có kết luận rằng đồng ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đồng thừa kế gồm các ông (bà) A,B,C....và ông A là đại diện chủ sở hữu. Để được cấp giấy chứng nhận QSD (quyền sử dụng) đất ông A liên hệ UBND xã để lập các thủ tục cần thiết nhưng cán bộ địa chính xã không đồng ý với lý do "không có mặt các ông (bà) B,C...để lập biên bản thỏa thuận" vậy tôi muốn hỏi như sau: 1. Thủ tục để cấp giấy chứng nhận QSD đất cho đồng thừa kế. 2. Nếu được cấp cho đồng thừa kế thì trên giấy chứng nhận QSD đất ghi tên những ai? 3. Nếu các đồng thừa kế còn lại không thống nhất để ông A làm đại diện chủ sở hữu thì giải quyết như thế nào?. 4. Nếu một trong các đồng thừa kế có người bị bệnh thần kinh và không cho ông A làm đại diện chủ sở hữu thì giải quyết như thế nào? | Trường hợp này là tài sản mà ông A,B,C..là người đồng thừa kế do đó việc quản lý, định đoạt phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Ông A muốn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế là ông B, C..... Thỏa thuận của các đồng thừa kế để ông A được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng chứng thực. Trường hợp không thống nhất được người đứng tên trên giấy chứng nhận thì có thể tất cả các đồng thừa kế đề nghị được cấp giấy chứng nhận và trong giấy chứng nhận ghi tên các đồng sở hữu. Hoặc các đồng thừa kế không muốn đứng tên trong 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể thực hiện khai nhận thừa kế sau đó xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng người. |
25,289 | Tình hình là vợ em ủy quyền cho e nhận bảo hiểm thất nghiệp, nhưng khi đi lên phường xác nhận giấy ủy quyền, cán bộ bảo rằng phải có hộ khẩu nữa. Trong khi trước đây em làm ở Tp. HCM thì chỉ cần giấy CMND. | Không cần hộ khẩu, không có quy định nào bắt buộc người ủy quyền hay người nhận ủy quyền phải có hộ khẩu, chỉ cần các thông tin trên cmnd hoặc hộ chiếu là đủ, ngoài ra các thông tin liên quan đến công việc ủy quyền. Yêu cầu cán bộ phường phải căn cứ quy định của pháp luật không thể trả lời lung tung |
26,790 | Quy định về giao dịch dân sự có điều kiện theo Bộ luật Dân sự 2015. Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, qua một vài trường hợp khách hàng tư vấn mà em được biết về giao dịch dân sự có điều kiện. Tuy nhiên em muốn hỏi rõ hơn về vấn đề này, mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! | Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới giao dịch dân sự có điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/1/2017). Theo đó, Giao dịch dân sự có điều kiện là những Giao dịch dân sự mà trong đó các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ. - Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; - Trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra. (Điều 120 Bộ luật Dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về giao dịch dân sự có điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng! |
6,588 | Chấm dứt hôn nhân là gì? | Chấm dứt hôn nhân là Kết thúc sự tồn tại của quan hệ hôn nhân trước pháp luật. Hôn nhân là một trạng thái pháp lý, được xác lập bởi hành vi pháp lý của các cá nhân và của cơ quan hữu quan. Quan hệ này tồn tại lâu dài, bền vững, song nó không mang tính chất vĩnh cửu mà chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất định. Khi những người tham gia muốn thay đổi trạng thái đó thì quan hệ này sẽ chấm dứt theo quyết định của tòa án. |
19,870 | Trong trường hợp nào có thể thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm? | Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định thay đổi thông tin về bên bảo đảm, thay đổi về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất , tài sản gắn liền với đất như sau: Thay đổi thông tin về bên bảo đảm, thay đổi về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp có sự thay đổi thông tin sau đây: a) Thay đổi về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do sắp xếp lại các đơn vị hành chính, dồn điền đổi thửa, đo đạc xác định lại hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; b) Thay đổi hiện trạng về loại nhà (hoặc loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình xây dựng), số tầng hoặc thông tin về tài sản khác gắn liền với đất dẫn đến không còn phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận; c) Thay đổi thông tin về tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. 2. Trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký không kê khai thông tin về hình dạng, kích thước hoặc diện tích của thửa đất, của nhà ở, của công trình xây dựng hoặc của tài sản khác gắn liền với đất mà những thông tin này trên Giấy chứng nhận có biến động thì người yêu cầu đăng ký không phải đăng ký thay đổi. 3. Trường hợp có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà người yêu cầu đăng ký không thực hiện đăng ký biến động về tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm trên cơ sở thông tin về tài sản bảo đảm trên Giấy chứng nhận được cấp và không chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không phù hợp với hiện trạng đã thay đổi; bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm chịu trách nhiệm về việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản đã có thay đổi nhưng không thực hiện việc đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai. ... Như vậy, người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm có thể thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp: - Thay đổi về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do sắp xếp lại các đơn vị hành chính, dồn điền đổi thửa, đo đạc xác định lại hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; - Thay đổi hiện trạng về loại nhà (hoặc loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình xây dựng), số tầng hoặc thông tin về tài sản khác gắn liền với đất dẫn đến không còn phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận; - Thay đổi thông tin về tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trân trọng! |
23,803 | Gia đình tôi được cô tôi cho 100 m2 đất nông nghiệp từ năm 1995 nhưng không viết giấy tờ cho tặng. Từ năm đó đến nay gia đình tôi có xây dựng trên diện tích đất đó một ngôi nhà 3 gian, hiện nay thửa đất đó chưa được cấp sổ đỏ. Mới đây, do làm ăn khó khăn, cô tôi quay về đòi lại diện tích đất đã cho. Xin luật sư cho biết: Gia đình tôi cần làm gì để giữ lại quyền sử dụng diện tích đất mà cô tôi đã cho? | Cô bạn cho gia đình bạn miếng đất để xây nhà vào năm 1995, do đó, văn bản pháp luật áp dụng trong trường hợp này là Luật Đất đai năm 1993 và Bộ luật Dân sự 1995. Theo khoản 1, điều 463, Bộ luật Dân sự 1995, tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo thông tin bạn nêu trong thư, cô và gia đình bạn không lập văn bản về việc cho đất. Như vậy, việc tặng cho này đã không thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Pháp luật không công nhận việc tặng cho đất giữa cô bạn và gia đình bạn. Do đó, bạn không có cơ sở để chứng minh mình là chủ sử dụng của đất được tặng cho cũng như đòi lại đất. Đối với căn nhà mà gia đình bạn đã xây trên đất được tặng cho thì khi xảy ra tranh chấp, bạn chỉ có thể tìm các chứng cứ chứng minh là bạn bỏ tiền ra xây nhà để được xem xét bồi thường một khoản tiền mà thôi. Việc cho đất không viết giấy tờ tặng cho, người đang sử dụng quản lý đã sử dụng đất trong một thời gian dài và đã xây dựng bất động sản kiên cố trên mảnh đất đó, đây là thực trạng khó khăn trong giải quyết ở ngành tòa án. Trường hợp bạn có được hai căn cứ: i) Cô bạn thừa nhận là đã cho gia đình bạn từ năm 1995, nhưng nay đòi lại vì hoàn cảnh khách quan; ii) Bạn có đầy đủ giấy tờ gia đình bạn là người nộp thuế tiền sử dụng đất, thì theo hướng dẫn mới của TANDTC năm 2011, thì tòa án có thể xem xét là có việc tặng cho và sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của gia đình bạn. |
25,731 | Viêm tai giữa mãn tính có đi nghĩa vụ quân sự hay không? | Em hiện đang bị viêm tai giữa mạn tính có mủ, bị thủng màng nhĩ lỗ nhỏ đã chữa nhiều lần nhưng không dứt. Vậy trường hợp của em có đi nghĩa vụ quân sự hay không? |
1,324 | Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất hiện nay? | Ngày 13/11/2008 Quốc hội ban hành Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 . Luật này có hiệu lực từ ngày 01/07/2009. Luật Quốc tịch Việt Nam hay chính xác hơn là Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được ban hành với 44 Điều nằm gọn trong 6 Chương khác nhau. Cho đến hiện tại vẫn chưa có văn bản pháp luật nào được ban hành nhằm thay thế hoàn toàn cho Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 . Tuy nhiên, ngày 24/06/2014 Quốc hội ban hành Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014 . Có hiệu lực từ ngày 26/6/2014. Như vậy, trong năm 2023, Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 vẫn có hiệu lực và đang được áp dụng và không bị thay thế hoàn toàn. Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet) |
26,256 | Phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà là gì? | Căn cứ Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng như sau: Phụ lục hợp đồng 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Như vậy, phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà là văn bản thỏa thuận giữa Bên cho thuê nhà và Bên thuê nhà trên cơ sở hợp đồng chính về việc tiếp tục gia hạn hợp đồng thuê nhà khi Hợp đồng thuê nhà chấm dứt. Phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà có hiệu lực như Hợp đồng thuê nhà . Tuy nhiên, nội dung của Phụ lục gia hạn hợp đồng không được trái với nội dung của Hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Mẫu phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet) |
17,749 | Xóa đăng ký thường trú là gì? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tuy Hòa, Phú Yên. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thông tin qua báo chí, các phương tiện truyền thông hằng ngày. Một vài bài viết, tài liệu có đề cập đến việc xóa đăng ký thường trú nhưng không phân tích rõ. Cho tôi hỏi, một cách chính xác thì thế nào là xóa đăng ký thường trú? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Bích Dung (dung***@gmail.com) | Ngày 09/9/2014, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP. Theo đó, xóa đăng ký thường trú là một trong những khái niệm trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Cụ thể: Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú. Để bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi tới bạn thông tin về các trường hợp xóa đăng ký thường trú hiện nay theo quy định tại Điêu 22 Luật cư trú 2006 bao gồm: a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại; c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này; d) Ra nước ngoài để định cư; đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về xóa đăng ký thường trú. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 35/2014/TT-BCA. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng! |
26,432 | Bà ngoại em năm nay 78 tuổi. Năm 1976 gia đình ngoại đi kinh tế mới từ Quảng Nam vào Đăk Lăk. Lúc đó gia đình gồm bà ngoại, 2 cậu, 1 dì và mẹ em, cùng ở một mảnh vườn, nương tựa nhau sống. Sau đó các cậu, dì và mẹ em đều lập gia đình và đi nơi khác dựng nhà cửa làm ăn (nhưng trong cùng một xã), còn bà ngoại ở một mình trên mảnh đất này. Năm 1996, cậu thứ 2 đã bán nhà đang ở và về xin ngoại làm nhà trên mảnh đất nói trên và sống cho đến nay. Tuy sống trong cùng 1 mảnh đất nhưng ngoại em vẫn ở nhà riêng một mình, và có hộ khẩu riêng. Năm 1997, xã mở đợt đăng ký kê khai đất làm sổ đỏ- vì đất này là kinh tế mới nên chưa được cấp GCN QSDĐ lần nào, cậu thứ 2 đã đứng tên đăng ký quyền sử dụng đất mảnh đất này. Trong khoảng thời gian sinh sống, tình cảm giữa bà ngoại và vợ của cậu không hòa thuận và gia đình cậu cũng không chu cấp một khoảng tiền nào để phụng dưỡng ngoại, hiện bà ngoại không còn khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình. Nay bà ngoại em muốn chia tài sản của mình là mảnh đất nói trên cho các con và bán một phần để đi tìm mộ ông ngoại em và trang trải tuổi già nhưng bị vướng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và cậu này cũng không đồng ý, cho rằng đất đứng tên mình nên là của mình. Hiện tại cậu thứ 2 đang giữ sổ đỏ đứng tên mình. Vậy có cách nào bảo vệ lợi ích của bà ngoại em? Hiện tại bà ngoại vẫn còn rất minh mẩn, nhưng lo sợ vụ việc kéo dài nhiều năm, ngoại tuổi cao, sức khỏe yếu, nếu bà ngoại em qua đời thì có cách nào để mảnh đất trở thành di sản của ngoại để lại, như ý chí của ngoại lúc còn sống. Việc cậu em đăng ký quyền sử dụng đất trên không có cuộc họp gia đình nào hết, tự cậu đăng ký, bà ngoại em cũng chưa từng thể hiện ý chí là sẽ cho cậu thứ 2 tài sản đó...vì ngoại còn nhiều con và có cháu đức tôn là con của cậu thứ 1. Ngoại muốn cháu đức tôn về đó ở. Không có thỏa thuận tặng cho nào giữa cậu và bà ngoại. Việc cậu đăng ký mọi người trong gia đình đều biết nhưng không phản đối vì nghĩ chỉ là thủ tục quản lí đất đai. Không ngờ hôm nay cậu đỏi mặt. Vì viêc này mà gia đình mất đoàn kết, con mất mẹ, anh em mất nhau…Mong các luật sư tư vấn cho. Xin chân thành cảm tạ. | Về nguyên tắc thì cậu của bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên mảnh đất đó là tài sản của cậu bạn. Tuy nhiên, do nguồn gốc đất đó là của bà bạn, đã sinh sống từ năm 1976. Nên bà bạn cần kiểm tra xem còn giữ giấy tờ gì có thể chứng minh quyền sở hữu của bà hay không. Bởi theo quy định tại Điều khoản 2 Điều 49 Luật đất đai, Nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho: “ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.” Đồng thời, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho cậu bạn có thể bị thu hồi nếu thuộc một trong những trường hợp pháp luật đất đai quy định. Cụ thể như sau: Theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất, các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật gồm có: - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật; - Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra; - Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này. Gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết. Nếu không được, có thể làm đơn gửi Tòa án. Là tạp chí chuyên ngành bất động sản, CafeLand không những cung cấp thông tin nhanh, chính xác, khách quan đến bạn đọc mà còn là nơi tư vấn những trăn trở về tranh chấp đất đai, thủ tục khởi kiện, thuế nhà đất, chuyển nhượng…qua chuyên mục Tư vấn hỏi đáp với chuyên gia luật CafeLand. Vì vậy, nếu có nhu cầu cần tư vấn, bạn đọc hãy đặt câu hỏi tư vấn miễn phí tại đây hoặc qua mail: [email protected], CafeLand sẽ kết hợp cùng các chuyên gia luật trong lĩnh vực bất động sản để giải đáp những trăn trở của bạn đọc trong thời gian sớm nhất. |
13,807 | Tôi tên Huy, hiện đang công tác tại Ninh Bình, vợ chồng tôi cưới được 2 năm mà chưa có con, nay tôi muốn nhận một bé gái 20 tuổi làm con nuôi được không? Hiện tôi 30 tuổi. | Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt. Như vậy, bạn 30 tuổi hơn con nuôi 10 tuổi thì không đủ điều kiên nêu trên. Trân trọng! |
28,295 | Cấp hộ chiếu mới có giữ lại hộ chiếu cũ không? | Căn cứ Điều 27 Luật này quy định trường hợp thu hồi, hủy, khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu như sau: 1. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất 2. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 3. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn thời hạn đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng. 4. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đã cấp cho người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này. Vậy, trường hợp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu mới thì sẽ bị thu hồi hộ chiếu cũ để hủy giá trị sử dụng và trả lại hộ chiếu mới. Trân trọng! |
26,962 | Tôi ở Ban QLDA trực thuộc UBND tỉnh, sau khi đấu thầu và ký hợp đồng xây dựng với công ty A, thì công ty A tách thành hai công ty, một công ty mang tên A và một công ty mang tên khác. Và chuyển hợp đồng xây dựng vừa ký sang công ty mới thực hiện và đề nghị Ban QLDA ký phụ lục hợp đồng thay đổi thông tin. Cho tôi hỏi là trong trường hợp này Ban QLDA có được ký phụ lục hợp đồng thay đổi thông tin không? | Về vấn đề này chúng tôi xin được trao đổi với bạn như sau: - Việc điều chỉnh hợp đồng phải căn cứ nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên phù hợp với hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất) và quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng. Mặt khác căn cứ khoản 6 Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thì - Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện. - Chủ đầu tư chỉ được ký kết hợp đồng với nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của gói thầu, hợp đồng và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định việc điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp, đảm bảo tuân thủ đúng hợp đồng đã ký và các quy định pháp luật có liên quan. Như vậy việc Ban QLDA chỉ được ký phụ lục hợp đồng để thay đổi thông tin hợp đồng nếu nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu và phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng! |
22,556 | Con nuôi và con đẻ, quyền hưởng thừa kế là như nhau? | Tôi muốn hỏi: Tôi có đứa con nuôi năm nay 8 tuổi và một đứa con đẻ 4 tuổi. Trong trường hợp, tôi không để lại di chúc thì quyền hưởng thừa kế của hai người con tôi là như nhau hay con đẻ sẽ được quyền hưởng nhiều hơn? |
17,924 | Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý: Điều 48 Luật Thương mại 2005 Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó. |
19,065 | Thời hạn sử dụng của hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi là bao nhiêu năm? | Tại khoản 2 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về thời hạn của hộ chiếu phổ thông như sau: Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh 1. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm. 2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. 3. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Như vậy, thời hạn sử dụng của hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi là 05 năm và không được gia hạn. |
23,322 | Cơ quan có thẩm quyền cấp xác nhận thông tin hộ tịch là cơ quan nào? | Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch như sau: Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch 1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu. 2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người. 3. Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp xác nhận thông tin hộ tịch gồm có: - Cơ quan đăng ký hộ tịch; - Bộ Tư pháp; - Bộ Ngoại giao; - Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp. Trân trọng! |
27,569 | Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng? | Tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau: 1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm: a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; d) Nội dung khác có liên quan. 2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định. Trân trọng! |
21,677 | Dạ, cho em hỏi, trong trường hợp: Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng? Số tiền dùng để mua là quỹ tiết kiệm chung của vợ chồng. | Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung như sau: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Căn cứ thêm Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy đinh về thu nhập hợp pháp khác như sau: Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. Như vậy, có thể thấy nếu không có sự thỏa thuận nào khác giữa hai vợ, chồng thì vé số trúng giải jackpot trong hình thức chơi Vietlott thì được xem là tài sản chung của vợ, chồng. Trân trọng! |
1,542 | Em muốn tư vấn về vấn đề xử lý khi tai nạn giao thông. Người bị nạn bị tâm thần đang sống cùng mẹ già (80 tuổi). Người bị nạn đã chết, sau khi gây tai nạn biêt nạn nhân đã chết do hoảng loạn nên rời bỏ hiện trường sau 6 giờ gây tai nạn đã ra cơ quan chức năng khai báo.
Đồng thời gia đình nạn nhân đã viết đơn bãi nại không truy cứu bất cứ điều gì sau này. Trong thời gian chờ đợi cơ quan chức năng xử lý từ 25-1-2015 đến nay tôi muốn hỏi những xử phạt trong trường hợp trên. | Trường hợp 1: Trong trường hợp này cần xác định rõ lỗi thuộc về phía bên nào, nếu lỗi hoàn toàn thuộc về phía nạn nhân là người bị tâm thần gây ra thì trong trường hợp này bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với trách nhiệm dân sự tùy trường hợp bạn vẫn phải bồi thường. Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2005 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. “1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại”. Theo Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thì ngay cả khi không có lỗi nhưng chủ sở hữu xe vẫn phải bồi thường thiệt do đây là phương tiện giao thông vận tải cơ giới cũng là nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Đồng thời, Theo hướng dẫn tại mục III Nghị quyết 03/2006 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao, chủ sở hữu xe cơ giới là người trước tiên có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra. Người thứ hai có trách nhiệm bồi thường là người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới, cả khi người này không có lỗi. Như vậy, ngay cả khi không có lỗi nhưng chủ sở hữu xe vẫn phải bồi thường thiệt do đây là phương tiện giao thông vận tải cơ giới cũng là nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì mới không phải bồi thường. Trường hợp 2: Nếu trường hợp lỗi do người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn và nạn nhân được xác định là chết do vụ tai nạn đó gây ra thì người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Thứ nhất, trách nhiệm hình sự. Theo Điều 202 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau: “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến 10 năm: A) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định; B) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng; C) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; D) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; Đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”. Ngoài ra theo khoản 1 điều 2 Thông tư 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định: “1. Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 202 là một trong các trường hợp sau đây: Làm chết một người; …..”. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi gây ra tai nạn thì “Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất”. Như vậy, việc nạn nhân đã chết và người gây tai nạn rời bỏ hiện trường có thể thấy pháp luật cho phép người gây tai nạn được rời khỏi hiện trường nhưng phải trong trường hợp vì lý do người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất là trái với quy định của pháp luật. Khi xác định phạm tội tòa sẽ căn cứ vào điều luật để xác định hành vi vi phạm thuôc khoản nào, xem xét hậu quả và mục đích của việc người điều khiển phương tiện rời bỏ hiện trường. Nếu phạm tội theo khoản 1 làm chết 1 người thì hình phạt thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Nếu người điều khiển phương tiện gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì sẽ phạm tội theo khoản 2 điều 202 bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ căn cứ đến các yếu tố như tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác để có quyết định cho phù hợp. Thứ hai, trách nhiệm dân sự. Theo Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì “1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”. Theo Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2005 thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm “1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. 2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định”. Như vậy, ngoài khoản bồi thường về chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, người điều khiển phương tiện còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.CV: Trường Nghiêm – Công ty Luật Minh Gia |
11,516 | Tôi có hồ sơ do bố mẹ bảo lãnh diện đoàn tụ gia đình. Nay quý báo cho tôi hỏi thăm về số ưu tiên và F3 là như thế nào, hiện nay đã phỏng vấn đến năm nào theo diện trên? (kimlan66< kimlan66@ ) | Trả lời của Phòng Thị thực, Lãnh sự quán Hoa Kỳ: Do một số loại visa bị giới hạn số lượng hàng năm, đương đơn thường phải chờ cho đến thời gian xem xét hồ sơ của mình. Hồ sơ được giải quyết dựa vào ngày ưu tiên. Ngày ưu tiên là ngày người bảo lãnh nộp hồ sơ bảo lãnh cho đương đơn. Bạn có thể xem trên trang web sau để cập nhật thông tin ngày ưu tiên http://travel.state.gov/visa/frvi/bulletin/bulletin_2631.html Hiện nay diện F-3 chúng tôi đang giải quyết những hồ sơ được bảo lãnh trước ngày 15-4-1998. Việt Báo (Theo_Tuổi Trẻ ) |
7,056 | Chịu rủi ro về tài sản trong quan hệ dân sự được quy định ra sao? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi là công chức về hưu, không phải là người học và làm về việc liên quan đến luật. Tôi cũng chỉ muốn tìm hiểu pháp luật để tăng vốn hiểu biết thôi. Tôi có một thắc mắc, rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Anh chị cho tôi hỏi: Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Trân trọng! | Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc chịu rủi ro về tài sản được quy định như sau: - Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác. - Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật dân 2015, luật khác có liên quan quy định khác. Những quy định về việc chịu rủi ro về tài sản trong quan hệ dân sự được quy định tại Điều 162 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng! |
17,337 | Ra nước ngoài định cư nhưng để thẻ Căn cước công dân lại cho người khác mượn có bị xử phạt hành chính không? | Đầu tiên, tại khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về việc làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả là những hành vi bị cấm. Đồng thời, tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân ... 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả; c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. ... Như vậy, từ những quy định trên thì mặc dù đã ra nước ngoài định cư nhưng để thẻ Căn cước công dân lại cho người khác mượn để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Đồng thời, buộc nộp lại thẻ Căn cước công dân đối với hành vi mượn hoặc cho người khác mượn theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ). Trân trọng! |
23,625 | Điều 194 quy định về áp dụng biện pháp XLHC đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc: Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định . Em muốn nhờ Luật sư giải thích cho em ntn là "không có nơi cư trú ổn định? | Theo luật Cư trú thì nơi cư trú là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống, nơi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Qua đó bạn thấy rằng nếu không có các giấy tờ về cư trú để xác định là mình đang cứ trú ở đó thì được hiểu là nơi cư trú không ổn định. Ví dụ: A có hộ khẩu thường trú ở Yên Bái nhưng lại về Hà Nội sinh sống, A sinh sống ở quận A 1 thuộc Hà Nội nhưng thực tế lại không đăng ký tạm trú, khi vi phạm A lại ở qận A 2 và cũng không có đăng ký tạm trú. Khi A vi phạm cơ quan điều tra sẽ điều tra về việc cư trú và có cơ sở khẳng định A không có nơi cư trú ổn định. Đây là vấn đề thường gây tranh cãi, tuy nhiên phụ thuộc rất nhiều vào việc chứng mình. |
6,731 | Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng có cần công chứng, chứng thực không? | Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, theo đó: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Tại Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, như sau: 1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. 2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Bên cạnh đó, Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng: 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định. 2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo đó, vợ chồng bạn khi tiến hành thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và được công chứng hoặc chứng thực. Có cần công chứng, chứng thực với thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng không? (Hình từ Internet) |
6,801 | Em mới 20t đã kết hôn được 8 tháng. Do em còn đi học nên suy nghĩ chưa thấu đáo nên đã lén gia đình đi đăng ký kết hôn (do gia đình em không đồng ý em quen bạn gái). Giờ em muốn ly hôn nhưng chưa có lý do chính đáng. Giờ em muốn ly hôn càng nhanh càng tốt thì sao luật sư và có nên nói lý do không có mà em nói có được không? Cảm ơn luật sư, nhờ luật sư tư vấn giùm em! | Khi bạn đăng ký kết hôn là hôn nhân tự nguyện không ai ép buộc và việc sau đó lý hôn hay không là việc của bạn, bạn có quyền công dân và đủ độ tuổi quyết định hành vi dân sự của mình. Tuy nhiên vợ chồng là chuyện hệ trọng , không thể tùy hứng lúc này lúc khác. Nếu vì lý do nghiệm trọng không thể duy trì hạnh phúc, cuộc sống chung không đảm bảo hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được thì việc ly hôn là có lý do chính đáng còn nếu chỉ giận hờn , cải vả bình thường thì bạn nên cân nhắc kỹ. Khi nộp đơn ra Tòa Tòa cũng sẽ hỏi em những câu hỏi như vì sao ly hôn? lý do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc?...Bạn phải trả lời hợp lý thì Tòa mới chấp nhận cho ly hôn , nếu vì lý do vu vơ không đủ căn cứ thì Tòa sẽ bác đơn nhe em! Hãy cân nhắc kỹ trước khi nộp đơn. |
24,394 | Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? | Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC có quy định về mức thu phí như sau: Theo đó , mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau: - 200.000 đồng/lần/người - 100.000 đồng/lần/người đối với những đối tượng sau: + Sinh viên + Người có công với cách mạng + Thân nhân liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) - Nếu có đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu. |
8,924 | Quyền của bên nhận tài sản trong hợp đồng vận chuyển tài sản được quy định như thế nào? Xin chào anh chị Thư Ký Luật! Sau khi luật dân sự mới nhất chính thức có hiệu lực, tôi thấy báo chí xôn xao bàn tán và thảo luận nhiều. Tôi cũng có tìm hiểu và có nhiều chỗ chưa rõ, rất mong anh chị tư vấn giúp! Anh chị cho tôi hỏi: Quyền của bên nhận tài sản trong hợp đồng vận chuyển tài sản được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! | Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì quyền của bên nhận tài sản được quy định như sau: - Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến. - Nhận tài sản được vận chuyển đến. - Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao. - Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng. Quyền của bên nhận tài sản trong hợp đồng vận chuyển tài sản được quy định tại Điều 540 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng! |
23,714 | Hàng hóa là đối tượng hợp đồng mua bán bao gồm những loại tài sản nào? | Hàng hóa là đối tượng hợp đồng mua bán báo gồm tất cả các loại tài sản được phép lưu thông và không năm trong danh mục bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật thương mại năm 2005, 'hàng hóa báo gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai'. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2005 tại điều 163 và điều 174 "tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền về tài sản". Như vậy đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa rất rộng, khi giao kết hợp đồng các bên phải khằng định được rằng tài sản đó đươc phép giao dịch (khoản 1 điều 429 Bộ Luật Dân sự năm 2005 những tài sản không được phép giao dịch không phải là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa, và hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Như vậy khi giao kết hợp đồng các bên nên chú ý liệu tài sản đió có được phép giao dịch không, còn lại tất cả tài sản đều là đối tượng của hợp đồng. |
9,348 | Tôi và vợ cưới nhau được 02 năm và vợ tôi đang măng thai cháu đầu tiên. Bác sĩ có thông báo cho vợ chồng tôi là ngày dự sinh là vào khoản giữa tháng 03 năm 2019. Tôi có biết là sau khi vợ tôi sinh con thì tôi phải đi làm khai sinh cho con nhưng không biết thủ tục như thế nào? Mong luật sư hướng dẫn giúp! | Theo quy định hiện hành thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân sau đây: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì khi vợ bạn sinh con (khoản vào giữ tháng 03/2019 theo lời của bác sĩ), trong thời hạn 60 ngày vợ chồng bạn hoặc ông bà, người thân thích trong gia đình có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho cháu. Thủ tục đăng ký khai sinh trong trường hợp này được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người đi đăng ký khai sinh nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký khai sinh bao gồm các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch sau đây: (1) Tờ khai đăng ký khai sinh cho trẻ; (2) Giấy chứng sinh của trẻ; Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Lưu ý: Người đi đăng ký khai sinh trong trường hợp này có thể là cha hoặc mẹ; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác. Bước 2: Giải quyết hồ sơ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ trên đây, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Nội dung khai sinh bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Lưu ý: Trường hợp gia đình không thực hiện đăng ký khai sinh đúng hạn cho trẻ (trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con) thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo (không bị phạt tiền) theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng! |
22,925 | Bạn tôi cưới vợ người Trung Quốc được 5 năm có một con nhưng không đăng kí kết hôn. Nay muốn li hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai? | Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn Hiện nay việc nam nữ chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, hoặc nam nữ tuy không chung sống với nhau, không đăng ký kết hôn nhưng có con chung rất nhiều. Thực trạng nay mang đến rất nhiều vướng mắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi xác lập quan hệ cha mẹ con cũng như phân định quyền nuôi con. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi không đăng ký kết hôn Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì dù nam nữ có kết hôn hay không kết hôn thì mối quan hệ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ tuyệt đối như sau: “Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”. Như vậy dù là con trong giá thú hay con ngoài giá thú thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn bình đẳng như nhau, không có sự phân biệt đối xử. Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn Đối với trường hợp nam nữ không đăng ký kết hôn mà có con thì quyền nuôi con sẽ được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân gia đình. Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con” Như vậy cha mẹ đều phải có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái, dù đó là con trong giá thú hay ngoài giá thú, pháp luật bảo vệ quyền nuôi con nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho con trẻ. Một số trường hợp về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với đứa trẻ dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho người mẹ nuôi, điều này được áp dụng theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không có điều kiện nuôi con thì người cha được quyền nuôi con. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 36 tháng tuổi sẽ do hai bên cha mẹ thỏa thuận, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên sao cho hợp tình, hợp lý và bảo vệ được quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Nếu hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Lưu ý đối với trường hợp này các bên phải chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con để tòa án có căn cứ giải quyết. Đối với trường hợp con trên 7 tuổi Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 7 tuổi thì tòa án sẽ xem xét ý kiến của đứa con muốn sống với cha. Cha mẹ chỉ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 85 như sau: - Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; - Phá tán tài sản của con; - Có lối sống đồi trụy; - Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Như vậy, nếu bạn có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi thì con sẽ được giao cho bạn nuôi dưỡng. Bên cạnh đó, nếu bạn không thuộc các trường hợp trên thì không ai có quyền hạn chế quyền của bạn đối với con bạn. Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật. Luật gia Đồng Xuân Thuận |
11,174 | Đăng ký kết hôn 2024 cần những gì? | Căn cứ theo quy định tại Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định 528/QĐ-BTP năm 2023 , đăng ký kết hôn 2024 cần những giấy tờ như sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn. Tải Tờ khai đăng ký kết hôn tại đây. Tải về. - Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến) . - Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp. - CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp đã được giải quyết việc ly hôn trước khi kết hôn. |
21,689 | Cha mẹ có được ép buộc con đi ăn xin để kiếm sống? | Căn cứ Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau: - Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. - Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. - Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Như vậy, theo quy định như trên cha mẹ phải có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng con, chăm lo cho sự phát triển của con. Cho nên trong trường hợp này, cha mẹ ép buộc con phải đi xin ăn để kiếm sống là trái với quy định của pháp luật. |
21,545 | Bà Nguyễn Thanh lập 1 website giày thời trang Hạnh Dung để quảng bá thương hiệu, liên lạc với khách hàng, không thực hiện giao dịch điện tử, không thanh toán online và không thu thập thông tin khách hàng. Vậy, website của bà Thanh có phải là website thương mại điện tử không? Bà Thanh có phải xây dựng chính sách bảo mật thông tin cá nhân không? | Website giày thời trang Hạnh Dung của bà Thanh là website thương mại điện tử bán hàng theo đúng nội dung quy định tại Điều 8, Nghị định 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013. Do vậy, bà Thanh phải phải tiến hành thông báo website thương mại điện tử bán hàng. Khi tiến hành đặt hàng, các cá nhân tổ chức phải điền thông tin cá nhân vào form theo yêu cầu. Ngoài ra, bà Thanh còn thu thập thông tin cá nhân khách hàng tại mục Liên hệ:http://giayhanhdung.com.vn/lien-he.html. Do bà Thanh có thu thập thông tin cá nhân người dùng, nên phải có chính sách bảo mật thông tin cá nhân theo quy định từ Điều 68 đến Điều 73 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP. Chính sách này phải được công khai trên trang chủ website của bà. Một số nội dung chính sách bảo mật thông tin cá nhân như: - Mục đích và phạm vi thu thập thông tin - Phạm vi sử dụng thông tin - Thời gian lưu trữ thông tin - Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông tin cá nhân - Phương tiện và công cụ để người dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình. - Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng |
24,244 | Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao giấy khai sinh được quy định như thế nào? | Theo Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP , trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao giấy khai sinh được quy định như sau: - Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết. |
18,540 | Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Nguyễn Thu Mai, quê ở Vũng Tàu. Em đang tìm hiểu về hoạt động trưng cầu ý dân và muốn nhờ ban biên tập tư vấn giúp: việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Mail của em là mai***@gmail.com. | Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân đã được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Trưng cầu ý dân 2015. Theo đó, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định như sau: Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết, công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân 2015. Trân trọng! |
1,062 | Con chưa thành niên bị cha mẹ xúi giục làm điều trái pháp luật thì bị cấm làm đại diện pháp luật cho con bao nhiêu năm? | Theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau: 1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây: a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; b) Phá tán tài sản của con; c) Có lối sống đồi trụy; d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm . Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này. Do đó, khi con chưa thành niên mà bị cha mẹ xúi giục làm điều trái pháp luật thì sẽ được tòa án ra quyết định không cho làm đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Trân trọng! |
27,192 | Chào Luật sư, nhờ tư vấn dùm em.
Mẹ có vay ngân hàng 1 khoản vay mà lúc vay là có người nói là nhân viên ngân hàng đến làm hồ sơ vay và mỗi tháng mẹ em có thanh toán đầy đủ và đã trả hết cho người đó tự nhiên bây giờ cũng có 1 người nữa gọi điện thoại báo là tiền vây bên ngân hàng chị chưa thanh toán nếu chị còn không sẽ đẻ thêm tiền lãi ra và nói sẽ bị luật sư khởi kiện và mẹ em có nói là đã thanh toán hết khoản vay cho nhân viên ngân hàng trước đó thì người đó nói là nhân viên đó đã bỏ trốn rồi bắt buột chị phải thanh toán không thì sẽ bị phát sinh tiền lãi và bị khởi kiện trong trường hợp này em phải làm sao ạ? | Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, trong trường hợp này nếu mẹ bạn đã vay tiền thì có nghĩa vụ trả nợ đủ cả gốc lẫn lãi cho bên vay. Lưu ý thêm là khi vay tiền với ngân hàng thì cần có hợp đồng rõ ràng cũng như mỗi đợt thanh toán đều có biên lai xác nhận, do đó, mẹ bạn cần xem lại có những giấy tờ nêu trên có hay không. Nếu đã có biên lai thanh toán thì phải liên hệ lại với ngân hàng để xác nhận. Trân trọng! |
1,167 | Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đỗ Thanh Duy. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Đỗ Thanh Duy (thanhduy*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể như sau: - Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền; + Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng; + Dạng hợp đồng; + Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ; + Thời hạn hợp đồng; + Giá chuyển giao quyền sử dụng; + Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền. - Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây: + Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó; + Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó; + Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp; + Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền. - Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 mặc nhiên bị vô hiệu. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng! |
21,972 | Xin hỏi giấy thông hành là gì? Giấy này có thời hạn trong bao lâu? Căn cứ quy định? Nhờ tư vấn. | Căn cứ Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định: Giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới. Khoản 3 Điều 7 Luật này cũng có quy định: Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Trân trọng! |
11,130 | Em sinh năm 1990. Em có quan hệ với người có gia đình. Người này sinh năm 1983. Hiện, em sắp sinh em bé. Cả hai chúng em đều muốn bé được theo họ cha. Em có biết thông tin về việc nhận con ngoài giá thú. Cần phải có thủ tục nhận cha ngoài phường, xã. Cần phải có giám định ADN. Vậy, cho em hỏi. Con em theo họ cha và làm theo những quy định đó. Người kia có bị vi phạm luật hôn nhân và gia đình hay không ạ? | Đối với vướng mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau: Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hành vi của “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;” là một trong những hành vi bị cấm. Bạn và người bố của con bạn không có đăng ký kết hôn, do vậy nếu bạn và người kia chung sống như vợ chồng thì mới bị xem là vi phạm pháp luật hôn nhân cà gia đình. “Chung sống như vợ chồng” tại Khoản 7 Điều 3 Luật này được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Ngoài ra không có hướng dẫn cụ thể hơn về việc thế nào là chung sống như vợ chồng. Tuy nhiên, do hành vi nam nữ chung sống như vợ chồng mà biết rõ là người kia đã có gia đình không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, mà tùy mức độ vi phạm mà người có hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Về trách nhiệm hình sự, Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 (BLHS) về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định: “1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.” Liên quan đến tội phạm quy định tại Điều 147 này, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VK SNDTC có hướng dẫn như sau: “chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…” Như vậy, bạn và người kia chỉ có con chung chứ không có hành vi cùng chung sống, sinh hoạt như một gia đình, không được hàng xóm và xã hội coi như vợ chồng… như hướng dẫn ở trên thì chưa đủ căn cứ để chứng minh hai bạn chung sống với nhau như vợ chồng trong khi bạn biết rõ người kia đang có mối quan hệ hôn nhân với người khác. Như vậy việc người kia làm thủ tục nhận con không vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Mong rằng nội dung tư vấn sẽ giải đáp thắc mắc của bạn. |
31,667 | Chau có anh trai 22 tuổi .anh đấy gây tại nạn do đường khuất mà vụ gặt có rơm nên anh đấy bị ngã và có 1 người đàn bà đi xe đạp đi tới đâm vào xe của anh cháu .Người đó ngã ra ,anh cháu lúc đó mang ngươi đó đi bệnh viện chụp chiếu luôn .bác sĩ có kết luận không là sao chỉ chấn thương nhẹ.nhưng ngươi đó đòi nằm viện 9 hôm và hết 10 triệu viện phí .người đó bắt nhà cháu phải đóng viện phí đó không người ta kiện mà anh cháu chưa có bằng lái xe vậy anh cháu lên giải quyết ra sao | Nếu thương tật của nạn nhân chưa tới 31% thì chưa có căn cứ để xử lý hình sự với anh bạn về tội vi phạm quy định về điều kiện phương tiện giao thông đường bộ. Vụ việc còn lại chỉ là quan hệ dân sự. Trong vụ việc trên nếu anh bạn không có lỗi thì vẫn phải bồi thường do sử dụng xe máy (nguồn nguy hiểm cao độ), trong vụ việc này anh bạn có lỗi là thiếu quan sát, không làm chủ tốc độ nên phải bồi thường toàn bộ thiệt hạn thực tế đã xảy ra cho nạn nhân. Nếu nạn nhân cũng có lỗi một phần thì anh bạn mới có thể được giảm mức bồi thường. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể gửi đơn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Bạn có thể tham khảo thêm các quy định tại chương XXI Bộ luật dân sự năm 2005 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để biết thêm chi tiết. |
23,576 | Xin hỏi, đối với một người mới bị bắt tạm giam liên quan đến trộm cắp thì có thể xin thực hiện việc đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự không? Tức là ghi danh trước, sau này không đủ cơ sở truy tố thì có thể được cho về. | Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; Như vậy, theo quy định trên thì kể cả việc đang bị tạm giam để điều tra tức trong quá trình bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trân trọng! |
21,364 | Nhà cháu có 1 thửa đất nông nghiệp tại đồng nai do mẹ chấu đứng tên và có sổ đỏ QSDĐ,khi chấu 6 tuổi thì ba mất nên mẹ dẫn lên Sài Gòn sống Nay cháu đã lớn nên mẹ muốn bán để có vốn làm ăn, thì lại bị vợ cũ của ba lên tranh chấp đã được chính quyền địa phương hòa giải và phần thắng luôn thuộc về bên mẹ. Nhưng họ cứ lên kiện tụng mãi mà không chịu kiện ra tòa án, mẹ cháu nay đã 64 tuổi, sức khỏe yếu nên không tiện đi lại vậy nên cháu muốn hỏi là bây giờ cháu và mẹ bán đi miến đất này thì có vi phạm pháp luật hay không ạ. Xin các chú luật sư am hiểu luật pháp tư vấn giúp cháu vấn đề này. Cháu xin cảm ơn ạ! | Đất này là của mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền chuyển nhượng cho người khác. Để tránh việc UBND xã "ngại" có tranh chấp không dám chứng thực Hợp đồng (mặc dù không có văn bản nào của cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn nhưng vì sợ ảnh hưởng nên chính quyền địa phương thường "né" việc này) thì bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng ra phòng công chứng/văn phòng công chứng thuộc tỉnh Đồng Nai để ký hợp đồng. Sau đó tiến hành đóng thuế và sang tên |
8,335 | Trong quá trình sống và làm việc chúng tôi đã tích góp tiền bạc mua được một số tài sản chung. Do tôi không có hộ khẩu bên chồng nên không thể cùng anh đứng tên sở hữu. Sau này chúng tôi có ly hôn thì một số tài sản đó được phân chia thế nào? Mong nhận được tư vấn của các bạn. (Ánh Tuyết) Tôi lấy chồng có đăng ký kết hôn nhưng tôi chưa thể nhập hộ khẩu về bên nhà chồng tôi được vì một số lý do. Hộ khẩu của tôi vẫn ở bên nhà mẹ đẻ. Xin chân thành cám ơn. | Theo quy định của pháp luật về cư trú thì công dân có quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đăng ký (hộ khẩu) thường trú hoặc tạm trú tại một địa điểm nhất định để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc quản lý nhà nước về cư trú. Về nguyên tắc, việc đăng ký hộ khẩu không có ý nghĩa trong việc xác định quyền sở hữu tài sản tại địa điểm đăng ký. Nói cách khác là quyền sở hữu tài sản của một công dân không phụ thuộc vào nơi người đó đăng ký hộ khẩu, một người đăng ký hộ khẩu ở một nơi nhưng có quyền sở hữu đối với nhiều tài sản ở các địa bàn khác nhau. Do vậy, với quy định trên thì mặc dù bạn chưa nhập hộ khẩu vào bên chồng nhưng những tài sản vợ chồng bạn tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân (kể cả những tài sản mà bạn không đứng tên) vẫn là tài sản chung vợ chồng. Bạn và chồng bạn đều có quyền sở hữu (gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) ngang nhau đối với số tài sản đó. Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thỏa thuận”. Để hạn chế những tranh chấp không cần thiết trong việc xác định tài sản chung vợ chồng, pháp luật quy định trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nếu khi ly hôn bên nào cho rằng một tài sản nào đó là tài sản riêng thì bên đó phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì pháp luật mặc nhiên xác định tài sản đó là tài sản chung vợ chồng. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, tuy nhiên có xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Khi chia tài sản, tòa án sẽ xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. |
5,486 | Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ được thực hiện như thế nào? | Tại Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về đăng ký chấm dứt giám hộ như sau: Đăng ký chấm dứt giám hộ 1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Như vậy, thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ được thực hiện như sau: Bước 1: Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp: - Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP tại đây . - Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch. Đồng thời công chức tư pháp - hộ tịch cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Mẫu tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ mới nhất? (Hình từ Internet) |
32,307 | Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Quân, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! | Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. - Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật. Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú nêu tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm: + Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức; + Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân. - Giải quyết cấp thẻ tạm trú Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú. - Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày. Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-BCA. Trân trọng! |
17,101 | Vợ chồng đã ly hôn và muốn kết hôn lại thì có cần đăng ký kết hôn không? | Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về vấn đề đăng ký kết hôn như sau: 1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Như vậy, vợ chồng đã ly hôn và muốn kết hôn lại thì phải đăng ký kết hôn. Trân trọng! |