source_id
stringlengths 1
6
| source
stringclasses 1
value | url
stringlengths 60
84
| title
stringlengths 8
147
| last_updated_time
stringclasses 3
values | html_text
stringlengths 0
11.4M
| full_text
stringlengths 0
1.05M
| attribute
dict | schema
dict |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
132625 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//camau/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=132625&Keyword= | Quyết định 42/2018/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH CÀ MAU</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
42/2018/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Cà Mau,
ngày
19 tháng
12 năm
2018</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<h6 style="text-align:center;">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></h6>
<h6>
</h6>
<p style="margin-right:15.1pt;text-align:center;">
<strong>Quy định giá bán nước bình quân và định mức nước sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, </strong></p>
<p style="margin-right:15.1pt;text-align:center;">
<strong>cá nhân tự khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Cà Mau</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>_____________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2016/NĐ-CP</a> ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT</a> ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">88/2012/TT-BTC</a> ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">01/2017/NQ-HĐND</a> ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 534/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2018</em><em>.</em></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh</strong></p>
<p>
Quyết định này quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giá bán nước bình quân, định mức nước sử dụng và cách xác định lượng nước sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước ở những nơi đã có hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
1. Đơn vị cung cấp nước sạch.</p>
<p>
2. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.</p>
<p>
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước sạch của hệ thống cung cấp nước sạch hoặc tự khai thác nước để sử dụng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Giá bán nước sạch bình quân</strong></p>
<p>
Giá bán nước sạch bình quân là 6.454 đồng/m<sup>3</sup>. Mức giá bán nước sạch bình quân trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Đ</strong><strong>ịnh mức nước sử dụng và cách xác định lượng nước sử dụng của </strong><strong>tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước </strong><strong>ở những nơi đã có hệ thống cung cấp nước sạch</strong></p>
<p>
1. Định mức nước sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở những nơi đã có hệ thống cung cấp nước sạch mà người nộp phí chưa lắp được đồng hồ đo lưu lượng nước</p>
<p>
a) Đối với các tổ chức không sản xuất, chế biến:</p>
<p>
</p>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:617px;" width="617">
<tbody>
<tr>
<td style="width:66px;height:76px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:255px;height:76px;">
<p align="center">
<strong>Đối tượng dùng nước</strong></p>
</td>
<td style="width:189px;height:76px;">
<p align="center">
<strong>Đơn vị</strong></p>
<p align="center">
<strong>dùng nước</strong></p>
</td>
<td style="width:106px;height:76px;">
<p align="center">
<strong>Định mức dùng nước lít/ngày</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Khách sạn</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
a</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Hạng III</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 người</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
100</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
b</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Hạng II</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 người</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
150</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
c</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Hạng I</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 người</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
200</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
d</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Hạng đặc biệt</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 người</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
250</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Bệnh viện, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 gường</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
250</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Trạm y tế, phòng khám đa khoa</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 bệnh nhân</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
15</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Nhà ăn tập thể</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 người/bữa ăn</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
18</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Bể bơi trong 01 (một) ngày đêm</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
a</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Bổ sung nước tràn</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
% dung tích bể</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
10</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
b</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Vận động viên</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 vận động viên</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
50</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
c</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Khán giả</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 chỗ ngồi</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
3</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
6</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Nhà trẻ (dạy ban ngày)</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 trẻ</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
45</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
7</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Trụ sở cơ quan hành chính</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 người</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
10</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
8</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Trường học, trường phổ thông</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 học sinh hoặc 01 giáo viên</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
15</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
9</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Rửa xe</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
a</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Xe con</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 chiếc</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
200</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:66px;height:30px;">
<p align="center">
b</p>
</td>
<td style="width:255px;height:30px;">
<p>
Xe lớn</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p>
01 chiếc</p>
</td>
<td style="width:106px;height:30px;">
<p align="right">
300</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p>
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: 4 m<sup>3 </sup>(bốn mét khối)/người/tháng.</p>
<p>
2. Cách xác định số lượng nước sạch sử dụng</p>
<p>
a) Đối với tổ chức không sản xuất, chế biến: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động và định mức nước sử dụng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.</p>
<p>
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu gia đình và định mức nước sử dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.</p>
<p>
c) Đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2016/NĐ-CP</a> ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do tổ chức tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.</p>
<p>
d) Trường hợp người nộp phí đã lắp được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.</p>
<p>
2. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.</p>
<p>
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2019./.</p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Lâm Văn Bi</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH CÀ MAU Số: 42/2018/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Cà
Mau, ngày 19 tháng 12 năm 2018
###### QUYẾT ĐỊNH
######
Quy định giá bán nước bình quân và định mức nước sử dụng của các tổ chức, hộ
gia đình,
cá nhân tự khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số154/2016/NĐCP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số75/2012/TTLTBTCBXDBNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Bộ trưởng Bộ Xây dựng Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và
thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp
và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số88/2012/TTBTC ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt;
Căn cứ Nghị quyết số01/2017/NQHĐND ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
534/TTrSTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2018 .
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giá bán nước
bình quân, định mức nước sử dụng và cách xác định lượng nước sử dụng của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước ở những nơi đã có hệ thống cung
cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị cung cấp nước sạch.
2. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước sạch của hệ thống cung cấp nước
sạch hoặc tự khai thác nước để sử dụng.
Điều3. Giá bán nước sạch bình quân
Giá bán nước sạch bình quân là 6.454 đồng/m3. Mức giá bán nước sạch bình quân
trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều4. Định mức nước sử dụng và cách xác định lượng nước sử dụng
củatổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nướcở những nơi đã có hệ
thống cung cấp nước sạch
1. Định mức nước sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở những nơi đã
có hệ thống cung cấp nước sạch mà người nộp phí chưa lắp được đồng hồ đo lưu
lượng nước
a) Đối với các tổ chức không sản xuất, chế biến:
STT Đối tượng dùng nước Đơn vị dùng nước Định mức dùng nước lít/ngày
1 Khách sạn
a Hạng III 01 người 100
b Hạng II 01 người 150
c Hạng I 01 người 200
d Hạng đặc biệt 01 người 250
2 Bệnh viện, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ 01 gường 250
3 Trạm y tế, phòng khám đa khoa 01 bệnh nhân 15
4 Nhà ăn tập thể 01 người/bữa ăn 18
5 Bể bơi trong 01 (một) ngày đêm
a Bổ sung nước tràn % dung tích bể 10
b Vận động viên 01 vận động viên 50
c Khán giả 01 chỗ ngồi 3
6 Nhà trẻ (dạy ban ngày) 01 trẻ 45
7 Trụ sở cơ quan hành chính 01 người 10
8 Trường học, trường phổ thông 01 học sinh hoặc 01 giáo viên 15
9 Rửa xe
a Xe con 01 chiếc 200
b Xe lớn 01 chiếc 300
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: 4 m3 (bốn mét khối)/người/tháng.
2. Cách xác định số lượng nước sạch sử dụng
a) Đối với tổ chức không sản xuất, chế biến: Số lượng nước sạch sử dụng được
xác định căn cứ vào bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động và định mức
nước sử dụng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước: Số lượng nước sạch sử dụng
được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu gia đình và định mức nước sử
dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
phí theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 154/2016/NĐCP ngày 16 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào
quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do tổ chức tự kê khai và thẩm
định của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
d) Trường hợp người nộp phí đã lắp được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ:
Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu
thụ của người nộp phí.
Điều5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài
chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
Quyết định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2019./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Lâm Văn Bi
| {
"collection_source": [
"bản chính"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định giá bán nước bình quân và định mức nước sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Cà Mau",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh Cà Mau",
"effective_date": "07/01/2019",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/12/2018",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau",
"Phó Chủ tịch",
"Lâm Văn Bi"
],
"official_number": [
"42/2018/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 329/QĐ-UBND Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2019 - 2023",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=165775"
],
[
"Quyết định 1568/QĐ-UBND Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=154479"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 42/2018/QĐ-UBND Quy định giá bán nước bình quân và định mức nước sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Cà Mau",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND Về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=121398"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Thông tư 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27652"
],
[
"Thông tư 88/2012/TT-BTC Về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27672"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 154/2016/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=115472"
],
[
"Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND Về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=121398"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 154/2016/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=115472"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
169242 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bentre/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=169242&Keyword= | Quyết định 22/2024/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BẾN TRE</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
22/2024/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bến Tre,
ngày
30 tháng
7 năm
2024</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật</strong></p>
<p align="center">
<strong>của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành</strong></p>
<p align="center">
</p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="6">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/ntntuyet/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image001.gif" width="169" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015</em><em>;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2020/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ</em> <em>sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật</em><em>;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">59/2024/NĐ-CP</a> ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2020/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 187/TTr-CAT ngày 30 tháng 5 năm 2024.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> <strong>Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật</strong></p>
<p>
Bãi bỏ toàn bộ 03 văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cụ thể như sau:</p>
<p>
1. Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">05/2010/CT-UBND</a> ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.</p>
<p>
2. Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">03/2011/CT-UBND</a> ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.</p>
<p>
3. Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">36/2012/QĐ-UBND</a> ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> <strong>Điều khoản thi hành</strong></p>
<p>
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</p>
<p>
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2024./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trần Ngọc Tam</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BẾN TRE Số: 22/2024/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bến
Tre, ngày 30 tháng 7 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
1/01/clipimage001.gif" width="169" />
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 ;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ;
Căn cứ Nghị định số59/2024/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 187/TTrCAT ngày 30
tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ 03 văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an ninh, quốc
phòng, trật tự và an toàn xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cụ thể như
sau:
1. Chỉ thị số 05/2010/CTUBND ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về việc tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường thủy nội địa.
2. Chỉ thị số 03/2011/CTUBND ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về việc tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Quyết định số 36/2012/QĐUBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố, xã,
phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Công
an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2024./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Trần Ngọc Tam
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Bến Tre",
"effective_date": "12/08/2024",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "30/07/2024",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre",
"Chủ tịch",
"Trần Ngọc Tam"
],
"official_number": [
"22/2024/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 22/2024/QĐ-UBND Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=103581"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 154/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146383"
],
[
"Luật 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=166391"
],
[
"Nghị định 59/2024/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=167197"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
55046 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//phutho/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=55046&Keyword= | Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH PHÚ THỌ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
20/2012/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Phú Thọ,
ngày
14 tháng
12 năm
2012</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
NGHỊ QUYẾT</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">224/2010/NQ-HĐND</a> ngày 14/12/2010; Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">26/2011/NQ-HĐND</a> ngày 12/12/2011</p>
<p align="center">
của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu</p>
<p align="center">
giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015</p>
<p align="center">
________________</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ</p>
<p align="center">
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ NĂM</p>
<p>
</p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">60/2003/NĐ-CP</a> ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;</p>
<p>
Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">224/2010/NQ-HĐND</a> ngày 14/12/2010; Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">26/2011/NQ-HĐND</a> ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015;</p>
<p>
Sau khi xem xét Tờ trình số 4809/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,</p>
<p align="center">
QUYẾT NGHỊ:</p>
<p align="center">
</p>
<p>
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2011 - 2015 theo Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">224/2010/NQ-HĐND</a> ngày 14/12/2010; Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">26/2011/NQ-HĐND</a> ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, như sau:</p>
<p>
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách như sau:</p>
<p>
Tiền thuê đất từ các DNTƯ, DNĐP, DNĐTNN: Ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.</p>
<p>
Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất ... từ tiền thuê đất, cấp nào thực hiện được phản ánh vào ngân sách cấp đó 100%.</p>
<p>
2. Bổ sung biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2011 - 2015 nội dung:</p>
<p>
Khoản 7: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ các DNTW, DNĐP, DNĐTNN: Ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.</p>
<p>
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách như sau:</p>
<p>
Khoản 9: Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh:</p>
<p>
a/ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, môn bài, tài nguyên, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thu khác từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:</p>
<p>
b/ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, môn bài, tài nguyên, tiền thuê đất và thu khác từ các hộ kinh doanh cá thể:</p>
<p>
c/ Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất ... từ tiền thuê đất, cấp nào thực hiện được phản ánh vào ngân sách cấp đó 100%.</p>
<p>
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách như sau:</p>
<p>
Khoản 11: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (đối với hộ gia đình và cá nhân).</p>
<p>
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách như sau :</p>
<p>
Khoản 14. Thu tiền sử dụng đất:</p>
<p>
a/ Đối với các xã: Sơn Dương, Cao Xá, Kinh Kệ, Hợp Hải, Vĩnh Lại, Bản Nguyên, Tứ Xã, Sơn Vi, Xuân Huy, Thạch Sơn (huyện Lâm Thao); Đồng Luận, Xuân Lộc, Thạch Đồng, Tu Vũ, Hoàng Xá, Đoan Hạ, Yến Mao, Trung Nghĩa, Tân Phương (huyện Thanh Thuỷ); Gia Điền, Xuân Áng, Vĩnh Chân, Đan Thượng, Hiền Lương, Chuế Lưu, Vụ Cầu, Mai Tùng, Y Sơn (huyện Hạ Hoà); Thụy Vân, Hùng Lô, Sông Lô, Phượng Lâu (thành phố Việt Trì); Thanh Minh, Phú Hộ (thị xã Phú Thọ); Thượng Nông, Hương Nộn, Dậu Dương, Hồng Đà (huyện Tam Nông); An Đạo, Trung Giáp, Phù Ninh, Tử Đà, Phú Nham (huyện Phù Ninh); Văn Bán, Đồng Cam, Phương Xá, Sơn Tình, Điêu Lương, Hương Lung, Tình Cương, Sai Nga (huyện Cẩm Khê); Đông Thành, Đại An, Đỗ Xuyên, Chí Tiên, Đồng Xuân, Thanh Vân, Quảng Nạp (huyện Thanh Ba); Chí Đám, Bằng Luân, Chân Mộng, Vân Du, Minh Tiến (huyện Đoan Hùng); Lương Nha, Địch Quả, Cự Thắng (huyện Thanh Sơn); Thu Cúc, Xuân Đài, Minh Đài (huyện Tân Sơn); Đồng Thịnh, Hưng Long (huyện Yên Lập).</p>
<p align="center">
<em>(Chi tiết theo phụ biểu đính kèm)</em></p>
<p>
Các nội dung khác vẫn giữ nguyên như Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">224/2010/NQ-HĐND</a> ngày 14/12/2010; Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">26/2011/NQ-HĐND</a> ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015.</p>
<p>
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:</p>
<p>
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;</p>
<p>
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.</p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Doãn Khánh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH PHÚ THỌ Số: 20/2012/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Phú
Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2012
NGHỊ QUYẾT
Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 224/2010/NQHĐND ngày 14/12/2010; Nghị
quyết số 26/2011/NQHĐND ngày 12/12/2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 224/2010/NQHĐND ngày 14/12/2010; Nghị quyết số
26/2011/NQHĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân
chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4809/TTrUBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo
luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân
sách thời kỳ 2011 2015 theo Nghị quyết số 224/2010/NQHĐND ngày 14/12/2010;
Nghị quyết số 26/2011/NQHĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Thọ, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách như sau:
Tiền thuê đất từ các DNTƯ, DNĐP, DNĐTNN: Ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.
Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bị thu
hồi đất ... từ tiền thuê đất, cấp nào thực hiện được phản ánh vào ngân sách
cấp đó 100%.
2. Bổ sung biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời
kỳ 2011 2015 nội dung:
Khoản 7: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ các DNTW, DNĐP, DNĐTNN: Ngân sách
cấp tỉnh hưởng 100%.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách như sau:
Khoản 9: Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh:
a/ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, môn bài, tài nguyên, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp và thu khác từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
b/ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, môn bài, tài nguyên, tiền thuê đất và thu khác từ
các hộ kinh doanh cá thể:
c/ Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bị thu
hồi đất ... từ tiền thuê đất, cấp nào thực hiện được phản ánh vào ngân sách
cấp đó 100%.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách như sau:
Khoản 11: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (đối với hộ gia đình và cá nhân).
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách như sau :
Khoản 14. Thu tiền sử dụng đất:
a/ Đối với các xã: Sơn Dương, Cao Xá, Kinh Kệ, Hợp Hải, Vĩnh Lại, Bản Nguyên,
Tứ Xã, Sơn Vi, Xuân Huy, Thạch Sơn (huyện Lâm Thao); Đồng Luận, Xuân Lộc,
Thạch Đồng, Tu Vũ, Hoàng Xá, Đoan Hạ, Yến Mao, Trung Nghĩa, Tân Phương (huyện
Thanh Thuỷ); Gia Điền, Xuân Áng, Vĩnh Chân, Đan Thượng, Hiền Lương, Chuế Lưu,
Vụ Cầu, Mai Tùng, Y Sơn (huyện Hạ Hoà); Thụy Vân, Hùng Lô, Sông Lô, Phượng Lâu
(thành phố Việt Trì); Thanh Minh, Phú Hộ (thị xã Phú Thọ); Thượng Nông, Hương
Nộn, Dậu Dương, Hồng Đà (huyện Tam Nông); An Đạo, Trung Giáp, Phù Ninh, Tử Đà,
Phú Nham (huyện Phù Ninh); Văn Bán, Đồng Cam, Phương Xá, Sơn Tình, Điêu Lương,
Hương Lung, Tình Cương, Sai Nga (huyện Cẩm Khê); Đông Thành, Đại An, Đỗ Xuyên,
Chí Tiên, Đồng Xuân, Thanh Vân, Quảng Nạp (huyện Thanh Ba); Chí Đám, Bằng
Luân, Chân Mộng, Vân Du, Minh Tiến (huyện Đoan Hùng); Lương Nha, Địch Quả, Cự
Thắng (huyện Thanh Sơn); Thu Cúc, Xuân Đài, Minh Đài (huyện Tân Sơn); Đồng
Thịnh, Hưng Long (huyện Yên Lập).
(Chi tiết theo phụ biểu đính kèm)
Các nội dung khác vẫn giữ nguyên như Nghị quyết số 224/2010/NQHĐND ngày
14/12/2010; Nghị quyết số 26/2011/NQHĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai
đoạn 2011 2015.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ năm
thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01
năm 2013./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Doãn Khánh
| {
"collection_source": [
"Công báo tỉnh số 22"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 224/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010; Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của HĐND tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011-2015",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Phú Thọ",
"effective_date": "01/01/2013",
"enforced_date": "22/12/2012",
"expiry_date": "01/01/2016",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "14/12/2012",
"issuing_body/office/signer": [
"HĐND tỉnh Phú Thọ",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Doãn Khánh"
],
"official_number": [
"20/2012/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Hết thời gian thực hiện"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND Về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 224/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010; Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của HĐND tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011-2015",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 01/2002/QH11 Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18433"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 60/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21010"
],
[
"Nghị quyết 224/2010/NQ-HĐND Về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011-2015",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=53771"
],
[
"Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND Về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết 224/2010/NQ-HDDND ngày 14/12/2010 của HĐND tỉnh Phú Thọ về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương;; tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011-2015",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=54709"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
63371 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//yenbai/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=63371&Keyword= | Quyết định 19/2008/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH YÊN BÁI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
19/2008/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Yên Bái,
ngày
4 tháng
9 năm
2008</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">06/2008/QĐ-UBND</a> ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái</strong></p>
<p align="center">
____________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">181/2004/NĐ-CP</a> ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">188/2004/NĐ-CP</a> ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">197/2004/NĐ-CP</a> ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">17/2006/NĐ-CP</a> ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">187/2004/NĐ-CP</a> về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP</a> ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">116/2004/TT-BTC</a> ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">197/2004/NĐ-CP;</a></em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">06/2007/TT-BTNMT</a> ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP;</a></em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">14/2008/TTLT-BTC-BTNMT</a> ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP;</a></em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 266/TTr-STNMT ngày 06 tháng 8 năm 2008,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">06/2008/QĐ-UBND</a> ngày 24/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái với những nội dung như sau:</p>
<p>
<strong>1. </strong>Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:</p>
<p>
"3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp người được giao đất trái thẩm quyền nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất thì xử lý theo quy định tại Điều 46 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP".</a></p>
<p>
<strong>2. </strong>Điểm a, điểm c khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:</p>
<p>
"a) Đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở tại các xã nhưng không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Đất ao trong cùng thửa đất có nhà ở tại các xã nhưng không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất nuôi trồng thuỷ sản hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;</p>
<p>
c) Giá đất ở để tính bồi thường và tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường không thấp hơn 25.000 đồng/m<sup>2</sup><strong>"</strong></p>
<p>
<strong>3. </strong>Điểm a khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:</p>
<p>
“a) Đất ở có nguồn gốc sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không thuộc một trong các trường hợp vi phạm về sử dụng đất qui định tại khoản 3 Điều 6 của Qui định số 1844 thì được bồi thường bằng 100% giá đất ở đối với diện tích đất ở theo hiện trạng thực tế, nhưng diện tích được bồi thường tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định, người bị thu hồi đất phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.</p>
<p>
Đối với diện tích hiện trạng là đất ở nhưng vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) thì được bồi thường bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và hỗ trợ 30% giá đất ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Quy định này.</p>
<p>
Nếu diện tích đất ở hiện trạng nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới mà còn đất vườn, ao trong cùng thửa đất đó thì được cộng thêm đất vườn, ao cho bằng hạn mức giao đất ở mới và được bồi thường theo giá đất ở, không phải giảm trừ tiền sử dụng đất, phải trừ lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích đất vườn, ao được bồi thường theo giá đất ở".</p>
<p>
<strong>4. </strong>Khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 8 được sửa đổi như sau:</p>
<p>
"2. Người bị thu hồi đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất ở thì bồi thường đất ở có vườn, ao như qui định tại khoản 3 Điều 7 Qui định này.</p>
<p>
3. Xác định lại đất ở có vườn, ao để bồi thường:</p>
<p>
b) Đối với trường hợp trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì bồi thường đất ở có vườn, ao như qui định tại khoản 3 Điều 7 Qui định này".</p>
<p>
<strong>5. </strong>Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:</p>
<p>
"Điều 11. Hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.</p>
<p>
1. Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.</p>
<p>
Đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất vườn, ao sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì ngoài việc được bồi thường theo qui định đối với đất nông nghiệp tại Điều 10 Qui định này, còn được hỗ trợ theo qui định sau:</p>
<p>
a) Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư và nhà ở riêng lẻ (nhà ở lẻ tẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở ven đường giao thông) nhưng không được công nhận là đất ở thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá ba (03) lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định;</p>
<p>
b) Đối với các thửa đất nông nghiệp không thuộc các khu vực qui định tại điểm a khoản này nhưng có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp với các khu vực qui định tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định;</p>
<p>
c) Một thửa đất chỉ được hỗ trợ theo điểm a hoặc điểm b khoản này;</p>
<p>
d) Giá đất để hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục VII Thông tư Liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">14/2008/TTLT-BTC-BTNMT</a> ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:</p>
<p>
d.1) Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; Trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất, (giá đất ở áp dụng điểm d khoản 3 Điều 6 Quy định này). Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào giá đất ở trong khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để xác định giá đất ở liền kề, để tính giá bình quân, lập phương án hỗ trợ cho từng trường hợp và công khai cho nhân dân biết;</p>
<p>
d.2) Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với một thửa đất ở thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá của thửa đất ở đó (giá đất ở áp dụng điểm d khoản 3 Điều 6 Quy định này);</p>
<p>
e) Mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá đất ở đối với từng loại đất.</p>
<p>
e.1. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì hỗ trợ bằng 30% giá đất ở quy định tại điểm d khoản này;</p>
<p>
e.2. Đối với đất sản xuất nông nghiệp còn lại (không phải đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) thì hỗ trợ bằng 25% giá đất ở quy định tại điểm d khoản này;</p>
<p>
e.3. Đối với đất lâm nghiệp thì hỗ trợ bằng 20% giá đất ở quy định tại điểm d khoản này;</p>
<p>
g. Trường hợp đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở của hộ gia đình, cá nhân có tổng giá bồi thường và hỗ trợ cao hơn giá đất ở liền kề thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ các loại đất theo diện tích hiện trạng (không xác định đất ở có vườn, ao);</p>
<p>
2. Đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau.</p>
<p>
Người bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Quy định này nhưng không được công nhận là đất ở mà sử dụng từ ngà<strong>y </strong>15/10/1993 trở về sau thì không được hỗ trợ như đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 qui định tại khoản 1 Điều này, việc bồi thường thực hiện theo Điều 10 Quy định này. </p>
<p>
3. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất."</p>
<p>
<strong>6. </strong>Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:</p>
<p>
"4. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức hỗ trợ bằng mức bồi thường cho đất bị thu hồi bằng 100% giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định, chi phí hỗ trợ do Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lao Cai chi trả.</p>
<p>
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước."</p>
<p>
<strong>7. </strong>Bổ sung Điều 13 a như sau:</p>
<p>
"Điều 13 a. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:</p>
<p>
Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:</p>
<p>
1. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn nộp tiền).</p>
<p>
2. Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.</p>
<p>
3. Ngoài các khoản chi phí tại khoản 1, khoản 2 Điều này, khi có các khoản chi phí khác có liên quan thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư các huyện xác định và đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định."</p>
<p>
<strong>8. </strong>Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:</p>
<p>
"1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì Uỷ ban nhân dân huyện phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch điểm dân cư nông thôn; Nếu người bị thu hồi đất có đơn yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì Uỷ ban nhân dân huyện xem xét thu hồi đất giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý để sử dụng theo quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Chi phí bồi thường, hỗ trợ diện tích đất và tài sản trên đất đó do Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lao Cai chi trả.</p>
<p>
4. Đối với đất và tài sản bên ngoài phạm vi thu hồi đất để xây dựng công trình nhưng bị ảnh hưởng khi công trình được xây dựng thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện phải xem xét từng trường hợp để thực hiện bồi thường, hỗ trợ sát thực tế theo đúng thủ tục và qui định cụ thể sau đây:</p>
<p>
a) Thủ tục để thực hiện bồi thường, hỗ trợ bao gồm:</p>
<p>
a.1) Văn bản đề nghị của chủ sử dụng đất;</p>
<p>
a.2) Biên bản kiểm tra thực địa (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã) với sự tham gia của các thành phần (thành phần tối thiểu): chủ sử dụng đất, trưởng thôn (bản), đại diện người bị thu hồi đất trong xã được cử tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các thành viên tổ kiểm đếm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã;</p>
<p>
a.3) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư họp xét duyệt từng trường hợp theo nguyên tắc biểu quyết lấy ý kiến đa số.</p>
<p>
b) Qui định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ</p>
<p>
b.1) Trường hợp thửa đất bị thu hồi một phần diện tích, nhưng các công trình đã có trên phần đất còn lại bị ảnh hưởng thì được xem xét bồi thường thiệt hại theo mức độ ảnh hưởng thực tế đối với các công trình đó;</p>
<p>
b.2) Trường hợp được xác định là sau khi xây dựng công trình đường cao tốc mà nhà, đất bị nằm trên taluy có nguy cơ bị sạt lở gây mất an toàn hoặc nhà, đất có nguy cơ bị xô lấp đất hoặc bị úng ngập nước thì sau khi hoàn thành các thủ tục tại điểm a khoản này, Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thu hồi đất và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Qui định này. Sau khi bồi thường giải phóng mặt bằng, Uỷ ban nhân dân huyện giao quĩ đất cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý theo qui hoạch;</p>
<p>
b.3) Trường hợp nhà, đất bị ảnh hưởng nhưng chưa đến mức phải thu hồi và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo điểm b.2 khoản này, nếu nhà, đất đó được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định là có bị ảnh hưởng sau khi xây dựng công trình đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện xem xét mức độ ảnh hưởng thực tế của từng trường hợp cụ thể để lập phương án hỗ trợ bằng tiền, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt."</p>
<p>
<strong>9. </strong>Bổ sung Điều 24a như sau:</p>
<p>
"Điều 24a. Áp dụng đơn giá bồi thường tài sản, cây trồng và hoa màu</p>
<p>
Đối với các loại tài sản, cây trồng, hoa màu không có trong bộ đơn giá chung của tỉnh thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện tổ chức khảo sát, xác định giá trị tài sản, cây trồng, hoa màu thực tế trên thị trường khu vực hoặc xem xét áp dụng giá của tài sản, cây trồng, hoa màu tương đương để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, trình Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt."</p>
<p>
<strong>10. </strong>Sửa đổi, bổ sung khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 30 như sau:</p>
<p>
<strong>"4. Trường hợp có từ hai (02) hộ trở lên nhưng đang ở chung trong một nhà, trên một thửa đất ở thì được hỗ trợ như sau:</strong></p>
<p>
a) Trường hợp có từ hai (02) hộ trở lên (có sổ hộ khẩu riêng) đang ở chung trong một nhà, trên một thửa đất ở thì chỉ một hộ và phải là hộ có quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất mà có đơn đăng ký tự bố trí tái định cư trong thời hạn qui định được hỗ trợ bằng tiền, với số tiền là 25.000.000 đồng để tạo lập nơi ở mới;</p>
<p>
Các hộ không thuộc diện được hỗ trợ bằng tiền cũng được quyền đăng ký mua đất trong khu tái định cư;</p>
<p>
b) Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trong một khuôn viên đất có từ hai hộ gia đình, cá nhân trở lên đã có nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt riêng nhưng chưa làm thủ tục chia tách hộ và thủ tục chia tách quyền sử dụng đất theo qui định thì thực hiện như sau:</p>
<p>
b.1) Nếu đã làm nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt riêng từ trước ngày có thông báo chủ trương thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện thì các hộ đã ra ở riêng đó cũng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này (không hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp tự phân chia nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt đã có để làm nhà ở riêng);</p>
<p>
b.2) Nếu làm nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt riêng từ ngày có thông báo chủ trương thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện trở về sau thì các hộ đã ra ở riêng đó không được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;</p>
<p>
c) Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư các huyện chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc xem xét, thẩm tra và áp dụng đối với từng trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.</p>
<p>
5. Hỗ trợ phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; Lệ phí địa chính, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư căn cứ các quy định hiện hành xem xét lập phương án hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt."</p>
<p>
<strong>11. </strong>Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi như sau:</p>
<p>
3. Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư qui định như sau:</p>
<p>
a) Hộ có từ 6 nhân khẩu trở lên: Diện tích tối đa 400 m<sup>2</sup>;</p>
<p>
b) Hộ có dưới 6 nhân khẩu: Diện tích tối đa 300 m<sup>2</sup>.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Bổ sung Số thứ tự 24 a Mục A Phần II Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu như sau:</p>
<p>
"24 a Chè nhập nội.</p>
<p>
- Chè giâm cành trồng bằng giống chè Bát Tiên, Phúc Tiên được nhân thêm hệ số 1,3 lần so với đơn giá chè vùng thấp;</p>
<p>
- Chè giâm cành trồng bằng giống chè Kim Tuyên được nhân thêm hệ số 1,4 lần so với đơn giá chè vùng thấp;</p>
<p>
- Các giống chè nhập nội khác tính theo đơn giá bồi thường chè vùng thấp."</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. </strong>Quyết định này được áp dụng cho tất cả các trường hợp trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. </strong>Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Văn Yên; Các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất, tài sản trên đất và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</p>
<p>
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Hoàng Thương Lượng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH YÊN BÁI Số: 19/2008/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Yên
Bái, ngày 4 tháng 9 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Về việc: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết
định số06/2008/QĐUBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài
sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội
Bài Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số188/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số17/2006/NĐCP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐCP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số116/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐCP;
Căn cứ Thông tư số06/2007/TTBTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP;
Căn cứ Thông tư số14/2008/TTLTBTCBTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐCP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
266/TTrSTNMT ngày 06 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2008/QĐUBND ngày 24/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường
thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng
đường cao tốc Nội Bài Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái với những nội dung
như sau:
1. Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp
người được giao đất trái thẩm quyền nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất thì
xử lý theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐCP".
2. Điểm a, điểm c khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở tại các xã nhưng không đủ điều kiện
để được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm
hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Đất ao trong cùng thửa đất có
nhà ở tại các xã nhưng không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở thì được
bồi thường theo giá đất nuôi trồng thuỷ sản hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định;
c) Giá đất ở để tính bồi thường và tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là
đất ở thì được bồi thường không thấp hơn 25.000 đồng/m2"
3. Điểm a khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“a) Đất ở có nguồn gốc sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không thuộc một trong
các trường hợp vi phạm về sử dụng đất qui định tại khoản 3 Điều 6 của Qui định
số 1844 thì được bồi thường bằng 100% giá đất ở đối với diện tích đất ở theo
hiện trạng thực tế, nhưng diện tích được bồi thường tối đa không vượt quá hạn
mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định, người bị thu hồi đất phải
nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.
Đối với diện tích hiện trạng là đất ở nhưng vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu
có) thì được bồi thường bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định và hỗ trợ 30% giá đất ở quy định tại điểm d khoản 1
Điều 11 Quy định này.
Nếu diện tích đất ở hiện trạng nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới mà còn đất vườn,
ao trong cùng thửa đất đó thì được cộng thêm đất vườn, ao cho bằng hạn mức
giao đất ở mới và được bồi thường theo giá đất ở, không phải giảm trừ tiền sử
dụng đất, phải trừ lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích đất
vườn, ao được bồi thường theo giá đất ở".
4. Khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 8 được sửa đổi như sau:
"2. Người bị thu hồi đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không
có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất ở thì bồi thường đất ở có vườn,
ao như qui định tại khoản 3 Điều 7 Qui định này.
3. Xác định lại đất ở có vườn, ao để bồi thường:
b) Đối với trường hợp trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo qui định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh thì bồi thường đất ở có vườn, ao như qui định tại khoản 3 Điều 7
Qui định này".
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 11. Hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong
cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
Đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất vườn, ao sử
dụng trước ngày 15/10/1993 thì ngoài việc được bồi thường theo qui định đối
với đất nông nghiệp tại Điều 10 Qui định này, còn được hỗ trợ theo qui định
sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư và nhà ở riêng lẻ (nhà ở lẻ
tẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở ven đường giao thông) nhưng không được công
nhận là đất ở thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất
không quá ba (03) lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định;
b) Đối với các thửa đất nông nghiệp không thuộc các khu vực qui định tại điểm
a khoản này nhưng có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp với các khu vực qui định
tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi
thửa đất không quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui
định;
c) Một thửa đất chỉ được hỗ trợ theo điểm a hoặc điểm b khoản này;
d) Giá đất để hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục VII Thông tư Liên
tịch số 14/2008/TTLTBTCBTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên
và Môi trường như sau:
d.1) Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp
giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là
giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; Trường hợp các thửa đất liền kề
không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở
của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có
nhà ở gần nhất, (giá đất ở áp dụng điểm d khoản 3 Điều 6 Quy định này). Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào giá đất ở trong khu vực đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để xác định giá đất ở liền kề, để tính giá
bình quân, lập phương án hỗ trợ cho từng trường hợp và công khai cho nhân dân
biết;
d.2) Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp
giáp với một thửa đất ở thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá của thửa đất ở
đó (giá đất ở áp dụng điểm d khoản 3 Điều 6 Quy định này);
e) Mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá đất ở đối với từng loại đất.
e.1. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở thì hỗ trợ bằng 30% giá đất ở quy định tại điểm d khoản này;
e.2. Đối với đất sản xuất nông nghiệp còn lại (không phải đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) thì hỗ trợ bằng
25% giá đất ở quy định tại điểm d khoản này;
e.3. Đối với đất lâm nghiệp thì hỗ trợ bằng 20% giá đất ở quy định tại điểm d
khoản này;
g. Trường hợp đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở của hộ gia đình, cá
nhân có tổng giá bồi thường và hỗ trợ cao hơn giá đất ở liền kề thì thực hiện
bồi thường, hỗ trợ các loại đất theo diện tích hiện trạng (không xác định đất
ở có vườn, ao);
2. Đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau.
Người bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 4 Quy định này nhưng không được công nhận là đất ở mà sử
dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì không được hỗ trợ như đối với đất
sử dụng trước ngày 15/10/1993 qui định tại khoản 1 Điều này, việc bồi thường
thực hiện theo Điều 10 Quy định này.
3. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể
từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao
đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi
đất."
6. Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, Doanh
nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử
dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà
nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước) Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng
tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức hỗ trợ
bằng mức bồi thường cho đất bị thu hồi bằng 100% giá đất do Uỷ ban nhân dân
tỉnh qui định, chi phí hỗ trợ do Dự án đường cao tốc Nội Bài Lao Cai chi
trả.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết
cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước."
7. Bổ sung Điều 13 a như sau:
"Điều 13 a. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất
đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất
còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào
đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí
đầu tư vào đất còn lại gồm:
1. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất
có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có
chứng từ, hóa đơn nộp tiền).
2. Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng
của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường
hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất
phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng,
chi phí tôn tạo đất.
3. Ngoài các khoản chi phí tại khoản 1, khoản 2 Điều này, khi có các khoản
chi phí khác có liên quan thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư các
huyện xác định và đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định."
8. Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
"1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước
thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì
Uỷ ban nhân dân huyện phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch điểm dân cư nông
thôn; Nếu người bị thu hồi đất có đơn yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích
đất còn lại thì Uỷ ban nhân dân huyện xem xét thu hồi đất giao cho Uỷ ban nhân
dân xã quản lý để sử dụng theo quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Chi
phí bồi thường, hỗ trợ diện tích đất và tài sản trên đất đó do Dự án đường cao
tốc Nội Bài Lao Cai chi trả.
4. Đối với đất và tài sản bên ngoài phạm vi thu hồi đất để xây dựng công
trình nhưng bị ảnh hưởng khi công trình được xây dựng thì Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện phải xem xét từng trường hợp để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ sát thực tế theo đúng thủ tục và qui định cụ thể sau đây:
a) Thủ tục để thực hiện bồi thường, hỗ trợ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị của chủ sử dụng đất;
a.2) Biên bản kiểm tra thực địa (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã) với sự
tham gia của các thành phần (thành phần tối thiểu): chủ sử dụng đất, trưởng
thôn (bản), đại diện người bị thu hồi đất trong xã được cử tham gia Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các thành viên tổ kiểm đếm của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ
địa chính xã, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã;
a.3) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư họp xét duyệt từng trường hợp
theo nguyên tắc biểu quyết lấy ý kiến đa số.
b) Qui định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ
b.1) Trường hợp thửa đất bị thu hồi một phần diện tích, nhưng các công trình
đã có trên phần đất còn lại bị ảnh hưởng thì được xem xét bồi thường thiệt hại
theo mức độ ảnh hưởng thực tế đối với các công trình đó;
b.2) Trường hợp được xác định là sau khi xây dựng công trình đường cao tốc mà
nhà, đất bị nằm trên taluy có nguy cơ bị sạt lở gây mất an toàn hoặc nhà, đất
có nguy cơ bị xô lấp đất hoặc bị úng ngập nước thì sau khi hoàn thành các thủ
tục tại điểm a khoản này, Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thu hồi đất và Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo Qui định này. Sau khi bồi thường giải phóng mặt bằng,
Uỷ ban nhân dân huyện giao quĩ đất cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý theo qui
hoạch;
b.3) Trường hợp nhà, đất bị ảnh hưởng nhưng chưa đến mức phải thu hồi và thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo điểm b.2 khoản này, nếu nhà, đất
đó được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định là có bị ảnh hưởng
sau khi xây dựng công trình đường cao tốc Nội Bài Lào Cai thì Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện xem xét mức độ ảnh hưởng thực tế của
từng trường hợp cụ thể để lập phương án hỗ trợ bằng tiền, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt."
9. Bổ sung Điều 24a như sau:
"Điều 24a. Áp dụng đơn giá bồi thường tài sản, cây trồng và hoa màu
Đối với các loại tài sản, cây trồng, hoa màu không có trong bộ đơn giá chung
của tỉnh thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện tổ chức khảo
sát, xác định giá trị tài sản, cây trồng, hoa màu thực tế trên thị trường khu
vực hoặc xem xét áp dụng giá của tài sản, cây trồng, hoa màu tương đương để
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, trình Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt."
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 30 như sau:
"4. Trường hợp có từ hai (02) hộ trở lên nhưng đang ở chung trong một nhà,
trên một thửa đất ở thì được hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp có từ hai (02) hộ trở lên (có sổ hộ khẩu riêng) đang ở chung
trong một nhà, trên một thửa đất ở thì chỉ một hộ và phải là hộ có quyền sử
dụng đất hoặc đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất mà có đơn đăng ký tự bố
trí tái định cư trong thời hạn qui định được hỗ trợ bằng tiền, với số tiền là
25.000.000 đồng để tạo lập nơi ở mới;
Các hộ không thuộc diện được hỗ trợ bằng tiền cũng được quyền đăng ký mua đất
trong khu tái định cư;
b) Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh
mà trong một khuôn viên đất có từ hai hộ gia đình, cá nhân trở lên đã có nhà ở
và các công trình phục vụ sinh hoạt riêng nhưng chưa làm thủ tục chia tách hộ
và thủ tục chia tách quyền sử dụng đất theo qui định thì thực hiện như sau:
b.1) Nếu đã làm nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt riêng từ trước ngày
có thông báo chủ trương thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện thì các hộ đã ra
ở riêng đó cũng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này (không hỗ trợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp tự phân chia nhà ở và
các công trình phục vụ sinh hoạt đã có để làm nhà ở riêng);
b.2) Nếu làm nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt riêng từ ngày có thông
báo chủ trương thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện trở về sau thì các hộ đã
ra ở riêng đó không được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư các huyện chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật về việc xem xét, thẩm tra và áp dụng đối với từng
trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
5. Hỗ trợ phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất; Lệ phí địa chính, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư căn cứ các
quy định hiện hành xem xét lập phương án hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt."
11. Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi như sau:
3. Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư qui định như sau:
a) Hộ có từ 6 nhân khẩu trở lên: Diện tích tối đa 400 m2;
b) Hộ có dưới 6 nhân khẩu: Diện tích tối đa 300 m2.
Điều2. Bổ sung Số thứ tự 24 a Mục A Phần II Bộ đơn giá bồi thường cây
trồng, hoa màu như sau:
"24 a Chè nhập nội.
Chè giâm cành trồng bằng giống chè Bát Tiên, Phúc Tiên được nhân thêm hệ số
1,3 lần so với đơn giá chè vùng thấp;
Chè giâm cành trồng bằng giống chè Kim Tuyên được nhân thêm hệ số 1,4 lần
so với đơn giá chè vùng thấp;
Các giống chè nhập nội khác tính theo đơn giá bồi thường chè vùng thấp."
Điều3. Quyết định này được áp dụng cho tất cả các trường hợp trong quá
trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để xây dựng đường cao tốc
Nội Bài Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện Văn Yên; Các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất, tài sản trên đất và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Hoàng Thương Lượng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Yên Bái",
"effective_date": "04/09/2008",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "27/09/2014",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "04/09/2008",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái",
"Chủ tịch",
"Hoàng Thương Lượng"
],
"official_number": [
"19/2008/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất."
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=77090"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 19/2008/QĐ-UBND Về việc: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [
[
"Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư¬; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đư¬ờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 04/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=71811"
]
],
"extended_documents": [
[
"Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Ban hành Qui định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=63369"
]
],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Thông tư 06/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=13918"
],
[
"Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14188"
],
[
"Nghị định 17/2006/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16770"
],
[
"Nghị định 188/2004/NĐ-CP Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17163"
],
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Nghị định 197/2004/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18534"
],
[
"Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18542"
],
[
"Nghị định 187/2004/NĐ-CP Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18587"
],
[
"Thông tư 116/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18639"
],
[
"Luật 13/2003/QH11 Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19419"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24476"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
158702 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//tuyenquang/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=158702&Keyword= | Quyết định 46/2022/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành tiêu chuẩn, định mức (chủng loại, số lượng) sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Tuyên Quang.",
"effective_date": "05/01/2023",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "26/12/2022",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Tuyên Quang",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Mạnh Tuấn"
],
"official_number": [
"46/2022/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 25/2024/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=169552"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 20/2018/QĐ-UBND Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=134030"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 46/2022/QĐ-UBND Ban hành tiêu chuẩn, định mức (chủng loại, số lượng) sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Luật 15/2017/QH14 Quản lý, sử dụng tài sản công",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=122988"
],
[
"Nghị định 151/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=127385"
],
[
"Thông tư 144/2017/TT-BTC Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản !ý, sử dụng tài sản công",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=128034"
],
[
"Luật 21/2017/QH14 quy hoạch",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=131014"
],
[
"Quyết định 50/2017/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=136456"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
11508 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=11508&Keyword= | Chỉ thị 202/CT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
202/CT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
28 tháng
6 năm
1991</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
<title></title>
</p>
<p align="CENTER">
<b><font face="Times New Roman">CHỈ THỊ</font></b></p>
<p align="CENTER">
<b><font face="Times New Roman">CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG</font></b></p>
<p align="CENTER">
<b><i><font face="Times New Roman">Về việc cho vay vốn sản xuất</font></i></b></p>
<p align="CENTER">
<b><i><font face="Times New Roman">nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến độ sản xuất</font></i></b></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư, diêm nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập và từng bước nâng cao đời sống, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị một số vấn đề về tín dụng Ngân hàng như sau:</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">1. Việc cho vay vốn của ngân hàng để phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư, diêm nghiệp cần được chuyển hướng sang hình thức cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho hộ sản xuất trong các ngành này thực sự là "đơn vị kinh tế tự chủ" trong sản xuất.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Vốn cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất theo thời vụ và khi có điều kiện sẽ từng bước mở rộng việc cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày, mua sắm thiết bị máy móc cần thiết, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề ở nông thôn.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Thông qua việc cho vay vốn, Ngân hàng giúp đỡ các hộ sản xuất khai thác tiềm năng về đất đai và lao động phát triển sản xuất hàng hoá, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm về lương thực, thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đẩy mạnh thâm canh cây trồng, vật nuôi, mở rộng kinh doanh ngành nghề, tận dụng diện tích mặt nước, bãi triều, đồi trọc để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">2. Mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho và trả nợ, lãi xuất cho vay đối với từng loại hộ phải căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng vùng, từng loại cây con, ngành nghề của từng hộ, nhằm giúp các hộ sản xuất sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ đúng hạn.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Về lãi suất cho vay: Đối vối những vùng, những loại cây con có điều kiện sản xuất thuận lợi, tỷ suất lợi nhuận cao, thì áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn những vùng, những cây con mà điều kiện sản xuất khó khăn, tỷ suất lợi nhuận thấp. Bình quân lãi suất cho vay giữa các vùng, giữa các loại cây - con phải cao hơn lãi suất bình quân huy động vốn.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Mức lãi suất cụ thể của từng vùng, từng loại cây con, trong từng thời gian do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh doanh, được các hộ sản xuất chấp nhận, bảo đảm có chi phí cho hoạt động Ngân hàng và bù đắp rủi ro.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">3. Ngoài cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tuỳ điều kiện cụ thể, thông qua hợp đồng kinh tế giữa hộ sản xuất với các tổ chức kinh tế cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế đó vay để ứng trước vật tư kỹ thuật hoặc đặt tiền cho các hộ sản xuất vay và thu hồi khoản tiền vay này bằng các sản phẩm khi có thu hoạch.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">4. Vốn cho vay nói chung phải có tài sản thế chấp và tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế của từng loại hộ để có mức độ và phương pháp thế chấp thích hợp. Đối với hộ sản xuất nghèo không có tài sản thế chấp có thể áp dụng hình thức tín chấp trong việc vay vốn.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">5. Nguồn vốn cho các hộ sản xuất vay chủ yếu là vốn huy động trong dân cư. Ngân hàng phải tổ chức tốt việc điều hoà vốn trong phạm vi cả nước, phân bố vốn huy động được từ nơi thừa sang nơi thiếu để có vốn cho vay.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Hàng năm và những lúc cần thiết Nhà nước có thể hỗ trợ một phần vốn cho Ngân hàng để hình thành quỹ cho vay đối với hộ sản xuất nông, lâm, ngư diêm nghiệp.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Ngân hàng phối hợp với các ngành lập các dự án vay vốn nước ngoài để bổ sung quỹ cho vay và thực hiện việc cho vay theo từng dự án phát triển sản xuất.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Từng bước thành lập quỹ rủi ro trong việc cho vay đến hộ sản xuất. Trong quá trình cho vay, nếu gặp trường hợp rủi ro bất khả kháng sẽ được xem xét xử lý theo quy định của Nhà nước.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">6. Ngân hàng phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và nghiệp vụ, bám sát các địa bàn sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, phát hiện và xem xét để cho vay vốn kịp thời, tạo điều kiện cho các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn được vay vốn phát triển sản xuất có hiệu quả.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Trước mắt, do thiên tai gây mất mùa ở nhiều nơi, Ngân hàng cần dành một phần vốn để cho các hộ nông dân vay, đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất lúa vụ mùa năm 1991, đẩy mạnh sản xuất hoa màu, giữ vững đàn gia súc...</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">7. Ngân hàng phối hợp với chính quyền địa phương có kế hoạch và biện pháp củng cố và chấn chỉnh hợp tác xã tín dụng ở nông thôn hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính; đẩy mạnh việc huy động vốn và cho vay vốn phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">8. Ngoài hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay vốn đối với hộ sản xuất, các tổ chức đoàn thể, các hội ở nông thôn có thể thành lập các quỹ tương trợ, tự nguyện góp vốn và tương trợ lẫn nhau về vốn phát triển sản xuất cho nông thôn. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát lãi suất và hoạt động của các tổ chức này.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân địa phương phối hợp với Hội nông dân, các đoàn thể hướng dẫn việc thành lập và chỉ đạo các quỹ tương trợ theo đúng các quy định và quản lý chặt chẽ. Các quỹ tương trợ, các hợp tác xã tín dụng được phép hoạt động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mặt tài chính, về nguồn vốn vay của dân, bảo toàn vốn hoạt động và thường xuyên bảo đảm khả năng thanh toán.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, hướng dẫn cụ thể và chỉ đạo triển khai thực hiện.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Sau một năm thực hiện Chỉ thị này Ngân hàng Nhà nước phải tổng kết rút kinh nghiệm, xây dựng định chế tài chính phục vụ thúc đẩy sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp đúng với yêu cầu của một trong những chính sách tài chính lớn của Nhà nước để trình Hội đồng Bộ trưởng. </font></p>
<p>
<font face="Times New Roman"> </font></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Đang cập nhật </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Võ Văn Kiệt</p></td></tr></table>
</div>
</div> | CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Số: 202/CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1991
CHỈ THỊ
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Về việc cho vay vốn sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến độ sản xuất
Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư, diêm nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập và từng bước nâng
cao đời sống, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị một số vấn đề về tín dụng
Ngân hàng như sau:
1. Việc cho vay vốn của ngân hàng để phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư, diêm nghiệp cần được chuyển hướng sang hình thức cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho hộ sản xuất trong các ngành này thực
sự là "đơn vị kinh tế tự chủ" trong sản xuất.
Vốn cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đáp ứng nhu
cầu chi phí sản xuất theo thời vụ và khi có điều kiện sẽ từng bước mở rộng
việc cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày, mua sắm thiết bị
máy móc cần thiết, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi,
ngành nghề ở nông thôn.
Thông qua việc cho vay vốn, Ngân hàng giúp đỡ các hộ sản xuất khai thác tiềm
năng về đất đai và lao động phát triển sản xuất hàng hoá, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm về lương thực, thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đẩy mạnh thâm canh cây trồng, vật
nuôi, mở rộng kinh doanh ngành nghề, tận dụng diện tích mặt nước, bãi triều,
đồi trọc để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
2. Mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho và trả nợ, lãi xuất cho vay
đối với từng loại hộ phải căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng
vùng, từng loại cây con, ngành nghề của từng hộ, nhằm giúp các hộ sản xuất sử
dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ đúng hạn.
Về lãi suất cho vay: Đối vối những vùng, những loại cây con có điều kiện sản
xuất thuận lợi, tỷ suất lợi nhuận cao, thì áp dụng mức lãi suất cho vay cao
hơn những vùng, những cây con mà điều kiện sản xuất khó khăn, tỷ suất lợi
nhuận thấp. Bình quân lãi suất cho vay giữa các vùng, giữa các loại cây con
phải cao hơn lãi suất bình quân huy động vốn.
Mức lãi suất cụ thể của từng vùng, từng loại cây con, trong từng thời gian do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh
doanh, được các hộ sản xuất chấp nhận, bảo đảm có chi phí cho hoạt động Ngân
hàng và bù đắp rủi ro.
3. Ngoài cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tuỳ điều kiện cụ thể, thông qua
hợp đồng kinh tế giữa hộ sản xuất với các tổ chức kinh tế cung ứng vật tư kỹ
thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế đó vay để
ứng trước vật tư kỹ thuật hoặc đặt tiền cho các hộ sản xuất vay và thu hồi
khoản tiền vay này bằng các sản phẩm khi có thu hoạch.
4. Vốn cho vay nói chung phải có tài sản thế chấp và tuỳ theo hoàn cảnh kinh
tế của từng loại hộ để có mức độ và phương pháp thế chấp thích hợp. Đối với hộ
sản xuất nghèo không có tài sản thế chấp có thể áp dụng hình thức tín chấp
trong việc vay vốn.
5. Nguồn vốn cho các hộ sản xuất vay chủ yếu là vốn huy động trong dân cư.
Ngân hàng phải tổ chức tốt việc điều hoà vốn trong phạm vi cả nước, phân bố
vốn huy động được từ nơi thừa sang nơi thiếu để có vốn cho vay.
Hàng năm và những lúc cần thiết Nhà nước có thể hỗ trợ một phần vốn cho Ngân
hàng để hình thành quỹ cho vay đối với hộ sản xuất nông, lâm, ngư diêm nghiệp.
Ngân hàng phối hợp với các ngành lập các dự án vay vốn nước ngoài để bổ sung
quỹ cho vay và thực hiện việc cho vay theo từng dự án phát triển sản xuất.
Từng bước thành lập quỹ rủi ro trong việc cho vay đến hộ sản xuất. Trong quá
trình cho vay, nếu gặp trường hợp rủi ro bất khả kháng sẽ được xem xét xử lý
theo quy định của Nhà nước.
6. Ngân hàng phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và nghiệp vụ, bám sát các địa
bàn sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, phát hiện và xem xét để cho
vay vốn kịp thời, tạo điều kiện cho các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn được vay vốn phát triển sản xuất có
hiệu quả.
Trước mắt, do thiên tai gây mất mùa ở nhiều nơi, Ngân hàng cần dành một phần
vốn để cho các hộ nông dân vay, đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất lúa vụ mùa
năm 1991, đẩy mạnh sản xuất hoa màu, giữ vững đàn gia súc...
7. Ngân hàng phối hợp với chính quyền địa phương có kế hoạch và biện pháp
củng cố và chấn chỉnh hợp tác xã tín dụng ở nông thôn hoạt động theo Pháp lệnh
Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính; đẩy mạnh việc huy động
vốn và cho vay vốn phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn.
8. Ngoài hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay vốn đối với hộ sản
xuất, các tổ chức đoàn thể, các hội ở nông thôn có thể thành lập các quỹ tương
trợ, tự nguyện góp vốn và tương trợ lẫn nhau về vốn phát triển sản xuất cho
nông thôn. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát lãi suất và hoạt động
của các tổ chức này.
Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân địa phương phối hợp với Hội nông dân, các
đoàn thể hướng dẫn việc thành lập và chỉ đạo các quỹ tương trợ theo đúng các
quy định và quản lý chặt chẽ. Các quỹ tương trợ, các hợp tác xã tín dụng được
phép hoạt động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mặt tài chính, về nguồn vốn
vay của dân, bảo toàn vốn hoạt động và thường xuyên bảo đảm khả năng thanh
toán.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm phối hợp với Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các
tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, hướng dẫn cụ thể và chỉ đạo
triển khai thực hiện.
Sau một năm thực hiện Chỉ thị này Ngân hàng Nhà nước phải tổng kết rút kinh
nghiệm, xây dựng định chế tài chính phục vụ thúc đẩy sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp đúng với yêu cầu của một trong những chính sách tài chính lớn của
Nhà nước để trình Hội đồng Bộ trưởng.
Đang cập nhật
(Đã ký)
Võ Văn Kiệt
| {
"collection_source": [
"Công báo số 15/1991;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc cho vay vốn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến hộ sản xuất",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Chỉ thị"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "28/06/1991",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "28/06/1991",
"issuing_body/office/signer": [
"Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng",
"Đang cập nhật",
"Võ Văn Kiệt"
],
"official_number": [
"202/CT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Chỉ thị 202/CT Về việc cho vay vốn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến hộ sản xuất",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
80681 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=80681&Keyword= | Thông tư 75 TT/TCT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ TÀI CHÍNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
75 TT/TCT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Toàn quốc,
ngày
12 tháng
12 năm
1991</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Hướng dẫn bổ sung thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.</strong></p>
<p align="center">
_________________________</p>
<p>
<em>Thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270/HĐBT ngày 14/9/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất; Bộ Tài chính và Liên bộ Xây dựng, Tài chính, Uỷ ban vật giá Nhà nước, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện;</em></p>
<p>
<em>Qua ý kiến phản ánh của các địa phương, Bộ Tài chính thấy cần hướng dẫn bổ sung rõ hơn một số nội dung sau đây:</em></p>
<p align="center">
<strong>I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ KÊ KHAI NHÀ ĐẤT:</strong></p>
<p>
<strong>1. Đối tượng nộp thuế</strong>:</p>
<p>
Điều 2, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định: “Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất, đều phải nộp thuế nhà đất”. Do vậy, sửa lại quy định về đối tượng kê khai nộp thuế đối với một số trường hợp như sau:</p>
<p>
- Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước được cơ quan phân phối nhà ở hoặc đi thuê thì chỉ phải trả tiền thuê nhà cho cơ quan không phải kê khai nộp thuế nhà và đất ở.</p>
<p>
- Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước chưa được Nhà nước phân phối nhà ở mà có nhà thuộc quyền sở hữu của mình thì được miễn thuế nhà và đất đối với phần diện tích nhà, đất tương đương với nhiều tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.</p>
<p>
<strong>2. Kê khai nhà đất:</strong></p>
<p>
- Chủ nhà đất phải kê khai toàn bộ nhà đất hiện có.Trường hợp chủ nhà đất có cho thuê nhà thì khi kê khai nhà đất phải cụ thể hoá phần diện tích nhà đất cho thuê theo giá thoả thuận, phần diện tích nhà đất cho thuê theo giá thấp....</p>
<p>
- Trường hợp cán bộ công nhân viên chức làm thêm nhà ngoài phần diện tích được Nhà nước phân phối, thì phải kê khai với cơ quan thuế phần diện tích nhà đất mở rộng thêm.</p>
<p align="center">
<strong>II. MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT:</strong></p>
<p>
1. Bổ sung và xác định lại các trường hợp sau đây được tạm miễn thuế nhà đất:</p>
<p>
- Nhà đất do cơ quan Nhà nước quản lý phân phối cho công nhân viên chức thuê với giá thấp, không đủ bù đắp chi phí.</p>
<p>
- Cán bộ công nhân viên chức, bao gồm cả sỹ quan, công nhân quốc phòng, an ninh trong biên chế Nhà nước, kể cả người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo diện quyết định 176/HĐBT và hợp đồng dài hạn <u>thuộc diện được Nhà nước phân phối nhà ở (gọi chung là CNVC).</u></p>
<p>
- Nhà đất của các thành phần kinh tế cho nhân dân thuê theo giá thấp như giá Nhà nước quy định trước đây cũng tạm thời được miễn thuế nhà,đất.</p>
<p>
- Nhà xưởng của các xí nghiệp quốc doanh dùng vào sản xuất kinh doanh kịp thời được miễn thuế nhà.</p>
<p>
2. Tiêu chuẩn miễn thuế đối với CNVC có nhà thuộc quyền sở hữu của mình (hoặc ở tại nhà thuộc sở hữu của bố mẹ) xác định như sau:</p>
<p>
- Tiêu chuẩn diện tích được miễn thuế đối với từng loại cán bộ được tính theo quy định của Quyết định số 150 CP ngày 10/6/1977 của Hội đồng Chính phủ.</p>
<p>
- Trường hợp trong một nhà thuộc một chủ sở hữu có nhiều CNVC ở cùng hộ khẩu và thực tế đang ở, thì được cộng toàn bộ tiêu chuẩn của CNVC vào để tính diện tích miễn thuế.</p>
<p>
3. Tạm miễn thuế cho tất cả nhà mới làm trong 3 năm đầu mới xây dựng.</p>
<p align="center">
<strong>III. GIÁ TÍNH THUẾ NHÀ ĐẤT:</strong></p>
<p>
Đối với nhà đất ở các trung <strong>tâm thuận lợi về kinh doanh dịch vụ và ven đường quốc lộ, tỉnh lộ do UBND địa</strong> phương xác định phải nộp thuế nhà, nếu nhà chỉ dùng để ở không sinh lợi do không làm kinh doanh dịch vụ, thì giá tính thuế đất tạm thời không phải tính thêm hệ số K2 (thuận lợi về kinh doanh sinh hoạt).</p>
<p align="center">
<strong>IV. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:</strong></p>
<p>
Việc triển khai Pháp lệnh thuế nhà đất yêu cầu phải được thực hiện chu đáo, do đó các địa phương cần phải:</p>
<p>
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, tỷ mỉ chính sách thuế và hướng dẫn việc kê khai đến từng đối tượng nộp thuế.</p>
<p>
- Những địa phương đã phát tờ khai thì tiếp tục thu hồi tờ khai, nhưng việc tính toán nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.</p>
<p>
Việc tổ chức thu thuế chỉ thực hiện sau khi đã tính toán xác định đúng số thuế phải nộp trên từng tờ khai, những địa phương nào đã thực hiện tạm thu thuế, thì phải cố gắng tính toán ngay số thuế phải nộp sau khi dân khai để xác định số thuế phải nộp từ đó thu thêm hoặc thoái trả theo mức thuế chính thức phải nộp; những địa phương nào chưa thực hiện tạm thu thì không tạm thu nữa mà cần khẩn trương làm để dân nộp 1 lần đúng số thuế phải nộp. Vì vậy, thời hạn thu thuế nhà đất 6 tháng cuối năm 1991 được kéo dài hết quý I năm 1992.</p>
<p>
Những nội dung hướng dẫn tại Thông tư trước đây trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.</p>
<p>
Quá trình thực hiện gặp khó khăn vướng mắc gì, các địa phương cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Hoàng Quy</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ TÀI CHÍNH Số: 75 TT/TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Toàn
quốc, ngày 12 tháng 12 năm 1991
THÔNG TƯ
Hướng dẫn bổ sung thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
Thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270/HĐBT ngày 14/9/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất; Bộ Tài
chính và Liên bộ Xây dựng, Tài chính, Uỷ ban vật giá Nhà nước, Tổng cục quản
lý ruộng đất đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện;
Qua ý kiến phản ánh của các địa phương, Bộ Tài chính thấy cần hướng dẫn bổ
sung rõ hơn một số nội dung sau đây:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ KÊ KHAI NHÀ ĐẤT:
1. Đối tượng nộp thuế :
Điều 2, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định: “Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất,
đều phải nộp thuế nhà đất”. Do vậy, sửa lại quy định về đối tượng kê khai nộp
thuế đối với một số trường hợp như sau:
Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước được cơ quan phân phối nhà ở hoặc đi
thuê thì chỉ phải trả tiền thuê nhà cho cơ quan không phải kê khai nộp thuế
nhà và đất ở.
Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước chưa được Nhà nước phân phối nhà ở mà
có nhà thuộc quyền sở hữu của mình thì được miễn thuế nhà và đất đối với phần
diện tích nhà, đất tương đương với nhiều tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
2. Kê khai nhà đất:
Chủ nhà đất phải kê khai toàn bộ nhà đất hiện có.Trường hợp chủ nhà đất có
cho thuê nhà thì khi kê khai nhà đất phải cụ thể hoá phần diện tích nhà đất
cho thuê theo giá thoả thuận, phần diện tích nhà đất cho thuê theo giá
thấp....
Trường hợp cán bộ công nhân viên chức làm thêm nhà ngoài phần diện tích
được Nhà nước phân phối, thì phải kê khai với cơ quan thuế phần diện tích nhà
đất mở rộng thêm.
II. MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT:
1. Bổ sung và xác định lại các trường hợp sau đây được tạm miễn thuế nhà đất:
Nhà đất do cơ quan Nhà nước quản lý phân phối cho công nhân viên chức thuê
với giá thấp, không đủ bù đắp chi phí.
Cán bộ công nhân viên chức, bao gồm cả sỹ quan, công nhân quốc phòng, an
ninh trong biên chế Nhà nước, kể cả người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo
diện quyết định 176/HĐBT và hợp đồng dài hạn thuộc diện được Nhà nước phân
phối nhà ở (gọi chung là CNVC).
Nhà đất của các thành phần kinh tế cho nhân dân thuê theo giá thấp như giá
Nhà nước quy định trước đây cũng tạm thời được miễn thuế nhà,đất.
Nhà xưởng của các xí nghiệp quốc doanh dùng vào sản xuất kinh doanh kịp
thời được miễn thuế nhà.
2. Tiêu chuẩn miễn thuế đối với CNVC có nhà thuộc quyền sở hữu của mình (hoặc
ở tại nhà thuộc sở hữu của bố mẹ) xác định như sau:
Tiêu chuẩn diện tích được miễn thuế đối với từng loại cán bộ được tính theo
quy định của Quyết định số 150 CP ngày 10/6/1977 của Hội đồng Chính phủ.
Trường hợp trong một nhà thuộc một chủ sở hữu có nhiều CNVC ở cùng hộ khẩu
và thực tế đang ở, thì được cộng toàn bộ tiêu chuẩn của CNVC vào để tính diện
tích miễn thuế.
3. Tạm miễn thuế cho tất cả nhà mới làm trong 3 năm đầu mới xây dựng.
III. GIÁ TÍNH THUẾ NHÀ ĐẤT:
Đối với nhà đất ở các trung tâm thuận lợi về kinh doanh dịch vụ và ven đường
quốc lộ, tỉnh lộ do UBND địa phương xác định phải nộp thuế nhà, nếu nhà chỉ
dùng để ở không sinh lợi do không làm kinh doanh dịch vụ, thì giá tính thuế
đất tạm thời không phải tính thêm hệ số K2 (thuận lợi về kinh doanh sinh
hoạt).
IV. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Việc triển khai Pháp lệnh thuế nhà đất yêu cầu phải được thực hiện chu đáo, do
đó các địa phương cần phải:
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, tỷ mỉ chính sách thuế và hướng dẫn việc kê
khai đến từng đối tượng nộp thuế.
Những địa phương đã phát tờ khai thì tiếp tục thu hồi tờ khai, nhưng việc
tính toán nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Việc tổ chức thu thuế chỉ thực hiện sau khi đã tính toán xác định đúng số thuế
phải nộp trên từng tờ khai, những địa phương nào đã thực hiện tạm thu thuế,
thì phải cố gắng tính toán ngay số thuế phải nộp sau khi dân khai để xác định
số thuế phải nộp từ đó thu thêm hoặc thoái trả theo mức thuế chính thức phải
nộp; những địa phương nào chưa thực hiện tạm thu thì không tạm thu nữa mà cần
khẩn trương làm để dân nộp 1 lần đúng số thuế phải nộp. Vì vậy, thời hạn thu
thuế nhà đất 6 tháng cuối năm 1991 được kéo dài hết quý I năm 1992.
Những nội dung hướng dẫn tại Thông tư trước đây trái với quy định của Thông tư
này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện gặp khó khăn vướng mắc gì, các địa phương cần phản ảnh kịp
thời về Bộ Tài chính để giải quyết./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Hoàng Quy
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn bổ sung thi hành Pháp lệnh Thuế nhà đất.",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "12/12/1991",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "12/12/1991",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Tài chính",
"Bộ trưởng",
"Hoàng Quy"
],
"official_number": [
"75 TT/TCT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 75 TT/TCT Hướng dẫn bổ sung thi hành Pháp lệnh Thuế nhà đất.",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định 270/HĐBT Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11474"
],
[
"Pháp lệnh Không số Thuế Nhà, Đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11597"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 270/HĐBT Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11474"
],
[
"Pháp lệnh Không số Thuế Nhà, Đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11597"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
56505 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//tiengiang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=56505&Keyword= | Nghị quyết 181/2008/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH TIỀN GIANG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
181/2008/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Tiền Giang,
ngày
6 tháng
12 năm
2008</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ QUYẾT</strong></p>
<p align="center">
<strong>Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007 </strong></p>
<p align="center">
<strong>của tỉnh Tiền Giang</strong></p>
<p align="center">
_____________</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">110/2006/NQ-HĐND</a> ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 10 về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2007;</em></p>
<p>
<em>Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 135/TTr-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê duyệt quyết toán thu, chi ngân sách năm 2007 và Báo cáo thẩm tra số 185/BC-BKTNS ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT NGHỊ:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007 của tỉnh Tiền Giang như sau: </strong></p>
<p>
1. Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.134.092.869.534 đồng (Ba ngàn một trăm ba mươi bốn tỷ, không trăm chín mươi hai triệu, tám trăm sáu mươi chín ngàn, năm trăm ba mươi bốn đồng ). Trong đó:</p>
<p>
a) Thu từ kinh tế địa phương: 1.353.531.219.064 đồng, đạt 117,60% so dự toán năm 2007, bao gồm:</p>
<p>
- Thu nội địa: 1.328.179.779.981 đồng, đạt 116,51% so dự toán năm 2007.</p>
<p>
- Thu thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: 25.351.439.083 đồng, đạt 230,47% so dự toán năm 2007.</p>
<p>
b) Thu từ kết dư ngân sách năm 2006 chuyển sang: 49.933.660.946 đồng;</p>
<p>
c) Vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 130.000.000.000 đồng;</p>
<p>
d) Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm 2006 chuyển sang: 202.133.339.090 đồng;</p>
<p>
đ) Các nguồn thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước (trong đó bao gồm 440 tỷ đồng thu từ hoạt động Xổ số kiến thiết và các khoản học phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp...): 717.896.708.323 đồng;</p>
<p>
e) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 680.597.942.111 đồng;</p>
<p>
Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.134.092.869.534 đồng, được phân chia các cấp ngân sách như sau:</p>
<p>
+ Ngân sách Trung ương: 36.100.201.309 đồng;</p>
<p>
+ Ngân sách địa phương: 3.097.992.668.225 đồng.</p>
<p>
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2007 là: 2.948.149.762.510 đồng (Hai ngàn chín trăm bốn mươi tám tỷ, một trăm bốn mươi chín triệu, bảy trăm sáu mươi hai ngàn, năm trăm mười đồng), bao gồm:</p>
<p>
a) Chi ngân sách địa phương quản lý: 2.670.253.054.187 đồng, đạt 124,76% so với dự toán năm 2007, cụ thể:</p>
<p>
- Chi đầu tư phát triển: 872.761.500.187 đồng, đạt 105,63% so dự toán năm 2007;</p>
<p>
- Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng: 30.653.592.621, đạt 94,11% so dự toán năm 2007;</p>
<p>
- Chi thường xuyên: 1.433.972.305.093 đồng, đạt 118,63% so dự toán năm 2007;</p>
<p>
- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.000.000.000 đồng, đạt 100,00% so dự toán năm 2007;</p>
<p>
- Chi chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm 2007 sang năm 2008: 331.865.656.286 đồng.</p>
<p>
b) Chi từ nguồn thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước (học phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp...): 277.896.708.323 đồng.</p>
<p>
3. Cân đối ngân sách</p>
<p>
- Tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng: 3.097.992.668.225 đồng;</p>
<p>
- Tổng số chi ngân sách địa phương: 2.948.149.762.510 đồng;</p>
<p>
- Kết dư ngân sách địa phương năm 2007 là: 149.842.905.715 đồng (Một trăm bốn mươi chín tỷ, tám trăm bốn mươi hai triệu, chín trăm lẻ năm ngàn, bảy trăm mười lăm đồng), bao gồm:</p>
<p>
+ Kết dư ngân sách cấp tỉnh: 113.160.509.327 đồng;</p>
<p>
+ Kết dư ngân sách cấp huyện: 16.178.247.562 đồng;</p>
<p>
+ Kết dư ngân sách cấp xã: 20.504.148.826 đồng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Giao Ủy ban nhân dân tỉnh lập các thủ tục báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.</p>
<p>
Giao Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đỗ Tấn Minh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH TIỀN GIANG Số: 181/2008/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Tiền
Giang, ngày 6 tháng 12 năm 2008
NGHỊ QUYẾT
Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007
của tỉnh Tiền Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số110/2006/NQHĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 10 về phân bổ dự toán ngân sách
nhà nước năm 2007;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 135/TTrUBND ngày 31
tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết phê duyệt quyết toán thu, chi ngân sách năm 2007 và Báo cáo
thẩm tra số 185/BCBKTNS ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Ban Kinh tế Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều1. Phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007 của tỉnh
Tiền Giang như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.134.092.869.534 đồng (Ba ngàn một trăm ba
mươi bốn tỷ, không trăm chín mươi hai triệu, tám trăm sáu mươi chín ngàn, năm
trăm ba mươi bốn đồng ). Trong đó:
a) Thu từ kinh tế địa phương: 1.353.531.219.064 đồng, đạt 117,60% so dự toán
năm 2007, bao gồm:
Thu nội địa: 1.328.179.779.981 đồng, đạt 116,51% so dự toán năm 2007.
Thu thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu: 25.351.439.083 đồng, đạt 230,47% so dự toán năm 2007.
b) Thu từ kết dư ngân sách năm 2006 chuyển sang: 49.933.660.946 đồng;
c) Vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 130.000.000.000 đồng;
d) Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm 2006 chuyển sang: 202.133.339.090
đồng;
đ) Các nguồn thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước (trong đó bao
gồm 440 tỷ đồng thu từ hoạt động Xổ số kiến thiết và các khoản học phí, viện
phí, các khoản huy động đóng góp...): 717.896.708.323 đồng;
e) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 680.597.942.111 đồng;
Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.134.092.869.534 đồng, được phân chia các cấp
ngân sách như sau:
+ Ngân sách Trung ương: 36.100.201.309 đồng;
+ Ngân sách địa phương: 3.097.992.668.225 đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2007 là: 2.948.149.762.510 đồng (Hai
ngàn chín trăm bốn mươi tám tỷ, một trăm bốn mươi chín triệu, bảy trăm sáu
mươi hai ngàn, năm trăm mười đồng), bao gồm:
a) Chi ngân sách địa phương quản lý: 2.670.253.054.187 đồng, đạt 124,76% so
với dự toán năm 2007, cụ thể:
Chi đầu tư phát triển: 872.761.500.187 đồng, đạt 105,63% so dự toán năm
2007;
Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư cơ sở hạ tầng: 30.653.592.621, đạt 94,11%
so dự toán năm 2007;
Chi thường xuyên: 1.433.972.305.093 đồng, đạt 118,63% so dự toán năm 2007;
Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.000.000.000 đồng, đạt 100,00% so dự
toán năm 2007;
Chi chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm 2007 sang năm 2008: 331.865.656.286
đồng.
b) Chi từ nguồn thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước (học
phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp...): 277.896.708.323 đồng.
3. Cân đối ngân sách
Tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng: 3.097.992.668.225 đồng;
Tổng số chi ngân sách địa phương: 2.948.149.762.510 đồng;
Kết dư ngân sách địa phương năm 2007 là: 149.842.905.715 đồng (Một trăm bốn
mươi chín tỷ, tám trăm bốn mươi hai triệu, chín trăm lẻ năm ngàn, bảy trăm
mười lăm đồng), bao gồm:
+ Kết dư ngân sách cấp tỉnh: 113.160.509.327 đồng;
+ Kết dư ngân sách cấp huyện: 16.178.247.562 đồng;
+ Kết dư ngân sách cấp xã: 20.504.148.826 đồng.
Điều2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh lập các thủ tục báo cáo Chính phủ, Bộ Tài
chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Giao Ban Kinh tế Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 16
thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Đỗ Tấn Minh
| {
"collection_source": [
"Công báo số 71, năm 2008"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007 \ncủa tỉnh Tiền Giang",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh TiềnGiang",
"effective_date": "16/12/2008",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "06/12/2008",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Nhân dân tỉnh Tiền Giang",
"Chủ tịch",
"Đỗ Tấn Minh"
],
"official_number": [
"181/2008/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 181/2008/NQ-HĐND Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007 \ncủa tỉnh Tiền Giang",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Luật 02/2002/QH11 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21594"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
136236 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hatinh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=136236&Keyword= | Quyết định 34/2019/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HÀ TĨNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
34/2019/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Tĩnh,
ngày
17 tháng
6 năm
2019</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p style="text-align:center;">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>Ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ </strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
</p>
<p style="text-align:center;">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số </em><em><a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP ngày</a> 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số </em><em><a class="toanvan" target="_blank">92/2017/NĐ-CP ngày</a> 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Thông tư số </em><em><a class="toanvan" target="_blank">02/2017/TT-VPCP ngày</a> 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 261/BC-STP ngày 04/6/2019.</em></p>
<p style="text-align:justify;">
</p>
<p style="text-align:center;">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019 và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">09/2014/QĐ-UBND ngày</a> 17/3/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đặng Quốc Vinh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HÀ TĨNH Số: 34/2019/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Tĩnh, ngày 17 tháng 6 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và Báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 261/BCSTP ngày 04/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019 và thay thế Quyết
định số 09/2014/QĐUBND ngày 17/3/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt
động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Đặng Quốc Vinh
| {
"collection_source": [
"Trung tâm Công báo Hà Tĩnh"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hà Tĩnh",
"effective_date": "01/07/2019",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "17/06/2019",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Hà Tĩnh",
"Phó Chủ tịch",
"Đặng Quốc Vinh"
],
"official_number": [
"34/2019/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 45/2021/QĐ-UBND Ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=152170"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 09/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=75297"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 34/2019/QĐ-UBND Ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 63/2010/NĐ-CP Về kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25389"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 92/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=126868"
],
[
"Nghị quyết 02/2017/TT-VPCP Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=132010"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
160845 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//ninhbinh/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=160845&Keyword= | Quyết định 15/2023/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Ninh Bình",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Ninh Bình",
"effective_date": "01/04/2023",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "17/03/2023",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình",
"Chủ tịch",
"Phạm Quang Ngọc"
],
"official_number": [
"15/2023/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 2077/QĐ-SYT về việc ban hành chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm tỉnh Ninh Bình",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=160844"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 15/2023/QĐ-UBND Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Ninh Bình",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 24/2014/NĐ-CP Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=34071"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 107/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=143968"
],
[
"Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=144744"
],
[
"Thông tư 37/2021/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=156740"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
82634 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//cantho/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=82634&Keyword= | Quyết định 235/2004/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
235/2004/QĐ-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Cần Thơ,
ngày
31 tháng
3 năm
2004</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
<strong> ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p>
<strong> THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="3">
</td>
<td>
</td>
<td>
</td>
<td>
</td>
</tr>
<tr>
<td height="2">
</td>
<td align="left">
</td>
<td>
</td>
<td align="left">
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
Số: <a class="toanvan" target="_blank">235/2004/QĐ-UB</a> <em>TP</em>.<em>Cần Thơ, ngày 31 tháng 3 năm 2004</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ</strong></p>
<p align="center">
<strong>V/v ban hành Nội quy chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ</strong></p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="5">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/PC/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image003.gif" width="326" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ</strong></p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">02/2003/NĐ-CP</a> ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;</p>
<p>
Căn cứ Quyết định <a class="toanvan" target="_blank">0772/2003/QĐ-BTM</a> ngày 24/06/2003 của Bộ Thương mại ban hành Nội quy chợ mẫu về chợ;</p>
<p>
Căn cứ Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định số 233 /2004/QĐ-UB ngày 31/3/2004 của UBND thành phố Cần Thơ;</p>
<p>
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Giám đốc Sở Tư pháp,</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH: </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này<strong> Nội quy chợ </strong>mẫu áp dụng thống nhất cho các chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.</p>
<p>
Đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác chợ (Ban, Tổ quản lý chợ hay doanh nghiệp...) căn cứ Nội quy mẫu xây dựng Nội quy cụ thể cho chợ thuộc trách nhiệm mình quản lý trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p style="margin-right:-9.1pt;">
<strong> TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ</strong></p>
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong><strong> CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
- VPCP (HN-TPHCM)</p>
<p>
- Bộ Tư pháp, Cục kiểm tra văn bản QPPL</p>
<p>
- Bộ Thương Mại</p>
<p>
- TT.TU, TT.HĐND,TT.UBNDTP </p>
<p>
- VP. TU và các Ban Đảng (Đã ký)</p>
<p>
- Các Sở, Ban, Ngành TP.</p>
<p>
- UBMTTQ và các đoàn thể</p>
<p>
- VP.UBND TP (4)</p>
<p>
- UBND quận, huyện <strong> Võ Thanh Tòng</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ</strong></p>
<p align="center">
(Ban hành theo Quyết định số 235 /2004/QĐ-UB</p>
<p align="center">
ngày 31 tháng 3 năm 2004 của UBND thành phố Cần Thơ)</p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="5">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/PC/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image004.gif" width="140" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Cơ quan quản lý trực tiếp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p>
<strong>Đơn vị quản lý - khai thác chợ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</strong></p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="4">
</td>
<td>
</td>
<td>
</td>
<td>
</td>
</tr>
<tr>
<td height="2">
</td>
<td colspan="2">
</td>
<td align="left">
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/PC/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image005.gif" width="155" /></td>
</tr>
<tr>
<td height="2">
</td>
<td align="left">
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/PC/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image006.gif" width="60" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>NỘI QUY CHỢ</strong></p>
<p>
Để đảm bảo hoạt động của chợ ... (tên chợ)... được an toàn - văn minh - hiệu quả, cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, cung ứng dịch vụ, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định liên quan sau:</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Thời gian hoạt động của chợ</strong></p>
<p>
1. Chợ hoạt động từ.....đến.....hàng ngày (ngày lễ, ngày tết và các ngày nghỉ khác sẽ thông báo riêng.)</p>
<p>
2. Mọi người phải thực hiện đúng giờ giấc qui định về hoạt động của chợ hàng ngày.</p>
<p>
3. Ngoài giờ qui định trên, người không có nhiệm vụ không được vào và ở lại trong chợ. Hộ kinh doanh nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý của đơn vị quản lý, khai thác chợ và phải có sự giám sát của bảo vệ trong ca trực.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh tại chợ</strong></p>
<p>
<strong>1. Người kinh doanh tại chợ bao gồm:</strong> thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định và người kinh doanh không thường xuyên được bảo vệ mọi quyền lợi hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh; được hướng dẫn, thông tin rõ ràng về chế độ, quy định của Nhà nước về các vấn đề liên quan; được tham gia các tổ chức đoàn thể xã hội do đơn vị quản lý khai thác chợ tổ chức; đề xuất ý kiến với đơn vị quản lý - khai thác chợ về những biện pháp tổ chức và quản lý chợ; được khiếu nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân (kể cả cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ) có hành vi làm trái các quy định, vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy chợ đến đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.</p>
<p>
<strong>2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ:</strong></p>
<p>
2.1. Phải ký hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với đơn vị quản lý - khai thác chợ. Phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Không được tự ý sang nhượng, thay đổi chủ kinh doanh khi chưa làm thủ tục sang nhượng theo đúng qui định. Nghiêm cấm việc sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích khác ngoài nội dung ghi trong hợp đồng, như làm nơi cư trú, ăn ở và sinh hoạt khác như hộ gia đình. Không được tự ý trao đổi chỗ bán hàng, cho người khác vào kinh doanh tại điểm kinh doanh của mình.</p>
<p>
2.2. Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp và kinh doanh theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với mặt hàng, ngành nghề yêu cầu có Giấy phép kinh doanh thì phải có Giấy phép kinh doanh; mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đảm bảo các điều kiện quy định và phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mọi sự thay đổi về nội dung đăng ký kinh doanh phải thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh (*). Ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của thương nhân phải phù hợp với phạm vi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của chợ.</p>
<p>
2.3. Phải đúng là người có tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh; nếu sử dụng người giúp việc phải lập danh sách trích ngang đăng ký với đơn vị quản lý - khai thác chợ. Người đứng tên trên đăng ký kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình và mọi hành vi của lao động giúp việc có tên trong danh sách đăng ký với đơn vị quản lý - khai thác chợ tại điểm kinh doanh.</p>
<p>
2.4. Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh (tiền thuê mặt bằng, hoa chi), các loại thuế, phí chợ (và lệ phí thu qua đơn vị quản lý - khai thác chợ) cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật.</p>
<p>
2.5. Khi tạm nghỉ kinh doanh phải thông báo cho đơn vị quản lý - khai thác chợ và niêm yết thời gian tạm nghỉ tại điểm kinh doanh. Nếu nghỉ kinh doanh từ 5 ngày trở lên, hoặc chấm dứt kinh doanh phải có đơn gửi đơn vị quản lý - khai thác chợ và cơ quan thuế ít nhất trước 10 ngày (hay từ ngày 01 đến ngày 10 đầu tháng), đồng thời phải thanh toán các khoản thuế, tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh, phí và lệ phí nợ đọng trước khi xác nhận đơn xin nghỉ kinh doanh .</p>
<p>
<strong>3. Đối với người kinh doanh không thường xuyên vào bán hàng trong phạm vi chợ: </strong>Phải nộp phí chợ (một buổi hoặc một ngày họp chợ) và tuân thủ sự sắp xếp của đơn vị quản lý - khai thác chợ, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ, không được kinh doanh ở khu vực dành riêng cho người bán hàng cố định; không tự ý vận chuyển - để vật liệu trong chợ, dùng lều quán, che phên, dựng cọc, căng dây bừa bãi... làm ảnh hưởng đến mỹ quan và quy hoạch chung của chợ.</p>
<p>
<strong>4. Một số qui định chung đối với người kinh doanh tại chợ:</strong></p>
<p>
4.1. Phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Không được: nâng giá - ép giá, đầu cơ - lũng đoạn thị trường, buôn lậu, bán phá giá... gây mất ổn định kinh doanh tại chợ và ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng.</p>
<p>
4.2. Khi có nhu cầu sử dụng điện nước, dịch vụ thông tin... phải đăng ký và được sự đồng ý của đơn vị quản lý - khai thác chợ mới được tiến hành lắp đặt, sử dụng, đồng thời phải trả tiền đầy đủ và đảm bảo an toàn đúng quy định.</p>
<p>
4.3. Có quyền và trách nhiệm giám sát việc thu tiền của cán bộ nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ, các cơ quan của Nhà nước đến làm việc, kiểm tra theo đúng thẩm quyền; xuất trình các văn bản, giấy tờ, biên lai... liên quan đến đăng ký kinh doanh, thuê, sử dụng điểm kinh doanh, thu nộp thuế, phí, lệ phí...khi có yêu cầu.</p>
<p>
4.4. Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình hoạt động đăng ký kinh doanh... theo yêu cầu của đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ</strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ (kể cả mang vào chợ, sử dụng, cất trữ... tại chợ) là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:</p>
<p>
1.1. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i- on hóa.</p>
<p>
1.2. Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.</p>
<p>
1.3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.</p>
<p>
1.4. Các loại chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Không kinh doanh hàng nhái, hàng giả, hàng lậu, hàng gian (hàng trộm cắp), hàng không rõ nguồn gốc, hàng quá hạn sử dụng, hàng không đảm bảo chất lượng (hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, nhiễm độc và động thực vật bị nhiễm bệnh), hàng gây ô nhiễm môi trường, hàng không đúng quy định về tem, ghi nhãn, mác. Người kinh doanh tại chợ phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ bán ra. Trường hợp kinh doanh hàng thứ phẩm phải được phép của cơ quan chức năng và phải ghi rõ tình trạng chất lượng trên từng mặt hàng kinh doanh.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu chống hỏa hoạn, thiên tai; không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu lẫn nhau... bảo đảm mỹ quan và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của đơn vị quản lý - khai thác chợ</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Quy định đối với người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ trong phạm vi chợ</strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Mọi người đến giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải chấp hành các qui định của nội quy chợ và các qui định pháp luật có liên quan.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Người đến mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ được quyền mua hoặc không mua hàng hóa, dịch vụ; từ chối mọi sự ép buộc dưới bất cứ hình thức nào của người kinh doanh; kiểm tra nhãn hàng, giá cả, chất lượng hàng hóa, cân, đo, đong, đếm các loại hàng hóa định mua hoặc đã mua; yêu cầu người bán cấp hóa đơn hợp pháp và giấy bảo hành nếu thấy cần thiết; góp ý về tác phong, thái độ phục vụ của người bán hàng và cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Người đến chợ để tham quan hoặc mua hàng hóa, dịch vụ không phải trả phí vào chợ nhưng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ một cách đầy đủ, đúng thời gian theo thỏa thuận.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải thông báo và xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ</strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công, có tác phong đúng mực, thái độ hòa nhã, khiêm tốn khi giao tiếp và giải quyết công việc. Hướng dẫn tận tình cho mọi người trong chợ hiểu rõ và chấp hành theo đúng Nội quy chợ và pháp luật của Nhà nước.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền các kiến nghị của thương nhân, người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ; báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc người được ủy quyền những nhiệm vụ có liên quan đến công tác chợ vượt thẩm quyền giải quyết hoặc vụ việc đã giải quyết xong.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Thu tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh (hoa chi), các loại phí, lệ phí đúng mức quy định và sử dụng phiếu thu, vé ... theo quy định của Nhà nước.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Nghiêm cấm mọi biểu hiện tiêu cực, gian lận, sách nhiễu gây cản trở, khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.</p>
<p>
<strong>5.</strong> Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thương nhân thực hiện nghiêm Nội quy chợ, các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thu nộp hoa chi, thuế, các loại phí, lệ phí trong phạm vi chợ; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn... hoạt động, xảy ra trong phạm vi chợ.</p>
<p>
<strong>6.</strong> Nếu công việc cần giải quyết với thương nhân hoặc người đến chợ có tính chất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian thì phải mời đương sự vào trụ sở đơn vị quản lý - khai thác chợ để giải quyết, tránh gây cản trở hoạt động kinh doanh chung của chợ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6. Quy định đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai </strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công, điều động của đơn vị quản lý - khai thác chợ khi có sự cố xảy ra. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hỏa hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nước, tập thể và của công dân.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương, xông trầm; đốt nến, hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác...; không đun nấu (kể cả bếp gas, bếp điện để nung nấu), xông đốt, sử dụng lửa trần và không sử dụng bàn ủi ở điểm kinh doanh cũng như trong phạm vi chợ.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như nơi bán hàng ăn), sử dụng bàn ủi trong phạm vi chợ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối về phòng cháy chữa cháy và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây ô nhiễm môi trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải ngắt bàn ủi, bếp điện khỏi nguồn điện...</p>
<p>
<strong>4.</strong> Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại, đường thoát hiểm, cửa ra vào, cửa thoát hiểm.</p>
<p>
<strong>5. </strong>Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị điện, vật liệu điện được đơn vị quản lý - khai thác chợ cho phép đã ghi trong hợp đồng...; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo (như dùng giấy bạc hoặc dây kim loại khác không phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áp tô mát bị hỏng...) hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây điện, ổ cắm, công tắc... (lắp bảng điện), các thiết bị tiêu thụ điện... ngoài thiết kế có sẵn; cấm sử dụng điện để đun nấu...; không được tự ý đưa các nguồn điện khác và thiết bị phát điện vào sử dụng trong phạm vi chợ. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và được phép của đơn vị quản lý - khai thác chợ mới được sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an toàn điện ở điểm kinh doanh; không sử dụng thiết bị, vật liệu điện hư hỏng, không bảo đảm an toàn. khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị điện (ngắt cầu giao, công tắc điện...) ở điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện, phải bảo đảm thực sự an toàn trước khi ra về.</p>
<p>
<strong>6.</strong> Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 1 đến 2 bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp thời; khi hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu hỏa mới.</p>
<p>
<strong>7.</strong> Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy hiểm... phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy...</p>
<p>
<strong>8.</strong> Bộ phận phụ trách về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai của chợ có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, tìm cách báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý - khai thác chợ, cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.</p>
<p>
<strong>9.</strong> Người kinh doanh tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng an toàn phòng cháy chữa cháy tại điểm kinh doanh, nơi đang làm việc. Nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo số điện thoại 114, đồng thời mọi người phải chủ động sử dụng phương tiện cứu hỏa tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về người và tài sản... do không thực hiện quy định về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai... thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_7"></a>7. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ</strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự - an toàn xã hội, an ninh chính trị trong chợ. Cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi chợ:</p>
<p>
1.1. Không được tổ chức và tham gia: cờ bạc, đề, hụi, cá cược, huy động vốn để lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ hình thức nào; không kinh doanh, phổ biến các loại văn hóa phẩm phản động, đồi trụy.</p>
<p>
1.2. Không phao tin và nghe tin đồn nhảm dưới mọi hình thức; không được tự ý tổ chức trò chơi không lành mạnh; không uống rượu, bia, gây gổ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường hợp có tranh chấp không tự hòa giải được phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác chợ giải quyết.</p>
<p>
1.3. Người đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp chống lây lan, người đang say rượu, bia, người đang mắc bệnh tâm thần, không được vào chợ.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội (tiêm chích, hút hít sử dụng ma túy...) trong phạm vi chợ; có trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho đơn vị quản lý - khai thác chợ về các hành vi vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật trong phạm vi chợ.</p>
<p>
<strong>3. </strong>Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được để gây tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động chung của chợ. Không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ. Không mở loa, đài gây mất trật tự... trong phạm vi chợ.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Mọi người ra vào chợ phải theo đúng quy định; Đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, phương tiện đi lại phải dừng đậu đúng nơi qui định, phải chấp hành theo sự hướng dẫn, sắp xếp và phải nộp các loại phí theo quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
<strong>5.</strong> Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo quy định nội quy chợ.</p>
<p>
<strong>6.</strong> Không mang vác hàng hóa, công cụ cồng kềnh đi lại làm ảnh hưởng đến hoạt động chung trong phạm vi chợ. Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ.</p>
<p>
<strong>7.</strong> Trong thời gian chợ hoạt động, các chủ hộ kinh doanh tự bảo vệ hàng hóa, đồ dùng... của mình. Hàng hóa, đồ dùng... gửi qua đêm phải ký hợp đồng với đơn vị quản lý - khai thác chợ. Hàng ngày khi sắp đến giờ đóng cửa chợ, thương nhân phải tự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa, đồ dùng... ở điểm kinh doanh của mình. Trước khi ra về phải cất giữ hàng hóa, đồ dùng... vào trong dụng cụ bảo quản hoặc kho chứa riêng có khóa an toàn, niêm phong và bàn giao cho lực lượng bảo vệ chợ. Không để tiền, hàng quý hiếm qua đêm tại chợ. Khi chợ mở cửa, thương nhân trở lại kinh doanh phải xem xét kỹ các dấu niêm phong trước đó; nếu phát hiện có dấu hiệu khác thường (như có hiện tượng xé niêm phong, cạy ổ khóa hoặc có dấu hiệu hàng hóa, đồ dùng... bị mất cắp), phải giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho đơn vị quản lý - khai thác chợ để có biện pháp xử lý thích hợp.</p>
<p>
<strong>8.</strong> Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hóa gửi lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_8"></a>8. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm</strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hóa kém phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh...</p>
<p>
<strong>3.</strong> Từng điểm kinh doanh (hay khu vực tổ ngành hàng) phải tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; hàng ngày trước khi nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét dọn sạch sẽ điểm kinh doanh; việc đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân (đại tiểu tiện) phải đúng nơi quy định.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch của đơn vị quản lý - khai thác chợ quy định.</p>
<p>
<strong>5.</strong> Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi bán hàng; có biện pháp chống, diệt ruồi và các loại côn trùng lây truyền nhiễm mầm bệnh; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực phẩm phải có thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn và dụng cụ đựng rác, chất thải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày theo đúng nơi quy định; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và thường xuyên làm vệ sinh đồ dùng dụng cụ; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng hóa cho khách.</p>
<p>
<strong>6.</strong> Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc) hoạt động kinh doanh khi tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành y tế, nghiêm cấm hành vi sử dụng các chất liệu có hại cho sức khỏe để bảo quản thực phẩm hay cố ý kinh doanh thực phẩm đã bị nhiễm các chất liệu độc hại... (như hàng the, phân lạnh...)</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_9"></a>9. Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại </strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn mặc gọn gàng, lịch thiệp, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn hàng, khách hàng và mọi người; thực hiện khẩu hiệu: “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh, không nói thách; không tranh giành, lôi kéo khách hàng, không tranh mua, tranh bán, không nài ép (không ép khách, ép giá), lừa dối khách mua hàng, không bán hàng giả nói hàng thật làm mất lòng tin đối với khách hàng, làm mất trật tự hoặc gây ra tranh chấp trong quan hệ mua bán. Thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh; bán, thu tiền đúng giá niêm yết. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Các dụng cụ đo lường sử dụng tại chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo quy định của pháp luật; dụng cụ đo lường phải được đặt tại chỗ thuận tiện để người mua hàng có thể dễ dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền và nhận hàng. Thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Không tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi, biến dạng và làm hư hại cấu trúc công trình, trang thiết bị của chợ. Các công trình, trang thiết bị của chợ như hệ thống phòng cháy chữa cháy, điện nước, cáp thông tin... phải được giữ gìn và bảo quản theo đúng quy định, không được dịch chuyển, tháo gỡ, tẩy xóa... Khi có nhu cầu cải tạo sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới... phải ký hợp đồng hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
<strong>5.</strong> Việc thiết kế quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng, biển hiệu, quảng cáo... trong phạm vi chợ phải được thực hiện theo quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ và không trái với các quy định của pháp luật. Không treo, móc, dán các loại pa nô, áp phích, bảng hiệu quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cản trở tầm nhìn, lối đi trong chợ. Các quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng phải có bảng ghi rõ tên, địa chỉ, số đăng ký kinh doanh của thương nhân theo mẫu thống nhất của đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
<strong>6.</strong> Nghiêm chỉnh chấp hành phương án, quy định về bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của đơn vị quản lý - khai thác chợ. Không bày hàng hóa, bao bì bừa bãi, quá phạm vi quy định của điểm kinh doanh được quyền sử dụng; không lấn chiếm khoảng không, diện tích công và lối đi trong chợ, không che chắn, gây cản trở việc đi lại, lưu thông trong chợ; không bôi xóa, vẽ bừa bãi, không vứt thùng, hộp bao bì lên nóc quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng... làm mất mỹ quan chợ...</p>
<p>
<strong>7.</strong> Thực hiện đoàn kết, tương trợ trong ngành hàng và các hộ kinh doanh khác trong chợ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_10"></a>10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ</strong></p>
<p>
1. Thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa, xã hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và đơn vị quản lý - khai thác chợ tổ chức, phát động trong phạm vi chợ.</p>
<p>
2. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do đơn vị quản lý - khai thác chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Những vấn đề cần tham gia, góp ý... mọi người có thể đến gặp trực tiếp người phụ trách đơn vị quản lý - khai thác chợ vào (buổi.....) thứ ..... hàng tuần hoặc gửi bằng văn bản qua hộp thư góp ý được đặt tại......</p>
<p>
<strong>4.</strong> Đơn vị quản lý - khai thác chợ cử bộ phận có trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi người kịp thời biết và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định có liên quan... (thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới tay những người có liên quan).</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_11"></a>11. Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ </strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, người kinh doanh tại chợ, người đến chợ giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ, tham quan, thi hành công vụ... nếu vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ hoặc Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật (xử lý về hành chính, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật) hoặc bị xử lý theo quy định của nội quy chợ.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Xử lý vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ:</p>
<p>
2.1. Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật Nhà nước, đơn vị quản lý - khai thác chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện thương nhân kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm... trong phạm vi chợ, đơn vị quản lý - khai thác chợ được quyền lập biên bản tạm giữ hàng hóa (hoặc niêm phong tại hiện trường) trong vòng 24 giờ, đồng thời liên hệ ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
2.2. Trường hợp vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của đơn vị quản lý - khai thác chợ cũng như đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác... thì phải bồi thương thiệt hại theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Xử lý vi phạm Nội quy chợ</p>
<p>
Các đối tượng vi phạm Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý (được thể hiện bằng văn bản, có hoặc không có thông báo công khai) sau đây:</p>
<p>
<em>3.1.</em> Đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:</p>
<p>
3.1.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản hay điểm sau: khoản 3 Điều 1; điểm 4.3 và 4.4 khoản 4 Điều 2; khoản 3 Điều 3; khoản 3 Điều 4; khoản 6, 7 và 9 Điều 6; điểm 1.2 khoản 1, khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 7; Điều 8; khoản 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 9; khoản 1 và 2 Điều 10.</p>
<p>
3.1.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:</p>
<p>
a) Tái phạm lần đầu đối với các hành vi vi phạm các quy định ở điểm 3.1.1 khoản này;</p>
<p>
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm trong các quy định thuộc các khoản hay điều sau: điểm 2.1, 2.3, 2.4 và 2.5 khoản 2, điểm 4.1 và 4.2 khoản 4 Điều 2; khoản 1 và 2 Điều 3; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; điểm 1.1 khoản 1 Điều 7; khoản 4 Điều 9.</p>
<p>
c) Không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không bồi thường thiệt hại khi bị xử lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
3.1.3. Đình chỉ tối đa (7) ngày hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh đang thuê, sử dụng tại chợ, áp dụng trong các trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm 3.1.2 khoản này.</p>
<p>
3.1.4. Rút hợp đồng thuê, sử dụng điểm kinh doanh và thu hồi lại điểm kinh doanh, áp dụng trong các trường hợp sau:</p>
<p>
a) Vi phạm hợp đồng đến mức phải hủy hợp đồng như đã quy định trong hợp đồng;</p>
<p>
b) Đã bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh từ...(3)... lần hay ... (20)... ngày trở lên trong một năm.</p>
<p>
<em>3.2.</em> Đối với người đến chợ giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ (kể cả người kinh doanh không thường xuyên), người vào tham quan, thi hành công vụ tại chợ:</p>
<p>
3.2.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:</p>
<p>
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.1;</p>
<p>
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc khoản 3 điều 2 (áp dụng riêng đối với người kinh doanh không thường xuyên).</p>
<p>
3.2.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:</p>
<p>
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.2 khoản này;</p>
<p>
b) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở điểm 3.2.1 khoản này.</p>
<p>
<em>3.3.</em> Đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ:</p>
<p>
3.3.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:</p>
<p>
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.1 khoản này.</p>
<p>
b) Vi phạm lần đầu với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản sau: khoản 1, 2, 5, và 6 Điều 5, khoản 4 Điều 10.</p>
<p>
3.3.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:</p>
<p>
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.2 khoản này;</p>
<p>
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản sau: khoản 3 và 4 điều 5, khoản 8 điều 7;</p>
<p>
c) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở điểm 3.3.1 khoản này.</p>
<p>
3.3.3. Buộc thôi việc, áp dụng đối với người do đơn vị quản lý - khai thác chợ tuyển dụng trong trường hợp:</p>
<p>
a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở điểm 3.3.2 khoản này;</p>
<p>
b) Vi phạm khác (theo quy định trong Nội quy, Quy chế làm việc của đơn vị quản lý - khai thác chợ, hợp đồng lao động...).</p>
<p>
<em>3.4.</em> Hình thức xử lý áp dụng chung cho các đối tượng vi phạm hoặc không tuân thủ Nội quy chợ:</p>
<p>
3.4.1. Bị đơn vị quản lý - khai thác chợ lập biên bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (như phạt cảnh cáo, phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm; tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả...) nếu việc xử lý vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
3.4.2. Không cho người và hàng hóa vào trong phạm vi chợ (nếu thấy có thể gây nguy hiểm đến an ninh, trật tự, an toàn cho người và tài sản... trong phạm vi chợ).</p>
<p>
3.4.3. Không được vào chợ để thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hóa, thi hành công vụ hay làm dịch vụ... hoặc phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm nếu không tuân thủ các quy định có liên quan trong Nội quy chợ.</p>
<p>
3.4.4. Ngoài ra, các đối tượng vi phạm còn có thể bị buộc phải thực hiện một hoặc các biện pháp để khắc phục hậu quả (như buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hay thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác) do vi phạm Nội quy chợ gây ra hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Thẩm quyền xử lý vi phạm Nội quy chợ</p>
<p>
Thủ trưởng đơn vị quản lý - khai thác chợ được quyền:</p>
<p>
4.1. Quyết định việc áp dụng các hình thức và biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ như quy định tại khoản 3 Điều này;</p>
<p>
4.2. Quyết định việc có thông báo hay không thông báo công khai, hình thức và phạm vi thông báo việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.</p>
<p>
4.3. Chỉ đạo việc lập và ký biên bản chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ và vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_12"></a>12. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
<strong>1.</strong> Bản Nội quy này có hiệu lực từ ngày được UBND (quận, huyện theo phân cấp) phê duyệt.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Đơn vị quản lý khai thác chợ có trách nhiệm phổ biến toàn bộ Nội quy này đến mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, làm việc thường xuyên, ổn định tại chợ để thực hiện, đồng thời thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Bảng tóm tắt những điểm chính, cần thiết của Nội quy này được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ để các đối tượng khác ngoài các đối tượng nói trên biết thực hiện.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp luật hiện hành, thương nhân, hộ kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ... còn phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ.</p>
<p>
</p>
<p>
............., ngày......tháng.......năm....... .........., ngày.......tháng........năm........</p>
<p>
(Phê du yệt của UBND..................... Đơn vị quản lý - khai thác chợ</p>
<p>
thuộc cấp quản lý chợ) Thủ trưởng</p>
<p>
</p>
<p>
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)</p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Võ Thanh Tòng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ Số: 235/2004/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Cần
Thơ, ngày 31 tháng 3 năm 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 235/2004/QĐUB TP.Cần Thơ, ngày 31 tháng 3 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
V/v ban hành Nội quy chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
1/01/clipimage003.gif" width="326" />
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐCP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định 0772/2003/QĐBTM ngày 24/06/2003 của Bộ Thương mại ban hành
Nội quy chợ mẫu về chợ;
Căn cứ Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa thành phố Cần Thơ ban hành
kèm theo Quyết định số 233 /2004/QĐUB ngày 31/3/2004 của UBND thành phố Cần
Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định nàyNội quy chợ mẫu áp dụng thống
nhất cho các chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác chợ (Ban, Tổ quản lý chợ hay doanh
nghiệp...) căn cứ Nội quy mẫu xây dựng Nội quy cụ thể cho chợ thuộc trách
nhiệm mình quản lý trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản
lý chợ.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan Ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ
Nơi nhận:CHỦ TỊCH
VPCP (HNTPHCM)
Bộ Tư pháp, Cục kiểm tra văn bản QPPL
Bộ Thương Mại
TT.TU, TT.HĐND,TT.UBNDTP
VP. TU và các Ban Đảng (Đã ký)
Các Sở, Ban, Ngành TP.
UBMTTQ và các đoàn thể
VP.UBND TP (4)
UBND quận, huyện Võ Thanh Tòng
NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ
(Ban hành theo Quyết định số 235 /2004/QĐUB
ngày 31 tháng 3 năm 2004 của UBND thành phố Cần Thơ)
1/01/clipimage004.gif" width="140" />
Cơ quan quản lý trực tiếp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị quản lý khai thác chợ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1/01/clipimage005.gif" width="155" />
1/01/clipimage006.gif" width="60" />
NỘI QUY CHỢ
Để đảm bảo hoạt động của chợ ... (tên chợ)... được an toàn văn minh hiệu
quả, cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, cung
ứng dịch vụ, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định liên quan sau:
Điều1. Thời gian hoạt động của chợ
1. Chợ hoạt động từ.....đến.....hàng ngày (ngày lễ, ngày tết và các ngày nghỉ
khác sẽ thông báo riêng.)
2. Mọi người phải thực hiện đúng giờ giấc qui định về hoạt động của chợ hàng
ngày.
3. Ngoài giờ qui định trên, người không có nhiệm vụ không được vào và ở lại
trong chợ. Hộ kinh doanh nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý của đơn vị
quản lý, khai thác chợ và phải có sự giám sát của bảo vệ trong ca trực.
Điều2. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh tại chợ
1. Người kinh doanh tại chợ bao gồm: thương nhân kinh doanh thường xuyên,
cố định và người kinh doanh không thường xuyên được bảo vệ mọi quyền lợi hợp
pháp trong lĩnh vực kinh doanh; được hướng dẫn, thông tin rõ ràng về chế độ,
quy định của Nhà nước về các vấn đề liên quan; được tham gia các tổ chức đoàn
thể xã hội do đơn vị quản lý khai thác chợ tổ chức; đề xuất ý kiến với đơn vị
quản lý khai thác chợ về những biện pháp tổ chức và quản lý chợ; được khiếu
nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân (kể cả cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý
khai thác chợ) có hành vi làm trái các quy định, vi phạm pháp luật, vi phạm
Nội quy chợ đến đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ:
2.1. Phải ký hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh
doanh tại chợ với đơn vị quản lý khai thác chợ. Phải thực hiện đúng các cam
kết trong hợp đồng. Không được tự ý sang nhượng, thay đổi chủ kinh doanh khi
chưa làm thủ tục sang nhượng theo đúng qui định. Nghiêm cấm việc sử dụng điểm
kinh doanh vào mục đích khác ngoài nội dung ghi trong hợp đồng, như làm nơi cư
trú, ăn ở và sinh hoạt khác như hộ gia đình. Không được tự ý trao đổi chỗ bán
hàng, cho người khác vào kinh doanh tại điểm kinh doanh của mình.
2.2. Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền cấp và kinh doanh theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Đối với mặt hàng, ngành nghề yêu cầu có Giấy phép kinh
doanh thì phải có Giấy phép kinh doanh; mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có
điều kiện thì phải đảm bảo các điều kiện quy định và phải có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh. Mọi sự thay đổi về nội dung đăng ký kinh doanh phải
thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh (). Ngành nghề,
mặt hàng kinh doanh của thương nhân phải phù hợp với phạm vi ngành nghề, mặt
hàng kinh doanh của chợ.
2.3. Phải đúng là người có tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hợp
đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh; nếu sử dụng người giúp việc phải lập danh
sách trích ngang đăng ký với đơn vị quản lý khai thác chợ. Người đứng tên
trên đăng ký kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình và
mọi hành vi của lao động giúp việc có tên trong danh sách đăng ký với đơn vị
quản lý khai thác chợ tại điểm kinh doanh.
2.4. Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh (tiền
thuê mặt bằng, hoa chi), các loại thuế, phí chợ (và lệ phí thu qua đơn vị quản
lý khai thác chợ) cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã ký
và quy định của pháp luật.
2.5. Khi tạm nghỉ kinh doanh phải thông báo cho đơn vị quản lý khai thác chợ
và niêm yết thời gian tạm nghỉ tại điểm kinh doanh. Nếu nghỉ kinh doanh từ 5
ngày trở lên, hoặc chấm dứt kinh doanh phải có đơn gửi đơn vị quản lý khai
thác chợ và cơ quan thuế ít nhất trước 10 ngày (hay từ ngày 01 đến ngày 10 đầu
tháng), đồng thời phải thanh toán các khoản thuế, tiền thuê sử dụng điểm kinh
doanh, phí và lệ phí nợ đọng trước khi xác nhận đơn xin nghỉ kinh doanh .
3. Đối với người kinh doanh không thường xuyên vào bán hàng trong phạm vi
chợ: Phải nộp phí chợ (một buổi hoặc một ngày họp chợ) và tuân thủ sự sắp
xếp của đơn vị quản lý khai thác chợ, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ,
không được kinh doanh ở khu vực dành riêng cho người bán hàng cố định; không
tự ý vận chuyển để vật liệu trong chợ, dùng lều quán, che phên, dựng cọc,
căng dây bừa bãi... làm ảnh hưởng đến mỹ quan và quy hoạch chung của chợ.
4. Một số qui định chung đối với người kinh doanh tại chợ:
4.1. Phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động kinh doanh. Không được: nâng giá ép giá, đầu cơ lũng đoạn thị trường,
buôn lậu, bán phá giá... gây mất ổn định kinh doanh tại chợ và ảnh hưởng đến
lợi ích người tiêu dùng.
4.2. Khi có nhu cầu sử dụng điện nước, dịch vụ thông tin... phải đăng ký và
được sự đồng ý của đơn vị quản lý khai thác chợ mới được tiến hành lắp đặt,
sử dụng, đồng thời phải trả tiền đầy đủ và đảm bảo an toàn đúng quy định.
4.3. Có quyền và trách nhiệm giám sát việc thu tiền của cán bộ nhân viên đơn
vị quản lý khai thác chợ, các cơ quan của Nhà nước đến làm việc, kiểm tra
theo đúng thẩm quyền; xuất trình các văn bản, giấy tờ, biên lai... liên quan
đến đăng ký kinh doanh, thuê, sử dụng điểm kinh doanh, thu nộp thuế, phí, lệ
phí...khi có yêu cầu.
4.4. Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình hoạt động đăng ký kinh doanh... theo
yêu cầu của đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
Điều3. Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ
1. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ (kể cả mang vào chợ, sử dụng, cất
trữ... tại chợ) là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh
doanh và không thuộc các loại sau đây:
1.1. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i on hóa.
1.2. Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu
hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.
1.3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
1.4. Các loại chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.
2. Không kinh doanh hàng nhái, hàng giả, hàng lậu, hàng gian (hàng trộm
cắp), hàng không rõ nguồn gốc, hàng quá hạn sử dụng, hàng không đảm bảo chất
lượng (hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, nhiễm độc và động thực vật bị
nhiễm bệnh), hàng gây ô nhiễm môi trường, hàng không đúng quy định về tem, ghi
nhãn, mác. Người kinh doanh tại chợ phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất
lượng, nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ bán ra. Trường hợp kinh doanh hàng thứ phẩm
phải được phép của cơ quan chức năng và phải ghi rõ tình trạng chất lượng trên
từng mặt hàng kinh doanh.
3. Hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo
ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu chống hỏa hoạn, thiên tai;
không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu lẫn nhau... bảo đảm
mỹ quan và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của đơn vị quản lý khai
thác chợ
Điều4. Quy định đối với người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành
công vụ trong phạm vi chợ
1. Mọi người đến giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ, tham quan, thi hành
công vụ tại chợ phải chấp hành các qui định của nội quy chợ và các qui định
pháp luật có liên quan.
2. Người đến mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ được quyền mua hoặc không mua
hàng hóa, dịch vụ; từ chối mọi sự ép buộc dưới bất cứ hình thức nào của người
kinh doanh; kiểm tra nhãn hàng, giá cả, chất lượng hàng hóa, cân, đo, đong,
đếm các loại hàng hóa định mua hoặc đã mua; yêu cầu người bán cấp hóa đơn hợp
pháp và giấy bảo hành nếu thấy cần thiết; góp ý về tác phong, thái độ phục vụ
của người bán hàng và cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý khai thác chợ.
3. Người đến chợ để tham quan hoặc mua hàng hóa, dịch vụ không phải trả
phí vào chợ nhưng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại
chợ một cách đầy đủ, đúng thời gian theo thỏa thuận.
4. Cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải
thông báo và xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với
đơn vị quản lý khai thác chợ.
Điều5. Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quy định của đơn vị; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân
công, có tác phong đúng mực, thái độ hòa nhã, khiêm tốn khi giao tiếp và giải
quyết công việc. Hướng dẫn tận tình cho mọi người trong chợ hiểu rõ và chấp
hành theo đúng Nội quy chợ và pháp luật của Nhà nước.
2. Có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền các kiến nghị của
thương nhân, người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ;
báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc người được
ủy quyền những nhiệm vụ có liên quan đến công tác chợ vượt thẩm quyền giải
quyết hoặc vụ việc đã giải quyết xong.
3. Thu tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh (hoa chi), các loại phí, lệ phí
đúng mức quy định và sử dụng phiếu thu, vé ... theo quy định của Nhà nước.
4. Nghiêm cấm mọi biểu hiện tiêu cực, gian lận, sách nhiễu gây cản trở,
khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại chợ.
Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ.
5. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thương nhân thực hiện nghiêm
Nội quy chợ, các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, an toàn thực phẩm, thu nộp hoa chi, thuế, các loại phí, lệ phí
trong phạm vi chợ; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, tệ
nạn... hoạt động, xảy ra trong phạm vi chợ.
6. Nếu công việc cần giải quyết với thương nhân hoặc người đến chợ có tính
chất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian thì phải mời đương sự vào trụ sở đơn vị
quản lý khai thác chợ để giải quyết, tránh gây cản trở hoạt động kinh doanh
chung của chợ.
Điều6. Quy định đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai
1. Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm các quy định pháp
luật về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công,
điều động của đơn vị quản lý khai thác chợ khi có sự cố xảy ra. Nghiêm cấm
mọi hành vi lợi dụng hỏa hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nước, tập
thể và của công dân.
2. Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu,
dụng cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương, xông
trầm; đốt nến, hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác...; không đun
nấu (kể cả bếp gas, bếp điện để nung nấu), xông đốt, sử dụng lửa trần và không
sử dụng bàn ủi ở điểm kinh doanh cũng như trong phạm vi chợ.
3. Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như nơi bán hàng ăn), sử dụng
bàn ủi trong phạm vi chợ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối về phòng cháy chữa
cháy và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây ô nhiễm môi
trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải
ngắt bàn ủi, bếp điện khỏi nguồn điện...
4. Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện,
thiết bị điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại,
đường thoát hiểm, cửa ra vào, cửa thoát hiểm.
5. Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết
bị điện, vật liệu điện được đơn vị quản lý khai thác chợ cho phép đã ghi
trong hợp đồng...; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo (như dùng
giấy bạc hoặc dây kim loại khác không phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áp
tô mát bị hỏng...) hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây điện, ổ cắm, công tắc...
(lắp bảng điện), các thiết bị tiêu thụ điện... ngoài thiết kế có sẵn; cấm sử
dụng điện để đun nấu...; không được tự ý đưa các nguồn điện khác và thiết bị
phát điện vào sử dụng trong phạm vi chợ. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu
sử dụng điện cho máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong
hợp đồng phải đăng ký và được phép của đơn vị quản lý khai thác chợ mới được
sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an toàn điện ở điểm kinh doanh; không sử dụng
thiết bị, vật liệu điện hư hỏng, không bảo đảm an toàn. khi mất điện hoặc nghỉ
bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị điện (ngắt cầu giao, công tắc điện...)
ở điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện, phải bảo đảm thực sự an toàn trước khi
ra về.
6. Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 1
đến 2 bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp
thời; khi hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu
hỏa mới.
7. Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy
hiểm... phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý
tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che
lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy...
8. Bộ phận phụ trách về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai của chợ có trách
nhiệm kiểm tra đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng
chống hỏa hoạn, thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, tìm cách
báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý khai thác chợ, cảnh sát phòng cháy chữa
cháy và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động
mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ,
thiên tai gây ra.
9. Người kinh doanh tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ thường xuyên
kiểm tra, xem xét tình trạng an toàn phòng cháy chữa cháy tại điểm kinh doanh,
nơi đang làm việc. Nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho người có
trách nhiệm của đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc cảnh sát phòng cháy chữa
cháy theo số điện thoại 114, đồng thời mọi người phải chủ động sử dụng phương
tiện cứu hỏa tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán người và
tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về
người và tài sản... do không thực hiện quy định về phòng cháy chữa cháy, phòng
chống thiên tai... thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Điều7. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ
1. Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, an ninh chính
trị trong chợ. Cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi chợ:
1.1. Không được tổ chức và tham gia: cờ bạc, đề, hụi, cá cược, huy động vốn để
lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ hình thức nào;
không kinh doanh, phổ biến các loại văn hóa phẩm phản động, đồi trụy.
1.2. Không phao tin và nghe tin đồn nhảm dưới mọi hình thức; không được tự ý
tổ chức trò chơi không lành mạnh; không uống rượu, bia, gây gổ đánh nhau hay
có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường
hợp có tranh chấp không tự hòa giải được phải báo ngay cho người có trách
nhiệm của đơn vị quản lý khai thác chợ giải quyết.
1.3. Người đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp chống lây
lan, người đang say rượu, bia, người đang mắc bệnh tâm thần, không được vào
chợ.
2. Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài
sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội (tiêm chích, hút hít sử dụng ma túy...) trong
phạm vi chợ; có trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho đơn vị quản lý khai
thác chợ về các hành vi vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật
trong phạm vi chợ.
3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được để gây
tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động
chung của chợ. Không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo
hàng hóa, dịch vụ. Không mở loa, đài gây mất trật tự... trong phạm vi chợ.
4. Mọi người ra vào chợ phải theo đúng quy định; Đối với các phương tiện
vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, phương tiện đi lại phải dừng đậu đúng nơi qui
định, phải chấp hành theo sự hướng dẫn, sắp xếp và phải nộp các loại phí theo
quy định của đơn vị quản lý khai thác chợ.
5. Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo
quy định nội quy chợ.
6. Không mang vác hàng hóa, công cụ cồng kềnh đi lại làm ảnh hưởng đến
hoạt động chung trong phạm vi chợ. Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ
và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ.
7. Trong thời gian chợ hoạt động, các chủ hộ kinh doanh tự bảo vệ hàng
hóa, đồ dùng... của mình. Hàng hóa, đồ dùng... gửi qua đêm phải ký hợp đồng
với đơn vị quản lý khai thác chợ. Hàng ngày khi sắp đến giờ đóng cửa chợ,
thương nhân phải tự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa, đồ dùng... ở điểm kinh doanh
của mình. Trước khi ra về phải cất giữ hàng hóa, đồ dùng... vào trong dụng cụ
bảo quản hoặc kho chứa riêng có khóa an toàn, niêm phong và bàn giao cho lực
lượng bảo vệ chợ. Không để tiền, hàng quý hiếm qua đêm tại chợ. Khi chợ mở
cửa, thương nhân trở lại kinh doanh phải xem xét kỹ các dấu niêm phong trước
đó; nếu phát hiện có dấu hiệu khác thường (như có hiện tượng xé niêm phong,
cạy ổ khóa hoặc có dấu hiệu hàng hóa, đồ dùng... bị mất cắp), phải giữ nguyên
hiện trường và báo ngay cho đơn vị quản lý khai thác chợ để có biện pháp xử
lý thích hợp.
8. Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng
hóa gửi lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.
Điều8. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
1. Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh
chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết,
hàng hóa kém phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.
2. Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại
nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ
vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh...
3. Từng điểm kinh doanh (hay khu vực tổ ngành hàng) phải tự trang bị dụng
cụ đựng rác riêng; hàng ngày trước khi nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét
dọn sạch sẽ điểm kinh doanh; việc đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân (đại
tiểu tiện) phải đúng nơi quy định.
4. Tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch của đơn vị quản lý khai thác
chợ quy định.
5. Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải đảm bảo vệ sinh sạch
sẽ trước và sau khi bán hàng; có biện pháp chống, diệt ruồi và các loại côn
trùng lây truyền nhiễm mầm bệnh; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về
kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực phẩm phải có thiết bị, tủ kính che
đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn và dụng cụ đựng rác,
chất thải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày theo đúng nơi quy
định; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và thường xuyên làm vệ
sinh đồ dùng dụng cụ; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng hóa cho khách.
6. Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc) hoạt động kinh
doanh khi tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm
theo quy định của ngành y tế, nghiêm cấm hành vi sử dụng các chất liệu có hại
cho sức khỏe để bảo quản thực phẩm hay cố ý kinh doanh thực phẩm đã bị nhiễm
các chất liệu độc hại... (như hàng the, phân lạnh...)
Điều9. Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại
1. Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương
mại; ăn mặc gọn gàng, lịch thiệp, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn
hàng, khách hàng và mọi người; thực hiện khẩu hiệu: “Vui lòng khách đến, vừa
lòng khách đi”.
2. Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh, không nói thách; không
tranh giành, lôi kéo khách hàng, không tranh mua, tranh bán, không nài ép
(không ép khách, ép giá), lừa dối khách mua hàng, không bán hàng giả nói hàng
thật làm mất lòng tin đối với khách hàng, làm mất trật tự hoặc gây ra tranh
chấp trong quan hệ mua bán. Thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa
điểm kinh doanh; bán, thu tiền đúng giá niêm yết. Việc niêm yết giá phải rõ
ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
3. Các dụng cụ đo lường sử dụng tại chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn và được
kiểm định theo quy định của pháp luật; dụng cụ đo lường phải được đặt tại chỗ
thuận tiện để người mua hàng có thể dễ dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền
và nhận hàng. Thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác.
4. Không tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi, biến dạng
và làm hư hại cấu trúc công trình, trang thiết bị của chợ. Các công trình,
trang thiết bị của chợ như hệ thống phòng cháy chữa cháy, điện nước, cáp thông
tin... phải được giữ gìn và bảo quản theo đúng quy định, không được dịch
chuyển, tháo gỡ, tẩy xóa... Khi có nhu cầu cải tạo sửa chữa, thay đổi, lắp đặt
mới... phải ký hợp đồng hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý
khai thác chợ.
5. Việc thiết kế quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng, biển hiệu, quảng cáo... trong
phạm vi chợ phải được thực hiện theo quy định của đơn vị quản lý khai thác
chợ và không trái với các quy định của pháp luật. Không treo, móc, dán các
loại pa nô, áp phích, bảng hiệu quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cản trở tầm nhìn,
lối đi trong chợ. Các quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng phải có bảng ghi rõ tên, địa
chỉ, số đăng ký kinh doanh của thương nhân theo mẫu thống nhất của đơn vị quản
lý khai thác chợ.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành phương án, quy định về bố trí, sắp xếp ngành
nghề kinh doanh của đơn vị quản lý khai thác chợ. Không bày hàng hóa, bao bì
bừa bãi, quá phạm vi quy định của điểm kinh doanh được quyền sử dụng; không
lấn chiếm khoảng không, diện tích công và lối đi trong chợ, không che chắn,
gây cản trở việc đi lại, lưu thông trong chợ; không bôi xóa, vẽ bừa bãi, không
vứt thùng, hộp bao bì lên nóc quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng... làm mất mỹ quan
chợ...
7. Thực hiện đoàn kết, tương trợ trong ngành hàng và các hộ kinh doanh
khác trong chợ.
Điều10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại
chợ
1. Thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ, cán bộ, nhân viên
quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt
động văn hóa, xã hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và đơn vị quản lý
khai thác chợ tổ chức, phát động trong phạm vi chợ.
2. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố
định tại chợ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do đơn vị quản
lý khai thác chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ.
3. Những vấn đề cần tham gia, góp ý... mọi người có thể đến gặp trực tiếp
người phụ trách đơn vị quản lý khai thác chợ vào (buổi.....) thứ ..... hàng
tuần hoặc gửi bằng văn bản qua hộp thư góp ý được đặt tại......
4. Đơn vị quản lý khai thác chợ cử bộ phận có trách nhiệm thông tin tới
các hộ kinh doanh và mọi người kịp thời biết và thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định có liên quan...
(thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp
hoặc gửi văn bản tới tay những người có liên quan).
Điều11. Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ
1. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, người kinh doanh tại chợ, người đến chợ
giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ, tham quan, thi hành công vụ... nếu vi
phạm pháp luật trong phạm vi chợ hoặc Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật (xử lý về hành chính, nếu vi
phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật) hoặc bị xử lý theo quy định
của nội quy chợ.
2. Xử lý vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ:
2.1. Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật Nhà nước, đơn vị quản
lý khai thác chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật. Trường hợp phát hiện thương nhân kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu,
hàng gian, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm... trong phạm vi chợ, đơn vị quản lý khai thác chợ được quyền lập biên
bản tạm giữ hàng hóa (hoặc niêm phong tại hiện trường) trong vòng 24 giờ, đồng
thời liên hệ ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
2.2. Trường hợp vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của đơn vị
quản lý khai thác chợ cũng như đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác... thì
phải bồi thương thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm Nội quy chợ
Các đối tượng vi phạm Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu một trong các hình thức xử lý (được thể hiện bằng văn bản, có hoặc không
có thông báo công khai) sau đây:
3.1. Đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:
3.1.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi vi
phạm một trong các quy định thuộc các khoản hay điểm sau: khoản 3 Điều 1; điểm
4.3 và 4.4 khoản 4 Điều 2; khoản 3 Điều 3; khoản 3 Điều 4; khoản 6, 7 và 9
Điều 6; điểm 1.2 khoản 1, khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 7; Điều 8; khoản 2, 3, 5, 6
và 7 Điều 9; khoản 1 và 2 Điều 10.
3.1.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
a) Tái phạm lần đầu đối với các hành vi vi phạm các quy định ở điểm 3.1.1
khoản này;
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm trong các quy định thuộc các khoản
hay điều sau: điểm 2.1, 2.3, 2.4 và 2.5 khoản 2, điểm 4.1 và 4.2 khoản 4 Điều
2; khoản 1 và 2 Điều 3; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; điểm 1.1 khoản 1 Điều 7;
khoản 4 Điều 9.
c) Không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không bồi thường thiệt
hại khi bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Đình chỉ tối đa (7) ngày hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh đang
thuê, sử dụng tại chợ, áp dụng trong các trường hợp tái phạm đối với vi phạm
quy định ở điểm 3.1.2 khoản này.
3.1.4. Rút hợp đồng thuê, sử dụng điểm kinh doanh và thu hồi lại điểm kinh
doanh, áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm hợp đồng đến mức phải hủy hợp đồng như đã quy định trong hợp đồng;
b) Đã bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh từ...(3)... lần hay
... (20)... ngày trở lên trong một năm.
3.2. Đối với người đến chợ giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ (kể cả người
kinh doanh không thường xuyên), người vào tham quan, thi hành công vụ tại chợ:
3.2.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan
như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.1;
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc khoản
3 điều 2 (áp dụng riêng đối với người kinh doanh không thường xuyên).
3.2.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan
như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.2 khoản này;
b) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở điểm 3.2.1 khoản này.
3.3. Đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ:
3.3.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan
như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.1 khoản này.
b) Vi phạm lần đầu với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản
sau: khoản 1, 2, 5, và 6 Điều 5, khoản 4 Điều 10.
3.3.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan
như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.2 khoản này;
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các
khoản sau: khoản 3 và 4 điều 5, khoản 8 điều 7;
c) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở điểm 3.3.1 khoản này.
3.3.3. Buộc thôi việc, áp dụng đối với người do đơn vị quản lý khai thác chợ
tuyển dụng trong trường hợp:
a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở điểm 3.3.2 khoản này;
b) Vi phạm khác (theo quy định trong Nội quy, Quy chế làm việc của đơn vị quản
lý khai thác chợ, hợp đồng lao động...).
3.4. Hình thức xử lý áp dụng chung cho các đối tượng vi phạm hoặc không tuân
thủ Nội quy chợ:
3.4.1. Bị đơn vị quản lý khai thác chợ lập biên bản đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (như phạt cảnh cáo, phạt tiền; tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm; tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả...) nếu việc xử lý vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý
khai thác chợ.
3.4.2. Không cho người và hàng hóa vào trong phạm vi chợ (nếu thấy có thể gây
nguy hiểm đến an ninh, trật tự, an toàn cho người và tài sản... trong phạm vi
chợ).
3.4.3. Không được vào chợ để thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hóa, thi
hành công vụ hay làm dịch vụ... hoặc phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm nếu
không tuân thủ các quy định có liên quan trong Nội quy chợ.
3.4.4. Ngoài ra, các đối tượng vi phạm còn có thể bị buộc phải thực hiện một
hoặc các biện pháp để khắc phục hậu quả (như buộc khôi phục tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi hay thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác) do vi phạm
Nội quy chợ gây ra hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh theo quy định của pháp
luật.
4. Thẩm quyền xử lý vi phạm Nội quy chợ
Thủ trưởng đơn vị quản lý khai thác chợ được quyền:
4.1. Quyết định việc áp dụng các hình thức và biện pháp xử lý các hành vi vi
phạm Nội quy chợ như quy định tại khoản 3 Điều này;
4.2. Quyết định việc có thông báo hay không thông báo công khai, hình thức và
phạm vi thông báo việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
4.3. Chỉ đạo việc lập và ký biên bản chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ và vi
phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý khai thác chợ.
Điều12. Tổ chức thực hiện
1. Bản Nội quy này có hiệu lực từ ngày được UBND (quận, huyện theo phân
cấp) phê duyệt.
2. Đơn vị quản lý khai thác chợ có trách nhiệm phổ biến toàn bộ Nội quy
này đến mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, làm việc thường xuyên, ổn định tại
chợ để thực hiện, đồng thời thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Bảng
tóm tắt những điểm chính, cần thiết của Nội quy này được niêm yết công khai,
rõ ràng trong phạm vi chợ để các đối tượng khác ngoài các đối tượng nói trên
biết thực hiện.
3. Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp
luật hiện hành, thương nhân, hộ kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ
giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ... còn phải tuân theo sự
hướng dẫn của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý khai thác chợ.
............., ngày......tháng.......năm....... ..........,
ngày.......tháng........năm........
(Phê du yệt của UBND..................... Đơn vị quản lý khai thác chợ
thuộc cấp quản lý chợ) Thủ trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
Chủ tịch
(Đã ký)
Võ Thanh Tòng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"V/v ban hành Nội quy chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh hậu gian",
"effective_date": "15/04/2004",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "31/03/2004",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND Thành phố Cần Thơ",
"Chủ tịch",
"Võ Thanh Tòng"
],
"official_number": [
"235/2004/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 235/2004/QĐ-UB V/v ban hành Nội quy chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"0772/2003/QĐ-BTM Nội quy mẫu về chợ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=40335"
],
[
"Nghị định 02/2003/NĐ-CP Về phát triển và quản lý chợ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=80854"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
5300 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpqen-toanvan.aspx?ItemID=5300&Keyword= | Circular 63/2006/TT-BTC | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<div class="vbHeader" style="width: 100%; display: inline-block; clear: both;">
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="padding: 5px;">
<b>THE MINISTRY OF FINANCE</b>
</div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Number:
63/2006/TT-BTC
</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="40%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; padding: 5px;">Independence - Freedom -
Happiness</b>
</div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i><span>
Ha Noi , June 29, 2006</span> </i>
</div>
</td>
</tr>
</table>
</div>
<p align="center" class="VLLFBold" style="margin:10pt 0cm 0pt;text-align:center;"><font face="Times New Roman" size="3"><strong>CIRCULAR</strong></font></p><p align="center" class="VLLFBold" style="margin:10pt 0cm 0pt;text-align:center;"><strong><font face="Times New Roman" size="3">Guiding the implementation of the financial regime applicable to the Central People’s Credit Fund</font></strong></p><p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm 0pt;text-align:center;"><font size="3"><font face="Times New Roman">This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and replaces the Finance Ministry’s Circular No. <a class="toanvan" target="_blank">98/2000/TT-BTC</a> of October 12, 2000.- <i style="">(Summary)</i></font></font></p>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {width:780px !important; margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Signed)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Tran Xuan Ha</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THE MINISTRY OF FINANCE Number: 63/2006/TTBTC
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence Freedom Happiness Ha
Noi , June 29, 2006
CIRCULAR
Guiding the implementation of the financial regime applicable to the Central
People’s Credit Fund
This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and
replaces the Finance Ministry’s Circular No. 98/2000/TTBTC of October 12,
2000. (Summary)
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Signed)
Tran Xuan Ha
| {
"collection_source": [
"STP tỉnh Phú Thọ;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Uỷ ban bảo vệ - chăm sóc trẻ em tỉnh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Phú Thọ",
"effective_date": "18/06/1997",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "18/06/1997",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Phú Thọ",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Lâm"
],
"official_number": [
"829/1997/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 829/1997/QĐ-UB Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Uỷ ban bảo vệ - chăm sóc trẻ em tỉnh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 118/CP Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10256"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10420"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
67656 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=67656&Keyword= | Thông tư 77/2015/TT-BTC | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ TÀI CHÍNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
77/2015/TT-BTC</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
19 tháng
5 năm
2015</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép</strong></p>
<p align="center">
<strong>hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán</strong></p>
<p align="center">
______________________</p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số <a class="toanvan" target="_blank">46/2010/QH12</a> ngày 16 tháng 6 năm 2010;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số <a class="toanvan" target="_blank">38/2001/PL-UBTVQH10</a> ngày 28 tháng 8 năm 2001;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">57/2002/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">24/2006/NĐ-CP</a> ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">57/2002/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">101/2012/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">215/2013/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">07/2013/QĐ-TTg</a> ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;</em></p>
<p>
<em>Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:</em></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Đối tượng nộp và cơ quan thu lệ ph</strong>í</p>
<p>
1. Đối tượng nộp lệ phí</p>
<p>
Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">101/2012/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt phải nộp lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.</p>
<p>
2. Cơ quan thu lệ phí</p>
<p>
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hướng dẫn tại Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Mức thu lệ phí</strong></p>
<p>
1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:</p>
<p>
- Cấp lần đầu: 10.000.000 đồng/01 giấy phép.</p>
<p>
- Cấp lại: 5.000.000 đồng/01 giấy phép.</p>
<p>
2. Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Tổ chức thu, nộp và quản lý</strong></p>
<p>
1. Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.</p>
<p>
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được để lại toàn bộ (100%) số tiền lệ phí thu được để phục vụ cho công tác tổ chức thu và sử dụng theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">07/2013/QĐ-TTg</a> ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">195/2013/TT-BTC</a> ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</p>
<p>
<strong>Điều 4: Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2015.</p>
<p>
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">63/2002/TT-BTC</a> ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">45/2006/TT-BTC</a> ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">63/2002/TT-BTC</a> ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">156/2013/TT-BTC</a> ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">83/2013/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">153/2012/TT-BTC</a> ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).</p>
<p>
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn ./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Vũ Thị Mai</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ TÀI CHÍNH Số: 77/2015/TTBTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2015
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số38/2001/PLUBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số57/2002/NĐCP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐCP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐCP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số101/2012/NĐCP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số215/2013/NĐCP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số07/2013/QĐTTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý
sử dụng lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
như sau:
Điều1. Đối tượng nộp và cơ quan thu lệ phí
1. Đối tượng nộp lệ phí
Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 101/2012/NĐCP ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt phải nộp lệ phí theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cơ quan thu lệ phí
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng lệ
phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
Điều2. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán như sau:
Cấp lần đầu: 10.000.000 đồng/01 giấy phép.
Cấp lại: 5.000.000 đồng/01 giấy phép.
2. Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thu
bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều3. Tổ chức thu, nộp và quản lý
1. Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được để lại toàn bộ (100%) số tiền lệ phí thu
được để phục vụ cho công tác tổ chức thu và sử dụng theo chế độ tài chính của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định số 07/2013/QĐTTg ngày 24 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 195/2013/TTBTC ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Điều 4: Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2015.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý sử dụng, công khai
chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2002/TTBTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số
45/2006/TTBTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TTBTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TTBTC ngày 06
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐCP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số
153/2012/TTBTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để xem xét, hướng dẫn ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Đã ký)
Vũ Thị Mai
| {
"collection_source": [
"Công báo số 617+618, năm 2015"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "03/07/2015",
"enforced_date": "24/06/2015",
"expiry_date": "01/01/2017",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/05/2015",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Tài chính",
"Thứ trưởng",
"Vũ Thị Mai"
],
"official_number": [
"77/2015/TT-BTC"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị hết hiệu lực theo Quyết định số 2840/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ theo Luật Phí và lệ phí"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 77/2015/TT-BTC Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16518"
],
[
"Nghị định 57/2002/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22443"
],
[
"Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23094"
],
[
"Luật 46/2010/QH12 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25692"
],
[
"Nghị định 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không dùng tiền mặt",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30443"
],
[
"Quyết định 07/2013/QĐ-TTg Về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=33964"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16518"
],
[
"Nghị định 57/2002/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22443"
],
[
"Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23094"
],
[
"Luật 46/2010/QH12 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25692"
],
[
"Nghị định 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không dùng tiền mặt",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30443"
],
[
"Nghị định 215/2013/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32885"
],
[
"Quyết định 07/2013/QĐ-TTg Về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=33964"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư 45/2006/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15938"
],
[
"Thông tư 63/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22281"
],
[
"Thông tư 153/2012/TT-BTC Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27883"
],
[
"Nghị định 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không dùng tiền mặt",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30443"
],
[
"Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=33347"
],
[
"Quyết định 07/2013/QĐ-TTg Về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=33964"
],
[
"Thông tư 195/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=37990"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
143437 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//ninhbinh/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=143437&Keyword= | Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Sửa đổi một số nội dung của Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Ninh Bình",
"effective_date": "05/08/2020",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "23/07/2020",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Nhân dân tỉnh Ninh Bình",
"Chủ tịch",
"Trần Hồng Quảng"
],
"official_number": [
"26/2020/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [
[
"Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Ban hành Quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=136868"
]
],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND Sửa đổi một số nội dung của Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
25652 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=25652&Keyword= | Nghị định 87/2010/NĐ-CP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
CHÍNH PHỦ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
87/2010/NĐ-CP</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
13 tháng
8 năm
2010</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;"> </span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">NGHỊ ĐỊNH</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:center;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:center;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">_________________________________________</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">CHÍNH PHỦ</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,</span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">NGHỊ ĐỊNH</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Chương I</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 1. Đối tượng chịu thuế </span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 2. Đối tượng không chịu thuế </span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 3. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 5. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại từng khu vực.</span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Chương II</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 6. Căn cứ tính thuế </span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Giá tính thuế từng mặt hàng;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Thuế suất từng mặt hàng.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế, căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 7. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hoặc không có hợp đồng mua bán thì giá tính thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 8. Đồng tiền nộp thuế</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 9. Thuế suất</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận đã ký giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">- Phải là hàng hóa có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 10. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 11. Thẩm quyền quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế tuyệt đối và biện pháp về thuế để chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Bộ Tài chính quy định các mức thuế suất sau đây:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ của Nhà nước, định hướng phát triển của các ngành sản xuất, sự biến động về giá cả trên thị trường trong từng thời gian và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo nguyên tắc:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">- Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">- Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">- Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Trên cơ sở các thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu mà Việt Nam đã cam kết, Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế tuyệt đối và thuế chống phân biệt đối xử trong trường hợp cần thiết.</span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Chương III</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 12. Miễn thuế </span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Thiết bị, máy móc;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">đ) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">11. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">12. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">13. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">15. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">16. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">17. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">18. Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và khoản 14 Điều này thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">124/2008/NĐ-CP</a> ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">53/2010/NĐ-CP</a> ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và khoản 17 Điều này phải tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 13. Xét miễn thuế</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 14. Xét giảm thuế</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 15. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">5. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu ủy thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này).</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hóa cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng hóa bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó được miễn thuế, giảm thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.</span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Chương IV</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:center;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 16. Hiệu lực thi hành</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">149/2005/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Các doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">101/2006/NĐ-CP</a> ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư được tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư không quy định ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời mở rộng quy mô dự án hoặc đầu tư thêm dự án mới khác, hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án thì ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần mở rộng quy mô dự án, phần đầu tư thêm dự án mới khác hoặc áp dụng cho thời gian kéo dài thêm của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm 2007) mà được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (trừ xuất khẩu hàng dệt may) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật này đến hết năm 2011.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 17. Trách nhiệm thi hành</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành Danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a; phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm b và vật tư xây dựng nêu tại điểm đ khoản 6 Điều 12;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí nêu tại điểm b khoản 10 Điều 12;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu nêu tại khoản 11 Điều 12;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">d) Nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm nêu tại khoản 12 Điều 12;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">đ) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nêu tại khoản 13 Điều 12;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">e) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án nêu tại khoản 14 Điều 12.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ban hành Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nêu tại điểm b khoản 6, điểm a khoản 10 và khoản 11 Điều 12 Nghị định này. Quy định các tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Dự án sản xuất vật liệu quý hiếm;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành Danh mục các mặt hàng giống cây trồng, vật nuôi nêu tại khoản 7 Điều 12 Nghị định này. Quy định tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Dự án xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định các tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Dự án sản xuất thép cao cấp;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Dự án sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Dự án đầu tư sản xuất máy phát điện cỡ lớn;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">d) Dự án sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để làm căn cứ xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">6. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ giáo dục và đào tạo để làm căn cứ xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">7. Bộ Tài chính có trách nhiệm:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Quy định tiêu chí thiết bị, máy móc nêu tại điểm a; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm c khoản 6 Điều 12 và điều kiện xác định hàng hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu nêu tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định này.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.</span></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. CHÍNH PHỦ</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Tấn Dũng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | CHÍNH PHỦ Số: 87/2010/NĐCP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2010
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập
khẩu
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển,
cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm
thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại
công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế
xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp
nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Điều 3. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay
thuế
1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu, bao gồm:
a) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c) Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy
quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì
áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức,
nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới tại từng khu vực.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính
thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải
quan;
b) Giá tính thuế từng mặt hàng;
c) Thuế suất từng mặt hàng.
2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải
quan;
b) Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa.
3. Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế,
căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự
thay đổi mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế.
Điều 7. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy
định của pháp luật về trị giá hải quan.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán chưa có giá chính thức
tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hoặc không có hợp đồng mua bán thì giá
tính thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá
tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng
trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin
lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không
thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì
tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày
liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo
tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính
thuế. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác
định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng
Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 8. Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp
thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 9. Thuế suất
1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông
thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế
quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu
đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận đã ký giữa
Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về
thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận;
Phải là hàng hóa có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt
Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 10. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống
phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này, nếu hàng
hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự
phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng một
trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam
theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam.
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam.
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam
có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối
xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của
pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
Điều 11. Thẩm quyền quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế
nhập khẩu, thuế tuyệt đối và biện pháp về thuế để chống phân biệt đối xử trong
nhập khẩu hàng hóa
1. Bộ Tài chính quy định các mức thuế suất sau đây:
a) Căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ của
Nhà nước, định hướng phát triển của các ngành sản xuất, sự biến động về giá cả
trên thị trường trong từng thời gian và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, Bộ
Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn
bản quy phạm pháp luật quy định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi theo nguyên tắc:
Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất
do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp
với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Trên cơ sở các thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu mà Việt Nam đã cam kết, Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ,
Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế tuyệt đối và thuế chống phân biệt đối
xử trong trường hợp cần thiết.
Chương III
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 12. Miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc
theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu
trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước
ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết
thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa
ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt
Nam;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang
định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi
được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của nước ngoài
mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
khi được phép định cư ở nước ngoài.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép
tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh
khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được
miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía
Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập
khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo
hợp đồng.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người
xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát
nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực
được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa
sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ
ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị,
máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với
thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6
và khoản 7 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay
thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh
mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố
định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho
thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu
du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo,
văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này
thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao
gồm:
a) Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động
dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ
ngồi trở lên và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương
tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công
trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
đ) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu
biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị
để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng
tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
12. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công
nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các
nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe
máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa,
đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay
và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị
trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước
chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu
thành trong hàng hóa đó.
16. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và
xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24
chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất
để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và
miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
17. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
18. Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và
khoản 14 Điều này thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐCP ngày 11 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị định số 53/2010/NĐCP ngày 19 tháng 5
năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính.
19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại các khoản 6,
7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và khoản 17 Điều này phải tự xác định, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt
hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.
20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.
Điều 13. Xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng,
an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại
khoản 13 Điều 12 Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định
mức.
Điều 14. Xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải
quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định,
chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của
hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ
tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
Điều 15. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi
thuế quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản
phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất
khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập
khẩu.
5. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại
Việt Nam;
b) Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên
các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu ủy thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã
nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu
tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định này).
7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét
hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không
phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự
án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế
nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì
được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ
sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian
sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì
không được hoàn lại thuế.
10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát
nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ
hàng nhưng không giao được hàng hóa cho người nhận phải tái xuất, tái nhập
hoặc trường hợp hàng hóa bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì
được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
sau đó được miễn thuế, giảm thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay
thế Nghị định số 149/2005/NĐCP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
2. Các doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị
định số 101/2006/NĐCP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định việc
đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tư được tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ghi trong
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại,
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận
đầu tư không quy định ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực hiện
theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực tại
thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời mở rộng
quy mô dự án hoặc đầu tư thêm dự án mới khác, hoặc kéo dài thời gian thực hiện
dự án thì ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần mở rộng quy mô
dự án, phần đầu tư thêm dự án mới khác hoặc áp dụng cho thời gian kéo dài thêm
của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức
ưu đãi quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho
thời gian còn lại; trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy
định tại Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Nghị định
này cho thời gian còn lại.
4. Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11
tháng 01 năm 2007) mà được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (trừ
xuất khẩu hàng dệt may) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định
tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích
đầu tư trong nước và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục hưởng ưu
đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật này
đến hết năm 2011.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành Danh mục các mặt hàng trong
nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo
quy định tại Điều 12 Nghị định này, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền
công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại
điểm a; phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm b và vật tư xây dựng nêu
tại điểm đ khoản 6 Điều 12;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí nêu tại điểm b khoản 10 Điều 12;
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu nêu tại khoản
11 Điều 12;
d) Nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm nêu tại khoản 12 Điều 12;
đ) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nêu tại
khoản 13 Điều 12;
e) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án nêu tại
khoản 14 Điều 12.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ban hành Danh mục hoặc tiêu chuẩn
xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nêu
tại điểm b khoản 6, điểm a khoản 10 và khoản 11 Điều 12 Nghị định này. Quy
định các tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế
nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a) Dự án sản xuất vật liệu quý hiếm;
b) Dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam;
c) Dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở
lên.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành Danh mục
các mặt hàng giống cây trồng, vật nuôi nêu tại khoản 7 Điều 12 Nghị định này.
Quy định tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi thuế nhập
khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a) Dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia
cầm, gia súc tập trung, công nghiệp;
b) Dự án xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp
chế biến.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định các tiêu chí xác định dự án đầu tư
thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a) Dự án sản xuất thép cao cấp;
b) Dự án sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn;
c) Dự án đầu tư sản xuất máy phát điện cỡ lớn;
d) Dự án sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên
dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để làm căn cứ xét miễn thuế nhập
khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên
dùng trực tiếp phục vụ giáo dục và đào tạo để làm căn cứ xét miễn thuế nhập
khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quy định tiêu chí thiết bị, máy móc nêu tại điểm a; linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với
thiết bị, máy móc phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm c khoản 6 Điều
12 và điều kiện xác định hàng hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ nguyên
liệu nhập khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu nêu tại khoản 4 Điều 15 Nghị định
này.
b) Hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định này.
8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
Thủ tướng
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
| {
"collection_source": [
"Công báo số 503+504, năm 2010"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Nghị định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/10/2010",
"enforced_date": "25/08/2010",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "13/08/2010",
"issuing_body/office/signer": [
"Chính phủ",
"Thủ tướng",
"Nguyễn Tấn Dũng"
],
"official_number": [
"87/2010/NĐ-CP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=119757"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Nghị định 149/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16954"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị định 87/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật 42/2005/QH11 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18123"
],
[
"Luật 45/2005/QH11 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18133"
],
[
"Luật 29/2001/QH10 Hải quan",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23258"
]
],
"instructions_give_documents": [
[
"Thông tư 40/2014/TT-BTC Hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=45761"
]
],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 42/2005/QH11 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18123"
],
[
"Luật 45/2005/QH11 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18133"
],
[
"Luật 32/2001/QH10 Tổ chức Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22843"
],
[
"Luật 29/2001/QH10 Hải quan",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23258"
]
],
"reference_documents": [
[
"Luật 02/1997/QH10 Các tổ chức tín dụng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=8205"
],
[
"Nghị định 124/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11606"
],
[
"Nghị định 101/2006/NĐ-CP Quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15225"
],
[
"Luật 59/2005/QH11 Đầu tư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16718"
],
[
"Luật 60/2005/QH11 Doanh nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16726"
],
[
"Nghị định 53/2010/NĐ-CP Quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25244"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
16105 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bogiaoducdaotao/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=16105&Keyword= | Quyết định 13/2006/QĐ-BGDĐT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
13/2006/QĐ-BGDĐT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
18 tháng
4 năm
2006</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp</strong></p>
<p align="center">
<strong>theo hình thức vừa làm vừa học</strong></p>
<p align="center">
<strong>______________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</strong></p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<em>Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;</em></p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">86/2002/NĐ-CP</a> ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, các cơ quan ngang Bộ;</em></p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">85/2003/NĐ-CP</a> ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</em></p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">166/2004/NĐ-CP</a> ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;</em></p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<em>Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.</p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định về đào tạo trung học chuyên nghiệp hệ tại chức, chuyên tu, vừa học vừa làm trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.</p>
<p style="margin-right:22.5pt;">
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các Bộ, ngành Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Minh Hiển</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 13/2006/QĐBGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
theo hình thức vừa làm vừa học
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số86/2002/NĐCP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, các cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số85/2003/NĐCP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số166/2004/NĐCP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định về đào tạo trung học chuyên nghiệp hệ tại chức, chuyên tu, vừa
học vừa làm trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc các sở
giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các Bộ, ngành Trung ương và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cơ sở đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo
dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Nguyễn Minh Hiển
| {
"collection_source": [
"Công báo số 01+02, năm 2006"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "16/05/2006",
"enforced_date": "01/05/2006",
"expiry_date": "10/01/2012",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "18/04/2006",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"Bộ trưởng",
"Nguyễn Minh Hiển"
],
"official_number": [
"13/2006/QĐ-BGDĐT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Thông tư 46/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 46/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26908"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 13/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 38/2005/QH11 Giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18129"
],
[
"Nghị định 166/2004/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19151"
],
[
"Nghị định 85/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21447"
],
[
"Nghị định 86/2002/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22137"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
104864 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//khanhhoa/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=104864&Keyword= | Quyết định 19/2011/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH KHÁNH HÒA</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
19/2011/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Khánh Hòa,
ngày
19 tháng
7 năm
2011</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="7">
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</p>
<p>
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">40/2010/NĐ-CP</a> ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">71/2010/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;</p>
<p>
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1351/TTr-SXD ngày 15 tháng 6 năm 2011,</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Bãi bỏ Điều 3, 4 và 5 của Quy định thực hiện một số nội dung quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">58/2009/QĐ-UBND</a> ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kinh phí bảo trì đối với nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">71/2010/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh, Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Lê Đức Vinh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH KHÁNH HÒA Số: 19/2011/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Khánh
Hòa, ngày 19 tháng 7 năm 2011
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐCP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐCP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1351/TTrSXD ngày 15
tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Bãi bỏ Điều 3, 4 và 5 của Quy định thực hiện một số nội dung quản
lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết
định số 58/2009/QĐUBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kinh phí bảo trì đối với nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 51
Nghị định số 71/2010/NĐCP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Ninh Hòa, thành
phố Cam Ranh, Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Lê Đức Vinh
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc bãi bỏ Điều 3, 4 và 5 của Quy định thực hiện một số nội dung quản lý \nsử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo \nQuyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Khánh Hoà",
"effective_date": "29/07/2011",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/07/2011",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa",
"Phó Chủ tịch",
"Lê Đức Vinh"
],
"official_number": [
"19/2011/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
43811 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//dongnai/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=43811&Keyword= | Quyết định 68/2009/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH ĐỒNG NAI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
68/2009/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Đồng Nai,
ngày
28 tháng
9 năm
2009</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p style="text-align:center;">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>Về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>______________________________</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP</a> ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/QĐ-BXD</a> ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 205/TTr-TNMT ngày 24 tháng 3 năm 2009, Công văn số 2173/TTr-TNMT-VP ngày 27 tháng 8 năm 2009,</em></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Quyết định này Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Tách thửa theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đầy đủ hồ sơ xin tách thửa, được cơ quan tài nguyên và môi trường chấp thuận tách thửa (được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; được phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chấp thuận nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">49/2008/QĐ-UBND</a> ngày 19 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thi hành).</p>
<p style="text-align:justify;">
c) Trường hợp người sử dụng đất đã lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền đối với thửa đất đã chia tách từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008.</p>
<p style="text-align:justify;">
d) Dự án xây dựng khu dân cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 03 tháng 4 năm 2008 (ngày có hiệu lực của Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/QĐ-BXD</a> ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng).</p>
<p style="text-align:justify;">
đ) Thửa đất đang sử dụng hoặc thửa đất đã chia tách trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Điều kiện để thực hiện việc tách thửa</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Diện tích được phép tách thửa để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại Điều 4 của Quyết định này.</p>
<p style="text-align:justify;">
Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất để hợp với thửa đất bên cạnh mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi chia tách phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu. Việc giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này phải được xử lý đồng thời với việc hợp thửa đất.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Các trường hợp không được tách thửa</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Đất ở thuộc các dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Đất đã có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) theo quy định tại khoản 1, Điều 49, Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP</a> ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất </strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng của thửa đất phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Đối với loại đất ở</p>
<p style="text-align:justify;">
- Các phường thuộc thành phố Biên Hòa diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét vuông (45m2).</p>
<p style="text-align:justify;">
- Các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm mươi lăm mét vuông (55m2).</p>
<p style="text-align:justify;">
- Các xã thuộc thị xã Long Khánh, thị trấn thuộc các huyện và các xã thuộc huyện Nhơn Trạch diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).</p>
<p style="text-align:justify;">
- Các xã còn lại diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám mươi mét vuông (80m2).</p>
<p style="text-align:justify;">
Ngoài mức diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định nêu trên, lô đất xây dựng nhà ở tại các đô thị mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới bằng hoặc lớn hơn hai mươi mét (20 mét) thì thửa đất được tách ra và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng 05 mét; nếu vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20 mét) thì thửa đất được tách ra và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn mét (04 mét).</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Đối với đất loại đất nông nghiệp</p>
<p style="text-align:justify;">
Các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn năm trăm mét vuông (500m2).</p>
<p style="text-align:justify;">
c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở</p>
<p style="text-align:justify;">
Việc tách thửa đất phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của quy chuẩn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/QĐ-BXD</a> của Bộ Xây dựng.</p>
<p style="text-align:justify;">
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại các điểm a, b, c nêu trên không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Thửa đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nằm trong quy hoạch đất ở thì được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu đối với loại đất ở được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quyết định này.</p>
<p style="text-align:justify;">
Trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hai ngàn mét vuông (2000m2) và có số thửa chia tách lớn hơn mười (10) thửa đất thì phải lập quy hoạch chi tiết phân lô, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư thì vẫn được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp này, người sử dụng đất phải cam kết tiếp tục sử dụng thửa đất được chia tách theo đúng mục đích đã được xác định, không được thay đổi mục đích sử dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng nhà ở và các công trình hiện có.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với trường hợp thửa đất có hiện trạng sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác (đất ở kết hợp với đất trồng cây lâu năm; đất ở kết hợp với đất trồng cây ăn quả,...).</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Trường hợp thửa đất nằm trong khu quy hoạch đất ở, việc tách thửa phải đảm bảo thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo loại đất ở quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Đối với thửa đất nằm trong khu quy hoạch không phải là đất ở, việc tách thửa đối với từng loại đất phải đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất và xử lý trường hợp tự ý tách thửa đất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Trình tự thủ tục tách, hợp thửa đất áp dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP</a> ngày 25/5/2007 của Chính phủ.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu người sử dụng đất tự ý tách thửa đất trái quy định thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan công chứng, UBND cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Quyết định này thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">49/2008/QĐ-UBND</a> ngày 19/8/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_7"></a>7. </strong>Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này để thi hành./.</p>
<p style="text-align:justify;">
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Ao Văn Thinh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH ĐỒNG NAI Số: 68/2009/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Đồng
Nai, ngày 28 tháng 9 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số84/2007/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số04/2008/QĐBXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 205/TTr
TNMT ngày 24 tháng 3 năm 2009, Công văn số 2173/TTrTNMTVP ngày 27 tháng 8
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng
loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Tách thửa theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đầy đủ hồ sơ xin tách thửa, được cơ
quan tài nguyên và môi trường chấp thuận tách thửa (được Sở Tài nguyên và Môi
trường chấp thuận nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; được phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chấp thuận nếu người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân) từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số
49/2008/QĐUBND ngày 19 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai có hiệu lực thi hành).
c) Trường hợp người sử dụng đất đã lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, được
cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền đối với
thửa đất đã chia tách từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008.
d) Dự án xây dựng khu dân cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 03 tháng 4 năm 2008 (ngày có hiệu lực
của Quyết định số 04/2008/QĐBXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng).
đ) Thửa đất đang sử dụng hoặc thửa đất đã chia tách trước ngày 29 tháng 8 năm
2008 có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 của
Quyết định này.
Điều2. Điều kiện để thực hiện việc tách thửa
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003.
2. Diện tích được phép tách thửa để hình thành thửa đất mới và diện tích còn
lại của thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
được quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất để hợp với thửa đất bên cạnh
mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi chia tách phải có diện
tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu. Việc giải quyết cho tách thửa
trong trường hợp này phải được xử lý đồng thời với việc hợp thửa đất.
Điều3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đất ở thuộc các dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch chi tiết phân lô.
3. Đất đã có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa
điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) theo quy định tại
khoản 1, Điều 49, Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ.
Điều4. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất
1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng
của thửa đất phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
a) Đối với loại đất ở
Các phường thuộc thành phố Biên Hòa diện tích tối thiểu được tách thửa lớn
hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét vuông (45m2).
Các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh diện
tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm mươi lăm mét vuông (55m2).
Các xã thuộc thị xã Long Khánh, thị trấn thuộc các huyện và các xã thuộc
huyện Nhơn Trạch diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi
lăm mét vuông (65m2).
Các xã còn lại diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám
mươi mét vuông (80m2).
Ngoài mức diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định nêu trên, lô đất
xây dựng nhà ở tại các đô thị mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới
bằng hoặc lớn hơn hai mươi mét (20 mét) thì thửa đất được tách ra và thửa còn
lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng 05 mét; nếu vị trí tiếp giáp
với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20 mét) thì thửa đất được tách
ra và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn mét (04
mét).
b) Đối với đất loại đất nông nghiệp
Các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố Biên Hòa, thị xã Long
Khánh diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn năm trăm mét
vuông (500m2).
c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Việc tách thửa đất phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của quy
chuẩn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2008/QĐBXD của Bộ Xây
dựng.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại các điểm a, b, c nêu
trên không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công
cộng.
2. Tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn.
a) Thửa đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở nằm trong quy hoạch đất ở thì được phép tách thửa theo diện tích tối
thiểu đối với loại đất ở được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quyết định
này.
Trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hai ngàn mét vuông (2000m2) và có số
thửa chia tách lớn hơn mười (10) thửa đất thì phải lập quy hoạch chi tiết phân
lô, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có văn bản
về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư thì vẫn được
phép tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này. Trường
hợp này, người sử dụng đất phải cam kết tiếp tục sử dụng thửa đất được chia
tách theo đúng mục đích đã được xác định, không được thay đổi mục đích sử dụng
đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng nhà ở và các công trình hiện có.
3. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với trường hợp thửa đất có
hiện trạng sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác (đất ở kết hợp với đất
trồng cây lâu năm; đất ở kết hợp với đất trồng cây ăn quả,...).
a) Trường hợp thửa đất nằm trong khu quy hoạch đất ở, việc tách thửa phải đảm
bảo thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn
diện tích tối thiểu theo loại đất ở quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
b) Đối với thửa đất nằm trong khu quy hoạch không phải là đất ở, việc tách
thửa đối với từng loại đất phải đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều5. Trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất và xử lý trường hợp tự ý
tách thửa đất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
1. Trình tự thủ tục tách, hợp thửa đất áp dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
2. Sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu người sử dụng đất tự ý
tách thửa đất trái quy định thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; cơ quan công chứng, UBND cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng
thực chuyển quyền sử dụng đất.
Điều6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 49/2008/QĐUBND ngày 19/8/2008 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này để thi hành./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Ao Văn Thinh
| {
"collection_source": [
"Công báo số 98 + 99 năm 2009"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Đồng Nai",
"effective_date": "08/10/2009",
"enforced_date": "21/10/2009",
"expiry_date": "30/11/2014",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "28/09/2009",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai",
"Phó Chủ tịch",
"Ao Văn Thinh"
],
"official_number": [
"68/2009/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Quyết định 51/2014/QĐ-UBND Về việc Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 51/2014/QĐ-UBND Về việc Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=92263"
],
[
"Quyết định 511/QĐ-UBND Về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của \nHội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai \nhết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=133487"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 68/2009/QĐ-UBND Về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14188"
],
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
111720 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//vinhlong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=111720&Keyword= | Quyết định 22/2016/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH VĨNH LONG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
22/2016/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Vĩnh Long,
ngày
4 tháng
7 năm
2016</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 6pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
<strong><span style="text-indent:0cm;">QUYẾT ĐỊNH</span></strong></p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
<strong><span class="Heading2">Ban hành Quy định phân công, </span></strong></p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
<strong><span class="Heading2">phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long</span></strong></p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
<strong><span class="Heading2">_______________</span></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">100/2013/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/TT-BXD</a> ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">16/2009/TT-BXD</a> ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/TT-BXD</a> ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;</p>
<p style="text-align:justify;">
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">50/2015/TT-BGTVT</a> ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;</p>
<p style="text-align:justify;">
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="text-align:justify;"><strong>Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.</span></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều 2. </strong>Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều 3. </strong>Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:346px;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong></p>
<p>
- Như Điều 3 (để thực hiện);</p>
<p>
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);</p>
<p>
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);</p>
<p>
- Bộ Giao thông vận tải (để báo cáo);</p>
<p>
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);</p>
<p>
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL (để báo cáo);</p>
<p>
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);</p>
<p>
- Cục KTVBQPPL – Bộ Tư pháp (để kiểm tra);</p>
<p>
- MTTQVN tỉnh Vĩnh Long;</p>
<p>
- Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;</p>
<p>
- Sở Tƣ pháp (để kiểm tra);</p>
<p>
- LĐVP UBND tỉnh (để theo dõi);</p>
<p>
- Báo Vĩnh Long (để đƣa tin);</p>
<p>
- Đài PTTH Vĩnh Long (để đƣa tin);</p>
<p>
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);</p>
<p>
- Phòng: KTN, KTTH, TH (để tổng hợp);</p>
<p>
- Lưu: VT, 5.06.05.</p>
</td>
<td style="width:291px;">
<p align="center">
<strong>TM. U</strong><strong>Ỷ </strong><strong>BAN NHÂN DÂN</strong></p>
<p align="center">
<strong>CH</strong><strong>Ủ </strong><strong>T</strong><strong>Ị</strong><strong>CH</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Đã ký: Nguyễn Văn Quang</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
</p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
</p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
</p>
<p style="text-align:center;">
<strong>QUY ĐỊNH</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>Phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">22/2016/QĐ-UBND,</a> </em></p>
<p style="text-align:center;">
<em>ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)</em></p>
<p style="text-align:center;">
<em>__________________</em></p>
<p style="text-align:center;">
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1.</strong> <strong>Phạm vi, đối tượng áp dụng</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
1. Quy định này quy định về việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đường đô thị.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
2. Quy định này áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động có liên quan đến hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Việc quản lý và khai thác sử dụng các đường phố có chức năng đặc biệt trên địa bàn tỉnh (phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm...) sẽ được thực hiện theo các quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Giải thích từ ngữ</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
2. Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
3. Cơ quan quản lý đường bộ: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện;</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
4. Công trình đường bộ trong đô thị gồm: đường bộ (gồm lòng đường và hè đường), nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, cầu vượt, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dãi phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác trong đô thị.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Nguyên tắc chung</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
1. Đường đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh được quản lý thống nhất, đồng bộ theo quy hoạch được phê duyệt.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
2. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải có giải pháp không làm hư hỏng kết cấu mặt đường, vỉa hè, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người đi bộ và các phương tiện giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Việc cấp phép thi công phải được thực hiện theo quy định hiện hành.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
4. Đường ngoài phạm vi đô thị theo quy định nhưng nằm trong ranh giới khu đô thị, khu đô thị mới, được thống nhất quản lý như đường đô thị.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
5. Khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường đô thị phải đảm bảo đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, tránh lãng phí.</p>
<p style="text-align:center;">
</p>
<p style="text-align:center;">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ</strong></p>
<p style="text-align:center;">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_3"></a>3. Phân công, phân cấp quản lý đường đô thị</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>1. Sở Xây dựng</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung quản lý chung bao gồm: về quy hoạch, thiết kế, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị liên quan đến hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
b) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
c) Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
d) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
e) Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục đường phố có chức năng đặc biệt (phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm...).</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
f) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>2. Sở Giao thông vận tải</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông với các tuyến đường đô thị thuộc thẩm quyền hoặc ủy quyền quản lý theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP),</a> Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">100/2013/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">100/2013/NĐ-CP</a>). Thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ trong đô thị gồm:</p>
<p style="text-align:justify;">
+ Quốc lộ được uỷ quyền quản lý qua đô thị.</p>
<p style="text-align:justify;">
+ Đường tỉnh qua đô thị.</p>
<p style="text-align:justify;">
+ Đường trong đô thị theo Phụ lục được ban hành kèm theo Quy định này.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
b) Xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông thuộc thẩm quyền quản lý (tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 của Quy định này) theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-</a> CP và thực hiện theo Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">100/2013/NĐ-CP.</a></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường giao thông đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
d) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo trì đường bộ trong đô thị.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
e) Hàng năm lập kế hoạch, danh mục các công trình, dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang đường đô thị do Sở quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
f) Chấp thuận và tổ chức cấp phép thi công các công trình thiết yếu có liên quan đến đường đô thị do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Khoản 3 Điều 13, Khoản 1 Điều 14, Điều 35 của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">50/2015/TT-BGTVT</a> ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">50/2015/TT-BGTVT);</a> Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công và cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ mình quản lý theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">50/2015/TT-</a> BGTVT.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông đô thị theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
h) Tổ chức lập quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải; Thống kê các đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt. Xem xét, thống nhất thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào quốc lộ.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
k) Phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý đường đô thị; Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trong đô thị; Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>3. Sở Tài chính</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn để phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng đường đô thị, quản lý, sửa chữa, bảo trì và phát triển đường đô thị hàng năm.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
b) Kiểm tra, phân bổ kinh phí quản lý, đầu tư xây dựng, bảo trì đường đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh quyết toán kinh phí thực hiện.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
c) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng mức thu phí sử dụng hè phố, lòng đường đối với một số vĩa hè, lòng đường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Hướng dẫn việc thu phí và quản lý phí sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường theo quy định pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>4. Sở Kế hoạch và Đầu tư</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển các công trình xây dựng đường đô thị theo quy hoạch phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
Là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập đề án đặt tên đường đô thị mới đầu tư theo quy hoạch để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>6. Sở Công Thương</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị liên quan, kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện đồng bộ các công trình điện (trên không và ngầm) xây dựng mới, cải tạo nâng cấp được xây dựng trên các tuyến đường đô thị hoạt động đúng theo quy định của pháp luật về hoạt động điện lực.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>7. Sở Thông tin và Truyền thông</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Báo, Đài tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các quy định về bảo vệ đường đô thị trên các phương tiện thông tin đại chúng.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>8. Công an tỉnh</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
Chỉ đạo lực lượng trong ngành duy trì trật tự an toàn giao thông trong đô thị, phân công cho Công an cấp huyện, xã quản lý trật tự an toàn giao thông tránh chồng chéo trong quản lý xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>9. Ủy ban nhân dân cấp huyện</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
a) Thực hiện công tác quản lý, đầu tư xây dựng phát triển, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đối với các công trình giao thông đô thị trên phạm vi địa bàn quản lý (trừ các công trình thuộc danh mục do Sở Giao thông vận tải quản lý).</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
b) Hàng năm lập kế hoạch, danh mục các công trình, dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang đường đô thị do địa phương quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
c) Cân đối ngân sách tại địa phương cho công tác xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và phát triển các công trình đường đô thị; Đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình xây dựng đường đô thị theo quy định của luật ngân sách.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
d) Quản lý việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị trên địa bàn được phân cấp quản lý; Có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường, bảo đảm an toàn giao thông; Trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, khả năng thông xe... quy định danh mục tuyến phố được phép đỗ xe.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
đ) Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, nghiên cứu phân công quản lý đường bộ cho Ủy ban nhân dân cấp xã.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
e) Chấp thuận và tổ chức cấp phép thi công các công trình thiết yếu có liên quan đến đường đô thị do địa phương quản lý (trừ các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 của Quy định này) theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">50/2015/TT-BGTVT;</a> có ý kiến bằng văn bản đối với hướng tuyến, vị trí các tuyến đường trên địa bàn quản lý phù hợp theo quy hoạch giao thông đô thị được duyệt.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
f) Xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn quản lý (trừ các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 của Quy định này) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP</a> và Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">100/2013/NĐ-CP.</a></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
g) Chủ trì phối hợp với các ngành: điện lực, viễn thông, cấp thoát nước... trong việc cấp phép xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang các công trình hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp một cách đồng bộ, tránh lãng phí.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
h) Chỉ đạo các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý đường bộ trong phạm vi đô thị theo thẩm quyền được phân cấp; Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
i) Lập cơ sở dữ liệu về đường đô thị và báo cáo tình hình quản lý đường đô thị trên địa bàn quản lý theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6), 01 năm (trước ngày 31 tháng 12) hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>10. Ủy ban nhân dân cấp xã</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
a) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
b) Quản lý và chấp thuận việc sử dụng tạm thời hè phố trên địa bàn theo quy định. Chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về chấp thuận cho sử dụng tạm thời hè phố trong phạm vi cấp xã quản lý.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
c) Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý và sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo quy định pháp luật.</p>
<p style="margin-right:1pt;">
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN</strong></p>
<p>
<strong style="text-align:justify;">Điều 5. Xử lý vi phạm</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_6"></a>6.</strong> <strong>Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao có nhiệm vụ hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.</p>
<p style="margin-right:1pt;text-align:justify;">
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đường đô thị phải thực hiện theo quy định này và các quy định về quản lý giao thông đô thị được quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/NĐ-CP,</a> Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">100/2013/NĐ-CP,</a> Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">50/2015/TT-BGTVT,</a> Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/TT-BXD</a> ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị, Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">52/2013/TT-BGTVT</a> ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ và các quy định của pháp luật có liên quan.</p>
<p style="text-align:justify;">
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.</p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
</p>
<p align="center" class="Heading21" style="margin:0cm 0cm 0.0001pt;text-align:center;text-indent:0cm;background-image:initial;background-attachment:initial;background-size:initial;background-origin:initial;background-clip:initial;background-position:initial;background-repeat:initial;">
</p>
<p style="text-align:center;">
<strong>PHỤ LỤC</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG, CẦU TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LỶ</strong></p>
<p align="center" style="margin-right:29pt;">
<em>(Ban hành kèm theo Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được ban hành tại Quyết định số 22 /2016/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)</em></p>
<p align="center" style="margin-right:29pt;">
</p>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;" width="980">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:189px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Tên đường</strong></p>
</td>
<td style="width:216px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Điểm đầu</strong></p>
</td>
<td style="width:204px;height:73px;">
<p style="margin-right:49pt;text-align:center;">
<strong>Điểm cuối</strong></p>
</td>
<td style="width:110px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Địa điểm</strong></p>
</td>
<td style="width:94px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Chiều dài (m)</strong></p>
</td>
<td style="width:123px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Ghi chú</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>I</strong></p>
</td>
<td colspan="6" style="width:936px;height:30px;">
<p align="left">
<strong>ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
1</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Lê Thái Tổ</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Huệ</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Lộ</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 2</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
680</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
2</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
3/2</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Lộ</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 1/5</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
720</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
3</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Trưng Nữ Vương</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Tô Thị Huỳnh</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp cầu Phạm Thái Bường</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
905</p>
</td>
<td style="width:123px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
4</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Hưng Đạo Vương</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Phan Bội Châu</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 2/9</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
900</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
5</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
2/9</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp cầu Thiềng Đức</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Mậu Thân</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1,</p>
<p align="left">
Phường 3</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
1.015</p>
</td>
<td style="width:123px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
6</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Mậu Thân</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 2/9</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Phó Cơ Điều</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 3</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
1.565</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
7</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Trần Phú</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Lầu</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left" style="margin-right:49pt;">
Giáp cầu chợ Cua</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 4</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2.400</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
8</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Phạm Thái Bường</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Phạm Thái Bường</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp ngã tư Đồng quê</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 4</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2.450</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
9</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
30/4</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 1/5</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Lầu</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
520</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
10</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
1/5</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Phan Bội Châu</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 30/4</p>
</td>
<td style="width:110px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:94px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
340</p>
</td>
<td style="width:123px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:31px;">
<p style="text-align:center;">
11</p>
</td>
<td style="width:189px;height:31px;">
<p align="left">
Lê Văn Tám</p>
</td>
<td style="width:216px;height:31px;">
<p align="left">
Giáp đường Tô Thị Huỳnh</p>
</td>
<td style="width:204px;height:31px;">
<p align="left">
Giáp đường 19/8</p>
</td>
<td style="width:110px;height:31px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:94px;height:31px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
380</p>
</td>
<td style="width:123px;height:31px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
12</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Nguyễn Thị Út</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Hưng Đạo Vương</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Trần Văn Ơn</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
310</p>
</td>
<td style="width:105px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
13</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Nguyễn Du</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Kinh Cụt</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 2/9</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
420</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
14</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Lý Thường Kiệt</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Văn Trổi</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường 2/9</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
340</p>
</td>
<td style="width:105px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
15</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Lưu Văn Liệt</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Cầu Cái Cá</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Đường Lê Thái Tổ</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 2</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
320</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
16</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Tô Thị Huỳnh</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Phan Bội Châu</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Cái Cá</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
432</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
17</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Phan Bội Châu</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường 1/5</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Tô Thị Huỳnh</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
250</p>
</td>
<td style="width:105px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
18</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
8/3</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 14/9</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp cầu Long Thanh</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 5</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2.100</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
19</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Hoàng Thái Hiếu</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 1/5</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Lê Văn Tám</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
540</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
20</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Nguyễn Thị Minh Khai</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 30/4</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Du</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
740</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
21</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
19/8</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Lê Văn Tám</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
270</p>
</td>
<td style="width:105px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
22</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Trần Văn Ơn</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Thị Út</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Văn Bé</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
300</p>
</td>
<td style="width:105px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
23</p>
</td>
<td style="width:189px;height:73px;">
<p align="left">
14/9</p>
</td>
<td style="width:216px;height:73px;">
<p align="left">
Ranh Phường 5, thành phố Vĩnh Long và xã Thanh Đức, huyện Long Hồ</p>
</td>
<td style="width:204px;height:73px;">
<p align="left">
Giáp cầu Thiềng Đức</p>
</td>
<td style="width:104px;height:73px;">
<p align="left">
Phường 5</p>
</td>
<td style="width:100px;height:73px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2400</p>
</td>
<td style="width:105px;height:73px;">
<p align="center">
Trùng với Đường tỉnh 902</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
24</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Lê Lai</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Tô Thị Huỳnh</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Hoàng Thái Hiếu</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
412</p>
</td>
<td style="width:105px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
25</p>
</td>
<td style="width:189px;height:30px;">
<p align="left">
Nguyễn Chí Thanh</p>
</td>
<td style="width:216px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp bờ sông Cổ Chiên</p>
</td>
<td style="width:204px;height:30px;">
<p align="left">
Giáp đường 14/9</p>
</td>
<td style="width:104px;height:30px;">
<p align="left">
Phường 5</p>
</td>
<td style="width:100px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
640</p>
</td>
<td style="width:105px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:31px;">
<p style="text-align:center;">
26</p>
</td>
<td style="width:189px;height:31px;">
<p align="left">
Võ Thị Sáu</p>
</td>
<td style="width:216px;height:31px;">
<p align="left">
Giáp đường 3/2</p>
</td>
<td style="width:204px;height:31px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Thị</p>
</td>
<td style="width:104px;height:31px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:31px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
360</p>
</td>
<td style="width:105px;height:31px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;" width="976">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43px;height:27px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:189px;height:27px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:216px;height:27px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:204px;height:27px;">
<p align="left">
Minh Khai</p>
</td>
<td style="width:104px;height:27px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:100px;height:27px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:120px;height:27px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
27</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Nguyễn Văn Nhã</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường 1/5</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Hưng Đạo Vương</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
230</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
28</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Hùng Vương</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Công Trứ</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường 2/9</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 1</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
765</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
29</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Phạm Hùng</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp cầu Cái Cam</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp ngã ba Long Châu (đường Nguyễn Huệ)</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 2, Phường 9</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2.630</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
30</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Nguyễn Huệ</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp ngã ba Long Châu (đường Phạm Hùng)</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp cầu Tân Hữu</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 2</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
1.700</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:73px;">
<p style="text-align:center;">
31</p>
</td>
<td style="width:189px;height:73px;">
<p align="left">
Đinh Tiên Hoàng</p>
</td>
<td style="width:216px;height:73px;">
<p align="left">
Giáp cầu Tân Hữu</p>
</td>
<td style="width:204px;height:73px;">
<p align="left">
Ranh Phường 8, thành phố Vĩnh Long và xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ</p>
</td>
<td style="width:104px;height:73px;">
<p align="left">
Phường 8</p>
</td>
<td style="width:100px;height:73px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
1.937</p>
</td>
<td style="width:120px;height:73px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
32</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Võ Văn Kiệt</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Nguyễn Huệ</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp Quốc lộ 53 (đường Phan Văn Đáng)</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 2, Phường 9</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2.000</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
33</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Trần Đại Nghĩa</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp cầu Hưng Đạo Vương</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp Quốc lộ 57 (đường Trần Phú)</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 4</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
2.416</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
34</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
Lê Minh Hữu</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Phạm Thái Bường</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Giáp đường Trần Phú</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p align="left">
Phường 4</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
478</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>II</strong></p>
</td>
<td colspan="6" style="width:933px;height:30px;">
<p>
<strong>ĐƯỜNG TỈNH</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
1</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
901</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
UBND xã Tích Thiện</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 25 + 250 ĐT 902</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
50km</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
2</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
902</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Cầu Thiềng Đức (thành phố Vĩnh Long)</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 32 + 950 ĐT 902</p>
</td>
<td style="width:104px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:100px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
33km</p>
</td>
<td style="width:120px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:48px;">
<p style="text-align:center;">
3</p>
</td>
<td style="width:189px;height:48px;">
<p align="left">
903</p>
</td>
<td style="width:216px;height:48px;">
<p align="left">
Km 11 + 320 Quốc lộ 53</p>
</td>
<td style="width:204px;height:48px;">
<p align="left">
Km 19 + 600 ĐT 902</p>
</td>
<td style="width:104px;height:48px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:100px;height:48px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
15km</p>
</td>
<td style="width:120px;height:48px;">
<p align="center">
Riêng đoạn qua thị trấn</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;" width="973">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43px;height:112px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:189px;height:112px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:216px;height:112px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:204px;height:112px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:110px;height:112px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:112px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:117px;height:112px;">
<p>
Cái Nhum do Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít quản lý</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
4</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
904</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 13 + 550 Quốc lộ 53</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 65 + 700 Quốc lộ 54</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
26km</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
5</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
905</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 2054 + 110 Quốc lộ 1</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 13 + 100 ĐT 904</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
15km</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
6</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
906</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 26 + 700 Quốc lộ 53</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 83 + 700 Quốc lộ 54</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
17km</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
7</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
907</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 2 + 600 ĐT 909</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 71 + 000 Quốc lộ 54</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
91km</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
8</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
908</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 2049 + 200 Quốc lộ 1</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 33 + 600 Quốc lộ 54</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
29km</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
9</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
909</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 8 + 500 ĐT 902</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Km 62 + 035 Quốc lộ 54</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
39km</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:52px;">
<p style="text-align:center;">
10</p>
</td>
<td style="width:189px;height:52px;">
<p align="left">
910</p>
</td>
<td style="width:216px;height:52px;">
<p align="left">
Km 2063 + 525 Quốc lộ 54 cũ - Thị xã Bình Minh)</p>
</td>
<td style="width:204px;height:52px;">
<p align="left">
Cách điểm đầu khoảng 400m</p>
</td>
<td style="width:110px;height:52px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:94px;height:52px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
400m</p>
</td>
<td style="width:117px;height:52px;">
<p>
Đoạn qua đô thị</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<table align="center" cellpadding="0" cellspacing="0" width="961">
<tbody>
<tr>
<td align="left">
<p>
<strong>III. CẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG</strong></p>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>TT</strong></p>
</td>
<td style="width:329px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Tên cầu</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Chiều dài (m)</strong></p>
</td>
<td style="width:457px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
<strong>Ghi chú</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:30px;">
<p style="text-align:center;">
1</p>
</td>
<td style="width:329px;height:30px;">
<p align="left">
Phạm Thái Bường</p>
</td>
<td style="width:132px;height:30px;">
<p align="right" style="margin-right:3.0pt;">
45</p>
</td>
<td style="width:457px;height:30px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:31px;">
<p style="text-align:center;">
2</p>
</td>
<td style="width:329px;height:31px;">
<p align="left">
Lộ</p>
</td>
<td style="width:132px;height:31px;">
<p align="right" style="margin-right:3.0pt;">
40</p>
</td>
<td style="width:457px;height:31px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;" width="974">
<tbody>
<tr>
<td style="width:44px;height:33px;">
<p style="text-align:center;">
3</p>
</td>
<td style="width:334px;height:33px;">
<p align="left">
Lầu</p>
</td>
<td style="width:134px;height:33px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
46</p>
</td>
<td style="width:463px;height:33px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:32px;">
<p style="text-align:center;">
4</p>
</td>
<td style="width:334px;height:32px;">
<p align="left">
Mậu Thân</p>
</td>
<td style="width:134px;height:32px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
26</p>
</td>
<td style="width:463px;height:32px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:32px;">
<p style="text-align:center;">
5</p>
</td>
<td style="width:334px;height:32px;">
<p align="left">
Cái Cá</p>
</td>
<td style="width:134px;height:32px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
44</p>
</td>
<td style="width:463px;height:32px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:33px;">
<p style="text-align:center;">
6</p>
</td>
<td style="width:334px;height:33px;">
<p align="left">
Thiềng Đức</p>
</td>
<td style="width:134px;height:33px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
117</p>
</td>
<td style="width:463px;height:33px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:32px;">
<p style="text-align:center;">
7</p>
</td>
<td style="width:334px;height:32px;">
<p align="left">
Kè</p>
</td>
<td style="width:134px;height:32px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
30</p>
</td>
<td style="width:463px;height:32px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:32px;">
<p style="text-align:center;">
8</p>
</td>
<td style="width:334px;height:32px;">
<p align="left">
Cái Sơn Bé</p>
</td>
<td style="width:134px;height:32px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
44</p>
</td>
<td style="width:463px;height:32px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:32px;">
<p style="text-align:center;">
9</p>
</td>
<td style="width:334px;height:32px;">
<p align="left">
Bình Lữ</p>
</td>
<td style="width:134px;height:32px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
30</p>
</td>
<td style="width:463px;height:32px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:32px;">
<p style="text-align:center;">
10</p>
</td>
<td style="width:334px;height:32px;">
<p align="left">
Tân Hữu</p>
</td>
<td style="width:134px;height:32px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
30</p>
</td>
<td style="width:463px;height:32px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:44px;height:33px;">
<p style="text-align:center;">
11</p>
</td>
<td style="width:334px;height:33px;">
<p align="left">
Hưng Đạo Vương</p>
</td>
<td style="width:134px;height:33px;">
<p align="right" style="margin-right:2.0pt;">
44,42</p>
</td>
<td style="width:463px;height:33px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Quang</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH VĨNH LONG Số: 22/2016/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Vĩnh
Long, ngày 4 tháng 7 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định phân công,
phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐCP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TTBXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2009/TTBXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TTBXD ngày 20 tháng 02 năm
2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản
lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
được đăng công báo tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: Như Điều 3 (để thực hiện); Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); Bộ Xây dựng (để báo cáo); Bộ Giao thông vận tải (để báo cáo); TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo); Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL (để báo cáo); CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo); Cục KTVBQPPL – Bộ Tư pháp (để kiểm tra); MTTQVN tỉnh Vĩnh Long; Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Sở Tƣ pháp (để kiểm tra); LĐVP UBND tỉnh (để theo dõi); Báo Vĩnh Long (để đƣa tin); Đài PTTH Vĩnh Long (để đƣa tin); Trung tâm Công báo (để đăng công báo); Phòng: KTN, KTTH, TH (để tổng hợp); Lưu: VT, 5.06.05. TM. UỶBAN NHÂN DÂN CHỦTỊCH Đã ký: Nguyễn Văn Quang
QUY ĐỊNH
Phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
(Ban hành kèm theo Quyết định số22/2016/QĐUBND,
ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý
đường đô thị.
2. Quy định này áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tham
gia các hoạt động có liên quan đến hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Việc quản lý và khai thác sử dụng các đường phố có chức năng đặc biệt trên
địa bàn tỉnh (phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm...) sẽ được thực hiện theo các
quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều2. Giải thích từ ngữ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc
tỉnh.
3. Cơ quan quản lý đường bộ: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
4. Công trình đường bộ trong đô thị gồm: đường bộ (gồm lòng đường và hè
đường), nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, cầu vượt, đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dãi phân cách, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu
phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác trong đô thị.
Điều3. Nguyên tắc chung
1. Đường đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh được quản lý thống nhất, đồng bộ theo quy hoạch được phê duyệt.
2. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác
phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải có giải pháp không làm hư
hỏng kết cấu mặt đường, vỉa hè, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người đi bộ và
các phương tiện giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Việc cấp phép thi công phải được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đường ngoài phạm vi đô thị theo quy định nhưng nằm trong ranh giới khu đô
thị, khu đô thị mới, được thống nhất quản lý như đường đô thị.
5. Khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường đô thị phải đảm bảo đồng
bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, tránh lãng phí.
ChươngII
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều3. Phân công, phân cấp quản lý đường đô thị
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết
cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung quản lý chung bao gồm: về quy
hoạch, thiết kế, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị liên quan đến hệ thống đường
đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch
giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội
dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị.
d) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo
quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
e) Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục đường phố có chức năng đặc biệt
(phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm...).
f) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổng hợp báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông với các tuyến đường đô
thị thuộc thẩm quyền hoặc ủy quyền quản lý theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 11/2010/NĐCP), Nghị định số 100/2013/NĐCP ngày 03 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
100/2013/NĐCP). Thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ trong
đô thị gồm:
+ Quốc lộ được uỷ quyền quản lý qua đô thị.
+ Đường tỉnh qua đô thị.
+ Đường trong đô thị theo Phụ lục được ban hành kèm theo Quy định này.
b) Xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông
thuộc thẩm quyền quản lý (tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 của Quy định này) theo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 11/2010/NĐ CP và thực hiện
theo Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐCP.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy
hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển
đường giao thông đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch mạng lưới giao thông vận
tải của tỉnh.
d) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng
và bảo trì đường bộ trong đô thị.
e) Hàng năm lập kế hoạch, danh mục các công trình, dự toán kinh phí đầu tư xây
dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang đường đô thị do Sở quản
lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
f) Chấp thuận và tổ chức cấp phép thi công các công trình thiết yếu có liên
quan đến đường đô thị do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Khoản 3
Điều 13, Khoản 1 Điều 14, Điều 35 của Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 50/2015/TTBGTVT); Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức
thi công và cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ mình quản lý theo
quy định tại Điều 26, Điều 27 của Thông tư số 50/2015/TT BGTVT.
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông
đô thị theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Tổ chức lập quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải; Thống
kê các đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy hoạch các điểm
đấu nối đã được phê duyệt. Xem xét, thống nhất thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của điểm đấu nối vào quốc lộ.
k) Phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý đường đô thị; Chỉ đạo và kiểm
tra hoạt động của Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao
thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trong đô thị; Tổng hợp báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn để phục vụ cho công tác đầu
tư xây dựng đường đô thị, quản lý, sửa chữa, bảo trì và phát triển đường đô
thị hàng năm.
b) Kiểm tra, phân bổ kinh phí quản lý, đầu tư xây dựng, bảo trì đường đô thị
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh quyết
toán kinh phí thực hiện.
c) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng mức thu phí sử dụng hè
phố, lòng đường đối với một số vĩa hè, lòng đường để tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Hướng dẫn việc thu phí và quản lý
phí sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường theo quy định pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho công tác đầu tư xây dựng, nâng
cấp và phát triển các công trình xây dựng đường đô thị theo quy hoạch phát
triển đô thị. Ưu tiên đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm theo kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại các
đô thị trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập đề án đặt tên
đường đô thị mới đầu tư theo quy hoạch để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua theo quy định.
6. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các đơn vị liên quan, kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện đồng bộ
các công trình điện (trên không và ngầm) xây dựng mới, cải tạo nâng cấp được
xây dựng trên các tuyến đường đô thị hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật về hoạt động điện lực.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
Báo, Đài tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các quy định về bảo vệ
đường đô thị trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng trong ngành duy trì trật tự an toàn giao thông trong đô thị,
phân công cho Công an cấp huyện, xã quản lý trật tự an toàn giao thông tránh
chồng chéo trong quản lý xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy
định.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện công tác quản lý, đầu tư xây dựng phát triển, nâng cấp, sửa chữa,
bảo trì đối với các công trình giao thông đô thị trên phạm vi địa bàn quản lý
(trừ các công trình thuộc danh mục do Sở Giao thông vận tải quản lý).
b) Hàng năm lập kế hoạch, danh mục các công trình, dự toán kinh phí đầu tư xây
dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang đường đô thị do địa
phương quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
c) Cân đối ngân sách tại địa phương cho công tác xây dựng, duy tu, bảo dưỡng,
vận hành và phát triển các công trình đường đô thị; Đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa các công trình xây dựng đường đô thị theo quy định của luật ngân
sách.
d) Quản lý việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị trên địa bàn được phân cấp quản lý; Có biện pháp chống lấn
chiếm hè phố, lòng đường, bảo đảm an toàn giao thông; Trên cơ sở chiều rộng
mặt cắt đường, loại đường phố, khả năng thông xe... quy định danh mục tuyến
phố được phép đỗ xe.
đ) Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, nghiên cứu phân công quản lý đường
bộ cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Chấp thuận và tổ chức cấp phép thi công các công trình thiết yếu có liên
quan đến đường đô thị do địa phương quản lý (trừ các tuyến đường do Sở Giao
thông vận tải quản lý tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 của Quy định này) theo quy
định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 50/2015/TTBGTVT; có ý kiến bằng văn
bản đối với hướng tuyến, vị trí các tuyến đường trên địa bàn quản lý phù hợp
theo quy hoạch giao thông đô thị được duyệt.
f) Xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông
trên địa bàn quản lý (trừ các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý tại
Điểm a Khoản 2 Điều 3 của Quy định này) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
25 của Nghị định số 11/2010/NĐCP và Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐCP.
g) Chủ trì phối hợp với các ngành: điện lực, viễn thông, cấp thoát nước...
trong việc cấp phép xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang
các công trình hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp một cách đồng bộ, tránh lãng
phí.
h) Chỉ đạo các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản
lý đường bộ trong phạm vi đô thị theo thẩm quyền được phân cấp; Phối hợp với
các ngành, các cấp có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
i) Lập cơ sở dữ liệu về đường đô thị và báo cáo tình hình quản lý đường đô thị
trên địa bàn quản lý theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6), 01 năm
(trước ngày 31 tháng 12) hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Quản lý và chấp thuận việc sử dụng tạm thời hè phố trên địa bàn theo quy
định. Chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về chấp thuận
cho sử dụng tạm thời hè phố trong phạm vi cấp xã quản lý.
c) Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý các vi phạm về quản lý và sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo quy
định pháp luật.
ChươngIII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ
bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Điều6. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi quyền hạn, trách
nhiệm được giao có nhiệm vụ hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đường đô thị phải thực hiện
theo quy định này và các quy định về quản lý giao thông đô thị được quy định
tại Nghị định số 11/2010/NĐCP, Nghị định số 100/2013/NĐCP, Thông tư số
50/2015/TTBGTVT, Thông tư số 04/2008/TTBXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị, Thông tư số 52/2013/TT
BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG, CẦU TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LỶ
(Ban hành kèm theo Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long được ban hành tại Quyết định số 22 /2016/QĐUBND, ngày 04
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
STT Tên đường Điểm đầu Điểm cuối Địa điểm Chiều dài (m) Ghi chú
I ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG
1 Lê Thái Tổ Giáp đường Nguyễn Huệ Giáp cầu Lộ Phường 2 680
2 3/2 Giáp cầu Lộ Giáp đường 1/5 Phường 1 720
3 Trưng Nữ Vương Giáp đường Tô Thị Huỳnh Giáp cầu Phạm Thái Bường Phường 1 905
4 Hưng Đạo Vương Giáp đường Phan Bội Châu Giáp đường 2/9 Phường 1 900
5 2/9 Giáp cầu Thiềng Đức Giáp đường Mậu Thân Phường 1, Phường 3 1.015
6 Mậu Thân Giáp đường 2/9 Giáp đường Phó Cơ Điều Phường 3 1.565
7 Trần Phú Giáp cầu Lầu Giáp cầu chợ Cua Phường 4 2.400
8 Phạm Thái Bường Giáp cầu Phạm Thái Bường Giáp ngã tư Đồng quê Phường 4 2.450
9 30/4 Giáp đường 1/5 Giáp cầu Lầu Phường 1 520
10 1/5 Giáp đường Phan Bội Châu Giáp đường 30/4 Phường 1 340
11 Lê Văn Tám Giáp đường Tô Thị Huỳnh Giáp đường 19/8 Phường 1 380
12 Nguyễn Thị Út Giáp đường Hưng Đạo Vương Giáp đường Trần Văn Ơn Phường 1 310
13 Nguyễn Du Giáp cầu Kinh Cụt Giáp đường 2/9 Phường 1 420
14 Lý Thường Kiệt Giáp đường Nguyễn Văn Trổi Giáp đường 2/9 Phường 1 340
15 Lưu Văn Liệt Cầu Cái Cá Đường Lê Thái Tổ Phường 2 320
16 Tô Thị Huỳnh Giáp đường Phan Bội Châu Giáp cầu Cái Cá Phường 1 432
17 Phan Bội Châu Giáp đường 1/5 Giáp đường Tô Thị Huỳnh Phường 1 250
18 8/3 Giáp đường 14/9 Giáp cầu Long Thanh Phường 5 2.100
19 Hoàng Thái Hiếu Giáp đường 1/5 Giáp đường Lê Văn Tám Phường 1 540
20 Nguyễn Thị Minh Khai Giáp đường 30/4 Giáp đường Nguyễn Du Phường 1 740
21 19/8 Giáp đường Lê Văn Tám Giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai Phường 1 270
22 Trần Văn Ơn Giáp đường Nguyễn Thị Út Giáp đường Nguyễn Văn Bé Phường 1 300
23 14/9 Ranh Phường 5, thành phố Vĩnh Long và xã Thanh Đức, huyện Long Hồ Giáp cầu Thiềng Đức Phường 5 2400 Trùng với Đường tỉnh 902
24 Lê Lai Giáp đường Tô Thị Huỳnh Giáp đường Hoàng Thái Hiếu Phường 1 412
25 Nguyễn Chí Thanh Giáp bờ sông Cổ Chiên Giáp đường 14/9 Phường 5 640
26 Võ Thị Sáu Giáp đường 3/2 Giáp đường Nguyễn Thị Phường 1 360
Minh Khai
27 Nguyễn Văn Nhã Giáp đường 1/5 Giáp đường Hưng Đạo Vương Phường 1 230
28 Hùng Vương Giáp đường Nguyễn Công Trứ Giáp đường 2/9 Phường 1 765
29 Phạm Hùng Giáp cầu Cái Cam Giáp ngã ba Long Châu (đường Nguyễn Huệ) Phường 2, Phường 9 2.630
30 Nguyễn Huệ Giáp ngã ba Long Châu (đường Phạm Hùng) Giáp cầu Tân Hữu Phường 2 1.700
31 Đinh Tiên Hoàng Giáp cầu Tân Hữu Ranh Phường 8, thành phố Vĩnh Long và xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ Phường 8 1.937
32 Võ Văn Kiệt Giáp đường Nguyễn Huệ Giáp Quốc lộ 53 (đường Phan Văn Đáng) Phường 2, Phường 9 2.000
33 Trần Đại Nghĩa Giáp cầu Hưng Đạo Vương Giáp Quốc lộ 57 (đường Trần Phú) Phường 4 2.416
34 Lê Minh Hữu Giáp đường Phạm Thái Bường Giáp đường Trần Phú Phường 4 478
II ĐƯỜNG TỈNH
1 901 UBND xã Tích Thiện Km 25 + 250 ĐT 902 50km Đoạn qua đô thị
2 902 Cầu Thiềng Đức (thành phố Vĩnh Long) Km 32 + 950 ĐT 902 33km Đoạn qua đô thị
3 903 Km 11 + 320 Quốc lộ 53 Km 19 + 600 ĐT 902 15km Riêng đoạn qua thị trấn
Cái Nhum do Uỷ ban nhân dân huyện Mang Thít quản lý
4 904 Km 13 + 550 Quốc lộ 53 Km 65 + 700 Quốc lộ 54 26km Đoạn qua đô thị
5 905 Km 2054 + 110 Quốc lộ 1 Km 13 + 100 ĐT 904 15km Đoạn qua đô thị
6 906 Km 26 + 700 Quốc lộ 53 Km 83 + 700 Quốc lộ 54 17km Đoạn qua đô thị
7 907 Km 2 + 600 ĐT 909 Km 71 + 000 Quốc lộ 54 91km Đoạn qua đô thị
8 908 Km 2049 + 200 Quốc lộ 1 Km 33 + 600 Quốc lộ 54 29km Đoạn qua đô thị
9 909 Km 8 + 500 ĐT 902 Km 62 + 035 Quốc lộ 54 39km Đoạn qua đô thị
10 910 Km 2063 + 525 Quốc lộ 54 cũ Thị xã Bình Minh) Cách điểm đầu khoảng 400m 400m Đoạn qua đô thị
III. CẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG TT Tên cầu Chiều dài (m) Ghi chú
1 Phạm Thái Bường 45
2 Lộ 40
3 Lầu 46
4 Mậu Thân 26
5 Cái Cá 44
6 Thiềng Đức 117
7 Kè 30
8 Cái Sơn Bé 44
9 Bình Lữ 30
10 Tân Hữu 30
11 Hưng Đạo Vương 44,42
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quang
| {
"collection_source": [
"Bản chính văn bản"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh Vĩnh Long",
"effective_date": "14/07/2016",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "04/07/2016",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Quang"
],
"official_number": [
"22/2016/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 30/2009/QH12 Quy hoạch đô thị",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11757"
],
[
"Thông tư 16/2009/TT-BXD Về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11793"
],
[
"Luật 23/2008/QH12 Giao thông đường bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12333"
],
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Thông tư 04/2008/TT-BXD Hướng dẫn quản lý đường đô thị",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24458"
],
[
"Nghị định 11/2010/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24966"
],
[
"Nghị định 100/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32074"
],
[
"Luật 50/2014/QH13 Xây dựng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36867"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Thông tư 50/2015/TT-BGTVT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=85827"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư 52/2013/TT-BGTVT Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=37842"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
80857 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//dongthap/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=80857&Keyword= | Quyết định 20/2014/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:184px;height:48px;">
<p align="center">
<strong>U</strong><strong>Ỷ BAN NH</strong><strong>ÂN DÂN</strong></p>
<p align="center">
<strong> T</strong><strong>ỈNH ĐỒNG TH</strong><strong>ÁP</strong></p>
<p align="center">
_________</p>
</td>
<td style="width:393px;height:48px;">
<p align="center">
<strong>C</strong><strong>ỘNG H</strong><strong>ÒA XÃ H</strong><strong>ỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p align="center">
<strong>Đ</strong><strong>ộc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
_______________________</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:184px;height:18px;">
<p>
Số: <a class="toanvan" target="_blank">20/2014/QĐ-UBND</a></p>
</td>
<td style="width:393px;height:18px;">
<p align="center">
<em>Đ</em><em>ồng Th</em><em>áp, ngày 23 tháng 9 năm 2014</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></span></span></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp</strong></p>
<p align="center">
<strong><span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">_____________</span></span></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">02/2003/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 01 năm 2003 của </span></span><span style="font-family:'times new roman', times, serif;font-size:16px;">Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;</span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">114/2009/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 12 năm 2009 của </span></span><span style="font-family:'times new roman', times, serif;font-size:16px;">Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">02/2003/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; </span></p>
<p>
<span style="font-family:'times new roman', times, serif;font-size:16px;">Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,</span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều 2.</strong> Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều 3.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</span></span></p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:289px;height:0px;">
<p>
<strong><em>Nơi nh</em></strong><strong><em>ận:</em></strong></p>
</td>
<td style="width:325px;height:0px;">
<p align="center">
<strong>TM. U</strong><strong>Ỷ BAN NHÂN DÂN</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:289px;height:186px;">
<p>
- Như Điều 3;</p>
<p>
- Văn phòng Chính phủ (I, II);</p>
<p>
- Bộ Công thương;</p>
<p>
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;</p>
<p>
- Thường trực Tỉnh uỷ;</p>
<p>
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;</p>
<p>
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;</p>
<p>
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;</p>
<p>
- Công báo tỉnh;</p>
<p>
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;</p>
<p>
- Lưu: VT, KTTH-HSĩ.</p>
</td>
<td style="width:325px;height:186px;">
<p align="center">
<strong>CH</strong><strong>Ủ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
(Đã ký)</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Nguy</strong><strong>ễn Văn Dương</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:184px;height:48px;">
<p align="center">
<strong>U</strong><strong>Ỷ BAN NH</strong><strong>ÂN DÂN</strong></p>
<p align="center">
<strong> T</strong><strong>ỈNH ĐỒNG TH</strong><strong>ÁP</strong></p>
<p align="center">
_________</p>
</td>
<td style="width:393px;height:48px;">
<p align="center">
<strong>C</strong><strong>ỘNG H</strong><strong>ÒA XÃ H</strong><strong>ỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p align="center">
<strong>Đ</strong><strong>ộc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
_______________________</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>QUY ĐỊNH</strong></span></span></p>
<p align="center">
<strong>Về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp</strong><br/>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><em>(Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">20/2014/QĐ-UBND</a> ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)</em></span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><em>_____________________</em></span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Phạm vi điều chỉnh</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chợ hoặc tư nhân quản lý chợ theo hình thức giao thầu hoa chi sang mô hình doanh nghiệp (thành lập theo Luật Doanh nghiệp), hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã) quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Đối tượng áp dụng</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Áp dụng đối với các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên trên tổng kinh phí đầu tư xây dựng chợ (không tính tiền sử dụng đất) theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đang hoạt động theo mô hình Ban quản lý, Tổ quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý hoặc tư nhân quản lý chợ theo hình thức giao thầu hoa chi.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Các chợ được xây dựng mới theo quy hoạch bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Giải thích cụm từ viết ngắn gọn </strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Mô hình tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh chợ gọi tắt là Mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Ban chuyển đổi mô hình chợ gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">5. Ban chuyển đổi chợ huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ cấp huyện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình chợ </strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Quá trình chuyển đổi mô hình chợ phải công khai, minh bạch theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đổi.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Khuyến khích chuyển đổi mô hình chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý và điều hành, về mặt nguyên tắc thì phải chuyển giao toàn bộ nhân sự của Ban quản lý chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận sử dụng, nhưng trước khi chuyển giao địa phương phải giải quyết chính sách, chế độ cho quá trình công tác của nhân sự Ban quản lý chợ đến thời điểm chuyển giao theo các quy định hiện hành.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Những cán bộ thuộc biên chế nhà nước (đã được cơ quan có thẩm quyền điều sang Ban quản lý chợ trước ngày Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">02/2003/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 01 năm 2003 có hiệu lực thi hành, được áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật đối với viên chức sự nghiệp, nhưng nguồn tiền lương không lấy từ ngân sách nhà nước) do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã và giải quyết các chính sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xây dựng phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn được giao quản lý.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Phương án chuyển đổi mô hình chợ phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy định và thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý chợ nơi tiến hành chuyển đổi.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">5. Nhà nước không giữ cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_4"></a>4. Phương thức áp dụng chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Việc chuyển đổi mô hình chợ phải được tiến hành từng bước, đảm bảo hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động tại chợ và phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Quá trình thực hiện có đánh giá, rút kinh nghiệm, sau đó triển khai nhân rộng.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Đối với chợ hạng 1: căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng chợ để từng bước chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ hiện có sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp công ty cổ phần có sự tham gia của Nhà nước thì phần vốn góp của Nhà nước là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng chợ. Phạm vi hoạt động của các loại hình quản lý chợ tại khoản này có thể quản lý một chợ hoặc nhiều chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Đối với các chợ hạng 2, chợ hạng 3: tiến hành kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban quản lý chợ hiện có và hướng đến chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ. Những chợ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện khẩn trương chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Đối với chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, chợ ở các xã thuộc địa bàn huyện có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn thì áp dụng mô hình Ban quản lý chợ hoạt động theo hình thức một Ban quản lý, quản lý một số chợ trên địa bàn (đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">43/2006/NĐ-CP</a> ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập).</span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CHỢ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Các bước thực hiện</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Xây dựng kế hoạch thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Thẩm định và phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">5. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">6. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ theo hình thức đấu thầu hoặc xét chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để giao quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">7. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_6"></a>6. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập ở hai cấp: cấp tỉnh và cấp huyện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Thành phần của Ban chuyển đổi mô hình chợ (<em>Mẫu 01</em>):</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Trưởng ban: Giám đốc Sở Công Thương (được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền); Phó trưởng ban là Phó giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên gồm lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Cục thuế, Liên minh Hợp tác xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Ban chuyển đổi chợ cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành viên Ban chuyển đổi cấp tỉnh); Phó trưởng ban là lãnh đạo phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng và phòng Tài chính - Kế hoạch. Trong đó, lãnh đạo phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng là Phó trưởng ban thường trực; thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp huyện gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định. Khi tiến hành chuyển đổi chợ nào thì mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ và Trưởng Ban quản lý chợ đó làm thành viên.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Hướng dẫn Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ của cấp huyện; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">đ) Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác: tuyên truyền; thẩm định kế hoạch,... trình cấp có thẩm quyền.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn giai đoạn 2014 -2018 (cụ thể từng năm) để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Phổ biến kế hoạch và các quy định có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình chợ để Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có chợ tiến hành chuyển đổi) và các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Hướng dẫn xây dựng phương án chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">d) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình chợ; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) phản ảnh về Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh (qua Sở Công Thương) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">e) Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác: tuyên truyền, thẩm định kế hoạch, phương án chuyển đổi chợ; kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ,...trình cấp có thẩm quyền;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">g) Tổ chức đấu thầu chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 theo quy định của Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">14/2013/QĐ-UBND</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp);</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">h) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có đủ năng lực tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ theo quy định tại khoản 4, Điều 11 Quy định này.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ cấp huyện căn cứ Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-UBND-HC ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương để xây dựng kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2018 đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của từng chợ; đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chợ trước ngày 15 tháng 9 hàng năm (từ nay đến năm 2018).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ gồm: hiện trạng các chợ; thời gian chuyển đổi; phương thức chuyển đổi (theo quy định tại Điều 4 của Quy định này) đối với từng chợ trên địa bàn và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh (giao Sở Công thương chủ trì): tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020; có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các chợ để tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_8"></a>8. Phương án chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Đơn vị lập phương án chuyển đổi mô hình chợ:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Đối với chợ có doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đề xuất nguyện vọng được tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ thì Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xem xét năng lực của đơn vị để đề xuất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận (hay không chấp thuận) giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã lập phương án chuyển đổi. </span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Nội dung của phương án chuyển đổi mô hình chợ:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Căn cứ bảng tổng hợp hiện trạng của từng chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã lập phương án chuyển đổi mô hình chợ bao gồm các nội dung chủ yếu sau: xác định giá trị công trình tại thời điểm lập phương án, quy trình bảo trì công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng, phương thức xử lý công trình do doanh nghiệp đầu tư khi hết thời hạn hợp đồng. Thời gian giao thầu quản lý, kinh doanh và khai thác chợ; phương án tài chính; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; phương án duy tu sửa chữa và quản lý vệ sinh môi trường chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý Nhà nước ở địa phương;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Trường hợp Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ đang được giao quản lý thì Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ phải thực hiện đăng ký kinh doanh (hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã), có phương án huy động vốn, xây dựng phương án quản lý chợ,...</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Cơ chế khuyến khích hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình chợ:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Đối với những chợ thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, chợ có khả năng thu hồi vốn chậm, khó khăn trong quá trình chuyển đổi mô hình chợ thì đơn vị lập phương án chuyển đổi mô hình chợ đề xuất cơ chế hỗ trợ để việc chuyển đổi được tiến hành thuận lợi;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">d) Trách nhiệm - nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ, chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn, các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">đ) Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến chợ tiến hành chuyển đổi mô hình chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_9"></a>9. Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh từng chợ do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện thẩm định và ra thông báo kết quả thẩm định phương án chuyển đổi mô hình chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Nội dung thông báo kết quả thẩm định phương án chuyển đổi mô hình chợ gồm các nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định phương án và các văn bản có liên quan, những ý kiến chưa thống nhất trong Ban chuyển đổi chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Phương án chuyển đổi mô hình chợ được phê duyệt tại khoản 3 Điều này là căn cứ để đơn vị được giao lập phương án chuyển đổi mô hình chợ công bố công khai cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_10"></a>10. Thông báo phương án chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì phải được thông báo <em>(Mẫu 02)</em> công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ được chuyển đổi kèm hồ sơ mời thầu (<em>Mẫu 03, Mẫu 04</em>) để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, giải đáp các chủ trương chính sách có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (có thu phí theo quy định hoặc tính vào chi phí hoạt động của Ban chuyển đổi chợ).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Thời hạn thông báo công khai và cung cấp hồ sơ là 15 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ, ngày lễ) kể từ ngày phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_11"></a>11. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Ban chuyển đổi chợ tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ theo quy định.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2.Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ thực hiện theo quy định của Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">14/2013/QĐ-UBND</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Ban chuyển đổi chợ căn cứ vào yêu cầu, phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt và tiêu chuẩn (<em>Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này</em>) xét chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ để tham gia xét chọn thầu.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Trình tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo danh mục các chợ đã được phê duyệt, thông báo thời gian cần chuyển đổi mô hình quản lý chợ để kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã có nguyện vọng tham gia quản lý, khai thác và kinh doanh chợ. Việc thông báo phải được công khai tại chợ cần chuyển đổi, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu gửi công văn (đính kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) giới thiệu năng lực của đơn vị và nguyện vọng tham gia quản lý chợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ đấu thầu trong vòng 15 ngày (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Căn cứ năng lực tài chính, năng lực quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã có nguyện vọng (dựa trên kinh nghiệm đã quản lý ít nhất 01 chợ tương tự chợ đang đề xuất hoặc dựa trên năng lực tài chính của đơn vị (có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm gần nhất). Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có văn bản giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng phương án chuyển đổi mô hình chợ và thông tin cho các đơn vị khác biết (trường hợp có 02 đơn vị đăng ký trở lên). Tại văn bản giao nhiệm vụ nêu rõ thực trạng về chợ (<em>Mẫu 05</em>) cùng các yêu cầu, điều kiện khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">d) Doanh nghiệp, hợp tác xã được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình chợ, trình Ban chuyển đổi chợ cấp huyện trong vòng 30 ngày kể từ khi được giao nhiệm vụ (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">đ) Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm thẩm định sự phù hợp của phương án chuyển đổi mô hình chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất với các yêu cầu, điều kiện đã được đề ra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 10 ngày làm việc; không kể thời gian yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">e) Căn cứ báo cáo tổng hợp đề xuất của Ban chuyển đổi chợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ. Trường hợp đơn vị không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đã được đề ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để đơn vị biết.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">5. Trường hợp có hai đơn vị trở lên đủ điều kiện về năng lực tài chính, năng lực quản lý cùng có nguyện vọng tham gia quản lý một chợ thì Ban chuyển đổi chợ cấp huyện phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (<em>Mẫu 06, Mẫu 07</em>) theo quy định tại Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">14/2013/QĐ-UBND</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_12"></a>12. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Sau khi lựa chọn được Doanh nghiệp, Hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ, Ban chuyển đổi chợ tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định công nhận doanh nghiệp (<em>Mẫu 08</em>), hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Ban chuyển đổi chợ thông báo (<em>Mẫu 9</em>) chính thức bằng văn bản đến doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn tiếp nhận và quản lý chợ trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định công nhận.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_13"></a>13. Triển khai thực hiện Quyết định</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm: hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt, các hồ sơ về tài liệu khác…);</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh chợ theo các quy định hiện hành;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải triển khai đúng các nội dung phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhận được quyết định công nhận quản lý chợ. Trong quá trình triển khai có vướng mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ thực hiện bảo trì công trình, hạng mục công trình chợ theo quy định hiện hành.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_14"></a>14. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã công nhận thầu trên cơ sở sau đây:</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Kết quả đấu thầu được duyệt;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa Ban chuyển đổi chợ và doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu (nếu có).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Ban chuyển đổi chợ và doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (<em>Mẫu 10</em>).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Ban chuyển đổi chợ phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.</span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_15"></a>15. Trách nhiệm của sở, ngành tỉnh</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Sở Công Thương</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành tỉnh phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định này;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Sở Tài chính</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, thẩm định giá trị tài sản của chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Dự toán kinh phí giải quyết chế độ chính sách cho người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Sở Kế hoạch Đầu tư</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư quản lý, khai thác và kinh doanh chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác và kinh doanh chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Sở Tài nguyên và Môi trường</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Phối hợp với sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường tại các chợ theo quy định của pháp luật.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">5. Sở Xây dựng</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Cung cấp các chỉ tiêu về quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chợ thuộc quản lý của cấp tỉnh khi có yêu cầu;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">6. Sở Nội Vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">7. Cục Thuế</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác đối với các đơn vị quản lý chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">a) Chủ động tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và phối hợp với các ngành, các cấp vận động, thành lập mới các hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">b) Tăng cường năng lực quản lý của hợp tác xã;</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">c) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_16"></a>16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện </strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Thành lập và Quy định nhiệm vụ của từng thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp huyện. Tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2018 (cụ thể từng năm).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 và ra quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">5. Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động,.…Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc khó khăn thì có văn bản báo cáo, đề xuất gửi sở, ngành chuyên môn hoặc Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh để được hướng dẫn giải quyết.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">6. Thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hay thay đổi phương án chuyển đổi chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_17"></a>17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Ban quản lý chợ lập Phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 1, chợ hạng 2, chợ hạng 3 và đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Thông báo công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kèm hồ sơ mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia mô hình quản lý chợ và chuyển cho Ban chuyển đổi chợ cấp huyện và phối hợp với Ban chuyển đổi chợ cấp huyện tổ chức đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_18"></a>18. Trách nhiệm của Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình chợ theo đúng kế hoạch, phương án đã được phê duyệt và theo Quy định này.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Chuẩn bị đầy đủ thông tin về hiện trạng chợ cung cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để làm căn cứ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và lập Phương án chuyển đổi mô hình chợ đang quản lý để Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ban chuyển đổi chợ cấp huyện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Thông báo công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kèm hồ sơ mời thầu tại Ban quản lý chợ để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_19"></a>19. Thời gian thực hiện thí điểm chuyển đổi mô hình chợ</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Năm 2014 - 2016: Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai chuyển đổi thí điểm một số chợ trên địa bàn quản lý.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Đến năm 2018: Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành kế hoạch chuyển đổi xong 50% chợ sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_20"></a>20. Chế độ báo cáo</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">1. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải thực hiện báo cáo vào ngày 15 của tháng cuối quý về Ban chuyển đổi chợ cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện gửi kế hoạch chuyển đổi, báo cáo tình hình, tiến độ triển khai phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt và quyết định vào ngày 20 của tháng cuối quý về Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh (qua Sở Công Thương).</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">3. Căn cứ trách nhiệm được giao tại Quy định này, các sở, ngành tỉnh báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo 06 tháng chậm nhất là ngày 20 tháng 6, báo cáo kết quả thực hiện của năm và kế hoạch của năm tiếp theo chậm nhất ngày 20 tháng 12. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện thí điểm về quy trình chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014- 2016 trong tháng 11 năm 2016.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">4. Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng gửi các đơn vị liên quan tình hình thực hiện hàng năm (báo cáo 06 tháng chậm nhất ngày 10 tháng 7, báo cáo năm chậm nhất ngày 10 tháng 01 năm kế tiếp). Tổ chức tổng kết tình hình thực hiện Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2018 trong tháng 12 năm 2018.</span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;"><strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_21"></a>21. Sửa đổi, bổ sung Quy định</strong></span></span></p>
<p>
<span style="font-size:16px;"><span style="font-family:times new roman,times,serif;">Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh bổ sung phù hợp thực tế./.</span></span></p>
<p>
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:289px;height:0px;">
</td>
<td style="width:325px;height:0px;">
<p align="center">
<strong>TM. U</strong><strong>Ỷ BAN NHÂN DÂN</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:289px;height:186px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:325px;height:186px;">
<p align="center">
<strong>CH</strong><strong>Ủ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
(Đã ký)</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Nguy</strong><strong>ễn Văn Dương</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
</p></div>
</div> | UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 20/2014/QĐUBND Đ ồng Th áp, ngày 23 tháng 9 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh
doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐCP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐCP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐCP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi
mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nh ận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
Như Điều 3; Văn phòng Chính phủ (I, II); Bộ Công thương; Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp; Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Lưu: VT, KTTHHSĩ. CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Văn Dương
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp
(Ban hành kèm theo Quyết định số20/2014/QĐUBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và
kinh doanh chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý chợ hoặc tư nhân quản lý chợ theo hình thức giao thầu hoa chi
sang mô hình doanh nghiệp (thành lập theo Luật Doanh nghiệp), hợp tác xã
(thành lập theo Luật Hợp tác xã) quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư
xây dựng chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên trên tổng kinh phí đầu tư xây dựng chợ
(không tính tiền sử dụng đất) theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đang hoạt động theo mô hình Ban quản lý, Tổ quản lý, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý hoặc tư nhân quản lý chợ theo hình thức giao thầu hoa
chi.
3. Các chợ được xây dựng mới theo quy hoạch bằng nguồn vốn huy động từ các
thành phần kinh tế không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều2. Giải thích cụm từ viết ngắn gọn
1. Mô hình tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh chợ gọi tắt là Mô hình
chợ;
2. Ban chuyển đổi mô hình chợ gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ;
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã;
5. Ban chuyển đổi chợ huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ
cấp huyện.
Điều3. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình chợ
1. Quá trình chuyển đổi mô hình chợ phải công khai, minh bạch theo kế
hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội và phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; bảo đảm các chế
độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản
lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu
quản lý của nhà nước và hiệu quả kinh tế xã hội của các chợ
sau chuyển đổi.
Khuyến khích chuyển đổi mô hình chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
2. Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý và
điều hành, về mặt nguyên tắc thì phải chuyển giao toàn bộ nhân sự của Ban quản
lý chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận sử dụng, nhưng trước khi
chuyển giao địa phương phải giải quyết chính sách, chế độ cho quá trình công
tác của nhân sự Ban quản lý chợ đến thời điểm chuyển giao theo các quy định
hiện hành.
Những cán bộ thuộc biên chế nhà nước (đã được cơ quan có thẩm quyền điều sang
Ban quản lý chợ trước ngày Nghị định số 02/2003/NĐCP ngày 14 tháng 01 năm
2003 có hiệu lực thi hành, được áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật
đối với viên chức sự nghiệp, nhưng nguồn tiền lương không lấy từ ngân sách nhà
nước) do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay
không chuyển giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã và giải quyết các chính sách,
chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xây dựng phương án
chuyển đổi các chợ trên địa bàn được giao quản lý.
4. Phương án chuyển đổi mô hình chợ phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy
định và thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý chợ nơi tiến hành chuyển đổi.
5. Nhà nước không giữ cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
Điều4. Phương thức áp dụng chuyển đổi mô hình chợ
Việc chuyển đổi mô hình chợ phải được tiến hành từng bước, đảm bảo hoạt động
bình thường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động tại chợ và phục vụ
đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Quá trình thực hiện có đánh giá, rút kinh
nghiệm, sau đó triển khai nhân rộng.
1. Đối với chợ hạng 1: căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng chợ để
từng bước chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ hiện có sang mô hình doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã thông
qua hình thức đấu thầu. Trường hợp công ty cổ phần có sự tham gia của Nhà nước
thì phần vốn góp của Nhà nước là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản
do Nhà nước đầu tư xây dựng chợ. Phạm vi hoạt động của các loại hình quản lý
chợ tại khoản này có thể quản lý một chợ hoặc nhiều chợ.
2. Đối với các chợ hạng 2, chợ hạng 3: tiến hành kiện toàn, củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động của Ban quản lý chợ hiện có và hướng đến chuyển đổi
sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ. Những chợ có đủ điều
kiện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện khẩn trương chuyển đổi sang mô hình doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
3. Đối với chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, chợ ở các xã thuộc địa bàn huyện
có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn thì áp dụng mô hình Ban quản
lý chợ hoạt động theo hình thức một Ban quản lý, quản lý một số chợ trên địa
bàn (đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập).
ChươngII
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CHỢ
Điều5. Các bước thực hiện
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ;
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình chợ;
3. Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình chợ;
4. Thẩm định và phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình chợ;
5. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ;
6. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ theo hình
thức đấu thầu hoặc xét chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để giao quản lý chợ
theo phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt;
7. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác
xã quản lý chợ.
Điều6. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập ở hai cấp: cấp tỉnh và
cấp huyện.
2. Thành phần của Ban chuyển đổi mô hình chợ (Mẫu 01):
a) Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Trưởng ban: Giám đốc Sở Công
Thương (được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền); Phó trưởng ban là Phó giám đốc
các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên gồm lãnh đạo
các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động Thương binh và
Xã hội, Tư pháp, Cục thuế, Liên minh Hợp tác xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Ban chuyển đổi chợ cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng huyện. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành viên
Ban chuyển đổi cấp tỉnh); Phó trưởng ban là lãnh đạo phòng Kinh tế hoặc Kinh
tế và Hạ tầng và phòng Tài chính Kế hoạch. Trong đó, lãnh đạo phòng Kinh tế
hoặc Kinh tế và Hạ tầng là Phó trưởng ban thường trực; thành viên Ban chuyển
đổi chợ cấp huyện gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng liên quan do Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ định. Khi tiến hành chuyển đổi chợ nào thì mời Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ và Trưởng Ban quản lý chợ đó làm thành
viên.
3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh:
a) Hướng dẫn Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch, phương
án chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển
đổi mô hình chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị;
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch
chuyển đổi mô hình chợ của cấp huyện; tổng hợp kết quả thực hiện
và các khó khăn vướng mắc (nếu có) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai
thác và kinh doanh chợ hạng 1;
đ) Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác: tuyên truyền; thẩm
định kế hoạch,... trình cấp có thẩm quyền.
4. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn giai đoạn 2014 2018
(cụ thể từng năm) để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ban
chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Phổ biến kế hoạch và các quy định có liên quan đến công tác chuyển đổi mô
hình chợ để Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có chợ tiến hành chuyển đổi) và các tổ
chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện;
c) Hướng dẫn xây dựng phương án chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn,
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chợ hạng 1,
hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3
trên địa bàn;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai
thực hiện chuyển đổi mô hình chợ; tổng hợp kết quả thực hiện và
các khó khăn vướng mắc (nếu có) phản ảnh về Ban chuyển đổi mô hình
chợ cấp tỉnh (qua Sở Công Thương) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xem xét, giải quyết;
e) Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác: tuyên truyền, thẩm
định kế hoạch, phương án chuyển đổi chợ; kiểm tra, giám sát hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ,...trình cấp có thẩm quyền;
g) Tổ chức đấu thầu chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 theo quy định của Quy
chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2013/QĐUBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp);
h) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có đủ
năng lực tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ theo quy định tại
khoản 4, Điều 11 Quy định này.
Điều7. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ cấp huyện
căn cứ Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm
2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐUBNDHC ngày 24 tháng 4 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) và Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của từng địa phương để xây dựng kế hoạch chuyển đổi chợ
trên địa bàn giai đoạn 2014 2018 đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng chợ; đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chợ
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm (từ nay đến năm 2018).
Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ gồm: hiện trạng các
chợ; thời gian chuyển đổi; phương thức chuyển đổi (theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này) đối với từng chợ trên địa bàn và phân công
trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị
có liên quan.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh (giao Sở Công thương chủ trì): tổ
chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế
hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn theo đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành thương mại
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020; có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên các phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các chợ
để tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Điều8. Phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Đơn vị lập phương án chuyển đổi mô hình chợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên
địa bàn;
b) Đối với chợ có doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đề xuất nguyện
vọng được tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ thì Ban chuyển
đổi chợ cấp huyện xem xét năng lực của đơn vị để đề xuất trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện chấp thuận (hay không chấp thuận) giao cho doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã lập phương án chuyển đổi.
2. Nội dung của phương án chuyển đổi mô hình chợ:
a) Căn cứ bảng tổng hợp hiện trạng của từng chợ, doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã lập phương án chuyển đổi mô hình chợ bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: xác định giá trị công trình tại thời điểm lập phương án, quy trình bảo
trì công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng, phương thức xử lý công
trình do doanh nghiệp đầu tư khi hết thời hạn hợp đồng. Thời gian giao thầu
quản lý, kinh doanh và khai thác chợ; phương án tài chính; phương án bố
trí, sắp xếp, giải quyết lao động; phương án duy tu sửa chữa và quản lý
vệ sinh môi trường chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý
Nhà nước ở địa phương;
b) Trường hợp Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ có nguyện vọng
chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và
kinh doanh chợ đang được giao quản lý thì Ban quản lý chợ, Tổ quản
lý chợ phải thực hiện đăng ký kinh doanh (hình thức doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã), có phương án huy động vốn, xây dựng phương án
quản lý chợ,...
c) Cơ chế khuyến khích hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình chợ:
Đối với những chợ thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, chợ có khả năng
thu hồi vốn chậm, khó khăn trong quá trình chuyển đổi mô hình chợ thì đơn vị
lập phương án chuyển đổi mô hình chợ đề xuất cơ chế hỗ trợ để việc chuyển đổi
được tiến hành thuận lợi;
d) Trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển
đổi mô hình chợ:
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ, doanh
nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ, chính quyền địa phương có chợ
trên địa bàn, các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển
đổi mô hình chợ;
đ) Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến chợ tiến hành chuyển đổi mô hình chợ.
Điều9. Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh từng chợ do
Ban chuyển đổi chợ cấp huyện thẩm định và ra thông báo kết quả thẩm định
phương án chuyển đổi mô hình chợ.
2. Nội dung thông báo kết quả thẩm định phương án chuyển đổi mô hình chợ gồm
các nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt.
3. Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định phương án và
các văn bản có liên quan, những ý kiến chưa thống nhất trong Ban chuyển đổi
chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt phương án chuyển đổi
mô hình chợ.
4. Phương án chuyển đổi mô hình chợ được phê duyệt tại khoản 3 Điều này là
căn cứ để đơn vị được giao lập phương án chuyển đổi mô hình chợ công bố công
khai cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên
quan biết, thực hiện.
Điều10. Thông báo phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt thì phải được thông báo (Mẫu 02) công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ
được chuyển đổi kèm hồ sơ mời thầu (Mẫu 03, Mẫu 04) để các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, giải đáp các chủ
trương chính sách có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình chợ; cung cấp
hồ sơ, tài liệu cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu
tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (có thu
phí theo quy định hoặc tính vào chi phí hoạt động của Ban chuyển đổi chợ).
3. Thời hạn thông báo công khai và cung cấp hồ sơ là 15 ngày làm việc (không
kể ngày nghỉ, ngày lễ) kể từ ngày phương án được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
Điều11. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai
thác và kinh doanh chợ.
1. Ban chuyển đổi chợ tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý chợ theo quy định.
2.Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý,
khai thác và kinh doanh chợ thực hiện theo quy định của Quy chế đấu thầu
quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (ban hành kèm theo Quyết định số
14/2013/QĐUBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
3. Ban chuyển đổi chợ căn cứ vào yêu cầu, phương án chuyển đổi mô hình chợ
đã được phê duyệt và tiêu chuẩn (Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này) xét
chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ để tham
gia xét chọn thầu.
4. Trình tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ khi
thực hiện chuyển đổi mô hình chợ:
a) Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo danh mục các chợ đã được phê duyệt, thông báo
thời gian cần chuyển đổi mô hình quản lý chợ để kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác
xã có nguyện vọng tham gia quản lý, khai thác và kinh doanh chợ. Việc thông
báo phải được công khai tại chợ cần chuyển đổi, đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Sở Công Thương, Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Tháp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có chợ chuyển đổi.
b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu gửi công văn (đính kèm bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) giới thiệu năng lực của đơn vị và nguyện vọng
tham gia quản lý chợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ đấu thầu trong vòng
15 ngày (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ).
c) Căn cứ năng lực tài chính, năng lực quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã có
nguyện vọng (dựa trên kinh nghiệm đã quản lý ít nhất 01 chợ tương tự
chợ đang đề xuất hoặc dựa trên năng lực tài chính của đơn vị (có
vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo
sổ sách tại thời điểm gần nhất). Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có văn
bản giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng phương án chuyển đổi
mô hình chợ và thông tin cho các đơn vị khác biết (trường hợp có 02 đơn vị
đăng ký trở lên). Tại văn bản giao nhiệm vụ nêu rõ thực trạng về chợ (Mẫu
05) cùng các yêu cầu, điều kiện khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi
mô hình chợ, trình Ban chuyển đổi chợ cấp huyện trong vòng 30 ngày kể từ khi
được giao nhiệm vụ (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ).
đ) Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm thẩm định sự phù hợp của phương án chuyển
đổi mô hình chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất với các yêu cầu, điều kiện
đã được đề ra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 10
ngày làm việc; không kể thời gian yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có).
e) Căn cứ báo cáo tổng hợp đề xuất của Ban chuyển đổi chợ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định công nhận đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác và
kinh doanh chợ. Trường hợp đơn vị không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đã được
đề ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để đơn vị
biết.
5. Trường hợp có hai đơn vị trở lên đủ điều kiện về năng lực tài chính, năng
lực quản lý cùng có nguyện vọng tham gia quản lý một chợ thì Ban chuyển đổi
chợ cấp huyện phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý, khai
thác và kinh doanh chợ (Mẫu 06, Mẫu 07) theo quy định tại Quy chế đấu thầu
quản lý, khai thác và kinh doanh chợ (ban hành kèm theo Quyết định số
14/2013/QĐUBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
Điều12. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác
và kinh doanh chợ
1. Sau khi lựa chọn được Doanh nghiệp, Hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ,
Ban chuyển đổi chợ tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định
công nhận doanh nghiệp (Mẫu 08), hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh
doanh chợ.
2. Ban chuyển đổi chợ thông báo (Mẫu 9) chính thức bằng văn bản đến doanh
nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn tiếp nhận và quản lý chợ trong thời hạn chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định công nhận.
Điều13. Triển khai thực hiện Quyết định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm: hạ tầng cơ
sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài chính,
phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt, các hồ sơ về tài
liệu khác…);
b) Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ
đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức quản lý, khai thác và kinh
doanh chợ theo các quy định hiện hành;
c) Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ
trợ đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định
của pháp luật.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải triển khai đúng các nội dung phương án
chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt trong thời gian 12 tháng kể từ
khi nhận được quyết định công nhận quản lý chợ. Trong quá trình triển
khai có vướng mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng
dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ nếu có nhu
cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành
về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình,
cấp độ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ thực hiện
bảo trì công trình, hạng mục công trình chợ theo quy định hiện hành.
Điều14. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với doanh nghiệp,
hợp tác xã công nhận thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt;
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin;
c) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa Ban chuyển đổi
chợ và doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu (nếu có).
2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Ban chuyển đổi chợ và
doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý,
khai thác và kinh doanh chợ (Mẫu 10).
3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Ban
chuyển đổi chợ phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu
xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp
ứng yêu cầu thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
ChươngIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều15. Trách nhiệm của sở, ngành tỉnh
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành tỉnh phổ biến, triển khai thực hiện
Quyết định này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh;
c) Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ do Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng
1.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, thẩm định giá trị tài sản
của chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Dự toán kinh phí giải quyết chế độ chính sách cho người lao động thôi việc,
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;
c) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư
a) Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư quản lý, khai
thác và kinh doanh chợ;
b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực quản lý, khai thác và kinh doanh chợ;
c) Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thủ tục giao
đất, cho thuê đất theo quy định;
b) Thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường tại các chợ
theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng
a) Cung cấp các chỉ tiêu về quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chợ thuộc quản lý của cấp tỉnh khi có
yêu cầu;
b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
6. Sở Nội Vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người
lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện
chuyển đổi mô hình chợ;
b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
7. Cục Thuế
a) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực
hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác đối với các đơn vị
quản lý chợ;
b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Chủ động tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và phối hợp với các
ngành, các cấp vận động, thành lập mới các hợp tác xã quản lý,
khai thác và kinh doanh chợ;
b) Tăng cường năng lực quản lý của hợp tác xã;
c) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
Điều16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập và Quy định nhiệm vụ của từng thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp
huyện. Tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển
đổi mô hình chợ.
3. Đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn giai
đoạn 2014 2018 (cụ thể từng năm).
4. Phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 và ra
quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh
chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
5. Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn
theo phương án đã được phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền
các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động,.…Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc khó khăn thì có văn bản báo
cáo, đề xuất gửi sở, ngành chuyên môn hoặc Ban chuyển đổi chợ cấp
tỉnh để được hướng dẫn giải quyết.
6. Thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác
và kinh doanh chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện đúng phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển
khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận mà không được
Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hay thay
đổi phương án chuyển đổi chợ.
Điều17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng
Tài chính Kế hoạch và Ban quản lý chợ lập Phương án chuyển đổi mô hình
chợ hạng 1, chợ hạng 2, chợ hạng 3 và đề nghị Ban chuyển đổi chợ cấp
huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Thông báo công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kèm hồ sơ mời thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ
để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết,
thực hiện.
4. Tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia mô hình quản lý chợ
và chuyển cho Ban chuyển đổi chợ cấp huyện và phối hợp với Ban chuyển đổi chợ
cấp huyện tổ chức đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản
lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn.
Điều18. Trách nhiệm của Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình chợ theo đúng kế
hoạch, phương án đã được phê duyệt và theo Quy định này.
2. Chuẩn bị đầy đủ thông tin về hiện trạng chợ cung cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để làm căn cứ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và lập Phương án chuyển đổi mô
hình chợ đang quản lý để Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ban chuyển đổi chợ cấp
huyện.
4. Thông báo công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kèm hồ sơ mời thầu tại Ban quản lý chợ để doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Điều19. Thời gian thực hiện thí điểm chuyển đổi mô hình chợ
1. Năm 2014 2016: Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai chuyển đổi thí điểm
một số chợ trên địa bàn quản lý.
2. Đến năm 2018: Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành kế hoạch chuyển đổi
xong 50% chợ sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
Điều20. Chế độ báo cáo
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải thực
hiện báo cáo vào ngày 15 của tháng cuối quý về Ban chuyển đổi chợ cấp huyện để
tổng hợp báo cáo Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện gửi kế hoạch chuyển đổi, báo cáo tình hình,
tiến độ triển khai phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt và quyết định
vào ngày 20 của tháng cuối quý về Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh (qua Sở Công
Thương).
3. Căn cứ trách nhiệm được giao tại Quy định này, các sở, ngành tỉnh báo cáo
tình hình thực hiện gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo 06 tháng chậm nhất
là ngày 20 tháng 6, báo cáo kết quả thực hiện của năm và kế hoạch của năm tiếp
theo chậm nhất ngày 20 tháng 12. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện thí điểm
về quy trình chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 2016
trong tháng 11 năm 2016.
4. Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng gửi các đơn vị liên
quan tình hình thực hiện hàng năm (báo cáo 06 tháng chậm nhất ngày 10 tháng 7,
báo cáo năm chậm nhất ngày 10 tháng 01 năm kế tiếp). Tổ chức tổng kết tình
hình thực hiện Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2014 2018 trong tháng 12 năm 2018.
Điều21. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh bổ
sung phù hợp thực tế./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Văn Dương
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh Đồng tháp",
"effective_date": "03/10/2015",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "23/09/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Dương"
],
"official_number": [
"20/2014/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 20/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 02/2003/NĐ-CP Về phát triển và quản lý chợ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20550"
],
[
"Nghị định 114/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23844"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
106203 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//khanhhoa/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=106203&Keyword= | Quyết định 45/2012/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH KHÁNH HÒA</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
45/2012/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Khánh Hòa,
ngày
21 tháng
12 năm
2012</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước </strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa</strong></p>
<p align="center">
</p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="8">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/DOCUME~1/Admin/LOCALS~1/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image001.gif" width="142" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA</strong></p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/NĐ-CP</a> ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;</p>
<p>
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">120/2005/TT-BTC</a> ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;</p>
<p>
Căn cứ Thông tư số 141/2007 IT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">120/2005/TT-BTC</a> ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;</p>
<p>
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">94/2011/TT-BTC</a> ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">120/2005/TT-BTC</a> ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;</p>
<p>
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Phạm vi điều chỉnh</p>
<p>
Quyết định này quy định đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước khi:</p>
<p>
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua đấu giá trong các trường hợp:</p>
<p>
- Cho thuê đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai;</p>
<p>
- Cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất;</p>
<p>
- Chuyển từ hình thức Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.</p>
<p>
2. Nhà nước cho thuê mặt nước.</p>
<p>
3. Các trường hợp được giao đất, giao mặt nước không thu tiền sử dụng đất, sử dụng mặt nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, nhưng có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà thuộc đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Đối tượng áp dụng</p>
<p>
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, khoản 2 Điều 2 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/NĐ-CP</a> ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.</p>
<p>
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước các trường hợp quy định tại Điều 1 Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Đơn giá thuê đất</p>
<p>
1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng (=) Tỉ lệ % x giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.</p>
<p>
2. Tỉ lệ % để tính đơn giá thuê đất được quy định như sau:</p>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:648px;" width="648">
<tbody>
<tr>
<td rowspan="2" style="width:50px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:371px;">
<p align="center">
<strong>Loại đất, địa bàn</strong></p>
</td>
<td colspan="3" style="width:228px;">
<p align="center">
<strong>Tỉ lệ (%)</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
<strong><em>Lĩnh vực không ưu đãi đầu tư</em></strong></p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center" style="margin-right:-6.85pt;">
<strong><em>Lĩnh vực ưu đãi đầu tư</em></strong></p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
<strong><em>Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư</em></strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
<strong>I</strong></p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
<strong>Nhóm đất nông nghiệp: gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.</strong></p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Thành phố Nha Trang; các phường thuộc thành phố Cam Ranh; thị trấn Cam Đức, thị trấn Diên Khánh</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,5</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1,25</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các xã thuộc thành phố Cam Ranh; các xã thuộc các huyện Cam Lâm, Diên Khánh; các xã thuộc thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh nằm ngoài Khu kinh tế Vân Phong</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,25</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; Khu kinh tế Vân Phong (bao gồm thị trấn Vạn Giã, các phường thuộc thị xã Ninh Hòa, các xã thuộc huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa nằm trong Khu kinh tế Vân Phong)</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
<strong>II</strong></p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
<strong>Nhóm đất phi nông nghiệp</strong></p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các phường thuộc thành phố Nha Trang</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Đường loại 1, loại 2, loại 3</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,5</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các loại đường còn lại</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,5</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1,25</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các xã thuộc thành phố Nha Trang</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,5</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1,25</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các phường thuộc thành phố Cam Ranh; thị trấn Cam Đức, thị trấn Diên Khánh</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,5</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1,25</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các xã thuộc thành phố Cam Ranh; các xã thuộc các huyện Cam Lâm, Diên Khánh; các xã thuộc thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh nằm ngoài Khu kinh tế Vân Phong</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,25</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Thị trấn Tô Hạp, thị trấn Khánh Vĩnh</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
6</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Các xã thuộc huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
7</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Khu kinh tế Vân Phong (bao gồm thị trấn Vạn Giã, các phường thuộc thị xã Ninh Hòa; các xã thuộc huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa nằm trong Khu kinh tế Vân Phong)</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
8</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Đất trên địa bàn tỉnh cho thuê đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất cho thuê trong Cụm công nghiệp Diên Phú, Cụm công nghiệp Đắc Lộc</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
0,75</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:50px;">
<p align="center">
9</p>
</td>
<td style="width:371px;">
<p>
Đất Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:71px;">
<p align="center">
1,75</p>
</td>
<td style="width:78px;">
<p align="center">
1,5</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p>
3. Giá đất để xác định đơn giá thuê đất theo khoản 1 Điều này là giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/NĐ-CP</a> và Thông tư số 94/201 11TT-BTC.</p>
<p>
4. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) xác định bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 điều này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4.</strong> Giá thuê mặt nước</p>
<p>
Giá thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 được quy định như sau:</p>
<p>
1. Mặt nước các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:</p>
<p>
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định</p>
<p>
- Thành phố Nha Trang: 70.000.000 đồng/Km<sup>2</sup>/năm;</p>
<p>
- Huyện Vạn Ninh (ngoài phạm vi ranh giới Khu kinh tế Vân Phong): 50.000.000 đồng/Km<sup>2</sup>/năm;</p>
<p>
- Thị xã Ninh Hòa (ngoài phạm vi ranh giới Khu kinh tế Vân Phong), thành phố Cam Ranh, huyện Cam Lâm: 40.000.000 đồng/Km<sup>2</sup>/năm.</p>
<p>
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: Căn cứ khung giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">142/2005/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể</p>
<p>
2. Giá cho thuê mặt nước Khu kinh tế vân Phong</p>
<p>
a) Giá thuê mặt nước cố định: l0.000.000 đồng/Km<sup>2</sup>/năm.</p>
<p>
b) Giá thuê mặt nước không cố định: Giá tối đa 250.000.000 đồng/Km<sup>2</sup>/năm; giá tối thiểu 50.000.000 đồng/Km<sup>2</sup>/năm. Căn cứ tính chất, quy mô của dự án, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá cho thuê phù hợp trong khung giá quy định tại điểm này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Điều khoản thi hành</strong></p>
<p>
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.</p>
<p>
2. Xử lý tồn tại khi thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">69/2009/NĐ-CP</a> và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/ND-CP</a> của Chính phủ:</p>
<p>
a) Các trường hợp đã ban hành đơn giá thuê đất tạm tính từ ngày Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">69/2009/NĐ-CP</a> có hiệu lực đến ngày Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/NĐ-CP</a> có hiệu lực thì không điều chỉnh lại tỷ lệ tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định này.</p>
<p>
b) Các trường hợp đã ban hành đơn giá thuê đất tạm tính từ ngày Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/NĐ-CP</a> có hiệu lực nhưng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì tùy trường hợp cụ thể, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết việc điều chỉnh lại tỷ lệ tính đơn giá thuê đất.</p>
<p>
c) Các trường hợp đã ban hành đơn giá thuê đất tạm tính sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2010/NĐ-CP</a> và Quyết định này.</p>
<p>
3. Bãi bỏ các Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">87/2006/QĐ-UBND</a> ngày 14/11/2006 về việc quy định giá thuê đất thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">46/2007/QĐ-UBND</a> ngày 17/9/2007 ban hành giá đất, giá cho thuê đất, thuê mặt nước Khu kinh tế Vân Phong năm 2007; Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">72/2007/QĐ-UBND</a> ngày 13/11/2007 về giá đất, giá cho thuê đất khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh năm 2007, Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">73/2007/QĐ-UBND</a> ngày 13/11/2007 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">87/006/QĐ-UBND</a> ngày 14/11/2006 về việc quy định giá thuê đất thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Lê Đức Vinh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH KHÁNH HÒA Số: 45/2012/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Khánh
Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
Về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
1/01/clipimage001.gif" width="142" />
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐCP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐCP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TTBTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007 ITBTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 hướng dẫn, sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TTBTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TTBTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TTBTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua đấu giá trong
các trường hợp:
Cho thuê đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất
theo quy định của Luật Đất đai;
Cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích
kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất;
Chuyển từ hình thức Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
2. Nhà nước cho thuê mặt nước.
3. Các trường hợp được giao đất, giao mặt nước không thu tiền sử dụng đất, sử
dụng mặt nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, nhưng có sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh mà thuộc đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
Điều2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐCP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐCP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐCP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác thực hiện việc xác
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước các
trường hợp quy định tại Điều 1 Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ quy
định.
Điều3. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng (=) Tỉ lệ % x giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê.
2. Tỉ lệ % để tính đơn giá thuê đất được quy định như sau:
STT Loại đất, địa bàn Tỉ lệ (%)
Lĩnh vực không ưu đãi đầu tư Lĩnh vực ưu đãi đầu tư Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
I Nhóm đất nông nghiệp: gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
1 Thành phố Nha Trang; các phường thuộc thành phố Cam Ranh; thị trấn Cam Đức, thị trấn Diên Khánh 1,5 1,25 1
2 Các xã thuộc thành phố Cam Ranh; các xã thuộc các huyện Cam Lâm, Diên Khánh; các xã thuộc thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh nằm ngoài Khu kinh tế Vân Phong 1,25 1 0,75
3 Các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; Khu kinh tế Vân Phong (bao gồm thị trấn Vạn Giã, các phường thuộc thị xã Ninh Hòa, các xã thuộc huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa nằm trong Khu kinh tế Vân Phong) 0,75 0,75 0,75
II Nhóm đất phi nông nghiệp
1 Các phường thuộc thành phố Nha Trang
Đường loại 1, loại 2, loại 3 2 1,75 1,5
Các loại đường còn lại 1,5 1,25 1
2 Các xã thuộc thành phố Nha Trang 1,5 1,25 1
3 Các phường thuộc thành phố Cam Ranh; thị trấn Cam Đức, thị trấn Diên Khánh 1,5 1,25 1
4 Các xã thuộc thành phố Cam Ranh; các xã thuộc các huyện Cam Lâm, Diên Khánh; các xã thuộc thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh nằm ngoài Khu kinh tế Vân Phong 1,25 1 0,75
5 Thị trấn Tô Hạp, thị trấn Khánh Vĩnh 1 0,75 0,75
6 Các xã thuộc huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh 0,75 0,75 0,75
7 Khu kinh tế Vân Phong (bao gồm thị trấn Vạn Giã, các phường thuộc thị xã Ninh Hòa; các xã thuộc huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa nằm trong Khu kinh tế Vân Phong) 0,75 0,75 0,75
8 Đất trên địa bàn tỉnh cho thuê đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất cho thuê trong Cụm công nghiệp Diên Phú, Cụm công nghiệp Đắc Lộc 1 0,75 0,75
9 Đất Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh 2 1,75 1,5
3. Giá đất để xác định đơn giá thuê đất theo khoản 1 Điều này là giá đất theo
mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm
theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm
cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để
quyết định mức giá cụ thể theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐCP và
Thông tư số 94/201 11TTBTC.
4. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của
công trình xây dựng trên mặt đất) xác định bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề
mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 điều này.
Điều4. Giá thuê mặt nước
Giá thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003
được quy định như sau:
1. Mặt nước các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định
Thành phố Nha Trang: 70.000.000 đồng/Km2/năm;
Huyện Vạn Ninh (ngoài phạm vi ranh giới Khu kinh tế Vân Phong): 50.000.000
đồng/Km2/năm;
Thị xã Ninh Hòa (ngoài phạm vi ranh giới Khu kinh tế Vân Phong), thành phố
Cam Ranh, huyện Cam Lâm: 40.000.000 đồng/Km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: Căn cứ khung giá quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể
2. Giá cho thuê mặt nước Khu kinh tế vân Phong
a) Giá thuê mặt nước cố định: l0.000.000 đồng/Km2/năm.
b) Giá thuê mặt nước không cố định: Giá tối đa 250.000.000 đồng/Km2/năm; giá
tối thiểu 50.000.000 đồng/Km2/năm. Căn cứ tính chất, quy mô của dự án, Ban
Quản lý Khu kinh tế Vân Phong trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá
cho thuê phù hợp trong khung giá quy định tại điểm này.
Điều5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Xử lý tồn tại khi thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Nghị định số
69/2009/NĐCP và Nghị định số 121/2010/NDCP của Chính phủ:
a) Các trường hợp đã ban hành đơn giá thuê đất tạm tính từ ngày Nghị định số
69/2009/NĐCP có hiệu lực đến ngày Nghị định số 121/2010/NĐCP có hiệu lực thì
không điều chỉnh lại tỷ lệ tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định
này.
b) Các trường hợp đã ban hành đơn giá thuê đất tạm tính từ ngày Nghị định số
121/2010/NĐCP có hiệu lực nhưng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì
tùy trường hợp cụ thể, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giải quyết việc điều chỉnh lại tỷ lệ tính đơn giá thuê đất.
c) Các trường hợp đã ban hành đơn giá thuê đất tạm tính sau ngày Quyết định
này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐCP và Quyết
định này.
3. Bãi bỏ các Quyết định số 87/2006/QĐUBND ngày 14/11/2006 về việc quy định
giá thuê đất thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số
46/2007/QĐUBND ngày 17/9/2007 ban hành giá đất, giá cho thuê đất, thuê mặt
nước Khu kinh tế Vân Phong năm 2007; Quyết định số 72/2007/QĐUBND ngày
13/11/2007 về giá đất, giá cho thuê đất khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh năm
2007, Quyết định số 73/2007/QĐUBND ngày 13/11/2007 điều chỉnh, bổ sung Quyết
định số 87/006/QĐUBND ngày 14/11/2006 về việc quy định giá thuê đất thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Lê Đức Vinh
| {
"collection_source": [
"Rà soát"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc ban hành Quy định hệ số điều chỉnh giá đất sát giá thị trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Khánh Hoà",
"effective_date": "31/12/2012",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "01/01/2015",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "21/12/2012",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa",
"Phó Chủ tịch",
"Lê Đức Vinh"
],
"official_number": [
"45/2012/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị bãi bỏ bởi Quyết định số 31A/2014/QĐ-UBND ngày\n21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 45/2012/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định hệ số điều chỉnh giá đất sát giá thị trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
86847 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=86847&Keyword= | Chỉ thị 96-TTg | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
96-TTg</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Toàn quốc,
ngày
26 tháng
3 năm
1979</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>CHỈ THỊ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 228 trong tình hình mới</strong></p>
<p align="center">
__________________________</p>
<p>
Từ cuối năm 1977 tới nay, Trung ương Đảng và Chính phủ đã có nhiều chỉ thị về việc thực hiện Nghị quyết 228 của Bộ Chính trị.</p>
<p>
Những nơi làm tốt đã ngăn chặn được một phần các biểu hiện tiêu cực, thúc đẩy được sản xuất, chấn chỉnh một bước tổ chức quản lý, chăm lo đời sống quần chúng.</p>
<p>
Nhưng nhìn chung việc thực hiện Nghị quyết 228 chưa được đồng đều, chưa thành phong trào quần chúng mạnh mẽ, rộng khắp. Nhiều nơi làm chưa tốt, vì người lãnh đạo chưa thấy rõ trách nhiệm của mình đối với các biểu hiện tiêu cực trong ngành và trong đơn vị, còn tách rời việc thực hiện Nghị quyết 228 với các nhiệm vụ thường xuyên khác, và chưa có những biện pháp đồng bộ, có hiệu lực để phát động quần chúng phát huy quyền làm chủ tập thể, tham gia chấn chỉnh tổ chức quản lý, kiên quyết chống tiêu cực, đi đôi với đẩy mạnh các mặt sản xuất và công tác. Do đó, các biểu hiện tiêu cực vẫn còn xảy ra nhiều và có nhiều mặt còn nghiêm trọng, nhất là tệ ăn cắp của công và tệ ức hiếp quần chúng.</p>
<p>
Để đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện Nghị quyết 228 của Bộ chính trị, kết hợp với việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trước mắt, căn cứ vào thông tri số 71-TT/TU của Ban bí thư trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các cấp, các ngành cần nắm vững và thực hiện cho được những việc sau đây.</p>
<p>
<strong>1.</strong> Thủ trưởng các ngành ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải đánh giá tình hình tiêu cực tồn tại trong ngành và trong địa phương, kiểm điểm lại việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 228 trong năm qua, từ đó căn cứ vào Thông tri số 71-TT/TU của Ban bí thư và bản chỉ thị này, đề ra kế hoạch cụ thể chống các mặt tiêu cực trong các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, tiếp tục thực hiện Nghị quyết 228 trong ngành và trong địa phương với tinh thần tích cực, nghiêm chỉnh.</p>
<p>
Kế hoạch chống tiêu cực phải gắn với các cuộc vận động cách mạng của từng ngành, từng địa phương, từng cơ sở để đẩy mạnh sản xuất, thực hiện kế hoạch Nhà nước, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, xây dựng các tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể quần chúng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.</p>
<p>
Phải nắm vững mục tiêu là tập trung khắc phục tệ ăn cắp tài sản xã hội chủ nghĩa và tệ ức hiếp quần chúng, chấn chỉnh những sơ hở trong tổ chức quản lý và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Mỗi ngành, mỗi địa phương phải xác định rõ trong năm 1979 phải đạt cho được yêu cầu cụ thể gì, phải tập trung vào những trọng tâm, trọng điểm nào mà chỉ đạo làm chuyển biến cho bằng được, không được làm theo kiểu đánh trống bỏ dùi.</p>
<p>
<strong>2.</strong> Trong tình hình mới, trong công tác tuyên truyền, giáo dục quần chúng và cán bộ, đảng viên, phải nêu cao ý chí chiến đấu, quyết tâm đánh bại bọn Trung Quốc xâm lược, phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và sản xuất, giáo dục ý thức làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật, bảo vệ của công, phải lên án mạnh mẽ và kiên quyết các biểu hiện tiêu cực, nhất là tệ ăn cắp tài sản xã hội chủ nghĩa, tệ ức hiếp quần chúng, hiện tượng vô trách nhiệm, không tôn trọng pháp luật, lười biếng.</p>
<p>
Ngoài đợt tuyên truyền giáo dục tập trung, phải đưa việc tuyên truyền giáo dục về nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết 228, đấu tranh chống tiêu cực đi vào thường xuyên, gắn chặt với đời sống, sản xuất và chiến đấu. Các địa phương phải có nhiều biện pháp, hình thức sinh động, kịp thời biểu dương mặt tích cực, đồng thời công khai phê phán mặt tiêu cực, chú trọng lấy việc phát huy những điển hình tiên tiến để đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực. Các cơ quan thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, văn hóa, văn nghệ phải có kế hoạch phối hợp tốt hơn nữa với các đoàn thể, các ngành, các địa phương và cơ sở trong công tác này.</p>
<p>
<strong>3.</strong> Trong các cơ quan Nhà nước các cấp phải khắc phục ngay những sơ hở trong công tác quản lý, quy định rõ trách nhiệm và kỷ luật trong việc bảo vệ tài sản Nhà nước và phục vụ nhân dân. Phải lấy việc phát động quần chúng thực hiện quy chế về quyền làm chủ tập thể của công nhân, viên chức làm động lực và biện pháp cơ bản nhất để tăng cường quản lý, chống tiêu cực, quyết không được vì có chiến tranh mà buông lỏng quản lý như các thời kỳ trước.</p>
<p>
Vùng có chiến sự hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp của chiến sự thì phải kết hợp thực hiện Nghị quyết 228 với chế độ quản lý thời chiến, để vừa tránh buông lỏng, vừa bảo đảm được yêu cầu cấp bách của chiến đấu, sản xuất và đời sống. Trong bất cứ tình huống nào cũng phải đưa việc kiểm kê, kiểm soát trong kinh tế, việc chấp hành các chế độ, thể lệ, quy tắc đã có về quản lý đi vào nền nếp, tăng cường bảo vệ, canh gác, tuần tra ở các xí nghiệp, các bến cảng, các kho bãi, các đoàn tàu,xe, tích cực cải tiến các phương thức, giải quyết các phương tiện cân, đong, đo, đếm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.</p>
<p>
Mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi đơn vị cơ sở, đặc biệt là các ngành trọng điểm và các địa bàn trọng điểm phải tập trung chỉ đạo, làm chuyển biến cho được việc quản lý và bảo vệ tài sản ở một số khâu và trên một số mặt hàng thiết yếu nhất đối với sản xuất, chiến đấu và đời sống thường vẫn xảy ra nhiều mất mát. Phải có chuyển biến rõ rệt trong việc quản lý lương thực, quản lý tiền và hàng, nhất là các nguyên liệu, vật tư kỹ thuật, các hàng hóa thiết yếu cho sản xuất, xuất khẩu, phục vụ cho chiến đấu và đời sống. Phải dồn sức chấn chỉnh cho được các khâu vận chuyển, giao nhận, nhất là ở các cảng, trên đường sông, các đoàn tàu, xe; các khâu thu mua, phân phối, kể cả bán lẻ, hợp đồng gia công…</p>
<p>
Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc bảo vệ tài sản Nhà nước và phục vụ nhân dân. Mỗi việc vi phạm đều phải được kiểm tra kết luận rõ ràng và kịp thời xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm trực tiếp, ai là người chịu trách nhiệm liên đới.</p>
<p>
<strong>4.</strong> Trong khu vực kinh tế tập thể phải nắm vững yêu cầu chính của việc thực hiện Nghị quyết 228 là chống tham ô trong các hợp tác xã và thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của quần chúng ở cơ sở trong sản xuất và phân phối. Phải tích cực đấu tranh xóa bỏ tệ ăn cắp tài sản hợp tác xã, ăn cắp tiền công và công điểm của xã viên, thanh toán tệ liên hoan, chè chén bừa bãi. Mọi việc có dính đến quyền lợi nghĩa vụ của xã viên đều phải công khai hóa. Đồng thời cần chú ý nội dung chống nạn ức hiếp quần chúng.</p>
<p>
Đối với các hợp tác xã thủ công nghiệp, phải kết hợp việc thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển sản xuất với tăng cường củng cố quản lý, kiên quyết khắc phục tệ làm ăn gian dối, móc ngoặc, ăn cắp nguyên vật liệu của Nhà nước, không bảo đảm chất lượng, số lượng sản phẩm giao nộp, tuồn hàng Nhà nước ra thị trường tự do, đầu cơ nâng giá v.v… Liên hiệp hợp tác xã trung ương phải có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở, hướng dẫn các địa phương quản lý tốt các hợp tác xã.</p>
<p>
Đối với các hợp tác xã nông nghiệp và ở nông thôn nói chung, kể cả hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, chủ yếu là phải phát huy quyền làm chủ tập thể của quần chúng và xã viên để chấn chỉnh tổ chức, nhất là củng cố cho được nòng cốt trong các cơ quan quản lý hợp tác xã. Phải cải tiến nền nếp quản lý, chấn chỉnh những hiện tượng tiêu cực trong các khâu sản xuất và phân phối, quản lý chặt chẽ các khâu mua vào, bán ra, thu, chi, kho, quỹ, v.v…Đối với những nơi chưa có hợp tác xã (ở miền Nam), chú ý các khâu thu mua lương thực, thực phẩm và các thứ nông sản khác, phân phối tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhân dân v.v…</p>
<p>
<strong>5.</strong> Đối với ngoài xã hội, phải có kế hoạch ngăn chặn và xóa bỏ tệ đầu cơ buôn lậu, làm ăn phi pháp, quét bọn lưu manh côn đồ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự trị an.</p>
<p>
Ở các thành phố, thị xã phải có kế hoạch thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc giáo dục bằng lao động bắt buộc đối với những người làm ăn phi pháp, phe phẩy và tất cả những người trốn tránh lao động. Kết hợp cuộc vận động này với việc thi hành lệnh tổng động viên và phong trào xây dựng nếp sống lành mạnh, giản dị, khẩn trương thời chiến.</p>
<p>
Đồng thời phải khẩn trương và kiên quyết tập trung cải tạo lâu dài bọn lưu manh chuyên nghiệp, đưa đi khỏi các thành phố, các khu công nghiệp bọn có tiền án hình sự. Đối với bọn tội phạm hình sự, phải trừng trị một cách kiên quyết và kịp thời theo pháp luật hiện hành. Các công việc này phải tập trung sức làm nhanh và làm thật tốt ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.</p>
<p>
<strong>6.</strong> Các ngành, các cấp phải xử lý một cách kiên quyết, kịp thời những hành động vi phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.</p>
<p>
Hiện nay do có tình trạnh hữu khuynh do dự trong cơ quan lãnh đạo hoặc trong cơ quan thi hành luật pháp nên một số ngành, một số địa phương có nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng còn để dây dưa, kéo dài, chưa xử lý, làm cho quần chúng hoài nghi lãnh đạo, hoài nghi chủ trương chính sách. Vì vậy, trước hết lãnh đạo mỗi ngành, mỗi địa phương phải nắm lại trong ngành, trong địa phương có bao nhiêu vụ như vậy, nguyên nhân vì sao, và có ngay kế hoạch cụ thể định rõ thời gian giải quyết cho bằng được. Các Bộ, Tổng cục và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải báo cáo tình hình và kế hoạch ấy cho Thủ tướng Chính phủ và các ngành có trách nhiệm biết để theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ.</p>
<p>
<em>Đối với những vụ vi phạm nghiêm trọng tài sản Nhà nước và tài sản, tính mạng của nhân dân dù kẻ vi phạm là cán bộ bất cứ cấp nào cũng phải xử lý kiên quyết, nghiêm minh; kiên quyết chống bao che, nể nang.</em></p>
<p>
Đối với những vụ vi phạm thông thường, người vi phạm không có âm mưu thủ đoạn quan trọng, hoặc vì không hiểu nguyên tắc quản lý mà vi phạm, hoặc lỡ tham đôi chút lần đầu mà vi phạm của công, v.v…thì giáo dục người sai phạm thành thực sửa chữa, trả lại những thứ đã lấy và từ nay thôi không vi phạm nữa.</p>
<p>
Đối với những cán bộ, đảng viên mà cấp dưới và quần chúng ít nhiều có thắc mắc, tố cáo thì lãnh đạo phải điều tra, xác minh để kịp thời có kết luận đúng, sai và có thái độ rõ ràng.</p>
<p>
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải chỉ đạo kiên quyết và chặt chẽ hơn nữa việc xử lý, cả về kỷ luật nội bộ, về kỷ luật hành chính, về hình sự để thúc đẩy được phong trào. Việc xử lý phải bảo đảm đúng phương châm, chính sách, đúng các thủ tục đã quy định, phải đạt được mục đích là tăng cường quản lý tổ chức, chế độ, con người.</p>
<p>
<strong>7.</strong> Tất cả các ngành, các địa phương, các đơn vị phải có kế hoạch <em>khắc phục một cách rõ rệt tệ ức hiếp, trù dập quần chúng</em>, trọng tâm là ở cơ sở và trong các ngành nghề, các đơn vị có quan hệ nhiều với quần chúng như các Ủy ban xã, phường, quận, huyện; các cơ quan lương thực, thương nghiệp, y tế, công an, vận tải, v.v…</p>
<p>
Phải chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện chỉ thị 63 của Ban bí thư về chống trù dập quần chúng và các văn bản của Nhà nước ban hành vế quyền làm chủ tập thể của quần chúng. Thông qua việc thực hiện các văn bản đó, làm cho cuộc đấu tranh chống tệ ức hiếp, trù dập quần chúng thành một cuộc vận động chính trị sâu sắc, mạnh mẽ trong nội bộ Đảng và trong bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương và các loại cơ sở. Mọi hành động ức hiếp, trù dập, vi phạm quyền làm chủ tập thể của quần chúng, vi phạm chế độ phục vụ nhân dân, đều phải được lên án mạnh mẽ, và phải được xử lý kiên quyết, kịp thời.</p>
<p>
<strong>8.</strong> Thực hiện Nghị quyết 228 là trách nhiệm của cấp lãnh đạo, trước hết là người thủ trưởng từng ngành, từng địa phương. Các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương phải trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện Nghị quyết 228 trong ngành hoặc trong địa phương. Đối với các cơ sở trung ương đóng tại địa phương, thì địa phương phải tham gia chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết 228 cùng với ngành trung ương. Ngành trung ương phải phối hợp chặt chẽ với địa phương trong việc chỉ đạo các cơ sở trung ương đóng tại địa phương và cùng với địa phương chỉ đạo các Ty, Sở và cơ sở bên dưới.</p>
<p>
Ở trung ương, Ủy ban Thanh tra của Chính phủ là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết 228 của các ngành, các địa phương để giúp cho sự lãnh đạo và chỉ đạo của Ban bí thư và Thường vụ Hội đồng Chính phủ; chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc xem xét và xử lý các vụ vi phạm thuộc về Nghị quyết 228; tổ chức những đợt thanh tra, kiểm tra cần thiết; tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 228 để báo cáo Ban bí thư và Thường vụ Hội đồng Chính phủ theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm.</p>
<p>
Các ngành, các địa phương phải gửi thư báo cáo thường xuyên cho Ủy ban Thanh tra làm nhiệm vụ trên.</p>
<p>
Hàng quý, 6 tháng, hàng năm và khi cần thiết, Ban bí thư và Thường vụ Hội đồng Chính phủ sẽ nghe Ủy ban Thanh tra hoặc một số ngành, địa phương, nhất là các trọng điểm báo cáo.</p>
<p>
Cơ quan thanh tra thuộc các ngành và các địa phương, kể cả cấp huyện, có trách nhiệm giúp thủ trưởng ngành và Ủy ban nhân dân địa phương làm nhiệm vụ thường trực chỉ đạo thi hành Nghị quyết 228. Các ngành, các cấp phải tích cực tăng cường cán bộ cho tổ chức thanh tra để giúp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các công tác đề ra trong chỉ thị này.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. THỦ TƯỚNG</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Phó Thủ tướng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phạm Hùng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 96TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Toàn
quốc, ngày 26 tháng 3 năm 1979
CHỈ THỊ
Về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 228 trong tình hình mới
Từ cuối năm 1977 tới nay, Trung ương Đảng và Chính phủ đã có nhiều chỉ thị về
việc thực hiện Nghị quyết 228 của Bộ Chính trị.
Những nơi làm tốt đã ngăn chặn được một phần các biểu hiện tiêu cực, thúc đẩy
được sản xuất, chấn chỉnh một bước tổ chức quản lý, chăm lo đời sống quần
chúng.
Nhưng nhìn chung việc thực hiện Nghị quyết 228 chưa được đồng đều, chưa thành
phong trào quần chúng mạnh mẽ, rộng khắp. Nhiều nơi làm chưa tốt, vì người
lãnh đạo chưa thấy rõ trách nhiệm của mình đối với các biểu hiện tiêu cực
trong ngành và trong đơn vị, còn tách rời việc thực hiện Nghị quyết 228 với
các nhiệm vụ thường xuyên khác, và chưa có những biện pháp đồng bộ, có hiệu
lực để phát động quần chúng phát huy quyền làm chủ tập thể, tham gia chấn
chỉnh tổ chức quản lý, kiên quyết chống tiêu cực, đi đôi với đẩy mạnh các mặt
sản xuất và công tác. Do đó, các biểu hiện tiêu cực vẫn còn xảy ra nhiều và có
nhiều mặt còn nghiêm trọng, nhất là tệ ăn cắp của công và tệ ức hiếp quần
chúng.
Để đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện Nghị quyết 228 của Bộ chính trị, kết hợp
với việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trước mắt, căn cứ vào thông tri số
71TT/TU của Ban bí thư trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các cấp,
các ngành cần nắm vững và thực hiện cho được những việc sau đây.
1. Thủ trưởng các ngành ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố phải đánh giá tình hình tiêu cực tồn tại trong ngành và trong địa phương,
kiểm điểm lại việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 228 trong năm qua, từ đó căn
cứ vào Thông tri số 71TT/TU của Ban bí thư và bản chỉ thị này, đề ra kế hoạch
cụ thể chống các mặt tiêu cực trong các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội,
tiếp tục thực hiện Nghị quyết 228 trong ngành và trong địa phương với tinh
thần tích cực, nghiêm chỉnh.
Kế hoạch chống tiêu cực phải gắn với các cuộc vận động cách mạng của từng
ngành, từng địa phương, từng cơ sở để đẩy mạnh sản xuất, thực hiện kế hoạch
Nhà nước, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, xây dựng các tổ chức Đảng, chính
quyền, các đoàn thể quần chúng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động.
Phải nắm vững mục tiêu là tập trung khắc phục tệ ăn cắp tài sản xã hội chủ
nghĩa và tệ ức hiếp quần chúng, chấn chỉnh những sơ hở trong tổ chức quản lý
và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Mỗi ngành, mỗi địa
phương phải xác định rõ trong năm 1979 phải đạt cho được yêu cầu cụ thể gì,
phải tập trung vào những trọng tâm, trọng điểm nào mà chỉ đạo làm chuyển biến
cho bằng được, không được làm theo kiểu đánh trống bỏ dùi.
2. Trong tình hình mới, trong công tác tuyên truyền, giáo dục quần chúng
và cán bộ, đảng viên, phải nêu cao ý chí chiến đấu, quyết tâm đánh bại bọn
Trung Quốc xâm lược, phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và
sản xuất, giáo dục ý thức làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa; tinh thần trách
nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật, bảo vệ của công, phải lên án mạnh mẽ và kiên
quyết các biểu hiện tiêu cực, nhất là tệ ăn cắp tài sản xã hội chủ nghĩa, tệ
ức hiếp quần chúng, hiện tượng vô trách nhiệm, không tôn trọng pháp luật, lười
biếng.
Ngoài đợt tuyên truyền giáo dục tập trung, phải đưa việc tuyên truyền giáo dục
về nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết 228, đấu tranh chống tiêu cực đi vào thường
xuyên, gắn chặt với đời sống, sản xuất và chiến đấu. Các địa phương phải có
nhiều biện pháp, hình thức sinh động, kịp thời biểu dương mặt tích cực, đồng
thời công khai phê phán mặt tiêu cực, chú trọng lấy việc phát huy những điển
hình tiên tiến để đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực. Các cơ quan thông tin,
báo chí, phát thanh, truyền hình, văn hóa, văn nghệ phải có kế hoạch phối hợp
tốt hơn nữa với các đoàn thể, các ngành, các địa phương và cơ sở trong công
tác này.
3. Trong các cơ quan Nhà nước các cấp phải khắc phục ngay những sơ hở
trong công tác quản lý, quy định rõ trách nhiệm và kỷ luật trong việc bảo vệ
tài sản Nhà nước và phục vụ nhân dân. Phải lấy việc phát động quần chúng thực
hiện quy chế về quyền làm chủ tập thể của công nhân, viên chức làm động lực và
biện pháp cơ bản nhất để tăng cường quản lý, chống tiêu cực, quyết không được
vì có chiến tranh mà buông lỏng quản lý như các thời kỳ trước.
Vùng có chiến sự hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp của chiến sự thì phải kết hợp
thực hiện Nghị quyết 228 với chế độ quản lý thời chiến, để vừa tránh buông
lỏng, vừa bảo đảm được yêu cầu cấp bách của chiến đấu, sản xuất và đời sống.
Trong bất cứ tình huống nào cũng phải đưa việc kiểm kê, kiểm soát trong kinh
tế, việc chấp hành các chế độ, thể lệ, quy tắc đã có về quản lý đi vào nền
nếp, tăng cường bảo vệ, canh gác, tuần tra ở các xí nghiệp, các bến cảng, các
kho bãi, các đoàn tàu,xe, tích cực cải tiến các phương thức, giải quyết các
phương tiện cân, đong, đo, đếm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
Mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi đơn vị cơ sở, đặc biệt là các ngành trọng điểm
và các địa bàn trọng điểm phải tập trung chỉ đạo, làm chuyển biến cho được
việc quản lý và bảo vệ tài sản ở một số khâu và trên một số mặt hàng thiết yếu
nhất đối với sản xuất, chiến đấu và đời sống thường vẫn xảy ra nhiều mất mát.
Phải có chuyển biến rõ rệt trong việc quản lý lương thực, quản lý tiền và
hàng, nhất là các nguyên liệu, vật tư kỹ thuật, các hàng hóa thiết yếu cho sản
xuất, xuất khẩu, phục vụ cho chiến đấu và đời sống. Phải dồn sức chấn chỉnh
cho được các khâu vận chuyển, giao nhận, nhất là ở các cảng, trên đường sông,
các đoàn tàu, xe; các khâu thu mua, phân phối, kể cả bán lẻ, hợp đồng gia
công…
Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc bảo vệ tài sản Nhà nước và phục vụ nhân
dân. Mỗi việc vi phạm đều phải được kiểm tra kết luận rõ ràng và kịp thời xác
định rõ ai là người chịu trách nhiệm trực tiếp, ai là người chịu trách nhiệm
liên đới.
4. Trong khu vực kinh tế tập thể phải nắm vững yêu cầu chính của việc thực
hiện Nghị quyết 228 là chống tham ô trong các hợp tác xã và thực hiện quyền
làm chủ trực tiếp của quần chúng ở cơ sở trong sản xuất và phân phối. Phải
tích cực đấu tranh xóa bỏ tệ ăn cắp tài sản hợp tác xã, ăn cắp tiền công và
công điểm của xã viên, thanh toán tệ liên hoan, chè chén bừa bãi. Mọi việc có
dính đến quyền lợi nghĩa vụ của xã viên đều phải công khai hóa. Đồng thời cần
chú ý nội dung chống nạn ức hiếp quần chúng.
Đối với các hợp tác xã thủ công nghiệp, phải kết hợp việc thực hiện chủ trương
khuyến khích phát triển sản xuất với tăng cường củng cố quản lý, kiên quyết
khắc phục tệ làm ăn gian dối, móc ngoặc, ăn cắp nguyên vật liệu của Nhà nước,
không bảo đảm chất lượng, số lượng sản phẩm giao nộp, tuồn hàng Nhà nước ra
thị trường tự do, đầu cơ nâng giá v.v… Liên hiệp hợp tác xã trung ương phải có
kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở, hướng dẫn các địa phương quản
lý tốt các hợp tác xã.
Đối với các hợp tác xã nông nghiệp và ở nông thôn nói chung, kể cả hợp tác xã
mua bán, hợp tác xã tín dụng, chủ yếu là phải phát huy quyền làm chủ tập thể
của quần chúng và xã viên để chấn chỉnh tổ chức, nhất là củng cố cho được nòng
cốt trong các cơ quan quản lý hợp tác xã. Phải cải tiến nền nếp quản lý, chấn
chỉnh những hiện tượng tiêu cực trong các khâu sản xuất và phân phối, quản lý
chặt chẽ các khâu mua vào, bán ra, thu, chi, kho, quỹ, v.v…Đối với những nơi
chưa có hợp tác xã (ở miền Nam), chú ý các khâu thu mua lương thực, thực phẩm
và các thứ nông sản khác, phân phối tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cho
nhân dân v.v…
5. Đối với ngoài xã hội, phải có kế hoạch ngăn chặn và xóa bỏ tệ đầu cơ
buôn lậu, làm ăn phi pháp, quét bọn lưu manh côn đồ, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự trị an.
Ở các thành phố, thị xã phải có kế hoạch thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc giáo dục bằng lao động bắt buộc đối với những người làm ăn phi
pháp, phe phẩy và tất cả những người trốn tránh lao động. Kết hợp cuộc vận
động này với việc thi hành lệnh tổng động viên và phong trào xây dựng nếp sống
lành mạnh, giản dị, khẩn trương thời chiến.
Đồng thời phải khẩn trương và kiên quyết tập trung cải tạo lâu dài bọn lưu
manh chuyên nghiệp, đưa đi khỏi các thành phố, các khu công nghiệp bọn có tiền
án hình sự. Đối với bọn tội phạm hình sự, phải trừng trị một cách kiên quyết
và kịp thời theo pháp luật hiện hành. Các công việc này phải tập trung sức làm
nhanh và làm thật tốt ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng.
6. Các ngành, các cấp phải xử lý một cách kiên quyết, kịp thời những hành
động vi phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Hiện nay do có tình trạnh hữu khuynh do dự trong cơ quan lãnh đạo hoặc trong
cơ quan thi hành luật pháp nên một số ngành, một số địa phương có nhiều vụ vi
phạm nghiêm trọng còn để dây dưa, kéo dài, chưa xử lý, làm cho quần chúng hoài
nghi lãnh đạo, hoài nghi chủ trương chính sách. Vì vậy, trước hết lãnh đạo mỗi
ngành, mỗi địa phương phải nắm lại trong ngành, trong địa phương có bao nhiêu
vụ như vậy, nguyên nhân vì sao, và có ngay kế hoạch cụ thể định rõ thời gian
giải quyết cho bằng được. Các Bộ, Tổng cục và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố phải báo cáo tình hình và kế hoạch ấy cho Thủ tướng Chính phủ và các ngành
có trách nhiệm biết để theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ.
Đối với những vụ vi phạm nghiêm trọng tài sản Nhà nước và tài sản, tính mạng
của nhân dân dù kẻ vi phạm là cán bộ bất cứ cấp nào cũng phải xử lý kiên
quyết, nghiêm minh; kiên quyết chống bao che, nể nang.
Đối với những vụ vi phạm thông thường, người vi phạm không có âm mưu thủ đoạn
quan trọng, hoặc vì không hiểu nguyên tắc quản lý mà vi phạm, hoặc lỡ tham đôi
chút lần đầu mà vi phạm của công, v.v…thì giáo dục người sai phạm thành thực
sửa chữa, trả lại những thứ đã lấy và từ nay thôi không vi phạm nữa.
Đối với những cán bộ, đảng viên mà cấp dưới và quần chúng ít nhiều có thắc
mắc, tố cáo thì lãnh đạo phải điều tra, xác minh để kịp thời có kết luận đúng,
sai và có thái độ rõ ràng.
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải chỉ đạo kiên quyết và chặt chẽ hơn nữa việc
xử lý, cả về kỷ luật nội bộ, về kỷ luật hành chính, về hình sự để thúc đẩy
được phong trào. Việc xử lý phải bảo đảm đúng phương châm, chính sách, đúng
các thủ tục đã quy định, phải đạt được mục đích là tăng cường quản lý tổ chức,
chế độ, con người.
7. Tất cả các ngành, các địa phương, các đơn vị phải có kế hoạch khắc
phục một cách rõ rệt tệ ức hiếp, trù dập quần chúng , trọng tâm là ở cơ sở và
trong các ngành nghề, các đơn vị có quan hệ nhiều với quần chúng như các Ủy
ban xã, phường, quận, huyện; các cơ quan lương thực, thương nghiệp, y tế, công
an, vận tải, v.v…
Phải chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện chỉ thị 63 của Ban bí thư về chống trù
dập quần chúng và các văn bản của Nhà nước ban hành vế quyền làm chủ tập thể
của quần chúng. Thông qua việc thực hiện các văn bản đó, làm cho cuộc đấu
tranh chống tệ ức hiếp, trù dập quần chúng thành một cuộc vận động chính trị
sâu sắc, mạnh mẽ trong nội bộ Đảng và trong bộ máy Nhà nước từ trung ương đến
địa phương và các loại cơ sở. Mọi hành động ức hiếp, trù dập, vi phạm quyền
làm chủ tập thể của quần chúng, vi phạm chế độ phục vụ nhân dân, đều phải được
lên án mạnh mẽ, và phải được xử lý kiên quyết, kịp thời.
8. Thực hiện Nghị quyết 228 là trách nhiệm của cấp lãnh đạo, trước hết là
người thủ trưởng từng ngành, từng địa phương. Các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương phải trực tiếp lãnh đạo và chỉ
đạo cuộc vận động thực hiện Nghị quyết 228 trong ngành hoặc trong địa phương.
Đối với các cơ sở trung ương đóng tại địa phương, thì địa phương phải tham gia
chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết 228 cùng với ngành
trung ương. Ngành trung ương phải phối hợp chặt chẽ với địa phương trong việc
chỉ đạo các cơ sở trung ương đóng tại địa phương và cùng với địa phương chỉ
đạo các Ty, Sở và cơ sở bên dưới.
Ở trung ương, Ủy ban Thanh tra của Chính phủ là cơ quan thường trực, có nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết 228 của các ngành,
các địa phương để giúp cho sự lãnh đạo và chỉ đạo của Ban bí thư và Thường vụ
Hội đồng Chính phủ; chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong
việc xem xét và xử lý các vụ vi phạm thuộc về Nghị quyết 228; tổ chức những
đợt thanh tra, kiểm tra cần thiết; tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 228
để báo cáo Ban bí thư và Thường vụ Hội đồng Chính phủ theo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng và hàng năm.
Các ngành, các địa phương phải gửi thư báo cáo thường xuyên cho Ủy ban Thanh
tra làm nhiệm vụ trên.
Hàng quý, 6 tháng, hàng năm và khi cần thiết, Ban bí thư và Thường vụ Hội đồng
Chính phủ sẽ nghe Ủy ban Thanh tra hoặc một số ngành, địa phương, nhất là các
trọng điểm báo cáo.
Cơ quan thanh tra thuộc các ngành và các địa phương, kể cả cấp huyện, có trách
nhiệm giúp thủ trưởng ngành và Ủy ban nhân dân địa phương làm nhiệm vụ thường
trực chỉ đạo thi hành Nghị quyết 228. Các ngành, các cấp phải tích cực tăng
cường cán bộ cho tổ chức thanh tra để giúp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các
công tác đề ra trong chỉ thị này.
KT. THỦ TƯỚNG
Phó Thủ tướng
(Đã ký)
Phạm Hùng
| {
"collection_source": [
"Số 3"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 228 trong tình hình mới",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Chỉ thị"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "10/04/1979",
"enforced_date": "30/04/1979",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "26/03/1979",
"issuing_body/office/signer": [
"Thủ tướng Chính phủ",
"Phó Thủ tướng",
"Phạm Hùng"
],
"official_number": [
"96-TTg"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Chỉ thị 96-TTg Về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 228 trong tình hình mới",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
65365 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hungyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=65365&Keyword= | Quyết định 121/2006/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HƯNG YÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
121/2006/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hưng Yên,
ngày
22 tháng
9 năm
2006</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành quy định tạm thời về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành và phát hành văn bản đi trên mạng tin học tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã</strong></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND </em><em>ngày <a class="toanvan" target="_blank">26/11/</a></em><em>2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">110/2004/NĐ-CP</a> ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">75/2006/QĐ-TTg</a> ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Ch</em><em>ỉ</em><em> thị số <a class="toanvan" target="_blank">10/2006/CT-TTg</a> ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoat động của các cơ quan hành chính Nhà nước;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh Hưng Yên tại tờ trình số: 107/TTr-VPUBN</em><em>D</em><em> ngày 06/9/2006</em><em>,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1. </strong>Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về quy trình tiếp nhận, cập nhật chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành và phát hành văn bản đi trên mạng học tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã".</p>
<p>
<strong>Điều 2.</strong> Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2006.</p>
<p>
<strong>Điều 3. </strong>Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43.9%;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:56.1%;">
<p align="center">
<strong>TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong><em>(Đã ký)</em></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Nguyễn Văn Cường</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐẾN,</strong> <strong>SOẠN THẢO, TRÌNH DUYỆT KÝ, BAN HÀNH VÀ PHÁT HÀNH</strong> <strong>VĂN BẢN</strong> <strong>ĐI</strong> <strong>TRÊN MẠNG TIN HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ, XÃ</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">121/2006/QĐ-UBND</a> ngày 22 tháng 09 năm 2006 của UBND tỉnh)</em></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
1- Quy định này được áp dụng đối với tất cả lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên thuộc sở, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở); UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND huyện) đã xây dựng và đưa vào hoạt động mạng tin học cục bộ (LAN) và kết nối vào mạng diện rộng của UBND tỉnh.</p>
<p>
<em>2-</em> Những văn bản chỉ gửi qua mạng máy tính.</p>
<p>
- Văn bản gửi nội bộ trong cơ quan sở, UBND huyện: giấy mời họp, lịch công tác, các loại báo cáo tháng, các loại báo cáo, công văn, thông báo, văn bản sao y bản chính, sao lục.</p>
<p>
- Văn bản cấp dưới gửi lên cấp trên bao gồm: Các báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất, lịch công tác.</p>
<p>
- Văn bản cấp trên gửi cho cấp dưới bao gồm: Văn bản sao y bản chính, sao lục, giấy mời họp, thông báo, công văn đôn đốc nhắc nhở.</p>
<p>
- Những văn bản gửi cho cơ quan khác để biết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:</strong></p>
<p>
<strong><em>- "Văn bản đến" </em></strong> trong Quy định này được hiểu là tất cả các loại quyết định, chỉ thị, tờ trình, công văn, báo cáo, hồ sơ trình giải quyết công việc, tài liệu, bản fax, đơn thư,... gửi đến các sở, UBND các huyện.</p>
<p>
- <strong><em>"Hồ sơ trình giải quyết công việc" </em></strong> là một bộ các văn bản, giấy tờ tổ chức hoặc công dân trình sở, UBND huyện giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như hồ sơ đề nghị phê duyệt dự án, hồ sơ xin cấp phép đăng ký kinh doanh, hồ sơ xin thuê đất, hồ sơ xin cải chính hộ tịch,...</p>
<p>
<strong><em>- "Văn bản đi" </em></strong> được hiểu là tất cả các loại quyết định, chỉ thị, tờ trình, báo cáo, công văn, hồ sơ, tài liệu... do Sở, UBND huyện ban hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Nguyên tắc tiếp nhận và ban hành văn bản</strong></p>
<p>
- Văn bản đi, đến phải được tổ chức tiếp nhận và gửi đi, được tập trung vào một đầu mối là Văn phòng cấp sở hoặc Văn phòng HĐND - UBND huyện.</p>
<p>
- Tất cả các văn bản đi, đến phải được thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về công tác văn thư và cập nhật lên mạng tin học để theo dõi, quản lý và phục vụ cho việc tìm kiếm, khai thác, sử dụng thông tin được thuận lợi.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH VỀ CẬP NHẬT VĂN BẢN ĐẾN TRÊN MẠNG TIN HỌC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến</strong></p>
<p>
- Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào cũng đều tập trung tại Văn phòng Sở hoặc Văn phòng HĐND-UBND huyện (Văn thư hoặc "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả") để làm thủ tục tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký văn bản. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn phòng Sở hoặc HĐND-UBND huyện, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.</p>
<p>
- Văn phòng (Văn thư) có trách nhiệm nhập vào mạng máy tính những thông tin sau đây:</p>
<p>
+ Số, ký hiệu, cơ quan ban hành, trích yếu văn bản, loại văn bản, độ mật, độ khẩn, ngày ký văn bản, số và ngày nhận được văn bản, gắn tệp (nếu có), phải xử lý hay không xử lý, người có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết.</p>
<p>
+ Đối với các loại hồ sơ trình giải quyết công việc của tổ chức, công dân chuyển thẳng cho cá nhân, bộ phận chuyên môn xử lý (không qua thủ trưởng cơ quan) thì nhập vào mạng máy tính thêm thông tin người có trách nhiệm xử lý, ngày xử lý xong theo quy định của pháp luật hoặc quy định của sở, UBND huyện.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Phân phối, cập nhật việc chuyển giao văn bản đến vào mạng</strong></p>
<p>
- Văn bản đến phải được kịp thời trình cho lãnh đạo sở, UBND huyện hoặc người được lãnh đạo sở hoặc UBND huyện phân công giải quyết văn bản đến (sau đây gọi chung là người giải quyết văn bản đến). Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.</p>
<p>
- Căn cứ vào nội dung văn bản, người giải quyết văn bản đến giao cho cá nhân, bộ phận chuyên môn giải quyết nhưng phải chuyển qua Văn phòng, không được chuyển trực tiếp văn bản đến cho cá nhân, bộ phận chuyê môn. Văn phòng có trách nhiệm nhập vào mạng máy tính tên bộ phận, cá nhân nhận văn bản đến, ngày phải xử lý xong theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của sở, UBND huyện và chuyển cho cá nhân, bộ phận chuyên môn xử lý.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, TRÌNH DUYỆT KÝ BAN HÀNH</strong> <strong>VÀ PHÁT HÀNH VĂN BẢN TRÊN MẠNG TIN HỌC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_6"></a>6. Soạn thảo, trình duyệt ký văn bản trên mạng máy tính</strong></p>
<p>
1. Cán bộ, công chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm xác định hình thức, nội dung, độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo cho phù hợp và theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước.</p>
<p>
2. Soạn thảo văn bản phải được soạn thảo trên máy vi tính, gửi đến địa chỉ trên mạng cho những người cần xin ý kiến; gửi cho Chánh văn phòng (hoặc người giao nhiệm vụ thẩm tra văn bản trước khi phát hành) trước khi trình người có thẩm quyền ký văn bản. Những người được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến trên bản điện tử (phần mềm tin học cung cấp công cụ cho việc này) và gửi trở lại người soạn thảo trong thời gian quy định. Chánh văn phòng hoặc người được giao trách nhiệm phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. Sau khi nghiên cứu các ý kiến tham gia, hoàn chỉnh lại bản dự thảo, cán bộ soạn thảo văn bản gửi bản thảo cuối cùng đến địa điểm chỉ trên mạng của người có thẩm quyền ký văn bản.</p>
<p>
3. Người có thẩm quyền ký văn bản bổ sung, sửa chữa trực tiếp của bản dự thảo (nếu cần), sau đó in một bản để ký. Trường hợp phải bổ sung, sửa chữa nhiều hoặc, làm lại thì yêu cầu cán bộ soạn thảo thực hiện (phần mềm tin học cung cấp công cụ cho việc này).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_7"></a>7. Phát hành và gửi văn bản trên mạng máy tính</strong></p>
<p>
1. Văn bản, sau khi được người có thẩm quyền ký được chuyển về Văn phòng (Văn thư) để làm các thủ tục phát hành.</p>
<p>
2. Văn phòng kiểm tra thể thức văn bản lần cuối cùng; nhập vào mạng máy tính số, ký hiệu, trích yếu, loại văn bản, độ mật, độ khẩn, người chủ trì soạn thảo, ngày ký, người ký văn bản, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản, gắn tệp (gắn nội dung văn bản).</p>
<p>
3. Văn phòng lưu văn bản đi theo quy định của pháp luật về công tác văn thư, yêu cầu người chủ trì soạn thảo văn bản ghi số, ngày tháng của văn bản, phần người ký phải ghi thêm cụm từ " đã ký" sau tên người ký và phát hành văn bản lên mạng, gửi đến địa chỉ trên mạng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản để thông tin nhanh (nếu có địa chỉ trên mạng), sau đó gửi theo đường công văn.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_8"></a>8. Trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện</strong></p>
<p>
1. Trên cơ sở Quy định này, Giám đốc sở và chủ tịch UBND cấp huyện quy định chi tiết về quy trình tiếp nhận, chuyển giao, xử lý văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký và phát hành văn bản đi trên mạng của sở, UBND huyện.</p>
<p>
2. Chủ động tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học cho lãnh đạo, cán bộ, công chức của sở, UBND huyện.</p>
<p>
3. Củng cố bộ phận quản trị mạng, bộ phận hành chính tổng hợp; tổ chức triển khai, bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng LAN của sở; UBND huyện.</p>
<p>
4. Chỉ đạo cán bộ quản trị mạng thường xuyên theo dõi, kiểm tra hộp thư điện tử của sở, huyện trên mạng để tiếp nhận, chuyển giao thông tin trên mạng đầy đủ, kịp thời.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_9"></a>9. Trách nhiệm của Chánh văn phòng UBND tỉnh</strong></p>
<p>
1. Chỉ đạo Trung tâm Tin học của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các sở, UBND huyện thực hiện việc cập nhật, theo dõi văn bản đi, đến trên mạng tin học, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, ổn định cho việc truyền nhận thông tin thông suốt trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.</p>
<p>
2. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các sở, UBND huyện thực hiện nghiêm túc Quy định này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh./.</p></div>
</div> | UBND TỈNH HƯNG YÊN Số: 121/2006/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng
Yên, ngày 22 tháng 9 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
Ban hành quy định tạm thời về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn
bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành và phát hành văn bản đi trên mạng
tin học tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số110/2004/NĐCP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
văn thư;
Căn cứ Quyết định số75/2006/QĐTTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Ch ỉ thị số10/2006/CTTTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoat động của các cơ quan hành
chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh Hưng Yên tại tờ trình số: 107/TTr
VPUBN D ngày 06/9/2006 ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về quy trình
tiếp nhận, cập nhật chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban
hành và phát hành văn bản đi trên mạng học tại các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2006.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Văn
Cường
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐẾN, SOẠN THẢO,
TRÌNH DUYỆT KÝ, BAN HÀNH VÀ PHÁT HÀNH VĂN BẢN ĐI TRÊN MẠNG TIN HỌC
TẠI CÁC CƠ SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ, XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số121/2006/QĐUBND ngày 22 tháng 09 năm 2006
của UBND tỉnh)
ChươngI
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Đối tượng áp dụng
1 Quy định này được áp dụng đối với tất cả lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
thuộc sở, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở); UBND các huyện, thị xã
(sau đây gọi chung là UBND huyện) đã xây dựng và đưa vào hoạt động mạng tin
học cục bộ (LAN) và kết nối vào mạng diện rộng của UBND tỉnh.
2 Những văn bản chỉ gửi qua mạng máy tính.
Văn bản gửi nội bộ trong cơ quan sở, UBND huyện: giấy mời họp, lịch công
tác, các loại báo cáo tháng, các loại báo cáo, công văn, thông báo, văn bản
sao y bản chính, sao lục.
Văn bản cấp dưới gửi lên cấp trên bao gồm: Các báo cáo tuần, báo cáo tháng,
báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất, lịch công tác.
Văn bản cấp trên gửi cho cấp dưới bao gồm: Văn bản sao y bản chính, sao
lục, giấy mời họp, thông báo, công văn đôn đốc nhắc nhở.
Những văn bản gửi cho cơ quan khác để biết.
Điều2. Các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
"Văn bản đến" trong Quy định này được hiểu là tất cả các loại quyết
định, chỉ thị, tờ trình, công văn, báo cáo, hồ sơ trình giải quyết công việc,
tài liệu, bản fax, đơn thư,... gửi đến các sở, UBND các huyện.
"Hồ sơ trình giải quyết công việc" là một bộ các văn bản, giấy tờ tổ
chức hoặc công dân trình sở, UBND huyện giải quyết theo trình tự, thủ tục do
pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như hồ sơ đề nghị phê
duyệt dự án, hồ sơ xin cấp phép đăng ký kinh doanh, hồ sơ xin thuê đất, hồ sơ
xin cải chính hộ tịch,...
"Văn bản đi" được hiểu là tất cả các loại quyết định, chỉ thị, tờ
trình, báo cáo, công văn, hồ sơ, tài liệu... do Sở, UBND huyện ban hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Điều3. Nguyên tắc tiếp nhận và ban hành văn bản
Văn bản đi, đến phải được tổ chức tiếp nhận và gửi đi, được tập trung vào
một đầu mối là Văn phòng cấp sở hoặc Văn phòng HĐND UBND huyện.
Tất cả các văn bản đi, đến phải được thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy
định của pháp luật về công tác văn thư và cập nhật lên mạng tin học để theo
dõi, quản lý và phục vụ cho việc tìm kiếm, khai thác, sử dụng thông tin được
thuận lợi.
ChươngII
QUY ĐỊNH VỀ CẬP NHẬT VĂN BẢN ĐẾN TRÊN MẠNG TIN HỌC
Điều4. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào cũng đều tập trung tại Văn phòng Sở hoặc
Văn phòng HĐNDUBND huyện (Văn thư hoặc "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả") để
làm thủ tục tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký văn bản. Những văn bản đến không được
đăng ký tại Văn phòng Sở hoặc HĐNDUBND huyện, các đơn vị, cá nhân không có
trách nhiệm giải quyết.
Văn phòng (Văn thư) có trách nhiệm nhập vào mạng máy tính những thông tin
sau đây:
+ Số, ký hiệu, cơ quan ban hành, trích yếu văn bản, loại văn bản, độ mật, độ
khẩn, ngày ký văn bản, số và ngày nhận được văn bản, gắn tệp (nếu có), phải xử
lý hay không xử lý, người có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết.
+ Đối với các loại hồ sơ trình giải quyết công việc của tổ chức, công dân
chuyển thẳng cho cá nhân, bộ phận chuyên môn xử lý (không qua thủ trưởng cơ
quan) thì nhập vào mạng máy tính thêm thông tin người có trách nhiệm xử lý,
ngày xử lý xong theo quy định của pháp luật hoặc quy định của sở, UBND huyện.
Điều5. Phân phối, cập nhật việc chuyển giao văn bản đến vào mạng
Văn bản đến phải được kịp thời trình cho lãnh đạo sở, UBND huyện hoặc người
được lãnh đạo sở hoặc UBND huyện phân công giải quyết văn bản đến (sau đây gọi
chung là người giải quyết văn bản đến). Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn
phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
Căn cứ vào nội dung văn bản, người giải quyết văn bản đến giao cho cá nhân,
bộ phận chuyên môn giải quyết nhưng phải chuyển qua Văn phòng, không được
chuyển trực tiếp văn bản đến cho cá nhân, bộ phận chuyê môn. Văn phòng có
trách nhiệm nhập vào mạng máy tính tên bộ phận, cá nhân nhận văn bản đến, ngày
phải xử lý xong theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của
sở, UBND huyện và chuyển cho cá nhân, bộ phận chuyên môn xử lý.
ChươngIII
QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, TRÌNH DUYỆT KÝ BAN HÀNH VÀ PHÁT HÀNH VĂN BẢN TRÊN
MẠNG TIN HỌC
Điều6. Soạn thảo, trình duyệt ký văn bản trên mạng máy tính
1. Cán bộ, công chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm xác
định hình thức, nội dung, độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo cho phù
hợp và theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Soạn thảo văn bản phải được soạn thảo trên máy vi tính, gửi đến địa chỉ
trên mạng cho những người cần xin ý kiến; gửi cho Chánh văn phòng (hoặc người
giao nhiệm vụ thẩm tra văn bản trước khi phát hành) trước khi trình người có
thẩm quyền ký văn bản. Những người được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý
kiến trên bản điện tử (phần mềm tin học cung cấp công cụ cho việc này) và gửi
trở lại người soạn thảo trong thời gian quy định. Chánh văn phòng hoặc người
được giao trách nhiệm phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản. Sau khi nghiên cứu các ý kiến tham gia, hoàn
chỉnh lại bản dự thảo, cán bộ soạn thảo văn bản gửi bản thảo cuối cùng đến địa
điểm chỉ trên mạng của người có thẩm quyền ký văn bản.
3. Người có thẩm quyền ký văn bản bổ sung, sửa chữa trực tiếp của bản dự thảo
(nếu cần), sau đó in một bản để ký. Trường hợp phải bổ sung, sửa chữa nhiều
hoặc, làm lại thì yêu cầu cán bộ soạn thảo thực hiện (phần mềm tin học cung
cấp công cụ cho việc này).
Điều7. Phát hành và gửi văn bản trên mạng máy tính
1. Văn bản, sau khi được người có thẩm quyền ký được chuyển về Văn phòng (Văn
thư) để làm các thủ tục phát hành.
2. Văn phòng kiểm tra thể thức văn bản lần cuối cùng; nhập vào mạng máy tính
số, ký hiệu, trích yếu, loại văn bản, độ mật, độ khẩn, người chủ trì soạn
thảo, ngày ký, người ký văn bản, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản,
gắn tệp (gắn nội dung văn bản).
3. Văn phòng lưu văn bản đi theo quy định của pháp luật về công tác văn thư,
yêu cầu người chủ trì soạn thảo văn bản ghi số, ngày tháng của văn bản, phần
người ký phải ghi thêm cụm từ " đã ký" sau tên người ký và phát hành văn bản
lên mạng, gửi đến địa chỉ trên mạng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn
bản để thông tin nhanh (nếu có địa chỉ trên mạng), sau đó gửi theo đường công
văn.
ChươngIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều8. Trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Trên cơ sở Quy định này, Giám đốc sở và chủ tịch UBND cấp huyện quy định
chi tiết về quy trình tiếp nhận, chuyển giao, xử lý văn bản đến; soạn thảo,
trình duyệt ký và phát hành văn bản đi trên mạng của sở, UBND huyện.
2. Chủ động tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học cho lãnh
đạo, cán bộ, công chức của sở, UBND huyện.
3. Củng cố bộ phận quản trị mạng, bộ phận hành chính tổng hợp; tổ chức triển
khai, bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng LAN của sở; UBND huyện.
4. Chỉ đạo cán bộ quản trị mạng thường xuyên theo dõi, kiểm tra hộp thư điện
tử của sở, huyện trên mạng để tiếp nhận, chuyển giao thông tin trên mạng đầy
đủ, kịp thời.
Điều9. Trách nhiệm của Chánh văn phòng UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Trung tâm Tin học của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các sở, UBND
huyện thực hiện việc cập nhật, theo dõi văn bản đi, đến trên mạng tin học, bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật, ổn định cho việc truyền nhận thông tin thông suốt trên
mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
2. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các sở, UBND huyện thực hiện nghiêm túc Quy định
này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh./.
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành quy định tạm thời về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành và phát hành văn bản đi trên mạng tin học tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hưng Yên",
"effective_date": "01/12/2006",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "22/09/2006",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Cường"
],
"official_number": [
"121/2006/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Ban hành Quy định trao đổi, xử lý, lưu trữ văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=124030"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 121/2006/QĐ-UBND Ban hành quy định tạm thời về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành và phát hành văn bản đi trên mạng tin học tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 75/2006/QĐ-TTg Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16322"
],
[
"Chỉ thị 10/2006/CT-TTg Về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16415"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 110/2004/NĐ-CP Về công tác văn thư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20153"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
157325 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hagiang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=157325&Keyword= | Quyết định 24/2022/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HÀ GIANG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
24/2022/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Giang,
ngày
21 tháng
11 năm
2022</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định điểm thu phí, mức thu phí và tỷ lệ phân chia số thu phí thăm</strong></p>
<p align="center">
<strong>quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa</strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Hà Giang</strong></p>
<p align="center">
__________________</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">120/2016/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">45/2016/NQ-HĐND</a> ngày 11 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh </em><em>Quy định về phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong>. Quy định điểm thu phí, mức thu phí và tỷ lệ phân chia số thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang tại Phụ lục kèm theo.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2</strong>. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">22/2020/QĐ-UBND</a> ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Quy định điểm thu phí và mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Đồng Văn, Quản Bạ, Xín Mần; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, Thủ trưởng đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Sơn</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HÀ GIANG Số: 24/2022/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
Quy định điểm thu phí, mức thu phí và tỷ lệ phân chia số thu phí
thăm
quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa
trên địa bàn tỉnh Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số120/2016/NĐCP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số45/2016/NQHĐND ngày 11 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định về phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa, bảo tàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Quy định điểm thu phí, mức thu phí và tỷ lệ phân chia số thu
phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa
trên địa bàn tỉnh Hà Giang tại Phụ lục kèm theo.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 và thay
thế Quyết định số 22/2020/QĐUBND ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Giang ban hành Quy định điểm thu phí và mức thu phí thăm quan danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện: Đồng Văn, Quản Bạ, Xín Mần; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
Thủ trưởng đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Sơn
| {
"collection_source": [
"Bản chính"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định điểm thu phí, mức thu phí và tỷ lệ phân chia số thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa\n trên địa bàn tỉnh Hà Giang",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hà Giang",
"effective_date": "01/12/2022",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "21/11/2022",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Hà Giang",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Sơn"
],
"official_number": [
"24/2022/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 22/2020/QĐ-UBND Về việc quy định mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh,\ndi tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=142667"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 24/2022/QĐ-UBND Quy định điểm thu phí, mức thu phí và tỷ lệ phân chia số thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa\n trên địa bàn tỉnh Hà Giang",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Luật 97/2015/QH13 Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=96119"
],
[
"Nghị định 120/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=113064"
],
[
"Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND Quy định về phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=116504"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
25153 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=25153&Keyword= | Quyết định 34/2010/QĐ-TTg | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
34/2010/QĐ-TTg</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
8 tháng
4 năm
2010</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p>
<div align="center" style="text-align:center;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">QUYẾT ĐỊNH</span></b></div>
<div align="center" style="text-align:center;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện</span></b></div>
<div align="center" style="text-align:center;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ</span></b></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<span style="font-size:10pt;">Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;</span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<span style="font-size:10pt;">Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;</span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<span style="font-size:10pt;">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">197/2004/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;</span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<span style="font-size:10pt;">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">84/2007/NĐ-CP</a> ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường và giải quyết khiếu nại về đất đai; </span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<span style="font-size:10pt;">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">69/2009/NĐ-CP</a> ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;</span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<span style="font-size:10pt;">Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 4347/TTr-BNN-KTHT ngày 29 tháng 12 năm 2009), </span></div>
<div align="center" style="text-align:center;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">QUYẾT ĐỊNH:</span></b></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">Điều 1. </span></b><span style="font-size:10pt;">Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.</span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">Điều 2. </span></b><span style="font-size:10pt;">Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010. </span></div>
<div style="text-align:justify;margin:6pt 0cm;background:white;">
<b><span style="font-size:10pt;">Điều 3. </span></b><span style="font-size:10pt;">Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. </span></div></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Tấn Dũng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 34/2010/QĐTTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án
thủy lợi, thủy điện
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐCP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số
4347/TTrBNNKTHT ngày 29 tháng 12 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2010.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Thủ tướng
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
| {
"collection_source": [
"Công báo số 165+166, năm 2010"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/06/2010",
"enforced_date": "19/04/2010",
"expiry_date": "15/01/2015",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "08/04/2010",
"issuing_body/office/signer": [
"Thủ tướng Chính phủ",
"Thủ tướng",
"Nguyễn Tấn Dũng"
],
"official_number": [
"34/2010/QĐ-TTg"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị bãi bỏ bởi Quyết định 64/2014/QĐ-TTg Chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 64/2014/QĐ-TTg Chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=37794"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 34/2010/QĐ-TTg Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14188"
],
[
"Nghị định 197/2004/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18534"
],
[
"Luật 13/2003/QH11 Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19419"
],
[
"Nghị định 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24220"
]
],
"instructions_give_documents": [
[
"Thông tư 39/2011/TT-BNNPTNT Hướng dẫn xây dựng quy hoạch tổng thể, chi tiết về di dân tái định cư và tổ chức phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26575"
]
],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14188"
],
[
"Nghị định 197/2004/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18534"
],
[
"Luật 13/2003/QH11 Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19419"
],
[
"Luật 32/2001/QH10 Tổ chức Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22843"
],
[
"Nghị định 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24220"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 07/2000/NĐ-CP Về chính sách cứu trợ xã hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=6373"
],
[
"Thông tư liên tịch 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXHHướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11625"
],
[
"Quyết định 491/QĐ-TTg Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11949"
],
[
"Quyết định 198/2007/QĐ-TTg Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12963"
],
[
"Quyết định 147/2007/QĐ-TTg Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=13394"
],
[
"Nghị định 17/2006/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16770"
],
[
"Thông tư liên tịch 80/2003/TTLT/BNN-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17220"
],
[
"Quyết định 134/2004/QĐ-TTg Về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19360"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
111033 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=111033&Keyword= | Nghị định 59/2016/NĐ-CP | 2024-09-10 06:44:56 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/07/2016",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "01/07/2016",
"issuing_body/office/signer": [
"Chính phủ",
"Thủ tướng",
"Nguyễn Xuân Phúc"
],
"official_number": [
"59/2016/NĐ-CP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
157700 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hagiang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=157700&Keyword= | Quyết định 29/2022/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HÀ GIANG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
29/2022/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Giang,
ngày
13 tháng
12 năm
2022</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức</strong></p>
<p align="center">
<strong>của Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang</strong></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG</strong></p>
<p>
</p>
<p align="center">
</p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương </em><em>ngày 22 tháng 11 năm 2019</em><em>;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2015/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">143/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 10 năm 2016 của </em><em>Chính phủ, quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">24/2022/NĐ-CP</a> ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">120/2020/NĐ-CP</a> ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">15/2021/TT-BLĐTBXH</a> ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 484/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2022</em><em>.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong><strong>:</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điền 1</strong>. <strong>Vị trí, chức năng</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang (sau đây viết tắt là Trường Cao đẳng) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang; hoạt động theo Điều lệ Trường Cao đẳng và quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Trường Cao đẳng là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Trường Cao đẳng chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Nhiệm vụ, quyền hạn</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Nhiệm vụ:</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Tổ chức biên soạn, xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo, học liệu đối với từng ngành, nghề đào tạo của trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;</p>
<p style="text-align:justify;">
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;</p>
<p style="text-align:justify;">
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; in phôi, quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và đào tạo các ngành, nghề đặc thù theo quy định của Chính phủ;</p>
<p style="text-align:justify;">
đ) Quản lý người học, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ và các hoạt động giáo dục toàn diện khác cho người học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;</p>
<p style="text-align:justify;">
e) Tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp, việc làm cho người học và tổ chức hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
g) Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng đối với lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật và các chính sách khác theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
h) Tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, quản lý đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động của trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
i) Cử hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của trường học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
k) Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; tổ chức cho đội ngũ nhà giáo, người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp và hỗ trợ giải quyết việc làm cho người học theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
l) Phối hợp với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên để tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học các trình độ của giáo dục nghề nghiệp;</p>
<p style="text-align:justify;">
m) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương;</p>
<p style="text-align:justify;">
n) Thực hiện dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn giảng dạy, tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp cho người học. Có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;</p>
<p style="text-align:justify;">
o) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính, tài sản của trường theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
p) Cung cấp dữ liệu về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp của trường để xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;</p>
<p style="text-align:justify;">
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Quyền hạn</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Tổ chức đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;</p>
<p style="text-align:justify;">
c) Liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm khai thác, huy động các nguồn lực xã hội trong thực hiện các chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động. Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo chịu trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học;</p>
<p style="text-align:justify;">
d) Liên kết, phối hợp với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành;</p>
<p style="text-align:justify;">
đ) Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo;</p>
<p style="text-align:justify;">
e) Tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành;</p>
<p style="text-align:justify;">
g) Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường và bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm cán bộ quản lý</p>
<p style="text-align:justify;">
Trường cao đẳng công lập thành lập tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường; bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm viên chức quản lý theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật viên chức và phân cấp quản lý viên chức.</p>
<p style="text-align:justify;">
i) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;</p>
<p style="text-align:justify;">
k) Tổ chức hoạt động phát triển, đánh giá kỹ năng nghề theo quy định của Chính phủ;</p>
<p style="text-align:justify;">
l) Tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ;</p>
<p style="text-align:justify;">
m) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ và dịch vụ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo, bổ sung nguồn tài chính của trường và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
n) Huy động, nhận tài trợ, quản lý và sử dụng nguồn huy động, tài trợ theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động của trường;</p>
<p style="text-align:justify;">
o) Quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
p) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được tham gia đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật;</p>
<p style="text-align:justify;">
q) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> <strong>Cơ cấu tổ chức bộ máy</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng gồm:</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Hội đồng trường.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng: Trường Cao đẳng có Hiệu trưởng và không quá 03 Phó hiệu trưởng.</p>
<p style="text-align:justify;">
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (06 phòng), cụ thể:</p>
<p style="text-align:justify;">
- Phòng Tổ chức Hành chính - Quản trị;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Phòng Truyền thông Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Phòng Công tác học sinh, sinh viên;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng đào tạo.</p>
<p style="text-align:justify;">
d) Các khoa chuyên môn (06 khoa), cụ thể:</p>
<p style="text-align:justify;">
- Khoa Cơ bản;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Khoa Điện - Kỹ thuật xây dựng;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Khoa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Khoa Dịch vụ - Kinh tế tổng hợp;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Khoa Công nghệ Thông tin;</p>
<p style="text-align:justify;">
- Khoa Cơ khí - Động lực.</p>
<p style="text-align:justify;">
đ) Trung tâm trực thuộc trường (01 trung tâm), cụ thể:</p>
<p style="text-align:justify;">
- Trung tâm Đào tạo lái xe ô tô </p>
<p style="text-align:justify;">
e) Các hội đồng tư vấn: Thành lập theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
g) Cơ sở thực hành, tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). Việc thành lập và hoạt động của các đơn vị này được thực hiện theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Chỉ tiêu số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">68/2000/NĐ-CP</a> của Chính phủ.</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Chỉ tiêu số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">68/2000/NĐ-CP</a> của Trường Cao đẳng được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trường được cấp có thẩm quyền giao.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Trường Cao đẳng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2022.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Bãi bỏ Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 23/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Trách nhiệm thực hiện</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Hiệu Trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Sơn</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HÀ GIANG Số: 29/2022/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019 ;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số48/2015/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số143/2016/NĐCP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ,
quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số24/2022/NĐCP ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ, sửa
đổi bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số120/2020/NĐCP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số15/2021/TTBLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 484/TTrSNV ngày 14 tháng
11 năm 2022 .
QUYẾT ĐỊNH:
Điền 1. Vị trí, chức năng
1. Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang (sau đây viết tắt là
Trường Cao đẳng) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang; hoạt động theo Điều lệ Trường Cao đẳng và quy định của pháp
luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Trường Cao đẳng là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật.
3. Trường Cao đẳng chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chính phủ.
Điều2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung
cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
b) Tổ chức biên soạn, xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo
trình đào tạo, học liệu đối với từng ngành, nghề đào tạo của trường theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; in
phôi, quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp,
chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội. Tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức
khỏe và đào tạo các ngành, nghề đặc thù theo quy định của Chính phủ;
đ) Quản lý người học, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn
nghệ và các hoạt động giáo dục toàn diện khác cho người học theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
e) Tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp, việc làm cho người học và tổ chức hoạt
động hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
đối với lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật và các chính sách
khác theo quy định của pháp luật;
h) Tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, quản lý đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức, người lao động của trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với
ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
i) Cử hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý,
viên chức và người lao động của trường học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
k) Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; tổ chức cho đội
ngũ nhà giáo, người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp và hỗ trợ giải
quyết việc làm cho người học theo quy định của pháp luật;
l) Phối hợp với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên để
tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học các trình độ của giáo
dục nghề nghiệp;
m) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của bộ, ngành, địa phương;
n) Thực hiện dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn giảng dạy, tư
vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp cho người học. Có cơ chế để người học tham gia
đánh giá hoạt động đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên
chức và người lao động của nhà trường;
o) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính, tài sản
của trường theo quy định của pháp luật;
p) Cung cấp dữ liệu về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp của trường để
xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển trường phù
hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động;
b) Tổ chức đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh
nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm khai
thác, huy động các nguồn lực xã hội trong thực hiện các chương trình đào tạo
giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm
và thị trường lao động. Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo chịu trách nhiệm cấp
văn bằng, chứng chỉ cho người học;
d) Liên kết, phối hợp với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại
học theo hình thức vừa làm vừa học và đào tạo liên thông từ trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục
đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành;
đ) Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt
động xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy;
tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của
người học; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo;
e) Tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học
sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp theo quy
định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo
quy định của pháp luật;
h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường và bổ nhiệm, thôi giữ
chức vụ, miễn nhiệm cán bộ quản lý
Trường cao đẳng công lập thành lập tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ
chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường; bổ nhiệm,
thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm viên chức quản lý theo quy định của pháp luật đối
với đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật viên chức và phân cấp quản lý viên
chức.
i) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn chức danh nghề
nghiệp của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội;
k) Tổ chức hoạt động phát triển, đánh giá kỹ năng nghề theo quy định của Chính
phủ;
l) Tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định
của Chính phủ;
m) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ và dịch vụ để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo, bổ
sung nguồn tài chính của trường và các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật;
n) Huy động, nhận tài trợ, quản lý và sử dụng nguồn huy động, tài trợ theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động của trường;
o) Quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công; quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp
luật;
p) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;
được tham gia đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với các dịch vụ công
sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy
định của pháp luật;
q) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng gồm:
a) Hội đồng trường.
b) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng: Trường Cao đẳng có Hiệu trưởng và không
quá 03 Phó hiệu trưởng.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (06 phòng), cụ thể:
Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị;
Phòng Đào tạo Nghiên cứu khoa học;
Phòng Truyền thông Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp;
Phòng Công tác học sinh, sinh viên;
Phòng Tài chính Kế hoạch;
Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng đào tạo.
d) Các khoa chuyên môn (06 khoa), cụ thể:
Khoa Cơ bản;
Khoa Điện Kỹ thuật xây dựng;
Khoa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Khoa Dịch vụ Kinh tế tổng hợp;
Khoa Công nghệ Thông tin;
Khoa Cơ khí Động lực.
đ) Trung tâm trực thuộc trường (01 trung tâm), cụ thể:
Trung tâm Đào tạo lái xe ô tô
e) Các hội đồng tư vấn: Thành lập theo quy định của pháp luật.
g) Cơ sở thực hành, tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai
ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). Việc thành lập và hoạt
động của các đơn vị này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ tiêu số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐCP của Chính phủ.
a) Chỉ tiêu số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐCP của Trường Cao đẳng được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trường được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Trường
Cao đẳng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch số lượng người làm
việc theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình
cấp có thẩm quyền.
Điều4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số 319/QĐUBND ngày 23/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang.
Điều5. Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Hiệu Trưởng
Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Sơn
| {
"collection_source": [
"Bản chính"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức\ncủa Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hà Giang",
"effective_date": "23/12/2022",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "13/12/2022",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Hà Giang",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Sơn"
],
"official_number": [
"29/2022/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 319/QĐ-UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=157698"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức\ncủa Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 74/2014/QH13 Giáo dục nghề nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=46822"
],
[
"Nghị định 48/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=67016"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 143/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=114476"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=144744"
],
[
"Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH Quy định về Điều lệ trường cao đẳng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=150873"
],
[
"Nghị định 24/2022/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153604"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 68/2000/NĐ-CP Về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=5919"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
65988 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hungyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=65988&Keyword= | Quyết định 1063/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HƯNG YÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
1063/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hưng Yên,
ngày
25 tháng
6 năm
2013</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp </strong></p>
<p align="center">
_______________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ </em><em>các Nghị </em><em>định: số <a class="toanvan" target="_blank">13/2008/NĐ-CP</a> ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP</a> ngày 14/5/2013của Chính phủ về sử</em><em>a đôi, bổ sung một số đi</em><em>ề</em><em>u của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục</em><em> hành chính;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số 2439/QĐ-UBND ngày 02/12/2009 của UBND tỉnh về việc quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp;</em></p>
<p>
<em>Xét</em><em> đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 275/TTr-SNV ngày 20/6/2013,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUY</strong><strong>Ế</strong><strong>T ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Bổ sung chức năng cho Sở Tư pháp về tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> <strong>Nhiệm vụ, quyền hạn</strong></p>
<p>
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;</p>
<p>
b) Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP;</a></p>
<p>
c) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
d) Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để giao cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">20/2008/NĐ-CP;</a> đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;</p>
<p>
đ) Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản có liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường kết nối về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia vê thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Uy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thấm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP;</a></p>
<p>
g) Kiếm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiếm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Uy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của tại Điều 35 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP;</a> Khoản 10, 11 Điều 1 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP;</a> Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">20/2008/NĐ-CP;</a> Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP<em>;</em></a></p>
<p>
h) Tố chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tuc hành chính;</p>
<p>
i) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự án, đề án về kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân , Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành;</p>
<p>
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương để thộng tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhặn, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính;</p>
<p>
1) Trong quá trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Chủ tịch Úy ban nhân dân tỉnh việc huy động cán bộ, công chức của các sở, ngành, Úy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết, trình cấp có thấm quyền ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Cơ cấu tổ chức và biên chế</strong></p>
<p>
Thành lập mới Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính .</p>
<p>
Biên chế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính là biên chế hành chính nằm trong tống số biên chế hành chính của Sở Tư pháp giao hàng năm.</p>
<p>
<strong>Đi</strong><strong>ề</strong><strong>u 4.</strong> Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Thông</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HƯNG YÊN Số: 1063/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng
Yên, ngày 25 tháng 6 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định: số13/2008/NĐCP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; số 48/2013/NĐCP ngày 14/5/2013của Chính phủ về sử a đôi, bổ
sung một số đi ề u của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2439/QĐUBND ngày 02/12/2009 của UBND tỉnh về việc quy
đinh chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 275/TTrSNV ngày 20/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Bổ sung chức năng cho Sở Tư pháp về tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
địa phương.
Điều2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II Nghị
định số 63/2010/NĐCP và Nghị định số 48/2013/NĐCP;
c) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uy ban nhân dân tỉnh;
d) Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để giao cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐCP; đôn đốc, kiểm tra và kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
đ) Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản có liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường
kết nối về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các
cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
với Cơ sở dữ liệu quốc gia vê thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Uy
ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi
thấm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Nghị định số 63/2010/NĐCP;
g) Kiếm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc
kiếm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Uy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của tại Điều 35 của
Nghị định số 63/2010/NĐCP; Khoản 10, 11 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ
CP; Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 20/2008/NĐCP; Khoản 2 Điều 2 của Nghị
định số 48/2013/NĐCP ;
h) Tố chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm
soát thủ tuc hành chính;
i) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê
các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương
trình, dự án, đề án về kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân , Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương để thộng
tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp
nhặn, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính;
1) Trong quá trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Chủ
tịch Úy ban nhân dân tỉnh việc huy động cán bộ, công chức của các sở, ngành,
Úy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan để
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết, trình
cấp có thấm quyền ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu
vực nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Thành lập mới Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ về kiểm soát thủ tục hành chính .
Biên chế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính là biên chế hành
chính nằm trong tống số biên chế hành chính của Sở Tư pháp giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013.
Điều5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Thông
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hưng Yên",
"effective_date": "01/07/2013",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "25/06/2013",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Thông"
],
"official_number": [
"1063/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 1063/QĐ-UBND Về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 13/2008/NĐ-CP Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12743"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 48/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30465"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 20/2008/NĐ-CP Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12793"
],
[
"Nghị định 63/2010/NĐ-CP Về kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25389"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
117479 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//ninhthuan/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=117479&Keyword= | Quyết định 66/2016/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH NINH THUẬN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
66/2016/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Ninh Thuận,
ngày
28 tháng
9 năm
2016</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc bãi bỏ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">74/2013/QĐ-UBND</a> ngày 05/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết cũa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN</strong><br/>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p>
<em>Thực hiện Quyết định số 1811/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hoá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 1300/QĐ-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 522/TTr-BQLKCN ngày 12 tháng 9 năm 2016.</em></p>
<h4 style="text-align:center;">
QUYẾT ĐỊNH:</h4>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Bãi bỏ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">74/2013/QĐ-UBND</a> ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kịp thời rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính được chuẩn hoá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đảm bảo theo quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.</p>
<p>
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Lưu Xuân Vĩnh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH NINH THUẬN Số: 66/2016/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Ninh
Thuận, ngày 28 tháng 9 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Về việc bãi bỏ Quyết định số74/2013/QĐUBND ngày 05/11/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết cũa Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số 1811/QĐBKHĐT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính
được chuẩn hoá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Quyết định số 1300/QĐBXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số
522/TTrBQLKCN ngày 12 tháng 9 năm 2016.
#### QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Bãi bỏ Quyết định số 74/2013/QĐUBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
Điều2. Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kịp thời rà soát, tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành
chính được chuẩn hoá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh đảm bảo theo quy định.
Điều3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Lưu Xuân Vĩnh
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc bãi bỏ Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết\ncủa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "08/10/2016",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "28/09/2016",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Ninh Thuận",
"Chủ tịch",
"Lưu Xuân Vĩnh"
],
"official_number": [
"66/2016/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 74/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, \n“một cửa liên thông” thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý \ncác khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=101935"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Về việc bãi bỏ Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết\ncủa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 63/2010/NĐ-CP Về kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25389"
],
[
"Nghị định 48/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30465"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
95992 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bariavungtau/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=95992&Keyword= | Quyết định 28/2015/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
28/2015/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bà Rịa,
ngày
7 tháng
7 năm
2015</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của</strong></p>
<p align="center">
<strong> thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính</strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu</strong></p>
<p align="center">
_________________</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn </em><em>bản </em><em>quy </em><em>phạm </em><em>pháp luật </em><em>của </em><em>Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân</em> <em>ngày </em><em>03 tháng 12 năm 2004;</em></p>
<p style="margin-right:2.35pt;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p style="margin-right:2.35pt;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;</em></p>
<p style="margin-right:2.35pt;">
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;</em></p>
<p style="margin-right:2.35pt;">
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1294/TTr-STP ngày 24 tháng 6 năm 2015 về việc ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p style="margin-right:2.35pt;text-align:justify;">
<strong>Điều 1. </strong>Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.</p>
<p style="margin-right:2.35pt;text-align:justify;">
<strong>Điều 2.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.</p>
<p style="margin-right:2.35pt;text-align:justify;">
<strong>Điều 3. </strong>Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN</strong></p>
<p>
<strong> KT. CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
<strong> PHÓ CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Nguyễn Thanh Tịnh</strong></p>
<p>
<strong> </strong> </p>
<p align="center">
<strong>QUY CHẾ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số<a class="toanvan" target="_blank">28/2015/QĐ-UBND</a> ngày 07 tháng7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)</em></p>
<p>
___________________</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Phạm vi điều chỉnh:</p>
<p style="text-align:justify;">
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP</a> ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính <em>(sau đây gọi tắt là Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP).</a></em></p>
<p style="text-align:justify;">
2. Đối tượng áp dụng:</p>
<p style="text-align:justify;">
- Cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo).</p>
<p style="text-align:justify;">
- Cơ quan thẩm định văn bản quy pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.</p>
<p style="text-align:justify;">
- Các cơ quan, tổ chức được giao rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết (sau đây viết tắt là cơ quan rà soát, đánh giá).</p>
<p style="text-align:justify;">
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Nguyên tắc phối hợp</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Đảm bảo quá trình phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức. Phối hợp nhằm trao đổi thông tin kịp thời trong quá trình đánh giá tác động quy định thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_3"></a>3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc sử dụng biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP.</a></p>
<p style="text-align:justify;">
2. Cho ý kiến, thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các Sở, Ban, ngành chủ trì soạn thảo theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> đã được sửa đổi, bổ sung.</p>
<p style="text-align:justify;">
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong báo cáo (công văn) thẩm định.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Chủ trì việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.</p>
<p style="text-align:justify;">
4. Xem xét, đánh giá chất lượng rà soát của các đơn vị theo các nội dung: việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính; cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.</p>
<p style="text-align:justify;">
5. Tổng hợp kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị; dự thảo quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu thuộc thẩm quyền) hoặc trình cơ quan cấp trên xem xét, phê duyệt.</p>
<p style="text-align:justify;">
6. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đúng để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo Quyết định có quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo đúng thời gian, thủ tục và quy trình theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP.</a></p>
<p style="text-align:justify;">
2. Thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP</a>. Thường xuyên thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm phát hiện những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP.</a></p>
<p style="text-align:justify;">
3. Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà soát gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nếu phát hiện thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị kịp thời đề xuất với Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá.</p>
<p style="text-align:justify;">
4. Đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lĩnh vực thuộc Sở, ngành nào thì Sở, ngành đó có trách nhiệm xem xét giải quyết trên cơ sở kiến nghị của Ủy ban cấp huyện hoặc đề xuất của Sở Tư pháp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p style="text-align:justify;">
5. Kiểm tra, hướng dẫn việc rà soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo ngành, lĩnh vực quản lý.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan, tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà soát gửi Sở, ban, ngành liên quan tổrig hợp, đề xuất với Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các địa phương nếu phát hiện thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, không phù hợp, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời đề xuất các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp gửi Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2014/TT-BTP</a>. Thường xuyên thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP</a> của Chính phủ.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Thực hiện nghiêm túc thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ban hành.</p>
<p style="text-align:justify;">
4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính cùa các đơn vị thuộc quyền quản lý.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III </strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_6"></a>6. Trách nhiệm thi hành</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp chung tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện đánh giá tác động quy định thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; chế độ ban hành kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thấm quyền giải quyết của cơ quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_7"></a>7. Điều khoản thi hành</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Thanh Tịnh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU Số: 28/2015/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bà
Rịa, ngày 7 tháng 7 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Bà RịaVũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số07/2014/TTBTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1294/TTrSTP ngày 24
tháng 6 năm 2015 về việc ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác
động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp trong việc đánh
giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
QUY CHẾ
Phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà RịaVũng Tàu
(Ban hành kèm theo Quyết định số28/2015/QĐUBND ngày 07 tháng7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà RịaVũng Tàu)
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc đánh giá tác động của thủ
tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Thông
tư số 07/2014/TTBTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số07/2014/TTBTP).
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo).
Cơ quan thẩm định văn bản quy pháp luật có quy định về thủ tục hành chính,
cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
Các cơ quan, tổ chức được giao rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý và giải quyết (sau đây viết tắt là cơ quan rà soát, đánh
giá).
Các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan.
Điều2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo quá trình phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất việc đánh
giá tác động của thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời
gian, trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, tổ chức và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng
đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức. Phối hợp nhằm trao đổi thông
tin kịp thời trong quá trình đánh giá tác động quy định thủ tục hành chính, rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn
đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính.
ChươngII
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chủ trì
soạn thảo trong việc sử dụng biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính
theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số
07/2014/TTBTP.
2. Cho ý kiến, thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do
các Sở, Ban, ngành chủ trì soạn thảo theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 11
Nghị định số 63/2010/NĐCP đã được sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tiến hành đánh giá tác động độc lập các
quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định quy định
về thủ tục hành chính trong báo cáo (công văn) thẩm định.
3. Chủ trì việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý, giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, đánh giá chất lượng rà soát của các đơn vị theo các nội dung:
việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất
lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính; cắt
giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
5. Tổng hợp kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị; dự thảo quyết định phê
duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính (nếu thuộc thẩm quyền) hoặc trình cơ quan cấp trên xem xét,
phê duyệt.
6. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị trong
việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan,
đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đúng để có biện pháp chấn chỉnh,
xử lý.
Điều4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính
trong dự thảo Quyết định có quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo đúng thời
gian, thủ tục và quy trình theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10 Thông tư số 07/2014/TTBTP.
2. Thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 07/2014/TTBTP. Thường xuyên thống kê,
tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình tại các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành nhằm phát hiện những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết,
không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định
thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục
hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐCP và Nghị định số
48/2013/NĐCP.
3. Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải
quyết của đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính,
quy định hành chính có liên quan tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu và
tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà soát gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nếu phát
hiện thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng
mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân
dân mà chưa có trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị kịp thời đề xuất với Sở Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá.
4. Đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lĩnh vực thuộc Sở, ngành
nào thì Sở, ngành đó có trách nhiệm xem xét giải quyết trên cơ sở kiến nghị
của Ủy ban cấp huyện hoặc đề xuất của Sở Tư pháp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Kiểm tra, hướng dẫn việc rà soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính
của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo ngành, lĩnh vực
quản lý.
Điều5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình. Căn cứ
kế hoạch rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan,
tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết
quả rà soát gửi Sở, ban, ngành liên quan tổrig hợp, đề xuất với Sở Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các địa phương nếu phát hiện thủ
tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất
cập, không phù hợp, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của
nhân dân mà chưa có trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời đề xuất các sở, ban, ngành liên quan
tổng hợp gửi Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc rà soát, đánh giá.
2. Thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 07/2014/TTBTP. Thường xuyên thống kê,
tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình tại các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành nhằm phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ
tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐCP và Nghị định số
48/2013/NĐCP của Chính phủ.
3. Thực hiện nghiêm túc thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ban hành.
4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính, rà
soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính cùa các đơn vị thuộc quyền quản
lý.
ChươngIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều6. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp chung tình hình, kết quả thực
hiện Quy chế này; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung khi
cần thiết.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc thực hiện đánh giá tác động quy định thủ tục hành chính và
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; chế độ ban hành kế hoạch, báo cáo kết
quả thực hiện của đơn vị mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính thuộc thấm quyền giải quyết của cơ quan cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều7. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức,
thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh
kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Tịnh
| {
"collection_source": [
"công báo số 69+70"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của\n thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính \ntrên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu",
"effective_date": "17/07/2015",
"enforced_date": "07/07/2015",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "07/07/2015",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Thanh Tịnh"
],
"official_number": [
"28/2015/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 08/2018/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=128991"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Ban hành quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của\n thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính \ntrên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 63/2010/NĐ-CP Về kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25389"
],
[
"Nghị định 48/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30465"
],
[
"Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=33711"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
50755 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bentre/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=50755&Keyword= | Quyết định 01/2007/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BẾN TRE</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
01/2007/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bến Tre,
ngày
19 tháng
1 năm
2007</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<h1 style="text-align:center;">
QUYẾT ĐỊNH</h1>
<p style="text-align:center;">
<strong>Về việc công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 </strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>qua địa bàn tỉnh Bến Tre</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>___________________</strong></p>
<h2 style="text-align:center;">
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH</h2>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">186/2004/NĐ-CP</a> ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 06/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số 2706/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch Giao thông vận tải đường bộ tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,</em></p>
<h1 style="text-align:center;">
QUYẾT ĐỊNH :</h1>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Nay công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:</p>
<p>
1. Hướng tuyến Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre: bắt đầu từ bến phà Rạch Miễu đến vòng xoay ngã tư Tân Thành, theo hướng tuyến tránh thị xã Bến Tre đến vòng xoay ngã tư Bình Phú, rẽ phải ra bến phà Hàm Luông, qua thị trấn Mỏ Cày đến bến phà Cổ Chiên.</p>
<p>
2. Về lộ giới Quốc lộ 60:</p>
<p>
a) Đoạn ngoài đô thị của thị trấn Châu Thành, thị xã Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày: lộ giới là 45m (tính từ tim đường ra mỗi bên là 22,5m) bao gồm:</p>
<p>
- Đoạn từ phà Rạch Miễu (km6+067) đến ranh đô thị thị trấn Châu Thành (km8+536);</p>
<p>
- Đoạn từ cầu Ba Lai (km10+258) đến tiếp giáp đường vào cầu Rạch Miễu (km11+595);</p>
<p>
- Đoạn từ phà Hàm Luông đến ranh đô thị thị trấn Mỏ Cày (km28+760);</p>
<p>
- Đoạn từ ranh đô thị thị trấn Mỏ Cày (km31+510) đến tiếp giáp đường vào bến phà Cổ Chiên.</p>
<p>
b) Đoạn từ km 11+595 (tiếp giáp đường vào cầu Rạch Miễu) đến km 13+350 (ranh giữa nội và ngoại thị thị xã Bến Tre): lộ giới là 77m (tính từ tim đường ra mỗi bên là 38,5m).</p>
<p>
c) Đoạn qua đô thị của thị trấn Châu Thành, thị xã Bến Tre và thị trấn Mỏ Cày: lộ giới thực hiện theo chỉ giới xây dựng được phê duyệt.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân trong quá trình xây dựng nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình công cộng đều phải thực hiện đúng những quy định tại Điều 1 của Quyết định này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. </strong>Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, Mỏ Cày, thị xã Bến Tre; Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</p>
<p>
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Quốc Bảo</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BẾN TRE Số: 01/2007/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bến
Tre, ngày 19 tháng 1 năm 2007
# QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60
qua địa bàn tỉnh Bến Tre
## ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số186/2004/NĐCP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 2274/QĐUBND ngày 06/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt Quy hoạch Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2706/QĐUBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch Giao thông vận tải đường bộ tỉnh Bến Tre đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
# QUYẾT ĐỊNH :
Điều1. Nay công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh
Bến Tre như sau:
1. Hướng tuyến Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre: bắt đầu từ bến phà Rạch
Miễu đến vòng xoay ngã tư Tân Thành, theo hướng tuyến tránh thị xã Bến Tre đến
vòng xoay ngã tư Bình Phú, rẽ phải ra bến phà Hàm Luông, qua thị trấn Mỏ Cày
đến bến phà Cổ Chiên.
2. Về lộ giới Quốc lộ 60:
a) Đoạn ngoài đô thị của thị trấn Châu Thành, thị xã Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày:
lộ giới là 45m (tính từ tim đường ra mỗi bên là 22,5m) bao gồm:
Đoạn từ phà Rạch Miễu (km6+067) đến ranh đô thị thị trấn Châu Thành
(km8+536);
Đoạn từ cầu Ba Lai (km10+258) đến tiếp giáp đường vào cầu Rạch Miễu
(km11+595);
Đoạn từ phà Hàm Luông đến ranh đô thị thị trấn Mỏ Cày (km28+760);
Đoạn từ ranh đô thị thị trấn Mỏ Cày (km31+510) đến tiếp giáp đường vào bến
phà Cổ Chiên.
b) Đoạn từ km 11+595 (tiếp giáp đường vào cầu Rạch Miễu) đến km 13+350 (ranh
giữa nội và ngoại thị thị xã Bến Tre): lộ giới là 77m (tính từ tim đường ra
mỗi bên là 38,5m).
c) Đoạn qua đô thị của thị trấn Châu Thành, thị xã Bến Tre và thị trấn Mỏ Cày:
lộ giới thực hiện theo chỉ giới xây dựng được phê duyệt.
Điều2. Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân trong quá trình xây dựng nhà
ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình công cộng đều phải thực hiện
đúng những quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành, Mỏ Cày, thị xã Bến Tre; Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Quốc Bảo
| {
"collection_source": [
"Công báo số 02 + 03, năm 2007"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Bến Tre",
"effective_date": "29/01/2007",
"enforced_date": "01/02/2007",
"expiry_date": "14/04/2007",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/01/2007",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Quốc Bảo"
],
"official_number": [
"01/2007/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị hủy bỏ bởi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND Về việc hủy bỏ Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 của UBND tỉnh Bến Tre công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 14/2007/QĐ-UBND Về việc hủy bỏ Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 của UBND tỉnh Bến Tre công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=50842"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Về việc công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18804"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
162976 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//sonla/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=162976&Keyword= | Quyết định 23/2023/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH SƠN LA</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
23/2023/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Sơn La,
ngày
2 tháng
8 năm
2023</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc </strong><strong>sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 48/2021</strong><strong>/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 </strong><strong>của UBND tỉnh</strong><strong> quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền<u> </u>quyết định của UBND <u>cấp tỉnh trên địa bàn </u>tỉnh Sơn La</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em><em> Luật </em><em>S</em><em>ửa đổi, bổ sung một s</em><em>ố </em><em>điều của Luật Tổ chức Ch</em><em>í</em><em>nh phủ và Luật Tổ chức </em><em>C</em><em>h</em><em>í</em><em>nh quyền địa phương</em><em> ngày 22 tháng 11 năm 2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi ngày 18 tháng 6 năm 2020;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2020/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;</em></p>
<p>
<em> Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">177/2013/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">149/2016/NĐ-CP</a> ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">177/2013/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá ;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 203/TTr-STC ngày 25 tháng 7 năm 2023; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 339/BC-STP ngày 25 tháng 7 năm 2023 và ý kiến tán thành của các đồng chí thành viên UBND tỉnh tại Phiên họp thứ 25 - UBND tỉnh khóa XV (ngày 27 tháng 7 năm 2023).</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2021/QĐ-UBND</a> ngày 20 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La.</p>
<p align="center">
<em>(chi tiết Phụ biểu kèm theo)</em></p>
<p>
<strong>Điều </strong><strong><a name="Dieu_2"></a>2</strong><strong>. </strong>Hiệu lực thi hành</p>
<p>
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2023.</p>
<p>
2. Các nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thực hiện theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2021/QĐ-UBND</a> ngày 20 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La.</p>
<p>
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu, nội dung trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2021/QĐ-UBND</a> ngày 20 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện sai phạm, vướng mắc <em>(nếu có)</em>, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện trước các kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán và các cơ quan pháp luật Nhà nước.</p>
<p>
<strong>Điều </strong><strong><a name="Dieu_3"></a>3</strong><strong>. </strong>Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Phụ biểu số 01</strong></p>
<p align="center">
<strong>SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ KM 70, THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG MỘC CHÂU, HUYỆN MỘC CHÂU (TẠI PHỤ LỤC SỐ 01, BAN HÀNH KÈM THEO KHOẢN 1, ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ <a class="toanvan" target="_blank">48/2021/QĐ-UBND</a> NGÀY 20/12/2021 CỦA UBND TỈNH)</strong></p>
<p align="center">
<em>(</em><em>Kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">23/2023/QĐ-UBND</a> ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh)</em></p>
<p align="center">
</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:624px;" width="936">
<thead>
<tr>
<th nowrap="nowrap" style="width:50px;height:41px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</th>
<th style="width:357px;height:41px;">
<p align="center">
<strong>Đối tượng </strong><br/>
<em>(Áp dụng đối với từng loại hình)</em></p>
</th>
<th style="width:105px;height:41px;">
<p align="center">
<strong>Đơn vị tính</strong></p>
</th>
<th style="width:65px;height:41px;">
<p align="center">
<strong>Giá cụ thể</strong></p>
</th>
<th style="width:47px;height:41px;">
<p align="center">
<strong>Ghi chú</strong></p>
</th>
</tr>
</thead>
<tbody>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:3px;">
<p align="center">
<strong>B</strong></p>
</td>
<td style="width:357px;height:3px;">
<p>
<strong>CHỢ KM 70, THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG</strong></p>
</td>
<td style="width:105px;height:3px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:65px;height:3px;">
</td>
<td style="width:47px;height:3px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:25px;">
<p align="center">
<strong>I</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:25px;">
<p>
<strong>NHÀ CHỢ CHÍNH</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:25px;">
<p>
</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:25px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:25px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:3px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:357px;height:3px;">
<p>
Các quầy 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13</p>
</td>
<td style="width:105px;height:3px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:3px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:3px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:3px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:357px;height:3px;">
<p>
Các quầy: 20; 21; 27; 28; 29; 30; 31; 32; 114; 115; 116; 117; 118; 119; 120; 121; 122; 123; 125; 126</p>
</td>
<td style="width:105px;height:3px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:3px;">
<p align="right">
45.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:3px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:31px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td style="width:357px;height:31px;">
<p>
Các quầy: 1; 2; 16; 25; 33; 43; 53; 63; 73; 83; 42; 52; 62; 72; 82; 92; 105; 106</p>
</td>
<td style="width:105px;height:31px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:31px;">
<p align="right">
35.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:31px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:17px;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:357px;height:17px;">
<p>
Các quầy: 15; 26; 17; 18; 19; 22; 23; 24; 99; 100; 104; 107; 111; 112;</p>
</td>
<td style="width:105px;height:17px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:17px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:17px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:86px;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:357px;height:86px;">
<p>
Các quầy: 34; 41; 84; 91; 101; 102; 103;108; 109; 110; 104; 36; 46; 56; 66; 76; 86; 93; 94; 37; 47; 57; 67; 77; 87; 95; 38; 48; 58; 68; 78; 88; 96; 39; 49; 59; 69; 79; 89; 97; 98</p>
</td>
<td style="width:105px;height:86px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:86px;">
<p align="right">
25.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:86px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:48px;">
<p align="center">
6</p>
</td>
<td style="width:357px;height:48px;">
<p>
Các quầy: 44; 54; 64; 74; 35; 45; 55; 65; 75; 85; 40; 50; 60; 70; 80; 90; 51; 61; 71; 81; 113; 124</p>
</td>
<td style="width:105px;height:48px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:48px;">
<p align="right">
20.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:48px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
7</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Diện tích mái vẩy (mặt sân chợ)</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
7.1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Dãy quầy phía trước và 4 đầu hồi nhà chợ chính</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Quầy 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13</p>
</td>
<td style="width:105px;height:32px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
<p align="right">
45.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Quầy 01; 02; 125; 126</p>
</td>
<td style="width:105px;height:32px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
<p align="right">
35.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Quầy 15; 26; 99; 112</p>
</td>
<td style="width:105px;height:32px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
<p align="right">
25.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
7.2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Dãy quầy hàng khô</p>
</td>
<td style="width:105px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:5px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:5px;">
<p>
Quầy 114; 116; 117; 118; 119; 120; 121; 122; 123</p>
</td>
<td style="width:105px;height:5px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:5px;">
<p align="right">
35.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:5px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:32px;">
<p align="center">
7.3</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:32px;">
<p>
Dãy quầy hai bên nhà chợ chính</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:32px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:32px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:45px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:45px;">
<p>
Các quầy 33; 43; 53; 63; 73; 83;42; 52; 62; 72;<br/>
82; 92</p>
</td>
<td style="width:105px;height:45px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:45px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:45px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
<strong>II</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
<strong>HÀNG RAU, THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Rau xanh</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
1.1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Nhà số 1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:29px;">
<p>
Các ô số 1; 13</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:44px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:44px;">
<p>
Các ô số: 2; 3; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21;<br/>
22; 23</p>
</td>
<td style="width:105px;height:44px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:44px;">
<p align="right">
50.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:44px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Các ô số: 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 24; 25; 26</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Diện tích mái vẩy (mặt sân chợ) ô số 13 đến 26</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
1.2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Nhà số 2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:29px;">
<p>
Các ô số 1; 13</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:29px;">
<p>
Các ô số: 2; 3; 4; 14; 15; 16; 17</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
50.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:48px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:48px;">
<p>
Các ô số: 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 18; 19; 20; 21; 22; 23; 24; 25; 26</p>
</td>
<td style="width:105px;height:48px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:48px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:48px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:26px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:357px;height:26px;">
<p>
Hàng tươi sống</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:26px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:26px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:26px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:26px;">
<p align="center">
2.1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:26px;">
<p>
Nhà số 1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:26px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:26px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:26px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:26px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:26px;">
<p>
Các ô số 1; 13</p>
</td>
<td style="width:105px;height:26px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:26px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:26px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:26px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:26px;">
<p>
Các ô số: 2; 3; 4; 14; 15; 16; 17</p>
</td>
<td style="width:105px;height:26px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:26px;">
<p align="right">
50.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:26px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:48px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:48px;">
<p>
Các ô số: 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 18; 19; 20; 21; 22; 23; 24; 25; 26</p>
</td>
<td style="width:105px;height:48px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:48px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:48px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
2.2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Nhà số 2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:29px;">
<p>
Các ô số 1; 13</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:29px;">
<p>
Các ô số: 2; 3; 14; 15; 16; 17; 18;</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
50.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:48px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:48px;">
<p>
Các ô số: 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 19; 20; 21; 22; 23; 24; 25; 26</p>
</td>
<td style="width:105px;height:48px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:48px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:48px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
<strong>III</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
<strong>QUẦY KI ỐT LOẠI II</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Dãy A</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt A1; A2</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
75.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt A3; A4</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
65.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt A5; A6; A7</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
55.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Diện tích mái vẩy (mặt sân chợ): ki ốt A1 đến A7</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
45.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Dãy B</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt: B1</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
65.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt: B2; B3; B4; B5; B6; B7</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
55.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Dãy C</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt: C7</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
65.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt C1; C2; C3; C4; C5; C6</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
55.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:41px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:357px;height:41px;">
<p>
Diện tích mặt sân đầu hồi quầy ki ốt loại 2:<br/>
C7, D7</p>
</td>
<td style="width:105px;height:41px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:41px;">
<p align="right">
45.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:41px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Dãy D</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt: D7</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
55.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt: D5; D6</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
45.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Ki ốt: D1; D2; D3; D4;</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
40.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
<strong>IV</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
<strong>HÀNG CHỢ TẠM</strong></p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Hàng ăn</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 1; 2; 3; 4</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13; 14</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
50.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21; 22; 23</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
40.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Hàng giò, chả, cá</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
40.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 14; 15; 16; 17</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
35.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 12; 13; 18; 19</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Hàng tôm tép, gia cầm</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:105px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 1; 2; 3; 4; 5; 6; 9; 14; 15; 24</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
40.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 16; 23</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
35.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:50px;height:29px;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:357px;height:29px;">
<p>
Quầy 7; 8; 10; 11; 12; 13; 17; 18; 19; 20; 21; 22</p>
</td>
<td style="width:105px;height:29px;">
<p align="center">
Đồng/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:65px;height:29px;">
<p align="right">
30.000</p>
</td>
<td nowrap="nowrap" style="width:47px;height:29px;">
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Phụ biểu số 02</strong></p>
<p align="center">
<strong>BỔ SUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ TRUNG TÂM XÃ TÀ XÙA, HUYỆN BẮC YÊN (TẠI PHỤ LỤC SỐ 01 BAN HÀNH KÈM THEO KHOẢN 1, ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ <a class="toanvan" target="_blank">48/2021/QĐ-UBND</a> NGÀY 20/12/2021 CỦA UBND TỈNH SƠN LA)</strong></p>
<p align="center">
<em>(</em><em>Kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">23/2023/QĐ-UBND</a> ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh)</em></p>
<p align="center">
</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:625px;" width="938">
<tbody>
<tr>
<td nowrap="nowrap" style="width:43px;height:69px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:288px;height:69px;">
<p align="center">
<strong>Đối tượng </strong><br/>
<em>(Áp dụng đối với từng loại hình)</em></p>
</td>
<td style="width:84px;height:69px;">
<p align="center">
<strong>Đơn vị tính</strong></p>
</td>
<td style="width:153px;height:69px;">
<p align="center" style="margin-right:-6.5pt;">
<strong>Mức giá tại Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2021/QĐ-UBND</a> ngày 20/12/2021</strong></p>
</td>
<td style="width:58px;height:69px;">
<p align="center" style="margin-right:-5.4pt;">
<strong>Mức giá đề nghị sửa đổi, bổ sung</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:4px;">
<p align="center">
<strong>I</strong></p>
</td>
<td style="width:288px;height:4px;">
<p>
<strong>Đơn giá đối với hộ kinh doanh cố định, thường xuyên</strong></p>
</td>
<td style="width:84px;height:4px;">
</td>
<td style="width:153px;height:4px;">
</td>
<td style="width:58px;height:4px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:4px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:288px;height:4px;">
<p>
Dãy kiot mái tôn, có tường và cửa sắt xếp (dãy B)</p>
</td>
<td style="width:84px;height:4px;">
<p align="center">
Đ/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td style="width:153px;height:4px;">
<p align="center">
Chưa quy định</p>
</td>
<td style="width:58px;height:4px;">
<p align="right">
60.000</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:4px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:288px;height:4px;">
<p>
Dãy kiot mái tôn, cột xây trụ, không có tường (dãy A)</p>
</td>
<td style="width:84px;height:4px;">
<p align="center">
Đ/m<sup>2</sup>/tháng</p>
</td>
<td style="width:153px;height:4px;">
<p align="center">
Chưa quy định</p>
</td>
<td style="width:58px;height:4px;">
<p align="right">
35.000</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:4px;">
<p align="center">
<strong>II</strong></p>
</td>
<td style="width:288px;height:4px;">
<p>
<strong>Đơn giá chợ đối với hộ kinh doanh không cố định không thường xuyên</strong></p>
</td>
<td style="width:84px;height:4px;">
</td>
<td style="width:153px;height:4px;">
</td>
<td style="width:58px;height:4px;">
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:4px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:288px;height:4px;">
<p>
Hàng tươi sống, thức ăn chín</p>
</td>
<td style="width:84px;height:4px;">
<p align="center">
Đ/m<sup>2</sup>/ngày</p>
</td>
<td style="width:153px;height:4px;">
<p align="center">
Chưa quy định</p>
</td>
<td style="width:58px;height:4px;">
<p align="right">
5.000</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:43px;height:4px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:288px;height:4px;">
<p>
Hàng rau, hoa quả</p>
</td>
<td style="width:84px;height:4px;">
<p align="center">
Đ/m<sup>2</sup>/ngày</p>
</td>
<td style="width:153px;height:4px;">
<p align="center">
Chưa quy định</p>
</td>
<td style="width:58px;height:4px;">
<p align="right">
3.000</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br>Phó Chủ tịch</br></p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đặng Ngọc Hậu</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH SƠN LA Số: 23/2023/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Sơn
La, ngày 2 tháng 8 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Về việcsửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 48/2021/QĐUBND ngày 20/12/2021của
UBND tỉnhquy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Luật
S ửa đổi, bổ sung một s ố điều của Luật Tổ chức Ch í nh phủ và Luật
Tổ chức C h í nh quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
sửa đổi ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số177/2013/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số
149/2016/NĐCP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 177/2013/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 203/TTrSTC ngày 25
tháng 7 năm 2023; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 339/BCSTP ngày 25 tháng
7 năm 2023 và ý kiến tán thành của các đồng chí thành viên UBND tỉnh tại Phiên
họp thứ 25 UBND tỉnh khóa XV (ngày 27 tháng 7 năm 2023).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 48/2021/QĐUBND ngày 20 tháng 12 năm 2021
của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La.
(chi tiết Phụ biểu kèm theo)
Điều2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2023.
2. Các nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thực hiện theo
Quyết định số 48/2021/QĐUBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc
quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu, nội dung trình UBND
tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo
Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 48/2021/QĐUBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chủ động tổ chức thanh tra,
kiểm tra nếu phát hiện sai phạm, vướng mắc (nếu có) , kịp thời báo cáo UBND
tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện
trước các kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán và các cơ quan
pháp luật Nhà nước.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Phụ biểu số 01
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ KM 70, THỊ
TRẤN NÔNG TRƯỜNG MỘC CHÂU, HUYỆN MỘC CHÂU (TẠI PHỤ LỤC SỐ 01, BAN HÀNH KÈM
THEO KHOẢN 1, ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ48/2021/QĐUBND NGÀY 20/12/2021 CỦA UBND
TỈNH)
(Kèm theo Quyết định số23/2023/QĐUBND ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh)
STT Đối tượng
(Áp dụng đối với từng loại hình) Đơn vị tính Giá cụ thể Ghi chú
B CHỢ KM 70, THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG
I NHÀ CHỢ CHÍNH
1 Các quầy 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13 Đồng/m2/tháng 60.000
2 Các quầy: 20; 21; 27; 28; 29; 30; 31; 32; 114; 115; 116; 117; 118; 119; 120; 121; 122; 123; 125; 126 Đồng/m2/tháng 45.000
3 Các quầy: 1; 2; 16; 25; 33; 43; 53; 63; 73; 83; 42; 52; 62; 72; 82; 92; 105; 106 Đồng/m2/tháng 35.000
4 Các quầy: 15; 26; 17; 18; 19; 22; 23; 24; 99; 100; 104; 107; 111; 112; Đồng/m2/tháng 30.000
5 Các quầy: 34; 41; 84; 91; 101; 102; 103;108; 109; 110; 104; 36; 46; 56; 66; 76; 86; 93; 94; 37; 47; 57; 67; 77; 87; 95; 38; 48; 58; 68; 78; 88; 96; 39; 49; 59; 69; 79; 89; 97; 98 Đồng/m2/tháng 25.000
6 Các quầy: 44; 54; 64; 74; 35; 45; 55; 65; 75; 85; 40; 50; 60; 70; 80; 90; 51; 61; 71; 81; 113; 124 Đồng/m2/tháng 20.000
7 Diện tích mái vẩy (mặt sân chợ)
7.1 Dãy quầy phía trước và 4 đầu hồi nhà chợ chính
Quầy 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13 Đồng/m2/tháng 45.000
Quầy 01; 02; 125; 126 Đồng/m2/tháng 35.000
Quầy 15; 26; 99; 112 Đồng/m2/tháng 25.000
7.2 Dãy quầy hàng khô
Quầy 114; 116; 117; 118; 119; 120; 121; 122; 123 Đồng/m2/tháng 35.000
7.3 Dãy quầy hai bên nhà chợ chính
Các quầy 33; 43; 53; 63; 73; 83;42; 52; 62; 72;
82; 92 Đồng/m2/tháng 30.000
II HÀNG RAU, THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG
1 Rau xanh
1.1 Nhà số 1
Các ô số 1; 13 Đồng/m2/tháng 60.000
Các ô số: 2; 3; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21;
22; 23 Đồng/m2/tháng 50.000
Các ô số: 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 24; 25; 26 Đồng/m2/tháng 30.000
Diện tích mái vẩy (mặt sân chợ) ô số 13 đến 26 Đồng/m2/tháng 30.000
1.2 Nhà số 2
Các ô số 1; 13 Đồng/m2/tháng 60.000
Các ô số: 2; 3; 4; 14; 15; 16; 17 Đồng/m2/tháng 50.000
Các ô số: 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 18; 19; 20; 21; 22; 23; 24; 25; 26 Đồng/m2/tháng 30.000
2 Hàng tươi sống
2.1 Nhà số 1
Các ô số 1; 13 Đồng/m2/tháng 60.000
Các ô số: 2; 3; 4; 14; 15; 16; 17 Đồng/m2/tháng 50.000
Các ô số: 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 18; 19; 20; 21; 22; 23; 24; 25; 26 Đồng/m2/tháng 30.000
2.2 Nhà số 2
Các ô số 1; 13 Đồng/m2/tháng 60.000
Các ô số: 2; 3; 14; 15; 16; 17; 18; Đồng/m2/tháng 50.000
Các ô số: 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 19; 20; 21; 22; 23; 24; 25; 26 Đồng/m2/tháng 30.000
III QUẦY KI ỐT LOẠI II
1 Dãy A
Ki ốt A1; A2 Đồng/m2/tháng 75.000
Ki ốt A3; A4 Đồng/m2/tháng 65.000
Ki ốt A5; A6; A7 Đồng/m2/tháng 55.000
Diện tích mái vẩy (mặt sân chợ): ki ốt A1 đến A7 Đồng/m2/tháng 45.000
2 Dãy B
Ki ốt: B1 Đồng/m2/tháng 65.000
Ki ốt: B2; B3; B4; B5; B6; B7 Đồng/m2/tháng 55.000
3 Dãy C
Ki ốt: C7 Đồng/m2/tháng 65.000
Ki ốt C1; C2; C3; C4; C5; C6 Đồng/m2/tháng 55.000
Diện tích mặt sân đầu hồi quầy ki ốt loại 2:
C7, D7 Đồng/m2/tháng 45.000
4 Dãy D
Ki ốt: D7 Đồng/m2/tháng 55.000
Ki ốt: D5; D6 Đồng/m2/tháng 45.000
Ki ốt: D1; D2; D3; D4; Đồng/m2/tháng 40.000
IV HÀNG CHỢ TẠM
1 Hàng ăn
Quầy 1; 2; 3; 4 Đồng/m2/tháng 60.000
Quầy 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13; 14 Đồng/m2/tháng 50.000
Quầy 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21; 22; 23 Đồng/m2/tháng 40.000
2 Hàng giò, chả, cá
Quầy 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11 Đồng/m2/tháng 40.000
Quầy 14; 15; 16; 17 Đồng/m2/tháng 35.000
Quầy 12; 13; 18; 19 Đồng/m2/tháng 30.000
3 Hàng tôm tép, gia cầm
Quầy 1; 2; 3; 4; 5; 6; 9; 14; 15; 24 Đồng/m2/tháng 40.000
Quầy 16; 23 Đồng/m2/tháng 35.000
Quầy 7; 8; 10; 11; 12; 13; 17; 18; 19; 20; 21; 22 Đồng/m2/tháng 30.000
Phụ biểu số 02
BỔ SUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ TRUNG TÂM XÃ TÀ XÙA,
HUYỆN BẮC YÊN (TẠI PHỤ LỤC SỐ 01 BAN HÀNH KÈM THEO KHOẢN 1, ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH
SỐ48/2021/QĐUBND NGÀY 20/12/2021 CỦA UBND TỈNH SƠN LA)
(Kèm theo Quyết định số23/2023/QĐUBND ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh)
STT Đối tượng
(Áp dụng đối với từng loại hình) Đơn vị tính Mức giá tại Quyết định số48/2021/QĐUBND ngày 20/12/2021 Mức giá đề nghị sửa đổi, bổ sung
I Đơn giá đối với hộ kinh doanh cố định, thường xuyên
1 Dãy kiot mái tôn, có tường và cửa sắt xếp (dãy B) Đ/m2/tháng Chưa quy định 60.000
2 Dãy kiot mái tôn, cột xây trụ, không có tường (dãy A) Đ/m2/tháng Chưa quy định 35.000
II Đơn giá chợ đối với hộ kinh doanh không cố định không thường xuyên
1 Hàng tươi sống, thức ăn chín Đ/m2/ngày Chưa quy định 5.000
2 Hàng rau, hoa quả Đ/m2/ngày Chưa quy định 3.000
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Đặng Ngọc Hậu
| {
"collection_source": [
"Công báo tỉnh Sơn La"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Sơn La",
"effective_date": "12/08/2023",
"enforced_date": "15/08/2023",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "02/08/2023",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La",
"Phó Chủ tịch",
"Đặng Ngọc Hậu"
],
"official_number": [
"23/2023/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [
[
"Quyết định 48/2021/QĐ-UBND Về việc quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=154069"
]
],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 23/2023/QĐ-UBND Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [
[
"Quyết định 48/2021/QĐ-UBND Về việc quy định giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=154069"
]
],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 11/2012/QH13 Giá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27624"
],
[
"Nghị định 177/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32610"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 149/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=115469"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 154/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146383"
],
[
"Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=150724"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
84091 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//daknong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=84091&Keyword= | Quyết định 19/2015/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH ĐẮK NÔNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
19/2015/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Đắk Nông,
ngày
10 tháng
9 năm
2015</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
Ban hành Quy định khu cực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Cao Huy</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH ĐẮK NÔNG Số: 19/2015/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Đắk
Nông, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Ban hành Quy định khu cực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Cao Huy
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"",
"Tình trạng: "
],
"document_type": [
""
],
"effective_area": "",
"effective_date": "",
"enforced_date": "",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "",
"issuing_body/office/signer": [],
"official_number": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 27/2022/QĐ-UBND Ban hành Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=154766"
],
[
"Quyết định 62/QĐ-UBND Về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luậtcủa Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực,ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=162408"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định khu cực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
4899 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpqen-toanvan.aspx?ItemID=4899&Keyword= | Decree 110/2006/NĐ-CP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<div class="vbHeader" style="width: 100%; display: inline-block; clear: both;">
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="padding: 5px;">
<b>THE GOVERNMENT</b>
</div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Number:
110/2006/NĐ-CP
</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="40%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; padding: 5px;">Independence - Freedom -
Happiness</b>
</div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i><span>
Ha Noi , September 28, 2006</span> </i>
</div>
</td>
</tr>
</table>
</div>
<b><p align="center">DECREE</p><p align="center">On conditions for automobile transport business</p><p align="center">THE GOVERNMENT</p></b><i><p>Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;</p><p>Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;</p><p>Pursuant to the June 29, 2001 Law on Land Road Traffic;</p><p>Pursuant to the November 26, 2003 Cooperative Law;</p><p>Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;</p><p>At the proposal of the Minister of Transport,</p></i><b><p align="center">DECREES:</p><p align="center">Chapter I</p><p align="center">GENERAL PROVISIONS</p><i><p>Article 1.-</p></i></b> Governing scope<p>This Decree provides conditions for automobile transport business on the road system of the Socialist Republic of Vietnam.</p><b><i><p>Article 2.-</p></i></b> Subjects of application<p>1. This Decree applies to all enterprises and households engaged in automobile transport business in the Vietnamese territory.</p><p>2. When a treaty related to automobile transport business to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree, the provisions of that treaty shall be applied.</p><b><i><p>Article 3.-</p></i></b> Forms of automobile transport business<p>Automobile transport business has the following forms:</p><p>1. Passenger transport along fixed routes.</p><p>2. Passenger transport by bus.</p><p>3. Passenger transport by taxi.</p><p>4. Contractual passenger transport.</p><p>5. Tourist transport.</p><p>6. Cargo transport.</p><b><i><p>Article 4.-</p></i></b> Interpretation of terms<p>In this Decree, the following terms are construed as follows:</p><p>1. Automobile transport business means the use of automobiles for passenger or cargo transport with the collection of fares or freights.</p><p>2. Passenger transport along fixed routes means the business of passenger transport by automobiles along routes with specified terminals of departure and terminals of arrival according to set schedules and itineraries.</p><p>3. Passenger transport by bus means the business of passenger transport by automobiles along fixed routes with specified stops for passenger embarkation and disembarkation according to operation charts.</p><p>4. Passenger transport by taxi means the business of passenger transport by automobiles according to schedules and itineraries at the passengers' request for fares calculated according to taximeters.</p><p>5. Contractual passenger transport means the business of passenger transport by automobiles not along fixed routes but on the basis of transport contracts. </p><p>6. Enterprise means a business unit set up under the Enterprise Law or the Cooperative Law.</p><b><p align="center">Chapter II</p><p align="center">CONDITIONS FOR AUTOMOBILE TRANSPORT BUSINESS</p><i><p>Article 5.-</p></i></b> General conditions for automobile transport business<p>Enterprises and households engaged in automobile transport business must meet the following conditions:</p><p>1. To register for automobile transport business according to the provisions of law;</p><p>2. To ensure the quantity and quality of automobiles in conformity with the business form.</p><p>3. To ensure sufficient numbers of drivers and stewards in conformity with their business plans:</p><p>a/ Drivers and stewards must have clear personal records, certified by local administrations (of ward or commune level), health certificates issued by a competent health agency and written labor contracts signed with the labor user;</p><p>b/ Drivers are not banned from driving under the provisions of law.</p><p>4. Persons directly managing transport activities of enterprises must have an intermediate or higher professional degree in transport. </p><p>5. To have parking lots in conformity with their business scope, meeting the requirements on fire and explosion prevention and combat and environmental sanitation.</p><b><i><p>Article 6.-</p></i></b> Conditions for passenger transport along fixed routes<p>Only enterprises that fully meet the following conditions may deal in passenger transport along fixed routes:</p><p>1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.</p><p>2. To have an adequate number of automobiles for operation on fixed routes already registered with the route management agency; automobiles must display a mark of automobiles running along fixed routes and have an itinerary register according to regulations of the Ministry of Transport.</p><p>3. The use duration of automobiles must not exceed the following limits:</p><p>a/ For distances of over 300 km:</p><p>- Not exceeding 15 years, for automobiles manufactured for passenger transport;</p><p>- Not exceeding 12 years, for automobiles of other types converted into passenger cars before January 1, 2002.</p><p>b/ For distances of 300 km or less: </p><p>- Not exceeding 20 years, for automobiles manufactured for passenger transport;</p><p>- Not exceeding 17 years, for automobiles of other types converted into passenger cars before January 1, 2002.</p><p>4. Stewards must be trained in professional skills and have certificates granted according to regulations of the Ministry of Transport.</p><b><i><p>Article 7.-</p></i></b> Conditions for passenger transport by bus<p>Only enterprises that fully meet the following conditions may deal in passenger transport by bus:</p><p>1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.</p><p>2. To have automobiles of 17 seats or more, each having an adequate floor area for standing passengers and painted with a particular color as registered with the concerned provincial/municipal Transport Service or Transport and Public Works Service. </p><p>3. To have an adequate number of automobiles for bus transport according to operation charts prescribed by, and registered with, the provincial/municipal Transport Service or Transport and Public Works Service.</p><p>4. The use duration of automobiles must comply with the regulations of Point b, Clause 3, Article 6 of this Decree.</p><p>5. To be permitted to participate in passenger transport by bus by the provincial-level People's Committee or an authorized local agency in charge of state management of transport.</p><p>6. Bus stewards must be trained in professional skills and have certificates granted according to regulations of the Ministry of Transport.</p><b><i><p>Article 8.-</p></i></b> Conditions for passenger transport by taxi<p>Only enterprises that fully meet the following conditions may deal in passenger transport by taxi:</p><p>1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.</p><p>2. An automobile used as a taxi must have no more than 8 seats (including the driver's seat) and be equipped with a meter indicating payable fares calculated according to the travelled distance in kilometers and a "TAXI" or "Meter TAXI" light box on the roof.</p><p>3. To have a mark granted by a competent agency.</p><p>4. The use duration of a taxi must not exceed 12 years.</p><p>5. To register automobiles' paint colors, the enterprise's logo and telephone numbers for customers' calls.</p><p>6. Taxi drivers must be trained in, and granted certificates of, personal communication skills and passenger transport services according to regulations of the Ministry of Transport.</p><b><i><p>Article 9.-</p></i></b> Conditions for contractual passenger transport<p>Only enterprises or households that fully meet the following conditions may deal in contractual passenger transport:</p><p>1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.</p><p>2. When operating, automobiles must have written transport contracts which clearly state the time and place of departure, place of destination, number of passengers, fare and route.</p><p>3. Automobiles must have the use duration compliant with the provisions of Clause 3, Article 6 of this Decree.</p><p>4. Automobiles used for contractual passenger transport must carry the mark of contracted automobiles according to regulations of the Ministry of Transport.</p><p>5. Stewards must be trained in professional skills and have certificates granted according to regulations of the Ministry of Transport.</p><b><i><p>Article 10.-</p></i></b> Conditions for tourist transport<p>Only enterprises or households that fully meet the following conditions may deal in tourist transport:</p><p>1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.</p><p>2. When operating, automobiles must have written tourist transport contracts or service contracts which clearly state the time and place of departure, place of destination, number of passengers, fares and route.</p><p>3. Automobiles must have the use duration compliant with the provisions of Clause 3, Article 6 of this Decree and satisfy standards on technical safety, environmental protection and service quality.</p><p>4. Automobiles used for tourist transport must carry the mark according to regulations of the Ministry of Transport.</p><p>5. Other conditions as prescribed by tourism law.</p><b><i><p>Article 11.-</p></i></b> Conditions for cargo transport<p>Only enterprises or households that fully meet the following conditions may deal in cargo transport:</p><p>1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.</p><p>2. Automobiles used for cargo transport must comply with the provisions of the Government's Decree No. <a class="toanvan" target="_blank">23/2004/ND-CP</a> of October 13, 2004, providing for the use duration of trucks and passenger cars.</p><p>3. Automobiles used for cargo transport (except for cargo taxis) must have written cargo transport contracts signed between the enterprise or household and the cargo owner or a representative of the cargo owner which has a number and clearly states the time for cargo transport, places of departure and destination, volume of to be-transported cargo, route and freight.</p><b><p align="center">Chapter III</p><p align="center">RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS</p><i><p>Article 12.-</p></i></b> Responsibilities of the Ministry of Transport<p>1. To promulgate regulations on the forms of automobile transport business defined in Article 3 of this Decree and manage those business activities.</p><p>2. To coordinate with the Ministry of Finance in guiding the declaration of fare and freight rates and ticket forms, putting up of fare/freight rates and in inspecting the observance of the registered fare/charge rates by enterprises and households conducting automobile transport business according to the provisions of law.</p><p>3. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in managing enterprises and households conducting automobile transport business.</p><p>4. To coordinate with the National Tourism Administration in guiding and inspecting enterprises and households dealing in tourist transport to comply with the provisions of Article 10 of this Decree and other provisions of the tourism service regarding tourist transport.</p><p>5. To coordinate with provincial/municipal People's Committees in managing, monitoring, inspecting and examining the observance of conditions for automobile transport business stipulated in this Decree and other relevant laws.</p><b><i><p>Article 13.-</p></i></b> Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment<p>1. To guide competent agencies in granting business registration certificates according to the provisions of Article 3 of this Decree.</p><p>2. To coordinate with provincial/municipal People's Committees in directing local agencies in charge of granting business registration certificates to report on enterprises and households having business registration (or having suspended business registration) to provincial/municipal Transport Services or Transport and Public Works Services for coordinated management.</p><b><i><p>Article 14.-</p></i></b> Responsibilities of the Ministry of Finance<p>To guide the declaration of fare/freight rates and ticket forms and putting up of fare/freight rates and inspect the observance of the registered fare/freight rates by enterprises and households conducting automobile transport business according to the provisions of law. </p><b><i><p>Article 15.-</p></i></b> Responsibilities of the National Tourism Administration<p>To guide and inspect tourist transport business enterprises and households in compliance with the provisions of Article 10 of this Decree and other regulations of the tourism service regarding tourist transport.</p><b><i><p>Article 16.-</p></i></b> Responsibilities of provincial-level People's Committees<p>To direct local functional agencies to manage, monitor, inspect and examine the observance of conditions for road transport business according to this Decree and relevant provisions of law. To set bus fares applicable within the localities.</p><b><p align="center">Chapter IV</p><p align="center">EXAMINATION AND INSPECTION OF BUSINESS CONDITIONS, COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS; COMMENDATION, AND HANDLING OF VIOLATIONS</p><i><p>Article 17.-</p></i></b> Examination and inspection of automobile transport business activities <p>1. Ministries, branches and provincial-level People's Committees shall organize examination and inspection and handle violations according to their competence.</p><p>2. Subject to examination and inspection shall be the observance of this Decree and other provisions of law related to automobile transport business activities defined in Article 3 of this Decree.</p><p>3. The examination and inspection of enterprises and households conducting automobile transport business must comply with the current provisions of law.</p><b><i><p>Article 18.-</p></i></b> Complaints and denunciations<p>1. Organizations and individuals may lodge complaints to competent persons about the implementation of this Decree in accordance with the law on complaints and denunciations.</p><p>2. Individuals may denounce to competent state agencies violations of this Decree committed by other organizations or individuals and law-breaking acts committed by persons of state management agencies in accordance with the law on complaints and denunciations.</p><b><i><p>Article 19.-</p></i></b> Commendation, and handling of violations<p>1. Organizations and individuals that record achievements in the implementation of this Decree are entitled to commendation in accordance with the law on emulation and commendation.</p><p>2. All acts in violation of the provisions of this Decree shall, depending on their nature and severity, be administratively sanctioned or examined for penal liability; in case of damage, compensations must be paid according to the provisions of law.</p><p>3. Those who abuse their positions or powers to act in contravention of the provisions of this Decree and relevant provisions of law shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations according to the provisions of law.</p><b><p align="center">Chapter V</p><p align="center">IMPLEMENTATION PROVISIONS</p><i><p>Article 20.-</p></i></b> Implementation effect<p>1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Government's Decree No. <a class="toanvan" target="_blank">92/2001/ND-CP</a> of December 11, 2001, on conditions for automobile transport business. Previous regulations contrary to the provisions of this Decree are annulled.</p><p>2. Enterprises and households conducting transport business under the forms defined in Article 3 of this Decree are required to satisfy the prescribed business conditions within 120 days after the effective date of this Decree.</p><b><i><p>Article 21.-</p></i></b> Implementation responsibilities<p>Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees and concerned enterprises and individuals shall implement this Decree.</p>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {width:780px !important; margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Signed)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyen Tan Dung</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THE GOVERNMENT Number: 110/2006/NĐCP
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence Freedom Happiness Ha
Noi , September 28, 2006
DECREE
On conditions for automobile transport business
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the June 29, 2001 Law on Land Road Traffic;
Pursuant to the November 26, 2003 Cooperative Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
At the proposal of the Minister of Transport,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.
Governing scope
This Decree provides conditions for automobile transport business on the road
system of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2.
Subjects of application
1. This Decree applies to all enterprises and households engaged in
automobile transport business in the Vietnamese territory.
2. When a treaty related to automobile transport business to which the
Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions
different from those of this Decree, the provisions of that treaty shall be
applied.
Article 3.
Forms of automobile transport business
Automobile transport business has the following forms:
1. Passenger transport along fixed routes.
2. Passenger transport by bus.
3. Passenger transport by taxi.
4. Contractual passenger transport.
5. Tourist transport.
6. Cargo transport.
Article 4.
Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. Automobile transport business means the use of automobiles for passenger
or cargo transport with the collection of fares or freights.
2. Passenger transport along fixed routes means the business of passenger
transport by automobiles along routes with specified terminals of departure
and terminals of arrival according to set schedules and itineraries.
3. Passenger transport by bus means the business of passenger transport by
automobiles along fixed routes with specified stops for passenger embarkation
and disembarkation according to operation charts.
4. Passenger transport by taxi means the business of passenger transport by
automobiles according to schedules and itineraries at the passengers' request
for fares calculated according to taximeters.
5. Contractual passenger transport means the business of passenger transport
by automobiles not along fixed routes but on the basis of transport contracts.
6. Enterprise means a business unit set up under the Enterprise Law or the
Cooperative Law.
Chapter II
CONDITIONS FOR AUTOMOBILE TRANSPORT BUSINESS
Article 5.
General conditions for automobile transport business
Enterprises and households engaged in automobile transport business must meet
the following conditions:
1. To register for automobile transport business according to the provisions
of law;
2. To ensure the quantity and quality of automobiles in conformity with the
business form.
3. To ensure sufficient numbers of drivers and stewards in conformity with
their business plans:
a/ Drivers and stewards must have clear personal records, certified by local
administrations (of ward or commune level), health certificates issued by a
competent health agency and written labor contracts signed with the labor
user;
b/ Drivers are not banned from driving under the provisions of law.
4. Persons directly managing transport activities of enterprises must have an
intermediate or higher professional degree in transport.
5. To have parking lots in conformity with their business scope, meeting the
requirements on fire and explosion prevention and combat and environmental
sanitation.
Article 6.
Conditions for passenger transport along fixed routes
Only enterprises that fully meet the following conditions may deal in
passenger transport along fixed routes:
1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.
2. To have an adequate number of automobiles for operation on fixed routes
already registered with the route management agency; automobiles must display
a mark of automobiles running along fixed routes and have an itinerary
register according to regulations of the Ministry of Transport.
3. The use duration of automobiles must not exceed the following limits:
a/ For distances of over 300 km:
Not exceeding 15 years, for automobiles manufactured for passenger
transport;
Not exceeding 12 years, for automobiles of other types converted into
passenger cars before January 1, 2002.
b/ For distances of 300 km or less:
Not exceeding 20 years, for automobiles manufactured for passenger
transport;
Not exceeding 17 years, for automobiles of other types converted into
passenger cars before January 1, 2002.
4. Stewards must be trained in professional skills and have certificates
granted according to regulations of the Ministry of Transport.
Article 7.
Conditions for passenger transport by bus
Only enterprises that fully meet the following conditions may deal in
passenger transport by bus:
1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.
2. To have automobiles of 17 seats or more, each having an adequate floor
area for standing passengers and painted with a particular color as registered
with the concerned provincial/municipal Transport Service or Transport and
Public Works Service.
3. To have an adequate number of automobiles for bus transport according to
operation charts prescribed by, and registered with, the provincial/municipal
Transport Service or Transport and Public Works Service.
4. The use duration of automobiles must comply with the regulations of Point
b, Clause 3, Article 6 of this Decree.
5. To be permitted to participate in passenger transport by bus by the
provinciallevel People's Committee or an authorized local agency in charge of
state management of transport.
6. Bus stewards must be trained in professional skills and have certificates
granted according to regulations of the Ministry of Transport.
Article 8.
Conditions for passenger transport by taxi
Only enterprises that fully meet the following conditions may deal in
passenger transport by taxi:
1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.
2. An automobile used as a taxi must have no more than 8 seats (including the
driver's seat) and be equipped with a meter indicating payable fares
calculated according to the travelled distance in kilometers and a "TAXI" or
"Meter TAXI" light box on the roof.
3. To have a mark granted by a competent agency.
4. The use duration of a taxi must not exceed 12 years.
5. To register automobiles' paint colors, the enterprise's logo and telephone
numbers for customers' calls.
6. Taxi drivers must be trained in, and granted certificates of, personal
communication skills and passenger transport services according to regulations
of the Ministry of Transport.
Article 9.
Conditions for contractual passenger transport
Only enterprises or households that fully meet the following conditions may
deal in contractual passenger transport:
1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.
2. When operating, automobiles must have written transport contracts which
clearly state the time and place of departure, place of destination, number of
passengers, fare and route.
3. Automobiles must have the use duration compliant with the provisions of
Clause 3, Article 6 of this Decree.
4. Automobiles used for contractual passenger transport must carry the mark
of contracted automobiles according to regulations of the Ministry of
Transport.
5. Stewards must be trained in professional skills and have certificates
granted according to regulations of the Ministry of Transport.
Article 10.
Conditions for tourist transport
Only enterprises or households that fully meet the following conditions may
deal in tourist transport:
1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.
2. When operating, automobiles must have written tourist transport contracts
or service contracts which clearly state the time and place of departure,
place of destination, number of passengers, fares and route.
3. Automobiles must have the use duration compliant with the provisions of
Clause 3, Article 6 of this Decree and satisfy standards on technical safety,
environmental protection and service quality.
4. Automobiles used for tourist transport must carry the mark according to
regulations of the Ministry of Transport.
5. Other conditions as prescribed by tourism law.
Article 11.
Conditions for cargo transport
Only enterprises or households that fully meet the following conditions may
deal in cargo transport:
1. To satisfy all conditions prescribed in Article 5 of this Decree.
2. Automobiles used for cargo transport must comply with the provisions of
the Government's Decree No. 23/2004/NDCP of October 13, 2004, providing for
the use duration of trucks and passenger cars.
3. Automobiles used for cargo transport (except for cargo taxis) must have
written cargo transport contracts signed between the enterprise or household
and the cargo owner or a representative of the cargo owner which has a number
and clearly states the time for cargo transport, places of departure and
destination, volume of to betransported cargo, route and freight.
Chapter III
RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS
Article 12.
Responsibilities of the Ministry of Transport
1. To promulgate regulations on the forms of automobile transport business
defined in Article 3 of this Decree and manage those business activities.
2. To coordinate with the Ministry of Finance in guiding the declaration of
fare and freight rates and ticket forms, putting up of fare/freight rates and
in inspecting the observance of the registered fare/charge rates by
enterprises and households conducting automobile transport business according
to the provisions of law.
3. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in managing
enterprises and households conducting automobile transport business.
4. To coordinate with the National Tourism Administration in guiding and
inspecting enterprises and households dealing in tourist transport to comply
with the provisions of Article 10 of this Decree and other provisions of the
tourism service regarding tourist transport.
5. To coordinate with provincial/municipal People's Committees in managing,
monitoring, inspecting and examining the observance of conditions for
automobile transport business stipulated in this Decree and other relevant
laws.
Article 13.
Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. To guide competent agencies in granting business registration certificates
according to the provisions of Article 3 of this Decree.
2. To coordinate with provincial/municipal People's Committees in directing
local agencies in charge of granting business registration certificates to
report on enterprises and households having business registration (or having
suspended business registration) to provincial/municipal Transport Services or
Transport and Public Works Services for coordinated management.
Article 14.
Responsibilities of the Ministry of Finance
To guide the declaration of fare/freight rates and ticket forms and putting up
of fare/freight rates and inspect the observance of the registered
fare/freight rates by enterprises and households conducting automobile
transport business according to the provisions of law.
Article 15.
Responsibilities of the National Tourism Administration
To guide and inspect tourist transport business enterprises and households in
compliance with the provisions of Article 10 of this Decree and other
regulations of the tourism service regarding tourist transport.
Article 16.
Responsibilities of provinciallevel People's Committees
To direct local functional agencies to manage, monitor, inspect and examine
the observance of conditions for road transport business according to this
Decree and relevant provisions of law. To set bus fares applicable within the
localities.
Chapter IV
EXAMINATION AND INSPECTION OF BUSINESS CONDITIONS, COMPLAINTS AND
DENUNCIATIONS; COMMENDATION, AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 17.
Examination and inspection of automobile transport business activities
1. Ministries, branches and provinciallevel People's Committees shall
organize examination and inspection and handle violations according to their
competence.
2. Subject to examination and inspection shall be the observance of this
Decree and other provisions of law related to automobile transport business
activities defined in Article 3 of this Decree.
3. The examination and inspection of enterprises and households conducting
automobile transport business must comply with the current provisions of law.
Article 18.
Complaints and denunciations
1. Organizations and individuals may lodge complaints to competent persons
about the implementation of this Decree in accordance with the law on
complaints and denunciations.
2. Individuals may denounce to competent state agencies violations of this
Decree committed by other organizations or individuals and lawbreaking acts
committed by persons of state management agencies in accordance with the law
on complaints and denunciations.
Article 19.
Commendation, and handling of violations
1. Organizations and individuals that record achievements in the
implementation of this Decree are entitled to commendation in accordance with
the law on emulation and commendation.
2. All acts in violation of the provisions of this Decree shall, depending on
their nature and severity, be administratively sanctioned or examined for
penal liability; in case of damage, compensations must be paid according to
the provisions of law.
3. Those who abuse their positions or powers to act in contravention of the
provisions of this Decree and relevant provisions of law shall, depending on
the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for
penal liability; if causing damage, they must pay compensations according to
the provisions of law.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 20.
Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and
replaces the Government's Decree No. 92/2001/NDCP of December 11, 2001, on
conditions for automobile transport business. Previous regulations contrary to
the provisions of this Decree are annulled.
2. Enterprises and households conducting transport business under the forms
defined in Article 3 of this Decree are required to satisfy the prescribed
business conditions within 120 days after the effective date of this Decree.
Article 21.
Implementation responsibilities
Ministers, heads of ministeriallevel agencies, heads of governmentattached
agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees and concerned
enterprises and individuals shall implement this Decree.
Thủ tướng
(Signed)
Nguyen Tan Dung
| {
"collection_source": [
"STP tỉnh Nghệ An;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Vinh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Nghệ An",
"effective_date": "13/10/2000",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "28/09/2000",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Nghệ An",
"Đang cập nhật",
"Đang cập nhật"
],
"official_number": [
"76/2000/QĐ-UB1"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 76/2000/QĐ-UB1 Về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Vinh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 53/1999/QĐ-TTg Về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=5527"
],
[
"Nghị định 24/2000/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=6120"
],
[
"Nghị định 51/1999/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7090"
],
[
"Nghị định 36/CP Về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=8585"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10420"
]
],
"reference_documents": [
[
"Quyết định 33/2000/QĐ-UB Về việc ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và các Khu công nghiệp.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=4930"
],
[
"Nghị định 24/2000/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=6120"
],
[
"Nghị định 51/1999/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7090"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
102174 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bentre/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=102174&Keyword= | Quyết định 332/2005/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BẾN TRE</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
332/2005/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bến Tre,
ngày
31 tháng
1 năm
2005</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động</strong></p>
<p align="center">
<strong>cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn</strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Bến Tre</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p>
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 -11- 2003;</p>
<p>
- Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">179/1999/NĐ-CP</a> ngày 30-12-1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;</p>
<p>
- Căn cứ Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">04/2004/CT-TTg</a> ngày 20-01-2004 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước và tiêu thụ nước sạch;</p>
<p>
- Căn cứ Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">149/2004/NĐ-CP</a> ngày 27-7-2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;</p>
<p>
- Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">2530/2004/QĐ-UB</a> ngày 29-6-2004 của UBND tỉnh v/v ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước ngầm;</p>
<p>
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 977/CV-SNN-PTNT ngày 16-11-2004 và Công văn số 549/CV-TP ngày 25-11-2004,</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1.</strong> Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.</p>
<p>
<strong>Điều 2. </strong>Quy định này thi hành thống nhất trong toàn tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.</p>
<p>
<strong>Điều 3.</strong> Ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn, Giám đốc Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bến Tre và những người được cung cấp sử dụng nước sinh hoạt nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p>
<strong>KT. CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
<strong> PHÓ CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
<em>(Đã ký)</em></p>
<p>
<strong>Nguyễn Quốc Bảo</strong></p>
<p>
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p>
<strong> TỈNH BẾN TRE </strong><strong>Độc lập - Tự do – Hạnh phúc</strong></p>
<p>
</p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="2">
</td>
<td>
</td>
<td>
</td>
<td>
</td>
</tr>
<tr>
<td height="1">
</td>
<td align="left" rowspan="2">
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/duylin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image001.gif" width="74" /></td>
</tr>
<tr>
<td height="1">
</td>
<td>
</td>
<td align="left" rowspan="2">
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/duylin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image002.gif" width="218" /></td>
</tr>
<tr>
<td height="1">
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH</strong></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Về quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng nước</strong></p>
<p align="center">
<strong>sinh hoạt ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">332/2005/QĐ-UB</a></em></p>
<p align="center">
<em>ngày 31 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Bến Tre)</em></p>
<p align="center">
</p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="2">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/duylin/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image003.gif" width="146" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>CHƯƠNG <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong> Điều 1. </strong>Bản qui đinh này quy định về trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị sản xấut, cung cấp nước sinh hoạt nông thôn, bao gồm các doanh nghiêp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị sự nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc cho phép sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là bên cấp nước); trách nhiệm, quyền hạn của đối tượng sử dụng nước, hộ cá thể từ các hệ thống cung cấp nước nông thôn (gọi tắt là bên sử dụng nước) và các đối tượng khác có liên quan trong hoạt động cung cấp nước sinh hoạt nông thôn tại tỉnh Bến Tre.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. </strong>Hoạt động cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn phải tuân thủ Quy đinh này, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan. Nước cung cấp phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3.</strong> Bên cấp nước có chức năng khai thác có hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật trên toàn bộ hệ thống cấp nước do đơn vị mình quản lý.</p>
<p>
Việc xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn phải tuân thủ theo quy định hiện hành và thực hiện đúng qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>CHƯƠNG <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong> Điều 4. </strong>Nguồn nước mặt, hoặc nước ngầm dùng để sản xuất, cung cấp cho các nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu về trữ lượng, chất lượng và phải phù hợp với qui hoạch sử dụng nguồn nước, phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh, vi sinh, lý hoá do Nhà nước quy định. Đơn vị, tổ chức khai thác nước để khai thác cho các nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt phải có đủ các điều kiện quy định tại Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">2530/2004/QĐ-UB</a> ngày 29-6-2004 của UBND tỉnh. Chung quanh điểm lấy nước nguồn phải có khu vực bảo vệ nguồn nước theo qui định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành năm 1996. Tiêu chuẩn cấp nước bên ngoài và công trình TCN 33-85 của Bộ Xây dựng và tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">1329/2002/QĐ-BYT</a> ngày 18-4-2002 của Bộ Y tế đối với các công trình cung cấp nước. Việc quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp (nếu có) cũng như xử lý nước thải, chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt không được gây ô nhiễm nguồn nước.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. </strong>Hệ thống cung cấp nước bao gồm: máy móc, thiết bị, các trạm bơm, bể chứa nước, mạng lưới đường ống cấp nước,… phải được bảo đảm an toàn tuyệt đối, quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc bất khả xâm phạm. Mọi hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, vi phạm hệ thống sản xuất cung cấp nước nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_6"></a>6. </strong>Trên hệ thống mạng lưới cung cấp nước, kể cả đường ống nhánh nối từ đường ống chính để đồng hồ nước của bên sử dụng đều do bên cung cấp nước quản lý và thực hiện các công tác, thiết kế, thi công lắp đặt mới cũng như cải tạo, sửa chữa.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7.</strong> Việc cung cấp và sử dụng nước phải được lập thành hợp đồng giữa bên cung cấp nước và bên sử dụng nước. Hợp đồng phải nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trên cơ sở bản Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan. Thời hạn lắp đặt đường ống nhánh, đồng hồ nước và cung cấp nước do bên cấp nước thoả thuận nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày bên sử dụng nước có yêu cầu.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_8"></a>8. </strong>Quản lý, lắp đặt sử dụng đồng hồ nước.</p>
<p>
1) Việc lắp đặt, tháo gỡ, sửa chữa, thay thế hoặc chuyển đổi vị trí đồng hồ nước do bên cấp nước thực hiện theo yêu cầu của bên sử dụng nước hoặc vì mục đích sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước.</p>
<p>
2) Bên cấp nước chịu trách nhiệm cung cấp đồng hồ nước theo tiêu chuẩn quy định, cho phép sai số lớn hơn hoặc nhỏ hơn 5%, thời gian bảo hành 6 tháng.</p>
<p>
3) Vị trí đặt đồng hồ nước do bên sử dụng nước đề nghị nhưng phải đảm bảo vệ sinh an toàn, thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa và ghi chỉ số tiêu thụ. Đồng hồ nước phải có hộp bảo vệ hoặc thiết bị bảo vệ.</p>
<p>
4) Trường hợp nhượng quyền sử dụng hệ thống cấp nước cho người khác:</p>
<p>
- Bên sử dụng nước phải liên hệ với bên cấp nước để thanh toán đầy đủ tiền nước đã sử dụng đến ngày thôi sử dụng nước, huỷ bỏ hợp đồng cung cấp và sử dụng nước.</p>
<p>
- Người được nhưỡng quyền sử dụng hệ thống cấp nước phải liên hệ với bên cấp nước để ký hợp đồng mới.</p>
<p>
- Bên cấp nước được quyền tạm ngưng cung cấp nước nếu bên sử dụng nước không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_9"></a>9. </strong>Xử lý đồng hồ nước trong các trường hợp:</p>
<p>
1) Đồng hồ bị đứt niêm chì, bể mặt kiếng, không hoạt động hoặc bị mất mà bên sử dụng không báo cho bên cấp nước biết hoặc bên sử dụng nước tự ý thay đổi vị trí đồng hồ nước thì bên cấp nước có quyền truy thu một kỳ tiền nước nhân lên 1,5 lần. Một kỳ tiền nước được tính như sau: lấy tổng số tiền của ba kỳ liền trước đó chia cho ba.</p>
<p>
2) Đồng hồ nước không hoạt động, bị mất hoặc mờ mặt số, bên sử dụng phải báo cho bên cấp nước biết để kịp thời sửa chữa, thay mới. chi phí sửa chữa, thay mới trong thời gian bảo hành thì do bên cấp nước chịu, ngoài thời gian bảo hành thì do bên sử dụng nước chịu.</p>
<p>
3) Bên cấp nước phải tiến hành kiểm tra, khảo sát để xử lý không quá 5 ngày kể từ khi nhận được thông báo của bên sử dụng nước về các sự cố liên quan đến đồng hồ nước.</p>
<p>
4) Đồng hồ nước đo sai: Căn cứ vào kết quả kiểm định của cơ quan kiểm định, nếu đồng hồ đo sai vượt quá phạm vi sai số cho phép lớn hoặc nhỏ hơn 5% thì bên cấp nước sẽ truy thu hoặc truy hoàn không vượt quá 30 ngày kể từ ngày đồng hồ nước được kiểm định trở về trước.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_10"></a>10.</strong> Quản lý tiêu thụ nước.</p>
<p>
1) Tất cả các đối tượng sử dụng nước từ hệ thống cung cấp nước phải được lắp đồng hồ nước (trừ họng chữa cháy).</p>
<p>
Cơ quan phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực về khối lượng nước máy thực tế sử dụng cho việc PCCC bằng văn bản cho bên cấp nước với Nhà nước.</p>
<p>
2) Chỉ số đồng hồ nước ghi vào sổ theo dõi do bên cấp nước quản lý và trên hoá đơn tiền nước, theo chu kỳ ghi: 1 tháng/lần để tính lượng nước tiêu thụ trong kỳ.</p>
<p>
3) Trường hợp đồng hồ nước bị hỏng, mất thì lượng nước tiêu thụ trong kỳ được tính bằng mức tiêu thụ bình quân của 3 kỳ liền trước đó.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_11"></a>11.</strong> Đơn vị quản lý hệ thống cung cấp nước:</p>
<p>
Giao cho Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Bến Tre tổ chức quản lý, vận hành và khai thác theo quy định các nhà máy cấp nước nông thôn có quy mô tập trung trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Các công trình cấp nước nông thôn có nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn có sự tài trợ của nước ngoài như: nguồn vốn UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc), ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á), AFD (Tổ chức phát triển Pháp), WB (Ngân hàng Thế giới). Riêng chương trình cấp nước nông thôn do Chính phủ Úc và Việt Nam đồng tài trợ: sau khi xây dựng xong sẽ thống nhất cùng nhà tài trợ quyết định,… và các nguồn tài trợ khác (nếu có).</p>
<p>
Các nhà máy nước có quy mô nhỏ (không nằm trong các đối tượng quản lý nêu trên như: trạm cấp nước, hệ nối mạng, các bể chứa nước nông thôn…) Ủy ban nhân dân huyện, thị phải có trách nhiệm chỉ đạo cho xã ấp quản lý tốt (do UBND huyện quyết định), không để tình trạng xuống cấp như hiện nay, phải đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt đúng như mục tiêu của từng dự án đề ra khi đầu tư xây dựng, nước cung cấp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng đề ra ban đầu, thường xuyên hoặc định kỳ hàng năm cần thành lập đoàn kiểm tra việc quản lý vận hành cơ sở này.</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>CHƯƠNG <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN CẤP NƯỚC</strong></p>
<p>
<strong> Điều 12. </strong>Bên cấp nước có nghĩa vụ:</p>
<p>
1) Cung cấp đủ nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế quy định hiện hành cho bên sử dụng nước.</p>
<p>
2) Thường xuyên kiểm tra, xử lý để đảm bảo cung cấp nước; khi phát hiện hoặc khi bên sử dụng nước thông báo không có nước; ống bị vỡ rò rỉ. đồng hồ nước bị sự cố kỹ thuật trong thời hạn 5 ngày, thông tắc và súc xả ống nước theo định kỳ.</p>
<p>
3) Tuyên truyền, giáo dục ý thức của nhân dân trong việc sử dụng và bảo quản hệ thống sản xuất và cung cấp nước một cách tiết kiệm, hiệu quả, cũng như bảo vệ tốt nước đầu nguồn.</p>
<p>
4) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người sử dụng nước về các hành vi của nhân viên thuộc đơn vị mình.</p>
<p>
Nếu các khiếu nại đúng thực tế có thiệt hại do bên cấp nước gây ra thì bên cấp nước sẽ bồi thường kịp thời và tương xứng với giá trị thiệt hại.</p>
<p>
5) Chi phí lắp đặt đồng hồ nước, sửa chữa, lắp đặt đường ống chính (bên cấp nước quản lý) đến đường ống nhánh (bên sử dụng nước quản lý) trong trường hợp đặc biệt (hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cán bộ, công chức thật sự khó khăn, hộ chính sách) được cấp có thẩm quyền xem xét xác nhận thì đơn vị cấp nước sẽ đầu tư hoặc sửa chữa bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại hoặc từ nguồn tích lũy tái đầu tư, mở rộng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_13"></a>13.</strong> Bên cấp nước không phải bồi thường thiệt hại do ngưng cung cấp nước trong những trường hợp sau đây:</p>
<p>
- Bị sự cố về điện, máy móc, đường ống…</p>
<p>
- Ngưng cung cấp nước tạm thời để bảo dưỡng máy móc, thiết bị.</p>
<p>
- Cải tạo, nâng cấp công suất nhà máy cấp nước.</p>
<p>
Trường hợp có kế hoạch ngưng cấp nước, bên cấp nước phải thông báo trước 24 giờ trên phương tiện thông tin đại chúng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_14"></a>14.</strong> Bên cấp nước được quyền ngưng cấp nước mà không phải thông báo trước trong các trường hợp sau:</p>
<p>
1) Bên sử dụng nước tự ý mắc nối đường ống nhánh không qua đồng hồ nước hoặc để mất đồng hồ nước không báo cho đơn vị cấp nước biết.</p>
<p>
2) Đường ống nhánh và đồng hồ nước bị hư hỏng mà bên sử dụng không báo bên cấp nước đến sửa chữa kịp thời trong thời hạn tối đa là 3 ngày, để lãng phí nước, gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước trong mạng đường ống.</p>
<p>
3) Bên sử dụng nước không trả tiền nước đã tiêu thụ, sau 10 ngày kể từ ngày có giấy báo thanh toán tiền nước.</p>
<p>
4) Bên sử dụng nước không thực hiện đúng trách nhiệm tại khoản 4 Điều 16 của Quy định này.</p>
<p>
5) Bên sử dụng nước vi phạm các Điều 5, 6, 7, 8 của bản Quy định này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_15"></a>15</strong>. Công tác kiểm tra của bên cấp nước</p>
<p>
- Bên cấp nước được quyền tổ chức kiểm tra hệ thống đường ống cấp nước, hướng dẫn bên sử dụng nước quản lý ống nhánh, đồng hồ nước, các thiết bị dùng nước hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.</p>
<p>
- Thường xuyên kiểm tra ngăn chặn việc sử dụng nước bất hợp pháp như tự ý khoan đường ống chính để lấy nước, lập biên bản tạm giữ các tang vật vi phạm nhằm chống thất thoát và lãng phí nước. Nhân viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải xuất trình giấy công tác cho bên sử dụng nước biết.</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>CHƯƠNG <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN SỬ DỤNG NƯỚC</strong></p>
<p>
<strong> Điều 16. </strong>Bên sử dụng nước có nghĩa vụ:</p>
<p>
1) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với bên cấp nước. Chi phí lắp đặt mới, sửa chữa đường ống nhánh cho bên sử dụng nước thì bên sử dụng phải chịu.</p>
<p>
2) Thanh toán tiền nước và khoản chi phí theo chứng từ hoá đơn của bên cấp nước phát hành, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận giấy báo.</p>
<p>
3) Quản lý tốt ống nhánh và đồng hồ nước; thông báo kịp thời những hư hỏng, rò rỉ trên ống nhánh và đồng hồ nước.</p>
<p>
4) Bên sử dụng nước không được:</p>
<p>
- Sử dụng nước không qua đồng hồ nước.</p>
<p>
- Sử dụng nước sai mục đích, bán lại nước để thu tiền lãi.</p>
<p>
- Dùng máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống nhánh.</p>
<p>
- Tự ý cải tạo, điều chỉnh đồng hồ nước hoặc các thiết bị dùng nước gây thất thoát nước hoặc làm tổn thất áp lực trong đường ống.</p>
<p>
5) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên cấp nước kiểm tra đường ống, đồng hồ nước và các thiết bị sử dụng nước, đo chỉ số đồng hồ nước.</p>
<p>
6) Khi không còn nhu cầu sử dụng nước, thay đổi mục đích sử dụng nước, chuyển tên hợp đồng bên sử dụng nước phải báo cho bên cấp nước bằng văn bản và thanh toán dứt điểm các khoản tiền còn nợ (nếu có).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_17"></a>17</strong>. Bên sử dụng nước có quyền:</p>
<p>
1) Yêu cầu bên cấp nước cung cấp đầy đủ nước đúng theo hợp đồng đã ký.</p>
<p>
2) Yêu cầu bên cấp nước kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa chuyển dời đường ống nước và đồng hồ nước.</p>
<p>
3) Khiếu nại, tố cáo mọi hành vi vi phạm hợp đồng sử dụng nước và các quy định của bản Quy định này.</p>
<p align="center">
<strong>CHƯƠNG <a name="Chuong_V"></a>V</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_8"></a>8.</strong> Khen thưởng</p>
<p>
Tổ chức hoặc cá nhân có một trong các thành tích sau đây sẽ được xét khen thưởng theo quy định Nhà nước:</p>
<p>
Phát hiện thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền, bên cấp nước những trường hợp vi phạm bản Quy định này; những hư hỏng, sự cố… trên hệ thống sản xuất và cung cấp nước.</p>
<p>
Phát hiện và tố giác những cá nhân hoặc tập thể thuộc bên cấp nước quản lý có hành vi vi phạm bản quy định, sách nhiễu gây khó khăn trong việc cấp nước và hoạt động liên quan khác, thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại tài sản Nhà nước và công dân; lợi dụng chức vụ, quyền hạn giải quyết công việc trái pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_19"></a>19. </strong>Xử lý vi phạm</p>
<p>
1)Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác; cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn và nội dung bản Quy định này tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
2) Khi phát hiện hành vi vi phạm, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra của bên cấp nước kịp thời lập biên bản và chuyển giao cho cấp có thẩm quyền xử lý.</p>
<p>
3) Nếu cá nhân, tập thể nào có hành vi cố ý phá hoại các công trình cấp nước công cộng thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm, cá nhân, tập thể đó sẽ bị xử lý nghiêm theo đúng pháp luật hiện hành./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Quốc Bảo</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BẾN TRE Số: 332/2005/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bến
Tre, ngày 31 tháng 1 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động
cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 11 2003;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐCP ngày 30121999 của Chính phủ quy định
việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2004/CTTTg ngày 20012004 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số: 149/2004/NĐCP ngày 2772004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 2530/2004/QĐUB ngày 2962004 của UBND tỉnh v/v ban
hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề
khoan nước ngầm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Tư pháp tại Công văn số 977/CVSNNPTNT ngày 16112004 và Công văn số
549/CVTP ngày 25112004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý hoạt
động cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quy định này thi hành thống nhất trong toàn tỉnh và có hiệu lực kể
từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các
Sở, ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn,
Giám đốc Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bến Tre
và những người được cung cấp sử dụng nước sinh hoạt nông thôn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Quốc Bảo
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẾN TREĐộc lập Tự do – Hạnh phúc
1/01/clipimage001.gif" width="74" />
1/01/clipimage002.gif" width="218" />
QUY ĐỊNH
Về quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng nước
sinh hoạt ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
(Ban hành kèm theo Quyết định số:332/2005/QĐUB
ngày 31 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Bến Tre)
1/01/clipimage003.gif" width="146" />
CHƯƠNGI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản qui đinh này quy định về trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị sản
xấut, cung cấp nước sinh hoạt nông thôn, bao gồm các doanh nghiêp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị sự nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, được cấp
thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc cho phép sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là bên cấp nước); trách nhiệm, quyền hạn
của đối tượng sử dụng nước, hộ cá thể từ các hệ thống cung cấp nước nông thôn
(gọi tắt là bên sử dụng nước) và các đối tượng khác có liên quan trong hoạt
động cung cấp nước sinh hoạt nông thôn tại tỉnh Bến Tre.
Điều2. Hoạt động cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn phải tuân
thủ Quy đinh này, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định
pháp luật có liên quan. Nước cung cấp phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
Việt Nam
Điều3. Bên cấp nước có chức năng khai thác có hiệu quả về kinh tế kỹ
thuật trên toàn bộ hệ thống cấp nước do đơn vị mình quản lý.
Việc xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn phải tuân thủ theo quy
định hiện hành và thực hiện đúng qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
CHƯƠNGII
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC
Điều 4. Nguồn nước mặt, hoặc nước ngầm dùng để sản xuất, cung cấp cho các
nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu về trữ lượng, chất lượng
và phải phù hợp với qui hoạch sử dụng nguồn nước, phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh,
vi sinh, lý hoá do Nhà nước quy định. Đơn vị, tổ chức khai thác nước để khai
thác cho các nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt phải có đủ các điều kiện quy
định tại Quyết định số 2530/2004/QĐUB ngày 2962004 của UBND tỉnh. Chung
quanh điểm lấy nước nguồn phải có khu vực bảo vệ nguồn nước theo qui định của
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành năm 1996. Tiêu chuẩn cấp nước bên ngoài
và công trình TCN 3385 của Bộ Xây dựng và tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban
hành kèm theo Quyết định số 1329/2002/QĐBYT ngày 1842002 của Bộ Y tế đối
với các công trình cung cấp nước. Việc quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu
công nghiệp (nếu có) cũng như xử lý nước thải, chất thải rắn công nghiệp, sinh
hoạt không được gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều5. Hệ thống cung cấp nước bao gồm: máy móc, thiết bị, các trạm bơm,
bể chứa nước, mạng lưới đường ống cấp nước,… phải được bảo đảm an toàn tuyệt
đối, quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc bất khả xâm phạm. Mọi hành vi gây ô
nhiễm nguồn nước, vi phạm hệ thống sản xuất cung cấp nước nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Điều6. Trên hệ thống mạng lưới cung cấp nước, kể cả đường ống nhánh nối
từ đường ống chính để đồng hồ nước của bên sử dụng đều do bên cung cấp nước
quản lý và thực hiện các công tác, thiết kế, thi công lắp đặt mới cũng như cải
tạo, sửa chữa.
Điều7. Việc cung cấp và sử dụng nước phải được lập thành hợp đồng giữa bên
cung cấp nước và bên sử dụng nước. Hợp đồng phải nêu rõ quyền và nghĩa vụ của
các bên trên cơ sở bản Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Thời hạn lắp đặt đường ống nhánh, đồng hồ nước và cung cấp nước do bên cấp
nước thoả thuận nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày bên sử dụng nước có yêu
cầu.
Điều8. Quản lý, lắp đặt sử dụng đồng hồ nước.
1) Việc lắp đặt, tháo gỡ, sửa chữa, thay thế hoặc chuyển đổi vị trí đồng hồ
nước do bên cấp nước thực hiện theo yêu cầu của bên sử dụng nước hoặc vì mục
đích sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước.
2) Bên cấp nước chịu trách nhiệm cung cấp đồng hồ nước theo tiêu chuẩn quy
định, cho phép sai số lớn hơn hoặc nhỏ hơn 5%, thời gian bảo hành 6 tháng.
3) Vị trí đặt đồng hồ nước do bên sử dụng nước đề nghị nhưng phải đảm bảo vệ
sinh an toàn, thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa và ghi chỉ số tiêu thụ.
Đồng hồ nước phải có hộp bảo vệ hoặc thiết bị bảo vệ.
4) Trường hợp nhượng quyền sử dụng hệ thống cấp nước cho người khác:
Bên sử dụng nước phải liên hệ với bên cấp nước để thanh toán đầy đủ tiền
nước đã sử dụng đến ngày thôi sử dụng nước, huỷ bỏ hợp đồng cung cấp và sử
dụng nước.
Người được nhưỡng quyền sử dụng hệ thống cấp nước phải liên hệ với bên cấp
nước để ký hợp đồng mới.
Bên cấp nước được quyền tạm ngưng cung cấp nước nếu bên sử dụng nước không
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên.
Điều9. Xử lý đồng hồ nước trong các trường hợp:
1) Đồng hồ bị đứt niêm chì, bể mặt kiếng, không hoạt động hoặc bị mất mà bên
sử dụng không báo cho bên cấp nước biết hoặc bên sử dụng nước tự ý thay đổi vị
trí đồng hồ nước thì bên cấp nước có quyền truy thu một kỳ tiền nước nhân lên
1,5 lần. Một kỳ tiền nước được tính như sau: lấy tổng số tiền của ba kỳ liền
trước đó chia cho ba.
2) Đồng hồ nước không hoạt động, bị mất hoặc mờ mặt số, bên sử dụng phải báo
cho bên cấp nước biết để kịp thời sửa chữa, thay mới. chi phí sửa chữa, thay
mới trong thời gian bảo hành thì do bên cấp nước chịu, ngoài thời gian bảo
hành thì do bên sử dụng nước chịu.
3) Bên cấp nước phải tiến hành kiểm tra, khảo sát để xử lý không quá 5 ngày kể
từ khi nhận được thông báo của bên sử dụng nước về các sự cố liên quan đến
đồng hồ nước.
4) Đồng hồ nước đo sai: Căn cứ vào kết quả kiểm định của cơ quan kiểm định,
nếu đồng hồ đo sai vượt quá phạm vi sai số cho phép lớn hoặc nhỏ hơn 5% thì
bên cấp nước sẽ truy thu hoặc truy hoàn không vượt quá 30 ngày kể từ ngày đồng
hồ nước được kiểm định trở về trước.
Điều10. Quản lý tiêu thụ nước.
1) Tất cả các đối tượng sử dụng nước từ hệ thống cung cấp nước phải được lắp
đồng hồ nước (trừ họng chữa cháy).
Cơ quan phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực về
khối lượng nước máy thực tế sử dụng cho việc PCCC bằng văn bản cho bên cấp
nước với Nhà nước.
2) Chỉ số đồng hồ nước ghi vào sổ theo dõi do bên cấp nước quản lý và trên hoá
đơn tiền nước, theo chu kỳ ghi: 1 tháng/lần để tính lượng nước tiêu thụ trong
kỳ.
3) Trường hợp đồng hồ nước bị hỏng, mất thì lượng nước tiêu thụ trong kỳ được
tính bằng mức tiêu thụ bình quân của 3 kỳ liền trước đó.
Điều11. Đơn vị quản lý hệ thống cung cấp nước:
Giao cho Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Bến Tre tổ
chức quản lý, vận hành và khai thác theo quy định các nhà máy cấp nước nông
thôn có quy mô tập trung trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Các công trình cấp nước
nông thôn có nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn có sự tài trợ của nước
ngoài như: nguồn vốn UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc), ADB (Ngân hàng phát
triển Châu Á), AFD (Tổ chức phát triển Pháp), WB (Ngân hàng Thế giới). Riêng
chương trình cấp nước nông thôn do Chính phủ Úc và Việt Nam đồng tài trợ: sau
khi xây dựng xong sẽ thống nhất cùng nhà tài trợ quyết định,… và các nguồn tài
trợ khác (nếu có).
Các nhà máy nước có quy mô nhỏ (không nằm trong các đối tượng quản lý nêu trên
như: trạm cấp nước, hệ nối mạng, các bể chứa nước nông thôn…) Ủy ban nhân dân
huyện, thị phải có trách nhiệm chỉ đạo cho xã ấp quản lý tốt (do UBND huyện
quyết định), không để tình trạng xuống cấp như hiện nay, phải đảm bảo cung cấp
nước sinh hoạt đúng như mục tiêu của từng dự án đề ra khi đầu tư xây dựng,
nước cung cấp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng đề ra ban đầu, thường
xuyên hoặc định kỳ hàng năm cần thành lập đoàn kiểm tra việc quản lý vận hành
cơ sở này.
CHƯƠNGIII
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN CẤP NƯỚC
Điều 12. Bên cấp nước có nghĩa vụ:
1) Cung cấp đủ nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế quy định
hiện hành cho bên sử dụng nước.
2) Thường xuyên kiểm tra, xử lý để đảm bảo cung cấp nước; khi phát hiện hoặc
khi bên sử dụng nước thông báo không có nước; ống bị vỡ rò rỉ. đồng hồ nước bị
sự cố kỹ thuật trong thời hạn 5 ngày, thông tắc và súc xả ống nước theo định
kỳ.
3) Tuyên truyền, giáo dục ý thức của nhân dân trong việc sử dụng và bảo quản
hệ thống sản xuất và cung cấp nước một cách tiết kiệm, hiệu quả, cũng như bảo
vệ tốt nước đầu nguồn.
4) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người sử dụng nước về các hành vi của nhân
viên thuộc đơn vị mình.
Nếu các khiếu nại đúng thực tế có thiệt hại do bên cấp nước gây ra thì bên cấp
nước sẽ bồi thường kịp thời và tương xứng với giá trị thiệt hại.
5) Chi phí lắp đặt đồng hồ nước, sửa chữa, lắp đặt đường ống chính (bên cấp
nước quản lý) đến đường ống nhánh (bên sử dụng nước quản lý) trong trường hợp
đặc biệt (hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cán bộ, công chức thật sự khó khăn,
hộ chính sách) được cấp có thẩm quyền xem xét xác nhận thì đơn vị cấp nước sẽ
đầu tư hoặc sửa chữa bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại hoặc từ nguồn tích
lũy tái đầu tư, mở rộng.
Điều13. Bên cấp nước không phải bồi thường thiệt hại do ngưng cung cấp
nước trong những trường hợp sau đây:
Bị sự cố về điện, máy móc, đường ống…
Ngưng cung cấp nước tạm thời để bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
Cải tạo, nâng cấp công suất nhà máy cấp nước.
Trường hợp có kế hoạch ngưng cấp nước, bên cấp nước phải thông báo trước 24
giờ trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều14. Bên cấp nước được quyền ngưng cấp nước mà không phải thông báo
trước trong các trường hợp sau:
1) Bên sử dụng nước tự ý mắc nối đường ống nhánh không qua đồng hồ nước hoặc
để mất đồng hồ nước không báo cho đơn vị cấp nước biết.
2) Đường ống nhánh và đồng hồ nước bị hư hỏng mà bên sử dụng không báo bên cấp
nước đến sửa chữa kịp thời trong thời hạn tối đa là 3 ngày, để lãng phí nước,
gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước trong mạng đường ống.
3) Bên sử dụng nước không trả tiền nước đã tiêu thụ, sau 10 ngày kể từ ngày có
giấy báo thanh toán tiền nước.
4) Bên sử dụng nước không thực hiện đúng trách nhiệm tại khoản 4 Điều 16 của
Quy định này.
5) Bên sử dụng nước vi phạm các Điều 5, 6, 7, 8 của bản Quy định này.
Điều15. Công tác kiểm tra của bên cấp nước
Bên cấp nước được quyền tổ chức kiểm tra hệ thống đường ống cấp nước, hướng
dẫn bên sử dụng nước quản lý ống nhánh, đồng hồ nước, các thiết bị dùng nước
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
Thường xuyên kiểm tra ngăn chặn việc sử dụng nước bất hợp pháp như tự ý
khoan đường ống chính để lấy nước, lập biên bản tạm giữ các tang vật vi phạm
nhằm chống thất thoát và lãng phí nước. Nhân viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
phải xuất trình giấy công tác cho bên sử dụng nước biết.
CHƯƠNGIV
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN SỬ DỤNG NƯỚC
Điều 16. Bên sử dụng nước có nghĩa vụ:
1) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với bên cấp nước. Chi phí lắp đặt mới, sửa
chữa đường ống nhánh cho bên sử dụng nước thì bên sử dụng phải chịu.
2) Thanh toán tiền nước và khoản chi phí theo chứng từ hoá đơn của bên cấp
nước phát hành, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận giấy báo.
3) Quản lý tốt ống nhánh và đồng hồ nước; thông báo kịp thời những hư hỏng, rò
rỉ trên ống nhánh và đồng hồ nước.
4) Bên sử dụng nước không được:
Sử dụng nước không qua đồng hồ nước.
Sử dụng nước sai mục đích, bán lại nước để thu tiền lãi.
Dùng máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống nhánh.
Tự ý cải tạo, điều chỉnh đồng hồ nước hoặc các thiết bị dùng nước gây thất
thoát nước hoặc làm tổn thất áp lực trong đường ống.
5) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên cấp nước kiểm tra đường ống, đồng hồ nước
và các thiết bị sử dụng nước, đo chỉ số đồng hồ nước.
6) Khi không còn nhu cầu sử dụng nước, thay đổi mục đích sử dụng nước, chuyển
tên hợp đồng bên sử dụng nước phải báo cho bên cấp nước bằng văn bản và thanh
toán dứt điểm các khoản tiền còn nợ (nếu có).
Điều17. Bên sử dụng nước có quyền:
1) Yêu cầu bên cấp nước cung cấp đầy đủ nước đúng theo hợp đồng đã ký.
2) Yêu cầu bên cấp nước kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa chuyển dời đường ống nước
và đồng hồ nước.
3) Khiếu nại, tố cáo mọi hành vi vi phạm hợp đồng sử dụng nước và các quy định
của bản Quy định này.
CHƯƠNGV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều8. Khen thưởng
Tổ chức hoặc cá nhân có một trong các thành tích sau đây sẽ được xét khen
thưởng theo quy định Nhà nước:
Phát hiện thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền, bên cấp nước những
trường hợp vi phạm bản Quy định này; những hư hỏng, sự cố… trên hệ thống sản
xuất và cung cấp nước.
Phát hiện và tố giác những cá nhân hoặc tập thể thuộc bên cấp nước quản lý có
hành vi vi phạm bản quy định, sách nhiễu gây khó khăn trong việc cấp nước và
hoạt động liên quan khác, thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại tài sản
Nhà nước và công dân; lợi dụng chức vụ, quyền hạn giải quyết công việc trái
pháp luật.
Điều19. Xử lý vi phạm
1)Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động khai thác; cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn và nội dung bản
Quy định này tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2) Khi phát hiện hành vi vi phạm, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra của
bên cấp nước kịp thời lập biên bản và chuyển giao cho cấp có thẩm quyền xử lý.
3) Nếu cá nhân, tập thể nào có hành vi cố ý phá hoại các công trình cấp nước
công cộng thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm, cá nhân, tập thể đó sẽ bị
xử lý nghiêm theo đúng pháp luật hiện hành./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Quốc Bảo
| {
"collection_source": [
"Công báo tỉnh Bến Tre"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động\ncung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn\ntrên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Bến Tre",
"effective_date": "31/01/2005",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "31/01/2005",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Quốc Bảo"
],
"official_number": [
"332/2005/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 332/2005/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động\ncung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn\ntrên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 179/1999/NĐ-CP Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=6529"
],
[
"Nghị định 149/2004/NĐ-CP Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,xả nước thải vào nguồn nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19292"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
162330 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=162330&Keyword= | Nghị định 70/2023/NĐ-CP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
CHÍNH PHỦ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
70/2023/NĐ-CP</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
18 tháng
9 năm
2023</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Sửa đổi, bổ </strong><strong>sung </strong><strong>một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP</a> ngày </strong><strong>30 </strong><strong>tháng </strong><strong>12 </strong><strong>năm </strong><strong>2020 </strong><strong>của Chính phủ </strong><strong>quy </strong><strong>định về người </strong><strong>lao </strong><strong>động nước ngoài làm việc tại Việt </strong><strong>Nam </strong><strong>và tuyển dụng, quản lý người </strong><strong>lao </strong><strong>động Việt </strong><strong>Nam </strong><strong>làm việc </strong><strong>cho </strong><strong>tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt </strong><strong>Nam</strong></p>
<p align="center">
<sup>____________</sup></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày </em><em>19 </em><em>tháng </em><em>6 </em><em>năm </em><em>2015; </em><em>Luật sửa đổi, bổ </em><em>sung </em><em>một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày </em><em>22 </em><em>tháng </em><em>11 </em><em>năm </em><em>2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Bộ luật </em><em>Lao </em><em>động ngày </em><em>20 </em><em>tháng </em><em>11 </em><em>năm </em><em>2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Đầu tư ngày </em><em>17 </em><em>tháng </em><em>6 </em><em>năm </em><em>2020;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật </em><em>Doanh </em><em>nghiệp ngày </em><em>17 </em><em>tháng </em><em>6 </em><em>năm </em><em>2020;</em></p>
<p>
<em>Theo </em><em>đề nghị của Bộ trưởng Bộ </em><em>Lao </em><em>động </em><em>- </em><em>Thương </em><em>binh </em><em>và Xã hội;</em></p>
<p>
<em>Chính phủ </em><em>ban </em><em>hành Nghị định sửa đổi, bổ </em><em>sung </em><em>một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP</a> ngày </em><em>30 </em><em>tháng </em><em>12 </em><em>năm </em><em>2020 </em><em>của Chính phủ </em><em>quy </em><em>định về người </em><em>lao </em><em>động nước ngoài làm việc tại Việt </em><em>Nam </em><em>và tuyển dụng, quản lý người </em><em>lao </em><em>động Việt </em><em>Nam </em><em>làm việc </em><em>cho </em><em>tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt </em><em>Nam.</em></p>
<p>
<strong>Điều </strong><strong><a name="Dieu_1"></a>1. </strong><strong>Sửa đổi, bổ </strong><strong>sung </strong><strong>một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP</a> ngày </strong><strong>30 </strong><strong>tháng </strong><strong>12 </strong><strong>năm </strong><strong>2020 </strong><strong>của Chính phủ </strong><strong>quy </strong><strong>định về người </strong><strong>lao </strong><strong>động nước ngoài làm việc tại Việt </strong><strong>Nam </strong><strong>và tuyển dụng, quản lý người </strong><strong>lao </strong><strong>động Việt </strong><strong>Nam </strong><strong>làm việc </strong><strong>cho </strong><strong>tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt </strong><strong>Nam</strong></p>
<p>
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:</p>
<p>
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 3 như sau:</p>
<p>
“a) Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.”.</p>
<p>
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:</p>
<p>
“5. Giám đốc điều hành là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:</p>
<p>
a) Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.</p>
<p>
b) Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”.</p>
<p>
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 3 như sau:</p>
<p>
“a) Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.”.</p>
<p>
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:</p>
<p>
“<strong>Điều </strong><strong><a name="Dieu_4"></a>4. </strong><strong>Sử dụng người </strong><strong>lao </strong><strong>động nước ngoài</strong></p>
<p>
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài</p>
<p>
a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.</p>
<p>
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.</p>
<p>
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.</p>
<p>
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.</p>
<p>
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.”.</p>
<p>
3. Bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:</p>
<p>
“3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”.</p>
<p>
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7 như sau:</p>
<p>
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 của Điều 7 như sau:</p>
<p>
“6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.”</p>
<p>
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 7 như sau:</p>
<p>
“14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:</p>
<p>
a) Giảng dạy, nghiên cứu;</p>
<p>
b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.”.</p>
<p>
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:</p>
<p>
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:</p>
<p>
“1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.”</p>
<p>
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 4 Điều 9 như sau:</p>
<p>
“a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này bao gồm 3 loại giấy tờ sau:</p>
<p>
Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;</p>
<p>
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;</p>
<p>
Nghị quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.</p>
<p>
b) Giấy tờ chứng minh chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này bao gồm 2 loại giấy tờ sau:</p>
<p>
Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận;</p>
<p>
Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.”.</p>
<p>
c) Sửa đổi, bổ sung tên khoản 8 Điều 9 như sau:</p>
<p>
“8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.”.</p>
<p>
d) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 8 Điều 9 như sau:</p>
<p>
“e) Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.”.</p>
<p>
đ) Bổ sung điểm c khoản 9 Điều 9 như sau:</p>
<p>
“c) Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao giấy phép lao động đã được cấp.”.</p>
<p>
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:</p>
<p>
“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.</p>
<p>
Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh; trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mà số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001).</p>
<p>
Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”.</p>
<p>
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:</p>
<p>
“3. Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.”.</p>
<p>
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau:</p>
<p>
“Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.”.</p>
<p>
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 22 như sau:</p>
<p>
“b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.”.</p>
<p>
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 27 như sau:</p>
<p>
“b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.”.</p>
<p>
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 30 như sau:</p>
<p>
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:</p>
<p>
“a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:</p>
<p>
Làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập;</p>
<p>
Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”.</p>
<p>
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 30 như sau:</p>
<p>
“c) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương và quản lý người Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.”.</p>
<p>
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:</p>
<p>
“3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng:</p>
<p>
a) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quản lý người lao động nước ngoài, người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự địa bàn các vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng.</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với các lực lượng chức năng quản lý, kiểm tra người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và người lao động nước ngoài vào làm việc ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh, biên giới quốc gia của Tổ quốc.”.</p>
<p>
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:</p>
<p>
“a) Định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu gồm: DN1, DN2, LV1, LV2, LĐ1, LĐ2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4 vào làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;”.</p>
<p>
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 30 như sau:</p>
<p>
“a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:</p>
<p>
Làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a, b, h, i, k, l khoản 2 Điều 2 và cơ quan, tổ chức quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập;</p>
<p>
Làm việc cho người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”.</p>
<p>
12. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu như sau:</p>
<p>
a) Sửa đổi Mẫu số 01/PLI; Mẫu số 02/PLI; Mẫu số 07/PLI; Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP</a> thành Mẫu số 01/PLI; Mẫu số 02/PLI; Mẫu số 07/PLI; Mẫu số 08/PLI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;</p>
<p>
b) Bổ sung Mẫu số 16/PLI và Mẫu số 17/PL1 vào Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP.</a></p>
<p>
13. Thay thế, bổ sung một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản, điều, phụ lục sau đây:</p>
<p>
a) Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 1 Điều 5 bằng cụm từ “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội”; Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo” bằng cụm từ “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị” tại khoản 2 Điều 5;</p>
<p>
b) Thay thế cụm từ “khoản 4, 6 và 8 Điều 154” bằng cụm từ “khoản 4 và khoản 6 Điều 154” và cụm từ “3 ngày” thành cụm từ “3 ngày làm việc” tại khoản 2 Điều 8;</p>
<p>
c) Thay thế cụm từ “dịch ra tiếng Việt và có chứng thực” bằng cụm từ “dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực” tại điểm e khoản 3 Điều 8;</p>
<p>
d) Thay thế cụm từ “dịch ra tiếng Việt và chứng thực” bằng cụm từ “dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực” tại khoản 10 Điều 9 và khoản 4 Điều 23;</p>
<p>
đ) Thay thế cụm từ “Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này” bằng cụm từ “Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này” tại khoản 5 Điều 13;</p>
<p>
e) Thay thế cụm từ “dịch ra tiếng Việt” bằng cụm từ “dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực” tại khoản 5 Điều 13 và khoản 8 Điều 17;</p>
<p>
g) Thay thế cụm từ “Bản sao có chứng thực hộ chiếu” bằng cụm từ “Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động” tại điểm d khoản 3 Điều 8; khoản 7 Điều 9 và khoản 5 Điều 17;</p>
<p>
h) Thay thế cụm từ “20. Mức lương:….VNĐ” bằng cụm từ “20. Lương bình quân/tháng:…. triệu đồng” tại Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP;</a></p>
<p>
i) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố….” bằng cụm từ “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội...” tại Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP;</a></p>
<p>
k) Thay thế cụm từ “Cục trưởng/Chủ tịch UBND cấp tỉnh” bằng cụm từ “Cục trưởng/Giám đốc”, cụm từ “Theo đề nghị tại văn bản số” thành cụm từ “Theo đề nghị và các nội dung thông tin cung cấp tại văn bản số” tại Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP;</a></p>
<p>
l) Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...” bằng cụm từ “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội….” tại Mẫu số 04/PLI, Mẫu số 05/PLI, Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP;</a></p>
<p>
m) Thay thế cụm từ “TM. UBND tỉnh, thành phố.../Chủ tịch” bằng cụm từ “Giám đốc” tại Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP.</a></p>
<p>
n) Bổ sung cụm từ “(Doanh nghiệp/tổ chức) xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, (doanh nghiệp/tổ chức) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật” sau mục 24 Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP.</a></p>
<p>
o) Bổ sung cụm từ “Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an)” tại mục “Nơi nhận” Mẫu số 13/PLI Phục lục I ban hành kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP.</a></p>
<p>
14. Bãi bỏ một số điểm, khoản sau:</p>
<p>
a) Bãi bỏ khoản 4 Điều 13;</p>
<p>
b) Bãi bỏ điểm c, d, đ khoản 5 và điểm g khoản 6 Điều 30;</p>
<p>
c) Bãi bỏ điểm a khoản 6a Điều 30 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP</a> ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">35/2022/NĐ-CP</a> ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">35/2022/NĐ-CP</a> ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế</strong></p>
<p>
1. Bãi bỏ đoạn mở đầu “Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế” và cụm từ “tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài” tại điểm đ khoản 2 Điều 68.</p>
<p>
2. Bãi bỏ đoạn “tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được” tại điểm c khoản 3 Điều 68.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Điều khoản thi hành</strong></p>
<p>
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 9 năm 2023.</p>
<p>
2. Điều khoản chuyển tiếp:</p>
<p>
Đối với báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động mà người sử dụng lao động nước ngoài đã nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP</a> ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">35/2022/NĐ-CP</a> ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.</p>
<div>
<p>
Phụ lục</p>
<p align="center">
<em>(Kèm theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">70/2023/NĐ-CP</a> ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ)</em></p>
<p align="center">
<em>___________</em></p>
<p align="center">
</p>
<table align="right" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:20.02%;height:29px;">
<p>
Mẫu số 01/PLI</p>
</td>
<td style="width:79.98%;height:29px;">
<p>
Về việc giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:20.02%;height:29px;">
<p>
Mẫu số 02/PLI</p>
</td>
<td style="width:79.98%;height:29px;">
<p>
Về việc giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:20.02%;height:29px;">
<p>
Mẫu số 07/PLI</p>
</td>
<td style="width:79.98%;height:29px;">
<p>
Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:20.02%;height:29px;">
<p>
Mẫu số 08/PLI</p>
</td>
<td style="width:79.98%;height:29px;">
<p>
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:20.02%;height:29px;">
<p>
Mẫu số 16/PLI</p>
</td>
<td style="width:79.98%;height:29px;">
<p>
Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:20.02%;height:29px;">
<p>
Mẫu số 17/PLI</p>
</td>
<td style="width:79.98%;height:29px;">
<p>
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc.</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p align="right">
<strong>Mẫu số </strong><strong>01/PLI </strong></p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:308px;">
<p align="center">
<strong>TÊN </strong><strong>DOANH </strong><strong>NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<strong><sup>___________</sup></strong></p>
<p align="center">
Số: ….</p>
<p align="center">
V/v giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài</p>
</td>
<td style="width:308px;">
<p align="center">
<strong>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT </strong><strong>NAM</strong></p>
<p align="center">
<strong>Độc lập </strong><strong>- </strong><strong>Tự </strong><strong>do - </strong><strong>Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
<strong><sup>________________________</sup></strong></p>
<p align="center">
<em>…, ngày ... tháng ... năm ...</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
Kính gửi: …(1)….</p>
<p align="center">
</p>
<p>
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên, mã số doanh nghiệp/số giấy phép thành lập hoặc đăng ký, cơ quan/tổ chức thành lập, loại hình doanh nghiệp/tổ chức <em>(doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu)</em>, tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức, trong đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).</p>
<p>
Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:</p>
<p>
<strong>1. Vị trí công việc 1: </strong><em>(Lựa chọn 1 trong 4 vị trí công việc: nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật)</em>.</p>
<p>
(i) Chức danh công việc <em>(do doanh nghiệp/tổ chức tự kê khai, ví dụ: kế toán, giám sát công trình...)</em>:</p>
<p>
(ii) Số lượng <em>(người)</em>:</p>
<p>
(iii) Thời hạn làm việc <em>(từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm)</em>:</p>
<p>
(iv) Hình thức làm việc (2):</p>
<p>
(v) Địa điểm làm việc <em>(liệt kê cụ thể các địa điểm (nếu có) và ghi rõ từng đ ịa điểm theo thứ tự: số nhà, đường phố, xóm, làng; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)</em>:</p>
<p>
(vi) Lý do sử dụng người lao động nước ngoài:</p>
<p>
- Tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại vị trí công việc 1 <em>(nếu có)</em> (3):</p>
<p>
- Mô tả vị trí công việc, chức danh công việc:</p>
<p>
- Yêu cầu về trình độ:</p>
<p>
- Yêu cầu về kinh nghiệm:</p>
<p>
- Yêu cầu khác <em>(nếu có)</em>:</p>
<p>
- Lý do không tuyển được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài (4)</p>
<p>
<strong>2. </strong><strong>Vị trí công việc </strong><strong>2: </strong>(nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)</p>
<p>
<strong>3. </strong><strong>Vị trí công việc </strong><strong>3:</strong>... (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)</p>
<p>
(Doanh nghiệp/tổ chức) xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, (doanh nghiệp/tổ chức) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.</p>
<p>
Đề nghị .................. (5) xem xét và chấp thuận.</p>
<p>
Xin trân trọng cảm ơn./.</p>
<p>
</p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:29.04%;height:53px;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong></p>
<p>
- Như trên;</p>
<p>
- Lưu: ...............</p>
</td>
<td style="width:70.96%;height:53px;">
<p align="center">
<strong>ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p>
</p>
<p>
<strong><em>Ghi </em></strong><strong><em>chú:</em></strong></p>
<p>
- (1), (5) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...</p>
<p>
- (2) Nêu rõ hình thức làm việc tại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP.</a></p>
<p>
- (3) Nêu rõ số lượng lao động nước ngoài, vị trí và chức danh công việc, giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thời hạn làm việc.</p>
<p>
- (4) Nêu rõ quá trình thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng Thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập; quá trình tuyển dụng, kết quả xét tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài.</p>
<br clear="all"/>
<p align="right">
<strong>Mẫu số 02/PLI</strong></p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:49.64%;">
<p align="center">
<strong>TÊN </strong><strong>DOANH </strong><strong>NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<sup>_________</sup></p>
<p align="center">
Số: …..</p>
<p align="center">
V/v giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài</p>
</td>
<td style="width:50.36%;">
<p align="center">
<strong>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br/>
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
<sup>________________________</sup></p>
<p align="center">
<em>…, ngày.... tháng.... năm ....</em></p>
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
Kính gửi: …(1)…</p>
<p align="center">
</p>
<p>
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên, mã số doanh nghiệp/số giấy phép thành lập hoặc đăng ký, cơ quan/tổ chức thành lập, loại hình doanh nghiệp/tổ chức <em>(doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu)</em>, tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức, trong đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).</p>
<p>
Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:</p>
<p>
1. Vị trí công việc đã được chấp thuận và sử dụng (2)</p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
<strong>Vị trí công việc</strong></p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
<strong>Số lượng vị trí đã được chấp thuận</strong></p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
<strong>Số lượng vị trí đã sử dụng</strong></p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
<strong>Số lượng vị trí công việc được chấp thuận nhưng không sử dụng (nếu có)</strong></p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
<strong>Lý do chưa sử dụng (nếu có)</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="6" style="width:100.0%;height:38px;">
<p>
I. Theo văn bản số.... (ngày/tháng/năm) về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài <em>(chỉ liệt kê các vị trí công việc đã được chấp thuận, còn thời hạn)</em></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
1</p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
Nhà quản lý</p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
2</p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
Giám đốc điều hành</p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
3</p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
Chuyên gia</p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
4</p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
Lao động kỹ thuật</p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="6" style="width:100.0%;height:38px;">
<p>
II. Theo văn bản số.. (ngày/tháng/năm) về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài <em>chỉ liệt kê các vị trí công việc đã được chấp thuận, còn thời hạn)</em></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:8.84%;height:38px;">
<p>
<strong>Tổng</strong></p>
</td>
<td style="width:17.98%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:15.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:13.86%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:26.28%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:17.18%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p>
2. Vị trí công việc có nhu cầu thay đổi</p>
<p>
2.1. Vị trí công việc 1: <em>(Lựa chọn </em><em>1 trong 4 </em><em>vị trí công việc: nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên </em><em>gia/lao </em><em>động kỹ thuật)</em>.</p>
<p>
(i) Chức danh công việc <em>(do doanh </em><em>nghiệp/tổ chức tự kê </em><em>khai, </em><em>ví dụ: kế toán, giám sát công trình</em><em>...)</em>:</p>
<p>
(ii) Số lượng <em>(người)</em>:</p>
<p>
(iii) Thời hạn làm việc <em>(từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm):</em></p>
<p>
(iv) Hình thức làm việc (3):</p>
<p>
(v) Địa điểm làm việc <em>(liệt kê cụ thể các địa điểm (nếu có) và </em><em>ghi </em><em>rõ từng địa điểm </em><em>theo </em><em>thứ tự: số nhà, đường phố, xóm, làng; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc </em><em>trung </em><em>ương)</em>:</p>
<p>
(vi) Lý do sử dụng người lao động nước ngoài:</p>
<p>
- Tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại vị trí công việc 1 (nếu có) (4):</p>
<p>
- Mô tả vị trí công việc, chức danh công việc:</p>
<p>
- Yêu cầu về trình độ:</p>
<p>
- Yêu cầu về kinh nghiệm:</p>
<p>
- Yêu cầu khác <em>(nếu có)</em>:</p>
<p>
- Lý do không tuyển được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài (5)</p>
<p>
2.2. Vị trí công việc 2: (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)</p>
<p>
2.3. Vị trí công việc... (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)</p>
<p>
<em>(Doanh </em><em>nghiệp/tổ chức)</em> xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, <em>(doanh </em><em>nghiệp/tổ chức)</em> xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.</p>
<p>
Đề nghị .... (6) xem xét và chấp thuận.</p>
<p>
Xin trân trọng cảm ơn!</p>
<p align="center">
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:50.42%;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong></p>
<p>
- Như trên;</p>
<p>
- Lưu: </p>
</td>
<td style="width:49.58%;">
<p align="center">
<strong>ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
<strong><em>Ghi chú:</em></strong></p>
<p>
- (1), (6) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...</p>
<p>
- (2) Nêu rõ các vị trí công việc đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.</p>
<p>
- (3) Nêu rõ hình thức làm việc tại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">152/2020/NĐ-CP.</a></p>
<p>
- (4) Nêu rõ số lượng lao động nước ngoài, vị trí và chức danh công việc, giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thời hạn làm việc.</p>
<p>
- (5) Nêu rõ quá trình thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao đ ộng - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập; quá trình tuyển dụng, kết quả xét tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài.</p>
<p>
</p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p align="right">
Mẫu số 07/PLI</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:49.64%;">
<p align="center">
<strong>TÊN </strong><strong>DOANH </strong><strong>NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<sup>_______</sup></p>
<p align="center">
Số:…….</p>
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:50.36%;">
<p align="center">
<strong>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br/>
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
<sup>_______________________</sup></p>
<p align="center">
<em>…, ngày.... tháng.... năm ....</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI<br/>
<em>(Tính từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm)</em></p>
<p align="center">
Kính gửi: ….(1)….</p>
<p align="center">
</p>
<p>
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh nghiệp/tổ chức <em>(doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu)</em> địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người đại diện của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết <em>(số điện thoại, email)</em>.</p>
<p>
Thông tin về nhà thầu <em>(nếu có)</em> gồm: tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch, số điện thoại, fax, email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc văn phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép thầu, thời gian thực hiện gói thầu.</p>
<p>
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của <em>(doanh nghiệp/tổ chức)</em> như sau:</p>
<p>
1. Số liệu về người lao động nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức <em>(có bảng số liệu kèm theo)</em>.</p>
<p>
2. Đánh giá, kiến nghị <em>(nếu có)</em>.</p>
<p>
</p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:29.04%;height:53px;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong></p>
<p>
- Như trên;</p>
<p>
- Lưu: ...............</p>
</td>
<td style="width:70.96%;height:53px;">
<p align="center">
<strong>ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p>
</p>
<p>
<strong><em>Ghi chú:</em></strong> (1) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố.(Trường hợp doanh nghiệp/tổ chức thuộc đối tượng thực hiện việc cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) thì gửi báo cáo về Bộ, đồng thời gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố, nơi có người lao động nước ngoài làm việc).</p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p>
BẢNG TỔNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI</p>
<p align="center">
<em>Kèm </em><em>theo </em><em>Báo cáo số</em><em>... </em><em>ngày</em><em>... </em><em>tháng </em><em>... </em><em>năm</em><em>... </em><em>của (tên </em><em>doanh </em><em>nghiệp/tổ chức)</em></p>
<p align="center">
<em>_____________</em></p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
<em>Đơn vị tính: người</em></p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td rowspan="2" style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Số </strong><strong>TT</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Tổng số </strong><strong>lao </strong><strong>động nước ngoài tại thời điểm báo cáo</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Trong </strong><strong>đó nữ</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Quốc tịch</strong></p>
</td>
<td colspan="2" style="width:11.92%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Trong đó: LĐNN</strong></p>
<p align="center">
<strong>làm việc dưới 1 năm</strong></p>
</td>
<td colspan="4" style="width:24.76%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Vị trí công việc</strong></p>
</td>
<td colspan="4" style="width:22.94%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Giấy phép lao động</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Chưa được cấp/cấp lại/gia hạn /xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Thu hồi GPLĐ</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Làm việc cho</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Số lượng</strong></p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Lương bình quân (triệu đồng/ tháng)</strong></p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Nhà quản lý</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Giám đốc điều hành</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Chuyên gia</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Lao động kỹ thuật</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Cấp</strong></p>
<p align="center">
<strong>GPLĐ</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Cấp lại</strong></p>
<p align="center">
<strong>GPLĐ</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Gia hạn GPLĐ</strong></p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Không thuộc diện cấp GPLĐ</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
(1)</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
(2)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(3)</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
(4)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(5)</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
(6)</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
(7)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(8)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(9)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(10)</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
(11)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(12)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(13)</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
(14)</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
(15)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
(16)</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
(17)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>I</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Châu Âu</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
…</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>II</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Châu Á</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
….</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>III</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Châu Phi</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
….</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>IV</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Châu Mỹ</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
….</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>V</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Châu Đại</strong></p>
<p align="center">
<strong>Dương</strong></p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
….</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.56%;height:29px;">
<p align="center">
<strong>Tổng</strong></p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.32%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:8.26%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.52%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.42%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.4%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:5.56%;height:29px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ĐẠI DIỆN </strong><strong>DOANH </strong><strong>NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong><br/>
<em>(Ký và </em><em>ghi </em><em>rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
<p align="center">
</p>
<p>
Ghi chú:</p>
<p>
(*) (2) = (7) + (8) + (9) + (10) = (11) + (12) + (13) + (14).</p>
<p>
(**) Cột (17) Thống kê người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức chia theo:</p>
<p>
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp trong nước; cơ quan/tổ chức; nhà thầu.</p>
<p>
(***) Cột (6) hàng tổng = ∑((5)*(6))/∑(5).</p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p align="right">
<strong>Mẫu số </strong><strong>08/PLI</strong></p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:308px;">
<p align="center">
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ </p>
<p align="center">
<strong>SỞ </strong><strong>LAO </strong><strong>ĐỘNG </strong><strong>- </strong><strong>THƯƠNG </strong><strong>BINH </strong><strong>VÀ XÃ HỘI</strong> </p>
<p align="center">
<strong><sup>____________</sup></strong></p>
<p align="center">
<em>Số:…..</em></p>
</td>
<td style="width:308px;">
<p align="center">
<strong>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT </strong><strong>NAM</strong></p>
<p align="center">
<strong>Độc lập </strong><strong>- </strong><strong>Tự </strong><strong>do - </strong><strong>Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
<strong><sup>_______________________</sup></strong></p>
<p align="center">
<em>..., </em><em>ngày ... tháng... năm ...</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 6 THÁNG ĐẦU NĂM…/NĂM….</strong></p>
<p align="center">
<em>Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)</em></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em>Thực hiện Nghị định của</em> Chính <em>phủ</em> quy <em>định về người</em> lao <em>động nước</em> ngoài làm <em>việc tại Việt</em> Nam và <em>tuyển dụng, quản</em> lý <em>người</em> lao <em>động Việt</em> Nam làm <em>việc </em>cho <em>tổ chức,</em> cá nhân <em>nước</em> ngoài <em>tại Việt</em> Nam, <em>Sở</em> Lao <em>động</em> - <em>Thương</em> binh và Xã hội tỉnh, thành phố…. báo cáo tình hình người lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm…/năm…như sau:</p>
<p>
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI</p>
<p>
1. Tình hình chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài <em>(nêu rõ số lượng, vị trí công việc đã chấp thuận tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và nhà thầu).</em></p>
<p>
2. Tình hình cấp giấy phép lao động <em>(biểu mẫu kèm theo, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, nguyên nhân).</em></p>
<p>
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ</p>
<p>
1. Giải pháp quản lý người lao động nước ngoài.</p>
<p>
2. Kiến nghị.</p>
<p>
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:308px;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong></p>
<p>
- Như trên;</p>
<p>
- Lưu: …</p>
</td>
<td style="width:308px;">
<p align="center">
<strong>GIÁM ĐỐC…..</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p>
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 6 THÁNG ĐẦU NĂM …/NĂM…..</p>
<p align="center">
<em>(Kèm theo Báo cáo số... ngày ... tháng ... năm... của ...)</em></p>
<p align="center">
<em>______________</em></p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
<em>Đơn vị tính: người</em></p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td rowspan="3" style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>Số </strong><strong>TT</strong></p>
</td>
<td rowspan="3" style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
<strong>Tổng số </strong><strong>lao </strong><strong>động nước ngoài tại thời điểm báo cáo</strong></p>
</td>
<td rowspan="3" style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Trong </strong><strong>đó nữ</strong></p>
</td>
<td rowspan="3" style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Quốc tịch</strong></p>
</td>
<td colspan="2" style="width:10.4%;height:38px;">
<p>
<strong>Trong đó: LĐNN làm việc dưới 1 năm</strong></p>
</td>
<td colspan="4" style="width:18.9%;height:38px;">
<p>
<strong>Vị trí công việc</strong></p>
</td>
<td colspan="4" style="width:18.98%;height:38px;">
<p>
<strong>Giấy phép lao động</strong></p>
</td>
<td rowspan="3" style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
<strong>Chưa được cấp/cấp lại/gia hạn/xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ</strong></p>
</td>
<td rowspan="3" style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
<strong>Thu hồi GPLĐ</strong></p>
</td>
<td colspan="4" style="width:19.62%;height:38px;">
<p>
<strong>Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="2" style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
<strong>Số lượng</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
<strong>Lương bình quân (triệu đồng/ tháng)</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
<strong>Nhà quản lý</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
<strong>Giám đốc điều hành</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Chuyên gia</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
<strong>Lao động kỹ thuật</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>Cấp</strong></p>
<p>
<strong>GPLĐ</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
<strong>Cấp lại GP LĐ</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
<strong>Gia hạn GP LĐ</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
<strong>Không thuộc diện cấp</strong></p>
<p>
<strong>GPLĐ</strong></p>
</td>
<td colspan="2" style="width:11.18%;height:38px;">
<p>
<strong>Doanh nghiệp</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>Cơ quan, tổ chức</strong></p>
</td>
<td rowspan="2" style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
<strong>Nhà thầu</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
<strong>Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài</strong></p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Doanh nghiệp trong nước</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
(1)</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
(2)</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
(3)</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
(4)</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
(5)</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
(6)</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
(7)</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
(8)</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
(9)</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
(10)</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
(11)</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
(12)</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
(13)</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
(14)</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
(15)</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
(16)</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
(17)</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
(18)</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
(19)</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
(20)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>I</strong></p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Châu Âu</strong></p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
…</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>II</strong></p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Châu Á</strong></p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
….</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>III</strong></p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Châu Phi</strong></p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
..</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>IV</strong></p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Châu Mỹ</strong></p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
….</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>V</strong></p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
<strong>Châu Đại Dương</strong></p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
…</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
<strong>Tổng</strong></p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.32%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.78%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.0%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.54%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:6.56%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.76%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.5%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:5.66%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:4.7%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:3.74%;height:38px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p align="center">
</p>
<p>
GIÁM ĐỐC…..</p>
<p align="center">
<em>(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong><em>Ghi chú:</em></strong></p>
<p>
(*) (2) = (7) + (8) + (9) + (10) = (11) + (12) + (13) + (14)= (17)+(18)+(19)+(20).</p>
<p>
(**) Cột (6) hàng tổng = Ʃ((5)*(6))/ Ʃ(5).</p>
<p>
</p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p align="center">
<strong>Mẫu số </strong><strong>16/PLI</strong></p>
<p align="center">
<strong>MÃ SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC </strong><strong>TRUNG </strong><strong>ƯƠNG VÀ MÃ SỐ BỘ </strong><strong>LAO </strong><strong>ĐỘNG </strong><strong>- </strong><strong>THƯƠNG </strong><strong>BINH </strong><strong>VÀ XÃ HỘI</strong></p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p align="center">
</p>
</div>
<p>
</p>
<div>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p align="center">
<strong>Tên đơn vị hành chính</strong></p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
<strong>Mã số</strong></p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p align="center">
<strong>Tên đơn vị hành chính</strong></p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
<strong>Mã số</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hà Nội</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
001</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
34</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Quảng Ngãi</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
051</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hà Giang</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
002</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
35</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bình Định</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
052</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Cao Bằng</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
004</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
36</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Phú Yên</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
054</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Bắc Kạn</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
006</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
37</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Khánh Hòa</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
056</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Tuyên Quang</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
008</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
38</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Ninh Thuận</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
058</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
6</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Lào Cai</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
010</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
39</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bình Thuận</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
060</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
7</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Điện Biên</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
011</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
40</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Kon Tum</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
062</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
8</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Lai Châu</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
012</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
41</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Gia Lai</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
064</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
9</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Sơn La</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
014</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
42</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Đắk Lắk</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
066</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
10</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Yên Bái</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
015</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
43</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Đắk Nông</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
067</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
11</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hòa Bình</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
017</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
44</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Lâm Đồng</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
068</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
12</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Thái Nguyên</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
019</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
45</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bình Phước</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
070</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
13</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Lạng Sơn</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
020</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
46</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Tây Ninh</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
072</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
14</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Quảng Ninh</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
022</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
47</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bình Dương</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
074</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
15</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Bắc Giang</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
024</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
48</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Đồng Nai</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
075</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
16</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Phú Thọ</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
025</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
49</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bà Rịa - Vũng Tàu</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
077</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
17</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Vĩnh Phúc</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
026</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
50</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Hồ Chí Minh</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
079</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
18</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Bắc Ninh</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
027</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
51</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Long An</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
080</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
19</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hải Dương</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
030</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
52</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Tiền Giang</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
082</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
20</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hải Phòng</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
031</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
53</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bến Tre</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
083</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
21</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hưng Yên</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
033</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
54</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Trà Vinh</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
084</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
22</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Thái Bình</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
034</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
55</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Vĩnh Long</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
086</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
23</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hà Nam</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
035</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
56</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Đồng Tháp</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
087</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
24</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Nam Định</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
036</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
57</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
An Giang</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
089</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
25</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Ninh Bình</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
037</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
58</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Kiên Giang</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
091</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
26</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Thanh Hóa</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
038</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
59</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Cần Thơ</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
092</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
27</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Nghệ An</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
040</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
60</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Hậu Giang</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
093</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
28</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Hà Tĩnh</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
042</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
61</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Sóc Trăng</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
094</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
29</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Quảng Bình</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
044</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
62</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bạc Liêu</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
095</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
30</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Quảng Trị</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
045</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
63</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Cà Mau</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
096</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
31</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Thừa Thiên Huế</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
046</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
64</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p>
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
099</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
32</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Đà Nẵng</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
048</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.08%;height:38px;">
<p align="center">
33</p>
</td>
<td style="width:27.04%;height:38px;">
<p>
Quảng Nam</p>
</td>
<td style="width:13.4%;height:38px;">
<p align="center">
049</p>
</td>
<td style="width:13.38%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:6.9%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:19.82%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:13.36%;height:38px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
</div>
<p>
</p>
<div>
<p align="right">
<strong>Mẫu số </strong><strong>17/PLI</strong></p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:41.34%;">
<p align="center">
<strong>TÊN </strong><strong>DOANH </strong><strong>NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong></p>
<p align="center">
<sup>________</sup></p>
<p align="center">
Số:….</p>
</td>
<td style="width:58.66%;">
<p align="center">
<strong>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT </strong><strong>NAM <sup>________________________ </sup></strong></p>
<p align="center">
<strong>Độc lập </strong><strong>- </strong><strong>Tự </strong><strong>do - </strong><strong>Hạnh phúc</strong></p>
<p align="center">
<sup>________________________</sup></p>
<p align="center">
….<em>, ngày….tháng…năm….</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
BÁO CÁO TÌNH HÌNH<br/>
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC</p>
<p align="center">
Kính gửi: ….(1)….</p>
<p align="center">
_________</p>
<p align="center">
</p>
<p>
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh nghiệp/tổ chức <em>(doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu)</em> địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người đại diện của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết <em>(số điện thoại, email)</em>.</p>
<p>
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của doanh nghiệp/tổ chức <em>(có bảng số liệu kèm theo)</em>.</p>
<p>
Xin trân trọng cảm ơn!</p>
<p align="center">
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:308px;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong></p>
<p>
- Như trên;</p>
<p>
- Lưu: VT.</p>
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:308px;">
<p align="center">
<strong>ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong><br/>
<em>(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
<strong><em>Ghi chú:</em></strong> (1) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...</p>
</div>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI </strong><strong>LAO </strong><strong>ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC</strong></p>
<p align="center">
<em>(Kèm </em><em>theo </em><em>Công văn số</em><em>... </em><em>ngày</em><em>... </em><em>tháng </em><em>... </em><em>năm</em><em>... </em><em>của (tên </em><em>doanh </em><em>nghiệp/tổ chức))</em></p>
<p align="center">
<em>_____________</em></p>
<p align="center">
</p>
<p align="right">
<em>Đơn vị tính: người</em></p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:6.22%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:15.6%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Họ và tên</strong></p>
</td>
<td style="width:7.88%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Quốc</strong></p>
<p align="center">
<strong>tịch</strong></p>
</td>
<td style="width:9.88%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Số hộ chiếu</strong></p>
</td>
<td style="width:9.9%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Địa điểm làm việc</strong></p>
</td>
<td style="width:11.4%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Ngày bắt đầu</strong></p>
<p align="center">
<strong>làm việc</strong></p>
</td>
<td style="width:11.78%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Ngày kết thúc làm việc</strong></p>
</td>
<td style="width:16.7%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Mã số giấy phép lao động đã được cấp</strong></p>
</td>
<td style="width:10.64%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Ghi chú</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.22%;height:1px;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:15.6%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.9%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.4%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.78%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:16.7%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:10.64%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.22%;height:1px;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:15.6%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.9%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.4%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.78%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:16.7%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:10.64%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.22%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:15.6%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.9%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.4%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.78%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:16.7%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:10.64%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:6.22%;height:1px;">
<p align="center">
<strong>Tổng</strong></p>
</td>
<td style="width:15.6%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:7.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.88%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:9.9%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.4%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.78%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:16.7%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:10.64%;height:1px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ĐẠI DIỆN </strong><strong>DOANH </strong><strong>NGHIỆP/TỔ CHỨC</strong><br/>
<em>(Ký và </em><em>ghi </em><em>rõ họ tên, đóng dấu)</em></p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. CHÍNH PHỦ</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ <br>Phó Thủ tướng Chính phủ</br></p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trần Hồng Hà</p></td></tr></table>
</div>
</div> | CHÍNH PHỦ Số: 70/2023/NĐCP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2023
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổsungmột số điều của Nghị định số152/2020/NĐCP ngày
30tháng12năm2020của Chính phủquyđịnh về
ngườilaođộng nước ngoài làm việc tại ViệtNamvà tuyển dụng,
quản lý ngườilaođộng ViệtNamlàm việcchotổ chức, cá
nhân nước ngoài tại ViệtNam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số152/2020/NĐCP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều1.Sửa đổi, bổsungmột số điều của Nghị định
số152/2020/NĐCP ngày 30tháng12năm2020của Chính
phủquyđịnh về ngườilaođộng nước ngoài làm việc tại
ViệtNamvà tuyển dụng, quản lý ngườilaođộng ViệtNamlàm
việcchotổ chức, cá nhân nước ngoài tại ViệtNam
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 3 như sau:
“a) Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh
nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc tại Việt Nam.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:
“5. Giám đốc điều hành là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 3 như sau:
“a) Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị
trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều4.Sử dụng ngườilaođộng nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài,
người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài
dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm
thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người
lao động nước ngoài.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8
Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13
và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác
định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động
Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực
hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục
Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành
lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội
nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về
trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi
không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao
động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã
hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao
động nước ngoài.”.
3. Bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao
động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm
việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao
động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội và Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến
làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 của Điều 7 như sau:
“6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng
dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt
Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết, tham gia.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 7 như sau:
“14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt
Nam để thực hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy, nghiên cứu;
b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở
giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ
đề nghị thành lập tại Việt Nam.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu
số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người lao động
nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì
trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm
làm việc.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 4 Điều 9 như sau:
“a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại
khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này bao gồm 3 loại giấy tờ sau:
Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết
định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
Nghị quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Giấy tờ chứng minh chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3,
6 Điều 3 Nghị định này bao gồm 2 loại giấy tờ sau:
Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận;
Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm
kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được
cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.”.
c) Sửa đổi, bổ sung tên khoản 8 Điều 9 như sau:
“8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người
lao động nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 8 Điều 9 như sau:
“e) Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm i khoản
1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp
với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.”.
đ) Bổ sung điểm c khoản 9 Điều 9 như sau:
“c) Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được
cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm
việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao
động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao giấy phép lao động đã được cấp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang
1 có màu xanh; trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi
sao. Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và mà số Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép;
loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số
thứ tự (từ 000.001).
Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của
pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu,
địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp
ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau:
“Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh
người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo
nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước
ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 22 như sau:
“b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền, giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 27 như sau:
“b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền, giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động Thương
binh và Xã hội.”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:
“a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy
phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp
sau:
Làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 và
người sử dụng lao động quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ cho phép thành lập;
Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 30 như sau:
“c) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương và quản lý
người Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng:
a) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quản lý người lao động nước ngoài,
người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự địa bàn
các vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng.
b) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với các lực lượng chức năng quản lý,
kiểm tra người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam và người lao động nước ngoài vào làm việc ở khu vực biên giới, cửa
khẩu, hải đảo, vùng biển nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh,
biên giới quốc gia của Tổ quốc.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:
“a) Định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài được
cấp thị thực ký hiệu gồm: DN1, DN2, LV1, LV2, LĐ1, LĐ2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4 vào
làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 30 như sau:
“a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy
phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp
sau:
Làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a, b, h, i, k, l khoản 2
Điều 2 và cơ quan, tổ chức quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định
này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập;
Làm việc cho người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm trong cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu như sau:
a) Sửa đổi Mẫu số 01/PLI; Mẫu số 02/PLI; Mẫu số 07/PLI; Mẫu số 08/PLI Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐCP thành Mẫu số 01/PLI; Mẫu số
02/PLI; Mẫu số 07/PLI; Mẫu số 08/PLI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bổ sung Mẫu số 16/PLI và Mẫu số 17/PL1 vào Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 152/2020/NĐCP.
13. Thay thế, bổ sung một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản, điều, phụ lục
sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 1 Điều 5 bằng
cụm từ “Sở Lao động Thương binh và Xã hội”; Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo” bằng cụm từ “Sở Lao động Thương binh và Xã hội đề
nghị” tại khoản 2 Điều 5;
b) Thay thế cụm từ “khoản 4, 6 và 8 Điều 154” bằng cụm từ “khoản 4 và khoản 6
Điều 154” và cụm từ “3 ngày” thành cụm từ “3 ngày làm việc” tại khoản 2 Điều
8;
c) Thay thế cụm từ “dịch ra tiếng Việt và có chứng thực” bằng cụm từ “dịch ra
tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực” tại điểm e khoản 3 Điều 8;
d) Thay thế cụm từ “dịch ra tiếng Việt và chứng thực” bằng cụm từ “dịch ra
tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực” tại khoản 10 Điều 9 và khoản 4 Điều
23;
đ) Thay thế cụm từ “Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này” bằng cụm từ
“Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này” tại khoản 5 Điều 13;
e) Thay thế cụm từ “dịch ra tiếng Việt” bằng cụm từ “dịch ra tiếng Việt và
công chứng hoặc chứng thực” tại khoản 5 Điều 13 và khoản 8 Điều 17;
g) Thay thế cụm từ “Bản sao có chứng thực hộ chiếu” bằng cụm từ “Bản sao có
chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao
động” tại điểm d khoản 3 Điều 8; khoản 7 Điều 9 và khoản 5 Điều 17;
h) Thay thế cụm từ “20. Mức lương:….VNĐ” bằng cụm từ “20. Lương bình
quân/tháng:…. triệu đồng” tại Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 152/2020/NĐCP;
i) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố….” bằng cụm từ “Sở Lao động
Thương binh và Xã hội...” tại Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 152/2020/NĐCP;
k) Thay thế cụm từ “Cục trưởng/Chủ tịch UBND cấp tỉnh” bằng cụm từ “Cục
trưởng/Giám đốc”, cụm từ “Theo đề nghị tại văn bản số” thành cụm từ “Theo đề
nghị và các nội dung thông tin cung cấp tại văn bản số” tại Mẫu số 03/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐCP;
l) Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...” bằng cụm từ
“Sở Lao động Thương binh và Xã hội….” tại Mẫu số 04/PLI, Mẫu số 05/PLI, Mẫu
số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐCP;
m) Thay thế cụm từ “TM. UBND tỉnh, thành phố.../Chủ tịch” bằng cụm từ “Giám
đốc” tại Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ
CP.
n) Bổ sung cụm từ “(Doanh nghiệp/tổ chức) xin cam đoan những thông tin nêu
trên là đúng sự thật. Nếu sai, (doanh nghiệp/tổ chức) xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật” sau mục 24 Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 152/2020/NĐCP.
o) Bổ sung cụm từ “Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an)” tại mục “Nơi nhận”
Mẫu số 13/PLI Phục lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐCP.
14. Bãi bỏ một số điểm, khoản sau:
a) Bãi bỏ khoản 4 Điều 13;
b) Bãi bỏ điểm c, d, đ khoản 5 và điểm g khoản 6 Điều 30;
c) Bãi bỏ điểm a khoản 6a Điều 30 Nghị định số 152/2020/NĐCP ngày 30 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
35/2022/NĐCP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế.
Điều2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 35/2022/NĐCP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
1. Bãi bỏ đoạn mở đầu “Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế” và cụm từ “tiếp
nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài” tại điểm đ khoản 2
Điều 68.
2. Bãi bỏ đoạn “tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí
công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được” tại điểm c khoản 3 Điều 68.
Điều3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 9 năm 2023.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, hồ sơ đề nghị
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn giấy
phép lao động mà người sử dụng lao động nước ngoài đã nộp cho Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số
152/2020/NĐCP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
35/2022/NĐCP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế.
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số70/2023/NĐCP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01/PLI Về việc giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Mẫu số 02/PLI Về việc giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Mẫu số 07/PLI Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.
Mẫu số 08/PLI Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài.
Mẫu số 16/PLI Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Mẫu số 17/PLI Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc.
Mẫu số01/PLI
TÊNDOANHNGHIỆP/TỔ CHỨC Số: …. V/v giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM Độc lậpTựdo Hạnh phúc …, ngày ... tháng ... năm ...
Kính gửi: …(1)….
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên, mã số doanh nghiệp/số giấy phép thành
lập hoặc đăng ký, cơ quan/tổ chức thành lập, loại hình doanh nghiệp/tổ chức
(doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ
chức/nhà thầu) , tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức,
trong đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax,
email, website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh/hoạt động có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người nộp hồ sơ của
doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc 1:(Lựa chọn 1 trong 4 vị trí công việc: nhà quản
lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật).
(i) Chức danh công việc (do doanh nghiệp/tổ chức tự kê khai, ví dụ: kế toán,
giám sát công trình...) :
(ii) Số lượng (người) :
(iii) Thời hạn làm việc (từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm) :
(iv) Hình thức làm việc (2):
(v) Địa điểm làm việc (liệt kê cụ thể các địa điểm (nếu có) và ghi rõ từng đ
ịa điểm theo thứ tự: số nhà, đường phố, xóm, làng; xã/phường/thị trấn;
quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)
:
(vi) Lý do sử dụng người lao động nước ngoài:
Tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại vị trí công việc 1 (nếu
có) (3):
Mô tả vị trí công việc, chức danh công việc:
Yêu cầu về trình độ:
Yêu cầu về kinh nghiệm:
Yêu cầu khác (nếu có) :
Lý do không tuyển được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao
động nước ngoài (4)
2.Vị trí công việc2:(nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
3.Vị trí công việc3:... (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
(Doanh nghiệp/tổ chức) xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật.
Nếu sai, (doanh nghiệp/tổ chức) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Đề nghị .................. (5) xem xét và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận: Như trên; Lưu: ............... ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1), (5) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...
(2) Nêu rõ hình thức làm việc tại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định 152/2020/NĐCP.
(3) Nêu rõ số lượng lao động nước ngoài, vị trí và chức danh công việc,
giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thời
hạn làm việc.
(4) Nêu rõ quá trình thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các
vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến
tuyển dụng lao động nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng Thông tin điện tử của Trung tâm
dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định thành lập; quá trình tuyển dụng, kết quả xét tuyển người lao
động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài.
Mẫu số 02/PLI
TÊNDOANHNGHIỆP/TỔ CHỨC Số: ….. V/v giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc …, ngày.... tháng....
năm ....
Kính gửi: …(1)…
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên, mã số doanh nghiệp/số giấy phép thành
lập hoặc đăng ký, cơ quan/tổ chức thành lập, loại hình doanh nghiệp/tổ chức
(doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ
chức/nhà thầu) , tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức,
trong đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax,
email, website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh/hoạt động có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người nộp hồ sơ của
doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc đã được chấp thuận và sử dụng (2)
STT Vị trí công việc Số lượng vị trí đã được chấp thuận Số lượng vị trí đã sử dụng Số lượng vị trí công việc được chấp thuận nhưng không sử dụng (nếu có) Lý do chưa sử dụng (nếu có)
I. Theo văn bản số.... (ngày/tháng/năm) về việc chấp thuận vị trí công việc sử
dụng người lao động nước ngoài (chỉ liệt kê các vị trí công việc đã được chấp
thuận, còn thời hạn)
1 Nhà quản lý
2 Giám đốc điều hành
3 Chuyên gia
4 Lao động kỹ thuật
II. Theo văn bản số.. (ngày/tháng/năm) về việc chấp thuận vị trí công việc sử
dụng người lao động nước ngoài chỉ liệt kê các vị trí công việc đã được chấp
thuận, còn thời hạn)
Tổng
2. Vị trí công việc có nhu cầu thay đổi
2.1. Vị trí công việc 1: (Lựa chọn 1 trong 4 vị trí công việc: nhà quản
lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật).
(i) Chức danh công việc (do doanh nghiệp/tổ chức tự kê khai,ví dụ: kế
toán, giám sát công trình ...) :
(ii) Số lượng (người) :
(iii) Thời hạn làm việc (từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm):
(iv) Hình thức làm việc (3):
(v) Địa điểm làm việc (liệt kê cụ thể các địa điểm (nếu có) và ghi rõ
từng địa điểm theo thứ tự: số nhà, đường phố, xóm, làng; xã/phường/thị
trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương) :
(vi) Lý do sử dụng người lao động nước ngoài:
Tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại vị trí công việc 1 (nếu có)
(4):
Mô tả vị trí công việc, chức danh công việc:
Yêu cầu về trình độ:
Yêu cầu về kinh nghiệm:
Yêu cầu khác (nếu có) :
Lý do không tuyển được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao
động nước ngoài (5)
2.2. Vị trí công việc 2: (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
2.3. Vị trí công việc... (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
(Doanh nghiệp/tổ chức) xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự
thật. Nếu sai, (doanh nghiệp/tổ chức) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Đề nghị .... (6) xem xét và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận: Như trên; Lưu: ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1), (6) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/ Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...
(2) Nêu rõ các vị trí công việc đã được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
(Cục Việc làm)/Sở Lao động Thương binh và Xã hội chấp thuận.
(3) Nêu rõ hình thức làm việc tại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định 152/2020/NĐCP.
(4) Nêu rõ số lượng lao động nước ngoài, vị trí và chức danh công việc,
giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thời
hạn làm việc.
(5) Nêu rõ quá trình thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các
vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến
tuyển dụng lao động nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao đ ộng
Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm
dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định thành lập; quá trình tuyển dụng, kết quả xét tuyển người lao
động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài.
Mẫu số 07/PLI
TÊNDOANHNGHIỆP/TỔ CHỨC Số:……. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc …, ngày.... tháng....
năm ....
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
(Tính từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm)
Kính gửi: ….(1)….
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh
nghiệp/tổ chức (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong
nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu) địa chỉ, điện thoại, fax, email, website,
giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người đại diện
của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Thông tin về nhà thầu (nếu có) gồm: tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký tại nước
hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch, số điện thoại, fax, email,
website, giấy phép thầu, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc văn phòng
điều hành tại Việt Nam, giấy phép thầu, thời gian thực hiện gói thầu.
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của
(doanh nghiệp/tổ chức) như sau:
1. Số liệu về người lao động nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức (có bảng
số liệu kèm theo).
2. Đánh giá, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận: Như trên; Lưu: ............... ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (1) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố.(Trường hợp doanh nghiệp/tổ chức
thuộc đối tượng thực hiện việc cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội (Cục Việc làm) thì gửi báo cáo về Bộ, đồng thời gửi báo cáo về
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố, nơi có người lao động
nước ngoài làm việc).
BẢNG TỔNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Kèm theo Báo cáo số ...ngày ...tháng ...năm ...của (tên
doanh nghiệp/tổ chức)
Đơn vị tính: người
SốTT Tổng sốlaođộng nước ngoài tại thời điểm báo cáo Trongđó nữ Quốc tịch Trong đó: LĐNN làm việc dưới 1 năm Vị trí công việc Giấy phép lao động Chưa được cấp/cấp lại/gia hạn /xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ Thu hồi GPLĐ Làm việc cho
Số lượng Lương bình quân (triệu đồng/ tháng) Nhà quản lý Giám đốc điều hành Chuyên gia Lao động kỹ thuật Cấp GPLĐ Cấp lại GPLĐ Gia hạn GPLĐ Không thuộc diện cấp GPLĐ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17)
I Châu Âu
…
II Châu Á
….
III Châu Phi
….
IV Châu Mỹ
….
V Châu Đại Dương
….
Tổng
ĐẠI DIỆNDOANHNGHIỆP/TỔ CHỨC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
() (2) = (7) + (8) + (9) + (10) = (11) + (12) + (13) + (14).
() Cột (17) Thống kê người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, tổ
chức chia theo:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp trong nước; cơ quan/tổ
chức; nhà thầu.
() Cột (6) hàng tổng = ∑((5)(6))/∑(5).
Mẫu số08/PLI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ SỞLAOĐỘNGTHƯƠNGBINHVÀ XÃ HỘI Số:….. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM Độc lậpTựdo Hạnh phúc ...,ngày ... tháng... năm ...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 6 THÁNG ĐẦU NĂM…/NĂM….
Kính gửi: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)
Thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố…. báo cáo tình hình người
lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm…/năm…như sau:
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
1. Tình hình chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (nêu rõ số
lượng, vị trí công việc đã chấp thuận tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức
và nhà thầu).
2. Tình hình cấp giấy phép lao động (biểu mẫu kèm theo, đánh giá kết quả đạt
được, tồn tại, khó khăn, nguyên nhân).
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp quản lý người lao động nước ngoài.
2. Kiến nghị.
Nơi nhận: Như trên; Lưu: … GIÁM ĐỐC….. (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 6 THÁNG ĐẦU NĂM …/NĂM…..
(Kèm theo Báo cáo số... ngày ... tháng ... năm... của ...)
Đơn vị tính: người
SốTT Tổng sốlaođộng nước ngoài tại thời điểm báo cáo Trongđó nữ Quốc tịch Trong đó: LĐNN làm việc dưới 1 năm Vị trí công việc Giấy phép lao động Chưa được cấp/cấp lại/gia hạn/xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ Thu hồi GPLĐ Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu
Số lượng Lương bình quân (triệu đồng/ tháng) Nhà quản lý Giám đốc điều hành Chuyên gia Lao động kỹ thuật Cấp GPLĐ Cấp lại GP LĐ Gia hạn GP LĐ Không thuộc diện cấp GPLĐ Doanh nghiệp Cơ quan, tổ chức Nhà thầu
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp trong nước
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20)
I Châu Âu
…
II Châu Á
….
III Châu Phi
..
IV Châu Mỹ
….
V Châu Đại Dương
…
Tổng
GIÁM ĐỐC…..
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
() (2) = (7) + (8) + (9) + (10) = (11) + (12) + (13) + (14)=
(17)+(18)+(19)+(20).
() Cột (6) hàng tổng = Ʃ((5)(6))/ Ʃ(5).
Mẫu số16/PLI
MÃ SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘCTRUNGƯƠNG VÀ MÃ SỐ
BỘLAOĐỘNGTHƯƠNGBINHVÀ XÃ HỘI
STT Tên đơn vị hành chính Mã số STT Tên đơn vị hành chính Mã số
1 Hà Nội 001 34 Quảng Ngãi 051
2 Hà Giang 002 35 Bình Định 052
3 Cao Bằng 004 36 Phú Yên 054
4 Bắc Kạn 006 37 Khánh Hòa 056
5 Tuyên Quang 008 38 Ninh Thuận 058
6 Lào Cai 010 39 Bình Thuận 060
7 Điện Biên 011 40 Kon Tum 062
8 Lai Châu 012 41 Gia Lai 064
9 Sơn La 014 42 Đắk Lắk 066
10 Yên Bái 015 43 Đắk Nông 067
11 Hòa Bình 017 44 Lâm Đồng 068
12 Thái Nguyên 019 45 Bình Phước 070
13 Lạng Sơn 020 46 Tây Ninh 072
14 Quảng Ninh 022 47 Bình Dương 074
15 Bắc Giang 024 48 Đồng Nai 075
16 Phú Thọ 025 49 Bà Rịa Vũng Tàu 077
17 Vĩnh Phúc 026 50 Hồ Chí Minh 079
18 Bắc Ninh 027 51 Long An 080
19 Hải Dương 030 52 Tiền Giang 082
20 Hải Phòng 031 53 Bến Tre 083
21 Hưng Yên 033 54 Trà Vinh 084
22 Thái Bình 034 55 Vĩnh Long 086
23 Hà Nam 035 56 Đồng Tháp 087
24 Nam Định 036 57 An Giang 089
25 Ninh Bình 037 58 Kiên Giang 091
26 Thanh Hóa 038 59 Cần Thơ 092
27 Nghệ An 040 60 Hậu Giang 093
28 Hà Tĩnh 042 61 Sóc Trăng 094
29 Quảng Bình 044 62 Bạc Liêu 095
30 Quảng Trị 045 63 Cà Mau 096
31 Thừa Thiên Huế 046 64 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 099
32 Đà Nẵng 048
33 Quảng Nam 049
Mẫu số17/PLI
TÊNDOANHNGHIỆP/TỔ CHỨC Số:…. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM Độc lậpTựdo Hạnh phúc …., ngày….tháng…năm….
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC
Kính gửi: ….(1)….
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh
nghiệp/tổ chức (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong
nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu) địa chỉ, điện thoại, fax, email, website,
giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người đại diện
của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương của doanh nghiệp/tổ chức (có bảng số liệu kèm theo).
Xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận: Như trên; Lưu: VT. ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (1) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) và Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGƯỜILAOĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC
(Kèm theo Công văn số ...ngày ...tháng ...năm ...của
(tên doanh nghiệp/tổ chức))
Đơn vị tính: người
STT Họ và tên Quốc tịch Số hộ chiếu Địa điểm làm việc Ngày bắt đầu làm việc Ngày kết thúc làm việc Mã số giấy phép lao động đã được cấp Ghi chú
1
2
Tổng
ĐẠI DIỆNDOANHNGHIỆP/TỔ CHỨC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng Chính phủ
(Đã ký)
Trần Hồng Hà
| {
"collection_source": [
"Luật Việt Nam"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "18/09/2023",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "18/09/2023",
"issuing_body/office/signer": [
"Chính phủ",
"Phó Thủ tướng Chính phủ",
"Trần Hồng Hà"
],
"official_number": [
"70/2023/NĐ-CP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị định 70/2023/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 76/2015/QH13 Tổ chức Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70821"
],
[
"Bộ luật 45/2019/QH14 Bộ Luật lao động",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139264"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Luật 61/2020/QH14 đầu tư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=142867"
],
[
"Luật 59/2020/QH14 doanh nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=142881"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
68443 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//gialai/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=68443&Keyword= | Quyết định 01/2007/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH GIA LAI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
01/2007/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Gia Lai,
ngày
8 tháng
1 năm
2007</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">35/2006/CT-TTg</a></strong></p>
<p align="center">
<strong>ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc</strong></p>
<p align="center">
<strong>triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh</strong></p>
<p align="center">
<strong>__________________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">35/2006/CT-TTg</a> ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này bản Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">35/2006/CT-TTg</a> ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:586px;" width="586">
<tbody>
<tr>
<td style="width:275px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:311px;">
<p align="center">
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong><em>(Đã ký)</em></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Phạm Thế Dũng</strong></p>
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
<br clear="all"/>
<p align="center">
<strong>KẾ HOẠCH</strong></p>
</p>
<p align="center">
<strong>Triển khai thực hiện Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">35/2006/CT-TTg</a></strong></p>
<p align="center">
<strong>ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ</strong></p>
<p align="center">
<strong>về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/QĐ-UBND</a> ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)</em></p>
<p align="center">
<em>___________________</em></p>
<p>
<strong>A/- Mục đích, yêu cầu:</strong></p>
<p>
- Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý; Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động trợ giúp pháp lý;</p>
<p>
- Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý để cán bộ và nhân dân hiểu về chính sách trợ giúp pháp lý của Nhà nước; giúp người nghèo, đối tượng chính sách có cơ hội được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, có điều kiện tiếp cận, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật; góp phần lồng ghép có hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện dân chủ ở cơ sở và bảo đảm an ninh, trật tự, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>B/- Một số công tác trọng tâm:</strong></p>
<p>
<strong><em>I- Kiện toàn </em></strong><strong><em>tổ chức, bộ máy trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý:</em></strong></p>
<p>
1- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan hữu quan thực hiện các công tác sau:</p>
<p>
- Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý, quy hoạch nguồn cán bộ để cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý.</p>
<p>
- Trong quý I năm 2007, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án củng cố kiện toàn về tổ chức bộ máy và bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh. Việc củng cố kiện toàn về tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh phải theo hướng chuyên môn hóa, mỗi lĩnh vực pháp luật đều có trợ giúp viên pháp lý chuyên trách nhằm nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
- Tổ chức khảo sát, đánh giá lại nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện của tỉnh để xây dựng Đề án thành lập các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý, nhằm đáp ứng kịp thời, tại chỗ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.</p>
<p>
Từ nay đến hết quý I năm 2007, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án thành lập 02 Chi nhánh trợ giúp pháp lý tại các địa phương có điều kiện, có nhu cầu trợ giúp pháp lý cao; từ quý IV năm 2007 trở đi, tiếp tục khảo sát, nghiên cứu xây dựng đề án thành lập thêm các Chi nhánh trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
2- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các công tác sau:</p>
<p>
- Rà soát, đánh giá lại chất lượng đội ngũ cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý, tiếp tục phát triển, mở rộng mạng lưới cộng tác viên theo hướng nâng cao chất lượng, tăng cường cộng tác viên ở cơ sở và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng trợ giúp pháp lý để cộng tác viên thực hiện tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn hướng dẫn các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã duy trì sinh hoạt thường xuyên, có nề nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt. Nghiên cứu nhân rộng mô hình hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã tại những nơi có điều kiện. Cân đối kinh phí để hỗ trợ các Câu lạc bộ hoạt động.</p>
<p>
3- Sở Tư pháp hướng dẫn các Văn phòng luật sư, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện tự nguyện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
<strong><em>II- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến để triển khai thi</em></strong><strong><em> hành có hiệu quả Luật trợ giúp pháp lý:</em></strong></p>
<p>
1- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng nhiều hình thức thiết thực, có hiệu quả trong cán bộ và nhân dân, đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng như: người nghèo, người có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ em.</p>
<p>
2- Sở Văn hóa thông tin, các cơ quan Báo, Đài của tỉnh triển khai giới thiệu Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương; nâng cao chất lượng chuyên mục trợ giúp pháp lý trên sóng phát thanh. Nội dung tuyên truyền tập trung vào mục đích, ý nghĩa của công tác trợ giúp pháp lý, diện đối tượng được trợ giúp và quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
3- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thường xuyên tăng cường phổ biến, tuyên truyền Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các thành viên, hội viên của tổ chức mình và phối hợp triển khai tốt hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định.</p>
<p>
4- Sở Tư pháp có trách nhiệm:</p>
<p>
- Biên soạn, in ấn, phát hành đề cương, tài liệu phục vụ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phổ biến Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành; Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trợ giúp pháp lý theo chức năng nhiệm vụ.</p>
<p>
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành cho những người trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý như: trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật để đảm bảo thực hiện thống nhất Luật trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản hướng dẫn công tác trợ giúp pháp lý của Nhà nước.</p>
<p>
<strong><em>* Thời gian triển khai thực hiện các nội dung trên bắt đầu từ quý I/2007 và duy trì thường xuyên, liên tục trong thời gian tiếp theo.</em></strong></p>
<p>
<strong>C/ <u>Tổ chức thực hiện</u>:</strong></p>
<p>
Căn cứ kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ.</p>
<p>
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, nắm tình hình, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phạm Thế Dũng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH GIA LAI Số: 01/2007/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Gia
Lai, ngày 8 tháng 1 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số35/2006/CTTTg
ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
Căn cứ Chỉ thị số35/2006/CTTTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 35/2006/CTTTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH (Đã ký) Phạm Thế Dũng
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Chỉ thị số35/2006/CTTTg
ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh
(Ban hành kèm theo quyết định số:01/2007/QĐUBND ngày 08 tháng 01 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
A/ Mục đích, yêu cầu:
Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp
pháp lý; Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động trợ
giúp pháp lý;
Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý để cán bộ và nhân dân
hiểu về chính sách trợ giúp pháp lý của Nhà nước; giúp người nghèo, đối tượng
chính sách có cơ hội được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, có điều kiện tiếp
cận, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật; góp phần lồng ghép có hiệu quả hoạt
động trợ giúp pháp lý với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế
xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện dân chủ ở cơ sở và bảo đảm an ninh, trật
tự, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật.
B/ Một số công tác trọng tâm:
I Kiện toàn tổ chức, bộ máy trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp
lý:
1 Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan hữu
quan thực hiện các công tác sau:
Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc tại Trung tâm trợ
giúp pháp lý, quy hoạch nguồn cán bộ để cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý.
Trong quý I năm 2007, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Đề án củng cố kiện toàn về tổ chức bộ máy và bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh.
Việc củng cố kiện toàn về tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước tỉnh phải theo hướng chuyên môn hóa, mỗi lĩnh vực pháp luật đều có trợ
giúp viên pháp lý chuyên trách nhằm nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý.
Tổ chức khảo sát, đánh giá lại nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện của
tỉnh để xây dựng Đề án thành lập các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý,
nhằm đáp ứng kịp thời, tại chỗ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.
Từ nay đến hết quý I năm 2007, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Đề án thành lập 02 Chi nhánh trợ giúp pháp lý tại các địa phương có
điều kiện, có nhu cầu trợ giúp pháp lý cao; từ quý IV năm 2007 trở đi, tiếp
tục khảo sát, nghiên cứu xây dựng đề án thành lập thêm các Chi nhánh trợ giúp
pháp lý.
2 Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện các công tác sau:
Rà soát, đánh giá lại chất lượng đội ngũ cộng tác viên của Trung tâm trợ
giúp pháp lý, tiếp tục phát triển, mở rộng mạng lưới cộng tác viên theo hướng
nâng cao chất lượng, tăng cường cộng tác viên ở cơ sở và thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng trợ giúp pháp lý để cộng tác viên thực hiện
tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn hướng dẫn các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp
xã duy trì sinh hoạt thường xuyên, có nề nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt.
Nghiên cứu nhân rộng mô hình hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã
tại những nơi có điều kiện. Cân đối kinh phí để hỗ trợ các Câu lạc bộ hoạt
động.
3 Sở Tư pháp hướng dẫn các Văn phòng luật sư, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện
tự nguyện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
II Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến để triển khai thi
hành có hiệu quả Luật trợ giúp pháp lý:
1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức
phổ biến, tuyên truyền nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn
thi hành bằng nhiều hình thức thiết thực, có hiệu quả trong cán bộ và nhân
dân, đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
các đối tượng như: người nghèo, người có công với cách mạng, người già cô đơn
không nơi nương tựa, người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ em.
2 Sở Văn hóa thông tin, các cơ quan Báo, Đài của tỉnh triển khai giới thiệu
Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương; nâng cao chất lượng chuyên mục trợ giúp
pháp lý trên sóng phát thanh. Nội dung tuyên truyền tập trung vào mục đích, ý
nghĩa của công tác trợ giúp pháp lý, diện đối tượng được trợ giúp và quyền,
nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.
3 Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thường
xuyên tăng cường phổ biến, tuyên truyền Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản
hướng dẫn thi hành cho các thành viên, hội viên của tổ chức mình và phối hợp
triển khai tốt hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định.
4 Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Biên soạn, in ấn, phát hành đề cương, tài liệu phục vụ cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương trong việc phổ biến Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng
dẫn thi hành; Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trợ giúp
pháp lý theo chức năng nhiệm vụ.
Tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho những người trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý như: trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp
luật để đảm bảo thực hiện thống nhất Luật trợ giúp pháp lý.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản hướng
dẫn công tác trợ giúp pháp lý của Nhà nước.
Thời gian triển khai thực hiện các nội dung trên bắt đầu từ quý I/2007 và
duy trì thường xuyên, liên tục trong thời gian tiếp theo.
C/Tổ chức thực hiện :
Căn cứ kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, nắm tình hình,
định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Phạm Thế Dũng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Gia Lai",
"effective_date": "18/01/2007",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "08/01/2007",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai",
"Chủ tịch",
"Phạm Thế Dũng"
],
"official_number": [
"01/2007/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 69/2006/QH11 Trợ giúp pháp lý",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15060"
],
[
"Chỉ thị 35/2006/CT-TTg Về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15135"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [
[
"Chỉ thị 35/2006/CT-TTg Về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15135"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
94292 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//cantho/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=94292&Keyword= | Chỉ thị 09/2004/CT-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
09/2004/CT-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Cần Thơ,
ngày
27 tháng
4 năm
2004</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p style="text-align:center;">
<strong> ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p>
Số: <a class="toanvan" target="_blank">09/2004/CT-UB</a> <em>TP. </em><em>Cần Thơ, ngày 27 tháng4 năm 2004</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ</strong></p>
<p align="center">
<strong>V/v thực hiện một số mặt công tác quân sự - quốc phòng</strong></p>
<p align="center">
<strong>địa phương năm 2004</strong></p>
<p>
Năm 2003, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương đã triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự - quốc phòng cùng với những kết quả quan trọng đạt được trên nhiều mặt như: lực lượng vũ trang luôn nêu cao tinh thần sẵn sàng chiến đấu; phòng, chống có hiệu quả chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ; xây dựng sức mạnh chiến đấu có chất lượng tổng hợp; hoàn thành tốt công tác huấn luyện, diễn tập, hội thao, hội thi…; phối hợp chặt chẽ các ngành tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên.</p>
<p>
Năm 2004, tình hình thế giới, khu vực và trong nước theo dự kiến sẽ diễn biến phức tạp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chúng có thể tiến hành phá hoại ta bằng những hình thức quy mô thâm độc và nguy hiểm hơn trên các địa bàn trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.</p>
<p>
Thành phố Cần Thơ mới vừa chia tách có những thuận lợi cơ bản, song cũng còn những khó khăn nhất định ảnh hưởng một phần đến công tác quốc phòng - quân sự địa phương.</p>
<p>
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu trên giao và đặc điểm điều kiện cụ thể của thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện một số mặt công tác quân sự - quốc phòng địa phương năm 2004 như sau:</p>
<p>
<strong>1/- Thực hiện công tác giáo dục quốc phòng ở địa phương:</strong></p>
<p>
- Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả hơn về công tác giáo dục quốc phòng theo tinh thần Chỉ thị 62/CT-TW ngày 12/02/2001 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trước tình hình mới, Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">15/2001/NĐ-CP</a> ngày 01/5/2001 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng, Kế hoạch công tác của Hội đồng giáo dục quốc phòng Trung ương năm 2004 -2005. Trước hết, cần kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng thành phố, các quận, huyện đi vào hoạt động theo quy chế, kế hoạch của Hội đồng giáo dục quốc phòng từng cấp. Tập trung giáo dục sâu rộng kiến thức quốc phòng cho toàn dân, chú trọng đối tượng cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành, trong sinh viên, học sinh, đội ngũ trí thức nhằm nâng cao nhận thức, quan điểm và trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.</p>
<p>
- Năm 2004, Trường Quân sự thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức 03 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt theo phân cấp. Kết hợp với Trung tâm Giáo dục chính trị quận, huyện mở lớp bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt ấp, khu vực.</p>
<p>
- Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng trong các trường Phổ thông trung học, trường Cao đẳng Sư phạm, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc thành phố quản lý.</p>
<p>
- Liên kết với Trung tâm Giáo dục quốc phòng Trường Đại học Cần Thơ đào tạo ngắn hạn giáo viên giáo dục quốc phòng cho thành phố.</p>
<p>
2/- Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống:</p>
<p>
- Kết hợp chặt chẽ với các ngành chức năng trong việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm xây dựng kinh tế - xã hội. Phải kết hợp với xây dựng quốc phòng - an ninh vững chắc trên địa bàn, nhất là gắn kết việc quy hoạch xây dựng phát triển đô thị thành phố Cần Thơ với đảm bảo xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.</p>
<p>
- Thành phố Cần Thơ, các quận, huyện tiếp tục rà soát, bổ sung xây dựng hoàn chỉnh các quyết tâm và kế hoạch bảo đảm cho từng nhiệm vụ yêu cầu sẵn sàng chiến đấu. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch Nhà nước đúng quy định hướng dẫn của cấp trên.</p>
<p>
- Quy hoạch hợp lý các vị trí đất quốc phòng theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự của thành phố, chú ý các khu vực kinh tế trọng điểm.</p>
<p>
3/- Chỉ đạo Sở, ban, ngành, lực lượng quân sự, công an phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội:</p>
<p>
- Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ quan trọng trong tình hình hiện nay, các ngành, các cấp cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trên địa bàn, chủ động nắm chắc tình hình địch và các đối tượng có liên quan, các địa bàn trọng điểm, các điểm nóng, tăng cường hoạt động trị an, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tính mạng của Nhà nước và nhân dân.</p>
<p>
- Các địa phương bổ sung kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch chiến đấu tại chỗ, kế hoạch phòng chống cháy nổ, cứu nạn, cứu hộ…, thường xuyên luyện tập theo phương án. Nâng cao hiệu quả hoạt động, có kế hoạch tuần tra, canh gác bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và của nhân dân.</p>
<p>
- Hàng tháng xã, phường, thị trấn tổ chức họp báo, thông báo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho các đơn vị và cơ quan cấp trên đóng trên địa bàn quản lý.</p>
<p>
- Thường xuyên duy trì đảm bảo chế độ trực lãnh đạo, trực chỉ huy, trực chiến, trực phòng không theo kế hoạch. Chú ý những ngày cao điểm như lễ, tết, mít-tinh… không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.</p>
<p>
4/- Xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên theo đúng quy định, chú trọng chất lượng chính trị:</p>
<p>
- Tập trung chỉ đạo xây dựng cơ quan quân sự các cấp vững mạnh toàn diện. Nhanh chóng ổn định đội ngũ cán bộ, nhất là biến động sau khi chia tách tỉnh. Phát huy tốt vai trò làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quân sự - quốc phòng địa phương. Tập trung xây dựng toàn diện các đơn vị thực binh của thành phố, lấy Tiểu đoàn Tây Đô làm điểm, kiện toàn các đại đội độc lập trực thuộc để sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống. Phối hợp với Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tăng cường giáo dục pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và điều lệnh, điều lệ quân đội đối với quân nhân, không để vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật Nhà nước. Lưu ý giáo dục quân nhân gương mẫu trong việc chấp hành Luật Giao thông đường bộ.</p>
<p>
- Xây dựng lực lượng thường trực đảm bảo từ 70% quân số so biên chế, ưu tiên cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu với quân số đạt từ 90-95%, trang bị đúng, đủ theo quy định, sẵn sàng cơ động chiến đấu khi có lệnh.</p>
<p>
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ:</p>
<p>
+ Tiếp tục quán triệt tốt Chỉ thị 16/CT-TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ trong tình hình mới nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ địa phương.</p>
<p>
+ Đối với lực lượng dự bị động viên: thường xuyên kiểm tra, phúc tra, đảm bảo đúng phương châm “nắm chắc, xếp đủ, đúng chuyên nghiệp quân sự”. Tổ chức động viên huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu phải đạt từ 90% đến 95% quân số. Mỗi quận, huyện xây dựng 01 Tiểu đoàn, trước mắt tập trung hoàn chỉnh tổ chức biên chế 01 đại đội động viên khẩn cấp.Trung đoàn 932 tích cực phúc tra, sắp xếp ổn định khung Trung đoàn theo biên chế, trước mắt phúc tra nắm chắc lại Tiểu đoàn dự bị động viên khẩn cấp.</p>
<p>
+ Đối với lực lượng dân quân tự vệ: tập trung xây dựng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dân quân tự vệ theo phương châm “xây dựng đến đâu chắc đến đó” đạt tỷ lệ 1,5% đến 2% so dân số theo hướng gắn với địa bàn dân cư, mỗi tổ tự quản có từ 1đến 3 dân quân, củng cố kiện toàn trung đội dân quân cơ động nâng cao chất lượng hoạt động. Biên chế đủ 05 binh chủng trong lực lượng dân quân (chú trọng binh chủng phòng không). Tổ chức xây dựng tự vệ cơ quan đơn vị hành hành sự nghiệp đạt 15% đến 20% trên tổng số cán bộ, công nhân viên. Đối với lực lượng tự vệ cơ quan ở các công ty xí nghiệp, nhà máy, xây dựng đến cấp trung đội tự vệ, trong đó, chất lượng Đảng viên từ 8% đến 10%, Đoàn viên từ 30% trở lên.</p>
<p>
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 34/CT-BQP ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Mở lớp đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn theo chương trình chuẩn quốc gia. Đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng đào tạo đúng nội dung, kế hoạch do Ban chỉ đạo đề ra.</p>
<p>
- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong năm hoàn thành chỉ tiêu đủ số lượng, đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Sau khi giao quân, các địa phương kết hợp các đơn vị theo dõi quân số không để quân nhân đào ngũ, nếu phát hiện phải có biện pháp xử lý ngay. Các địa phương tổ chức đón tiếp tốt quân nhân xuất ngũ về địa phương, nhanh chóng tạo điều kiện để ổn định cuộc sống, tiếp tục tổ chức đăng ký, nắm chắc nguồn quân số, chuẩn bị cho tuyển quân năm 2005.</p>
<p>
- Chỉ đạo tốt công tác tuyển sinh quân sự, tuyên truyền hướng dẫn đăng ký xét tuyển, đảm bảo đúng quy định, quy chế tuyển sinh. Phấn đấu mỗi quận, huyện có từ 3 đến 5 thí sinh trúng tuyển vào các trường trong quân đội.</p>
<p>
5/- Huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao:</p>
<p>
- Tiếp tục huấn luyện theo phương châm “cơ bản, thiết thực, vững chắc”, đạt yêu cầu “nhanh, mạnh, chính xác”. Đảm bảo huấn luyện cho từng quân nhân đúng nội dung, chương trình và thời gian quy định. Kết thúc huấn luyện tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả, chỉ tiêu đề ra trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả là 100% đạt yêu cầu, trong đó có 75% đạt khá, giỏi trở lên.</p>
<p>
- Thường xuyên nâng cao chất lượng luyện tập, diễn tập theo các phương án chuẩn bị trước để không bị động, bất ngờ khi tình huống xấu xảy ra.</p>
<p>
- Huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100% quân số.</p>
<p>
- Huấn luyện lực lượng dự bị động viên theo kế hoạch và chỉ tiêu Chính phủ giao.</p>
<p>
- Huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ đạt từ 85% trở lên trên tổng số lực lượng được xây dựng.</p>
<p>
- Năm 2004, chỉ đạo diễn tập mỗi quận, huyện diễn tập thực binh 01 xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
- Các quận, huyện tổ chức luyện tập chỉ huy cơ quan 2 lần trong năm.</p>
<p>
- Tiểu đoàn Tây Đô, các đại đội trực thuộc tổ chức diễn tập chiến thuật có bắn đạn thật. Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về người, phương tiện, vũ khí.</p>
<p>
- Thông qua huấn luyện, hội thao, hội thi theo kế hoạch chọn vận động viên tham gia hội thao, hội thi cấp trên (nếu có).</p>
<p>
6/- Thực hiện chính sách quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội:</p>
<p>
- Các ngành, các cấp ở địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp quan tâm thực hiện tốt hơn nữa chính sách hậu phương quân đội đối với gia đình chính sách, chiến sĩ lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên gặp khó khăn về vật chất và tinh thần để các đồng chí an tâm công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh - Xã hội có các dự án bằng các nguồn vốn thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, cho vay vốn, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, nhà đồng đội. Tổ chức dạy nghề giải quyết việc làm trong lực lượng thường trực, dự bị động viên và lực lượng dân quân tự vệ.</p>
<p>
- Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan quân sự quận, huyện, chú ý các đơn vị mới, nhanh chóng ổn định chỗ nơi làm việc. Bố trí nơi làm việc cơ quan quân sự xã, phường, thị trấn cho phù hợp, đảm bảo nơi sinh hoạt, trực sẳn sàng chiến đấu, nơi bảo quản vũ khí được trang bị chu đáo an toàn.</p>
<p>
- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, tận dụng mọi điều kiện để sản xuất, làm kinh tế có hiệu quả đúng pháp luật, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho lực lượng vũ trang.</p>
<p>
<strong>7/- Kinh phí:</strong></p>
<p>
- Ủy ban nhân dân các cấp hàng năm phải lập dự toán ngân sách về công tác dự bị động viên, dân quân tự vệ theo hướng dẫn của Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định 46/CP của Chính phủ, Thông tư 1138/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
- Thu, chi quỹ an ninh quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng an ninh tại xã, phường, thị trấn, sử dụng đúng mục đích và theo hướng dẫn của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và Sở Tài chính.</p>
<p>
<strong>8/- Tổ chức thực hiện:</strong></p>
<p>
- Giao Chỉ huy trưởng - Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố triển khai, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Công an, các Sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, các đoàn thể địa phương tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, thường xuyên theo dõi chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tổng hợp báo cáo và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.</p>
<p>
- Căn cứ Chỉ thị này Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có kế hoạch chỉ đạo theo hệ thống, thuộc quyền quản lý tổ chức thực hiện, bảo đảm chế độ báo cáo tháng, qúy, 6 tháng, năm về Bộ Chỉ huy quân sự thành phố để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tư lệnh Quân khu IX, Bộ Quốc phòng và Chính phủ./.</p>
<h3 align="center">
TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ</h3>
<p align="center">
<strong> CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong> Vâ Thanh Tßng</strong></p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Võ Thanh Tòng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ Số: 09/2004/CTUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Cần
Thơ, ngày 27 tháng 4 năm 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 09/2004/CTUB TP.Cần Thơ, ngày 27 tháng4 năm 2004
CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
V/v thực hiện một số mặt công tác quân sự quốc phòng
địa phương năm 2004
Năm 2003, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương đã triển khai và tổ chức
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự quốc phòng cùng với những kết quả
quan trọng đạt được trên nhiều mặt như: lực lượng vũ trang luôn nêu cao tinh
thần sẵn sàng chiến đấu; phòng, chống có hiệu quả chiến lược "Diễn biến hòa
bình", bạo loạn lật đổ; xây dựng sức mạnh chiến đấu có chất lượng tổng hợp;
hoàn thành tốt công tác huấn luyện, diễn tập, hội thao, hội thi…; phối hợp
chặt chẽ các ngành tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển, đời sống nhân
dân từng bước được nâng lên.
Năm 2004, tình hình thế giới, khu vực và trong nước theo dự kiến sẽ diễn biến
phức tạp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu xóa bỏ
sự lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chúng có thể tiến
hành phá hoại ta bằng những hình thức quy mô thâm độc và nguy hiểm hơn trên
các địa bàn trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Thành phố Cần Thơ mới vừa chia tách có những thuận lợi cơ bản, song cũng còn
những khó khăn nhất định ảnh hưởng một phần đến công tác quốc phòng quân sự
địa phương.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu trên giao và đặc điểm điều kiện cụ thể
của thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện một số mặt công tác quân sự quốc
phòng địa phương năm 2004 như sau:
1/ Thực hiện công tác giáo dục quốc phòng ở địa phương:
Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả hơn về công
tác giáo dục quốc phòng theo tinh thần Chỉ thị 62/CTTW ngày 12/02/2001 của
Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân
trước tình hình mới, Nghị định số 15/2001/NĐCP ngày 01/5/2001 của Chính phủ
về giáo dục quốc phòng, Kế hoạch công tác của Hội đồng giáo dục quốc phòng
Trung ương năm 2004 2005. Trước hết, cần kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc
phòng thành phố, các quận, huyện đi vào hoạt động theo quy chế, kế hoạch của
Hội đồng giáo dục quốc phòng từng cấp. Tập trung giáo dục sâu rộng kiến thức
quốc phòng cho toàn dân, chú trọng đối tượng cán bộ chủ chốt các cấp, các
ngành, trong sinh viên, học sinh, đội ngũ trí thức nhằm nâng cao nhận thức,
quan điểm và trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
Năm 2004, Trường Quân sự thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức 03 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt theo
phân cấp. Kết hợp với Trung tâm Giáo dục chính trị quận, huyện mở lớp bồi
dưỡng cho cán bộ chủ chốt ấp, khu vực.
Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng trong các trường Phổ
thông trung học, trường Cao đẳng Sư phạm, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
thuộc thành phố quản lý.
Liên kết với Trung tâm Giáo dục quốc phòng Trường Đại học Cần Thơ đào tạo
ngắn hạn giáo viên giáo dục quốc phòng cho thành phố.
2/ Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi
tình huống:
Kết hợp chặt chẽ với các ngành chức năng trong việc tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm xây dựng kinh tế
xã hội. Phải kết hợp với xây dựng quốc phòng an ninh vững chắc trên địa
bàn, nhất là gắn kết việc quy hoạch xây dựng phát triển đô thị thành phố Cần
Thơ với đảm bảo xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Thành phố Cần Thơ, các quận, huyện tiếp tục rà soát, bổ sung xây dựng hoàn
chỉnh các quyết tâm và kế hoạch bảo đảm cho từng nhiệm vụ yêu cầu sẵn sàng
chiến đấu. Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, địa
phương khẩn trương xây dựng kế hoạch Nhà nước đúng quy định hướng dẫn của cấp
trên.
Quy hoạch hợp lý các vị trí đất quốc phòng theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự
của thành phố, chú ý các khu vực kinh tế trọng điểm.
3/ Chỉ đạo Sở, ban, ngành, lực lượng quân sự, công an phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể trong công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội:
Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ
quan trọng trong tình hình hiện nay, các ngành, các cấp cần có kế hoạch phối
hợp chặt chẽ với các lực lượng trên địa bàn, chủ động nắm chắc tình hình địch
và các đối tượng có liên quan, các địa bàn trọng điểm, các điểm nóng, tăng
cường hoạt động trị an, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi nguy hiểm
cho xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tính mạng của
Nhà nước và nhân dân.
Các địa phương bổ sung kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch chiến đấu tại
chỗ, kế hoạch phòng chống cháy nổ, cứu nạn, cứu hộ…, thường xuyên luyện tập
theo phương án. Nâng cao hiệu quả hoạt động, có kế hoạch tuần tra, canh gác
bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
Hàng tháng xã, phường, thị trấn tổ chức họp báo, thông báo tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho các đơn vị và cơ quan cấp trên đóng
trên địa bàn quản lý.
Thường xuyên duy trì đảm bảo chế độ trực lãnh đạo, trực chỉ huy, trực
chiến, trực phòng không theo kế hoạch. Chú ý những ngày cao điểm như lễ, tết,
míttinh… không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.
4/ Xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên theo đúng quy
định, chú trọng chất lượng chính trị:
Tập trung chỉ đạo xây dựng cơ quan quân sự các cấp vững mạnh toàn diện.
Nhanh chóng ổn định đội ngũ cán bộ, nhất là biến động sau khi chia tách tỉnh.
Phát huy tốt vai trò làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quân sự quốc
phòng địa phương. Tập trung xây dựng toàn diện các đơn vị thực binh của thành
phố, lấy Tiểu đoàn Tây Đô làm điểm, kiện toàn các đại đội độc lập trực thuộc
để sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống. Phối hợp
với Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tăng
cường giáo dục pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và điều lệnh, điều lệ quân
đội đối với quân nhân, không để vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật Nhà
nước. Lưu ý giáo dục quân nhân gương mẫu trong việc chấp hành Luật Giao thông
đường bộ.
Xây dựng lực lượng thường trực đảm bảo từ 70% quân số so biên chế, ưu tiên
cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu với quân số đạt từ 9095%,
trang bị đúng, đủ theo quy định, sẵn sàng cơ động chiến đấu khi có lệnh.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ:
+ Tiếp tục quán triệt tốt Chỉ thị 16/CTTW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dự bị
động viên, dân quân tự vệ trong tình hình mới nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
địa phương.
+ Đối với lực lượng dự bị động viên: thường xuyên kiểm tra, phúc tra, đảm bảo
đúng phương châm “nắm chắc, xếp đủ, đúng chuyên nghiệp quân sự”. Tổ chức động
viên huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu phải đạt từ 90% đến 95% quân số.
Mỗi quận, huyện xây dựng 01 Tiểu đoàn, trước mắt tập trung hoàn chỉnh tổ chức
biên chế 01 đại đội động viên khẩn cấp.Trung đoàn 932 tích cực phúc tra, sắp
xếp ổn định khung Trung đoàn theo biên chế, trước mắt phúc tra nắm chắc lại
Tiểu đoàn dự bị động viên khẩn cấp.
+ Đối với lực lượng dân quân tự vệ: tập trung xây dựng nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động dân quân tự vệ theo phương châm “xây dựng đến đâu chắc đến
đó” đạt tỷ lệ 1,5% đến 2% so dân số theo hướng gắn với địa bàn dân cư, mỗi tổ
tự quản có từ 1đến 3 dân quân, củng cố kiện toàn trung đội dân quân cơ động
nâng cao chất lượng hoạt động. Biên chế đủ 05 binh chủng trong lực lượng dân
quân (chú trọng binh chủng phòng không). Tổ chức xây dựng tự vệ cơ quan đơn vị
hành hành sự nghiệp đạt 15% đến 20% trên tổng số cán bộ, công nhân viên. Đối
với lực lượng tự vệ cơ quan ở các công ty xí nghiệp, nhà máy, xây dựng đến cấp
trung đội tự vệ, trong đó, chất lượng Đảng viên từ 8% đến 10%, Đoàn viên từ
30% trở lên.
Thực hiện tốt Chỉ thị số 34/CTBQP ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng. Mở lớp đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn theo chương
trình chuẩn quốc gia. Đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng đào tạo đúng nội dung, kế
hoạch do Ban chỉ đạo đề ra.
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong năm hoàn
thành chỉ tiêu đủ số lượng, đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật Nghĩa vụ
quân sự. Sau khi giao quân, các địa phương kết hợp các đơn vị theo dõi quân số
không để quân nhân đào ngũ, nếu phát hiện phải có biện pháp xử lý ngay. Các
địa phương tổ chức đón tiếp tốt quân nhân xuất ngũ về địa phương, nhanh chóng
tạo điều kiện để ổn định cuộc sống, tiếp tục tổ chức đăng ký, nắm chắc nguồn
quân số, chuẩn bị cho tuyển quân năm 2005.
Chỉ đạo tốt công tác tuyển sinh quân sự, tuyên truyền hướng dẫn đăng ký xét
tuyển, đảm bảo đúng quy định, quy chế tuyển sinh. Phấn đấu mỗi quận, huyện có
từ 3 đến 5 thí sinh trúng tuyển vào các trường trong quân đội.
5/ Huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao:
Tiếp tục huấn luyện theo phương châm “cơ bản, thiết thực, vững chắc”, đạt
yêu cầu “nhanh, mạnh, chính xác”. Đảm bảo huấn luyện cho từng quân nhân đúng
nội dung, chương trình và thời gian quy định. Kết thúc huấn luyện tổ chức kiểm
tra đánh giá kết quả, chỉ tiêu đề ra trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả là
100% đạt yêu cầu, trong đó có 75% đạt khá, giỏi trở lên.
Thường xuyên nâng cao chất lượng luyện tập, diễn tập theo các phương án
chuẩn bị trước để không bị động, bất ngờ khi tình huống xấu xảy ra.
Huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100% quân số.
Huấn luyện lực lượng dự bị động viên theo kế hoạch và chỉ tiêu Chính phủ
giao.
Huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ đạt từ 85% trở lên trên tổng số lực
lượng được xây dựng.
Năm 2004, chỉ đạo diễn tập mỗi quận, huyện diễn tập thực binh 01 xã,
phường, thị trấn.
Các quận, huyện tổ chức luyện tập chỉ huy cơ quan 2 lần trong năm.
Tiểu đoàn Tây Đô, các đại đội trực thuộc tổ chức diễn tập chiến thuật có
bắn đạn thật. Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về người, phương tiện, vũ khí.
Thông qua huấn luyện, hội thao, hội thi theo kế hoạch chọn vận động viên
tham gia hội thao, hội thi cấp trên (nếu có).
6/ Thực hiện chính sách quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân
đội:
Các ngành, các cấp ở địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp quan
tâm thực hiện tốt hơn nữa chính sách hậu phương quân đội đối với gia đình
chính sách, chiến sĩ lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên
gặp khó khăn về vật chất và tinh thần để các đồng chí an tâm công tác hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh Xã hội có các dự án bằng các nguồn
vốn thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, cho vay vốn, xây dựng nhà tình
thương, tình nghĩa, nhà đồng đội. Tổ chức dạy nghề giải quyết việc làm trong
lực lượng thường trực, dự bị động viên và lực lượng dân quân tự vệ.
Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan quân sự quận, huyện, chú ý các đơn vị
mới, nhanh chóng ổn định chỗ nơi làm việc. Bố trí nơi làm việc cơ quan quân sự
xã, phường, thị trấn cho phù hợp, đảm bảo nơi sinh hoạt, trực sẳn sàng chiến
đấu, nơi bảo quản vũ khí được trang bị chu đáo an toàn.
Phát huy tinh thần tự lực tự cường, tận dụng mọi điều kiện để sản xuất, làm
kinh tế có hiệu quả đúng pháp luật, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho lực lượng vũ trang.
7/ Kinh phí:
Ủy ban nhân dân các cấp hàng năm phải lập dự toán ngân sách về công tác dự
bị động viên, dân quân tự vệ theo hướng dẫn của Luật Ngân sách Nhà nước và
Nghị định 46/CP của Chính phủ, Thông tư 1138/TTBQP của Bộ Quốc phòng.
Thu, chi quỹ an ninh quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng an
ninh tại xã, phường, thị trấn, sử dụng đúng mục đích và theo hướng dẫn của Bộ
Chỉ huy Quân sự thành phố và Sở Tài chính.
8/ Tổ chức thực hiện:
Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố triển khai, phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ với Công an, các Sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu
chiến binh, các đoàn thể địa phương tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, thường
xuyên theo dõi chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tổng hợp báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.
Căn cứ Chỉ thị này Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có kế hoạch chỉ đạo theo hệ thống, thuộc
quyền quản lý tổ chức thực hiện, bảo đảm chế độ báo cáo tháng, qúy, 6 tháng,
năm về Bộ Chỉ huy quân sự thành phố để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân
thành phố, Bộ Tư lệnh Quân khu IX, Bộ Quốc phòng và Chính phủ./.
### TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Vâ Thanh Tßng
Chủ tịch
(Đã ký)
Võ Thanh Tòng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"V/v thực hiện một số mặt công tác quân sự - quốc phòng\nđịa phương năm 2004",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Chỉ thị"
],
"effective_area": "Thành phố Cần Thơ",
"effective_date": "...",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "27/04/2004",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND Thành phố Cần Thơ",
"Chủ tịch",
"Võ Thanh Tòng"
],
"official_number": [
"09/2004/CT-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Chỉ thị 09/2004/CT-UB V/v thực hiện một số mặt công tác quân sự - quốc phòng\nđịa phương năm 2004",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
64519 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hungyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=64519&Keyword= | Quyết định 76/2005/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HƯNG YÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
76/2005/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hưng Yên,
ngày
20 tháng
9 năm
2005</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên</strong></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">212/2004/QĐ-TTg</a> ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 424/TTr-TP ngày 31/8/2005,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm những nội dung chủ yếu sau:</p>
<p>
1. Mục tiêu: Tạo sự chuyển biến căn bản trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.</p>
<p>
2. Nội dung của chương trình gồm 4 đề án ban hành kèm theo Quyết định này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Tổ chức thực hiện và kinh phí của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
1. Sở Tư Pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện Chương trình này.</p>
<p>
2.Kinh phí thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do ngân sách nhà nước đảm bảo (bao gồm ngân sách tỉnh, ngân sách địa phương).</p>
<p>
<strong>Điểu 3: </strong>Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.</p>
<p>
<strong>Điểu 4: </strong>Trách nhiệm thực hiện</p>
<p>
1. Các sở, ban, ngành được giao chủ trì và phối hợp thực hiện Đề án chịu trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ Đề án được phân công.</p>
<p>
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình và báo cáo với UBND tỉnh hàng năm.</p>
<p>
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:43.9%;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:56.1%;">
<p align="center">
<strong>TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong><em>(Đã ký)</em></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Nguyễn Đình Phách</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<strong>CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p align="center">
<em> (Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">76/2005/QĐ-UB</a> ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)</em></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p align="center">
<strong>A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH</strong></p>
<p>
<strong>I. Mục tiêu chung</strong></p>
<p>
Tạo chuyển biến căn bản trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn; góp phần ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
<strong>II. Mục tiêu cụ thể</strong></p>
<p>
1. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực hiện và thi hành pháp luật của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.</p>
<p>
2. Đẩy mạnh việc hướng dẫn thực hiện những quy định pháp luật gắn trực tiếp tới cuộc sống của người dân, phù hợp với đối tượng, đặc thù kinh tế, xã hội và tình hình thi hành pháp luật ở từng địa phương.</p>
<p>
3. Từng bước ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật ở khu dân cư, xây dựng môi trường sống lành mạnh trong từng gia đình, trong cộng đồng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, khiếu nại, tố cáo, an toàn giao thông, phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, dân số….</p>
<p>
4. Xây dựng các mô hình, cơ chế phối hợp trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động chấp hành pháp luật có hiệu quả, phù hợp với địa bàn xã, phường, thị trấn. </p>
<p align="center">
<strong>B. CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH</strong></p>
<p>
<strong>I. Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa thông tin ở xã, phường, thị trấn.</strong></p>
<p>
<strong>1. Nội dung và mục tiêu.</strong></p>
<p>
- Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật một cách thường xuyên, có trọng điểm bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến trong thi hành, chấp hành pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.</p>
<p>
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh cơ sở trong phổ biến, thông tin pháp luật, có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức pháp luật cần thiết, kỹ năng biên soạn thông tin pháp luật cho cán bộ đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật thông qua hoạt động của các đội thông tin lưu động, tủ sách pháp luật, nhà văn hóa các cấp. Xây dựng các chương trình văn hóa, văn nghệ, thông tin cổ động, thông tin lưu động gắn với vận động chấp hành pháp luật, xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội trong cộng đồng dân cư.</p>
<p>
- Phấn đấu đến năm 2010, 100% phóng viên báo, đài chuyên trách về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và cán bộ văn hóa thông tin xã, phường, thị trấn, cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ tỉnh tới cơ sở được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật để tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đúng pháp luật.</p>
<p>
<strong>2. Cơ quan thực hiện</strong></p>
<p>
Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Bưu chính viễn thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí khác phối hợp thực hiện.</p>
<p>
<strong>II. Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.</strong></p>
<p>
<strong>1. Nội dung và mục tiêu:</strong></p>
<p>
- Lồng ghép việc phổ biến giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, với phong trào phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; hoạt động hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư.</p>
<p>
- Lựa chọn một số địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc khu vực thị xã, nông thôn, vùng xa trung tâm của tỉnh để xây dựng điểm sáng trong chấp hành pháp luật.</p>
<p>
- Xây dựng nhóm cộng tác viên, tuyên truyền viên cộng đồng ở khu dân cư tham gia phổ biến pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với đặc thù địa bàn và từng nhóm đối tượng.</p>
<p>
<strong>2. Cơ quan thực hiện</strong></p>
<p>
Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì: Hội nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thông tin và các sở, ngành khác phối hợp thực hiện.</p>
<p>
<strong>III. Đề án thứ ba: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.</strong></p>
<p>
<strong>1. Nội dung và mục tiêu:</strong></p>
<p>
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng nhiều hình thức thiết thực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về kiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
- Tuyên truyền việc chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, củng cố lòng tin của nhân dân vào tính đúng đắn của các quyết định giải quyết cụ thể; phê phán những hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối an ninh trật tự.</p>
<p>
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ ở xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
<strong>2. Cơ quan thực hiện</strong></p>
<p>
Thanh tra tỉnh chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các sở, ngành khác phối hợp thực hiện.</p>
<p>
<strong>IV. Đề án thứ tư: Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.</strong></p>
<p>
<strong>1. Nội dung và mục tiêu:</strong></p>
<p>
- Phát huy vị trí, vai trò của Tư pháp xã, phường, thị trấn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua nhiều hình thức phù hợp và có hiệu quả thiết thực như tuyên truyền miệng, thông qua Câu lạc bộ pháp luật, thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật…</p>
<p>
- Thực hiện cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật miễn phí định kỳ cho các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách thông qua các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.</p>
<p>
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân.</p>
<p>
- Nâng cao vai trò của cán bộ tư pháp, công an xã trong việc tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toàn án trong phạm vi thẩm quyền.</p>
<p>
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua các phiên tòa xét xử lưu động và công tác thi hành án trên địa bàn.</p>
<p>
<strong>2. Cơ quan thực hiện</strong></p>
<p>
Sở Tư pháp chủ trì: Sở Nội vụ, Toà án nhân dân tỉnh, Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh và các cơ quan khác phối hợp thực hiện.</p>
<p align="center">
<strong>C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH</strong></p>
<p>
<strong>I. Thời gian thực hiện</strong></p>
<p>
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thực hiện từ năm 2005 đến năm 2010 chia làm 2 giai đoạn.</p>
<p>
<strong>1. Từ năm 2005 đến năm 2007 triển khai một số hoạt động chính sau:</strong></p>
<p>
a, Xây dựng các Đề án của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao y thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, kế hoạch thực hiện cụ thể và tổ chức triển khai.</p>
<p>
b, Xác định những địa bàn trọng điểm, tập trung chỉ đạo.</p>
<p>
c, Tổ chức chiến dịch truyền thông, phát động phong trào sâu rộng trong nhân dân về tìm hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.</p>
<p>
d, Sơ kết giai đoạn 1.</p>
<p>
<strong>2. Từ năm 2007 đến năm 2010</strong></p>
<p>
Tiếp tục triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2010.</p>
<p>
<strong>II. Những giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.</strong></p>
<p>
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ dạo của chính quyền các cấp nhất là cấp xã, phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Huy động tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, các chức sắc tôn giáo, cán bộ hòa giải và các lực lượng hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.</p>
<p>
2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở của các ngành và địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Xây dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.</p>
<p>
3. Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với từng địa bàn, từng vùng và từng nhóm đối tượng ở xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
4. Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở vùng nông thôn, vùng xa trung tâm tỉnh, huy động sự tài trợ của các nguồn lực cộng đồng tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
5. Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình, từng khu dân cư nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.</p>
<p>
6. Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Chương trình với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, với phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa bàn xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
<strong>III. Tổ chức, điều hành</strong></p>
<p>
1. Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cần phải được tổ chức thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các ngành, các cấp, các đoàn thể, sự hưởng ứng tham gia của toàn dân.</p>
<p>
2. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý, thực hiện có trách nhiệm tổ chức điều hành và kiểm tra các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; phối hợp chỉ đạo thực hiện các Đề án trong Chương trình trên cùng một địa bàn cụ thể nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực, các phương tiện, điều kiện để tập trung vào sự chuyển biến trong từng lĩnh vực đã xác định.</p>
<p>
3. Các cơ quan chủ trì đề án thành lập Ban điều hành Đề án do lãnh đạo của cơ quan đó làm Trưởng ban và các thành viên là lãnh đạo các cơ quan phối hợp thực hiện Đề án.</p>
<p>
4. Các sở, ngành được giao chủ trì Đề án có trách nhiệm xây dựng Đề án chi tiết trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung; trực tiếp chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các Đề án trong Chương trình thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.</p>
<p>
<strong>IV. Phân công trách nhiệm</strong></p>
<p>
<strong>1. Sở Tư pháp</strong></p>
<p>
a, Xây dựng kế hoạch cho từng giai đoạn, từng năm; xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện một cách phù hợp, có hiệu quả, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.</p>
<p>
b, Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã chỉ đạo việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tại một số địa bàn để rút kinh nghiệm.</p>
<p>
c, Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan lập dự trù kinh phí và các phương tiện cần thiết để thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả.</p>
<p>
<strong>2. Sở Tài chính</strong></p>
<p>
a, Chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện.</p>
<p>
b, Hàng năm, căn cứ báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan chủ trì Đề án, thẩm tra và tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện việc kiểm tra công tác quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
c, Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan xây dựng chính sách, chế độ cho cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.</p>
<p>
<strong>3. Sở Kế hoạch và Đầu tư</strong></p>
<p>
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách cho việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.</p>
<p>
<strong>4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.</strong></p>
<p>
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cho phù hợp với tình hình của địa phương; lồng ghép các hoạt động khác có liên quan trên cùng địa bàn; bố trí từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của chương trình; chỉ đạo xây dựng các điểm sáng trong chấp hành pháp luật tại khu dân cư.</p>
<p>
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này./.</p></div>
</div> | UBND TỈNH HƯNG YÊN Số: 76/2005/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng
Yên, ngày 20 tháng 9 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm
2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số212/2004/QĐTTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật
và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị
trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 424/TTrTP ngày
31/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã,
phường, thị trấn từ 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm những nội
dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu: Tạo sự chuyển biến căn bản trong việc nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân
ở xã, phường, thị trấn góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ
gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Nội dung của chương trình gồm 4 đề án ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều2. Tổ chức thực hiện và kinh phí của Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã,
phường, thị trấn.
1. Sở Tư Pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và
UBND các huyện, thị xã thực hiện Chương trình này.
2.Kinh phí thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên do ngân sách nhà nước đảm bảo (bao gồm ngân sách tỉnh, ngân
sách địa phương).
Điểu 3: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điểu 4: Trách nhiệm thực hiện
1. Các sở, ban, ngành được giao chủ trì và phối hợp thực hiện Đề án chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ Đề án được phân
công.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương
trình và báo cáo với UBND tỉnh hàng năm.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Đình
Phách
CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP
LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số76/2005/QĐUB ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến căn bản trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn; góp
phần ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. Mục tiêu cụ thể
1. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực hiện và thi hành pháp luật của cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến giáo dục pháp luật, vận
động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
2. Đẩy mạnh việc hướng dẫn thực hiện những quy định pháp luật gắn trực tiếp
tới cuộc sống của người dân, phù hợp với đối tượng, đặc thù kinh tế, xã hội và
tình hình thi hành pháp luật ở từng địa phương.
3. Từng bước ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật ở khu dân cư, xây dựng môi
trường sống lành mạnh trong từng gia đình, trong cộng đồng; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, khiếu nại, tố cáo, an
toàn giao thông, phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, dân số….
4. Xây dựng các mô hình, cơ chế phối hợp trong hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật và vận động chấp hành pháp luật có hiệu quả, phù hợp với địa bàn xã,
phường, thị trấn.
B. CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua
phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa thông tin ở xã,
phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu.
Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật một cách thường xuyên, có
trọng điểm bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, nhân dân. Coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình tiên
tiến trong thi hành, chấp hành pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi
phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh cơ sở trong phổ biến, thông tin
pháp luật, có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức pháp luật cần thiết, kỹ năng biên
soạn thông tin pháp luật cho cán bộ đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành
pháp luật thông qua hoạt động của các đội thông tin lưu động, tủ sách pháp
luật, nhà văn hóa các cấp. Xây dựng các chương trình văn hóa, văn nghệ, thông
tin cổ động, thông tin lưu động gắn với vận động chấp hành pháp luật, xóa bỏ
các phong tục tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội trong cộng đồng dân cư.
Phấn đấu đến năm 2010, 100% phóng viên báo, đài chuyên trách về công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và cán bộ văn hóa thông tin xã, phường, thị
trấn, cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ tỉnh tới cơ sở được
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật để tham gia tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành đúng pháp luật.
2. Cơ quan thực hiện
Sở Văn hóa Thông tin chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Bưu chính viễn thông, Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Đài phát thanh Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo
chí khác phối hợp thực hiện.
II. Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp
hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
1. Nội dung và mục tiêu:
Lồng ghép việc phổ biến giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành
pháp luật với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, với phong trào phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; hoạt động hòa giải ở
cơ sở và việc thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư.
Lựa chọn một số địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc khu vực thị xã, nông
thôn, vùng xa trung tâm của tỉnh để xây dựng điểm sáng trong chấp hành pháp
luật.
Xây dựng nhóm cộng tác viên, tuyên truyền viên cộng đồng ở khu dân cư tham
gia phổ biến pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với đặc thù địa
bàn và từng nhóm đối tượng.
2. Cơ quan thực hiện
Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì: Hội nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở
Tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin và các sở, ngành khác phối hợp thực hiện.
III. Đề án thứ ba: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu
nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng nhiều hình
thức thiết thực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật về kiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Tuyên truyền việc chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật, củng cố lòng tin của nhân dân vào tính đúng đắn của các
quyết định giải quyết cụ thể; phê phán những hành vi lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo để gây rối an ninh trật tự.
Định kỳ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ
làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố
cáo của cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan thực hiện
Thanh tra tỉnh chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin, Ủy ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh và các sở, ngành khác phối hợp thực hiện.
IV. Đề án thứ tư: Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân
dân ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
Phát huy vị trí, vai trò của Tư pháp xã, phường, thị trấn trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua nhiều hình thức
phù hợp và có hiệu quả thiết thực như tuyên truyền miệng, thông qua Câu lạc bộ
pháp luật, thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật…
Thực hiện cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật miễn
phí định kỳ cho các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách thông qua
các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đội ngũ cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của
hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật nhằm nâng cao sự hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
Nâng cao vai trò của cán bộ tư pháp, công an xã trong việc tham mưu cho
chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định của Toàn án trong phạm vi thẩm quyền.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua các
phiên tòa xét xử lưu động và công tác thi hành án trên địa bàn.
2. Cơ quan thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì: Sở Nội vụ, Toà án nhân dân tỉnh, Trường Chính trị Nguyễn
Văn Linh và các cơ quan khác phối hợp thực hiện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. Thời gian thực hiện
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được
thực hiện từ năm 2005 đến năm 2010 chia làm 2 giai đoạn.
1. Từ năm 2005 đến năm 2007 triển khai một số hoạt động chính sau:
a, Xây dựng các Đề án của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng
cao y thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên, kế hoạch thực hiện cụ thể và tổ chức triển khai.
b, Xác định những địa bàn trọng điểm, tập trung chỉ đạo.
c, Tổ chức chiến dịch truyền thông, phát động phong trào sâu rộng trong nhân
dân về tìm hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
d, Sơ kết giai đoạn 1.
2. Từ năm 2007 đến năm 2010
Tiếp tục triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên phạm
vi toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2010.
II. Những giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ dạo của chính quyền các cấp
nhất là cấp xã, phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Huy động tổ trưởng tổ dân
phố, trưởng thôn, làng, các chức sắc tôn giáo, cán bộ hòa giải và các lực
lượng hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham gia phổ biến, giáo dục
pháp luật ở cơ sở của các ngành và địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Xây
dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
3. Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động chấp hành pháp luật phù hợp với từng địa bàn, từng vùng và từng nhóm
đối tượng ở xã, phường, thị trấn.
4. Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật ở vùng nông thôn, vùng xa trung tâm tỉnh, huy động sự tài trợ của các
nguồn lực cộng đồng tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động chấp hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
5. Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình,
từng khu dân cư nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân
trong việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu
pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
6. Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Chương trình với cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, với phong trào đấu tranh phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, với việc thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế xã hội, hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa
bàn xã, phường, thị trấn.
III. Tổ chức, điều hành
1. Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
cần phải được tổ chức thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
của các ngành, các cấp, các đoàn thể, sự hưởng ứng tham gia của toàn dân.
2. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý, thực hiện có
trách nhiệm tổ chức điều hành và kiểm tra các hoạt động của Chương trình trên
phạm vi toàn tỉnh; phối hợp chỉ đạo thực hiện các Đề án trong Chương trình
trên cùng một địa bàn cụ thể nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực, các phương
tiện, điều kiện để tập trung vào sự chuyển biến trong từng lĩnh vực đã xác
định.
3. Các cơ quan chủ trì đề án thành lập Ban điều hành Đề án do lãnh đạo của cơ
quan đó làm Trưởng ban và các thành viên là lãnh đạo các cơ quan phối hợp thực
hiện Đề án.
4. Các sở, ngành được giao chủ trì Đề án có trách nhiệm xây dựng Đề án chi
tiết trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung; trực tiếp chỉ đạo, triển
khai có hiệu quả các Đề án trong Chương trình thực hiện Chương trình quốc gia
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
IV. Phân công trách nhiệm
1. Sở Tư pháp
a, Xây dựng kế hoạch cho từng giai đoạn, từng năm; xây dựng cơ chế, chính
sách, giải pháp để thực hiện một cách phù hợp, có hiệu quả, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.
b, Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã chỉ đạo việc thực
hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
tại một số địa bàn để rút kinh nghiệm.
c, Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên
quan lập dự trù kinh phí và các phương tiện cần thiết để thực hiện Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho
cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả.
2. Sở Tài chính
a, Chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước để thực hiện.
b, Hàng năm, căn cứ báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan chủ trì Đề án,
thẩm tra và tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện việc kiểm tra công tác quản
lý và sử dụng kinh phí theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
c, Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan xây dựng
chính sách, chế độ cho cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách cho việc thực hiện Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ,
nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong kế hoạch hàng
năm trình UBND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cho phù hợp với tình hình của địa
phương; lồng ghép các hoạt động khác có liên quan trên cùng địa bàn; bố trí từ
ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của chương trình; chỉ đạo xây
dựng các điểm sáng trong chấp hành pháp luật tại khu dân cư.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình này./.
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hưng Yên",
"effective_date": "30/09/2005",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "20/09/2005",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Đình Phách"
],
"official_number": [
"76/2005/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 76/2005/QĐ-UBND Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 212/2004/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 - 2010",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17615"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
66489 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hungyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=66489&Keyword= | Quyết định 1932/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HƯNG YÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
1932/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hưng Yên,
ngày
5 tháng
10 năm
2010</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về </strong><strong>việc phê duyệt đề cương, dự toán Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó v</strong><strong>ới</strong><strong> b</strong><strong>i</strong><strong>ến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Y</strong><strong>ê</strong><strong>n giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020</strong></p>
<p align="center">
__________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ </em><em>Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">92/2006/NĐ-CP</a> ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;</em></p>
<p>
<em>Căn cử Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/NĐ-CP</a> ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">92/2006/NĐ-CP</a> ngày 07/ 9/2006 của Chính phủ;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">03/2008/TT-BKH</a> ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">04/2008/NĐ-CP</a> ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">92/2006/NĐ-CP</a> ngày 07/ 9/2006 của Chính phủ;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">281/2007/QĐ-BKH</a> ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thấm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">193/2006/QĐ-TTg</a> ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ công văn 1525/</em><em>U</em><em>BND-KTTH ngàỵ 08 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc thống kê nhu cầu vốn đầu tư thực hiện bố trí dân cư phòng tránh thiên tai,</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1500/TTr-SKHĐT ngày 20/9/2010,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong><strong>. </strong>Phê duyệt đề cương, dự toán Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:</p>
<p>
1. Tên đề cương quy hoạch: Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.</p>
<p>
2. Chủ đầu tư: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên.</p>
<p>
3. Địa điểm thực hiện: 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.</p>
<p>
4. Đơn vị tư vấn: Công ty cố phần tư vấn Phát triển nông nghiệp nông thôn môi trường và Gis.</p>
<p>
5. Nội dung đề cương và dự toán quy hoạch (có đề cương và dự toán chi tiết kèm theo).</p>
<p>
5.1. Phạm vi quy hoạch: 10 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hưng Yên.</p>
<p>
5.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch:</p>
<p>
- Mục tiêu của quy hoạch:</p>
<p>
+ Đánh giá thực trạng các khu dân cư thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tình hình sạt lở ngập lụt, sụt lún và các yếu tố thiên nhiên ảnh hưởng tới đời sống của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
+ Phân tích các điểm dân cư nông thôn có nguy cơ ngập lụt, sạt lở bờ hệ thống sông Hông, sông Luộc trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
+ Lập quy hoạch bố trí ổn định dân cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.</p>
<p>
- Nhiệm vụ của quy hoạch:</p>
<p>
+ Mục tiêu nhằm ồn định và nâng cao đời sống người dân vùng thường xuyên bị sạt lở, ngập lụt. Hạn chế mức thấp nhất do thiên tai, di cư tự do, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường.</p>
<p>
+ Phân tích, đánh giá các điểm dân cư ở các vùng thiên tai và bị ảnh hưởng bởi thiên tai.</p>
<p>
+ Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các địa bàn dự kiến sẽ bố trí lại dân cư.</p>
<p>
+ Xây dựng phương án và giải pháp bảo vệ môi trường.</p>
<p>
+ Quy hoạch bố trí ổn định dân cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.</p>
<p>
+ Xây dựng bản đo quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đên năm 2020.</p>
<p>
5.3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch<sub>.</sub></p>
<p>
+ Giải pháp về tồ chức di dân, xây dựng điểm dân cư mới trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.</p>
<p>
+ Giải pháp về phát triến ngành nghề nông thôn sau khi xây dựng điểm dân cư mới.</p>
<p>
+ Giải pháp về xử lý ô nhiễm môi trường.</p>
<p>
+ Giải pháp về cơ chế, chính sách.</p>
<p>
+ Giải pháp về phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.</p>
<p>
5.4. Sản phẩm của quy hoạch:</p>
<p>
- Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng<sub>, </sub>thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020” 10 quyển.</p>
<p>
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch 10 quyển.</p>
<p>
- Bản đồ hiện trạng “Quy hoạch bố trí ốn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”: tỷ lệ 1/50.000: 01 bộ.</p>
<p>
- Bản đồ quy hoạch “Quy hoạch bố trí ốn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”: tỷ lệ 1/50.000: 01 bộ.</p>
<p>
- Đĩa CD (Báo cáo tổng hợp và các loại bản đồ).</p>
<p>
5.5. Kết luận và kiến nghị:</p>
<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:61.06%;">
<p>
6. Dự toán quy hoạch:</p>
</td>
<td style="width:38.94%;">
<p align="right">
500.000.000 đồng</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="2" style="width:100.0%;">
<p>
<strong><em>(Năm trăm triệu đ</em></strong><strong><em>ồ</em></strong><strong><em>ng)</em></strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:61.06%;">
<p>
Trong đó:</p>
</td>
<td style="width:38.94%;">
<p align="right">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:61.06%;">
<p>
- Chuẩn bị đề cương quy hoạch:</p>
</td>
<td style="width:38.94%;">
<p align="right">
13.719.000 đồng.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:61.06%;">
<p>
- Xây dựng báo cáo dự án quy hoạch:</p>
</td>
<td style="width:38.94%;">
<p align="right">
379.559.000 đồng.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:61.06%;">
<p>
- Chi phí quản lý và điều hành:</p>
</td>
<td style="width:38.94%;">
<p align="right">
64.022.000 đồng.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:61.06%;">
<p>
- Thuế VAT 10%:</p>
</td>
<td style="width:38.94%;">
<p align="right">
45.700.000 đồng</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div style="clear:both;">
</div>
<p>
<em>Giá trị dự toán trên </em><em>l</em><em>à căn cứ đế quản </em><em>l</em><em>ý ch</em><em>i</em><em> ph</em><em>í l</em><em>ập quy hoạch (có dự toán chi t</em><em>iết</em><em> kèm theo).</em></p>
<p>
6. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.</p>
<p>
7. Thời gian thực hiện: Năm 2010-2011.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Chủ đầu tư và các sở, ngành địa phương liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức lập Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 để trình thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh về trình tự, lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đặng Minh Ngọc</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HƯNG YÊN Số: 1932/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng
Yên, ngày 5 tháng 10 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Vềviệc phê duyệt đề cương, dự toán Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng
phó vớibiến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2010 2015 và định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số92/2006/NĐCP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cử Nghị định số04/2008/NĐCP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07/ 9/2006 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số03/2008/TTBKH ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 04/2008/NĐCP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐCP ngày 07/ 9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số281/2007/QĐBKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thấm định quy hoạch và
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và
quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số193/2006/QĐTTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai,
đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu
của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006
2010 và định hướng đến năm 2015;
Căn cứ công văn 1525/U BNDKTTH ngàỵ 08 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh
Hưng Yên về việc thống kê nhu cầu vốn đầu tư thực hiện bố trí dân cư phòng
tránh thiên tai,
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1500/TTrSKHĐT ngày
20/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Phê duyệt đề cương, dự toán Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng
phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2010 2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề cương quy hoạch: Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến
đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 2015
và định hướng đến năm 2020.
2. Chủ đầu tư: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên.
3. Địa điểm thực hiện: 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.
4. Đơn vị tư vấn: Công ty cố phần tư vấn Phát triển nông nghiệp nông thôn môi
trường và Gis.
5. Nội dung đề cương và dự toán quy hoạch (có đề cương và dự toán chi tiết
kèm theo).
5.1. Phạm vi quy hoạch: 10 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hưng Yên.
5.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch:
Mục tiêu của quy hoạch:
+ Đánh giá thực trạng các khu dân cư thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
tình hình sạt lở ngập lụt, sụt lún và các yếu tố thiên nhiên ảnh hưởng tới đời
sống của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
+ Phân tích các điểm dân cư nông thôn có nguy cơ ngập lụt, sạt lở bờ hệ thống
sông Hông, sông Luộc trên địa bàn tỉnh.
+ Lập quy hoạch bố trí ổn định dân cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2010 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nhiệm vụ của quy hoạch:
+ Mục tiêu nhằm ồn định và nâng cao đời sống người dân vùng thường xuyên bị
sạt lở, ngập lụt. Hạn chế mức thấp nhất do thiên tai, di cư tự do, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường.
+ Phân tích, đánh giá các điểm dân cư ở các vùng thiên tai và bị ảnh hưởng
bởi thiên tai.
+ Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các địa bàn
dự kiến sẽ bố trí lại dân cư.
+ Xây dựng phương án và giải pháp bảo vệ môi trường.
+ Quy hoạch bố trí ổn định dân cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2010 2015 và định hướng đến năm 2020.
+ Xây dựng bản đo quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí
hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 2015 và định
hướng đên năm 2020.
5.3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
+ Giải pháp về tồ chức di dân, xây dựng điểm dân cư mới trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
+ Giải pháp về phát triến ngành nghề nông thôn sau khi xây dựng điểm dân cư
mới.
+ Giải pháp về xử lý ô nhiễm môi trường.
+ Giải pháp về cơ chế, chính sách.
+ Giải pháp về phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
5.4. Sản phẩm của quy hoạch:
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí
hậu vùng, thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 20102015 và định
hướng đến năm 2020” 10 quyển.
Báo cáo tóm tắt quy hoạch 10 quyển.
Bản đồ hiện trạng “Quy hoạch bố trí ốn định dân cư ứng phó với biến đổi khí
hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 20102015 và định
hướng đến năm 2020”: tỷ lệ 1/50.000: 01 bộ.
Bản đồ quy hoạch “Quy hoạch bố trí ốn định dân cư ứng phó với biến đổi khí
hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 20102015 và định
hướng đến năm 2020”: tỷ lệ 1/50.000: 01 bộ.
Đĩa CD (Báo cáo tổng hợp và các loại bản đồ).
5.5. Kết luận và kiến nghị:
6. Dự toán quy hoạch: 500.000.000 đồng
(Năm trăm triệu đ ồ ng)
Trong đó:
Chuẩn bị đề cương quy hoạch: 13.719.000 đồng.
Xây dựng báo cáo dự án quy hoạch: 379.559.000 đồng.
Chi phí quản lý và điều hành: 64.022.000 đồng.
Thuế VAT 10%: 45.700.000 đồng
Giá trị dự toán trên l à căn cứ đế quản l ý ch i ph í l ập
quy hoạch (có dự toán chi t iết kèm theo).
6. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
7. Thời gian thực hiện: Năm 20102011.
Điều2. Chủ đầu tư và các sở, ngành địa phương liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao tổ chức lập Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với
biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010
2015 và định hướng đến năm 2020 để trình thẩm định, phê duyệt theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh về trình tự, lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch.
Điều3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi
Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn và thủ trưởng các cơ quan liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Đặng Minh Ngọc
| {
"collection_source": [
"Công báo số 11, năm 2010"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc phê duyệt đề cương, dự toán Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hưng Yên",
"effective_date": "05/10/2010",
"enforced_date": "05/11/2010",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "05/10/2010",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên",
"Phó Chủ tịch",
"Đặng Minh Ngọc"
],
"official_number": [
"1932/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 1932/QĐ-UBND Về việc phê duyệt đề cương, dự toán Quy hoạch bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 04/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12774"
],
[
"Quyết định 281/2007/QĐ-BKH Về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=13975"
],
[
"Nghị định 92/2006/NĐ-CP Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15330"
],
[
"Quyết định 193/2006/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15490"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
65056 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hungyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=65056&Keyword= | Chỉ thị 06/2007/CT-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HƯNG YÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
06/2007/CT-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hưng Yên,
ngày
15 tháng
3 năm
2007</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với</strong> <strong>chương trình máy tính</strong></p>
<p align="center">
______________________</p>
<p>
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng các yêu cầu thúc đẩy bảo hộ và hội nhập quốc tế. Nhờ đó các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh đã đạt những kết quả đáng kể, trong đó các hoạt động bảo hộ quyền tác giả đối với các chương trình máy tính. Tuy nhiên, tình trạng sử dụng chương trình máy tính không có bản quyền hợp pháp còn phổ biến, ảnh hưởng đến hoạt động sáng tạo, sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh nói riêng và tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của nước nói chung.</p>
<p>
Để làm tốt hơn nữa công tác quyền bảo hộ tác giả đối với chương trình máy tính và nhằm thực hiện tốt Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">04/2007/CT-TTg</a> của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên yêu cầu:</p>
<p>
1. Các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, tiến hành rà soát các chương trình máy tính hiện đang sử dụng không có bản quyền hợp pháp tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình, tổng hợp gửi báo cáo về Sở Bưu chính, Viễn thông.</p>
<p>
2. Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân trên địa bàn tỉnh tiến hành rà soát các chương trình máy tính hiện mình đang sử dụng không có bản quyền hợp pháp. Thực hiện mua bản quyền chương trình máy tính hợp pháp để sử dụng sao cho phù hợp với khả năng tài chính của mình, không sử dụng các chương trình máy tính không có bản quyền hợp pháp gây thiệt hại cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân nghiên cứu, sản xuất chương trình máy tính.</p>
<p>
3. Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật và các thông tin về quyền tác giả đối với chương trình máy tính để nâng cao nhận thức và hiểu biết của công chúng.</p>
<p>
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế về bảo hộ chương trình máy tính; hỗ trợ kỹ thuật về giao dịch bản quyền đối với chương trình máy tính; cung cấp thông tin về hàng hóa vi phạm quyền tác giả đối với chương trình máy tính.</p>
<p>
c) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành Văn hóa - Thông tin xử lý, giải quyết các vụ tranh chấp vi phạm quyền tác giả trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
4. Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin phải tuân thủ các quy định pháp luật về quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm máy tính.</p>
<p>
b) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch của các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã để tổng hợp và xây dựng kế hoạch mua bản quyền chương trình môi trường trình UBND tỉnh.</p>
<p>
5. Các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách nhà nước và hướng dẫn các Sở, ban, ngành; huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách thực hiện việc mua bản quyền chương trình máy tính hợp pháp, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.</p>
<p>
6. Công an tỉnh có trách nhiệm đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật về quyền tác giả đối với chương trình máy tính; ngăn chặn các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, lưu thông hàng hóa và dịch vụ về quyền tác giả đối với chương trình máy tính.</p>
<p>
7. Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân có hàng hóa lưu thông trên thị trường vi phạm quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo các quy định của pháp luật.</p>
<p>
8. Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; mở chuyên mục giới thiệu pháp luật, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về quyền tác giả đối với chương trình máy tính.</p>
<p>
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 kể từ ngày ký. Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả và những vướng mắc trong quá trình thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Cường</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HƯNG YÊN Số: 06/2007/CTUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng
Yên, ngày 15 tháng 3 năm 2007
CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
Về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quyền
tác giả, quyền liên quan, đáp ứng các yêu cầu thúc đẩy bảo hộ và hội nhập quốc
tế. Nhờ đó các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn
tỉnh đã đạt những kết quả đáng kể, trong đó các hoạt động bảo hộ quyền tác giả
đối với các chương trình máy tính. Tuy nhiên, tình trạng sử dụng chương trình
máy tính không có bản quyền hợp pháp còn phổ biến, ảnh hưởng đến hoạt động
sáng tạo, sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội của tỉnh nói riêng và tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của nước nói chung.
Để làm tốt hơn nữa công tác quyền bảo hộ tác giả đối với chương trình máy tính
và nhằm thực hiện tốt Chỉ thị số 04/2007/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường bảo vệ quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên yêu cầu:
1. Các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, tiến hành rà soát các chương trình máy
tính hiện đang sử dụng không có bản quyền hợp pháp tại các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của mình, tổng hợp gửi báo cáo về Sở Bưu chính, Viễn
thông.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân trên địa bàn tỉnh tiến hành rà
soát các chương trình máy tính hiện mình đang sử dụng không có bản quyền hợp
pháp. Thực hiện mua bản quyền chương trình máy tính hợp pháp để sử dụng sao
cho phù hợp với khả năng tài chính của mình, không sử dụng các chương trình
máy tính không có bản quyền hợp pháp gây thiệt hại cho các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội và cá nhân nghiên cứu, sản xuất chương trình máy tính.
3. Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật và các thông tin về quyền tác
giả đối với chương trình máy tính để nâng cao nhận thức và hiểu biết của công
chúng.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế về
bảo hộ chương trình máy tính; hỗ trợ kỹ thuật về giao dịch bản quyền đối với
chương trình máy tính; cung cấp thông tin về hàng hóa vi phạm quyền tác giả
đối với chương trình máy tính.
c) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành Văn hóa Thông tin xử lý, giải quyết các vụ
tranh chấp vi phạm quyền tác giả trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham
gia ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin phải tuân thủ các quy định pháp
luật về quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Phối hợp với Sở Văn hóa
Thông tin trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm máy tính.
b) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch của các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã để
tổng hợp và xây dựng kế hoạch mua bản quyền chương trình môi trường trình UBND
tỉnh.
5. Các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách nhà nước và
hướng dẫn các Sở, ban, ngành; huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách thực
hiện việc mua bản quyền chương trình máy tính hợp pháp, theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật về
quyền tác giả đối với chương trình máy tính; ngăn chặn các vi phạm trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, lưu thông hàng hóa
và dịch vụ về quyền tác giả đối với chương trình máy tính.
7. Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ
chức, cá nhân có hàng hóa lưu thông trên thị trường vi phạm quyền tác giả đối
với chương trình máy tính theo các quy định của pháp luật.
8. Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; mở chuyên mục giới
thiệu pháp luật, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về quyền tác giả đối với chương
trình máy tính.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 kể từ ngày ký. Sở Văn hóa Thông tin chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hàng
năm báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả và những vướng mắc trong quá trình
thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Cường
| {
"collection_source": [
"Công báo số 04, năm 2007"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Chỉ thị"
],
"effective_area": "Tỉnh Hưng Yên",
"effective_date": "25/03/2007",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "15/03/2007",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Cường"
],
"official_number": [
"06/2007/CT-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Chỉ thị 06/2007/CT-UBND Về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [
[
"Chỉ thị 04/2007/CT-TTg Về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14633"
],
[
"Luật 01/2002/QH11 Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18433"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
39166 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//caobang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=39166&Keyword= | Quyết định 377/2009/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH CAO BẰNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
377/2009/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Cao Bằng,
ngày
5 tháng
3 năm
2009</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến </strong></p>
<p align="center">
<strong>cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng </strong></p>
<p align="center">
____________________</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">160/2005/NĐ-CP</a> ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">29/2008/CT-TTg</a> ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng tại Tờ trình số 31/TTr-STNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1</strong><strong>.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.</p>
<p>
<strong>Điều 2</strong><strong>.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">2011/2008/QĐ-UBND</a> ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
<strong>Điều 3. </strong>Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:309px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:310px;">
<p align="center">
<strong>TM. UỶ BAN NHÂN DÂN</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong><em>(Đã ký)</em></strong></p>
<p align="center">
<strong>Lô Ích Giang</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến </strong></p>
<p align="center">
<strong>cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">377/2009/QĐ-UBND</a> </em></p>
<p align="center">
<em>ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)</em></p>
<p align="center">
<strong>_____________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh</strong></p>
<p>
Quy định này quy định về quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
Quy định này được áp dụng đối với các đối tượng sau:</p>
<p>
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông (sau đây gọi tắt là hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;</p>
<p>
2. Đối với hoạt động chế biến cát, cuội sỏi lòng sông phải có đủ các điều kiện quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">11/2007/TT-BXD</a> ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">124/2007/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Khu vực</strong> <strong>cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông</strong> <strong>bao gồm</strong></p>
<p>
1. Đoạn sông có sa khoáng vàng hoặc sa khoáng các khoáng sản rắn khác có giá trị cao hơn;</p>
<p>
2. Khu vực thuộc vùng hành lang bảo vệ của các công trình trên sông (cách chân công trình 100 m về thượng, hạ lưu) và dọc 2 bên bờ sông; khu vực đã được khoanh vùng cấm khai thác cát, cuội, sỏi;</p>
<p>
3. Khu vực thuộc phạm vi bảo vệ các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện theo quy định tại Pháp lệnh số <a class="toanvan" target="_blank">32/2001/PL-UBTVQH10</a> ngày 04 tháng 4 năm 2001 về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;</p>
<p>
4. Khai thác ảnh hưởng đến đất nông nghiệp, khai thác không theo quy hoạch.</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4.</strong> <strong>Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông</strong></p>
<p>
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh tại các khu vực không thuộc vùng cấm được quy định tại Điều 3 Quy định này, không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến cát, cuội sỏi của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước</strong></p>
<p>
1. Sở Tài nguyên và Môi trường</p>
<p>
a) Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản cát, cuội, sỏi. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh;</p>
<p>
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản cát, cuội sỏi;</p>
<p>
c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông theo quy định tại Điều 4 Quy định này hoặc trả lời chủ đơn về lý do không được cấp giấy phép;</p>
<p>
d) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng thăm dò khoáng sản cát, cuội, sỏi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng;</p>
<p>
đ) Khoanh vùng, xác định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.</p>
<p>
2. Sở Xây dựng</p>
<p>
a) Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông;</p>
<p>
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;</p>
<p>
c) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình, công nghệ khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi trên địa bàn tỉnh; giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình, công nghệ khai thác, chế biến.</p>
<p>
3. Ủy ban nhân dân các huyện (thị), xã, phường, thị trấn</p>
<p>
Quản lý nhà Nước về cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi quản lý hành chính theo quy định sau:</p>
<p>
a) Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an toàn trong hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi; kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý vi phạm về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
b) Phối hợp khoanh vùng, xác định ranh giới khu vực cấm hoặc tạm cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông thuộc địa bàn quản lý;</p>
<p>
c) Đảm bảo an toàn trật tự xã hội; an toàn cho các công trình trên sông và dọc 2 bên bờ sông khu vực khai thác;</p>
<p>
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông.</p>
<p>
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (thị)</p>
<p>
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giải quyết theo thẩm quyền các nội dung quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định này;</p>
<p>
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông;</p>
<p>
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép đã được cấp thuộc địa bàn quản lý.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG </strong></p>
<p align="center">
<strong>KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_6"></a>6. Tiếp nhận hồ sơ</strong></p>
<p>
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông tại Trung tâm giao dịch “một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_7"></a>7. Hồ sơ cấp giấy phép khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông gồm</strong></p>
<p>
a) Đơn xin khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông, kèm bản đồ khu vực xin khảo sát, thăm dò;</p>
<p>
b) Phương án khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông;</p>
<p>
c) Các văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân xin khảo sát, thăm dò kèm chứng nhận hành nghề khảo sát, thăm dò hoặc Bản hợp đồng thuê tổ chức tư vấn chuyên ngành khảo sát, thăm dò;</p>
<p>
d) Các văn bản khác liên quan đến khảo sát, thăm dò khoáng sản;</p>
<p>
đ) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_8"></a>8. Hồ sơ cấp phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông</strong></p>
<p>
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông kèm bản đồ khu vực, vị trí khai thác, chế biến;</p>
<p>
b) Đề án khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;</p>
<p>
c) Xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường;</p>
<p>
d) Các văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân xin hoạt động khoáng sản;</p>
<p>
đ) Các văn bản khác liên quan đến hoạt động khoáng sản;</p>
<p>
e) Báo cáo khảo sát địa chất vùng xin khai thác, chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao hơn, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận bằng văn bản.</p>
<p>
g) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_9"></a>9. Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông</strong></p>
<p>
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;</p>
<p>
b) Báo cáo kết quả khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;</p>
<p>
c) Các văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trong quá trình hoạt động;</p>
<p>
d) Hồ sơ xin gia hạn hợp lệ nộp trước 30 ngày thời điểm giấy phép hết hiệu lực.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_10"></a>10. Thời gian thẩm định đề án và cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông</strong></p>
<p>
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép;</p>
<p>
2. Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông hoặc trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không được cấp phép.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_11"></a>11. Phí, lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông</strong></p>
<p>
Thực hiện theo Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">20/2005/TT-BTC</a> ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động kháng sản, cụ thể:</p>
<p>
1. Mức thu lệ phí giấy phép:</p>
<p>
a) Giấy phép khảo sát: 1.000.000 đồng/1 giấy phép;</p>
<p>
b)Giấy phép thăm dò: 2 000 000 đồng/1 giấy phép;</p>
<p>
c) Giấy phép khai thác: 4 000 000 đồng/1 giấy phép;</p>
<p>
d) Giấy phép chế biến: 2 000 000 đồng/1 giấy phép;</p>
<p>
đ) Trường hợp gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông áp dụng mức thu bằng 50% mức thu tại khoản 1, Điều 11 nêu trên.</p>
<p>
2. Trách nhiệm của cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí giấy phép theo quy định và thực hiện quyết toán lệ phí giấy phép cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành;</p>
<p>
3. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông được thu, nộp, quản lý và sử dụng theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2008/NĐ-CP</a> ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và các quy định khác hiện hành.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>THỜI HẠN GIẤY PHÉP, QUY MÔ HOẠT ĐỘNG </strong></p>
<p align="center">
<strong>KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_12"></a>12. Thời hạn giấy phép, quy mô khảo sát, thăm dò, khai thác cát, cuội, sỏi lòng sông đối với một giấy phép</strong></p>
<p>
1. Công suất khai thác không vượt quá 15 000 m<sup>3</sup>/năm;</p>
<p>
2. Số lượng xuồng khai thác không vượt quá 02 xuồng/1 giấy phép;</p>
<p>
3. Thời hạn khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến không vượt quá 12 tháng và được gia hạn; tổng thời gian gia hạn không vượt quá 12 tháng;</p>
<p>
4. Chiều dài đoạn sông khai thác không vượt quá 1 km/1 giấy phép.</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_V"></a>V</strong></p>
<p align="center">
<strong>TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_13"></a>13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông</strong></p>
<p>
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản;</p>
<p>
2. Báo cáo hoạt động khoáng sản theo quy định;</p>
<p>
3. Công bố tiêu chuẩn sản phẩm do đơn vị sản xuất ra;</p>
<p>
4. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí đúng quy định Nhà nước.</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VI"></a>VI</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_14"></a>14. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p>
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật mà còn thời hạn thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi giấy phép hết hạn;</p>
<p>
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này đều bị xử phạt theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">150/2004/NĐ-CP</a> ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">77/2007/NĐ-CP</a> ngày 29 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">150/2004/NĐ-CP</a> ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;</p>
<p>
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản tới Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Lô Ích Giang</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH CAO BẰNG Số: 377/2009/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Cao
Bằng, ngày 5 tháng 3 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số160/2005/NĐCP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số29/2008/CTTTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng tại Tờ trình số
31/TTrSTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, khảo sát,
thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 2011/2008/QĐUBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Đã ký) Lô Ích Giang
QUY ĐỊNH
Quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
(Ban hành kèm theo Quyết định số377/2009/QĐUBND
ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát,
cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông
(sau đây gọi tắt là hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông) trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng;
2. Đối với hoạt động chế biến cát, cuội sỏi lòng sông phải có đủ các điều
kiện quy định tại Thông tư số 11/2007/TTBXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐCP ngày
31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng.
Điều3. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông
bao gồm
1. Đoạn sông có sa khoáng vàng hoặc sa khoáng các khoáng sản rắn khác có giá
trị cao hơn;
2. Khu vực thuộc vùng hành lang bảo vệ của các công trình trên sông (cách
chân công trình 100 m về thượng, hạ lưu) và dọc 2 bên bờ sông; khu vực đã được
khoanh vùng cấm khai thác cát, cuội, sỏi;
3. Khu vực thuộc phạm vi bảo vệ các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện theo quy
định tại Pháp lệnh số 32/2001/PLUBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 về khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
4. Khai thác ảnh hưởng đến đất nông nghiệp, khai thác không theo quy hoạch.
ChươngII
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG
Điều4. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép khảo
sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh
tại các khu vực không thuộc vùng cấm được quy định tại Điều 3 Quy định này,
không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến cát, cuội sỏi của cả nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài
nguyên khoáng sản quốc gia.
Điều5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản cát, cuội, sỏi.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định
của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát,
cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương có liên
quan thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các vi phạm
pháp luật về khoáng sản cát, cuội sỏi;
c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông theo quy định tại Điều 4
Quy định này hoặc trả lời chủ đơn về lý do không được cấp giấy phép;
d) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng thăm dò khoáng sản cát, cuội, sỏi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng;
đ) Khoanh vùng, xác định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản cát, cuội,
sỏi lòng sông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Xây dựng
a) Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản cát, cuội, sỏi lòng sông;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình, công
nghệ khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi trên địa bàn tỉnh; giám sát, kiểm tra
việc thực hiện quy trình, công nghệ khai thác, chế biến.
3. Ủy ban nhân dân các huyện (thị), xã, phường, thị trấn
Quản lý nhà Nước về cát, cuội, sỏi thuộc phạm vi quản lý hành chính theo quy
định sau:
a) Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an toàn trong
hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi; kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý vi
phạm về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp khoanh vùng, xác định ranh giới khu vực cấm hoặc tạm cấm hoạt động
khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông thuộc địa bàn quản lý;
c) Đảm bảo an toàn trật tự xã hội; an toàn cho các công trình trên sông và dọc
2 bên bờ sông khu vực khai thác;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi
lòng sông.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (thị)
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện các biện pháp quản lý,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giải quyết theo thẩm quyền các nội dung quy định
tại khoản 3, Điều 5 Quy định này;
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân làm thủ tục xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép đã được cấp thuộc địa bàn quản
lý.
ChươngIII
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG
Điều6. Tiếp nhận hồ sơ
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội,
sỏi lòng sông tại Trung tâm giao dịch “một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Điều7. Hồ sơ cấp giấy phép khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông gồm
a) Đơn xin khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông, kèm bản đồ khu vực xin
khảo sát, thăm dò;
b) Phương án khảo sát, thăm dò cát, cuội, sỏi lòng sông;
c) Các văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân xin khảo sát,
thăm dò kèm chứng nhận hành nghề khảo sát, thăm dò hoặc Bản hợp đồng thuê tổ
chức tư vấn chuyên ngành khảo sát, thăm dò;
d) Các văn bản khác liên quan đến khảo sát, thăm dò khoáng sản;
đ) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
Điều8. Hồ sơ cấp phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông kèm bản
đồ khu vực, vị trí khai thác, chế biến;
b) Đề án khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;
c) Xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường;
d) Các văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân xin hoạt động
khoáng sản;
đ) Các văn bản khác liên quan đến hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo khảo sát địa chất vùng xin khai thác, chứng minh không có khoáng
sản khác có giá trị cao hơn, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận bằng
văn bản.
g) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
Điều9. Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng
sông
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;
b) Báo cáo kết quả khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi;
c) Các văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trong quá trình hoạt động;
d) Hồ sơ xin gia hạn hợp lệ nộp trước 30 ngày thời điểm giấy phép hết hiệu
lực.
Điều10. Thời gian thẩm định đề án và cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
cát, cuội, sỏi lòng sông
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép;
2. Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do
cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông hoặc trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do không được cấp phép.
Điều11. Phí, lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng
sông
Thực hiện theo Thông tư số 20/2005/TTBTC ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài
chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép
hoạt động kháng sản, cụ thể:
1. Mức thu lệ phí giấy phép:
a) Giấy phép khảo sát: 1.000.000 đồng/1 giấy phép;
b)Giấy phép thăm dò: 2 000 000 đồng/1 giấy phép;
c) Giấy phép khai thác: 4 000 000 đồng/1 giấy phép;
d) Giấy phép chế biến: 2 000 000 đồng/1 giấy phép;
đ) Trường hợp gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông
áp dụng mức thu bằng 50% mức thu tại khoản 1, Điều 11 nêu trên.
2. Trách nhiệm của cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép: Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí giấy phép theo quy
định và thực hiện quyết toán lệ phí giấy phép cùng thời gian với việc quyết
toán ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành;
3. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông
được thu, nộp, quản lý và sử dụng theo Nghị định số 63/2008/NĐCP ngày 13
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và các quy định khác hiện hành.
ChươngIV
THỜI HẠN GIẤY PHÉP, QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN CÁT, CUỘI, SỎI LÒNG SÔNG
Điều12. Thời hạn giấy phép, quy mô khảo sát, thăm dò, khai thác cát, cuội,
sỏi lòng sông đối với một giấy phép
1. Công suất khai thác không vượt quá 15 000 m3/năm;
2. Số lượng xuồng khai thác không vượt quá 02 xuồng/1 giấy phép;
3. Thời hạn khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến không vượt quá 12 tháng và
được gia hạn; tổng thời gian gia hạn không vượt quá 12 tháng;
4. Chiều dài đoạn sông khai thác không vượt quá 1 km/1 giấy phép.
ChươngV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản cát,
cuội, sỏi lòng sông
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản;
2. Báo cáo hoạt động khoáng sản theo quy định;
3. Công bố tiêu chuẩn sản phẩm do đơn vị sản xuất ra;
4. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí đúng quy định Nhà nước.
ChươngVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều14. Hiệu lực thi hành
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản cát, cuội, sỏi lòng sông đã được các cơ
quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật mà còn thời hạn thì tiếp
tục có hiệu lực cho đến khi giấy phép hết hạn;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này đều bị xử phạt theo Nghị
định số 150/2004/NĐCP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và Nghị định số 77/2007/NĐ
CP ngày 29 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 150/2004/NĐCP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh
bằng văn bản tới Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Lô Ích Giang
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Cao Bằng",
"effective_date": "15/03/2009",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "19/09/2013",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "05/03/2009",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng",
"Chủ tịch",
"Lô Ích Giang"
],
"official_number": [
"377/2009/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=47603"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"2011/2008/QĐ-UBND Văn bản số 2011/2008/QĐ-UBND ban hành ngày 24/09/2008",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=39173"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 377/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật Không số Khoáng sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9413"
],
[
"Nghị định 160/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16852"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"29/2008/CT-TTg Về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=39170"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 124/2007/NĐ-CP Về quản lý vật liệu xây dựng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=13756"
],
[
"Thông tư 20/2005/TT-BTC Quy địnhchế độ thu, nộp và quản lý sử dụnglệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18458"
],
[
"Nghị định 150/2004/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vự khoáng sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19300"
],
[
"Pháp lệnh 32/2001/PL-UBTVQH10 Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23293"
],
[
"Nghị định 63/2008/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24592"
],
[
"11/2007/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=39171"
],
[
"77/2007/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=39172"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
163028 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//sonla/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=163028&Keyword= | Quyết định 26 /2023/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH SƠN LA</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
26 /2023/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Sơn La,
ngày
30 tháng
8 năm
2023</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, </strong></p>
<p align="center">
<strong>mộ liệt <u>sĩ trên địa bàn tỉnh S</u>ơn La</strong></p>
<p align="center">
</p>
<h4 align="center">
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA</h4>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ </em><em>Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật</em><em> Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ</em> <em>Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020; </em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP</a> ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số 34/2016 NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ</em> <em>Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2020/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP;</a></em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 182/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 8 năm 2023.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La.</p>
<p>
<strong>Điều 2</strong>. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2023 và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">36/2020/QĐ-UBND</a> ngày 12 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La.</p>
<p>
<strong>Điều </strong><strong>3.</strong> Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. </p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUY CHẾ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La</strong></p>
<p align="center">
<em>(Kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">26/2023/QĐ-UBND</a></em><em> ngày 30/8/2023 của UBND tỉnh)</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1.</strong> Phạm vi điều chỉnh </p>
<p>
Quy chế này quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. </strong>Đối tượng áp dụng </p>
<p>
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các hoạt động thuộc phạm vi quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3.</strong> Cấu trúc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ. </p>
<p>
Công trình ghi công liệt sĩ đảm bảo tối thiểu phải có các hạng mục chính, phụ trợ như sau:</p>
<p>
1. Nghĩa trang liệt sĩ gồm: Đài Tổ quốc ghi công hoặc Nhà thờ, Bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, khu mộ an táng hài cốt liệt sĩ, sân đường nội bộ, cổng, tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa, cây xanh, thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống nước sạch, lư hoá vàng, bãi đỗ xe</p>
<p>
2. Đài tưởng niệm liệt sĩ gồm: Đài Tổ quốc ghi công, bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân đường nội bộ, cổng, tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa cây xanh, thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng, bãi đỗ xe</p>
<p>
3. Đền thờ liệt sĩ gồm: Nhà đền, Bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân, đường nội bộ, cổng tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa, cây xanh, thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng</p>
<p>
4. Nhà bia ghi tên liệt sĩ gồm: Nhà bia, bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân đường nội bộ, công tường rào, rành thoát nước, bồn hoa cây xanh, thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng</p>
<p>
Ngoài ra, Nhà bia ghi tên liệt sĩ phải có danh sách các liệt sĩ là người địa phương hy sinh trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; các liệt sĩ đã hy sinh trong các trận đánh tiêu biểu tại địa phương đó; bản tóm tắt chiến tích lịch sử.</p>
<p>
5. Mộ liệt sĩ: Thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4.</strong> Quản lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ</p>
<p>
1. Đối với Nghĩa trang liệt sĩ, cơ quan quản lý có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Lập sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, quản lý hồ sơ mộ liệt sĩ, lập danh sách quản lý mộ, cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ theo quy định tại Điều 153 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
b) Xây dựng nội quy quản lý, bảo vệ, chăm sóc phần mộ liệt sĩ, khuôn viên, cây cảnh của Nghĩa trang liệt sĩ, bảo đảm luôn trang nghiêm và sạch đẹp.</p>
<p>
c) Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng Nghĩa trang liệt sĩ hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Việc sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng Nghĩa trang liệt sĩ thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 152 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP. </a></p>
<p>
d) Tổ chức tiếp nhận, an táng hài cốt liệt sĩ do các địa phương, đơn vị quy tập trong và ngoài nước bàn giao theo phân cấp quản lý; Công tác tiếp nhận, di chuyển hài cốt liệt sĩ và các thông tin về liệt sĩ đảm bảo chặt chẽ, khớp đúng giữa nơi chuyển đi với nơi tiếp nhận và thực hiện các bước quy trình, thủ tục theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ.</p>
<p>
đ) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân liệt sĩ, Nhân dân trong và ngoài tỉnh đến thăm viếng mộ liệt sĩ; phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu tổ chức tại các Nghĩa trang liệt sĩ theo đúng nghi thức và quy định của Nhà nước.</p>
<p>
e) Phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, đề nghị giải quyết những trường hợp thân nhân gia đình có hài cốt liệt sĩ đang quản lý tại Nghĩa trang liệt sĩ có nguyện vọng cất bốc, di dời mộ liệt sĩ theo quy định.</p>
<p>
g) Huy động các nguồn lực hỗ trợ hợp pháp để xây dựng tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa Nghĩa trang liệt sĩ.</p>
<p>
2. Đối với Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ, đơn vị quản lý có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Xây dựng nội quy thăm viếng; bảo vệ, chăm sóc khuôn viên và các hạng mục khác của các công trình bảo đảm luôn trang nghiêm và sạch đẹp.</p>
<p>
b) Đón tiếp và hướng dẫn các tổ chức và nhân dân đến thăm viếng; phục vụ chu đáo lễ viếng tưởng niệm liệt sĩ theo nghi lễ quy định.</p>
<p>
c) Hàng năm xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cải tạo, nâng cấp Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Việc sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng Đài tượng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 152 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
d) Huy động các nguồn lực hỗ trợ hợp pháp để xây dựng tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của công trình.</p>
<p>
3. Đối với mộ liệt sĩ, đơn vị quản lý có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Mộ liệt sĩ phải được quản lý, sửa chữa, tu bổ, thường xuyên chăm sóc.</p>
<p>
b) Xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 152 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
c) Đính chính thông tin trên bia mộ: Quy trình, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 154 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
d) Mộ liệt sĩ ngoài nghĩa trang liệt sĩ do gia đình quản lý thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều 153 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
4. Đối với các công trình ghi công liệt sĩ đã được xếp hạng di tích lịch sử - Văn hóa: Cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, đồng thời thực hiện việc quản lý theo quy định của Luật Di sản văn hóa, các văn bản liên quan đến việc quản lý di tích lịch sử - Văn hóa và quy định về quản lý công trình ghi công liệt sĩ.</p>
<p>
5. Các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ phải được thường xuyên chăm sóc, quản lý, sửa chữa, tu bổ mộ liệt sĩ theo quy định. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc, gìn giữ các công trình ghi công liệt sĩ.</p>
<p>
6. Bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ, người chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ thực hiện theo quy định tại Điều 153 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5.</strong> Nguồn lực thực hiện</p>
<p>
1. Ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 170 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
2. Ngân sách địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 171 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
3. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa, nâng cấp, quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_6"></a>6.</strong> Phân cấp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.</p>
<p>
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch</p>
<p>
Trực tiếp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ gắn với di tích lịch sử được giao quản lý gồm: Nghĩa trang liệt sĩ Nhà tù Sơn La; Nhà tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ nhà tù Sơn La.</p>
<p>
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh</p>
<p>
Trực tiếp quản lý công trình ghi công liệt sĩ ở các Đồn Biên phòng.</p>
<p>
3. UBND cấp huyện</p>
<p>
Trực tiếp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện gồm: Nghĩa trang liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, Đài tưởng niệm liệt sĩ và chịu trách nhiệm quản lý các công trình ghi công liệt sĩ gắn với di tích lịch sử được giao quản lý. </p>
<p>
4. UBND cấp xã</p>
<p>
Trực tiếp quản lý nhà bia ghi tên liệt sĩ trên địa bàn và quản lý nghĩa trang liệt sĩ cấp xã; quản lý mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ và mộ liệt sĩ tại nghĩa trang dòng họ gia đình trên địa bàn <em>(nếu có).</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương III</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7.</strong> Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội</p>
<p>
1. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
2. Triển khai thực hiện Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Quy chế.</p>
<p>
3. Tổng hợp xây dựng Kế hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.</p>
<p>
4. Có trách nhiệm lập và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác mộ liệt sĩ và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các công trình ghi công liệt sĩ theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 152 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
5. Phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng và quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.</p>
<p>
6. Hướng dẫn thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn toàn tỉnh.</p>
<p>
7. Thanh tra, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.</p>
<p>
8. Vận động các tổ chức cá nhân đóng góp nguồn lực để đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
9. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 153 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_8"></a>8.</strong> Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan</p>
<p>
1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị xã hội các cấp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục truyền thống cách mạng cho các thành viên, hội viên của tổ chức mình và các thế hệ trẻ chung tay chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ, đảm bảo các công trình ghi công liệt sĩ được chăm sóc chu đáo, bền đẹp, trang nghiêm.</p>
<p>
2. Sở Tài chính</p>
<p>
Hằng năm căn cứ các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán của cơ quan, đơn vị lập gửi và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tổng hợp dự toán, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. </p>
<p>
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư</p>
<p>
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển để xây dựng, mở rộng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định.</p>
<p>
4. Các sở, ngành</p>
<p>
Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh … theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện trong việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_9"></a>9.</strong> Trách nhiệm của UBND cấp huyện</p>
<p>
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương; xây dựng nội quy thăm viếng, quy chế quản lý Nghĩa trang liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Đài tưởng niệm liệt sĩ tại địa phương theo thẩm quyền quản lý. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện, thành phố quản lý, nghĩa trang liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo quy định tại Khoản 1 Điều 153 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP. </a> </p>
<p>
2. Thực hiện công tác quản lý và chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ gắn với di tích lịch sử trên địa bàn được giao quản lý.</p>
<p>
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.</p>
<p>
4. Vận động các tổ chức cá nhân đóng góp cho nguồn lực của địa phương để xây dựng nâng cấp, sửa chữa, tu bổ, quản lý chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.</p>
<p>
5. Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ. Hằng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện duy tu, bảo dưỡng, tu bổ, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ đối với các dự án chưa được nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ. </p>
<p>
6. Căn cứ vào quy mô của các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ để bố trí nhân lực quản trang, bảo vệ <em>(Hợp đồng, thuê mướn)</em> phục vụ việc chăm sóc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.</p>
<p>
7. Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh Xã hội các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 153 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP.</a></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_10"></a>10.</strong> Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn</p>
<p>
1. Quản lý nghĩa trang liệt sĩ cấp xã <em>(nếu có)</em> theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 153 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">131/2021/NĐ-CP. </a></p>
<p>
2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại cấp xã; xây dựng nội quy quản lý và quy chế viếng nhà bia ghi tên liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ <em>(nếu có)</em> trên địa bàn.</p>
<p>
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản nhà bia ghi tên liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ <em>(nếu có)</em> trên địa bàn.</p>
<p>
4. Căn cứ vào tình hình thực tế, UBND cấp xã bố trí người làm công tác bảo vệ <em>(hợp đồng, thuê mướn)</em> hoặc giao các tổ chức đoàn thể quản lý, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ <em>(nếu có)</em>, nhà bia ghi tên liệt sĩ trên địa bàn.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_11"></a>11.</strong> Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đến viếng, dâng hương, tham quan các công trình ghi công liệt sĩ</p>
<p>
1. Chấp hành các nội quy, quy định của đơn vị quản lý công trình ghi công liệt sĩ và sự hướng dẫn của tổ chức, cá nhân được giao chăm sóc, bảo vệ công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.</p>
<p>
2. Không tự ý xây dựng, lắp đặt, cải tạo, di dời hoặc làm thay đổi thiết kế, kết cấu, mỹ quan các phần mộ liệt sĩ và các hạng mục của công trình ghi công liệt sĩ; không tự ý làm thay đổi thông tin trên bia mộ liệt sĩ, bia ghi tên liệt sĩ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_12"></a>12.</strong> Khen thưởng và xử lý vi phạm</p>
<p>
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ hoặc có những đóng góp ủng hộ kinh phí tiêu biểu vào đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bổ, tôn tạo các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.</p>
<p>
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định công trinh ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_13"></a>13. </strong>Điều khoản thi hành</p>
<p>
1. Những nội dung liên quan đến công tác quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ chưa được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.</p>
<p>
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.</p>
<p>
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Tráng Thị Xuân</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH SƠN LA Số: 26 /2023/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Sơn
La, ngày 30 tháng 8 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh S ơn La
#### ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm
2020;
Căn cứ Nghị định131/2021/NĐCP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016 NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
182/TTrSLĐTBXH ngày 25 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các công trình
ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2023
và thay thế Quyết định số 36/2020/QĐUBND ngày 12 tháng 8 năm 2020 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động Thương binh
và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn
La
(Kèm theo Quyết định số26/2023/QĐUBND ngày 30/8/2023 của UBND tỉnh)
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các hoạt động thuộc
phạm vi quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều3. Cấu trúc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
Công trình ghi công liệt sĩ đảm bảo tối thiểu phải có các hạng mục chính, phụ
trợ như sau:
1. Nghĩa trang liệt sĩ gồm: Đài Tổ quốc ghi công hoặc Nhà thờ, Bia ghi tên
liệt sĩ, lư hương, khu mộ an táng hài cốt liệt sĩ, sân đường nội bộ, cổng,
tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa, cây xanh, thảm cỏ, hệ thống điện chiếu
sáng, hệ thống nước sạch, lư hoá vàng, bãi đỗ xe
2. Đài tưởng niệm liệt sĩ gồm: Đài Tổ quốc ghi công, bia ghi tên liệt sĩ, lư
hương, sân đường nội bộ, cổng, tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa cây xanh,
thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng, bãi đỗ xe
3. Đền thờ liệt sĩ gồm: Nhà đền, Bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân, đường
nội bộ, cổng tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa, cây xanh, thảm cỏ, hệ thống
điện chiếu sáng
4. Nhà bia ghi tên liệt sĩ gồm: Nhà bia, bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân
đường nội bộ, công tường rào, rành thoát nước, bồn hoa cây xanh, thảm cỏ, hệ
thống điện chiếu sáng
Ngoài ra, Nhà bia ghi tên liệt sĩ phải có danh sách các liệt sĩ là người địa
phương hy sinh trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
và làm nhiệm vụ quốc tế; các liệt sĩ đã hy sinh trong các trận đánh tiêu biểu
tại địa phương đó; bản tóm tắt chiến tích lịch sử.
5. Mộ liệt sĩ: Thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng năm 2020.
ChươngII
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Điều4. Quản lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
1. Đối với Nghĩa trang liệt sĩ, cơ quan quản lý có trách nhiệm:
a) Lập sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, quản lý hồ sơ mộ liệt sĩ, lập danh sách
quản lý mộ, cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ theo quy định tại
Điều 153 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
b) Xây dựng nội quy quản lý, bảo vệ, chăm sóc phần mộ liệt sĩ, khuôn viên, cây
cảnh của Nghĩa trang liệt sĩ, bảo đảm luôn trang nghiêm và sạch đẹp.
c) Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng Nghĩa trang liệt sĩ hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Việc sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng Nghĩa trang
liệt sĩ thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐ
CP.
d) Tổ chức tiếp nhận, an táng hài cốt liệt sĩ do các địa phương, đơn vị quy
tập trong và ngoài nước bàn giao theo phân cấp quản lý; Công tác tiếp nhận, di
chuyển hài cốt liệt sĩ và các thông tin về liệt sĩ đảm bảo chặt chẽ, khớp đúng
giữa nơi chuyển đi với nơi tiếp nhận và thực hiện các bước quy trình, thủ tục
theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về công tác mộ, nghĩa
trang liệt sĩ.
đ) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân liệt sĩ, Nhân dân trong và ngoài tỉnh
đến thăm viếng mộ liệt sĩ; phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu tổ chức tại các
Nghĩa trang liệt sĩ theo đúng nghi thức và quy định của Nhà nước.
e) Phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, đề nghị giải quyết những trường hợp
thân nhân gia đình có hài cốt liệt sĩ đang quản lý tại Nghĩa trang liệt sĩ có
nguyện vọng cất bốc, di dời mộ liệt sĩ theo quy định.
g) Huy động các nguồn lực hỗ trợ hợp pháp để xây dựng tôn tạo, nâng cấp, sửa
chữa Nghĩa trang liệt sĩ.
2. Đối với Đài tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ,
đơn vị quản lý có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội quy thăm viếng; bảo vệ, chăm sóc khuôn viên và các hạng mục
khác của các công trình bảo đảm luôn trang nghiêm và sạch đẹp.
b) Đón tiếp và hướng dẫn các tổ chức và nhân dân đến thăm viếng; phục vụ chu
đáo lễ viếng tưởng niệm liệt sĩ theo nghi lễ quy định.
c) Hàng năm xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cải tạo, nâng cấp Đài
tưởng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Việc sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
Đài tượng niệm liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ thực hiện
theo quy định tại Khoản 5 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
d) Huy động các nguồn lực hỗ trợ hợp pháp để xây dựng tôn tạo, nâng cấp, sửa
chữa các hạng mục của công trình.
3. Đối với mộ liệt sĩ, đơn vị quản lý có trách nhiệm:
a) Mộ liệt sĩ phải được quản lý, sửa chữa, tu bổ, thường xuyên chăm sóc.
b) Xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ, thực hiện theo quy
định tại Điểm b Khoản 5 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
c) Đính chính thông tin trên bia mộ: Quy trình, thủ tục được thực hiện theo
quy định tại Điều 154 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
d) Mộ liệt sĩ ngoài nghĩa trang liệt sĩ do gia đình quản lý thực hiện theo quy
định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều 153 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
4. Đối với các công trình ghi công liệt sĩ đã được xếp hạng di tích lịch sử
Văn hóa: Cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, đồng thời thực hiện việc quản
lý theo quy định của Luật Di sản văn hóa, các văn bản liên quan đến việc quản
lý di tích lịch sử Văn hóa và quy định về quản lý công trình ghi công liệt
sĩ.
5. Các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ phải được thường xuyên chăm
sóc, quản lý, sửa chữa, tu bổ mộ liệt sĩ theo quy định. Khuyến khích các tổ
chức và cá nhân tham gia chăm sóc, gìn giữ các công trình ghi công liệt sĩ.
6. Bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ, người chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
thực hiện theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
Điều5. Nguồn lực thực hiện
1. Ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 170
Nghị định số 131/2021/NĐCP.
2. Ngân sách địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 171
Nghị định số 131/2021/NĐCP.
3. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo
sửa chữa, nâng cấp, quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt
sĩ.
Điều6. Phân cấp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trực tiếp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ gắn với di tích lịch sử được
giao quản lý gồm: Nghĩa trang liệt sĩ Nhà tù Sơn La; Nhà tưởng niệm các anh
hùng liệt sĩ nhà tù Sơn La.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Trực tiếp quản lý công trình ghi công liệt sĩ ở các Đồn Biên phòng.
3. UBND cấp huyện
Trực tiếp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện gồm:
Nghĩa trang liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, Đài tưởng niệm liệt sĩ và chịu trách
nhiệm quản lý các công trình ghi công liệt sĩ gắn với di tích lịch sử được
giao quản lý.
4. UBND cấp xã
Trực tiếp quản lý nhà bia ghi tên liệt sĩ trên địa bàn và quản lý nghĩa trang
liệt sĩ cấp xã; quản lý mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ và mộ
liệt sĩ tại nghĩa trang dòng họ gia đình trên địa bàn (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều7. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các công trình
ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai thực hiện Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ
liệt sĩ; theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực
hiện Quy chế.
3. Tổng hợp xây dựng Kế hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp, mở
rộng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
4. Có trách nhiệm lập và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác mộ liệt
sĩ và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các công trình ghi công liệt sĩ
theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐCP.
5. Phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng và quản lý
các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
6. Hướng dẫn thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ các công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sĩ trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Thanh tra, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
8. Vận động các tổ chức cá nhân đóng góp nguồn lực để đầu tư xây dựng, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa
bàn tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 153 của Nghị định số
131/2021/NĐCP.
Điều8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị xã hội các
cấp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục truyền thống cách mạng
cho các thành viên, hội viên của tổ chức mình và các thế hệ trẻ chung tay chăm
sóc công trình ghi công liệt sĩ, đảm bảo các công trình ghi công liệt sĩ được
chăm sóc chu đáo, bền đẹp, trang nghiêm.
2. Sở Tài chính
Hằng năm căn cứ các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán của cơ
quan, đơn vị lập gửi và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính
tổng hợp dự toán, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai
thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư phát triển để xây dựng, mở rộng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công
liệt sĩ có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định.
4. Các sở, ngành
Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và
Truyền thông, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
… theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và
Xã hội và UBND cấp huyện trong việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sĩ.
Điều9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương; xây dựng nội quy
thăm viếng, quy chế quản lý Nghĩa trang liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ, Đài tưởng
niệm liệt sĩ tại địa phương theo thẩm quyền quản lý. Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện, thành phố quản lý, nghĩa
trang liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo quy định tại Khoản 1 Điều 153 của Nghị định số
131/2021/NĐCP.
2. Thực hiện công tác quản lý và chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện
việc chăm sóc, bảo vệ các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ gắn với di
tích lịch sử trên địa bàn được giao quản lý.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức giữ gìn, bảo
quản các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.
4. Vận động các tổ chức cá nhân đóng góp cho nguồn lực của địa phương để xây
dựng nâng cấp, sửa chữa, tu bổ, quản lý chăm sóc các công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.
5. Chủ động phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng kế
hoạch, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ
liệt sĩ. Hằng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hoặc nguồn kinh
phí hợp pháp khác để thực hiện duy tu, bảo dưỡng, tu bổ, nâng cấp, mở rộng các
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ đối với các dự án chưa được nguồn kinh
phí trung ương hỗ trợ.
6. Căn cứ vào quy mô của các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ để bố
trí nhân lực quản trang, bảo vệ (Hợp đồng, thuê mướn) phục vụ việc chăm sóc
quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.
7. Chỉ đạo các Phòng Lao động Thương binh Xã hội các huyện, thành phố thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 153 của Nghị định số
131/2021/NĐCP.
Điều10. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Quản lý nghĩa trang liệt sĩ cấp xã (nếu có) theo quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều 153 của Nghị định số 131/2021/NĐCP.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại cấp xã; xây dựng nội quy quản
lý và quy chế viếng nhà bia ghi tên liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ (nếu có)
trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức giữ gìn, bảo
quản nhà bia ghi tên liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ (nếu có) trên địa bàn.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế, UBND cấp xã bố trí người làm công tác bảo vệ
(hợp đồng, thuê mướn) hoặc giao các tổ chức đoàn thể quản lý, chăm sóc nghĩa
trang liệt sĩ (nếu có) , nhà bia ghi tên liệt sĩ trên địa bàn.
Điều11. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đến viếng, dâng hương, tham
quan các công trình ghi công liệt sĩ
1. Chấp hành các nội quy, quy định của đơn vị quản lý công trình ghi công
liệt sĩ và sự hướng dẫn của tổ chức, cá nhân được giao chăm sóc, bảo vệ công
trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
2. Không tự ý xây dựng, lắp đặt, cải tạo, di dời hoặc làm thay đổi thiết kế,
kết cấu, mỹ quan các phần mộ liệt sĩ và các hạng mục của công trình ghi công
liệt sĩ; không tự ý làm thay đổi thông tin trên bia mộ liệt sĩ, bia ghi tên
liệt sĩ.
Điều12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ các công
trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ hoặc có những đóng góp ủng hộ kinh phí tiêu
biểu vào đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bổ, tôn tạo các công trình
ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định công trinh ghi công
liệt sĩ, mộ liệt sĩ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều13. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung liên quan đến công tác quản lý các công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ chưa được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn của các văn
bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị
địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Lao động Thương binh và Xã
hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Tráng Thị Xuân
| {
"collection_source": [
"Công báo tỉnh Sơn La"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Sơn La",
"effective_date": "15/09/2023",
"enforced_date": "25/09/2023",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "30/08/2023",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La",
"Phó Chủ tịch",
"Tráng Thị Xuân"
],
"official_number": [
"26 /2023/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 36/2020/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=144366"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 26 /2023/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=103581"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 154/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146383"
],
[
"Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146606"
],
[
"Nghị định 131/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153459"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
33595 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bocongthuong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=33595&Keyword= | Thông tư 01/2014/TT-BCT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ CÔNG THƯƠNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
01/2014/TT-BCT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
15 tháng
1 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center" style="text-align:center;margin:6pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><b>THÔNG TƯ</b></font></p>
<p align="center" style="text-align:center;margin:0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><b>Quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia</b></font></p>
<p align="center" style="text-align:center;margin:0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">__________________</font></p>
<p style="margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;">
<font face="Arial" size="2"><b> </b></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><i>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">95/2012/NĐ-CP</a> ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;</i></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><i>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">12/2006/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;</i></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><i>Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 10146/VPCP-KTN ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về quản lý nhập khẩu gỗ và công văn số 17/TTg-KTN ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia;</i></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><i>Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, </i></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><i>Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia như sau.</i></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia </b></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Bãi bỏ quy định về việc cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu từ Campuchia nêu tại điểm 3, Mục IV Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">04/2006/TT-BTM</a> ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">12/2006/NĐ-CP</a> ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.</font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><a name="dieu_2"><b>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Thủ tục nhập khẩu</b></a></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Thương nhân nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia làm thủ tục tại cơ quan hải quan theo quy định hiện hành và không phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương.</font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Cửa khẩu nhập khẩu</b></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">1. Các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập.</font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">2. Các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu nhưng hiện đã có đủ các lực lượng Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">13/2009/TT-BCT</a> ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu.</font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Trách nhiệm của thương nhân</b></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Thương nhân nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia phải tuân thủ đúng quy định pháp luật của Campuchia và pháp luật của Việt Nam.</font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Hiệu lực thi hành</b></font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.</font></p>
<p style="text-align:justify;margin:6.0pt 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, thương nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.</font></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trần Tuấn Anh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 01/2014/TTBCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2014
THÔNG TƯ
Quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia
Căn cứ Nghị định số95/2012/NĐCP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số12/2006/NĐCP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 10146/VPCPKTN ngày
29 tháng 11 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về việc rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện quy định về quản lý nhập khẩu gỗ và công văn số 17/TTgKTN
ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nhập khẩu gỗ nguyên
liệu từ Campuchia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về việc nhập khẩu gỗ
nguyên liệu từ Campuchia như sau.
Điều1. Quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia
Bãi bỏ quy định về việc cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu
từ Campuchia nêu tại điểm 3, Mục IV Thông tư số 04/2006/TTBTM ngày 06 tháng 4
năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số
12/2006/NĐCP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Điều2. Thủ tục nhập khẩu
Thương nhân nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia làm thủ tục tại cơ quan hải
quan theo quy định hiện hành và không phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Công
Thương.
Điều3. Cửa khẩu nhập khẩu
1. Các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu và các điểm thông quan khác
thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập.
2. Các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu
nhưng hiện đã có đủ các lực lượng Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch và cơ sở kỹ
thuật bảo đảm quản lý nhà nước theo quy định tại Thông tư số 13/2009/TTBCT
ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định xuất nhập khẩu hàng hóa
qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều4. Trách nhiệm của thương nhân
Thương nhân nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia phải tuân thủ đúng quy định
pháp luật của Campuchia và pháp luật của Việt Nam.
Điều5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
thương nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Đã ký)
Trần Tuấn Anh
| {
"collection_source": [
"Công báo số 159+160, năm 2014"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "15/01/2014",
"enforced_date": "30/01/2014",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "15/01/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Công Thương.",
"Thứ trưởng",
"Trần Tuấn Anh"
],
"official_number": [
"01/2014/TT-BCT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 01/2014/TT-BCT Quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định 12/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16785"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 12/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16785"
],
[
"Nghị định 95/2012/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27878"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư 13/2009/TT-BCT Quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11997"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
105220 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bentre/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=105220&Keyword= | Quyết định 3123/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BẾN TRE</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
3123/QĐ-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bến Tre,
ngày
14 tháng
12 năm
1999</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH</strong></p>
<p align="center">
“V/v ban hành Quy định chính sách khuyến khích</p>
<p align="center">
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre”</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE</p>
<p>
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21-06-1994.</p>
<p>
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996.</p>
<p>
- Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">233/1998/QĐ-TTg</a> của Thủ tướng Chính phủ ngày 01-12-1998.</p>
<p>
- Căn cứ vào Nghị định số 12/CP ngày 18-02-1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.</p>
<p>
- Căn cứ vào Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">179/1998/QĐ-BTC</a> ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính V/v ban hành bản qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.</p>
<p>
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và các ngành, Kế hoạch Đầu tư, Địa chính, Cục thuế, Lao động Thương binh - xã hội, Xây dựng.</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1:</strong> Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre.</p>
<p>
<strong>Điều 2:</strong> Bản qui định này thay thế các văn bản trước đây trái với qui định này và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.</p>
<p>
<strong>Điều 3:</strong> Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch - Đầu tư; Tài chính - Vật giá; Xây dựng; Địa chính; Cục thuế; Thủ trưởng các cơ quan ban ngành, các tổ chức đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này.</p>
<p>
<strong>KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẾN TRE</strong></p>
<p>
<strong> PHÓ CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
<em>Đã ký</em></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>TRẦN VĂN CỒN</strong></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p>
<strong> TỈNH BẾN TRE Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/vinhha/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image001.gif" width="192" /><img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/vinhha/AppData/Local/Temp/msohtmlclip<a target="/>1/01/clip_image002.gif" width="111" /> </p>
<p>
<em>Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 1999</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>BẢN QUI ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH </strong></p>
<p align="center">
<strong>KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI </strong></p>
<p align="center">
<strong>TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE</strong></p>
<p align="center">
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3123/QĐ-UB</p>
<p align="center">
ngày 14-12-1999 của UBND tỉnh Bến Tre)</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều I: Đối tượng áp dụng:</strong></p>
<p>
- Các nhà đầu tư nước ngoài, Việt kiều định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.</p>
<p>
<strong>Điều II: Những lĩnh vực kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài:</strong></p>
<p>
<strong>1)</strong> Lĩnh vực sản xuất nông, thủy sản (giống gia súc như: giống heo, bò; giống gia cầm như: giống gà, vịt; sản xuất giống các loại cây trái, các loại tôm, cá giống...) Khai thác thuỷ hải sản; Hợp tác đóng và sửa chữa tàu.</p>
<p>
<strong>2)</strong> Lĩnh vực công nghiệp chế biến bao gồm: Chế biến các sản phẩm từ dừa như: các loại sản phẩm từ chỉ sơ dừa, tinh luyện dầu ăn từ dầu dừa, nước sữa dừa đóng hộp, bột sữa dừa, sản xuất than hoạt tính, các sản phẩm từ thạch dừa; Chế biến trái cây đóng hộp; Chế biến các sản phẩm từ cây mía như: Đường, cồn, rượu, phân vi sinh, bánh kẹo, giấy...; Chế biến lương thực, thực phẩm (lau bóng gạo; Sản xuất và chế biến thịt gà, vịt, heo, nấm rơm, rau cải đóng hộp...); Chế biến thủy hải sản xuất khẩu, tổ chức thu mua, chế biến đông lạnh tại chỗ.</p>
<p>
<strong>3)</strong> Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, du lịch: Dịch vụ phục vụ cho đánh bắt thuỷ hải sản (cung cấp xăng, dầu, thu mua, chế biến...); Đầu tư xây dựng khu du lịch xanh, khu du lịch miệt vườn, làng nghề truyền thống sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công mỹ nghệ xuất khẩu...</p>
<p>
<strong>Điều III: Các chính sách để thu hút đầu tư:</strong></p>
<p>
<strong>1) Đơn giá tiền thuê đất, mặt nước:</strong></p>
<p>
Áp dụng theo Quyết định <a class="toanvan" target="_blank">179/1998/QĐ-BTC</a> của Bộ Tài chính ngày 24/02/1998.</p>
<p>
<strong>1)</strong> Về mức giá tiền thuế đất áp dụng đối với tất cả các dự án ngoại trừ dự án về du lịch, khách sạn:</p>
<p>
a) Các phường, xã thuộc đô thị nhóm 5:</p>
<p>
Các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, phường Phú Khương, dọc theo Quốc lộ 60 từ ngã ba Tân Thành đến bến phà Rạch Miễu (tính từ QL 60 vào sâu 200m).</p>
<p>
- Mức giá tiền thuê đất là 0.18 USD/m<sup>2</sup>/năm.</p>
<p>
b) Các phường, xã thuộc thị xã và các huyện còn lại ở mức giá tiền thuê đất là 0,06 USD/m2/năm.</p>
<p>
c) Tiền thuê mặt nước:</p>
<p>
Mực nước sông, hồ có mức giá tiền thuê là 75USD/ha/năm.</p>
<p>
Riêng đối với những công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước ở nơi nào thì áp dụng đơn giá thuê như đối với mức giá thuê đất tại nơi đó.</p>
<p>
<strong>2)</strong> Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thương mại - du lịch - dịch vụ có mức giá tiền thuê đất là 0,5 USD/m<sup>2</sup>/năm tại những khu vực như điểm a, mục 1. Đối với các dự án đầu tư về du lịch xanh, du lịch miệt vườn, các loại hình dịch vụ có mức giá tiền thuê đất như đối với các dự án khác.</p>
<p>
<strong>2) Thời hạn cho thuê đất:</strong></p>
<p>
Theo Điều 17 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12-11-1996, thời hạn thuê đất đối với các nhà đầu tư nước ngoài tối đa không quá 50 năm. Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 70 năm.</p>
<p>
<strong>3) Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép đầu tư nước ngoài:</strong></p>
<p>
Thực hiện theo Văn bản số 2757/BKH-KCN ngày 28-04-1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v áp dụng mẫu đơn đăng ký cấp giấy phép đầu tư (có mẫu đính kèm). Thời hạn cấp giấy phép đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, và tuỳ theo từng lĩnh vực, hình thức đầu tư khác nhau mà có các tiêu chuẩn riêng, áp dụng cho từng loại mẫu đơn đăng ký cấp phép đầu tư. (Phụ lục 1)</p>
<p>
<strong>4) Thủ tục và thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:</strong></p>
<p>
Thủ tục và thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng theo Thông tư số 679/TT-ĐC ngày 15-05-1998 của Tổng cục địa chính hướng dẫn việc thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16-03-1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận QSD đất, cụ thể như sau:</p>
<p>
a) Hồ sơ thuê đất gồm:</p>
<p>
- Đơn xin thuê đất (có mẫu).</p>
<p>
- Bản sao giấy phép đầu tư (có công chứng).</p>
<p>
- Trích lục bản đồ địa chính có khu đất.</p>
<p>
- Phương án đền bù được UBND tỉnh phê duyệt.</p>
<p>
</p>
<p>
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSD đất:</p>
<p>
Sau khi có Quyết định thuê đất và ký kết hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính, bên thuê đất lập và nộp hồ sơ gồm:</p>
<p>
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất: 02 bản (theo mẫu) tại UBND phường, xã nơi đất toạ lạc.</p>
<p>
- Bản sao quyết định cho thuê đất (có công chứng): 01 bản.</p>
<p>
- Bản sao hợp đồng thuê đất (có công chứng): 01 bản.</p>
<p>
Thời hạn cấp giấy chứng nhận QSD đất: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Giấy chứng nhận QSD đất cho các tổ chức được thuê đất do UBND tỉnh ký duyệt.</p>
<p>
<strong>5) Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép xây dựng:</strong></p>
<p>
Theo Nghị định số 52/1999/CP ngày 08-07-1999 của Chính phủ có qui định tại Điều 39, mục H, đối với các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: FDI, trong khu công nghiệp tập trung, BOT... phải xin giấy phép xây dựng.</p>
<p>
<strong>6) Các chính sách về lao động:</strong></p>
<p>
Tỉnh sẽ bảo đảm cung ứng lao động giản đơn và lao động có tay nghề theo yêu cầu của chủ đầu tư.</p>
<p>
Về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">85/1998/NĐ-CP</a> ngày 20-10-1998, Thông tư số 16/TT-LĐTBXH ngày 05-09-1996 và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">09/1999/TT-BLĐTBXH</a> ngày 15-03-1999 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Do Sở Lao động thương binh - xã hội Bến Tre hướng dẫn và thực hiện.</p>
<p>
<strong>7) Các chính sách về miễn giảm thuế:</strong></p>
<p>
<em>a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp:</em> Được áp dụng theo Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">30/1998/NĐ-CP</a> ngày 13-05-1998. Mức miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 1 năm đến 4 năm tuỳ theo từng dự án; Mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% từ 2 đến 4 năm.</p>
<p>
<em>b) Về thuế xuất nhập khẩu:</em> Được thực hiện theo Nghị định 12/CP ngày 18-02-1997; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">10/1996/NĐ-CP</a> ngày 13/01/1998 của Chính phủ; quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">53/1999/QĐ-TTg</a> ngày 26/03/1999 của Thủ tướng chính phủ. (phụ lục 2)</p>
<p>
<strong>8) Giá điện, giá nước, giá cước viễn thông:</strong></p>
<p>
Được thực hiện theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">53/1999/QĐ-TTg</a> ngày 26-03-1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài cụ thể.</p>
<p>
<em>a) Giá điện:</em> Thực hiện theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">46/1999/QĐ-BVGCP</a> ngày 15-06-1999 của Ban Vật giá Chính phủ. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/1999. Cụ thể giá bán điện cho sản xuất (giờ bình thường, cấp điện áp từ 6 KV đến dưới 22 KV) của doanh nghiệp CVĐTNN là 1.045đ/kwh. (Phụ lục 3)</p>
<p>
<em>b) Giá nước:</em></p>
<p>
+ Đối với những nơi có hệ thống cung cấp nước sạch. Áp dụng theo mức giá của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.</p>
<p>
+ Đối với những nơi không có hệ thống cung cấp nước. Tỉnh sẽ tạo điều kiện cung cấp nước cho dự án và tỉnh sẽ quản lý về giá.</p>
<p>
<em>c) Giá cước viễn thông:</em> Áp dụng từ ngày 01-07-1999. Cước thuê bao điện thoại đối với doanh nghiệp CVĐTNN là 10 USD/máy/tháng; giá lấp đặt điện thoại và cước nội hạt được tính theo biểu cước áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và người Việt Nam.</p>
<p>
<strong>Điều IV: - Điều khoảng chung:</strong></p>
<p>
Ngoài các chính sách đầu tư được nêu trên. Những vấn đề khác không được nêu trong bản qui định này sẽ được áp dụng theo qui định tại các văn bản pháp luật hiện hành.</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẾN TRE</strong></p>
<p>
<strong> PHÓ CHỦ TỊCH</strong></p>
<p>
<em>Đã ký</em></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>TRẦN VĂN CỒN</strong></p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>PHỤ LỤC 1</strong></p>
<p>
<strong>A - CÁC THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:</strong></p>
<p>
Theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT gồm có các mẫu sau đây:</p>
<p>
<strong>1) Mẫu cấp giấy phép đầu tư của tỉnh:</strong></p>
<p>
_ Hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.</p>
<p>
_ Hình thức Doanh nghiệp liên doanh.</p>
<p>
_ Hình thức thành lập doanh nghiệp 100% nước ngoài.</p>
<p>
<strong>2) Mẫu hướng dẫn thành lập các hình thức đầu tư cụ thể:</strong></p>
<p>
* Mẫu đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo Công văn số 2757/BKH-KCN ngày 28-04-1998, áp dụng cho các dự án có vốn đầu tư đến 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên).</p>
<p>
* Mẫu đơn xin phép đầu tư cho 3 hình thức đầu tư nước ngoài (Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; Thành lập doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% nước ngoài).</p>
<p>
<strong>3) Mẫu hướng dẫn lập:</strong></p>
<p>
* Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.</p>
<p>
* Hướng dẫn lập giải trình kinh tế kỹ thuật.</p>
<p>
<strong>B - THEO NGHỊ ĐỊNH 12/CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 18-02-1997 QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM:</strong></p>
<p>
Tuỳ theo hình thức đầu tư mà có các hồ sơ khác nhau; cụ thể dưới đây:</p>
<p>
<strong>1) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án theo HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH gồm có:</strong></p>
<p>
_ Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.</p>
<p>
_ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.</p>
<p>
_ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.</p>
<p>
_ Giải trình kinh tế kỹ thuật.</p>
<p>
_ Các hồ sơ qui định tại Điều 38, 39, 45, 83 của Nghị định 12/CP</p>
<p>
<em>Ghi chú:</em></p>
<p>
<strong>Điều 38:</strong> Về chuyển giao công nghệ.</p>
<p>
<strong>Điều 39:</strong> Báo cáo đánh giá tác động về môi trường.</p>
<p>
<strong>Điều 45:</strong> Hồ sơ xin thuê đất.</p>
<p>
<strong>Điều 83:</strong> Giấy chứng chỉ quy hoạch, thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc công trình.</p>
<p>
<strong>2) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án theo HÌNH THỨC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH gồm có:</strong></p>
<p>
_ Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.</p>
<p>
_ Hợp đồng liên doanh.</p>
<p>
_ Điều lệ Doanh nghiệp Liên doanh.</p>
<p>
_ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.</p>
<p>
_ Giải trình kinh tế kỹ thuật.</p>
<p>
_ Các hồ sơ quy định tại Điều 38, 39, 45, 83 của Nghị định 12/CP.</p>
<p>
<strong>3) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án theo HÌNH THỨC DOANH NGHIỆP 100% nước ngoài gồm có:</strong></p>
<p>
_ Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.</p>
<p>
_ Điều lệ Doanh nghiệp.</p>
<p>
_ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.</p>
<p>
_ Giải trình kinh tế kỹ thuật.</p>
<p>
_ Các hồ sơ quy định tại Điều 38, 39, 45, 83 của Nghị định 12/CP.</p>
<p>
<strong>C - CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:</strong></p>
<p>
_ Căn cứ vào Nghị định 12/CP ngày 18-02-1997 của Chính phủ.</p>
<p>
_ Căn cứ vào Quyết định 233/QĐ/1998/QĐ-TTg ngày 01-12-1998 của Chính phủ về phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đầu tư nước ngoài.</p>
<p>
_ Căn cứ vào Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">10/1998/NĐ-CP</a> ngày 23-01-1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.</p>
<p>
_ Căn cứ vào Quyết định 53/QĐ/1998/QĐ-TTg ngày 26-03-1999 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.</p>
<p>
_ Và các văn bản khác có liên quan...</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>PHỤ LỤC 2</strong></p>
<p align="center">
“V/v chế độ miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”</p>
<p>
<strong>I - ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:</strong></p>
<p>
<strong>1)</strong> Các dự án sau đây được miễn thuế thu nhập trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong hai năm tiếp theo (Theo khoảng 1 Điều 32 Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">30/1998/NĐ-CP).</a></p>
<p>
a) Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm.</p>
<p>
b) Sử dụng 500 lao động trở lên.</p>
<p>
c) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản.</p>
<p>
d) Sử dụng công nghệ tiên tiến đầu tư vào nghiên cứu phát triển.</p>
<p>
đ) Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẵn có tại Việt Nam, chế biến, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam, sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.</p>
<p>
<strong>2)</strong> Theo Điều 32 khoản 2 Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">30/1998/NĐ-CP</a> ngày 13-05-1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp thì các dự án sau đây được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 3 năm tiếp theo:</p>
<p>
a) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm.</p>
<p>
b) Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hóa chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hóa dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy.</p>
<p>
c) Xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, cấp thoát nước, điện, xây dựng bến cảng...).</p>
<p>
d) Trồng cây công nghiệp lâu năm.</p>
<p>
đ) Dầu tư vào vùng có khó khăn (kể cả dự án khách sạn).</p>
<p>
e) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).</p>
<p>
g) Các dự án có đủ 2 tiêu chuẩn ở phần 1 trên.</p>
<p>
<strong>3) </strong>Theo Điều 32 khoản 3 Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">30/1998/NĐ-CP</a> thì các dự án sau được miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 4 năm tiếp theo.</p>
<p>
a) Xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng khó khăn.</p>
<p>
b) Đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.</p>
<p>
c) Trồng rừng.</p>
<p>
d) Các dự án thuộc doanh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác.</p>
<p>
<strong>4) </strong>Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.</p>
<p>
<strong>5) </strong>Việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên đây không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời gian hoạt động), các dự án đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ thương mại.</p>
<p>
<strong>6) </strong>Ngoài việc miễn giảm trên các dự án đầu tư còn được hưởng thuế suất ưu đãi như sau:</p>
<p>
a) Đầu tư có đủ 1 trong các điều kiện ở phần I thì được hưởng thuế suất TNDN là 20% trong thời hạn 10 năm.</p>
<p>
b) Đầu tư có đủ điều kiện nói ở phần 2 thì được hưởng thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm.</p>
<p>
c) Đầu tư có đủ điều kiện nói ở phần 3 thì được hưởng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm.</p>
<p>
<strong>7) </strong>Nhà đầu tư nước ngoài đã góp đủ vốn pháp định theo giấy phép đầu tư dùng thu nhập được chia để tái đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong 3 năm trở lên được Bộ tài chính hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số thu nhập tái đầu tư. Mức hoàn như sau:</p>
<p>
a) 100% nếu đầu tư vào các dự án áp dụng mức thuế suất TNDN 10%.</p>
<p>
b) 75% nếu đầu tư vào các dự án áp dụng mức thuế suất TNDN 15%.</p>
<p>
c) 50% nếu đầu tư vào các dự án áp dụng mức thuế suất TNDN 21% đến dưới mức 25%.</p>
<p>
<strong>II - ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:</strong></p>
<p>
Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được miễn giảm thuế theo Điều 63 của Nghị định 12/CP ngày 18/02/1997, Điều 10 và 13 Nghị định số 10/1998-NĐ-CP ngày 23-11-1998 của Chính phủ, Điều 11 Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">53/1999/QĐ-TTg</a> ngày 26/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
<strong>III - ĐỐI VỚI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ TÀI NGUYÊN, THUẾ MÔN BÀI:</strong></p>
<p>
Các loại thuế trên được áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vố đầu tư nước ngoài, không có qui định miễn giảm ưu tiên cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>PHỤ LỤC 3</strong></p>
<p align="center">
<strong>PHỤ LỤC GIÁ BÁN ĐIỆN</strong></p>
<p align="center">
<strong>Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài</strong></p>
<p align="center">
<strong><em>(Ban hành kem theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">46/1999/QĐ-BVGCP</a></em></strong></p>
<p align="center">
<strong><em> ngày 15/06/1999 của Ban Vật giá Chính phủ)</em></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="right">
Đơn vị: đ/kwh</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:469px;">
<p>
Đối tượng giá</p>
</td>
<td style="width:83px;">
<p align="center">
Mức giá</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:469px;">
<p>
1) Giá bán điện cho sản xuất</p>
<p>
a) Giá bán điện ở mức điện áp 110KV trở lên</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
b) Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22KV đến dưới 110KV</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
c) Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV đến dưới 22KV</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
d) Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6KV</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
2) Giá bán điện kinh doanh, dịch vụ</p>
<p>
a) Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22KV trở lên</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
b) Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV đến dưới 22KV</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
c) Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV</p>
<p>
+ Giờ bình thường</p>
<p>
+ Giờ thấp điểm</p>
<p>
+ Giờ cao điểm</p>
<p>
</p>
</td>
<td style="width:83px;">
<p align="right">
</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
913</p>
<p align="right">
484</p>
<p align="right">
1551</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
979</p>
<p align="right">
528</p>
<p align="right">
1661</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
1045</p>
<p align="right">
572</p>
<p align="right">
1760</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
1122</p>
<p align="right">
616</p>
<p align="right">
1881</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
1386</p>
<p align="right">
759</p>
<p align="right">
2321</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
1540</p>
<p align="right">
836</p>
<p align="right">
2596</p>
<p align="right">
</p>
<p align="right">
1683</p>
<p align="right">
935</p>
<p align="right">
2805</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Phó Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trần Văn Cồn</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BẾN TRE Số: 3123/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bến
Tre, ngày 14 tháng 12 năm 1999
QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
“V/v ban hành Quy định chính sách khuyến khích
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21061994.
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12111996.
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
01121998.
Căn cứ vào Nghị định số 12/CP ngày 18021997 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ vào Quyết định số: 179/1998/QĐBTC ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính V/v ban hành bản qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp
dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá và các ngành, Kế hoạch Đầu
tư, Địa chính, Cục thuế, Lao động Thương binh xã hội, Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2: Bản qui định này thay thế các văn bản trước đây trái với qui định
này và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch Đầu
tư; Tài chính Vật giá; Xây dựng; Địa chính; Cục thuế; Thủ trưởng các cơ quan
ban ngành, các tổ chức đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong tỉnh
có trách nhiệm thi hành quyết định này.
KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẾN TRE
PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
TRẦN VĂN CỒN
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẾN TRE Độc lập Tự do Hạnh phúc
1/01/clipimage001.gif" width="192"
/>1/01/clipimage002.gif" width="111" />
Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 1999
BẢN QUI ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3123/QĐUB
ngày 14121999 của UBND tỉnh Bến Tre)
Điều I: Đối tượng áp dụng:
Các nhà đầu tư nước ngoài, Việt kiều định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều II: Những lĩnh vực kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1) Lĩnh vực sản xuất nông, thủy sản (giống gia súc như: giống heo, bò;
giống gia cầm như: giống gà, vịt; sản xuất giống các loại cây trái, các loại
tôm, cá giống...) Khai thác thuỷ hải sản; Hợp tác đóng và sửa chữa tàu.
2) Lĩnh vực công nghiệp chế biến bao gồm: Chế biến các sản phẩm từ dừa
như: các loại sản phẩm từ chỉ sơ dừa, tinh luyện dầu ăn từ dầu dừa, nước sữa
dừa đóng hộp, bột sữa dừa, sản xuất than hoạt tính, các sản phẩm từ thạch dừa;
Chế biến trái cây đóng hộp; Chế biến các sản phẩm từ cây mía như: Đường, cồn,
rượu, phân vi sinh, bánh kẹo, giấy...; Chế biến lương thực, thực phẩm (lau
bóng gạo; Sản xuất và chế biến thịt gà, vịt, heo, nấm rơm, rau cải đóng
hộp...); Chế biến thủy hải sản xuất khẩu, tổ chức thu mua, chế biến đông lạnh
tại chỗ.
3) Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, du lịch: Dịch vụ phục vụ cho đánh bắt
thuỷ hải sản (cung cấp xăng, dầu, thu mua, chế biến...); Đầu tư xây dựng khu
du lịch xanh, khu du lịch miệt vườn, làng nghề truyền thống sản xuất các mặt
hàng tiểu thủ công mỹ nghệ xuất khẩu...
Điều III: Các chính sách để thu hút đầu tư:
1) Đơn giá tiền thuê đất, mặt nước:
Áp dụng theo Quyết định 179/1998/QĐBTC của Bộ Tài chính ngày 24/02/1998.
1) Về mức giá tiền thuế đất áp dụng đối với tất cả các dự án ngoại trừ dự
án về du lịch, khách sạn:
a) Các phường, xã thuộc đô thị nhóm 5:
Các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, phường Phú Khương, dọc theo Quốc lộ 60 từ
ngã ba Tân Thành đến bến phà Rạch Miễu (tính từ QL 60 vào sâu 200m).
Mức giá tiền thuê đất là 0.18 USD/m2/năm.
b) Các phường, xã thuộc thị xã và các huyện còn lại ở mức giá tiền thuê đất là
0,06 USD/m2/năm.
c) Tiền thuê mặt nước:
Mực nước sông, hồ có mức giá tiền thuê là 75USD/ha/năm.
Riêng đối với những công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước ở nơi nào thì
áp dụng đơn giá thuê như đối với mức giá thuê đất tại nơi đó.
2) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thương mại du lịch dịch vụ có mức giá
tiền thuê đất là 0,5 USD/m2/năm tại những khu vực như điểm a, mục 1. Đối với
các dự án đầu tư về du lịch xanh, du lịch miệt vườn, các loại hình dịch vụ có
mức giá tiền thuê đất như đối với các dự án khác.
2) Thời hạn cho thuê đất:
Theo Điều 17 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
12111996, thời hạn thuê đất đối với các nhà đầu tư nước ngoài tối đa không
quá 50 năm. Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng
tối đa không quá 70 năm.
3) Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép đầu tư nước ngoài:
Thực hiện theo Văn bản số 2757/BKHKCN ngày 28041998 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư V/v áp dụng mẫu đơn đăng ký cấp giấy phép đầu tư (có mẫu đính kèm). Thời
hạn cấp giấy phép đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
và tuỳ theo từng lĩnh vực, hình thức đầu tư khác nhau mà có các tiêu chuẩn
riêng, áp dụng cho từng loại mẫu đơn đăng ký cấp phép đầu tư. (Phụ lục 1)
4) Thủ tục và thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Thủ tục và thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng theo
Thông tư số 679/TTĐC ngày 15051998 của Tổng cục địa chính hướng dẫn việc
thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số
346/TTTCĐC ngày 16031998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục đăng ký
đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận QSD đất, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ thuê đất gồm:
Đơn xin thuê đất (có mẫu).
Bản sao giấy phép đầu tư (có công chứng).
Trích lục bản đồ địa chính có khu đất.
Phương án đền bù được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSD đất:
Sau khi có Quyết định thuê đất và ký kết hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính,
bên thuê đất lập và nộp hồ sơ gồm:
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất: 02 bản (theo mẫu) tại UBND phường, xã
nơi đất toạ lạc.
Bản sao quyết định cho thuê đất (có công chứng): 01 bản.
Bản sao hợp đồng thuê đất (có công chứng): 01 bản.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận QSD đất: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ. Giấy chứng nhận QSD đất cho các tổ chức được thuê đất do UBND tỉnh
ký duyệt.
5) Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép xây dựng:
Theo Nghị định số 52/1999/CP ngày 08071999 của Chính phủ có qui định tại
Điều 39, mục H, đối với các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài: FDI, trong khu công nghiệp tập trung, BOT... phải
xin giấy phép xây dựng.
6) Các chính sách về lao động:
Tỉnh sẽ bảo đảm cung ứng lao động giản đơn và lao động có tay nghề theo yêu
cầu của chủ đầu tư.
Về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo Nghị định số
85/1998/NĐCP ngày 20101998, Thông tư số 16/TTLĐTBXH ngày 05091996 và
Thông tư số 09/1999/TTBLĐTBXH ngày 15031999 của Bộ Lao động thương binh xã
hội. Do Sở Lao động thương binh xã hội Bến Tre hướng dẫn và thực hiện.
7) Các chính sách về miễn giảm thuế:
a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Được áp dụng theo Nghị định 30/1998/NĐCP
ngày 13051998. Mức miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 1 năm đến 4 năm tuỳ
theo từng dự án; Mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% từ 2 đến 4 năm.
b) Về thuế xuất nhập khẩu: Được thực hiện theo Nghị định 12/CP ngày
18021997; Nghị định số 10/1996/NĐCP ngày 13/01/1998 của Chính phủ; quyết
định số 53/1999/QĐTTg ngày 26/03/1999 của Thủ tướng chính phủ. (phụ lục 2)
8) Giá điện, giá nước, giá cước viễn thông:
Được thực hiện theo Quyết định số 53/1999/QĐTTg ngày 26031999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài cụ thể.
a) Giá điện: Thực hiện theo Quyết định số: 46/1999/QĐBVGCP ngày 15061999
của Ban Vật giá Chính phủ. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/1999. Cụ thể giá
bán điện cho sản xuất (giờ bình thường, cấp điện áp từ 6 KV đến dưới 22 KV)
của doanh nghiệp CVĐTNN là 1.045đ/kwh. (Phụ lục 3)
b) Giá nước:
+ Đối với những nơi có hệ thống cung cấp nước sạch. Áp dụng theo mức giá của
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
+ Đối với những nơi không có hệ thống cung cấp nước. Tỉnh sẽ tạo điều kiện
cung cấp nước cho dự án và tỉnh sẽ quản lý về giá.
c) Giá cước viễn thông: Áp dụng từ ngày 01071999. Cước thuê bao điện thoại
đối với doanh nghiệp CVĐTNN là 10 USD/máy/tháng; giá lấp đặt điện thoại và
cước nội hạt được tính theo biểu cước áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước
và người Việt Nam.
Điều IV: Điều khoảng chung:
Ngoài các chính sách đầu tư được nêu trên. Những vấn đề khác không được nêu
trong bản qui định này sẽ được áp dụng theo qui định tại các văn bản pháp luật
hiện hành.
KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẾN TRE
PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
TRẦN VĂN CỒN
PHỤ LỤC 1
A CÁC THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:
Theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT gồm có các mẫu sau đây:
1) Mẫu cấp giấy phép đầu tư của tỉnh:
Hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
Hình thức Doanh nghiệp liên doanh.
Hình thức thành lập doanh nghiệp 100% nước ngoài.
2) Mẫu hướng dẫn thành lập các hình thức đầu tư cụ thể:
Mẫu đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo Công văn số 2757/BKHKCN ngày 28041998, áp dụng cho các dự án có vốn đầu tư đến 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên).
Mẫu đơn xin phép đầu tư cho 3 hình thức đầu tư nước ngoài (Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; Thành lập doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% nước ngoài).
3) Mẫu hướng dẫn lập:
Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hướng dẫn lập giải trình kinh tế kỹ thuật.
B THEO NGHỊ ĐỊNH 12/CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 18021997 QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM:
Tuỳ theo hình thức đầu tư mà có các hồ sơ khác nhau; cụ thể dưới đây:
1) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án theo HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG
HỢP TÁC KINH DOANH gồm có:
Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
Giải trình kinh tế kỹ thuật.
Các hồ sơ qui định tại Điều 38, 39, 45, 83 của Nghị định 12/CP
Ghi chú:
Điều 38: Về chuyển giao công nghệ.
Điều 39: Báo cáo đánh giá tác động về môi trường.
Điều 45: Hồ sơ xin thuê đất.
Điều 83: Giấy chứng chỉ quy hoạch, thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến
trúc công trình.
2) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án theo HÌNH THỨC DOANH
NGHIỆP LIÊN DOANH gồm có:
Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.
Hợp đồng liên doanh.
Điều lệ Doanh nghiệp Liên doanh.
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
Giải trình kinh tế kỹ thuật.
Các hồ sơ quy định tại Điều 38, 39, 45, 83 của Nghị định 12/CP.
3) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án theo HÌNH THỨC DOANH
NGHIỆP 100% nước ngoài gồm có:
Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.
Điều lệ Doanh nghiệp.
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
Giải trình kinh tế kỹ thuật.
Các hồ sơ quy định tại Điều 38, 39, 45, 83 của Nghị định 12/CP.
C CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:
Căn cứ vào Nghị định 12/CP ngày 18021997 của Chính phủ.
Căn cứ vào Quyết định 233/QĐ/1998/QĐTTg ngày 01121998 của Chính phủ về
phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đầu tư nước ngoài.
Căn cứ vào Nghị định 10/1998/NĐCP ngày 23011998 của Chính phủ về một số
biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Căn cứ vào Quyết định 53/QĐ/1998/QĐTTg ngày 26031999 của Chính phủ về một
số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Và các văn bản khác có liên quan...
PHỤ LỤC 2
“V/v chế độ miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”
I ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1) Các dự án sau đây được miễn thuế thu nhập trong một năm đầu kể từ khi
có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong hai năm tiếp
theo (Theo khoảng 1 Điều 32 Nghị định 30/1998/NĐCP).
a) Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm.
b) Sử dụng 500 lao động trở lên.
c) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản.
d) Sử dụng công nghệ tiên tiến đầu tư vào nghiên cứu phát triển.
đ) Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẵn có tại Việt Nam, chế biến, khai thác
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam, sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội
địa hóa cao.
2) Theo Điều 32 khoản 2 Nghị định 30/1998/NĐCP ngày 13051998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp thì các dự án
sau đây được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 2 năm đầu kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 3 năm
tiếp theo:
a) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm.
b) Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hóa chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hóa dầu,
phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy.
c) Xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, cấp thoát nước,
điện, xây dựng bến cảng...).
d) Trồng cây công nghiệp lâu năm.
đ) Dầu tư vào vùng có khó khăn (kể cả dự án khách sạn).
e) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).
g) Các dự án có đủ 2 tiêu chuẩn ở phần 1 trên.
3) Theo Điều 32 khoản 3 Nghị định 30/1998/NĐCP thì các dự án sau được
miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế thu nhập phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
a) Xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng khó khăn.
b) Đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
c) Trồng rừng.
d) Các dự án thuộc doanh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác.
4) Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn
thuế thu nhập trong thời hạn 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
5) Việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên đây không áp dụng đối
với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, hải đảo và các
vùng khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam
sau khi kết thúc thời gian hoạt động), các dự án đầu tư vào lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ thương mại.
6) Ngoài việc miễn giảm trên các dự án đầu tư còn được hưởng thuế suất ưu
đãi như sau:
a) Đầu tư có đủ 1 trong các điều kiện ở phần I thì được hưởng thuế suất TNDN
là 20% trong thời hạn 10 năm.
b) Đầu tư có đủ điều kiện nói ở phần 2 thì được hưởng thuế suất 15% trong thời
hạn 12 năm.
c) Đầu tư có đủ điều kiện nói ở phần 3 thì được hưởng thuế suất 10% trong thời
hạn 15 năm.
7) Nhà đầu tư nước ngoài đã góp đủ vốn pháp định theo giấy phép đầu tư
dùng thu nhập được chia để tái đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư trong 3 năm trở lên được Bộ tài chính hoàn lại một phần hoặc toàn
bộ số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số thu nhập tái đầu tư. Mức hoàn như sau:
a) 100% nếu đầu tư vào các dự án áp dụng mức thuế suất TNDN 10%.
b) 75% nếu đầu tư vào các dự án áp dụng mức thuế suất TNDN 15%.
c) 50% nếu đầu tư vào các dự án áp dụng mức thuế suất TNDN 21% đến dưới mức
25%.
II ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được miễn giảm thuế theo Điều 63 của Nghị định 12/CP ngày 18/02/1997,
Điều 10 và 13 Nghị định số 10/1998NĐCP ngày 23111998 của Chính phủ, Điều
11 Quyết định số 53/1999/QĐTTg ngày 26/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
III ĐỐI VỚI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ TÀI
NGUYÊN, THUẾ MÔN BÀI:
Các loại thuế trên được áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp có vố đầu tư nước ngoài, không có qui định miễn giảm ưu tiên cho
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC GIÁ BÁN ĐIỆN
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Ban hành kem theo Quyết định số46/1999/QĐBVGCP
ngày 15/06/1999 của Ban Vật giá Chính phủ)
Đơn vị: đ/kwh
Đối tượng giá Mức giá
1) Giá bán điện cho sản xuất a) Giá bán điện ở mức điện áp 110KV trở lên + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm b) Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22KV đến dưới 110KV + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm c) Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV đến dưới 22KV + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm d) Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6KV + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm 2) Giá bán điện kinh doanh, dịch vụ a) Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22KV trở lên + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm b) Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV đến dưới 22KV + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm c) Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV + Giờ bình thường + Giờ thấp điểm + Giờ cao điểm 913 484 1551 979 528 1661 1045 572 1760 1122 616 1881 1386 759 2321 1540 836 2596 1683 935 2805
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Trần Văn Cồn
| {
"collection_source": [
"Danh mục hệ thống hóa văn bản"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Bến Tre",
"effective_date": "24/12/1999",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "10/07/2013",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "14/12/1999",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre",
"Phó Chủ tịch",
"Trần Văn Cồn"
],
"official_number": [
"3123/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Được thay thế bởi Quyết định số 1277/2002/QĐ-UB ngày 04/4/2002 của UBND tỉnh.Được công bố tại Quyết định số 1184/QĐ-UBND ngày 10/7/2013."
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 3123/QĐ-UB ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 233/1998/QĐ-TTg Về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=4164"
],
[
"Nghị định 12/CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=8715"
],
[
"Luật 52-L/CTN Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9027"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10420"
],
[
"Luật Không số Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10820"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
135474 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bacninh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=135474&Keyword= | Quyết định 09/2019/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BẮC NINH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
09/2019/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bắc Ninh,
ngày
31 tháng
5 năm
2019</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước</strong></p>
<p align="center">
<strong> về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh</strong></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH </strong><strong>BẮC NINH</strong></p>
<p align="left">
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">85/2013/NĐ-CP</a> ngày 29/7/2013 của Chính phủ </em> <em>quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP</a></em><em> ngày 13/12/2017 của Liên Bộ: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp</em><em> quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế</em><em>;</em></p>
<p>
<em>Theo </em><em>đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số</em><em> 25</em><em>/TTr-STP ngày </em><em><a class="toanvan" target="_blank">17/5/</a></em><em>201</em><em>9.</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong><strong>.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2019.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Tiến Nhường</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BẮC NINH Số: 09/2019/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bắc
Ninh, ngày 31 tháng 5 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHBẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012;
Căn cứ Nghị định số85/2013/NĐCP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số01/2017/TTLTVKSNDTCTANDTCBCABTP ngày
13/12/2017 của Liên Bộ: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định những trường hợp cần thiết phải trưng
cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế
;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 25 /TTrSTP ngày
17/5/201 9.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý Nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2019.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Tiến Nhường
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "TỈNH BĂC NINH",
"effective_date": "15/06/2019",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "31/05/2019",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Bắc Ninh",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Tiến Nhường"
],
"official_number": [
"09/2019/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 09/2019/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 13/2012/QH13 Giám định tư pháp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27623"
],
[
"Nghị định 85/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=31558"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP QUY ĐỊNH NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẦN THIẾT PHẢI TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN, VỤ VIỆC VỀ THAM NHŨNG, KINH TẾ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=127099"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
96823 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bentre/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=96823&Keyword= | Quyết định 20/2013/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH BẾN TRE</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
20/2013/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bến Tre,
ngày
1 tháng
8 năm
2013</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:644px;" width="644">
<tbody>
<tr>
<td style="width:187px;">
<p align="center">
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/DOCUME~1/duylin/LOCALS~1/Temp/msohtml<a target="/>1/01/clip_image001.gif" width="96" /><strong>UỶ BAN NHÂN DÂN<br/>
TỈNH BẾN TRE</strong></p>
</td>
<td style="width:457px;">
<p align="center">
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/DOCUME~1/duylin/LOCALS~1/Temp/msohtml<a target="/>1/01/clip_image002.gif" width="231" /><strong> CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong><br/>
<strong> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:187px;height:18px;">
<p align="center">
Số: <a class="toanvan" target="_blank">20/2013/QĐ-UBND</a></p>
</td>
<td style="width:457px;height:18px;">
<p align="center">
<em>Bến Tre, ngày 01 tháng 8 năm 2013</em></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">17/2007/QĐ-UBND</a> </strong></p>
<p align="center">
<strong>ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật </strong></p>
<p align="center">
<strong>của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre</strong></p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="2">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/DOCUME~1/duylin/LOCALS~1/Temp/msohtml<a target="/>1/01/clip_image003.gif" width="239" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;</p>
<p style="margin-right:-.65pt;">
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1226/TTr-STP ngày 24 tháng 7 năm 2013,</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">17/2007/QĐ-UBND</a> ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau: </p>
<p>
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 9 như sau:</p>
<p>
“1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo (sau đây gọi tắt là cơ quan soạn thảo) tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Trường hợp, dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính thì phải gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản đó.”</p>
<p>
2. Bổ sung Điểm e, h vào Khoản 1, 2 Điều 12 như sau:</p>
<p>
a) Bổ sung Điểm e vào Khoản 1, Điều 12 như sau:</p>
<p>
“e) Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này, đối với các dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan gửi thẩm định phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2010/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">48/2013/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính)”.</p>
<p>
b) Bổ sung Điểm h vào Khoản 2, Điều 12 như sau:</p>
<p>
“h) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này, đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định phải bổ sung thêm trong báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản”.</p>
<p>
3. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 15 như sau:</p>
<p>
“5. Chưa có ý kiến góp ý của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”.</p>
<p>
4. Bổ sung nội dung sau vào Mẫu số 06:</p>
<p>
“ 5. Kết quả thẩm định thủ tục hành chính (chỉ áp dụng đối với trường hợp dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh)”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> <strong>Điều khoản thi hành</strong></p>
<p>
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</p>
<p>
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">24/2011/QĐ-UBND</a> ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">17/2007/QĐ-UBND</a> ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.</p>
<p align="center">
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:636px;" width="636">
<tbody>
<tr>
<td style="width:337px;height:65px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:299px;height:65px;">
<p align="center">
<strong>TM. UỶ BAN NHÂN DÂN</strong></p>
<p align="center">
<strong>KT. CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong>PHÓ CHỦ TỊC H</strong></p>
<p align="center">
</p>
<h2 align="center">
Cao Văn Trọng</h2>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br>Phó Chủ tịch</br></p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Cao Văn Trọng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH BẾN TRE Số: 20/2013/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bến
Tre, ngày 1 tháng 8 năm 2013
1/01/clipimage001.gif" width="96" />UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE 1/01/clipimage002.gif" width="231" />CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 20/2013/QĐUBND Bến Tre, ngày 01 tháng 8 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số17/2007/QĐUBND
ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn
thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
1/01/clipimage003.gif" width="239" />
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1226/TTrSTP ngày 24
tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 17/2007/QĐUBND ngày
24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 9 như sau:
“1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn
thảo hoặc Ban soạn thảo (sau đây gọi tắt là cơ quan soạn thảo) tổ chức lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản. Trường hợp, dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính thì
phải gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo văn bản đó.”
2. Bổ sung Điểm e, h vào Khoản 1, 2 Điều 12 như sau:
a) Bổ sung Điểm e vào Khoản 1, Điều 12 như sau:
“e) Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này,
đối với các dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan gửi
thẩm định phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy
định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi tại Khoản 3, Điều 1
Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính)”.
b) Bổ sung Điểm h vào Khoản 2, Điều 12 như sau:
“h) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2
Điều này, đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan
thẩm định phải bổ sung thêm trong báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về
thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản”.
3. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 15 như sau:
“5. Chưa có ý kiến góp ý của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính quy định trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”.
4. Bổ sung nội dung sau vào Mẫu số 06:
“ 5. Kết quả thẩm định thủ tục hành chính (chỉ áp dụng đối với trường hợp dự
thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh)”.
Điều2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội
vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 24/2011/QĐUBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 17/2007/QĐUBND ngày 24
tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh Bến Tre./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊC H
## Cao Văn Trọng
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Cao Văn Trọng
| {
"collection_source": [
"Công báo"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Bến Tre",
"effective_date": "11/08/2013",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "01/08/2013",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre",
"Phó Chủ tịch",
"Cao Văn Trọng"
],
"official_number": [
"20/2013/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [
[
"Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=50887"
]
],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 62/2016/QĐ-UBND Về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật\ndo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=116787"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
62577 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hungyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=62577&Keyword= | Quyết định 663/1998/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HƯNG YÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
663/1998/QĐ-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hưng Yên,
ngày
13 tháng
4 năm
1998</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p align="center">
<strong>“V/v thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên”</strong></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ </em><em>Luật Tổ chức HĐND và UBND</em><em> (sửa đổi) ngày 21/6/1994;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996; số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quy định về tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo quyết định số 619/1998/QĐ – UB ngày 01/4/1998 của UBND tỉnh;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng Hưng Yên. </em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong>. Thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên gồm các ông:</p>
<p>
1. Chủ tịch hội đồng:</p>
<p>
Ông Bùi Quang Huy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh</p>
<p>
2. Phó chủ tịch hội đồng:</p>
<p>
Ông Nguyễn Khoát Hải, Giám đốc Sở Xây dựng.</p>
<p>
3. Các Ủy viên:</p>
<p>
- Ông Nguyễn Bật Khách, Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư</p>
<p>
- Ông Nguyễn Phúc Lai, Giám đốc Sở Văn hóa thông tin</p>
<p>
- Ông Bùi Văn Đống, Kỹ sư xây dựng – Phó giám đốc Sở Xây dựng</p>
<p>
- Ông Trần Đức Nhật, Kỹ sư xây dựng – Giám đốc Công ty xây lắp Hưng Yên</p>
<p>
- Ông Nguyễn Huy Hoàng, Kiến trúc sư – Trưởng phòng QLQH Sở Xây dựng</p>
<p>
- Ông Nguyễn Tấn Trọng, Kiến trúc sư – Trưởng phòng XDCB Sở Kế hoạch và đầu tư.</p>
<p>
- Ông Nguyễn Quốc Tuấn, Kiến trúc sư – Cán bộ phòng QLQH Sở Xây dựng.</p>
<p>
+ Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch hội đồng có thể mời thêm các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng có trình độ ở các cơ quan Trung ương tham gia Hội đồng.</p>
<p>
+ Chủ tịch Hội đồng quy định quy chế làm việc của Hội đồng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị có trách nhiệm tư vấn giúp UBND tỉnh về lĩnh vực kiến trúc công trình và quy hoạch xây dựng đo thị trong kế hoạch lập dự án đầu tư xây dựng các công trình quan trọng có kỹ thuật, mỹ thuật phức tạp và các dự án quy hoạch xây dựng đô thị.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. </strong>Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh và các ông có tên tại điều 1 căn cứ quyết định thi hành.</p>
<p>
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phạm Đình Phú</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HƯNG YÊN Số: 663/1998/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng
Yên, ngày 13 tháng 4 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
“V/v thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số
42/CP ngày 16/7/1996; số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ;
Căn cứ Quy định về tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo quyết định số 619/1998/QĐ – UB ngày
01/4/1998 của UBND tỉnh;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng Hưng Yên.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên
gồm các ông:
1. Chủ tịch hội đồng:
Ông Bùi Quang Huy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
2. Phó chủ tịch hội đồng:
Ông Nguyễn Khoát Hải, Giám đốc Sở Xây dựng.
3. Các Ủy viên:
Ông Nguyễn Bật Khách, Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư
Ông Nguyễn Phúc Lai, Giám đốc Sở Văn hóa thông tin
Ông Bùi Văn Đống, Kỹ sư xây dựng – Phó giám đốc Sở Xây dựng
Ông Trần Đức Nhật, Kỹ sư xây dựng – Giám đốc Công ty xây lắp Hưng Yên
Ông Nguyễn Huy Hoàng, Kiến trúc sư – Trưởng phòng QLQH Sở Xây dựng
Ông Nguyễn Tấn Trọng, Kiến trúc sư – Trưởng phòng XDCB Sở Kế hoạch và đầu
tư.
Ông Nguyễn Quốc Tuấn, Kiến trúc sư – Cán bộ phòng QLQH Sở Xây dựng.
+ Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch hội đồng có thể mời thêm các kiến trúc
sư, kỹ sư xây dựng có trình độ ở các cơ quan Trung ương tham gia Hội đồng.
+ Chủ tịch Hội đồng quy định quy chế làm việc của Hội đồng.
Điều2. Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị có trách nhiệm tư vấn
giúp UBND tỉnh về lĩnh vực kiến trúc công trình và quy hoạch xây dựng đo thị
trong kế hoạch lập dự án đầu tư xây dựng các công trình quan trọng có kỹ
thuật, mỹ thuật phức tạp và các dự án quy hoạch xây dựng đô thị.
Điều3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh và các ông có tên tại điều 1
căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Phạm Đình Phú
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"V/v thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hưng Yên",
"effective_date": "13/04/1998",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "21/04/1999",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "13/04/1998",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên",
"Chủ tịch",
"Phạm Đình Phú"
],
"official_number": [
"663/1998/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Quyết định 713/1999/QĐ-UB V/v Kiện toàn Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 713/1999/QĐ-UB V/v Kiện toàn Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=62939"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 663/1998/QĐ-UB V/v thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc xây dựng đô thị tỉnh Hưng Yên",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 42-CP Về việc ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=5511"
],
[
"Nghị định 93/CP Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=8354"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10420"
],
[
"Quyết định 619/1998/QĐ-UB V/v ban hành bản quy định tổ chức thực hiện điều lệ quản lý Đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=62576"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
69309 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//gialai/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=69309&Keyword= | Quyết định 105/2001/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH GIA LAI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
105/2001/QĐ-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Gia Lai,
ngày
24 tháng
12 năm
2001</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã: Ia Kriêng, Ia Kla, Ia Dơk - huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai</strong></p>
<p align="center">
________________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI</strong></p>
<p>
<em>- Căn cứ điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994;</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17-08-1994 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14-12-1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn xây dựng;</em></p>
<p>
<em>- Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Đức Cơ tại Tờ trình số 98/TT-UB ngày 29 tháng 11 năm 2001 và Giám đốc Sở Xây dựng Gia Lai tại Tờ trình số 334/TT-XD ngày 31 tháng 10 năm 2001;</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1: </strong>Phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã Ia Kriêng, Ia Kla, Ia Dơk, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai với những nội dung chủ yếu sau:</p>
<p>
<strong>1. Quy mô:</strong></p>
<p>
- Trung tâm xã Ia Kriêng: 2,5 ha</p>
<p>
- Trung tâm xã Ia Kla: 2,6 ha</p>
<p>
- Trung tâm xã Ia Dơk: 6,0 ha</p>
<p>
<strong>2. Các công trình quy hoạch của trung tâm mỗi xã:</strong></p>
<p>
- Nhà làm việc Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, Uỷ ban Mặt trận và Đoàn thể.</p>
<p>
- Trạm xá xã.</p>
<p>
- Nhà trẻ, mẫu giáo.</p>
<p>
- Trường tiểu học, trung học cơ sở.</p>
<p>
- Nhà rông văn hoá.</p>
<p>
- Bưu điện văn hoá xã.</p>
<p>
- Cửa hàng bách hoá tổng hợp và quầy hàng chính sách.</p>
<p>
- Sân vận động, công viên cây xanh...</p>
<p>
<strong>3. Tính chất: </strong>Quy hoạch xây dựng và định hướng không gian khu trung tâm hành chính, văn hoá - thể dục thể thao, giáo dục, thương mại, y tế của xã giai đoạn 2001-2010 (có bản vẽ quy hoạch chi tiết kèm theo).</p>
<p>
<strong>Điều 2: </strong>Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ:</p>
<p>
1. Tổ chức công bố quy hoạch để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện; lập hồ sơ cắm mốc đường đỏ, chỉ giới xây dựng. Ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.</p>
<p>
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý, triển khai quy hoạch.</p>
<p>
<strong>Điều 3: </strong>Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Địa chính, Chủ tịch UBND huyện Đức Cơ, Chủ tịch UBND các xã Ia Kriêng, Ia Kla, Ia Dơk và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.</p>
<p>
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Vỹ Hà</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH GIA LAI Số: 105/2001/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Gia
Lai, ngày 24 tháng 12 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã: Ia Kriêng, Ia
Kla, Ia Dơk huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17081994 của Chính phủ về việc ban hành
Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 682/BXDCSXD ngày 14121996 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Quy chuẩn xây dựng;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Đức Cơ tại Tờ trình số 98/TTUB
ngày 29 tháng 11 năm 2001 và Giám đốc Sở Xây dựng Gia Lai tại Tờ trình số
334/TTXD ngày 31 tháng 10 năm 2001;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã Ia Kriêng, Ia
Kla, Ia Dơk, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quy mô:
Trung tâm xã Ia Kriêng: 2,5 ha
Trung tâm xã Ia Kla: 2,6 ha
Trung tâm xã Ia Dơk: 6,0 ha
2. Các công trình quy hoạch của trung tâm mỗi xã:
Nhà làm việc Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, Uỷ ban Mặt
trận và Đoàn thể.
Trạm xá xã.
Nhà trẻ, mẫu giáo.
Trường tiểu học, trung học cơ sở.
Nhà rông văn hoá.
Bưu điện văn hoá xã.
Cửa hàng bách hoá tổng hợp và quầy hàng chính sách.
Sân vận động, công viên cây xanh...
3. Tính chất: Quy hoạch xây dựng và định hướng không gian khu trung tâm
hành chính, văn hoá thể dục thể thao, giáo dục, thương mại, y tế của xã giai
đoạn 20012010 (có bản vẽ quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2: Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ:
1. Tổ chức công bố quy hoạch để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện; lập
hồ sơ cắm mốc đường đỏ, chỉ giới xây dựng. Ban hành Điều lệ quản lý xây dựng
theo quy hoạch được duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý,
triển khai quy hoạch.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Địa chính, Chủ tịch UBND huyện Đức Cơ, Chủ tịch UBND các xã Ia Kriêng,
Ia Kla, Ia Dơk và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Vỹ Hà
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã: Ia Kriêng, Ia Kla, Ia Dơk - huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Gia Lai",
"effective_date": "24/12/2001",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "01/01/2011",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "24/12/2001",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Vỹ Hà"
],
"official_number": [
"105/2001/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản."
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 105/2001/QĐ-UB Về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã: Ia Kriêng, Ia Kla, Ia Dơk - huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 91-CP Ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10277"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10420"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
77904 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//kontum/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=77904&Keyword= | Quyết định 85/2014/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH KON TUM</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
85/2014/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Kon Tum,
ngày
31 tháng
12 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc tổ chức lại ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long</strong></p>
<p align="center">
<strong>__________________</strong></p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">23/2006/NĐ-CP</a> ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">55/2012/NĐ-CP</a> ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ</em><em> Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">186/2006/QĐ-TTg</a> ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2011/QĐ-TTg</a> ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">186/2006/QĐ-TTg</a> ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Tổ chức lại Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long tỉnh Kon Tum với các nội dung sau:</p>
<p>
<strong>1. Vị trí, chức năng:</strong></p>
<p>
Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, có chức năng quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng phòng hộ; khoanh nuôi phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng; khai thác gỗ và lâm sản; khoán rừng và đất lâm nghiệp; dịch vụ giống cây trồng theo quy định của pháp luật trong phạm vi lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long quản lý.</p>
<p>
Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long đóng tại xã Đăk Môn, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum;</p>
<p>
<strong>2. Nhiệm vụ, quyền hạn:</strong></p>
<p>
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">23/2006/NĐ-CP</a> ngày 03/3/2006 của Chính phủ; Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">186/2006/QĐ-TTg</a> ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định có liên quan.</p>
<p>
<strong>3. Tổ chức bộ máy Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long:</strong></p>
<p>
a. Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng ban và không quá 02 (hai) Phó Trưởng ban. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ hiện hành.</p>
<p>
b. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:</p>
<p>
- Phòng Tổng hợp - Hành chính.</p>
<p>
- Phòng Kỹ thuật lâm nghiệp và quản lý bảo vệ rừng.</p>
<p>
<strong>4. Biên chế:</strong></p>
<p>
a. Biên chế của Ban quản lý gồm biên chế quản lý hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.</p>
<p>
b. Trưởng Ban quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">50/2003/QĐ-UB</a> ngày 22/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.</p>
<p>
Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei và Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Hùng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH KON TUM Số: 85/2014/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Kon
Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tổ chức lại ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số23/2006/NĐCP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số 55/2012/NĐCP ngày 28/6/2012 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Quyết định số186/2006/QĐTTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết định số 34/2011/QĐTTg ngày
24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều Quy chế
quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐTTg ngày 14/8/2006
của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Tổ chức lại Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long tỉnh Kon Tum với các
nội dung sau:
1. Vị trí, chức năng:
Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, có chức năng quản lý, bảo vệ
rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng phòng hộ; khoanh nuôi
phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng; khai thác gỗ và lâm
sản; khoán rừng và đất lâm nghiệp; dịch vụ giống cây trồng theo quy định của
pháp luật trong phạm vi lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long quản lý.
Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Trụ sở Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long đóng tại xã Đăk Môn,
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long thực hiện theo quy
định tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Nghị định số 23/2006/NĐCP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ; Quyết định số 186/2006/QĐTTg ngày 14/8/2006 của
Thủ tướng Chính phủ và các quy định có liên quan.
3. Tổ chức bộ máy Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long:
a. Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng ban và không quá 02 (hai) Phó Trưởng ban. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định phân
cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ hiện hành.
b. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng Tổng hợp Hành chính.
Phòng Kỹ thuật lâm nghiệp và quản lý bảo vệ rừng.
4. Biên chế:
a. Biên chế của Ban quản lý gồm biên chế quản lý hành chính nhà nước và biên
chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b. Trưởng Ban quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị trình cấp thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
Điều2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long.
Điều3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 50/2003/QĐUB ngày 22/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum.
Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei và Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Hùng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc tổ chức lại ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Kom Tum",
"effective_date": "10/01/2015",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "31/12/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Hùng"
],
"official_number": [
"85/2014/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 19/2023/QĐ-UBND Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=160427"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 50/2003/QĐ-UB Về việc thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=77901"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 85/2014/QĐ-UBND Về việc tổ chức lại ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Long",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 186/2006/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế quản lý rừng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15514"
],
[
"Nghị định 23/2006/NĐ-CP Về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16523"
],
[
"Luật 29/2004/QH11 Bảo vệ và phát triển rừng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18564"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Quyết định 34/2011/QĐ-TTg Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng kèm theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTgngày 14 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26659"
],
[
"Nghị định 55/2012/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27600"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
46780 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=46780&Keyword= | Thông tư 93/2013/TT-BTC | 2024-09-10 06:44:56 | {
"collection_source": [
"Công báo số 453 đến số 454"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn chế độ tài chính đối với Ngân hàng hợp tác xã",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/09/2013",
"enforced_date": "03/08/2013",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "08/07/2013",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Tài chính",
"Thứ trưởng",
"Trần Xuân Hà"
],
"official_number": [
"93/2013/TT-BTC"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Thông tư 63/2006/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15624"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 93/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ tài chính đối với Ngân hàng hợp tác xã",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật 47/2010/QH12 Các tổ chức tín dụng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25693"
],
[
"Nghị định 57/2012/NĐ-CP Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27649"
],
[
"Luật 23/2012/QH13 Hợp tác xã",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=28067"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 118/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12413"
],
[
"Luật 47/2010/QH12 Các tổ chức tín dụng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25693"
],
[
"Nghị định 57/2012/NĐ-CP Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27649"
],
[
"Luật 23/2012/QH13 Hợp tác xã",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=28067"
]
],
"reference_documents": [
[
"Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18128"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
56883 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//danang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=56883&Keyword= | Quyết định 129/2005/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
129/2005/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Đà Nẵng,
ngày
19 tháng
9 năm
2005</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>"Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng"</strong></p>
<p align="center">
_____________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG</strong></p>
<p>
<em>- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004;</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">41/2005/NĐ-CP</a> ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Thanh tra";</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">53/2005/NĐ-CP</a> ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiêu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Khiếu nại, tố cáo";</em></p>
<p>
<em>- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Tờ trình số 11/TT-TTr ngày 31 tháng 8 năm 2005,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH :</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1 :</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng.</p>
<p>
<strong>Điều 2:</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">7236/1998/QĐ-UB</a> ngày 19 tháng 12 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng "V/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Đà Nẵng".</p>
<p>
<strong>Điều 3:</strong> Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:638px;" width="638">
<tbody>
<tr>
<td style="width:329px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:310px;">
<p align="center">
<strong>TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong><em>(Đã ký)</em></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Hoàng Tuấn Anh</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">129/2005/QĐ-UBND</a> ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Úy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)</em></p>
<p align="center">
_____________________</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM vụ VÀ QUYÊN HẠN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1.</strong> Ví trị và chức năng</p>
<p>
Thanh tra thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, có trách nhiệm giúp UBND thành phố quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND thành phố.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2.</strong> Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra thành phố</p>
<p>
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố (gọi chung là sở) và UBND các quận, huyện; thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở và nhiều UBND quận, huyện.</p>
<p>
2. Thanh tra các vụ việc khác do Chủ tịch UBND thành phố giao.</p>
<p>
3. Thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chông tham nhũng.</p>
<p>
4. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.</p>
<p>
5. Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiêu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.</p>
<p>
6. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.</p>
<p>
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với thanh tra sở, quận, huyện; tham gia với các sở, UBND quận, huyện và các cơ quan, tổ chức hữu quan về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ chính sách đối với thanh tra sở, quận, huyện.</p>
<p>
8. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức, xây dựng lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra và thanh tra viên.</p>
<p>
9. Trưng tập cán bộ, công chức của thanh tra sở, quận, huyện; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.</p>
<p>
10. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của thanh tra thành phố.</p>
<p>
11. Tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản quy định về công tác thanh tra, công tác tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn thành phố phù hợp với các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.</p>
<p>
12. Tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và Tổng Thanh tra về kết quả công tác thanh tra, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND thành phố.</p>
<p>
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3.</strong> Nhiệm vụ, quyồn hạn của Chánh Thanh tra thành phố</p>
<p>
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND thành phố.</p>
<p>
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.</p>
<p>
3. Trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Việc thanh tra đột xuất dược thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">41/2005/NĐ-CP</a> ngày 25/3/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra.</p>
<p>
4. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở và UBND quận, huyện.</p>
<p>
5. Kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.</p>
<p>
6. Xem xét những vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra quận, huyện không nhất trí với Chủ tịch UBND quận, huyện về công tác thanh tra và đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét lại, trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Chánh Thanh tra thành phố không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch UBND thành phố quyết định.</p>
<p>
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở, UBND cấp huyện.</p>
<p>
8. Kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của UBND thành phố và tham mưu giúp Chủ tịch UBND thành phố phôi hợp với Bộ trưởng xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thành phố.</p>
<p>
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiên nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện.</p>
<p>
10. Xác minh, kết luận, kiên nghị việc giải quyết khiêu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố.</p>
<p>
11. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thành phô khi được giao.</p>
<p>
12. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở dã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.</p>
<p>
13. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và việc thực hiện pháp luật về thanh tra.</p>
<p>
14. Trao đổi thông nhất với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra quận, huyện, Chánh Thanh tra sở và các chức danh thanh tra.</p>
<p>
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_4"></a>4.</strong> Nhiệm vụ, quyên hạn của Phó Chánh Thanh tra</p>
<p>
1. Phó Chánh Thanh tra thành phố giúp Chánh Thanh tra thành phố phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
2. Được sử dụng quyền của Chánh Thanh tra thành phố để giải quyết các công Việc dược giao và ký thay Chánh Thanh tra thành phố một số văn bản mà Chánh Thanh tra thành phô ủy nhiệm.</p>
<p>
3. Phó Chánh Thanh tra thành phố được phân công thường trực giải quyết công việc hàng ngày của thanh tra thành phố, thay mặt Chánh Thanh tra giải quyết các công việc khi Chánh Thanh tra đi vắng, được Chánh Thanh tra phân công một số lĩnh vực công tác.</p>
<p>
4. Phó Chánh Thanh tra dược phân công phụ trách Phòng Tiếp dân thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố và Chánh Thanh tra thành phố về nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
5. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được giao, các Phó Chánh Thanh tra chủ động xử lý công việc, trường hợp có nội dung phức tạp có liên quan đến nhiều cấp, nhiều lĩnh vực thì phải báo cáo với Chánh Thanh tra thành phố quyết định.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II </strong></p>
<p align="center">
<strong>CƠ CẤU TỔ CHỨC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5.</strong> Cơ cấu tổ chức</p>
<p>
1. Thanh tra thành phố gồm có Chánh thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và các phòng chuyên môn như sau :</p>
<p>
- Văn phòng</p>
<p>
- Phòng Thanh tra Kinh tế</p>
<p>
- Phòng Thanh tra Nội chính - Văn xã</p>
<p>
- Phòng Thanh tra Xét khiếu tố</p>
<p>
- Phòng Tiếp dân thành phố.</p>
<p>
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo Điều 17 Luật Thanh tra và Điều 6 Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">41/2005/NĐ-CP</a> ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.</p>
<p>
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Thanh tra thành phố do ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ và Chánh Thanh tra thành phố.</p>
<p>
4. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ công tác và điều kiện cụ thể, Chánh Thanh tra thành phố cùng Giám đốc Sở Nội vụ thành phố trình UBND thành phố xem xét quyết định bãi bỏ hoặc thành lập thêm các phòng nghiệp vụ mới của Thanh tra thành phố.</p>
<p>
5. Chánh Thanh tra thành phố ban hành văn bản xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và môi quan hệ phôi hợp công tác giữa các phòng nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.</p>
<p>
6. Chánh Thanh tra thành phố quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_6"></a>6.</strong> Thanh tra viên và cán bộ, công chức thanh tra</p>
<p>
1. Thanh tra viên là công chức Nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ Thanh tra viên. Ngạch Thanh tra viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên theo quy định của Chính phủ.</p>
<p>
a) Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra.</p>
<p>
b) Thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra thành phố về nhiệm vụ thanh tra.</p>
<p>
Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 40 Luật Thanh tra.</p>
<p>
2. Cán bộ, công chức thanh tra là công chức Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức; nội quy, quy chế của ngành thanh tra và các quy định pháp luật khác có liên quan.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7.</strong> Cộng tác viên thanh tra</p>
<p>
Trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, Thanh tra thành phố có quyền trưng tập và sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
Khi thực hiện nhiệm vụ, cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_8"></a>8.</strong> Thanh tra thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_9"></a>9.</strong> Thanh tra thành phố có trách nhiệm</p>
<p>
1. Phối hợp với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác; xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.</p>
<p>
2. Phối hợp với các cơ quan trong khôi Nội chính, các cơ quan Đảng, Đoàn thể và các cơ quan hữu quan trong việc đâu tranh phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.</p>
<p>
3. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra; về khiêu nại, tố cáo và giải quyêt khiêu nại, tố cáo; công tác phòng ngừa, đâu tranh chông tham nhũng.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_10"></a>10.</strong> Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vấn đề mới phát sinh hoặc vướng mắc, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ảnh với UBND thành phố (thông qua Thanh tra thành phố) để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Hoàng Tuấn Anh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Số: 129/2005/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Đà
Nẵng, ngày 19 tháng 9 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
"Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra thành phố Đà Nẵng"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số41/2005/NĐCP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
"Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Thanh tra";
Căn cứ Nghị định số53/2005/NĐCP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
"Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiêu nại, tố cáo và Luật sửa
đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Khiếu nại, tố cáo";
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Tờ trình số 11/TTTTr ngày
31 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 7236/1998/QĐUB ngày 19 tháng 12 năm 1998 của UBND
thành phố Đà Nẵng "V/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra
thành phố Đà Nẵng".
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG CHỦ TỊCH (Đã ký) Hoàng Tuấn
Anh
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà
Nẵng
(Ban hành kèm theo Quyết định số129/2005/QĐUBND ngày 19 tháng 9 năm 2005 của
Úy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
ChươngI
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM vụ VÀ QUYÊN HẠN
Điều1. Ví trị và chức năng
Thanh tra thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, có trách
nhiệm giúp UBND thành phố quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của
UBND thành phố.
Điều2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra thành phố
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố (gọi chung là sở) và UBND các quận, huyện;
thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở và nhiều UBND
quận, huyện.
2. Thanh tra các vụ việc khác do Chủ tịch UBND thành phố giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về chông tham nhũng.
4. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc
hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
5. Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiêu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế
hoạch thanh tra hàng năm và hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành
chính đối với thanh tra sở, quận, huyện; tham gia với các sở, UBND quận, huyện
và các cơ quan, tổ chức hữu quan về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ chính
sách đối với thanh tra sở, quận, huyện.
8. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức, xây dựng lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra và thanh tra viên.
9. Trưng tập cán bộ, công chức của thanh tra sở, quận, huyện; yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.
10. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi
quản lý Nhà nước của thanh tra thành phố.
11. Tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản quy định về công tác
thanh tra, công tác tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công
dân trên địa bàn thành phố phù hợp với các quy định của cơ quan nhà nước cấp
trên.
12. Tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và Tổng Thanh tra về kết quả
công tác thanh tra, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND thành phố.
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều3. Nhiệm vụ, quyồn hạn của Chánh Thanh tra thành phố
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của
UBND thành phố.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch UBND thành phố
phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc thanh tra khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật. Việc thanh tra đột xuất dược thực hiện theo quy
định tại Điều 21 Nghị định số 41/2005/NĐCP ngày 25/3/2005 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra.
4. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện thanh tra trong phạm vi
quản lý của sở và UBND quận, huyện.
5. Kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành
vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố; phối hợp với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành
vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
6. Xem xét những vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc Sở,
Chánh Thanh tra quận, huyện không nhất trí với Chủ tịch UBND quận, huyện về
công tác thanh tra và đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét
lại, trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện không xem xét hoặc đã
xem xét nhưng Chánh Thanh tra thành phố không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch
UBND thành phố quyết định.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở trong
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc phạm vi quản
lý của sở, UBND cấp huyện.
8. Kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về
chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
UBND thành phố và tham mưu giúp Chủ tịch UBND thành phố phôi hợp với Bộ trưởng
xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh
tra, kiểm tra trên địa bàn thành phố.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiên nghị, quyết
định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch
UBND quận, huyện.
10. Xác minh, kết luận, kiên nghị việc giải quyết khiêu nại thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND thành phố.
11. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thành phô khi được giao.
12. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc
sở dã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc
giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét,
giải quyết lại.
13. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận,
huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và
việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
14. Trao đổi thông nhất với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện trong việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra quận, huyện, Chánh Thanh tra
sở và các chức danh thanh tra.
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều4. Nhiệm vụ, quyên hạn của Phó Chánh Thanh tra
1. Phó Chánh Thanh tra thành phố giúp Chánh Thanh tra thành phố phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Được sử dụng quyền của Chánh Thanh tra thành phố để giải quyết các công
Việc dược giao và ký thay Chánh Thanh tra thành phố một số văn bản mà Chánh
Thanh tra thành phô ủy nhiệm.
3. Phó Chánh Thanh tra thành phố được phân công thường trực giải quyết công
việc hàng ngày của thanh tra thành phố, thay mặt Chánh Thanh tra giải quyết
các công việc khi Chánh Thanh tra đi vắng, được Chánh Thanh tra phân công một
số lĩnh vực công tác.
4. Phó Chánh Thanh tra dược phân công phụ trách Phòng Tiếp dân thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố và Chánh Thanh tra thành phố về
nhiệm vụ được giao.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được giao, các Phó Chánh Thanh tra chủ
động xử lý công việc, trường hợp có nội dung phức tạp có liên quan đến nhiều
cấp, nhiều lĩnh vực thì phải báo cáo với Chánh Thanh tra thành phố quyết định.
ChươngII
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều5. Cơ cấu tổ chức
1. Thanh tra thành phố gồm có Chánh thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các
Thanh tra viên và các phòng chuyên môn như sau :
Văn phòng
Phòng Thanh tra Kinh tế
Phòng Thanh tra Nội chính Văn xã
Phòng Thanh tra Xét khiếu tố
Phòng Tiếp dân thành phố.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh
tra thực hiện theo Điều 17 Luật Thanh tra và Điều 6 Nghị định 41/2005/NĐCP
ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Thanh tra thành phố do ủy ban nhân dân thành
phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ và Chánh Thanh tra
thành phố.
4. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ công tác và điều kiện cụ thể, Chánh Thanh tra
thành phố cùng Giám đốc Sở Nội vụ thành phố trình UBND thành phố xem xét quyết
định bãi bỏ hoặc thành lập thêm các phòng nghiệp vụ mới của Thanh tra thành
phố.
5. Chánh Thanh tra thành phố ban hành văn bản xác định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ và môi quan hệ phôi hợp công tác giữa các phòng nghiệp vụ của Thanh
tra thành phố.
6. Chánh Thanh tra thành phố quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.
Điều6. Thanh tra viên và cán bộ, công chức thanh tra
1. Thanh tra viên là công chức Nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ Thanh
tra viên. Ngạch Thanh tra viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra
viên theo quy định của Chính phủ.
a) Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên thực hiện theo quy định tại Điều 31
Luật Thanh tra.
b) Thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải tuân thủ pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra thành phố về nhiệm vụ thanh tra.
Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 40 Luật Thanh tra.
2. Cán bộ, công chức thanh tra là công chức Nhà nước có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức; nội quy, quy chế
của ngành thanh tra và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều7. Cộng tác viên thanh tra
Trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, Thanh tra thành phố có quyền trưng
tập và sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện nhiệm vụ, cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ pháp luật và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
ChươngIII
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều8. Thanh tra thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND
thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều9. Thanh tra thành phố có trách nhiệm
1. Phối hợp với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ
tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá
nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác; xử lý
kết quả thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Phối hợp với các cơ quan trong khôi Nội chính, các cơ quan Đảng, Đoàn thể
và các cơ quan hữu quan trong việc đâu tranh phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra; về khiêu nại, tố cáo và
giải quyêt khiêu nại, tố cáo; công tác phòng ngừa, đâu tranh chông tham nhũng.
ChươngIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều10. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vấn đề mới
phát sinh hoặc vướng mắc, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời
phản ảnh với UBND thành phố (thông qua Thanh tra thành phố) để điều chỉnh, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Hoàng Tuấn Anh
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"\"Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng\"",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Thành phố Đà Nẵng",
"effective_date": "04/10/2005",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "04/11/2009",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/09/2005",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND thành phố Đà Nẵng",
"Chủ tịch",
"Hoàng Tuấn Anh"
],
"official_number": [
"129/2005/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Quyết định 8380/QĐ-UBND ngày 4/11/2009 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng thay thế"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 7236/1998/QĐ-UB",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=56881"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 129/2005/QĐ-UBND \"Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câu tổ chức của Thanh tra thành phố Đà Nẵng\"",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 09/1998/QH10 Khiếu nại, tố cáo",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7343"
],
[
"Nghị định 53/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18431"
],
[
"Nghị định 41/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18444"
],
[
"Luật 22/2004/QH11 Thanh tra",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19470"
],
[
"Luật 26/2004/QH11 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19473"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
99242 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thanhphohochiminh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=99242&Keyword= | Quyết định 57/2003/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
57/2003/QĐ-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày
25 tháng
4 năm
2003</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong><span>Về giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp đóng </span></strong></p>
<p align="center">
<strong><span>trên địa bàn thành phố năm 2003.</span></strong></p>
<p align="center">
<strong><span>______________</span></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;<br/>
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998; Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000 và Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;<br/>
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế về thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão địa phương;<br/>
Xét Tờ trình số 17/TTr.PCLB ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố về giao chỉ tiêu thu-nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2003 đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong>.- Nay giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão (quận-huyện và thành phố) năm 2003 đối với các tổ chức kinh tế trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn của thành phố Hồ Chí Minh (kèm theo danh mục các doanh nghiệp và giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố phát hành)<em>.</em></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2</strong>.- Các doanh nghiệp (tại Điều 1) có trách nhiệm mỗi năm nộp hai phần vạn (2/10.000) trên tổng số vốn sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng và được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông để nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quận-huyện và thành phố (theo mục 2, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3</strong>.- Các trường hợp được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại mục g, khoản 1 và mục b, khoản 2, Điều 7, Chương II, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và của thành phố (tại Điều 4) như sau:</p>
<p>
<strong>3.1-</strong> Các đối tượng được miễn đóng góp: các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã nông nghiệp;</p>
<p>
<strong>3.2- </strong>Đối tượng được tạm hoãn đóng góp: các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu (nay là thuế giá trị gia tăng). Thực hiện theo Văn bản hướng dẫn số 427/PCLB ngày 19/09/2001 của Cục Phòng chống lụt bão và Quản lý đê điều và Văn bản số 4590/UB.CNN ngày 14/12/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4</strong>.- Các trường hợp doanh nghiệp xin điều chỉnh mức thu và tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo danh mục ở Điều 1) do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp được cấp bù vốn hoạt động từ ngân sách, doanh nghiệp đã điều chỉnh (tăng-giảm) tổng vốn sản xuất-kinh doanh và các doanh nghiệp khác phân công trách nhiệm và Ủy quyền như sau:</p>
<p>
<strong>4.1- </strong>Đối với doanh nghiệp do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố (Chi cục Quản lý nước và Phòng chống lụt bão) phụ trách thu; giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định;</p>
<p>
<strong>4.2- </strong>Đối với doanh nghiệp do quận-huyện phụ trách thu; Ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét và quyết định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5</strong>.- Trách nhiệm thu-nộp và phân bổ Quỹ phòng, chống lụt, bão:</p>
<p>
<strong>5.1- </strong>Giao Ủy ban nhân dân các quận-huyện thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão của các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước), Hợp tác xã và tổng tiền thu được phân bổ như sau:</p>
<p>
<strong>5.1.1-</strong> Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp đi thu;</p>
<p>
<strong>5.1.2-</strong> 95% còn lại (quy thành 100%) được phân bổ như sau:</p>
<p>
<strong>5.1.2.a-</strong> 40% nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quận-huyện (nơi doanh nghiệp đóng trụ sở);</p>
<p>
<strong>5.1.2.b-</strong> 60% nộp về Quỹ phòng, chống lụt, bão thành phố, số tài khoản: 945.90.00.00040 tại Kho bạc Nhà nước thành phố, đơn vị nhận: Chi cục Quản lý nước và Phòng chống lụt bão thành phố (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố).</p>
<p>
<strong>5.2- </strong>Giao Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão của Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả Công ty Trách nhiệm hữu hạn) và tổng tiền thu được phân bổ như sau:</p>
<p>
<strong>5.2.1-</strong> Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp đi thu;</p>
<p>
<strong>5.2.2-</strong> 95% còn lại nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão thành phố.</p>
<p>
<strong>5.3-</strong> Về tài chính, kế toán:</p>
<p>
Tổ chức, cá nhân thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Quy định cụ thể về chế độ báo cáo: báo cáo thu, nộp Quỹ trong 6 tháng và 9 tháng; báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng Quỹ năm 2003.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6</strong>.- Phân công phối hợp, trách nhiệm và thời gian hoàn thành:</p>
<p>
<strong>6.1- </strong>Việc thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thông báo công khai cho các doanh nghiệp biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đóng góp của các doanh nghiệp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo phân công ở Điều 5); kết quả thu và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão phải báo cáo về Thường trực Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố;</p>
<p>
<strong>6.2- </strong>Giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì phối hợp với Sở Tài chánh-Vật giá thành phố hướng dẫn, theo dõi, quản lý, kiểm tra tình hình thu và sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;</p>
<p>
<strong>6.3- </strong>Giao Sở Tài chánh-Vật giá thành phố: in và quản lý việc phát hành biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính để thu tiền Quỹ Phòng, chống lụt, bão; chỉ đạo các phòng Tài chính-Kế hoạch và Đầu tư quận-huyện thực hiện thu, nộp, sử dụng và lập báo cáo về Quỹ Phòng chống lụt bão quy định tại mục 5.3 Điều 5 quyết định này.</p>
<p>
<strong>6.4- </strong>Quá trình tổ chức thu Văn phòng Thường trực Ban (Chi cục Quản lý nước và Phòng chống lụt bão) và Ủy ban nhân dân các quận-huyện có trách nhiệm thống kê, lập danh sách các trường hợp không thu được ngoài các trường hợp đã quy định ở Điều 4 và mục 7.2 Điều 7 quyết định này liên hệ trực tiếp với Cục Thuế thành phố (chủ trì) và Sở Kế hoạch-Đầu tư thành phố phối hợp xem xét, xác minh.</p>
<p>
<strong>6.5- </strong>Thời gian thực hiện và hoàn thành việc thu-nộp Quỹ Phòng, chống lụt, bão trong năm 2003 (chậm nhất là ngày 31/12/2003).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_7"></a>7</strong>.- Khen thưởng và xử lý vi phạm:</p>
<p>
<strong>7.1- </strong>Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước;</p>
<p>
<strong>7.2- </strong>Doanh nghiệp không nộp hoặc không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão theo quy định sẽ xử lý theo Điều 17, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ. Thành phố quy định cụ thể như sau: sau ngày 15 tháng 11 năm 2003 cho phép Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố và Ủy ban nhân dân các quận-huyện đề nghị cơ quan ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của doanh nghiệp không nộp hoặc không nộp đủ Quỹ vào tài khoản Quỹ Phòng, chống lụt, bão thành phố hoặc quận-huyện;</p>
<p>
<strong>7.3- </strong>Người được giao nhiệm vụ thu-nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão vi phạm các quy định của Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_8"></a>8</strong>.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch-Đầu tư thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã-thị trấn và Giám đốc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Phó Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Mai Quốc Bình</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: 57/2003/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2003
QUYẾT ĐỊNH
Về giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp
đóng
trên địa bàn thành phố năm 2003.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm
1994;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998; Pháp lệnh Phòng, chống
lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000 và Pháp lệnh Phí và
Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy
chế về thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão địa phương;
Xét Tờ trình số 17/TTr.PCLB ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống lụt bão thành phố về giao chỉ tiêu thunộp Quỹ phòng, chống
lụt, bão năm 2003 đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đóng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Nay giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão (quậnhuyện và
thành phố) năm 2003 đối với các tổ chức kinh tế trong nước và các tổ chức kinh
tế nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn của thành phố Hồ Chí Minh (kèm theo
danh mục các doanh nghiệp và giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão
thành phố phát hành).
Điều2. Các doanh nghiệp (tại Điều 1) có trách nhiệm mỗi năm nộp hai phần
vạn (2/10.000) trên tổng số vốn sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp nhưng
không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng và được hạch toán vào giá thành sản phẩm
hoặc phí lưu thông để nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quậnhuyện và thành
phố (theo mục 2, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10
tháng 5 năm 1997 của Chính phủ).
Điều3. Các trường hợp được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt,
bão thực hiện theo quy định tại mục g, khoản 1 và mục b, khoản 2, Điều 7,
Chương II, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm
1997 của Chính phủ và của thành phố (tại Điều 4) như sau:
3.1 Các đối tượng được miễn đóng góp: các doanh nghiệp công ích và các
hợp tác xã nông nghiệp;
3.2 Đối tượng được tạm hoãn đóng góp: các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu (nay là thuế giá trị gia tăng). Thực
hiện theo Văn bản hướng dẫn số 427/PCLB ngày 19/09/2001 của Cục Phòng chống
lụt bão và Quản lý đê điều và Văn bản số 4590/UB.CNN ngày 14/12/2001 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều4. Các trường hợp doanh nghiệp xin điều chỉnh mức thu và tạm hoãn
đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo danh mục ở Điều 1) do bị thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp được cấp bù vốn hoạt động từ ngân
sách, doanh nghiệp đã điều chỉnh (tănggiảm) tổng vốn sản xuấtkinh doanh và
các doanh nghiệp khác phân công trách nhiệm và Ủy quyền như sau:
4.1 Đối với doanh nghiệp do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
lụt bão thành phố (Chi cục Quản lý nước và Phòng chống lụt bão) phụ trách thu;
giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chủ trì phối hợp
với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định;
4.2 Đối với doanh nghiệp do quậnhuyện phụ trách thu; Ủy quyền cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quậnhuyện chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố
xem xét và quyết định.
Điều5. Trách nhiệm thunộp và phân bổ Quỹ phòng, chống lụt, bão:
5.1 Giao Ủy ban nhân dân các quậnhuyện thu tiền đóng góp Quỹ phòng,
chống lụt, bão của các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (vốn
đầu tư trong nước), Hợp tác xã và tổng tiền thu được phân bổ như sau:
5.1.1 Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực
tiếp đi thu;
5.1.2 95% còn lại (quy thành 100%) được phân bổ như sau:
5.1.2.a 40% nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quậnhuyện (nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở);
5.1.2.b 60% nộp về Quỹ phòng, chống lụt, bão thành phố, số tài khoản:
945.90.00.00040 tại Kho bạc Nhà nước thành phố, đơn vị nhận: Chi cục Quản lý
nước và Phòng chống lụt bão thành phố (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố).
5.2 Giao Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố
thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão của Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty
cổ phần và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả Công ty Trách nhiệm
hữu hạn) và tổng tiền thu được phân bổ như sau:
5.2.1 Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực
tiếp đi thu;
5.2.2 95% còn lại nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão thành phố.
5.3 Về tài chính, kế toán:
Tổ chức, cá nhân thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thực hiện chế độ kế toán;
định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão; thực
hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Quy định cụ thể
về chế độ báo cáo: báo cáo thu, nộp Quỹ trong 6 tháng và 9 tháng; báo cáo
quyết toán thu, nộp, sử dụng Quỹ năm 2003.
Điều6. Phân công phối hợp, trách nhiệm và thời gian hoàn thành:
6.1 Việc thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thông báo công khai cho các
doanh nghiệp biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quậnhuyện, Chánh Văn phòng
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đóng góp của các doanh nghiệp vào Quỹ
phòng, chống lụt, bão (theo phân công ở Điều 5); kết quả thu và quản lý, sử
dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão phải báo cáo về Thường trực Ủy ban nhân dân và
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố;
6.2 Giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì phối hợp với Sở Tài chánhVật giá
thành phố hướng dẫn, theo dõi, quản lý, kiểm tra tình hình thu và sử dụng Quỹ
Phòng, chống lụt, bão theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
6.3 Giao Sở Tài chánhVật giá thành phố: in và quản lý việc phát hành
biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính để thu tiền Quỹ Phòng,
chống lụt, bão; chỉ đạo các phòng Tài chínhKế hoạch và Đầu tư quậnhuyện thực
hiện thu, nộp, sử dụng và lập báo cáo về Quỹ Phòng chống lụt bão quy định tại
mục 5.3 Điều 5 quyết định này.
6.4 Quá trình tổ chức thu Văn phòng Thường trực Ban (Chi cục Quản lý nước
và Phòng chống lụt bão) và Ủy ban nhân dân các quậnhuyện có trách nhiệm thống
kê, lập danh sách các trường hợp không thu được ngoài các trường hợp đã quy
định ở Điều 4 và mục 7.2 Điều 7 quyết định này liên hệ trực tiếp với Cục Thuế
thành phố (chủ trì) và Sở Kế hoạchĐầu tư thành phố phối hợp xem xét, xác
minh.
6.5 Thời gian thực hiện và hoàn thành việc thunộp Quỹ Phòng, chống lụt,
bão trong năm 2003 (chậm nhất là ngày 31/12/2003).
Điều7. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
7.1 Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng
góp Quỹ phòng, chống lụt, bão được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước;
7.2 Doanh nghiệp không nộp hoặc không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ
phòng, chống lụt, bão theo quy định sẽ xử lý theo Điều 17, Quy chế ban hành
kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ. Thành phố
quy định cụ thể như sau: sau ngày 15 tháng 11 năm 2003 cho phép Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố và Ủy ban nhân dân các quậnhuyện đề
nghị cơ quan ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của doanh nghiệp không
nộp hoặc không nộp đủ Quỹ vào tài khoản Quỹ Phòng, chống lụt, bão thành phố
hoặc quậnhuyện;
7.3 Người được giao nhiệm vụ thunộp, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống
lụt, bão vi phạm các quy định của Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997
của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều8. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Tài
chánhVật giá thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạchĐầu tư thành phố, Cục trưởng Cục
Thuế thành phố, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quậnhuyện, phườngxãthị trấn và Giám đốc các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Mai Quốc Bình
| {
"collection_source": [
"Công báo điện tử Thành phố Hồ Chí Minh"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố năm 2003.",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"effective_date": "25/04/2003",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "07/07/2009",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "25/04/2003",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND thành phố Hồ Chí Minh",
"Phó Chủ tịch",
"Mai Quốc Bình"
],
"official_number": [
"57/2003/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Được bãi bỏ bởi Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/07/2009 của UBND TP về công bố văn bản hết hiệu lực thi hành."
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 57/2003/QĐ-UB Về giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố năm 2003.",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Pháp lệnh 27/2000/PL-UBTVQH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt bão",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=5757"
],
[
"Luật 08/1998/QH10 Tài nguyên nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7752"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10420"
],
[
"Pháp lệnh Không số Phòng chống lụt bão",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10817"
],
[
"Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23094"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
99582 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thanhphohochiminh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=99582&Keyword= | Quyết định 60/2006/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
60/2006/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày
14 tháng
4 năm
2006</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
<img alt="" src="/TW/PublishingImages/THU/60_2006_qđ-ubnd-page-001.jpg" style="width:486px;height:687px;"/></p>
<p>
<img alt="" src="/TW/PublishingImages/THU/60_2006_qđ-ubnd-page-002.jpg" style="width:486px;height:687px;"/></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Thiện Nhân</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: 60/2006/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 2006


TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân
| {
"collection_source": [
"Công báo điện tử Thành phố Hồ Chí Minh"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí các dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung của thành phố năm 2006 cho Sở Bưu chính, Viễn thông.",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"effective_date": "24/04/2006",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "07/07/2009",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "14/04/2006",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND thành phố Hồ Chí Minh",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Thiện Nhân"
],
"official_number": [
"60/2006/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Được bãi bỏ bởi Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/07/2009 của UBND TP về công bố văn bản hết hiệu lực thi hành."
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 60/2006/QĐ-UBND Về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí các dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung của thành phố năm 2006 cho Sở Bưu chính, Viễn thông.",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị quyết 34/2005/NQ-HĐND Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=68174"
],
[
"Quyết định 45/2006/QĐ-UBND Về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2006 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn khấu hao cơ bản từ phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thu quảng cáo Đài Truyền hình, vốn huy động từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, vốn từ Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, vốn phụ thu tiền nước.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=98431"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
154784 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=154784&Keyword= | Thông tư 29/2022/TT-BTC | 2024-09-10 06:44:56 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "18/07/2022",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "03/06/2022",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Tài chính",
"Bộ trưởng",
"Hồ Đức Phớc"
],
"official_number": [
"29/2022/TT-BTC"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Thông tư 77/2019/TT-BTC Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139047"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 29/2022/TT-BTC Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 22/2008/QH12 Cán bộ, công chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12352"
],
[
"Nghị định 204/2004/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức và lực lượng vũ trang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18654"
],
[
"Luật 58/2010/QH12 Viên chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26355"
],
[
"Nghị định 17/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=28090"
],
[
"Nghị định 87/2017/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=123330"
],
[
"Luật 52/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139884"
],
[
"Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=144137"
],
[
"Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=145138"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
115562 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//laichau/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=115562&Keyword= | Quyết định 23/2016/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH LAI CHÂU</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
23/2016/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Lai Châu,
ngày
23 tháng
8 năm
2016</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn </strong></p>
<p align="center">
<strong>và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu</strong></p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU</strong></p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">24/2014/NĐ-CP</a> ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;</p>
<p>
Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">220/2015/TTLT-BTC-BNV</a> ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;</p>
<p>
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Ban hành kèm theo quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">18/2009/QĐ-UBND</a> ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:317px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:317px;">
<p align="center">
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN </strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<em>(Đã ký)</em></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Đỗ Ngọc An</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:766px;" width="766">
<tbody>
<tr>
<td style="width:272px;height:94px;">
<p align="center">
<strong>UỶ BAN NHÂN DÂN</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỈNH LAI CHÂU</strong></p>
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:493px;height:94px;">
<p align="center">
<strong> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p align="center">
<strong> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong></p>
<p>
</p>
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và </strong></p>
<p align="center">
<strong>cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu</strong></p>
<p align="center">
(<em>Kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">23/2016/QĐ-UBND</a></em></p>
<p align="center">
<em> Ngày 23 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Lai Châu</em>)</p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Vị trí và chức năng</strong></p>
<p>
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Nhiệm vụ và quyền hạn</strong></p>
<p>
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:</p>
<p>
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:</p>
<p>
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;</p>
<p>
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;</p>
<p>
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.</p>
<p>
</p>
<p>
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;</p>
<p>
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của Nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;</p>
<p>
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;</p>
<p>
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.</p>
<p>
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:</p>
<p>
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;</p>
<p>
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.</p>
<p>
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước</p>
<p>
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;</p>
<p>
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.</p>
<p>
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai</p>
<p>
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;</p>
<p>
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;</p>
<p>
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;</p>
<p>
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;</p>
<p>
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.</p>
<p>
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;</p>
<p>
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;</p>
<p>
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;</p>
<p>
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;</p>
<p>
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển</p>
<p>
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.</p>
<p>
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.</p>
<p>
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.</p>
<p>
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.</p>
<p>
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.</p>
<p>
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.</p>
<p>
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.</p>
<p>
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.</p>
<p>
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;</p>
<p>
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:</p>
<p>
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;</p>
<p>
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;</p>
<p>
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;</p>
<p>
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;</p>
<p>
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;</p>
<p>
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;</p>
<p>
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;</p>
<p>
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.</p>
<p>
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);</p>
<p>
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.</p>
<p>
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp</p>
<p>
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;</p>
<p>
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;</p>
<p>
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:</p>
<p>
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 05 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.</p>
<p>
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.</p>
<p>
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Cơ cấu tổ chức và biên chế</strong></p>
<p>
1. Lãnh đạo Sở:</p>
<p>
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;</p>
<p>
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;</p>
<p>
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;</p>
<p>
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;</p>
<p>
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.</p>
<p>
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:</p>
<p>
a) Văn phòng;</p>
<p>
b) Thanh tra;</p>
<p>
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:</p>
<p>
- Phòng Quản lý ngân sách.</p>
<p>
- Phòng Tài chính đầu tư.</p>
<p>
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp</p>
<p>
- Phòng Quản lý giá và công sản.</p>
<p>
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.</p>
<p>
d) Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Tư vấn dịch vụ tài chính.</p>
<p>
3. Biên chế:</p>
<p>
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;</p>
<p>
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều </strong><strong><a name="Dieu_4"></a>4</strong><strong>. </strong>Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Sở và ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đỗ Ngọc An</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH LAI CHÂU Số: 23/2016/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Lai
Châu, ngày 23 tháng 8 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLTBTCBNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài
chính Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 18/2009/QĐUBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Sở Tài chính tỉnh Lai Châu.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Đã ký) Đỗ Ngọc An
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu
(Kèm theo Quyết định số:23/2016/QĐUBND
Ngày 23 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính;
ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài
sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh
nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tài chính.
Điều2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh
vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài
chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa
phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của phòng Tài chính Kế hoạch theo quy định.
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách
của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương;
chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của Nhân dân theo quy định của
pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và
các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực
tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách
nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài
chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
pháp luật;
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng
cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định
bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính
thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền
thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất đối với dự án,
tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng
vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện
chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo
cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện,
quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết
toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác
có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách
hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với
Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn
hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên
địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các
chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán
và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều
chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều
chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa
phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm
quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài
chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và
cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho
bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương
theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu
quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy
định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước
ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay
nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý
nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn
vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp
luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực
tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất
các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài
sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết
cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài
sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài
sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và
các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức
cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài
chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa
bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở
địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ
phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng
đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra,
giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính
nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục
tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp
của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính
sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự
nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định
của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu
nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương
thành lập; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước do địa phương thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các
doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của
Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách
phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế xã hội, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 05
năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự
thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và
phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa,
dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị
sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình
thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực
hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà
nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá
theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế
toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số,
đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản
lý của Sở đối với Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh
phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác
của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm,
luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài
sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung
cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc
Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Quản lý ngân sách.
Phòng Tài chính đầu tư.
Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp
Phòng Quản lý giá và công sản.
Phòng Tài chính doanh nghiệp.
d) Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Tư vấn dịch vụ tài chính.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều4. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm
việc của Sở và ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Đỗ Ngọc An
| {
"collection_source": [
"Công báo"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn \nvà cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Lai Châu",
"effective_date": "02/09/2016",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "23/08/2016",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu",
"Chủ tịch",
"Đỗ Ngọc An"
],
"official_number": [
"23/2016/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 26/2022/QĐ-UBND Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=155714"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 18/2009/QĐ-UBND Về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=72506"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn \nvà cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 24/2014/NĐ-CP Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=34071"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Thông tư liên tịch 220/2015/TTLT-BTC-BNV",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=110976"
]
],
"reference_documents": [
[
"Quyết định 18/2009/QĐ-UBND Về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=72506"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
114196 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=114196&Keyword= | Thông tư 72/2010/TT-BQP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ QUỐC PHÒNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
72/2010/TT-BQP</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
31 tháng
5 năm
2010</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện quyết định số 289/QĐ-TTG ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ </strong></p>
<p align="center">
__________________</p>
<p align="center">
<strong>BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG </strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">104/2008/NĐ-CP</a> ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,</em></p>
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng </strong></p>
<p>
Thông tư này Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ cho các cơ quan, đơn vị trong Quân đội, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Bộ Tổng tham mưu </strong></p>
<p>
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
1. Cục Dân quân tự vệ</p>
<p>
Cục Dân quân tự vệ là cơ quan Thường trực giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có các nhiệm vụ sau:</p>
<p>
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong và ngoài Quân đội giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 02 Nghị định của Chính phủ:</p>
<p>
- Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;</p>
<p>
- Nghị định của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.</p>
<p>
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Bộ, ngành có liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 04 Thông tư liên tịch:</p>
<p>
- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ;</p>
<p>
- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Ban chỉ huy quân sự cấp xã;</p>
<p>
- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng Công an cơ sở trong giữ gìn an ninh trật tự;</p>
<p>
- Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm trong công tác bảo vệ phòng, chống cháy rừng.</p>
<p>
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 21 Thông tư của Bộ Quốc phòng (có Phụ lục kèm theo).</p>
<p>
d) Cùng với các cơ quan chức năng Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng 04 Thông tư của các Bộ, ngành có liên quan về lực lượng Dân quân tự vệ:</p>
<p>
- Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách công tác Dân quân tự vệ;</p>
<p>
- Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn địa phương quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao;</p>
<p>
- Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở;</p>
<p>
- Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng, chỉ đạo các quân khu, địa phương triển khai tổ chức thực hiện 03 đề án:</p>
<p>
- Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ;</p>
<p>
- Đề án xây dựng mô hình điểm tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, những giải pháp quản lý Dân quân tự vệ giai đoạn 2010 - 2012;</p>
<p>
- Đề án đào tạo thí điểm cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở (mỗi loại hình đào tạo 01 lớp 80 học viên).</p>
<p>
e) Chủ trì, phối hợp với các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội biên soạn hệ thống giáo trình đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
g) Chủ trì, phối hợp với các quân khu, địa phương, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương và các đơn vị có liên quan giúp Bộ Quốc phòng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về Dân quân tự vệ.</p>
<p>
h) Phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
i) Hàng năm giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
2. Cục Quân lực</p>
<p>
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng Thông tư của Bộ Quốc phòng về trang bị vũ khí cho lực lượng Dân quân tự vệ và đề án huấn luyện Dân quân tự vệ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.</p>
<p>
3. Cục Quân huấn</p>
<p>
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng 02 Thông tư:</p>
<p>
a) Thông tư quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện Dân quân tự vệ nòng cốt;</p>
<p>
b) Thông tư quy định danh mục, định mức vật chất bảo đảm huấn luyện Dân quân tự vệ nòng cốt.</p>
<p>
4. Cục Nhà trường</p>
<p>
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng 02 Thông tư:</p>
<p>
- Thông tư quy định chương trình chi tiết đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở;</p>
<p>
- Thông tư quy định chương trình chi tiết đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
b) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội biên soạn hệ thống giáo trình đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
c) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng đào tạo thí điểm cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại Trường quân sự quân khu 1, Trường quân sự quân khu 2 và Trường Sỹ quan Lục quân 1; tổ chức sơ kết, tổng kết làm điểm, báo cáo Bộ Quốc phòng, Chính phủ. Chủ trì đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở sau làm điểm.</p>
<p>
d) Chỉ đạo Trường Sỹ quan Lục quân 1, Trường quân sự quân khu 1, Trường quân sự quân khu 2 chuẩn bị cơ sở, đào tạo thí điểm trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và từ cao đẳng lên đại học ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Tổng cục Chính trị </strong></p>
<p>
1. Phối hợp với Bộ Tổng tham mưu, các cơ quan chức năng thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Quốc phòng xây dựng các Nghị định, Thông tư, đề án thực hiện Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
3. Chỉ đạo Cục Tuyên huấn phối hợp với Cục Dân quân tự vệ nội dung tuyên truyền, giáo dục, tập huấn thực hiện Luật dân quân tự vệ. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình Quân đội nhân dân tuyên truyền Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các cơ quan, hướng dẫn học viện, nhà trường đào tạo, đào tạo thí điểm cán bộ quân sự cấp xã; xét duyệt phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên tốt nghiệp đào tạo.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội </strong></p>
<p>
1. Bộ Tư lệnh Quân khu 1</p>
<p>
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo Trường quân sự quân khu chuẩn bị cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo thí điểm 80 đồng chí từ nguồn lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 36 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn).</p>
<p>
2. Bộ Tư lệnh Quân khu 2</p>
<p>
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo Trường quân sự quân khu chuẩn bị cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo thí điểm 80 đồng chí liên thông từ trung cấp lên cao đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 18 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt, đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.</p>
<p>
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Điện Biên, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Mường Nhà, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên).</p>
<p>
d) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Vĩnh Phúc, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự Sở Tài nguyên và Môi trường.</p>
<p>
3. Bộ Tư lệnh Quân khu 3</p>
<p>
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh).</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh).</p>
<p>
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và Ban chỉ huy quân sự Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam, xây dựng điểm Ban Chỉ huy quân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông bí.</p>
<p>
d) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước.</p>
<p>
4. Bộ Tư lệnh Quân khu 4</p>
<p>
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An).</p>
<p>
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Tĩnh, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh).</p>
<p>
5. Bộ Tư lệnh Quân khu 5</p>
<p>
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi).</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Pờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum).</p>
<p>
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, xây dựng điểm 18 trung đội và 02 đại đội dân quân tự vệ cơ động từ 2010 - 2012 (thuộc huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai).</p>
<p>
6. Bộ Tư lệnh Quân khu 7</p>
<p>
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bình Thuận, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 02 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển phường Phước Hội, thị xã La Gi; trung đội Dân quân tự vệ biển xã Tam Thanh, huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận).</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Hưng Điền, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An).</p>
<p>
e) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước.</p>
<p>
7. Bộ Tư lệnh Quân khu 9</p>
<p>
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An Giang, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.</p>
<p>
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Cà Mau, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 - 2012 (trung đội Dân quân biển thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau).</p>
<p>
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An Giang phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 - 2012 (tiểu đội Dân quân xã Vĩnh Ngươn, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang).</p>
<p>
8. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội</p>
<p>
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
b) Xây dựng 01 điểm xã hoặc phường, thị trấn về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Trường sĩ quan Lục quân 1 </strong></p>
<p>
1. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chuẩn bị cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên, tổ chức đào tạo 80 đồng chí từ nguồn lên trình độ đại học ngành quân sự cơ sở, thời gian đào tạo 48 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.</p>
<p>
2. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức đào tạo 80 đồng chí liên thông từ cao đẳng lên đại học ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 18 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2012.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6. Ban Chỉ huy quân sự xây dựng điểm </strong></p>
<p>
1. Ban Chỉ huy quân sự Tập đoàn Bưu chính Viễn thông</p>
<p>
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự của Tập đoàn.</p>
<p>
2. Ban Chỉ huy quân sự Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc</p>
<p>
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự của Sở.</p>
<p>
3. Ban chỉ huy quân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông Bí, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.</p>
<p>
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự của Công ty.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_7"></a>7. Các cơ quan, đơn vị và Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành</strong></p>
<p>
1. Trực tiếp và làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp tham gia vào dự thảo các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch; Thông tư của Bộ Quốc phòng và các đề án thực hiện Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên cơ quan, đơn vị, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
3. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng 01 điểm xã hoặc phường, thị trấn về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_8"></a>8. Cục Tài chính </strong></p>
<p>
Chỉ đạo cơ quan hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán, bảo đảm ngân sách cho thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_9"></a>9. Hiệu lực thi hành </strong></p>
<p>
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.</p>
<p>
2. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.</p>
<p>
3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đại tướng Phùng Quang Thanh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ QUỐC PHÒNG Số: 72/2010/TTBQP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2010
THÔNG TƯ
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện quyết
định số 289/QĐTTG ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 289/QĐTTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số104/2008/NĐCP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ:
Điều1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện Quyết định số 289/QĐ
TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 289/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ) về việc phê duyệt Kế hoạch
triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ cho các cơ quan, đơn vị trong Quân
đội, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở.
Điều2. Bộ Tổng tham mưu
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội giúp Bộ
Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐTTg của
Thủ tướng Chính phủ.
1. Cục Dân quân tự vệ
Cục Dân quân tự vệ là cơ quan Thường trực giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng
triển khai thực hiện Quyết định số 289/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, có các
nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong và ngoài Quân đội giúp Bộ
Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 02 Nghị định của Chính phủ:
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật dân quân tự vệ;
Nghị định của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân
quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và
các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Bộ, ngành có liên quan giúp Bộ Tổng tham
mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 04 Thông tư liên tịch:
Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự
vệ;
Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu,
quản lý và sử dụng con dấu của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Ban chỉ
huy quân sự cấp xã;
Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn việc phối hợp hoạt
động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng Công an cơ sở trong giữ gìn
an ninh trật tự;
Thông tư liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm trong công
tác bảo vệ phòng, chống cháy rừng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan giúp Bộ
Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng soạn thảo 21 Thông tư của Bộ Quốc phòng (có Phụ
lục kèm theo).
d) Cùng với các cơ quan chức năng Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng phối hợp với
các cơ quan chức năng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng 04 Thông tư của các Bộ, ngành có liên quan về lực lượng
Dân quân tự vệ:
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách công tác Dân quân tự vệ;
Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn địa phương quản lý, sử
dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn
luyện, diễn tập, hội thi, hội thao;
Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo cao
đẳng ngành quân sự cơ sở;
Thông tư Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo đại học
ngành quân sự cơ sở.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan giúp Bộ
Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng, chỉ đạo các quân khu, địa phương triển
khai tổ chức thực hiện 03 đề án:
Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ;
Đề án xây dựng mô hình điểm tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng
Dân quân tự vệ, những giải pháp quản lý Dân quân tự vệ giai đoạn 2010 2012;
Đề án đào tạo thí điểm cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ
cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở (mỗi loại hình đào tạo 01 lớp 80 học
viên).
e) Chủ trì, phối hợp với các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội biên
soạn hệ thống giáo trình đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
g) Chủ trì, phối hợp với các quân khu, địa phương, Ban chỉ huy quân sự Bộ,
ngành Trung ương và các đơn vị có liên quan giúp Bộ Quốc phòng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về Dân quân tự vệ.
h) Phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng dự toán, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch triển
khai thi hành Luật dân quân tự vệ.
i) Hàng năm giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả triển khai
thực hiện Quyết định số 289/QĐTTg, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Cục Quân lực
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng
Thông tư của Bộ Quốc phòng về trang bị vũ khí cho lực lượng Dân quân tự vệ và
đề án huấn luyện Dân quân tự vệ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
nòng cốt chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.
3. Cục Quân huấn
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng
02 Thông tư:
a) Thông tư quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện Dân quân tự
vệ nòng cốt;
b) Thông tư quy định danh mục, định mức vật chất bảo đảm huấn luyện Dân quân
tự vệ nòng cốt.
4. Cục Nhà trường
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng xây
dựng 02 Thông tư:
Thông tư quy định chương trình chi tiết đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ
sở;
Thông tư quy định chương trình chi tiết đào tạo đại học ngành quân sự cơ
sở.
b) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và các học viện, nhà trường trong và ngoài
Quân đội biên soạn hệ thống giáo trình đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự
cơ sở.
c) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng đào
tạo thí điểm cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại Trường quân sự quân khu
1, Trường quân sự quân khu 2 và Trường Sỹ quan Lục quân 1; tổ chức sơ kết,
tổng kết làm điểm, báo cáo Bộ Quốc phòng, Chính phủ. Chủ trì đào tạo cao đẳng,
đại học ngành quân sự cơ sở sau làm điểm.
d) Chỉ đạo Trường Sỹ quan Lục quân 1, Trường quân sự quân khu 1, Trường quân
sự quân khu 2 chuẩn bị cơ sở, đào tạo thí điểm trình độ cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở; đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và từ cao
đẳng lên đại học ngành quân sự cơ sở.
Điều3. Tổng cục Chính trị
1. Phối hợp với Bộ Tổng tham mưu, các cơ quan chức năng thuộc Ban Tuyên giáo
Trung ương, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho
đội ngũ cán bộ các cấp, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân
tự vệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật dân quân tự vệ.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
giúp Bộ Quốc phòng xây dựng các Nghị định, Thông tư, đề án thực hiện Luật dân
quân tự vệ.
3. Chỉ đạo Cục Tuyên huấn phối hợp với Cục Dân quân tự vệ nội dung tuyên
truyền, giáo dục, tập huấn thực hiện Luật dân quân tự vệ. Chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình Quân đội nhân dân tuyên truyền
Luật dân quân tự vệ.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các cơ quan, hướng dẫn học
viện, nhà trường đào tạo, đào tạo thí điểm cán bộ quân sự cấp xã; xét duyệt
phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên tốt nghiệp đào tạo.
Điều4. Các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
1. Bộ Tư lệnh Quân khu 1
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo Trường quân sự quân khu chuẩn bị cơ
sở đào tạo, tổ chức đào tạo thí điểm 80 đồng chí từ nguồn lên trình độ cao
đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 36 tháng, khai giảng vào tháng 9
năm 2010.
b) Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội
Dân quân xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn).
2. Bộ Tư lệnh Quân khu 2
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo Trường quân sự quân khu chuẩn bị cơ
sở đào tạo, tổ chức đào tạo thí điểm 80 đồng chí liên thông từ trung cấp lên
cao đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 18 tháng, khai giảng vào tháng
9 năm 2010.
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ
chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia
Dân quân tự vệ nòng cốt, đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Điện Biên, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội
Dân quân xã Mường Nhà, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên).
d) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Vĩnh Phúc, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây dựng điểm Ban chỉ huy quân sự Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tư lệnh Quân khu 3
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 2012 (xã Tiên Lãng, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh).
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội
Dân quân xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh).
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
và Ban chỉ huy quân sự Tập đoàn Công nghiệp than Khoáng sản Việt Nam, xây
dựng điểm Ban Chỉ huy quân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than
Uông bí.
d) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước.
4. Bộ Tư lệnh Quân khu 4
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ
chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia
Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 2012 (trung đội Dân quân
biển xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An).
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Tĩnh, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây
dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội Dân
quân xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh).
5. Bộ Tư lệnh Quân khu 5
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 2012 (trung đội Dân quân
biển xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi).
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây
dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội Dân
quân xã Pờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum).
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ,
xây dựng điểm 18 trung đội và 02 đại đội dân quân tự vệ cơ động từ 2010 2012
(thuộc huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai).
6. Bộ Tư lệnh Quân khu 7
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bình Thuận, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm 02 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 2012 (trung đội Dân quân
biển phường Phước Hội, thị xã La Gi; trung đội Dân quân tự vệ biển xã Tam
Thanh, huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận).
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An, phối hợp Cục Dân quân tự vệ xây
dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội Dân
quân xã Hưng Điền, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An).
e) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp với Cục Dân quân
tự vệ xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước.
7. Bộ Tư lệnh Quân khu 9
a) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An Giang, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
tổ chức huấn luyện thí điểm 01 đại đội Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham
gia Dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện chuyển thành quân nhân dự bị hạng 1.
b) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Cà Mau, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ xây
dựng điểm 01 trung đội Dân quân tự vệ biển 2010 2012 (trung đội Dân quân
biển thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau).
c) Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An Giang phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
xây dựng điểm tiểu đội Dân quân thường trực biên giới 2010 2012 (tiểu đội
Dân quân xã Vĩnh Ngươn, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang).
8. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, lực lượng Dân quân tự vệ và
nhân dân về Luật dân quân tự vệ.
b) Xây dựng 01 điểm xã hoặc phường, thị trấn về tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục Luật dân quân tự vệ.
Điều5. Trường sĩ quan Lục quân 1
1. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chuẩn bị cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên,
tổ chức đào tạo 80 đồng chí từ nguồn lên trình độ đại học ngành quân sự cơ sở,
thời gian đào tạo 48 tháng, khai giảng vào tháng 9 năm 2010.
2. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tổ chức đào tạo 80 đồng chí liên thông từ
cao đẳng lên đại học ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo 18 tháng, khai
giảng vào tháng 9 năm 2012.
Điều6. Ban Chỉ huy quân sự xây dựng điểm
1. Ban Chỉ huy quân sự Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy
quân sự của Tập đoàn.
2. Ban Chỉ huy quân sự Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy
quân sự của Sở.
3. Ban chỉ huy quân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông
Bí, Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ Bộ Tổng tham mưu xây dựng điểm Ban chỉ huy
quân sự của Công ty.
Điều7. Các cơ quan, đơn vị và Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành
1. Trực tiếp và làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp tham gia vào dự
thảo các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
liên tịch; Thông tư của Bộ Quốc phòng và các đề án thực hiện Luật dân quân tự
vệ.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trách
nhiệm, thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên cơ quan, đơn
vị, lực lượng Dân quân tự vệ và nhân dân về Luật dân quân tự vệ.
3. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng 01 điểm xã hoặc phường,
thị trấn về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật dân quân tự vệ.
Điều8. Cục Tài chính
Chỉ đạo cơ quan hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán,
bảo đảm ngân sách cho thực hiện Quyết định số 289/QĐTTg của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Đại tướng Phùng Quang Thanh
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTG ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "15/07/2010",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "31/05/2010",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Quốc phòng",
"Bộ trưởng",
"Đại tướng Phùng Quang Thanh"
],
"official_number": [
"72/2010/TT-BQP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 121/2020/TT-BQP Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=144648"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 72/2010/TT-BQP Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTG ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thi hành Luật dân quân tự vệ",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật 43/2009/QH12 Dân quân tự vệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23777"
],
[
"104/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36126"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 43/2009/QH12 Dân quân tự vệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23777"
],
[
"104/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36126"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
133921 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=133921&Keyword= | Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
23/2018/TT-BNNPTNT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
15 tháng
11 năm
2018</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phùng Đức Tiến</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 23/2018/TTBNNPTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Đã ký)
Phùng Đức Tiến
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá.",
"Tình trạng: Hết hiệu lực một phần"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/01/2019",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "15/11/2018",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"Thứ trưởng",
"Phùng Đức Tiến"
],
"official_number": [
"23/2018/TT-BNNPTNT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [
[
"Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=152678"
]
],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 122/2008/QĐ-BNN Ban hành Quy định về mẫu dấu và chế độ sử dụng con dấu kỹ thuật, nghiệp vụ trong công tác Đăng kiểm tàu cá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12662"
],
[
"Quyết định 10/2006/QĐ-BTS Về việc ban hành Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15589"
],
[
"Thông tư 02/2007/TT-BTS Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26450"
],
[
"Quyết định 96/2007/QĐ-BNN Về việc ban hành quy chế đăng kiểm tàu cá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26453"
],
[
"Thông tư13/2013/TT-BNNPTNT Quy định về Đăng kiểm viên tàu cá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30355"
],
[
"Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT Qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết Điều 3 của Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=46758"
],
[
"54/2008/CT-BNN Về việc tăng cường công tác quản lý tàu cá, khắc phục tình trạng tàu cá không đăng ký hoạt động trên các vùng nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=50066"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT Quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá.",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [
[
"Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=152678"
]
],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 15/2017/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=119066"
],
[
"Luật 18/2017/QH14 Luật Thủy sản",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=126307"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
7704 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpqen-toanvan.aspx?ItemID=7704&Keyword= | Decision 145/2004/QĐ-TTg | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<div class="vbHeader" style="width: 100%; display: inline-block; clear: both;">
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="padding: 5px;">
<b>THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT</b>
</div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Number:
145/2004/QĐ-TTg
</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="40%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; padding: 5px;">Independence - Freedom -
Happiness</b>
</div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i><span>
Ha Noi , August 13, 2004</span> </i>
</div>
</td>
</tr>
</table>
</div>
<b><p>DECISION No. <a class="toanvan" target="_blank">145/2004/QD-TTg</a> OF AUGUST 13, 2004 ON MAJOR ORIENTATIONS FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF THE NORTHERN KEY ECONOMIC REGION TILL 2010, WITH A VISION TO 2020 </p></b><p>THE PRIME MINISTER</p><i><p>Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;</p><p>At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Official Dispatch No. 7349/BKH-CLPT of December 1, 2003,</p></i><p>DECIDES:</p><b><i><p>Article 1.-</p></i></b> To approve major orientations for socio-economic development of the northern key economic region (NKER) till 2010, with a vision to 2020, to be executed in 8 provinces and centrally-run cities, including Hanoi, Hai Phong, Quang Ninh, Hai Duong, Hung Yen, Ha Tay, Vinh Phuc and Bac Ninh, aiming to bring into play their potentials and advantages in geographical position and infrastructure in order to speed up socio-economic development of the NKER in an efficient and sustainable manner, which shall take the lead in the national industrialization and modernization as well as in the whole northern region and country in promoting and supporting other regions, especially those meeting with difficulties, to develop; take the lead in international cooperation and foreign investment attraction, closely combining socio-economic development with the enhancement and consolidation of national defense, security, social order and safety, and environmental protection.<b><i><p>Article 2.-</p></i></b> Major development objectives:<p>1. To strive to attain an annual average GDP growth rate of 1.3 times the average national GDP growth rate in the 2006-2010 period and 1.25 times in the 2011-2020 period. To raise the region's contribution to the national GDP from 21% in 2005 to around 23-24% by 2010 and 28-29% by 2020.</p><p>2. To raise the annual average per-capita export value from USD 447 in 2005 to USD 1,200 by 2010 and USD 9,200 by 2020.</p><p>3. To raise the region's contribution to the national budget revenues from 23% in 2005 to 26% by 2010 and 29% by 2020.</p><p>4. To speed up technological renewal at an average rate of 20-25%/year, to take the lead in the modernization process, to reach the advanced technology rate of around 45%. To raise the percentage of trained laborers to around 55% by 2010.</p><p>5. To reduce the percentage of poor households to 1.5% by 2010 and under 0.5% by 2020, to reduce the unemployment rate to around 6.5% by 2010, and to continue controlling it at the permitted safety rate of 4%. To ensure that by 2010, 100% of urban population have access to tap water; around 90-95% of rural population use clean water; 100% of rural households have sanitary latrines; people can easily travel, enjoy good healthcare, go to school and raise their educational level.</p><p>6. To reduce the natural population growth rate to 1% by 2010 and under 0.8% by 2020. To control the average population growth (including mechanical migration impacts) at a rate not exceeding 1.5%. To ensure social discipline, order and safety, to maintain security and national defense; to ensure environmental sustainability in both urban and rural areas in the region.</p><b><i><p>Article 3.-</p></i></b> Tasks and solutions to development of pivotal branches and sectors<p>1. New orientations of breakthrough nature</p><p>- To develop hi-tech branches and high-quality services such as software industry, informatics and automation equipment, and scientific research products into spearhead industries; to produce automatic equipment, robots, new materials and high-quality steel; to develop shipbuilding and machine-tool engineering industries.</p><p>- To expeditiously build and develop supporting industries which the NKER has competitive advantages in order to increase the added value of products and raise the competitiveness and efficiency in integration; mechanical industries of manufacturing equipment and accessories such as equipment for manufacturing automobiles, motorcycles, electric equipment and electronic components, motor engines and electric engines (especially high-capacity electric engines), etc.</p><p>To build a general economic zone in Van Don island district (Quang Ninh province), with high-quality marine eco-tourism and rearing in association with processing of sea specialties.</p><p>- To build a new industrial nursery (study for technical and technological innovations for industrial enterprises), to be located in Vinh Phuc province.</p><p>- To build a high-level job-training center for the whole region, to be located in Vinh Phuc province.</p><p>- To build a high-quality training center and study the construction of a high-quality multi-discipline university, to be located in Hung Yen province, after the model of associating training with industrial parks' factories along the direction that the latter have shares in training institutions, provide equipment supports and technical personnel for training, as required by a complete chain …</p><p>- To build high-quality medical centers for the whole region, to be located in Ha Tay and Hai Duong provinces.</p><p>- To build a general entrepụt, to be located in Hai Duong province.</p><p>- To build new expressways: Hanoi - Hai Phong (along the direction of Highway No. 5 being diverted south of the Red River delta); Noi Bai - Ha Long - Mong Cai; Hanoi - Ninh Binh; Lang - Hoa Lac - Trung Ha; Hanoi - Viet Tri; and Hanoi - Thai Nguyen.</p><p>- To build a new railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai and Ha Long city, Quang Ninh province; and a railway connecting Hai Phong port with Dinh Vu port, Hai Phong city.</p><p>- To study for the construction of a new deep-water port in Hai Phong (if technical conditions permit).</p><p>- To build a subway and Hanoi-inner railway, and to connect Hanoi - Hoa Lac railway.</p><p>2. Planning adjustment orientations</p><p>To boost economic restructuring along the direction of industrialization and modernization, creating spearhead products, attached to the market, and raising the competitiveness. It is expected that the NKER's industrial and service percentage in GDP will reach around 94-95% by 2010 and 96-97% by 2020. To raise the percentage of non-agricultural laborers; to increase jobs with high productivity and less energy consumption; to use land efficiently on the basis of developing hi-tech branches and manufacturing products with high gray-matter contents.</p><p>2.1. Regarding industrial development</p><p>The principal products are structured to include high-value products with high gray-matter contents such as software and hardware techniques, electric and electronic techniques, equipment and machinery manufacture, ship building and repair, steel manufacture (alloy steel, plate steel, rolled steel, large-size profiled steel, high-intensity steel products used in prestressed concrete structures and manufactured steel), coal, cement, high-quality construction materials, processed agricultural, forestry and aquatic products, food, foodstuff, textiles, leather, garments, etc. At the same time, to bring into play the strengths of the support industry development region in order to raise the value of products; to develop new products with modern technologies in parallel with environmental protection; to develop agricultural, forestry and aquatic processing industries.</p><p>To pay special attention to development of cottage industry and handicrafts; to build up sustainable development models as well as traditional-craft villages and craft villages along the direction of developing export products, regarding this a specific advantage of the region.</p><p>To gradually relocate industrial establish-ments to hilly and poor-soil areas along the corridors of Highway No. 18 and Highway No. 21 in order to reduce the use of fertile land, which should be used for agricultural production, and avoid excessive industrial concentration in urban centers and residential quarters in delta areas. However, it is also necessary to take into account the development of clean industries in the region's provinces to ensure economic structure for efficient development.</p><p>2.2. Regarding services: To concentrate efforts on comprehensive development of services, especially high-quality and high-grade services in the domains of finance, banking, trade, tourism, science-technology, telecommunications, air transport and maritime transport; to develop the real estate, capital and securities markets; to efficiently bring into play financial and training institutions as well as high-quality health services.</p><p>To build scientific-technological, socio-cultural and health service centers of national, regional and international caliber.</p><p>To continue promoting the role of Hanoi capital, Hai Phong and Quang Ninh as international trade and transaction centers in order to assume the function of a trade service and tourist center of the northern region and the whole country as well.</p><p>To develop mass transit services (buses and tramcars) from Hanoi to other provinces (with a radius of around 60 km) in order to enhance linkage and exchange among provinces and cities.</p><p>2.3. Regarding agriculture, forestry and fisheries</p><p>To continue restructuring agriculture along the direction of producing high-quality and high-yield commodities, to create more value on each unit of agricultural and forestry land acreage in direct service of consumption demands of urban centers and industrial parks in the region and for export. To step up the application of biological technologies as well as post-harvest preservation and processing technologies. To form commodity production areas around urban centers. To attach importance to developing clean agriculture, to associate agricultural development with the building of new-type countryside on the basis of developing processing industry and household farm economy. To conduct economic restructuring along the direction of industrialization and modernization, to invest in aquaculture areas where high-quality commodities are produced; to step up development of marine culture in parallel with the building of marine conservation zones.</p><p>To develop raw-material forests, especially pit-props raw-material forests and coastal submerged forests. To efficiently exploit hilly areas, create coastal forest zones, conserve national landscapes and forest gardens. To strongly develop greeneries in urban centers and industrial parks.</p><p>Priority shall be given to investment in concentrated aquaculture areas where high-quality commodities are produced in the region's provinces; to step up the development of marine culture in parallel with the building of marine museum zones. To combine sea and coastal economies along the direction of developing aquatic- and sea-product fishing, culturing and processing as well as coastal afforestation. To build Hai Phong into a fisheries service, processing and export center of the whole northern region.</p><p>2.4. Regarding development of economic and social infrastructure systems, ensuring their synchronism and short-cut development</p><p>a/ Economic infrastructure system:</p><p>To continue to synchronously develop and modernize the road, railway, seaway, riverway and airway transport systems; especially to build deep-water ports and expressway networks, inner-Hanoi traffic system, as well as water supply and drainage systems for cities.</p><p>To develop the following new expressways: Hanoi - Hai Phong (along the direction of National Highway No. 5 being diverted to southern Red River delta); Noi Bai - Ha Long - Mong Cai; Hanoi - Ninh Binh; Lang - Hoa Lac - Trung Ha; Hanoi - Viet Tri and Hanoi - Thai Nguyen. To complete the building and upgrading of Hanoi belt-road III, the whole Thanh Tri bridge, National Highways No. 5, 10, 18, 21, 21B and 39, Yen Lenh bridge, Ho Chi Minh Road's section running through Ha Tay province; to build Hanoi belt-road IV and build in Hanoi new bridges spanning Red River such as Thuong Cat, Nhat Tan, Long Bien (railways), Me So… To continue to upgrade a number of road axes connecting expressways, cities and towns to ports, border gates and industrial parks.</p><p>To build a new railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai, Ha Long city and Cai Lan port, Quang Ninh province; a railway connecting Hai Phong port with Dinh Vu port, Hai Phong city.</p><p>To continue to invest in renovating channels leading into Hai Phong port so that 10,000 DWT ships can enter and leave; to build a number of new wharves at Hai Phong port for receiving container-carriers. To continue to build Cai Lan port, phase II, to invest loading and unloading equipment with the handling capacity of 6.5-8 million tons/year by 2010 (7 wharves), which may receive 30,000-50,000 DWT ships.</p><p>To renovate and upgrade Quang Ninh's special-use port cluster, including Cua Ong, Mui Chua, Van Gia, Hon Gai tourist port, Hon Net and Con Ong transshipment ports with the total capacity of 6-7 million tons/year. To renovate Red River, including the renovation of Giang and Day river mouths, to build a container port in Phu Dong, Gia Lam, and Khuyen Luong port, Hanoi; to renovate and upgrade Quang Ninh - Hai Phong - Ninh Binh riverway route.</p><p>To build an international airport in Mieu Mon (Ha Tay). And at the same time, to efficiently exploit 3 existing airports (Noi Bai, Cat Bi and Gia Lam). To raise the capacity of Noi Bai airport to 6 million passengers/year by 2005 and 8-10 million passengers/year by 2010. To upgrade and modernize Cat Bi airport.</p><p>To modernize and upgrade existing railways, first of all Hanoi - Hai Phong rail line, to build international-standard two-way railways. To soon form light railway system in service of urban traffic and region connection, with priority given to a light railway from Ha Dong, Ha Tay province, to Nga Tu So, Nguyen Chi Thanh and Ngoc Khanh, Hanoi city; in the long term, to develop it to Hoa Lac, Ha Tay province, linking to Hai Duong city, Hai Duong province, to the east… To build a new railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai, Ha Long and Cai Lan, Quang Ninh province; a railway connecting Hai Phong port with Dinh Vu port, Hai Phong city.</p><p>To modernize electric transmission and telecommunications networks.</p><p>To perfect water supply and drainage systems; to build clean water supply systems meeting the demands of Hanoi, Hai Phong, Ha Long as well as tourist zones, industrial parks, new urban centers, and Van Don general economic zone. To renovate water drainage and waste-water treatment systems, to definitively settle water-logging in urban centers, especially in Hanoi.</p><p>To build environmental protection works; when building factories or industrial parks, waste treatment works must be built simultaneously to ensure that they do not cause environmental pollution. To study for building waste dumping sites and waste treatment factories for urban centers.</p><p>b/ To develop social infrastructure systems</p><p>To build cultural-activity centers in order to restore and bring into play the value of traditional cultural activities and put these activities into order. To maintain social order and safety, to build up growth psychology in the entire society; to minimize social evils and traffic accidents.</p><p>To invest in upgrading the central television tower in order to raise the quality of radio and television broadcast programs.</p><p>To develop medical establishments, equipment and services to meet various demands of not only population in the region but also foreigners working in joint ventures and tourists. To build high-quality medical centers, ensuring advanced and modern medical equipment, avoiding the concentration in Hanoi.</p><p>To develop and step by step raise the capacity of material and technical foundations in service of education cause to raise people's intellectual level, train human resources and foster talents in service of the national socio-economic development.</p><p>To build a safe and healthy economic-social-natural environment for children.</p><p>c/ To develop the system of urban centers as well as industrial parks and hi-tech parks</p><p>- For Hanoi: To develop it to be worthy of the country's heart, a big international political, cultural, scientific and educational, economic and service center. To further well implement the Politburo's Resolution No. 15-NQ/TW of December 15, 2000, the National Assembly Standing Committee's Ordinance on Hanoi Capital (No. <a class="toanvan" target="_blank">29/2000/PL-UBTVQH10</a> of December 28, 2000) so that Hanoi can become a modern city; to concentrate intensive investment in inner city. To relocate industries, especially polluting industries, far from inner city (with synchronous measures for environmental protection), in association with the formation of satellite towns and new urban quarters such as Bac Thang Long, Nam Thang Long, Bo De (Gia Lam), Yen Vien, Linh Dam etc, closely linking to adjacent urban centers such as Hoa Lac, Xuan Mai, Ha Dong, Son Tay, Hung Yen, Pho Noi, Me Linh, Vinh Yen, Bac Ninh and Phu Ly, forming a cluster of satellite urban centers.</p><p>- For Hai Phong: To well implement the Politburo's Resolution No. 32-NQ/TW of August 5, 2003 on building and developing Hai Phong city in the national industrialization and modernization period. The population size of inner city may reach 750-900 thousand people by 2010. To build a new urban center in the north of Cam river, Thuy Nguyen rural district, Hai Phong city.</p><p>To strongly develop infrastructures, industries and services in order to bring into play the function of a class-1 urban center for the whole region.</p><p>- For Ha Long: The population size of inner city shall reach 390-400 thousand people by 2010. To expand mainly towards Hon Gai - Cam Pha. To strongly develop infrastructure, tourist and industrial services in order to bring into play the function of a class-2 urban center for Quang Ninh province and the whole region.</p><p>- To step up the development of the chain of Mieu Mon, Xuan Mai, Hoa Lac and Son Tay urban centers.</p><p>- For the development of industrial parks and hi-tech parks: To speed up the construction under plannings and put Hoa Lac Hi-Tech Park into operation. In the immediate future, to concentrate efforts on creating convenient grounds and apply open and flexible policies to attract domestic and foreign investment in order to fill up the existing industrial parks. To put an end to the construction of industrial parks and factories along big highways; to review plannings on construction of industrial parks of the whole region in order to ensure the sustainable and balanced development. To plan the synchronous construction of population quarters and social infrastructure works in service of industrial parks. To prepare conditions for developing a number of industrial parks or industrial clusters or inter-clusters along National Highway No. 18 with major industries being heavy industry; agricultural and fishery product processing industries; food processing industry; and consumer goods producing industry.</p><p>- For other cities and towns with a population size of around between 150 and 200 thousand people each, which are capitals, economic, cultural or political centers or towns of provinces or economic centers of a region, they shall also be developed in association with the whole region's urban system. At the same time, those areas along national highways' axes and in densely-populated commodity production areas, and townships shall also be upgraded and formed more under the uniform plannings.</p><p>The provinces and cities shall attach importance to construction and development of small- and medium-sized industrial clusters as well as traditional craft villages in rural areas, and to ecological environment protection.</p><p>3. Mechanisms and policies</p><p>To improve mechanisms and seek solutions to attracting more capital sources for development of the NKER. To take measures to encourage the entire society as well as domestic and foreign investors to invest in production and business activities, aiming to attain economic growth targets in association with social targets, bring into play the region's potentials and advantages. To better manage the housing and land market in order to raise the land-use efficiency and create capital from land funds, contributing to reducing input costs for producers.</p><p>To well implement the Resolution of the Party Central Committee's third plenum, to raise the efficiency of renewal of State enterprises so that they can bring into play their efficiency in the region's economic development. To enhance supports for newly-set up enterprises; to encourage non-State economic sectors to invest in infrastructure development.</p><p>To speed up the administrative reform in the State administrative management sector.</p><p>To quickly perfect the mechanism of financial and budget management decentralization between the central and local levels and among functional agencies in financial management, ensuring the uniformity of the national financial system and the central level's pivotal role, and at the same time to raise the active role in financial administration of localities in the region and branches within the ambit of their assigned responsibilities.</p><p>To enhance financial and budget publicity at all levels; to continue to renew financial preferential and support policies for implementation of social policies and creation of jobs for laborers.</p><p>To encourage all economic sectors to actively invest in development and renew investment structure along the direction of encouraging the reservation of 50-55% of social investment for production/business development, 9-10% of social investment for human resource development, and 35-36% of transport investment capital for development of class-I and -II roads as well as expressways.</p><b><i><p>Article 4.-</p></i></b> Humane resource training<p>To step up the training of human resources, especially high-quality human resources, to strongly socialize education.</p><p>To study for the building of a high-level job-training center for the whole region.</p><p>To reorganize the system of training establishments (universities, colleges and vocational schools) in Hanoi and Hai Phong, linking them with Red River delta region, midland and mountainous areas and the region. From now till 2010, thousands of talented businesspeople and around 300,000-350,000 skilled technical laborers should be trained for the national economy's branches and for export; to train a contingent of high-skilled policy makers; and apply policies on employment of talents.</p><b><i><p>Article 5.-</p></i></b> The ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies and the People's Committees of the provinces and cities in the NKER shall have to examine and closely monitor the implementation of major orientations for socio-economic development of the NKER, and draw up 5-year and annual plans as well as appropriate development investment programs and projects.<p>The Coordinating Committee for development of key economic regions shall direct the Ministry of Planning and Investment to coordinate with the concerned ministries and branches as well as the local People's Committees in reviewing the development plannings in the whole region for practical and efficient implementation. In the immediate future, to concentrate efforts on reviewing the general planning on socio-economic development of the whole NKER, especially plannings on development of urban centers, economic corridors, industrial parks and seaport systems etc; reviewing the provincial socio-economic development plannings in order to adjust them to suit the new development situation. After reviewing the general plannings, the concerned branches and localities should soon implement detailed plannings, and promptly notify various levels and people thereof.</p><p>The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, implementing key investment programs and projects. </p><p>The ministries and central branches shall have to coordinate with and assist the provinces and cities in the NKER in reviewing, and organizing the implementation of, the set programs and projects, ensuring that the planning of each province or city shall be in line with the plannings of the region and the country.</p><b><i><p>Article 6.-</p></i></b> This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Prime Minister's Decision No. 747/TTg of September 11, 1997 approving the general planning on socio-economic development of the northern key economic region in the 1996-2010 period.<b><i><p>Article 7.-</p></i></b> The presidents of the People's Committees of the provinces and cities in the NKER, the ministers, the heads of the concerned ministerial-level agencies and the heads of the concerned Government-attached agencies shall have to implement this Decision.<p>Prime Minister<br/><i>PHAN VAN KHAI</i></p>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {width:780px !important; margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Signed)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phan Van Khai</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT Number: 145/2004/QĐTTg
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence Freedom Happiness Ha
Noi , August 13, 2004
DECISION No.145/2004/QDTTg OF AUGUST 13, 2004 ON MAJOR ORIENTATIONS FOR
SOCIOECONOMIC DEVELOPMENT OF THE NORTHERN KEY ECONOMIC REGION TILL 2010, WITH
A VISION TO 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Official
Dispatch No. 7349/BKHCLPT of December 1, 2003,
DECIDES:
Article 1.
To approve major orientations for socioeconomic development of the
northern key economic region (NKER) till 2010, with a vision to 2020, to be
executed in 8 provinces and centrallyrun cities, including Hanoi, Hai Phong,
Quang Ninh, Hai Duong, Hung Yen, Ha Tay, Vinh Phuc and Bac Ninh, aiming to
bring into play their potentials and advantages in geographical position and
infrastructure in order to speed up socioeconomic development of the NKER in
an efficient and sustainable manner, which shall take the lead in the national
industrialization and modernization as well as in the whole northern region
and country in promoting and supporting other regions, especially those
meeting with difficulties, to develop; take the lead in international
cooperation and foreign investment attraction, closely combining socio
economic development with the enhancement and consolidation of national
defense, security, social order and safety, and environmental protection.
Article 2.
Major development objectives:
1. To strive to attain an annual average GDP growth rate of 1.3 times the
average national GDP growth rate in the 20062010 period and 1.25 times in the
20112020 period. To raise the region's contribution to the national GDP from
21% in 2005 to around 2324% by 2010 and 2829% by 2020.
2. To raise the annual average percapita export value from USD 447 in 2005
to USD 1,200 by 2010 and USD 9,200 by 2020.
3. To raise the region's contribution to the national budget revenues from
23% in 2005 to 26% by 2010 and 29% by 2020.
4. To speed up technological renewal at an average rate of 2025%/year, to
take the lead in the modernization process, to reach the advanced technology
rate of around 45%. To raise the percentage of trained laborers to around 55%
by 2010.
5. To reduce the percentage of poor households to 1.5% by 2010 and under 0.5%
by 2020, to reduce the unemployment rate to around 6.5% by 2010, and to
continue controlling it at the permitted safety rate of 4%. To ensure that by
2010, 100% of urban population have access to tap water; around 9095% of
rural population use clean water; 100% of rural households have sanitary
latrines; people can easily travel, enjoy good healthcare, go to school and
raise their educational level.
6. To reduce the natural population growth rate to 1% by 2010 and under 0.8%
by 2020. To control the average population growth (including mechanical
migration impacts) at a rate not exceeding 1.5%. To ensure social discipline,
order and safety, to maintain security and national defense; to ensure
environmental sustainability in both urban and rural areas in the region.
Article 3.
Tasks and solutions to development of pivotal branches and sectors
1. New orientations of breakthrough nature
To develop hitech branches and highquality services such as software
industry, informatics and automation equipment, and scientific research
products into spearhead industries; to produce automatic equipment, robots,
new materials and highquality steel; to develop shipbuilding and machinetool
engineering industries.
To expeditiously build and develop supporting industries which the NKER has
competitive advantages in order to increase the added value of products and
raise the competitiveness and efficiency in integration; mechanical industries
of manufacturing equipment and accessories such as equipment for manufacturing
automobiles, motorcycles, electric equipment and electronic components, motor
engines and electric engines (especially highcapacity electric engines), etc.
To build a general economic zone in Van Don island district (Quang Ninh
province), with highquality marine ecotourism and rearing in association
with processing of sea specialties.
To build a new industrial nursery (study for technical and technological
innovations for industrial enterprises), to be located in Vinh Phuc province.
To build a highlevel jobtraining center for the whole region, to be
located in Vinh Phuc province.
To build a highquality training center and study the construction of a
highquality multidiscipline university, to be located in Hung Yen province,
after the model of associating training with industrial parks' factories along
the direction that the latter have shares in training institutions, provide
equipment supports and technical personnel for training, as required by a
complete chain …
To build highquality medical centers for the whole region, to be located
in Ha Tay and Hai Duong provinces.
To build a general entrepụt, to be located in Hai Duong province.
To build new expressways: Hanoi Hai Phong (along the direction of Highway
No. 5 being diverted south of the Red River delta); Noi Bai Ha Long Mong
Cai; Hanoi Ninh Binh; Lang Hoa Lac Trung Ha; Hanoi Viet Tri; and Hanoi
Thai Nguyen.
To build a new railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai and Ha Long
city, Quang Ninh province; and a railway connecting Hai Phong port with Dinh
Vu port, Hai Phong city.
To study for the construction of a new deepwater port in Hai Phong (if
technical conditions permit).
To build a subway and Hanoiinner railway, and to connect Hanoi Hoa Lac
railway.
2. Planning adjustment orientations
To boost economic restructuring along the direction of industrialization and
modernization, creating spearhead products, attached to the market, and
raising the competitiveness. It is expected that the NKER's industrial and
service percentage in GDP will reach around 9495% by 2010 and 9697% by 2020.
To raise the percentage of nonagricultural laborers; to increase jobs with
high productivity and less energy consumption; to use land efficiently on the
basis of developing hitech branches and manufacturing products with high
graymatter contents.
2.1. Regarding industrial development
The principal products are structured to include highvalue products with high
graymatter contents such as software and hardware techniques, electric and
electronic techniques, equipment and machinery manufacture, ship building and
repair, steel manufacture (alloy steel, plate steel, rolled steel, largesize
profiled steel, highintensity steel products used in prestressed concrete
structures and manufactured steel), coal, cement, highquality construction
materials, processed agricultural, forestry and aquatic products, food,
foodstuff, textiles, leather, garments, etc. At the same time, to bring into
play the strengths of the support industry development region in order to
raise the value of products; to develop new products with modern technologies
in parallel with environmental protection; to develop agricultural, forestry
and aquatic processing industries.
To pay special attention to development of cottage industry and handicrafts;
to build up sustainable development models as well as traditionalcraft
villages and craft villages along the direction of developing export products,
regarding this a specific advantage of the region.
To gradually relocate industrial establishments to hilly and poorsoil areas
along the corridors of Highway No. 18 and Highway No. 21 in order to reduce
the use of fertile land, which should be used for agricultural production, and
avoid excessive industrial concentration in urban centers and residential
quarters in delta areas. However, it is also necessary to take into account
the development of clean industries in the region's provinces to ensure
economic structure for efficient development.
2.2. Regarding services: To concentrate efforts on comprehensive development
of services, especially highquality and highgrade services in the domains of
finance, banking, trade, tourism, sciencetechnology, telecommunications, air
transport and maritime transport; to develop the real estate, capital and
securities markets; to efficiently bring into play financial and training
institutions as well as highquality health services.
To build scientifictechnological, sociocultural and health service centers
of national, regional and international caliber.
To continue promoting the role of Hanoi capital, Hai Phong and Quang Ninh as
international trade and transaction centers in order to assume the function of
a trade service and tourist center of the northern region and the whole
country as well.
To develop mass transit services (buses and tramcars) from Hanoi to other
provinces (with a radius of around 60 km) in order to enhance linkage and
exchange among provinces and cities.
2.3. Regarding agriculture, forestry and fisheries
To continue restructuring agriculture along the direction of producing high
quality and highyield commodities, to create more value on each unit of
agricultural and forestry land acreage in direct service of consumption
demands of urban centers and industrial parks in the region and for export. To
step up the application of biological technologies as well as postharvest
preservation and processing technologies. To form commodity production areas
around urban centers. To attach importance to developing clean agriculture, to
associate agricultural development with the building of newtype countryside
on the basis of developing processing industry and household farm economy. To
conduct economic restructuring along the direction of industrialization and
modernization, to invest in aquaculture areas where highquality commodities
are produced; to step up development of marine culture in parallel with the
building of marine conservation zones.
To develop rawmaterial forests, especially pitprops rawmaterial forests and
coastal submerged forests. To efficiently exploit hilly areas, create coastal
forest zones, conserve national landscapes and forest gardens. To strongly
develop greeneries in urban centers and industrial parks.
Priority shall be given to investment in concentrated aquaculture areas where
highquality commodities are produced in the region's provinces; to step up
the development of marine culture in parallel with the building of marine
museum zones. To combine sea and coastal economies along the direction of
developing aquatic and seaproduct fishing, culturing and processing as well
as coastal afforestation. To build Hai Phong into a fisheries service,
processing and export center of the whole northern region.
2.4. Regarding development of economic and social infrastructure systems,
ensuring their synchronism and shortcut development
a/ Economic infrastructure system:
To continue to synchronously develop and modernize the road, railway, seaway,
riverway and airway transport systems; especially to build deepwater ports
and expressway networks, innerHanoi traffic system, as well as water supply
and drainage systems for cities.
To develop the following new expressways: Hanoi Hai Phong (along the
direction of National Highway No. 5 being diverted to southern Red River
delta); Noi Bai Ha Long Mong Cai; Hanoi Ninh Binh; Lang Hoa Lac
Trung Ha; Hanoi Viet Tri and Hanoi Thai Nguyen. To complete the building
and upgrading of Hanoi beltroad III, the whole Thanh Tri bridge, National
Highways No. 5, 10, 18, 21, 21B and 39, Yen Lenh bridge, Ho Chi Minh Road's
section running through Ha Tay province; to build Hanoi beltroad IV and build
in Hanoi new bridges spanning Red River such as Thuong Cat, Nhat Tan, Long
Bien (railways), Me So… To continue to upgrade a number of road axes
connecting expressways, cities and towns to ports, border gates and industrial
parks.
To build a new railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai, Ha Long city and
Cai Lan port, Quang Ninh province; a railway connecting Hai Phong port with
Dinh Vu port, Hai Phong city.
To continue to invest in renovating channels leading into Hai Phong port so
that 10,000 DWT ships can enter and leave; to build a number of new wharves at
Hai Phong port for receiving containercarriers. To continue to build Cai Lan
port, phase II, to invest loading and unloading equipment with the handling
capacity of 6.58 million tons/year by 2010 (7 wharves), which may receive
30,00050,000 DWT ships.
To renovate and upgrade Quang Ninh's specialuse port cluster, including Cua
Ong, Mui Chua, Van Gia, Hon Gai tourist port, Hon Net and Con Ong
transshipment ports with the total capacity of 67 million tons/year. To
renovate Red River, including the renovation of Giang and Day river mouths, to
build a container port in Phu Dong, Gia Lam, and Khuyen Luong port, Hanoi; to
renovate and upgrade Quang Ninh Hai Phong Ninh Binh riverway route.
To build an international airport in Mieu Mon (Ha Tay). And at the same time,
to efficiently exploit 3 existing airports (Noi Bai, Cat Bi and Gia Lam). To
raise the capacity of Noi Bai airport to 6 million passengers/year by 2005 and
810 million passengers/year by 2010. To upgrade and modernize Cat Bi airport.
To modernize and upgrade existing railways, first of all Hanoi Hai Phong
rail line, to build internationalstandard twoway railways. To soon form
light railway system in service of urban traffic and region connection, with
priority given to a light railway from Ha Dong, Ha Tay province, to Nga Tu So,
Nguyen Chi Thanh and Ngoc Khanh, Hanoi city; in the long term, to develop it
to Hoa Lac, Ha Tay province, linking to Hai Duong city, Hai Duong province, to
the east… To build a new railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai, Ha
Long and Cai Lan, Quang Ninh province; a railway connecting Hai Phong port
with Dinh Vu port, Hai Phong city.
To modernize electric transmission and telecommunications networks.
To perfect water supply and drainage systems; to build clean water supply
systems meeting the demands of Hanoi, Hai Phong, Ha Long as well as tourist
zones, industrial parks, new urban centers, and Van Don general economic zone.
To renovate water drainage and wastewater treatment systems, to definitively
settle waterlogging in urban centers, especially in Hanoi.
To build environmental protection works; when building factories or industrial
parks, waste treatment works must be built simultaneously to ensure that they
do not cause environmental pollution. To study for building waste dumping
sites and waste treatment factories for urban centers.
b/ To develop social infrastructure systems
To build culturalactivity centers in order to restore and bring into play the
value of traditional cultural activities and put these activities into order.
To maintain social order and safety, to build up growth psychology in the
entire society; to minimize social evils and traffic accidents.
To invest in upgrading the central television tower in order to raise the
quality of radio and television broadcast programs.
To develop medical establishments, equipment and services to meet various
demands of not only population in the region but also foreigners working in
joint ventures and tourists. To build highquality medical centers, ensuring
advanced and modern medical equipment, avoiding the concentration in Hanoi.
To develop and step by step raise the capacity of material and technical
foundations in service of education cause to raise people's intellectual
level, train human resources and foster talents in service of the national
socioeconomic development.
To build a safe and healthy economicsocialnatural environment for children.
c/ To develop the system of urban centers as well as industrial parks and hi
tech parks
For Hanoi: To develop it to be worthy of the country's heart, a big
international political, cultural, scientific and educational, economic and
service center. To further well implement the Politburo's Resolution No.
15NQ/TW of December 15, 2000, the National Assembly Standing Committee's
Ordinance on Hanoi Capital (No. 29/2000/PLUBTVQH10 of December 28, 2000) so
that Hanoi can become a modern city; to concentrate intensive investment in
inner city. To relocate industries, especially polluting industries, far from
inner city (with synchronous measures for environmental protection), in
association with the formation of satellite towns and new urban quarters such
as Bac Thang Long, Nam Thang Long, Bo De (Gia Lam), Yen Vien, Linh Dam etc,
closely linking to adjacent urban centers such as Hoa Lac, Xuan Mai, Ha Dong,
Son Tay, Hung Yen, Pho Noi, Me Linh, Vinh Yen, Bac Ninh and Phu Ly, forming a
cluster of satellite urban centers.
For Hai Phong: To well implement the Politburo's Resolution No. 32NQ/TW of
August 5, 2003 on building and developing Hai Phong city in the national
industrialization and modernization period. The population size of inner city
may reach 750900 thousand people by 2010. To build a new urban center in the
north of Cam river, Thuy Nguyen rural district, Hai Phong city.
To strongly develop infrastructures, industries and services in order to bring
into play the function of a class1 urban center for the whole region.
For Ha Long: The population size of inner city shall reach 390400 thousand
people by 2010. To expand mainly towards Hon Gai Cam Pha. To strongly
develop infrastructure, tourist and industrial services in order to bring into
play the function of a class2 urban center for Quang Ninh province and the
whole region.
To step up the development of the chain of Mieu Mon, Xuan Mai, Hoa Lac and
Son Tay urban centers.
For the development of industrial parks and hitech parks: To speed up the
construction under plannings and put Hoa Lac HiTech Park into operation. In
the immediate future, to concentrate efforts on creating convenient grounds
and apply open and flexible policies to attract domestic and foreign
investment in order to fill up the existing industrial parks. To put an end to
the construction of industrial parks and factories along big highways; to
review plannings on construction of industrial parks of the whole region in
order to ensure the sustainable and balanced development. To plan the
synchronous construction of population quarters and social infrastructure
works in service of industrial parks. To prepare conditions for developing a
number of industrial parks or industrial clusters or interclusters along
National Highway No. 18 with major industries being heavy industry;
agricultural and fishery product processing industries; food processing
industry; and consumer goods producing industry.
For other cities and towns with a population size of around between 150 and
200 thousand people each, which are capitals, economic, cultural or political
centers or towns of provinces or economic centers of a region, they shall also
be developed in association with the whole region's urban system. At the same
time, those areas along national highways' axes and in denselypopulated
commodity production areas, and townships shall also be upgraded and formed
more under the uniform plannings.
The provinces and cities shall attach importance to construction and
development of small and mediumsized industrial clusters as well as
traditional craft villages in rural areas, and to ecological environment
protection.
3. Mechanisms and policies
To improve mechanisms and seek solutions to attracting more capital sources
for development of the NKER. To take measures to encourage the entire society
as well as domestic and foreign investors to invest in production and business
activities, aiming to attain economic growth targets in association with
social targets, bring into play the region's potentials and advantages. To
better manage the housing and land market in order to raise the landuse
efficiency and create capital from land funds, contributing to reducing input
costs for producers.
To well implement the Resolution of the Party Central Committee's third
plenum, to raise the efficiency of renewal of State enterprises so that they
can bring into play their efficiency in the region's economic development. To
enhance supports for newlyset up enterprises; to encourage nonState economic
sectors to invest in infrastructure development.
To speed up the administrative reform in the State administrative management
sector.
To quickly perfect the mechanism of financial and budget management
decentralization between the central and local levels and among functional
agencies in financial management, ensuring the uniformity of the national
financial system and the central level's pivotal role, and at the same time to
raise the active role in financial administration of localities in the region
and branches within the ambit of their assigned responsibilities.
To enhance financial and budget publicity at all levels; to continue to renew
financial preferential and support policies for implementation of social
policies and creation of jobs for laborers.
To encourage all economic sectors to actively invest in development and renew
investment structure along the direction of encouraging the reservation of
5055% of social investment for production/business development, 910% of
social investment for human resource development, and 3536% of transport
investment capital for development of classI and II roads as well as
expressways.
Article 4.
Humane resource training
To step up the training of human resources, especially highquality human
resources, to strongly socialize education.
To study for the building of a highlevel jobtraining center for the whole
region.
To reorganize the system of training establishments (universities, colleges
and vocational schools) in Hanoi and Hai Phong, linking them with Red River
delta region, midland and mountainous areas and the region. From now till
2010, thousands of talented businesspeople and around 300,000350,000 skilled
technical laborers should be trained for the national economy's branches and
for export; to train a contingent of highskilled policy makers; and apply
policies on employment of talents.
Article 5.
The ministries, the ministeriallevel agencies, the Governmentattached
agencies and the People's Committees of the provinces and cities in the NKER
shall have to examine and closely monitor the implementation of major
orientations for socioeconomic development of the NKER, and draw up 5year
and annual plans as well as appropriate development investment programs and
projects.
The Coordinating Committee for development of key economic regions shall
direct the Ministry of Planning and Investment to coordinate with the
concerned ministries and branches as well as the local People's Committees in
reviewing the development plannings in the whole region for practical and
efficient implementation. In the immediate future, to concentrate efforts on
reviewing the general planning on socioeconomic development of the whole
NKER, especially plannings on development of urban centers, economic
corridors, industrial parks and seaport systems etc; reviewing the provincial
socioeconomic development plannings in order to adjust them to suit the new
development situation. After reviewing the general plannings, the concerned
branches and localities should soon implement detailed plannings, and promptly
notify various levels and people thereof.
The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility
for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in,
implementing key investment programs and projects.
The ministries and central branches shall have to coordinate with and assist
the provinces and cities in the NKER in reviewing, and organizing the
implementation of, the set programs and projects, ensuring that the planning
of each province or city shall be in line with the plannings of the region and
the country.
Article 6.
This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official
Gazette and replaces the Prime Minister's Decision No. 747/TTg of September
11, 1997 approving the general planning on socioeconomic development of the
northern key economic region in the 19962010 period.
Article 7.
The presidents of the People's Committees of the provinces and cities in
the NKER, the ministers, the heads of the concerned ministeriallevel agencies
and the heads of the concerned Governmentattached agencies shall have to
implement this Decision.
Prime Minister
PHAN VAN KHAI
Thủ tướng
(Signed)
Phan Van Khai
| {
"collection_source": [
"Công báo số 22"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc cho phép Hội Chữ Thấp đỏ Việt Nam thành lập Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam do chiến tranh ở Việt Nam",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "24/06/1998",
"enforced_date": "10/08/1998",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "09/06/1998",
"issuing_body/office/signer": [
"Thủ tướng Chính phủ",
"Thủ tướng",
"Phan Văn Khải"
],
"official_number": [
"105/1998/QĐ-TTg"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 105/1998/QĐ-TTg Về việc cho phép Hội Chữ Thấp đỏ Việt Nam thành lập Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam do chiến tranh ở Việt Nam",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật Không số Tổ chức Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11226"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
26508 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=26508&Keyword= | Thông tư 13/2011/TT-BGTVT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
13/2011/TT-BGTVT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
30 tháng
3 năm
2011</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin-top:0px;margin-bottom:0px;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2"><b>THÔNG TƯ</b></font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin-top:0px;margin-bottom:0px;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2"><b>Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề</b></font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin-top:0px;margin-bottom:0px;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2"><b>thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">18/2008/QĐ-BGTVT</a></b></font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin-top:0px;margin-bottom:0px;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2"><b>ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải</b></font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin-top:0px;margin-bottom:0px;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2">______________________________</font></p>
<p style="margin-top:0px;margin-bottom:0px;">
<font face="Arial" size="2"><b> </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">51/2008/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải,</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;">
<font face="Arial" size="2">Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </b>Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">18/2008/QĐ-BGTVT</a> ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>1. Bổ sung Mục 4 Chương II như sau:</b></font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2"><b>“Mục 4</b></font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:center;">
<font face="Arial" size="2"><b>CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ DẠY NGHỀ</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_11"></a>11. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">1. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện được đào tạo, bổ túc cấp bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng từ hạng ba trở lên trong phạm vi toàn quốc.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi địa phương đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc cấp chứng chỉ chuyên môn và bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_11a"></a>11a. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa bao gồm:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa của cơ sở dạy nghề;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">d) Bản tự khai và chấm điểm theo các tiêu chí về cơ sở vật chất, phòng học, xưởng và khu vực dạy thực hành, các trang thiết bị, phương tiện học liệu và đội ngũ giáo viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Quy định này;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">đ) Danh sách trích ngang đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy bao gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Quy định này; kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của từng cá nhân;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">e) Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê phương tiện, cầu cảng; văn bản chấp thuận được sử dụng vùng nước để dạy thực hành của cơ quan có thẩm quyền; phương tiện dạy thực hành phải có đầy đủ giấy tờ về đăng ký, đăng kiểm và các trang thiết bị hàng hải, cứu sinh, cứu hỏa theo quy định.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">2. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa từ hạng ba trở lên, ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cần bổ sung thêm văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở (áp dụng đối với các cơ sở dạy nghề trực thuộc địa phương quản lý).</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_11b"></a>11b. Trình tự cấp Giấy chứng nhận</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đủ điều kiện đào tạo, bổ túc cấp bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng từ hạng ba trở lên:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">a) Tổ chức có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoàn thiện 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cơ sở dạy nghề thuộc các tỉnh, thành phố ở khu vực phía Bắc, miền Trung) hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam (đối với cơ sở dạy nghề thuộc các tỉnh, thành phố ở khu vực phía Nam);</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu thành phần hồ sơ không đủ theo quy định của Quy chế này thì hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu nộp trực tiếp) hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu gửi qua đường bưu chính). Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ thì viết giấy hẹn thời gian tiến hành kiểm tra thực tế;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam tổ chức đi kiểm tra thực tế. Nếu cơ sở dạy nghề đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Quy định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">2. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc cấp chứng chỉ chuyên môn và bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">a) Tổ chức có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoàn thiện 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">b) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu thành phần hồ sơ không đủ theo quy định của Quy chế này thì hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu nộp trực tiếp) hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu gửi qua đường bưu chính). Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ thì viết giấy hẹn thời gian tiến hành kiểm tra thực tế;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">c) Sở Giao thông vận tải tổ chức đi kiểm tra thực tế. Nếu cơ sở dạy nghề đáp ứng điều kiện theo quy định thì cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Quy định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">3. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa cho cơ sở dạy nghề đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa cho cơ sở dạy nghề đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.”</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>2. Gộp Điều 11 và Điều 12 thành Điều 12 và được sửa đổi, bổ sung như sau:</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>“Điều 12. Tổ chức thực hiện</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">1. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">b) Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc đối với những cơ sở dạy nghề không đạt yêu cầu theo quy định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi địa phương theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc đối với những cơ sở dạy nghề không đạt yêu cầu theo quy định và báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.”</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>3. Bổ sung Phụ lục 9, Phụ lục 10, Phụ lục 11 vào Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">18/2008/QĐ-BGTVT</a> ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải</b>:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">a) Phụ lục 9: Bản tự khai và chấm điểm theo các tiêu chí về cơ sở vật chất, phòng học, xưởng và khu vực dạy thực hành, các trang thiết bị, phương tiện học liệu và đội ngũ giáo viên.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">b) Phụ lục 10: Danh sách trích ngang đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy bao gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2">c) Phụ lục 11: Mẫu Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đủ điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </b>Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6px 0cm;text-align:justify;">
<font face="Arial" size="2"><b>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. </b>Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.</font></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Hồ Nghĩa Dũng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 13/2011/TTBGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2011
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của Quy định
điều kiện của cơ sở dạy nghề
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định
số18/2008/QĐBGTVT
ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐCP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:
Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của
Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐBGTVT ngày 17 tháng 9 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Bổ sung Mục 4 Chương II như sau:
“Mục 4
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Điều11. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy
nghề cho các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện được đào tạo, bổ túc cấp bằng thuyền
trưởng, bằng máy trưởng từ hạng ba trở lên trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề cho các
cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi địa phương đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng,
bổ túc cấp chứng chỉ chuyên môn và bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế.
Điều11a. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa của cơ sở dạy nghề;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
d) Bản tự khai và chấm điểm theo các tiêu chí về cơ sở vật chất, phòng học,
xưởng và khu vực dạy thực hành, các trang thiết bị, phương tiện học liệu và
đội ngũ giáo viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Quy định này;
đ) Danh sách trích ngang đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy bao
gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10
kèm theo Quy định này; kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ và
hợp đồng lao động của từng cá nhân;
e) Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê phương tiện, cầu
cảng; văn bản chấp thuận được sử dụng vùng nước để dạy thực hành của cơ quan
có thẩm quyền; phương tiện dạy thực hành phải có đầy đủ giấy tờ về đăng ký,
đăng kiểm và các trang thiết bị hàng hải, cứu sinh, cứu hỏa theo quy định.
2. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa từ hạng ba trở lên, ngoài thành phần
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cần bổ sung thêm văn bản chấp thuận
của Sở Giao thông vận tải nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở (áp dụng đối với các
cơ sở dạy nghề trực thuộc địa phương quản lý).
Điều11b. Trình tự cấp Giấy chứng nhận
1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đủ điều kiện đào tạo, bổ túc
cấp bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng từ hạng ba trở lên:
a) Tổ chức có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoàn thiện 01 bộ hồ sơ gửi
qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
(đối với cơ sở dạy nghề thuộc các tỉnh, thành phố ở khu vực phía Bắc, miền
Trung) hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam (đối với cơ sở dạy nghề thuộc
các tỉnh, thành phố ở khu vực phía Nam);
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam
tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu thành phần hồ sơ không đủ theo quy
định của Quy chế này thì hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu nộp
trực tiếp) hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ (nếu gửi qua đường bưu chính). Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ thì viết giấy
hẹn thời gian tiến hành kiểm tra thực tế;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam tổ
chức đi kiểm tra thực tế. Nếu cơ sở dạy nghề đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định thì cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục
11 của Quy định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đủ điều kiện đào tạo, bồi
dưỡng, bổ túc cấp chứng chỉ chuyên môn và bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế:
a) Tổ chức có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoàn thiện 01 bộ hồ sơ gửi
qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu thành
phần hồ sơ không đủ theo quy định của Quy chế này thì hướng dẫn tổ chức bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu nộp trực tiếp) hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu gửi qua đường bưu chính). Nếu thành
phần hồ sơ đầy đủ thì viết giấy hẹn thời gian tiến hành kiểm tra thực tế;
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức đi kiểm tra thực tế. Nếu cơ sở dạy nghề đáp
ứng điều kiện theo quy định thì cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề theo
mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Quy định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng
nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa cho cơ sở
dạy nghề đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định, Sở Giao thông vận tải phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa cho cơ sở dạy
nghề đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.”
2. Gộp Điều 11 và Điều 12 thành Điều 12 và được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
b) Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này; tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc đối với những cơ sở dạy nghề không đạt yêu
cầu theo quy định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi
địa phương theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này; tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc đối với những cơ sở dạy
nghề không đạt yêu cầu theo quy định và báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.”
3. Bổ sung Phụ lục 9, Phụ lục 10, Phụ lục 11 vào Quy định điều kiện của cơ
sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo
Quyết định số18/2008/QĐBGTVT ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải:
a) Phụ lục 9: Bản tự khai và chấm điểm theo các tiêu chí về cơ sở vật chất,
phòng học, xưởng và khu vực dạy thực hành, các trang thiết bị, phương tiện học
liệu và đội ngũ giáo viên.
b) Phụ lục 10: Danh sách trích ngang đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia
giảng dạy bao gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng.
c) Phụ lục 11: Mẫu Giấy chứng nhận cơ sở dạy nghề đủ điều kiện của cơ sở dạy
nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều2. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Hồ Nghĩa Dũng
| {
"collection_source": [
"Công báo 225+226, năm 2011"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "15/05/2011",
"enforced_date": "26/04/2011",
"expiry_date": "01/01/2015",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "30/03/2011",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Giao thông vận tải",
"Bộ trưởng",
"Hồ Nghĩa Dũng"
],
"official_number": [
"13/2011/TT-BGTVT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị bãi bỏ bởi Thông tư 57/2014/TT-BGTVT Quy định về cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở dạy nghề và chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 57/2014/TT-BGTVT Quy định về cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở dạy nghề và chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=46044"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 13/2011/TT-BGTVT Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến thủ tục hành chính của Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [
[
"Quyết định 18/2008/QĐ-BGTVT Ban hành Quy định điều kiện của cơ sở dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12614"
]
],
"instructions_documents": [
[
"Luật 23/2004/QH11Giao thông đường thủy nội địa",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19476"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 51/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12713"
],
[
"Luật 23/2004/QH11Giao thông đường thủy nội địa",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19476"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
29255 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//laocai/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=29255&Keyword= | Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH LÀO CAI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
23/2007/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Lào Cai,
ngày
14 tháng
12 năm
2007</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">NGHỊ QUYẾT</font></b></span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">Về Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên </font></b></span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010</font></b></span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;">__________________<font face="Arial" size="2"><br clear="ALL"/>
</font></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI</font></b></span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin-top:0pt;margin-bottom:0pt;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 11</font></b></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2"> </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000; </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Căn cứ Luật Chuyên giao công nghệ ngày 29/11/2006; </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 12/12/2005;</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 26/11/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; báo cáo thẩm tra số 55/BC-BKT ngày 07/12/2007 cua Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND dự kỳ họp,</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2"> </font></span></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="text-align:center;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">QUYẾT NGHỊ:</font></b></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2"> </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</font></b><font face="Arial" size="2"> Thông qua Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010:</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">I. Đối tượng, phạm vi áp dụng, điều kiện được hưởng chính sách</font></b></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">1. Đối tượng: Tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (Đối với các tố chức, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài ứng dụng khoa học và công nghệ tại Lào Cai, giao cho UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể)</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2. Phạm vi áp dụng:</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2.1. Khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới có triển vọng tại Lào Cai trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2.2. Hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp một số sản<br/>
phẩm nông nghiệp.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2.3. Hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý, hiếm.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">3. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, có khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh;</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Dự án, phương án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">II. Về chính sách cụ thể:</font></b></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">1. Chính sách hỗ trợ khảo nghiệm giống cây, con mới:</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Hỗ trợ khảo nghiệm các giống cây trồng mới, ưu tiên khảo nghiệm giống lúa đặc sản, giống lúa siêu năng suất; giống ngô có năng suất, chất lượng cao; giống đậu tương; giống rau; giống hoa; giống thuốc lá; cây cánh; cây xanh đô thị và giống cây lâm nghiệp (cây có hiệu quả kinh tế cao và có tốc độ sinh trưởng nhanh); các giống vật nuôi mới có khả năng phát triển thành hàng hóa hoặc đặc sản của Lào Cai; các giống thủy sản có hiệu quả kinh tế cao.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí mua giống cây, con nhưng không vượt quá 100 triệu đồng cho một dự án (giá giống theo quy định của Nhà nước).</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2. Chính sách hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cho một số sản phẩm nông nghiệp (bao gồm: gạo, chè, rau, hoa, quả, rượu đặc sản).</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2.1. Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm, tối đa không quá 05 kiểu dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ cho một kiểu dáng công nghiệp không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí nghiên cứu, thiết lập hồ sơ, một phần chi phí thiết kế kiêu dáng công nghiệp và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2.2. Đối với nhãn hiệu: Mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền ở hữu nhãn hiệu cho sản phẩm, tối đa không quá 05 nhãn hiệu. Mức hỗ trợ cho một nhãn hiệu được xác lập không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí thiết lập hồ sơ, một phần chi phí nghiên cứu, thiết kế nhãn hiệu và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2.3. Đối với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý: Nhà nước hỗ trợ đến 100% kinh phí để xây dựng một nhãn hiệu mang tính chỉ dẫn địa lý đối với làng nghề hoặc một nhãn hiệu cho sản vật của địa phương Lào Cai.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Mức hỗ trợ không quá 250 triệu đồng cho một nhãn hiệu mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm chi phí cho hoạt động tư vấn, thẩm định, thống nhất nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xây dựng tiêu chí đánh giá về chất lượng sản phẩm hàng hóa, xây dựng quy chế sử dụng và phát triển đối với nhãn hiệu được bảo hộ, chi phí thiết kế nhãn mẫu mã mang chỉ dẫn địa lý và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">3. Chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý, hiếm:</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Đối với những giống cây trồng, vật nuôi cần phải được bảo tồn và phát triển, ngành nông nghiệp thống kê và có phương án cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng loại cây, con. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm; Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng cho mỗi loại cây, con.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">4. Chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được hưởng ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">119/1999/NĐ-CP</a> ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">5. Chính sách về đất đai</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để phục vụ việc triên khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của UBND tỉnh Lào Cai.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">III. Nguồn kinh phí:</font></b></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Kinh phí để thực hiện Chính sách do ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp khoa học hàng năm và các nguồn vốn khác. </font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><b><font face="Arial" size="2">Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</font></b><font face="Arial" size="2"> Hội đồng nhân dân tỉnh giao:</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">1. UBND tỉnh Lào Cai tổ chức thực hiện Nghị quyết này; hàng năm báo cáo HĐND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện chính sách.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align:justify;text-indent:0cm;margin:6.0pt 0cm;"><span class="FontStyle19"><font face="Arial" size="2">Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 13/12/2007./.</font></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-indent:0cm;margin-top:6pt;margin-bottom:6pt;"><font face="Arial" size="2"> </font></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Sùng Chúng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH LÀO CAI Số: 23/2007/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Lào
Cai, ngày 14 tháng 12 năm 2007
NGHỊ QUYẾT
Về Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Chuyên giao công nghệ ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 12/12/2005;
Xét Tờ trình số 102/TTrUBND ngày 26/11/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban
hành Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; báo cáo thẩm tra số 55/BCBKT ngày 07/12/2007 cua Ban Kinh tế và Ngân
sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều1. Thông qua Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 2010:
I. Đối tượng, phạm vi áp dụng, điều kiện được hưởng chính sách
1. Đối tượng: Tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (Đối với
các tố chức, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước
ngoài ứng dụng khoa học và công nghệ tại Lào Cai, giao cho UBND tỉnh xem xét
hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể)
2. Phạm vi áp dụng:
2.1. Khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới có triển vọng tại Lào Cai
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
2.2. Hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp một số
sản
phẩm nông nghiệp.
2.3. Hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý, hiếm.
3. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, có khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ
khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh;
Dự án, phương án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh
doanh được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
II. Về chính sách cụ thể:
1. Chính sách hỗ trợ khảo nghiệm giống cây, con mới:
Hỗ trợ khảo nghiệm các giống cây trồng mới, ưu tiên khảo nghiệm giống lúa đặc
sản, giống lúa siêu năng suất; giống ngô có năng suất, chất lượng cao; giống
đậu tương; giống rau; giống hoa; giống thuốc lá; cây cánh; cây xanh đô thị và
giống cây lâm nghiệp (cây có hiệu quả kinh tế cao và có tốc độ sinh trưởng
nhanh); các giống vật nuôi mới có khả năng phát triển thành hàng hóa hoặc đặc
sản của Lào Cai; các giống thủy sản có hiệu quả kinh tế cao.
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí mua giống cây, con
nhưng không vượt quá 100 triệu đồng cho một dự án (giá giống theo quy định của
Nhà nước).
2. Chính sách hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công
nghiệp cho một số sản phẩm nông nghiệp (bao gồm: gạo, chè, rau, hoa, quả, rượu
đặc sản).
2.1. Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh được hỗ trợ
kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm, tối đa không
quá 05 kiểu dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ cho một kiểu dáng công nghiệp không
quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí nghiên cứu, thiết lập hồ sơ, một phần chi
phí thiết kế kiêu dáng công nghiệp và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí
theo quy định hiện hành.
2.2. Đối với nhãn hiệu: Mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ kinh phí
xác lập quyền ở hữu nhãn hiệu cho sản phẩm, tối đa không quá 05 nhãn hiệu. Mức
hỗ trợ cho một nhãn hiệu được xác lập không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi
phí thiết lập hồ sơ, một phần chi phí nghiên cứu, thiết kế nhãn hiệu và kinh
phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
2.3. Đối với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý: Nhà nước hỗ trợ đến 100% kinh phí
để xây dựng một nhãn hiệu mang tính chỉ dẫn địa lý đối với làng nghề hoặc một
nhãn hiệu cho sản vật của địa phương Lào Cai.
Mức hỗ trợ không quá 250 triệu đồng cho một nhãn hiệu mang chỉ dẫn địa lý, bao
gồm chi phí cho hoạt động tư vấn, thẩm định, thống nhất nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý, xây dựng tiêu chí đánh giá về chất lượng sản phẩm hàng hóa, xây dựng quy
chế sử dụng và phát triển đối với nhãn hiệu được bảo hộ, chi phí thiết kế nhãn
mẫu mã mang chỉ dẫn địa lý và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy
định hiện hành.
3. Chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý,
hiếm:
Đối với những giống cây trồng, vật nuôi cần phải được bảo tồn và phát triển,
ngành nông nghiệp thống kê và có phương án cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt
cho từng loại cây, con. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm; Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng cho mỗi loại cây, con.
4. Chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được hưởng ưu
đãi về thuế và tín dụng theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐCP ngày
18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Chính sách về đất đai
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được Nhà nước
cho thuê đất hoặc thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để phục
vụ việc triên khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và
quy định của UBND tỉnh Lào Cai.
III. Nguồn kinh phí:
Kinh phí để thực hiện Chính sách do ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp khoa
học hàng năm và các nguồn vốn khác.
Điều2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. UBND tỉnh Lào Cai tổ chức thực hiện Nghị quyết này; hàng năm báo cáo HĐND
tỉnh tình hình và kết quả thực hiện chính sách.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII Kỳ họp thứ 11 thông qua
ngày 13/12/2007./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Sùng Chúng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Lào Cai",
"effective_date": "23/12/2007",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "14/12/2007",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai",
"Chủ tịch",
"Sùng Chúng"
],
"official_number": [
"23/2007/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND Về Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 21/2000/QH10 Khoa học và Công nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=6118"
],
[
"Luật 80/2006/QH11 Chuyển giao công nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14830"
],
[
"Luật 50/2005/QH11 Sở hữu trí tuệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16748"
],
[
"Luật 01/2002/QH11 Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18433"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 119/1999/NĐ-CP Về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=6937"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
23463 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=23463&Keyword= | Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
6 tháng
4 năm
2001</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ LIÊN TỊCH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên </strong></p>
<p align="center">
<strong>thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập</strong></p>
<p align="center">
<strong>________________________ </strong></p>
<p>
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ "Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng"; ngày 02 tháng 11 năm 1999 Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư liên tịch số 26/1999 TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.</p>
<p>
Nay để phù hợp với chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">73/1999/NĐ-CP</a> ngày 19 tháng 08 năm 1999 của Chính phủ, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1608/KHTC ngày 08/03/2001; Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập (sau đây gọi tắt là các trường ngoài công lập) như sau:</p>
<p>
1. Đối tượng thực hiện:</p>
<p>
- Chế độ miễn giảm học phí được áp dụng đối với Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sĩ, con của thương binh (kể cả con của thương binh loại B đã được xác nhận từ trước ngày 31/12/1993 đang hưởng trợ cấp hàng tháng), con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh (kể cả con của bệnh binh bị mất sức lao động từ 41 % đến 60% đã được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước đang hưởng trợ cấp hàng tháng) đang theo học tại các trường ngoài công lập (sau đây gọi tắt là học sinh) có đủ điều kiện xác nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo qui định tại các Điều 64 và 65 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.</p>
<p>
- Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh thuộc các diện ưu đãi nêu trên đã làm xong thủ tục hưởng chế độ hoặc đang hưởng chế độ miễn giảm học phí trong thời gian học mà bố hoặc mẹ là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh từ trần thì vẫn được hưởng chế độ ưu đãi nếu còn tiếp tục đi học.</p>
<p>
- Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí đối với các học sinh sau:</p>
<p>
<em>+ </em>Học sinh đang học tại các trường đào tạo và các cơ sở giáo dục theo phương thức giáo dục không chính qui.</p>
<p>
<em>+ </em>Học sinh đã hưởng chế độ ưu đãi ở một trường đại học, nay tiếp tục học thêm một chuyên ngành đại học khác.</p>
<p>
<em>+ </em>Học sinh các khoá học sau Đại học.</p>
<p>
<em>+ </em>Lưu học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài.</p>
<p>
2. Phương thức thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang học tại các trường ngoài công lập:</p>
<p>
a- Học sinh thực hiện việc đóng học phí như các học sinh ngoài diện chính sách theo qui định chung của Nhà trường.</p>
<p>
b- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (kể cả các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh nặng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý) căn cứ hồ sơ đang quản lý, bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I), phiếu xác nhận của Nhà trường nơi học sinh đang theo học thuộc khối giáo dục (mẫu số 2A) hay khối đào tạo (mẫu số 2B), bản sao Giấy Khai sinh của học sinh và các giấy tờ có liên quan khác để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm theo qui định</p>
<p>
Riêng đối với học sinh là con của thương binh hiện đang còn công tác trong quân đội hoặc công an thì Phòng LĐ-TBXH nơi gia đình học sinh có hộ khẩu thường trú căn cứ bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số 1) do cơ quan công an, quân đội nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho thương binh xác nhận cùng các giấy tờ liên quan khác như đã nêu trên để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm.</p>
<p>
c- Mức học phí làm căn cứ để Nhà nước cấp hỗ trợ học phí đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập, cụ thể như sau:</p>
<p>
- Đối với khối giáo dục, đào tạo do địa phương quản lý là mức học phí các trường công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định.</p>
<p>
- Đối với các trường thuộc khối đào tạo do Trung ương quản lý là mức học phí cao nhất trong khung thu học phí các trường công lập cùng khối, cụ thể như sau.</p>
<p>
<em>+ </em>Trường dạy nghề: 120.000 đồng/tháng;</p>
<p>
<em>+ </em>Trường Trung học chuyên nghiệp: 100.000 đồng/tháng;</p>
<p>
<em>+ </em>Trường Cao đẳng: 150.000 đồng/tháng;</p>
<p>
<em>+ </em>Trường Đại học: 180.000 đồng/tháng.</p>
<p>
d- Mức hỗ trợ học phí:</p>
<p>
- 50% học phí đối với học sinh thuộc diện giảm học phí;</p>
<p>
- 100% học phí đối với học sinh thuộc diện miễn học phí.</p>
<p>
Khoản hỗ trợ học phí này được cấp theo từng năm học và được chi trả vào 2 học kỳ:</p>
<p>
- Học kỳ I chi trả vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm.</p>
<p>
- Học kỳ II chi trả vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm.</p>
<p>
3. Thủ tục lập hồ sơ hưởng trợ cấp:</p>
<p>
Học sinh thuộc đối tượng chính sách sau khi nhập trường cần có các giấy tờ sau để nộp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động và Xã hội) cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hoặc nơi học sinh có hộ khẩu thường trú (đối với học sinh là con của thương binh còn đang công tác trong quân đội và công an):</p>
<p>
<em>+ </em>Bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I);</p>
<p>
<em>+ </em>Phiếu xác nhận (mẫu số 2A hoặc 2B) do nhà trường nơi học sinh đang theo học cấp theo từng học kỳ.</p>
<p>
<em>+ </em>Bản sao Giấy khai sinh của học sinh.</p>
<p>
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp thực hiện việc lập thủ tục hồ sơ chi trả phần kinh phí được miễn hoặc giảm cho học sinh theo trình tự như qui định tại Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">26/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT</a> ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
4. Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp:</p>
<p>
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh diện miễn hoặc giảm học phí qui định tại Thông tư này do Ngân sách Trung ương đảm bảo.</p>
<p>
- Phương thức quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán thực hiện theo qui định hiện hành.</p>
<p>
Khoản kinh phí chi trả năm 2001 tăng do thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập sắp xếp trong dự toán chi bảo đảm xã hội đã được thông báo.</p>
<p>
5. Tổ chức thực hiện:</p>
<p>
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001.</p>
<p>
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào qui định tại Thông tư này phối hợp với các cơ quan Tài chính, Kho bạc, Giáo dục - Đào tạo tổ chức việc chi trả trợ cấp đầy đủ và đúng đối tượng qui định.</p>
<p>
Những qui định khác về ưu đãi trong giáo dục và đào tạo vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">26/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT</a> ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để liên Bộ xem xét giải quyết./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:379px"><p></p></td><td class="upper" style="width:379px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:379px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính<br/>Thứ trưởng</p></td><td class="upper" style="width:379px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội<br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:379px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td><td style="width:379px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:379px"><p>Nguyễn Thị Kim Ngân</p></td><td style="width:379px"><p>Nguyễn Đình Liêu</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ TÀI CHÍNHBỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 23/2001/TTLT/BTC
BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2001
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh
viên
thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài
công lập
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ "Qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt
động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người
hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng"; ngày 02 tháng 11 năm
1999 Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Bộ Tài chính Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Thông tư liên tịch số 26/1999 TTLT/BLĐTBXHBTCBGDĐT hướng
dẫn thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.
Nay để phù hợp với chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo theo Nghị định số 73/1999/NĐCP ngày 19 tháng 08 năm 1999 của Chính
phủ, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số
1608/KHTC ngày 08/03/2001; Liên Bộ Tài chính Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh
viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
ngoài công lập (sau đây gọi tắt là các trường ngoài công lập) như sau:
1. Đối tượng thực hiện:
Chế độ miễn giảm học phí được áp dụng đối với Anh hùng Lực lượng Vũ trang,
Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con
của liệt sĩ, con của thương binh (kể cả con của thương binh loại B đã được xác
nhận từ trước ngày 31/12/1993 đang hưởng trợ cấp hàng tháng), con của người
hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh (kể cả con của bệnh binh
bị mất sức lao động từ 41 % đến 60% đã được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về
trước đang hưởng trợ cấp hàng tháng) đang theo học tại các trường ngoài công
lập (sau đây gọi tắt là học sinh) có đủ điều kiện xác nhận là đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi theo qui định tại các Điều 64 và 65 của Nghị định số
28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của
người hưởng chính sách như thương binh thuộc các diện ưu đãi nêu trên đã làm
xong thủ tục hưởng chế độ hoặc đang hưởng chế độ miễn giảm học phí trong thời
gian học mà bố hoặc mẹ là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như
thương binh từ trần thì vẫn được hưởng chế độ ưu đãi nếu còn tiếp tục đi học.
Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí đối với các học sinh sau:
+ Học sinh đang học tại các trường đào tạo và các cơ sở giáo dục theo phương
thức giáo dục không chính qui.
+ Học sinh đã hưởng chế độ ưu đãi ở một trường đại học, nay tiếp tục học
thêm một chuyên ngành đại học khác.
+ Học sinh các khoá học sau Đại học.
+ Lưu học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài.
2. Phương thức thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang
học tại các trường ngoài công lập:
a Học sinh thực hiện việc đóng học phí như các học sinh ngoài diện chính sách
theo qui định chung của Nhà trường.
b Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội (kể cả các Trung tâm nuôi dưỡng
thương binh nặng thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý) căn cứ hồ
sơ đang quản lý, bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I), phiếu xác nhận của Nhà
trường nơi học sinh đang theo học thuộc khối giáo dục (mẫu số 2A) hay khối đào
tạo (mẫu số 2B), bản sao Giấy Khai sinh của học sinh và các giấy tờ có liên
quan khác để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm theo qui
định
Riêng đối với học sinh là con của thương binh hiện đang còn công tác trong
quân đội hoặc công an thì Phòng LĐTBXH nơi gia đình học sinh có hộ khẩu
thường trú căn cứ bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số 1) do cơ quan công an, quân
đội nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho thương
binh xác nhận cùng các giấy tờ liên quan khác như đã nêu trên để cấp lại phần
học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm.
c Mức học phí làm căn cứ để Nhà nước cấp hỗ trợ học phí đối với học sinh đang
theo học tại các trường ngoài công lập, cụ thể như sau:
Đối với khối giáo dục, đào tạo do địa phương quản lý là mức học phí các
trường công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui
định.
Đối với các trường thuộc khối đào tạo do Trung ương quản lý là mức học phí
cao nhất trong khung thu học phí các trường công lập cùng khối, cụ thể như
sau.
+ Trường dạy nghề: 120.000 đồng/tháng;
+ Trường Trung học chuyên nghiệp: 100.000 đồng/tháng;
+ Trường Cao đẳng: 150.000 đồng/tháng;
+ Trường Đại học: 180.000 đồng/tháng.
d Mức hỗ trợ học phí:
50% học phí đối với học sinh thuộc diện giảm học phí;
100% học phí đối với học sinh thuộc diện miễn học phí.
Khoản hỗ trợ học phí này được cấp theo từng năm học và được chi trả vào 2 học
kỳ:
Học kỳ I chi trả vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm.
Học kỳ II chi trả vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm.
3. Thủ tục lập hồ sơ hưởng trợ cấp:
Học sinh thuộc đối tượng chính sách sau khi nhập trường cần có các giấy tờ sau
để nộp cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động
và Xã hội) cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi người có công hoặc nơi học sinh có hộ khẩu thường trú (đối với học
sinh là con của thương binh còn đang công tác trong quân đội và công an):
+ Bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I);
+ Phiếu xác nhận (mẫu số 2A hoặc 2B) do nhà trường nơi học sinh đang theo
học cấp theo từng học kỳ.
+ Bản sao Giấy khai sinh của học sinh.
Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội các cấp thực hiện việc lập thủ tục hồ
sơ chi trả phần kinh phí được miễn hoặc giảm cho học sinh theo trình tự như
qui định tại Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT/BLĐTBXHBTCBGDĐT ngày 02
tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Bộ Tài chính
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp:
Kinh phí hỗ trợ cho học sinh diện miễn hoặc giảm học phí qui định tại Thông
tư này do Ngân sách Trung ương đảm bảo.
Phương thức quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán thực hiện theo qui
định hiện hành.
Khoản kinh phí chi trả năm 2001 tăng do thực hiện chính sách miễn giảm học phí
đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập sắp xếp trong dự
toán chi bảo đảm xã hội đã được thông báo.
5. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001.
Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội căn cứ vào qui định tại Thông tư này
phối hợp với các cơ quan Tài chính, Kho bạc, Giáo dục Đào tạo tổ chức việc
chi trả trợ cấp đầy đủ và đúng đối tượng qui định.
Những qui định khác về ưu đãi trong giáo dục và đào tạo vẫn thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT/BLĐTBXHBTCBGDĐT ngày 02
tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Bộ Tài chính
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời để liên Bộ xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Thứ trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân Nguyễn Đình Liêu
| {
"collection_source": [
"Công báo số 19, năm 2001"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư liên tịch"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/01/2001",
"enforced_date": "22/05/2001",
"expiry_date": "20/12/2006",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "06/04/2001",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Tài chính",
"Thứ trưởng",
"Nguyễn Thị Kim Ngân"
],
"official_number": [
"23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC Hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC Hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14797"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 73/1999/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7023"
],
[
"Nghị định 28/CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9921"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 28/CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9921"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
166898 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thanhhoa/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=166898&Keyword= | Nghị quyết 149/2021/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH THANH HÓA</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
149/2021/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Thanh Hóa,
ngày
11 tháng
10 năm
2021</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ </strong><strong>QUYẾT </strong></p>
<p align="center">
<strong>Về </strong><strong>việc quy định mức thu học phí năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở </strong></p>
<p align="center">
<strong>giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh</strong></p>
<p align="center">
<strong>_____________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHÓA XVIII, KỲ HỌP 3</strong></p>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">127/2018/NĐ-CP</a> ngày 21 tháng 9 năm 2018 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">81/2021/NĐ-CP</a> ngày 27 tháng 8 năm 2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">154/2020/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">34/2016/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;</em></p>
<p>
<em>Xét Tờ trình số 236/TTr-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh, năm học 2021 - 2022</em>; <em>Báo cáo số 1019/BC-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc quy định mức thu học phí năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.</em></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT </strong><strong>NGHỊ</strong><strong>:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong>. Quy định mức thu học phí năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh như sau:</p>
<p align="right">
<em>Đơn vị tính: nghìn đồng/học sinh/tháng</em></p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100.0%;" width="100%">
<tbody>
<tr>
<td style="width:9.46%;">
<p align="center">
<strong>TT</strong></p>
</td>
<td style="width:44.2%;">
<p align="center">
<strong>Mức thu học phí theo vùng</strong></p>
<p align="center">
<strong>tại địa phương</strong></p>
</td>
<td style="width:29.32%;">
<p align="center">
<strong>Đối tượng thu</strong></p>
<p align="center">
<strong>học phí</strong></p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
<strong>Mức thu </strong></p>
<p align="center">
<strong>học phí</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="5" style="width:9.46%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td rowspan="5" style="width:44.2%;">
<p>
Học sinh: Mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn các phường thuộc thành phố, thị xã.</p>
</td>
<td style="width:29.32%;">
<p>
Nhà trẻ, mẫu giáo:</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
- Không bán trú</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
150</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
- Có bán trú</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
195</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
THCS, Bổ túc THCS</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
120</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
THPT, Bổ túc THPT</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
155</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="5" style="width:9.46%;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td rowspan="5" style="width:44.2%;">
<p>
Học sinh: Mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn các xã thuộc thành phố, thị xã và các xã, thị trấn huyện miền xuôi.</p>
</td>
<td style="width:29.32%;">
<p>
Nhà trẻ, mẫu giáo:</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
- Không bán trú</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
60</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
- Có bán trú</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
80</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
THCS, Bổ túc THCS</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
50</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
THPT, Bổ túc THPT</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
65</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="5" style="width:9.46%;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td rowspan="5" style="width:44.2%;">
<p>
Học sinh: Mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn các xã, thị trấn huyện miền núi.</p>
</td>
<td style="width:29.32%;">
<p>
Nhà trẻ, mẫu giáo:</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
- Không bán trú</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
30</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
- Có bán trú</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
40</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
THCS, Bổ túc THCS</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
25</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:29.32%;">
<p>
THPT, Bổ túc THPT</p>
</td>
<td style="width:17.0%;">
<p align="center">
30</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Điều khoản thi hành</strong></p>
<p>
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.</p>
<p>
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.</p>
<p>
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 11 tháng 10 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2021./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đỗ Trọng Hưng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH THANH HÓA Số: 149/2021/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thanh
Hóa, ngày 11 tháng 10 năm 2021
NGHỊQUYẾT
Vềviệc quy định mức thu học phí năm học 2021 2022 đối với cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số127/2018/NĐCP ngày 21 tháng
9 năm 2018 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị định số
81/2021/NĐCP ngày 27 tháng 8 năm 2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo; Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị
định số 154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Xét Tờ trình số 236/TTrUBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc đề nghị ban hành quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh, năm học 2021 2022 ;
Báo cáo số 1019/BCHĐND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ban Văn hóa Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc quy định mức thu
học phí năm học 2021 2022 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
công lập trên địa bàn tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾTNGHỊ:
Điều1. Quy định mức thu học phí năm học 2021 2022 đối với cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/học sinh/tháng
TT Mức thu học phí theo vùng tại địa phương Đối tượng thu học phí Mức thu học phí
1 Học sinh: Mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn các phường thuộc thành phố, thị xã. Nhà trẻ, mẫu giáo:
Không bán trú 150
Có bán trú 195
THCS, Bổ túc THCS 120
THPT, Bổ túc THPT 155
2 Học sinh: Mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn các xã thuộc thành phố, thị xã và các xã, thị trấn huyện miền xuôi. Nhà trẻ, mẫu giáo:
Không bán trú 60
Có bán trú 80
THCS, Bổ túc THCS 50
THPT, Bổ túc THPT 65
3 Học sinh: Mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn các xã, thị trấn huyện miền núi. Nhà trẻ, mẫu giáo:
Không bán trú 30
Có bán trú 40
THCS, Bổ túc THCS 25
THPT, Bổ túc THPT 30
Điều2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện
Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều3. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 11 tháng 10 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21
tháng 10 năm 2021./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Đỗ Trọng Hưng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc quy định mức thu học phí năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Thanh Hóa",
"effective_date": "21/10/2021",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "11/10/2021",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Nhân dân tỉnh Thanh Hóa",
"Chủ tịch",
"Đỗ Trọng Hưng"
],
"official_number": [
"149/2021/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 149/2021/NQ-HĐND Về việc quy định mức thu học phí năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 83/2015/QH13 Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70807"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=103581"
],
[
"Nghị định 127/2018/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=134018"
],
[
"Luật 43/2019/QH14 Luật Giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=136042"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 154/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146383"
],
[
"Nghị định 81/2021/NĐ-CP Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập;; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=149789"
],
[
"Luật 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=166391"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
47435 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bocongthuong/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=47435&Keyword= | Thông tư 56/2014/TT-BCT | 2024-09-10 06:44:56 | {
"collection_source": [
"Công báo số 141+142"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "03/02/2015",
"enforced_date": "22/01/2015",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/12/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Công Thương.",
"Thứ trưởng",
"Cao Quốc Hưng"
],
"official_number": [
"56/2014/TT-BCT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [
[
"Thông tư 24/2019/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139619"
],
[
"Thông tư 13/2017/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=123542"
]
],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 57/2020/TT-BCT Thông tư quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện do Bộ Công thương ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146919"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Thông tư 41/2010/TT-BCT Quy định phương pháp xác định giá phát điện;; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26046"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 56/2014/TT-BCT Quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [
[
"Thông tư 51/2015/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=97046"
],
[
"Thông tư 24/2019/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139619"
],
[
"Thông tư 13/2017/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=123542"
]
],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật 28/2004/QH11 Điện lực",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18565"
],
[
"Luật 24/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=28068"
],
[
"Nghị định 137/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32512"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 28/2004/QH11 Điện lực",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18565"
],
[
"Nghị định 95/2012/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27878"
],
[
"Luật 24/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=28068"
],
[
"Nghị định 137/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32512"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 12/2009/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12232"
],
[
"Thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32425"
],
[
"Thông tư 30/2014/TT-BCT Quy định về vận hành thị trường phát điện cạnh tranh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=37520"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
118958 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//haugiang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=118958&Keyword= | Quyết định 07/2017/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HẬU GIANG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
07/2017/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hậu Giang,
ngày
24 tháng
2 năm
2017</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<div style="text-align:center;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></span></span></div>
<div style="text-align:center;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể</strong></span></span></div>
<div style="text-align:center;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>trên địa bàn tỉnh Hậu Giang</strong></span></span></div>
<p style="text-align:center;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;">______________</span></span></p>
<p>
</p>
<p style="text-align:center;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG</strong></span></span></p>
<p>
</p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">43/2014/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">44/2014/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">45/2014/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">46/2014/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; </em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">135/2016/NĐ-CP</a> ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; </em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">36/2014/TT-BTNMT</a> ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; </em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">02/2015/TT-BTNMT</a> ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">43/2014/NĐ-CP</a> và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">44/2014/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">87/2016/TTLT-BTC-BTNMT</a> ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">88/2016/TTLT-BTC-BTNMT</a> ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">36/2014/TT-BTNMT</a> quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;</em></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.</em></span></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.</span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2</strong><strong>.</strong> Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 03 năm 2017.</span></span></p>
<p style="text-align:justify;">
<span style="font-size:12px;"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3</strong><strong>.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</span></span></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trương Cảnh Tuyên</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HẬU GIANG Số: 07/2017/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hậu
Giang, ngày 24 tháng 2 năm 2017
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số45/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số46/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số135/2016/NĐCP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số36/2014/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số02/2015/TTBTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐCP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số87/2016/TTLTBTCBTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm
định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số88/2016/TTLTBTCBTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 1351/QĐBTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư số36/2014/TTBTNMT quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác
xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 03 năm 2017.
Điều3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng thẩm định giá đất tỉnh, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Trương Cảnh Tuyên
| {
"collection_source": [
"Bản gốc văn bản"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hậu Giang",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hậu Giang",
"effective_date": "06/03/2017",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "24/02/2017",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Hậu Giang",
"Phó Chủ tịch",
"Trương Cảnh Tuyên"
],
"official_number": [
"07/2017/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hậu Giang",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 45/2013/QH13 Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32833"
],
[
"Nghị định 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36136"
],
[
"Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36138"
],
[
"Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36945"
],
[
"Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36946"
],
[
"Thông tư 36/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết phương pháp định giá đất;; xây dựng, điều chỉnh\nbảng giá đất;; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=37910"
],
[
"Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=60881"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT Hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hộỉ đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=112295"
],
[
"Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=112299"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
92927 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//camau/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=92927&Keyword= | Quyết định 39/2015/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH CÀ MAU</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
39/2015/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Cà Mau,
ngày
12 tháng
11 năm
2015</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<h5 style="text-align:center;">
<span style="font-size:10px;">QUYẾT ĐỊNH</span></h5>
<p style="text-align:center;">
<strong>Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau</strong></p>
<p align="center">
___________</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU</strong></p>
<p>
</p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">29/2008/NĐ-CP</a> ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">164/2013/NĐ-CP</a> ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">29/2008/NĐ-CP</a> của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;</p>
<p>
Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV</a> ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;</p>
<p>
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 67/TTr-BQL ngày 29/10/2015 và Báo cáo thẩm định số 342/BC-STP ngày 28/10/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau,</p>
<h1 align="center">
<strong style="font-family:arial, helvetica, sans-serif;font-size:10px;">QUYẾT ĐỊNH:</strong></h1>
<h1 align="center">
</h1>
<p>
<strong> Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau”.</p>
<p>
<strong> Điều 2.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">21/2011/QĐ-UBND</a> ngày 19/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.</p>
<p>
<strong> Điều 3.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p style="text-align:center;">
____________</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức</strong></p>
<p align="center">
<strong>của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau</strong></p>
<p align="center">
(<em>Ban hành kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">39/2015/QĐ-UBND</a></em></p>
<p align="center">
<em>ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau</em>)</p>
<p align="center">
_____________</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Chương I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong> Điều 1. Vị trí và chức năng</strong></p>
<p>
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp.</p>
<p>
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.</p>
<p>
<strong> Điều 2.</strong> <strong>Nhiệm vụ, quyền hạn</strong></p>
<p>
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV</a> ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.</p>
<p align="center">
<strong>Chương II</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ</strong></p>
<p style="text-align:center;">
<strong>VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong> Điều 3. Cơ cấu tổ chức</strong></p>
<p>
1. Lãnh đạo Ban Quản lý bao gồm: Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.</p>
<p>
2. Cơ cấu tổ chức:</p>
<p>
a) Văn phòng;</p>
<p>
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;</p>
<p>
c) Phòng Quản lý đầu tư;</p>
<p>
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;</p>
<p>
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;</p>
<p>
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;</p>
<p>
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Phát triển hạ tầng Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.</p>
<p>
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu về quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý nhưng không vượt quá số lượng theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.</p>
<p>
5. Trưởng Ban có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng và đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong> Điều 4. Biên chế</strong></p>
<p>
1. Hàng năm, căn cứ khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý.</p>
<p>
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức và theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.</p>
<p>
<strong> Điều 5. Nguyên tắc hoạt động</strong></p>
<p>
1. Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.</p>
<p>
2. Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng Ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành hoạt động của Ban Quản lý.</p>
<p>
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban Quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.</p>
<p>
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý là người giúp việc cho Trưởng phòng và Thủ trưởng các đơn vị tương đương, được phân công theo dõi, thực hiện một số lĩnh vực, công việc và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ trách.</p>
<p>
5. Công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc, và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
<strong> Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động</strong></p>
<p>
1. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc và trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban quyết định theo phân cấp quản lý hiện hành.</p>
<p>
3. Việc bổ nhiệm, phân công, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.</p>
<p align="center">
<strong>Chương III</strong></p>
<p align="center">
<strong>MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong> Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư</strong></p>
<p>
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.</p>
<p>
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.</p>
<p>
<strong> Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh</strong></p>
<p>
Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
<strong> Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh</strong></p>
<p>
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị, nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở quy định pháp luật và Quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.</p>
<p>
2. Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý.</p>
<p>
<strong> Điều 10. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau</strong></p>
<p>
Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.</p>
<p align="center">
<strong>Chương IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong> Điều 11. Khen thưởng</strong></p>
<p>
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Ban Quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong> Điều 12. Xử lý vi phạm</strong></p>
<p>
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Chương V</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p>
<strong> Điều 13.</strong> <strong>Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.</p>
<p>
<strong> Điều 14.</strong> <strong>Sửa đổi, bổ sung</strong></p>
<p>
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trưởng Ban Quản lý) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Tiến Hải</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH CÀ MAU Số: 39/2015/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Cà
Mau, ngày 12 tháng 11 năm 2015
##### QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐCP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐCP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐCP của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLTBKHĐTBNV ngày 03/9/2015 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số
67/TTrBQL ngày 29/10/2015 và Báo cáo thẩm định số 342/BCSTP ngày 28/10/2015
của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau,
# QUYẾT ĐỊNH:
#
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 21/2011/QĐUBND ngày 19/12/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
(Ban hành kèm theo Quyết định số:39/2015/QĐUBND
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên
quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh
tế Năm Căn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau; thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức,
viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý Khu kinh tế
Năm Căn, các khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Khu kinh tế Năm
Căn và các khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy;
sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và
vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn
kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông
tư liên tịch số 06/2015/TTLTBKHĐTBNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý bao gồm: Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng
ban.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Phát triển hạ tầng Khu kinh tế tỉnh
Cà Mau.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm và
yêu cầu về quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý nhưng
không vượt quá số lượng theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
5. Trưởng Ban có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
trực thuộc; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng và đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản
lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban
Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn
vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Ban Quản
lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức và theo quy định của pháp luật về công chức,
viên chức.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động thuộc phạm vi
quản lý của Ban Quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
2. Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng Ban, phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban, trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt,
một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành hoạt động của Ban Quản
lý.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý là
người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Ban Quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ
trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản
lý là người giúp việc cho Trưởng phòng và Thủ trưởng các đơn vị tương đương,
được phân công theo dõi, thực hiện một số lĩnh vực, công việc và chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về lĩnh vực
được phân công theo dõi, phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc
Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực
thuộc, và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động
1. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc và trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban
quyết định theo phân cấp quản lý hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, phân công, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc và trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là mối
quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, giải quyết những vấn
đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh nhưng chưa có văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ
phục tùng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý
giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực
hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị,
nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở quy
định pháp luật và Quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ công
tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của
Ban Quản lý. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý.
Điều 10. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau
Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là
mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực có liên quan
đến hoạt động của Ban Quản lý và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn
huyện, thành phố Cà Mau.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Ban Quản lý hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc khó khăn, vướng
mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà
Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Trưởng Ban Quản lý) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
và tình hình thực tế./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Tiến Hải
| {
"collection_source": [
"Bản chính"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh Cà Mau",
"effective_date": "22/11/2015",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "12/11/2015",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Tiến Hải"
],
"official_number": [
"39/2015/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 21/2023/QĐ-UBND Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=161630"
],
[
"Quyết định 329/QĐ-UBND Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2019 - 2023",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=165775"
],
[
"Quyết định 25/QĐ-UBND Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần định kỳ năm 2023",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=164974"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=78788"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11611"
],
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 164/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32783"
],
[
"Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=79997"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=79997"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
75595 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//travinh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=75595&Keyword= | Quyết định 14/2013/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH TRÀ VINH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
14/2013/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Trà Vinh,
ngày
27 tháng
5 năm
2013</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh</strong></p>
<p align="center">
________________________________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">67/2011/QĐ-TTg</a> ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.</p>
<p>
<strong>Điều 2.</strong> Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.</p>
<p>
<strong>Điều 3.</strong> Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:310px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:293px;">
<p align="center">
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN<br/>
CHỦ TỊCH</strong><br/>
<strong><em>(Đã ký)</em></strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>Trần Khiêu</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUY CHẾ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh</strong><br/>
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">14/2013/QĐ-UBND</a> </em></p>
<p align="center">
<em>ngày 27/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)</em></p>
<p align="center">
<em>______________________</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trình tự và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.</p>
<p>
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh (sau đây gọi tắt là cá nhân).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Nội dung các hoạt động đối ngoại</strong></p>
<p>
Các hoạt động đối ngoại quy định trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau:</p>
<p>
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.</p>
<p>
2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Trà Vinh (đoàn vào).</p>
<p>
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.</p>
<p>
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.</p>
<p>
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.</p>
<p>
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.</p>
<p>
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
9. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.</p>
<p>
10. Công tác văn hóa đối ngoại.</p>
<p>
11. Quản lý hoạt động liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.</p>
<p>
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến Trà Vinh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh</strong></p>
<p>
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.</p>
<p>
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy; sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh.</p>
<p>
3. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh, nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.</p>
<p>
4. Hoạt động đối ngoại thực hiện theo Chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.</p>
<p>
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tuân thủ các quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm:</strong></p>
<p>
1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị), các đồng chí đương chức, đương nhiệm thuộc diện Tỉnh ủy quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy.</p>
<p>
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.</p>
<p>
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.</p>
<p>
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh; đề nghị xét khen, tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.</p>
<p>
5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
6. Ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh trong trường hợp nhất định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại</strong></p>
<p>
1. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt. Hồ sơ bao gồm:</p>
<p>
a) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra và Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào trong năm (theo mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 5 kèm theo).</p>
<p>
b) Xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, có Bảng dự kiến tổng hợp kế hoạch thực hiện đoàn ra và đoàn vào năm sau của cơ quan, đơn vị mình (theo mẫu 1, mẫu 2 kèm theo), gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo các nội dung sau:</p>
<p>
- Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.</p>
<p>
- Việc nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cho cán bộ, công chức, viên chức.</p>
<p>
- Việc đề nghị xét tặng danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng.</p>
<p>
- Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">76/2010/QĐ-TTg</a> ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; ký kết và thực hiện các chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.</p>
<p>
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.</p>
<p>
3. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại.</p>
<p>
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_6"></a>6. Thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm</strong></p>
<p>
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.</p>
<p>
b) Khi triển khai các hoạt động đối ngoại trong Chương trình, yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án thực hiện hoạt động đối ngoại (theo mẫu 4 kèm theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.</p>
<p>
c) Trường hợp những hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.</p>
<p>
2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_7"></a>7. Tổ chức và quản lý đoàn ra</strong></p>
<p>
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc cho phép đối với các cán bộ, công chức, viên chức đi ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Sở Nội vụ và Công an tỉnh theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý, định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh.</p>
<p>
c) Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh; thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt công tác.</p>
<p>
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan ở các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được mời tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan xin phép cơ quan thẩm quyền cấp trên đồng ý bằng văn bản, kèm vào hồ sơ gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.</p>
<p>
3. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc về nội dung, Chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận đồng thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.</p>
<p>
4. Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:</p>
<p>
a) Đối với những chức danh cán bộ là Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công tác nước ngoài theo Chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan <em>(ngoài Chương trình của tỉnh)</em> thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh ủy <em>(nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi)</em>; trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy <em>(nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi)</em>.</p>
<p>
b) Các chức danh cán bộ khác <em>(ngoài các chức danh nêu tại Điểm a Khoản này)</em> trước khi đi công tác nước ngoài theo Chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo lời mời của các cơ quan, đơn vị có liên quan <em>(ngoài Chương trình của tỉnh) </em>và ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo <em>(nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi) </em>cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.</p>
<p>
c) Khi nhận được văn bản đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn công tác của tỉnh, cần kịp thời có ý kiến phản hồi, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đối ngoại của tỉnh.</p>
<p>
5. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Quản lý, hướng dẫn các cá nhân thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của Nhà nước.</p>
<p>
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức theo qui định và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng mục đích, đối tượng.</p>
<p>
6. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài công tác có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công tác, tham luận, bài phát biểu… để thông qua Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
b) Trong thời gian học tập, tham quan, khảo sát, dự hội nghị, hội thảo… ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những yêu cầu ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời báo cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trưởng cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại.</p>
<p>
c) Thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">58/2012/QĐ-TTg</a> ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.</p>
<p>
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Nội dung báo cáo gồm: Lịch trình chuyến đi có ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức vụ cá nhân, tên của tổ chức nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi, các kiến nghị và đề xuất kèm theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được và những phát sinh trong chuyến công tác.</p>
<p>
e) Cán bộ là đảng viên đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện những quy định chung tại Quy chế này còn có trách nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ của đảng viên khi ra nước ngoài.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_8"></a>8. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn vào</strong></p>
<p>
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì tham mưu, giúp việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn vào, theo dõi, định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn vào trên địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị cho phép đón tiếp đoàn vào.</p>
<p>
Trường hợp khách nước ngoài, khách quốc tế yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.</p>
<p>
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp xúc và làm việc với các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Tờ trình xin tiếp khách nước ngoài cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa điểm, tiềm năng hợp tác cùng Chương trình làm việc của đoàn tại tỉnh. Hồ sơ xin ý kiến gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ít nhất 05 (năm) ngày làm việc đối với thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và 07 (bảy) ngày làm việc đối với trường hợp phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.</p>
<p>
Đối với những trường hợp phải tiếp khách đột xuất, cơ quan, đơn vị cần phải thông tin ngay cho Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp theo dõi. Ngay sau khi Chương trình làm việc kết thúc, cần có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do phải tiếp đột xuất và kết quả của quá trình làm việc với khách để theo dõi, tổng hợp.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_9"></a>9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia</strong></p>
<p>
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Trà Vinh làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, biển đảo và trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới quốc gia) và các cơ quan có liên quan trong mọi hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_10"></a>10. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh</strong></p>
<p>
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
Hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các vụ việc phát sinh có yếu tố nước ngoài như tai nạn, rủi ro và các vấn đề liên quan đến vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế. Thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; hàng năm báo cáo tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc Văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.</p>
<p>
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu Kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tỉnh để tổng hợp, báo cáo hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh về danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị để quản lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.</p>
<p>
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài ở đơn vị mình quản lý.</p>
<p>
5. Các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức mời người nước ngoài vào Việt Nam làm việc phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.</p>
<p>
6. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống, học tập, công tác, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh Trà Vinh phải chấp hành nghiêm các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_11"></a>11. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài</strong></p>
<p>
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì công tác ngoại giao kinh tế và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và chủ trì về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
1. Phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác ngoại giao kinh tế; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng và tối ưu hoá lợi thế của tỉnh và quốc gia.</p>
<p>
2. Phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài.</p>
<p>
3. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành vận động, tiếp nhận, quản lý các dự án viện trợ và quản lý các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">05/2012/TT-BNG</a> ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">12/2012/NĐ-CP</a> ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">07/2010/TT-BKH</a> ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">93/2009/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_12"></a>12. Công tác văn hoá đối ngoại</strong></p>
<p>
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_13"></a>13. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài</strong></p>
<p>
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài) đề xuất và xây dựng chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với tỉnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_14"></a>14. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế</strong></p>
<p>
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối trong tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; thực hiện công tác này theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">76/2010/QĐ-TTg</a> ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành.</p>
<p>
2. Về quy trình, thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế: Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">76/2010/QĐ-TTg</a> ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
3. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan có liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc hoạt động.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_15"></a>15. Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế</strong></p>
<p>
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp cùng với Sở Tư pháp có trách nhiệm:</p>
<p>
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tiến hành việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế theo Pháp lệnh số <a class="toanvan" target="_blank">33/2007/PL-UBTVQH11</a> ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.</p>
<p>
2. Chủ động nghiên cứu, lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa phương; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thoả thuận đã ký kết.</p>
<p>
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu việc lựa chọn đối tác và thẩm định nội dung thoả thuận đúng quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_16"></a>16. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại</strong></p>
<p>
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại giao các thông tin về những vấn đề của tỉnh để phục vụ trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.</p>
<p>
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh, thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định của pháp luật hiện hành.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_17"></a>17. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại</strong></p>
<p>
Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức đối ngoại, kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm của tỉnh; phối hợp Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về lĩnh vực đối ngoại, ngoại ngữ... theo kế hoạch đã được phê duyệt.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_18"></a>18. Quan hệ với đoàn ngoại giao tại Việt Nam</strong></p>
<p>
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_19"></a>19. Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực</strong></p>
<p>
Các cơ quan, đơn vị chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo và đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_20"></a>20. Chế độ thông tin, báo cáo</strong></p>
<p>
1. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.</p>
<p>
2. Trong phạm vi 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại cụ thể, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan khác về kết quả thực hiện, đồng thời đề xuất chủ trương và giải pháp thực hiện đối với những vấn đề phát sinh, kiến nghị kế hoạch thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).</p>
<p>
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:</p>
<p>
a) Đối với báo cáo định kỳ 06 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 5 hàng năm.</p>
<p>
b) Đối với báo cáo kết quả công tác đối ngoại hàng năm (theo mẫu 5 kèm theo) và hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.</p>
<p>
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">67/2011/QĐ-TTg</a> của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_21"></a>21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, theo dõi việc thực hiện Quyết định này và các văn bản có liên quan về công tác đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại được quy định cụ thể tại Quyết định này.</p>
<p>
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; bố trí cán bộ theo dõi công tác đối ngoại để triển khai hiệu quả nhiệm vụ đối ngoại của tỉnh.</p>
<p>
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.</p>
<p>
4. Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.</p>
<p>
b) Khi gửi Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm theo hệ thống ngành dọc phải đồng thời gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, phối hợp và tham gia ý kiến khi cần thiết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_22"></a>22. Khen thưởng và xử lý vi phạm</strong></p>
<p>
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quyết định này và các quy định có liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quyết định này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trần Khiêu</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH TRÀ VINH Số: 14/2013/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Trà
Vinh, ngày 27 tháng 5 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số67/2011/QĐTTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị sự
nghiệp; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn tỉnh và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký) Trần Khiêu
QUY CHẾ
Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
(Ban hành kèm theo Quyết định số14/2013/QĐUBND
ngày 27/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
ChươngI
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trình tự
và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
tổ chức chính trị xã hội; các đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động đối
ngoại của tỉnh (sau đây gọi tắt là cá nhân).
Điều2. Nội dung các hoạt động đối ngoại
Các hoạt động đối ngoại quy định trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và
đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Trà Vinh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh
cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có
thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc
gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Quản lý hoạt động liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí
của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động
đến Trà Vinh.
Điều3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước
trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy; sự quản lý, điều hành tập
trung của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh và
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
3. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa,
quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh,
nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4. Hoạt động đối ngoại thực hiện theo Chương trình hàng năm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy
định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của
các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có
liên quan đến đối ngoại; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tuân thủ các
quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
ChươngII
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các
hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh,
cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định
riêng của Bộ Chính trị), các đồng chí đương chức, đương nhiệm thuộc diện Tỉnh
ủy quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy.
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương
đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm
và làm việc với tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong
các cơ quan, đơn vị của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh; đề nghị xét khen, tặng
các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các
quy định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động đối
ngoại của tỉnh trong trường hợp nhất định.
Điều5. Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại
1. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ
sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, Bảng
tổng hợp kế hoạch đoàn ra và Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào trong năm (theo
mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 5 kèm theo).
b) Xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, có Bảng dự kiến tổng hợp
kế hoạch thực hiện đoàn ra và đoàn vào năm sau của cơ quan, đơn vị mình (theo
mẫu 1, mẫu 2 kèm theo), gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo các nội dung sau:
Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.
Việc nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài
trao tặng cho cán bộ, công chức, viên chức.
Việc đề nghị xét tặng danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng.
Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số
76/2010/QĐTTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; ký kết và
thực hiện các chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị lập hồ
sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để thực hiện.
3. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý
kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào Chương trình
hoạt động đối ngoại.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát
việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm; khi cần bổ sung,
điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình đã được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ
tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15
ngày làm việc.
ChươngIII
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều6. Thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm:
a) Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Khi triển khai các hoạt động đối ngoại trong Chương trình, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị xây dựng đề án thực hiện hoạt động đối ngoại (theo mẫu 4 kèm
theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện.
c) Trường hợp những hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài Chương trình đã được
phê duyệt và chưa kịp bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng
không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều7. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc cho
phép đối với các cán bộ, công chức, viên chức đi ra nước ngoài thuộc thẩm
quyền quản lý; phối hợp với Sở Nội vụ và Công an tỉnh theo dõi, quản lý việc
đi nước ngoài đối với các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý,
định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của
tỉnh.
c) Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối
hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp,
nhạy cảm phát sinh; thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt
công tác.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan ở các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh được mời tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan
quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan xin phép cơ quan thẩm
quyền cấp trên đồng ý bằng văn bản, kèm vào hồ sơ gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa
bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc về nội dung,
Chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận
đồng thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
4. Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với những chức danh cán bộ là Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công tác nước ngoài theo Chương
trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có
liên quan (ngoài Chương trình của tỉnh) thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có
văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh ủy (nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi) ;
trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn
bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy (nêu rõ thời gian, mục đích chuyến
đi).
b) Các chức danh cán bộ khác (ngoài các chức danh nêu tại Điểm a Khoản này)
trước khi đi công tác nước ngoài theo Chương trình của ngành dọc Trung ương
hoặc theo lời mời của các cơ quan, đơn vị có liên quan (ngoài Chương trình
của tỉnh) và ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có
văn bản thông báo (nêu rõ thời gian, mục đích chuyến đi) cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
c) Khi nhận được văn bản đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn công tác của tỉnh,
cần kịp thời có ý kiến phản hồi, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đối
ngoại của tỉnh.
5. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn các cá nhân thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi
nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của Nhà nước.
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức
theo qui định và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng mục đích, đối tượng.
6. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài công tác có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục đích, nhiệm vụ, lịch trình,
địa điểm, kinh phí của chuyến công tác, tham luận, bài phát biểu… để thông qua
Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong thời gian học tập, tham quan, khảo sát, dự hội nghị, hội thảo… ở nước
ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng chương trình, kế
hoạch, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn
bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những
yêu cầu ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời báo cáo đến
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trưởng cơ
quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại.
c) Thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định số 58/2012/QĐTTg ngày 24
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về
kết quả chuyến công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý. Nội dung báo cáo gồm: Lịch trình chuyến đi có ghi rõ thời gian, địa
điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức vụ cá nhân, tên của tổ chức nước ngoài
mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi, các kiến nghị và đề xuất kèm
theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài
(nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được và những phát sinh trong chuyến
công tác.
e) Cán bộ là đảng viên đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện những
quy định chung tại Quy chế này còn có trách nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ
TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ của đảng viên khi ra
nước ngoài.
Điều8. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn vào
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn
nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh; chủ trì tham mưu, giúp việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn
vào, theo dõi, định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo thống kê số liệu
đoàn vào trên địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận, thụ lý hồ sơ đề
nghị cho phép đón tiếp đoàn vào.
Trường hợp khách nước ngoài, khách quốc tế yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý
kiến và trả lời khách.
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp xúc và làm việc với các cá nhân, tổ chức nước
ngoài phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Tờ trình xin tiếp khách nước ngoài
cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa
điểm, tiềm năng hợp tác cùng Chương trình làm việc của đoàn tại tỉnh. Hồ sơ
xin ý kiến gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ít nhất 05 (năm) ngày làm việc
đối với thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và 07 (bảy) ngày làm
việc đối với trường hợp phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
Đối với những trường hợp phải tiếp khách đột xuất, cơ quan, đơn vị cần phải
thông tin ngay cho Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp
theo dõi. Ngay sau khi Chương trình làm việc kết thúc, cần có báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh nêu rõ lý do phải tiếp đột xuất và kết quả của quá trình làm
việc với khách để theo dõi, tổng hợp.
Điều9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh
thổ quốc gia
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Trà Vinh làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm nghiên
cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, biển đảo và trực tiếp
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới quốc
gia) và các cơ quan có liên quan trong mọi hoạt động về biên giới lãnh thổ
quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều10. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn
tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ
động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các vụ việc phát
sinh có yếu tố nước ngoài như tai nạn, rủi ro và các vấn đề liên quan đến vi
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng pháp luật Việt Nam, luật pháp
và thông lệ quốc tế. Thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; hàng năm báo
cáo tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Bộ Ngoại giao
giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc
Văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do
Bộ Ngoại giao quản lý.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu Kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương tỉnh để tổng hợp, báo cáo hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị để quản lý, hướng dẫn các
tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý,
sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước
ngoài ở đơn vị mình quản lý.
5. Các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức mời người nước ngoài
vào Việt Nam làm việc phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
6. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống, học tập, công tác, kinh
doanh, đầu tư tại tỉnh Trà Vinh phải chấp hành nghiêm các điều ước quốc tế và
pháp luật Việt Nam.
Điều11. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì công tác ngoại giao kinh tế và thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung
và chủ trì về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, phối hợp
cùng với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác ngoại giao kinh tế;
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường phát triển kinh tế,
thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm tính liên
ngành, liên vùng và tối ưu hoá lợi thế của tỉnh và quốc gia.
2. Phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác ngoại
giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội
dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham gia công tác xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh mở rộng hợp
tác với các đối tác nước ngoài.
3. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành vận động, tiếp nhận,
quản lý các dự án viện trợ và quản lý các hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài theo Thông tư số 05/2012/TTBNG ngày 12 tháng 11 năm
2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐCP ngày 01
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 07/2010/TTBKH ngày 30
tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐCP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều12. Công tác văn hoá đối ngoại
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh; xây dựng và chỉ
đạo thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại
giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
trong từng thời kỳ.
Điều13. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh
giá công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, phối hợp với Bộ
Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài) đề xuất và xây
dựng chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn,
thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt
Nam ở nước ngoài có quan hệ với tỉnh.
Điều14. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối trong tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế; thực hiện công tác này theo Quyết định số
76/2010/QĐTTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ
chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định pháp
luật hiện hành.
2. Về quy trình, thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế: Thực
hiện theo Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐTTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất
chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan có liên quan nhưng không
có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau
khi kết thúc hoạt động.
Điều15. Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp cùng với Sở Tư pháp
có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tiến hành việc ký kết và thực hiện thoả
thuận quốc tế theo Pháp lệnh số 33/2007/PLUBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc
tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ động nghiên cứu, lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu
nghị, hợp tác cấp địa phương; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được
hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin
thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thoả
thuận đã ký kết.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu việc lựa chọn đối
tác và thẩm định nội dung thoả thuận đúng quy định.
Điều16. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối phối hợp cùng với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại giao các
thông tin về những vấn đề của tỉnh để phục vụ trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
cấp cao và họp báo quốc tế.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài
tại tỉnh, thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều17. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại
Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp cùng với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ, kiến thức đối ngoại, kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế cho
lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm của tỉnh;
phối hợp Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan tổ chức các khoá đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về lĩnh vực đối ngoại, ngoại ngữ... theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
Điều18. Quan hệ với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối phối hợp cùng với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các hoạt động
tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực
hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần
thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
Điều19. Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực
Các cơ quan, đơn vị chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình
hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh và
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp báo cáo và đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trương và giải pháp cần thiết.
Điều20. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh
quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.
2. Trong phạm vi 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối
ngoại cụ thể, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và
các cơ quan có liên quan khác về kết quả thực hiện, đồng thời đề xuất chủ
trương và giải pháp thực hiện đối với những vấn đề phát sinh, kiến nghị kế
hoạch thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ
quan, đơn vị mình cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi
báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 06 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 5 hàng năm.
b) Đối với báo cáo kết quả công tác đối ngoại hàng năm (theo mẫu 5 kèm theo)
và hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh.
ChươngIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, theo dõi việc thực hiện Quyết định
này và các văn bản có liên quan về công tác đối ngoại của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại được quy định cụ thể tại Quyết định
này.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; bố trí cán bộ theo dõi công
tác đối ngoại để triển khai hiệu quả nhiệm vụ đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát,
cân đối nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí
phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
4. Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực
hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
b) Khi gửi Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm theo hệ thống ngành dọc
phải đồng thời gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, phối hợp và
tham gia ý kiến khi cần thiết.
Điều22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quyết định này và các quy định có liên
quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quyết định này và các quy định khác
có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Trần Khiêu
| {
"collection_source": [
"Công báo Số 03 năm 2013"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Trà Vinh",
"effective_date": "06/06/2013",
"enforced_date": "03/06/2013",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "27/05/2013",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh",
"Chủ tịch",
"Trần Khiêu"
],
"official_number": [
"14/2013/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Quyết định 67/2011/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27181"
]
],
"reference_documents": [
[
"Pháp lệnh 33/2007/PL-UBTVQH11 Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14104"
],
[
"Nghị định 93/2009/NĐ-CP Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23700"
],
[
"Thông tư 07/2010/TT-BKH Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25151"
],
[
"Quyết định 76/2010/QĐ-TTg Về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25921"
],
[
"Quyết định 67/2011/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27181"
],
[
"Nghị định 12/2012/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27288"
],
[
"Thông tư 05/2012/TT-BNG Hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27886"
],
[
"Quyết định 58/2012/QĐ-TTg Về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32371"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
17813 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=17813&Keyword= | Lệnh 28/2003/L-CTN | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
CHỦ TỊCH NƯỚC</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
28/2003/L-CTN</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
10 tháng
12 năm
2003</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<b>LỆNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC</b></p>
<p align="center">
<b><i>Về việc công bố Luật Hợp tác xã</i></b></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong></p>
<p>
</p>
<p align="justify">
<em>Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiếp pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">51/2001/QH10</a> ngày 25/12/2001 của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 10;</em></p>
<p align="justify">
<em>Căn cứ vào Điều 91 của Luật Tổ chức Quốc hội;</em></p>
<p align="justify">
<em>Căn cứ vào Điều 50 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>NAY CÔNG BỐ:</strong></p>
<p>
</p>
<p align="justify">
<b>Luật Hợp tác xã.</b></p>
<p align="justify">
Đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch nước</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Trần Đức Lương</p></td></tr></table>
</div>
</div> | CHỦ TỊCH NƯỚC Số: 28/2003/LCTN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2003
LỆNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Về việc công bố Luật Hợp tác xã
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiếp pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số51/2001/QH10 ngày
25/12/2001 của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Điều 91 của Luật Tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Điều 50 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
NAY CÔNG BỐ:
Luật Hợp tác xã.
Đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003./.
Chủ tịch nước
Chủ tịch
(Đã ký)
Trần Đức Lương
| {
"collection_source": [
"Công báo số 04 - 01/2004;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc công bố Luật Hợp tác xã",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Lệnh"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "04/01/2004",
"enforced_date": "04/01/2004",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "10/12/2003",
"issuing_body/office/signer": [
"Chủ tịch nước",
"Chủ tịch",
"Trần Đức Lương"
],
"official_number": [
"28/2003/L-CTN"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Lệnh 28/2003/L-CTN Về việc công bố Luật Hợp tác xã",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật Không số Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9028"
],
[
"Hiến pháp Không số Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22313"
],
[
"Luật 30/2001/QH10 Tổ chức Quốc hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22840"
]
],
"reference_documents": [
[
"Luật 18/2003/QH11 Hợp tác xã",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19412"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
127310 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thaibinh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=127310&Keyword= | Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH THÁI BÌNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
16/2017/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Thái Bình,
ngày
8 tháng
12 năm
2017</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ QUYẾT</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018</strong></p>
<p style="text-align:center;">
___________</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Xét Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 tỉnh Thái Bình; Báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT NGHỊ:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh Thái Bình, với các nội dung sau:</p>
<p>
<strong>I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT</strong></p>
<p>
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.</p>
<p>
<strong>II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU</strong></p>
<p>
<strong>1. Các chỉ tiêu chủ yếu:</strong></p>
<p>
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9,5% trở lên so với năm 2017. Giá trị sản xuất nông, lâm và thuỷ sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,1%; dịch vụ tăng 8% trở lên so với năm 2017.</p>
<p>
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 11%.</p>
<p>
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5% so với năm 2017. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 13.858,1 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 6.391,5 tỷ đồng.</p>
<p>
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng 10% trở lên so với số xã được công nhận đạt chuẩn năm 2017 và 100% số xã đến kỳ công nhận lại đạt chuẩn theo tiêu chí mới.</p>
<p>
- Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1‰. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%, trong đó đào tạo nghề đạt 50%. Tạo việc làm mới cho khoảng 33.000 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 0,5% trở lên so với năm 2017. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 83%; có 87,5% gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) dưới 13%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 33 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86%.</p>
<p>
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó 80% dân số trở lên sử dụng nước sạch sinh hoạt); tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch sinh hoạt đạt 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 87%.</p>
<p>
<strong>2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu</strong></p>
<p>
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.</p>
<p>
- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ngay từ cuối năm 2017 theo các Đề án đã được phê duyệt, bảo đảm thời vụ và cơ cấu giống; trước mắt thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất đã ban hành, bảo đảm sản xuất thắng lợi vụ đông, vụ xuân nhằm bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trong năm 2017; phấn đấu diện tích cây màu vụ xuân trên 13.800 ha, cây vụ đông đạt trên 36.000 ha; giữ vững ổn định năng suất lúa đạt trên 13 tấn/ha/năm, sản lượng lương thực đạt trên 1 triệu tấn. Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân tích cực thực hiện tập trung, tích tụ ruộng đất, gắn với triển khai thực hiện Đề án Thí điểm tích tụ đất đai, phục vụ thu hút đầu tư sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho chăn nuôi lợn, tái đàn gia súc, gia cầm và tái cơ cấu giống vật nuôi, phù hợp với yêu cầu thị trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tăng trưởng cao, bền vững; đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản. Chủ động các biện pháp phòng, chống, kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy hải sản nuôi trồng.</p>
<p>
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực chất, không chạy theo thành tích, gắn với thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, phù hợp với khả năng, nguồn lực của địa phương. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã được công nhận đạt chuẩn; đồng thời, chú trọng việc duy tu, quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng và xử lý dứt điểm nợ công trong xây dựng cơ bản. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; trong đó, vừa chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới, đồng thời quan tâm tổ chức lại, đổi mới phương thức sản xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ xi măng cho các công trình nhóm 1 của các xã chưa về đích và hỗ trợ bằng tiền cho các xã đăng ký về đích theo quy định đến hết năm 2020. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hoá để xây dựng nông thôn mới theo quy định. Các huyện, thành phố tiến hành rà soát, xác định chính xác nợ công và phương án xử lý ở mỗi cấp (nhất là cấp xã) ở thời điểm 31 tháng 12 năm 2017 để làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện ở các địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân đấu nối, sử dụng nước sạch, phấn đấu bình quân toàn tỉnh đạt 80% trở lên; quản lý chặt chẽ chất lượng nước sạch, đảm bảo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc 6 nội dung công khai theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để nhân dân biết, giám sát, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của người dân.</p>
<p>
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; phải xác định đây là yếu tố quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Công Thương và các quy hoạch phát triển ngành đã phê duyệt. Duy trì thực hiện tốt cơ chế đối thoại với doanh nghiệp (theo nhóm ngành nghề, lĩnh vực), kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các hàng hóa, vật tư thiết yếu, chiến lược, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.</p>
<p>
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành lập quy hoạch chung Khu Kinh tế Thái Bình, trình Chính phủ phê duyệt; đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định <a class="toanvan" target="_blank">36/2017/QĐ-TTg</a> của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Khu kinh tế; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020; hoàn thành quy hoạch phân khu và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp mới (Khu công nghiệp Thụy Trường, Khu công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ...). Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật đầu tư công, Luật xây dựng bảo đảm đúng, đủ về trình tự và thủ tục theo quy định; đặc biệt chú trọng tập trung xử lý nợ công và nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Chính phủ và của tỉnh; triển khai thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản bằng nguồn quỹ xi măng xây dựng nông thôn mới tạm thời chưa sử dụng (sau khi đã cân đối kế hoạch phân bổ cho các địa phương đăng ký đề nghị hỗ trợ đến hết năm 2018) theo đúng Kết luận Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 17. Thực hiện quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn, đã có chủ trương đầu tư.</p>
<p>
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước (nhất là thu thuế, phí, lệ phí) ngay từ đầu năm 2018, phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao; tổ chức khai thác tốt các nguồn thu; động viên, khuyến khích và giám sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kê khai, nộp thuế tại tỉnh; chú trọng khai thác các nguồn thu còn tiềm năng (như: thuế tài nguyên, thuế xây dựng cơ bản các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tiền thuê đất...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hoàn thuế; cương quyết áp dụng các biện pháp xử lý và cưỡng chế nợ thuế đối với những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chây ỳ nộp thuế. Thực hiện điều hành ngân sách trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, bảo đảm tiết kiệm chi tiêu dùng thường xuyên, tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.</p>
<p>
- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; chỉ đạo sâu sát, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời tăng cường các giải pháp chỉ đạo, điều hành về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để tăng cường thu hút đầu tư phát triển...</p>
<p>
b) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao và thông tin, truyền thông; tiếp tục thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực này. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với cách mạng, thường xuyên thực hiện công tác bảo trợ xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.</p>
<p>
c) Triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên. Chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống lụt bão năm 2018 theo phương châm “Bốn tại chỗ”.</p>
<p>
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án cải cách hành chính; tiếp tục rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không còn phù hợp và rút ngắn thời gian giải quyết mỗi thủ tục hành chính so với quy định hiện hành. Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; duy trì, thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị gắn với việc kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với cấp dưới và việc kiểm điểm, xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan.</p>
<p>
e) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động, đột xuất, bất ngờ. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và bảo đảm an toàn giao thông.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đặng Trọng Thăng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH THÁI BÌNH Số: 16/2017/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thái
Bình, ngày 8 tháng 12 năm 2017
NGHỊ QUYẾT
Về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội năm
2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 112/BCUBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình kinh tế xã hội năm 2017, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu năm 2018 tỉnh Thái Bình; Báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; Báo
cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều1. Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển
kinh tế xã hội năm 2017. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
phát triển kinh tế xã hội năm 2018 của tỉnh Thái Bình, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát
triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng khoa học
công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế; phát triển văn hóa; bảo đảm an sinh xã
hội và chăm lo đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai; quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền. Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9,5% trở lên so với năm 2017. Giá trị sản
xuất nông, lâm và thuỷ sản tăng 2,7%; công nghiệp xây dựng tăng 16,1%; dịch
vụ tăng 8% trở lên so với năm 2017.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13%; tổng kim ngạch xuất
khẩu tăng 11%.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5% so với năm 2017. Tổng thu
ngân sách nhà nước đạt 13.858,1 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 6.391,5 tỷ
đồng.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng 10% trở lên so với số xã được công nhận
đạt chuẩn năm 2017 và 100% số xã đến kỳ công nhận lại đạt chuẩn theo tiêu chí
mới.
Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1‰. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%, trong
đó đào tạo nghề đạt 50%. Tạo việc làm mới cho khoảng 33.000 người. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm khoảng 0,5% trở lên so với năm 2017. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn
quốc gia đạt 83%; có 87,5% gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) dưới 13%. Số giường bệnh/vạn dân
đạt 33 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86%.
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó 80% dân
số trở lên sử dụng nước sạch sinh hoạt); tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch
sinh hoạt đạt 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở
nông thôn đạt 87%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích phát triển
doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ngay từ cuối năm 2017 theo các Đề án
đã được phê duyệt, bảo đảm thời vụ và cơ cấu giống; trước mắt thực hiện có
hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất đã ban hành, bảo đảm sản xuất
thắng lợi vụ đông, vụ xuân nhằm bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây
ra trong năm 2017; phấn đấu diện tích cây màu vụ xuân trên 13.800 ha, cây vụ
đông đạt trên 36.000 ha; giữ vững ổn định năng suất lúa đạt trên 13
tấn/ha/năm, sản lượng lương thực đạt trên 1 triệu tấn. Đẩy mạnh tuyên truyền,
khuyến khích người dân tích cực thực hiện tập trung, tích tụ ruộng đất, gắn
với triển khai thực hiện Đề án Thí điểm tích tụ đất đai, phục vụ thu hút đầu
tư sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho chăn nuôi lợn, tái đàn gia súc, gia cầm và tái cơ cấu giống
vật nuôi, phù hợp với yêu cầu thị trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng tăng trưởng cao, bền vững; đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản. Chủ động các biện pháp phòng, chống, kiểm tra, kiểm
soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy hải sản nuôi trồng.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực chất,
không chạy theo thành tích, gắn với thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, phù hợp với
khả năng, nguồn lực của địa phương. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và nâng cao
chất lượng các tiêu chí ở các xã đã được công nhận đạt chuẩn; đồng thời, chú
trọng việc duy tu, quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình đã được đầu
tư xây dựng và xử lý dứt điểm nợ công trong xây dựng cơ bản. Tập trung chỉ
đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề
ra; trong đó, vừa chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới, đồng thời
quan tâm tổ chức lại, đổi mới phương thức sản xuất, tạo việc làm và nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ xi
măng cho các công trình nhóm 1 của các xã chưa về đích và hỗ trợ bằng tiền cho
các xã đăng ký về đích theo quy định đến hết năm 2020. Tăng cường huy động và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hoá để xây dựng nông thôn mới theo quy
định. Các huyện, thành phố tiến hành rà soát, xác định chính xác nợ công và
phương án xử lý ở mỗi cấp (nhất là cấp xã) ở thời điểm 31 tháng 12 năm 2017 để
làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện ở các địa phương. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động nhân dân đấu nối, sử dụng nước sạch, phấn đấu bình quân
toàn tỉnh đạt 80% trở lên; quản lý chặt chẽ chất lượng nước sạch, đảm bảo đúng
quy định; thực hiện nghiêm túc 6 nội dung công khai theo chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh để nhân dân biết, giám sát, tạo sự đồng thuận và ủng hộ
của người dân.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; phải xác định đây là yếu tố quan
trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
giải pháp cơ cấu lại ngành Công Thương và các quy hoạch phát triển ngành đã
phê duyệt. Duy trì thực hiện tốt cơ chế đối thoại với doanh nghiệp (theo nhóm
ngành nghề, lĩnh vực), kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất
cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; triển khai thực hiện đồng bộ các biện
pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các
hàng hóa, vật tư thiết yếu, chiến lược, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Tập trung chỉ đạo hoàn thành lập quy hoạch chung Khu Kinh tế Thái Bình,
trình Chính phủ phê duyệt; đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
theo Quyết định 36/2017/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Khu kinh
tế; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh đến
năm 2020; hoàn thành quy hoạch phân khu và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các khu công nghiệp mới (Khu công nghiệp Thụy Trường, Khu công nghiệp phục vụ
sản xuất nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ...). Thực hiện nghiêm túc các quy
định của Luật đầu tư công, Luật xây dựng bảo đảm đúng, đủ về trình tự và thủ
tục theo quy định; đặc biệt chú trọng tập trung xử lý nợ công và nợ đọng trong
xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Chính phủ và của tỉnh; triển khai thanh toán
nợ đọng xây dựng cơ bản bằng nguồn quỹ xi măng xây dựng nông thôn mới tạm thời
chưa sử dụng (sau khi đã cân đối kế hoạch phân bổ cho các địa phương đăng ký
đề nghị hỗ trợ đến hết năm 2018) theo đúng Kết luận Hội nghị Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh lần thứ 17. Thực hiện quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn,
đã có chủ trương đầu tư.
Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước (nhất là thu
thuế, phí, lệ phí) ngay từ đầu năm 2018, phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn
thành vượt mức dự toán được giao; tổ chức khai thác tốt các nguồn thu; động
viên, khuyến khích và giám sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kê khai, nộp
thuế tại tỉnh; chú trọng khai thác các nguồn thu còn tiềm năng (như: thuế tài
nguyên, thuế xây dựng cơ bản các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tiền thuê
đất...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hoàn thuế; cương
quyết áp dụng các biện pháp xử lý và cưỡng chế nợ thuế đối với những doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân chây ỳ nộp thuế. Thực hiện điều hành ngân sách trong
phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, bảo đảm tiết
kiệm chi tiêu dùng thường xuyên, tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển và thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; chỉ đạo sâu sát, chấn
chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời tăng cường các giải pháp chỉ đạo, điều
hành về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số
01NQ/TU, ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để tăng
cường thu hút đầu tư phát triển...
b) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y
tế, văn hóa, thể dục, thể thao và thông tin, truyền thông; tiếp tục thực hiện
xã hội hóa trong các lĩnh vực này. Thực hiện tốt chính sách đối với người và
gia đình có công với cách mạng, thường xuyên thực hiện công tác bảo trợ xã hội
và bảo đảm an sinh xã hội.
c) Triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi
trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên.
Chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống lụt bão năm 2018 theo
phương châm “Bốn tại chỗ”.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án
cải cách hành chính; tiếp tục rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm các thủ tục
hành chính không còn phù hợp và rút ngắn thời gian giải quyết mỗi thủ tục hành
chính so với quy định hiện hành. Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Triển khai
thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở từng địa phương, cơ
quan, đơn vị; duy trì, thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; xử lý kịp
thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị gắn với việc kiểm tra, giám sát của cấp
trên đối với cấp dưới và việc kiểm điểm, xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá
nhân có liên quan.
e) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động, đột xuất, bất ngờ. Tăng
cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và bảo đảm an
toàn giao thông.
Điều2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện
Nghị quyết.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám
sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ
năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm
2017./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Đặng Trọng Thăng
| {
"collection_source": [
"Bản chính văn bản"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Thái Bình",
"effective_date": "18/12/2017",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "08/12/2017",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Nhân dân tỉnh Thái Bình",
"Chủ tịch",
"Đặng Trọng Thăng"
],
"official_number": [
"16/2017/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=143323"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND Về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
10090 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpqen-toanvan.aspx?ItemID=10090&Keyword= | Decision 79/2002/QĐ-BTC | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<div class="vbHeader" style="width: 100%; display: inline-block; clear: both;">
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="padding: 5px;">
<b>THE MINISTRY OF FINANCE</b>
</div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Number:
79/2002/QĐ-BTC
</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="40%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; padding: 5px;">Independence - Freedom -
Happiness</b>
</div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i><span>
Ha Noi , June 13, 2002</span> </i>
</div>
</td>
</tr>
</table>
</div>
<html><head>
<title>DECISION No</title></head><body><b><p>DECISION No. <a class="toanvan" target="_blank">79/2002/QD-BTC</a> OF JUNE 13, 2002 ANNOUNCING THE LIST OF LEGAL DOCUMENTS PROMULGATED BY THE MINISTRY OF FINANCE, WHICH CEASE TO BE EFFECTIVE, ARE ANNULLED OR SUPERSEDED BY OTHERS</p></b><font face=".VnTime"><p>THE MINISTER OF FINANCE</p><i><p>Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Documents of November 12, 1996;</p><p>Pursuant to the Government�s Decree No.101/CP of September 23, 1997 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Promulgation of Legal Documents;</p><p>Pursuant to the Government�s Decree No.178-CP of October 28, 1994 on the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;</p><p>At the proposal of the director of the Department of Financial Policies,</p></i><p>DECIDES:</p><b><i><p>Article 1.-</p></i></b> To announce the list of 51 legal documents promulgated by the Ministry of Finance up to December 31, 2001, which cease to be effective (enclosed herewith).<b><i><p>Article 2.-</p></i></b> This Decision takes effect 15 days after its signing.<b><i><p>Article 3.-</p></i></b> The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities and the units under and attached to the Ministry of Finance shall have to implement this Decision.<p>Minister of Finance<br/><i>NGUYEN SINH HUNG</i></p><p> </p></font><b><p>LIST OF LEGAL DOCUMENTS PROMULGATED BY THE MINISTRY OF FINANCE UP TO DECEMBER 31, 2001, WHICH CEASE TO BE EFFECTIVE, ARE ANNULLED OR SUPERSEDED BY OTHERS</p></b><i><font face=".VnTime"><p>(Promulgated together with the Finance Minister�s Decision No.<a class="toanvan" target="_blank">79/2002/QD-BTC</a> of June 13, 2002)</p></font></i><table border="border" cellpadding="7" cellspacing="1" width="668"><tr><td valign="TOP" width="11%"><b><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Ordinal number</p></font></b></td><td valign="TOP" width="13%"><b><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Forms of document</p></font></b></td><td valign="TOP" width="16%"><b><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Code numbers of documents</p></font></b></td><td valign="TOP" width="16%"><b><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Dates of promulgation</p></font></b></td><td valign="TOP" width="28%"><b><font size="3"><p align="CENTER">Extracted contents</p></font></b></td><td valign="TOP" width="17%"><b><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Extent of invalidation</p></font></b></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">I. TAXATION</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">1</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">90/TC/TCT</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">November 10, 1993</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding a number of points on tax policies toward joint-venture banks and branches of foreign banks in Vietnam</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">2</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">104/TC/GTBD</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">December 22, 1993</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the collection of radio frequency charges</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">3</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">62/TC/TCDN</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 31, 1995</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Amending and supplementing the regime of collecting of radio frequency charges</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">4</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">39/TC/TCT</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">June 26, 1997</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the implementation of Decree No.<a class="toanvan" target="_blank">05/1997/ND-CP</a> detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax on High Income Earners</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">5</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">35/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">March 21, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the import tax exemption for organizations and individuals conducting petroleum activities under the Petroleum Law</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">6</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">63/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">May 13, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the tax provisions on investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">7</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">99/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 14, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the implementation of Decree No.<a class="toanvan" target="_blank">30/1998/ND-CP</a> detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">8</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">89/1999/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 16, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the tax provisions on investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">9</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">15/2000/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">February 23, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the supplements and amendments to a number of points in Circular No.39/TC/TCT of June 26, 1997</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">10</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">41/2001/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">December 6, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Additionally guiding the exemption from and reduction of agricultural land use tax in 2001 </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">11</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">52/2001/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">February 7, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Vietnam's 2001 List of commodities and their tax rates in implementation of ASEAN's CEPT Agreement</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">12</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">95/2001/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">November 23, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Additionally guiding Circular No.<a class="toanvan" target="_blank">41/2001/TT-BTC</a> on exemption from and reduction of agricultural land use tax in 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">II. MANAGEMENT OF PUBLIC ASSETS</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">13</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular </p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">70/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 10, 1997</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the payment of land rent, capital contribution to joint ventures with land use right value by domestic organizations according to Decree No.85/ND-CP of December 17, 1996 </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">III. ENTERPRISE FINANCIAL MANAGEMENT</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">14</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular </p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">64/TC/TCDN</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">September 15, 1997</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the regime of deduction for setting up and use of reserves against inventory price decrease, bad debts, securities price fall</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">15</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular </p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">33/TC/TCT</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">June 13, 1997</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>The regime of collection and use of budgetary capital</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">IV. ADMINISTRATIVE AND NON-BUSINESS FINANCE</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">16</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular </p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">25/TC/HCSN</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">May 21, 1996</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Provisionally prescribing the collection and use of fees for training of land-road motorized vehicle drivers </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">17</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">950/TC/HCSN</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">October 17, 1996</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Promulgating the Regulation on distribution and use of interests on loans provided by the National Employment Assistance Fund</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">18</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">811/TC/HCSN</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">June 26, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Promulgating the Regulation on distribution and use of interests on loans provided by the National Employment Assistance Fund</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">19</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">150/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">November 19, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the management and use of funds for training and fostering cadres and State employees</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">20</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">48/1999/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">June 5, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the use of fines for administrative violations in the field of traffic order and safety</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">21</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">70/1999/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">June 10, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the amendments and supplements to Circular No.<a class="toanvan" target="_blank">24/1999/TT-BTC</a> of March 4, 1999 guiding the financial management in implementing the regime of rewards for outstanding achievements in the performance of socio-economic and national defense tasks</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">V. STATE TREASURY</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">22</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">490/TCQD/KBNN</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 9, 1997</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Promulgating the regime of treasure management in the State Treasury system </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">VI. ACCOUNTING AND AUDITING REGIMES</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">23</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">827/1998/QD-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">April 7, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Promulgating the commune budget accounting regime</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">24</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">39/2001/QD-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">February 5, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Amending and supplementing the commune budget accounting regime promulgated together with Decision No.<a class="toanvan" target="_blank">827/1998/QD-BTC</a> of April 7, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">VII. STATE BUDGET</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">25</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">01/1999/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">April 1, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the commune budget revenue and expenditure management</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">26</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">12/2000/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">February 2, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the mechanism of giving rewards for VAT over-collection in 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">27</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">25/2000/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">March 30, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the refund of revenues already remitted into the State budget</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">28</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">73/2000/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 19, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the elaboration of 2001 State budget estimates </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">29</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">74/2000/QD-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">December 25, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>On the assignment of 2001 budget revenue-expenditure estimates</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">30</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">207/2000/QD-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">December 25, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>On the assignment of 2001 budget revenue-expenditure estimates</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">31</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">09/2001/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">January 18, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the implementation of a number of points on policies and measures for administering the 2001 State budget estimates </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">32</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">58/2001/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">July 11, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Additionally guiding the State budget index system</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">33</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">65/2001/QD-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">September 6, 2001</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Providing for rewards on export values of rice, coffee, pork, canned vegetables and fruits in 2001 </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">VIII. DEVELOPMENT INVESTMENT</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">34</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">28/1999/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">March 13, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the management and allocation of State budget capital for the project on planting of 5 million hectares of forest under Decision No.661/QD-TTg of July 29, 1998 </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">35</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">03/2000/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">October 1, 2000</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the management and use of advertisement revenues for investment in development of Vietnam Television Station</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">IX. ORGANIZATION, PERSONNEL AND TRAINING</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">36</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">514/TC/QD/TCCB</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">November 25, 1991</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing the decentralization of management of cadres and public employees</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">37</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">675/TC/QD/TCCB</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">June 6, 1995</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing the decentralization of management of cadres and public employees</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">38</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">998/TC/QD/TCCB</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">November 9, 1994</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Regulation on organization and operation of the Financial Science Institute</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">39</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">413/TC/QD/TCCB</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">May 20, 1995</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Regulation on organization and operation of the Center for Fostering of Finance Officials </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">X. AID RECEPTION</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">40</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">22/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">February 26, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the State financial management regime applicable to non-refundable aids</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td colspan="6" valign="TOP"><font size="3"><p align="CENTER">XI. FINANCE-BANKING</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">41</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">45/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">May 30, 1994</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing the financial management regime applicable to insurance enterprises</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">42</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">76/TC/TCNH</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">October 25, 1995</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing the insurance commission regime</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">43</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">59/TC/TCNH</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">September 27, 1996</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the interest subsidies for loans for policy households and poor households in Mekong River delta to elevate their housing bases or build piled houses </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">44</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">144/1999/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">December 13, 1999</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing the life insurance commission regime</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">45</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">78/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">September 6, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing reinsurance business activities </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">46</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">26/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">April 3, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the procedures for granting certificates of satisfaction of criteria and conditions for insurance business</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">47</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">27/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">April 3, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the insurance exploitation and insurance premium management</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">48</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">28/1998/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">April 3, 1998</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Prescribing operations of insurance agents and collaborators </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">49</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Circular</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">02/TT-BTC</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">April 1, 1996</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Guiding the supplements and amendments to the insurance commission regime</p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">50</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">581a/TC/TCNH</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">January 7, 1996</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Promulgating the provisional Regulation on general provisions of insurance policies </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr><tr><td valign="TOP" width="11%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">51</p></font></td><td valign="TOP" width="13%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Decision</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">927/TC/TCNH</p></font></td><td valign="TOP" width="16%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">August 18, 1995</p></font></td><td valign="TOP" width="28%"><font face=".VnTime" size="3"><p>Readjusting the application scope of insurance rules, provisions and premium rate bracket </p></font></td><td valign="TOP" width="17%"><font face=".VnTime" size="3"><p align="CENTER">Whole</p></font></td></tr></table><font face=".VnTime"><p> </p></font></body></html>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {width:780px !important; margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Signed)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyen Sinh Hung</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THE MINISTRY OF FINANCE Number: 79/2002/QĐBTC
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence Freedom Happiness Ha
Noi , June 13, 2002
DECISION No.79/2002/QDBTC OF JUNE 13, 2002 ANNOUNCING THE LIST OF LEGAL
DOCUMENTS PROMULGATED BY THE MINISTRY OF FINANCE, WHICH CEASE TO BE EFFECTIVE,
ARE ANNULLED OR SUPERSEDED BY OTHERS
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Documents of November 12, 1996;
Pursuant to the Government�s Decree No.101/CP of September 23, 1997 detailing
the implementation of a number of articles of the Law on Promulgation of Legal
Documents;
Pursuant to the Government�s Decree No.178CP of October 28, 1994 on the
tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the director of the Department of Financial Policies,
DECIDES:
Article 1.
To announce the list of 51 legal documents promulgated by the Ministry of
Finance up to December 31, 2001, which cease to be effective (enclosed
herewith).
Article 2.
This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 3.
The ministries, the ministeriallevel agencies, the agencies attached to
the Government, the People�s Committees of the provinces and centrallyrun
cities and the units under and attached to the Ministry of Finance shall have
to implement this Decision.
Minister of Finance
NGUYEN SINH HUNG
LIST OF LEGAL DOCUMENTS PROMULGATED BY THE MINISTRY OF FINANCE UP TO DECEMBER
31, 2001, WHICH CEASE TO BE EFFECTIVE, ARE ANNULLED OR SUPERSEDED BY OTHERS
(Promulgated together with the Finance Minister�s Decision No.79/2002/QDBTC
of June 13, 2002)
Ordinal number Forms of document Code numbers of documents
Dates of promulgation Extracted contents Extent of invalidation
I. TAXATION
1 Circular 90/TC/TCT November 10, 1993 Guiding a number of points on tax
policies toward jointventure banks and branches of foreign banks in Vietnam
Whole
2 Circular 104/TC/GTBD December 22, 1993 Guiding the collection of radio
frequency charges Whole
3 Circular 62/TC/TCDN July 31, 1995 Amending and supplementing the regime
of collecting of radio frequency charges Whole
4 Circular 39/TC/TCT June 26, 1997 Guiding the implementation of Decree
No.05/1997/NDCP detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax
on High Income Earners Whole
5 Circular 35/1998/TTBTC March 21, 1998 Guiding the import tax exemption
for organizations and individuals conducting petroleum activities under the
Petroleum Law Whole
6 Circular 63/1998/TTBTC May 13, 1998 Guiding the tax provisions on
investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam Whole
7 Circular 99/1998/TTBTC July 14, 1998 Guiding the implementation of
Decree No.30/1998/NDCP detailing the implementation of the Enterprise Income
Tax Law Whole
8 Circular 89/1999/TTBTC July 16, 1999 Guiding the tax provisions on investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam Whole
9 Circular 15/2000/TTBTC February 23, 2000 Guiding the supplements and
amendments to a number of points in Circular No.39/TC/TCT of June 26, 1997
Whole
10 Circular 41/2001/TTBTC December 6, 2001 Additionally guiding the exemption from and reduction of agricultural land use tax in 2001 Whole
11 Circular 52/2001/TTBTC February 7, 2001 Vietnam's 2001 List of
commodities and their tax rates in implementation of ASEAN's CEPT Agreement
Whole
12 Circular 95/2001/TTBTC November 23, 2001 Additionally guiding Circular
No.41/2001/TTBTC on exemption from and reduction of agricultural land use tax
in 2001 Whole
II. MANAGEMENT OF PUBLIC ASSETS
13 Circular 70/TTBTC July 10, 1997 Guiding the payment of land rent, capital contribution to joint ventures with land use right value by domestic organizations according to Decree No.85/NDCP of December 17, 1996 Whole
III. ENTERPRISE FINANCIAL MANAGEMENT
14 Circular 64/TC/TCDN September 15, 1997 Guiding the regime of deduction for setting up and use of reserves against inventory price decrease, bad debts, securities price fall Whole
15 Circular 33/TC/TCT June 13, 1997 The regime of collection and use of budgetary capital Whole
IV. ADMINISTRATIVE AND NONBUSINESS FINANCE
16 Circular 25/TC/HCSN May 21, 1996 Provisionally prescribing the collection and use of fees for training of landroad motorized vehicle drivers Whole
17 Decision 950/TC/HCSN October 17, 1996 Promulgating the Regulation on
distribution and use of interests on loans provided by the National Employment
Assistance Fund Whole
18 Decision 811/TC/HCSN June 26, 1998 Promulgating the Regulation on
distribution and use of interests on loans provided by the National Employment
Assistance Fund Whole
19 Circular 150/1998/TTBTC November 19, 1998 Guiding the management and
use of funds for training and fostering cadres and State employees Whole
20 Circular 48/1999/TTBTC June 5, 1999 Guiding the use of fines for
administrative violations in the field of traffic order and safety Whole
21 Circular 70/1999/TTBTC June 10, 1999 Guiding the amendments and
supplements to Circular No.24/1999/TTBTC of March 4, 1999 guiding the
financial management in implementing the regime of rewards for outstanding
achievements in the performance of socioeconomic and national defense tasks
Whole
V. STATE TREASURY
22 Decision 490/TCQD/KBNN July 9, 1997 Promulgating the regime of treasure management in the State Treasury system Whole
VI. ACCOUNTING AND AUDITING REGIMES
23 Decision 827/1998/QDBTC April 7, 1998 Promulgating the commune budget
accounting regime Whole
24 Decision 39/2001/QDBTC February 5, 2001 Amending and supplementing the
commune budget accounting regime promulgated together with Decision
No.827/1998/QDBTC of April 7, 1998 Whole
VII. STATE BUDGET
25 Circular 01/1999/TTBTC April 1, 1999 Guiding the commune budget
revenue and expenditure management Whole
26 Circular 12/2000/TTBTC February 2, 2000 Guiding the mechanism of
giving rewards for VAT overcollection in 1999 Whole
27 Circular 25/2000/TTBTC March 30, 2000 Guiding the refund of revenues
already remitted into the State budget Whole
28 Circular 73/2000/TTBTC July 19, 2000 Guiding the elaboration of 2001 State budget estimates Whole
29 Decision 74/2000/QDBTC December 25, 2000 On the assignment of 2001
budget revenueexpenditure estimates Whole
30 Decision 207/2000/QDBTC December 25, 2000 On the assignment of 2001
budget revenueexpenditure estimates Whole
31 Circular 09/2001/TTBTC January 18, 2001 Guiding the implementation of a number of points on policies and measures for administering the 2001 State budget estimates Whole
32 Circular 58/2001/TTBTC July 11, 2001 Additionally guiding the State
budget index system Whole
33 Decision 65/2001/QDBTC September 6, 2001 Providing for rewards on export values of rice, coffee, pork, canned vegetables and fruits in 2001 Whole
VIII. DEVELOPMENT INVESTMENT
34 Circular 28/1999/TTBTC March 13, 1999 Guiding the management and allocation of State budget capital for the project on planting of 5 million hectares of forest under Decision No.661/QDTTg of July 29, 1998 Whole
35 Circular 03/2000/TTBTC October 1, 2000 Guiding the management and use
of advertisement revenues for investment in development of Vietnam Television
Station Whole
IX. ORGANIZATION, PERSONNEL AND TRAINING
36 Decision 514/TC/QD/TCCB November 25, 1991 Prescribing the
decentralization of management of cadres and public employees Whole
37 Decision 675/TC/QD/TCCB June 6, 1995 Prescribing the decentralization
of management of cadres and public employees Whole
38 Decision 998/TC/QD/TCCB November 9, 1994 Regulation on organization and
operation of the Financial Science Institute Whole
39 Decision 413/TC/QD/TCCB May 20, 1995 Regulation on organization and operation of the Center for Fostering of Finance Officials Whole
X. AID RECEPTION
40 Circular 22/TTBTC February 26, 1999 Guiding the State financial
management regime applicable to nonrefundable aids Whole
XI. FINANCEBANKING
41 Circular 45/TTBTC May 30, 1994 Prescribing the financial management
regime applicable to insurance enterprises Whole
42 Circular 76/TC/TCNH October 25, 1995 Prescribing the insurance
commission regime Whole
43 Circular 59/TC/TCNH September 27, 1996 Guiding the interest subsidies for loans for policy households and poor households in Mekong River delta to elevate their housing bases or build piled houses Whole
44 Circular 144/1999/TTBTC December 13, 1999 Prescribing the life
insurance commission regime Whole
45 Circular 78/1998/TTBTC September 6, 1998 Prescribing reinsurance business activities Whole
46 Circular 26/1998/TTBTC April 3, 1998 Guiding the procedures for
granting certificates of satisfaction of criteria and conditions for insurance
business Whole
47 Circular 27/1998/TTBTC April 3, 1998 Guiding the insurance
exploitation and insurance premium management Whole
48 Circular 28/1998/TTBTC April 3, 1998 Prescribing operations of insurance agents and collaborators Whole
49 Circular 02/TTBTC April 1, 1996 Guiding the supplements and amendments
to the insurance commission regime Whole
50 Decision 581a/TC/TCNH January 7, 1996 Promulgating the provisional Regulation on general provisions of insurance policies Whole
51 Decision 927/TC/TCNH August 18, 1995 Readjusting the application scope of insurance rules, provisions and premium rate bracket Whole
Bộ trưởng
(Signed)
Nguyen Sinh Hung
| {
"collection_source": [
"Công báo điện tử;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc phát hành các biểu mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "01/01/1994",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "31/03/1994",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"Đang cập nhật",
"Lê Duy Đồng"
],
"official_number": [
"215/LĐTBXH-QĐ"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 215/LĐTBXH-QĐ Về việc phát hành các biểu mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 96/CP Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ lao động - Thương binh và xã hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10628"
],
[
"Nghị định 66/CP Quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hộ đối với lực lượng vũ trang",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10651"
],
[
"Nghị định 43/CP Quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10686"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11226"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
39608 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//boyte/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=39608&Keyword= | Quyết định 42/2007/QĐ-BYT | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ Y TẾ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
42/2007/QĐ-BYT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
20 tháng
7 năm
2007</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban Quản lý</strong></p>
<p align="center">
<strong>Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị</strong></p>
<p align="center">
<strong>___________________</strong></p>
<p align="center">
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ</p>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">49/2003/NĐ-CP</a> ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">179/2004/NĐ-CP</a> ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2005/QĐ-TTg</a> ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tại Công văn số 2442/UBND-TM ngày 28/9/2007 về việc ủy quyền kiểm định mỹ phẩm tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam;</em></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Bộ Y tế ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phối hợp với Sở Y tế tỉnh Quảng Trị tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh mỹ phẩm tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.</p>
<p>
Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo có trách nhiệm phối hợp với các cấp chính quyền của tỉnh Quảng Trị và các cơ quan chức năng để thực thi có hiệu quả công tác chống buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu và các hành vi buôn bán trái phép các sản phẩm mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị liên quan đến hoạt động của Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. </strong>Tổ chức, cá nhân kinh doanh mỹ phẩm tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phải thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm với Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị và phải cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng mỹ phẩm do mình kinh doanh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. </strong>Việc đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam đối với mỹ phẩm nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. </strong>Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6. </strong>Các Ông/bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Quảng Trị, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ Trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Cao Minh Quang</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ Y TẾ Số: 42/2007/QĐBYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban Quản lý
Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số49/2003/NĐCP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số179/2004/NĐCP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản
lý nhà nước về chất lượng hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số11/2005/QĐTTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tại Công văn số 2442/UBNDTM
ngày 28/9/2007 về việc ủy quyền kiểm định mỹ phẩm tại Khu Kinh tế Thương mại
đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Bộ Y tế ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt
Lao Bảo thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm tại Khu Kinh tế Thương mại đặc
biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Điều2. Ban Quản lý Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo phối hợp với
Sở Y tế tỉnh Quảng Trị tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh
doanh mỹ phẩm tại Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Ban Quản lý Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo có trách nhiệm phối hợp
với các cấp chính quyền của tỉnh Quảng Trị và các cơ quan chức năng để thực
thi có hiệu quả công tác chống buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu và các hành
vi buôn bán trái phép các sản phẩm mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị liên
quan đến hoạt động của Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Điều3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh mỹ phẩm tại Khu Kinh tế Thương mại
đặc biệt Lao Bảo phải thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm với Ban
Quản lý Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị và phải cam
kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng mỹ phẩm do mình kinh doanh.
Điều4. Việc đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo vào
thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam đối với mỹ phẩm nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều6. Các Ông/bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng
Cục Quản lý dược Việt Nam, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Quảng Trị, Trưởng Ban Quản lý
Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ Trưởng
(Đã ký)
Cao Minh Quang
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Thành Phố Hà Nội",
"effective_date": "05/08/2008",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "20/07/2007",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Y Tế",
"Thứ Trưởng",
"Cao Minh Quang"
],
"official_number": [
"42/2007/QĐ-BYT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 42/2007/QĐ-BYT Về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 11/2005/QĐ-TTg Ban hành Quy chế Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18278"
],
[
"Nghị định 179/2004/NĐ-CP Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18319"
],
[
"Nghị định 49/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21547"
]
],
"reference_documents": [
[
"2442/UBND-TM Công văn số 2442/UBND-TM ngày 28/9/2007 về việc ủy quyền kiểm định mỹ phẩm tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;;",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=39606"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
117177 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//hatinh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=117177&Keyword= | Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH HÀ TĨNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
117/2014/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Tĩnh,
ngày
20 tháng
12 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ QUYẾT</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc thông qua Kế hoạch biên chế công chức,</strong></p>
<p align="center">
<strong>viên chức, lao động hợp đồng năm 2015</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ XI</strong></p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">21/2010/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">29/2012/NĐ-CP</a> ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">68/2000/NĐ-CP</a> ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; </p>
<p>
Sau khi xem xét Tờ trình số 532/TTr - UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua kế hoạch biên chế công chức, viên chức và lao động hợp đồng năm 2015, báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT NGHỊ:</strong></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Phê duyệt Kế hoạch biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng năm 2015 như sau:</p>
<p>
1. Biên chế hành chính Nhà nước:</p>
<p>
- Tổng số: 2.586 biên chế, trong đó:</p>
<p>
+ Khối sở, ban ngành: 1.449 biên chế;</p>
<p>
+ Khối huyện, thị xã, thành phố: 1.072 biên chế;</p>
<p>
+ Biên chế dự phòng: 65. </p>
<p>
2. Biên chế sự nghiệp Nhà nước:</p>
<p>
Tổng biên chế: 29.114, trong đó:</p>
<p>
a) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 22.434 biên chế, gồm:</p>
<p>
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: 548 biên chế;</p>
<p>
- Bậc học Mầm non và phổ thông: 21.886 biên chế, gồm:</p>
<p>
+ Mầm non: 4.825 biên chế;</p>
<p>
+ Tiểu học: 6.962 biên chế;</p>
<p>
+ Trung học cơ sở: 5.813 biên chế;</p>
<p>
+ Trung học phổ thông: 3.010 biên chế;</p>
<p>
+ Trung tâm DN-HN-GDTX: 246 biên chế;</p>
<p>
+ Trung tâm Bồi dưỡng NVSP: 14 biên chế;</p>
<p>
+ Dôi dư: 1.016 biên chế.</p>
<p>
b) Sự nghiệp Y tế: 4.924 biên chế.</p>
<p>
c) Sự nghiệp văn hóa: 569 biên chế.</p>
<p>
d) Sự nghiệp khoa học: 307 biên chế.</p>
<p>
đ) Sự nghiệp khác: 630 biên chế.</p>
<p>
e) Biên chế và định mức hỗ trợ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức hội, đoàn thể: 170 biên chế.</p>
<p>
f) Biên chế dự phòng: 80 biên chế.</p>
<p>
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">68/2000/NĐ-CP:</a></p>
<p>
Giao 350 chỉ tiêu, trong đó, cơ quan hành chính: 178, đơn vị sự nghiệp: 172.</p>
<p>
4. Biên chế giao tự bảo đảm kinh phí:</p>
<p>
Tổng số 204 biên chế và 09 chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">68/2000/NĐ-CP.</a></p>
<p>
5. Chỉ tiêu giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng:</p>
<p>
Tổng giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 958 chỉ tiêu. </p>
<p>
6. Biên chế công chức, viên chức dự phòng chỉ để bố trí cho trường hợp lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới.</p>
<p>
7. Biên chế thực hiện tuyển dụng theo chính sách thu hút được thực hiện trong số chỉ tiêu biên chế đã được giao cho mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng và để thực hiện tinh giản biên chế gắn với xác định vị trí việc làm.</p>
<p>
8. Năm 2014 những cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa giữ lại biên chế dự phòng theo tinh thần Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">69/2013/NQ-HĐND</a> ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện trong năm 2015.</p>
<p>
<em>(Danh mục và số lượng biên chế cụ thể có các phụ lục kèm theo).</em></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. </strong>Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị và chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 11 thông qua./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Thanh Bình</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH HÀ TĨNH Số: 117/2014/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Tĩnh, ngày 20 tháng 12 năm 2014
NGHỊ QUYẾT
Về việc thông qua Kế hoạch biên chế công chức,
viên chức, lao động hợp đồng năm 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ XI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐCP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
quản lý biên chế công chức; Nghị định số 29/2012/NĐCP ngày 12 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐCP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 532/TTr UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua kế hoạch biên chế công chức, viên
chức và lao động hợp đồng năm 2015, báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều1. Phê duyệt Kế hoạch biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng
năm 2015 như sau:
1. Biên chế hành chính Nhà nước:
Tổng số: 2.586 biên chế, trong đó:
+ Khối sở, ban ngành: 1.449 biên chế;
+ Khối huyện, thị xã, thành phố: 1.072 biên chế;
+ Biên chế dự phòng: 65.
2. Biên chế sự nghiệp Nhà nước:
Tổng biên chế: 29.114, trong đó:
a) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 22.434 biên chế, gồm:
Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: 548 biên chế;
Bậc học Mầm non và phổ thông: 21.886 biên chế, gồm:
+ Mầm non: 4.825 biên chế;
+ Tiểu học: 6.962 biên chế;
+ Trung học cơ sở: 5.813 biên chế;
+ Trung học phổ thông: 3.010 biên chế;
+ Trung tâm DNHNGDTX: 246 biên chế;
+ Trung tâm Bồi dưỡng NVSP: 14 biên chế;
+ Dôi dư: 1.016 biên chế.
b) Sự nghiệp Y tế: 4.924 biên chế.
c) Sự nghiệp văn hóa: 569 biên chế.
d) Sự nghiệp khoa học: 307 biên chế.
đ) Sự nghiệp khác: 630 biên chế.
e) Biên chế và định mức hỗ trợ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ
chức hội, đoàn thể: 170 biên chế.
f) Biên chế dự phòng: 80 biên chế.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐCP:
Giao 350 chỉ tiêu, trong đó, cơ quan hành chính: 178, đơn vị sự nghiệp: 172.
4. Biên chế giao tự bảo đảm kinh phí:
Tổng số 204 biên chế và 09 chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐCP.
5. Chỉ tiêu giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng:
Tổng giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước: 958 chỉ tiêu.
6. Biên chế công chức, viên chức dự phòng chỉ để bố trí cho trường hợp lập
thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới.
7. Biên chế thực hiện tuyển dụng theo chính sách thu hút được thực hiện trong
số chỉ tiêu biên chế đã được giao cho mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện
nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công
chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh
vực cần tăng và để thực hiện tinh giản biên chế gắn với xác định vị trí việc
làm.
8. Năm 2014 những cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa giữ lại biên chế dự phòng
theo tinh thần Nghị quyết số 69/2013/NQHĐND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện trong năm 2015.
(Danh mục và số lượng biên chế cụ thể có các phụ lục kèm theo).
Điều2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2015
cho các cơ quan, đơn vị và chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 11 thông
qua./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Bình
| {
"collection_source": [
"Công báo Hà Tĩnh"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc thông qua Kế hoạch biên chế công chức,viên chức, lao động hợp đồng năm 2015",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "",
"effective_date": "20/12/2014",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "20/12/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"HĐND tỉnh Hà Tĩnh",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Thanh Bình"
],
"official_number": [
"117/2014/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND Về việc thông qua Kế hoạch biên chế công chức,viên chức, lao động hợp đồng năm 2015",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 68/2000/NĐ-CP Về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=5919"
],
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 21/2010/NĐ-CP Về quản lý biên chế công chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=113406"
],
[
"Nghị định 29/2012/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=113421"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
86835 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bogiaoducdaotao/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=86835&Keyword= | Quyết định 88-CP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
88-CP</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Toàn quốc,
ngày
18 tháng
6 năm
1968</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại học kỹ thuật quân sự</strong></p>
<p align="center">
__________________________</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ vào Nghị định số 171-CP ngày 20-11-1963 của Hội đồng Chính phủ về quy chế mở trường và lớp đại học và trung học chuyên nghiệp, căn cứ vào Quyết định số 146-CP ngày 08-08-1966 của Hội đồng Chính phủ mở Phân hiệu II trường đại học bách khoa;</em></p>
<p>
<em>Để mở rộng quy mô đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ Quốc phòng;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Nay chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại học kỹ thuật quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Các ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phạm Văn Đồng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ Số: 88CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Toàn
quốc, ngày 18 tháng 6 năm 1968
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại học kỹ
thuật quân sự
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Nghị định số 171CP ngày 20111963 của Hội đồng Chính phủ về quy
chế mở trường và lớp đại học và trung học chuyên nghiệp, căn cứ vào Quyết định
số 146CP ngày 08081966 của Hội đồng Chính phủ mở Phân hiệu II trường đại
học bách khoa;
Để mở rộng quy mô đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ Quốc phòng;
Theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Đại học và trung học
chuyên nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Nay chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại
học kỹ thuật quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều2. Các ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Thủ tướng
(Đã ký)
Phạm Văn Đồng
| {
"collection_source": [
"Số 17"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại học kỹ thuật quân sự",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "23/06/1968",
"enforced_date": "15/12/1968",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "18/06/1968",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Chính phủ",
"Thủ tướng",
"Phạm Văn Đồng"
],
"official_number": [
"88-CP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 88-CP Về việc chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại học kỹ thuật quân sự",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
139125 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=139125&Keyword= | Thông tư 24/2019/TT-NHNN | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
24/2019/TT-NHNN</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
28 tháng
11 năm
2019</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng</strong></p>
<p align="center">
<strong>đối với tổ chức tín dụng</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">16/2017/NĐ-CP</a> ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;</em></p>
<p>
<em>Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
1. Thông tư này quy định về tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.</p>
<p>
2. Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) bao gồm:</p>
<p>
a) Ngân hàng thương mại;</p>
<p>
b) Ngân hàng hợp tác xã;</p>
<p>
c) Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Đồng tiền tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Đồng tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là đồng Việt Nam.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Nguyên tắc lập, gửi hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn</strong></p>
<p>
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký.</p>
<p>
2. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.</p>
<p>
3. Hồ sơ được gửi bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_4"></a>4. Mục đích tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm các mục đích sau:</p>
<p>
1. Hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi cho khách hàng là cá nhân, tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), chi trả tiền vay cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là hỗ trợ thanh khoản).</p>
<p>
2. Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối với ngành, lĩnh vực theo Nghị định của Chính phủ có quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua công cụ chính sách tiền tệ (sau đây gọi là hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển). </p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_5"></a>5. Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là hồ sơ cho vay bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_6"></a>6. Lãi suất</strong></p>
<p>
1. Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được giải ngân, gia hạn.</p>
<p>
2. Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng đối với khoản tái cấp vốn.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_7"></a>7. Thời hạn tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
1. Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng.</p>
<p>
2. Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_8"></a>8. Trả nợ vay tái cấp vốn và xử lý đối với việc tổ chức tín dụng không trả hết nợ đúng hạn</strong></p>
<p>
1. Tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Nhà nước khi khoản vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đến hạn.</p>
<p>
2. Tổ chức tín dụng có thể trả trước hạn nợ vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.</p>
<p>
3. Trường hợp bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này thì tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển (kể cả khoản vay tái cấp vốn đang được gia hạn) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.</p>
<p>
4. Trường hợp khoản vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đến hạn, tổ chức tín dụng không trả hết nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn hoặc tổ chức tín dụng không trả hết nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý như sau:</p>
<p>
a) Chuyển khoản tái cấp vốn sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; áp dụng lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;</p>
<p>
b) Trích tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi nợ;</p>
<p>
c) Thu hồi nợ từ nguồn khác của tổ chức tín dụng (nếu có).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_9"></a>9. Chuyển khoản tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt</strong></p>
<p>
Việc chuyển khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng thành khoản cho vay đặc biệt thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_10"></a>10. Miễn, giảm tiền lãi tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện miễn, giảm tiền lãi tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_11"></a>11. Xử lý vi phạm</strong></p>
<p>
1. Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng cung cấp thông tin, số liệu không chính xác tại hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tại báo cáo sử dụng tiền vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không thực hiện đúng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 01 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.</p>
<p>
2. Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng sử dụng khoản vay tái cấp vốn không đúng mục đích hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại điểm b, c khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 02 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.</p>
<p>
3. Trường hợp tổ chức tín dụng bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ngừng giải ngân theo quyết định tái cấp vốn với mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có). </p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CỤ THỂ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_II_Muc_1"></a>1</strong></p>
<p align="center">
<strong>TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO</strong></p>
<p align="center">
<strong>HỒ SƠ TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ THANH KHOẢN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_12"></a>12. Điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:</p>
<p>
1. Gặp khó khăn về khả năng chi trả và không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt.</p>
<p>
2. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng (là bảng kê các khoản cho vay theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_13"></a>13. Tiêu chuẩn khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng </strong></p>
<p>
Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
1. Khoản cho vay bằng đồng Việt Nam, có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay và được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ của tổ chức tín dụng.</p>
<p>
2. Không phải là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực mà Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng hạn chế, kiểm soát tín dụng trong từng thời kỳ.</p>
<p>
3. Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.</p>
<p>
4. Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_14"></a>14. Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn. </p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_15"></a>15. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.</p>
<p>
Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:</p>
<p>
a) Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;</p>
<p>
b) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; tình hình khó khăn về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền đề nghị vay tái cấp vốn; biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục khó khăn về khả năng chi trả và trả nợ vay tái cấp vốn;</p>
<p>
c) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);</p>
<p>
d) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp vay tái cấp vốn) hoặc Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gia hạn vay tái cấp vốn).</p>
<p>
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn).</p>
<p>
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:</p>
<p>
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);</p>
<p>
b) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Căn cứ báo cáo, hồ sơ của tổ chức tín dụng, có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);</p>
<p>
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có).</p>
<p>
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này và các nội dung cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng, các đơn vị (nếu có), Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.</p>
<p>
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng (nếu có), Ngân hàng Nhà nước có Quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng.</p>
<p>
6. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_II_Muc_2"></a>2</strong></p>
<p align="center">
<strong>TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ </strong></p>
<p align="center">
<strong>TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ NGUỒN VỐN CHO VAY NGÀNH,</strong></p>
<p align="center">
<strong> LĨNH VỰC ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_16"></a>16. Điều kiện tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:</p>
<p>
1. Không trong thời gian: Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp dụng can thiệp sớm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.</p>
<p>
2. Tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 12 tháng liên tục trước ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.</p>
<p>
3. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_17"></a>17. Điều kiện gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:</p>
<p>
1. Gặp khó khăn về khả năng chi trả.</p>
<p>
2. Không trong thời gian: Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp dụng can thiệp sớm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.</p>
<p>
3. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_18"></a>18. Tiêu chuẩn khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng </strong></p>
<p>
Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
1. Là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển theo mục đích tại Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp vay tái cấp vốn) hoặc mục đích tổ chức tín dụng đang vay tái cấp vốn (trường hợp gia hạn vay tái cấp vốn)</p>
<p>
2. Tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này</p>
<p>
3. Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.</p>
<p>
4. Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_19"></a>19. Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
1. Số tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn.</p>
<p>
2. Số tiền gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn tái cấp vốn.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_20"></a>20. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn</strong></p>
<p>
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 25 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.</p>
<p>
a) Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:</p>
<p>
(i) Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;</p>
<p>
(ii) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện tái cấp vốn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; tình hình cho vay đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển theo mục đích đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng;</p>
<p>
(iii) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);</p>
<p>
(iv) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;</p>
<p>
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:</p>
<p>
(i) Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;</p>
<p>
(ii) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; tình hình khó khăn về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục khó khăn về khả năng chi trả và trả nợ vay tái cấp vốn;</p>
<p>
(iii) Bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);</p>
<p>
(iv) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.</p>
<p>
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn).</p>
<p>
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:</p>
<p>
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn) hoặc điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn); ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);</p>
<p>
b) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Cung cấp số liệu dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển mà Vụ Tín dụng các ngành kinh tế được giao theo dõi, quản lý; căn cứ báo cáo, hồ sơ của tổ chức tín dụng, có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 16, 17 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);</p>
<p>
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn) hoặc điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn); ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có).</p>
<p>
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này và các nội dung cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng, các đơn vị (nếu có), Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.</p>
<p>
5. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng (nếu có), Ngân hàng Nhà nước có Quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng.</p>
<p>
6. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_21"></a>21. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng</strong></p>
<p>
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.</p>
<p>
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ, tài liệu về việc vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.</p>
<p>
3. Chịu trách nhiệm về việc đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 17 Thông tư này. Chịu trách nhiệm về khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn tuân thủ quy định của pháp luật và đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.</p>
<p>
4. Trong thời gian đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng cập nhật thông tin, số liệu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có thay đổi); kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) để dừng việc xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trong trường hợp tổ chức tín dụng không còn nhu cầu vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn.</p>
<p>
5. Sử dụng khoản vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản đúng mục đích; trả nợ vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này và hợp đồng tái cấp vốn.</p>
<p>
6. Trong thời gian vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Thực hiện bảo quản, lưu giữ riêng hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn;</p>
<p>
b) Không sử dụng khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn vào mục đích khác;</p>
<p>
c) Theo dõi, đánh giá tiêu chuẩn của khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày không còn khoản cho vay hoặc dư nợ gốc của khoản cho vay giảm hoặc khoản cho vay không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 Thông tư này (đối với tái cấp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) hoặc khoản 1, 2 Điều 18 Thông tư này (đối với tái cấp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này), tổ chức tín dụng phải thay thế, bổ sung khoản cho vay đủ tiêu chuẩn để đảm bảo tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay sau khi thay thế, bổ sung không thấp hơn tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng đính kèm Quyết định tái cấp vốn, Quyết định gia hạn tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng nhận giải ngân tái cấp vốn). </p>
<p>
7. Định kỳ hằng tuần, trong thời hạn 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo ngay sau tuần báo cáo, có văn bản báo cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn) về việc sử dụng khoản vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi khoản vay tái cấp vốn được sử dụng hết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_22"></a>22. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước</strong></p>
<p>
1. Vụ Chính sách tiền tệ</p>
<p>
a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này;</p>
<p>
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;</p>
<p>
c) Tổng hợp số liệu tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cho đến khi hết dư nợ và không có phát sinh thay đổi khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.</p>
<p>
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng</p>
<p>
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này;</p>
<p>
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc thực hiện biện pháp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Thông tư này;</p>
<p>
c) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền hoặc từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng có vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc vi phạm của tổ chức tín dụng và biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;</p>
<p>
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này. </p>
<p>
3. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này.</p>
<p>
4. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước</p>
<p>
a) Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;</p>
<p>
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện việc ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy trình xử lý trên hệ thống phần mềm nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước; </p>
<p>
c) Thực hiện các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;</p>
<p>
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế về số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;</p>
<p>
đ) Chuyển dư nợ lãi tái cấp vốn thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.</p>
<p>
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố</p>
<p>
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn);</p>
<p>
b) Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;</p>
<p>
c) Thực hiện các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;</p>
<p>
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn);</p>
<p>
đ) Thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong trường hợp qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng có vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn);</p>
<p>
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế về số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.</p>
<p>
6. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.</p>
<p>
7. Cục Công nghệ thông tin:</p>
<p>
a) Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình phần mềm, cài đặt chương trình phần mềm và đảm bảo hạ tầng mạng máy tính cho nghiệp vụ tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn và bảo mật;</p>
<p>
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;</p>
<p>
c) Hướng dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa truy cập, mã khóa chữ ký điện tử cho tổ chức tín dụng.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_23"></a>23. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p>
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2020. </p>
<p>
2. Bãi bỏ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">15/2012/TT-NHNN</a> ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng.</p>
<p>
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, dư nợ lãi tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đã được đặt vào kiểm soát đặc biệt từ trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số <a class="toanvan" target="_blank">47/2010/QH12</a> có hiệu lực thi hành được chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt.</p>
<p>
4. Khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng còn dư nợ đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo quyết định tái cấp vốn, hợp đồng tái cấp vốn đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung quyết định tái cấp vốn, hợp đồng tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đã ký thực hiện theo quy định tại Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_24"></a>24. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. THỐNG ĐỐC <br/>Phó Thống đốc</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Thị Hồng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: 24/2019/TTNHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2019
THÔNG TƯ
Quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
đối với tổ chức tín dụng
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số16/2017/NĐCP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tái cấp
vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Điều2. Đồng tiền tái cấp vốn
Đồng tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là đồng
Việt Nam.
Điều3. Nguyên tắc lập, gửi hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái
cấp vốn
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải do
người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký.
2. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ được gửi bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Điều4. Mục đích tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
nhằm các mục đích sau:
1. Hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi cho khách hàng là cá nhân, tổ
chức (bao gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), chi trả
tiền vay cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây
gọi là hỗ trợ thanh khoản).
2. Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối với ngành, lĩnh vực theo Nghị định của Chính
phủ có quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua công
cụ chính sách tiền tệ (sau đây gọi là hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực
được khuyến khích phát triển).
Điều5. Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng là hồ sơ cho vay bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng.
Điều6. Lãi suất
1. Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo
hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong
từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được giải ngân, gia hạn.
2. Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất đang áp
dụng đối với khoản tái cấp vốn.
Điều7. Thời hạn tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng.
2. Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng
thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.
Điều8. Trả nợ vay tái cấp vốn và xử lý đối với việc tổ chức tín dụng không
trả hết nợ đúng hạn
1. Tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Nhà nước khi khoản
vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đến hạn.
2. Tổ chức tín dụng có thể trả trước hạn nợ vay tái cấp vốn dưới hình thức
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
3. Trường hợp bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 11
Thông tư này thì tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi vay tái cấp vốn
dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ nguồn vốn
cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển (kể cả khoản vay tái cấp
vốn đang được gia hạn) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng
Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.
4. Trường hợp khoản vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng đến hạn, tổ chức tín dụng không trả hết nợ theo quy định tại khoản 1 Điều
này và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn hoặc tổ chức tín dụng không trả
hết nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước áp dụng các
biện pháp xử lý như sau:
a) Chuyển khoản tái cấp vốn sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận
tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; áp dụng lãi
suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này;
b) Trích tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng tại Ngân
hàng Nhà nước sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức tín
dụng về việc trích tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi nợ;
c) Thu hồi nợ từ nguồn khác của tổ chức tín dụng (nếu có).
Điều9. Chuyển khoản tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt
Việc chuyển khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
thành khoản cho vay đặc biệt thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều10. Miễn, giảm tiền lãi tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện miễn, giảm tiền lãi tái cấp vốn dưới hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
Điều11. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác
thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng cung cấp thông tin, số liệu
không chính xác tại hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn
dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tại báo cáo sử dụng tiền vay
tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không thực
hiện đúng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước
không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đối với tổ chức tín dụng trong thời
gian 01 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi
phạm gửi tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác
thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng sử dụng khoản vay tái cấp vốn
không đúng mục đích hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại điểm b,
c khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay
tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư này đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 02 năm tiếp theo kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại
khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ngừng giải ngân theo quyết định tái
cấp vốn với mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có).
ChươngII
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục1
TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO
HỒ SƠ TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ THANH KHOẢN
Điều12. Điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới
hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
1. Gặp khó khăn về khả năng chi trả và không trong thời gian được kiểm soát
đặc biệt.
2. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh
mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại
ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn
và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng (là bảng kê các
khoản cho vay theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để tái cấp
vốn, gia hạn tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13
Thông tư này.
Điều13. Tiêu chuẩn khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng
Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái
cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Khoản cho vay bằng đồng Việt Nam, có bảo đảm bằng tài sản theo quy định
của pháp luật đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay và được phân loại nợ vào
nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ của tổ chức tín
dụng.
2. Không phải là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực mà Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng hạn chế, kiểm soát tín dụng trong từng
thời kỳ.
3. Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái
cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái
cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.
Điều14. Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả
năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của
các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp
vốn.
Điều15. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp
vốn, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn
trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa
đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín
dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu
sau:
a) Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện tái cấp vốn,
gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; tình hình khó khăn
về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền đề nghị vay tái
cấp vốn; biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục khó khăn về khả
năng chi trả và trả nợ vay tái cấp vốn;
c) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
d) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 ban hành
kèm theo Thông tư này (trường hợp vay tái cấp vốn) hoặc Phụ lục số 04, Phụ lục
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gia hạn vay tái cấp vốn).
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ
chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi
lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh
tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ
sở chính (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có
nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn
vay tái cấp vốn).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý
kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (sau đây
gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) có ý kiến bằng văn bản
gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp
ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại
khoản 1 Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn
vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);
b) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Căn cứ báo cáo, hồ sơ của tổ chức tín dụng,
có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức
tín dụng theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay
tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu
có);
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín
dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy
định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn,
gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có).
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các
đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này và các nội dung cập nhật, bổ sung,
làm rõ của tổ chức tín dụng, các đơn vị (nếu có), Vụ Chính sách tiền tệ tổng
hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn,
gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ
chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản cập nhật, bổ
sung, làm rõ của tổ chức tín dụng (nếu có), Ngân hàng Nhà nước có Quyết định
tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không
đồng ý, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn,
gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có
liên quan, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, gia
hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Mục2
TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ
TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ NGUỒN VỐN CHO VAY NGÀNH,
LĨNH VỰC ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
Điều16. Điều kiện tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Không trong thời gian: Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp dụng can thiệp
sớm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước trong thời gian 12 tháng liên tục trước ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp
vốn.
3. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh
mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại
ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng
kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 18 Thông tư này.
Điều17. Điều kiện gia hạn tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
1. Gặp khó khăn về khả năng chi trả.
2. Không trong thời gian: Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp dụng can thiệp
sớm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh
mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại
ngày có Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay
trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều18. Tiêu chuẩn khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng
Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái
cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển theo
mục đích tại Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp vay tái cấp vốn)
hoặc mục đích tổ chức tín dụng đang vay tái cấp vốn (trường hợp gia hạn vay
tái cấp vốn)
2. Tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này
3. Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái
cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái
cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.
Điều19. Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Số tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân
hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ, không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản
cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn.
2. Số tiền gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi
trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản
cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn tái cấp vốn.
Điều20. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp
vốn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả
nợ tối thiểu 25 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa đầy
đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
a) Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:
(i) Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này;
(ii) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện tái cấp vốn
theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; tình hình cho vay đối với ngành, lĩnh
vực được khuyến khích phát triển theo mục đích đề nghị vay tái cấp vốn của tổ
chức tín dụng;
(iii) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Thông tư này (02 bản);
(iv) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:
(i) Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này;
(ii) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện gia hạn tái
cấp vốn theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; tình hình khó khăn về khả năng
chi trả của tổ chức tín dụng; biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc
phục khó khăn về khả năng chi trả và trả nợ vay tái cấp vốn;
(iii) Bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
(iv) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ
chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi
lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh
tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín
dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý
kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền
tệ về các nội dung sau:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp
ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư này
(đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn) hoặc điều kiện
quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín
dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn); ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn,
gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);
b) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Cung cấp số liệu dư nợ cho vay của tổ chức
tín dụng đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển mà Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế được giao theo dõi, quản lý; căn cứ báo cáo, hồ sơ của tổ
chức tín dụng, có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp
vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 16, 17 Thông tư này; ý kiến
đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng;
nội dung khác (nếu có);
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín
dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông
tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn) hoặc điều
kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức
tín dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn); ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp
vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có).
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các
đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này và các nội dung cập nhật, bổ sung,
làm rõ của tổ chức tín dụng, các đơn vị (nếu có), Vụ Chính sách tiền tệ tổng
hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn,
gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ
chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản cập nhật, bổ
sung, làm rõ của tổ chức tín dụng (nếu có), Ngân hàng Nhà nước có Quyết định
tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không
đồng ý, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn,
gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có
liên quan, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, gia
hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
ChươngIII
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều21. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ, tài
liệu về việc vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay
lại theo hồ sơ tín dụng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.
3. Chịu trách nhiệm về việc đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp
vốn quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 17 Thông tư
này. Chịu trách nhiệm về khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái
cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn tuân thủ quy định của pháp luật và đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong thời gian đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức
tín dụng cập nhật thông tin, số liệu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông
tư này (nếu có thay đổi); kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách
tiền tệ) để dừng việc xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trong trường
hợp tổ chức tín dụng không còn nhu cầu vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp
vốn.
5. Sử dụng khoản vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản đúng mục đích; trả nợ vay
tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại
Thông tư này và hợp đồng tái cấp vốn.
6. Trong thời gian vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
a) Thực hiện bảo quản, lưu giữ riêng hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia
hạn vay tái cấp vốn;
b) Không sử dụng khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp
vốn, gia hạn vay tái cấp vốn vào mục đích khác;
c) Theo dõi, đánh giá tiêu chuẩn của khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín
dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn; trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày không còn khoản cho vay hoặc dư nợ gốc của khoản cho vay giảm
hoặc khoản cho vay không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1, 2 Điều 13 Thông tư này (đối với tái cấp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này) hoặc khoản 1, 2 Điều 18 Thông tư này (đối với tái cấp vốn theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này), tổ chức tín dụng phải thay thế, bổ
sung khoản cho vay đủ tiêu chuẩn để đảm bảo tổng dư nợ gốc của các khoản cho
vay sau khi thay thế, bổ sung không thấp hơn tổng dư nợ gốc của các khoản cho
vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng đính kèm Quyết định tái cấp vốn, Quyết định
gia hạn tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ,
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng nhận giải ngân tái cấp
vốn).
7. Định kỳ hằng tuần, trong thời hạn 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp
theo ngay sau tuần báo cáo, có văn bản báo cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín
dụng vay tái cấp vốn) về việc sử dụng khoản vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản
theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi khoản vay tái
cấp vốn được sử dụng hết.
Điều22. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp
vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo
quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ
sơ tín dụng;
c) Tổng hợp số liệu tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cho đến khi hết dư nợ và không có phát
sinh thay đổi khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay
lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc thực
hiện biện pháp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
c) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền hoặc từ Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này
hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng có vi phạm
quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi
phạm gửi tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc
vi phạm của tổ chức tín dụng và biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại Thông tư này;
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín
dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái
cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông
tư này.
4. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 07
ban hành kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn
theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện việc ký hợp đồng tái cấp vốn, giải
ngân, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy trình xử lý trên hệ thống phần mềm
nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có
dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, có văn bản gửi Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế về số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 09 ban hành kèm theo
Thông tư này;
đ) Chuyển dư nợ lãi tái cấp vốn thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt theo quy định
tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay
lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín
dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn);
b) Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 07
ban hành kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn
theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín
dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín
dụng vay tái cấp vốn);
đ) Thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong
trường hợp qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng có vi
phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay
tái cấp vốn);
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có
dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, có văn
bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín
dụng các ngành kinh tế về số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 09 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Vụ Tài chính Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái
cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
7. Cục Công nghệ thông tin:
a) Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên
quan xây dựng chương trình phần mềm, cài đặt chương trình phần mềm và đảm bảo
hạ tầng mạng máy tính cho nghiệp vụ tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng hoạt động ổn định, thông suốt, an
toàn và bảo mật;
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước để thực hiện
giao dịch tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
c) Hướng dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa truy cập, mã khóa chữ ký điện tử cho
tổ chức tín dụng.
ChươngIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2012/TTNHNN ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái
cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín
dụng.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, dư nợ lãi tái cấp vốn dưới
hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đã được đặt
vào kiểm soát đặc biệt từ trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành được chuyển
thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt.
4. Khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng còn dư nợ
đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo quyết định
tái cấp vốn, hợp đồng tái cấp vốn đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung quyết định tái
cấp vốn, hợp đồng tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
đã ký thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều24. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hồng
| {
"collection_source": [
"bản gốc"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng\nđối với tổ chức tín dụng",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "18/01/2020",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "28/11/2019",
"issuing_body/office/signer": [
"Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"Phó Thống đốc",
"Nguyễn Thị Hồng"
],
"official_number": [
"24/2019/TT-NHNN"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Thông tư 15/2012/TT-NHNN Quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=101793"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 24/2019/TT-NHNN Quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng\nđối với tổ chức tín dụng",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 16/2017/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và \ncơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=118609"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
6439 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpqen-toanvan.aspx?ItemID=6439&Keyword= | Resolution 14/2005/NQ-CP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<div class="vbHeader" style="width: 100%; display: inline-block; clear: both;">
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="padding: 5px;">
<b>THE GOVERNMENT</b>
</div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Number:
14/2005/NQ-CP
</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="40%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; padding: 5px;">Independence - Freedom -
Happiness</b>
</div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i><span>
Ha Noi , November 02, 2005</span> </i>
</div>
</td>
</tr>
</table>
</div>
<p align="center" class="F7" style="margin:9pt 0cm 1.5pt;"><font face="Times New Roman" size="3"><strong>RESOLUTION </strong></font></p><p align="center" class="F7" style="margin:9pt 0cm 1.5pt;"><font face="Times New Roman" size="3"><strong><span style="font-size:12pt;font-family:'Times New Roman';">On substantial and comprehensive renewal of </span><span style="font-size:12pt;font-family:'Times New Roman';">Vietnam</span><span style="font-size:12pt;font-family:'Times New Roman';">’s tertiary education in the 2006-2020 period</span></strong></font></p><p class="F7" style="margin:9pt 0cm 1.5pt;"><font face="Times New Roman" size="3">After 20 years of renewal and 5 years of implementation of the Strategy on educational development in the 2001-2010 period, the tertiary education in our country has seen marked developments in terms of scale and diversity of educational types and forms, initial adjustments of its systematic structure and improvements of training programs and processes, and has mobilized numerous social resources. The quality of tertiary education in some disciplines and domains as well as in tertiary education institutions has seen positive changes, step by step satisfying the requirements of socio-economic development. The contingent of cadres possessing university and postgraduate degrees, almost all of whom have been trained in domestic educational institutions, has made important contributions to the cause of national renewal and construction.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">However, the above-mentioned achievements of tertiary education remained unstable, unsystematic and insubstantial, still failing to satisfy the requirements of national industrialization and modernization and international integration in the new period, and the people’s learning demands. Weaknesses and inadequacies in the management mechanism, systematic structure, disciplinary structure, network of tertiary education institutions, training processes, teaching and learning methods, contingent of lecturers and educational administrators, use efficiency of resources and negative phenomena in examinations, grant of diplomas and other educational activities should be soon addressed.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">To expeditiously satisfy the country’s requirements in the new period, the national tertiary education should be renewed in a vigorous, substantial and comprehensive manner. At the Government’s July 2005 regular meeting, the Government resolved on the scheme on renewal of Vietnam’s tertiary education with the following contents:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">1. The guiding viewpoint:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">To closely combine the renewal of tertiary education with the socio-economic development strategy, consolidation of defense and security, the country’s demand for high-level human resource and the scientific and technological development trend.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">To modernize the tertiary education system on the basis of inheriting the country’s educational and training achievements, promoting the national identity, absorbing the mankind’s cultural quintessence, and quickly approaching the world’s advanced tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">The renewal of tertiary education must be practical, effective and synchronous; to choose processes to make a breakthrough, domains to give priority and key institutions to concentrate resources on in order to create marked progresses. The scale expansion must be in parallel with the quality improvement; the realization of social justice must go hand in hand with assurance of training efficiency; the renewal must be carried out thoroughly from educational objectives, processes and contents to teaching and learning methods as well as methods of evaluating study results; there must be a transferability between disciplines, training forms and levels; to closely integrate general education with vocational education and create a driving force for further renewal thereof.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">On the basis of renewing the way of thinking and the educational administration mechanism, to rationally and effectively combine the definite separation of state management functions and tasks with the assurance of the right to autonomy and enhancement of social responsibility and transparency of tertiary education institutions. To promote the activeness and initiative of tertiary education institutions in the cause of renewal with the contingent of lecturers and administrators playing the key role and the active response and participation of the entire society.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">The renewal of tertiary education is a cause of all the people under the Party’s leadership and the State’s management. The State shall intensify the investment in, and concurrently step up the socialization of, tertiary education, and create favorable conditions in terms of mechanisms and policies for organizations, individuals and the entire society to participate in development of tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">2. Objectives</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">a/ General objectives:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">To substantially and comprehensively renew tertiary education and make substantial changes in education quality, efficiency and scale, thus satisfying the requirements of national industrialization and modernization, international economic integration and people’s learning demands. By 2020, Vietnam’s tertiary education shall attain the regional advanced standards, approach the world’s advanced level, have a high competitiveness and suit the socialist-oriented market mechanism.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">b/ Specific objectives:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To perfect the national network of tertiary education institutions which shall be classified according to their functions and training tasks and assurance of rational structures of levels, disciplines and regions in suitability with the undertaking of educational socialization and the general planning on national and regional socio-economic development.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To develop tertiary education programs under the research orientation and the career - application orientations. To ensure the transferability among these programs in the entire system. To work out and perfect solutions to ensuring the tertiary education quality and inspection system. To build several universities up to international standards.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To expand the training scale, attaining the rate of 200 students and 450 students for every 10,000 people by 2010 and 2020 respectively, with around 70-80% of the total number of students studying under career-application programs and around 40% of the total number of students studying at non-public tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To build up a sufficient contingent of tertiary education lecturers and administrators, who have ethical quality and professional conscience, high professional qualifications and an advanced teaching and management style; to keep the proportion of students to lecturers in the whole tertiary education system at 20 or under. At least 40% then 60% of lecturers shall have obtained the master degree and 25% then 35% of lecturers shall have obtained the doctoral degree by 2010 and 2020, respectively.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To markedly scale up and raise efficiency of scientific and technological activities in tertiary education institutions. Big universities must be powerful scientific research centers of the whole country; revenues from scientific and technological, production and service provision activities shall have represented at least 15% then 25% of the total revenue source of tertiary education institutions by 2010 and 2020, respectively.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To perfect the policy on tertiary education development along the direction of guaranteeing the autonomous right and social responsibility of tertiary education institutions, the management by the State and the supervision and evaluation by the society over tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">3. Renewal tasks and solutions</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">a/ Renewal of training structure and improvement of the network of tertiary education institutions:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To review and evaluate the network of existing tertiary education institutions; to renew the work of network development planning, ensuring the achievement of tertiary education development objectives.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To prioritize the expansion of career-application orientation programs; to apply flexible and transferable training processes, and combine the traditional model with the multi-stage model so as to increase learning opportunities and grade levels of human resources.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To well carry out the transformation of the operation mechanism of public tertiary education institutions under the Government’s Resolution No. <a class="toanvan" target="_blank">05/2005/NQ-CP</a> of April 18, 2005, on stepping up the socialization of educational, healthcare, cultural, physical training and sport activities; to transform semi-public tertiary education institutions and a number of public tertiary education institutions into private ones; to improve the model of community colleges and formulate a regulation on continuing training from colleges to universities, and consolidate open universities in order to expand the scale of these two types of school. To encourage the establishment of tertiary education institutions in big groups and enterprises. To study the organizational model and adopt specific plans on merger of tertiary education institutions into scientific research institutes in order to closely associate training with scientific research, production and business.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To concentrate investment on, mobilize domestic and foreign specialists and adopt an appropriate mechanism for, building universities up to international standards.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">b/ Renewal of training contents, methods and processes</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To restructure framework programs; to ensure the transferability of educational levels; to well resolve relationships in terms of knowledge volume and learning time volume between fundamental study subjects and vocational education subjects, thus raising the training effeciency of each study subject. To renew training contents, and closely associate them with practical scientific research, technological and professional development in the society, satisfying the socio-economic development requirements of each branch or domain and approaching the advanced level of the world. To promote the researching and creative potentials, professional skills and capability of working in a community and career prospects of learners.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To renew training methods along three directions: equipping learners with learning methods, promoting their initiative, and applying information and telecommunications technologies in teaching and learning activities. To exploit open sources of educational materials and information sources in the Internet. To choose and use advanced educational programs and teaching courses of foreign countries.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To set and implement a roadmap for the shift to the system of training credits, creating favorable conditions for learners to accumulate knowledge, change disciplines and fields of study, and be transferred to higher educational levels at home or abroad.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To renew the mechanism of assignment of student enrolment quotas along the direction of associating it with conditions for ensuring the training quality, demands for human resources and the people’s learning needs, and increasing the autonomy of tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To improve the enrolment of students with the application of modern educational measurement technology. To expand enrolment sources and create more learning opportunities for subjects in difficult plight, thus ensuring social justice in enrolment.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To rectify the organization of training and the renewal of training contents and methods so as to raise the quality of master and doctoral training.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">c/ Renewal of the planning, training, fostering and employment of lecturers and administrators:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To work out and implement a planning on the contingent of tertiary education lecturers and administrators, ensuring sufficient quantity and raising quality thereof, satisfying the requirements of tertiary education renewal.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To vigorously renew contents, programs and methods of training and fostering tertiary education lecturers and administrators. To pay attention to raising the professional qualifications and pedagogical skills of lecturers, the strategic vision, creative capability and professionalism of leading officials and administrators.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To renew the enrolment modes to make the enrolment more objective, fairer and more competitive. To perfect and apply the mechanism of long-term contracts; to ensure the equality between payroll lecturers and contractual lecturers, and between lecturers in public educational institutions and those in non-public educational institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To formulate and promulgate new policies towards lecturers, covering criteria for lecturers, labor norms, working conditions, scientific and technological tasks, the regime of long-term leaves from teaching activities for academic exchange and the mechanism of objective evaluation of working results. To promulgate policies and regimes toward part-time lecturers.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To reform the procedures for appointment and discharge of professor and associate professor titles along the direction that tertiary education institutions shall carry out such procedures according to the general standards and conditions set by the State. To make periodical evaluations for re-appointment and discharge of professor and associate professor titles. To reform administrative procedures for considering and accrediting lecturers and principal lecturers.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">d/ Renewal of organization of scientific and technological activities:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The State shall invest in upgrading existing capable research institutes in tertiary education institutions and building a number of new ones, with investment being concentrated on key universities for the immediate future. To encourage the establishment of research institutes, scientific and technological enterprises in tertiary education institutions. To encourage scientific and technological organizations and enterprises to invest in development of research institutions in tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To intensify the research into education science. To enforce the law on intellectual property in this domain.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To specify scientific research tasks of lecturers, and associate the training of doctoral candidates with the execution of scientific and technological research subjects. To adopt appropriate policies for graduate and postgraduate students to actively participate in scientific research.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To allocate at least 1% of the annual state budget for tertiary education institutions to perform their scientific and technological tasks provided for in the Science and Technology Law.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">e/ Renewal of mobilization of resources and financial mechanism:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The State shall intensify investment in building infrastructures for tertiary education; concentrate investment on building a number of institutions for public utility such as: the national data center, the system of electronic libraries, key laboratories, dormitories and cultural, physical training and sport facilities. Localities shall adjust the planning and reserve land fund for building modern tertiary education institutions which attain the regional and international standards.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The State shall adopt policies on preferential treatment of, supports and incentives for, domestic and foreign investors to invest in tertiary education; and secure the lawful ownership right and material and spiritual benefits of investors.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- Tertiary education institutions shall take the initiative in diversifying revenue sources from contracts on training, research and development, technology transfer, and service, production and business activities.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To reformulate polices on tuition fees, scholarships and student credits on the basis of setting principles for sharing tertiary education expenditures among the State, learners and the community. The State shall provide full or partial tuition fee supports for policy beneficiaries, the poor and allocate such supports directly to learners.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To reform financial policies in order to raise the efficiency of investment from the state budget and exploit other investment sources for tertiary education. To research and apply the process of budget allocation on the basis of the society’s assessment of tertiary education institutions. To regularly organize the evaluation of economic efficiency of tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To conduct revenue-expenditure accounting in public tertiary education institutions, create conditions for tertiary education institutions to enjoy a greater autonomy in revenues-expenditures according to the principle of using revenues to make up for reasonable expenditures and making necessary accumulations to develop material foundations in service of training and research. To supplement and perfect financial regulations applicable to non-public tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">f/ Renewal of the management mechanism:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To switch public tertiary education institutions to operate under an autonomous mechanism whereby they shall have the full legal person status and the right to decide on, and bear responsibility for, training, research, organization, personnel and finance.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To abolish the mechanism of managing ministries, to formulate the mechanism of representatives of the state-owner at public tertiary education institutions. To guarantee the inspection and supervision by the community and promote the role of mass organizations, especially professional associations, in supervising the quality of tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To concentrate the state management on the formulation and direction of implementation of the development strategy; direction of operation of the tertiary education quality control and inspection system; perfection of the legal environment; enhancement of the inspection and examination activities; the macro-regulation of tertiary education structure and scale, satisfying the country’s human resource demand in each period.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To elaborate the Law on Tertiary Education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">g/ Regarding international integration:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To formulate a strategy on international integration, raise the cooperation capability and competitiveness of Vietnam’s tertiary education in the implementation of international treaties and commitments.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To organize teaching and learning in foreign languages, especially in English for the immediate future; to improve the quality of training and research programs which can attract foreigners; to selectively absorb advanced training programs in the world; to reach agreements on equivalent diplomas and training programs with tertiary education institutions in the world; to encourage various forms of high-quality training cooperation, and exchange of lecturers and experts with foreign countries; to encourage overseas Vietnamese lecturers to give lectures in Vietnam; to increase the number of foreign students in Vietnam. To encourage study at home under foreign training programs; to adopt an appropriate consultancy and management mechanism to help Vietnamese students studying overseas choose study disciplines, subjects and schools, and achieve good study results and high efficiency.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To create mechanisms and favorable conditions for investors and prestigious tertiary education institutions in the world to open international tertiary education institutions in Vietnam or enter into training cooperation with Vietnamese tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">4. Organization of implementation</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">a/ To set up the Steering Committee for renewal of tertiary education which shall be headed by a Deputy Prime Minister for directing the renewal of tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">b/ To work out detailed schemes on realization of objectives and tasks of, and solutions to, renewal of tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">c/ To allocate funds for renewal of tertiary education from the state budget.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">d/ Responsibilities of the state management agencies:</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- To organize the implementation of detailed schemes on renewal of tertiary education.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman"><font size="3">- The Education and Training Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and branches and People’s Committees of provinces or centrally-run cities in, formulating specific plans and roadmaps according to the stages of the five-year socio-economic development plans for implementation of detailed schemes on renewal of tertiary education; guiding, inspecting, supervising and summing up the situation of tertiary education renewal and periodically reporting thereon to the Prime Minister. It shall organize the preliminary review of tertiary education renewal at the beginning of 2010 and 2015 and the general review thereof at the beginning of 2020; and organize the drafting of Tertiary Education Bill for submission to the XII</font><span style="font-size:8pt;position:relative;top:-3pt;">th</span><font size="3"><span style=""> </span>National Assembly at its first session.</font></font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The Planning and Investment Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry, the Education and Training Ministry and the Science and Technology Ministry in, formulating a mechanism for mobilizing investment resources at home and abroad for the tertiary education renewal; submitting to the National Assembly annual budget allocation plans for tertiary education institutions to perform scientific and technological tasks provided for in the Science and Technology Law.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Planning and Investment Ministry, the Education and Training Ministry and relevant ministries and branches in, perfecting the financial policies towards tertiary education, and the financial autonomy mechanism applicable to tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The Home Affairs Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Education and Training Ministry, the Science and Technology Ministry and relevant ministries and branches in, formulating an autonomous mechanism applicable to public tertiary education institutions, policies towards university lecturers; and proposing specific organizational models whereby tertiary education institutions shall be merged with scientific research institutes.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- The Science and Technology Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Education and Training Ministry and relevant ministries, branches and localities in, formulating policies and mechanisms for bringing into full play potentials of the contingent of high-level scientific and technological cadres of tertiary education institutions.</font></p><p class="MsoNormal" style="margin:7.5pt 0cm 0pt;"><font face="Times New Roman" size="3">- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall have to coordinate with relevant ministries and branches in implementing this Resolution.</font></p>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {width:780px !important; margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Signed)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phan Van Khai</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THE GOVERNMENT Number: 14/2005/NQCP
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence Freedom Happiness Ha
Noi , November 02, 2005
RESOLUTION
On substantial and comprehensive renewal of Vietnam’s tertiary education in
the 20062020 period
After 20 years of renewal and 5 years of implementation of the Strategy on
educational development in the 20012010 period, the tertiary education in our
country has seen marked developments in terms of scale and diversity of
educational types and forms, initial adjustments of its systematic structure
and improvements of training programs and processes, and has mobilized
numerous social resources. The quality of tertiary education in some
disciplines and domains as well as in tertiary education institutions has seen
positive changes, step by step satisfying the requirements of socioeconomic
development. The contingent of cadres possessing university and postgraduate
degrees, almost all of whom have been trained in domestic educational
institutions, has made important contributions to the cause of national
renewal and construction.
However, the abovementioned achievements of tertiary education remained
unstable, unsystematic and insubstantial, still failing to satisfy the
requirements of national industrialization and modernization and international
integration in the new period, and the people’s learning demands. Weaknesses
and inadequacies in the management mechanism, systematic structure,
disciplinary structure, network of tertiary education institutions, training
processes, teaching and learning methods, contingent of lecturers and
educational administrators, use efficiency of resources and negative phenomena
in examinations, grant of diplomas and other educational activities should be
soon addressed.
To expeditiously satisfy the country’s requirements in the new period, the
national tertiary education should be renewed in a vigorous, substantial and
comprehensive manner. At the Government’s July 2005 regular meeting, the
Government resolved on the scheme on renewal of Vietnam’s tertiary education
with the following contents:
1. The guiding viewpoint:
To closely combine the renewal of tertiary education with the socioeconomic
development strategy, consolidation of defense and security, the country’s
demand for highlevel human resource and the scientific and technological
development trend.
To modernize the tertiary education system on the basis of inheriting the
country’s educational and training achievements, promoting the national
identity, absorbing the mankind’s cultural quintessence, and quickly
approaching the world’s advanced tertiary education.
The renewal of tertiary education must be practical, effective and
synchronous; to choose processes to make a breakthrough, domains to give
priority and key institutions to concentrate resources on in order to create
marked progresses. The scale expansion must be in parallel with the quality
improvement; the realization of social justice must go hand in hand with
assurance of training efficiency; the renewal must be carried out thoroughly
from educational objectives, processes and contents to teaching and learning
methods as well as methods of evaluating study results; there must be a
transferability between disciplines, training forms and levels; to closely
integrate general education with vocational education and create a driving
force for further renewal thereof.
On the basis of renewing the way of thinking and the educational
administration mechanism, to rationally and effectively combine the definite
separation of state management functions and tasks with the assurance of the
right to autonomy and enhancement of social responsibility and transparency of
tertiary education institutions. To promote the activeness and initiative of
tertiary education institutions in the cause of renewal with the contingent of
lecturers and administrators playing the key role and the active response and
participation of the entire society.
The renewal of tertiary education is a cause of all the people under the
Party’s leadership and the State’s management. The State shall intensify the
investment in, and concurrently step up the socialization of, tertiary
education, and create favorable conditions in terms of mechanisms and policies
for organizations, individuals and the entire society to participate in
development of tertiary education.
2. Objectives
a/ General objectives:
To substantially and comprehensively renew tertiary education and make
substantial changes in education quality, efficiency and scale, thus
satisfying the requirements of national industrialization and modernization,
international economic integration and people’s learning demands. By 2020,
Vietnam’s tertiary education shall attain the regional advanced standards,
approach the world’s advanced level, have a high competitiveness and suit the
socialistoriented market mechanism.
b/ Specific objectives:
To perfect the national network of tertiary education institutions which
shall be classified according to their functions and training tasks and
assurance of rational structures of levels, disciplines and regions in
suitability with the undertaking of educational socialization and the general
planning on national and regional socioeconomic development.
To develop tertiary education programs under the research orientation and
the career application orientations. To ensure the transferability among
these programs in the entire system. To work out and perfect solutions to
ensuring the tertiary education quality and inspection system. To build
several universities up to international standards.
To expand the training scale, attaining the rate of 200 students and 450
students for every 10,000 people by 2010 and 2020 respectively, with around
7080% of the total number of students studying under careerapplication
programs and around 40% of the total number of students studying at nonpublic
tertiary education institutions.
To build up a sufficient contingent of tertiary education lecturers and
administrators, who have ethical quality and professional conscience, high
professional qualifications and an advanced teaching and management style; to
keep the proportion of students to lecturers in the whole tertiary education
system at 20 or under. At least 40% then 60% of lecturers shall have obtained
the master degree and 25% then 35% of lecturers shall have obtained the
doctoral degree by 2010 and 2020, respectively.
To markedly scale up and raise efficiency of scientific and technological
activities in tertiary education institutions. Big universities must be
powerful scientific research centers of the whole country; revenues from
scientific and technological, production and service provision activities
shall have represented at least 15% then 25% of the total revenue source of
tertiary education institutions by 2010 and 2020, respectively.
To perfect the policy on tertiary education development along the direction
of guaranteeing the autonomous right and social responsibility of tertiary
education institutions, the management by the State and the supervision and
evaluation by the society over tertiary education.
3. Renewal tasks and solutions
a/ Renewal of training structure and improvement of the network of tertiary
education institutions:
To review and evaluate the network of existing tertiary education
institutions; to renew the work of network development planning, ensuring the
achievement of tertiary education development objectives.
To prioritize the expansion of careerapplication orientation programs; to
apply flexible and transferable training processes, and combine the
traditional model with the multistage model so as to increase learning
opportunities and grade levels of human resources.
To well carry out the transformation of the operation mechanism of public
tertiary education institutions under the Government’s Resolution No.
05/2005/NQCP of April 18, 2005, on stepping up the socialization of
educational, healthcare, cultural, physical training and sport activities; to
transform semipublic tertiary education institutions and a number of public
tertiary education institutions into private ones; to improve the model of
community colleges and formulate a regulation on continuing training from
colleges to universities, and consolidate open universities in order to expand
the scale of these two types of school. To encourage the establishment of
tertiary education institutions in big groups and enterprises. To study the
organizational model and adopt specific plans on merger of tertiary education
institutions into scientific research institutes in order to closely associate
training with scientific research, production and business.
To concentrate investment on, mobilize domestic and foreign specialists and
adopt an appropriate mechanism for, building universities up to international
standards.
b/ Renewal of training contents, methods and processes
To restructure framework programs; to ensure the transferability of
educational levels; to well resolve relationships in terms of knowledge volume
and learning time volume between fundamental study subjects and vocational
education subjects, thus raising the training effeciency of each study
subject. To renew training contents, and closely associate them with practical
scientific research, technological and professional development in the
society, satisfying the socioeconomic development requirements of each branch
or domain and approaching the advanced level of the world. To promote the
researching and creative potentials, professional skills and capability of
working in a community and career prospects of learners.
To renew training methods along three directions: equipping learners with
learning methods, promoting their initiative, and applying information and
telecommunications technologies in teaching and learning activities. To
exploit open sources of educational materials and information sources in the
Internet. To choose and use advanced educational programs and teaching courses
of foreign countries.
To set and implement a roadmap for the shift to the system of training
credits, creating favorable conditions for learners to accumulate knowledge,
change disciplines and fields of study, and be transferred to higher
educational levels at home or abroad.
To renew the mechanism of assignment of student enrolment quotas along the
direction of associating it with conditions for ensuring the training quality,
demands for human resources and the people’s learning needs, and increasing
the autonomy of tertiary education institutions.
To improve the enrolment of students with the application of modern
educational measurement technology. To expand enrolment sources and create
more learning opportunities for subjects in difficult plight, thus ensuring
social justice in enrolment.
To rectify the organization of training and the renewal of training
contents and methods so as to raise the quality of master and doctoral
training.
c/ Renewal of the planning, training, fostering and employment of lecturers
and administrators:
To work out and implement a planning on the contingent of tertiary
education lecturers and administrators, ensuring sufficient quantity and
raising quality thereof, satisfying the requirements of tertiary education
renewal.
To vigorously renew contents, programs and methods of training and
fostering tertiary education lecturers and administrators. To pay attention to
raising the professional qualifications and pedagogical skills of lecturers,
the strategic vision, creative capability and professionalism of leading
officials and administrators.
To renew the enrolment modes to make the enrolment more objective, fairer
and more competitive. To perfect and apply the mechanism of longterm
contracts; to ensure the equality between payroll lecturers and contractual
lecturers, and between lecturers in public educational institutions and those
in nonpublic educational institutions.
To formulate and promulgate new policies towards lecturers, covering
criteria for lecturers, labor norms, working conditions, scientific and
technological tasks, the regime of longterm leaves from teaching activities
for academic exchange and the mechanism of objective evaluation of working
results. To promulgate policies and regimes toward parttime lecturers.
To reform the procedures for appointment and discharge of professor and
associate professor titles along the direction that tertiary education
institutions shall carry out such procedures according to the general
standards and conditions set by the State. To make periodical evaluations for
reappointment and discharge of professor and associate professor titles. To
reform administrative procedures for considering and accrediting lecturers and
principal lecturers.
d/ Renewal of organization of scientific and technological activities:
The State shall invest in upgrading existing capable research institutes in
tertiary education institutions and building a number of new ones, with
investment being concentrated on key universities for the immediate future. To
encourage the establishment of research institutes, scientific and
technological enterprises in tertiary education institutions. To encourage
scientific and technological organizations and enterprises to invest in
development of research institutions in tertiary education institutions.
To intensify the research into education science. To enforce the law on
intellectual property in this domain.
To specify scientific research tasks of lecturers, and associate the
training of doctoral candidates with the execution of scientific and
technological research subjects. To adopt appropriate policies for graduate
and postgraduate students to actively participate in scientific research.
To allocate at least 1% of the annual state budget for tertiary education
institutions to perform their scientific and technological tasks provided for
in the Science and Technology Law.
e/ Renewal of mobilization of resources and financial mechanism:
The State shall intensify investment in building infrastructures for
tertiary education; concentrate investment on building a number of
institutions for public utility such as: the national data center, the system
of electronic libraries, key laboratories, dormitories and cultural, physical
training and sport facilities. Localities shall adjust the planning and
reserve land fund for building modern tertiary education institutions which
attain the regional and international standards.
The State shall adopt policies on preferential treatment of, supports and
incentives for, domestic and foreign investors to invest in tertiary
education; and secure the lawful ownership right and material and spiritual
benefits of investors.
Tertiary education institutions shall take the initiative in diversifying
revenue sources from contracts on training, research and development,
technology transfer, and service, production and business activities.
To reformulate polices on tuition fees, scholarships and student credits on
the basis of setting principles for sharing tertiary education expenditures
among the State, learners and the community. The State shall provide full or
partial tuition fee supports for policy beneficiaries, the poor and allocate
such supports directly to learners.
To reform financial policies in order to raise the efficiency of investment
from the state budget and exploit other investment sources for tertiary
education. To research and apply the process of budget allocation on the basis
of the society’s assessment of tertiary education institutions. To regularly
organize the evaluation of economic efficiency of tertiary education
institutions.
To conduct revenueexpenditure accounting in public tertiary education
institutions, create conditions for tertiary education institutions to enjoy a
greater autonomy in revenuesexpenditures according to the principle of using
revenues to make up for reasonable expenditures and making necessary
accumulations to develop material foundations in service of training and
research. To supplement and perfect financial regulations applicable to non
public tertiary education institutions.
f/ Renewal of the management mechanism:
To switch public tertiary education institutions to operate under an
autonomous mechanism whereby they shall have the full legal person status and
the right to decide on, and bear responsibility for, training, research,
organization, personnel and finance.
To abolish the mechanism of managing ministries, to formulate the mechanism
of representatives of the stateowner at public tertiary education
institutions. To guarantee the inspection and supervision by the community and
promote the role of mass organizations, especially professional associations,
in supervising the quality of tertiary education.
To concentrate the state management on the formulation and direction of
implementation of the development strategy; direction of operation of the
tertiary education quality control and inspection system; perfection of the
legal environment; enhancement of the inspection and examination activities;
the macroregulation of tertiary education structure and scale, satisfying the
country’s human resource demand in each period.
To elaborate the Law on Tertiary Education.
g/ Regarding international integration:
To formulate a strategy on international integration, raise the cooperation
capability and competitiveness of Vietnam’s tertiary education in the
implementation of international treaties and commitments.
To organize teaching and learning in foreign languages, especially in
English for the immediate future; to improve the quality of training and
research programs which can attract foreigners; to selectively absorb advanced
training programs in the world; to reach agreements on equivalent diplomas and
training programs with tertiary education institutions in the world; to
encourage various forms of highquality training cooperation, and exchange of
lecturers and experts with foreign countries; to encourage overseas Vietnamese
lecturers to give lectures in Vietnam; to increase the number of foreign
students in Vietnam. To encourage study at home under foreign training
programs; to adopt an appropriate consultancy and management mechanism to help
Vietnamese students studying overseas choose study disciplines, subjects and
schools, and achieve good study results and high efficiency.
To create mechanisms and favorable conditions for investors and prestigious
tertiary education institutions in the world to open international tertiary
education institutions in Vietnam or enter into training cooperation with
Vietnamese tertiary education institutions.
4. Organization of implementation
a/ To set up the Steering Committee for renewal of tertiary education which
shall be headed by a Deputy Prime Minister for directing the renewal of
tertiary education.
b/ To work out detailed schemes on realization of objectives and tasks of, and
solutions to, renewal of tertiary education.
c/ To allocate funds for renewal of tertiary education from the state budget.
d/ Responsibilities of the state management agencies:
To organize the implementation of detailed schemes on renewal of tertiary
education.
The Education and Training Ministry shall assume the prime responsibility
for, and coordinate with relevant ministries and branches and People’s
Committees of provinces or centrallyrun cities in, formulating specific plans
and roadmaps according to the stages of the fiveyear socioeconomic
development plans for implementation of detailed schemes on renewal of
tertiary education; guiding, inspecting, supervising and summing up the
situation of tertiary education renewal and periodically reporting thereon to
the Prime Minister. It shall organize the preliminary review of tertiary
education renewal at the beginning of 2010 and 2015 and the general review
thereof at the beginning of 2020; and organize the drafting of Tertiary
Education Bill for submission to the XIIth National Assembly at its first
session.
The Planning and Investment Ministry shall assume the prime responsibility
for, and coordinate with the Finance Ministry, the Education and Training
Ministry and the Science and Technology Ministry in, formulating a mechanism
for mobilizing investment resources at home and abroad for the tertiary
education renewal; submitting to the National Assembly annual budget
allocation plans for tertiary education institutions to perform scientific and
technological tasks provided for in the Science and Technology Law.
The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Planning and Investment Ministry, the Education and
Training Ministry and relevant ministries and branches in, perfecting the
financial policies towards tertiary education, and the financial autonomy
mechanism applicable to tertiary education institutions.
The Home Affairs Ministry shall assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Education and Training Ministry, the Science and
Technology Ministry and relevant ministries and branches in, formulating an
autonomous mechanism applicable to public tertiary education institutions,
policies towards university lecturers; and proposing specific organizational
models whereby tertiary education institutions shall be merged with scientific
research institutes.
The Science and Technology Ministry shall assume the prime responsibility
for, and coordinate with the Education and Training Ministry and relevant
ministries, branches and localities in, formulating policies and mechanisms
for bringing into full play potentials of the contingent of highlevel
scientific and technological cadres of tertiary education institutions.
Ministers, heads of ministeriallevel agencies, heads of Government
attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees
shall have to coordinate with relevant ministries and branches in implementing
this Resolution.
Thủ tướng
(Signed)
Phan Van Khai
| {
"collection_source": [
"Công báo số 9/1999;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "27/11/1998",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "27/03/2003",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "09/01/1999",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"Bộ trưởng",
"Nguyễn Thị Hằng"
],
"official_number": [
"02/1999/TT-BLĐTBXH"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị thay thế bởi Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 9 tháng 01 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 07/2003/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 01/2003/NĐ- CP ngày 9 tháng 01 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21747"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 93/1998/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều củaĐiều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7365"
]
],
"reference_documents": [
[
"Nghị định 93/1998/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều củaĐiều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7365"
],
[
"Thông tư 06/TT-LĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều để thực hiện Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9773"
],
[
"Nghị định 12/CP Về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=9980"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
142552 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//haugiang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=142552&Keyword= | Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH HẬU GIANG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
03/2020/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hậu Giang,
ngày
19 tháng
4 năm
2020</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ QUYẾT</strong></p>
<p align="center">
<strong>Bổ sung danh mục</strong><strong> công trình,</strong><strong> dự án </strong><strong>phát triển kinh tế - </strong><strong>xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất </strong></p>
<p align="center">
<strong>và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) </strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020</strong></p>
<p align="center">
_________________</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 15</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">43/2014/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;</em></p>
<p style="margin-right:-1.4pt;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">01/2017/NĐ-CP</a> ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">29/2014/TT-BTNMT</a> ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;</em></p>
<p>
<em>Xét</em><em> Tờ trình số</em><em> 541</em><em>/TTr-UBND ngày</em><em> 24</em><em> tháng </em><em>3</em><em> năm 20</em><em>20</em><em> của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về </em><em>dự thảo Nghị quyết</em><em> b</em><em>ổ</em><em> sung danh</em><em> mục</em><em> công trình,</em><em> dự án </em><em>phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất </em><em>và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha)</em> <em>trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020</em><em>; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đ</em><em>ại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT NGHỊ:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. </strong>Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020, cụ thể như sau:</p>
<p>
Bổ sung 06 công trình, dự án với tổng diện tích 10,67 ha. Trong đó, 03 công trình, dự án cần thu hồi đất với diện tích 1,33 ha và 03 công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) với diện tích 9,34 ha (trong đó, đất trồng lúa có diện tích 9,12 ha); cụ thể từng huyện, thị xã, thành phố như sau:</p>
<p>
</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:600px;" width="600">
<tbody>
<tr>
<td style="width:54px;">
<p align="center">
<strong>STT</strong></p>
</td>
<td style="width:282px;">
<p align="center">
<strong>Các huyện, thị xã, thành phố</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;">
<p align="center">
<strong>Số lượng công trình, dự án</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;">
<p align="center">
<strong>Diện tích sử dụng đất (ha)</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;">
<p align="center">
<strong>1</strong></p>
</td>
<td style="width:282px;">
<p>
<strong>Huyện Phụng Hiệp</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:132px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;height:26px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:282px;height:26px;">
<p>
Công trình, dự án thu hồi đất</p>
</td>
<td style="width:132px;height:26px;">
<p align="center">
03</p>
</td>
<td style="width:132px;height:26px;">
<p align="center">
1,33</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;height:26px;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:282px;height:26px;">
<p>
<strong>Huyện Vị Thủy</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;height:26px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:132px;height:26px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;height:26px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:282px;height:26px;">
<p>
Công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha)</p>
</td>
<td style="width:132px;height:26px;">
<p align="center">
01</p>
</td>
<td style="width:132px;height:26px;">
<p align="center">
5,00</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;">
<p align="center">
<strong>3</strong></p>
</td>
<td style="width:282px;">
<p>
<strong>Thành phố</strong><strong> Ngã Bảy</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:132px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;height:36px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:282px;height:36px;">
<p>
Công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha)</p>
</td>
<td style="width:132px;height:36px;">
<p align="center">
01</p>
</td>
<td style="width:132px;height:36px;">
<p align="center">
3,42</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;height:36px;">
<p align="center">
<strong>4</strong></p>
</td>
<td style="width:282px;height:36px;">
<p>
<strong>Huyện Long Mỹ</strong></p>
</td>
<td style="width:132px;height:36px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:132px;height:36px;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:54px;height:36px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:282px;height:36px;">
<p>
Công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha)</p>
</td>
<td style="width:132px;height:36px;">
<p align="center">
01</p>
</td>
<td style="width:132px;height:36px;">
<p align="center">
0,92</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p align="center">
<em> (Đính kèm Phụ lục)</em></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2020./. </p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Huỳnh Thanh Tạo</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH HẬU GIANG Số: 03/2020/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hậu
Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2020
NGHỊ QUYẾT
Bổ sung danh mụccông trình,dự ánphát triển kinh tế xã hội
vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất
và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa (dưới 10 ha)
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số29/2014/TTBTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
Xét Tờ trình số 541 /TTrUBND ngày 24 tháng 3 năm 20 20 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về dự thảo Nghị quyết b ổ sung danh
mục công trình,dự án phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích Quốc gia,
công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang năm 2020 ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đ ại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất bổ sung danh mục công trình, dự
án phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất
và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa (dưới 10ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020, cụ thể như sau:
Bổ sung 06 công trình, dự án với tổng diện tích 10,67 ha. Trong đó, 03 công
trình, dự án cần thu hồi đất với diện tích 1,33 ha và 03 công trình, dự án có
sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) với diện
tích 9,34 ha (trong đó, đất trồng lúa có diện tích 9,12 ha); cụ thể từng
huyện, thị xã, thành phố như sau:
STT Các huyện, thị xã, thành phố Số lượng công trình, dự án Diện tích sử dụng đất (ha)
1 Huyện Phụng Hiệp
Công trình, dự án thu hồi đất 03 1,33
2 Huyện Vị Thủy
Công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) 01 5,00
3 Thành phốNgã Bảy
Công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) 01 3,42
4 Huyện Long Mỹ
Công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) 01 0,92
(Đính kèm Phụ lục)
Điều2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết theo quy định.
Điều3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ 15
thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm
2020./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Huỳnh Thanh Tạo
| {
"collection_source": [
"Bản gốc văn bản"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Hậu Giang",
"effective_date": "29/04/2020",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/04/2020",
"issuing_body/office/signer": [
"HĐND tỉnh Hậu Giang",
"Chủ tịch",
"Huỳnh Thanh Tạo"
],
"official_number": [
"03/2020/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND Bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 45/2013/QH13 Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32833"
],
[
"Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36138"
],
[
"Thông tư 29/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=37899"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=119683"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
47440 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=47440&Keyword= | Thông tư 197/2014/TT-BTC | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ TÀI CHÍNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
197/2014/TT-BTC</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
18 tháng
12 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, </strong></p>
<p align="center">
<strong>lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp</strong></p>
<p align="center">
<em>_______________________</em></p>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số <a class="toanvan" target="_blank">38/2001/PL-UBTVQH10</a> ngày 28/8/2001;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">57/2002/NĐ-CP</a> ngày 03/6/2002 và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">24/2006/NĐ-CP</a> ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2014/NĐ-CP</a> ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">215/2013/NĐ-CP</a> ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,</em></p>
<p>
<em>Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp,</em> <em>như sau:</em></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Người nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí</strong></p>
<p>
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định; khi được cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.</p>
<p>
2. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Mức thu và phương thức nộp phí, lệ phí</strong></p>
<p>
1. Mức thu phí</p>
<p>
a) Mức thu phí thẩm định cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.</p>
<p>
b) Mức thu phí thẩm định sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.</p>
<p>
2. Mức thu lệ phí</p>
<p>
a) Mức thu lệ phí cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 400.000 đồng/01 giấy chứng nhận.</p>
<p>
b) Mức thu lệ phí sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 200.000 đồng/01 giấy chứng nhận.</p>
<p>
3. Doanh nghiệp nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí, lệ phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí, lệ phí mở tại kho bạc nhà nước.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được</strong></p>
<p>
1. Lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.</p>
<p>
2. Phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thẩm định thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho nội dung sau đây:</p>
<p>
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định; trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;</p>
<p>
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;</p>
<p>
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công tác thẩm định và thu phí;</p>
<p>
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác thẩm định và thu phí;</p>
<p>
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu phí, lệ phí theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và d khoản này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.</p>
<p>
3. Số tiền phí thẩm định còn lại (10%), Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015.</p>
<p>
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">63/2002/TT-BTC</a> ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">45/2006/TT-BTC</a> ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">63/2002/TT-BTC</a> ngày 24/7/2002, Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">156/2013/TT-BTC</a> ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">83/2013/NĐ-CP</a> ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">153/2012/TT-BTC</a> ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).</p>
<p>
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Vũ Thị Mai</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ TÀI CHÍNH Số: 197/2014/TTBTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định,
lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số38/2001/PLUBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số57/2002/NĐCP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐCP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số42/2014/NĐCP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp;
Căn cứ Nghị định số215/2013/NĐCP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp, như sau:
Điều1. Người nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí
thẩm định; khi được cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông
tư này.
2. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) có trách nhiệm tổ chức thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí
cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.
Điều2. Mức thu và phương thức nộp phí, lệ phí
1. Mức thu phí
a) Mức thu phí thẩm định cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
b) Mức thu phí thẩm định sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp là 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
2. Mức thu lệ phí
a) Mức thu lệ phí cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp là 400.000 đồng/01 giấy chứng nhận.
b) Mức thu lệ phí sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp là 200.000 đồng/01 giấy chứng nhận.
3. Doanh nghiệp nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí,
lệ phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí, lệ phí mở tại kho
bạc nhà nước.
Điều3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được
1. Lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản
lý cạnh tranh (Bộ Công thương) nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân
sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý
cạnh tranh (Bộ Công thương) được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thẩm
định thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho nội dung sau
đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thu phí: tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định; trừ chi phí tiền lương
cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thu phí như: văn phòng phẩm,
vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi
lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ
trực tiếp cho thực hiện công tác thẩm định và thu phí;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện công tác thẩm định và thu phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công
tác thẩm định và thu phí, lệ phí theo nguyên tắc bình quân một năm, một người
tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm
trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn
hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và
d khoản này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp
tục chi theo quy định hiện hành.
3. Số tiền phí thẩm định còn lại (10%), Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công
thương) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai
chế độ thu phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TTBTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TTBTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TTBTC ngày 24/7/2002, Thông tư
số 156/2013/TTBTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số
153/2012/TTBTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Đã ký)
Vũ Thị Mai
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "10/02/2015",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "01/01/2017",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "18/12/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Tài chính",
"Thứ trưởng",
"Vũ Thị Mai"
],
"official_number": [
"197/2014/TT-BTC"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị hết hiệu lực theo Quyết định số 2840/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ theo Luật Phí và lệ phí"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 197/2014/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16518"
],
[
"Nghị định 57/2002/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22443"
],
[
"Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23094"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16518"
],
[
"Nghị định 57/2002/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22443"
],
[
"Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 Phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23094"
],
[
"Nghị định 215/2013/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32885"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư 45/2006/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15938"
],
[
"Thông tư 63/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22281"
],
[
"Thông tư 153/2012/TT-BTC Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27883"
],
[
"Nghị định 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=30676"
],
[
"Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=33347"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
113440 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=113440&Keyword= | Quyết định 23/2004/QĐ-BNV | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ NỘI VỤ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
23/2004/QĐ-BNV</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
7 tháng
4 năm
2004</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
<strong>Điều 1:</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở đề Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét bổ nhiệm.</p>
<p>
<strong>Điều 2:</strong> Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.</p>
<p>
<strong>Điều 3:</strong> Chính Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p>
<strong>TIÊU CHUẨN</strong></p>
<p align="center">
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ<br/>
<em>(ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">23/2004/QĐ-BNV</a> ngày 07/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)</em></p>
<p>
<strong>I. CHỨC TRÁCH:</strong></p>
<p>
Giám đốc Sở Nội vụ là cán bộ lãnh đạo, quản lý đứng đầu Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).</p>
<p>
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Nội vụ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về nội vụ theo quy định của tỉnh.</p>
<p>
<strong>II. TIÊU CHUẨN</strong></p>
<p>
<strong>1. Tiêu chuẩn chung và điều kiện để bổ nhiệm</strong></p>
<p>
1.1. Tiêu chuẩn chung</p>
<p>
1.1.1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;</p>
<p>
1.1.2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;</p>
<p>
1.1.3. Có trình độ về lý luận chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
1.2. Điều kiện để bổ nhiệm</p>
<p>
1.2.1. Về tuổi đời: Cán bộ, công chức được bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ, nói chung đối với nam không quá 55 tuổi, đối với nữ không quá 50 tuổi.</p>
<p>
1.2.2. Hồ sơ đầy đủ, lý lịch cá nhân rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền xác minh và xác nhận theo quy định;</p>
<p>
1.2.3. Có bản kê khai tại thời điểm xem xét bổ nhiệm về tài sản, nhà, đất theo quy định.</p>
<p>
1.2.4. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm.</p>
<p>
1.2.5. Có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.</p>
<p>
1.2.6. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiểu trách trở lên.</p>
<p>
<strong>2. Tiêu chuẩn cụ thể</strong></p>
<p>
2.1. Về phẩm chất đạo đức</p>
<p>
2.1.1. Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; tích cực thực hiện và lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thể hiện bằng hiệu quả và chất lượng công tác được giao;</p>
<p>
2.1.2. Có bản lĩnh vững vàng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá nhân; thẳng thắn trong đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cục bộ bản vị; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;</p>
<p>
2.1.3. Giữ gìn đoàn kết nội bộ; tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể; công tâm và khách quan trong công tác; tôn trọng đồng ngiệp.</p>
<p>
2.1.4. Bản thân và gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và nơi cư trú.</p>
<p>
2.2. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành.</p>
<p>
2.2.1. Có năng lực nghiên cứu và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, nghiên cứu thực tiễn, đề xuất các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn địa phương đề Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, biện pháp để triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;</p>
<p>
2.2.2. Có năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành các hoạt động của Sở, nắm vững các hoạt động về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh; có khả năng nghiên cứu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tổng kết thực tiễn, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và Bộ Nội vụ về xây dựng và phát triển ngành, quản lý nhà nước về nội vụ trong tỉnh.</p>
<p>
2.3. Hiểu biết</p>
<p>
2.3.1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý nhà nước về nội vụ;</p>
<p>
2.3.2. Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động và quản lý của Sở;</p>
<p>
2.3.3. Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh; am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, các nước trong khu vực và thế giới.</p>
<p>
2.4. Trình độ</p>
<p>
2.4.1. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên. Có thời gian từ 5 năm trở lên kinh qua công tác tổ chức nhà nước, tổ chức Đảng và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng phòng trở lên; hoặc đã kinh qua công tác lãnh đạo quản lý chủ chốt cấp sở, ban, ngành, cấp huyện của tỉnh;</p>
<p>
2.4.2. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp, dưới 45 tuổi phải qua đào tạo hệ tập trung;</p>
<p>
2.4.3. Đủ tiêu chuẩn ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;</p>
<p>
2.4.4. Biết một ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên;</p>
<p>
2.4.5. Biết sử dụng máy vi tính trong công tác quản lý, điều hành và phục vụ chuyên môn nghiệp vụ./.</p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đỗ Quang Trung</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ NỘI VỤ Số: 23/2004/QĐBNV
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2004
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Nội vụ các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở đề Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xem xét bổ nhiệm.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Chính Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các tổ
chức thuộc Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TIÊU CHUẨN
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
(ban hành kèm theo Quyết định số23/2004/QĐBNV ngày 07/04/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
I. CHỨC TRÁCH:
Giám đốc Sở Nội vụ là cán bộ lãnh đạo, quản lý đứng đầu Sở Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Bộ Nội vụ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về nội vụ
theo quy định của tỉnh.
II. TIÊU CHUẨN
1. Tiêu chuẩn chung và điều kiện để bổ nhiệm
1.1. Tiêu chuẩn chung
1.1.1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường
lối chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
1.1.2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và có tinh thần
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
1.1.3. Có trình độ về lý luận chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, nắm
vững quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.2. Điều kiện để bổ nhiệm
1.2.1. Về tuổi đời: Cán bộ, công chức được bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ Giám
đốc Sở Nội vụ, nói chung đối với nam không quá 55 tuổi, đối với nữ không quá
50 tuổi.
1.2.2. Hồ sơ đầy đủ, lý lịch cá nhân rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền xác
minh và xác nhận theo quy định;
1.2.3. Có bản kê khai tại thời điểm xem xét bổ nhiệm về tài sản, nhà, đất theo
quy định.
1.2.4. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm.
1.2.5. Có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2.6. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ khiểu trách trở lên.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
2.1. Về phẩm chất đạo đức
2.1.1. Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; tích cực thực hiện và
lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước thể hiện bằng hiệu quả và chất lượng công tác được giao;
2.1.2. Có bản lĩnh vững vàng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá
nhân; thẳng thắn trong đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cục bộ bản
vị; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;
2.1.3. Giữ gìn đoàn kết nội bộ; tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể;
công tâm và khách quan trong công tác; tôn trọng đồng ngiệp.
2.1.4. Bản thân và gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và nơi cư trú.
2.2. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành.
2.2.1. Có năng lực nghiên cứu và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
nghiên cứu thực tiễn, đề xuất các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển và tăng cường quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn địa phương đề
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp, biện pháp để triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
2.2.2. Có năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành các hoạt động của Sở, nắm vững
các hoạt động về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh; có khả năng nghiên cứu,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tổng kết thực tiễn, cụ thể hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và
Bộ Nội vụ về xây dựng và phát triển ngành, quản lý nhà nước về nội vụ trong
tỉnh.
2.3. Hiểu biết
2.3.1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác quản lý nhà nước về nội vụ;
2.3.2. Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật và các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động và quản lý của Sở;
2.3.3. Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh; am hiểu tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, các nước trong khu vực và thế
giới.
2.4. Trình độ
2.4.1. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên. Có thời
gian từ 5 năm trở lên kinh qua công tác tổ chức nhà nước, tổ chức Đảng và giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng phòng trở lên; hoặc đã kinh qua công tác
lãnh đạo quản lý chủ chốt cấp sở, ban, ngành, cấp huyện của tỉnh;
2.4.2. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp, dưới 45 tuổi phải qua đào tạo hệ
tập trung;
2.4.3. Đủ tiêu chuẩn ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
2.4.4. Biết một ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên;
2.4.5. Biết sử dụng máy vi tính trong công tác quản lý, điều hành và phục vụ
chuyên môn nghiệp vụ./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Đỗ Quang Trung
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Nội vụ",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "...",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "07/04/2004",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Nội vụ",
"Bộ trưởng",
"Đỗ Quang Trung"
],
"official_number": [
"23/2004/QĐ-BNV"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 10/2024/TT-BNV Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, liên tịch ban hành",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=169413"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 23/2004/QĐ-BNV Về việc ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Nội vụ",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định 45/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21588"
],
[
"Nghị định 86/2002/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22137"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 45/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21588"
],
[
"Nghị định 86/2002/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=22137"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
83112 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//vinhphuc/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=83112&Keyword= | Quyết định 28/2010/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH VĨNH PHÚC</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
28/2010/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Vĩnh Phúc,
ngày
4 tháng
10 năm
2010</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2015</strong></p>
<p align="center">
_________________________________</p>
<p align="center">
<strong>UỶ BAN NHÂN DÂN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;<br/>
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;<br/>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">108/2006/NĐ-CP</a> ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;<br/>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">69/2009/NĐ-CP</a> ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;<br/>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">04/2009/NĐ-CP</a> ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;<br/>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">61/2010/NĐ-CP</a> ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;<br/>
Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">105/2009/QĐ-TTg</a> ngày 19/8/2009 của Thủ tướng chính phủ V/v ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;<br/>
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">39/2009/TT-BCT</a> ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương Quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">105/2009/QĐ-TTg</a> ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;<br/>
Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">12/2010/NQ-HĐND</a> ngày 22/ 7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tại kỳ họp thứ 19, khoá XIV về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015;<br/>
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 634/TTr-SCT ngày 06/9/2010, </em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị, thành phố hướng dẫn, triển khai Quy định này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.</p>
<p>
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phùng Quang Hùng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH VĨNH PHÚC Số: 28/2010/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Vĩnh
Phúc, ngày 4 tháng 10 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐCP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐCP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐCP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐCP ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐTTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng chính phủ
V/v ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TTBCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương Quy định
thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 105/2009/QĐTTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQHĐND ngày 22/ 7/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc tại kỳ họp thứ 19, khoá XIV về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 634/TTrSCT ngày
06/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng
Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 2015.
Điều2. Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND
huyện, thị, thành phố hướng dẫn, triển khai Quy định này.
Điều3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Phùng Quang Hùng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2015",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Vĩnh Phúc",
"effective_date": "14/10/2010",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "04/10/2010",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND Tỉnh Vĩnh Phúc",
"Chủ tịch",
"Phùng Quang Hùng"
],
"official_number": [
"28/2010/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2015",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
67404 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=67404&Keyword= | Thông tư 03/2014/TT-BQP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ QUỐC PHÒNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
03/2014/TT-BQP</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
16 tháng
1 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác </strong></p>
<p align="center">
<strong>tuyển sinh vào các trường trong quân độ</strong><strong>i</strong></p>
<p align="center">
</p>
<table align="left" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td height="16">
</td>
</tr>
<tr>
<td>
</td>
<td>
<img _blank"="" class="toanvan" height="2" src="file:///C:/Users/user/AppData/Local/Temp/msohtml<a target="/>1/03/clip_image001.gif" width="146" /></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1990, năm 1994, năm 2005;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">134/2006/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">35/2013/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,</em></p>
<p>
<em>Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh </strong></p>
<p>
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết chung là các trường quân đội).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Đối tượng áp dụng </strong></p>
<p>
1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường quân đội.</p>
<p>
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác tuyển sinh vào các trường quân đội.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Mục đích </strong></p>
<p>
1. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho quốc phòng và xã hội.</p>
<p>
Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo tại các trường quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong giai đoạn mới.</p>
<p>
2. Tuyển sinh đào tạo đủ số lượng, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội và cán bộ ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_4"></a>4. Yêu cầu</strong></p>
<p>
1. Chấp hành nghiêm Luật Giáo dục, Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện công bằng, dân chủ, công khai, khách quan, chính xác trong công tác tuyển sinh.</p>
<p>
2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.</p>
<p>
3. Bảo đảm yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực gắn với phát triển nhân tài và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật.</p>
<p>
Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng, miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối tượng miền núi, vùng cao, vùng sâu, các địa bàn trọng điểm và nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.</p>
<p>
4. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản lý, điều hành quy trình công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên truyền hướng nghiệp, nhận hồ sơ đăng ký dự thi, xác định địa điểm thi, tổ chức các kỳ thi, chấm thi, công bố kết quả thi; sau khi được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt điểm tuyển các trường triệu tập thí sinh trúng tuyển vào học.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_5"></a>5. Cơ quan điều hành</strong></p>
<p>
1. Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống nhất công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.</p>
<p>
3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng tham mưu là Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan Thường trực).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_6"></a>6. Ứng dụng công nghệ thông tin </strong></p>
<p>
1. Hằng năm, Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng chương trình phần mềm tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chuyển giao hướng dẫn các trường quân đội thực hiện đảm bảo liên thông với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.</p>
<p>
2. Các trường quân đội chấp hành nghiêm quy trình sử dụng phần mềm máy tính tuyển sinh theo từng giai đoạn của kỳ thi; trước khi nhập điểm (ghép điểm) bài thi của thí sinh vào chương trình, đánh dấu các thí sinh vắng thi và thí sinh dự thi ở phía Nam thuộc diện hưởng điểm chuẩn ở phía Bắc trong chức năng quy định của phần mềm tuyển sinh quân sự.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP CHIẾN THUẬT, </strong></p>
<p align="center">
<strong>CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7. Các trường tuyển sinh đào tạo</strong></p>
<p>
1. Học viện Lục quân.</p>
<p>
2. Học viện Chính trị.</p>
<p>
3. Học viện Hậu cần.</p>
<p>
4. Học viện Kỹ thuật quân sự.</p>
<p>
5. Học viện Phòng không - Không quân.</p>
<p>
6. Học viện Hải quân.</p>
<p>
7. Học viện Biên phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_8"></a>8. Tổ chức tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Hình thức tổ chức tuyển sinh:</p>
<p>
a) Thực hiện quy trình tuyển sinh đào tạo theo chức vụ cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch; không tổ chức thi đầu vào; xét duyệt vào học đúng chỉ tiêu đào tạo;</p>
<p>
b) Căn cứ vào chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các trường triệu tập học viên vào đào tạo, kiểm tra sức khỏe, văn bằng, chứng chỉ báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
2. Trường hợp cán bộ chưa có bằng tốt nghiệp đại học, với số lượng đủ điều kiện mở lớp, các trường thực hiện như sau:</p>
<p>
a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
b) Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với trình độ học vấn, số còn lại đào tạo theo chức vụ cán bộ;</p>
<p>
c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng đại học.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III </strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP PHÂN ĐỘI </strong></p>
<p align="center">
<strong>TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY</strong></p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_1"></a>1</strong></p>
<p align="center">
<strong>CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG</strong></p>
<p align="center">
<strong> VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_9"></a>9. Các trường tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Học viện Kỹ thuật quân sự.</p>
<p>
2. Học viện Quân y.</p>
<p>
3. Học viện Khoa học quân sự.</p>
<p>
4. Học viện Phòng không - Không quân.</p>
<p>
5. Học viện Hải quân.</p>
<p>
6. Học viện Biên phòng.</p>
<p>
7. Học viện Hậu cần.</p>
<p>
8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn).</p>
<p>
9. Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại học Nguyễn Huệ).</p>
<p>
10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị).</p>
<p>
11. Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại học Ngô Quyền).</p>
<p>
12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc).</p>
<p>
13. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích), (tên dân sự: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa).</p>
<p>
14. Trường Sĩ quan Pháo binh.</p>
<p>
15. Trường Sĩ quan Không quân.</p>
<p>
16. Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.</p>
<p>
17. Trường Sĩ quan Đặc công.</p>
<p>
18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.</p>
<p>
Các trường có 2 tên, trong Thông tư này thống nhất lấy tên gọi quân sự để triển khai thực hiện.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_10"></a>10. Đối tượng tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh);</p>
<p>
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyện vọng đăng ký dự thi, các đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ đăng ký dự thi những trường hợp đủ tiêu chuẩn, nộp cho các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình, nhưng phải bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.</p>
<p>
2. Thiếu sinh quân được đăng ký dự thi theo nguyện vọng, không hạn chế số lượng và trường dự thi.</p>
<p>
3. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự thi không hạn chế.</p>
<p>
4. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân:</p>
<p>
a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y tại Học viện Quân y, Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự;</p>
<p>
b) Tuyển tối đa 10% chỉ tiêu cho các ngành: Kỹ sư quân sự ngành Công nghệ thông tin và Điện tử viễn thông tại Học viện Kỹ thuật quân sự;</p>
<p>
c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh quy định.</p>
<p>
5. Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra; Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở vào;</p>
<p>
Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản này.</p>
<p>
6. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ Quảng Trị trở vào;</p>
<p>
Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm thi phải đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên.</p>
<p>
7. Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ) đăng ký dự thi như sau:</p>
<p>
a) Không được đăng ký dự thi vào Trường Sĩ quan Lục quân 2;</p>
<p>
b) Được đăng ký dự thi vào các trường còn lại, nhưng hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;</p>
<p>
c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết chung là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_11"></a>11. Chỉ tiêu tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học hệ chính quy thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
2. Riêng số lượng tuyển sinh của từng khối thi tại Học viện Quân y chỉ tiêu khối A: 1/4, chỉ tiêu khối B: 3/4 Trường Sĩ quan Chính trị chỉ tiêu khối A: 1/3, chỉ tiêu khối C: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_2"></a>2</strong></p>
<p align="center">
<strong>TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_2_Dieu_12"></a>12. Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức</strong></p>
<p>
1. Tự nguyện:</p>
<p>
a) Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường quân đội;</p>
<p>
b) Khi trúng tuyển chấp hành sự phân công ngành học và chịu sự phân công công tác của Bộ Quốc phòng khi tốt nghiệp.</p>
<p>
2. Chính trị, đạo đức:</p>
<p>
a) Lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng, đủ điều kiện để có thể kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo Điều lệ Đảng, không vi phạm các điểm nêu trong Điều 2 Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị - Khóa X (sau đây viết gọn lại là Quy định số 57-QĐ/TW) và Hướng dẫn số 11/HD-BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW "Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng" và "Một số điểm trong công tác quản lý cán bộ" của Quân đội;</p>
<p>
b) Phẩm chất đạo đức tốt, là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;</p>
<p>
đ) Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;</p>
<p>
e) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_2_Dieu_13"></a>13. Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi</strong></p>
<p>
1. Trình độ văn hóa:</p>
<p>
Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung học nghề, trung cấp nghề (sau đây viết chung là trung học);</p>
<p>
Người tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người tốt nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa trung học phổ thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
2. Độ tuổi, tính đến năm dự thi:</p>
<p>
a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;</p>
<p>
b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi;</p>
<p>
c) Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_2_Dieu_14"></a>14. Tiêu chuẩn về sức khỏe </strong></p>
<p>
1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng.</p>
<p>
2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng, như sau:</p>
<p>
a) Các trường đào tạo sĩ quan, chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;</p>
<p>
Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên.</p>
<p>
b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):</p>
<p>
- Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1;</p>
<p>
- Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;</p>
<p>
c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;</p>
<p>
Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);</p>
<p>
d) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;</p>
<p>
Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_3"></a>3</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_15"></a>15. Trách nhiệm của các cấp trong Quân đội </strong></p>
<p>
1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, giám đốc, hiệu trưởng các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về chất lượng sơ tuyển; không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự thi.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) đơn vị cấp trung đoàn và tương đương (sau đây viết chung là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:</p>
<p>
a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự thi;</p>
<p>
b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, đạo đức, lập hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp nhất việc loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự thi và loại ra sau khi trúng tuyển nhập học.</p>
<p>
c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_16"></a>16. Mẫu biểu, hồ sơ tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội, do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quân gồm:</p>
<p>
a) 03 phiếu đăng ký dự thi (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);</p>
<p>
b) 01 phiếu khám sức khỏe;</p>
<p>
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;</p>
<p>
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;</p>
<p>
đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và các đơn vị phải đảm bảo đủ hồ sơ cho thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_17"></a>17. Trình tự đăng ký, tổ chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển sinh:</p>
<p>
Thí sinh trực tiếp đến Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện đăng ký, mua hồ sơ đăng ký dự thi.</p>
<p>
2. Kê khai hồ sơ tuyển sinh:</p>
<p>
a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu, hồ sơ đăng ký dự thi và trực tiếp đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện theo đúng thời gian quy định;</p>
<p>
b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thí sinh phải mang theo Giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.</p>
<p>
3. Ảnh hồ sơ tuyển sinh:</p>
<p>
a) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nếu có điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi;</p>
<p>
Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thì trả ảnh cho thí sinh và yêu cầu thí sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển sinh có chứng kiến của cán bộ tuyển sinh cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn (kiểm tra ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân khác phải đúng là thí sinh dự thi);</p>
<p>
Cán bộ chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách nhiệm giám sát việc dán ảnh của thí sinh vào hồ sơ đăng ký dự thi, đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự thi ngay sau khi thí sinh dán ảnh xong;</p>
<p>
b) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí sinh phải trực tiếp đến nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự thi;</p>
<p>
Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi phải đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân của thí sinh;</p>
<p>
Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ quy định trên phiếu đăng ký dự thi đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh đăng ký dự thi;</p>
<p>
Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được trả lại hồ sơ cho thí sinh, trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ sơ phải thực hiện đúng quy trình từ đầu;</p>
<p>
c) Ảnh chụp quy định theo kiểu chứng minh thư (ảnh cỡ 4x6 cm, phải rõ, cùng kiểu, cùng loại và mới chụp), tuyệt đối không nhận ảnh đã qua xử lý bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh;</p>
<p>
d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.</p>
<p>
4. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.</p>
<p>
5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.</p>
<p>
6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị cấp Trung đoàn trở lên ký xác nhận và đóng dấu trên phiếu đăng ký dự thi (mẫu ĐK01-A); đóng dấu trùm lên góc phải phía dưới ảnh trên mẫu ĐK01-A, ĐK01-B.</p>
<p>
7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi tại các đơn vị, địa phương từ ngày 10 tháng 3 đến hết ngày 15 tháng 4 hằng năm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_18"></a>18. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe </strong></p>
<p>
1. Thí sinh là quân nhân:</p>
<p>
a) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện quân đội thuộc tuyến, trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện quân đội khám tại Hội đồng khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên và phải bảo đảm chất lượng theo quy định;</p>
<p>
b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;</p>
<p>
c) Quân nhân dự thi không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào cho việc khám sức khỏe;</p>
<p>
d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.</p>
<p>
2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội:</p>
<p>
a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">36/2011/TTLT-BYT-BQP</a> ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);</p>
<p>
b) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thẳng, kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV, ma túy; Protein và đường nước tiểu.</p>
<p>
3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự thi vào 2 đợt:</p>
<p>
a) Đợt 1: vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 hằng năm;</p>
<p>
b) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_19"></a>19. Xác minh chính trị</strong></p>
<p>
1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỷ thận trọng và phương pháp khoa học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.</p>
<p>
2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và bản thân người đó, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh, cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.</p>
<p>
3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt, tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân thí sinh đăng ký dự thi từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch của họ có rõ ràng không, quan hệ chính trị và thái độ chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như thế nào, từ đó xác định đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự thi tuyển.</p>
<p>
4. Nội dung Bản xác minh chính trị:</p>
<p>
a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình:</p>
<p>
- Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản, mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945, trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội, anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc chồng); anh, chị, em ruột của bản thân;</p>
<p>
- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức quyết định cho đi, quan hệ hiện nay;</p>
<p>
Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần nắm rõ lý do, tính chất mức độ quan hệ;</p>
<p>
b) Tình hình bản thân: Yêu cầu ghi rõ bản thân người đó khi ở địa phương làm nghề gì, có tham gia các tổ chức đoàn thể, chính quyền và tổ chức kinh tế nào ở địa phương, thái độ chính trị và quan hệ xã hội có gì tốt, xấu;</p>
<p>
c) Người cung cấp lý lịch: Yêu cầu ghi đầy đủ họ tên, tuổi, chức vụ và chữ ký của người cung cấp tài liệu;</p>
<p>
d) Những trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi tiếp sang trang giấy khác và hẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu giáp lai).</p>
<p>
5. Tiến hành thẩm tra:</p>
<p>
a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nơi thí sinh đăng ký dự thi cấp;</p>
<p>
b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của thí sinh do cấp ủy địa phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép đầy đủ vào bản thẩm tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp xã;</p>
<p>
Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị quân đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp trung đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan, đơn vị đó;</p>
<p>
Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ quan nhà nước, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ xin cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ;</p>
<p>
Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung;</p>
<p>
Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm tra, xác minh phải về địa phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra, xác minh về thái độ chính trị và quan hệ xã hội của thí sinh;</p>
<p>
c) Xác nhận ảnh của thí sinh:</p>
<p>
Cán bộ đi xác minh chính trị đề nghị cấp ủy cấp xã xác định ảnh trên bản xác minh, đúng với người được thẩm tra đang cư trú tại địa phương thì cấp ủy cấp xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh;</p>
<p>
Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh với người được thẩm tra, thì cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi (phải kiểm tra chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trùm lên góc phải phía dưới ảnh của thí sinh.</p>
<p>
6. Kết luận hồ sơ:</p>
<p>
a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận cụ thể về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản thân thí sinh đăng ký dự thi, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được đi đào tạo sĩ quan tại các trường trong Quân đội, Bí thư Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;</p>
<p>
b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội), trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết luận cụ thể thí sinh đủ hay không đủ tiêu chuẩn dự thi;</p>
<p>
c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương cung cấp, người đi xác minh tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm tra. Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị;</p>
<p>
d) Cơ quan Bảo vệ an ninh trường sau khi tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh, cơ quan chính trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng (cán bộ, bảo vệ an ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý kiến kết luận, sau đó đồng chí trường (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành bảo vệ an ninh nhà trường ký và ghi rõ họ tên.</p>
<p>
7. Trường hợp thí sinh dự thi vào Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.</p>
<p>
8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_20"></a>20. Lệ phí tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh thực hiện theo Quyết định số 1280/QĐ-BQP ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành Quy định thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội; Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT</a> ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.</p>
<p>
2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký dự thi chịu trách nhiệm thu lệ phí tuyển sinh:</p>
<p>
a) Thu phí sơ tuyển khi thí sinh đến đăng ký sơ tuyển;</p>
<p>
b) Thu phí đăng ký dự thi và phí dự thi khi thí sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu chuẩn dự thi.</p>
<p>
3. Phần lệ phí tuyển sinh trích nộp cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường tạm thu khi thu hồ sơ đăng ký dự thi của các đơn vị, địa phương và nộp về Cơ quan Thường trực trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_21"></a>21. Xét duyệt hồ sơ tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn được dự thi theo từng trường, nộp hồ sơ và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự thi phải thông báo lý do cụ thể tới thí sinh.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh xét duyệt kết quả đề nghị của cấp huyện; tổng hợp, bàn giao hồ sơ, danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
3. Danh sách đăng ký dự thi lập theo từng trường, mỗi trường thứ tự như sau:</p>
<p>
a) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Bắc;</p>
<p>
b) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Nam;</p>
<p>
c) Danh sách thí sinh có hộ khẩu phía Nam, nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh phía Bắc theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này.</p>
<p>
4. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi:</p>
<p>
a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức năng của trường;</p>
<p>
b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, Kiểm tra ảnh, lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không dự thi;</p>
<p>
Kiên quyết không nhận hồ sơ không đúng quy định, như: Xác minh do người đăng ký dự thi tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ;</p>
<p>
Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ phải yêu cầu địa phương, đơn vị đăng ký dự thi làm rõ;</p>
<p>
c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho các đơn vị, địa phương trước ngày 20 tháng 5; gửi phiếu báo thi cho thí sinh đủ điều kiện dự thi trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.</p>
<p>
5. Trường hợp thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi, qua xét duyệt các trường kết luận không đủ tiêu chuẩn dự thi, các trường phải thông báo cho Ban Tuyển sinh quân sự nơi thí sinh đăng ký dự thi và thí sinh biết;</p>
<p>
Để bảo đảm quyền lợi cho thí sinh đăng ký dự thi (nhất là với những thí sinh chỉ đăng ký dự thi một trường duy nhất), các trường vẫn bố trí cho thí sinh được dự thi tại trường (nếu thí sinh có nguyện vọng);</p>
<p>
Khi thí sinh đến làm thủ tục dự thi, phải tự nguyện làm cam kết dự thi để lấy kết quả thi xét tuyển vào các trường khác không phải hệ quân sự đào tạo cho quân đội;</p>
<p>
Khi tổng hợp báo cáo đề nghị điểm chuẩn tuyển sinh về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường tách riêng kết quả thi của những thí sinh quy định tại Khoản này vào một văn bản riêng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_22"></a>22. Giao nhận hồ sơ đăng ký dự thi</strong></p>
<p>
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp cho các trường tại 2 địa điểm, phía Nam và phía Bắc.</p>
<p>
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký dự thi và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
3. Cơ quan Trường trực quy định thời gian và địa điểm bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_4"></a>4</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC KỲ THI</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_23"></a>23. Thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi </strong></p>
<p>
Các trường quân đội tổ chức thi tuyển sinh theo cùng đợt thi, cùng khối thi với các trường đại học trong cả nước:</p>
<p>
1. Thời gian thi: Tổ chức hai đợt.</p>
<p>
a) Đợt 1: Thi khối A trong 02 ngày, cùng đạt 1 của kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
b) Đợt 2: Thi các khối B, C, D và Năng khiếu trong 02 ngày, cùng đợt 2 của kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
2. Khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi:</p>
<p>
a) Khối thi và môn thi (theo 4 khối cơ bản):</p>
<p>
- Khối A, thi các môn: Toán, Vật lý, Hóa học;</p>
<p>
- Khối B, thi các môn: Toán, Hóa học, Sinh học;</p>
<p>
- Khối C, thi các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý;</p>
<p>
- Khối D, thi các môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ;</p>
<p>
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xác định trong Kế hoạch tuyển sinh hằng năm đối với khối thi, môn thi cụ thể của từng trường.</p>
<p>
b) Đề thi: Các trường tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học quân sự hệ chính quy dùng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tất cả các trường đại học trong cả nước.</p>
<p>
c) Phương pháp thi:</p>
<p>
Thi theo phương pháp trắc nghiệm đối với các môn: Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học và Sinh học; thi theo phương pháp tự luận đối với các môn còn lại.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_24"></a>24. Khu vực thi, địa điểm thi, phòng thi và giấy thi</strong></p>
<p>
1. Khu vực thi:</p>
<p>
Trường Sĩ quan Lục quân 1 tổ chức thi tuyển ở phía Bắc, Trường Sĩ quan Lục quân 2 tổ chức thi tuyển ở phía Nam; các trường còn lại tổ chức thi tuyển ở 2 miền Nam - Bắc, cụ thể:</p>
<p>
a) Khu vực phía Bắc, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra;</p>
<p>
b) Khu vực phía Nam, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Trị trở vào.</p>
<p>
2. Địa điểm tổ chức thi: Tại các trường quân đội; trường hợp thiếu phòng thi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng thi, nhưng phải đảm bảo được điều kiện sau đây:</p>
<p>
a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên ngoài và được bảo đảm các điều kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi;</p>
<p>
b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép (ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi, phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);</p>
<p>
Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất điện (có máy nổ dự phòng trong quá trình thi);</p>
<p>
Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ, thấp dùng cho học sinh tiểu học;</p>
<p>
c) Bố trí đủ cán bộ coi thi, nhân viên bảo vệ, phục vụ cho từng điểm thi và số lượng thí sinh từng phòng thi theo đúng quy chế;</p>
<p>
Không xếp thí sinh thi môn tự luận cùng với thí sinh thi môn trắc nghiệm trong một phòng thi;</p>
<p>
d) Trước ngày gửi phiếu dự thi cho thí sinh (ngày 27 tháng 5), Hội đồng tuyển sinh các trường phải xác định xong các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết.</p>
<p>
3. Giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm và giấy nháp:</p>
<p>
a) Giấy thi các môn thi tự luận do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in theo mẫu thống nhất;</p>
<p>
b) Phiếu trả lời trắc nghiệm sử dụng thống nhất theo quy định của Hội đồng Chấm thi khu vực của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Giấy nháp thi do các trường tự in theo mẫu thống nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ ký cán bộ coi thi).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_25"></a>25. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh </strong></p>
<p>
1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi.</p>
<p>
Phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi thí sinh nhập học.</p>
<p>
2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm:</p>
<p>
a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự thi đúng thời gian quy định (vào buổi sáng trước ngày thi 01 ngày);</p>
<p>
b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi của thí sinh; những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh của trường ghi xác nhận vào tờ Phiếu đăng ký dự thi (Mẫu ĐK-01C) và cập nhật ngay vào máy tính;</p>
<p>
c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng trái phép không được mang vào khu vực thi (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định phù hợp với thực tế);</p>
<p>
d) Hướng dẫn cho thí sinh các nội dung cần ghi trên phiếu trả lời trắc nghiệm, để hạn chế thấp nhất những sai sót xảy ra.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_26"></a>26. Tổ chức coi thi</strong></p>
<p>
1. Bố trí cán bộ và tập huấn công tác coi thi:</p>
<p>
a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn làm cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế, phục vụ;</p>
<p>
Lựa chọn cán bộ coi thi phải là người có chất lượng tốt;</p>
<p>
Không sử dụng học viên là hạ sĩ quan coi thi, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất 01 cán bộ coi thi là giáo viên.</p>
<p>
2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:</p>
<p>
a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của từng thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát hiện thí sinh gian lận trong kỳ thi, đặc biệt là việc thi hộ, thi kèm;</p>
<p>
b) Hướng dẫn cách xác định các giấy tờ giả, dán ảnh giả (giấy báo thi, chứng minh thư, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông);</p>
<p>
c) Hướng dẫn cách đối chiếu, kiểm tra giấy tờ theo quy định được mang vào phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có nghi vấn gian lận phải báo với Trưởng Điểm thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi, kiểm tra, xác minh, làm rõ;</p>
<p>
Trường hợp chưa xác định chính xác lỗi vi phạm quy chế của thí sinh, không được làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài, bảo đảm quyền lợi của thí sinh.</p>
<p>
3. Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ coi thi.</p>
<p>
4. Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác.</p>
<p>
5. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không được mang theo điện thoại di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.</p>
<p>
6. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.</p>
<p>
7. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của trường;</p>
<p>
Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.</p>
<p>
8. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách phòng thi, đánh số báo danh theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ, đệm và tên thì thay đổi thứ tự báo danh của các thí sinh đó cách nhau ít nhất là 5 số) và thay đổi quy luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng thi sau mỗi buổi thi để chống việc thi hộ, thi kèm: thí sinh không dự thi buổi thi trước phải xóa tên khỏi danh sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.</p>
<p>
9. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh làm bài hỏng phải thay); riêng phiếu trả lời trắc nghiệm nếu thí sinh làm hỏng xin thay, thực hiện cấp phiếu mới và thu phiếu cũ;</p>
<p>
10. Ký giấy thi và phiếu trả lời trắc nghiệm:</p>
<p>
a) Đối với các môn thi tự luận:</p>
<p>
- Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ coi thi thứ hai phải ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi;</p>
<p>
- Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.</p>
<p>
b) Đối với các môn thi trắc nghiệm: Cả 2 cán bộ coi thi ký vào phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi phát cho thí sinh.</p>
<p>
11. Quản lý bài thi:</p>
<p>
a) Cán bộ coi thi phải kiểm tra việc thí sinh tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi thí sinh làm bài, khi thu bài phải so sánh với thông tin trên biên bản thu bài thi;</p>
<p>
b) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm túc quy định giao nhận và bảo quản bài thi;</p>
<p>
c) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức thu bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đúng quy định, cả 2 cán bộ coi thi phải chịu trách nhiệm bảo quản chặt chẽ bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đã thu và cùng mang về bàn giao cho Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký;</p>
<p>
d) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm cả 2 cán bộ coi thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi, túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm;</p>
<p>
đ) Sau mỗi môn thi các túi đựng bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm được để trong hòm sắt có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà trường do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường giữ chìa khóa.</p>
<p>
12. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách (đối với môn thi tự luận), Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm khu vực (đối với môn thi trắc nghiệm) phải có đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký niêm phong.</p>
<p>
13. Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định thời gian biểu của từng buổi thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không được tự ý thay đổi.</p>
<p>
Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường, không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường và Thường trực thi Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
14. Tăng cường công tác bảo vệ và bảo mật đề thi, chú ý công tác bảo vệ vòng ngoài để ngăn chặn kẻ xấu xâm phạm khu vực thi, cướp đề thi, chuyển tài liệu và gây rối trật tự;</p>
<p>
Điểm thi nào để xảy ra tình trạng mất trật tự xung quanh phòng thi, cán bộ tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi hình thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và cán bộ liên quan đều bị xử lý theo quy chế thi và quy định của pháp luật.</p>
<p>
15. Các trường có trách nhiệm tổ chức hiệu quả công tác tiếp sức mùa thi, sinh viên tình nguyện, hỗ trợ, giúp đỡ thí sinh và gia đình đưa thí sinh về dự thi.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_27"></a>27. Tổ chức chấm thi </strong></p>
<p>
1. Môn thi tự luận:</p>
<p>
a) Tổ chức khu vực chấm thi: Các trường tổ chức Ban Chấm thi ở nơi biệt lập với bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác suốt ngày đêm; tất cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với bên ngoài trong suốt thời gian chấm thi.</p>
<p>
b) Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn tham gia làm cán bộ chấm thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi;</p>
<p>
Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ quy chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi;</p>
<p>
Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ chấm thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy tờ riêng và các phương tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi;</p>
<p>
c) Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế; quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi;</p>
<p>
Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào tổ thư ký chấm thi và ngược lại;</p>
<p>
d) Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các thành viên giữ chìa khóa;</p>
<p>
đ) Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo đúng đáp án và thang điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ chấm những bài thi hợp lệ.</p>
<p>
e) Việc dồn túi chấm thi theo quy định một túi chấm được rút trong 5 phòng thi trở lên, đồng thời phải quy định về trách nhiệm cá nhân từng cán bộ liên quan trong việc quản lý bài thi, chống hiện tượng đánh tráo bài thi, viết thêm vào bài thi, chấm sai lệch, cho khống điểm bài thi hoặc các hiện tượng gian lận khác;</p>
<p>
g) Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức chấm kiểm tra bài thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
2. Môn thi trắc nghiệm:</p>
<p>
a) Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm tại ba khu vực:</p>
<p>
- Tại Học viện Kỹ thuật quân sự, chấm thi cho các trường khu vực miền Bắc;</p>
<p>
- Tại Trường Sĩ quan Thông tin, chấm thi cho các trường khu vực miền Trung;</p>
<p>
- Tại Trường Sĩ quan Lục quân 2, chấm thi cho các trường khu vực miền Nam;</p>
<p>
b) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chịu trách nhiệm quản lý bài thi trắc nghiệm; ký hợp đồng chấm thi với các Hội đồng Chấm thi khu vực của Bộ Quốc phòng; khi bàn giao bài thi, túi bài thi phải còn nguyên niêm phong, có đủ thành phần và thực hiện theo quy định;</p>
<p>
Cử cán bộ tham gia giám sát chặt chẽ quá trình chấm thi trắc nghiệm, thực hiện ghép điểm thi cho từng thí sinh đúng quy trình và bảo đảm chính xác tuyệt đối;</p>
<p>
c) Chủ tịch Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm các khu vực được ủy quyền của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận và bảo quản bài thi, tổ chức chấm thi, kết quả chấm thi thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
d) Báo cáo kết quả chấm thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và trả kết quả chấm thi cho các trường đúng quy chế.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_5"></a>5</strong></p>
<p align="center">
<strong>XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_28"></a>28.</strong> <strong>Xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh</strong></p>
<p>
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.</p>
<p>
2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; xác định điểm chuẩn riêng với đối tượng thí sinh khu vực phía Bắc (tính từ Quảng Bình trở ra) và phía Nam (tính từ Quảng Trị trở vào); quân nhân tại ngũ được xác định điểm tuyển theo hộ khẩu thường trú, cụ thể như sau:</p>
<p>
a) Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 5: 31%, Quân khu 7: 31%, Quân khu 9: 28%, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và các đơn vị còn lại: 10%.</p>
<p>
b) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 50% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 50% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;</p>
<p>
c) Học viện Biên phòng, Trường Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;</p>
<p>
d) Học viện Hậu cần, Học viện Hải quân, Trường Sĩ quan Công binh, Trường Sĩ quan Thông tin tuyển tối thiểu 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;</p>
<p>
đ) Học viện Phòng không - Không quân và các trường Sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Phòng hóa tuyển tối thiểu 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;</p>
<p>
e) Các trường còn lại căn cứ vào kết quả thi để xác định tỷ lệ tuyển từng miền cho phù hợp;</p>
<p>
g) Tất cả các trường cho phép dao động không quá 3% ở từng miền (hoặc từng quân khu), nhưng tổng số không vượt quá 100% chỉ tiêu.</p>
<p>
3. Trường Sĩ quan Không quân: Tuyển sinh có yếu tố đặc thù (phải sơ tuyển sức khỏe đầu vào theo tiêu chuẩn đào tạo Phi công quân sự); trường hợp thí sinh có sức khỏe và tố chất tốt nhưng thiếu điểm tuyển sinh so với quy định, Cơ quan Thường trực có trách nhiệm đề xuất với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_29"></a>29. Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung</strong></p>
<p>
1. Xét tuyển nguyện vọng 1:</p>
<p>
a) Trên cơ sở kết quả thi của thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 và chỉ tiêu đào tạo của từng trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
b) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn và kết quả thi của thí sinh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn.</p>
<p>
2. Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung:</p>
<p>
a) Thí sinh dự thi vào đại học quân sự, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1, được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
b) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh dự thi vào đại học hệ quân sự trong các trường quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, có cùng khối thi, đề thi và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;</p>
<p>
c) Các trường khi tuyển sinh nguyện vọng 1 còn thiếu chỉ tiêu, hoặc khi thí sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ tiêu chuẩn chính trị, sức khỏe phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao, được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải bảo đảm tỷ lệ vùng, miền;</p>
<p>
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_30"></a>30. Công bố kết quả thi</strong></p>
<p>
1. Các trường được công bố kết quả thi của thí sinh (danh sách theo thứ tự số báo danh) ngay sau khi có kết quả thi chính thức trên trang thông tin điện tử (website) của trường, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.</p>
<p>
2. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố điểm sàn đại học, cao đẳng, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_6"></a>6</strong></p>
<p align="center">
<strong>BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_6_Dieu_31"></a>31. Báo gọi nhập học</strong></p>
<p>
1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
Thời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05 tháng 9 hằng năm;</p>
<p>
Tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.</p>
<p>
2. Trường hợp loại ra do không đủ tiêu chuẩn, các trường cấp cho thí sinh Giấy chứng nhận điểm thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo);</p>
<p>
Ưu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học, cao đẳng hệ dân sự các trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh kịp đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.</p>
<p>
3. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự khi có thông báo triệu tập vào học của các trường quân đội, được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.</p>
<p>
4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học tập theo thông báo nhập học của trường.</p>
<p>
Quân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng tuyển vào học đại học, cao đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị thông báo đi học, nhưng không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các trường quân đội theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT</a> ngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT</a> ngày 13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">38/2007/NĐ-CP</a> ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_6_Dieu_32"></a>32. Khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học</strong></p>
<p>
1. Tổ chức khám tuyển sức khỏe cho một số thí sinh trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học;</p>
<p>
Các trường chủ động phối hợp với các bệnh viện quân đội theo sự phân công của Cục Quân y để khám và phân loại sức khỏe cho học viên của trường mình.</p>
<p>
2. Nội dung khám: Khám lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm công thức máu; chức năng gan: SGOT, SGPT; đường máu, nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm, X - quang tim phổi thẳng, xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy).</p>
<p>
3. Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc khám sức khỏe và xét nghiệm HIV, ma túy cho các đối tượng học viên mới nhập trường.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_6_Dieu_33"></a>33. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí sinh nhập học</strong></p>
<p>
1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:</p>
<p>
a) Sau kỳ thi tuyển sinh, các trường tổ chức kiểm tra, hậu kiểm kết quả thi của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ sơ đăng ký dự thi, ảnh ở bảng ảnh phòng thi, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải trùng nhau, đúng là của người đến nhập học;</p>
<p>
Đối chiếu chữ viết của thí sinh khi nhập học với chữ viết trong bài thi của thí sinh phải trùng khớp một người (phải là chữ viết của thí sinh đến nhập học);</p>
<p>
Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm trong học bạ trung học phổ thông của thí sinh.</p>
<p>
c) Các trường có thí sinh trúng tuyển nguyện vọng bổ sung đến nhập học, gửi công văn, danh sách đề nghị hậu kiểm, mẫu chữ viết và ảnh chụp khi thí sinh đến nhập học (nếu có) tới trường tổ chức thi;</p>
<p>
Trường tổ chức thi chịu trách nhiệm hậu kiểm và trả lời bằng văn bản về kết quả hậu kiểm cho trường có thí sinh nhập học;</p>
<p>
Trường hợp phát hiện thí sinh có nghi vấn gian lận, trường tổ chức thi chủ trì, phối hợp với trường có thí sinh đến nhập học điều tra, xác minh, làm rõ và xử lý theo quy định.</p>
<p>
d) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày khai giảng năm học mới;</p>
<p>
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ, trường hợp vi phạm, phải báo cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;</p>
<p>
Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan điều tra có thẩm quyền, Hiệu trưởng các trường quyết định trả thí sinh vi phạm quy chế thi về đơn vị, địa phương.</p>
<p>
2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học:</p>
<p>
Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các trường và cơ quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt nghiệp ra trường.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_6_Dieu_34"></a>34. Thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học quân sự được gửi đi đào tạo trường ngoài Quân đội và trường nước ngoài </strong></p>
<p>
1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có kết quả thi tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">195/2011/TT-BQP</a> ngày 24/11/2011 của Bộ Quốc phòng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>
<p>
2. Khi tốt nghiệp ra trường được phong quân hàm sĩ quan và tổ chức bồi dưỡng kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về đơn vị công tác.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ</strong></p>
<p align="center">
<strong> CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_35"></a>35. Các trường tuyển sinh, chỉ tiêu đào tạo</strong></p>
<p>
1. Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học được đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_36"></a>36. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh </strong></p>
<p>
Đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự thực hiện như quy định tại các Điều 10, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_37"></a>37. Tổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh.</strong></p>
<p>
1. Xét tuyển</p>
<p>
a) Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng, chỉ xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (thí sinh được hưởng điểm chuẩn ở phía Nam, tính từ Quảng Trị trở vào) 3 năm trở lên (tính đến tháng 9 năm thi) dự thi đại học quân sự cấp phân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học hệ cao đẳng quân sự (theo khối thi của từng trường), được xét tuyển theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ tiêu xét tuyển hằng năm được phân bổ theo địa chỉ các quân khu phía Nam, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định;</p>
<p>
b) Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) dự thi tuyển sinh đại học quân sự khối A, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng kỹ thuật hàng không tại Trường Sĩ quan Không quân; điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào; quy định về hộ khẩu thường trú để xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như tuyển sinh đại học cấp phân đội);</p>
<p>
c) Phương án xét tuyển</p>
<p>
- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thực hiện xét tuyển từ điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu được giao, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt;</p>
<p>
- Khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới được triệu tập thí sinh nhập học;</p>
<p>
- Thí sinh nhập học nguyện vọng bổ sung đợt 1 nếu còn thiếu, được xét tuyển các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.</p>
<p>
2. Thi tuyển</p>
<p>
Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển vào đào tạo cao đẳng quân sự, như sau:</p>
<p>
a) Đối tượng:</p>
<p>
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo.</p>
<p>
b) Hồ sơ tuyển sinh:</p>
<p>
- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học;</p>
<p>
- Thời gian giao nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;</p>
<p>
c) Khối thi, môn thi, đề thi thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng ngành tuyển sinh vào đào tạo;</p>
<p>
d) Thời gian thi, tổ chức thi cùng đợt 2 kỳ thi đại học của cả nước;</p>
<p>
đ) Tổ chức coi thi, chấm thi, xét duyệt điểm tuyển và báo gọi nhập học: Thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học. Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường trú 2 miền Nam - Bắc;</p>
<p>
e) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
3. Công tác xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả thi, báo gọi nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_V"></a>V</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP </strong></p>
<p align="center">
<strong>CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_38"></a>38. Các trường tuyển sinh đào tạo</strong></p>
<p>
1. Học viện Hậu cần.</p>
<p>
2. Trường Sĩ quan Không quân.</p>
<p>
3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.</p>
<p>
4. Trường Sĩ quan Đặc công.</p>
<p>
5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích).</p>
<p>
6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.</p>
<p>
7. Trường cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.</p>
<p>
8. Trường Trung cấp Kỹ thuật phòng không - Không quân.</p>
<p>
9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân .</p>
<p>
10. Trường Trung cấp Biên phòng 1.</p>
<p>
11. Trường Trung cấp Biên phòng 2.</p>
<p>
12. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.</p>
<p>
13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.</p>
<p>
14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.</p>
<p>
15. Trường Trung cấp Trinh sát.</p>
<p>
16. Trường Trung cấp Quân y 1.</p>
<p>
17. Trường Trung cấp Quân y 2.</p>
<p>
18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.</p>
<p>
19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.</p>
<p>
20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.</p>
<p>
21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_39"></a>39. Đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ tuyển sinh</strong></p>
<p>
1. Đối tượng:</p>
<p>
Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). Số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị.</p>
<p>
2. Tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) năm cuối cấp trung học phổ thông phải đạt khá trở lên; xếp loại học lực năm cuối cấp trung học phổ thông đạt trung bình trở lên;</p>
<p>
b) Tuổi đời: Từ 18 đến 25 tuổi (tính đến năm xét tuyển);</p>
<p>
c) Sức khỏe:</p>
<p>
- Tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Thể lực, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai-mũi-họng, hàm-mặt; được lấy đến sức khỏe loại 3 về răng;</p>
<p>
- Thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ Quảng Trị trở vào), thí sinh là người dân tộc thiểu số được lấy đến sức khỏe loại 3 về thể lực;</p>
<p>
- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện như Điều 18 và Điều 32 Thông tư này.</p>
<p>
3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 (một) bộ hồ sơ tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, gồm:</p>
<p>
a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);</p>
<p>
b) 01 phiếu khám sức khỏe;</p>
<p>
c) 01 Bản xác minh chính trị;</p>
<p>
Thí sinh dự xét tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản thẩm tra xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu;</p>
<p>
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_40"></a>40. Tổ chức tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học phổ thông.</p>
<p>
2. Phương thức xét tuyển:</p>
<p>
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ trung học phổ thông (có công chứng) nộp về trường đăng ký xét tuyển theo chỉ tiêu được giao;</p>
<p>
b) Các trường tổ chức xét tuyển, thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học trung học phổ thông cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển;</p>
<p>
c) Điểm chuẩn trúng tuyển vào Trường Trung cấp Biên phòng 2 quy định đến từng quân khu phía Nam;</p>
<p>
Quân nhân các đơn vị phía Nam xác định điểm chuẩn theo hộ khẩu thường trú.</p>
<p>
d) Các trường còn lại điểm chuẩn quy định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (Phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào).</p>
<p>
đ) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.</p>
<p>
3. Thời gian sơ tuyển và bàn giao hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.</p>
<p>
4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.</p>
<p>
5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:</p>
<p>
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến nhập học;</p>
<p>
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và học bạ trung học phổ thông, đối chiếu kết quả học tập trong học bạ gốc với bản sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển;</p>
<p>
b) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;</p>
<p>
c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc kết quả trong bản sao không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại ra, Hiệu trưởng các trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ trước khi đi học;</p>
<p>
d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng năm học mới.</p>
<p>
6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VI"></a>VI</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ </strong></p>
<p align="center">
<strong>CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_41"></a>41. Các trường tuyển sinh đào tạo dân sự</strong></p>
<p>
1. Tuyển sinh đào tạo đại học:</p>
<p>
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;</p>
<p>
b) Học viện Quân y;</p>
<p>
c) Học viện Khoa học quân sự;</p>
<p>
d) Học viện Hậu cần;</p>
<p>
đ) Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích);</p>
<p>
e) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;</p>
<p>
g) Trường Sĩ quan Công binh;</p>
<p>
h) Trường Sĩ quan Thông tin.</p>
<p>
2. Tuyển sinh đào tạo cao đẳng:</p>
<p>
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;</p>
<p>
b) Học viện Hậu cần;</p>
<p>
c) Trường Sĩ quan Công binh;</p>
<p>
d) Trường Sĩ quan Thông tin;</p>
<p>
đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích);</p>
<p>
e) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;</p>
<p>
g) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;</p>
<p>
h) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội.</p>
<p>
3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:</p>
<p>
a) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;</p>
<p>
b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;</p>
<p>
c) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;</p>
<p>
d) Trường Trung cấp Quân y 1;</p>
<p>
đ) Trường Trung cấp Quân y 2;</p>
<p>
e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;</p>
<p>
g) Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề.</p>
<p>
4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học, liên thông cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài trường, khi được giao chỉ tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, thủ tục pháp quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_42"></a>42. Địa điểm, thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học:</p>
<p>
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học hằng năm;</p>
<p>
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Địa điểm thi, do các trường quyết định, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho thí sinh trong phiếu báo dự thi.</p>
<p>
2. Các trường tuyển sinh đào tạo cao đẳng:</p>
<p>
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh cao đẳng hằng năm;</p>
<p>
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển;</p>
<p>
d) Các trường còn lại tổ chức xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ thí sinh không trúng tuyển đại học có cùng khối thi vào học cao đẳng dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.</p>
<p>
3. Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp:</p>
<p>
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp;</p>
<p>
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường , thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Tổ chức xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_43"></a>43. Tổ chức coi thi, chấm thi, xét tuyển, triệu tập thí sinh nhập học</strong></p>
<p>
1. Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường căn cứ vào kết quả thi, kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu tuyển sinh được giao, đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
2. Khi báo cáo đề nghị điểm chuẩn, các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự từ cao xuống thấp và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn; các trường tuyển sinh theo nhóm ngành, hoặc theo từng ngành, nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi và danh sách trúng tuyển theo nhóm ngành và ngành tuyển sinh.</p>
<p>
3. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng</p>
<p>
4. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định Điều 33 Thông tư này.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VII"></a>VII</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_44"></a>44. Tuyển sinh đào tạo sau đại học</strong></p>
<p>
1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại học thực hiện theo quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_45"></a>45. Tuyển sinh đào tạo liên thông đại học, liên thông cao đẳng quân sự; hoàn thiện đại học cấp phân đội; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện</strong></p>
<p>
1. Liên thông đại học:</p>
<p>
a) Đào tạo liên thông đại học từ cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và sĩ quan 3 năm, các ngành chuyên môn nghiệp vụ;</p>
<p>
b) Đào tạo liên thông đại học cho đối tượng đào tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn chưa có bằng đại học (thời gian thi do Hiệu trưởng các trường quyết định, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước khi khai giảng 15 ngày).</p>
<p>
2. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học cấp phân đội từ sĩ quan 3 năm và sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện.</p>
<p>
3. Liên thông cao đẳng: Đào tạo liên thông cao đẳng từ đối tượng đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;</p>
<p>
Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.</p>
<p>
4. Các loại hình đào tạo liên thông lên cao đẳng hoặc đại học hệ quân sự và hệ dân sự các trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">55/2012/TT-BGDĐT</a> ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông cao đẳng, đại học.</p>
<p>
5. Các loại hình còn lại quy định tại điều này, do các trường tự tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo cùng ngày thi tuyển sinh đại học cấp phân đội của trường hoặc dự thi vào đợt 3 kỳ thi tuyển sinh cao đẳng hằng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_46"></a>46. Tuyển sinh trung cấp ngắn hạn tập trung </strong></p>
<p>
1. Đối tượng, tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông;</p>
<p>
b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh);</p>
<p>
c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo 12 tháng đến 18 tháng và làm đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).</p>
<p>
Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).</p>
<p>
d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn kỹ thuật Mật mã phải là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.</p>
<p>
2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_47"></a>47. Tuyển sinh chuyển loại trình độ trung cấp quân sự</strong></p>
<p>
1. Đối tượng, tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu đội trưởng, phó trung đội trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu viên;</p>
<p>
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế;</p>
<p>
Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo dưới 12 tháng;</p>
<p>
b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.</p>
<p>
2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_48"></a>48. Tuyển sinh đào tạo đại học văn bằng 2</strong></p>
<p>
Các trường được giao chỉ tiêu đào tạo đại học văn bằng 2 chịu trách nhiệm tổ chức thi tuyển theo Quy chế đào tạo đại học văn bằng 2 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_49"></a>49. Tuyển sinh các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp của Bộ Công an với các trường quân đội </strong></p>
<p>
1. Các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp của Bộ Công an với các trường quân đội do Bộ Công an tổ chức thi, xét tuyển và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào học.</p>
<p>
2. Các trường quân đội có trách nhiệm được giao đào tạo liên kết, đối đẳng với Bộ Công an tổ chức tiếp nhận thí sinh vào học theo chỉ tiêu và quyết định cử đi học của Bộ Công an.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_50"></a>50. Tuyển nữ đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội </strong></p>
<p>
1. Các ngành, nghề đào tạo có tuyển nữ: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính.</p>
<p>
2. Số lượng tuyển: Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được phân bổ hằng năm, đơn vị tuyển chọn, đưa đi đào tạo phù hợp kế hoạch sử dụng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_51"></a>51. Tuyển sinh các đối tượng còn lại</strong></p>
<p>
1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế hoạch năm học của từng trường.</p>
<p>
2. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra đầu vào, quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc diện cấp giấy chứng nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh được giao.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VIII"></a>VIII</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐẠI HỌC, </strong></p>
<p align="center">
<strong>CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_52"></a>52. Đối tượng và vùng được cử tuyển</strong></p>
<p>
1. Đối tượng:</p>
<p>
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các đơn vị lựa chọn đề nghị cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là thiếu sinh quân, con em dân tộc thiểu số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở quần đảo Trường Sa và các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh niên có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ do chưa tuyển sinh được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;</p>
<p>
b) Phải có hộ khẩu thường trú liên tục cùng gia đình 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;</p>
<p>
c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao, có thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu số Việt Nam mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở Khu vực I trong trường hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao), có hộ khẩu thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh;</p>
<p>
Khi đã xét các đối tượng trên, nhưng số thí sinh đủ điều kiện xét cử tuyển vẫn ít hơn chỉ tiêu được giao sẽ không xét thêm;</p>
<p>
d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;</p>
<p>
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ thương tật cao trở xuống);</p>
<p>
Ưu tiên học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh, xếp loại học lực, hạnh kiểm cao hơn.</p>
<p>
2. Vùng tuyển:</p>
<p>
a) Các địa phương được công nhận là các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, thuộc diện hỗ trợ đầu tư theo Chương trình 135 của Chính phủ;</p>
<p>
b) Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyển vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của Ủy ban Dân tộc và Chính phủ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_53"></a>53. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển</strong></p>
<p>
Đối tượng được xét cử tuyển và đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và phải có đủ các điều kiện sau:</p>
<p>
1. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc diện biên chế Nhà nước.</p>
<p>
2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.</p>
<p>
3. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.</p>
<p>
4. Tuổi đời, từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).</p>
<p>
5. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và tương đương sơ tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị; Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định vào học.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_54"></a>54. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo chế độ cử tuyển</strong></p>
<p>
Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, ngoài ra phải có thêm các giấy tờ sau:</p>
<p>
1. Bản sao giấy khai sinh.</p>
<p>
2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).</p>
<p>
3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.</p>
<p>
4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được hưởng ưu tiên xét cử tuyển.</p>
<p>
5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư trú tại địa phương).</p>
<p>
6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;</p>
<p>
Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_55"></a>55. Quy trình xét cử tuyển</strong></p>
<p>
1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao, Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp sư đoàn, tỉnh và tương đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước ngày 25 tháng 6 hằng năm.</p>
<p>
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.</p>
<p>
4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo cáo đề nghị với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực) trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.</p>
<p>
5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày 10 tháng 8; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.</p>
<p>
6. Về học dự bị trước khi học chính khóa:</p>
<p>
a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự phải học 1 năm dự bị;</p>
<p>
b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự phải học 1 năm dự bị;</p>
<p>
c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự không phải học dự bị;</p>
<p>
d) Địa điểm học dự bị, tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính trị;</p>
<p>
đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.</p>
<p>
7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám tuyển sức khỏe cho thí sinh như vào học chính khóa; những trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn trong thời gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị; những trường hợp có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1 năm học dự bị sẽ phát triển đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến khi vào học chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện trả về đơn vị cũ trước khi cử đi học.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_56"></a>56. Tuyển sinh đào tạo dự bị đại học quân sự </strong></p>
<p>
1. Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân cho quân nhân đã có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công tác từ 12 tháng trở lên tại quần đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính sách ưu tiên như đảo Trường Sa. Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân trên sẽ được xét cử tuyển đi học đại học, cao đẳng quân sự theo quy chế.</p>
<p>
2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực hiện theo Khoản 8 Điều 55 Thông tư này.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IX"></a>IX</strong></p>
<p align="center">
<strong>TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_IX_Muc_1"></a>1</strong></p>
<p align="center">
<strong> CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG </strong></p>
<p align="center">
<strong>VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IX_Muc_1_Dieu_57"></a>57. Các trường tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình độ cao đẳng, đại học chính quy; dự bị đại học, liên thông từ cao đẳng lên đại học vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở:</p>
<p>
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra;</p>
<p>
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2, tuyển thí sinh từ thành phố Đà Nẵng trở vào.</p>
<p>
2. Tuyển sinh đào tạo hình thức vừa làm vừa học cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở:</p>
<p>
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 1, 2, 3, 4 tuyển thí sinh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thuộc địa bàn từng quân khu; liên kết đào tạo với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tuyển thí sinh thuộc địa bàn thành phố Hà Nội;</p>
<p>
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 5, 7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa bàn từng quân khu;</p>
<p>
Liên kết với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh tuyển sinh và đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở cho thí sinh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.</p>
<p>
3. Các trường tuyển sinh và tổ chức đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Trường Quân sự cấp tỉnh; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức đào tạo thí sinh trên địa bàn từng tỉnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IX_Muc_1_Dieu_58"></a>58. Đối tượng tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học:</p>
<p>
a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;</p>
<p>
b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;</p>
<p>
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;</p>
<p>
d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;</p>
<p>
đ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt;</p>
<p>
e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở;</p>
<p>
Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.</p>
<p>
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở;</p>
<p>
3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IX_Muc_1_Dieu_59"></a>59. Chỉ tiêu tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Đào tạo đại học, cao đẳng (cả hệ chính quy và liên thông) ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
2. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">58/2010/NĐ-CP</a> ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;</p>
<p>
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định chỉ tiêu đào tạo hằng năm.</p>
<p>
<strong>Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều 60. Tiêu chuẩn tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy:</p>
<p>
a) Tuổi đời: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển sinh);</p>
<p>
b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">36/2011/TTLT-BYT-BQP</a> của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4;</p>
<p>
c) Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên;</p>
<p>
d) Chính trị, phẩm chất đạo đức:</p>
<p>
- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;</p>
<p>
- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;</p>
<p>
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương, thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.</p>
<p>
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học:</p>
<p>
a) Tuổi đời: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở từ trên 24 tuổi đến 45 tuổi;</p>
<p>
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;</p>
<p>
c) Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở đạt loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm công tác tại cơ sở mới được tham gia dự tuyển;</p>
<p>
d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;</p>
<p>
đ) Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.</p>
<p>
3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học:</p>
<p>
a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi tính đến năm tuyển sinh;</p>
<p>
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; việc khám sức khỏe cho thí sinh cử tuyển đại học thực hiện theo Khoản 7 Điều 55 Thông tư này;</p>
<p>
c) Chính trị, phẩm chất đạo đức:</p>
<p>
- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;</p>
<p>
- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;</p>
<p>
d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú liên tục 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư này;</p>
<p>
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển theo quy định tại Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">134/2006/NĐ-CP</a> ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.</p>
<p align="center">
<strong>Mục 3</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI</strong></p>
<p>
<strong>Điều 61. Hồ sơ tuyển sinh </strong></p>
<p>
1. 03 phiếu đăng ký dự thi ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C (sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội)</p>
<p>
2. 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh.</p>
<p>
3. 01 bản sao Giấy khai sinh.</p>
<p>
4. 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp); nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông.</p>
<p>
5. 01 bản thẩm tra xác minh lý lịch.</p>
<p>
6. 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự.</p>
<p>
7. Xác nhận của cấp ủy Đảng cấp xã là cán bộ trong nguồn quy hoạch cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đề nghị trên xét đi đào tạo và hướng sử dụng sau đào tạo;</p>
<p>
Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ khẩu và giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác nhận; Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.</p>
<p>
8. Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng chính sách ưu tiên (nếu có).</p>
<p>
9. 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư này.</p>
<p>
10. 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc; hồ sơ làm thành 02 bộ; khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính học bạ trung học phổ thông và các văn bằng tốt nghiệp để cán bộ thu hồ sơ đối chiếu theo quy định.</p>
<p>
<strong>Điều 62. Tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi </strong></p>
<p>
1. Thí sinh dự thi đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy đăng ký dự thi riêng theo chỉ tiêu đã phân bổ cho các quân khu.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện:</p>
<p>
a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền lợi của thí sinh thực hiện nhiệm vụ đào tạo;</p>
<p>
b) Hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra, xác minh chính trị thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 4 hằng năm;</p>
<p>
d) Việc kê khai và nộp hồ sơ, ký xác nhận hồ sơ đăng ký dự thi, tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư này.</p>
<p>
3. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh:</p>
<p>
a) Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi xong trước ngày 25 tháng 4 hằng năm;</p>
<p>
b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự quân khu trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển xong trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.</p>
<p>
4. Ban Tuyển sinh quân sự quân khu, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội:</p>
<p>
a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo Đào tạo cùng cấp;</p>
<p>
b) Báo cáo danh sách thí sinh đăng ký dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ);</p>
<p>
c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;</p>
<p>
d) Báo cáo danh sách thí sinh và hồ sơ đề nghị cử tuyển về các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.</p>
<p>
5. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2:</p>
<p>
a) Tổ chức xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi;</p>
<p>
b) Báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo đào tạo Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:</p>
<p>
- Tuyển sinh đại học, cao đẳng trước ngày 27 tháng 5 hằng năm;</p>
<p>
- Cử tuyển đại học, cao đẳng trước ngày 15 tháng 7 hằng năm;</p>
<p>
c) Thông báo kết quả xét duyệt hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.</p>
<p>
6. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi:</p>
<p>
a) Các trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm gửi hướng dẫn nội dung ôn thi cho thí sinh dự thi đào tạo liên thông và văn bằng 2 ngành quân sự cơ sở trước kỳ thi ít nhất 2 tháng;</p>
<p>
b) Các quân khu và Bộ chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức ôn luyện cho thí sinh dự thi ngành quân sự cơ sở ít nhất 1 tháng trước khi thi bằng kinh phí địa phương.</p>
<p align="center">
<strong>Mục 4</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC KỲ THI</strong></p>
<p>
<strong>Điều 63. </strong><strong>Địa điểm thi, môn thi, thời gian thi, đề thi</strong></p>
<p>
1. Địa điểm thi</p>
<p>
a) Đại học, cao đẳng chính quy:</p>
<p>
- Thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 1;</p>
<p>
- Thí sinh thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng trở vào thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 2;</p>
<p>
b) Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học và liên thông từ trung cấp lên cao đẳng vừa làm vừa học: Tổ chức điểm thi tại trường quân sự các quân khu, Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Trường Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh.</p>
<p>
2. Môn thi:</p>
<p>
a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Thi khối C (3 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý);</p>
<p>
b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa phương);</p>
<p>
c) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa phương).</p>
<p>
3. Thời gian thi:</p>
<p>
a) Thi đại học chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 2 kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
b) Thi cao đẳng chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
c) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
d) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
4. Đề thi:</p>
<p>
a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Dùng đề thi đại học, cao đẳng khối C của Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo chung cho các trường đại học, cao đẳng;</p>
<p>
b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học do Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2 tự ra đề thi.</p>
<p>
5. Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">55/2012/TT-BGDĐT</a> ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học;</p>
<p>
Thời gian xác định nhận bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh dự thi liên thông cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Điểm 2 Văn bản số 3748/BGDĐT-GDĐH ngày 05/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hình thức vừa làm vừa học.</p>
<p>
6. Tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">117/2009/TT-BQP</a> ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.</p>
<p>
<strong>Điều 64. Tổ chức coi, chấm thi</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26 và Điều 27 Thông tư này.</p>
<p align="center">
<strong>Mục 5</strong></p>
<p align="center">
<strong>XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN, BÁO GỌI NHẬP HỌC </strong></p>
<p align="center">
<strong>VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều 65. Xét duyệt điểm chuẩn và báo gọi nhập học</strong></p>
<p>
1. Điểm chuẩn:</p>
<p>
a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy:</p>
<p>
- Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở không thấp hơn điểm sàn quy định vào đào tạo đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;</p>
<p>
- Điểm chuẩn tuyển sinh theo phương thức lấy từ thí sinh có điểm thi cao nhất trở xuống theo chỉ tiêu được giao;</p>
<p>
- Thí sinh dự thi đại học ngành quân sự cơ sở không trúng tuyển nguyện vọng 1, có điểm thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở khi còn chỉ tiêu quy định theo từng quân khu.</p>
<p>
b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường.</p>
<p>
c) Tuyển sinh cử tuyển đại học:</p>
<p>
- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 52 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;</p>
<p>
- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 52 Thông tư này;</p>
<p>
- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;</p>
<p>
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh;</p>
<p>
Ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.</p>
<p>
2. Báo gọi nhập học:</p>
<p>
a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;</p>
<p>
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Ủy ban nhân dân ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;</p>
<p>
c) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
Tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo quy định;</p>
<p>
Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;</p>
<p>
d) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm; tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;</p>
<p>
đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_X"></a>X</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH </strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_X_Dieu_66"></a>66. Chính sách ưu tiên theo đối tượng</strong></p>
<p>
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thí sinh thi vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đào tạo cho quân sự, việc thực hiện chính sách ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh được quy định thêm như sau:</p>
<p>
1. Thuộc nhóm ưu tiên 1 (UT1): Quân nhân tại ngũ được cử đi học, có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.</p>
<p>
2. Thuộc nhóm ưu tiên 2 (UT2): Con sĩ quan quân đội, con quân nhân chuyên nghiệp, con công chức quốc phòng hưởng lương tương đương sĩ quan, đang tại chức hoặc đã nghỉ chế độ, chuyển ngành.</p>
<p>
Giao Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trong Kế hoạch tuyển sinh hằng năm</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_X_Dieu_67"></a>67. Chính sách ưu tiên theo khu vực</strong></p>
<p>
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_X_Dieu_68"></a>68. Chính sách ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng</strong></p>
<p>
1. Đối tượng ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm;</p>
<p>
Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường Quân đội thực hiện như sau:</p>
<p>
a) Các trường xét tuyển thẳng</p>
<p>
- Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, hệ Kỹ sư hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân và hệ đào tạo Phi công quân sự tại Trường Sĩ quan Không quân do đặc thù từng trường chưa thực hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.</p>
<p>
- Các trường còn lại, trường hợp chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn 100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; chỉ tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu.</p>
<p>
b) Hồ sơ xét tuyển, gồm:</p>
<p>
- Bộ hồ sơ tuyển sinh dự thi đại học quân sự;</p>
<p>
- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng;</p>
<p>
- Bản sao hợp lệ học bạ 3 năm học trung học phổ thông;</p>
<p>
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp);</p>
<p>
- Bản sao hợp lệ hộ khẩu thường trú;</p>
<p>
- Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh; 02 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm.</p>
<p>
c) Tiêu chuẩn xét tuyển:</p>
<p>
- Về học lực, thí sinh đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
+ Kết quả học tập 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12) đạt học lực khá trở lên, trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của 3 môn theo khối thi vào trường đăng ký xét tuyển phải đạt khá trở lên;</p>
<p>
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông loại khá trở lên;</p>
<p>
- Về sức khỏe, chính trị, đạo đức, độ tuổi: Thí sinh đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 thông tư này.</p>
<p>
c) Tổ chức xét tuyển:</p>
<p>
Các trường thi khối A, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng năm của 3 môn Toán, Vật lý, Hóa học trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); các trường thi khối C, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng năm của 3 môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển, theo phương thức lấy từ thí sinh có tổng số điểm cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu quy định.</p>
<p>
d) Đối với đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở:</p>
<p>
- Chỉ tiêu xét tuyển thẳng không quá 10% tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở đã giao cho từng quân khu;</p>
<p>
- Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông;</p>
<p>
- Về sức khỏe: Thí sinh phải qua sơ tuyển và đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 60 Thông tư này;</p>
<p>
- Về hồ sơ xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điều 61 và Điểm b, Khoản 2 Điều này;</p>
<p>
- Tổ chức xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_XI"></a>XI</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, </strong></p>
<p align="center">
<strong>CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XI_Dieu_69"></a>69. Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh</strong></p>
<p>
1. Căn cứ vào kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.</p>
<p>
2. Các trường quân đội kiện toàn Ban Thanh tra, cán bộ thanh tra và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục của Nhà nước.</p>
<p>
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XI_Dieu_70"></a>70. Trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi</strong></p>
<p>
1. Hội đồng tuyển sinh các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức chấm và kết quả chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi vào trường mình theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XI_Dieu_71"></a>71. Chấm phúc khảo bài thi</strong></p>
<p>
1. Thực hiện đúng quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, thí sinh được quyền gửi đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin chấm phúc khảo bài thi phải do thí sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc khảo theo quy định về trường dự thi và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để thẩm định, quyết định kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các trường từ không trúng tuyển thành trúng tuyển.</p>
<p>
3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm định với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho các trường thực hiện.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XI_Dieu_72"></a>72. Chấm kiểm tra, thanh tra bài thi</strong></p>
<p>
1. Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức chấm kiểm tra bài thi tuyển sinh theo quy định của quy chế tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng Chấm thanh tra và tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường;</p>
<p>
Tùy theo yêu cầu cụ thể, Cơ quan Thường trực quy định số lượng bài được chấm thanh tra của từng trường;</p>
<p>
Trường hợp cần thiết, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng sẽ chấm thanh tra toàn bộ số bài có kết quả thi đạt điểm tuyển vào học của các trường.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_XII"></a>XII</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XII_Dieu_73"></a>73. Khen thưởng</strong></p>
<p>
Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XII_Dieu_74"></a>74. Xử lý cán bộ vi phạm trong công tác tuyển sinh.</strong></p>
<p>
Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế, quy định (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo tính chất, mức độ, bị xử lý, như sau:</p>
<p>
1. Khiển trách đối với những người vi phạm lỗi trong khi làm nhiệm vụ nhưng chưa tới mức bị cảnh cáo.</p>
<p>
2. Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:</p>
<p>
a) Thực hiện sai quy trình kê khai, nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại địa phương, đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi;</p>
<p>
b) Do thiếu trách nhiệm để thí sinh lợi dụng làm sai lệch hồ sơ đăng ký dự thi; dùng ảnh của người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi;</p>
<p>
c) Xác minh chính trị sai quy định, để cho thí sinh hoặc thân nhân thí sinh tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương;</p>
<p>
d) Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện vật dụng trái phép tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản;</p>
<p>
đ) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được người vào thi hộ, khi người vào dự thi khác với ảnh của bảng ảnh tại phòng thi;</p>
<p>
e) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được thí sinh thi kèm trong phòng thi;</p>
<p>
g) Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.</p>
<p>
3. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, hoặc chuyển đi làm công tác khác, buộc thôi học (nếu là sinh viên đi coi thi) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:</p>
<p>
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký dự thi có sai lệch, ảnh người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh; ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi, nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;</p>
<p>
b) Khi phát hiện có người thi hộ, thí sinh thi kèm trong phòng thi nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;</p>
<p>
c) Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi;</p>
<p>
d) Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác;</p>
<p>
đ) Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.</p>
<p>
4. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan; trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể bị tước quân hàm sĩ quan, hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:</p>
<p>
a) Tổ chức làm sai lệch hồ sơ tuyển sinh trực tiếp cho thí sinh dán ảnh của người khác vào hồ sơ tuyển sinh với mục đích để người khác thi hộ, thi kèm;</p>
<p>
b) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;</p>
<p>
c) Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;</p>
<p>
d) Làm lộ số phách bài thi;</p>
<p>
đ) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;</p>
<p>
e) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm;</p>
<p>
g) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;</p>
<p>
h) Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt nghiệp trung học để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển);</p>
<p>
i) Cán bộ tuyển sinh làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tuyển sinh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại điều này;</p>
<p>
5. Cán bộ tham gia công tác tuyển sinh do thiếu trách nhiệm không phát hiện việc thí sinh vi phạm quy định, quy chế trong công tác tuyển sinh, sau khi hậu kiểm, kiểm tra, thanh tra mới phát hiện được, thì những người làm sai ở khâu nào trong quy trình công tác tuyển sinh, sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều này.</p>
<p>
Quyền hạn thi hành kỷ luật thực hiện theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XII_Dieu_75"></a>75. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế </strong></p>
<p>
Đối với những thí sinh vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng, nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:</p>
<p>
1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: Nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.</p>
<p>
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:</p>
<p>
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế;</p>
<p>
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho thí sinh khác;</p>
<p>
c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách;</p>
<p>
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó;</p>
<p>
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.</p>
<p>
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:</p>
<p>
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;</p>
<p>
b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; vật dụng trái phép có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;</p>
<p>
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;</p>
<p>
d) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;</p>
<p>
đ) Có hành động gây nổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;</p>
<p>
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Trưởng điểm thi quyết định;</p>
<p>
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho Cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại các trường khác.</p>
<p>
4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các trường trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:</p>
<p>
a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;</p>
<p>
b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp;</p>
<p>
c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;</p>
<p>
d) Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;</p>
<p>
đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.</p>
<p>
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.</p>
<p>
e) Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này;</p>
<p>
Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết;</p>
<p>
Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản;</p>
<p>
Trường hợp giữa cán bộ coi thi và Trưởng Điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.</p>
<p>
g) Thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh phát hiện được sau khi đã nhập học, phải buộc thôi học trả về địa phương, nếu trước khi nhập học chưa phải là quân nhân, thì thời gian học tập tại nhà trường không được tính vào thời gian tại ngũ, không được hưởng chính sách đối với quân nhân xuất ngũ, đơn vị chỉ giải quyết tiền tàu xe đi đường và tiền ăn đường về địa phương.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XII_Dieu_76"></a>76. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi</strong></p>
<p>
Trưởng ban Chấm thi, Trưởng ban Chấm kiểm tra xem xét và kết luận các trường hợp vi phạm quy chế, thực hiện xử lý theo các hình thức sau:</p>
<p>
1. Trừ điểm đối với bài thi:</p>
<p>
Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn Chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.</p>
<p>
2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi:</p>
<p>
a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;</p>
<p>
b) Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;</p>
<p>
c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.</p>
<p>
3. Hủy bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những thí sinh:</p>
<p>
a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;</p>
<p>
b) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;</p>
<p>
c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.</p>
<p>
4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: Viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định;</p>
<p>
Trường hợp do thí sinh khác giằng xé làm nhàu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.</p>
<p>
5. Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh, chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự chọn thì bị coi là phạm qui và không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_XIII"></a>XIII</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XIII_Dieu_77"></a>77. Tổ chức thực hiện </strong></p>
<p>
1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển sinh:</p>
<p>
a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng về chất lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác sơ tuyển, làm hồ sơ đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự cho đối tượng quân nhân và thanh niên học sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc.</p>
<p>
Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự thi, phải ưu tiên quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự thi; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo đúng quy định.</p>
<p>
b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, cấp huyện chủ động báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể ngoài Quân đội có liên quan, cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối với khu vực phía Nam, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân với tuyển sinh và tạo nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh quân sự hằng năm đạt kết quả tốt.</p>
<p>
2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội</p>
<p>
a) Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường quân đội; phối hợp với Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên truyền về các nhà trường quân đội, và công tác tuyển sinh quân sự;</p>
<p>
b) Cục Nhà trường - Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phát hành cuốn: Những điều cần biết về tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường mình, ngành nghề đào tạo, chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước xây dựng được thương hiệu nhà trường quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng tư liệu) và tài liệu tuyên truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động tuyên truyền trên trang thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được số thí sinh giỏi, tài năng dự thi hoặc tuyển thẳng vào các trường quân đội.</p>
<p>
3. Từ ngày 10 tháng 3 năm 2014, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả thi tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự.</p>
<p>
4. Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tới các điểm thi tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ nhà báo, thẻ phóng viên và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban Coi thi trường tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí ngoài Quân đội phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị.</p>
<p>
5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức năng hiệp đồng chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa phương, nhà trường, cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt kết quả tốt.</p>
<p>
7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh, quyết định thành lập các Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm, Hội đồng Chấm Thanh tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XIII_Dieu_78"></a>78. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p>
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014 và thay thế Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">08/2013/TT-BQP</a> ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác Tuyển sinh quân sự năm 2013.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_XIII_Dieu_79"></a>79. Trách nhiệm thi hành</strong></p>
<p>
Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, Hiệu trưởng các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ QUỐC PHÒNG Số: 03/2014/TTBQP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2014
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác
tuyển sinh vào các trường trong quân đội
1/03/clipimage001.gif" width="146" />
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2008;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
năm 1990, năm 1994, năm 2005;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số134/2006/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung
cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số35/2013/NĐCP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
ChươngI
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào
các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết chung là các trường quân đội).
Điều2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường quân đội.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác tuyển sinh vào các
trường quân đội.
Điều3. Mục đích
1. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho quốc phòng và xã
hội.
Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, văn
hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo tại các trường quân đội,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong giai đoạn mới.
2. Tuyển sinh đào tạo đủ số lượng, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội và cán bộ ngành
quân sự cơ sở.
Điều4. Yêu cầu
1. Chấp hành nghiêm Luật Giáo dục, Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện công bằng, dân chủ, công khai,
khách quan, chính xác trong công tác tuyển sinh.
2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc “Chống tiêu cực
và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện tốt cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
3. Bảo đảm yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực gắn với phát triển nhân tài và quy
hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng, miền, ngành nghề phù hợp
với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối tượng miền núi, vùng
cao, vùng sâu, các địa bàn trọng điểm và nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
4. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản lý, điều hành quy trình
công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên truyền hướng nghiệp,
nhận hồ sơ đăng ký dự thi, xác định địa điểm thi, tổ chức các kỳ thi, chấm
thi, công bố kết quả thi; sau khi được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
phê duyệt điểm tuyển các trường triệu tập thí sinh trúng tuyển vào học.
Điều5. Cơ quan điều hành
1. Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống nhất công tác tuyển sinh vào các trường trong
quân đội.
2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công
tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.
3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng tham mưu là Cơ quan Thường trực Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan Thường trực).
Điều6. Ứng dụng công nghệ thông tin
1. Hằng năm, Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng chương trình phần
mềm tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và chuyển giao hướng dẫn các trường quân đội thực hiện đảm bảo liên thông
với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
2. Các trường quân đội chấp hành nghiêm quy trình sử dụng phần mềm máy tính
tuyển sinh theo từng giai đoạn của kỳ thi; trước khi nhập điểm (ghép điểm) bài
thi của thí sinh vào chương trình, đánh dấu các thí sinh vắng thi và thí sinh
dự thi ở phía Nam thuộc diện hưởng điểm chuẩn ở phía Bắc trong chức năng quy
định của phần mềm tuyển sinh quân sự.
ChươngII
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP CHIẾN THUẬT,
CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY
Điều7. Các trường tuyển sinh đào tạo
1. Học viện Lục quân.
2. Học viện Chính trị.
3. Học viện Hậu cần.
4. Học viện Kỹ thuật quân sự.
5. Học viện Phòng không Không quân.
6. Học viện Hải quân.
7. Học viện Biên phòng.
Điều8. Tổ chức tuyển sinh
1. Hình thức tổ chức tuyển sinh:
a) Thực hiện quy trình tuyển sinh đào tạo theo chức vụ cán bộ cấp chiến thuật,
chiến dịch; không tổ chức thi đầu vào; xét duyệt vào học đúng chỉ tiêu đào
tạo;
b) Căn cứ vào chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, các trường triệu tập học viên vào đào tạo, kiểm tra sức khỏe, văn
bằng, chứng chỉ báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp cán bộ chưa có bằng tốt nghiệp đại học, với số lượng đủ điều
kiện mở lớp, các trường thực hiện như sau:
a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về đào tạo liên thông trình
độ đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với trình độ học vấn, số còn
lại đào tạo theo chức vụ cán bộ;
c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng cùng với số đã có bằng đại học.
ChươngIII
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP PHÂN ĐỘI
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Mục1
CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG
VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều9. Các trường tuyển sinh
1. Học viện Kỹ thuật quân sự.
2. Học viện Quân y.
3. Học viện Khoa học quân sự.
4. Học viện Phòng không Không quân.
5. Học viện Hải quân.
6. Học viện Biên phòng.
7. Học viện Hậu cần.
8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn).
9. Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại học Nguyễn Huệ).
10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị).
11. Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại học Ngô Quyền).
12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc).
13. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (VinHem Pích), (tên dân sự: Trường Đại
học Trần Đại Nghĩa).
14. Trường Sĩ quan Pháo binh.
15. Trường Sĩ quan Không quân.
16. Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp.
17. Trường Sĩ quan Đặc công.
18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
Các trường có 2 tên, trong Thông tư này thống nhất lấy tên gọi quân sự để
triển khai thực hiện.
Điều10. Đối tượng tuyển sinh
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về
nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng
4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ
quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh);
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyện vọng đăng ký dự thi, các
đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ đăng ký dự thi những trường hợp đủ tiêu
chuẩn, nộp cho các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng
quy trình, nhưng phải bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
2. Thiếu sinh quân được đăng ký dự thi theo nguyện vọng, không hạn chế số
lượng và trường dự thi.
3. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng
ký dự thi không hạn chế.
4. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân:
a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y tại Học viện Quân y, Quan
hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự;
b) Tuyển tối đa 10% chỉ tiêu cho các ngành: Kỹ sư quân sự ngành Công nghệ
thông tin và Điện tử viễn thông tại Học viện Kỹ thuật quân sự;
c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm cao xuống thấp đến đủ
chỉ tiêu tuyển sinh quy định.
5. Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra; Trường
Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở vào;
Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế tùy theo nguyện vọng, được
đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản này.
6. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ Quảng Trị trở vào;
Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm thi phải
đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên.
7. Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ
khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy
định của pháp luật về nuôi con nuôi) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại
các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ thông
(theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các trường
thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại
ngũ) đăng ký dự thi như sau:
a) Không được đăng ký dự thi vào Trường Sĩ quan Lục quân 2;
b) Được đăng ký dự thi vào các trường còn lại, nhưng hưởng điểm chuẩn cho thí
sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;
c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết
chung là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy
định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
Điều11. Chỉ tiêu tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học hệ chính
quy thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng.
2. Riêng số lượng tuyển sinh của từng khối thi tại Học viện Quân y chỉ tiêu
khối A: 1/4, chỉ tiêu khối B: 3/4 Trường Sĩ quan Chính trị chỉ tiêu khối A:
1/3, chỉ tiêu khối C: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm.
Mục2
TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều12. Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức
1. Tự nguyện:
a) Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường quân đội;
b) Khi trúng tuyển chấp hành sự phân công ngành học và chịu sự phân công công
tác của Bộ Quốc phòng khi tốt nghiệp.
2. Chính trị, đạo đức:
a) Lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng, đủ điều kiện để có thể kết
nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo Điều lệ Đảng, không vi phạm các điểm nêu
trong Điều 2 Quy định số 57QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị
Khóa X (sau đây viết gọn lại là Quy định số 57QĐ/TW) và Hướng dẫn số 11/HD
BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện Quy định số
57QĐ/TW "Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng" và "Một số điểm trong
công tác quản lý cán bộ" của Quân đội;
b) Phẩm chất đạo đức tốt, là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
đ) Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời
gian phục vụ tại ngũ;
e) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo
lực gây phản cảm.
Điều13. Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi
1. Trình độ văn hóa:
Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục
thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung học nghề, trung cấp nghề (sau đây
viết chung là trung học);
Người tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người tốt nghiệp trung học cơ sở, đã
học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa trung học phổ
thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Độ tuổi, tính đến năm dự thi:
a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;
b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi;
c) Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi.
Điều14. Tiêu chuẩn về sức khỏe
1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội
khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai mũi họng, hàm mặt;
được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng.
2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng, như sau:
a) Các trường đào tạo sĩ quan, chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện:
Hậu cần, Phòng không Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan:
Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng Thiết giáp,
Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;
Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng
ngực trung bình từ 81 cm trở lên.
b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ
thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không Không quân
và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (VinHem Pích):
Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và
vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe
loại 1;
Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn
thị không quá 3 điốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị
lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;
c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo
và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức
khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao
từ 1,62 m trở lên;
Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được
lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);
d) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe
theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;
Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã
được Quân chủng Phòng Không Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận
đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự.
Mục3
TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI
Điều15. Trách nhiệm của các cấp trong Quân đội
1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, giám đốc, hiệu
trưởng các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng về chất lượng sơ tuyển; không để lọt những trường
hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không để xảy ra các sai sót, gian
lận trong hồ sơ đăng ký dự thi.
2. Ban Tuyển sinh quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây viết chung là cấp huyện) đơn vị cấp trung đoàn và tương đương (sau đây
viết chung là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự thi;
b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, đạo đức, lập hồ sơ đăng ký dự
thi cho thí sinh đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp nhất việc
loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự thi và loại ra sau khi trúng
tuyển nhập học.
c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng
và số lượng nguồn.
Điều16. Mẫu biểu, hồ sơ tuyển sinh
1. Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội, do Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quân gồm:
a) 03 phiếu đăng ký dự thi (ĐK01A, ĐK01B, ĐK01C);
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu
tiên;
đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và các đơn vị phải đảm bảo đủ hồ sơ cho
thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
Điều17. Trình tự đăng ký, tổ chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh
1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển sinh:
Thí sinh trực tiếp đến Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện đăng ký, mua hồ sơ
đăng ký dự thi.
2. Kê khai hồ sơ tuyển sinh:
a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu, hồ sơ đăng ký dự thi và
trực tiếp đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện
theo đúng thời gian quy định;
b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thí sinh phải mang theo Giấy chứng minh
thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.
3. Ảnh hồ sơ tuyển sinh:
a) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nếu có điều kiện
thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự thi;
Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thì trả ảnh cho thí sinh và yêu cầu thí
sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển sinh có chứng kiến của cán bộ tuyển
sinh cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn (kiểm tra ảnh, người thật, chứng minh
thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân khác phải đúng là thí sinh dự thi);
Cán bộ chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách
nhiệm giám sát việc dán ảnh của thí sinh vào hồ sơ đăng ký dự thi, đồng thời
thu hồ sơ đăng ký dự thi ngay sau khi thí sinh dán ảnh xong;
b) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí sinh phải trực tiếp đến
nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự thi;
Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi phải đối
chiếu ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân của thí
sinh;
Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ quy định trên phiếu đăng ký dự
thi đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh đăng ký dự thi;
Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được trả lại hồ sơ cho thí sinh,
trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ sơ phải thực hiện đúng quy
trình từ đầu;
c) Ảnh chụp quy định theo kiểu chứng minh thư (ảnh cỡ 4x6 cm, phải rõ, cùng
kiểu, cùng loại và mới chụp), tuyệt đối không nhận ảnh đã qua xử lý bằng các
phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh;
d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ báo cáo
với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận và đóng dấu trùm lên
góc bên phải phía dưới ảnh.
4. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông
tư này.
5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư
này.
6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị cấp Trung đoàn trở lên
ký xác nhận và đóng dấu trên phiếu đăng ký dự thi (mẫu ĐK01A); đóng dấu trùm
lên góc phải phía dưới ảnh trên mẫu ĐK01A, ĐK01B.
7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi tại các đơn vị, địa phương từ
ngày 10 tháng 3 đến hết ngày 15 tháng 4 hằng năm.
Điều18. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe
1. Thí sinh là quân nhân:
a) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện quân đội thuộc
tuyến, trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện quân đội khám tại Hội đồng khám
sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên và phải bảo đảm chất lượng theo
quy định;
b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ
định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;
c) Quân nhân dự thi không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào cho việc khám sức
khỏe;
d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ
sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.
2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội:
a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám sơ tuyển: Khám lâm sàng
và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số
36/2011/TTLTBYTBQP ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);
b) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có
đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm:
Phim X quang chụp tim, phổi thẳng, kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV,
ma túy; Protein và đường nước tiểu.
3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự thi
vào 2 đợt:
a) Đợt 1: vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 hằng năm;
b) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.
Điều19. Xác minh chính trị
1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có phẩm chất chính trị và
trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với
tổ chức, có tác phong tỷ mỷ thận trọng và phương pháp khoa học, có kinh nghiệm
tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xác minh chính trị
trong tuyển sinh quân sự.
2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường, thị trấn (sau đây
viết chung là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và bản thân người
đó, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh, cấp ủy, chính
quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.
3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt, tập trung vào lịch sử
chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân thí
sinh đăng ký dự thi từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô, dì, chú, bác, anh,
chị, em ruột để xác định lý lịch của họ có rõ ràng không, quan hệ chính trị và
thái độ chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như thế nào, từ đó xác
định đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự thi tuyển.
4. Nội dung Bản xác minh chính trị:
a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình:
Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản, mức sống và thái độ
chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945, trong kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối với miền Bắc
và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội, anh chị em
ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc chồng);
anh, chị, em ruột của bản thân;
Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở nước ngoài phải ghi rõ mối
quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian đi, lý do đi, thời hạn đi,
thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức quyết định cho đi, quan hệ
hiện nay;
Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần nắm rõ lý do, tính chất
mức độ quan hệ;
b) Tình hình bản thân: Yêu cầu ghi rõ bản thân người đó khi ở địa phương làm
nghề gì, có tham gia các tổ chức đoàn thể, chính quyền và tổ chức kinh tế nào
ở địa phương, thái độ chính trị và quan hệ xã hội có gì tốt, xấu;
c) Người cung cấp lý lịch: Yêu cầu ghi đầy đủ họ tên, tuổi, chức vụ và chữ ký
của người cung cấp tài liệu;
d) Những trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi tiếp sang trang giấy
khác và hẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu giáp lai).
5. Tiến hành thẩm tra:
a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của thí sinh do cán bộ chuyên
trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nơi thí sinh đăng ký
dự thi cấp;
b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của thí sinh do cấp ủy địa
phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép đầy đủ vào bản thẩm
tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp xã;
Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị quân đội, người đi xác minh phải
liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp trung đoàn trở lên) đề nghị được
cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan, đơn vị đó;
Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ quan nhà nước, người đi xác minh
phải liên hệ với cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ xin cung cấp tài liệu, có
xác nhận của cấp ủy cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ;
Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ cung cấp chưa rõ thì phải về
nơi cư trú để xác minh bổ sung;
Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm tra, xác minh phải về địa
phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra, xác minh về thái độ chính
trị và quan hệ xã hội của thí sinh;
c) Xác nhận ảnh của thí sinh:
Cán bộ đi xác minh chính trị đề nghị cấp ủy cấp xã xác định ảnh trên bản xác
minh, đúng với người được thẩm tra đang cư trú tại địa phương thì cấp ủy cấp
xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh;
Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh với người được thẩm tra, thì
cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm
kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự
thi (phải kiểm tra chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên
quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện và đóng
dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trùm lên góc phải phía dưới
ảnh của thí sinh.
6. Kết luận hồ sơ:
a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận cụ thể về nguồn gốc, thành
phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản thân thí sinh đăng
ký dự thi, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu chuẩn về lịch sử
chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam được đi đào tạo sĩ quan tại các trường trong Quân đội, Bí thư Đảng ủy
cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;
b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội), trung
đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết luận cụ thể thí sinh đủ hay không đủ
tiêu chuẩn dự thi;
c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của cấp ủy địa phương cấp xã,
người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương cung cấp, người đi xác minh
tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị, tình
hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm tra.
Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị;
d) Cơ quan Bảo vệ an ninh trường sau khi tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh, cơ quan
chính trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng (cán bộ, bảo vệ
an ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý kiến kết luận, sau đó đồng
chí trường (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành bảo vệ an ninh nhà trường
ký và ghi rõ họ tên.
7. Trường hợp thí sinh dự thi vào Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã phần xác
minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.
8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả
công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị trước ngày
30 tháng 9 hằng năm.
Điều20. Lệ phí tuyển sinh
1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh thực hiện theo Quyết định số 1280/QĐBQP
ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành Quy định thu và sử
dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp trong Quân đội; Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTCBGDĐT
ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký dự thi chịu trách nhiệm
thu lệ phí tuyển sinh:
a) Thu phí sơ tuyển khi thí sinh đến đăng ký sơ tuyển;
b) Thu phí đăng ký dự thi và phí dự thi khi thí sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu
chuẩn dự thi.
3. Phần lệ phí tuyển sinh trích nộp cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
và Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường tạm thu khi thu hồ sơ đăng ký dự thi của
các đơn vị, địa phương và nộp về Cơ quan Thường trực trước ngày 30 tháng 6
hằng năm.
Điều21. Xét duyệt hồ sơ tuyển sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi,
kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ
tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn được dự thi theo từng trường, nộp hồ sơ
và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, trường hợp không đủ tiêu
chuẩn dự thi phải thông báo lý do cụ thể tới thí sinh.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh xét duyệt kết quả đề nghị của cấp huyện;
tổng hợp, bàn giao hồ sơ, danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho các trường và
báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Danh sách đăng ký dự thi lập theo từng trường, mỗi trường thứ tự như sau:
a) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Bắc;
b) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Nam;
c) Danh sách thí sinh có hộ khẩu phía Nam, nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn
cho thí sinh các tỉnh phía Bắc theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này.
4. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi:
a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định,
gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức năng của trường;
b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, Kiểm tra ảnh, lai lịch chính trị gia
đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để
kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không dự thi;
Kiên quyết không nhận hồ sơ không đúng quy định, như: Xác minh do người đăng
ký dự thi tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa phương
kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng Cộng
sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ;
Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ phải yêu cầu địa phương, đơn
vị đăng ký dự thi làm rõ;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
và thông báo cho các đơn vị, địa phương trước ngày 20 tháng 5; gửi phiếu báo
thi cho thí sinh đủ điều kiện dự thi trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.
5. Trường hợp thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội đã nộp hồ sơ đăng ký dự
thi, qua xét duyệt các trường kết luận không đủ tiêu chuẩn dự thi, các trường
phải thông báo cho Ban Tuyển sinh quân sự nơi thí sinh đăng ký dự thi và thí
sinh biết;
Để bảo đảm quyền lợi cho thí sinh đăng ký dự thi (nhất là với những thí sinh
chỉ đăng ký dự thi một trường duy nhất), các trường vẫn bố trí cho thí sinh
được dự thi tại trường (nếu thí sinh có nguyện vọng);
Khi thí sinh đến làm thủ tục dự thi, phải tự nguyện làm cam kết dự thi để lấy
kết quả thi xét tuyển vào các trường khác không phải hệ quân sự đào tạo cho
quân đội;
Khi tổng hợp báo cáo đề nghị điểm chuẩn tuyển sinh về Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng, các trường tách riêng kết quả thi của những thí sinh quy định
tại Khoản này vào một văn bản riêng.
Điều22. Giao nhận hồ sơ đăng ký dự thi
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh
đăng ký dự thi trực tiếp cho các trường tại 2 địa điểm, phía Nam và phía Bắc.
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký dự thi và báo
cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ
Quốc phòng.
3. Cơ quan Trường trực quy định thời gian và địa điểm bàn giao hồ sơ đăng ký
dự thi và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.
Mục4
TỔ CHỨC KỲ THI
Điều23. Thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi
Các trường quân đội tổ chức thi tuyển sinh theo cùng đợt thi, cùng khối thi
với các trường đại học trong cả nước:
1. Thời gian thi: Tổ chức hai đợt.
a) Đợt 1: Thi khối A trong 02 ngày, cùng đạt 1 của kỳ thi đại học chính quy
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Đợt 2: Thi các khối B, C, D và Năng khiếu trong 02 ngày, cùng đợt 2 của kỳ
thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi:
a) Khối thi và môn thi (theo 4 khối cơ bản):
Khối A, thi các môn: Toán, Vật lý, Hóa học;
Khối B, thi các môn: Toán, Hóa học, Sinh học;
Khối C, thi các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý;
Khối D, thi các môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ;
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xác định trong Kế hoạch tuyển sinh hằng
năm đối với khối thi, môn thi cụ thể của từng trường.
b) Đề thi: Các trường tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học
quân sự hệ chính quy dùng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tất cả
các trường đại học trong cả nước.
c) Phương pháp thi:
Thi theo phương pháp trắc nghiệm đối với các môn: Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học
và Sinh học; thi theo phương pháp tự luận đối với các môn còn lại.
Điều24. Khu vực thi, địa điểm thi, phòng thi và giấy thi
1. Khu vực thi:
Trường Sĩ quan Lục quân 1 tổ chức thi tuyển ở phía Bắc, Trường Sĩ quan Lục
quân 2 tổ chức thi tuyển ở phía Nam; các trường còn lại tổ chức thi tuyển ở 2
miền Nam Bắc, cụ thể:
a) Khu vực phía Bắc, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Bình
trở ra;
b) Khu vực phía Nam, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Trị
trở vào.
2. Địa điểm tổ chức thi: Tại các trường quân đội; trường hợp thiếu phòng thi
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng
thi, nhưng phải đảm bảo được điều kiện sau đây:
a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên ngoài và được bảo đảm các điều
kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi;
b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng cách giữa 2 thí sinh
liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép (ghép 2 bàn làm 1);
các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi, phải có vách ngăn
ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);
Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi thực hiện theo quy chế Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất điện (có máy nổ dự phòng
trong quá trình thi);
Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ, thấp dùng cho học sinh tiểu
học;
c) Bố trí đủ cán bộ coi thi, nhân viên bảo vệ, phục vụ cho từng điểm thi và số
lượng thí sinh từng phòng thi theo đúng quy chế;
Không xếp thí sinh thi môn tự luận cùng với thí sinh thi môn trắc nghiệm trong
một phòng thi;
d) Trước ngày gửi phiếu dự thi cho thí sinh (ngày 27 tháng 5), Hội đồng tuyển
sinh các trường phải xác định xong các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi
cần thiết.
3. Giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm và giấy nháp:
a) Giấy thi các môn thi tự luận do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in
theo mẫu thống nhất;
b) Phiếu trả lời trắc nghiệm sử dụng thống nhất theo quy định của Hội đồng
Chấm thi khu vực của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Giấy nháp thi do các trường tự in theo mẫu thống nhất (có đủ các thông tin
về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ ký cán bộ coi thi).
Điều25. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn thành danh sách thí sinh của
từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi.
Phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ
coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi thí sinh nhập học.
2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm:
a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các văn bản quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự thi đúng thời gian quy định
(vào buổi sáng trước ngày thi 01 ngày);
b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ,
đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi
của thí sinh; những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh của trường
ghi xác nhận vào tờ Phiếu đăng ký dự thi (Mẫu ĐK01C) và cập nhật ngay vào máy
tính;
c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng trái phép không được mang
vào khu vực thi (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định
phù hợp với thực tế);
d) Hướng dẫn cho thí sinh các nội dung cần ghi trên phiếu trả lời trắc nghiệm,
để hạn chế thấp nhất những sai sót xảy ra.
Điều26. Tổ chức coi thi
1. Bố trí cán bộ và tập huấn công tác coi thi:
a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn làm cán bộ coi thi, giám
sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế, phục vụ;
Lựa chọn cán bộ coi thi phải là người có chất lượng tốt;
Không sử dụng học viên là hạ sĩ quan coi thi, mỗi phòng thi phải bố trí ít
nhất 01 cán bộ coi thi là giáo viên.
2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành viên tham gia kỳ thi các
nội dung trọng tâm sau đây:
a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của từng
thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát hiện thí sinh gian lận trong
kỳ thi, đặc biệt là việc thi hộ, thi kèm;
b) Hướng dẫn cách xác định các giấy tờ giả, dán ảnh giả (giấy báo thi, chứng
minh thư, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông);
c) Hướng dẫn cách đối chiếu, kiểm tra giấy tờ theo quy định được mang vào
phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có nghi vấn gian lận phải báo
với Trưởng Điểm thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi, kiểm tra, xác minh, làm
rõ;
Trường hợp chưa xác định chính xác lỗi vi phạm quy chế của thí sinh, không
được làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài, bảo đảm quyền lợi của thí sinh.
3. Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ
coi thi.
4. Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số cán bộ coi thi thực tế từ
5% 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm quy chế, chưa nắm chắc
nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác.
5. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không được mang theo điện thoại
di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.
6. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù
sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.
7. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm làm nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra của trường;
Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi
không làm đúng chức trách.
8. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách phòng thi, đánh số báo danh
theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ, đệm và tên thì thay đổi thứ
tự báo danh của các thí sinh đó cách nhau ít nhất là 5 số) và thay đổi quy
luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng thi sau mỗi buổi thi để chống việc
thi hộ, thi kèm: thí sinh không dự thi buổi thi trước phải xóa tên khỏi danh
sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.
9. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại toàn bộ giấy thi đã phát
cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh làm bài hỏng phải thay);
riêng phiếu trả lời trắc nghiệm nếu thí sinh làm hỏng xin thay, thực hiện cấp
phiếu mới và thu phiếu cũ;
10. Ký giấy thi và phiếu trả lời trắc nghiệm:
a) Đối với các môn thi tự luận:
Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ coi thi thứ hai phải ký và
ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi;
Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định
trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy đủ họ tên, số báo
danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.
b) Đối với các môn thi trắc nghiệm: Cả 2 cán bộ coi thi ký vào phiếu trả lời
trắc nghiệm trước khi phát cho thí sinh.
11. Quản lý bài thi:
a) Cán bộ coi thi phải kiểm tra việc thí sinh tô số báo danh, mã đề thi trên
phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi thí sinh làm bài, khi thu bài phải so sánh
với thông tin trên biên bản thu bài thi;
b) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi của thí sinh, không cho thí
sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm túc quy định giao nhận và
bảo quản bài thi;
c) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức thu bài thi, phiếu trả lời
trắc nghiệm đúng quy định, cả 2 cán bộ coi thi phải chịu trách nhiệm bảo quản
chặt chẽ bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đã thu và cùng mang về bàn giao
cho Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký;
d) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm cả 2 cán bộ coi
thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi, túi đựng phiếu
trả lời trắc nghiệm;
đ) Sau mỗi môn thi các túi đựng bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm được để
trong hòm sắt có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà trường do Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh trường giữ chìa khóa.
12. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách (đối với môn thi tự luận), Hội
đồng Chấm thi trắc nghiệm khu vực (đối với môn thi trắc nghiệm) phải có đủ
thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký
niêm phong.
13. Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định thời gian biểu của từng buổi
thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không được tự ý thay đổi.
Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường, không được tự ý xử lý, phải
báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi thi) để xin ý kiến Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh trường và Thường trực thi Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng.
14. Tăng cường công tác bảo vệ và bảo mật đề thi, chú ý công tác bảo vệ vòng
ngoài để ngăn chặn kẻ xấu xâm phạm khu vực thi, cướp đề thi, chuyển tài liệu
và gây rối trật tự;
Điểm thi nào để xảy ra tình trạng mất trật tự xung quanh phòng thi, cán bộ
tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi hình thức, Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh và cán bộ liên quan đều bị xử lý theo quy chế thi và quy định
của pháp luật.
15. Các trường có trách nhiệm tổ chức hiệu quả công tác tiếp sức mùa thi,
sinh viên tình nguyện, hỗ trợ, giúp đỡ thí sinh và gia đình đưa thí sinh về dự
thi.
Điều27. Tổ chức chấm thi
1. Môn thi tự luận:
a) Tổ chức khu vực chấm thi: Các trường tổ chức Ban Chấm thi ở nơi biệt lập
với bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác suốt ngày đêm; tất cả
cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với
bên ngoài trong suốt thời gian chấm thi.
b) Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn tham gia làm cán bộ chấm
thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi;
Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ quy chế và đáp án chấm thi cho
cán bộ chấm thi;
Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ chấm
thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy tờ riêng và các phương
tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi;
c) Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế; quản lý đầu phách và bài
thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách bài thi, đầu phách không
được để cùng với kho chứa bài thi;
Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào
tổ thư ký chấm thi và ngược lại;
d) Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản lý, sau mỗi buổi làm việc,
bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa bằng 2 khóa khác nhau
(Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban Thư ký giữ chìa của
một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban Chấm thi giữ chìa
khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các thành viên giữ chìa
khóa;
đ) Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng độc lập tại hai phòng riêng
biệt, theo đúng đáp án và thang điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ chấm
những bài thi hợp lệ.
e) Việc dồn túi chấm thi theo quy định một túi chấm được rút trong 5 phòng thi
trở lên, đồng thời phải quy định về trách nhiệm cá nhân từng cán bộ liên quan
trong việc quản lý bài thi, chống hiện tượng đánh tráo bài thi, viết thêm vào
bài thi, chấm sai lệch, cho khống điểm bài thi hoặc các hiện tượng gian lận
khác;
g) Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức chấm kiểm tra bài thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Môn thi trắc nghiệm:
a) Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng Chấm thi
trắc nghiệm tại ba khu vực:
Tại Học viện Kỹ thuật quân sự, chấm thi cho các trường khu vực miền Bắc;
Tại Trường Sĩ quan Thông tin, chấm thi cho các trường khu vực miền Trung;
Tại Trường Sĩ quan Lục quân 2, chấm thi cho các trường khu vực miền Nam;
b) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chịu trách nhiệm quản lý bài thi trắc
nghiệm; ký hợp đồng chấm thi với các Hội đồng Chấm thi khu vực của Bộ Quốc
phòng; khi bàn giao bài thi, túi bài thi phải còn nguyên niêm phong, có đủ
thành phần và thực hiện theo quy định;
Cử cán bộ tham gia giám sát chặt chẽ quá trình chấm thi trắc nghiệm, thực hiện
ghép điểm thi cho từng thí sinh đúng quy trình và bảo đảm chính xác tuyệt đối;
c) Chủ tịch Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm các khu vực được ủy quyền của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận và bảo quản bài
thi, tổ chức chấm thi, kết quả chấm thi thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại
học chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Báo cáo kết quả chấm thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và trả kết
quả chấm thi cho các trường đúng quy chế.
Mục5
XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều28. Xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh của
các trường.
2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và
thanh niên ngoài Quân đội; xác định điểm chuẩn riêng với đối tượng thí sinh
khu vực phía Bắc (tính từ Quảng Bình trở ra) và phía Nam (tính từ Quảng Trị
trở vào); quân nhân tại ngũ được xác định điểm tuyển theo hộ khẩu thường trú,
cụ thể như sau:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam
theo tỷ lệ: Quân khu 5: 31%, Quân khu 7: 31%, Quân khu 9: 28%, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế và các đơn vị còn lại: 10%.
b) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin Hem Pích) tuyển 50% thí sinh có hộ
khẩu thường trú ở phía Bắc, 50% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía
Nam;
c) Học viện Biên phòng, Trường Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh
có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú
ở phía Nam;
d) Học viện Hậu cần, Học viện Hải quân, Trường Sĩ quan Công binh, Trường Sĩ
quan Thông tin tuyển tối thiểu 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở
phía Nam;
đ) Học viện Phòng không Không quân và các trường Sĩ quan: Pháo binh, Tăng
Thiết giáp, Đặc công, Phòng hóa tuyển tối thiểu 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ
khẩu thường trú ở phía Nam;
e) Các trường còn lại căn cứ vào kết quả thi để xác định tỷ lệ tuyển từng miền
cho phù hợp;
g) Tất cả các trường cho phép dao động không quá 3% ở từng miền (hoặc từng
quân khu), nhưng tổng số không vượt quá 100% chỉ tiêu.
3. Trường Sĩ quan Không quân: Tuyển sinh có yếu tố đặc thù (phải sơ tuyển sức
khỏe đầu vào theo tiêu chuẩn đào tạo Phi công quân sự); trường hợp thí sinh có
sức khỏe và tố chất tốt nhưng thiếu điểm tuyển sinh so với quy định, Cơ quan
Thường trực có trách nhiệm đề xuất với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
Điều29. Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung
1. Xét tuyển nguyện vọng 1:
a) Trên cơ sở kết quả thi của thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 và chỉ tiêu đào
tạo của từng trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng;
b) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh,
theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm
chuẩn và kết quả thi của thí sinh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 10
Thông tư này cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn.
2. Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung:
a) Thí sinh dự thi vào đại học quân sự, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1,
được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các
trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
b) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng
quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh dự thi vào đại học hệ quân sự trong các
trường quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện
vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, có cùng khối thi,
đề thi và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;
c) Các trường khi tuyển sinh nguyện vọng 1 còn thiếu chỉ tiêu, hoặc khi thí
sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ tiêu chuẩn chính
trị, sức khỏe phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu
Bộ Quốc phòng giao, được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy
trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải bảo
đảm tỷ lệ vùng, miền;
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận
hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.
Điều30. Công bố kết quả thi
1. Các trường được công bố kết quả thi của thí sinh (danh sách theo thứ tự số
báo danh) ngay sau khi có kết quả thi chính thức trên trang thông tin điện tử
(website) của trường, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và
các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.
2. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố điểm sàn đại học, cao đẳng, Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các
trường trong Quân đội.
Mục6
BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều31. Báo gọi nhập học
1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và
triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
Thời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05 tháng 9 hằng năm;
Tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.
2. Trường hợp loại ra do không đủ tiêu chuẩn, các trường cấp cho thí sinh
Giấy chứng nhận điểm thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
Ưu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học, cao đẳng hệ dân sự các
trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh kịp
đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài
Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp
luật.
3. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự khi có thông báo triệu
tập vào học của các trường quân đội, được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra
Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.
4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo
triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được
nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục
vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân
nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học
tập theo thông báo nhập học của trường.
Quân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng tuyển vào học đại học, cao
đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị thông báo đi học, nhưng
không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các trường quân đội theo quy
định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLTBQPBGDĐT
ngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
175/2011/TTLTBQPBGDĐT ngày 13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
38/2007/NĐCP ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và
miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.
Điều32. Khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học
1. Tổ chức khám tuyển sức khỏe cho một số thí sinh trúng tuyển ngay trong
tuần đầu về trường nhập học;
Các trường chủ động phối hợp với các bệnh viện quân đội theo sự phân công của
Cục Quân y để khám và phân loại sức khỏe cho học viên của trường mình.
2. Nội dung khám: Khám lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm công thức máu;
chức năng gan: SGOT, SGPT; đường máu, nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu
âm, X quang tim phổi thẳng, xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy).
3. Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc khám sức khỏe và xét nghiệm HIV, ma túy
cho các đối tượng học viên mới nhập trường.
Điều33. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí
sinh nhập học
1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:
a) Sau kỳ thi tuyển sinh, các trường tổ chức kiểm tra, hậu kiểm kết quả thi
của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình theo quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ sơ đăng ký dự thi, ảnh ở
bảng ảnh phòng thi, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải
trùng nhau, đúng là của người đến nhập học;
Đối chiếu chữ viết của thí sinh khi nhập học với chữ viết trong bài thi của
thí sinh phải trùng khớp một người (phải là chữ viết của thí sinh đến nhập
học);
Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm trong học bạ trung học phổ thông của thí
sinh.
c) Các trường có thí sinh trúng tuyển nguyện vọng bổ sung đến nhập học, gửi
công văn, danh sách đề nghị hậu kiểm, mẫu chữ viết và ảnh chụp khi thí sinh
đến nhập học (nếu có) tới trường tổ chức thi;
Trường tổ chức thi chịu trách nhiệm hậu kiểm và trả lời bằng văn bản về kết
quả hậu kiểm cho trường có thí sinh nhập học;
Trường hợp phát hiện thí sinh có nghi vấn gian lận, trường tổ chức thi chủ
trì, phối hợp với trường có thí sinh đến nhập học điều tra, xác minh, làm rõ
và xử lý theo quy định.
d) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ
công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày khai giảng năm học mới;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải
tiến hành điều tra, xác minh làm rõ, trường hợp vi phạm, phải báo cáo và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp
giải quyết;
Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan điều tra có thẩm quyền, Hiệu
trưởng các trường quyết định trả thí sinh vi phạm quy chế thi về đơn vị, địa
phương.
2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học:
Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học,
báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các
trường và cơ quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt
nghiệp khi tốt nghiệp ra trường.
Điều34. Thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học quân sự được gửi đi
đào tạo trường ngoài Quân đội và trường nước ngoài
1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có kết quả thi tuyển sinh cao
gửi đi học ngay theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 195/2011/TTBQP
ngày 24/11/2011 của Bộ Quốc phòng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo
cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Khi tốt nghiệp ra trường được phong quân hàm sĩ quan và tổ chức bồi dưỡng
kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về đơn vị công tác.
ChươngIV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều35. Các trường tuyển sinh, chỉ tiêu đào tạo
1. Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học được đào tạo sĩ
quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu tuyển sinh của
từng trường
Điều36. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh
Đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân
sự thực hiện như quy định tại các Điều 10, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này
Điều37. Tổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh.
1. Xét tuyển
a) Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng, chỉ xét tuyển
nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam có hộ khẩu thường trú ở phía Nam
(thí sinh được hưởng điểm chuẩn ở phía Nam, tính từ Quảng Trị trở vào) 3 năm
trở lên (tính đến tháng 9 năm thi) dự thi đại học quân sự cấp phân đội, không
trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào
học hệ cao đẳng quân sự (theo khối thi của từng trường), được xét tuyển theo
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ tiêu xét tuyển hằng năm được phân bổ
theo địa chỉ các quân khu phía Nam, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy
định;
b) Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh
nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc
phòng, thanh niên ngoài Quân đội) dự thi tuyển sinh đại học quân sự khối A,
không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét nguyện vọng bổ sung vào
đào tạo cao đẳng kỹ thuật hàng không tại Trường Sĩ quan Không quân; điểm chuẩn
xác định theo 2 miền Nam Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định
(phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào; quy định về hộ
khẩu thường trú để xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc
phía Bắc, thực hiện như tuyển sinh đại học cấp phân đội);
c) Phương án xét tuyển
Các trường căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển
nguyện vọng bổ sung, thực hiện xét tuyển từ điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu
được giao, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt;
Khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới được triệu
tập thí sinh nhập học;
Thí sinh nhập học nguyện vọng bổ sung đợt 1 nếu còn thiếu, được xét tuyển
các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.
2. Thi tuyển
Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển vào đào tạo cao
đẳng quân sự, như sau:
a) Đối tượng:
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng
ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo.
b) Hồ sơ tuyển sinh:
Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại
học;
Thời gian giao nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
c) Khối thi, môn thi, đề thi thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đối với từng ngành tuyển sinh vào đào tạo;
d) Thời gian thi, tổ chức thi cùng đợt 2 kỳ thi đại học của cả nước;
đ) Tổ chức coi thi, chấm thi, xét duyệt điểm tuyển và báo gọi nhập học: Thực
hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học. Điểm
chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường trú 2 miền Nam Bắc;
e) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Công tác xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả thi, báo gọi nhập học và
hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và
Điều 33 Thông tư này.
ChươngV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều38. Các trường tuyển sinh đào tạo
1. Học viện Hậu cần.
2. Trường Sĩ quan Không quân.
3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
4. Trường Sĩ quan Đặc công.
5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin Hem Pích).
6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.
7. Trường cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.
8. Trường Trung cấp Kỹ thuật phòng không Không quân.
9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân .
10. Trường Trung cấp Biên phòng 1.
11. Trường Trung cấp Biên phòng 2.
12. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.
14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.
15. Trường Trung cấp Trinh sát.
16. Trường Trung cấp Quân y 1.
17. Trường Trung cấp Quân y 2.
18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.
20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp.
21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.
Điều39. Đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ tuyển sinh
1. Đối tượng:
Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa
vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm
tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân
đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). Số lượng đăng ký dự
tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị.
2. Tiêu chuẩn:
a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13
Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) năm cuối cấp trung học phổ
thông phải đạt khá trở lên; xếp loại học lực năm cuối cấp trung học phổ thông
đạt trung bình trở lên;
b) Tuổi đời: Từ 18 đến 25 tuổi (tính đến năm xét tuyển);
c) Sức khỏe:
Tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Thể
lực, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, taimũihọng, hàmmặt;
được lấy đến sức khỏe loại 3 về răng;
Thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1,
hải đảo, phía Nam (từ Quảng Trị trở vào), thí sinh là người dân tộc thiểu số
được lấy đến sức khỏe loại 3 về thể lực;
Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện như Điều 18 và Điều 32 Thông tư
này.
3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 (một) bộ hồ sơ tuyển sinh trung cấp chuyên
nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, gồm:
a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01A, ĐK01B, ĐK01C);
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 Bản xác minh chính trị;
Thí sinh dự xét tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản thẩm tra xác minh lý lịch
theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu;
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu
tiên;
Điều40. Tổ chức tuyển sinh
1. Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học phổ thông.
2. Phương thức xét tuyển:
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn,
lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ trung học phổ thông (có
công chứng) nộp về trường đăng ký xét tuyển theo chỉ tiêu được giao;
b) Các trường tổ chức xét tuyển, thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng
cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học trung học phổ thông cộng
với điểm ưu tiên để xét tuyển;
c) Điểm chuẩn trúng tuyển vào Trường Trung cấp Biên phòng 2 quy định đến từng
quân khu phía Nam;
Quân nhân các đơn vị phía Nam xác định điểm chuẩn theo hộ khẩu thường trú.
d) Các trường còn lại điểm chuẩn quy định theo 2 miền Nam Bắc, lấy từ cao
xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (Phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam
từ Quảng Trị trở vào).
đ) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam
hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.
3. Thời gian sơ tuyển và bàn giao hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này.
4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị phương án điểm chuẩn về
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường tổ chức hậu kiểm công tác
tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển với hồ
sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến nhập học;
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và
học bạ trung học phổ thông, đối chiếu kết quả học tập trong học bạ gốc với bản
sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển;
b) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ
công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ chức hậu kiểm, nếu
phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ;
trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ
Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;
c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc kết quả trong bản sao
không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại ra, Hiệu trưởng các
trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ trước khi đi học;
d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng năm học mới.
6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
ChươngVI
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)
Điều41. Các trường tuyển sinh đào tạo dân sự
1. Tuyển sinh đào tạo đại học:
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Quân y;
c) Học viện Khoa học quân sự;
d) Học viện Hậu cần;
đ) Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin Hem Pích);
e) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;
g) Trường Sĩ quan Công binh;
h) Trường Sĩ quan Thông tin.
2. Tuyển sinh đào tạo cao đẳng:
a) Học viện Kỹ thuật quân sự;
b) Học viện Hậu cần;
c) Trường Sĩ quan Công binh;
d) Trường Sĩ quan Thông tin;
đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin Hem Pích);
e) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;
g) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;
h) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội.
3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:
a) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;
b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;
c) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;
d) Trường Trung cấp Quân y 1;
đ) Trường Trung cấp Quân y 2;
e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;
g) Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề.
4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học, liên thông cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài trường, khi được giao chỉ
tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, thủ tục pháp
quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều42. Địa điểm, thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi tuyển sinh
1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học:
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học
hằng năm;
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Địa điểm thi, do các trường quyết định, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ
Quốc phòng và thông báo cho thí sinh trong phiếu báo dự thi.
2. Các trường tuyển sinh đào tạo cao đẳng:
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh cao đẳng hằng
năm;
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển;
d) Các trường còn lại tổ chức xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ thí sinh không
trúng tuyển đại học có cùng khối thi vào học cao đẳng dân sự theo quy chế Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.
3. Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp:
a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh trung cấp
chuyên nghiệp;
b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường , thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
c) Tổ chức xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân sự theo quy chế
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.
Điều43. Tổ chức coi thi, chấm thi, xét tuyển, triệu tập thí sinh nhập học
1. Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường
căn cứ vào kết quả thi, kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu
tuyển sinh được giao, đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Khi báo cáo đề nghị điểm chuẩn, các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách
kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự từ cao xuống thấp và danh sách thí
sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn; các trường tuyển sinh theo nhóm ngành, hoặc
theo từng ngành, nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi và danh sách
trúng tuyển theo nhóm ngành và ngành tuyển sinh.
3. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và
triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
4. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định Điều 33 Thông
tư này.
ChươngVII
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Điều44. Tuyển sinh đào tạo sau đại học
1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại học thực hiện theo quy
chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể
công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.
Điều45. Tuyển sinh đào tạo liên thông đại học, liên thông cao đẳng quân sự;
hoàn thiện đại học cấp phân đội; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung
đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện
1. Liên thông đại học:
a) Đào tạo liên thông đại học từ cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và
sĩ quan 3 năm, các ngành chuyên môn nghiệp vụ;
b) Đào tạo liên thông đại học cho đối tượng đào tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn
chưa có bằng đại học (thời gian thi do Hiệu trưởng các trường quyết định, báo
cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước khi khai giảng 15 ngày).
2. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học cấp phân đội từ sĩ quan 3
năm và sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy
phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện.
3. Liên thông cao đẳng: Đào tạo liên thông cao đẳng từ đối tượng đã qua đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp;
Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản lý, tuổi đời thí sinh vào học
không quá 40 tuổi.
4. Các loại hình đào tạo liên thông lên cao đẳng hoặc đại học hệ quân sự và
hệ dân sự các trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2012/TTBGDĐT
ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên
thông cao đẳng, đại học.
5. Các loại hình còn lại quy định tại điều này, do các trường tự tổ chức thi
tuyển đầu vào đào tạo cùng ngày thi tuyển sinh đại học cấp phân đội của trường
hoặc dự thi vào đợt 3 kỳ thi tuyển sinh cao đẳng hằng năm theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều46. Tuyển sinh trung cấp ngắn hạn tập trung
1. Đối tượng, tiêu chuẩn:
a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng đang
phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh),
đã tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh);
c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo 12 tháng đến 18 tháng và làm
đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).
Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều dưỡng, trung cấp
dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng chuyên ngành đào
tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).
d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn kỹ thuật Mật mã phải là Đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40
Thông tư này.
Điều47. Tuyển sinh chuyển loại trình độ trung cấp quân sự
1. Đối tượng, tiêu chuẩn:
a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu đội trưởng, phó trung đội
trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu viên;
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc các chuyên nghiệp
quân sự dôi dư biên chế;
Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng tốt nghiệp sơ cấp theo
chương trình đào tạo dưới 12 tháng;
b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học
phổ thông, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.
2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40
Thông tư này.
Điều48. Tuyển sinh đào tạo đại học văn bằng 2
Các trường được giao chỉ tiêu đào tạo đại học văn bằng 2 chịu trách nhiệm tổ
chức thi tuyển theo Quy chế đào tạo đại học văn bằng 2 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều49. Tuyển sinh các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp
của Bộ Công an với các trường quân đội
1. Các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp của Bộ Công an với
các trường quân đội do Bộ Công an tổ chức thi, xét tuyển và quyết định danh
sách thí sinh trúng tuyển vào học.
2. Các trường quân đội có trách nhiệm được giao đào tạo liên kết, đối đẳng
với Bộ Công an tổ chức tiếp nhận thí sinh vào học theo chỉ tiêu và quyết định
cử đi học của Bộ Công an.
Điều50. Tuyển nữ đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội
1. Các ngành, nghề đào tạo có tuyển nữ: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin,
thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính.
2. Số lượng tuyển: Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được phân bổ
hằng năm, đơn vị tuyển chọn, đưa đi đào tạo phù hợp kế hoạch sử dụng.
Điều51. Tuyển sinh các đối tượng còn lại
1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế hoạch năm học của từng
trường.
2. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra đầu vào, quyết
định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình đào tạo ngắn hạn, bồi
dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc diện cấp giấy chứng
nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh
được giao.
ChươngVIII
TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều52. Đối tượng và vùng được cử tuyển
1. Đối tượng:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các đơn vị lựa chọn đề nghị cử
tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là thiếu sinh quân, con em dân tộc thiểu
số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở quần đảo Trường Sa và
các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh niên có hộ khẩu thường
trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ do chưa tuyển sinh
được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được quá 15% tổng chỉ tiêu được
giao;
b) Phải có hộ khẩu thường trú liên tục cùng gia đình 5 năm trở lên (tính đến
năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;
c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao, có
thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu số Việt Nam mà dân tộc
đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng trung cấp so
với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở Khu vực I trong trường
hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so
với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các
đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao), có hộ khẩu
thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh;
Khi đã xét các đối tượng trên, nhưng số thí sinh đủ điều kiện xét cử tuyển vẫn
ít hơn chỉ tiêu được giao sẽ không xét thêm;
d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao,
thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học sinh thuộc các dân tộc
chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện
xét từ Khu vực III, II, I;
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng
chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ thương tật cao trở xuống);
Ưu tiên học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh, xếp loại
học lực, hạnh kiểm cao hơn.
2. Vùng tuyển:
a) Các địa phương được công nhận là các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo, thuộc diện hỗ trợ đầu tư theo Chương trình 135 của Chính phủ;
b) Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyển vào học các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của Ủy ban Dân tộc và Chính phủ.
Điều53. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
Đối tượng được xét cử tuyển và đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các tiêu chuẩn về chính trị,
đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và phải có đủ các điều kiện sau:
1. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính
quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc diện biên chế Nhà nước.
2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa)
đạt loại khá trở lên.
3. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối
với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá
trở lên đối với người dân tộc Kinh.
4. Tuổi đời, từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).
5. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và tương đương sơ tuyển, báo
cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị; Hội đồng
tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng quyết định vào học.
Điều54. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp
quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, ngoài ra phải có
thêm các giấy tờ sau:
1. Bản sao giấy khai sinh.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).
3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.
4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được hưởng ưu tiên xét cử tuyển.
5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có
thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư trú tại địa phương).
6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi
thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;
Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của
cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị
của đơn vị.
Điều55. Quy trình xét cử tuyển
1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao, Ban Tuyển sinh quân sự và
cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân bổ chỉ tiêu cho các đơn
vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, chỉ tiêu
phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.
2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp sư đoàn, tỉnh và tương
đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước ngày 25 tháng 6
hằng năm.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông qua cấp ủy cùng cấp và báo
cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo cáo đề nghị với Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực) trước ngày 15 tháng 7
hằng năm.
5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị,
Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử
tuyển xong trước ngày 10 tháng 8; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.
6. Về học dự bị trước khi học chính khóa:
a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự phải học 1 năm
dự bị;
b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử tuyển vào đào tạo trung cấp
quân sự phải học 1 năm dự bị;
c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử tuyển vào đào tạo trung
cấp quân sự không phải học dự bị;
d) Địa điểm học dự bị, tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 (đối với thí sinh ở các
tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía
Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính trị;
đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về trường được cử tuyển để
tiếp tục đào tạo theo quy trình.
7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự,
các trường thực hiện khám tuyển sức khỏe cho thí sinh như vào học chính khóa;
những trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn trong thời
gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị; những trường hợp
có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1 năm học dự bị sẽ
phát triển đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến khi vào học
chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện trả về
đơn vị cũ trước khi cử đi học.
Điều56. Tuyển sinh đào tạo dự bị đại học quân sự
1. Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân cho quân nhân đã có thành
tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công tác từ 12 tháng trở lên
tại quần đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính sách ưu tiên như đảo
Trường Sa. Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân trên sẽ được xét cử
tuyển đi học đại học, cao đẳng quân sự theo quy chế.
2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực hiện theo Khoản 8 Điều
55 Thông tư này.
ChươngIX
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ
Mục1
CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG
VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều57. Các trường tuyển sinh
1. Tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) trình độ cao đẳng, đại học chính quy; dự bị đại
học, liên thông từ cao đẳng lên đại học vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2, tuyển thí sinh từ thành phố Đà Nẵng trở vào.
2. Tuyển sinh đào tạo hình thức vừa làm vừa học cán bộ quân sự Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 1,
2, 3, 4 tuyển thí sinh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) thuộc địa bàn từng quân khu; liên kết đào tạo với Trường
Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tuyển thí sinh thuộc địa bàn thành phố Hà
Nội;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 5,
7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa bàn từng quân khu;
Liên kết với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh tuyển sinh và đào
tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học ngành quân sự cơ
sở cho thí sinh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các trường tuyển sinh và tổ chức đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Trường Quân sự
cấp tỉnh; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức đào tạo thí sinh
trên địa bàn từng tỉnh.
Điều58. Đối tượng tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại
học:
a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;
b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ;
d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;
đ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt;
e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở;
Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đang công tác
phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh
niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm
vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối
tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp
ngành quân sự cơ sở;
3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm
vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối
tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng
ngành quân sự cơ sở.
Điều59. Chỉ tiêu tuyển sinh
1. Đào tạo đại học, cao đẳng (cả hệ chính quy và liên thông) ngành quân sự cơ
sở thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng.
2. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Điểm b
Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2010/NĐCP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định chỉ
tiêu đào tạo hằng năm.
Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều 60. Tiêu chuẩn tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy:
a) Tuổi đời: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển sinh);
b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 36/2011/TTLTBYTBQP của liên Bộ Y tế Bộ Quốc phòng. Riêng tiêu
chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4;
c) Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở
lên;
d) Chính trị, phẩm chất đạo đức:
Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam;
Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành
tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở
trong quy hoạch của địa phương, thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau
đào tạo.
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên
đại học hình thức vừa làm vừa học:
a) Tuổi đời: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở
từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành
quân sự cơ sở từ trên 24 tuổi đến 45 tuổi;
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này;
c) Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở đạt loại
khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; tốt nghiệp loại
trung bình phải có ít nhất 1 năm công tác tại cơ sở mới được tham gia dự
tuyển;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành
tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
đ) Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định trong quy hoạch nguồn cán bộ
quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau
đào tạo.
3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học:
a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi tính đến năm tuyển sinh;
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này; việc khám sức khỏe cho thí sinh cử tuyển đại học thực hiện theo Khoản 7
Điều 55 Thông tư này;
c) Chính trị, phẩm chất đạo đức:
Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam;
Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình chấp hành
tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú liên tục 5 năm trở lên (tính đến năm
tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư này;
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở
trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển theo quy định
tại Nghị định số 134/2006/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào
tạo.
Mục 3
TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI
Điều 61. Hồ sơ tuyển sinh
1. 03 phiếu đăng ký dự thi ĐK01A, ĐK01B, ĐK01C (sử dụng bộ hồ sơ tuyển
sinh đại học cấp phân đội)
2. 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh.
3. 01 bản sao Giấy khai sinh.
4. 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp); nếu là thí sinh dự
thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng;
thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ
thông.
5. 01 bản thẩm tra xác minh lý lịch.
6. 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự.
7. Xác nhận của cấp ủy Đảng cấp xã là cán bộ trong nguồn quy hoạch cán bộ Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã đề nghị trên xét đi đào tạo và hướng sử dụng sau đào
tạo;
Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ khẩu và giấy xác nhận
thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác
nhận; Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi
thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới chia tách hoặc sáp
nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ
vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.
8. Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng chính sách ưu tiên (nếu có).
9. 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư
này.
10. 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc; hồ sơ làm thành 02 bộ;
khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính học bạ trung học phổ thông và các văn
bằng tốt nghiệp để cán bộ thu hồ sơ đối chiếu theo quy định.
Điều 62. Tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi
1. Thí sinh dự thi đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy đăng ký
dự thi riêng theo chỉ tiêu đã phân bổ cho các quân khu.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện:
a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền lợi của thí sinh thực hiện
nhiệm vụ đào tạo;
b) Hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng;
c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra, xác minh chính trị thông qua
Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 4 hằng năm;
d) Việc kê khai và nộp hồ sơ, ký xác nhận hồ sơ đăng ký dự thi, tổ chức xác
minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư này.
3. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh:
a) Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi xong trước ngày 25 tháng 4 hằng
năm;
b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi về Ban Tuyển sinh
quân sự quân khu trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển
xong trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
4. Ban Tuyển sinh quân sự quân khu, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội:
a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo Đào tạo cùng cấp;
b) Báo cáo danh sách thí sinh đăng ký dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng (qua Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ);
c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ
quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
d) Báo cáo danh sách thí sinh và hồ sơ đề nghị cử tuyển về các trường trước
ngày 30 tháng 6 hằng năm.
5. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2:
a) Tổ chức xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi;
b) Báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ
đạo đào tạo Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:
Tuyển sinh đại học, cao đẳng trước ngày 27 tháng 5 hằng năm;
Cử tuyển đại học, cao đẳng trước ngày 15 tháng 7 hằng năm;
c) Thông báo kết quả xét duyệt hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các quân
khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.
6. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi:
a) Các trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm gửi hướng dẫn nội dung ôn thi cho
thí sinh dự thi đào tạo liên thông và văn bằng 2 ngành quân sự cơ sở trước kỳ
thi ít nhất 2 tháng;
b) Các quân khu và Bộ chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức ôn luyện cho thí
sinh dự thi ngành quân sự cơ sở ít nhất 1 tháng trước khi thi bằng kinh phí
địa phương.
Mục 4
TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 63.Địa điểm thi, môn thi, thời gian thi, đề thi
1. Địa điểm thi
a) Đại học, cao đẳng chính quy:
Thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra thi tại Trường Sĩ
quan Lục quân 1;
Thí sinh thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng trở vào thi tại Trường Sĩ quan Lục
quân 2;
b) Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học và liên thông từ trung cấp lên
cao đẳng vừa làm vừa học: Tổ chức điểm thi tại trường quân sự các quân khu,
Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Trường Quân sự Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Môn thi:
a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Thi khối C (3 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý);
b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ
văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa
phương);
c) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ
văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa
phương).
3. Thời gian thi:
a) Thi đại học chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 2 kỳ thi đại học chính quy
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Thi cao đẳng chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02
ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
d) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02
ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
4. Đề thi:
a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Dùng đề thi đại học, cao đẳng khối C của
Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo chung cho các trường đại học, cao đẳng;
b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa
làm vừa học do Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2 tự ra đề
thi.
5. Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa
học, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 55/2012/TTBGDĐT
ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên
thông trình độ cao đẳng, đại học;
Thời gian xác định nhận bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi của
thí sinh dự thi liên thông cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thực hiện
theo Điểm 2 Văn bản số 3748/BGDĐTGDĐH ngày 05/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về Tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ngành
quân sự cơ sở hình thức vừa làm vừa học.
6. Tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực
hiện theo Thông tư số 117/2009/TTBQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc
phòng quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
Điều 64. Tổ chức coi, chấm thi
Thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26 và Điều 27 Thông tư này.
Mục 5
XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN, BÁO GỌI NHẬP HỌC
VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 65. Xét duyệt điểm chuẩn và báo gọi nhập học
1. Điểm chuẩn:
a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy:
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh đại
học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở không thấp hơn điểm sàn quy định vào đào tạo
đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm chuẩn tuyển sinh theo phương thức lấy từ thí sinh có điểm thi cao nhất
trở xuống theo chỉ tiêu được giao;
Thí sinh dự thi đại học ngành quân sự cơ sở không trúng tuyển nguyện vọng
1, có điểm thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo
được xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở khi còn
chỉ tiêu quy định theo từng quân khu.
b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên
đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định
điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường.
c) Tuyển sinh cử tuyển đại học:
Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ
đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 52 Thông tư
này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ
tiêu được giao;
Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao: Thực
hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 52 Thông tư này;
Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao,
thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử
tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực
III, II, I;
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng
chính sách như thương binh;
Ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ
nòng cốt được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ nòng
cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
2. Báo gọi nhập học:
a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng,
hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển
tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Ủy ban nhân dân ra quyết định cử thí
sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;
c) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi
đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho
nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định
của Bộ Quốc phòng;
Tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo
quy định;
Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;
d) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học các loại hình đào tạo
ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm; tổ chức khám sức khỏe
xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;
đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy
định tại Điều 33 Thông tư này.
ChươngX
CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH
Điều66. Chính sách ưu tiên theo đối tượng
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thí sinh thi vào các trường đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đào tạo cho quân sự, việc thực hiện chính sách
ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh được quy định thêm như sau:
1. Thuộc nhóm ưu tiên 1 (UT1): Quân nhân tại ngũ được cử đi học, có 01 năm
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.
2. Thuộc nhóm ưu tiên 2 (UT2): Con sĩ quan quân đội, con quân nhân chuyên
nghiệp, con công chức quốc phòng hưởng lương tương đương sĩ quan, đang tại
chức hoặc đã nghỉ chế độ, chuyển ngành.
Giao Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trong Kế hoạch tuyển
sinh hằng năm
Điều67. Chính sách ưu tiên theo khu vực
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo
quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều68. Chính sách ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng
1. Đối tượng ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng thực hiện theo Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành hằng năm;
Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường quân đội thực hiện theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm
và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học trung học
phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ
sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/NQCP ngày 27 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐTTg ngày 05 tháng 02 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho
23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ
tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQCP về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc
rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc
rất ít người giai đoạn 20102015 theo Quyết định số 2123/QĐTTg ngày 22 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải
đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường Quân đội
thực hiện như sau:
a) Các trường xét tuyển thẳng
Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, hệ Kỹ sư hàng
không tại Học viện Phòng không Không quân và hệ đào tạo Phi công quân sự tại
Trường Sĩ quan Không quân do đặc thù từng trường chưa thực hiện xét tuyển
thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.
Các trường còn lại, trường hợp chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn 100 được xét
tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; chỉ tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống
được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu.
b) Hồ sơ xét tuyển, gồm:
Bộ hồ sơ tuyển sinh dự thi đại học quân sự;
Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng;
Bản sao hợp lệ học bạ 3 năm học trung học phổ thông;
Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp);
Bản sao hợp lệ hộ khẩu thường trú;
Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí
sinh; 02 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm.
c) Tiêu chuẩn xét tuyển:
Về học lực, thí sinh đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Kết quả học tập 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12) đạt học lực khá trở lên,
trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của 3 môn theo khối thi vào trường đăng ký
xét tuyển phải đạt khá trở lên;
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông loại khá trở lên;
Về sức khỏe, chính trị, đạo đức, độ tuổi: Thí sinh đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại Điều 10 và Điều 11 thông tư này.
c) Tổ chức xét tuyển:
Các trường thi khối A, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng năm của 3 môn
Toán, Vật lý, Hóa học trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); các trường thi
khối C, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng năm của 3 môn Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lý trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); cộng với điểm ưu tiên để xét
tuyển, theo phương thức lấy từ thí sinh có tổng số điểm cao nhất trở xuống đến
đủ chỉ tiêu quy định.
d) Đối với đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở:
Chỉ tiêu xét tuyển thẳng không quá 10% tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học,
cao đẳng ngành quân sự cơ sở đã giao cho từng quân khu;
Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông;
Về sức khỏe: Thí sinh phải qua sơ tuyển và đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 60 Thông tư này;
Về hồ sơ xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điều 61 và Điểm b, Khoản 2
Điều này;
Tổ chức xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
ChươngXI
TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH,
CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI
Điều69. Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh
1. Căn cứ vào kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm
tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ
các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.
2. Các trường quân đội kiện toàn Ban Thanh tra, cán bộ thanh tra và hoạt động
theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục của Nhà
nước.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển sinh các trường phải thường
trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị hoặc khiếu nại (nếu có)
trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo đúng quy định của pháp luật
về khiếu nại.
Điều70. Trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi
1. Hội đồng tuyển sinh các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc
phòng về công tác tổ chức chấm và kết quả chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài
thi vào trường mình theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ
Quốc phòng.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm thanh tra bài thi của
các trường theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc
phòng.
Điều71. Chấm phúc khảo bài thi
1. Thực hiện đúng quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, thí sinh được quyền gửi
đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin chấm phúc khảo bài thi phải do thí
sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc khảo theo quy định về trường dự thi
và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để
thẩm định, quyết định kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các
trường từ không trúng tuyển thành trúng tuyển.
3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm định với Trưởng ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho các trường thực hiện.
Điều72. Chấm kiểm tra, thanh tra bài thi
1. Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức chấm kiểm tra bài thi
tuyển sinh theo quy định của quy chế tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng Chấm thanh tra và
tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường;
Tùy theo yêu cầu cụ thể, Cơ quan Thường trực quy định số lượng bài được chấm
thanh tra của từng trường;
Trường hợp cần thiết, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng sẽ chấm thanh tra
toàn bộ số bài có kết quả thi đạt điểm tuyển vào học của các trường.
ChươngXII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều73. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển
sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự các cấp hoặc
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định khen thưởng, hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Điều74. Xử lý cán bộ vi phạm trong công tác tuyển sinh.
Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế, quy định (bị
phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng
cứ, tùy theo tính chất, mức độ, bị xử lý, như sau:
1. Khiển trách đối với những người vi phạm lỗi trong khi làm nhiệm vụ nhưng
chưa tới mức bị cảnh cáo.
2. Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Thực hiện sai quy trình kê khai, nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại địa phương,
đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi;
b) Do thiếu trách nhiệm để thí sinh lợi dụng làm sai lệch hồ sơ đăng ký dự
thi; dùng ảnh của người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí
sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu
hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi;
c) Xác minh chính trị sai quy định, để cho thí sinh hoặc thân nhân thí sinh tự
khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương;
d) Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương
tiện vật dụng trái phép tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán
bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản;
đ) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được người vào thi hộ,
khi người vào dự thi khác với ảnh của bảng ảnh tại phòng thi;
e) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được thí sinh thi kèm
trong phòng thi;
g) Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.
3. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị giáng chức, cách chức, hạ bậc lương,
hoặc chuyển đi làm công tác khác, buộc thôi học (nếu là sinh viên đi coi thi)
đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký dự thi có sai lệch, ảnh người khác không đúng
ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng
các phần mềm xử lý ảnh; ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán
vào hồ sơ đăng ký dự thi, nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh
có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;
b) Khi phát hiện có người thi hộ, thí sinh thi kèm trong phòng thi nhưng không
xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế
thi;
c) Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi;
d) Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác;
đ) Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ
điểm của thí sinh.
4. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm
sĩ quan; trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể bị tước quân hàm sĩ
quan, hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai
phạm sau đây:
a) Tổ chức làm sai lệch hồ sơ tuyển sinh trực tiếp cho thí sinh dán ảnh của
người khác vào hồ sơ tuyển sinh với mục đích để người khác thi hộ, thi kèm;
b) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi
trong lúc đang thi;
c) Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
d) Làm lộ số phách bài thi;
đ) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
e) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm;
g) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;
h) Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả
những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt nghiệp trung học để đưa học sinh
vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển);
i) Cán bộ tuyển sinh làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển,
bảo quản, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tuyển sinh, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình
thức kỷ luật quy định tại điều này;
5. Cán bộ tham gia công tác tuyển sinh do thiếu trách nhiệm không phát hiện
việc thí sinh vi phạm quy định, quy chế trong công tác tuyển sinh, sau khi hậu
kiểm, kiểm tra, thanh tra mới phát hiện được, thì những người làm sai ở khâu
nào trong quy trình công tác tuyển sinh, sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Điều này.
Quyền hạn thi hành kỷ luật thực hiện theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ
đội Quân đội nhân dân Việt Nam và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều75. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế
Đối với những thí sinh vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ
nặng, nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: Nhìn bài của
bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản
được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm
thi của môn đó.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm
quy chế;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho thí sinh khác;
c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử
lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp
thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật
cảnh cáo xuống mức khiển trách;
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của
môn đó;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi
rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy
chế;
b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; vật dụng trái phép có thể lợi dụng để
làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
d) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động gây nổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa
thí sinh khác;
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do
Trưởng điểm thi quyết định;
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0)
môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng điểm thi;
phải nộp bài làm và đề thi cho Cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi
sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được
dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại các trường khác.
4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ
thi tuyển sinh vào các trường trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan
có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo
đối tượng trong tuyển sinh;
b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp;
c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;
d) Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.
e) Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm,
Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xử lý kỷ luật theo các hình
thức đã quy định tại Điều này;
Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết;
Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký
vào biên bản;
Trường hợp giữa cán bộ coi thi và Trưởng Điểm thi không nhất trí về cách xử lý
thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết
định.
g) Thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh phát hiện được sau khi đã nhập học,
phải buộc thôi học trả về địa phương, nếu trước khi nhập học chưa phải là quân
nhân, thì thời gian học tập tại nhà trường không được tính vào thời gian tại
ngũ, không được hưởng chính sách đối với quân nhân xuất ngũ, đơn vị chỉ giải
quyết tiền tàu xe đi đường và tiền ăn đường về địa phương.
Điều76. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi
Trưởng ban Chấm thi, Trưởng ban Chấm kiểm tra xem xét và kết luận các trường
hợp vi phạm quy chế, thực hiện xử lý theo các hình thức sau:
1. Trừ điểm đối với bài thi:
Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu
đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn Chấm thi kết luận là
lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.
2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi:
a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;
b) Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực
khác nhau.
3. Hủy bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những thí sinh:
a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;
b) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;
c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức;
sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để
nộp.
4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: Viết bằng hai
thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn
và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm
theo quy định;
Trường hợp do thí sinh khác giằng xé làm nhàu nát thì căn cứ biên bản coi thi,
tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.
5. Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh, chỉ được làm bài một
trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự chọn thì bị coi là phạm qui
và không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.
ChươngXIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều77. Tổ chức thực hiện
1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển sinh:
a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng có
liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng về chất
lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác sơ tuyển, làm hồ sơ
đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự cho đối tượng quân nhân và thanh niên học
sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự thi, phải ưu tiên quân số cho
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự đơn vị tổ chức kiểm tra,
sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng tốt lập hồ sơ đăng ký
đi dự thi; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo đúng quy định.
b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, cấp huyện chủ động
báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể ngoài Quân đội
có liên quan, cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối với khu vực phía Nam,
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân với tuyển sinh và tạo
nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh quân sự hằng năm đạt
kết quả tốt.
2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp vào các trường
trong Quân đội
a) Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền hướng nghiệp
vào các trường quân đội; phối hợp với Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại
chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên truyền về các nhà trường quân đội, và
công tác tuyển sinh quân sự;
b) Cục Nhà trường Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm phát hành cuốn: Những điều cần biết về tuyển sinh vào đào tạo
đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông
tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ chuyên
trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội
hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển
sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;
c) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường mình, ngành nghề đào tạo,
chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội trong tuyển sinh, đào tạo
và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước xây dựng được thương
hiệu nhà trường quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng tư liệu) và tài liệu tuyên
truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động tuyên truyền trên trang
thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam, Cổng
thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được số thí sinh giỏi,
tài năng dự thi hoặc tuyển thẳng vào các trường quân đội.
3. Từ ngày 10 tháng 3 năm 2014, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng
(http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng quân sự.
4. Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tới các điểm thi
tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ nhà báo, thẻ phóng viên và
được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban Coi thi trường
tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí ngoài Quân đội
phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của Cục Tuyên huấn/Tổng
cục Chính trị.
5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, các nhà
trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động đúng chức năng,
nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức năng hiệp đồng chặt chẽ,
hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa phương, nhà trường,
cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt kết quả tốt.
7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế
hoạch tuyển sinh, quyết định thành lập các Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm, Hội
đồng Chấm Thanh tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các
trường trong Quân đội.
Điều78. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014 và thay thế
Thông tư số 08/2013/TTBQP ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác Tuyển sinh quân sự năm
2013.
Điều79. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, Hiệu trưởng các trường
trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Đã ký)
Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "05/03/2014",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "16/01/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Quốc phòng",
"Thứ trưởng",
"Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ"
],
"official_number": [
"03/2014/TT-BQP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 17/2016/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=123990"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Thông tư 08/2013/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác Tuyển sinh quân sự năm 2013",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=67607"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 03/2014/TT-BQP Về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [
[
"Thông tư 10/2015/TT-BQP Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=67405"
]
],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật Không số Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=1815"
],
[
"Luật Không số Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=3871"
],
[
"Luật Không số Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10422"
],
[
"Luật 19/2008/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12805"
],
[
"Nghị định 134/2006/NĐ-CP Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14980"
],
[
"Luật 43/2005/QH11 Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18122"
],
[
"Luật 38/2005/QH11 Giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18129"
],
[
"Luật 43/2009/QH12 Dân quân tự vệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23777"
],
[
"Luật 44/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23779"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật Không số Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=1815"
],
[
"Luật Không số Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=3871"
],
[
"Luật Không số Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10422"
],
[
"Luật 19/2008/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12805"
],
[
"Nghị định 134/2006/NĐ-CP Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14980"
],
[
"Luật 43/2005/QH11 Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18122"
],
[
"Luật 38/2005/QH11 Giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18129"
],
[
"Luật 43/2009/QH12 Dân quân tự vệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23777"
],
[
"Luật 44/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23779"
],
[
"35/2013/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36960"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
168028 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//caobang/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=168028&Keyword= | Nghị quyết 31/2024/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
"Bản chính"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Cao Bằng",
"effective_date": "01/07/2024",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "25/06/2024",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Nhân dân tỉnh Cao Bằng",
"Chủ tịch",
"Triệu Đình Lê"
],
"official_number": [
"31/2024/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 31/2024/NQ-HĐND Quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Luật 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=166391"
],
[
"Quyết định 40/2024/NĐ-CP Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=167422"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
69557 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//gialai/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=69557&Keyword= | Quyết định 95/2004/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH GIA LAI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
95/2004/QĐ-UB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Gia Lai,
ngày
19 tháng
8 năm
2004</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH<br/>
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc thành lập Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai</strong></p>
<p align="center">
<strong>________________________</strong></p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH </strong></p>
<p>
<em>- Căn cứ của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;</em></p>
<p>
<em>- Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">12/2001/NĐ-CP</a> ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định <a class="toanvan" target="_blank">133/2004/NĐ-CP</a> ngày 09/6/2004 của Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết 416 NQ/UBTVQH11 ngày 25/9/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội qui định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1</strong>: Thành lập Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai là cơ quan giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, có pháp nhân, có con dấu.</p>
<p>
<strong>Điều 2</strong>: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và của cấp trên.</p>
<p>
<strong>Điều 3</strong>: Tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh</p>
<p>
1. Lãnh đạo Văn phòng có Chánh văn phòng, Phó văn phòng.</p>
<p>
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm:</p>
<p>
- Chuyên viên giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh;</p>
<p>
- Phòng Hành chính quản trị;</p>
<p>
- Phòng Ngoại vụ;</p>
<p>
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.</p>
<p>
4. Biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm</p>
<p>
<strong>Điều 4:</strong> Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở - Ban ngành tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.</p>
<p>
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các qui định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phạm Thế Dũng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH GIA LAI Số: 95/2004/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Gia
Lai, ngày 19 tháng 8 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Về việc thành lập Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số12/2001/NĐCP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ
chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; Nghị
định 133/2004/NĐCP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về việc thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết 416
NQ/UBTVQH11 ngày 25/9/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội qui định chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Thành lập Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai là cơ quan giúp
việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, có pháp nhân, có con dấu.
Điều 2 : Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và của cấp trên.
Điều 3 : Tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng có Chánh văn phòng, Phó văn phòng.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm:
Chuyên viên giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Phòng Hành chính quản trị;
Phòng Ngoại vụ;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được thành lập theo quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
4. Biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm
Điều 4: Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc các Sở Ban ngành tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các qui định trước đây trái với
quyết định này đều bãi bỏ./.
Chủ tịch
(Đã ký)
Phạm Thế Dũng
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc thành lập Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Gia Lai",
"effective_date": "19/08/2004",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "19/08/2004",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai",
"Chủ tịch",
"Phạm Thế Dũng"
],
"official_number": [
"95/2004/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 95/2004/QĐ-UB Về việc thành lập Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 133/2004/NĐ-CP Về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19673"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 12/2001/NĐ-CP Về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=23515"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
143770 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//danang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=143770&Keyword= | Quyết định 27/2020/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
27/2020/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Đà Nẵng,
ngày
14 tháng
8 năm
2020</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng</strong></p>
<p align="center">
<strong>______________________</strong></p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">29/2015/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">152/2017/NĐ-CP</a> ngày 27/12/2017 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">06/2015/TT-BTP</a> ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">44/2019/QĐ-UBND</a> ngày 15/10/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng Quy định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng nhà làm việc thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; nhà làm việc thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng;</em></p>
<p style="text-align:justify;">
<em>Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1886/TTr-STP ngày 24/6/2020 về dự thảo Quyết định ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều 2.</strong> Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2020. Bãi bỏ Quyết định số 2082/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Tiêu chí và cách thức thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều 3.</strong> Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;">
<tbody>
<tr>
<td style="width:295px;">
<p>
<strong><em>Nơi nhận:</em></strong><br/>
- Văn phòng Chính phủ;<br/>
- Cục kiểm tra VBQPPL-BTP;<br/>
- TV.TU; TT HĐNDTP;<br/>
- CT và các PCT UBNDTP;<br/>
- Đoàn ĐBQH TP;<br/>
- UBMTTQTP;<br/>
- Sở Tư pháp;<br/>
- Hội Công chứng viên thành phố;<br/>
- TTTHVN tại Đà Nẵng;<br/>
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;<br/>
- Cổng thông tin điện tử thành phố;<br/>
- Lưu: VT, NCPC.</p>
</td>
<td style="width:345px;">
<p align="center">
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN<br/>
CHỦ TỊCH<br/>
(Đã ký)<br/>
Huỳnh Đức Thơ</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;">
<tbody>
<tr>
<td style="width:223px;">
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN<br/>
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG</strong><br/>
</p>
</td>
<td style="width:417px;">
<p align="center">
<strong>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</strong><br/>
<strong>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</strong><br/>
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>T</strong><strong>iêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng </strong><strong>trên địa bàn thành phố Đà Nẵng</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">27/2020/QĐ-UBND</a> ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Văn bản này quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Văn bản này áp dụng cho các công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; Văn phòng công chứng đã được thành lập đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Mỗi công chứng viên chỉ được nộp hồ sơ đề nghị thành lập ở một Văn phòng công chứng, trừ trường hợp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trước đó bị từ chối do không đủ số điểm xét duyệt theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng được tiếp nhận sau phải đảm bảo tiêu chí về khoảng cách tại Quy định này đối với các hồ sơ đề nghị xét duyệt đã nộp trước đó, trừ trường hợp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trước đó bị từ chối do không đủ số điểm xét duyệt theo quy định.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Những trường hợp không đủ điều kiện để nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Công chứng viên đăng ký hoặc tham gia trong nhiều hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trong cùng một thời điểm.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng vào thời điểm đang hành nghề tại một Văn phòng công chứng khác hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.</p>
<p style="text-align:justify;">
3. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
4. Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm kỷ luật liên quan đến nghiệp vụ công chứng hoặc đang trong quá trình đình chỉ hành nghề công chứng.</p>
<p style="text-align:justify;">
5. Hồ sơ không đảm bảo quy định về khoảng cách tại Quy chế này.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>NỘI DUNG TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4. Nội dung và thang điểm của các tiêu chí</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Nội dung và thang điểm của các tiêu chí thực hiện theo Bảng tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại Phụ lục ban hành kèm Quy định này.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Đối với hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có nhiều công chứng viên chỉ được tính điểm tối đa 34 điểm đối với tiêu chí về kinh nghiệm của công chứng viên; văn phòng công chứng có nhiều nhân viên nghiệp vụ chỉ tính điểm đối với nhân viên nghiệp vụ dự kiến được ký hợp đồng lao động từ 02 năm trở lên và chỉ được tính tối đa 06 điểm đối với tiêu chí về kinh nghiệm của nhân viên nghiệp vụ.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Nộp và giải quyết hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng kèm theo các giấy tờ chứng minh về những nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính xác thực của hồ sơ và xét duyệt hồ sơ, tổng hợp kết quả xét duyệt trình UBND thành phố cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_6"></a>6. Thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ gồm từ 3 đến 5 thành viên gồm:</p>
<p style="text-align:justify;">
- Lãnh đạo Sở - Tổ trưởng.</p>
<p style="text-align:justify;">
- Lãnh đạo Phòng Bổ trợ tư pháp - Thành viên.</p>
<p style="text-align:justify;">
- Thanh tra Sở - Thành viên.</p>
<p style="text-align:justify;">
- Chuyên viên Phòng Bổ trợ tư pháp - Thành viên.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ xét duyệt hồ sơ:</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí tại Phụ lục 1 của Quy định này để đánh giá, chấm điểm từng tiêu chí của hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Tổ xét duyệt hồ sơ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7. Cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Điểm của từng hồ sơ được tính bằng cách lấy điểm bình quân của các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ tham gia xét duyệt.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Việc xét duyệt hồ sơ phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các thành viên Tổ xét duyệt hồ sơ.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_8"></a>8. Xét duyệt hồ sơ và quyết định cho phép thành lập</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Hồ sơ đạt kết quả xét duyệt phải đảm bảo các điều kiện sau:</p>
<p style="text-align:justify;">
a) Đạt số điểm theo từng địa bàn quận, huyện, cụ thể:</p>
<p style="text-align:justify;">
- Đối với quận Hải Châu, Thanh Khê: Từ 80 điểm trở lên.</p>
<p style="text-align:justify;">
- Đối với quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn: Từ 75 điểm trở lên.</p>
<p style="text-align:justify;">
- Đối với huyện Hòa Vang:</p>
<p style="text-align:justify;">
+ Các xã: Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Khương: Từ 60 điểm trở lên.</p>
<p style="text-align:justify;">
+ Các xã còn lại từ 65 điểm trở lên.</p>
<p style="text-align:justify;">
b) Các tiêu chí tại khoản 1; điểm a, b, d, đ, e khoản 2; điểm a, khoản 4 (trừ tiêu chí về kinh nghiệm của công chứng viên có thời gian công tác liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực công chứng tại các cơ quan quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm công chứng viên hoặc đã từng là Trưởng các tổ chức hành nghề công chứng và tiêu chí về kinh nghiệm của công chứng viên đã từng là công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng khác trước khi tham gia đề nghị xét duyệt thành lập Văn phòng công chứng tại tiết a.2, điểm a, khoản 4) và khoản 5, 6 Phụ lục ban hành kèm Quy định này phải đạt điểm, không có tiêu chí bị điểm liệt (0 điểm).</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Căn cứ vào kết quả xét duyệt và số điểm của hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_9"></a>9. Đăng ký hoạt động</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Công chứng.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp sẽ tiến hành kiểm tra trụ sở, điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự của Văn phòng công chứng để cấp giấy đăng ký hoạt động, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 4, Điều 23 Luật Công chứng.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC THỰC HIỆN</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_10"></a>10. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi việc thực hiện các nội dung trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; đề nghị UBND thành phố thu hồi Quyết định cho phép thành lập hoặc không cấp Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp phát hiện Văn phòng công chứng không thực hiện đúng các nội dung đã cam kết trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng.</p>
<p style="text-align:justify;">
2. Công chứng viên (được dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng) nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_11"></a>11. Điều khoản chuyển tiếp</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
Văn phòng công chứng đã được thành lập khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về địa chỉ trụ sở phải đảm bảo khoảng cách không vượt quá 200m đối với lần thay đổi địa chỉ trụ sở lần thứ nhất, không vượt quá 300m ở các lần thay đổi địa chỉ trụ sở tiếp theo so với vị trí đặt trụ sở đầu tiên của Văn phòng công chứng, không được chuyển sang địa bàn quận, huyện khác sau khi được cho phép thành lập, đang ký hoạt động, đồng thời phải đảm bảo các tiêu chí về trụ sở làm việc tại Khoản 2, Phụ lục ban hành kèm Quy định này.</p>
<p style="text-align:justify;">
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_12"></a>12. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p style="text-align:justify;">
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND thành phố để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:100%;">
<tbody>
<tr>
<td style="width:295px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:345px;">
<p align="center">
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN<br/>
CHỦ TỊCH<br/>
(Đã ký)<br/>
Huỳnh Đức Thơ</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p align="center">
<strong>P</strong><strong>hụ lục</strong></p>
<p align="center">
<strong>BẢNG TIÊU CHÍ VÀ SỐ ĐIỂM XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ </strong><strong>THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">27/2020/QĐ-UBND</a> ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)</em></p>
<p align="right">
<strong>Tổng số điểm: 100 điểm</strong></p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>Stt</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p align="center">
<strong>Nội dung tiêu chí</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>Số đi</strong><strong>ể</strong><strong>m (tối đa)</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
<strong>Ghi chú</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>1</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về dự kiến vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>9</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>a)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Vị trí dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng: <em>(số km được tính theo khoảng cách giao thông đường bộ)</em></strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>7</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
a.1)</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trên địa bàn huyện Hòa Vang:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
7</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Khoảng cách vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng so với tổ chức hành nghề công chứng gần nhất:</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 1,5km</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 1,5km trở lên:</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>7</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Tại các xã: Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Khương</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>7</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Tại các xã còn lại</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>6</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
a.2)</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trên địa bàn quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
6</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Khoảng cách vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng so với tổ chức hành nghề công chứng gần nhất:</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 1,5km</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 1,5km đến dưới 3km</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 3km trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>6</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>b)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Trụ sở Văn phòng công chứng đặt tại các đường:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Có mặt cắt lòng đường dưới 7.5m</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Có mặt cắt lòng đường từ 7.5m trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>2</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về dự kiến trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>28</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>a)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về diện tích đất của trụ sở văn phòng công chứng:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>6</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 90m<sup>2</sup></em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 90m<sup>2</sup> đến dưới 130m<sup>2</sup></em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 130m<sup>2</sup> trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>6</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>b)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về diện tích làm việc và nơi tiếp người yêu cầu công chứng của văn phòng công chứng</strong> <em>(không tính diện tích kho lưu trữ, khu vệ sinh, cầu thang...):</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>6</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 70m<sup>2</sup></em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 70m<sup>2</sup> đến dưới 100m<sup>2</sup></em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>-</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 100m<sup>2</sup> trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>6</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>c)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về tính pháp lý của trụ sở văn phòng công chứng:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>5</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trụ sở của Văn phòng là tài sản của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh góp vốn thành lập.</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trụ sở văn phòng được thuê, mượn thuộc sở hữu của các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 05 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 05 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trụ sở văn phòng được thuê, mượn của tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 05 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 05 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>4</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>d)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về căn cứ dự kiến tổ chức, bố trí sử dụng trụ sở:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>1</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Không có bản vẽ, sơ đồ cụ thể về cách tổ chức, bố trí trụ sở làm việc, khu vệ sinh, cơ sở vật chất của đơn vị khi được phép thành lập</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Có bản vẽ, sơ đồ cụ thể về cách tổ chức, bố trí trụ sở làm việc, khu vệ sinh, cơ sở vật chất của đơn vị khi được phép thành lập</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>3)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về bố trí kho lưu trữ:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>5</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Về diện tích kho lưu trữ:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 50m<sup>2</sup></em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 50 m<sup>2</sup> trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>4</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trang bị tủ, kệ và các trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo cho việc lưu trữ hồ sơ công chứng an toàn</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>e)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về bố trí diện tích đậu, đỗ xe của khách hàng đến công chứng:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>5</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Không bố trí diện tích đậu, đỗ xe hợp pháp hoặc có bố trí diện tích đậu, đỗ xe nhưng diện tích dưới 25m<sup>2</sup> và cách xa trụ sở Văn phòng công chứng quá 50m</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Bố trí nơi đậu, đỗ xe hợp pháp, thuận tiện (không cách xa trụ sở Văn phòng công chứng quá 50m), đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và có diện tích:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 25m<sup>2</sup> đến dưới 40m<sup>2</sup></em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>4</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 40m<sup>2</sup> trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>3</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về dự kiến bố trí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động công chứng</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Trang bị máy tính, máy in, máy photocopy, tủ, kệ, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp công dân và các trang thiết bị văn phòng cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động của văn phòng; trang bị thiết bị, đường truyền, kết nối phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Có phương án và trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy, chữa cháy</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>4</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về dự kiến tổ chức nhân sự của Văn phòng công chứng</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>57</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>a)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về công chứng viên:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>44</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>a.1)</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Về số lượng công chứng viên:</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>8</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng có 02 công chứng viên hành nghề</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng có 03 công chứng viên hành nghề trở lên</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
8</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>a.2)</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Về kinh nghiệm của công chứng viên: (Số điểm tại các tiêu chí này được xét cho từng công chứng viên. Nếu hồ sơ có nhiều công chứng viên và tổng số điểm tiêu chí này cao hơn 34 điểm thì chỉ tính tối đa 34 điểm)</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>34</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Thời gian công tác pháp luật sau khi có bằng cử nhân luật:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
3</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 5 năm đến 7 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>2</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 7 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>3</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Có thời gian công tác liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực công chứng tại các cơ quan quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm công chứng viên hoặc đã từng là Trưởng các tổ chức hành nghề công chứng</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
4</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 02 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>3</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 02 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>4</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Có thời gian làm chuyên viên pháp lý hoặc nhân viên nghiệp vụ tại các tổ chức hành nghề công chứng trước khi được bổ nhiệm công chứng viên:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 03 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>4</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 03 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Đã từng là công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng khác trước khi tham gia đề nghị xét duyệt thành lập Văn phòng công chứng:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 02 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>4</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 02 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>a.3)</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Về kinh nghiệm hành nghề công chứng của công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng:</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>2</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
+</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Từ 2 năm đến 4 năm</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
+</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Từ 4 năm trở lên</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>b)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về nhân viên nghiệp vụ:</strong> <em>(Số điểm tại tiêu chí này chỉ tính điểm nếu nhân viên nghiệp vụ dự kiến được ký hợp đồng lao động từ 02 năm trở lên. Nếu hồ sơ có nhiều nhân viên nghiệp vụ và tổng số điểm cao hơn 6 điểm thì chỉ tính điểm tối đa 06 điểm)</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>6</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên nghiệp vụ có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 02 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>1</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 02 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>2</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên nghiệp vụ đã có chứng chỉ tốt nghiệp khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>c)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về nhân viên phụ trách kế toán:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng không có nhân viên phụ trách kế toán</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên kế toán đã tốt nghiệp chuyên ngành kế toán từ Trung cấp trở lên</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên kế toán có thời gian làm công tác kế toán:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 01 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0.5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 01 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>1</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>d)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về nhân viên phụ trách công nghệ thông tin:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng không có nhân viên phụ trách công nghệ thông tin</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên phụ trách công nghệ thông tin đã tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ, thông tin từ Trung cấp trở lên</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên công nghệ thông tin có thời gian làm công tác công nghệ thông tin:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 01 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0.5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 01 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>1</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>đ)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Về nhân viên văn thư, lưu trữ:</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng công chứng không có nhân viên phụ trách công tác văn thư, lưu trữ</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên phụ trách văn thư, lưu trữ đã tốt nghiệp chuyên ngành văn thư, lưu trữ từ Trung cấp trở lên</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Nhân viên văn thư, lưu trữ có thời gian làm công tác văn thư, lưu trữ:</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Dưới 01 năm</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>0.5</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<em>+</em></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<em>Từ 01 năm trở lên</em></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<em>1</em></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>e)</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Cộng tác viên dịch thuật</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>1</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng công chứng không có cộng tác viên dịch thuật</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Văn phòng công chứng có cộng tác viên dịch thuật</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>5</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Xây dựng quy trình nghiệp vụ công chứng, quy trình lưu trữ hồ sơ công chứng, nội quy, quy chế của Văn phòng công chứng</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Xây dựng quy trình nghiệp vụ công chứng của văn phòng chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, gồm các nội dung: Quy trình tiếp nhận, nơi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng của văn phòng; Trình tự xử lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; Trình tự xử lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; Cách thức phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xác minh các thông tin, nội dung liên quan đến hồ sơ yêu cầu công chứng,...; Cách thức trả kết quả giải quyết yêu cầu công chứng; Việc thực hiện thu phí, thù lao công chứng...</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0.5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Xây dựng quy trình lưu trữ của văn phòng chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, gồm các nội dung sau: Quy định trách nhiệm, cách thức lập hồ sơ, tài liệu công chứng; Quy định thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu công chứng; Quy định việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu công chứng; Quy định quản lý, bảo quản, sử dụng, khai thác, hồ sơ, tài liệu lưu trữ (điện tử, sổ sách)...</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
0.5</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
-</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Xây dựng dự thảo các nội quy, quy chế để quản lý hoạt động văn phòng công chứng (về thời gian, lề lối làm việc; phân công trách nhiệm đối với từng bộ phận; mối quan hệ với khách hàng; mối quan hệ nội bộ...)</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
1</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
<strong>6</strong></p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
<strong>Tính khả thi của Đề án thành lập văn phòng công chứng</strong></p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:7.12%;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:68.94%;">
<p>
Đề án xác định được thời gian, tiến độ thực hiện các dự kiến về tổ chức bộ máy, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng; xác định được tiến độ và các biện pháp, hình thức đưa Văn phòng công chứng đi vào hoạt động; dự kiến được các giải pháp để giải quyết các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của Văn phòng như: Thể thức thông qua các quyết định của Văn phòng công chứng, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho Công chứng viên, người lao động trong Văn phòng công chứng; Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; Các trường hợp chấm dứt hoạt động, trình tự chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản của Văn phòng công chứng.</p>
</td>
<td style="width:12.38%;">
<p align="center">
2</p>
</td>
<td style="width:11.56%;">
<p align="center">
</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Huỳnh Đức Thơ</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Số: 27/2020/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 8 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số29/2015/NĐCP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số152/2017/NĐCP ngày 27/12/2017 của Chính phủ Quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số06/2015/TTBTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Quyết định số44/2019/QĐUBND ngày 15/10/2019 của UBND thành phố Đà
Nẵng Quy định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng nhà làm việc thuộc
trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; nhà làm việc thuộc cơ sở hoạt động sự
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1886/TTrSTP ngày
24/6/2020 về dự thảo Quyết định ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2020. Bãi bỏ
Quyết định số 2082/QĐUBND ngày 06 tháng 4 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng
về việc ban hành Tiêu chí và cách thức thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố,
Giám đốc Sở Tư pháp, công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công
chứng trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Văn phòng Chính phủ;
Cục kiểm tra VBQPPLBTP;
TV.TU; TT HĐNDTP;
CT và các PCT UBNDTP;
Đoàn ĐBQH TP;
UBMTTQTP;
Sở Tư pháp;
Hội Công chứng viên thành phố;
TTTHVN tại Đà Nẵng;
Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
Cổng thông tin điện tử thành phố;
Lưu: VT, NCPC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Đức Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứngtrên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Ban hành kèm theo Quyết định số:27/2020/QĐUBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Văn bản này quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Văn bản này áp dụng cho các công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng; Văn phòng công chứng đã được thành lập đề nghị thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
Điều2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ
1. Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định pháp luật.
2. Mỗi công chứng viên chỉ được nộp hồ sơ đề nghị thành lập ở một Văn phòng
công chứng, trừ trường hợp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trước
đó bị từ chối do không đủ số điểm xét duyệt theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng được tiếp nhận sau phải đảm
bảo tiêu chí về khoảng cách tại Quy định này đối với các hồ sơ đề nghị xét
duyệt đã nộp trước đó, trừ trường hợp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng trước đó bị từ chối do không đủ số điểm xét duyệt theo quy định.
Điều3. Những trường hợp không đủ điều kiện để nộp hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên đăng ký hoặc tham gia trong nhiều hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng trong cùng một thời điểm.
2. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng vào thời
điểm đang hành nghề tại một Văn phòng công chứng khác hoặc kiêm nhiệm công
việc thường xuyên khác.
3. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng thuộc
trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
4. Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng
biện pháp xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm kỷ luật liên quan đến nghiệp
vụ công chứng hoặc đang trong quá trình đình chỉ hành nghề công chứng.
5. Hồ sơ không đảm bảo quy định về khoảng cách tại Quy chế này.
ChươngII
NỘI DUNG TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG
CÔNG CHỨNG
Điều4. Nội dung và thang điểm của các tiêu chí
1. Nội dung và thang điểm của các tiêu chí thực hiện theo Bảng tiêu chí xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại Phụ lục ban hành kèm
Quy định này.
2. Đối với hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có nhiều công chứng
viên chỉ được tính điểm tối đa 34 điểm đối với tiêu chí về kinh nghiệm của
công chứng viên; văn phòng công chứng có nhiều nhân viên nghiệp vụ chỉ tính
điểm đối với nhân viên nghiệp vụ dự kiến được ký hợp đồng lao động từ 02 năm
trở lên và chỉ được tính tối đa 06 điểm đối với tiêu chí về kinh nghiệm của
nhân viên nghiệp vụ.
Điều5. Nộp và giải quyết hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng kèm theo
các giấy tờ chứng minh về những nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn
phòng công chứng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp thành phố Đà
Nẵng.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính xác thực của hồ sơ và xét duyệt hồ sơ,
tổng hợp kết quả xét duyệt trình UBND thành phố cho phép thành lập Văn phòng
công chứng theo quy định pháp luật.
Điều6. Thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ gồm từ 3 đến 5
thành viên gồm:
Lãnh đạo Sở Tổ trưởng.
Lãnh đạo Phòng Bổ trợ tư pháp Thành viên.
Thanh tra Sở Thành viên.
Chuyên viên Phòng Bổ trợ tư pháp Thành viên.
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ xét duyệt hồ sơ:
a) Các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí
tại Phụ lục 1 của Quy định này để đánh giá, chấm điểm từng tiêu chí của hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
b) Tổ xét duyệt hồ sơ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều7. Cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Điểm của từng hồ sơ được tính bằng cách lấy điểm bình quân của các thành
viên của Tổ xét duyệt hồ sơ tham gia xét duyệt.
2. Việc xét duyệt hồ sơ phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các
thành viên Tổ xét duyệt hồ sơ.
Điều8. Xét duyệt hồ sơ và quyết định cho phép thành lập
1. Hồ sơ đạt kết quả xét duyệt phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đạt số điểm theo từng địa bàn quận, huyện, cụ thể:
Đối với quận Hải Châu, Thanh Khê: Từ 80 điểm trở lên.
Đối với quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn: Từ 75 điểm trở lên.
Đối với huyện Hòa Vang:
+ Các xã: Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Khương: Từ 60 điểm trở
lên.
+ Các xã còn lại từ 65 điểm trở lên.
b) Các tiêu chí tại khoản 1; điểm a, b, d, đ, e khoản 2; điểm a, khoản 4 (trừ
tiêu chí về kinh nghiệm của công chứng viên có thời gian công tác liên quan
đến chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực công chứng tại các cơ quan quản lý
nhà nước trước khi bổ nhiệm công chứng viên hoặc đã từng là Trưởng các tổ chức
hành nghề công chứng và tiêu chí về kinh nghiệm của công chứng viên đã từng là
công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng khác trước khi tham gia
đề nghị xét duyệt thành lập Văn phòng công chứng tại tiết a.2, điểm a, khoản
4) và khoản 5, 6 Phụ lục ban hành kèm Quy định này phải đạt điểm, không có
tiêu chí bị điểm liệt (0 điểm).
2. Căn cứ vào kết quả xét duyệt và số điểm của hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều9. Đăng ký hoạt động
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép thành lập,
Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo
quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Công chứng.
2. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp sẽ
tiến hành kiểm tra trụ sở, điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự của Văn phòng
công chứng để cấp giấy đăng ký hoạt động, trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 4, Điều 23 Luật Công
chứng.
ChươngIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều10. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo
dõi việc thực hiện các nội dung trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng; đề nghị UBND thành phố thu hồi Quyết định cho phép thành lập hoặc không
cấp Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp phát hiện Văn phòng công chứng
không thực hiện đúng các nội dung đã cam kết trong Đề án thành lập Văn phòng
công chứng.
2. Công chứng viên (được dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng) nộp hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
Điều11. Điều khoản chuyển tiếp
Văn phòng công chứng đã được thành lập khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động về địa chỉ trụ sở phải đảm bảo khoảng cách không vượt quá 200m đối
với lần thay đổi địa chỉ trụ sở lần thứ nhất, không vượt quá 300m ở các lần
thay đổi địa chỉ trụ sở tiếp theo so với vị trí đặt trụ sở đầu tiên của Văn
phòng công chứng, không được chuyển sang địa bàn quận, huyện khác sau khi được
cho phép thành lập, đang ký hoạt động, đồng thời phải đảm bảo các tiêu chí về
trụ sở làm việc tại Khoản 2, Phụ lục ban hành kèm Quy định này.
Điều12. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh,
Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND thành phố để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Đức Thơ
Phụ lục
BẢNG TIÊU CHÍ VÀ SỐ ĐIỂM XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊTHÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG
CHỨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:27/2020/QĐUBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Tổng số điểm: 100 điểm
Stt Nội dung tiêu chí Số điểm (tối đa) Ghi chú
1 Về dự kiến vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng 9
a) Vị trí dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng:(số km được tính theo khoảng cách giao thông đường bộ) 7
a.1) Trên địa bàn huyện Hòa Vang: 7
Khoảng cách vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng so với tổ chức hành nghề công chứng gần nhất:
Dưới 1,5km 0
Từ 1,5km trở lên: 7
+ Tại các xã: Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Khương 7
+ Tại các xã còn lại 6
a.2) Trên địa bàn quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn: 6
Khoảng cách vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng so với tổ chức hành nghề công chứng gần nhất:
Dưới 1,5km 0
Từ 1,5km đến dưới 3km 5
Từ 3km trở lên 6
b) Trụ sở Văn phòng công chứng đặt tại các đường: 2
Có mặt cắt lòng đường dưới 7.5m 0
Có mặt cắt lòng đường từ 7.5m trở lên 2
2 Về dự kiến trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng 28
a) Về diện tích đất của trụ sở văn phòng công chứng: 6
Dưới 90m 2 0
Từ 90m 2 đến dưới 130m2 5
Từ 130m 2 trở lên 6
b) Về diện tích làm việc và nơi tiếp người yêu cầu công chứng của văn phòng công chứng (không tính diện tích kho lưu trữ, khu vệ sinh, cầu thang...): 6
Dưới 70m 2 0
Từ 70m 2 đến dưới 100m2 5
Từ 100m 2 trở lên 6
c) Về tính pháp lý của trụ sở văn phòng công chứng: 5
Trụ sở của Văn phòng là tài sản của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh góp vốn thành lập. 5
Trụ sở văn phòng được thuê, mượn thuộc sở hữu của các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng: 5
+ Dưới 05 năm 0
+ Từ 05 năm trở lên 5
Trụ sở văn phòng được thuê, mượn của tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng: 4
+ Dưới 05 năm 0
+ Từ 05 năm trở lên 4
d) Về căn cứ dự kiến tổ chức, bố trí sử dụng trụ sở: 1
Không có bản vẽ, sơ đồ cụ thể về cách tổ chức, bố trí trụ sở làm việc, khu vệ sinh, cơ sở vật chất của đơn vị khi được phép thành lập 0
Có bản vẽ, sơ đồ cụ thể về cách tổ chức, bố trí trụ sở làm việc, khu vệ sinh, cơ sở vật chất của đơn vị khi được phép thành lập 1
3) Về bố trí kho lưu trữ: 5
Về diện tích kho lưu trữ: 4
+ Dưới 50m 2 0
+ Từ 50 m 2 trở lên 4
Trang bị tủ, kệ và các trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo cho việc lưu trữ hồ sơ công chứng an toàn 1
e) Về bố trí diện tích đậu, đỗ xe của khách hàng đến công chứng: 5
Không bố trí diện tích đậu, đỗ xe hợp pháp hoặc có bố trí diện tích đậu, đỗ xe nhưng diện tích dưới 25m2 và cách xa trụ sở Văn phòng công chứng quá 50m 0
Bố trí nơi đậu, đỗ xe hợp pháp, thuận tiện (không cách xa trụ sở Văn phòng công chứng quá 50m), đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và có diện tích:
+ Từ 25m 2 đến dưới 40m2 4
+ Từ 40m 2 trở lên 5
3 Về dự kiến bố trí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động công chứng 2
Trang bị máy tính, máy in, máy photocopy, tủ, kệ, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp công dân và các trang thiết bị văn phòng cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động của văn phòng; trang bị thiết bị, đường truyền, kết nối phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng 1
Có phương án và trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy, chữa cháy 1
4 Về dự kiến tổ chức nhân sự của Văn phòng công chứng 57
a) Về công chứng viên: 44
a.1) Về số lượng công chứng viên: 8
Văn phòng có 02 công chứng viên hành nghề 5
Văn phòng có 03 công chứng viên hành nghề trở lên 8
a.2) Về kinh nghiệm của công chứng viên: (Số điểm tại các tiêu chí này được xét cho từng công chứng viên. Nếu hồ sơ có nhiều công chứng viên và tổng số điểm tiêu chí này cao hơn 34 điểm thì chỉ tính tối đa 34 điểm) 34
Thời gian công tác pháp luật sau khi có bằng cử nhân luật: 3
+ Từ 5 năm đến 7 năm 2
+ Từ 7 năm trở lên 3
Có thời gian công tác liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực công chứng tại các cơ quan quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm công chứng viên hoặc đã từng là Trưởng các tổ chức hành nghề công chứng 4
+ Dưới 02 năm 3
+ Từ 02 năm trở lên 4
Có thời gian làm chuyên viên pháp lý hoặc nhân viên nghiệp vụ tại các tổ chức hành nghề công chứng trước khi được bổ nhiệm công chứng viên: 5
+ Dưới 03 năm 4
+ Từ 03 năm trở lên 5
Đã từng là công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng khác trước khi tham gia đề nghị xét duyệt thành lập Văn phòng công chứng: 5
+ Dưới 02 năm 4
+ Từ 02 năm trở lên 5
a.3) Về kinh nghiệm hành nghề công chứng của công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng: 2
+ Từ 2 năm đến 4 năm 1
+ Từ 4 năm trở lên 2
b) Về nhân viên nghiệp vụ: (Số điểm tại tiêu chí này chỉ tính điểm nếu nhân viên nghiệp vụ dự kiến được ký hợp đồng lao động từ 02 năm trở lên. Nếu hồ sơ có nhiều nhân viên nghiệp vụ và tổng số điểm cao hơn 6 điểm thì chỉ tính điểm tối đa 06 điểm) 6
Nhân viên nghiệp vụ có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng: 2
+ Dưới 02 năm 1
+ Từ 02 năm trở lên 2
Nhân viên nghiệp vụ đã có chứng chỉ tốt nghiệp khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng 1
c) Về nhân viên phụ trách kế toán: 2
Văn phòng không có nhân viên phụ trách kế toán 0
Nhân viên kế toán đã tốt nghiệp chuyên ngành kế toán từ Trung cấp trở lên 1
Nhân viên kế toán có thời gian làm công tác kế toán: 1
+ Dưới 01 năm 0.5
+ Từ 01 năm trở lên 1
d) Về nhân viên phụ trách công nghệ thông tin: 2
Văn phòng không có nhân viên phụ trách công nghệ thông tin 0
Nhân viên phụ trách công nghệ thông tin đã tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ, thông tin từ Trung cấp trở lên 1
Nhân viên công nghệ thông tin có thời gian làm công tác công nghệ thông tin: 1
+ Dưới 01 năm 0.5
+ Từ 01 năm trở lên 1
đ) Về nhân viên văn thư, lưu trữ: 2
Văn phòng công chứng không có nhân viên phụ trách công tác văn thư, lưu trữ 0
Nhân viên phụ trách văn thư, lưu trữ đã tốt nghiệp chuyên ngành văn thư, lưu trữ từ Trung cấp trở lên 1
Nhân viên văn thư, lưu trữ có thời gian làm công tác văn thư, lưu trữ: 1
+ Dưới 01 năm 0.5
+ Từ 01 năm trở lên 1
e) Cộng tác viên dịch thuật 1
Văn phòng công chứng không có cộng tác viên dịch thuật 0
Văn phòng công chứng có cộng tác viên dịch thuật 1
5 Xây dựng quy trình nghiệp vụ công chứng, quy trình lưu trữ hồ sơ công chứng, nội quy, quy chế của Văn phòng công chứng 2
Xây dựng quy trình nghiệp vụ công chứng của văn phòng chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, gồm các nội dung: Quy trình tiếp nhận, nơi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng của văn phòng; Trình tự xử lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; Trình tự xử lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; Cách thức phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xác minh các thông tin, nội dung liên quan đến hồ sơ yêu cầu công chứng,...; Cách thức trả kết quả giải quyết yêu cầu công chứng; Việc thực hiện thu phí, thù lao công chứng... 0.5
Xây dựng quy trình lưu trữ của văn phòng chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, gồm các nội dung sau: Quy định trách nhiệm, cách thức lập hồ sơ, tài liệu công chứng; Quy định thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu công chứng; Quy định việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu công chứng; Quy định quản lý, bảo quản, sử dụng, khai thác, hồ sơ, tài liệu lưu trữ (điện tử, sổ sách)... 0.5
Xây dựng dự thảo các nội quy, quy chế để quản lý hoạt động văn phòng công chứng (về thời gian, lề lối làm việc; phân công trách nhiệm đối với từng bộ phận; mối quan hệ với khách hàng; mối quan hệ nội bộ...) 1
6 Tính khả thi của Đề án thành lập văn phòng công chứng 2
Đề án xác định được thời gian, tiến độ thực hiện các dự kiến về tổ chức bộ máy, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng; xác định được tiến độ và các biện pháp, hình thức đưa Văn phòng công chứng đi vào hoạt động; dự kiến được các giải pháp để giải quyết các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của Văn phòng như: Thể thức thông qua các quyết định của Văn phòng công chứng, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho Công chứng viên, người lao động trong Văn phòng công chứng; Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; Các trường hợp chấm dứt hoạt động, trình tự chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản của Văn phòng công chứng. 2
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Huỳnh Đức Thơ
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Thành phố Đà Nẵng",
"effective_date": "26/08/2020",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "14/08/2020",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND thành phố Đà Nẵng",
"Chủ tịch",
"Huỳnh Đức Thơ"
],
"official_number": [
"27/2020/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 27/2020/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 53/2014/QH13 Công chứng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36877"
],
[
"Nghị định 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=55731"
],
[
"Thông tư 06/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70501"
],
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 152/2017/NĐ-CP QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=127392"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
156186 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//ninhthuan/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=156186&Keyword= | Quyết định 34/2022/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Ninh Thuận",
"effective_date": "16/07/2022",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "06/07/2022",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Ninh Thuận",
"Phó Chủ tịch",
"Nguyễn Long Biên"
],
"official_number": [
"34/2022/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [
[
"Quyết định 47/2023/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=165411"
]
],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 13/2024/QĐ-UBND Bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=166242"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 34/2022/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [
[
"Quyết định 47/2023/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=165411"
]
],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=103581"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị định 154/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=146383"
],
[
"Quyết định 39/2021/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153493"
],
[
"Nghị định 27/2022/NĐ-CP Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153884"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
105652 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thanhhoa/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=105652&Keyword= | Quyết định 614/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
CHỦ TỊCH UBND TỈNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
614/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Thanh Hóa,
ngày
15 tháng
2 năm
2007</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với Hội Nạn nhân chất độc Da cam/DIOXIN</strong></p>
<p align="center">
<strong>___________________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p>
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;</p>
<p>
Căn cứ Công văn số 452/CV-VPTU ngày 10/11/2006 của Văn phòng Tỉnh ủy và Công văn số 305/UBND-CT ngày 22/01/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xem xét giải quyết chế độ cho Hội Nạn nhân chất độc Da cam/DIOXIN;</p>
<p>
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số: 65/TTr-NV ngày 08 tháng 02 năm 2007,</p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Thực hiện chế độ phụ cấp hàng tháng cho các chức danh lãnh đạo của tỉnh Hội Nạn nhân chất độc Da cam/DIOXIN theo mức lương tối thiểu như sau:</p>
<p>
- Chủ tịch Hội hệ số phụ cấp: 2,0,</p>
<p>
- Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thư ký Hội hệ số phụ cấp: 1,7,</p>
<p>
- Uỷ viên Thường vụ trực Hội hệ số phụ cấp: 1,5,</p>
<p>
Mức phụ cấp quy định trên thực hiện kể từ ngày 01/11/2006, do ngân sách nhà nước cấp.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.</p>
<p>
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc Da cam/DIOXIN, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Văn Lợi</p></td></tr></table>
</div>
</div> | CHỦ TỊCH UBND TỈNH Số: 614/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thanh
Hóa, ngày 15 tháng 2 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với Hội Nạn nhân chất độc Da
cam/DIOXIN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Công văn số 452/CVVPTU ngày 10/11/2006 của Văn phòng Tỉnh ủy và Công
văn số 305/UBNDCT ngày 22/01/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xem xét giải
quyết chế độ cho Hội Nạn nhân chất độc Da cam/DIOXIN;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số: 65/TTrNV ngày 08 tháng
02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Thực hiện chế độ phụ cấp hàng tháng cho các chức danh lãnh đạo của
tỉnh Hội Nạn nhân chất độc Da cam/DIOXIN theo mức lương tối thiểu như sau:
Chủ tịch Hội hệ số phụ cấp: 2,0,
Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thư ký Hội hệ số phụ cấp: 1,7,
Uỷ viên Thường vụ trực Hội hệ số phụ cấp: 1,5,
Mức phụ cấp quy định trên thực hiện kể từ ngày 01/11/2006, do ngân sách nhà
nước cấp.
Điều2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Chủ tịch Hội Nạn
nhân chất độc Da cam/DIOXIN, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ
quyết định thực hiện./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Văn Lợi
| {
"collection_source": [
"Văn bản gốc"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với Hội nạn nhân chất độc da cam/DIOXIN",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Thanh Hóa",
"effective_date": "15/02/2007",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "23/08/2012",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "15/02/2007",
"issuing_body/office/signer": [
"Chủ tịch UBND tỉnh",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Văn Lợi"
],
"official_number": [
"614/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Bị bãi bỏ bởi Quyết định 2553/2012/QĐ-UBND Về việc quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức vụ lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính đặc thù trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa."
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 614/QĐ-UBND Về việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với Hội nạn nhân chất độc da cam/DIOXIN",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
158277 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//quangninh/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=158277&Keyword= | Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"quy định về cơ chế quản lý, nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Quảng Ninh",
"effective_date": "...",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "09/12/2022",
"issuing_body/office/signer": [
"",
"",
""
],
"official_number": [
"12/2022/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế quản lý, nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70800"
],
[
"Luật 83/2015/QH13 Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70807"
],
[
"Luật 77/2015/QH13 Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=70819"
],
[
"Nghị định 163/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=119084"
],
[
"Luật 39/2019/QH14 Luật đầu tư công",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=136038"
],
[
"Luật 47/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=139878"
],
[
"Nghị quyết 120/2020/QH14 Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=147304"
],
[
"Quyết định 02/2022/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153489"
],
[
"Quyết định 39/2021/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153493"
],
[
"Nghị định 27/2022/NĐ-CP Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=153884"
],
[
"Quyết định 07/2022/QĐ-TTg quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=154571"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
126068 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thainguyen/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=126068&Keyword= | Quyết định 2469/2001/QĐ-UB | 2024-09-10 14:53:42 | {
"collection_source": [
"Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Thái Nguyên"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"V/v Ban hành Quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh thái nguyên",
"effective_date": "26/06/2001",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "26/06/2001",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên",
"Chủ tịch",
"Lương Đức Tính"
],
"official_number": [
"2469/2001/QĐ-UB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 02/2019/QĐ-UBND Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=134656"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 2469/2001/QĐ-UB V/v Ban hành Quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
||
53963 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//haugiang/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=53963&Keyword= | Quyết định 20/2005/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH HẬU GIANG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
20/2005/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hậu Giang,
ngày
17 tháng
5 năm
2005</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG</strong></p>
<p align="center">
<strong>V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư</strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Hậu Giang</strong></p>
<p align="center">
<strong>________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; </em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">181/2004/NĐ-CP</a> ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">182/2004/NĐ-CP</a> ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">197/2004/NĐ-CP</a> ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; </em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">198/2004/NĐ-CP</a> ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">116/2004/TT-BTC</a> ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">197/2004/NĐ-CP</a> ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi Trường và Giám đốc Sở Tư pháp,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1</strong>. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này "<strong>Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang</strong>".</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2</strong>. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3</strong>. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban ngành, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Sầm Trung Việt</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH HẬU GIANG Số: 20/2005/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hậu
Giang, ngày 17 tháng 5 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng,
giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số182/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số198/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số116/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi Trường và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất để thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ".
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
Quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi
hành.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan,
Ban ngành, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Sầm Trung Việt
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Tỉnh Hậu Giang",
"effective_date": "01/06/2005",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "17/05/2005",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Hậu Giang",
"Phó Chủ tịch",
"Sầm Trung Việt"
],
"official_number": [
"20/2005/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 20/2005/QĐ-UBND V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 197/2004/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18534"
],
[
"Nghị định 182/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18541"
],
[
"Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18542"
],
[
"Thông tư 116/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18639"
],
[
"Nghị định 198/2004/NĐ-CP Về thu tiền sử dụng đất",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18724"
],
[
"Luật 13/2003/QH11 Đất đai",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19419"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
38017 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=38017&Keyword= | Thông tư 16/2014/TT-BYT | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ Y TẾ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
16/2014/TT-BYT</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
22 tháng
5 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p align="center">
_____________________</p>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số 87/2011/NĐ - CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">63/2012/NĐ-CP</a> ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;</em></p>
<p>
<em>Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;</em></p>
<p>
<em>Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình.</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
1. Phạm vi điều chỉnh:</p>
<p>
Thông tư này hướng dẫn:</p>
<p>
a) Chức năng, nhiệm vụ và quyền của bác sĩ gia đình, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề và đăng ký hành nghề bác sĩ gia đình;</p>
<p>
b) Tổ chức, hoạt động, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình.</p>
<p>
Các vấn đề chưa được quy định tại Thông tư này, thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.</p>
<p>
2. Đối tượng áp dụng:</p>
<p>
a) Thông tư này áp dụng thí điểm tại 08 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa và Tiền Giang theo Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 22 tháng 3 năm 2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013-2020.</p>
<p>
b) Ngoài 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng thí điểm theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức ở địa phương khác nếu có đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình thì Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân, tổ chức đề nghị có văn bản gửi Bộ Y tế để được hướng dẫn việc áp dụng Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Nguyên tắc hoạt động của bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Bác sĩ gia đình hoạt động trên nguyên tắc chăm sóc sức khỏe liên tục, toàn diện, lồng ghép, phối hợp, dự phòng, hướng tới gia đình và cộng đồng.</p>
<p>
2. Bác sĩ gia đình xây dựng và duy trì mối quan hệ tin cậy và lâu dài với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Hình thức tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
Phòng khám bác sĩ gia đình được tổ chức theo một trong các hình thức sau:</p>
<p>
1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân, bao gồm:</p>
<p>
a) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập;</p>
<p>
b) Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân.</p>
<p>
2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa nhà nước.</p>
<p>
3. Trạm y tế xã có lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ BÁC SĨ GIA ĐÌNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4. Chức năng, nhiệm vụ của bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Bác sĩ gia đình có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.</p>
<p>
2. Bác sĩ gia đình có các nhiệm vụ sau đây:</p>
<p>
a) Quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho cá nhân, cho hộ gia đình và cộng đồng.</p>
<p>
b) Sàng lọc, phát hiện sớm các loại bệnh tật.</p>
<p>
c) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng phù hợp với phạm vi chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề.</p>
<p>
d) Tư vấn về sức khỏe, phòng bệnh, phòng chống nguy cơ đối với sức khỏe nhằm nâng cao năng lực của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc chủ động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.</p>
<p>
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe của cá nhân, hộ gia đình do bác sĩ gia đình quản lý sức khỏe theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
e) Các nhiệm vụ khác phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong chứng chỉ hành nghề.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_5"></a>5. Quyền của bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Được tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.</p>
<p>
2. Được chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp về chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết theo quy định của Bộ Y tế.</p>
<p>
3. Được nhận thông tin phản hồi của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi nhận người bệnh do phòng khám bác sĩ gia đình chuyển đến.</p>
<p>
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_6"></a>6. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình đối với người Việt Nam</strong></p>
<p>
Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình:</p>
<p>
1. Điều kiện về văn bằng:</p>
<p>
a) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành y học gia đình có thời gian tối thiểu 3 tháng do cơ sở đào tạo được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận cấp;</p>
<p>
b) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và một trong các văn bằng chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, thạc sỹ, tiến sỹ về y học gia đình hoặc chứng chỉ đào tạo định hướng chuyên khoa y học gia đình được cấp tại Việt Nam hoặc công nhận tại Việt Nam.</p>
<p>
2. Điều kiện về quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh:</p>
<p>
Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thời gian 18 tháng theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">41/2011/TT-BYT</a> ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;</p>
<p>
b) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình có thời gian 18 tháng liên tục trở lên tại bệnh viện đa khoa.</p>
<p>
Đối với người có bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì thời gian thực hành được tính tương đương với thời gian đào tạo. Bản sao có chứng thực bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng chuyên khoa y học gia đình được coi là giấy xác nhận thời gian thực hành. Riêng người có chứng chỉ định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì ngoài thời gian thực hành được tính tương đương với thời gian đào tạo, phải có thêm giấy xác nhận thời gian thực hành liên tục để bảo đảm đủ 18 tháng.</p>
<p>
3. Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_7"></a>7. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, thừa nhận chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài</strong></p>
<p>
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình:</p>
<p>
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;</p>
<p>
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh;</p>
<p>
c) Các điều kiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình do nước ngoài cấp thì thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
<strong>Điều</strong><strong> <a name="Chuong_II_Dieu_8"></a>8. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và đăng ký hành nghề bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và đăng ký hành nghề bác sĩ gia đình thực hiện theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">41/2011/TT-BYT</a> ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG</strong></p>
<p align="center">
<strong>CỦA PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_9"></a>9. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh</strong></p>
<p>
1. Phòng khám bác sĩ gia đình là một trong các cơ sở đầu tiên tiếp nhận người bệnh trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
2. Phòng khám bác sĩ gia đình có nhiệm vụ sau:</p>
<p>
a) Sàng lọc, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và chuyển người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định về chuyển tuyến khám bệnh chữa bệnh và tiếp nhận người bệnh để tiếp tục quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe;</p>
<p>
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh để bảo đảm hoạt động quản lý sức khỏe, khám bệnh chữa bệnh cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng;</p>
<p>
c) Liên hệ để chuyển người bệnh thuộc phạm vi quản lý sức khỏe của phòng khám bác sĩ gia đình đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để khám bệnh chữa bệnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_10"></a>10. Tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục chuyên môn kỹ thuật của phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập và trạm y tế xã lồng ghép bổ sung chức năng, nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">43/2013/TT-BYT</a> ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">43/2013/TT-BYT).</a></p>
<p>
2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật theo tuyến của phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân trên cơ sở quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">43/2013/TT-BYT.</a></p>
<p>
3. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa công lập áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật theo tuyến của bệnh viện đa khoa công lập trên cơ sở quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">43/2013/TT-BYT.</a></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_11"></a>11. Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của phòng khám bác sĩ gia đình </strong></p>
<p>
Phòng khám bác sĩ gia đình được phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_12"></a>12. Quản lý hồ sơ, bệnh án, thống kê, lưu trữ của phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Phòng khám bác sĩ gia đình có trách nhiệm ghi chép, lưu trữ thông tin về việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
2. Phòng khám bác sĩ gia đình phải có hồ sơ quản lý toàn diện về sức khỏe của cá nhân, hộ gia đình có đăng ký quản lý sức khỏe. Phòng khám có trách nhiệm giữ bí mật thông tin cá nhân của người đăng ký quản lý sức khỏe theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
3. Việc quản lý hồ sơ, bệnh án, thống kê, lưu trữ của phòng khám bác sĩ gia đình thực hiện theo các quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_13"></a>13. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:</p>
<p>
a) Phòng khám bác sĩ gia đình công lập áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;</p>
<p>
b) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân được quyền quyết định giá dịch vụ nhưng phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu đúng giá đã niêm yết theo quy định của pháp luật về giá.</p>
<p>
2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_14"></a>14. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập</strong></p>
<p>
1. Cơ sở vật chất</p>
<p>
a) Xây dựng và thiết kế:</p>
<p>
- Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;</p>
<p>
- Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh;</p>
<p>
b) Phải có nơi đón tiếp người bệnh; có buồng khám bệnh, tư vấn sức khỏe diện tích ít nhất là 10 m<sup>2</sup>.</p>
<p>
c) Ngoài điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám còn phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với hình thức tổ chức và phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký.</p>
<p>
d) Bảo đảm xử lý chất thải y tế, kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của pháp luật;</p>
<p>
đ) Có thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe và khám bệnh, chữa bệnh.</p>
<p>
e) Bảo đảm có đủ điện, nước, khu vệ sinh và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.</p>
<p>
2. Thuốc và trang thiết bị y tế</p>
<p>
Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà phòng khám đăng ký, trong đó ít nhất phải có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.</p>
<p>
3. Nhân sự</p>
<p>
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải đáp ứng các điều kiện sau:</p>
<p>
- Đối với phòng khám bác sĩ gia đình đề nghị cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên ngành y học gia đình và có thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng;</p>
<p>
- Đối với phòng khám bác sĩ gia đình đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên ngành y học gia đình, có thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng, trong đó có đủ 24 tháng khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình.</p>
<p>
b) Người trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh và quản lý sức khỏe phải có chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình;</p>
<p>
c) Người làm việc chuyên môn của phòng khám phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với phạm vi chuyên môn hành nghề;</p>
<p>
d) Ngoài các điều kiện quy định tại khoản này người hành nghề còn phải có giấy chứng nhận hoặc giấy xác nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu kỹ thuật chuyên môn.</p>
<p>
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn</p>
<p>
Phòng khám bác sĩ gia đình được thực hiện các hoạt động chuyên môn sau đây:</p>
<p>
a) Khám bệnh, chữa bệnh:</p>
<p>
- Sơ cứu, cấp cứu;</p>
<p>
- Khám bệnh, chữa bệnh theo danh mục kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;</p>
<p>
- Quản lý sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng;</p>
<p>
- Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật;</p>
<p>
- Tham gia chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh;</p>
<p>
- Tham gia các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời;</p>
<p>
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở điều kiện thực tế của phòng khám;</p>
<p>
- Được thực hiện các hoạt động sau tại gia đình người bệnh, bao gồm: khám bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thường; thực hiện một số thủ thuật: thay băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu để xét nghiệm, khí dung; được tiêm, truyền dịch trong trường hợp cấp cứu.</p>
<p>
b) Phục hồi chức năng:</p>
<p>
- Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho các đối tượng có nhu cầu;</p>
<p>
- Thực hiện các kỹ thuật phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, luyện tập sức khỏe và dưỡng sinh cho người bệnh và cộng đồng.</p>
<p>
c) Y học cổ truyền:</p>
<p>
- Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (dùng thuốc và không dùng thuốc);</p>
<p>
- Được sử dụng các thành phẩm thuốc y học cổ truyền do các cơ sở khác sản xuất đã được Bộ Y tế cấp đăng ký lưu hành để phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh;</p>
<p>
- Bào chế thuốc sống thành thuốc chín (thuốc phiến), cân thuốc thang cho người bệnh;</p>
<p>
d) Phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu:</p>
<p>
- Tham gia giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh trong cộng đồng dân cư;</p>
<p>
- Tham gia các chương trình tiêm chủng, các chương trình quốc gia về y tế;</p>
<p>
- Hướng dẫn vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm;</p>
<p>
- Tham gia quản lý bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật; có hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn diện liên tục cho cá nhân và gia đình theo quy định của Bộ Y tế.</p>
<p>
đ) Tư vấn sức khỏe:</p>
<p>
- Tư vấn về khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân và cộng đồng;</p>
<p>
- Tham gia truyền thông, giáo dục sức khỏe để góp phần nâng cao nhận thức của người dân về phòng bệnh tích cực và chủ động, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.</p>
<p>
e) Nghiên cứu khoa học và đào tạo</p>
<p>
- Nghiên cứu khoa học về y học gia đình và các vấn đề liên quan;</p>
<p>
- Tham gia công tác đào tạo chuyên ngành y học gia đình;</p>
<p>
- Tham gia các chương trình đào tạo liên tục của chuyên ngành y học gia đình để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_15"></a>15. Điều kiện hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa</strong></p>
<p>
1. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 14 của Thông tư này.</p>
<p>
2. Phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa có tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình thì phải thực hiện các thủ tục sau:</p>
<p>
a) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa thành lập mới có tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình thì khi cấp giấy phép hoạt động phải thẩm định và bảo đảm đủ điều kiện hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình quy định tại Điều 14 của Thông tư này;</p>
<p>
b) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động có bổ sung phòng khám bác sĩ gia đình thì phải có quyết định thành lập phòng khám của cấp có thẩm quyền và có văn bản đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép hoạt động thẩm định và bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hoạt động.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_16"></a>16. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình độc lập</strong></p>
<p>
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình độc lập do cá nhân bác sĩ gia đình thành lập và đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">41/2011/TT-BYT</a> ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_17"></a>17. Trạm y tế xã có lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Thực hiện lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình tại trạm y tế cấp xã như sau:</p>
<p>
a) Ngoài các nhiệm vụ theo quy định hiện hành, trạm y tế cấp xã được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình;</p>
<p>
b) Trạm y tế cấp xã được bố trí một bộ phận riêng thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình hoặc có bác sĩ gia đình để thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình.</p>
<p>
2. Điều kiện thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình:</p>
<p>
Trạm y tế cấp xã có thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhân lực quy định tại Điều 15 Thông tư này phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của trạm y tế cấp xã về chuyên ngành y học gia đình.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_18"></a>18. Quản lý hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình</strong></p>
<p>
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối để tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình trên phạm vi cả nước.</p>
<p>
2 Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý toàn diện các phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn địa phương.</p>
<p>
3. Phòng y tế quận, huyện, thị xã tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn địa phương theo quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_19"></a>19. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế</strong></p>
<p>
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:</p>
<p>
a) Thường trực giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình;</p>
<p>
b) Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện việc xây dựng, phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình, báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện các hoạt động sau khi được phê duyệt theo chức năng nhiệm vụ được giao</p>
<p>
c) Đầu mối thẩm định việc cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình theo thẩm quyền. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định chuyên môn về hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình; việc thực hiện công nghệ thông tin tại phòng khám và cả hệ thống;</p>
<p>
d) Hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình; thẩm định và cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động các phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật;</p>
<p>
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn đối với các phòng khám bác sĩ gia đình.</p>
<p>
2. Vụ Bảo hiểm Y tế: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của phòng khám bác sĩ gia đình.</p>
<p>
3. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức việc xây dựng thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo và đào tạo liên tục để cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình.</p>
<p>
4. Cục Công nghệ thông tin: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình.</p>
<p>
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh xây dựng, bổ sung, hướng dẫn thực hiện các quy định về giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình</p>
<p>
6. Vụ Tổ chức cán bộ: Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách về bác sĩ gia đình.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_20"></a>20. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng thí điểm</strong></p>
<p>
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại địa phương;</p>
<p>
2. Cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình cho người hành nghề; tổ chức thẩm định và cấp phép hoạt động cho phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;</p>
<p>
3. Quản lý toàn diện các phòng khám bác sĩ gia đình.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_V"></a>V</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_21"></a>21. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p>
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.</p>
<p>
2. Bãi bỏ quy định về phòng khám bác sĩ gia đình tại Điều 25 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">41/2011/TT-BYT</a> ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_22"></a>22. Điều khoản chuyển tiếp</strong></p>
<p>
Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình được tiếp tục sử dụng chứng chỉ hành nghề đã được cấp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình và không phải cấp lại nhưng có trách nhiệm cập nhật kiến thức y khoa liên tục để bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_23"></a>23. Điều khoản tham chiếu</strong></p>
<p>
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Dieu_24"></a>24. Trách nhiệm thi hành</strong></p>
<p>
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng Y tế ngành và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.</p>
<p>
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để nghiên cứu, giải quyết./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Thị Kim Tiến</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ Y TẾ Số: 16/2014/TTBYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 87/2011/NĐ CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh;
Căn cứ Nghị định số63/2012/NĐCP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và
phòng khám bác sĩ gia đình.
ChươngI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn:
a) Chức năng, nhiệm vụ và quyền của bác sĩ gia đình, điều kiện, thẩm quyền,
thủ tục, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề và đăng ký hành nghề bác sĩ gia đình;
b) Tổ chức, hoạt động, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép
hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình.
Các vấn đề chưa được quy định tại Thông tư này, thực hiện theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng thí điểm tại 08 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Thừa
Thiên Huế, Khánh Hòa và Tiền Giang theo Quyết định số 935/QĐBYT ngày 22 tháng
3 năm 2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám
bác sĩ gia đình giai đoạn 20132020.
b) Ngoài 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng thí điểm theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức ở địa phương khác nếu có đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình
thì Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân, tổ chức đề nghị
có văn bản gửi Bộ Y tế để được hướng dẫn việc áp dụng Thông tư này.
Điều2. Nguyên tắc hoạt động của bác sĩ gia đình
1. Bác sĩ gia đình hoạt động trên nguyên tắc chăm sóc sức khỏe liên tục, toàn
diện, lồng ghép, phối hợp, dự phòng, hướng tới gia đình và cộng đồng.
2. Bác sĩ gia đình xây dựng và duy trì mối quan hệ tin cậy và lâu dài với cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
Điều3. Hình thức tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình
Phòng khám bác sĩ gia đình được tổ chức theo một trong các hình thức sau:
1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân, bao gồm:
a) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập;
b) Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện
đa khoa tư nhân.
2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa nhà
nước.
3. Trạm y tế xã có lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia
đình.
ChươngII
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
BÁC SĨ GIA ĐÌNH
Điều4. Chức năng, nhiệm vụ của bác sĩ gia đình
1. Bác sĩ gia đình có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
2. Bác sĩ gia đình có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho cá nhân, cho hộ gia đình và cộng
đồng.
b) Sàng lọc, phát hiện sớm các loại bệnh tật.
c) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng phù hợp với phạm vi chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành
nghề.
d) Tư vấn về sức khỏe, phòng bệnh, phòng chống nguy cơ đối với sức khỏe nhằm
nâng cao năng lực của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc chủ động
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe của cá nhân, hộ gia đình do bác
sĩ gia đình quản lý sức khỏe theo quy định của pháp luật.
e) Các nhiệm vụ khác phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong chứng chỉ
hành nghề.
Điều5. Quyền của bác sĩ gia đình
1. Được tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Được chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp về chuyển
tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết theo quy định của Bộ Y
tế.
3. Được nhận thông tin phản hồi của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi nhận
người bệnh do phòng khám bác sĩ gia đình chuyển đến.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Điều6. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình đối với người Việt
Nam
Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được xem xét cấp chứng chỉ hành
nghề bác sĩ gia đình:
1. Điều kiện về văn bằng:
a) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01
tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và giấy
chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành y học gia đình có thời gian tối
thiểu 3 tháng do cơ sở đào tạo được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận cấp;
b) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và một
trong các văn bằng chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, thạc sỹ, tiến sỹ về
y học gia đình hoặc chứng chỉ đào tạo định hướng chuyên khoa y học gia đình
được cấp tại Việt Nam hoặc công nhận tại Việt Nam.
2. Điều kiện về quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh:
Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thời gian 18 tháng theo quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 41/2011/TTBYT ngày 14 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người
hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh,
chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình có thời gian 18 tháng liên tục trở lên
tại bệnh viện đa khoa.
Đối với người có bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ
định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì thời gian thực hành được tính
tương đương với thời gian đào tạo. Bản sao có chứng thực bằng bác sĩ chuyên
khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng chuyên khoa y học gia
đình được coi là giấy xác nhận thời gian thực hành. Riêng người có chứng chỉ
định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì ngoài thời gian thực hành được
tính tương đương với thời gian đào tạo, phải có thêm giấy xác nhận thời gian
thực hành liên tục để bảo đảm đủ 18 tháng.
3. Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều7. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, thừa nhận chứng chỉ hành nghề bác
sĩ gia đình đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các điều kiện
sau đây được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình:
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Các điều kiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành
nghề bác sĩ gia đình do nước ngoài cấp thì thực hiện theo quy định tại Điều 22
Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều8. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và
đăng ký hành nghề bác sĩ gia đình
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và đăng ký hành
nghề bác sĩ gia đình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TTBYT
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn cấp chứng
chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
ChươngIII
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
Điều9. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phòng khám bác sĩ gia đình là một trong các cơ sở đầu tiên tiếp nhận người
bệnh trong hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phòng khám bác sĩ gia đình có nhiệm vụ sau:
a) Sàng lọc, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và chuyển người bệnh đến các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định về chuyển tuyến khám bệnh chữa bệnh và
tiếp nhận người bệnh để tiếp tục quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hệ thống khám
bệnh, chữa bệnh để bảo đảm hoạt động quản lý sức khỏe, khám bệnh chữa bệnh cho
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng;
c) Liên hệ để chuyển người bệnh thuộc phạm vi quản lý sức khỏe của phòng khám
bác sĩ gia đình đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để khám bệnh chữa bệnh.
Điều10. Tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục chuyên môn kỹ thuật của phòng
khám bác sĩ gia đình
1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập và trạm y tế xã lồng ghép bổ
sung chức năng, nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình áp dụng tuyến chuyên
môn kỹ thuật, danh mục chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số
43/2013/TTBYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi
tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh chữa bệnh
(sau đây viết tắt là Thông tư số 43/2013/TTBYT).
2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện
đa khoa tư nhân áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật theo
tuyến của phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân trên cơ sở
quy định tại Thông tư số 43/2013/TTBYT.
3. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa công
lập áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật theo tuyến của bệnh
viện đa khoa công lập trên cơ sở quy định tại Thông tư số 43/2013/TTBYT.
Điều11. Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của phòng khám bác sĩ
gia đình
Phòng khám bác sĩ gia đình được phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều12. Quản lý hồ sơ, bệnh án, thống kê, lưu trữ của phòng khám bác sĩ gia
đình
1. Phòng khám bác sĩ gia đình có trách nhiệm ghi chép, lưu trữ thông tin về
việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phòng khám bác sĩ gia đình phải có hồ sơ quản lý toàn diện về sức khỏe của
cá nhân, hộ gia đình có đăng ký quản lý sức khỏe. Phòng khám có trách nhiệm
giữ bí mật thông tin cá nhân của người đăng ký quản lý sức khỏe theo quy định
của pháp luật.
3. Việc quản lý hồ sơ, bệnh án, thống kê, lưu trữ của phòng khám bác sĩ gia
đình thực hiện theo các quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều13. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám bác sĩ gia đình
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Phòng khám bác sĩ gia đình công lập áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân được quyền quyết định giá dịch vụ nhưng
phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu đúng giá đã
niêm yết theo quy định của pháp luật về giá.
2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều14. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia
đình tư nhân độc lập
1. Cơ sở vật chất
a) Xây dựng và thiết kế:
Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải
sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh;
b) Phải có nơi đón tiếp người bệnh; có buồng khám bệnh, tư vấn sức khỏe diện
tích ít nhất là 10 m2.
c) Ngoài điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, tùy theo phạm vi
hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám còn phải đáp ứng thêm các điều kiện
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với hình thức tổ
chức và phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký.
d) Bảo đảm xử lý chất thải y tế, kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của pháp
luật;
đ) Có thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe và khám
bệnh, chữa bệnh.
e) Bảo đảm có đủ điện, nước, khu vệ sinh và các điều kiện khác để phục vụ chăm
sóc người bệnh.
2. Thuốc và trang thiết bị y tế
Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên
môn mà phòng khám đăng ký, trong đó ít nhất phải có hộp thuốc chống choáng và
đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
3. Nhân sự
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải đáp ứng các điều kiện
sau:
Đối với phòng khám bác sĩ gia đình đề nghị cấp giấy phép hoạt động trước
ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng
khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên ngành y học gia đình và có
thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng;
Đối với phòng khám bác sĩ gia đình đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày
01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám
phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên ngành y học gia đình, có thời
gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng, trong đó có đủ 24
tháng khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình.
b) Người trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh và quản lý sức khỏe phải có chứng chỉ
hành nghề bác sĩ gia đình;
c) Người làm việc chuyên môn của phòng khám phải có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với phạm vi chuyên môn hành nghề;
d) Ngoài các điều kiện quy định tại khoản này người hành nghề còn phải có giấy
chứng nhận hoặc giấy xác nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
theo yêu cầu kỹ thuật chuyên môn.
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn
Phòng khám bác sĩ gia đình được thực hiện các hoạt động chuyên môn sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh:
Sơ cứu, cấp cứu;
Khám bệnh, chữa bệnh theo danh mục kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
Quản lý sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng;
Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật;
Tham gia chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh;
Tham gia các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời;
Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt trên cơ sở điều kiện thực tế của phòng khám;
Được thực hiện các hoạt động sau tại gia đình người bệnh, bao gồm: khám
bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thường; thực hiện một số thủ thuật: thay
băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu để xét nghiệm, khí dung; được tiêm,
truyền dịch trong trường hợp cấp cứu.
b) Phục hồi chức năng:
Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho các đối
tượng có nhu cầu;
Thực hiện các kỹ thuật phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, luyện tập sức
khỏe và dưỡng sinh cho người bệnh và cộng đồng.
c) Y học cổ truyền:
Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (dùng thuốc và không dùng thuốc);
Được sử dụng các thành phẩm thuốc y học cổ truyền do các cơ sở khác sản
xuất đã được Bộ Y tế cấp đăng ký lưu hành để phục vụ cho việc khám bệnh, chữa
bệnh;
Bào chế thuốc sống thành thuốc chín (thuốc phiến), cân thuốc thang cho
người bệnh;
d) Phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Tham gia giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh trong cộng đồng dân cư;
Tham gia các chương trình tiêm chủng, các chương trình quốc gia về y tế;
Hướng dẫn vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bệnh
truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm;
Tham gia quản lý bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người
cao tuổi, khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật; có hồ sơ theo dõi
sức khỏe toàn diện liên tục cho cá nhân và gia đình theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Tư vấn sức khỏe:
Tư vấn về khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho người dân và cộng đồng;
Tham gia truyền thông, giáo dục sức khỏe để góp phần nâng cao nhận thức của
người dân về phòng bệnh tích cực và chủ động, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe.
e) Nghiên cứu khoa học và đào tạo
Nghiên cứu khoa học về y học gia đình và các vấn đề liên quan;
Tham gia công tác đào tạo chuyên ngành y học gia đình;
Tham gia các chương trình đào tạo liên tục của chuyên ngành y học gia đình
để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
Điều15. Điều kiện hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng
khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa
1. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám
bệnh của bệnh viện đa khoa phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 14 của
Thông tư này.
2. Phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa có tổ chức phòng khám
bác sĩ gia đình thì phải thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa thành lập mới có
tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình thì khi cấp giấy phép hoạt động phải thẩm
định và bảo đảm đủ điều kiện hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình quy
định tại Điều 14 của Thông tư này;
b) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy
phép hoạt động có bổ sung phòng khám bác sĩ gia đình thì phải có quyết định
thành lập phòng khám của cấp có thẩm quyền và có văn bản đề nghị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép hoạt động thẩm định và bổ sung phạm vi
hoạt động chuyên môn trong giấy phép hoạt động.
Điều16. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác
sĩ gia đình độc lập
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình
độc lập do cá nhân bác sĩ gia đình thành lập và đăng ký hoạt động thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TTBYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành
nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều17. Trạm y tế xã có lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ
gia đình
1. Thực hiện lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y
học gia đình tại trạm y tế cấp xã như sau:
a) Ngoài các nhiệm vụ theo quy định hiện hành, trạm y tế cấp xã được thực hiện
các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình;
b) Trạm y tế cấp xã được bố trí một bộ phận riêng thực hiện nhiệm vụ khám
bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình hoặc có bác sĩ gia đình để thực
hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình.
2. Điều kiện thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia
đình:
Trạm y tế cấp xã có thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y
học gia đình phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhân
lực quy định tại Điều 15 Thông tư này phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn
của trạm y tế cấp xã về chuyên ngành y học gia đình.
ChươngIV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều18. Quản lý hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối để tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế
quản lý nhà nước về hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình trên phạm vi cả nước.
2 Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý toàn diện các
phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn địa phương.
3. Phòng y tế quận, huyện, thị xã tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của
phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn địa phương theo quy định.
Điều19. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
a) Thường trực giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng và
phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình;
b) Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch chi tiết hàng năm thực hiện việc xây dựng, phát triển mô hình phòng khám
bác sĩ gia đình, báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
hoạt động sau khi được phê duyệt theo chức năng nhiệm vụ được giao
c) Đầu mối thẩm định việc cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình theo thẩm
quyền. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định chuyên môn về
hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình; việc thực hiện công nghệ thông tin
tại phòng khám và cả hệ thống;
d) Hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cấp,
thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình; thẩm định và cấp phép và thu hồi
giấy phép hoạt động các phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định chuyên môn đối với các phòng khám bác sĩ gia đình.
2. Vụ Bảo hiểm Y tế: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và đơn
vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế của phòng khám bác sĩ gia đình.
3. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức việc xây dựng thẩm định
chương trình, tài liệu đào tạo và đào tạo liên tục để cấp chứng chỉ hành nghề
y học gia đình.
4. Cục Công nghệ thông tin: Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình.
5. Vụ Kế hoạch Tài chính: Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh xây
dựng, bổ sung, hướng dẫn thực hiện các quy định về giá dịch vụ khám bệnh chữa
bệnh thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình
6. Vụ Tổ chức cán bộ: Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách
về bác sĩ gia đình.
Điều20. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
áp dụng thí điểm
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ
gia đình tại địa phương;
2. Cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình cho người hành
nghề; tổ chức thẩm định và cấp phép hoạt động cho phòng khám bác sĩ gia đình
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
3. Quản lý toàn diện các phòng khám bác sĩ gia đình.
ChươngV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
2. Bãi bỏ quy định về phòng khám bác sĩ gia đình tại Điều 25 Thông tư số
41/2011/TTBYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều22. Điều khoản chuyển tiếp
Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đang hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình được tiếp tục sử dụng chứng chỉ
hành nghề đã được cấp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia
đình và không phải cấp lại nhưng có trách nhiệm cập nhật kiến thức y khoa liên
tục để bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều23. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều24. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y
tế, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng Y tế ngành và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để nghiên cứu, giải
quyết./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Nguyễn Thị Kim Tiến
| {
"collection_source": [
"Công báo số 615+616, năm 2014"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "15/07/2014",
"enforced_date": "24/06/2014",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "22/05/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Y tế",
"Bộ trưởng",
"Nguyễn Thị Kim Tiến"
],
"official_number": [
"16/2014/TT-BYT"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 16/2014/TT-BYT Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật 40/2009/QH12 Khám bệnh, chữa bệnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25170"
],
[
"Nghị định 87/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26742"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 40/2009/QH12 Khám bệnh, chữa bệnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25170"
],
[
"Nghị định 87/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26742"
],
[
"Nghị định 63/2012/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27829"
]
],
"reference_documents": [
[
"Luật 40/2009/QH12 Khám bệnh, chữa bệnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25170"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
100357 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//binhdinh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=100357&Keyword= | Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH BÌNH ĐỊNH</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
05/2013/NQ-HĐND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Bình Định,
ngày
26 tháng
7 năm
2013</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<h1 align="center">
NGHỊ QUYẾT</h1>
<h1 align="center">
Về việc Quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính</h1>
<h1 align="center">
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định</h1>
<h1 align="center">
———————</h1>
<h4>
</h4>
<h4 align="center">
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH</h4>
<h4 align="center">
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 6</h4>
<p>
</p>
<h4>
</h4>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<h1>
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</h1>
<h1>
Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">753/2005/NQ-UBTVQH<sub>11</sub></a> ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;</h1>
<h1>
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;</h1>
<h1>
Căn cứ Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">172/2012/TT-BTC</a> ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước;</h1>
<h1>
Sau khi xem xét Tờ trình 41/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị quy định mức chi đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước và mức chi phục vụ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 08/BCTT-KT&NS ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,</h1>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT NGHỊ:</strong></p>
<h1>
</h1>
<h1>
Điều 1. Nhất trí thông qua mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định<em> (có phụ lục cụ thể kèm theo).</em></h1>
<p>
</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. </strong>Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.</p>
<h1>
</h1>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. </strong>Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2013.</p>
<p>
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">14/2008/NQ-HĐND</a> ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa X, kỳ họp thứ 12 về chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông<strong>./.</strong></p>
<h1>
</h1>
<h1>
CHỦ TỊCH</h1>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
<strong> Nguyễn Thanh Tùng</strong></p>
<p>
</p>
<p align="center">
<strong>Phụ lục</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>MỨC CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH</strong></p>
<p align="center">
<em>(Kèm theo Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">05/2013/NQ-HĐND</a></em></p>
<p align="center">
<em> ngày 26/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 6)</em></p>
<p align="center">
</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:645px;" width="646">
<thead>
<tr>
<th style="width:37px;">
<p align="center">
<br/>
<strong>TT</strong></p>
</th>
<th style="width:304px;">
<p align="center">
<strong>Nội dung chi</strong></p>
</th>
<th style="width:304px;">
<p align="center">
<strong>Mức chi </strong></p>
</th>
</tr>
</thead>
<tbody>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>1</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi xây dựng đề cương chương trình, các cuộc họp góp ý, tổ chức thẩm định kế hoạch, báo cáo, đề cương, chuyên đề:</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>a</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Xây dựng đề cương chương trình</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Xây dựng đề cương chi tiết Chương trình.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Cấp huyện: 500.000 đồng/đề cương.</p>
<p>
- Cấp tỉnh: 700.000 đồng/đề cương.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Tổng hợp hoàn chỉnh đề cương của Chương trình.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Cấp huyện: 1.000.000 đồng/chương trình, đề án.</p>
<p>
- Cấp tỉnh: 1.300.000 đồng/chương trình, đề án.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>b</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi các cuộc họp góp ý, tổ chức thẩm định kế hoạch, báo cáo, đề cương, chuyên đề:</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Chủ trì cuộc họp.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
150.000 đồng/người/buổi.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Đại biểu được mời tham dự.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
100.000 đồng/người/buổi.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Bài tham luận.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
300.000 đồng/bài viết.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Bài nhận xét góp ý chỉnh sửa.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
200.000 đồng/bài viết.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>2</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác cải cách hành chính:</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>a</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành Trung ương</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: 1.000.000 đồng/văn bản.</p>
<p>
- Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: 700.000 đồng/văn bản.</p>
<p>
- Đối với các văn bản còn lại: 500.000 đồng/văn bản.</p>
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>b</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Văn bản quy phạm pháp luật của các địa phương</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p style="margin-right:2.9pt;">
Áp dụng bằng mức chi tối đa tại Thông tư Liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">47/2012/TTLT-BTC-BTP.</a></p>
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>3</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách hành chính; nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các Bộ, ngành, địa phương; chi xây dựng các chuyên đề của các Đề án, Dự án về cải cách hành chính; chi các hội thảo khoa học, diễn đàn khoa học về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Do Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi nhưng không quá mức chi tối đa quy định tại Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">11/2010/QĐ-UBND</a> ngày 11/6/2010 của UBND tỉnh về việc quy định định mức chi đề tài nghiên cứu khoa học áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh.</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>4</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác cải cách hành chính; chi tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức và cung cấp thông tin cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên phụ trách các chuyên trang, chuyên mục cải cách hành chính tại các cơ quan báo, đài ở địa phương và Trung ương.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Do Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi nhưng không quá mức chi tối đa được quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">139/2010/TT-BTC</a> ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và theo Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>5</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và xử lý dữ liệu thống kê về cải cách hành chính; điều tra, khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng quy định tại Thông tư <a class="toanvan" target="_blank">58/2011/TT-BTC</a> ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>6</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về cải cách hành chính</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>7</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>a</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<h2>
Áp dụng mức chi tại Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">31/2010/QĐ-UBND</a> ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.</h2>
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>b</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút của Trung ương và của UBND tỉnh.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>c</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi xây dựng, duy trì thường xuyên các chuyên mục về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi xây dựng, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu cải cách hành chính, website cải cách hành chính; chi thiết kế băng rôn, pano, khẩu hiệu để tuyên truyền về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Đối với chi tạo lập thông tin điện tử, do Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa được quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">194/2012/TT-BTC</a> ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.</p>
<p>
Đối với các khoản chi khác căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.</p>
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>8</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
<p>
Chi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành chính, các đoàn đi công tác trong nước triển khai các công việc liên quan đến cải cách hành chính; chi cho đoàn công tác khảo sát, học tập kinh nghiệm về cải cách hành chính ở nước ngoài.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>a</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Các đoàn đi trong nước.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng theo Quyết định số: 486/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>b</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Các đoàn đi nước ngoài.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">102/2012/TT-BTC</a> của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>9</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi thuê chuyên gia tư vấn về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>a</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chuyên gia trong nước.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng mức chi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính (Thông tư <a class="toanvan" target="_blank">167/2012/TT-BTC).</a></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>b</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chuyên gia nước ngoài.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng mức chi theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>10</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở địa phương (một cửa, một cửa liên thông).</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
- 400.000 đồng/người/tháng.</p>
<p>
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp làm việc ngày thứ bảy (trong trường hợp cần thiết) để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">14/2010/QĐ-TTg</a> ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>11</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi mua các ấn phẩm, sách báo, tạp chí phục vụ công tác nghiên cứu về cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>12</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi dịch tài liệu.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng mức chi tối đa tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2010/TT-BTC</a> ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>13</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân cán bộ, công chức có thành tích trong hoạt động cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Theo quy định hiện hành về chế độ khen thưởng.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>14</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Một số khoản chi khác phục vụ công tác cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>a</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi làm thêm giờ.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Áp dụng mức chi tại Thông tư Liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">08/2005/TTLT-BNV-BTC</a> ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>b</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:37px;">
<p align="center">
<strong>c</strong></p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Một số khoản chi khác.</p>
</td>
<td style="width:304px;">
<p>
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Thanh Tùng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH BÌNH ĐỊNH Số: 05/2013/NQHĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bình
Định, ngày 26 tháng 7 năm 2013
# NGHỊ QUYẾT
# Về việc Quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính
# nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
# ———————
####
#### HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
#### KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 6
####
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
# Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
# Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQUBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
# Căn cứ Nghị quyết 30c/NQCP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020;
# Căn cứ Thông tư số 172/2012/TTBTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
công tác cải cách hành chính nhà nước;
# Sau khi xem xét Tờ trình 41/TTrUBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc đề nghị quy định mức chi đảm bảo công tác cải cách hành
chính nhà nước và mức chi phục vụ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 08/BCTTKT&NS ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
#
# Điều 1. Nhất trí thông qua mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định (có phụ lục cụ thể kèm theo).
Điều2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
#
Điều4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ
6 thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 8 năm 2013.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 14/2008/NQHĐND ngày 22 tháng 8 năm 2008
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa X, kỳ họp thứ 12 về chế độ phụ cấp
đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông./.
#
# CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
Phụ lục
MỨC CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Nghị quyết số05/2013/NQHĐND
ngày 26/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 6)
TT Nội dung chi Mức chi
1 Chi xây dựng đề cương chương trình, các cuộc họp góp ý, tổ chức thẩm định kế hoạch, báo cáo, đề cương, chuyên đề:
a Xây dựng đề cương chương trình
Xây dựng đề cương chi tiết Chương trình. Cấp huyện: 500.000 đồng/đề cương. Cấp tỉnh: 700.000 đồng/đề cương.
Tổng hợp hoàn chỉnh đề cương của Chương trình. Cấp huyện: 1.000.000 đồng/chương trình, đề án. Cấp tỉnh: 1.300.000 đồng/chương trình, đề án.
b Chi các cuộc họp góp ý, tổ chức thẩm định kế hoạch, báo cáo, đề cương, chuyên đề:
Chủ trì cuộc họp. 150.000 đồng/người/buổi.
Đại biểu được mời tham dự. 100.000 đồng/người/buổi.
Bài tham luận. 300.000 đồng/bài viết.
Bài nhận xét góp ý chỉnh sửa. 200.000 đồng/bài viết.
2 Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác cải cách hành chính:
a Văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành Trung ương Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: 1.000.000 đồng/văn bản. Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: 700.000 đồng/văn bản. Đối với các văn bản còn lại: 500.000 đồng/văn bản.
b Văn bản quy phạm pháp luật của các địa phương Áp dụng bằng mức chi tối đa tại Thông tư Liên tịch số 47/2012/TTLTBTCBTP.
3 Chi nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách hành chính; nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các Bộ, ngành, địa phương; chi xây dựng các chuyên đề của các Đề án, Dự án về cải cách hành chính; chi các hội thảo khoa học, diễn đàn khoa học về cải cách hành chính. Do Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi nhưng không quá mức chi tối đa quy định tại Quyết định số 11/2010/QĐUBND ngày 11/6/2010 của UBND tỉnh về việc quy định định mức chi đề tài nghiên cứu khoa học áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh.
4 Chi tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác cải cách hành chính; chi tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức và cung cấp thông tin cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên phụ trách các chuyên trang, chuyên mục cải cách hành chính tại các cơ quan báo, đài ở địa phương và Trung ương. Do Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi nhưng không quá mức chi tối đa được quy định tại Thông tư số 139/2010/TTBTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và theo Quyết định số 486/QĐUBND ngày 02/11/2010 Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
5 Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và xử lý dữ liệu thống kê về cải cách hành chính; điều tra, khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức về cải cách hành chính. Áp dụng quy định tại Thông tư 58/2011/TTBTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
6 Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về cải cách hành chính Áp dụng Quyết định số 486/QĐUBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
7 Chi thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
a Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính.
## Áp dụng mức chi tại Quyết định số 31/2010/QĐUBND ngày 21/12/2010 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy định về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b Chi xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông về cải cách hành chính. Áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút của Trung ương và của UBND tỉnh.
c Chi xây dựng, duy trì thường xuyên các chuyên mục về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi xây dựng, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu cải cách hành chính, website cải cách hành chính; chi thiết kế băng rôn, pano, khẩu hiệu để tuyên truyền về cải cách hành chính. Đối với chi tạo lập thông tin điện tử, do Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa được quy định tại Thông tư số 194/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử. Đối với các khoản chi khác căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
8 Chi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành chính, các đoàn đi công tác trong nước triển khai các công việc liên quan đến cải cách hành chính; chi cho đoàn công tác khảo sát, học tập kinh nghiệm về cải cách hành chính ở nước ngoài.
a Các đoàn đi trong nước. Áp dụng theo Quyết định số: 486/QĐUBND ngày 02/11/2010 Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b Các đoàn đi nước ngoài. Áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TTBTC của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
9 Chi thuê chuyên gia tư vấn về cải cách hành chính.
a Chuyên gia trong nước. Áp dụng mức chi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính (Thông tư 167/2012/TTBTC).
b Chuyên gia nước ngoài. Áp dụng mức chi theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
10 Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở địa phương (một cửa, một cửa liên thông). 400.000 đồng/người/tháng. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp làm việc ngày thứ bảy (trong trường hợp cần thiết) để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 14/2010/QĐTTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định.
11 Chi mua các ấn phẩm, sách báo, tạp chí phục vụ công tác nghiên cứu về cải cách hành chính. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
12 Chi dịch tài liệu. Áp dụng mức chi tối đa tại Thông tư số 01/2010/TTBTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
13 Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân cán bộ, công chức có thành tích trong hoạt động cải cách hành chính. Theo quy định hiện hành về chế độ khen thưởng.
14 Một số khoản chi khác phục vụ công tác cải cách hành chính.
a Chi làm thêm giờ. Áp dụng mức chi tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLTBNVBTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.
b Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
c Một số khoản chi khác. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
Chủ tịch
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
| {
"collection_source": [
"Công Báo tỉnh"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc Quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính\n nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "",
"effective_date": "05/08/2013",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "26/07/2013",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Định",
"Chủ tịch",
"Nguyễn Thanh Tùng"
],
"official_number": [
"05/2013/NQ-HĐND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND Về việc Quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính\n nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
73155 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//laichau/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=73155&Keyword= | Nghị quyết 104/2014/NQ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
HĐND TỈNH LAI CHÂU</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
104/2014/NQ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Lai Châu,
ngày
11 tháng
7 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>NGHỊ QUYẾT</strong></p>
<p align="center">
<strong>Quy định mức chỉ đối với công tác hỗ trợ pháp lý</strong></p>
<p align="center">
<strong>cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu</strong></p>
<p align="center">
<strong>_________________________</strong></p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 8</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">66/2008/NĐ-CP</a> ngày 28 tháng 5 năm 2008 của ' . Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">157/2010/TTLT-BTC-BTP</a> ngày 12 tháng - 10 năm 2010 của các Bộ: Tài chính, Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;</em></p>
<p>
<em>Sau khi xem xét Tờ trình số 724/TTr-ƯBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Báo cáo thẩm tra số 156/BC-HĐND ngày 30/6/2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT NGHỊ:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Quy định mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:</p>
<p>
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</p>
<p>
1.1. Phạm vi điều chỉnh</p>
<p>
Nghị quyết này quy định mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.</p>
<p>
1.2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
<strong>2. Nội dung chi</strong></p>
<p>
Nội dung chi thực hiện theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">157/2010/TTLT-BTC-BTP</a> ngày 12 tháng 10 năm 2010 của các Bộ: Tài chính, Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.</p>
<p>
<strong>3. Mức chi</strong></p>
<p>
3.1. Quy định cụ thể một số khoản chi có tính chất đặc thù để triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.</p>
<p>
3.1.1. Chi xây dựng đề cương Chương trình, xét duyệt, thẩm định, xây dựng nội dung Chương trình, xây dựng báo cáo Chương trình:</p>
<p>
a, Xây dựng đề cương Chương trình:</p>
<p>
- Xây dựng đề cương chi tiết của Chương trình: 720.000 đồng/đề cương.</p>
<p>
- Tổng hợp, hoàn chỉnh đề cương của Chương trình: 1.200.000 đồng/Chương trình.</p>
<p>
b, Chi các cuộc họp góp ý, tổ chức xét duyệt kế hoạch, báo cáo, đề cương, chuyên đề:</p>
<p>
- Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi;</p>
<p>
- Đại biểu được mời tham dự: 80.000 đồng/người/buối;</p>
<p>
- Bài tham luận: 250.000 đồng/bài viết.</p>
<p>
- Bài nhận xét góp ý chỉnh sửa: 150.000 đồng/người/bản.</p>
<p>
c, Chi xây dụng các chuyên đề của Chương trình: 250.000 đồng/chuyên đề.</p>
<p>
d, Lấy ý kiến thẩm định Chưong trình: 250.000 đồng/bài viết.</p>
<p>
đ, Xây dụng các báo cáo Chương trình: 400.000 đồng/báo cáo.</p>
<p>
3.1.2. Chi họp, góp ý nội dung Đồ án xây dụng mạng lưới tư vấn pháp luật; họp góp ý, thẩm định Quy chế hoạt động của mạng lưới tư vấn pháp luật; chi các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký Chương trình: Thực hiện theo mức chi quy định tại điểm b khoản 3.1.1 trên đây.</p>
<p>
3.1.3. Chi bồi dưỡng cho Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia tư vấn pháp luật: 25.000 đồng/giờ tư vấn.</p>
<p>
3.1.4. Chi thuê chuyên gia giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp: 300.000 đồng/lần (ý kiến tham gia bằng văn bản).</p>
<p>
3.2. Các nội dung chi khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số <a class="toanvan" target="_blank">157/2010/TTLT-BTC-BTP</a> ngày 12/10/2010 của Bộ: Tài chính, Tư pháp và các Nghị quyết quy định mức chi cụ thể của HĐND tỉnh đã ban hành.</p>
<p>
<strong>4. Nguồn kinh phí thực hiện</strong></p>
<p>
4.1. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động hồ trợ pháp lý doanh nghiệp gồm:</p>
<p>
- Ngân sách nhà nước cấp.</p>
<p>
- Đóng góp của các doanh nghiệp.</p>
<p>
- Viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.</p>
<p>
4.2. Kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản pháp luật khác có liên quan.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Tổ chức thực hiện.</p>
<p>
1. Giao ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.</p>
<p>
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày lcể từ ngày thông qua.</p>
<p>
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2014./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Bùi Từ Thiện</p></td></tr></table>
</div>
</div> | HĐND TỈNH LAI CHÂU Số: 104/2014/NQUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Lai
Châu, ngày 11 tháng 7 năm 2014
NGHỊ QUYẾT
Quy định mức chỉ đối với công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số66/2008/NĐCP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của ' . Chính phủ
về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số157/2010/TTLTBTCBTP ngày 12 tháng 10 năm 2010
của các Bộ: Tài chính, Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 724/TTrƯBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Báo cáo thẩm tra số 156/BCHĐND ngày
30/6/2014 của Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều1. Quy định mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1.2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung chi
Nội dung chi thực hiện theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư liên tịch số
157/2010/TTLTBTCBTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của các Bộ: Tài chính, Tư pháp
hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Mức chi
3.1. Quy định cụ thể một số khoản chi có tính chất đặc thù để triển khai
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.1.1. Chi xây dựng đề cương Chương trình, xét duyệt, thẩm định, xây dựng nội
dung Chương trình, xây dựng báo cáo Chương trình:
a, Xây dựng đề cương Chương trình:
Xây dựng đề cương chi tiết của Chương trình: 720.000 đồng/đề cương.
Tổng hợp, hoàn chỉnh đề cương của Chương trình: 1.200.000 đồng/Chương
trình.
b, Chi các cuộc họp góp ý, tổ chức xét duyệt kế hoạch, báo cáo, đề cương,
chuyên đề:
Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi;
Đại biểu được mời tham dự: 80.000 đồng/người/buối;
Bài tham luận: 250.000 đồng/bài viết.
Bài nhận xét góp ý chỉnh sửa: 150.000 đồng/người/bản.
c, Chi xây dụng các chuyên đề của Chương trình: 250.000 đồng/chuyên đề.
d, Lấy ý kiến thẩm định Chưong trình: 250.000 đồng/bài viết.
đ, Xây dụng các báo cáo Chương trình: 400.000 đồng/báo cáo.
3.1.2. Chi họp, góp ý nội dung Đồ án xây dụng mạng lưới tư vấn pháp luật; họp
góp ý, thẩm định Quy chế hoạt động của mạng lưới tư vấn pháp luật; chi các
cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký Chương trình: Thực hiện theo mức chi quy
định tại điểm b khoản 3.1.1 trên đây.
3.1.3. Chi bồi dưỡng cho Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư
vấn pháp luật tham gia tư vấn pháp luật: 25.000 đồng/giờ tư vấn.
3.1.4. Chi thuê chuyên gia giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp: 300.000
đồng/lần (ý kiến tham gia bằng văn bản).
3.2. Các nội dung chi khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLTBTCBTP ngày 12/10/2010 của
Bộ: Tài chính, Tư pháp và các Nghị quyết quy định mức chi cụ thể của HĐND tỉnh
đã ban hành.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
4.1. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động hồ trợ pháp lý doanh nghiệp gồm:
Ngân sách nhà nước cấp.
Đóng góp của các doanh nghiệp.
Viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.
4.2. Kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc cấp nào
do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân sách và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị
quyết.
Điều3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày lcể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 11 tháng 7 năm 2014./.
Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Bùi Từ Thiện
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định mức chỉ đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Nghị quyết"
],
"effective_area": "Tỉnh Lai Châu",
"effective_date": "21/07/2014",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "11/07/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu",
"Phó Chủ tịch",
"Bùi Từ Thiện"
],
"official_number": [
"104/2014/NQ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Nghị quyết 37/2022/NQ-HĐND Quy định mức chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=156111"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Nghị quyết 104/2014/NQ-UBND Quy định mức chỉ đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 31/2004/QH11 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17855"
],
[
"Luật 01/2002/QH11 Ngân sách nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18433"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 66/2008/NĐ-CP Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24589"
],
[
"Thông tư liên tịch 157/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụngvà quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25668"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 157/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụngvà quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25668"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
19520 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=19520&Keyword= | Quyết định 08/2004/QĐ-BKHCN | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
08/2004/QĐ-BKHCN</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
29 tháng
4 năm
2004</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của vụ hợp tác quốc tế</strong></p>
<p align="center">
_______________________</p>
<p align="center">
<strong>BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">54/2003/NĐ-CP</a> ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">28/2004/NĐ-CP</a> ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">54/2003/NĐ-CP;</a></em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, </em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1.</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.</p>
<p>
<strong>Điều 2. </strong>Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 549/QĐ-TCCB ngày 8/10/1993 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Vụ Quan hệ quốc tế.</p>
<p>
<strong>Điều 3.</strong> Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<p align="center">
</p>
<p align="center">
<strong>QUY CHẾ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Tổ chức và hoạt động của vụ hợp tác quốc tế</strong></p>
<p align="center">
__________________</p>
<p align="center">
<em>(ban hành kèm theo Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">08/2004/QĐ-BKHCN</a> ngày 29/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1.</strong> Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trên phạm vi cả nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2.</strong> Vụ Hợp tác quốc tế có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:</p>
<p>
1. Trình Bộ trưởng các chủ trương, chính sách và các biện pháp nhằm tranh thủ và thúc đẩy hợp tác về khoa học và công nghệ với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, cũng như cá nhân và các tổ chức của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.</p>
<p>
2. Xây dựng trình Bộ trưởng phương hướng, kế hoạch 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Cân đối nhu cầu và kiến nghị các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho hợp tác quốc tế để thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, vận động, tổng hợp các nguồn tài trợ từ trong nước và ngoài nước để hỗ trợ cho các hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ.</p>
<p>
3. Nghiên cứu, soạn thảo và trình Bộ trưởng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc Bộ.</p>
<p>
4. Đầu mối quản lý đối với mọi hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ.</p>
<p>
5. Giúp Bộ trưởng chuẩn bị và tổ chức đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc đã gia nhập thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.</p>
<p>
6. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đề xuất xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.</p>
<p>
7. Kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương, cơ sở trong việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các cam kết quốc tế về khoa học và công nghệ.</p>
<p>
8. Tổ chức quản lý các hội nghị, hội thảo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có sự tham gia và tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế theo các quy định hiện hành của Nhà nước.</p>
<p>
9. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định về mạng lưới các đại diện của Bộ về khoa học và công nghệ ở nước ngoài, về việc cử các đại diện của Bộ ở các nước, các tổ chức quốc tế và quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các đại diện đó.</p>
<p>
10. Phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ lễ tân đối ngoại phục vụ lãnh đạo Bộ.</p>
<p>
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo sự phân cấp và quy định của Bộ.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC BỘ MÁY</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_3"></a>3.</strong> Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với bàn bạc tập thể.</p>
<p>
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ tổ chức và hoạt động của Vu.</p>
<p>
Các Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế là người giúp việc Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.</p>
<p>
Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được chỉ định thay mặt Vụ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Vụ thuộc quyền hạn Vụ trưởng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Dieu_4"></a>4.</strong> Các chuyên viên của Vụ Hợp tác quốc tế làm việc trực tiếp với Vụ trưởng của Phó vụ trưởng theo sự sắp xếp nội bộ, tuỳ theo yêu cầu có thể được phân thành các nhóm của bộ phận công tác.</p>
<p>
Việc phân chia các nhóm hoặc các bộ phận và nhiệm vụ cụ thể của mỗi nhóm hoặc bộ phận này do Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế quyết định.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUAN HỆ CÔNG TÁC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_5"></a>5.</strong> Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế điều hành mọi hoạt động của Vụ trên cơ sở Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế.</p>
<p>
<strong>Điều 6:</strong> Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện chế độ làm việc, quan hệ công tác với thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy chế làm việc của Bộ và các quy định khác do Bộ trưởng ban hành.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Dieu_7"></a>7.</strong> Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ, quản lý hợp tác quốc tế của các Bộ, các ngành, các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.</p>
<p>
Vụ Hợp tác quốc tế tăng cường và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan đại diện của nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ và của Bộ.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_8"></a>8.</strong> Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện Quy chế này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_9"></a>9.</strong> Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Hoàng Văn Phong</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Số: 08/2004/QĐBKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của vụ hợp tác quốc tế
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số54/2003/NĐCP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Nghị định số 28/2004/NĐCP ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 54/2003/NĐCP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Hoạt động của
Vụ Hợp tác quốc tế trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Quyết định số 549/QĐTCCB ngày 8/10/1993 của Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành Điều lệ Tổ
chức và Hoạt động của Vụ Quan hệ quốc tế.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác
quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của vụ hợp tác quốc tế
(ban hành kèm theo Quyết định số08/2004/QĐBKHCN ngày 29/04/2004 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
ChươngI
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có
chức năng giúp Bộ trưởng quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trên phạm vi cả
nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều2. Vụ Hợp tác quốc tế có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Trình Bộ trưởng các chủ trương, chính sách và các biện pháp nhằm tranh thủ
và thúc đẩy hợp tác về khoa học và công nghệ với các nước, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, cũng như cá
nhân và các tổ chức của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Xây dựng trình Bộ trưởng phương hướng, kế hoạch 5 năm và hàng năm, các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Cân
đối nhu cầu và kiến nghị các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho hợp
tác quốc tế để thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ, vận động, tổng hợp các nguồn tài trợ từ trong nước và
ngoài nước để hỗ trợ cho các hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ.
3. Nghiên cứu, soạn thảo và trình Bộ trưởng các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc Bộ.
4. Đầu mối quản lý đối với mọi hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ.
5. Giúp Bộ trưởng chuẩn bị và tổ chức đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước
quốc tế, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc đã gia nhập
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
6. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đề xuất xây dựng và triển khai
các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
7. Kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương, cơ sở trong việc thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện các cam kết quốc tế về khoa học và công nghệ.
8. Tổ chức quản lý các hội nghị, hội thảo trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có sự tham gia và tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định về mạng lưới các
đại diện của Bộ về khoa học và công nghệ ở nước ngoài, về việc cử các đại diện
của Bộ ở các nước, các tổ chức quốc tế và quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các
đại diện đó.
10. Phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ lễ tân đối ngoại phục vụ
lãnh đạo Bộ.
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo sự phân cấp và quy
định của Bộ.
ChươngII
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều3. Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp
với bàn bạc tập thể.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ tổ
chức và hoạt động của Vu.
Các Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế là người giúp việc Vụ trưởng, được Vụ
trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Vụ
trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được chỉ định thay mặt
Vụ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Vụ thuộc quyền hạn Vụ trưởng.
Điều4. Các chuyên viên của Vụ Hợp tác quốc tế làm việc trực tiếp với Vụ
trưởng của Phó vụ trưởng theo sự sắp xếp nội bộ, tuỳ theo yêu cầu có thể được
phân thành các nhóm của bộ phận công tác.
Việc phân chia các nhóm hoặc các bộ phận và nhiệm vụ cụ thể của mỗi nhóm hoặc
bộ phận này do Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế quyết định.
ChươngIII
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều5. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế điều hành mọi hoạt động của Vụ trên cơ
sở Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 6: Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện chế độ làm việc, quan hệ
công tác với thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy chế làm việc của Bộ
và các quy định khác do Bộ trưởng ban hành.
Điều7. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các cơ quan quản lý khoa học và
công nghệ, quản lý hợp tác quốc tế của các Bộ, các ngành, các địa phương trong
việc thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ.
Vụ Hợp tác quốc tế tăng cường và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan
đại diện của nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ và
của Bộ.
ChươngIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều8. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều9. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét, quyết định./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Hoàng Văn Phong
| {
"collection_source": [
"Công báo số 11 năm 2004"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "",
"effective_date": "31/05/2004",
"enforced_date": "16/05/2004",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "29/04/2004",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Khoa học và Công nghệ",
"Bộ trưởng",
"Hoàng Văn Phong"
],
"official_number": [
"08/2004/QĐ-BKHCN"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 08/2004/QĐ-BKHCN Ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 54/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=21540"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
9252 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//bocongthuong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=9252&Keyword= | Quyết định 38/TM-XNK | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ THƯƠNG MẠI</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
38/TM-XNK</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
6 tháng
5 năm
1996</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p>
</p>
<p>
</p>
<p>
<title></title>
</p>
<p style="text-align:center;">
<b><font face="Times New Roman">QUYẾT ĐỊNH</font></b></p>
<p style="text-align:center;">
<b><font face="Times New Roman">CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI</font></b></p>
<p style="text-align:center;">
<b><font face="Times New Roman">Sửa đổi quy chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước</font></b></p>
<p style="text-align:center;">
<i><font face="Times New Roman">(Ban hành theo Quyết định của Bộ Thương mại số 1172/TM-XNK ngày 22-9-1994)</font></i></p>
<p style="text-align:center;">
<b><font face="Times New Roman"> </font></b></p>
<p align="CENTER">
<b><font face="Times New Roman">BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI</font></b></p>
<p>
<i><font face="Times New Roman">Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4-12-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ thương mại;</font></i></p>
<p>
<i><font face="Times New Roman">Căn cứ Nghị định số 33/CP ngày 19-4-1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,</font></i></p>
<p align="CENTER">
<b><font face="Times New Roman"> </font></b></p>
<p align="CENTER">
<b><font face="Times New Roman">QUYẾT ĐỊNH:</font></b></p>
<p>
<font face="Times New Roman"><b>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</b> Nay sửa đổi điểm 3.1 về điều kiện đối với bên uỷ thác trong Quy chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1172/TM-XNK ngày 22-9-1994 của Bộ Thương mại), như sau:</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Có giấy phép kinh doanh trong nước và/hoặc có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu;</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Có hạn ngạch hoặc chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã duyệt đối với các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trường hợp cần thiết, Bộ Thương mại có văn bản cho doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ thác;</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng xuất nhập khẩu chuyên ngành;</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman">Có khả năng thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman"><b>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</b> Những quy định sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ điểm 3.1 trong Quy chế ban hành theo Quyết định số 1172 TM/XNK ngày 22-9-1994 nêu trên.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman"><b>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</b> Các Ông Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Trưởng các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.</font></p>
<p>
<font face="Times New Roman"> </font></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Lê Văn Triết</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ THƯƠNG MẠI Số: 38/TMXNK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 6 tháng 5 năm 1996
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Sửa đổi quy chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước
(Ban hành theo Quyết định của Bộ Thương mại số 1172/TMXNK ngày 2291994)
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4121993 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 33/CP ngày 1941994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Nay sửa đổi điểm 3.1 về điều kiện đối với bên uỷ thác trong Quy chế
xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước (ban hành kèm theo Quyết
định số 1172/TMXNK ngày 2291994 của Bộ Thương mại), như sau:
Có giấy phép kinh doanh trong nước và/hoặc có giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu;
Có hạn ngạch hoặc chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất nhập khẩu
những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã duyệt đối
với các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trường
hợp cần thiết, Bộ Thương mại có văn bản cho doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập
khẩu uỷ thác theo hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ
thác;
Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng xuất nhập
khẩu chuyên ngành;
Có khả năng thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.
Điều2. Những quy định sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ điểm
3.1 trong Quy chế ban hành theo Quyết định số 1172 TM/XNK ngày 2291994 nêu
trên.
Điều3. Các Ông Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Trưởng các Phòng quản lý
xuất nhập khẩu khu vực chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Lê Văn Triết
| {
"collection_source": [
"Công báo điện tử;"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Sửa đổi quy chế xuất nhập khẩu ủy thác giữa các pháp nhân trong nước (Ban hành theo quyết định của Bộ Thương mại số 1172/TM-XNK ngày 22/9/1994)",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "06/05/1996",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "06/05/1996",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Thương mại",
"Bộ trưởng",
"Lê Văn Triết"
],
"official_number": [
"38/TM-XNK"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 38/TM-XNK Sửa đổi quy chế xuất nhập khẩu ủy thác giữa các pháp nhân trong nước (Ban hành theo quyết định của Bộ Thương mại số 1172/TM-XNK ngày 22/9/1994)",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 33/CP Về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10351"
],
[
"Nghị định 95/CP Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10629"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
31823 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//haiphong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=31823&Keyword= | Quyết định 1377/2013/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
1377/2013/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hải Phòng,
ngày
18 tháng
7 năm
2013</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<div>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Về gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố Hải Phòng</strong></p>
<p align="center">
<strong>--------------------------------------------------------------------</strong></p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG</strong></p>
<p>
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;</p>
<p>
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử từ ngày 29 tháng 11 năm 2005;</p>
<p>
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">26/2007/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">64/2007/NĐ-CP</a> ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">09/2010/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">110/2004/NĐ-CP</a> ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;</p>
<p>
Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">01/2013/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;</p>
<p>
Căn cứ Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">34/2008/CT-TTg</a> ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;</p>
<p>
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;</p>
<p>
Căn cứ Nghị quyết số <a class="toanvan" target="_blank">06/2012/NQ-HĐND</a> ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa 14 về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020;</p>
<p>
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 278/TTr-VP ngày 16 tháng 7 năm 2013 về việc thực hiện gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố và Báo cáo thẩm định số 33/BCTĐ-STP ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Sở Tư pháp,</p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
1. Quyết định này quy định cách thức, quy trình và trách nhiệm trong việc gửi, nhận, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng các loại văn bản được gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử thành phố (gọi tắt là văn bản điện tử) trong các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp của thành phố trên cơ sở có xác nhận chứng thư số.</p>
<p>
2. Các loại văn bản hành chính thuộc danh mục bí mật nhà nước, văn bản đóng dấu mật, văn bản nội dung có tính chất mật, đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc các văn bản không được phát hành qua mạng máy tính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2. Tần suất sử dụng hộp thư điện tử công vụ</strong></p>
<p>
1. Các cơ quan, đơn vị phân công cán bộ, công chức truy cập vào hộp thư điện tử công vụ ít nhất 04 lần mỗi ngày vào thời điểm đầu giờ, giữa giờ trong buổi sáng và buổi chiều các ngày làm việc để nhận văn bản điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố gửi đến.</p>
<p>
2. Trường hợp khẩn, hỏa tốc, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố gửi văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử kết hợp với tin nhắn tới các số điện thoại di động được các đơn vị đăng ký.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3. Cách thức truyền văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử</strong></p>
<p>
Các văn bản của các đơn vị thực hiện gửi, nhận phải được quét, lưu dưới dạng tệp tin PDF và ký số trước khi chuyển; phải sử dụng hộp thư điện tử công vụ (thuộc hệ thống thư điện tử thành phố) của cơ quan để gửi, nhận văn bản.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_4"></a>4. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử</strong></p>
<p>
1. Văn bản điện tử được gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử phải đảm bảo tích hợp chữ ký số theo đúng các quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản liên quan nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, tin cậy, xác thực của dữ liệu. Văn bản điện tử đã được ký số khi phát hành có giá trị pháp lý, được tiếp nhận và xử lý như văn bản giấy; cơ quan phát hành không cần gửi bản in.</p>
<p>
2. Chữ ký số sử dụng trong Hệ thống thư điện tử do cơ quan chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Nhà nước cung cấp.</p>
<p>
3. Các đơn vị có tham gia gửi, nhận văn bản trên hệ thống thư điện tử của thành phố được cấp chứng thư số.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_5"></a>5. Tiếp nhận, lưu trữ, quản lý khai thác, sử dụng thông tin</strong></p>
<p>
1. Khi nhận được văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử, bộ phận thư tại đơn vị có trách nhiệm kiểm tra chứng thư số, nếu đảm bảo tính xác thực về nguồn gốc thì vào sổ công văn đến và xử lý như văn bản giấy theo quy trình xử lý văn bản của đơn vị.</p>
<p>
2. Trường hợp những văn bản điện tử đến kèm theo hồ sơ khác (như hồ sơ các dự án,...), văn thư cập nhật văn bản đến, còn hồ sơ Ủy ban nhân dân thành phố sẽ chuyển qua đường công văn, văn thư ký nhận, sau đó chuyển trực tiếp cho phòng, ban, đơn vị, cá nhân trực tiếp xử lý hồ sơ.</p>
<p>
3. Bộ phận văn thư tại đơn vị có trách nhiệm lưu trữ các thông tin như lưu trữ các văn bản bằng giấy theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">01/2013/NĐ-CP</a> ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_6"></a>6. Danh mục các loại văn bản hành chính được gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử (dạng văn bản điện tử có chứng thư số)</strong></p>
<p>
1. Chỉ thị;</p>
<p>
2. Quyết định (Không áp dụng đối với các quyết định về: khen thưởng, tổ chức cán bộ, quy phạm pháp luật);</p>
<p>
3. Công văn;</p>
<p>
4. Thông báo;</p>
<p>
5. Giấy mời;</p>
<p>
6. Kế hoạch;</p>
<p>
7. Chương trình;</p>
<p>
8. Đề án;</p>
<p>
9. Công điện;</p>
<p>
10. Các bản sao y văn bản;</p>
<p>
11. Báo cáo;</p>
<p>
12. Văn bản dự thảo xin ý kiến;</p>
<p>
13. Lịch công tác.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_7"></a>7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị đã đăng ký sử dụng hộp thư công vụ thành phố Hải Phòng</strong></p>
<p>
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc quản lý và sử dụng chứng thực chữ ký số của cơ quan như quản lý và sử dụng con dấu.</p>
<p>
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hạ tầng để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; triển khai các biện pháp tổ chức và kỹ thuật để đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin trong cơ quan mình.</p>
<p>
3. Thực hiện nghiêm túc chế độ gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử theo quy định tại Quyết định này.</p>
<p>
4. Bảo đảm an toàn và bảo mật khi gửi, nhận văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử theo quy định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_8"></a>8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông</strong></p>
<p>
1. Tiếp nhận, tổng hợp đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số; xét duyệt và lập danh sách thuê bao đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số, gửi cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực.</p>
<p>
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức đào tạo và triển khai sử dụng chữ ký số đã tích hợp cho hệ thống thư điện tử.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_9"></a>9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố</strong></p>
<p>
1. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị đã đăng ký sử dụng hộp thư công vụ thành phố Hải Phòng thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử.</p>
<p>
2. Tổ chức tiếp nhận, sử dụng, lưu trữ - sao lưu dữ liệu, báo cáo văn bản điện tử gửi, nhận trên hệ thống thư điện tử bảo đảm thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.</p>
<p>
3. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị đã đăng ký sử dụng hộp thư công vụ thành phố Hải Phòng thực hiện triệt để, nghiêm túc chế độ gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử.</p>
<p>
4. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin - Tin học đảm bảo hệ thống thư điện tử thành phố vận hành ổn định, thông suốt 24/24 giờ; thường xuyên kiểm tra, cập nhận hệ thống sao lưu và các chương trình phòng chống virus, spam đảm bảo việc gửi nhận văn bản điện tử theo Quyết định; nghiên cứu, đề xuất nâng cấp hệ thống thư điện tử thành phố đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật phục vụ gửi nhận văn bản điện tử.</p>
<p>
5. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi các quy định về gửi, nhận văn bản điện tử.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_10"></a>10. Tổ chức thực hiện</strong></p>
<p>
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện Quyết định này.</p>
<p>
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.</p>
<p>
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị thông báo kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (qua Trung tâm Thông tin - Tin học) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_11"></a>11. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p style="margin-top:6pt;text-align:justify;">
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2013./.</p>
</div>
<p>
</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Dương Anh Điền</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Số: 1377/2013/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hải
Phòng, ngày 18 tháng 7 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử từ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐCP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐCP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2010/NĐCP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐCP ngày 08 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐCP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CTTTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước;
Thực hiện Chỉ thị số 15/CTTTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2012/NQHĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân thành phố Khóa 14 về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố
giai đoạn 20122015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số
278/TTrVP ngày 16 tháng 7 năm 2013 về việc thực hiện gửi, nhận văn bản qua hệ
thống thư điện tử thành phố và Báo cáo thẩm định số 33/BCTĐSTP ngày 08 tháng
7 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định cách thức, quy trình và trách nhiệm trong việc
gửi, nhận, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng các loại văn bản được gửi,
nhận qua hệ thống thư điện tử thành phố (gọi tắt là văn bản điện tử) trong các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp của
thành phố trên cơ sở có xác nhận chứng thư số.
2. Các loại văn bản hành chính thuộc danh mục bí mật nhà nước, văn bản đóng
dấu mật, văn bản nội dung có tính chất mật, đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc các
văn bản không được phát hành qua mạng máy tính không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quyết định này.
Điều2. Tần suất sử dụng hộp thư điện tử công vụ
1. Các cơ quan, đơn vị phân công cán bộ, công chức truy cập vào hộp thư điện
tử công vụ ít nhất 04 lần mỗi ngày vào thời điểm đầu giờ, giữa giờ trong buổi
sáng và buổi chiều các ngày làm việc để nhận văn bản điện tử của Ủy ban nhân
dân thành phố gửi đến.
2. Trường hợp khẩn, hỏa tốc, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố gửi văn bản
điện tử qua hệ thống thư điện tử kết hợp với tin nhắn tới các số điện thoại di
động được các đơn vị đăng ký.
Điều3. Cách thức truyền văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử
Các văn bản của các đơn vị thực hiện gửi, nhận phải được quét, lưu dưới dạng
tệp tin PDF và ký số trước khi chuyển; phải sử dụng hộp thư điện tử công vụ
(thuộc hệ thống thư điện tử thành phố) của cơ quan để gửi, nhận văn bản.
Điều4. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử được gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử phải đảm bảo tích
hợp chữ ký số theo đúng các quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
liên quan nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, tin cậy, xác thực của dữ liệu.
Văn bản điện tử đã được ký số khi phát hành có giá trị pháp lý, được tiếp nhận
và xử lý như văn bản giấy; cơ quan phát hành không cần gửi bản in.
2. Chữ ký số sử dụng trong Hệ thống thư điện tử do cơ quan chứng thực chữ ký
số chuyên dùng của Nhà nước cung cấp.
3. Các đơn vị có tham gia gửi, nhận văn bản trên hệ thống thư điện tử của
thành phố được cấp chứng thư số.
Điều5. Tiếp nhận, lưu trữ, quản lý khai thác, sử dụng thông tin
1. Khi nhận được văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử, bộ phận thư tại
đơn vị có trách nhiệm kiểm tra chứng thư số, nếu đảm bảo tính xác thực về
nguồn gốc thì vào sổ công văn đến và xử lý như văn bản giấy theo quy trình xử
lý văn bản của đơn vị.
2. Trường hợp những văn bản điện tử đến kèm theo hồ sơ khác (như hồ sơ các dự
án,...), văn thư cập nhật văn bản đến, còn hồ sơ Ủy ban nhân dân thành phố sẽ
chuyển qua đường công văn, văn thư ký nhận, sau đó chuyển trực tiếp cho phòng,
ban, đơn vị, cá nhân trực tiếp xử lý hồ sơ.
3. Bộ phận văn thư tại đơn vị có trách nhiệm lưu trữ các thông tin như lưu
trữ các văn bản bằng giấy theo Nghị định số 01/2013/NĐCP ngày 03 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
Điều6. Danh mục các loại văn bản hành chính được gửi, nhận qua hệ thống thư
điện tử (dạng văn bản điện tử có chứng thư số)
1. Chỉ thị;
2. Quyết định (Không áp dụng đối với các quyết định về: khen thưởng, tổ chức
cán bộ, quy phạm pháp luật);
3. Công văn;
4. Thông báo;
5. Giấy mời;
6. Kế hoạch;
7. Chương trình;
8. Đề án;
9. Công điện;
10. Các bản sao y văn bản;
11. Báo cáo;
12. Văn bản dự thảo xin ý kiến;
13. Lịch công tác.
Điều7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các đơn vị đã đăng ký sử dụng hộp thư công vụ thành phố Hải Phòng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc quản lý và sử
dụng chứng thực chữ ký số của cơ quan như quản lý và sử dụng con dấu.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hạ
tầng để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; triển khai các biện pháp tổ chức
và kỹ thuật để đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin trong cơ quan
mình.
3. Thực hiện nghiêm túc chế độ gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống thư
điện tử theo quy định tại Quyết định này.
4. Bảo đảm an toàn và bảo mật khi gửi, nhận văn bản điện tử trên hệ thống thư
điện tử theo quy định.
Điều8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tiếp nhận, tổng hợp đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số; xét duyệt và
lập danh sách thuê bao đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số, gửi cơ quan tiếp
nhận yêu cầu chứng thực.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức đào tạo và triển khai sử dụng chữ ký số đã
tích hợp cho hệ thống thư điện tử.
Điều9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn
vị đã đăng ký sử dụng hộp thư công vụ thành phố Hải Phòng thực hiện việc gửi,
nhận văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử.
2. Tổ chức tiếp nhận, sử dụng, lưu trữ sao lưu dữ liệu, báo cáo văn bản
điện tử gửi, nhận trên hệ thống thư điện tử bảo đảm thông suốt, kịp thời,
chính xác, an toàn và bảo mật.
3. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các đơn vị đã đăng ký sử dụng hộp thư công vụ thành phố Hải Phòng thực hiện
triệt để, nghiêm túc chế độ gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống thư điện
tử.
4. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin Tin học đảm bảo hệ thống thư điện tử thành
phố vận hành ổn định, thông suốt 24/24 giờ; thường xuyên kiểm tra, cập nhận hệ
thống sao lưu và các chương trình phòng chống virus, spam đảm bảo việc gửi
nhận văn bản điện tử theo Quyết định; nghiên cứu, đề xuất nâng cấp hệ thống
thư điện tử thành phố đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật phục vụ gửi nhận văn bản
điện tử.
5. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi các quy định
về gửi, nhận văn bản điện tử.
Điều10. Tổ chức thực hiện
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cấp, các ngành thực hiện Quyết định này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của thành phố. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn
vị thông báo kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (qua Trung tâm
Thông tin Tin học) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Điều11. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2013./.
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Đã ký)
Dương Anh Điền
| {
"collection_source": [
""
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố Hải Phòng",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Thành phố Hải Phòng",
"effective_date": "01/08/2013",
"enforced_date": "...",
"expiry_date": "01/01/2017",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "18/07/2013",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND thành phố Hải Phòng",
"Chủ tịch",
"Dương Anh Điền"
],
"official_number": [
"1377/2013/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
"Được thay thế bởi QĐ số 3133/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016"
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 1377/2013/QĐ-UBND Về gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố Hải Phòng",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 64/2007/NĐ-CP Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14476"
],
[
"Nghị định 26/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14645"
],
[
"Luật 67/2006/QH11 Công nghệ thông tin",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15066"
],
[
"Nghị quyết 51/2005/QH11 Về nhiệm vụ năm 2006",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=17116"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
],
[
"Nghị định 09/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=24942"
],
[
"Nghị định 01/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=28056"
],
[
"Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=31821"
]
],
"reference_documents": [
[
"Chỉ thị 15/CT-TTg Về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tửtrong hoạt động của cơ quan nhà nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27958"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
76886 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//thainguyen/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=76886&Keyword= | Quyết định 02/2011/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH THÁI NGUYÊN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
02/2011/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Thái Nguyên,
ngày
26 tháng
1 năm
2011</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH</strong></p>
<p align="center">
<strong>Ban hành </strong><strong>Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp nước sinh hoạt</strong></p>
<p align="center">
<strong>nông thôn do các địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý</strong></p>
<p align="center">
_________________________</p>
<p align="center">
<strong>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 3 khoá X.</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">12/2009/NĐ-CP</a> ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">117/2007/NĐ-CP</a> ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">277/2006/QĐ-TTg</a> ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2010-2020.</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">105/2006/CT-BNN</a> ngày 16/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn.</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Chỉ thị số <a class="toanvan" target="_blank">81/2007/CT-BNN</a> ngày 02/7/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">209/2004/NĐ-CP,</a> ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình; nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">99/2007/NĐ-CP,</a> ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư.</em></p>
<p>
<em>Căn cứ quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">2368/2007/QĐ-UBND,</a> ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v Ban hành quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 59/CV-SNN, ngày 17/01/2011về việc: Ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác, dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp Nước sinh hoạt nông thôn do địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý,</em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1:</strong> Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế quản lý, vận hành, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp Nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do các địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý.</p>
<p>
<strong>Điều 2:</strong> Giao cho sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện bản quy chế này.</p>
<p>
Quyết định này thay thế cho Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">1331/1999/QĐ-UB</a> ngày 08/05/1999 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.</p>
<p>
<strong>Điều 3:</strong> Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Trung tâm nước SH và VSMT nông thôn, Chủ tịch UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.</p>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:309px;">
<p>
</p>
</td>
<td style="width:309px;">
<p align="center">
<strong>TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH<br/>
KT CHỦ TỊCH<br/>
PHÓ CHỦ TỊCH<br/>
<em>(Đã ký)</em><br/>
<br/>
Đặng Viết Thuần</strong></p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>
<br clear="all"/>
<p align="center">
<strong>QUY CHẾ</strong></p>
</p>
<p align="center">
<strong>Quản lý, vận hành, khai thác, dịch vụ nước sinh hoạt công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn </strong></p>
<p align="center">
<strong>trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý</strong></p>
<p align="center">
<em>(Ban hành kèm theo Quyết định số: <a class="toanvan" target="_blank">02/2011/QĐ-UBND,</a> ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)</em></p>
<p align="center">
__________________________________________</p>
<p align="center">
<strong>Chương I</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều 1:</strong> Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là tài sản của Nhà nước được đầu tư xây dựng tại địa phương từ nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức Quốc tế và một phần đóng góp của nhân dân.</p>
<p>
<strong>Điều 2:</strong> Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là công trình phúc lợi tập thể, phục vụ an sinh xã hội, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của người dân trong khu vực.</p>
<p>
<strong>Điều 3:</strong> Mỗi công trình thi công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, tùy theo quy mô công trình UBND Tỉnh có Quyết định giao cho một đơn vị cụ thể hoặc UBND xã, phường, thị trấn hưởng lợi công trình chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt cho các nhu cầu sử dụng trong vùng dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước (công trình có quy mô phục vụ cho 300 hộ gia đình trở lên sẽ giao cho đơn vị chuyên ngành quản lý, vận hành. Công trình quy mô dưới 300 hộ gia đình sẽ giao cho Địa phương quản lý, vận hành). Cơ quan Chủ đầu tư có nhiệm vụ hướng dẫn quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình và dịch vụ nước sinh hoạt.</p>
<p>
Cơ quan chủ quản cấp trên, UBND huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đơn vị hoặc UBND địa phương được giao nhiệm vụ tiếp nhận quản lý vận hành, khai thác, dịch vụ nước sinh hoạt đảm bảo công trình hoạt động bền vững, tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước.</p>
<p>
<strong>Điều 4:</strong> Công trình giao cho địa phương quản lý, chính quyền địa phương phải thành lập Ban quản lý vận hành có từ 2 đến 4 người làm việc bán chuyên trách, do người hưởng lợi thống nhất đề nghị và được Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập. (tùy theo quy mô công trình mà ấn định số lượng người tham gia) Chế độ quyền lợi của những người trong Ban quản lý vận hành công trình do UBND xã, phường, thị trấn quy định cụ thể trong phạm vi thu tiền sử dụng nước sinh hoạt của người hưởng lợi công trình (ngân sách Nhà nước không cấp kinh phí)</p>
<p align="center">
<strong>Chương II</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY ĐỊNH CỤ THỂ</strong></p>
<p>
<strong>Điều 5:</strong> Nhiệm vụ của đơn vị, Ban quản lý (BQL) vận hành công trình</p>
<p>
<strong>5.1:</strong> Vận hành thành thạo toàn bộ hệ thống công trình cấp nước đang sử dụng (bao gồm: các công việc về nguyên tắc xử lý chất lượng nước, quy mô hệ thống nguyên lý hoạt động của công trình thực hiện quy trình duy tu bảo dưỡng và công tác vệ sinh môi trường…).</p>
<p>
<strong>5.2: </strong>Đảm bảo điều tiết nước phục vụ thường xuyên cho các điểm sử dụng nước (cụm dân cư, hộ gia đình…) giải quyết các tranh chấp về nước (nếu xảy ra) trong phạm vi công trình đang quản lý. Nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với các cấp, ngành chức năng có liên qua giải quyết xử lý kịp thời.</p>
<p>
<strong>5.3:</strong> Bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng đột xuất. Trực tiếp bảo dưỡng theo định kỳ các phần việc mà hồ sơ thiết kế đã quy định.</p>
<p>
<strong>5.4:</strong> Bảo vệ an toàn và có biện pháp giải quyết kịp thời đối với những tác động xấu đến chất lượng công trình và chất lượng nguồn nước, những hành vi phá hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước phải ngừng cấp nước, khắc phục hậu quả và báo cáo ngay cơ quan chức năng phối hợp xử lý kịp thời.</p>
<p>
<strong>5.5:</strong> Tổ chức phát động và khuyến khích người hưởng lợi cùng tham gia bảo vệ công trình, giữ gìn vệ sinh môi trường và huy động nhân dân khắc phục kịp thời những hậu quả do thiên tai địch họa gây ra.</p>
<p>
<strong>5.6:</strong> Tổ chức các cuộc họp với người hưởng lợi công trình để thảo luận thống nhất: Công tác bảo vệ, giữ gìn nguồn nước, vệ sinh tại những nơi công cộng, khu xử lý nước, mức thu phí sử dụng nước…lập báo cáo đề nghị cơ quan quản lý cấp trên (UBND xã, phường, thị trấn) phê duyệt phương án quản lý, vận hành khai thác bền vững công trình, dự toán thu, chi của BQL theo quy định hiện hành để thực hiện.</p>
<p>
<strong>Điều 6:</strong> Kinh phí hoạt động của BQL công trình trên cơ sở lấy thu bù chi, tùy thuộc vùng dân cư, khả năng kinh tế, yêu cầu của công tác quản lý, các địa phương xây dựng định mức thu cụ thể. Nhưng mức thu tối đa không vượt quá khung giá quy định hiện hành của Nhà nước.</p>
<p>
<strong>Điều 7:</strong> Giá nước sạch thực hiện theo Thông tư <a class="toanvan" target="_blank">95/2009/TTLT-BTC-BXD-</a> BNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.</p>
<p>
<strong>Điều 8:</strong> Nguyên tắc hoạt động của đơn vị quản lý và BQL vận hành công trình cung cấp nước sinh hoạt thực hiện theo quy định đối với đơn vị tự trang trải về tài chính kết hợp huy động sức lao động của người hưởng lợi để thực hiện việc duy trì và chống xuống cấp công trình. Trường hợp do thiên tai lũ lụt, hoặc sự cố khác gây ra thiếu nước, hết nước. Sau khi đã huy động tối đa nội lực cũng như mức đóng góp của người hưởng lợi mà vẫn không đủ kinh phí để sửa chữa công trình, các đơn vị quản lý lập báo cáo chi tiết đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.</p>
<p>
<strong>Điều 9:</strong> Trách nhiệm của người sử dụng nước:</p>
<p>
Người sử dụng nước phải có trách nhiệm tham gia xây dựng, đóng góp kinh phí, sức lao động đầu tư cho việc cải tạo nâng cấp công trình theo quyết định của cấp thẩm quyền. Đồng thời tự giác tham gia bảo vệ công trình, bảo vệ rừng đầu nguồn, giữ vệ sinh chung. Chi trả tiền sử dụng nước sạch hàng tháng theo quy định của Nhà nước và hợp đồng đã ký kết với đơn vị quản lý công trình.</p>
<p align="center">
<strong>Chương III</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN</strong></p>
<p>
<strong>Điều 10:</strong> Phân công trách nhiệm.</p>
<p>
- Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:</p>
<p>
+ Kiện toàn các tổ chức quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung hiện có, không để tình trạng có công trình nhưng không có chủ quản lý. Mô hình tổ chức có thể là doanh nghiệp cấp nước, hợp tác xã nước sạch, tổ chức dịch vụ nước sạch phù hợp với quy mô và điều kiện cụ thể của địa phương. Xây dựng cơ chế tài chính đảm bảo hoạt động của tổ chức quản lý vận hành, không vì mục tiêu lợi nhuận.</p>
<p>
+ Những công trình đã có tổ chức quản lý vận hành, cần rà soát lại mô hình và cơ chế hoạt động, điều chỉnh những hạn chế về năng lực, trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế tài chính đảm bảo tổ chức quản lý vận hành khai thác hiệu quả các công trình.</p>
<p>
+ Việc xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung phải xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng, phù hợp với điều kiện nguồn nước và công nghệ. Người sử dụng được tham gia vào các khâu từ lập kế hoạch, xây dựng, giám sát và quản lý vận hành. Trước khi khởi công xây dựng công trình phải hình thành tổ chức quản lý vận hành để làm chủ hoặc tham gia làm chủ đầu tư xây dựng, đồng thời có phương án quản lý vận hành hiệu quả, bền vững.</p>
<p>
+ Chỉ đạo các ngành, các cấp, các tổ chức quản lý vận hành xây dựng giá dịch vụ nước sinh hoạt theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, xây dựng và ban hành khung tiền nước mà người sử dụng phải trả cho các tổ chức quản lý vận hành. Trường hợp thu không đủ chi, cân đối trong ngân sách sự nghiệp kinh tế của tỉnh để cấp bù cho các tổ chức quản lý vận hành.</p>
<p>
+ Việc phân cấp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung phải phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của địa phương, đồng thời tăng cường hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra của các ngành chuyên môn.</p>
<p>
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước theo quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước.</p>
<p>
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính. Sở Kế hoạch & Đầu tư định kỳ kiểm tra việc thực hiện quy chế đối các đơn vị quản lý khai thác dịch vụ nước sinh hoạt nông thôn, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nước, kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý những vi phạm quy chế.</p>
<p>
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn ngân sách địa phương hàng năm cấp và hướng dẫn chi phí sửa chữa nâng cấp các công trình bị hư hỏng do thiên tai lũ lụt hoặc những trường hợp đặc biệt. Đối với các công trình đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn theo đề nghị của các địa phương</p>
<p>
- UBND các huyện, thành phố, thị xã</p>
<p>
+ Phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ lưu vực, bảo vệ phạm vi đất dành cho công trình và bảo vệ kết cấu công trình.</p>
<p>
+ Phối hợp với các đơn vị quản lý chuyên ngành và các lực lượng liên quan chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng công trình để khai thác và sử dụng có hiệu quả.</p>
<p>
+ Huy động mọi lực lượng, vật tư thiết bị để bảo vệ và khắc phục kịp thời công trình khi có sự cố sảy ra.</p>
<p>
+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quản lý công trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
+ Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ ngân sách hàng năm cho việc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình trên địa bàn theo khả năng kinh phí thường xuyên của địa phương.</p>
<p>
- UBND các xã, phường, thị trấn.</p>
<p>
+ Quản lý, bảo vệ hệ thống công trình trên địa bàn.</p>
<p>
+ Tuyên truyền phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về bảo vệ công trình.</p>
<p>
+ Đảm bảo tính công khai, dân chủ trong quản lý khai thác và dịch vụ nước sạch. Tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, phát huy khai thác các nguồn lực của người sử dụng nước cho duy tu bảo dưỡng khai thác bền vững công trình.</p>
<p>
+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quản lý, khai thác, dịch vụ nước đối với các công trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
+ Chỉ đạo huy động lao động tại địa phương và tham gia đóng góp kinh phí, vật tư để xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng công trình theo quy định của cấp thẩm quyền.</p>
<p>
<strong>Điều 11:</strong> Khen thưởng và xử ký vi phạm</p>
<p>
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình thì được biểu dương, khen thưởng theo qui định chung của Nhà nước và của Tỉnh.</p>
<p>
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này hoặc có hành vi phá hoại công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều 12:</strong> Điều khoản thi hành.</p>
<p>
Các địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Trung tâm nước SH và VSMT NT để báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br>Phó Chủ tịch</br></p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đặng Viết Thuần</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH THÁI NGUYÊN Số: 02/2011/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thái
Nguyên, ngày 26 tháng 1 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
Ban hànhQuy chế quản lý, vận hành, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt
các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn do các địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003
Căn cứ Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ 3 khoá X.
Căn cứ Nghị định số12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình .
Căn cứ Nghị định số117/2007/NĐCP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp tiêu thụ nước sạch.
Căn cứ Quyết định số277/2006/QĐTTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 20102020.
Căn cứ Chỉ thị số105/2006/CTBNN ngày 16/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc tăng cường tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung
nông thôn.
Căn cứ Chỉ thị số81/2007/CTBNN ngày 02/7/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn.
Căn cứ Nghị định số209/2004/NĐCP, ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình; nghị định số 99/2007/NĐCP, ngày 13/6/2007 của Chính
phủ về quản lý các dự án đầu tư.
Căn cứ quyết định số2368/2007/QĐUBND, ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v Ban hành quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên
Xét đề nghị của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 59/CV
SNN, ngày 17/01/2011về việc: Ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác,
dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp Nước sinh hoạt nông thôn do địa
phương hưởng lợi trực tiếp quản lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế quản lý, vận hành,
khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp Nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do các địa phương hưởng lợi trực tiếp quản
lý.
Điều 2: Giao cho sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai thực hiện bản quy chế này.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1331/1999/QĐUB ngày 08/05/1999 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác
công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Trung tâm nước SH và VSMT nông
thôn, Chủ tịch UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đặng Viết Thuần
QUY CHẾ
Quản lý, vận hành, khai thác, dịch vụ nước sinh hoạt công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý
(Ban hành kèm theo Quyết định số:02/2011/QĐUBND, ngày 26 tháng 01 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là tài sản của Nhà nước
được đầu tư xây dựng tại địa phương từ nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức
Quốc tế và một phần đóng góp của nhân dân.
Điều 2: Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là công trình phúc lợi tập
thể, phục vụ an sinh xã hội, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của người dân trong
khu vực.
Điều 3: Mỗi công trình thi công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, tùy
theo quy mô công trình UBND Tỉnh có Quyết định giao cho một đơn vị cụ thể hoặc
UBND xã, phường, thị trấn hưởng lợi công trình chịu trách nhiệm quản lý, khai
thác và dịch vụ nước sinh hoạt cho các nhu cầu sử dụng trong vùng dự án theo
quy định hiện hành của Nhà nước (công trình có quy mô phục vụ cho 300 hộ gia
đình trở lên sẽ giao cho đơn vị chuyên ngành quản lý, vận hành. Công trình quy
mô dưới 300 hộ gia đình sẽ giao cho Địa phương quản lý, vận hành). Cơ quan Chủ
đầu tư có nhiệm vụ hướng dẫn quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công
trình và dịch vụ nước sinh hoạt.
Cơ quan chủ quản cấp trên, UBND huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát đơn vị hoặc UBND địa phương được giao nhiệm vụ tiếp
nhận quản lý vận hành, khai thác, dịch vụ nước sinh hoạt đảm bảo công trình
hoạt động bền vững, tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4: Công trình giao cho địa phương quản lý, chính quyền địa phương
phải thành lập Ban quản lý vận hành có từ 2 đến 4 người làm việc bán chuyên
trách, do người hưởng lợi thống nhất đề nghị và được Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn quyết định thành lập. (tùy theo quy mô công trình mà ấn định số lượng
người tham gia) Chế độ quyền lợi của những người trong Ban quản lý vận hành
công trình do UBND xã, phường, thị trấn quy định cụ thể trong phạm vi thu tiền
sử dụng nước sinh hoạt của người hưởng lợi công trình (ngân sách Nhà nước
không cấp kinh phí)
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Nhiệm vụ của đơn vị, Ban quản lý (BQL) vận hành công trình
5.1: Vận hành thành thạo toàn bộ hệ thống công trình cấp nước đang sử dụng
(bao gồm: các công việc về nguyên tắc xử lý chất lượng nước, quy mô hệ thống
nguyên lý hoạt động của công trình thực hiện quy trình duy tu bảo dưỡng và
công tác vệ sinh môi trường…).
5.2: Đảm bảo điều tiết nước phục vụ thường xuyên cho các điểm sử dụng nước
(cụm dân cư, hộ gia đình…) giải quyết các tranh chấp về nước (nếu xảy ra)
trong phạm vi công trình đang quản lý. Nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo
với các cấp, ngành chức năng có liên qua giải quyết xử lý kịp thời.
5.3: Bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng đột xuất. Trực tiếp bảo
dưỡng theo định kỳ các phần việc mà hồ sơ thiết kế đã quy định.
5.4: Bảo vệ an toàn và có biện pháp giải quyết kịp thời đối với những tác
động xấu đến chất lượng công trình và chất lượng nguồn nước, những hành vi phá
hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước phải ngừng cấp nước, khắc phục hậu quả
và báo cáo ngay cơ quan chức năng phối hợp xử lý kịp thời.
5.5: Tổ chức phát động và khuyến khích người hưởng lợi cùng tham gia bảo
vệ công trình, giữ gìn vệ sinh môi trường và huy động nhân dân khắc phục kịp
thời những hậu quả do thiên tai địch họa gây ra.
5.6: Tổ chức các cuộc họp với người hưởng lợi công trình để thảo luận
thống nhất: Công tác bảo vệ, giữ gìn nguồn nước, vệ sinh tại những nơi công
cộng, khu xử lý nước, mức thu phí sử dụng nước…lập báo cáo đề nghị cơ quan
quản lý cấp trên (UBND xã, phường, thị trấn) phê duyệt phương án quản lý, vận
hành khai thác bền vững công trình, dự toán thu, chi của BQL theo quy định
hiện hành để thực hiện.
Điều 6: Kinh phí hoạt động của BQL công trình trên cơ sở lấy thu bù chi,
tùy thuộc vùng dân cư, khả năng kinh tế, yêu cầu của công tác quản lý, các địa
phương xây dựng định mức thu cụ thể. Nhưng mức thu tối đa không vượt quá khung
giá quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7: Giá nước sạch thực hiện theo Thông tư 95/2009/TTLTBTCBXD BNN
ngày 19 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu
vực nông thôn.
Điều 8: Nguyên tắc hoạt động của đơn vị quản lý và BQL vận hành công trình
cung cấp nước sinh hoạt thực hiện theo quy định đối với đơn vị tự trang trải
về tài chính kết hợp huy động sức lao động của người hưởng lợi để thực hiện
việc duy trì và chống xuống cấp công trình. Trường hợp do thiên tai lũ lụt,
hoặc sự cố khác gây ra thiếu nước, hết nước. Sau khi đã huy động tối đa nội
lực cũng như mức đóng góp của người hưởng lợi mà vẫn không đủ kinh phí để sửa
chữa công trình, các đơn vị quản lý lập báo cáo chi tiết đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết.
Điều 9: Trách nhiệm của người sử dụng nước:
Người sử dụng nước phải có trách nhiệm tham gia xây dựng, đóng góp kinh phí,
sức lao động đầu tư cho việc cải tạo nâng cấp công trình theo quyết định của
cấp thẩm quyền. Đồng thời tự giác tham gia bảo vệ công trình, bảo vệ rừng đầu
nguồn, giữ vệ sinh chung. Chi trả tiền sử dụng nước sạch hàng tháng theo quy
định của Nhà nước và hợp đồng đã ký kết với đơn vị quản lý công trình.
Chương III
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Điều 10: Phân công trách nhiệm.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
+ Kiện toàn các tổ chức quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung
hiện có, không để tình trạng có công trình nhưng không có chủ quản lý. Mô hình
tổ chức có thể là doanh nghiệp cấp nước, hợp tác xã nước sạch, tổ chức dịch vụ
nước sạch phù hợp với quy mô và điều kiện cụ thể của địa phương. Xây dựng cơ
chế tài chính đảm bảo hoạt động của tổ chức quản lý vận hành, không vì mục
tiêu lợi nhuận.
+ Những công trình đã có tổ chức quản lý vận hành, cần rà soát lại mô hình và
cơ chế hoạt động, điều chỉnh những hạn chế về năng lực, trách nhiệm, quyền
hạn, cơ chế tài chính đảm bảo tổ chức quản lý vận hành khai thác hiệu quả các
công trình.
+ Việc xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung phải xuất phát từ nhu
cầu của người sử dụng, phù hợp với điều kiện nguồn nước và công nghệ. Người sử
dụng được tham gia vào các khâu từ lập kế hoạch, xây dựng, giám sát và quản lý
vận hành. Trước khi khởi công xây dựng công trình phải hình thành tổ chức quản
lý vận hành để làm chủ hoặc tham gia làm chủ đầu tư xây dựng, đồng thời có
phương án quản lý vận hành hiệu quả, bền vững.
+ Chỉ đạo các ngành, các cấp, các tổ chức quản lý vận hành xây dựng giá dịch
vụ nước sinh hoạt theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, xây
dựng và ban hành khung tiền nước mà người sử dụng phải trả cho các tổ chức
quản lý vận hành. Trường hợp thu không đủ chi, cân đối trong ngân sách sự
nghiệp kinh tế của tỉnh để cấp bù cho các tổ chức quản lý vận hành.
+ Việc phân cấp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các công trình cấp nước
tập trung phải phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của địa phương, đồng
thời tăng cường hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra của các ngành chuyên môn.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước theo quy chuẩn kỹ thuật của
Nhà nước.
Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính. Sở Kế hoạch & Đầu
tư định kỳ kiểm tra việc thực hiện quy chế đối các đơn vị quản lý khai thác
dịch vụ nước sinh hoạt nông thôn, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nước,
kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý những vi phạm quy chế.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn ngân
sách địa phương hàng năm cấp và hướng dẫn chi phí sửa chữa nâng cấp các công
trình bị hư hỏng do thiên tai lũ lụt hoặc những trường hợp đặc biệt. Đối với
các công trình đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn theo đề nghị của các địa
phương
UBND các huyện, thành phố, thị xã
+ Phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về
bảo vệ lưu vực, bảo vệ phạm vi đất dành cho công trình và bảo vệ kết cấu công
trình.
+ Phối hợp với các đơn vị quản lý chuyên ngành và các lực lượng liên quan chỉ
đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng công trình để khai thác và sử dụng
có hiệu quả.
+ Huy động mọi lực lượng, vật tư thiết bị để bảo vệ và khắc phục kịp thời
công trình khi có sự cố sảy ra.
+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về các vấn đề liên quan đến việc
bảo vệ quản lý công trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ ngân sách hàng năm cho việc sửa chữa, bảo dưỡng
các công trình trên địa bàn theo khả năng kinh phí thường xuyên của địa
phương.
UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Quản lý, bảo vệ hệ thống công trình trên địa bàn.
+ Tuyên truyền phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của
Nhà nước về bảo vệ công trình.
+ Đảm bảo tính công khai, dân chủ trong quản lý khai thác và dịch vụ nước
sạch. Tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, phát huy khai
thác các nguồn lực của người sử dụng nước cho duy tu bảo dưỡng khai thác bền
vững công trình.
+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về các vấn đề liên quan đến việc
bảo vệ quản lý, khai thác, dịch vụ nước đối với các công trình trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo huy động lao động tại địa phương và tham gia đóng góp kinh phí, vật
tư để xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng công trình theo quy định của cấp thẩm
quyền.
Điều 11: Khen thưởng và xử ký vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình thì được biểu dương, khen
thưởng theo qui định chung của Nhà nước và của Tỉnh.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này hoặc có hành vi phá hoại công trình
cấp nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 12: Điều khoản thi hành.
Các địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Trung tâm nước SH
và VSMT NT để báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Đặng Viết Thuần
| {
"collection_source": [
"Công báo Số 12 + 13 năm 2011"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp cước sinh hoạt nông thôn do các địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh thái nguyên",
"effective_date": "05/02/2011",
"enforced_date": "20/03/2011",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "26/01/2011",
"issuing_body/office/signer": [
"Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên",
"Phó Chủ tịch",
"Đặng Viết Thuần"
],
"official_number": [
"02/2011/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Quyết định 04/2021/QĐ-UBND Bãi bỏ văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=147871"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 1331/1999/QĐ-UB Về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=76885"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt các công trình cấp cước sinh hoạt nông thôn do các địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 08/1998/QH10 Tài nguyên nước",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7752"
],
[
"Nghị định 12/2009/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12232"
],
[
"Nghị định 117/2007/NĐ-CP Về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=13851"
],
[
"Nghị định 99/2007/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14053"
],
[
"Quyết định 277/2006/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14901"
],
[
"Chỉ thị 105/2006/CT-BNN V/v tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14912"
],
[
"Nghị định 209/2004/NĐ-CP Về quản lý chất lượng công trình xây dựng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=18340"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêuthụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12024"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
55328 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=55328&Keyword= | Thông tư 160/2014/TT-BQP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ QUỐC PHÒNG</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
160/2014/TT-BQP</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
9 tháng
11 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Q</strong><strong>uy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p align="center">
<strong> trong quân đội nhân dân </strong><strong>V</strong><strong>iệt </strong><strong>N</strong><strong>a</strong><strong>m</strong></p>
<p align="center">
__________________</p>
<p>
</p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP);</a> Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">39/2012/NĐ-CP</a> ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> (sau đây gọi tắt là Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">39/2012/NĐ-CP);</a> Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a> ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP);</a></em></p>
<p>
<em>Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">35/2013/NĐ-CP</a> ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; </em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;</em></p>
<p>
<em>Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</em></p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_I"></a>I</strong></p>
<p align="center">
<strong>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_1"></a>1. Phạm vi điều chỉnh</strong></p>
<p>
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Quân đội).</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_2"></a>2. Đối tượng áp dụng</strong></p>
<p>
Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tập thể trong Quân đội và cá nhân, tổ chức ngoài Quân đội có thành tích trong công tác quân sự, quốc phòng và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, gồm:</p>
<p>
1. Đối với cá nhân:</p>
<p>
a) Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Quân đội;</p>
<p>
b) Quân nhân dự bị; cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian tập trung thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;</p>
<p>
c) Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam.</p>
<p>
2. Đối với tập thể:</p>
<p>
a) Cơ quan, đơn vị từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên; các tổ chức thanh niên, phụ nữ, công đoàn (sau đây gọi tắt là các tổ chức quần chúng);</p>
<p>
b) Tổ, đội, phân xưởng, xí nghiệp, nhà máy thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Các doanh nghiệp cổ phần hóa mà Bộ Quốc phòng sở hữu dưới 51% vốn điều lệ, có tham gia phong trào thi đua Quyết thắng trong Quân đội;</p>
<p>
d) Các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức kinh tế; các tổ chức quốc tế ở Việt Nam; tổ chức người Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_3"></a>3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định sau:</p>
<p>
a) Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký nội dung, chỉ tiêu thi đua. Cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm tiếp nhận đăng ký thi đua, tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tập thể, cá nhân tích cực tham gia phong trào thi đua.</p>
<p>
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào thành tích của tập thể, cá nhân đạt được trong phong trào thi đua. Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua.</p>
<p>
2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định sau:</p>
<p>
a) Khen thưởng các hình thức, mức hạng phải phù hợp với tính chất từng loại hình thành tích, tương xứng với kết quả đạt được hoặc mức độ công lao, đóng góp, cống hiến của từng tập thể, cá nhân. Thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc lập được thành tích trong điều kiện khó khăn, phức tạp thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức hạng cao hơn. Chú trọng khen thưởng cho cá nhân, tập thể trực tiếp làm nhiệm vụ và có nhiều sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.</p>
<p>
b) Trong một năm không đề nghị hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Huân chương”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;</p>
<p>
c) Xét khen thưởng trong các ngành, đoàn thể quần chúng và trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo chuyên đề chỉ sử dụng các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền của người phụ trách, đứng đầu ngành, đoàn thể quần chúng; trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có ảnh hưởng đối với toàn quân, toàn quốc thì đề nghị Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước khen thưởng; mức khen cao nhất đến “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba” hoặc “Huân chương Lao động hạng Ba”;</p>
<p>
d) Khen thưởng đối với cá nhân lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị, ngoài việc phải căn cứ vào thành tích của cá nhân còn phải căn cứ vào thành tích của tập thể cơ quan, đơn vị do cá nhân đó phụ trách. Chỉ khen thưởng cá nhân lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị khi tập thể được khen thưởng;</p>
<p>
đ) Nữ quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng là cán bộ chỉ huy, quản lý cơ quan, đơn vị, khi xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung về thời gian đảm nhiệm chức vụ;</p>
<p>
e) Mốc thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ ngày ban hành quyết định khen thưởng lần trước liền kề.</p>
<p>
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua trong tổng kết thi đua hàng năm đối với các tập thể gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng, Tổng cục II; Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Viễn thông quân đội, mà chỉ xét khen thưởng thành tích theo từng giai đoạn và được lấy thành tích của các đơn vị đầu mối trực thuộc để làm tiêu chí xét khen thưởng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_I_Dieu_4"></a>4. Các hành vi bị nghiêm cấm</strong></p>
<p>
1. Đối với cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:</p>
<p>
a) Kê khai, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị khen thưởng sai quy định;</p>
<p>
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;</p>
<p>
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;</p>
<p>
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để được khen thưởng; đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.</p>
<p>
2. Đối với người hoặc tập thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng:</p>
<p>
a) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể;</p>
<p>
b) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;</p>
<p>
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để quyết định khen thưởng trái pháp luật;</p>
<p>
d) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_II"></a>II</strong></p>
<p align="center">
<strong>THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA</strong></p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_II_Muc_1"></a>1</strong></p>
<p align="center">
<strong>HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TRÁCH NHIỆM</strong></p>
<p align="center">
<strong> TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_5"></a>5. Hình thức tổ chức thi đua</strong></p>
<p>
1. Thi đua thường xuyên</p>
<p>
a) Thi đua thường xuyên là hình thức tổ chức phát động hàng năm, nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị hoặc của cá nhân;</p>
<p>
b) Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau;</p>
<p>
c) Thi đua thường xuyên được chia theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể, đơn vị, cá nhân; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.</p>
<p>
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề)</p>
<p>
a) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua được tổ chức trong một thời gian nhất định, nhằm thực hiện tốt công tác trọng tâm, đột xuất hoặc những nhiệm vụ khó khăn, mang tính đột phá;</p>
<p>
b) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian thi đua, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc phát động thi đua theo các chuyên đề để giải quyết một hoặc một số nội dung cụ thể;</p>
<p>
c) Phạm vi thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) có quy mô khác nhau; có thể được tổ chức trong phạm vi từng cơ quan, đơn vị hoặc phạm vi toàn quân, tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và cấp tổ chức phát động.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_6"></a>6. Nội dung các bước trong tổ chức phong trào thi đua</strong></p>
<p>
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua: Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, chủ đề, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện phong trào hoặc đợt thi đua cụ thể. Nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua phải có tính khả thi, đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn của đơn vị; chỉ tiêu đặt ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành.</p>
<p>
2. Tổ chức phát động thi đua: Hình thức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua của từng cơ quan, đơn vị. Có thể tổ chức lễ phát động riêng hoặc kết hợp với các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.</p>
<p>
3. Triển khai các biện pháp tổ chức thi đua:</p>
<p>
a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, kịp thời phát hiện, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn đơn vị;</p>
<p>
b) Tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm;</p>
<p>
c) Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.</p>
<p>
4. Sơ kết, tổng kết thi đua: Kết thúc một phong trào thi đua hoặc đợt thi đua, phải tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng. Đối với đợt thi đua dài ngày có thể tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_7"></a>7. Yêu cầu trong tổ chức phong trào thi đua</strong></p>
<p>
1. Mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị; bảo đảm thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và khả năng tham gia của cán bộ, chiến sĩ, người lao động.</p>
<p>
2. Phong trào thi đua phải hướng về cơ sở và người trực tiếp làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, công tác, học tập, lao động, sản xuất. Chú trọng làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, cổ vũ, động viên, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia của cán bộ, chiến sĩ, người lao động.</p>
<p>
3. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, sơ kết rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng, nhất là đối với các phong trào thi đua, cuộc vận động có quy mô lớn và tầm ảnh hưởng rộng, nhiều đối tượng tham gia.</p>
<p>
4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức, lãng phí trong tổ chức phong trào thi đua.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_1_Dieu_8"></a>8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức phát động hưởng ứng các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động; tổ chức phát động, chỉ đạo, triển khai các phong trào thi đua trong toàn quân; xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua Quyết thắng.</p>
<p>
2. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị giúp Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng trong Quân đội.</p>
<p>
3. Cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, chỉ huy cơ quan, đơn vị; cán bộ đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị (nơi không có chính ủy, chính trị viên) chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, trực tiếp quản lý công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; cơ quan chính trị giúp cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, chỉ huy quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến và kiểm tra, đôn đốc thực hiện trong phạm vi quản lý của cấp mình.</p>
<p>
4. Cơ quan hoặc cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chỉ huy về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; chủ động hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu việc sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.</p>
<p>
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Tổ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tham mưu, tư vấn, đề xuất, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trong đơn vị; xét chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc để tham mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.</p>
<p>
6. Hội đồng quân nhân có trách nhiệm động viên mọi quân nhân, công nhân viên quốc phòng tích cực, tự giác tham gia phong trào thi đua; phát hiện, bình xét các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, các hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua.</p>
<p>
7. Các ngành chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức quần chúng phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng, đoàn viên, hội viên tham gia phong trào thi đua. Khi triển khai tổ chức phong trào thi đua và xét khen thưởng theo sự chỉ đạo của cơ quan Trung ương phải trao đổi, thống nhất với Cục Tuyên huấn trước khi báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
8. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên, kịp thời tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện, cổ vũ, phổ biến, nêu gương, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong phong trào thi đua; tham gia đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_II_Muc_2"></a>2</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐẠI HỘI THI ĐUA QUYẾT THẮNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_9"></a>9. Phạm vi, thời gian tổ chức đại hội</strong></p>
<p>
1. Phạm vi tổ chức: Đại hội thi đua Quyết thắng được tổ chức từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên đến cấp toàn quân.</p>
<p>
2. Thời gian tổ chức: Định kỳ 05 năm/một lần.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_2_Dieu_10"></a>10. Nội dung đại hội</strong></p>
<p>
1. Tổng kết, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng 5 năm; tìm ra nguyên nhân mạnh, yếu; rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua Quyết thắng và công tác thi đua, khen thưởng ở các cấp trong Quân đội.</p>
<p>
2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng 5 năm tiếp theo; nhất là những giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng của đơn vị và toàn quân.</p>
<p>
3. Tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua Quyết thắng; tuyên truyền, cổ vũ, động viên mọi tổ chức, cá nhân học tập, noi gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_II_Muc_3"></a>3</strong></p>
<p align="center">
<strong> DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_3_Dieu_11"></a>11. Các danh hiệu thi đua</strong></p>
<p>
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân, gồm:</p>
<p>
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;</p>
<p>
b) “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;</p>
<p>
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;</p>
<p>
d) “Chiến sĩ tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”;</p>
<p>
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể, gồm:</p>
<p>
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;</p>
<p>
b) “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng, Tổng cục II; cấp Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”);</p>
<p>
d) “Đơn vị Quyết thắng”; “Tập thể lao động xuất sắc”;</p>
<p>
đ) “Đơn vị tiên tiến”; “Tập thể lao động tiên tiến”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_3_Dieu_12"></a>12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua</strong></p>
<p>
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 14, các khoản 1, 3, 4 Điều 16, Điều 17 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP;</a> các Điều 3, 4, 5, 6 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội thực hiện như sau:</p>
<p>
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”</p>
<p>
a) Xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quân” đồng thời phải có sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, năng suất lao động; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu.</p>
<p>
Sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài nghiên cứu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quốc, được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận. Hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu phải mang lại hiệu quả và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, toàn quốc, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.</p>
<p>
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.</p>
<p>
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”</p>
<p>
a) Xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đồng thời phải có sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, năng suất lao động; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu.</p>
<p>
Sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài nghiên cứu của cá nhân phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận. Hành động mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.</p>
<p>
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.</p>
<p>
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”</p>
<p>
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, đạt các tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; đồng thời phải có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động; hoặc có đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu được áp dụng; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; nếu là đảng viên phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nếu là đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn, hội viên phụ nữ, phải hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ đoàn viên, hội viên.</p>
<p>
Sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài nghiên cứu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng tốt đối với đơn vị, được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên xem xét, công nhận. Hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu phải được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên xem xét, công nhận.</p>
<p>
4. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”</p>
<p>
a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”</p>
<p>
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ, đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
- Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; 100% nội dung thi hoặc kiểm tra phải đạt yêu cầu trở lên, trong đó có 75% trở lên đạt khá, giỏi; có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị;</p>
<p>
- Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội. Nếu là đảng viên phải đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; nếu là đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn, hội viên phụ nữ, phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ đoàn viên, hội viên.</p>
<p>
b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”</p>
<p>
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho người lao động trong các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
- Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị;</p>
<p>
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội. Nếu là đảng viên phải đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; nếu là đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn, hội viên phụ nữ, phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ đoàn viên, hội viên.</p>
<p>
5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”</p>
<p>
Xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và cấp tương đương; các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, trung tâm, viện, tổng công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;</p>
<p>
b) Đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở đảng phải đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.</p>
<p>
6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”</p>
<p>
Xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và cấp tương đương; các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, trung tâm, viện, tổng công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;</p>
<p>
b) Đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở đảng phải đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.</p>
<p>
7. Danh hiệu “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”</p>
<p>
Xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và cấp tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu các cụm, khối thi đua của đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;</p>
<p>
b) Đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở đảng phải đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.</p>
<p>
8. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”; “Tập thể lao động xuất sắc”</p>
<p>
a) Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương đương, đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
- Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua trong năm;</p>
<p>
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;</p>
<p>
- 100% cá nhân hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong huấn luyện và tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.</p>
<p>
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng hàng năm cho tập thể phân xưởng, xí nghiệp, nhà máy và tương đương thuộc các doanh nghiệp, đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
- Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua trong năm; thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;</p>
<p>
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;</p>
<p>
- Có 100% cá nhân hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có 70% tổng số cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong lao động, sản xuất và tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.</p>
<p>
9. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”; “Tập thể lao động tiên tiến”</p>
<p>
a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương, đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong năm; 100% nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu trở lên, trong đó có 70% trở lên đạt khá, giỏi;</p>
<p>
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết, không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong huấn luyện và tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong sạch vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh.</p>
<p>
b) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm cho tập thể tổ, đội, phân xưởng, xí nghiệp và tương đương thuộc các doanh nghiệp, đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong năm; thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước; có từ 50% trở lên tổng số cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;</p>
<p>
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết, không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong lao động, sản xuất và tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong sạch vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_II_Muc_3_Dieu_13"></a>13. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thuộc các ngành, đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội</strong></p>
<p>
1. Tổng cục Chính trị chỉ đạo, hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu thi đua của các ngành, đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội.</p>
<p>
2. Cơ quan thường trực các cuộc vận động, các phong trào thi đua thuộc các ngành, đoàn thể, tổ chức quần chúng chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn tham mưu, đề xuất Tổng cục Chính trị hướng dẫn tổ chức thực hiện.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_III"></a>III</strong></p>
<p align="center">
<strong>HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG</strong></p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_1"></a>1</strong></p>
<p align="center">
<strong>HUÂN CHƯƠNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_14"></a>14. “Huân chương Sao vàng”</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> và Điều 7 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng tướng;</p>
<p>
b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng;</p>
<p>
c) Có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược (từ năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 có cấp bậc quân hàm Đại tướng;</p>
<p>
d) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng, tạo ra sự chuyển biến tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác của đất nước, được nhà nước công nhận, tôn vinh.</p>
<p>
2. Xét tặng cho các tập thể: Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục; Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Viễn thông quân đội, các Tổng công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) và tương đương; hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” từ 25 năm trở lên, trong thời gian đó liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;</p>
<p>
b) Có bề dày truyền thống, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_15"></a>15. “Huân chương Hồ Chí Minh”</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> và Điều 8 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương hoặc có cấp bậc quân hàm Trung tướng;</p>
<p>
b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng tướng;</p>
<p>
c) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng;</p>
<p>
d) Có quá trình công tác liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng từ 10 năm trở lên;</p>
<p>
đ) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng, thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh khác được nhà nước công nhận, tôn vinh.</p>
<p>
2. Xét tặng cho các tập thể: Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục; Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Viễn thông quân đội, các Tổng công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) và tương đương; hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, đạt các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập hạng Nhất” hoặc “Huân chương Quân công hạng Nhất” từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;</p>
<p>
b) Có bề dày truyền thống, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_16"></a>16. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương hoặc có cấp bậc quân hàm Trung tướng;</p>
<p>
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng, Thượng tướng;</p>
<p>
c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:</p>
<p>
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng và các chức vụ tương đương; thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng;</p>
<p>
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 03 nhiệm kỳ (từ 13 năm đến 15 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng tướng từ 10 năm trở lên.</p>
<p>
2. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được nhà nước công nhận.</p>
<p>
3. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì;</p>
<p>
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” (đối với đối tượng được tặng cờ) và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_17"></a>17. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm);</p>
<p>
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:</p>
<p>
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm).</p>
<p>
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm).</p>
<p>
c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:</p>
<p>
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng tướng từ 05 năm trở lên.</p>
<p>
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 03 nhiệm kỳ (từ 13 năm đến 15 năm).</p>
<p>
2. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận.</p>
<p>
3. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba;</p>
<p>
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” (đối với đối tượng được tặng cờ) và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_18"></a>18. “Huân chương Độc lập” hạng Ba</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;</p>
<p>
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh (hoặc chức vụ tương đương);</p>
<p>
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh và các chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện Ủy viên và các chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ;</p>
<p>
d) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm);</p>
<p>
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:</p>
<p>
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng tướng.</p>
<p>
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm).</p>
<p>
e) Có thành tích xuất sắc, có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất;</p>
<p>
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” (đối với đối tượng được tặng cờ) và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;</p>
<p>
d) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_19"></a>19. “Huân chương Quân công” hạng Nhất</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và các chức vụ tương đương, Đại tướng, Thượng tướng, từ 05 năm trở lên.</p>
<p>
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quốc.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì;</p>
<p>
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_20"></a>20. “Huân chương Quân công” hạng Nhì</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn thành nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu và các chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm trở lên ;</p>
<p>
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng Ba;</p>
<p>
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_21"></a>21. “Huân chương Quân công” hạng Ba</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm trở lên.</p>
<p>
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất;</p>
<p>
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;</p>
<p>
c) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;</p>
<p>
d) Có quá trình xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_22"></a>22. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm đặc biệt xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng công nhận.</p>
<p>
b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.</p>
<p>
c) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng và các chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian giữ chức vụ từ 10 năm trở lên.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.</p>
<p>
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_23"></a>23. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận.</p>
<p>
b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.</p>
<p>
c) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng và các chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian giữ chức vụ từ 10 năm trở lên.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân.</p>
<p>
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_24"></a>24. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Bộ Quốc phòng về quốc phòng, an ninh, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.</p>
<p>
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi toàn quân.</p>
<p>
c) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 30 năm trở lên, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Phó trung đoàn trưởng và các chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian giữ chức vụ từ 10 năm trở lên.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương.</p>
<p>
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và 02 “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_25"></a>25. “Huân chương Lao động” hạng Nhất</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước.</p>
<p>
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.</p>
<p>
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_26"></a>26. “Huân chương Lao động” hạng Nhì</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong toàn quân, hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân.</p>
<p>
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_27"></a>27. “Huân chương Lao động” hạng Ba</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến Bộ Quốc phòng đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả thiết thực ;</p>
<p>
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân;</p>
<p>
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và 02 “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_28"></a>28. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> của Chính phủ. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;</p>
<p>
b) Chủ động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;</p>
<p>
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được nhà nước ghi nhận.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc;</p>
<p>
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;</p>
<p>
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_29"></a>29. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> của Chính phủ. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;</p>
<p>
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;</p>
<p>
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng ghi nhận.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc;</p>
<p>
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;</p>
<p>
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng ghi nhận.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_30"></a>30. “Huân chương Chiến công” hạng Ba</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> của Chính phủ. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;</p>
<p>
b) Mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;</p>
<p>
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc;</p>
<p>
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;</p>
<p>
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_1_Dieu_31"></a>31. “Huân chương Dũng cảm”</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> của Chính phủ. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn:</p>
<p>
1. Có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Quân đội, của nhân dân trong các trường hợp hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn, thảm họa hoặc dũng cảm tấn công tội phạm, xung phong vào những nơi nguy hiểm, dịch bệnh bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên.</p>
<p>
2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Quân đội, của nhân dân, được nêu gương, học tập.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_2"></a>2</strong></p>
<p align="center">
<strong>HUY CHƯƠNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_2_Dieu_32"></a>32. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”</strong></p>
<p>
“Huy chương Quân kỳ Quyết thắng” để tặng, truy tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng đạt được các tiêu chuẩn sau:</p>
<p>
1. Có đủ 25 năm trở lên phục vụ liên tục trong Quân đội.</p>
<p>
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_2_Dieu_33"></a>33. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”</strong></p>
<p>
1. “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ trong Quân đội, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội.</p>
<p>
2. Tiêu chuẩn xét tặng “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:</p>
<p>
a) “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 20 năm trở lên;</p>
<p>
b) “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;</p>
<p>
c) “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm.</p>
<p>
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ làm nhiệm vụ ở vùng biển, đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà hưởng phụ cấp đặc thù từ 100% trở lên thì được ưu tiên xét tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” như sau:</p>
<p>
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, thời gian công tác tại các khu vực nêu trên được nhân hệ số 2 để tính thời gian xét khen thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” các hạng;</p>
<p>
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ có thời gian công tác từ đủ 01 năm trở lên tại các khu vực nêu trên, hoàn thành tốt nghĩa vụ quân sự, khi xuất ngũ được xét tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba;</p>
<p>
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ hy sinh khi làm nhiệm vụ ở các khu vực nêu trên, nếu thời gian chưa đủ 01 năm thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba; nếu thời gian từ đủ 01 năm đến dưới 05 năm thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhì; nếu thời gian từ đủ 05 năm trở lên thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_3"></a>3</strong></p>
<p align="center">
<strong>DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_34"></a>34. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, phục vụ chiến đấu, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn quốc;</p>
<p>
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế - xã hội đem lại hiệu quả thiết thực trong toàn quốc;</p>
<p>
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;</p>
<p>
d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc;</p>
<p>
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam;</p>
<p>
c) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;</p>
<p>
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;</p>
<p>
đ) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;</p>
<p>
e) Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.</p>
<p>
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_35"></a>35. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;</p>
<p>
b) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;</p>
<p>
c) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu, sản phẩm khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;</p>
<p>
d) Tích cực bồi dưỡng, đào tạo đồng nghiệp và thế hệ trẻ trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh;</p>
<p>
đ) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc;</p>
<p>
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quân, toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng quân đội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;</p>
<p>
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;</p>
<p>
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;</p>
<p>
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, tuyệt đối an toàn về người và tài sản;</p>
<p>
e) Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.</p>
<p>
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_3_Dieu_36"></a>36. Danh hiệu “Nhà giáo”, “Thầy thuốc”, “Nghệ sĩ”, “Nghệ nhân”</strong></p>
<p>
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện theo quy định tại các Khoản 32, 33, 34, 35, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 45 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP.</a></p>
<p>
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_4"></a>4</strong></p>
<p align="center">
<strong>GIẢI THƯỞNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_37"></a>37. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”</strong></p>
<p>
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, thực hiện theo quy định tại các Điều 66, 67 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 46 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP.</a></p>
<p>
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_4_Dieu_38"></a>38. “Giải thưởng Nhà nước”</strong></p>
<p>
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước”, thực hiện theo quy định tại các Điều 66, 68 Luật Thi đua, Khen thưởng; Khoản 36, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 47 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP.</a></p>
<p>
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_5"></a>5</strong></p>
<p align="center">
<strong>BẰNG KHEN, GIẤY KHEN</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_39"></a>39. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”</strong></p>
<p>
Thực hiện theo quy định tại Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 23 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">65/2014/NĐ-CP</a>. Cụ thể trong Quân đội như sau:</p>
<p>
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên trong các phong trào thi đua, cuộc vận động do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;</p>
<p>
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, toàn quốc;</p>
<p>
c) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có 05 lần được khen thưởng từ hình thức “Giấy khen” trở lên.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên trong các phong trào thi đua, cuộc vận động do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;</p>
<p>
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, toàn quốc;</p>
<p>
c) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_40"></a>40. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”</strong></p>
<p>
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, trong từng lĩnh vực công tác quốc phòng, quân sự; hoặc được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;</p>
<p>
b) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có 02 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;</p>
<p>
c) Tặng cho cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, có nhiều thành tích, đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển của Quân đội, được cấp có thẩm quyền công nhận.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, trong từng lĩnh vực công tác quốc phòng, quân sự; hoặc được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;</p>
<p>
b) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong đơn vị;</p>
<p>
c) Tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, có nhiều thành tích, đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển của Quân đội, được cấp có thẩm quyền công nhận.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_41"></a>41. Bằng khen của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là “Bằng khen của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”)</strong></p>
<p>
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất;</p>
<p>
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất;</p>
<p>
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_5_Dieu_42"></a>42. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương</strong></p>
<p>
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích đột xuất;</p>
<p>
b) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.</p>
<p>
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:</p>
<p>
a) Lập được thành tích đột xuất;</p>
<p>
b) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_III_Muc_6"></a>6</strong></p>
<p align="center">
<strong>KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_6_Dieu_43"></a>43. Kỷ niệm chương</strong></p>
<p>
1. Kỷ niệm chương của Bộ Quốc phòng, gồm:</p>
<p>
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” để tặng cho công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam;</p>
<p>
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; tặng cho công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có nhiều công lao, cống hiến, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của lực lượng Dân quân tự vệ Việt Nam.</p>
<p>
2. Kỷ niệm chương của các ngành trong Quân đội, gồm:</p>
<p>
a) Kỷ niệm chương của Quân chủng Hải quân;</p>
<p>
b) Kỷ niệm chương của Quân chủng Phòng không - Không quân;</p>
<p>
c) Kỷ niệm chương của Bộ đội Biên phòng;</p>
<p>
d) Kỷ niệm chương của Ban Cơ yếu Chính phủ.</p>
<p>
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét, tặng Kỷ niệm chương của các ngành quy định tại Khoản 2 Điều này do thủ trưởng các ngành quyết định. Kinh phí bảo đảm việc ban hành, xét, tặng Kỷ niệm chương do cơ quan, đơn vị ban hành Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_III_Muc_6_Dieu_44"></a>44. Huy hiệu</strong></p>
<p>
1. Huy hiệu để tặng cho cá nhân có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong Quân đội, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể công nhận.</p>
<p>
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong Quân đội có chủ trương ban hành huy hiệu của cấp mình phải báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.</p>
<p>
3. Kinh phí ban hành, xét, tặng huy hiệu do cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể đề xuất ban hành huy hiệu bảo đảm.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_IV"></a>IV</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUYỀN HẠN KHEN THƯỞNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_45"></a>45. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng</strong></p>
<p>
1. Tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”.</p>
<p>
2. Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và sĩ quan cấp tướng.</p>
<p>
3. Tặng Kỷ niệm chương của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_46"></a>46. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng</strong></p>
<p>
1. Tặng “Bằng khen”, “Giấy khen” và các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có quân hàm cao nhất đến cấp đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.</p>
<p>
2. Tặng “Bằng khen”, “Giấy khen” và các danh hiệu: “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể đến cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_47"></a>47. Thủ trưởng Sư đoàn, Lữ đoàn và chức vụ tương đương</strong></p>
<p>
1. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền cao nhất đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và chức vụ tương đương; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến cấp trung tá; quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất đến cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương thượng tá.</p>
<p>
2. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể cao nhất đến tiểu đoàn và tương đương.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_48"></a>48. Thủ trưởng Trung đoàn và chức vụ tương đương</strong></p>
<p>
1. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân cao nhất đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội và chức vụ tương đương; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến cấp đại úy; quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm thiếu tá hoặc có mức lương tương đương thiếu tá.</p>
<p>
2. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội và tương đương.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_IV_Dieu_49"></a>49. Đối với các cơ quan, đơn vị không có con dấu riêng</strong></p>
<p>
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, như: học viện, trường sĩ quan, trung tâm, bệnh viện, viện... có các cơ quan, đơn vị thành viên tương đương cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn nhưng không có con dấu, không có tư cách pháp nhân ký quyết định tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền, thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp ký quyết định tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc quyền hạn khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thành viên nêu trên.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_V"></a>V</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; </strong></p>
<p align="center">
<strong>CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG</strong></p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_V_Muc_1"></a>1</strong></p>
<p align="center">
<strong>QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_50"></a>50. Quy định chung về quy trình, thủ tục xét, trình khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Quy định chung đối với các đơn vị</p>
<p>
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị xây dựng quy chế, quy trình xét khen thưởng theo các bước sau đây:</p>
<p>
a) Tổ chức báo công, bình công: Tập thể, cá nhân báo cáo thành tích tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị công nhân viên chức của đơn vị. Hội nghị tiến hành bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;</p>
<p>
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Tổ Thi đua - Khen thưởng họp xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm hoặc biểu quyết đối với từng tập thể, cá nhân;</p>
<p>
c) Cơ quan chính trị, cán bộ chính trị (nơi không có cơ quan chính trị) báo cáo cấp ủy hoặc thường vụ cùng cấp xem xét, quyết định;</p>
<p>
d) Căn cứ ý kiến của cấp ủy hoặc thường vụ, chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy ra quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.</p>
<p>
2. Quy trình, thủ tục xét khen thưởng ở cấp Bộ Quốc phòng</p>
<p>
a) Xét, đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” thành tích trong thời kỳ đổi mới: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng sau đó tổng hợp, báo cáo Cơ quan thường trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng họp cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng. Hội đồng họp xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu kín. Đối với các thành viên Hội đồng không dự họp, Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng gửi phiếu lấy ý kiến bằng văn bản. Căn cứ kết quả bỏ phiếu của Hội đồng, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ;</p>
<p>
b) Xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng sau đó tổng hợp, xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng. Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. Riêng các trường hợp xét, đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
c) Xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng sau đó tổng hợp, báo cáo Cơ quan thường trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng họp, cho ý kiến, đề xuất với Hội đồng. Hội đồng họp xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu kín. Đối với các thành viên Hội đồng không dự họp, Cơ quan thường trực Ban Thư ký lấy ý kiến bằng văn bản. Căn cứ kết quả bỏ phiếu của Hội đồng, Tổng cục Chính trị báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.</p>
<p>
d) Xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương cho cán bộ chỉ huy, quản lý có quá trình cống hiến lâu dài trong Quân đội: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng tiến hành thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng sau đó tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Riêng các trường hợp đề nghị tặng thưởng từ “Huân chương Quân công” các hạng trở lên, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ;</p>
<p>
đ) Xét, đề nghị tặng thưởng Huy chương, Kỷ niệm chương, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc xét, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;</p>
<p>
e) Xét, đề nghị khen thưởng đột xuất: Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với các đơn vị thẩm định thành tích, hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục rút gọn, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen thưởng hoặc xét, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.</p>
<p>
3. Quy định về kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp khi xét, đề nghị danh hiệu vinh dự Nhà nước và danh hiệu thi đua:</p>
<p>
a) Cá nhân, tập thể được đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ đổi mới, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ” phải được từ 90% trở lên số phiếu nhất trí của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, so với tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đó;</p>
<p>
b) Cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; tập thể được đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng” phải được từ 75% trở lên số phiếu nhất trí của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, so với tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đó.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_51"></a>51. Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua các cấp</strong></p>
<p>
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”: Tổ chức bình xét từ cấp trung đội hoặc cấp tương đương trở lên; sau đó Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trung đoàn, lữ đoàn hoặc cấp tương đương họp xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Một số quy định cụ thể:</p>
<p>
a) Không xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ đối tượng nữ nghỉ thai sản và những trường hợp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, cứu người, cứu tài sản phải nghỉ điều trị, điều dưỡng); bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên;</p>
<p>
b) Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ quan, đơn vị đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”. Đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, người lao động là nữ thì thời gian nghỉ thai sản được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”;</p>
<p>
c) Cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” trên cơ sở nhận xét của đơn vị cũ.</p>
<p>
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:</p>
<p>
a) Tổ chức hội nghị quân nhân cấp đại đội hoặc tiểu đoàn và tương đương, lựa chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” để bình bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” theo hình thức bỏ phiếu kín. Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích; sau đó hội nghị quân nhân bỏ phiếu tín nhiệm. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị quân nhân nơi cán bộ tham gia sinh hoạt;</p>
<p>
b) Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải được trên 1/2 số phiếu tín nhiệm của quân nhân so với tổng quân số của đơn vị và hội nghị quân nhân bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có ít nhất 2/3 quân số dự họp so với tổng quân số được triệu tập;</p>
<p>
c) Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cán bộ có quân hàm cấp tướng, nếu được bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;</p>
<p>
d) Việc thành lập Hội đồng xét duyệt sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn (hoặc tương đương) quyết định.</p>
<p>
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”:</p>
<p>
a) Việc xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được tiến hành mỗi năm 01 đợt; các đơn vị tổng hợp hồ sơ, đề nghị Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm;</p>
<p>
b) Việc thành lập hội đồng xét duyệt sáng kiến do thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định;</p>
<p>
c) Hồ sơ trình danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gồm 03 bộ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:</p>
<p>
Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc “Chiến sĩ thi đua toàn quân”.</p>
<p>
Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung sáng kiến, giải pháp của cá nhân kèm theo xác nhận của Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan tài chính về: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
4. Danh hiệu “Cờ thi đua” và danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”:</p>
<p>
a) Việc xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”, danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” được bình xét theo các khối hoặc cụm thi đua. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Cơ quan chính trị trình cấp ủy, chính ủy, chỉ huy quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.</p>
<p>
Đối với “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hàng năm các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức bình xét, đề nghị số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng xem xét, lựa chọn những đơn vị tiêu biểu nhất của từng khối hoặc trên từng lĩnh vực công tác, đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.</p>
<p>
Thời gian đề nghị Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm.</p>
<p>
b) Hồ sơ đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm 03 bộ, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:</p>
<p>
Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.</p>
<p>
Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
Đối với những đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan tài chính về: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_52"></a>52. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương</strong></p>
<p>
1. Việc xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại về thành tích tổng hợp thường xuyên được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.</p>
<p>
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương gồm 04 bộ, mỗi bộ có:</p>
<p>
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Huân chương. Danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng Huân chương;</p>
<p>
b) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của từng trường hợp được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
d) Những đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan tài chính về: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_53"></a>53. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương</strong></p>
<p>
1. Việc xét, đề nghị tặng thưởng Huy chương niên hạn được tiến hành mỗi năm 04 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng vào các ngày 15 tháng 3; 15 tháng 6; 15 tháng 9; 15 tháng 12 hàng năm.</p>
<p>
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương gồm 04 bộ, mỗi bộ có:</p>
<p>
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng Huy chương. Danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_54"></a>54. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”</strong></p>
<p>
1. Việc xét, đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” về thành tích tổng hợp thường xuyên được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.</p>
<p>
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 03 bộ, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:</p>
<p>
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Bằng khen. Danh sách lập theo từng hình thức khen thưởng.</p>
<p>
b) Báo cáo thành tích của từng trường hợp được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_55"></a>55. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất</strong></p>
<p>
1. Để biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, của Nhà nước, của quân đội hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của quân đội, của nhân dân khi hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa hoặc trước bọn tội phạm, có tác dụng nêu gương trong toàn đơn vị hoặc toàn quân, toàn quốc, việc xét, đề nghị khen thưởng được thực hiện theo thủ tục rút gọn. Cơ quan chính trị hoặc cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tiến hành thẩm định và báo cáo thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.</p>
<p>
2. Hồ sơ đề nghị Nhà nước và Chính phủ khen thưởng gồm 03 bộ; đề nghị Bộ Quốc phòng khen thưởng gồm 02 bộ, mỗi bộ có:</p>
<p>
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng.</p>
<p>
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân. Nội dung phải nêu rõ thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, hành động, kết quả thực hiện nhiệm vụ; thành tích có tác dụng nêu gương trong toàn đơn vị hoặc toàn quân, toàn quốc.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_56"></a>56. Thủ tục, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”</strong></p>
<p>
1. Việc xét, đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” cho các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc thời kỳ đổi mới được tiến hành 5 năm xét một lần vào dịp Đại hội thi đua Quyết thắng toàn quân và Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc.</p>
<p>
Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn) chậm nhất ngày 15 tháng 3 của năm liền kề trước năm tổ chức Đại hội thi đua Quyết thắng toàn quân (trừ các trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, các đơn vị xét, trình ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích).</p>
<p>
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gồm 04 bộ bản chính, mỗi bộ có:</p>
<p>
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng (có ý kiến nhất trí đề nghị bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp);</p>
<p>
b) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;</p>
<p>
d) Đối với các tập thể và cá nhân là thủ trưởng các đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan tài chính về số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét của cơ quan tài chính về việc đã nộp đủ, đúng thời hạn các loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_57"></a>57. Hiệp y khen thưởng</strong></p>
<p>
Các cơ quan, đơn vị quân đội khi trình khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải lấy ý kiến của chính quyền địa phương nơi đóng quân hoặc của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý hoặc của cơ quan chức năng có liên quan. Các hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y gồm: danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các loại, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”. Cụ thể như sau:</p>
<p>
1. Cơ quan, đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan, đơn vị từ cấp lữ đoàn và tương đương trở xuống, lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện.</p>
<p>
Nội dung hiệp y gồm: Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tham gia các phong trào của địa phương. Đối với các đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phải có nhận xét về kết quả thực hiện chế độ bảo hiểm đối với người lao động; bảo đảm, bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
2. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang địa phương phải có văn bản hiệp y, nhất trí đề nghị của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp.</p>
<p>
3. Cơ quan, đơn vị quân đội có ngành chuyên môn cấp trên là bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, phải có văn bản hiệp y, nhất trí đề nghị của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương theo chức năng quản lý.</p>
<p>
4. Những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình khen thưởng cho đơn vị hoặc thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận của cơ quan tài chính về: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
5. Các tập thể, cá nhân trong quân đội khi nhận các hình thức khen thưởng do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương khen thưởng về thành tích liên quan phải có ý kiến của cấp trên trực tiếp của tập thể, cá nhân đó.</p>
<p>
6. Các tập thể, cá nhân thuộc quân đội quản lý khi được các quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc quân đội nước ngoài xét khen hoặc tặng thưởng phải báo cáo Tổng cục Chính trị và được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_1_Dieu_58"></a>58. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Mỗi hình thức khen thưởng có các tiêu chuẩn khác nhau. Trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó. Báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ.</p>
<p>
2. Nội dung báo cáo thành tích:</p>
<p>
a) Sơ lược đặc điểm, tình hình: tên đơn vị; tóm tắt quá trình thành lập; khái quát truyền thống, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ (nếu là cá nhân, nêu sơ lược lý lịch; tóm tắt quá trình công tác; khái quát chức năng, nhiệm vụ);</p>
<p>
b) Thành tích đạt được: kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (nêu rõ những thành tích nổi bật; ý nghĩa, giá trị và phạm vi ảnh hưởng của thành tích); những biện pháp, giải pháp sáng tạo trong tổ chức thực hiện; các phong trào thi đua đã áp dụng trong thực hiện nhiệm vụ;</p>
<p>
c) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác; xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể, cơ quan, đơn vị; đoàn kết quân dân, thực hiện chính sách xã hội;</p>
<p>
d) Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được nhận (trong những năm tính vào thời gian xét khen thưởng).</p>
<p>
3. Báo cáo thành tích của tập thể phải có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cấp trình khen thưởng. Báo cáo thành tích của cá nhân phải có xác nhận của cấp quản lý trực tiếp và cấp trình khen thưởng.</p>
<p align="center">
<strong>Mục <a name="Chuong_V_Muc_2"></a>2</strong></p>
<p align="center">
<strong>CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_2_Dieu_59"></a>59. Công bố quyết định khen thưởng; tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Khi có kết quả khen thưởng, các đơn vị tổ chức công bố quyết định khen thưởng và trao thưởng cho tập thể, cá nhân trong đơn vị.</p>
<p>
2. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.</p>
<p>
3. Việc tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thực hiện theo Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">145/2013/NĐ-CP</a> ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_V_Muc_2_Dieu_60"></a>60. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.</p>
<p>
2. Các cơ quan đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu thi đua, khen thưởng phục vụ cho việc theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, tra cứu, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng khi có yêu cầu.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VI"></a>VI</strong></p>
<p align="center">
<strong>TỶ LỆ KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THI ĐUA, </strong></p>
<p align="center">
<strong>KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_61"></a>61. Tỷ lệ khen thưởng tổng kết thi đua hàng năm</strong></p>
<p>
1. Đối với cá nhân</p>
<p>
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Không quy định tỷ lệ;</p>
<p>
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”: Không quy định tỷ lệ;</p>
<p>
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Xét tặng không vượt quá 10% so với tổng quân số đơn vị;</p>
<p>
d) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”: Xét tặng không vượt quá 40% so với tổng quân số đơn vị. Các đơn vị doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” không vượt quá 70% so với tổng số công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng trong đơn vị.</p>
<p>
2. Đối với tập thể</p>
<p>
a) Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”: Xét tặng không vượt quá 20% so với tổng số đầu mối đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương đương. Các đơn vị doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không vượt quá 20% so với tổng số đơn vị cấp phân xưởng, xí nghiệp, nhà máy và tương đương;</p>
<p>
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”: Xét tặng không vượt quá 30% so với tổng số đầu mối đơn vị cấp tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương. Các đơn vị doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” không quá 30% so với tổng số đơn vị cấp tổ, đội, phân xưởng, xí nghiệp và tương đương.</p>
<p>
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”: Do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định, nhưng xét tặng không quá 30% so với tổng số đầu mối đơn vị thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua của cấp mình.</p>
<p>
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”: Hàng năm, Tổng cục Chính trị hướng dẫn các đơn vị xét, đề nghị theo số lượng cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của từng đơn vị.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_62"></a>62. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Kinh phí thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán hưởng lương từ ngân sách, do ngân sách Bộ Quốc phòng cấp đảm bảo hàng năm. Ngoài ra có thể huy động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài quân đội và các nguồn thu hợp pháp khác phục vụ cho mục đích thi đua, khen thưởng.</p>
<p>
2. Kinh phí thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp được hình thành từ việc trích lập quỹ chi cho công tác thi đua, khen thưởng quy định tại Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">138/2010/TT-BTC</a> ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận. Mức trích lập quỹ do Ban Giám đốc doanh nghiệp quyết định và phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra có thể huy động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác phục vụ cho mục đích thi đua, khen thưởng.</p>
<p>
3. Kinh phí bảo đảm cho công tác khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo chuyên đề của các ngành, đoàn thể quần chúng được sử dụng trong ngân sách của ngành, đoàn thể.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_63"></a>63. Quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Quản lý kinh phí thi đua, khen thưởng</p>
<p>
a) Kinh phí thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích lập quỹ, tỷ lệ và mức trích quỹ được hình thành trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định;</p>
<p>
b) Thủ trưởng đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý;</p>
<p>
c) Tập thể, cá nhân được Bộ Quốc phòng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng, tiền thưởng do Bộ Quốc phòng đảm bảo.</p>
<p>
2. Sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng</p>
<p>
Kinh phí thi đua, khen thưởng được sử dụng để:</p>
<p>
a) Chi trả tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;</p>
<p>
b) Chi sản xuất các loại vật tư bảo đảm cho khen thưởng theo phân cấp của Bộ Quốc phòng, gồm: in phôi Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận, Bằng danh hiệu thi đua; sản xuất Kỷ niệm chương, Cờ thi đua, khung các loại;</p>
<p>
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Không quá 10% trong tổng kinh phí thi đua, khen thưởng của từng cấp. Nội dung chi gồm: Tổ chức lễ phát động thi đua; xây dựng, nhân điển hình tiên tiến; sơ kết, tổng kết, tuyên truyền phổ biến rút kinh nghiệm; tổ chức Đại hội thi đua Quyết thắng; bảo đảm cho các hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_64"></a>64. Mức chi tiền thưởng</strong></p>
<p>
Mức chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">83/2011/TT-BQP</a> ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng về việc “Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VI_Dieu_65"></a>65. Quyền lợi và chế độ ưu đãi</strong></p>
<p>
1. Quyền lợi</p>
<p>
Cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng, ngoài việc được cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng còn được nhận các hiện vật khen thưởng như: khung, bằng, cờ, huy hiệu và tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng đó.</p>
<p>
Đối với tiền thưởng, thực hiện theo quy định sau:</p>
<p>
a) Trong cùng một thời điểm đạt được nhiều danh hiệu thi đua, nếu các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó;</p>
<p>
b) Trong cùng một thời điểm vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa được khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu thi đua và khen thưởng.</p>
<p>
2. Chế độ ưu đãi</p>
<p>
a) Cá nhân được khen thưởng các hình thức: Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Huân chương”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, ngoài việc được hưởng các lợi ích theo quy định của pháp luật còn được xem xét thăng quân hàm hoặc nâng lương trước thời hạn; được ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài.</p>
<p>
b) Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan chức năng nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể chế độ ưu đãi đối với các cá nhân được Bộ Quốc phòng, Chính phủ, Nhà nước khen thưởng.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VII"></a>VII</strong></p>
<p align="center">
<strong>KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_66"></a>66. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p>
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định có liên quan.</p>
<p>
2. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật nhà nước và kỷ luật quân đội.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_67"></a>67. Xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng</strong></p>
<p>
Người nào có hành vi vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VII_Dieu_68"></a>68. Tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu</strong></p>
<p>
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước, gồm: Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” bị tòa án xét xử, kết án từ hình thức phạt tù cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bị tước danh hiệu.</p>
<p>
2. Cá nhân bị xét xử oan, sai được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được phục hồi danh hiệu và trao lại danh hiệu đã bị tước.</p>
<p>
3. Thủ tục, hồ sơ tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu, trao lại danh hiệu thực hiện theo Điều 84 Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">42/2010/NĐ-CP</a> của Chính phủ.</p>
<p align="center">
<strong>Chương <a name="Chuong_VIII"></a>VIII</strong></p>
<p align="center">
<strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_69"></a>69. Hiệu lực thi hành</strong></p>
<p>
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 01 năm 2015 và thay thế Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">79/2011/TT-BQP</a> ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>
<p>
2. Bãi bỏ những quy định trước đây của Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội trái với Thông tư này.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Chuong_VIII_Dieu_70"></a>70. Trách nhiệm thi hành</strong></p>
<p>
1. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Thông tư.</p>
<p>
2. Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.</p>
<p>
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Bộ trưởng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Đại tướng Phùng Quang Thanh</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ QUỐC PHÒNG Số: 160/2014/TTBQP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2014
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng
trong quân đội nhân dânViệtNam
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số42/2010/NĐCP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 42/2010/NĐCP); Nghị định số 39/2012/NĐCP ngày 27 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐCP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2012/NĐCP); Nghị định số
65/2014/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2014/NĐCP);
Căn cứ Nghị định số35/2013/NĐCP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
ChươngI
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc,
hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng
trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Quân đội).
Điều2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tập thể trong Quân đội và cá nhân, tổ
chức ngoài Quân đội có thành tích trong công tác quân sự, quốc phòng và sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, gồm:
1. Đối với cá nhân:
a) Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động thuộc các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Quân đội;
b) Quân nhân dự bị; cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian tập trung
thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
c) Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Đối với tập thể:
a) Cơ quan, đơn vị từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên; các tổ chức thanh
niên, phụ nữ, công đoàn (sau đây gọi tắt là các tổ chức quần chúng);
b) Tổ, đội, phân xưởng, xí nghiệp, nhà máy thuộc các doanh nghiệp trực thuộc
Bộ Quốc phòng;
c) Các doanh nghiệp cổ phần hóa mà Bộ Quốc phòng sở hữu dưới 51% vốn điều lệ,
có tham gia phong trào thi đua Quyết thắng trong Quân đội;
d) Các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị xã hội; tổ
chức chính trị xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức
xã hội; tổ chức kinh tế; các tổ chức quốc tế ở Việt Nam; tổ chức người Việt
Nam ở nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài.
Điều3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật Thi
đua, Khen thưởng và các quy định sau:
a) Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký nội dung, chỉ
tiêu thi đua. Cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm tiếp
nhận đăng ký thi đua, tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các
tập thể, cá nhân tích cực tham gia phong trào thi đua.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào thành tích của tập thể,
cá nhân đạt được trong phong trào thi đua. Không xét tặng danh hiệu thi đua
đối với những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật
Thi đua, Khen thưởng; Khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định sau:
a) Khen thưởng các hình thức, mức hạng phải phù hợp với tính chất từng loại
hình thành tích, tương xứng với kết quả đạt được hoặc mức độ công lao, đóng
góp, cống hiến của từng tập thể, cá nhân. Thành tích đạt được nhiều, công lao
đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc lập được thành tích trong điều kiện
khó khăn, phức tạp thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức hạng cao hơn.
Chú trọng khen thưởng cho cá nhân, tập thể trực tiếp làm nhiệm vụ và có nhiều
sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
b) Trong một năm không đề nghị hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một
đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Huân chương”, danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
c) Xét khen thưởng trong các ngành, đoàn thể quần chúng và trong sơ kết, tổng
kết các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo chuyên đề chỉ sử dụng các
hình thức khen thưởng theo thẩm quyền của người phụ trách, đứng đầu ngành,
đoàn thể quần chúng; trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có ảnh
hưởng đối với toàn quân, toàn quốc thì đề nghị Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính
phủ hoặc Chủ tịch nước khen thưởng; mức khen cao nhất đến “Huân chương Bảo vệ
Tổ quốc hạng Ba” hoặc “Huân chương Lao động hạng Ba”;
d) Khen thưởng đối với cá nhân lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị,
ngoài việc phải căn cứ vào thành tích của cá nhân còn phải căn cứ vào thành
tích của tập thể cơ quan, đơn vị do cá nhân đó phụ trách. Chỉ khen thưởng cá
nhân lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị khi tập thể được khen thưởng;
đ) Nữ quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng là cán bộ chỉ huy, quản lý cơ
quan, đơn vị, khi xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với
quy định chung về thời gian đảm nhiệm chức vụ;
e) Mốc thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ ngày
ban hành quyết định khen thưởng lần trước liền kề.
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua trong tổng kết thi đua hàng năm đối với
các tập thể gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần,
Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng, Tổng cục II; Quân khu, Quân chủng, Quân
đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Viễn thông quân đội, mà chỉ xét khen thưởng
thành tích theo từng giai đoạn và được lấy thành tích của các đơn vị đầu mối
trực thuộc để làm tiêu chí xét khen thưởng.
Điều4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đối với cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:
a) Kê khai, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị khen thưởng sai quy định;
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để được khen thưởng; đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng hoặc can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Đối với người hoặc tập thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng:
a) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; xác nhận sai
sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể;
b) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để quyết định khen thưởng trái pháp luật;
d) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định.
ChươngII
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mục1
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TRÁCH NHIỆM
TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều5. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên
a) Thi đua thường xuyên là hình thức tổ chức phát động hàng năm, nhằm thực
hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị hoặc của cá nhân;
b) Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập
thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính
chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau;
c) Thi đua thường xuyên được chia theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực
hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể, đơn vị, cá nhân; kết thúc năm
tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề)
a) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua được tổ
chức trong một thời gian nhất định, nhằm thực hiện tốt công tác trọng tâm, đột
xuất hoặc những nhiệm vụ khó khăn, mang tính đột phá;
b) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác
định rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian thi đua, nhằm hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc phát động thi đua theo các chuyên đề để giải quyết
một hoặc một số nội dung cụ thể;
c) Phạm vi thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) có quy mô khác nhau;
có thể được tổ chức trong phạm vi từng cơ quan, đơn vị hoặc phạm vi toàn quân,
tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và cấp tổ chức phát động.
Điều6. Nội dung các bước trong tổ chức phong trào thi đua
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua: Phải xác định rõ mục đích,
yêu cầu, chủ đề, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua; trên cơ sở
đó đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện phong trào hoặc
đợt thi đua cụ thể. Nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua phải có tính khả
thi, đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn của đơn vị; chỉ tiêu đặt ra phải
cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu
hoàn thành.
2. Tổ chức phát động thi đua: Hình thức phát động thi đua phải phù hợp với
đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham
gia thi đua của từng cơ quan, đơn vị. Có thể tổ chức lễ phát động riêng hoặc
kết hợp với các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức thi đua:
a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, kịp thời phát
hiện, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn đơn vị;
b) Tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm;
c) Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
phong trào thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết thi đua: Kết thúc một phong trào thi đua hoặc đợt thi
đua, phải tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, lựa chọn những tập thể,
cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng. Đối với
đợt thi đua dài ngày có thể tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm.
Điều7. Yêu cầu trong tổ chức phong trào thi đua
1. Mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua phải bám sát nhiệm vụ
chính trị; bảo đảm thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn
vị và khả năng tham gia của cán bộ, chiến sĩ, người lao động.
2. Phong trào thi đua phải hướng về cơ sở và người trực tiếp làm nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu, huấn luyện, công tác, học tập, lao động, sản xuất. Chú trọng
làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, cổ vũ, động viên, phát huy tinh thần
trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia của cán bộ, chiến sĩ, người lao động.
3. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, sơ kết rút kinh
nghiệm trước khi nhân rộng, nhất là đối với các phong trào thi đua, cuộc vận
động có quy mô lớn và tầm ảnh hưởng rộng, nhiều đối tượng tham gia.
4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện
phô trương, hình thức, lãng phí trong tổ chức phong trào thi đua.
Điều8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức phát động hưởng ứng các phong trào thi đua
do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động; tổ chức phát động, chỉ đạo,
triển khai các phong trào thi đua trong toàn quân; xét, quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng các tập thể, cá
nhân có thành tích trong phong trào thi đua Quyết thắng.
2. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị giúp Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua, khen
thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng trong Quân đội.
3. Cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, chỉ huy cơ quan, đơn vị; cán bộ đảm
nhiệm công tác đảng, công tác chính trị (nơi không có chính ủy, chính trị
viên) chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, trực tiếp quản lý công tác thi đua,
khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng; phát hiện, lựa chọn các tập
thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề
nghị khen thưởng; cơ quan chính trị giúp cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, chỉ
huy quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng điển
hình tiên tiến và kiểm tra, đôn đốc thực hiện trong phạm vi quản lý của cấp
mình.
4. Cơ quan hoặc cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng các cấp có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chỉ huy về chủ trương, nội dung,
chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; chủ động hướng dẫn, tổ chức các
phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu việc sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng
và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua Khen thưởng, Tổ Thi đua Khen thưởng có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn, đề xuất, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng trong đơn vị; xét chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
để tham mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy xem
xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Hội đồng quân nhân có trách nhiệm động viên mọi quân nhân, công nhân viên
quốc phòng tích cực, tự giác tham gia phong trào thi đua; phát hiện, bình xét
các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, các hình thức khen thưởng
đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua.
7. Các ngành chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức quần chúng phối hợp, thống
nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng
để tuyên truyền, động viên cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng, đoàn
viên, hội viên tham gia phong trào thi đua. Khi triển khai tổ chức phong trào
thi đua và xét khen thưởng theo sự chỉ đạo của cơ quan Trung ương phải trao
đổi, thống nhất với Cục Tuyên huấn trước khi báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính
trị và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
8. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên, kịp thời
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện, cổ vũ, phổ biến, nêu gương, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong phong trào thi đua; tham
gia đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Mục2
ĐẠI HỘI THI ĐUA QUYẾT THẮNG
Điều9. Phạm vi, thời gian tổ chức đại hội
1. Phạm vi tổ chức: Đại hội thi đua Quyết thắng được tổ chức từ cấp trung
đoàn và tương đương trở lên đến cấp toàn quân.
2. Thời gian tổ chức: Định kỳ 05 năm/một lần.
Điều10. Nội dung đại hội
1. Tổng kết, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi
đua Quyết thắng 5 năm; tìm ra nguyên nhân mạnh, yếu; rút ra những bài học kinh
nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua Quyết thắng và công
tác thi đua, khen thưởng ở các cấp trong Quân đội.
2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng và
phong trào thi đua Quyết thắng 5 năm tiếp theo; nhất là những giải pháp, biện
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng và phong trào
thi đua Quyết thắng của đơn vị và toàn quân.
3. Tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong phong trào thi đua Quyết thắng; tuyên truyền, cổ vũ, động viên mọi
tổ chức, cá nhân học tập, noi gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt.
Mục3
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều11. Các danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân, gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Chiến sĩ tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”;
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể, gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần,
Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng, Tổng cục II; cấp Quân khu, Quân chủng, Bộ
đội Biên phòng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là
“Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”);
d) “Đơn vị Quyết thắng”; “Tập thể lao động xuất sắc”;
đ) “Đơn vị tiên tiến”; “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 14, các khoản 1,
3, 4 Điều 16, Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐCP; các Điều 3, 4, 5, 6 Nghị
định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong Quân đội thực hiện như sau:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn
trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quân” đồng thời phải có sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác, năng suất lao động; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu.
Sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài nghiên cứu phải mang lại hiệu quả
cao và có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quốc, được Hội đồng sáng kiến, Hội
đồng khoa học Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận. Hành động mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu phải mang
lại hiệu quả và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, toàn quốc, được Hội đồng
Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề
sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
a) Xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong
số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
đồng thời phải có sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác, năng suất lao động; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu.
Sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài nghiên cứu của cá nhân phải mang lại
hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, được Hội đồng sáng
kiến, Hội đồng khoa học đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, công
nhận. Hành động mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi
ảnh hưởng trong toàn quân, được Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị đầu mối
trực thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện liền kề
sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, đạt các tiêu chuẩn danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; đồng thời phải có sáng
kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động;
hoặc có đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu được áp dụng; hoặc mưu trí, dũng cảm,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu;
nếu là đảng viên phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
nếu là đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn, hội viên phụ nữ, phải hoàn
thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ đoàn viên, hội viên.
Sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài nghiên cứu phải mang lại hiệu quả
cao và có phạm vi ảnh hưởng tốt đối với đơn vị, được Hội đồng sáng kiến, Hội
đồng khoa học đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên xem xét,
công nhận. Hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu phải được Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị
từ cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên xem xét, công nhận.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
viên quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ, đạt các tiêu chuẩn sau:
Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; 100% nội
dung thi hoặc kiểm tra phải đạt yêu cầu trở lên, trong đó có 75% trở lên đạt
khá, giỏi; có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua,
đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị;
Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước, kỷ luật Quân đội. Nếu là đảng viên phải đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm
vụ; nếu là đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn, hội viên phụ nữ, phải
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ đoàn viên, hội viên.
b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho người lao động trong các doanh nghiệp thuộc
Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:
Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm, đạt năng
suất và chất lượng cao; có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia các phong
trào thi đua, đóng góp tích cực vào nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị;
Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, kỷ luật
Quân đội. Nếu là đảng viên phải đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; nếu là
đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn, hội viên phụ nữ, phải hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ đoàn viên, hội viên.
5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và cấp tương
đương; các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, trung tâm, viện, tổng công ty
trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình
mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn xét tặng
“Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực
hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở đảng phải đạt trong sạch vững mạnh tiêu
biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.
6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”
Xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và cấp tương
đương; các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, trung tâm, viện, tổng công ty
trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình
mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ
thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh
phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở đảng phải đạt trong sạch vững mạnh tiêu
biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.
7. Danh hiệu “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”
Xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và cấp tương
đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình
mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu các cụm, khối thi đua của đơn vị cấp trực
thuộc Bộ Quốc phòng. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các
quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở đảng phải đạt trong sạch vững mạnh tiêu
biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.
8. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”; “Tập thể lao động xuất sắc”
a) Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp đại đội,
tiểu đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương đương, đạt các tiêu chuẩn:
Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua trong năm;
Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
100% cá nhân hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có vụ việc vi phạm kỷ luật
nghiêm trọng, mất an toàn trong huấn luyện và tham gia giao thông do lỗi chủ
quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; đơn vị
vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng hàng năm cho tập thể phân
xưởng, xí nghiệp, nhà máy và tương đương thuộc các doanh nghiệp, đạt các tiêu
chuẩn sau:
Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua trong năm; thực hiện tốt các quy
định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;
Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
Có 100% cá nhân hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có 70%
tổng số cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và có cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có vụ việc vi phạm kỷ luật
nghiêm trọng, mất an toàn trong lao động, sản xuất và tham gia giao thông do
lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu;
các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.
9. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”; “Tập thể lao động tiên tiến”
a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp tiểu đội,
trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương, đạt các tiêu chuẩn sau:
Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong năm; 100% nội dung thi hoặc kiểm
tra đạt yêu cầu trở lên, trong đó có 70% trở lên đạt khá, giỏi;
Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết,
không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong huấn luyện và
tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt trong
sạch vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm cho tập thể tổ,
đội, phân xưởng, xí nghiệp và tương đương thuộc các doanh nghiệp, đạt các tiêu
chuẩn sau:
Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong năm; thực hiện tốt các quy định
của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước; có từ 50% trở lên tổng số cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết,
không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong lao động, sản
xuất và tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức đảng cùng cấp đạt
trong sạch vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh.
Điều13. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thuộc các ngành,
đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội
1. Tổng cục Chính trị chỉ đạo, hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu thi đua
của các ngành, đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội.
2. Cơ quan thường trực các cuộc vận động, các phong trào thi đua thuộc các
ngành, đoàn thể, tổ chức quần chúng chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn tham
mưu, đề xuất Tổng cục Chính trị hướng dẫn tổ chức thực hiện.
ChươngIII
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục1
HUÂN CHƯƠNG
Điều14. “Huân chương Sao vàng”
Thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐCP
và Điều 7 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều công lao to lớn, thành tích đặc
biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm
một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị
kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị
tòa án kết tội; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc có cấp bậc quân
hàm Thượng tướng;
b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng hoặc
có cấp bậc quân hàm Đại tướng;
c) Có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và chống đế quốc Mỹ xâm lược (từ năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 có cấp bậc quân hàm Đại tướng;
d) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động
sâu rộng, tạo ra sự chuyển biến tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ở một
trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các
lĩnh vực khác của đất nước, được nhà nước công nhận, tôn vinh.
2. Xét tặng cho các tập thể: Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính
trị; các Tổng cục; Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển,
Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn
Viễn thông quân đội, các Tổng công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập) và tương đương; hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt,
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” từ 25 năm trở lên, trong thời
gian đó liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng
rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của
dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều15. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐCP và Điều
8 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều công lao to lớn, thành tích đặc
biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm
một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị
kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị
tòa án kết tội; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương
đương hoặc có cấp bậc quân hàm Trung tướng;
b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương
đương hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng tướng;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
Đảng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm
kỳ (từ 03 năm đến 05 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng;
d) Có quá trình công tác liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời
kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ
Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm
nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm); hoặc có cấp bậc
quân hàm Đại tướng từ 10 năm trở lên;
đ) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc có tác động
sâu rộng, thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế,
xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao và các lĩnh khác được nhà nước công nhận, tôn vinh.
2. Xét tặng cho các tập thể: Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính
trị; các Tổng cục; Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển,
Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn
Viễn thông quân đội, các Tổng công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập) và tương đương; hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt,
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập hạng Nhất” hoặc “Huân chương Quân
công hạng Nhất” từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu
biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của
dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều16. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương hoặc có
cấp bậc quân hàm Trung tướng;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ
tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến
10 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Đại tướng, Thượng tướng;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng và các chức vụ tương đương; thời
gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm); hoặc có cấp
bậc quân hàm Đại tướng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ liên tục 03 nhiệm kỳ (từ 13 năm đến 15 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm
Thượng tướng từ 10 năm trở lên.
2. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an
ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được nhà nước công nhận.
3. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì;
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 04 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” (đối với đối tượng được tặng cờ) và 01 lần được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc 04 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều17. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm
chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm);
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm).
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm).
c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm
Thượng tướng từ 05 năm trở lên.
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ liên tục 03 nhiệm kỳ (từ 13 năm đến 15 năm).
2. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an
ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận.
3. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba;
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 03 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” (đối với đối tượng được tặng cờ) và 01 lần được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều18. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc; đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng
ban, ngành cấp tỉnh (hoặc chức vụ tương đương);
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ:
Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban,
ngành cấp tỉnh và các chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên
tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện Ủy
viên và các chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ;
d) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian
đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm);
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 năm đến 05 năm); hoặc có cấp bậc quân hàm Thượng
tướng.
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương, thời gian đảm nhiệm chức
vụ liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 năm đến 10 năm).
e) Có thành tích xuất sắc, có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ
thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực
khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
2. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất;
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” (đối với đối tượng được tặng cờ) và 01 lần được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
d) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
Điều19. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng,
Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và các chức vụ
tương đương, Đại tướng, Thượng tướng, từ 05 năm trở lên.
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh
anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quốc.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì;
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó
có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ và 01 lần được tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều20. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn
thành nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu và các
chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo; thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm trở lên ;
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh
anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng Ba;
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó
có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều21. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân
đoàn và các chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo; thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm trở lên.
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, hoặc hy sinh
anh dũng, được nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng,
quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất;
b) 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó
có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”, hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
d) Có quá trình xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên.
Điều22. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học, tác phẩm đặc biệt xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh
được Bộ Quốc phòng công nhận.
b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo liên
tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.
c) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng và các
chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo; thời gian giữ chức vụ từ 10 năm trở lên.
2. Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nội
bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh
xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và 05 năm tiếp
theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng”, hoặc 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Điều23. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên
tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, trong thời gian đó có 03
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.
c) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng và các
chức vụ tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo; thời gian giữ chức vụ từ 10 năm trở lên.
2. Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nội
bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh
xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và 05 năm tiếp
theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng”, hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Điều24. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Bộ Quốc phòng về quốc phòng, an ninh,
được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên
tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và
có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn,
binh chủng, tổng cục và tương đương, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được
công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi toàn quân.
c) Cán bộ, sĩ quan có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 30 năm trở lên, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Phó trung đoàn trưởng và
các chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ, có cùng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo; thời gian giữ chức vụ từ 10 năm trở lên.
2. Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nội
bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh
xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn,
binh chủng, tổng cục và tương đương.
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi
đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”
và 02 “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.
Điều25. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo
trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng
kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc, hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp
Nhà nước.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo
liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu
quả trong toàn quân.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quốc.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”,
hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Điều26. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao
động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng
kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong toàn quân, hoặc có công trình
khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp Bộ Quốc phòng.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên
tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong toàn quân.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc
03 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Điều27. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể trong
Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao
động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có
sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến Bộ Quốc phòng đánh giá
xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả thiết thực ;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên
tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công
nhận và áp dụng hiệu quả trong toàn quân.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi
đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”
và 02 “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.
Điều28. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 42/2010/NĐCP của Chính phủ.
Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;
b) Chủ động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
quốc, được nhà nước ghi nhận.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng
trong sạch, vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu
quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia
hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
quốc, được Nhà nước ghi nhận.
Điều29. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 42/2010/NĐCP của Chính phủ.
Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ
quyền an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
quân, được Bộ Quốc phòng ghi nhận.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng
trong sạch, vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu
quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia
hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
quân, được Bộ Quốc phòng ghi nhận.
Điều30. “Huân chương Chiến công” hạng Ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 42/2010/NĐCP của Chính phủ.
Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;
b) Mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an
ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành
tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng trong
sạch, vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm,
đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc
gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Điều31. “Huân chương Dũng cảm”
Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 42/2010/NĐCP của Chính phủ.
Cụ thể trong Quân đội như sau:
Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn:
1. Có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Quân đội,
của nhân dân trong các trường hợp hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn, thảm họa hoặc
dũng cảm tấn công tội phạm, xung phong vào những nơi nguy hiểm, dịch bệnh bảo
vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo
dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên.
2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của
Quân đội, của nhân dân, được nêu gương, học tập.
Mục2
HUY CHƯƠNG
Điều32. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”
“Huy chương Quân kỳ Quyết thắng” để tặng, truy tặng cho sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Có đủ 25 năm trở lên phục vụ liên tục trong Quân đội.
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; trung thành với sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật
nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước
danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội.
Điều33. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
1. “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ
trong Quân đội, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; trung thành với
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình
thức kỷ luật nghiêm trọng như: bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi
việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội.
2. Tiêu chuẩn xét tặng “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 20 năm trở lên;
b) “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
c) “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có
quá trình cống hiến liên tục từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan,
chiến sĩ làm nhiệm vụ ở vùng biển, đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn mà hưởng phụ cấp đặc thù từ 100% trở lên thì
được ưu tiên xét tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” như sau:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, thời gian công
tác tại các khu vực nêu trên được nhân hệ số 2 để tính thời gian xét khen
thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” các hạng;
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ có thời gian công tác từ đủ 01 năm trở lên tại các khu
vực nêu trên, hoàn thành tốt nghĩa vụ quân sự, khi xuất ngũ được xét tặng
thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan,
chiến sĩ hy sinh khi làm nhiệm vụ ở các khu vực nêu trên, nếu thời gian chưa
đủ 01 năm thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba; nếu
thời gian từ đủ 01 năm đến dưới 05 năm thì được xét truy tặng “Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhì; nếu thời gian từ đủ 05 năm trở lên thì được xét
truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất.
Mục3
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều34. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Thực hiện theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được các tiêu chuẩn:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động
anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, phục vụ chiến đấu, trong giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn quốc;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được
ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế xã hội đem
lại hiệu quả thiết thực trong toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo;
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;
d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh,
nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc;
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu; là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước, có nhiều đóng góp
vào sự phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên
môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở
vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội;
nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm
lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ
chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa
phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” 05 năm xét một lần, trừ
trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều35. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
Thực hiện theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cụ thể trong Quân đội như sau:
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được các tiêu chuẩn:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần
lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh;
b) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất
nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;
c) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu, sản
phẩm khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt mang lại hiệu
quả cao trong phạm vi toàn quốc;
d) Tích cực bồi dưỡng, đào tạo đồng nghiệp và thế hệ trẻ trong việc hướng dẫn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh;
đ) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh,
nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc;
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quân, toàn quốc về năng suất, chất lượng,
hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng quân đội và sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành
tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động,
quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
e) Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ
chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa
phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều36. Danh hiệu “Nhà giáo”, “Thầy thuốc”, “Nghệ sĩ”, “Nghệ nhân”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu
tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện theo quy định tại
các Khoản 32, 33, 34, 35, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Điều 45 Nghị định số 42/2010/NĐCP.
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên
quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.
Mục4
GIẢI THƯỞNG
Điều37. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, thực hiện theo
quy định tại các Điều 66, 67 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 46 Nghị
định số 42/2010/NĐCP.
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên
quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.
Điều38. “Giải thưởng Nhà nước”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước”, thực hiện theo quy
định tại các Điều 66, 68 Luật Thi đua, Khen thưởng; Khoản 36, Điều 1 Luật sửa
đổi bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 47 Nghị định số
42/2010/NĐCP.
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên
quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.
Mục5
BẰNG KHEN, GIẤY KHEN
Điều39. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
Thực hiện theo quy định tại Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐCP. Cụ thể
trong Quân đội như sau:
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng
kết từ 03 năm trở lên trong các phong trào thi đua, cuộc vận động do Hội đồng
Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh
hưởng rộng trong toàn quân, toàn quốc;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công
nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng
tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có 05 lần được khen thưởng từ hình
thức “Giấy khen” trở lên.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng
kết từ 03 năm trở lên trong các phong trào thi đua, cuộc vận động do Hội đồng
Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh
hưởng rộng trong toàn quân, toàn quốc;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của cấp trực
thuộc Bộ Quốc phòng”.
Điều40. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn
quân, trong từng lĩnh vực công tác quốc phòng, quân sự; hoặc được bình xét khi
tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Hội
đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;
b) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc mưu
trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có 02 lần được
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Tặng cho cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, có nhiều thành tích, đóng góp vào quá trình xây
dựng, phát triển của Quân đội, được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn
quân, trong từng lĩnh vực công tác quốc phòng, quân sự; hoặc được bình xét khi
tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Hội
đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ Quốc phòng phát động;
b) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu “Đơn vị
Quyết thắng”, hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy
đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong đơn vị;
c) Tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, có nhiều thành tích, đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển của
Quân đội, được cấp có thẩm quyền công nhận.
Điều41. Bằng khen của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục,
Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi
tắt là “Bằng khen của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”)
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động, các phong trào
thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động, các phong trào
thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
Điều42. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư
đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương
1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích đột xuất;
b) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên
đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Lập được thành tích đột xuất;
b) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên
đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
Mục6
KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU
Điều43. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Bộ Quốc phòng, gồm:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” để tặng
cho công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có
nhiều công lao, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của Quân đội
nhân dân Việt Nam;
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” để tặng hoặc truy tặng
cho cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ
được giao; tặng cho công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người
nước ngoài có nhiều công lao, cống hiến, đóng góp vào quá trình xây dựng và
phát triển của lực lượng Dân quân tự vệ Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương của các ngành trong Quân đội, gồm:
a) Kỷ niệm chương của Quân chủng Hải quân;
b) Kỷ niệm chương của Quân chủng Phòng không Không quân;
c) Kỷ niệm chương của Bộ đội Biên phòng;
d) Kỷ niệm chương của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét, tặng Kỷ niệm chương
của các ngành quy định tại Khoản 2 Điều này do thủ trưởng các ngành quyết
định. Kinh phí bảo đảm việc ban hành, xét, tặng Kỷ niệm chương do cơ quan, đơn
vị ban hành Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm.
Điều44. Huy hiệu
1. Huy hiệu để tặng cho cá nhân có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và
phát triển của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong Quân đội, do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể công nhận.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong Quân đội có chủ trương ban
hành huy hiệu của cấp mình phải báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
3. Kinh phí ban hành, xét, tặng huy hiệu do cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn
thể đề xuất ban hành huy hiệu bảo đảm.
ChươngIV
QUYỀN HẠN KHEN THƯỞNG
Điều45. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”.
2. Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy
chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và sĩ quan cấp tướng.
3. Tặng Kỷ niệm chương của Bộ Quốc phòng.
Điều46. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Tặng “Bằng khen”, “Giấy khen” và các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có quân hàm
cao nhất đến cấp đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
2. Tặng “Bằng khen”, “Giấy khen” và các danh hiệu: “Cờ thi đua của cấp trực
thuộc Bộ Quốc phòng”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho
tập thể đến cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương.
Điều47. Thủ trưởng Sư đoàn, Lữ đoàn và chức vụ tương đương
1. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ
tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền cao nhất đến tiểu
đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và chức vụ tương đương; sĩ quan có quân
hàm cao nhất đến cấp trung tá; quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất
đến cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương thượng tá.
2. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” cho tập thể cao nhất đến tiểu đoàn và tương đương.
Điều48. Thủ trưởng Trung đoàn và chức vụ tương đương
1. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên
tiến” cho cá nhân cao nhất đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội và chức
vụ tương đương; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến cấp đại úy; quân nhân chuyên
nghiệp có quân hàm thiếu tá hoặc có mức lương tương đương thiếu tá.
2. Tặng “Giấy khen” và các danh hiệu: “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội và tương đương.
Điều49. Đối với các cơ quan, đơn vị không có con dấu riêng
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, như: học viện, trường sĩ quan, trung tâm,
bệnh viện, viện... có các cơ quan, đơn vị thành viên tương đương cấp trung
đoàn, lữ đoàn, sư đoàn nhưng không có con dấu, không có tư cách pháp nhân ký
quyết định tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc
quyền, thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp ký quyết định tặng danh hiệu thi đua
và các hình thức khen thưởng thuộc quyền hạn khen thưởng của các cơ quan, đơn
vị thành viên nêu trên.
ChươngV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG;
CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mục1
QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều50. Quy định chung về quy trình, thủ tục xét, trình khen thưởng
1. Quy định chung đối với các đơn vị
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị xây dựng quy chế, quy trình xét
khen thưởng theo các bước sau đây:
a) Tổ chức báo công, bình công: Tập thể, cá nhân báo cáo thành tích tại hội
nghị quân nhân hoặc hội nghị công nhân viên chức của đơn vị. Hội nghị tiến
hành bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;
b) Hội đồng Thi đua Khen thưởng, Tổ Thi đua Khen thưởng họp xem xét, bỏ
phiếu tín nhiệm hoặc biểu quyết đối với từng tập thể, cá nhân;
c) Cơ quan chính trị, cán bộ chính trị (nơi không có cơ quan chính trị) báo
cáo cấp ủy hoặc thường vụ cùng cấp xem xét, quyết định;
d) Căn cứ ý kiến của cấp ủy hoặc thường vụ, chính ủy, chính trị viên hoặc
người chỉ huy ra quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng theo quy định.
2. Quy trình, thủ tục xét khen thưởng ở cấp Bộ Quốc phòng
a) Xét, đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”, “Anh hùng Lao động” thành tích trong thời kỳ đổi mới: Cơ quan
thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định
hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng sau đó
tổng hợp, báo cáo Cơ quan thường trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng
họp cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng. Hội đồng họp xem xét, cho ý kiến
bằng hình thức bỏ phiếu kín. Đối với các thành viên Hội đồng không dự họp, Cơ
quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng gửi phiếu lấy ý kiến bằng văn bản. Căn cứ
kết quả bỏ phiếu của Hội đồng, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy
Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quân”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc
phòng thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan
chức năng sau đó tổng hợp, xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua Khen
thưởng Bộ Quốc phòng. Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Cục Tuyên huấn
tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. Riêng
các trường hợp xét, đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương
Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem
xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi
đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, gửi văn
bản xin ý kiến các cơ quan chức năng sau đó tổng hợp, báo cáo Cơ quan thường
trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng họp, cho ý kiến, đề xuất với Hội
đồng. Hội đồng họp xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu kín. Đối với
các thành viên Hội đồng không dự họp, Cơ quan thường trực Ban Thư ký lấy ý
kiến bằng văn bản. Căn cứ kết quả bỏ phiếu của Hội đồng, Tổng cục Chính trị
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Bộ
Quốc phòng” và báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ”. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
d) Xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương cho cán bộ chỉ huy, quản lý có quá
trình cống hiến lâu dài trong Quân đội: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội
đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng tiến hành thẩm định hồ sơ, tóm tắt
thành tích, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng sau đó tổng hợp,
báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Riêng các trường hợp đề nghị tặng thưởng từ
“Huân chương Quân công” các hạng trở lên, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ
Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Xét, đề nghị tặng thưởng Huy chương, Kỷ niệm chương, Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng: Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, tổng hợp, báo cáo Thủ
trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
khen thưởng hoặc xét, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
e) Xét, đề nghị khen thưởng đột xuất: Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thẩm định thành tích, hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục rút gọn, báo cáo
Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khen
thưởng hoặc xét, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Quy định về kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp
khi xét, đề nghị danh hiệu vinh dự Nhà nước và danh hiệu thi đua:
a) Cá nhân, tập thể được đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ đổi mới, danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ” phải được từ 90% trở
lên số phiếu nhất trí của các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng, so
với tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp đó;
b) Cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; tập
thể được đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, “Cờ thi đua của
cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng” phải được từ 75% trở lên số phiếu nhất trí của
các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng, so với tổng số thành viên của
Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp đó.
Điều51. Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua các cấp
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”: Tổ chức bình xét từ cấp trung đội hoặc cấp tương
đương trở lên; sau đó Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trung đoàn, lữ đoàn
hoặc cấp tương đương họp xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Một số quy định cụ thể:
a) Không xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho các
trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên
(trừ đối tượng nữ nghỉ thai sản và những trường hợp làm nhiệm vụ chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, cứu người, cứu tài sản phải nghỉ điều trị, điều dưỡng); bị
xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên;
b) Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ
loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ quan, đơn vị đào tạo, bồi
dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”. Đối với quân nhân, công nhân
viên quốc phòng, người lao động là nữ thì thời gian nghỉ thai sản được tính
vào thời gian để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên
tiến”;
c) Cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” trên cơ sở nhận xét của đơn vị cũ.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
a) Tổ chức hội nghị quân nhân cấp đại đội hoặc tiểu đoàn và tương đương, lựa
chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” để bình bầu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” theo hình thức bỏ phiếu kín. Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” báo cáo thành tích; sau đó hội nghị quân nhân bỏ phiếu tín
nhiệm. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp dự bầu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị quân nhân nơi cán bộ tham gia sinh hoạt;
b) Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải được
trên 1/2 số phiếu tín nhiệm của quân nhân so với tổng quân số của đơn vị và
hội nghị quân nhân bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có ít nhất
2/3 quân số dự họp so với tổng quân số được triệu tập;
c) Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
hoặc cán bộ có quân hàm cấp tướng, nếu được bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” thì đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;
d) Việc thành lập Hội đồng xét duyệt sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn (hoặc tương đương) quyết định.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”:
a) Việc xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ
thi đua toàn quân” được tiến hành mỗi năm 01 đợt; các đơn vị tổng hợp hồ sơ,
đề nghị Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm;
b) Việc thành lập hội đồng xét duyệt sáng kiến do thủ trưởng đơn vị đầu mối
trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định;
c) Hồ sơ trình danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gồm 03 bộ, danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quân” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:
Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” hoặc “Chiến sĩ thi đua toàn quân”.
Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Báo cáo thành tích phải
nêu rõ nội dung sáng kiến, giải pháp của cá nhân kèm theo xác nhận của Hội
đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh có
nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan tài chính
về: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ %
về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các
loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua” và danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”:
a) Việc xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”,
“Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”, danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
được bình xét theo các khối hoặc cụm thi đua. Hội đồng Thi đua Khen thưởng
xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Cơ quan chính trị trình cấp ủy, chính ủy, chỉ huy
quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đối với “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hàng năm
các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức bình xét, đề nghị số lượng
“Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” theo hướng dẫn của
Tổng cục Chính trị. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Hội đồng Thi đua Khen
thưởng Bộ Quốc phòng xem xét, lựa chọn những đơn vị tiêu biểu nhất của từng
khối hoặc trên từng lĩnh vực công tác, đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét,
tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”.
Thời gian đề nghị Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm.
b) Hồ sơ đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm 03 bộ, “Cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:
Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Cờ
thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
Đối với những đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan tài chính về: số tiền thuế
và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân
sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các loại thuế và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều52. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương
1. Việc xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại về thành tích tổng hợp
thường xuyên được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng
chậm nhất ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương gồm 04 bộ, mỗi bộ có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Huân chương. Danh sách lập
theo từng hình thức, mức hạng Huân chương;
b) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của từng trường hợp được đề nghị
khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Những đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước phải có bản xác nhận của cơ quan
tài chính về: số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng
ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã
nộp các loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều53. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương
1. Việc xét, đề nghị tặng thưởng Huy chương niên hạn được tiến hành mỗi năm
04 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng vào các ngày 15 tháng 3; 15 tháng 6; 15
tháng 9; 15 tháng 12 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương gồm 04 bộ, mỗi bộ có:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng Huy chương. Danh sách
lập riêng theo từng hình thức, mức hạng.
Điều54. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Việc xét, đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” về thành tích tổng hợp thường xuyên được
tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng chậm nhất ngày 15
tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 03 bộ,
“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Bằng khen. Danh sách lập
theo từng hình thức khen thưởng.
b) Báo cáo thành tích của từng trường hợp được đề nghị khen thưởng, có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều55. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất
1. Để biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ tính mạng,
tài sản của nhân dân, của Nhà nước, của quân đội hoặc dũng cảm xung phong vào
những nơi nguy hiểm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của quân đội, của
nhân dân khi hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa hoặc trước bọn tội phạm, có tác
dụng nêu gương trong toàn đơn vị hoặc toàn quân, toàn quốc, việc xét, đề nghị
khen thưởng được thực hiện theo thủ tục rút gọn. Cơ quan chính trị hoặc cơ
quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tiến hành thẩm định và báo cáo
thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị Nhà nước và Chính phủ khen thưởng gồm 03 bộ; đề nghị Bộ Quốc
phòng khen thưởng gồm 02 bộ, mỗi bộ có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng.
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân. Nội dung phải nêu rõ thời
gian, địa điểm, hoàn cảnh, hành động, kết quả thực hiện nhiệm vụ; thành tích
có tác dụng nêu gương trong toàn đơn vị hoặc toàn quân, toàn quốc.
Điều56. Thủ tục, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Việc xét, đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, “Anh hùng Lao động” cho các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất
sắc thời kỳ đổi mới được tiến hành 5 năm xét một lần vào dịp Đại hội thi đua
Quyết thắng toàn quân và Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc.
Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn) chậm nhất ngày 15 tháng 3
của năm liền kề trước năm tổ chức Đại hội thi đua Quyết thắng toàn quân (trừ
các trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, các đơn vị xét,
trình ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích).
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,
“Anh hùng Lao động” gồm 04 bộ bản chính, mỗi bộ có:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng (có ý kiến nhất
trí đề nghị bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp);
b) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua Khen thưởng
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Đối với các tập thể và cá nhân là thủ trưởng các đơn vị làm nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước phải có bản xác nhận của
cơ quan tài chính về số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với
đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét của
cơ quan tài chính về việc đã nộp đủ, đúng thời hạn các loại thuế và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều57. Hiệp y khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị quân đội khi trình khen thưởng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải lấy ý kiến của chính quyền địa phương
nơi đóng quân hoặc của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý hoặc của cơ
quan chức năng có liên quan. Các hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y
gồm: danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”,
“Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các
loại, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”. Cụ thể như sau:
1. Cơ quan, đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan, đơn vị từ cấp lữ đoàn và tương đương trở
xuống, lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung hiệp y gồm: Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và tham gia các phong trào của địa phương. Đối với các đơn vị làm
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phải có nhận xét về kết quả thực hiện chế độ bảo
hiểm đối với người lao động; bảo đảm, bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh lao
động, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang địa phương phải có văn bản hiệp y,
nhất trí đề nghị của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp.
3. Cơ quan, đơn vị quân đội có ngành chuyên môn cấp trên là bộ, ban, ngành,
đoàn thể trung ương, phải có văn bản hiệp y, nhất trí đề nghị của bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương theo chức năng quản lý.
4. Những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình khen thưởng cho
đơn vị hoặc thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận của cơ quan tài chính về: số
tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp so với đăng ký; tỷ lệ % về số
nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; nhận xét về việc đã nộp các loại thuế
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
5. Các tập thể, cá nhân trong quân đội khi nhận các hình thức khen thưởng do
các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương khen thưởng về thành tích
liên quan phải có ý kiến của cấp trên trực tiếp của tập thể, cá nhân đó.
6. Các tập thể, cá nhân thuộc quân đội quản lý khi được các quốc gia, tổ chức
quốc tế hoặc quân đội nước ngoài xét khen hoặc tặng thưởng phải báo cáo Tổng
cục Chính trị và được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.
Điều58. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
1. Mỗi hình thức khen thưởng có các tiêu chuẩn khác nhau. Trình khen theo
tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó. Báo cáo thành tích
phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi
đua, Khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ.
2. Nội dung báo cáo thành tích:
a) Sơ lược đặc điểm, tình hình: tên đơn vị; tóm tắt quá trình thành lập; khái
quát truyền thống, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ (nếu là cá nhân, nêu sơ lược
lý lịch; tóm tắt quá trình công tác; khái quát chức năng, nhiệm vụ);
b) Thành tích đạt được: kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (nêu
rõ những thành tích nổi bật; ý nghĩa, giá trị và phạm vi ảnh hưởng của thành
tích); những biện pháp, giải pháp sáng tạo trong tổ chức thực hiện; các phong
trào thi đua đã áp dụng trong thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác; xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị; đoàn kết quân dân, thực hiện chính sách xã hội;
d) Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được nhận (trong những
năm tính vào thời gian xét khen thưởng).
3. Báo cáo thành tích của tập thể phải có xác nhận của cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp và cấp trình khen thưởng. Báo cáo thành tích của cá nhân phải
có xác nhận của cấp quản lý trực tiếp và cấp trình khen thưởng.
Mục2
CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều59. Công bố quyết định khen thưởng; tổ chức trao tặng, đón nhận danh
hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng
1. Khi có kết quả khen thưởng, các đơn vị tổ chức công bố quyết định khen
thưởng và trao thưởng cho tập thể, cá nhân trong đơn vị.
2. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực
tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
3. Việc tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen
thưởng thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐCP ngày 29/10/2013 của Chính
phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức
khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước
ngoài.
Điều60. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy
định của pháp luật. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen
thưởng của tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.
2. Các cơ quan đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng
công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thưởng; xây
dựng phần mềm quản lý dữ liệu thi đua, khen thưởng phục vụ cho việc theo dõi,
tổng hợp, nghiên cứu, tra cứu, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc
xác nhận cho các đối tượng khi có yêu cầu.
ChươngVI
TỶ LỆ KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều61. Tỷ lệ khen thưởng tổng kết thi đua hàng năm
1. Đối với cá nhân
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Không quy định tỷ lệ;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”: Không quy định tỷ lệ;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Xét tặng không vượt quá 10% so với tổng
quân số đơn vị;
d) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”: Xét tặng không vượt quá 40% so với tổng
quân số đơn vị. Các đơn vị doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” không vượt quá 70% so với tổng số công
nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng trong đơn vị.
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”: Xét tặng không vượt quá 20% so với tổng số
đầu mối đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương
đương. Các đơn vị doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được xét tặng
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không vượt quá 20% so với tổng số đơn vị
cấp phân xưởng, xí nghiệp, nhà máy và tương đương;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”: Xét tặng không vượt quá 30% so với tổng số
đầu mối đơn vị cấp tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương. Các
đơn vị doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” không quá 30% so với tổng số đơn vị cấp tổ, đội,
phân xưởng, xí nghiệp và tương đương.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”: Do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định, nhưng xét tặng không quá 30% so với tổng số đầu mối
đơn vị thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua của cấp mình.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”: Hàng
năm, Tổng cục Chính trị hướng dẫn các đơn vị xét, đề nghị theo số lượng cụ
thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của từng đơn vị.
Điều62. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng
1. Kinh phí thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán hưởng lương từ ngân
sách, do ngân sách Bộ Quốc phòng cấp đảm bảo hàng năm. Ngoài ra có thể huy
động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài quân đội và các
nguồn thu hợp pháp khác phục vụ cho mục đích thi đua, khen thưởng.
2. Kinh phí thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp được hình thành từ việc
trích lập quỹ chi cho công tác thi đua, khen thưởng quy định tại Thông tư số
138/2010/TTBTC ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi
nhuận. Mức trích lập quỹ do Ban Giám đốc doanh nghiệp quyết định và phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra có thể huy động từ nguồn đóng góp
của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác phục
vụ cho mục đích thi đua, khen thưởng.
3. Kinh phí bảo đảm cho công tác khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc
vận động, các phong trào thi đua theo chuyên đề của các ngành, đoàn thể quần
chúng được sử dụng trong ngân sách của ngành, đoàn thể.
Điều63. Quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng
1. Quản lý kinh phí thi đua, khen thưởng
a) Kinh phí thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan đảm nhiệm công tác thi
đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích lập quỹ, tỷ lệ và mức trích quỹ
được hình thành trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi
thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định;
b) Thủ trưởng đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách
nhiệm chi trả tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý;
c) Tập thể, cá nhân được Bộ Quốc phòng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước khen thưởng, tiền thưởng do Bộ Quốc phòng đảm bảo.
2. Sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng
Kinh phí thi đua, khen thưởng được sử dụng để:
a) Chi trả tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho tập thể, cá nhân được tặng
danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chi sản xuất các loại vật tư bảo đảm cho khen thưởng theo phân cấp của Bộ
Quốc phòng, gồm: in phôi Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận, Bằng danh hiệu
thi đua; sản xuất Kỷ niệm chương, Cờ thi đua, khung các loại;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Không quá 10%
trong tổng kinh phí thi đua, khen thưởng của từng cấp. Nội dung chi gồm: Tổ
chức lễ phát động thi đua; xây dựng, nhân điển hình tiên tiến; sơ kết, tổng
kết, tuyên truyền phổ biến rút kinh nghiệm; tổ chức Đại hội thi đua Quyết
thắng; bảo đảm cho các hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng.
Điều64. Mức chi tiền thưởng
Mức chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số
42/2010/NĐCP và Thông tư số 83/2011/TTBQP ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Quốc phòng về việc “Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng
và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”.
Điều65. Quyền lợi và chế độ ưu đãi
1. Quyền lợi
Cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng, ngoài việc được
cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng còn
được nhận các hiện vật khen thưởng như: khung, bằng, cờ, huy hiệu và tiền
thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng đó.
Đối với tiền thưởng, thực hiện theo quy định sau:
a) Trong cùng một thời điểm đạt được nhiều danh hiệu thi đua, nếu các danh
hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được
nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó;
b) Trong cùng một thời điểm vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa được khen thưởng
thì được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu thi đua và khen thưởng.
2. Chế độ ưu đãi
a) Cá nhân được khen thưởng các hình thức: Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”, “Huân chương”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, ngoài việc được hưởng các lợi ích theo
quy định của pháp luật còn được xem xét thăng quân hàm hoặc nâng lương trước
thời hạn; được ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài.
b) Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan
chức năng nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể chế độ ưu đãi đối với các cá nhân được
Bộ Quốc phòng, Chính phủ, Nhà nước khen thưởng.
ChươngVII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều66. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác
thi đua, khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm trong
công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và
các quy định có liên quan.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội
nhân dân Việt Nam có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định
của pháp luật nhà nước và kỷ luật quân đội.
Điều67. Xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng
Người nào có hành vi vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng, thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều68. Tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước, gồm: Danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú” bị tòa án xét xử, kết án từ hình thức phạt tù cho hưởng án treo trở lên và
bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bị tước danh hiệu.
2. Cá nhân bị xét xử oan, sai được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai
thì được phục hồi danh hiệu và trao lại danh hiệu đã bị tước.
3. Thủ tục, hồ sơ tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu, trao lại danh hiệu thực
hiện theo Điều 84 Nghị định số 42/2010/NĐCP của Chính phủ.
ChươngVIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều69. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 01 năm 2015 và thay
thế Thông tư số 79/2011/TTBQP ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Bộ Quốc phòng về
công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Bãi bỏ những quy định trước đây của Bộ Quốc phòng về công tác thi đua,
khen thưởng trong Quân đội trái với Thông tư này.
Điều70. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này và chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Thông tư.
2. Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Quốc phòng (qua Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.
Bộ trưởng
(Đã ký)
Đại tướng Phùng Quang Thanh
| {
"collection_source": [
"Công báo số 1067+1068"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong quân đội nhân dân Việt Nam",
"Tình trạng: Hết hiệu lực toàn bộ"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "24/01/2015",
"enforced_date": "19/12/2014",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "09/11/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Quốc phòng",
"Bộ trưởng",
"Đại tướng Phùng Quang Thanh"
],
"official_number": [
"160/2014/TT-BQP"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [
[
"Thông tư 151/2018/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=134237"
]
],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"79/2011/TT-BQP Bộ quốc phòng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=47714"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 160/2014/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong quân đội nhân dân Việt Nam",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Luật 15/2003/QH11 Thi đua, khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19415"
],
[
"Nghị định 42/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25332"
],
[
"Nghị định 39/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27473"
],
[
"Luật 39/2013/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32911"
],
[
"Nghị định 65/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36765"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Luật 15/2003/QH11 Thi đua, khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=19415"
],
[
"Nghị định 42/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=25332"
],
[
"Nghị định 39/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27473"
],
[
"Luật 39/2013/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=32911"
],
[
"Nghị định 65/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=36765"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
51218 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//nghean/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=51218&Keyword= | Quyết định 30/2014/QĐ-UBND | 2024-09-10 14:53:42 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
UBND TỈNH NGHỆ AN</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
30/2014/QĐ-UBND</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Nghệ An,
ngày
22 tháng
4 năm
2014</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH </strong></p>
<p align="center">
<strong>Về việc quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014</strong></p>
<p align="center">
_________________________</p>
<p align="center">
<strong>UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN</strong></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993; </em></p>
<p>
<em>Căn cứ </em><em>Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật </em><em>T</em><em>huế sử dụng đất nông nghiệp;</em></p>
<p>
<em>Căn cứ Thông tư số 89/TC-TCT ngày 09/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành </em><em>N</em><em>ghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ</em><em>;</em></p>
<p>
<em>Xét đề nghị của Cục thuế Nghệ An tại Tờ trình số 293/TTr-CT ngày 17/3/2014 về việc đề nghị ban hành quyết định quy định giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 và đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An, </em></p>
<p align="center">
<strong>QUYẾT ĐỊNH:</strong></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_1"></a>1.</strong> Quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An là: 5.500 đồng/kg <em>(Năm nghìn năm trăm đồng một ki lô gam).</em></p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_2"></a>2.</strong> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số <a class="toanvan" target="_blank">25/2014/QĐ-UBND</a> ngày 26/3/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014.</p>
<p>
<strong>Điều <a name="Dieu_3"></a>3.</strong> Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>TM. Ủy ban nhân dân</p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. CHỦ TỊCH<br/>Phó Chủ tịch</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Thái Văn Hằng</p></td></tr></table>
</div>
</div> | UBND TỈNH NGHỆ AN Số: 30/2014/QĐUBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Nghệ
An, ngày 22 tháng 4 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật T huế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/TCTCT ngày 09/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành N ghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ ;
Xét đề nghị của Cục thuế Nghệ An tại Tờ trình số 293/TTrCT ngày 17/3/2014 về
việc đề nghị ban hành quyết định quy định giá thóc tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp năm 2014 và đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
trên địa bàn tỉnh Nghệ An là: 5.500 đồng/kg (Năm nghìn năm trăm đồng một ki
lô gam).
Điều2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 25/2014/QĐUBND ngày 26/3/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014.
Điều3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục
thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ quyết định thi hành./.
TM. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch
(Đã ký)
Thái Văn Hằng
| {
"collection_source": [
"Công báo số 19 + 20, năm 2014"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "tỉnh nghệ an",
"effective_date": "02/05/2014",
"enforced_date": "21/05/2014",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "22/04/2014",
"issuing_body/office/signer": [
"UBND tỉnh Nghệ An",
"Phó Chủ tịch",
"Thái Văn Hằng"
],
"official_number": [
"30/2014/QĐ-UBND"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [
[
"Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Về việc quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=51206"
]
],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Về việc quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Thông tư 89/TC-TCT Hướng dẫn thi hành Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10515"
],
[
"Nghị định 74/CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10646"
],
[
"Luật Không số Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=10803"
],
[
"Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=20068"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
7517 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpqen-toanvan.aspx?ItemID=7517&Keyword= | Decree 184/2004/NĐ-CP | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<div class="vbHeader" style="width: 100%; display: inline-block; clear: both;">
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="padding: 5px;">
<b>THE GOVERNMENT</b>
</div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Number:
184/2004/NĐ-CP
</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="40%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; padding: 5px;">Independence - Freedom -
Happiness</b>
</div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i><span>
Ha Noi , November 02, 2004</span> </i>
</div>
</td>
</tr>
</table>
</div>
<b><p>DECREE No. <a class="toanvan" target="_blank">184/2004/ND-CP</a> of November 2, 2004 detailing the implementation of the Ordinance on Militia and Self-Defense Force</p></b><p>Under this Decree, the self-defense force in non-State enterprises shall be organized as follows:</p><p>- Enterprises with Communist Party organizations must organize a self-defense force.</p><p>- Enterprises without Communist Party organizations may organize a self-defense force if so requested by the commanders of the provincial/municipal military offices or if their proposal on the setting up of a self-defense force is approved by competent military offices; particularly, self-defense forces in foreign-invested enterprises must be organized under the direction of the provincial/municipal People's Committees or be approved by competent military offices.</p><p>This Decree takes effect as from January 1, 2005.- <i>(Summary)</i></p>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {width:780px !important; margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>Thủ tướng </p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Signed)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Phan Van Khai</p></td></tr></table>
</div>
</div> | THE GOVERNMENT Number: 184/2004/NĐCP
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence Freedom Happiness Ha
Noi , November 02, 2004
DECREE No.184/2004/NDCP of November 2, 2004 detailing the implementation of
the Ordinance on Militia and SelfDefense Force
Under this Decree, the selfdefense force in nonState enterprises shall be
organized as follows:
Enterprises with Communist Party organizations must organize a selfdefense
force.
Enterprises without Communist Party organizations may organize a self
defense force if so requested by the commanders of the provincial/municipal
military offices or if their proposal on the setting up of a selfdefense
force is approved by competent military offices; particularly, selfdefense
forces in foreigninvested enterprises must be organized under the direction
of the provincial/municipal People's Committees or be approved by competent
military offices.
This Decree takes effect as from January 1, 2005. (Summary)
Thủ tướng
(Signed)
Phan Van Khai
| {
"collection_source": [
"Công báo số 31"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Về việc bổ sung Uỷ viên Uỷ ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam",
"Tình trạng: Còn hiệu lực"
],
"document_type": [
"Quyết định"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "08/09/1998",
"enforced_date": "10/11/1998",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "08/09/1998",
"issuing_body/office/signer": [
"Thủ tướng Chính phủ",
"Phó Thủ tướng",
"Phạm Gia Khiêm"
],
"official_number": [
"168/1998/QĐ-TTg"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Quyết định 168/1998/QĐ-TTg Về việc bổ sung Uỷ viên Uỷ ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Quyết định 121/1998/QĐ-TTg Về việc thành lập Uỷ ban Năm Quốc tế Người cao tuổi Việt Nam",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=7656"
],
[
"Luật Không số Tổ chức Chính phủ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11226"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
25636 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=25636&Keyword= | Thông tư 13/2010/TT-BKHCN | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
13/2010/TT-BKHCN</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Hà Nội,
ngày
30 tháng
7 năm
2010</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:center;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">THÔNG TƯ</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:center;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">17/2009/TT-BKHCN</a> ngày 18/6/2009 và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> ngày 14/02/2007</span></b></p>
<p align="center" class="MsoNormal" style="margin:0cm 0cm 0pt;text-align:center;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">________________________________________________</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">28/2008/NĐ-CP</a> ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21/11/2007 và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">132/2008/NĐ-CP</a> ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (sau đây gọi chung là Luật Sở hữu trí tuệ) và Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">103/2006/NĐ-CP</a> ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">17/2009/TT-BKHCN</a> ngày 18/6/2009 hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số <a class="toanvan" target="_blank">103/2006/NĐ-CP</a> ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp như sau:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 6 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">17/2009/TT-BKHCN</a> như sau:</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">“3. Bản sao chứng chỉ chất lượng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực).”</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> như sau:</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">1. Sửa đổi, bổ sung các điểm 56, 57 và 58 của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> như sau: </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">“56. Ghi nhận đại diện sở hữu công nghiệp</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">56.1. Để chính thức được thực hiện quyền kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề phải làm thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại điểm này và phải nộp lệ phí theo quy định.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">56.2. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về người đại diện của tổ chức có chứng chỉ hành nghề;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đối với người có chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức và bản sao văn bản uỷ quyền đại diện của người đứng đầu tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">56.3. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp do cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp nơi cá nhân hành nghề;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">56.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc xem xét hồ sơ theo trình tự tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này. </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">57. Ghi nhận thay đổi về đại diện sở hữu công nghiệp</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">57.1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến thông tin đã được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm này và phải nộp lệ phí theo quy định. </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">57.2. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo mẫu 04-YCSĐ quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Tài liệu quy định tại điểm 56.2 c) Thông tư này trong trường hợp thay đổi người có chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">57.3. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại điểm 56.4 của Thông tư này. </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">58. Xoá tên đại diện sở hữu công nghiệp </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">58.1. Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp; và công bố việc xoá tên trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">58.2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ xóa tên tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định tổ chức, cá nhân không còn đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">58.3. Người đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp và phải làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.”</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">2. Thay thế các mẫu tờ khai 03-YCGN và 04-YCSĐ tại Phụ lục E của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> bằng các mẫu tờ khai quy định tại Phụ lục của Thông tư này.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">3. Sửa đổi điểm 21.3.b Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> như sau:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">“b) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt/huỷ bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Thời hạn ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại điểm 21.3.a mà chủ văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng. </span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Trong trường hợp chính chủ văn bằng yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng không được tính vào thời hạn nêu trên.”</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">4. Sửa đổi điểm 8.2 Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> như sau:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">“8.2. Thu phí, lệ phí</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu).</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Cục Sở hữu trí tuệ lập 02 liên biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, trong đó 01 liên cấp cho người nộp phí, lệ phí và 01 liên lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định hình thức đơn.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">b) Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn phải nộp bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí cùng hồ sơ đơn.</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">c) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn.”</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">5. Thay thế quy định tại các điểm 7.1.a(iii), 18.3.c(iv), 20.1.c(viii), 20.3.c(iv), 21.2.b(v), 22.2.b(vi), 47.1.g, 47.2.e, 49.2.a(vi), 50.2.d, 52.2.d, 53.2.d, 59.2.b(v), 64.2.c của Thông tư số <a class="toanvan" target="_blank">01/2007/TT-BKHCN</a> bằng quy định sau đây:</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">“Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).”</span></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<b style=""><span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Điều 3. Hiệu lực thi hành</span></b></p>
<p class="MsoNormal" style="margin:6pt 0cm;text-align:justify;">
<span style="font-size:10pt;font-family:Arial;">Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.</span></p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:758px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:758px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG <br/>Thứ trưởng</p></td></tr><tr><td style="width:758px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:758px"><p>Nguyễn Quân</p></td></tr></table>
</div>
</div> | BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Số: 13/2010/TTBKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2010
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số17/2009/TTBKHCN ngày
18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TTBKHCN ngày 14/02/2007
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐCP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQCP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21/11/2007 và Nghị định số
132/2008/NĐCP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (sau đây gọi chung là Luật Sở hữu trí
tuệ) và Nghị định số 103/2006/NĐCP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 17/2009/TTBKHCN ngày 18/6/2009 hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hoá nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công
nghệ và Thông tư số 01/2007/TTBKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐCP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp như
sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 6 Thông tư số17/2009/TTBKHCN như
sau:
“3. Bản sao chứng chỉ chất lượng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực).”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số01/2007/TTBKHCN như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung các điểm 56, 57 và 58 của Thông tư số 01/2007/TTBKHCN
như sau:
“56. Ghi nhận đại diện sở hữu công nghiệp
56.1. Để chính thức được thực hiện quyền kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề
phải làm thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại
điểm này và phải nộp lệ phí theo quy định.
56.2. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào
Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp do tổ chức đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu
sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, làm theo mẫu 03YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này, trong đó
điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về người đại diện của tổ chức có
chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản
sao đã được chứng thực);
c) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đối với
người có chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức và
bản sao văn bản uỷ quyền đại diện của người đứng đầu tổ chức (xuất trình bản
chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
56.3. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp do cá nhân đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo
mẫu 03YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này, trong đó điền đầy đủ
thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp nơi cá nhân hành
nghề;
b) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
56.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở
hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc xem xét hồ sơ theo trình tự
tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
57. Ghi nhận thay đổi về đại diện sở hữu công nghiệp
57.1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công
nghiệp có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến
thông tin đã được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp theo quy định tại điểm này và phải nộp lệ phí theo quy định.
57.2. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ
tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo mẫu 04YCSĐ quy định
tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ hoặc người đại diện theo pháp luật của
tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được
chứng thực);
c) Tài liệu quy định tại điểm 56.2 c) Thông tư này trong trường hợp thay đổi
người có chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đại
diện sở hữu công nghiệp;
d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
57.3. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành
tương tự như thủ tục quy định tại điểm 56.4 của Thông tư này.
58. Xoá tên đại diện sở hữu công nghiệp
58.1. Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ,
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại
diện sở hữu công nghiệp; và công bố việc xoá tên trên Công báo sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
58.2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ xóa tên tổ chức
đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ
khẳng định tổ chức, cá nhân không còn đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
58.3. Người đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng
ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức
đại diện sở hữu công nghiệp và phải làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở
hữu công nghiệp khác.”
2. Thay thế các mẫu tờ khai 03YCGN và 04YCSĐ tại Phụ lục E của Thông tư số
01/2007/TTBKHCN bằng các mẫu tờ khai quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
3. Sửa đổi điểm 21.3.b Thông tư số 01/2007/TTBKHCN như sau:
“b) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định
chấm dứt/huỷ bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ
chối chấm dứt/huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều
95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng, kể từ ngày
kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại điểm 21.3.a mà chủ văn bằng không có ý kiến
hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài
thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng.
Trong trường hợp chính chủ văn bằng yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn
bằng, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng không được tính vào thời hạn nêu trên.”
4. Sửa đổi điểm 8.2 Thông tư số 01/2007/TTBKHCN như sau:
“8.2. Thu phí, lệ phí
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở
hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo
thu).
Cục Sở hữu trí tuệ lập 02 liên biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí,
lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, trong đó 01 liên cấp cho
người nộp phí, lệ phí và 01 liên lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định
hình thức đơn.
b) Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn phải nộp bản sao chứng từ nộp phí,
lệ phí cùng hồ sơ đơn.
c) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ thông
báo cho người nộp đơn.”
5. Thay thế quy định tại các điểm 7.1.a(iii), 18.3.c(iv), 20.1.c(viii),
20.3.c(iv), 21.2.b(v), 22.2.b(vi), 47.1.g, 47.2.e, 49.2.a(vi), 50.2.d, 52.2.d,
53.2.d, 59.2.b(v), 64.2.c của Thông tư số 01/2007/TTBKHCN bằng quy định sau
đây:
“Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).”
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(Đã ký)
Nguyễn Quân
| {
"collection_source": [
"Công báo số 501+502, năm 2010"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007",
"Tình trạng: Hết hiệu lực một phần"
],
"document_type": [
"Thông tư"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "13/09/2010",
"enforced_date": "23/08/2010",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "30/07/2010",
"issuing_body/office/signer": [
"Bộ Khoa học và Công nghệ",
"Thứ trưởng",
"Nguyễn Quân"
],
"official_number": [
"13/2010/TT-BKHCN"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư 13/2010/TT-BKHCN Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [
[
"Thông tư 27/2012/TT-BKHCN Quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa Học và Công Nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=50003"
],
[
"Thông tư 18/2011/TT-BKHCN Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=26852"
]
],
"extended_documents": [
[
"Thông tư 17/2009/TT-BKHCN Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11896"
],
[
"Thông tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=14011"
]
],
"instructions_documents": [
[
"Luật 36/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11716"
],
[
"Nghị định 132/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12630"
],
[
"Luật 05/2007/QH12 Chất lượng sản phẩm, hàng hoá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12896"
],
[
"Nghị định 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15221"
],
[
"Luật 50/2005/QH11 Sở hữu trí tuệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16748"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [
[
"Nghị định 28/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11612"
],
[
"Luật 36/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=11716"
],
[
"Nghị định 132/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12630"
],
[
"Luật 05/2007/QH12 Chất lượng sản phẩm, hàng hoá",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=12896"
],
[
"Nghị định 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=15221"
],
[
"Luật 50/2005/QH11 Sở hữu trí tuệ",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=16748"
]
],
"reference_documents": [],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
31034 | vbpl.vn | http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=31034&Keyword= | Thông tư liên tịch 770-TT/LB | 2024-09-10 06:44:56 | <div>
<table align="left" border="0" cellpadding="1" style="margin-left: 5px;" width="30%">
<tr>
<td align="center" valign="baseline" width="22%">
<div align="center" style="margin-top: 10px;">
<b>
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC-BỘ TÀI CHÍNH-HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC</b></div>
<div style="border-bottom: 1px solid #000000;width:40px;"></div>
<div style="padding-top:5px;text-align:center;">
Số:
770-TT/LB</div>
</td>
</tr>
</table>
<table align="right" border="0" cellpadding="1" width="50%">
<tr>
<td>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<b style="border-bottom: 1px solid #000000; margin-left: 10px; padding-bottom: 3px;">
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></div>
<div style="padding: 5px; text-align: center;">
<i>
Toàn quốc,
ngày
10 tháng
6 năm
1976</i></div>
</td>
</tr>
</table>
<div style="clear:both;"></div>
<div class="toanvancontent" id="toanvancontent">
<p align="center">
<strong>THÔNG TƯ LIÊN BỘ</strong></p>
<p align="center">
<strong>Hướng dẫn thi hành một số điều khoản có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP </strong><strong>ngày 10-03-1975 của Hội đồng Chính phủ</strong></p>
<p align="center">
______________________________</p>
<p>
Ngày 10 tháng 03 năm 1975, Hội đồng Chính Phủ đã ra Nghị định số 54-CP ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế. ngày 23 tháng 06 năm 1975 Hội đồng trọng tài kinh tế nhà nước đã ra Thông tư số 525-HĐ hướng dẫn thực hiện điều lệ. Nay liên bộ Ngân hàng Nhà nước – Tài chính - Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước ra Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều khoản trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tê có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính.</p>
<p align="center">
<strong>I. QUAN HỆ GIỮA VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỚI VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN CHO VAY VÀ CẤP PHÁ VỐN. </strong></p>
<p>
<strong>A. Việc tổ chức thực hiện thanh toán và cho vay của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết. </strong></p>
<p>
1. Các cơ quan ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết (gọi tắt là các cơ quan ngân hàng) có tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay và thanh toán theo đúng chế độ Nhà nước đã quy định.</p>
<p>
2. Các cơ quan ngân hàng có liên quan mật thiết đến việc tổ chức chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế, cần thực hiện tốt các điều khoản sau :</p>
<p>
a) Các cơ quan ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán và cho vay khi hợp đồng kinh tế ( trừ các trường hợp được quy định ở điểm 3). Thực hiện điểm này, các cơ quan ngân hàng kiểm soát số và ngày kí hợp đồng kinh tế ghi chép đầy đủ trên các chứng từ thanh toán và chứng từ xin vay. Đối với các chứng từ thanh toán và chứng từ cho vay không có dòng in sẵn để ghi số và ngày ký hợp đồng, đơn vị lập chứng từ thanh toán hoặc xin vay phải ghi số, ngày ký hợp đồng vào dòng ghi mục đích (hoặc nội dung) của số tiền xin thanh toán hoặc xin vay phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ghi đúng số, ngày ký hợp đồng kinh tế trên các chứng từ đó.</p>
<p>
b) Trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị kinh tế phải xuất trình hợp đồng kinh tế để tiến hành kiểm soát trước khi thực hiện thanh toán và cho vay. Riêng việc mua bán vật tư, hàng hoá đúng trong khu vực xây dựng cơ bản, khi áp dụng thể thức thanh toán theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa bên mua có tài khoản tại ngân hàng kiến thiết và bên bán có tài khoản tại ngân hàng Nhà nước thì hợp đồng kinh tế phải được gửi tới ngân hàng kiến thiết kiểm soát trước để bảo đảm có vốn thanh toán.</p>
<p>
c) Trong quá trình thực hiện các mặt nghiệp vụ ngân hàng, nếu các cơ quan ngân hàng phát hiện các đơn vị thực hiện thanh toán hoặc xin vay không có hợp đồng kinh tế (trừ các trường hợp quy định ở điểm 3 tiếp sau), hoặc ghi không đúng số và ngày ký hợp đồng kinh tế (trường hợp ghi số và ngày ký hợp đồng của hợp đồng đã hết thời hạn hiệu lực cũng được coi như không có hợp đồng kinh tế ), thì ngân hàng không tiến hành thanh toán và không cho vay, đồng thời áp dụng kỹ thuật thanh toán, tín dụng theo chế độ quy định và thông báo ngay sự việc vi phạm này cho Hội đồng trọng tài kinh tế để xét xử.</p>
<p>
3. Các tổ chức, đơn vị kinh tế được thực hiện thanh toán và được ngân hàng xét cho vay mà không đòi hỏi có hợp đồng kinh tế trong những hợp sau đây:</p>
<p>
a) Khi phải thi hành lệnh đặc biệt và khẩn cấp bằng văn bản của Thủ Tướng Chính Phủ và lệnh đặc biệt, khẩn cấp bằng văn bản trong phạm vi quyền hạn được phép của Thủ Tướng các Bộ, Tổng cục, Các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính Phủ, Chủ tịch ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.</p>
<p>
b) Khi mua bán, cung ứng, vận chuyển nhất thời, đột xuất, thực hiện và thanh toán xong trong một lần.</p>
<p>
c) Khi tiến hành những hoạt động kinh tế có tính chất đặc biệt của Hội đồng Chính Phủ cho phép, như thanh toán và cho vay hàng nhập khẩu khi có đơn đặt hàng (theo Nghị định số 200-CP ngày 31-12-1973 ban hành Điều lệ kế hoạch nhập khẩu, ký kết hợp đồng giao nhận và trả tiền hàng nhập khẩu - điều 13), thanh toán và cho vay đề thanh toán công nợ dây dưa (theo Nghị định số 219-TTg ngày 14-06-1975 của Thủ Tướng Chính Phủ.</p>
<p>
d) Khi chưa được giao số kiểm tra, hoặc trong thời hạn tiến hành ký hợp đồng kinh tế (theo điều 5 của Thông tư liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà nước của Hội đồng trọng tài kinh tế (theo điều 5 của Thông tư liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước số 573-TT/LB ngày 10-07-1975) thì thời hạn ký kết hợp đồng để xây dựng kế hoạch phải phù hợp với tiến độ kế hoạch, bắt đầu từ khi nhận được số kiểm tra của cấp trên giao và phải hoàn thành trước khi bảo vệ kế hoạch.</p>
<p>
đ) Khi các đơn vị thương nghiệp hoặc sản xuất thu mua vượt mức nghĩa vụ về hàng nông, lâm, thổ, hải sản cần thiết cho dự trữ sản xuất và lưu thông.</p>
<p>
4. Hợp đồng kinh tế được coi là hợp lệ để có thể tiến hành thanh toán và cho vay, phải ghi đủ các điều khoản chủ yếu sau đây :</p>
<p>
a) Tên địa chỉ, số hiệu tài khoản giao dịch tại ngân hàng và tên ngân hàng phục vụ hai đơn vị ký kết hợp đồng;</p>
<p>
b) Phải có hai chữ ký của mỗi bên ký kết ;</p>
<p>
- Của thủ trưởng đơn vị.</p>
<p>
- Của kế toán trưởng.</p>
<p>
Đối với các đơn vị chưa có quyết định chính thức cử người làm kế toán thì trưởng phòng hoặc tổ trưởng, hoặc người được chỉ định phụ trách công tác kế toán của đơn vị được quyền ký trên các hợp đồng kinh tế và phải chịu trách nhiệm như kế toán trưởng. Nếu những người này vắng mặt, thì người được thủ trưởng đơn vị chỉ định thay thế (bằng văn bản) cũng có quyền hạn và trách nhiệm như kế toán trưởng.</p>
<p>
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc có thể ủy nhiệm cho người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp ủy nhiệm, thủ trưởng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn như kế toán trưởng.</p>
<p>
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc có thể ủy nhiệm cho người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp ủy nhiệm, thủ trưởng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng kinh tế đó.</p>
<p>
Nếu người ký hợp đồng kinh tế là người được ủy quyền thì trên hợp đồng phải ghi rõ số, ngày của giấy ủy quyền.</p>
<p>
c) Các điều khoản hai bên cam kết thực hiện phải được ghi thật cụ thể, như đã quy định trong điểm c và d điều 11 của Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế, đặc biệt cần chú ý tới các điều khoản về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán và trách nhiệm về vật chất trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế.</p>
<p>
5. Trong hợp đồng kinh tế phải ghi một thể thức thanh toán nhất định mà hai bên ký kết hợp đồng đã thoả thuận. Thể thực thanh toán đó phải đúng với quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt theo quyết định số 70-Nha khoa/QĐ ngày 27-09-1975 của ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thể thức thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế không đúng với quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và hướng dẫn khách hàng áp dụng hình thức thanh toán thích hợp, có lợi cho cả hai bên.</p>
<p>
Trường hợp đặc biệt, trong một hợp đồng kinh tế có thể ghi hai hình thức thanh toán, nếu có hai phương thức mua bán, giao nhận, vận chuyển hàng hoá và chi trả khác nhau, nhưng mỗi thể thức thanh toán nhất thiết phải phù hợp với các quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.</p>
<p>
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng kinh tế không thống nhất với nhau về điều khoản thể thức thanh toán, hoặc trường hợp một trong hai bên vi phạm kỷ luật thanh toán, thì ngân hàng phục vụ bên bán quyết định và hai bên ký kết hợp đồng kinh tế có nhiệm vụ phải thi hành.</p>
<p>
6. Việc tiến hành thanh toán và cho vay của ngân hàng còn phải bảo đảm tôn trọng các chế độ thể lệ về thanh toán, tín dụng và quản lý tiền mặt đã được Thủ tướng Chính Phủ và ngân hàng Nhà nước ban hành.</p>
<p>
<strong>B. Việc cấp phát vốn của tài chính. </strong></p>
<p>
1. Các cơ quan tài chính và ngân hàng kiến thiết có nhiệm vụ kịp thời xét duyệt và cấp phát vốn theo kế hoạch và hạn mức kinh phí cho các bộ, các ngành các địa phương để đảm bảo hoạt động của các đơn vị.</p>
<p>
2. Các đơn vị hạch toán kinh tế thì được phép ký kết hợp đồng kinh tế mua vật tư, hàng hoá; cung ứng lao động trong phạm vi số vốn kinh doanh Nhà nước giao cho mình quản lý (gồm vốn ngân sách cấp, vốn ngân hàng cho vay, vốn tự có . . .). các đơn vị dự toán chỉ được phép ký kết các hợp đồng nói trên trong phạm vi dự toán kinh phí được duyệt. Các hợp tác xã chỉ được phép ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi số vốn tự có và vốn vay của ngân hàng. Các đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, nếu vi phạm hợp đồng kinh tế mà bị phạt thì phải trích ở quỹ phúc lợi để trang trải khoản tiền phạt đó.</p>
<p>
3. Khi có những nhiệm vụ đột xuất do chính phủ giao ngoài chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, căn cứ vào lệnh của Chính Phủ và Bộ tài chính cấp phát vốn cho các Bộ, các ngành, các địa phương trong trường hợp thuộc vốn ngân sách cấp, hoặc ngân hàng cho vay trong trường hợp thuộc vốn vay của ngân hàng.</p>
<p align="center">
<strong>II. THỦ TỤC, TRÍCH NỘP TIỀN PHẠT VÀ TIỀN BỒI THƯỜNG DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ. </strong></p>
<p>
<strong>1. Tiền phạt :</strong></p>
<p>
a) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế - là xí nghiệp quốc doanh đã hạch toán kinh tế độc lập, phải lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản quỹ phúc lợi của xí nghiệp mở tài ngân hàng để nộp phạt. Trường hợp tài khoản của đơn vị vi phạm không đủ tiền để nộp phạt theo số tiền đã ghi trên ủy nhiệm chi, thì ngân hàng trích hết số tiền còn lại trên tài khoản đó; số tiền nộp phạt còn thiếu vào sổ sách kế toán như là khoản còn nợ ngân sách để theo dõi và nộp tiếp.</p>
<p>
b) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế - là đơn vị dự toán, phải lập giấy xin rút hạn mức kinh phí, trích từ hạn mức kinh phí được phê chuẩn (hạng, mục dành để chi vào mục đích thi hành hợp đồng kinh tế), hoặc tiền gửi tài khoản vãng lai của cơ quan dự toán nếu có, mở tại ngân hàng. Nếu hạng, mục dành để chi vào mục đích hợp đồng kinh tế không còn tiền, đơn vị phải điều hoà kinh phí từ các hạng mục khác trong phạm vi luật lệ tài chính cho phép để có tiền nộp phạt. Đơn vị không được trích từ hạng, mục chi về tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ, công nhân viên và không được trích vào vốn kiến thiết cơ bản, nếu khoản mục đó không thuộc hạng, kiến thiết cơ bản.</p>
<p>
c) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế - là đơn vị chủ quản công trình (bên A) phải trích từ tài khoản vốn xây dựng cơ bản mở tại ngân hàng kiến thiết để nộp phạt. Bên A phải lập báo cáo xin bộ chủ quản và ngân hàng kiến thiết bổ sung vốn, nếu xét cần thiết.</p>
<p>
d) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế - là hợp tác xã hay tổ sản xuất có tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nước, phải lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại ngân hàng Nhà nước để nộp phạt.</p>
<p>
đ) Tất cả các tiền phạt trên được nộp vào ngân sách Nhà nước (loại Việt Nam, khoản 116, hạng IV, thu linh tinh của mục lục ngân sách địa phương, các đơn vị phải nộp phạt thuộc trung ương quản lý, nộp tiền phạt vào ngân sách trung ương.</p>
<p>
<strong>2. Tiền bồi thường. </strong></p>
<p>
a) Đơn vị bồi thường – là xí nghiệp quốc doanh đã hoạch toán kinh tế độc lập, phải lập ủy nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại ngân hàng và phải hoạch toán số tiền bối thường đó vào khoản mục Quản lý phí xí nghiệp để tính vào giá thành hay phí lưu thông.</p>
<p>
b) Đơn vị phải bồi thường – là đơn vị dự toán, phải trích nộp tiền bồi thường như trích nộp tiền phạt do vị phạm hợp đồng kinh tế đã được quy định ở điểm b, mục 1 nói trên.</p>
<p>
c) Đơn vị phải bồi thường – là đơn vị chủ quản công trình (bên A), phải nộp tiền bồi thường như trích nộp tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã quy định ở điểm c, mục 1 nói trên.</p>
<p>
d) Đơn vị phải bồi thường – là hợp tác xã hoặc tổ sản xuất có tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nước phải trích nộp tiền bồi thường như trích tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã quy định ở điểm c, mục 1 nói trên .</p>
<p>
đ) Tất cả các khoản tiền bồi thường nói trên phải được đơn vị vi phạm chuyển trả qua ngân hàng cho các đơn vị được bồi thường có tài khoản mở tại ngân hàng và ghi vào :</p>
<p>
- Tài khoản Tiền gửi thanh toán của các đơn vị sản xuất, kinh doanh và được coi là khoản thu nhập về sản xuất kinh doanh;</p>
<p>
- Tài khoản hạn mức kinh phí được phê chuẩn hoặc tài khoản tiền gửi vãng lai của đơn vị dự toán và được coi là hạn mức kinh phí được khôi phục.</p>
<p>
<strong>3. Thời hạn trích nộp tiền phạt và trích trả tiền bồi thường. </strong></p>
<p>
Các đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế phải nộp tiền phạt và tiền bồi thường theo đúng tiền và thời hạn đã được ghi trong quyết định xét xử của Hội đồng trọng tài kinh tế. Qua thời hạn đó mà bên vi phạm hợp đồng kinh tế không nộp tiền phạt và trả tiền bồi thường, thì cơ quan ngân hàng (ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết), căn cứ quyết định xét xử của trọng tài kinh tế, chủ động trích từ các tài khoản của bên vi phạm hợp đồng kinh tế để nộp vào ngân sách. Nhà nước số tiền phạt vi phạm hợp đồng và chuyển cho đơn vị được nhận tiền bồi thường số tiền phải bồi thường; đồng thời trích phạt chậm nộp, chậm trả theo tỷ lệ 0,025% một ngày trên số tiền chậm nộp, chậm trả. Tiền phạt do chậm nộp, chậm trả được trích từ các tài khoản như đối với tiền phạt và tiền bồi thường, nộp tiền phạt do chậm nộp vào ngân sách Nhà nước, chuyển số tiền phạt do chậm trả tiền bồi thường cho các đơn vị được nhận tiền bồi thường.</p>
<p>
Nếu các tài khoản của đơn vị vi phạm không đủ hoặc hết tiền để trích nộp, trích trả, thì ngân hàng có trách nhiệm theo dõi để trích nộp, trích trả ngay sau khi các tài khoản nay có tiền.</p>
<p>
Nếu trong năm, các tài khoản để trích tiền phạt hoặc tiền bồi thường của các đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế không đủ tiền, hoặc không có tiền để trích, thì sang năm sau, khi các tài khoản của các đơn vị này có tiền, ngân hàng sẽ tiếp tục trích đủ số tiền phạt hoặc tiền bồi thường chuyển trả cho đơn vị được hưởng.</p>
<p>
<strong>III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA CÁC CƠ QUAN GÂY RA VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ</strong></p>
<p>
<strong>1. Đối với cơ quan quản lý cấp trên. </strong></p>
<p>
Điều 19 của bản Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế đã quy định: “Nếu nguyên nhân vi phạm là do sự chỉ đạo có thiếu sót của cơ quan cấp trên thì bên vi phạm vẫn phải nộp phạt và bồi thường thiệt hại. Cơ quan quản lý cấp trên có thiếu sót có trách nhiệm giải quyết kịp thời những thiệt hại gây ra cho đơn vị cơ sở”.</p>
<p>
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý cấp trên phải lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản của mình mở tại ngân hàng từ tài khoản gửi tiền phải thanh toán, nếu là đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, hoặc trích từ tài khoản hạn mức kinh phí được phê chuẩn, nếu là đơn vị dự toán. Với số tiền bằng số tiền phạt và tiền bồi thường mà đơn vị cơ sở phải trả ngân hàng có nhiệm vụ trích và chuyển số tiền phạt và số tiền bồi thường nói trên vào tài khoản trước đây của đơn vị cơ sở đã trích nộp tiền phạt, trích trả bồi thường.</p>
<p>
<strong>2. Đối với ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết .</strong></p>
<p>
Trường hợp các cơ quan ngân hàng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh toán, gây thanh toán chậm trễ làm thiệt hại vật chất cho đơn vị, do đơn vị này khiếu nại bằng viết và nếu cơ quan ngân hàng không chứng minh được là không phải do lỗi của mình, thì cơ quan ngân hàng phải chịu phạt chậm trả theo tỷ lệ 0,2% một tháng trên số tiền chậm trả cho đơn vị được bồi thường.</p>
<p>
Trường hợp tài khoản của đơn vị vi phạm hợp đồng có tiền, mà các cơ quan ngân hàng không chấp hành quyết định xét xử của Hội đồng trọng tài kinh tế để chủ động trích nộp, trích trả kịp thời, sau khi có khiếu nại bằng viết của đơn vị mà cơ quan ngân hàng không chứng minh được là do lỗi của mình, thiếu sót của mình, thì các cơ quan ngân hàng phải chịu phạt về việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán chậm theo tỷ lệ 0,025% một ngày trên số tiền và số ngày chậm trích nộp, chậm trích trả. Số tiền phạt do chậm trích nộp, chậm trích trả được trích từ tài khoản Chi nghiệp vụ để nộp vào ngân sách Nhà nước (loại V-khoản 116-hạng 4 - thu linh tinh của mục lục ngân sách Nhà nước) nếu là tiền phạt do chậm trích nộp phạt, hoặc chuyển cho đơn vị được bồi thường, nếu là tiền phạt do chậm trích trả tiền bồi thường.</p>
<p align="center">
<strong>IV. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA CÁC CÁ NHÂN GÂY RA VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ.</strong></p>
<p>
Điều 23 của bản điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế đã quy định ; Những các nhân do thiếu tinh thần trách nhiệm để gây ra vụ vi phạm, làm thiệt hại đến tài sản Nhà nước, thì tuỳ theo trường hợp nặng, nhẹ sẽ bị xử phạt theo một hoặc cả 3 hình thức sau đây ;</p>
<p>
- Bị phạt tiền trừ vào lương; hoặc tiền thưởng cá nhân</p>
<p>
- Bị kỷ luật hành chính;</p>
<p>
- Bị truy tố về hình sự theo pháp luật hiện hành.</p>
<p>
Việc thực hiện cụ thể điều 23 nói trên được tiến hành theo Nghị định số 49-CP ngày 09-04-1968 của Hội đồng Chính Phủ về chế độ trách nhiệm vật chất.</p>
<p align="center">
<strong>V. TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ VỚI CÁC CƠ QUAN TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ . </strong></p>
<p>
1. Khi nhận được các đơn khiếu nại về việc vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế của đơn vị gửi đền, hoặc các thông báo của các cơ quan ngân hàng, tài chính về tình hình các cơ quan, đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế, Hội đồng trọng tài kinh tế các ngành, các cấp phải tổ chức thẩm tra, nghiên cứu và xét xử kịp thời. Trong quá trình xét xử. Hội đồng trọng tài kinh tế kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên hoặc thủ trưởng của đơn vị vi phạm hợp đồng về hình thức và mức độ xử phạt đối với cá nhân đó.</p>
<p>
2. Hội đồng trọng tài kinh tế trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra việc trì hoãn ký kết hợp đồng kinh tế ở các cơ quan, đơn vị và không báo kết quả cho các cơ quan chức năng cùng cấp theo dõi việc chấp hành hợp đồng kinh tế, phát hiện với các cơ quan có thẩm quyền những sai trái, thiếu sót trong hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp, kiến nghị những biện pháp để ngăn chặn, sữa chữa, khắc phục những sai trái, thiếu sót đó.</p>
<p>
Các cơ quan tài chính, ngân hàng cần kịp thời giải quyết những vấn đề về hợp đồng kinh tế có liên quan đến ngành minh.</p>
<p>
Trong quá trình thực hiện những nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết công tác của ngành, hoặc khi thi hành các quyết định xét xử của Hội đồng trọng tài kinh tế, các cơ quan tài chính, ngân hàng cần phát hiện những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hội đồng trong tài kinh tế và kiến nghị với Hội đồng trọng tài kinh tế các biện pháp giải quyết những vấn đề đó</p></div>
<div>
<!-- người ký mới -->
<style>
.table_cqbh_cd_nk {margin:20px 0px 50px 0px;}
.table_cqbh_cd_nk tr {text-align:right;}
.table_cqbh_cd_nk td {display:block; float:right;text-align:center;padding:2px 0px; max-width:385px;}
.table_cqbh_cd_nk td p {text-align:center !important; font-weight:bold; padding:0px; font:bold 12px Arial,Helvetica,sans-serif !important;}
.table_cqbh_cd_nk .upper {text-transform:uppercase;}
</style>
<table cellpadding="0px" cellspacing="0px" class="table_cqbh_cd_nk" style="width:100%;"><tr><td class="upper" style="width:252px"><p></p></td><td class="upper" style="width:252px"><p></p></td><td class="upper" style="width:252px"><p></p></td></tr><tr><td class="upper" style="width:252px"><p>Đang cập nhật Ngân hàng Nhà nước</p></td><td class="upper" style="width:252px"><p>KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính<br/>Thứ trưởng</p></td><td class="upper" style="width:252px"><p>Chủ tịch Hội đồng Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước</p></td></tr><tr><td style="width:252px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td><td style="width:252px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td><td style="width:252px"><p><i>(Đã ký)</i></p></td></tr><tr><td colspan="4"> </td><td colspan="4"> </td><td colspan="4"> </td></tr><tr><td style="width:252px"><p>Đang cập nhật</p></td><td style="width:252px"><p>Trịnh Văn Bính</p></td><td style="width:252px"><p>Nguyễn Quang Xá</p></td></tr></table>
</div>
</div> | NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCBỘ TÀI CHÍNHHỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC Số:
770TT/LB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Toàn
quốc, ngày 10 tháng 6 năm 1976
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Hướng dẫn thi hành một số điều khoản có liên quan đến công tác ngân hàng và
tài chính trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định
54CPngày 10031975 của Hội đồng Chính phủ
Ngày 10 tháng 03 năm 1975, Hội đồng Chính Phủ đã ra Nghị định số 54CP ban
hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế. ngày 23 tháng 06 năm 1975 Hội đồng
trọng tài kinh tế nhà nước đã ra Thông tư số 525HĐ hướng dẫn thực hiện điều
lệ. Nay liên bộ Ngân hàng Nhà nước – Tài chính Hội đồng trọng tài kinh tế
Nhà nước ra Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều khoản trong Điều lệ về chế
độ hợp đồng kinh tê có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính.
I. QUAN HỆ GIỮA VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỚI VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN THANH TOÁN CHO VAY VÀ CẤP PHÁ VỐN.
A. Việc tổ chức thực hiện thanh toán và cho vay của ngân hàng Nhà nước và
ngân hàng kiến thiết.
1. Các cơ quan ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết (gọi tắt là các cơ
quan ngân hàng) có tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay và thanh toán theo đúng
chế độ Nhà nước đã quy định.
2. Các cơ quan ngân hàng có liên quan mật thiết đến việc tổ chức chấp hành
chế độ hợp đồng kinh tế, cần thực hiện tốt các điều khoản sau :
a) Các cơ quan ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán và cho vay khi hợp đồng kinh
tế ( trừ các trường hợp được quy định ở điểm 3). Thực hiện điểm này, các cơ
quan ngân hàng kiểm soát số và ngày kí hợp đồng kinh tế ghi chép đầy đủ trên
các chứng từ thanh toán và chứng từ xin vay. Đối với các chứng từ thanh toán
và chứng từ cho vay không có dòng in sẵn để ghi số và ngày ký hợp đồng, đơn vị
lập chứng từ thanh toán hoặc xin vay phải ghi số, ngày ký hợp đồng vào dòng
ghi mục đích (hoặc nội dung) của số tiền xin thanh toán hoặc xin vay phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ghi đúng số, ngày ký hợp đồng
kinh tế trên các chứng từ đó.
b) Trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng được quyền yêu cầu các cơ quan,
đơn vị kinh tế phải xuất trình hợp đồng kinh tế để tiến hành kiểm soát trước
khi thực hiện thanh toán và cho vay. Riêng việc mua bán vật tư, hàng hoá đúng
trong khu vực xây dựng cơ bản, khi áp dụng thể thức thanh toán theo hợp đồng
kinh tế ký kết giữa bên mua có tài khoản tại ngân hàng kiến thiết và bên bán
có tài khoản tại ngân hàng Nhà nước thì hợp đồng kinh tế phải được gửi tới
ngân hàng kiến thiết kiểm soát trước để bảo đảm có vốn thanh toán.
c) Trong quá trình thực hiện các mặt nghiệp vụ ngân hàng, nếu các cơ quan ngân
hàng phát hiện các đơn vị thực hiện thanh toán hoặc xin vay không có hợp đồng
kinh tế (trừ các trường hợp quy định ở điểm 3 tiếp sau), hoặc ghi không đúng
số và ngày ký hợp đồng kinh tế (trường hợp ghi số và ngày ký hợp đồng của hợp
đồng đã hết thời hạn hiệu lực cũng được coi như không có hợp đồng kinh tế ),
thì ngân hàng không tiến hành thanh toán và không cho vay, đồng thời áp dụng
kỹ thuật thanh toán, tín dụng theo chế độ quy định và thông báo ngay sự việc
vi phạm này cho Hội đồng trọng tài kinh tế để xét xử.
3. Các tổ chức, đơn vị kinh tế được thực hiện thanh toán và được ngân hàng
xét cho vay mà không đòi hỏi có hợp đồng kinh tế trong những hợp sau đây:
a) Khi phải thi hành lệnh đặc biệt và khẩn cấp bằng văn bản của Thủ Tướng
Chính Phủ và lệnh đặc biệt, khẩn cấp bằng văn bản trong phạm vi quyền hạn được
phép của Thủ Tướng các Bộ, Tổng cục, Các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực
thuộc Hội đồng Chính Phủ, Chủ tịch ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
b) Khi mua bán, cung ứng, vận chuyển nhất thời, đột xuất, thực hiện và thanh
toán xong trong một lần.
c) Khi tiến hành những hoạt động kinh tế có tính chất đặc biệt của Hội đồng
Chính Phủ cho phép, như thanh toán và cho vay hàng nhập khẩu khi có đơn đặt
hàng (theo Nghị định số 200CP ngày 31121973 ban hành Điều lệ kế hoạch nhập
khẩu, ký kết hợp đồng giao nhận và trả tiền hàng nhập khẩu điều 13), thanh
toán và cho vay đề thanh toán công nợ dây dưa (theo Nghị định số 219TTg ngày
14061975 của Thủ Tướng Chính Phủ.
d) Khi chưa được giao số kiểm tra, hoặc trong thời hạn tiến hành ký hợp đồng
kinh tế (theo điều 5 của Thông tư liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà nước của Hội
đồng trọng tài kinh tế (theo điều 5 của Thông tư liên bộ ủy ban kế hoạch Nhà
nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước số 573TT/LB ngày 10071975) thì
thời hạn ký kết hợp đồng để xây dựng kế hoạch phải phù hợp với tiến độ kế
hoạch, bắt đầu từ khi nhận được số kiểm tra của cấp trên giao và phải hoàn
thành trước khi bảo vệ kế hoạch.
đ) Khi các đơn vị thương nghiệp hoặc sản xuất thu mua vượt mức nghĩa vụ về
hàng nông, lâm, thổ, hải sản cần thiết cho dự trữ sản xuất và lưu thông.
4. Hợp đồng kinh tế được coi là hợp lệ để có thể tiến hành thanh toán và cho
vay, phải ghi đủ các điều khoản chủ yếu sau đây :
a) Tên địa chỉ, số hiệu tài khoản giao dịch tại ngân hàng và tên ngân hàng
phục vụ hai đơn vị ký kết hợp đồng;
b) Phải có hai chữ ký của mỗi bên ký kết ;
Của thủ trưởng đơn vị.
Của kế toán trưởng.
Đối với các đơn vị chưa có quyết định chính thức cử người làm kế toán thì
trưởng phòng hoặc tổ trưởng, hoặc người được chỉ định phụ trách công tác kế
toán của đơn vị được quyền ký trên các hợp đồng kinh tế và phải chịu trách
nhiệm như kế toán trưởng. Nếu những người này vắng mặt, thì người được thủ
trưởng đơn vị chỉ định thay thế (bằng văn bản) cũng có quyền hạn và trách
nhiệm như kế toán trưởng.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc có thể ủy nhiệm cho người đại
diện ký kết hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp ủy nhiệm, thủ trưởng phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn như kế toán trưởng.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc có thể ủy nhiệm cho người đại
diện ký kết hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp ủy nhiệm, thủ trưởng phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng kinh tế đó.
Nếu người ký hợp đồng kinh tế là người được ủy quyền thì trên hợp đồng phải
ghi rõ số, ngày của giấy ủy quyền.
c) Các điều khoản hai bên cam kết thực hiện phải được ghi thật cụ thể, như đã
quy định trong điểm c và d điều 11 của Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế, đặc
biệt cần chú ý tới các điều khoản về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian,
địa điểm, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán và trách nhiệm về vật
chất trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế.
5. Trong hợp đồng kinh tế phải ghi một thể thức thanh toán nhất định mà hai
bên ký kết hợp đồng đã thoả thuận. Thể thực thanh toán đó phải đúng với quy
định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt theo quyết định số 70Nha
khoa/QĐ ngày 27091975 của ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thể thức thanh toán
ghi trong hợp đồng kinh tế không đúng với quy định của chế độ thanh toán không
dùng tiền mặt, thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và hướng dẫn khách
hàng áp dụng hình thức thanh toán thích hợp, có lợi cho cả hai bên.
Trường hợp đặc biệt, trong một hợp đồng kinh tế có thể ghi hai hình thức thanh
toán, nếu có hai phương thức mua bán, giao nhận, vận chuyển hàng hoá và chi
trả khác nhau, nhưng mỗi thể thức thanh toán nhất thiết phải phù hợp với các
quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng kinh tế không thống nhất với nhau về điều
khoản thể thức thanh toán, hoặc trường hợp một trong hai bên vi phạm kỷ luật
thanh toán, thì ngân hàng phục vụ bên bán quyết định và hai bên ký kết hợp
đồng kinh tế có nhiệm vụ phải thi hành.
6. Việc tiến hành thanh toán và cho vay của ngân hàng còn phải bảo đảm tôn
trọng các chế độ thể lệ về thanh toán, tín dụng và quản lý tiền mặt đã được
Thủ tướng Chính Phủ và ngân hàng Nhà nước ban hành.
B. Việc cấp phát vốn của tài chính.
1. Các cơ quan tài chính và ngân hàng kiến thiết có nhiệm vụ kịp thời xét
duyệt và cấp phát vốn theo kế hoạch và hạn mức kinh phí cho các bộ, các ngành
các địa phương để đảm bảo hoạt động của các đơn vị.
2. Các đơn vị hạch toán kinh tế thì được phép ký kết hợp đồng kinh tế mua vật
tư, hàng hoá; cung ứng lao động trong phạm vi số vốn kinh doanh Nhà nước giao
cho mình quản lý (gồm vốn ngân sách cấp, vốn ngân hàng cho vay, vốn tự có . .
.). các đơn vị dự toán chỉ được phép ký kết các hợp đồng nói trên trong phạm
vi dự toán kinh phí được duyệt. Các hợp tác xã chỉ được phép ký kết các hợp
đồng kinh tế trong phạm vi số vốn tự có và vốn vay của ngân hàng. Các đơn vị
hoạch toán kinh tế độc lập, nếu vi phạm hợp đồng kinh tế mà bị phạt thì phải
trích ở quỹ phúc lợi để trang trải khoản tiền phạt đó.
3. Khi có những nhiệm vụ đột xuất do chính phủ giao ngoài chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước, căn cứ vào lệnh của Chính Phủ và Bộ tài chính cấp phát vốn cho các
Bộ, các ngành, các địa phương trong trường hợp thuộc vốn ngân sách cấp, hoặc
ngân hàng cho vay trong trường hợp thuộc vốn vay của ngân hàng.
II. THỦ TỤC, TRÍCH NỘP TIỀN PHẠT VÀ TIỀN BỒI THƯỜNG DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH
TẾ.
1. Tiền phạt :
a) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế là xí nghiệp quốc doanh đã hạch toán kinh
tế độc lập, phải lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản quỹ phúc lợi của xí
nghiệp mở tài ngân hàng để nộp phạt. Trường hợp tài khoản của đơn vị vi phạm
không đủ tiền để nộp phạt theo số tiền đã ghi trên ủy nhiệm chi, thì ngân hàng
trích hết số tiền còn lại trên tài khoản đó; số tiền nộp phạt còn thiếu vào sổ
sách kế toán như là khoản còn nợ ngân sách để theo dõi và nộp tiếp.
b) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế là đơn vị dự toán, phải lập giấy xin rút
hạn mức kinh phí, trích từ hạn mức kinh phí được phê chuẩn (hạng, mục dành để
chi vào mục đích thi hành hợp đồng kinh tế), hoặc tiền gửi tài khoản vãng lai
của cơ quan dự toán nếu có, mở tại ngân hàng. Nếu hạng, mục dành để chi vào
mục đích hợp đồng kinh tế không còn tiền, đơn vị phải điều hoà kinh phí từ các
hạng mục khác trong phạm vi luật lệ tài chính cho phép để có tiền nộp phạt.
Đơn vị không được trích từ hạng, mục chi về tiền lương và phụ cấp lương của
cán bộ, công nhân viên và không được trích vào vốn kiến thiết cơ bản, nếu
khoản mục đó không thuộc hạng, kiến thiết cơ bản.
c) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế là đơn vị chủ quản công trình (bên A)
phải trích từ tài khoản vốn xây dựng cơ bản mở tại ngân hàng kiến thiết để nộp
phạt. Bên A phải lập báo cáo xin bộ chủ quản và ngân hàng kiến thiết bổ sung
vốn, nếu xét cần thiết.
d) Đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế là hợp tác xã hay tổ sản xuất có tài
khoản mở tại ngân hàng Nhà nước, phải lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình mở tại ngân hàng Nhà nước để nộp phạt.
đ) Tất cả các tiền phạt trên được nộp vào ngân sách Nhà nước (loại Việt Nam,
khoản 116, hạng IV, thu linh tinh của mục lục ngân sách địa phương, các đơn vị
phải nộp phạt thuộc trung ương quản lý, nộp tiền phạt vào ngân sách trung
ương.
2. Tiền bồi thường.
a) Đơn vị bồi thường – là xí nghiệp quốc doanh đã hoạch toán kinh tế độc lập,
phải lập ủy nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại ngân
hàng và phải hoạch toán số tiền bối thường đó vào khoản mục Quản lý phí xí
nghiệp để tính vào giá thành hay phí lưu thông.
b) Đơn vị phải bồi thường – là đơn vị dự toán, phải trích nộp tiền bồi thường
như trích nộp tiền phạt do vị phạm hợp đồng kinh tế đã được quy định ở điểm b,
mục 1 nói trên.
c) Đơn vị phải bồi thường – là đơn vị chủ quản công trình (bên A), phải nộp
tiền bồi thường như trích nộp tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã quy
định ở điểm c, mục 1 nói trên.
d) Đơn vị phải bồi thường – là hợp tác xã hoặc tổ sản xuất có tài khoản mở tại
ngân hàng Nhà nước phải trích nộp tiền bồi thường như trích tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế đã quy định ở điểm c, mục 1 nói trên .
đ) Tất cả các khoản tiền bồi thường nói trên phải được đơn vị vi phạm chuyển
trả qua ngân hàng cho các đơn vị được bồi thường có tài khoản mở tại ngân hàng
và ghi vào :
Tài khoản Tiền gửi thanh toán của các đơn vị sản xuất, kinh doanh và được
coi là khoản thu nhập về sản xuất kinh doanh;
Tài khoản hạn mức kinh phí được phê chuẩn hoặc tài khoản tiền gửi vãng lai
của đơn vị dự toán và được coi là hạn mức kinh phí được khôi phục.
3. Thời hạn trích nộp tiền phạt và trích trả tiền bồi thường.
Các đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế phải nộp tiền phạt và tiền bồi thường theo
đúng tiền và thời hạn đã được ghi trong quyết định xét xử của Hội đồng trọng
tài kinh tế. Qua thời hạn đó mà bên vi phạm hợp đồng kinh tế không nộp tiền
phạt và trả tiền bồi thường, thì cơ quan ngân hàng (ngân hàng Nhà nước và ngân
hàng kiến thiết), căn cứ quyết định xét xử của trọng tài kinh tế, chủ động
trích từ các tài khoản của bên vi phạm hợp đồng kinh tế để nộp vào ngân sách.
Nhà nước số tiền phạt vi phạm hợp đồng và chuyển cho đơn vị được nhận tiền bồi
thường số tiền phải bồi thường; đồng thời trích phạt chậm nộp, chậm trả theo
tỷ lệ 0,025% một ngày trên số tiền chậm nộp, chậm trả. Tiền phạt do chậm nộp,
chậm trả được trích từ các tài khoản như đối với tiền phạt và tiền bồi thường,
nộp tiền phạt do chậm nộp vào ngân sách Nhà nước, chuyển số tiền phạt do chậm
trả tiền bồi thường cho các đơn vị được nhận tiền bồi thường.
Nếu các tài khoản của đơn vị vi phạm không đủ hoặc hết tiền để trích nộp,
trích trả, thì ngân hàng có trách nhiệm theo dõi để trích nộp, trích trả ngay
sau khi các tài khoản nay có tiền.
Nếu trong năm, các tài khoản để trích tiền phạt hoặc tiền bồi thường của các
đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế không đủ tiền, hoặc không có tiền để trích,
thì sang năm sau, khi các tài khoản của các đơn vị này có tiền, ngân hàng sẽ
tiếp tục trích đủ số tiền phạt hoặc tiền bồi thường chuyển trả cho đơn vị được
hưởng.
III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA CÁC CƠ QUAN GÂY RA VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Đối với cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 19 của bản Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế đã quy định: “Nếu nguyên
nhân vi phạm là do sự chỉ đạo có thiếu sót của cơ quan cấp trên thì bên vi
phạm vẫn phải nộp phạt và bồi thường thiệt hại. Cơ quan quản lý cấp trên có
thiếu sót có trách nhiệm giải quyết kịp thời những thiệt hại gây ra cho đơn vị
cơ sở”.
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý cấp trên phải lập ủy nhiệm chi trích từ
tài khoản của mình mở tại ngân hàng từ tài khoản gửi tiền phải thanh toán, nếu
là đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, hoặc trích từ tài khoản hạn mức kinh phí
được phê chuẩn, nếu là đơn vị dự toán. Với số tiền bằng số tiền phạt và tiền
bồi thường mà đơn vị cơ sở phải trả ngân hàng có nhiệm vụ trích và chuyển số
tiền phạt và số tiền bồi thường nói trên vào tài khoản trước đây của đơn vị cơ
sở đã trích nộp tiền phạt, trích trả bồi thường.
2. Đối với ngân hàng Nhà nước và ngân hàng kiến thiết .
Trường hợp các cơ quan ngân hàng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh toán, gây thanh toán chậm trễ làm thiệt
hại vật chất cho đơn vị, do đơn vị này khiếu nại bằng viết và nếu cơ quan ngân
hàng không chứng minh được là không phải do lỗi của mình, thì cơ quan ngân
hàng phải chịu phạt chậm trả theo tỷ lệ 0,2% một tháng trên số tiền chậm trả
cho đơn vị được bồi thường.
Trường hợp tài khoản của đơn vị vi phạm hợp đồng có tiền, mà các cơ quan ngân
hàng không chấp hành quyết định xét xử của Hội đồng trọng tài kinh tế để chủ
động trích nộp, trích trả kịp thời, sau khi có khiếu nại bằng viết của đơn vị
mà cơ quan ngân hàng không chứng minh được là do lỗi của mình, thiếu sót của
mình, thì các cơ quan ngân hàng phải chịu phạt về việc thực hiện nghiệp vụ
thanh toán chậm theo tỷ lệ 0,025% một ngày trên số tiền và số ngày chậm trích
nộp, chậm trích trả. Số tiền phạt do chậm trích nộp, chậm trích trả được trích
từ tài khoản Chi nghiệp vụ để nộp vào ngân sách Nhà nước (loại Vkhoản
116hạng 4 thu linh tinh của mục lục ngân sách Nhà nước) nếu là tiền phạt do
chậm trích nộp phạt, hoặc chuyển cho đơn vị được bồi thường, nếu là tiền phạt
do chậm trích trả tiền bồi thường.
IV. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA CÁC CÁ NHÂN GÂY RA VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ.
Điều 23 của bản điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế đã quy định ; Những các
nhân do thiếu tinh thần trách nhiệm để gây ra vụ vi phạm, làm thiệt hại đến
tài sản Nhà nước, thì tuỳ theo trường hợp nặng, nhẹ sẽ bị xử phạt theo một
hoặc cả 3 hình thức sau đây ;
Bị phạt tiền trừ vào lương; hoặc tiền thưởng cá nhân
Bị kỷ luật hành chính;
Bị truy tố về hình sự theo pháp luật hiện hành.
Việc thực hiện cụ thể điều 23 nói trên được tiến hành theo Nghị định số 49CP
ngày 09041968 của Hội đồng Chính Phủ về chế độ trách nhiệm vật chất.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG TRỌNG
TÀI KINH TẾ VỚI CÁC CƠ QUAN TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
HỢP ĐỒNG KINH TẾ .
1. Khi nhận được các đơn khiếu nại về việc vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế
của đơn vị gửi đền, hoặc các thông báo của các cơ quan ngân hàng, tài chính về
tình hình các cơ quan, đơn vị vi phạm hợp đồng kinh tế, Hội đồng trọng tài
kinh tế các ngành, các cấp phải tổ chức thẩm tra, nghiên cứu và xét xử kịp
thời. Trong quá trình xét xử. Hội đồng trọng tài kinh tế kiến nghị với cơ quan
quản lý cấp trên hoặc thủ trưởng của đơn vị vi phạm hợp đồng về hình thức và
mức độ xử phạt đối với cá nhân đó.
2. Hội đồng trọng tài kinh tế trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, tổ
chức thanh tra việc trì hoãn ký kết hợp đồng kinh tế ở các cơ quan, đơn vị và
không báo kết quả cho các cơ quan chức năng cùng cấp theo dõi việc chấp hành
hợp đồng kinh tế, phát hiện với các cơ quan có thẩm quyền những sai trái,
thiếu sót trong hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp, kiến nghị những biện
pháp để ngăn chặn, sữa chữa, khắc phục những sai trái, thiếu sót đó.
Các cơ quan tài chính, ngân hàng cần kịp thời giải quyết những vấn đề về hợp
đồng kinh tế có liên quan đến ngành minh.
Trong quá trình thực hiện những nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết công tác của
ngành, hoặc khi thi hành các quyết định xét xử của Hội đồng trọng tài kinh tế,
các cơ quan tài chính, ngân hàng cần phát hiện những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Hội đồng trong tài kinh tế và kiến nghị với Hội đồng trọng tài
kinh tế các biện pháp giải quyết những vấn đề đó
Đang cập nhật Ngân hàng Nhà nước KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng Chủ tịch Hội đồng Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đang cập nhật Trịnh Văn Bính Nguyễn Quang Xá
| {
"collection_source": [
"Công báo số 12, năm 1976"
],
"document_department": [],
"document_field": [],
"document_info": [
"Hướng dẫn thi hành một số điều khoản có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP ngày 10-03-1975 của Hội đồng Chính phủ",
"Tình trạng: "
],
"document_type": [
"Thông tư liên tịch"
],
"effective_area": "Toàn quốc",
"effective_date": "25/06/1976",
"enforced_date": "30/06/1976",
"expiry_date": "",
"gazette_date": "",
"information_applicable": [],
"issued_date": "10/06/1976",
"issuing_body/office/signer": [
"Ngân hàng Nhà nước",
"Đang cập nhật",
"Đang cập nhật"
],
"official_number": [
"770-TT/LB"
],
"the_reason_for_this_expiration": [
""
],
"the_reason_for_this_expiration_part": []
} | {
"amend_documents": [],
"amended_documents": [],
"cancel_documents": [],
"cancel_one_part_documents": [],
"canceled_documents": [],
"canceled_one_part_documents": [],
"current_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 770-TT/LB Hướng dẫn thi hành một số điều khoản có liên quan đến công tác ngân hàng và tài chính trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP ngày 10-03-1975 của Hội đồng Chính phủ",
"http://vbpl.vn/#"
]
],
"extend_documents": [],
"extended_documents": [],
"instructions_documents": [
[
"Nghị định Số hiệu: 54-CP Ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=1637"
]
],
"instructions_give_documents": [],
"other_documents_related": [],
"pursuant_documents": [],
"reference_documents": [
[
"Thông tư liên tịch 573-TT/LB Hướng dẫn về kế hoạch và hợp đồng kinh tế trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=31035"
],
[
"Chỉ thị 219-TTg Về tổ chức thanh toán công nợ dây dưa trong các tổ chức kinh tế quốc doanh, cơ quan Nhà nước, đơn vị bộ đội",
"http://vbpl.vn//TW/Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=86288"
]
],
"suspended_documents": [],
"suspended_one_part_documents": [],
"suspension_documents": [],
"suspension_one_part_documents": []
} |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.