context_id
stringlengths 5
9
| context
stringlengths 24
8.17k
|
---|---|
doc_300 | Băng huyết là một tai biến sản khoa thường gặp gây tử vong mẹ hàng đầu.
Băng huyết sau sinh là hiện tượng bộ phận sinh dục nữ chảy máu trong vòng 24 giờ sau sinh, gây tình trạng mất máu quá nhiều.
1.1. Do đờ tử cung
Đây là nguyên nhân thường gặp nhất do tử cung quá căng (đa thai, thai to…), cơ tử cung kiệt sức (do chuyển dạ nhanh, chuyển dạ kéo dài, đa sản…), nhiễm trùng ối (ối vỡ sớm, ối vỡ lâu…), cấu trúc tử cung bất thường (u cơ tử cung, tử cung dị dạng, nhau tiền đạo, có sẹo…), suy nhược, thiếu máu và huyết áp cao trong thai kỳ,…
1.2. Do sót nhau
Đây là một trong những nguyên nhân gây nên tai biến sản khoa nguy hiểm này. Sự cản trở hiện tượng tróc nhau là do:
– Bánh nhau phụ, cuống rốn ngắn, nhau quá lớn như trong đa thai, phù nhau thai…
– Nhau bám bất thường: nhau cài răng lược, nhau bám ở góc tử cung nhau bám đoạn dưới…
– Nhau dính vào lớp nội mạc do viêm, hay do nạo thai, nguyên nhân nội tiết, u xơ dưới niêm mạc, …,
1.3. Do sang chấn đường tình dục
Sinh nhanh, cắt tầng sinh môn quá rộng hoặc sâu, vỡ tử cung, thủ thuật bóc nhau thô bạo có thể dẫn đến lộn tử cung …
1.4. Do mẹ bị rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu do mắc phải bởi xuất huyết giảm tiểu cầu, xơ gan, điêu trị thuốc kháng đông hoặc do di truyền đông máu.
2. Dấu hiệu nhận biết băng huyết sau sinh
– Sản phụ bị chảy máu đường sinh dục trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Lượng máu có thể nhiều hoặc ít, đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng.
– Máu chảy ứ trong buồng tử cung làm tăng thể tích tử cung. Đáy tử cung lên cao dần, tử cung to bề ngang, mềm nhão.
– Tùy lượng máu mất, người bệnh tụt huyết áp, mặt xanh tái, chóng mặt, vã mồ hôi, tim đập nhanh…
Tùy lượng máu mất, người bệnh tụt huyết áp, mặt xanh tái, chóng mặt, vã mồ hôi, tim đập nhanh
3. Nguy hiểm của băng huyết sau sinh
Tùy thuộc vào mức độ cầm máu có tích cực hay không, băng huyết sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau:
– Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, dẫn đến suy thận, suy đa cơ quan và sẽ có thể khiến mẹ tử vong.
– Là yếu tố gây nhiễm trùng hậu sản.
– Biến chứng thiếu máu lâu dài, viêm tắc tĩnh mạch.
4. Đề phòng và xử trí băng huyết sau khi sinh
– Băng huyết cần được xử trí cầm máu nhanh. Sản phụ cần được truyền máu, tiểu cầu… bù lượng máu đã mất và làm đông máu.
Trường hợp chảy máu nguy hiểm tính mạng, người mẹ có thể cần phải được cắt bỏ tử cung để cứu mạng sống.
– Để phòng ngừa chửa ngoài tử cung, cần đi khám thai định kỳ kịp thời phát hiện nguy cơ, đưa ra những lời khuyên thích hợp. Cần bổ sung sắt và axít folic đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa thiếu máu.
Để phòng ngừa, cần đi khám thai định kỳ kịp thời phát hiện nguy cơ.
Nên theo dõi ít nhất 6 giờ sau sinh để kịp thời phát hiện khi băng huyết sau sinh xảy ra, để được xử trí sớm nhất.
Nguyên nhân băng huyết sau sinh do đâu cũng như những thông |
doc_301 | Đã khi nào bạn đặt câu hỏi vì sao bàn tay có thể cử động linh hoạt, có thể giúp con người làm mọi việc và đặc biệt bàn tay còn giúp bạn cảm nhận mọi thứ xung quanh. Câu hỏi này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây. S. Tìm hiểu cấu tạo của bàn tay
Cấu tạo bàn tay và cách thức hoạt động của bàn tay
2. Chức năng của ngón tay trong bàn tay |
doc_302 | Richaxan là thuốc kê đơn trong điều trị các tình trạng viêm và đau như viêm bao khớp, thấp khớp, đau cơ, đau lưng, đau đầu, chấn thương do thể thao, giảm sốt.... Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Richaxan theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Richaxan thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid, điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, quy cách đóng gói hộp 5 vỉ x 20 viên và hộp 25 vỉ x 4 viên.Thành phần có trong thuốc Richaxan:Paracetamol hàm lượng 325mg;Ibuprofen hàm lượng 200mg.Paracetamol là thuốc giảm đau, hạ sốt không chứa steroid, đây là chất chuyển hoá có hoạt tính của Phenacetin, một loại thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế Aspirin. Với liều ngang nhau tính theo gam, Paracetamol có công dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như Aspirin. Paracetamol cũng ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây xước, kích ứng hay xuất huyết dạ dày như khi dùng Salicylat, vì Paracetamol chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.Còn Ibuprofen là một thuốc kháng viêm không steroid nhóm Acid propionic trong tập hợp các dẫn xuất của acid arylcarboxylic. Với liều thấp, Ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt. Với liều cao > 1200mg/ ngày), Ibuprofen có tác động kháng viêm.
2. Chỉ định dùng thuốc Richaxan
Thuốc kê đơn Richaxan được chỉ định trong điều trị các trường hợp sau:Viêm bao khớp;Viêm khớp;Đau cơ, đau lưng, thấp khớp;Chấn thương do thể thao.Giảm đau và viêm trong nha khoa, sản khoa và chỉnh hình.Giảm đau đầu, đau răng, thống kinh, đau trong ung thư.Giảm sốt.
3. Liều dùng thuốc Richaxan
Liều Richaxan tham khảo như sau:Người lớn: Uống 1 viên Richaxan mỗi 4 - 6 giờ/ ngày. Liều tối đa là 8 viên/ ngày.Liều thuốc Richaxan trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều Richaxan cụ thể sẽ tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều Richaxan phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ/ dược sĩ.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Richaxan
Không sử dụng thuốc Richaxan cho người bệnh có một trong các tình trạng sau:Bệnh gan tiến triển, viêm gan siêu vi;Người nghiện rượu;Suy thận nặng;Polyp mũi;Co thắt phế quản;Phù mạch, phản vệ ;Dị ứng với Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không Steroid khác;Loét dạ dày tá tràng.Phụ nữ có thai và người cao tuổi.
5. Tương tác thuốc
Dưới đây là một số loại thuốc, thực phẩm có thể xảy ra tương tác khi dùng đồng thời với Richaxan:Thức uống có cồn;Thuốc chống đông, Coumarin và dẫn chất indandione;Thuốc trị tăng huyết áp;Thuốc lợi tiểu;Digoxin;Insulin;Thuốc uống đái tháo đường;Colchicine;Hợp chất có chứa vàng;Lithium;Methotrexate;Probenecid.Để tránh xảy ra các tương tác không mong muốn khi sử dụng Richaxan, người bệnh hãy thông báo với bác sĩ/ dược sĩ tất cả những loại thuốc, thực phẩm chức năng và vitamin... đang dùng.
6. Tác dụng phụ thuốc Richaxan
Thuốc Richaxan có thể gây ra các tác dụng phụ sau cho người bệnh:Loét dạ dày;Viêm gan.Choáng váng;Lo âu, kích ứng;Suy tim sung huyết;Suy thận;Viêm bàng quang;Đa niệu;Viêm da dị ứng;Hồng ban đa dạng;Hội chứng Stevens Johnson;Thiếu máu.Trong quá trình điều trị, nếu xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Richaxan thì người bệnh cần thông báo với bác sĩ/ dược sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời.
7. Chú ý đề phòng khi sử dụng thuốc Richaxan
Thận trọng khi dùng thuốc Richaxan cho các đối tượng sau:Người mắc bệnh thận;Thiếu máu;Bị hen phế quản.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Spmerocin. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh không tự ý mua thuốc về nhà điều trị khi chưa có chỉ định và đơn kê của bác sĩ/ dược sĩ, vì có thể xảy ra các tác dụng phụ nguy hiểm. |
doc_303 | Những lưu ý sau phẫu thuật
Ghép thận được xem là phương pháp điều trị hiệu quả, mang đến hy vọng cho bệnh suy thận lâu năm. Tuy vậy, ghép thận là một kỹ thuật phức tạp, một ca đại phẫu nên khi được chỉ định ghép thận, bệnh nhân luôn mang theo nhiều sự lo lắng. Trong đó ghép thận sống được bao lâu là câu hỏi của rất nhiều người bệnh.
Ghép thận là một trong những phẫu thuật phổ biến trong ghép tạng được chỉ định cho nhóm bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn IIIb, IV.
Khá nhiều người lầm tưởng rằng cấy ghép thận là việc thay thế thận cũ của bệnh nhân bằng quả thận mới từ người hiến tặng. Nhưng thực tế không đơn giản như vậy, thận mới được hiến tặng sẽ ghép ở ngoài màng bụng, vị trí phổ biến thường là vùng hố chậu phải khi lấy thận trái hoặc ngược lại, ngoài ra cũng có thể ghép cùng bên, tùy tình trạng của bệnh nhân. Thận được hiến tặng đưa vào cơ thể người bệnh sẽ được kết nối với động mạch, tĩnh mạch và hệ tiết niệu liên quan để đảm bảo các chức năng hoạt động tương tự với thận bình thường. Trường hợp cần loại bỏ 1 hoặc cả 2 thận là khi thận có đa nang quá cỡ, viêm thận nặng, thận bị nhiễm trùng hoặc hẹp động mạch. Một ca phẫu thuật ghép thận yêu cầu rất nhiều tiêu chí, từ chuyên môn của bác sĩ, trang thiết bị y tế cho đến việc thận ghép phải có các chỉ số sinh học phù hợp với cơ thể người nhận.
Ghép thận là một cuộc đại phẫu thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của người bệnh. Việc đưa một quả thận từ cơ thể của người hiến tặng mặc dù đáp ứng các chỉ số nhưng không thể đảm bảo thận hoạt động hiệu quả như thận gốc lúc khỏe mạnh.
Chính vì thế, câu hỏi ghép thận sống được bao lâu luôn là nỗi lo lắng khiến không ít bệnh nhân băn khoăn khi được chỉ định ghép thận. Hiện nay, theo nhiều ghi nhận y khoa, bệnh nhân sau ghép thận có sức khỏe ổn định, tuổi thọ có thể kéo dài thêm từ 15 - 20 năm, thậm chí trên 20 năm tùy vào thể trạng và thói quen sinh hoạt hoặc bệnh lý khác đi kèm. Đối với một số bệnh nhân không bị ảnh hưởng của biến chứng, thận được hiến tặng có thể hoạt động khỏe mạnh lâu hơn.3. Biến chứng có thể gặp khi ghép thận
Ngoài việc ghép thận sống được bao lâu thì những biến chứng sau phẫu thuật cũng là điều khiến bệnh nhân và gia đình lo lắng. Chỉ số sức khỏe ổn định của bệnh nhân sau khi hoàn thành phẫu thuật chỉ là một trong rất nhiều yếu tố đánh giá ca ghép thận thành công. Bởi vì biến chứng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong vòng 12 tháng kể từ khi cơ thể tiếp nhận quả thận được hiến tặng. Một số biến chứng có thể gặp phải khi ghép thận như:Biến chứng miễn dịch: tình trạng thải ghép là khi cơ thể phản ứng không tương thích với thận được hiến tặng, có thể xảy ra 1 hoặc nhiều lần trong năm đầu tiên sau phẫu thuật. Ngoài ra có thể xuất hiện bệnh thận mạn tính sau ghép nhưng tỷ lệ mắc thường ít gặp hơn thải ghép. Biến chứng bệnh nội khoa như suy thận, hội chứng hư thận, hoại tử ống thận hoặc các bệnh lý như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, hồng cầu tăng đột biến, mất kiểm soát lipid máu,...
Biến chứng nhiễm khuẩn, xuất huyết, giảm bạch cầu, viêm độc lợi thận, viêm cầu thận,... do cơ thể phản ứng không phù hợp trong quá trình sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.4. Những lưu ý sau phẫu thuật ghép thận
Hầu hết những bệnh nhân được chỉ định ghép thận thường có chỉ số sức khỏe kém và có thể đang mắc nhiều bệnh nền khác do bệnh thận mạn tính lâu ngày gây nên. Điều này dẫn đến sức khỏe người bệnh sau ghép thận cần nhiều thời gian và phương pháp chăm sóc đúng cách để có thể hồi phục hiệu quả. Dưới đây là những lưu ý chăm sóc, sinh hoạt dành cho người sau phẫu thuật ghép thận:Tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc theo đúng loại và liều lượng mà bác sĩ đã chỉ định. Không tự ý dùng các phương pháp điều trị khác khi chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ. Không gian sinh hoạt, đồ ăn uống và người chăm sóc cần đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt để tránh trường hợp nhiễm trùng. Bởi vì hệ miễn dịch của người sau ghép thận thường bị suy giảm, vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập gây viêm nhiễm, từ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng đe doạ tính mạng. Theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe, ghi chép đầy đủ, chi tiết các chỉ số cân nặng, huyết áp, nhiệt độ, thực đơn dinh dưỡng,... mỗi ngày để hỗ trợ bác sĩ có thêm thông tin trong lần tái khám. Từ đó, bác sĩ có thể xác định tiến triển bệnh và điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp với cơ thể bệnh nhân. Người bệnh sau phẫu thuật cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng nghiêm ngặt: hạn chế gia vị mặn, dầu mỡ, ưu tiên các loại thực phẩm giàu chất xơ, vitamin và dưỡng chất để tránh thận hoạt động quá mức và cải thiện sức khỏe tổng quát. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể vận động nhẹ bằng các bài tập tại chỗ hoặc đi bộ theo hướng dẫn của bác sĩ. Hạn chế vận động mạnh trong 6 - 12 tháng sau khi ghép thận để tránh tình trạng kiệt sức và ảnh hưởng đến vết mổ.
5. Câu hỏi thường gặp khác về ghép thận
Thận được hiến tặng thường có thể đến từ người sống khỏe mạnh hoặc người đã chết não có mong muốn hiến tạng. Thông thường, khi có chỉ định ghép thận thì tỷ lệ những người trong gia đình có cùng huyết thống sẽ có khả năng tương thích với bệnh nhân cao hơn.
Đối với những bệnh nhân không tìm được người hiến tặng từ người có quan hệ huyết thống thì có thể tìm kiếm người không cùng huyết thống hoặc bệnh viện có thể hỗ trợ đăng ký nhận tạng với Trung tâm Điều phối Ghép tạng Quốc gia để tìm kiếm.
Hầu như bệnh nhân sau khi ghép thận thành công thì không cần chạy thận nhân tạo và có thể sinh hoạt như người bình thường. Tuy nhiên, một số trường hợp suy thận sau thời gian dài sau ghép thận hoặc có biến chứng về sức khỏe thì bác sĩ sẽ có chỉ định chạy thận nếu cần thiết. |
doc_304 | 2. Cách sử dụng của thuốc Celecoxib 100mg
2.1. Cách dùng thuốc Celecoxib 100mg. Nên đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc.Thuốc Celecoxib 100mg nên uống sau bữa ăn, sử dụng thuốc này khi đói rất dễ gây kích ứng dạ dày.Uống nguyên viên thuốc không được nghiền nát với lượng nước thích hợp,không uống cùng nước hoa quả.2.2. Liều dùng của thuốc Celecoxib 100mg. Viêm xương khớp: 1 viên x 2 lần/ ngày hoặc 2 viên x 2 lần/ ngày.Viêm khớp dạng thấp: 1-2 viên x 2 lần/ ngày.Trong bệnh polip tuyến trong gia đình: 4 viên x 2 lần/ ngày.Trường hợp suy gan nhẹ-trung bình: giảm nửa liều.Không nên dùng cho bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ, đặc biệt với đối tượng là trẻ em.Xử lý khi quên liều:Đây là thuốc điều trị triệu chứng nên bệnh nhân sẽ rất ít khi quên uống thuốc.Xử trí khi quá liều:Triệu chứng: hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn mửa và đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa. Hiếm khi xảy ra tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hấp.Xử trí: chỉ định điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khi quá liều. Nếu xuất hiện các triệu chứng quá liều trong vòng 4 giờ sau khi uống có thể chỉ định cho bệnh nhân gây nôn hoặc thuốc xổ thẩm thấu.
3. Chống chỉ định của thuốc Celecoxib 100mg
Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần hoạt chất chính celecoxib hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc Celecoxib 100mg.Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các sulfamid, bệnh nhân bị hen, mề đay hoặc dị ứng khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác.Người loét dạ dày – tá tràng.Bệnh nhân suy tim nặng.
4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Celecoxib 100mg
Thận trọng khi dùng thuốc Celecoxib ở:Người có tiền sử loét, xuất huyết tiêu hóa.Người già, suy kiệt, phụ nữ có thai và cho con bú.Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng, phù, tăng huyết áp, suy tim.Dùng thuốc này lâu dài có thể tăng nguy cơ tim mạch bao gồm đau tim, đông máu, đau ngực, ngừng tim và đột quỵ. Tai biến đường tiêu hóa: loét, xuất huyết, thủng.Nguy cơ huyết khối tim mạch khi dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và tăng theo thời gian dùng thuốc, chủ yếu ở liều cao.Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần dùng celecoxib ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng với người lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây chóng mặt.- Thời kỳ mang thai cho con bú: Chưa có nghiên cứu đầy đủ, chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích lớn hơn nguy cơ xảy ra với thai nhi. Không dùng celecoxib cho 3 tháng cuối thai kỳ.Thận trọng khi dùng celecoxib 100mg với các thuốc. Thuốc Celecoxib ức chế cytochrom P450 2D6 do đó tương tác với thuốc chuyển hóa qua cytochrom P450 2D6.Thuốc Celecoxib làm giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp ức chế men chuyển angiotensin II.Thuốc Celecoxib làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của thiazid và furosemid ở một số bệnh nhân.Thuốc Celecoxib khiến tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa và các biến chứng khác khi dùng chung với thuốc aspirin hay các NSAID khác.Fluconazol làm tăng đáng kể nồng độ của celecoxib trong huyết tương vì vậy celecoxib nên được kê đơn sử dụng với liều khuyến cáo thấp nhất ở những bệnh nhân đang dùng fluconazol.Thuốc Celecoxib làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương dẫn đến giảm đào thải lithi. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng đồng thời lithi và celecoxib về các dấu hiệu độc của lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc celecoxib.
5. Tác dụng phụ của thuốc Celecoxib 100mg
Hệ tiêu hóa: đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đầy hơi, tiêu chảy, loét dạ dày.Hệ thần kinh: đau đầu, mất ngủ, choáng, ngất.Hệ hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.Da: Ban da, đau lưng, phù ngoại biên.Suy thận, suy tim, tiến triển nặng của cao huyết áp, đau ngực, ù tai, mẫn cảm với ánh sáng, tăng cân, giữ nước, nguy cơ huyết khối tim mạch.Có thể gặp các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng không giống nhau ở các bệnh nhân.Khi có các biểu hiện tác dụng phụ gây nên khi dùng Celecoxib 100mg Santa, hãy báo cho bác sĩ để được nhận tư vấn và hướng xử trí kịp thời. |
doc_305 | Ruột thừa là một ống nhỏ hình ngón tay như một con giun dài 3-13cm, lòng ruột thừa rộng chỉ khoảng 6mm. Thông thường, ruột thừa nằm ở bụng dưới bên phải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể gặp ruột thừa ở những vùng khác như giữa ổ bụng, vùng dưới gan phải, nằm giữa các quai ruột non hoặc hiếm hơn là nằm bên trái bụng dưới.
1. Hiểu về ruột thừa và vai trò của ruột thừa
Ruột thừa giúp tăng khả năng miễn dịch của con người do có chứa các mô đặc biệt liên quan đến hệ thống bạch huyết, chống lại sự nhiễm trùng cho cơ thể. Lớp niêm mạc trong lòng ruột thừa chứa màng sinh học chứa vi khuẩn có lợi, có thể “khởi động lại” hệ tiêu hóa sau khi chúng ta điều trị các bệnh lý nhiễm trùng đường ruột.Trong suốt cuộc đời con người, ruột thừa phần lớn là “nằm yên”. Tuy nhiên, khi tắc nghẽn bên trong ruột thừa do sỏi phân, mô bạch huyết phì đại, quá trình viêm, u lành hoặc ác tính, chất thải đến ruột già dần bị tích tụ, khiến vi khuẩn sinh sôi phát triển, gây sưng viêm, nhiễm trùng. Hậu quả là viêm ruột thừa, mà triệu chứng điển hình là cơn đau ruột thừa.
2. Dấu hiệu đau ruột thừa |
doc_306 | Phình động mạch chủ là hiện tượng động mạch chủ tăng kích thước với đường kính trên 50% và biến dạng thành hình túi, hình thoi làm thành mạch căng ra rất dễ bị vỡ. Bệnh thường liên quan đến những bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, tăng huyết áp, tiểu đường. Hầu hết các trường hợp bệnh, bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh sau khi được sau khi khám kiểm tra sức khỏe, hoặc sau các triệu chứng đau bụng, đau lưng.
Biến chứng nguy hiểm nhất của phình động mạch chủ là vỡ mạch tại vị trí phình. Biến chứng này xảy ra có thể gây tử vong cho bệnh nhân do tình trạng mất máu cấp với các biểu hiện đau tức ngực, khó thở nhiều, da xanh nhợt, tụt huyết áp. Nguyên nhân được tìm ra có thể liên quan đến chấn thương, huyết áp cao không kiểm soát.
Nguyên nhân của phình động mạch có thể liên quan đến huyết áp cao không kiểm soát
Tắc động mạch ngoại vi cấp tính: Do tác động của dòng chảy hay ngoại lực, huyết khối trong lòng mạch có thể bong ra, lưu lạc đến mạch ngoại vi gây ra thiếu máu tại các chi, các tạng. Biến chứng này hiếm gặp nhưng nếu gặp sẽ để lại hậu quả nặng nề.Phình động mạch chủ dọa vỡ: Đau tại vùng có túi phồng là dấu hiệu cảnh báo động mạch chủ sắp vỡ. Đây là một cấp cứu ngoại khoa hoặc can thiệp. Các thăm dò chức năng cận lâm sàng như CT và siêu âm có thể giúp chẩn đoán và điều trị bệnh.Tách thành động mạch chủ: là một biến chứng nặng nề, điều trị phức tạp, chẩn đoán xác định bằng chụp CT động mạch chủ.Viêm quanh khối phồng: Gây đau âm ỉ, có thể rò rỉ vào các tạng xung quanh (ống tiêu hóa, phổi).
Mục tiêu của việc điều trị - cả với tiến hành theo dõi bệnh nhân và phẫu thuật - là nhằm giúp động mạch chủ của bạn không bị vỡ. Việc bác sĩ lựa chọn hình thức điều trị nào phụ thuộc vào kích thước của động mạch và quá trình phát triển bệnh.
2.1. Điều trị nội khoa
Bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện điều trị này nếu động mạch phình nhẹ và không có biểu hiện triệu chứng bệnh. Nếu động mạch chủ tiếp tục phồng lên, bác sĩ sẽ sắp xếp các cuộc hẹn thường xuyên hơn, đồng thời điều trị những bệnh khác liên quan trực tiếp đến bệnh như tăng huyết áp, căn bệnh này có thể khiến tình trạng phình động mạch chủ xấu đi.Người bệnh cũng sẽ được cho thực hiện các xét nghiệm hình ảnh định kỳ và siêu âm ổ bụng 6 tháng một lần sau khi được chẩn đoán bệnh, việc làm này sẽ giúp bác sĩ theo dõi tình trạng bệnh toàn diện hơn.
Siêu âm ổ bụng 6 tháng một lần sau khi được chẩn đoán bệnh
2.2. Can thiệp đặt stent-graft
Bác sĩ sẽ chỉ định can thiệp đặt giá đỡ (stent graft) nếu động mạch chủ có kích thước từ 1,9 đến 2,2 inch (4,8 đến 5,6 cm) hoặc lớn hơn, hoặc nó phình với tốc độ rất nhanh. Giải phẫu của túi phình thuận lợi cho đặt Stent-Graft. Bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh phẫu thuật nếu có một số các triệu chứng như đau nhiều vùng bụng, động mạch chủ của người bệnh có dấu hiệu xơ cứng, rò rỉ, hoặc đau.
2.2.1. Phẫu thuật mổ mở
Phình động mạch chủ ngực:● Nếu phồng ở đoạn lên của động mạch chủ ngực:Có thể dùng một đoạn động mạch nhân tạo để ghép nhưng nếu phồng ở sát gốc động mạch chủ (thường làm hở cả van động mạch chủ và ảnh hưởng đến cấp máu vào các động mạch vành) thì có thể phải tiến hành cả thay van động mạch chủ.● Nếu phồng ở đoạn quai động mạch chủ:Phẫu thuật sẽ phải tiến hành thay toàn bộ quai động mạch chủ và nối lại các nhánh mạch cấp máu cho não và cấp máu cho tay.● Nếu phồng ở đoạn xuống của động mạch chủ:Bệnh nhân sẽ được cắt bỏ phần động mạch bị phồng và ghép đoạn động mạch nhân tạo. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay với tổn thương động mạch chủ xuống chủ yếu là can thiệp đặt Stent-Graft sẽ có nhiều ưu điểm hơn.● Nếu phồng ở đoạn cuối của động mạch chủ ngực và đoạn đầu của động mạch chủ bụng (nơi có nhiều nhánh cho các tạng trong ổ bụng):Sử dụng một đoạn mạch nhân tạo để ghép sau khi đã cắt bỏ khối phồng. Tiếp đó là nối các nhánh động mạch tạng có nối với đoạn mạch vừa cắt bỏ vào đoạn ghép đó.Khi khối phồng được cắt bỏ sẽ để lại một mảng thành động mạch nơi có các nhánh tạng chính của động mạch chủ bụng. Sau khi đoạn mạch nhân tạo được ghép vào động mạch chủ bụng thì tiến hành ghép những nhánh động mạch có nối trực tiếp với đoạn mạch đã cắt vào đoạn mạch nhân tạo này.Bệnh nhân được chỉ định mổ khi mạch đã phồng to đường kính trên 6 cm, hoặc phồng lên nhanh chóng.Phình động mạch chủ bụng:● Tiến hành cắt bỏ túi phồng và ghép mạch.● Mở bụng theo đường trắng giữa.● Để không cho máu chảy ra khỏi động mạch, ta tiến hành kẹp ngang động mạch chủ ở đầu trên và đầu dưới khối phồng động mạch. Tiếp đó là mở khối phồng theo hình chữ T ở hai đầu hay cắt túi phồng ngang qua chỗ động mạch không bị phồng.● Ghép đoạn động mạch nhân tạo vào chỗ khối phồng đã bị mở ra hoặc cắt bỏ đi. Thực hiện như sau:➔ Đoạn ghép hình ống: Đầu trên nối vào đầu trung tâm không bị phồng của động mạch chủ bụng, đầu dưới nối vào đoạn ngay trên chỗ chạc ba động mạch chủ bụng chia ra hai động mạch chậu gốc.➔ Đoạn ghép có hình ba chạc: Đầu chính nối vào đầu trung tâm không bị phồng của động mạch chủ bụng, hai đầu dưới nối vào các động mạch chậu gốc phải và trái.Thời gian kẹp động mạch chủ bụng để tiến hành phẫu thuật có thể cho phép là 60 phút.Phẫu thuật nối tắt động mạch nách-đùi (Axillo bifemoral bypass):● Dùng cho các bệnh nhân có toàn trạng nặng hoặc đang bị bội nhiễm khối phồng động mạch chủ bụng.● Tiến hành nối tắt động mạch nách-đùi đồng thời thắt động mạch chủ bụng ở đầu trung tâm khối phồng hoặc làm nghẽn khối phồng.Phình động mạch chủ bụng được chỉ định phẫu thuật khi đã có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, đường kính đoạn phồng > 5cm hoặc có đường kính tăng lên hơn 0,5 cm mỗi năm, hoặc động mạch phồng thành hình túi (thường dễ vỡ và thường bị bội nhiễm).
2.2.2. Đặt giá đỡ (stent graft) động mạch chủ
Đây là một kỹ thuật ít xâm lấn, có đường mổ tại đùi. Trong quá trình thực hiện thủ thuật, người bệnh sẽ được gây tê tại chỗ, trong trạng thái tỉnh táo hoàn toàn. Từ đường mổ ở đùi, bác sĩ sẽ sẽ luồn dụng cụ vào mạch máu lên đến vị trí khối phồng. Stent graft đặt vào sẽ giúp máu không lưu thông vào khối phình nữa. Đặc biệt, đây là một phương pháp can thiệp hiện đại, ít có biến chứng, hay ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể, và có thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật mổ mở.Việc áp dụng kỹ thuật Stent-Graft trong điều trị bệnh lý động mạch chủ là một bước đột phá của nền y học hiện đại giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện và hiệu quả vượt trội so với phương pháp phẫu thuật truyền thống.
Lóc tách bệnh mạch chủ - nỗi ám ảnh của bệnh nhân tim mạch |
doc_307 | Nhóm nghiên cứu của TS. Nader Shaikh tại ÐH Pittsburgh (Mỹ) và cộng sự đã phát hiện dạng xét nghiệm mới có thể dự báo khả năng dẫn tới sẹo hóa ở thận và nguy cơ suy thận khi trưởng thành ở trẻ nhỏ bị viêm đường tiết niệu một cách đơn giản hơn nhiều.
Xét nghiệm đòi hỏi đặt ống vào bàng quang có thuốc nhuộm màu đặc biệt. Bệnh nhân được yêu cầu đi tiểu trong lúc thầy thuốc ghi hình X-quang dòng chảy nước tiểu có màu sắc khác biệt để biết được những tổn hại ở thận. Các nhà khoa học đã đề xuất phương pháp chẩn đoán đơn giản là căn cứ vào những triệu chứng của bệnh nhi để dự báo khả năng sẹo hóa thận. Phương pháp mới gồm 3 yếu tố là triệu chứng sốt cao hơn 39o
C; dạng khuẩn bị nhiễm khác với khuẩn E. coli và đọc kết quả siêu âm để phát hiện bất thường ở thận. Khoảng 15% bệnh nhi viêm tiết niệu dẫn đến sẹo hóa thận.
Những dữ liệu khảo sát trước đây cho thấy có khoảng 15% ca viêm đường tiết niệu dẫn tới sẹo hóa thận. Phương pháp mới dự báo được 55% trường hợp di chứng này nhưng phương pháp này đơn giản và thuận tiện hơn nhiều. |
doc_308 | Famogast có hoạt chất chính Famotidin, có tác dụng ức chế cạnh tranh tác dụng của histamin ở thụ thể H2 ở tế bào vách, làm giảm tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ban ngày và ban đêm. Famogast công dụng điều trị loét dạ dày cấp tính lành tính, loét tá tràng cấp tính, bệnh trào ngược dạ dày thực quản,...
Famogast có hoạt chất chính famotidin, có tác dụng ức chế cạnh tranh tác dụng của histamin ở thụ thể H2 ở tế bào vách của dạ dày, làm giảm tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ban ngày và ban đêm, giảm nồng độ acid dịch vị khi dạ dày bị kích thích do thức ăn hoặc các yếu tố khác. Sau khi uống, tác dụng chống tiết acid dịch vị của Famogast bắt đầu trong vòng 1 giờ, tác dụng tối đa trong vòng 1 - 3 giờ. Với liều 20 - 40 mg, thời gian ức chế tiết acid dịch vị là 10 - 12 giờ.
2. Công dụng thuốc Famogast
Công dụng của thuốc Famogast: Giúp giảm acid ở dạ dày, ngăn ngừa ợ chua, loét dạ dày do tình trạng dư thừa acid trong dạ dày quá nhiều.Chỉ định dùng thuốc Famogast trong trường hợp:Loét dạ dày cấp tính lành tính.Loét tá tràng cấp tính.Bệnh trào ngược dạ dày thực quản.Bệnh lý Zollinger - Ellison, đa u tuyến nội tiết.Dùng thuốc với mục đích dự phòng loét dạ dày - tá tràng lành tính.Dự phòng hội chứng Mendelson, dự phòng hít acid trong gây mê.
3. Chống chỉ định của thuốc Famogast
Tuyệt đối không sử dụng Famogast cho những đối tượng sau:Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với Famotidin hay bất kỳ thành phần tá dược nào khác của thuốc.Người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc thuộc nhóm kháng histamin H2.Người bệnh loét dạ dày - tá tràng ác tính.Suy gan, suy thận nặng.
4. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Famogast
4.1. Cách sử dụng thuốc Famogast
Famogast được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hàm lượng mỗi viên chứa 40mg Famotidin, dùng đường uống. Trước khi uống người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trên tờ hướng dẫn sử dụng và hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Khi uống nuốt cả viên thuốc với một ly nước. Nên uống thuốc trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ để thuốc đạt hiệu quả tốt hơn khi sử dụng.
4.2. Liều dùng thuốc Famogast
Người lớn:Loét dạ dày cấp tính lành tính: Uống 1 viên/ lần x 1 lần/ngày, vào thời điểm trước khi đi ngủ.Loét tá tràng cấp tính: Uống 1 viên/ x 1 lần/ngày vào thời điểm trước đi ngủ. Thời gian dùng kéo dài từ 4 đến 8 tuần.Viêm thực quản có trợt loét kèm theo trào ngược: Uống 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày. Thời gian dùng có thể kéo dài tới 12 tuần.Các bệnh lý tăng tiết dịch vị (Zollinger - Ellison, đa u tuyến nội tiết): Liều khởi đầu ở người lớn là 20mg/ lần, mỗi 6 giờ uống 1 lần, tăng liều tối đa 160mg/ lần, mỗi 6 giờ uống 1 lần cho một số người có hội chứng Zollinger - Ellison nặng. Có thể dùng Famogast đồng thời với thuốc chống acid.Trong gây mê để dự phòng chứng hít acid: Uống 1 viên vào buổi tối trước ngày phẫu thuật hay vào buổi sáng của ngày phẫu thuật.Trẻ em (từ 6 đến 16 tuổi):Loét dạ dày cấp tính lành tính: Liều ban đầu 0.5mg/ kg/ lần, một liều duy nhất trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 lần, có thể tăng lên đến 40 mg mỗi ngày.Loét tá tràng: Liều uống ban đầu 0.5mg/ kg mỗi ngày, một liều duy nhất trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 lần, có thể tăng lên đến 40 mg mỗi ngày.Nghi ngờ bệnh trào ngược dạ dày thực quản: 0.5mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày, tối đa 40mg x 2 lần.Dạng thuốc này không phù hợp cho trẻ em dưới 6 tuổi.Đối tượng khác:Người suy thận nặng (Hệ số thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút): Giảm liều xuống một nửa liều khuyến cáo và khoảng cách dùng thuốc phải kéo dài tới 36 - 48 giờ.
5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Famogast
Người bệnh dùng thuốc Famogast có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn dưới đây:Tác động lên thần kinh trung ương bao gồm: Lú lẫn, mất phương hướng, ảo giác, mê sảng, kích động, hôn mê và co giật (đặc biệt ở người già và bệnh nhân suy thận)Có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi do cộng đồng mắc phải.Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Hiếm gặp, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.Hệ tim mạch: Rối loạn nhịp tim, block nhĩ thất, đánh trống ngực.Hệ tiêu hóa: Gây rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó tiêu, đầy hơi, khó chịu ở bụng hoặc căng tức.Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, suy nhược.Rối loạn gan mật: Hiếm gặp vàng da ứ mật, viêm gan.Rối loạn hệ thống miễn dịch: Hiếm gặp phản ứng quá mẫn (ví dụ như phản ứng phản vệ, phù mạch).Hệ cơ xương và mô liên kết: Hiếm gặp, đau cơ xương, đau khớp, chuột rút cơ.Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, đau đầu.Rối loạn trên da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, khô da, mày đay. Rất hiếm khi rụng tóc, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Famogast
Người bệnh sử dụng thuốc Famogast cần lưu ý những thông tin dưới đây:Cần loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi điều trị vì thuốc Famogast có thể che lấp các triệu chứng của người bệnh, do đó làm chẩn đoán muộn các bệnh lý ác tính.Người bệnh sau khi điều trị thuốc Famogast liên tục trong 2 tuần mà các triệu chứng không giảm nên ngừng thuốc và trao đổi với bác sĩ điều trị có phương hướng điều trị phù hợp.Đối với phụ nữ có thai: Trên nghiên cứu thực nghiệm cho thấy thuốc Famogast không gây hại đến thai nhi. Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ khi lợi ích của thuốc đem lại lớn hơn yếu tố nguy cơ. Đối với phụ nữ đang cho con bú: Famogast có thể bài tiết qua sữa mẹ, để tránh các tác dụng phụ không mong muốn cho trẻ, người mẹ ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc Famogast.Đối với người lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi sử dụng thuốc Famogast cho đối tượng lái xe, vận hành máy móc hoặc làm công việc cần sự tỉnh táo vì thuốc có thể gây tác dụng phụ nhức đầu, choáng váng trên một số đối tượng.Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp người đọc hiểu rõ về công dụng, tác dụng phụ và thận trọng khi sử dụng của thuốc Famogast. Nắm rõ được thông tin về thuốc giúp người bệnh dùng thuốc trở nên hiệu quả và an toàn hơn. |
doc_309 | Tăng huyết áp còn được gọi là kẻ giết người thầm lặng do các triệu chứng âm thầm tuy nhiên tăng huyết áp có thể là nguyên nhân gây ra các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tăng huyết áp có thể để lại những di chứng rất nặng nề, có thể dẫn đến tử vong cho người bệnh..
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của động mạch. Mỗi người có một huyết áp ổn định gọi là huyết áp nền.Thông thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1-3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8 – 10 giờ sáng. Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh hoặc khi xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Và ngược lại, khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, huyết áp có thể hạ xuống. Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng một số thuốc co mạch hoặc thuốc co bóp cơ tim, ăn mặn có thể làm huyết áp tăng lên. Ở môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy... hoặc dùng thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp.
Đầu tiên hãy cùng hiểu về huyết áp bình thường. Huyết áp được thể hiện bằng 2 chỉ số: Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) bình thường từ 90 đến 139 mm. Hg và huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương), bình thường từ 60 đến 89 mm. Hg.Tăng huyết áp: Khi chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mm. Hg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mm. Hg thì được chẩn đoán là huyết áp cao.
Tăng huyết áp là khi chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mm. Hg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mm. Hg
Hội chứng tăng huyết áp rất nguy hiểm và được coi là “Kẻ giết người thầm lặng”. Cao huyết áp không phải lúc nào cũng thể hiện ra triệu chứng rõ ràng. Nhưng nó lại có thể dẫn tới tổn thương động mạch và tĩnh mạch, làm giảm lưu lượng máu đi khắp cơ thể, có thể dẫn đến đột quỵ, đau tim, và suy tim. Các bộ phận khác của cơ thể như thận, chân tay và mắt cũng có thể bị tổn thương. Bạn có thể bị huyết áp cao (tăng huyết áp) trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Ngay cả khi không có triệu chứng, tổn thương mạch máu và tim của bạn vẫn tiếp tục và có thể được phát hiện. Huyết áp cao không được kiểm soát làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.Huyết áp cao thường phát triển trong nhiều năm và cuối cùng nó ảnh hưởng đến gần như tất cả mọi người. May mắn thay, huyết áp cao có thể dễ dàng được phát hiện. Và một khi bạn biết mình bị huyết áp cao, bạn có thể làm việc với bác sĩ để kiểm soát nó.Đặc biệt huyết áp cao không được kiểm soát có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm bao gồm:Đau tim hoặc đột quỵ. Huyết áp cao có thể gây cứng và dày lên các động mạch (xơ vữa động mạch), có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng khác.Chứng phình động mạch. Huyết áp tăng có thể khiến các mạch máu của bạn yếu đi và phình ra, hình thành chứng phình động mạch. Nếu một chứng phình động mạch vỡ, nó có thể đe dọa tính mạng.Suy tim. Để bơm máu chống lại áp lực cao hơn trong các mạch máu của bạn, tim phải làm việc nhiều hơn. Điều này làm cho các thành của buồng bơm của tim dày lên (phì đại thất trái). Cuối cùng, cơ dày có thể khó bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, điều này có thể dẫn đến suy tim.
Tăng huyết áp khiến tim phải làm việc nhiều hơn, có thể dẫn đến suy tim
Suy yếu và thu hẹp các mạch máu trong thận của bạn. Điều này có thể ngăn chặn các cơ quan này hoạt động bình thường.Các mạch máu dày, hẹp hoặc rách trong mắt. Điều này có thể dẫn đến mất thị lực.Hội chứng chuyển hóa. Hội chứng này là một nhóm các rối loạn chuyển hóa cơ thể của bạn, bao gồm tăng chu vi vòng eo; chất béo trung tính cao; cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) thấp, cholesterol "tốt"; huyết áp cao và nồng độ insulin cao. Những tình trạng này khiến bạn dễ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ.Rắc rối với bộ nhớ hoặc sự hiểu biết. Huyết áp cao không được kiểm soát cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, ghi nhớ và học hỏi của bạn. Rắc rối với trí nhớ hoặc hiểu các khái niệm là phổ biến hơn ở những người bị huyết áp cao.Sa sút trí tuệ. Các động mạch bị thu hẹp hoặc bị chặn có thể hạn chế lưu lượng máu đến não, dẫn đến một loại chứng mất trí nhớ (chứng mất trí nhớ mạch máu). Đột quỵ làm gián đoạn lưu lượng máu đến não cũng có thể gây ra chứng mất trí nhớ mạch máu.Hầu hết những người bị huyết áp cao không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, ngay cả khi chỉ số huyết áp đạt đến mức cao nguy hiểm. Một số người bị huyết áp cao có thể bị đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam, nhưng những dấu hiệu và triệu chứng này không đặc hiệu và thường không xảy ra cho đến khi huyết áp cao đến giai đoạn nghiêm trọng hoặc đe dọa đến tính mạng.Tăng huyết áp là một trong những căn bệnh phổ biến hiện nay tuy nhiên vẫn còn một số lượng không nhỏ số bệnh bệnh chưa được chẩn đoán tăng huyết áp dẫn đến các hậu quả đáng tiếc xảy ra hay một lượng lớn bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nhưng huyết áp không được kiểm soát dẫn đến những hậu quả khó lường vì vậy việc tìm kiếm một bệnh viện chất lượng với các chuyên gia giỏi là vô cùng quan trọng giúp cho huyết áp của bạn luôn luôn ở mức ổn định. Đặc biệt, Trung tâm có các trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới. Ngoài ra trung tâm có chương trình hợp tác toàn diện với Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn Tim mạch trường Đại học Y Hà nội, Đại học Paris Decartes - Bệnh viện Georges Pompidou (Pháp), Đại học Pennsylvania (Hoa kì) ...
Những điều cần biết về bệnh cao huyết áp |
doc_310 | Bệnh lỵ amip là tình trạng nhiễm trùng ở đại tràng do Entamoeba histolitica. Bệnh gây tổn thương là những vết loét nhỏ trong lòng ruột. Bệnh lỵ amip được chia thành hai loại: bệnh lỵ amip cấp tính và bệnh lỵ amip mạn tính.
Nguyên nhân gây bệnh lỵ amip cấp tính
Bệnh lỵ amip được lây qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống bị nhiễm kén amip hoặc do ruồi nhặng mang mầm bệnh làm ô nhiễm thực phẩm.
Bệnh lỵ amip được lây qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống bị nhiễm kén amip
Kén amíp có thể tồn tại ở ngoài môi trường dưới nhiệt độ 17-20oC, tuy nhiên ở nhiệt độ 85oC kén chết sau vài giây. Nguồn lây bệnh có thể là từ người bệnh sang người lành.
Bệnh lỵ amip có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có tới 90% không có biểu hiện triệu chứng gì và chỉ có 10% có biểu hiện bệnh lỵ amip hoặc áp xe gan amip, áp xe não amip. Độ tuổi mắc lỵ amip nhiều nhất từ 20 đến 30 tuổi.
Đối với bệnh lỵ amip: Thời gian nung bệnh có thể kéo dài từ 1-2 tuần cho tới 3 tháng. Bệnh khởi phát từ từ hoặc cấp tính.
Triệu chứng bệnh lỵ amip cấp tính
Khi bị lỵ amip cấp tính, người bệnh sẽ thấy triệu chứng đau bụng, mót rặn và đại tiện phân nhầy máu. Đau bụng quặn từng cơn, đau dọc theo khung đại tràng trước khi đi đại tiện, đau buốt hậu môn kèm cảm giác mót rặn dữ dội. Đại tiện phân nhày máu, đôi khi xen kẽ với tiêu chảy, mỗi lần đi tiêu ít phân, nhưng đi nhiều lần trong ngày.
Khi bị bệnh lỵ amip cấp tính, người bệnh sẽ có biểu hiện đau bụng, mót rặn, đại tiện phân nhầy máu…
Trong trường hợp mắc lỵ amip cấp tính nhẹ thì đại tiện phân nhầy máu vài lần mỗi ngày, ít mệt mỏi. Thể trung bình: bệnh nhân mệt nhiều, đại tiện khoảng 5-15 lần mỗi ngày. Thể nặng: bệnh nhân suy kiệt, mất nước, rối loạn chất điện giải, bụng chướng, cảm giác mót rặn và đau bụng nhiều, đại tiện phân nhầy máu trên 15 lần/ngày.
Diễn tiến của bệnh lý amip cấp tính thường kéo dài từ vài ngày đến vài tuần tùy theo việc điều trị sớm hay muộn. Bệnh lỵ amip dễ bị tái nhiễm và tiến triển thành mạn tính.
Phòng bệnh lỵ amip
Nguồn lây bệnh chủ yếu là từ người bị bệnh và người lành mang trùng (người bị nhiễm bệnh nhưng không có biểu hiện), thải kén amip theo phân gây ô nhiễm thực phẩm và nước uống.
Vì bệnh lây qua đường tiêu hóa nên biện pháp phòng ngừa chủ yếu là vệ sinh ăn uống. Nên thực hiện ăn chín, uống sôi, vệ sinh môi trường tốt, xử lý phân hợp vệ sinh. Tuyệt đối không dùng phân tươi để bón rau. Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch dưới vòi nước hoặc ngâm kỹ để tiêu diệt kén amip.
Để phòng tránh lỵ amip, người bệnh cần chú ý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn chín, uống sôi để không bị nhiễm khuẩn
Ngoài ra, mầm bệnh còn do tay bẩn, bào nang dính dưới móng tay, khi đưa vào miệng sẽ nhiễm bệnh. Vì thế cần vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Cần tuân thủ theo đúng quy trình chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm để tiêu diệt mầm bệnh, tránh triệu chứng bệnh lỵ amip cấp tính, ảnh hưởng tới sức khỏe.
Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu về bệnh lỵ amip cấp tính |
doc_311 | Chữa trĩ ở đâu tốt hay những tiêu chí cụ thể được đưa ra trong việc lựa chọn địa điểm điều trị trĩ là những thông tin mà đông đảo người bệnh trĩ quan tâm. Điều đầu tiên có thể khẳng định, bệnh trĩ cần điều trị đúng người đúng bệnh mới có thể nhanh chóng dứt điểm hoàn toàn.
Bệnh trĩ hoàn toàn có thể được chữa trị dứt điểm nếu áp dụng đúng cách và người bệnh tuân thủ nghiêm túc các chỉ định bác sĩ chuyên khoa yêu cầu. Bằng chứng là có rất nhiều ca bệnh (kể cả trĩ nặng) đã được chữa khỏi, bệnh không tái lại, người bệnh trở lại cuộc sống và sinh hoạt bình thường.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có không ít các trường hợp trĩ tái đi tái lại nhiều lần. Điều trị một thời gian, thậm chí là đã tiến hành phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ nhưng trĩ vẫn quay lại và có xu hướng nặng hơn lần trĩ trước đó. Điều này khiến người bệnh thêm mệt mỏi và chán nản.
Đối với các trường hợp trĩ tái lại nêu trên có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn có thể kể tới là từ việc điều trị sai cách, điều trị chưa dứt điểm mà đã dừng lại, điều trị không trúng đích hoặc không đi từ đúng căn nguyên bệnh.
Bệnh trĩ có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu thực hiện điều trị đúng cách và tuân thủ các chỉ định từ bác sĩ.
2. Lựa chọn chữa trĩ ở đâu và những điều cần lưu ý với người bệnh trĩ
Người bệnh tuyệt đối không tự thực hiện chữa trĩ tại nhà vì điều này chỉ làm bệnh tình thêm nặng cùng những nguy cơ rủi ro cao như:
– Từng trường hợp trĩ cụ thể sẽ có phương pháp điều trị phù hợp tương ứng. Áp dụng sai chỉ tốn công, tốn thời gian mà bệnh tình không thuyên giảm.
– Điều trị tại nhà khiến bệnh trở nặng nhanh chóng, người bệnh thêm đau đớn và khó chịu.
– Tự ý điều trị làm tăng nguy cơ biến chứng như nhiễm trùng búi trĩ, tắc mạch búi trĩ, hoại tử búi trĩ,…
Trên hết, người bệnh trĩ cần lựa chọn đơn vị y tế uy tín, tiến hành thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa, đánh giá chính xác tình trạng của búi trĩ để được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
2.2. Những tiêu trĩ lựa chọn chữa trĩ ở đâu tốt
– Đội ngũ bác sĩ giỏi thuộc chuyên khoa hậu môn – trực tràng: Bác sĩ giỏi đồng hành chữa trĩ sẽ giúp người bệnh yên tâm hơn và mang lại kết quả điều trị tốt nhất.
– Thực hiện phác đồ điều trị trĩ toàn diện: Điều này sẽ đảm bảo việc điều trị được tiến hành đến cùng, thoát trĩ toàn diện, ngăn chặn nguy cơ bệnh tái phát.
– Phương pháp tiến hành điều trị trĩ được áp dụng: Nên lựa chọn các đơn vị áp dụng đa dạng các phương pháp mổ trĩ để thuận lợi cho việc điều trị với mọi trường hợp có thể xảy ra.
– Chế độ chăm sóc hậu phẫu: Sau mổ trĩ cần đặc biệt quan tâm tới chế độ chăm sóc. Điều này vừa để giảm thiểu những khó chịu, bất tiện cho người bệnh, vết mổ mau lành và hạn chế các nguy cơ biến chứng hay thương tổn sau phẫu thuật.
– Chi phí điều trị: Người bệnh hãy quan tâm đến các chương trình ưu đãi, chính sách bảo hiểm được áp dụng tại đơn vị lựa chọn. Từ đó, có thể tối ưu hóa chi phí, giảm thiểu áp lực kinh tế đáng kể.
Người bệnh nên xem xét, đánh giá các tiêu chí quan trọng để lựa chọn điểm đến chữa trĩ ở đâu tốt nhất.
Đối với bệnh trĩ, tùy theo cấp độ/giai đoạn phát triển của búi trĩ mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, cụ thể:
– Trĩ nhẹ độ 1, độ 2: Điều trị nội khoa bằng thuốc kết hợp cùng chế độ ăn uống, sinh hoạt đúng cách.
– Trĩ nặng độ 3, độ 4: Phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ.
3.1. Điều trị bằng thuốc
Trường hợp điều trị bằng thuốc được áp dụng và cho kết quả tốt với bệnh trĩ nhẹ độ 1, độ 2. Lúc này, búi trĩ mới hình thành và hầu như chưa xuất hiện triệu chứng gì.
Người bệnh sẽ sử dụng kết hợp cả các loại thuốc uống (có tác dụng tăng cường sức bền cho thành mạch, giảm đau, chống viêm) và thuốc bôi ngoài da (có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng như ngứa, sưng đỏ, rát ở vùng hậu môn). Duy trì việc dùng thuốc cùng các chỉ định khác của bác sĩ nhất là ở chế độ ăn và điều chỉnh thói quen sinh hoạt sẽ cho hiệu quả điều trị tốt, người bệnh sẽ nhanh chóng khỏi bệnh.
Lưu ý, người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc, chỉ dùng thuốc khí đã thăm khám và có sự chỉ định từ bác sĩ. Tuân thủ đúng loại thuốc, liều lượng và thời gian dùng thuốc kết hợp việc tái khám định kỳ để đánh giá hiệu quả điều trị một cách tốt nhất.
Điều trị trĩ bằng thuốc được áp dụng với các trường hợp trĩ nhẹ độ 1, độ 2.
3.2. Phẫu thuật cắt búi trĩ
Các trường hợp được chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ:
– Trĩ nặng độ 3, độ 4. Búi trĩ sưng to gây ra nhiều đau đớn và khó chịu.
– Các trường hợp trĩ độ 2 nhưng không đáp ứng được yêu cầu điều trị nội khoa.
Hiện nay, các phương pháp phẫu thuật trĩ ít xâm lấn, ít đau được ưu tiên lựa chọn hàng đầu, tiêu biểu nhất có thể kể tới là giải pháp mổ trĩ Longo. Mổ trĩ Longo giúp triệt tiêu hoàn toàn búi trĩ mà không phải chịu nhiều đau đớn, cho hiệu quả điều trị tốt, đảm bảo tính an toàn, thực hiện nhanh chóng, ngăn ngừa nguy cơ tái trĩ và người bệnh nhanh chóng hồi phục.
3.3. Tuân thủ tốt chế độ ăn uống khoa học
Dù là điều trị bằng thuốc hay thực hiện phẫu thuật cắt trĩ thì việc thực hiện chế độ ăn uống khoa học luôn là yêu cầu chung mà mọi người bệnh trĩ phải tuân thủ mới mang đến hiệu quả điều trị tốt nhất.
Cụ thể, người bệnh trĩ cần lưu ý những điều như sau:
– Thực hiện chế độ ăn giàu chất xơ và vitamin từ rau, củ, quả, các loại ngũ cốc,… Ưu tiên đồ ăn dễ tiêu hóa như cháo, súp, đồ ăn mềm,…
– Nhóm các thực phẩm giúp nhuận tràng như chuối, mồng tơi,.. cũng nên được bổ sung trong thực đơn của người bệnh trĩ.
– Tránh đồ ăn cay nóng, đồ ăn chế biến nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh và các loại đồ uống có cồn hoặc chất kích thích vì sẽ dễ dẫn tới tình trạng khó tiêu hoặc táo bón kéo dài.
– Uống nhiều nước, mỗi ngày uống từ 2l nước trở lên. Nước giúp tham gia vào quá trình tiêu hóa, làm mềm phân nhờ đó giảm thiểu khó khăn mỗi lần người bệnh đi đại tiện.
Bên cạnh chế độ ăn lành mạnh, người bệnh trĩ cũng cần chú ý điều chỉnh một số thói quen như nên đi vệ sinh đều đặn mỗi ngày, không có dùng sức rặn mạnh, tư thế ngồi cầu nên là ngồi xổm, vệ sinh đúng cách và vận động điều độ,… |
doc_312 | Thuốc Decaxy được chỉ định hỗ trợ điều trị các tổn thương tế bào gan do hóa chất hoặc do virus gây ra như viêm gan do rượu, viêm gan do virus, rối loạn chức năng gan, viêm gan do quá trình dùng thuốc,... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Decaxy qua bài viết dưới đây.
1. Công dụng của thuốc Decaxy
Thuốc Decaxy bào chế dưới dạng viên nén chứa 25mg Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate.Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate có tác dụng ức chế quá trình hủy hoại của tế bào gan, cải thiện tình trạng suy giảm chức năng gan, tăng tạo cytochrome P450 đồng thời tăng cường chức năng khử độc của gan. Ngoài ra, Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate còn có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi các tổn thương do rượu, do thuốc độc gây ra, kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan và tăng cường chức năng thải độc của gan.Thuốc Decaxy được chỉ định hỗ trợ điều trị các tổn thương tế bào gan do hóa chất hoặc do virus gây ra như viêm gan do rượu, viêm gan do virus, rối loạn chức năng gan, viêm gan do quá trình dùng thuốc,...
2. Liều dùng của thuốc Decaxy
Liều thuốc Decaxy khuyến cáo như sau:Người trưởng thành và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 - 2 viên/ lần x 2 - 3 lần/ ngày;Trẻ em 6 - 12 tuổi: Uống 2 - 3 viên/ ngày;Trẻ em từ 2 - 6 tuổi: Uống 1 - 2 viên/ ngày;Thuốc nên được uống sau bữa ăn với một lượng nước phù hợp. Decaxy thuộc nhóm thuốc không kê đơn, tuy nhiên liều thuốc sử dụng cần được chỉ định bởi bác sĩ dựa vào tình trạng người bệnh. Liều thuốc trình bày ở trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng khi chưa có khuyến cáo từ nhân viên y tế.
3. Tác dụng phụ của thuốc Decaxy
Thuốc Decaxy có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:Ban da, dị ứng... Cá triệu chứng này thường mất đi khi ngưng sử dụng thuốc;Vàng da, buồn ngủ, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi, đau bụng, tê liệt các chi.Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ và nhân viên y tế nếu gặp phải tác dụng không mong muốn trong thời gian điều trị bằng Decaxy.
4. Chống chỉ định của thuốc Decaxy
Chống chỉ định sử dụng thuốc Decaxy trong những trường hợp sau:Người bệnh mẫn cảm với Biphenyl dimethyl dicarboxylate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc;Phụ nữ đang mang thai;Phụ nữ đang cho con bú.
5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Decaxy
Thận trọng khi sử dụng Decaxy ở người bệnh xơ gan, người bệnh bị viêm gan mạn thể hoạt động.Thận trọng khi sử dụng Decaxy ở người bệnh lái xe, vận hành máy móc.Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh nơi có ánh nắng trực tiếp và nơi có độ ẩm cao.
6. Tương tác thuốc
Sử dụng thuốc Decaxy cùng với tinh dầu tỏi được chứng minh là làm tăng tác dụng hồi phục tế bào gan bị tổn thương.Tương tác thuốc xảy ra làm tăng nguy cơ gặp tác dụng và giảm tác dụng điều trị của Decaxy, vì vậy để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị người bệnh cần thông báo cho bác sĩ các loại thuốc, thực phẩm đang sử dụng trước khi dùng thuốc Decaxy. |
doc_313 | Đặc trưng của bệnh gout là các đợt viêm khớp cấp tính tái phát với biểu hiện đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp, chủ yếu ở ngón cái khi có đợt viêm. Chính vì những triệu chứng như vậy nên việc giúp người bệnh giảm đau trong viêm khớp gout rất cần thiết trong điều trị.
Bệnh gout (thống phong) là tình trạng rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận khiến thận mất khả năng lọc acid uric trong máu. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự tích tụ acid uric theo thời gian, hình thành các tinh thể nhỏ tập trung tại khớp gây các triệu chứng viêm, sưng đau cho người bệnh.
2. Nguyên nhân của bệnh gout
Như đã đề cập thì bệnh gout xảy ra do sự gia tăng và tích tụ của acid uric trong các khớp gây nên triệu chứng sưng đau ở bệnh nhân. Vì vậy, tất cả các nguyên nhân làm tăng acid uric máu đều có thể gây ra bệnh gout như:Dùng nhiều thức ăn có chứa purin như: Nội tạng, tôm cua, lòng đỏ trứng, nấm;Tăng giáng hóa nucleoprotein tế bào;Tăng tổng hợp purin nội sinh;Giảm đào thải acid uric qua đường niệu do giảm mức lọc cầu thận hoặc giảm phân hủy acid uric trong phân do vi khuẩn;Yếu tố di truyền: Con cái có tỷ lệ mắc gout cao hơn bình thường 20% nếu bố mẹ mắc gout;Do giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc gout cao hơn nữ giới, tuy nhiên nữ giới trong thời kỳ mãn kinh cũng có thể mắc bệnh;Lạm dụng thuốc bổ, vitamin có chứa niacin, nhiễm độc chì gây rối loạn chuyển hóa acid uric;Do bệnh nhân béo phì hoặc mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa, tiểu đường, bệnh về thận.
Béo phì có thể là yếu tố nguyên nhân dẫn tới bệnh gout
Với tình trạng viêm khớp cấp tính của bệnh nhân gout thì mục tiêu điều trị là loại bỏ cơn đau và sưng cấp ở các khớp bị ảnh hưởng. Chính vì vậy các loại thuốc có thể dùng bao gồm:Thuốc chống viêm, giảm đau không steroid: Indomethacin, mobic, meloxicam, felden,...;Thuốc colchicine: Nếu bệnh nhân không đáp ứng với thuốc không steroid thì có thể dùng colchicine thay thế. Mặc dù đây không phải là thuốc giảm đau nhưng được phân loại là thuốc chống gout khi có thể dùng liều nhỏ điều trị gout mãn tính và liều cao để đối phó gout cấp tính. Thuốc được sử dụng hiệu quả nhất ở 12 giờ đầu xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên cần lưu ý thuốc có tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng hoặc ngộ độc ở liều cao;Thuốc corticosteroid: Prednisone, dexamethason, solumedrol có thể dùng để điều trị cơn gout cấp nếu bệnh nhân không đáp ứng với steroid và colchicine. Thuốc giúp giảm đau và viêm khá nhanh nhưng cần được theo dõi bởi bác sĩ và dùng với liều giảm dần trong 7-10 ngày. Thuốc chống chỉ định với người loét dạ dày tá tràng.Bên cạnh đó người bệnh cũng cần tuân thủ phác đồ điều trị và thực hiện chế độ ăn uống kiêng rượu bia, các loại thịt đỏ và nội tạng động vật, hải sản. Bệnh gout rất hay tái phát nên người bệnh cũng cần đi khám bệnh định kỳ để theo dõi chỉ số acid uric máu nhằm tiên lượng sớm cho các đợt gout tái phát.Thực tế, bệnh gout khá phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên không phải người dân nào cũng có kiến thức đầy đủ về bệnh, cùng với thói quen sử dụng thuốc tùy tiện sẽ dẫn tới tình trạng bệnh nặng hơn. Một số loại thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ hoặc nặng hơn bệnh gout gồm có:Thuốc corticoid: Mặc dù là thuốc giảm đau và sưng rất nhanh nhưng corticoid cũng là “con dao hai lưỡi” khi về lâu dài có thể gây ra các biến chứng nguy hại như tăng huyết áp, đục thủy tinh thể, đái tháo đường và gout. Cơ chế của corticoid khi vào cơ thể sẽ cạnh tranh với thải tiết với acid uric ở ống thận khiến lượng acid uric của người bệnh lại càng tăng hơn, vô tình làm nặng thêm tình trạng bệnh gout.Aspirin: Là loại thuốc kinh điển thuộc nhóm chống viêm không steroid rất phổ biến trước đây để điều trị bệnh khớp. Tuy nhiên, sau này với sự ra đời của các loại thuốc không steroid khác hiệu quả hơn thì aspirin đã dần ít được sử dụng. Thêm vào đó, aspirin liều thấp cũng là nguyên nhân gây nên bệnh gout thứ phát.Thuốc lợi tiểu: Tất cả các loại thuốc lợi tiểu (trừ spironolacton) đều ảnh hưởng đến sự thải trừ acid uric của cơ thể, khiến gia tăng acid uric trong máu dẫn tới bệnh gout. Vì vậy bệnh nhân gout dùng thuốc lợi tiểu cần theo dõi nồng độ acid uric máu để phát hiện sớm các biểu hiện của cơn gout cấp.
Bệnh nhân gout dùng thuốc lợi tiểu cần theo dõi nồng độ acid uric máu để phát hiện sớm các biểu hiện của cơn gout cấp
Các cơn đau do viêm khớp ở bệnh nhân gout ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sinh hoạt và làm việc của người bệnh, vì vậy việc sử dụng các biện pháp giảm đau là rất quan trọng. Bệnh nhân nên đi khám bác sĩ để được tư vấn cụ thể.... |
doc_314 | Tỷ lệ sống của ung thư phổi giai đoạn 3 là thấp hơn giai đoạn 1 và 2. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời ung thư sẽ nhanh chóng di căn đến các cơ quan xa trên cơ thể và đe dọa tính mạng của người bệnh. Vậy diễn biến của ung thư phổi giai đoạn 3 là gì và điều trị ung thư phổi giai đoạn 3 như thế nào hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Diễn biến bệnh ung thư phổi giai đoạn 3
Giai đoạn 3 của bệnh lý ung thư phổi là thời điểm nhiều bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh hơn so với các giai đoạn 1 và 2. Lúc này ung thư phổi được xem là giai đoạn tiến triển vùng, các khối u đã lan đến các cấu trúc lân cận, hạch bạch huyết.
Ung thư phổi giai đoạn 3 là ung thư phổi dạng không tế bào nhỏ tiến triển ở giai đoạn thứ 3. Tại giai đoạn này, dựa vào những đặc điểm kích thước khối u, vị trí khối u, mức độ phát triển của khối u, mức độ xâm lấn tới hạch bạch huyết… từ đó phân chia thành 3 giai đoạn nhỏ hơn là 3A, 3B, 3C.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ diễn biến thông qua 4 giai đoạn chính
1.1 Ung thư phổi giai đoạn 3A
Dựa trên hệ thống phân loại giai đoạn TNM thì ung thư phổi giai đoạn 3A sẽ được chẩn đoán khi:
– Khối u có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 3cm chưa xâm lấn đến màng phổi, phế quản chính. Hạch bạch huyết dưới đoạn chia đôi phế quản phải và trái hoặc trung thất cùng bên phổi đã bị ảnh hưởng. Chưa có di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
– Khối u có thể đạt kích thước 3-5cm, khối u lan tới phế quản chính nhưng chưa lan đến đoạn phân chia phế quản trái phải, khối u xâm lấn đến màng bao quanh phổi, hoặc khối u gây xẹp, viêm phổi tắc nghẽn. Ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết dưới đoạn chia đôi phế quản trái phải hoặc trung thất cùng bên phổi, chưa di căn đến cơ quan khác.
– Khối u kích thước từ 5-7cm, hoặc khối u xâm lấn thành ngực, màng phổi, màng ngoài tim, hoặc có 2 hay nhiều khối u riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi. Xuất hiện di căn hạch bạch huyết trong phổi, hoặc hạch bạch huyết dưới đoạn phân chia phế quản trái phải và chưa di căn xa.
– Khối u kích thước lớn trên 7cm, hoặc khối u xâm lấn trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thực quản… hoặc có 1 hoặc nhiều khối u riêng biệt khác thùy phổi. Bệnh nhân chưa có di căn hạch vùng, hoặc di căn đến các hạch bạch huyết trong phổi, hạch cạnh phế quản cùng bên có khối u, và chưa di căn xa.
1.2 Ung thư phổi giai đoạn 3B
Ung thư phổi ở được chẩn đoán ở giai đoạn 3B diễn biến qua các trường hợp sau:
– Khối u kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 3cm và chưa xâm lấn đến màng phổi, phế quản chính. Phát hiện di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch trên đòn. Chưa di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
– Khối u có thể đạt kích thước 3-5cm, khối u lan tới phế quản chính nhưng chưa lan đến đoạn phân chia phế quản trái phải, khối u xâm lấn đến màng bao quanh phổi, hoặc khối u gây xẹp, viêm phổi tắc nghẽn. Phát hiện di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch trên đòn. Chưa di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
– Khối u kích thước từ 5-7cm, hoặc khối u xâm lấn thành ngực, màng phổi, màng ngoài tim, hoặc có 2 hay nhiều khối u riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi. Hạch bạch huyết dưới đoạn chia đôi phế quản phải và trái hoặc trung thất cùng bên phổi đã bị ảnh hưởng. Chưa có di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
– Khối u kích thước lớn trên 7cm, hoặc khối u xâm lấn trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thực quản… hoặc có 1 hoặc nhiều khối u riêng biệt khác thùy phổi. Hạch bạch huyết dưới đoạn chia đôi phế quản phải và trái hoặc trung thất cùng bên phổi đã bị ảnh hưởng. Chưa có di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
Hình ảnh minh họa ung thư phổi giai đoạn 3B
1.3 Ung thư phổi giai đoạn 3C
Ung thư phổi ở được chẩn đoán ở giai đoạn 3C diễn biến qua các trường hợp sau:
– Khối u kích thước từ 5-7cm, hoặc khối u xâm lấn thành ngực, màng phổi, màng ngoài tim, hoặc có 2 hay nhiều khối u riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi. Phát hiện di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch trên đòn. Chưa di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
– Khối u kích thước lớn trên 7cm, hoặc khối u xâm lấn trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thực quản… hoặc có 1 hoặc nhiều khối u riêng biệt khác thùy phổi. Phát hiện di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch trên đòn. Chưa di căn xa đến cơ quan khác trên cơ thể.
2. Cách điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3
Điều trị ung thư phổi giai đoạn 3 được sử dụng phác đồ đa mô thức giúp tăng khả năng kiểm soát bệnh, giảm nguy cơ tái phát sau điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Phương pháp điều trị cũng sẽ được xây dựng dựa trên phân loại giai đoạn của ung thư phổi.1 Điều trị bệnh ung thư phổi giai đoạn 3A
Ở giai đoạn 3A, bệnh nhân ung thư phổi có thể được xây dựng phương án điều trị như sau:
– Can thiệp phẫu thuật, sau đó điều trị bổ trợ nhằm tiêu diệt các tế bào sót lại để giảm nguy cơ tái phát bệnh bằng các phương pháp điều trị là xạ trị, hóa trị, hóa xạ trị đồng thời, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích. Việc sử dụng liệu pháp bổ trợ nào sẽ được chỉ định tùy thuộc và kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, tình trạng sức khỏe…
– Hóa trị trị đồng thời trước phẫu thuật được áp dụng trong các trường hợp khối u ở vị trí đỉnh lá phổi. Kết thúc chu kỳ hóa xạ trị đồng thời người bệnh sẽ được đánh giá khả năng phẫu thuật. Trong trường hợp nếu không đủ điều kiện phẫu thuật bệnh nhân sẽ được tiếp tục sử dụng hóa trị.
– Tiến hành hóa trị trị đồng thời cho bệnh nhân mắc ung thư phổi giai đoạn 3A không thể phẫu thuật. Người bệnh sau khi kết thúc liệu trình điều trị hóa xạ trị đồng thời có thể được điều trị củng cố với liệu pháp miễn dịch, nhằm mục đích nâng cao tỷ lệ sống, ngăn chặn triệt để tế bào ác tính phát triển.
2.2 Điều trị bệnh ung thư phổi giai đoạn 3B và 3C
Với ung thư phổi giai đoạn 3B trở đi, điều trị trị triệt căn bằng phẫu thuật gần như là không khả thi do khối ung thư đã phát triển và lan rộng. Lúc này hóa xạ trị đồng thời là phương pháp điều trị chủ yếu, sau đó có thể bệnh nhân được điều trị củng cố để duy trì hiệu quả với liệu pháp miễn dịch.
Nền y học hiện nay đang có những bước tiến trong điều trị ung thư phổi giai đoạn 3 giúp cải thiện cơ hội sống cho người bệnh. Vậy nên bệnh nhân không nên quá lo lắng mà hãy tuân thủ theo chỉ dẫn điều trị của bác sĩ, duy trì lối sống lành mạnh, tích cực, lạc quan để nhận được kết quả tốt. |
doc_315 | Việc sử dụng nhiều rau răm trong 3 tháng đầu thai kỳ khiến người mẹ dễ bị mất máu, đặc biệt trong rau răm còn có chất khiến tử cung co bóp dẫn đến sảy thai. Vậy nên hãy tránh ăn quá nhiều rau răm khi mang thai.
Có nhiều nghiên cứu cho thấy táo mèo có tác dụng kích thích tử cung khiến tử cung co bóp và thu nhỏ lại, điều này dễ khiến cho các mẹ bầu bị sảy thai và sinh non.
Trong rau chùm ngây có chứa alpha-sitosterol, đây là một loại hormone có cấu trúc giống estrogen có tác dụng ngừa thai, làm co cơ trơn tử cung và làm sảy thai. Vì vậy các nhà khoa học khuyên rằng “phụ nữ có thai không được ăn rau chùm ngây”.
Phụ nữ mang thai ăn nhiều mướp đắng có thể gây sảy thai, sinh non, quái thai.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết trong quả dứa có chứa chất bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung, nhất là những trái dứa xanh thì tỉ lệ chất bromelain là rất cao, khi bà bầu mang thai 3 tháng đầu ăn quá nhiều dứa xanh dễ khiến gây sảy thai.
Phụ nữ có thai cần hạn chế việc sử dụng rau sam. Bởi rau sam có thể gây kích thích mạnh đến tử cung và gia tăng tần suất co bóp, điều này rất dễ dẫn đến sảy thai và nguy hiểm cho sức khỏe của phụ nữ.
Khi phụ nữ mang thai, thân nhiệt tăng lên nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ, mà quả nhãn lại có tính nóng, phụ nữ mang thai ăn vào sẽ tăng nhiệt cho thai, dễ gây ra khí huyết không điều hòa, đầy hơi, nôn mửa, nếu ăn nhiều nhãn sẽ xuất hiện hiện tượng nhiệt, đau bụng, xuất huyết gây ra tình trạng dọa sảy, sảy thai, đẻ non.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trong một trái đu đủ xanh có chứa rất nhiều chất gây nguy hiểm cho thai nhi như papain, prostaglandin và oxytocin. Trong đó chất papain có thể khiến tế bào phôi thai bị phá hủy, còn prostaglandin và oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung sớm đẩy thai nhi ra ngoài, điều này sẽ gây sảy thai nếu như thai nhi chưa đủ tháng. |
doc_316 | 1. Bệnh đái tháo đường type 2
Tiểu đường là dạng bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính mà cơ thể không thể dùng glucose nguyên nhân do thiếu hụt trong việc sản sinh insulin hay không thể dùng insulin hoặc là cả hai. Thông thường, cơ thể chúng ta lấy nguồn năng lượng từ glucose, lipit và protein.
Glucose là thành phần chính sản sinh năng lượng cho tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động. Thế nhưng để có thể sử dụng glucose thì bắt buộc phải có insulin. Đây là 1 loại hormone được sản xuất bởi tuyến tụy có vai trò hỗ trợ đường glucose di chuyển từ máu đến tế bào sau đó chuyển hóa và tạo nên năng lượng cho cơ thể.
đái tháo đường type 2 là dạng bệnh có sự đề kháng với insulin, tức là cơ thể không sử dụng được insulin dù cho insulin tiết ra bình thường. Phản ứng bình thường trong cơ thể là gia tăng sản xuất insulin trong thời kỳ đầu. Sau đó tế bào beta đảo tụy bị suy giảm chức năng khiến insulin không được sản xuất đủ và cần phải bổ sung thêm insulin ngoại sinh cho cơ thể.
Một khi cơ thể không được cung cấp đủ insulin thì lượng glucose trong máu sẽ tăng vì không vận chuyển vào trong tế bào được, khiến tế bào bị đói. Nếu glucose trong máu tăng cao sẽ làm xuất hiện nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Khi lượng glucose mạn tính tăng cao trong thời gian dài sẽ làm rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protid, lipid khiến nhiều cơ quan bị tổn thương, nhất là tim và mạch máu, thận, mắt,… Những biến chứng mà đái tháo đường type 2 gây ra gồm có:
2.1. Biến chứng tim mạch
Đây là biến chứng nặng nề nhất khiến bệnh nhân đái tháo đường tử vong. Nguyên nhân bởi việc lượng đường huyết tăng dẫn đến tăng lượng cholesterol trong máu, làm tăng các mảng xơ vữa trong động mạch vành (nguy cơ gây nhồi máu cơ tim) và bị đột quỵ. Tăng huyết áp, cholesterol và glucose trong máu cùng một vài yếu tố khác làm gia tăng khả năng bị biến chứng tim mạch.
2.2. Biến chứng thận
Bệnh đái tháo đường gây nên những tổn thương cho mạch máu nhỏ ở thận khiến thận bị suy giảm chức năng. Đa số những bệnh nhân thận đều mắc bệnh tiểu đường. Việc duy trì lượng glucose trong máu và huyết áp ổn định giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh thận.
2.3. Bệnh thần kinh ngoại vi
Đái tháo đường type 2 có khả năng gây ra những tổn thương thần kinh trong toàn bộ cơ thể khi lượng glucose trong máu và huyết áp tăng quá mức. Việc này gây ra những bất thường trong hệ tiêu hóa, chứng rối loạn cương dương và một vài chức năng khác.
Trong những vùng bị ảnh hưởng, đặc biệt là bàn chân bởi chúng có cấu tạo giải phẫu khác biệt so với các cơ quan khác. Biến chứng thần kinh ngoại vi ở vùng này có thể gây ra đau nhức, ngứa và không có cảm giác. Mất cảm giác là triệu chứng vô cùng nghiêm trọng do chúng làm cho bạn không có cảm nhận với chấn thương gây ra nhiễm trùng nặng, thậm chí gây biến chứng phải cắt bỏ chi.
Theo ghi nhận cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ cắt bỏ chi cao hơn người khỏe mạnh là 25 lần.
2.4. Bệnh võng mạc mắt
Đa phần những bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ mắc các bệnh về mắt, nhất là thị lực giảm và thậm chí là mù lòa. Lượng glucose trong máu, huyết áp và cholesterol tăng cao liên tục là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh lý về võng mạc mắt.
2.5. Biến chứng ở phụ nữ mang thai
Lượng glucose trong máu cao khi mang thai khiến cho thai nhi tăng cân nặng quá mức. Việc này sẽ gây nhiều tai biến nguy hiểm khi sinh nở cho cả mẹ và bé. Cụ thể bé có nguy cơ bị hạ đường huyết đột ngột và nguy cơ mắc tiểu đường trong tương lai cao hơn so với những đứa bé khác.
Những người dưới đây có nguy cơ bị tiểu đường type 2 cao hơn so với những người khác:
Trong gia đình có người thân bị đái tháo đường.
Tiền sử bị tiểu đường thai kỳ.
Độ tuổi cao.
Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt thiếu khoa học.
Không bổ sung đủ hàm lượng dinh dưỡng trong quá trình mang thai.
Lười vận động, ít tham gia luyện tập thể dục thể thao.
Người bị thừa cân, béo phì.
Bệnh nhân cao huyết áp.
Rối loạn lipid trong máu.
Rối loạn dung nạp glucose.
Bệnh đái tháo đường type 2 không thể dự phòng được thế nhưng chúng ta có thể giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh bằng cách thay đổi lối sống lành mạnh, khoa học. Cần chú ý trong việc xây dựng chế độ ăn uống cung cấp đầy đủ hàm lượng dinh dưỡng cần thiết và luyện tập có chế độ thích hợp.
Dưới đây là một số khuyến cáo đưa ra bởi Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới giúp hạn chế khả năng mắc bệnh:
Uống nước lọc, trà hoặc cà phê thay cho nước ép trái cây có chứa đường và các loại nước ngọt,…
Bổ sung rau cho bữa ăn hàng ngày.
Ăn tối đa 3 phần trái cây tươi hàng ngày.
Ăn trái cây tươi hay sữa chua không đường vào bữa ăn nhẹ.
Không dùng đồ uống có cồn.
Sử dụng thịt nạc trắng, gia cầm hoặc hải sản thay cho thịt đỏ, thịt đã qua chế biến.
Sử dụng bơ đậu phộng và hạn chế dùng socola hoặc các loại mứt.
Sử dụng bánh mì, gạo, loại mì ống còn nguyên cám.
Sử dụng chất béo không no như dầu oliu, dầu ngô,… Tránh dùng chất béo bão hòa như bơ, dầu cọ hay chất béo từ động vật,...
Chế độ luyện tập thể lực:
Kiểm tra các biến chứng về tim mạch, hệ thần kinh, mắt, những biến dạng ở chân trước khi tiến hành tập luyện. Không nên luyện tập quá sức khi lượng glucose huyết tương cao
hơn 250 - 270 mg/d
L cũng như ceton niệu dương tính,...
Đi bộ tổng cộng khoảng 150 phút/tuần và tập kháng lực 2 - 3 lần.
Người cao tuổi, người bị đau nhức xương khớp nên chia đều tập luyện nhiều lần trong ngày. Người trẻ tuổi nên tập luyện khoảng 1 tiếng mỗi ngày và tập kháng lực ít nhất 3 lần/tuần.
Tuy rằng đái tháo đường không gây ra lây nhiễm cho cộng đồng thế nhưng bệnh này đang có tỷ lệ gia tăng rất cao do người dân không được cung cấp kiến thức. Hy vọng với bài viết này bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thêm kiến thức bổ ích để kiểm soát tình trạng bệnh và chăm sóc sức khỏe thật tốt. |
doc_317 | BRCA1 và BRCA2 (đọc đúng phiên âm tiếng anh: Bi a xi ây một và bi a xi ây hai) là hai gen làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú và buồng trứng phổ biến nhất.Phụ nữ mang đột biến di truyền một trong hai gen này thường có nguy cơ bị bệnh ung thư vú, buồng trứng, và một số loại ung thư khác cao hơn nhiều so với người bình thường.Nam giới với đột biến trên gen BRCA có nguy cơ cao bị mắc bệnh ung thư vú nam giới và tuyến tiền liệt. Cả nam và nữ mang đột biến trên gen BRCA tăng nguy cơ bị ung thư tụy và da.
BS Nguyễn Mạnh Hà cho biết, chẩn đoán ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền được xem xét khi gia đình có tiền sử về ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng. Các trường hợp dưới đây tăng khả năng mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền ở gia đình, gồm:Một hoặc nhiều phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư trước 45 tuổi: Một hoặc nhiều phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú trước 50 tuổi và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư, như ung thư tuyến tiền liệt, melanoma (ung thư hắc tố) và ung thư tuyến tụy.Có nhiều thế hệ trong gia đình, cùng bên nội hoặc cùng bên ngoại, mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng.Một phụ nữ mắc ung thư vú lần thứ hai (cùng bên hoặc khác bên vú trước đó) hoặc bị cả ung thư vú lẫn ung thư buồng trứng.Một người đàn ông trong họ hàng mắc ung thư vú.Có tiền sử gia đình bên nội hoặc bên ngoại mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư tụy.Có tổ tiên là người Do Thái Ashkenazi.Hầu hết các ca bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng xảy ra riêng lẻ, có nghĩa là chúng xảy ra tình cờ mà không biết nguyên nhân.Hiện tại, người ta ước tính rằng ít hơn 1% dân số có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, và tầm 10% phụ nữ và 20% nam giới mắc ung thư vú có đột biến ở một trong hai gen này. Khoảng 10-30% phụ nữ dưới 60 tuổi bị ung thư vú dạng “bộ ba âm tính” (không có thụ thể estrogen, progesterone và HER2) có đột biến gen BRCA1, BRCA2. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo những phụ nữ bị ung thư vú có bộ ba âm tính nên được tư vấn di truyền và xét nghiệm di truyền.Ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền phổ biến nhất ở những gia đình có nhiều thành viên mắc ung thư vú hoặc/và ung thư buồng trứng cùng bên nội hoặc cùng bên ngoại.Trong các gia đình có hơn 4 người bị ung thư vú được chẩn đoán trước 60 tuổi, khả năng mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền là khoảng 80%. Để so sánh, tỉ lệ tìm thấy ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền khi chỉ có 1 phụ nữ mắc ung thư vú trước tuổi 50 được ước tính là nhỏ hơn 10%.
Hầu hết các ca bệnh ung thư vú và buồng trứng xảy ra ngẫu nhiên không rõ nguyên nhân nên xét nghiệm tìm đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2 không có lợi cho những tình huống thông thường.Xét nghiệm di truyền được khuyến nghị chủ yếu cho những người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình liên quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền. Tuy nhiên, phụ nữ dưới 60 tuổi bị ung thư vú dạng bộ ba âm tính có nguy cơ cao bị đột biến BRCA, bất kể tiền sử gia đình.Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN) đưa ra các khuyến nghị về tư vấn di truyền và xét nghiệm di truyền đối với những phụ nữ từng được chẩn đoán hay có tiền sử gia đình về ung thư vú, ung thư buồng trứng. |
doc_318 | Đến nay, có nhiều phương pháp sàng lọc trước sinh khác nhau, thực hiện ở những thời điểm thai kỳ khác nhau. Do đó, không thể nói thực hiện sàng lọc trước sinh ở một thời điểm nào tốt nhất.
1. Siêu âm sàng lọc thai nhi
Mọi thai phụ, kể cả ở độ tuổi nào, mang thai lần thứ mấy, sức khỏe tốt hay những vấn đề về thai thì đều cần siêu âm ít nhất 3 lần trong thời gian thai kỳ. Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng siêu âm cao tần, để phản ánh chính xác hình ảnh thai nhi ở các góc nhìn khác nhau.
Siêu âm có ý nghĩa quan trọng trong kiểm tra sức khỏe và sàng lọc trước sinh cho thai nhi. Cụ thể, siêu âm thai giúp:
- Xác định chính xác việc mẹ đã mang thai.
- Xác định vị trí tim thai.
- Xác định số thai.
- Ước tính tuổi thai và dự ngày sinh.
- Xác định giới tính thai.
- Sàng lọc nguy cơ dị tật bẩm sinh liên quan đến rối loạn di truyền qua đo độ mờ da gáy.
- Sàng lọc nguy cơ dị tật hình thái: Sứt môi, hở hàm ếch, khe hở thành bụng, dị tật tim, dị tật tay chân, dị tật các cơ quan chức năng,…
- Kiểm tra tình hình phát triển của thai nhi.
- Kiểm tra các bất thường về nhau thai và lượng nước ối.
Có 3 mốc quan trọng cần thực hiện siêu âm 4D để sàng lọc dị tật thai nhi:
- Thai 11 - 13 tuần: đo khoảng sáng sau gáy đánh giá nguy cơ hội chứng Down, khảo sát các dị tật về xương sống mũi, thoát vị thành bụng
- Tuần 18 - 22 : khảo sát các dị tật hình thái về tim, sứt môi, dị tật nứt đốt sống,...
- Thai 30 - 32 tuần: khảo sát các dị tật hình thái muộn của thai như: tim, não, động mạch.
2. Xét nghiệm Double Test sàng lọc dị tật
Double Test là một xét nghiệm sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện một vài hội chứng dị tật bẩm sinh cho trẻ.
Double test giúp kiểm tra và định lượng β-h
CG tự do (free beta-human chorionic gonadotropin) và PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A) có trong máu của thai phụ, kết hợp đo độ mờ da gáy bằng siêu âm, tuổi mẹ , tuổi thai,... nhằm đánh giá nguy cơ của bệnh bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down, Edwards (Trisomy 18) và Patau (Trisomy 13).
Double có thể được thực hiện tốt nhất trong khoảng tuần thứ 11 - 13 của thai kỳ, tốt nhất là trong tuần thai thứ 12 - 13.
Double test là xét nghiệm sàng lọc an toàn cho cả mẹ và bé. Vì vậy Bộ Y tế khuyến cáo phụ nữ mang thai đều nên thực hiện, đặc biệt là những thai phụ nằm trong nhóm nguy cơ cao như:
Thai phụ từ 35 tuổi trở lên
Phụ nữ đã từng sảy thai, thai lưu
Người đã từng sinh con mắc dị tật bẩm sinh
Tiền sử gia đình mắc bệnh dị tật bẩm sinh
Phụ nữ bị nhiễm virus trong quá trình mang thai
Phụ nữ có kết quả siêu âm đo độ mờ da gáy nguy cơ cao.
3. Xét nghiệm Triple Test (sàng lọc Quad marker)
Xét nghiệm tầm soát trước sinh Triple test (tri-pô tét) còn gọi là xét nghiệm bộ ba là loại xét nghiệm tầm soát sử dụng máu mẹ để tìm hiểu nguy cơ một số rối loạn bẩm sinh ở thai. Có ba chất được sử dụng trong xét nghiệm này là AFP, h
CG và Estriol. Trong đó AFP (alpha-fetoprotein) là loại protein do thai sản xuất, h
CG (human chorionic gonadotropin) là loại nội tiết do nhau sản xuất trong quá trình mang thai và Estriol là loại nội tiết estrogen được cả nhau và thai sản xuất. Đây là loại xét nghiệm không xâm lấn và hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến mẹ và thai.
Xét nghiệm Triple test giúp đánh giá các bất thường về rối loạn nhiễm sắc thể trong các hội chứng Down, Edward, dị tật ống thần kinh.
Triple test có thể thực hiện khi thai 15 - 20 tuần. Tuy nhiên, kết quả chính xác nhất khi thai 16 - 18 tuần.
Cũng giống như Double test, xét nghiệm triple test được khuyến cáo cho tất cả phụ nữ mang thai, đặc biệt là nhóm phụ nữ mang thai có nguy cơ cao.
Xét nghiệm Triple test không thể chẩn đoán tình trạng thai mà chỉ cho biết thai hiện tại có nguy cơ bị rối loạn di truyền nhiễm sắc thể như thế nào và có cần phải làm thêm xét nghiệm khác nữa không.
Trong trường hợp kết quả cho thấy thai hiện tại có nguy cơ cao bị một hoặc nhiều các rối loạn trên thì cần được thực hiện chẩn đoán xác định bằng thủ thuật xâm lấn như chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau.
Trong 1 số trường hợp, trẻ xét nghiệm Triple Test cho kết quả dương tính nhưng vẫn sinh ra khỏe mạnh bình thường.
4. Xét nghiệm sàng lọc mới NIPT
Xét nghiệm NIPT (Non-invasive prenatal testing) là một trong những phương pháp tiên tiến nhất hiện nay mà mẹ bầu cần biết. NIPT là phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn được thực hiện bằng cách lấy máu của mẹ, qua đó sàng lọc bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST), các đột biến mất đoạn NST dựa vào các ADN tự do của thai nhi có trong máu của mẹ. Do đó, so với xét nghiệm Double Test, Triple Test dựa trên chỉ số sinh hóa máu thì NIPT đạt độ chính xác cao hơn nhiều.
Tất cả các mẹ bầu đều có thể làm xét nghiệm NIPT. Tuy nhiên, vì giá thành của xét nghiệm còn cao, nên các bác sĩ khuyến cáo những mẹ bầu sau nên làm xét nghiệm:
- Mẹ bầu lớn tuổi (trên 35 tuổi) có nguy cơ cao sinh con dị tật, sinh con mắc hội chứng Down;
- Mẹ bầu siêu âm có kết quả siêu âm - đo độ mờ da gáy, kết quả Double test và/hoặc Triple test nguy cơ cao;
- Mẹ bầu có tiền sử mang thai dị tật, sinh con bị dị tật bẩm sinh, chậm phát triển trí tuệ;
- Trường hợp sảy thai, thai lưu nhiều lần cũng là yếu tố để mẹ bầu nên làm xét nghiệm NIPT;
- Mẹ bầu có tiền sử dễ gặp rủi ro với bệnh lý di truyền vì công việc tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất độc hại;
- Các trường hợp mang thai thụ tinh nhân tạo (IVF);
- Những trường hợp gia đình có tiền sử người thân bị dị tật bẩm sinh, bất thường di truyền cũng rất cần làm xét nghiệm này.
Ưu điểm vượt trội của xét nghiệm NIPT
Bằng việc áp dụng công nghệ tiên tiến giải trình tự gen thế hệ mới vào sàng lọc trước sinh, phương pháp xét nghiệm này đã đi đến tận cùng của nguyên nhân gây nên các dị tật ở thai nhi có liên quan đến gen và NST, phương pháp này đã chiếm được lòng tin của các bác sĩ bởi:
- Sàng lọc dị tật thai nhi ở giai đoạn sớm, thai từ tuần thứ 10 (các phương pháp thông thường là 12 tuần) là có thể làm phương pháp này.
- Mẫu bệnh phẩm của xét nghiệm là máu, không cần xâm lấn can thiệp sinh thiết nhau thai hay chọc ối, bác sĩ chỉ cần lấy từ 7 - 10ml máu mẹ là có thể làm được xét nghiệm;
- Độ chính xác vượt trội, áp dụng công nghệ giải trình tự gen cho kết quả tin cậy tới 99,98%;.
Kết quả xét nghiệm xác định được nguy cơ trẻ sinh ra mắc hội chứng Down, Patau và Edward chính xác với tỉ lệ là bao nhiêu. Từ đó bác sỹ có thể xem xét, đưa ra tư vấn thai phụ thực hiện chọc ối hay sinh thiết gai nhau để chẩn đoán, trước khi can thiệp điều trị.
Một nhược điểm của các phương pháp sàng lọc trước sinh hiện nay là mới sàng lọc được nguy cơ mắc các dị tật di truyền thường gặp. Do đó, với những thai phụ độ tuổi cao, mang thai trên 35 tuổi được khuyên nên làm chọc dò dịch ối hoặc sinh thiết gai nhau để chẩn đoán chính xác. |
doc_319 | Thuốc Maravita thuộc nhóm thuốc có chứa khoáng chất và vitamin với thành phần chính là vitamin E. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số thông tin về loại thuốc này.
Vitamin E có tác dụng chính là ngăn ngừa quá trình oxy hóa của các thành phần thiết yếu trong tế bào, giúp hạn chế quá trình hình thành các sản phẩm oxy hoá độc hại. Ngoài ra, còn giúp bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do để bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào.Vitamin E còn có tác dụng hiệp đồng với selen, vitamin C, vitamin A và các caroten. Đặc biệt, vitamin E sẽ giúp bảo vệ vitamin A tránh khỏi tình trạng bị oxy hoá để làm bền vững vitamin A.Khi cơ thể thiếu hụt vitamin E có thể dẫn đến các triệu chứng: rối loạn thần kinh, yếu cơ, thất điều, rung giật nhãn cầu, dễ tổn thương da, giảm nhạy cảm về xúc giác, dễ vỡ hồng cầu, tổn thương cơ và tim. Đặc biệt, đối với cơ quan sinh dục khi thiếu vitamin E có thể bị tổn thương và gây ra vô sinh. Ngày nay, các bác sĩ thường phối hợp vitamin E với các thuốc khác trong quá trình điều trị vô sinh ở nam và nữ, rối loạn kinh nguyệt, sẩy thai, rối loạn tim mạch... Tuy nhiên, vẫn chưa có các bằng chứng cho thấy những tổn thương trên chỉ do thiếu vitamin E gây ra và cũng chưa chứng minh được hiệu quả điều trị của vitamin E trên các bệnh này.
3. Chỉ định sử dụng thuốc Maravita
Thuốc Maravita được sử dụng trong một số trường hợp sau:Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các trường hợp thiếu Vitamin E.Các bệnh lý về da do rối loạn tiến trình lão hóa ở da. Khi sử dụng thuốc này sẽ giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn ở da.Hỗ trợ bệnh nhân điều trị gan nhiễm mỡ, chứng tăng cholesterol máu.Hỗ trợ trong điều trị vô sinh ở cả nam và nữ, suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới.
4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Maravita
Thuốc được sử dụng với liều 400 UI /ngày (Tương đương với 1 viên). Liều lượng có thể thay đổi tùy theo chỉ định của bác sĩ.Vitamin E có thể làm tăng tác dụng của warfarin, thuốc chống đông và làm tăng tác dụng chống kết tập tiểu cầu của aspirin. Do đó, bệnh nhân cần báo cáo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng.Vitamin E là chất đối kháng với tác dụng của vitamin K nên có thể làm tăng thời gian đông máu.Liều lượng cho mỗi lần sử dụng là 1 viên (400 UI) /ngày.Khi sử dụng vitamin E với liều cao có thể gây đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa khác, mệt mỏi.Thuốc Maravita thuộc nhóm thuốc có chứa khoáng chất và vitamin với thành phần chính là vitamin E. Thuốc được chỉ định bổ sung hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn và thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng để tránh các tác dụng phụ và tương tác thuốc có thể xảy ra. |
doc_320 | Do nằm ở ngay vị trí cửa ngõ giữa đường ăn uống và đường thở nên Amidan rất dễ viêm nhiễm mỗi khi có sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ và độ ẩm, khói bụi, hóa chất, vệ sinh miệng họng kém, cơ thể suy giảm sức đề kháng,… Bệnh có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính, trong đó thường gặp là viêm Amidan hốc mủ.
Do nằm ở ngay vị trí cửa ngõ giữa đường ăn uống và đường thở nên Amidan rất dễ viêm nhiễm mỗi khi có sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ và độ ẩm, khói bụi, hóa chất, vệ sinh miệng họng kém, cơ thể suy giảm sức đề kháng,… Bệnh có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính, trong đó thường gặp là viêm Amidan hốc mủ.
Amidan có chức năng sản sinh ra kháng thể để bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn xâm nhập qua đường ăn và đường thở. Tuy nhiên do có cấu trúc nhiều hốc, ngăn nên giống như một hạch bạch huyết nghĩa là có nhiều múi, chia nhiều ngăn tạo thành các hốc nên thức ăn và vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm. Vi khuẩn khi xâm nhập ẩn náu lâu ngày trong các hốc Amidan tạo nên các khối mủ bã đậu, vón cục. Do hoạt động của các cơ họng khi nhai nuốt cùng sự cọ xát của thức ăn khi đi qua thành họng, các kén mủ trong hốc Amidan bật ra có hình dạng như những hạt tấm màu trắng xanh như mủ và có mùi hôi.
Triệu chứng khi bị viêm Amidan hốc mủ
Khi bị viêm Amidan hốc mủ, người bệnh có biểu hiện đau họng, rát họng, có thể sốt hoặc không, hoặc có cảm giác hơi ngây ngấy sốt; Có đờm vướng trong cổ, rất khó khạc hoặc nuốt; Hơi thở hôi; Thỉnh thoảng khi ho, hắt hơi khạc ra những hạt nhỏ màu trắng xanh như hạt tấm, có mùi rất hôi;…
Viêm Amidan hốc mủ nếu không được điều trị tốt có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như thấp tim, viêm cầu thận, viêm khớp,…
Đối với viêm Amidan mạn tính, chủ yếu là viêm Amidan hốc mủ, người bệnh thường được áp dụng biện pháp điều trị là phẫu thuật cắt amidan. Chỉ định cắt amidan được đặt ra trong những trường hợp sau: Viêm amidan từ 3 - 5 lần một năm trong hai năm liên tiếp; gây hơi thở hôi do vi khuẩn yếm khí Weillon; biến chứng tại chỗ như viêm tấy, áp-xe quanh amidan; có các biến chứng viêm xoang, viêm thanh khí phế quản; biến chứng toàn thân như viêm cầu thận, thấp tim, thấp khớp cấp,... Tuy nhiên phải được thầy thuốc chuyên khoa tai - mũi - họng khám và đánh giá cụ thể trên từng bệnh nhân để có được quyết định chính xác.
Để phòng ngừa bệnh viêm Amidan hốc mủ cần luôn chú ý giữ sức khỏe tốt, nâng cao thể trạng, tăng sức đề kháng của cơ thể bằng rèn luyện thân thể, tập thể dục thể thao; Giữ vệ sinh răng miệng, mũi, họng bằng cách đánh răng sau khi ăn, súc họng bằng nước muối ấm; Tránh dùng nước đá quá nhiều và ra vào phòng lạnh đột ngột, nhất là khi nhiệt độ ngoài môi trường cao; Nên dùng khẩu trang tránh bụi khi làm việc những nơi có mức độ ô nhiễm cao; Khi có biểu hiện viêm Amiđan cấp cần đi khám và điều trị dứt điểm. |
doc_321 | Tràn khí màng phổi là tình trạng không khí bị tràn vào giữa phổi và thành ngực, làm ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của phổi và gây đau đớn, khó thở cho người bệnh. Mức độ bệnh càng nguy hiểm khi khí tụ càng nhiều không được dẫn ra gây xẹp phổi.
1. Nguyên nhân gây tràn khí màng phổi
Màng phổi là một khoang nằm giữa các lá màng phổi, tạo lớp bao bọc lấy các lá phổi. Bình thường giữa màng phổi là một lớp dịch hỗ trợ việc di động dễ dàng, thuận lợi. Tuy nhiên vì rách, hở màng phổi mà không khí có thể đi vào lớp này.
Có những trường hợp tràn khí màng phổi tìm ra nguyên nhân và nhiều trường hợp vô căn, được gọi là tràn khí màng phổi tự phát.
1.1. Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phát xảy ra ở người khỏe mạnh, không có bệnh lý phổi, chấn thương hay phẫu thuật liên quan nào. Một số giả thuyết cho rằng, hoạt động trao đổi khí của phổi hoặc tổn thương đột ngột khiến một phần nhỏ của màng phổi bị rách, từ đó không khí tràn ngược vào màng phổi. Khi tình trạng này xảy ra, khí ứ đọng sẽ làm tổn thương phế nang, khiến phổi xẹp lại và không thể thực hiện chức năng trao đổi khí.
Theo một thống kê y tế tại Anh, trung bình cứ 10.000 người trưởng thành lại có khoảng 2 người mắc chứng tràn khí màng phổi tự phát. Trong đó, nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ giới, lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu là dưới 40 tuổi. Những người hút thuốc lá có nguy cơ cao mắc bệnh hơn, nguyên nhân là hóa chất trong khói thuốc khiến cho thành màng phổi mỏng hơn, dễ rách hơn.
Ngoài ra còn 1 dạng tràn khí màng phổi xảy ra ở phụ nữ độ tuổi sinh sản là tràn khí màng phổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Đặc điểm bệnh khá giống với trường hợp tự phát thông thường, song khởi phát bệnh liên quan đến các chu kỳ kinh nguyệt. Nguyên nhân là do trong chu kỳ, một lượng nhỏ mô tử cung di chuyển lên làm tổ ở màng phổi, gây rách, tổn thương và tràn dịch.
Những người từng bị tràn dịch màng phổi dù được điều trị tích cực thì nguy cơ tái phát khá cao, khoảng 30%. Hầu hết trường hợp tái phát xảy ra ở cùng bên phổi, trong vòng 3 năm đầu kể từ lần phát bệnh trước.
1.2. Tràn khí màng phổi thứ phát
Nguyên nhân của bệnh chủ yếu là do:
Biến chứng của vỡ phế nang ở bệnh phổi cấp tính hoặc mạn tính và không liên quan tới chấn thương.
Có thể xảy ra ở những bệnh nhân có các bệnh lý nền tại phổi như viêm phổi, dị vật đường thở, hít nước ối phân xu,...
Hầu hết trường hợp tràn khí màng phổi thứ phát nguy hiểm hơn, có tiên lượng xấu hơn tự phát do bệnh lý nền ở phổi khiến chức năng phổi suy giảm nặng hơn.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác gây tràn khí ở màng phổi như: chấn thương ngực, phẫu thuật vùng ngực làm tổn thương màng phổi, biến chứng bệnh lạc nội mạc tử cung,…
2. Triệu chứng và chẩn đoán tràn khí màng phổi
Triệu chứng điển hình của chứng tràn khí màng phổi là chức năng hô hấp bị suy giảm và dấu hiệu toàn thân do thiếu oxy.
2.1. Đau ngực đột ngột
Đây là triệu chứng thường gặp của bệnh nhân tràn khí màng phổi, tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng này. Cơn đau ngực khởi phát đột ngột, mức độ đau tăng lên khi hít thở. Tuy nhiên người bệnh vẫn phải thở gắng sức để đáp ứng nhu cầu oxy thiếu hụt do chức năng phổi suy giảm.
2.2. Khó thở
Tràn khí màng phổi thường khiến 1 bên phổi bị xẹp, chức năng hô hấp suy giảm. Tình trạng khó thở tăng lên theo diễn biến bệnh, nếu không cấp cứu kịp thời có thể khiến bệnh nhân nguy kịch do biến chứng suy hô hấp, xẹp phổi.
2.3. Choáng
Triệu chứng choáng điển hình ở bệnh nhân tràn khí màng phổi bao gồm: Vã mồ hôi, người tái xanh, tụt huyết áp, tinh thần hốt hoảng, tay chân lạnh, mạch đập nhanh và nông,…
Ngoài ra, bệnh nhân có thể có triệu chứng đau nhói vai theo cơn ho. Tuy nhiên không nhiều trường hợp bệnh nhân có triệu chứng này, nếu có thì triệu chứng cũng không kéo dài lâu và không thường nặng lên.
Chẩn đoán tràn khí màng phổi sẽ dựa trên các triệu chứng hô hấp và toàn thân trên, cùng với đó là dấu hiệu cận lâm sàng, thường là chụp X-quang phổi, chụp cắt lớp điện toán, khám thực thể,…
Triệu chứng bệnh đa phần là rầm rộ, dễ nhận biết song ở 1 số bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng rất nghèo nàn, dễ gây nhầm lẫn và bỏ sót.
Mọi trường hợp tràn khí màng phổi đều phải chụp X-quang phổi. Nếu bị nhẹ, có thể theo dõi. Tùy từng trường hợp và mức độ tràn khí, nguyên nhân tràn khí, bác sĩ sẽ có những chỉ định can thiệp điều trị khác nhau. Bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ để đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất.
Nếu bệnh nhân có bệnh lý phổi hoặc lượng khí tràn lớn, bác sĩ có thể phải can thiệp dẫn lưu khí nhanh chóng. Phương pháp thường được lựa chọn là dùng 1 ống dẫn lưu mỏng, xuyên qua thành ngực và đưa khí ra khỏi màng phổi qua ống tiêm.
Tình trạng tái phát sau điều trị rất thường gặp do màng phổi từng bị tổn thương trở nên yếu ớt, dễ rách hơn. Vì thế cần phòng ngừa tích cực bằng một số biện pháp như: phẫu thuật làm dính màng phổi, bỏ thuốc lá,… |
doc_322 | 1. Tổng quan về ung thư đường mật
Ung thư đường mật là những tổn thương ác tính xuất phát từ tế bào biểu mô của đường mật, bao gồm:
– Ung thư bóng Vater
– Ung thư túi mật
– Ung thư đường mật trong gan
– Ung thư đường mật ngoài gan
Ung thư đường mật có thể hình thành và phát triển ở bất cứ vị trí nào của đường mật. Đây là loại ung thư phát triển chậm, xâm lấn từ từ vào các cấu trúc bên trong, vì vậy rất khó có thể chẩn đoán sớm. Thông thường, cho đến giai đoạn gần cuối bệnh mới xuất hiện các triệu chứng rõ rệt, lúc này các ống dẫn mật đã bị tắc nghẽn. Sự tắc này ngăn cản sự thoát dịch mật từ gan vào túi mật và ruột dẫn đến viêm gan và/hoặc viêm tụy. Ung thư đường mật xảy ra ở cả hai giới và hầu hết các bệnh nhân đều trên 65 tuổi.
Các giai đoạn của ung thư đường mật
1.2. Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư đường mật
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư đường mật như:
– Phát triển từ các bệnh lý của gan như viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, viêm gan do rượu, sỏi đường mật trong gan, sỏi túi mật, Polyp túi mật, viêm túi mật,…
– Nhiễm trùng gan do ký sinh trùng hoặc nhiễm khuẩn đường mật.
– Một số bệnh lý bẩm sinh.
– Do tuổi cao và cơ thể dần yếu đi, đặc biệt với những người từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc bệnh.
1.3. Các triệu chứng lâm sàng khi mắc ung thư đường mật
Những người bệnh mắc phải ung thư đường mật thường có những dấu hiệu sau:
– Phát hiện cơ thể bị vàng da, vàng mắt.
– Đi ngoài phân bạc màu, nước tiểu có màu sẫm.
– Thường xuyên cảm thấy đau tức vùng hạ sườn phải và vùng thượng vị.
– Cân nặng sụt giảm đột ngột không rõ lý do, cơ thể gầy gò.
– Cảm thấy chán ăn, sốt, thiếu máu, ngứa toàn thân.
– Trong trường hợp tế bào ung thư đã di căn, có thể có các dấu hiệu như gãy xương, bụng chướng, khó thở, tràn dịch màng phổi, dịch tự do ổ bụng.
Cảm thấy đau vùng thượng vị và vùng hạ sườn phải là một trong những dấu hiệu nhận biết ung thư đường mật
2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh ung thư đường mật
2.1. Chẩn đoán hình ảnh ung thư đường mật không xâm nhập
– Siêu âm giúp xác định sự co giãn của ống mật và vị trí chít hẹp mật. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện siêu âm Doppler để đánh giá động mạch gan chính, tĩnh mạch cửa và các nhánh.
– Chụp cắt lớp vi tính CT Scan nhằm đánh giá sâu hơn phạm vi thâm nhiễm của khối u và sự di căn xa.
– Cộng hưởng từ MRI đường mật là kỹ thuật mới, có khả năng quan sát rõ nét cấu trúc đường mật và kích thước khối u đường mật mà không xâm lấn vào trong cơ thể.
2.2. Chẩn đoán hình ảnh ung thư đường mật xâm nhập
Chẩn đoán hình ảnh xâm nhập thường chỉ áp dụng với u phần thấp ống mật chủ hoặc khi thực hiện can thiệp. Rất hạn chế dùng để đánh giá u đường mật vùng rốn gan, trong gan.
Đây là phương pháp siêu âm được thực hiện bằng cách sử dụng ống nội soi có tích hợp đầu dò siêu âm thu nhỏ để ghi lại những hình ảnh của đường mật với chất lượng và độ chính xác cao hơn so với siêu âm ở bên ngoài cơ thể.
Đây là một thủ thuật chuyên biệt được thường được sử dụng để chẩn đoán và điều trị đồng thời các bệnh về đường mật. Ở phương pháp này, bác sĩ sẽ sử dụng một ống nội soi có gắn camera để kiểm tra bên trong hệ tiêu hóa. Ống nội soi này được đưa đến chỗ đổ vào tá tràng của đường mật. Tiếp theo, một ống thông nhỏ sẽ được luồn vào ống mật để bơm thuốc cản quang và soi dưới màn hình X-quang để chẩn đoán bệnh. Ngay lúc này, bác sĩ có thể sẽ thực hiện thủ thuật điều trị như lấy sỏi ống mật chủ hoặc ống gan chung, nong chỗ hẹp, đặt stent qua chỗ hẹp,… ngay khi xác định được chẩn đoán.
Nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp đóng vai trò quan trọng
Chụp đường mật xuyên qua da xuyên gan là thủ thuật X – quang có xâm lấn được thực hiện như sau:
– Bệnh nhân sẽ được gây mê, tiêm tĩnh mạch thuốc giảm đau và kháng sinh.
– Khi thuốc mê bắt đầu có hiệu lực, bác sĩ sẽ tiêm thuốc gây tê tại chỗ ở vùng da trên lồng ngực bên phải của bệnh nhân. Sau đó, một kim nhỏ dài sẽ được đưa vào giữa hai xương sườn vào gan. Khi kim vào trong gan, bác sĩ sẽ tiêm thuốc cản quang, thuốc sẽ chảy vào các ống dẫn mật để tiến hành chụp X-quang đường mật.
Cùng với nội soi mật tụy ngược dòng, kỹ thuật này giúp bác sĩ xác định độ tắc nghẽn ống dẫn mật trong gan trong các trường hợp hẹp đường mật.
Trên đây là các thông tin về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phát hiện ung thư đường mật. Người bệnh cần lưu ý các yếu tố nguy cơ gây bệnh để phòng tránh hiệu quả. Khi phát hiện các triệu chứng bất thường, hãy thăm khám ngay với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra và xử trí kịp thời. |
doc_323 | Meyersapride 5 thuộc nhóm thuốc đường tiêu hoá và được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Thành phần chính của thuốc Meyersapride 5 là Mosaprid citrat, được chỉ định trong điều trị các triệu chứng dạ dày ruột liên quan đến trào ngược dạ dày thực quản.
Thuốc Meyersapride 5 có chứa thành phần Mosaprid citrat là dẫn xuất thay thế của Benzamind có tác động của dạ dày, giúp tăng cường lưu thông dạ dày-ruột và làm rỗng dạ dày. Cơ chế tác động của thuốc là đồng vận chọn lọc của thụ thể 5-HT. Hợp chất này kích thích thụ thể 5-HT của đầu tận cùng thần kinh dạ dày-ruột, làm tăng tiết acetylcholin dẫn đến tình trạng tăng lưu thông dạ dày ruột và rỗng dạ dày.
2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Meyersapride 5
Thuốc Meyersapride 5 được chỉ định trong trường hợp điều trị các tiệu chứng dạ dày ruột, bao gồm:Nóng ruột, buồn nôn, nôn;Các triệu chứng liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản mãn tính hoặc viêm dạ dày mãn tính.Meyersapride 5 chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn cảm với thành phần và hoạt chất có trong thuốc.
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Meyersapride 5
Thuốc Meyersapride 5d được sử dụng bằng đường uống. Thuốc Meyersapride 5 được khuyến nghị cho người lớn với liều lượng 5mg/lần x 3 lần/ ngày.Cần lưu ý: Liều điều trị khuyến cáo trên cho thuốc Meyersapride 5 chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Meyersapride 5, người bệnh cần được chỉ định của bác sĩ.
4. Xử trí quên liều và quá liều thuốc Meyersapride 5
Nếu quên liều Meyersapride 5 hãy sử dụng khi nhớ ra vào lúc sớm nhất. Tuy nhiên, khoảng cách giữa liều Meyersapride 5 quên và liều tiếp theo quá gần nhau thì hãy bỏ qua liều quên. Người bệnh không nên sử dụng gấp đôi liều Meyersapride 5, vì có thể gây ra tình trạng quá liều thuốc. Để khắc phục tình trạng bỏ lỡ liều thuốc Meyersapride 5, người bệnh có thể thực hiện đặt chuông báo thức hoặc nhờ người thân nhắc nhở.Trong trường hợp vô tình sử dụng thuốc Meyersapride 5 quá liều so với quy định và xuất hiện một số dấu hiệu không mong muốn, cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức. Tuy nhiên, người nhà có thể áp dụng một số biện pháp xử lý sơ bộ khi ngộ độc thuốc Meyersapride 5 như gây nôn.
5. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Meyersapride 5
Thuốc Meyersapride 5 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp thì tác dụng phụ của thuốc Meyersapride 5 có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng.Một số tác dụng phụ thường gặp do Meyersapride 5 gây ra bao gồm: Tiêu chảy, phân lỏng, khô miệng, khó chịu... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Meyersapride 5. Thông thường những phản ứng phụ do thuốc Meyersapride 5 có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian.Tuy nhiên, một số trường hợp thuốc Meyersapride 5 có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiên trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Meyersapride 5 hoặc lâu hơn trong vòng 1 vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như: Đánh trống ngực, tăng bạch cầu ái toan/ triglycerid và men gan...
6. Lưu ý khi dùng thuốc Meyersapride 5
Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Meyersapride 5:Đối với phụ nữ đang mang thai và nuôi con bú nên thận trọng khi sử dụng thuốc Meyersapride 5. Người bệnh cần được tư vấn sử dụng thuốc Meyersapride 5 từ bác sĩ, đồng thời phân tích kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc.Thuốc Meyersapride 5 có thể thay đổi khả năng hoạt động cũng như gia tăng ảnh hưởng tác dụng phụ. Vì vậy để tránh tình trạng tương tác thuốc người bệnh nên cung cấp cho bác sĩ danh sách thuốc sử dụng trước đó, bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin, thảo dược,...Thuốc có tác động lên sự tỉnh táo của người sử dụng. Vì vậy, đối với người bệnh điều khiển máy móc hoặc lái xe nên lưu ý khi sử dụng thuốc Meyersapride 5.Thuốc Meyersapride 5 cần sử dụng thận trọng ở người lớn tuổi, vì chức năng sinh lý của gan, thận thường bị suy giảm.Các trường hợp gặp tác dụng phụ không mong muốn cần được giảm liều.Tương tác thuốc Meyersapride 5: Thuốc kháng cholinergic, Lampar tránh sử dụng đồng thời với Meyersapride 5 .Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Meyer Pride 5, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất. |
doc_324 | HIV gây ra những hậu quả nặng nề cho sức khỏe và sự sống của người bệnh, thậm chí nếu không được phòng ngừa tốt còn dễ dàng lây nhiễm cho cộng đồng. Điều đáng nói là virus gây bệnh có thời gian ủ bệnh lâu, ngay cả bác sĩ chuyên khoa cũng không thể nhìn bề ngoài để xác định được. Đây chính là lý do nhiều người lo lắng xét nghiệm HIV Combi PT sau 4 tuần có chính xác không.
Trước khi tìm hiểu xét nghiệm HIV Combi sau 4 tuần có chính xác không thì cần biết đến thời điểm tốt nhất để làm xét nghiệm này. Sau khi xâm nhập vào
cơ thể, virus HIV sẽ nhân lên theo 3 kiểu hình:
- Tuần đầu: virus nhân lên nhanh chóng, lan khắp cơ thể và có thể tìm thấy trong dịch não tủy trước khi phát hiện ra virus trong máu.
- 3 - 6 tuần sau: giảm nhiễm trùng và có đến 95% số người bị nhiễm khỏe mạnh bình thường nên không nghĩ rằng mình bị HIV. Biểu hiện ở giai đoạn này tương đối giống cảm cúm nhưng xét nghiệm sẽ chưa cho kết quả chính xác.
- 2 - 3 tháng sau: nhiễm trùng diễn biến âm thầm nhưng đây là thời điểm tốt nhất để tiến hành xét nghiệm HIV. Khoảng 95% bệnh nhân xét nghiệm tại thời điểm này tìm ra bệnh không dưới 5 tháng kể từ sau khi phơi nhiễm. Một số rất ít mãi tới vài năm sau mới phát hiện ra bị nhiễm HIV.
Từ kiểu hình nhân lên của virus này, các chuyên gia khuyến cáo về mốc quan trọng nên làm xét nghiệm HIV là:
- Lần 1: làm xét nghiệm ngay sau khi thực hiện hành vi nguy cơ lây nhiễm. Mục đích của lần xét nghiệm này nhằm xác định trước đó người làm xét nghiệm chưa bị nhiễm HIV.
- Lần 2: ít nhất 1 tháng sau khi thực hiện hành vi nguy cơ lây nhiễm. Không được xét nghiệm sớm hơn vì lúc đó chưa thể tìm thấy virus HIV trong máu.
- Lần 3: 12 tuần tính từ thời điểm thực hiện hành vi có nguy cơ.
- Lần 4: nếu sau 12 tuần làm xét nghiệm HIV có kết quả âm tính thì nên xét nghiệm thêm 1 lần này vào mốc sau 6 tháng tính từ thời điểm thực hiện hành vi có nguy cơ. Kết quả lần xét nghiệm này nếu vẫn âm tính thì hoàn toàn có thể yên tâm rằng người được xét nghiệm không bị lây nhiễm HIV.
Về thời điểm chính xác nhất để phát hiện ra virus HIV, các chuyên gia y tế khuyến cáo là trong khoảng 3 - 6 tháng tính từ sau khi phơi nhiễm. Đây là khoảng thời gian cơ thể bắt đầu sản sinh ra kháng thể để chống lại virus HIV.
Mặc dù có thể xét nghiệm Combi PT từ sau tuần thứ 3 nhưng khuyến cáo thời gian lý tưởng nhất vẫn là sau 28 ngày. Lúc này, virus trong máu cao và rõ nên việc nhận diện, phát hiện kháng thể, kháng nguyên rất dễ dàng, cho kết quả chính xác đến 95%.
Như vậy, xét nghiệm HIV Combi PT sau 4 tuần có chính xác không, câu trả lời là kết quả xét nghiệm có tính chính xác rất cao. Quá trình thực hiện xét nghiệm này sẽ tìm ra kháng thể thuộc 2 type của virus HIV và kháng nguyên P24. Xét nghiệm được thực hiện trong thời gian ngắn, cho kết quả sau khoảng 60 - 90 phút.
Nếu đã thực hiện xét nghiệm Combi PT sau 4 tuần và muốn có kết quả chính xác hơn thì nên đợi đến thời điểm 3 tháng và 6 tháng tính từ khi có hành vi nguy cơ để làm lại xét nghiệm. Điều này sẽ giúp bạn yên tâm về việc mình không bị lây nhiễm HIV.
2.2. Các kết quả sẽ gặp trong xét nghiệm HIV Combi sau 4 tuần
- Âm tính
Khi kết quả xét nghiệm âm tính tức là không tìm thấy kháng nguyên P24 và kháng thể của virus HIV hay nói dễ hiểu hơn là người được xét nghiệm không bị HIV.
Có một số rất ít trường hợp có kết quả âm tính giả, nguyên nhân là do bệnh đang ở thời kỳ cửa sổ nên kháng thể và kháng nguyên còn rất ít, chưa thể phát hiện ra được. Để đảm bảo tính chính xác cao hơn, nên làm thêm xét nghiệm vào mốc 3 tháng và 6 tháng sau khi phơi nhiễm.
- Dương tính
Đây là kết quả khẳng định người được xét nghiệm bị nhiễm HIV vì đã tìm thấy kháng thể P24 cùng kháng nguyên của HIV. Để chắc chắn không xảy ra trường hợp dương tính giả, bác sĩ sẽ chỉ định làm thêm xét nghiệm khẳng định.
- Không xác định
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng không xác định được kết quả của xét nghiệm HIV Combi PT sau 4 tuần: đang ở giai đoạn cửa sổ, dùng thuốc ảnh hưởng tới khả năng nhận diện kháng nguyên,... Với trường hợp này, cần thực hiện lại xét nghiệm vào các mốc cụ thể do bác sĩ chỉ định.
Về cơ bản, phát hiện sớm để kịp thời áp dụng các biện pháp điều trị HIV là cần thiết. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu người nghi ngờ nhiễm không bỏ qua “mốc vàng” để thực hiện xét nghiệm HIV. |
doc_325 | Uống kháng sinh kéo dài có thể là nguyên nhân gây nên chứng hôi miệng
Theo chuyên gia, nước bọt đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ẩm cho khoang miệng, giữ sạch và hỗ trợ quá trình tiêu hóa thực phẩm, giảm tính axit trong miệng và hỗ trợ tiêu hóa tinh bột. Việc sử dụng kháng sinh một cách không đúng liều lượng hoặc quá mức trong thời gian dài từ 1 tháng trở nên có thể dẫn đến tình trạng miệng bị khô, làm giảm số lượng vi khuẩn có lợi trong miệng và làm tăng sự phát triển của vi khuẩn có hại. Hệ quả gây ra tình trạng hôi miệng vì uống thuốc kháng sinh.
Cụ thể hơn, một số loại kháng sinh như carbenicillin, colistin có khả năng giảm lượng kali trong máu. Các kháng sinh chứa natri (Na) và kali (K), mặc dù hàm lượng thấp nhưng khi được sử dụng với liều lượng cao và trong thời gian dài (ví dụ như carboxypenicillin, penicillin…) có thể gây ra tác động gây độc cho cơ thể người bệnh. Bởi thế, thận phải tăng cường hoạt động để có thể đào thải độc tố và kháng sinh thừa trong cơ thể. Quá trình này khiến một lượng nước không nhỏ trong cơ thể bị mất đi, ảnh hưởng tới việc tiết nước bọt nên nước bọt sẽ ít hơn và tăng nguy cơ xảy ra hôi miệng ở người uống kháng sinh.
2.1. Chứng hôi miệng gây nhiều tác động xấu đến tâm lý nên cần sớm khắc phục
Chứng hôi miệng thường gây tâm lý tự ti trong giao tiếp ở nhiều người
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, chứng hôi miệng gây ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý của con người, đồng thời tạo ra nhiều rào cản trong cuộc sống của họ. Đa số người bị hôi miệng đều cảm thấy ngần ngại khi tiếp xúc với người khác, và luôn phải trải qua tình trạng thiếu tự tin khi giao tiếp với đối tác.
Do nhận thức được hơi thở không dễ chịu của mình, nhiều người phải đối mặt với cảm giác tự ti khi nói chuyện với người xung quanh. Đôi khi, họ cố gắng hạn chế giao tiếp hàng ngày vì sợ người khác có thể phát hiện mùi hôi từ miệng của mình. Tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và các mối quan hệ xã hội của họ. Nguy cơ bị cô lập xã hội và trở thành người tự kỷ là một hậu quả tiềm ẩn của chứng hôi miệng.
2.2. Cách khắc phục và điều trị hôi miệng do uống thuốc kháng sinh
Khám bác sĩ là cách xử trí đơn giản, hiệu quả khi gặp các vấn đề về răng miệng
Ngoài do uống thuốc kháng sinh trong thời gian dài, chứng hôi miệng còn có thể bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân khác: tác động của bệnh viêm nha chu và nướu, vệ sinh răng miệng không kỹ, mảng bám cao răng tích tụ lâu ngày không được loại bỏ… Song, bất kể chứng hôi miệng do nguyên nhân nào thì đều có thể khắc phục hoặc thậm chí là điều trị khỏi hẳn. Điều này sẽ giúp bạn có thể thoải mái lấy lại sự tự tin trong giao tiếp.
Bên cạnh đó, bạn có thể bám sát vào nguyên nhân gây hôi miệng là do thuốc kháng sinh khiến miệng bị khô để chủ động có biện pháp khắc phục cho phù hợp:
– Giữ miệng ẩm: Luôn duy trì độ ẩm cho miệng bằng cách uống nước thường xuyên và tăng cường lượng nước so với thời điểm chưa sử dụng thuốc kháng sinh.
– Nhai kẹo cao su không đường: Nhai kẹo cao su không đường có thể kích thích sự tiết nước bọt, giúp tránh tình trạng miệng khô.
– Sử dụng nước súc miệng: Sử dụng nước súc miệng giúp tiêu diệt vi khuẩn trong miệng và họng, đồng thời làm giảm mùi hôi miệng. Tuy nhiên, nên sử dụng khoảng 2-3 lần mỗi ngày và tránh lạm dụng để duy trì cân bằng vi khuẩn tự nhiên.
– Dùng mẹo tự nhiên: Pha 5 giọt tinh dầu bạc hà vào 1 ly nước và sử dụng để súc miệng hoặc nhai lá bạc hà có thể giúp giảm mùi hôi miệng.
Lưu ý rằng, nhiều trường hợp bị hôi miệng do uống thuốc kháng sinh thì sau khi dừng thuốc, chứng hôi miệng đã giảm dần và hết hẳn. Tuy nhiên, nếu sau một thời gian dừng thuốc mà chứng hôi miệng không đỡ hoặc trường hợp bạn buộc phải dùng thuốc kháng sinh trong thời gian dài (nhiều tháng hoặc nhiều năm), tốt nhất bạn nên tìm đến bác sĩ nha khoa để được giúp đỡ. Mục đích để có được giải pháp khắc phục hoặc giải quyết triệt để chứng hôi miệng gây mất tự tin trong giao tiếp.
3. Một số biện pháp phòng bệnh hôi miệng vừa đơn giản lại hiệu quả
Để không gặp phải vấn đề hôi miệng, bạn có thể chủ động phòng ngừa bằng những cách sau:
– Vệ sinh răng miệng đúng cách: Rửa răng kỹ sau mỗi bữa ăn, trước khi đi ngủ và khi thức dậy vào buổi sáng. Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ những mảng thức ăn giữa các kẽ răng, nạo lưỡi sạch, và hạn chế hoặc ngừng hút thuốc lá.
– Hạn chế thực phẩm có mùi nồng: Giảm ăn các loại gia vị như tỏi và hành, cũng như cân nhắc việc từ bỏ thuốc lá và thuốc lào.
– Vệ sinh định kỳ cho hàm giả và niềng răng: Nếu bạn sử dụng hàm giả hoặc niềng răng, đảm bảo vệ sinh chúng ít nhất vài lần mỗi tuần để loại bỏ vi sinh vật có thể gây hôi miệng.
– Nhai kẹo cao su và súc họng với nước muối: Thói quen này có thể giúp kích thích sự tiết nước bọt và loại bỏ vi khuẩn. Một số sản phẩm nước súc miệng cũng có tác dụng hỗ trợ trong việc giữ cho hơi thở tươi mới.
Lưu ý rằng, vệ sinh răng miệng hàng ngày là quan trọng, nhưng không đủ. Bạn cũng cần thực hiện kiểm tra răng miệng định kỳ mỗi 6 tháng để bảo vệ sức khỏe răng miệng và ngăn chặn tình trạng hôi miệng. |
doc_326 | Thống kê số chủng loại của virus HPV thì có tới 120, trong đó có khoảng 40 chủng loại là tác nhân dẫn đến bệnh bằng con đường tình dục. Điển hình như chủng HPV - 6, chủng HPV - 11. Bệnh sùi mào gà có thể xuất hiện ở cả bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ, trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn. Một số thống kê gần đây cho thấy có hơn 50% nữ giới mắc bệnh sùi mào gà qua con đường tình dục.
Lý giải về tỷ lệ này, nhiều chuyên gia, bác sĩ cho rằng ở nữ giới thường mắc bệnh nhiều hơn vì trong quan hệ tình dục, nữ giới là đối tượng nhận tinh dịch chủ yếu. Mặt khác, âm đạo thường ẩm ướt, tạo môi trường để virus HPV phát triển nhanh hơn. Do đó, phái nữ cần có sự quan tâm đến âm đạo, âm hộ để phòng tránh, phát hiện và chữa trị bệnh sớm nhất.
2. Triệu chứng của bệnh sùi mào gà
Ngoài tìm hiểu kỹ lưỡng về bệnh sùi mào gà là gì, các bạn cần biết đến các triệu chứng của bệnh nằm dễ dàng phát hiện bệnh. Thực tế, khi virus HPV tấn công bộ phận sinh dục của bạn thường không xuất hiện triệu chứng kèm theo. Trong giai đoạn đầu, các virus này sẽ ẩn náu dưới da mà cụ thể là ở lớp biểu mô. Qua quan sát thông thường, bạn khó có thể phát hiện được bệnh.
Các triệu chứng bệnh sùi mào gà ở bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ thường khác nhau. Về thời gian ủ bệnh cũng có sự chênh lệch giới hạn từ 2 tháng đến 9 tháng, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nặng hay nhẹ. Tuy nhiên, ở nam giới thường khởi phát những triệu chứng bệnh sớm hơn ở nữ giới. Chính vì điều đó mà tình trạng bệnh của nữ giới khi phát hiện bệnh thường nặng hơn do thời gian ủ bệnh lâu hơn.
2.1. Triệu chứng bệnh sùi mào gà ở nam giới
Các triệu chứng xuất hiện trong mỗi giai đoạn bệnh thường có sự khác nhau. Chẳng hạn, ở giai đoạn đầu, có thể nhận thấy được những nốt sần sùi, mềm riêng biệt nhô trên bề mặt da có màu hồng nhạt. Những nốt sần này không gây ra bất kỳ cảm giác ngứa hay khó chịu nào cho người bệnh. Chính vì thế mà trong giai đoạn đầu, rất ít bệnh nhân nhận biết được bệnh của mình.
Ở giai đoạn hai, những nốt sần sùi lớn hơn và nhìn thấy dễ dàng bằng mắt thường. Tuy nhiên, số lượng các nốt sần nhiều hơn và tạo thành mảng có đường kính khoảng 4 - 5cm. Khi chạm vào những vùng có nốt sần, bạn sẽ có cảm giác phần da này mềm hơn và hơi ướt. Sự ẩm ướt trên phần da này là do dưới lớp da có chứa dịch và chỉ cần chạm hơi mạnh thì phần dịch này sẽ bị vỡ và chảy ra.
Một số trường hợp bệnh chuyển biến nặng, các nốt sần sùi có thể phát triển với kích thước rất lớn (khoảng một vòng của nắm tay). Trong giai đoạn này thì bệnh rất nguy hiểm, bên trong nốt sần thường có máu và dễ dàng nghe thấy mùi phát ra từ đây. Chính vì thế, mọi người không nên chủ quan, đừng vì mặc cảm về bệnh mà không thăm khám, điều trị bệnh sớm. Bệnh tiến triển càng nhanh thì càng nặng và khó điều trị.
2.2. Triệu chứng bệnh sùi mào gà ở nữ giới
So với nam thì những triệu chứng xuất hiện ở nữ giới thường ít rõ ràng nên việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn đầu thường rất khó. Theo các bác sĩ cho hay thì khoảng sau 3 tuần từ thời điểm quan hệ tình dục (không dùng bất kì biện pháp phòng tránh nào) với người bị nhiễm virus HPV thì ở nữ giới bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bệnh. Cụ thể, các nổi sần nổi lên, bên trong có chứa dịch, quan sát bên ngoài thì chúng có màu hồng nhạt, khi hoạt động mạnh thì rất dễ chảy máu.
Những vị trí mà các nốt sần thường xuất hiện ở nữ giới là 2 lớp da ngay cửa âm đạo, tử cung,... Mặc dù đây là những vùng khá nhạy cảm nhưng chúng lại không gây ra bất kỳ cảm giác khó chịu nào cho người bệnh. Trong trường hợp đang mắc bệnh nhưng vẫn quan hệ tình dục, có sự cọ xát dẫn đến vỡ nốt sần khiến tràn dịch thì nguy cơ lây nhiễm rất cao.
3. Các con đường lây truyền bệnh sùi mào gà
Ngoài thắc mắc bệnh sùi mào gà là gì, nhiều bạn đọc còn muốn tìm hiểu các con đường lây truyền của căn bệnh này. Thực tế, con đường lây truyền chính là do virus HPV gây ra thì bệnh sùi mào gà còn có nhiều nguồn lây bệnh khác. Cụ thể như:
Qua con đường tình dục: khi nam - nữ quan hệ tình dục mà một trong hai người mắc bệnh nhưng không dùng biện pháp phòng tránh thì khả năng lây truyền bệnh cho đối phương là rất cao. Ngoài ra, quan hệ bằng miệng hoặc hậu môn cũng có thể lây nhiễm bệnh.
Truyền từ mẹ sang con: nếu trong quá trình mang thai mà người mẹ mắc bệnh sùi mào gà thì khả năng cao em bé khi ra đời sẽ nhiễm bệnh từ mẹ.
Lây truyền do sử dụng chung đồ với người bệnh: mặc dù trường hợp lây nhiễm này thường rất ít nhưng nó vẫn có khả năng lây bệnh. Khi dùng chung đồ dùng cá nhân như khăn, quần áo, kim tiêm,... có dính dịch, máu của người bệnh thì sẽ tạo điều kiện lây truyền bệnh. Ngoài ra, những cử chỉ gần gũi như ôm, hôn cũng là một con đường lây bệnh sùi mào gà.
4. Địa điểm khám bệnh sùi mào gà uy tín tại Hà Nội
Điều để lại sự ấn tượng và hài lòng nhất ở bệnh viện này là sự tận tâm, nhiệt tình của nhân viên. Họ luôn quan tâm, chăm sóc bệnh nhân như chính người nhà của mình, đồng thời quy trình khám chữa bệnh tốn rất ít thời gian. Ngoài ra, bệnh viện còn có nhiều chính sách hỗ trợ cho người bệnh nhằm giảm thiểu chi phí mà bệnh nhân cần phải chi trả. Chẳng hạn, bệnh viện áp dụng bảo lãnh viện phí với gần 40 đơn vị bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm y tế lên đến 100%. |
doc_327 | Thuốc Amxolpect 15mg thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, được chỉ định dùng để tiêu chất nhầy đường đường hô hấp và chữa các bệnh đường hô hấp cấp và mạn tính. Thuốc Amxolpect 15mg sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Amxolpect 15g có thành phần chính là hoạt chất Ambroxol hydroclorid 15mg và các tá dược khác vừa đủ. Thuốc được điều chế dưới dạng dung dịch uống, đóng gói thành hộp x 20 gói, hộp 20 ống x 15ml, hộp 1 chai 25ml, 45ml, 60ml.
2. Công dụng thuốc Amxolpect 15mg
2.1 Công dụng - chỉ định. Thuốc Amxolpect được chỉ định dùng cho các trường hợp sau:Làm tiêu giảm chất nhầy đường hô hấpĐiều trị các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm theo các triệu chứng tăng tiết dịch phế quản không bình thường, các đợt cấp của bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản và viêm phế quản dạng hen. Dùng cho các bệnh nhân sau khi mổ và cấp cứu để đề phòng các biến chứng xảy ra ở phổi.2.2 Chống chỉ định. Thuốc Amxolpect chống chỉ định sử dụng cho các trường hợp sau:Người bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với hoạt chất Ambroxol hydrochlorid và bất cứ thành phần nào có trong thuốc. Người đang mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng tiến triển
3. Cách dùng - liều dùng thuốc Amxolpect 15mg
Cách dùng: Thuốc Amxolpect 15g được điều chế dưới dạng dung dịch uống nên được sử dụng bằng đường uống trực tiếp kèm với nước lọc. Ngoài ra, với trẻ nhỏ từ 2 tuổi trở xuống, sử dụng đầu nhỏ giọt có trong hộp thuốc để nhỏ thuốc vào nước và sữa để uống kèm cho trẻ dễ uống. Thời gian sử dụng khuyến cáo là uống ngay sau bữa ăn.Liều dùng:Với trẻ nhỏ từ 13-24 tháng tuổi: dùng liều 1,25ml/lần x 2 lần/ngày. Chỉ sử dụng tối đa 15mg/ngày. Với trẻ nhỏ từ 6-12 tháng tuổi: dùng liều 1ml/lần x 2 lần/ngày. Chỉ sử dụng tối đa 12mg/ngày. Với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi: dùng liều 0,5ml/lần x 2 lần/ngày. Chỉ sử dụng tối đa 6mg/ngày. Với trẻ em nhỏ trên 2 tuổi và người lớn: dùng liều 30-60mg/lần x 2 lần/ngày. Trong trường hợp quên liều: người bệnh có thể sử dụng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu quá gần với thời gian sử dụng liều kế tiếp đúng với đơn thuốc đã được chỉ định từ trước, bỏ qua liều đã quên và thực hiện uống như bình thường. Khuyến cáo người bệnh không được tự ý sử dụng gấp đôi số liều để bù cho liều đã quên, tránh dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc Amxolpect quá liều.Trong trường hợp quá liều: khi phát hiện ra mình sử dụng thuốc quá liều và xuất hiện các triệu chứng khác lạ, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về số lượng thuốc Amxolpect và tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân để có hướng xử trí kịp thời.
4. Tác dụng của thuốc Amxolpect 15mg
Trong quá trình sử dụng thuốc, ngoài công dụng chính mà Amxolpect 15mg mang lại, người dùng còn có thể gặp phải một số triệu chứng khác. Vì thuốc được dung nạp tốt nên có thể chỉ xảy ra các phản ứng không mong muốn nhẹ, chủ yếu như:Ảnh hưởng hệ tiêu hóa: khó tiêu, ợ nóng, nôn, buồn nôn. Các trường hợp ít gặp:Gây ra các hiện tượng dị ứng: phát ban. Lưu ý: khi người dùng thấy xuất hiện các triệu chứng kể trên hoặc bất cứ triệu chứng khác lạ nào nghi do dùng thuốc, người bệnh nên hỏi ý kiến của bác sĩ về việc ngưng sử dụng thuốc hoặc được thay thế bằng các loại thuốc khác tương tự mà không xảy ra tác dụng phụ.
5. Tương tác với thuốc Amxolpect 15mg
Khi sử dụng thuốc, người dùng cần ghi nhớ một số phản ứng tương tác giữa thuốc Amxolpect 15mg dưới đây:Kết hợp Ambroxol với các loại kháng sinh như amoxycilin, erythromycin, cefuroxim, doxycyclin có thể làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.Còn lại chưa có các báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng. Lưu ý: để hạn chế tối đa việc xảy ra các phản ứng tương tác không mong muốn, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về những loại thuốc, thực phẩm chức năng mà mình đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng chung với Amxolpect để có được liệu trình kết hợp điều trị phù hợp.
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Amxolpect 15mg
Người bệnh nên lưu ý một vài điều dưới đây:Cần chú ý những người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp bị ho ra máu khi dùng thuốc có thể làm tan các cục đông fibrin và gây xuất huyết trở lại.Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho những người mắc bệnh di truyền hiếm gặp không thể dung nạp lactose do thiếu hụt enzym lactase ruột hoặc không hấp thụ glucose-galactose, vì có thể dẫn đến hiện tượng đau bụng, đầy hơi, khó chịu, tiêu chảy.Dạng thuốc nhỏ giọt chỉ thích hợp với trẻ nhỏ nên không áp dụng cho phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai và đang cho con bú.Hiện nay chưa có tài liệu nào đề cập đến các tác dụng không mong muốn của thuốc tới người phụ nữ đang mang thai. Tuy nhiên, để tránh xảy ra các hậu quả không mong muốn, người bệnh nên thận trọng và tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ trong vòng 3 tháng đầu tiên của thai kỳ.Thuốc Amxolpect 15mg có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp cho người dùng biết thêm được các kiến thức về công dụng thuốc Amxolpect 15mg trong việc làm tiêu chất nhầy đường đường hô hấp và chữa các bệnh đường hô hấp cấp và mạn tính. Lưu ý, thuốc Amxolpect 15mg cần được sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ, người bệnh nên thăm khám và sử dụng thuốc kê đơn phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân. |
doc_328 | Nếu bạn đang gặp những vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa hoặc muốn tránh các bệnh dạ dày, hãy hạn chế sử dụng các loại thực phẩm sau.
Đường tinh luyện
Những món ăn ngọt chứa nhiều đường tinh luyện sẽ làm tăng lượng insulin và dẫn đến sự biến động trong lượng đường huyết. Theo phó giáo sư khoa tiêu hóa của Bệnh viện ĐH Georgetowwn, Washington D.C: “Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày, nhưng sự thay đổi lượng đường huyết có thể làm bạn bị run và cảm thấy lạnh. Điều đó không tốt cho tình trạng đau bụng của bạn”.
Những món ăn ngọt chứa nhiều đường tinh luyện sẽ làm tăng lượng insulin và dẫn đến sự biến động trong lượng đường huyết
Các sản phẩm làm từ sữa
Các sản phẩm như sữa và phô mai là thực phẩm cần tránh khi bị đau bụng. Hơn một nửa dân số thế giới khi sinh ra đã thiếu loại enzyme lactase cần thiết để phân giải đường lactose (một thành phần luôn có trong sữa). Cho dù cơ thể bạn có sẵn lactase thì sự nhiễm khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến loại enzyme này. Điều đó khiến cho khả năng tiêu hóa lactose của cơ thể bạn mất đi tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Chocolate và thức ăn chứa caffeine
Lý do khiến những người đau bụng nhạy cảm hơn với chocolate và cà phê là chúng ảnh hưởng đến các cơ thực quản và gây ra chứng trào ngược. Hơn nữa caffeine sẽ làm bạn bị tiêu chảy. Ăn nhiều chocolate chứa sữa cũng có thể khiến bạn khó tiêu.
Khi bị đau bụng cần tránh sử dụng cà phê hoặc socola vì có thể làm tăng tình trạng đau
Thức ăn nhiều chất béo
Kem tươi hay các loại thịt đều là thức ăn nhiều chất béo. Chất béo trong thức ăn kích thích một số cơ quan thụ cảm trong dạ dày, làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến bạn cảm thấy trướng bụng.
Thức ăn nhiều axit
Các loại trái cây thuộc họ cam chanh và sản phẩm làm từ cà chua có khả năng làm axit trào ngược. Vì thực chất cà chua cũng là loại quả chứa rất nhiều axit. Nguyên tắc này cũng áp dụng với nước trái cây chiết xuất từ cam, chanh. Tuy nhiên, thay vào đó bạn vẫn có thể uống nước táo.
Đồ uống có cồn
Các loại đồ uống chứa cồn có nhiều chất hóa học khó chuyển hóa, gây kích ứng niêm mạc dạ dày, làm tình trạng đau nặng hơn
Như nhiều loại thực phẩm khác trong danh sách này, đồ uống có cồn như rượu, bia có thể làm tăng nồng độ axit trong dạ dày. Chúng có chứa các chất hóa học khó chuyển hóa, gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Và đặc biệt không tốt cho những người đã có tiền sử bệnh gan.
Thực phẩm đóng hộp
Trong thực phẩm đóng hộp thường chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu. Nếu sử dụng loại thực phẩm này thường xuyên sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa của bạn. Vì thế, khi bị đau bụng, bạn không nên sử dụng các loại đồ ăn đóng hộp.
Nguồn:
XEM THÊM:
5 vị trí đau bụng không nên chủ quan
Cách chữa đau bụng hiệu quả |
doc_329 | Chắp và lẹo không nguy hiểm. Tuy nhiên, sự phát triển của chúng khiến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy giảm tương đối lớn. Chính vì thế, chẳng ai muốn bản thân mắc phải chúng. Để hạn chế nguy cơ ấy, “chắp mắt và lẹo mắt có lây không” có lẽ là câu hỏi mà rất nhiều người muốn biết câu trả lời.
Chắp và lẹo khá tương đồng về hình thái và dấu hiệu nhận biết. Theo đó, cả chắp và lẹo đều khiến mắt người bệnh sưng, đỏ, đau, cộm, nhạy cảm với ánh sáng và chảy nước thường xuyên. Tuy nhiên:
– Chắp chỉ nằm tại đĩa sụn của mi mắt trong, cách xa bờ mi. Còn lẹo có thể nằm tại đĩa sụn hoặc ngay bờ mi mắt ngoài.
– Lẹo có thể áp xe và vỡ mủ. Còn chắp thì không, sau khi sưng hết mức, chắp chỉ xẹp xuống thành những u tròn, không đau.
Sở dĩ có sự khác biệt này là bởi: Chắp hình thành do sự bít tắc tự nhân của tuyến nhày mi mắt còn lẹo xuất hiện do tuyến nhày mi mắt hoặc nang lông mi nhiễm trùng vì hoạt động của tụ cầu khuẩn/vi khuẩn.
Cả chắp và lẹo đều khiến mắt người bệnh sưng, đỏ, đau, cộm,…
Chắp và lẹo không lây trực tiếp, bằng các cách như: Nhìn và tiếp xúc gần với người bệnh. Chúng chỉ có một đường lây gián tiếp duy nhất, khi người khỏe sử dụng chung đồ đạc sinh hoạt (khăn mặt, đồ trang điểm mắt, kính áp tròng,…) với người bệnh.
Chính vì vậy, để phòng tránh lây chắp và lẹo từ người sang người, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:
– Đối với người bệnh: Không tự ý nặn chắp và lẹo để tránh phát tán mủ/dịch chứa vi khuẩn ra môi trường
– Đối với người khỏe:
+ Không dùng chung đồ đạc sinh hoạt với người bệnh
+ Rửa tay bằng sản phẩm khử khuẩn thường xuyên
+ Từ bỏ thói quen dụi mắt
Nếu tuân thủ các lưu ý trên, rất ít khả năng bạn bị lây chắp và lẹo. Tuy nhiên, nếu rơi vào trường hợp không may, hãy cứ yên tâm, vì như đã nói ở trên, chúng là 2 bệnh lý nhãn khoa không hề nguy hiểm.
Thông thường, chắp và lẹo sẽ tự lặn sau 7 – 10 ngày. Trong lúc chờ đợi, bạn có thể áp dụng các mẹo sau để giảm triệu chứng bệnh, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống:
– Đặt khăn/bông sạch và mềm đã được làm ấm bằng nước khoáng hoặc nước muối sinh lý đun sôi (đã nguội một phần) lên mi mắt có chắp/lẹo khoảng 10 – 15 phút, lặp lại 3 – 5 lần một ngày. Chườm nóng như vậy sẽ giúp giảm viêm, giảm tắc nghẽn tuyến nhày mi mắt và nang lông mi.
Bạn có thể chườm nóng để giảm triệu chứng bệnh
– Mát xa nhẹ nhàng mi mắt có chắp/lẹo. Mẹo này cũng giúp giảm viêm, giảm tắc nghẽn.
Lưu ý: Khi thực hiện, hãy đảm bảo tay bạn thật sạch sẽ. Bên cạnh đó, tuyệt đối không đẩy nhanh quá trình lành bệnh bằng cách vô cùng cực đoan là nặn mủ và dùng thuốc không có hướng dẫn của bác sĩ. Những hành động này có thể dẫn đến tình trạng tổn thương lan tỏa, tái phát và tạo sẹo gây quặm mi.
Trường hợp bạn muốn rút ngắn thời gian, hãy thăm khám với bác sĩ để được điều trị chính thống bằng:
– Kháng sinh toàn thân kết hợp nước muối sinh lý vệ sinh mắt, giúp tiêu mủ an toàn. (Trước khi vệ sinh mắt, cần rửa tay cẩn thận bằng các sản phẩm khử khuẩn. Bảo quản kháng sinh tra/nhỏ kỹ lưỡng. Thuốc mở nắp dài ngày nên bỏ đi).
– Corticoid hoặc phương pháp chích chắp và lẹo hoặc cả hai: Đây là phương pháp được chỉ định với những chắp và lẹo to và dai dẳng. (Đối với chắp: Do chúng nằm sâu trong đĩa sụn nên khi chích, bác sĩ sẽ xử lý mủ rất tỉ mỉ. Nếu không làm vậy, chắp rất dễ tái phát). |
doc_330 | Bệnh sùi mào gà là do một loại virus mang tên HPV gây ra tình trạng mụn nhọt, viêm nhiễm, lở loét ở niêm mạc sinh dục. Virus HPV có tất cả 120 chủng loại, trong đó loại virus gây sùi mào gà là HPV type 16 và 18, đây cũng là loại virus dễ gây ung thư nhất, khi mới nhiễm HPV, cơ thể sẽ có cơ chế tự chống lại loại virus này nhưng chỉ ở mức độ nhất định, sau đó sẽ phát tán và lan rộng hơn.
Sùi mào là là một trong những bệnh xã hội rất nguy hiểm
1. Dấu hiệu của bệnh sùi mào gà giai đoạn đầu
Sùi mào gà sẽ ủ bệnh trong thời gian dài từ 2-9 tháng, nên người bệnh thường chủ quan và không chú ý đến những thay đổi nhỏ trên cơ thể, thậm chí có ý kiến cho rằng đây chỉ là biểu hiện bệnh lý thông thường nên chưa cần phải thực hiện thăm khám hay điều trị luôn. Tuy nhiên mọi người không nên chủ quan khi cơ thế có những biểu hiện bất thường, hãy tìm hiểu những dấu hiệu cũng như diễn biến của bệnh sùi mào gà để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
Khi mới ở giai đoạn đầu, vùng kín nổi thêm những nốt mụn thịt, mụn cơm nhỏ khoảng 1-2mm có hình tròn hoặc hình đĩa bẹt, khi sờ vào thấy hơi ráp tay nhưng không gây cảm giác đau, ngứa. Ở bệnh nhân nam, mụn thường xuất hiện đầu tiên ở quy đầu dương vật, da bao quy đầu, thân dương vật. Còn với bệnh nhân nữ, mụn sẽ mọc ở môi sinh dục, bên trong âm đạo, cổ tử cung, khí hư ra nhiều, có màu và có mùi hôi khó chịu, tuy nhiên, sùi mào gà ở nữ giới sẽ khó phát hiện hơn so với nam giới, bởi cấu tạo của bộ phận sinh dục nữ phức tạp và ăn sâu với những cơ quan sinh dục ở bên trong hơn.
Bệnh sùi mào gà là do một loại virus mang tên HPV gây ra tình trạng mụn nhọt, viêm nhiễm, lở loét
Khi quan hệ tình dục, người bệnh sẽ cảm thấy đau rát bộ phận sinh dục, thậm chí gây chảy máu âm đạo ở nữ giới hoặc khi nam giới xuất tinh thì tinh dịch sẽ có lẫn máu. Từ đó là suy giảm ham muốn tình dục, ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng. Hơn nữa người bệnh sẽ thường xuyên cảm thấy cơ thể bị mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nổi hạch ở vùng bẹn háng, cơ thể bị sốt nhẹ.
Virus HPV không chỉ xâm hại vào bộ phận sinh dục mà còn tấn công vào những vị trí khác trên cơ thể như mắt, miệng, vòm họng, hậu môn,…
Sùi mào gà ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và cuộc sống của chị em
2. Cách điều trị sùi mào gà
Sùi mào gà không chỉ gây ra những nỗi đau thể xác mà ngay cả tinh thần của người bệnh cũng sẽ bị suy sụp, thậm chí để lại hậu quả lâu dài, gây vô sinh hiếm muộn và làm tăng nguy cơ hình thành các tế bào gây ung thư dương vật ở nam giới, ung thư cổ tử cung, ung thư vòm họng,…
Hiện nay, điều trị sùi mào gà bằng các loại thuốc kháng sinh dạng tiêm, uống, truyền kết hợp bôi ngoài da để khống chế virus HPV, điều trị những tổn thương và tình trạng viêm nhiễm do sùi mào gà gây ra, tuy nhiên người bệnh cần phải hết sức cẩn trọng và điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ để virus không có cơ hội phát triển và lan rộng hơn.
Sùi mào gà giai đoạn đầu
Ngoài ra sùi mào gà bằng biện pháp đốt điện, áp lạnh, đốt laze truyền thống là sử dụng dòng điện cao tần, thiết bị truyền dẫn nhiệt được đưa áp sát vào vị trí mụn sùi, làm hoại tử mụn sùi và chúng sẽ bong tróc dần ra. Trong quá trình đốt mụn sù, người bệnh có thể cảm thấy đau và chảy máu sau khi điều trị và dễ bị nhiễm trùng nếu không chăm sóc đúng cách.
> Xem thêm: Đốt sùi mào gà khi mang thai |
doc_331 | Các cơ quan nội tiết có vai trò quan trọng trong điều hòa, duy trì nhiều chức năng sống trong cơ thể. Các bệnh nội tiết thường gặp nhất hiện nay là tiểu đường, suy tuyến yên, suy tuyến giáp,... Các bệnh lý này thường khó điều trị, gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe người mắc.
1. Các tuyến nội tiết và vai trò
Hệ nội tiết ở con người khá phức tạp, bao gồm nhiều tuyến nội tiết thực hiện vai trò sản xuất các hormone khác nhau, giúp chỉ huy và điều hòa đa số các hoạt động chuyển hóa của cơ thể.
Hệ nội tiết gồm các tuyến nội tiết chính là tuyến tụy, tuyến giáp, tuyến yên, vùng hạ đồi, tuyến cận giáp, tuyến sinh dục và tuyến thượng thận.
Bệnh nội tiết thường gặp là rối loạn tăng hoặc giảm chức năng quá mức của một tuyến nội tiết cụ thể. Cần tìm ra chính xác nguyên nhân và tình trạng bệnh mới có thể điều trị bệnh nội tiết một cách hiệu quả.
2. Các bệnh nội tiết thường gặp nhất hiện nay
Các bệnh lý này liên quan đến các hệ thống nội tiết khác nhau trong cơ thể và gây ra các rối loạn và vấn đề sức khỏe khác nhau.
Dưới đây là các bệnh nội tiết thường gặp nhất:
2.1. Tiểu đường
Đái tháo đường được xếp vào loại bệnh chuyển hóa. Nguyên nhân gây bệnh là cơ thể thiếu hoàn toàn hoặc một phần insulin trong máu. Bệnh rất phổ biến và gân những biến chứng nguy hiểm nếu không không điều trị kịp thời.
Đái tháo đường chia là 2 loại là đái tháo đường type 1 và đái tháo đường type 2. Người bệnh có thể nhận biết thông qua các dấu hiệu điển hình là uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều và sụt cân, hoa mắt, chóng mặt, vết thương lâu lành,...
Người bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng ở nhiều cơ quan khác nhau như biến chứng hô hấp, biến chứng tim mạch, biến chứng não,...
2.2. Suy tuyến sinh dục
Bệnh lý nội tiết này xảy ra ở cả nam và nữ giới, ở nam là tinh hoàn và ở nữ là buồng trứng. Bệnh khiến cơ quan sinh dục không sản sinh tốt hormone sinh dục, ảnh hưởng tới đặc điểm giới tính và sinh sản.
Cụ thể, suy sinh dục nam xuất hiện chủ yếu ở nam giới từ 40 - 70 tuổi, khiến họ gặp vấn đề về khả năng tình dục, cường dương và xuất tinh. Ngoài ra, bệnh nhân suy sinh dục nam thường bị nhạy cảm hơn ở đầu dương vật, dương vật và tinh hoàn nhỏ, nhiều người mất hoàn toàn hứng thú tình dục.
Suy sinh dục nữ là bệnh lý phức tạp, thường xảy ra ở nữ giới độ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh. Ảnh hưởng đầu tiên là suy giảm hormone estrogen, khiến nữ giới giảm ham muốn, khô âm đạo, rối loạn rụng trứng, giảm khả năng thụ thai hoặc thậm chí gây vô sinh. Ngoài ra, suy sinh dục nữ còn ảnh hưởng đến trí nhớ, sức khỏe tinh thần và thể chất của người bệnh.
Suy tuyến sinh dục là bệnh nội tiết thường gặp nhất, song không nhiều người thực sự hiểu rõ về bệnh lý này. Nếu hiểu và chủ động phòng ngừa, cả nam và nữ giới sẽ có sức khỏe và đời sống tình dục hạnh phúc hơn.
2.3. Bệnh lý tuyến giáp
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất của cơ thể, nó nằm ngay phía trước cổ nên dễ bị tổn thương do vi khuẩn, virus hoặc đôi khi là bệnh lý tự miễn dịch.
Cường giáp
Biểu hiện của bệnh là mệt mỏi, sút cân, tim đập nhanh, vã mồ hôi. Nguyên nhân gây bệnh là do tuyến giáp sản sinh quá nhiều hormone, làm tốc độ chuyển hóa chất tăng bất thường.
Suy giáp
Biểu hiện điển hình của bệnh là chán ăn, ham muốn tính dục giảm, cơ thể mệt mỏi và tăng cân,...
Nguyên nhân gây bệnh là do tuyến giáp tiết không đủ hormone để duy trì chuyển hóa bình thường cho cơ thể. Bệnh suy giáp thường tiến triển chậm nhưng nguy hiểm, có thể gây ra biến chứng tim mạch, bướu cổ, trầm cảm, biến chứng thai kỳ, bệnh thần kinh ngoại biên, vô sinh,… nếu không được điều trị kịp thời.
2.4. Bệnh lý tuyến yên
Tuyến yên là tuyến nội tiết nhỏ nằm ở đáy não, nơi sản xuất ra nhiều loại hormone quan trọng điều khiển hoạt động của nhiều cơ quan. Vì thế, bệnh lý tuyến yên thường gây nhiều triệu chứng nguy hiểm cần được điều trị sớm:
Thiếu hormone hướng sinh dục LH và FSH
Thiếu hormone này khiến cả nam và nữ bị rụng lông, giảm ham muốn tình dục, vô sinh,…
Thiếu hormone kích thích tuyến giáp TSH
Tình trạng này thường gây ra suy giáp, bệnh nhân thường chịu lạnh kém, da khô và xanh xao, cơ thể dễ mệt mỏi,…
Thiếu hormone hướng vỏ thượng thận
Hậu quả sức khỏe mà bệnh nhân phải đối mặt là yếu cơ, sụt cân, buồn nôn, huyết áp thấp, da xanh xao,…
Thiếu hormone tăng trưởng
Hormone tăng trưởng thiếu hụt do bệnh lý tuyến yên gây ra tình trạng mất thị lực nhanh, đau đầu, bệnh lý tim mạch. Nếu tình trạng này xảy ra sớm ở trẻ, trẻ sẽ bị chậm phát triển, dễ béo phì, lùn và da nhăn nheo.
2.5. Bệnh lý tuyến thượng thận
Cơ quan nội tiết này nằm ở ngay phía trên thận, thường gặp nhất là suy tuyến thượng thận, nghĩa là tuyến thượng thận ngừng hoặc giảm khả năng sản xuất hormone.
Bệnh nhân gặp phải tình trạng này thường có nhiều triệu chứng như:
Dễ bị tụt huyết áp, nhất là khi thay đổi tư thế.
Buồn nôn, nôn, chán ăn, rối loạn tiêu hóa.
Cơ thể mệt mỏi nhiều, yếu cơ, dễ chóng mặt ngất.
Bị kích thích quá mức hoặc trầm cảm.
Triệu chứng hạ đường máu như hồi hộp, run tay chân, vã mồ hôi, rối loạn kinh nguyệt.
Như vậy, các bệnh lý nội tiết thường gặp gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nhiều bệnh lý phải điều trị suốt đời bằng thuốc để kiểm soát cơ quan nội tiết hoạt động ở điều kiện bình thường nhất. |
doc_332 | Những loại thực phẩm người bệnh cần tránh
Hiểu thêm về bệnh viêm da cơ địa sẽ giúp cho quá trình điều trị của bệnh nhân được tiến triển tốt hơn.
Viêm da cơ địa hay còn được gọi bằng những cái tên khác như chàm hay eczema. Đây là một căn bệnh da liễu với các biểu hiện chính gồm có ngứa và đỏ ở trên da. Viêm da cơ địa là một bệnh lý không lây và không gây nên những hiệu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe. Tuy nhiên, chúng sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều đến sinh hoạt hàng ngày. Căn bệnh này thường gặp ở các bạn nhỏ và thường đi kèm với một số bệnh dị ứng ví dụ như hen suyễn.
2. Nguyên nhân
Cho đến nay vẫn chưa được phát hiện chính xác nguyên nhân gây bệnh. Bệnh này xuất hiện có thể do các yếu tố về di truyền hoặc có ở những người bị hen phế quản hay viêm mũi dị ứng. Theo khảo sát, 60% những người bị bệnh viêm da cơ địa thì khi có con cũng bị căn bệnh này. Nếu cả bố và mẹ đều mắc viêm da cơ địa thì có đến 80% là con cũng sẽ mắc bệnh.
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khởi phát có thể khiến cho bệnh trở nặng ví dụ như: Tiếp xúc với các hóa chất, phấn hoa, khói, bụi bẩn, các loại virus nhiễm khuẩn,...
Biểu hiện chung của căn bệnh này nhìn chung khá đa dạng. Trong đó, có thể kể đến:
Da bị khô.
Da bị sần, nhạy cảm hoặc sưng do gãi.
Da bị dày hơn, nứt nẻ và xuất hiện tình trạng bong vảy.
Các vết sưng nhỏ có thể chảy mủ, nhất là vùng da ở trên mặt và quanh đầu gối, cổ tay,...
3. Một số nguyên tắc khi điều trị bệnh viêm da cơ địa
Trước khi tìm hiểu về viêm da cơ địa kiêng ăn gì thì bạn cần phải biết được các nguyên tắc điều trị căn bệnh này. Việc điều trị sẽ giúp bệnh nhân giảm nhẹ được các triệu chứng cũng như dự phòng nguy cơ tái phát của bệnh. Để có được kết quả điều trị tốt nhất thì cả bác sĩ cùng bệnh nhân cần phải có sự hợp tác chặt chẽ và tuân thủ tốt phác đồ điều trị với các nguyên tắc sau:
Dùng kết hợp cả thuốc bôi tại chỗ và toàn thân: Corticoid cùng với kem dưỡng ẩm là các loại thuốc bôi tại chỗ được sử dụng trọng mọi giai đoạn của căn bệnh. Nhưng, Corticoid là chất có nhiều tác dụng phụ, vậy nên khi sử dụng bệnh nhân cần có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Trong trường hợp, bệnh nhân chống chỉ định với corticoid thì bác sĩ có thể kê nhóm thuốc chống viêm steroid (NSAIDS) để thay thế. Khi xuất hiện bội nhiễm vi khuẩn ở trên da thì người bệnh cũng có thể được chỉ định phải dùng thuốc kháng sinh bôi tại chỗ hoặc thuốc uống đối với những trường hợp nhất định.
Thuốc thuộc nhóm kháng sinh Histamin sẽ được dùng để làm giảm triệu chứng ngứa và tránh tình trạng gãi ngứa làm trầy xước, gây tổn thương lên da.
Điều trị dự phòng tái phát: Để hạn chế số lần tái phát bệnh, bệnh nhân cần tuân thủ tốt phương án điều trị. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng cần tránh các dị nguyên cụ thể đã phát hiện trước đó. Đồng thời, không sử dụng nước ở nhiệt độ quá cao, tránh dùng xà bông có tỉnh tẩy rửa mạnh,...
Việc hạn chế ăn những loại thực phẩm không tốt cho bệnh viêm da cơ địa sẽ đảm bảo tốt việc dự phòng tái phát bệnh. Cụ thể, một số loại thực phẩm không nên ăn như:
Thịt: Trong thịt có chứa rất nhiều chất béo bão hòa nên có thể dễ dàng thúc đẩy sự hình thành của các phản ứng viêm. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, những người bị viêm da cơ địa thì không nên ăn nhiều thịt đỏ. Còn các loại thị trắng thì có thể sử dụng như một loại đạm tự nhiên thay thế cho thịt đỏ trong các khẩu phần ăn hàng ngày.
Sữa và các sản phẩm được làm từ sữa: Nhóm thực phẩm này thường gây nên tình trạng dị ứng với nguồn chất béo bão hòa vô cùng phong phú.
Kẹo: Có chứa nhiều đường (đặc biệt là đường hóa học) sẽ làm nặng hơn những triệu chứng của bệnh viêm da cơ địa.
Tinh bột: Bệnh nhân có thể thay thế những loại thực phẩm giàu tinh bột bằng các loại hạt ngũ cốc còn nguyên cám. Các loại ngũ cốc nguyên hạt sẽ giúp tăng cường hệ tiêu hoá cũng như hệ miễn dịch của cơ thể. Còn các loại thực phẩm giàu tinh bột sẽ khiến cho các triệu chứng viêm da cơ địa nặng hơn. |
doc_333 | Esomeptab 40mg là một dược phẩm do công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình – Việt Nam sản xuất.Thuốc Esomeptab 40mg thuộc danh mục thuốc kháng acid, chống trào ngược và loét. Thuốc chứa hoạt chất Esomeprazol hàm lượng 40mg có tác dụng phòng và điều trị trào ngược dạ dày – thực quản, loét dạ dày - tá tràng, xuất huyết dạ dày - tá tràng nặng,...Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên.
2. Công dụng thuốc Esomeptab 40mg
Tác dụng thành phần của thuốc:Thành phần Esomeprazole có trong thuốc Esomeptab là chất ức chế bơm proton để làm giảm tiết acid dạ dày bằng cách ức chế một loại enzym chuyên biệt tại tế bào thành của dạ dày.Esomeprazole chính là đồng phân S của omeprazole, được proton biến đổi thành chất ức chế có hoạt tính trong môi trường acid ở tế bào thành của dạ dày, dạng sulphenamide tự do. Vì thế, Esomeprazole sẽ ngăn chặn bước cuối cùng trong quá trình sản xuất acid, qua đó làm giảm nồng độ acid dạ dày.Với những tác dụng trên, thuốc Esomeptab 40mg được dùng để chỉ định cho các trường hợp sau đây:Người lớn:Mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng.Phòng và điều trị bệnh loét dạ dày, loét tá tràng do dùng NSAID (thuốc chống viêm không steroid).Phòng và điều trị loét tiêu hóa do stress.Trị trào ngược dạ dày - thực quản.Hội chứng Zollinger - Ellison.Bị xuất huyết do loét dạ dày - tá tràng nặng.Kết hợp với phác đồ kháng khuẩn thích hợp trong điều trị bệnh loét tá tràng do Helicobacter pylori gây ra.Trẻ em trên 12 tuổi:Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.Kết hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do khuẩn Helicobacter pylori gây ra.
3. Chống chỉ định thuốc Esomeptab 40mg
Thuốc Esomeptab 40mg được khuyến cáo chống chỉ định trong những trường hợp sau đây:Bệnh nhân bị mẫn cảm với Esomeprazol hoặc các dẫn chất Benzimidazol hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc.Không phối hợp thuốc với Nelfinavir và Atazanavir.Bệnh nhân quá mẫn cảm với những thuốc ức chế bơm Proton.Trẻ em dưới 12 tuổi.
4. Cách sử dụng, liều dùng Esomeptab 40mg
Công dụng thuốc Esomeptab 40mg sẽ phát huy hết hiệu quả nếu được dùng đúng cách và đúng liều lượng. Vì thế, người dùng nên tuân thủ theo chỉ định bác sĩ hoặc có thể tham khảo cách sử dụng và liều dùng dưới đây:Cách dùng:Esomeptab 40mg được bào chế dạng viên nén nên được dùng bằng đường uống trước khi ăn ít nhất là 1 giờ.Thuốc nên được uống nguyên viên cùng với nước sôi để nguội, không nên bẻ nhỏ, nghiền nát hoặc nhai thuốc có thể sẽ làm giảm công dụng của thuốc.Liều dùng ở người lớn:Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản: Liều khởi đầu là 40mg/ ngày, có thể kéo dài 4 - 8 tuần đối với bệnh nhân chưa khỏi bệnh.Bệnh loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không Steroid: Liều yêu cầu là 40mg x 1 lần/ ngày và dùng trong 4 -8 tuần.Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison: Liều khởi đầu là 40mg, 2 lần/ ngày. Sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân, tiếp tục điều trị khi còn chỉ định của bác sĩ.Điều trị loét dạ dày - tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori: Dùng liều 40mg/ ngày, dùng trong vòng 10 ngày.Liều dùng cho các đối tượng khác:Trẻ em 12 tuổi trở lên: Có thể dùng liều như người lớn.Người bị suy thận: Không cần giảm liều nhưng nếu suy thận nặng thì cần thận trọng.Người bị suy gan: Không cần giảm liều ở bệnh nhân mức độ nhẹ và trung bình, còn nếu bị suy gan nặng thì có thể cân nhắc dùng 20mg/ ngày.Chú ý: Liều dùng trên chỉ có tính chất tham khảo, còn liều dùng cụ thể tùy thuộc vào mức độ diễn tiến của bệnh và thể trạng người bệnh. Do đó, để có liều dùng phù hợp thì người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ/ dược sĩ hoặc chuyên viên y tế.
5. Xử lý quên liều, quá liều
Nếu quên dùng một liều thuốc thì bổ sung ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian gần với liều tiếp theo thì bỏ qua liều quên và dùng liều kế tiếp như đúng kế hoạch. Không được dùng gấp đôi thuốc để bù cho liều quên sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.Khi dùng Esomeptab liều cao tới 280mg thì có thể xuất hiện các triệu chứng liên quan đến đường tiêu hóa và tình trạng mệt mỏi.Hiện vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu Esomeprazole. Vì thế, khi xảy ra trường hợp quá liều hãy đưa người bệnh đến đơn vị y tế gần nhất để được kiểm tra và xử trí kịp thời.
6. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Esomeptab 40mg mà bạn có thể gặp phải là:Thường gặp: Nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.Ít gặp: Phù ngoại biên, mất ngủ, ngủ gà, choáng váng, khô miệng, tăng men gan, nổi mề đay, nổi mẩn ngứa, viêm da.Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, sốt, phù mạch, sốc phản vệ, kích động, trầm cảm, giảm natri máu, nhìn mờ, rối loạn vị giác, co thắt phế quản, nhiễm candida đường tiêu hoá, viêm gan, hói đầu, đau khớp, đau cơ, tăng tiết mồ hôi.Rất hiếm gặp: Nóng nảy, ảo giác, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, suy gan, yếu cơ, viêm thận mô kẽ.Chú ý: Khi gặp các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ hoặc đến đơn vị y tế gần nhất để được xử trí kịp thời và hiệu quả.
7. Tương tác thuốc
Esomeptab 400mg sẽ làm giảm sự hấp thu khi dùng chung với thuốc Ketoconazol và Itraconazol.Ở người khỏe mạnh, khi dùng chung 40mg Esomeprazol với Cisaprid thì AUC (diện tích dưới đường cong) tăng lên 32% và thời gian bán thải Cisapride kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng lên không đáng kể.Esomeprazol ức chế CYP2C19 nên khi dùng chung Esomeprazol với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như Citalopram, Clomipramin, Diazepam, Imipramin, Phenytoin,... nồng độ của các loại thuốc này trong huyết tương sẽ tăng.Esomeprazol không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng của Amoxicilin và Quinidin.Esomeprazol được chuyển hoá bởi CYP2C19 và CYP3A4, vậy nên khi dùng đồng thời Esomeprazol với một chất ức chế CYP3A4, Clarithromycin sẽ làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của Esomeprazol.
8. Chú ý và thận trọng
Để công dụng thuốc Esomeptab 40mg phát huy hiệu quả điều trị bệnh thì người dùng cần thận trọng:Trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton thì cần phải loại trừ khả năng bị ung thư dạ dày vì nó có thể làm chậm chẩn đoán ung thư.Thận trọng khi dùng ở người bị bệnh gan, người đang mang thai hoặc đang cho con bú.Dùng esomeprazol kéo dài có thể gây tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày hoặc viêm teo dạ dày.Khi dùng các thuốc ức chế bơm Proton có thể tăng nguy cơ tiêu chảy.Dùng các thuốc ức chế bơm Proton, đặc biệt là liều cao và kéo dài nhiều năm có thể làm tăng nguy cơ gãy xương cổ tay, xương chậu hoặc cột sống do loãng xương.Hạ magnesi huyết hiếm gặp ở người bệnh dùng thuốc ức chế bơm Proton kéo dài.
9. Cách bảo quản
Nên bảo quản thuốc ở nơi khô ráo và thoáng mát với nhiệt độ dưới 30 độ C,không bị ánh nắng mặt trời chiếu vào. Không nên bảo quản ở phòng tắm, tủ lạnh và nơi có độ ẩm cao sẽ dễ khiến thuốc bị hư hỏng, chảy nước...Cần để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ.Trên đây là những thông |
doc_334 | Vasmetine có chứa hoạt chất chính là Acrivastine - là một chất tác dụng ức chế lên thụ thể histamin H1. Thụ thể H1 có mặt ở nhiều loại tế bào như cơ trơn đường hô hấp, mạch máu, bạch cầu ái toan và bạch cầu trung tính,... Trong cơ thể luôn có sự cân bằng giữa 2 dạng hoạt động và dạng không hoạt động của thụ thể này. Histamin giúp ổn định dạng hoạt động của H1 và thuốc kháng histamin làm ổn định dạng không hoạt động.Cơ chế tác dụng của Vasmetine là đối kháng cạnh tranh với thụ thể histamin tại tế bào đích, khiến histamin không gắn được vào thụ thể H1, làm các thụ thể trở về trạng thái không hoạt động, dẫn đến giảm các triệu chứng ngứa, hắt hơi, chảy mũi, phù, co mạch,... trong bệnh lý dị ứng. Thuốc có tác dụng đối kháng mạnh, thời gian tác dụng kéo dài, chọn lọc cao với các thụ thể histamin H1 và không có tác dụng kháng cholinergic.Thuốc hấp thu nhanh qua đường uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 1.5 giờ. Sau khi vào cơ thể phân bố khắp các tổ chức, kể cả hệ thần kinh trung ương (tỷ lệ rất thấp). Vasmetine thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không chuyển đổi, một số ít thải trừ qua phân (13%).
2. Chỉ định của thuốc Vasmetine
Thuốc Vasmetine được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý sau:Điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng do thời tiết, viêm mũi dị ứng theo mùa như: Hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa họng, chảy nước mắt,...Bệnh lý mày đay mạn tính vô căn, mày đay tăng tiết cholin, mày đay do lạnh.Các bệnh lý dị ứng phấn hoa, dị ứng khói bụi, dị ứng thức ăn, dị ứng thời tiết,...
3. Chống chỉ định của thuốc Vasmetine
Không sử dụng thuốc Vasmetine trong các trường hợp sau. Dị ứng với thành phần Acrivastine hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.Trẻ em dưới 12 tuổi; Bệnh nhân suy giảm chức năng thận mức độ nặng không có chỉ định dùng thuốc Vasmetine.Lưu ý khi sử dụng thuốc Vasmetine. Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có các bệnh lý di truyền hiếm gặp như kém hấp thu glucose-galactose, không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase Lapp do trong thành phần thuốc có chứa Lactose.Trong thành phần thuốc có chứa natri starch glycolat, sử dụng thận trọng ở các trường hợp ăn kiêng muối.Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, bí tiểu, glocom góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp hay tắc nghẽn môn vị, động kinh, suy giảm chức năng gan, bệnh nhân lớn tuổi cần thận trọng và theo dõi nghiêm ngặt khi sử dụng thuốc Vasmetine do nguy cơ nặng nề các bệnh lý đi kèm.Kiểm tra, đánh giá chức năng thận trước và trong suốt quá trình dùng thuốc đối với bệnh nhân có suy giảm chức năng thận mức độ nhẹ đến trung bình.Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết ở phụ nữ có thai và đang cho con bú do chưa đảm bảo tính an toàn tuyệt đối cho thai nhi và trẻ bú mẹ.Thuốc có thể gây buồn ngủ nhưng với tỉ lệ rất thấp. Tuy nhiên, các tài xế lái xe, người vận hành máy móc hay người làm việc đòi hỏi sự tập trung tỉ mỉ nên cân nhắc ngừng công việc trong thời gian dùng thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả làm việc.
4. Tương tác thuốc của Vasmetine
Một số tương tác có thể xảy ra khi phối hợp sử dụng Vasmetine với các thuốc khác như sau:Sử dụng rượu bia hay các thực phẩm có cồn trong thời gian dùng thuốc có thể gây ức chế thần kinh trung ương.Không dùng đồng thời Terfenadin với Vasmetine do nguy cơ làm thay sinh khả dụng của cả hai và tăng độc tính cho cơ thể.Các thuốc Ketoconazol và Erythromycin làm ức chế chuyển hóa Vasmetine ở gan, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng ở tâm thất.Một số tương tác thuốc khác của Vasmetine chưa được báo cáo đầy đủ, vì vậy trước khi sử dụng thuốc nên thông báo với bác sĩ tất cả các thuốc bạn đang sử dụng để đề phòng các tác dụng không mong có thể xảy ra.
5. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng:Vasmetine được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hàm lượng 8mg. Uống nguyên viên thuốc với nước, không tách rời hay bẻ đôi viên thuốc.Liều dùng:Bệnh nhân từ 12 tuổi đến dưới 65 tuổi: Uống 1 viên (8mg)/ lần x 3 lần/ ngày.Bệnh nhân trên 65 tuổi nếu các chỉ số chức năng gan thận trong giới hạn bình thường thì có thể dùng liều như người lớn. Tuy nhiên, cân nhắc lợi ích và rủi ro khi dùng thuốc cho đối tượng này, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết và không có các biện pháp điều trị thay thế khác.Chưa kiểm chứng được hiệu quả và tính an toàn của thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy từng đối tượng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định liều dùng Vasmetine khác nhau.Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều Vasmetine, các trường hợp dùng liều cao đến 1200mg/ ngày chỉ xuất hiện triệu chứng buồn ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa.Nếu quên một liều, uống lại ngay khi nhớ ra; trường hợp gần đến thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp theo chỉ định. Không được uống gấp đôi liều Vasmetine đã quên.
6. Tác dụng phụ của thuốc Vasmetine
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc Vasmetine:Khó thở, sưng phù mặt, phù ngoại vi, có thể phát ban do quá mẫn với các thành phần của thuốc.Chóng mặt, ngủ gà, buồn ngủ nhẹ, mệt mỏi.Khô miệng.Mất khả năng phối hợp vận động, rối loạn tâm thần vận động.Co giật, tăng tiết mồ hôi, đau có.Các phản ứng ngoại tháp như: run, bối rối, ù tai, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.Rụng tóc.Tóm lại, Vasmetine là thuốc chống dị ứng được chỉ định trong các trường hợp dị ứng do thời tiết, dị ứng dị nguyên lạ từ môi trường, mày đay mạn tính vô căn,... Thuốc tương đối lành tính, hiệu quả sử dụng cao đặc biệt hiếm khi gây tác dụng phụ là buồn ngủ. |
doc_335 | Thuốc Pegaset 75 được chỉ định trong điều trị đau thần kinh sau zona, đau thần kinh có liên quan đến biến chứng thần kinh ngoại biên ở người bệnh đái tháo đường, hỗ trợ điều trị ở người bệnh có cơn động kinh khởi phát một phần... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Pegaset 75 qua bài viết dưới đây.
1. Công dụng của thuốc Pegaset 75
2. Cơ chế tác dụng của thuốc Pegaset 75
Hoạt chất Pregabalin là chất tương tự gamma aminobutyric acid (S – 3 – aminomethyl – 5 – methyl hexamoic acid. Pregabalin tác dụng theo cơ chế liên kết với tiểu đơn vị bổ trợ của kênh ion calci đóng mở theo điện thế và có khả năng đẩy Gabapentin ra khỏi vị trí liên kết.
3. Liều dùng của thuốc Pegaset 75
Thuốc Pegaset 75 thuộc nhóm thuốc kê đơn, vì vậy liều thuốc sử dụng cần được chỉ định bởi bác sĩ dựa trên tình trạng người bệnh. Thuốc có Pegaset 75 thể được uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.Một số khuyến cáo về liều dùng thuốc Pegaset 75 như sau:Điều trị đau dây thần kinh ở người bệnh đái tháo đường có biến chứng thần kinh ngoại biên: Liều thuốc khởi đầu khuyến cáo là 50mg/lần x 3 lần/ngày. Liều thuốc sau đó được hiệu chỉnh dựa vào hiệu quả và khả năng dung nạp của người bệnh, tối đa 300mg/ngày. Hoạt chất Pregabalin được đào thải chủ yếu qua thận nên cần hiệu chỉnh liều thuốc ở người bệnh suy thận;Điều trị đau dây thần kinh sau khi bị zona: Liều thuốc Pegaset 75 khuyến cáo là 75 – 150mg/lần x 2 lần/ngày hoặc 50 – 100mg/lần x 2 lần/ngày ở người bệnh suy thận (độ thanh thải creatinin < 60m. L/phút). Liều thuốc có thể xem xét tăng lên tối đa 300mg/ngày dựa vào hiệu quả và khả năng dung nạp của người bệnh;Hỗ trợ điều trị ở người bệnh có cơn động kinh khởi phát một phần: Liều thuốc Pegaset 75 khởi đầu khuyến cáo là 150mg/ngày chia làm 2 – 3 lần uống. Dựa vào hiệu quả và khả năng dung nạp của người bệnh, liều thuốc có thể tăng lên tối đa 600mg/ngày chia làm 2 – 3 lần uống;Điều trị đau xơ cơ: Liều thuốc Pegaset 75 khởi đầu khuyến cáo là 150mg/ngày chia làm 2 – 3 lần uống. Liều thuốc có thể tăng lên 150mg/lần x 2 lần/ngày trong vòng 1 tuần dựa vào hiệu quả và khả năng dung nạp của người bệnh. Trường hợp người bệnh không hiệu quả với liều 300mg/ngày có thể xem xét tăng liều lên 450mg/ngày chia làm 3 lần uống;Điều trị đau dây thần kinh do chấn thương tủy sống: Liều thuốc Pegaset 75 khởi đầu khuyến cáo là 150mg/ngày chia làm 2 – 3 lần uống. Liều thuốc có thể tăng lên 150mg/lần x 2 lần/ngày trong vòng 1 tuần dựa vào hiệu quả và khả năng dung nạp của người bệnh. Trường hợp người bệnh không hiệu quả với liều 300mg/ngày có thể xem xét tăng liều lên 600mg/ngày chia làm 2 lần uống.
4. Tác dụng phụ của thuốc Pegaset 75
Thuốc Pegaset 75 có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:Trên hệ thần kinh: Chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa vận động, ngủ gà, phối hợp động tác bất thường, giảm trí nhớ, nói khó, dị cảm, khó tập trung tư tưởng;Trên mắt: Hoa mắt, mờ mắt, song thị;Trên hệ hô hấp, ngực và trung thất: Khô mũi, khó thở;Trên hệ miễn dịch: Phù mạch, quá mẫn, phản ứng dị ứng;Trên chuyển hóa, dinh dưỡng: Tăng cân;Trên hệ tâm thần: Dễ bị kích thích, lú lẫn, tính khí sảng khoái, giảm ham muốn tình dục.Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải tác dụng không mong muốn trong thời gian điều trị bằng thuốc Pegaset 75.
5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Pegaset 75
Chống chỉ định sử dụng thuốc Pregaset 75 ở người bệnh mẫn cảm với Pregabalin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Pegaset 75 như sau:Tùy thuộc vào kết quả tiền lâm sàng, một số người bệnh đái tháo đường điều trị bằng Pregabalin có thể cần hiệu chỉnh liều thuốc hạ đường huyết. Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn sau khi thuốc dùng thuốc, bao gồm cả phù mạch. Vì vậy cần ngưng dùng Pregabalin ngay khi xuất hiện các triệu chứng như phù mạch ở quanh miệng, mặt, đường hô hấp trên;Liệu pháp pregabalin thường kèm chóng mặt, choáng váng, ngủ gà và có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn chấn thương ở người cao tuổi. Đã có báo cáo về nguy cơ lú lẫn, mất tri giác, rối loạn tâm thần sau khi điều trị bằng Pregabalin. Vì vậy người bệnh cần được cảnh báo thận trọng khi dùng thuốc Pegaset 75;Thận trọng khi điều trị bằng Pegaset 75 ở người bệnh cao tuổi có kèm theo bệnh tim mạch;Đối với trẻ em và thanh thiếu niên nhỏ hơn 17 tuổi: Hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc trên các đối tượng này chưa được thiết lập;Đối với phụ nữ đang mang thai: Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác động của Pregabalin ở phụ nữ đang mang thai. Vì vậy chỉ sử dụng Pegaset 75 trên đối tượng này khi lợi ích lớn vượt trội hơn so với nguy cơ;Đối với phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết qua sữa mẹ của Pregabalin, tuy nhiên nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có mặt trong sữa chuột cống cái. Vì vậy chống chỉ định sử dụng thuốc Pegaset 75 ở phụ nữ đang cho con bú;Đối với người lái xe, vận hành máy móc: Pegaset 75 có thể gây ra tác dụng phụ như chóng mặt, mờ mắt, ngủ gà, mất điều hòa vận động, choáng váng và khó tập trung tư tưởng.
6. Tương tác thuốc |
doc_336 | Việc cấp cứu biến chứng sỏi mật đóng vai trò rất quan trọng, giúp hạn chế nguy cơ tử vong cho người bệnh.
1. Triệu chứng bệnh sỏi mật
Sỏi mật là bệnh thường gặp do có sỏi hình thành và tồn tại ở túi mật. Bệnh gây ra các triệu chứng như:Đau hạ sườn phải, vùng gan mật.Sốt cao, kèm theo cảm giác rét run.Da và niêm mạc vàng.Nước tiểu vàng.Túi mật căng to.
2. Biến chứng của sỏi mật
Viêm tụy cấp là biến chứng của sỏi mật
Bệnh sỏi mật nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:2.1 Viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp là biến chứng của sỏi mật thường gặp với 2 thể là thể hoại tử và thể phù. Trong đó, thể hoại tử có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng do nhiễm độc, nặng có thể gây tử vong.Biến chứng khiến người bệnh nôn nhiều, đau dữ dội và vùng thượng vị co cứng, trường hợp nặng có thể kèm theo dấu hiệu của trụy tim mạch.2.2 Viêm phúc mạc mật. Sỏi mật gây tắc và nhiễm trùng đường mật làm tăng áp lực, tổn thương đường mật. Dịch mật nhiễm trùng thấm vào ổ phúc mạc có thể dẫn đến nhiễm trùng ổ bụng, nếu nặng có thể dẫn đến hoại tử đường mật và gây viêm phúc mạc mật.2.3 Viêm mủ đường mật, áp xe gan mật. Phần lớn bệnh nhân sỏi mật có thể bị viêm đường mật với các triệu chứng như đau vùng gan, nhiễm trùng nặng, sốt cao kèm theo rét run, môi khô, cơ thể mệt mỏi, suy kiệt do nhiễm độc và thiếu nước.2.4 Sốc nhiễm khuẩn đường mậtĐây là một trong những biến chứng nặng và nguy hiểm, là nguyên nhân dẫn đến tử vong hàng đầu ở bệnh nhân sỏi mật không được phát hiện và điều trị kịp thời.2.5 Chảy máu ở đường mậtĐây là biến chứng nguy hiểm của bệnh sỏi mật với các triệu chứng như nôn, đại tiện ra máu hoặc phân có màu đen. Nếu được cấp cứu soi dạ dày tá tràng có thể thấy xuất hiện máu ở tá tràng do chảy máu đường mật.2.6 Xơ gan mật. Sỏi mật phá hủy đường mật trong gan, làm tích tụ các chất độc hại ở gan và có thể dẫn đến xơ gan. Tuy nhiên, biến chứng xơ gan mật thường tiến triển chậm, nếu phát hiện và điều trị sớm có thể làm chậm tiến triển của bệnh.2.7 Ung thư đường mật. Sỏi mật gây viêm đường mật kéo dài, dẫn đến ung thư đường mật với các dấu hiệu như vàng da, sụt cân khi khối u chèn ép đường mật.
3. Cấp cứu biến chứng sỏi mật
Phẫu thuật để điều trị các biến chứng sỏi mật
Điều trị sỏi mật bằng phương pháp phẫu thuật được áp dụng đối với trường hợp sỏi mật chưa gây biến chứng hoặc bệnh nhân đã được điều trị nội khoa ổn định. Khi đó, phẫu thuật sẽ mang lại kết quả tốt hơn.Trường hợp sỏi mật đã gây biến chứng, bệnh nhân cần được cấp cứu phẫu thuật nhưng có thể gặp tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật và tử vong cao hơn. Tùy vào biến chứng của sỏi mật, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật cấp cứu khẩn cấp hoặc trì hoãn:Phẫu thuật cấp cứu khẩn cấp đối với biến chứng viêm phúc mạc mật (trong vòng trước 6 tiếng sau khi bệnh nhân nhập viện cấp cứu).Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn đối với các biến chứng còn lại như viêm tụy cấp, áp xe đường mật, chảy máu đường mật, sốc nhiễm khuẩn đường mật, viêm thận cấp (trong vòng 6 - 24 tiếng sau khi bệnh nhân nhập viện cấp cứu hoặc có thể sau 24 tiếng nhưng không theo chương trình).
Viêm phúc mạc mật cần phẫu thuật cấp cứu
Dưới đây là cách xử trí cấp cứu đối với từng trường hợp biến chứng của sỏi mật.3.1 Viêm phúc mạc mật. Phẫu thuật cấp cứu khẩn cấp. Trước tiên, người bệnh được vô cảm, gây mê nội khí quản và giãn cơ để lau rửa ổ bụng. Đường mổ là đường trắng ở giữa và nằm trên rốn, hoặc có thể mổ mở thêm từ 1 - 3 cm dưới rốn.Sau khi có đường mở, bác sĩ tiến hành lấy sỏi, bơm rửa, dẫn lưu đường mật và ổ bụng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh liều cao kết hợp hồi sức tốt.3.2 Viêm tụy cấp. Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn nhưng nên thực hiện sớm. Đối với biến chứng của sỏi mật là viêm tụy cấp thể phù, bệnh nhân được phẫu thuật trên đường mật để lấy sỏi và dẫn lưu đường mật, hậu cung mạc nối, kết quả sau mổ tốt. Đối với trường hợp viêm tụy cấp thể hoại tử, tỷ lệ tử vong và sau mổ khá cao.3.3 Sốc nhiễm khuẩn đường mật, viêm thận cấp. Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn nhưng trước mổ, bệnh nhân cần được hồi sức tốt bao gồm thở oxy, bù dịch, điện giải, theo dõi huyết áp tĩnh mạch trung ương và lượng nước tiểu, điều trị kháng sinh để chống vi khuẩn gram âm.3.4 Áp xe đường mật. Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn nhưng bệnh nhân cần được điều trị nội khoa trước khi mổ bằng cách truyền dịch, sử dụng kháng sinh liều cao, dùng thuốc giãn cơ thắt và trợ tim trợ lực. Sau đó, phẫu thuật lấy sỏi mật và bơm rửa, dẫn lưu đường mật. Sau mổ, bệnh nhân tiếp tục dùng kháng sinh và bơm rửa đường mật.3.5 Chảy máu đường mật. Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn nhưng bệnh nhân cần được điều trị nội khoa trước khi mổ và để chuẩn bị cho phẫu thuật, bằng cách truyền máu, sử dụng kháng sinh, thuốc cầm máu. Sau đó, phẫu thuật lấy sỏi và bơm rửa, dẫn lưu đường mật.Để cầm máu, tiến hành thắt động mạch gan chung hoặc riêng. Nếu chảy máu túi mật thì phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
4. Phòng tránh sỏi mật gây biến chứng cấp cứu
Không nên ăn nhiều các loại thức ăn nhiều chất béo
Để phòng ngừa bệnh sỏi mật có thể gây biến chứng nguy hiểm phải cấp cứu, người bệnh nên:4.1 Giảm chất béo. Thức ăn nhiều chất béo (như thịt mỡ, nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, sôcôla, dầu, cà phê, trà, ...) sẽ kích thích túi mật co bóp và góp phần hình thành sỏi mật.Ngoài ra, khi chất béo quá nhiều sẽ acid ở túi mật không thể hòa tan, từ đó hình thành và tích tụ sỏi mật.4.2 Tăng chất đạm. Chất đạm đóng vai trò quan trọng giúp tăng khả năng tái tạo các tế bào gan đã tổn thương, từ đó làm hạn chế thoái hóa mỡ trong tế bào gan. Chất đạm có nhiều trong các loại thịt nạc (heo, bò), hải sản, đậu.4.3 Tăng chất bột. Chất bột giúp tăng năng lượng nhưng không ảnh hưởng đến sự bài tiết của đường mật.4.4 Tăng chất xơChất xơ giúp hạn chế táo bón và tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa. Chất xơ có nhiều trong rau quả tươi.4.5 Tăng vận động. Tăng cường tập luyện thể thao như đi bộ, tập dưỡng sinh, chạy chậm sẽ giúp tăng hoạt động cơ, kích thích nhu động mật và làm giảm ứ trệ, nguy cơ hình thành sỏi mật.Sỏi mật có thể gây biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạnh. Vì vậy, người bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm, tránh để bệnh gây biến chứng. |
doc_337 | Bệnh quai bị ở nam giới nếu không được phát hiện sớm điều trị hiệu quả có thể gây nên biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn đến vô sinh. Vì vậy cần coi chừng bệnh quai bị ở nam giới.
Quai bị là một bệnh toàn thân biểu hiện bằng sưng một hay nhiều tuyến nước bọt, thường gặp nhất là các tuyến mang tai. Khoảng 1/3 các trường hợp nhiễm bệnh không gây nên các triệu chứng sưng tuyến nước bọt rõ ràng trên lâm sàng. Trên 50% bệnh nhân mắc bệnh quai bị có hiện tượng tăng bạch cầu trong dịch não tủy. Một số bệnh nhân có biểu hiện viêm màng não rõ với các triệu chứng nhức đầu, nôn mửa, cứng cổ…
Bệnh quai bị ở nam giới có thể gây biến chứng teo tinh hoàn, vô sinh
2. Coi chừng bệnh quai bị ở nam giới
Thường gặp ở tuổi dậy thì, hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi và người lớn trên 40 tuổi, xuất hiện sau khi sưng tuyến mang tai 1 – 2 tuần. Bệnh nhân đau tinh hoàn sắp sưng, sau đó tinh hoàn sưng to gấp 3 – 4 lần bình thường. Thường thì sưng 1 bên, cũng có thể sưng 2 bên, sau 2 tuần mới hết sưng. Sau 2 tháng mới đánh giá được tinh hoàn có teo hay không. Tỷ lệ teo tinh hoàn do quai bị là 30 – 40%. Nếu bị teo tinh hoàn 2 bên thì khả năng vô sinh rất cao.
3. Cách điều trị bệnh quai bị hiệu quả
Khi nghi là bị bệnh quai bị nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác, từ đây sẽ được chỉ định điều trị và có những tư vấn rất quan trọng, trong đó bao gồm cho bản thân người bệnh và cả bảo vệ cho người lành có nguy cơ mắc bệnh quai bị.
Khám và điều trị ngay khi có dấu hiệu bị bệnh quai bị
Đối với thể bệnh viêm tuyến nước bọt đơn thuần cần vệ sinh họng, miệng hàng ngày như súc họng, miệng bằng các dung dịch sát khuẩn nhẹ có bán tại các quầy dược phẩm như axit boric 5%, nước muối sinh lý và một số dung dịch sát khuẩn khác. Hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, sinh tố, uống nhiều nước vì sốt làm mất nước, điện giải. Cần nghỉ ngơi tại giường tránh tiếp xúc với những người có nguy cơ cao mắc bệnh quai bị như lứa tuổi thanh thiếu niên, tối thiểu 10 ngày.
Đối với thể bệnh có viêm tinh hoàn cần nghỉ ngơi tại giường khi tinh hoàn vẫn còn sưng, đau. Cần thiết mặc đồ lót để treo nhẹ tinh hoàn lên. Đối với thể bệnh có viêm tinh hoàn, buồng trứng, rất cần có ý kiến của bác sĩ. Những bệnh viêm tụy, viêm não, màng não cần phải vào bệnh viện để được khám và theo dõi một cách chặt chẽ. Mặc dù hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh quai bị, đó là một thách thức lớn cho các thầy thuốc lâm sàng, nhưng các thuốc dùng trong mục đích điều trị hỗ trợ cũng không thể coi thường. |
doc_338 | Viêm dạ dày và tá tràng là bệnh lý thường gặp ở hệ tiêu hóa. Mọi người không nên chủ quan với căn bệnh này vì bất cứ ai cũng đều có thể mắc bệnh. Viêm dạ dày tá tràng nếu phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ dễ dàng chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu bệnh được phát hiện muộn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy việc tìm hiểu rõ về bệnh lý này là điều vô cùng cần thiết.
1. Khái niệm về bệnh viêm dạ dày và tá tràng
Bệnh viêm dạ dày và tá tràng là khi xuất hiện tổn thương, viêm sưng trên niêm mạc dạ dày tá tràng (phần tiếp nối với dạ dày là đầu của ruột non). Viêm dạ dày tá tràng được chia thành 2 dạng:
– Viêm dạ dày tá tràng cấp tính: Giai đoạn này bệnh khởi phát nhanh, diễn tiến nhanh chóng và ít khi để lại biến chứng
– Viêm dạ dày tá tràng mạn tính: Các tổn thương tiến triển chậm, kéo dài, không có biểu hiện đặc biệt. Vết thương có thể ở một vùng hoặc lan ra khắp niêm mạc dạ dày. Nếu tình trạng này không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới viêm teo niêm mạc dạ dày.
Viêm dạ dày và tá tràng là bệnh lý phổ biến ở hệ tiêu hóa
2. Nguyên nhân chính dẫn tới viêm dạ dày – tá tràng
Viêm dạ dày tá tràng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Các nghiên cứu y học đã chia ra 2 nhóm nguyên nhân chính:
2.1 Yếu tố nội sinh ( Xuất phát từ bên trong cơ thể)
– Viêm dạ dày tá tràng do các độc tố từ vi khuẩn, virus trong cơ thể tràn vào máu và gây bệnh.
– Nguyên nhân thứ phát do mắc một số bệnh: Các bệnh nhiễm trùng cấp ( Viêm phổi, viêm ruột thừa, sởi, thương hàn,…); Các bệnh làm ure máu tăng cao, stress, tăng đường huyết ( chấn thương nặng, sau đại phẫu, bỏng, suy thận,…)
– Dị ứng thức ăn: hải sản, các loại hạt,…
– Viêm thành mạch dị ứng
2.2 Nguyên nhân viêm dạ dày tá tràng do yếu tố ngoại sinh
Yếu tố ngoại sinh là các nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài cơ thể:
– Vi khuẩn Helicobacter Pylori (Hp) xâm nhập và tấn công dạ dày
– Uống các thuốc kháng viêm, giảm đau gây ra tác dụng phụ
– Các loại đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh, khó tiêu, trà, cafe,…
– Dị vật gây tổn thương dạ dày tá tràng
Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh
3. Các dấu hiệu của bệnh viêm dạ dày và tá tràng phổ biến
Khi bệnh mới khởi phát các triệu chứng thường rất mờ nhạt và dễ bị nhầm lẫn sang đau bụng thông thường. Chính vì vậy khiến người bệnh chủ quan cho tới khi bệnh đã nặng mới phát hiện ra. Do đó việc nắm rõ các triệu chứng của bệnh là điều vô cùng cần thiết.
3.1 Thường đau vùng bụng trên rốn ( Vùng thượng vị)
Đau vùng thượng vị là dấu hiệu đặc trưng khi bị viêm dạ dày và tá tràng. Cơn đau thường xuất hiện vào lúc đói hoặc sau khi ăn vài tiếng, lúc nửa đêm về sáng. Cơn đau có thể lan khắp vùng bụng, lan ra sau lưng. Mức độ đau âm ỉ hoặc dữ dội sẽ phụ thuộc vào mức độ viêm loét ở mỗi người. Cơn đau sẽ tăng lên khi ăn các thực phẩm có tính kích thích dạ dày tá tràng.
3.2 Chướng bụng, khó tiêu, buồn nôn
Các triệu chứng như buồn nôn, đầy bụng là các dấu hiệu gặp khi bị viêm tá tràng dạ dày. Cảm giác đầy bụng, khó tiêu là do dạ dày bị tổn thương khiến hoạt động tiêu hóa chậm lại. Thức ăn đưa vào dạ dày chuyển hóa chậm và ứ đọng lại.
3.3 Ngủ không ngon giấc là triệu chứng của viêm dạ dày và tá tràng
Người bị viêm dạ dày dễ bị mất ngủ do luôn cảm thấy đầy bụng, đau bụng vào lúc nửa đêm. Cơn đau hành hạ khiến người bệnh tỉnh giấc và khó ngủ lại. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến người bệnh suy nhược cơ thể.
3.4 Nóng rát thượng vị, ợ chua, ợ hơi
Đa số bệnh nhân khi mắc bệnh thường gặp triệu chứng ợ hơi, ợ chua trong thời kỳ mới mắc bệnh. Cảm giác ợ nóng rát thượng vị thường xuất hiện ở bệnh nhân có trào ngược dạ dày thực quản hơn.
3.5 Rối loạn tiêu hóa khi bị viêm dạ dày và tá tràng
Rối loạn tiêu hóa là điều khó tránh khỏi khi bị viêm dạ dày tá tràng. Dạ dày bị tổn thương gây ảnh hưởng tới hoạt động của các bộ phận liên quan. Dấu hiệu nhận biết là người bệnh thường bị tiêu chảy và táo bón xen kẽ. Do hệ tiêu hóa hoạt động thất thường nên người bệnh dễ bị sụt cân. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp triệu chứng đau thường xảy ra vào lúc đói nên người bệnh có xu hướng ăn nhiều hơn vì vậy tăng cân nhanh.
Các triệu chứng kể trên chỉ mang tính tham khảo chứ không thể chẩn đoán chính xác. Bạn cần tới bệnh viện để thực hiện các xét nghiệm, nội soi,…Các phương pháp chẩn đoán giúp xác định được vị trí và mức độ tổn thương, đồng thời phát hiện nhiễm khuẩn HP.
Người bệnh thường cảm thấy đau vùng thượng vị
4. Phương pháp điều trị
Bệnh viêm dạ dày tá tràng ở giai đoạn sớm nếu được phát hiện có thể dễ dàng điều trị. Tuy nhiên nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính thì việc điều trị dứt điểm vô cùng khó khăn và có thể gây ra nhiều biến chứng.
Phương pháp chữa viêm dạ dày tá tràng phổ biến nhất là uống thuốc. Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ viêm loét mà bác sĩ sẽ đưa ra đơn kê phù hợp. Một đơn điều trị sẽ là sự kết hợp của nhiều loại thuốc để mang lại hiệu quả cao. Với các bệnh nhân bị viêm dạ dày do vi khuẩn HP sẽ uống thêm thuốc kháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn.
Trường hợp bệnh nhân mắc bệnh do sử dụng các thuốc giảm đau, kháng viêm thì cần ngưng sử dụng thuốc ngay. Nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc bệnh nhân nên trao đổi cùng bác sĩ để lựa chọn loại thuốc lành tính hơn.
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì bệnh nhân nên kết hợp với điều chỉnh và duy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. Tránh các thức ăn và thói quen gây kích thích tới dạ dày.
5. Những điều cần nhớ để phòng bệnh
Viêm dạ dày tá tràng là bệnh lý rất dễ mắc phải và dễ tái nhiễm. Vì vậy kể cả khi đã điều trị khỏi bệnh mọi người cũng cần nghiêm túc thực hiện các biện pháp phòng bệnh.
– Tạo thói quen ăn uống khoa học, lành mạnh: Ăn uống đúng giờ, ăn chậm, nhai kỹ, hạn chế bỏ bữa, không ăn quá no hoặc quá đói,…
– Tránh ăn các thực phẩm có vị chua cay, đồ ăn nhiều muối hoặc đường, thức ăn quá nóng hoặc lạnh, đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ,…
– Nên ăn sáng đầy đủ và hạn chế ăn khuya
– Sau khi ăn uống cần nghỉ ngơi ít nhất nửa tiếng
– Bổ sung các loại vitamin A, D, canxi, acid folic,…
– Không nên sử dụng đồ uống có tính kích thích dạ dày
– Vận động mỗi ngày, nên dành ít nhất 30 phút hàng ngày để tập luyện. Điều này giúp máu và hệ tuần hoàn được lưu thông
– Luôn giữ tinh thần vui vẻ, tránh xa căng thẳng
Tăng cường tập thể dục giúp nâng cao sức khỏe
Viêm dạ dày và tá tràng là bệnh lý không quá nguy hiểm. Tuy nhiên nếu không may mắc bệnh mọi người nên điều trị bệnh nghiêm túc để hạn chế xảy ra biến chứng. Mong rằng với các thông tin trong bài đã cung cấp cho bạn đầy đủ kiến thức để bảo vệ hệ tiêu hóa khỏe mạnh. |
doc_339 | Verapamil là thuốc chẹn kênh calci nhóm Nondihydropyridine, được bào chế dưới dạng viên, dung dịch uống và thuốc tiêm. Thuốc Verapamil được dùng để điều trị bệnh về tim mạch. Để biết thêm thông tin chi tiết về thuốc Verapamil, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Verapamil có chứa hoạt chất Verapamil với dạng thuốc và hàm lượng khác nhau như sau:Viên bao với hàm lượng: 40mg, 80mg, 120mg.Viên nén giải phóng kéo dài với hàm lượng: 120mg, 180mg, 240mg.Dung dịch uống với hàm lượng: 40mg/ 5ml.Dung dịch tiêm: Ống 5mg/ 2ml, 10mg/ 4ml và lọ 5mg/ 2ml, 20mg/ 4ml.Cơ chế của thuốc Verapamil:Thuốc làm giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất, làm chậm tốc độ đáp ứng nhịp thất nhanh, thường xuất hiện trong cuồng động nhĩ, rung nhĩ.Thuốc làm giãn mạch vành và mạch ngoại vi, thuốc cũng ức chế sự co thắt động mạch vành do vậy có tác dụng chống đau thắt ngực.Thuốc làm giảm sức cản động mạch ngoại vi làm giảm tiêu thụ oxy ở tế bào cơ tim và hạ huyết áp.
Điều trị tăng huyết áp vô căn.Điều trị cơn đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định, cơn đau Prinzmetal.Điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất và dự phòng.Dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát trong trường hợp chống chỉ định hoặc không dung nạp với thuốc chẹn beta-adrenergic mà không có suy tim.
3. Liều dùng của thuốc Verapamil
Liều dùng của Verapamil cho người lớn tùy theo mức độ bệnh và đáp ứng của người bệnh.Điều trị đau thắt ngực:Liều thông thường: 80 - 120mg x 3 lần/ ngày. Dạng viên nén giải phóng kéo dài có thể dùng tới liều 480 mg/ngày.Điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất và dự phòng:Khởi đầu bằng liều 5 - 1mg tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 - 3 phút. Nếu cần có thể tiêm liều thứ hai 5 mg sau khi tiêm liều đầu 5 - 10 phút, hoặc 10 mg sau liều đầu 30 phút.Liều uống: 120 - 480mg/ngày, chia 3 - 4 lầnĐiều trị tăng huyết áp vô căn:Khởi đầu bằng liều: 240mg/ngày, uống chia 2 - 3 lần.Có thể tăng liều đến 480mg/ngày.Dự phòng trường hợp nhồi máu cơ tim thứ phát:Viên giải phóng kéo dài, uống bắt đầu 1 tuần sau khi có nhồi máu cơ tim cấp với liều 360 mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.Liều dùng của Verapamil cho trẻ em tùy theo độ tuổi và đáp ứng với thuốc.Liều tiêm tĩnh mạch cho trẻ em loạn nhịp trên thất:Trẻ dưới 1 tuổi: 100 - 200microgam/ kg.Từ 1 đến 15 tuổi: 100 - 300microgam/kg (tối đa 5 mg).Liều này phải được tiêm trong ít nhất 2 phút, nếu cần thiết có thể lặp lại sau 30 phút. Nếu trẻ đã có đáp ứng tốt, cần ngừng tiêm thuốc ngay.Đường uống cho trẻ em loạn nhịp trên thất hoặc tăng huyết áp:Trẻ dưới 2 tuổi: 20 mg x 2 - 3 lần/ ngày.Trẻ trên 2 tuổi: 40 - 120 mg x 2 - 3 lần/ngày.Người suy gan:Verapamil chuyển hóa qua gan nên cần được sử dụng thận trọng ở những người mắc bệnh suy gan.Giảm 1⁄3 liều so với liều thông thường đối với người bệnh suy gan nặng.Người suy thận:Không cần thiết giảm liều, kể cả trong trường hợp chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.
4. Cách dùng của thuốc Verapamil
Thuốc viên dùng theo đường uống, thường chia làm 3 lần trong ngày.Viên nén tác dụng kéo dài phải nuốt cả viên, không nhai.Thuốc tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 2 phút.
5. Chống chỉ định của thuốc Verapamil
Thuốc Verapamil không được dùng trong các trường hợp sau:Nhịp chậm, nhịp nhanh thất, suy tim mất bù.Hạ huyết áp.Sốc tim, rung nhĩ, cuồng động nhĩ, hội chứng Wolff - Parkinson - White, nhồi máu cơ tim cấp biến chứng.Suy tim thất trái, bệnh cơ tim phì đại.Dị ứng với verapamil hay bất kỳ thành phần khác trong thuốc.Không dùng đồng thời verapamil dạng tiêm tĩnh mạch với thuốc chẹn beta - adrenergic.
6. Tác dụng phụ của thuốc Verapamil
Thường gặp:Hạ huyết áp, blốc nhĩ thất hoàn toàn, nhịp tim chậm (< 50 lần/phút).Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.Khó thở, buồn nôn, táo bón.Phát ban.Ít gặp:Đỏ bừng.Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3, hạ huyết áp tư thế đứng.Hiếm gặp:Nhịp tim nhanh, co giật (khi dùng đường tiêm)Rối loạn cương dương.
7. Những lưu ý khi dùng thuốc Verapamil
Thận trọng khi dùng Verapamil để điều trị loạn nhịp tim ở trẻ em vì trẻ có thể nhạy cảm hơn với tác dụng phụ do thuốc gây ra.Không được ngừng đột ngột Verapamil vì có thể làm cơn đau thắt ngực nặng hơn.Chưa có nghiên cứu nào về dùng thuốc Verapamil trong thời kỳ mang thai, nên thuốc chỉ dùng khi thật cần thiết.Verapamil được bài tiết vào sữa mẹ, không nên cho con bú khi dùng thuốc.Khả năng làm việc trong điều kiện tỉnh táo của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị, khi tăng liều hoặc khi dùng chung với rượu.Quên liều và xử trí:Nếu quên một liều thuốc, hãy uống sớm nhất có thể ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như thường. Không dùng gấp đôi liều Verapamil đã quy định.Quá liều và xử trí:Phải theo dõi liên tục ít nhất 48 giờ ở bệnh viện. Khi dùng viên tác dụng kéo dài, các triệu chứng có thể xuất hiện muộn.Cách xử lý khi quá liều:Điều trị hỗ trợ tim: Tiêm tĩnh mạch dung dịch calci (calci gluconat 10%), hoặc kích thích beta giao cảm.Dùng than hoạt tính nếu uống quá liều Verapamil trong vòng 1 giờ, có thể kết hợp với rửa dạ dày.Hạ huyết áp: Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế chân cao, truyền huyết tương, bổ sung calci bằng đường tĩnh mạch, dùng Glucagon, Isoprenalin, Dopamin hoặc Noradrenalin.Nhịp tim chậm: Điều trị bằng Atropin, Isoprenalin, đặt máy tạo nhịp.Lọc máu ngoài thận nếu không đào thải được Verapamil.
8. Tương tác của thuốc Verapamil
Với thuốc chống loạn nhịp: Sốc tim và vô tâm thu đã xuất hiện ở người bệnh được dùng thêm Fecainamid trong khi đang điều trị bằng Verapamil. Verapamil có thể gây hạ huyết áp khi người bệnh uống đồng thời quinidin. Verapamil có thể làm tăng nồng độ Quinidin trong máu.Với các kháng sinh: Độc tính cấp của Verapamil đã xảy ra khi dùng đồng thời Ceftriaxone và Clindamycin. Rifampicin làm giảm nồng độ Verapamil trong máu.Với thuốc chẹn beta: Verapamil đường uống và thuốc chẹn beta đều làm giảm hoạt động của tim, nếu dùng phối hợp cần thận trọng. Verapamil làm tăng nồng độ Propranolol, Metoprolol trong máu.Với digitalis: sau 2 - 3 tuần dùng Verapamil 240mg, nồng độ ổn định của Digitoxin tăng lên khoảng 35%Phenobarbital và Phenytoin làm giảm tác dụng của verapamil. Verapamil ức chế chuyển hóa Carbamazepin, làm tăng nồng độ Carbamazepin tự do trong huyết tương, tăng độc tính của Carbamazepin.Với benzodiazepin: nồng độ Midazolam trong huyết tương tăng lên gấp đôi và kéo dài thời gian bán thải khi dùng đồng thời với Diltiazem hoặc Verapamil.Muối calci: Các muối calci đối kháng với Verapamil nên được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch để điều trị các tác dụng phụ của Verapamil. Uống calci adipinat, Calciferol cùng Verapamil có thể gây rung nhĩ tái phát ở người đang điều trị rung nhĩ.Thuốc Verapamil được dùng để điều trị bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực. Để dùng thuốc an toàn và hiệu quả, người bệnh cần tuân theo lời khuyên của bác sĩ và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của bản thân. Nếu còn thắc mắc gì về thuốc Verapamil, hãy liên hệ ngay với bác sĩ. |
doc_340 | Để tìm hiểu HPV là gì cần biết các triệu chứng cũng như con đường lây nhiễm virus này.
HPV là một loại virus gây bệnh rất phổ biến trên khắp thế giới hiện nay. Đến mức gần như tất cả đàn ông và phụ nữ có quan hệ tình dục đều bị bệnh này tại một số thời điểm nào đó trong đời. Có nhiều loại virus HPV khác nhau. Một số loại có thể gây những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe bao gồm bệnh đường sinh dục và ung thư.
Virus này rất dễ lây lan, chủ yếu qua đường tình dục ở mọi hình thức có tiếp xúc niêm mạc miệng, hậu môn, cơ quan sinh dục. HPV có thể bị lây trong khi người bệnh không có triệu chứng gì. Bất cứ ai có quan hệ tình dục đều có thể bị HPV, ngay cả khi chỉ quan hệ với một người. Đáng lo ngại là các triệu chứng của bệnh có thể chỉ xuất hiện sau nhiều năm từ khi có quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh. Do đó, nhiều trường hợp không thể xác định thời điểm chính xác bắt đầu bị nhiễm bệnh.
Hậu quả do HPV gây ra
Nhiều người từng nghe nói tới hoặc bản thân đã mắc bệnh liên quan đến HPV song không phải ai cũng hiểu rõ HPV là gì.
Trong phần lớn trường hợp, HPV sẽ tự khỏi và không gây ra bất cứ vấn đề sức khỏe nào. Khi HPV không khỏi thì nó có thể gây những vấn đề sức khỏe như mụn giộp và ung thư.
Mụn giộp thường trong giống như cục u nhỏ hay một nhóm cục u ở vùng sinh dục. Những cục u này có thể nhỏ hay lớn, nhô lên hay dẹt, hoặc có hình dạng như bông cải. Người chăm sóc sức khỏe thông thường có thể chẩn đoán mụn giộp bằng cách khám vùng sinh dục.
HPV có thể gây bệnh ung thư cổ tử cung và những loại ung thư khác bao gồm ung thư âm hộ, âm đạo, dương vật, hay hậu môn. HPV cũng có thể gây ung thư ở phía sau họng, bao gồm dưới lưỡi và amidan (gọi là ung thư vùng miệng họng).
Bệnh ung thư thường xảy ra sau một thời gian dài, có khi đến cả chục năm từ khi bị nhiễm HPV. Các loại HPV có thể gây mụn giộp không giống như loại HPV có thể gây ung thư. Không có cách nào để biết người nhiễm HPV nào sẽ bị ung thư hoặc những vấn đề sức khỏe khác. Người có hệ miễn dịch yếu có thể ít có khả năng khỏi bệnh HPV và có thể bị những vấn đề sức khỏe, bao gồm những người bị HIV/AIDS.
Biện pháp phòng tránh và điều trị bệnh do HPV
Mọi người nên làm xét nghiệm khi khám định kì để phát hiện sớm HPV. |
doc_341 | Theo các chuyên gia y tế, trẻ em bị viêm ruột thừa nhiều hơn so với người lớn. Nhiều trường hợp rất khó chẩn đoán vì trẻ chưa biết diễn đạt rõ ràng các triệu chứng bệnh. Đặc biệt các biểu hiện bệnh viêm ruột thừa lại dễ nhầm lẫn với các bệnh lý ở đường tiêu hóa khác nên thường lơ là, chủ quan.
Dấu hiệu viêm ruột thừa ở trẻ em
Bệnh viêm ruột thừa ở trẻ thường có biểu hiện giống với viêm ruột thừa ở người lớn. Khi bị viêm ruột thừa, trẻ sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng sau:
Triệu chứng này điển hình và dễ nhận thấy nhất khi bị viêm ruột thừa. Trẻ viêm ruột thừa sẽ thấy cơn đau bụng bắt đầu từ rốn sau đó lan sang phần bụng dưới bên phải, càng ấn càng đau.
Trẻ bị viêm ruột thừa thường có dấu hiệu đau bụng
Trẻ bị viêm ruột thừa có thể bị sốt nhẹ khoảng 37,5 – 38,5 độ C. Nếu sốt cao trên 39 độ có thể bệnh nguy kịch, ruột thừa sắp vỡ hoặc đã vỡ.
Viêm ruột thừa cũng khiến trẻ gặp phải tình trạng buồn nôn và nôn. Nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm.
Trẻ bị viêm ruột thừa sẽ chán ăn vì sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói. Tình trạng chán ăn kéo dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, sức khỏe sụt giảm.
Viêm ruột thừa cũng gây sốt, mệt mỏi, chán ăn cho trẻ
Khi bị viêm ruột thừa, thành bụng bị co cứng lại. Tình trạng này thường xảy ra sau khi đau bụng khiến người bệnh khó chịu.
Một số lưu ý khi bé bị viêm ruột thừa
Theo các chuyên gia y tế, bệnh viêm ruột thừa ở trẻ em rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác của dạ dày nên nhiều trường hợp chủ quan không điều trị sớm hoặc điều trị sai cách. Vì thế khi thấy trẻ có những dấu hiệu viêm ruột thừa ở trẻ em cần đưa bé đi khám ngay để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Cha mẹ không nên tự ý dùng thuốc giảm đau cho trẻ nếu trẻ đau bụng mà chưa xác định được nguyên nhân vì thuốc có thể làm mất các triệu chứng bệnh và gây khó khăn cho việc chẩn đoán của bác sĩ.
Cha mẹ cần đưa bé đi khám ngay khi có dấu hiệu bệnh viêm ruột thừa
Bệnh viêm ruột thừa cần phải được phẫu thuật nhằm cắt bỏ phần ruột thừa bị viêm, ngăn ngừa biến chứng. Nếu là viêm ruột thừa cấp (mới chớm viêm trong vòng 6 tiếng), viêm ruột thừa mủ thì khả năng biến chứng sau mổ là rất thấp. Nhưng đối với các trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa thì do mủ lan tràn khắp ổ bụng sẽ gây biến chứng tắc ruột. Nhiều trường hợp tắc ruột phải mổ lại để gỡ các dây dính này, rất nguy hiểm và phức tạp.
XEM THÊM:
Chế độ ăn sau mổ viêm ruột thừa
Đừng chủ quan với bệnh lồng ruột ở trẻ em |
doc_342 | Trả lời
Bạn Dương thân mến!
Chi phí sinh là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Bởi việc nắm rõ chi phí sẽ giúp mẹ bầu và gia đình chủ động về vấn đề tài chính trước ngày “vượt cạn”, đồng thời chuẩn bị tinh thần cho thời khắc vượt cạn vô cùng quan trọng sau 9 tháng 10 ngày mang thai.
Đẻ mổ hết bao nhiêu tiên là vấn đề được rất nhiều mẹ bầu quan tâm
Khi đăng ký Thai sản trọn gói, mọi đồ dùng cho mẹ và bé đều được bệnh viện chuẩn bị sẵn nên bạn sẽ không phải “tay xách nách mang” theo bất cứ đồ dùng gì. Việc của bạn hãy hãy giữ gìn sức khỏe và chuẩn bị tinh thần tốt cho ngày vượt cạn.
Vào thời điểm cuối thai kỳ bạn nên giảm bớt những loại đồ ăn bổ dưỡng, ăn nhiều rau hơn để tốt cho hệ tiêu hóa và tránh viêm nhiễm vết mổ sau khi phẫu thuật. Trước ngày sinh nên uống những loại thức uống dễ tiêu không nên uống nước ngọt, sữa không ăn những thực phẩm nhiều chất xơ. Vì nếu không tiêu hết sẽ gây khó khăn trong quá trình phẫu thuật. Trước khi sinh mổ ít nhất 8 tiếng, không ăn uống một thức ăn gì kể cả thức ăn loãng. Vì nếu dạ dày đầy thức ăn nước uống, sau khi được gây tê sẽ có nguy cơ trào ngược thức ăn vào phổi, làm tắc nghẽn đường thở, gây biến chứng xẹp phổi, viêm phổi… |
doc_343 | Đại dịch COVID-19 có nhiều tác động bất lợi tới hầu hết mọi người. Làm sao để có thể bắt đầu từ việc xây dựng những thói quen lành mạnh giúp chúng ta sống khỏe mùa dịch là điều mà rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt, nó rất cần cho những người cao tuổi.
Có rất nhiều điều khiến cho chúng ta cảm thấy lo lắng hay bất an trong mùa dịch, nhưng việc lo lắng đó không làm giảm được dịch hay giúp chúng ta sống khoẻ hơn. Để có thể sống khỏe mùa dịch, đặc biệt người cao tuổi là đối tượng dễ bị nặng và nguy cơ nhập viện, tử vong cao hơn thì dưới đây là một số biện pháp:
1. Bạn hãy tiêm vắc-xin phòng COVID-19 ngay khi đến lượt
Vắc-xin là một phát hiện có tính vượt bậc giúp phòng ngừa bệnh. Tiêm đủ liều sẽ bảo vệ hiệu quả, chống lây nhiễm virus corona, nếu mắc bệnh làm giảm nguy cơ chuyển nặng hơn. Vì vậy, bất cứ loại vắc-xin nào được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền và đưa vào tiêm phòng hiện nay đều có giá trị.Bạn hãy tiêm ngay khi đến lượt, những đợt tiêm bổ sung giúp tăng đáp ứng miễn dịch và giảm mắc các biến thể khác nhau của virus corona.
2. Chế độ ăn uống lành mạnh là cách sống khỏe mùa dịch
Chế độ ăn uống lành mạnh là điều giúp bạn tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và nhiều bệnh lý khác. Chế độ ăn uống lành mạnh là lựa chọn thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cường trái cây và rau xanh. Tránh đồ ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ, đồ ăn chế biến sẵn.Ngoài ra, mỗi ngày cần uống đủ 6-8 ly nước, nên chia đều trong ngày, không đợi khát mới uống.3. Tập thể dục mỗi ngày. Tập thể dục nên được thực hiện từ 20 đến 30 phút. Kể cả khi bạn đang nhiễm covid thì cũng nên tập thể dục nếu sức khỏe cho phép. Việc tập liên tục giúp bạn giảm thiểu căng thẳng, tăng khả năng chịu đựng và hạn chế mắc bệnh, sống khỏe hơn mỗi ngày.Đối với người cao tuổi chỉ nên hoàn thành 15 phút tập thể dục hàng ngày, nên thực hiện các động tác vừa sức sẽ góp phần vào việc rèn luyện tim mạch và tăng sự chịu đựng của cơ thể.4. Phơi nắng 15 phút mỗi ngày. Nguồn tổng hợp vitamin D tốt nhất là thông qua việc tiếp xúc với tia UV trong ánh nắng mặt trời. Vitamin D giúp tăng đề kháng cho cơ thể và hệ hô hấp, chống lại sự xâm nhập vi rút. Vitamin D còn giúp xương chắc khỏe, phòng một số bệnh mạn tính.Để phơi nắng bạn chỉ cần tiếp xúc với ánh nắng vào buổi sáng khoảng 10 đến 15 phút, tùy vào độ tuổi mà thời gian tiếp xúc có thể khác nhau.5. Thư giãn mỗi ngày. Bạn có thể thư giãn bằng việc tập các bài tập thư giãn như yoga, thiền, tập thở đều mang lại lợi ích.Theo các nghiên cứu, thực hành việc thiền trong một thời gian ngắn đã bắt đầu có những thay đổi tích cực cho não và tạo ra lợi ích sức khỏe lâu dài. Thiền định có thể đem lại cảm giác yên tâm hơn trong một hoàn cảnh xã hội đặc biệt thời COVID.Tập thở: Bằng cách thư giãn và hít thở sâu, giúp cơ thể khỏe khoắn và tăng cường sức khỏe đường hô hấp.6. Kiểm soát cân nặng và vòng bụng. Nghiên cứu cho thấy, thừa cân béo phì rút ngắn tuổi thọ và gia tăng bệnh tim, đột quỵ, rối loạn chuyển hoá và bệnh gan nhiễm mỡ. Đặc biệt thừa cân, béo phì là một yếu tố nguy cơ cao làm tăng nặng tình trạng bệnh và nguy cơ nhập viện đối với COVID-19.Đối với người Việt Nam, nên giữ chỉ số BMI dưới 23 và trên 18,5. Nếu chỉ số BMI trên 23 là thừa cân và trên 25 là béo phì. Ngoài ra, nên kiểm soát vòng eo trong giới hạn cho phép đối với đàn ông <90 cm và phụ nữ <80cm theo chuẩn người châu Á.7. Hãy kết nối và duy trì mối quan hệ xã hội. Nếu như phải cách ly sẽ khiến bạn tăng nguy cơ bị cô lập, mắc rối loạn tâm lý như trầm cảm, lo âu...Duy trì kết nối với bạn bè và gia đình là một yếu tố giúp bạn sống khỏe mùa dịch. Vì vậy, trong những ngày giãn cách xã hội, bạn hãy thường xuyên trao đổi với người thân quen qua trực tuyến để kiểm soát tốt căng thẳng.
8. Phòng bệnh mùa dịch
Dịch diễn biến phức tạp và không thể dập tắt hoàn toàn, cho nên biện pháp phòng bệnh là điều rất cần thiết. Cố gắng đảm bảo khoảng cách, đeo khẩu trang và sát khuẩn tay khi tiếp xúc đông người, những nơi có nguy cơ mắc bệnh cao.9. Giữ tâm trạng luôn thoải máiĐừng mang thù hận hay oán trách trong lòng, mà cố gắng có một tâm trạng tốt hơn và dung nạp nhiều năng lượng tích cực hơn là biện pháp sống khỏe mùa dịch. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ tử vong của những người luôn mang tâm trạng thù hận cao hơn từ 1,5 - 2 lần so với người bình thường.Cho nên, hãy cố gắng duy trì tâm trạng lạc quan yêu đời, bởi cảm xúc tích cực giúp cho cơ thể bạn khoẻ hơn và tràn đầy năng lượng. Nghiên cứu cho thấy những người lạc quan có triển vọng sống lâu hơn và ít bị đau tim, trầm cảm so với những người tiêu cực.Bạn có thể học cách để lạc quan, chỉ mất một ít thời gian để thực hành, bao gồm:Nở nụ cười để có thể giúp giảm căng thẳng;Luôn nghĩ tới những điều tốt đẹp hơn thay vì cái xấu;Làm những việc tốt để giúp đỡ cho người khác;Học cách chấp nhận những điều không thể thay đổi.10. Ngủ đủ giấc. Giấc ngủ rất quan trọng, nó có thể giúp giảm thiểu nguy cơ của nhiều bệnh. Chúng ta cần duy trì ngủ từ 7 đến 9 tiếng tùy độ tuổi. Lưu ý bạn nên tránh việc ngủ nhiều vào ban ngày, điều đó sẽ giúp cho bạn ngủ ngon vào buổi tối. Nên ngủ thường xuyên theo 1 giờ giấc cố định sẽ giúp cơ thể đồng bộ hóa chu kỳ giấc ngủ và thức. Tránh các tác nhân gây ra mất ngủ trước khi đi ngủ như các chất kích thích, vận động quá mức...11. Tránh xa những thông tin tiêu cực. Trong mua dịch, bạn có thể nhận rất nhiều thông tin đa chiều về diễn biến và tình hình dịch bệnh. Tuy nhiên, nếu bạn quá lo lắng về dịch bệnh hãy tránh xa những thông tin tiêu cực, chỉ nên đủ hiểu biết, chứ không nên vì nó mà trở nên quá lo lắng. Đây là một biện pháp giúp bạn sống khỏe mùa dịch, đặc biệt trong lúc đang bị nhiễm bệnh hay cách ly để phòng bệnh.12. Tránh sử dụng các chất kích thích. Không nên hút thuốc lá hay dùng ma túy, hạn chế uống rượu bia là việc nên làm. Đây là những chất vừa gây hại cho cơ thể, lại có thể ảnh hưởng tới tâm trạng của bạn.Trên đây là những điều bạn có thể làm để duy trì việc sống khỏe mùa dịch. Hy vọng bạn có thể thực hiện thường xuyên và đều đặn để có sức khoẻ tốt hơn. |
doc_344 | Về nội dung câu hỏi của anh, tôi tư vấn cho anh như sau:
1.
Viêm gan virus B
Viêm gan virus B không phải là bệnh di truyền. Đây là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đa số bệnh nhân không biết mình bị nhiễm virus viêm gan B nếu không xét nghiệm máu.
Viêm gan virus B lây từ mẹ sang con, qua quan hệ tình dục không an toàn,...
- Lây từ mẹ sang con trong lúc sinh là con đường lây phổ biến nhất ở nước ta;
- Qua truyền máu hoặc chế phẩm của máu bị nhiễm virus HBV;
- Qua tiếp xúc với máu dịch tiết của người đã nhiễm bệnh (do dùng chung các vật dụng gây tổn thương da chảy máu: rao cạo râu, kim tiêm, bàn chải đánh răng,…);
- Qua quan hệ tình dục không an toàn với người đã nhiễm bệnh.
- Virus viêm gan B lây bệnh cao gấp 50-100 lần so với HIV. Virus có thể di chuyển qua tinh dịch, dịch tiết âm đạo, máu.
- Viêm gan virus B diễn biến âm thầm, không có hoặc ít có triệu chứng. Biểu hiện bệnh thường xuất hiện giai đoạn cấp, giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn muộn của bệnh vì vậy để phát hiện sớm cần xét nghiệm HBs
Ag.
- Nếu Hbs
Ag dương tính chứng tỏ anh đã bị nhiễm virus viêm gan B. Anh cần đến bác sỹ chuyên khoa Gan để đươc khám và làm
các xét nghiệm chuyên khoa để đánh giá mức độ và giai đoạn bệnh.
2.
Viêm gan virus C
Viêm gan virus C là bệnh viêm gan do virus viêm gan C gây ra. Virus viêm gan C có thể gây bệnh cấp tính và mạn tính.
Viêm gan virus C lây truyền qua các con đường sau:
Quan hệ tình dục không an toàn làm tăng nguy cơ nhiễm virus viêm gan C. Ảnh nguồn internet.
- Lây truyền chủ yếu qua truyền máu và chế phẩm của máu;
- Lây truyền do tiếp xúc với máu, dịch có chứa virus viêm gan C (do dùng chung các vật dụng gây tổn thương da, chảy máu như kim tiêm, bàn chải đánh răng,…);
- Lây truyền từ mẹ sang con ít gặp với tỷ lệ lây truyền cho con chỉ là 4%;
- Lây truyền qua đường tình dục nhưng thấp hơn virus viêm gan B. Đối tượng dễ có nguy cơ bị nhiễm virus viêm gan C qua đường tình dục:
+ Có lây truyền tình dục trước đó;
+ Nhiễm HIV;
+ Nhiều bạn tình;
+ Quan hệ tình dục có nguy cơ chảy máu,…
- Viêm gan virus C thường không có biểu hiện rõ ràng nên cách duy nhất là xét nghiệm máu. Các xét nghiệm cần làm gồm:
+ Thử nghiệm Anti HCV: dương tính sau 4-10 tuần tiếp xúc với nguồn bệnh.
+ Khi Anti HCV dương tính cần làm thêm các xét nghiệm để khẳng định hiện tại mình còn đang nhiễm virus không. Vì Anti HCV dương tính ngay cả khi điều trị khỏi hoàn toàn howach tự khỏi virus viêm gan C.
Định lượng và định kiểu gen virus (HCV-RNA): phát hiện trực tiếp virus trong máu, đồng thời định danh nhóm để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp. Xét nghiệm này còn được sử dụng để tiên lượng đáp ứng và thời gian điều trị. Do đó, khi có nhu cầu khám, bệnh viện hân hạnh được đón tiếp và phục vụ anh.
Bệnh viện có đội ngũ chuyên gia khám và điều trị bệnh lý gan mật, cùng trang bị đầy đủ các kỹ thuật cận lâm sàng về xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh- thăm dò chức năng (siêu âm tổng quát 3D, 4D, chụp cắt lớp vi tính, máy Fibroscan,... ) bảo đảm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám và điều trị bệnh lý gan mật từ cơ bản đến chuyên sâu của anh.
Chúc anh và gia đình nhiều sức khỏe |
doc_345 | Rất nhiều người có biểu hiện đau tức ngực phải kèm hiện tượng khó thở trong một thời gian dài lo lắng không biết tức ngực, khó thở có phải ung thư phổi không. Hãy cảnh giác với bệnh ung thư phổi khi các triệu chứng này đi kèm với nhiều triệu chứng nghi ngờ khác.
Đau tức ngực phải và ung thư phổi
Đau tức ngực phải là triệu chứng thường gặp ở cả người trẻ tuổi và lớn tuổi. Đau tức ngực phải có nhiều nguyên nhân khác nhau, đây có thể là triệu chứng của rối loạn cơ ngực. Một số nguyên nhân thông thường không liên quan đến bệnh lý dẫn đến triệu chứng này có thể do mỏi cơ, làm việc nặng, ngồi sai tư thế, căng thẳng quá mức…
Đau tức ngực phải có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau
Khó thở, thở nặng nhọc có thể do khối u ở phổi cản trở việc hô hấp của bạn. Hãy cảnh giác nếu triệu chứng này xuất hiện bất chợt, khi bạn không làm việc nặng nhọc hay căng thẳng…
Biểu hiện đau ngực do ung thư phổi thường có đặc điểm đau sâu trong phổi khi bạn mang vác nặng một vật gì đó, thậm chí là cả khi ho.
Hãy cảnh giác nếu đau tức ngực phải kèm các triệu chứng bất thường cảnh báo bệnh như:
Ngay khi có các triệu chứng bất thường, dù là rất nhỏ bạn không nên chủ quan mà hãy đến gặp bác sĩ để được khám và điều trị kịp thời. Khám chẩn đoán ung thư phổi thường kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh.
Chụp CT lồng ngực giúp phát hiện các khối u nhỏ, chỉ vài milimet
Ai dễ mắc bệnh ung thư phổi
Ung thư phổi có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau, phổ biến nhất ở người hút thuốc lá. Những người hút thuốc lá bị động cũng có nguy cơ mắc tương tự.
Ngoài những người hút thuốc lá, một số nhóm dễ mắc bệnh ung thư phổi là: |
doc_346 | Uống nhiều nước
Mất nước là nguyên nhân gây ra tình trạng mệt mỏi ở chị em phụ nữ mang thai đặc biệt trong những ngày thời tiết nóng nực. Vấn đề này hoàn toàn có thể tránh được bằng cách bổ sung đủ nước. Bà bầu được khuyến cáo nên uống đủ 8-10 ly nước mỗi ngày và uống đều trong cả ngày. Chị em không nên đợi đến khi khát mới uống vì lúc này cơ thể bà bầu đã chuyển sang mệt mỏi.
Bạn cũng cần lưu ý không nên uống những loại đồ uống chứa đường vì chúng chỉ làm bạn thêm nhanh khát nước và mệt mỏi hơn.
Ăn thực phẩm giải nhiệt
Những thực phẩm có tác dụng giải nhiệt được khuyến khích dùng cho bà bầu. Có thể kể tên những thực phẩm như: đỗ đen, đỗ xanh, quả thanh long… Ngoài ra, phụ nữ mang thai cũng cần ăn đa dạng các loại rau, củ để bổ sung vitamin và khoáng chất.
Tuy nhiên, với những bà bầu thích uống các loại nước ép hoa quả thì nên lưu ý hạn chế, chỉ nên ăn hoa quả tươi vì 95% trong nước ép trái cây là nước, ngoài ra, có đường trái cây, đường gluco và vitamin tùy theo loại quả. Những loại đường này có thể nhanh chóng tiêu hóa, nhưng vẫn khiến bạn tăng cân mà không có lợi cho con, dùng nhiều dễ dẫn đến bệnh tiểu đường. Do đó, trong những ngày bụng bầu nặng nè mà trời oi bức, bà bầu cũng chỉ nên uống từ 300 – 500 ml nước hoa quả mỗi ngày.
Mặc quần áo thoáng mát
Khi mang thai, bạn nên chọn cho mình những loại quần, áo, váy thoáng mát, chất liệu cotton giúp hút mồ hôi tốt, như vậy sẽ giảm thiểu đáng kể cái nắng nóng khó chịu mà mùa hè mang lại.
Thể dục nhẹ nhàng
Thay vì việc ngồi lì trước bàn máy tính trong phòng điều hòa, bạn nên thường xuyên đi lại quanh khu vực làm việc để cơ thể được lưu thông. Nếu bạn đang mang bầu, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy khó chịu khi mà đôi chân đang phình ra to đặc biệt trong ngày nắng nóng, vì vậy việc đi lại thường xuyên là rất cần thiết. Hãy đi lại xung quanh khu vực làm việc 30 phút/lần. Thêm vào đó, buổi tối về nhà bạn cũng nên rủ anh xã cùng đi dạo công viên hoặc quanh khu nhà mình để hít thở không khí thoáng mát. |
doc_347 | Cách phòng bệnh
Tim mạch là nhóm bệnh lý có tỉ lệ tử vong hàng đầu trên thế giới, là nỗi ám ảnh của nhân loại. Vậy người bị bệnh tim không nên làm gì để tránh bệnh tim mạch tiến triển trầm trọng và gây nguy hiểm tới tính mạng, câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.
1. Bệnh tim và những yếu tố nguy cơ
Bệnh tim là thuật ngữ chỉ tất cả những vấn đề bất thường liên quan đến cấu trúc, hoạt động và chức năng của trái tim.
Các bệnh tim mạch phổ biến hiện nay gồm:
– Bệnh động mạch vành
– Bệnh cơ tim
– Bệnh van tim
– Bệnh tim bẩm sinh
– Rối loạn nhịp tim
– Bệnh mạch máu
Tim mạch là một trong những nhóm bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên thế giới.
1.2 Các yếu tố nguy cơ khiến bệnh tim tăng nặng
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh lý tim mạch, bao gồm yếu tố có thể thay đổi và không thể thay đổi được.
+ Giới tính: Nam giới thường bị đau tim nhiều hơn phụ nữ. Tuy nhiên từ thời kỳ mãn kinh, nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở phụ nữ sẽ tăng cao hơn. Đặc biệt, sau tuổi 65, nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở 2 giới là như nhau.
+ Tuổi tác: Càng lớn tuổi, tim càng hoạt động kém hiệu quả. Quá trình lão hóa khiến thành tim dày lên, các động mạch trở nên xơ cứng làm cho quá trình bơm máu gặp nhiều khó khăn.
+ Di truyền: Nếu trong gia đình có người thân mắc bệnh tim mạch hoặc các bệnh huyết áp, tiểu đường, mỡ máu,… thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn người bình thường. Tính chất di truyền cũng mở rộng ra cấp độ dân tộc.
+ Chế độ ăn: ăn nhiều chất béo, ăn mặn có thể làm gia tăng các vấn đề tim mạch như sự phát triển của các mảng xơ vữa, tăng tích nước gây sưng phù.
+ Vận động: Những người có lối sống thụ động thường có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn những người tập luyện, vận động thường xuyên.
+ Thừa cân, béo phì: Thừa cân, béo phì thường liên quan đến các rối loạn chuyển hóa.
+ Hút thuốc lá: Thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc rất nhiều bệnh, trong đó có bệnh tim.
+ Uống rượu bia: Những người nghiện rượu hoặc lạm dụng các chất kích thích khác rất dễ mắc các vấn đề tim mạch.
+ Các bệnh lý: Những người mắc bệnh tiểu đường, mỡ máu, cao huyết áp,.. phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh tim rất cao.
Chế độ ăn quá nhiều muối làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
2. Những việc người mắc bệnh tim không nên làm
Kết quả của quá trình điều trị các bệnh tim mạch phụ thuộc rất nhiều vào việc thay đổi những yếu tố nguy cơ.
Theo các chuyên gia tim mạch, những người mắc bệnh tim không nên làm gì còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe thực tế, tuy nhiên có những điều cơ bản sau:
2.1 Ăn mặn
Khi ăn các thực phẩm chứa nhiều muối, hàm lượng natri trong máu tăng cao. Lúc này thận phải làm việc nhiều để lọc máu, dẫn tới sự gia tăng áp lực thẩm thấu trong lòng mạch. Hậu quả là nước sẽ di chuyển vào trong lòng mạch, làm thể tích máu gia tăng, gây tăng huyết áp và tích nước trong cơ thể. Từ đó sinh ra bệnh về thận, nhồi máu cơ tim, suy tim, xuất huyết não và đột quỵ.
Vì thế, việc áp dụng chế độ ăn uống ít muối sẽ giúp giảm nhẹ các biểu hiện phù và giảm gánh nặng cho trái tim.
Tùy từng tình trạng bệnh mà bạn nên áp dụng các mức độ ăn nhạt khác nhau. Lượng muối trong khẩu phần ăn đối với những người mắc bệnh tim nên từ 200 – 1200mg/ngày. Nên hạn chế ăn các loại đồ đóng hộp, đồ muối chua.
2.2 Ăn chất béo
Chất béo được coi là kẻ thù của bệnh tim mạch vì làm tăng nguy cơ hình thành các mảng xơ vữa. Vì vậy, việc nạp quá nhiều chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa sẽ gây bất lợi cho tim.
Bạn nên hạn chế các loại thực phẩm nhiều chất béo như lòng đỏ trứng gà, sữa, phô mai, nội tạng động vật (gan, lòng…), các món ăn chế biến theo kiểu chiên, xào, rán,…
Thay vào đó, nên bổ sung chất béo không bão hòa có trong các loại hạt, trong các loại cá biển….
2.3 Sử dụng các chất kích thích
Các chất kích thích bao gồm cà phê, rượu bia, thuốc lá,…
Khói thuốc chứa nhiều chất độc, có thể gây tổn thương và làm dày thành mạch. Đồng thời, hút thuốc lá làm tăng nồng độ LDL-cholesterol (cholesterol xấu), giảm nồng độ HDL-cholesterol (cholesterol tốt). Những điều này làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, khiến máu khó di chuyển qua các mạch máu để đi nuôi cơ thể. Khi đó, nguy cơ hình thành cục máu đông cũng tăng lên, gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ, thậm chí tử vong. Vì vậy, nếu bị bệnh tim, bạn nên từ bỏ thuốc lá.
Ngoài ra, các chất kích thích khác như rượu bia, cà phê cũng gây tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, làm tăng nặng những triệu chứng của bệnh nhân tim mạch.
Không nên vận động quá sức vì như vậy sẽ làm tăng gánh nặng cho tim.
2.5 Luyện tập quá sức
Luyện tập thể dục là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe nói chung và cải thiện tuần hoàn nói riêng. Tuy nhiên đối với người mắc bệnh tim, việc lựa chọn thời gian và cường độ tập luyện là rất quan trọng. Bởi hoạt động thể lực quá sức có thể gây tăng áp lực cho tim, khiến bệnh tim ngày càng tăng nặng.
Các chuyên gia khuyên bạn nên lựa chọn những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, thiền,…hoặc chạy bộ nhẹ, bơi lội vừa sức. Nên tập 4-5 buổi/tuần, mỗi lần khoảng 30 phút.
3. Phòng ngừa bệnh tim
Đa phần bệnh tim phát hiện muộn do người bệnh chủ quan trong việc thăm khám hoặc không điều trị các bệnh lý như tiểu đường, huyết áp, mỡ máu, khiến bệnh trở nặng và biến chứng.
Hi vọng qua bài viết trên đây, các bạn đã biết bị bệnh tim không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của chính mình. Trong điều trị bệnh tim mạch, ý thức và sự chủ động của người bệnh là vô cùng quan trọng. |
doc_348 | Tên đầy đủ: Tasigna 150mg. Thành phần: Nilotinib (dưới dạng nilotinib hydrochloride monohydrate) – 150mg. Quy cách đóng gói: Hộp 7 vỉ x 4 viên. Số đăng ký lưu hành: VN2-240-14Phân loại thuốc: Thuốc kê đơn. Dạng bào chế thuốc: Viên nang cứng. Công ty sản xuất: Novartis Pharma Stein AG; Schaffhauserstrasse, 4332 Stein Thụy Sĩ;
2. Công dụng thuốc Tasigna 150mg
2.1 Chỉ định. Chỉ định cho các bệnh nhân mắc bạch cầu tủy mạn (CML) trong trường hợp:Mang nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính giai đoạn mạn tính.Hoặc ở giai đoạn cấp tính ở những bệnh nhân kháng lại hoặc không dung nạp với một trị liệu đã được sử dụng đề điều trị trước đó.2.2 Liều lượng - Cách dùng. Liều dùng:Thông thường sử dụng thuốc nilotinib 200mg nếu không có chỉ định của bác sĩ sẽ không sử dụng cùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Theo từng giai đoạn khác nhau, liều lượng dùng cũng sẽ không giống nhau. Chia thành các giai đoạn sau:Giai đoạn mãn tính mới chẩn đoán. Sử dụng 300mg/ ngày chia làm 2 lần. Mỗi lần uống cách nhau khoảng 12 giờ.Sử dụng chừng nào vẫn mang lại lợi ích cho sức khỏe của chính bệnh nhân.Giai đoạn mãn tính và tăng tốc. Kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất trị liệu trước đó có gồm cả imatinib. Sử dụng 400mg/ ngày, chia làm 2 lần. Mỗi lần cách nhau 12h.Xuất hiện các phản ứng độc tính về huyết học nhưng không liên quan đến bạch cầu.Tăng liều lượng điều trị lên Tasigna 400mg 1 lần/ ngày, có trường hợp phải tăng lên 2 lần/ ngày. Khi các dấu hiệu bắt đầu thuyên giảm, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên giảm liều lượng sử dụng xuống còn 400mg/ ngày, không nhất thiết phải uống 2 lần mỗi ngày.Hãy chú ý đến liều lượng dùng trong từng giai đoạn khác nhau. Cách dùng:Tasigna thường được thực hiện mỗi 12 giờ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.Dùng thuốc này khi bụng đói. Đừng mang theo thức ăn. Thực phẩm có thể làm tăng nồng độ nilotinib trong máu của bạn và có thể làm tăng tác dụng phụ có hại.Tránh ăn bất cứ thứ gì trong ít nhất 2 giờ trước và 1 giờ sau khi bạn dùng Tasigna.Uống thuốc này với một ly nước đầy. Nuốt cả viên nang.Nếu bạn không thể nuốt cả viên nang, bạn có thể mở viên nang và rắc thuốc vào không quá 1 muỗng cà phê táo. Nuốt ngay mà không cần nhai. Không lưu hỗn hợp để sử dụng sau.Nilotinib sẽ được thực hiện lâu dài. Bạn không nên ngừng sử dụng thuốc này trừ khi bác sĩ nói với bạn.Thuốc này có thể làm giảm các tế bào máu giúp cơ thể bạn chống lại nhiễm trùng. Máu của bạn sẽ cần phải được kiểm tra thường xuyên. Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.2.3 Quá liều, quên liều và xử trí. Quá liều:Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Tasigna 150mg cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường. Xử trí quá liều:Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Tasigna 150mg có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị. Quên liều và xử trí:Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
3. Tác dụng phụ của thuốc Tasigna 150mg
Phản ứng dị ứng: mẩn ngứa, mề đay, phát ban.Phản ứng phụ trên đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu hoặc đau vùng bụng trên.Mệt mỏi, suy nhược, khô da, rụng tóc, ngứa.Đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực, rối loạn nhịp tim, khó thở.Tăng tiết mồ hôi, đau cơ, khớp, phù ngoại biên, ức chế tủy xương.Tăng Billirubin huyết, tăng ALT và AST, hạ Phosphat huyết...Lo lắng, căng thẳng, hồi hộp, ngứa mắt, viêm kết mạc,...Nếu bạn gặp các tác dụng không mong muốn trên, hãy ngừng sử dụng thuốc ngay và thông báo cho bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
4. Tương tác thuốc
Thuốc không nên kết hợp với các thuốc có tác dụng ức chế mạnh CYP3A4 hoặc gây cảm ứng mạnh enzym CYP3A4 (Clarithromycin, Ketoconazole, Ritonavir, Voriconazole, Itraconazole, Telithromycin), thuốc chống loạn nhịp tim (Disopyramide, Sotalol, Amiodarone, Quinidine, Procainamide). Đặc biệt, bạn tuyệt đối không được uống thuốc chung với nước bưởi.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Tasigna 150mg
Chống chỉ định. Mẫn cảm đối với các thành phần thuốc.Không nên sử dụng cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và đang cho con bú.Nồng độ kali hoặc magiê trong máu thấp.Hội chứng qt dài.Lưu ý/ Thận trọng. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Tasigna 200mg cho bệnh nhân mắc các vấn đề về tim mạch, huyết áp, bệnh nhân suy gan thận nặng, có tiền sử viêm tụy hoặc bệnh nhân cắt dạ dày toàn phần.Với bệnh nhân bị hạ Kali hoặc Magie huyết cần phải điều chỉnh liều lượng. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân thiếu các Enzym dung nạp Galactose.Độ an toàn khi sử dụng thuốc với trẻ em dưới 18 tuổi chưa được đảm bảo nên bạn nên hết sức thận trọng.Người lái xe và vận hành máy móc nên thận trọng khi sử dụng thuốc vì thuốc có gây ra một vài tác dụng phụ trên thị giác.Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú. Phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú nên thận trọng khi sử dụng thuốc, chỉ sử dụng khi được bác sĩ chỉ định và khi các biện pháp an toàn khác không có hiệu quả. |
doc_349 | Mụn trứng cá có thể gây tổn thương rất nhiều đến cuộc đời của một cô gái, do có thể làm giảm sự tự tin và cũng có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe tình cảm. Các cô gái thường trang điểm đậm để che đi khuyết điểm này mà không biết rằng điều đó chỉ có thể làm trầm trọng thêm. Nhưng, tìm đâu ra thuốc trị mụn da dầu hiệu quả bởi vì câu trả lời thực sự nằm ở từng cá nhân.
Nếu đang bị mụn tái phát thì rất có thể bạn thuộc loại da nhờn. Kiểm soát sự sản xuất bã nhờn của da là điều quan trọng trong cơ chế tác dụng của các loại thuốc trị mụn cho da dầu và có được một làn da không tỳ vết.Đặc điểm điển hình của loại da dầu bao gồm làn da trông luôn sáng bóng, nổi mụn dai dẳng, lỗ chân lông bị tắc hoặc mở rộng, xuất hiện các mụn đầu trắng và mụn đầu đen.Các dấu hiệu này là do hệ thống tuyến bã nhờn hoạt động quá mức trên da làm cho làn da trông bóng nhờn, đặc biệt là ở vùng chữ T của mũi, má và trán. Bên cạnh đó, tình trạng nội tiết tố, di truyền, giai đoạn dậy thì, căng thẳng, mang thai, thay đổi chế độ ăn uống và khí hậu nóng ẩm là tất cả các yếu tố làm tăng sản xuất tuyến bã dầu và có thể làm cho da trông bóng nhờn hơn.Đây là điều kiện thuận lợi khiến cho những người có da dầu dễ bị mụn trứng cá nhất. Khi tuyến bã nhờn hoạt động quá mức kết hợp với tế bào da chết sẽ làm tắc nghẽn lỗ chân lông và gây ra mụn trứng cá (mụn đầu trắng và mụn đầu đen). Mặt khác, do đặc điểm của làn da, việc sử dụng các thuốc trị mụn nếu không đúng cơ chế sẽ khó đạt hiệu quả kiểm soát mụn như mong muốn.
Nếu bạn có làn da dầu và dễ bị mụn tái phát thì có thể lựa chọn các phương pháp điều trị sau:2.1 Lột da hóa học. Lột da hóa học dựa trên AHA (axit alpha hydroxy) hoặc BHA (axit beta hydroxy) có chiết xuất từ thực vật. Chúng đem lại tác dụng tẩy tế bào chết từ các lớp trên của da một cách có kiểm soát, để lộ làn da mới và đều màu.Không giống như các loại lột da thông thường, lột da hóa học sẽ cho tác dụng thâm nhập sâu vào bên trong lỗ chân lông và kiểm soát việc sản xuất bã nhờn để ngăn ngừa mụn bùng phát trong tương lai. Do đó, sản phẩm lột da hóa học là một trong những thuốc trị mụn cho da dầu an toàn và phổ biến nhất. Tuy nhiên, xin lưu ý là chỉ có bác sĩ da liễu mới có thể kê đơn các thuốc lột da bằng hóa chất thích hợp cho từng cá nhân, vừa đạt hiệu quả trừ mụn, vừa nhắm mục tiêu khoá dầu và hạn chế tái phát mụn trong tương lai.2.2 Thuốc bôi. Các bác sĩ da liễu thường kê đơn thuốc trị mụn da dầu như một phương pháp điều trị đầu tiên cho người có làn da nhờn mụn. Phụ nữ có thai và cho con bú cũng dùng được các loại thuốc trị mụn này.Chắc chắn có những loại thuốc an toàn hơn như benzoyl peroxide tại chỗ có thể được sử dụng phù hợp cho phụ nữ có thai và cho con bú. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể khuyến nghị sử dụng retinol như Tretinoin và Adapalene hoặc một số loại thuốc kháng sinh để giảm mụn trứng cá.2.3 Các sản phẩm vệ sinh. Nhiều sản phẩm làm sạch da không cần kê toa có sẵn trên thị trường cũng có thể đem lại hiệu quả tương tự các thuốc trị mụn cho da dầu cần kê toa, như sữa rửa mặt, xà phòng, gel và thuốc mỡ có chứa axit salicylic, benzoyl peroxide, dầu cây trà,... Tuy nhiên, chúng có thể có hiệu quả hạn chế và tình trạng mụn dễ tái phát.
3. Các cách chăm sóc da dầu
Có nhiều yếu tố là nguyên nhân gây ra tình trạng da dầu, bao gồm tinh thần căng thẳng, độ ẩm trong môi trường, đặc điểm di truyền và nồng độ nội tiết tố dao động theo từng giai đoạn sinh lý. Đây là các yếu tố có thể thay đổi và không thể thay đổi được; song, bên cạnh đó, kiểm soát bài tiết dầu và hệ thống tuyến bã trên da là một phương thuốc trị mụn da dầu căn bản, với các gợi ý sau đây:Không nên rửa mặt liên tục mà chỉ nên thực hiện 2 lần 1 ngày để làm sạch da, tẩy bỏ dầu thừa, bụi bẩn và tạp chất. Khi rửa mặt, cần tránh việc chà xát vì có thể gây kích ứng da, khiến da trông tồi tệ hơn.Chọn sữa rửa mặt tạo bọt nhẹ nhàng. Tránh sử dụng sữa rửa mặt quá mạnh hay có chứa cồn vì có thể gây kích ứng da và kích thích sản xuất dầu tăng lên.Có thói quen thoa kem dưỡng ẩm hàng ngày. Dù có làn da dầu nhưng việc thoa kem dưỡng ẩm để giữ nước cho da nhằm hạn chế tiết dầu quá mức, dễ tạo điều kiện hình thành mụn.Duy trì tinh thần lạc quan, thoải mái. Yếu tố căng thẳng tâm lý là điều kiện gây bùng phát mụn.Thực hiện một chế độ ăn uống cân bằng, tuân theo một kế hoạch tập thể dục thường xuyên và ngủ đủ 8 giờ để tận hưởng làn da và cơ thể khỏe mạnh.Chọn các sản phẩm trang điểm không gây mụn và nước thay vì các sản phẩm chứa dầu để ngăn ngừa mụn. Tương tự như vậy, lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da dầu được dán nhãn “không chứa dầu” và “không gây dị ứng”, từ sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm cho đến mỹ phẩm trang điểm - sẽ không làm tắc nghẽn lỗ chân lông hoặc gây ra mụn.Như vậy, mặc dù người có làn da dầu có những ưu điểm nhất định, như ít bị nếp nhăn, tình trạng mụn tái đi tái lại sẽ rất khó chịu. Bài viết này là giới thiệu về các phương pháp điều trị mụn phổ biến và mẹo phòng ngừa cho những người có da dầu có thể giúp bạn kiểm soát mụn trứng cá của mình. Ngoài việc tập trung sử dụng các thuốc trị mụn cho da dầu thì 1 chế độ ăn uống thích hợp và vệ sinh da đúng cách cũng cần được tuân thủ để điều trị mụn trứng cá hiệu quả hơn. |
doc_350 | Hen phế quản hay còn được gọi là hen suyễn là tình trạng viêm đường dẫn khí mãn tính. Bệnh nhân tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, kích thích sẽ có các phản ứng như ho, khò khè khó thở,… Bệnh không thể chữa khỏi mà chỉ có thể điều trị thuyên giảm triệu chứng. Nếu trẻ em mắc bệnh này mà không được phát hiện và kiểm soát kịp thời thì sẽ để lại những hậu quả nặng nề, dai dẳng. Bố mẹ hãy chú ý đến các triệu chứng bệnh hen phế quản ở trẻ em từ sớm để có phương pháp điều trị sớm, đảm bảo sức khỏe cho các con.
Bệnh hen phế quản có triệu chứng tiêu biểu là các cơn ho, khò khè khi trời trở lạnh.
1. Bệnh hen phế quản ở trẻ em
Hen phế quản là bệnh đường hô hấp khiến phế quản của trẻ bị co thắt, viêm nhiễm gây tăng tiết dịch nhầy làm trẻ bị khó thở, khò khè. Họng của trẻ trở nên nhạy cảm và phản ứng dữ dội khi tiếp xúc với các tác nhân như khói bụi, khói thuốc, phấn hoa,… hoặc bị cảm lạnh, khi trời trở lạnh. Như vậy có thể thấy, bệnh chịu tác động không nhỏ từ môi trường và khí hậu. Bệnh hen suyễn ở trẻ em không có gì khác biệt so với ở người lớn. Điều khác biệt và là điều không may ở bệnh này là trẻ em sẽ gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề và dai dẳng hơn người lớn. Các em sẽ phải sống chung với triệu chứng cho tới khi trưởng thành. Biểu hiện của bệnh càng trở nên nặng hơn khi trẻ sinh hoạt hằng ngày, chơi thể thao,… Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh là trẻ dưới 5 tuổi.
2. Các triệu chứng bệnh hen suyễn ở trẻ em
Các bác sĩ chỉ ra triệu chứng bệnh hen suyễn trẻ em tiêu biểu như:
– Ho, húng hắng khi về đêm, sáng sớm, mùa lạnh,…
– Thở khò khè từng cơn hoặc thoáng qua gây khó chịu, biểu hiện thở khò khè thường xuất hiện trước 3 tuổi
– Khó thở
– Ngực tắc nghẽn hoặc có cảm giác nặng, tức
– Khó ngủ do khò khè, thở rít
– Khi trẻ bị lạnh, cúm, các cơn ho, khò khè sẽ nhiều hơn
– Trẻ mệt mỏi, lừ đừ
– Ảnh hưởng đến đường hô hấp trên với triệu chứng điểm hình là viêm long đờm, khạc đờm
– Khi khám, nghe tiếng phổi bất thường, ran rít,…
Các triệu chứng bệnh có thể khác biệt tùy vào độ tuổi và mức độ bệnh. Trẻ có thể chỉ có 1 biểu hiện là thở rít hoặc khò khè nhưng nếu triệu chứng này tái đi tái lại nhiều lần thì lại là cảnh báo đáng quan ngại. Bố mẹ không nên chủ quan mà hãy cho con đến gặp bác sĩ ngay khi có dấu hiệu bất thường. Việc phát hiện sớm bệnh có ý nghĩa rất lớn trong suốt quãng đời của trẻ nếu chẳng may trẻ mắc hen suyễn. Các triệu chứng được kiểm soát tốt sẽ đảm bảo chất lượng cuộc sống của trẻ không bị ảnh hưởng quá lớn. Đối với trẻ dưới 3 tuổi, bố mẹ cần theo sát con để phát hiện triệu chứng. Với trẻ lớn hơn thì bố mẹ có thể hỏi han, miêu tả trạng thái để nắm được tình hình. Để nhận biết bệnh dễ hơn, bố mẹ hãy quan sát con thật kỹ mỗi khi con đi chơi, vận động, mùa lạnh,… hoặc khi tiếp xúc với phấn hoa, bụi, khói thuốc,…
Bố mẹ cần chú ý đưa trẻ đến gặp bác sĩ kịp thời giúp thuyên giảm các triệu chứng bệnh.
3. Nguyên nhân khiến trẻ em bị hen phế quản
Có thể điểm qua một số nguyên nhân gây hen suyễn ở trẻ như sau:
– Môi trường và các tác nhân gây dị ứng: bụi, phấn hoa, lông động vật, bụi nhà, bụi, bọ trong chăn đệm… Trẻ có cơ địa dị ứng dễ mắc bệnh hơn. Ngoài các yếu tố môi trường, trẻ còn có thể bị hen suyễn khi có cơ địa dị ứng với một số loại thực phẩm.
– Di truyền: bệnh hen suyễn có tính di truyền. Vì vậy, nếu trong gia đình có người mắc hen suyễn thì hãy chú ý dự phòng và cho trẻ khám sức khỏe định kỳ sớm phát hiện bệnh.
– Xuất phát từ các bệnh lý như trào ngược dạ dày, sốt,…
– Bệnh lý nhiễm trùng hô hấp: viêm mũi, viêm xoang,…
– Cảm lạnh, thời tiết là yếu tố gia tăng nguy cơ mắc
– Một số loại thuốc như aspirin, penicillin,… có thể là tác nhân gây nên cơn hen suyễn của trẻ
Các tác nhân này gây tăng nhạy cảm cho đường hô hấp của trẻ, phổi và đường hô hấp bị phù nề, tăng tiết dịch nhầy cản trở hô hấp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp mắc bệnh không có các biểu hiện rõ ràng hoặc chỉ là biểu hiện thoáng qua.
Lưu ý: hen phế quản không phải bệnh truyền nhiễm, chỉ có tính chất di truyền.
4. Điều trị bệnh hen phế quản
Việc điều trị cho trẻ phụ thuộc vào tuổi, tác nhân gây bệnh, tình trạng bệnh và tình trạng sức khỏe của trẻ. Quá trình điều trị cần đạt được các kết quả:
– Ít hoặc thuyên giảm triệu chứng bệnh
– Đảm bảo không hoặc ít ảnh hưởng đến hoạt động thể chất
– Hạn chế hoặc không có tác dụng phụ của thuốc
Với đối tượng trẻ dưới 3 tuổi, bác sĩ có thể chỉ định: theo dõi chưa cần dùng thuốc bởi tác dụng của thuốc hen suyễn với trẻ chưa được chứng minh đầy đủ. Tuy nhiên, trong trường hợp trẻ hen nặng có thể thử điều trị và được bác sĩ theo dõi liên tục. Một số loại thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh hen phế quản của trẻ:
– Thuốc kiểm soát cơn hen dài hạn: Corticosteroid dạng hít sử dụng trong vài ngày hoặc vài tuần nhưng không được dùng lâu dài; điều chỉnh Leukotriene ngăn ngừa triệu chứng bệnh đến 24h; thuốc hít kết hợp chỉ được sử dụng khi trẻ không cho tác dụng với các loại thuốc khác; thuốc viên Theophylin dùng hàng ngày; thuốc điều hòa miễn dịch dùng cho trẻ từ 6 tuổi trở lên có cơn hen trung bình và nặng.
– Thuốc cắt cơn làm giãn đường thở đang bị phù nề, tiết dịch giúp giảm triệu chứng nhanh chóng
5. Phương pháp phòng ngừa
Bố mẹ có thể chú ý đến những yếu tố sau để phòng ngừa bệnh hoặc làm giảm các triệu chứng:
– Tránh tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc, đảm bảo không gian sống, vui chơi của trẻ trong lành
– Loại bỏ các yếu tố gây dị ứng hoặc dễ gây dị ứng
– Giữ trẻ hạn chế tiếp xúc với động vật, thú cưng
– Giữ ấm trẻ khi vào mùa lạnh và tăng cường bảo vệ đường hô hấp của trẻ bằng cách đeo khẩu trang, vệ sinh hàng ngày
– Cho trẻ khám sức khỏe định kỳ, tầm soát bệnh sớm nếu trong gia đình có người mắc bệnh. Đặc biệt đề cao cảnh giác khi bố hoặc mẹ có bệnh.
– Uống đủ nước, ăn đủ chất, bổ sung hoa quả, vitamin
– Tiêm vắc xin cúm
– Vệ sinh chăn màn thường xuyên
Trẻ bị hen phế quản không nên tiếp xúc với động vật. |
doc_351 | Bệnh nhiễm trùng thần kinh có thường phân chia thành nhiều dạng dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Nhóm bệnh này được đánh giá là bệnh nghiêm trọng. Mặc dù có thể phát hiện từ sớm và điều trị đạt hiệu quả những bệnh dễ chuyển nặng nhanh và để lại di chứng, có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
1. Các loại bệnh nhiễm trùng thần kinh
Các bệnh về nhiễm trùng thần kinh chủ yếu do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng xâm lấn và tấn công làm tổn thương hệ thần kinh. Trong đó phổ biến có những dạng sau:
Bệnh nhiễm trùng thần kinh do virus: Thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm HIV. Hệ thống miễn dịch bị suy giảm nghiêm trọng dẫn đến tình trạng virus tấn công làm tổn thương hệ thần kinh. Bệnh cũng thường gặp ở những bệnh nhân bị viêm não do virus, bệnh bại liệt, mắc bệnh dại,…
Nhiễm khuẩn: Hệ thần kinh bị nhiễm khuẩn do bệnh lao, viêm màng não, uốn ván,…
Bệnh do ký sinh trùng: thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm sán lợn ở hệ thần kinh trung ương, bị bệnh sốt rét thể não, các bệnh khác như: bệnh toxoplasmosis, Chagas, bệnh ngủ châu Phi, sán máng và bệnh hydatidosis.
2. Triệu chứng và nguyên nhân của bệnh nhiễm trùng thần kinh
Triệu chứng và nguyên nhân của bệnh nhiễm trùng thần kinh cụ thể như sau:
Triệu chứng của bệnh
Tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh mà các bệnh nhân nhiễm trùng thần kinh có những biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nhóm bệnh này đều biểu hiện những triệu chứng cơ bản như: sốt, đau ở vị trí nhiễm trùng, luôn mệt mỏi và buồn ngủ, có dấu hiệu lú lẫn thậm chí là động kinh.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chính gây bệnh các chứng bệnh nhiễm trùng thần kinh là do có sự xâm nhập và tấn công của vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Các tác nhân này gây nên những căn bệnh như:
Viêm màng não mủ: do nhiễm vi khuẩn, vi khuẩn tấn công và gây viêm ở màng não.
Viêm màng não mạn tính: Bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao, nấm a hoặc xoắn khuẩn. Tình trạng nhiễm trùng kéo dài thành mạn tính.
Viêm màng não vô khuẩn: Bệnh do virus, nhiễm trùng hay nhiễm leptospira. Đây là dạng bệnh lành tính nhất của nhiễm trùng thần kinh.
Viêm não: Biểu hiện là bệnh nhân bị rối loạn cảm giác, co giật.
Viêm màng não mủ do dùng kháng sinh: Bệnh do điều trị kháng sinh kéo dài dẫn đến những vị trí viêm giống như viêm màng não vô khuẩn.
Áp xe não: Bệnh do tụ cầu vàng, trực khuẩn gram(-), liên cầu,... Biểu hiện là sốt cao, co giật, nôn mửa, rối loạn tinh thần,…
Viêm não - màng não do amip: Bệnh do thể amip tự do gây nên.
3. Các phương pháp điều trị nhiễm trùng thần kinh
Việc điều trị bệnh nhiễm trùng thần kinh cần phải thực hiện những quy trình sau:
Khám, xác định nguyên nhân gây bệnh
Để điều trị bệnh nhiễm trùng thần kinh, bệnh nhân cần được khám chuyên khoa, chẩn đoán lâm sàng, làm xét nghiệm công thức máu, cấy máu, chụp cắt lớp não, cấy dịch não tủy, chụp phim X quang lồng ngực, test miễn dịch huỳnh quang và ngưng kết hạt,… Các phương pháp này giúp bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương khu thần kinh, xác định nguyên nhân gây bệnh. Từ đó có những phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị nhiễm trùng thần kinh
Phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc vào tình trạng tổn thương khu thần kinh của người bệnh, căn nguyên của bệnh, thể trạng, lứa tuổi của bệnh nhân. Giải pháp thường dùng là chỉ định dùng thuốc qua đường uống, truyền tĩnh mạch để kháng viêm, ngăn chặn tình trạng viêm lây lan. Nếu có tình trạng áp xe não thì bắt buộc phải dẫn lưu, hút mủ ổ áp xe, kết hợp dùng kháng sinh theo phác đồ và thời gian nhất định. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng thần kinh đều phải điều trị kháng sinh lâu dài, theo dõi chặt chẽ, kiểm soát nghiêm ngặt tình trạng bệnh trong cả quá trình điều trị.
4. Mức độ nguy hiểm của bệnh nhiễm trùng thần kinh
Nhiễm trùng thần kinh là nhóm bệnh nguy hiểm gây đe dọa tính mạng của hàng triệu người trên thế giới mỗi năm. Căn bệnh này khá phổ biến ở khu vực Đông Nam Á và Châu Phi do điều kiện kinh tế tại đây còn thấp, môi trường khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, virus phát triển.
Bệnh này có thể phát hiện sớm và điều trị đạt hiệu quả nếu có phác đồ điều trị đúng hướng ngay từ đầu, xác định nguyên nhân chính xác. Tuy nhiên, chúng vẫn được xếp vào nhóm bệnh dễ gây biến chứng nghiêm trọng và có nguy cơ gây tử vong cao. Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh nhiễm trùng thần kinh. Chính vì thế, đây là căn bệnh gây nhiều thách thức đối với nền y học hiện đại, nhất là ở những nước kém phát triển. |
doc_352 | Xương đùi là phần xương chắc khỏe vì thế phải có lực tác động mạnh mới làm gãy xương đùi. Thông qua bài viết này, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về xương đùi: cấu tạo, chức năng và vì sao xương đùi lại bị gãy.
Cấu tạo của xương đùi
Xương đùi là xương to nằm giữa háng và gối. Xương đùi được khối cơ lớn bao quanh. Khối cơ này cung cấp một lượng máu dồi dào cho xương đùi.
Phần dài và thẳng của xương đùi được gọi là trục đùi. Khi gãy ở bất cứ đoạn nào dọc xương này thì có thể là gãy xương đùi.
Xương đùi là xương to nằm giữa háng và gối
Chức năng của xương đùi
Xương đùi giúp nâng đỡ phần trên của cơ thể, giúp quá trình vận động dễ dàng hơn. Khi xương đùi bị gãy sẽ ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt.
Gãy xương đùi thường là do lực va chạm rất mạnh, ví dụ như tai nạn giao thông hoặc rơi từ trên cao xuống, do bị đạn bắn.
Nguyên nhân gãy xương đùi nhẹ hơn là té ngã khi đang đứng. Tình trạng này hay gặp ở người lớn tuổi, có xương yếu hoặc bị bệnh xương khớp.
Các loại gãy xương đùi
Gãy xương đùi được chia làm nhiều loại dựa vào việc xác định: vị trí gãy, kiểu gãy.
– Gãy ngang: chỗ gãy là một đường thẳng nằm ngang qua thân xương đùi.
Có nhiều kiểu gãy xương đùi do va đập, tai nạn…
– Gãy chéo: là kiểu gãy theo một đường chéo tạo góc trên thân xương đùi.
– Gãy xoắn: đường gãy xoắn quanh thân xương đùi như các đường sọc xoắn quanh cây kẹo.
– Gãy vụn: xương bị gãy thành ba mảnh hoặc nhiều hơn.
– Gãy kín: xương bị gãy nằm bên trong đùi
– Gãy hở: xương bị gãy đâm xuyên qua da hoặc vết thương xuyên thấu tới tận xương bị gãy.
Dấu hiệu cảnh báo
Gãy xương đùi gây ra cơn đau dữ dội ở vị trí xương gãy, không thể đặt trọng lực lên chân. Chân bị thương còn có thể bị biến dạng; không thẳng, ngắn hơn bình thường.
Phương pháp điều trị
Hầu hết các trường hợp gãy xương đùi đều cần phải tiến hành phẫu thuật.
– Trường hợp gãy xương kín, không bị rách da hay có vết thương hở nào thì cần chờ khi bệnh nhân ổn định sẽ tiến hành phẫu thuật.
Gãy xương đùi cần được tiến hành phẫu thuật càng sớm càng tốt
– Nếu gãy xương hở, vết thương xuyên qua da, thì cần phẫu thuật càng sớm càng tốt ngừa nhiễm trùng
– Khung cố định bên ngoài: bác sĩ sẽ tiến hành ghim kim loại hoặc định vít để đặt vào xương bên trên và dưới vị trí gãy. Các ghim và đinh được gắn vào một thanh nẹp bên ngoài giúp tạo khung cố định để xương ở đúng vị trí thích hợp để lành lại
– Đóng đinh nội tủy: phương pháp này được áp dụng phổ biến hiện nay. Bác sĩ sẽ sử dụng thanh kim loại có thiết kế chuyên dụng đưa vào ống tủy xương đùi. Thanh kim loại sẽ đi xuyên qua chỗ gãy và cố định xương. Đinh nội tủy được đưa vào từ hông hoặc đầu gối thông qua vết rạch nhỏ trên da và cố định bằng các vít chặt vào xương ở 2 đầu. Cấu tạo của đinh nội tủy thường được làm bằng titan, độ dài và đường kính tùy thuộc vào từng trường hợp gãy xương đùi.
– Cố định bằng nẹp, vít: các mảnh xương được sắp xếp về đúng vị trí và cố định bởi các ốc vít, nẹp kim loại gắn vào mặt ngoài của xương.
Thời gian phục hồi sau gãy xương đùi nhanh hay chậm tùy thuộc vào độ tuổi, mức độ gãy xương đùi và tình trạng sức khỏe của từng người. Thông thường, người bệnh cần khoảng 4-6 tháng để liền hoàn toàn. |
doc_353 | Fibrinogen là một loại protein được tổng hợp từ gan, bản chất là một Glycoprotein có trọng lượng phân tử 340.000. Đây là chất có mặt trong huyết tương, có vai trò là một yếu tố đông máu rất cần thiết cho sự hình thành cục máu đông.
Khi cơ thể có một mô hoặc thành mạch bị tổn thương, quá trình đông máu được diễn ra, hình thành cục máu đông tại chỗ chấn thương để giúp cầm máu. Các tiểu cầu kết hợp lại tại chỗ, tạo thành đinh tiểu cầu, đồng thời các yếu tố đông máu được kích hoạt cùng tham gia vào quá trình đông máu.
Fibrinogen trong huyết tương tham gia vào giai đoạn gần cuối của quá trình này, chuyển đổi thành dạng fibrin không tan. Các sợi fibrin không tan này đan xen chéo với nhau thành mạng lưới, bắt giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông ổn định, nhờ đó ngăn cản sự mất máu khỏi lòng mạch. Cục máu đông này tồn tại tới khi vị trí tổn thương được chữa lành.
Fibrinogen cũng được gọi là chất phản ứng giai đoạn cấp tính, cùng với các chất phản ứng viêm khác như CRP. Khảo sát nồng độ của các chất này trong máu có thể giúp đánh giá tình trạng viêm của cơ thể.
Xét nghiệm fibrinogen đánh giá nồng độ protein này trong huyết tương, được sử dụng trong một số trường hợp:
Phát hiện một tình trạng viêm nhiễm.
Xem xét chức năng đông máu đường chung của cơ thể.
Phát hiện bất thường fibrinogen, bẩm sinh hoặc mắc phải do một nguyên nhân nào đó.
Theo dõi sự tiến triển của người bệnh trong quá trình điều trị tiêu fibrin.
Theo dõi tình trạng tiến triển của người bệnh mắc các bệnh về gan.
Việc xác định nồng độ fibrinogen trong máu mang lại nhiều ý nghĩa trong đánh giá, chẩn đoán một số bệnh lý của cơ thể, cụ thể:
Đánh giá mức độ viêm trong các bệnh lý nhiễm khuẩn, ung thư, các bệnh tự miễn.
Đánh giá tình trạng bệnh của các bệnh nhân mắc bệnh gan.
Đánh giá bilan trước khi mổ hoặc trước một cuộc chuyển dạ.
Theo dõi bệnh lý rối loạn đông máu.
Xác định tình trạng giảm hoặc rối loạn fibrinogen.
Tìm kiếm căn nguyên gây huyết khối đối với các bệnh nhân bị huyết khối.
Bình thường Fibrinogen trong huyết tương có nồng độ 200-400 mg/d
L. Có nhiều nguyên nhân gây tăng hoặc giảm nồng độ chất này trong máu.
Các nguyên nhân có thể kể đến gây tăng nồng độ fibrinogen trong máu như:
Nhiễm khuẩn cấp tính, các bệnh viêm mạn tính.
Mắc các bệnh lý liên quan đến khối u, u lympho.
Mắc các bệnh tự miễn.
Bệnh lý về thận như hội chứng thận hư.
Nhồi máu cơ tim cấp, bệnh mạch vành.
Đột quỵ.
Chấn thương
Phụ nữ mang thai.
Giai đoạn người bệnh sau phẫu thuật.
Khi lượng fibrinogen trong máu tăng có thể tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch từ đó có tăng nguy cơ về các bệnh lý tim mạch.
Nồng độ fibrinogen trong máu giảm sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành cục máu đông hay nói chung ảnh hưởng đến quá trình đông máu, cầm máu của cơ thể. Các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng giảm fibrinogen như:
Mắc các bệnh lý gan nặng, gây giảm tổng hợp.
Mắc hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
Các bệnh lý liên quan đến cục máu đông, huyết khối.
Sử dụng các thuốc gây tiêu fibrin.
Mắc bệnh lý giảm fibrinogen trong máu bẩm sinh: đây là dạng bệnh lý hiếm gặp, người bệnh từ khi sinh ra không sản xuất đủ lượng fibrinogen.
Mắc bệnh lý không có fibrinogen trong máu bẩm sinh: bệnh lý này rất hiếm gặp, người bệnh từ khi sinh ra đã mất khả năng tổng hợp fibrinogen.
Rối loạn chất lượng fibrinogen trong máu bẩm sinh.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm fibrinogen
Thông thường mẫu xét nghiệm là mẫu máu được lấy vào ống nghiệm có chất chống đông Natri citrat 3,8 %, sau đó lắc đều để máu và chất chống đông được trộn lẫn vào nhau. Mẫu được đem ly tâm theo quy định và tách huyết tương để thực hiện xét nghiệm.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, cụ thể như sau:
Mẫu xét nghiệm lấy thiếu thể tích.
Tình trạng vỡ hồng cầu của mẫu xét nghiệm.
Bệnh nhân được truyền máu gần thời gian thực hiện xét nghiệm.
Sử dụng thuốc tránh thai, thuốc hạ Cholesterol máu, Estrogen,...
Bệnh viện có đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm, vững chuyên môn đồng thời sử dụng hệ thống thiết bị xét nghiệm hiện đại, tự động, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cộng đồng. |
doc_354 | Suy gan cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng tiết niệu, đặc biệt là suy đa tạng với tỷ lệ tử vong cao lên đến 90%. Liệu pháp thay huyết tương trong suy gan cấp là phương pháp điều trị hiệu quả thường được bác sĩ chỉ định sử dụng.
Tình trạng gan bị tổn thương ồ ạt bởi nhiều nguyên nhân khác nhau được gọi là suy gan cấp dẫn đến các biến chứng như rối loạn đông máu, bệnh lý não gan, suy đa tạng ở cơ thể người bệnh mà trước đó các chức năng gan của họ bình thường. Tỷ lệ tử vong của suy gan cấp rất cao lên đến 90% nếu không được cứu chữa kịp thời.Suy gan cấp được phân loại theo nhiều cách khác nhau như:Theo Luke và Mallory suy gan cấp được chia thành ba giai đoạn tiền triệu, trung gian và giai đoạn cuối. Suy gan cấp phân loại theo lâm sàng được chia ra dựa vào khoảng thời gian là suy gan tối cấp (7 ngày), suy gan cấp ( 8- 28 ngày), suy gan bán cấp (5-12 tuần).Suy gan cấp còn được chia theo bệnh lý não gan thành 4 mức độ, đây là cách chia có nhiều lợi ích giúp bác sĩ tiên lượng được mức độ bệnh, giúp bác sĩ dễ dàng theo dõi và điều trị cho bệnh nhân.
2.Nguyên nhân suy gan cấp
Viêm gan B là nguyên nhân chủ yếu gây suy gan cấp
Có nhiều nguyên nhân gây suy gan cấp, các nguyên nhân đó bao gồm:Nguyên nhân do vi sinh vật: Bệnh do các virus viêm gan A,B,C,E gây ra, ở Việt Nam nguyên nhân chủ yếu là do viêm gan B. Một số virus khác như Cytomegalovirus, Herpes, Epstein Barr, thủy đậu cũng có thể gây ra tình trạng suy gan cấp. Trường hợp bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng hay bị sốc nhiễm khuẩn có tỷ lệ tổn thương gan từ 20-25%. Các ký sinh trùng như sốt rét, sán lá gan, giun cũng là yếu tố có thể gây ra suy gan cấp.Do ngộ độc thuốc: Ngộ độc do sử dụng paracetamol quá liều hoặc sử dụng đúng liều nhưng bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hoặc sử dụng cùng các thuốc chống co giật cũng gây ra tình trạng suy gan cấp. Một số thuốc khác nếu sử dụng không đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ dẫn đến ngộ độc và gây ra tình trạng suy gan cấp như Isoniazid, Rifampicin, thuốc chống viêm không Steroid, Sulphonamides, Phenytoin, Tetracycline, Allopurinol,Ketoconazole, IMAO..., ngộ độc thuốc đông y, đặc biệt là chất bảo quản thuốc.Ngộ độc nấm: Điển hình là nấm Amanita phalloides. Các nguyên nhân khác như hội chứng gan nhiễm mỡ cấp ở phụ nữ có thai, bệnh nhân bị tắc mạch lớn ở gan, hội chứng Reye...
3.Dấu hiệu nhận biết suy gan cấp
Vàng da có thể là dấu hiệu suy gan cấp
Suy gan cấp diễn ra nhanh chóng và biến chứng dẫn đến tử vong cao vì vậy người bệnh cần chú ý đến những biểu hiện ban đầu để có thể nhanh chóng nhập viện điều trị. Các dấu hiệu nhận biết lâm sàng của suy gan cấp như sau:Người bệnh mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn. Vàng da và niêm mạc tăng nhanh, nước tiểu có màu sẫm hơn bình thường. Các triệu chứng rối loạn đông máu như chảy máu dưới da, niêm mạc, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não...Hội chứng gan não và các biểu hiện khác nhau tùy từng giai đoạn:Độ I: Thay đổi tâm trạng, mất tập trung, rối loạn giấc ngủ.Độ II: Người bệnh có biểu hiện lơ mơ, hành vi bất thường, mất định hướng, đáp ứng được với lời nói của người khác.Độ III: Ngủ gà, không đáp ứng với lời nói, tăng phản xạ.Độ IV: Người bệnh rơi vào hôn mê, có biểu hiện mất não, có thể còn đáp ứng với các kích thích đau.Một số biến chứng có thể xảy ra khi bị suy gan cấp như suy thận cấp, các nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết... đặc biệt người bệnh có thể tử vong do suy đa tạng.Để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm sinh hóa, huyết học để đánh giá mức độ suy gan của bệnh nhân. Sau đó bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm tìm nguyên nhân gây bệnh và thực hiện các chẩn đoán hình ảnh như siêu âm ổ bụng, chụp CT...
Suy gan cấp bằng liệu pháp lọc máu thay huyết tương
4.1 Nguyên tắc điều trị suy gan cấp. Hiện nay không có cách điều trị đặc hiệu nào cho bệnh suy gan cấp, bác sĩ thường điều trị hỗ trợ gan hoặc các cơ quan bị suy chức năng, điều trị các biến chứng của bệnh trong khi chờ đợi tế bào gan phục hồi hoặc chờ phẫu thuật thay gan.Bác sĩ sẽ thực hiện các biện pháp hồi sức cơ bản cho bệnh nhân như hồi sức tuần hoàn, điều trị chống phù não, dự phòng chống chảy máu đường tiêu hóa, điều trị rối loạn đông máu...4.2 Điều trị suy gan cấp bằng liệu pháp thay huyết tương. Hiện nay, điều trị suy gan cấp bằng liệu pháp thay huyết tương được sử dụng rộng rãi vì sự hiệu quả của nó trong điều trị căn bệnh này. Thay huyết tương trong suy gan cấp giúp loại bỏ các chất độc sản sinh trong quá trình chuyển hóa nâng đỡ gan trong lúc chờ đợi hồi phục gan. Liệu pháp lọc máu thay huyết tương này không thể thực hiện nếu huyết áp trung bình của người bệnh nhỏ hơn 55mm. Hg, người bệnh bị rối loạn tiến triển hoặc bị rối loạn đông máu nặng DIC.Thời gian lọc máu thay huyết tương từ 8h-24h và làm liên tục trong vòng 3 ngày. Từ ngày thứ 4 trở đi, chỉ tiến hành lọc MARS khi mức Bilirubin gia tăng vượt quá 1,5mg/dl/24h hoặc vượt quá ngưỡng 15mg/dl trở lại.Trong trường hợp mức Bilirubin gia tăng trở lại quá 3mg/dl trong 48h thì phải làm lại MARS.Trong quá trình lọc máu thay huyết tương, bác sĩ hoặc điều dưỡng phải theo dõi các thông số kỹ thuật đã được cài đặt và thông số thực tế về tốc độ dòng máu, tốc độ dòng albumine, áp lực trước màng MARS prisma và áp lực sau màng. Thông thường, các thông số này đều được hiển thị trên màn hình và máy sẽ báo động khi có các dấu hiệu bất thường.Mặc dù liệu pháp thay huyết tương trong suy gan cấp rất hiệu quả trong điều trị bệnh này, tuy nhiên một số biến chứng có thể xảy ra trong quá trình lọc máu thay huyết tương như sau:Tắc màng, vỡ màng: Do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, bác sĩ phải dừng quá trình lọc máu để thay quả lọc hoặc màng lọc khác.Bệnh nhân tụt huyết áp: Bác sĩ cần khẩn trương bù dịch đồng thời phối hợp thuốc vận mạch để duy trì huyết áp nếu cần. Trường hợp huyết áp của bệnh nhân không tăng lên thì bác sĩ phải dừng quá trình lọc máu lại.Chảy máu: Thường do rối loạn đông máu, có thể phải dừng lọc máu nếu tình trạng quá nặng.Nhiễm trùng: Dừng lọc máu và điều trị nhiễm khuẩn. Ngoài ra, Gói sàng lọc gan mật toàn diện giúp khách hàng:Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;Tầm soát sớm ung thư gan;Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B,CĐánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn. |
doc_355 | Vào mùa hè số người bị ong đốt tăng lên nhiều, do đây là mùa có nhiều loại hoa quả như dứa, nhãn, vải,… thu hút ong làm tổ, lấy mật. Thông thường, ong đốt không gây nguy hiểm, nhưng nếu vết đốt nhiều, bị đốt ở các vị trí như đầu, mặt, cổ và bị dị ứng với nọc ong,… có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Trường hợp dở khóc, dở cười của chị N. T. H. , 29 tuổi làm nhân viên văn phòng tại Hà Nội khiến nhiều người vừa buồn cười, vừa thương chỉ vì chùm nhãn. May thay đã được xử trí kịp thời và không ảnh hưởng đến tính mạng. Theo lời kể của bệnh nhân H. , trước ngày vào viện chị có cùng đồng nghiệp thu hoạch nhãn tại cơ quan. Trong lúc bẻ nhãn do không để ý có tổ ong, nên đã bị đàn ong bay ra đốt tại nhiều vị trí trên cơ thể như: tay, đùi, chân,…
Trong quá trình thăm khám, PGS. Chị H. , cho biết đó là ong vàng và chưa xử trí gì vào viện khám luôn.
Sau khi thăm khám, làm các xét nghiệm cần thiết, bệnh nhân H. , được chẩn đoán “Dị ứng, nhiễm độc do ong đốt” và được chỉ định nhập viện điều trị độc ong.
Kết quả sau 1 ngày truyền tĩnh mạch corticoid, uống thuốc kháng histamin, kết hợp với thuốc bôi, tình trạng sưng đau của bệnh nhân đã giảm đáng kể và được xuất viện.
Chuyên gia chỉ cách xử trí khi bị ong đốt
Theo PGS Đoàn, nếu bị ong đốt dưới 50 nốt thì chưa nguy hiểm đến tính mạng, nhưng đốt trên 50 nốt thì có thể dẫn đến sốc và tử vong tùy từng loại ong. Hoặc bị đốt ở các vị trí như đầu, mặt, cổ, cơ địa bị dị ứng với nọc ong sẽ bị sốc hoặc bị nhiễm độc nguy hiểm đến tính mạng.
Ngoài ra, PGS Đoàn chia sẻ thêm trong nọc độc của ong có chứa nhiều chất như: Melittin gây đau, men phospholipase A2 là tan hồng cầu, chất Apamine gây độc với thần kinh,… tùy từng loại ong sẽ có độc tố khác nhau. Nọc độc của ong vò vẽ, ong đất, ong bầu mạnh hơn ong vàng, ong muỗi. Khi bị đốt, người dân cần xử trí kịp thời để giảm đau buốt và tránh tai biến do nọc độc.
Các bước xử trí khi bị ong đốt
Trước tiên cần xua đuổi đàn ong để tránh bị chúng đốt nhiều hơn và tấn công người cấp cứu. Dùng giẻ tẩm dầu, quấn vào đầu gậy đốt, hoặc dùng bùi nhùi rơm rạ, đốt để dùng khói xua đàn ong ra khỏi nạn nhân. Nếu có điều kiện, có thể dùng bình xịt thuốc diệt côn trùng để xua đuổi đàn ong.
Đặc biệt, không nên bóp nặn vết đốt vì dễ làm tổn thương nặng thêm. Sau đó, nhanh chóng ra khỏi khu vực có ong.
Tiếp đến, nếu bị ong thợ đốt để lại ngòi chích thì cần lấy vòi chích của ong ra bằng cách khều nhẹ hoặc dùng nhíp. Người dân có thể rửa sạch vùng da bị đốt bằng xà phòng và nước ấm. Để giảm sưng đau, PGS Đoàn khuyên người bệnh nên uống nhiều nước để loại thải độc tố và chườm lạnh lên vết đốt để giảm đau, giảm sưng.
Qua những thành công đó càng thêm minh chứng cho trình độ chuyên môn chuyên môn sâu, giàu kinh nghiệm, tận tâm, sự phối hợp ăn ý của ê-kíp trực luôn vì sức khỏe, vì tính mạng người bệnh. |
doc_356 | Thuốc Izipas là thuốc điều trị viêm phế quản, hen phế quản dạng uống thường được sử dụng. Người dùng cần nắm rõ công dụng của thuốc Izipas, tham khảo ý kiến bác sĩ để nắm rõ liều lượng và những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.
Thuốc Izipas được bào chế dưới dạng dung dịch uống, đóng gói hộp 30 gói x 5 ml. Thành phần chính trong mỗi gói thuốc 5ml là:Terbutalin sulfat 1,5mg. Guaifenesin 66,5mg. Terbutaline sulfate là chất kích thích thụ thể bêta-2, đây là những thụ thể chính tại đường hô hấp. Chính vì vậy, thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Terbutaline sulfate làm giãn các nhánh phế quản.Bên cạnh đó, Terbutaline làm tăng sự vận động của hệ thống lông chuyển từ đó giúp sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn trong bệnh phổi tắc nghẽn cũng như giúp giảm các triệu chứng nghẹt mũi khi bị viêm hô hấp trên. Đối với dạng tiêm dưới da, tác động giãn phế quản của Terbutaline xảy ra trong vòng 5 phút và đạt hiệu quả tối sau khoảng 30 phút.Guaifenesin có tác dụng kích thích niêm mạc, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, từ đó làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản giúp long đờm và tăng hiệu quả của phản xạ ho để tống đờm ra ngoài dễ dàng hơn. Guaifenesin không có tác dụng chống ho, thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc khó khạc trong trường hợp viêm hô hấp trên, cảm lạnh. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản như Terbutaline hoặc thuốc kháng histamin, chống sung huyết mũi, chống ho opiate để mở rộng hiệu quả điều trị.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Izipas
Thuốc Izipas được chỉ trong các trường hợp:Long đờm, giảm ho trong các bệnh lý đường hô hấp. Viêm phế quản. Hen phế quản. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nhiễm trùng cấp đường hô hấp trên. Thuốc Izipas không được sử dụng cho những bệnh nhân có các bệnh lý sau:Tiền sử dị ứng với Terbutalin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ có thai và cho con bú, trừ trường hợp được chỉ định để điều trị dọa sinh non.Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc Izipas, người bệnh cần báo cho bác tiền sử bệnh lý hoặc dị ứng của mình để được cân nhắc sử dụng thuốc.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Izipas
Thuốc Izipas được sử dụng bằng đường uống. Bệnh nhân nên uống toàn bộ toàn bộ gói thuốc 1 lần sau khi mở theo liều được kê đơn. Thuốc có thể được bất kỳ giờ nào và không liên quan đến bữa ăn.Liều dùng:Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: uống 10 - 15 ml/lần, ngày 2 – 3 lần. Trẻ em từ 7 - 15 tuổi: 5 - 10 ml/lần, ngày 2 -3 lần. Trẻ em từ 3 – 6 tuổi: 2,5 - 5 ml/lần, ngày 2 -3 lần. Trẻ em dưới 3 tuổi: 2,5 ml/lần, ngày 2 -3 lần.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Izipas
Tác dụng phụ của thuốc Izipas. Khi dùng thuốc Izipas người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như:Đau đầu, run tay, đánh trống ngực, co cứng cơ.Nổi mày đay, ban da.Riêng ở trẻ em có thể xuất hiện rối loạn hành vi hoặc rối loạn giấc ngủ.Khi xuất hiện các triệu chứng trên trong quá trình sử dụng thuốc Izipas, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ để được hướng dẫn xử trí.Thận trọng khi sử dụng thuốc Izipas cho các đối tượng hợp sau:Thận trọng khi sử dụng thuốc Izipas cho các trường hợp cường giáp chưa được kiểm soát hoặc khi tăng nhạy cảm với các amin cường giao cảm.Theo dõi thường xuyên chỉ số đường máu ở những bệnh nhân hen có kèm bệnh tiểu đường khi bắt đầu điều trị với Izipas do nguy cơ tăng đường máu khi sử dụng các chất chủ vận bêta-2.Mặc dù các chất chủ vận bêta-2 có thể được sử dụng thành công trong điều trị thiếu máu cục bộ nặng gây suy tim cấp cứu nên cần phải cân nhắc, vì khả năng gây loạn nhịp cho bệnh nhân mắc bệnh phổi có kèm thiếu máu cơ tim cục bộ.Không sử dụng Izipas hoặc các thuốc khác chứa chất chủ vận beta-2 cho bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại vì tác động kích thích co bóp cơ tim.Sử dụng thuốc Izipas có nguy cơ hạ kali huyết do chất chủ vận bêta-2, vì vậy cần theo dõi nồng độ kali máu trong quá trình điều trị.Thuốc Izipas có thể gây nhuận tràng nhẹ, vì trong thành phần của thuốc có chứa sorbitol, vì vậy không sử dụng thuốc cho bệnh nhân không hấp thu đường fructose.Thuốc Izipas không ảnh hưởng đến việc thực hiện những hoạt động cần sự tập trung như lái xe hoặc vận hành máy móc. Phụ nữ mang thai và cho con bú: không dùng thuốc Izipas ở những đối tượng này.
5. Tương tác của thuốc Izipas
Thuốc Izipas có thể tương tác nếu dùng đồng thời với những thuốc sau:Các thuốc ức chế beta: làm giảm hiệu quả của thuốc, vì gây ra tác động đối kháng.Các dẫn xuất của xanthine, steroids, thuốc lợi tiểu: có thể làm nặng thêm tình trạng hạ kali máu.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Izipas, công dụng và cách sử dụng thuốc. Người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và phải tuân thủ đúng chỉ định, liều dùng để đạt hiệu quả cũng như hạn chế tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng. |
doc_357 | Thông thường, khi nói đến tỷ lệ tử vong cao của bệnh nhân trong vòng 12 tháng sau chẩn đoán người ta thường nghĩ đến các căn bệnh về ung thư.
Tuy nhiên, những người trẻ mắc các rối loạn tâm thần giai đoạn đầu, sau chẩn đoán nếu không được quan tâm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ tử vong so với những người bình thường cũng rất cao.
Theo tài liệu của Mỹ công bố năm 2015, tự sát là nguyên nhân gây chết đứng hàng thứ 5 sau bệnh lý tim mạch, ung thư, sự cố y khoa và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hầu hết những người tự sát là do bệnh lý tâm thần, đặc biệt có một tỷ lệ cao ở những người trẻ được chẩn đoán rối loạn tâm thần giai đoạn đầu.
Triệu chứng của rối loạn
tâm thần
Rối loạn tâm thần là tình trạng bất thường của tâm trí, được miêu tả là mất liên hệ với thực tại. Cụ thể, người có rối loạn tâm thần thường gặp khó khăn khi phân biệt giữa những gì là thật và những gì là không thật trong cuộc sống. Rối loạn tâm thần thường xuất hiện lần đầu ở giai đoạn muộn của tuổi thanh thiếu niên hoặc ở lứa tuổi 20. Trong mặt bằng chung của dân số, rối loạn tâm thần có tỷ lệ khoảng 3/100 người. Nó xảy ra ở cả nam giới, nữ giới và trên tất cả các nền văn hóa cũng như các tầng lớp xã hội. Một số triệu chứng điển hình của rối loạn tâm thần: thay đổi cảm xúc, mất niềm tin vào cuộc sống, thay đổi nhận thức, thay đổi hành vi... Và cũng có rất nhiều loại bệnh lý rối loạn tâm thần:
tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, rối loạn nhân cách... Rối loạn tâm thần tiến triển qua nhiều giai đoạn. Tuy nhiên, giai đoạn đầu của rối loạn tâm thần hiện nay được các nhà tâm thần học rất quan tâm.
Giai đoạn đầu của rối loạn tâm thần
Tầm quan trọng của việc phát hiện và điều trị kịp thời
Nghiên cứu do Viện Sức khỏe Tâm thần quốc gia và Viện Y tế quốc gia Mỹ mới đây cho thấy, những người trẻ tuổi đã từng trải qua những triệu chứng rối loạn tâm thần giai đoạn đầu mà không được chăm sóc y tế có tỷ lệ tử vong cao hơn nhiều so với người bình thường trong cùng độ tuổi. Các nhà nghiên cứu đã phân tích dữ liệu về khoảng 5.000 người trong độ tuổi 16-30 đã được chẩn đoán rối loạn tâm thần trong vòng 12 tháng đầu sau chẩn đoán, những người này có tỷ lệ theo dõi của các bác sĩ thấp cũng như việc hạn chế trong việc dùng thuốc chống loạn thần và điều trị tâm lý. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nhóm này có tỷ lệ tử vong cao hơn ít nhất 24 lần so với những người cùng độ tuổi trong mặt bằng dân số Mỹ nói chung.
Nghiên cứu này là một lời cảnh báo cho chúng ta biết rằng, những người trẻ tuổi bị rối loạn tâm thần cần được hỗ trợ về mặt lâm sàng và tâm lý xã hội một cách sâu sắc, sớm nhất và kịp thời nhất để tránh những hậu quả nặng nề xảy ra cho người bệnh cũng như gia đình của họ. Khi thấy người thân có biểu hiện bất thường trong cuộc sống, sinh hoạt, công việc, những thay đổi về cảm xúc, hành vi, tư duy, tri giác... cần đưa họ đi khám và điều trị kịp thời để bệnh chóng ổn định. Tránh việc ngại ngùng, che giấu. Khi được chẩn đoán có rối loạn tâm thần, cần điều trị tích cực, không nên đi cúng, đi lễ... |
doc_358 | Nổi mề đay là một trong các tình trạng dị ứng thường gặp, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe, sinh hoạt của người bệnh. Nguyên nhân gây nổi mề đay rất đa dạng và khác nhau ở mỗi người. Nắm được nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sẽ giúp chủ động phòng ngừa hiệu quả hơn cũng như giảm mức độ nguy hiểm của bệnh.
1. Nguyên nhân gây nổi mề đay
Thực tế tình trạng ngứa nổi mề đay toàn thân là kết quả của quá trình dị ứng, nghĩa là hệ miễn dịch phản ứng quá mức với chất gây dị ứng. Chất này khi xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích hệ miễn dịch, khiến cơ thể giải phóng hoạt chất histamin. Chất này có tác dụng loại bỏ tác nhân gây dị ứng, tuy nhiên cũng khiến cơ thể có phản ứng dị ứng.
Phản ứng dị ứng rất đa dạng, trong đó nổi mề đay và sưng da khá thường gặp, có thể xuất hiện độc lập hoặc đi kèm với dấu hiệu dị ứng khác tùy theo mức độ bệnh. Tình trạng bệnh có thể xảy ra tại một vùng da hoặc trên nhiều vùng da của cơ thể tùy vào lượng tác nhân dị ứng cũng như phản ứng quá miễn của cơ thể.
Về nguyên nhân gây nổi mề đay, hay tác nhân dị ứng rất đa dạng, thường gặp như:
Dị nguyên trong không khí như: bào tử nấm, vảy da động vật, lông thú vật, phấn hoa, bụi bẩn,...
Nhiễm trùng do vi khuẩn như: nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm họng do liên cầu khuẩn.
Độc tố do côn trùng đốt.
Thành phần thực phẩm, thường các loại thực phẩm dễ gây dị ứng gồm: đậu phộng, trứng, cá, sữa, động vật có vỏ,...
Thành phần của thuốc: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển, codeine, thuốc kháng viêm không steroid.
Thân nhiệt thay đổi đột ngột do nhiệt độ môi trường quá nóng hoặc quá lạnh đột ngột hoặc do thân nhiệt tăng sau khi hoạt động thể chất.
Chất liệu quần áo hoặc đồ dùng cá nhân như cao su, chất tẩy rửa, thành phần kem dưỡng da.
Rối loạn nội tiết tố d giai đoạn mãn kinh, mang thai hoặc mắc bệnh về tuyến giáp.
Bệnh tự miễn.
Nguyên nhân gây nổi mề đay mạn tính vẫn chưa được xác định, song các nhà khoa học cho rằng có liên quan đến hệ miễn dịch của người bệnh.
Thực chất tình trạng nổi mề đay là do bệnh dị ứng, nghĩa là hệ miễn dịch đang phản ứng quá miễn khi tiếp xúc với dị nguyên với sự tham gia của chất histamin. Triệu chứng này gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, sinh hoạt của người bệnh, ngoài ra cũng ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ.
Nổi mề đay lại có thể xảy ra ở nhiều vùng da với diện tích rộng, đôi khi còn đi kèm với triệu chứng khác như: sưng mạch ở khí quản, thở gấp, khó thở, nghẹt thở, tiêu chảy, nôn ói, phù nề não, tụt huyết áp đột ngột,... Tùy theo lượng histamin phóng thích và phản ứng quá miễn của cơ thể mà nổi mề đay có thể là lành tính hoặc là dấu hiệu nguy hiểm cần can thiệp.
Các trường hợp nguy hiểm cần can thiệp sớm là khi nổi mề đay đi kèm các dấu hiệu sau:
Sưng mạch khí quản và vùng họng dẫn đến khó thở, nghẹt thở, thiếu oxy.
Phù nề não dẫn đến tình trạng tinh thần không tỉnh táo, lơ mơ,...
Giãn mạch nhanh dẫn đến tụt huyết áp đột ngột, người bệnh choáng váng mất cân bằng.
Các dấu hiệu trên có thể nhanh chóng dẫn đến sốc phản vệ và tử vong nếu không kịp thời can thiệp, do vậy không nên chủ quan nếu có dấu hiệu bệnh dị ứng.
Để loại bỏ triệt để bệnh nổi mề đay, cần tìm ra và loại bỏ nguyên nhân gây dị ứng song thực tế hầu hết bệnh nhân thường điều trị triệu chứng. Bệnh có thể tái phát khi cơ thể tiếp xúc lại với dị nguyên từ môi trường khi người bệnh chưa xác định được chính xác để cách ly tránh xa.
Nổi mề đay thông thường không kéo dài, triệu chứng bệnh sẽ giảm dần theo thời gian và khỏi hoàn toàn sau một vài ngày. Một số trường hợp bệnh kéo dài hoặc tái phát liên tục có tính chất theo mùa thì triệu chứng kéo dài hơn do không thể loại bỏ được hoàn toàn dị nguyên tiếp xúc.
3. Làm gì để phòng ngừa nổi mề đay
Nổi mề đay có nhiều nguyên nhân phức tạp và khó loại bỏ hoàn toàn khỏi môi trường sống, chỉ khi tìm ra nguyên nhân và loại bỏ hoàn toàn mới có thể phòng ngừa bệnh triệt để. Để phòng ngừa và giảm nguy cơ tái phát, bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Người có cơ địa nhạy cảm nên hạn chế tiếp xúc với chất tẩy rửa mạnh, cần lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da lành tính như: xà bông tắm, phấn rôm, sữa tắm, kem dưỡng da,...
Người bị nổi mề đay do lạnh cần giữ ấm cơ thể, dùng khăn và áo kín khi thời tiết chuyển mùa lạnh. Ngoài ra, cũng cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng, hạn chế tiếp xúc với tác nhân có thể gây dị ứng nổi mề đay như: bụi bẩn, phấn hoa, côn trùng,...
Tránh mặc quần áo quá chật, làm từ chất liệu dễ gây kích ứng da như: da lộn, bố, len,... chà xát trực tiếp lên da.
Giữ vệ sinh cơ thể tốt, dùng đồ bảo hộ như quần áo dài, găng tay, ủng,... khi di chuyển đến vùng ẩm ướt, có nhiều côn trùng.
Hạn chế sinh hoạt trong môi trường có độ ẩm thấp như dùng máy lạnh, điều hòa,... khiến da bị khô và dễ bị kích ứng hơn.
Ăn nhiều thực phẩm giải nhiệt cơ thể như: nước ép trái cây, củ cải, mướp đắng, bí đao, đậu phụ,...
Ngủ đủ giấc, tránh thức quá khuya và giữ tinh thần thoải mái. |
doc_359 | Azitro. Fort 500 mg là thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn da và một số bệnh lây qua đường tình dục khác.Trong bài viết này, các bạn có thể tham khảo một số thông tin về thuốc, đặc biệt là công dụng và cách dùng sao cho hiệu quả.
Thuốc Azitrofort có chứa thành phần chính là hoạt chất Azithromycin (dưới dạng Azithromycin dihydrat) 500mg. Đây được biết đến là một trong những loại kháng sinh nhóm macrolid với phổ kháng khuẩn rộng, có tính chất kìm khuẩn ở nồng độ thấp và cho khả năng diệt khuẩn hiệu quả ở nồng độ cao với một số chủng vi khuẩn chọn lọc.Cơ chế tác động của hoạt chất này là ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm nhờ gắn vào các ribosom 50S trong khi hoạt tính kháng khuẩn giảm đi ở p. H thấp.
2. Chỉ định và chống chỉ định
2.1. Chỉ định. Azitrofort thường được bác sĩ chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:Bệnh nhân được chẩn đoán mắc nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn da hay mô mềm.Chỉ định trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan.Azitrofort hỗ trợ điều trị những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam và nữ gồm có nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis, người mắc nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng (sau khi đã tiến hành loại trừ nhiễm đồng thời Treponema pallidum).Sử dụng thuốc Azitrofort 500 mg trong dự phòng nhiễm Mycobacterium avium - intracellulare (MAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV dùng đơn độc hoặc sử dụng phối hợp với rifabutin.Chỉ định sử dụng thuốc ở bệnh nhân mắc viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis (bệnh mắt hột).2.2. Chống chỉ định. Tuyệt đối không sử dụng thuốc Azitrofort cho những người quá mẫn với azithromycin, erythromycin hay bất kì kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
3. Liều dùng và cách dùng
3.1. Người lớn. Tùy từng bệnh lý mắc phải mà việc sử dụng Azitrofort sẽ có những sự khác biệt nhất định:Bệnh nhân mắc viêm họng và viêm amidan do Streptococcus pyogenes: Dùng thuốc với liều 500mg trong ngày đầu tiên, sau đó hạ xuống 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g/1 đợt điều trị.Viêm xoang cấp (Do H.influenzae, M.catarrhalis hoặc S. Pneumoniae): Dùng thuốc với liều 500 mg x 1 lần/ngày, uống trong 3 ngày.Bội nhiễm cấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (Nguyên nhân do H.influenzae, M.catarrhalis hoặc S.pneumoniae): Dùng thuốc với liều 500 mg uống vào ngày đầu tiên, sau đó 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 5, tổng liều là 1,5 g.Viêm phổi mắc phải cộng đồng từ nhẹ đến vừa (Do S.pneumoniae, H.influenzae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydophila pneumoniae): Dùng thuốc với liều 500mg trong ngày đầu tiên, sau đó hạ xuống 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g/1 đợt điều trị.Các nhiễm trùng da và nhiễm trùng cấu trúc da không biến chứng (Do Staphylococcus aureus, S.pyrogens hoặc S.agalactiae): Dùng thuốc với liều 500mg trong ngày đầu tiên, sau đó hạ xuống 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g/1 đợt điều trị.Bệnh nhân loét sinh dục (Do Haemophilus ducreyi): Dùng với liều 1g duy nhất.Viêm đường tiểu và viêm cổ tử cung (Do Neisseria gonorrhoeae hoặc Chlamydia trachomatis): Dùng với liều 1g duy nhất.Nhiễm trùng MAC ở bệnh nhân nhiễm HIV: Sử dụng Azitrofort liều 1,2 g x 1 lần/tuần đơn trị hoặc kết hợp với rifabutin 300mg/ngày.Bệnh nhân mắc nhiễm trùng MAC lan tỏa: Sử dụng Azitrofort liều 600mg x 1 lần/ngày kết hợp với ethambutol 15 mg/kg/ngày.Phòng ngừa tái phát nhiễm trùng MAC lan tỏa: Sử dụng Azitrofort liều 500mg x 1 lần/ngày kết hợp với ethambutol 15 mg/kg/ngày kèm hoặc không kèm rifabutin 300mg x 1 lần/ngày.3.2. Trẻ em. Sử dụng với liều 10mg/kg trong ngày đầu tiên, sau đó hạ còn 5 mg/kg x 1 lần/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.Thời gian uống thuốc thích hợp là bữa ăn 1 giờ hay sau khi ăn 2 giờ hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
4. Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất khi điều trị bằng Azitrofort gồm:Bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng điển hình như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng,...Bệnh nhân bị đau đầu, chóng mặt, phát ban, tăng enzym gan tạm thời,...Một số trường hợp ghi nhận bị giảm sức nghe có hồi phục khi dùng thuốc với liều cao trong thời gian dài.Nếu gặp các tác dụng phụ trên khi dùng Azitrofort, bệnh nhân cần báo ngay cho bác sĩ điều trị để được thăm khám và điều chỉnh lại đơn thuốc hoặc thay thế thuốc khác cho phù hợp hơn.
5. Tương tác thuốc
Không dùng chung Azitrofort với các dẫn chất nấm cựa gà do có khả năng gây độc cho sức khỏe.Azitrofort tương tác với các thuốc kháng acid do đó cần sử dụng 2 loại thuốc này cách nhau ít nhất 2 tiếng hoặc lâu hơn.Hoạt chất Azithromycin có trong thuốc có ảnh hưởng tới chuyển hóa Digoxin trong ruột, cần theo dõi khi dùng đồng thời.Nếu dùng Azitrofort kết hợp với Cyclosporin cũng phải theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều lượng của cyclosporin cho phù hợp.Không phối hợp Azitrofort với Pimosid do nguy cơ QT kéo dài và các tai biến tim mạch.
6. Thận trọng khi dùng Azitrofort
Với những người mắc viêm phổi vừa và nặng, suy giảm miễn dịch,... không điều trị ngoại trú bằng Azitrofort mà phải nhập viện để được điều trị theo chỉ định của bác sĩ.Người bị tổn thương chức năng gan, thận (tốc độ lọc cầu thận dưới 10ml/phút) chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.Sử dụng thuốc đúng giờ theo đúng đơn kê của bác sĩ, không tự ý tăng hoặc giảm liều, tự ý ngưng thuốc khi chưa uống đủ liều để tránh làm giảm tác dụng của thuốc hoặc tăng nguy cơ gây tác dụng phụ.Ngưng cho con bú nếu bà mẹ được chỉ định điều trị bằng thuốc Azitrofort.Nếu dùng thuốc quá liều, bệnh nhân thường xuất hiện một số dấu hiệu như giảm sức nghe, đau đầu, buồn nôn. |
doc_360 | Các triệu chứng giãn tĩnh mạch thường rất khó nhận biết ở giai đoạn đầu. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng chảy máu, phù nề, vết loét khó lành và nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác. Bên cạnh đó, bệnh còn gây mất thẩm mỹ, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.
1. Triệu chứng giãn tĩnh mạch
- Suy giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở chi dưới. Đây là hiện tượng ứ đọng máu tại hệ thống tĩnh mạch chân khiến tăng áp suất trong tĩnh mạch và khiến chúng ngày càng giãn rộng. Theo thời gian, lưu lượng máu động mạch đến 2 chi dưới của người bệnh sẽ giảm dần.
Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào nhưng các trường hợp dưới đây được đánh giá là có nguy cơ cao hơn:
+Trong gia đình có người từng mắc bệnh.
+ Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam.
+ Người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người trẻ.
+ Người béo phì, thừa cân có nguy cơ bị suy giãn tĩnh mạch chân cao hơn người có cân nặng vừa phải.
+ Phụ nữ mang thai cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn: Các chuyên gia giải thích rằng, khi thai nhi lớn dần, kích thước tử cung cũng tăng lên và chèn ép vào mạch máu lớn ở ổ bụng và từ đó khiến cho áp lực tĩnh mạch chân ngày càng cao dẫn tới giãn thành mạch. Tuy nhiên, sau khi sinh, những triệu chứng này sẽ giảm dần. Phụ nữ mang thai đôi và sinh nở nhiều lần thì nguy cơ bị bệnh sẽ cao hơn.
+ Những người làm các công việc đòi hỏi phải đứng nhiều như giáo viên, bác sĩ, nhân viên bán hàng,... cũng là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh.
- Triệu chứng của bệnh suy giãn tĩnh mạch hay nhiều người vẫn gọi tắt là triệu chứng giãn tĩnh mạch rất khó nhận biết ở giai đoạn đầu. Người bệnh có thể chỉ xuất hiện cảm giác hơi tức, hơi khó chịu ở chân hoặc có cảm giác nóng và ngứa chân.
Những biểu hiện thường rõ ràng hơn vào thời điểm cuối ngày hoặc khi bệnh nhân phải đứng quá lâu. Bệnh nhân có cảm giác kiến bò hoặc kim châm ở bắp chân, hay bị chuột rút,... Ở giai đoạn muộn hơn còn có thể thấy những mạch máu nhỏ xuất hiện trên bề mặt da. Tuy nhiên, ở những trường hợp không bị giãn nhiều, các triệu chứng này có thể biến mất sau khi người bệnh nghỉ ngơi. Do đó, nhiều người dễ bỏ qua triệu chứng.
Các chuyên gia khuyên rằng, nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường dưới đây, bạn nên đi khám sớm vì rất có thể đó chính là triệu chứng giãn tĩnh mạch:
- Vùng bắp chân bị căng tức hoặc có cảm giác mỏi chân.
- Vào ban đêm, người bệnh thường xuyên bị chuột rút hoặc có cảm giác kiến bò.
- Chân người bệnh, nhất là vùng mắt cá chân thường bị sưng hoặc ngứa.
- Viêm gân xanh ở da đùi, đầu gối hay mắt cá chân.
- Da chân bị đổi màu, nhiễm trùng phần mô mềm ở gần mắt cá chân.
Dựa vào các triệu chứng trên cùng với phương pháp siêu âm Doppler mạch máu, các bác sĩ có thể dễ dàng chẩn đoán bệnh suy giãn tĩnh mạch.
Những triệu chứng giãn tĩnh mạch khiến bệnh nhân đau tức, ngứa, chảy máu,... khiến người bệnh rất khó chịu nhưng chưa gây nguy hiểm ngay lập tức. Nếu người bệnh xuất hiện những huyết khối gần vùng giãn tĩnh mạch, các triệu chứng sẽ nghiêm trọng hơn. Thậm chí huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây tử vong. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh gặp phải vấn đề này thường không cao.
Đối với các trường hợp xuất hiện các cục máu tĩnh mạch nông không quá nguy hiểm. Nhưng nếu xảy ra tình trạng nhiễm trùng tại các tổ chức xung quanh, một chân sưng to bất thường kèm theo tình trạng đổi màu vùng da tĩnh mạch thì người bệnh cần được điều trị sớm. Nếu trì hoãn điều trị, những cục máu đông này có thể di chuyển đến phổi, gây ra tình trạng tắc mạch phổi và người bệnh sẽ gặp nguy hiểm đến tính mạng.
Phụ nữ mang thai bị suy giãn tĩnh mạch cũng cần điều trị sớm vì vẫn có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu dù tỉ lệ này không cao. Với những thai phụ bị rối loạn đông máu hoặc ít vận động, phải nằm lâu ngày thì nguy cơ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch sẽ cao hơn. Do đó, mẹ bầu cần cẩn trọng với những biểu hiện đột ngột sưng đau ở đùi, chân, đau nhiều khi đứng hoặc bị sốt nhẹ.
Khi có những bất thường nghi ngờ triệu chứng giãn tĩnh mạch, bạn không nên chủ quan mà cần đi khám sớm. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh, cải thiện triệu chứng suy giãn tĩnh mạch:
- Liệu pháp xơ hóa: Thường được áp dụng đối với những trường hợp tĩnh mạch nông dưới da và có thể mang lại hiệu quả khả quan. Bác sĩ sẽ dùng các loại thuốc gây xơ hóa để tiêm vào những mạch máu đang bị tổn thương. Trong một liệu trình, người bệnh cần tiêm nhiều mũi thuốc, cho đến khi tình trạng giãn tĩnh mạch được cải thiện hoàn toàn.
- Laser đốt bỏ tĩnh mạch: Những tĩnh mạch căng giãn sẽ được làm xẹp lại bằng sức nóng của tia laser. Các chuyên gia sẽ dùng nguồn tia laser chiếu vào vùng tĩnh mạch bị tổn thương. Sau đó, kéo tia laser ra từ từ đế 2 thành tĩnh mạch sẽ dính vào nhau. Để hạn chế tình trạng bỏng mô và tránh tác động mạnh lên dây thần kinh cảm giác, bác sĩ có thể dùng thủ thuật gây tê và bơm tiêm quang vùng tĩnh mạch bị chiếu laser.
- Sử dụng tất y khoa: Đôi tất đặc biệt này sẽ ôm sát chân và có tác dụng đẩy máu theo tĩnh mạch về tim, hỗ trợ lưu thông tuần hoàn, tránh gây ra các huyết khối. Đây là phương pháp điều trị bệnh không dùng thuốc được đánh giá cao và sử dụng khá phổ biến.
Suy giãn tĩnh mạch không phải là bệnh lý cấp tính nhưng nếu không điều trị sớm có thể gây nguy hiểm cho người bệnh. Do đó, nếu nghi ngờ có triệu chứng giãn tĩnh mạch thì bạn không nên chần chừ mà hãy đi khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán bệnh và được điều trị kịp thời. |
doc_361 | Mất ngủ kinh niên hay mạn tính có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như các bệnh lý, các thói quen xấu, môi trường… Tình trạng này có thể gây nhiều khó chịu và bất tiện, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, thậm chí có nguy cơ dẫn tới đột quỵ. Hãy cùng tìm hiểu về chứng mất ngủ này qua bài viết sau đây.
Mất ngủ kinh niên hay mất ngủ mạn tính là tình trạng người bệnh gặp những bất thường về giấc ngủ như khó đi vào giấc ngủ hay khó duy trì giấc ngủ ngon vào ban đêm trong thời gian dài, tối thiểu là 1 tháng. Mất ngủ ít hơn 1 tháng gọi là mất ngủ cấp tính hay mất ngủ ngắn hạn.
Mất ngủ trong một thời gian dài cũng gây thoái hóa, ngộ độc tế bào. Nhiều trường hợp gây ra các bệnh tim mạch, cao huyết áp, tình trạng thừa cân, béo phì, dẫn đến tiểu đường…. Nếu người gầy bị mất ngủ kéo dài thì lại khiến cholesterol tăng cao và làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Mất ngủ kéo dài còn được gọi là mất ngủ mạn tính hay kinh niên.
2. Triệu chứng thường gặp khi bị mất ngủ kéo dài
Người bị bệnh mất ngủ kinh niên thường có những triệu chứng sau:
– Khó đi vào giấc ngủ: Người bệnh trằn trọc mãi không ngủ được
– Ngủ không sâu giấc: Hay bị giật mình tỉnh giấc và khó ngủ trở lại
– Thức dậy sớm và cảm thấy mệt mỏi: Người bị mất ngủ kéo dài thường xuyên thức giấc sớm và cảm thấy mệt mỏi, không thoải mái khi thức dậy, thậm chí không có cảm giác được nghỉ ngơi, phục hồi.
– Uể oải vào ban ngày: Do thiếu ngủ vào ban đêm nên người bệnh thường cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày, lờ đờ, uể oải, không tỉnh táo… Thậm chí có thể gặp ảo giác. Họ cũng cảm thấy khó tập trung, giảm sự chú ý và ghi nhớ.
– Trầm cảm: Thường xuyên khó chịu, lo âu, thậm chí trầm cảm là tình trạng phổ biến của những người bị mất ngủ kinh niên.
– Căng thẳng, dễ cáu giận: Mất ngủ thường xuyên có thể khiến người bệnh cảm thấy căng thẳng, đau nhức đầu, tâm trạng hay bồn chồn, dễ cáu giận…
– Cảm thấy khó đưa ra quyết định sáng suốt và dễ bị ảnh hưởng bởi người khác.
Tùy vào nguyên nhân, mức độ và tình trạng của bệnh mà người bệnh sẽ có những triệu chứng nặng hoặc nhẹ khác nhau.
3. Nguyên nhân gây ra mất ngủ mạn tính
Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra bệnh mất ngủ kéo dài:
3.1 Các bệnh lý gây mất ngủ kinh niên
Sự tồn tại của các bệnh lý trong cơ thể có thể gây ra tình trạng đau nhức hoặc các triệu chứng khó chịu khác, khiến người bệnh khó đi vào giấc ngủ, ngủ không ngon giấc.
Các bệnh lý có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ, gây ra tình trạng mất ngủ kinh niên gồm:
Tình trạng đau nhức xương khớp, thoái hoá đốt sống, thoái hóa khớp, loãng xương,… có thể gây đau nhức về đêm, làm cản trở giấc ngủ.
Các bệnh lý như cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim… có thể gây đau tức ở ngực, khó thở, lâu ngày dẫn đến bị mất ngủ mạn tính.
Tiêu biểu là giãn phế quản, hen phế quản. Các bệnh này gây ho nhiều, khó thở vào ban đêm, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.
Các vấn đề thường gặp của hệ tiêu hóa như đau dạ dày, viêm đại tràng mạn, rối loạn tiêu hoá, gây ợ hơi, ợ nóng, khó tiêu, trào ngược dạ dày… đều có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ.
Tình trạng sỏi thận, sỏi bàng quang, u xơ tuyến tiền liệt, đái tháo đường, khiến người bệnh đi tiểu nhiều lần vào ban đêm, làm ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Người mắc bệnh liên quan đến tâm thần thường mắc chứng mất ngủ mạn nhiều hơn và cũng khó ngủ lại hơn so với người bình thường.
Sự đau nhức, khó chịu do các bệnh lý gây ra có thể là nguyên nhân của tình trạng mất ngủ kéo dài.
3.2 Rối loạn tâm sinh lý
Bệnh trầm cảm, những cảm xúc tức giận, buồn rầu, lo lắng về cuộc sống, công việc, tài chính, sức khỏe, trong thời gian dài, bệnh tâm thần phân liệt… có thể tác động xấu đến giấc ngủ, gây mất ngủ kinh niên.
3.3 Thay đổi hormone
Sự tăng, giảm các hormone trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc tiền mãn kinh – mãn kinh cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh mất ngủ mãn tính.
3.4 Môi trường
Môi trường sống có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giấc ngủ. Nếu không gian ngủ chật hẹp, đông đúc, có ánh sáng mạnh, nhiều tiếng ồn, không sạch sẽ, kém thông thoáng…thì bạn sẽ dễ bị mất ngủ hơn.
3.5 Chế độ ăn uống bất hợp lý là nguyên nhân gây mất ngủ kinh niên
Ăn uống không điều độ, thời gian ăn uống, loại thức ăn không phù hợp có thể gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Cụ thể:
– Ăn quá no, uống quá nhiều nước trước khi đi ngủ
– Uống rượu, bia
– Sử dụng các chất gây kích thích, trong đó có cà phê, trà, thuốc lá…
4. Điều trị và phòng tránh mất ngủ kinh niên
4.1 Điều trị bệnh mất ngủ kéo dài
Nhiều người khi gặp hiện tượng mất ngủ thường tìm đến các loại thuốc an thần để ngủ ngon hơn. Tuy nhiên, các chuyên gia Nội thần kinh cho biết khi bị phụ thuộc vào thuốc, mất ngủ cấp tính có thể chuyển thành mất ngủ mạn tính, khiến người bệnh gặp nhiều phiến toái và làm tăng nguy cơ đột quỵ. Ngoài ra, các loại thuốc ngủ thường có tác dụng phụ là chóng mặt, đau đầu, dễ bị kích động, ảnh hưởng đến gan, thận… Vì thế, bạn cần thận trọng khi sử dụng các loại thuốc này.
Khi bị mất ngủ người bệnh cần tìm đến bác sĩ sớm để xác định đúng mức độ bệnh và cách xử trí phù hợp thay vì tự điều trị. Nếu muốn sử dụng bất cứ loại thuốc nào để trị mất ngủ, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để đem đến hiệu quả cao nhất, hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc.
4.2 Phòng tránh mất ngủ mạn tính
Để hạn chế nguy cơ mắc bị mất ngủ kéo dài, các chuyên gia khuyên người bệnh nên chú ý những điều sau:
– Không hoạt động nhiều, ăn uống quá no trước khi đi ngủ
– Có các biện pháp thư giãn, tránh để áp lực, muộn phiền, lo âu quá mức
– Giữ cho phòng ngủ luôn thông thoáng, sạch sẽ và yên tĩnh
– Tránh sử dụng các chất kích thích vào ban đêm, trước giờ đi ngủ như cà phê, rượu, bia
– Duy trì, cân bằng hợp lý giữa chế độ dinh dưỡng, tập luyện, làm việc và nghỉ ngơi
Các bài tập nhẹ nhàng thư giãn trước giờ ngủ có thể giúp giấc ngủ đến dễ dàng hơn, phòng tránh mất ngủ.
Những thông tin trên đây hi vọng đã giúp bạn hiểu hơn về về tình trạng mất ngủ kinh niên, cách điều trị và phòng ngừa. Khi thấy biểu hiện bất thường về giấc ngủ, hãy thăm khám chuyên khoa Nội thần kinh sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. |
doc_362 | Thuốc Tocimat 60 có thành phần hoạt chất như sau:Hoạt chất là Fexofenadin HCl hàm lượng 60 mg;Thành phần tá dược như Microcrystalline Cellulose, Croscarmellose natri, Pregelatinized Starch, PVP K30, Colloidal Silicon Dioxide, Natri Stearyl Fumarate, Natri Starch Glycolate, Crospovidone, HPMC, bột Talc, Titan dioxyd, PEG 4000, oxit sắt màu đỏ...Thuốc Tocimat 60 bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói mỗi hộp 5 vỉ x 10 viên và được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược-Vật tư y tế Bình định.Viên nén bao phim thuốc Tocimat 60 có đặc điểm nhận dạng bao gồm hình oval, màu hồng cam, cạnh và thành viên lành lặn, không sứt mẻ.
2. Chỉ định, chống chỉ định của Tocimat 60
Thuốc Tocimat 60 được chỉ định dùng cho các trường hợp sau:Điều trị triệu chứng bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa;Điều trị chứng nổi mày đay dị ứng và mày đay tự phát mạn tính.Sản phẩm Tocimat 60 chống chỉ định sử dụng ở người có cơ địa hoặc tiền sử trước đó đúng quá mẫn với Fexofenadin hay các thành phần tá dược có trong thuốc.
3. Liều dùng thuốc Tocimat 60
Liều Tocimat 60 trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Khởi đầu với liều 1 viên Tocimat 60 x 2 lần uống mỗi ngày hoặc 2 viên Tocimat 60 uống 1 lần duy nhất;Bệnh nhân suy thận: Khởi đầu với liều 1 viên Tocimat 60, 1 lần uống duy nhất mỗi ngày;Trẻ em từ 6-11 tuổi: 1⁄2 viên Tocimat 60 x 2 lần uống mỗi ngày;Trẻ em bị suy thận chỉ dùng 1⁄2 viên Tocimat 60 x 1 lần uống duy nhất /ngày.Liều dùng Tocimat 60 điều trị mày đay tự phát mạn tính cũng tương tự.
4. Tác dụng phụ của thuốc Tocimat 60
Tần suất xảy ra tác dụng ngoại ý của Tocimat 60, bao gồm cả buồn ngủ, không phụ thuộc vào liều dùng và không có sự khác biệt giữa giới tính, tuổi và chủng tộc.Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Tocimat 60, bao gồm:Nhiễm virus như cảm, cúm (2.5%);Buồn nôn (1.6%);Đau bụng kinh (1.5%);Buồn ngủ (1.3%);Khó tiêu (1.3%);Mệt mỏi (1.3%).
5. Tương tác thuốc của Tocimat 60
Fexofenadin trong Tocimat 60 không qua chuyển hóa ở gan, do đó không xảy ra tương tác với các thuốc chuyển hóa qua gan.Sử dụng Tocimat 60 với kháng sinh Erythromycin hoặc kháng nấm Ketoconazol có thể dẫn đến tăng nồng độ Fexofenadin trong huyết tương gấp 2-3 lần. Tuy nhiên sự gia tăng nồng độ thuốc này không ảnh hưởng đến khoảng QT, và khi so sánh với các trường hợp dùng các thuốc trên riêng lẻ cũng không ghi nhận thêm bất cứ phản ứng phụ nào.Dùng đồng thời Tocimat 60 với các thuốc kháng acid dạ dày chứa gel aluminium hay magnesium có thể làm giảm sinh khả dụng của Fexofenadin hydroclorid.
6. Một số thận trọng khi dùng thuốc Tocimat 60
Tocimat 60 cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, suy chức năng gan hay suy chức năng thận.Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch cần được cảnh báo rằng các thuốc kháng histamin, bao gồm Tocimat 60, có thể liên quan đến các phản ứng bất lợi, tăng nhịp tim và đánh trống ngực. |
doc_363 | Đa số mọi người thường cho rằng hiện tượng đánh trống ngực là dấu hiệu khi cơ thể mệt mỏi hay lao động quá sức. Tuy nhiên, tình trạng này đôi khi cũng là cảnh báo của một số bệnh lý nguy hiểm và do nhiều nguyên nhân gây ra. Vì vậy, nếu thấy hiện tượng xuất hiện thường xuyên, người bệnh cần chú ý và thăm khám sớm. Từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh để có hướng điều trị phù hợp.
1. Tổng quan về tình trạng đánh trống ngực
Đánh trống ngực sẽ khiến bạn cảm thấy nhịp tim bị đập quá nhanh hay quá mạnh, đập không đều, bỏ nhịp. Những điều này được cảm nhận rõ rệt nhất ở vùng ngực, cổ hoặc cổ họng. Hiện tượng này gây cảm giác khó chịu và lo lắng đối với người bệnh. Tuy nhiên trong một vài trường hợp chúng lại không gây quá nhiều nguy hại và có thể tự biến mất như:
– Đánh trống ngực gây ra do căng thẳng, lo lắng hay sử dụng quá nhiều cafeine, nicotine, rượu, bia,… trong ngày. Tình trạng này cũng thường xảy ra với phụ nữ khi đang trong quá trình mang thai.
Đánh trống ngực ở mỗi người có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau
– Khó thở.
– Hoa mắt, chóng mặt.
– Tức ngực.
– Ngất lịm.
2. Nguyên nhân và cảnh báo cho hiện tượng đánh trống ngực
Đánh trống ngực có thể xuất hiện cả khi bạn đang hoạt động hoặc đang nghỉ ngơi. Đa phần hiện tượng này sẽ liên quan tới các bệnh lý tim mạch hoặc không rõ nguyên nhân.
2.1. Nguyên nhân gây ra hiện tượng đánh trống ngực
Một số nguyên nhân phổ biến của tình trạng có thể bao gồm:
– Khi có các phản ứng về cảm xúc mạnh mẽ như: căng thẳng, lo âu, tress,…
– Luyện tập thể dục quá lâu, quá sức.
– Sử dụng cafeine, nicotine nhiều trong thời gian dài.
– Đang có biểu hiện sốt cao, ốm.
– Do sự thay đổi của các hormone trong thời kỳ kinh nguyệt, thai kì hay tiền mãn kinh.
– Đang sử dụng một số loại thuốc ho, cảm cúm chứa pseudoephedrine.
– Sử dụng thuốc điều trị hen phế quản dạng hít có chứa chất kích thích.
Đôi khi tình trạng này có thể là dấu hiệu của một số vấn đề như: cường giáp, loạn nhịp tim. Với loạn nhịp tim sẽ bao gồm: tim đập nhanh, tim đập chậm, hoặc nhịp thất thường không đều.
Vì có khá nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng đánh trống ngực. Vì vậy, điều này khiến cho việc chuẩn đoán sơ bộ gặp phải nhiều khó khăn. Khi đó đòi hỏi bác sĩ phải tiến hành kiểm tra về thể chất bệnh nhân một cách toàn diện. Quá trình thăm khám cần bổ sung các thông
Trường hợp người bệnh có tiền sử bệnh tim, khi xuất hiện cơn đánh trống ngực cần được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt. Những biến chứng có thể xảy ra nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời:
– Ngất xỉu: khi nhịp tim tăng cao, huyết áp tụt sẽ dẫn đến tình trạng ngất lịm. Khả năng xảy ra biến chứng này sẽ cao hơn nếu bạn có các vấn đề liên quan đến tim mạch.
Đánh trống ngực có thể dẫn đến tình trạng ngất xỉu và mất nhận thức
– Xuất hiện tình trạng ngưng tim: xảy ra khá hiếm. Đánh trống ngực có thể do sự tăng giảm đột ngột của nhịp tim và đe dọa đến tính mạng người bệnh, đồng thời làm giảm khả năng đập của nhịp tim.
– Đột quỵ: trường hợp đánh trống ngực do rung nhĩ (là khi nhĩ rung lên thay vì phải đập một cách bình thường). Khi này máu sẽ tích tụ lại và hình thành lên huyết khối. Huyết khối nếu vỡ ra sẽ làm tắc mạch máu não và gây đột quỵ.
– Suy tim: hậu quả từ việc tim đang bơm máu không hiệu quả trong một thời gian dài. Kiểm soát tình trạng loạn nhịp của tim đôi khi cũng có khả năng cải thiện chức năng cho tim.
3. Điều trị đối với tình trạng đánh trống ngực
Đối với điều trị hiện tượng này đa số sẽ dựa trên nguyên nhân gây ra bệnh. Trong trường hợp cơn đánh trống ngực xuất hiện do thể dục quá sức, vận động quá mạnh hay xuất phát từ các yếu tố tâm lý thì điều bạn cần làm là: nghỉ ngơi, thư giãn và chưa cần thiết phải can thiệp y khoa.
Nguyên nhân đến từ lối sống không lành mạnh hay do lạm dụng quá nhiều chất kích thích, thuốc lá thì các điều trị là: hạn chế hoặc dừng hẳn các thói quen xấu này.
Khi bác sĩ xác định cơn đánh trống ngực của bạn xuất phát từ việc sử dụng một số loại thuốc hiện tại. Bạn nên cân nhắc thay thế bằng một loại khác có công dụng tương tự dưới sự chỉ dẫn từ bác sĩ.
Nếu các vấn đề về tim mạch khiến cho bạn hay bị khó thở, tim đập nhanh. Bạn nên điều trị bằng thuốc trong một khoảng thời gian nhất định khi được bác sĩ tư vấn.
4. Cách để ngăn ngừa đánh trống ngực
Sau khi thăm khám nếu bác sĩ có thể bạn sẽ không phải điều trị tại bệnh viện hay sử dụng thuốc. Khi đó bạn có thể thực hiện các cách sau để hạn chế tình trạng:
– Luôn giữ trạng thái bình tĩnh và ổn định về tinh thần trong mọi tình huống. Khi xuất hiện các cảm giác: bất an, căng thẳng, bạn nên hít sâu và ngồi thư giãn một lát.
– Xác định rõ tình trạng sức khỏe thực tế của bản thân để duy trì luyện tập hợp lý. Hạn chế làm việc hay tập luyện quá sức.
– Xây dựng một chế độ ăn uống khoa học và cân bằng các dưỡng chất nạp vào cơ thể. Thường xuyên bổ sung rau củ, các loại thực phẩm tự nhiên và hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng hộp.
Tăng cường rau xanh cho bữa ăn hàng ngày để có một cơ thể khỏe mạnh.
– Nếu bạn đang có các vấn đề liên quan đến: huyết áp, tiểu đường thì nên chú ý và kiểm soát thật tốt. Vì những bệnh lý này có nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.
– Trao đổi với bác sĩ chuyển các loại thuốc đang sử dụng mà gây ra các cơn đánh trống ngực.
Đánh trông ngực nguy hiểm thế nào phụ thuộc nhiều vào: tần suất và mức độ nghiêm trọng của hiện tượng. Tuy nhiên, để biết được kết quả chính xác nhất người bệnh nên đến bác sĩ để được thăm khám và tư vấn cụ thể. |
doc_364 | Đột quỵ là một biến cố nguy hiểm, nếu không được xử trí kịp thời có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe. Việc nhận biết dấu hiệu đột quỵ tai biến sớm đóng vai trò quan trọng trong việc cứu sống bệnh nhân và giảm tối hậu quả mà bệnh gây ra.
1. Những nguy hiểm mà đột quỵ não gây ra cho người bệnh
Đột quỵ não, hay còn được gọi là tai biến mạch máu não, là một tình trạng sức khỏe nguy hiểm xảy ra khi dòng máu cung cấp chất dinh dưỡng và oxy đến một phần của não bị cản trở.
Nguyên nhân chính của đột quỵ là tắc nghẽn mạch máu não (đột quỵ nhồi máu) hoặc chảy máu não (đột quỵ xuất huyết). Tắc nghẽn mạch máu xảy ra khi có một cục máu đông hoặc cặn tạo thành trong mạch máu não, làm cản trở sự lưu thông và cung cấp chất dinh dưỡng, oxy đến một vùng hoặc toàn não bộ. Chảy máu não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ hoặc rò rỉ, gây áp lực và tổn thương cho các tế bào não xung quanh.
Đột quỵ có thể gây ra nhiều nguy hiểm như mất khả năng vận động, liệt, suy giảm thị lực. Ở một số trường hợp nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh nhân còn có nguy cơ tử vong.
Dấu hiệu của đột quỵ tai biến có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức và ở nhiều bộ phận khác nhau. Việc nhận ra và xử trí ngay lập tức các dấu hiệu này là vô cùng quan trọng để tăng khả năng cứu sống và giảm hậu quả đáng tiếc cho người bệnh.
Người bị đột quỵ não có nguy cơ liệt hoặc tử vong nếu không điều trị kịp thời
2. Dấu hiệu đột quỵ tai biến cần chú ý
Nhận biết và nhận thức về dấu hiệu tai biến mạch máu não sẽ giúp bệnh nhân được điều trị sớm. Từ đó, giúp người bệnh giảm nguy cơ gặp những biến chứng nghiêm trọng sau đột quỵ. Dưới đây là một số dấu hiệu đột quỵ não cần chú ý:
2.1. Dấu hiệu đột quỵ tai biến hay gặp: Mặt bị méo sang một bên
Một trong những dấu hiệu đột quỵ tai biến thường gặp nhất là mặt bị méo sang một bên. Một nửa khuôn mặt có thể trở nên méo hoặc lệch một cách đáng kể so với bình thường. Triệu chứng này là do lượng oxy trong máu cung cấp cho não bộ suy giảm, gây tổn thương thần kinh tác động lên cơ mặt. Bệnh nhân cũng có khả năng bị tê liệt và không cử động được các bộ phận trên một nửa khuôn mặt.
2.2. Giảm khả năng cử động của cánh tay
Đột quỵ tai biến có thể làm suy giảm khả năng cử động của một hoặc cả hai cánh tay. Việc nâng hoặc di chuyển tay trở nên khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Dấu hiệu rõ ràng nhất ở người bị tai biến là không thể giơ hai cánh tay lên cao cùng lúc, một bên tay rũ thõng xuống.
2.3. Suy giảm thị lực
Đột quỵ có thể gây suy giảm thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt. Nguyên nhân hình thành triệu chứng này là do thùy não bộ không được cung cấp đủ oxy, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của bộ phận này, gây giảm thị lực. Triệu chứng này người ngoài rất khó phát hiện. Vì vậy, bệnh nhân cần chủ động thông báo ngay cho người thân hoặc bạn bè xung quanh nếu nhận thấy mắt nhòe, mờ đi đột ngột.
Đột quỵ có thể gây suy giảm thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt
2.4. Nói lắp
Một dấu hiệu tai biến mạch máu não khác là khó khăn trong việc nói chuyện hoặc nói lắp. Bệnh nhân thường có biểu hiện như nói chuyện không rõ ràng, nói không rõ lời hoặc không điều chỉnh được âm điệu và ngữ điệu.
2.5. Dáng đi bất thường và mất khả năng cử động
Sau khi tê liệt ở cánh tay, bệnh nhân có khả năng bị tê liệt một phần cơ thể. Một số trường hợp người bệnh bị liệt nửa người, không thể di chuyển và thực hiện các hoạt động hàng ngày, phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình.
Vì vậy, ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường như mất khả năng cử động một bên cơ thể, khó khăn trong việc đi lại, dáng đứng bất thường thì người nhà cần gọi cấp cứu kịp thời để được các chuyên gia y tế hỗ trợ.
Bệnh nhân có khả năng bị liệt một phần cơ thể hoặc mất khả năng di chuyển
2.6. Dấu hiệu đột quỵ tai biến thường bị bỏ qua: Đau đầu, khó thở, nấc cục
Đột quỵ cũng có thể đi kèm với các triệu chứng như đau đầu dữ dội, khó thở và cảm giác nặng nề hoặc nấc cục trong ngực. Một số bệnh nhân còn có cảm giác đau đầu như muốn nổ tung. Ngoài ra, nếu nhận thấy dấu hiệu như nấc cục, thở hổn hển, tim đập nhanh thì đây cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo tai biến. Những triệu chứng này thường xảy ra trong thời gian ngắn, có thể biến mất sau đó khiến bệnh nhân lầm tưởng rằng cơ thể đã ổn định.
3. Cách xử lý ngay khi phát hiện dấu hiệu đột quỵ
Phát hiện dấu hiệu và hành động nhanh chóng giúp tăng cơ hội sống và giảm hậu quả của bệnh. Nếu bạn hay người xung quanh phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào như trên, hãy thực hiện các biện pháp sau:
– Gọi cấp cứu: Bạn cần ngay lập tức gọi số cấp cứu để yêu cầu sự giúp đỡ y tế chuyên nghiệp. Thông báo rõ ràng về tình trạng đột quỵ và địa chỉ nơi người bệnh đang ở.
– Đặt người bệnh nằm nghiêng: Nếu có thể, đặt người bệnh nằm nghiêng với phần đầu hơi cao để hỗ trợ lưu thông máu đến não. Điều này có thể giảm nguy cơ tổn thương não và hạn chế hậu quả sau đột quỵ.
– Không tự ý cho người bệnh ăn uống: Tránh cho người bệnh ăn uống bất kỳ thứ gì, bởi vì đột quỵ có thể gây ra rối loạn khả năng nuốt và gây nguy hiểm cho đường hô hấp.
– Giữ cho người bệnh thoải mái: Mọi người cần loại bỏ các phụ kiện (nếu có) trên cơ thể bệnh nhân như kính, nút cổ áo hoặc các đồ trang sức có thể gây cản trở trong việc thực hiện các biện pháp cấp cứu.
– Theo dõi triệu chứng: Người thân nên ghi nhớ và theo dõi các triệu chứng của người bệnh, thông báo chi tiết về triệu chứng này cho nhân viên y tế.
– Không tự ý cho bệnh nhân uống thuốc hoặc bất kỳ chất lỏng nào: Người nhà không được tự ý cho bệnh nhân dùng thuốc hoặc bất kỳ chất lỏng nào trừ khi được chỉ định trực tiếp bởi nhân viên y tế.
4. Dự phòng đột quỵ bằng cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ
Đột quỵ là căn bệnh cấp tính nguy hiểm có thể cướp đi sinh mạng của người bệnh trong tích tắc. Thay đổi các thói quen xấu và khám tầm soát các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, đặc biệt các bệnh lý như tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp… được coi là mấu chốt để ngăn đột quỵ xảy ra. |
doc_365 | Xét nghiệm máu và nước tiểu là hai loại xét nghiệm cơ bản và quan trọng được thực hiện thường xuyên trong quá trình mang thai để theo dõi sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi. Thông qua kết quả xét nghiệm, các bác sĩ có thể phát hiện ra những dấu hiệu bất thường và kịp thời xử lý giúp mẹ bầu đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh.
Kết quả của xét nghiệm nước tiểu có thể giúp mẹ bầu phát hiện ra những bệnh lý dưới đây:
Bệnh tiểu đường:
Tiểu đường trong quá trình mang thai là một vấn đề khá phổ biến. Nếu không kiểm soát tốt, bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ tiền sản giật. Trẻ sinh ra từ người mẹ bị tiểu đường cũng có thể đối mặt với bệnh tiểu đường tuýp 2 sau khi sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của trẻ trong tương lai.
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu thường gặp ở nữ giới, nhất là những phụ nữ mang thai. Nguyên nhân là do sự thay đổi về nội tiết tố khiến nước tiểu bị cô đặc, chứa nhiều bạch cầu và hồng cầu,… là điều kiện thuận lợi để khuẩn bệnh phát triển và gây nhiễm trùng đường tiểu.
Tuy nhiên, căn bệnh này lại không có biểu hiện rõ ràng và rất dễ nhầm lẫn với những căn bệnh khác. Để kiểm soát bệnh, bác sĩ tư vấn uống nhiều nước, khám phụ khoa, trong một số trường hợp có thể chỉ định thuốc kháng sinh cho mẹ bầu. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, trong đó bao gồm sinh non và sinh con nhẹ cân.
Xác định nguy cơ tiền sản giật
Bất cứ mẹ bầu nào cũng có thể phải đối mặt với tình trạng tiền sản giật. Đây là vấn đề đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mẹ bầu và thai nhi. Bằng phương pháp xét nghiệm nước tiểu, các bác sĩ có thể kiểm tra được lượng protein và từ đó đánh giá được nguy cơ tiền sản giật cũng như một số vấn đề huyết áp của mẹ bầu. Trong trường hợp mẹ bầu có nguy cơ tiền sản giật thì cần thăm khám thường xuyên để theo dõi sức khỏe và xử lý kịp thời nếu xảy ra biến chứng.
Phát hiện các bệnh lý về thận
Kết quả xét nghiệm nước tiểu cũng có thể đánh giá được tình trạng viêm cầu thận và một số bệnh lý khác về thận.
Bệnh lây qua đường tình dục
Xét nghiệm nước tiểu cũng có thể phát hiện một số bệnh lý lây qua đường tình dục ở mẹ bầu chẳng hạn như bệnh lậu, Chlamydia,… Những căn bệnh này không chỉ gây ra các triệu chứng phiền toái mà còn có thể dẫn đến nguy cơ sinh non, sảy thai hoặc nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng mắt ở trẻ sơ sinh.
1.2. Ý nghĩa xét nghiệm máu khi mang thai
Xét nghiệm máu không thể thiếu trong quá trình thăm khám thai và có thể cho biết:
- Nhóm máu: Việc xác định thai phụ mang nhóm máu A, O, B hay AB cũng là yếu tố cần thiết trong trường hợp thai phụ cần truyền máu.
- Yếu tố Rh: Trong trường hợp máu của cha mang yếu tố Rh+, máu của mẹ có yếu tố Rh-, thì máu thai nhi có thể mang yếu tố Rh+. Khi cơ thể mẹ sản xuất kháng thể có thể phá vỡ hồng cầu và gây ra các biến chứng với những lần mang thai sau này. Ngoài ra, yếu tố Rh rất quan trọng trong việc hiến máu và truyền máu.
- Tổng phân tích tế bào máu: Tình trạng thiếu máu của bệnh nhân. Bên cạnh đó, xét nghiệm máu còn giúp nhận biết rối loạn tế bào máu, chẳng hạn như bệnh tế bào hình liềm hay bệnh tan máu bẩm sinh Thalassaemia.
- Phát hiện một số bệnh truyền nhiễm của mẹ có thể lây truyền và gây nguy hiểm cho thai nhi, chẳng hạn như giang mai, bệnh lậu, viêm gan B, HIV,… Khi phát hiện kịp thời, các bác sĩ sẽ đưa ra cách xử lý hiệu quả để phòng ngừa tổn thương và nguy cơ lây nhiễm bệnh cho trẻ.
- Xét nghiệm sàng lọc trước sinh :
+ Double test: Từ tuần thứ 12 đến 13
+ Triple test: Được thực hiện từ tuần thứ 15-19.
+ Xét nghiệm NIPT: Sàng lọc sớm từ tuần thứ
9.
- Kiểm tra thai phụ có mắc tiểu đường thai kỳ hay không ở tuần từ 24 đến tuần thứ 28 của thai kỳ. Ngoài ra, xét nghiệm máu còn đánh giá tình trạng thiếu sắt, thiếu canxi,. .
2. Một số lưu ý về xét nghiệm máu và nước tiểu khi mang thai
Dưới đây là một số lưu ý về xét nghiệm máu và nước tiểu khi mang thai:
- Nên nhịn ăn, nhịn tiểu trước khi thực hiện xét nghiệm.
- Nên xét nghiệm máu vào buổi sáng và khoảng 12 tiếng trước khi xét nghiệm thì không nên uống các loại nước ép hoa quả, cà phê,…
- Vệ sinh bộ phận sinh dục bằng nước sạch, không dùng dung dịch vệ sinh có tính tẩy rửa mạnh. Những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến môi trường âm đạo và làm sai lệch kết quả xét nghiệm.
- Không ăn các loại thực phẩm đậm màu hay vận động quá sức trước khi thực hiện xét nghiệm.
- Thực phẩm chức năng, vitamin,… đều có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
- Có thể tham khảo thông tin từ bác sĩ để có được những hướng dẫn chi tiết nhất. |
doc_366 | Nguyên nhân tê bì chân tay khi ngủ
Tê bì chân tay khi ngủ thông thường do một số nguyên nhân sau
Do các bệnh về xương khớp
Viêm khớp, thoái hóa cột sống, thoát vị khớp chân, tay khiến các phần mềm xung quanh chèn ép vào rễ thần kinh tại vùng này cũng sẽ biểu hiện ra ngoài bằng những cơn đau tê, nhức mỏi.
Bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh khi chỉ số đường huyết tăng cao làm giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh, tổn thương bao myelin của các sợi dây thần kinh. Đường huyết tăng cao, độ nhớt trong máu tăng làm lắng đọng cholesterol ở thành mạch gây xơ vữa và có thể gây bít tắc mạch máu nhỏ, oxygen và các chất dinh dưỡng nuôi cấy mô cơ và dây thần kinh ngoại biên bị suy giảm. Từ đó dây thần kinh ngoại biên bị tổn thương, xuất hiện những triệu chứng: tê chân tay như kiến bò, kim châm, lạnh buốt hoặc bỏng rát… tê bì có thể xuất hiện vào ban đêm…
Các bệnh về dây thần kinh
– Hội chứng ống cổ tay: Đây là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp ở những người hoạt động liên quan đến chuyển động ngón tay lặp đi lặp lại, gây áp lực lên dây thần kinh giữa. Nhiều tác nhân khác cũng có liên quan đến sự phát triển hội chứng ống cổ tay, trong đó phổ biến nhất là viêm bao hoạt dịch thứ phát từ các bệnh hệ thống như thấp khớp. Hội chứng này cũng thường xuất hiện vào giữa hay cuối thai kỳ của nhiều phụ nữ mang thai… Chứng đau, tê bì có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai và thường xuất hiện về đêm khiến bệnh nhân tỉnh giấc.
– Các nguyên nhân của bệnh thần kinh ngoại biên như: chấn thương, nghiện rượu, rối loạn tự miễn, tác dụng khi dùng một số loại thuốc điều trị rối loạn tủy xương, thuốc hóa trị… cũng dẫn tới cảm giác tê bì chân tay.
Do thiếu máu và độ lỏng quánh của máu
Khi cơ thể thiếu máu mà người ngủ lại gối tay, hoặc bị vật gì đè lên tay, chân quá lâu sẽ ngăn chặn hoàn toàn quá trình máu lưu thông ra bộ phận đó, gây ra tình trạng tê bì chân tay khi ngủ.
Do tư thế ngủ
Nằm ngủ quá lâu trong một tư thế có sự đè, gác, gối lên những điểm của cơ và chèn ép mạch máu khiến cho lưu thông khó khăn đến những bộ phận khác trên cơ thể. Ngủ trên giường cứng và không có đệm cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tê bì chân tay khi ngủ. Ngoài ra, nếu sử dụng điều hòa khi ngủ thì càng phải cẩn thận bởi gió lạnh và nhiệt độ lạnh sẽ dễ khiến khí huyết ngưng tụ gây tê bì chân tay khi ngủ.
Do thiếu hụt vitamin
Những người bị tê bì chân tay khi ngủ thường thiếu vitamin B1, B12, các khoáng chất canxi, kali hay acid folic…
Cách xử trí khi bị tê bì chân tay khi ngủ
Khi hiện tượng tê bì chân tay khi ngủ diễn ra thường xuyên, đặc biệt có kèm các triệu chứng như rối loạn thị giác, tê hoặc có cảm giác như kiến bò, kim châm ở mặt hoặc có khó khăn trong việc phối hợp vận động… thì nên đến khám bác sĩ bởi những bệnh lý tiềm ẩn không được phát hiện sớm và điều trị hợp lý có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm.
Đi khám khi có những triệu chứng tê bì chân tay khi ngủ diễn ra thường xuyên kèm theo rối loạn thị giác, khó khăn trong phối hợp vận động…
Để phòng ngừa tê bì chân tay khi ngủ cần chú ý những điều sau:
– Chú ý tư thế ngủ: Không nằm đè lên tay, không ngủ gục với tay khoanh trên bàn…
– Tập thể dục thường xuyên: Những bài tập nhẹ nhàng hoặc mát xa chân tay cũng giúp cho máu lưu thông đến các chi dễ dàng hơn…
– Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học đồng thời bổ sung các khoáng chất như canxi, kali, vitamin B1, B12…
– Ngoài ra bạn cần có một lối sống lành mạnh, không thuốc lá, không lạm dụng rượu bia, kiểm soát tốt đường huyết… |
doc_367 | Khâu hồi phục thành bụng sau mổ là phương pháp giúp làm lành vết thương khi vết mổ cũ không đảm bảo. Phương pháp này giúp giải quyết nhiều biến chứng và ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ của người bệnh.
1. Tìm hiểu về khâu hồi phục thành bụng sau toác vết mổ
Khâu hồi phục thành bụng sau toác vết mổ nhằm làm lành 2 mép vết mổ bằng cách dùng chỉ khâu giúp vị trí này được toàn vẹn, liên tục của thành bụng. Phương pháp này giúp các tạng chui ra ngoài qua vết mổ và nhiễm khuẩn từ ngoài vào trong ổ bụng.Thực tế, nhiều trường hợp gặp phải biến chứng rách vết mổ khiến vết mổ này không liền lại được. Phúc mạc thành bụng không dính lại với nhau như trước mổ mà toác rộng ra, làm cho các tạng trong ổ bụng chui ra ngoài qua vết mổ.Theo các chuyên gia, nguyên nhân gây nên tình trạng này được xác định do nhiễm trùng vết mổ điều trị bệnh viêm phúc mạc, mổ các tạng như đại tràng, trực tràng,phẫu thuật viêm ruột thừa mủ, kỹ thuật mổ không đảm bảo. Nguyên nhân thứ hai là do kỹ thuật khâu không đúng. Yếu tố áp lực ổ bụng sau mổ lớn là một nguyên nhân gây nên tình trạng trên.
2. Chỉ định và chống chỉ định khâu hồi phục thành bụng sau mổ
2.1. Chỉ định. Bệnh nhân bị rách vết mổ sẽ được chỉ định thực hiện phương pháp này.2.2. Chống chỉ định. Người bệnh mất tổ chức thành bụng rộng. Vết mổ cũ còn bẩn. Bác sĩ nhận định không có khả năng kéo ép vết mổ vào nhau.
Phẫu thuật hồi phục thành bụng sau mổ được bác sĩ chỉ định sau khi thăm khám
3. Quy trình hồi phục thành bụng sau toác vết mổ
4. Theo dõi và xử trí biến chứng sau hồi phục thành bụng sau mổ
Sau khi khâu hồi phục thành bụng sau toác vết mổ, người bệnh sẽ được chuyển sang phòng phục hồi. Tại đây, bệnh nhân sẽ tiếp tục được theo dõi và xử trí biến chứng (nếu xảy ra)4.1. Theo dõi. Bệnh nhân tiếp tục được truyền dịch và kèm chỉ định dùng thuốc kháng sinh để tránh nhiễm trùng hoặc dùng thuốc giảm đau.Vệ sinh và xem xét tình trạng vết mổ ở ổ bụng, dẫn lưu và toàn thân.Theo dõi các chỉ số cơ thể: huyết áp, tim mạch, nhịp thở,...Cần phát hiện sớm và xử trí các rủi ro ngay sau phẫu thuật
Sau khi khâu hồi phục thành bụng sau mổ, người bệnh cần được theo dõi
4.2. Các biến chứng sau khâu hồi phục thành bụng sau toác vết mổ. Chảy máu thành bụng sau mổ. Nhiễm trùng vết mổ. Bục lại vết mổ. Thoát vị vết mổ. Dựa vào các các mức độ biến chứng gặp phải, bác sĩ sẽ đưa ra các biện pháp xử trí kịp thời, hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Với sự tiến bộ của y học, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm về quá trình phẫu thuật, giảm thiểu tối đa biến chứng và xử trí kịp thời các rủi ro. |
doc_368 | Olanzax thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, thường được chỉ định trong bệnh lý tâm thần phân liệt. Đây là thuốc kê đơn bởi bác sĩ chuyên khoa, do đó người bệnh không được tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định.
Olanzax có thành phần chính Olanzapine - là thuốc chống loạn thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ receptor của serotonin, dopamine, muscarinic, adrenergic a1, histamine H1. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy Olanzapine đã cải thiện các triệu chứng dương tính cũng như âm tính của bệnh lý tâm thần phân liệt.Olanzax hấp thu tốt khi uống qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 5-8 giờ, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thuốc chuyển hóa tại gan, qua được hàng rào máu não, nhau thai và sữa mẹ, cuối cùng thải trừ qua nước tiểu.
2. Chỉ định của thuốc Olanzax
Thuốc Olanzax được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý sau đây. Bệnh nhân tâm thần phân liệt.Rối loạn lưỡng cực.Bệnh lý tâm thần hưng cảm ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.Cơn kích động, các rối loạn hành vi trong tâm thần phân liệt.
3. Chống chỉ định của thuốc Olanzax
Thuốc Olanzax không được sử dụng trong một số trường hợp sau:Bệnh nhân dị ứng với Olanzapine hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.Bệnh lý glocom góc hẹp.Phụ nữ có thai và đang cho con bú không có chỉ định dùng thuốc Olanzax.Lưu ý khi sử dụng thuốc Olanzax:Các triệu chứng được cải thiện sau khi dùng thuốc từ vài ngày đến vài tuần. Trong suốt thời gian dùng thuốc bệnh nhân cần phải được giám sát chặt chẽ.Bệnh nhân sa sút trí tuệ có liên quan đến rối loạn tâm thần và/ hoặc rối loạn hành sử dụng Olanzax có thể tăng tỷ lệ tử vong do đột quỵ.Bệnh nhân Parkinson, động kinh có các biểu hiện rối loạn tâm thần và/ hoặc rối loạn hành vi kèm theo không nên sử dụng Olanzax.Khi có các dấu hiệu của hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Olanzax.Theo dõi, kiểm tra thường xuyên ở những bệnh nhân tăng đường huyết, đái tháo đường khi sử dụng thuốc.Các thuốc chống loạn thần có nguy cơ làm thay đổi lipid máu, vì vậy cần theo dõi thường xuyên, đặc biệt là bệnh nhân có tiền căn rối loạn lipid máu, nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.Olanzax tác dụng lên các receptor kháng cholinergic, vì vậy thận trọng khi dùng cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các tình trạng liên quan.Bệnh nhân chức năng gan suy giảm, tăng men gan, tổn thương tế bào gan, ứ mật cần cân nhắc lợi ích khi dùng thuốc.Bệnh nhân có các bệnh lý tim mạch như hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magie máu theo dõi chặt chẽ biểu hiện trên ECG (điện tâm đồ) khi dùng thuốc.
4. Tương tác thuốc của Olanzax
Dùng chung Olanzax với Levomethadyl nguy cơ độc tính trên cơ tim, kéo dài khoảng QT, gây xoắn đỉnh.Dùng chung Olanzax với Metoclopramid do tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, hội chứng an thần kinh ác tính.Phối hợp thuốc với Diazepam, Dopamin, Adrenalin làm tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.Olanzax bị giảm nồng độ trong máu khi dùng chung với các thuốc cảm ứng CYP1A2 (Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin, Omeprazol); tăng chuyển hóa khi hút thuốc lá.Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của Olanzax.Rượu bia, thực phẩm có cần có thể gây ức chế thần kinh trung ương khi phối hợp với Olanzax.
5. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Olanzax
Cách dùng:Olanzax được bào chế dưới dạng viên nén. Uống nguyên viên có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn.Liều dùng ở người lớn:Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu: 1-2 viên (5mg)/lần/ngày; Liều duy trì: 2-4 viên (5mg)/lần/ngày; Liều tối đa: 4 viên (5mg)/ngày; Thời gian điều chỉnh liều phải trên 7 ngày.Rối loạn lưỡng cực, đợt hưng cảm cấp hay hỗn hợp: Liều khởi đầu: 2-3 viên (5mg)/lần/ngày; Liều tối đa là 4 viên (5mg)/lần/ngày; Thời gian chỉnh liều cách nhau 24 giờ, tăng liều 1 viên (5mg)/ lần.Liều dùng ở trẻ em 12 đến dưới 18 tuổi:Tâm thần phân liệt hoặc bệnh rối loạn lưỡng cực: Liều bắt đầu 1⁄2 - 1 viên (5mg)/lần/ngày; Liều điều trị: 2 viên (5mg)/lần/ngày; Liều tối đa 4 viên (5mg)/ngày.Chỉnh liều từ 1⁄2 - 1 viên (5mg)/ lần.
6. Tác dụng phụ của thuốc Olanzax
Tác dụng phụ thường gặp:Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp.Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, ác mộng, sảng khoái, hưng cảm, hay quên.Đau đầu, chóng mặt.Rối loạn phát âm, khó nuốt.Khó tiêu, tăng cân, khô miệng, thèm ăn, buồn nôn, nôn.Tăng men gan (SGPT).Yếu cơ, run, có thể ngã đặc biệt ở người cao tuổi.Hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim, đau tức ngực, phù ngoại vi.Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, chảy máu đường tiết niệu.Giảm thị lực, viêm kết mạc.Tác dụng phụ ít gặp:Giảm bạch cầu.Rối loạn nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.Tăng nhạy cảm với ánh sáng.Động kinh.Tác dụng phụ hiếm gặp:Viêm tụy.Hội chứng an thần kinh ác tính (sốt cao, vã mồ hôi, loạn nhịp tim,...).Nguy cơ tự tử.Phản ứng phản vệ.Tóm lại, Olanzax là thuốc chống loạn thần được chỉ định trong bệnh lý tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực. Thuốc gây ra nhiều tác dung không mong muốn nguy hiểm cho cơ thể, vì vậy khi dùng thuốc cần chỉ định và theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ chuyên khoa. |
doc_369 | Do chứa vi sinh vật có lợi với đường ruột nên thuốc Enterogran chủ yếu được dùng trong điều trị bệnh lý đường tiêu hóa và hỗ trợ phục hồi hệ vi sinh đường ruột đang chịu ảnh hưởng từ việc dùng một số loại thuốc. Bài viết dưới đây xin chia sẻ những thông tin cụ thể hơn về loại thuốc này.
1. Công dụng và cơ chế của thuốc Enterogran
1.1. Công dụng của thuốc
Enterogran được bào chế dưới dạng bột, dùng được với nhiều đối tượng, là loại thuốc hỗ trợ đường tiêu hóa với công dụng:
- Cân bằng lợi khuẩn đường ruột do dùng quá nhiều kháng sinh đồng thời cải thiện các triệu chứng tiêu chảy vì ngộ độc thực phẩm.
- Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa.
- Tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và cải thiện đường tiêu hóa.
- Kích thích nhu động ruột để tăng cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ.
1.2. Cơ chế hoạt động của thuốc
Thuốc Enterogran có chứa hoạt chất Bacillus clausii với nồng độ 2x109 CFU - một loại vi sinh vật tốt cho đường ruột. Vi sinh vật này sống ở dạng bào tử và chưa hoạt động. Khi đi vào cơ thể, tới đường tiêu hóa, Bacillus clausii đi đến ruột non và vượt qua sự tấn công của muối mật để dần dần chuyển sang thể hoạt động. Chính nhờ đó mà chúng dễ phát triển thành dạng sinh dưỡng đồng thời tái lập cân bằng cho hệ vi sinh đường ruột.
Không dừng lại ở đó, Bacillus clausii còn tổng hợp các loại vitamin, điển hình là vitamin nhóm B. Điều này góp phần bổ sung lượng vitamin cần thiết cho cơ thể đang bị hao hụt do dùng thuốc kháng sinh dài ngày.
Bacillus clausii còn là lợi khuẩn có thể làm tăng sinh kháng thể Ig
A thông qua việc kích thích chức năng miễn dịch của đường tiêu hóa. Kết quả là nó hoạt động với vai trò giống như một chất đối kháng với những vi khuẩn gây bệnh đang sinh sống trong đường tiêu hóa.
Do không bị tác động bởi acid dịch vị ở đường tiêu hóa nên Enterogran cho tác dụng cao khi dùng đường uống. Nồng độ Bacillus clausii sẽ được tăng nhanh và đạt mức tối đa sau khi uống thuốc 24 giờ. Thuốc gần như không làm thay đổi nồng độ lợi khuẩn của hệ tiêu hóa. Sau 24 giờ sử dụng, nồng độ lợi khuẩn sẽ giảm dần và nồng độ này chỉ còn khoảng 50% sau khi dừng thuốc 3 - 4 ngày. Đến 10 ngày sau dùng thuốc thì nồng độ lợi khuẩn sẽ về giá trị ban đầu.
2. Những lưu ý trong khi dùng thuốc Enterogran
2.1. Chỉ định và chống chỉ định
- Thuốc Enterogran được chỉ định với các trường hợp
+ Điều trị và phòng tránh tình trạng rối loạn vi sinh đường ruột cũng như các bệnh lý hấp thu kém vitamin nội sinh.
+ Điều trị hỗ trợ hồi phục hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng bởi thuốc hóa trị hoặc kháng sinh.
+ Điều trị rối loạn tiêu hóa.
- Thuốc Enterogran chống chỉ định với mọi trường hợp bị mẫn cảm với thành phần tạo nên thuốc.
2.2. Liều dùng thuốc Enterogran
Enterogran là thuốc kê đơn, vì thế liều dùng của thuốc cần có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa hoặc theo đúng hướng dẫn từ nhà sản xuất. Nếu vẫn còn thắc mắc về liều lượng sử dụng, người bệnh nên hỏi lại bác sĩ để có được thông tin chính xác, tránh gặp phải hệ lụy do dùng thuốc không đúng liều.
Hiện chưa ghi nhận kết quả xảy ra do dùng quá liều Enterogran nhưng nếu rơi vào trường hợp này thì hãy bỏ qua liều kế tiếp rồi quay trở lại như liệu trình thông thường. Trước khi đi cần mang theo và ghi lại toàn bộ danh sách thuốc đang sử dụng để bác sĩ có được thông tin cần thiết.
Với trường hợp quên một liều thuốc thì liều sau đó cần được dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần đến thời điểm dùng liều kế tiếp mới nhớ ra quên dùng liều trước đó thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc theo đúng lịch trình ban đầu, không được phép dùng gấp đôi liều chỉ định.
2.3. Tác dụng phụ có thể gặp phải
Đến nay vẫn chưa ghi nhận trường hợp nào gặp phải tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc Enterogran. Tuy nhiên người bệnh cũng nên thận trọng, theo dõi và nếu phát hiện tác dụng phụ nào nghi ngờ, hãy báo ngay với bác sĩ.
2.4. Cách dùng và bảo quản thuốc
Có thể dùng thuốc Enterogran cho cả người lớn và trẻ nhỏ. Thuốc nên được uống trước bữa ăn 30 phút để đạt được hiệu quả tốt nhất. Cần pha thuốc với nước sôi để nguội rồi uống. Không được uống chung thuốc với đồ uống có ga hay chứa chất kích thích. Không pha thêm chất tạo ngọt hay đường vào để uống thuốc vì nó dễ làm ảnh hưởng đến hoạt tính của thuốc. Nếu không được sự đồng ý của bác sĩ, tuyệt đối không được phối hợp thuốc với bất cứ loại thuốc nào.
Nếu đang trong giai đoạn điều trị với kháng sinh, tốt nhất nên uống thuốc Enterogran xen kẽ với các lần dùng kháng sinh, cách nhau 2 giờ. Nên uống Entrerogran vào buổi trưa còn dùng thuốc kháng sinh vào buổi sáng và tối.
Ngoài ra, người bệnh cũng cần lưu tâm đến một số vấn đề:
- Thuốc không gây ảnh hưởng nguy hại nào đến phụ nữ đang cho con bú và thai phụ nhưng để đảm bảo an toàn, trước khi dùng thuốc nên tham vấn ý kiến của bác sĩ.
- Để không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, Enterogran cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc khu vực ẩm ướt. Nhiệt độ bảo quản thuốc lý tưởng nhất là 30 độ C. Tránh để thuốc gần thú cưng và tầm với của trẻ nhỏ.
- Người cao tuổi cần thận trọng khi dùng thuốc vì độ nhạy cảm với thuốc ở độ tuổi này lớn hơn bình thường.
- Thuốc có thể tương tác với thuốc lá, chất kích thích,... Do đó, nếu được chỉ định sử dụng, hãy hỏi kĩ bác sĩ để đảm bảo kiêng khem, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Mọi thông tin về thuốc Enterogran trên đây mang tính chất tham khảo. Để có được hướng dẫn đúng đắn nhất về liều lượng, thời gian sử dụng hoặc các lưu ý đi kèm, người bệnh nên có sự tham vấn chuyên môn từ bác sĩ chuyên khoa. |
doc_370 | Với thành phần chính từ thảo dược Khổ sâm kết hợp với các thảo dược và hoạt chất có lợi cho tim, Ninh Tâm Vương là thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng hỗ trợ điều trị rối loạn nhịp tim, giúp ổn định nhịp, giảm hồi hộp, đánh trống ngực ở những người tim đập nhanh, người thường xuyên căng thẳng, bồn chồn, lo âu.
1. Thành phần của thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ninh Tâm Vương
Sản phẩm Ninh Tâm Vương được bào chế dưới dạng viên nén, với các thành phần:Cao Khổ sâm bắc: 155mg (tương đương 1.160mg dược liệu Sophora flavescens)Cao Natto từ đậu tương lên men: 150mg. Cao Đan sâm: 100mg (565 mg dược liệu Salvia miltiorrhiza)Cao Hoàng Đằng: 50mg (450mg dược liệu Fibraurea recisa/F.tinctoria)Taurine: 50mg. L-carnitine fumarate: 50mg. Magie chloride: 7,5mg.
1.1. Cao Khổ sâm
Thảo dược Khổ sâm là một trong số ít các thảo dược có khả năng làm ổn định nhịp tim với nhiều cơ chế khác nhau. Các bằng chứng nghiên cứu cho thấy Matrine và Oxymatrine là hai hoạt chất có tác dụng chống rối loạn nhịp tim đa cơ chế:Giúp điều hòa nồng độ các chất điện giải canxi, kali, natri. Từ đó ổn định điện thế trên tế bào cơ tim (1);Ổn định thần kinh tim, giảm kích thích cơ tim (2), (3);Tăng cường lượng máu đến tim (4), (5)Giúp thư giãn mạch máu nhờ ức chế quá trình phóng thích hormon gây co mạch
Nghiên cứu lâm sàng tại Đại học Y Dược Bắc Kinh trên gần 170 bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh đã cho thấy, khổ sâm có hiệu quả trên nhiều dạng rối loạn nhịp tim khác nhau như rung nhĩ, nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh kịch phát trên thất, ngoại tâm thu,... (6)Nhiều bằng chứng nghiên cứu khác cho thấy, sử dụng matrine lâu dài giúp giảm chứng loạn nhịp tim và tỷ lệ tử vong (6.1).
1.2. Natto
Trong cuốn sách “Thực phẩm chức năng” do Nhà xuất bản y học Việt Nam phát hành, Nattokinase (gọi tắt là Natto) đã được nói đến với tác dụng chống huyết khối, tiêu sợi huyết, từ đó giúp giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân rối loạn nhịp (7).
1.3. Đan sâm
Đan sâm chứa thành phần Tanshinone IIA có thể kiểm soát các kênh ion Canxi, Kali ở cơ trơn mạch máu, cải thiện tình trạng quá tải ion trong sợi cơ tim, từ đó giảm hoặc ngăn chặn rối loạn nhịp tim (8). Hoạt chất này còn được chứng minh có tác dụng làm giảm thời gian rối loạn nhịp thất trong các trường hợp thiếu máu cục bộ cơ tim, phì đại cơ tim... tương tự như Quinidin - thuốc điều trị rung nhĩ, loạn nhịp thất, trên thất hiện nay (9).Ngoài ra, đan sâm có thể làm giãn động mạch vành, giảm độ dày nội mạc động mạch cảnh, ức chế sự kết tập tiểu cầu, giảm LDL-C, triglyceride, tăng HDL-cholesterol (10), (11).
1.4. Hoạt chất Berberine trong Hoàng đằng
Hoạt chất Berberine trong Hoàng đằng có các tác dụng: Chống rối loạn nhịp tim nhờ ức chế các kênh liên quan tới ion Kali ở tế bào cơ tim là kênh IK1, IK và HERG (12); giảm số lượng cơn ngoại tâm thu thất trên bệnh nhân rối loạn nhịp nhanh thất (13); cải thiện khả năng co bóp của tim, hạ huyết áp, giảm mỡ máu, giảm xơ vữa mạch máu (14), (15).
1.5. L - Carnitine
L – Carnitine giúp ngăn ngừa rung nhĩ ở người phẫu thuật tim, điển hình là người can thiệp mạch vành (16). Hoạt chất này còn đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển chất béo vào ty lạp thể tạo năng lượng cho tim hoạt động (17).
1.6. Taurine
Taurine giúp điều chỉnh nồng độ kali, canxi và natri trong máu và các mô, giảm tính kích thích của cơ tim, từ đó giúp chống rối loạn nhịp tim (18), (19).
1.7. Magie
Magie đóng vai trò quan trọng trong dẫn truyền xung động thần kinh, nhịp tim, đảm bảo tính bền vững của dẫn truyền thần kinh, chống lo lắng, buồn phiền (1 yếu tố làm rối loạn nhịp tim). Khi thiếu hụt Magie, cơ thể sẽ có các biểu hiện dễ bị kích thích, căng thẳng thần kinh, loạn nhịp tim...(22). Hoạt chất này còn có tác dụng phòng ngừa rung tâm nhĩ (20), chẹn kênh calci tự nhiên, tăng NO, giãn mạch, từ đó phòng ngừa bệnh tim mạch, rối loạn nhịp tim (21).Từ sự kết hợp các thành phần dược liệu tốt cho người rối loạn nhịp tim nói trên, Ninh Tâm Vương có tác dụng hỗ trợ giảm nguy cơ tim đập nhanh dẫn tới hồi hộp, đánh trống ngực, bồn chồn, lo âu.
Ninh Tâm Vương dùng cho người bị rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh từ 7 tuổi trở lên.Nếu bạn có chứng hồi hộp, đánh trống ngực, bồn chồn, lo âu, tim đập nhanh hoặc có rối loạn thần kinh thực vật, hay lo âu, căng thẳng (stress), tim đập nhanh không rõ nguyên nhân, Ninh Tâm Vương sẽ là sản phẩm phù hợp giúp bạn ổn định nhịp tim và cải thiện thiện sức khỏe tim mạch.
3. Cách dùng, liều dùng sản phẩm Ninh Tâm Vương
Tùy thuộc vào độ tuổi người dùng và mục đích điều trị mà liều của Ninh Tâm Vương sẽ khác nhau:Liều dùng cho người từ 15 tuổi trở lên: 4 viên mỗi ngày, chia thành 2 lần.Với trẻ từ 7-14 tuổi có thể dùng 2-3 viên mỗi ngày.Sản phẩm được nhà sản xuất khuyến cáo nên dùng trước ăn 30 phút, nên dùng thường xuyên mỗi đợt tối thiểu 3-4 tháng.
Ninh Tâm Vương - Sản phẩm thảo dược dành cho người bị rối loạn nhịp tim
4. Thông tin thêm về Ninh Tâm Vương
Ninh Tâm Vương là sản phẩm thảo dược chuyên biệt cho người bị rối loạn nhịp tim, được ra đời từ năm 2015, hiện đã có mặt trên thị trường gần 7 năm. Đây là một sản phẩm uy tín được nhiều chuyên gia đánh giá cao và có hàng ngàn bệnh nhân sử dụng tốt, cải thiện hiệu quả tình trạng rối loạn nhịp tim do nhiều nguyên nhân. Vì thế bạn có thể yên tâm sử dụng Ninh Tâm Vương để hỗ trợ ổn định nhịp tim, giảm hồi hộp trống ngực, bồn chồn, lo âu.Ngoài ra để đạt hiệu quả điều trị rối loạn nhịp tim tốt nhất, giảm nguy cơ biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, đột tử), bạn cũng nên tuân thủ điều trị thuốc do bác sĩ chuyên khoa kê đơn, áp dụng lối sống khoa học, sử dụng Ninh Tâm Vương đều đặn, đồng thời tái khám thường xuyên để được đánh giá, kiểm tra sức khỏe trong suốt quá trình điều trị.* Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế các thuốc chữa bệnh.Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Video liên quan:(XNQC: số 3503/2020/XNQC-ATTP)
Ninh Tâm Vương hỗ trợ giảm hồi hộp, trống ngực, tim đập nhanh |
doc_371 | Hội chứng Down là một rối loạn di truyền gây bởi việc nhiễm sắc thể 21 bị thừa một phần hoặc toàn bộ. Hội chứng này không thể chữa khỏi và có thể gây ra gánh nặng rất lớn cho cả gia đình và xã hội. Hiện nay, với nền y học hiện đại có thể sàng lọc hội chứng Down ngay từ tuần thứ 10 ( Xét nghiệm NIPT). Dưới đây là thông tin chi tiết cũng như cách sàng lọc và chẩn đoán sớm hội chứng này.
Hội chứng Down (DS) là một hội chứng bệnh được gây ra bởi sự đột biến số lượng nhiễm sắc thể (NST), cụ thể là thừa một NST 21. Nhưng bạn cần hiểu rằng, đây không phải là một bệnh di truyền mà là một rối loạn di truyền. Rối loạn này xảy ra khi phôi thai đang trong quá trình giảm phân tạo thêm 1 bản sao của NST thứ 21.
2. Biểu hiện của hội chứng Down
Có thể nói những trẻ mắc hội chứng này có những dấu hiệu rất rõ ràng và dễ phát hiện. Một số biểu hiện đặc trưng như:
Mặt khờ khạo, ngốc nghếch.
Mắt xếch.
Mũi thường nhỏ và tẹt.
Tai có hình dạng bất thường.
Đầu nhỏ, cổ ngắn.
Miệng nhỏ.
Lưỡi nhô ra ngoài.
Thấy rõ khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai.
Bàn tay thường khá rộng và các ngón tay ngắn và gần như chỉ có một đường chỉ tay trong lòng bàn tay.
Trọng lượng và chiều cao của bệnh nhân thường thấp hơn so với mức trung bình.
Cơ quan sinh dục không phát triển.
Cơ và dây chằng yếu.
Thiểu năng trí tuệ.
Những trường hợp trẻ em sinh ra có các đặc điểm đáng ngờ kể trên, bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện xét nghiệm để có chẩn đoán chính xác. Ngoài những biểu hiện về hình dạng cơ thể bất thường đã nhắc đến ở trên, bệnh nhân mắc hội chứng Down còn có những biểu hiện khác về sức khỏe như:
Mắc một số bệnh lý về hệ tim mạch.
Những bất thường đường ruột.
Có vấn đề thính giác và thị giác.
Có nguy cơ cao mắc bệnh bạch cầu và bệnh tuyến giáp.
Rất dễ bị một số bệnh nhiễm khuẩn bao gồm: Cảm lạnh, viêm phế quản hay nhiễm trùng tai.
3. “Thủ phạm” gây hội chứng Down
Hội chứng Down do sự phân chia bất thường của NST thứ 21, tuy nhiên vì sao lại có sự phân chia bất thường này thì vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác. Dưới đây là những đối tượng có nguy cơ cao sinh con mắc hội chứng này
Bà mẹ trên 35 tuổi: Tuổi mẹ càng cao thì nguy cơ sinh con mắc bệnh càng cao.
Người mẹ đã từng mang thai hoặc từng sinh con mắc hội chứng này.
Tiền sử bệnh: Trong trường hợp người chồng hoặc vợ có tiền sử bệnh bất thường về nhiễm sắc thể thì nguy cơ sinh con mắc bệnh Down cũng cao hơn những cặp vợ chồng bình thường khác.
4. Đặc biệt, phụ nữ trên 35 tuổi hoặc tiền sử bố hoặc mẹ có mang gen biến đổi bất thường càng phải chú trọng điều này.
Các xét nghiệm thường được chỉ định thực hiện để sàng lọc, chẩn đoán bệnh:
- Xét nghiệm NIPT được thực hiện từ tuần thứ 10.
- Xét nghiệm Double test : tuần 12 - 13.
- Xét nghiệm Triple test : từ 15 - 20 tuần.
- Chọc ối hoặc sinh thiết gai rau.
Những trường hợp mẹ bầu trên 35 tuổi và có các yếu tố nguy cơ khác, có thể làm xét nghiệm ADN thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ. Phương pháp này cho kết quả có tỉ lệ chính xác cao.
Không thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh này. Nhưng điều quan trọng là phụ huynh cần theo dõi sức khỏe của con để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Những đối tượng trẻ mắc bệnh có nguy cơ thừa cân cao dù đã áp dụng một chế độ ăn khoa học và kiểm soát. Nhưng nếu thường xuyên luyện tập, vận động thì có thể giảm cân.
Bệnh nhân Down có thể chậm phát triển về tâm thần nhưng khi được can thiệp, giúp đỡ thì người bệnh vẫn có thể phát triển khỏe mạnh và có thể hòa nhập với cộng đồng. Trừ những trường hợp bệnh đã phát triển sang thể nặng.
Việc giáo dục trẻ bị down về kỹ năng thể chất và tâm thần cần được thực hiện xuyên suốt cuộc đời của trẻ. Lý do là khả năng tiếp thu của trẻ bị bệnh sẽ thấp hơn những trẻ bình thường khác. Mục tiêu chỉ dùng lại ở kỹ năng vận động, ngôn ngữ và kỹ năng cá nhân đơn giản.
Lưu ý:
Học tất cả những điều có thể: Phụ huynh có thể tìm hiểu thông tin qua tất cả các phương tiện như mạng internet, sách báo và đồng thời tham khảo trực tiếp ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa để dành sự quan tâm, chăm sóc tốt nhất cho con.
Không ngừng hy vọng: Bệnh down không phải là một dấu chấm hết. Thực tế là những người mắc bệnh vẫn có thể sống một cuộc sống bình thường, hạnh phúc và làm những việc có ích cho cộng đồng. Vì thế, các bậc phụ huynh không nên từ bỏ hy vọng về tương lai của con em mình.
Bố mẹ có thể cho trẻ học tập tại các trường lớp chuyên biệt. Dạy trẻ về ngôn ngữ để giúp các em có thể hòa nhập với cộng đồng và đồng thời giúp kích thích tiềm năng phát triển của trẻ mắc bệnh. Bên cạnh đó có thể xây dựng mạng lưới gồm các gia đình có trẻ mắc bệnh Down để hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau. |
doc_372 | Nếu mẹ bầu thắc mắc có nên sàng lọc trước sinh không thì câu trả lời là có. Không ai mong muốn thai nhi khi sinh ra bị dị tật bấm sinh. Nền y học phát triển đã nghiên cứu, áp dụng nhiều phương pháp sàng lọc trước sinh, phát hiện sớm các dị tật thai ngay từ khi trong bụng mẹ.
Sàng lọc trước sinh là việc kiểm tra tình trạng sức khỏe thai nhi, sàng lọc và đánh giá nguy cơ thai mắc các dị tật bẩm sinh. Dị tật bẩm sinh ở trẻ gồm 2 loại chính:
Dị tật hình thái: có thể phát hiện qua siêu âm sàng lọc trước sinh, quan sát hình dáng thai nhi và đánh giá nguy cơ. Một số dị tật hình thái bẩm sinh thường gặp như: sứt môi, hở hàm ếch,…
Dị tật liên quan tới bất thường nhiễm sắc thể: Do yếu tố di truyền và môi trường là chủ yếu, muốn phát hiện và đánh giá nguy cơ cần thông qua phân tích ADN thai nhi. Một số dị tật thường gặp như: Hội chứng Down, Patau, Edwards,…
Ngoài ra, sàng lọc trước sinh cũng giúp các bậc phụ huynh kiểm tra tình trạng sức khỏe và phát triển của thai nhi, từ đó dự đoán nguy cơ, can thiệp, chuẩn bị sinh và chăm sóc con phù hợp.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới WHO, mỗi năm trên thế giới, có khoảng 8 triệu trẻ em ra đời bị mắc ít nhất 1 dị tật bẩm sinh, đạt tỉ lệ 1,73%. Riêng tại Việt Nam, tỉ lệ trẻ bị dị tật bẩm sinh và các bệnh lý di truyền là 2 - 3%, trên tổng số 1,5 triệu trẻ em sinh ra mỗi năm.
Những dị tật bẩm sinh, bệnh lý di truyền thường gặp như: Hội chứng Down (đặc trưng trẻ bị chậm phát triển trí tuệ), Hội chứng Edwards (khiến hầu hết trẻ tử vong trước 1 tuổi), dị tật ống thần kinh, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, thiếu men G6PD (ảnh hưởng đến sự hoạt động của tế bào hồng cầu), Tan máu bẩm sinh (tên khoa học là Thalassemia),…
Dị tật bẩm sinh có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ, tuy nhiên phần lớn là ở 3 tháng đầu tiên, do thời điểm này thai chưa ổn định và đang hình thành các bộ phận quan trọng của cơ thể. Vì thế, sàng lọc trước sinh có vai trò vô cùng quan trọng. Với gia đình, sàng lọc trước sinh giúp cha mẹ phát hiện và can thiệp sớm nếu thai nhi bị dị tật bẩm sinh, đảm bảo cho sức khỏe và cả tương lai sau này của trẻ. Với xã hội, sàng lọc trước sinh giúp cải thiện, nâng cao chất lượng giống nòi.
Vì thế, các chuyên gia khuyến cáo, tất cả phụ nữ mang thai đều cần thực hiện sàng lọc trước sinh. Đặc biệt, sàng lọc trước sinh được khuyến cáo với những thai phụ có nguy cơ dị tật thai cao như: cha mẹ có gen đặc thù, gia đình có tiền sử người bị dị tật bẩm sinh, mang thai khi lớn tuổi (trên 35 tuổi),…
3. Tầm quan trọng của sàng lọc trước sinh
Sàng lọc trước sinh giúp:
Kiểm tra sớm, thường xuyên sức khỏe và sự phát triển của con
Sự phát triển của thai nhi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Mặc dù cha mẹ đều muốn con khỏe mạnh, phát triển tốt nhất song không ai biết chắc được thai nhi trong bụng có đang hoàn toàn khỏe mạnh hay đang mắc phải bệnh lý, hoặc bị bất thường không. Vì thế, sàng lọc trước sinh để kiểm tra sớm, thường xuyên sức khỏe thai nhi là cần thiết. Điều này cũng giúp các bậc phụ huynh yên tâm, chuẩn bị đón bé chào đời.
Xác định thai nhi có mắc hội chứng di truyền không
Khác với các dị tật hình thái có thể can thiệp và khắc phục hậu quả phần nào sau khi sinh, hội chứng di truyền gây những dị tật bẩm sinh ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, tính mạng thai nhi. Khi trẻ ra đời với hội chứng di truyền, việc can thiệp hỗ trợ rất hạn chế. Chưa kể những hội chứng di truyền có thể cướp đi tính mạng của trẻ ngay những năm tháng đầu đời. Vì thế, sàng lọc trước sinh kiểm tra thai nhi có mắc hội chứng di truyền không giúp mẹ biết được cách chăm sóc con ngay từ đầu thai kỳ tốt nhất, hoặc dừng thai kỳ nếu cần thiết.
Giảm gánh nặng gia đình và xã hội
Trẻ sinh ra với các dị tật bẩm sinh, nhất là dị tật bẩm sinh do rối loạn di truyền, bất thường NST rất khó khắc phục. Trẻ có khi phải sống suốt đời với dị tật bẩm sinh đó. Điều này thực sự là gánh nặng lớn cho gia đình khi phải chăm sóc trẻ đặc biệt suốt đời, rất vất vả và khó khăn. Hơn nữa, điều này cũng khiến chất lượng dân số giảm xuống, tăng gánh nặng kìm hãm sự phát triển xã hội.
Chuẩn bị phương pháp chăm sóc và sinh phù hợp
Phụ nữ mang thai và gia đình đều biết rằng, để thai nhi khỏe mạnh và phát triển toàn diện thì dinh dưỡng và chăm sóc mẹ bầu rất quan trọng. Thế nhưng bổ sung dinh dưỡng cho mẹ bầu đúng cách, sinh hoạt hợp lý, đúng thời điểm thì không phải ai cũng nắm rõ.
Ví dụ như thời điểm con phát triển hệ xương thì cần bổ sung thêm canxi. Việc chăm sóc mẹ bầu và thai nhi đúng cách, phù hợp cũng giúp hạn chế trẻ mắc dị tật bẩm sinh.
Chắc chắn bất cứ ông bố, bà mẹ nào cũng mong muốn con được sinh ra khỏe mạnh, thông minh, phát triển bình thường. Vì thế, chắc chắn là có nên sàng lọc trước sinh, đặc biệt là những thai phụ có các vấn đề bất thường về sức khoẻ. |
doc_373 | Thuốc sủi là thuốc được bào chế dưới dạng giống như viên nén cứng nhưng khi dùng thì phải hòa tan trong một lượng nước nhất định và đợi cho thuốc sủi bọt tan trong nước thành dung dịch mới uống. Thuốc sủi khá đa dạng và có thể dùng để chữa một số bệnh thông thường như:Thuốc sủi có chứa paracetamol (hay acetaminophen): Được dùng để hạ sốt, giảm đau trong các bệnh như cảm cúm, cảm lạnh, viêm đường hô hấp,... Thuốc có thể kết hợp với thành phần codein để nhằm tăng hiệu quả giảm đau.Thuốc dạng sủi có chứa vitamin và khoáng chất thường được người dùng tự ý mua về để bổ sung canxi, vitamin, cải thiện sức khỏe...
Mặc dù có cùng công dụng như thuốc dạng viên nén, tuy nhiên thuốc sủi lại được người dùng ưa chuộng hơn. Bởi thuốc sủi thường có mùi vị hấp dẫn, dễ uống hơn và đặc biệt là có tác dụng nhanh hơn so với thuốc dạng nén. Nhất là những loại thuốc hạ sốt, giảm đau, hay các loại thuốc bổ, vitamin.Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc dạng sủi người dùng cũng cần phải nắm được những thông tin cơ bản và có những hiểu biết nhất định về thuốc để tránh dùng quá liều hay làm tăng nặng bệnh lý mạn tính...
3. Ưu điểm của thuốc viên sủi
4. Nhược điểm của viên sủi
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng thuốc dạng sủi cũng có một số nhược điểm như:4.1 Dễ bị lạm dụng. Thuốc sủi được hòa tan trong nước và rất dễ uống nên thường bị lạm dụng. Có trường hợp đã uống viên sủi giảm đau, hạ sốt, song lại uống thêm paracetamol dạng khác gây nên tình trạng quá liều paracetamol.Dạng thuốc viên sủi khác thường bị lạm dụng nhiều nhất đó chính là vitamin C. Lượng vitamin C hàng ngày cần bổ sung là từ 60-100mg, nhưng nếu uống vitamin C liều cao từ 1.000mg thì chỉ cần 1 viên là đủ. Tuy nhiên, nhiều người lại bổ sung quá mức dễ dẫn đến mắc một số bệnh lý như loét đường tiêu hóa, sỏi thận...4.2 Khó khăn trong bảo quản. Thuốc dạng sủi cần được bảo quản ở nơi khô ráo và tránh ẩm để tránh thuốc bị ẩm và rã ra sinh khí âm thầm làm cho chất lượng của thuốc bị thay đổi. Chính vì vậy, bảo quản thuốc sủi yêu cầu phải cẩn thận hơn so với thuốc được bào chế ở các dạng khác.
5. Những bệnh lý không được dùng thuốc sủi
Mặc dù thuốc sủi có tác dụng nhanh, dễ sử dụng nhưng không phải bệnh lý nào cũng có thể sử dụng thuốc dạng sủi. Dưới đây là một số bệnh lý tuyệt đối không được dùng thuốc dạng sủi đó là:5.1 Bệnh tăng huyết ápĐối với người bị tăng huyết áp đang uống thuốc thường xuyên thì không được uống thuốc viên sủi hạ sốt, giảm đau hay bổ sung vitamin.Nguyên nhân do dạng thuốc sủi bao gồm một số chất tạo sủi như natri bicacbonat hoặc natri bicarbonat và vitamin C. Khi bỏ thuốc sủi vào trong nước sẽ xảy ra phản ứng hóa học giữa acid và chất kiềm tạo thành muối ăn và các bọt khí CO2 trong dung dịch thuốc. Như vậy, thuốc sủi cho vào nước sẽ tạo ra thành phần muối ăn sẽ gây tăng huyết áp đối với những người đã có sẵn bệnh lý này.5.2 Suy thận. Người bị suy thận thường phải ăn nhạt hơn bình thường, khi suy thận bị phù còn phải ăn nhạt hoàn toàn. Vậy nên không được sử dụng viên sủi vì sau quá trình thuốc sủi bọt sẽ hình thành một lượng muối ăn và lượng muối này sẽ khiến bệnh nặng thêm.
6. Lưu ý khi dùng thuốc sủi
Để dùng thuốc sủi an toàn, đạt được hiệu quả tốt người dùng cần tuân thủ một số vấn đề sau đây:Chỉ sử dụng thuốc sủi khi còn nguyên viên, còn nếu là thuốc sủi dạng bột phải còn nguyên vỏ thiếc, nếu vỏ rách hoặc thuốc bị ẩm mốc thì phải vứt bỏ.Chỉ uống sau khi thuốc đã tan hoàn toàn trong nước, không được trực tiếp đưa thuốc vào miệng để uống và không được bẻ nhỏ viên thuốc sủi.Thuốc có thể gây cảm giác bụng ậm ạch do có nhiều hơi, táo bón hoặc tiêu chảy, vì thế không nên dùng thuốc dạng sủi sau khi đã uống các loại nước có gas.Trên đây là những thông tin về cách dùng thuốc sủi và những lưu ý khi dùng. Hy vọng qua những thông tin này mọi người đã biết được ưu và nhược điểm, cũng như cách dùng thuốc viên sủi đúng cách và hiệu quả. |
doc_374 | 1. Tìm hiểu về u xơ tử cung
U xơ tử cung là những khối u lành tính ở tử cung, những khối u này có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau từ trên buồng tử cung, ở niêm mạc tử cung đến dưới thanh mạc, đôi khi u xơ tử cung cũng có thể xuất hiện ở trong lớp cơ tử cung, bên ngoài tử cung.
U xơ tử cung là những khối u lành tính có nguồn gốc tử cơ trơn của tử cung
Kích thước u xơ có thể chỉ nhỏ vài mm, nhưng cũng có thể phát triển lớn đến mấy chục cm. Khi u xơ tử cung kích thước nhỏ thường không gây ra triệu chứng hay biến chứng nguy hiểm nào. Tuy nhiên nếu không phát hiện và có chế độ chăm sóc, điều trị hợp lý, u xơ tử cung có thể tiến triển nhanh chóng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
– Ảnh hưởng đến sinh sản
– Rong kinh, cường kinh
– Bụng trướng, nặng bụng, đau bụng
– Tiểu rắt, tiểu buốt, táo bón
– Mệt mỏi, sức khỏe suy kiệt
– Nếu mang thai u xơ tử cung lớn có thể chèn ép thai nhi gây sảy thai
Nguyên nhân dẫn đến u xơ tử cung hiện nay vẫn chưa được xác định chính xác nhưng có nhiều khả năng liên quan đến nội tiết tố estrogen tăng nồng độ quá mức và do ảnh hưởng của gen di truyền dẫn đến hình thành khối u.
U xơ tử cung có thể làm giảm khả năng sinh sản, khó thụ thai, thậm chí là vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới. Tùy vào kích thước và vị trí, u xơ tử cung sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến khả năng sinh sản và mang thai của chị em.
IVF là phương pháp hỗ trợ sinh sản phổ biến hiện nay cho các cặp vợ chồng khó khăn đường con cái. Với phương pháp này, tinh trùng và trứng sẽ được thụ tinh và phát triển thành phôi ở môi trường bên ngoài, sau đó được cấy ghép vào tử cung của mẹ để tiếp tục phát triển thành thai nhi.
U xơ tử cung có làm ivf được không, có cần bóc tách trước không là câu hỏi chung của nhiều bố mẹ
Theo nhận định của các bác sĩ chuyên khoa, mẹ bị u xơ tử cung vẫn có thể làm IVF bình thường. Tuy nhiên, mẹ cần đến gặp bác sĩ để khám tử cung, xác định vị trí khối u, kích thước khối u để đánh giá khả năng mang thai, tỷ lệ mang thai và sinh con thành công.
Tùy vào tình trạng khối u xơ tử cung, các bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp dành cho bạn.
Nếu u xơ tử cung nằm ở vị trí ít ảnh hưởng đến quá trình làm tổ và phát triển của thai nhi như dưới thanh mạc, ở xa lớp niêm mạc tử cung thì mẹ không cần bóc tách u xơ tử cung trước. Mẹ có thể làm IVF và chuyển phôi, mang thai như bình thường. Tuy nhiên để có thai kỳ khỏe mạnh mẹ cần chú ý theo dõi thai kỳ thường xuyên và tuân thủ những hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ.
Nếu khối u xơ nằm trong cơ tử cung, sát niêm mạc tử cung thì cần bóc tách trước khi làm IVF, nhất là khối u có kích thước lớn hơn 5cm. Bởi lẽ u xơ tử cung dạng này có thể làm biến dạng tử cung và niêm mạc tử cung, từ đó làm ảnh hưởng đến quá trình thụ thai, tăng nguy cơ sảy thai.
Nếu khối u xơ nằm trong cơ tử cung, sát niêm mạc tử cung, kích thước lớn thì cần bóc tách trước khi làm IVF
Bóc tách u xơ tử cung cần được thực hiện ở bệnh viện uy tín để tránh biến chứng, ảnh hưởng hưởng đến khả năng sinh nở.Trong quá trình phẫu thuật, các bác sĩ sẽ đảm bảo bóc tách u xơ mà không làm ảnh hưởng đến niêm mạc buồng tử cung hay tử cung của mẹ.
3. Trong quá trình phẫu thuật, các bác sĩ sẽ đảm bảo bảo toàn nguyên vẹn tử cung, niêm mạc buồng tử cung để tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến khả năng mang thai của mẹ.
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển về khu vực hỗ trợ điều trị, hàng ngày được bác sĩ/nhân viên y tế thăm khám, kiểm tra sức khỏe thường xuyên đến khi đủ điều kiện xuất viện. |
doc_375 | Âm nhạc phát triển giao tiếp ở trẻ và là phương tiện để thể hiện cũng như chia sẻ cảm xúc bằng các thủ pháp như đối đáp, bè đuổi, nhắc lại, tương phản... Chỉ cần một nhạc cụ, trẻ cũng có thể sử dụng để tương tác và kết hợp với người khác thông qua các phần trình diễn hòa tấu, song tấu.
1. Ngôn ngữ là nền tảng phát triển kỹ năng xã hội
Lorna Wing nói rằng, tất cả trẻ con và người lớn bị tự kỷ đều có trở ngại về vấn đề ngôn ngữ. Ngôn ngữ của họ có thể bị khiếm khuyết về văn phạm, ngữ vựng ngay cả khi họ có khả năng định nghĩa từ vựng một cách chính xác. Tuy nhiên, trở ngại về mặt ngôn ngữ của họ chính là cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội (pragmatics) bất kể họ dùng loại ngôn ngữ nào.
2. Âm nhạc phát triển giao tiếp ở trẻ
Ở đâu ngôn ngữ bất đồng thì ở đó âm nhạc vang lên thay thế. Âm nhạc là cách để chia sẻ tình cảm, cảm xúc thông qua giai điệu, tiết tấu, âm thanh, hòa âm... Vậy hãy dùng âm nhạc để kết nối, giúp trẻ tự kỷ thể hiện mong muốn, ý nghĩ thông qua ngôn ngữ không lời bằng cách sau:Quan sát để học cách bước vào thế giới của trẻ và được trẻ chấp nhận. Có thể sử dụng giọng hát, nhạc cụ để chơi những giai điệu, bài hát quen thuộc với trẻ hoặc đơn giản là sử dụng đồ chơi, nhạc cụ gõ để tạo ra âm thanh nhằm thu hút sự chú ý của trẻ.Lặp đi lặp lại giai điệu, tiết tấu, âm thanh ấy nhiều lần, liên tiếp, liên tục để trẻ cảm nhận. Lại gần để trẻ có thể dễ dàng nhìn, chạm vào nhạc cụ. Gợi ý để trẻ cùng tham gia hoạt động. Bắt chước âm thanh mà trẻ tạo ra (nếu có)Thay đổi giai điệu, tiết tấu khác với âm thanh đã được tạo ra và lặp đi lặp lại ban đầu. Quan sát phản ứng, cảm xúc của trẻ. Dừng lại và chờ đợi phản ứng của trẻ (xem trẻ muốn tiếp tục hay không)Tạo ra âm thanh mà trẻ mong muốn ngay khi trẻ có phản hồi muốn tiếp tục bằng bất cứ cách thể hiện nào: Nói, cử chỉ, nhìn mắt...Bắt đầu tạo lượt, dừng chờ, chơi luân phiên, đối đáp với trẻ.
Âm nhạc phát triển giao tiếp ở trẻ tự kỷ
Não bộ của trẻ tự kỷ hoạt động theo cách khác biệt. Trẻ xử lý thông tin về thế giới khác với mọi người. Âm nhạc khiến trẻ tự kỷ thoải mái. Nghe hay tạo ra âm nhạc khiến các giác quan đều cùng tập trung thực hiện, điều này giúp phát triển nhận thức, thúc đẩy ngôn ngữ. Âm nhạc cũng là động lực mạnh mẽ kích thích trẻ tương tác xã hôi, chú ý, bày tỏ cảm xúc, giao tiếp và cả phát triển vận động.Tóm lại âm nhạc phát triển giao tiếp ở trẻ và là phương tiện để thể hiện cũng như chia sẻ cảm xúc bằng các thủ pháp như: đối đáp, bè đuổi, nhắc lại, tương phản... Chỉ cần một nhạc cụ, trẻ cũng có thể sử dụng để tương tác và kết hợp với người khác thông qua các phần trình diễn hòa tấu, song tấu... Trẻ học được các giao tiếp không lời bằng cách kết nối cảm xúc để tạo ra âm thanh hòa quyện với người khác. |
doc_376 | Bệnh thủy đậu hay còn gọi là bệnh trái rạ là một trong những bệnh lý có tính lây nhiễm rất cao trong cộng đồng. Trẻ em là nhóm đối tượng dễ bị lây bệnh thủy đậu nhất vì sức đề kháng còn yếu kém và thường tiếp xúc với môi trường sống khá rộng.
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan trong cộng đồng:
Virút gây bệnh thủy đậu lây chủ yếu qua đường hô hấp (hoặc không khí), người lành dễ bị nhiễm bệnh nếu hít phải những giọt nước bọt bắn ra khi bệnh nhân thủy đậu ho, hắt hơi hoặc nhảy mũi… nhất là trẻ em. Một số cách lây nhiễm khác có thể xảy ra nếu chúng ta không cẩn thận khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu như: bệnh có thể lây từ bóng nước khi bị vỡ ra, lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ người mắc bệnh. Đặc biệt, phụ nữ mang thai không may bị nhiễm bệnh sẽ rất dễ lây cho thai nhi thông qua nhau thai.
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm xảy ra chủ yếu ở trẻ em:
Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng cấp tính do một loại vi rút có tên khoa học là Varicella - Zoster gây ra. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất vẫn là trẻ em nhóm tuổi đi học. Theo thống kê của Viện Pasteur TP. HCM, có tới 90%
số bệnh nhân bị nhiễm bệnh là trẻ em có độ tuổi từ 2 - 7 tuổi.
Thủy đậu là một bệnh lành tính những cũng có thể gây nhiều biến chứng:
Bệnh thủy đậu nếu được chăm sóc đúng cách, nhất là việc giữ vệ sinh da, vệ sinh cá nhân tốt thường bệnh sẽ tự khỏi trong vòng 10 - 14 ngày và không để lại bất kỳ biến chứng nào.
Những biến chứng nghiêm trọng của bệnh thủy đậu đã được các bác sĩ điều trị ghi nhận, đặc biệt là những trường hợp mắc bệnh thủy đậu nặng với việc chăm sóc chưa phù hợp, cụ thể như:
Nhiễm trùng nốt đậu dẫn đến lở loét da trẻ, nếu không được điều trị tích cực và đúng cách có thể để lại sẹo xấu vĩnh viễn trên da.
Nhiễm trùng huyết làm suy sụp sức khỏe của trẻ, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Biến chứng viêm não, viêm màng não do thủy đậu tuy hiếm gặp nhưng thường để lại những dư chứng nặng nề như bại não, điếc, chậm phát triển tâm thần, động kinh… gây ra gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội.
Một số bệnh nhi có thể xuất hiện biến chứng viêm phổi nặng do virút thủy đậu.
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm có tính miễn nhiễm cao:
Người lớn hoặc trẻ em sau khi bị nhiễm thủy đậu tự nhiên thường cơ thể có tính miễn nhiễm rất cao, hệ miễn dịch của cơ thể tạo được lượng kháng thể tự nhiên đầy đủ và tồn tại rất bền vững, hầu như rất hiếm gặp những trường hợp bị nhiễm thủy đậu lần thứ 2. Tuy nhiên, có khoảng 10% số người đã bị nhiễm thủy đậu có khả năng sẽ mắc bệnh Zona (còn gọi là giời leo), bệnh Zona thường xuất hiện ở người cao tuổi (trên 60 tuổi), người mắc bệnh suy giảm miễn dịch tự nhiên hoặc mắc phải, người đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch…
Thủy đậu có biểu hiện bóng nước khá giống bóng nước của bệnh tay chân miệng:
- Bóng nước trong bệnh thủy đậu có nhiều kích cỡ khác nhau (do thời điểm xuất hiện bóng nước khác nhau), trong khi đó bóng nước trong bệnh tay chân miệng rất đồng đều.
- Bóng nước trong bệnh thủy đậu xuất hiện toàn thân, trong khi bóng nước của bệnh tay chân miệng thường xuất hiện khu trú ở những vị trí đặc trưng như lòng bàn tay, lòng bàn chân, ổ miệng hoặc vùng mông, vùng khớp gối.
- Bóng nước trong bệnh thủy đậu thường gây ngứa và đau khi ta ấn lên vùng da có bóng nước, bóng nước của bệnh tay chân miệng thường không gây ngứa và ấn không đau.
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin:
Phòng ngừa chủ động, hiệu quả và an toàn nhất là đưa trẻ từ 12 tháng tuổi đi tiêm ngừa vắc-xin thủy đậu, vắc-xin đã được kiểm chứng là rất hiệu quả với tỉ lệ bảo vệ sau khi tiêm ngừa đạt tới 95%. Vắc-xin thủy đậu hiện có sẵn tại các trung tâm y tế dự phòng quận/huyện và các bệnh viện lớn trong thành phố. |
doc_377 | Kỹ thuật chụp MRI sọ não là một trong những kỹ thuật được chỉ định phổ biến nhất để kiểm tra các bất thường tại vùng đầu – mặt. Thông qua kết quả, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân gây bệnh, vị trí của các bất thường và có phương hướng điều trị phù hợp.
Chụp cộng hưởng từ não hay còn gọi là chụp MRI não là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn và an toàn cho người bệnh. Máy MRI sẽ tạo ra hình ảnh bằng cách sử dụng từ trường và sóng radio để dựng lại toàn bộ lại toàn bộ cấu trúc vùng đầu (nhu mô não, mạch máu, dây thần kinh…) trên các mặt phẳng 2D và 3D.
So với các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như chụp CT hay chụp X-quang thì phương pháp MRI cung cấp hình ảnh với chất lượng cao, sắc nét và chi tiết hơn. Đặc biệt MRI có độ nhạy cao hơn khi phân biệt giữa mô bệnh và mô bình thường.
Phương pháp này còn được sử dụng để kiểm tra mọi bộ phận trên cơ thể như: Não, xương khớp, ngực, tim, phổi, hệ thống các cơ quan nội tạng. Chụp cộng hưởng từ não có vai trò quan trọng trong phát hiện, đánh giá các bệnh lý vùng não gồm:
– Phát hiện các bất thường ở nhu mô não như nang, u não, u màng não, nhiễm trùng, tụ máu, ung thư di căn.
– Có độ đặc hiệu cao trong nhồi máu não giai đoạn cấp, tăng cơ hội điều trị hoàn toàn cho người bệnh tai biến mạch máu não.
– Đánh giá bệnh lý mạch máu não như phình mạch, dị dạng mạch mà không cần tiêm thuốc cản quang, giảm nguy cơ dị ứng thuốc, sốc phản vệ cho người bệnh.
– Đánh giá những bộ phận nhỏ không thể quan sát qua phương pháp chụp CT, X-quang hay siêu âm như đánh giá bệnh lý tuyến yên, thân não.
– Đánh giá tình trạng, mức độ và tìm nguyên nhân gây ra các triệu chứng bất thường như đau đầu kéo dài, chóng mặt, nói ngọng, nghe kém, suy giảm thị lực.
Chụp cộng hưởng từ não có vai trò quan trọng trong phát hiện, đánh giá các bệnh lý vùng não
2. Các trường hợp được chỉ định và chống chỉ định thực hiện
2.1. Trường hợp được chỉ định chụp MRI sọ não
Bác sĩ sẽ được bác sĩ tư vấn và chỉ định chụp cộng hưởng từ nếu thuộc một trong những trường hợp xuất hiện các bất thường tại cơ thể như:
– Gặp các vấn đề về giấc ngủ: Mất ngủ, ngủ không sâu, khó vào giấc, nửa đêm thức giấc không ngủ lại được… diễn ra thường xuyên.
– Tình trạng chóng mặt kéo dài không rõ nguyên nhân.
– Đau đầu (đau nửa đầu, đau cả đầu) người bệnh luôn cảm thấy đau âm ỉ hoặc đau thành từng cơn thường xuyên ở các mức độ đau khác nhau.
– Suy giảm trí nhớ, tư duy kém, suy giảm khả năng tập trung.
– Liệt hoặc yếu chân tay một/hai bên, gây ra khó khăn trong hoạt động cầm nắm hoặc vận động.
– Suy giảm thị lực hoặc đau nhức một bên mắt.
Một số trường hợp bệnh lý cần chụp MRI để kết luận chính xác và có phương hướng điều trị phù hợp:
– Xuất huyết não, nhồi máu, tai biến mạch máu não.
– Viêm màng não.
– Mắc bệnh lý mạch máu não, dị dạng mạch máu não, xung đột thần kinh – mạch máu.
– Chấn thương sọ não.
– Khối u dây thần kinh sọ não, u não.
Người bệnh khi gặp các bất thường vùng não sẽ được thăm khám và chỉ định thực hiện chụp MRI
2.2. Một số trường hợp chống chỉ định chụp MRI sọ não
Tuy là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh an toàn, tuy nhiên có một số trường hợp thường bị chống chỉ định không được thực hiện chụp MRI sọ não như:
– Trường hợp cấy ghép thiết bị điện tử trong cơ thể.
– Từng can thiệp hoặc có vật liệu can thiệp trong người như: Stent mạch máu, clip mạch máu, coil nút mạch…
– Các kim loại đặt trong người có thể dịch chuyển trong quá trình chụp gây tổn thương cho người bệnh.
– Phụ nữ trong giai đoạn 12 tuần đầu thai kỳ.
– Có răng giả hoặc đang trong quá trình niềng răng.
– Các hình xăm trên cơ thể bị nóng, rát trong khi chụp do có sắt.
– Người có hội chứng sợ không gian kín, trẻ em nhỏ tuổi, không hợp tác hoặc tăng động.
3. Ưu điểm và hạn chế khi chụp cộng hưởng từ sọ não
3.1. Ưu điểm
Phương pháp chụp cộng hưởng từ sọ não có một số ưu điểm nổi bật như:
– Phương pháp chụp MRI này không sử dụng các tia phóng xạ nên có độ an toàn cao, không ảnh hưởng tới sức khỏe cơ thể người chụp. Có thể thực hiện được với cả trẻ em và phụ nữ có thai.
– Không cần sử dụng tới thuốc cản quang vẫn thu được hình ảnh chi tiết và rõ nét về các bất thường của sọ não, nhất là u não.
– MRI sọ não là phương pháp không xâm lấn nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hình ảnh với độ sắc nét cao, đánh giá và phát hiện những tổn thương, bất thường tại sọ não rất sớm.
– Đánh giá được chức năng của não, vùng cảm giác, vùng vận động, phát hiện các khối u bất thường, rối loạn trao đổi chất…
3.2. Hạn chế
Tuy nhiên, phương pháp chẩn đoán hình ảnh này vẫn còn một số hạn chế cần được cải thiện như:
– Thời gian chụp cộng hưởng từ thường lâu hơn so với các phương pháp khác, kéo dài khoảng 15 – 25 phút.
– Quá trình chụp máy phát ra tiếng ồn khá lớn nên có thể gây khó chịu đối với những đối tượng nhạy cảm với âm thanh.
– Không áp dụng thực hiện với những người bệnh có cấy ghép kim loại, máy đặt tạo nhịp tim hay các dị vật kim loại trong cơ thể.
Chụp MRI sọ não là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, tiên tiến cần đảm bảo hệ thống máy móc và trình độ chuyên môn của bác sĩ cao. Vì vậy, cần lưu ý để lựa chọn địa chỉ để thực hiện uy tín và chất lượng. |
doc_378 | Rò hậu môn là một bệnh thường gặp trong độ tuổi từ 20 – 40, gây ra nhiều phiền toái cho đời sống hàng ngày, dễ tái phát và có thể có biến chứng nguy hiểm. Nguyên nhân gây rò hậu môn chủ yếu là do áp xe ở hậu môn hoặc do một số bệnh lý khác có ảnh hưởng tới ruột (một phần của hệ thống tiêu hóa).
Rò hậu môn là bệnh gây ra do nhiễm trùng ở các khe và nhú trong ống hậu môn, từ đó làm viêm và tụ mủ ở các tuyến hậu môn ở giữa hai cơ thắt hậu môn, sau đó phá miệng ra da vùng cạnh hậu môn.
Các nguyên nhân gây rò hậu môn có thể là:
1. Áp xe hậu môn
Nguyên nhân gây rò hậu môn chủ yếu là do áp xe ở hậu môn.
Áp xe hậu là một khối sưng, đau và mưng mủ nằm ở vùng quanh hậu môn. Áp xe hậu môn khá phổ biến ở những người có hệ miễn dịch suy giảm, chẳng hạn như người bệnh HIV/AIDS.
Áp xe hậu môn thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh (thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn). Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh sẽ phải thực hiện phẫu thuật dẫn lưu mủ. Nếu áp xe hậu môn bị vỡ trước khi được xử lý, đôi khi nó có thể tạo ra một lỗ rò hậu môn. Lỗ rò hậu môn cũng có khả năng được hình thành nếu áp xe chưa hoàn toàn hồi phục hoặc mủ trong áp xe chưa được loại bỏ hết.
Khoảng 30-50% những người bị áp-xe hậu môn sẽ phát triển một lỗ rò hậu môn.
2. Viêm ruột
Bệnh Crohn – đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính của ruột, cũng có thể là nguyên nhân gây rò hậu môn.
Lỗ rò hậu môn có thể là biến chứng của một số bệnh lý gây ra tình trạng ruột bị viêm, chẳng hạn như:
3. Các nguyên nhân gây rò hậu môn khác
Một nguyên nhân khác dẫn tới tình trạng rò hậu môn là ung thư hậu môn – trực tràng.
Một số nguyên nhân khác của rò hậu môn có thể là:
Một lỗ rò hậu môn cũng có thể phát triển như kết quả của:
Rò hậu môn nếu không được điều trị sớm sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Do đó khi có các triệu chứng nghi ngờ bị rò hậu môn, người bệnh cần nhanh chóng tới bệnh viện để được kiểm tra và tư vấn điều trị kịp thời. |
doc_379 | Xem thêm:
Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tiên phát
Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát
Tất cả những điều phải biết về viêm phúc mạc tiên phát
Viêm phúc mạc ruột thừa được xếp vào loại viêm phúc mạc thứ phát, là biến chứng nặng nề của viêm ruột thừa cấp. Người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao nếu không được cấp cứu kịp thời. Đáng e ngại hơn, viêm phúc mạc ruột thừa còn là biến chứng rất thường gặp.
Viêm phúc mạc ruột thừa là tình trạng viêm của các lá phục mạc do xuong bụng cỏ mủ, giả mạc, dịch tiêu hóa, dịch mật hoặc nước tiểu.
Viêm ruột thừa cấp vỡ giải phóng mủ vào khoang bụng là nguyên nhân chính gây viêm phúc mạc ruột thừa.
2. Biểu hiện viêm phúc mạc ruột thừa
Khi bị viêm phúc mạc ruột thừa, người bệnh sẽ có những biểu hiện dưới đây:
Mổ nội soi được áp dụng phổ biến trong điều trị viêm phúc mạc ruột thừa hiện nay.
Viêm phúc mạc ruột thừa là biến chứng nguy hiểm của viêm ruột thừa cấp. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm, sàng không mấy điển hình, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác như ngộ độc thực phẩm, viêm loét dạ dày – tá tràng, quặn thận, quặn gan… gây khó khăn cho việc chẩn đoán. Viêm phúc mạc ruột thừa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao. Do đó, khi có các biểu hiện của viêm phúc mạc ruột thừa nêu trên, người bệnh cần nhanh chóng nhập viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.
3. Cách xử trí khi bị viêm phúc mạc ruột thừa
Tìm hiểu chi tiết: Chăm sóc bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa
-Nhanh chóng đến bệnh viện để được khám lâm sàng và cận lâm sàng nhằm phát hiện sớm và chính xác bệnh.
-Sau khi xác định được bệnh, người bệnh sẽ được mổ cấp cứu để loại bỏ ổ viêm nhiễm, bảo tồn tính mạng.
-Hiện có hai phương pháp mổ viêm phúc mạc ruột thừa là mổ nội soi và mổ mở. Mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ phần ruột thừa bị viêm, rửa và dẫn lưu ổ bụng. Tùy mức độ nặng hay nhẹ của bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc và lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất cho người bệnh. Với những ưu điểm như vết mổ nhỏ, hạn chế đau, hạn chế xâm lấn, hạn chế sẹo xấu, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục nhanh… phẫu thuật nội soi được sử dụng rất phổ biến trong điều trị viêm phúc mạc ruột thừa và viêm ruột thừa cấp. |
doc_380 | Nguyên nhân, triệu chứng
Tắc nghẽn mạch vành tim hay còn được gọi là tắc hẹp mạch vành tim, tắc nghẽn động mạch vành hay suy vành tim. Đây là một loại bệnh mạch vành có thể tiến triển thành nhồi máu cơ tim, gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp kiểm soát mức độ tắc hẹp và phòng ngừa rủi ro xảy ra là việc hết sức quan trọng.
Đây là tình trạng lòng động mạch vành bị thu hẹp hoặc bít lại hoàn toàn do các mảng xơ vữa động mạch. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn sẽ khiến dòng máu về nuôi dưỡng tim bị suy giảm, gây ra các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim cấp.
Lúc này, một phần hoặc nhiều phần tế bào tim bị hoại tử. Người bệnh có nguy cơ cao tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nếu may mắn sống sót, thì phần tim bị tổn thương của người bệnh có thể hình thành các mô sẹo, khiến trái tim khó có thể hoạt động trở lại như bình thường được nữa.
Tắc nghẽn động mạch vành làm suy giảm lượng máu lưu thông đến tim, gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
Nguyên nhân chính gây tắc nghẽn động mạch vành tim là các mảng xơ vữa. Xơ vữa hình thành do sự lắng đọng của cholesterol trong lòng động mạch. Theo thời gian, các mảng xơ vữa này sẽ tích tụ và dày lên khiến lòng mạch ngày càng thu hẹp, khiến máu lưu chuyển qua lòng mạch ngày càng khó khăn.
Trong trường hợp là các mảng xơ vữa mềm, chúng có thể vỡ ra, tạo điều kiện hình thành nên các cục máu đông gây tắc hoàn toàn động mạch vành. Trường hợp các mảng xơ vữa cứng thì sẽ ổn định hơn, ít gây nứt vỡ nhưng lại khiến thành mạch mất dần tính đàn hồi và gây ra các triệu chứng khó chịu.
Các yếu tố nguy cơ làm tăng xơ vữa và gây tắc hẹp mạch vành bao gồm:
– Hút thuốc lá
– Lối sống ít vận động khiến năng lượng không được chuyển hóa, các chất béo tích tụ nhiều hơn
– Thừa cân, béo phì
– Gia đình có người có tiền sử mắc các bệnh về động mạch dễ bị tắc nghẽn mạch vành hơn so với người bình thường
– Các bệnh lý tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, bệnh tiểu đường…
3. Triệu chứng hẹp tắc mạch vành
Triệu chứng phổ biến nhất của tắc hẹp động mạch vành là sự xuất hiện các cơn đau thắt ngực. Cơn đau có thể xuất hiện khi gắng sức hoặc đau đột ngột, ngay cả khi bạn đang nghỉ ngơi hoặc ngay khi đang ngủ. Đau có thể dữ dội kèm cảm giác bóp nghẹn ở ngực, đau lan dần ra cổ, vai, gáy và cánh tay.
Người bệnh cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng đi kèm như:
– Buồn nôn và nôn mửa
– Khó thở
– Khó khan
– Hồi hộp, trống ngực
– Hoa mắt, chóng mặt
– Choáng váng hoặc ngất xỉu
Tuy nhiên, biểu hiện đau thắt ngực không phải ai khi bị tắc nghẽn động mạch vành cũng có. Đặc biệt ở những người cao tuổi, phụ nữ hay người bệnh tiểu đường thường không xuất hiện hoặc không nhận thấy biểu hiện đau thắt ngực.
Các cơn đau thắt ngực là triệu chứng phổ biến của tắc hẹp mạch vành tim.
4.1 Mục tiêu điều trị tắc nghẽn mạch vành
Mục tiêu điều trị là làm ổn định các mảng xơ vữa, đánh tan các cục máu đông và khơi thông dòng chảy để nuôi tim, từ đó cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa tình trạng nhồi máu cơ tim.
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh và người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị tắc nghẽn động mạch vành phù hợp.
4.2 Các phương pháp điều trị tắc nghẽn mạch vành
Trường hợp người bệnh bị tắc hẹp mạch vành nhẹ thì bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc, một số loại thuốc thường được sử dụng bao gồm:
– Thuốc chống đông: Giúp ngăn ngừa hình thành các cục máu đông, ngăn ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ do các cục máu đông.
– Thuốc hạ mỡ máu: Làm giảm cholesterol trong máu, hạn chế các mảng xơ vữa trong lòng mạch tăng kích thước.
– Thuốc chẹn kênh beta: Giúp giảm huyết áp, ngăn chặn tác động của các hormon gây co mạch, tăng áp lực lên tim.
Tùy từng trường hợp mà bệnh nhân sẽ được kê các loại thuốc phù hợp với bệnh tình và tình trạng sức khỏe của mình. Vì thế, bệnh nhân cần đi khám sớm để được khám và chỉ định thuốc phù hợp.
Điều trị nội khoa sử dụng thuốc là phương pháp phổ biến để điều trị tắc hẹp mạch vành tim.
Bên cạnh đó, việc thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống sẽ giúp bệnh nhân có cơ hội chữa khỏi cao hơn và hạn chế được tình trạng tái phát.
Nếu người bệnh bị tắc hẹp mạch nhiều và không đáp ứng được thuốc điều trị thì các phương pháp khác có thể được áp dụng nhằm khai thông mạch vành bị tắc nghẽn, giúp người bệnh trở lại cuộc sống bình thường.
Tắc nghẽn động mạch vành là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra nhiều biến chứng đe dọa đến tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm. Do vậy, bạn cần kịp thời phát hiện, điều trị và thực hiện các biện pháp phòng ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ. |
doc_381 | Dụng cụ tử cung TCu380A là được biết đến với hiệu quả tránh thai cao và đơn giản được nhiều chị em phụ nữ sử dụng phổ biến hiện nay. Thông tin chung về dụng cụ tránh thai TCu 380A
Ngoài các tên gọi thông thường như dụng cụ tử cung chứa đồng và vòng tránh thai, vòng tránh thai TCu 380A còn được biết đến với tên khoa học là Paragard. Với kích thước khoảng 36mm chiều dài và hai sợi dây dài khoảng 10,5cm, việc đặt và tháo sản phẩm này làm từ đồng trở nên dễ dàng cho nhân viên y tế.
Dây là phương pháp tránh thai đơn giản, chi phí rẻ và hiệu quả cao
Theo thông tin từ nhà sản xuất và Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thời hạn sử dụng của sản phẩm này là 10 năm. Đây là một biện pháp ngừa thai hiệu quả, ngăn chặn quá trình thụ tinh và phát triển của trứng phôi.
1.1 Cơ chế tránh thai của dụng cụ tử cung TCu380A
Dụng cụ tử cung (DCTC) chứa đồng được sử dụng để đặt vào buồng tử cung nhằm tác động đến quá trình thụ tinh. Trong DCTC, đồng nguyên tố sẽ được oxy hóa chậm và giải phóng ion Cu++. Sự tác động của ion Cu++ đến môi trường sinh dục của phụ nữ sẽ gây tổn thương đến tinh trùng và làm giảm khả năng di chuyển của chúng trong ống dẫn trứng.
Nhờ vào tác động này, số lượng tinh trùng đến được ống dẫn trứng để thụ tinh sẽ giảm đi đáng kể. Những tinh trùng còn sót lại cũng sẽ suy yếu về chức năng, làm giảm khả năng thụ tinh thành công với trứng. Khi thụ tinh xảy ra, khả năng phôi phát triển và tồn tại trong môi trường buồng tử cung bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của “vật thể lạ – DCTC chứa đồng”.
Như vậy, sử dụng DCTC chứa đồng trong việc điều trị có thể ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh và phát triển phôi trong buồng tử cung. Đây là một phương pháp nhằm hạn chế khả năng thụ tinh và giảm tỷ lệ thụ tinh thành công trong quá trình điều trị hiếm muộn hoặc hạn chế sự phát triển của phôi trong trường hợp không mong muốn.
1.2 Mức độ hiệu quả của dụng cụ tử cung TCu380A
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), tỉ lệ thất bại của TCu-380A chỉ là 0,8%. Một tạp chí chuyên về ngừa thai đã đề cập đến việc tỉ lệ ngừa thai của TCu-380A có xu hướng giảm theo thời gian sử dụng: sau 4 năm là 1,3% và sau 10 năm là 2,1%.
Tuy nhiên, vòng tránh thai TCu-380A vẫn là một biện pháp ngừa thai với hiệu quả vượt trội so với các phương pháp khác. Ngoài ra, TCu-380A cũng có thể được sử dụng như một biện pháp ngừa thai khẩn cấp với tỉ lệ thành công lên đến 99,9% khi được đặt trong vòng 5 ngày sau quan hệ không an toàn (không sử dụng bất kỳ biện pháp ngừa thai nào).
2. Ưu điểm và hạn chế của vòng tránh thai TCu380A
Ưu điểm:
– Quá trình đặt và tháo lắp đơn giản, tiện lợi.
– Diện tích vòng đồng rộng, giúp tăng cường hiệu quả tránh thai.
– Có hiệu quả tránh thai cao, với tỷ lệ lên đến 95-97%.
– Hiệu quả tránh thai của vòng được kéo dài trong nhiều năm.
– Dễ dàng mang thai sau khi tháo vòng, không cần thực hiện biện pháp tránh thai hỗ trợ.
– Phụ nữ có thể chủ động tự đặt và mang dụng cụ có chứa đồng.
Vòng TCu 380A mang lại hiệu quả ngừa thai cao nhưng cũng tồn tại nhiều khuyết điểm
Hạn chế:
– Có thể gây ra huyết ra kéo dài trong vài chu kỳ đầu sau khi đặt vòng.
– Có thể gây ra đau lưng.
– Có khả năng phát sinh khí hư do phản ứng của nội mạc tử cung, tuy nhiên hiện tượng này sẽ giảm dần nếu không có nhiễm trùng nội mạc tử cung.
– Rơi vòng chữ T: thường xảy ra trong 3 tháng đầu, nếu không phát hiện kịp thời có thể tăng nguy cơ mang thai.
3. Quy trình tiến hành đặt vòng tránh thai vào tử cung
Khi thực hiện đặt vòng tránh thai, bác sĩ sẽ chèn hai ngón tay vào âm đạo và đặt tay kia lên bụng bệnh nhân để đánh giá các cơ quan vùng chậu. Thông qua đó, bác sĩ sẽ xác định vị trí và kích thước của tử cung để đặt vòng tránh thai. Việc mở âm đạo sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng một dụng cụ y tế nhỏ (dụng cụ mỏ vịt). Sau đó, việc khử trùng và làm sạch âm đạo sẽ được tiến hành để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Bác sĩ có thể sử dụng thuốc gây tê nếu cần. Cuối cùng, vòng tránh thai sẽ được đưa vào qua cổ tử cung và sẽ mở ra thành dạng chữ T khi đến tử cung.
Mặc dù quá trình đặt vòng tránh thai có thể gây một số khó chịu nhỏ, nhưng nó chỉ mất vài phút. Đa số phụ nữ sẽ cảm thấy thoải mái và có thể tiếp tục hoạt động hàng ngày ngay sau khi đặt vòng tránh thai.Chị em nên sử dụng băng vệ sinh để dự phòng trường hợp chảy máu sau đặt vòng.
Chị em cần lưu ý sau khi đặt vòng tránh thai:
– Kiểm tra chảy máu: Nếu bạn gặp hiện tượng chảy máu quá nhiều, hãy đến gặp bác sĩ để được kiểm tra.
– Kiểm tra định kỳ: Hãy đảm bảo kiểm tra vòng tránh thai hàng tháng để đảm bảo vòng vẫn đặt đúng vị trí. Bạn cũng có thể tự kiểm tra bằng cách rửa tay sạch, đặt ngón tay vào trong âm đạo cho đến khi bạn cảm thấy cổ tử cung. Nếu bạn cảm nhận được sợi dây từ cổ tử cung, điều đó có nghĩa là vòng tránh thai đang được đặt ở vị trí đúng. Lưu ý chỉ nên chạm vào dây, không kéo ra vì có thể làm thay đổi vị trí vòng tránh thai. Hãy luôn tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và định kỳ kiểm tra để đảm bảo hiệu quả và an toàn của vòng tránh thai. Trong một vài trường hợp, vòng có thể tuột ra khỏi tử cung trong 3 tháng đầu (thường xảy ra dễ dàng nhất trong thời gian kinh nguyệt), do đó, chị em cần kiểm tra sau khi đi vệ sinh. Khi vòng tránh thai bị rơi ra ngoài, nó sẽ không còn hiệu quả trong việc ngừa thai. Chị em cũng cần lưu ý không nên cố gắng kéo dây vòng, vì điều này có thể làm cho vòng tuột ra và mất hiệu quả ngừa thai.
4. Những đối tượng không phù hợp đặt vòng tránh thai
Mặc dù hiệu quả nhưng không phải ai cũng phù hợp để sử dụng vòng tránh thai TCu-380A. Những chị em phụ nữ gặp các vấn đề dưới đây không được đặt vòng tránh thai:
– Mang thai hoặc có dấu hiệu mang thai: Nếu bạn đã có thai hoặc nghi ngờ mình đang mang thai, không nên sử dụng vòng tránh thai.
– Các bệnh lý về tử cung: như viêm tử cung, u xơ tử cung…
– Mẫn cảm với các thành phần trong vòng tránh thai: Nếu bạn có tiền sử mẫn cảm hoặc phản ứng dị ứng với các thành phần trong vòng tránh thai, như hợp chất đồng, hợp chất vàng hoặc silicone
– Đang mắc nhiễm trùng âm đạo hoặc viêm âm đạo
Việc quyết định sử dụng phương pháp tránh thai nào là phù hợp nhất vẫn cần được trao đổi và hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Họ sẽ có kiến thức và thông tin chi tiết hơn về tình trạng sức khỏe của chị em và đưa ra lời khuyên đúng đắn. |
doc_382 | Truyền máu giúp cứu sống được hàng triệu sinh mạng mỗi năm. Nó có thể giúp cho những bệnh nhân bị những bệnh như thiếu máu huyết tán kéo dài sự sống và cải thiện chất lượng sống cùng với hỗ trợ nhiều thủ thuật y tế và phẫu thuật phức tạp khác.
Điều quan trọng là cần biết rằng chúng ta không thể sản xuất được máu, vì vậy máu từ người hiến là nguồn cung cấp duy nhất và đó là lý do tại sao hiến máu rất quan trọng và giúp cho những người cần máu. Với những người hiến máu, việc đi hiến máu cũng mang lại cho họ nhiều lợi ích như sau:
Cải thiện sức khỏe tim mạch
Hiến máu thường xuyên có thể giúp bạn kiểm soát được hàm lượng sắt. Lượng sắt dư thừa hình thành trong cơ thể có thể gây tổn thương oxy hóa, đây là nguyên nhân chính gây tổn thương mô. Vì vậy, hiến máu không chỉ giúp kiểm soát hàm lượng sắt trong cơ thể mà còn giảm đáng kể nguy cơ bệnh tim nói chung. Ngoài ra, nó cũng cải thiện sức khỏe tim bằng cách làm giảm nguy cơ lão hóa sớm, đột quỵ và đau tim.
Giảm nguy cơ bệnh gan và ung thư
Mặc dù chưa có nghiên cứu xác nhận rằng hiến máu làm giảm nguy cơ tổn thương và ung thư gan nhưng có vẻ như nó có tác dụng tích cực lên gan.
Cơ chế của tác động này dựa trên chuyển hóa sắt. Vì dư thừa sắt trong cơ thể gây áp lực cho gan, gây ra rối loạn ở gan, hiến máu giúp ổn định lại hàm lượng sắt trong cơ thể, do vậy giảm nguy cơ tổn thương gan. Ngoài ra, sắt dư thừa tích tụ trong gan gây oxy hóa mô gan, tổn thương cơ quan này, trong một số trường hợp có thể dẫn tới ung thư gan.
Vì vậy, thường xuyên hiến máu làm giảm nguy cơ mắc ung thư gan.
Giúp giảm cân
Bạn có thể tiêu tốn 650 – 700 Kcal trong một lần hiến máu. Cân nặng của bạn có liên quan tới hấp thu calo và vì vậy, hiến máu có thể hỗ trợ kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, bạn nên chọn cách hiến máu an toàn và khoảng 1 lần/3 tháng (không nên thường xuyên hơn) vì như vậy sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và hàm lượng haemoglobin và sắt trong máu.
Mang đến cảm giác hài lòng
Hiến máu đem lại cho bạn cảm giác tuyệt vời vì nghĩ rằng bạn có thể cứu giúp tính mạng của ai đó. Phần máu bạn hiến được chia thành nhiều thành phần theo nhu cầu của bệnh nhân và có thể được sử dụng bởi những người nhận khác nhau vì những mục đích khác nhau. Mỗi lần bạn hiến máu, bạn có thể giúp được 3, 4 người nhận, điều đó khiến bạn có cảm giác hạnh phúc. |
doc_383 | Theo Hướng dẫn tạm thời Khám sàng lọc trước khi tiêm vắc-xin phòng COVID-19 mới được Bộ Y tế ban hành ngày 10/8/2021, có 3 nhóm cần trì hoãn tiêm vắc-xin COVID-19...Ngày 9/8/2021, Sở Y tế TP. Theo đó:Đối với nhóm trì hoãn tiêm vắc-xin COVID-19:Cần khám sàng lọc phải xác định đúng nhóm phải trì hoãn tiêm, giải thích rõ cho người đi tiêm về nguyên nhân trì hoãn tiêm.Đối với những lý do trì hoãn ngắn ngày (đang dùng thuốc, đang mắc bệnh cấp tính...), đội tiêm hướng dẫn cho người dân có thể trở lại điểm tiêm để đánh giá, nếu tình trạng sức khỏe ổn định hoặc không còn lý do trì hoãn thì thực hiện tiêm vắc-xin. Do đó, Sở Y tế TP.HCM yêu cầu các đơn vị tăng cường đánh giá kỹ tình trạng sức khỏe của người đến tiêm, xử trí chuyên môn để tạo điều kiện cho người dân được tiêm ngay tại chỗ.Đối với người có bất thường về mạch, huyết áp, tùy theo năng lực và phạm vi chuyên môn của bác sĩ khám sàng lọc, điều kiện thực tế của điểm tiêm, có thể xử trí theo phác đồ điều trị, nếu ổn định được các chỉ số trong giới hạn cho phép thì thực hiện tiêm vắc-xin.Đối với những trường hợp tiêm tại điểm tiêm ngoài bệnh viện, nếu đội tiêm đánh giá bắt buộc chuyển tiêm chủng và theo dõi tại bệnh viện thì thực hiện chuyển tuyến cho người cần tiêm đến bệnh viện phù hợp, thuận tiện cho việc đi lại của người dân. Đồng thời phải giải thích rõ cho người dân lý do chuyển tuyến tiêm chủng và thông tin về bệnh viện sẽ được chuyển; cung cấp cho người dân một bản phiếu sàng lọc trước tiêm chủng vắc-xin COVID-19, lưu ý ghi rõ tên bệnh viện chuyển đến và lý do chuyển tiêm chủng để làm căn cứ cho người dân đến tiêm tại bệnh viện.Hiện TP.HCM là địa phương có số ca mắc COVID-19 nhiều nhất cả nước với hơn 130 nghìn ca mắc. Đến nay TP.HCM đã tiêm hơn 3,4 triệu liều vắc-xin COVID-19 cho người dân. |
doc_384 | Chứng ù tai là cảm giác nghe thấy các âm thanh trong tai hay trong đầu nhưng không có các âm thanh bên ngoài tác động.
Theo nhà thính học cao cấp Gemma Twitchen, chứng ù tai là cảm giác nghe thấy các âm thanh trong tai hay trong đầu nhưng không có các âm thanh bên ngoài tác động. Những âm thanh này thường rất đa dạng, đó có thể là tiếng xì xào, tiếng tiếng kêu vù vù hay tiếng chuông và tiếng rì rầm. Cường độ có thể lên cao hoặc thấp, thời gian kéo dài khác nhau từ một vài phút tại một thời điểm đến những âm thanh kéo dài liên tục.
Ù tai khách quan là triệu chứng hiếm gặp do những tiếng động mà người ngoài có thể nghe thấy. Trong khi ù tai chủ quan phổ biến hơn và các âm thanh đó chỉ người bệnh nghe thấy.
2. Nguyên nhân gây bệnh ù tai
Nguyên nhân chính xác gây ra chứng ù tai này chưa được tìm ra, tuy nhiên, theo Gemma, triệu chứng này có thể do một số vấn đề về thính giác, thậm chí liên quan đến suy giảm thính giác.
Triệu chứng ù tai có thể do một số vấn đề về thính giác, thậm chí liên quan đến suy giảm thính giác.
Theo đó, sự tiếp xúc kéo dài với những âm thanh có tần số cao là nguyên nhân phổ biến dẫn đến chứng ù tai vì nó gây tổn thương vĩnh viễn cho các tế bào nhạy cảm với âm thanh của ốc tai (đây là cơ quan xoắn ốc của mê đạo tai, liên quan đến việc nhận và phân tích âm thanh). Vì vậy những người làm những nghề như thợ mộc, phi công, nhạc sĩ nhạc rock và những công nhân sửa chữa đường phố thường có nguy cơ cao mắc chứng ù tai này.
Bên cạnh đó ù tai có thể là di chứng của những chấn thương đầu hoặc tai, nhiễm trùng tai và cũng có thể nặng hơn nếu người bệnh có những chấn thương về mặt tình cảm, bệnh tật hay căng thẳng. Các nhà khoa học cũng cho biết thêm, chứng ù tai có liên quan đến bệnh trầm cảm.
3. Phương pháp điều trị bệnh ù tai
Không có phương pháp cụ thể điều trị bệnh ù tai tuy nhiên có một số phương pháp điều trị có thể giúp bạn kiểm soát chứng ù tai.
3.1. Liệu pháp nhận thức-hành vi
Liệu pháp nhận thức – hành vi giúp bạn đối phó với sự bất tiện này. Đầu tiên bạn sẽ bắt đầu chịu đựng các loại tiếng ồn và dần dần chúng trở nên không quá khó chịu với bạn.
3.2. Trị liệu âm thanh
Phương pháp trị liệu bằng âm thanh làm chứng ù tai ít khó chịu hơn bằng cách làm giảm sự khác biệt giữa âm thanh gây ù trong tai với những âm thanh xung quanh. Để làm được điều này, bệnh nhân sẽ được nghe các bản nhạc nhẹ nhàng từ những thiết bị phát nhạc, đĩa CD hay các sản phẩm hỗ trợ khác.
Các liệu pháp bổ sung khác như châm cứu, xoa bóp dầu thơm, phương pháp nắn khớp xương, thảo dược, phép chữa vi lượng đồng căn, thôi miên hay xoa bóp bấm huyệt. Hiện nay chưa có bằng chứng cụ thể chứng minh hay bác bỏ sự hữu ích của những phương pháp này tuy nhiên nó giúp người bệnh thư giãn và kiểm soát tốt chứng ù tai. |
doc_385 | Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh ung thư phổ biến ở nam giới do sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến tiền liệt. Bệnh phát triển chậm nên có thể phát hiện sớm và có cơ hội điều trị thành công cao. Dưới đây là các dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt nam giới nhất định không nên bỏ qua.
Những dấu hiệu cảnh báo ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt không có biểu hiện rõ ràng ở giai đoạn đầu và các dấu hiệu sớm cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý tuyến tiền liệt khác. Để không bỏ qua bất kì triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt sớm nào, nam giới cần cảnh giác với 5 biểu hiện bệnh dưới đây:
Các triệu chứng bệnh ung thư tuyến tiền liệt ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống người bệnh
Khám ung thư tuyến tiền liệt có thể bao gồm nhiều phương pháp khác nhau để xác định chính xác tình trạng bệnh.
Khám trực tràng bằng ngón tay là bước thăm khám lâm sàng đầu tiên có thể phát hiện những khối u cục bất thường
Ung thư tuyến tiền liệt có tiên lượng sống tốt nếu điều trị kịp thời và tích cực. Vì vậy, nam giới cần chú ý đến các biểu hiện bệnh và chủ động khám sức khỏe định kì và sàng lọc ung thư sớm. |
doc_386 | Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối không còn giới hạn ở cổ tử cung mà đã di căn đến các bộ phận ở xa, trong đó có gan. Ung thư cổ tử cung di căn gan có nhiều biểu hiện phức tạp và điều trị rất khó khăn.
Biểu hiện ung thư cổ tử cung di căn gan
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phụ khoa phổ biến nhất ở nữ giới. Vi rút HPV (Human Papillomavirus) lây nhiễm chủ yếu qua đường sinh dục, kể cả tiếp xúc bằng tay với bộ phận sinh dục hoặc quan hệ tình dục bằng miệng là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư này. Các số liệu thống kê cho biết, có tới 90% ca mắc ung thư cô tử cung có sự hiện diện của vi rút HPV.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối có khả năng di căn rộng đến gan, phổi, xương…
Ung thư cổ tử cung có 5 giai đoạn phát triển. Không giống với ung thư giai đoạn đầu, khi khối u còn rất nhỏ và giới hạn ở bề mặt cổ tử cung, ung thư giai đoạn cuối đã lan rộng vượt ra ngoài cổ tử cung, tử cung vào thành khung chậu, phần dưới âm đạo và di căn đến các bộ phận ở xa, trong đó có gan.
Biểu hiện ung thư cổ tử cung di căn gan rất phức tạp, là tập hợp các triệu chứng bệnh tại vị trí ung thư khởi phát và di căn xa.
Một số biểu hiện ung thư cổ tử cung di căn gan có thể gặp là:
Ung thư cổ tử cung phát hiện càng sớm, cơ hội sống cho người bệnh càng cao. Ở giai đoạn rất sớm, cơ hội sống của người bệnh có thể lên tới trên 90%. Tuy nhiên, đến giai đoạn ung thư di căn cơ hội sống cho bệnh nhân ung thư giảm xuống rất thấp, chỉ khoảng 15%.
Ung thư cổ tử cung di căn gan rất khó điều trị, mục đích điều trị chính cho ung thư giai đoạn này là kiểm soát bệnh, tránh để ung thư di căn rộng hơn và duy trì dinh dưỡng cho bệnh nhân, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Hóa trị liệu và xạ trị có thể được chỉ định cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này.
TS. BS See Hui Ti, trực tiếp lên phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư |
doc_387 | 1. Thế nào là tắc vòi trứng
Vòi trứng (ống dẫn trứng) là bộ phận quan trọng trong cơ quan sinh sản ở phụ nữ. Nếu không có ống dẫn trứng phụ nữ không thể mang thai được.
Ống dẫn trứng có một đầu hở mở vào bụng đón noãn cầu vào tử cung, còn một đầu thông với buồng trứng. Chiều dài của ống khoảng 10cm và có đường kính 1mm, tuy nhỏ nhưng ống dẫn trứng có vai trò quan trọng trong quá trình thụ tinh. Tại đây trứng và tinh trùng được thụ tinh rồi được đưa vào tử cung.
Vậy nên khi vòi trứng bị tắc có nghĩa con đường trứng và gặp tinh trùng bị ngăn cản. Trường hợp bị tắc hoàn toàn thì việc thụ tinh không thể xảy ra được. Còn trường hợp ống dẫn bị hẹp thì khi thụ tinh xong, phôi không thể di chuyển xuống tử cung được do không thể qua được, như vậy gây lên tình trạng mang thai ngoài tử cung. Mang thai ngoài tử cung rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng tới tính mạng của người mẹ nếu không kịp thời phát hiện.
tắc vòi trứng được phân loại thành:
Tắc một bên, một bên vẫn hoạt động bình thường nhưng khả năng thụ tinh bị giảm đi một nửa.
Tắc hai bên: với trường hợp này khả năng dẫn tới vô sinh là cao.
Theo thống kê, vòi trứng bị tắc là nguyên nhân gây ra 20% số ca mắc bệnh vô sinh ở nữ giới. Vậy nên cần xác định nguyên nhân gây ra tình trạng tắc trên.
2. Nguyên nhân gây ra tình trạng vòi trứng bị tắc
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc ống dẫn trứng, vậy nên để xác định được tình trạng trên cần phải siêu âm hoặc chụp tử cung vòi trứng hoặc nội soi buồng tử cung, vòi trứng kiểm tra và làm thêm các xét nghiệm khác.
Dưới đây là một số nguyên nhân điển hình gây nên tình trạng ống dẫn trứng bị tắc:
Do bẩm sinh
Là trường hợp khi sinh ra ống dẫn trứng đã bị hẹp dẫn đến thiếu hụt một bên hoặc cả hai bên. Nguyên nhân do bẩm sinh trên rất hiếm gặp.
Do bị viêm nhiễm đường sinh dục
Khi cơ quan sinh dục bị vi khuẩn tấn công khiến xảy ra hiện tượng viêm nhiễm. Từ đó khiến cho vòi trứng có thể bị tổn thương hoặc tắc vòi trứng. Ống dẫn trứng khi bị tổn thương thì tại vị trí đó hình thành sẹo, sau một thời gian dài, các chất tích tụ tại vết sẹo nhiều làm cho không gian vòi trứng dần dần bị hẹp lại.
Do mắc một số bệnh phụ khoa, bệnh xã hội
Khi cơ thể phụ nữ mắc số một bệnh như viêm cổ tử cung, bệnh lậu, giang mai, HIV/AIDS,… cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng ống dẫn trứng tắc. Khi mắc bệnh người bệnh sử dụng thuốc nhiều cũng khiến cho các chất tích tụ lại gây hiện tượng hẹp và tắc ống dẫn trứng.
3. Dấu hiệu cho thấy ống dẫn trứng bị tắc
Thông thường dấu hiệu bệnh không rõ ràng, dễ bị bỏ qua. Bệnh thường phát hiện thông qua những lần thăm khám phụ khoa. Dưới đây là một số biểu hiện của tắc vòi trứng.
Rối loạn kinh nguyệt
Kinh nguyệt không đều có thể là do nhiều nguyên nhân như stress, rối loạn nội tiết tố nữ, do bệnh phụ khoa, ngoài ra tắc vòi trứng cũng gây nên tình trạng trên. Khi vòi trứng tắc, chu kỳ kinh nguyệt sẽ bị chậm hoặc mất, đôi khi ra máu nhiều hoặc quá ít, máu kinh có màu sắc khác thường.
Đau bụng kinh, cảm giác đến kỳ khó chịu
Đau bụng kinh là biểu hiện bình thường ở chị em phụ nữ, tuy nhiên khi đau bụng kèm theo các triệu chứng như bụng sưng cứng, tiểu khó, tiểu rắt,… thì có thể là dấu hiệu vòi trứng bị tắc.
Khó thụ thai hoặc mang thai ngoài tử cung
Khi xảy ra quan hệ tình dục bình thường và không sử dụng biện pháp tránh thai, nhưng chị em khó có thể mang thai hoặc mang thai ngoài tử cung cũng là dấu hiệu tắc vòi trứng.
Bạn nên đi khám sức khỏe sinh sản định kỳ, không nên chủ quan coi thường bệnh dẫn tới ảnh hưởng cuộc sống hôn nhân gia đình. Ngày nay có rất nhiều phương pháp phát hiện sớm bệnh tắc ống dẫn trứng. Trong đó có phương pháp chụp tử cung vòi trứng đang được áp dụng nhiều.
4. Phương pháp chụp tử cung vòi trứng
Đây là kỹ thuật sử dụng tia X để khảo sát ống dẫn trứng và tử cung khi sử dụng thuốc cản quang. Là phương pháp đánh giá được hình dạng kích thước tử cung, đánh giá vòi trứng có dính vào tử cung không và xem độ thông của hai vòi trứng.
Ngoài ra còn xác định các bệnh lý liên quan đến tử cung như niêm mạc, u xơ, polyp tử cung và sàng lọc được bệnh vô sinh ở phụ nữ. Phương pháp này còn giúp bác sĩ theo dõi được phụ nữ sảy thai liên tiếp và phụ nữ phẫu thuật thắt ống dẫn trứng.
Là phương pháp không gây đau, thời gian chụp nhanh chóng, chi phí phù hợp và đặc biệt hình ảnh thu được rõ nét. Tuy nhiên phương pháp trên không nên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai, bị nhiễm trùng phụ khoa hoặc dị ứng thuốc cản quang. Bệnh viện luôn mong muốn mang đến cho khách hàng hiệu quả thăm khám và chữa bệnh tốt nhất. Điều này phần nào thể hiện qua những nỗ lực, cố gắng của đơn vị trong suốt 24 năm qua.
5.
Với trình độ y học ngày càng phát triển có nhiều phương pháp điều trị vô sinh hiếm muộn do tắc vòi trứng. Tùy vào tình trạng của mỗi người mà có phương pháp điều trị khác nhau.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh mang lại hiệu quả cao:
Điều trị nội khoa: sử dụng thuốc để điều trị với trường hợp viêm nhiễm hoặc ư dịch vòi trứng mức độ nhẹ.
Điều trị ngoại khoa: sử dụng các phương pháp ngoại khoa như phẫu thuật nội soi ống dẫn trứng, bơm hơi hoặc cắt nối ống dẫn trứng
Trên đây là những thông tin hữu ích về tắc vòi trứng cho chị em tham khảo. Qua đây các bạn hãy quan tâm tới sức khỏe sinh sản của bản thân. Bảo vệ hạnh phúc gia đình của bạn thông qua phương pháp chụp tử cung vòi trứng nếu bạn nghi ngờ mình đang bị vô sinh, hiếm muộn. Từ đó nhằm phát hiện sớm tình trạng và có phương hướng điều trị bệnh tốt nhất. |
doc_388 | Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ác tính khởi phát từ sự phát triển bất thường ở tuyến giáp – tuyến nội tiết quan trọng thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoóc môn điều hòa nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ và trọng lượng cơ thể.
Ung thư tuyến giáp có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm
Bệnh ung thư tuyến giáp có chữa được không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giai đoạn tiến triển ung thư, độ tuổi, thể trạng chung của người bệnh, mức độ đáp ứng điều trị bệnh, loại ung thư… So với các bệnh ung thư thường gặp khác, ung thư tuyến giáp được đánh giá là có tiên lượng sống tốt, có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và tiến hành điều trị bệnh kịp thời.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn I gần như tuyệt đối 100%; ở giai đoạn II, bệnh nhân có khoảng 98 – 100% cơ hội sống sau 5 năm chẩn đoán bệnh; với bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn III, cơ hội sống của người bệnh vẫn đạt khoảng 71 – 93%.
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp
Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp |
doc_389 | Bọc răng sứ bao nhiêu tiền còn tùy thuộc loại mão sứ mà bạn chọn để bọc răng. Các mão sứ kim loại sẽ có giá rẻ hơn hẳn các mão toàn sứ. Chi tiết về giá của các loại răng bọc sứ sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết này.
Mão răng sứ hiện có nhiều loại với nhiều mức giá khác nhau
Khi tìm hiểu về bọc răng sứ, bạn sẽ thấy trên thị trường có rất nhiều loại mão răng sứ đến từ các thương hiệu khác nhau với rất nhiều mức giá. Tuy nhiên, về cơ bản các mão răng sứ được chia thành 3 loại gồm:
1.1. Mão sứ kim loại
Mão sứ kim loại được thiết kế có khung sườn bên trong làm từ hợp kim Ni – Cr hoặc Co – Cr, còn phần bên ngoài thì được phủ một lớp sứ. Màu sắc và hình dáng của mỗi mão răng sứ kim loại được thiết kế riêng để phù hợp nhất với đặc điểm hàm răng của mỗi khách hàng.
Ưu điểm nổi bật của các mão sứ kim loại là chi phí hợp lý, tuổi thọ dài, tính thẩm mỹ cao, đảm bảo khả năng ăn nhai tốt như răng thật. Nhược điểm của loại mão răng sứ kim loại này là sau một khoảng thời gian sử dụng, nếu không được chăm sóc đúng cách, răng bọc sứ kim loại có thể bị đen viền gần nướu. Tuổi thọ trung bình mão răng sứ kim loại thường đạt khoảng từ 5 – 7 năm.
1.2. Mão sứ titan
Mão sứ titan cấu tạo từ sứ và lõi hợp chất kim loại có chứa titan
Mão sứ titan cũng có bản chất là một mão sứ kim loại. Tuy nhiên, điểm đặc biệt của loại mão sứ này là lớp khung sườn làm từ hợp kim có chứa thành phần titan. Chính thành phần này sẽ giúp cho răng bọc sứ titan được chắc khỏe, lâu đen viền nướu hơn. Còn lại, lớp bên ngoài vẫn sẽ được phủ sứ.
So với mão răng sứ kim loại thường, mão sứ titan cho khả năng chịu lực tốt hơn, thời gian sử dụng lâu hơn, khoảng từ 5 – 10 năm tùy loại. Nếu được chăm sóc tốt, tuổi thọ của các răng bọc sứ titan có thể được kéo dài hơn nữa.
1.3. Mão toàn sứ không chứa thành phần kim loại
Mão toàn sứ không chứa bất cứ thành phần nào từ kim loại
Mão răng toàn sứ có cấu tạo 100% từ vật liệu sứ, không chứa kim loại. Chính nhờ cấu tạo này, các mão răng sứ không tiềm ẩn nguy cơ gây kích ứng nướu. Hơn thế, so với các mão sứ lẫn kim loại, mão toàn sứ cho màu sắc trong, đẹp tự nhiên, giống với răng thật hơn.
Ưu điểm của các mão răng toàn sứ là tính thẩm mỹ cao, không xuất hiện tình trạng đen viền nướu sau thời gian sử dụng, tuổi thọ của chúng có thể kéo dài từ 15 – 20 năm, thậm chí còn lâu hơn. Nhược điểm của loại mão răng toàn sứ này là chi phí cao hơn đáng kể so với mão răng sứ có chứa hợp chất kim loại.
Nên bọc răng sứ tại nha khoa uy tín để được bác sĩ tư vấn giải pháp phù hợp lại tối ưu chi phí
Mỗi loại mão răng sứ đều có những ưu nhược điểm riêng, bạn có thể dựa vào những điểm này để lựa chọn loại mão răng tốt, phù hợp với mình. Nếu vẫn phân vân nên bọc răng sứ loại nào tốt thì bạn có thể dựa vào những tiêu chí gợi ý sau:
– Xác định tình trạng răng cần bọc sứ để chọn mão sứ phù hợp. Nếu răng cần bọc sứ của bạn nằm ở vị trí răng cửa thì bạn tuyệt đối không nên chọn mão sứ kim loại, ngừa trường hợp đen viền nướu xảy ra sẽ gây ảnh hưởng thẩm mỹ tới toàn hàm răng. Nếu răng cần bọc sứ là răng hàm, bạn hoàn toàn có thể lựa chọn bọc mão sứ kim loại để tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, bạn là người có răng nướu nhạy cảm, cơ địa dễ dị ứng thì nên cẩn thận hơn với mão răng sứ kim loại. Hãy nhờ nha sĩ kiểm tra và tư vấn để xem bạn có thể bọc răng sứ kim loại mà không gây bất kì ảnh hưởng nào không.
– Xác định khả năng chi trả của bạn cho dịch vụ bọc răng sứ. Nếu có nguồn tài chính tốt, bạn có thể chọn mão bọc sứ cao cấp, cho vẻ đẹp tự nhiên mà tuổi thọ lại cao, thậm chí là trọn đời. Trường hợp nguồn tài chính hạn chế, bạn có thể chọn bọc răng sứ kim loại, hoặc chọn bọc răng toàn sứ ở mức giá tầm trung khoảng 4 – 5 triệu.
Ngoài ra, một trong những điều kiện quan trọng để có thể sở hữu hàm răng bọc sứ đẹp, chắc khỏe là bạn cần chọn địa chỉ nha khoa uy tín và dùng mão răng chính hãng. Lý do là vì mão răng sứ chính hãng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng được bảo hành nên bạn có thể an tâm hơn khi sử dụng. Các địa chỉ nha khoa uy tín thường quy tụ được đội ngũ nha sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm làm nghề, đầu tư máy móc, trang thiết bị, hạ tầng hiện đại. Nhờ đó có thể đáp ứng những yêu cầu tỉ mỉ, thao tác chuẩn xác trong quy trình bọc sứ. Kết quả sẽ mang tới cho bạn một hàm răng đẹp như ý lại đảm bảo chức năng ăn nhai, tuổi thọ lâu bền. |
doc_390 | Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Tuổi xế chiều, khi cơ thể đã bắt đầu quá trình lão hóa, các bệnh lý tuổi già cũng dần dần xuất hiện, khiến con người cảm thấy khó chịu, phiền toái trong cuộc sống hàng ngày. Lão thị cũng là một trong những bệnh lý “người già” phổ biến xảy ra ở mắt. Vậy lão thị thực chất là tình trạng như thế nào và làm thế nào để cải thiện tình trạng này, tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.
Những người ở độ tuổi trên 40, khi cơ thể bắt đầu đến giai đoạn lão hóa sẽ có thể gặp tình trạng lão hóa ở mắt khiến cho thị lực giảm sút và gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
1. Định nghĩa của bệnh lão thị
Lão thị là bệnh lý ở mắt. Đây là tình trạng mắt lão hóa khiến cho thị lực bị suy giảm, khó khăn trong việc nhìn sự vật với khoảng cách gần từ 30-35cm.
Khi tuổi cao dần, các cơ quan trong cơ thể cũng dần chậm lại và lão hóa theo. Mắt cũng vậy. Thủy tinh thể ở tuổi già đã xơ cứng và kể cả khi cơ vòng quanh thủy tinh thể co giãn để làm thay đổi độ cong, thủy tinh thể cũng khó có thể thay đổi hình dạng của mình. Chính vì thế, hình ảnh thu lại được sẽ bị rơi ra đằng sau hoàng điểm ở võng mạc, khiến cho thị lực khi nhìn gần bị mờ hơn. Đây chính là nguyên nhân khiến cho mắt không thể nhìn rõ ở cự ly xa hoặc gần cũng như suy giảm thị lực nhanh chóng.
3. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao gặp tình trạng lão thị
Đối tượng bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu của lão thị sẽ khoảng từ 40 tuổi trở lên, không phân biệt là nam hay nữ. Đây là bệnh lý khó có thể ngăn ngừa hoặc tránh khỏi do mắt đã lão hóa, các cơ quan không còn đủ sức để hoạt động trơn tru như khi còn trẻ. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp lão thị xảy ra muộn hơn và thường đi kèm với các bệnh lý về mắt khác. Chính vì lẽ đó, việc đi khám mắt định kỳ sẽ giúp cho người bệnh nắm bắt được tình trạng bệnh lý của mình sớm hơn và có các phương pháp cải thiện hiệu quả.
4. Đâu là những yếu tố khiến nguy cơ mắc bệnh lão thị tăng cao
Có nhiều nguyên nhân khiến cho tình trạng lão hóa mắt xảy ra. Nguyên nhân phổ biến nhất khiến người bệnh gặp tật lão thị chính là tuổi tác.
Đây là bệnh lý có rất nhiều yếu tố có thể gây ảnh hưởng, khiến người bệnh gia tăng nguy cơ mắc bệnh:
4.1. Tuổi tác
Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tật lão hóa ở mắt. Sau tuổi 40, hầu hết ai cũng sẽ có một số dấu hiệu của chứng bệnh này. Nếu như không có các phương pháp can thiệp, mắt sẽ lão hóa nhanh chóng và gặp các vấn đề như nhìn mờ, chỉ nhìn được ở khoảng cách xa hoặc gần.
4.2. Bệnh lý
Những người có tiền sử mắc đái tháo đường, các bệnh lý tuổi già, tim mạch,… cũng có khả năng cao bị lão hóa mắt sớm hơn so với những người bình thường. Điều này cũng có thể xảy ra với những người thường xuyên bị đau mắt, khó chịu ở mắt. Có nhiều trường hợp mắt lão hóa sớm trước tuổi 40 cũng bởi nguyên nhân người bệnh đã có các bệnh lý mắc phải trước đó gây ảnh hưởng đến mắt.
4.3. Thói quen sử dụng thuốc
Các loại thuốc có liên quan đến việc mãn kinh sớm như thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin hay lợi tiểu cũng có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý này cao hơn bình thường.
5. Các triệu chứng hay gặp của bệnh lý lão hóa mắt
Người bệnh khi bước qua tuổi 40 nếu có các dấu hiệu dưới đây thì có thể là triệu chứng cảnh báo của hiện tượng mắt bị lão hóa:
– Khó khăn trong việc đọc chữ, đặc biệt là những chữ in nhỏ
– Ở khoảng cách gần, người bệnh không thể nhìn rõ các chữ hiển thị
– Các sự vật ở gần cũng khó có thể nhìn rõ
– Sau khi đọc sách báo hay tập trung quan sát sẽ có hiện tượng mỏi mắt hoặc nhức đầu
– Phải có đủ ánh sáng mới có thể đọc được chữ
– Mắt có thói quen phải nheo lại mới có thể nhìn rõ hơn
Tùy vào từng tình trạng bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng các công cụ hỗ trợ như kính lão hoặc cần điều trị bằng phương pháp phẫu thuật để cải thiện thị lực tốt hơn.
6.1. Kính lão thị hỗ trợ tầm nhìn
Nếu người bệnh chưa từng mắc bệnh lý nào về mắt, thị lực vẫn tốt trước khi có các dấu hiệu lão hóa mắt, người bệnh chỉ cần đeo kính để cải thiện triệu chứng nhìn mờ.
Một số loại kính lão phổ biến hiện nay:
Gồm có 2 loại: loại có đường kẻ ngang nhìn thấy và loại không có đường kẻ. Kính 2 tròng được cải tiến dần dần từ mức nhìn xa ở ngang tầm mắt tới mức nhìn gần hỗ trợ cho việc đọc sách.
Đối với những bệnh nhân mắt mất gần như hoàn toàn khả năng hội tụ, kính ba tròng giúp điều chỉnh nhìn gần, nhìn xa và nhìn xa trung bình tiện lợi ngay trong 1 thấu kính.
Đối với kính áp tròng mono, bệnh nhân có thể sử dụng kính hỗ trợ thị lực nhìn xa ở mắt thuận và kính áp tròng điều chỉnh nhìn gần ở mắt còn lại.
Nếu những người bệnh sử dụng kính áp tròng mono gặp các tình trạng khó chịu khi nhìn hình ảnh ở gần và bị mờ khi nhìn các sự vật xa thì có thể tham khảo loại kính áp tròng 2 tròng.
Kính mono cải tiến là loại kính người bệnh sẽ có thể dùng được cả 2 mắt để nhìn xa và duy nhất 1 mắt để đọc gần.
6.2. Phẫu thuật bệnh lão thị
Đối với các trường hợp thị lực giảm sút nghiêm trọng và khó có thể cải thiện nhờ kính lão hay các loại thuốc, phẫu thuật sẽ là phương án được các bác sĩ tư vấn và chỉ định. Hiện nay, phương pháp mổ Phaco lấy thủy tinh thể và thay thế bằng kính nội nhãn đa tiêu sẽ giúp cho bệnh nhân có thể đạt được thị lực tốt ở mọi cự ly với biến chứng gần như bằng không. |
doc_391 | Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp và được đánh giá là cực kì nguy hiểm do đa số nữ giới đều phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV).
Ung thư buồng trứng và cách điều trị như thế nào phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
Tùy từng tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau, có thể là kết hợp nhiều phương pháp khác nhau đảm bảo điều trị đạt hiệu quả cao nhất. Một số phương pháp điều trị có thể được bác sĩ chỉ định là:
Phẫu thuật
Phẫu thuật là mọt trong những phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân ung thư buồng trứng
Là một trong những phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư buồng trứng, kể cả ở những giai đoạn sau. Ở giai đoạn muộn (III, IV) dù phẫu thuật có thể không cắt bỏ rộng được tổn thương nhưng có thể giảm khối lượng u, phẫu thuật không tận gốc vẫn là điều cần thiết, giúp tiên lượng tốt hơn. Phẫu thuật ung thư buồng trứng bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ tử cung toàn bộ và hai bên buồng trứng, lấy những di căn trong ổ bụng…
Theo các bác sĩ, phẫu thuật trong ung thư buồng trứng nhằm không để lại những di căn trên 1 cm đường kính kèm theo lấy hạch chậu và hạch cạnh động mạch chủ bụng.
Xạ trị
Xạ trị trong điều trị ung thư buồng trứng đóng vai trò như phương pháp bổ trợ điều trị sau phẫu thuật hoặc có thể được xem xét trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng được với điều trị hóa chất. Xạ trị trong ung thư buồng trứng có thể thực hiện theo 2 bước:
Hóa trị
Là phương pháp điều trị toàn thân sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây là một trong những phương pháp phổ biến nhất trong điều trị ung thư buồng trứng. Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc điều trị cũng như liều lượng nhất định.
Các loại thuốc hóa chất được sử dụng tại viện đều được nhấp khẩu chính hãng tốt nhất, đạt chuẩn quy định, đảm bảo điều trị đạt hiệu quả tốt nhất, giảm các tác dụng phụ.
Môi trường khám điều trị bệnh tại bệnh viện rất thân thiện, bệnh nhân sẽ được hỗ trợ chăm sóc nhiệt tình mọi lúc từ đội ngũ điều dưỡng tại viện… |
doc_392 | Tiểu đường type 2 nguyên nhân là sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường gây ra tình trạng kháng insulin ở mô và suy giảm chức năng tế bào beta. Chính vì vậy, hiểu biết về chức năng của tế bào beta cũng như các nguyên nhân gây suy giảm chức năng tế bào beta là điều kiện quan trọng để dự phòng hay điều trị bệnh đái tháo đường type 2.
1. Chức năng của tế bào beta bình thường
Vai trò chính của tế bào beta trong tuyến tụy là tổng hợp và tiết ra insulin để duy trì lượng đường lưu thông trong máu trong phạm vi sinh lý. Mặc dù tồn tại một số tác nhân kích thích bài tiết insulin như chất dinh dưỡng (axit amin như leucine, glutamine kết hợp với leucine, axit béo không hóa), hormone, chất dẫn truyền thần kinh và thuốc (sulfonylurea, glinides), glucose đại diện cho chất kích thích tiết insulin sinh lý chủ yếu.Theo giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất, sự bài tiết insulin là một quá trình nhiều bước được bắt đầu với sự vận chuyển glucose vào tế bào beta. Nói một cách khác, khi nồng độ đường trong máu tăng lên, thường là sau bữa ăn, chức năng tế bào beta bình thường sẽ tiết insulin vào máu, giúp thúc đẩy glucose đi vào bên trong tế bào để chuyển hoá tạo năng lượng. Hệ quả là đường trong máu sẽ giảm xuống.Ngoài ra, các nhà khoa học đã chứng minh rằng việc giải phóng insulin từ tế bào beta là dao động với lưu lượng tương đối ổn định xảy ra cứ sau 8 - 10 phút. Ở người, biên độ dao động của insulin trong tĩnh mạch cửa cao hơn 100 lần so với trong tuần hoàn hệ thống, ngụ ý rằng gan sẽ chiết xuất xung insulin được ưu tiên vào trong máu. Theo đó, việc hiểu biết về vai trò của các con đường này có thể cung cấp các chiến lược cho các liệu pháp điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 do suy giảm chức năng tế bào beta trong tương lai.
2. Cơ chế gây bệnh tiểu đường type 2 do suy giảm chức năng tế bào beta
Ngày nay, các nhà khoa học đã chấp nhận rằng để tình trạng tăng đường huyết tồn tại ở bệnh tiểu đường type 2 thì phải có rối loạn chức năng tế bào beta trước đó. Sự thay đổi này được biểu hiện theo một số cách khác nhau, bao gồm giảm giải phóng insulin để đáp ứng với các chất kích thích tiết glucose, những thay đổi trong tiết insulin dao động bất thường trong hiệu quả của chuyển đổi proinsulin thành insulin và giảm giải phóng polypeptide amyloid từ các tiểu đảo.Việc giảm giải phóng insulin có thể được chứng minh ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau khi cho nạp glucose vào máu qua đường uống. Bên cạnh khả năng kích thích trực tiếp giải phóng insulin, glucose còn điều chỉnh phản ứng của tế bào beta với các chất tiết khác, như các axit amin ở những người kiêng ăn hoàn toàn không có tinh bột.Hai thành phần khác liên quan đến chức năng tế bào β đáng được đề cập vì chúng đều bị rối loạn ở bệnh tiểu đường loại 2. Đầu tiên liên quan đến quá trình sinh tổng hợp insulin. Quá trình sản xuất insulin đòi hỏi sự phân tách của insulin ra khỏi tiền chất peptide proinsulin lớn hơn dẫn đến sự hình thành insulin và C-peptide. Ở một số những người khỏe mạnh, khoảng 2% của tất cả các phản ứng miễn dịch giống insulin được bao gồm proinsulin nguyên vẹn và proinsulin phân tách trung gian trong điều kiện bình thường. Ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, hiệu quả xử lý proinsulin của tế bào bị giảm. Do đó, ở những người tăng đường huyết, sau kích thích cấp tính, tỷ lệ các phân tử giống proinsulin được tăng lên nhưng lại không có hoạt tính làm giảm đường huyết. Tuy nhiên, khi nhu cầu bài tiết tăng lên dẫn đến việc giải phóng một hạt tế bào beta kém trưởng thành hơn vào thời điểm chuyển đổi proinsulin thành insulin không hoàn chỉnh. Kết cục là nồng độ đường huyết trong máu không còn khả năng kiểm soát nên trở thành bệnh đái tháo đường thực thụ.
3. Các cách thức trong tương lai để ngăn ngừa suy giảm chức năng tế bào beta và phòng tránh bệnh tiểu đường loại 2
Bởi vì các bằng chứng ngày nay rõ ràng là sự suy giảm chức năng tế bào beta bắt đầu trước khi chẩn đoán lâm sàng bệnh tiểu đường được thực hiện, các phương pháp tiếp cận điều trị bệnh trong tương lai phải bao gồm các nỗ lực phòng ngừa từ sớm.Theo các giả thiết về tăng đường huyết và tăng axit béo tự do góp phần vào rối loạn chức năng tế bào beta, việc kiểm soát tích cực các thông số này trong máu hứa hẹn sẽ giúp cải thiện giải phóng insulin và có thể ngăn ngừa sự tiến triển bệnh.Bên cạnh đó, vì sự lắng đọng của các mảng amyloid tại đảo tuỵ được dự đoán là dẫn đến mất khối lượng tế bào beta liên tục, nên có thể một lượng nhỏ amyloid phát hiện thấy trong máu đủ để giải thích cho sự suy giảm chức năng tế bào β tiến triển sớm được quan sát thấy ở bệnh tiểu đường loại 2. Do đó, việc ức chế quá trình tạo amyloid được hy vọng là sẽ có ý nghĩa trong việc bảo tồn số lượng tế bào beta, phòng ngừa suy giảm chức năng tế bào beta sẽ diễn ra.Cuối cùng, một vài quan sát gần đây liên quan đến việc phát hiện ra resistin, một peptide được sản xuất và tiết ra bởi tế bào mỡ và có khả năng gây ra đề kháng insulin. Sự khác biệt trong việc giải phóng peptit này có thể làm trung gian cho những thay đổi trong chức năng tế bào beta về sau.Tóm lại, tình trạng tăng đường huyết kéo dài là một yếu tố góp phần quan trọng trong việc phát triển các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường loại 2. Khó khăn để duy trì nồng độ đường huyết ổn định là do sự suy giảm liên tục chức năng tế bào beta bắt đầu nhiều năm trước khi bệnh được chẩn đoán. Trong khi có nhiều lựa chọn điều trị để làm giảm glucose huyết tương, vẫn chưa có cách điều trị đái tháo đường đột phá nào được chứng minh thông qua cơ chế làm chậm sự suy giảm chức năng tế bào beta. Do đó, các phương pháp tiếp cận di truyền, sinh lý và miễn dịch phải tập trung sớm vào tế bào beta được mong chờ sẽ có lợi cho bệnh nhân tiểu đường type 2 tiềm ẩn trong tương lai. |
doc_393 | Số lượng những người bị mắc chứng rối loạn stress sau sang chấn ngày một nhiều hơn. Đây là một hội chứng rối loạn lo âu có thể xuất hiện sau khi người bệnh chứng kiến một sự kiện kinh khủng nào đó. Hội chứng này để lại dấu ấn đau thương nặng nề đối với tâm lý của người bệnh trong thời gian dài và có thể ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày nếu không được điều trị kịp thời.
Rối loạn stress sau sang chấn (PTSD) từng được biết đến với tên gọi “Sốc vỏ đạn” hay “Hội chứng mệt mỏi sau chiến tranh" Sở dĩ có những tên gọi này là vì PTSD thường phổ biến ở các cựu quân nhân sau khi chiến tranh kết thúc. Đây được xem là một tình trạng khá nghiêm trọng và có thể phát triển sau khi người đó từng trải qua hoặc từng chứng kiến một sự việc kinh hoàng nào đó làm ảnh hưởng đến tâm lý của họ.
PTSD là một hậu quả do những sự kiện đau thương xảy ra với người bệnh. Đó có thể là nỗi sợ, bất lực và cả nỗi kinh hoàng về những sự việc như bị tấn công tình dục, bị chấn thương thể xác, một sự mất mát lớn, chiến tranh hay các thảm họa tự nhiên,... Gia đình của những người bị PTSD cũng có thể mắc phải chứng bệnh này. Đồng thời tỷ lệ các nhân viên cứu hộ và nhân viên cấp cứu bị PTSD cũng không ít.
Đa số những người đã từng trải qua một sự kiện khủng khiếp nào đó đều sẽ có những phản ứng chung như bị sốc, căng thẳng, sợ hãi tột độ và thậm chí là cảm thấy tội lỗi. Đây đều là những phản ứng khá phổ biến và thông thường sẽ dần biến mất. Thế nhưng, với những người bị PTSD thì cảm giác này sẽ kéo dài và có thể tác động nặng nề tâm lý và đời sống hàng ngày của họ.
Bệnh nhân bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương được xác nhận khi họ có những triệu chứng trên duy trì trên một tháng. Các hoạt động sinh hoạt thường ngày của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng và đảo lộn.
2. Những triệu chứng điển hình của PTSD
Thông thường, các triệu chứng của rối loạn stress sau sang chấn sẽ bắt đầu trong khoảng 3 tháng đầu tiên kể từ khi sự kiện diễn ra. Thế nhưng, đối với một số trường hợp, các triệu chứng này sẽ xuất hiện nhiều năm sau khi sự kiện đó kết thúc. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng cũng như thời gian kéo dài sẽ có sự khác biệt tùy vào từng đối tượng. Có người sẽ phục hồi chỉ trong 6 tháng, nhưng cũng có những người bị ảnh hưởng trong một thời gian rất dài.
Theo ghi nhận, những triệu chứng của hội chứng PTSD sẽ được chia ra thành bốn nhóm chính, cụ thể:
2.1. Cơn hồi tưởng
Sau khi sự kiện kết thúc, những người bị mắc chứng PTSD sẽ bắt đầu xuất hiện những hồi tưởng thông qua suy nghĩ và cả những dòng ký ức. Những hồi tưởng này có thể là ảo giác, ảo mộng hay ký ức.
Người bệnh sẽ cảm thấy đau khổ tột cùng khi nhìn thấy hình ảnh, đồ vật hoặc một bối cảnh nào đó khiến họ nhớ lại những sang chấn đã xảy ra. Ví dụ, người bệnh có thể hồi tưởng lại sự kiện đau khổ đó khi đến ngày kỷ niệm.
2.2. Né tránh
Bệnh nhân sẽ có xu hướng né tránh mọi người, mọi địa điểm, những suy nghĩ và cả những tình huống có thể khiến họ nhớ lại những sang chấn và tổn thương cũ. Chính điều này vô tình khiến họ có cảm giác bị tách rời với xã hội, bị cô lập với những người xung quanh. Đồng thời, họ cũng sẽ bị mất đi sự hứng thú đối với những hoạt động và thú vui yêu thích trước đó.
2.3. Nhạy cảm hơn
Người bệnh thường sẽ dễ dàng xuất hiện những cung bậc cảm xúc quá mức. Họ cũng rất dễ gặp phải các vấn đề khó khăn đối với những người xung quanh mình. Người bị mắc hội chứng PTSD có thể bị khó ngủ hoặc khó để ngủ sâu giấc, thường xuyên cáu gắt, giận dữ quá mức, khó để tập trung làm việc và rất dễ bị giật mình. Bên cạnh đó, những người này cũng sẽ xuất hiện những triệu chứng thực thể như huyết áp tăng, nhịp tim tăng, thở nhanh hơn, bị căng cơ, buồn nôn hoặc bị tiêu chảy.
2.4. Nhận thức và tâm trạng trở nên tiêu cực
PTSD là hội chứng có liên quan đến những suy nghĩ và những cảm xúc tiêu cực của người bệnh. Những người mắc bệnh này sẽ có xu hướng xa lánh những ký ức gây nên đau thương. Những bệnh nhân nhỏ tuổi có thể sẽ bị chậm phát triển hơn với một vài kỹ năng cá nhân hay gặp vấn đề về ngôn ngữ. Cách nhìn nhận và cảm xúc của người bệnh cũng sẽ luôn ở trạng thái tiêu cực. Họ sẽ cảm thấy bản thân mình là người có lỗi và luôn sợ hãi về điều đó.
3. Những đối tượng có nguy cơ bị PTSD
Mỗi một cá nhân đều sẽ có những phản ứng khác biệt đối với từng sự kiện gây sang chấn. Khả năng đáp ứng của họ đối với nỗi sợ, sự căng thẳng và đối mặt với sự kiện sau chấn thương cũng không hề giống nhau.
Vì vậy, không phải bất cứ người nào khi chứng kiến một sự kiện kinh hoàng nào đó đều sẽ phát triển thành PTSD. Ngoài ra, sự trợ giúp đến từ người thân và các chuyên gia tâm lý cũng có thể giúp tình trạng PTSD suy giảm và làm cho mức độ nghiêm trọng của những triệu chứng này thấp hơn.
PTSD lần đầu tiên được giới y khoa chú ý là vì sự xuất hiện rất nhiều ở những cựu quân nhân. Thế nhưng, về sau này, rối loạn stress sau sang chấn có thể xuất hiện với bất cứ ai đã từng phải trải qua một sự kiện quá mức kinh hoàng, vượt quá sức chịu đựng của người đó. Tỷ lệ những người đã từng bị lạm dụng khi còn bé hoặc đã phải chứng kiến nhiều từng huống nguy hiểm tới tính mạng sẽ cao hơn so với những người khác.
4. Cách thức điều trị PTSD
Mục tiêu chính của việc điều trị hội chứng PTSD là để làm giảm những triệu chứng về cảm xúc và thể chất của người bệnh. Đồng thời, thông qua việc điều trị, các kỹ năng hàng ngày của người bệnh cũng sẽ được cải thiện đáng kể. Người bệnh sẽ dần có những phản ứng tốt hơn đối với những sự kiện đã gây ra sự rối loạn đó.
Phương án điều trị hội chứng rối loạn stress sau sang chấn có thể sử dụng thuốc hoặc áp dụng điều trị tâm lý hoặc cả hai nếu cần thiết:
Sử dụng thuốc: Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng một vài loại thuốc có tác dụng chống trầm cảm để điều trị hội chứng này. Đồng thời, thuốc cũng có tác dụng kiểm soát được cảm xúc và những triệu chứng điển hình của bệnh. Một vài loại thuốc điều trị huyết áp cũng được sử dụng nhằm kiểm soát các triệu chứng có liên quan. Bác sĩ cũng khuyến cáo người bệnh sử dụng các loại thuốc an thần vì theo nghiên cứu chúng không có tác dụng đối với căn bệnh này. Nếu sử dụng lâu dài có thể sẽ bị lệ thuộc vô cùng nguy hiểm.
Điều trị tâm lý: Phương pháp này sẽ giúp người bệnh có thể cải thiện được các kỹ năng sống để đối mặt tốt hơn với những triệu chứng của bệnh. Phương pháp trị liệu tâm lý cũng sẽ giúp cho người bệnh và gia đình về các rối loạn tâm lý và giúp họ vượt qua những sự kiện đau thương này. Tùy vào tình trạng của bệnh nhân mà các phương pháp trị liệu tâm lý cũng sẽ được chỉ định khác nhau.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về hội chứng rối loạn stress sau sang chấn. Những người mắc hội chứng này cần được thăm khám kỹ và được các chuyên gia, bác sĩ tư vấn điều trị. Ngoài ra, họ cũng cần người thân và những người xung quanh thấu hiểu, giúp đỡ và chia sẻ nhiều hơn. Qua đó, tình trạng bệnh sẽ được cải thiện. |
doc_394 | Bệnh thấp tim ở trẻ em xảy ra do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A sau khi trẻ bị viêm họng, viêm amidan do nhiễm loại liên cầu khuẩn này. Nhưng không phải trẻ em nào khi nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A cũng đều bị bệnh thấp tim. Bệnh thường hay gặp ở trẻ lứa tuổi từ 7-15 tuổi, nhất là trẻ từ 9-12 và những trẻ có cơ địa dị ứng như hay bị mề đay, hen phế quản, chàm có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
Ngoài ra trẻ sinh sống ở những vùng có điều kiện sinh hoạt thấp, nhà ở chật chội, vệ sinh kém, kinh tế khó khăn, ô nhiễm môi trường sống,… cũng khiến trẻ dễ mắc viêm họng và nguy cơ bị thấp tim cũng cao hơn. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng là một trong những nhân tố.
Dấu hiệu nhận biết bệnh thấp tim ở trẻ em
Các biểu hiện thấp tim ở trẻ em thường xuất hiện sau 2-4 tuần nhiễm liên cầu khuẩn. Biểu hiện ban đầu là trẻ thường sốt từ 38-40 độ C, có thể họng đỏ, vã mồ hôi, chảy máu cam, tiểu ít, mệt mỏi, kém ăn, mặt bé trông nhợt nhạt. Bệnh biểu hiện ở các vị trí như tim, khớp, thần kinh, da.
Biểu hiện ở tim
Đây là biểu hiện thường gặp và cũng nguy hiểm nhất. Các tổn thương tim và màng trong tim, tổn thương phổ biến nhất là hở và hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ. Trẻ có các biểu hiện như mệt mỏi, tức ngực, hồi hộp, khó thở, loạn nhịp tim. Tình trạng viêm tim nặng có thể dẫn tới suy tim cấp và nếu không được xử trí kịp thời trẻ có thể tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng ở van tim.
Biểu hiện ở khớp
Sau khi có các biểu hiện ban đầu của bệnh thấp tim, khoảng 1-5 tuần thì trẻ có các biểu hiện đau ở khớp. Một số khớp bị viêm sưng nóng đỏ. Cảm giác đau lan tỏa từ khớp này sang khớp khác. Các khớp bị sưng, đau, nóng, đỏ thường gặp là các khớp gối, khớp khuỷu, khớp cổ chân, cổ tay. Triệu chứng đau rất dữ dội, thường khi người bệnh thấy đau ở khớp cũng là lúc bệnh tấn công mạnh ở tim. Vì vậy, ngay khi người bệnh có cơn đau ở khớp thì ở tim cũng có tổn thương (cơ tim, các màng tim và các van tim).
Biểu hiện ở thần kinh
Các triệu chứng thường biểu hiện ở giai đoạn muộn của bệnh thấp tim. Có thể xuất hiện nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau nhiễm liên cầu. Những biểu hiện ở hệ thần kinh thường đặc biệt, ban đầu trẻ chỉ thay đổi tâm tính, hay cáu gắt, mệt mỏi, có thể kèm theo các rối loạn tay, chân như máu chân tay bất thường, nói khó, cầm đũa, cầm bút viết hay rơi,…
Biểu hiện ở da
Các biểu hiện của bệnh thấp tim ở da thường hiếm gặp. Có thể có các hạt Meynet kích thước nhỏ thường xuất hiện ở đầu gối, ấn không đau. Hoặc các hạt ban màu hồng, vàng nhạt đường kinh 1-3cm xuất hiện ở than mình, chân, tay thường tồn tại một vài ngày đến một tuần rồi biến mất.
Bệnh thấp tim rất nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời, đúng phác đồ sẽ gây tổn thương van động mạch chủ, dẫn đến suy tim, gây tổn thương não, thận…Vì vậy cần được phát hiện sớm cũng như có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Phòng ngừa bệnh thấp tim ở trẻ em
Đừng để bệnh gây biến chứng nặng rồi mới tìm cách điều trị. Ba mẹ cần chú ý phòng ngừa bằng những biện pháp sau:
– Vệ sinh sạch sẽ: giữ gìn vệ sinh môi trường sống, vệ sinh cơ thể, đặc biệt là vệ sinh mũi họng thường xuyên, sạch sẽ; giữ ấm cổ, ngực, họng về mùa đông; ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức để kháng cho bé.
– Với những trường hợp trẻ bị thấp tim, cần tuân thủ đúng theo phác đồ kháng sinh điều trị của bác sĩ tránh để bệnh có nguy cơ tái phát. Và nên chủ động cho con đi thăm khám sức khỏe định kỳ để bé được kiểm tra, tư vấn và có biện pháp can thiệp kịp thời tránh xảy ra các biến chứng đáng tiếc. |
doc_395 | Bệnh trĩ là căn bệnh có đặc trưng là các khối thịt thừa xuất hiện ở khu vực trong hoặc ngoài ống hậu môn, gây vướng víu, phiền phức cho người mắc. Bệnh trĩ thường hình thành do sự giãn nở quá mức của các tĩnh mạch hậu môn. Trong đó, sự giãn nở này bắt nguồn từ tình trạng gia tăng áp lực lên khu vực hậu môn – trực tràng do ngồi lâu, đứng nhiều, bê vác đồ nặng.
Đối với bệnh trĩ ở trẻ em, tình trạng này cũng bắt nguồn từ sự gia tăng áp lực lên hậu môn, trực tràng. Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này ở trẻ em thường do:
1.1. Trẻ bị táo bón lâu ngày không khỏi
Nếu cơ thể trẻ không được cung cấp đủ chất xơ, táo bón kéo dài sẽ tăng lên và điều này rất dễ gây ra bệnh trĩ.
Đa phần trẻ em bị táo bón khi khi trẻ không thích ăn rau củ, ngoài ra cha mẹ cũng không thật sự lưu tâm đến vấn đề này. Tình trạng trên nếu không có biện pháp khắc phục sẽ diễn ra trong suốt thời gian dài. Do đó, trẻ em sẽ bị thiếu chất xơ, táo bón lâu ngày sinh ra trĩ.
Trẻ bị táo bón lâu ngày không khỏi đối mặt với nguy cơ cao bị bệnh trĩ
1.2. Lý do về cơ địa và thể trạng của trẻ
Trong suốt khoảng thời gian phát triển và hoàn thiện các chức năng cần có của cơ thể, một số trẻ có cơ hậu môn vẫn còn yếu. Ngoài ra, ở một số trẻ em gặp phải tình trạng dây chằng, trực tràng hoạt động không quá hiệu quả như ở người lớn. Đặc biệt, trong khi đó ở trẻ em, cấu trúc trực tràng và xương lại nằm trên cùng 1 đường thẳng. Do vậy, trực tràng dễ bị đẩy lên cao và sinh ra bệnh trĩ.
1.3. Trẻ ngồi bô lâu khi đi đại tiện
Cha mẹ cần lưu ý rằng tình trạng để trẻ ngồi bô quá lâu có thể vô tình làm tăng áp lực lên các đám tĩnh mạch ở hậu môn của trẻ. Điều này cũng là một yếu tố làm cản trở hồi lưu tĩnh mạch. Từ đó tạo điều kiện cho búi trĩ hình thành ngay cả khi trẻ còn rất nhỏ.
Ngoài ra, nguyên nhân khiến trẻ em bị trĩ còn có thể kể đến như: uống ít nước, ngồi trên bề mặt cứng lâu. Một số trẻ em thường xuyên khóc dữ dội, bị ho,.. khiến ổ bụng tăng áp lực và làm máu dồn về hậu môn trực tràng, gián tiếp gây ra bệnh trĩ.
2. Các dấu hiệu giúp cha mẹ nhận biết trẻ bị bệnh trĩ
Đối với trẻ nhỏ, trẻ mới tập đi hay đặc biệt là trẻ sơ sinh, khả năng diễn đạt còn nhiều hạn chế. Do đó, đôi khi chúng khó có thể truyền tải đến cha mẹ những tình trạng đang xảy ra. Bởi vậy, cha mẹ cần theo dõi đặc biệt và để ý đến những triệu chứng căn bản của bệnh trĩ và xác định bệnh kịp thời. Có thể kể đến một số dấu hiệu báo hiệu trẻ có nguy cơ mắc bệnh trĩ như sau:
– Trẻ gặp đã bị táo bón lâu ngày, gặp khó khăn khi đi đại tiện, khi đại tiện phân kèm theo máu.
– Trẻ bị ngứa ngáy, khó chịu, vùng da hậu môn nóng rát. Điều này do búi trĩ đang bắt đầu phát triển, gây cộm ngứa, ngoài ra còn làm dịch hậu môn bị rỉ ra ngoài. Vi khuẩn ở hậu môn có điều kiện xâm nhập gây ra ngứa ngáy.
– Hậu môn của trẻ sưng to lên, nặng hơn sau mỗi lần rặn đại tiện. Trẻ đau đớn, quấy khóc mỗi lần đi đại tiện
– Xuất hiện những chấm nhỏ, dần dần phát triển thành khối u sưng, cứng ở xung quanh hậu môn trẻ.
Có thể phát hiện bệnh trĩ ở trẻ em thông qua các biểu hiện khi trẻ đại tiện
3.1. Chữa bệnh trĩ cho trẻ em: Cần đưa trẻ thăm khám chuyên khoa
Bệnh trĩ là căn bệnh không thể tự khỏi, việc điều trị chuyên khoa rất quan trọng và quyết định bệnh có khỏi hay không. Không nên tự ý điều trị tại nhà, đặc biệt là đối với trẻ em bởi điều trị sai cách sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro.
3.2. Chữa bệnh trĩ cho trẻ em: Điều trị bằng thay đổi thói quen
Cha mẹ cần lưu ý một số cách để giảm nhẹ tình trạng bệnh trĩ cho trẻ như sau
Chất xơ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa, giúp làm giảm tình trạng táo bón, tránh cho bệnh trĩ tăng nặng hơn.
Ngoài ra, cha mẹ nên cân nhắc và hạn chế thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, thực phẩm nấu mặn, cay bởi chúng đều khiến hệ tiêu hóa của trẻ bị rối loạn, táo bón nghiêm trọng hơn.
Nước có tác dụng làm mềm phân, ngoài ra, chúng giúp cho tiêu hóa được bôi trơn, việc đại tiện sẽ dễ dàng hơn. Bởi vậy, cha mẹ nên cho trẻ uống đủ nước, điều này sẽ cải thiện bệnh trĩ ở trẻ em một cách tự nhiên cũng như phòng ngừa bệnh trĩ về lâu dài.
Cần đảm bảo lượng nước để giúp trẻ tránh được tình trạng táo bón gây ra trĩ
Việc tập cho trẻ đi đại tiện theo một khung giờ cố định có thể giúp nhu động ruột già hoạt động một cách tự nhiên và ngăn ngừa được táo bón. Điều này giúp hạn chế tình trạng bệnh trĩ tăng nặng ở trẻ
Ngoài ra, cha mẹ cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho trẻ để tránh tình trạng nhiễm trùng búi trĩ, làm trĩ nặng hơn
Trên đây là những thông tin về bệnh trĩ ở trẻ, nguyên nhân, dấu hiệu cũng như cách chữa bệnh trĩ cho trẻ em mà các bậc phụ huynh có thể tham khảo và áp dụng. |
doc_396 | Dấu hiệu sớm của ung thư phổi thường ít và không đặc hiệu. Vì vậy, phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Những người có nguy cơ mắc ung thư phổi cao (đã và đang hút thuốc lá, tiếp xúc với khói thuốc lá, trên 50 tuổi) được khuyến khích chụp CT phổi liều thấp để sàng lọc bệnh lý ung thư phổi. Ung thư phổi giai đoạn muộn thường gây ra các triệu chứng đáng chú ý như đau lưng và đầu, giảm cân, mệt mỏi. Đau xương cũng rất phổ biến, bởi đây là nơi ung thư phổi có xu hướng di căn đầu tiên.Mặc dù hầu hết những người được chẩn đoán mắc ung thư phổi không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu trước khi di căn, nhưng một số người vẫn có thể nhận thấy. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng những triệu chứng này có thể liên quan đến những bệnh khác chứ không chỉ là dấu hiệu của ung thư phổi. Dưới đây là 5 dấu hiệu sớm của ung thư phổi bạn cần biết để thăm khám sớm và điều trị kịp thời. Ung thư phổi gây ra nhiều triệu chứng khác nhau
Ung thư phổi tiến xa thường gây ra các triệu chứng đáng chú ý như đau lưng và đầu, giảm cân, mệt mỏi. Đau xương cũng rất phổ biến, bởi đây là nơi ung thư phổi có xu hướng di căn đầu tiên.Mặc dù hầu hết những người được chẩn đoán mắc ung thư phổi không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu trước khi di căn, nhưng một số người vẫn có thể nhận thấy. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng những triệu chứng này có thể liên quan đến những bệnh khác chứ không chỉ là dấu hiệu của ung thư phổi. Dưới đây là 5 dấu hiệu sớm của ung thư phổi bạn cần biết để thăm khám sớm và điều trị kịp thời.
Ung thư phổi gây ra nhiều triệu chứng khác nhau
1. Ho kéo dài
Đây là dấu hiệu của ung thư phổi có khả năng xuất hiện sớm nhất. Kee cho biết: "Đôi khi, ở ngoại vi của phổi, một khối u có thể phát triển đến kích thước tương đối lớn trước khi được chẩn đoán vì không gây ra nhiều triệu chứng". Tuy nhiên, nếu một khối u chèn vào một trong các phế quản, các đường dẫn khí chính đi đến phổi thì sẽ kích hoạt các thụ thể ho. Kee giải thích.Tuy vậy, ho là một triệu chứng rất không đặc hiệu. Khi bạn ho, ung thư không phải là điều đầu tiên bạn nghĩ đến. Cả cảm lạnh và cúm thông thường có thể tồn tại trong một vài tuần. Dù có phổi nhạy cảm, nhưng sẽ không bình thường khi ho kéo dài ngay cả sau khi sổ mũi và các triệu chứng khác biến mất. Bạn không cần phải lo lắng về bệnh ung thư phổi trong tình huống đó nếu nó liên quan đến bệnh do virus.Nếu bạn bị ho kéo dài trong 2-3 tuần mà không do bất kỳ bệnh liên quan đến virus hoặc vi khuẩn thì đó là dấu hiệu cho thấy bạn nên đi khám bác sĩ.
2. Khó thở là dấu hiệu sớm cảnh báo ung thư phổi
Cảm giác khó thở là một dấu hiệu sớm của ung thư phổi, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Mặc dù khó thở thường xuất hiện ở các giai đoạn sau của bệnh, nó cũng thường xuất hiện khi có một khối u cản trở đường thở. Vì vậy, khi có bất kỳ triệu chứng khó thở nào không giải thích được, bạn nên đi khám bác sĩ.
Dấu hiệu khó thở là một triệu chứng tiềm năng khác của ung thư phổi, thường xuất hiện ở các giai đoạn sau của bệnh.
3. Ho ra máu - Dấu hiệu hiệu ung thư phổi
Một số bệnh nhân sẽ ho ra máu nếu khối u gần với phế quản. Nếu ho ra máu hay lượng nhỏ đờm màu nâu đỏ mà không giải thích được thì cũng phải gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Nếu bạn gặp thêm tình trạng chóng mặt hoặc khó thở thì nên đi khám bác sĩ ngay.
4. Đau ngực.
Ung thư phổi có thể gây đau các nguyên nhân: khối u lớn chèn ép, ung thư di căn xương hoặc có dịch màng phổi,....Đau ngực do ung thư phổi sẽ nghiêm trọng hơn khi ho, cười hoặc thở sâu.Vì đau ngực có thể là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng, hãy nói với bác sĩ nếu có bất kỳ khó chịu nào mà không giải thích được trong khu vực này. Bất cứ cơn đau ngực dai dẳng hoặc nghiêm trọng nào cũng nên được kiểm tra. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng đặc trưng khác như áp lực ở ngực, đổ mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt hoặc khó thở thì nên đến bác sĩ càng sớm càng tốt. |
doc_397 | Trả lời:
Rối loạn tiêu hóa ở người lớn là hiện tượng không bình thường diễn ra ở đường tiêu hóa (từ miệng đến hậu môn). Rối loạn tiêu hóa có thể là bệnh lý hoặc không phải bệnh lý.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh rối loạn tiêu hóa ở người lớn là nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài. Nguyên nhân bên trong có thể hiểu là do chính hệ tiêu hóa của chúng ta có vấn đề, sức đề kháng của cơ thể kém hay tiền sử bệnh trước đó bị đại tràng, dạ dày nhưng chữa chưa dứt điểm.
Rối loạn tiêu hóa là một trong những chứng bệnh thường mắc phải ở người lớn đặc biệt trong mùa hè
Nguyên nhân bên ngoài do ăn uống không đảm bảo vệ an toàn thực phẩm, ăn những thức ăn ôi thiu hoặc chế biến lại nhiều lần, hoặc ăn những đồ ăn chưa chín như gỏi, thay đổi thói quen ăn uống cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến chứng rối loạn tiêu hóa ở người lớn.
Rối loạn tiêu hóa kéo dài không những gây phiền toái cho người mắc phải mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Cách tốt nhất là bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên môn để có những lời khuyên hữu ích nhất. |
doc_398 | Đau bao tử (đau dạ dày) là tình trạng phổ biến gặp phải ở rất nhiều người. Đau bao tử tưởng chừng là bệnh lý đơn giản nhưng có thể tái đi tái lại gây ra đau liên tục kéo liên tục nhiều tháng hoặc thậm chí là nhiều năm.
Đau bao tử liên đến từ nhiều nguyên nhân và ở những cấp độ đau khác nhau nhưng đều sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe của người bệnh cũng như cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Đau bao tử ở mức độ nhẹ thoáng qua thì có thể xử lý ngay bằng các mẹo đơn giản tại nhà. Tuy nhiên, với những cơn đau mạn tính, đau quặn từng cơn dữ dội thì cần đặc biệt lưu ý. Các trường hợp này có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như hẹp môn vị, xuất huyết tiêu hóa và nhiều nguy cơ bệnh lý khác.
Cơn đau dạ dày thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt của người bệnh.
2. Những mẹo xử lý giảm đau dạ dày
Khi bị đau dạ dày liên tục, bạn có thể áp dụng nhanh những mẹo sau đây sẽ phần nào cải thiện cơn đau và giúp bạn thoải mái hơn.
2.1. Xoa bóp bụng
Xoa bóp bụng là một liệu pháp vật lý trị liệu sử dụng lực bàn tay tác động trực tiếp vào vùng bụng bị đau. Bạn có thể thực hiện các động tác đơn giản tại nhà. Lưu ý cần thực hiện đúng cách mới mang hiệu quả xoa dịu và giảm cơn co thắt dạ dày.
– Bước 1: Đầu tiên xoa nóng 2 lòng bàn tay, hãy dùng thêm vài giọt dầu nóng.
– Bước 2: Áp tay vào bụng, xoa từ từ và đều từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
Lưu ý, bạn chỉ nên xoa bóp bụng sau ăn khoảng 1 giờ. Không xoa ngày sau khi ăn vì sẽ khiến dạ dày đau hơn. Mỗi lần thực hiện xoa bụng nên giới hạn từ 10-15 phút là đủ.
2.2. Áp dụng liệu pháp hít thở đều
Căng thẳng kéo dài cũng là một trong những nguyên nhân gây đau dạ dày. Phương pháp hít thở đều sẽ rất hữu hiệu trong việc cải thiện các cơn đau bao tử đến từ nguyên nhân này. Điều này có tác dụng thư giãn cho hệ thần kinh, thoải mái tâm trạng và giúp bạn bình tĩnh hơn.
Ngoài ra, việc hít thở sâu và đều còn giúp giảm tiết lượng dịch vị ở dạ dày, giảm co bóp và giải phóng ra Endorphins – một loại chất dẫn truyền thần kinh tạo cảm xúc tích cực và giúp giảm đau hiệu quả theo cách rất tự nhiên. Khi hít thở đều cũng giúp sự tuần hoàn của máu tới dạ dày lưu thông và cải thiện đáng kể.
2.3. Chườm ấm giúp giảm đau bao tử liên tục
Phương pháp này sẽ cho hiệu quả với những ca đau dạ dày mức độ nhẹ, cơn đau âm. Biện pháp này đơn giản nên được ứng dụng khá rộng rãi và cũng đã được y học cổ truyền công nhận về hiệu quả của nó.
Cụ thể, khi thực hiện chườm ấm vùng bụng sẽ giúp các mạch máu khu vực thượng vị giãn ra, nhờ đó giảm tình trạng co bóp và cơn đau bao từ nhờ vậy cũng thuyên giảm theo.
Hướng dẫn các bước chườm ấm đơn giản như sau:
– Cho đủ lượng nước ấm vào túi chườm, nhiệt độ thích hợp từ 50-60 độ C;
– Sau đó nhẹ nhàng đặt túi chườm lên đúng vùng thượng vị. Chườm liên tục trong 10 – 20 phút cho đến khi túi chườm nguội dần;
– Trong quá trình chườm ấm, bạn nên kết hợp với việc hít thở sâu và đều sẽ giúp cơn đau bao tử giảm dần nhanh chóng hơn.
Chườm ấm giúp giảm đau dạ dày nhanh chóng và thư giãn cơ thể.
2.4. Lựa chọn nhóm thực phẩm có lợi cho dạ dày
Chế độ ăn đóng vai trò quyết định trong việc cải thiện các vấn đề tiêu hóa nhất là ở dạ dày. Bạn nên chọn những thực phẩm tốt cho dạ dày như: hoa quả tươi (chuối, táo, thanh long,…), các loại rau xanh, bạc hà, gừng, nghệ và mật ong, nước dừa,…
Bên cạnh đó, hình thành các thói quen ăn uống tốt cũng có lợi với bệnh dạ dày như ăn đồ ăn chín kỹ và mềm, ăn đúng giờ đủ bữa, nên chia nhỏ bữa ăn, không ăn đồ chua cay, không ăn quá no và cũng không để bụng quá đói,….
2.5. Không nằm sẽ giúp giảm đau bao tử liên tục
Nhiều người có thói quen sẽ nằm nghỉ khi bị đau dạ dày. Tuy nhiên đây lại không phải hành động được khuyến khích. Bởi vì khi nằm, axit trong dạ dày sẽ dễ di chuyển ngược lên gây nên chứng ợ chua. Vì vậy, nếu đang đau bụng bạn nên cố gắng ngồi nghỉ thay vì nằm, nếu muốn nằm thì nên đi ngủ trong ít nhất vài tiếng cho đến khi cơn đau dạ dày kết thúc.
2.6. Sử dụng thuốc tây y
Việc sử dụng thuốc tây y được lựa chọn khi cơn đau không có dấu hiệu thuyên giảm hoặc giảm không đáng kể khi thực hiện các phương phác bên trên. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cũng cần đặc biệt lưu ý vì nhiều loại thuốc giảm đau sẽ có các tác dụng phụ không mong muốn như cảm giác chướng bụng, đầy hơi, ợ chua,…
Người bệnh đau dạ dày không nên lạm dụng sử dụng thuốc giảm đau, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để sử dụng đúng đơn thuốc phù hợp.
Cân nhắc và tham khảo ý kiến bác sĩ trong sử dụng thuốc tây khi bị đau dạ dày.
3. Khi nào người bệnh đau dạ dày cần chủ động thăm khám bác sĩ
Những cách chữa đau dạ dày được giới thiệu bên trên thường chỉ có kết quả với những trường hợp đau mức độ nhẹ và vừa. Trong các trường hợp ở mức độ nặng hơn, người bệnh có những biểu hiện dưới đây thì bạn cần chủ động thăm khám với bác sĩ càng sớm càng tốt để được hướng dẫn xử lý đúng cách, tránh gây ra các biến chứng nguy hiểm.
– Cơn đau đột ngột, dữ dội
– Đổ mồ hôi
– Khó thở, tức ngực
– Nôn ra máu hoặc trong dịch chất nôn có màu nâu đen
– Nôn ói kèm tiêu chảy kéo dài trên 2 ngày
– Phân đen, có thể có dính máu
– Khó đi tiêu, đi tiểu
– Chán ăn hoặc bị sút cân nhanh không theo chủ đích
– Vàng da
Đau bao tử liên tục sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong các trường hợp cơn đau không có dấu hiệu thuyên giảm, mỗi người cần chủ động thăm khám chuyên khoa để được chỉ định phác đồ điều trị toàn diện nhằm dứt điểm đau dạ dày. |
doc_399 | 1. Triệu chứng đau lưng thường gặp trong thời gian mang thai
Đa số các chị em phụ khi mang thai thường đối mặt với tình trạng đau mỏi lưng, người ta coi đó là một phần không thể thiếu trong thai kỳ. Tùy từng người, cơn đau chỉ thoáng qua và không khiến họ cảm thấy khó chịu, có những người bị đau dai dẳng không khỏi.
Trên thực tế, cơn đau mỏi lưng ảnh hưởng rất nhiều tới những sinh hoạt thường ngày, mẹ bầu có thể bị mất ngủ, mệt mỏi và tâm lý thường xuyên căng thẳng. Tuy nhiên, bạn yên tâm rằng chúng không gây hại tới sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi.
1.1. Đau thắt lưng
Các chị em thường xuyên trải qua cảm giác đau thắt lưng bởi vì thói quen đi đứng thay đổi khi mang thai. Lúc này, trọng tâm cơ thể có sự thay đổi nên người phụ nữ thường hơi ngửa ra đằng sau khiến thắt lưng chịu nhiều áp lực. Bạn nên thay đổi tư thế thường xuyên, không đứng hoặc ngồi quá lâu để hạn chế tình trạng này nhé!
1.2. Đau xương chậu
Không thể phủ nhận rằng tỷ lệ phụ nữ đau xương chậu trong thai kỳ khá cao, đặc điểm đó là cơn đau xuất hiện ở vùng mông, dần dần lan tới sau đùi. Tình trạng này khiến chị em gặp nhiều khó khăn khi phải vận động, bước lên cầu thang. Thậm chí sau khi sinh em bé, một số chị em vẫn trải qua những cơn đau xương chậu.
1.3. Đau buốt lưng
Nhìn chung, không phải cũng bị đau buốt lưng khi mang thai, chúng hay xuất hiện trong giai đoạn cuối của thai kỳ. Nếu mẹ bầu cảm nhận cơn đau xuất hiện với tần suất dày đặc hơn, hãy theo dõi nhé! Đó là một trong những dấu hiệu thông báo em bé chuẩn bị chào đời.
Bình thường, cơn đau lưng khi mang thai không xảy ra liên tục trong cả thai kỳ, chúng có thể xuất hiện nhiều ở một vài giai đoạn nhất định. Mẹ bầu nên tìm hiểu thật kỹ và có sự chuẩn bị tốt nhé!
Trong đó, 3 thời điểm cơn đau lưng thường hoành hành đó là khi người phụ nữ bắt đầu mang thai, trong 3 tháng đầu của thai kỳ và tháng cuối cùng. Lúc người phụ nữ mới có em bé, cơn đau không quá nghiêm trọng. Chính vì thế mọi người hay lầm tưởng đó là do mình vận động mạnh gây mệt mỏi hoặc vì thời tiết thay đổi. Có thể nói, đây cũng là một trong những tín hiệu để bạn nhận biết mình đang có thai.
Dần dần, cơn đau mỏi lưng xuất hiện nhiều và rõ rệt hơn bởi vì bụng của bạn ngày càng lớn lên. Đừng lo lắng quá nhé, đây chỉ là sự phát triển tất yếu của thai nhi mà thôi. Càng về sau, tình trạng đau lưng có thể gây nhiều phiền toái, ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày.
Đặc biệt, trong tháng cuối của thai kỳ, lưng phải chịu khá nhiều áp lực cho nên hiện tượng đau lưng xảy ra cũng là điều dễ hiểu. Mẹ bầu nên dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn, chuẩn bị chào đón em bé sinh ra đời.
3. Nguyên nhân khiến chị em bị đau lưng khi mang thai
Có lẽ khá nhiều người tò mò về nguyên nhân làm cho chị em phụ nữ bị đau lưng khi mang thai. Nhìn chung, cơn đau nhức lưng xuất phát từ khá nhiều lý do khác nhau, chúng là hiện tượng không thể tránh khỏi khi bạn có em bé. Vì vậy, người phụ nữ cố gắng chịu đựng, thường vấn đề này sẽ kết thúc sau khi bạn sinh em bé xong.
Khi mang thai, hormone trong cơ thể người phụ nữ có sự thay đổi để tạo điều kiện cho thai nhi phát triển và chào đời dễ dàng hơn. Cụ thể, loại hormone trên có tác động khiến dây chằng của khớp xương chậu giãn ra. Tác dụng phụ của tình trạng này là chị em cảm thấy đau nhức lưng.
Như đã phân tích ở trên, do thói quen ngửa người ra phía sau khi mang bầu cho nên phụ nữ có nguy cơ bị đau lưng trong thời gian mang thai. Nguyên nhân chính là căng cơ lưng trong những tháng cuối của thai kỳ.
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây tình trạng đau lưng khi mang thai đó là do tử cung phát triển, phình to ra, chúng chèn ép dây thần kinh, mạch máu ở lưng. Hậu quả, cơ thể chúng ta luôn rơi vào trạng thái mệt mỏi, đau nhức lưng. Tâm lý căng thẳng, mệt mỏi kéo dài cũng có thể khiến bạn gặp vấn đề với lưng.
4. Bí quyết giúp mẹ bầu giảm đau lưng khi mang thai
Khi mang thai, người phụ nữ đã rất mệt mỏi, di chuyển khó khăn hơn, nếu tình trạng đau lưng liên tục kéo dài thì sinh hoạt của họ càng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mẹ bầu nên tham khảo một vài mẹo dưới đây để xử lý tình trạng đau mỏi lưng trong khi mang thai nhé!
Nhìn chung, tư thế ngủ và đặc điểm của nệm có thể giúp bạn giải quyết những cơn đau lưng khi mang thai. Nếu muốn tránh những ảnh hưởng xấu tới cột sống lưng, mẹ bầu nên nằm nghiêng sang một bên trong khi ngủ. Để giữ được tư thế này, chúng ta có thể chọn mua các sản phẩm gối nằm dành riêng cho phụ nữ mang thai. Đặc biệt, các loại nệm êm ái, đem lại cảm giác thoải mái là lựa chọn tuyệt vời cho bạn.
Trong khoảng thời gian này, tốt nhất chị em hãy sử dụng giày dép thấp, đế bằng để tiện cho việc di chuyển, đảm bảo an toàn cho thai nhi, đồng thời hạn chế nguy cơ đau mỏi lưng.
Các bác sĩ cũng khuyến khích mẹ bầu tăng cường bổ sung canxi để cơ thể chắc khỏe, dẻo dai hơn. Dưỡng chất này có nhiều trong các loại thực phẩm ăn hàng ngày cũng như trong thực phẩm chức năng. Bạn hãy tham khảo và bổ sung đầy đủ nhé!
Như vậy, đau lưng khi mang thai là hiện tượng khá phổ biến và xảy ra thường xuyên đối với mẹ bầu. Nếu bạn tham khảo những bí quyết kể trên, tình trạng đau mỏi lưng sẽ giảm đi phần nào, không gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Sau khi sinh con, hiện tượng đau nhức lưng thường sẽ biến mất. |
Subsets and Splits