context_id
stringlengths 5
9
| context
stringlengths 24
8.17k
|
---|---|
doc_200 | Vũ Anh Cương (55 tuổi, Hà Nội)
Trả lời
Vi khuẩn HP là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý ở dạ dày như viêm loét dạ dày, đau dạ dày… Đây cũng là loại vi khuẩn làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày mà ít người biết.
Vi khuẩn HP là nguyên nhân gây ra các bệnh ở dạ dày và làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày
Đối với ung thư dạ dày, vi khuẩn HP không phải là nguyên nhân chính gây bệnh, nhưng nó là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt ở những người có tiền sử mắc các bệnh ở dạ dày.
Vi khuẩn HP cư trú dưới lớp niêm mạc dạ dày, chúng có thể lây lan từ người này sang người khác qua việc sử dụng chung vật dụng ăn uống hàng ngày. Vi khuẩn này rất khó tiêu diệt hoàn toàn nếu người bệnh không tuân thủ theo đúng kháng sinh đồ của bác sĩ.
Trong trường hợp của anh bị viêm dạ dày do vi khuẩn HP, trước đó anh đã dùng thuốc nhưng không hiệu quả. Vậy không biết thuốc anh dùng do bác sĩ kê đơn hay tự ý mua tại các hiệu thuốc; thuốc anh dùng trong bao lâu, liều lượng như thế nào… Nếu không dùng đúng thuốc, đủ liều lượng và đúng thời gian sẽ khó có thể tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn HP.
Người bệnh cần đi khám và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ để cải thiện sớm tình trạng sức khỏe
Anh cần tuân thủ theo đúng kháng sinh đồ của bác sĩ, theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ, kết hợp với ăn uống và nghỉ ngơi đúng cách sẽ giúp cải thiện sớm tình trạng sức khỏe.
XEM THÊM:
Vi khuẩn HP – thủ phạm gây hôi miệng
Những loại thuốc kháng sinh dùng tiêu diệt vi khuẩn HP |
doc_201 | Nếu từng mang thai, chắc hẳn mẹ bầu nào cũng sẽ tìm hiểu và biết đến căn bệnh tiểu đường thai kỳ, và em không phải là một ngoại lệ. Thậm chí ngay từ khi mới chỉ có kế hoạch mang thai, em đã tìm hiểu và bị căn bệnh này ám ảnh vì cảm giác mình sẽ có nguy cơ cao mắc phải. Và không ngoài dự đoán, khi biết mình mang thai, trong lần xét nghiệm máu đầu tiên, em đã được bác sĩ thông báo cư thể mình có lượng đường trong máu khá cao.
Em mất ăn mất ngủ mấy hôm, ngày đêm nghiên cứu về bệnh, em mang thai lần này là lần đầu nên điều lo lắng nhất khi biết mình bị tiểu đường đó là có nguy cơ phải sinh mổ, tiếp theo là lo lắng đến sức khỏe của em bé. Theo những tài liệu em đọc được thì chỉ cần kiểm soát được lượng đường trong máu thì căn bệnh này sẽ trở nên nhẹ nhàng và bớt nguy hiểm hơn.
Tham khảo bài đọc sau: Thai máy bao nhiêu lần một ngày
Em đã lựa chọn bác sĩ Lisa thăm khám và đỡ đẻ cho mình
Hôm đó, khi vào thăm khám, em có mang hồ sơ xét nghiệm cũ đi, sau khi thăm khám, siêu âm, bác sĩ Lisa chỉ định cho em làm xét nghiệm máu, đồng thời làm nghiệm pháp đường huyết. Thật không may mắn khi mọi chỉ số đều cho biết em chắc chắn đã mắc tiểu đường thai kỳ. Khi nhận được kết quả, bác sĩ Lisa có giải thích cho em cặn kẽ về mọi chỉ số xét nghiệm, động viên em và dặn dò em về cách ăn uống, chế độ nghỉ ngơi, thường xuyên thực hiện xét nghiệm, thật sự em không nghĩ bác sĩ lại tận tâm đến như thế.
Sau khi tham khảo các gói thai sản ở đây, vợ chồng em đã quyết định lựa chọn gói thai sản từ 12 tuần. Vì gói thai sản này bao gồm rất nhiều mốc khám thai, siêu âm và xét nghiệm, trong đó đã có sẵn những mốc xét nghiệm lượng đường trong máu. Ngoài ra, còn được miễn phí lớp học tiền sản… Nói chung là ưng nên vợ chồng em “chốt”.
Đăng ký gói thai sản xong, em cũng đăng ký học lớp học tiền sản cho cả 2 vợ chồng luôn. Đến hôm học thì thấy lớp có khoảng 9, 10 cặp vợ chồng. Nội dung lớp học khá phong phú, các cô đứng lớp đều là bác sĩ sản – phụ – nhi khoa,các nữ hộ sinh giàu kinh nghiệm. Em và chồng em thu thập được rất nhiều kiến thức từ cách chăm sóc bản thân và em bé từ khi bắt đầu mang thai cho đến khi vượt cạn và chăm sóc sau sinh, rồi cách xây dựng thực đơn dinh dưỡng, cách chăm bé, cho bé bú, tắm cho bé…
Không chỉ được thực hành, tất cả các thành viên trong lớp còn được lần lượt thực hành dưới sự hướng dẫn của các cô giảng viên, thậm chí cả cách thở và chuyển dạ, bọn em cũng được học luôn.
Đăng ký gói thai sản xong, em cũng đăng ký học lớp học tiền sản cho cả 2 vợ chồng luôn. Đến hôm học thì thấy lớp có khoảng 9, 10 cặp vợ chồng. Nội dung lớp học khá phong phú, các cô đứng lớp đều là bác sĩ sản – phụ – nhi khoa, các nữ hộ sinh giàu kinh nghiệm.
Không chỉ được thực hành, tất cả các thành viên trong lớp còn được lần lượt thực hành dưới sự hướng dẫn của các cô giảng viên, thậm chí cả cách thở và chuyển dạ, bọn em cũng được học luôn. Cái em quan tâm nhiều hơn cả là chế độ ăn uống khi mang thai và các bài tập thể dục nhẹ nhàng bởi đây chính là 2 phương pháp giúp kiểm soát bệnh tiểu đường của em.
Tại lớp học tiền sản, em học được cách xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho bản thân để làm sao có thể kiểm soát được lượng đường trong máu
Được cái các cô rất nhiệt tình, em có hỏi thêm rất nhiều các câu hỏi về chế độ dinh dưỡng khi bị tiểu đường thai kỳ và đều được các cô giải đáp một cách tận tình. Sau lớp học em còn thấy chồng em quan tâm vợ hơn, yêu thương và đồng cảm với em nhiều hơn. Nói chung em cảm thấy rất ưng khi tham gia lớp học này.
Nhờ chế độ ăn uống được hướng dẫn ở lớp học tiền sản kết hợp với những bài tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác Lisa mà những lần thăm khám sau lượng đường trong máu của em dã giảm gần bằng mức bình thường. Em còn được bác sĩ Lisa khen ngợi nữa. Tuy nhiên, em vẫn không chắc có thể sinh thường bởi phải theo dõi đến sát ngày dự sinh.
Với sự hướng dẫn của bác sĩ Lisa, những kiến thức được học ở lớp học tiền sản và sự nỗ lực của mình, em đã được chỉ định sinh thường
Sau khi cố gắng suy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đó, tất cả những lần thăm khám và xét nghiệm đường huyết sau theo lịch của gói thai sản đều cho kết quả khả quan và cuối cùng em cũng được bác sĩ Lisa cho chỉ định sinh thường. Nói thật, mỗi lần đến thăm khám, bác Lisa lại động viên, an ủi em, hướng dẫn em cải thiện những thói quen, nếp sống sinh hoạt, kê cho em liều lượng thuốc phù hợp để cải thiện tình trạng glucose trong máu, nhờ vậy mà em mới có thể kiểm soát được căn bệnh này.
Đến ngày chuyển dạ, vợ chồng em nhập viện chỉ mang theo ít giấy tờ mà không mang theo gì khác vì bệnh viện đã chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ và chu đáo mọi thứ. Bác Lisa thăm khám, đo máy monitor và kiểm tra sức khỏe cho em và thông báo mọi thứ đều rất tốt. Em cũng có chút hồi hộp nhưng vì được các bác sĩ ở đây động viên nhiều quá nên tinh thần cũng đi lên.
Với sự hướng dẫn của bác sĩ Lisa và các cô nữ hộ sinh, em đã vượt cạn một cách dễ dàng, an toàn và nhanh chóng
Dù đây là lần sinh đầu tiên nhưng cổ tử cung của em mở khá nhanh, nhâp viện chỉ khoảng 20 phút, thăm khám xong em đã được đưa vào phòng sinh. Trong lúc chuyển dạ, bác sĩ Lisa hướng dẫn em rất tận tình và cụ thể cách thở, cách rặn, không biết có phải do những điều này em đã được học ở lớp học tiền sản trước đó không mà em rặn 3 hơi con đã chào đời rồi, cảm giác lúc đó thật “yo – most” các mẹ ạ. Sinh xong em còn được áp da với con, nằm trên bàn đẻ mà em còn không tin mình đã “vượt cạn” thành công và ‘đánh gục” căn bệnh tiểu đường thai kỳ một cách xuất sắc như thế.
Được áp da với con ngay sau sinh, em thật sự cảm thấy hạnh phúc và mọi lo lắng về căn bệnh tiểu đường thai kỳ cũng đã tan biến
Và em đã “đánh gục” căn bệnh tiểu đường thai kỳ một cách xuất sắc và ngoạn mục như thế…
Những thông tin chi tiết về dịch vụ thai sản trọng gói cũng như các chương trình khuyến mại của bệnh viện các mẹ có thể tham khảo thêm tại đây. |
doc_202 | Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm virus với tác nhân lây truyền là muỗi vằn. Bệnh rất phổ biến ở đất nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa như Việt Nam. Khi có triệu chứng nghi ngờ hoặc có nguy cơ cao, thực hiện xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị dễ dàng hơn. Xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà giúp tiết kiệm thời gian đi lại và chờ đợi cho bệnh nhân.
1. Tìm hiểu về các loại xét nghiệm sốt xuất huyết
Để chẩn đoán sốt xuất huyết, cần xét nghiệm khẳng định sự có mặt của virus dengue - virus gây bệnh trong máu.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng 3 loại xét nghiệm huyết thanh có thể chẩn đoán sốt xuất huyết bao gồm:
1.1. Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1
Xét nghiệm này có kết quả chính xác và giá trị chẩn đoán cao khi được thực hiện trong ngày đầu tiên đến ngày thứ 5 khởi phát bệnh. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, ở những bệnh nhân đã mắc sốt xuất huyết từ hơn 3 ngày trở đi, nồng độ kháng nguyên Dengue NS1 trong máu thấp có thể gây ra âm tính giả.
Điều này không có nghĩa là tình trạng bệnh đã trở nên tốt hơn, mặc dù nồng độ kháng nguyên virus trong máu giảm xong triệu chứng vẫn có thể nghiêm trọng. Khi đó kết quả xét nghiệm kháng nguyên âm tính giả có thể gây chậm trễ trong điều trị hoặc điều trị sai
1.2. Xét nghiệm kháng thể Ig
M
Khác với kháng nguyên virus xuất hiện rất sớm trong máu người bệnh, kháng thể nói chung và kháng thể Ig
M nói riêng do hệ miễn dịch tạo thành khi xác định có sự xâm nhập của virus nên xuất hiện trong máu muộn hơn. Thông thường sau khi sốt từ 4 - 5 ngày, nồng độ Ig
M trong máu bệnh nhân đủ nhiều để có thể xét nghiệm xác định.
Tuy nhiên, xét nghiệm kháng thể Ig
M vẫn có thể cho kết quả sai do sự hình thành và nồng độ kháng thể là khác nhau tùy thuộc vào hoạt động miễn dịch của từng bệnh nhân.
1.3. Xét nghiệm kháng thể Ig
G
Ig
G là kháng thể xuất hiện và tồn tại lâu dài hơn trong máu người bệnh kể từ lần nhiễm virus đầu tiên và duy trì đến sau này. Ở thể tiên phát, kháng thể Ig
G sẽ có mặt vào ngày thứ 10 - 14 sau khi nhiễm bệnh, chậm hơn so với kháng thể Ig
M nên không được dùng để chẩn đoán thể bệnh cấp tính.
Khi người bệnh tái nhiễm virus sốt xuất huyết, nồng độ Ig
G trong máu tăng nhanh do sự tồn tại có sẵn trước đó, có thể xét nghiệm xác định sau khi nhiễm 1 - 2 ngày.
Như vậy, mặc dù có nhiều loại xét nghiệm sốt xuất huyết song có thể người bệnh phải xét nghiệm nhiều lần do kết quả vẫn có thể âm tính giả. Các trường hợp xét nghiệm sốt xuất huyết có thể cho kết quả âm tính giả gồm: xét nghiệm kháng nguyên trong khoảng ngày thứ 3 - 5 sau khi nhiễm virus, xét nghiệm kháng thể Ig
M trong khoảng ngày đầu đến ngày thứ 3,...
Để kết quả chẩn đoán chính xác, tránh âm tính giả dẫn đến điều trị sai cách, bệnh nhân có thể phải làm xét nghiệm máu hàng ngày kể từ ngày thứ 4 nhiễm bệnh trở đi. Nhiều trường hợp cần phân biệt thể tiên phát hay thứ phát sẽ cần làm đồng thời cả 3 loại xét nghiệm.
Ngoài xét nghiệm chẩn đoán, bệnh nhân có thể được yêu cầu thực hiện các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng bệnh khác tùy theo mức độ bệnh. Các xét nghiệm thường được chỉ định gồm: xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm điện giải đồ, xét nghiệm Albumin, xét nghiệm CRP đánh giá viêm nhiễm, xét nghiệm đánh giá chức năng thận,...
Với dịch vụ này, khách hàng có thể chủ động đăng ký lịch để nhân viên y tế tư vấn, hướng dẫn cũng như đến tận nơi lấy mẫu. Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà cũng được thực hiện với dụng cụ lấy mẫu, đựng mẫu đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng mẫu để có thể phân tích chính xác xác định bệnh.
Trước khi lấy mẫu xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà, bệnh nhân không cần chuẩn bị gì đặc biệt. Nhân viên y tế sẽ lấy lượng nhỏ mẫu máu qua đường tĩnh mạch.
Mẫu máu sẽ được bảo quản đúng cách để đưa về phân tích với thiết bị chuyên dụng, kết quả xét nghiệm được trả xác định bệnh nhân có bị sốt xuất huyết hay không và tình trạng bệnh. Kết quả dương tính cho thấy bệnh nhân đã nhiễm virus sốt xuất huyết, ngược lại kết quả âm tính có thể là không nhiễm virus hoặc thời điểm kiểm tra chưa phù hợp, lượng virus có trong máu chưa đủ ngưỡng phát hiện. Bệnh nhân có nguy cơ cao sẽ được yêu cầu xét nghiệm lại sau một vài ngày.
Xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà giúp tiết kiệm thời gian chờ đợi, chi phí đi lại và an toàn trong thời gian dịch bệnh hiện nay nên được nhiều khách hàng lựa chọn. Chi phí phát sinh cho xét nghiệm lấy mẫu tại nhà chỉ từ 10.000 đồng. |
doc_203 | Chụp cộng hưởng từ hay chụp MRI đã không còn xa lạ gì với người dân Việt Nam hiện nay. Đây không chỉ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại hàng đầu mà còn giúp quá trình thăm khám và phát hiện bệnh diễn ra dễ dàng hơn.
1. Định nghĩa chụp cộng hưởng từ, tầm quan trọng của phương pháp này
1.1. Chụp cộng hưởng từ MRI – Sự phát triển vượt bậc của y học
Chụp cộng hưởng từ hay còn được gọi là chụp MRI (Viết tắt củ a Magnetic Resonance Imaging) là phương pháp sử dụng từ trường, sóng vô tuyến và máy tính để giúp phác họa lại hình ảnh chi tiết những bộ phận bên trong cơ thể con người. Những hình ảnh chụp được từ máy MRI sẽ đưa cho bác sĩ để chẩn đoán về tình trạng sức khỏe của người bệnh hoặc về hiệu quả điều trị theo phác đồ đã đề ra. Khác với phương pháp chụp X-quang và cắt lớp vi tính CT, chụp MRI không sử dụng tia X, không gây nhiễm xạ từ loại tia này gây ra.
Chụp MRI hoạt động dựa trên nguyên lý cộng hưởng từ hạt nhân bằng cách tạo ra một luồng từ trường mạnh bên trong cơ thể. Cùng lúc đó, một máy tính sẽ lấy các tín hiệu từ MRI để tạo ra hàng loạt hình ảnh, mỗi bức ảnh cho thấy được một phần mỏng của những bộ phận bên trong cơ thể.
1.2. Tầm quan trọng của chụp cộng hưởng từ MRI
Chụp MRI đang là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất hiện nay với rất nhiều lợi ích đem lại:
– Giúp bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi tia xạ cũng như tránh bị tổn thương về mặt sinh học.
– Hình ảnh chụp được là dạng đa mặt phẳng, giúp dễ dàng trong chẩn đoán bệnh.
– Độ phân giải khi chụp các mô mềm cao, cho ra hình ảnh rõ nét hơn khi chụp cắt lớp vi tính.
Chụp MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại hàng đầu hiện nay
Chụp MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại hàng đầu hiện nay
2.1. Trước khi chụp
Trước khi thực hiện chụp, người khám hoặc người nhà sẽ được yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến tình trạng sức khỏe hiện tại cũng như những triệu chứng gặp phải. Sau đó, nhân viên y tế sẽ giải thích và thông báo về những lợi ích, nguy cơ và quy trình chụp cho người khám và gia đình đi cùng. Chụp MRI sẽ được thực hiện khi tất cả đều đồng ý thực hiện kỹ thuật trên.
Ngoài ra, người khám sẽ được yêu cầu tháo những loại vật dụng hoặc trang sức bằng kim loại, để tránh ảnh hưởng đến kết quả hoặc làm hỏng máy móc trong quá trình chụp.
Cuối cùng, người thực hiện sẽ thay trang phục chuyên dụng vì quần áo thông thường có thể chứa hoặc trang trí những vật dụng bằng kim loại.
2.2. Trong khi chụp
Người chụp sẽ được đặt nằm trên một chiếc giường có động cơ di chuyển được gắn liền với máy chụp. Tùy thuộc vào bộ phận được chụp mà kỹ thuật viên sẽ di chuyển giường sao cho hình ảnh nhận được đạt đủ yêu cầu.
Người thực hiện sẽ được đeo tai nghe để tránh tiếng ồn trong lúc chụp. Sau đó, trong quá trình chụp phải nằm yên, không được nhúc nhích nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
Thời gian chụp sẽ tùy vào bộ phận yêu cầu thực hiện, nếu phát hiện bất thường thì thời gian chụp sẽ lâu hơn.
2.3. Sau khi chụp
Sau khi đã nhận được những hình ảnh đạt yêu cầu, kỹ thuật viên hoặc nhân viên y tế sẽ đỡ người khám dậy, tháo các dụng vụ như tai nghe,… rồi đưa người khám ra ngoài phòng chụp MRI. Kết quả chụp sau đó sẽ được các bác sĩ đánh giá và gửi kết quả sau cho người khám.
Chụp MRI có thể giúp phát hiện một số bệnh lý về tim mạch
Chụp MRI có thể giúp phát hiện một số bệnh lý về tim mạch
3. Ưu – nhược điểm của phương pháp chẩn đoán hình ảnh chụp MRI
3.1. Ưu điểm
Chụp MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất hiện nay, do đó cũng được áp dụng thường xuyên trong y học.
Ưu điểm lớn nhất của chụp MRI là tính chất cho phép bác sĩ nghiên cứu và quan sát đặc điểm bên trong các bộ phận cơ thể con người một cách chính xác nhất mà không xâm lấn. Ngoài ra, với nguyên lý cộng hưởng từ trường, máy chụp MRI cũng không ảnh hưởng đến sức khỏe trong quá trình chụp.
Ưu điểm thứ hai của chụp MRI là cho ra hình ảnh rõ nét của từng góc độ trên một bộ phận mà người khám không cần phải di chuyển nhiều. Cụ thể bao gồm 3 mặt phẳng mà máy quét MRI có thể chụp được là mặt phẳng trục, mặt phẳng nhỏ và mặt phẳng vành. Điều này khiến cho chụp MRI vượt trội hơn các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như chụp X-quang, chụp CT với 1 mặt phẳng duy nhất.
3.2. Nhược điểm
Tuy là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất, nhưng chụp MRI cũng có một số nhược điểm cũng như đòi hỏi sự cẩn trọng trong quá trình chụp MRI:
– Trong trường hợp sử dụng chất tương phản hoặc thuốc an thần, người khám cần được nghỉ ngơi sau khi chụp, không nên tham gia các hoạt động cần sự tập trung cao như lái xe, vận hành máy móc,… trong vòng 24 giờ sau khi chụp.
– Chụp MRI mất khá nhiều thời gian do đó không khuyến cáo sử dụng phương pháp này với những trường hợp cấp cứu.
– Trong quá trình chụp MRI, máy chụp có thể gây ra tiếng ồn lớn do đó đòi hỏi người chụp cần đeo tai nghe hoặc bịt tai để tránh tổn thương đến thính giác.
– Vì là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nên chụp MRI cũng đòi hỏi thiết bị máy móc tương đối đắt nên chi phí chụp cũng khá cao. Bệnh nhân nếu thật sự cần thiết mới nên cân nhắc chụp.
Cần đeo tai nghe trong quá trình chụp MRI bởi máy phát ra tiếng ồn khá lớn có thể ảnh hưởng đến thính giác
Cần đeo tai nghe trong quá trình chụp MRI bởi máy phát ra tiếng ồn khá lớn có thể ảnh hưởng đến thính giác |
doc_204 | Trong thời gian mang thai, các mẹ bầu thường gặp phải tình trạng nghẹt mũi vô cùng khó chịu. Tùy theo tình trạng và nguyên nhân gây ra mà có các cách trị nghẹt mũi cho bà bầu khác nhau. Theo dõi bài viết sau đây để lựa chọn được phương pháp phù hợp nhé!
1. Các nguyên nhân gây ra nghẹt mũi cho bà bầu
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra nghẹt mũi cho bà bầu, trong đó cần chú ý đến các nguyên nhân chủ yếu sau:Cảm cúm: các mẹ bầu có thể cảm cúm theo mùa hoặc do nhiễm virus. Tình trạng này sẽ khiến các mẹ cảm thấy khó chịu, kèm với nghẹt mũi là các triệu chứng như đau đầu, hắt xì, mệt mỏi,...Viêm mũi thai kỳ: biểu hiện là bà bầu bị nghẹt mũi trên 6 tuần.Cảm lạnh: Nghẹt mũi do nguyên nhân này sẽ sổ mũi trong vài ngày nhất định.Viêm xoang: Những mẹ bầu có tiền sử viêm xoang sẽ bị nghẹt mũi khi xoang tái phát do thay đổi thời tiết.
2. Mẹ bầu bị nghẹt mũi ảnh hưởng như thế nào đến thai nhi
Khi mang thai mà bị nghẹt mũi sẽ khiến cho việc thở bằng mũi của mẹ trở lên khó khăn hơn. Các mẹ phải thở bằng miệng nhiều hơn, do đó việc cung cấp oxy cho cơ thể cũng bị kém đi. Tình trạng thiếu oxy liên tục sẽ gây ra các biến chứng sau:Tăng nguy cơ huyết áp thai kỳ cho mẹ bầu.Mẹ bầu có nguy cơ bị tiền sản giật cao hơn.Thai nhi có nguy cơ chậm phát triển trong tử cung của người mẹ do việc cung cấp oxy không đủ.Mẹ bầu thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, suy nhược cơ thể do không ngủ đủ giấc, vì nghẹt mũi gây khó chịu.Nghẹt mũi khi mang thai thường ít ảnh hưởng đến sức khỏe và thường biến mất sau khi sinh. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài có thể khiến sức khỏe người mẹ suy giảm, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
3. Các cách chữa nghẹt mũi cho bà bầu
Các mẹ bầu bị nghẹt mũi khi mang thai có thể áp dụng các biện pháp dưới đây để làm giảm khó chịu do các triệu chứng gặp phải, vừa đơn giản lại mang lại hiệu quả.Súc miệng bằng nước muối: Muối có tính kháng khuẩn rất tốt. Do đó thường xuyên súc miệng bằng nước muối sẽ giúp ngăn ngừa vi khuẩn gây viêm mũi tấn công xuống họng, vừa có tác dụng giúp mũi sạch sẽ hơn vì khi súc miệng một phần nước muối sẽ trở ngược lên mũi.Nhỏ nước muối: Sử dụng nước muối sinh lý để rửa mũi 2 - 3 lần mỗi ngày sẽ giúp mũi trở lên sạch hơn, loại bỏ dịch nhầy đọng lại ở mũi giúp mũi được thông thoáng và không còn nghẹt mũi nữa.Uống nhiều nước: Uống nhiều nước sẽ giúp làm lỏng dịch đặc ở mũi và cải thiện tình trạng nghẹt mũi khi mang thai. Mẹ bầu nên uống nước ấm cùng với chanh và mật ong sẽ giúp cải thiện nghẹt mũi hơn nước lọc.Sử dụng trà gừng: Do gừng có tác dụng chống viêm rất tốt. Vì vậy, khi mang thai mà bị nghẹt mũi, mẹ bầu có thể pha nước nóng với vài lát gừng tươi và một thìa mật ong, để ấm rồi uống. Trà gừng mật ong có tác dụng làm ấm các cơ quan hô hấp, cải thiện tình trạng nghẹt mũi khi mang thai của mẹ bầu.Bổ sung vitamin C: Vitamin C có tác dụng tăng đề kháng, giúp cơ thể khỏe hơn và ngăn ngừa sự tấn công của virus, vi khuẩn. Mẹ bầu nên bổ sung vitamin C để tăng khả năng chống chọi và nhanh hồi phục hơn.Xông hơi: Biện pháp này giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi tạm thời, tuy không thể chữa dứt điểm nhưng có thể giúp mẹ bầu cảm thấy dễ chịu hơn. Mẹ bầu có thể xông trực tiếp bằng cốc hoặc nồi nước nóng hoặc dùng khăn nhúng vào nước nóng và đắp lên mặt, kết hợp hít thở đều.Kê gối cao khi ngủ: Biện pháp này giúp mũi trút hết chất nhầy và hỗ trợ giảm nghẹt mũi tốt, giúp mẹ bầu có giấc ngủ ngon.Tập thể dục: Tập thể dục sẽ giúp mẹ bầu tăng sức đề kháng, tăng cường sức khỏe và làm dịu cơn nghẹt mũi. Tuy nhiên, mẹ bầu nên hạn chế tập thể dục ngoài trời vì sẽ có nguy cơ cao tiếp xúc với không khí ô nhiễm gây kích ứng.Sử dụng máy phun sương: Máy phun sương tạo độ ẩm sẽ giúp mẹ bầu cảm thấy dễ chịu hơn, làm giảm cảm giác khó chịu do nghẹt mũi gây ra. Các mẹ nên sử dụng máy phun sương tạo độ ẩm trong phòng ngủ để có giấc ngủ ngon và sâu hơn.Tránh các đồ ăn cay nóng: Các loại đồ ăn, gia vị cay nóng sẽ làm tăng tiết nước mũi nhiều hơn và làm tình trạng nghẹt mũi thêm trầm trọng. Do đó, mẹ bầu nên hạn chế các loại đồ ăn, thực phẩm, gia vị cay nóng để làm giảm nghẹt mũi khi mang thai.
4. Những điều mẹ bầu cần lưu ý khi chữa nghẹt mũi
Trong quá trình chữa nghẹt mũi khi mang thai, mẹ bầu cần lưu ý những điều sau:Không tự ý dùng thuốc để điều trị: Giai đoạn mang thai cực kỳ nhạy cảm, mẹ bầu không nên tự ý dùng thuốc để điều trị, vì có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi. Mẹ bầu chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ dẫn của bác sĩ.Sử dụng thuốc xịt mũi phù hợp: Mẹ bầu chỉ nên sử dụng thuốc xịt mũi được bác sĩ chỉ định để đảm bảo an toàn, đặc biệt với mẹ bầu mắc viêm xoang.Khám thai định kỳ: Mẹ bầu cần tái khám đúng lịch hẹn của bác sĩ để có một thai kỳ khỏe mạnh. Bên cạnh đó, mẹ bầu nên chọn những địa chỉ uy tín để theo dõi, đánh giá và giải quyết kịp thời các vấn đề có thể xảy ra.Hi vọng rằng qua các thông tin bài viết cung cấp sẽ giúp các mẹ bầu có những thông tin bổ ích về cách chữa nghẹt mũi tại nhà. Mẹ bầu có thể áp dụng khi bị nghẹt mũi để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, mẹ bầu nên thăm khám bác sĩ khi bị nghẹt mũi để được tư vấn và có hướng điều trị tích cực khi tình trạng nghẹt mũi có dấu hiệu nặng hơn. |
doc_205 | Khám phụ khoa là điều vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Vì vậy, tốt nhất chị em nên đi khám phụ khoa định kỳ, khoảng 6 tháng/ lần hoặc 1 năm/ lần. Trong trường hợp vùng kín xuất hiện những dấu hiệu bất thường, chị em nên nhanh chóng tới bệnh viện uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời. Tuyệt đối không được tự chữa tại nhà bằng cách áp dụng các mẹo dân gian chưa được kiểm chứng hay mua thuốc chữa viêm nhiễm phụ khoa.
Phụ nữ mang thai khi có dấu hiệu bất thường ở vùng kín cũng nên đi khám phụ khoa, tuyệt đối không được để lâu. Bởi lẽ trong thời gian mang thai, các hormone nội tiết tố nữ trong cơ thể của mẹ bầu sẽ có sự thay đổi. Bên cạnh đó, việc vệ sinh vùng kín không cẩn thận cũng là nguyên nhân chính khiến cho các loại vi khuẩn, nấm men,… gây hại dễ dàng xâm nhập vào bên trong âm đạo, gây ra các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.
Trên thực tế, có rất nhiều mẹ bầu có dấu hiệu bất thường ở vùng kín và sau khi đi khám phụ khoa, bác sĩ đã chẩn đoán là bị viêm âm đạo, viêm cổ tử cung,… Lúc này, các mẹ bầu sẽ thấy xuất hiện những triệu chứng như đái buốt, ra nhiều khí hư hơn, ngứa ngáy và đau rát vùng kín,…
Mẹ bầu nên đi khám phụ khoa khi mang thai
Theo một số nghiên cứu khoa học, những mẹ bầu trong độ tuổi từ 18 – 29 thường có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa cao nhất, chiếm tới 70%. Tiếp đến là các mẹ bầu trong độ tuổi từ 30 – 39. Do đó, khám phụ khoa khi mang thai là điều vô cùng quan trọng và mẹ bầu không được chủ quan.
Khi mẹ bầu mắc bệnh viêm nhiễm phụ khoa có thể dẫn tới những hậu quả như sẩy thai, thai chết lưu, khả năng sinh non cao, trẻ yếu ớt, trẻ có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi, viêm kết mạc hoặc chậm phát triển về trí não do virus lây nhiễm từ mẹ bầu qua thai nhi.
Một số dấu hiệu cảnh báo mẹ bầu mắc viêm nhiễm phụ khoa như sau:
– Đi tiểu nhiều lần và nước tiểu có màu sắc không bình thường như màu vàng, trắng đục hoặc xanh kèm bọt.
– Dịch tiết âm đạo có mùi hôi tanh, khó chịu bất thường.
– Ngứa ngáy vùng kín và các cơn ngứa tăng lên khi gãi nhiều.
– Cảm thấy đau đớn hoặc bị chảy máu âm đạo khi quan hệ tình dục.
Do đó, việc thăm khám phụ khoa khi mang bầu sẽ giúp thai phụ có thể chủ động phòng ngừa và có phương hướng điều trị kịp thời để bảo vệ sức khỏe của bản thân lẫn thai nhi.
Có nhiều mẹ bầu dù mắc bệnh viêm nhiễm phụ khoa nhưng lại ngại đi khám vì sợ sẽ làm ảnh hưởng tới thai nhi. Tuy nhiên, đây là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm bởi lẽ đi khám phụ khoa tại các bệnh viện uy tín rất an toàn và không hề chạm vào thai nhi nên không gây ra tổn hại gì tới em bé trong bụng. Thêm vào đó, các bác sĩ chuyên khoa giỏi luôn có những phương pháp trị liệu tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của mẹ bầu lẫn thai nhi.
Đó là lý do tại sao ngay khi thấy những triệu chứng bất thường tại vùng kín như ngứa ngáy, đau rát, chảy máu âm đạo, khí hư ra nhiều và có mùi hôi khó chịu,… mẹ bầu nên nhanh chóng để bệnh viện để được thăm khám cũng như điều trị kịp thời.
Trong trường hợp mẹ bầu không may mắc phải bệnh phụ khoa thì bác sĩ sẽ chỉ định và hướng dẫn thai phụ sử dụng các loại thuốc an toàn dành riêng cho phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, thai phụ cũng nên chủ động chăm sóc và vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ, đúng cách để hạn chế nguy cơ mắc bệnh phụ khoa. Mặc dù những biện pháp điều trị bệnh phụ khoa cho mẹ bầu được đánh giá là an toàn nhưng dù sao cũng nên phòng bệnh trước.
Khám phụ khoa khi mang bầu không nguy hiểm gì cho thai nhi
4. Những điều mẹ bầu nên lưu ý khi đi khám phụ khoa
Như đã nói ở trên, khám phụ khoa khi mang bầu là điều vô cùng cần thiết bởi lẽ điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe cho mẹ bầu mà còn đảm bảo thai nhi phát triển bình thường và khỏe mạnh. Đó là lý do tại sao ngày nay khám phụ khoa khi mang bầu ngày càng được chú trọng và phổ biến hơn.
Mẹ bầu nên ăn nhiều sữa chua
Bên cạnh đó, mẹ bầu cũng có thể tự phòng ngừa bệnh viêm nhiễm phụ khoa bằng cách áp dụng những biện pháp đơn giản sau đây:
– Thiết kế chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý.
– Tránh sử dụng các loại chất kích thích và bia rượu,… có hại cho cơ thể của mẹ bầu.
– Quan hệ vợ chồng an toàn và dành thời gian luyện tập thể dục đều đặn mỗi ngày với những bộ môn như yoga, đi bộ,…
– Vệ sinh âm đạo đúng cách và sạch sẽ, đặc biệt là không được thụt rửa quá sâu vào bên trong vùng kín.
– Tránh sử dụng các loại dung dịch vệ sinh phụ nữ và xà phòng có chất tẩy rửa mạnh.
– Ăn nhiều sữa chua để ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm âm đạo.
– Hạn chế ăn đồ ngọt và đường vì những loại thực phẩm này sẽ làm tăng lượng bài tiết ở âm đạo.
– Bổ sung thêm các loại vitamin cần thiết cho mẹ bầu như axit folic, vitamin A, B1, B6, B12, C, D.
– Bổ sung thêm các chất khoáng theo chỉ định của bác sĩ như canxi, magie, kẽm, kali, sắt. |
doc_206 | Gãy xương đùi ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Dưới đây là những dấu hiệu gãy xương đùi và cách trị bệnh ai cũng nên biết.
Xương đùi là xương lớn nhất và khỏe nhất trong cơ thể. Vì xương đùi rất chắc khỏe nên lực chấn thương phải đủ mạnh mới có thể làm gãy xương. Gãy xương đùi thường do các tai nạn nghiêm trọng, thường gặp nhất là tai nạn giao thông. Người lớn tuổi cũng có thể bị gãy xương đùi do ngã vì xương của họ có xu hướng yếu hơn. Tùy thuộc vào mức độ gần với khớp háng mà có thể được gọi là gãy xương hông thay vì gãy xương đùi.
Dấu hiệu gãy xương đùi
Vì xương đùi rất chắc khỏe nên lực chấn thương phải đủ mạnh mới có thể làm gãy xương.
Các bác sĩ cũng khuyến cáo, trong trường hợp gặp các tai nạn giao thông mà thấy đùi nạn nhân bị vẹo đi hoặc cong queo thì cần phải cấp cứu cố định trước khi di chuyển nạn nhân. Tránh tình trạng vì quá nhiệt tình mà khiêng bệnh nhân lên xe máy. Hoặc xe hơi để chuyển đi mà chưa sơ cứu cố định. Có thể dùng vật cứng, dùng áo hoặc dây cột đùi bị gãy vào vật cứng và đùi bên kia. Hoặc dùng 2-3 nẹp đặt suốt chiều dài đùi từ gót chân lên đến vùng hông lưng của nạn nhân và cột bằng dây.
Điều trị gãy xương đùi
Sau khi chẩn đoán bằng phương pháp chụp X-quang 2 tư thế thẳng nghiêng để đánh giá chính xác vị trí và tính chất gãy, bác sĩ sẽ chọn lựa phương tiện kết hợp xương phù hợp. Phần lớn các xương đùi bị gãy được chỉ định sử dụng thuốc và phẫu thuật.
Nắn chỉnh bó bột
Bệnh nhân có thể được nắn chỉnh, bó bột
Áp dụng cho những trường hợp gãy xương đùi ở trẻ em, gãy xương đùi ở người lớn không có li lệch. Thời gian cố định: trẻ em 2=>2,5 tháng, người lớn 3 => 3,5 tháng.
Phẫu thuật
Có nhiều loại phẫu thuật khác nhau, cả bên trong hoặc bên ngoài để cố định xương đúng vị trí.
Phẫu thuật thường được chỉ định trong các trường hợp gãy đùi
Thuốc
Trước và sau phẫu thuật, bác sĩ có thể giúp bạn kiểm soát cơn đau bằng các loại thuốc như:
Vật lý trị liệu
Vùng tổn thương của bệnh nhân bị mất sức mạnh cơ bắp. Do đó các bài tập vật lý trị liệu trong quá trình liền xương rất quan trọng. Các bài tập này sẽ giúp phục hồi sức mạnh cơ bắp, vận động khớp và tính linh hoạt của chân. Bắt đầu tập ngay trong bệnh viện bằng các bài tập nhẹ nhàng, sau đó tập sử dụng nạng hoặc khung tập đi. |
doc_207 | Sụn chêm là lớp đệm có tính đàn hồi như cao su, nằm giữa xương đùi và xương chày, có vai trò giảm xóc cho đầu gối. Sụn chêm gồm hai phần, bên trong và bên ngoài. Trong đó, rách sụn chêm trong độ 2 thường có mức độ nghiêm trọng. Đặc điểm rách sụn chêm trong độ 2 là có thể bị tách làm đôi hay xé xung quanh chu vi theo hình chữ C và thường đòi hỏi cần can thiệp phẫu thuật.
1. Đặc điểm về giải phẫu học của sụn chêm trong
Tương tự như sụn chêm ngoài, sụn chêm trong cũng có hình khum với chiều dài khoảng 3,5cm. Sừng trước của sụn chêm trong được gắn vào mặt trước của xương chày và cách xa mâm chày. Các sợi trước của dây chằng chéo trước hợp nhất với dây chằng ngang nối các sừng trước của sụn chêm trong. Sừng sau của sụn chêm trong được gắn chặt vào mặt sau của bao khớp. Tại điểm giữa, sụn chêm trong được gắn chặt vào xương đùi và xương chày cũng bằng dây chằng, gọi là dây chằng giữa sâu.
Sụn chêm trong là bộ phận quan trọng dễ bị tổn thương
Nguồn cung cấp mạch máu của sụn chêm bắt nguồn chủ yếu từ các động mạch gối giữa, bên dưới và bên trên. Trong năm đầu tiên của cuộc đời, sụn chêm chứa các mạch máu trên toàn bộ cấu trúc nhưng khi cơ thể lớn hơn, hệ mạch và mạng lưới tuần hoàn giảm dần và chỉ còn lại 25-33% diện tích được tưới máu bởi các mao mạch của nang khớp và màng hoạt dịch. Hệ mạch suy giảm nhiều đến mức đến năm 40 tuổi, chỉ có vùng ngoại vi là có mạch máu trong khi trung tâm của sụn chêm là vô mạch. Do phần trung tâm hoàn toàn phụ thuộc vào sự khuếch tán chất dinh dưỡng của dịch khớp, đây chính là lý do vì sao rách sụn chêm tại vị trí này luôn khó lành.
2. Cơ chế tổn thương sụn chêm trong
Cơ chế phổ biến nhất của các chấn thương sụn chêm trong là do lực chấn thương xoắn với chân trụ trên mặt đất, thường là khi tham gia thi đấu hay tập luyện thể thao. Theo đó, việc xoay người nhanh trên sân bóng hoặc xử lý mạnh trong khi chân đang trụ vững có thể gây rách sụn chêm. Tuy vậy, lực vặn tốc độ chậm cũng có thể gây ra vết rách sụn chêm.Trong các trường hợp tổn thương sụn chêm do chấn thương, vết rách sụn chêm trong thường có các loại sau:Rách dọc. Rách ngang. Rách vòng. Rách vạt. Rách hình mỏ. Rách dạng quai xách. So với sụn chêm ngoài, rách sụn chêm trong thường gặp hơn vì nó dính chặt vào dây chằng chéo giữa sâu và bao khớp. Đồng thời, vì sụn chêm trong là một bộ phận giảm xóc đáng kể ở mặt trong của khớp gối và hấp thụ khoảng 50% cú sốc ở khoang giữa, khi bị chấn thương khớp gối như rách sụn chêm trong độ 2 thì việc khâu vá vết rách là rất cần thiết. Nếu không được sửa chữa, tải trọng đặt lên khoang trung gian của khớp gối mau chóng tăng lên, cuối cùng dẫn đến thoái hóa khớp và di chứng tàn phế.
Việc chẩn đoán rách sụn chêm trong bắt đầu bằng tiền sử và khám sức khỏe. Nếu có một chấn thương cấp tính, bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng chấn thương đã xảy ra như thế nào để giúp hiểu được những áp lực đặt lên đầu gối. Theo đó, nhận định chấn thương sụn chêm trong được xem là khá chắc chắn nếu có ba hoặc nhiều dấu hiệu như sau:Nhạy cảm đau tại một điểm trên đường khớp giữaĐau ở khu vực của đường khớp giữa khi tăng áp lực trên khớp gối hay khi co khớp gốiĐau khi xoay ngoài bàn chân và cẳng chân khi gập đầu gối ở các góc khác nhau khoảng 70–90°Cơ tứ đầu suy yếu hoặc giảm hoạt động.
Rách sụn chêm trong thường kèm theo các dấu hiệu đau nhức
Với các ca đau đầu gối mãn tính, đặc điểm lần chấn thương ban đầu có thể không được nhớ rõ. Lúc này, sau khi khám sức khỏe, bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang và MRI và để chẩn đoán xem bệnh nhân có bị rách sụn chêm trong hay không, mô tả đặc điểm để định hướng điều trị.
4. Cách điều trị đối với rách sụn chêm trong
4.1 Điều trị không phẫu thuật
Nếu rách sụn chêm trong độ 2 do có tổn thương thoái hóa hoặc nếu vết rách nhỏ, bác sĩ sẽ đề nghị các phương pháp điều trị bảo tồn, không phẫu thuật, như:Băng đầu gốiĐể chân nghỉ ngơi. Thuốc chống viêm không steroid. Dùng nẹp để ổn định đầu gối. Vật lý trị liệu với chuyên gia để tăng cường lực đầu gối
4.2 Điều trị phẫu thuật
Nếu các triệu chứng không cải thiện khi sử dụng những phương pháp điều trị không phẫu thuật hoặc nếu vết rách mức độ nặng, như trong hầu hết các trường hợp rách sụn chêm trong độ 2, người bệnh có thể cần phẫu thuật để sửa chữa hoặc cắt bỏ phần bị hư hỏng của sụn chêm.Loại phẫu thuật được thực hiện phụ thuộc vào loại vết rách cũng như mức độ nghiêm trọng của vết rách. Ví dụ, nếu vết rách nằm ở vành ngoài của sụn chêm và có nguồn cung cấp máu tốt cho khu vực này, người bệnh có thể được sửa chữa. Nếu vết rách không phải là ở ngoại vi hoặc không thể sửa chữa được thì mảnh rách sẽ được lấy ra.
Rách sụn chêm trong có thể được phẫu thuật tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết rách
Như vậy, các loại phẫu thuật được tiến hành để điều trị rách sụn chêm bao gồm:Phẫu thuật sửa chữa: Phần bị rách của sụn chêm sẽ được khâu lại với nhau. Việc phục hồi sau sửa chữa sẽ đòi hỏi nhiều thời gian hơn so với can thiệp cắt bỏ sụn chêm từ đầu, tuy nhiên, cách này có ưu điểm là bảo tồn được tối đa mô sụn.Cắt sụn: Trong quá trình cắt sụn, các mô bị hư hỏng của sụn chêm sẽ được cắt tỉa cẩn thận và loại bỏ. Bác sĩ phẫu thuật sẽ cố gắng loại bỏ chỉ các mô bị tổn thương để bảo tồn càng nhiều sụn càng tốt.Các phẫu thuật này đều được thực hiện theo phương pháp nội soi khớp, nghĩa là chúng được thực hiện bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật nội soi tiến hành thông qua một số vết rạch nhỏ để tiếp cận phần bị tổn thương của sụn chêm. Hình ảnh bên trong khớp sẽ được chiếu trên màn hình, cho phép bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình xác định vị trí vết rách. Từ đó, các dụng cụ đặc biệt sẽ lần lượt được đưa vào để sửa chữa hoặc loại bỏ các mô bị tổn thương.
4.3 Hồi phục
Thời gian chức năng khớp gối hồi phục sau vết rách sụn chêm trong phụ thuộc vào loại vết rách, mức độ nghiêm trọng của vết rách và các phương pháp điều trị được sử dụng để sửa chữa các mô bị tổn thương.Trong đó, nếu chỉ cần sử dụng phương pháp điều trị không phẫu thuật, quá trình hồi phục có thể mất từ sáu đến tám tuần. Ngược lại, nếu cần đến phẫu thuật chỉnh sửa như trong rách sụn chêm cấp độ 2, quá trình hồi phục có thể mất đến ba tháng đối với phẫu thuật sửa chữa trong khi chỉ khoảng ba đến bốn tuần đối với phẫu thuật cắt bỏ sụn.Tóm lại, sụn chêm trong nằm ở phần giữa hoặc bên trong của đầu gối, đóng vai trò như một bộ giảm xóc và tạo sự ổn định cho đầu gối. Tuy rách sụn chêm trong có nhiều mức độ nhưng rách sụn chêm trong độ 2 thường nghiêm trọng và đòi hỏi can thiệp phẫu thuật. Sau đó, người bệnh cần sắp xếp thời gian nghỉ dưỡng hợp lý kết hợp các bài tập vật lý trị liệu theo giai đoạn nhằm mau chóng khôi phục chức năng khớp gối. |
doc_208 | Ung thư buồng trứng là căn bệnh phụ khoa nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao vì diễn biến âm thầm, khó phát hiện sớm. Tầm soát ung thư buồng trứng định kỳ được xem là giải pháp hữu hiệu trong việc phát hiện và điều trị sớm căn bệnh này.
Theo thống kê, tỷ lệ chữa khỏi ung thư buồng trứng đạt tới 90% nếu phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, tỷ lệ này sẽ giảm dần nếu bệnh được phát hiện trong các giai đoạn sau. Đến khi ung thư buồng trứng bước sang giai đoạn di căn, chỉ có 20% bệnh nhân có thể được chữa khỏi.Thực tế cho thấy các triệu chứng của ung thư buồng trứng thường không rõ ràng trong giai đoạn sớm. Khi có những biểu hiện như đau vùng bụng dưới, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, ăn kém, đầy bụng,... thường người bệnh chỉ cho rằng đó là tình trạng rối loạn tiêu hóa thông thường nên không đi kiểm tra. Điều này đã khiến bệnh nhân bỏ lỡ thời điểm điều trị bệnh tốt nhất. Khi các triệu chứng ung thư buồng trứng đã rõ ràng thì lúc này bệnh đã bước sang giai đoạn tiến triển, khả năng điều trị thành công và cơ hội sống sót cực kỳ thấp.Do đó, tầm soát ung thư buồng trứng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện bệnh sớm, giúp phụ nữ nâng cao khả năng điều trị bệnh thành công, giảm tối đa nguy cơ tử vong.
2. Đối tượng nên tầm soát ung thư buồng trứng
Những phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng nên khám sàng lọc định kỳ. Cụ thể là:Có người thân mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng.Có bất thường trong một gen BRCA1 hoặc BRCA2.Có các gen liên quan đến ung thư đại trực tràng nonpolyposis di truyền (hội chứng Lynch).Thừa cân.Trên 50 tuổi.Chưa bao giờ mang thai.Có triệu chứng cảnh báo mắc ung thư buồng trứng: Đau bụng dưới, sụt cân nhanh, chán ăn, đầy bụng, buồn nôn,...
Phụ nữ trên 50 tuổi nên đi khám sàng lọc ung thư buồng trứng định kỳ
3. Các phương pháp tầm soát ung thư buồng trứng
Một số phương pháp thường được chỉ định để tầm soát ung thư buồng trứng là:Xét nghiệm CA 125: CA-125 là một protein có nồng độ trong máu cao hơn ở những người mắc ung thư buồng trứng. Vì vậy, xét nghiệm máu đo chỉ số CA-125 thường được sử dụng để tầm soát ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, mức CA 125 có thể tăng cao ở những người mắc u xơ tử cung, xơ gan, nhiễm trùng vùng chậu, ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú, ung thư phổi và ung thư tuyến tụy,... Ngoài ra, nồng độ CA- 125 cũng có thể cao hơn bình thường ở một số phụ nữ khi bước vào chu kỳ kinh nguyệt. Do đó, khi xét nghiệm thấy chỉ số CA-125 cao, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm các phương pháp khác.Siêu âm vùng chậu: sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cơ quan trong xương chậu, bao gồm buồng trứng. Các bác sĩ sẽ dùng đầu dò siêu âm kiểm tra qua ngả âm đạo hoặc thành bụng. Đối với khám sàng lọc ung thư buồng trứng, siêu âm giúp xác định vị trí và kích thước cụ thể của khối u.Chẩn đoán hình ảnh: chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp X-quang để đánh giá mức độ bệnh và giai đoạn xâm lấn của khối u trong cơ thể.
Xét nghiệm CA 125 tầm soát ung thư buồng trứng
Phụ nữ trên 50 tuổi nên khám tầm soát bệnh.Nên thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư buồng trứng trong khoảng 14 ngày sau khi kết thúc kỳ kinh gần nhất.Không xét nghiệm ung thư buồng trứng khi đang đặt thuốc hoặc đang điều trị viêm nhiễm phụ khoa.Kiêng quan hệ tình dục 24 - 58 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm ung thư để tránh những tổn thương cho cổ tử cung và tránh làm ảnh hưởng tới tính chính xác của kết quả chẩn đoán.Tuyệt đối không dùng kem bôi trơn âm đạo vì nó có thể che khuất những tế bào bất thường trước khi xét nghiệm tầm soát ung thư buồng trứng. Gói dịch vụ bao gồm:Khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa.Tầm soát ung thư phụ khoa bằng các xét nghiệm như: siêu âm tử cung - buồng trứng qua đường âm đạo, xét nghiệm tế bào học bằng phương pháp Liqui Prep, xét nghiệm HPV genotype PCR hệ thống tự động.
Hình ảnh buồng trứng trong cơ thể người |
doc_209 | Vasartim 80 được biết đến là thuốc điều trị tăng huyết áp và các bệnh lý khác như suy tim. Thuốc Vasartim 80 được bào chế và đóng gói dưới dạng viên nén bao phim, chứa thành phần chính là Val. Sarfan.
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Vasartim 80
Cách dùng: Thuốc Vasartim 80 được đóng gói dưới dạng viên nén bao phim nên thuốc được chỉ định dùng bằng đường uống.Liều dùng cho người lớn:Tăng huyết áp: Liều khởi đầu uống 80 - 160mg/ lần/ ngày nếu sử dụng đơn trị liệu và nên dùng liều thấp hơn nếu đồng thời với thuốc lợi tiểu. Liều tối đa có thể sử dụng 320mg/ ngày.Suy tim: Liều dùng khởi đầu 40mg/ 2 lần/ ngày, liều dùng có thể tăng lên đến 80 - 160mg/ 2 lần/ ngày, dùng liều thấp hơn nếu sử dụng kèm với thuốc lợi tiểu. Liều tối đa là 320mg/ ngày.Sau nhồi máu cơ tim: Vasartim 80 có thể được sử dụng khởi đầu sớm trong vòng 12 tiếng sau nhồi máu cơ tim cho bệnh nhân đã ổn định lâm sàng. Liều khởi đầu tham khảo là 20mg/ 2 lần/ ngày. Liều dùng này nên được điều chỉnh trong vòng 7 ngày sử dụng thuốc, có thể lên đến 40mg/ 2 lần/ ngày, rồi chỉnh liều tiếp theo đến liều dùng duy trì hiệu quả có thể đến 160mg/ 2 lần/ ngày, tùy vào sự dung nạp của người bệnh.Người già: Không cần phải điều chỉnh liều dùng với người bệnh cao tuổi.Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 10ml/phút.Suy gan: Ở bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến vừa và không có ứ mật, liều Vasartim 80 tối đa là 80mg.Liều dùng cho trẻ em từ 6 - 16 tuổi có huyết áp tăng:Trẻ có thể nuốt trọn cả viên thuốc: Liều dùng khởi đầu thường được các bác sĩ chỉ định là 1,3mg/kg x 1 lần/ngày (tổng liều dùng tối đa lên tới 40mg). Liều dùng cụ thể cần được điều chỉnh tùy thuộc vào huyết áp của bệnh nhi. Chưa có dữ liệu chỉ định liều dùng 2,7 mg/kg ( lên đến 160 mg) cho trẻ từ 6 đến 16 tuổi.Quên liều: Nếu phát hiện quên một liều thuốc Vasartim 80, cần uống càng sớm càng tốt. Nhưng trong trường hợp gần đến thời gian dùng liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và dùng luôn liều kế tiếp như kế hoạch. Không được dùng gấp 2 lần liều dùng đã được chỉ định.Quá liều: Các biểu hiện khi dùng thuốc Vasartim 80 quá liều thường gặp nhất sẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm có thể xảy ra khi có sự kích thích đối giao cảm. Ngoài ra, trầm cảm, trụy tuần hoàn và sốc đã được tìm thấy.
3. Tác dụng phụ của thuốc Vasartim 80
Khi sử dụng thuốc Vasartim 80, có thể gặp phải một số triệu chứng tác dụng phụ không mong muốn như:Tác dụng phụ thường gặp:Chóng mặt, nhức đầu, đau bụng, phù, đau lưng, đau họng, mệt mỏi, nhiễm trùng đường hô hấp trên, giảm huyết áp, tăng kali huyết, ho khan, đau cơ, rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy, viêm xoang, buồn nôn, đau khớp, đánh trống ngực, ngứa, phát ban, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi, lo lắng, mất ngủ.Tác dụng phụ ít gặp:Hoa mắt, ho, đau bụng, mệt mỏi.Tác dụng phụ hiếm gặp:Phù mạch, viêm gan, giảm tiểu cầu, ly giải cơ vân.*Lưu ý: Khi gặp phải các triệu chứng kể trên hay bất kì biểu hiện nào khác không nằm trong danh sách đã được liệt kê trên mà nghi ngờ là do việc sử dụng thuốc Vasartim 80, tạm thời ngưng sử dụng thuốc đồng thời báo cho bác sĩ để được chỉ định điều chỉnh liều.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Vasartim 80
Các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc Vasartim 80 cho các trường hợp sau:Tăng kali huyết: Sử dụng cùng lúc với các chất bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các muối có chứa kali hoặc các tác nhân khác làm tăng nồng độ kali (heparin,..) không được bác sĩ khuyến cáo sử dụng;Người bệnh bị giảm thế tích nội mạch (như do sử dụng thuốc lợi tiểu với liều cao);Hẹp động mạch thận hoặc suy thận nặng;Người bệnh ghép thận: Chưa có bất kỳ dữ liệu hay báo cáo nào về việc sử dụng an toàn của Vasartim 80 ở bệnh nhân vừa trải qua ghép thận;Bệnh nhân bị tăng aldosteron nguyên phát: Không khuyến cáo điều trị với valsartan vì hệ renin angiotensin không được hoạt hóa;Suy gan: Với bệnh nhân bị suy gan nhẹ và không có ứ mật, sử dụng thuốc Vasartim 80 thận trọng;Điều trị trong nhồi máu cơ tim: Không nên sử dụng đồng thời valsartan với thuốc ức chế men chuyển vì rủi ro gia tăng các tác dụng phụ;Suy tim: Không nên sử dụng kèm 3 loại thuốc là thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta và valsartan vì có thể gia tăng nguy cơ rủi ro của các tác dụng phụ bất lợi;Phụ nữ có thai hoặc cho con bú: Sử dụng thuốc đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II không được khuyến cáo trong suốt thời kỳ mang thai. Bởi vì chưa có thông tin về việc dùng valsartan cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú, nên valsartan được khuyến cáo không dùng trong thời gian này để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé;Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến quá trình vận hành máy móc tàu xe.
5. Tương tác của thuốc Vasartim 80
Lithium: Sự gia tăng có hồi phục nồng độ Lithium trong huyết thanh và độc tính lithium đã được báo cáo khi dùng kèm với các thuốc ức chế men chuyển. Do thiếu thông tin về việc sử dụng chung valsartan với lithium, sự kết hợp này không khuyến cáo bệnh nhân làm;Các thuốc lợi tiểu giữ kali hay chất bổ sung kali và các muối chứa kali có thể gây ra sự gia tăng của nồng độ kali;Sử dụng cùng lúc thuốc Vasartim 80 với thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ khiến chức năng thận xấu hơn và làm gia tăng nồng độ kali huyết thanh.Bài viết đã cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Vasartim 80 . Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Vasartim 80 theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. |
doc_210 | 1. Khái quát về bệnh trĩ
Bệnh trĩ (hemorrhoids) là tình trạng giãn ra quá mức ở các tĩnh mạch hậu môn và trực tràng dưới, tạo ra các búi trĩ.
Cho đến hiện tại, cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ chưa được hiểu hoàn toàn. Tuy vậy, có một vài giả thuyết được đặt ra để lý giải cho cơ chế trực tiếp hình thành các búi trĩ.
Thuyết cơ học: Theo thuyết cơ học thì các đám rối tĩnh mạch trĩ nội nằm ở lớp dưới niêm mạc trên đường lược (đệm hậu môn), và được cố định vào mặt trong cơ tròn trong bởi các dây chằng. Do đó khi các dây chằng bị đứt, suy yếu sẽ dẫn đến đệm hậu môn bị ứ máu và trượt ra ngoài, tạo thành bệnh trĩ. Một số yếu tố gây tổn thương các dây chằng bao gồm: tuổi (sau 20 tuổi cơ treitz bắt đầu thoái hóa), tình trạng tăng áp lực trong ổ bụng (táo bón, ngồi lâu, làm các công việc nặng, phì đại tuyến tiền liệt…).
Thuyết mạch máu: Do rối loạn thần kinh vận mạch gây đáp ứng bất thường mở thông các cầu nối thông động tĩnh mạch ở các đệm hậu môn, lưu lượng máu động mạch ồ ạt đổ về đệm hậu môn dẫn tới tăng áp lực máu ở đám rối mạch trĩ gây chảy máu và sa búi trĩ.
– Theo đặc tính búi trĩ: Chia thành trĩ nội (internal hemorrhoids) và trĩ ngoại (external hemorrhoids)
Trĩ nội: vị trí búi trĩ xuất hiện là bên trên đường lược của hậu môn và trực tràng.
Trĩ ngoại: vị trí búi trĩ xuất hiện là bên ngoài ống hậu môn, nằm dưới đường lược.
Ngoài ra còn có bệnh trĩ hỗn hợp: bệnh lý kết hợp của trĩ nội và trĩ ngoại.
– Theo cấp độ bệnh: Bệnh trĩ được chia thành 4 cấp độ.
Đối với trĩ nội, các cấp độ được xác định dựa trên độ sa ra ngoài của búi trĩ. Ở cấp 1, búi trĩ vẫn còn nằm nguyên trong ống hậu môn. Giai đoạn này là nhẹ hơn cả. Ở cấp độ 2, búi trĩ bắt đầu sa ra ngoài nhưng tự co vào được. Ở cấp độ 3, búi trĩ phải dùng tay đẩy mới co vào được. Ở cấp độ nặng, búi trĩ hoàn toàn nằm bên ngoài và không thể dùng tay đẩy vào nữa. Lúc này, người bệnh cần phải được xử lý y tế gấp để tránh những tổn thương và đau đớn, hạn chế tối đa biến chứng.
Mô tả các cấp độ của trĩ nội
Mô tả các cấp độ của trĩ nội
Đối với trĩ ngoại, bệnh cũng được chia thành 4 mức độ tuy nhiên tính chất các mức độ là khác nhau. Bệnh từ hình thành, đến phát triển lớn gây cộm ở hậu môn, đến tắc nghẹt búi trĩ và cuối cùng là nhiễm trùng nặng búi trĩ.
2. Những triệu chứng của bệnh trĩ
Các triệu chứng của bệnh trĩ nội và trĩ ngoại có một số điểm khác nhau. Tuy thế chúng vẫn có các dấu hiệu nhận biết chung như đại tiện ra máu, đau rát hậu môn, hậu môn sưng lên, đại tiện kèm chất dịch nhầy…Các dấu hiệu chung như sau:
– Bệnh nhân cảm thấy đau rát theo các mức độ khi đi đại tiện.
– Đi đại tiện kèm máu. Đối với bệnh trĩ ở giai đoạn nhẹ, có thể nhìn được trong phân hoặc giấy vệ sinh sẽ có lẫn máu tươi.
– Luôn thấy có cảm giác cộm ở hậu môn, các khối có thể tự co vào hoặc không. Đây là biểu hiện đặc trưng của người bệnh trĩ.
– Hậu môn nhớp nháp do các dịch nhầy tiết ra nhiều hơn gây ra cảm giác khó chịu, kích ứng.
Các tĩnh mạch trực tràng giãn nở, dần tạo thành búi trĩ nội nổi trên niêm mạc. Sẽ rất khó trực tiếp nhìn thấy các triệu chứng của trĩ nội trong giai đoạn đầu. Tuy vậy, trĩ nội vẫn có những biểu hiện khá đặc trưng như sau:
– Bệnh nhân đi đại tiện kèm máu. Lượng máu tăng dần theo cấp độ bệnh. Càng về sau thì lượng máu càng nhiều hơn, có thể bắn thành các tia máu.
– Hậu môn bắt đầu xuất hiện dịch nhầy nhiều bất thường.
– Cảm giác ngứa rát và đau đớn khi rặn mạnh gây tổn thương lên các búi trĩ bên trong trực tràng.
– Khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, các búi trĩ sa ra ngoài. Búi trĩ có kích thước không cố định, thường có màu hồng hoặc màu da. Khi sờ vào có cảm giác như các chùm cao su. Búi trĩ có thể tự co vào hoặc phải dùng tay đẩy, tùy vào cấp độ bệnh.
Các búi trĩ ngoại nằm ở xung quanh mép hậu môn. So với trĩ nội, trĩ ngoại có các triệu chứng rõ ràng hơn. Trĩ ngoại gây đau nhiều hơn và sớm hơn. Các biểu hiện cụ thể của trĩ ngoại như sau:
– Thấy cảm giác ngứa và sưng ở vùng hậu môn
– Dễ dàng nhìn và sờ thấy các khối thịt bất thường nổi quanh hậu môn.
– Chảy máu hậu môn nhưng không dữ dội và thường xuyên bằng trĩ nội. Điều này do khi đại tiện, lực tác động lên trĩ ngoại ít hơn trĩ nội. Các búi trĩ không bị ép vào thành niêm mạc hậu môn hoặc cọ vào phân khi rặn.
– Bệnh nhân thường cảm thấy thấy đau đớn, khó chịu ở hậu môn.
– Hậu môn nhớp nháp, có thể xảy ra tình trạng rò rỉ phân.
Người bệnh và cơn đau đớn do bệnh trĩ gây ra
Người bệnh và cơn đau đớn do bệnh trĩ gây ra
Trĩ ngoại khá giống với tình trạng sa ra ngoài của trĩ nội. Nhiều bệnh nhân bị trĩ hỗn hợp với các biểu hiện đa dạng và rõ ràng hơn.
Bệnh trĩ triệu chứng khá đa dạng, tuy nhiên cảm giác chính của bệnh nhân luôn là phiền toái và ám ảnh vì những cơn đau.
3. Điều trị bệnh trĩ thế nào để đạt được hiệu quả
Tuy lành tính nhưng bệnh trĩ triệu chứng rất phiền phức và ảnh hưởng trực tiếp đến các chức năng sống. Đặc biệt, những triệu chứng ấy không thể tự hết. Bệnh cũng không thể tự khỏi mà không được can thiệp y tế. Thông thường, có hai cách điều trị căn bệnh này như sau:
– Điều trị bệnh trĩ bằng các loại thuốc (can thiệp nội khoa). Áp dụng với bệnh nhân đang ở mức độ nhẹ như 1, 2. Bệnh nhân sẽ được các bác sĩ chỉ định thuốc bôi ngoài da hoặc thuốc uống. Sử dụng thuốc cần phải đặc biệt tuân theo chỉ định của bác sĩ.
– Điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật: Khi bệnh đã đến giai đoạn nặng, cấp độ 3,4 thì cắt trĩ là biện pháp tối ưu. Có nhiều phương pháp phẫu thuật cắt trĩ hiện đại như phương pháp cắt trĩ Milligan Morgan và Ferguson, phương pháp cắt trĩ Longo. Đặc biệt, mổ trĩ Longo được ưa chuộng vì gần như không đau và nơi thực hiện phẫu thuật nằm ở vùng vô cảm của ống hậu môn.
Phẫu thuật cắt trĩ Longo được ưa chuộng
Phẫu thuật cắt trĩ Longo được ưa chuộng
Một số phương pháp khác có thể kể đến như thắt mạch, tiêm xơ búi trĩ làm búi trĩ khô đi và teo dần trong khoảng 10 ngày. Thủ thuật thắt dây cao su cho khả năng điều trị bệnh trĩ đối với các bệnh nhân có tình trạng nhẹ. Cách làm này cũng có thể làm cho búi trĩ khô và rụng đi. |
doc_211 | Việc nắm được các giai đoạn của bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ sẽ giúp bố mẹ sớm nhận biết được con đã mắc bệnh, đồng thời có cách điều trị kịp thời và phù hợp nhất. Nhờ đó, bệnh của bé sẽ chóng khỏi, cơ thể cũng nhanh phục hồi, hạn chế tối đa những biến chứng hay tổn thương có thể xảy ra khi bé mắc thủy đậu.
1. Thủy đậu ở trẻ là một bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan
Thủy đậu, còn được gọi là bệnh trái rạ, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster gây ra. Loại virus này có khả năng lây truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp với da hoặc qua đường hô hấp. Bệnh thủy đậu thường xảy ra phổ biến hơn ở đối tượng trẻ em, dù vậy vẫn có khá nhiều người lớn mắc thủy đậu hằng năm.
Bệnh thủy đậu ở trẻ rất dễ lây lan, nhất là trong các môi trường như nhà trẻ và trường học. Thông qua các hoạt động như nói chuyện, ho hay hắt hơi của trẻ mắc thủy đậu, virus Varicella Zoster sẽ theo đường truyền là nước bọt và dịch tiết phát tán và lây lan bệnh.
Thủy đậu ở trẻ là một bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan
Không chỉ dễ lây lan bệnh thông qua tiếp xúc trực tiếp, bệnh thủy đậu ở trẻ còn dễ lây truyền qua các cách sau:
– Lây truyền qua tiếp xúc với quần áo, ga trải giường có chứa chất dịch từ miệng hoặc mũi của bé đã mắc bệnh;
– Lây truyền từ mẹ sang con, tức là trong thời gian mang thai, nếu người mẹ mắc thủy đậu thì virus gây bệnh có thể được truyền sang thai nhi, chỉ cần có điều kiện thuận lợi, bệnh thủy đậu có thể phát triển ở thai nhi.
2. Các giai đoạn của bệnh thủy đậu mà trẻ sẽ phải trải qua
Thực tế, khi mắc thủy đậu, dù là trẻ em hay người lớn thì đều sẽ phải trải qua đủ 4 giai đoạn của bệnh:
2.1. Giai đoạn ủ bệnh thủy đậu ở trẻ
Ủ bệnh là giai đoạn đầu tiên trẻ sẽ phải trải qua khi mắc thủy đậu, kéo dài từ 10 – 21 ngày. Giai đoạn này được tính từ thời điểm trẻ tiếp xúc với virus gây bệnh.
Ở giai đoạn ủ bệnh, virus gây bệnh thủy đậu xâm nhập và tấn công cơ thể trẻ, tuy nhiên bé lại không xuất hiện bất kì triệu chứng bất thường nào. Do đó trong giai đoạn này, bố mẹ gần như không thể nhận biết và phát hiện trẻ đã mắc thủy đậu.
2.2. Giai đoạn khởi phát bệnh thủy đậu ở trẻ
Giai đoạn khởi phát bệnh thủy đậu ở trẻ xuất hiện ngay sau khi giai đoạn ủ bệnh kết thúc, kéo dài từ 3-5 ngày. Ở giai đoạn này, virus gây bệnh thủy đậu đã gây nhiễm trùng trong cơ thể trẻ. Các bé mắc bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như: mệt mỏi, khó chịu, chán ăn và sốt nhẹ. Vào cuối giai đoạn khởi phát, trẻ mắc thủy đậu sẽ xuất hiện phát ban nhẹ và những vết loét ở miệng.
Ở giai đoạn khởi phát, trẻ mắc thủy đậu xuất hiện phát ban nhẹ
Vì các triệu chứng trong giai đoạn khởi phát ở trẻ mắc thủy đậu vẫn chưa phải điển hình nên nhiều bố mẹ có thể nhầm lẫn với các bệnh như cúm hay sốt thông thường. Để chắc chắn về bệnh của con, bố mẹ có thể theo dõi thêm. Hoặc cách khác, bố mẹ hãy cho bé đi khám bác sĩ để được phát hiện và hỗ trợ điều trị bệnh sớm, giúp bé chóng khỏe lại.
Lưu ý, với đối tượng trẻ sơ sinh hay trẻ mới sinh vài tháng, khi xuất hiện các triệu chứng như sốt kèm phát ban, có các vết loét ở miệng, bố mẹ đừng chủ quan mà hãy cho bé đi khám ngay để xác định bệnh và được hỗ trợ điều trị kịp thời. Vì các bé ở độ tuổi này còn quá nhỏ và non nớt, nếu mắc thủy đậu bệnh diễn tiến rất nhanh, dễ trở nặng và có thể gây hậu quả khôn lường, nặng nhất là tử vong.
2.3. Giai đoạn toàn phát bệnh thủy đậu ở trẻ
Sau giai đoạn khởi phát, bệnh thủy đậu ở trẻ chuyển sang giai đoạn toàn phát. Trong giai đoạn này, virus gây bệnh thủy đậu tiếp tục xâm nhập vào hệ bạch huyết của trẻ. Bé bắt đầu trải qua những triệu chứng nhiễm trùng nặng hơn như sốt cao, mệt mỏi, buồn nôn, đau đầu và đau cơ. Đồng thời, cơ thể bé cũng xuất hiện những dấu hiệu đặc trưng của bệnh thủy đậu như nổi nốt phát ban trên mặt, thân thể, cánh tay và da đầu.
Những nốt ban trên da trẻ lúc này sẽ dần biến thành mụn nước, kích thước lớn hơn và gây cảm giác rất ngứa ngáy. Các nốt mụn nước theo thời gian sẽ lan rộng khắp cơ thể trẻ, thậm chí có thể xuất hiện ở những vị trí không thoải mái như mí mắt, niêm mạc miệng, bàn tay, mông hoặc cơ quan sinh dục khiến bé khó chịu vô cùng. Nếu không được điều trị và chăm sóc tốt, bé mắc thủy đậu ở giai đoạn toàn phát có nguy cơ cao bị nhiễm trùng da, viêm da hoặc biến chứng nặng gây nhiễm trùng huyết.
Sang giai đoạn toàn phát, nốt ban trên da trẻ sẽ biến thành mụn nước, kích thước lớn hơn và gây cảm giác rất ngứa ngáy
Trẻ mắc thủy đậu ở giai đoạn toàn phát thật sự rất cần được bố mẹ chăm sóc tỉ mỉ và cẩn thận. Bố mẹ và người chăm sóc hãy luôn ở bên để đảm bảo bé không gãi hay có hành động gây trầy xước các nốt thủy đậu. Bố mẹ cần vệ sinh cho bé đúng cách để tránh những viêm nhiễm có thể xảy ra với trẻ.
2.4. Giai đoạn phục hồi bệnh thủy đậu ở trẻ
Đây là giai đoạn cuối cùng mà trẻ mắc thủy đậu sẽ phải trải qua, thường kéo dài từ 7-10 ngày. Trong giai đoạn này, các mụn nước bắt đầu khô và hình thành vảy, gây ra các vết lõm nhỏ trên da. Bệnh thủy đậu của trẻ ở giai đoạn này sẽ giảm nguy cơ lây nhiễm đi nhiều.
Mặc dù là giai đoạn phục hồi, nhưng các bố mẹ vẫn cần quan sát trẻ, không để con có hành động gãi hay cào các vết mụn nước đang khô lại để tránh gây nhiễm trùng. Việc vệ sinh cẩn thận cho bé trong giai đoạn này cũng rất quan trọng, nhằm tránh viêm nhiễm do tụ cầu và liên cầu.
3. Thời gian trẻ mắc thủy đậu có thể khỏi bệnh
Bệnh thủy đậu khiến bé cảm thấy ngứa ngáy và khó chịu. Do đó, nhiều bố mẹ lo lắng và quan tâm bao lâu bé có thể khỏi bệnh.
Hầu hết các trường hợp trẻ mắc thủy đậu đều có thể hồi phục sau khoảng 2 tuần kể từ khi bắt đầu có triệu chứng. Tuy nhiên, nếu bệnh không được điều trị đúng cách, thủy đậu có thể kéo dài và gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Một số biến chứng nguy hiểm trẻ mắc thủy đậu nếu không được điều trị kịp thời hay chăm sóc tốt có thể gặp phải như: viêm da do bội nhiễm, viêm màng não, biến chứng viêm tai giữa và viêm tai trong, biến chứng gây các vấn đề về đường hô hấp như viêm phổi hay viêm thanh quản.
Tiêm vaccine phòng thủy đậu hiện là hiệu quả giúp trẻ phòng bệnh |
doc_212 | Đốt sóng cao tần - xu thế mới trong điều trị ung bướu
U tuyến giáp là hiện tượng phát sinh một khối mô hoặc tế bào tập trung trong tuyến giáp. Khối này sẽ làm thay đổi hình thái của tuyến giáp, đôi khi là chức năng của tuyến giáp, đặc biệt khi to có thể gây chèn ép, gây mất thẩm mỹ. U tuyến giáp có thể là các khối lành tính hoặc ác tính như ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên trường hợp u ác cũng rất ít thấy, chỉ có 4 -7% mắc bệnh và nữ nhiều hơn nam. Do đó, đốt sóng cao tần mở ra hy vọng mới cho nhiều bệnh nhân bị u lành tuyến giáp.
Khi thực hiện, bệnh nhân được gây tê tại vùng cổ và trong suốt quá trình can thiệp bằng sóng cao tần để đốt khối u bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo và nói chuyện với bác sĩ mà không có cảm giác đau, do can thiệp chỉ bằng kim có kích thước nhỏ nên bệnh nhân chỉ cần nằm lại theo dõi 1-2 tiếng rồi về và khám lại sau 3 tháng.
Đốt sóng cao tần trong điều trị u tuyến giáp không gây ra biến chứng như khản tiếng, suy giáp, không phải dùng hormone hỗ trợ suốt đời vì bảo tồn được phần tuyến giáp lành tính. Thay vì phải nằm viện 7-10 ngày
vừa tốn kém chi phí, vừa mất nhiều thời gian thì đốt sóng cao tần, bệnh nhân được ra viện ngay trong ngày.
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên lý khá đơn giản: Bác sĩ chọc kim vào khối u, dòng diện xoay chiều sẽ truyền từ nguồn đến kim đốt gây nhiệt làm xơ hóa, thu nhỏ dần tổ chức u.
Chính những ưu điểm trên, nhiều quốc gia có nền y học tiên tiến như Mỹ, Anh, Nhật cũng sử dụng kỹ thuật này để thay thế các phương pháp cũ và đang trở thành xu thế mới trong điều trị ung bướu hiện nay.
Sử dụng điều trị bằng đốt sóng cao tần, trong 6 tháng và sau 1 đến 4 năm, kích thước khối u giảm 90% thể tích ban đầu, nhưng giảm nhanh nhất ở tháng đầu tiên. Theo Th
S.
Chị Bùi Thị Liên Phương (Nam Định, 27 tuổi) cho biết: “”.
Chị Phương tỉnh táo sau thực hiện điều trị u bướu giáp bằng đốt sóng cao tần. Và điều lo lắng hơn cả là điều trị có thành công không, nhưng anh đã thật sự nhẹ nhõm khi thấy vợ tươi tỉnh, không đau đớn và trong ngày là hai vợ chồng anh bắt xe về nhà nên rất an tâm.
Tương tự trường hợp chị Phương, chị Nguyễn Thị Việt Hà (41 tuổi, Cầu Giấy, Hà Nội) thấy cổ xuất hiện khối to như quả trứng nhỏ, bác sĩ có kê đơn điều trị, nhưng do thuốc uống gây tác dụng phụ buồn nôn, khó chịu nên chị bỏ thuốc giữa chừng. Lo lắng bỏ thuốc lâu có biến chứng, chị tìm hiểu thì được biết điều trị bằng sóng cao tần là phương pháp điều trị hiện đại nhất hiện nay.
“” - chị Hà cho biết.
Xem chi tiết kỹ thuật đốt sóng cao tần (RFA) TẠI ĐÂY
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội | 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội |
doc_213 | 1. Cách chế biến món ăn cho bé lười ăn
Khi chế biến món ăn cho bé, bố mẹ hoặc người chăm sóc trực tiếp cần biết đến các nguyên tắc cơ bản giúp trẻ khỏe mạnh và phát triển bình thường:Các món ăn cần cung cấp đủ calo, đáp ứng nhu cầu năng lượng trong suốt một ngày học tập và vui chơi. Trẻ cần được cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Có 4 nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm: chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và các khoáng chất khác.Đa dạng hóa các loại thực phẩm từ các nhóm chất dinh dưỡng chính, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với nhiều loại thức ăn khác nhau cũng như kích thích vị giác của trẻ bằng các món ăn mới.Đối với những trẻ biếng ăn, công việc này mang tính thách thức và đòi hỏi nhiều sự kiên nhẫn hơn. Trẻ từ chối, phản đối, chán nản và dễ cáu kính khi đến giờ ăn có thể là do chúng không muốn ăn hoặc thậm chí không thể ăn. Nếu tình trạng biếng ăn của trẻ chỉ là sự trùng lặp với những thay đổi tâm sinh lý khi chúng lớn lên, bố mẹ không nên quá lo lắng vì sẽ tự hồi phục. Mặt khác khi chế độ ăn không hợp lý, trẻ được bổ sung quá nhiều thức ăn nhanh khiến chúng có cảm giác no lâu, không thấy đói vào các bữa ăn chính từ đó sẽ làm trẻ từ chối thức ăn. Trong một số ít trường hợp khác, trẻ mắc phải chứng biếng ăn tâm thần nên có biểu hiện biếng ăn. Lúc này trẻ thực sự không thể ăn và bố mẹ cần đưa trẻ đến khám với chuyên gia.Trẻ biếng ăn là một điều không mong muốn của tất cả các bậc làm cha mẹ. Tình trạng này cần phải được chấm dứt càng sớm càng tốt để trẻ lấy lại sự phát triển bình thường và khỏe mạnh như các bạn cùng trang lứa khác. Một trong những điều bố mẹ có thể làm là thay đổi cách chế biến món ăn cho bé phù hợp với trẻ biếng ăn. Một số lưu ý được liệt kê bên dưới như:Lập kế hoạch ăn uống cho mỗi tuần. Mỗi lần một tuần, hãy ngồi xuống và lên kế hoạch cho các bữa ăn trong tuần kế tiếp của trẻ.Sưu tầm và thử nấu nhiều món ăn đa dạng. Lên kế hoạch ít nhất 4-5 món cho bữa tối hàng tuần. Hãy thử lập kế hoạch cho bữa ăn với các thành phần đơn giản và tiết kiệm chi phí có thể được điều chỉnh theo nhu cầu và sở thích của trẻ.Lên kế hoạch cho bữa trưa ở trường. Nếu con bạn đang ở tuổi đến trường, cố gắng lên kế hoạch tự chuẩn bị cho ít nhất năm bữa trưa trong tuần của trẻ. Việc làm này thể hiện sự quan tâm và ủng hộ của bố mẹ dành cho trẻ, có ích trong trường hợp trẻ biếng ăn tâm thần.Cho trẻ tự ý lựa chọn cách chế biến món ăn cho chúng. Khi lên kế hoạch cho các bữa ăn trong ngày, hãy hỏi thử ý kiến của trẻ và cố gắng điều chỉnh sao cho trẻ cảm thấy thích thú.Đừng quên bổ sung các món ăn nhẹ.Chế biến thức ăn đủ chất dinh dưỡng với mục đích giúp trẻ tăng cân. Nếu trẻ biếng ăn kéo dài và cần tăng cân nhanh chóng, chúng có thể cần tuân theo một chế độ ăn rất nhiều calo. Bạn nên mua thêm các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, giàu calo.Nếu trẻ không may mắc phải chứng biếng ăn tâm thần và đang trong thời gian hồi phục, cần ưu tiên và dành thời gian cho việc lập kế hoạch bữa ăn và mua sắm thực phẩm thường xuyên hơn
Chế biến món ăn cho trẻ biếng ăn cần lưu ý ở tính đa dạng trong thực đơn
2. Một số biện pháp hỗ trợ trẻ biếng ăn
Cha mẹ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục của trẻ và một trong những điều quan trọng nhất bạn có thể làm để giúp trẻ ăn tốt hơn là hỗ trợ ngay trong giờ ăn. Dưới đây là một số gợi ý từ các bậc cha mẹ khác về các cách hỗ trợ hiệu quả nhất dành cho trẻ biếng ăn:Luôn có mặt mọi lúc mọi nơi khi trẻ cần. Ngay cả khi trẻ đang ngồi ăn tại bàn và đọc sách hoặc ngồi và nói chuyện, chúng chỉ cần bố mẹ ở đó.Hãy giữ kỷ luật với trẻ. Không thương lượng và nhún nhường trẻ quá đà.Ăn cùng trẻ trong tất cả các bữa ăn chính và bữa ăn phụ. Hãy bình tĩnh và khuyến khích chúng ăn.Hỗ trợ trẻ nhiệt tình và đầy yêu thương.Cho trẻ ăn trong một không gian yên tĩnh. Thường thì âm nhạc hoặc thậm chí video có thể giúp ích.Khi trẻ không thể ăn hết khẩu phần ăn của mình, cha mẹ hãy khuyến khích trẻ ăn thêm một miếng nữa. Tiếp tục làm điều này cho đến khi chúng hoàn thành bữa ăn.Bên cạnh việc có một thực đơn phong phú và cách chế biến món ăn đa dạng, để kích thích trẻ ăn ngon cha mẹ cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết: Kẽm, selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Việc cải thiện triệu chứng biếng ăn ở trẻ có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho con dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng khác.
Bạn nên cho trẻ ăn trong không gian yên tĩnh để cải thiện chứng biếng ăn
Hy vọng với những chia sẻ về cách chế biến món ăn cho bé lười ăn sẽ giúp cha mẹ biết được cách chăm sóc trẻ cũng như khắc phục được tình trạng lười ăn của con một cách hiệu quả nhất.Trường hợp trẻ biếng ăn kéo dài, kém hấp thu, chậm phát triển cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé thường phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt.com để cập nhật những thông tin chăm sóc cho bé hữu ích nhé. |
doc_214 | Amecitex có thành phần chính là citicoline hàm lượng 500mg, thuộc nhóm thuốc có tác dụng kích thích thần kinh trung ương. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ về tác dụng của thuốc Amecitex cùng với những lưu ý và thận trọng khi sử dụng.
Citicoline là 1 dẫn xuất của Cytidin và Choline, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạt hóa quá trình sinh tổng hợp phospholipid trên màng tế bào thần kinh. Đồng thời nó cũng làm tăng mức độ của các chất dẫn truyền thần kinh như Dopamin hay Acetylcholin và cải thiện chức năng của bơm trao đổi ion ở màng tế bào, từ đó làm cho quá trình dẫn truyền thần kinh và chuyển hóa não tăng lên.Đối với những bệnh nhân gặp phải các vấn đề về rối loạn chức năng của tế bào thần kinh, việc bổ sung Citicoline nguồn gốc ngoại sinh có tác dụng thay thế lượng Citicoline bị thiếu hụt. Từ đó hồi phục và duy trì hoạt động của hệ thống tế bào thần kinh. Đồng thời nó cũng có tác dụng bảo vệ hệ thần kinh trong các trường hợp thiếu máu cục bộ hoặc giảm lượng oxy trong máu.Từ cơ chế tác dụng trên, thuốc Amecitex chứa 500mg citicoline được chỉ định trong các trường hợp sau:Bệnh nhân bị nhồi máu não giai đoạn cấp tính hoặc giai đoạn phục hồi.Bệnh Alzheimer.Bệnh mạch máu não.Bệnh nhân bị suy não do chấn thương não hoặc chấn thương vùng đầu.Bệnh nhân bị rối loạn chức năng nhận thức do suy thoái.Sử dụng phối hợp với levodopa để điều trị cho bệnh nhân Parkinson.
2. Liều dùng và cách dùng thuốc Amecitex
Thuốc Amecitex được bào chế dưới dạng viên nén, đóng thành hộp 30 viên. Bệnh nhân sử dụng thuốc theo đường uống với lượng nước vừa phải, nên dùng thuốc sau bữa ăn.Liều dùng của thuốc Amecitex được khuyến cáo như sau:Bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trong thiếu máu não cấp tính: Dùng 1000mg/ ngày, kéo dài điều trị trong 2 tuần.Bệnh nhân bị suy não cho chấn thương vùng đầu: 500mg/ lần x 1 - 2 lần/ ngày.Trong phối hợp điều trị bệnh Parkinson: 500mg/ ngày.Lưu ý: Amecitex là thuốc kê đơn, bệnh nhân chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý mua và điều trị tại nhà.
3. Chống chỉ định và những thận trọng khi dùng thuốc Amecitex
Amecitex chống chỉ định cho bệnh nhân bị tăng trương lực thần kinh đối giao cảm, có tiền sử dị ứng với Citicoline hoặc các tá dược khác có trong thuốc.Ngoài ra, cần thận trọng khi sử dụng thuốc Amecitex cho các trường hợp như:Bệnh nhân làm việc liên quan đến vận hành máy móc, lái xe hay các phương tiện giao thông thường xuyên. Vì thuốc Amecitex có tác dụng phụ gây nhìn mờ, choáng váng và có thể ảnh hưởng đến sự an toàn lao động.Thuốc Amecitex có tác dụng hạ huyết áp nhưng không kéo dài. Vì vậy không sử dụng thuốc Amecitex thay thế cho các thuốc hạ huyết áp khác.Đối với phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú thì nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trong việc sử dụng thuốc Amecitex. Tuy chưa có nghiên cứu về độ an toàn nhưng thuốc được khuyến cáo không nên sử dụng ở các đối tượng này.Dùng thuốc Amecitex kéo dài có thể gặp phải các tác dụng phụ như buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, chóng mặt, đỏ phù tứ chi và thay đổi huyết áp,... nhưng những tác dụng phụ này hầu hết được ghi nhận ở mức hiếm gặp.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Amecitex, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Amecitex điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. |
doc_215 | 1. Những điều tuyệt vời của việc sinh thường mang lại
Vượt cạn bằng phương pháp sinh thường không chỉ mang lại những lợi ích tuyệt vời cho mẹ mà còn là nền tảng cho sự phát triển khỏe mạnh cho bé về sau. Những điều tuyệt vời mà mẹ và bé nhận được như là:
– Khi sinh thường, cơ thể của mẹ sẽ hồi phục nhanh hơn rất nhiều vì mẹ không phải vượt qua một cuộc đại phẫu như với sinh mổ. Do sinh nở thuận theo tự nhiên cho nên các mẹ đã có thể tự mình ngồi dậy và đi lại nhẹ nhàng vài giờ sau khi sinh. Một vài ngày sau đó, mẹ đã có thể vận động được nhẹ nhàng và chăm sóc bé mà không cần người hỗ trợ nhiều như với sinh mổ.
– Thứ 2, do mẹ không có vết mổ nào sau khi sinh em bé cho nên có thể chủ động mang thai lần tiếp theo mà không vướng phải nỗi lo nào như là: bục vết mổ, gặp nhiều nguy cơ thể thai sản do mang thai quá gần nhau,…
– Điều thứ 3 đó chính là giúp người mẹ đảm bảo được nguồn sữa quý báu, nuôi em bé từ những giây phút đầu đời.
– Đối với em bé, trong quá trình mẹ đang trong cơn đau chuyển dạ sẽ tiết ra endorphins được xem là thuốc giảm đau tự nhiên của cơ thể. Điều này sẽ giúp con thích nghi được dễ dàng hơn với môi trường bên ngoài. Ngoài ra, bé còn được tống hết dịch ra khỏi phổi khi mẹ sinh thường, do đó sẽ hỗ trợ rất tốt còn hạn chế mắc phải các bệnh lý về đường hô hấp sau này.
Khi sinh thường, cơ thể của mẹ sẽ hồi phục nhanh hơn rất nhiều vì mẹ không phải vượt qua một cuộc đại phẫu như với sinh mổ
2. “Mách” cho mẹ 1001 kinh nghiệm đẻ thường thực tế nhất
2.1 Hướng dẫn duy trì nhịp thở đúng cách
– Khi cổ tử cung mở dưới 3cm: Mẹ cần thở chậm và sâu bằng cách hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng, chấm dứt bằng một hơi thở dài khi hết cơn co. Với cách thở này, khi hít vào bụng của mẹ sẽ phình lên và thở ra thì bụng xẹp xuống. Cách thở này sẽ giúp mẹ bình tĩnh hơn, giữ sức và giúp đưa oxy vào cơ thể nhiều hơn. Mẹ cần thở 6-9 nhịp cho một cơn co tử cung khoảng 50 giây.
– Khi cổ tử cung mở từ 3-6cm: Thở nhanh và nông. Lúc này, cơn co đã ngày một lúc dày hơn, mạnh hơn. Khi mẹ bắt đầu thấy có xuất hiện cơn co, hãy thở một hơi thật sâu, sau đó thở ngực nông và cứ tiếp tục lặp lại như vậy. Nếu như cơn co dày lên thì thở nhanh hơn.
– Khi cổ tử cung mở gần hết 7-9cm: Thở thổi nến. Cách thể này sẽ tương tự như cách mà chúng ta thổi nến. Khi cơn co bắt đầu, mẹ sẽ cần hít một hơi thở sạch, tiếp theo sẽ thở thanh nông 4 lần và thổi mạnh một lần nữa qua miệng. Tiếp tục, mẹ lại thở nhanh nông 4 lần rồi lại thở ra, sau đó sẽ kết thúc bằng một hơi thở “sạch” khi cơn co kết thúc.
– Rặn: Đây là giai đoạn kết thúc, khi cổ tử cung của mẹ đã mở đủ. Bác sĩ lúc này sẽ báo với mẹ là khi nào cổ tử cung đã mở hết, mẹ có thể hít một hơi thở dài, giữ hơi và bắt đầu rặn. Cách rặn tương tự như với cách đi vệ sinh vậy. Kinh nghiệm đẻ thường là lúc này, khi mẹ rặn hãy tựa cằm vào ngực, mắt nhìn xuống rốn. Hết hơi, mẹ nên tiếp tục rặn và hít một hơi thở sâu khác. Giữ hơi và tiếp tục rặn cho đến khi hết cơn co tử cung.
Thông thường, chỉ sau khoảng 3-5 lần rặn đúng cách là em bé đã có thể chui ra. Khi em bé đã chào đời mẹ có thể hít một hơi thật sâu và trở lại hơi thở như bình thường.
Biết cách điều chỉnh nhịp thở từ giai đoạn chuyển dạ cho đến khi vượt cạn là một trong những kinh nghiệm đẻ thường mẹ nên “nắm rõ trong lòng bàn tay”
2.2 Mẹ nên ăn gì cho em bé dễ “chui” ra
– Chè vừng đen: Ông bà ta thường nói “vừng đen” có chứa nhiều chất nhờn nên sẽ giúp cho em bé dễ chui ra hơn. Tuy nhiên, theo khoa học lại giải thích rằng: Trong vừng đen có chứa dầu, protein, nhiều vitamin E, axit folic rất cần thiết để hỗ trợ cho quá trình sinh đẻ của mẹ bầu diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn. Vì vậy, một trong những kinh nghiệm đẻ thường là nếu mẹ nấu chè vừng đen với bột sắn dây, cùng với đường phèn để ăn mỗi ngày sẽ mang lại tác dụng rất tốt trong việc giúp mẹ sinh thường nhanh chóng.
– Dứa: Trong thời kỳ mang thai, dứa là loại hoa quả khuyến cáo mẹ bầu không nên ăn. Nhưng trước khi sinh vài ngày, mẹ có thể thêm dứa vào trong thực đơn của mình. Trong thành phần dứa tươi có chứa chất bromelain giúp làm mềm tử cung, gây ra các cơn co thắt.
– Nước là tía tô: Đây được xem là “bài thuốc” được sử dụng khi các mẹ bắt đầu trở dạ. Khi đó, mẹ liên tục uống nước tía tô sắc đặc sẽ kích thích cho tử cung mở nhanh hơn và giảm cơn đau đáng kể.
Vừng đen, dứa, nước là tía tô,… là một trong những thực phẩm, rau củ mang lại rất nhiều lợi ích cho cuộc vượt cạn cho mẹ
2.3 Cho con bú đúng cách sau sinh
Một trong những ưu điểm của mẹ bầu sinh thường đó là sữa sẽ về nhanh sau khi sinh em bé. Bởi vì, trong quá trình mẹ chuyển dạ, những cơn đau đã phát tín hiệu cho cơ thể rằng em bé sắp chào đời. Như một phản ứng tự nhiên, sữa sẽ nhanh chóng về khi mẹ kết thúc hành trình vượt cạn. Mặc dù cho con bú là một dạng bản năng của người mẹ, tuy nhiên không phải mẹ nào cũng biết cho con bú như thế nào là đúng cách.
Ngoài ra, có không ít mẹ bầu mắc phải tình trạng tắc tia sữa sau sinh do không biết cách cho bé bú để đưa hết nguồn sữa non ra ngoài. Từ đó, sữa non bị tích tụ lại và nhanh chóng làm tắc nghẽn con đường lưu thông của tia sữa. Do đó, mẹ hãy bổ sung thêm một số bí kíp sau đây vào cuốn từ điển “Kinh nghiệm đẻ thường” của mình nhé!
– Đầu tiên: Tư thế cho con bú phổ biến nhất là mẹ ngồi, rồi bế bé bằng hai tay, áp sát vào bụng, mặt của con đối diện với ngực mẹ, đầu và thân bé thẳng hàng hoặc đầu cao hơn một chút.
– Khi bé bú, miệng phải há to, ngậm hết được cả vùng quầng thâm ở ngực mẹ. Nếu như, bé chỉ ngậm ở mỗi đầu ti, khi bú phát ra tiếng kêu “chọp chọp” thì chứng tỏ lượng sữa tiết ra ít, bé bú mệt mà lại không hiệu quả và cũng khiến cho mẹ cảm thấy đau hơn.
– Mẹ nên cho bé bú hết một bên để lấy hết được nguồn dưỡng chất trong sữa mẹ rồi mới chuyển sang bầu ngực còn lại. Bởi vì, lượng sữa đầu sẽ chứa nhiều nước nhiều đường giúp bé giải khát, lượng sữa cuối sẽ chứa nhiều nguồn dưỡng chất hơn. Bên cạnh đó, điều này cũng giúp kích thích tuyến sữa của mẹ phát triển, lượng sữa mới được tạo ra nhanh và nhiều hơn.
Để ngăn chặn nguy cơ tắc tia sữa sau sinh thì việc cho bé bú đúng cách là một trong những điều vô cùng quan trọng |
doc_216 | Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em là vấn đề tiêu hóa khá phổ biến, hầu hết các trường hợp bệnh sẽ được cải thiện khi trẻ lớn hơn. Nếu trẻ bị trào ngược dạ dày thực quản nặng, điều trị bằng thuốc và phẫu thuật là cần thiết.
1. Nguyên nhân dẫn tới bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em
Tình trạng rối loạn tiêu hóa này khá dễ nhận biết, khi thức ăn, chất lỏng cùng dịch vị, acid dạ dày bị trào ngược lên thực quản. Cùng với đó, trẻ có thể gặp phải những tình trạng sức khỏe như: biếng ăn, quấy khóc thường xuyên, ngủ không sâu giấc, trẻ bị nôn, trớ sữa nhiều,… trào ngược dạ dày thực quản lâu dần còn có nguy cơ khiến trẻ giảm hấp thu, suy dinh dưỡng và thiếu máu. Hệ thống hô hấp của trẻ cũng bị tác động, tình trạng thường gặp là thở khò khè, ho, khó thở,…
Không chỉ trẻ em mà bất cứ đối tượng nào cũng có thể bị trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên cấu trúc dạ dày đặc biệt chưa phát triển hoàn thiện, thức ăn khó tiêu hóa và hấp thu hơn người trưởng thành nên tình trạng trào ngược dễ xảy ra hơn. Thông thường tình trạng tiêu hóa này sẽ thuyên giảm khi trẻ khoảng 1 tuổi trở đi, nếu trẻ vẫn bị thường xuyên với mức độ nặng hơn, cha mẹ cần sớm đưa trẻ đi khám y tế.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em thường do nhiều nguyên nhân kết hợp như:
Dạ dày ở trẻ chưa phát triển hoàn thiện
Cơ quan này còn tiếp tục hoàn thiện và phát triển trong những năm đầu cuộc đời sau khi rời bụng mẹ. Đặc biệt chức năng co thắt của tâm vị dạ dày chưa ổn định, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn kém. Vì thế thức ăn, chủ yếu là sữa không tiêu hóa kịp, trào ngược lên thực quản.
Tư thế bú sữa không phù hợp
Có một sự thật rằng rất nhiều bà mẹ Việt Nam cho trẻ bú sữa với tư thế nằm ngang để trẻ thoải mái và không cần bế giữ trong suốt quá trình bé bù. Thế nhưng tư thế này khiến sữa trẻ bú được khó di chuyển xuống dạ dày và dễ trào ngược dạ dày - thực quản hơn.
Nguồn thực phẩm
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, nguồn dinh dưỡng chủ yếu hấp thu là sữa mẹ, bổ sung thêm sữa tổng hợp và thực phẩm khác. Với trẻ lớn hơn, việc sử dụng các loại thực phẩm nhiều caffeine hoặc cay nóng cũng là yếu tố tác động gây trào ngược dạ dày thực quản.
Khuyết tật bẩm sinh
Bao gồm những khuyết tật bẩm sinh liên quan đến hệ tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày như: hẹp môn vị, thoát vị hoành,…
Viêm loét dạ dày tá tràng
Nhiều người nghĩ rằng, bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng chỉ gặp ở người trường thành có chế độ ăn uống, dinh dưỡng không tốt. Thế nhưng trẻ em cũng hoàn toàn có thể mắc bệnh này nếu cha mẹ không để ý chăm sóc tốt đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ. Tổn thương này sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của dạ dày, hậu quả là chứng trào ngược thường gặp sau khi trẻ ăn hoặc bú.
Nguyên nhân khác
Dù chưa tìm ra mối liên hệ di truyền song theo thống kê, những trẻ có người thân trong nhà (bố mẹ, anh chị em,…) có tiền sử trào ngược dạ dày thực quản thì nguy cơ bị trào ngược càng cao. Khói thuốc lá, hóa chất độc hại,… cũng là những yếu tố tác động.
Đây là rối loạn tiêu hóa thường gặp, nhưng không vì thế mà cha mẹ lơ là trong việc điều trị và phòng ngừa. Nhiều trường hợp bệnh tiến triển nặng gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như:
Rối loạn thần kinh.
Xuất huyết thực quản.
Viêm thực quản, sưng tấy, nóng rát thực quản,…
Thiếu máu do chảy máu dạ dày.
Xuất hiện mô sẹo trong thực quản, trẻ thường gặp khó khăn trong việc nuốt thức ăn. Biến chứng này có thể gây hẹp thực quản kéo dài đến cả khi trẻ trưởng thành.
Hình thành khối polyp bên trong thực quản, làm thu hẹp thực quản và nguy cơ bệnh lý khác.
Trước hết, trẻ cần được chẩn đoán và đánh giá mức độ trào ngược dạ dày cũng như ảnh hưởng của nó tới sức khỏe. Các phương pháp chẩn đoán thường áp dụng như: Chụp X-quang ngực, nội soi, nghiên cứu khả năng làm trống dạ dày (nghĩa là khi thức ăn được đẩy sang ruột non có tốt hay không), kiểm tra nồng độ acid thực quản,…
Các phương pháp điều trị trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ hiện nay bao gồm:
3.1. Thay đổi chế độ dinh dưỡng
Chế độ ăn uống, lối sống của trẻ nếu được cải thiện thì tình trạng trào ngược dạ dày thực quản cũng tốt hơn. Với trẻ dưới 2 tuổi, có thể thay đổi chế độ ăn cho trẻ như sau:
Trẻ sau khi bú cần giữ tư thế ngồi hoặc đứng thẳng.
Thêm ngũ cốc vào sữa theo hướng dẫn của bác sĩ.
Chia thành nhiều bữa ăn và bú nhỏ.
Vuốt ngực, lưng cho trẻ trong quá trình bú.
Với trẻ lớn hơn đã không phụ thuộc vào nguồn sữa mẹ và sử dụng dinh dưỡng từ thực phẩm hoàn toàn cần lưu ý:
Chia nhỏ các bữa ăn, mỗi bữa với lượng thức ăn vừa phải.
Nâng cao đầu giường, dùng gối chuyên dụng cho trẻ trào ngược.
Hạn chế cho trẻ dùng thực phẩm ngọt, đồ uống ngọt có gas.
Giảm cân nếu trẻ đang thừa cân, béo phì.
Tập thói quen ăn tối sớm cho trẻ.
3.2. Điều trị trào ngược dạ dày với thuốc
Nếu chế độ ăn uống không giúp cải thiện tình trạng bệnh, trẻ cần được kê đơn thuốc điều trị để giảm acid dạ dày, cải thiện triệu chứng. Các loại thuốc thường được dùng như: thuốc kháng Histamin, thuốc kháng acid, thuốc ức chế bơm Proton.
3.3. Phẫu thuật
Đây là phương pháp điều trị rất ít khi được chỉ định vì nó gây nhiều ảnh hưởng đến trẻ nhỏ và sự phát triển sau này. Phẫu thuật chỉ dùng cho trẻ bị trào ngược dạ dày thực quản nghiêm trọng, cần phòng ngừa biến chứng như: sụt cân, suy dinh dưỡng nghiêm trọng, nôn mửa thường xuyên, bị kích thích thực quản nghiêm trọng.
Hiểu rõ về bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em sẽ giúp các bậc phụ huynh chăm sóc trẻ tốt hơn. |
doc_217 | Thuốc Tranecid 250 thuộc nhóm thuốc tác dụng lên quá trình đông máu với thành phần chính là acid tranexamic. Thuốc thường được dùng để điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với tăng phân huỷ fibrin.
Thuốc Tranecid 250 có thành phần chính acid tranexamic, thuốc có tác dụng ức chế hệ phân huỷ fibrin, bằng cách ức chế hoạt hóa plasminogen thành plasmin, từ đó plasmin không được tạo ra. Cơ chế hoạt động của acid tranexamic là gắn mạnh vào vị trí liên kết lysin, vị trí có ái lực với fibrin của plasmin và plasminogen vào fibrin.Trong những trường hợp chảy máu bình thường, sự có mặt của acid tranexamic tạo ra sự cầm máu bằng cách loại bỏ sự phân huỷ fibrin đó. Ngoài ra, acid tranexamic còn có tác dụng chống dị ứng và chống viêm với khả năng ức chế quá trình sản xuất kinin và peptide có hoạt tính khác... do plasmin. Thuốc Tranecid 250 thường được chỉ định trong các trường hợp phòng và điều trị chảy máu liên quan đến ly giải fibrin toàn thân hoặc tại chỗ ở người lớn và trẻ em lớn hơn 1 tuổi:Rong kinh hoặc xuất huyết tử cung. Chảy máu dạ dày, ruột. Chảy máu đường tiết niệu, phẫu thuật tiền liệt tuyến hoặc các thủ thuật tổn thương đường tiết niệu. Phẫu thuật tai mũi họng (cắt amidan, nhổ răng)Phẫu thuật phụ khoa hoặc bệnh lý phụ khoa. Phẫu thuật ngực, bụng và những can thiệp ngoại khoa nặng nề như phẫu thuật tim mạch. Kiểm soát chảy máu liên quan đến thuốc tiêu fibrin. Các chống chỉ định của thuốc Tranecid 250 gồm:Bệnh nhân mẫn cảm với acid tranexamic hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Tắc động mạch hoặc tĩnh mạch cấp. Tình trạng tiêu fibrin sau khi rối loạn đông máu, ngoại trừ những bệnh nhân có hoạt hoá mạnh hệ thống tiêu fibrin khi chảy máu nặng cấp tính. Suy thận nặng do tích luỹ. Tiền sử co giật. Tiêm nội tuỷ, tiêm vào tim, tiêm nội sọ (nguy cơ phù não và co giật)Sử dụng thuốc tránh thai hormone. Bệnh tắc mạch cấp (tắc mạch sâu, tắc mạch phổi, tắc mạch não)Tiền sử tắc mạch
2. Liều sử dụng của thuốc Tranecid 250
Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Tranecid 250 sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:Người lớn dùng liều 250-4000mg/ngày, chia 3-4 lần. Liều cho viên nén Tranecid 250mg: uống 2 viên/lần, 2-3 lần/ngàyĐái ra máu: 4 viên/lần, 2-3 lần/ngày cho đến khi không còn đái máu nữa. Chảy máu mũi nặng: 4 viên/lần, 3 lần/ngày trong 4-10 ngày. Rong kinh: 4 viên/lần, 2-3 lần/ngày trong 3-4 ngày. Thủ thuật cắt bỏ phần cổ tử cung: 4 viên/lần, 3 lần/ngày trong 12-14 ngày sau phẫu thuật
3. Tác dụng phụ của thuốc Tranecid 250
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Tranecid 250 có thể gặp các tác dụng phụ như:Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Chóng mặt. Rối loạn thị giác: thay đổi nhận thức màu
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Tranecid 250
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Tranecid 250 gồm có:Người bệnh suy thận sử dụng Tranecid 250 có nguy cơ tích luỹ acid tranexamic.Người bệnh xuất huyết đường niệu trên, có nguy cơ bị tắc trong thận. Chảy máu do đông máu rải rác nội mạch trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế phân huỷ fibrin. Người có tiền sử huyết khối không nên dùng acid tranexamic trừ khi cùng được điều trị bằng thuốc chống đông. Không nên dùng acid tranexamic trong những tháng đầu của thai kỳ, vì đã có báo cáo về tác động lên quái thai của thuốc.Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nguy cơ về tác dụng phụ đối với trẻ em không chắc có thể xảy ra khi dùng liều bình thường do đó có thể dùng acid tranexamic khi cần cho người cho con bú .Không dùng đồng thời acid tranexamic với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.Thận trọng khi sử dụng đồng thời acid tranexamic với các thuốc cầm máu khác. Trên đây là những công dụng về thuốc Tranecid 250, người bệnh nên tham khảo để giúp quá trình sử dụng đạt được kết quả tốt hơn. Nếu có thêm bất cứ thắc mắc nào có thể trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên môn để có chỉ định phù hợp. |
doc_218 | Ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh ung thư khá phổ biến ở nước ta. Bệnh có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau nhưng phổ biến hơn cả ở nữ giới. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, nữ giới có tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp cao gấp 3 lần nam giới.
Ung thư tuyến giáp có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau nhưng phổ biến hơn cả ở nữ giới
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ác tính xảy ra ở tuyến giáp – tuyến có hình cánh bướm nằm ở đáy cổ có nhiệm vụ sản xuất hoóc môn điều hòa nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ và trọng lượng cơ thể. Ung thư tuyến giáp có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, với 2 đỉnh cao là 7 – 20 tuổi và 40 – 65 tuổi. Nữ giới cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới.
Theo các chuyên gia, các bệnh lý tuyến giáp nói chung và ung thư tuyến giáp nói riêng có xu hướng xảy ra ở nữ nhiều hơn nam giới là do sự khác biệt trong cấu tạo cơ thể. Phụ nữ phải trải qua những biến động trong nội tiết ở các thời kỳ, giai đoạn khác nhau và những thay đổi đó có tác động đến hoóc môn tuyến giáp, vì thế làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tuyến giáp nói chung.
Các yếu tố khác tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp
Ngoài yếu tố giới tính, còn có nhiều nguy cơ khác tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến giáp như:
Để giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp, cần chú ý:
Siêu âm tuyến giáp là phương pháp quan trọng trong khám tầm soát ung thư tuyến giáp
Vì nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư tuyến giáp vẫn chưa được xác định rõ ràng nên các cách phòng bệnh chỉ mang tính tương đối. Điều quan trọng nhất là bạn phải chủ động thăm khám, tầm soát ung thư tuyến giáp định kì để phát hiện những bất thường từ khi rất sớm, ở giai đoạn ung thư chưa có biểu hiện. Việc điều trị ung thư giai đoạn này thường đơn giản, cho tiên lượng sống rất tốt và cơ hội chữa khỏi cao. |
doc_219 | Ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện qua các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng dữ dội, đau cơ, da tím tái, khó thở, ngưng thở, co giật, trụy mạch, bất tỉnh.
1. Nhận biết triệu chứng ngộ độc thực phẩm
Khi rơi vào những tình huống sau đây, có thể nghĩ đến nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm:Người vừa mới ăn xong và khởi phát bệnh ngay sau đó.Có từ hai người trở lên có biểu hiện triệu chứng bệnh tương tự nhau sau khi cùng sử dụng một loại thực phẩm nào đó, trong khi những người không ăn thì không bị bệnh.Các dấu hiệu gợi ý ngộ độc thực phẩm là đau bụng, nôn ói, tiêu chảy.Quan sát thực phẩm thấy có biểu hiện nghi ngờ, như ôi thiu, có mùi lạ, xuất hiện giun sán.
Các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm
Triệu chứng cụ thể của ngộ độc thực phẩm tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân gây nên:Nếu nguyên nhân do vi sinh vật (vi khuẩn, virus) hoặc độc tố từ vi sinh vật (độc tố vi khuẩn tiết ra): Người bệnh thường chỉ biểu hiện bệnh ở đường tiêu hoá (như đau bụng, nôn, tiêu chảy), có thể kèm theo các biểu hiện của mất nước (như khát nước, khô môi), nhiễm trùng (thường là sốt, vã mồ hôi).Nếu nguyên nhân do thực phẩm nhiễm hóa chất, không có chất độc tự nhiên: Bệnh nhân có biểu hiện phức tạp, không chỉ ở đường tiêu hoá mà cả ở các cơ quan khác, ví dụ như hệ thần kinh (đau đầu, chóng mặt), tim mạch (nhịp tim nhanh, trụy mạch).Nếu nguyên nhân do chính các loại thực phẩm này vốn đã có độc tố: Bệnh xuất hiện ngay sau khi ăn các loại thực phẩm nhất định mà trong tự nhiên được biết là có thể có chứa độc tố, ví dụ như sắn, măng, cá nóc, cóc,...Ngộ độc thực phẩm sẽ rất nguy hiểm nếu bệnh nhân có các dấu hiệu nặng ở đường tiêu hoá hoặc bị mất nước, nhiễm trùng, hoặc xuất hiện thêm các triệu chứng:Rối loạn thần kinh: Đặc biệt là nhìn mờ, nhìn đôi, nói khó, giọng nói ngọng, tê liệt cơ, co giật, đau đầu, chóng mặt.Rối loạn tim mạch: Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, khó thở.Có lẫn máu hoặc chất nhầy trong phân, tiểu ít, đau ở các vị trí khác ngoài bụng (như đau ngực, cổ, hàm, họng).Sức đề kháng của cơ thể kém: Nhất là ở các đối tượng trẻ em dưới 2 tuổi, người cao tuổi, người đang dùng các thuốc gây ức chế miễn dịch (thường dùng trong bệnh về khớp, ung thư, dị ứng), người bị suy dinh dưỡng, mắc bệnh dạ dày tá tràng, bệnh gan, rối loạn sắc tố.Thông thường, ngộ độc thực phẩm triệu chứng cấp tính sẽ xuất hiện chỉ sau vài phút, vài giờ hoặc trong vòng 1 - 2 ngày sau khi nhiễm độc từ thức ăn. Ngộ độc thực phẩm dạng nặng có thể dẫn đến tử vong, nhẹ cũng gây mệt mỏi, suy kiệt cả về thể chất và tinh thần cho người mắc bệnh. Vì vậy, tự bảo vệ bản thân là biện pháp cần thiết đầu tiên phải nghĩ tới, trong đó việc trang bị một số kiến thức quan trọng về các bước sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm là việc làm vô cùng cần thiết.
2. Cách sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm
Khi thấy chính mình hoặc người thân, người xung quanh đang có các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm như trên, cần bình tĩnh thực hiện tuần tự các bước sơ cứu sau đây:Gây nôn (nếu bệnh nhân không có biểu hiện nôn): Để hạn chế độc tố từ thức ăn ngấm vào cơ thể, biện pháp sơ cứu ngộ độc thực phẩm đầu tiên là kích thích để người bị ngộ độc nôn ra những thức ăn đang ở trong dạ dày đi ra ngoài. Có thể rửa sạch tay rồi đặt vào lưỡi người bệnh để kích thích gây nôn. Bệnh nhân cần nôn càng nhiều thức ăn trong dạ dày ra càng tốt. Trong lúc tiến hành gây nôn, cần đặt người bệnh nằm nghiêng, phần đầu kê hơi cao để chất thải khi nôn ra không bị trào ngược vào phổi, không kích thích quá mức gây sặc cho người bệnh. Với trường hợp bị ngộ độc thực phẩm đã hôn mê thì không nên thực hiện kích thích gây nôn vì sẽ dễ gây sặc, ngạt thở.Cho người bệnh uống thật nhiều nước và được nghỉ ngơi: Sau khi bệnh nhân nôn và đi ngoài liên tục thì cơ thể sẽ bị mất nhiều nước. Chính vì vậy, đó là lúc cần tiến hành bù nước cho người bệnh. Đối với vấn đề “ngộ độc thực phẩm uống gì” thì có thể sử dụng nước lọc, dung dịch oresol hoặc uống nước gạo rang để bù lượng nước mất đi. Vậy nên, người bị ngộ độc cần được sự trợ giúp và theo dõi từ nhân viên y tế.
Cho người bệnh uống thật nhiều nước và nghỉ ngơi sau khi gây nôn
Các động tác khác nên làm khi phát hiện và sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm:Giữ lại mẫu thực phẩm nghi ngờ, bao gồm cả thông tin về nhãn mác, thậm chí là bệnh phẩm nôn ra từ người bệnh để giúp cho việc xác định nguyên nhân gây ra ngộ độc.Bác sĩ Phan Thị Minh Hương có trên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội Tiêu hóa trong đó với với gần 20 năm giữ chức vụ Phó khoa, trưởng khoa Bệnh viện Trung ương Huế.Với các trang thiết bị Chẩn đoán hình ảnh và Xét nghiệm hiện đại, đặc biệt là các xe cấp cứu chuyên dụng hạng nặng với đầy đủ các máy móc hỗ trợ cho bệnh nhân nặng đi đường xa trong lĩnh vực cận lâm sàng cũng như trong vận chuyển các bệnh nhân nặng theo yêu cầu.
Hướng dẫn xử trí ngộ độc thực phẩm tại nhà |
doc_220 | Nẹp răng đem lại hiệu quả điều chỉnh thẩm mỹ nha khoa tốt. Trong đó, phương pháp này cũng được áp dụng với răng cửa khá phổ biến. Sau khi thực hiện, chúng ta sẽ nhận thấy hiệu quả điều chỉnh bố cục răng trong khoang miệng và cải thiện nụ cười. Tuy nhiên, quá trình nẹp răng cửa cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa, kinh nghiệm để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
2. Những trường hợp nên nẹp răng cửa
Nẹp phần răng cửa có thể khắc phục tình trạng răng cửa bị thưa
Dưới đây là một số tình huống thường gặp nên thực hiện nẹp răng cửa:
– Răng không đều hoặc lệch: Nếu bạn có răng bị lệch, không đều, niềng răng có thể giúp điều chỉnh vị trí của chúng để có một hàm răng đều đặn hơn.
– Răng cửa hô: Nếu bị hô, hai răng cửa thường có xu hướng bị chìa ra trước. Điều này ảnh hưởng lớn tới chức năng ăn nhai và tính thẩm mỹ.
– Răng không cân đối: Nếu hàm răng với răng cửa không được cân đối về khoảng cách hay kích cỡ các răng, niềng răng sẽ giúp cải thiện tình trạng.
– Răng cửa bị thưa: Nếu răng cửa mọc không sát khít với nhau sẽ khiến thức ăn dễ mắc ào. Từ đó, răng và nướu sẽ bị tổn thương, tấn công bởi vi khuẩn. Đồng thời, tính thẩm mỹ toàn hàm cũng bị ảnh hưởng.
3. Hiệu quả khi thực hiện nẹp riêng răng cửa
Hiệu quả của việc nẹp các răng cửa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó bao gồm tình trạng ban đầu của răng miệng, tuân thủ điều trị của người dùng và quá trình giám sát từ bác sĩ. Nếu đảm bảo tốt những điều này, việc nẹp phần răng cửa sẽ đem tới hiệu quả tốt:
– Cải thiện thẩm mỹ: Niềng răng có thể cải thiện hàm răng. Cụ thể các răng sẽ được điều chỉnh vị trí. Từ đó, chúng ta sẽ có nụ cười với hàm răng đều, đẹp hơn.
– Cải thiện chức năng của răng: Việc điều chỉnh vị trí răng có thể cải thiện chức năng. Chúng ta có thể ăn nhai và nói chuyện dễ dàng hơn.
– Giảm nguy cơ mắc các vấn đề răng miệng: Răng nếu được sắp xếp vị trí phù hợp sẽ giảm nguy cơ mắc các vấn đề răng miệng. Điển hình như tình trạng bị viêm nướu, sâu răng, …
Nẹp các răng cửa có thể đem tới hiệu quả tốt, khắc phục nhiều vấn đề răng miệng
– Tăng sự tự tin: Sau khi nẹp răng cửa, vấn đề đã được giải quyết giúp tăng tính thẩm mỹ toàn hàm. Lúc đó, chúng ta sẽ có một nụ cười đẹp, hàm răng ngay ngắn. Điều này giúp làm tăng sự tự tin trong giao tiếp và công việc.
4. Các phương pháp nẹp răng cửa
4.1 Nẹp răng cửa bằng mắc cài kim loại
Quá trình nẹp răng bằng mắc cài kim loại là một phương pháp điều trị phổ biến và truyền thống. Quá trình này thường bắt đầu bằng việc gắn mắc cài kim loại vào răng. Sau đó, chúng ta sẽ được theo dõi, điều chỉnh mắc cài định kỳ. Điều này nhằm tạo ra áp lực và định hình răng theo cách mong muốn.
Nẹp phần răng cửa bằng mắc cài kim loại đem tới lợi ích về:
– Hiệu quả trong điều chỉnh vị trí của răng: Răng có thể điều chỉnh hầu hết các vấn đề về vị trí, hướng mọc, …
– Cải thiện được khả năng ăn nhai: Răng sau khi niềng sẽ về đúng vị trí. Từ đó, việc ăn nhai sẽ hiệu quả hơn. Những bệnh lý do răng lệch lạc hay khấp khểnh cũng được phòng ngừa.
– Chi phí tiết kiệm: So với nhiều phương pháp chỉnh nha khác, niềng răng với mắc cài kim loại sẽ có mức chi phí thấp hơn.
Tuy nhiên, phương pháp niềng này cũng vẫn còn nhiều hạn chế:
– Tính thẩm mỹ: Mắc cài kim loại sẽ làm giảm tính thẩm mỹ trong quá trình đeo. Người dùng sẽ bị lộ niềng rõ khi cười.
– Cảm giác khó chịu: Khi mới đeo, việc điều chỉnh và áp lực của mắc cài có thể gây khó chịu cho người đeo.
4.2 Nẹp răng cửa bằng mắc cài sứ
Niềng răng mắc cài sứ có tính thẩm mỹ cao hơn so với phương pháp niềng truyền thống
Nẹp phần răng cửa bằng mắc cài sứ là một phương pháp được khá nhiều người sử dụng. Mục đích của phương pháp này là để điều chỉnh vị trí của răng miệng và cải thiện thẩm mỹ nụ cười. Thực hiện nẹp răng bằng mắc cài sứ, nhiều vấn đề răng miệng sẽ được cải thiện và tối ưu hơn mắc cài kim loại như:
– Tính thẩm mỹ: Mắc cài sứ được làm từ vật liệu sứ màu sắc tương tự với màu răng tự nhiên. Nhờ đó, ta sẽ không phải lo nhiều về tình trạng lộ niềng khi đeo.
– Giảm bớt cảm giác khó chịu: So với mắc cài kim loại, mắc cài sứ thường ít gây khó chịu và trầy xước. Nhờ đó, môi và lưỡi sẽ được bảo vệ, tránh những tổn thương.
– Hiệu quả điều chỉnh vị trí của răng: Niềng răng mắc cài sứ có khả năng điều chỉnh vị trí của răng miệng. Điều này sẽ giúp sắp xếp răng phù hợp. Từ đó, chức năng ăn nhai, nói chuyện cũng sẽ cải thiện hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có những nhược điểm khiến nhiều người phân vân khi lựa chọn:
– Chi phí cao hơn mắc cài kim loại: Việc sử dụng vật liệu sứ thường sẽ làm tăng chi phí điều trị so với mắc cài kim loại.
– Một số hạn chế trong việc điều chỉnh: Mắc cài sứ có thể có một số hạn chế trong việc điều chỉnh vị trí răng.
4.3 Nẹp răng cửa Invisalign
Nẹp các răng cửa bằng hàm Invisalign là một phương pháp nha khoa hiện đại. Hiện phương pháp này đã được sử dụng phổ biến để điều chỉnh vị trí răng trên cung hàm. Invisalign sử dụng hệ thống chỉnh nha với những khay trong suốt và linh hoạt được. Những khay này được tạo ra từ vật liệu chuyên dụng nha khoa, thiết kế đặc biệt cho từng người dùng để đưa ra kế hoạch điều trị riêng biệt.
Những ưu điểm khi sử dụng khay niềng răng Invisalign:
– Tính thẩm mỹ: Hệ thống nha chỉnh trong suốt giúp đảm bảo thẩm mỹ suốt quá trình đeo. Người đối diện khó có thể phát hiện đang đeo niềng răng.
– Tính linh hoạt và thoải mái: Khay niềng Invisalign tạo cảm giác dễ chịu hơn các loại niềng khác trong quá trình điều trị. Môi, nướu cũng tránh được tình trạng trầy, xước.
– Hiệu quả trong điều chỉnh răng: Được thiết kế riêng cho từng người dùng, khay niềng Invisalign có hiệu quả tối ưu hơn trong việc điều chỉnh vị trí của răng miệng.
Qua đây, ta có thể thấy việc nẹp răng cửa hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên, ta cần lưu ý về lựa chọn nha khoa uy tín và phương pháp thực hiện phù hợp để đảm bảo an toàn, hiệu quả. |
doc_221 | Ung thư vú là bệnh ung thư top 1 phổ biến trong số bệnh ung thư mắc ở nữ giới. Cùng tìm hiểu cụ thể bệnh ung thư vú là gì qua bài viết dưới đây.
Ung thư vú là loại bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) được phát hiện trong các mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan sang các mô, cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể.
Theo Bộ Y tế, cứ 10 phụ nữ Việt thì một người có nguy cơ bị ung thư vú, tỷ lệ được xem là quá cao. Trong đó, chỉ có 39,6% người bệnh được phát hiện trong giai đoạn sớm, có tới 60,4% bệnh nhân đến bệnh viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Ung thư vú là bệnh lý phổ biến top 1 bệnh ung thư ở phụ nữ.
– Cụ thể nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú hiện nay chưa được kết luận rõ ràng. Tuy nhiên, có thể điểm quan một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:
– Phụ nữ từ 30 tuổi
– Từng tiếp xúc với bức xạ
– Người có tiền sử gia đình mắc ung thư vú
– Béo phì
– Có kinh sớm và mãn kinh muộn
– Sinh con đầu lòng muộn hoặc không sinh con
– Sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh
– Uống rượu, hút thuốc lá, béo phì
– Chế độ ăn uống thiếu khoa học
1.3. Triệu chứng điển hình của bệnh lý ung thư vú
– Đau tức ngực: Khối u có nhiều kích thước khác nhau, có thể là khối u đơn lẻ, hay các khối u nằm rải rác phía sau núm vú hoặc ở một trong các ống dẫn sữa. Tất cả đều làm đẩy mô vú, gây cảm giác đau, sưng và khó chịu ở ngực.
– Liên tục ngứa và phát ban xung quanh núm vú: Triệu chứng này, chủ yếu liên quan tới ung thư vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.
– Chảy máu hoặc tiết dịch bất thường từ núm vú: bệnh nhân ung thư vú có thể bị tiết dịch như chảy mủ, dịch máu hoặc dịch vàng chanh.
– Núm vú thay đổi hình dạng, núm vú bị kéo vào hoặc thụt vào, da núm vú dày lên: Một trong những vị trí phổ biến nhất mà khối u thường xuất hiện là bên dưới núm vú, bạn có thể cảm nhận được những thay đổi nhất định như núm vú có thể dẹt hơn, thụt vào trong, hay tiết dịch từ núm vú, có thể lẫn kèm máu. Da của núm vú có thể trở nên sần sùi, có vảy, hay viêm.
– Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách: hạch bạch huyết có thể là nguyên nhân của bệnh cảm cúm, nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu có một khối u hoặc vết sưng đau dưới vùng cánh tay kéo dài trong một tuần mà không rõ nguyên nhân, đó có thể là dấu hiệu ban đầu của ung thư vú.
Cảnh giác với những cơn đau hoặc dấu hiệu bất thường tại vùng ngực.
2.1. Nguyên tắc điều trị bệnh
Điều trị ung thư vú bằng phương pháp nào cần phụ thuộc vào các yếu tố đánh giá riêng đối với từng bệnh nhân đó là: Giai đoạn bệnh, vị trí, kích thước khối u, sức khỏe, mong muốn của bệnh nhân… Sau đó bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ đa mô thức, kết hợp các phương pháp vào từng thời điểm khác nhau sao cho điều trị bệnh đạt hiệu quả nhất.
2.2. Các phương pháp điều trị và những lưu ý cần thiết
Các phương pháp sử dụng trong điều trị bệnh ung thư vú hiện nay gồm có phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu, liệu pháp hormone, điều trị nhắm trúng đích. Mỗi phương pháp sẽ có những điểm mạnh và hạn chế khác nhau, vì thế tuân thủ phác đồ điều trị, đảm bảo thực hiện đúng liệu trình người bệnh sẽ có cơ hội loại bỏ được tế bào ung thư.
Và để cơ thể có thể theo được tiến trình điều trị mà không bị gián đoạn, người bệnh và người nhà bệnh nhân cũng nên chú ý giúp người bệnh có tinh thần thoải mái nhất, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể theo lời khuyên của bác sĩ. Bởi khi mắc ung thư vú nói riêng và ung thư nói chung bệnh nhân đều gặp những triệu chứng gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, sụt cân nghiêm trọng… Vì thế đảm bảo cơ thể đủ sức khỏe để duy trì điều trị là một yếu tố rất quan trọng.
Và điều lưu ý cuối cùng cho bệnh nhân ung thư vú khi lựa chọn điều trị là nên đến các bệnh viện đội ngũ y bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm, chuyên môn cao, bệnh nhân được chăm sóc theo dõi sát sao, nghỉ ngơi trong không gian thoải mái, được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại, từ đó đảm bảo quá trình điều trị đạt hiệu quả hơn.
Người bệnh nên chủ động thăm khám để được chỉ định phác đồ điều trị từ sớm.
3. Phòng ngừa ung thư vú – Căn bệnh nguy hiểm của chị em phụ nữ
– Khám sàng lọc ung thư vú, và kiểm tra sức khỏe định kỳ mang đến lợi ích cao trong việc phát hiện dấu ấn ung thư sớm và điều trị hiệu quả hơn cho. Bởi nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn 1 thì cơ hội sống sau 5 năm đối với bệnh ung thư vú có thể lên đến hơn 92%. Tuy nhiên con số ngày sẽ giảm đi khi phát hiện mắc bệnh ở các giai đoạn cao hơn, chỉ khoảng 85% đối với giai đoạn 2 và 67% đối với bệnh giai đoạn 3.
– Tăng hiểu biết về bệnh ung thư vú bằng cách đọc nhiều thông tin, tự khám vú tại nhà nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu liên quan đến bệnh.
– Xây dựng cho bản thân một lối sống khoa học, lành mạnh bằng cách: Sử dụng chế độ ăn nhiều rau củ quả, hạn chế ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ uống có cồn, đồ uống có gas, chất béo chuyển hóa… Cân nhắc việc điều trị hormone ở giai đoạn mãn kinh, và lưu ý sử dụng một số loại thuốc chống trầm cảm, lợi tiểu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
Hiểu về bệnh ung thư vú là gì cùng các thông tin cần thiết liên quan giúp người bệnh chủ động trong việc phòng và đối phó đúng cách với bệnh. Theo khuyến cáo, phụ nữ từ 25 tuổi nên chủ động tự khám vú thường xuyên và chủ động thăm khám vú định kỳ. |
doc_222 | 1. Nguyên nhân và triệu chứng của tinh trùng loãng
Trước khi đi tìm lời giải đáp cho thắc mắc “tinh trùng loãng có thai không”, nam giới cần hiểu rõ hơn về vấn đề này, đặc biệt là dấu hiệu cũng như nguyên nhân gây ra tình trạng tinh trùng loãng.
Mỗi lần xuất tinh, nam giới khỏe mạnh có thể xuất ra khoảng 2 đến 5 ml tinh dịch. Trong mỗi ml tinh trùng sẽ có ít nhất khoảng 15 triệu tinh trùng. Sau đó, tinh trùng khỏe mạnh nhất sẽ di chuyển nhanh vào cơ quan sinh dục nữ để gặp trứng và thực hiện quá trình thụ thai.
Nếu trong 1ml tinh dịch không có đủ 15 triệu tinh trùng thì nam giới đang gặp phải tình trạng tinh trùng loãng.
- Một số biểu hiện của tinh trùng loãng bao gồm:
+ Thay đổi màu tinh dịch: Tinh dịch ở nam giới khỏe mạnh thường có màu trắng đục, hay vàng nhạt và có tính chất đặc sệt. Ở nam giới mắc bệnh tinh trùng loãng, tinh dịch có màu trong suốt và rất loãng. Ngay sau khi quá trình xuất tinh diễn ra, tinh dịch hóa lỏng rất nhanh.
+ Tinh dịch có mùi tanh bất thường.
- Nguyên nhân gây ra tinh trùng loãng ở nam giới:
+ Do mất cân bằng nội tiết tố nam.
+ Nam giới đang mắc phải một số bệnh lý nam khoa như viêm nhiễm cơ quan sinh dục, xuất hiện khối u ở các cơ quan sinh dục, nam giới bị mắc chứng giãn tĩnh mạch tinh,... + Mắc bệnh lý miễn dịch, các bệnh về rối loạn chuyển hóa,... và một số bệnh lý khác.
+ Rối loạn xuất tinh, chẳng hạn như xuất tinh ngược dòng hay xuất tinh sớm.
+ Xảy ra bất thường trong ống dẫn tinh của nam giới.
+ Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu dưỡng chất, đặc biệt là không bổ sung đủ kẽm cho cơ thể.
Khi bị tinh trùng loãng nhiều nam giới thường mất tự tin và đặc biệt lo lắng về vấn đề “tinh trùng loãng có thai không”. Thực tế, mỗi trường hợp bệnh sẽ khác nhau và không thể đưa ra một câu trả lời chung cho tất cả. Để đưa ra câu trả lời cho câu hỏi này, cần phải dựa vào nhiều yếu tố như thể trạng sức khỏe của người bệnh, chất lượng tinh trùng ra sao, sức khỏe sinh sản của nam giới và người vợ như thế nào,... - Về lý thuyết, nam giới bị tinh trùng loãng vẫn có thể có con nếu như:
+ Tinh trùng loãng ở cấp độ nhẹ và mật độ tinh trùng trong 1ml tinh dịch vẫn đủ để thụ thai. Tuy nhiên, nếu mật độ tinh trùng quá thấp, thậm chí trong tinh dịch không có chứa tinh trùng thì nam giới không còn khả năng thụ thai. + Chất lượng của tinh trùng: Tinh trùng khỏe mạnh thì cơ hội thụ thai sẽ càng tăng. Để đánh giá về độ khỏe mạnh của tinh trùng cần phụ thuộc vào một số yếu tố như tỷ lệ sống, hình thái tinh trùng có bình thường không, khả năng di động của tinh trùng như thế nào. Nếu tinh trùng ít nhưng vẫn đảm bảo khỏe mạnh thì tinh trùng vẫn có thể đi vào cơ quan sinh dục của người vợ để gặp trứng và thụ tinh.
Tuy nhiên, vẫn nên nhớ rằng, khả năng sinh sản của nam giới phụ thuộc vào cả chất lượng và số lượng của tinh trùng. Trường hợp tinh trùng loãng thì khả năng sinh sản cũng giảm đi đáng kể. Hơn nữa, khả năng có con hay không còn phụ thuộc vào cả người phụ nữ.
3. Giải pháp điều trị tinh trùng loãng để sớm có con
Để xác định nam giới có mắc tinh trùng loãng hay không, các bác sĩ sẽ chỉ định nam giới thực hiện tinh dịch. Đây là phương pháp đơn giản và hiệu quả để xác định về thể tích tinh dịch, sự ly giải, độ nhớt, số lượng tinh trùng là bao nhiêu, khả năng di động của tinh trùng, hình thái của tinh trùng có bất thường không và tỷ lệ sống của tinh trùng là bao nhiêu,... Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể khai thác một số thông tin để đánh giá về thể trạng sức khỏe của người bệnh và xác định nguyên nhân gây tinh trùng loãng, chẳng hạn như tiền sử bệnh cá nhân, thói quen hút thuốc lá và uống bia rượu,...3.2. Giải pháp điều trị tinh trùng loãng- Nếu nguyên nhân gây tinh trùng loãng là do bệnh lý: Nam giới cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Cần điều trị bệnh dứt điểm. Chẳng hạn, nếu nam giới bị giãn tĩnh mạch tinh thì cần cân nhắc về phương pháp phẫu thuật, nếu bị rối loạn nội tiết tố nam thì cần áp dụng phương pháp phù hợp để lấy lại cân bằng nội tiết tố,... - Bên cạnh đó, nam giới cũng nên thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để tăng cường sức khỏe và nâng cao chất lượng tinh trùng:
+ Trong chế độ ăn của người bệnh cần bổ sung thêm một số thực phẩm có chứa nhiều vitamin B12, vitamin A, C và E (từ các loại trái cây và rau củ), đồng thời cần bổ sung thêm axit folic, sắt, kẽm (có nhiều trong các loại hải sản, thịt bò và một số loại ngũ cốc). Bên cạnh đó, không nên ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều chất béo, mỡ rau răm, mỡ lợn, các loại đồ ăn chế biến sẵn,... + Ngủ đủ giấc, đúng giờ, tránh thức khuya.
+ Kiểm soát căng thẳng, giữ tinh thần lạc quan, vui tươi.
+ Thường xuyên vận động thể chất.
+ Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Nếu bị thừa cân thì hãy lên kế hoạch giảm cân khoa học.
+ Quan hệ tình dục lành mạnh, không nên quan hệ với tần suất quá cao.
+ Lựa chọn những bộ đồ rộng rãi và thoải mái, không nên mặc những loại quần quá bó sát.
+ Không tắm nước quá nóng. + Thường xuyên kiểm tra sức khỏe tổng quát và sức khỏe sinh sản. |
doc_223 | Thuốc Pegaset 150 là thuốc hướng tâm thần, có thành phần chính là Pregabalin hàm lượng 150mg. Thuốc Pegaset 150 được dùng trong điều trị đau thần kinh ở người bệnh tiểu đường bị biến chứng thần kinh ngoại biên hoặc đau thần kinh sau zona, hoặc đau thần kinh có liên quan đến việc tủy sống bị chấn thương.
1. Công dụng thuốc Pegaset 150
Pegaset thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, có thành phần chính là Pregabalin hàm lượng 150mg. Pregabalin có tác dụng giảm giải phóng chất dẫn truyền thần kinh cảm thụ đau phụ thuộc vào canxi ở tủy sống.Thuốc Pegaset được bào chế dưới dạng viên nang cứng và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:Điều trị đau thần kinh ở người bệnh tiểu đường bị biến chứng thần kinh ngoại biên hoặc đau thần kinh sau zona, hoặc đau thần kinh có liên quan đến việc tủy sống bị chấn thương.Điều trị bổ trợ động kinh khởi phát một phần ở người lớn.Điều trị chứng đau xơ cơ.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Pegaset
Thuốc Pegaset được dùng theo đường uống, uống thuốc cùng với nước và có thể uống thuốc khi bụng đói hoặc no. Trong khi dùng thuốc, người bệnh cần đặc biệt lưu ý tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ và không được đột ngột ngừng thuốc.Liều dùng thuốc Pegaset trong điều trị đau thần kinh ở bệnh nhân tiểu đường biến chứng thần kinh ngoại biên:Liều khởi đầu: 50mg/ lần, 3 lần/ ngày (tương đương 150mg/ ngày). Tùy khả năng dung nạp của người bệnh và hiệu quả của thuốc, có thể tăng liều lên 300mg/ ngày trong vòng 1 tuần.Liều tối đa: 100mg/ lần, 3 lần/ ngày (tương đương 300mg/ ngày). Liều dùng này của thuốc Pegaset có thể được chỉ định ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin tối thiểu là 60ml/phút. Không khuyến cáo dùng liều trên 300mg/ ngày.Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng vì thuốc chủ yếu được thải trừ qua thận. Liều dùng thuốc Pegaset trong điều trị đau thần kinh sau zona: Liều thông thường: 75 - 150mg/ lần, 2 lần/ ngày hoặc 50 - 100mg/ lần, 3 lần/ngày (tương đương 150 - 300mg/ ngày). Liều dùng này có thể được chỉ định ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin tối thiểu là 60ml/ phút. Liều ban đầu: 75mg/ lần, 2 lần/ngày hoặc 50mg/ lần, 3 lần/ngày (tương đương 150mg/ ngày). Tùy khả năng dung nạp thuốc Pegaset của người bệnh và hiệu quả của thuốc, có thể tăng liều lên 300mg/ ngày trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, nếu sau 2 - 4 tuần điều trị mà cơn đau không thuyên giảm với liều 300mg/ ngày và người bệnh có thể chịu được liều dùng cao hơn, có thể tăng liều dùng lên 300mg/lần và 2 lần/ ngày hoặc 200mg/ lần và 3 lần/ ngày (tức là 600mg/ ngày).Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng Pegaset 150 vì thuốc chủ yếu được thải trừ qua thận. Không khuyến cáo dùng liều trên 300mg/ ngày.Liều dùng thuốc Pegaset trong điều trị bổ trợ động kinh khởi phát một phần ở người lớn:Liều khuyến cáo: Nằm trong khoảng 150 - 600mg/ ngày, chia làm 2 - 3 lần sử dụng trong ngày. Tổng liều dùng ban đầu không được vượt quá 150mg/ ngày (tức là 75mg/ lần và dùng 2 lần/ ngày, hoặc 50mg/ lần và dùng 3 lần/ngày). Liều tối đa: Tùy khả năng dung nạp thuốc Pegaset của người bệnh và hiệu quả của thuốc, có thể tăng liều lên 600mg/ngày. Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng vì thuốc chủ yếu được thải trừ qua thận.Liều dùng thuốc Pegaset trong điều trị chứng đau xơ cơ:Liều khuyến cáo: 300 - 450mg/ngày. Liều ban đầu: 75mg/lần, dùng 2 lần/ngày (tương đương 150mg/ngày). Tùy khả năng dung nạp của người bệnh và hiệu quả của thuốc, có thể tăng liều lên 150mg/lần và dùng 2 lần/ngày (tương đương 300mg/ngày) trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, nếu cơn đau không thuyên giảm với liều Pegaset 300mg/ngày thì có thể tăng liều dùng lên 225mg/lần và 2 lần/ngày (tương đương 450mg/ngày). Không khuyến cáo dùng liều trên 45mg/ngày. Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng vì thuốc chủ yếu được thải trừ qua thận.Liều dùng thuốc Pegaset trong điều trị đau thần kinh do tủy sống bị chấn thương:Liều khuyến cáo: Nằm trong khoảng 150 - 600mg/ ngày. Tổng liều dùng ban đầu không được vượt quá 150mg/ ngày (tức là 75mg/lần và dùng 2 lần/ ngày). Tùy khả năng dung nạp của người bệnh và hiệu quả của thuốc, có thể tăng liều lên 150mg/ lần và dùng 2 lần/ ngày (tương đương 300mg/ ngày) trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, nếu sau 2 - 3 tuần điều trị mà cơn đau không thuyên giảm với liều Pegaset 300mg/ ngày và người bệnh có thể chịu được liều dùng cao hơn, có thể tăng liều dùng lên 300mg/ lần (tức là 600mg/ ngày).Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng vì thuốc chủ yếu được thải trừ qua thận.Quá liều thuốc Pegaset có thể gây hôn mê, không thở được, khi đó, người bệnh cần được xử trí cấp cứu ngay.
3. Tác dụng phụ của thuốc Pegaset
Thuốc Pegaset có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn sau:Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, táo bón, thèm ăn, tăng cân.Thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, mệt mỏi, tâm trạng thay đổi, lo lắng, khó tập trung, khó ghi nhớ, hay nhầm lẫn hoặc hay quên, có vấn đề về ngôn ngữ. Xương khớp cơ: Đau lưng, mất thăng bằng, thiếu phối hợp, một bộ phận cơ thể không kiểm soát được, yếu cơ, co giật. Các chi: Sưng bàn tay, bàn chân, sưng tay, mắt cá chân hoặc cẳng chân.Thuốc Pegaset có thể gây ra một số tác dụng phụ với mức độ nghiêm trọng như:Thị lực: Nhìn đôi, nhìn mờ, thị lực thay đổi.Các phản ứng phản vệ: Nổi mày đay, ngứa, phát ban, da phồng rộp, sưng mặt, miệng, lưỡi, họng, khó thở hoặc thở khò khè, đau tức ngực, đau cơ kèm theo sốt.Với người bệnh tiểu đường, thuốc Pegaset có thể gây lở loét trên da, nổi mẩn đỏ hoặc các vấn đề về da khác. Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện lạ nào sau khi dùng thuốc, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ.
4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Pegaset
Không dùng thuốc Pegaset ở người bị quá mẫn với bất kỳ thành phần của thuốc và trẻ dưới 18 tuổi (vì tính hiệu quả và độ an toàn của thuốc chưa được xác định).Người bị suy thận, mắc bệnh tim mạch, tiểu đường cần thận trọng khi dùng Pegaset 150 vì thuốc có thể thúc đẩy bệnh não xuất hiện, đặc biệt là ở người cao tuổi.Nếu người bệnh muốn ngừng thuốc Pegaset, cần ngừng thuốc từ từ trong vòng ít nhất 1 tuần.Nếu có biểu hiện phù mạch, người bệnh cần ngừng dùng thuốc Pegaset ngay.Trong thời gian dùng thuốc Pegaset, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ để kiểm soát ý định hoặc có hành vi tự tử, đồng thời tránh lạm dụng thuốc.Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú không được dùng thuốc Pegaset trừ trường hợp cần thiết. Nếu dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.Pegaset có thể tương tác với các thuốc giảm đau (có chứa chất gây mê), thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc dị ứng, thuốc cảm, thuốc trầm cảm, thuốc giãn cơ và làm tăng tác dụng phụ của Pregabalin là buồn ngủ hoặc chóng mặt.Để hạn chế nguy cơ gặp tác dụng phụ do tương tác thuốc, trước khi dùng Pegaset 150, người bệnh cần báo cho bác sĩ về các loại thuốc đã và đang sử dụng bao gồm: thuốc huyết áp, thuốc tim,...Công dụng của thuốc Pegaset là làm giảm giải phóng chất dẫn truyền thần kinh cảm thụ đau trong đau thần kinh ở người bệnh tiểu đường bị biến chứng thần kinh ngoại biên hoặc do chấn thương tủy sống, đau thần kinh sau zona. Ngoài ra, thuốc cũng được dùng để điều trị đau xơ cơ và động kinh khởi phát một phần ở người lớn. |
doc_224 | Viêm khớp ngón tay lò xo gây khó khăn cho người bệnh khi duỗi, gập ngón tay, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Viêm khớp ngón tay lò xo là tình trạng viêm bao gân cơ gấp của các ngón tay, dẫn đến hẹp bao gân. Trong một số trường hợp, viêm xơ xảy ra khi gân gấp bị viêm, cản trở khả năng vận động của gân gấp qua khu vực của các ngón tay. Mỗi khi gập hoặc duỗi ngón tay rất khó khăn, người bệnh phải cố gắng rút hoặc dùng tay phải kéo ra mới giống như ngón tay duỗi. Thông thường, bệnh ngón tay lò xo phổ biến hơn ở nữ giới. Bệnh là hậu quả của nhiều bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, tiểu đường tuýp 2, viêm khớp vảy nến, bệnh gút…
Ngoài ra, do đặc thù của một số nghề như giáo viên, nông dân, thợ cắt tóc, bác sĩ phẫu thuật, thợ thủ công, đánh máy… nên nguy cơ mắc bệnh ngón tay lò xo cao, ngón tay linh hoạt nên thường xuyên sử dụng.
Viêm khớp ngón tay lò xo là tình trạng viêm bao gân cơ gấp của các ngón tay, dẫn đến hẹp bao gân.
2. Triệu chứng bệnh viêm khớp ngón tay lò xo
Khi bệnh nhân cử động, ngón tay cái khó cử động, bất động hoặc bị kẹt ở tư thế gập. Đau vùng gân, đau nặng hơn khi người bệnh di chuyển.
Trong trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân cần sự giúp đỡ của người khác để duỗi thẳng hoặc đưa ngón tay về vị trí ban đầu. Ngón tay bị ảnh hưởng có thể sưng lên.
Ngoài ra, bệnh có thể chia thành 4 cấp độ, tương ứng với các triệu chứng cụ thể như sau:
– Độ 1: Người bệnh cảm thấy đau rõ ở lòng bàn tay, ở vùng gân cơ gấp ngón cái.
– Độ 2: Các ngón tay có cảm giác vướng víu, khó chịu.
– Độ 3: Ngón tay cái bị khóa với khả năng di chuyển thụ động.
– Độ 4: Bất động ngón cái và bất động.
3. Nguyên nhân gây viêm khớp ngón tay lò xo
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lò xo ngón tay, bao gồm:
3.1. Tổn thương dây chằng ngón tay
Các dây chằng ngón tay là bộ phận chịu trách nhiệm giữ các khớp lại với nhau. Khi một ngón tay bị trật hoặc bong gân, dây chằng thường bị tổn thương. Sau một chấn thương, nếu dây chằng không lành đúng cách, các khớp ngón tay có thể bật ra hoặc gãy khi bạn gập bàn tay.
Ngoài ra, nếu dây chằng lành bị lỏng lẻo, các khớp ngón tay cũng sẽ bị trật và gãy khi gập ngón tay.
3.2. Lặp lại hành động nhiều lần
Các chuyển động đột ngột, lặp đi lặp lại của các đốt ngón tay có thể gây ra hiện tượng đàn hồi ở các ngón tay. Ngoài ra, ngón tay lò xo cũng có thể xảy ra khi các gân ở ngón tay bị viêm, sưng hoặc tổn thương.
Thông thường, gân được bao quanh bởi mô gân, giúp giữ cho gân được bôi trơn và bảo vệ. Nếu gân bị sưng và viêm, vỏ gân có thể bị kích ứng, dẫn đến sẹo. Lúc này gân sẽ dày lên. Tình trạng gân dày lên khiến việc uốn cong ngón tay khó khăn và có thể khiến ngón tay bật ra như lò xo. Gân dày lên khiến ngón tay khó uốn cong hơn và có thể khiến chúng bật ra như lò xo.
Tình trạng gân dày lên khiến việc uốn cong ngón tay khó khăn và có thể khiến ngón tay bật ra như lò xo.
Ngón tay lò xo không phải là một tình trạng quá nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể để lại hậu quả nghiêm trọng. Khi đó, người lao động không thể thực hiện được các công việc nặng.
Ngoài ra, bạn có thể phải từ bỏ sở thích thể thao của mình. Tê liệt ngón tay có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng di chuyển bình thường.
5. Phương pháp trị viêm khớp ngón tay lò xo
5.1. Chẩn đoán tình trạng viêm khớp ngón tay lò xo
Đầu tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng lâm sàng. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh làm một số xét nghiệm cần thiết, cụ thể như sau:
– Siêu âm với đầu dò xác định rõ sự dày lên của bao gân hoặc hình ảnh tụ dịch xung quanh hoặc sự xuất hiện của các hạt xơ trong bao gân.
– Chụp cộng hưởng từ (MRI): Hình ảnh tạo ra có thể cho thấy hiện tượng bao gân bị sưng tấy, phù nề, thay đổi cấu trúc và chất lượng của gân…
– Xét nghiệm máu cho thấy bạch cầu bất thường và tốc độ máu lắng tăng cao.
5.2. Tự điều trị bệnh viêm khớp ngón tay lò xo tại nhà
– Nếu ngón tay bị sưng tấy, hãy chườm lạnh để giảm đau và giảm viêm.
– Hạn chế cử động của ngón tay bị bệnh.
– Có thể sử dụng thanh nẹp để hỗ trợ ngón tay bị đau nhằm giữ thẳng.
– Thực hiện một số bài tập trị liệu để cải thiện khả năng vận động của ngón tay. Các bài tập kéo giãn được coi là đơn giản, dễ thực hiện và rất hiệu quả.
– Bổ sung vitamin C.
Ăn nhiều trái cây, thực phẩm giàuĂn nhiều trái cây, thực phẩm giàu vitamin C sẽ hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn.
5.3. Điều trị nội khoa viêm khớp ngón tay
Tùy từng trường hợp mà bác sĩ có thể đưa ra hướng dẫn cụ thể. Có thể dùng thuốc kháng viêm hoặc thuốc giảm đau theo đường uống. Trong một vài trường hợp cần thiết sẽ áp dụng tiêm corticoid toàn thân. Tuy nhiên, chỉ những bác sĩ chuyên ngành cơ xương khớp có kinh nghiệm mới thực hiện tốt phương pháp này. Hơn nữa phòng tiêm cần phải được khử trùng tuyệt đối. Nếu bệnh gây ra nhiễm khuẩn tại chỗ thì cần sử dụng thuốc kháng sinh.
5.4. Điều trị ngoại khoa viêm khớp ngón tay
Nếu điều trị nội khoa không mang lại kết quả tốt, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để loại bỏ các gân duỗi. Những trường hợp viêm khớp ngón tay lò xo độ trung bình cũng cần áp dụng phương pháp này. Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ gặp phải một số phản ứng phụ của thuốc gây mê hoặc gây tê như loạn nhịp tim hoặc bị suy hô hấp… Bác sĩ sẽ xử trí theo từng phương pháp cấp cứu khác nhau đối với mỗi trường hợp cụ thể. |
doc_225 | Có thể nói, sự phát triển không ngừng của y học và khoa học công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc phát hiện và điều trị bệnh. Trong vòng 50 năm trở lại đây, nhiều phát minh y học đã được ứng dụng trong điều trị, song cần lưu ý tới 10 phát minh sau:
Chi giả (Active Bionic Prosthesis)
Chi nhân tạo không còn là những vật thể không thể hoạt động được. Kỹ thuật hiện đại ngày nay cho phép chúng ta tái tạo hoạt động của gân và cơ của người nhằm bắt chước các chuyển động tự nhiên của con người. Giờ đây họ có thể tra cứu thông tin, truy cập bệnh án của bệnh nhân cũng như xem các thông tin sức khỏe kỹ thuật số chỉ trong vòng vài giây, dù họ đang ở bất cứ nơi đâu.
Kỹ thuật hình ảnh chụp vú phân tử (Molecular Breast Imaging - MBI)
Trong khi kỹ thuật chụp Xquang tuyến vú là một trong số các phương pháp hàng đầu phát hiện ung thư vú trong nhiều năm, nhưng nó không phải là phương pháp hiệu quả để phát hiện khối u trong các mô dày đặc, MBI là phương pháp quét an toàn và hiệu quả hơn, đóng vai trò là sự thay thế tốt cho kỹ thuật chụp Xquang tuyến vú. MBI hiệu quả hơn gấp 3 lần phương pháp chụp X-quang tuyến vú trong phát hiện khối u trong các mô dày đặc ở vú.
Y tế từ xa (telehealth)
Sự kết hợp của các kỹ thuật hiện đại trong ngành viễn thông và chăm sóc sức khỏe cho phép bệnh nhân và bác sĩ kết nối với nhau mà không cần lo ngại về khoảng cách địa lý. Y tế từ xa hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và giám sát chăm sóc bệnh nhân hiệu quả hơn bằng cách cho phép bác sĩ chia sẻ và tiếp cận hình ảnh chẩn đoán, video và dữ liệu của bệnh nhân. Theo Hiệp hội Chăm sóc sức khỏe tại nhà PA, giám sát từ xa giảm 75% nguy cơ nhập viện và 83% nguy cơ bệnh nhân phải cấp cứu.
Phương pháp điều trị kháng retrovirus (HAART)
Bằng cách kết hợp 3 phương pháp điều trị để tạo nên một phương pháp mạnh mẽ, cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS đã có bước tiến lớn. HAART trì hoãn sự chuyển sang giai đoạn AIDS và kéo dài sự sống của bệnh nhân. HAART được dự tính kéo dài thời gian sống của người bệnh thêm từ 4 - 12 năm. Các thuốc HAART được phát triển trong 2 thập kỷ trước khi thành công ở những năm 1990. HAART không phải là thuốc chữa HIV/AIDS, nó cũng không ngăn chặn vĩnh viễn sự trở lại của các triệu chứng.
Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ các chức năng của não (MRI)
Kỹ thuật mới này theo dõi dòng máu trong não để giám sát các vùng hoạt động và có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của khối u não, xác định các chức năng của não sau đột quỵ và giúp chẩn đoán bệnh Alzheimer. Nó còn có thể giúp xác định động kinh đến từ một vùng nào đó trong não. Một điểm mạnh của kỹ thuật này là nó ghi lại các tín hiệu trong não mà không gây nhiễu cũng như không có nguy cơ về bức xạ vốn có như các phương pháp quét khác, như CT hay PET.
Phẫu thuật bằng robot
Thay vì những vết rạch để lại sẹo lớn, các phẫu thuật này xâm phạm tối thiểu, chỉ để lại một vài vết nhỏ trên cơ thể người bệnh và cho phép phẫu thuật chính xác hơn, cũng như làm giảm thời gian hồi phục sau phẫu thuật. Robot được giới thiệu lần đầu tiên năm 1987 trong phẫu thuật nội soi đầu tiên. Song, một trong những thiết bị phẫu thuật robot được biết đến rộng rãi nhất là “da Vinci”, được chế tạo năm 1999 và đã chữa trị cho hơn 775.000 bệnh nhân trên toàn thế giới.
Phẫu thuật laser
Dù được sử dụng cho phẫu thuật chỉnh mắt, phẫu thuật thẩm mỹ da hay loại bỏ tổn thương tiền ung thư, phẫu thuật laser (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation) cho phép độ tập trung chính xác hơn ở những vùng rất nhỏ trên cơ thể. Các máy laser được phát triển lần đầu tiên năm 1960, song đến tận năm 1987 chúng mới được sử dụng trong phẫu thuật, đầu tiên là để chỉnh thị lực.
Tim nhân tạo
Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ, khiến các nhà tim mạch học không ngừng tìm kiếm các biện pháp cải thiện sức khỏe trái tim. Hiện tại, tim nhân tạo tạm thời và vĩnh viễn đang được sử dụng để giúp người bệnh khỏe mạnh trong thời gian chờ ghép tim hoặc trong khi trái tim hiện tại của họ đang được chăm sóc. Robert Jarvik được biết đến là nhà sáng chế trái tim nhân tạo vĩnh viễn thành công đầu tiên, Jarvik 7, được cấy năm 1982.
Kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT)
Bằng cách kết hợp một loạt các hình ảnh, hay “lớp” chụp từ nhiều góc độ khác nhau, các bác sĩ có thể khám một cách chi tiết các phần riêng biệt của cơ thể, hay tạo ra hình ảnh 3D của khu vực đó, cho phép họ nhận biết các chấn thương bên trong và các bất thường một cách nhanh chóng và chính xác. Nhờ phương pháp này họ được nhận Giải thưởng Nobel năm 1979. |
doc_226 | Để chẩn đoán bệnh và theo dõi hiệu quả điều trị, bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân thực hiện xét nghiệm máu tổng quát. Loại xét nghiệm này cũng không thể thiếu khi bạn thực hiện khám sức khỏe định kỳ. Dưới đây sẽ là một số lưu ý quan trọng, đặc biệt là gợi ý địa chỉ xét nghiệm máu tổng quát Bắc Ninh đáng tin cậy dành cho bạn.
Thói quen ăn uống không lành mạnh và sinh hoạt không khoa học ngày càng diễn ra phổ biến trong xã hội hiện đại, đặc biệt là ở những người trẻ tuổi. Những món ăn chế biến sẵn, có chứa nhiều dầu mỡ, tinh bột và chất béo có thể giúp bạn cảm thấy ngon miệng hơn, tiết kiệm thời gian hơn nhưng lại chính là nguyên nhân dẫn tới các bệnh liên quan đến mỡ máu, đường huyết,...
Ngoài thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ, việc tiêu thụ những loại thực phẩm có chứa hóa chất, chất tẩy rửa có trong các sản phẩm sử dụng hàng ngày và tiếp xúc với chất độc hại từ môi trường ô nhiễm,... cũng chính là nguyên nhân phổ biến gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng phổi, thận và gan. Không những vậy, áp lực từ công việc cũng như những căng thẳng trong cuộc sống cũng chính là một yếu tố gây tác động xấu đến sức khỏe của chúng ta.
Do đó, việc chủ động thăm khám, theo dõi sức khỏe là một giải pháp thông minh để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình. Trong đó, xét nghiệm máu tổng quát chính là một phần không thể thiếu. Nhờ có kết quả xét nghiệm máu tổng quát, một số bệnh lý có thể được phát hiện từ rất sớm.
Xét nghiệm máu không thể phát hiện được tất cả các loại bệnh lý và không phải bệnh lý nào khi được phát hiện cũng có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, điều quan trọng là kết hợp kết quả xét nghiệm máu cùng với kết quả thăm khám lâm sàng và một số phương pháp khác, sẽ giúp bác sĩ xác định được tình trạng sức khỏe của người bệnh. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả giúp người bệnh bảo vệ sức khỏe của họ một cách tốt nhất và phòng ngừa một số biến chứng có thể xảy ra trong tương lai.
Xét nghiệm tổng quát bao gồm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm chức năng thận, xét nghiệm mỡ máu.
Thông qua kết quả xét nghiệm máu tổng quát, bác sĩ có thể đánh giá cơ bản về tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn và chẩn đoán một số bệnh lý cơ bản như bệnh tiểu đường, mỡ máu, thiếu máu, tăng axit uric, tăng men gan, suy giảm chức năng thận, suy giảm hệ miễn dịch, viêm gan, nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,...
Trong một số trường hợp, các bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện thêm một số xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh chuyên biệt hơn như siêu âm, chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ (MRI),...
Theo các chuyên gia, nên thực hiện xét nghiệm máu tổng quát 6 tháng/lần. Tuy nhiên, với một số trường hợp có nguy cơ cao thì có thể thực hiện xét nghiệm thường xuyên hơn để đảm bảo theo dõi bệnh chặt chẽ hơn.
Để đảm bảo có được những kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất, bạn cần thực hiện một số lưu ý dưới đây:
- Nên nhịn ăn khoảng 8 đến 12 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm: Lý do là những loại thức ăn mà bạn vừa tiêu thụ và một số loại đồ uống như cà phê, bia rượu,... có thể chuyển hóa thành glucose gây ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả, đặc biệt là các chỉ số liên quan đến mỡ máu, đường huyết, tim mạch,... Do đó, nên thực hiện xét nghiệm máu vào buổi sáng. Bạn có thể mang theo một chút đồ ăn nhẹ để ăn sau khi thực hiện lấy máu xong.
- Không hút thuốc lá hoặc dùng một số loại chất kích thích khác trước khi làm xét nghiệm.
- Với những trường hợp đang sử dụng các loại thuốc điều trị như thuốc điều trị tiểu đường, điều trị bệnh tim, cao huyết áp hay một số loại bệnh khác,... nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc trước khi xét nghiệm. |
doc_227 | Hình ảnh sỏi bàng quang
Hệ tiết niệu bao gồm: 2 thận, 2 niệu quản, bàng quang, niệu đạo, tuyến tiền liệt. Các tạng này liên quan mật thiết với nhau cả về giải phẫu và hoạt động chức năng.
Bàng quang (hay còn gọi là bọng đái) là cơ quan chứa nước tiểu do thận tiết ra, trước khi thoát ra ngoài cơ thể bằng cách đi tiểu. Nước tiểu từ niệu quản vào bàng quang và ra ngoài cơ thể qua niệu đạo. Bàng quang được cấu tạo từ các cơ trơn và nằm ở vùng hạ vị. Nó có tính đàn hồi và có hệ thống thần kinh điều khiển việc thải nước tiểu ra ngoài. Người bị sỏi bàng quang là do ứ đọng nước tiểu quá nhiều trong bàng quang.
Hình ảnh sỏi bàng quang trong hệ tiết niệu.
Sỏi bàng quang có 2 loại: sỏi từ hệ tiết niệu rơi xuống, sỏi sinh ra từ bàng quang bởi các dị vật, đầu ống thông nước tiểu, túi thừa bàng quang hoặc sau phẫu thuật đường tiết niệu.
Sỏi bàng quang là do chất canxi và amoni – magiê – photphat hoặc photphat canxi hoặc oxalic hoặc xystin gây ra. Hình ảnh sỏi bàng quang nhìn thấy là viên sỏi được bao bọc bởi một lớp nhân tơ huyết – bạch cầu. Sỏi bàng quang không hạn chế số lượng, có khi sỏi bàng quang chỉ có 1 viên nhưng cũng có thể là nhiều viên.
Khi chụp XQ thận thường, hình ảnh sỏi bàng quang cản quang thường hình tròn, có nhiều vòng đồng tâm trong vùng tiểu khung, trên khớp mu.
Hình ảnh sỏi bàng quang khi chụp x quang thận thường
Sỏi bàng quang nếu không được phát hiện điều trị kịp thời, có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm dưới đây:
– Trong trường hợp sỏi nhỏ, chưa gây viêm bàng quang, chưa có bít tắc đường niệu, thì hầu như không có biểu hiện gì đặc biệt. Tuy nhiên, khi sỏi bàng quang to, sẽ gây tình trạng viêm bàng quang. Viêm nhiễm bàng quang do sỏi là một biến chứng thường gặp, bởi sỏi to làm tổn thương niêm mạc bàng quang. Khi co bóp, sỏi cọ xát nhiều lần vào niêm mạc gây viêm, loét và nhiễm khuẩn, thậm chí chảy máu.
– Viêm bàng quang cấp, nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm mạn tính. Từ đó, có thể gây teo bàng quang, hoặc rò bàng quang do lượng nước tiểu thay đổi liên tục.
Bệnh sỏi bàng quang nếu không được phát hiện điều trị kịp thời, có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm.
– Khi bị rò bàng quang, người bệnh cần đặc biệt chú ý. Bởi đây là một biến chứng phức tạp, vì phần nước tiểu sẽ chảy vào tầng sinh môn hoặc âm đạo gây bất tiện trong sinh hoạt. Tình trạng này lâu ngày sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn. Sỏi bàng quang cũng có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như: viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng, suy thận.
– Biến chứng rò bàng quang, tầng sinh môn hoặc âm đạo (nữ giới), nước tiểu cũng chảy ri rỉ qua âm đạo hoặc hậu môn, gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt và gây nhiễm trùng.
– Một số trường hợp, sỏi bàng quang to có thể gây bí tiểu hoàn toàn, làm nước tiểu ứ lại trong bàng quang. Hình ảnh sỏi bàng quang nhìn thấy căng phồng, tạo nên “cầu bàng quang” ở trên xương mu.
Điều trị nội khoa: Sỏi bàng quang nhỏ, mới từ niệu quản rơi xuống có thể điều trị kháng sinh chống viêm, giảm đau giãn cơ trơn để có thể theo đường nước tiểu ra ngoài.
Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser được thực hiện bằng cách dùng tia laser để “bắn phá” làm vỡ sỏi thành những viên rất nhỏ, từ đó sỏi sẽ được lấy ra ngoài. Đây là phương pháp điều trị đang ngày càng được ưa chuộng, bởi những ưu điểm nổi trội như: ít xâm lấn, hiệu quả điều trị cao, không để lại sẹo, thời gian nằm viện ngắn, phục hồi nhanh chóng.
Bạn có thể quan tâm: dấu hiệu sỏi bàng quang |
doc_228 | Bột sắn dây được biết đến như một loại thức uống quen thuộc có tác dụng thanh nhiệt. Không những thế, sử dụng loại thực phẩm này còn có nhiều tác dụng tích cực khác đối với sức khỏe. Tuy nhiên, sử dụng bột sắn dây như thế nào để đạt được tác dụng tốt nhất thì không nhiều người biết.
Đây là loại bột được làm từ củ sắn dây - bộ phận chứa nhiều giá trị dinh dưỡng của cây sắn. Qua nhiều giai sản xuất và chế biến kỳ công, người ta thu được phần tinh bột sắn có màu trắng tinh, sờ vào cảm giác mịn. Thông thường loại bột sắn dây chất lượng cao phải là loại tinh khiết, không pha trộn bất kỳ phụ gia hoặc loại bột nào khác. Sử dụng loại tinh khiết thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất cho cơ thể.
Ngoài cái tên sắn dây thì theo như Đông Y gọi chúng là cát căn, tên khoa học là Radix Puerariae. Theo như các nghiên cứu thì thành phần của yếu của sắn dây bao gồm: Daidzein C21H20O9, Daidzein C15H10O4, Tinh bột, Puerarin,... Hầu hết đây đều là những hợp chất mang lại nhiều tác dụng tích cực cho cơ thể.
2. Những sai lầm thường gặp khi sử dụng bột sắn dây
Pha sắn dây trực tiếp với nước lạnh để làm nước giải khát là cách làm phổ biến hiện nay. Tuy nhiên đây là thói quen hết sức sai lầm và có thể đem lại nhiều tác dụng tiêu cực cho sức khỏe. Hiện nay, hầu hết loại mà chúng ta sử dụng hàng ngày đều được làm thủ công.
Chính vì thế trong quá trình chế biến sẽ không thể lọc hết các tạp chất có bên trong sắn dây dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn. Nếu trực tiếp pha với nước lạnh có thể gây nên hiện tượng đau bụng, tiêu chảy. Do đó, nên nấu chín khi ăn hoặc pha với nước nóng để không gây nên những tác dụng phụ đáng tiếc. Ngoài ra, sắn dây có tính hàn nên việc bạn sử dụng chúng với nước lạnh thường xuyên sẽ gây nên một số vấn đề về sức khỏe.
Hiện nay, trên một số diễn đàn Internet có đề cập đến việc pha sắn dây kết hợp mật ong và ướp thêm hoa bưởi tuy nhiên bạn không nên sử dụng theo hai cách này. Theo như một số nghiên cứu khoa học thì kết hợp mật ong với sắn dây sẽ sinh ra một số chất có hại cho sức khỏe. Còn ướp hoa bưởi với nước sắn dây sẽ làm giảm đi dược liệu vốn có ban đầu của sắn dây.
Như đã nói ở mục 2, nên pha sắn dây với nước nóng để đạt được hiệu quả tốt nhất. Thông thường 1 muỗng canh bột sắn pha cùng một ly nước sôi tùy theo liều lượng sử dụng của bạn. Lưu ý trong quá trình pha chúng ta cần khuấy thật đều tay để bột được chín đều, không vón cục. Có thể thêm một chút nước cốt chanh để làm tăng hiệu quả giảm cân.
Việc nên sử dụng sắn dây vào thời gian nào trong ngày gây nên khá nhiều tranh cãi, có nhiều luồng ý kiến cho rằng nên sử dụng vào buổi sáng hoặc tối để đạt kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, khoảng thời gian buổi sáng là thời điểm lượng hormone trong máu khá thấp, do đó nếu bạn bị huyết áp thấp, hoặc cơ thể suy nhược thì không nên sử dụng. Còn khi uống sắn dây vào ban đêm sẽ khiến hệ tiêu hóa của cơ thể phải làm việc liên tục, về lâu dài có thể ảnh hưởng đến dạ dày. Một lưu ý vô cùng quan trọng là không uống loại thực phẩm này khi đói.
Do vậy, thời điểm tốt nhất để uống là sau bữa ăn trưa hoặc tối từ 30 phút đến 1 tiếng.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng loại thực phẩm này trong một số trường hợp sau:
- Cảm nắng nhức đầu, đau bụng đi ngoài giống kiết lỵ: Hòa bột sắn dây kèm theo một chút đường để uống.
- Chống ngứa do mồ hôi gây nên: 5g bột sắn dây, 5g thiên hoa phấn, 20g hoạt thạch. Trộn đều hỗn hợp rồi rắc lên những khu vực bị ngứa.
- Cảm giác cồn cào khát nước ở vùng ngực và bụng: 120g sắn dây trộn đều với 15g gạo tẻ, sử dụng để nấu cháo hàng ngày sẽ làm thuyên giảm tình trạng trên.
- Chữa ngộ độc rượu: Hòa sắn dây với một chút đường có thể thêm nước cốt chanh. Có thể sử dụng muối thay cho đường để làm tăng hiệu quả của phương pháp này.
4. Một số lưu ý khi sử dụng bột sắn dây
- Dù cơ thể bạn có khỏe mạnh như thế nào thì cũng không nên lạm dụng, liều lượng tốt nhất là 1 cốc mỗi ngày.
- Theo như Đông Y thì hàn tính của sắn dây khá mạnh, do vậy trẻ em không nên sử dụng quá nhiều để tránh tình trạng lạnh bụng, tiêu chảy.
- Phụ nữ khi mang thai nếu có cảm giác mệt mỏi, cơ thể cảm thấy lạnh thì không nên sử dụng bột sắn dây vì tính hàn sẽ khiến tình trạng trở nên tồi tệ hơn. Nhưng nếu cơ thể cảm thấy nóng thì nước sắn dây có tác dụng rất tốt đối với cơ thể. Đặc biệt, không sử dụng bột sắn dây cho phụ nữ bị động thai vì có thể gây nên tình trạng sảy thai.
- Lượng đường mà bạn sử dụng để pha chế không nên quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến cơ thể.
Bột sắn dây là loại thức uống phổ biến hiện nay, tuy nhiên không phải ai cũng biết sử dụng chúng đúng cách. Việc lạm dụng hoặc pha chế sai cách có thể gây nên những hậu quả tiêu cự đối với sức khỏe. Chính vì thế, bạn nên lưu ý về cách sử dụng, liều lượng sử dụng để hiệu quả đạt được cao nhất. |
doc_229 | Ung thư bàng quang tuy là bệnh ác tính rất dễ gặp, gây nên các triệu chứng như: tiểu ra máu, tiểu đau buốt, tiểu rắt,... nhưng nếu phát hiện và trị liệu sớm lại có thể chữa khỏi. Tùy thuộc vào thể trạng người bệnh và giai đoạn của bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp điều trị ung thư bàng quang phù hợp với từng bệnh nhân sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất.
1. Kiến thức chung về bệnh ung thư bàng quang
1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Ung thư bàng quang bắt đầu từ trong bàng quang, chủ yếu là loại ung thư biểu mô đường niệu, một số ít hơn thuộc dạng ung thư của tổ chức liên kết. Đến nay giới chuyên môn vẫn chưa tìm ra được lý do chính xác gây nên bệnh lý này mà cho rằng các yếu tố sau chính là điều kiện thuận lợi để ung thư bàng quang xuất hiện:
- Thuốc lá
Thuốc lá được xem là tác nhân gây ra nhiều loại bệnh ung thư trong đó có ung thư bàng quang. So với những người bình thường thì nhóm người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh lý này cao gấp 3 lần.
- Hóa chất độc hại
Các loại hóa chất độc hại hay được dùng trong công nghiệp in ấn, dệt may, sơn,... được cho là có liên quan đến ung thư bàng quang. Càng làm việc ở môi trường ấy trong thời gian dài thì càng dễ có nguy cơ với bệnh lý này.
- Thuốc trị bệnh liều cao
Sử dụng các loại thuốc điều trị một số bệnh như bệnh tiểu đường, thuốc chứa axit Aristolochic,... với liều lượng cao có thể làm tăng khả năng bị ung thư bàng quang.
- Uống ít nước
Bản thân nước sẽ giúp đào thải bớt chất độc hại có trong cơ thể ra bên ngoài qua đường tiểu tiện nên nếu uống nước quá ít thì cũng dễ phải đối diện với ung thư bàng quang.
- Nước uống có hóa chất
Nguồn nước uống chứa Asen cũng được xem là có liên quan đến ung thư bàng quang. Vì thế, sử dụng nguồn nước chưa đáp ứng tiêu chuẩn về hàm lượng Asen sẽ rất dễ mắc bệnh lý này.
Ngoài các yếu tố trên đây thì chủng tộc, giới tính, tuổi tác, khu vực sinh sống, dị tật bẩm sinh,... cũng góp phần hình thành ung thư bàng quang.
1.2. Triệu chứng nhận diện bệnh
Ung thư bàng quang có khá nhiều triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác nên khi có các biểu hiện dưới đây tốt nhất nên gặp bác sĩ chuyên khoa để có phương pháp chẩn đoán đúng:
- Nước tiểu có màu sẫm.
- Tiểu ra máu thành từng đợt hoặc ra máu đại thể suốt bãi.
- Tiểu đau buốt, tiểu khó, tiểu rắt, tiểu không tự chủ.
- Sút cân nhanh chóng kèm theo thường xuyên chán ăn và mệt mỏi.
- Nếu bệnh ung thư bàng quang bước sang giai đoạn di căn thì người bệnh sẽ có triệu chứng đau ở: bên hông lưng, hạ vị, xương mu,...
2. Các phương pháp điều trị ung thư bàng quang đang được áp dụng hiện nay
2.1. Căn cứ để đưa ra phương pháp điều trị ung thư bàng quang
Trước khi quyết định nên chỉ định phương pháp điều trị ung thư bàng quang cho người bệnh bác sĩ cần biết chính xác khối u còn khu trú hay đã di căn. Vì thế, bên cạnh việc thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân làm những kiểm tra cần thiết như: xét nghiệm máu, chụp CT Scan, siêu âm, chụp cộng hưởng từ MRI,...
Các phương pháp điều trị ung thư bàng quang hiện nay có rất nhiều, sau khi đã có chẩn đoán chính xác dựa trên các kết quả kiểm tra, tùy vào giai đoạn của bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cụ thể cho từng bệnh nhân.
2.2. Các phương pháp điều trị bệnh ung thư bàng quang
Các phương pháp điều trị ung thư bàng quang đang được sử dụng phổ biến hiện nay gồm:
- Phẫu thuật cắt bỏ khối u bàng quang qua đường niệu đạo
Bác sĩ sẽ chèn một ống thông qua niệu đạo để đi vào bàng quang sau đó loại bỏ khối ung bằng một dụng cụ có vòng dây nhỏ kết hợp đốt bằng tia điện hoặc chiếu tia laser. Trước khi thực hiện thủ thuật này bệnh nhân sẽ được gây mê để không cảm thấy đau đớn khi phẫu thuật.
Nếu khối u chưa xâm lấn đến cơ bàng quang thì thủ thuật này có thể giúp loại bỏ ung thư nhưng để giảm nguy cơ tái phát và nếu thấy cần thiết bác sĩ sẽ đề nghị bệnh nhân áp dụng thêm phương pháp điều trị bổ sung. Nếu khối u đã xâm lấn đến lớp cơ của bàng quang thì thường sẽ phải phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoặc xạ trị.
- Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn bàng quang
Thủ thuật này diễn ra khi ung thư đã xâm lấn đến các lớp sâu hơn của thành bàng quang. Trong các phương pháp điều trị ung thư bàng quang thì đây thủ thuật duy nhất bắt buộc phải cắt bỏ hoàn toàn bàng quang, thậm chí trong trường hợp cần thiết, bác sĩ còn cắt thêm các cơ quan và mô lân cận: các hạch bạch huyết xung quanh.
Đối với nam giới: cắt bỏ luôn tuyến tiền liệt và túi tinh. Đối với nữ giới: cắt bỏ tử cung, buồng trứng và một phần âm đạo. Do tính chất phức tạp của thủ thuật nên đòi hỏi bác sĩ thực hiện phải có trình độ chuyên môn về phẫu thuật xâm lấn tối thiểu thật cao.
Với những ca phẫu thuật đã cắt bỏ bàng quang, bác sĩ sẽ tạo ra 1 đường dẫn nước tiểu mới ở ngoài cơ thể. Theo đó, lỗ tiểu nhân tạo bên ngoài cơ thể sẽ được tạo ra từ một phần của ruột. Hoặc cách khác, bác sĩ có thể sẽ sử dụng một phần của ruột để tạo thành túi chứa nước tiểu bên trong cơ thể để người bệnh nhân không cần phải đeo túi nước tiểu bên ngoài cơ thể. Khi đã được tạo bàng quang mới, người bệnh bắt buộc phải học cách đi tiểu đúng giờ.
- Hóa trị
Phương pháp này dùng thuốc để phá hủy tế bào ung thư bằng cách ngăn chặn không cho nó có khả năng phát triển và phân chia nữa. Người bệnh có thể sẽ điều trị bằng một loại thuốc hoặc kết hợp cùng lúc nhiều loại thuốc. Tùy từng giai đoạn của bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra loại hình hóa trị phù hợp: tại chỗ hoặc toàn thân.
- Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp điều trị ung thư bàng quang này còn có tên gọi khác là liệu pháp sinh học. Theo đó, người bệnh sẽ được dùng một loại thuốc miễn dịch dùng để thúc đẩy cơ chế tự vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại bệnh lý này.
- Xạ trị
Điều trị ung thư bàng quang bằng xạ trị tức tiêu diệt tế bào ung thư bằng năng lượng cao của tia X hoặc hạt phóng xạ. Phương pháp này bắt buộc phải dùng máy móc bên ngoài cơ thể, số lần điều trị cụ thể cho từng bệnh nhân do bác sĩ chỉ định. |
doc_230 | Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bách Thống Vương chứa thành phần là các dược liệu tự nhiên lành tính, an toàn giúp hỗ trợ giảm đau, tiêu sưng trong trường hợp bị đau kéo dài, hay đau mãn tính. Đây là một trong những sản phẩm giảm đau thảo dược được nhiều chuyên gia đánh giá cao và người bệnh tin tưởng để sử dụng.
1. Công dụng, thành phần trong Bách Thống Vương
Xu hướng lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược giảm đau ngày càng phổ biến, nổi trội nhất phải kể đến đó chính là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bách Thống Vương. Sản phẩm giảm đau thảo dược Bách Thống Vương chứa thành phần chiết xuất vỏ cây liễu và nhiều thảo dược quý khác, có công dụng hỗ trợ giảm đau, tiêu sưng, dùng cho người bị chứng đau đầu, đau xương khớp, hay phụ nữ bị đau bụng kinh.Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bách Thống Vương chứa các thành phần giảm đau tự nhiên như: Cao sơn đậu căn, cao Bán biên liên, cao Tô mộc, cao Huyền hồ sách và chiết xuất vỏ cây liễu,... Trong đó:Oncolysin (Cao sơn đậu căn, methylsulfonylmethane, kẽm salicylat) với hàm lượng 180mg: Oncolysin có công dụng giảm đau hiệu quả nhờ vào cơ chế chống viêm, chống oxy hóa mạnh và ức chế thụ thể gây ra cơn đau, từ đó giúp người bệnh cải thiện cơn đau mãn tính và đau kéo dài.Chiết xuất vỏ cây liễu hàm lượng 50mg: Từ lâu vỏ cây liễu đã được sử dụng là liều thuốc giảm đau tự nhiên. Chiết xuất vỏ liễu trắng là salicin, salicin được chuyển hóa trong cơ thể tạo thành acid salicylic, tiền chất của Aspirin có đặc tính chống viêm giảm đau. Nghiên cứu cho thấy liều chuẩn hàng ngày 120-240mg salicin có thể cải thiện triệu chứng đau lưng ngắn hạn và giải cứu cơn đau khi so sánh với giả dược.Cao bán biên liên chứa hàm lượng 50mg: Bán biên liên là thảo dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiêu sưng.Cao tô mộc hàm lượng 50mg: Cây tô mộc (Caesalpinia sappan L) theo y học cổ truyền có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, hoạt huyết, giảm sưng và chỉ thống, do đó loại thảo dược này được sử dụng trong các bài thuốc điều trị đau bụng kinh, bế kinh, huyết trệ, hay tụ máu do sang chấn hoặc chấn thương.Cao huyền hồ sách hàm lượng 50mg: Huyền hồ sách (Corydalis yanhusuo) là vị thuốc có tác dụng hoạt huyết, hành khí, chỉ thống chủ trị trong đau ngực, sườn, đau ở vùng thượng vị, vô kinh, ứ huyết sau khi sinh con, sưng đau do sang chấn.Cao tam lăng với hàm lượng 50mg: Tam lăng (Seipus yagara Ohwi) là vị thuốc có công dụng phá huyết khu ứ, chỉ thống (giảm đau), thông kinh và hành khí nên được dùng chủ trị ứ huyết, kinh nguyệt bế tắc sau sinh con, ngực bụng đầy, đau bụng do ăn uống không điều độ và quá nhiều gây tích trữ.Các thành phần khác gồm: Magnesi hàm lượng 12,5mg, Mangan hàm lượng 830mcg, đồng hàm lượng 705mcg.
Các dược liệu được phối hợp ở tỷ lệ hoàn hảo mang lại công dụng hỗ trợ giảm đau, tiêu sưng hiệu quả cho sản phẩm Bách Thống Vương
2. Đối tượng sử dụng Bách Thống Vương
Người bệnh đau đầu.Người bệnh đau xương khớp.Người bệnh đau bụng kinh.
3. Liều dùng, cách dùng Bách Thống Vương
Bách Thống Vương dùng để hỗ trợ cải thiện chứng đau đầu, đau xương khớp, hay đau bụng kinh sử dụng liều như sau: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2-3 viên.Lưu ý: Người dùng nên uống Bách Thống Vương trước khi ăn 30 phút hoặc 1 giờ sau bữa chính. Người dùng nên uống Bách Thống Vương thường xuyên mỗi ngày theo đợt từ 1 – 3 tháng để mang lại kết quả tốt nhất.
4. Tác dụng phụ, tương tác và các lưu ý khi sử dụng Bách Thống Vương
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bách Thống Vương có thành phần từ thảo dược thiên nhiên, hiện tại chưa ghi nhận tác dụng phụ gì đáng kể cho người sử dụng. Do vậy, người dùng có thể yên tâm sử dụng sản phẩm này lâu dài. Tuy nhiên, người dùng nên uống Bách Thống Vương cách các thuốc điều trị bệnh khác khoảng 30 – 60 phút để đạt hiệu quả tốt nhất.
5. Cách dùng Bách Thống Vương
Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2-3 viên.Nên uống trước khi ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ.Nên sử dụng liên tục 1 đợt từ 1 đến 3 tháng. Trên đây là thông tin về thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bách Thống Vương. Với công dụng hỗ trợ giảm đau và tiêu sưng, Bách Thống Vương giúp người bệnh giảm đau đầu, đau xương khớp và đau bụng kinh. Sản phẩm này đã được cấp phép và cho lưu hành trên toàn quốc. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, người dùng hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng bên trong hộp hoặc tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn. |
doc_231 | 1. Đôi nét chung về nhân xơ tử cung
Về bản chất, nhân xơ tử cung giống với u xơ tử cung, chỉ khác nhau về kích thước. Nhân xơ tử cung có kích thước dưới 3cm, còn u xơ tử cung có kích thước từ 3cm trở lên. Theo các chuyên gia y khoa, nhân xơ tử cung thường là những khối u lành tính, được hình thành và phát triển ở trên thành tử cung. Chúng được cấu tạo từ những tế bào cơ tử cung.
Sự thực là những nhân xơ tử cung lành tính thường là khối u có kích thước nhỏ và dễ điều trị. Còn những nhân xơ tử cung phát triển to hơn có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như khả năng sinh sản của chị em phụ nữ. Bởi lẽ khi những khối u này to dần, chúng sẽ làm thay đổi nội mạc tử cung, khiến quá trình làm tổ của trứng trở nên khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, những khối nhân xơ tử cung to cũng có thể gây nên hiện tượng tắc vòi trứng hay che lấp lỗ tử cung, khiến tinh trùng và trứng không thể gặp nhau, làm giảm khả năng đậu thai. Trong trường hợp đang mang bầu mà phát hiện ra nhân xơ tử cung, các mẹ nên chú ý thật cẩn thận vì khối nhân xơ tử cung dễ dẫn đến tình trạng sẩy thai hoặc sinh non.
Nhân xơ tử cung là căn bệnh nhiều chị em mắc phải
Nhân xơ tử cung là căn bệnh nhiều chị em mắc phải
Mắc nhân xơ tử cung có mang thai được không là điều mà rất nhiều chị em phụ nữ quan tâm. Trên thực tế, y học hiện đại đã chứng minh rằng dù mắc nhân xơ tử cung thì chị em vẫn có thể mang thai bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp đã mắc nhân xơ tử cung mà vẫn quyết định mang thai, chị em phải chú ý đặc biệt tới sức khỏe của mình và lắng nghe tư vấn của bác sĩ thật cẩn thận. Bởi lẽ trong thời gian mang thai, cơ thể và nội tiết tố của mẹ bầu sẽ thay đổi rất nhiều. Khi khối nhân xơ tử cung phát triển to lên, mẹ bầu sẽ phải đối mặt với những biến chứng vô cùng nguy hiểm sau:
– Trong quá trình chị em phụ nữ mang thai: Các nhân xơ tử cung có thể gây ra sẩy thai vì lớp nội mạc tử cung phát triển không đầy đủ, nên khi nhân xơ to lên sẽ khiến tử cung bị chèn ép. Bên cạnh đó, sẩy thai còn có thể gây ra tình trạng xuất huyết nhiều vì rất dễ sót rau và tử cung co hồi kém.
– Sinh non: Nhân xơ tử cung to lên sẽ khiến ngôi thai phát triển không bình thường và nhau thai bám ở vị trí bất thường. Do đó, mẹ bầu rất dễ sinh non và những em bé đẻ non thì thường rất yếu và nguy hiểm tới tính mạng.
– Trong quá trình chuyển dạ: Nhân xơ tử cung sẽ khiến quá trình chuyển dạ của mẹ bầu kéo dài hơn và khiến việc sinh nở gặp nhiều khó khăn. Điều này khiến mẹ bầu không thể sinh thường mà phải chuyển sang phương pháp đẻ mổ.
– Trong thời kỳ hậu sản: Nhân xơ tử cung có thể sẽ nhỏ lại và không gây ra bất kỳ biến chứng gì. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, khối nhân xơ này có thể bị nhiễm khuẩn.
Để giải đáp thắc mắc nhân xơ tử cung có mang thai được không, chị em nên gặp bác sĩ
3. Những điều chị em nên lưu ý khi mắc nhân xơ tử cung khi mang thai
Khi quyết định sẽ mang thai khi đã mắc nhân xơ tử cung, chị em nên lưu ý những điều sau:
3.1. Giai đoạn mang thai 3 tháng đầu tiên của thai kỳ
Trong giai đoạn mang thai 3 tháng đầu, những khối nhân xơ tử cung thường nhỏ và không có biến chứng gì. Lúc này, bác sĩ có thể chỉ định cho chị em dùng thuốc co bóp tử cung để làm hạn chế tình trạng sẩy thai. Bên cạnh đó, để sức khỏe được duy trì tốt nhất, chị em nên có chế độ nghỉ ngơi và ăn uống thật hợp lý, khoa học.
3.2. Giai đoạn mang thai 6 tháng còn lại của thai kỳ
Khi khối nhân xơ tử cung tăng nhanh về mặt kích thước và đã trở thành u xơ tử cung kèm cuống xoắn, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật để loại bỏ khối u hoặc đưa ra biện pháp điều trị tốt nhất cho từng mẹ bầu tùy theo tình hình sức khỏe và khối u.
4. Chế độ dinh dưỡng dành cho mẹ bầu khi mắc nhân xơ tử cung
4.1. Những loại thực phẩm mẹ bầu mắc nhân xơ tử cung nên bổ sung
Khi mắc nhân xơ tử cung trong thai kỳ, mẹ bầu nên bổ sung những loại thực phẩm như sau:
– Bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C như chanh, dâu, cam, bưởi,… Vì khi tiêu hóa những loại thực phẩm này vào cơ thể, chúng sẽ giúp thúc đẩy các mô lành mạnh và làm thu lại các mô bị bệnh.
– Bổ sung các loại rau củ ở dưới biển như rong biển,… Bởi lẽ những loại rau này không chỉ giàu dinh dưỡng mà còn hỗ trợ cơ thể mẹ bầu chống lại nhân xơ tử cung,
– Bổ sung các loại thực phẩm có nồng độ estrogen cân bằng và giàu bioflavonoid như sữa đậu nành, đậu nành, đậu đen, đậu hũ, đậu lăng,…
– Bổ sung các loại thực phẩm giàu omega-3 như cá hồi, cá trích, cá ngừ,…
– Bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin D như phô mai, sữa chua vào khẩu phần ăn hàng ngày bởi chúng có thể ngăn ngừa nhân xơ tử cung phát triển và làm chậm quá trình tăng trưởng của khối u.
Mẹ bầu mắc nhân xơ tử cung nên ăn nhiều các loại thực phẩm giàu vitamin C
Mẹ bầu mắc nhân xơ tử cung nên ăn nhiều các loại thực phẩm giàu vitamin C
4.2. Những loại thực phẩm mẹ bầu mắc nhân xơ tử cung nên tránh
– Không nên ăn những loại đồ ăn nhanh và những loại thực phẩm không an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không tốt cho sức khỏe
– Không nên uống sữa và ăn các loại thực phẩm chế biến từ sữa với hàm lượng chất béo cao như bơ, sữa béo, kem,…
– Không sử dụng những loại thức uống chứa chất kích thích như trà, nước ngọt, cà phê,…
– Không nên ăn những loại thực phẩm có hàm lượng muối cao như bánh quy, khoai tây chiên, đậu nướng, dưa chua, súp đóng hộp,…
– Không nên ăn những loại thực phẩm có hàm lượng đường cao như bánh, kẹo ngọt,…
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Nguyễn Thị Khanh |
doc_232 | Và cách ứng xử của bố mẹ
Việc trẻ nói dối thường bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn phát triển ngôn ngữ, và có thể diễn ra ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng độ tuổi. Dưới đây là một số giai đoạn và thông
Giai đoạn 3 - 7 tuổi, tần suất nói dối của trẻ có thể nhiều hơn với sự thay đổi biểu cảm khuôn mặt, giọng nói sao cho giống sự thật mà con đang nói đến. Nếu như bố mẹ yêu cầu giải thích, trẻ có thể sẽ nhận lỗi là mình đang nói dối. Từ 8 tuổi trở lên: Trẻ càng lớn sẽ càng phát triển khả năng hiểu biết và lý luận. Nói dối có thể trở nên phức tạp hơn, điêu luyện hơn nhằm những mục đích khác nhau như:bảo vệ bản thân, duy trì mối quan hệ xã hội, hoặc đạt được lợi ích cá nhân. Nếu ngay từ bé, trẻ được bố mẹ dạy không được nói dối, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự thật, chân thành thì con sẽ khắc phục được tình trạng này.
Các lý do khiến trẻ hay nói dối thường phản ánh sự phát triển tự nhiên và tìm kiếm giải quyết vấn đề trong quá trình lớn lên.
Hiểu rõ về lý do trẻ nói dối có thể giúp bố mẹ có những biện pháp đối phó hiệu quả hơn. Dưới đây là một số lý do trẻ hay nói dối phổ biến:2.1. Trẻ hay nói dối vì sợ trách phạt, mắng nhiếc
Việc sợ bị trách phạt, mắng mỏ là một trong những động cơ chính khiến trẻ nói dối. Đối với các bậc phụ huynh, việc thiết lập một môi trường an toàn và khích lệ trẻ nói ra sự thật là quan trọng để xây dựng mối quan hệ tin cậy và giúp trẻ phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này, bố mẹ thay vì trách phạt trực tiếp khi trẻ nói dối thì nên dành thời gian để nói chuyện với trẻ, giải thích tại sao việc nói thật quan trọng. Khi trẻ nói ra sự thật, bố mẹ cũng nên dành cho con những lời khích lệ. Đây là cách phụ huynh tạo ra một môi trường tích cực khi trẻ chia sẻ thông tin mà không sợ phạt. Trong nhiều trường hợp, cần phải có hình phạt cho con, bố mẹ hãy cân nhắc giảm nhẹ hình phạt đó và tập trung vào việc giáo dục và hỗ trợ trẻ hiểu hậu quả của hành động của mình.2.2. Trẻ hay nói dối có thể do học từ người lớn
Vai trò của bố mẹ rất quan trọng trong việc hình thành tính cách và giáo dục đạo đức của trẻ. Nếu cha mẹ thường xuyên nói dối, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi và thói quen xấu của con cái. Dưới đây là một số lý do và cách mà cha mẹ có thể hỗ trợ sự phát triển tính trung thực của trẻ: Bố mẹ nên là tấm gương sáng cho con trẻ học tập. Nếu bố mẹ tôn trọng sự thật và trung thực, trẻ cũng sẽ có xu hướng học được tính trung thực này. Tính trung thực giúp xây dựng niềm tin giữa bố mẹ và con cái. Khi cảm thấy bố mẹ luôn nói dối, trẻ có thể mất niềm tin và không cảm thấy an toàn. Thay vì nói dối về 1 vấn để , sự việc nào đó bố mẹ có thể dạy trẻ cách giải quyết vấn đề một cách tích cực. Điều này giúp trẻ học cách đối mặt với thách thức mà không cần phải nói dối.2.3. Trẻ hay nói dối vì muốn làm vui lòng bố mẹ
Việc bố mẹ đặt kỳ vọng lớn vào trẻ, vô tình tạo nên một áp lực cho trẻ như: luôn là con ngoan trò giỏi, không được làm bố mẹ thất vọng hoặc buồn bã… Cho nên, nếu làm sai hoặc làm chưa tốt trẻ có thể nói dối. Dưới đây là một số gợi ý để bố mẹ giữ một thái độ nhẹ nhàng khi đối mặt với lỗi lầm của trẻ: Hãy tạo ra một môi trường khuyến khích trẻ chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của mình mà không sợ phải đối mặt với sự nghiêm túc hay trừng phạt. Bố mẹ có thể chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về những lỗi lầm từ quá khứ mà họ đã học được từ đó. Điều này có thể giúp trẻ cảm thấy rằng việc phạm lỗi là một phần tự nhiên của cuộc sống và không phải là điều đáng sợ. Hãy khuyến khích trẻ chịu trách nhiệm cho hành động của mình và hướng dẫn những cách để khắc phục lỗi lầm. Việc này có thể giúp trẻ phát triển khả năng giải quyết vấn đề và học hỏi từ kinh nghiệm.2.4. Lý do trẻ hay nói dối vì sợ bị chê cười
Trong quá trình được dạy và nhìn nhận cuộc sống, trẻ có suy nghĩ chỉ có người xấu mới có những hành động xấu. Vì vậy, trẻ nghĩ rằng việc nói dối là cách để không bị mọi người chê cười.
Trong trường hợp này, bố mẹ có thể “gỡ rối” cho trẻ bằng cách chia sẻ những trải nghiệm cá nhân. Bố mẹ hãy kể cho trẻ nghe về những lần phạm lỗi, làm sai lầm và học hỏi từ đó. Điều này giúp trẻ hiểu rằng mọi người đều có thể mắc phải sai lầm.2.5. Lý do trẻ hay nói dối có thể do không nhớ
Trẻ thường ham vui mà chóng quên, do đó, có thể truyền đạt thông tin không chính xác và hoàn toàn không có ý định lừa dối. Lúc này, bố mẹ nên giữ thái độ kiên nhẫn và nhẹ nhàng, không nghiêm trọng những lỗi nhỏ hoặc những lời nói không chính xác của trẻ. Bố mẹ hãy giải thích cho trẻ về sự chênh lệch giữa thực tế và những gì trẻ nghĩ đã xảy ra. Bố mẹ cũng nên hỏi trẻ chi tiết vấn đề để con có thể cung cấp những thông tin mà con nhớ, đồng thời, hỗ trợ trẻ phát triển kỹ năng ghi chú để giúp con ghi nhớ chi tiết một cách tốt hơn.2.6. Trẻ hay nói dối vì nghĩ mình ngốc nghếch, không thông minh
Việc sử dụng ngôn ngữ tích cực và mềm mỏng không chỉ giúp trẻ hiểu rõ hơn về những lỗi lầm mà còn giúp xây dựng lòng tự tin và tinh thần tích cực. |
doc_233 | Các nhà khoa học tại Trung tâm Nghiên cứu ung thư quốc gia Tây Ban Nha đã phát hiện mối liên quan giữa đại thực bào với tế bào gốc da...
Các nhà khoa học tại Trung tâm Nghiên cứu ung thư quốc gia Tây Ban Nha đã phát hiện mối liên quan giữa đại thực bào với tế bào gốc da - một phát hiện có thể dẫn tới phương pháp điều trị mới cho chứng hói đầu và rụng tóc vốn vẫn đang thách thức cả giới chuyên gia thẩm mỹ và da liễu.
Đại thực bào là tế bào của hệ miễn dịch có chức năng chính là góp phần chống nhiễm trùng và làm lành vết thương bằng cách ăn các mầm bệnh và chết đi trong quá trình được gọi là thực bào. Trong nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí PLOS Biology, các nhà khoa học phát hiện thêm rằng đại thực bào cũng có liên quan đến sự kích hoạt tế bào gốc nang lông ở vùng da không bị bỏng. Họ phát hiện rằng, khi đại thực bào chết đi trong quá trình thực bào, các phân tử truyền tín hiệu được phóng thích và giữ vai trò kích hoạt nang lông. Nhóm nghiên cứu đã thí nghiệm quá trình này trên chuột và nhận thấy, lông mới tăng trưởng nhanh sau khi cho chúng dùng thuốc kháng viêm. Họ hy vọng có những nghiên cứu tiếp theo để có cách trị liệu mới cho chứng hói đầu và đặc biệt là chứng rụng tóc từng mảng. |
doc_234 | 1. Vị trí của bộ não
Trước khi tìm hiểu về cấu tạo của não, mời quý độc giả cùng tìm hiểu về vị trí của bộ não.
Bộ não của con người nằm trong hộp sọ và được hộp sọ bảo vệ để tránh khỏi những tổn thương cũng như các tác động từ bên ngoài. Trong đó, hộp sọ chính là sự kết hợp giữa xương bản sọ (lớp bao ngoài của bộ não) với các xương mặt.
Bộ não đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Bộ não từ khi sinh ra đến khi trưởng thành sẽ có sự thay đổi rất lớn. Ở một đứa trẻ mới chào đời, bộ não chỉ nặng khoảng 450g. Khi trẻ lớn lên, trọng lượng bộ não cũng tăng dần và có thể đạt 910g. Đến tuổi trưởng thành, bộ não của con người có thể đạt 1220g(ở nữ) và 1360g(ở nam). Như vậy kích thước bộ não của mỗi người sẽ khác nhau và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như lứa tuổi, giới tính hay trọng lượng cơ thể.
2. Cấu tạo của não
- Bộ não của con người được hình thành từ các tế bào thần kinh và các tế bào đệm. Trong đó:
+ Các tế bào thần kinh hay còn gọi là neuron thần kinh thực hiện chức năng kích thích, dẫn truyền và nhận tín hiệu, xung thần kinh.
+ Các tế bào thần kinh đệm có chức năng cân bằng nội môi, nuôi dưỡng, nâng đỡ và tạo điều kiện để những tín hiệu được truyền đi dễ dàng trong hệ thần kinh. Thông thường số lượng tế bào thần kinh đệm sẽ nhiều hơn gấp 50 lần so với số lượng neuron thần kinh.
- Cấu tạo của não như sau:
Tính từ ngoài vào trong gồm có các lớp như sau:
+ Bên ngoài cùng là da đầu và cơ bám xương sọ.
+ Lớp tiếp theo là hộp sọ.
+ Tiếp đó là lớp màng não.
+ Cuối cùng là não
Não gồm ba phần như sau:
+ Đại não: Bao gồm bán cầu não phải và bán cầu não trái. Bán cầu phải và bán cầu trái được ngăn cách bởi khe não dọc. Vỏ não có màu nâu xám chính là lớp bề mặt ngoài của não. Bên dưới của vỏ não chính là các sợi liên kết các tế bào thần kinh, từ đó tạo ra những vùng màu trắng, được gọi là chất trắng.
Mỗi bán cầu não lại được chia thành các thùy là thùy thái dương, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm.
Phần trong của đại não có chứa các khoang dịch được gọi là não thất. Gồm có 4 não thất và nhờ có những lỗ và ống thông mà chúng có thể kết nối lại với nhau.
Dịch não tủy: Đây là một chất lỏng trong suốt được tạo ra từ các não thất. Chúng liên tục được hấp thu, sản xuất. Chất dịch đặc biệt này có thể lưu thông quanh tủy gai và não bộ và giữ nhiệm vụ hạn chế chấn thương cho não, tủy gai.
+ Thân não bao gồm 3 phần là cầu não, trung não và hành não. Nhiệm vụ của thân não giống như một trạm chuyển tiếp, giúp các tín hiệu được truyền đi nhanh chóng giữa vỏ não và các bộ phận trong cơ thể.
+ Tiểu não nằm ở dưới thùy chẩm và ngay sau não bộ.
+ 12 đôi dây thần kinh sọ: Những dây thần kinh này bắt đầu từ não và đảm nhiệm nhiều vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ có 12 đôi dây thần kinh này, chúng ta có thể cảm nhận được mùi vị thức ăn, có thể điều khiển cơ mặt, cơ lưỡi, có khả năng nghe được các loại âm thanh và có khả năng giữ thăng bằng,…
+ Vùng hạ đồi: Vị trí của nó là nằm giữa tuyến yên với đồi thị. Kích thước của bộ phận này rất nhỏ nhưng lại có vai trò sản xuất hormone và điều khiển nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể.
Cấu tạo của bộ não rất phức tạp, gồm nhiều bộ phận khác nhau và mỗi bộ phận lại có một chức năng quan trọng, riêng biệt, đôi khi hoạt động độc lập nhưng cũng có khi lại hoạt động thống nhất để cùng nhau điều khiển các hoạt động quan trọng của cơ thể. Nhờ có não bộ, con người có thể suy nghĩ, giao tiếp, hành động, phản ứng với xã hội, môi trường, điều hòa cơ thể mỗi khi gặp căng thẳng hay áp lực.
Dưới đây là từng chức năng cụ thể:
+ Trung não thuộc phần thân não: Có nhiệm vụ điều khiển các cử động mắt.
+ Cầu não: Phối hợp các cử động mắt, những biểu cảm của khuôn mặt, khả năng nghe và khả năng giữ thăng bằng.
+ Hành tủy: Đảm nhiệm việc kiểm soát huyết áp, nhịp thở nhịp tim và khả năng nuốt.
+ Hệ lưới: Có trách nhiệm kiểm soát nhận thức của con người với môi trường xung quanh và một số vấn đề liên quan đến giấc ngủ.
+ 12 đôi dây thần kinh sọ não có chức năng kiểm soát biểu cảm khuôn mặt, các cử động của mắt, cử động nuốt, cử động lưỡi, cử động cổ và vai và giúp chúng ta có vị giác để cảm nhận hương vị món ăn.
+ Tiểu não: Có vai trò duy trì tư thế, khả năng giữ thăng bằng,… vì thế mà chúng ta có thể thực hiện các động tác một cách linh hoạt như khi tập thể thao hay khi vẽ tranh.
+ Vùng hạ đồi: Kiểm soát cảm xúc, ăn, ngủ, điều hòa thân nhiệt, tình dục, vận động,…
+ Thùy trán là cơ quan kiểm soát lời nói, hành vi, trí tuệ và các kỹ năng vận động.
+ Thùy chẩm: Có vai trò giúp con người cảm nhận được màu sắc và hình dạng.
+ Thùy đỉnh: Có nhiệm vụ phân tích cùng lúc các tín hiệu từ nhiều vùng khác nhau của não để đưa ra những cảm nhận của sự vật.
+ Thùy thái dương: Nhờ có bộ phận này của não mà chúng ta có thể nhớ được ngôn ngữ, nhận biết được khuôn mặt, sự vật xung quanh và phân tích được những phản ứng của người đối diện.
+ Tuyến yên kiểm soát hormone, điều hòa quá trình tăng trưởng và phát triển. |
doc_235 | Trào ngược dạ dày là bệnh thường gặp tuy nhiên không phải ai cũng phát hiện sớm mình mắc phải căn bệnh này. Dưới đây là một vài triệu chứng trào ngược dạ dày mà bạn cần biết để đi khám và điều trị sớm.
Những triệu chứng trào ngược dạ dày phổ biến
Ợ hơi
Ợ hơi là dấu hiệu bình thường của cơ thể khi bạn ăn hoặc uống những thực phẩm sinh hơi như bia, rượu, nước có ga. Tuy nhiên nếu bạn ợ hơi ngay cả khi đang đói hoặc không hề uống bất cứ loại đồ uống nào thì bạn cần lưu ý. Đây có thể là triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày.
Ợ hơi, ợ chua là một trong những triệu chứng thường gặp khi bị trào ngược dạ dày
Ợ nóng, ợ chua
Khi bị trào ngược dạ dày bạn có thể bắt gặp tình trạng ợ chua, ợ nóng do dịch axit trào lên thực quản, lên miệng. Tình tràng trào ngược này sẽ gây , cho bạn cảm giác chua miệng. Axit dạ dày trào lên thực quản cũng gây ra tình trạng nóng rát thực quản gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Buồn nôn và nôn
Khi tình trạng trào ngược dạ dày nặng hơn, không chỉ mình dịch vị bị đẩy ra ngoài nữa mà cả thức ăn cũng dễ dàng bị trào lên. Do đó người bệnh sẽ dễ buồn nôn hoặc nôn hơn người bình thường trong những trường hợp sau khi ăn no, khi đánh răng, say tàu xe…
Đau, tức ngực
Bạn sẽ gặp phải tình trạng đau tức ngực khi bị trào ngược dạ dày. Lý do là bởi dịch axit dạ dày trào lên phần thực quản chạy qua ngực gây kích thích vào đầu mút các dây thần kinh gây ra hiện tượng đau tức.
Người bệnh bị trào ngược dạ dày còn gặp phải tình trạng đau tức ngực, khó nuốt
Khó nuốt, đắng miệng
Đây cũng là triệu chứng trào ngược dạ dày thường gặp. Bạn bị trào ngược nhiều trong ngày sẽ có cảm giác đắng miệng, dịch axit ảnh hưởng trực tiếp tới niêm mạc thực quản gây ra trạng thái phù nề, khiến bạn gặp khó khăn khi nuốt thức ăn.
Ngoài ra nếu mắc trào ngược dạ dày, bạn có thể gặp phải một số triệu chứng như nấc cụt, thở khò khè, khó thở, đau họng, thay đổi giọng nói, khàn tiếng….
Theo các chuyên gia y tế, trọng lực giúp thức ăn nằm yên ở trong dạ dày khi bạn đứng thẳng. Hiện tượng thức ăn trào ngược từ dạ dày lên thực quản dễ xảy ra hơn khi trọng lực giảm. Việc nằm xuống ngay lập tức sau khi ăn có thể làm cho các triệu chứng trào ngược dạ dày nghiêm trọng hơn. Chính vì thế, người bệnh không nên ăn nhiều vào buổi tối, không nên đi nằm ngay sau khi ăn và nên kê cao đầu khi ngủ.
Người bệnh cần đi khám ngay để bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe
Trào ngược dạ dày lâu ngày không được xử trí đúng cách và triệt để có thể gây biến chứng nguy hiểm đặc biệt làm tăng nguy cơ ung thư thực quản. Vì thế khi thấy xuất hiện các triệu chứng bệnh, người bệnh không nên chủ quan, cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. |
doc_236 | Chị em cần quan tâm tới thời điểm cấy que tránh thai để có thể giúp que cấy phát huy được tối đa hiệu quả bảo vệ, ngăn ngừa khả năng mang thai ngoài ý muốn. Cùng đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu xem thời điểm thích hợp nhất để áp dụng biện pháp ngừa thai này là như nào nhé.
1.1. Định nghĩa biện pháp cấy que tránh thai ở phụ nữ
Que tránh thai là một loại dụng cụ y tế chuyên biệt được sử dụng để đưa vào bên trong cơ thể phụ nữ nhằm mục đích bảo vệ phụ nữ khỏi khả năng mang thai ngoài ý muốn. Que tránh thai có thể là loại có 1 thanh hoặc nhiều thanh ghép lại với nhau. Chúng được làm chủ yếu từ nhựa dẻo chuyên dụng, và được bơm hormone nội tiết tố progesterone vào bên trong que.
Khi sử dụng biện pháp cấy que tránh thai, chúng sẽ có tác dụng giải phóng dần dần các thành phần hormone nội tiết tố có sẵn bên trong que vào cơ thể phụ nữ theo thời gian. Các hormone này giúp ngăn cản quá trình trứng và tinh trùng gặp nhau, thụ tinh và làm tổ như bình thường. Ngoài ra, hormone nội tiết của que cấy còn có khả năng làm thay đổi về mặt cơ cấu của phần lớp niêm mạc bên trong tử cung của phụ nữ, cũng như làm tinh trùng yếu hơn.
Que tránh thai có thể là loại có 1 thanh hoặc nhiều thanh ghép lại với nhau
Theo đó, quy trình đưa que tránh thai vào cơ thể phụ nữ được thực hiện khá nhanh và nhẹ nhàng. Sau khi trải qua các bước thăm khám và tư vấn ban đầu, bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ y tế chuyên dụng để đưa que cấy vào mặt da bên dưới cánh tay. Quá trình này thông thường chỉ mất khoảng 15 phút. Sau khi kết thúc cấy que, chị em có thể sinh hoạt hàng ngày như bình thường, tuy nhiên sẽ cần lưu ý một số điều theo chỉ dẫn của bác sĩ để không làm ảnh hưởng đến vị trí và tác dụng ngừa thai của que cấy.
Đối với phương pháp tránh thai sử dụng que cấy, chị em có thể thực hiện cấy que vào bất cứ thời gian nào mong muốn. Tuy nhiên, thời gian thích hợp nhất cho việc này là vào khoảng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi bị sảy thai.
Que cấy lúc này sẽ bắt đầu phát huy tác dụng ngừa thai sau khoảng 24h tính từ thời điểm cấy que xong. Tuy nhiên, nếu chị em thực hiện cấy que vào thời điểm khác thì que cấy sẽ có thể phát huy tác dụng tránh thai sau khoảng 7 ngày tính từ thời điểm cấy. Do đó, nếu phát sinh quan hệ tình dục vào khoảng thời gian kể trên, chị em cần chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp bảo vệ khác, đề phòng mang thai ngoài ý muốn.
Bên cạnh đó, đối với các đối tượng chị em phụ nữ mới trải qua quá trình sinh nở, nếu mẹ không cho bé bú thì có thể cấy que tránh thai sau khoảng 21 ngày từ lúc sinh xong. Trong trường hợp mẹ cho con bú thì mẹ nên đợi sau sinh khoảng 6 tuần để thực hiện thủ thuật cấy que tránh thai.
2. Những điều cần lưu ý trước và sau khi thực hiện cấy que tránh thai
Thời gian thích hợp nhất cho việc này là vào khoảng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt
Mặc dù đây là một phương pháp tránh thai phổ biến và dễ dàng áp dụng đối với phụ nữ, tuy nhiên vẫn có một số lưu ý về những đối tượng không nên áp dụng biện pháp này như sau:
– Cần đảm bảo mình chắc chắn không có thai trước khi quyết định cấy que tránh thai. Phụ nữ đang có thai không được sử dụng que cấy.
– Phụ nữ đang gặp vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt của mình như: rối loạn kinh nguyệt, chậm kinh nguyệt, đau bụng,…cũng không nên sử dụng biện pháp tránh thai này. Bởi chúng được hoạt động dựa trên cơ chế sử dụng thuốc hormone nội tiết. Nếu sử dụng sẽ có thể khiến tình trạng rối loạn kinh nguyệt của phụ nữ trở nên nặng nề hơn.
– Đối tượng đang trong quá trình sử dụng các loại thuốc nhằm điều trị các loại bệnh như: động kinh, bệnh lao, HIV,…cũng không nên áp dụng que cấy.
– Phụ nữ đã có tiền sử bị chảy máu, xuất huyết âm đạo chưa tìm ra nguyên nhân cũng nên cẩn trọng trước khi sử dụng biện pháp cấy que tránh thai.
– Người đang bị mắc các loại bệnh như: ung thư, gan, thận. đột quỵ, bệnh tuyến giáp,…cũng không nên thực hiện bện pháp cấy que tránh thai.
2.2. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi thực hiện cấy que tránh thai
Chị em cần lưu ý tới một số tác dụng phụ có thể xảy ra
Sau khi thực hiện biện pháp cấy que tránh thai, chị em cũng cần lưu ý tới một số tác dụng phụ có thể xảy ra:
– Hiện tượng đau đầu, mệt mỏi, nổi mụn.
– Cân nặng thay đổi thất thường cũng có thể là tác dụng phụ của việc cấy que tránh thai.
– Bầu ngực phụ nữ có cảm giác căng tức.
– Tâm trạng phụ nữ thay đổi, tính khí thất thường.
– Rối loạn kinh nguyệt bao gồm: vô kinh, rong kinh, kinh nguyệt không ra đều, đau bụng nhiều mỗi khi hành kinh,…
– Tất cả những tác dụng phụ này có thể xảy ra hoặc không tùy thuộc vào cơ địa cũng như sức khỏe của từng người. Nếu các dấu hiệu này kéo dài quá lâu. chị em nên chủ động đi thăm khám bác sĩ để được tư vấn chi tiết. |
doc_237 | Đột quỵ não (tai biến mạch máu não) là căn bệnh cấp tính khẩn cấp, cần được cấp cứu nhanh chóng. Cùng theo dõi bài viết sau để hiểu hơn về bệnh cũng như tìm được lời giải đáp cho câu hỏi “Tại sao bị đột quỵ”.
1. Tìm hiểu tại sao bị đột quỵ
Đột quỵ não là bệnh lý thần kinh vô cùng nguy hiểm, thuộc nhóm nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Có nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn đến căn bệnh này.
Đột quỵ não là tình trạng các tế bào não chết đột ngột do lượng oxy cung cấp không đủ. Nguyên nhân thường là vì tắc nghẽn lưu lượng máu hoặc vỡ động mạch máu não.
Chế độ ăn uống không cân bằng, lối sống chưa khoa học là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ của bệnh đột quỵ, cụ thể là:
Chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống có mối quan hệ mật thiết với sức khỏe mỗi người.
Những sai lầm sau có thể là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ:
Ăn ít rau củ quả, ít chất xơ.
Ăn quá nhiều tinh bột trong bữa ăn hàng ngày.
Thường xuyên ăn các món chiên rán nhiều dầu mỡ, tẩm ướp nhiều gia vị.
Thường xuyên ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, đóng gói.
Không cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng; không cung cấp vitamin, khoáng chất.
Đây là thói quen có hại với sức khỏe và đồng thời làm tăng tỷ lệ đột quỵ. Dù hút thuốc chủ động hay bị động đều làm tăng huyết áp. Ngoài ra khói thuốc khiến hình thành mạch máu dày lên do tích tụ cholesterol từ đó dẫn đến xơ vữa động mạch. Do đó, nguy cơ gây ra bệnh đột quỵ rất cao.
Hút thuốc làm tăng nguy cơ bị đột quỵ và nhiều bệnh lý nguy hiểm khác
Thừa cân, béo phì cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ não.
Hiện nay, do đặc thù công việc mà giới trẻ ít vận động, ngồi nhiều, nằm nhiều. Đây cũng là yếu tố gây ra nhiều bệnh lý trong đó có đột quỵ.
Stress, lo âu trong thời gian dài cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ bị đột quỵ. Thói quen thức khuya, ngủ không đủ giấc cũng thuộc nhóm yếu tố gây bệnh.
Căng thẳng, lo lắng, áp lực cũng là yếu tố gây ra bệnh đột quỵ
– Dị dạng mạch máu não
Những dị dạng, bất thường ở mạch máu não có thể làm các túi phình tại mạch máu não xuất hiện. Các túi phình chứa máu và ngày càng to lên, đến một thời điểm căng hết cỡ sẽ vỡ ra, gây tai biến chảy máu não.
– Huyết khối xoang tĩnh mạch
Huyết khối hay cục máu đông xuất hiện trong tĩnh mạch gây cản trở quá trình máu đi nuôi các tế bào não, gây tai biến thiếu máu não hoặc tai biến xuất huyết não.
1.3. Đột quỵ do bệnh lý ngoài não
– Bệnh tim mạch
1/4 trường hợp bị đột quỵ ở người cao tuổi xuất phát từ các bệnh về tim. Các bệnh có thể do van tim khiếm khuyết hoặc nhịp tim bất thường.
– Bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường thường đi kèm với biến chứng tăng huyết áp, béo phì. Đây lại là 2 yếu tố nguy cơ của đột quỵ não. Ghi nhận các trường hợp tổn thương não bộ trong tai biến ở người mắc tiểu đường thường rất nặng nề.
– Tăng huyết áp
Đây cũng là nguyên nhân gây ra nhiều trường hợp đột quỵ. Tăng huyết áp làm tăng áp lực của máu lên thành động mạch, từ đó tăng nguy cơ vỡ mạch. Những người có huyết áp ở mức 140/90 hoặc cao hơn cần đặc biệt lưu ý và điều trị tích cực.
1.4. Nhóm nguyên nhân khác
– Thuốc
Các loại thuốc chống đông máu làm giảm sự hình thành cục máu đông được chỉ định điều trị cho bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên tác dụng phụ là làm tăng nguy cơ đột quỵ do xuất huyết.
Ngoài ra việc sử dụng liệu pháp thay thế hormone, lạm dụng thuốc tránh thai cũng là nguy cơ gây đột quỵ não.
– Tuổi tác
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những người từ 55 tuổi trở lên dễ bị đột quỵ hơn nhóm tuổi khác.
– Giới tính
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn so với nữ giới. Tuy nhiên nữ giới thường đối mặt với bệnh khi tuổi đã cao, do đó khả năng hồi phục thấp, nguy cơ tử vong cao.
– Di truyền hoặc yếu tố cá nhân
Nếu bạn từng bị đột quỵ nhẹ, đột quỵ thoáng qua hoặc có người thân từng mắc bệnh cũng làm tăng nguy cơ.
2. Các phương pháp để phòng ngừa đột quỵ não
Mặc dù đột quỵ não là bệnh vô cùng nguy hiểm song tất cả chúng ta đều có thể giảm nguy cơ bằng những cách sau:
2.1. Thay đổi chế độ ăn uống và thói quen vận động
– Ăn đầy đủ và cân bằng các nhóm chất, tăng cường chất xơ từ rau củ quả tươi.
– Tăng cường ăn ngũ cốc nguyên hạt, có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến theo dạng sữa.
– Sử dụng dầu thực vật để chế biến, nấu nướng hàng ngày.
– Hạn chế ăn đồ ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn, đồ ăn nhiều gia vị.
– Xây dựng thói quen ngủ sớm, luôn ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi ngày.
– Cân bằng thời gian làm việc, dành thời gian để nghỉ ngơi, tái tạo năng lượng.
– Tăng cường vận động thể lực hàng ngày với các môn đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội, aerobic, yoga, … Nên duy trì việc tập luyện từ 30-45 phút với tần suất 4-5 ngày/tuần.
– Bỏ thuốc lá, hạn chế bia rượu và thức uống có cồn.
Nên tăng cường ăn các thực phẩm tốt cho não bộ là phương pháp phòng ngừa bệnh tai biến hiệu quả
2.2. Phòng ngừa các bệnh lý kèm theo
Hi vọng qua bài viết, bạn đọc đã tìm được lời giải đáp “tại sao bị đột quỵ”. Đồng thời có thêm kiến thức để chăm sóc sức khỏe và phòng ngừa bệnh hiệu quả. |
doc_238 | Những bệnh nhân đang trong quá trình điều trị ung thư sẽ có thể gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe nếu không may nhiễm Covid-19. Đây cũng là đối tượng nhiễm Covid-19 có nguy cơ tử vong cao. Do đó, người điều trị ung thư mắc Covid, cần hết sức lưu ý để có thể bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất.
Hầu hết các bệnh nhân ung thư, đặc biệt là những đối tượng đang trong quá trình điều trị bệnh tích cực rất lo lắng về những ảnh hưởng của các chủng virus mới đối với sức khỏe người bệnh. Trong đó, khi nhiễm Covid-19, bệnh nhân đang trong quá trình điều trị sẽ có thể bị ảnh hưởng sức khỏe nhiều hơn so với các trường hợp bệnh nhân đang trong quá trình hồi phục.
Tuy nhiên, thể trạng của mỗi bệnh nhân hoàn toàn khác nhau, do đó ảnh hưởng từ Covid-19 đối với người bệnh ung thư là một vấn đề cần phải tiến hành nghiên cứu nhiều hơn mới có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất.
Bệnh nhân ung thư khi đang trong quá trình điều trị bệnh thường có hệ miễn dịch yếu, khả năng chống lại bệnh tật sẽ kém hơn so với những đối tượng khác. Chính vì thế, nhiễm Covid-19 vào thời điểm này sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe người bệnh. Cụ thể là một số phương pháp điều trị ung thư như hóa trị hay xạ trị chính là nguyên nhân khiến khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể bị suy giảm. Do đó, các trường hợp này có nguy cơ cao mắc COVID-19.
Đặc biệt, đối với những đối tượng mắc các bệnh ung thư máu chẳng hạn như ung thư hạch, bạch cầu, bệnh đa u tủy,… sẽ có nguy cơ nhiễm virus SARS-Co
V-2 cao hơn so với những trường hợp bệnh nhân ung thư khác. Nguyên nhân vì các loại bệnh ung thư máu thường gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của các tế bào miễn dịch và dễ gây suy giảm hệ miễn dịch.
Theo các chuyên gia, một số triệu chứng của Covid-19 khá giống với triệu chứng của bệnh ung thư, chẳng hạn như sốt, ho, ớn lạnh, đau nhức đầu, đau cơ, sổ mũi, buồn nôn, tiêu chảy,… chính vì thế việc đánh giá đầy đủ các triệu chứng và biến chứng do Covid-19 gây ra là rất khó khăn và dễ gây nhầm lẫn.
Những trường hợp người điều trị ung thư mắc Covid-19
có thể gặp phải một số triệu chứng như ho khan, mệt mỏi, nhức đầu, sốt, đau cơ,… Thậm chí bệnh có thể chuyển biến nặng gây viêm phổi, suy hô hấp, đe dọa tính mạng của người bệnh. Bệnh nhân ung thư là những trường hợp đã bị tổn thương một số cơ quan nội tạng nên khi nhiễm thêm
virus SARS-Co
V-2 có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Dù khả năng nhiễm Covid-19 của bệnh nhân ung thư cao hơn so với người khỏe mạnh nhưng trong trường hợp bệnh nhân không có các yếu tố dịch tễ, không tiếp xúc với người bệnh, không có nguy cơ lây nhiễm thì bệnh nhân không cần quá lo lắng mà nên tiếp tục theo dõi và điều trị bệnh bình thường.
Đối với bệnh nhân ung thư đang điều trị tại các bệnh viện bằng các phương pháp hóa trị, xạ trị, bệnh nhân nên duy trì điều trị. Các bệnh viện sẽ tiến hành sàng lọc Covid-19 thường xuyên cho những đối tượng bệnh nhân này.
Đối với các trường hợp bệnh nhân ung thư cần phẫu thuật: Các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, kiểm tra mức độ bệnh lý của người bệnh, sau đó sẽ đưa ra phương án có nên tiến hành phẫu thuật ở thời điểm này hay không. Trong những trường hợp bắt buộc phải thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được sàng lọc Covid-19 trước khi phẫu thuật để đảm bảo an toàn cho người bệnh và bác sĩ.
Bệnh nhân ung thư cũng cần thực hiện những biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, cụ thể như sau:
- Cần tuân thủ theo khuyến cáo 5K, nhất là khi đến thăm khám và điều trị tại bệnh viện, tránh tiếp xúc những nơi đông người, rửa tay sát khuẩn theo đúng khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Không nên tiếp xúc với các trường hợp đang nghi ngờ nhiễm Covid-19, để tránh tối đa nguy cơ lây nhiễm bệnh.
- Bên cạnh đó, bệnh nhân ung thư cũng cần chú ý nhiều hơn đến chế độ dinh dưỡng, bổ sung đa dạng thực phẩm để nâng cao hệ miễn dịch giúp cơ thể đáp ứng tốt nhất với các biện pháp điều trị ung thư, đồng thời phòng ngừa dịch bệnh hiệu quả.
Theo các chuyên gia y tế, những bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, sút cân, đi ngoài ra máu, ho ra máu, có khối u trên cơ thể,… hoặc bất cứ dấu hiệu bất thường nào thì cần chủ động đi khám để được tầm soát ung thư kịp thời.
Không nên quá lo lắng về tình trạng dịch bệnh mà chần chừ thăm khám bệnh. Vì rất có thể, chính vì sự lo lắng, ngần ngại ấy, bạn đã bỏ qua thời điểm tốt nhất để phát hiện sớm và điều trị hiệu quả bệnh ung thư. Khi đó, những hậu quả sức khỏe có thể gặp phải còn nguy hiểm hơn rất nhiều.
Trong trường hợp những bệnh nhân ung thư đã được điều trị ổn định và đồng thời không xảy ra bất cứ dấu hiệu bất thường nào, thì có thể chủ động liên hệ với bác sĩ để được tư vấn về vấn đề lùi lịch tái khám. Những đối tượng này, không cần thiết phải tái khám trong bối cảnh dịch bệnh đang có diễn biến căng thẳng. |
doc_239 | Khám sức khỏe doanh nghiệp định kỳ được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe của người lao động. Nếu bạn đang cần tìm địa chỉ khám sức khỏe doanh nghiệp Bắc Ninh đáng tin cậy với mức chi phí hợp lý, hãy cùng tham khảo bài viết sau.
1. Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ khám sức khỏe cho người lao động
Luật Lao động Việt Nam đã có những quy định rõ ràng về vấn đề các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động (tối thiểu một lần/năm). Đối với người lao động nữ, cần có thêm mục khám phụ khoa hoặc khám bệnh nghề nghiệp tùy theo đặc thù từng đơn vị.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thực hiện khám sức khỏe cho người lao động từ thời điểm tuyển dụng và trong suốt quá trình người lao động làm việc tại doanh nghiệp này.
Quy trình gói khám sức khỏe doanh nghiệp thường bao gồm các bước như sau:
- Lập hồ sơ khám cho từng người lao động: Trong hồ sơ này cần cung cấp một số thông tin như thông tin cá nhân, thông tin tiền sử bệnh gia đình và cá nhân người lao động.
- Người lao động sẽ được khám thể lực, bao gồm đo chiều cao, cân nặng, đo chỉ số BMI, đo nhịp tim và huyết áp,…- Khám lâm sàng: Khám da liễu, khám răng hàm mặt, khám tai mũi họng, khám thị lực,… Người lao động là nữ sẽ được thăm khám phụ khoa.
- Khám cận lâm sàng: Bao gồm xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm ổ bụng, chụp X-quang tim phổi. - Ngoài ra, tùy nhu cầu chính xác của từng doanh nghiệp mà những danh mục khám cũng có thể được bổ sung thêm, chẳng hạn như siêu âm tuyến giáp, đo thính lực, đo chức năng hô hấp, chụp X-quang cột sống cổ, thắt lưng,...2. Doanh nghiệp và người lao động đều có lợi ích nhất định khi khám sức khỏe
Tính chất của mỗi công việc là khác nhau và đây cũng là một trong những lý do có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Chẳng hạn, nhân viên văn phòng phải ngồi làm việc quá lâu sẽ có nguy cơ cao đau cổ vai gáy hay một số bệnh xương khớp khác, người lao động làm việc trong môi trường nhiều tiếng ồn dễ bị ảnh hưởng đến thính lực, thường xuyên làm việc ngoài trời dễ mắc các bệnh về da, dễ bị nhiễm độc khi làm việc trong môi trường nhiều hóa chất,…
Khám sức khỏe doanh nghiệp không chỉ là lợi ích của người lao động mà còn mang đến lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Đối với người lao động:
+ Như đã nói ở phía trên, dù bạn làm việc trong môi trường nào thì vẫn có nguy cơ bị ảnh hưởng đến sức khỏe ở một mức độ nhất định. Chính vì thế, buổi khám sức khỏe định kỳ do doanh nghiệp tổ chức chính là cơ hội để người lao động được kiểm tra tổng thể về tình trạng sức khỏe của mình. + Khi phát hiện ra những vấn đề sức khỏe mình đang gặp phải, người lao động sẽ được kịp thời điều trị, tránh gặp phải những biến chứng nguy hiểm. Dựa vào kết quả kiểm tra sức khỏe, các bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên để người lao động thực hiện điều chỉnh lối sống, biết cách chăm sóc bản thân tốt hơn, để cải thiện sức khỏe. + Khi đã hiểu rõ về tình trạng sức khỏe của mình, người lao động sẽ yên tâm hơn để tiếp tục lao động, cống hiến cho doanh nghiệp. Đối với những trường hợp mắc bệnh, việc điều trị và cải thiện sức khỏe sớm sẽ tránh gây ảnh hưởng đến năng suất lao động. - Khi được hưởng quyền lợi từ doanh nghiệp, người lao động sẽ thêm tin tưởng vào doanh nghiệp, muốn gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình vì sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Khám sức khỏe cho người lao động chính là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Với một chế độ đãi ngộ tốt, doanh nghiệp sẽ nhận được sự tin tưởng của người lao động và ngày càng thu hút được nguồn nhân lực chất lượng. |
doc_240 | 1. Công dụng thuốc Myleran 300
Myleran 300 thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, có thành phần chính là Gabapentin hàm lượng 300mg. Hoạt chất Gabapen
2. Cách sử dụng và liều dùng thuốc Myleran 300
Thuốc Myleran 300 được dùng theo đường uống, uống nguyên viên thuốc với nước, không được tháo vỏ nang và làm phá vỡ cấu trúc nang thuốc trước khi uống.Liều dùng thuốc Myleran 300 cụ thể như sau:Người lớn và trẻ từ 12 tuổi: Ngày 1 uống 300mg/lần/ngày, ngày 2 uống 300mg/lần và 2 lần/ngày, ngày 3 uống 300mg/lần và 3 lần/ngày.Người từ 18 tuổi trở lên: Liều điều trị hiệu quả là 900 - 3.600mg/ngày.Trẻ từ 6 - 12 tuổi: Ngày 1 uống 10 - 15mg/kg cân nặng/ngày, ngày 2 uống 20mg/kg cân nặng/ngày, ngày 3 uống 25 - 35mg/kg cân nặng/ngày. Đây là tổng liều, mỗi ngày chia tổng liều thuốc Myleran 300 thành 3 lần sử dụng trong ngày. Liều dùng duy trì ở trẻ có cân nặng từ 26 - 36kg là 900mg/ngày và từ 37 - 50kg là 1200mg/kg/ngày, cũng chia tổng liều thành 3 lần sử dụng trong ngày.Như đã đề cập ở trên, thuốc Myleran 300 có thể được sử dụng cùng với các thuốc điều trị bệnh động kinh khác.
3. Tác dụng phụ của thuốc Myleran 300
Thuốc Myleran 300 có thể gây một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:Thường gặp:Buồn ngủ, chóng mặt. Nhiễm virus.Hay gặp:Viêm phổi, nhiễm trùng đường hô hấp. Nhiễm trùng đường tiết niệu. Viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm họng, ho, viêm mũi, khó thở.Đau bụng, buồn nôn, nôn, viêm nướu, bất thường trong răng miệng, khô miệng hoặc cổ họng, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn hoặc thèm ăn.Thuốc Myleran 300 cũng có thể gây hưng cảm, tâm thần phân liệt, trầm cảm, lo âu, suy nghĩ bất thường, co giật, loạn vận ngôn, mất trí nhớ, run, mất ngủ, nhức đầu, cảm giác dị cảm, phối hợp bất thường, rung giật nhãn cầu.Tăng, giảm hoặc phản xạ vắng mặt. Rối loạn thị giác, giảm thị lực, nhìn đôi,...Tăng huyết áp, giãn mạch, phù mặt, ban xuất huyết, phát ban, ngứa, mụn trứng cá.Đau khớp, đau cơ, đau lưng, liệt dương, giảm bạch cầu.Ít gặp:Thuốc Myleran 300 ít khi gây phản ứng dị ứng, nhược cơ.Chưa xác định được tần suất: Hội chứng quá mẫn, sốt, phát ban, viêm gan, sưng hạch lympho, giảm tiểu cầu. Ảo giác, rối loạn vận động, ù tai. Viêm tụy, viêm gan, vàng da, suy thận cấp, tiểu tiện không kiểm soát. Hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hồng ban đa dạng, rụng tóc, phát ban, tăng bạch cầu ưa axit. Tiêu cơ vân, rung giật cơ, phì đại tuyến vú.
4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Myleran 300
Không dùng Myleran 300 ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, phụ nữ đang có thai hoặc nuôi con cho bú.Trong quá trình dùng Myleran 300 nói riêng và thuốc chống động kinh nói chung, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ để không có tư tưởng, ý định và hành vi tự tử.Cần lưu ý khi ngưng thuốc, nên giảm từ từ vì việc ngừng thuốc Myleran 300 đột ngột có thể gây co giật.Việc sử dụng các loại thuốc chống động kinh nói chung, bao gồm Myleran 300 có thể làm gia tăng tần suất xuất hiện co giật.Tránh dùng đồng thời Myleran 300 với các thuốc chống động kinh khác trong trường hợp người bệnh đang điều trị tật khúc xạ.Việc sử dụng thuốc Myleran 300 có thể làm tình trạng động kinh nghiêm trọng thêm ở một số bệnh nhân, đặc biệt là chứng động kinh thể phối hợp.Thận trọng khi dùng Myleran 300 ở người bệnh cao tuổi (từ 65 trở lên) vì thuốc có thể gây buồn ngủ, đau đầu, suy nhược, phù mạch ngoại biên.Thận trọng và cân nhắc sử dụng Myleran 300 trong thời gian dài ở trẻ trên 3 tuổi để không ảnh hưởng đến khả năng học tập của trẻ.Hạn chế các hoạt động lái xe hoặc điều khiển, vận hành máy móc khi đang dùng Myleran 300 vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ và các triệu chứng khác liên quan đến hệ thần kinh trung ương, nhất là khi mới bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều dùng.Dùng đồng thời Myleran 300 với các chất nhôm hydroxyd hoặc magie hydroxyd làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Do đó, nên uống 2 loại thuốc này cách nhau 2 giờ.Dùng đồng thời Myleran 300 với Cimetidin làm giảm bài tiết của thuốc qua thận.Công dụng của thuốc Myleran 300 là chống co giật cục bộ ở người lớn và trẻ em bị động kinh, người bị đau thần kinh ngoại biên. Vì Myleran 300 là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ/ dược sĩ để có đơn kê phù hợp và đảm bảo an toàn cho sức khỏe. |
doc_241 | 1. Thông tin chung về thuốc kích trứng
Thuốc kích trứng là một phương pháp điều trị phổ biến cho những phụ nữ không rụng trứng do suy giảm chức năng buồng trứng, hội chứng buồng trứng đa năng hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác. Các loại thuốc này có khả năng kích thích buồng trứng tạo ra tế bào trứng trưởng thành từ buồng trứng, với hy vọng rằng chúng sẽ sẵn sàng để thụ tinh. Cơ chế này được mở rộng để điều trị vô sinh hiếm muộn với mục đích là tạo ra sự phát triển của nhiều nang trứng, trong đó có nhiều hơn một trứng có thể rụng và làm tăng khả năng thụ tinh. Các phương pháp điều trị thường được sử dụng để kích trứng được chia thành hai loại liên quan đến cách chúng được đưa cho người phụ nữ, đó là thuốc kích trứng dạng uống và dạng tiêm.Các phương pháp điều trị bằng đường uống, chẳng hạn như Clomiphene citrate hoặc Aromatase Inhibitor (thuốc ức chế men Aromatase) là những thuốc kháng Estrogen giúp giải phóng hormone gonadotropin Gn. RH ở vùng dưới đồi. Từ đó, Hormone này kích thích giải phóng hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH) từ tuyến yên. Hormone FSH và LH lần lượt thúc đẩy sự phát triển của nang noãn trong buồng trứng và sự rụng trứng. Phương pháp này thường được gọi là cách gián tiếp để tăng Gonadotropin, trái ngược với cách tiếp cận trực tiếp hơn của phương pháp điều trị bằng đường tiêm.Các phương pháp điều trị dạng tiêm là các thuốc có thành phần là các Gonadotropin được tổng hợp để có tác dụng tương tự như FSH, tác động trực tiếp lên buồng trứng để thúc đẩy sự phát triển của nang trứng. Các chế phẩm đầu tiên của FSH được chiết xuất từ tuyến yên của xác chết người. Tuy nhiên, đây là một quá trình tốn kém và làm dấy lên mối lo ngại về nguy cơ lây truyền dịch bệnh. Các chế phẩm này được thay thế bằng Gonadotropin tiết niệu như các Gonadotropin ở người phụ nữ mãn kinh (h. MG), có thêm hoạt tính của hormone LH bên cạnh hoạt tính của hormone FSH. Sự phát triển gần đây nhất là việc sử dụng công nghệ di truyền để tạo ra FSH tái tổ hợp (r-FSH), dạng ngoại sinh tinh khiết nhất của hormone FSH.
Nhiều cặp đôi đặc biệt là những người đang có nhu cầu sử dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản thắc mắc rằng, thuốc kích trứng uống hay thuốc kích trứng dạng tiêm, loại nào nên dùng hơn. Câu trả lời của các chuyên gia là không thể đánh giá loại thuốc nào tốt hơn, vì việc áp dụng loại thuốc nào là tuỳ vào chỉ định của bác sĩ. Quyết định này được đưa ra sau khi đã qua quá trình thăm khám và thực hiện các xét nghiệm trên bệnh nhân, do đó nó hầu như phụ thuộc vào tình trạng buồng trứng của từng người phụ nữ.Trong các trường hợp phụ nữ bị vô sinh hiếm muộn không rõ nguyên nhân thì tác dụng của hai loại thuốc này là gần như không có. Tuy nhiên, đối với các trường hợp phụ nữ bị buồng trứng đa nang hoặc những đối tượng chỉ cần điều trị bằng những kích thích buồng trứng nhẹ như trong trường hợp thực hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) hay những người mong muốn mang thai tự nhiên, các bác sĩ sẽ ưu tiên sử dụng các loại thuốc kích trứng dạng uống hơn, cụ thể Clomiphene citrate là loại thuốc thường được sử dụng trước tiên trong trường hợp này. Sau đó nếu Clomiphene citrate không hiệu quả thì các bác sĩ sẽ xem xét đổi qua sử dụng Aromatase Inhibitor (thuốc ức chế men Aromatase) để thay thế trước khi nghĩ đến các loại thuốc kích trứng dạng tiêm. Nguyên nhân của sự lựa chọn này là do việc sử dụng các thuốc kích trứng dạng tiêm cho những người bị buồng trứng đa nang có thể làm tăng khả năng nhiều nang trứng phát triển cùng lúc cả hai bên buồng trứng. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ đa thai cho những sản phụ mang thai tự nhiên hoặc thực hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) sau khi tiêm thuốc kích trứng.Trong trường hợp, các thuốc đường uống không đáp ứng bắt buộc phải sử dụng thuốc kích trứng đường tiêm, việc thực hiện cũng cần được cân nhắc rất kỹ. Ngoài nguy cơ đa thai như nói ở trên, việc sử dụng các thuốc kích trứng dạng tiêm, dù ở liều lượng thấp cũng có thể gây ra những đáp ứng quá lớn trên buồng trứng, gây ra hội chứng buồng trứng kích thích và a các triệu chứng như buồn nôn, nôn, chướng bụng, tiêu chảy, tăng cân, nặng hơn có thể làm buồng trứng sưng to, gây đau bụng, dịch ổ bụng, khó thở... Ngoài ra, nó còn làm tăng nguy cơ xuất hiện các khối u buồng trứng hơn là sử dụng thuốc kích trứng đường uống.Các thuốc kích trứng dạng tiêm sẽ được sử dụng nhiều hơn ở những trường hợp phụ nữ không thể rụng trứng tự nhiên hoặc rụng không đều, áp dụng phương pháp thụ tinh ống nghiệm (IVF). Việc sử dụng các thuốc kích trứng dạng tiêm sẽ làm tăng số lượng trứng phát triển trong một chu kỳ kinh nguyệt, đây là nguồn nguyên liệu cần thiết để thực hiện phương pháp thụ tinh ống nghiệm.Ngoài ra, thuốc kích trứng uống sẽ được bác sĩ kê đơn và được phép điều trị tại nhà trong khi các thuốc dạng tiêm thường phải được nhân viên y tế trực tiếp thực hiện, bệnh nhân sẽ phải nhập viện hoặc thường xuyên quay lại bệnh viện để thực hiện, tuy nhiên việc bất tiện này lại có thể mang lại nhiều lợi ích. Các thuốc kích trứng có thể có nhiều các tác dụng phụ ngoài ý muốn, việc sử dụng tại nhà và không có sự theo dõi của bác sĩ sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các tình huống xấu sau khi sử dụng. Việc sử dụng các loại thuốc tiêm vừa có thể phù hợp cho những đối tượng được chỉ định vừa giúp bệnh nhân được theo dõi định kỳ và không dễ bị quên thuốc giống như việc sử dụng sử dụng thuốc dạng uống.Trên đây là một số những thông |
doc_242 | Thông thường, kích thước sỏi có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ nghiêm trọng của bệnh lý sỏi thận. Viên sỏi có kích thước càng lớn thì càng có tác động xấu đến cơ thể người bệnh.
Người bệnh có thể yên tâm rằng, với kích thước 4mm thì sỏi phần lớn chưa gây ra những nguy hiểm đáng kể đối với cơ thể. Sỏi 4mm cũng được hình thành chưa quá lâu nên chưa quá rắn hay cứng, có thể loại bỏ được dễ hơn so với sỏi lớn..
Tuy nhiên, dù mức độ nguy hiểm chưa đến mức nghiêm trọng nhưng không vì thế mà người bệnh chủ quan đối với sỏi kích thước nhỏ. Có 2 điều bệnh nhân mắc sỏi cần lưu ý:
– Sỏi 4mm tuy kích thước nhỏ nhưng nếu bệnh nhân bị hẹp niệu quản, khi sỏi có góc cạnh và rơi xuống niệu quản có thể sẽ bị kẹt lại, cọ xát gây tổn thương cho niệu quản.
– Sỏi 4mm có thể tăng nhanh về kích thước và nếu không điều trị sẽ gây nên nguy hiểm cho thận – tiết niệu cũng như sức khỏe cơ thể.
Biến chứng của sỏi thận
Một số biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra nếu sỏi không được điều trị sớm có thể kể đến như:
– Bệnh nhân đau quặn thận do sỏi: Cơn đau và co thắt xuất phát theo đường đi của sỏi xuống dưới. Bệnh nhân đau dữ dội hàng giờ và cần can thiệp cấp cứu.
– Tắc nghẽn đường niệu: Bệnh nhân có thể bị tắc nghẽn đường tiểu nếu sỏi chặn dòng nước tiểu, để lâu dẫn đến ứ nước, giãn đài bể thận.
– Nhiễm trùng, viêm nhiễm đường niệu: Vi khuẩn có thể tích tụ nếu sỏi để lâu và cọ xát gây tổn thương lớp niêm mạc. Tình trạng viêm nhiễm nghiêm trọng sẽ rất lâu mới phục hồi.
– Chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng: Các biến chứng như ứ nước, viêm nhiễm nếu không điều trị sớm thì rất khó để có thể khiến thận trở về trạng thái ban đầu. Tổn thương kéo dài sẽ gây xơ hóa thận, làm giảm chức năng lọc máu và bài tiết của thận. Suy thận đến mức độ nghiêm trọng sẽ phải lọc máu để kéo dài sự sống.
Sỏi thận 4mm thường chưa gây nguy hiểm quá lớn đối với sức khỏe bệnh nhân.
2. Điều trị sỏi thận 4mm
Với mỗi kích thước sỏi sẽ có các phương pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, người bệnh cần thăm khám và xét nghiệm sức khỏe hệ tiết niệu để xác định các bệnh lý gây ra sỏi hoặc các biến chứng khác nếu có.
2.1. Điều trị sỏi thận 4mm chưa có biến chứng
Sỏi nhỏ kích thước dưới 5mm không có biến chứng như thận ứ nước, viêm nhiễm… thì được điều trị bằng cách uống thuốc, theo dõi tái khám theo lịch.
– Điều trị bằng thuốc sẽ bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc giãn cơ, kháng sinh… tùy trường hợp cụ thể.
– Bên cạnh các loại thuốc được kê, phác đồ điều trị kết hợp để loại bỏ sỏi sẽ gồm có cả việc uống đầy đủ nước, ăn uống lành mạnh và hoạt động điều độ mỗi ngày. Theo đó, mỗi ngày cần nạp vào cơ thể ít nhất 2 lít nước sạch không bao gồm các bữa ăn có canh. Việc ăn uống cũng cần chuyển sang chế độ nhiều rau, lợi tiêu hóa.
– Tăng cường các bài tập vận động hằng ngày cũng đặc biệt quan trọng. Từ đó, cơ thể sẽ dễ tiêu hóa, lợi niệu, giảm bớt sự tích tụ các chất khoáng và hạn chế sự kết tinh sỏi, đồng thời giúp sỏi nhỏ di chuyển dễ dàng ra ngoài theo dòng nước tiểu.
– Nếu có thể, sau khi tiểu ra sỏi có thể mang viên sỏi đến bệnh viện thực hiện xét nghiệm xác định cấu tạo tính chất sỏi để điều chỉnh dinh dưỡng và sinh hoạt phù hợp ngăn ngừa tái phát.
– Ngoài ra, đừng quên tái khám sau khi sỏi 4mm đã trôi ra ngoài theo đường tiểu.
Lưu ý: thông tin về các loại thuốc nêu trên chỉ mang tính tham khảo. Người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc về dùng khi chưa có chỉ định. Cần thăm khám cụ thể với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cách điều trji.
2.2. Điều trị sỏi thận 4mm nhưng có các bệnh lý nền kèm theo
Sỏi nhỏ dưới 5mm nhưng nếu có các bệnh lý nền như nhiễm trùng đường tiết niệu, hẹp niệu quản… hoặc sỏi gây ra biến chứng thì cần can thiệp điều trị hết các bệnh lý rồi mới điều trị sỏi. Nếu dùng thuốc thì có thể kết hợp điều trị như thêm các loại thuốc chống viêm… Một số bệnh lý thận – tiết niệu cần can thiệp phẫu thuật để chấm dứt.
Sỏi thận 4mm có thể điều trị bằng việc dùng một số loại thuốc, kết hợp uống nước và chế độ dinh dưỡng phù hợp
3. Lưu ý thêm cho người có sỏi thận 4mm
Với kích thước sỏi 4mm, chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế sự phát triển cũng như đào thải sỏi ra ngoài theo đường tự nhiên. Một số vấn đề nhất định cần tuân thủ nếu muốn loại bỏ sỏi ra ngoài đó là:
– Uống nhiều nước để lượng nước tiểu đạt trên 2 lít mỗi ngày. Tăng cường việc đi tiểu hằng ngày để sỏi có thể theo dòng chảy ra ngoài.
– Chế độ ăn cân bằng thực phẩm chứa canxi và oxalat: nghiên cứu thực đơn để xác định thực phẩm nào chứa nhiều oxalat, thực phẩm nào không và có chế độ phù hợp. Đây là hai chất dễ tạo điều kiện hình thành sỏi thận nếu tiêu thụ quá mức.
– Bổ sung nhiều rau xanh, các loại hoa quả
– Tránh thức đêm, căng thẳng hay stress trong công việc
– Vận động vừa phải, lưu ý không nên quá sức vì như thế cơ thể sẽ mất nước dẫn đến nồng độ nước tiểu đậm đặc hơn, dễ hình thành cặn sỏi
Thực đơn ăn uống có vai trò rất quan trọng đối với bệnh nhân mắc sỏi thận 4mm
Từ những thông tin trên, người đọc thấy rằng sỏi thận 4mm chưa gây ra nguy hiểm gì đáng kể với cơ thể. Người bệnh nên tuân thủ điều trị để nhanh chóng loại sỏi ra ngoài, tránh để lâu gây nên những hiểm họa khôn lường. Một số trường hợp bệnh nhân chỉ cần duy trì các thói quen dinh dưỡng lành mạnh, chăm chỉ vận động là có thể đẩy sỏi ra ngoài dễ dàng. Đừng quên thăm khám sức khỏe để giữ gìn sức khỏe hệ tiết niệu một cách tốt nhất. |
doc_243 | Theo Hội Tim mạch Mỹ, bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở nam giới và khoảng 20% nam giới từ 60-79 tuổi bị bệnh này.
Nhiều người không nhận thấy rằng kháng insulin, một hội chứng thường không được chẩn đoán, khó nhận biết là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tiền tiểu đường, tiểu đường týp 2 và bệnh tim.
Khi một người bị kháng insulin, các
tế bào không đáp ứng với insulin vì vậy cơ thể cần lượng lớn hơn và lượng lớn insulin khiến đường thâm nhập vào tế bào.
Thực tế là nam giới có thể bị kháng với insulin trong thời gian 20 năm trước khi họ được chẩn đoán bị tiểu đường týp 2.
Theo tờ PLOS One, tiểu đường là nguyên nhân gây ra 12% các trường hợp tử vong.
Nam giới bị kháng insulin có thể không có tiền sử bệnh tiểu đường nhưng họ thường có tiền sử bệnh tim.
Kháng insulin thường không được chẩn đoán vì một số đặc điểm của tiền tiểu đường thường bị bỏ qua như mức protein phản ứng C tăng cao và các chỉ dấu sinh học về viêm khác.
Đôi khi, một số người được chẩn đoán bị tiểu đường týp 2, họ thường bị xơ cứng động mạch hệ thống và họ thậm chí không biết điều đó đang xảy ra.
Trên thực tế, 66% bệnh nhân được điều trị tại phòng cấp cứu vì đau tim được phát hiện thấy là hoặc bị tiểu đường hoặc có hàm lượng glucose bất thường.
Kháng insulin thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi trung tuổi. Mặc dù nó chủ yếu là di truyền nhưng cũng có một số yếu tố nguy cơ có thể tác động:
- Triglycerid cao và cholesterol tốt thấp
- Vòng bụng trung bình trên 100
- Huyết áp cao: 120/70 hoặc cao hơn
- Đường huyết lúc đói cao
Viêm mạch, được chẩn đoán qua chụp canxi động mạch hoặc xét nghiệm độ dày nội trung mạc động mạch cảnh, cũng như các chỉ dấu gây viêm.
Theo Journal of the American Medical Association, kháng insulin có liên quan tới chế độ ăn không lành mạnh, thiếu hoạt động thể chất, hút thuốc, stress, thiếu ngủ và tiếp xúc với kim loại nặng, độc tố, hội chứng chuyển hóa. Tình trạng này có ảnh hưởng tới 35% người trưởng thành ở Mỹ.
Hội chứng chuyển hóa được đặc trưng bởi lượng mỡ xung quanh thắt lưng, lượng mỡ nội tạng quanh các cơ quan bên trong và mất khối cơ. |
doc_244 | Vắc xin sống, giảm độc lực (LAV) là loại vắc xin chứa virus hoặc vi khuẩn vẫn còn hoạt động nhưng đã bị làm suy yếu. Tuy nhiên, loại vắc xin này không được khuyến nghị cho phụ nữ mang thai và những người có hệ miễn dịch yếu.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), vắc xin sống, giảm độc lực được tạo ra từ virus hoặc vi khuẩn tự nhiên, nhưng chúng đã được làm suy yếu thông qua quá trình nuôi cấy lặp đi lặp lại trong phòng thí nghiệm. Ví dụ, vắc xin chống sởi hiện nay được phát triển từ mẫu máu của một bệnh nhi mắc sởi vào năm 1954. Gần 10 năm sau đó, virus sởi này đã được biến đổi thành vắc xin và được cấp phép sử dụng rộng rãi tại Mỹ.
LAV có thể tạo ra miễn dịch ở hầu hết người bệnh chỉ với một mũi tiêm
So sánh với vắc xin bất hoạt, vắc xin sống kích thích phản ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn và có khả năng duy trì sự bảo vệ trong thời gian dài hơn. Loại vắc xin này mang lại hiệu quả bảo vệ kéo dài, có thể là suốt đời mà không yêu cầu việc tiêm lại liều bổ sung ở tuổi trưởng thành.
Các loại LAVs phổ biến bao gồm vắc xin cúm sống giảm độc lực, vắc xin sởi – quai bị – rubella, vắc xin bại liệt, đậu mùa, thủy đậu, sốt vàng, viêm não Nhật Bản, zona, rota, và nhiều loại khác.
2. Cơ chế hoạt động
Khi tiêm vắc xin, một lượng tương đối nhỏ virus hoặc vi khuẩn được sử dụng sẽ nhân lên trong cơ thể người để kích thích phản ứng miễn dịch. Dù đây là vắc xin sống, giảm độc lực tái tạo, chúng thường không gây bệnh như virus, vi khuẩn dạng tự nhiên.
Phản ứng miễn dịch đối với LAV hầu như giống với phản ứng do nhiễm trùng tự nhiên tạo ra vì hệ thống miễn dịch không phân biệt được giữa virus suy yếu từ vắc xin và virus hoang dã.
LAV có thể tạo ra miễn dịch ở hầu hết người bệnh chỉ với một mũi tiêm. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ được tiêm không phản ứng với liều đầu tiên của LAV (chẳng hạn như vắc xin sởi – quai bị – rubella MMR), do đó họ được khuyến nghị nên tiêm thêm liều thứ hai để tăng khả năng miễn dịch trong cơ thể. Vắc xin sống, giảm độc lực được sử dụng bằng đường uống cần nhiều hơn một liều để tạo ra khả năng miễn dịch.
3. Một số lưu ý khi sử dụng
– Nhóm người không kiểm soát được sự nhân lên của virus sống: LAV có thể gây nguy cơ nhiễm trùng nặng hoặc tử vong ở những người có hệ thống miễn dịch yếu như: bệnh bạch cầu, người đang dùng một số loại thuốc, hoặc người mắc bệnh suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV.
– Phụ nữ mang thai: Trong trường hợp phụ nữ mang thai, tác động của vắc xin sống vẫn gây tranh cãi trong cộng đồng khoa học.
Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai
Lý thuyết cho thấy tiêm vắc xin sống có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi. Một số loại vắc xin sống như thủy đậu, sởi – quai bị – rubella, lao, viêm não Nhật Bản, thương hàn, zona thần kinh, rota… không nên sử dụng trong thai kỳ. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu cho thấy rằng việc tiêm vắc xin rubella trong thai kỳ (khi không biết mình mang thai) không tăng nguy cơ dị tật cho thai nhi.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên xem xét tiêm các loại vắc xin này trước khi mang thai ít nhất là một tháng, và tốt nhất là trước 3 tháng. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi chủng ngừa với dạng vắc xin này.
3.1 Các phản ứng bất lợi và nguy cơ khi sử dụng vắc xin sống giảm độc lực
– Tác nhân sống giảm độc lực có thể đảo ngược thành dạng độc lực ban đầu và gây bệnh cho người sử dụng, tương tự như khi mắc bệnh tự nhiên (điều này thường xảy ra ở vắc xin bại liệt sống giảm độc lực dạng uống).
– Hệ miễn dịch thường kích hoạt và loại bỏ tác nhân sống giảm độc lực trong vắc xin. Tuy nhiên, ở trường hợp miễn dịch suy giảm, phản ứng miễn dịch đối với vắc xin sống, giảm độc lực có thể không hiệu quả, dẫn đến nguy cơ mất kiểm soát tác nhân sống giảm độc lực và gây ra bệnh.
– Một số LAVs có thể gây nhiễm khuẩn dai dẳng, gây viêm hạch bạch huyết khu vực, và trong trường hợp nghiêm trọng là gây nhiễm khuẩn lan tràn.
– Nếu tác nhân sống giảm độc lực bị nhiễm bởi các virus khác trong môi trường ô nhiễm, như retro virus với vắc xin sởi, có thể xảy ra.
– Một số LAVs được sản xuất dưới dạng bột đông khô và cần phải hòa tan trước khi sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
– Nhiều loại vắc xin sống, giảm độc lực cần được bảo quản ở nhiệt độ thấp để đảm bảo chất lượng. Nếu không sử dụng kỹ thuật đúng cách hoặc không bảo quản và vận chuyển đúng cách, vắc xin có thể không hiệu quả hoặc gây ra phản ứng bất lợi cho người sử dụng.
– Hỗ trợ cung cấp đủ loại vắc xin theo đúng thời gian quy định, đảm bảo bạn nhận được sự bảo vệ tối ưu cho sức khỏe của mình.
– Khám sàng lọc trước tiêm miễn phí cho tất cả các dịch vụ tiêm, bao gồm cả tiêm lẻ và tiêm gói, đảm bảo kiểm tra sức khỏe đạt tiêu chuẩn trước khi tiêm chủng.
– Sử dụng phần mềm Smed của Hệ thống tiêm chủng quốc gia để tự động nhắc lịch tiêm, lưu giữ lịch tiêm chủng và tra cứu dễ dàng, không bỏ lỡ lịch tiêm quan trọng.
– Đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, tư vấn tận tâm
– Cam kết không nâng giá vắc xin và không tính phí giữ thuốc, giúp bạn tiết kiệm chi phí.
– Phòng tiêm chủng được thiết kế khang trang, rộng rãi và phân chia rõ ràng thành các khu vực: phòng khám tổng quát, phòng tiêm, phòng chờ tiêm, và khu vui chơi cho trẻ em, đảm bảo môi trường thoải mái và tiện nghi cho bạn và gia đình. |
doc_245 | Tăng nhãn áp là một bệnh lý xảy ra âm thầm, gây ra nhiều tổn thương đến mắt, rất khó để hồi phục hoàn toàn. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới hơn 50% bệnh nhân tăng nhãn áp bị mắc đồng thời bệnh khô mắt. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng tăng nhãn áp khô mắt. Câu trả lời chi tiết mời bạn đọc xem ngay tại bài viết này nhé.
Bệnh nhân tăng nhãn áp khô mắt có thể do tác dụng phụ của thuốc tăng nhãn áp
Với thắc mắc này, các chuyên gia đã giải đáp rằng, nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh tăng nhãn áp và bệnh khô mắt rất giống nhau. Điều này dẫn đến tình trạng có rất nhiều bệnh nhân bị đồng thời cả bệnh tăng nhãn áp và khô mắt.
Ngoài ra, tình trạng khô mắt ở bệnh nhân tăng nhãn áp còn được lý giải có thể do thuốc điều trị bệnh tăng nhãn áp gây nên. Các thuốc trị bệnh tăng nhãn áp thường có chứa thành phần benzalkonium chloride (BAK) – một chất bảo quản có thể gây tác động nhấn định đến bề mặt mắt và gây ra khô mắt.
2. Gợi ý cách điều trị cho bệnh nhân tăng nhãn áp bị mắc đồng thời bệnh khô mắt
Có thể khẳng định rằng: việc điều trị đồng thời bệnh tăng nhãn áp và khô mắt là một thách thức lớn đối với cả bác sĩ nhãn khoa và bệnh nhân. Tuy nhiên, điều này là vô cùng cần thiết để có thể làm giảm sự khó chịu, mệt mỏi và hạn chế tổn thương, biến chứng về mắt cho bệnh nhân tăng nhãn áp.
Bệnh nhân tăng nhãn áp có triệu chứng bất thường hãy đi khám bác sĩ để được tư vấn phác đồ điều trị tốt nhất
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây khô mắt và tình trạng thực tế của người bệnh, bác sẽ xem xét và chỉ định phác đồ điều trị phù hợp, nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. Dưới đây là những cách thường điều trị khô mắt hiệu quả, hay dùng:
– Sử dụng nước mắt nhân tạo: Đây là một trong những phương pháp điều trị khô mắt phổ biến, an toàn thường được bác sĩ nhãn khoa khuyên dùng. Lý do là vì nước mắt nhân tạo là một hợp chất có nồng độ PH và tính chất tương tự với nước mắt tự nhiên. Trong nước mắt nhân tạo cũng chứa đẩy đủ các hoạt chất như nước tinh khiết, muối khoáng, Hyaluronic acid, Polyethylene Glycol… Sản phẩm nước mắt nhân tạo được đánh giá như “thực phẩm chức năng” tốt cho mắt.
– Sử dụng gel hoặc thuốc mỡ để giữ ẩm cho đôi mắt: Gel hay thuốc mỡ có khả năng bôi trơn, đem lại cảm giác dễ chịu cho mắt. So với thuốc nhỏ mắt dạng nước, thuốc tra mắt dạng gel hay thuốc mỡ cho khả năng giữ ẩm trong thời gian dài hơn. Vì thế, đây cũng là cách chữa khô mắt được nhiều bác sĩ khuyên dùng.
– Thuốc nhỏ mắt theo toa: Cách này thường dùng với trường hợp khô mắt nghiêm trọng. Với cách này, bác sĩ sẽ kê cho bệnh nhân khô mắt một số loại thuốc nhỏ mắt dùng kết hợp với nhau để tăng tiết nước mắt, khắc phục trình trạng khô mắt.
Như vậy, với trường hợp bệnh nhân tăng nhãn áp bị cả khô mắt, bác sĩ sẽ điều chỉnh phác đồ phù hợp để tối ưu khắc phục cả tình trạng khô mắt. Trường hợp không thể dùng thuốc điều trị cả hai bệnh thì bệnh tăng nhãn áp vẫn sẽ ưu tiên điều trị trước. Dù vậy, bác sĩ vẫn sẽ điều chỉnh phác đồ để không dùng thuốc điều trị tăng nhãn áp có chất bảo quản hay khô mắt. Hoặc trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ tư vấn bệnh nhân tăng nhãn áp điều trị bằng phương pháp laser.
3. Cách phòng bệnh tăng nhãn áp
Đeo kính bảo vệ mắt cũng là cách phòng ngừa tăng nhãn áp hiệu quả
Tăng nhãn áp là bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi, trong đó phổ biến nhất vẫn là người trung niên và cao tuổi. Đây cũng là điều dễ hiểu do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể con người, càng lớn tuổi thì mắt càng kém đi, tăng lên nguy cơ mắc tăng nhãn áp.
Thế nhưng ngày nay, do áp lực cuộc sống, công việc, thời gian tiếp xúc các thiết bị điện tử hàng ngày rất nhiều nên số người trẻ mắc bệnh tăng nhãn áp cũng tăng lên. Do đó, chúng ta cần nâng cao các biện pháp phòng bệnh tăng nhãn áp để bảo vệ cho sức khỏe của chính mình.
Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa bệnh tăng nhãn áp hiệu quả mà bạn có thể tham khảo:
– Duy trì khám mắt định kỳ là phương pháp hữu để bảo vệ sức khỏe mắt, phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp và ngăn ngừa suy giảm thị lực.
– Đeo kính bảo vệ đôi mắt khỏe mạnh hơn. Điều này sẽ giúp làm giảm nguy cơ chấn thương mắt dẫn tới bệnh tăng nhãn áp.
– Thực hiện quy tắc 20-20-20 khi làm việc trên thiết bị điện tử: Mỗi 20 phút, hãy nhìn xa 20 feet (tương ứng khoảng 6 mét) trong ít nhất 20 giây và đeo kính bảo vệ khi sử dụng thiết bị điện tử.
– Cẩn thận tránh nhiễm trùng mắt, nhất là khi đeo kính áp tròng.
– Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh với rau xanh đậm như rau cải xanh, cải xoăn và rau bina, cùng với các nguồn omega-3 như cá bơn, cá hồi và cá ngừ.
– Thường xuyên tập thể dục để duy trì sức khỏe cơ thể và mắt.
– Đảm bảo huyết áp, mức cholesterol và đường huyết ở mức ổn định.
– Áp dụng các biện pháp giảm căng thẳng như Reiki, yoga hoặc thiền để duy trì tinh thần thoải mái. |
doc_246 | Nhiều năm trở lại đây, trồng răng sứ cả hàm nhanh chóng trở thành xu hướng được mọi người ưa chuộng, đặc biệt là những người mất răng. Để biết được có nên trồng răng sứ hay không, hãy cùng theo dõi những lưu ý sau của chúng tôi nhé.
Trồng răng sứ (hay còn gọi là trồng răng giả, bọc răng sứ) là một điều trị phục hình răng bằng các răng sứ cố định. Có thể nói là giải pháp giúp người bệnh giải quyết được rất nhiều vấn đề khiếm khuyết của răng như: xỉn màu, mọc lệch, khấp khểnh… Trồng răng sứ giúp răng được phục hình giống như “thật”, đảm bảo cả về màu sắc cũng như chức năng.
Trồng răng sứ (hay còn gọi là trồng răng giả, bọc răng sứ) là một điều trị phục hình răng bằng các răng sứ cố định.
1.1. Những trường hợp nên trồng răng sứ cả hàm
Với những ưu điểm của mình, trồng răng giả rất phù hợp với những trường hợp sau:
– Bị sâu quá nhiều răng, không thể trám răng vì miếng trám dễ bị bong.
– Khi người bệnh bị mất nhiều răng.
– Răng của người bệnh đã bị chết tủy thì bọc sứ sẽ giúp bảo vệ răng khỏi những tác động gây nứt gãy, sứt mẻ, khiến răng chết tủy có tuổi thọ cao hơn.
– Người có răng bị lệch lạc, hô móm, khoảng cách giữa các răng quá lớn…
– Người có răng bị xỉn màu hoặc nhiễm màu nặng, đã sử dụng các phương pháp tẩy trắng nhưng không hiệu quả.
1.2. Những trường hợp cần lấy tủy khi trồng răng sứ
Bên cạnh việc mài cùi răng thật, sẽ có một số trường hợp muốn trồng răng giả thì cần phải lấy tủy răng để tránh lây lan sang các răng khác. Cụ thể:
– Sâu răng nặng gây ảnh hưởng đến tủy răng.
– Răng bị tổn thương, bị sứt mẻ, nứt vỡ gây lộ tủy, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm
– Một số trường hợp sâu răng nhẹ, người bệnh không bị đau nhức hoặc chưa gây ảnh hưởng đến tủy răng thì người bệnh cần được điều trị tủy trước khi trồng răng.
Bên cạnh việc mài cùi răng thật, sẽ có một số trường hợp muốn trồng răng giả thì cần phải lấy tủy răng để tránh lây lan sang các răng khác, ví dụ như sâu răng…
2. Tìm hiểu chất lượng các loại răng sứ
2.1. Có bao nhiêu loại răng sứ dùng để trồng răng sứ cả hàm
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các loại răng sứ đa dạng khác nhau. Tuy nhiên, có hai loại chính là răng toàn sứ và răng sứ kim loại.
– Răng toàn sứ có ưu điểm là khả năng khắc phục được các hạn chế của răng sứ kim loại. Nhược điểm duy nhất của dòng sản phẩm này là chi phí cao hơn rất nhiều so với răng sứ kim loại.
– Răng sứ kim loại thì có giá thành rẻ hơn và đồng nghĩa chất lượng cũng thấp hơn – Tuổi thọ thấp hơn, tính thẩm mỹ kém và dễ bị thâm đen viền lợi.
Tuy nhiên, phụ thuộc vào khả năng tài chính, nhu cầu thẩm mỹ và cả cơ địa mỗi người mà bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh loại răng sứ phù hợp.
Răng sứ có bền không, tuổi thọ có cao không… đều phụ thuộc rất lớn vào dòng răng sứ người bệnh lựa chọn. Một yếu tố quan trọng khác cũng quyết định rất lớn đến chất lượng răng sứ chính là chế độ chăm sóc của mỗi người.
– Răng sứ kim loại thì có tuổi thọ là 10 năm. Môi trường trong miệng, phần kim loại sẽ bị oxy hóa, gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng đến cả những răng bên cạnh. Do đó, dù người bệnh có chế độ chăm sóc tốt đến đâu thì tuổi thọ của răng sứ kim loại cũng rất hạn chế.
– Răng toàn sứ thì có tuổi thọ trung bình là 15 năm. Và nếu người bệnh có chế độ vệ sinh đúng cách, chế độ dinh dưỡng khoa học thì còn có thể kéo dài tuổi thọ răng toàn sứ lên đến 20 năm.
Răng sứ có bền không, tuổi thọ có cao không… đều phụ thuộc rất lớn vào dòng răng sứ người bệnh lựa chọn và chế độ chăm sóc của mỗi người.
Đây hẳn là thắc mắc của rất nhiều người, nhất là những người chọn bọc răng sứ vì răng bị xỉn màu, nhiễm màu. Với đặc tính của chất liệu sứ, người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm rằng răng sứ sẽ không bị xỉn màu theo thời gian. Không những thế, với kỹ thuật ngày một phát triển, răng sứ còn đem lại cảm giác vô cùng tự nhiên, với màu sắc vô cùng chân thực.
Để trồng răng, bác sĩ sẽ mài đi một chút cùi răng thật của người bệnh. Vì vậy, có nhiều người không tránh khỏi lo lắng, không biết việc trồng răng có gây ảnh hưởng đến sức khỏe hay không.
Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy đau nhức, ê buốt… trong quá trình trồng răng thì nguyên nhân có thể là do bác sĩ thiếu kinh nghiệm, tủy răng bị ảnh hưởng do quá trình mài răng hoặc các khớp cắn giữa răng sứ và răng thật bị lệch.
4. Chế độ chăm sóc sau khi trồng răng sứ
Tùy vào khả năng cũng như kỹ thuật phục hình của các nha sĩ thực hiện và cơ địa mỗi người thì 24 – 48 tiếng sau khi trồng răng sứ, bệnh nhân có thể ăn nhai như bình thường.
– Nên ưu tiên ăn các loại thực phẩm mềm, loãng, để nguội như: Cháo, súp, sữa…
– Hạn chế các loại thực phẩm quá cứng, quá nóng hoặc quá lạnh như: Bánh quy, kem, đá lạnh…
Về việc vệ sinh răng miệng thì người bệnh có thể thực hiện như bình thường:
– Chải răng với bàn chải mềm, kết hợp nước súc miệng và chỉ nha khoa.
– Khám nha khoa và lấy cao răng định kỳ 6 tháng/ lần |
doc_247 | Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của động mạch. Mỗi người có một huyết áp ổn định gọi là huyết áp nền. Thông thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1-3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8 – 10 giờ sáng. Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh hoặc khi xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Và ngược lại, khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, huyết áp có thể hạ xuống. Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng một số thuốc co mạch hoặc thuốc co bóp cơ tim, ăn mặn có thể làm huyết áp tăng lên. Ở môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy… hoặc dùng thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp.
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể.
Đầu tiên hãy cùng hiểu về huyết áp bình thường. Huyết áp được thể hiện bằng 2 chỉ số: Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áo tâm thu) bình thường từ 90 đến 139 mmHg và huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương), bình thường từ 60 đến 89 mmHg.
Cao huyết áp là khi chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg thì được chẩn đoán là huyết áp cao.
Hội chứng tăng huyết áp rất nguy hiểm và được coi là “Kẻ giết người thầm lặng”. Cao huyết áp không phải lúc nào cũng thể hiện ra triệu chứng rõ ràng. Nhưng nó lại có thể dẫn tới tổn thương động mạch và tĩnh mạch, làm giảm lưu lượng máu đi khắp cơ thể, có thể dẫn đến đột quỵ, đau tim, và suy tim. Các bộ phận khác của cơ thể như thận, chân tay và mắt cũng có thể bị tổn thương. Bạn có thể bị cao huyết áp trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Ngay cả khi không có triệu chứng, tổn thương mạch máu và tim của bạn vẫn tiếp tục và có thể được phát hiện. Huyết áp cao không được kiểm soát làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.
Hội chứng tăng huyết áp rất nguy hiểm và được coi là “Kẻ giết người thầm lặng”
Huyết áp cao thường phát triển trong nhiều năm và cuối cùng nó ảnh hưởng đến gần như tất cả mọi người. May mắn thay, huyết áp cao có thể dễ dàng được phát hiện. Và một khi bạn biết mình bị huyết áp cao, bạn có thể làm việc với bác sĩ để kiểm soát nó.
Đặc biệt huyết áp cao không được kiểm soát có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:
Hầu hết những người bị huyết áp cao không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, ngay cả khi chỉ số huyết áp đạt đến mức cao nguy hiểm. Một số người bị huyết áp cao có thể bị đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam, nhưng những dấu hiệu và triệu chứng này không đặc hiệu và thường không xảy ra cho đến khi huyết áp cao đến giai đoạn nghiêm trọng hoặc đe dọa đến tính mạng.
Chú Thắng đang thực hiện bước xét nghiệm máu một cách nhẹ nhàng
Với máy móc hiện đại , nhập khâir 100% giúp bác sĩ đánh giá chính xác tình hình sức khoẻ của người đi thăm khám
Bác sĩ đang tiến hành đọc kết quả cho bác Thắng một cách cẩn thận và tư vấn tận tình phương pháp điều trị |
doc_248 | Theo dõi đáp ứng quá trình điều trị virus là cần thiết để xác định thời gian điều trị ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính (HCV).
Xét nghiệm định lượng nồng độ kháng nguyên lõi HCV (HCV Ag) có thể được sử dụng để sàng lọc phát hiện sớm nhiễm virus viêm gan C hoặc hỗ trợ cho việc theo dõi hiệu quả điều trị bệnh viêm gan virus C.
1. Bệnh Viêm gan C
Virus viêm gan C (HCV) là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến bệnh viêm gan mạn tính trên toàn thế giới. Virus viêm gan C là virus có lõi nhân là RNA và có khả năng thay đổi đặc tính di truyền một cách dễ dàng và nhanh chóng vì RNA chúng không có cơ chế sao chép ngược.
Viêm gan virus C là một bệnh truyền nhiễm nên bất cứ ai cũng có khả năng bị nhiễm. Bệnh có thể lây qua những con đường như sau:
- Qua đường máu: Đây là đường dễ lây bệnh nhất và cũng là đường lây nhiễm chủ yếu.
- Qua các dụng cụ tương tự dụng cụ y khoa: HCV có thể xâm nhập vào cơ thể qua kim chích, đồ cạo râu, lưỡi lam hoặc bàn chải đánh răng, xăm mình, cạo gió, châm cứu hoặc mổ xẻ với những dụng cụ không được khử trùng đúng cách.
- Từ mẹ sang con: trong lúc sinh đẻ có thể xảy ra, với tỷ lệ trên dưới 5%. Sinh tự nhiên hay sinh mổ đều có khả năng lây truyền virus với tỷ lệ tương đương như nhau. Lượng virus trong máu mẹ trong thời điểm sinh càng cao thì bệnh càng dễ lây. Bệnh không lây qua sữa mẹ, nên không cần phải kiêng cữ vấn đề cho con bú.
- Qua đường tình dục: bệnh viêm gan C cũng có thể lây trong lúc giao hợp với người có bệnh, tuy nhiên nó hiếm khi xảy ra, với tỷ lệ chưa đến 5%. Vì vậy, cơ quan CDC cho rằng sự chung thủy một vợ một chồng hoặc tình nhân gắn bó không cần kiêng cữ hay thay đổi đời sống tình dục. Đối với những người có nhiều bạn tình, việc quan hệ tình dục không an toàn (như không đeo bao cao su) có nguy cơ lây bệnh viêm gan C, cũng như các loại bệnh khác như hoa mai, giang liễu, AIDS, viêm gan B,…
- Tuy một số vi khuẩn viêm gan C vẫn được tìm thấy trong mồ hôi và nước bọt, nhưng việc ăn uống chung hoặc va chạm thể xác trong đời sống hằng ngày với bệnh nhân viêm gan C sẽ không bị lây nhiễm.
Nhiễm virus viêm gan C (HCV) thường gây ra một bệnh tiến triển có thể dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan.
2. Lợi ích của việc xét nghiệm HCV Ag
Sàng lọc, chẩn đoán và theo dõi nhiễm HCV thường dựa trên các xét nghiệm kháng thể kháng HCV (HCV Ab), miễn dịch tái tổ hợp và tải lượng virus (HCV RNA) trong thực hành lâm sàng hiện nay. Tuy nhiên, các xét nghiệm này cũng có những hạn chế, bao gồm:
- Xét nghiệm HCV Ab thiếu độ nhạy phát hiện trong giai đoạn cửa sổ sớm từ 45 đến 68 ngày sau khi nhiễm bệnh, mặc dù các xét nghiệm HCV Ab thế hệ thứ hai và thứ ba đã được cải thiện.
- Các phân tích sao chép ngược PCR định lượng thời gian thực (q
RT-PCR) để đo tải lượng virus cũng có một số nhược điểm.
Những kỹ thuật này có thể bị nhiễm bẩn và kết quả dương tính giả dù tỷ lệ đó rất thấp.
Bên cạnh đó nó đòi hỏi chuyên môn cao và có thể tốn nhiều công sức và tốn kém.
Xét nghiệm kháng nguyên lõi HCV (hay còn gọi là HCVc
Ag) đã được nghiên cứu để bổ sung cho các xét nghiệm HCV Ab hoặc phân tích HCV q
RT-PCR, và các xét nghiệm HCV Ag định lượng này còn có thể được sử dụng để theo dõi điều trị kháng vi-rút cũng như để chẩn đoán nhiễm HCV.
Hơn nữa, xét nghiệm này cũng có thể hữu ích trong việc theo dõi bệnh nhân suy giảm miễn dịch và những người trải qua chạy thận nhân tạo.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu trước đây phát hiện HCV Ag sử dụng các xét nghiệm miễn dịch liên quan đến enzyme (ELISAs) hoặc xét nghiệm miễn dịch enzyme (EIA) có thể cần thời gian và kỹ năng đáng kể.
Gần đây, một xét nghiệm miễn dịch hóa phát quang hoàn toàn tự động (CLIA) với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn đã được phát triển để khắc phục những thiếu sót của các xét nghiệm Ag lõi thông thường Do đó, xét nghiệm HCV Ag mới đã được đánh giá và được xem như là một xét nghiệm thay thế cho HCV RNA q
RT-PCR.
Bất kể kết quả xét nghiệm HCV Ab là âm tính hay dương tính thì việc xác định mức độ HCV Ag cũng sẽ giúp ích trong việc theo dõi giữa sự nhân lên của virus và nhiễm trùng ổn định và có thể được sử dụng để theo dõi các phản ứng với các phương pháp điều trị.
Tóm lại, xét nghiệm HCV Ag tự động cho thấy kết quả tương đương với xét nghiệm tải lượng virus HCV RNA, nó có ưu điểm là xét nghiệm dễ dàng và cho kết quả nhanh.
Xét nghiệm này sẽ hữu ích để theo dõi nhiễm HCV và phân biệt trạng thái nhân lên của virus đang hoạt động mạnh với nhiễm trùng ổn định, Xét nghiệm cũng có thể là phương pháp thay thế cho việc định lượng nồng độ HCV RNA bằng cách sử dụng q
RT-PCR nhưng không thể thay thế hoàn toàn.
Bình thường khi nghi ngờ người bệnh mắc viêm gan C bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện xét nghiệm HCV Ab kết hợp với HCV Ag. Có thể xảy ra các kết quả như sau:
- HCV Ab (-) và HCV Ag (-): có nghĩa là người bệnh không bị nhiễm virus HCV.
- HCV Ab (-) và HCV Ag (+): Người bệnh nhiễm HCV giai đoạn sớm hoặc người có hệ miễn dịch suy giảm không thể sản xuất đủ kháng thể để đáp ứng với virus.
- HCV Ab (+) và HCV Ag (-): Người bệnh đã từng mắc HCV đã khỏi hoặc đang nhiễm virus nhưng với số lượng rất ít hay cơ thể có kháng thể thụ động.
- HCV Ab (+) và HCV Ag (+): Chứng tỏ rằng cơ thể đang bị nhiễm HCV cấp hoặc mạn tính.
Đế xác định chính xác xem một người có bị bệnh viêm gan C hay không và theo dõi tình quá trình điều trị bệnh bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thường xuyên thực hiện các xét nghiệm máu như: HCV Ab, HCV Ag, HCV RNA, các xét nghiệm theo dõi chức năng gan để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của virus đến gan nhắm mục đích đưa ra các phương pháp điều trị thích hợp nhất. |
doc_249 | Nội soi dạ dày được xem là phương pháp tiên tiến nhất trong đánh giá, chẩn đoán chính xác tình trạng, tổn thương bên trong thực quản- dạ dày- tá tràng. Và nếu bạn cũng đang có những thắc mắc này thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé.
Một số bệnh lý liên quan đến dạ dày thường gặp là
viêm loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày,các bệnh lí viêm loét thực quản, ung thư thực quản… Nhiều chuyên gia cho rằng, những căn bệnh này rất khó để chẩn đoán chính xác nếu chỉ dựa vào miêu tả của người bệnh hoặc áp dụng chụp, chiếu, siêu âm. Điều này khiến cho việc điều trị sai hướng, bệnh không những không khỏi mà còn gây hại đến sức khỏe bệnh nhân gây ra tình trạng ung thư phát triển do bệnh nhân không được chẩn đoán sớm.
Với phương pháp Nội soi dạ dày, khi thực hiện, bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi mềm chuyên dụng có gắn camera chiếu sáng đưa qua miệng- thực quản vào lòng dạ dày xuống đến hành tá tràng và tá tràng giúp hiển thị một cách rõ nét nhất các tổn thương trên các cơ quan tiêu hóa trên (nếu có), thậm chí là các dấu hiệu bất thường ở tận bên trong góc khuất cũng được tìm ra. Nhờ đó, các bác sĩ có thể phán đoán tốt nhất tình trạng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, thích hợp nhất.
Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển không ngừng của ngành y học đã cho ra đời khá nhiều phương pháp nội soi hiện đại; hơn nữa còn thực hiện bởi những bác sĩ đã được đào tạo chuyên môn cần thiết nên có thể hạn chế tối đa những biến chứng nguy hiểm cũng như tránh cảm giác đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân. Hiện nội soi dạ dày gồm có ba dạng chủ yếu sau:
- Nội soi truyền thống (qua đường miệng) không dùng thuốc gây mê:
Phương pháp này thường được áp dụng với những bệnh nhân trưởng thành, có sức khỏe tốt. Khi nội soi, các bác sĩ sẽ đưa đoạn ống nội soi mềm, kích thước nhỏ qua miệng, xuống họng rồi xuống dạ dày nên bệnh nhân rất khó tránh khỏi cảm giác vướng ở cổ họng như mắc nghẹn, ngay sau đó sẽ thấy buồn nôn hoặc nôn ói. Thế nhưng, bệnh nhân cũng không nên quá lo lắng bởi những triệu chứng này chỉ kéo dài trong khoảng 10 phút trong khi soi, về sau thường không để lại bất kỳ dấu hiệu hay tai biến nào.
- Nội soi bằng phương pháp gây mê:
Bác sĩ gây mê sẽ tính toán cẩn thận và đưa một lượng thuốc mê phù hợp vào cơ thể bệnh nhân thông qua tiêm tĩnh mạch. Ưu điểm của kỹ thuật nội soi này là giúp người bệnh không có bất cứ cảm giác lo lắng, đau đớn hay khó chịu nào. Hơn nữa, sau khi hết thuốc và tỉnh dậy, bệnh nhân cũng không bị tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nội soi dạ dày qua viên nang:
Có thể nói đây là phương pháp nội soi dạ dày hiện đại nhất do không cần phải sử dụng tới ống nội soi. Lúc này, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân nuốt một thiết bị nhỏ có gắn camera với kích thước bằng viên nang. Thiết bị này có khả năng chụp 3 tấm ảnh/giây rồi gửi tín hiệu lên máy tính xử lý giúp bác sĩ dễ dàng quan sát những tổn thương, dấu hiệu bất ổn bên trong (nếu có).
Nội soi dạ dày qua viên nang thường kéo dài từ 8 - 12 giờ. Trong khoảng thời gian này, bệnh nhân vẫn có thể ăn uống, làm việc, học tập như bình thường. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ thiết bị cao nên phương pháp này rất tốn kém, phần nào cũng gây tâm lý phân vân cho người muốn thực hiện.
2.
Chi phí nội soi dạ dày công khai, minh bạch, được niêm yết theo quy định của Sở y tế nên khách hàng không cần phải lo lắng về vấn đề này.
các chuyên gia luôn sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng hoàn toàn miễn phí |
doc_250 | Nội soi tán sỏi niệu quản bằng laser là giải pháp điều trị sỏi niệu quản với nhiều ưu điểm vượt trội có thể kể đến như: không xâm lấn, không đau, hạn chế biến chứng và hồi phục nhanh chóng. Tìm hiểu kĩ thông tin về phương pháp này giúp người bệnh điều trị sỏi niệu quản hiệu quả hơn.
Hệ tiết niệu có 2 thận hai bên, 2 niệu quản hai bên, 1 bàng quang và 1 niệu đạo. Niệu quản có niệu quản trái và niệu quản bên phải, sỏi niệu quản hình thành khi mắc kẹt tại niệu quản trái, phải hoặc cả hai bên niệu quản.
Có 3 vị trí sỏi tại niệu quản: 1/3 trên sát bể thận, 1/3 giữa niệu quản và 1/3 dưới sát thành bàng quang.
Sỏi niệu quản thường xảy ra ở nam giới hơn so với nữ giới bơi kết cấu niệu quản của nam giới hẹp dài hơn, có nhiều đoạn hẹp hơn nên sỏi dễ bị mắc kẹt. Đồng thời, tỉ lệ mắc sỏi niệu quản cũng thường xảy ra ở nam giới trung niên và nam giới cao tuổi.
Nội soi điều trị sỏi niệu quản hay nội soi tán sỏi ngược dòng là phương pháp sử dụng năng lượng laser, với sự hỗ trợ của các thiết bị y tế công nghệ cao, điều chỉnh và tán vỡ sỏi niệu quản thành nhiều mảnh nhỏ ở cự li gần. Phương pháp này tiếp cận sỏi thông qua đường “tự nhiên” từ niệu đạo qua bàng quang đến niệu quản.
2.1 Trường hợp được chỉ định nội soi tán sỏi bằng laser tại niệu quản
Do điều trị sỏi bằng cách can thiệp qua đường niệu đạo qua bàng quang và lên niệu đạo, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về phương pháp điều trị để đảm bảo an toàn. Các trường hợp người bệnh được điều trị với tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser bao gồm:
– Sỏi niệu quản kích thước nhỏ: 0,6cm đến 2,5 cm
– Sỏi niệu quản > 1cm hoặc nhỏ hơn 1cm nhưng điều trị nội khoa không cải thiện, sỏi không ở gân vị trí hẹp niệu quản.
– Sỏi ở trên vị trí sa lồi.
Trường hợp sỏi niệu quản ở vị trí 1/3 trên với nữ giới ở gần bể thận, người bệnh cần điều trị với dụng cụ soi ống cứng. Đối với nam giới thì nên chọn sỏi ở vị trí thấp.
Kích thước và vị trí sỏi niệu quản có ảnh hưởng lớn đến phương pháp điều trị
2.2 Trường hợp không được chỉ định nội soi tán sỏi bằng laser tại niệu quản
Ngoài ra, một số trường hợp sau đây người bệnh không nên điều trị với phương pháp này:
– Bệnh nhân bị dị dạng tiết niệu như: hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo bất thường…
– Bệnh nhân đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu chưa điều trị dứt điểm.
– Sỏi có kích thước lớn từ 3mm trở lên.
– Các bệnh lý về thận: thận ứ nước, giãn đài bể thận, thận suy giảm chức năng, suy thận…
– Chống chỉ định với gây mê, gây tê.
– Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu hoặc gặp phải tình trạng máu khó đông.
3. Quy trình điều trị tán sỏi niệu quản nội soi bằng laser
Tán sỏi nội soi ống mềm là giải pháp điều trị sỏi niệu quản hiệu quả, không những mang lại nhiều thuận tiện cho khách hàng sau điều trị như: không cần mổ, không xâm lấn và không để lại sẹo; phương pháp này còn có thời gian điều trị và phục hồi nhanh chóng. Người bệnh chỉ cần lưu viện trong khoảng 24h là có thể về nhà, sinh hoạt và làm việc bình thường. Đồng thời, nhờ không mổ phanh hệ tiết niệu, chức năng của niệu quản và các cơ quan lân cận sẽ được bảo tồn nguyên vẹn.
Quy trình diễn ra một ca điều trị tán sỏi niệu quản diễn ra cụ thể như sau:
– Bước đầu tiên, người bệnh sẽ được giảm đau bằng gây tê tủy sống. Khác với nhiều phương pháp khác, gây tê tủy sống giúp người bệnh thoát khỏi nguy cơ biến chứng.
– Bước thứ hai, bệnh nhân được đặt nằm theo tư thế sản khoa sau đó lấy ống nội soi luồn bên trong hệ tiết niệu. Trường hợp bệnh nhân đặt Sonde JJ để nong niệu quản trước khoảng 2 tuần, bác sĩ sẽ tiến hành rút Sonde JJ.
– Bước thứ ba, sau khi rút Sonde JJ xong, bác sĩ sẽ đặt vỏ đỡ, đưa ống nội soi mềm vào cơ thể thông qua vỏ đỡ.
– Bước thứ tư, bác sĩ tiến hành tiếp cận viên sỏi và tán vỡ sỏi nhờ màn hình phóng đại theo dõi được toàn bộ quá trình điều trị.
– Bước thứ năm, sau khi tiến hành điều trị viên sỏi thành nhiều mảnh, bác sĩ sẽ bơm rửa niệu quản hoặc dùng dụng cụ gắp vụn sỏi ra ngoài, đưa niệu quản của người bệnh trở lại trạng thái ổn định.
– Bước cuối cùng, bác sĩ tiến hành đặt Sonde JJ và xông tiểu để dẫn lưu nước tiểu cho bệnh nhân.
Toàn bộ quá trình điều trị với tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản diễn ra trong khoảng từ 30 – 45 phút. Sau khi điều trị thành công, bệnh nhân sẽ được nằm theo dõi tại bệnh viện và được xuất viện về nhà.
Toàn bộ quá trình điều trị tán sỏi niệu quản ngược dòng diễn ra trong khoảng 30 – 45 phút.
4. Những lưu ý khi điều trị sỏi niệu quản nội soi bằng laser
Để đạt hiệu quả cao nhất với tán sỏi niệu quản nội soi ống mềm, sau quá trình điều trị, bệnh nhân nên cùng người nhà xây dựng chế độ chăm sóc và nghỉ ngơi hợp lý. Đặc biệt, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
– Sau tán sỏi, bệnh nhân nên chủ động theo dõi tình trạng của mình: tình trạng đau, tình trạng tiểu tiện và nước tiểu để phát hiện kịp thời nếu có tổn thương ở niệu quản hoặc đài bể thận, nhiễm trùng…
– Bệnh nhân nên tập vận động nhẹ nhàng và dần tăng dần mức độ, tránh nằm và ngồi một chỗ quá lâu.
– Bổ sung nhiều nước mỗi ngày, từ 2,5 – 3 lít nước mỗi ngày để thúc đẩy quá trình đào thải vụn sỏi.
– Theo dõi chụp chiếu, xét nghiệm theo chỉ định và tái khám với bác sĩ chuyên khoa để theo dõi tình trạng sỏi.
– Thăm khám và tiến hành rút Sonde JJ(thường thời gian từ 1-2 ngày sau điều trị) – Công cụ hỗ trợ thông tiểu và bảo vệ niệu quản.
Ngoài ra, do cơ thể người bệnh vẫn đang có Sonde JJ nên sẽ có một số biến chứng như: đi tiểu ra máu, khó đi tiểu, đi tiểu ngắt quãng hoặc đau nhẹ khi đi tiểu. Nhưng người bệnh không cần quá lo lắng, những biểu hiện này sẽ hết sau một vài ngày. |
doc_251 | Mắt lên lẹo là tình trạng nhiễm trùng nhãn khoa thường gặp, xảy ra ở vùng bờ mi mắt. Phần lớn các trường hợp lên lẹo có thể tự khỏi sau vài ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên cũng có trường hợp tình trạng viêm nhiễm diễn ra nghiêm trọng, gây đau và khó chịu nên cần được thăm khám và điều trị kịp thời.
Lẹo mắt hay mụn lẹo là khái niệm dùng để chỉ tình trạng nhiễm khuẩn cục bộ, gây viêm nhiễm và sưng đỏ xung quanh bờ mi mắt. Lẹo mắt có thể xuất hiện ở bờ mi trên hoặc bờ mi dưới, thường gây đau, khó chịu kèm theo tình trạng mưng mủ.
Thông thường, lẹo có thể xẹp dần và khỏi sau khoảng một vài ngày mà không cần sử dụng thuốc hay điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp tình trạng viêm nhiễm tiến triển nghiêm trọng, sưng to và đau nhức hơn.
Lẹo mắt được phân chia thành các loại cơ bản như:
– Lẹo trong bờ mi, thường phải lật mi lên mới nhìn thấy lẹo do nhiễm trùng tuyến nhầy mi mắt.
– Lẹo ngoài hình thành một nốt đỏ có kích thước như một hạt đậu, cứng do viêm nhiễm ở nang lông mi.
– Đạ lẹo xuất hiện nhiều ở trên một mi hoặc cả hai mi trong cùng một mắt hoặc hai mắt.
Lẹo thường rất hay tái phát, đặc biệt là ở những người vệ sinh vùng mắt không khoa học hoặc xuất hiện ở những người sống trong khu vực ô nhiễm.
Mắt lên lẹo là tình trạng nhiễm khuẩn cục bộ và sưng đỏ xung quanh bờ mi mắt
2. Triệu chứng mắt lên lẹo
Khi mới hình thành lẹo, mi mắt sẽ hơi sưng tấy, đỏ kèm cảm giác ngứa và đau. Sau đó, vùng mí mắt bị sưng sẽ nổi một cục mụn rắn như hạt gạo. Kèm theo đó, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, cảm giác cộm cấn, có dị vật ở trong mắt.
– Sốt cao
– Nhìn mờ, khó nhìn
– Đau nhức
– Sưng tấy cả vùng mắt
– Chảy máu…
Khi bị lên lẹo, mi mắt sẽ có các biểu hiện sưng tấy, đỏ kèm cảm giác ngứa và đau…
3. Nguyên nhân hình thành lẹo
Lẹo hình thành do quá trình nhiễm trùng diễn ra ở vùng bờ mi mắt, chân lông mi. Ngoài ra, chúng còn có thể được gây ra bởi sự tắc tuyến bã nhờn ở mi mắt. Tình trạng này thường diễn ra do viêm nhiễm ở khu vực mí mắt:
– Không tẩy trang mà để lớp trang điểm duy trì ở trên mặt trong thời gian dài, để qua đêm.
– Sử dụng mỹ phẩm kém chất lượng, mỹ phẩm đã quá hạn sử dụng
– Dụi mắt, thay kính áp tròng bằng tay bẩn, tay chưa được vệ sinh kỹ.
– Tiền sử viêm mí mắt, viêm mí mắt mãn tính khiến lẹo tái phát nhiều lần.
– Dùng chung đồ dùng cá nhân với người đang bị lẹo ở mắt…
Nhìn chung, vệ sinh vùng mắt không đúng cách là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới viêm nhiễm. Bệnh có thể tiềm ẩn nguy cơ tổn thương sâu hơn vào trong mắt nếu tình trạng viêm, mủ không tự khỏi và không xử trí kịp thời, đúng cách.
4. Điều trị mắt lên lẹo
Để đẩy nhanh tốc độ lành bệnh cũng như đảm bảo an toàn, tránh bệnh tiến triển nghiêm trọng thì mắt lên lẹo cũng cần được điều trị với bác sĩ chuyên khoa.
– Ở giai đoạn sớm khi bệnh có các biểu hiện nhẹ, người bệnh có thể chườm ẩm từ 10-15 phút mỗi ngày để lấy sạch các chất dịch mủ ở mi mắt và giải phóng tuyến bã nhờn ở mi mắt.
– Rửa mắt bằng nước muối sinh lý theo chỉ định của bác sĩ để vệ sinh mắt sạch sẽ hằng ngày.
– Nếu tình trạng viêm nhiễm diễn ra nghiêm trọng, bác sĩ có thể sẽ tiến hành chích rạch lẹo để lấy mủ và kê đơn thuốc kháng viêm.
– Ngoài ra, bệnh cũng có thể điều trị bằng việc sử dụng một số loại thuốc kháng sinh, nhỏ mắt, giảm đau… theo chỉ định của bác sĩ.
Điều trị lẹo mắt cần được thực hiện sớm để giảm tổn thương vùng mắt và giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh chóng. Mắc dù về cơ bản, lẹo không ảnh hưởng quá nghiêm trọng tới sức khỏe thị lực nhưng vẫn cần được điều trị bởi bác sĩ có chuyên môn để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Điều trị lẹo bằng thuốc được kê đơn bởi bác sĩ sau khi đã thăm khám kỹ lưỡng
5. Cách ngăn ngừa lẹo mắt
Để ngăn ngừa mắt lên lẹo và nhiễm trùng mắt, mọi người cần xây dựng một chế độ sinh hoạt và vệ sinh mắt khoa học:
– Không dụi mắt, chà mắt vì vi khuẩn ở tay, quần áo có thể xâm nhập và tấn công gây nhiễm trùng mắt.
– Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng, dung dịch sát khuẩn trước khi trang điểm, vệ sinh mắt mũi.
– Không sử dụng chung khăn mặt, quần áo, mỹ phẩm trang điểm, kính mắt… với người khác, đặc biệt là người đang bị lẹo mắt.
– Sử dụng mỹ phẩm trang điểm chất lượng, an toàn, còn hạn sử dụng một cách hợp vệ sinh.
– Bảo vệ mắt khỏi ánh sáng mặt trời trực tiếp, khói bụi ô nhiễm bằng việc đeo kính râm, kính bảo vệ.
– Thăm khám sức khỏe thường xuyên theo khuyến cáo của bác sĩ nhãn khoa để chủ động chăm sóc và bảo vệ đôi mắt.
Thăm khám với bác sĩ nhãn khoa thường xuyên để chủ động chăm sóc và bảo vệ đôi mắt |
doc_252 | NIPT là một trong những xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi tân tiến nhất hiện nay và được đánh giá mang nhiều ưu điểm vượt trội.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ trẻ mắc dị tật bẩm sinh cao, trong đó hội chứng Down và bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia là phổ biến nhất. Theo các chuyên gia, trong tương lai, tỷ lệ trẻ mắc dị tật bẩm sinh có thể tăng cao hơn nữa vì nhiều yếu tố như lối sống thiếu khoa học của giới trẻ hiện nay, môi trường ô nhiễm, tình trạng phơi nhiễm hóa chất, các bệnh truyền nhiễm cấp tính ngày càng nhiều và đặc biệt là tuổi mang thai của phụ nữ ngày càng cao,… Vì thế, mẹ bầu luôn cần quan tâm đến vấn đề sàng lọc dị tật trước sinh và cần thực hiện ở những mốc quan trọng theo lời hướng dẫn của bác sĩ để có được kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
Xét nghiệm NIPT có thể phát hiện được dị tật thai nhi thông qua xét nghiệm máu của người mẹ, xét nghiệm không xâm lấn và đảm bảo an toàn đối với cả mẹ bầu và thai nhi. Mẫu bệnh phẩm là 7 đến 10ml máu được lấy từ tĩnh mạch của mẹ.
Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ dựa vào nguyên lý tách cf
DNA tự do của thai được giải phóng vào máu của mẹ bầu và từ đó giải trình tự gen dữ liệu và giải trình tự gen thông qua các thuật toán, phần mềm phân tích để tính toán nguy cơ mắc bệnh tật của thai. Kết quả cuối cùng sẽ cho thấy rõ những bất thường có thể gây ra dị tật cho thai nhi.
Điều đáng nói là xét nghiệm NIPT có thể thực hiện rất sớm, ngay từ tuần thai thứ 9. Việc phát hiện sớm những nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai nhi mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng để có hướng xử trí kịp thời những vấn đề bất thường ở trẻ. Sau khi nhận kết quả, bác sĩ sẽ phân tích và tư vấn cho thai phụ một cách rõ ràng và chi tiết về tình trạng của thai nhi.
Tỷ lệ chính xác của NIPT có thể lên đến 99%, do đó đây là xét nghiệm mang hiệu quả cao nhất hiện nay. Cũng nhờ có xét nghiệm NIPT mà tỷ lệ các trường hợp phải chọc ối hay sinh thiết gai nhau ngày càng giảm.
- Kết quả xét nghiệm NIPT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như một số yếu tố sau đây:
+ Xét nghiệm từ quá sớm (trước tuần thai thứ 9): Không đủ cf
DNA để phát hiện được bệnh
+ Xét nghiệm khi mẹ đang điều trị một số bệnh lý miễn dịch hay ung thư,…
+ Mẹ có truyền máu trong vòng 1 năm. hoặc đã từng ghép tủy hoặc cơ quan nội tạng, tế bào gốc.
2. Một số lưu ý trước khi thực hiện xét nghiệm NIPT
Trước khi thực hiện xét nghiệm NIPT, mẹ bầu cần lưu ý một số vấn đề sau để đảm bảo có được kết quả chính xác nhất:
- Đối với loại xét nghiệm này, mẹ bầu không cần nhịn ăn trước khi xét nghiệm.
- Khi đi làm xét nghiệm, mẹ bầu nên mang theo những kết quả xét nghiệm có liên quan ở những lần khám trước để cung cấp những thông tin quan trọng cho bác sĩ(nếu cần thiết).
- Đây không phải là xét nghiệm bắt buộc nhưng được khuyến khích với tất cả mẹ bầu vì độ chính xác của nó cao hơn hẳn so với các phương pháp sàng lọc dị tật truyền thống. Đặc biệt những mẹ bầu đã từng tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại, tia phóng xạ, từng sinh con dị tật, mang thai khi lớn tuổi, từng sảy thai mà không rõ nguyên nhân, sinh non,… thì càng nên thực hiện xét nghiệm này. |
doc_253 | Một trong các nguyên nhân chủ yếu của vàng da ứ mật là bệnh u nang ống mật chủ (Choledochal cyst). Đây là bệnh giãn nang bẩm sinh ở hệ thống nhánh mật trong hoặc ngoài gan.
Bệnh được đầu tiên mô tả bởi Vater và Ezler vào năm 1723. Cũng giống như bệnh teo đường mật bẩm sinh, tần suất xuất hiện bệnh u nang ống mật chủ phụ thuộc vào vị trí địa lý. Trong đó, tần suất xuất hiện bệnh ở quần thể người Châu Á cao tới mức 1/1000 trẻ sinh ra. Trong khi đó, tỉ lệ này là 1/100.0000 tới 1/150.000 ở các nước Tây Âu.Một nghiên cứu của Singham và cộng sự báo cáo rằng trong 70 ca u nang ống mật chủ điều trị ở Vancouver, Canada từ năm 1971 tới 2003, tỷ lệ ca mắc bệnh là người Châu Á không cao hơn các nhóm khác khi nhóm này chỉ chiếm 21% ca bệnh nhi và chiếm 25% ca bệnh là người trưởng thành. Phát hiện này gợi ý rằng lối sống và chế độ ăn có thể là yếu tố gây bệnh.Bên cạnh đó, tỷ lệ xuất hiện bệnh ở nữ nhiều hơn nam, thông thường từ 3-4 lần. Nhìn chung, phần lớn các ca u nang ống mật chủ được chẩn đoán và phát hiện trong 10 năm đầu đời. Tuy nhiên, một số có thể xuất hiện muộn hơn vào giai đoạn trưởng thành.Biểu hiện lâm sàng của bệnh u nang ống mật chủ cũng đa dạng từ trẻ em tới người trưởng thành. Trong đó, trẻ nhỏ biểu hiện bệnh với đặc trưng là vàng da, đi phân trắng, một số có thể bị đau bụng dưới. Biểu hiện bệnh của người trưởng thành khá giống nhau với đặc trưng là các triệu chứng về tụy hoặc viêm đường mật cấp tính. Hơn nữa, ung thư tụy hiếm nhưng thường xảy ra ở người trưởng thành hơn là trẻ em. Các nghiên cứu trước kia chỉ ra rằng tỉ lệ u ác tính chiếm 3% các ca u nang ống mật ủ ở người trưởng thành. U nang ống mật ở người trưởng thành chiếm 9,7% các ca.
Tương tự như bệnh teo đường mật bẩm sinh, nguyên nhân gây bệnh u nang ống mật chủ còn chưa được xác định rõ ràng. Sự xuất hiện bệnh mang tính gia đình là hiếm. Theo ghi nhận thì chỉ có 10 cặp bệnh nhân u nang ống mật chủ ở Nhật Bản. Trong đó, 4 ca là anh chị em họ, và 6 ca còn lại là bố mẹ và con. Cũng theo báo cáo này thì 75% và 20% các bệnh nhân này phát triển bất thường đường nối tụy-mật và giãn đường mật bẩm sinh. Sự xuất hiện bệnh type I ở cặp anh, chị em cũng được ghi nhận ở Hoa Kỳ.Một số đột biến ở gen trong ti thể cũng được tìm thấy ở các bệnh nhân u nang ống mật chủ. Điều này gợi ý tới cơ chế di truyền theo dòng mẹ. Một nghiên cứu trên cặp ba (bố-mẹ-con) với giải trình tự gen hệ gen mã hoá protein trên các bệnh nhân người Trung Quốc với biểu hiện giãn ống mật bẩm sinh đã phát hiện các bất thường về gen liên quan tới ung thư tế bào gan và mật. Điều này gợi ý rằng nhiều gen tham gia vào quá trình gây bệnh chứ không phải một gen riêng lẻ. |
doc_254 | Thuốc Cefadromark có thành phần chính là kháng sinh cephalosporin thế hệ 1. Thuốc có phổ tác dụng trung bình trên các vi khuẩn gram dương và số ít các vi khuẩn gram âm. Kháng sinh Cefadromark được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn như đường hô hấp, đường tiểu, da và mô mềm.
Thuốc Cefadromark có thành phần là Cefadroxil với hàm lượng 500mg, bào chế dạng viên nang.Cefadroxil là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I. Cefadroxil có tác dụng trên các vi khuẩn gram dương như tụ cầu (trừ tụ cầu kháng methicillin), liên cầu, phế cầu. Thuốc cũng có tác dụng trên một số vi khuẩn gram âm như E.coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Shigella.Thuốc Cefadroxil sau khi uống được được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của Cefadroxil. Sau khi uống nồng độ của thuốc có thể còn trong máu khoảng 12 giờ.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Cefadromark
Thuốc Cefadromark được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm gồm:Nhiễm khuẩn đường tiểu cấp, mạn. Như viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo. Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm thanh quản, viêm tai giữa.Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, nhọt, áp xe, viêm tế bào, loét.Viêm xương tủy và trong viêm khớp nhiễm khuẩn.Chống chỉ định:Cefadromark chống chỉ định dùng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào hay với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Cefadromark
Cách dùng: Thuốc được bào chế dạng viên uông, do Cefadroxil bền vững với acid, nên có thể uống mà không phụ thuộc vào bữa ăn. Dùng sau khi ăn có thể giúp giảm các triệu chứng dạ dày - tá tràng mà đôi khi xuất hiện khi điều trị bằng cephalosporin đường uống. Nên uống vào các khoảng thời gian nhất định, để tăng hiệu quả của thuốc.Liều dùng: Đối với người lớn:Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: Uống 2 viên mỗi ngày, có thể dùng một lần hay chia làm 2 lần trong 10 ngày.Nhiễm khuẩn đường hô hấp hay trong nhiễm khuẩn xương khớp: Liều thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình là 1 viên và uống 2 lần/ ngày; đối với những trường hợp nhiễm khuẩn nặng uống 2 viên/ lần và 2 lần/ ngày trong 7 - 10 ngày hay hơn tùy từng trường hợp.Trẻ em: Trẻ nhỏ nên dùng Cefadroxil theo dạng dạng hỗn dịch. Viên uống phù hợp với những trẻ có thể nuốt được cả viên.Liều khuyến cáo hằng ngày ở trẻ em là 30mg/ kg/ ngày, chia 2 lần mỗi 12 giờ theo như chỉ định. Liều cụ thể như sau: Trẻ em 1 - 6 tuổi uống 250mg/ lần và 2 lần mỗi ngày. Trẻ em trên 6 tuổi uống 500mg/ lần và 2 lần mỗi ngày.Liều lượng cho bệnh nhân suy thận: Ở bệnh nhân suy thận, liều dùng thuốc Cefadroxil phải được điều chỉnh tùy thuộc vào hệ số thanh thải creatinin để ngăn ngừa tích lũy thuốc trong cơ thể. Đối với người lớn, liều khởi đầu là uống 1 g Cefadroxil và liều duy trì (dựa trên độ thanh thải creatinine ml/ phút/ 1.73m2) là 500 mg, khoảng cách giữa 2 liều được tính như sau :Hệ số thanh thải creatinine từ 0 - 10ml/ phút: Khoảng cách giữa 2 liều điều chỉnh 36 giờ. Hệ số thanh thải creatinine từ 10 - 25ml/ phút: Khoảng cách giữa 2 liều điều chỉnh 24 giờ. Hệ số thanh thải creatinine từ 25 - 50ml/ phút: Khoảng cách giữa 2 liều điều chỉnh điều chỉnh 12 giờ. Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin trên 50ml/ phút thì được điều trị như bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
4. Tác dụng phụ của thuốc Cefadromark
Kháng sinh Cefadroxil được dung nạp rất tốt ở mọi lứa tuổi. Tuy vậy ở một số bệnh nhân khi dùng thuốc có thể có các tác dụng phụ sau:Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, tiêu chảy cũng xảy ra nhưng ít gặp hơn.Phản ứng quá mẫn: Ít gặp như nổi ban, nổi mày đay đã được báo cáo. Rất hiếm gặp là gây ra phản ứng phản vệ. Các tác dụng phụ khác bao gồm ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, gây giảm bạch cầu trung tính thoáng qua.Tác dụng phụ nhẹ thường hết sau khi ngừng thuốc.
5. Một vài điều cần chú ý khi dùng thuốc Cefadromark
Thận trọng sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân bị dị ứng với kháng sinh penicillin. Tình trạng phản ứng phụ chéo đã được báo cáo. Thận trọng sử dụng thuốc mày ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân bị bệnh đường tiêu hóa.Thuốc kháng sinh chỉ nên được chỉ định dùng khi nhiễm khuẩn hoặc có nguy cơ cao nhiễm khuẩn. Tránh tự ý dùng để giảm nguy cơ kháng thuốc và dùng khi không cần thiết. Nếu dùng thuốc không cho thấy đáp ứng giảm các triệu chứng sau 3 ngày điều trị, bạn cần thăm khám lại để được điều trị phù hợp. Dùng thuốc cefadroxil dài ngày, cũng như kháng sinh khác có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận nếu như có bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị phù hợp. Tương tác thuốc: Cholestyramin gắn kết với kháng sinh Cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc; Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin tăng nồng độ thuốc trong máu; Furosemid, aminoglycosid có thể cho tác dụng hiệp đồng làm tăng độc tính trên thận nên tránh phối hợp khi không cần thiết. Ngoài ra, bạn cũng nên nói với bác sĩ các thuốc khác mà bạn sử dụng để tránh tương tác.Bảo quản: Bảo quản thuốc ở những nơi khô, thoáng mát. Tránh ánh sáng trực tiếp. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.Tóm lại, thuốc Cefadromark là một loại kháng sinh. Bạn cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Để đảm bảo an toàn hay tuân thủ đúng điều trị và không tự ý thay đổi liều dùng, thời gian dùng. |
doc_255 | Phù là hiện tượng ứ nước trong các tổ chức dưới da hoặc ở các tạng của cơ thể. Phù có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh vì thế người bệnh không được chủ quan, tránh những biến chứng nguy hiểm.
Phù là hiện tượng ứ nước trong các tổ chức dưới da hoặc ở các tạng của cơ thể.
Thông thường bằng mắt thường mọi người có thể thấy ngay được, nhưng đôi khi rất khó xác định phù. Khi bị phù người bệnh có cảm giác nặng mặt, nặng chân. Nơi bị phù sưng to, căng mọng, các nếp nhăn mất dần đi, mắt cá, đầu xương bị phẳng lỳ. Người bệnh sẽ thấy da vùng phù nhạt màu, ấn vào nơi phù da lõm xuống, đặc biệt là ấn vào mặt trước trong xương chày.
Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể xuất hiện các dấu hiệu kèm theo như lượng nước tiểu ít đi, gan to, cổ trướng, khó thở… Do phù giữ nước nên cân nặng có thể tăng hằng ngày từ 1 đến 2 kg.
Các bệnh lý gây phù chân
Xơ gan
Phù chân có thể cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm
Xơ gan gây ra sẹo trong gan, cản trở chức năng gan, dẫn đến những thay đổi về hormon và hóa chất điều tiết chất dịch trong cơ thể cũng như làm tăng áp suất trong mạch máu lớn (cổng tĩnh mạch), trong đó mang máu từ ruột, lá lách và tuyến tụy vào gan. Những vấn đề này có thể dẫn khiến cho chất lỏng tích tụ ở chân và ổ bụng (cổ trướng).
Suy tim sung huyết
Khi một hoặc cả hai buồng tâm thấp mất khả năng bơm máu hiệu quả, giống như hiện tượng xảy ra trong suy tim sung huyết, máu có thể giữ lại trong chân, mắt cá chân và bàn chân, dẫn đến phù nề.
Bệnh thận
Khi mắc bệnh thận, thận có thể không loại bỏ đủ chất lỏng và natri trong máu. Nước dư thừa và natri tăng áp lực trong mạch máu dẫn đến phù nề. Phù nề liên quan đến bệnh thận thường xảy ra ở chân và xung quanh mắt.
Thận bị tổn thương
Thiệt hại cho các mạch máu nhỏ trong thận (tiểu cầu) có bộ lọc chất thải và nước dư thừa từ máu có thể dẫn đến hội chứng thận hư. Hội chứng thận hư sẽ khiến cho protein (albumin) trong máu thấp hơn mức bình thường, có thể dẫn đến sự tích tụ dịch và phù nề.
Thiếu hệ thống bạch huyết
Hệ bạch huyết giúp cơ thể làm sạch chất lỏng dư thừa từ các mô. Nếu hệ thống này bị hư hỏng hoặc phù bạch huyết xảy ra vì một căn bệnh nào đó như ung thư, nhiễm trùng… thì chúng sẽ không hoạt động chính xác, dẫn đến hiện tượng phù nề. |
doc_256 | Đột quỵ não là căn bệnh nguy hiểm vì có thể gây tử vong. Do đó việc nhận biết đột quỵ để phòng tránh, điều trị hoặc cấp cứu kịp thời vô cùng cần thiết. Cùng theo dõi bài viết sau đây để hiểu hơn về bệnh đột quỵ.
Tại Việt Nam, có trên 200.000 người bệnh đột quỵ mỗi năm, có khoảng 50% trong số đó sống sót nhưng phải chịu nhiều di chứng về vận động, thần kinh.
Trên thực tế, bất kì ai cũng có thể bị đột quỵ. Tuy nhiên, một số đối tượng sau đây có nguy cơ cao hơn là:
– Nam giới
– Người cao tuổi (trên 50 tuổi)
Một số yếu tố nguy cơ chúng ta có thể ngăn ngừa là:
– Tiền sử gia đình có người thân hoặc chính bản thân người bệnh từng bị đột quỵ
– Người bị tăng huyết áp
– Nhóm người mắc bệnh tim mạch bẩm sinh
– Bệnh nhân tiểu đường
– Người hút thuốc lá, liên tục tiếp xúc với khói thuốc trong thời gian dài.
– Người ít ăn rau xanh, ăn nhiều món dầu mỡ, ăn mặn.
– Người thường xuyên thức khuya, ngủ không đủ giấc, bị mất ngủ mạn tính.
– Người lạm dụng bia rượu, đồ uống có cồn.
– Người thừa cân, béo phì.
– Người ngồi nhiều, ít vận động đi lại và rèn luyện thể chất.
Thực đơn ăn uống nhiều dầu mỡ, ít chất xơ làm tăng nguy cơ bị đột quỵ não
2. Ai cũng cần biết các dấu hiệu để nhận biết đột quỵ
2.1. Cách 1: Nhận biết đột quỵ qua các triệu chứng cảnh báo
Không phải ai cũng có các triệu chứng giống nhau, tuy nhiên một số dấu hiệu cảnh báo thường gặp là:
– Yếu, tê liệt mặt, méo miệng thường xảy ra ở một bên cơ thể.
– Tay chân suy yếu, khó cầm nắm, bê vác những đồ vật nhẹ nhất.
– Khó nói, nói ngọng, không nghĩ ra từ để nói hoặc không hiểu lời người khác nói.
– Chóng mặt, mất thăng bằng, hoa mắt, té ngã dù không vấp.
– Giảm thị lực, nhìn mờ, nhức mỏi mắt không rõ lý do.
– Đau đầu đột ngột, thỉnh thoảng đau dữ dội, cảm giác nặng đầu.
Các triệu chứng trên thường xuất hiện đột ngột, do đó cần chú ý theo dõi. Trong một số trường hợp, dòng máu lên não tắc nghẽn, tế bào não bắt đầu chết dần nhưng không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cảnh báo nào. Tình trạng này vô cùng nguy hiểm và được gọi là đột quỵ thầm lặng. Dù ít biểu hiện nhưng dạng đột quỵ này vẫn gây ra một số hạn chế về vận động cũng như khả năng ngôn ngữ tuy nhiên sẽ khó nhận biết hơn.
Đau đầu dữ dội, đột ngột là dấu hiệu cảnh báo đột quỵ tất cả chúng ta cần lưu ý
2.2. Cách 2: Nhận biết đột quỵ qua quy tắc FAST
Nếu đang nghi ngờ bản thân hoặc người thân bị đột quỵ, bạn có thể áp dụng quy tắc FAST sau đây để kiểm tra:
– F – Face: Khuôn mặt
Hãy quan sát gương mặt họ để xem có sự biến đổi nào hay không. Bệnh nhân đột quỵ não thường bị méo miệng, mặt lệch hoặc xệ một bên, miệng và mắt sụp xuống. Bên cạnh đó khuôn mặt của họ thường không thể biểu hiện cảm xúc nhanh và rõ ràng như người bình thường.
– A – Arm: Cánh tay
Cách kiểm tra là nhấc và giữ hai cánh tay ở trạng thái giơ cao qua đầu. Nếu một cánh tay thõng xuống, có thể là triệu chứng cảnh báo đột quỵ não.
– S – Speech: Lời nói
Hãy trò chuyện với người đó, hạn chế trong giao tiếp cũng là một cách để nhận biết đột quỵ. Cụ thể là họ không thể nói tròn chữ, tròn câu, ngắc ngứ để tìm từ phù hợp. Một số trường hợp có thể nói ngọng, nói lắp. Hoặc có thể ngớ người ra không hiểu đối phương đang nói gì.
– T – Time: Thời gian
3. Một số vấn đề cần biết về đột quỵ não
Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ kéo dài trong bao lâu còn phụ thuộc vào từng loại bệnh và mức độ ảnh hưởng của nó. Với các cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ nhỏ, triệu chứng thường biến mất trong khoảng 10-20 phút, thường không kéo dài quá 1 tiếng. Tuy nhiên, không nên chủ quan mà cần theo dõi vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo một cơn đột quỵ thật sự sẽ xảy ra trong tương lai gần. Vì vậy ngay khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng trên, bệnh nhân cần đi khám tại khoa Nội thần kinh để phòng ngừa bệnh phát triển.
Việc cấp cứu ngay khi triệu chứng xuất hiện có ý nghĩa lớn với việc điều trị sau này. Lý do bởi vì thiếu máu càng lâu thì tế bào não chết đi càng nhiều, tổn thương não càng lớn. Từ đó dẫn đến nguy cơ tàn tật hoặc tử vong rất cao. Thời điểm vàng để cấp cứu bệnh nhân đột quỵ là trong vòng 3-6 tiếng kể từ khi triệu chứng cảnh báo đầu tiên xuất hiện, tốt nhất trong 3 giờ đầu tiên.
Thăm khám sức khỏe não bộ thường xuyên là cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh đột quỵ
Đối với hầu hết bộ phận trên cơ thể, bán cầu não trái chi phối nửa bên phải, trong khi bán cầu não phải lại kiểm soát nửa trái còn lại. Cơn đột quỵ ảnh hưởng đến phần nào của não thì sẽ gây ra các biến chứng thần kinh cho phần cơ thể nó chịu trách nhiệm.
3.3. Các biến chứng nguy hiểm khi bị đột quỵ
Đột quỵ thường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Tùy theo tình trạng đột quỵ và thời gian cấp cứu, thể trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng điều trị mà biến chứng sẽ khác nhau.
– Nặng nhất gây tử vong
– Liệt toàn thân hoặc một bên
– Giảm khả năng đi lại
– Mất khả năng ngôn ngữ hoàn toàn hoặc bị hạn chế
– Khó khăn trong nhai nuốt
– Viêm phổi do nằm lâu một chỗ
– Nhiễm trùng đường tiết niệu cụ thể là tiểu ra máu, đau buốt khi đi tiểu, đau vùng bụng dưới.
– Động kinh do tế bào não tổn thương. |
doc_257 | Bệnh lý dạ dày là một trong những vấn đề sức khỏe thường gặp hiện nay. Trong đó, nhiễm HP dạ dày là một tình trạng khá phổ biến với tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam và trên thế giới. Đây là tác nhân hàng đầu làm gia tăng nguy cơ ung thư dạ dày ở một số trường hợp đặc biệt.
Vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) vốn là loại vi khuẩn sống trong dạ dày. Chúng có thể tồn tại trong dạ dày nhờ việc tiết ra một loại enzyme có thể trung hòa acid trong dạ dày. Ở điều kiện bình thường, vi khuẩn HP không gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu dạ dày có tình trạng loét dạ dày thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn HP sinh sôi và tác động làm biến đổi cấu trúc tế bào, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Ngoài ra, những người có tiền sử gia đình có người trực hệ bị ung thư dạ dày mà bị nhiễm HP thì cũng là một yếu tố làm gia tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
2. Triệu chứng và khả năng lây nhiễm của vi khuẩn HP
Khi dạ dày bị loét, viêm teo,… vi khuẩn HP dễ dàng tấn công và làm nặng hơn những thương tổn ấy. Từ đó tác động vào quá trình thúc đẩy hình thành tế bào ung thư trong dạ dày. Cơ thể nhanh chóng có những triệu chứng bất thường khi có dạ dày bắt đầu tổn thương nặng:
Triệu chứng nhiễm khuẩn HP
Triệu chứng khi bị nhiễm khuẩn HP dạ dày thường là đau rát bụng, nóng bụng, nhất là khi đói. Thường có cảm giác buồn nôn và nôn, ợ chua, ợ hơi thường xuyên, chán ăn, chướng bụng, gầy sút cân nhanh, đi ngoài phân đen. Tình trạng kéo dài khiến người bệnh luôn trong tình trạng mệt mỏi, có thể có thể bị thiếu máu, da xanh tái, nhợt nhạt, chóng mặt, ngất xỉu. Khi có những dấu hiệu này chứng tỏ bệnh đã tiến triển nặng, bệnh nhân cần được nhập viện và cấp cứu kịp thời.
Khả năng lây nhiễm của vi khuẩn HP dạ dày
Vi khuẩn HP hoàn toàn có khả năng lây nhiễm từ người bệnh sang người lành thông qua những con đường sau:
Lây qua đường miệng: vi khuẩn HP có trong nước bọt của người bệnh, nếu có tiếp xúc trực tiếp hoặc bị dính các chất dịch từ người bệnh thì nguy cơ lây nhiễm cao. Người trong gia đình bị nhiễm khuẩn HP thường có khả năng lây nhiễm lớn.
Lây nhiễm từ phân của người bệnh: vi khuẩn HP cũng có trong phân của người bệnh. Trong điều kiện vệ sinh kém sử dụng chung nguồn nước, chất thải phóng uế từ người bệnh có thể từ nguồn nước mà lây lan ra cộng đồng.
Bên cạnh đó, vi khuẩn HP lây nhiễm qua đường tiêu hóa nên nếu vệ sinh ăn uống không đảm bảo, thường xuyên ăn đồ tái sống cũng là nguyên nhân lây bệnh.
Bất cứ ai cũng có thể lây nhiễm vi khuẩn HP, kể cả trẻ nhỏ. Có thể xếp nhiễm khuẩn HP là một bệnh lý nghiêm trọng cần đặc biệt chú ý về phương pháp điều trị. Vi khuẩn HP có thể gây những biến chứng nguy hiểm:
Gây loét dạ dày, ung thư dạ dày
Vi khuẩn HP là tác nhân hàng đầu gây nên tình trạng loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. Hầu hết những người có bệnh lý về dạ dày có nhiễm khuẩn HP đều có nguy cơ cao tổn thương dạ dày nghiêm trọng và có nguy cơ bị ung thư.
Vi khuẩn HP dễ tấn công người mắc bệnh lý dạ dày
Theo thống kê, có tới 90 - 95% bệnh nhân loét tá tràng bị nhiễm khuẩn HP. Trên 70% bệnh nhân loét dạ dày nhiễm vi khuẩn HP. Trên 50% trong số những người mắc chứng khó tiêu cũng bị nhiễm HP. Có tới hơn 90% trường hợp ung thư đều có liên quan đến virus HP.
Vi khuẩn HP thường tấn công dạ dày một cách âm thầm. Chỉ khi dạ dày bị tổn thương lớn, gây nên những cơn dau, có dấu hiệu nghiêm trọng và bệnh nhân đi khám mới phát hiện ra tình trạng nhiễm khuẩn HP. Để tránh bị vi khuẩn này tấn công âm thầm và lâu dài gây tổn thương nghiêm trọng cho dạ dày, khi có bất cứ dấu hiệu nào bất thường về đường tiêu hóa đều cần đi khám và làm xét nghiệm HP dạ dày.
Để biết được một người có nhiễm khuẩn HP hay không hiện nay có những phương pháp sau:
Phương pháp xâm lấn
Người bệnh được chỉ định nội soi dạ dày, tá tràng để đánh giá tình trạng viêm nhiễm bên trong, phát hiện các tổn thương. Sau đó lấy mô để sinh thiết bằng phương pháp sinh thiết mô bệnh học hoặc nuôi cấy vi khuẩn. Thông qua đó có thể đánh giá được khả năng mắc ung thư dạ dày.
Phương pháp không xâm lấn
Đây là phương pháp không cần nội soi mà thực hiện một số kỹ thuật để tìm vi khuẩn HP. Bao gồm 3 phương pháp: test hơi thở, xét nghiệm phân tích mẫu phân để tìm vi khuẩn HP, xét nghiệm tìm kháng thể HP trong máu.
Vi khuẩn HP dạ dày hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm và áp dụng phương pháp điều trị đúng cách. Hiện nay, phương pháp điều trị chủ yếu là sử dụng thuốc kháng sinh nhằm ức chế khả năng phát triển của vi khuẩn, tiêu diệt vi khuẩn, bảo vệ các vết loét dạ dày. Bệnh nhân thường sẽ phải dùng ít nhất 2 loại kháng sinh trong quá trình điều trị và không tránh khỏi những tác dụng phụ của thuốc.
Đồng thời, bệnh nhân cũng được hướng dẫn kết hợp các giải pháp ăn uống, sinh hoạt khoa học, kiêng khem để hỗ trợ điều trị bệnh. Bệnh nhân sau khi điều trị vẫn cần thăm khám định kỳ để đánh giá khả năng tái phát của vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn HP không thể tự khỏi mà phải được điều trị theo phác đồ của bác sĩ và phù hợp với thể trạng của từng người và cần thời gian kiên trì điều trị. Để tránh bị nhiễm khuẩn HP và phòng ngừa khả năng nhiễm khuẩn HP, cách tốt nhất là phải khám sức khỏe định kỳ. Nếu có bất cứ dấu hiệu nào không bình thường ở dạ dày hay đường tiêu hóa thì cần khám ngay và tiến hành test vi khuẩn HP. Thông qua đó có thể phát hiện sớm khả năng lây nhiễm và có giải pháp điều trị ngay từ sớm. |
doc_258 | HIV không phải là một căn bệnh xa lạ đối với con người, nó được mệnh danh là căn bệnh thế kỷ, hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Nguyên nhân gây ra bệnh đó là virus HIV, chúng khiến cho hệ miễn dịch của người bệnh suy giảm nhanh chóng. Tình trạng suy giảm hệ miễn dịch này là cơ hội để các căn bệnh nhiễm trùng, ung thư xâm nhập nhanh chóng vào cơ thể con người.
Bệnh HIV thường sẽ lây truyền khi quan hệ tình dục, lây truyền qua đường máu hoặc từ mẹ sang con (mang thai, khi sinh hoặc cho con bú). Những trường hợp mà mọi người có thể bị nhiễm HIV đó là: dùng chung bơm kim tiêm, lây từ mẹ sang con khi đứa trẻ mới được sinh ra. Virus gây bệnh HIV sẽ không gây ra các triệu chứng ngay lập tức mà chỉ biểu hiện sau một thời gian.
Để biết mình có mắc bệnh hay không chúng ta cần phải xét nghiệm. Tuy nhiên, vì những mặc cảm, tự ti về căn bệnh thế kỷ, sợ mọi người xa lánh nên bệnh nhân rất ngại đi xét nghiệm. Vì thế, tình trạng bệnh trở nên diễn biến phức tạp và chuyển thành nghiêm trọng rất nhanh.
2. Những giai đoạn chính của bệnh HIV
Có thể nói, căn bệnh HIV có nhiều diễn biến rất phức tạp, khó lường. Thông thường, người bệnh phải trải qua 3 giai đoạn chính. Và chỉ có thể phát hiện ra bệnh bằng cách xét nghiệm tại bệnh viện hoặc lựa chọn dịch vụ xét nghiệm HIV tại nhà.
Ở giai đoạn đầu tiên của bệnh, người bệnh sẽ có một số triệu chứng thông thường như: sốt, cảm thấy cơ thể mỏi mệt, đặc biệt là đau nhức khớp,… Ngoài ra, nhiều người còn gặp phải tình trạng nổi hạch và có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa. Đây là những triệu chứng thường gặp ở rất nhiều bệnh. Vì thế, chúng ta rất dễ nhầm lẫn và sinh ra chủ quan.
Các triệu chứng kể trên sẽ xuất hiện sau khi bị nhiễm HIV từ 2 - 6 tuần. Đây cũng là giai đoạn dễ lây nhiễm nhất, bởi vì số lượng virus trong máu tăng cao nhưng người bệnh không biết mình đã nhiễm HIV.
Giai đoạn thứ 2, những triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn 1 sẽ giảm bớt và biến mất hoàn toàn. Người ta gọi đây là giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng. Thời điểm này rất dễ dàng phát hiện bệnh nhờ sự xuất hiện của kháng thể chống virus HIV ở trong máu của người bệnh. Người bệnh có thể lựa chọn xét nghiệm tại trung tâm y tế hoặc sử dụng dịch vụ Xét nghiệm HIV tại nhà.
Đến giai đoạn cuối là giai đoạn HIV có triệu chứng bởi vì hệ miễn dịch đã bị tổn thương rất nghiêm trọng. Khi bệnh đã chuyển thành AIDS, người bệnh có triệu chứng: nổi hạch, tiêu chảy, sốt liên tục mà không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó, họ còn mắc một số bệnh như: nhiễm trùng da, viêm phổi hoặc là lở loét ở miệng.
Giai đoạn cuối bệnh phát triển và hủy hoại cơ thể con người rất nhanh chóng. Nếu như, người bệnh không kịp thời phát hiện và điều trị bệnh thì khó kéo dài tuổi thọ.
3. Cụ thể, người bệnh có thể tiến hành xét nghiệm EIA hoặc phương pháp thử nghiệm nhanh khác bằng cách lấy máu ngay tại nhà. Người ta sẽ các định bạn có nhiễm bệnh hay không bằng việc tìm kháng thể chống HIV hoặc kháng nguyên trong máu. Bạn được xác định là mắc bệnh nếu như kết quả nhận được là dương tính.
Đặc biệt, khi thực hiện xét nghiệm tại nhà có rất nhiều ưu điểm. Nhờ đó, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý để giảm thiểu triệu chứng của bệnh và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Trên thực tế, việc kìm hãm sự phát triển của virus là mục tiêu chính khi điều trị bệnh HIV.
Bên cạnh đó, dịch vụ xét nghiệm HIV tại nhà giúp người bệnh tiết kiệm được thời gian và công sức đi lại. Đặc biệt, lý do quan trọng nhất khiến mọi người lựa chọn việc xét nghiệm HIV tại nhà đó là sự kín đáo và bảo đảm tính riêng tư, cá nhân. Bởi lẽ, HIV là căn bệnh thế kỷ, người mắc bệnh thường mặc cảm và bị người đời xa lánh.
Có thể nói, để giảm thiểu và kìm hãm sự phát triển nhanh chóng của virus gây bệnh HIV, chúng ta nên thực hiện xét nghiệm để được phát hiện bệnh sớm nhất.
4. Khách hàng luôn mong muốn dịch vụ đảm bảo được tính riêng tư và kết quả chính xác nhất. |
doc_259 | Khám mắt định kỳ giúp người bệnh phát hiện và điều trị một số bệnh về mắt sớm nhất
Ngày nay, số lượng người mắc những bệnh lý về đáy mắt như võng mạc đái tháo đường, võng mạc cao huyết áp, bong võng mạc, thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể, Glocom đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, những bệnh lý kể trên thường diễn ra âm thầm khiến chúng ta dễ dàng bỏ qua mà không biết được nguy cơ tiềm ẩn. Do vậy, việc khám mắt định kỳ sẽ giúp bạn phát hiện kịp thời các bệnh lý hay những nguy cơ mắc bệnh ở mắt, từ đó giúp ngăn chặn và có giải pháp điều trị hiệu quả và kịp thời.Bên cạnh đó, đôi mắt cũng được ví như “thước đo” cho sức khỏe tổng thể. Trên thực tế, đã có rất nhiều người lần đầu tiên phát hiện bản thân đang có những vấn đề toàn thân như đái tháo đường, cholesterol cao, tăng huyết áp và thậm chí là ung thư khi khám mắt định kỳ. Tại những buổi khám mắt tổng quát này, bác sĩ có thể quan sát và đánh giá được sức khỏe cũng như tình trạng hiện tại của các mạch máu trong võng mạc. Các bệnh như đái tháo đường, tăng cholesterol trong máu, tăng huyết áp đều có thể được phát hiện bởi những thay đổi trong các mạch máu này.Ngoài ra, nếu gia đình bạn có tiền sử mắc các bệnh về mắt thì cần ưu tiên thăm khám định kỳ để phát hiện sớm những vấn đề tại mắt có thể xảy ra.
Bệnh nhân mắc đái tháo đường nên khám mắt định kỳ
Đối với các trường hợp tật khúc xạ, cần kiểm tra mắt định kỳ để đảm bảo đeo kính đúng độ. Nếu đeo kính sai độ, bạn có thể dễ bị mỏi mắt, căng nặng mắt, nhức đầu ảnh hưởng đến công việc và học tập.
Những bệnh lý tại mắt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Do đó, việc thăm khám mắt định kỳ nên được thực hiện đối với mọi đối tượng, trong đó có những nhóm đặc biệt cần chú trọng việc thăm khám mắt thường xuyên như:Người lớn (trên 40 tuổi)Những người mắc các bệnh về mắt như tật khúc xạ, Glocom, đục thủy tinh thể,...Người có tiền sử gia đình mắc các bệnh về mắt. Người mắc các bệnh toàn thân như đái tháo đường, đột quỵ, tăng huyết áp,...
Đối với trẻ em. Theo khuyến nghị, trẻ nhỏ nên được khám mắt lần đầu trước khi được 6 tháng tuổi. Sau đó, trẻ nên được khám mắt định kỳ vào lúc 3 tuổi, 5 tuổi và mỗi năm kế tiếp. Riêng với trẻ phải đeo kính thì nên thăm khám mắt định kỳ 6 tháng/ lần. Bên cạnh đó, có một số nguy cơ cao khiến trẻ mắc các bệnh về mắt:
Nên cho trẻ khám mắt định kỳ 6 tháng/ lần
Gia đình có tiền sử mắc các bệnh lý về mắt như cận, lác, nhược thị, u nguyên bào võng mạc hay các bệnh di truyền có ảnh hưởng tới sức khỏe mắt.Trẻ sinh non hay thiếu cân. Trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh trong thai kỳ. Trẻ chậm phát triểnĐối với người lớn18-39 tuổi: Hầu hết người lớn từ 18 đến 39 tuổi nếu không có vấn đề gì về mắt thì nên khám mắt định kỳ và toàn diện từ 2 - 4 năm/ 1 lần.40-64 tuổi: Nên được khám mắt từ 1 - 2 năm/ lần đo thị lực bắt đầu có nhiều sự thay đổi hơn trước đây.Trên 65 tuổi: Người trên 65 tuổi được khuyến nghị khám mắt toàn diện từ 6 tháng - 1 năm/ lần bởi đây là độ tuổi có khả năng cao mắc bệnh đục thủy tinh thể cũng như các vấn đề khác liên quan tới sức khỏe mắt do ảnh hưởng của các bệnh lý nền.
4. Tổng kết |
doc_260 | Bệnh nhân N. K. Q, 39 tuổi, tại Gia Lâm, Hà Nội đến khám vì lý do một tháng nay xuất hiện mệt mỏi, chán ăn, khó ngủ, đau mỏi các khớp kèm theo đau tức bụng vùng thượng vị (trên rốn), bị tiêu chảy ngày 3-4 lần/ngày.
Khi thác tiền sử, bệnh nhân Q. , cho biết, bản thân đã uống rượu nhiều năm trên 500ml/ngày.
Sau khi được các bác sĩ trực tiếp khám lâm sàng nhận định tình trạng bệnh, bệnh nhân Q. , được chỉ định xét nghiệm đánh giá công thức máu, các yếu tố đông máu, chức năng gan, thận, viêm gan virus, đường máu, mỡ máu, siêu âm ổ bụng và đàn hồi mô gan, nội soi thực quản dạ dày để tìm nguyên nhân gây ra các biểu hiện bất thường.
Kết quả xét nghiệm của bệnh nhân cho thấy: Tất cả các chỉ số men gan đều tăng cao, đặc biệt chỉ số đánh giá tình trạng nhiễm độc gan (GGT): 5662.3 (U/L), tức tăng hơn 90 lần so với giới hạn bình thường 8-61U/L; Viêm gan virus âm tính; Glucose máu và Hb
A1C tăng; Kết quả chấn đoán hình ảnh, siêu âm ổ bụng thấy xơ gan, gan nhiễm mỡ độ II, túi mật to; Nội soi viêm dạ dày, sẹo loét hành tá tràng.
Trước kết quả khám có bất thường đó, bệnh nhân được chỉ định nhập viện điều trị cho đến khi tình trạng bệnh ổn định.
Nói về tác hại của rượu, bia, BSCKI. Đặc biệt tại gan, 90 - 95% rượu được chuyển hóa để xử lý đào thải (còn lại rượu sẽ bài tiết qua thận, da, phổi), vì vậy đây là cơ quan chịu tác động lớn nhất những hậu quả do rượu gây ra như men gan tăng cao, viêm gan nhiễm độc, xơ gan, thậm chí ung thư gan nếu bệnh tiến triển.
Rượu cũng làm ảnh hưởng xấu đến các cơ quan khác, từ miệng, thực quản, dạ dày,… nồng độ cồn cao gây kích ứng niêm mạc, viêm loét, chảy máu dạ dày, tăng nguy cơ ung thư tiêu hóa. Rượu vào máu, được hệ tuần hoàn vận chuyển đến khắp các mô trong cơ thể làm giãn mạch, cảm giác nóng và hạ huyết áp. Khi đến não, rượu tác động lên hệ thần kinh, tùy thuộc vào nồng độ cồn trong máu mà có các trạng thái khác nhau như hưng phấn, kích động, ảo giác, loạn thần, giảm hoặc mất khả năng kiểm soát hành vi, chức năng của cơ thể (ức chế hoạt động thần kinh, làm suy yếu khả năng đi lại, giao tiếp và tư duy). Đây chính là nguyên nhân làm gia tăng các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
Dấu hiệu cảnh báo viêm gan nhiễm độc do rượu
Viêm gan nhiễm độc do rượu rất nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong. Để phát hiện và cấp cứu kịp thời cho bệnh nhân, bác sĩ Hải chia sẻ những dấu hiệu cảnh báo viêm gan nhiễm độc do rượu mà người dân nên cảnh giác như:
Mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng;
Sụt giảm cân nặng;
Buồn nôn, ói mửa;
Đau bụng;
Đặc biệt, với nhóm người nghiện rượu nặng, lâu năm, nếu không phát hiện và điều trị có thể dẫn đến
xơ gan cổ trướng, suy gan, thận nặng.
Đồng thời, bác sĩ Hải cũng khuyến cáo: Người dân nên hạn chế tối đa sử dụng rượu, bia, trong trường hợp bất khả kháng cần dùng đúng cách như không uống vào lúc đói và kèm với nước có gas hay caffeine, uống chậm rãi nhằm giảm kích ứng niêm mạc miêng và dạ dày đồng thời giúp gan có thời gian để kịp oxy hóa rượu giảm nguy cơ say và ngộ độc.
Cách kiểm tra tổng thể các tổn thương gan
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tổn thương gan, trong đó nguyên nhân phổ biến nhất là viêm gan nhiễm độc do rượu. Đặc biệt, trong dịp tết dương, tết âm 2021 sắp tới là thời điểm có rất nhiều cuộc liên hoan, uống rượu, bia, càng làm tăng nguy cơ gây hại tới gan do vậy, người dân cần hết sức lưu ý.
Ngoài ra, còn có các tác nhân khác làm tổn thương gan dẫn tới nhiễm độc gan, viêm gan, xơ gan, ung thư gan như: Virus viêm gan (A, B, C, D, E); Sử dụng thuốc kháng sinh, thực phẩm không rõ nguồn gốc có lẫn hóa chất công nghiệp hoặc các loại đồ ăn đã bị nấm mốc, ôi thiu.
Theo bác sĩ Hải, để có lá gan khỏe, người dân cần định kỳ kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt cần kiểm tra trước hoặc sau tết với những nhóm người thường xuyên phải đi xã giao, nhậu nhẹt; Có người thân hoặc bản thân bị mắc viêm gan virus; Tiền sử gia đình mắc các bệnh xơ gan, ung thư gan; Người mắc các bệnh lý nền tiểu đường, thừa cân, béo phì; Gặp stress và căng thẳng kéo dài. Đây là cách giúp phát hiện sớm các tác nhân gây bệnh, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời.
Để kiểm tra bệnh lý về gan, thông thường, người khám có thể được bác sĩ chuyên khoa chỉ định các thăm dò cận lâm sàng cơ bản sau:
Khám tổng quát, kiểm tra huyết áp, nhịp tim, cân nặng;
Các xét nghiệm như đường máu, mỡ máu, chức năng gan, thận, tổng phân tích tế bào máu, đông máu cơ bản, xét nghiệm viêm gan virus (nồng độ kháng nguyên, kháng thể, virus hoạt động), đo tải lượng virus, tổng phân tích nước tiểu;
Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm ổ bụng tổng quát, Fibroscan - siêu âm đàn hồi mô gan, chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI)…
Trường hợp khách hàng eo hẹp thời gian hoặc khó khăn đi lại, giờ đây việc kiểm tra, theo dõi sức khỏe định kỳ hoặc kiểm tra có bệnh lý mạn tính, tầm soát ung thư tại nhà trở nên vô cùng dễ dàng, thuận lợi với dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi.
Theo đó, khi có nhu cầu xét nghiệm tại nhà, người dân chỉ cần đặt lịch tổng đài là có cán bộ đến tận nơi lấy mẫu theo yêu cầu. Với hệ thống văn phòng phủ khắp
nội, ngoại thành Thủ đô và có mặt tại 21 tỉnh thành trên cả nước, dịch vụ này đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ban đầu của bà con nhân dân các tỉnh. |
doc_261 | Những vết sẹo xuất hiện trên cơ thể lấy mất đi phần nào sự tự tin vốn có của nhiều người, đặc biệt là phái nữ. Chị em thường khó chịu khi vẻ đẹp của mình bị ảnh hưởng và thắc mắc không biết làm cách nào để đánh bay được những vết sẹo xấu xí đó. Quá trình vết sẹo hình thành
Vết sẹo hình thành trên da người bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là dấu ấn do vết thương từ tai nạn vừa qua hoặc là kết quả của một ca phẫu thuật nào đó. Bất kể là tác động tổn thương nhẹ hay nặng trên da, sẹo đều có thể được hình thành. Nó là kết quả của quá trình tự chữa lành vết thương của cơ thể.
Quá trình hình thành nên sẹo gồm 3 giai đoạn, lần lượt là: phản ứng viêm, tăng sinh và tái tạo tổ chức. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương trên da cũng như khả năng tự chữa lành trong cơ địa của từng người mà các vết sẹo được hình thành cũng sẽ khác nhau.
2. Một số loại sẹo thường gặp
Dựa theo từng đặc điểm mà người ta phân thành các loại vết sẹo khác nhau. Cụ thể:
2.1 Sẹo bình thường
Sẹo bình thường là vết sẹo có kích thước tương thích với độ lớn của vết thương. Loại sẹo này thường không quá lộ và có màu sắc gần giống màu ở bề mặt da nên rất khó để người khác có thể nhìn thấy. Phần lớn sẹo bình thường không gây ra cảm giác khó chịu hay đau đớn.2.2 Sẹo lồi
Sẹo lồi được hình thành khi các tổ chức xơ phát triển mất kiểm soát. Loại sẹo này rất dễ để nhận biết bởi chúng thường có vỏ bọc, bề mặt nhẵn, màu sắc sẫm hơn và nổi phồng lên trên bề mặt da. Trái ngược với sẹo bình thường, đôi khi sẹo lồi có thể gây cho bạn cảm giác ngứa ngáy, khó chịu, căng cứng tại chính vị trí đó. Theo thời gian, kích thước của sẹo lồi cũng sẽ lớn dần, tùy vào quá trình tăng sinh Collagen của từng người.
2.3 Sẹo phì đại
Tương tự như sẹo lồi, sẹo phì đại cũng có xu hướng nổi lên trên bề mặt da nhưng thường phồng lớn hơn sẹo lồi. Mặc dù có kích thước tương ứng với kích thước của vết thương nhưng vết sẹo này rất dễ gây sự chú ý bởi màu hồng đặc trưng.2.4 Sẹo lõm
Sẹo lõm hay còn có tên gọi khác là sẹo rỗ. Trái ngược hoàn toàn với hai loại sẹo kể trên, sẹo lõm lại có xu hướng thụt xuống bề mặt da. Nó hình thành do sự thiếu hụt của các mô dưới da, khiến vùng da xung quanh vết thương bị kéo xuống tạo thành các vết lõm.
2.5 Sẹo co rút
Sẹo co rút không chỉ đơn giản là vết rách nhỏ mà chúng thường là các di chứng để lại sau các vết thương nghiêm trọng như bỏng hoặc tai nạn. Khi vận động, vết sẹo là nguyên nhân dẫn đến sự kéo rút tại vùng da, ảnh hưởng đến quá trình vận động. Sẹo co rút ăn sâu vào da sẽ gây tổn thương tới các dây thần kinh xung quanh nó.
3. Mách bạn một số cách trị vết sẹo hiệu quảĐa phần các vết sẹo dù lớn hay nhỏ cũng sẽ gây mất thẩm mỹ. Vì vậy mà nhiều người vẫn đang tìm cách làm nó biến mất, giúp làn da khôi phục về trạng thái bình thường.
Dưới đây là một số phương pháp trị sẹo phổ biến nhất bạn có thể áp dụng:
Sử dụng các loại thuốc và gel có tác dụng giúp làm giảm sẹo lồi và lõm, nhưng bạn cần kiên trì khi sử dụng liệu pháp này vì sẽ mất một thời gian khá lâu để thuốc có thể điều tiết lại sự hoạt động của các mô dưới da.
Tiến hành phẫu thuật xóa sẹo: Đây là phương pháp nhanh chóng nhất để loại bỏ và đem lại hiệu quả lâu dài. Phương pháp này thường được áp dụng khi sẹo trên cơ thể bạn ở mức nghiêm trọng.
Cấy ghép da: Các bác sĩ sẽ thay thế vùng da bị thương bằng vùng da khác trên cơ thể để loại bỏ đi vết sẹo, đặc biệt là các vết sẹo bỏng. Sử dụng laser: Sử dụng tia laser là một phương pháp công nghệ mới được áp dụng để trị sẹo. Để đạt được hiệu quả cao, bạn nên tiến hành bắn tia laser ngay khi sẹo còn đỏ nhé!
Tiêm thuốc: Phương pháp này được áp dụng cho sẹo lồi hoặc sẹo phì đại. Các bác sĩ sẽ sử dụng các mũi steroid để làm xẹp vết sẹo. Đối với sẹo lõm, bạn sẽ được tiêm một lượng collagen vào bề mặt da để lấp đầy các lỗ trống.
4. Một số lưu ý giúp tránh để lại sẹo
Những vết sẹo sẽ không hình thành nếu như bạn biết cách chăm sóc da sau khi xuất hiện vết thương đúng cách. Một số lưu ý dưới đây sẽ là phương pháp giúp chăm sóc da không bị sẹo. Rửa sạch vết thương nhẹ nhàng bằng nước muối sinh lý, tránh sử dụng các loại oxy già hoặc rượu bởi các nguyên liệu này sẽ khiến mô dưới da bị tổn hại.
Băng bó vết thương cẩn thận để tránh vi khuẩn xâm nhập.
Trong quá trình vết thương lành lại, tuyệt đối không được bóc vảy. Thao tác này sẽ khiến da bị trầy xước một lần nữa, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Đặc biệt, vết sẹo lần tiếp theo có thể lớn hơn lần trước. |
doc_262 | Nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân viêm phổi cấp có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí tử vong. Đáng lo ngại hơn khi ở giai đoạn đầu, bệnh rất dễ nhầm lẫn với cảm cúm. Chính vì thế, tìm hiểu triệu chứng gây bệnh để nhận biết bệnh sớm là một vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết.
Viêm phổi cấp tính xảy ra khi các loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng tấn công vào phế nang phổi và gây viêm nhiễm theo nhiều mức độ khác nhau. Tình trạng bệnh chuyển biến rất nhanh. Nếu không được điều trị sớm, có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm như áp xe phổi, tràn dịch, suy hô hấp, viêm ngoài màng tim, ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.
Ở giai đoạn đầu, bệnh dễ gây nhầm lẫn với những căn bệnh thông thường về đường hô hấp. Tuy nhiên, bước sang giai đoạn sau, những biểu hiện của bệnh ngày càng rõ ràng, bệnh tiến triển nhanh chóng chỉ trong vài ngày. Dưới đây là những biểu hiện bệnh mà bạn không thể bỏ qua:
- Xuất hiện những cơn ho: Thời gian đầu, bệnh nhân có biểu hiện ho khan. Sau đó những cơn ho có thể kèm theo đờm vàng và xanh. Với những trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể ho ra máu.
- Đau ngực, nhất là khi ho.
- Có biểu hiện khó thở, hụt hơi.
- Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể xuất hiện một số biểu hiện như sau: Sốt cao, đau nhức khớp và cơ, mệt mỏi, ớn lạnh, vã mồ hôi, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, thay đổi nhận thức, hạ thân nhiệt, co giật ở trẻ em,…
- Ở một số trường hợp nặng, người bệnh bị khó thở rất nghiêm trọng, sốt cao, run rẩy, da tím tái do thiếu oxy,…. Cần cấp cứu kịp thời để bảo vệ tính mạng cho người bệnh.
2. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cấp
Những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm phổi cấp có thể kể đến như sau:
+ Do virus: Một số loại virus gây viêm phổi cấp có thể kể đến như virus cúm, virus thể hợp bào, virus rhino, virus adeno, virus sởi,…
+ Do phế cầu khuẩn Streptococcus: Thường gặp ở đối tượng người cao tuổi hoặc những trường hợp mắc bệnh mạn tính và người có hệ miễn dịch yếu.
+ Do vi khuẩn: Chẳng hạn như vi khuẩn Haemophilus influenzae, vi khuẩn Enterobacteriaceae, vi khuẩn Legionella spp, vi khuẩn kỵ khí,…
+ Do các loại nấm, ký sinh trùng.
Những trường hợp dễ mắc viêm phổi cấp tính
Tình trạng viêm phổi cấp có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào, tuy nhiên những trường hợp dưới đây thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
+ Trẻ em, người cao tuổi, người có bệnh lý nền và bị suy giảm hệ miễn dịch.
+ Những người thường xuyên làm việc và sinh sống trong môi trường nhiều khói bụi, ô nhiễm nghiêm trọng.
+ Người hút thuốc lá thường xuyên.
+ Những trường hợp đã từng mắc một số bệnh về đường hô hấp, có thể kể đến như bệnh hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh viêm phế quản.
+ Người đã từng mắc bệnh tiểu đường, tim mạch, xơ gan,…
3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh viêm phổi cấp
3.1. Phương pháp chẩn đoán viêm phổi cấp
Như đã nói ở phía trên, ở giai đoạn đầu viêm phổi cấp rất dễ gây nhầm lẫn với bệnh cảm cúm thông thường. Do đó, trong quá trình thăm khám bệnh, các bác sĩ cần xem xét kỹ các triệu chứng của bệnh nhân, bao gồm tình trạng ho, sót, khó thở, đau ngực,…
Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ khai thác về tiền sử bệnh lý cũng như thói quen sinh hoạt của người bệnh và một số loại thuốc đang sử dụng (nếu có). Tiếp đó, bác sĩ sẽ nghe phổi của người bệnh để đánh giá tình trạng viêm và đánh giá cơ bản về mức độ bệnh.
Sau đó, để có thể đưa ra kết luận cuối cùng, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện những xét nghiệm cần thiết như sau:
- Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra về mức độ nhiễm trùng, phát hiện những bất thường ở phổi. Với các trường hợp bệnh nghiêm trọng không đáp ứng với thuốc kháng sinh, cần phải cấy máu để tìm vi khuẩn gây bệnh.
- Chụp X-quang ngực: Phương pháp này giúp bác sĩ nhận biết rõ tình trạng viêm, vị trí viêm và mức độ viêm.
- Nuôi cấy đờm và thực hiện kháng sinh đồ để có thể phân biệt với tình trạng viêm phổi do lao.
- Chụp CT Scan ngực thẳng.
- Thực hiện kiểm tra nồng độ C-reactive protein: Phương pháp này được áp dụng để đánh giá mức độ viêm.
3.2. Một số phương pháp điều trị viêm phổi cấp
- Tùy vào triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, đối với hầu hết các trường hợp bị bệnh, mục tiêu lớn nhất vẫn là điều trị khỏi nhiễm trùng và phòng ngừa nguy cơ biến chứng.
- Bệnh nhân có thể được kê thuốc kháng sinh nếu bệnh do kháng sinh gây ra, kê thuốc kháng virus nếu bệnh do virus gây ra và thuốc kháng nấm với các đối tượng viêm phổi do nấm.
- Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng được kê một số loại thuốc để giúp giảm triệu chứng, chẳng hạn như thuốc giảm ho, thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau,…
- Dựa theo mức độ bệnh, các bác sĩ sẽ cân nhắc việc cho bệnh nhân điều trị tại nhà hay nhập viện để điều trị đối với những trường hợp nghiêm trọng.
- Lời khuyên cho bệnh nhân đó là nên tuyệt đối tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Không tự ý tăng lượng thuốc hoặc bỏ thuốc khi triệu chứng bệnh đã thuyên giảm, không tự ý mua thuốc,… Tất cả những hành vi này có thể khiến giảm hiệu quả điều trị và gây ra những hệ lụy nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.
- Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần phải nghỉ ngơi và ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
- Để phòng ngừa bệnh: Cần giữ ấm cơ thể, không tiếp xúc với người bị cảm cúm, thường xuyên súc miệng bằng nước muối sinh lý, vệ sinh răng miệng ít nhất 2 lần/ngày, thường xuyên vệ sinh không gian sống, tránh xa khói bụi, từ bỏ thuốc lá, đeo khẩu trang khi ra ngoài đường, ăn uống cân bằng dưỡng chất, thường xuyên vận động thể thao. |
doc_263 | Điều trị suy tuyến thượng thận cấp thường khó khăn do người bệnh không hề biết mình mắc triệu chứng của bệnh. Khi bệnh trở nặng người bệnh mới đi khám và không kịp điều trị. Vậy nên, cần nắm rõ kiến thức về bệnh để điều trị kịp thời.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể nguy hiểm đến tính mạng
1. Triệu chứng lâm sàng suy tuyến thượng thận cấp
Triệu chứng lâm sàng của suy tuyến thượng thận cấp có thể biến đổi tùy thuộc vào mức độ suy giảm chức năng của tuyến thượng thận. Bệnh gây ra các triệu chứng khó chịu như buồn nôn, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy. Điều này có thể xảy ra do tác động của việc suy giảm sản xuất corticosteroid, gây ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa.
1.2. Rối loạn tâm thần
Suy tuyến thượng thận cấp có thể gây ra tình trạng rối loạn tâm thần, bao gồm cả cảm giác mệt mỏi, lo âu, trầm cảm, căng thẳng và khó chịu. Điều này liên quan đến sự suy giảm của hormone corticosteroid, gây ảnh hưởng đến sự ổn định cảm xúc và tâm lý.
1.3. Trụy tim mạch
Suy tuyến thượng thận cấp có thể gây suy tim, nhịp tim không đều và huyết áp thấp. Hormone aldosteron bị suy giảm, dẫn đến mất cân bằng điện giải và chức năng cơ tim suy yếu.
1.4. Sút cân
Một trong những triệu chứng phổ biến của suy tuyến thượng thận cấp là mất cân nặng. Bạn có thể gặp tình trạng mất năng lượng, mất sức và giảm ăn do sự suy giảm chức năng của tuyến thượng thận.
1.5. Đau cơ
Suy tuyến thượng thận cấp có thể gây ra các triệu chứng đau và mệt mỏi cơ bắp. Điều này có thể liên quan đến sự suy giảm của hormone corticosteroid, gây ảnh hưởng đến sức mạnh và sự linh hoạt của cơ bắp.
1.6. Sốt
Trong một số trường hợp, suy tuyến thượng thận cấp có thể gây ra sốt. Đây là phản ứng tự nhiên của cơ thể đối với tình trạng suy giảm chức năng và tăng sự viêm nhiễm.
2. Nguyên nhân gây suy tuyến thượng thận cấp
2.1. Nhiễm trùng
Một số loại nhiễm trùng nặng có thể gây suy tuyến thượng thận cấp. Ví dụ, viêm phổi nặng, viêm màng não, hoặc nhiễm trùng huyết có thể làm giảm khả năng sản xuất hormone corticosteroid của tuyến thượng thận.
2.2. Phẫu thuật tuyến thượng thận
Các phẫu thuật liên quan đến tuyến thượng thận, chẳng hạn như loại bỏ tuyến thượng thân hoặc phẫu thuật nút trên tuyến thượng thận, có thể gây ra suy tuyến thượng thận cấp.
2.3. Xuất huyết tuyến thượng thận
Một sự xuất huyết nội tiết vào tuyến thượng thận có thể gây suy giảm chức năng của nó. Ví dụ, một chấn thương nghiêm trọng hoặc việc xảy ra u tuyến thượng thận có thể gây xuất huyết và làm giảm khả năng sản xuất hormone.
2.4. Sử dụng kháng đông
Một số loại thuốc kháng đông, chẳng hạn như heparin, khi được sử dụng trong liều cao có thể gây ra suy tuyến thượng thận cấp. Cơ chế chính là do ảnh hưởng đến sản xuất corticosteroid.
Sử dụng thuốc kháng đông có thể gây suy tuyến thượng thận cấp
2.5. Ngừng Corticoid
Nếu một người đang sử dụng corticosteroid từ lâu và bất ngờ ngừng sử dụng, điều này có thể gây ra suy tuyến thượng thận cấp. Do lâu dần, tuyến thượng thận của người đó sẽ giảm khả năng sản xuất hormone corticosteroid tự nhiên.
2.6. U tuyến thượng thận
U tuyến thượng thận là một khối u ác tính trong tuyến thượng thận có thể làm suy giảm chức năng của tuyến. U tuyến thượng thận có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất hormone.
3. Cách chẩn đoán bệnh suy tuyến thượng thận cấp
3.1. Chẩn đoán lâm sàng
– Hỏi bệnh sử và triệu chứng: Bác sĩ sẽ tiến hành một cuộc phỏng vấn kỹ lưỡng để thu thập thông tin về bệnh sử của bệnh nhân, bao gồm triệu chứng hiện tại, thời gian bắt đầu và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.
– Kiểm tra cơ bản: Bác sĩ sẽ tiến hành một số kiểm tra cơ bản, bao gồm kiểm tra huyết áp, nhịp tim và nhiệt độ của bệnh nhân.
3.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
– Xét nghiệm máu: Giúp đánh giá chức năng tuyến thượng thận, bao gồm đo nồng độ cortisol, ACTH (adrenocorticotropic hormone), và các chỉ số điện giải.
– Xét nghiệm chức năng tuyến thượng thận: Một xét nghiệm tín hiệu sẽ được thực hiện để đánh giá khả năng phản ứng của tuyến thượng thận với ACTH. Thông thường, dùng cortisol synthetic như dexamethasone hoặc Corticotropin Releasing Hormone (CRH) để thử nghiệm chức năng tuyến thượng thận.
– Chụp cắt lớp: Trong một số trường hợp, các kỹ thuật hình ảnh như siêu âm, cộng hưởng từ (MRI) hoặc tomography dẫn truyền (CT) có thể được sử dụng để xem xét kích thước và hình dạng của tuyến thượng thận.
– Xét nghiệm bổ sung: Các xét nghiệm bổ sung khác ví dụ như xét nghiệm nội tiết tố, xét nghiệm chức năng thận, hoặc xét nghiệm miễn dịch để loại trừ các nguyên nhân khác gây suy tuyến thượng thận cấp.
4. Điều trị suy tuyến thượng thận cấp
4.1. Điều trị suy tuyến thượng thận cấp bằng hormone corticosteroid
Điều trị suy tuyến thượng thận cấp ban đầu thường bao gồm việc tiêm hormone corticosteroid, chẳng hạn như hydrocortisone hoặc dexamethasone. Loại hormone và liều lượng cụ thể sẽ được bác sĩ điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ suy giảm chức năng tuyến thượng thận.
4.2. Điều trị suy tuyến thượng thận cấp bằng nước và điện giải
Trong suy tuyến thượng thận cấp, cân bằng nước và điện giải thường bị ảnh hưởng. Nếu suy tuyến thượng thận cấp gây ra mất cân bằng điện giải, việc điều trị sẽ tập trung vào việc cân bằng điện giải trong cơ thể. Điều này có thể đòi hỏi việc sử dụng dung dịch điện giải qua tĩnh mạch hoặc các biện pháp điều chỉnh cân bằng natri, kali và các chất điện giải khác.
Điều trị suy tuyến thượng thận cấp bằng nước điện giải
4.3. Điều trị nguyên nhân gốc
Nếu có nguyên nhân cụ thể dẫn đến suy tuyến thượng thận cấp, như nhiễm trùng hay ngừng sử dụng corticosteroid, việc xử lý nguyên nhân gốc cũng là một phần quan trọng của điều trị. Điều này có thể bao gồm điều trị nhiễm trùng, điều chỉnh liều dùng corticosteroid hoặc loại bỏ nguyên nhân phẫu thuật nếu có.
4.4. Theo dõi chặt chẽ và hỗ trợ tối ưu
Bệnh nhân điều trị suy tuyến thượng thận cấp cần được theo dõi chặt chẽ để đánh giá chức năng tuyến thượng thận, cân bằng điện giải và các triệu chứng lâm sàng. Điều này đảm bảo rằng liệu pháp đang được áp dụng hiệu quả và có thể điều chỉnh tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
4.5. Xử lý bệnh phối hợp khác
Nếu có bệnh phối hợp khác đi kèm, điều trị sẽ tùy thuộc vào loại bệnh và đặc điểm của từng bệnh nhân. Việc hợp tác giữa các chuyên gia chuyên về các lĩnh vực tương ứng như nội tiết tố, tim mạch, tiêu hóa, hoặc tâm thần là quan trọng để đưa ra quyết định điều trị phù hợp. |
doc_264 | Cetecocenpira là thuốc thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, được chỉ định trong điều trị bệnh do tổn thương não, rối loạn ngoại biên và trung khu não bộ, suy giảm chức năng nhận thức...Thuốc Cetecocenpira có thành phần chính là hoạt chất Piracetam 800mg, và các thành phần tá dược hàm lượng vừa đủ.Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Có quy cách đóng gói là hộp 10 vỉ x 10 viên hoặc lọ 100 viên, 200 viên.
3. Cách sử dụng thuốc Cetecocenpira
3.1. Cách sử dụng thuốc CetecocenpiraĐối với thuốc Cetecocenpira, bệnh nhân sử dụng bằng đường uống.3.2. Liều dùng thuốc Cetecocenpira:Liều sử dụng thuốc Cetecocenpira được khuyến cáo cụ thể như sau:Liều thông thường: 30 - 160 mg/kg/ngày, chia đều 2 lần hoặc 3 lần hoặc 4 lần.Các hội chứng thực thể ở người cao tuổi: Liều dùng 1,2 - 2,4g/ngày. Có thể sử dụng liều cao tới 4,8g/ngày ở những tuần đầu. Điều trị với thuốc Cetecocenpira trong thời gian dài.Bệnh nhân nghiện rượu: Liều dùng 12g/ngày ở thời gian cai rượu đầu tiên. Liều duy trì 2,4g/ngày.Bệnh nhân suy giảm nhận thức sau chấn thương não: Liều dùng ban đầu 9 - 12g/ngày. Liều duy trì 2,4g/ngày. Điều trị với thuốc ít nhất trong 3 tuần.Bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu liềm: Liều dùng 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.Bệnh nhân bị rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não: Liều dùng 7,2g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, tăng thêm 3,8g/ngày cho tới liều tối đa là 20g/ngày.Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân cần tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị để khi sử dụng thuốc sẽ đạt được hiệu quả nhất.3.3. Cách xử trí khi quên, quá liều. Quên liều: Nếu quên liều, thông thường có uống bổ sung ngay khi nhớ ra sau 1 - 2 giờ so với thời gian quy định. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.Quá liều: Chưa có tài liệu cho thấy tác dụng bất lợi gặp phải khi sử dụng quá liều thuốc Cetecocenpira.3.4. Chống chỉ định thuốc Cetecocenpira. Chống chỉ định thuốc Cetecocenpira trong các trường hợp dưới đây:Các trường hợp bệnh nhân bị dị ứng, mẫn cảm với Piracetam hay bất cứ thành phần nào của thuốc.Bệnh nhân suy thận, suy gan nặng.Phụ nữ đang mang thai và cho con bú.Bệnh nhân mắc Huntington.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Cetecocenpira |
doc_265 | Nhiễm khuẩn đường ruột hay nhiễm trùng đường ruột hoặc tiêu chảy nhiễm trùng là vấn đề mà bất cứ ai cũng có thể trải qua ít nhất một vài lần. Muốn biết căn bệnh này nguy hiểm như thế nào, dấu hiệu sớm nhiễm khuẩn đường ruột ra sao và phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả là gì, mời bạn cùng tham khảo thông tin dưới đây.
1. Những dấu hiệu sớm nhiễm khuẩn đường ruột mà bạn không nên bỏ qua
Nhiễm khuẩn đường ruột do các loại vi khuẩn, nấm, hay ký sinh trùng gây ra. Bệnh có thể xảy ra ở mọi nhóm tuổi, mọi đối tượng. Dưới đây là một số dấu hiệu sớm nhiễm khuẩn đường ruột mà bạn không nên bỏ qua:
Chán ăn
Một trong những dấu hiệu sớm của tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột là cảm giác chán ăn. Người bệnh thường không có hứng thú với bữa ăn hoặc khi ăn sẽ cảm giác đồ ăn không ngon miệng.
Đau bụng, buồn nôn và nôn
Khi bị nhiễm khuẩn đường ruột, bệnh nhân thường gặp phải biểu hiện đau bụng, đau co thắt bụng và đau theo cơn liên tục, mỗi cơn đau có thể diễn ra trong khoảng 3 đến 4 phút. Lúc đầu cơn đau thường ở mức độ nhẹ, nhưng sau đó mức độ đau sẽ tăng dần. Dù ăn rất ít hoặc chỉ uống nước nhưng bệnh nhân vẫn cảm thấy đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn hoặc nôn liên tục.
Tiêu chảy
Dấu hiệu thường gặp của bệnh nhiễm khuẩn đường ruột chính là tiêu chảy. Khi những tác nhân gây hại tấc công đường ruột, kích thích đường ruột dẫn tới tiêu chảy. Lúc này, tính chất phân của của người bệnh cũng thay đổi. Phân lỏng và thường có lẫn chất nhầy.
Gặp một số vấn đề sức khỏe tâm thần
Ngoài những dấu hiệu sớm nhiễm khuẩn đường ruột nói trên, bệnh nhân còn có thể gặp phải một số vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần do căn bệnh này gây ra. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường ruột thường cảm thấy mệt mỏi, chán nản và lười vận động. Hơn nữa, triệu chứng tiêu chảy, đau bụng,… cũng khiến cho chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân bị ảnh hưởng rất nhiều. Người bệnh có nguy cơ cao phải đối mặt với chứng rối loạn giấc ngủ.
Như đã nói ở phía trên, tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột có thể xảy ra ở bất cứ ai nhưng người già và trẻ em là những đối tượng dễ mắc bệnh nhất do hệ miễn dịch kém.
Phần lớn những trường hợp nhiễm khuẩn đường ruột đều có liên quan đến thực phẩm thiếu vệ sinh có chứa nhiều vi khuẩn gây hại. Nếu bạn ăn phải những thực phẩm không rõ nguồn gốc, “thực phẩm bẩn” thì nguy cơ bị nhiễm khuẩn đường ruột sẽ rất cao. Bên cạnh đó, những thực phẩm đóng hộp cũng có thể chứa một số loại vi khuẩn gây hại cho đường tiêu hóa.
Đối với người Việt Nam, thói quen ăn rau sống cũng chính là một trong những lý do khiến chúng ta bị nhiễm trùng đường ruột. Vi khuẩn E. coli có thể ẩn nấp trong các loại rau này mà chúng ta không thể quan sát bằng mắt thường. Nếu không rửa kỹ trước khi ăn thì bạn sẽ có nguy cơ cao mắc phải một số vấn đề về đường tiêu hóa.
Những người không có thói quen rửa tay trước khi ăn, uống nước chưa được đun sôi cũng có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn đường ruột hoặc mắc phải một số bệnh về đường tiêu hóa.
Cần chú ý rằng, người bệnh nhiễm khuẩn đường ruột có thể lây nhiễm cho người khỏe mạnh qua đường ăn uống hoặc dùng chung nhà vệ sinh. Do đó người bệnh cần chú ý vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần đi đại tiện.
Nếu phát hiện những dấu hiệu sớm nhiễm khuẩn đường ruột và chăm sóc bệnh nhân đúng cách thì bệnh sẽ không gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Một số trường hợp, bệnh có thể tự khỏi sau vài ngày.
Tuy nhiên, đối với một số tình trạng bệnh kéo dài quá lâu mà không có phương pháp can thiệp kịp thời sẽ có nguy cơ cao gặp phải biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh.
Có thể kể đến như:
- Khi tình trạng nhiễm trùng ngày càng nghiêm trọng, dạ dày của người bệnh sẽ bị tổn thương và có thể gây ra tình trạng chảy máu dạ dày.
- Gây viêm loét đại trực tràng.
- Gây hội chứng ruột kích thích.
- Những triệu chứng nhiễm trùng đường ruột kéo dài, nhất là tình trạng tiêu chảy kéo dài có nguy cơ gây mất nước. Nếu không được bù nước kịp thời, người bệnh có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng.
4. Một số hướng dẫn chăm sóc người bị nhiễm khuẩn đường ruột tại nhà
Khi chăm sóc bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường ruột, cần lưu ý những vấn đề sau:
- Người bệnh cần được bổ sung nước, chất điện giải để cơ thể không rơi vào tình trạng mất nước.
- Nếu bệnh nhân là trẻ em và người cao tuổi thì cần chú ý chăm sóc đặc biệt hơn.
- Bệnh nhân có thể bổ sung sữa chua, men vi sinh để tăng cường lợi khuẩn đường ruột, nâng cao hệ miễn dịch và hạn chế sự phát triển của khuẩn bệnh gây hại.
Mỗi người nên có ý thức bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường ruột bằng cách rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Sử dụng nguồn nước sạch. Cần lựa chọn thực phẩm rõ nguồn gốc, thực phẩm sạch. Nên ăn chín, uống sôi. Không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác. |
doc_266 | 1. Một số thông tin dinh dưỡng từ thịt nội tạng
1.1 Nội tạng tim lợn
Tim lợn là một loại thực phẩm bổ dưỡng, chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Trong 100g tim lợn có chứa các chất dinh dưỡng sau:Năng lượng: 94 kcal. Protein: 15.1g. Chất béo: 3.2g. Chất xơ: 0.2g. Carbohydrate: 0.6g. Cholesterol: 131mg. Kali: 294mg. Natri: 56mg. Canxi: 7mg. Sắt: 5.9mg. Photpho: 213mg. Vitamin B1: 0.34mg. Vitamin B2: 0.18mg. Vitamin PP: 5.7mg. Vitamin C: 1mg
1.2 Gan ngỗng
Gan ngỗng cũng là một nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng gồm protein, vitamin, khoáng chất và chất béo.Protein: Gan ngỗng cung cấp một lượng lớn protein. Một phần gan ngỗng có thể chứa khoảng 20-25g protein.Chất béo: Gan ngỗng chứa chất béo, nhưng nó có nhiều chất béo no hơn so với một số loại thịt khác. Một phần gan ngỗng có thể chứa khoảng 15-20g chất béo.Khoáng chất: Gan ngỗng là nguồn kẽm sắt và photpho tốt. Cũng chứa một lượng nhất định các khoáng chất như copper (đồng) và selen.Vitamin: Gan ngỗng là một nguồn tốt của vitamin như vitamin B12, riboflavin (B2), niacin (B3) và vitamin A.
1.3 Lòng bò
Lòng bò cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan trọng.Protein: Lòng bò là nguồn protein tốt. Một phần lòng bò có thể chứa khoảng 20-25g protein.Chất béo: Lòng bò cũng chứa chất béo. Một phần lòng bò thường có thể cung cấp khoảng 10-15g chất béo.Khoáng chất: Là nguồn tốt của nhiều khoáng chất như sắt, kẽm, phốt pho và selen.Vitamin: Lòng bò cũng cung cấp một số loại vitamin như vitamin B12, niacin (B3), riboflavin (B2) và vitamin B6.
2. Lợi ích của việc sử dụng nguồn thịt nội tạng
2.1. Lợi ích
Với hàm lượng chất dinh dưỡng dồi dào, tim lợn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, cụ thể như:Tăng cường sức khoẻ tổng thể: Tim lợn là nguồn protein chất lượng cao, cung cấp các axit amin cần thiết để duy trì và phục hồi cơ bắp, tăng cường sức khỏe của tóc, da, và móng.Tốt cho hệ thần kinh: Quan trọng cho sự hình thành hồng cầu, chức năng của hệ thần kinh và duy trì sức khỏe của tế bào.Bổ máu: Nó cũng chứa sắt, một khoáng chất quan trọng giúp cung cấp oxy cho cơ thể và hỗ trợ trong quá trình tạo máu.Tăng cường hệ thống miễn dịch: Tim lợn cũng cung cấp kẽm, một khoáng chất quan trọng cho hệ thống miễn dịch và nhiều chức năng khác trong cơ thể.Chống oxy hoá: Tim lợn chứa selen, một khoáng chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây ra bởi các gốc tự do.Cholesterol và chất béo: Mặc dù tim lợn chứa một lượng đáng kể cholesterol và chất béo, nhưng nếu tiêu thụ một cách cân đối và hợp lý, đây là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh.
2.2. Một vài lợi ích từ thịt nội tạng khác
Giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer - Hội chứng suy giảm trí nhớ
Thiamin (Vitamin B1) từ gan tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng từ thức ăn. Việc duy trì mức độ đủ thiamin có thể hỗ trợ chức năng não và giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.
Bổ sung năng lượng
Gan và thận động vật là một nguồn chất sắt tốt. Sắt là một khoáng chất quan trọng giúp vận chuyển oxy trong cơ thể và duy trì năng lượng. Thiếu hụt sắt có thể dẫn đến tình trạng mệt mỏi và thiếu năng lượng. Ăn thịt nội tạng như gan sẽ giúp tăng cường cung cấp sắt và năng lượng.
Giảm nguy cơ ung thư
Riboflavin (B12) có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại một số loại ung thư. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng riboflavin giúp giảm nguy cơ ung thư phổi và đại trực tràng. Sự thiếu hụt riboflavin được xem xét là một yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim
Vitamin B12 và Folate (axit folic) có trong tất cả các cơ quan thịt (trừ ruột). Kết hợp với folate (cũng có trong thịt nội tạng), Vitamin B12 giúp điều hòa lượng homocysteine trong máu. Mức độ homocysteine cao là một nguy cơ gây bệnh tim mạch.
Các món ăn nội tạng giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh lý.
Tăng cường hệ thống miễn dịch
Nhiều loại nội tạng có hàm lượng kẽm cao như gan, thận và tim. Kẽm là chất dinh dưỡng quan trọng giúp hệ thống miễn dịch hoạt động bình thường. Thiếu hụt kẽm có thể dẫn đến tình trạng dễ bị nhiễm trùng.
Việc ăn tim lợn hoặc nội tạng động vật một lượng phù hợp có thể mang lại nhiều chất dinh dưỡng cho một số đối tượng phù hợp. Riêng những đối tượng bị bệnh tim mạch, cần lưu ý đến một số tác hại có thể xảy ra, đặc biệt là khi sử dụng một cách quá mức hoặc không đúng cách. Tác hại của việc ăn tim lợn hoặc nội tạng động vật:● Cholesterol và chất béo: Tim lợn chứa nhiều cholesterol và chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa. Tiêu thụ quá mức chất béo và cholesterol có thể tăng nguy cơ bệnh tim mạch và tăng mỡ trong máu. Đặc biệt những người bệnh bị tăng mỡ máu (hay tình trạng cholesterol trong máu cao), việc tích lũy cholesterol và chất béo trong máu như vậy sẽ gây bệnh lý xơ vữa động mạch tiến triển nhanh hơn.● Natri: Một số sản phẩm từ tim lợn như tim lợn hầm có thể chứa lượng cao natri (muối). Việc ăn nhiều natri có thể gây tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và các vấn đề huyết áp.● Chất độc hại: Tim lợn có thể chứa các chất độc hại từ môi trường, đặc biệt là nếu động vật được nuôi trong môi trường không lành mạnh. Chất độc hại như dioxin có thể tập trung trong mô cơ béo của động vật.
Ăn quá nhiều nội tặng sẽ gây tăng mỡ trong máu.
● Tăng cân: Việc tiêu thụ tim lợn có thể là nguồn calo và chất béo cao và ăn nhiều có thể dẫn đến tăng cân và các vấn đề liên quan đến trọng lượng cơ thể.● Nguy cơ bệnh truyền nhiễm: Các bệnh truyền nhiễm từ động vật đến con người có thể xảy ra nếu việc chế biến và nấu ăn không được thực hiện đúng cách.● Chất độc hại trong quá trình chế biến: Quá trình chế biến tim lợn, đặc biệt là nếu nướng quá mức, sẽ tạo ra các chất độc hại, chẳng hạn như amin thơm.● Độc tố và kháng sinh: Nếu động vật nuôi được sử dụng kháng sinh và chất phụ gia có thể ảnh hưởng đến sức khỏe khi sử dụng thịt và nội tạng chúng làm đồ ăn.
3.2. Một số nguy cơ tiềm ẩn khác:
● Nội tạng có hàm lượng purin cao. Purin có thể biến thành axit uric, nguy cơ dẫn đến bệnh gút● Nội tạng đặc biệt là gan và tim, thường chứa nhiều chất sắt. Điều này gây nguy hiểm cho người mắc bệnh hemochromatosis (bệnh huyết sắc tố) vì đang cần giảm lượng chất sắt từ thức ăn để kiểm soát sự tích tụ sắt trong cơ thể.Tóm lại, câu trả lời cho bệnh tim có ăn được tim lợn không hoặc nội tạng động vật không là không nên, vì tim lợn mặc dù chứa một số hàm lượng dinh dưỡng protein, sắt, kẽm và một số vitamin như B12 sẽ giúp ích cho những bệnh nhân đang thiếu hụt những dinh dưỡng này, tuy nhiên với bệnh nhân có bệnh tim mạch thì lượng cholesterol và chất béo cao trong nội tạng động vật sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng xơ vữa động mạch. Như vậy,đối với những bệnh nhân có vấn đề về tim mạch, cần duy trì một chế độ ăn lành mạnh và cân đối. Không nên sử dụng quá nhiều thịt nội tạng để phòng ngừa rủi ro biến chứng. |
doc_267 | Thuốc Cisplaton có thành phần chính là Cisplatin với hàm lượng 50mg/100ml. Đây là loại thuốc có công dụng chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch. Loại thuốc này được chỉ định trong điều trị được nhiều bệnh ung thư khác nhau, cụ thể như ung thư buồng trứng, ung thư vùng đầu cổ, ung thư phổi hiệu quả.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Cisplaton
3.1. Cách dùng của thuốc Cisplaton. Nên truyền đủ nước cho người sử dụng thuốc trước và 24 giờ sau khi truyền thuốc có chứa hoạt chất Cisplatin để bảo đảm lượng nước tiểu thải ra tốt và hạn chế tối đa nguy cơ gây độc tính đối với thận.Truyền nước trước khi điều trị: có thể truyền tĩnh mạch 2 lít glucose 5% trong 1/2 hoặc 1/3 Na. Cl 0,9% và truyền trong thời gian từ 2 đến 4 giờ.Cách dùng: có thể pha thuốc Cisplatin dạng tiêm vào 1 lít Na. Cl 0,9% và truyền trong thời gian thích hợp.Truyền nước sau khi điều trị: việc duy trì đủ nước và nước tiểu trong 24 giờ sau khi truyền thuốc đóng vai trò rất quan trọng.3.2. Liều dùng của thuốc Cisplaton:Ðiều trị bằng thuốc Cisplaton đơn độc: Liều dùng và phác đồ điển hình là 50 – 120mg/m2 da cơ thể, sử dụng với tần suất 4 tuần 1 lần hoặc sử dụng 15 – 20mg/m2 da cơ thể/ngày sử dụng trong 5 ngày liên tiếp.Với những người có chức năng tủy xương suy giảm thì cần giảm liều.Ðiều trị phối hợp: thuốc Cisplaton thường được dùng phối hợp với các thuốc chống ung thư sau: Ðiều trị ung thư tinh hoàn: Vinblastin, Actinomycin D, Bleomycin. Ðiều trị ung thư buồng trứng: Cyclophosphamide, Hexamethylmelamin, Doxorubicin, 5 – fluorouracil.Ðiều trị ung thư vùng đầu và cổ: Bleomycin, Methotrexate.Ðiều trị tiếp tục với với Cisplatin: Chỉ dùng thuốc Cisplaton khi chỉ số creatinin huyết thanh dưới 140 micromol/lít và ure trong máu thanh dưới 9 micromol/lít và số lượng huyết cầu chấp nhận được. Người sử dụng thuốc cần được đo thính lực trước và trong khi dùng thuốc Cisplaton.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Cisplaton
Trong quá trình sử dụng thuốc Cisplaton, người sử dụng thuốc có thể gặp các tác dụng không mong muốn cụ thể như sau:Buồn nôn và nôn nhiều bắt đầu xảy ra sau khi dùng thuốc từ 1 đến 4 giờ và có thể kéo dài tới 1 tuần, nếu tình trạng này kéo dài thì bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị xem xét việc ngưng sử dụng thuốc.Tăng độc tính cho thận do thuốc tích lũy và liên quan đến liều dùng gây hạn chế việc sử dụng thuốc. Tác dụng độc tính càng kéo dài và nặng hơn nếu sử dụng loại thuốc này lặp đi lặp lại nhiều đợt.Tăng độc tính nhẹ trên tủy xương có thể xuất hiện với giảm số lượng bạch cầu và tiểu cầu và sau đó là thiếu máu. Những dấu hiệu triệu chứng này thường hồi phục sau khi ngưng điều trị.Các phản ứng kiểu phản vệ bao gồm các dấu hiệu như phù mặt, thở khò khè, tim đập nhanh, nổi ban và hạ huyết áp đã được ghi nhận ở những người sau khi sử dụng thuốc Cisplaton. Phản ứng này thường xảy ra sau khi dùng thuốc được vài phút, có thể kiểm soát chúng bằng tiêm tĩnh mạch Adrenalin, Corticoid và/hoặc thuốc kháng histamin.Ù tai và/hoặc mất thính lực ở tần số cao (>4000 Hz) có thể xảy ra ở 10-30% người sử dụng thuốc. Người bệnh có thể mất thính lực một bên hoặc hai bên và độc tính tai nghiêm trọng hơn ở trẻ em, phải theo dõi chặt chẽ chức năng nghe trong khi điều trị.Giảm magie và calci trong máu có thể xảy ra và biểu hiện bằng cơ bị kích thích, vọp bẻ, co thắt khớp bàn tay-bàn chân, giật rung cơ hay co cứng cơ.Tăng chỉ số acid uric trong máu có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng liều lớn hơn 50 mg/m2. Acid uric tăng tối đa vào ngày 3 đến ngày thứ 5 sau khi dùng thuốc. Hoạt chất Allopurinol có thể giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.Bệnh lý về thần kinh ngoại biên với các dấu hiệu như dị cảm kiểu găng tay, mất phản xạ, mất cảm thụ bản thân và có cảm giác chấn động, nhất là khi sử dụng Cisplatin được cho liều cao hay cho nhiều lần hơn. Các hội chứng này có thể hồi phục được.Ðộc tính võng mạc biểu hiện bằng các dấu hiệu như nhìn mờ và cảm giác về màu sắc bị thay đổi. Viêm thần kinh thị giác nguyên nhân do sử dụng loại thuốc này đã được ghi nhận.
5. Tương tác của thuốc Cisplaton
Một số loại thuốc có thể gây ra tình trạng ức chế tủy hay xạ trị bao gồm thuốc Cephalosporin, Aminoglycoside và các thuốc chống viêm phi Steroid điều trị bệnh Gout.Tương tác của thuốc Cisplaton có thể làm thay đổi khả năng hoạt động hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Bạn cần chủ động liệt kê cho các bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin và khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và thực phẩm chăm sóc sức khỏe mà bạn đang sử dụng để hạn chế tối đa các tương tác thuốc có thể xảy ra.
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Cisplaton |
doc_268 | Implant là phương pháp phục hồi lại chức năng những chiếc răng đã mất
Có nhiều nguyên nhân khiến người cần phải phục hình implant, trong đó phổ biến nhất là mất răng do sâu răng, tai nạn hoặc do lão hóa. Mất răng gây ảnh hưởng không những đến tính thẩm mỹ mà còn gây khó khăn trong việc ăn uống, làm giảm chức năng ăn nhai và góp phần vào việc suy giảm sức khỏe tổng thể. Bên cạnh đó, mất răng còn làm ảnh hưởng đến ngoại hình, chức năng ăn - nói và vô tình gây ra tác hại lên các răng còn lại, do các răng đó phải "gánh" lực nhai của chiếc răng đã mất. Phục hình implant sẽ giúp bảo vệ các răng còn lại không bị lệch hướng, giảm tải lực nhai, giúp duy trì chức năng và tạo ra sự tự tin trong giao tiếp và hình ảnh của bản thân. Vì vậy, phục hình implant là một giải pháp hiệu quả để khắc phục những thiếu sót về răng và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của bệnh nhân.
2. Tổng quan quy trình cắm răng implant cho bệnh nhân
Răng implant được thiết kế để hoạt động giống như một chiếc răng thật. Quá trình trồng răng bao gồm các bước sau:Đánh giá tình trạng răng của bệnh nhân: Nha sĩ sẽ kiểm tra tình trạng răng miệng của bệnh nhân, tiến hành đưa ra các chẩn đoán cận lâm sàng như chụp phim 3D để đánh giá khả năng thực hiện phẫu thuật, đồng thời lựa chọn loại implant phù hợp. Trong trường hợp răng của bệnh nhân đã bị hỏng hoặc mất, nha sĩ sẽ tiến hành loại bỏ răng và làm sạch vết thương.Thực hiện phẫu thuật: Nha sĩ sẽ đưa implant vào vị trí cần tái lập phục hình bằng trụ Implant. Trụ Implant sẽ gắn chặt vào xương hàm như hình dạng của vis, khoá vào trong xương. Sau đó, nha sĩ sẽ tiến hành xử lý mô lợi, tiến hành các thủ thuật cần thiết để hỗ trợ quá trình lành thương xảy ra thuận tiện nhất.Quá trình hồi phục: Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ cần phải chờ đợi khoảng 3-6 tháng để implant có thể tích hợp với xương hàm. Trong thời gian này, bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống và chăm sóc răng miệng đúng cách để đảm bảo quá trình hồi phục thành công.Lắp ráp răng thật: Sau khi implant đã được hàn gắn chặt với xương hàm, nha sĩ sẽ lắp ráp răng thật lên trụ implant này để hoàn thành quá trình trồng răng.Tóm lại, cách thức hoạt động của răng implant là thực hiện phẫu thuật để đưa nó vào vị trí của răng cũ và tích hợp vào xương hàm dưới dạng vít. Sau đó, bệnh nhân cần phải chờ đợi quá trình tích hợp, liền thương và tái tạo xương giữa implant và xương hàm, sau đó cuối cùng mới lắp răng trên implant để hoàn thành quy trình.
3. Ưu điểm vượt trội của răng Implant
Với răng Implant, bệnh nhân có thể tái lập lại chức năng sinh lý của hệ thống nhai |
doc_269 | Eczema là trạng thái viêm lớp nông của da, cấp hay mạn tính. Bệnh eczema không gây tử vong, nhưng gây ngứa ngáy, hoặc khô và căng da rất khó chịu và thường xuyên tái phát, khó điều trị.
Eczema là bệnh cần được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả
Biểu hiện về lâm sàng của eczema rất đa dạng nhưng nói chung bao giờ cũng có đặc tính sau: ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng giới hạn không rõ, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát. Có thương tổn thuộc loại xốp bào.
Hiện nay, bệnh Eczema chưa thể chữa khỏi dứt điểm 100%. Những biện pháp điều trị hiện nay thường hướng đến chữa trị triệu chứng ngăn ngừa tình trạng bệnh tái phát. Quá trình điều trị bệnh Eczema đòi hỏi sự phối hợp giữa các phương pháp điều trị bằng thuốc, chế độ sinh hoạt cũng như vệ sinh cơ thể.
Bệnh Eczema còn có thể bắt nguồn từ các yếu tố kích ứng gây ra. Do đó bạn cần phòng tránh một số yếu tố có ảnh hưởng đến bệnh như :
Ngoài ra, người bệnh cần tránh dùng rượu, bia, thuốc lá, cà phê, hải sản, đồ hộp, thức ăn sống, lên men, các thức ăn chế biến có nhiều gia vị cay nóng. Giữ vệ sinh da sạch sẽ, đặc biệt là vùng da bị bệnh. Tránh cọ xát, gãi, xát xà phòng vì sẽ làm vùng da bị bội nhiễm tạo nên những tổn thương khó lành.
Thăm khám để được chẩn đoán và điều trị hiệu quả
Thăm khám tại bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp bạn biết chính xác các tác nhân kích ứng đối với làn da của mình để phòng tránh có hiệu quả hơn. Trong trường hợp của bạn nên tìm cách hạn chế sử dụng bia rượu vì đây là những chất có khả năng kích ứng da cũng như khiến hàng rào bảo vệ da yếu đi. |
doc_270 | Các khối u tuyến vú rất thường gặp ở phụ nữ trong mọi lứa tuổi. Vấn đề quan trọng hàng đầu là đánh giá cũng như theo dõi nguy cơ ung thư của các tổn thương này thông qua các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như siêu âm hoặc chụp X quang tuyến vú.Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú tại Việt Nam ngày càng tăng, đồng thời độ tuổi mắc bệnh trẻ hơn so với các nước trên thế giới, gây ảnh hưởng nặng nề đến tiên lượng, điều trị, cũng như tâm lý của người bệnh. Vấn đề tầm soát các bệnh lý tuyến vú, chẩn đoán sớm ngay từ giai đoạn đầu rất quan trọng trong điều trị, giúp giảm thiểu tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1. Các bệnh lý tuyến vú thường gặp
1.1 Bệnh vú lành tính. Bệnh vú lành tính là tất cả các bệnh lý của vú trừ ung thư vú và các bệnh lý nhiễm trùng vú, bao gồm:Xơ nang tuyến vú;U xơ tuyến vú;U diệp thể;Nang tuyến vú;Hoại tử mô mỡ.1.2 Các khối u ác tính. Các khối u biểu mô: Ung thư biểu mô vi xâm nhập, ung thư biểu mô vú xâm nhập...Các tổn thương tiền ung thư: Ung thư biểu mô ống tại chỗ, tân sản tiểu thùy;Các tổn thương thể nhú: U nhú nội ống, ung thư biểu mô nhú nội ống, ung thư nhú trong vỏ, ung thư nhú đặc.
2. Chẩn đoán khối u tuyến vú
2.1 Lâm sàng. Khám vú được thực hiện trong nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Khám vú kết hợp tư vấn hướng dẫn tự khám vú giúp phát hiện các bệnh lý tuyến vú và phát hiện sớm ung thư vú.Thời điểm khám vú và tự khám vú tốt nhất là khoảng 2-3 ngày sau khi sạch kinh. Phụ nữ trong độ tuổi 20-39 cần đi khám vú 1-3 năm một lần, phụ nữ từ 40 tuổi trở lên cần đi khám vú mỗi năm 1 lần.
Các dấu hiệu ung thư vú có thể nhận biết
2.2 Chẩn đoán hình ảnh. X quang tuyến vú. Chụp X quang tuyến vú là phương tiện thường được sử dụng trong tầm soát và chẩn đoán các khối u tuyến vú. Để đánh giá các khối u vú trên X quang thì cần chụp hết 2 bên vú, mỗi bên ít nhất 2 tư thế. Trong trường hợp mô vú đặc hoặc khó chẩn đoán có thể cần chụp tuyến vú số hóa có thuốc cản quang, chụp ống dẫn sữa có cản quang hoặc chụp 3D (Tomosynthesis). Những phụ nữ có đặt túi ngực thì khi chụp X quang tuyến vú có thể dây dò, vỡ...cần thay thế bằng cộng hưởng từ kết hợp siêu âm.Siêu âm tuyến vú. Siêu âm tuyến vú 2D: Được xem là 1 phương pháp chẩn đoán hình ảnh an toàn, chi phí thấp, không độc hại, không xâm nhập, không gây đau và cho kết quả ngay. Đối với khối u tuyến vú, siêu âm vú 2D có thể phát hiện những sang thương nhỏ chưa nhìn thấy hoặc sờ thấy. Đây cũng là 1 phương tiện để xác định những bất thường tuyến vú ở phụ nữ có thai, trẻ em, những người có tuyến vú đặc hoặc khó khảo sát khi chụp X quang tuyến vú.
Siêu âm vú là một trong những phương pháp được sử dụng để tầm soát khối u vú
Siêu âm vú 3DTuy siêu âm 2D và chụp X quang tuyến vú có giá trị trong tầm soát bệnh lý tuyến vú, nhưng nếu chỉ dựa vào 2 kỹ thuật này thì có thể bỏ sót ung thư, đặc biệt ở phụ nữ có mô vú đặc do sự tương phản giữa khối u và mô vú kém. Để cải thiện khả năng phát hiện ung thư vú, công nghệ siêu âm vú tự động kết hợp với khả năng dựng hình 3D tuyến vú ra đời. Ngoài những ưu điểm của một kỹ thuật siêu âm thông thường, siêu âm vú 3D có ưu thế trong việc phát hiện các tổn thương rất nhỏ dễ bị bỏ sót trên siêu âm vú 2D, mang tính khách quan, đánh giá tốt vị trí tổn thương, khảo sát đa bình diện. |
doc_271 | Trẻ em là một trong những đối tượng dễ mắc cúm A và có thể gặp nhiều biến chứng từ bệnh. Vì vậy, cúm A ở trẻ có những triệu chứng như thế nào và cách phòng tránh ra sao là điều mà bất cứ phụ huynh nào cũng nên tìm hiểu, nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng và hậu quả có thể xảy đến với con mình.
1. Mức độ nguy hiểm của cúm A ở trẻ
Đây là bệnh gây ra bởi virus cúm A Influenza A virus có hình cầu hoặc dạng sợi với đặc điểm rất dễ thích nghi và phát triển trong những môi trường khác nhau.
Theo những nghiên cứu do Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế công bố thì thời gian tồn tại của virus cúm A ở trên bàn tay là khoảng 5 phút và lâu hơn trên các bề mặt khác như: 8 tới 12 giờ trên quần áo, 48 giờ trên mặt bàn ghế hay tay nắm cửa. Đặc biệt, ở môi trường nước, thời gian tồn tại của chúng từ vài ngày đến vài chục ngày với điều kiện lý tưởng là nhiệt độ thấp hoặc mưa dầm.
Con đường lây lan của virus bao gồm: theo giọt bắn trong cơ thể người bệnh văng ra khi nói chuyện, ho hoặc hắt hơi hay bám vào đồ vật, rồi tấn công vào cơ thể người lành gián tiếp qua tay, cũng có thể lây từ động vật sang cho người.
Cùng với diễn biến nhanh và biến đổi không ngừng, chúng rất dễ dàng lây lan khiến bùng phát thành đại dịch.
Khác với các loại cúm thông thường, cúm A có thể gây ra rất nhiều biến chứng đe dọa tính mạng con người. Trẻ em với sức đề kháng, miễn dịch vốn còn rất non yếu là một trong những đối tượng có tỷ lệ mắc, nguy cơ bệnh chuyển biến xấu cũng như tử vong cao.
Trong khi đó, một số biểu hiện của bệnh, nhất là giai đoạn đầu lại mang đặc trưng của cúm thông thường dẫn đến việc không ít cha mẹ bị nhầm lẫn và chủ quan.
2. Triệu chứng cúm A ở trẻ
Cúm A ở trẻ là một trong những bệnh thuộc về đường hô hấp song cũng như đặc tính chung của cúm, triệu chứng có thể xảy ra trên toàn bộ cơ thể:
Đối với đường hô hấp: điển hình là nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, họng sưng, đau họng, ho.
Trên cơ thể: đau đầu, đau tai, đau mỏi người, chán ăn, có thể cả buồn nôn và đau bụng.
Đối với những trường hợp nhẹ, bệnh có thể kéo dài khoảng 7 đến 10 ngày và được khắc phục dần qua điều trị theo triệu chứng. Tuy nhiên, không ít trường hợp bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, cụ thể:
Ho kéo dài, thành từng đợt, đờm ra có lẫn máu.
Sốt cao li bì có thể dẫn tới mất nước, co giật.
Trẻ mệt mỏi, ngại ăn, ngại bú, tay chân lạnh.
Do sức đề kháng kém, trẻ còn có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm hơn mà nếu không được điều trị đúng, kịp thời có nguy cơ tử vong:
Viêm phổi, viêm phế quản dẫn tới khó thở rồi suy hô hấp hoặc hen suyễn.
Tức ngực và một số vấn đề tim mạch, chẳng hạn viêm cơ tim…
Đau bụng, tiêu chảy.
Choáng váng, chóng mặt.
Viêm tai, nhiễm trùng tai.
Nhiễm khuẩn.
Ở một số đối tượng trẻ, tỷ lệ bệnh diễn tiến phức tạp và gây biến chứng cao hơn, bao gồm:
Các bé dưới 5 tuổi mà nguy cơ cao nhất là đối tượng dưới 2 tuổi.
Những trẻ chưa được thực hiện việc tiêm vắc xin phòng bệnh cúm.
Trẻ sống trong môi trường thường xuyên tập trung đông người, người đang mang bệnh hoặc vùng có dịch.
Trẻ không được chú trọng việc đảm bảo vệ sinh cá nhân.
Hiện nay, do chưa có thuốc đặc trị nên việc điều trị cúm A ở trẻ chủ yếu là khắc phục triệu chứng. Đối với những trẻ bệnh nhẹ, cha mẹ có thể tự chăm sóc con tại nhà theo tư vấn của bác sĩ:
Thực hiện cho trẻ cách ly ở phòng riêng kể từ khi xuất hiện triệu chứng tối thiểu 7 ngày, kể cả khi đã khỏi bệnh, nên cách ly thêm 1 ngày nữa.
Cung cấp đồ ăn uống cho con theo tiêu chí: lỏng, mềm, ấm, đủ chất, dễ tiêu, chú trọng nước, rau xanh.
Giữ nơi ở thoáng khí, sạch sẽ. Nếu không bố trí được phòng vệ sinh riêng, nhắc nhở con đeo khẩu trang khi đi ra ngoài.
Dùng xà phòng, nước sát khuẩn để rửa tay chân thường xuyên.
Chỉ dùng thuốc ho hoặc hạ sốt thông thường theo hướng dẫn, không tự ý dùng thuốc kháng virus hoặc kháng sinh.
4. Phòng ngừa cúm A ở trẻ hiệu quả
Ngoài việc luôn giữ vệ sinh cơ thể, nơi ở, bổ sung dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho con, trong những thời điểm đang có dịch hoặc dễ phát sinh dịch, cha mẹ nên hạn chế đưa con tới nơi công cộng, đảm bảo đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, không để bé tiếp xúc với đối tượng đang mắc hoặc có nguy cơ mắc bệnh.
Bản thân cha mẹ và người lớn ở gần cũng cần tăng cường ý thức phòng ngừa, tránh mang bệnh về cho trẻ.
Tiêm vắc xin cúm một lần mỗi năm vẫn được xem là cách phòng ngừa mang lại hiệu quả cao.000 VNĐ giảm giá chỉ
còn 300.000VNĐ
+ Xét nghiệm cúm AB, H1N1 từ 459.000 VNĐ
giảm giá chỉ còn
400. |
doc_272 | Tắc ruột và liệt ruột là hai biến chứng có thể gặp phải sau mổ. Để phân biệt và chẩn đoán chính xác tình trạng tắc ruột cơ học hoặc liệt ruột cơ năng sau hậu phẫu thì chỉ khám lâm sàng và chụp X quang bụng đúng thôi chưa đủ, cần phải sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính CT.
Tắc ruột là tình trạng tắc nghẽn các chất có trong lòng ruột, có thể tắc một phần hoặc toàn bộ ruột, cản trở quá trình di chuyển của khí, chất lỏng, chất rắn bên trong ruột. Tắc ruột cần được điều trị sớm nếu không sẽ khiến bệnh nhân đau đớn, nôn, nguy hiểm hơn là nhiễm trùng nhiễm độc, hoại tử ruột, đe dọa tính mạng.Liệt ruột là tình trạng tích tụ khí và dịch trong lòng ruột do thành bụng bị ức chế sau quá trình phẫu thuật. Hầu hết các trường hợp liệt ruột sau mổ có thể tự khỏi sau khoảng 2 - 3 ngày.
2. Phân biệt tắc ruột và liệt ruột sau mổ dựa trên thăm khám lâm sàng
2.1. Tắc ruột sau mổ2.1.1 Triệu chứng. Dấu hiệu của tắc ruột sau mổ cũng giống như tắc ruột do các nguyên nhân khác. Bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như:Đau quặn bụngĐầy bụng. Chướng bụng
Tắc ruột sau mổ: Ăn không ngon, chán ăn
Buồn nôn, nôn mửa, nôn ra chất giống như phân. Bí trung đại tiện. Nếu bệnh nhân sau phẫu thuật có một vài dấu hiệu kể trên thì cần nghĩ ngay đến tắc ruột sau mổ. Bệnh nhân sẽ được thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán chính xác, bao gồm: Chụp X - quang, Chụp CT scan, siêu âm ổ bụng, nội soi, ...2.1.2 Phương pháp điều trị. Phương pháp điều trị tắc ruột sau mổ gồm:Điều trị nội khoa: Nhịn ăn, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, sonde dạ dày, kháng sinh, giảm đau, ...Phẫu thuật ổ bụng: Áp dụng trong trường hợp tắc ruột hoàn toàn, điều trị nội khoa không kết quả.2.2 Liệt ruột sau mổ. Dấu hiệu của liệt ruột sau mổ bao gồm:Đau bụng nhẹĐầy hơi, chướng bụng. Buồn nôn. Táo bón. Bụng mềm, phình to hoặc căng. Giảm hoặc mất nhu động ruột. Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị liệt ruột sau mổ, bệnh nhân sẽ được các bác sĩ khám lâm sàng và chỉ định thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như: chụp X - quang, chụp CT Scan, siêu âm và thực hiện xét nghiệm máu để đánh giá tình trạng nhiễm trùng, rối loạn chuyển hóa nhằm kiểm tra mức độ tổn thương của ruột.Liệt ruột có thể tự khỏi sau khoảng 2 - 3 ngày.2.3. Phân biệt tắc ruột và liệt ruột sau mổ. Tắc ruột sau mổ. Xuất hiện: bất kể thời điểm sau phẫu thuật.Tình trạng đau: Đau quặn từng cơn. Tình trạng chướng bụng rõ rệt
Tình trạng chướng bụng rõ rệt
Nhu động ruột thường tăng. Có dãn ruột non. Thường không dãn đại tràng. Liệt ruột sau mổ. Xuất hiện ngay sau phẫu thuật khoảng vài giờ. Tình trạng đau: không nổi bật. Tình trạng chướng bụng: không rõ rệt. Nhu động ruộng thường không có. Có dãn ruột non. Có dãn đại tràng
3. Vai trò của chụp CT trong phân biệt tắc ruột và liệt ruột sau mổ
Chụp cắt lớp vi tính CT có độ nhạy và độ chuyên biệt cao trong chẩn đoán phân biệt liệt ruột sau mổ và tắc ruột non cơ học. Phối hợp thăm khám lâm sàng, chụp X quang thông thường cho kết quả không chính xác, độ nhạy chỉ khoảng 19%, giá chỉ chẩn đoán kém. Chụp CT giúp chẩn đoán phân biệt hiệu quả giữa bán tắc ruột non cơ học với liệt ruột cơ năng. Chụp ruột non có cản quang trong 4 trường hợp bán tắc ruột non do nguyên nhân cơ học có thể giúp ích nhiều trong việc đánh giá mức độ tắc nghẽn. Bác sĩ. Vũ Văn Quân đã có hơn 10 kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành Ngoại Tiêu Hóa Tổng Hợp chuyên khám và điều trị bệnh lý ngoại khoa của đường tiêu hóa, gan, mật, tụy và các bệnh lý của phúc mạc ổ bụng, thành bụng. |
doc_273 | Cảm cúm là bệnh thông thường, dễ gặp, không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nhưng gây cảm giác khó chịu.
1. Tổng quan về bệnh
Cảm cúm là dạng bệnh lý do virus cúm gây ra và có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng. Bệnh thường gây tác động đến các bộ phận như: mũi, họng, nhức mỏi toàn thân,... Các triệu chứng có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần tùy vào sức đề kháng của mỗi người.
Thời gian từ khi chủng virus gây bệnh xâm nhập đến khi phát bệnh là 2 ngày. Khi xuất hiện những dấu hiệu cơ bản của bệnh, nên tìm hiểu và lựa chọn cho mình phương pháp điều trị phù hợp. Không nên chủ quan để tránh những biến chứng gây mệt mỏi kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt và công việc.
2. Biểu hiện cho thấy bạn đã mắc bệnh
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe mỗi người, bệnh có những triệu chứng biểu hiện và thời gian kéo dài khác nhau. Nhìn chung, cảm cúm là bệnh nhẹ, không gây nguy hiểm đến tính mạng, có thể tự khỏi và tác động chính đến mũi và họng:
Cổ họng xuất hiện cảm giác đau rát và ngứa. Trong hai ngày đầu, tình trạng này thường xuất hiện liên tục và dần biến mất sau đó.
Tình trạng viêm ở mũi và họng dẫn đến hắt hơi thường xuyên. Đây được coi là dấu hiệu cơ bản và đặc trưng của bệnh.
Thời gian đầu, bệnh nhân xuất hiện dịch nước mũi không màu, trong suốt. Lượng dịch tiết ra ít, chảy thành nước. Sau đó, khi tình trạng viêm nhiễm nặng hơn, dịch chuyển sang màu vàng hoặc xanh lá và có tính chất đặc hơn.
Bệnh nhân có thể xuất hiện biểu hiện ho khan, ho có đờm với tần suất tăng dần.
Bên cạnh đó, người bệnh có thể thấy xuất hiện một số triệu chứng đi kèm như: mệt mỏi, nhạt miệng chán ăn, cơ thể khó chịu đau nhức,... một số trường hợp kèm theo sốt.
3. Cảm cúm có cần thăm khám bác sĩ không
Đối với người lớn
Trong nhiều trường hợp, bệnh có thể tự biến mất sau khi sử dụng thuốc và điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt. Tuy nhiên, nếu gặp các trường hợp sau thì cần thăm khám bác sĩ để tránh tình trạng gây ra những biến chứng nguy hiểm khác:
Cơ thể sốt trên 38 độ.
Tình trạng sốt liên tục kéo dài.
Lồng ngực đau nhức, khó thở hoặc thở khè.
Cổ họng đau dữ dội kết hợp với choáng váng.
Trẻ biếng ăn, quấy khóc, giấc ngủ thất thường.
Sốt kéo dài và liên tục.
Các triệu chứng cảm lạnh không có dấu hiệu mất đi mà ngày càng nghiêm trọng hơn.
Trẻ thở khò, đau tai.
4. Chữa cảm cúm tại nhà
Cảm cúm không gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, người bệnh vẫn có thể tự duy trì cuộc sống của mình. Tuy nhiên, những triệu chứng của bệnh dẫn đến không đảm bảo chất lượng cuộc sống, cơ thể mệt mỏi kéo dài gây khó chịu. Do đó, người bệnh nên trang bị cho mình những phương thức giúp giảm nhanh các triệu chứng và hỗ trợ điều trị bệnh.
Chế độ ăn uống
Nên uống nhiều nước và ăn các thức ăn dạng lỏng, dễ tiêu trong quá trình điều trị bệnh. Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, nhóm thức uống có gas và caffeine.
Một số thực phẩm có công dụng tốt trong việc điều trị cảm cúm, nên bổ sung trong khẩu phần ăn hàng ngày như:
Gừng
Đây không chỉ là một loại gia vị thường dùng mà còn có công dụng hữu ích trong việc điều trị cảm cúm. Chuẩn bị hỗn hợp gồm gừng và hạt rau mùi sắc uống hàng ngày thay nước giúp hỗ trợ triệu chứng mệt mỏi, toát mồ hôi,... giúp bệnh chóng khỏi nhanh hơn.
Canh thịt hầm rau củ
Canh là món ăn dễ tiêu hóa, tốt cho thể lực cơ thể. Có thể kết hợp nhiều loại nguyên liệu như: gà, cá, củ quả, nấm,... trong việc hầm canh. Sử dụng chúng trong bữa ăn hàng ngày có tác dụng tốt trong việc tăng sức đề kháng cơ thể để chống lại quá trình xâm nhập và phát triển của các virus gây bệnh. Từ đó, cải thiện nhanh chóng tình trạng cảm cúm.
Hỗn hợp các loại hạt
Hạt là dạng thực phẩm chứa hàm lượng cao các chất protein và chất béo có lợi cho cơ thể. Chúng có công dụng hỗ trợ chống lại sự xâm lấn của các vi khuẩn, virus gây bệnh. Đặc biệt, một số loại hạt còn chứa kẽm, đồng hay vitamin D,... có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Chế độ sinh hoạt
Súc miệng bằng nước ấm pha muối
Sử dụng nước muối loãng có tác dụng diệt khuẩn sát trùng cao. Sử dụng dung dịch này kiên trì trong vài ngày sẽ giảm nhanh các triệu chứng đau họng, rát cổ và viêm nhiễm cổ họng.
Nghỉ ngơi
Nên giảm thiểu tối đa lượng công việc có tính chất nặng nhọc hay đi lại ngoài trời nhiều. Dành những khoảng thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn,... sẽ giúp tình trạng bệnh tiến triển tốt hơn.
Làm vệ sinh mũi
Đối với người bị cảm cúm, mũi trong tình trạng viêm nhiễm, chảy dịch mũi liên tục gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Do đó nên vệ sinh sạch sẽ mũi để kiểm soát tình trạng viêm nhiễm, giúp người bệnh dễ chịu hơn. Có thể vệ sinh bằng các dạng dung dịch chuyên dùng, hỉ mũi,... Sau khi thực hiện xong, nên vệ sinh tay sạch sẽ để tránh tình trạng lây lan bệnh.
Sử dụng thuốc
Khi tình trạng bệnh tiến triển xấu đi hoặc người bệnh mong muốn giảm nhanh các triệu chứng cảm cúm có thể sử dụng đến nhóm thuốc kháng sinh theo sự kê đơn của y bác sĩ chuyên môn. Thông thường, đây là nhóm thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau, giảm viêm nhanh chóng. Tuy nhiên, thuốc thường gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, tác động lên chức năng của của cơ quan khác. |
doc_274 | Viêm mũi dị ứng là bệnh gây ra rất nhiều phiền toái cho người mắc phải. Tuy nhiên, điều trị viêm mũi dị ứng dứt điểm được hay không là điều mà rất nhiều người băn khoăn. Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
1. Nguyên nhân của viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng là một trong các dạng viêm mũi thường gặp ở mọi độ tuổi, nhất là tại quốc gia thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm như Việt Nam. Mặc dù có những triệu chứng tương tự như viêm mũi thông thường song nguyên nhân của viêm mũi dị ứng xuất phát từ chính cơ địa nhạy cảm của người bệnh. Cụ thể khi tiếp xúc với các tác nhân như bụi, phấn hoa, nhiệt độ thay đổi, các sợi bông, len trên trang phục, lông thú cưng, mùi hương lạ hay các bào tử nấm lơ lửng trong môi trường không khí,…. các niêm mạc mũi bị kích thích và khiến cơ thể sinh ra các rối loạn dị ứng và hình thành nên một loạt các triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi,… Cũng chính vì cơ chế gây viêm mũi dị ứng xuất phát từ nội tại cơ thể người bệnh nên các triệu chứng thường diễn ra rất nhanh và kéo dài.
Tình trạng viêm mũi dị ứng ở mỗi người cũng rất khác nhau. Một số người bị viêm mũi dị ứng liên tục theo mùa. Nhưng phần lớn thường thấy là các trường hợp viêm mũi dị ứng không theo chu kỳ.
Khói bụi là một trong những nguyên nhân làm tái phát tình trạng viêm mũi dị ứng
2. Triệu chứng bệnh viêm mũi do dị ứng
Như đã đề cập ở trên, tùy thuộc tình trạng viêm mũi dị ứng ở mỗi người mà bệnh lý sẽ có tính chu kỳ hoặc không chu kỳ. Cụ thể như sau:
2.1. Viêm mũi dị ứng không theo chu kỳ
Nếu tình trạng hắt hơi, sổ mũi diễn ra liên tục và không dừng lại, người bệnh sẽ tiếp tục cảm thấy cay mắt, chảy nước mắt, …. Thêm vào đó, khi viêm mũi dị ứng lặp lại nhiều lần thì dịch mũi sẽ không còn màu trắng trong mà chuyển sang nhầy vàng, người bệnh cũng sẽ cảm thấy có đờm ở cổ họng.
2.2.Viêm mũi dị ứng theo chu kỳ
Viêm mũi dị ứng theo chu kỳ có tính lặp lại theo thời điểm, đặc trưng là các thời điểm giao mùa chuyển từ mùa nóng sang mùa lạnh và ngược lại.
Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo chu kỳ cũng tương tự như tình trạng viêm mũi dị ứng không theo chu kỳ. Bên cạnh đó, cả hai loại dị ứng mũi này còn có những đặc điểm chung như thường trở nặng vào buổi sáng và giảm dần vào buổi tối. Phản xạ hắt hơi liên tục khi bị dị ứng mũi sẽ đồng thời kích thích hệ thần kinh gây tình trạng nhức đầu, mỏi mắt. Vì vậy mà người bệnh thường mệt mỏi, buồn ngủ và khó tập trung. Đối với trẻ em, có thể thấy trẻ thường có xu hướng tìm chỗ ít ánh sáng để ngủ.
Hình ảnh minh họa xoang mũi khi viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng là một trong những bệnh lý mang đến nhiều phiền toái cho những ai không may mắc phải. Viêm mũi dị ứng tái phát liên tục sẽ dẫn đến tình trạng viêm mũi dị ứng. Không chỉ thế, trong mỗi đợt tái phát bệnh đều có thể kéo theo tình trạng viêm mũi, viêm xoang hay thậm chí viêm lan lên tai giữa. Về lâu dài, viêm mũi dị ứng mạn tính sẽ là nguyên nhân gây viêm xoang mạn tính. Chính bởi vậy, điều trị viêm mũi dị ứng dứt điểm được hay không là điều mà rất nhiều người quan tâm.
Trên thực tế, viêm mũi dị ứng xuất phát từ cơ địa dễ dị ứng của người bệnh. Chính vì thế việc điều trị khỏi hoàn toàn, không bao giờ tái phát lại là điều không thể. Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể cắt cơn viêm mũi dị ứng trong mỗi lần tái phát hoặc làm giảm các triệu chứng dị ứng mũi bằng một số biện pháp sau đây:
– Không tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng để tránh bị kích thích mũi thêm.
– Rửa mũi và súc miệng bằng nước muối sinh lý.
– Tránh luồng không khí lạnh và giữ ấm mũi khi bạn đang bị dị ứng.
Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 1 ngày, bạn cần tới trung tâm y tế để thăm khám và kiểm tra tình trạng viêm. Bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp cho bạn sau khi thăm khám và chẩn đoán bệnh. Đối với viêm mũi dị ứng, thuốc chứa histamin và Coriotid là hai dạng thuốc đươc sử dụng phổ biến nhất song không được tự ý sử dụng bởi đây là những loại thuốc có dược tính rất cao và có thể gây nên tác dụng phụ cho cơ thể.
Trong trường hợp viêm mũi dị ứng đã gây ảnh hưởng tới các bộ phận khác như tai, họng bạn sẽ được kết hợp điều trị để giảm triệu chứng nhanh nhất.
4. Lời khuyên cho bạn
Viêm mũi dị ứng là bệnh khó đoán được khi nào mình mắc phải nhưng hoàn toàn có thể ngăn ngừa bệnh tái phát bằng những biện pháp phòng bệnh đơn giản như:
– Chủ động bảo vệ mũi, họng khi di chuyển nơi có nhiều khói bụi và tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng (phấn hoa, mùi hương lạ, lông động vật,…)
– Luôn duy trì thói quen vệ sinh mũi họng đúng cách: vệ sinh răng miệng hằng ngày, rửa mũi đúng cách sau khi vừa đi chuyển ở nơi có nhiều bụi bẩn.
– Tự nâng cao đề kháng của cơ thể thông qua bổ sung đầy đủ dinh dưỡng trong chế độ ăn hằng ngày kết hợp chế độ vận động và nghỉ ngơi hợp lý.
Như vậy, với những thông tin trên, hi vọng bạn đã hiểu rõ hơn về phòng ngừa và điều trị viêm mũi dị ứng để có những phương pháp chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho bản thân. |
doc_275 | Điều trị mày đay là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Bởi nếu bệnh lý này không được chẩn đoán, điều trị từ sớm sẽ gây ra sự khó chịu, thậm chí là những biến chứng khó lường.
1. Những điều cần biết về bệnh mày đay
Mày đay là một trong những bệnh lý về da thường gặp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo con số thống kê cho thấy, có khoảng 20% dân số mắc phải bệnh lý này ít nhất một lần trong đời.
Thế nào là bệnh mày đay
Mày đay là sự phản ứng của các mao mạch ở phía dưới da hay niêm mạc, có thể do các tác nhân bên trong hoặc ngoài cơ thể tác động vào. Từ đó gây ra hiện tượng ngứa ngáy khó chịu bởi sự sưng phù tại chỗ, nổi sẩn có thể kèm mụn nước. Tình trạng này có thể xuất hiện cùng lúc ở nhiều vị trí khác nhau với thời gian khoảng 30 phút đến 3 ngày.
Mày đay phát triển theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn cấp tính: Thời gian kéo dài thường không quá 6 tháng, có xu hướng tự phát đột ngột và tự biến mất.
Giai đoạn mãn tính: Khi ở giai đoạn này, người bệnh không nên chủ quan bởi có thể gặp phải những triệu chứng nặng nề. Ở giai đoạn này, bệnh thường kéo dài trên 6 tuần và ngắt quãng từng đợt.
Ai cũng có nguy cơ mắc phải bệnh mề đay nhưng đối tượng có nguy cơ cao nhất là trẻ em, phụ nữ mang thai và sau sinh em bé. Loại bệnh lý này không lây từ người này sang người khác nhưng có thể sẽ tái phát nhiều lần nếu không có biện pháp điều trị mày đay kịp thời.
Những triệu chứng điển hình của bệnh mày đay
Triệu chứng của loại bệnh này phụ thuộc vào từng giai đoạn và cơ địa của mỗi người. Tuy nhiên, những triệu chứng điển hình của bệnh bao gồm:
Tình trạng da nổi mẩn đỏ, sần, phù nề: xuất nhiều ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể. Với những nốt mẩn đỏ có kích thước và màu sắc không đều nhau.
Ngứa: người bệnh sẽ cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu ở những vùng da bị nổi mẩn. Tình trạng này sẽ ngày càng tồi tệ nếu bạn cứ cố gãi ngứa, da có thể bị bong tróc, chảy máu và để lại sẹo.
Các triệu chứng khác: với giai đoạn mãn tính, người bệnh có thể cảm thấy khó thở, nổi mụn bọc nước, nhiễm trùng,…
Nguyên nhân gây bệnh
Ngoài việc tìm ra phương pháp điều trị mày đay hiệu quả thì việc chẩn đoán, tìm ra nguyên nhân gây bệnh cũng là điều rất quan trọng. Những nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng mày đay bao gồm:
Dị ứng: mày đay xuất hiện có thể do cơ thể bạn dị ứng với các thành phần có trong mỹ phẩm, thuốc, các loại đồ ăn, thức uống,…
Thời tiết: sự thay đổi đột ngột của thời tiết sẽ làm cho nhiệt độ và độ ẩm thay đổi bất thường, gây ra sự tăng kháng thể quá mẫn trong cơ thể. Ngoài ra, sự thay đổi thất thường của thời tiết là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn có hại cho da.
Côn trùng: với những người sở hữu cơ địa khá nhạy cảm thì việc bị côn trùng cắn có thể gây sốc phản vệ, ngứa phát ban,…
Yếu tố di truyền: khi người bố hoặc mẹ bị mày đay thì con sinh ra sẽ có nguy cơ mắc phải cao gấp 2 lần người bình thường.
Gan suy yếu: khi gan gặp vấn đề, sự đào thải độc tố ra khỏi cơ thể suy yếu, dẫn đến sự tích tụ các chất có hại, lâu ngày gây nên các bệnh như mẩn ngứa, mày đay,…
2. Các phương pháp điều trị mày đay hiệu quả
Các phương pháp điều trị mày đay phổ biến, hiệu quả nhất hiện nay được sử dụng bao gồm:
Phương pháp điều trị không dùng thuốc
Với phương pháp điều trị này, bác sĩ chuyên khoa cần có sự giải thích rõ ràng cho bệnh nhân biết về tình trạng bệnh trước khi thực hiện điều trị. Việc điều trị theo cách này cần phải có sự tuân thủ theo chỉ định mà bác sĩ đưa ra, cụ thể như sau:
Dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, tránh sự căng thẳng, không để người quá nóng hoặc quá lạnh.
Thực hiện ăn uống hợp lý, tránh những loại thức ăn có thể gây ra tình trạng dị ứng như trứng, cà chua, tăng cường vitamin C,…
Người bệnh cần hạn chế tối đa việc gãi, chà xát mạnh trên da.
Giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời cũng như các hóa chất như: xà phòng, nước rửa bát,...
Lựa chọn quần áo có chất cotton nhẹ nhàng, thoát mồ hôi tốt.
Ngoài ra, mẹo dân gian có một số cách trị mày đay bạn cũng có thể thử như chườm lạnh vùng mẩn ngứa, sử dụng cây lô hội, lá khế, trầu không,…
Phương pháp điều trị bằng thuốc
Các loại thuốc thường được dùng trong điều trị bệnh mày đay bao gồm:
Thuốc corticoid toàn thân: đây là loại thuốc dạng uống hoặc tiêm, dùng trong trường hợp nổi mày đay cấp, nặng. Được dùng cho những người bị mày đay do viêm mạch, chèn ép hoặc giai đoạn mãn tính.
Các loại thuốc khác như: Leukotriene, dapson, doxepin,…
Đối với những trường hợp nặng, kháng trị: dùng ức chế miễn dịch, thay huyết tương,…
3. Một số lưu ý đối với việc điều trị mày đay cho các đối tượng đặc biệt
Với những đối tượng đặc biệt như trẻ em, phụ nữ đang mang thai và cho con bú thì việc điều trị cần hết sức cẩn thận, cần có sự thăm khám của bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng bất cứ phương pháp điều trị mày đay nào.
Đối với phụ nữ có thai
Hiện nay, chưa có bất cứ loại thuốc mày đay nào đảm bảo tuyệt đối an toàn cho mẹ và thai nhi. Việc điều trị cần có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không tự ý để mẹ bầu sử dụng thuốc.
Phụ nữ cho con bú
Đối với đối tượng này, không dùng các loại thuốc kháng histamin, thay vào đó có thể dùng cetirizine, loratadine,…
Đối với trẻ em |
doc_276 | 1. Chi tiết về nguyên nhân và phương thức lây nhiễm tay chân miệng
1.1. Virus họ Enterovirus – Nguyên nhân bệnh tay chân miệng trẻ em
Như đã đề cập phía trên, tay chân miệng có nguyên nhân phát sinh là virus. Cụ thể ở đây là virus họ Enterovirus, thường là Enterovirus 71 (EV71) và Coxsackievirus (A16).
Tay chân miệng ở trẻ em có thể phát sinh do Coxsackievirus (A16).
1.2. Phương thức lây nhiễm bệnh tay chân miệng trẻ em: Trực tiếp và gián tiếp
Virus Enterovirus có thể lây nhiễm từ người mắc bệnh sang người không mắc bệnh, làm khởi phát một đợt tay chân miệng, thông qua việc người không mắc bệnh tiếp xúc trực tiếp với chất thải đường hô hấp (dịch mũi, dịch họng), nước mắt hoặc phân người mắc bệnh. Ngoài ra, người không mắc bệnh cũng có thể lây nhiễm virus Enterovirus từ người mắc bệnh nếu người không mắc bệnh tiếp xúc gần gũi, như ngủ chung, chơi chung,… với người mắc bệnh.
Mặc dù có thể lây nhiễm trong mọi điều kiện, vẫn có một số điều kiện nhất định như sau có thể giúp tay chân miệng dễ bùng phát thành dịch hơn:
– Trẻ có hệ miễn dịch bất thường (hệ miễn dịch yếu hoặc suy giảm): Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi thường có hệ miễn dịch đang ở trong giai đoạn hoàn thiện, nên dễ lây nhiễm virus Enterovirus và bị tay chân miệng hơn những đối tượng khác.
– Môi trường ô nhiễm.
– Mùa hè và mùa thu.
2. Triệu chứng tay chân miệng: Điển hình nhất là các tổn thương da
Tay chân miệng ở trẻ tương đối dễ nhận biết. Cụ thể, dưới đây là những dấu hiệu bố mẹ có thể sử dụng để dự đoán sự tồn tại của tay chân miệng ở trẻ:
– Tổn thương da tồn tại dưới dạng các vết phồng rộp chứa dịch: Tổn thương da tồn tại dưới dạng các vết phồng rộp chứa dịch là dấu hiệu nhận biết đặc trưng nhất của tay chân miệng. Những vết phồng rộp này xuất hiện trên tay (lòng bàn tay, ngón tay), chân (lòng bàn chân, ngón chân) và miệng (môi, lưỡi, niêm mạc miệng), có màu đỏ hoặc trong suốt và thường gây đau đớn, ngứa ngáy cho bệnh nhân.
– Sốt: Tay chân miệng thường làm trẻ sốt trên 38°C (100.4°F).
– Đau họng, khó nuốt: Một số trẻ bị tay chân miệng có thể sẽ đau họng, khó nuốt. Đây là triệu chứng liên đới từ các tổn thương da vùng miệng.
– Mệt mỏi: Trẻ bị tay chân miệng thường mệt mỏi, uể oải, ủ rũ, chậm chạp, kém linh hoạt,…
– Trở nên nhạy cảm, dễ kích động hơn bình thường.
Mệt mỏi, uể oải, ủ rũ, chậm chạp, kém linh hoạt,… là một trong những dấu hiệu tay chân miệng.
3. Biến chứng tay chân miệng: Đa dạng và có thể rất nguy hiểm
Bệnh truyền nhiễm cấp tính tay chân miệng có thể gây ra một số biến chứng, trong đó có những biến chứng thật sự nghiêm trọng. Dưới đây là một số biến chứng tiềm ẩn tay chân miệng có thể mang tới cho trẻ bố mẹ nên biết:
– Biến chứng phụ khoa: Tay chân miệng ở trẻ gái có thể biến chứng đến viêm âm đạo, viêm cổ tử cung,…
– Biến chứng da: Trong một số trường hợp tay chân miệng, các tổn thương da tay, chân, miệng có thể tiến triển tiêu cực đến viêm da, viêm mô mỡ dưới da,…
– Biến chứng hệ thần kinh trung ương: Ở một số trẻ, nhiễm virus Enterovirus 71 có thể dẫn đến viêm màng não (meningitis), viêm não (encephalitis), viêm não tủy,… Các biến chứng hệ thần kinh trung ương thường có các triệu chứng nghiêm trọng như đau đầu, co giật, hôn mê,…
– Biến chứng khác: Ngoài những biến chứng trên, tay chân miệng ở trẻ còn có thể gây ra một số biến chứng khác, hiếm gặp hơn, như: Viêm khớp (arthritis), viêm dạ dày – ruột, viêm màng phổi và viêm phổi, viêm gan, viêm cơ tim và suy tim,…
4. Điều trị tay chân miệng: Chủ yếu là hạn chế triệu chứng
Mặc dù có thể biến chứng, tay chân miệng vẫn được đánh giá là một bệnh truyền nhiễm cấp tính không quá nguy hiểm. Bệnh truyền nhiễm này có thể tự biến mất mà không cần điều trị đặc biệt.
Tuy nhiên, nếu bố mẹ muốn hạn chế triệu chứng tay chân miệng, gia tăng tốc độ trẻ hồi phục, bố mẹ có thể áp dụng một số biện pháp chăm sóc trẻ tại nhà dưới đây:
– Hạn chế triệu chứng tay chân miệng: Để kiểm soát cảm giác đau đớn, bố mẹ có thể cho trẻ sử dụng một số thuốc giảm đau, như Paracetamol hoặc Ibuprofen. Đồng thời bố mẹ có thể cho trẻ sử dụng kem hoặc gel chống ngứa đặc biệt để kiểm soát cảm giác ngứa ngáy. Tuy nhiên, những thuốc này bố mẹ phải cho trẻ sử dụng dưới sự hướng dẫn của chuyên gia.
– Ăn uống và chăm sóc: Cho trẻ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng theo một chế độ lành mạnh để hệ miễn dịch trẻ hoạt động hiệu quả. Không cho trẻ ăn đồ ăn cứng, nóng, cay. Cho trẻ ăn đồ ăn thức uống dễ ăn uống như thức ăn mềm, nước trái cây, sữa chua, các thức uống mát lạnh khác. Bên cạnh đó, bố mẹ cần giữ cho tay, chân, miệng trẻ luôn sạch sẽ bằng cách rửa chúng bằng nước ấm và các sản phẩm khử khuẩn nhẹ nhàng.
Cho trẻ ăn thức ăn mềm, nước trái cây, sữa chua, các thức uống mát lạnh khác.
– Nghỉ ngơi: Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ.
– Đảm bảo vệ sinh cá nhân: Thường xuyên cho trẻ rửa tay bằng nước và các sản phẩm khử khuẩn. Khi tay trẻ chưa sạch, không cho trẻ chạm vào miệng, mũi, mắt.
– Dự phòng lây nhiễm: Vệ sinh sạch sẽ không gian và đồ đạc sinh hoạt của trẻ như dụng cụ ăn uống, đồ chơi của trẻ,… |
doc_277 | Bệnh mỡ máu (hay còn được gọi là bệnh máu nhiễm mỡ, rối loạn chuyển hóa lipid máu) là tình trạng chỉ số thành phần mỡ có trong máu vượt quá mức giới hạn do các nguyên nhân dẫn đến rối loạn chức năng chuyển hóa lipid trong máu.
Các chỉ số bình thường của các thành phần mỡ có trong máu:
Cholesterol toàn phần: < 5.2 mmol/L .
LDL - Cholesterol: < 3.3 mmol/L.
Triglyceride: < 2.2 mmol/L.
HDL - Cholesterol: > 1.3 mmol/L.
Các chỉ số trên ở mức bình thường, các xét nghiệm cho kết quả cholesterol toàn phần, LDL - cholesterol, Triglyceride cao hơn chứng tỏ bạn đang có biểu hiện bệnh mỡ máu. Tuỳ vào mức độ tăng cao của các chất trên mà biểu hiện tình trạng bệnh nặng hay nhẹ. Trong khi đó, HDL - Cholesterol là một Cholesterol tốt cho sức khỏe giúp tăng đào thải LDL - Cholesterol (gây hại cho sức khỏe), khi HDL - cholesterol tăng là một dấu hiệu tốt.
2. Nguyên nhân gây bệnh mỡ máu
Bệnh có nhiều nguyên nhân, chủ yếu do lối sống sinh hoạt và ăn uống không phù hợp gây tổn hại đến sức khoẻ và làm giảm hiệu quả chuyển hoá lipid trong máu.
Có thể điểm lại một số nguyên nhân xuất phát từ lối sống gây nên tình trạng máu nhiễm mỡ:
Lười vận động, thừa cân, béo phì.
Hút thuốc lá.
Uống rượu bia.
Ăn nhiều thức ăn chứa nhiều chất béo, nhất là mỡ động vật.
Một nguyên nhân khác quan trọng đó là do di truyền: đây là một nguyên nhân liên quan đến vấn đề gen và đột biến. Nguyên nhân này gây nên các vấn đề trong chuyển hoá cholesterol, nhất là nhóm LDL.
Ngoài ra các nguyên nhân khác cũng tác động vào quá trình làm tăng mỡ máu như biến chứng của các bệnh: đái tháo đường, suy thận, suy gan, bệnh nhiễm trùng, hội chứng Cushing, viêm ruột,…
Sử dụng thuốc tránh thai, thuốc lợi niệu, thuốc an thần,… cũng có nguy cơ làm rối loạn chuyển hóa lipid, tăng lượng mỡ trong máu.
3. Các triệu chứng của bệnh mỡ máu
Bệnh mỡ máu thường không có hoặc có ít triệu chứng ban đầu khiến nó khó được phát hiện và làm người bệnh chủ quan. Các lipid xấu trong máu sẽ tích tụ dần vào trong lòng mạch (nguy hiểm nhất là ở động mạch) lâu ngày sẽ tạo thành các mảng bám lớn hơn chèn ép lối đi của dòng máu. Điều này cản trở sự lưu thông máu đến các cơ quan, gây ra các hiện tượng như: đau đầu, tê bì chân tay, chóng mặt, mệt mỏi,…
Đặc biệt khi các mảng bám lớn xuất hiện ở các mạch máu lớn ở tim, gan, thận gây tắc nghẽn mạch máu có thể khiến các cơ quan này ngừng hoạt động, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Do đặc điểm là phát triển chậm với các triệu chứng không rõ ràng nên việc phát hiện sớm bệnh này khá khó khăn. Vì thế đòi hỏi người bệnh phải thường xuyên chú ý đến sức khoẻ của mình và tiến hành xét nghiệm máu theo định kỳ. Phát hiện sớm bệnh sẽ giúp nâng cao tỷ lệ chữa khỏi và hạn chế gây biến chứng nguy hiểm.
Tuy nhiên chính vì khó khăn đó mà đa số các trường hợp bị bệnh đều được phát hiện khi bệnh nhân đã trong tình trạng nặng, khiến việc điều trị triệt để là rất khó khăn. Bệnh gây biến chứng trên nhiều cơ quan khác nhau, lúc này ngoài việc điều trị đưa chỉ số mỡ có trong máu về mức độ bình thường thì bạn còn phải điều trị các biến chứng xảy ra.
Các biến chứng này thường là: Xơ vữa động mạch, suy tim, xơ gan,… Lúc này, việc chữa trị rất mất thời gian và tốn kém chi phí.
Xơ vữa động mạch: một biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh mỡ máu, khi trong máu có hàm lượng LDL - Cholesterol bị dư thừa, chúng sẽ tích tụ bám vào các thành động mạch. Các LDL - Cholesterol này sẽ bắt các LDL - Cholesterol khác và các thành phần khác trong máu như hồng cầu, tiểu cầu, làm hình thành khối máu đông gây tắc nghẽn lòng mạch. Hậu quả là máu lưu thông khó khăn khiến cho cơ quan nhận máu ít, ảnh hưởng đến chức năng cơ quan đó. Đặc biệt khi các mảng xơ vữa xuất hiện ở tim và não sẽ gây nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong.
Phương pháp điều trị hiệu quả:
Ăn uống lành mạnh, ăn nhiều rau xanh, hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ động vật.
Không hút thuốc lá, không uống rượu bia.
Tăng cường vận động cơ thể thường xuyên và đều đặn, đặc biệt các bài tập giảm mỡ vùng eo bụng.
Sống thoải mái, thư giãn, hạn chế căng thẳng.
Dùng thuốc điều trị: trên thị trường hiện nay có nhiều loại thuốc điều trị bệnh mỡ máu, tuy nhiên mỗi loại thuốc phù hợp với cơ địa của từng người khác nhau vì vậy cần có chỉ định và kê đơn từ bác sĩ, nên phối hợp sử dụng các bài thuốc từ thảo dược.
Lưu ý: Nên phối hợp tất cả các phương pháp với nhau để cho hiệu quả tốt nhất. Khi kết quả điều trị thành công, các chỉ số mỡ trong máu trở lại mức bình thường thì vẫn nên giữ thói quen tốt nêu trên vì bệnh có khả năng tái phát dễ dàng, giữ lối sống khoa học và đi khám định kỳ thường xuyên để nắm chỉ số mỡ trong máu.
Những người bị bệnh dù ở mức độ nào cũng nên thực hiện chế độ ăn hợp lý chứa các loại thực phẩm sau:
Nên ăn các loại rau xanh vì chúng ít Cholesterol.
Ăn thịt nạc thăn, hạn chế ăn thịt mỡ và nội tạng động vật.
Ăn thức ăn ít chất béo như cá, các họ đậu, hoa quả tươi.
Các loại nấm: nấm hương, mộc nhĩ.
Gừng hỗ trợ rất tốt trong việc giảm mỡ trong máu.
Trà sen hoặc các loại trà thanh lọc cơ thể.
Các loại thực phẩm cần tránh ăn nhiều:
Đồ ăn chiên nhiều dầu mỡ.
Đồ ăn chế biến sẵn.
Nội tạng động vật.
Ăn nhạt sẽ tốt hơn cho hoạt động của tim mạch. |
doc_278 | Tập cách ho chủ động là cách làm sạch phổi
2.5 Uống trà xanh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trà xanh có đặc tính chống viêm, có thể ngăn ngừa một số bệnh phổi. Trong một nghiên cứu vào năm 2018, những người tham gia khảo sát uống trà xanh từ 2 lần/ngày trở lên ít có nguy cơ bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hơn.2.6 Áp dụng liệu pháp xông hơi. Thử liệu pháp xông hơi bao gồm việc hít hơi nước có thể làm loãng chất nhầy và giảm viêm trong đường hô hấp. Một nghiên cứu vào năm 2018 trên một nhóm nhỏ bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cho kết quả: Việc sử dụng mặt nạ xông hơi giúp cải thiện đáng kể nhịp thở của họ. Điều quan trọng là dù giảm ngay các triệu chứng của bệnh nhưng các bệnh nhân này không nhận thấy có bất kỳ thay đổi nào về sức khỏe của phổi sau khi ngừng xông hơi.2.7 Ăn các thực phẩm chống viêm. Phổi của những người hút thuốc lá có thể bị viêm, gây khó thở. Mặc dù hiện chưa có bằng chứng khoa học nào cho thấy việc duy trì một chế độ ăn uống nhiều thực phẩm chống viêm sẽ ngăn ngừa viêm phổi nhưng có một số nghiên cứu cho thấy nó có thể làm giảm viêm trong cơ thể.Nói cách khác, ăn thực phẩm chống viêm rất tốt cho cơ thể. Những thực phẩm này gồm: Quả việt quất, quả anh đào, cải xoăn, rau chân vịt, quả oliu, quả hạnh,...
Trà xanh có đặc tính chống viêm, có thể ngăn ngừa một số bệnh phổi |
doc_279 | 1. Tổng quan về tuyến giáp
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở phía trước cổ. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng của cơ thể bằng cách sản xuất các hormone. Tuyến giáp sản xuất hai loại hormone chính là thyroxin (T4) và triiodothyronine (T3), chúng cùng hoạt động để tăng tốc độ trao đổi chất và ảnh hưởng đến nhiều chức năng khác trong cơ thể như tăng cường hoạt động tim, tăng cường sản xuất nhiệt, tăng sự phát triển của tế bào và tăng tốc độ trao đổi chất.
Các rối loạn về tuyến giáp có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm:
Bệnh Basedow: là tình trạng tuyến giáp quá hoạt động và sản xuất quá nhiều hormone, dẫn đến các triệu chứng như đau mắt, mất ngủ, giảm cân, và các vấn đề về tâm lý.
Bệnh suy giáp: là tình trạng chức năng tuyến giáp bị suy giảm, làm thiếu hụt hormone tuyến giáp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động chuyển hóa và nhiều quá trình khác trong cơ thể.
Bệnh Hashimoto: Đây là một bệnh lý tự miễn khi cơ thể tự sản sinh ra các kháng thể chống lại chính tuyến giáp của mình. Nếu tình trạng bệnh tiến triển nặng có thể dẫn đến suy tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp: là một loại ung thư hiếm gặp, nhưng có thể gây ra các triệu chứng như khó nuốt, ho và khó thở.
2. Ý nghĩa của việc xét nghiệm chức năng tuyến giáp
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là một bộ xét nghiệm dùng để đánh giá sự hoạt động của tuyến giáp và các hormone giáp được sản xuất bởi tuyến giáp.
Các xét nghiệm chức năng tuyến giáp thường bao gồm đo nồng độ TSH (thyroid-stimulating hormone), T4 (thyroxine) và T3 (triiodothyronine) trong máu. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ hormone giáp quá cao hoặc quá thấp so với mức bình thường, điều này cho thấy sự rối loạn chức năng tuyến giáp.
Việc xét nghiệm chức năng tuyến giáp rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh về tuyến giáp, chẳng hạn như bệnh Basedow, bệnh Hashimoto, u tuyến giáp, tăng sản xuất hormone giáp, giảm sản xuất hormone giáp và các bệnh lý khác liên quan đến tuyến giáp. Khi phát hiện sớm và điều trị đúng cách, nhiều bệnh về tuyến giáp có thể được điều trị hiệu quả và giúp người bệnh cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Các trường hợp nên đi xét nghiệm chức năng tuyến giáp:
Bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến rối loạn tuyến giáp như mệt mỏi, suy nhược, cảm thấy lạnh hay nóng, trầm cảm, chán ăn.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú: Hormone tuyến giáp có tác dụng quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi và cũng có thể ảnh hưởng đến sự sản xuất sữa cho con bú.
Phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh hoặc đã tiền mãn kinh.
Người có tiền sử bệnh tuyến giáp hoặc gia đình có tiền sử bệnh tuyến giáp: Nếu trong gia đình đã có người mắc bệnh liên quan đến tuyến giáp hoặc bệnh nhân đã từng mắc bệnh này, việc kiểm tra chức năng tuyến giáp định kỳ có thể giúp phát hiện và điều trị sớm bệnh liên quan đến tuyến giáp.
Cảm thấy căng thẳng, lo lắng, lo âu không thể tập trung tốt hoặc có những cơn trầm cảm.
Thay đổi cân nặng đột ngột mà không có bất kỳ thay đổi nào trong chế độ ăn uống hoặc hoạt động thể chất.
Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt không đều.
Thay đổi tốc độ tim hoặc nhịp tim.
Cảm thấy khô mắt, khô miệng hoặc rụng tóc.
Những người sống ở các vùng đất nghèo, thiếu yếu tố dinh dưỡng hoặc bị ô nhiễm môi trường.
Những người có tiền sử bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư hoặc các bệnh lý khác có liên quan đến tuyến giáp.
4. Các phương pháp xét nghiệm chức năng tuyến giáp
Hiện nay có nhiều phương pháp xét nghiệm chức năng tuyến giáp được sử dụng để đánh giá chức năng của tuyến giáp, bao gồm:
Xét nghiệm nồng độ hormone tuyến giáp trong máu
Phương pháp này đo lường nồng độ hormone tuyến giáp như FT3, FT4, T3. T4 trong máu.
Xét nghiệm TSH (thyroid-stimulating hormone)
Đây là xét nghiệm chức năng tuyến giáp thông thường nhất và đánh giá hoạt động của tuyến yên. TSH được sản xuất bởi tuyến yên và tăng lên khi nồng độ hormone tuyến giáp thấp. Khi nồng độ hormone tuyến giáp tăng lên, TSH giảm xuống.
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT)
Phương pháp này sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính để tạo ra hình ảnh chi tiết của tuyến giáp và giúp bác sĩ xác định về hình thái tuyến giáp và các bất thường về cấu trúc của tuyến giáp.
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp bằng siêu âm
Đây là phương pháp sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh về kích thước, hình dạng và cấu trúc của tuyến giáp. Xét nghiệm siêu âm tuyến giáp được sử dụng để phát hiện các vấn đề liên quan đến tuyến giáp như bướu giáp hay ung thư tuyến giáp.
Xét nghiệm miễn dịch
Phương pháp này đo lường khả năng phản ứng miễn dịch của cơ thể với các kháng thể liên quan đến hormone tuyến giáp. Phương pháp này giúp xác định xem cơ thể có phản ứng miễn dịch với hormone tuyến giáp hay không.
Phương pháp xét nghiệm chức năng tuyến giáp cần được tùy chỉnh và thực hiện dựa trên từng trường hợp cụ thể và chỉ định của bác sĩ để đưa ra kết quả chính xác nhất. |
doc_280 | Chu kỳ kinh nguyệt thay đổi
Chu kì kinh nguyệt thất thường là dấu hiệu điển hình báo hiệu rối loạn nội tiết tố
Chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng chính là sự hoạt động của cơ thể có sự liên quan mật thiết đối với nội tiết tố nữ. Khi bạn nhận thấy chu kỳ kinh nguyệt bình thường rất “đều đặn” bỗng nhiên kéo dài hoặc thu ngắn lại thì đây là một trong những dấu hiệu chứng tỏ bạn đang mắc rối loạn nội tiết tố nữ vì khi bạn bị bệnh rối loạn nội tiết tố nữ thì kéo theo đó các chức năng của buồng trứng, tử cung cũng bị rối loạn theo, vì vậy chu kỳ kinh nguyệt có sự thay đổi nhất định.
Tất nhiên, chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng có thể thay đổi, rối loạn vì nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng rối loạn nội tiết tố nữ là một trong những nguyên nhân cơ bản mà bạn cần lưu ý
Bị mắc bệnh phụ khoa
Rối loạn nội tiết tố nữ khiến cơ chế sản sinh nội tiết tố nữ bị gián đoạn, trục trặc vì thế thành âm đạo không thể tiết dịch nhầy để bôi trơn và giữ ẩm cho âm đạo khiến cho môi trường axit của âm đạo cũng bị ảnh hưởng, các vi khuẩn gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa có điều kiện tấn công và gây bệnh.
Huyết áp cao bất thường
Khi cơ thể mất cân bằng hormone aldosterone thì cơ thể của bạn dễ bị cao huyết áp.
Nếu bạn có tiền sử mắc các bệnh huyết áp cao thì đây không phải là dấu hiệu rõ ràng giúp bạn nhận biết mình có mắc rối loạn nội tiết tố hay không, tuy nhiên nếu bạn bị huyết áp cao bất thường thì cần lưu ý. Nó có thể do bệnh rối loạn nội tiết tố nữ. Bởi vì khi lượng natri trong cơ thể dư thừa sẽ làm tăng tình trạng trữ nước từ đó dẫn đến bệnh tăng huyết áp trong khi tỷ lệ giữa natri và nước trong cơ thể của định là do sự cân bằng của hormone aldosterone do đó khi cơ thể mất cân bằng hormone aldosterone thì cơ thể của bạn dễ bị cao huyết áp.
Tâm lý tiêu cực
Đó có thể là cảm giác mệt mỏi, buồn chán, thất vọng, lo lắng hay cũng có thể là sự căng thẳng tâm lý, áp lực, stress kéo dài mà không rõ nguyên nhân,… đây có thể là dấu hiệu bạn đang mắc phải bệnh rối loạn nội tiết tố nữ. Vì hàm lượng Estrogen trong cơ thể quyết định quá trình sản sinh Serotonin – loại hormon ảnh hưởng tới cảm xúc, trạng thái tâm lý, tinh thần của phụ nữ, vì thế khi Serotonin giảm thì người phụ nữ dễ rơi vào trạng thái tâm lý tiêu cực kéo dài.
Giảm ham muốn tình dục
Khi hàm lượng hormone Estrogen và Progesterone bị thay đổi, rối loạn sẽ dẫn đến hiện tượng giảm ham muốn tình dục,
Ham muốn tình dục, cảm giác khoái cảm ở người phụ nữ do hormone Estrogen và Progesterone mang lại, vì thế khi hàm lượng các loại hormone này bị thay đổi, rối loạn sẽ dẫn đến hiện tượng giảm ham muốn tình dục, khó đạt được cực khoái, chưa kể đến trạng thái tâm lý tiêu cực, sức khỏe suy giảm do bệnh rối loạn nội tiết tố nữ gây ra cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ham muốn tình của chị em phụ nữ.
Nám da
Bạn có thể bị nám da do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên nếu mắc bệnh rối loạn nội tiết tố nữ thì đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng này. Bởi vì khi nội tiết tố nữ ổn định, nó sẽ duy trì độ đàn hồi, độ ẩm cho da, điều tiết bã nhờn… nhưng ngược lại khi mắc phải bệnh rối loạn nội tiết tố thì da sẽ bị khô, sạm, xuất hiện các vết nám ngày càng đậm nét dẫn đến những ảnh hưởng không nhỏ đến sự tự tin và vẻ quyến rũ của chị em phụ nữ. |
doc_281 | Biến thể Omicron xuất hiện lần đầu tiên ở Nam Phi vào tháng 11 năm 2021 và cho đến nay đã lan rộng ra hàng trăm quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại Việt Nam cũng ghi nhận hàng chục ca mắc bệnh, trong đó phần lớn các ca bệnh đều là người nhập cảnh và đều đã tiêm vắc xin.
Vắc xin không có tác dụng phòng ngừa bệnh 100%. Điều này nghĩa là tiêm vắc xin bạn vẫn có tỉ lệ nhiễm bệnh nhưng phần lớn những ca bệnh đã được tiêm phòng chủ yếu ở thể nhẹ, nhiều trường hợp sức khỏe ổn định và không có triệu chứng nghiêm trọng.
Một số thống kê về các ca nhiễm bệnh trên thế giới cho thấy, phần lớn các ca nhiễm Omicron có triệu chứng rất nhẹ. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân cũng ghi nhận một số biểu hiện lạ, nhất là tình trạng đổ mồ hôi vào ban đêm.
Người nhiễm biến thể Omicron có triệu chứng gì là vấn đề đang được cả cộng đồng quan tâm. Triệu chứng đổ mồ hôi vào ban đêm thường gặp ở những người bị cảm cúm hoặc mắc một số bệnh ung thư hay bệnh về rối loạn lo âu,… và rất ít gặp ở những ca bệnh mắc Covid-19 được ghi nhận ở thời điểm trước đó. Theo các nhà nghiên cứu, nhiều bệnh nhân bị đổ nhiều mồ hôi vào ban đêm và tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần, lượng mồ hôi có thể nhiều đến mức khiến người bệnh bị ướt quần áo hoặc ướt ga trải giường. Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể gặp phải một số biểu hiện như ngạt mũi, sổ mũi, hắt xì, ho, đau đầu,… Những biểu hiện này rất giống với tình trạng cảm cúm trong mùa lạnh và rất dễ gây nhầm lẫn. Do đó lời khuyên cho bạn là hãy liên hệ đến các cơ quan chức năng nếu có dấu hiệu bất thường hoặc có tiền sử tiếp xúc với người nhiễm bệnh để được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và tránh nguy cơ lây nhiễm dịch trong cộng đồng.
Rất nhiều người có tâm lý chủ quan vì thấy rằng Omicron ít gây ra những triệu chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm. Mỗi chúng ta không nên chủ quan và cần nghiêm túc thực hiện mọi biện pháp để có thể bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch hiệu quả.
Hiện nay, biến chủng này đang có tốc độ lây lan vô cùng nhanh chóng. Khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã ghi nhận các ca nhiễm bệnh. Mỗi ngày, thế giới ghi nhận khoảng 1,5 triệu ca bệnh mới, con số này tăng gấp đôi so với tuần trước.
Nhiều ca nhiễm biến chủng Omicron được ghi nhận tại Mỹ, Anh, Hàn Quốc và một số quốc gia khác. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này, giới khoa học vẫn cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu mới để hiểu rõ hơn về loại biến thể đặc biệt này. Tất cả các biến thể của Covid-19, đều có thể gây ra những hậu quả sức khỏe nghiêm trọng và nguy cơ tử vong, nhất là đối với những trường hợp dễ bị tổn thương như người đang có bệnh nền, thể trạng yếu,… Do đó, trước khi nhận được những kết quả của các nghiên cứu mới hơn, chúng ta vẫn cần tuân thủ nghiêm túc các phương pháp phòng ngừa bệnh.
3. Những phương pháp phòng chống dịch Covid-19
Trước những diễn biến hết sức phức tạp như hiện nay, việc chủ động phòng chống dịch là vô cùng cần thiết. Dưới đây là một số phương pháp hiệu quả nhất:
- Thực hiện tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hiện nay, ngoài 2 mũi tiêm cơ bản, Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới đã và đang thực hiện tiêm mũi tăng cường cho người dân để nâng cao miễn dịch, bảo vệ sức khỏe tốt nhất, tránh tối đa nguy cơ lây nhiễm bệnh và góp phần đẩy lùi dịch bệnh nhanh chóng hơn.
- Thực hiện rửa tay thường xuyên với xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn: Đây cũng là thói quen cần thiết để hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Lưu ý không nên đưa tay lên mặt, mũi, miệng, nhất là khi bạn vừa đi ra ngoài và tiếp xúc với nhiều người.
- Khi ho hoặc hắt hơi, cần che miệng và mũi và có thể sử dụng khăn giấy hoặc khăn vải, để tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn phát tán trong không khí và gây lây nhiễm cho người khác.
- Nên áp dụng một chế độ ăn giàu dinh dưỡng để giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng tốt hơn.
- Tập luyện thể dục mỗi ngày để tăng cường sức khỏe, tăng khả năng phòng chống bệnh tật. Bên cạnh đó, thể dục cũng giúp bạn loại bỏ căng thẳng, suy nghĩ tích cực hơn trong bối cảnh dịch bệnh vẫn đang kéo dài.
- Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, khử khuẩn một số vật dụng như bề mặt bàn, tay nắm cửa,… và một số vị trí mà bạn thường xuyên tiếp xúc trong gia đình.
- Nếu bạn vừa đi từ vùng dịch về, cần theo dõi sức khỏe và thực hiện nghiêm túc việc khai báo y tế với các cơ quan chuyên ngành của địa phương. |
doc_282 | Thuốc Levofil được dùng điều trị các vấn đề liên quan đến dị ứng. Sau khi dùng thuốc bạn có thể gặp một số phản ứng phụ ngoài ý muốn. Để hiểu hơn về thuốc Levofil, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
1. Công dụng thuốc levofil
Thuốc Levofil thuộc phân nhóm thuốc điều trị vấn đề do dị ứng gây ra. Đây cũng là thuốc dành cho bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm với thuốc. Thành phần chính của thuốc là Levocetirizine dihydrochloride mang đến công dụng chủ đạo. Ngoài ra còn một số thành phần phụ và tá dược để bảo đảm liều lượng cho liều dùng của bệnh nhân. Thuốc Levofil được chỉ định dùng cho một vài trường hợp dị ứng cụ thể như:Viêm mũi dị ứng theo mùa hay khí hậu biến đổi. Viêm mũi dị ứng kéo dài dẫn đến mãn tính. Hắt hơi. Nước mũi chảy liên tục. Ngứa ngáy quanh mũi. Chảy nước mắt. Sưng đỏ mắt. Nổi mề đay mãn tính. Công dụng của thuốc Levofil có thể tùy theo chỉ định sử dụng của bác sĩ. Không phải bệnh nhân lúc nào cũng được sử dụng thuốc để điều trị vấn đề liên quan đến chống dị ứng. Các trường hợp công dụng khác không được công bố vì có thể ảnh hưởng tương tác nếu người bệnh tự ý sử dụng. Vì thế, bác sĩ cần được cung cấp đầy đủ hồ sơ bệnh án để có thể cân nhắc dùng thuốc đúng và hiệu quả nhất.
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc levofil
Cách sử dụng thuốc Levofil. Thuốc Levofil nên được sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ sau khi kiểm tra và nắm bắt rõ những biểu hiện cơ thể của bệnh nhân. Bạn cần phân loại thuốc được kê đơn thuốc nhóm nào trong 3 nhóm chính như: thuốc bôi, thuốc uống hay thuốc tiêm. Vấn đề sử dụng thuốc cụ thể sẽ được bác sĩ hướng dẫn khi kê đơn để đảm bảo bệnh nhân không gặp khó khăn khi dùng thuốc.Liều lượng sử dụng cho từng đối tượng. Liều dùng thuốc Levofil phụ thuốc vào đối tượng bệnh nhân. Sự khác nhau về tình trạng bệnh, sức khỏe người bệnh hay tuổi tác và tương tác của thuốc sẽ là căn cứ kê đơn. Bạn có thể tham khảo liều dùng cho một số đối tượng như sau. Trẻ nhỏ trên 6 tuổi khi được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc sẽ dùng 5 mg/ lần.Người lớn khi dùng thuốc cần đánh giá liều dùng qua tốc độ thanh thải. Khi Cl. Cr dưới 30 ml/ phút dùng 5 mg/ lần và 3 ngày sử dụng một lần có thể áp dụng liều tương tự cho bệnh nhân mắc hội chứng suy gan. Với bệnh nhân có chỉ số Cl. Cr từ 30 - 49 ml/ phút sẽ giảm khoảng cách xuống 2 ngày/ lần với cùng liều dùng.Nếu khi sử dụng thuốc bạn không may uống quá liều hoặc quên uống nên trao đổi cho bác sĩ nhanh chóng. Bác sĩ sẽ hướng dẫn phương án xử lý. Đặc biệt là trường hợp uống thuốc quá liều nên đến bệnh viện kiểm tra theo dõi phản ứng phòng tránh những nguy hiểm phản ứng phụ mang lại khi nồng độ thuốc trong máu vượt quá mức cho phép.
3. Những lưu ý trước khi dùng thuốc levofil
Người bệnh nếu có phát hiện mẫn cảm dị ứng với thành phần cấu tạo của thuốc bác sĩ sẽ cân nhắc lại. Có thể cần phải đổi thuốc khác cùng công dụng mà không gây ra kích ứng sau khi dùng cho bệnh nhân. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với chất dẫn xuất piperazine chống chỉ định sử dụng thuốc. Ngoài ra nếu trước khi kê đơn thuốc bệnh nhân đã mắc suy thận có chỉ số Cl. Cr < 10 ml/ phút.Nếu bạn sử dụng chất kích thích hay đồ uống có cồn không nên sử dụng thuốc hoặc báo đến bác sĩ. Bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên tốt nhất tránh chất có cồn và chất kích thích làm mất công dụng thuốc. Một số trường hợp khác cần chú ý trước khi sử dụng thuốc Levofil:Bệnh nhân rối loạn khả năng hấp thụ galactose hay bị rối loạn do di truyền. Cơ thể thiếu hụt Lactase. Người có khả năng hấp thụ Glucose hay galactose kém. Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Phụ trong thời gian mang thai hay đang cho con bú. Thuốc Levofil có thể gây ảnh hưởng đến công việc và sức khỏe trong thời gian đầu sử dụng. Do vậy những đối tượng như công nhân vận hành máy, lái xe nên cân nhắc nghỉ ngơi không làm việc đòi hỏi độ tập trung cao trong giai đoạn điều trị bằng thuốc. Tốt nhất là sắp xếp xin nghỉ đến khi kết thúc điều trị để giảm nguy cơ tai nạn lao động nếu thuốc xảy ra phản ứng phụ ngoài ý muốn.
4. Phản ứng phụ của thuốc levofil
Sau khi sử dụng thuốc Levofil hầu hết các bệnh nhân có thể gặp một hay một số tác dụng phụ được thống kê dưới đây:Khô miệng. Mệt mỏi. Ngủ gậtĐau nhức đầu. Cơ thể suy nhượcĐau vùng bụng. Viêm họngĐau nửa đầu. Ngoài những tác dụng phụ thường gặp được thống kê bạn có thể gặp một vài vấn đề khác không thể chủ quan. Hãy lưu ý tác dụng phụ của thuốc Levofil có thể đến ngay hoặc sau khi dùng một thời gian. Chính vì thế bất kỳ lúc nào bạn cũng cần chú ý đến biểu hiện bất thường của cơ thể để sớm phát hiện phản ứng phụ. Nếu cơ thể có biểu hiện khác thường hãy đến bệnh viện kiểm tra.
5. Tương tác với thuốc levofil
Thuốc Levofil xuất hiện tương tác xấu khi người dùng sử dụng đồ uống có cồn hay thuốc ức chế thần kinh trung ương khi đang điều trị. Ngoài ra bạn nên tham khảo phương pháp bảo quản thuốc tránh phản ứng môi trường gây biến đổi tính chất hay dược lý vốn có ban đầu.Trên đây là một số thông tin chia sẻ về thuốc Levofil 500 cho bạn đọc tham khảo. Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về thuốc thông qua dược sĩ hay bác sĩ chuyên khoa điều trị dị ứng. |
doc_283 | Chỉ số hematocrit hay còn gọi tắt là hct là thước đo tỉ lệ hồng cầu so với thể tích máu. Người có 40ml hồng cầu trong 100ml máu thì mức hct của họ sẽ là 40%. Có nhiều nguyên nhân khiến nồng độ hematocrit tăng, bao gồm thói quen sinh hoạt ăn uống và yếu tố môi trường. Khi bệnh nhân có hàm lượng HCT cao quá mức cho phép sẽ dẫn đến nhiều biến chứng có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
1. Tìm hiểu về chỉ số Hematocrit trong máu
3. Nguyên nhân và triệu chứng khi HCT trong máu tăng
Một số triệu chứng phổ biến thường thấy ở người có mức HCT trong máu tăng cao bao gồm:Da ửng đỏ;Chóng mặt;Các vấn đề về thị lực;Đau đầu.Ngoài ra, một số triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể bắt nguồn từ bệnh lý khác như:Lá lách to: Khi kết quả xét nghiệm cho thấy bệnh nhân có lá lách to, thường báo hiệu bệnh đa hồng cầu, một bệnh lý mà cơ thể sản xuất quá nhiều tế bào hồng cầu, dẫn đến máu đặc hơn và khó lưu thông. Hiện nay, chưa có phương pháp nào có thể chữa tận gốc bệnh đa hồng cầu, việc điều trị thường tập trung vào quản lý triệu chứng nhằm tránh được tình trạng đột quỵ và huyết khối tĩnh mạch sâu. Một số trường hợp bệnh nhân uống không đủ nước, nồng độ huyết tương trong máu sẽ giảm xuống, và làm tăng tỉ lệ tế bào hồng cầu trong thế tích máu. Tình trạng này có thể điều trị bằng cách cung cấp thêm nước vào cơ thể.Bệnh phổi: Bệnh nhân có vấn đề phổi sẽ không hấp thụ oxy hiệu quả, cơ thể sẽ bù đắp lượng oxy thiếu hụt bằng cách tạo ra nhiều hồng cầu hơn, thường từ bệnh thuyên tắc phổi.Bệnh tim: Nếu tim không đủ khả năng bơm máu đi khắp cơ thể, các cơ quan quan trọng sẽ thiếu hụt oxy. Khi đó, cơ thể sẽ sản xuất nhiều tế bào hồng cầu hơn để khắc phục tình trạng này.Ung thư thận: Các tế bào ung thư thận có khả năng tạo ra nhiều erthropoietin hơn, kích thích tủy xương sản sinh ra nhiều tế bào hồng cầu.Bệnh di truyền: Khi trong huyết thống có gen JAK2 bị đột biến, cơ thể sẽ tạo ra một chất protein, kích thích tủy xương tạo thêm nhiều tế bào hồng cầu hơn vào máu. Đồng thời tạo thói quen sinh hoạt ăn uống điều độ để giữ hàm lượng HCT ổn định, bảo đảm sức khỏe tốt. |
doc_284 | 1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng cân kém ở trẻ sơ sinh
Mỗi em bé sẽ có nhịp độ phát triển khác nhau vì vậy tốc độ tăng cân cũng sẽ không giống nhau. Thông thường, bé sẽ tụt khoảng 5 - 10% cân nặng ở tuần đầu tiên. Đây là hiện tượng giảm cân sinh lý nên mẹ không cần quá quan tâm. Sang tuần thứ 2, bé sẽ bắt đầu tăng cân ở các mức độ khác nhau. Trẻ sơ sinh được xem là tăng cân chậm khi tốc độ phát triển thấp hơn mức phạm vi cân nặng dựa theo biểu đồ tăng trưởng tiêu chuẩn của CDC và WHO. Nếu bé nhà bạn chậm lên ký, trước tiên cha mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân xuất phát từ đâu. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là:
Trẻ sinh non
Những trường hợp trẻ sinh thiếu tháng, cân nặng dưới 2,5kg thì sẽ có khả năng tốc độ tăng cân chậm hơn những đứa trẻ sinh bình thường. Bên cạnh đó, những em bé sinh non thường có sức đề kháng yếu, dễ bị tác động bởi môi trường bên ngoài làm ảnh hưởng đến quá trình tăng cân.
Trẻ bị dị tật bẩm sinh
Những trẻ mắc các vấn đề bẩm sinh như hở hàm ếch, sứt môi, dính thắng lưỡi,… sẽ hạn chế khả năng bú sữa mẹ. Điều này khiến bé không được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể khiến quá trình tăng cân diễn ra chậm.
Khả năng hấp thu dinh dưỡng kém
Những trường hợp trẻ hấp thu chất dinh dưỡng từ sữa công thức, sữa mẹ, thức ăn dặm kém thì việc tăng cân chậm là điều hiển nhiên. Ngoài ra, cơ thể trẻ sơ sinh không tiêu thụ năng lượng hoặc thiếu sự cân bằng giữa các chất cũng có thể tác động đến tốc độ tăng cân của bé.
Trẻ mắc các vấn đề về hệ tiêu hoá
Tình trạng tăng cân kém ở trẻ sơ sinh có thể do các vấn đề về hệ tiêu hoá như tiêu chảy, táo bón, trào ngược dạ dày thực quản, khả năng dung nạp lactose, gluten kém, bệnh celiac,… Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ.
Bé lười bú sữa
Đối với các mẹ đang cho con bú, đôi khi do vấn đề bệnh lý, stress hay tác nhân nào đó khiến lượng sữa tiết ra không đủ cho em bé bú mỗi ngày hoặc bé lười bú, bú ít có thể khiến cân nặng của bé tăng chậm hoặc “đứng yên tại chỗ”. Khi đó, mẹ cần phải cho trẻ bú bổ sung bằng sữa công thức hoặc cho ăn dặm đối với bé trên 6 tháng tuổi để cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ.
Khẩu phần dinh dưỡng thiếu vitamin, chất khoáng
Khẩu phần ăn của mẹ thiếu chất hoặc chế độ dinh dưỡng mỗi ngày của bé thiếu vitamin và chất khoáng như vitamin A, B, D, E, Kali, Kẽm, Canxi, Sắt,… Điều này không chỉ khiến bé tăng cân kém mà còn dễ bị suy dinh dưỡng, còi xương, chậm phát triển so với những trẻ cùng trang lứa. Trẻ mắc bệnh lý
Một số trường hợp trẻ tăng cân chậm hay thậm chí không tăng cân có thể xuất phát từ các vấn đề sức khỏe, trẻ mắc bệnh lý như bệnh tim, thiếu máu, thiếu hụt hormone tăng trưởng, rối loạn trao đổi chất,… Do đó, để đảm bảo sức khỏe cho con, cha mẹ cần quan sát kỹ các biểu hiện hàng ngày của bé.
2. Trẻ sơ sinh tăng cân chậm có nguy hiểm không và cách khắc phục
Thực tế có những trường hợp tình trạng trẻ tăng cân chậm không gây nguy hiểm. Nếu bé tăng cân chậm nhưng vẫn vui chơi, sinh hoạt bình thường mà không đi kèm bất kỳ biểu hiện nào thì cha mẹ không cần quá lo.
Tuy nhiên, trẻ sụt cân nhanh trong thời gian ngắn hoặc sụt cân đi kèm với những triệu chứng bất thường như tiêu chảy, mệt mỏi, quấy khóc nhiều, yếu cơ, yếu xương, da xanh xao,... thì phụ huynh cần cho bé đi khám ngay để tránh xảy ra biến chứng gây hại sức khoẻ, sự phát triển của trẻ.
Cách khắc phục tình trạng tăng cân chậm ở trẻ sơ sinh
Để giúp trẻ tăng cân nhanh và đều, các bậc phụ huynh có thể áp dụng một số cách sau:
Chú ý thời gian ngủ của trẻ sơ sinh sẽ dao động từ 16 - 18 tiếng mỗi ngày và giảm dần khi bé lớn. Mẹ cần đảm bảo trẻ ngủ đúng giờ và đầy đủ giấc để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển của bé.
Cho trẻ bú đúng cách, duy trì khoảng thời gian cố định mỗi ngày để hình thành thói quen cho con.
Không cho trẻ ăn dặm quá sớm. Khi bé được 6 tháng, mẹ có thể cho bé ăn dặm với sữa bột hoặc thức ăn xay nhuyễn bằng các loại thực phẩm phù hợp theo từng giai đoạn phát triển.
Khuyến khích bé vận động mỗi ngày nhiều hơn để tiêu hao năng lượng, bé nhanh cảm thấy đói. Điều này sẽ giúp bé có hứng thú hơn khi tới giờ ăn, kích thích hệ tiêu hoá làm việc năng suất hơn.
Massage là cách giúp bé thư giãn, ngủ ngon, thúc đẩy hoạt động hệ tiêu hoá, bé sẽ nhanh tăng cân hơn.
Bổ sung vitamin và các dưỡng chất cần thiết đối với bé bị thiếu chất theo khuyến cáo của bác sĩ chuyên khoa.
Đối với những bé từ 6 tháng trở lên, bé cần xây dựng lịch trình ăn uống lành mạnh cho con. Ngoài những bữa chính, bé cần được bổ sung thêm các bữa phụ để đảm bảo nhu cầu cơ thể.
Mẹ cần chú ý đến khẩu phần dinh dưỡng của bản thân khi đang trong giai đoạn cho con bú. |
doc_285 | 1. Khi nào cần cắt 2 thùy tuyến giáp
Cắt 2 thùy tuyến giáp là phương pháp truyền thống được thực hiện qua vết rạch ngang nhỏ ở trước cổ. Phương pháp này được khuyến nghị với trường hợp bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật cắt toàn bộ hoặc một phần tuyến giáp và một phần mô giáp nhỏ được giữ lại. Khi tình trạng viêm, nhiễm trùng ảnh hưởng đến toàn bộ tuyến giáp, bệnh nhân cần phải áp dụng phương pháp cắt 2 thùy tuyến giáp.
Mức độ phẫu thuật tuyến giáp sẽ được xác định bởi các bác sĩ. Bác sĩ sẽ cân nhắc thật kỹ lưỡng nên cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến giáp. Ca phẫu thuật cần được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm và chuyên môn cao.
Cắt 2 thùy tuyến giáp cần được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm
2.1. Cắt 2 thùy tuyến giáp gây suy giáp
Quá trình phẫu thuật loại bỏ toàn bộ tuyến giáp là một trong những nguyên nhân chính gây suy giáp. Khi tuyến giáp bị loại bỏ hoàn toàn, cơ thể không còn sản xuất hormone giáp đủ để duy trì các chức năng quan trọng. Trong một số trường hợp, hệ miễn dịch tấn công tuyến giáp và gây ra việc giảm hoặc ngưng sản xuất hormone giáp. Các bệnh lý auto miễn dịch liên quan đến tuyến giáp bao gồm viêm tuyến giáp tự miễn (Hashimoto) và viêm tuyến giáp cấp tính.
2.2. Chảy máu trong nhiều giờ
Khi cắt 2 thùy tuyến giáp (thyroidectomy), chảy máu là một biến chứng phẫu thuật có thể xảy ra. Thông thường, chỉ khoảng 1/300 có nguy cơ chảy máu khi phẫu thuật và lượng máu trung bình do phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp rất ít. Một khối máu tụ có thể hình thành trong vùng vết mổ, gây ra chảy máu liên tục. Đây có thể xảy ra nếu mạch máu chưa được hoàn toàn kiểm soát trong quá trình phẫu thuật hoặc nếu tụ máu sau đó được phá vỡ.
2.3. Cắt 2 thùy tuyến giáp gây thay đổi giọng nói
Trong quá trình phẫu thuật cắt 2 thùy tuyến giáp, có nguy cơ chấn thương dây thần kinh thanh quản chặt ngược, gây ra khàn giọng và thay đổi giọng nói.
Khi loại bỏ toàn bộ tuyến giáp, mức độ sản xuất hormone giáp trong cơ thể giảm đáng kể. Điều này có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của các dây thanh quản và các cơ quan liên quan khác trong hệ thống thanh quản. Kết quả là, giọng nói của người bị cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp có thể thay đổi, thường là giọng nói trở nên hơi khàn, rè hoặc có thể thay đổi đáng kể về âm sắc và cường độ.
Tuy nhiên, tác động lên giọng nói có thể khác nhau từng người, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe tổng quát và phương pháp điều trị sau cắt bỏ tuyến giáp. Để hiểu rõ hơn về cách loại bỏ toàn bộ tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến giọng nói của một người cụ thể, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên gia và nhận tư vấn y tế phù hợp.
2.4. Suy hô hấp cấp tính
Loại bỏ toàn bộ tuyến giáp có thể gây ra suy hô hấp cấp tính, một tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng, do ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và các quá trình điều chỉnh điện giải trong cơ thể.
Cắt 2 thùy tuyến giáp có thể gây suy hô hấp cấp tính
2.5. Tổn thương các tuyến cận giáp
Tuyến giáp cũng chịu trách nhiệm điều chỉnh nồng độ canxi trong máu thông qua hormone parathyroid. Loại bỏ tuyến giáp có thể gây tổn thương các tuyến cận giáp và gây ra sự mất cân bằng nồng độ canxi, gây ra vấn đề về sức khỏe và chức năng của hệ thống cơ thể.
2.6. Seroma
Seroma là tình trạng tích tụ chất lỏng vô trùng (như huyết thanh hoặc chất dịch cơ thể) bên dưới da ngay vùng vết mổ. Seroma có thể gây cảm giác đầy, sưng tấy và gây khó chịu. Đây là một biến chứng phổ biến sau phẫu thuật và có thể xảy ra sau khi cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp. Việc điều trị seroma thường bao gồm thủ thuật tiêm chân không hoặc thủ thuật tiếp cận để làm thoát chất lỏng tích tụ.
2.7. Nhiễm trùng
Quá trình phẫu thuật loại bỏ toàn bộ tuyến giáp có thể gây ra nguy cơ nhiễm trùng, như bất kỳ quá trình phẫu thuật nào khác.
Việc cắt 2 thùy tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh con của phụ nữ. Tuyến giáp cận giáp sản xuất hormone parathyroid hormone (PTH), hormone có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nồng độ canxi và phosphat trong cơ thể. Nếu cắt bỏ cả 2 thùy tuyến giáp, điều này có thể dẫn đến mức độ giảm hormone PTH trong cơ thể. Việc thiếu PTH có thể gây ra rối loạn chuyển hóa canxi, gây ra các vấn đề về cân bằng canxi và phosphat trong cơ thể. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh con, nhưng không phải là nguyên nhân chính gây vô sinh.
Nhiều người lo lắng cắt bỏ tuyến giáp ảnh hưởng đến khá năng sinh con
Tình trạng vô sinh có thể xảy ra từ nhiều nguyên nhân khác nhau và không thể chỉ liên kết trực tiếp với việc cắt bỏ tuyến giáp cận giáp. Để đánh giá và điều trị vấn đề về sinh sản, quan trọng để tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, như bác sĩ sản phụ khoa hoặc bác sĩ sinh sản, để có thông tin và tư vấn chi tiết và phù hợp với tình trạng của bạn. |
doc_286 | Xét nghiệm ADN huyết thống là nhu cầu của nhiều khách hàng hiện nay. Ngày càng nhiều bệnh viện, trung tâm y tế cung cấp dịch vụ xét nghiệm ADN theo yêu cầu.
Ở Việt Nam hiện có rất nhiều bệnh viện, trung tâm xét nghiệm cấp dịch vụ Xét nghiệm ADN theo yêu cầu. Cũng không có quy định cụ thể nào về mức giá cho một lần xét nghiệm ADN, chưa kể còn rất nhiều gói dịch vụ lựa chọn cho khách hàng. Tại mỗi bệnh viện, phòng xét nghiệm đều có bảng giá riêng cho dịch vụ xét nghiệm ADN xác định huyết thống.
Qua khảo sát, có thể thấy mức giá xét nghiệm ADN hiện nay dao động khoảng từ 3 đến 10 triệu động khi xét nghiệm kiểm tra huyết thống của 2 người.
Không những khác nhau ở từng phòng xét nghiệm, bệnh viện, chi phí xét nghiệm ADN còn phụ thuộc và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Cùng xem xét các yếu tố ảnh hưởng chính đến giá xét nghiệm, từ đó bạn đọc có nhu cầu có thể lựa chọn gói xét nghiệm phù hợp với kinh tế bản thân.
2.1. Quan hệ huyết thống
Mối quan hệ huyết thống cần kiểm tra giữa các đối tượng càng xa thì chỉ tiêu cần xét nghiệm càng nhiều, bởi thế giá xét nghiệm của từng trường hợp không giống nhau. Mối quan hệ huyết thống trực hệ thường được kiểm tra nhất là cha - con. Kiểm tra mối quan hệ mẹ - con cũng tương tự.
Nhưng nếu kiểm tra mối quan hệ không trực hệ như chú, cậu, bác, ông nội với cháu trai, hoặc cô, dì, bà ngoại với cháu gái thì cần phân tích bằng các phương pháp khác. Do phải xét nghiệm và phân tích ADN ti thể mới kết luận được quan hệ huyết thống, nên giá xét nghiệm ADN một lần là cao hơn so với xét nghiệm trực hệ. Xét nghiệm ADN kiểm tra anh chị em ruột cũng có giá khác.
Bên cạnh đó, số lượng cặp gen, số đối tượng cần xét nghiệm cũng ảnh hưởng đến chi phí xét nghiệm. Thực hiện xét nghiệm kiểm tra giữa 2 người có mức giá cơ bản, và phụ thụ cho các trường hợp phát sinh.
2.2. Loại mẫu xét nghiệm
Có thể sử dụng nhiều loại mẫu để thực hiện xét nghiệm ADN kiểm tra huyết thống như: máu, móng tay, tóc, cuống rốn, da, niêm mạc miệng, tinh trùng,… Từng loại mẫu cũng có mức phí xét nghiệm khác nhau, do vấn đề bảo quản mẫu, mức độ phức tạp khi lấy mẫu cũng như thời gian, quá trình phân tích.
Hiện nay, mức phí xét nghiệm ADN trên mẫu máu và niêm mạc miệng là thấp nhất. Các loại mẫu khác thường cao hơn từ 500 nghìn đồng cho tới 2.
2.3. Thời gian nhận kết quả xét nghiệm
Tùy từng đơn vị xét nghiệm mà khách hàng được đảm bảo nhận kết quả trong thời gian khác nhau. Trung bình thời gian trả kết quả là từ 2 - 4 ngày làm việc (không tính ngày nghỉ và ngày nhận mẫu). Một vài nơi có thể lâu hơn, từ 5 - 7 ngày.
Nếu trong trường hợp bạn cần kết quả gấp có thể yêu cầu lấy mẫu sớm, cùng với việc trả thêm phụ phí. Phụ phí là khác nhau ở mỗi đơn vị xét nghiệm cũng như thời gian yêu cầu.
3. Quy trình làm xét nghiệm ADN
Quy trình xét nghiệm ADN ở các phòng xét nghiệm về cơ bản là giống nhau, được thực hiện như sau:
3.1. Lấy mẫu
Các mẫu xét nghiệm đạt đủ yêu cầu mới có thể phân tích ADN chính xác. Vì thế, bạn có thể được y tá, bác sỹ hướng dẫn cách lấy mẫu hoặc y tá sẽ trực tiếp thực hiện lấy mẫu cho bạn.
Ví dụ xét nghiệm ADN trên mẫu tóc, cần từ 7 - 10 sợi tóc, nhổ có chân. Việc lấy mẫu xét nghiệm khá dễ dàng, nhanh chóng và không gây đau đớn gì đến người cho mẫu. Riêng xét nghiệm ADN với mẫu từ dịch ối thai nhi cần có sự cho phép của bác sỹ có chuyên môn, bởi kỹ thuật chọc ối có nguy cơ tiềm ẩn làm sảy thai.
3.2. Tiến hành xét nghiệm
Sau khi có mẫu xét nghiệm đạt chuẩn được gửi về phòng phân tích, kỹ thuật viên sẽ tiến hành phân tích ADN theo yêu cầu. Máy phân tích sẽ hỗ trợ phân tích, kiểm tra kết quả trước khi trả cho người xét nghiệm. |
doc_287 | Thuốc Liproin có thành phần dược chất chính là Lidocain với hàm lượng 25mg, Prilocain với hàm lượng 25mg và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc thuộc nhóm gây tê, gây mê.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Liproin
3.1. Cách dùng của thuốc Liproin. Thuốc Liproin được bào chế dưới dạng kem bôi da, thích hợp sử dụng khi bôi trực tiếp lên da.3.2. Liều dùng của thuốc Ligroin. Vệ sinh vết loét ở chân với khoảng 1 - 2g thuốc trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần sử dụng để thực hiện thủ thuật điều trị bệnh. Tình trạng loét trên da cần được chú ý che phủ bề mặt vết loét bằng một lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được sử dụng một lần, do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Thời gian đắp thuốc tối thiểu trong 30 phút.Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc thì thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Người bệnh nên chú ý bắt đầu vệ sinh vết loét trong thời gian là 10 phút sau khi lau sạch phần kem bôi.Cần lưu ý: Liều dùng thuốc Liproin trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh cần tuân theo liều sử dụng của bác sĩ và nhân viên y tế thực hiện trước khi gây tê. Tuyệt đối không tự ý sử dụng để tránh gây ra những ảnh hưởng không mong muốn cho sức khỏe.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Liproin
Bên cạnh các tác dụng của thuốc, trong quá trình điều trị, người bệnh cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như:Da: Phản ứng thoáng qua tại chỗ bôi thuốc như xanh tái, ửng đỏ và phù, cảm giác hơi nóng, ngứa ngáy hoặc ấm lúc ban đầu tại chỗ bôi thuốc.Các rối loạn toàn thân và tại chỗ bôi.Phản ứng dị ứng, trường hợp nặng nhất là phản ứng phản vệ.Những thông tin như đã trình bày ở không phải toàn bộ tất cả những tác dụng ngoài ý muốn có thể gặp phải đối với loại thuốc này. Người dùng thuốc cũng có thể có nguy cơ xảy ra những tác dụng phụ khác mà không được liệt kê ở trên. Vì vậy, bạn cần chú ý theo dõi và thông báo cho bác sĩ điều trị để nhận được những tư vấn y tế về những tác dụng bất lợi trong quá trình điều trị bệnh với thuốc Liproin.
5. Tương tác của thuốc Liproin
Tương tác của thuốc Liproin có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:Tương tác của thuốc Liproin có thể làm thay đổi khả năng hoạt động hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Bạn cần chú ý chủ động liệt kê cho bác sĩ điều trị thông tin về những loại thảo dược, thảo mộc hoặc thực phẩm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, những loại thuốc được bác sĩ kê đơn hoặc thuốc không kê đơn mà bạn đang sử dụng nhằm hạn chế tối đa những tương tác thuốc bất lợi có thể gây ra những ảnh hưởng không mong muốn đối với sức khỏe.Tương tác của thuốc Liproin với thực phẩm, đồ uống: Khi sử dụng loại thuốc này với các loại thực phẩm hoặc thức uống có chứa cồn như rượu, bia hay thuốc lá... Bởi vì trong các thành phần của những loại thực phẩm, đồ uống cũng có chứa các hoạt chất khác nên có thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng đối kháng hoặc làm tăng tác dụng hiệp đồng đối với loại thuốc này. Bạn cần chủ động đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Liproin hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị về cách sử dụng loại thuốc Liproin đồng thời cùng với các loại thức ăn, thức uống có chứa cồn hay hút thuốc lá.
6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Liproin |
doc_288 | Thuốc Synervit thuộc nhóm thuốc bổ sung vitamin và khoáng chất thường được sử dụng trong các trường hợp thiếu vitamin nhóm B, đau đầu hoặc trẻ em bị suy nhược chậm lớn.
1. Công dụng của thuốc Synervit
Thuốc Synervit có thành phần chính là các vitamin nhóm B có các công dụng cụ thể như sau:Vitamin B1: tan trong nước và giúp cơ thể biến thức ăn thành năng lượng. Vitamin B6: khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat là hai chất hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Ngoài ra, Pyridoxin còn tham gia tổng hợp acid gama- aminobutyric tham gia tổng hợp hemoglobin. Vitamin B12: Cả hai dạng cyanocobalamin và hydroxocobalamin đều có tác dụng tạo máu, rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.Thuốc Synervit thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị thiếu hụt vitamin nhóm B, đau đầu, trẻ em suy nhược chậm lớnĐiều trị các chứng đau nhức do thương tổn thần kinh, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh. Dị cảm, hội chứng vai cánh tay, suy nhược thần kinh, đau thần kinh tọa và co giật do tăng đáp ứng của hệ thống thần kinh trung ương. Bệnh zona. Dự phòng và điều trị buồn nôn, nôn trong thời kỳ mang thai. Thiếu máu do thiếu các vitamin nhóm BHồi phục và duy trì sức khoẻ sau khi bệnh, trong thời gian làm việc quá sức hay đối với những người già. Các chống chỉ định của thuốc Synervit gồm có:Bệnh nhân quá mẫn với vitamin B1, vitamin B6 và các thành phần khác của thuốc. Bệnh nhân có u ác tính, vì vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ cao nên có nguy cơ làm tiến triển u.Bệnh nhân có cơ địa dị ứng (hen, eczema)
2. Liều sử dụng của thuốc Synervit
Thuốc Synervit thường được dùng theo đường uống với liều khuyến cáo như sau:Người lớn: 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên x 1 lần/ngày. Khi bệnh nhân dùng quá liều vitamin B6, khoảng 2-7g/ngày sẽ làm tiến triển các bệnh thần kinh giác quan với triệu chứng mất điều hoà và tê cóng chân tay. Các triệu chứng này sẽ hồi phục sau 6 tháng ngưng sử dụng thuốc.
3. Tác dụng phụ của thuốc Synervit
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Synervit có thể gặp các tác dụng phụ như:Liên quan đến vitamin B12: phản vệ, sốt, ban da, trứng cá, mày đay, ngứa. Liên quan đến vitamin B1: rất hiếm gặp và thường theo kiểu dị ứng. Liên quan đến vitamin B6: có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi (dáng đi không vững, tê cóng bàn chân và bàn tayĐổ mồ hôi, khó thở. Tăng huyết áp
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Synervit
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Synervit gồm có:Hiệu quả và tính an toàn khi dùng thuốc Synervit cho trẻ em chưa được đánh giá cụ thể. Không dùng chế phẩm Synervit cho phụ nữ mang thai vì có thể gây hội chứng ngộ độc thuốc ở trẻ sơ sinh. Vitamin B6 có thể gây ức chế tiết sữa do sự ngăn chặn tác động của prolactin trên phụ nữ đang cho con bú. Sau thời gian dài sử dụng pyridoxin với liều 200mg/ngày có thể biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng, bệnh thần kinh cảm giác nặng)Dùng liều 200mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin
5. Các tương tác thuốc với Synervit
Thành phần Thiamin trong Synervit làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơVitamin B6 làm giảm hiệu quả của levodopa nhưng tương tác này sẽ không xảy ra nếu dùng kèm một chất ức chế men dopa decarboxylase. Vitamin B6 làm giảm hoạt tính của altretamin, giảm nồng độ phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh. Một số thuốc có thể làm tăng nhu cầu vitamin B6 như hydralazin, isoniazid, penicillamine và các thuốc tránh thai đường uống.Tóm lại, thuốc Synervit thuộc nhóm thuốc bổ sung vitamin và khoáng chất thường được sử dụng trong các trường hợp thiếu vitamin nhóm B, đau đầu hoặc trẻ em bị suy nhược chậm lớn. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người dùng cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn. |
doc_289 | Có nhiều triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt mà bạn cần biết. để chủ động lựa chọn thực phẩm cung cấp đạm khác thay thế.
1. Triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt
1.1 Táo bón
Thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn hay thịt cừu… chứa nhiều chất béo và sắt, cần nhiều thời gian hơn để tiêu hóa. Và nếu không tiêu hóa hết, chúng có thể gây khó tiêu vào ngày hôm sau. Lời khuyên dành cho bạn là chỉ nên ăn 100 – 200g thịt đỏ khoảng 2 lần/tuần với nhiều loại rau xanh hoặc ngũ cốc.
Táo bón cảnh báo cơ thể không tiêu hóa được thịt
1.2 Thường xuyên thấy đói
Cơ thể đã hấp thụ quá nhiều chất đạm cũng có thể gây tình trạng thường xuyên thấy đói. Khi bạn không có đủ carbs, lượng đường giảm đi, cơ thể không sản sinh đủ hormone serotonin giúp điều chỉnh tâm trạng, khiến bạn thấy đói. Thử cắt giảm thịt trong vài ngày, bạn sẽ cảm thấy tốt hơn.
1.3 Triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt: Buồn nôn
Đây là một trong những triệu chứng phổ biến khi cơ thể phản ứng với một số vi khuẩn trong thịt. Điều này đặc biệt thường xảy ra ở phụ nữ mang thai. Nó cũng là đơn giản là do cơ thể đã quá tải, không thể hấp thụ thêm thịt.
1.4 Triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt: Quầng thâm dưới mắt
Nếu bạn đột nhiên thấy chúng xuất hiện rất nhiều sau khi ăn thịt, đó là dấu hiệu cơ thể không tiêu hóa thịt đúng cách.
Thông thường, quầng thâm dưới mắt là do thiếu ngủ, mệt mỏi. Tuy nhiên, nếu quầng thâm dưới mắt sau khi ăn thịt, đó là dấu hiệu cơ thể không tiêu hóa thịt đúng cách. Khi đó, thành ruột bị tổn thương, các chất độc có thể ngấm vào máu. Cơ thể cố gắng tạo ra kháng thể để loại bỏ các chất lạ nên chúng tạo ra quầng thâm dưới mắt.
1.5 Huyết áp cao
Thịt khi được chế biến và nấu chín có hàm lượng natri cao vì chúng được ướp, bảo quản bằng muối. Ngoài ra, hàm lượng chất béo bão hòa cao trong thịt đỏ có thể làm tăng huyết áp và dẫn đến bệnh tim mạch.
Hàm lượng chất béo bão hòa cao trong thịt đỏ có thể làm tăng huyết áp và dẫn đến bệnh tim mạch.
1.6 Cơ thể có mùi hôi
Khi thịt không được tiêu hóa hết, mùi hôi bay ra khỏi hệ thống tiêu hóa, xâm nhập vào da và hơi thở. Bạn có thể dùng thử các loại enzyme tiêu hóa để thịt không thích tụ trong ruột, ngăn ngừa mùi hôi khó chịu.
1.7 Triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt: Đầy hơi, chướng bụng
Các protein trong thịt, đặc biệt là thịt đỏ, làm cơ thể khó phá vỡ, dẫn đến đầy hơi. Chúng cũng chứa nhiều chất béo khiến dạ dày trống rỗng, chướng lên hoặc khó chịu.
Có nhiều triệu chứng sau khi ăn mà bạn cần lưu ý để biết cơ thể có tiêu hóa được hay không
2. Cần làm gì khi có các triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt
Một số loại thực phẩm khác có thể sử dụng để thay thế thịt và đạm thực vật mà bạn có thể bổ sung hàng ngày nếu như cơ thể không thể tiêu hóa được thịt:
2.1 Đậu phụ (Tofu)
Đậu phụ có thể sử dụng để thịt lợn và các loại thịt khác. Đậu phụ được làm từ đậu nành đông lại ép thành khối với hàm lượng đạm khá cao. Trong đậu cũng không chứa cholesterol và ít chất béo bão hòa. Đậu phụ dễ dàng phối hợp vào nhiều công thức nấu ăn mà không làm thay đổi mùi vị của các nguyên liệu khác.
2.2 Tương nén (Tempeh)
Khi có các triệu chứng cảnh báo cơ thể không tiêu hóa thịt, bạn có thể ăn tương nén để bổ sung đạm. Tương nén được làm từ đậu nành lên men, nhiều đạm hơn đậu phụ. Tương ứng mỗi 80 gram tương nén có chứa hơn 16 gram chất đạm. Tương nén có thể thay thế thịt rất tốt. Bạn nên ướp tương nén trước khi nấu để tăng hương vị và áp chảo cho bên ngoài giòn.
2.3 Mì căn (Seitan)
Mì căn là một thực phẩm thay thế thịt tốt. Mỗi 45 gram mì căn có chứa khoảng 8 gram protein. Mì căn được làm từ gluten lúa mì, bởi vậy nên không phù hợp với những người không dung nạp với gluten.
2.4 Các loại đậu
Đậu là thực phẩm lý tưởng có thể thay thế thịt có sự kết hợp giữa chất đạm và chất xơ. Một chén đậu lăng (khoảng 200 gram) chứa gần 18 gram đạm và 15.6 gram chất xơ. Bạn có thể dùng các loại đậu để thay thế các loại thịt, đáp ứng đến một nửa nhu cầu đạm và xơ cho cơ thể mỗi ngày.
Các loại đậu cung cấp lượng đạm cho cơ thể
2.5 Đạm thực vật có kết cấu
Đạm thực vật có kết cấu hay đạm thực vật thô được làm bằng bột đậu nành đã loại bỏ chất béo. Trong 50 gram loại đam này có khoảng 17.5 gram chất đạm. Sử dụng đạm thực vật có kết cấu để tạo hình thái cho các món ăn. Đạm thực vật thường được dùng tạo hình giống như các sản phẩm từ thịt như gà chiên cốm.
2.6 Đậu gà
Đậu gà (chickpeas) còn được gọi là đậu garbanzo là loại thực phẩm giàu đạm và chất xơ. Đậu gà có thể sử dụng để làm món chả đậu gà nướng. Trong khoảng 100 gram đậu gà cung cấp hơn 7 gram protein và 6 gram chất xơ, ít chất béo, không cholesterol, nhiều vitamin và khoáng chất.
2.7 Quả mít
Trong quả mít có đầy đủ vitamin và khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất xơ. Thêm vào đó, với mỗi 150 gram có chứa đến 2.6 gram, nó có nhiều protein hơn hầu hết các loại trái cây khác. Sử dụng mít để thay thế cho các loại thịt vụn thường được sử dụng trong các công thức nấu ăn. Tuy vậy, lượng đạm trong mít chắc chắn vẫn ít hơn thịt. Mít được dùng nhiều để tạo hình thái và hương vị món ăn. Vì vậy, lợi ích của nó là góp phần xây dựng hình thái của món ăn và hương vị hơn là dinh dưỡng. |
doc_290 | Thuốc Pamyltin S được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, có thành phần chính là Ebastin. Thuốc được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng hoặc nổi mề đay vô căn mãn tính.
1 gói thuốc Pamyltin S 5ml có chứa 5mg Ebastin và các tá dược (Xanthan gum, Natri docusat, Aspartam, Dextran 70, Mannitol, Nước tinh khiết).Ebastin là thuốc kháng histamin thế hệ 2, khi chuyển hóa cho chất chuyển hóa sẽ còn hoạt tính carebastin. Nghiên cứu cho thấy Ebastin có tác dụng kháng histamin và chống dị ứng. Thuốc có công dụng chống co thắt phế quản ở người bệnh hen, cải thiện triệu chứng ở người bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, người bị mày đay tự phát mãn tính.Chỉ định sử dụng thuốc Pamyltin S:Điều trị viêm mũi dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm), có/không kèm viêm kết mạc dị ứng;Điều trị nổi mề đay vô căn mạn tính.Chống chỉ định sử dụng thuốc Pamyltin S:Người bị quá mẫn, dị ứng với các thành phần, tá dược của thuốc;Bệnh nhân suy gan nặng.2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Pamyltin-SCách dùng: Đường uống.Liều dùng:Dị ứng do histamin: Dùng liều 2 gói/ngày;Viêm mũi dị ứng hoặc mày đay mạn tính tự phát: Dùng liều 2 gói/ ngày;Viêm mũi dị ứng theo mùa: Dùng liều 4 gói/ngày.Quá liều: Hiện nay, chưa có nghiên cứu về việc sử dụng Ebastin quá liều. Trường hợp dùng thuốc quá liều hoặc nghi ngờ quá liều, người bệnh sẽ được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.Quên liều: Nếu quên dùng 1 liều Pamyltin-S, người bệnh hãy xin ý kiến bác sĩ. Không được dùng bù cho liều đã quên.
3. Tác dụng phụ của thuốc Pamyltin S
Khi sử dụng thuốc Pamyltin-S, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Thường gặp: Khô miệng, đau đầu, buồn ngủ;Hiếm gặp: Ăn chậm tiêu, đau bụng, viêm họng, mệt mỏi, viêm xoang, viêm mũi, chảy máu cam, buồn nôn và mất ngủ.Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Pamyltin S, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách ứng phó, xử trí phù hợp nhất.4. Lưu ý khi dùng thuốc Pamyltin SMột số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Pamyltin S:Thận trọng khi sử dụng thuốc Pamyltin-S ở người bệnh có hội chứng QT dài, đang điều trị với các thuốc làm tăng QT hoặc thuốc ức chế hệ thống enzyme CYP3A4 (thuốc nhóm azol, nhóm macrolid), bệnh nhân hạ kali máu;Thận trọng khi dùng thuốc Pamyltin S ở trẻ nhỏ dưới 12 tuổi;Thận trọng khi sử dụng thuốc Pamyltin S ở người bệnh suy thận hoặc suy gan từ nhẹ tới trung bình;Thành phần Aspartam trong thuốc Pamyltin S có chứa phenylalanin, có thể gây hại cho những bệnh nhân bị tăng acid phenylpyruvic niệu;Không sử dụng thuốc Pamyltin-S cho phụ nữ mang thai và đang nuôi con bú. Chỉ sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ, được bác sĩ cho phép, giám sát cẩn thận;Vì thuốc Pamyltin S gây buồn ngủ nên không được sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.5. Tương tác của thuốc Pamyltin STương tác thuốc có thể làm tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ hoặc tác động tới hiệu quả điều trị của thuốc. Vì vậy, bệnh nhân cần liệt kê đầy đủ các loại thuốc mình đang dùng và thông báo cho bác sĩ để tránh được các tương tác thuốc bất lợi. Đồng thời, người bệnh không được tự ý dùng thuốc, ngưng thuốc hoặc thay đổi liều dùng của bất kỳ loại thuốc nào.Một số tương tác thuốc của Pamyltin S gồm:Khi phối hợp thuốc Pamyltin-S với thuốc kháng histamin thế hệ 1 sẽ làm gia tăng các tác dụng giống quinidin trên mô dẫn truyền ở tim và các tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng, gây ảnh hưởng tới độ an toàn của thuốc. Tác dụng giống loạn nhịp có thể gặp so với các thuốc kháng histamin H1, không gây an thần. Sử dụng đồng thời thuốc Pamyltin S với thuốc điều trị loạn nhịp tim có thể làm tăng nguy cơ gây nhịp tim nhanh;Khi phối hợp thuốc Pamyltin S với các macrolid (clarithromycin, erythromycin,...) hoặc nhóm azol (ketoconazol) là các chất gây ức chế enzyme CYP3A4 cần cho chuyển hóa sinh học từ Ebastin sang carebastin thì có thể làm tăng tác dụng kháng histamin của Ebastin, dễ dẫn đến kéo dài khoảng QT.Khi sử dụng thuốc Pamyltin S, người bệnh nên tuân thủ đúng theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Việc này đảm bảo hiệu quả điều trị tốt cho các tình trạng viêm mũi dị ứng, nổi mày đay mạn tính,... và giảm nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nguy hiểm. . Lưu ý, Pamyltin S là thuốc kê đơn, bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. |
doc_291 | Tình trạng cơ hoành bị co thắt ở trẻ em và người lớn tuổi khá phổ biến. Mặc dù, không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi. Đặc biệt, căn bệnh này có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng hô hấp. Sự suy giảm chức năng của cơ hoành cũng khiến cho sự thông khí ở phổi bị hạn chế, đồng nghĩa với việc các cơ hô hấp khác phải tăng cường hoạt động.
1. Tình trạng co thắt ở cơ hoành
cơ hoành được hiểu là phần vách ngăn phân chia giữa ổ bụng và lồng ngực, có hình dạng như bè cơ dẹt cong vòm, rộng, tạo thành vách cơ - gân. Bộ phận này có vai trò rất quan trọng trong quá trình hô hấp của cơ thể. Thông thường, khi vòm hoành hạ xuống thì lồng ngực được giãn ra, khiến áp lực tồn tại trong lồng ngực giảm giúp quá trình hít không khí vào cơ thể diễn ra dễ dàng. Ngược lại, khi thở ra, bộ phận này dịch chuyển lên trên, góp phần đẩy không khí bên trong ra khỏi phổi.
Khi các bạn cảm thấy hơi khó chịu, đau tức ở vị trí xung quanh cơ hoành sẽ được chẩn đoán bị co thắt. Đồng thời, khi giải phẫu, bề mặt của bộ phận này thường có diện tích khoảng 250cm2. Ở thời điểm cơ hoành dịch chuyển xuống dưới khoảng 1cm, thì lượng khí lưu trong phổi sẽ tăng lên khoảng 250ml. Nếu dịch chuyển quá sâu, tầm 7 - 8 cm thì lượng khí lúc này có thể lên đến 2.000ml. Chính vì thế, sự tổn thương ở bộ phận này có ảnh hưởng rất nhiều lượng khí lưu ở phổi và thường gặp nhất là suy hô hấp.
2. Nguyên nhân gây ra tình trạng này
Cơ hoành bị co thắt là một căn bệnh khá phổ biến và để lại nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên, một số bạn đọc vẫn chưa hiểu rõ về mức độ nguy hiểm và nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Thực tế, mọi người có thể mắc bệnh vì nhiều nguyên căn khác nhau liên quan đến một vài bệnh lý. Cụ thể như:
2.1. Thương tích
Những hoạt động mạnh hoặc thủ thuật có thể tác động đến bộ phận này và gây tổn thương. Trong trường hợp này, bệnh nhân có thể cảm nhận những cơn đau một cách liên tục hoặc ngắt quãng. Bệnh cạnh đó, những chấn thương mạnh thường khiến cơ hoành bị rách và tình trạng này thường được chẩn đoán là bị vỡ.
Để xác định chính xác bệnh, người bệnh có thể được chỉ định soi lồng ngực hoặc tiến hành chụp cắt lớp vi tính. Triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân là khó thở, đau vai, tức ngực, đau bụng, tim đập mạnh và nhanh, thường xuyên cảm thấy buồn nôn, ói, ho. Khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện như trên, các bạn nên đến bác sĩ để được thăm khám và chẩn đoán bệnh.
2.2. Bệnh về cơ xương
Một số trường hợp bệnh nhân mắc phải chấn thương khiến mọi cử động như vặn người, ho, tác động đến cơ thể. Điển hình như cơ liên sườn bị đau và cảm giác tương tự như đau ở vị trí cơ hoành. Để giảm bớt triệu chứng đau khi xương sườn bị gãy, bạn có thể thực hiện một số giải pháp như:
Dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
Hạn chế hoạt động mạnh.
Chườm vị trí bị đau bằng đá lạnh.
Hít thở nhẹ nhàng, tham khảo thêm 1 số bài tập thở.
Dùng thuốc có tác dụng giảm đau, lưu ý: phải hỏi bác sĩ trước khi dùng.
Trường hợp nặng, có thể tiêm gây tê ở vị trí xung quanh các dây thần kinh nằm gần xương sườn.
2.3. Hoạt động cường độ cao
Khi hoạt động mạnh, nhất là những người làm việc nặng nhọc, thường cố gắng hít thở sẽ làm cho cơ hoành bị co thắt. Người bệnh sẽ nhận thấy triệu chứng đau tức dữ dội xuất hiện trên cơ thể. Sự vận động quá sức khiến quá trình hô hấp diễn ra khó khăn và nhiều bệnh nhân cảm thấy khó chịu hoặc dường như không thể hít thở được.
Nếu người bệnh vẫn tiếp tục hoạt động mạnh thì mức độ của các triệu chứng có thể tăng lên rõ rệt. Trường hợp bệnh nhân bị đau khi luyện tập thể dục, thể thao thì nên tạm ngừng và dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi để qua cơn co thắt. Để giảm nguy cơ mắc phải những triệu chứng này trong khi vận động, các bạn nên tập thói quen khởi động trước khi hoạt động mạnh.
2.4. Thoát vị cơ hoành
Tình trạng này thường xuất hiện khi dạ dày bị đẩy ngược lên ngực nhờ những lỗ hở ở phần đáy của cơ hoành. Những lỗ hở này còn gọi là lỗ tâm vị, có chức năng nối với dạ dày. Căn bệnh này không quá nghiêm trọng nếu mức độ tiến triển của bệnh còn nhẹ, có thể kiểm soát được. Một số bệnh nhân bị thoát vị nhưng không thể phát hiện bệnh do cơ thể hoàn toàn không có bất kỳ triệu chứng nào.
Ở những người bị bệnh nặng, thường xuất hiện một số dấu hiệu như:
Dạ dày thực quản bị trào ngược.
Khi đi đại tiện thường ra phân màu đen hoặc có dính máu.
Thường xuyên đau bụng và tức ngực.
Có triệu chứng ợ nóng hoặc thức ăn bị trào ngược.
Cảm thấy buồn nôn hoặc ói.
Có thể nấc cụt.
2.5. Viêm màng phổi
2.6. Viêm phế quản
Với bệnh này, bệnh nhân có thể bị viêm phế quản thể cấp tính hoặc mạn tính. Một số triệu chứng thường gặp ở người bệnh là ho, ớn lạnh, sốt, khó thở và thường có đờm (có màu, hơi đặc). Ở thể cấp tính, bệnh thường tiến triển từ triệu chứng cảm lạnh và sẽ tự hết sau vài ngày. Ngược lại, ở thể mạn tính, mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng thường nghiêm trọng hơn và cần được theo dõi ở cơ quan y tế.
2.7. Viêm phổi
Đây là căn bệnh phát sinh do vi khuẩn tấn công gây viêm ở phế nang trong phổi. Bệnh nhân thường khởi phát với những triệu chứng như tức ngực, sốt cao, khó thở, khi ho thường kèm theo đờm hoặc có mủ. Tình trạng viêm phổi ở mức độ nặng có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân, nhất là ở người lớn tuổi, trẻ em hoặc người có sức khỏe yếu.
Các nguyên nhân gây bệnh co thắt cơ hoành khá đa dạng và phức tạp. Do đó, mọi người nên tìm những biện pháp phòng ngừa để hạn chế khả năng mắc bệnh. Đối với trẻ em, phụ huynh cần quan tâm và theo dõi các triệu chứng cơ thể của con em để dễ dàng phát hiện bệnh kịp thời. Ở những người đã mắc bệnh, tốt nhất nên điều trị bệnh sớm theo chỉ dẫn của bác sĩ để kiểm soát mức độ tiến triển của bệnh. Đồng thời, hạn chế khả năng bệnh tiến triển nặng dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng nhiều đến hô hấp.
Với những kiến thức bổ ích được chia sẻ ở bài viết này, chúng tôi luôn muốn nhắn nhủ đến các bạn rằng sức khỏe là điều quan trọng nhất đối với mỗi chúng ta. Mặc dù, cơ hoành không đảm nhận nhiệm vụ huyết mạch của cơ thể nhưng sự tổn thương của bộ phận này cũng khiến cho khả năng hô hấp bị suy giảm. |
doc_292 | Rối loạn giấc ngủ vì làm việc theo ca ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người hiện nay, nhất là những công việc làm buổi đêm. Mất ngủ vì làm việc theo ca thường khiến chúng ta bị mất ngủ hoặc buồn ngủ quá mức. Vì vậy cần có những biện pháp để cải thiện tình trạng này nhằm nâng cao sức khỏe người bệnh.
1. Rối loạn giấc ngủ vì làm việc theo ca
Rối loạn giấc ngủ vì làm việc theo ca là một dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến, ảnh hưởng đến những người làm việc trong một môi trường có giờ làm việc ngoài hành chính. Lịch làm việc thường đi ngược lại với đồng hồ sinh học của nhiều người nên gây ra những khó khăn trong việc điều chỉnh giờ giấc đi ngủ, thức dậy. Từ đó, sự chênh lệch nhịp sinh học của cơ thể với giờ làm có thể dẫn đến một số tình trạng bất thường như mất ngủ vì làm việc theo ca, ngủ không sâu, ngủ không tự chủ...Triệu chứng phổ biến của tình trạng rối loạn giấc ngủ này đó là khó ngủ và buồn ngủ quá mức. Một số triệu chứng khác có thể gặp phải đó là khó tập trung, đau đầu hoặc thiếu hụt năng lượng để thực hiện những hoạt động hằng ngày. Không hẳn tất cả những đối tượng làm việc theo ca đều mắc phải chứng rối loạn giấc ngủ này nhưng theo ước tính thì 10% - 40% người làm việc theo ca sẽ gặp phải tình trạng này.Một số hậu quả không mong muốn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống và công việc nếu mắc phải chứng rối loạn giấc ngủ vì làm việc theo ca như tai nạn và những sai sót liên quan đến công việc, khó chịu và gặp phải những vấn đề về tâm trạng, kỹ năng đối mặt vấn đề kém và chức năng xã hội cũng bị suy giảm. Những biểu hiện báo hiệu vấn đề về sức khỏe sẽ xuất hiện như các bệnh về tiêu hóa, tim mạch và chuyển hóa cơ thể, có biểu hiện phụ thuộc vào ma túy, rượu...
Rối loạn giấc ngủ vì làm việc theo ca là một dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến
2. Làm việc theo ca hại sức khỏe
Hầu hết những người làm việc theo ca chỉ ngủ 1 – 4 giờ mỗi ngày, vì vậy làm việc theo ca hại sức khỏe là một hậu quả không thể tránh khỏi, vì với người trưởng thành thì việc ngủ ít nhất 7 – 9 tiếng mỗi ngày là điều cực kỳ quan trọng và cần thiết để giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động một cách tốt nhất. Vì lý do này, để đảm bảo sức khỏe của mình thì những người làm việc theo ca cần phải ưu tiên giấc ngủ của mình, phải thay đổi lối sống để chuẩn bị cho việc ngủ đủ giờ hơn cho dù đó là ban ngày. Để thực hiện được kế hoạch này thì có thể áp dụng một số phương pháp như sau:Hạn chế sự tiếp xúc với ánh sáng trên đường về nhà sau khi làm ca đêm để tránh được tình trạng ánh sáng mặt trời vào ban ngày có thể là một dấu hiệu để đồng hồ sinh học của cơ thể thực hiện những hoạt động vào ban ngày, gây cản trở cho việc đi vào giấc ngủ.Tuân thủ những quy tắc trước khi ngủ và cố gắng giữ giờ giấc ngủ được ổn định, thậm chí là vào những ngày cuối tuần, ngày nghỉ làm cũng nên giữ một lịch trình đều đặn như vậy.Nếu đang sống chung với gia đình và bạn bè thì cần sự hỗ trợ để giữ một không gian yên tĩnh, ít ánh sáng và yên bình trong suốt thời gian ngủ.Nếu người thân có sở thích giải thích xem tivi thì có thể đề nghị đeo tai nghe để tránh làm ồn.Khuyến khích mọi người trong nhà không thực hiện hút bụi, rửa chén bát hay làm những hoạt động gây ồn ào khác trong thời gian ngủ.Có thể đặt một thông báo không làm phiền ở trước cửa để hạn chế tình trạng gõ cửa hay nhấn chuông.Rối loạn giấc ngủ vì làm việc theo ca mặc dù không phải là một tình trạng bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh nhưng nếu diễn ra trong thời gian dài thì sẽ khiến cơ thể vô cùng mệt mỏi, thiếu năng lượng và cũng dễ dẫn đến nhiều bệnh lý khác. Vì vậy ngay khi có những dấu hiệu nghi ngờ thì nên tìm đến bác sĩ để được khám và tư vấn về cách khắc phục.clevelandclinic.org, healthline.com, verywellhealth.com |
doc_293 | Thủng dạ dày là hiện tượng thành dạ dày bị tổn thương nghiêm trọng dẫn đến thủng và nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do loét dạ dày. Nếu thủng dạ dày không được cấp cứu kịp thời thì có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, nhiễm trùng máu, suy đa tạng hay rối loạn tri giác. Bài viết sau đây sẽ giúp chúng ta chỉ ra các nguyên nhân gây thủng dạ dày và nguyên tắc điều trị đối với trường hợp này.
Thủng dạ dày xảy ra khi bộ phận thành dạ dày bị tổn thương quá mức dẫn tới thủng. Bao phủ toàn bộ dạ dày là một lớp phúc mạc, do đó khi dạ dày bị thủng sẽ khiến cho lòng dạ dày thông trực tiếp với ổ phúc mạc. Điều này khiến dịch vị từ dạ dày bị thoát ra đi vào khoang phúc mạc dẫn đến viêm.
Để chẩn đoán thủng dạ dày ở bệnh nhân thì có thể dựa trên các dấu hiệu lâm sàng hoặc thực hiện các chẩn đoán khác như chụp X-quang hay chụp CT scan bụng sẽ giúp xác định được lượng khí tự do ở trong ổ bụng.
Khi bị thủng dạ dày, phần lớn các bệnh nhân thường sẽ gặp phải các triệu chứng như sau:
Đột ngột bị đau và chướng bụng, cơn đau mang tính chất dữ dội;
Sốt, suy hô hấp, nôn mửa, tắc ruột;
Cơn đau bụng có thể lan lên vai do kích ứng cơ hoành.
Đau ngực.
Khi bệnh nhân dùng các thuốc chống viêm hoặc thuốc ức chế miễn dịch thì cơn đau sẽ dịu hơn.
Thủng dạ dày có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Cụ thể là:
Nhiễm trùng máu: một trong những biến chứng ban đầu khi bị thủng dạ dày. Đặc biệt dễ xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi, sức khỏe yếu, hệ miễn dịch suy giảm hay đang mắc các bệnh lý nội khoa nặng;
Suy đa cơ quan;
Rối loạn tri giác;
Tắc ruột, dính ruột.
Người bệnh khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào cảnh báo thủng dạ dày thì hãy đi cấp cứu ngay bở vì nếu được thăm khám và điều trị càng sớm, nguy
cơ biến chứng sẽ càng thấp và giảm bớt khó khăn trong việc điều trị.
Phần lớn các trường hợp bị thủng dạ dày đều bắt nguồn từ nguyên nhân viêm loét dạ dày tá tràng thể nặng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác được đề cập dưới đây:
Viêm loét dạ dày tá tràng: thường là do bệnh nhân lớn tuổi dùng nhiều aspirin, NSAID, nhiễm khuẩn HP, các yếu tố khác (chế độ ăn uống, lối sống sinh hoạt, lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá lâu năm, stress, lo âu... ) cũng làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày tá tràng;
Mắc bệnh lý ác tính: khối u hình thành và tăng sinh ở dạ dày có thể xâm lấn, ăn mòn thành dạ dày và cuối cùng là gây tổn thương nghiêm trọng cơ quan này. Ngoài ra các biện pháp điều trị như cạ trị, hóa trị cũng có thể dẫn đến sự xuất hiện tự phát của khối u ác tính;
Do gặp phải chấn thương: bệnh nhân bị đâm xuyên thấu vùng bụng do tác động của vật nhọn, đạn bắn hay tai nạn,... Những chấn thương này có thể làm rách hoặc vỡ dạ dày, nhất là khi tại thời điểm xảy ra va chạm cơ quan này đang ở trạng thái căng đầy;
Do thủ thuật can thiệp: nội soi tiêu hóa là một thủ thuật có thể gây thủng dạ dày.
3. Phương pháp điều trị thủng dạ dày
3.1. Nguyên tắc điều trị
Đối với những trường hợp bị thủng dạ dày thì cần phải được cấp cứu phẫu thuật trong thời gian sớm nhất. Càng được phẫu thuật sớm để kiểm soát triệu chứng cơ hội sống sót của bệnh nhân sẽ càng cao.
3.2. Điều trị cầm cự
Trước khi chờ đợi tiến hành phẫu thuật và điều trị chuyên sâu thì bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị cầm cự bằng biện pháp đặt xông dạ dày, hút dịch, kèm theo đói là truyền kháng sinh liều cao để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng.
3.3. Điều trị vết thủng
Dựa trên đặc điểm của vết thủng sẽ có biện pháp phẫu thuật phù hợp. Đối với những vết thủng non thì sẽ dễ dàng hơn trong việc khâu vết thủng. Tuy nhiên nếu vết thủng lớn, chai cứng thì ekip mổ cần đặc biệt thận trọng.
Trong trường hợp bệnh nhân bị thủng dạ dày là do hẹp môn vị, ung thư hoặc vết thủng quá nghiêm trọng không thể khâu được thì phương án cắt bỏ một phần dạ dày sẽ được cân nhắc. Biện pháp phẫu thuật thường được thực hiện là mổ nội soi nhưng phẫu thuật cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
3.3. Chế độ chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật
Sau khi trải qua phẫu thuật thủng dạ dày, bệnh nhân cần được lên kế hoạch ăn uống phù hợp:
Cung cấp đầy đủ nước cho cơ thể: cho bệnh nhân uống nước lọc hoặc nước ép trái cây;
Thức ăn cần được nấu chín, chế biến theo dạng dễ tiêu hóa, không nên ăn quá nhiều chất xơ. Nếu vết thương đã có dấu hiệu lành thì có thể cho bệnh nhân ăn trứng, các loại thịt và bánh mì;
Cần lưu ý rằng đau là dấu hiệu cơ thể cảnh báo đang có vấn đề bất thường diễn ra. Vì thế tuyệt đối không nên chủ quan, cần đến bệnh viện thăm khám sớm để được kiểm tra kịp thời, tránh rơi vào tình trạng nguy hiểm.
Để phòng ngừa nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng, người bệnh nên:
Kiểm soát trạng thái lo âu, stress, luôn suy nghĩ tích cực. Bạn có thể cải thiện tâm trạng bằng cách sắp xếp thời gian biểu sao cho hợp lý, dành thời gian làm những việc mình thích như đọc sách, thư giãn, gặp gỡ bạn bè,... ;
Tập luyện thể dục thể thao để tăng sức đề kháng, chế độ sinh hoạt hợp lý, thói quen sinh hoạt khoa học, không nên ăn đồ chua, đồ cay nóng và tránh xa khói thuốc lá,... ;
Tuân thủ các hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị thủng dạ dày;
Nếu sau khi mổ người bệnh xuất hiện các triệu chứng hay biến chứng bất thường thì cần tái khám ngay. |
doc_294 | Đối với nam giới, Testosterone rất quan trọng, có vai trò quyết định đối với sự phát triển của nhiều cơ quan, nhất là cơ quan sinh sản. Bên cạnh đó, loại hormone này còn góp phần hình thành những đặc điểm nổi bật của phái mạnh chẳng hạn như giọng nói, chiều cao, cơ bắp, lông tóc,… Từ sau tuổi 40, nam giới có nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu Testosterone, dẫn tới nhiều vấn đề sức khỏe. Do đó cách bổ sung testosterone mùa dịch bằng các loại thực phẩm đặc biệt quan trọng.
1. Nguyên nhân và triệu chứng suy giảm Testosterone
1.1. Nguyên nhân gây suy giảm Testosterone
Dưới đây là một số nguyên nhân gây suy giảm Testosterone:
Lạm dụng quan hệ tình dục: Tần suất quan hệ tình dục quá dày là một trong những nguyên nhân khiến nội tiết tố Testosterone bị suy giảm và còn có thể gây suy giảm chức năng sinh lý của nam giới, tăng nguy cơ mắc các bệnh nam khoa.
Mệt mỏi, căng thẳng: Tâm lý căng thẳng kéo dài bởi những áp lực trong công việc hay những căng thẳng trong cuộc sống rất dễ khiến cho cơ thể giảm sản xuất Testosterone.
Nghiện rượu bia và thuốc lá: Đây là thói quen không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể nói chung, chẳng hạn như tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh phổi, bệnh gan,… mà còn có thể gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể và khiến cơ thể không sản sinh ra lượng Testosterone cần thiết.
Mắc các bệnh lý về gan, thận hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa: Nam giới mắc các bệnh về thận sẽ làm giảm khả năng sản xuất các loại hormone sinh dục, trong đó có Testosterone.
Thói quen không lành mạnh: Những thói quen sinh hoạt hàng ngày có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chúng ta. Sinh hoạt khoa học, áp dụng chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng sẽ là một yếu tố quan trọng giúp bạn khỏe mạnh hơn. Ngược lại, những thói quen không lành mạnh sẽ gây hại cho sức khỏe của bạn. Những nam giới có thói quen thức khuya, ngủ không đủ giấc, ăn uống thiếu chất, ăn những thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhiều chất béo,… sẽ có thể dẫn đến hàng loạt những vấn đề về sức khỏe và đặc biệt là tình trạng suy giảm nội tiết tố nam.
Tuổi tác: Cơ thể nam giới từ 40 tuổi trở lên sẽ không thể sản sinh ra lượng Testosterone nhiều như trước và dẫn tới lượng Testosterone trong cơ thể bị suy giảm.
1.2. Triệu chứng cho thấy bạn đang bị suy giảm Testosterone
Khó cương cứng “cậu nhỏ”: Nội tiết tố Testosterone có vai trò quan trọng trong việc kích thích các mô dương vật để sản xuất ra oxit nitric giúp quá trình cương cứng của “cậu nhỏ” được dễ dàng hơn. Vì thế khi nội tiết tố này bị suy giảm, nam giới sẽ gặp phải tình trạng khó cương cứng, rối loạn cương dương khi quan hệ.
Tóc gãy rụng nhiều: Khi thiếu Testosterone, lông tóc sẽ bị gãy rụng nhiều hơn.
Giảm khối lượng xương và cơ bắp: Cơ thể không sản xuất đầy đủ Testosterone sẽ khiến phần mô xương và cơ bắp bị thiếu hụt từ đó dẫn tới tình trạng khối lượng xương và cơ bắp suy giảm.
Suy giảm ham muốn tình dục: Nam giới bị thiếu Testosterone sẽ không còn mặn nồng với “chuyện ấy”.
Mệt mỏi, nóng trong người: Tình trạng Testosterone thiếu hụt có thể khiến cho các anh cảm thấy thiếu năng lượng, luôn cảm thấy nóng bức, khó chịu trong người và có thể thường xuyên bị buồn ngủ, rất khó tập trung.
Giảm kích thước tinh hoàn: Tinh hoàn chính là nơi sản sinh ra Testosterone, nếu tinh hoàn bị giảm kích thước do một số bệnh lý thì Testosterone cũng sẽ bị suy giảm.
2. Cách bổ sung testosterone mùa dịch bằng một số loại thực phẩm
Dưới đây là một số loại thực phẩm có thể giúp bạn bổ sung testosterone mùa dịch:
Cá ngừ
Cá ngừ là một loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin D, hỗ trợ cơ thể tăng cường sản sinh ra nội tiết tố testosterone. Ngoài ra đây cũng là một loại thực phẩm giàu protein, ít calo và rất tốt cho tim mạch. Những theo các chuyên gia dinh dưỡng, bạn không nên ăn quá nhiều, để dung nạp lượng thủy ngân có trong các loại hải sản vào cơ thể.
Sữa ít béo
Các loại sữa có thể mang lại giá trị dinh dưỡng rất cao cho cơ thể. Nam giới nên bổ sung sữa ít béo để tăng cường cung cấp protein và canxi và đặc biệt là lượng vitamin D để luôn sản xuất đủ lượng testosterone cần thiết.
Lòng đỏ trứng
Lòng đỏ trứng có nhiều vitamin D giúp cải thiện lượng testosterone trong cơ thể phái mạnh. Tuy nhiên, nó cũng có chứa nhiều cholesterol vì thế, bạn chỉ nên ăn ở mức vừa phải không nên ăn quá nhiều, ăn quá thường xuyên.
Ngũ cốc
Bổ sung ngũ cốc cũng chính là bổ sung vitamin D và bổ sung testosterone cho cơ thể. Đây không chỉ là món ăn sáng yêu thích của bạn mà còn giúp bạn cải thiện mức testosterone rất hiệu quả.
Hàu
Đây là một loại thực phẩm yêu thích của nhiều người. Trong hàu cũng có rất nhiều dưỡng chất, đặc biệt có chứa nhiều kẽm rất phù hợp với những nam giới đang cần bổ sung testosterone.
Động vật giáp xác
Động vật giáp xác chẳng hạn như cua hoặc tôm hùm cũng là nhóm thực phẩm bạn nên lựa chọn trong chế độ ăn của mình để cải thiện lượng testosterone trong cơ thể.
Thịt bò
Có rất người e ngại khi ăn thịt bò vì nghĩ rằng nó là loại thịt đỏ và nếu tiêu thụ nhiều sẽ gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, không thể phủ nhận những dưỡng chất trong thịt bò có thể giúp các anh bổ sung testosterone rất hiệu quả. Thịt bò cũng rất dễ ăn vì có thể kết hợp với nhiều loại thực phẩm tạo ra nhiều món ăn khác nhau. Lời khuyên cho bạn là nên bổ sung thịt bò trong các bữa ăn để tăng lượng testosterone, tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều loại thịt này.
Đậu
Một số loại đậu như đậu xanh hay đậu lăng,… chính là nguồn bổ sung chất kẽm dồi dào cho cơ thể và rất phù hợp cho những ai đang muốn tăng cường testosterone. Bên cạnh đó những thực phẩm này cũng có chứa nhiều chất xơ và protein, rất tốt cho sức khỏe của bạn. |
doc_295 | 1. Một số kiến thức cơ bản về bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương xảy ra khi mật độ các chất tạo xương bị giảm đi. Vì thế, xương trở nên mỏng hơn, giòn hơn, xốp hơn và khi có những tác động từ bên ngoài thì xương sẽ dễ bị tổn thương. Phần xương cổ tay, xương đùi, xương cột sống thường gặp phải tình trạng loãng xương nhanh hơn so với những phần xương khác trên cơ thể.
Phần lớn những bệnh nhân loãng xương là người cao tuổi. Vì ở giai đoạn này, cơ thể đang ở giai đoạn lão hóa, quá trình tạo xương cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, rối loạn và khiến xương dần suy yếu. Những trường hợp này, tình trạng loãng xương khiến xương dễ gãy nứt, để điều trị phục hồi cần rất nhiều thời gian và vô cùng khó khăn. Thậm chí, một số bệnh nhân còn phải tiến hành phẫu thuật rất tốn kém chi phí điều trị.
Loãng xương là căn bệnh có diễn biến âm thầm, lại là bệnh phổ biến. Vì thế, nhiều người có tâm lý chủ quan. Nhưng các chuyên gia cho rằng, đây là căn bệnh nguy hiểm và cần được điều trị sớm. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể sẽ phải đối mặt với hậu quả nghiêm trọng của bệnh là bị gãy xương dù chỉ phải chịu một tác động rất nhẹ. Một vài trường hợp bệnh nặng, họ có thể bị gãy xương dù chỉ do một cái hắt hơi mạnh.
Nếu như tình trạng gãy xương xảy ra ở những vị trí quan trọng như cột sống, vùng xương đùi, xương cổ tay,… thì rất nguy hiểm và khó có thể hồi phục trở lại, thậm chí nguy cơ tử vong cao hoặc bệnh nhân phải chịu cảnh tàn tật suốt đời. Hơn nữa, khi bị gãy xương do loãng xương thì thời gian phục hồi sẽ rất lâu và bệnh nhân có nguy cơ cao phải đối mặt với nguy cơ tái gãy xương.
1.2. Những biểu hiện của bệnh loãng xương
Thời gian đầu, bệnh loãng xương thường không có những biểu hiện rõ ràng. Phần lớn, biểu hiện bệnh chỉ xảy ra khi tình trạng loãng xương đã bắt đầu có biến chứng. Trong trường hợp gặp phải những triệu chứng dưới đây, bạn nên đi khám để được điều trị càng sớm càng tốt:
Xuất hiện những cơn đau nhức xương dữ dội, đặc biệt là tình trạng đau lưng (có thể đau mạn tính hoặc đau cấp tính).
Tình trạng đau nhức xương khớp thường rõ ràng hơn ở những vùng xương thường xuyên chịu áp lực, bệnh nhân đau nhiều hơn khi phải bê vác vật nặng, cơn đau có thể lặp đi lặp lại và không thuyên giảm.
Bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng biến dạng cột sống như cột sống cong, vẹo, gù, gãy, hoặc bệnh nhân bị giảm chiều cao.
Có biểu hiện đau ngực và khó thở khi tình trạng loãng xương có ảnh hưởng đến lồng ngực, các thân đốt sống.
Khi có tác động nhẹ cũng có thể xảy ra tình trạng loãng xương, thậm chí gãy xương mà không rõ chấn thương, thường xảy ra ở xương đốt sống, xương cổ, đùi, xương quay,…
Bên cạnh những triệu chứng kể trên, bệnh nhân có thể phải đối mặt với một số biểu hiện như thoái hóa khớp, tình trạng cao huyết áp, khó khăn khi cúi người, gập người,…
Nếu thấy cơ thể có những biểu hiện trên, bạn nên đi khám để được kiểm tra tình trạng sức khỏe của mình, được bác sĩ chẩn đoán bệnh và đồng thời đưa ra những pháp đồ điều trị phù hợp để bệnh nhanh khỏi.
Dưới đây là những người có khả năng cao mắc chứng loãng xương và nên kiểm tra mật độ xương:
Phụ nữ sau mãn kinh hoặc phụ nữ bị mãn kinh sớm: Rất nhiều thống kê cho thấy, phụ nữ có tỉ lệ bị loãng xương cao hơn nam giới, nhất là phụ nữ Châu Á. Các chuyên gia khuyên rằng, sau thời kỳ mãn kinh hoặc bị mãn kinh sớm, phụ nữ nên theo dõi và kiểm tra mật độ xương.
Người cao tuổi: Đây là đối tượng cũng nên đo mật độ xương định kỳ vì họ có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương do sự lão hóa theo thời gian.
Những người ít vận động cũng có khả năng bị loãng xương cao hơn những người thường xuyên vận động.
Nếu có người thân trong gia đình mắc bệnh loãng xương, bạn cũng nên cẩn trọng hơn về tình trạng sức khỏe xương của mình.
Bệnh nhân phải điều trị bằng thuốc corticoides và thuốc chống co giật kéo dài.
Những người thấp còi.
Người bị biến dạng đốt sống.
Những người bị mắc một số bệnh như thiểu năng các tuyến sinh dục nam, nữ, bệnh nội tiết (cường giáp, cường tuyến cận giáp, hoặc tình trạng bệnh nhân bị cường tuyến vỏ thượng thận), bệnh nhân mắc bệnh về đường tiêu hóa làm giảm khả năng hấp thụ vitamin D, canxi, protein,...
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc thyroxine.
Những trường hợp bị bệnh khớp viêm mạn tính chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,…
Những người nghiện rượu bia và thường xuyên hút thuốc lá.
Với những bệnh nhân đã kiểm tra mật độ xương và được chẩn đoán mắc bệnh loãng xương, nên chú ý về một số vấn đề trong quá trình điều trị bệnh:
Ở mỗi lứa tuổi, giới tính hoặc tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị khác nhau. Mục đích của điều trị bệnh là giúp bệnh nhân có thể vận động tốt hơn, có thể đi lại, hoạt động dễ dàng hơn.
Bệnh nhân cần được cung cấp đầy đủ vitamin D, nên phơi nắng trước 9h sáng. Tiếp đó, cơ thể bệnh nhân cũng cần được bổ sung canxi và protein. Tùy vào mỗi trường hợp bệnh, lượng bổ sung sẽ khác nhau.
Bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc đúng liều lượng. Không tự ý tăng liều lượng hoặc tăng thời gian sử dụng thuốc.
Bệnh nhân lưu ý cần uống đủ nước mỗi ngày.
Đối với những người cao tuổi, tình trạng loãng xương có thể dễ gây ra vấp ngã, gãy xương. Bệnh nhân cần được chăm sóc cẩn thận để tránh nguy cơ té ngã. |
doc_296 | Bỏ túi mẹo chọn địa chỉ điều trị uy tín
Nhiều người bệnh viêm amidan không điều trị kịp thời dẫn đến nguy cơ biến chứng và được bác sĩ chỉ định cần làm phẫu thuật để cắt bỏ amidan. Tuy nhiên khi nói đến phẫu thuật cắt amidan, không ít người vẫn luôn băn khoăn liệu địa chỉ đang thăm khám có an toàn hay không, hiệu quả như thế nào. Nếu bạn là trường hợp thuộc nhóm trên thì những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi nên cắt amidan ở đâu một các nhanh chóng nhất.
1. Cắt amidan khi nào cần thiết
Để biết có cần cắt amidan hay không, bạn cần được thăm khám để đánh giá mức độ viêm cùng bác sĩ chuyên môn
Nên nhớ rằng không phải trường hợp nào viêm amidan cũng cần cắt bỏ. Amidan là một trong 4 tổ chức lympho vùng hầu họng có tác dụng “bắt giữ” vi khuẩn, virus và những tác nhân gây hại xâm nhập trái phép vào cơ thể. Amidan phát huy công dụng nhất là ở độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi và dần teo nhỏ cũng như giảm chức năng khi con người bước vào độ tuổi trưởng thành. Nhiều người suy nghĩ rằng do chức năng bảo vệ đã giảm đi nên khi bị viêm cắt amidan thì sẽ vĩnh viễn không tái phát viêm amidan nữa. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ không bao giờ khuyên bạn làm vậy vì vô hình chung sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn sau này, điển hình là tình trạng viêm họng sẽ vẫn xảy ra và thậm chí bạn còn dễ bị viêm họng hơn vì vai trò bảo vệ của amidan đã biến mất.
– Tình trạng viêm amidan tái phát quá nhiều lần, đã chuyển viêm amidan mạn tính.
– Amidan thường xuyên bị qúa phát, sưng to choáng hết vùng hầu họng, gây cản trở quá trình ăn, nói.
– Amidan sưng viêm là nguyên nhân của hội chứng ngưng thở khi ngủ.
– Amidan áp xe và bắt đầu áp xe sang các vùng lân cận.
– Amidan viêm được đánh giá có thể gây nên nhiễm khuẩn huyết.
Cách tốt nhất là hãy thăm khám tại địa chỉ uy tín, bác sĩ sẽ giúp bạn chẩn đoán tình trạng viêm amidan một cách chính xác để đưa ra biện pháp điều trị phù hợp cho bạn, nên dùng thuốc hay bắt buộc phẫu thuật.
Nên cắt amidan ở đâu là vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm và tìm hiểu
2.1. Được bộ Y tế cấp phép
2.2. Đội ngũ y bác sĩ
Đối với phẫu thuật cắt amidan, bạn sẽ được khám và điều trị tại khoa Tai mũi họng. Hãy tìm hiểu về thâm niên làm việc, trình độ chuyên môn của các y bác sĩ thông qua: bằng cấp của các bác sĩ, đơn vị mà bác sĩ từng công tác, phản hồi của khách hàng đã từng thăm khám và điều trị trước đó để quyết định xem có nên lựa chọn địa điểm này hay không nhé.
2.3. Trang thiết bị, công nghệ y học
Hiện nay, phẫu thuật amidan có nhiều công nghệ cắt: truyền thống và lâu đời nhất là cắt amidan bằng dao điện, thế hệ tiếp theo là cắt bằng tia Laser, Coblator, dao Plasma và công nghệ hiện đại hơn là cắt amidan bằng công nghệ Plasma Plus. Chi phí phẫu thuật bằng công nghệ Plasma Plus sẽ cao hơn phẫu thuật bằng dao điện và tương đương với dao Laser, Coblator nhưng mang lại hiệu quả tốt hơn: tốc độ phục hồi nhanh, hạn chế tối đa chảy máu và gần như không xảy ra biến chứng. Vì vậy nếu có điều kiện kinh tế, bạn nên chọn công nghệ Plasma Plus.
2.4. Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính, hồ sơ nhanh chóng sẽ giúp bạn giảm thiểu thời gian không cần thiết, thuận tiện cho việc thăm khám. Ngoài ra nếu có bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm bảo lãnh, bạn nên lựa chọn các đơn vị khám chữa bệnh có thể áp dụng để giảm chi phí cho việc chữa trị.
2.5. Dịch vụ y tế
Ngoài việc chọn đúng nơi khám chữa bệnh, để có một ca phẫu thuật an toàn, thành công, bản thân người bệnh cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trước khi làm phẫu thuật, chắc chắn bạn phải trải qua các bước thăm khám và chẩn đoán. Trong khi khám, bạn nên trình bày hết các vấn đề mà mình gặp phải với bác sĩ, đặc biệt là khi bạn từng có tiền xử dị ứng, tiểu đường, cao huyết áp, rối loạn đông máu và sốc phản vệ,… để bác sĩ có thể đưa ra phương án phẫu thuật tốt nhằm loại bỏ các rủi ro trong quá trình phẫu thuật. Phẫu thuật cắt amidan là phẫu thuật nhỏ, và chỉ mất từ 45 phút đến 3 giờ phẫu thuật tùy thuộc vào từng phương pháp, tình trạng bệnh. Chính vì thế, hãy yên tâm tin tưởng bác sĩ và giữ một tinh thần thoải mái nhất trước khi thực hiện.
Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ được chuyển đến phòng hồi sức để theo dõi ít nhât 24 giờ. Bắt đầu từ thời điểm sau phẫu thuật, bạn cần tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ về chế độ ăn, nói và vận động. Nên ăn thức ăn lỏng, mềm, nguội, tránh các đồ ăn dễ kích thích ho. Tránh vận động mạnh nói to để được phục hồi nhanh nhất.
Hi vọng rằng với những thông tin trên, bạn sẽ chọn được địa chỉ uy tín ngay từ lúc thăm khám và không còn băn khoăn nên cắt amidan ở đâu, cũng như năm sơ bộ được những việc cần chuẩn bị trước và sau phẫu thuật cắt amidan để có một ca phẫu thuật an toàn, nhanh phục hồi nhé. |
doc_297 | Gan giữ nhiều vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sức khỏe cũng như duy trì các hoạt động sống. Tuy nhiên, gan không phải là một bộ phận “siêu việt”, gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố gây viêm gan, tăng men gan.
Men gan là các enzyme xúc tác có nhiệm vụ thực hiện một loạt các phản ứng sinh hóa tại gan, giúp gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa. Men gan bao gồm: Alanine transaminase (ALT hoặc SGPT), Aspartate transaminase (AST hoặc SGOT), Gamma-glutamyl transferase (GGT), Phosphatase kiềm (ALP).
Men gan bình thường dưới 35 IU/L. Khi các tế bào gan bị phá hủy, các enzyme sẽ được giải phóng vào máu. Do vậy, nồng độ men gan tăng cao so với bình thường là dấu hiệu cho thấy gan đang bị tổn thương, thường gặp nhất là viêm và hoại tử gan. Nếu men gan tăng từ 1 – 2 lần thì gan chỉ bị tổn thương ở mức độ nhẹ, nồng độ men gan gấp 2 đến 5 lần mức bình thường là mức độ trung bình và trên 5 lần là mức độ nặng.
Men gan tăng cao có thể do sự tồn tại của virus viêm gan trong cơ thể, lạm dụng rượu bia, dùng thuốc không hợp lý, chế độ ăn không lành mạnh,… hoặc do các bệnh lý như sỏi đường mật, nhiễm trùng đường mật, khối u đường mật, viêm cơ tim, nhồi mái cơ tim, rối loạn chuyển hóa sắt, đái tháo đường…
Men gan không được kiểm soát có thể gây các biến chứng xơ gan, ung thư gan. Việc kiểm soát men gan là rất quan trọng để bảo vệ lá gan, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý về gan.
Chỉ số men gan trong máu tăng cao là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh tim nguy hiểm.
2. Điều trị tăng men gan
Mục tiêu của việc điều trị men gan là đưa men gan mức bình thường hoặc tiệm cận mức bình thường để cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Khi có các triệu chứng nghi ngờ men gan cao như vàng da, mẩn ngứa, nước tiểu vàng, sưng phù,…, bạn cần đi khám chuyên khoa về bệnh gan mật để kiểm tra tình trạng men gan và các bệnh lý về gan, xác định rõ nguyên nhân và có phương án điều trị kịp thời.
2.1 Điều trị tăng men gan theo nguyên nhân gây bệnh
Đối với những người đã được chẩn đoán men gan cao, dựa vào từng nguyên nhân gây bệnh cụ thể mà các bác sĩ chuyên khoa Gan mật sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Cụ thể:
– Đối với những trường hợp men gan cao do viêm gan virus, người bệnh sẽ được lên phác đồ điều trị bằng các loại thuốc kháng virus. Các loại thuốc này sẽ giúp ngăn chặn sự hoạt động và sự phát triển của virus, từ đó giúp giảm men gan và bảo vệ sức khỏe gan.
– Đối với trường hợp men gan tăng do rượu, người bệnh cần từ bỏ ngay loại đồ uống này. Bên cạnh đó, các bác sĩ có thể chỉ định các thuốc tăng cường chức năng gan, hỗ trợ thải độc gan nhanh và hiệu quả.
– Đối với những trường hợp do ăn uống, bệnh nhân cần thay đổi chế độ ăn theo tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Gan mật và chuyên khoa Dinh dưỡng.
2.2 Thăm khám định kỳ
Việc điều trị men gan cao cần có hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa Gan mật. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần đi khám định kỳ để theo dõi sự thay đổi của chỉ số men gan cũng như tình trạng của gan, ống dẫn mật. Nếu đang phải điều trị các bệnh lý khác, bạn cần nói cho bác sĩ tình trạng tăng men gan của mình để tránh sử dụng những thuốc có hại cho gan.
Trong quá trình điều trị men gan cao, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc giúp tăng cường chức năng gan, giải độc gan.
3. Giải pháp phòng ngừa men gan tăng
Để phòng ngừa chứng tăng men gan tăng cao mất kiểm soát, bạn nên thực hiện các biện pháp sau:
3.1 Ăn uống hợp lý
Thường xuyên ăn loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A, B1, B2, B6 để giúp hạ men gan và bảo vệ chức năng gan. Các chất này thường có trong các loại thực phẩm như sữa tươi, thịt nạc, lòng đỏ trứng, gan, ngũ cốc, rau xanh, nước ép trái cây… Hạn chế da, mỡ động vật, hạn chế đường, các loại gia vị cay nóng. Ngoài ra nên kiêng các loại đồ uống có cồn, không hút các loại thuốc lá, thuốc lào hay sử dụng các chất kích thích.
3.2 Nghỉ ngơi hợp lý
Bao gồm ngủ đủ giấc, ngủ và thức dậy cùng một giờ, tránh thức khuya làm việc.
3.3 Uống nhiều nước
Nước giúp đẩy nhanh tuần hoàn máu, tăng cường khả năng hoạt động gan, nhờ đó giúp quá trình đào thải các chất độc nhanh và hiệu quả hơn. Các chuyên gia khuyến cáo một người mỗi ngày nên uống ít nhất 1,5 lít nước.
3.4 Tập thể dục
Bên cạnh chế độ dinh dưỡng, cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, thực hiện đều đặn các bài tập thể dục nhẹ nhàng, không nên thức khuya, tránh làm việc quá sức.
3.5 Giảm cân
Tăng men gan thường gặp ở những người bị thừa cân, béo phì. Do đó những người béo phì cần giảm cân để phòng ngừa tăng men gan.
3.6 Thăm khám định kỳ
Những người mắc bệnh lý về gan, nhiễm virus gây viêm gan nên kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần.
Duy trì lối sống lành mạch và thăm khám thường xuyên là biện pháp phòng ngừa men gan cao.
Như vậy, tăng men gan có thể tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đối với người bệnh, cần sớm được kiểm soát bằng các biện pháp phù hợp với sự chủ động của người bệnh và sự đồng hành của bác sĩ chuyên khoa. Khi có các triệu chứng nghi ngờ tăng men gan, hãy đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị đúng hướng. |
doc_298 | 1. Tầm quan trọng của chế độ ăn uống đến bệnh viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp là một bệnh mãn tính và chưa rõ nguyên nhân. Bệnh lý này có nguy cơ để lại hậu quả nặng nề như biến dạng khớp và bị liệt. Bệnh thường xảy ra ở vùng lưng dưới và có thể lây lan đến vùng cổ hay các khớp tại nhiều bộ phận khác của cơ thể.Hiện nay, bệnh viêm cột sống dính khớp vẫn chưa có phương pháp trị liệu đặc hiệu. Mục đích chính của trị liệu cũng chỉ là kiểm soát tình trạng và khắc phục triệu chứng.Ngoài điều trị y tế, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh. Bởi đây là một điều kiện cần thiết để khắc phục được triệu chứng và mau chóng được phục hồi.Trên thực tế, nhiều loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, có tính giảm đau và kháng viêm. Song, cũng tồn tại không ít thực phẩm có hại, làm tình trạng của người bệnh viêm cột sống dính khớp càng tồi tệ hơn.Vì thế, người bệnh nên lựa chọn những thực phẩm lành mạnh bổ sung vào thực đơn hàng ngày, đồng thời cần nắm được viêm cột sống dính khớp kiêng ăn gì để cơ thể nhanh chóng hồi phục, tránh biến chứng xấu xảy ra. Để làm được điều đó, người bệnh cần phân biệt các loại thực phẩm có lợi và có hại đối với bệnh viêm cột sống dính khớp.
Trên thực tế, có những loại thực phẩm kích hoạt phản ứng viêm, làm cho người bệnh thêm đau đớn, ảnh hưởng đến quá trình trị liệu và phục hồi.Một số đồ ăn thức uống người bệnh viêm cột sống dính khớp không nên dùng bao gồm:Thực phẩm giàu omega 6Omega 6 là một acid béo lành mạnh rất cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với người bị viêm cột sống dính khớp thì việc bổ sung thực phẩm giàu omega 6 sẽ làm tăng mức độ viêm bên trong khớp. Chính vì vậy nên người bệnh không nên nạp thêm acid béo từ một số loại thực phẩm như: lòng đỏ trứng gà, thịt đỏ, thịt gà và một số loài cá,...
Viêm cột sống dính khớp kiêng ăn gì trong đó cần hạn chế thực phẩm giàu omega 6
Thực phẩm giàu Gluten. Tiếp theo trong danh sách bệnh viêm cột sống dính khớp kiêng ăn gì chính là gluten. Đây là loại protein chứa trong các loại thực phẩm và ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, lúa mì spenta. Không những có nguy cơ gây dị ứng, gluten còn làm cho tình trạng viêm trở nên nặng nề hơn. Vì vậy những người mắc bệnh viêm cột sống không nên bổ sung các loại ngũ cốc này.Thức ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ. Các chuyên gia cho biết, người bị viêm cột sống dính khớp không nên tiêu thụ thực phẩm hàm lượng chất béo bão hoà cao. Thay vào đó, nên hạn chế ăn đồ chiên dầu mỡ và thực phẩm chế biến sẵn. Việc kiêng khem này có thể giúp giảm viêm, đồng thời còn hỗ trợ phục hồi khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể.Người bệnh cần tránh tiêu thụ những thức ăn đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích. Đối với các loại rau củ nên hấp, luộc hoặc nấu canh thay vì xào.Các chất bảo quản và muối. Nhằm tăng cường hương vị và “tuổi thọ” của các sản phẩm chế biến sẵn, người ta thường thêm muối và các chất bảo quản. Người đang bị viêm nếu tiêu thụ các sản phẩm này thì tình trạng viêm sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn. Cơn đau bùng phát dữ dội hơn khiến cho việc đi lại vận động gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, người bệnh nên hạn chế sử dụng muối trong chế biến thức ăn và tránh các loại thực phẩm có chứa chất bảo quản.Đường và carbs tinh chế. AGEs là một chất độc, có khả năng phá hỏng một số protein trong cơ thể. Trong khi đó, bổ sung các thực phẩm chứa nhiều đường và carbs tinh chế sẽ làm gia tăng của AGEs. Cytokine là chất truyền tin gây viêm, chỉ có chất này mới phá vỡ được AGEs. Nhưng khi cơ thể sẽ nhận một lượng cytokine thì sẽ làm cho tình trạng viêm của bạn tồi tệ hơn.
Bệnh viêm cột sống dính khớp kiêng ăn gì và nên hạn chế carbs tinh chế
Các thức uống chứa cồn. Rượu bia là các loại thức uống chứa cồn có chất kích thích cao. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy phản ứng viêm, khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn. Hơn nữa, lạm dụng quá nhiều rượu bia và các thức uống có cồn cũng khiến cho mao mạch xung quanh cột sống bị hư hại nhiều, hồng cầu và chất dinh dưỡng không thể di chuyển tới cơ quan này. Người bệnh uống rượu bia không những thường xuyên bị đau nhức nặng nề mà còn làm giảm mật độ xương, cấu trúc cột sống bị suy yếu. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên chú ý kết hợp điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và tập luyện thể dục để có cơ thể khoẻ mạnh cường tráng. |
doc_299 | Đau thần kinh tọa là tình trạng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó bệnh còn có thể gây nên 1 số biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe. Đau thần kinh tọa điều trị như thế nào, cần lưu ý những gì là thông tin được nhiều người quan tâm.
1. Tìm hiểu về đau thần kinh tọa
Dây thần kinh tọa được biết đến là dây thần kinh dài nhất cơ thể (có tên gọi khác là dây thần kinh hông to). Dây thần kinh tọa kéo dài từ vùng thắt lưng đến các ngón chân. Chức năng của dây thần kinh tọa là chi phối chức năng vận động và cảm giác của chi dưới.
Đau dây thần kinh tọa là cảm giác đau dọc từ thắt lưng kéo xuống chân đến chân thậm chí là tận các đầu ngón chân. Tình trạng này xảy ra là do dây thần kinh tọa bị chèn ép. Nguyên nhân có thể do thoát vị đĩa đệm hoặc gai đốt sống… Ngoài ra những người bị hẹp ống sống, thoái hóa đĩa đệm hoặc phụ nữ trong thời kỳ mang thai, người thừa cân béo phì… cũng dễ khiến dây thần kinh tọa bị chèn ép gây đau.
Cơn đau thần kinh tọa có thể giảm và hết dần. Tuy nhiên một số trường hợp nghiêm trọng cơn đau sẽ ngày càng nặng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống. Lúc này cần phải can thiệp bằng các phương pháp điều trị.
Đau thần kinh tọa điều trị như thế nào là quan tâm của nhiều người
Đau thần kinh tọa nếu nhẹ và không quá nghiêm trọng thì có thể tự hết. Người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi kết hợp với thuốc và 1 số phương pháp đơn giản tại nhà dưới sự hướng dẫn của bác sĩ mà không cần phẫu thuật. Tuy nhiên trường hợp nghiêm trọng thì tùy từng tình trạng của bệnh nhân bác sĩ có thể sẽ chỉ định phẫu thuật.
2. 1 Điều trị không phẫu thuật
Đa số các cơn đau thần kinh tọa sẽ giảm dần và hết sau vài tuần mà không cần can thiệp bằng phẫu thuật. Bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh áp dụng 1 số biện pháp dưới đây để cải thiện cơn đau.
Thuốc giảm đau có thể được bác sĩ chỉ định để làm giảm các cơn đau. Tuy nhiên việc dùng thuốc cần theo đúng chỉ định, tránh lạm dụng kéo dài.
Tư thế ngủ đúng sẽ giúp giảm cơn đau thần kinh tọa hiệu quả. Do đó nếu bị đau bạn nên thử 1 trong các tư thế ngủ dưới đây để cải thiện:
Nằm ngửa: Ở tư thế này đường cong của cột sống được duy trì tự nhiên giúp cơ thể thư giãn giảm đau hiệu quả. Bạn cũng có thể đặt 1 chiếc gối nhỏ ở vùng dưới gối để giúp dây thần kinh tọa không bị kéo căng.
Nằm nghiêng:Nằm nghiêng, kẹp 1 chiếc gối nhỏ giữa 2 gối giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn khi đau thần kinh tọa.
Ngoài tư thế ngủ thì cần lưu ý người bị đau thần kinh tọa cần nằm trên nệm cứng để giúp tình trạng bệnh được cải thiện.
Cần giữ tư thế đúng để tránh tình trạng đau thần kinh tọa trầm trọng
Nếu bị đau thần kinh tọa ở mức độ vừa phải bạn cũng có thể áp dụng cách chườm nóng. Chườm nóng sẽ giúp lưu thông máu tốt hơn giúp giảm cảm giác đau nhức. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần sử dụng túi chườm chuyên dụng để chườm. Mỗi lần chườm khoảng 30 phút và có thể thực hiện nhiều lần trong ngày.
Một cách giảm đau thần kinh tọa rất tốt và đơn giản đó là tắm nước ấm. Hơi nóng của nước sẽ giúp các cơ được thư giãn,giảm áp lực từ đĩa đệm lên dây thần kinh. Tắm nước ấm cũng giúp mạch máu lưu thông tốt hơn từ đó giảm đau hiệu quả. Bạn có thể tắm nước ấm dưới vòi hoa sen hoặc sử dụng bồn nước nóng.
Khi cơn đau thần kinh tọa đang dữ dội thì người bệnh cần nghỉ ngơi hợp lý. Tuy nhiên khi cảm giác đau đã giảm thì việc tập thể dục đúng cách sẽ giúp cải thiện tình trạng này hiệu quả. Các bài tập người bị đau thần kinh tọa có thể tham khảo như sau:
Bài tập 1: Đầu tiên hãy đứng thẳng người sát với chân cầu thang. Sau đó đưa 1 chân lên bậc thang đầu tiên. Giữ nguyên chân sau đó từ từ đưa phần thân trên về phía trước kết hợp với hít thở sâu. Lưu ý giữ thẳng cột sống. Sau đó trở về trạng thái ban đầu và đổi chân thực hiện lại. Mỗi bên có thể tập khoảng 3 lần. Bài tập này sẽ giúp giải phóng áp lực cho dây thần kinh tọa và giảm đau.
Bài tập 2: Nằm ngửa trên mặt phẳng cứng, chân duỗi thẳng. Vắt chân trái lên phần chân phải sao cho phần mắt cá chân gần với đầu gối phải. Sau đó dùng 2 tay giữ đù trái và đưa người cong về phía trước trong khoảng 20 – 30 giây và đổi bên.
Ngoài các bài tập cụ thể trên, người bị đau thần kinh tọa cũng có thể tập 1 số môn thể dục thể thao như đi bộ nhẹ nhàng, yoga để cải thiện tình trạng bệnh và sức khỏe. Cùng với đó người bệnh cũng cần chú ý đến tư thế ngồi đứng đi lại hàng ngày. Nên giữ tư thế thẳng tránh mang vác nặng… để giúp cải thiện tình trạng đau thần kinh tọa.
2. 2 Đau thần kinh tọa điều trị bằng phẫu thuật
Thông thường người bị đau thần kinh tọa sẽ giảm dần và hết sau khi dùng thuốc kết hợp với nghỉ ngơi. Với những trường hợp đau thần kinh tọa trầm trọng và không giảm hoặc sau khi uống thuốc nghỉ ngơi trên 3 tháng vẫn không cải thiện thì bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
Có 2 phương pháp phẫu thuật là cắt bỏ đĩa đệm và phẫu thuật cắt bỏ cung sau hay còn được gọi là phẫu thuật mở ống sống.
Phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm: Để điều trị bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ các yếu tố chèn ép dây thần kinh tọa như đĩa đệm bị thoát vị hoặc gai xương.
Điều trị đau thần kinh tọa bằng phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ cung sau (phẫu thuật mở ống sống): Trong quá trình phẫu thuật bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành loại bỏ những lớp màng (là 1 phần của vòng xương bao quanh tủy sống) và các mô nào chèn ép vào dây thần kinh tọa gây đau.
Đau dây thần kinh tọa điều trị như thế nào phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể của mỗi người. Do vậy nếu cảm thấy các triệu chứng bất thường, hãy đi khám để được bác sĩ chẩn đoán và tư vấn cách điều trị phù hợp nhất. |
Subsets and Splits