Tin học
Collection
Bản dữ liệu thô sơ, không được chỉnh sửa
•
2 items
•
Updated
•
1
label_requirement
stringlengths 45
196
| lesson
stringlengths 19
99
⌀ | context
stringlengths 125
8.28k
⌀ | grade
stringclasses 1
value |
---|---|---|---|
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo | Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo | Trí tuệ nhân tạo — AI (Artificial Intelligence) là khả năng của máy tính có thể làm những công việc mang tính trí tuệ con người. Mơ ước làm cho máy tính có trí tuệ đã có từ khi máy tính điện tử ra đời. Ngay từ những năm 1950, Alan Turing, nhà toán học và khoa học máy tính người Anh đã đề xuất bài kiểm tra trí tuệ của máy tính (sau này gọi là “Turing Test”). Bài kiểm tra dựa trên tiêu chí không thể phân biệt được giữa người và máy tính trong thể hiện hành vi thông minh. Trong phòng kín có hệ thống chương trình A cần kiểm tra trí tuệ và người B. Cả A và B đều có thể nhận các câu hỏi và đưa ra câu trả lời. Một người thẩm vấn đặt câu hỏi về bất cứ điều gì, Nếu sau một số câu hỏi, người thẩm vấn C không phân biệt được là người hay máy trả lời thì hệ thống A vượt qua bài kiểm tra và được coi là có trí tuệ. | 12 |
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo | Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo | AI mạnh (hay AI rộng) là hướng nghiên cứu nhằm mục đích tạo ra hệ thống AI có các khả năng như con người trong suy luận, lập kế hoạch và có trí thông minh dễ giải quyết bất kỳ loại vấn đề phức tạp nào. Hệ thống AI mạnh sẽ có tri thức toàn diện về mọi vấn đề, có ý thức khi hành động. Không thể phân biệt dược hệ thống AI mạnh với trí tuệ con người nói chung. Nhiều người cho rằng đây chỉ là khái niệm lý thuyết và khó để có thể trở thành hiện thực. Newell, Simon và Shaw đã viết một chương trình gọi là GPS (General Problem Solver) để giải quyết mọi vấn để theo cách tổng quát và phiên bản đầu tiên của GDS đã được công bố vào năm 1957. Chương trình này cho phép máy tính giải quyết các bài toán bằng cách mô phỏng chuỗi suy nghĩ của con người. Tuy nhiên, GPS này không có khả năng học, trí thông minh mà chương trình có được là do người lập trình cung cấp nên bị hạn chế. AI mạnh đang được nghiên cứu, phát triển. | 12 |
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo | Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo | AI yếu (hay AI hẹp) là loại AI đặt ra mục tiêu nhỏ hơn, hướng tới một số ứng dụng cụ thể và để hoạt động hiệu quả cần có sự tham gia của con người. AI yếu có thể được con người huấn luyện thông qua Học máy nhưng không thể tự học hỏi hoặc tự cải thiện nếu không có sự hỗ trợ và hướng dẫn của con người. AI yếu đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong một số nhiệm vụ cụ thể. Một số hệ chuyên gia được tạo ra vào những năm 1970 là những thành công đầu tiên thuộc loại AI yếu. Một ví dụ về AI yếu là MYCIN - một hệ chuyên gia trong lĩnh vực y tế. MYCIN là hệ thống AI có tri thức và khả năng suy luận. MYCIN có một tập hợp quy tắc suy diễn dưới dạng 'IF.... THEN ...' và dựa vào những quy tắc này để xác định một số loại vi khuẩn gây nhiễm trùng nặng. MYCIN đưa ra câu hỏi về các triệu chứng và yêu cầu người bệnh trả lời 'có' hoặc 'không' hoặc chọn một câu trả lời ngắn, sau đó nó đưa ra kết quả chẩn đoán bệnh. | 12 |
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo | Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo | Sự thể hiện "trí thông minh” hay "trí tuệ" của máy tính luôn thay đổi theo thời gian. Có những việc trước đây do máy tính thực hiện được coi là thông minh, hiện nay đã thành bình thường. Từ các ví dụ nêu trên có thể rút ra các đặc trưng cơ bắn của AI như sau: Khả năng học: Trong quá trình hoạt động, hệ thống AI học từ dữ liệu đầu vào, tìm ra được các tính chất và quy luật tiềm ẩn trong dữ liệu, rút ra được trí thức dễ thực hiện công việc tốt hơn trước. Khả năng hiểu ngôn ngữ. Hệ thống AI có các mô hình ngôn ngữ giúp máy giao tiếp được với con người bằng ngôn ngữ tự nhiên, nhận câu hỏi và trả lời được bằng văn bản hay tiếng nói. Khả năng suy luận: Hệ thống AI vận dụng các quy tắc logic và trí thức đã tích lũy để đưa ra kết luận dựa trên các thông tin đang có. Khả năng nhận thức được môi trường xung quanh: Trong quả trình hoạt động, hệ thống AI nhận dữ liệu đầu vào từ các cảm biến, xử lí dữ liệu, rút ra thông tin và hiểu biết môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp. Khả năng giải quyết vấn đề: Hệ thống AI có các kĩ thuật, phương pháp phân tích dữ liệu từ đó trích xuất được tri thức, đề xuất cách giải quyết vấn đề và ra quyết định tối ưu để đạt được mục tiêu đặt ra. | 12 |
Nêu được ví dụ để thấy một hệ thống AI có tri thức, có khả năng suy luận và khả năng học,… | Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo | Thời gian gần đây, ngành AI đã đạt được những thành tựu giúp máy tính thể hiện trí tuệ rất ấn tượng. Phần mềm máy tính AlphaGo của Google đã đánh bại nhà vô địch cờ vây Lee Sedol vào năm 2016 thể hiện khả năng suy luận và giải quyết các vấn đề phức tạp. Chat GPT, các trợ lý ảo, chatbot giao tiếp được với con người bằng cả ngôn ngữ viết và tiếng nói thể hiện khả năng hiểu ngôn ngữ tự nhiên. Xe ô tô tự lái có thể đi đúng luật giao thông, tránh va chạm với xe khác thể hiện khả năng nhận thức được môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp.Người máy Xoxe là sản phẩm của công ty AILife ở Mỹ, chuyên về nghiên cứu và phát triển AI. Theo thông tin từ công ty AILife, Xoxe có khả năng nghe và nhìn, nhận biết môi trường xung quanh, hiểu ngôn ngữ tự nhiên và có khả năng học. Xoxe có thể giao tiếp được hơn 120 ngôn ngữ khác nhau và học thông qua tương tác với người dùng trên mạng xã hội. Xoxe có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cảm xúc, do đó trong quá trình tương tác Xoxe có thể dự đoán độ tuổi, nhận biết ngôn ngữ cơ thể và phát hiện cảm xúc của con người. Trong một cuộc trò chuyện với nữ phóng viên của báo US Sun, Xoxe nhận ra người đối thoại lo lắng và tỏ ý muốn giúp đỡ bằng cách hỏi lại: 'Cô có thể cho tôi biết điều gì khiến cô lo lắng không?' | 12 |
Chỉ ra được một số lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn của AI. | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | Trí tuệ nhân tạo là một ngành khoa học lớn, bao gồm: Học máy, Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Thị giác máy tính, AI tạo sinh. Các lĩnh vực này đều hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực thể hiện trí tuệ của máy tính và có các đặc trưng cơ bản của AI nêu trên là học, suy luận, nhận thức môi trường xung quanh, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề. Học máy (machine learning) là lĩnh vực nghiên cứu làm cho máy tính có khả năng học từ dữ liệu thu được trong quá trình hoạt động để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nhận thức. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên là lĩnh vực nghiên cứu các mô hình ngôn ngữ, các phương pháp để máy tính và con người giao tiếp được với nhau bằng ngôn ngữ tự nhiên, cả ngôn ngữ viết và tiếng nói. Liên nay, nhiễu người dùng các kênh liên lạc khác nhau như: email, tin nhắn thoại và văn bản, bài đăng trên mạng xã hội,... Xử lý ngôn ngữ tự nhiên nghiên cứu các giải pháp giúp tự động xử lí nguồn dữ liệu này. Thị giác máy tính là lĩnh vực nghiên cứu các phương pháp thu nhận, xử lý ảnh kỹ thuật cần thiết trong từng tình huống cụ thể. Thị giác máy tính góp phần phát triển các hệ thống AI đề điều khiển phương tiện tự lái, hỗ trợ người lái hay người máy có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cảm xúc. AI tạo sinh (Generative AI) là lĩnh vực nghiên cứu xây dựng các phương pháp để phát triển một hệ thống AI có khả năng tạo ra nội dung văn bản, hình ảnh, âm thanh, phân tích và nhận dạng các hình ảnh từ thể giới bên ngoài, rút ra các thông tin từ dữ liệu đã có và theo yêu cầu của người sử dụng. | 12 |
Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,… | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | GPT, viết tắt của Generative Pre-trained Transformer, là một mô hình nền tảng để thống AI tạo sinh, ví dụ ChatGPT. ChatGPT có thể xử lý nhiều ngôn ngữ, trả lời các câu hỏi trong nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau, thậm chí hỗ trợ lập trình viên sửa lỗi lập trình, viết các bài luận, viết các tóm tắt nghiên cứu giống như bài viết của một nhà khoa học. Dựa vào kết quả nghiên cứu của AI, máy tính đã sáng tác được nhạc cho các bài hát. Để ra lệnh cho máy tính, chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào mô tả yêu cầu muốn có cho bài hát mới. Ví dụ về AI tạo sinh trong lĩnh vực này là các hệ thống Mubert, Beatoven, AI tạo sinh hình ảnh giúp máy tính có khả năng vẽ tranh theo mô tả yêu cầu, ví dụ Midjourney, DALL-E,... Bức tranh do hệ thống Midjourney vẽ, đã giành giải Nhất ở hạng mục nghệ thuật số tại một hội chợ triển lãm vào tháng 8 năm 2022 ở Colorado (Mỹ). | 12 |
Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,… | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | Khoa học người máy (robotics) là lĩnh vực nghiên cứu thiết kế, chế tạo, vận hành và sử dụng robot. Robot được dùng trong các dây chuyền sản xuất tự động hoá, thực hiện các nhiệm vụ khó khăn hay nguy hiểm với con người. Đây là lĩnh vực khoa học công nghệ liên ngành, kết hợp kĩ thuật cơ khí, kĩ thuật điện tử, khoa học máy tính và nhiều lĩnh vực khác AI được ứng dụng để xử lí thông tin, điều khiển robot hoạt động thông minh, hiệu quả. Các nghiên cứu AI giúp phát triển robot thành “cobot" có thể hoạt động tự chủ và phối hợp cùng với con người. Người máy Grace, ra đời ở Hồng Kông vào năm 2021 trong dại địch Covid-19, biết suy nghĩ và hành động hợp lí như một điều dưỡng viên trong việc chăm sóc người bệnh, giao tiếp với bệnh nhân bằng cả tiếng Trung và tiếng Anh. | 12 |
Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,… | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | Các hệ thống điều khiển tự động giúp máy móc, thiết bị hoạt động một cách tư động, không cần sự can thiệp của con người. Ứng dụng AI vào điều khiển tự động trong công xưởng giúp giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu, vận hành và tối ưu hoá quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Ứng dụng AI tích hợp với các camera quét sản phẩm chạy qua dây chuyển giúp loại bỏ các sản phẩm lỗi, không đúng quy cách, không đạt chất lượng hay dị vật. Thiết bị bay không người lái UAV (Unmanned Aerial Vehicle) ứng dụng AI để tự động hoá một số hoạt động. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ các cảm biến gắn trên thiết bị bay kết hợp với công nghệ thị giác máy tính giúp UAV tránh va chạm, xác định vị trí, theo dõi mục tiêu hay phân tích và ghi lại thông tin trên mặt đất. UAV được sử. dụng trong chuyển phát hàng tiêu dùng, tự động giám sát an ninh. hoạt động quân sự. | 12 |
Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,… | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | Mở khóa điện thoại thông minh bằng dấu vân tay đã có từ năm 2004 và Pantech Gi100 là mẫu điện thoại có tính năng này vào thời gian ấy. Ngày nay, nhận dạng vân tay được sử dụng rộng rãi dễ xác nhận danh tính của một người trong nhiều việc khác nhau Mỗi số điện thoại thông minh có khả năng xác thực danh tính bằng khuôn mặt thay cho mật khẩu. Ví dụ: iPhone kế từ IPhone X (2017). Samsung Galaxy kế từ S10 (2019), Google Pixel,... Một số điện thoại thông minh hỗ trợ tìm kiếm bằng lời nói nhờ Google Assistant với hệ điều hành Android, nhờ Siri với hệ điều hành iOS. Một số loại tivi thông minh của Samsung, Sony Bravia, TCI..... có điều khiển từ xa với tính năng nhận lệnh bằng lời nói. Hiện nay, một số công cụ hay phần mềm OCR - Optical Character Recognition để nhận dạng hình ảnh kí tự và có khả năng chuyển các ghi chú viết tay thành đoạn văn bản đã được dùng phổ biến. Google Drive hỗ trợ nhận dạng chữ viết tay của hơn 200 ngôn ngữ trong hơn 25 hệ thống chữ viết. Sử dụng Google Drive có thể nhận dạng chữ viết tay chỉ bằng hai thao tác: tải lên tệp ảnh hay PDE; nhấn chuột phải vào biểu tượng tài liệu trong Drive và chọn Open with Google Docs | 12 |
Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,… | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | AI giúp tạo ra các trợ lí ảo, các chatbot. Google Assistant của Google, Cortana của Microsoft, Siri của Apple, Bixby của Samsung là các ví dụ về trợ lí ảo. Các ví dụ về chatbot là Meena của Google, BlenderBot của Facebook... Các trợ lí ảo, các chatbot trò chuyện với người sử dụng bằng văn bản hoặc tiếng nói để cung cấp các hỗ trợ cần thiết trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong dịch vụ khách hàng, các chatbot có thể trả lời các câu hỏi thường gặp, cung cấp thông tin cho khách hàng. giúp khách hàng tìm kiếm sản phẩm, đưa ra gợi ý và thậm chí thực hiện được giao dịch mua bán hàng hoá. Trong tài chính ngân hàng, AI giúp phân tích hành vi để hiểu và dự đoán hành vi, phát hiện các giao dịch đáng ngờ, có dấu hiệu lừa đảo, gian lận hay tống tiền.... Ví dụ, dịch vụ thẻ tín dụng American Express đã dựa vào AI để giúp phát hiện gian lận trong thời gian thực, tránh được thua lỗ. DeepMind của Google là một hệ thống AI có thể "bắt chước” quá trình suy nghĩ của bộ não con người. Trong y tế và chăm sóc sức khỏe, DeepMind được ứng dụng để chẩn đoán bệnh, lập phác đồ điều trị. Các bác sĩ X-quang mỗi ngày cần đọc hàng trăm ảnh quét, sự mệt mỏi có thể dẫn đến sai sót. Công ty Infervision đã tạo ra hệ thống AI được trang bị thuật toán học đề hỗ trợ các bác sĩ X-quang đọc ảnh quét chính xác và hiệu quả hơn. Hệ thống này đã hỗ trợ phát hiện bệnh kịp thời giúp cứu nhiều mạng sống. Trong giáo dục và đào tạo, hệ thống Elearning dùng AI để đưa ra khuyến nghị và hướng dẫn cá nhân hoá theo từng người học. Công ty Duolingo đã tạo ra hệ thống dạy học ngoại ngữ, có chatbot với khả năng xử lí ngôn ngữ tự nhiên, cùng với người học thực hành hội thoại. Nội dung hội thoại có thể thay đổi dựa trên vốn từ vựng người học đã có, những điểm khó về ngữ pháp, những chủ đề mà người học thích thú. | 12 |
Nêu được một cảnh báo về sự phát triển của AI trong tương lai. | Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo) | AI có nhiều ứng dụng hữu ích trong đời sống con người, tuy nhiên, AI cũng làm xuất hiện một số vấn để có thể ảnh hưởng đến con người. Sau đây là một số vấn đề chúng ta cần quan tâm khi ứng dụng AI. Áp lực mất việc làm đối với con người: ng dụng AI giúp tạo ra phương tiện tự lái thay thế những người điều khiển phương tiện; tạo ra chatbot thay thế cho các nhân viên chăm sóc khách hàng; tạo ra người máy thông minh thay thế con người trong một số công việc khác nhau,... Thậm chí, AI có khả năng thực hiện những công việc có tính sáng tạo nghệ thuật như viết truyện, viết nhạc, vẽ tranh, những công việc lao động sáng tạo mà trước đây là đặc quyền của con người. Điều này làm dấy lên lo ngại AI sẽ lấy mất việc làm của con người. Một số ý kiến lạc quan hơn cho rằng không nên quá lo lắng AI thay thế con người trong một số việc làm nhưng cũng tạo ra nhiều việc làm mới. Xuất hiện các hình thức lừa đảo thông qua không gian mạng: Các công cụ AI tạo sinh có thể tạo ra những nội dung giả giống như thật. Thuật ngữ 'deepfake' đề cập đến những hình ảnh, video, đoạn ghi âm.... giả mạo mà con người rất khó nhận biết là giả.Đe doạ an ninh hệ thống: AI có thể bị tin tặc lợi dụng để phát hiện những điểm yếu của hệ thống, khai thác lỗ hổng an ninh, tự động hoá các cuộc tấn công, đe doạ an ninh hệ thống. Một số người lo ngại rằng AI có thể vượt qua sự kiểm soát của con người, gây hậu quả khó lường đối với xã hội loài người. đe dọa toàn nhân loại. Tuy nhiên. cân lưu ý rằng những lo ngại về AI chủ yếu là do AI bị sử dụng với mục đích xấu, do bị lạm dụng bởi con người, chứ không phải từ bản thân AI. Vì vậy, cẳng giáo dục đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số; hướng dẫn sử dụng AI trong công việc và học tập. Hướng dẫn khai thác các khả năng của ChatGPT để hỗ trợ giảng dạy và học tập có thế là lựa chọn tốt hơn việc cắm sử dụng nó trong nhà trường. ChatGPT có thể đưa ra câu trả lời khác với những gì ta đã biết, khuyến khích tìm hiểu thêm để kiểm tra kiến thức, có hiểu biết sâu hơn, rộng hơn. | 12 |
Kết nối được PC với các thiết bị số thông dụng như điện thoại di động, tivi có khả năng kết nối Internet, vòng đeo tay thông minh, thiết bị thực tại ảo,... | null | null | 12 |
Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng máy tính là một hệ thống các thiết bị số được kết nối với nhau để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Các thiết bị số trong mạng có thể kết nối với nhau bằng dây cáp mạng (mạng có dây) hoặc bằng sóng vô tuyến (mạng không dây). Cáp mạng là một loại đây dẫn có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tin hiệu diện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thuỷ tỉnh để truyền tín hiệu ánh sáng. Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi dị định. Trong phạm vi này, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối. Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Intemet vạn vật (Intemet-of-Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ.... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối. Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bị bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cấp hai công kết nối: kết nối có dây và kết nối không dây. | 12 |
Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ là loại mạng kết nối những máy tính và các thiết bị số trong một phạm vi nhỏ như: toà nhà, cơ quan, trường học, nhà riêng. Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết bị lưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng. Các thành phần chính của mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng, cáp mạng và Switch. Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch có nhiều cổng mạng dùng để kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN. Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin. Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp đề xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ của máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính. Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên công của nó và địa chỉ MAC của máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC của máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bị có địa chỉ MAC đó. | 12 |
Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ không dây là một loại mạng cục bộ sử dụng công nghệ không dây, cho phép các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác kết nối với mạng và truy cập vào tài nguyên mạng mà không cần sử dụng dây cáp. Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bị bộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn Wi-Fi. Các thành phần chính của mạng WLAN bao gồm các thiết bị của người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cập không dây. Ví dụ, có các thiết bị của người dùng kết nối với điểm truy cập không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng Wi-Fi. Access Point (AP) hay còn gọi là điểm truy cập không dây được dùng để cung cập kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ. Hiện nay, một số AP được trang bị cổng cắm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cấp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dây và có dây. AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không nối không dây. Để các thiết bị của người dùng có thế kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bị cần được cài đặt truy cập theo tên và mật khẩu của mạng Wi-Fi. | 12 |
Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng diện rộng — Wide Area Network (WAN) là một loại mạng máy tính có phạm vi địa lí rộng lớn, cung cấp kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các mạng LAN với các thiết bị khác nhau trong một khu vực lớn như một thành phố, một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên thế giới. Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cập và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới. Sơ đồ kết nối các mạng LAN để truy cập Internet bao gồm các thành phần chính: Router là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng của máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. Chức năng chính của Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trị mạng. Ví dụ, một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2. Modem (Modulator and Demodulator) là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem được sử dụng để truy cập Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiệu số hoá và thường cung cấp một thiết bị được tích hợp tất cả các chức năng của Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. ISP (Internet Service Provider) là một nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người dùng kết nối các thiết bị mạng với Internet và cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet. | 12 |
Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC. | Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng | Kết nối máy tính với Access Point để truy cập Internet. Bước 1. Xác định tên và mật khẩu mạng Wifi cần kết nối. Bước 2. Trên thanh Taskbar của máy tính chạy hệ điều hành Windows 10, nháy chuột phải vào biểu tượng không dây, chọn đúng tên mạng Wi-fi rồi tích vào ô Connect automatically, tiếp theo chọn Connect. Sau đó, nhập mật khẩu truy cập vào ô Enter the network security key và chọn Next để hoàn thành kết nối. Bước 3. Kiểm tra địa chỉ IP của máy tính bằng cách nháy chuột phải lên biểu tượng mạng và chọn Open Network and Sharing Center. Chọn tên mạng Wi-fi trong phẩn Connections của mạng Private network. Sau khi xuất hiện cửa sổ trạng thái Wifi, chọn Details để biết thông tin chi tiết kết nối mạng. Bước 4. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mở trình duyệt web, truy cập vào trang web bắt kỉ (ví dụ: https://moet gov.vn, https:/google.com,...) để xác nhận kết quả kết nổi | 12 |
Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC. | Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng | Kết nối máy tính với Switch để truy cập Internet.Bước 1. Chuẩn bị một dây cáp mạng có hai đầu RJ45. Bước 2. Cắm một đầu dây cáp vào cổng LAN trên máy tính. Bước 3. Cắm đầu dây cáp còn lại vào cổng LAN trên Switch và quan sát sự thay đổi đèn báo hiệu trên cổng. Khi tín hiệu đèn trên hai cổng kết nối của hai thiết bị được sáng lên và nhấp nháy màu xanh bảo hiệu rằng kết nối vật lý giữa hai thiết bị thành công. Bước 4. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mở trình duyệt web, truy cập vào. trang web bất kỳ để xác nhận kết quả kết nối. | 12 |
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. | Bài 2: Các giao thức mạng | Giao thức mạng là một tập hợp các quy tắc được sử dụng dễ điều khiển truyền thông và trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng máy tính nhằm đáp ứng các yêu cầu về: Định dạng và chuẩn hóa: định nghĩa các quy tắc và định dạng cho việc đóng gói, trao đổi dữ liệu trong mạng; đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận vẻ đúng cách, giúp đảm bảo tính tương thích giữa các thiết bị và ứng dụng khác nhau. Định tuyến và chuyển tiếp: cung cấp các thuật toán và quy trình để định tuyến và chuyển tiếp gói tin từ nguồn đến đích giúp xác định đường truyền tối ưu cho dữ liệu trong mạng, đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận vẻ một cách đầy đủ mà không bị lạc mất hoặc bị trùng lặp. Quản lí lưu lượng mạng: cho phép quản lí lưu lượng mạng bằng cách kiểm soát việc gửi và nhận dữ liệu trong mạng; giúp hạn chế lưu lượng không cần thiết, phân phối công bằng tài nguyên mạng, đảm bảo rằng mạng hoạt động hiệu quả và ổn định. Đảm bảo tính bảo mật và độ tin cậy: cung cấp các cơ chế bảo mật để bảo vệ dữ liệu trong mạng khỏi các mối đe dọa như tin tặc, tấn công mạng và lửa đảo. Nó bao gồm các giao thức mã hoá, xác thực và kiểm soát truy cập để đảm bảo tính riêng tư và an toàn của thông tin truyền qua mạng. Đảm bảo tính toàn vẹn cho dữ liệu được truyền thông trong mạng. Tích hợp các dịch vụ và ứng dụng: cho phép tích hợp các dịch vụ và ứng dụng khác nhauu trong mạng: định nghĩa cách các ứng dụng giao tiếp và trao đổi dữ liệu với nhau, cho phép người dùng truy cập vào các dịch vụ như truyền tải tệp, truyền thông đa phương tiện, truy cập web và gửi email. Các giao thức mạng phân tách các quy trình lớn hơn thành các chức năng và nhiệm vụ nhỏ hơn trên tất cả các cấp độ mạng. Một tập hợp các giao thức mạng kết nối với nhau thành một bộ giao thức. Ví dụ, bộ giao thức TCP IP được sử dụng phổ biển nhất trong mạng máy tính hiện nay. | 12 |
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. | Bài 2: Các giao thức mạng | Một số giao thức mạng hiện nay bao gồm: Giao thức IP (IP— Internet Protocol) là một giao thức quan trọng trong mạng máy tính và là một trong những giao thức cốt lõi trong bộ giao thức TCP/IP. Giao thức vận chuyển bao gồm các giao thức quy định cách dữ liệu được chia thành các gói tin, đánh số, gửi và nhận giữa các thiết bị mạng. Ví dụ: TCP Transmission Control Protocol và UDP - User Datagram Protocol. Giao thức TCP là giao thức vận chuyển đáng tin cậy hơn giao thức UDP trong mạng Internet. UDP truyền dữ liệu không yêu cầu việc thiết lập kết nối trước và không đảm bảo việc truyền dữ liệu đúng thứ tự hoặc toàn vẹn. Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTPD - HyperText Transfer Protocol) là mộttrong những giao thức phổ biến hiện nay và được sử dụng trong việc truyền tải dữ liệu các trang web, HTTP quy định cách các máy khách và máy chủ giao tiếp và trao đổi thông tin. Giao thức truyền tải tệp (FTP — File Transfer Protocol) là giao thức được sử dụng để truyền tải tệp giữa các máy tính. FTP cho phép người dùng truy cập xuống và quản lí tệp trên một máy chủ từ xa. Giao thức truyền tải thự đơn giản (SMTP - Simple Mail 'Transfer Protocol) là giao thức được sử dụng để gửi và nhận thư điện tử trong mạng máy tính. SMTP quy định quy trình trao đổi thư, bao gồm việc xác thực, mã hoá và chuyển tiếp thư. | 12 |
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. | Bài 2: Các giao thức mạng | Giao thức điều khiển truyền tái (TCP) đảm bảo việc truyền dữ liệu ổn định và đúng thứ tự giữa các ứng dụng trên mạng. TCP có cơ chế kiểm tra lỗi, khôi phục và điều chính tốc độ truyền dữ liệu. Ví dụ, khi một máy tính gửi đi một gói tin và không nhận được. thông báo từ máy nhận là đã nhận được gói tin đó thì nó sẽ gửi lại. Do đó, TCP trở thành giao thức để truyền thông tin như: hình ảnh tĩnh, tệp dữ liệu và trang web. Ví dụ, quá trình trao đổi dữ liệu giữa hai máy tính theo giao thức TCP bao gồm các bước sau: 1. Quá trình thiết lập kết nối: Thiết lập kết nối giữa hai máy tính gửi và nhận. 2. Quá trình trao đổi đi liệu: Bao gồm Truyền dữ liệu: Dữ liệu được chia nhỏ thành các gói tin và được gắn thêm các thông tin khác (như: số thứ tự và số xác nhận). Gói tin được gửi đi qua mạng và máy nhận xác thực đã nhận được gói tin Kiểm tra lỗi và khôi phục: TCP sử dụng số thứ tự và số xác nhận đề đảm bảo dữ liệu được truyền tải một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp gói tin bị mất hoặc bị lỗi, thiết bị gửi sẽ thực hiện gửi lại gói tin. 3. Quá trình kết thúc kết nối: Sau khi quá trình trao đổi dữ liệu hoàn tất, quá trình kết thúc kết nối được thực hiện giữa hai thiết bị gửi và nhận. | 12 |
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. | Bài 2: Các giao thức mạng | Giao thức Internet (IP) là một giao thức định tuyến và định danh các gói tin để có thể chuyển tiếp các gói tin qua các mạng đến đúng địa chỉ máy nhận. Các gói tin sẽ được gán thêm các địa chỉ IP của máy gửi và máy nhận trước khi được gửi di. Giao thức IP có chức năng phân phối các gói tin từ máy gửi đến máy nhận dựa trên địa chỉ IP được gắn với gói tin tương ứng. Dựa theo thông tin được đính kèm trong mỗi gói tin mà bộ định tuyến có thể chuyển tiếp gói tin đến đúng máy nhận. Địa chỉ IP là một địa chỉ số được gán cho mỗi thiết bị khi kết nối vào mạng máy tính. Trong một mạng cục bộ, mỗi thiết bị kết nối vào mạng đều được gán một địa chỉ IP duy nhất. Hiện nay, địa chỉ IP có hai phiên bản chính: IPv4 và IPv6. IPv4 là phiên bản phổ biến và được sử dụng rộng rãi hiện nay. Địa chỉ IPv4 là một chuỗi số 32 bit nhị phân chia thành 4 cụm 8 bit hay 1 byte và được gọi là octet. Mỗi octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Ví dụ một địa chỉ IPv4 ở hệ nhị phân là: 10000010.00111001.00011110/00111000 tương ứng ở dạng thập phân là: 130.57.30.56. Với một dãy dài 32 bit, có thể tạo được khoảng 2^32 xấp xỉ 4.3 tỷ địa chỉ IPv4 khác nhau. Do đó, số lượng địa chỉ IPv4 là không đủ cho tất cả thiết bị kết nối Internet trên thế giới hiện nay. IPv6 là phiên bản mới hơn và được phát triển để đảm bảo nhu cầu lớn hơn về địa chỉ IP. IPv6 là một chuỗi 128 bit nhị phân, thường được biểu diễn dưới dạng thập lục phân, gồm 8 phần ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm, ví dụ: 2620:0AB2:0D01:2042:0100:8C4D:D370:724. Với một dãy dài 128 bit, có thể tạo được 2^128 địa chỉ IPv6 khác nhau, lớn hơn rất nhiều so với IPv4 và cho phép tạo được hàng tỉ tỉ địa chỉ khác nhau. | 12 |
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. | Bài 2: Các giao thức mạng | Mỗi trang web tương ứng với một địa chỉ IP trong mạng Internet. Ví dụ: Trang web https://google.com.vn có địa chỉ IP tương ứng là 142.251.220.3, Do đó, có thể truy cập Google theo tên miễn hay theo địa chỉ IP đều được. Dễ thấy rằng người dùng mạng khó có thể nhớ được địa chỉ IP của những trang web mà họ muốn truy cập. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) là cách định danh các máy tính trong mạng bằng những chữ gợi nhớ, tạo thuận lợi cho người dùng Intenet. Tên miền được phân thành các cấp, viết cách nhau bởi một dấu chấm. Tên miền cấp cao nhất là phần đuôi sau cùng của tên miền. Đây có thể là viết tắt tên một quốc gia (ví dụ: vn, us, uk,...) hay một tổ chức kinh tế xã hội (ví dụ: com, org. net, edu, gov, inf, biZ, xyZ, i9). Tên miền cấp hai là phần ngay trước tên miền cấp cao nhất, ví dụ: google.com, facebook.com, youtube.com, amazon.com... Tên miền cấp ba là phần trước của tên miền cấp hai, ví dụ: mail.google.com, news.google.com, drive.google.com.... Tên miền phụ là một phần thông tin mở rộng được thêm vào đầu tên miền của mỗi trang web. Tên miền phụ cho phép phân tách nội dung cho một chức năng cụ thể của trang web. Tên miền phụ phổ biến nhất là www. viết tắt của World Wide Web. Tên mền phụ này chứa trang chủ của trang web và các trang quan trọng nhất của nó. | 12 |
Sử dụng được các chức năng mạng của hệ điều hành để chia sẻ tài nguyên. | Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng | Chia sẻ dữ liệu: Trên máy tính PC-A, em hãy cài đặt chia sẻ dữ liệu từ ổ D để các máy tính khác trong cùng mạng LAN của phỏng thực hành Tin học đều có thể xem được tải liệu học tập lưu trữ trong ổ D. Để chia sẻ dữ liệu trên máy tính PC-A sử dụng hệ điều hành Windows 10, cần thực hiện các bước sau: Bước 1. Nhảy chuột phải vào ổ cứng chứa dữ liệu muốn chia sẻ (ví dụ ổ D), sau đó chọn Properties. Bước 2. Nhảy chọn tab Sharing, chọn Advanced Sharing... Hộp thoại Advanced Sharing xuất hiện, tích vào ô Share this folder và chọn tiếp Permissions. Bước 3. Hộp thoại Permissions for D xuất hiện. chọn Everyone và tích vào các mục Full Control, Change, Read, sau đó chọn OK để hoàn thành. Để máy tính PC-B (trong cùng mạng LAN với máy tính PC-A sử dụng hệ điều hành Windows 10) có thể truy cập dữ liệu được chia sẻ từ máy tính PC-A, cần thực hiện các bước sau: Bước 1. Trên máy tính PC-B, chọn This PC ở thanh menu bên trái, kéo xuống và chọn Network. Bước 2. Nháy đúp chuột vào biểu tượng của máy tính PC-A để truy cập thư mụcc ó dữ liệu được chia sẻ | 12 |
Sử dụng được các chức năng mạng của hệ điều hành để chia sẻ tài nguyên. | Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng | Chia sẻ máy in. Bước 1. Thiết lập chia sẻ máy in trên PC-A. Mở cửa sổ Control Panel, chọn Hardware and Sound, sau đó chọn Devices and Printers. Nháy chuột phải vào biểu tượng máy in muốn chia sẻ và chọn Properties. Trong hộp thoại mới xuất hiện, chọn Sharing, tích vào ô Share this printer và đặt tên chia sẻ cho máy in ở ô Share name, sau đó chọn OK để chia sẻ. Bước 2. Kết nối máy tính PC-B với máy in. Trên máy tính PC-B, mở cửa sổ Control Panel, chọn Hardware and Sound, sau đó chọn Devices and Printers, tiếp theo chọn Add a printer. Một cửa sổ mới hiện ra với danh sách các máy in được chia sẻ. Nháy chọn máy in được chia sẻ trong Bước 1 và chọn Next. Nếu không tìm thấy máy in được chia sẻ thì nháy chọn dòng The printer that I want isn't listed để tìm kiếm thiết bị ở máy khác. Chọn Select a shared printer by name. Sau đó nháy vào ô Browse... để tìm các máy in trong mạng LAN. Nháy chọn máy tính đã chia sẻ máy, in và chọn Select; tiếp tục nháy chọn vào máy in được chia sẻ từ máy đó rồi chọn Select để máy tính bắt đầu quét và cài driver cho máy in đó nếu máy tính chưa được cài đặt sau khi đã cài đặt driver máy in cho máy tính, chọn Next và Finish để hoàn thành việc kết nối máy tính với máy in thông qua mạng LAN. Bước 3. In một trang tài liệu từ máy tính PC-B dễ kiểm tra kết quả chia sẻ máy in | 12 |
Kết nối được thiết bị di động vào mạng máy tính trong điều kiện phần cứng và phần mềm đã được chuẩn bị đầy đủ. | Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng | Kết nối thiết bị thông minh vào mạng máy tính. Bước 1. Sử dụng một trong các cách kết nối sau: Cách 1: Kết nối điện thoại Thông minh tới access Point. (1) Sử dụng kết nối không dây bằng cách truy cập vào Cài đặt, chọn Kết nối, sau đó chọn Wi-FI rồi bật mạng Wi-Fi. (2) Chọn tên mạng Wi-Fi cần kết nối hộp thoại yêu cầu nhập mật khẩu được hiển thị ra. (3) Nhập chính xác mật khẩu cho mạng Wi-Fi đó vào. Sau đó chọn Kết nối để kết thúc cài đặt. Sau khoảng vài giây, em sẽ thấy thông tin điện thoại đã được kết nối tới mạng Wi-Fi. Cách 2: Kết nối Interne trên điện thoại thông minh bằng mạng di động . (1) Bật dịch vụ mạng di động bằng cách truy cập vào Cài đặt, chọn Kết nối. Chọn Sử dụng dữ liệu và bật nút dữ liệu để kết nối Internet. Bước 2. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mở trình duyệt web, truy cập vào trang web bất kỳ để xác nhận kết quả. | 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng máy tính là một hệ thống các thiết bị số được kết nối với nhau để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Các thiết bị số trong mạng có thể kết nối với nhau bằng dây cáp mạng (mạng có dây) hoặc bằng sóng vô tuyến (mạng không dây). Cáp mạng là một loại đây dẫn có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tin hiệu diện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thuỷ tỉnh để truyền tín hiệu ánh sáng. Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi dị định. Trong phạm vi này, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối. Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Intemet vạn vật (Intemet-of-Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ.... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối. Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bị bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cấp hai công kết nối: kết nối có dây và kết nối không dây. | 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ là loại mạng kết nối những máy tính và các thiết bị số trong một phạm vi nhỏ như: toà nhà, cơ quan, trường học, nhà riêng. Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết bị lưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng. Các thành phần chính của mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng, cáp mạng và Switch. Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch có nhiều cổng mạng dùng để kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN. Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin. Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp đề xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ của máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính. Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên công của nó và địa chỉ MAC của máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC của máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bị có địa chỉ MAC đó. | 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ không dây là một loại mạng cục bộ sử dụng công nghệ không dây, cho phép các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác kết nối với mạng và truy cập vào tài nguyên mạng mà không cần sử dụng dây cáp. Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bị bộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn Wi-Fi. Các thành phần chính của mạng WLAN bao gồm các thiết bị của người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cập không dây. Ví dụ, có các thiết bị của người dùng kết nối với điểm truy cập không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng Wi-Fi. Access Point (AP) hay còn gọi là điểm truy cập không dây được dùng để cung cập kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ. Hiện nay, một số AP được trang bị cổng cắm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cấp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dây và có dây. AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không nối không dây. Để các thiết bị của người dùng có thế kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bị cần được cài đặt truy cập theo tên và mật khẩu của mạng Wi-Fi. | 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng. | Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính | Mạng diện rộng — Wide Area Network (WAN) là một loại mạng máy tính có phạm vi địa lí rộng lớn, cung cấp kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các mạng LAN với các thiết bị khác nhau trong một khu vực lớn như một thành phố, một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên thế giới. Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cập và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới. Sơ đồ kết nối các mạng LAN để truy cập Internet bao gồm các thành phần chính: Router là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng của máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. Chức năng chính của Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trị mạng. Ví dụ, một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2. Modem (Modulator and Demodulator) là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem được sử dụng để truy cập Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiệu số hoá và thường cung cấp một thiết bị được tích hợp tất cả các chức năng của Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. ISP (Internet Service Provider) là một nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người dùng kết nối các thiết bị mạng với Internet và cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet. | 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | null | null | 12 |
Trình bày và giải thích sơ lược được việc thiết kế mạng LAN cho một tổ chức nhỏ, ví dụ cho một trường phổ thông. | null | null | 12 |
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể. | Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng | Giao tiếp qua không gian mạng được thực hiện bằng các phương tiện kĩ thuật số. Những phương thức giao tiếp như: email, mạng xã hội, chat trực tuyến,... giúp nhiều người liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận lợi, không bị hạn chế về thời gian và khoảng cách. Giao tiếp qua không gian mạng có thể là đồng bộ hoặc không đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ nghĩa là việc giao tiếp diễn ra trong thời gian thực, hai bên tham gia cùng lúc, đan xen nhau trong quá trình giao tiếp, ví dụ: các cuộc gọi điện thoại, cuộc gọi video, chat trực tuyến,... Giao tiếp không đồng bộ tức là người gửi tin có thể không nhận được phản hồi ngay từ người nhận sau khi gửi tin nhắn; ví dụ: gửi email, nhắn tin trên Facebook, Zalo.... Hầu hết giao tiếp qua không gian mạng là không đồng bộ. Giao tiếp qua không gian mạng có nhiều ưu điểm như: Không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm, có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi. Hai bên giao tiếp không cần phải có mặt cùng một lúc, không cần phải ở cùng một nơi Ví dụ, dù không ở trường, học sinh vẫn có thể dễ dàng giao tiếp với thầy cô qua email, tin nhắn,... Cho phép một số lượng lớn người cùng tham gia một lúc và việc gửi, nhận tin của mỗi người đểu không bị ảnh hưởng. Điều này đặc biệt hữu ích khi tổ chức các buổi họp trực tuyến với số lượng người tham gia rất lớn, ở nhiều địa điểm cách xa nhau. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ thông tin. Nội dung trò chuyện có thể được lưu trữ lại để tham khảo trong tương lai. Ví dụ, thầy, cô giáo giải thích bài học, hướng dẫn làm bài tập từng bước được lưu lại và học sinh có thể xem lại khi cẩn. Điều này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Góp phần xoá bỏ mặc cảm, giảm nhẹ các rào cản ở bước đầu giao tiếp. Ví dụ: học sinh bớt nhút nhát hơn khi trao đổi với thầy, cô giáo; người bình thường có thể trao đổi tự nhiên hơn với các lãnh đạo cấp cao, người nổi tiếng,... Cung cấp một nền tảng giúp những người khiếm khuyết ngoại hình, khiếm thính hoặc khiếm ngôn dễ dàng giao tiếp mà không cần người hỗ trợ. | 12 |
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể. | Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng | Giao tiếp qua không gian mạng làm mất đi nhiều ưu điểm của giao tiếp trực tiếp và tiềm ẩn khả năng gây ra một số vấn để như: Do thiếu ngôn ngữ hình thể, thiếu các tín hiệu cảm xúc, thiếu âm điệu của tiếng nói, giao tiếp qua tin nhắn văn bản có thể xảy ra hiểu lầm vì diễn giải sai ý nghĩa của lời văn. Ví dụ: một trò đùa có thể bị nhầm là chuyện nghiêm túc; câu trả lời ngắn khi đang bận rộn (nhưng cố gắng nói chuyện) có thể bị hiểu là không muốn bị làm phiền. Sự dễ dãi khi viết tin nhắn là một yếu tố dẫn đến kĩ năng viết kém, sai chính tả, sai ngữ pháp, sử dụng từ viết tắt tuỳ tiện đang trở thành vấn đề đáng lo ngại. Sự lười biếng do thói quen lạm dụng công nghệ, ví dụ gửi tin nhắn đến một người ở ngay cùng phòng thay vì đến gần để trò chuyện trực tiếp. Nguy cơ bị nghiện Internet, dành quá nhiều thời gian trên không gian mạng để giao lưu, dẫn đến ít trải nghiệm cuộc sống thực, ngây ngô trong giao tiếp, khó hoà nhập với cộng đồng. Một số nguy cơ khác như: bị rình rập, quấy rối, bắt nạt.. Một số rủi ro như có thể bị lộ hoặc mất thông tin cá nhân, bị mất kết nối... Điều này đòi hỏi sự chú ý trong quản lí tài nguyên mạng, quản lí kĩ thuật chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn và ổn định của mạng. | 12 |
Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia thế giới ảo. | Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng | Nhân văn là văn hoá của xã hội loài người. Con người ứng xử nhân văn thể hiện: Có tình người: chân thành, đồng cảm và thấu hiểu với người khác; độ lượng, vị tha và khoan dung. Có tính người: yêu cái tốt, thích cái đẹp; ghét cái xấu, chống cái ác; ủng hộ công bằng và lẽ phải, giúp đỡ và bảo vệ kẻ yếu. Có tính xã hội loài người: mong muốn một xã hội thịnh vượng, người người hạnh phúc. Tính nhân văn là nền tảng của mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, giữa con người với môi trường xung quanh và rộng hơn là môi trường sống trên Trái Đất của toàn nhân loại. Trong không gian mạng, các tình huống ứng xử tương tự như trong cuộc sống thực, còn thêm phần đa dạng, phong phú hơn. Tuỳ bối cảnh cụ thể, tính nhân văn được thể hiện khác nhau nhưng đều phán ánh một nền tảng văn hoá tốt, một nhân cách đẹp của con người. | 12 |
Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia thế giới ảo. | Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng | Một số ví dụ về ứng xử nhân văn trên không gian mạng: Trước hết, người nhân văn là người có văn hoá, không làm việc xấu, đồng thời có phản ứng mạnh mẽ với người xấu, việc xấu. Một số ví dụ như: Không mạo danh, giả làm người khác với bất kì mục đích gì, kể cả là vui đùa, giải trí. Không tiếp tay cho kẻ bắt nạt, quấy rối trên không gian mạng; không tham gia. phát tán những nội dung có tính bắt nạt, quấy rối. Bày tỏ sự không đồng tình và phê phán; phản đối việc bắt nạt, quấy rối. Một số việc sau đây là các chiêu trò lừa đảo qua mạng thường thấy, cần cảnh giác, không được đồng tình hay vô ý tiếp tay cho người xấu: Nhử mồi (baiting) qua mạng, hứa hẹn một vật phẩm, hàng hoá hoặc phần thưởng để dụ dỗ nạn nhân, lừa tiền hay đánh cắp dữ liệu. Dùng công cụ làm giả hoàn hảo (deepfake) để lừa người thiếu cảnh giác. Ứng xử nhân văn trên không gian mạng là thận trọng suy xét để không bị lợi dụng, vô tình tiếp tay hỗ trợ bọn xấu trong những việc như trên. Ứng xử nhân văn trên không gian mạng nhằm góp phẩn tạo ra hiệu ứng xã hội tích cực, lan toả những giá trị nhân văn. Công nghệ kĩ thuật số giúp ta dễ dàng bảy tỏ thái độ bằng lời văn, tiếng nói hay đơn giản là dùng các biểu tượng cảm xúc để thể hiện: Sự đồng cảm khi biết tin tức về thiên tai, thảm hoạ gây thiệt hai về tài sản vật chất hay tính mạng con người với đồng bảo của mình. Sự ủng hộ, đánh giá cao, ca ngợi sự việc tích cực, người tốt, việc tốt. Sự không đồng tình, phản đối, phê phán sự việc tiêu cực, người xấu, việc xấu. Để thể hiện sự ứng xử nhân văn trên không gian mạng một cách tích cực cần tham gia trực tiếp vào các hoạt động vì những giá trị nhân văn như: Vận động ủng hộ và tham gia trực tiếp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại về tải sản vật chất hay tính mạng trong thiên tai, thảm hoạ. Đưa tin phản ánh chân thực và ca ngợi người tốt, việc tốt. Phát hiện, phê phán sự việc tiêu cực, cái xấu, người xấu theo cách có văn hoá và đạo đức. | 12 |
Hiểu và giải thích được cấu trúc của một trang web dưới dạng HTML. | Bài 1: Làm quen với ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản | Thông thường, một website gồm một số trang web tĩnh và một số trang web động. Trang web tĩnh có nội dung không thay đổi mỗi khi người dùng truy cập. Ngược lại, nội dung trang web động có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của người dùng. Có nhiều cách để tạo trang web. Bên cạnh cách sử dụng phần mềm có sẵn như: Dreamweaver, Mobirise,.., em có thể tạo trang web bằng ngôn ngữ chuyên dụng. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language - HTML) là ngôn ngữ chuyên dụng dùng để tạo trang web. Thông qua các phần tử của mình, HTML cho phép khai báo các thành phần của trang web như tiêu đề mục, đoạn văn, bảng biểu, hình ảnh, âm thanh và các siêu liên kết,... Phần đầu của văn bản được xác định thông qua phần tử head. Nội dung phần tử head được viết trong cặp thẻ mở <head> và thẻ đóng </head>, dùng để khai báo tiêu đề trang web, các siêu dữ liệu mô tả thông tin về trang web. Siêu dữ liệu có thể gồm bảng mã kí tự, từ khóa tìm kiếm và các liên kết đến tài nguyên khác nhằm chỉ dẫn trình duyệt web trong việc phân tích và hiển thị kết quả. Tiêu đề trang web được viết trong cặp thẻ mở <title> và thẻ đóng </title> và sẽ được hiển thị trên tiêu đề của cửa sổ trình duyệt web. Các thông tin khác không hiến thị trong màn hình cửa sổ trình duyệt web. Phần thân của văn bản được xác định thông qua phần tử body. Nội dung của phần tử body được viết trong cặp thẻ mở <body> và thẻ đóng </body> sẽ được hiển thị trong màn hình của cửa số trình duyệt web. Thông thường, dòng đầu tiên của văn bản HTML là một chỉ dẫn cung cấp thông tin phiên bản HTML được sử dụng. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web | Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết | Nội dung văn bản trên trang web thường được chia thành các đoạn văn bản. Điều này làm các ý được phân tách rõ ràng, giúp văn bản dễ hiểu, dễ đọc hơn đối với người dùng. Phần tử p dùng để tạo đoạn văn bản trên trang web và được khai báo như sau: <p> Văn bản </p>. Trên màn hình trình duyệt web, Văn bản hiển thị trên một đoạn mới và phân tách với các thành phần khác bằng một khoảng trống giữa hai đoạn văn bản. Văn bản có thể chứa một số phần tử HTML khác. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web | Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết | HTML hỗ trợ khai báo sáu tiêu đề mục được phân cấp, định nghĩa bởi các phần tử h1, h2, h3, h4, h5 và h6 tương ứng (h là viết tắt của heading và các chữ số cho biết cấp của tiêu đề mục). Các phần tử tạo tiêu đề mục được khai báo như sau: <Cấp của tiêu đề mục> Tiêu đề mục </Cấp của tiêu đề mục>. Trong đó, Cấp của tiêu đề mục là một trong các phần tử h1, h2, h3, h4, h5, h6. Theo mặc định, trình duyệt web sẽ hiển thị tiêu đề mục với kiểu chữ in đậm và cỡ chữ khác nhau. Phần tử h1 tạo tiêu đề mục có cỡ chữ lớn nhất, cỡ chữ sẽ giảm dần theo các cấp từ h2 đến h6. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web | Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết | HTML làm nổi bật nội dung trong văn bản bằng cách thay đổi định dạng của phần nội dung đó khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web. Phần tử strong: <strong> Nội dung </strong>. In đậm Nội dung, thường dùng để nhấn mạnh các nội dung quan trọng trong văn bản. Phần tử em: <em> Nội dung </em> In nghiêng Nội dung, thường dùng để nhấn mạnh các danh từ riêng hay thuật ngữ trong văn bản. Phần tử mark: <mark> Nội dung </mark> Tô màu vàng cho nền của Nội dung, thường dùng để làm nổi bật các nội dung cần chú ý trong văn bản. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web | Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu | Danh sách xác định thứ tự được dùng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là quan trọng. Phần tử ol dùng để tạo danh sách xác định thứ tự và được khai báo như sau: <ol> <li> Nội dung K</li> <li> Nội dung n </li> </ol>. Phần tử li được sử dụng để tạo các mục nội dung trong danh sách. Nội dung của mỗi mục được viết trong cặp thẻ <li></li>. Các mục trong danh sách theo mặc định được xác định thứ tự tăng dần bằng các số nguyên bắt đầu từ 1. Em có thể xác định thứ tự bắt đầu của danh sách bằng cách gán một số nguyên khác cho thuộc tính start trong khai báo phần tử ol. Ví dụ: Khai báo <ol start = "5"> xác định thứ tự mục đầu tiên của danh sách là 5. Muốn thay đổi cách xác định thứ tự các mục trong danh sách, em cần thiết lập giá trị cho thuộc tính type trong khai báo phần tử ol. Bảng sau liệt kê một số giá trị của thuộc tính type thường dùng: Giá trị "1": Số nguyên: 1, 2, 3,...Giá trị "a": Chữ cái in thường: a, b, c.,Giá trị "A": Chữ cái in hoa: A, B, C,...Giá trị "i": Chữ số La Mã in thường: ,i i, ii,... Giá trị "I": Chữ số La Mã in hoa: I, III,... Ví dụ: Khai báo <ol type= "A"> xác định thứ tự các mục trong danh sách bằng chữ cái viết hoa. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web | Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu | Danh sách không xác định thứ tự thường được sử dụng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là không quan trọng. Phần tử ul được dùng để tạo danh sách không xác định thứ tự, các mục nội dung được khai báo thông qua phần tử li tương tự như với danh sách xác định thứ tự. Theo mặc định, mỗi mục nội dung khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web được bắt đầu bằng một dấu chấm tròn màu đen. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web | Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu | Bảng thường được sử dụng để thể hiện thông tin có cấu trúc, dùng cho thống kê, so sánh dữ liệu. HTML định nghĩa phần tử table để tạo bảng. Bảng được tạo bởi lần lượt các hàng. Mỗi hàng được khai báo bằng phần tử tr. Mỗi hàng chứa một hoặc nhiều ô dữ liệu, mỗi ô dữ liệu được khai báo bằng phần tử td. Phần tử table có cú pháp khai báo như sau: <table> <tr> <td> Dữ liệu</td> <td> Dữ liệu</td> </tr> </table>. Dữ liệu trong các ô thường là văn bản, hình ảnh, siêu liên kết,... Dữ liệu cũng có thể bao gồm các bảng khác. Lưu ý: Để bổ sung thông tin chú thích cho bảng, em khai báo phần tử caption. Theo quy định, phần tử caption phải được khai báo ngay sau thẻ mở <table >. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web: Đưa các tệp dữ liệu hình ảnh vào trang web | Bài 5: Chèn hình ảnh, âm thanh, video và sử dụng khung | Khi tạo trang web, em cần có thêm các nội dung đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, video để việc truyền tải thông tin hiệu quả, trực quan và sinh động hơn. Phần tử img khai báo việc chèn hình ảnh vào trang web theo cú pháp sau:<img src = Tên tệp ảnh alt = Nội dung width = Chiều rộng height= Chiều cao> Thuộc tính src xác định Tên tệp ảnh được chèn vào trang web. Lưu ý, Tên tệp ảnh có thể bao gồm cả đường dẫn đến tệp ảnh. Thuộc tính alt xác định Nội dung thay thế sẽ hiển thị vào vùng của hình ảnh trên trình duyệt web trong trường hợp việc hiển thị hình ảnh gặp lỗi. Thuộc tính width, height xác định cụ thể kích thước Chiều rộng và Chiều cao của ảnh, thường được dùng để tăng giảm kích thước của ảnh gốc và tuỳ biến kích thước ảnh khi hiển thị trên trình duyệt web. Theo mặc định, giá trị Chiều rộng, Chiều cao được tính theo đơn vị điểm ảnh pixel. Ảnh được sử dụng trên trình duyệt web thường ở các định dạng JPG, PNG, GIF. Lưu ý: Ảnh sẽ được hiển thị theo kích thước ảnh gốc nếu không khai báo thuộc tính width, height. Lưu :ý Phải lưu trữ tệp ảnh trong cùng thư mục với văn bản HTML nếu thuộc tính src chỉ xác định tên tệp ảnh mà không bao gồm đường dẫn đến tệp ảnh. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web: Đưa các tệp dữ liệu âm thanh vào trang web | Bài 5: Chèn hình ảnh, âm thanh, video và sử dụng khung | Phần tử audio khai báo việc chèn âm thanh vào trang web theo cú pháp sau: <audio src =Tên tệp âm thanh controls> </audio > Thuộc tính src xác định Tên tệp âm thanh được chèn vào trang web. Lưu ý, Tên tệp âm thanh có thể bao gồm đường dẫn đến tệp âm thanh. Định dạng tệp âm thanh thường được sử dụng trên trang web là MP3, OGG. Thuộc tính controls được khai báo để hiển thị bảng điều khiên tệp âm thanh trên trình duyệt web. Bảng điều khiên cung cấp một số nút lệnh có chức năng: Phát, Tạm dừng, Tắt, Tăng/Giảm âm lượng,... | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web: Đưa các tệp dữ liệu video vào trang web | Bài 5: Chèn hình ảnh, âm thanh, video và sử dụng khung | Phần tử video khai báo việc chèn video vào trang web theo cú pháp sau: <video src = Tên tệp video controls> </video> Thuộc tính src xác định Tên tệp video được chèn vào trang web. Lưu ý, Tên tệp video có thể bao gồm đường dẫn đến tệp video. Định dạng tệp video thường được sử dụng trên trang web là MP4, OGG. Thuộc tính controls được khai báo để hiển thị bảng điều khiển tệp video trên màn hình trình duyệt web. Bảng điều khiển cung cấp một số nút lệnh có chức năng Chạy, Tạm dùng, Tắt, Tăng/Giảm âm lượng, Phóng to/Thu nhỏ màn hình,... | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web: Tạo bảng, khung (frame) | Bài 5: Chèn hình ảnh, âm thanh, video và sử dụng khung | Phần tử iframe khai báo việc nhúng một tệp HTML hoặc tài nguyên web khác vào văn bản HTML theo cú pháp sau: <iframe src = url' width = Chiều rộng height = Chiều cao > </iframe> Trong đó, url là đường dẫn đến tệp HTML hoặc tài nguyên web khác. Thuộc tính width, height xác định cụ thể kích thước chiều rộng và chiều cao của vùng được nhúng trên trang web. Theo mặc định, giá trị Chiều rộng, Chiều cao được tính theo đơn vị điểm ảnh pixel. Lưu ý: Khi chèn hình ảnh, âm thanh, video, có thể xác định vị trí tuy ý trên trang web để hiển thị thành phần được chèn vào. Nhưng khi nhúng nội dung trang web khác vào trang web hiện thời, không thể điều chỉnh vị trí hiển thị các thành phần trong trang web được nhúng. | 12 |
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web: Tạo mẫu biểu (form) | Bài 6: Tạo biểu mẫu | 1. Nhập dữ liệu thông qua biểu mẫu Biểu mẫu trên trang web là một giao diện để thu nhận thông tin từ người dùng Biểu mẫu bao gồm các điều khiển nhập dữ liệu như ô văn bản, nút chọn, hộp kiểm,... được thiết kế phù hợp với nhiều kiểu dữ liệu khác nhau, giúp người dùng dễ dàng nhập dữ liệu và giảm sai sót. Ngoài ra, biểu mẫu còn có các nút lệnh cho phép người dùng xác nhận kết thúc nhập dữ liệu để gửi yêu cầu và dữ liệu về máy chủ web. HTML định nghĩa phần tử form để tạo biểu mẫu theo cú pháp sau: <form action = url method= GET/POST> Các điều khiển nhập dữ liệu </form> Thuộc tính action xác định tài nguyên web sẽ tiếp nhận và xử lí dữ liệu mà người dùng vừa gửi đến máy chủ. Tài nguyên web thường là các chương trình được viết bằng các ngôn ngữ lập trình, ví dụ như: Java, PHP, Python,... Thuộc tính method xác định phương thức gửi dữ liệu đến máy chủ để xử lí, thường có giá trị là GET hoặc POST. Nếu không khai báo, phương thức GET được sử dụng. Sử dụng GET, dữ liệu gửi đến máy chủ xuất hiện trong ô địa chỉ của trình duyệt và bị hạn chế về dung lượng. Ngược lại, sử dụng POST, dữ liệu gửi đến máy chủ không xuất hiện trong ô địa chỉ của trình duyệt và không bị hạn chế về dung lượng nên POST thường được dùng để gửi dữ liệu có dung lượng lớn. Thông thường, kết thúc quá trình nhập dữ liệu, người dùng cần nháy chuột vào nút lệnh có chức năng gửi dữ liệu trên biểu mẫu để dữ liệu nhập vào được gửi đến máy chủ web. Sau khi tiếp nhận, xử lí dữ liệu, máy chủ web gửi trả kết quả và kết quả thường là một trang web khác. 2. Một số điều khiển hỗ trợ nhập dữ liệu thông dụng và nút lệnh a) Nhập kí tự Điều khiển nhập xâu kí tự (ô text) được khai báo bằng phần tử input như sau: <input type = text name = Tên_ điều_khiển value = Giá trị > Trong đó: Tên điều khiển được gán cho thuộc tính name. Thuộc tính name không phải là thuộc tính bắt buộc khai báo, nhưng tất cả các điều khiển thường được đặt tên để thuận lợi cho việc xử lí dữ liệu gửi từ biểu mẫu về máy chủ web. Thuộc tính value nếu được khai báo thì Giá trị được gán là giá trị mặc định của ô text khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web. Ngoài ô text, HTML còn cung cấp một số điều khiển hỗ trợ nhập dữ liệu thông dụng như mô tả: Phần tử: textarea Mục đích: Tạo ô nhập đoạn văn bản Ví dụ: <textarea name=Comments rows=5 cols =60> </textarea> Phần tử: label Mục đích: Tạo nhãn mô tả ý nghĩa của điều khiển nhập dữ liệu Ví dụ: <label> Địa chỉ email:</label> Phần tử: password Mục đích: Tạo ô text nhập định dạng mật khẩu, mỗi kí tự nhập trong ô text thường được thay thế bằng dấu chấm đen trên màn hình trình duyệt web giúp bảo mật thông tin. Ví dụ: <input type=password name=MatKhau > b) Nhập dữ liệu bằng cách lựa chọn Trong một số trường hợp, dữ liệu nhập vào được xác định trước bằng cách cung cấp một số phương án để người dùng lựa chọn. Danh sách các nút chọn (radio button) được sử dụng trong trường hợp cho người dùng chọn lựa một mục trong danh sách mục gợi ý. HTML định nghĩa radio button thông qua phần tử input có thuộc tính type = radio. Mỗi nút chọn trong danh sách được khai báo bởi một phần tử input. Chú ý: Thuộc tính name của các nút chọn phải được khai báo như nhau để khi nhập liệu người dùng chỉ tích (chọn) được một mục trong danh sách. HTML còn hỗ trợ tạo danh sách chọn hộp kiểm (checkbox) cho phép người nhập dữ liệu có thể chọn nhiều hoặc tất cả các mục trong danh sách các mục chọn. Hộp kiểm được định nghĩa thông qua phần tử input có thuộc tính type = checkbox. c) Nút lệnh gửi dữ liệu HTML cho phép tạo nút lệnh (thường được gọi là nút submit) để gửi dữ liệu được nhập trên biểu mẫu về máy chủ web. Nút submit được khai báo như sau: <input type = submit name= Tên_điều_khiển [value = Giá trị]> Thuộc tính value nếu được khai báo sẽ cung cấp nhãn của nút, trong trường hợp không khai báo, nút trên biểu mẫu có nhãn mặc định là Submit. 3. Một số lưu ý trong thiết kế biểu mẫu Khi khai báo các điều khiển trên biểu mẫu, cần lưu ý: Chọn điều khiển nhập dữ liệu phù hợp với loại thông tin cần thu thập. Ví dụ, để người dùng chọn được nhiều mục thì nên sử dụng checkbox. Thứ tự các điều khiến nên sắp xếp từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, gộp nhóm phù hợp với thứ tự dữ liệu người dùng cần nhập. Ví dụ, nên đặt các nút lệnh ở cuối biểu mẫu vì thao tác gửi dữ liệu thường được thực hiện sau khi nhập xong dữ liệu. Nếu biểu mẫu có nhiều nút lệnh, nên sắp xếp nút lệnh theo hàng ngang, ưu tiên nút lệnh có tần suất sử dụng nhiều ở bên trái. | 12 |
Hiểu và sử dụng được thuộc tính cơ bản đó là màu sắc của CSS | Bài 8: Làm quen với CSS | Thuộc tính color định dạng màu chữ, được khai báo như sau: color: Màu; Trong đó, giá trị Màu thường được xác định bởi tên màu phổ biến như red, green, blue, yellow, brown,... | 12 |
Hiểu và sử dụng được thuộc tính cơ bản đó là phông chữ của CSS | Bài 8: Làm quen với CSS | Thuộc tính font-family xác định tên phông chữ, áp dụng được cho tất cả phần tử HTML, được khai báo như sau: font-family: Tên phông chữ; Trong đó, Tên phông chữ là một hoặc nhiều tên phông chữ được ngăn cách nhau bởi dấu ,. Chú ý, nếu tên phông chữ có dấu cách thì phải được đặt trong cặp dấu nháy kép ( ). | 12 |
Hiểu và sử dụng được thuộc tính cơ bản đó là nền của CSS | Bài 8: Làm quen với CSS | Thuộc tính background-color định dạng màu nền, áp dụng được cho tất cả phần tử, được khai báo như sau: background-color: Màu; | 12 |
Hiểu và sử dụng được thuộc tính cơ bản đó là đường viền của CSS | Bài 8: Làm quen với CSS | Thuộc tính border-style xác định kiểu trình bày đường viền của phần tử, được khai báo như sau: border-style: Kiểu trình bày; CSS quy định cụ thể các Kiểu trình bày. Một số kiểu trình bày thông dụng gồm: dotted - đường viền là những dấu chấm liền nhau, solid - đường viền là một đường đậm liền nét. Thuộc tính border-color xác định màu đường viền của phần tử, được khai báo như sau: border-color: Màu; Lưu ý: Định dạng thuộc tính border-color chỉ được áp dụng khi thuộc tính border-style được khai báo. | 12 |
Hiểu và sử dụng được thuộc tính cơ bản đó là kích cỡ của CSS | Bài 8: Làm quen với CSS | Thuộc tính font-size xác định kích cỡ chữ, áp dụng được cho tất cả các phần tử, được khai báo như sau: font-size: Kich cỡ; Trong đó, giá trị Kích cỡ thường được tính theo đơn vị điểm ảnh (pixel) hoặc tỉ lệ phần trăm. | 12 |
Sử dụng được các yếu tố của vùng chọn (selector) như class (lớp) | Bài 10: Bộ chọn lớp, bộ chọn định danh | Mỗi bộ chọn lớp (class selector) được đặt tên, thường được dùng để khai báo các quy tắc định dạng được áp dụng chung cho nhiều phần tử trong văn bản HTML thay vì phải viết lặp lại các quy tắc này cho từng phần tử. Bộ chọn lớp được khai báo như sau: .Tên_bộ_chọn_lớp {thuộc tính 1: giá trị;...; thuộc tính n: giá trị;} Trong đó, Tên_bộ_chọn_lớp do người tạo CSS tự định nghĩa và bắt đầu bằng dấu chấm. Để áp dụng bộ chọn lớp có tên Tên bộ chọn lớp cho phần tử cụ thể của văn bản HTML, cần khai báo giá trị thuộc tính class của phần tử đó là Tên_bộ_chọn_lớp. Sử dụng bộ chọn lớp còn giúp tuỳ biến các định dạng trình bày cho các nội dung được tạo bởi cùng loại phần tử HTML. Ví dụ, một số đoạn văn bản được trình bày chữ màu xanh, một số đoạn văn bản được trình bày chữ màu đỏ trong cùng một trang web. Bộ chọn lớp sử dụng cho một phần tử được khai báo như sau: Phần tử.Tên_bộ_chọn_lớp (thuộc tính 1: giá trị;...; thuộc tính n: giá trị;} | 12 |
Sử dụng được các yếu tố của vùng chọn (selector) như id (định danh) | Bài 10: Bộ chọn lớp, bộ chọn định danh | CSS có thể sử dụng bộ chọn định danh (ID selector) để áp dụng quy tắc định dạng cho một phần tử đã được định danh trong văn bản HTML. Khi đó, bộ chọn định danh được xác định thông qua Tên_định danh của phần tử này và được khai báo như sau: #Tên_định_danh {thuộc tính 1: giá trị; ...; thuộc tính n: giá trị;} | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Kỹ thuật viên công nghệ thông tin theo các yếu tố Những nét sơ lược về công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | a) Kĩ thuật viên công nghệ thông tin Kĩ thuật viên công nghệ thông tin là một tên gọi rất chung, thưởng được hiểu là người làm những công việc cần đến kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông tin (có thể gồm cả phần cứng và phần mềm) trong các tổ chức, doanh nghiệp. Sau đây là những nét chính về công việc của kĩ thuật viên công nghệ thông tin trong một số trường hợp khác nhau. 1. Những cửa hàng nhỏ bán máy tính và phụ tùng phần cứng kiêm làm dịch vụ sửa chữa, bảo trì máy tính thường cần có kĩ thuật viên công nghệ thông tin để làm một số công việc như sau: – Khắc phục lỗi, sửa chữa máy tính cho khách hàng. — Tư vấn cho khách hàng mua máy tính hay muốn nâng cấp phần cứng, phần mềm. 2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ nội dung số cần đội ngũ kĩ thuật viên công nghệ thông tin để chăm sóc khách hàng trong một số công việc như: – Lắp đặt thiết bị phần cứng, thiết lập kết nối mạng, thiết lập truy cập nội dung số ở phía khách hàng. – Khắc phục các lỗi làm gián đoạn dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng. 3. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng máy tính trong hoạt động hằng ngày, do đó cần có kĩ thuật viên công nghệ thông tin để đảm bảo việc duy trì hoạt động của máy tính và các thiết bị kĩ thuật số, của mạng LAN,... Kĩ thuật viên công nghệ thông tin thường được yêu cầu làm một số công việc như: - Quản lí máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi (máy in, máy chiếu...); kiểm tra, chẩn đoán và khắc phục sự cố (sửa chữa nhỏ, thay thế linh kiện,...), bảo trì phần cứng để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thông tin. – Thiết lập cấu hình máy tính; cài đặt phần mềm mới hay nâng cấp phiên bản phần mềm trên máy tính của các nhân viên và trên máy chủ mạng LAN. – Hướng dẫn sử dụng các thiết bị số và phần mềm mới. – Lên kế hoạch cho việc nâng cấp và bảo trì thiết bị. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị:Kỹ thuật viên công nghệ thông tin theo các yếu tố Yêu cầu thiết yếu về kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Kĩ thuật viên công nghệ thông tin cần có kiến thức và kĩ năng về phần cứng máy tính và thiết bị số; phần mềm hệ thống (hệ điều hành và các phần mềm tiện ích liên quan); mạng máy tính và Internet. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị:Kỹ thuật viên công nghệ thông tin theo các yếu tố Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo. | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin, ví dụ như Kĩ thuật máy tính, Mạng máy tính,.. đều có những môn học (học phần) cung cấp kiến thức, kĩ năng cơ bản để sau khi tốt nghiệp người học có thể làm được các công việc của một kĩ thuật viên công nghệ thông tin. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị:Kỹ thuật viên công nghệ thông tin theo các yếu tố Nhu cầu nhân lực của xã hội trong hiện tại và tương lai gần về nhóm nghề đó. | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng phát triển, máy tính có mặt ở nhiều gia đình và công sở. Do vậy, hiện nay và trong tương lai, vị trí công việc này luôn có nhu cầu tuyển dụng cao. Những người mới vào nghề, chưa có nhiều kinh nghiệm cũng có cơ hội được tuyển dụng. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: quản trị mạng tính theo các yếu tố Những nét sơ lược về công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Quản trị mạng là đảm bảo hệ thống mạng máy tính luôn thông suốt và hoạt động an toàn. Công việc của kĩ sư quản trị mạng bao gồm: – Quản lí các thiết bị mạng, vận hành mạng, thiết lập mạng theo yêu cầu công việc, cấu hình và điều chỉnh hiệu năng mạng. – Bảo vệ mạng trước các nguy cơ: bị tấn công, truy cập mạng bất hợp pháp. – Khắc phục sự cố mạng. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: quản trị mạng theo các yếu tố Yêu cầu thiết yếu về kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Để trở thành kĩ sư quản trị mạng cần có kiến thức về: phần cứng máy tính; các loại thiết bị mạng; hệ thống mạng; một số giao thức mạng và các dịch vụ mạng phổ biến; an toàn an ninh mạng. Kĩ sư quản trị mạng cần có kĩ năng khắc phục các lỗi thường gặp trong vận hành hệ thống mạng. Những tố chất cá nhân phù hợp với người làm nghề này là khả năng tập trung cao độ, tỉ mỉ trong công việc, linh hoạt trong xử lí tình huống. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: quản trị mạng theo các yếu tố Nhu cầu nhân lực của xã hội trong hiện tại và tương lai gần về nhóm nghề đó | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Nhiều trường cơ sở giáo dục và đào tạo có ngành đào tạo “Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu”. Ngành này trang bị những kiến thức và kĩ năng cần có của kĩ sư | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: quản trị mạng theo các yếu tố Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Những tổ chức, doanh nghiệp có hệ thống thông tin và mạng máy tính cần nhân lực về quản trị mạng, quản trị và bảo trì hệ thống để đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả và tin cậy. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Quản trị và bảo trì hệ thống tính theo các yếu tố Những nét sơ lược về công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Quản trị và bảo trì hệ thống là công việc của người quản lí cả phần mềm và phần cứng liên quan đến việc vận hành hệ thống mạng máy tính và truyền thông dữ liệu của tổ chức, bao gồm việc bảo đảm an ninh hệ thống, bảo mật thông tin. Công việc chính của nhà quản trị và bảo trì hệ thống bao gồm:– Phân tích và xác định nhu cầu về hệ thống thông tin của tổ chức; lập kế hoạch, chiến lược để đảm bảo an toàn thông tin.– Cài đặt phần cứng và phần mềm cho hệ thống mạng.– Tối ưu hoá và thường xuyên đánh giá hoạt động của hệ thống, thực hiện mọi nâng cấp và sửa chữa cần thiết để duy trì hệ thống hoạt động hiệu quả.– Bồi dưỡng, hướng dẫn người dùng sử dụng đúng cách phần mềm và phần cứng trong công việc.- Giải quyết vấn đề do người dùng hoặc hệ thống giám sát cảnh báo. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Quản trị và bảo trì hệ thống theo các yếu tố Yêu cầu thiết yếu về kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Nhà quản trị và bảo trì hệ thống cần có kiến thức, kĩ năng về: hệ thống thông tin; các nền tảng ứng dụng; hệ thống mạng và an toàn thông tin. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Quản trị và bảo trì hệ thống theo các yếu tố Nhu cầu nhân lực của xã hội trong hiện tại và tương lai gần về nhóm nghề đó | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Những tổ chức, doanh nghiệp có hệ thống thông tin và mạng máy tính cần nhân lực về quản trị mạng, quản trị và bảo trì hệ thống để đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả và tin cậy. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Quản trị và bảo trì hệ thống theo các yếu tố Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Nhiều cơ sở giáo dục và đào tạo có ngành đào tạo Hệ thống thông tin. Ngành này trang bị những kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề quản trị và bảo trì hệ thống thông tin và một số nghề công nghệ thông tin khác. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Bảo mật hệ thống thông tin theo các yếu tố Những nét sơ lược về công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | An toàn thông tin (Information Security) là bảo vệ thông tin số trong các hệ thống thông tin trước các rủi ro thường xảy ra hay nguy cơ tiềm ẩn bao gồm: các hành động bất hợp pháp về truy cập và sử dụng dữ liệu; đánh cắp, phá huỷ dữ liệu của cá nhân hay tổ chức. Bảo đảm an toàn thông tin có nghĩa là bảo đảm rằng hệ thống thông tin luôn sẵn sàng và tin cậy, cung cấp thông tin tới đúng đối tượng, không để lộ, mất thông tin. Bảo đảm an toàn thông tin bao gồm nhiệm vụ bảo mật hệ thống thông tin. Kĩ sư an toàn thông tin là người xây dựng và duy trì các giải pháp an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin và khôi phục hệ thống khi sự cố an toàn xảy ra. Một số công việc chính của kĩ sư an toàn thông tin gồm:– Thiết lập và hướng dẫn các quy định an toàn thông tin cho người dùng. – Sử dụng các công cụ theo dõi, báo động khi có tín hiệu đáng ngờ. – Cập nhật và nâng cấp giải pháp an toàn thông tin cho phù hợp thực tế. – Lập và triển khai thực hiện kế hoạch xử lí sự cố an toàn thông tin. – Sửa chữa những lỗ hổng an toàn thông tin.– Tư vấn an toàn thông tin cho bộ phận phát triển phần cứng, phần mềm. Kĩ sư an toàn thông tin có thể làm các công việc chuyên sâu về phân tích an ninh hệ thống, phát hiện các điểm yếu và các nguy cơ tiềm ẩn có thể phá vỡ các biện pháp an toàn hệ thống hiện tại. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Bảo mật hệ thống thông tin theo các yếu tố Yêu cầu thiết yếu về kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Để trở thành kĩ sư an toàn thông tin cần có kiến thức về: hệ điều hành; hệ thống mạng và một số giao thức mạng; cơ sở dữ liệu và các nền tảng ứng dụng; bảo mật, mã hoá, tường lửa, các công cụ phát hiện xâm nhập.... Kĩ sư an toàn thông tin cần có kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng xây dựng các quy trình ngăn ngừa, ứng phó với các cuộc xâm nhập, tấn công mạng.Những tố chất cá nhân phù hợp với người làm nghề kĩ sư an toàn thông tin là cẩn thận, khả năng chịu áp lực cao, có tinh thần sáng tạo. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị:Bảo mật hệ thống thông tin theo các yếu tố Nhu cầu nhân lực của xã hội trong hiện tại và tương lai gần về nhóm nghề đó | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Nước ta đang đẩy mạnh chuyển đổi số các hoạt động kinh tế – xã hội. Nhu cầu nhân lực bảo đảm an toàn thông tin tăng mạnh, mở ra cơ hội lớn cho những người làm nghề này. | 12 |
Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị: Bảo mật hệ thống thông tin theo các yếu tố Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo | Bài 1: Giới thiệu nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành công nghệ thông tin | Khoa An toàn thông tin đã được thành lập ở một số cơ sở giáo dục và đào tạo. Ngành đào tạo An toàn thông tin đang được chú trọng phát triển. Ngành này trang bị những kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề kĩ sư an toàn thông tin. | 12 |
Nêu được tên một số ngành nghề và lĩnh vực có sử dụng nhân lực tin học, đồng thời giải thích được vai trò và công việc của chuyên viên tin học trong một số ngành nghề. | Bài 2: Một số nghề khác trong ngành công nghệ thông tin và một số nghề ứng dụng công nghệ thông tin | 1) Một số nghề trong ngành Công nghiệp phần mềm Ở lớp 10 đã giới thiệu nhóm nghề Thiết kế và Lập trình là các nghề quan trọng trong ngành Công nghiệp phần mềm. Bài học này giới thiệu một số nghề khác trong ngành Công nghiệp phần mềm. a) Kiểm thử viên Kiểm thử viên là người chạy thử phần mềm để xác nhận rằng phần mềm đáp ứng đúng các yêu cầu thiết kế, xây dựng và vận hành. Kiểm thử viên chạy thử phần mềm với các dữ liệu và phương án thử nghiệm khác nhau theo hướng dẫn của người quản lí kiểm thử nhằm tìm ra các lỗi và báo cáo lỗi cho nhóm phát triển phần mềm để nhóm này nghiên cứu đưa ra giải pháp khắc phục, đảm bảo chất lượng tốt của phần mềm. b) Người quản lí kiểm thử Kiểm thử phần mềm là một công việc rất quan trọng trong quá trình phát triển phần mềm. Người quản lí kiểm thử là người lập quy trình kiểm thử, viết các kịch bản chạy thử, lập kế hoạch kiểm thử và phân công công việc cho các kiểm thử viên thực hiện. Người quản lí kiểm thử và kiểm thử viên là các nhân sự chuyên môn không thể thiếu của một công ty phần mềm. c) Nhà thiết kế giao diện người dùng, nhà thiết kế trải nghiệm người dùng Giao diện người dùng (UI – User Interface) là các yếu tố mà người dùng nhìn thấy và thao tác với chúng khi sử dụng phần mềm. Trải nghiệm người dùng (UX –User Experience) là cách người dùng tương tác và trải nghiệm khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Trải nghiệm người dùng bao gồm các cảm nhận về tiện ích, tính dễ sử dụng và tính hiệu quả. Nhà thiết kế giao diện người dùng và nhà thiết kế trải nghiệm người dùng là những người đảm bảo cho sản phẩm phần mềm thân thiện, hấp dẫn và dễ sử dụng. Để làm được điều này, nhà thiết kế cần sử dụng các kiến thức về tâm lí học, y sinh học,... để điều chỉnh các tính năng của phần mềm phù hợp với nhu cầu và mong muốn của người dùng. 2) Chuyển đổi số và một số nghề liên quan trong ngành Công nghệ thông tin Tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia. Ở cấp độ quốc gia, chuyển đổi số là nói đến chính phủ điện tử, kinh tế số và xã hội số. Ở cấp độ doanh nghiệp, chuyển đổi số đề cập đến việc áp dụng công nghệ số, thay thế các quy trình thủ công hay công nghệ số lỗi thời bằng công nghệ số tiên tiến, tạo ra các quy trình mới, tạo thuận lợi để cho ra đời các sản phẩm và dịch vụ mới. Chuyển đổi số thay đổi mô hình kinh doanh, thay đổi cách tương tác giữa các tổ chức, doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng. Các tổ chức, doanh nghiệp nếu muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng năng lực cạnh tranh và bứt phá để thành công thì cần chuyển đổi số. Tổ chức, doanh nghiệp tiến hành chuyển đổi số cần nhân lực để ứng dụng các công nghệ kĩ thuật số tiên tiến. Sau đây là một số ví dụ. a) Kĩ sư điện toán đám mây Điện toán đám mây sử dụng các máy chủ trên Internet, gọi là cơ sở hạ tầng đám mây, để tạo thuận lợi cho việc bảo trì, lưu trữ, quản lí, xử lí, phân tích và sao lưu dữ liệu. Kĩ sư điện toán đám mây là người chịu trách nhiệm thiết kế, phát triển, bảo trì và khắc phục sự cố cơ sở hạ tầng đám mây. b) Kĩ sư lot Mạng IoT là tập hợp một số máy móc, thiết bị được tích hợp các cảm biến và phần mềm thích hợp, cho phép trao đổi thông tin qua mạng theo thời gian thực, cung cấp thông tin chi tiết và kịp thời. Nhiệm vụ chính của kĩ sư IoT là thiết kế, phát triển, triển khai và bảo trì các hệ thống IoT. c) Kĩ sư trí tuệ nhân tạo Trách nhiệm của kĩ sư trí tuệ nhân tạo thường phụ thuộc vào lĩnh vực ứng dụng của sản phẩm đang được nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, một số điểm chung thường thấy trong mô tả công việc của kĩ sư trí tuệ nhân tạo bao gồm: xây dựng mô hình AI, giúp người quản lí sản phẩm hiểu được kết quả, quản lí quy trình phát triển AI và đảm bảo cập nhật các kết quả nghiên cứu AI mới nhất có liên quan; triển khai mô hình AI vào sản xuất. 3) Một số nghề ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Truyền thông đa phương tiện Em hãy nêu tên một số sản phẩm truyền thông đa phương tiện và cho biết chủ đề tin học nào đã học góp phần phát triển năng lực để trong tương lai em có thể làm ra những sản phẩm này. Có thể hiểu truyền thông đa phương tiện là kết hợp giữa truyền thông đại chúng, mĩ thuật ứng dụng và công nghệ thông tin để sáng tạo, thiết kế và làm ra những sản phẩm nội dung số trong truyền thông (truyền hình, báo điện tử, trang tin, quảng cáo) hay trong giải trí (kĩ xảo điện ảnh, hoạt hình, trò chơi,..). Có nhiều nghề khác nhau trong ngành Truyền thông đa phương tiện. a) Chuyên viên thiết kế đồ hoạ Thiết kế đồ hoạ là mĩ thuật ứng dụng, kết hợp một cách sáng tạo hình vẽ, hình ảnh, chữ viết để tạo ra ấn phẩm hay trang web. Ngày nay, thiết kế đồ hoạ chủ yếu được làm bằng máy tính. Chuyên viên thiết kế đồ hoạ là người chọn kiểu chữ, màu chữ, hình khối, hình ảnh và bài trí tổng thể sản phẩm đồ hoạ bằng phần mềm máy tính. Mục đích thiết kế đồ hoạ là tạo ra được thiết kế sản phẩm có tính mĩ thuật, hấp dẫn. Chuyên viên thiết kế đồ hoạ cần những kiến thức, kĩ năng cơ bản về sử dụng phần mềm thiết kế đồ hoạ; ví dụ như: Photoshop, Illustrator, Sketch,... và cần tố chất cá nhân về mĩ thuật như khả năng hội hoạ, chụp ảnh,... b) Chuyên viên thiết kế truyền thông đa phương tiện Chuyên viên thiết kế truyền thông đa phương tiện là người thiết kế, xử lí và biên tập âm thanh, hình ảnh cho những sản phẩm số đảm bảo tính mĩ thuật bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin (Hình 1). Chuyên viên thiết kế truyền thông đa phương tiện cần những kiến thức, kĩ năng cơ bản về các kĩ thuật đa phương tiện xử lí hình ảnh, âm thanh và truyền thông đại chúng. Ngoài ra, cần có kĩ năng quản lí dự án, giao tiếp và thuyết trình. c) Nhà phát triển trang web Nhà phát triển trang web thiết kế giao diện người dùng và menu điều hướng để người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin; lập trình các trang web để trình bày các nội dung đa phương tiện như văn bản, hình ảnh, âm thanh và video; kiểm tra hoạt động của trang web để đảm bảo rằng nó đáp ứng được mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp và nhu cầu của người dùng; khắc phục sự cố về hiệu suất hoặc trải nghiệm người dùng. d) Chuyên viên kĩ xảo điện ảnh Kĩ xảo điện ảnh (Visual Effect) đề cập đến phần hậu kì khi thực hiện một sản phẩm nghe nhìn. Chuyên viên kĩ xảo điện ảnh đảm bảo các hiệu ứng về âm thanh, hình ảnh... mang lại cảm xúc thật nhất cho người xem và truyền tải đúng thông điệp, nội dung mà nhà sản xuất đưa ra. Chuyên viên kĩ xảo điện ảnh cần sử dụng được một số phần mềm công cụ xử lí âm thanh, hình ảnh,...Một số nghề ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành khác a) Nhà phân tích dữ liệu, nhà khoa học dữ liệu Công việc chính của nhà phân tích dữ liệu, nhà khoa học dữ liệu là phân tích các tập dữ liệu thu thập được trong hoạt động hằng ngày để xác định xu hướng chung, phát hiện ngoại lệ, bất thường; phát hiện tri thức tiềm ẩn trong dữ liệu của tổ chức, doanh nghiệp làm cơ sở để lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp ra quyết định và lập kế hoạch cho tương lai.Để phân tích dữ liệu cần có kiến thức, kĩ năng về phần mềm chuyên dụng cho mục đích này, kết hợp với hiểu biết chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Khoa học dữ liệu giúp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin nhờ sử dụng các phương pháp tiên tiến trong học máy và trí tuệ nhân tạo để phát hiện tri thức tiềm ẩn trong dữ liệu của tổ chức, doanh nghiệp. b) Kĩ sư GIS Hệ thống thông tin địa lí (GIS - Geographic Information System) tạo ra các bản đồ số tuỳ theo mục đích cụ thể và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: quản lí tài nguyên, lập kế hoạch đô thị, dẫn đường trong giao thông đô thị, các hoạt động quân sự, quốc phòng,... Hình 2 minh hoạ một phần của Google Map, chỉ đường đi từ Hồ Hoàn Kiếm đến Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Công việc của kĩ sư GIS bao gồm xây dựng bản đồ số với dữ liệu địa lí kết hợp với các nguồn dữ liệu của lĩnh vực ứng dụng, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ số, phân tích dữ liệu bằng các công cụ phần mềm GIS,... c) Nghề Công nghệ tài chính Công nghệ tài chính (hay Fintech – Financial Technology) đề cập đến việc áp dụng những công nghệ tiên tiến để cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính. Người làm nghề công nghệ tài chính ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, sử dụng các phần mềm phân tích dữ liệu, khai phá dữ liệu hay AI nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính – ngân hàng và đầu tư. | 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem,
Access Point, cáp mạng | Bài 2: Thiết bị mạng | Cáp mạng là một loại dây dẫn được sử dụng để truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị (máy tính, Switch, Router, Modem và các thiết bị khác) trong mạng máy tính. Các loại cáp mạng phổ biến bao gồm: cáp đồng trục, cáp xoắn đôi và cáp quang.
| 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | Bài 1: Môi trường truyền dẫn | Đường truyền hữu tuyến là phương pháp truyền tải dữ liệu hoặc thông tin thông qua các dây cáp hoặc thiết bị truyền dẫn khác. Trong đường truyền hữu tuyến, các thiết bị kết nối trao đổi dữ liệu với nhau bằng cách sử dụng dây cáp đồng hoặc cáp quang để truyền tín hiệu từ điểm này sang điểm khác. | 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | Bài 1: Môi trường truyền dẫn | Cáp đồng trục là loại cáp sử dụng lõi đồng dẫn điện và được bọc lại bởi các lớp vỏ khác nhau nhằm cách điện, giúp tăng độ bền và ngăn chặn nhiễu điện từ từ môi trường bên ngoài. Cấu tạo của cáp đồng trục bao gồm:
Lõi dẫn tín hiệu: là một sợi dây đồng được đặt ở trung tâm của cáp dùng để truyền tải tín hiệu.
Lớp điện môi: là lớp vật liệu cách điện được bọc quanh lõi dẫn tín hiệu nhằm cách li giữa lối dẫn tín hiệu và vỏ bảo vệ bên ngoài.
Lớp lưới chống nhiễu: là lớp vỏ bọc bên ngoài lớp điện môi dạng lưới bện bằng kim loại giúp ngăn chặn nhiễu điện từ cho lõi dẫn tín hiệu.
Lớp vỏ bảo vệ: là lớp vỏ bọc bên ngoài của cáp, được làm bằng vật liệu chống cháy, không dẫn điện, ví dụ như nhựa PVC để tránh những tác động của môi trường.
Ưu điểm của cáp đồng trục là độ bền cao, có khả năng chống nhiễu và thất thoát năng lượng, có thể chịu được các yếu tố khắc nghiệt của môi trường xung quanh. Tuy nhiên, cáp đồng trục cũng có một số hạn chế như: tốc độ truyền dữ liệu thấp hơn so với cáp quang, khoảng cách truyền tải hạn chế và khó cấu hình.
Hiện nay, các mạng truyền hình cáp thường sử dụng cáp đồng trục cho truyền hình tỉ vi chất lượng cao. Ngoài ra, cáp đồng trục còn được ứng dụng rộng rãi trong mạng truyền thông liên lạc đòi hỏi nhiều liên kết đồng thời, được ứng dụng trong hệ thống camera an ninh, truyền phát thanh.
| 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | Bài 1: Môi trường truyền dẫn | Cáp xoắn đôi là một loại cáp mạng truyền tải dữ liệu và được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống mạng máy tính. Cáp xoắn đôi có cấu trúc bao gồm hai hoặc nhiều sợi dây đồng xoắn lại với nhau, được bọc trong một lớp vỏ bảo vệ bên ngoài .
Cáp xoắn đôi sử dụng 4 cặp dây cách điện riêng biệt được xoắn lại với nhau nhằm mục đích cải thiện khả năng tương thích điện từ. Việc xoắn các cặp dây lại với nhau nhằm giảm nhiễu điện từ từ các nguồn bên ngoài, giúp cho chất lượng tín hiệu truyền đi được đảm bảo. Tuy nhiên, cáp xoắn đôi cũng có một số hạn chế như tốc độ truyền tải không cao bằng một số loại cáp khác, không thích hợp cho các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao (ví dụ như video, âm thanh chất lượng cao).
Hiện nay, cáp xoắn đôi thường được dùng
để truyền tải dữ liệu ở khoảng cách gần, ví dụ: kết nối các thiết bị trong mạng LAN. Hai đầu
cáp sử dụng hai hạt mạng RJ45 để kết nối máy tính với Switch, Switch với Switch hoặc Switch với Router.
| 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | Bài 1: Môi trường truyền dẫn | Cáp quang là loại cáp mạng sử dụng sợi thuỷ tinh hoặc nhựa để truyền tải dữ liệu dưới dạng tín hiệu ánh sáng. Cáp quang được sử dụng rộng rãi trong các mạng truyền thông có yêu cầu về băng thông cao, khoảng cách truyền tải xa và khả năng chống nhiễu điện từ tốt.
Cáp quang có cấu trúc bao gồm các sợi quang được bao phủ bởi một lớp vật liệu cách điện và một lớp vỏ bảo vệ bên ngoài. Các lõi này cũng được bọc lại bởi các lớp bảo vệ giúp tăng độ bền và chống nhiễu điện từ từ môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, chi phí cho sản xuất, lắp đặt và bảo dưỡng loại cáp này tương đối cao. Ngày nay, cáp quang được sử dụng phổ biến để đảm bảo đường truyền được sử dụng phổ biến để đảm bảo đường truyền Internet quốc tế, cũng như cung cấp dịch vụ truyền tải Internet tốc độ cao, không bị gián đoạn. Khác với cáp xoắn đôi, cáp quang sử dụng các đầu nối đặc biệt để kết nối với Switch, Router hoặc Modem.
| 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.
| Bài 2: Thiết bị mạng | Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch được sử dụng để kết nối nhiều thiết bị khác nhau trong một mạng LAN. Switch có thể được sử dụng trong các mạng gia đình, mạng văn phòng hoặc mạng trong cùng một tòa nhà. Các thông số kỹ thuật chính khi lựa chọn Switch bao gồm:
Số lượng cổng kết nối: có thể là 4, 8, 16, 24, 48 cổng.
Công nghệ kết nối và tốc độ truyền tải dữ liệu: Fast Ethernet (lên tới 100 Mbps), Gigabit Ethernet (lên tới 1.000 Mbps), Ten Gigabit Ethernet (lên tới 10.000 Mbps). Ngoài ra, còn một số thông số kỹ thuật của Switch như: bộ nhớ RAM, bộ nhớ Flash, kích thước, trọng lượng,...
Trong thiết kế mạng LAN, Switch được lựa chọn để phù hợp với yêu cầu về tốc độ và số lượng thiết bị người dùng. Ví dụ, để thiết kế mạng LAN cho một văn phòng có 10 chiếc máy tính sử dụng cổng kết nối có dây thì có thể chọn Switch có ít nhất 12 cổng kết nối.
Để chuyển tiếp dữ liệu qua các cổng kết nối, Switch xây dựng một bảng chuyển mạch, hay còn gọi là bảng địa chỉ MAC, để lưu trữ thông tin địa chỉ MAC của các thiết bị kết nối trực tiếp tới Switch.
Khi nhận được một gói tin, Switch sẽ kiểm tra địa chỉ MAC của gói tin và tìm kiếm trong bảng địa chỉ MAC để xác định cổng đích mà gói tin cần được gửi đến. Nếu địa chỉ MAC của gói tin không có trong bảng địa chỉ MAC, Switch sẽ chuyển tiếp gói tin qua tất cả các cổng ngoại trừ cổng mà nó đã nhận được gói tin.
| 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.
| Bài 2: Thiết bị mạng | Access Point (AP hay còn gọi là điểm truy cập không dây) là một thiết bị mạng được trang bị các bộ giao tiếp mạng có dây và không dây. Bộ giao tiếp mạng không dây của AP được trang bị anten để thu phát sóng vô tuyến. Tuy nhiên, do thiết kế của nhà sản xuất mà ăng-ten có thể được giấu bên trong hộp hoặc để bên ngoài.
Trong điều kiện bình thường và ít vật cản, trung bình AP có phạm vi phủ sóng Wifi tối đa trong khoảng từ 30 m đến 50 m. Phạm vi này phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố khách quan khác như: chuẩn Wi-Fi, số lượng anten, công suất phát sóng, vật cản xung quanh thiết bị.
Ngoài hỗ trợ kết nối không dây, một số AP còn có các cổng kết nối có dây như cổng kết nối LAN và cổng kết nối WAN. Các cổng kết nối LAN được dùng để chia sẻ mạng với các thiết bị đầu cuối kết nối tới AP. Trong trường hợp này, AI đóng vai trò như một Switch. Ngoài ra, AP có thêm cổng kết nối WAN được dùng để kết nối tới mạng khác, ví dụ như Internet. Do đó, một AI cũng có chức năng của một bộ định tuyến và được gọi là Router Wi-Fi.
Ngoài hỗ trợ kết nối không dây, một số AP còn có các cổng kết nối có dây như cổng kết nối LAN và cổng kết nối WAN. Các cổng kết nối LAN được dùng để chia sẻ mạng với các thiết bị đầu cuối kết nối tới AP. Trong trường hợp này, AP đóng vai trò như một Switch. Ngoài ra, AP có thêm cổng kết nối WAN được dùng để kết nối tới mạng khác, ví dụ như Internet. Do đó, một AP cũng có chức năng của một bộ định tuyến và được gọi là Router Wi-Fi.
| 12 |
Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem,
Access Point, cáp mạng. | Bài 2: Thiết bị mạng | Để có thể sử dụng Internet, cần phải đăng kí gói cước với nhà mạng hay còn gọi là nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Để kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ Internet, cần có một thiết bị không thể thiếu là Modem.
Modem thực hiện chức năng truyền và nhận dữ liệu từ ISP, sau đó Router sẽ nhận và truyền dữ liệu từ Modem đến các thiết bị sử dụng Internet thông qua dây cáp hoặc sóng Wi-Fi. Sự khác biệt giữa vai trò của Modem và Router là: Modem có vai trò kết nối Internet từ ISP, còn Router giúp truyền Internet từ Modem sang các thiết bị người dùng như: máy tính, điện thoại, laptop,... | 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | Bài 1: Môi trường truyền dẫn | Đường truyền vô tuyến sử dụng sóng
điện từ để truyền tải dữ liệu thay vì dùng cáp mạng. Việc sử dụng đường truyền vô tuyến giúp giảm bớt khó khăn khi lắp đặt và triển khai hệ thống đường truyền hữu tuyến. Một ưu điểm của đường truyền vô tuyến (ví dụ như mạng Wi-Fi tại nhà) là điện thoại thông minh, máy tính xách tay,... có thể kết nối Internet không dây, di chuyển tự do, không cần kéo theo dây cáp.
| 12 |
Nêu được khái niệm và ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. | Bài 1: Môi trường truyền dẫn
| Các ứng dụng của đường truyền vô tuyến rất đa dạng, bao gồm:
Các hệ thống mạng không dây sử dụng đường truyền vô tuyến để truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng không dây.
Điện thoại di động sử dụng đường truyền vô tuyến để truyền tải dữ liệu giữa các điện thoại di động, ví dụ dữ liệu cuộc gọi giữa hai điện thoại.
Truyền hình và phát thanh sử dụng đường truyền vô tuyến để truyền tải tín hiệu hình ảnh và âm thanh qua sóng vô tuyến.
Các thiết bị định vị và định hướng sử dụng đường truyền vô tuyến để định vị và định hướng các thiết bị, ví dụ như GPS.
Tuy nhiên, đường truyền vô tuyến cũng có một số hạn chế như gặp giới hạn trong tốc độ và khoảng cách truyền tải so với một số phương pháp truyền tải có dây khác. Ngoài ra, tín hiệu vô tuyến cũng dễ dàng bị nhiễu dẫn tới mất dữ liệu trong quá trình trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị.
| 12 |
Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 2: Giới thiệu về khoa học dữ liệu | Các mục tiêu cụ thể của khoa học dữ liệu gồm:
1. Phân tích và trực quan hoa dữ liệu: xem xét các mẫu, xu hướng trong tập dữ liệu để hiểu dữ liệu và biểu diễn dữ liệu một cách trực quan, giúp người dùng có cái nhìn tổng quan và nhận biết được những yếu tố quan trọng, từ đó phát hiện vấn đề cần giải quyết.
2. Xây dựng mô hình dự đoán, dự báo: Sử dụng dữ liệu để xây dựng mô hình có khả năng dự đoán sự kiện tương lai như: sự thay đổi doanh số, xuất hiện rủi ro, biến động về khách hàng,...
3. Tối ưu hoả quyết định: điều chỉnh quyết định dựa trên dữ liệu, sử dụng các thuật toán tối ưu hoá để đưa ra quyết định tốt nhất.
4. Phát hiện tri thức: tìm ra các mối quan hệ, quy luật ẩn trong dữ liệu, xác định rõ nguyên nhân và kết quả, phát triển kiến thức mới. | 12 |
Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 2: Giới thiệu về khoa học dữ liệu | Khoa học dữ liệu có nhiều ứng dụng trong kinh tế – xã hội.
Trong tài chính ngân hàng, khoa học dữ liệu giúp đánh giá rủi ro, phát hiện gian lận, lập mô hình đầu tư, phân khúc khách hàng.
Trong chăm sóc sức khoẻ, khoa học dữ liệu giúp dự đoán dịch bệnh, cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân, quản lí dịch vụ y tế, chế tạo thuốc chữa bệnh.
Trong sản xuất kinh doanh, khoa học dữ liệu giúp đưa ra các quyết định tầm chiến lược, tối ưu hoá quy trình để sản xuất kinh doanh, cá nhân hoá trải nghiệm của khách hàng và đưa ra khuyến nghị cho khách hàng. Trong dịch vụ công nghệ thông tin, khoa học dữ liệu giúp tối ưu hoá hệ thống thông tin, đảm bảo an ninh mạng,...
Các hệ thống trí tuệ nhân tạo như trợ lí ảo được phát triển đều có phần đóng góp của những dự án khoa học dữ liệu. Những tập dữ liệu lớn được thu thập, phân tích để hiểu rõ các thách thức, xây dựng các mô hình và huấn luyện đạt hiệu quả cho phép sử dụng trong thực tế.
| 12 |
Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 2: Giới thiệu về khoa học dữ liệu | Dự án Bộ gen người HGP (Human Genome Project) kéo dài 13 năm (từ 1990 đến 2003) và tiêu tốn khoảng 3 tỉ USD là một nỗ lực quốc tế lớn nhằm nghiên cứu cấu trúc và chức năng của các gen trong bộ gen người. Dự án giúp xác định các biến thể di truyền, tạo nền tảng xác định mối quan hệ giữa các đột biến và đặc điểm sinh học. Lập bản đồ gen và giải trình tự gen là hai kĩ thuật để nghiên cứu cấu trúc và chức năng của gen. Kết quả của dự án đã mở ra một kỉ nguyên mới cho lĩnh
vực khoa học sức khoẻ. Bộ gen người được tạo thành từ khoảng 3 tỉ cặp base. Giải trình tự một bộ gen thường sinh ra khoảng một trăm gigabyte dữ liệu. Giải trình tự nhiều bộ gen người có thể sinh ra hàng trăm petabyte dữ liệu. Để phân tích dữ liệu hệ gen người, cần phát triển các thuật toán có tốc độ nhanh và sử dụng các máy tính mạnh. Phân tích dữ liệu hệ gen người giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của gen, chức năng của gen, mối quan hệ giữa gen và đặc điểm sinh học, sức khoẻ, bệnh tật.
Trong đại dịch Covid-19, các nhà nghiên cứu đã sử dụng máy giải trình tự gen tiên tiến để nhanh chóng xác định virus SARS-CoV-2 ngay từ đầu đại dịch. Điều này đã cho phép phân tích và hiểu rõ hơn về cách virus gây ra bệnh, từ đó phát triển các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa hiệu quả.
| 12 |
Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 2: Giới thiệu về khoa học dữ liệu | Loài người không ngừng nghiên cứu và khám phá không gian vũ trụ với mục tiêu tìm kiếm các hành tinh có tiềm năng duy trì sự sống. Sau đây là một số dự án của NASA, cơ quan của chính phủ Mỹ về nghiên cứu hàng không và thám hiểm không gian vũ trụ.
Kính thiên văn Kepler, trong 9 năm hoạt động, đã tạo ra khoảng 678 GB dữ liệu, ghi lại độ sáng của khoảng 150 nghìn ngôi sao.
Các vệ tinh như TESS, K2, Plato thu thập các thông tin về hành tinh như khối lượng, kích thước, mật độ và quỹ đạo, tạo ra khoảng 100 GB dữ liệu mỗi ngày.
Để phân tích lượng lớn dữ liệu như vậy, cần phát triển các thuật toán học máy chuyên biệt và phức tạp. Những thuật toán này giúp phân loại các đặc trưng của hành tinh, phát hiện thay đổi bất thường trong ánh sáng ngôi sao và suy luận về các hành tinh khác trong hệ các ngôi sao dựa trên thay đổi quỹ đạo.
Đến nay đã phát hiện được khoảng 3 200 hệ hành tinh quay quanh các ngôi sao trong tổng số khoảng 200 tỉ ngôi sao thuộc dải Ngân Hà và có khoảng 63 hành tinh được xác định có khả năng nuôi dưỡng sự sống.
| 12 |
Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 2: Giới thiệu về khoa học dữ liệu | Các mô hình ngôn ngữ lớn LLM (Large Language Models) là một loại mô hình AI
được thiết kế đặc biệt để hiểu ngôn ngữ tự nhiên. Một trong những LLM nổi tiếng nhất là GPT-3, có 175 tỉ tham số. Số lượng tham số càng lớn, mô hình càng có thể hiểu và xử lí ngôn ngữ một cách tinh vi hơn. GPT đã đạt được thành tựu ấn tượng có tính cách mạng trong xử lí ngôn ngữ tự nhiên. Được đào tạo dựa trên lượng dữ liệu văn bản rất lớn, GPT có thể tạo ra người máy thông minh sánh ngang hoặc có thể vượt con người trong một số nhiệm vụ phức tạp.
| 12 |
Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 2: Giới thiệu về khoa học dữ liệu | Dịch vụ thẻ tín dụng American Express đã đạt được thành công đáng kể trong việc phát hiện gian lận nhờ có khoa học dữ liệu. Năm 2014, lần đầu tiên American Express triển khai mô hình học máy để phát hiện gian lận đã giúp cải thiện 30% so với các hệ thống cũ. Năm 2017, American Express đã phát triển một công cụ xác thực nâng cao sử dụng sinh trắc học để xác định ai đang thực hiện giao dịch thẻ tín dụng. Công cụ này đã giúp giảm được 60% giao dịch gian lận. Theo báo cáo Nilson tháng 2 năm 2021, American Express đã duy trì tỉ lệ gian lận thấp nhất ở Mỹ trong 14 năm liên tiếp. | 12 |
Biết được vai trò của máy tính đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu. | Bài 3: Giới thiệu về khoa học dữ liệu (tiếp) | Máy tính là công cụ quan trọng trong khoa học dữ liệu
Từ đầu thế kỉ XXI, sự phát triển của mạng xã hội, thiết bị di động, cảm biến,... đã tạo ra lượng lớn dữ liệu hằng ngày. Máy tính và thiết bị số là các công cụ thiết yếu để lưu trữ và xử lí lượng dữ liệu lớn này. Nhu cầu phân tích dữ liệu, trích xuất các giá trị từ dữ liệu, phát hiện tri thức từ dữ liệu để ra quyết định và lập kế hoạch đã thúc đẩy sự phát triển khoa học dữ liệu.
Trước đây, việc phân tích dữ liệu, trích rút thông tin và tri thức chủ yếu do chuyên gia trực tiếp thực hiện. Hiện nay, máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc xử lí và phân tích dữ liệu để đạt các mục tiêu của khoa học dữ liệu. Các giai đoạn của dự án khoa học dữ liệu như thu thập dữ liệu, chuẩn bị dữ liệu, phân tích dữ liệu đều cần đến máy tính.
Máy tính mang lại khả năng lưu trữ và quản lí dữ liệu hiệu quả. Trí tuệ nhân tạo nói chung và học máy nói riêng nghiên cứu phát triển các công cụ, quy trình, thuật toán để mô hình hoá dữ liệu, tự động phát hiện tri thức trong dữ liệu. Khoa học dữ liệu đang phát triển mạnh mẽ nhờ có học máy và trí tuệ nhân tạo. Các công ty lớn như Uber, Google, Facebook và nhiều doanh nghiệp khác đã lập các nhóm nghiên cứu về khoa học dữ liệu để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo Harvard Business Review (tháng 1 năm 2012), làm nhà khoa học dữ liệu là công việc hấp dẫn nhất của thế kỉ XXI. Nhà khoa học dữ liệu xếp hạng 3 trong các nghề công nghệ theo danh sách xếp hạng việc làm năm 2022 của US News & World Report. Cục thống kê lao động Mỹ (U.S. Bureau of Labor Statistics) dự đoán từ năm 2020 – 2023 mức tăng trưởng việc làm này là 30 – 35 %.
| 12 |
Biết được tính ưu việt trong việc sử dụng máy tính và thuật toán hiệu quả để xử lí khối dữ liệu lớn, nêu được ví dụ minh hoạ. | Bài 3: Giới thiệu về khoa học dữ liệu (tiếp) | Máy tính và thuật toán ưu việt giúp phân tích dữ liệu hiệu quả
Máy tính chạy các phần mềm phân tích dữ liệu để mô hình hoá dữ liệu, phát hiện tri thức trong dữ liệu. Các chuyên gia trong mỗi lĩnh vực ứng dụng sử dụng những phần mềm này để phát hiện vấn đề, lựa chọn và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề cho lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp.
Các siêu máy tính có tốc độ hàng nghìn tỉ phép tính một giây, có bộ nhớ và các ổ đĩa dung lượng rất lớn cho phép quản lí, lưu trữ dữ liệu lớn; các thuật toán ưu việt giúp phân tích, xử lí dữ liệu lớn để phát hiện được tri thức hữu ích. Khoa học máy tính và công nghệ thông tin đã phát triển các giải pháp ưu việt và tạo ra các công cụ hiệu quả để giải quyết những vấn đề mà dữ liệu lớn đặt ra.
Điện toán đám mây có nhiều ưu việt, mang lại những lợi ích rõ ràng cho người dùng. Dữ liệu lớn lưu trữ trên đám mây tiện lợi cho truy cập và sử dụng mọi lúc mọi
nơi, chỉ cần có thiết bị kết nối Internet. Sử dụng dịch vụ điện toán đám mây, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí, không cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Điện toán đám mây rất linh hoạt, thích nghi với các thay đổi mở rộng hoặc thu hẹp triển khai các tài nguyên số phù hợp với nhu cầu của tổ chức doanh nghiệp. Có thể kể tên một số dịch vụ điện toán đám mây phổ biến như Amazon Web Services, Microsoft Azure,...
Cơ sở dữ liệu NoSQL đề cập đến các giải pháp cơ sở dữ liệu bổ sung để làm việc với dữ liệu không cấu trúc, không được tổ chức để truy vấn theo SQL. Các thuật toán như: sắp xếp ngoài, tìm kiếm cho phép tổ chức lưu trữ linh hoạt, dễ dàng mở rộng cho lượng dữ liệu lớn và lượng người dùng cao, phù hợp để quản lí và phân tích dữ liệu lớn. Có thể kể tên một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL được sử dụng nhiều như: Amazon DynamoDB, Google MongoDB, IBM Cloudant hay nguồn mở như Apache Hadoop,...
Máy tính cụm (Cluster) là một tập hợp các máy tính tích hợp để hoạt động như một máy tính đơn nhất. Máy tính cụm có các tính năng ưu việt như: tính sẵn sàng cao, dễ mở rộng, dễ quản lí, tiết kiệm chi phí hơn so với các máy tính lớn có sức mạnh tương đương.
Các thuật toán song song thực hiện nhiều phép tính đồng thời, tiến hành nhiều tiến trình cùng lúc, có thể triển khai trên máy tính cụm. Ví dụ thuật toán sắp xếp nhanh song song chia mảng đầu vào thành các mảng con và thực hiện song song việc sắp xếp những mảng con này. Việc chia một bài toán lớn đòi hỏi tính toán rất nhiều thành các bài toán nhỏ hơn có thể giải đồng thời bằng các thuật toán song song làm giảm đáng kể khoảng thời gian xử lí lượng lớn dữ liệu và có kết quả kịp thời theo yêu cầu sử dụng. Các thuật toán song song có tính ưu việt giúp tăng tốc độ tính toán nhiều lần với chi phí thấp hơn so với sử dụng hệ thống phần cứng tương đương.
| 12 |
Giải thích được sơ lược về khái niệm Học máy. | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Học máy huấn luyện máy tính để nó có thể tự động phát hiện ra các mối quan hệ có trong dữ liệu. Học máy có thể giải quyết nhiều loại bài toán khác nhau, tiêu biểu là bài toán phân loại và bài toán phân cụm.
Để huấn luyện máy tính học từ dữ liệu, người ta dùng một tập dữ liệu gọi là dữ liệu huấn luyện. Máy tính thực hiện thuật toán trên tập dữ liệu huấn luyện để có khả năng tự thực hiện những nhiệm vụ tương tự trên tập dữ liệu mới. Dữ liệu huấn luyện mô tả các đối tượng trong thế giới thực. Mỗi đối tượng tương ứng với một mẫu dữ liệu.
| 12 |
Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị
trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động,... | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Máy tính có thể nhận dạng tiếng nói nhờ học máy. Dữ liệu đầu vào là các đoạn tiếng nói và nhờ các thuật toán học máy sẽ xây dựng được mô hình nhận dạng tiếng nói.
Nhận dạng tiếng nói được ứng dụng trong: chuyển lời nói thành văn bản; tìm kiếm bằng lời nói, điều khiển thiết bị thông minh bằng lời nói; dịch vụ trả lời tự động, chatbot trợ lí ảo hay xác thực bằng sinh trắc học tiếng nói.
| 12 |
Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị
trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động,... | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Máy tính có thể nhận dạng tiếng nói nhờ học máy. Dữ liệu đầu vào là các đoạn tiếng nói và nhờ các thuật toán học máy sẽ xây dựng được mô hình nhận dạng tiếng nói.
Nhận dạng tiếng nói được ứng dụng trong: chuyển lời nói thành văn bản; tìm kiếm bằng lời nói, điều khiển thiết bị thông minh bằng lời nói; dịch vụ trả lời tự động, chatbot trợ lí ảo hay xác thực bằng sinh trắc học tiếng nói.
| 12 |
Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị
trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động,... | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Máy tính có thể nhận dạng chữ viết nhờ học máy. Dữ liệu đầu vào là các kí tự hoặc các câu đã được số hoá và nhờ các thuật toán học máy sẽ xây dựng được
mô hình nhận dạng chữ viết.
Nhận dạng chữ viết tay có thể chia thành hai chế độ, “tĩnh” và “động”. Ở chế độ tĩnh, cũng gọi là ngoại tuyến (offline), hình ảnh chữ viết tay được camera thu nhận và sau đó máy tính phân tích hình dạng chữ viết tay.
Ở chế độ động, cũng gọi là trực tuyến (online), người trực tiếp viết chữ lên tấm cảm ứng, máy tính sẽ thu nhận chữ viết cùng lúc với thao tác viết và phân tích hình dạng chữ viết kết hợp với chuyển động, áp lực,... Phân tích chữ viết tay trực tuyến có thể ứng dụng để xác thực sinh trắc học.
| 12 |
Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị
trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động,... | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Dịch máy sử dụng học máy để phân tích văn bản và dự đoán khả năng một từ hoặc cụm từ cụ thể trong ngôn ngữ nguồn sẽ là từ hoặc cụm từ tương ứng nào trong ngôn ngữ đích.
Google Dịch là một ví dụ tiêu biểu ứng dụng dịch máy. Kết hợp nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói với dịch máy cung cấp nhiều tính năng và ứng dụng đa dạng như: trợ lí ảo Google Assistant có chế độ phiên dịch cho phép trò chuyện với người đối thoại nói bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau; phiên dịch văn bản trực tiếp bằng cách hướng camera vào văn bản, người dùng có thể xem kết quả dịch ngay trên màn hình; Google Dịch có thể dịch từng từ, từng câu hay toàn bộ một trang web, người dùng Gmail cũng có thể dễ dàng dịch email sang ngôn ngữ mong muốn.
| 12 |
Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị
trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động,... | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Máy tính có thể chẩn đoán bệnh nhờ học máy. Dữ liệu để chẩn đoán bệnh là các triệu chứng hoặc kết quả xét nghiệm y tế. Các nhãn phân loại là tên bệnh. Sử dụng học máy để phân tích dữ liệu có thể dự đoán tên bệnh giúp các bác sĩ chẩn đoán nhanh hơn, tốt hơn.
| 12 |
Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị
trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động,... | Bài 1: Giới thiệu về học máy
| Học máy không giám sát giúp xây dựng mô hình phân cụm dữ liệu khách hàng của doanh nghiệp. Dữ liệu khách hàng được phân cụm theo sự tương tự về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp hay về nhu cầu tiêu dùng, sở thích,... Kết quả phân cụm là các nhóm khách hàng mục tiêu thích hợp cho từng loại sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, doanh nghiệp rút ra thông tin hữu ích để xây dựng chiến lược tiếp thị, giúp tăng doanh số, tăng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh.
| 12 |
Nêu được một vài lĩnh vực trong đời sống có sử dụng kĩ thuật mô phỏng. | Bài 1: Mô phỏng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực | a) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Thực hiện thí nghiệm là điều không thể thiếu được trong giáo dục và đào tạo. Có thể dùng phần mềm mô phỏng để làm thí nghiệm ảo thay cho thực hiện thí nghiệm thật. Ví dụ: Những thí nghiệm ảo ở trang web PhET Interactive Simulations (https://phet. colorado.edu) thay thế được cho nhiều thí nghiệm thật ở các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Khoa học Trái đất và Sinh học
Trang web Labster (https://abster.com) cung cấp môi trường thực tế ảo để người học có thể thực hiện các thí nghiệm về Vật lí, Hoá học và Sinh học mà không cần đến phòng thí nghiệm thực tế. Thí nghiệm ảo đã được dùng nhiều trong những trường hợp thiết bị thí nghiệm thật đòi hỏi chi phí cao hoặc có nguy cơ gây hại cho người làm thí nghiệm. Dùng phần mềm mô phỏng làm thí nghiệm giúp giảm chi phí, an toàn mà người học vẫn tiếp nhận bài học một cách hiệu quả. Đặc biệt, người học có thể mắc lỗi khi thực hiện thí nghiệm nhưng không phải gánh chịu hậu quả nghiêm trọng như khi làm thí nghiệm thực tế. Ví dụ: Thí nghiệm về hiện tượng chập mạch điện, nếu làm thí nghiệm trên hệ thống thật có thể gây cháy nổ, hoả hoạn rất nghiêm trọng, thí nghiệm ảo sẽ giúp tránh được điều đó.
Có những phần mềm mô phỏng dưới dạng trò chơi, giúp người chơi học được những kiến thức về Lịch sử, Địa lí. Chẳng hạn, Sphinx là một trò chơi mô phỏng trực tuyến giúp người chơi tìm hiểu văn hoá và lịch sử Ai Cập cổ đại. Một ví dụ khác, phần mềm Microsoft Flight Simulator cho người chơi khám phá một bản đồ số hoá của thế
giới với cảnh quan và địa hình được mô tả tinh xảo.
| 12 |
Nêu được một vài lĩnh vực trong đời sống có sử dụng kĩ thuật mô phỏng. | Bài 1: Mô phỏng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực | b) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực y tế
Nhiều phần mềm mô phỏng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế. Có loại mô phỏng giúp bác sĩ luyện tập các kĩ năng trong môi trường ảo an toàn và được kiểm soát. Có loại được sử dụng để giả lập các kịch bản điều trị và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc, thiết bị y tế hoặc thực hiện các công việc tự chăm sóc. Phần mềm mô phỏng không chỉ được sử dụng để đào tạo nhân viên y tế hay hướng dẫn bệnh nhân mà còn được dùng để hỗ trợ nghiên cứu và phát triển sản phẩm y tế. Ví dụ: Phần mềm SimSurgery mô phỏng chính xác các cơ quan nội tạng người, được dùng để huấn luyện phẫu thuật nội soi; phần mềm ANSYS Medical Simulation mô hình hoá quá trình sinh học, mô tả tương tác giữa cơ thể người với thiết bị y tế, được dùng để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm y tế;...
| 12 |