sentence1
stringlengths 10
59.5k
| sentence2
stringlengths 10
59.5k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Được lãnh chức Đông Yên thái thú, chức vụ như cũ. | Viên Chân chiếm Thọ Dương làm phản, Ôn trước khi đi dẹp, lấy Mục Chi làm Quan quân lãnh chức Hoài Nam thái thú, giữ Lịch Dương. | 1 |
Viên Chân chiếm Thọ Dương làm phản, Ôn trước khi đi dẹp, lấy Mục Chi làm Quan quân lãnh chức Hoài Nam thái thú, giữ Lịch Dương. | Được lãnh chức Đông Yên thái thú, chức vụ như cũ. | 0 |
Viên Chân chiếm Thọ Dương làm phản, Ôn trước khi đi dẹp, lấy Mục Chi làm Quan quân lãnh chức Hoài Nam thái thú, giữ Lịch Dương. | Chân thua chạy, Ôn bèn lấy ông làm Đốc quân sự của Giang Tây thuộc Dương Châu, lại lãnh chức Trần Quận thái thú để chiêu tập tàn dư phản quân. | 1 |
Chân thua chạy, Ôn bèn lấy ông làm Đốc quân sự của Giang Tây thuộc Dương Châu, lại lãnh chức Trần Quận thái thú để chiêu tập tàn dư phản quân. | Viên Chân chiếm Thọ Dương làm phản, Ôn trước khi đi dẹp, lấy Mục Chi làm Quan quân lãnh chức Hoài Nam thái thú, giữ Lịch Dương. | 0 |
Chân thua chạy, Ôn bèn lấy ông làm Đốc quân sự của Giang Tây thuộc Dương Châu, lại lãnh chức Trần Quận thái thú để chiêu tập tàn dư phản quân. | Ít lâu sau được thăng làm Đốc quân sự của Nghĩa Thành thuộc Dương Châu, 5 quận thuộc Kinh Châu, Triệu Quận thuộc Ung Châu, Tương Dương, Nghĩa Thành, Hà Nam 3 quận thái thú, tướng quân như cũ. | 1 |
Ít lâu sau được thăng làm Đốc quân sự của Nghĩa Thành thuộc Dương Châu, 5 quận thuộc Kinh Châu, Triệu Quận thuộc Ung Châu, Tương Dương, Nghĩa Thành, Hà Nam 3 quận thái thú, tướng quân như cũ. | Chân thua chạy, Ôn bèn lấy ông làm Đốc quân sự của Giang Tây thuộc Dương Châu, lại lãnh chức Trần Quận thái thú để chiêu tập tàn dư phản quân. | 0 |
Ít lâu sau được thăng làm Đốc quân sự của Nghĩa Thành thuộc Dương Châu, 5 quận thuộc Kinh Châu, Triệu Quận thuộc Ung Châu, Tương Dương, Nghĩa Thành, Hà Nam 3 quận thái thú, tướng quân như cũ. | Sau đó được Ôn tiến cử cho lãnh chức Lương Châu thứ sử. | 1 |
Sau đó được Ôn tiến cử cho lãnh chức Lương Châu thứ sử. | Ít lâu sau được thăng làm Đốc quân sự của Nghĩa Thành thuộc Dương Châu, 5 quận thuộc Kinh Châu, Triệu Quận thuộc Ung Châu, Tương Dương, Nghĩa Thành, Hà Nam 3 quận thái thú, tướng quân như cũ. | 0 |
Sau đó được Ôn tiến cử cho lãnh chức Lương Châu thứ sử. | Chưa được bao lâu, lấy cớ có bệnh xin giải chức, nhận chiếu được giữ hiệu Quan quân về triều. | 1 |
Chưa được bao lâu, lấy cớ có bệnh xin giải chức, nhận chiếu được giữ hiệu Quan quân về triều. | Sau đó được Ôn tiến cử cho lãnh chức Lương Châu thứ sử. | 0 |
Chưa được bao lâu, lấy cớ có bệnh xin giải chức, nhận chiếu được giữ hiệu Quan quân về triều. | Giúp Hoàn Xung phòng bị Tiền Tần
Quân Tiền Tần xâm phạm Bành Thành, lại được làm tướng quân, Giả tiết, Giám Giang Bắc quân sự. | 1 |
Giúp Hoàn Xung phòng bị Tiền Tần
Quân Tiền Tần xâm phạm Bành Thành, lại được làm tướng quân, Giả tiết, Giám Giang Bắc quân sự. | Chưa được bao lâu, lấy cớ có bệnh xin giải chức, nhận chiếu được giữ hiệu Quan quân về triều. | 0 |
Giúp Hoàn Xung phòng bị Tiền Tần
Quân Tiền Tần xâm phạm Bành Thành, lại được làm tướng quân, Giả tiết, Giám Giang Bắc quân sự. | Trấn thủ Quảng Lăng. | 1 |
Trấn thủ Quảng Lăng. | Giúp Hoàn Xung phòng bị Tiền Tần
Quân Tiền Tần xâm phạm Bành Thành, lại được làm tướng quân, Giả tiết, Giám Giang Bắc quân sự. | 0 |
Trấn thủ Quảng Lăng. | Được thăng Hữu tướng quân, Tuyên Thành nội sử, trấn thủ Cô Thục. | 1 |
Được thăng Hữu tướng quân, Tuyên Thành nội sử, trấn thủ Cô Thục. | Trấn thủ Quảng Lăng. | 0 |
Được thăng Hữu tướng quân, Tuyên Thành nội sử, trấn thủ Cô Thục. | Mục Chi cho rằng nhiệm sở gần kinh thành, không được phép tự ý điều quân, không cần giữ cờ tiết, nên dâng sớ từ chối, triều đình đồng ý. | 1 |
Mục Chi cho rằng nhiệm sở gần kinh thành, không được phép tự ý điều quân, không cần giữ cờ tiết, nên dâng sớ từ chối, triều đình đồng ý. | Được thăng Hữu tướng quân, Tuyên Thành nội sử, trấn thủ Cô Thục. | 0 |
Mục Chi cho rằng nhiệm sở gần kinh thành, không được phép tự ý điều quân, không cần giữ cờ tiết, nên dâng sớ từ chối, triều đình đồng ý. | Quân Tần vây Tương Dương, có chiếu sai ông đến Thượng Minh chịu sự chỉ huy của Hoàn Xung. | 1 |
Quân Tần vây Tương Dương, có chiếu sai ông đến Thượng Minh chịu sự chỉ huy của Hoàn Xung. | Mục Chi cho rằng nhiệm sở gần kinh thành, không được phép tự ý điều quân, không cần giữ cờ tiết, nên dâng sớ từ chối, triều đình đồng ý. | 0 |
Quân Tần vây Tương Dương, có chiếu sai ông đến Thượng Minh chịu sự chỉ huy của Hoàn Xung. | Xung sai Mục Chi dời quân đến trung du sông Miện. | 1 |
Xung sai Mục Chi dời quân đến trung du sông Miện. | Quân Tần vây Tương Dương, có chiếu sai ông đến Thượng Minh chịu sự chỉ huy của Hoàn Xung. | 0 |
Xung sai Mục Chi dời quân đến trung du sông Miện. | Ông mới đến đầu nước thì Tương Dương thất thủ, nên đưa quân về quận. | 1 |
Ông mới đến đầu nước thì Tương Dương thất thủ, nên đưa quân về quận. | Xung sai Mục Chi dời quân đến trung du sông Miện. | 0 |
Ông mới đến đầu nước thì Tương Dương thất thủ, nên đưa quân về quận. | Quân Tần lại đánh đất Thục, Lương Châu thứ sử Dương Lượng, Ích Châu thứ sử Chu Trọng Tôn bỏ chạy, Xung sai Mục Chi làm Đốc quân sự 3 quận thuộc Lương Châu, Hữu tướng quân, Tây Man hiệu úy, Ích Châu thứ sử, lãnh chức Kiến Bình thái thú, Giả tiết, đồn thú Ba Quận; lấy con trai ông là Cầu làm Tử Đồng thái thú. | 1 |
Quân Tần lại đánh đất Thục, Lương Châu thứ sử Dương Lượng, Ích Châu thứ sử Chu Trọng Tôn bỏ chạy, Xung sai Mục Chi làm Đốc quân sự 3 quận thuộc Lương Châu, Hữu tướng quân, Tây Man hiệu úy, Ích Châu thứ sử, lãnh chức Kiến Bình thái thú, Giả tiết, đồn thú Ba Quận; lấy con trai ông là Cầu làm Tử Đồng thái thú. | Ông mới đến đầu nước thì Tương Dương thất thủ, nên đưa quân về quận. | 0 |
Quân Tần lại đánh đất Thục, Lương Châu thứ sử Dương Lượng, Ích Châu thứ sử Chu Trọng Tôn bỏ chạy, Xung sai Mục Chi làm Đốc quân sự 3 quận thuộc Lương Châu, Hữu tướng quân, Tây Man hiệu úy, Ích Châu thứ sử, lãnh chức Kiến Bình thái thú, Giả tiết, đồn thú Ba Quận; lấy con trai ông là Cầu làm Tử Đồng thái thú. | Mục Chi xin đánh Tần, đến quận Ba Tây, bởi việc vận lương không thông, lui về giữ Ba Đông, rồi bệnh mất. | 1 |
Mục Chi xin đánh Tần, đến quận Ba Tây, bởi việc vận lương không thông, lui về giữ Ba Đông, rồi bệnh mất. | Quân Tần lại đánh đất Thục, Lương Châu thứ sử Dương Lượng, Ích Châu thứ sử Chu Trọng Tôn bỏ chạy, Xung sai Mục Chi làm Đốc quân sự 3 quận thuộc Lương Châu, Hữu tướng quân, Tây Man hiệu úy, Ích Châu thứ sử, lãnh chức Kiến Bình thái thú, Giả tiết, đồn thú Ba Quận; lấy con trai ông là Cầu làm Tử Đồng thái thú. | 0 |
Mục Chi xin đánh Tần, đến quận Ba Tây, bởi việc vận lương không thông, lui về giữ Ba Đông, rồi bệnh mất. | Được truy tặng Trung quân tướng quân, thụy là Liệt. | 1 |
Được truy tặng Trung quân tướng quân, thụy là Liệt. | Mục Chi xin đánh Tần, đến quận Ba Tây, bởi việc vận lương không thông, lui về giữ Ba Đông, rồi bệnh mất. | 0 |
Được truy tặng Trung quân tướng quân, thụy là Liệt. | Mục Chi có sáu con trai: Trân, Cừ, Cầu, Phan, Cấn, Viện. | 1 |
Mục Chi có sáu con trai: Trân, Cừ, Cầu, Phan, Cấn, Viện. | Được truy tặng Trung quân tướng quân, thụy là Liệt. | 0 |
Mục Chi có sáu con trai: Trân, Cừ, Cầu, Phan, Cấn, Viện. | Trân được kế tự, Cừ nổi tiếng nhất. | 1 |
Trân được kế tự, Cừ nổi tiếng nhất. | Mục Chi có sáu con trai: Trân, Cừ, Cầu, Phan, Cấn, Viện. | 0 |
Trân được kế tự, Cừ nổi tiếng nhất. | Cừ, Cấn, Viện đều bị Tiếu Túng giết. | 1 |
Cừ, Cấn, Viện đều bị Tiếu Túng giết. | Trân được kế tự, Cừ nổi tiếng nhất. | 0 |
Cừ, Cấn, Viện đều bị Tiếu Túng giết. | Con Cấn là Tu Chi về sau gởi mình ở Bắc Ngụy. | 1 |
Con Cấn là Tu Chi về sau gởi mình ở Bắc Ngụy. | Cừ, Cấn, Viện đều bị Tiếu Túng giết. | 0 |
Con Cấn là Tu Chi về sau gởi mình ở Bắc Ngụy. | Tham khảo
Tấn thư quyển 81, Liệt truyện 51, Mao Bảo truyện, phụ: Mao Mục Chi truyện
Chú thích
Nhân vật quân sự nhà Tấn
Người Hà Nam (Trung Quốc)
Năm sinh không rõ
Năm mất không rõ | 1 |
Tham khảo
Tấn thư quyển 81, Liệt truyện 51, Mao Bảo truyện, phụ: Mao Mục Chi truyện
Chú thích
Nhân vật quân sự nhà Tấn
Người Hà Nam (Trung Quốc)
Năm sinh không rõ
Năm mất không rõ | Con Cấn là Tu Chi về sau gởi mình ở Bắc Ngụy. | 0 |
Symphyotrichum trilineatum là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. | Loài này được (Sch.Bip. | 1 |
Loài này được (Sch.Bip. | Symphyotrichum trilineatum là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. | 0 |
Loài này được (Sch.Bip. | ex Klatt) G.L.Nesom miêu tả khoa học đầu tiên. | 1 |
ex Klatt) G.L.Nesom miêu tả khoa học đầu tiên. | Loài này được (Sch.Bip. | 0 |
ex Klatt) G.L.Nesom miêu tả khoa học đầu tiên. | Chú thích
Liên kết ngoài
Symphyotrichum | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Symphyotrichum | ex Klatt) G.L.Nesom miêu tả khoa học đầu tiên. | 0 |
2646 Abetti (1977 EC1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 3 năm 1977 bởi Chernykh, N. ở Nauchnyj. | Ghi chú
Tham khảo
Tiểu hành tinh vành đai chính
Được phát hiện bởi Nikolai Chernykh
Thiên thể phát hiện năm 1977 | 1 |
Ghi chú
Tham khảo
Tiểu hành tinh vành đai chính
Được phát hiện bởi Nikolai Chernykh
Thiên thể phát hiện năm 1977 | 2646 Abetti (1977 EC1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 3 năm 1977 bởi Chernykh, N. ở Nauchnyj. | 0 |
Lycophotia biorbiculata là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Lycophotia | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Lycophotia | Lycophotia biorbiculata là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. | 0 |
Diplazon cascadensis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Diplazon | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Diplazon | Diplazon cascadensis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. | 0 |
Xã Sherman () là một xã thuộc quận Cass, tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ. | Năm 2010, dân số của xã này là 816 người. | 1 |
Năm 2010, dân số của xã này là 816 người. | Xã Sherman () là một xã thuộc quận Cass, tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ. | 0 |
Năm 2010, dân số của xã này là 816 người. | Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã của Missouri
Quận Cass, Missouri | 1 |
Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã của Missouri
Quận Cass, Missouri | Năm 2010, dân số của xã này là 816 người. | 0 |
Eurhynchium myosuroides là một loài rêu trong họ Brachytheciaceae. | Loài này được Brid. | 1 |
Loài này được Brid. | Eurhynchium myosuroides là một loài rêu trong họ Brachytheciaceae. | 0 |
Loài này được Brid. | mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. | 1 |
mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. | Loài này được Brid. | 0 |
mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. | Chú thích
Liên kết ngoài
Eurhynchium
Thực vật được mô tả năm 1860 | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Eurhynchium
Thực vật được mô tả năm 1860 | mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. | 0 |
Synodontis acanthomias là một loài cá da trơn thuộc chi Synodontis họ Mochokidae có nguồn gốc từ lưu vực sông Congo ở các nước Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo và Cộng hòa Congo. | Loài cá này được nhà động vật học người Bỉ gốc Anh George Albert Boulenger phát hiện vào 1899 tại Boma, Cộng hòa Dân chủ Congo. | 1 |
Loài cá này được nhà động vật học người Bỉ gốc Anh George Albert Boulenger phát hiện vào 1899 tại Boma, Cộng hòa Dân chủ Congo. | Synodontis acanthomias là một loài cá da trơn thuộc chi Synodontis họ Mochokidae có nguồn gốc từ lưu vực sông Congo ở các nước Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo và Cộng hòa Congo. | 0 |
Loài cá này được nhà động vật học người Bỉ gốc Anh George Albert Boulenger phát hiện vào 1899 tại Boma, Cộng hòa Dân chủ Congo. | Cái tên "acanthomias" có nghĩa là "rất gai", ám chỉ đến những cái gai được tìm thấy ở hai bên thân cá. | 1 |
Cái tên "acanthomias" có nghĩa là "rất gai", ám chỉ đến những cái gai được tìm thấy ở hai bên thân cá. | Loài cá này được nhà động vật học người Bỉ gốc Anh George Albert Boulenger phát hiện vào 1899 tại Boma, Cộng hòa Dân chủ Congo. | 0 |
Cái tên "acanthomias" có nghĩa là "rất gai", ám chỉ đến những cái gai được tìm thấy ở hai bên thân cá. | Mẫu vật gốc của loài cá này hiện đang ở bảo tàng lịch sử tự nhiên tại London. | 1 |
Mẫu vật gốc của loài cá này hiện đang ở bảo tàng lịch sử tự nhiên tại London. | Cái tên "acanthomias" có nghĩa là "rất gai", ám chỉ đến những cái gai được tìm thấy ở hai bên thân cá. | 0 |
Mẫu vật gốc của loài cá này hiện đang ở bảo tàng lịch sử tự nhiên tại London. | Cơ thể của cá màu nâu xám và có những đốm đen. | 1 |
Cơ thể của cá màu nâu xám và có những đốm đen. | Mẫu vật gốc của loài cá này hiện đang ở bảo tàng lịch sử tự nhiên tại London. | 0 |
Cơ thể của cá màu nâu xám và có những đốm đen. | Ngoài ra còn có một đặc điểm nhận dang loài cá này là có hai cái xương nhọn gắn vào hai bên phần "nắp" đầu cứng của nó. | 1 |
Ngoài ra còn có một đặc điểm nhận dang loài cá này là có hai cái xương nhọn gắn vào hai bên phần "nắp" đầu cứng của nó. | Cơ thể của cá màu nâu xám và có những đốm đen. | 0 |
Ngoài ra còn có một đặc điểm nhận dang loài cá này là có hai cái xương nhọn gắn vào hai bên phần "nắp" đầu cứng của nó. | Ngoài ra nó còn có thể nhô ra bằng việc hô hấp của cá. | 1 |
Ngoài ra nó còn có thể nhô ra bằng việc hô hấp của cá. | Ngoài ra còn có một đặc điểm nhận dang loài cá này là có hai cái xương nhọn gắn vào hai bên phần "nắp" đầu cứng của nó. | 0 |
Ngoài ra nó còn có thể nhô ra bằng việc hô hấp của cá. | Tia đầu tiên của vây lưng và vây ngực thì cứng và có răng cưa. | 1 |
Tia đầu tiên của vây lưng và vây ngực thì cứng và có răng cưa. | Ngoài ra nó còn có thể nhô ra bằng việc hô hấp của cá. | 0 |
Tia đầu tiên của vây lưng và vây ngực thì cứng và có răng cưa. | Nó có tổng cộng là ba cặp râu, nhưng hai cặp râu ở dưới hàm thì phân ra làm nhiều nhánh. | 1 |
Nó có tổng cộng là ba cặp râu, nhưng hai cặp râu ở dưới hàm thì phân ra làm nhiều nhánh. | Tia đầu tiên của vây lưng và vây ngực thì cứng và có răng cưa. | 0 |
Nó có tổng cộng là ba cặp râu, nhưng hai cặp râu ở dưới hàm thì phân ra làm nhiều nhánh. | Vây đuôi tách ra làm đôi. | 1 |
Vây đuôi tách ra làm đôi. | Nó có tổng cộng là ba cặp râu, nhưng hai cặp râu ở dưới hàm thì phân ra làm nhiều nhánh. | 0 |
Vây đuôi tách ra làm đôi. | Hàm trên của nó có hình nón, khá ngắn. | 1 |
Hàm trên của nó có hình nón, khá ngắn. | Vây đuôi tách ra làm đôi. | 0 |
Hàm trên của nó có hình nón, khá ngắn. | Còn ở hàm dưới thì răng xếp theo hình chứ S và có thể di chuyển được. | 1 |
Còn ở hàm dưới thì răng xếp theo hình chứ S và có thể di chuyển được. | Hàm trên của nó có hình nón, khá ngắn. | 0 |
Còn ở hàm dưới thì răng xếp theo hình chứ S và có thể di chuyển được. | Trong tự nhiên, mỗi cá thể có thể phát triển chiều dài lên đến 59 cm (23 in). | 1 |
Trong tự nhiên, mỗi cá thể có thể phát triển chiều dài lên đến 59 cm (23 in). | Còn ở hàm dưới thì răng xếp theo hình chứ S và có thể di chuyển được. | 0 |
Trong tự nhiên, mỗi cá thể có thể phát triển chiều dài lên đến 59 cm (23 in). | Chúng sống trong những vùng nước có nhiệt độ từ 22 đến 24 °C (72 và 75 °F) và độ pH từ 6,5 đến 8,0. | 1 |
Chúng sống trong những vùng nước có nhiệt độ từ 22 đến 24 °C (72 và 75 °F) và độ pH từ 6,5 đến 8,0. | Trong tự nhiên, mỗi cá thể có thể phát triển chiều dài lên đến 59 cm (23 in). | 0 |
Chúng sống trong những vùng nước có nhiệt độ từ 22 đến 24 °C (72 và 75 °F) và độ pH từ 6,5 đến 8,0. | Cá có tầm quan trọng trong thương mại và làm thực phẩm cho con người. | 1 |
Cá có tầm quan trọng trong thương mại và làm thực phẩm cho con người. | Chúng sống trong những vùng nước có nhiệt độ từ 22 đến 24 °C (72 và 75 °F) và độ pH từ 6,5 đến 8,0. | 0 |
Cá có tầm quan trọng trong thương mại và làm thực phẩm cho con người. | Chú thích
Tham khảo
A
Động vật được mô tả năm 1899 | 1 |
Chú thích
Tham khảo
A
Động vật được mô tả năm 1899 | Cá có tầm quan trọng trong thương mại và làm thực phẩm cho con người. | 0 |
Pardosa beringiana là một loài nhện trong họ Lycosidae. | Loài này thuộc chi Pardosa. | 1 |
Loài này thuộc chi Pardosa. | Pardosa beringiana là một loài nhện trong họ Lycosidae. | 0 |
Loài này thuộc chi Pardosa. | Pardosa beringiana được Charles Denton Dondale & Redner miêu tả năm 1987. | 1 |
Pardosa beringiana được Charles Denton Dondale & Redner miêu tả năm 1987. | Loài này thuộc chi Pardosa. | 0 |
Pardosa beringiana được Charles Denton Dondale & Redner miêu tả năm 1987. | Chú thích
Tham khảo
Pardosa | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Pardosa | Pardosa beringiana được Charles Denton Dondale & Redner miêu tả năm 1987. | 0 |
Kinh điển Phật giáo có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. | Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở trên giấy mực được chia theo nội dung làm ba loại là Kinh, Luật và Luận. | 1 |
Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở trên giấy mực được chia theo nội dung làm ba loại là Kinh, Luật và Luận. | Kinh điển Phật giáo có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. | 0 |