sentence1
stringlengths 10
59.5k
| sentence2
stringlengths 10
59.5k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 485 người. | Tham khảo
Đô thị ở Soria | 1 |
Tham khảo
Đô thị ở Soria | Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 485 người. | 0 |
Hemmandahalli là một làng thuộc tehsil Hosakote, huyện Bangalore Rural, bang Karnataka, Ấn Độ. | Tham khảo
Bangalore Rural | 1 |
Tham khảo
Bangalore Rural | Hemmandahalli là một làng thuộc tehsil Hosakote, huyện Bangalore Rural, bang Karnataka, Ấn Độ. | 0 |
Ceresium nitidicolle là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | Chú thích
Tham khảo
Ceresium | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Ceresium | Ceresium nitidicolle là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | 0 |
Rupela lara là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Rupela | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Rupela | Rupela lara là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. | 0 |
Jerzy Pietrkiewicz hay Peterkiewicz (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1916 - mất ngày 26 tháng 10 năm 2007) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia, dịch giả và nhà phê bình văn học người Ba Lan. | Cuộc đời
Jerzy Pietrkiewicz sinh tại Fabianki, Ba Lan. | 1 |
Cuộc đời
Jerzy Pietrkiewicz sinh tại Fabianki, Ba Lan. | Jerzy Pietrkiewicz hay Peterkiewicz (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1916 - mất ngày 26 tháng 10 năm 2007) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia, dịch giả và nhà phê bình văn học người Ba Lan. | 0 |
Cuộc đời
Jerzy Pietrkiewicz sinh tại Fabianki, Ba Lan. | Cha ông là Jan Pietrkiewicz, một nông dân uyên bác, và mẹ ông là Antonina Politowska, một phụ nữ thuộc dòng dõi quý tộc, bà khoảng năm mươi tuổi khi sinh ông. | 1 |
Cha ông là Jan Pietrkiewicz, một nông dân uyên bác, và mẹ ông là Antonina Politowska, một phụ nữ thuộc dòng dõi quý tộc, bà khoảng năm mươi tuổi khi sinh ông. | Cuộc đời
Jerzy Pietrkiewicz sinh tại Fabianki, Ba Lan. | 0 |
Cha ông là Jan Pietrkiewicz, một nông dân uyên bác, và mẹ ông là Antonina Politowska, một phụ nữ thuộc dòng dõi quý tộc, bà khoảng năm mươi tuổi khi sinh ông. | Cha mẹ ông đều mất khi ông vẫn còn rất bé. | 1 |
Cha mẹ ông đều mất khi ông vẫn còn rất bé. | Cha ông là Jan Pietrkiewicz, một nông dân uyên bác, và mẹ ông là Antonina Politowska, một phụ nữ thuộc dòng dõi quý tộc, bà khoảng năm mươi tuổi khi sinh ông. | 0 |
Cha mẹ ông đều mất khi ông vẫn còn rất bé. | Mẹ ông bị ung thư khi ông mười hai tuổi, và cha ông mất vào hai năm sau đó. | 1 |
Mẹ ông bị ung thư khi ông mười hai tuổi, và cha ông mất vào hai năm sau đó. | Cha mẹ ông đều mất khi ông vẫn còn rất bé. | 0 |
Mẹ ông bị ung thư khi ông mười hai tuổi, và cha ông mất vào hai năm sau đó. | Jerzy Pietrkiewicz theo học Trường Công giáo Jan Długosz ở Włocławek và sau đó đến Warsaw để học chuyên ngành báo chí. | 1 |
Jerzy Pietrkiewicz theo học Trường Công giáo Jan Długosz ở Włocławek và sau đó đến Warsaw để học chuyên ngành báo chí. | Mẹ ông bị ung thư khi ông mười hai tuổi, và cha ông mất vào hai năm sau đó. | 0 |
Jerzy Pietrkiewicz theo học Trường Công giáo Jan Długosz ở Włocławek và sau đó đến Warsaw để học chuyên ngành báo chí. | Năm 1934, tác phẩm được xuất bản đầu tiên của ông là các bài thơ trong tập thơ Okolica Poetów. | 1 |
Năm 1934, tác phẩm được xuất bản đầu tiên của ông là các bài thơ trong tập thơ Okolica Poetów. | Jerzy Pietrkiewicz theo học Trường Công giáo Jan Długosz ở Włocławek và sau đó đến Warsaw để học chuyên ngành báo chí. | 0 |
Năm 1934, tác phẩm được xuất bản đầu tiên của ông là các bài thơ trong tập thơ Okolica Poetów. | Ông cũng đóng góp nhiều bài viết cho các tờ báo dân tộc cực đoan. | 1 |
Ông cũng đóng góp nhiều bài viết cho các tờ báo dân tộc cực đoan. | Năm 1934, tác phẩm được xuất bản đầu tiên của ông là các bài thơ trong tập thơ Okolica Poetów. | 0 |
Ông cũng đóng góp nhiều bài viết cho các tờ báo dân tộc cực đoan. | Nhà thơ và nhà phê bình văn học cánh tả Ignacy Fik (19041942) đã dành một đề cập đặc biệt trong bài Bàn về lịch sử văn học Ba Lan trong Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh để nói về "những bài thơ kinh khủng của Pietrkiewicz", được đăng trên tạp chí "Prosto z mostu". | 1 |
Nhà thơ và nhà phê bình văn học cánh tả Ignacy Fik (19041942) đã dành một đề cập đặc biệt trong bài Bàn về lịch sử văn học Ba Lan trong Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh để nói về "những bài thơ kinh khủng của Pietrkiewicz", được đăng trên tạp chí "Prosto z mostu". | Ông cũng đóng góp nhiều bài viết cho các tờ báo dân tộc cực đoan. | 0 |
Nhà thơ và nhà phê bình văn học cánh tả Ignacy Fik (19041942) đã dành một đề cập đặc biệt trong bài Bàn về lịch sử văn học Ba Lan trong Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh để nói về "những bài thơ kinh khủng của Pietrkiewicz", được đăng trên tạp chí "Prosto z mostu". | Trong bài viết của Ignacy Fik, "huyền thoại quốc gia" hiện thân là "người phân biệt chủng tộc". | 1 |
Trong bài viết của Ignacy Fik, "huyền thoại quốc gia" hiện thân là "người phân biệt chủng tộc". | Nhà thơ và nhà phê bình văn học cánh tả Ignacy Fik (19041942) đã dành một đề cập đặc biệt trong bài Bàn về lịch sử văn học Ba Lan trong Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh để nói về "những bài thơ kinh khủng của Pietrkiewicz", được đăng trên tạp chí "Prosto z mostu". | 0 |
Trong bài viết của Ignacy Fik, "huyền thoại quốc gia" hiện thân là "người phân biệt chủng tộc". | Tuyển tập Wiersze o dzieciństwie ("Poems about Childhood"; 1935) của Jerzy Pietrkiewicz không nhận được bất kỳ lời khen ngợi nào từ các nhà phê bình. | 1 |
Tuyển tập Wiersze o dzieciństwie ("Poems about Childhood"; 1935) của Jerzy Pietrkiewicz không nhận được bất kỳ lời khen ngợi nào từ các nhà phê bình. | Trong bài viết của Ignacy Fik, "huyền thoại quốc gia" hiện thân là "người phân biệt chủng tộc". | 0 |
Tuyển tập Wiersze o dzieciństwie ("Poems about Childhood"; 1935) của Jerzy Pietrkiewicz không nhận được bất kỳ lời khen ngợi nào từ các nhà phê bình. | Kazimierz Andrzej Jaworski viết trên tạp chí văn học Kamena rằng ông thấy các bài thơ trong tuyển tập "làm người đọc cảm thấy nhàm chán bởi quá đơn điệu", và nếu chúng có bất kỳ giá trị nào "thì chỉ là có giá trị với chính tác giả, vì chúng rỗng tuếch với những người khác". | 1 |
Kazimierz Andrzej Jaworski viết trên tạp chí văn học Kamena rằng ông thấy các bài thơ trong tuyển tập "làm người đọc cảm thấy nhàm chán bởi quá đơn điệu", và nếu chúng có bất kỳ giá trị nào "thì chỉ là có giá trị với chính tác giả, vì chúng rỗng tuếch với những người khác". | Tuyển tập Wiersze o dzieciństwie ("Poems about Childhood"; 1935) của Jerzy Pietrkiewicz không nhận được bất kỳ lời khen ngợi nào từ các nhà phê bình. | 0 |
Kazimierz Andrzej Jaworski viết trên tạp chí văn học Kamena rằng ông thấy các bài thơ trong tuyển tập "làm người đọc cảm thấy nhàm chán bởi quá đơn điệu", và nếu chúng có bất kỳ giá trị nào "thì chỉ là có giá trị với chính tác giả, vì chúng rỗng tuếch với những người khác". | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, lúc đầu Jerzy Pietrkiewicz chạy trốn đến Pháp và sau đó đến Anh. | 1 |
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, lúc đầu Jerzy Pietrkiewicz chạy trốn đến Pháp và sau đó đến Anh. | Kazimierz Andrzej Jaworski viết trên tạp chí văn học Kamena rằng ông thấy các bài thơ trong tuyển tập "làm người đọc cảm thấy nhàm chán bởi quá đơn điệu", và nếu chúng có bất kỳ giá trị nào "thì chỉ là có giá trị với chính tác giả, vì chúng rỗng tuếch với những người khác". | 0 |
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, lúc đầu Jerzy Pietrkiewicz chạy trốn đến Pháp và sau đó đến Anh. | Khi mới đến nơi, ông không hề biết tiếng Anh. | 1 |
Khi mới đến nơi, ông không hề biết tiếng Anh. | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, lúc đầu Jerzy Pietrkiewicz chạy trốn đến Pháp và sau đó đến Anh. | 0 |
Khi mới đến nơi, ông không hề biết tiếng Anh. | Ông theo học Đại học Thánh Andrews, lấy bằng thạc sĩ Văn học Anh vào năm 1944. | 1 |
Ông theo học Đại học Thánh Andrews, lấy bằng thạc sĩ Văn học Anh vào năm 1944. | Khi mới đến nơi, ông không hề biết tiếng Anh. | 0 |
Ông theo học Đại học Thánh Andrews, lấy bằng thạc sĩ Văn học Anh vào năm 1944. | Năm 1948, ông lấy bằng tiến sĩ tại King’s College London. | 1 |
Năm 1948, ông lấy bằng tiến sĩ tại King’s College London. | Ông theo học Đại học Thánh Andrews, lấy bằng thạc sĩ Văn học Anh vào năm 1944. | 0 |
Năm 1948, ông lấy bằng tiến sĩ tại King’s College London. | Sau đó, ông trở thành giảng viên của ngôi trường này, phụ trách bộ môn ngôn ngữ và văn học Ba Lan. | 1 |
Sau đó, ông trở thành giảng viên của ngôi trường này, phụ trách bộ môn ngôn ngữ và văn học Ba Lan. | Năm 1948, ông lấy bằng tiến sĩ tại King’s College London. | 0 |
Sau đó, ông trở thành giảng viên của ngôi trường này, phụ trách bộ môn ngôn ngữ và văn học Ba Lan. | Jerzy Pietrkiewicz bắt đầu viết tiểu thuyết bằng tiếng Anh từ năm 1953. | 1 |
Jerzy Pietrkiewicz bắt đầu viết tiểu thuyết bằng tiếng Anh từ năm 1953. | Sau đó, ông trở thành giảng viên của ngôi trường này, phụ trách bộ môn ngôn ngữ và văn học Ba Lan. | 0 |
Jerzy Pietrkiewicz bắt đầu viết tiểu thuyết bằng tiếng Anh từ năm 1953. | Ông dùng tiếng Ba Lan để sáng tác thơ. | 1 |
Ông dùng tiếng Ba Lan để sáng tác thơ. | Jerzy Pietrkiewicz bắt đầu viết tiểu thuyết bằng tiếng Anh từ năm 1953. | 0 |
Ông dùng tiếng Ba Lan để sáng tác thơ. | Tiểu thuyết của ông gặt hái được thành công và nhờ đó ông trở thành bạn của Muriel Spark. | 1 |
Tiểu thuyết của ông gặt hái được thành công và nhờ đó ông trở thành bạn của Muriel Spark. | Ông dùng tiếng Ba Lan để sáng tác thơ. | 0 |
Tiểu thuyết của ông gặt hái được thành công và nhờ đó ông trở thành bạn của Muriel Spark. | Nhân dịp Giáo hoàng Gioan Phaolô đệ nhị nhậm chức, Jerzy Pietrkiewicz đã dịch những bài thơ tiếng Ba Lan của mình sang tiếng Anh, và kết quả là các tác phẩm của ông được nổi tiếng ở Ba Lan. | 1 |
Nhân dịp Giáo hoàng Gioan Phaolô đệ nhị nhậm chức, Jerzy Pietrkiewicz đã dịch những bài thơ tiếng Ba Lan của mình sang tiếng Anh, và kết quả là các tác phẩm của ông được nổi tiếng ở Ba Lan. | Tiểu thuyết của ông gặt hái được thành công và nhờ đó ông trở thành bạn của Muriel Spark. | 0 |
Nhân dịp Giáo hoàng Gioan Phaolô đệ nhị nhậm chức, Jerzy Pietrkiewicz đã dịch những bài thơ tiếng Ba Lan của mình sang tiếng Anh, và kết quả là các tác phẩm của ông được nổi tiếng ở Ba Lan. | Ông được trao Giải thưởng của Bộ Văn hóa và Nghệ thuật vào năm 1987. | 1 |
Ông được trao Giải thưởng của Bộ Văn hóa và Nghệ thuật vào năm 1987. | Nhân dịp Giáo hoàng Gioan Phaolô đệ nhị nhậm chức, Jerzy Pietrkiewicz đã dịch những bài thơ tiếng Ba Lan của mình sang tiếng Anh, và kết quả là các tác phẩm của ông được nổi tiếng ở Ba Lan. | 0 |
Ông được trao Giải thưởng của Bộ Văn hóa và Nghệ thuật vào năm 1987. | Jerzy Pietrkiewicz đã kết hôn hai lần: lần đầu với Danuta Karel, một nữ diễn viên người Ba Lan, và sau đó tái hôn với Christine Brooke-Rose. | 1 |
Jerzy Pietrkiewicz đã kết hôn hai lần: lần đầu với Danuta Karel, một nữ diễn viên người Ba Lan, và sau đó tái hôn với Christine Brooke-Rose. | Ông được trao Giải thưởng của Bộ Văn hóa và Nghệ thuật vào năm 1987. | 0 |
Jerzy Pietrkiewicz đã kết hôn hai lần: lần đầu với Danuta Karel, một nữ diễn viên người Ba Lan, và sau đó tái hôn với Christine Brooke-Rose. | Cả hai cuộc hôn nhân đều kết thúc bằng ly hôn. | 1 |
Cả hai cuộc hôn nhân đều kết thúc bằng ly hôn. | Jerzy Pietrkiewicz đã kết hôn hai lần: lần đầu với Danuta Karel, một nữ diễn viên người Ba Lan, và sau đó tái hôn với Christine Brooke-Rose. | 0 |
Cả hai cuộc hôn nhân đều kết thúc bằng ly hôn. | Ông mất tại London. | 1 |
Ông mất tại London. | Cả hai cuộc hôn nhân đều kết thúc bằng ly hôn. | 0 |
Ông mất tại London. | Tác phẩm
Bằng tiếng Ba Lan
Wiersze o dzieciństwie (1935)
Prowincja (1936)
Po chłopsku (novel, 1941)
Pokarm cierpki (1943)
Pogrzeb Europy (1946)
Piąty poemat (1950)
Poematy londyńskie i wiersze przedwojenne (Paris, 1965)
Kula magiczna (1980)
Poezje wybrane (Warsaw, 1986)
Modlitwy intelektu (1988)
Wiersze dobrzyńskie (1994)
Słowa są bez poręczy (1998)
Zdobycz i wierność (2018)
Tiểu thuyết bằng tiếng Anh
The Knotted Cord (1953)
Loot and Loyalty (1955)
Future To Let (1958)
Isolation: a novel in five acts (1959)
The Quick and the Dead (1961)
That Angel Burning at My Left Side (1963)
Inner Circle (1966)
Green Flows the Bile (1969)
Tác phẩm khác bằng tiếng Anh
Polish prose and verse (1956)
Five Centuries of Polish Poetry (1960)
Polish Literature in its European Context (1962)
The Other Side of Silence (1970)
The Third Adam (1975)
In the scales of fate: an autobiography (1993)
Metropolitan idyll (1997)
Polish literature from the European perspective: studies and treaties (2006)
Sách dịch
Easter vigil and other poems (John Paul II, 1979)
Collected poems (John Paul II, 1982)
Poems, letters, drawings (Cyprian Norwid, 2000)
Roman triptych: meditations (translation of John Paul II's Tryptyk rzymski: medytacje, 2003)
Tham khảo
Sinh năm 1916
Mất năm 2007
Chủ nghĩa bài Do Thái ở Ba Lan | 1 |
Tác phẩm
Bằng tiếng Ba Lan
Wiersze o dzieciństwie (1935)
Prowincja (1936)
Po chłopsku (novel, 1941)
Pokarm cierpki (1943)
Pogrzeb Europy (1946)
Piąty poemat (1950)
Poematy londyńskie i wiersze przedwojenne (Paris, 1965)
Kula magiczna (1980)
Poezje wybrane (Warsaw, 1986)
Modlitwy intelektu (1988)
Wiersze dobrzyńskie (1994)
Słowa są bez poręczy (1998)
Zdobycz i wierność (2018)
Tiểu thuyết bằng tiếng Anh
The Knotted Cord (1953)
Loot and Loyalty (1955)
Future To Let (1958)
Isolation: a novel in five acts (1959)
The Quick and the Dead (1961)
That Angel Burning at My Left Side (1963)
Inner Circle (1966)
Green Flows the Bile (1969)
Tác phẩm khác bằng tiếng Anh
Polish prose and verse (1956)
Five Centuries of Polish Poetry (1960)
Polish Literature in its European Context (1962)
The Other Side of Silence (1970)
The Third Adam (1975)
In the scales of fate: an autobiography (1993)
Metropolitan idyll (1997)
Polish literature from the European perspective: studies and treaties (2006)
Sách dịch
Easter vigil and other poems (John Paul II, 1979)
Collected poems (John Paul II, 1982)
Poems, letters, drawings (Cyprian Norwid, 2000)
Roman triptych: meditations (translation of John Paul II's Tryptyk rzymski: medytacje, 2003)
Tham khảo
Sinh năm 1916
Mất năm 2007
Chủ nghĩa bài Do Thái ở Ba Lan | Ông mất tại London. | 0 |
Urbanya là một xã trong tỉnh Pyrénées-Orientales, vùng Occitanie phía nam nước Pháp. | Xã Urbanya nằm ở khu vực có độ cao trung bình 400 mét trên mực nước biển. | 1 |
Xã Urbanya nằm ở khu vực có độ cao trung bình 400 mét trên mực nước biển. | Urbanya là một xã trong tỉnh Pyrénées-Orientales, vùng Occitanie phía nam nước Pháp. | 0 |
Xã Urbanya nằm ở khu vực có độ cao trung bình 400 mét trên mực nước biển. | Tham khảo
INSEE
Xã của Pyrénées-Orientales | 1 |
Tham khảo
INSEE
Xã của Pyrénées-Orientales | Xã Urbanya nằm ở khu vực có độ cao trung bình 400 mét trên mực nước biển. | 0 |
Mao Mục Chi (chữ Hán: 毛穆之, ? | ), tự Hiến Tổ, tên lúc nhỏ là Hổ Sanh , người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. | 1 |
), tự Hiến Tổ, tên lúc nhỏ là Hổ Sanh , người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. | Mao Mục Chi (chữ Hán: 毛穆之, ? | 0 |
), tự Hiến Tổ, tên lúc nhỏ là Hổ Sanh , người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. | Vì cái tên Mục Chi phạm húy Ai Tĩnh hoàng hậu Vương Mục Chi của Tấn Ai đế, nên Mục Chi dùng tên tự; về sau bởi tên mẹ của Hoàn Ôn - thượng cấp của ông - là Hiến, Mục Chi lại đổi dùng tên lúc nhỏ. | 1 |
Vì cái tên Mục Chi phạm húy Ai Tĩnh hoàng hậu Vương Mục Chi của Tấn Ai đế, nên Mục Chi dùng tên tự; về sau bởi tên mẹ của Hoàn Ôn - thượng cấp của ông - là Hiến, Mục Chi lại đổi dùng tên lúc nhỏ. | ), tự Hiến Tổ, tên lúc nhỏ là Hổ Sanh , người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. | 0 |
Vì cái tên Mục Chi phạm húy Ai Tĩnh hoàng hậu Vương Mục Chi của Tấn Ai đế, nên Mục Chi dùng tên tự; về sau bởi tên mẹ của Hoàn Ôn - thượng cấp của ông - là Hiến, Mục Chi lại đổi dùng tên lúc nhỏ. | Cuộc đời và sự nghiệp
Giúp họ Dữu bắc phạt
Mục Chi là con trưởng của danh tướng Mao Bảo, có em trai là Mao An Chi. | 1 |
Cuộc đời và sự nghiệp
Giúp họ Dữu bắc phạt
Mục Chi là con trưởng của danh tướng Mao Bảo, có em trai là Mao An Chi. | Vì cái tên Mục Chi phạm húy Ai Tĩnh hoàng hậu Vương Mục Chi của Tấn Ai đế, nên Mục Chi dùng tên tự; về sau bởi tên mẹ của Hoàn Ôn - thượng cấp của ông - là Hiến, Mục Chi lại đổi dùng tên lúc nhỏ. | 0 |
Cuộc đời và sự nghiệp
Giúp họ Dữu bắc phạt
Mục Chi là con trưởng của danh tướng Mao Bảo, có em trai là Mao An Chi. | Mục Chi quả cảm cương nghị, có tác phong của cha. | 1 |
Mục Chi quả cảm cương nghị, có tác phong của cha. | Cuộc đời và sự nghiệp
Giúp họ Dữu bắc phạt
Mục Chi là con trưởng của danh tướng Mao Bảo, có em trai là Mao An Chi. | 0 |
Mục Chi quả cảm cương nghị, có tác phong của cha. | Làm tham quân cho An tây tướng quân Dữu Dực. | 1 |
Làm tham quân cho An tây tướng quân Dữu Dực. | Mục Chi quả cảm cương nghị, có tác phong của cha. | 0 |
Làm tham quân cho An tây tướng quân Dữu Dực. | Được tập tước Châu Lăng hầu. | 1 |
Được tập tước Châu Lăng hầu. | Làm tham quân cho An tây tướng quân Dữu Dực. | 0 |
Được tập tước Châu Lăng hầu. | Dữu Dực về Hạ Khẩu tiếp quản quân đội của Dữu Băng, lấy con trai Dữu Phương làm Kiến vũ tướng quân, giữ Tương Dương. | 1 |
Dữu Dực về Hạ Khẩu tiếp quản quân đội của Dữu Băng, lấy con trai Dữu Phương làm Kiến vũ tướng quân, giữ Tương Dương. | Được tập tước Châu Lăng hầu. | 0 |
Dữu Dực về Hạ Khẩu tiếp quản quân đội của Dữu Băng, lấy con trai Dữu Phương làm Kiến vũ tướng quân, giữ Tương Dương. | Phương còn nhỏ tuổi, Dực chọn võ tướng đáng tin cậy để giúp đỡ, bèn lấy ông làm Kiến vũ tư mã. | 1 |
Phương còn nhỏ tuổi, Dực chọn võ tướng đáng tin cậy để giúp đỡ, bèn lấy ông làm Kiến vũ tư mã. | Dữu Dực về Hạ Khẩu tiếp quản quân đội của Dữu Băng, lấy con trai Dữu Phương làm Kiến vũ tướng quân, giữ Tương Dương. | 0 |
Phương còn nhỏ tuổi, Dực chọn võ tướng đáng tin cậy để giúp đỡ, bèn lấy ông làm Kiến vũ tư mã. | Ít lâu sau Dực hoăng, bọn đại tướng Kiền Toản, Đái Hy làm loạn, Mục Chi cùng bọn An tây trưởng sử Giang Lâm, tư mã Chu Đảo đánh dẹp được. | 1 |
Ít lâu sau Dực hoăng, bọn đại tướng Kiền Toản, Đái Hy làm loạn, Mục Chi cùng bọn An tây trưởng sử Giang Lâm, tư mã Chu Đảo đánh dẹp được. | Phương còn nhỏ tuổi, Dực chọn võ tướng đáng tin cậy để giúp đỡ, bèn lấy ông làm Kiến vũ tư mã. | 0 |
Ít lâu sau Dực hoăng, bọn đại tướng Kiền Toản, Đái Hy làm loạn, Mục Chi cùng bọn An tây trưởng sử Giang Lâm, tư mã Chu Đảo đánh dẹp được. | Giúp Hoàn Ôn bắc phạt
Hoàn Ôn thay Dực, Mục Chi lại được dùng làm tham quân. | 1 |
Giúp Hoàn Ôn bắc phạt
Hoàn Ôn thay Dực, Mục Chi lại được dùng làm tham quân. | Ít lâu sau Dực hoăng, bọn đại tướng Kiền Toản, Đái Hy làm loạn, Mục Chi cùng bọn An tây trưởng sử Giang Lâm, tư mã Chu Đảo đánh dẹp được. | 0 |
Giúp Hoàn Ôn bắc phạt
Hoàn Ôn thay Dực, Mục Chi lại được dùng làm tham quân. | Theo Ôn bình định nhà Thành Hán ở đất Thục, nhờ công mà con thứ được ban tước Đô hương hầu. | 1 |
Theo Ôn bình định nhà Thành Hán ở đất Thục, nhờ công mà con thứ được ban tước Đô hương hầu. | Giúp Hoàn Ôn bắc phạt
Hoàn Ôn thay Dực, Mục Chi lại được dùng làm tham quân. | 0 |
Theo Ôn bình định nhà Thành Hán ở đất Thục, nhờ công mà con thứ được ban tước Đô hương hầu. | Được nhận chức Dương uy tướng quân, Dĩnh Xuyên thái thú, theo Ôn bình định Lạc Dương, tiến vào Hàm Cốc quan. | 1 |
Được nhận chức Dương uy tướng quân, Dĩnh Xuyên thái thú, theo Ôn bình định Lạc Dương, tiến vào Hàm Cốc quan. | Theo Ôn bình định nhà Thành Hán ở đất Thục, nhờ công mà con thứ được ban tước Đô hương hầu. | 0 |
Được nhận chức Dương uy tướng quân, Dĩnh Xuyên thái thú, theo Ôn bình định Lạc Dương, tiến vào Hàm Cốc quan. | Ôn nắm toàn quân, lấy cớ Tạ Thượng chưa đến, để Mục Chi với 2000 quân ở lại bảo vệ Sơn Lăng. | 1 |
Ôn nắm toàn quân, lấy cớ Tạ Thượng chưa đến, để Mục Chi với 2000 quân ở lại bảo vệ Sơn Lăng. | Được nhận chức Dương uy tướng quân, Dĩnh Xuyên thái thú, theo Ôn bình định Lạc Dương, tiến vào Hàm Cốc quan. | 0 |
Ôn nắm toàn quân, lấy cớ Tạ Thượng chưa đến, để Mục Chi với 2000 quân ở lại bảo vệ Sơn Lăng. | Đầu những năm Thăng Bình (357 – 361), được thăng Đốc Ninh Châu chư quân sự, Dương uy tướng quân, Ninh Châu thứ sử. | 1 |
Đầu những năm Thăng Bình (357 – 361), được thăng Đốc Ninh Châu chư quân sự, Dương uy tướng quân, Ninh Châu thứ sử. | Ôn nắm toàn quân, lấy cớ Tạ Thượng chưa đến, để Mục Chi với 2000 quân ở lại bảo vệ Sơn Lăng. | 0 |
Đầu những năm Thăng Bình (357 – 361), được thăng Đốc Ninh Châu chư quân sự, Dương uy tướng quân, Ninh Châu thứ sử. | Hoàn Ôn được phong Nam Quận, dời Mục Chi làm Kiến An hầu, lại làm tham quân cho Ôn. | 1 |
Hoàn Ôn được phong Nam Quận, dời Mục Chi làm Kiến An hầu, lại làm tham quân cho Ôn. | Đầu những năm Thăng Bình (357 – 361), được thăng Đốc Ninh Châu chư quân sự, Dương uy tướng quân, Ninh Châu thứ sử. | 0 |
Hoàn Ôn được phong Nam Quận, dời Mục Chi làm Kiến An hầu, lại làm tham quân cho Ôn. | Được gia hiệu Quan quân tướng quân, đưa quân mộ được tại nhiệm Sở theo Ôn bắc phạt Tiền Yên. | 1 |
Được gia hiệu Quan quân tướng quân, đưa quân mộ được tại nhiệm Sở theo Ôn bắc phạt Tiền Yên. | Hoàn Ôn được phong Nam Quận, dời Mục Chi làm Kiến An hầu, lại làm tham quân cho Ôn. | 0 |
Được gia hiệu Quan quân tướng quân, đưa quân mộ được tại nhiệm Sở theo Ôn bắc phạt Tiền Yên. | Ông nhận lệnh coi sóc việc đào hàng trăm dặm ngòi, dẫn sông Vấn vào sông Tế. | 1 |
Ông nhận lệnh coi sóc việc đào hàng trăm dặm ngòi, dẫn sông Vấn vào sông Tế. | Được gia hiệu Quan quân tướng quân, đưa quân mộ được tại nhiệm Sở theo Ôn bắc phạt Tiền Yên. | 0 |
Ông nhận lệnh coi sóc việc đào hàng trăm dặm ngòi, dẫn sông Vấn vào sông Tế. | Khi Ôn đốt thuyền lui quân, sai Mục Chi làm Đốc Đông Yên 4 quận quân sự. | 1 |
Khi Ôn đốt thuyền lui quân, sai Mục Chi làm Đốc Đông Yên 4 quận quân sự. | Ông nhận lệnh coi sóc việc đào hàng trăm dặm ngòi, dẫn sông Vấn vào sông Tế. | 0 |
Khi Ôn đốt thuyền lui quân, sai Mục Chi làm Đốc Đông Yên 4 quận quân sự. | Được lãnh chức Đông Yên thái thú, chức vụ như cũ. | 1 |
Được lãnh chức Đông Yên thái thú, chức vụ như cũ. | Khi Ôn đốt thuyền lui quân, sai Mục Chi làm Đốc Đông Yên 4 quận quân sự. | 0 |