text
stringlengths
18
113k
Ranunculus aconitifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương.
Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Hình ảnh Chú thích Liên kết ngoài A Thực vật được mô tả năm 1753 Thực vật châu Âu
Hajiya Bilkisu Salisu Ahmed Funtuwa là một tác giả người Nigeria.
Cô viết tiểu thuyết bằng tiếng Hausa tập trung vào các nhân vật nữ chính Hồi giáo.
Cô là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất của "Văn học thị trường Kano" hay Littattafan Soyayya - "cuốn sách về tình yêu".
Tiểu thuyết của cô kết hợp các chủ đề về chủ nghĩa nữ quyền và quyền của phụ nữ với các vấn đề liên quan đến người Hausa và Hồi giáo, bằng chính những trãi nghiệm của mình.
Bilkisu Funtuwa giữ đúng vị trí xã hội của mình và thực hành tôn giáo đa thê cấu thành nên hiện thực của phụ nữ Hausa, và cách viết của cô chống lại những điều này.
Các tác phẩm của Funtuwa tập trung vào các nhân vật nữ chính tận dụng những gì được dạy kết hợp với sự lòng thành kính tôn giáo để nâng cao thành công vượt bậc.
Những nhân vật này đảm nhận sự nghiệp của luật sư, bác sĩ và quan chức chính phủ, đồng thời dẫn dắt cuộc sống mê hoặc của những doanh nhân giàu có.
Một trong những đề tài rõ nét trong tác phẩm của cô là về cuộc tình say đắm.
Trong tác phẩm, các cặp đôi chia sẻ cho nhau bằng sự tôn trọng, thân mật và chơi những trò tiêu khiển lẫn nhau.
Cũng như tập trung vào việc phụ nữ giành quyền kiểm soát gia đình nhiều hơn, tiểu thuyết của cô cũng khích lệ phụ nữ Hồi giáo nên chú trọng vào giáo dục nhưng vẫn duy trì đức tin của mình.
Funtuwa sống cùng gia đình ở Funtua, bang Katsina, Nigeria.
Thư mục 1994: 'Allure Caking Rowan (Needle in a Haystack) 1996: Wa Ya San Globe (Who Knows Tomorrow Will Bring?)
1997: ) Tham khảo Người Hausa Nhân vật còn sống Tín hữu Hồi giáo Nigeria
Glenea paramephisto là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Atopsyche bispinosa là một loài Trichoptera trong họ Hydrobiosidae.
Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo Chú thích Trichoptera vùng Tân nhiệt đới Atopsyche
Mordellistena serraticornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae.
Loài này được Horák miêu tả khoa học năm 1991.
Ichneumon didymus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Sankt Peter am Ottersbach là một đô thị thuộc huyện Radkersburg thuộc bang Steiermark, nước Áo.
Đô thị có diện tích 35,48 km², dân số thời điểm cuối năm 2005 là 2281 người.
Reo Purgyil, còn gọi là Leo Pargial và Leo Pargil, là một đỉnh núi nằm ở mút nam dãy Zanskar thuộc vùng Tây Himalaya của Himalaya.
Nó tọa lạc trên biên giới Himachal Pradesh/Tây Tạng.
Mô tả Với độ cao 6.816 m, Reo Purgyil là đỉnh núi cao nhất Himachal Pradesh.
Về địa chất, đây là một đỉnh dạng vòm và là một phần của một khối núi lớn trồi lên bên sông Satluj (Sutlej), đổ bóng xuống những thung lũng miền tây Tây Tạng.
Sông Spiti, phụ lưu mạn nam của Satluj, lấy nước từ góc bắc khối núi.
Đỉnh thường bị mây che, nằm cách Đỉnh 6791 (một đỉnh núi "song sinh" đạt 6.791 m) chỉ 2 km về phía nam.
Đỉnh 6791 thường được gọi là Leo Pargial và có đủ độ lồi địa hình để coi là một núi riêng.
Nako là một ngôi làng nằm trên sườn núi, gần biên giới Ấn-Tạng.
Lịch sử chinh phục Chinh phục chính thức lần đầu (1971) bởi ITBP (cảnh sát biên phòng Ấn-Tạng) Chinh phục lần hai (1991) bởi E. Theophilus và đồng đội Chinh phục gần đây (2018) bởi Rajsekhar Maity và đồng đội (Đoàn leo núi Nam Calcutta) Chú thích Liên kết ngoài Khab, Kinnour, Himachal Pradesh, India Dome formation - University of California, Santa Barbara Himalaya
Toxorhina romblonensis là một loài ruồi trong họ Limoniidae.
Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài Tham khảo Toxorhina Limoniidae ở vùng Indomalaya
Phryxe virgo là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
Asbach là một xã thuộc huyện Birkenfeld, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức.
Xã Asbach, Birkenfeld có diện tích 3,47 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 163 người.
Tham khảo Xã của bang Rheinland-Pfalz Xã và đô thị ở huyện Birkenfeld
Ochrota subapicalipunctis là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Yoshio Kitagawa (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1978) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản.
Sự nghiệp câu lạc bộ Yoshio Kitagawa đã từng chơi cho Sagawa Express Osaka, Mito HollyHock, ALO's Hokuriku và Roasso Kumamoto.
Tham khảo Sinh năm 1978 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản
Oediopalpa subconstricta là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae.
Loài này được Pic mô tả khoa học năm 1923.
Hybrizon flavofacialis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Diadegma crataegi là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Dumortiera là một chi rêu trong họ Marchantiaceae.
Hội nghị Solvay (tiếng Pháp: congrès Solvay) là một hội nghị khoa học quốc tế về vật lý và hoá học được tổ chức tại Bruxelles, Bỉ.
Tiếp nối thành công của hội nghị vật lý Solvay 1911, hội nghị khoa học đầu tiên có tầm cỡ quốc tế, nhà hóa học và công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay từ năm 1912 đã tài trợ cho việc tổ chức các hội nghị khoa học tương tự, nơi tập trung những nhà khoa học hàng đầu thế giới để thảo luận về những vấn đề đáng quan tâm nhất của hai lĩnh vực Hóa học và Vật lý.
Hiện nay các hội nghị hóa học và vật lý được tổ chức luân phiên không định kỳ bởi Viện Solvay (Instituts internationaux Solvay) có trụ sở tại Bruxelles.
Lịch sử Mùa Thu năm 1911, giới nghiên cứu vật lý quyết định tổ chức một hội nghị mời đầu tiên có tầm cỡ quốc tế.
Hội nghị này được tổ chức tại thủ đô Bruxelles của Bỉ với nhan đề Lý thuyết về bức xạ và các lượng tử (La théorie du rayonnement et les quanta) và do nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik A. Lorentz làm chủ tọa.
Người trẻ nhất trong số các nhà khoa học được mời là Albert Einstein còn thành viên nữ duy nhất của hội nghị là Marie Curie.
Tiếp nối thành công của hội nghị đầu tiên, nhà hóa học và cũng là nhà công nghiệp người Bỉ Ernest Solvay đã quyết định tổ chức các hội nghị tương tự trên cả hai lĩnh vực Vật lý và Hóa học, theo đó các hội nghị được tổ chức luân phiên không định kì, chỉ mời những nhà khoa học đầu ngành và thảo luận những vấn đề quan trọng nhất đối với giới khoa học lúc đó.
Hội nghị Solvay nổi tiếng nhất trước Thế chiến thứ hai là hội nghị vật lý lần năm.
Tổ chức từ ngày 24 đến 29 tháng 10 năm 1927 vẫn dưới sự chủ tọa của Lorentz, hội nghị có chủ đề Electron và photon (Electrons et photons) và tập trung hầu như toàn bộ các nhà vật lý tiên phong thời bấy giờ trên các lĩnh vực vật lý lý thuyết, cơ lượng tử và vật lý hạt nhân.
Cuộc tranh luận nổi tiếng giữa Albert Einstein - cha đẻ của thuyết tương đối và Niels Bohr - người mở đường cho cơ lượng tử về Nguyên lý bất định của Werner Heisenberg đã được bắt đầu tại chính hội nghị này.
Trong số 29 nhà khoa học được mời tham gia Hội nghị Solvay lần 5, có tới 17 người đã hoặc sẽ giành giải Nobel (riêng Marie Curie được trao hai lần), bao gồm cả hai người được trao giải Nobel Vật lý năm 1927 là A.H.
Từ sau Thế chiến thứ hai, hội nghị Solvay tiếp tục được Viện Solvay (Instituts internationaux Solvay) tổ chức không thường niên vẫn với hình thức xen kẽ Vật lý và Hóa học.
Hội nghị vật lý gần đây nhất được tổ chức là vào năm 2008 với chủ đề Lý thuyết chất rắn lượng tử (Quantum Theory of Condensed Matter) còn hội nghị hóa học gần đây nhất được tổ chức vào năm 2007 với chủ đề From Noncovalent Assemblies to Molecular Machines.
Danh sách cụ thể Vật lý Hóa học Tham khảo Liên kết ngoài Trang chính thức của Viện Solvay Hội nghị Vật lý Hội nghị Hóa học Thành lập 1912 Khởi đầu năm 1912 ở Bỉ
Arcisate là một đô thị ở tỉnh Varese, trong vùng Lombardia phía bắc Italia.
Arcisate có diện tích 12  km², dân số 9776 người.
Đô thị này nằm ở độ cao 372 m trên mực nước biển.
Biến động dân số Tham khảo Đô thị tỉnh Varese Thành phố và thị trấn ở Lombardia
Ombrea aenochromoides là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Canada từng mang cái tên HMCS Chaudiere.
HMCS Chaudiere là một tàu khu trục lớp River, nguyên là chiếc của Hải quân Hoàng gia Anh trước khi được chuyển cho Canada năm 1943 và bị tháo dỡ năm 1946 HMCS Chaudiere là một tàu khu trục hộ tống lớp Restigouche phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Canada rồi cho Lực lượng vũ trang Canada trong Chiến tranh Lạnh Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoàng gia Canada
Erythrina leptopoda là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.
& Ekman miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích Liên kết ngoài Chi Vông nem
Rhodospatha steyermarkii là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae).
Loài này được G.S.Bunting miêu tả khoa học đầu tiên năm 1986.
Chú thích Tham khảo Rhodospatha Thực vật được mô tả năm 1986
Villard là một thành phố thuộc quận Pope, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ.
Năm 2010, dân số của thành phố này là 254 người.
Dân số Dân số năm 2000: 244 người.
Chú thích Tham khảo American Finder Thành phố của Minnesota Quận Pope, Minnesota
Vialfrè là một đô thị ở tỉnh Torino trong vùng Piedmont, có vị trí cách khoảng 35 km về phía bắc của Torino, nước Ý.
Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 233 người và diện tích là 4,5 km².
Vialfrè giáp các đô thị: San Martino Canavese, Scarmagno, Agliè, và Cuceglio.
Quá trình biến động dân số Tham khảo Đô thị tỉnh Torino Thành phố và thị trấn ở Piemonte
Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden (, , , thường được gọi là Osama bin Laden; 10 tháng 3 năm 1957 – 2 tháng 5 năm 2011) là người sáng lập ra tổ chức chiến binh Hồi giáo cực đoan .
Tổ chức này bị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) và Liên minh châu Âu xếp vào danh sách các tổ chức khủng bố nguy hiểm nhất thế giới.
Osama bin Laden là công dân Ả Rập Saudi cho đến năm 1994 và là thành viên của một gia đình giàu có.
Cha Bin Laden là Mohammed bin Awad bin Laden, một triệu phú Ả Rập được sinh ra tại Hadhramaut, Yemen, và người sáng lập của công ty xây dựng, tập đoàn Saudi Binladin.
Mẹ của hắn ta là bà Alia Ghanem, xuất thân từ một gia đình trung lưu thế tục ở Latakia, Syria.
Hắn được sinh ra ở Ả Rập Xê Út và học đại học tại nước này cho đến năm 1979, khi hắn tình nguyện tham gia lực lượng Mujahideen ở Pakistan chiến đấu chống Liên Xô ở Afghanistan.
Osama bin Laden đã tài trợ cho Mujahideen bằng cách vận chuyển vũ khí, tiền bạc và các chiến binh từ thế giới Ả Rập vào Afghanistan, và được nhiều người Ả Rập ưa chuộng.
Năm 1988, Osama bin Laden thành lập al-Qaeda.
Hắn bị trục xuất khỏi Ả Rập Xê Út vào năm 1992, và chuyển căn cứ của mình đến Sudan, cho đến khi áp lực của Hoa Kỳ buộc hắn phải rời khỏi Sudan vào năm 1996.
Sau khi thành lập một căn cứ mới ở Afghanistan, Osama bin Laden tuyên chiến chống lại Hoa Kỳ, bắt đầu một loạt vụ đánh bom và các cuộc tấn công liên quan.
Bin Laden nằm trong danh sách Mười kẻ đào tẩu bị truy nã gắt gao nhất và Kẻ khủng bố bị truy nã gắt gao nhất của Cục Điều tra Liên bang Mỹ (FBI) vì liên quan đến vụ đánh bom đại sứ quán Hoa Kỳ năm 1998.
Bin Laden được biết đến nhiều nhất với vai trò chủ mưu vụ tấn công ngày 11 tháng 9 dẫn đến cái chết của gần 3.000 người và khiến Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống George W. Bush, bắt đầu Cuộc chiến chống khủng bố và các cuộc chiến tiếp theo.
Sau đó, bin Laden trở thành chủ đề của một cuộc truy lùng quốc tế kéo dài hàng thập kỷ.
Từ năm 2001 đến năm 2011, bin Laden bị chính phủ Hoa Kỳ ra lệnh truy nã quốc tế, khi họ đề nghị treo thưởng 25 triệu USD cho những ai đã phát hiện ra nơi trú ẩn của hắn ta.
Vào ngày 2 tháng 5 năm 2011, Osama bin Laden bị lính SEAL của Hải quân Hoa Kỳ bắn chết khi đang đột nhập vào một khu dân cư tư nhân ở Abbottabad, Pakistan, nơi bin Laden sống cùng một gia đình địa phương đến từ Waziristan.
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
52