Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
sentence
stringlengths
7
147k
Eo biển Đài Loan, hay eo biển Formosa, là một eo biển rộng khoảng chia tách đảo Đài Loan (của Trung Hoa Dân Quốc) với Trung Quốc đại lục (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa).
Eo biển là một phần của Biển Đông và tiếp nối với biển Hoa Đông ở phía bắc.
Điểm hẹp nhất rộng .
Xem thêm Địa lý Trung Quốc Tham khảo Eo biển châu Á Biển Hoa Đông Eo biển Trung Quốc Eo biển của Đài Loan Eo biển quốc tế Eo biển Biển Đông Thủy vực Phúc Kiến
Cabezón de Cameros tỉnh và cộng đồng tự trị La Rioja, phía bắc Tây Ban Nha.
Đô thị này có diện tích là 12,01 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 22 người với mật độ 1,83 người/km².
Đô thị này có cự ly 43 km so với Logroño.
Tham khảo Đô thị ở La Rioja
Vương quốc Đan Mạch có tất cả 1.419 đảo rộng từ 100 m2 trở lên, trong đó nhiều đảo nhỏ không có tên cũng như không có cư dân.
Không kể đảo Greenland và Quần đảo Faroe, thì Đan Mạch có 443 đảo lớn và nhỏ có tên, trong đó 73 đảo có cư dân.
Dưới đây là danh sách một số đảo theo thứ tự mẫu tự: A Æbelø Ærø Agerø Agersø Albuen Alrø Als Amager Anholt Årø Askø Avernakø B Baglhólmur Bågø Barneholm Barsø Birkholm Bjørnø Bogø Bornholm Brandsø C Christiansø D Dræet Drejø Dybsø E Egholm Egholm(trong Eo biển Storebælt) Ejlinge Endelave Enehøje Enø Ertholmene Eskilsø F Fænø Falster Fanø Farø Fejø Femø Fyn Fjandø Frederiksø(nhóm đảo Ertholmene) Fur G Gáshólmur Gavnø Gjøl Glænø Græsholm(nhóm đảo Ertholmene) H Halmø Helnæs Hesselø Hindø Hirsholm Hjarnø Hjelm Hjelmshoved Hjortø Hyllekrog Hans I Illumø J Jegindø K Kalvø L Læsø Langø Langeland Langli Lilleø Lindholm Lindholm Livø Lolland Lopranshólmur Lyø M Mandø Masnedø Møn Mors Musholm N Nekselø Nyord O Omø Orø P Peberholm R Rågø Rømø Romsø S Saltholm Samsø Sejerø Siø Skalø Skarø Slotø Slotsholmen Spirholm Sprogø Store Okseø Store Svelmø Strynø Strynø Kalv T Tærø Tåsinge Thurø Torø Tornø Trøllhøvdi Tunø V Vejlø Vejrø Venø Vendsyssel-Thy Vigelsø Vorsø Z Zealand Xem thêm Greenland Quần đảo Faroe Danh sách đảo có cư dân của Đan Mạch Tham khảo Đan Mạch Đảo
Eugenia ilalensis là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương.
Loài này được Hieron.
mô tả khoa học đầu tiên năm 1895.
Chú thích Liên kết ngoài I Thực vật được mô tả năm 1895
Brongniartia guerrerensis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.
Loài này được J.Jimenez Ram.
miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích Liên kết ngoài Brongniartia
Xã Rose Dell () là một xã thuộc quận Rock, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ.
Năm 2010, dân số của xã này là 216 người.
Tham khảo Xem thêm American FactFinder Xã của Minnesota Quận Rock, Minnesota
Cyrtandra umbraticola là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi.
Loài này được Schltr.
mô tả khoa học đầu tiên năm 1923.
Chú thích Liên kết ngoài Cyrtandra Thực vật được mô tả năm 1923
Mordellina antennalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae.
Loài này được Batten miêu tả khoa học năm 1990.
Chú thích Tham khảo Mordellina
Hyllisia albocincta là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích Liên kết ngoài Hyllisia Động vật được mô tả năm 1924
6778 Tosamakoto (1989 TX10) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 10 năm 1989 bởi A. Takahashi ở Kitami.
Tham khảo Liên kết ngoài JPL Small-Body Database Browser 6778 Tosamakoto Thiên thể phát hiện năm 1989 Tiểu hành tinh vành đai chính
Paulianoptinus sechellarum là một loài bọ cánh cứng trong họ Ptinidae.
Loài này được Scott miêu tả khoa học năm 1924.
Chú thích Tham khảo Paulianoptinus
Ryunosuke Hayasaka (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản.
Sự nghiệp câu lạc bộ Ryunosuke Hayasaka đã từng chơi cho Thespakusatsu Gunma.
Tham khảo Sinh năm 1994 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản
Khadir là một huyện thuộc tỉnh Daikondi, Afghanistan.
Dân số thời điểm năm 1999 là người.
Tham khảo Xem thêm Huyện của Afghanistan Huyện của tỉnh Daykundi
Diuris callitrophila là một loài thực vật có hoa trong họ Lan.
Loài này được D.L.Jones mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
Chú thích Liên kết ngoài Diuris Thực vật được mô tả năm 2003
Quốc ca Cộng hòa Kazakhstan (tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасының Мемлекеттік Әнұраны, Qazaqstan Respýblıkasynyń Memlekettik Ánurany) là một bài quốc ca cũ của Kazakhstan.
Nó được sử dụng từ năm 1992 đến năm 1996.
Vào ngày 7 tháng 1 năm 2006, nó được thay thế bởi "Meniñ Qazaqstanım".
Khi Kazakhstan giành độc lập từ Liên Xô vào tháng 12 năm 1991, phần nhạc của quốc ca CHXHCNXV Kazakhstan - được sáng tác bởi Mukan Tulebayev, Yevgeny Brusilovsky và Latif Khamidi - đã được giữ lại; và lời bài hát mới đã được thông qua vào năm 1992 sau một cuộc thi dài.
Lời bài hát được viết chung bởi bốn người, bao gồm nhà thơ Zhadyra Daribayeva, một trong số ít phụ nữ đã từng tham gia viết một bài quốc ca.
Lời Tiếng Kazakh Dịch sang tiếng Việt Xem thêm Meniñ Qazaqstanım - quốc ca hiện tại của Kazakhstan Tham khảo Liên kết ngoài MIDI file Lyrics - nationalanthems.info Lyrics score - Kazakhstan 1992–2006 Kazakhstan National Anthems Bài ca Kazakhstan Âm nhạc Kazakhstan Biểu tượng quốc gia Kazakhstan
Neurophyseta arcigrammalis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Chú thích Liên kết ngoài Neurophyseta
Xã Pleasant () là một xã thuộc quận Franklin, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ.
Năm 2010, dân số của xã này là 6.671 người.
Tham khảo Xem thêm American FactFinder Xã thuộc tiểu bang Ohio Quận Franklin, Ohio
Prionus townsendi là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích Tham khảo Prionus
Monolistra (Microlistra) sketi là một loài chân đều trong họ Sphaeromatidae.
Loài này được Deeleman-Reinhold miêu tả khoa học năm 1971.
Chú thích Tham khảo Monolistra
Stenele onobra là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích Liên kết ngoài Stenele
Kemenespálfa là một thị trấn thuộc hạt Vas, Hungary.
Thị trấn này có diện tích 13,72 km², dân số năm 2010 là 443 người, mật độ 32 người/km².
Tham khảo Hạt Vas Thị trấn của Hungary
Brachyurophis roperi là một loài rắn trong họ Rắn hổ.
Loài này được Kinghorn mô tả khoa học đầu tiên năm 1931.
Chú thích Tham khảo Kinghorn, 1931: Herpetological notes 3.
Records of the Australian Museum, , , (texte intégral).
Brachyurophis Động vật được mô tả năm 1931
Coenagrion lehmanni là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.
Coenagrion lehmanni được Kolenati miêu tả khoa học năm 1856.
Chú thích Tham khảo Coenagrion
Oulimnius major là một loài bọ cánh cứng trong họ Elmidae.
Loài này được Rey miêu tả khoa học năm 1889.
Chú thích Tham khảo Oulimnius
Ammophila argyrocephala là một loài côn trùng cánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila.
Loài này được Arnold miêu tả khoa học đầu tiên năm 1951.
Xem thêm Danh sách các loài trong họ Sphecidae Chú thích Tham khảo Ammophila (Sphecidae)
Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (viết tắt tiếng Anh: KLIA, IATA: KUL, ICAO: WMKK) là sân bay lớn nhất Malaysia và là một trong những sân bay nhộn nhịp nhất châu Á.
Sân bay được xây dựng với kinh phí lên đến 3,5 tỷ USD và được khánh thành ngày 27/6/1998.
Kiến trúc sư người Nhật Bản là Kisho Kurokawa thiết kế sân bay này.
Sân bay cách thủ đô Kuala Lumpur 50 km.
Năm 2009, sân bay này đã phục vụ 29,6 triệu hành khách (thấp hơn mức dự kiến là 35 triệu khách).
Sân bay này có tháp kiểm soát không lưu cao 130 m, cao thứ 2 trong các tháp không lưu (chỉ đứng sau tháp tại Sân bay quốc tế Suvarnabhumi Bangkok) có 2 đường băng rộng 60 m dài hơn 4.000 m, có thể phục vụ 120 chuyến/giờ.
Theo quy hoạch sân bay này sẽ có 4 đường băng.
Công suất nhà ga giai đoạn 2 đến năm là 35 triệu khách/năm và năm 2008-đến 2012 là 45 triệu khách/năm.
Các hàng hàng không và các điểm đến Sân bay này là trung tâm của Malaysia Airlines, và một nhà ga cuối của tuyến Kuala Lumpur-Singapore do hai hãng Malaysia Airlines và Singapore Airlines.
Các hãng hàng không hoạt động tại sân bay này gồm: Hãng hàng không và tuyến bay Hành khách Hàng hóa Thư viện ảnh Liên kết ngoài Website của Kuala Lumpur International Airport Nhà ga vận tải giá rẻ (LCC) - KLIA SkyBus website Tham khảo Kuala Lumpur Kuala Lumpur
Crucianella macrostachya là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo.
Loài này được Boiss.
mô tả khoa học đầu tiên năm 1843.
Chú thích Liên kết ngoài Crucianella Thực vật được mô tả năm 1843
Thi Đình (Đình thí, Điện thí) là một khóa thi nho học cao cấp nhất do triều đình phong kiến tổ chức để tuyển chọn người có tài, học rộng.
Người thi đỗ được bổ nhiệm làm quan chức trong triều chính.
Sau khi thí sinh đỗ khoa thi Hội thì mới được dự thi thi Đình.
Đỗ đầu thi Đình gọi là đình nguyên hay điện nguyên.
Gọi là thi Đình vì thi trong cung điện của vua.
Thể thức thi Đình Gồm 3 bậc (tam giáp) Bậc 1: Đỗ tiến sĩ đệ nhất giáp (tiến sĩ cập đệ).
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
38