metadata
base_model: hiieu/halong_embedding
datasets: []
language: []
library_name: sentence-transformers
metrics:
- cosine_accuracy@1
- cosine_accuracy@3
- cosine_accuracy@5
- cosine_accuracy@10
- cosine_precision@1
- cosine_precision@3
- cosine_precision@5
- cosine_precision@10
- cosine_recall@1
- cosine_recall@3
- cosine_recall@5
- cosine_recall@10
- cosine_ndcg@10
- cosine_mrr@10
- cosine_map@100
pipeline_tag: sentence-similarity
tags:
- sentence-transformers
- sentence-similarity
- feature-extraction
- generated_from_trainer
- dataset_size:659
- loss:MatryoshkaLoss
- loss:MultipleNegativesRankingLoss
widget:
- source_sentence: >-
Thẩm quyền bổ nhiệm Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an được quy định như thế nào?
sentences:
- >-
Điều 34. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp hỗ trợ1. Phát triển khu
công nghiệp hỗ trợ nhằm cụ thể hóa và thực hiện chiến lược, kế hoạch
phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ trong
từng thời kỳ.
2. Hình thành liên kết sản xuất giữa các khu công nghiệp và các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp; đổi mới cơ cấu thu hút đầu tư nước ngoài;
chuyển giao công nghệ, kỹ năng sản xuất tiên tiến, hiện đại thông qua
hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- >-
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm,
khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế1. Các
loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp
thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì
được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ
quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí
hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).
e) Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài
nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt -
Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12
năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và
khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là
Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được
chia.
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý,
bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái
bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy
quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho
người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà
tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng
theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và
lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó
thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế
thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4
Điều này.
đ) Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí
của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).
3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm,
bao gồm:
a) Lệ phí môn bài.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải
nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế
theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp
đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa
đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa
bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường
hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều
thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế
không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
d.2) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại
các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và
tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi
có quyền sử dụng đất.
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
e) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng
lần phát sinh, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3
Điều 7 Nghị định này hoặc người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu
chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất sau đó không xuất khẩu
mà bán trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh mua xe ô
tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước thuộc đối tượng không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phải khai theo từng lần
phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch
thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy
định của pháp luật.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và
tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp; trừ trường hợp người nộp thuế trong tháng phát sinh nhiều lần
thì được khai theo tháng.
e) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài;
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
h) Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh
không thường xuyên.
i) Lệ phí trước bạ (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí
trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ).
k) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản không
thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không
thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.
l) Tiền sử dụng đất.
m) Tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê.
n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
(sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp;
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương
pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều
lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng
lần phát sinh.
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà
thầu nước ngoài.
p) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền
lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
Bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê
khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp
đồng dầu khí. Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà
thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt
Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách
nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng
và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập
phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.
q) Tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí.
r) Khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư
của phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro
tại Lô 09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày Hội đồng Liên doanh
quyết định số tiền kết dư của phần dầu để lại theo Nghị quyết từng kỳ
họp Hội đồng Liên doanh nhưng không chậm hơn ngày 31 tháng 12 hàng năm.
s) Khai tạm tính sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm
nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.
t) Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ
sở hữu phần vốn của nhà nước khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện chi trả cổ tức, lợi nhuận.
Người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước có trách
nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ
tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của nhà nước về ngân sách nhà
nước theo quy định.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có vón góp của nhà nước vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn của nhà
nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan đại diện phần vốn
của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Khai theo từng lần xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu
thô, bao gồm: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt
và khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng của Liên doanh
Vietsovpetro tại Lô 09.1; tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác quy định tại khoản này theo
từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô (bao gồm dầu
thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là ngày
hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời
điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ
chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
(không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển
đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi
thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc
chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Cụ thể như sau:
a) Thuế tài nguyên.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển
nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai
theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo
tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân
bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với
nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với
số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của
pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định
của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định
của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và
các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính
thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải
tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp
thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách
nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến
độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường
hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp
vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào
hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động
sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp
của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp
người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích
lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp
tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại
doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến
thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm
nộp.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ có vốn
góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các
điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp
phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của công ty mẹ về công
ty mẹ.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có vốn góp của công ty mẹ vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi
nhuận theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì công ty mẹ có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản của công ty mẹ để xử lý theo
quy định của pháp luật
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách
nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy
quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát
sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ
chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ
chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách
nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập
do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết
toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy
định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế
cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không
làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp
sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù
trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số
thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu
cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân
tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết
toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không
bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc
doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%
trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động
mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết
toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183
ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân
chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền
cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo
quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu
nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu
trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả
số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện
xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng
đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan
thuế theo quy định.
đ) Các khoản phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí do cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo
quy định tại Điều 12 Nghị định này và phí hải quan).
e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp
trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà
thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu
nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán
theo năm.
g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và
khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của
03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu
so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời
hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn
thiếu vào ngân sách nhà nước.
h) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước
chủ nhà được chia đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô và khí
thiên nhiên; khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng; điều chỉnh
thuế đặc biệt đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên của
Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.
- >-
Điều 6. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện1. Bộ trưởng Bộ Công
an quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Thứ trưởng phụ trách Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền quyết định
miễn nhiệm, cách chức các chức vụ đã ra quyết định bổ nhiệm.
- source_sentence: >-
Tiêu chí xây dựng, thực hiện đề án thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc
tiến thương mại được quy định như thế nào?
sentences:
- >-
Điều 18. Dự án đầu tư, tài sản thuộc dự án đầu tưChủ đầu tư được dùng dự
án đầu tư mà Luật Đầu tư, luật khác liên quan không cấm chuyển nhượng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Chủ đầu tư có thể dùng toàn bộ dự án đầu tư, quyền tài sản của mình về
khai thác, quản lý dự án đầu tư và quyền tài sản khác hoặc tài sản khác
thuộc dự án đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp dự án đầu tư dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là dự án xây
dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án khác mà
theo quy định của pháp luật liên quan phải có Giấy chứng nhận, Quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc căn cứ pháp lý khác thì
việc mô tả trong hợp đồng bảo đảm phải thể hiện được căn cứ pháp lý này.
- >-
Điều 3. Tiêu chí xây dựng, thực hiện đề án thuộc Chương trình cấp quốc
gia về xúc tiến thương mại1. Đề án phải phù hợp với các quy định tại
Điều 8 Nghị định 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
2. Đề án là hoạt động xúc tiến thương mại cho ngành hàng, sản phẩm có
tiềm năng xuất khẩu của quốc gia, vùng kinh tế hoặc từ 02 tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương trở lên; hoặc sản phẩm đã được bảo hộ chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
- >-
Điều 30. Thời hạn của giấy phép hoạt động văn phòng đại diệnGiấy phép
hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày quyết
định cho phép thành lập. Trường hợp gia hạn thì thời hạn không quá 03
năm; cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp
trước đó.
- source_sentence: Có được cho thuê ô tô đang bị thế chấp cho ngân hàng không?
sentences:
- >-
Điều 15. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ươngQuyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong số biên chế được cơ quan
có thẩm quyền giao.
- >-
Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Công ty chứng khoán được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ
sau đây:
a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản
lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách
người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối
hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền
mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc
phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán
chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các
dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và
được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.
3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng
khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu
ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất,
sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn
chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch
chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy
định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này.
5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công
ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy
định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn
bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung
cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp
dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị
trường chứng khoán.
6. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các
quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu
trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp
dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
7. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực
hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho
vốn huy động tại nước ngoài.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn
phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung cấp, việc tạm
ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng
khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
- >-
Điều 321. Quyền của bên thế chấp1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài
sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan
đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng
hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp
này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản
hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi
trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay
thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong
kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế
chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên
thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để
thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
- source_sentence: >-
Sử dụng Giấy đăng ký xe máy đã bị tẩy xóa bị phạt bao nhiêu theo nghị định
100/2019/NĐ-CP?
sentences:
- >-
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu
hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ
chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm
thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng
không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có
tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng,
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không
đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn
biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao
thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu
còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị
tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu
phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong
trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không
do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị
tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện
(không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng
từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
- >-
Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hệ thống ACTS là hệ thống công nghệ thống tin tích hợp do các nước
thành viên ASEAN thiết lập và kết nối, trao đổi thông tin với nhau để
thực hiện thủ tục quá cảnh điện tử, kiểm soát sự vận chuyển hàng hóa quá
cảnh qua lãnh thổ của các nước thành viên ASEAN, hỗ trợ cơ quan hải quan
các nước thành viên ASEAN tính tiền thuế hải quan, tiền bảo lãnh và trao
đổi thông tin thu hồi nợ thuế hải quan trên cơ sở quy định tại Nghị định
thư 7 về hệ thống quá cảnh hải quan (sau đây gọi là Nghị định thư 7).
2. Tờ khai quá cảnh hải quan là tờ khai hải quan điện tử gồm các chỉ
tiêu thông tin mà người khai hải quan phải khai khi thực hiện thủ tục
quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS.
Một tờ khai quá cảnh hải quan chỉ được sử dụng để khai báo cho hàng hóa
quá cảnh được vận chuyển trên một phương tiện vận tải của một hành trình
quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
3. Chứng từ đi kèm hàng hóa quá cảnh (viết tắt là TAD) là tờ khai quá
cảnh hải quan đã được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt và in ra từ Hệ
thống ACTS.
4. Hành trình quá cảnh là hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh từ một
cơ quan hải quan tại điểm đi đến một cơ quan hải quan tại điểm đích
thông qua Hệ thống ACTS.
5. Bảo lãnh quá cảnh là sự đảm bảo của người bảo lãnh về thanh toán tiền
thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình quá cảnh.
6. Bảo lãnh một hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong một
hành trình quá cảnh.
7. Bảo lãnh nhiều hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh của nhiều
hành trình quá cảnh.
8. Người bảo lãnh là pháp nhân hoặc thể nhân cam kết với cơ quan hải
quan nước đi, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến
về việc phải thanh toán bất kỳ khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh
theo yêu cầu của cơ quan hải quan tham gia hành trình vận chuyển hàng
hóa quá cảnh.
9. Người bảo lãnh tại Việt Nam (trong trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất
phát từ Việt Nam qua các nước ASEAN khác) là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng đảm bảo cam kết với cơ quan hải quan Việt Nam, cơ quan hải quan
nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình vận
chuyển hàng hóa quá cảnh.
10. Cơ quan bảo lãnh là cơ quan được các nước thành viên ASEAN tham gia
Nghị định thư 7 chỉ định thực hiện phê duyệt người bảo lãnh và giám sát
việc bảo lãnh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Cơ quan bảo
lãnh tại Việt Nam là cơ quan hải quan.
11. Tiền thuế hải quan là tiền thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản
phí, lệ phí phải nộp phát sinh đối với hàng hóa quá cảnh trong quá trình
vận chuyển.
12. Nợ thuế hải quan là tiền thuế hải quan mà người khai hải quan chưa
nộp vào ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
13. Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan là việc cơ quan hải quan các nước
thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư 7 hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải
quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo yêu cầu
của các nước thành viên ASEAN.
14. Cơ quan thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải
quan hoặc cơ quan yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan tại Việt Nam
là cơ quan hải quan.
15. Bất thường trong hành trình quá cảnh bao gồm: Hàng hóa bị mất mát
hoặc bị phá hủy; hành trình quá cảnh ban đầu bị thay đổi; niêm phong bị
dỡ bỏ trong quá trình quá cảnh hoặc hàng hóa phải chuyển sang phương
tiện vận tải khác vì lý do khách quan ngoài khả năng kiểm soát của người
vận chuyển; tình huống nguy hiểm sắp xảy ra đòi hỏi phải dỡ ngay lập tức
một phần hoặc toàn bộ hàng hóa trên phương tiện vận tải; các trường hợp
khác ảnh hưởng đến việc hoàn thành hoạt động quá cảnh hàng hóa thông qua
Hệ thống ACTS.
16. Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông
qua Hệ thống ACTS là việc di chuyển hàng hóa quá cảnh ra khỏi thủ tục
quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS mà không được sự đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền hoặc không xuất trình được hồ sơ, tài liệu chứng minh hàng
hóa được đặt dưới một chế độ thủ tục hải quan khác.
- >-
Điều 10. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ
có giá1. Trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do
tổ chức tín dụng quy định. Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng
thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.
2. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quy định.
- source_sentence: >-
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông
sentences:
- >-
Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền
trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường
hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng thì
phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu
từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu
từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức
danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng và
đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 12 tháng.
- >-
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h
khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7;
điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền
trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly
tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ
đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo
trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước
đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi
ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm
sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không
có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có
quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi
có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong
ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe
chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ
03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường
đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe
buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển
“Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều
khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu,
trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ
trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ
(trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi
đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng
phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe
chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua
hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối
với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe
khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng
trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt
quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối
với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện
đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3
Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong
hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát
tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị
âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược
chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo
trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi
xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy
định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không
giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại
phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao
thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe;
ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người
điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe
hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô
thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai
bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường,
bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia
cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí
thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành
công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành
công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây
tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi
hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản
7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch
thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm,
khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h,
điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e,
điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3;
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản
9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24
tháng.
- >-
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h,
điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l,
điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I
khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5;
điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ
đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương
tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy
hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều
này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo;
điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ
ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo
trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không
đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng
chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao
nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều
này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không
có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi
có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ
xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân
cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn
bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi
hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên
đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng
cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe,
đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ
xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng
xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu,
đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những
khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô
thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ
(trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi
đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản
3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi
05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt;
trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho
một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi
hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường
xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa
cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi
có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ
19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết
xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo
theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng
khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật
khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe
khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo
khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay
đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che
khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền
trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly
tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g
khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong
ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất
kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực
cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ
giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị
dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có
quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên
đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối
với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự
động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện
tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái
(theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu
dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một
xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6
Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô
bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong
hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển
“Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện
đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe
khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có
nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân
làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy
trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng
phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều)
trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua
dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi
trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử
dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản
3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển
xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo
trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng
cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát
tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có
báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên
đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe,
chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao
thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an
toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường
có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang
điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên
đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường
cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường,
bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia
cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh
dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí
thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành
công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành
công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản
3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản
5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản
6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản
sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm
h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm
g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều
này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi
quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
model-index:
- name: SentenceTransformer based on hiieu/halong_embedding
results:
- task:
type: information-retrieval
name: Information Retrieval
dataset:
name: dim 768
type: dim_768
metrics:
- type: cosine_accuracy@1
value: 0.8403755868544601
name: Cosine Accuracy@1
- type: cosine_accuracy@3
value: 0.9530516431924883
name: Cosine Accuracy@3
- type: cosine_accuracy@5
value: 0.97339593114241
name: Cosine Accuracy@5
- type: cosine_accuracy@10
value: 0.9937402190923318
name: Cosine Accuracy@10
- type: cosine_precision@1
value: 0.8403755868544601
name: Cosine Precision@1
- type: cosine_precision@3
value: 0.32498695878977574
name: Cosine Precision@3
- type: cosine_precision@5
value: 0.19937402190923315
name: Cosine Precision@5
- type: cosine_precision@10
value: 0.10187793427230046
name: Cosine Precision@10
- type: cosine_recall@1
value: 0.8255086071987481
name: Cosine Recall@1
- type: cosine_recall@3
value: 0.9483568075117371
name: Cosine Recall@3
- type: cosine_recall@5
value: 0.9694835680751174
name: Cosine Recall@5
- type: cosine_recall@10
value: 0.9906103286384976
name: Cosine Recall@10
- type: cosine_ndcg@10
value: 0.9203616329682331
name: Cosine Ndcg@10
- type: cosine_mrr@10
value: 0.9003924783267505
name: Cosine Mrr@10
- type: cosine_map@100
value: 0.8962570487812733
name: Cosine Map@100
- task:
type: information-retrieval
name: Information Retrieval
dataset:
name: dim 512
type: dim_512
metrics:
- type: cosine_accuracy@1
value: 0.8466353677621283
name: Cosine Accuracy@1
- type: cosine_accuracy@3
value: 0.9577464788732394
name: Cosine Accuracy@3
- type: cosine_accuracy@5
value: 0.97339593114241
name: Cosine Accuracy@5
- type: cosine_accuracy@10
value: 0.9906103286384976
name: Cosine Accuracy@10
- type: cosine_precision@1
value: 0.8466353677621283
name: Cosine Precision@1
- type: cosine_precision@3
value: 0.3265519040166927
name: Cosine Precision@3
- type: cosine_precision@5
value: 0.19968701095461655
name: Cosine Precision@5
- type: cosine_precision@10
value: 0.10172143974960875
name: Cosine Precision@10
- type: cosine_recall@1
value: 0.8309859154929577
name: Cosine Recall@1
- type: cosine_recall@3
value: 0.9530516431924883
name: Cosine Recall@3
- type: cosine_recall@5
value: 0.9702660406885759
name: Cosine Recall@5
- type: cosine_recall@10
value: 0.9882629107981221
name: Cosine Recall@10
- type: cosine_ndcg@10
value: 0.9219185075588564
name: Cosine Ndcg@10
- type: cosine_mrr@10
value: 0.903049780162456
name: Cosine Mrr@10
- type: cosine_map@100
value: 0.8990806233806006
name: Cosine Map@100
- task:
type: information-retrieval
name: Information Retrieval
dataset:
name: dim 256
type: dim_256
metrics:
- type: cosine_accuracy@1
value: 0.8341158059467919
name: Cosine Accuracy@1
- type: cosine_accuracy@3
value: 0.9514866979655712
name: Cosine Accuracy@3
- type: cosine_accuracy@5
value: 0.971830985915493
name: Cosine Accuracy@5
- type: cosine_accuracy@10
value: 0.9859154929577465
name: Cosine Accuracy@10
- type: cosine_precision@1
value: 0.8341158059467919
name: Cosine Precision@1
- type: cosine_precision@3
value: 0.32446531038080334
name: Cosine Precision@3
- type: cosine_precision@5
value: 0.19906103286384974
name: Cosine Precision@5
- type: cosine_precision@10
value: 0.10125195618153363
name: Cosine Precision@10
- type: cosine_recall@1
value: 0.8192488262910798
name: Cosine Recall@1
- type: cosine_recall@3
value: 0.94679186228482
name: Cosine Recall@3
- type: cosine_recall@5
value: 0.9679186228482003
name: Cosine Recall@5
- type: cosine_recall@10
value: 0.9835680751173709
name: Cosine Recall@10
- type: cosine_ndcg@10
value: 0.9144355617815559
name: Cosine Ndcg@10
- type: cosine_mrr@10
value: 0.8943202424423079
name: Cosine Mrr@10
- type: cosine_map@100
value: 0.8909499920463744
name: Cosine Map@100
- task:
type: information-retrieval
name: Information Retrieval
dataset:
name: dim 128
type: dim_128
metrics:
- type: cosine_accuracy@1
value: 0.8231611893583725
name: Cosine Accuracy@1
- type: cosine_accuracy@3
value: 0.945226917057903
name: Cosine Accuracy@3
- type: cosine_accuracy@5
value: 0.9608763693270735
name: Cosine Accuracy@5
- type: cosine_accuracy@10
value: 0.9780907668231612
name: Cosine Accuracy@10
- type: cosine_precision@1
value: 0.8231611893583725
name: Cosine Precision@1
- type: cosine_precision@3
value: 0.32290036515388626
name: Cosine Precision@3
- type: cosine_precision@5
value: 0.19718309859154926
name: Cosine Precision@5
- type: cosine_precision@10
value: 0.1004694835680751
name: Cosine Precision@10
- type: cosine_recall@1
value: 0.809076682316119
name: Cosine Recall@1
- type: cosine_recall@3
value: 0.9413145539906104
name: Cosine Recall@3
- type: cosine_recall@5
value: 0.9577464788732394
name: Cosine Recall@5
- type: cosine_recall@10
value: 0.9757433489827856
name: Cosine Recall@10
- type: cosine_ndcg@10
value: 0.9076234150167188
name: Cosine Ndcg@10
- type: cosine_mrr@10
value: 0.8868668802941102
name: Cosine Mrr@10
- type: cosine_map@100
value: 0.885030656138015
name: Cosine Map@100
- task:
type: information-retrieval
name: Information Retrieval
dataset:
name: dim 64
type: dim_64
metrics:
- type: cosine_accuracy@1
value: 0.7715179968701096
name: Cosine Accuracy@1
- type: cosine_accuracy@3
value: 0.9233176838810642
name: Cosine Accuracy@3
- type: cosine_accuracy@5
value: 0.9530516431924883
name: Cosine Accuracy@5
- type: cosine_accuracy@10
value: 0.97339593114241
name: Cosine Accuracy@10
- type: cosine_precision@1
value: 0.7715179968701096
name: Cosine Precision@1
- type: cosine_precision@3
value: 0.31507563901930097
name: Cosine Precision@3
- type: cosine_precision@5
value: 0.1956181533646322
name: Cosine Precision@5
- type: cosine_precision@10
value: 0.09999999999999999
name: Cosine Precision@10
- type: cosine_recall@1
value: 0.7566510172143975
name: Cosine Recall@1
- type: cosine_recall@3
value: 0.918622848200313
name: Cosine Recall@3
- type: cosine_recall@5
value: 0.9499217527386542
name: Cosine Recall@5
- type: cosine_recall@10
value: 0.9710485133020345
name: Cosine Recall@10
- type: cosine_ndcg@10
value: 0.8787550931220411
name: Cosine Ndcg@10
- type: cosine_mrr@10
value: 0.8510252875276347
name: Cosine Mrr@10
- type: cosine_map@100
value: 0.8479768095805811
name: Cosine Map@100
Then you can load this model and run inference.