question
stringlengths 10
248
| syllogysim_answer
stringlengths 265
19.5k
| domain
stringclasses 43
values | refs
sequencelengths 1
11
| reference_texts
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|---|
Niêm phong hải quan có phải là phương thức giám sát hải quan hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 38 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định về đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan như sau:
Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
.....
Với câu hỏi: Niêm phong hải quan có phải là phương thức giám sát hải quan hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, việc giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
- Niêm phong hải quan;
- Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Do đó niêm phong hải quan là một trong các phương thức của việc giám sát hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 38 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 38 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nGiám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:\na) Niêm phong hải quan;\nb) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;\nc) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:\na) Niêm phong hải quan;\nb) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;\nc) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.",
"citation": "Khoản 2 Điều 38 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Bảo đảm nguyên trạng của niêm phong hải quan có phải là trách nhiệm của người khai hải quan hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 40 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 40 Luật Hải quan 2014 quy định về trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan như sau:
Trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan
1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan.
4. Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.
5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu.
6. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.
Với câu hỏi: Bảo đảm nguyên trạng của niêm phong hải quan có phải là trách nhiệm của người khai hải quan hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, việc bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan là trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan.
Do đó, người khai hải quan có trách nhiệm phải bảo đảm nguyên trạng của niêm phong hải quan. Trường hợp có xảy ra vi phạm thì có thể bị xử phạt theo quy định. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 40 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 40 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan\n1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này.\n2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.\n3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan.\n4. Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.\n5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu.\n6. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan\n1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này.\n2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.\n3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan.\n4. Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.\n5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu.\n6. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.",
"citation": "Điều 40 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Khi làm thủ tục nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà thương nhân phải xuất trình những giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-BCT
Căn cứ Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-BCT giải thích thì Thuốc lá điếu là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được dùng để hút.
Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 37/2013/TT-BCT quy định thủ tục nhập khẩu như sau:
Thủ tục nhập khẩu
1. Khi làm thủ tục nhập khẩu, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan, thương nhân phải xuất trình cho cơ quan Hải quan 1 (một) bản chính Đơn đăng ký nhập khẩu tự động thuốc lá điếu, xì gà đã được Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương xác nhận và 1 (một) Bản công bố hợp quy (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) hoặc 1 (một) Bản công bố phù hợp an toàn thực phẩm (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) theo quy định pháp luật hiện hành. Đối với trường hợp lô hàng nhập khẩu quy định tại khoản 4, Điều 7 của Thông tư này, thương nhân phải xuất trình thêm 1 (một) Giấy chứng nhận phân tích mẫu (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Thuốc lá điếu, xì gà chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.
Với câu hỏi: Khi làm thủ tục nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà thương nhân phải xuất trình những giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Theo quy định trên, khi làm thủ tục nhập khẩu thuốc lá điếu, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan, thương nhân phải xuất trình cho cơ quan Hải quan những giấy tờ bao gồm:
- Hồ sơ nhập khẩu.
- 01 bản chính Đơn đăng ký nhập khẩu tự động thuốc lá điếu đã được Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương xác nhận;
- Và 01 Bản công bố hợp quy (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) hoặc 01 Bản công bố phù hợp an toàn thực phẩm (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) theo quy định pháp luật hiện hành.
Đối với trường hợp lô hàng nhập khẩu quy định tại khoản 4, Điều 7 của Thông tư này, thương nhân phải xuất trình thêm 01 Giấy chứng nhận phân tích mẫu (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Lưu ý: Thuốc lá điếu chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-BCT nhập khẩu thuốc lá điếu xì gà mới nhất\nGiải thích từ ngữ\n“Thuốc lá điếu, xì gà” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được dùng để hút.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "30/12/2013",
"sign_number": "37/2013/TT-BCT",
"signer": "Trần Tuấn Anh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Giải thích từ ngữ\n“Thuốc lá điếu, xì gà” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được dùng để hút.",
"citation": "Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-BCT nhập khẩu thuốc lá điếu xì gà mới nhất"
}
] |
Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
b) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;
d) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
e) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;
g) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;
h) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.
....
Với câu hỏi: Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp nào?
Ta có kết luận: Như vậy, cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
- Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
- Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;
- Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;
- Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
- Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;
- Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;
- Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 52 Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất\nCơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:\na) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;\nb) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;\nc) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;\nd) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;\nđ) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;\ne) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;\ng) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;\nh) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/06/2019",
"sign_number": "38/2019/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:\na) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;\nb) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;\nc) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;\nd) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;\nđ) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;\ne) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;\ng) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;\nh) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 1 Điều 52 Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất"
}
] |
Thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan là bao nhiêu năm? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014
Tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
....
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
Với câu hỏi: Thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan là bao nhiêu năm?
Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNgười khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:\na) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;\nđ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;\ne) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;\ng) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:\na) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;\nđ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;\ne) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;\ng) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"citation": "Khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Hàng hóa nào được miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trước thông quan? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 22 Nghị định 85/2019/NĐ-CP
Tại Điều 22 Nghị định 85/2019/NĐ-CP có quy định về các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan như sau:
Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan
1. Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Hàng hóa nhập khẩu trong danh mục và định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
c) Hành lý của người nhập cảnh trong định mức miễn thuế;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
3. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.
Với câu hỏi: Hàng hóa nào được miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trước thông quan?
Ta có kết luận: Như vậy, hàng hóa được miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trước thông quan bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Lưu ý: Hàng hóa được miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trước thông quan trên không áp dụng trong trường hợp:
- Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường;
- Ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 22 Nghị định 85/2019/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 22 Nghị định 85/2019/NĐ-CP thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia ASEAN mới nhất\nCác trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan\n1. Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Hàng hóa nhập khẩu trong danh mục và định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;\nc) Hành lý của người nhập cảnh trong định mức miễn thuế;\nd) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.\n3. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;\nc) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.\n4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "14/11/2019",
"sign_number": "85/2019/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan\n1. Các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Hàng hóa nhập khẩu trong danh mục và định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;\nc) Hành lý của người nhập cảnh trong định mức miễn thuế;\nd) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.\n3. Ngoài trường hợp được miễn kiểm tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\nb) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;\nc) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.\n4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.",
"citation": "Điều 22 Nghị định 85/2019/NĐ-CP thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia ASEAN mới nhất"
}
] |
Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên về thủ tục hải quan gồm những giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên như sau:
Thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
e) Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp.
.....
Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên về thủ tục hải quan gồm những giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên về thủ tục hải quan gồm những giấy tờ sau đây:
- Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính, tải về
- Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
- Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
- Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
- Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
- Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
- Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nHồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nb) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nc) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nd) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;\nđ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;\ne) Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;\ng) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;\nh) Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/01/2015",
"sign_number": "08/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nb) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nc) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nd) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;\nđ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;\ne) Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;\ng) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;\nh) Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp.",
"citation": "Khoản 1 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất"
}
] |
Doanh nghiệp chưa thực hiện đúng trách nhiệm bị tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên bao nhiêu ngày? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên như sau:
Thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
.....
3. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày.
....
Với câu hỏi: Doanh nghiệp chưa thực hiện đúng trách nhiệm bị tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên bao nhiêu ngày?
Ta có kết luận: Như vậy, trường hợp chưa thực hiện đúng trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên thì bị tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nTạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/01/2015",
"sign_number": "08/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày.",
"citation": "Khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất"
}
] |
Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống có hiệu lực bao nhiêu tháng? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 7 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT
Tại Điều 7 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT có quy định về hiệu lực giấy phép nhập khẩu thủy sản sống như sau:
Hiệu lực giấy phép nhập khẩu thủy sản sống
1. Hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí, nghiên cứu khoa học căn cứ trên đề xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc kết quả đánh giá rủi ro nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.
2. Hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm căn cứ trên đề xuất của tổ chức, cá nhân và kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm nhưng không quá thời điểm kết thúc hội chợ, triển lãm.
Với câu hỏi: Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống có hiệu lực bao nhiêu tháng?
Ta có kết luận: Như vậy, giấy phép nhập khẩu thủy sản sống có hiệu lực tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp.
Tuy nhiên đối với trường hợp giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thì hiệu lực của giấy phép sẽ theo đề xuất của tổ chức, cá nhân và kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm nhưng không quá thời điểm kết thúc hội chợ, triển lãm. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 7 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT"
] | [
{
"text": "Điều 7 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT trình tự thủ tục đánh giá rủi ro cấp phép nhập khẩu thủy sản sống mới nhất\nHiệu lực giấy phép nhập khẩu thủy sản sống\n1. Hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí, nghiên cứu khoa học căn cứ trên đề xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc kết quả đánh giá rủi ro nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.\n2. Hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm căn cứ trên đề xuất của tổ chức, cá nhân và kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm nhưng không quá thời điểm kết thúc hội chợ, triển lãm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "15/11/2018",
"sign_number": "25/2018/TT-BNNPTNT",
"signer": "Phùng Đức Tiến",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Hiệu lực giấy phép nhập khẩu thủy sản sống\n1. Hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí, nghiên cứu khoa học căn cứ trên đề xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc kết quả đánh giá rủi ro nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.\n2. Hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm căn cứ trên đề xuất của tổ chức, cá nhân và kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm nhưng không quá thời điểm kết thúc hội chợ, triển lãm.",
"citation": "Điều 7 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT trình tự thủ tục đánh giá rủi ro cấp phép nhập khẩu thủy sản sống mới nhất"
}
] |
Người khai hải quan có được quyền yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 18 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 18 Luật Hải quan 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
.....
Với câu hỏi: Người khai hải quan có được quyền yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra?
Ta có kết luận: Theo quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan thì người khai hải quan được quyền yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 18 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 18 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của người khai hải quan\n1. Người khai hải quan có quyền:\na) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;\nb) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;\nc) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;\nd) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;\nđ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;\ne) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;\ng) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\n2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:\na) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;\nđ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;\ne) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;\ng) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan\n1. Người khai hải quan có quyền:\na) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;\nb) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;\nc) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;\nd) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;\nđ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;\ne) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;\ng) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\n2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:\na) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;\nđ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;\ne) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;\ng) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.",
"citation": "Điều 18 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Với câu hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm có:
- Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
- Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
- Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa\n1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.\n2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.\n5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.\n6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.\n7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.\n8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "08/03/2018",
"sign_number": "31/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa\n1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.\n2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.\n5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.\n6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.\n7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.\n8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.",
"citation": "Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất"
}
] |
Đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC
Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC
Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC quy định về đại lý làm thủ tục hải quan như sau:
Đại lý làm thủ tục hải quan
1. Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.
2. Đại lý làm thủ tục hải quan (người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng. Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng. Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định trách nhiệm của các bên khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của đại lý làm thủ tục hải quan ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.
....
Với câu hỏi: Đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi nào?
Ta có kết luận: Như vậy, đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định trách nhiệm của các bên khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC",
"Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nĐiều 5\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Đại lý làm thủ tục hải quan",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/04/2019",
"sign_number": "22/2019/TT-BTC",
"signer": "Vũ Thị Mai",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Điều 5\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Đại lý làm thủ tục hải quan",
"citation": "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất"
}
] |
Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC
điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC
Căn cứ quy định điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC quy định về tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan như sau:
Tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
....
2. Chấm dứt hoạt động
a) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a.1) Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
a.2) Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;
a.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
a.4) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;
a.5) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp quy định tại tiết a.4 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;
a.6) Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật phá sản;
a.7) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
.....
Với câu hỏi: Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?
Ta có kết luận: Như vậy, đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;
- Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định sau đây mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;
+ Hoạt động không đảm bảo các điều kiện theo quy định hoặc không hoạt động đúng tên và địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan;
+ Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện thông báo cho Tổng cục Hải quan thực hiện thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan hoặc trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.
+ Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan theo quy định trong 03 lần liên tiếp;
- Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động. mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;
- Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phá sản.
- Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động; | xuat-nhap-khau | [
"khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC",
"điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nĐiều 7\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 7. Tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "16/04/2019",
"sign_number": "22/2019/TT-BTC",
"signer": "Vũ Thị Mai",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Điều 7\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 7. Tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan",
"citation": "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất"
},
{
"text": "Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ cấp thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan mới nhất\nĐại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na.1) Có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế hoặc thông đồng với chủ hàng để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;\na.2) Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan hải quan trong 03 lần liên tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;\na.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\na.4) Thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này;\na.5) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "30/01/2015",
"sign_number": "12/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na.1) Có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế hoặc thông đồng với chủ hàng để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;\na.2) Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan hải quan trong 03 lần liên tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;\na.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\na.4) Thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này;\na.5) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động.",
"citation": "Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ cấp thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan mới nhất"
}
] |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP
khoản 4 Điều 21 Nghị định 131/2022/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 4 Điều 21 Nghị định 131/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm như sau:
Thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:
a) Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
c) Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;
d) Văn hóa phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;
đ) Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.
.....
Với câu hỏi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp nào?
Ta có kết luận: Như vậy, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau đây:
- Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
- Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;
- Văn hóa phẩm bị nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;
- Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP",
"khoản 4 Điều 21 Nghị định 131/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất\nBộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:\na) Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;\nb) Phim điện ảnh, phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên;\nc) Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;\nd) Văn hóa phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;\nđ) Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/04/2012",
"sign_number": "32/2012/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:\na) Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;\nb) Phim điện ảnh, phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên;\nc) Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;\nd) Văn hóa phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;\nđ) Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.",
"citation": "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 4 Điều 21 Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh mới nhất\nBãi bỏ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8, cụm từ “bản dịch tóm tắt nội dung phim” tại điểm b khoản 2 Điều 9 tại Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "31/12/2022",
"sign_number": "131/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Bãi bỏ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8, cụm từ “bản dịch tóm tắt nội dung phim” tại điểm b khoản 2 Điều 9 tại Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.",
"citation": "Khoản 4 Điều 21 Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh mới nhất"
}
] |
Quy định về giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 10 Nghị định 32/2012/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 32/2012/NĐ-CP quy định về giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm như sau:
Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.
3. Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để quyết định việc cấp phép nhập khẩu, thời hạn cấp phép có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
4. Trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
5. Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.
Với câu hỏi: Quy định về giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm như thế nào?
Ta có kết luận: Theo đó giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm được quy định như sau:
- Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.
- Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để quyết định việc cấp phép nhập khẩu, thời hạn cấp phép có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
- Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 10 Nghị định 32/2012/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 10 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất\nGiấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm\n1. Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước.\n2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.\n3. Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để quyết định việc cấp phép nhập khẩu, thời hạn cấp phép có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.\n4. Trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.\n5. Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/04/2012",
"sign_number": "32/2012/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm\n1. Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước.\n2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.\n3. Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để quyết định việc cấp phép nhập khẩu, thời hạn cấp phép có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.\n4. Trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.\n5. Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.",
"citation": "Điều 10 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm như sau:
Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);
b) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
c) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).
.....
Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);
- Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
- Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có). | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (01 bộ):\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);\nb) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;\nc) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/04/2012",
"sign_number": "32/2012/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (01 bộ):\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);\nb) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;\nc) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).",
"citation": "Khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất"
}
] |
Thời hạn kiểm tra sau thông quan là bao nhiêu ngày? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 80 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 80 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan như sau:
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
....
2. Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
a) Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;
b) Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
....
Với câu hỏi: Thời hạn kiểm tra sau thông quan là bao nhiêu ngày?
Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc.
Trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 80 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 80 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn kiểm tra sau thông quan:\na) Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;\nb) Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời hạn kiểm tra sau thông quan:\na) Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;\nb) Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.",
"citation": "Khoản 2 Điều 80 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Cá nhân Việt Nam kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế có được phép thuê kho ngoại quan không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định thuê khoa ngoại quan như sau:
Thuê kho ngoại quan
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;
b) Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
Với câu hỏi: Cá nhân Việt Nam kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế có được phép thuê kho ngoại quan không?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định về thuê kho ngoại quan thì cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế được phép thuê kho ngoại quan. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nĐối tượng được phép thuê kho ngoại quan:\na) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;\nb) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/01/2015",
"sign_number": "08/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:\na) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;\nb) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.",
"citation": "Khoản 1 Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất"
}
] |
Trị giá hải quan có phải là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
24. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
25. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.
.....
Với câu hỏi: Trị giá hải quan có phải là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nTrị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.",
"citation": "Khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Nguyên tắc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC
khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC
Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:
Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên tắc:
a) Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
b) Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản chi phí nêu tại khoản 2 Điều này được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chi phí chưa được tính chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các cách sau:
c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;
c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.
.....
Với câu hỏi: Nguyên tắc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, nguyên tắc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định như sau:
- Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
- Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.
- Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản chi phí nêu tại phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chi phí chưa được tính chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các cách sau:
- Theo giá bán của từng loại hàng hóa;
- Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC",
"khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nNguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu\n1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Phương pháp xác định:\na) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu;\nb) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a khoản này, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá, sau khi quy đổi về giá bán tính đến cửa khẩu xuất. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "25/03/2015",
"sign_number": "39/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu\n1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Phương pháp xác định:\na) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu;\nb) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a khoản này, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá, sau khi quy đổi về giá bán tính đến cửa khẩu xuất. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất.",
"citation": "Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\n1. Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung tự kê khai và tự xác định trị giá hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, việc nộp các chứng từ, tài liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này; tham vấn để trao đổi, làm rõ nghi vấn của cơ quan hải quan liên quan đến trị giá hải quan do người khai hải quan tự xác định; yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá hải quan, cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị giá hải quan trong trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.\n2. Khi kiểm tra việc khai báo và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu có liên quan đến phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này để chứng minh tính chính xác, tính trung thực của trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định.\nCơ quan hải quan xác định trị giá hải quan trong các trường hợp sau:\na) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này;\nb) Đủ cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định;\nc) Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định không phù hợp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "30/08/2019",
"sign_number": "60/2019/TT-BTC",
"signer": "Vũ Thị Mai",
"type": "Thông tư"
},
"content": "1. Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung tự kê khai và tự xác định trị giá hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, việc nộp các chứng từ, tài liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này; tham vấn để trao đổi, làm rõ nghi vấn của cơ quan hải quan liên quan đến trị giá hải quan do người khai hải quan tự xác định; yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá hải quan, cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị giá hải quan trong trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.\n2. Khi kiểm tra việc khai báo và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu có liên quan đến phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này để chứng minh tính chính xác, tính trung thực của trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định.\nCơ quan hải quan xác định trị giá hải quan trong các trường hợp sau:\na) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này;\nb) Đủ cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định;\nc) Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định không phù hợp.",
"citation": "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC
khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC
Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:
Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
....
6. Xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt
Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều này.
Với câu hỏi: Việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo.
Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC",
"khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nNguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu\n1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Phương pháp xác định:\na) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu;\nb) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a khoản này, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá, sau khi quy đổi về giá bán tính đến cửa khẩu xuất. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "25/03/2015",
"sign_number": "39/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu\n1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Phương pháp xác định:\na) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu;\nb) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a khoản này, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá, sau khi quy đổi về giá bán tính đến cửa khẩu xuất. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất.",
"citation": "Điều 4 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\n1. Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung tự kê khai và tự xác định trị giá hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, việc nộp các chứng từ, tài liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này; tham vấn để trao đổi, làm rõ nghi vấn của cơ quan hải quan liên quan đến trị giá hải quan do người khai hải quan tự xác định; yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá hải quan, cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị giá hải quan trong trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.\n2. Khi kiểm tra việc khai báo và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu có liên quan đến phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này để chứng minh tính chính xác, tính trung thực của trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định.\nCơ quan hải quan xác định trị giá hải quan trong các trường hợp sau:\na) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này;\nb) Đủ cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định;\nc) Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định không phù hợp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "30/08/2019",
"sign_number": "60/2019/TT-BTC",
"signer": "Vũ Thị Mai",
"type": "Thông tư"
},
"content": "1. Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung tự kê khai và tự xác định trị giá hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, việc nộp các chứng từ, tài liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này; tham vấn để trao đổi, làm rõ nghi vấn của cơ quan hải quan liên quan đến trị giá hải quan do người khai hải quan tự xác định; yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá hải quan, cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị giá hải quan trong trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.\n2. Khi kiểm tra việc khai báo và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ, tài liệu có liên quan đến phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư này để chứng minh tính chính xác, tính trung thực của trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định.\nCơ quan hải quan xác định trị giá hải quan trong các trường hợp sau:\na) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này;\nb) Đủ cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định;\nc) Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định không phù hợp.",
"citation": "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Hàng hóa nào được gửi kho ngoại quan? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan như sau:
Hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.
Với câu hỏi: Hàng hóa nào được gửi kho ngoại quan?
Ta có kết luận: Như vậy, hàng hóa được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan là hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan theo quy định.
Trong đó có các mặt hàng sau:
Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
- Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
- Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
- Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
- Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
Lưu ý: Các loại hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:
- Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
- Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
- Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Bên cạnh đó căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nHàng hóa gửi kho ngoại quan\n1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.\n2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:\na) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;\nb) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;\nc) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.\n3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:\na) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;\nb) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.\n4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:\na) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;\nb) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;\nc) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.\nNgoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/01/2015",
"sign_number": "08/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hàng hóa gửi kho ngoại quan\n1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.\n2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:\na) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;\nb) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;\nc) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.\n3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:\na) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;\nb) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.\n4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:\na) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;\nb) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;\nc) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.\nNgoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.",
"citation": "Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất"
}
] |
Hồ sơ đề nghị giảm thuế nhập khẩu gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP
khoản 16 và khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 và khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
....
2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;
c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.
d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.
....
Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị giảm thuế nhập khẩu gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ đề nghị giảm thuế nhập khẩu gồm có:
- Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, tải về hoặc Công văn đề nghị giảm thuế, tải về (1 bản chính)
- Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có),
Lưu ý: Trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm;
- Hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;
- Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy;
- 01 bản chính văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu:
+ Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn;
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
+ Ban quản lý khu công nghiệp;
+ Ban quản lý khu chế xuất;
+ Ban quản lý khu kinh tế;
+ Ban quản lý cửa khẩu;
+ Cảng vụ hàng hải;
+ Cảng vụ hàng không.
- Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP",
"khoản 16 và khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu mới nhất\nHồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:\na) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\nc) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.\nBiên bản, văn bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;\nd) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: nộp 01 bản chính.\nGiấy chứng nhận giám định phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/09/2016",
"sign_number": "134/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:\na) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\nc) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.\nBiên bản, văn bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;\nd) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: nộp 01 bản chính.\nGiấy chứng nhận giám định phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.",
"citation": "Khoản 2 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan nào để làm thủ tục giảm thuế? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP
Căn cứ quy định điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
...
3. Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;
...
Với câu hỏi: Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan nào để làm thủ tục giảm thuế?
Ta có kết luận: Như vậy, người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại. | xuat-nhap-khau | [
"điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu mới nhất\nNgười nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/09/2016",
"sign_number": "134/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;",
"citation": "Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP gồm các tài liệu gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 18 Nghị định 77/2023/NĐ-CP
Tại Điều 18 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang như sau:
Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang
1. Tùy theo phân công quản lý tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này, thương nhân nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (01 bản sao có xác thực của thương nhân).
c) Văn bản của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang xác nhận hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Đơn đề nghị của thương nhân là hàng hóa đã được doanh nghiệp này đăng ký khi đề nghị cấp Mã số tân trang (01 bản chính kèm theo bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản chính không phải là tiếng Việt, được ký xác thực bởi đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).
d) Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo giấy phép đã được cấp trước đó theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).
...
Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP gồm các tài liệu gì?
Ta có kết luận: Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP gồm có:
[1] Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang (bản chính)
[2] Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
[3] Văn bản của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang xác nhận hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Đơn đề nghị của thương nhân là hàng hóa đã được doanh nghiệp này đăng ký khi đề nghị cấp Mã số tân trang
[4] Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo giấy phép đã được cấp trước đó | xuat-nhap-khau | [
"Điều 18 Nghị định 77/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 18 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất\nHồ sơ, quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang\n1. Tùy theo phân công quản lý tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này, thương nhân nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (01 bản sao có xác thực của thương nhân).\nc) Văn bản của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang xác nhận hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Đơn đề nghị của thương nhân là hàng hóa đã được doanh nghiệp này đăng ký khi đề nghị cấp Mã số tân trang (01 bản chính kèm theo bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản chính không phải là tiếng Việt, được ký xác thực bởi đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).\nd) Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo giấy phép đã được cấp trước đó theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).\n2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu mới cùng chủng loại với hàng hóa tân trang đang được quản lý nhập khẩu theo hình thức giấy phép hoặc các hình thức khác đòi hỏi phải có sự chấp thuận hoặc ghi nhận của cơ quan quản lý trước khi nhập khẩu, thương nhân phải nộp bổ sung các tài liệu, chứng từ khác mà chế độ quản lý đó quy định, nếu có.\n3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thông báo bằng văn bản cho thương nhân để bổ sung, hoàn thiện.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang cho thương nhân. Trường hợp không cấp, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n5. Trường hợp hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại với hàng hóa tân trang đang được quản lý nhập khẩu theo hình thức giấy phép hoặc các hình thức khác đòi hỏi phải có sự chấp thuận hoặc ghi nhận của cơ quan quản lý trước khi nhập khẩu và chế độ quản lý đó quy định thời hạn xử lý hồ sơ dài hơn thời hạn nêu tại khoản 4 Điều này thì áp dụng thời hạn theo quy định đó.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "02/11/2023",
"sign_number": "77/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang\n1. Tùy theo phân công quản lý tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này, thương nhân nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (01 bản sao có xác thực của thương nhân).\nc) Văn bản của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang xác nhận hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Đơn đề nghị của thương nhân là hàng hóa đã được doanh nghiệp này đăng ký khi đề nghị cấp Mã số tân trang (01 bản chính kèm theo bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản chính không phải là tiếng Việt, được ký xác thực bởi đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).\nd) Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo giấy phép đã được cấp trước đó theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).\n2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu mới cùng chủng loại với hàng hóa tân trang đang được quản lý nhập khẩu theo hình thức giấy phép hoặc các hình thức khác đòi hỏi phải có sự chấp thuận hoặc ghi nhận của cơ quan quản lý trước khi nhập khẩu, thương nhân phải nộp bổ sung các tài liệu, chứng từ khác mà chế độ quản lý đó quy định, nếu có.\n3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thông báo bằng văn bản cho thương nhân để bổ sung, hoàn thiện.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang cho thương nhân. Trường hợp không cấp, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n5. Trường hợp hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại với hàng hóa tân trang đang được quản lý nhập khẩu theo hình thức giấy phép hoặc các hình thức khác đòi hỏi phải có sự chấp thuận hoặc ghi nhận của cơ quan quản lý trước khi nhập khẩu và chế độ quản lý đó quy định thời hạn xử lý hồ sơ dài hơn thời hạn nêu tại khoản 4 Điều này thì áp dụng thời hạn theo quy định đó.",
"citation": "Điều 18 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất"
}
] |
Nhập khẩu hàng hóa tân trang có băt buộc phải có giấy phép nhập khẩu không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP
Tại Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang như sau:
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang
1. Hàng hóa tân trang chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này (sau đây gọi là cơ quan cấp giấy phép).
2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang bao gồm:
a) Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng.
b) Giấy phép nhập khẩu có thời hạn.
3. Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được cấp cho hàng hóa tân trang trong những lần đầu mà hàng hóa này nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Hàng hóa tân trang cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng và thuộc cùng doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau), sẽ được chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn.
...
Với câu hỏi: Nhập khẩu hàng hóa tân trang có băt buộc phải có giấy phép nhập khẩu không?
Ta có kết luận: Theo đó, để nhập khẩu hàng hóa tân trang vào Việt Nam thì cần có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật (Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Theo quy định thì có những loại giấy phép nhập khẩu sau:
- Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng.
- Giấy phép nhập khẩu có thời hạn. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất\nGiấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang\n1. Hàng hóa tân trang chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này (sau đây gọi là cơ quan cấp giấy phép).\n2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang bao gồm:\na) Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng.\nb) Giấy phép nhập khẩu có thời hạn.\n3. Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được cấp cho hàng hóa tân trang trong những lần đầu mà hàng hóa này nhập khẩu vào Việt Nam.\n4. Hàng hóa tân trang cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng và thuộc cùng doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau), sẽ được chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn.\n5. Cơ quan cấp giấy phép quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu có thời hạn nhưng không ít hơn 12 tháng.\n6. Giấy phép nhập khẩu có thời hạn không hạn chế số lượng hàng hóa tân trang nhập khẩu theo giấy phép trong thời hạn hiệu lực của giấy phép.\n7. Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được áp dụng trở lại khi:\na) Hết thời hạn đình chỉ Mã số tân trang.\nb) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang bị thu hồi, sau đó được cấp lại Mã số tân trang.\n8. Với các trường hợp nêu tại khoản 7 Điều này, chỉ chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn sau ít nhất 10 lần cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hay cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau với cùng một loại hàng hóa tân trang (cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng) và thuộc cùng một doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "02/11/2023",
"sign_number": "77/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang\n1. Hàng hóa tân trang chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này (sau đây gọi là cơ quan cấp giấy phép).\n2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang bao gồm:\na) Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng.\nb) Giấy phép nhập khẩu có thời hạn.\n3. Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được cấp cho hàng hóa tân trang trong những lần đầu mà hàng hóa này nhập khẩu vào Việt Nam.\n4. Hàng hóa tân trang cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng và thuộc cùng doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau), sẽ được chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn.\n5. Cơ quan cấp giấy phép quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu có thời hạn nhưng không ít hơn 12 tháng.\n6. Giấy phép nhập khẩu có thời hạn không hạn chế số lượng hàng hóa tân trang nhập khẩu theo giấy phép trong thời hạn hiệu lực của giấy phép.\n7. Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được áp dụng trở lại khi:\na) Hết thời hạn đình chỉ Mã số tân trang.\nb) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang bị thu hồi, sau đó được cấp lại Mã số tân trang.\n8. Với các trường hợp nêu tại khoản 7 Điều này, chỉ chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn sau ít nhất 10 lần cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hay cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau với cùng một loại hàng hóa tân trang (cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng) và thuộc cùng một doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).",
"citation": "Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất"
}
] |
Trị giá hải quan được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 86 Luật Hải quan 2014
khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014
Căn cứ quy định Điều 86 Luật Hải quan 2014 bị bãi bỏ bởi Điểm e khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về trị giá hải quan như sau:
Trị giá hải quan
1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Với câu hỏi: Trị giá hải quan được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, trị giá hải quan được quy định như sau:
- Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
- Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 86 Luật Hải quan 2014",
"khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014"
] | [
{
"text": "Điều 86 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nTrị giá hải quan\n1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.\n3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trị giá hải quan\n1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.\n3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"citation": "Điều 86 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 99 Luật Hải quan 2014
khoản 2 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Căn cứ quy định Điều 99 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nội dung quản lý nhà nước về hải quan như sau:
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Với câu hỏi: Nội dung quản lý nhà nước về hải quan được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
- Thống kê nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
- Hợp tác quốc tế về hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 99 Luật Hải quan 2014",
"khoản 2 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018"
] | [
{
"text": "Điều 99 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về hải quan\nNội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:\n1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;\n3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;\n4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;\n5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;\n6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;\n7. Thống kê nhà nước về hải quan;\n8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;\n9. Hợp tác quốc tế về hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Nội dung quản lý nhà nước về hải quan\nNội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:\n1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;\n3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;\n4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;\n5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;\n6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;\n7. Thống kê nhà nước về hải quan;\n8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;\n9. Hợp tác quốc tế về hải quan.",
"citation": "Điều 99 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 97 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 97 Luật Hải quan 2014 quy định về hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó.
3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Với câu hỏi: Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
- Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
- Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó.
- Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 97 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 97 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.\n2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó.\n3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.\n2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó.\n3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.",
"citation": "Điều 97 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Có thể nộp hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ qua các hình thức nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT
Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký phân loại doanh nghiệp như sau:
Đăng ký phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:
1. Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
2. Hình thức trực tiếp:
a) Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.
Hồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.
....
Với câu hỏi: Có thể nộp hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ qua các hình thức nào?
Ta có kết luận: Như vậy, có thể nộp hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ qua các hình thức sau:
- Hình thức trực tuyến:
Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
- Hình thức trực tiếp:
Doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT"
] | [
{
"text": "Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ mới nhất\nĐăng ký phân loại doanh nghiệp\nDoanh nghiệp đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:\n1. Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.\n2. Hình thức trực tiếp:\na) Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu\nđiện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.\nHồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.\n3. Trong thời gian chưa xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì thực hiện phân loại trực tiếp như sau:\na) Doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và Điều 5, khoản 1 Điều 6 Thông tư này; gửi ngay kết quả phân loại qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm và lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật;\nc) Cục Kiểm lâm công bố danh sách doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "29/12/2021",
"sign_number": "21/2021/TT-BNNPTNT",
"signer": "Lê Quốc Doanh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Đăng ký phân loại doanh nghiệp\nDoanh nghiệp đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:\n1. Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.\n2. Hình thức trực tiếp:\na) Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu\nđiện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.\nHồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.\n3. Trong thời gian chưa xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì thực hiện phân loại trực tiếp như sau:\na) Doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và Điều 5, khoản 1 Điều 6 Thông tư này; gửi ngay kết quả phân loại qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm và lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật;\nc) Cục Kiểm lâm công bố danh sách doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.",
"citation": "Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ mới nhất"
}
] |
Việc công bố kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 6 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT
Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về công bố kết quả phân loại doanh nghiệp như sau:
Công bố kết quả phân loại doanh nghiệp
1. Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn.
Với câu hỏi: Việc công bố kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, việc công bố kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như sau:
- Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
- Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo mẫu quy định, tải về
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm 1 theo quy định, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 6 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT"
] | [
{
"text": "Điều 6 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ mới nhất\nCông bố kết quả phân loại doanh nghiệp\n1. Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "29/12/2021",
"sign_number": "21/2021/TT-BNNPTNT",
"signer": "Lê Quốc Doanh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Công bố kết quả phân loại doanh nghiệp\n1. Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn.",
"citation": "Điều 6 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ mới nhất"
}
] |
Các trường hợp xác minh thông tin kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT
Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về xác minh thông tin kê khai như sau:
Xác minh thông tin kê khai
1. Các trường hợp xác minh thông tin:
a) Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả; nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất;
b) Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp.
....
Với câu hỏi: Các trường hợp xác minh thông tin kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, các trường hợp xác minh thông tin kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ gồm có:
- Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả;
- Nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất;
- Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT"
] | [
{
"text": "Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ mới nhất\nXác minh thông tin kê khai\n1. Các trường hợp xác minh thông tin:\na) Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả; nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất;\nb) Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp.\n2. Nguồn thông tin để xác minh:\na) Đối với tiêu chí tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp: Căn cứ nguồn thông tin từ Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp www.dangkykinhdoanh.gov.vn; thông tin từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nb) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về môi trường: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên và môi trường; cơ quan Cảnh sát môi trường; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nc) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nd) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và lao động: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan Thuế, cơ quan Lao động và Thương binh xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan Liên đoàn lao động; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nđ) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp; tiêu chí tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật; tiêu chí không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP: Căn cứ nguồn thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin trên Cơ sở dữ liệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu vi phạm); thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n3. Thực hiện xác minh:\na) Cơ quan tiếp nhận thông báo trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp đến doanh nghiệp thời gian, nội dung cần xác minh. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Cơ quan tiếp nhận trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan (trong trường hợp cần thiết), thực hiện xác minh và lập Biên bản xác minh theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Trường hợp xác minh ngoài địa phương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký phân loại: Cơ quan tiếp nhận gửi nội dung cần xác minh đến Cơ quan tiếp nhận tại địa phương nơi cần xác minh để thực hiện xác minh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan tiếp nhận thực hiện việc xác minh, thông báo kết quả xác minh đến Cơ quan tiếp nhận nơi doanh nghiệp đăng ký phân loại doanh nghiệp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "29/12/2021",
"sign_number": "21/2021/TT-BNNPTNT",
"signer": "Lê Quốc Doanh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Xác minh thông tin kê khai\n1. Các trường hợp xác minh thông tin:\na) Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả; nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất;\nb) Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp.\n2. Nguồn thông tin để xác minh:\na) Đối với tiêu chí tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp: Căn cứ nguồn thông tin từ Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp www.dangkykinhdoanh.gov.vn; thông tin từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nb) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về môi trường: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên và môi trường; cơ quan Cảnh sát môi trường; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nc) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nd) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và lao động: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan Thuế, cơ quan Lao động và Thương binh xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan Liên đoàn lao động; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nđ) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp; tiêu chí tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật; tiêu chí không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP: Căn cứ nguồn thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin trên Cơ sở dữ liệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu vi phạm); thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n3. Thực hiện xác minh:\na) Cơ quan tiếp nhận thông báo trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp đến doanh nghiệp thời gian, nội dung cần xác minh. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Cơ quan tiếp nhận trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan (trong trường hợp cần thiết), thực hiện xác minh và lập Biên bản xác minh theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Trường hợp xác minh ngoài địa phương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký phân loại: Cơ quan tiếp nhận gửi nội dung cần xác minh đến Cơ quan tiếp nhận tại địa phương nơi cần xác minh để thực hiện xác minh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan tiếp nhận thực hiện việc xác minh, thông báo kết quả xác minh đến Cơ quan tiếp nhận nơi doanh nghiệp đăng ký phân loại doanh nghiệp.",
"citation": "Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ mới nhất"
}
] |
Hàng hóa tân trang nhập khẩu là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP giải thích về hàng hóa tân trang như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Hàng hóa tân trang là sản phẩm:
a) Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định này; và
b) Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và
c) Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và
d) Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và
đ) Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
...
Với câu hỏi: Hàng hóa tân trang nhập khẩu là gì?
Ta có kết luận: Theo đó, hàng hóa tân trang nhập khẩu là những sản phẩm đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Được liệt kê theo mã hàng theo quy định pháp luật
- Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi
- Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng
- Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng
- Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất\nHàng hóa tân trang là sản phẩm:\na) Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định này; và\nb) Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và\nc) Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và\nd) Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và\nđ) Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "02/11/2023",
"sign_number": "77/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hàng hóa tân trang là sản phẩm:\na) Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định này; và\nb) Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và\nc) Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và\nd) Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và\nđ) Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.",
"citation": "Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất"
}
] |
Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Hiệp định CPTPP như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP
Tại Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu như sau:
Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu
1. Hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.
b) Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.
c) Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó, tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin mạng, đo lường, bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác.
2. Khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân trang" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường
Với câu hỏi: Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Hiệp định CPTPP như thế nào?
Ta có kết luận: Theo đó, đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.
- Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.
- Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại
- Khi lưu thông trên thị trường thì trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân trang" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường | xuat-nhap-khau | [
"Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất\nĐiều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu\n1. Hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.\nb) Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.\nc) Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó, tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin mạng, đo lường, bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác.\n2. Khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ \"Hàng hóa tân trang\" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "02/11/2023",
"sign_number": "77/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu\n1. Hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.\nb) Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.\nc) Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó, tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin mạng, đo lường, bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác.\n2. Khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ \"Hàng hóa tân trang\" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường.",
"citation": "Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất"
}
] |
Các giấy tờ cần nộp thêm cho cơ quan Hải quan khi thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 19 Nghị định 77/2023/NĐ-CP
Theo Điều 19 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang như sau:
Thủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang
Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan các văn bản sau:
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật)
2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (xuất trình bản chính).
3. Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật).
Với câu hỏi: Các giấy tờ cần nộp thêm cho cơ quan Hải quan khi thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang là gì?
Ta có kết luận: Theo đó, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang cũng cần làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa thông thường. Ngoài ra, thương nhân còn cần nộp các giấy tờ sau:
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP
- Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang
- Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu
Lưu ý: Nghị định 77/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 | xuat-nhap-khau | [
"Điều 19 Nghị định 77/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 19 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất\nThủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang\nNgoài thủ tục hải quan theo quy định, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan các văn bản sau:\n1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật)\n2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (xuất trình bản chính).\n3. Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật).",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "02/11/2023",
"sign_number": "77/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Thủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang\nNgoài thủ tục hải quan theo quy định, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan các văn bản sau:\n1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật)\n2. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (xuất trình bản chính).\n3. Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật).",
"citation": "Điều 19 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất"
}
] |
Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu có được lưu giữ tại kho ngoại quan không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Căn cứ theo Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan như sau:
Hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
...
Với câu hỏi: Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu có được lưu giữ tại kho ngoại quan không?
Ta có kết luận: Theo đó, hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nHàng hóa gửi kho ngoại quan\n1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.\n2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:\na) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;\nb) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;\nc) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.\n3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:\na) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;\nb) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.\n4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:\na) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;\nb) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;\nc) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.\nNgoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/01/2015",
"sign_number": "08/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hàng hóa gửi kho ngoại quan\n1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.\n2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:\na) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;\nb) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;\nc) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.\n3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:\na) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;\nb) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.\n4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:\na) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;\nb) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;\nc) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.\nNgoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.",
"citation": "Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất"
}
] |
Doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục nhập khẩu ở đâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC
Điều 22 Luật Hải quan 2014
Theo quy định khoản 1 Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan như sau:
Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
.....
b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
Với câu hỏi: Doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục nhập khẩu ở đâu?
Ta có kết luận: Theo đó, doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục nhập khẩu tại các địa điểm như sau:
[1] Tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX đối với:
- Hàng hóa nhập khẩu của DNCX.
- Hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu).
- Hàng hóa bảo hành, sửa chữa.
[2] Tại các địa điểm làm thủ tục hải quan theo quy định Điều 22 Luật Hải quan 2014 và các địa điểm đăng ký hải quan theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC đối với DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC",
"Điều 22 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nĐịa điểm làm thủ tục nhập khẩu:\na) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:\na.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;\na.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\na.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.\nb) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):\nb.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;\nb.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "25/03/2015",
"sign_number": "38/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:\na) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:\na.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;\na.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\na.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.\nb) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):\nb.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;\nb.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.",
"citation": "Khoản 1 Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất"
},
{
"text": "Điều 22 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐịa điểm làm thủ tục hải quan\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.\n3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:\na) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb) Trụ sở Chi cục Hải quan;\nc) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nd) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;\ne) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;\ng) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Địa điểm làm thủ tục hải quan\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.\n3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:\na) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb) Trụ sở Chi cục Hải quan;\nc) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nd) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;\ne) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;\ng) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.",
"citation": "Điều 22 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Trụ sở Chi cục Hải quan có phải là địa điểm đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 24 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 22 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 22 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan như sau:
Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b) Trụ sở Chi cục Hải quan;
c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;
g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.
...
Với câu hỏi: Trụ sở Chi cục Hải quan có phải là địa điểm đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan không?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định của pháp luật thì địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
Do đó trụ sở Chi cục Hải quan là địa điểm đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 24 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018",
"Điều 22 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 22 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐịa điểm làm thủ tục hải quan\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.\n3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:\na) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb) Trụ sở Chi cục Hải quan;\nc) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nd) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;\ne) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;\ng) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Địa điểm làm thủ tục hải quan\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.\n3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:\na) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb) Trụ sở Chi cục Hải quan;\nc) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nd) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;\ne) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;\ng) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.",
"citation": "Điều 22 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Hồ sơ hải quan gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 24 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định về hồ sơ hải quan như sau:
Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
....
Với câu hỏi: Hồ sơ hải quan gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ hải quan gồm những tài liệu sau đây:
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
- Chứng từ có liên quan.
Lưu ý: Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 24 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 24 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ hải quan\n1. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;\nb) Chứng từ có liên quan.\nTùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.\nTrường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Hồ sơ hải quan\n1. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;\nb) Chứng từ có liên quan.\nTùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.\nTrường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.",
"citation": "Điều 24 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 25 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.
2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Với câu hỏi: Thời hạn nộp hồ sơ hải quan được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hải quan được quy định theo từng loại giấy tờ như sau:
- Thứ nhất, đối với thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
+ Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định đối với thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
- Thứ hai, thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
+ Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
+ Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 25 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 25 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn nộp hồ sơ hải quan\n1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;\nc) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.\n3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:\na) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời hạn nộp hồ sơ hải quan\n1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;\nc) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.\n3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:\na) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.",
"citation": "Điều 25 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Niêm phong hải quan là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 15 Điều 4 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định khoản 15 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
15. Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.
16. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
....
Với câu hỏi: Niêm phong hải quan là gì?
Ta có kết luận: Như vậy, niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 15 Điều 4 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 15 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNiêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.",
"citation": "Khoản 15 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Niêm phong hải quan có phải là phương thức giám sát hải quan không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 38 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định về đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan như sau:
Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.
....
Với câu hỏi: Niêm phong hải quan có phải là phương thức giám sát hải quan không?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định về phương thức thực hiện giám sát hải quan thì niêm phong hải quan là một trong các phương thức giám sát hải quan.
Do đó niêm phong hải quan là phương thức giám sát hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 38 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 38 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan\n1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.\n2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:\na) Niêm phong hải quan;\nb) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;\nc) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.\n3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.\n4. Thời gian giám sát hải quan:\na) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;\nc) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;\nd) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan\n1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.\n2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:\na) Niêm phong hải quan;\nb) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;\nc) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.\n3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.\n4. Thời gian giám sát hải quan:\na) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;\nc) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;\nd) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.",
"citation": "Điều 38 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Nguyên tắc tiến hành giám sát hải quan được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 16 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 16 Luật Hải quan 2014 quy định về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Với câu hỏi: Nguyên tắc tiến hành giám sát hải quan được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, nguyên tắc tiến hành giám sát hải quan được quy định như sau:
- Hàng hóa, phương tiện vận tải phải chịu sự giám sát hải quan vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
- Giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 16 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 16 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan\n1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\n3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.\n4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.\n5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan\n1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\n3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.\n4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.\n5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.",
"citation": "Điều 16 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu là khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 25 Luật Hải quan 2014
Theo quy định tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.
2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Với câu hỏi: Thời hạn nộp hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu là khi nào?
Ta có kết luận: Thông qua quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu được quy định như sau:
- Đối với tờ khai hải quan hàng nhập khẩu: Nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
*Lưu ý: Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
- Đối với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu:
+ Trường hợp khai hải quan điện tử: Thời gian nộp chứng từ là khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Thời gian này áp dụng đối với các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia.
+ Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy: Thời gian nộp chứng từ là khi đăng ký tờ khai hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 25 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 25 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn nộp hồ sơ hải quan\n1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;\nc) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.\n3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:\na) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời hạn nộp hồ sơ hải quan\n1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;\nc) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.\n3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:\na) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.",
"citation": "Điều 25 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 4 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 4 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.
5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.
6. Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ là Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên.
...
Với câu hỏi: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là gì?
Ta có kết luận: Như vậy, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 4 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 4 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nGiấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "08/03/2018",
"sign_number": "31/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.",
"citation": "Khoản 4 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất"
}
] |
Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 13 Thông tư 33/2023/TT-BTC
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt như sau:
Nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt
...
3. Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên;
b) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
Với câu hỏi: Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là khi nào?
Ta có kết luận: Như vậy, thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ tuỳ thuộc vào từng trường hợp khác nhau. Cụ thể như sau:
- Trường hợp hàng hóa hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng:
+ Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng.
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên;
- Trường hợp hàng hóa thay đổi mã số hàng hóa và hàng hóa từ hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư chuyển sang hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư:
+ Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 3 Điều 13 Thông tư 33/2023/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 13 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nThời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:\na) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên;\nb) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "31/05/2023",
"sign_number": "33/2023/TT-BTC",
"signer": "Nguyễn Đức Chi",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:\na) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên;\nb) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.",
"citation": "Khoản 3 Điều 13 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP
Căn cứ quy định điểm a khoản Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:
Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận.
a) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Với câu hỏi: Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định và lập biên bản kiểm tra.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục.
Bước 3: Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón | xuat-nhap-khau | [
"Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định quản lý phân bón mới nhất\nTrình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón\n1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận.\na) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:\nTổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nb) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:\nTổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón tại tổ chức, cá nhân và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận.\na) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón quy định tại khoản 1, 4 và 5 Điều 16 Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nb) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nc) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định này.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nThời hạn của Giấy chứng nhận cấp lại theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã cấp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "14/11/2019",
"sign_number": "84/2019/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón\n1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận.\na) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:\nTổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nb) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:\nTổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón tại tổ chức, cá nhân và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận.\na) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón quy định tại khoản 1, 4 và 5 Điều 16 Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nb) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nc) Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định này.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nThời hạn của Giấy chứng nhận cấp lại theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã cấp.",
"citation": "Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định quản lý phân bón mới nhất"
}
] |
Điều kiện về vị trí để được công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 36 Nghị định 68/2016/NĐ-CP
khoản 18 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 36 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh như sau:
Điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh
1. Vị trí:
a) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung nằm trong các khu vực cửa khẩu hoặc khu công nghiệp hoặc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
b) Địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh, trừ địa điểm chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính hoạt động, nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế hoặc cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
c) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu có bán kính không quá 10 km.
....
Với câu hỏi: Điều kiện về vị trí để được công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, điều kiện về vị trí để được công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung được quy định như sau:
- Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung nằm trong các khu vực cửa khẩu hoặc khu công nghiệp hoặc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
- Địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh,
Trừ địa điểm sau đây:
+ Chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính 2010 hoạt động,
+ Nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế hoặc cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế
+ Khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
- Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
Lưu ý: Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu có bán kính không quá 10 km. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 36 Nghị định 68/2016/NĐ-CP",
"khoản 18 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 36 Nghị định 68/2016/NĐ-CP thủ tục thành lập cửa hàng miễn thuế kho bãi địa điểm làm thủ tục hải quan mới nhất\nĐiều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính\n1. Vị trí\na) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung ở các khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;\nb) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực sân bay quốc tế theo quy định của pháp luật;\nc) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu không quá 10 km.\n2. Diện tích\na) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung có diện tích tối thiểu 10.000 m2;\nb) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh có diện tích tối thiểu 5.000 m2; địa điểm kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính có diện tích tối thiểu 1.000 m2;\nc) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới có diện tích tối thiểu 5.000 m2.\n3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị\na) Địa điểm được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, trừ địa điểm nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh;\nb) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm theo quy định của Bộ Tài chính;\nc) Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:\n- Quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong địa điểm.\n- Đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.\nd) Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:\n- Quan sát được các vị trí trong địa điểm. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ).\n- Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng.\n- Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh địa điểm về phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, hệ thống ca-mê-ra giám sát.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/07/2016",
"sign_number": "68/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính\n1. Vị trí\na) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung ở các khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;\nb) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực sân bay quốc tế theo quy định của pháp luật;\nc) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu không quá 10 km.\n2. Diện tích\na) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung có diện tích tối thiểu 10.000 m2;\nb) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh có diện tích tối thiểu 5.000 m2; địa điểm kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính có diện tích tối thiểu 1.000 m2;\nc) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới có diện tích tối thiểu 5.000 m2.\n3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị\na) Địa điểm được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, trừ địa điểm nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh;\nb) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm theo quy định của Bộ Tài chính;\nc) Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:\n- Quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong địa điểm.\n- Đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.\nd) Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:\n- Quan sát được các vị trí trong địa điểm. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ).\n- Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng.\n- Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh địa điểm về phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, hệ thống ca-mê-ra giám sát.",
"citation": "Điều 36 Nghị định 68/2016/NĐ-CP thủ tục thành lập cửa hàng miễn thuế kho bãi địa điểm làm thủ tục hải quan mới nhất"
}
] |
Hồ sơ công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 37 Nghị định 68/2016/NĐ-CP
khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 37 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ và trình tự công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh như sau:
Hồ sơ và trình tự công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh
1. Hồ sơ công nhận
a) Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, hàng bưu chính; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đắt hệ thống camera, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết phương tiện vận tải, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp;
d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao;
đ) Văn bản quy hoạch cảng hàng không quốc tế hoặc văn bản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics: 01 bản chụp.
...
Với câu hỏi: Hồ sơ công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ công nhận địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung gồm có:
- Văn bản đề nghị công nhận Tải về
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác theo quy định;
- Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao
- Văn bản quy hoạch cảng hàng không quốc tế hoặc văn bản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics: 01 bản chụp. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 37 Nghị định 68/2016/NĐ-CP",
"khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 37 Nghị định 68/2016/NĐ-CP thủ tục thành lập cửa hàng miễn thuế kho bãi địa điểm làm thủ tục hải quan mới nhất\nHồ sơ công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính\n1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao.\n3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm phát chuyển nhanh, hàng bưu chính thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết phương tiện vận tải, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản sao.\n4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào đưa ra địa điểm: 01 bản chính.\n5. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm: 01 bản sao.\n6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.\n7. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.\n8. Văn bản quy hoạch khu vực sân bay quốc tế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh: 01 bản sao.\n9. Giấy phép bưu chính hoặc thông báo hoạt động bưu chính do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về bưu chính đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính: 01 bản sao.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/07/2016",
"sign_number": "68/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hồ sơ công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính\n1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao.\n3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm phát chuyển nhanh, hàng bưu chính thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết phương tiện vận tải, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản sao.\n4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào đưa ra địa điểm: 01 bản chính.\n5. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm: 01 bản sao.\n6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.\n7. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.\n8. Văn bản quy hoạch khu vực sân bay quốc tế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh: 01 bản sao.\n9. Giấy phép bưu chính hoặc thông báo hoạt động bưu chính do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về bưu chính đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính: 01 bản sao.",
"citation": "Điều 37 Nghị định 68/2016/NĐ-CP thủ tục thành lập cửa hàng miễn thuế kho bãi địa điểm làm thủ tục hải quan mới nhất"
}
] |
Xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
2. Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan.
3. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.
....
Với câu hỏi: Xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nXuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "08/03/2018",
"sign_number": "31/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.",
"citation": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất"
}
] |
Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu như sau:
Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
c) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
d) Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.
...
Với câu hỏi: Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp nào?
Ta có kết luận: Như vậy, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
- Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
- Hàng hóa quy định theo Danh mục quy định, tải về hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
- Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nNgười khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:\na) Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;\nb) Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;\nc) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;\nd) Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "31/05/2023",
"sign_number": "33/2023/TT-BTC",
"signer": "Nguyễn Đức Chi",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:\na) Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;\nb) Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;\nc) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;\nd) Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.",
"citation": "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Với câu hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm có:
- Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
- Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
- Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa\n1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.\n2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.\n5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.\n6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.\n7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.\n8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "08/03/2018",
"sign_number": "31/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa\n1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.\n2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.\n5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.\n6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.\n7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.\n8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.",
"citation": "Điều 23 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất"
}
] |
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ bao gồm giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC
khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC
Căn cứ tại khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về hồ sơ hải quan như sau:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
.....
3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
.....
Với câu hỏi: Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ bao gồm giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ bao gồm giấy tờ dưới đây:
[1] Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
[2] Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
- Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên.
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan.
- Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.
[3] Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
[4] Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;
[5] Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ [4] và [5], nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
[6] Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy).
[7] Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.
- Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.
- Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan.
- Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC",
"khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nHồ sơ hải quan\nHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\nTrường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "25/03/2015",
"sign_number": "38/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Hồ sơ hải quan\nHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\nTrường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.",
"citation": "Khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan mới nhất\n1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:\na) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi;\nb) Thời điểm xử lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.\n2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:\na) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;\nb) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là DNCX. Trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.”\n55. Điều 79\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "20/04/2018",
"sign_number": "39/2018/TT-BTC",
"signer": "Vũ Thị Mai",
"type": "Thông tư"
},
"content": "1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:\na) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi;\nb) Thời điểm xử lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.\n2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:\na) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;\nb) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là DNCX. Trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.”\n55. Điều 79\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất",
"citation": "Khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan mới nhất"
}
] |
Kho bảo thuế là gì? Kho ngoại quan là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 4 Luật Hải quan 2014
Theo khoản 9, 10 Điều 4 Luật Hải quan 2014 giải thích về kho bảo thuế và kho ngoại quan như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
10. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
...
Với câu hỏi: Kho bảo thuế là gì? Kho ngoại quan là gì?
Ta có kết luận: Theo đó có thể hiểu kho bảo thuế và kho ngoại quan như sau:
[1] Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
Kho bảo thuế được sử dụng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
[2] Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
Kho ngoại quan được thành lập tại các cửa khẩu quốc tế, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các cảng biển, cảng sông, sân bay quốc tế và các địa điểm khác do cơ quan hải quan quyết định. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 4 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.\n2. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.\n3. Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.\n4. Địa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.\n5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.\n6. Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.\n7. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.\n8. Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.\n9. Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.\n10. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.\n11. Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.\n12. Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n13. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật hải quan được áp dụng.\n14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.\n15. Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.\n16. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.\n17. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\n18. Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả.\n19. Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.\n20. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.\n21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.\n22. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.\n23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.\n24. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.\n25. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.\n26. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là việc cơ quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.\n2. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.\n3. Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.\n4. Địa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.\n5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.\n6. Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.\n7. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.\n8. Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.\n9. Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.\n10. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.\n11. Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.\n12. Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n13. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật hải quan được áp dụng.\n14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.\n15. Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.\n16. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.\n17. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\n18. Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả.\n19. Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.\n20. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.\n21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.\n22. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.\n23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.\n24. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.\n25. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.\n26. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là việc cơ quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan.",
"citation": "Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Điều kiện để thành lập kho bảo thuế, kho ngoại quan là gì là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 62 Luật Hải quan 2014
Căn cứ theo Điều 62 Luật Hải quan 2014 quy định về điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ như sau:
Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Với câu hỏi: Điều kiện để thành lập kho bảo thuế, kho ngoại quan là gì là gì?
Ta có kết luận: Theo đó, điều kiện để thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế là:
[1] Điều kiện thành lập kho ngoại quan: Được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
- Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;
- Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
[2] Điều kiện thành lập kho bảo thuế: Được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Thẩm quyền thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 62 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 62 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ\n1. Kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:\na) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;\nb) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.\n3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ\n1. Kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:\na) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;\nb) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.\n3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.",
"citation": "Điều 62 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Không cung cấp hồ sơ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu bị xử phạt như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra như sau:
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra
...
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;
b) Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
....
Với câu hỏi: Không cung cấp hồ sơ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu bị xử phạt như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, người nào có hành vi không cung cấp hồ sơ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân (khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP). | xuat-nhap-khau | [
"khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mới nhất\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;\nb) Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "19/10/2020",
"sign_number": "128/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;\nb) Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mới nhất"
}
] |
Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 30 Luật Hải quan 2014
Căn cứ quy định Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan như sau:
Đăng ký tờ khai hải quan
1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;
b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.
...
Với câu hỏi: Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, người đăng ký tờ khai hải quan có thể thực hiện qua hai phương thức được quy định sau đây:
- Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;
- Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 30 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 30 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐăng ký tờ khai hải quan\n1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;\nb) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.\n2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.\nTrường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Đăng ký tờ khai hải quan\n1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;\nb) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.\n2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.\nTrường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.",
"citation": "Điều 30 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.
4. Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.
Với câu hỏi: Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?
Ta có kết luận: Như vậy, những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
Lưu ý: Hàng hóa, phương tiện vận tải được xuất nhập khẩu vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
- Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định
- Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định
- Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan | xuat-nhap-khau | [
"Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mới nhất\nNhững trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan\n1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.\nHàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.\n2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.\n4. Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "19/10/2020",
"sign_number": "128/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan\n1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.\nHàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.\n2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.\n4. Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.",
"citation": "Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mới nhất"
}
] |
Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan 2014
Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan 2014 có quy định về
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
.....
8. Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.
.....
Với câu hỏi: Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023?
Ta có kết luận: Theo đó, tờ khai hải quan là một trong những giấy tờ của hồ sơ hải quan được nộp cho cơ quan hải quan. Có 2 loại tờ khai hải quan bao gồm:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Mẫu tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như sau như sau:
Tải Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023 (đối với hàng hóa xuất khẩu mẫu HQ/2015/XK). Tải về.
Tải Mẫu tờ khai hải quan mới nhất năm 2023 (đối với hàng hóa nhập khẩu mẫu HQ/2015/NK). Tải về. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.",
"citation": "Khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 25 Luật Hải quan 2014
Theo quy định tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.
2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
Với câu hỏi: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu?
Ta có kết luận: Thông qua quy định trên, tùy vào loại hàng hóa thì thời hạn nộp tờ khai hải quan được xác định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: Thời hạn nộp tờ khai hải quan chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh và nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
- Đối với phương tiện vận tải quá cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.
- Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu
- Đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
- Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
- Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 25 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 25 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn nộp hồ sơ hải quan\n1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;\nc) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.\n3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:\na) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời hạn nộp hồ sơ hải quan\n1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;\nc) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.\n3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:\na) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.",
"citation": "Điều 25 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Trường hợp sử dụng mã loại hình xuất nhập khẩu cũ để đăng ký khai hải quan thì có cần phải điều chỉnh lại theo mã mới hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
2. Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể.
Với câu hỏi: Trường hợp sử dụng mã loại hình xuất nhập khẩu cũ để đăng ký khai hải quan thì có cần phải điều chỉnh lại theo mã mới hay không?
Ta có kết luận: Theo đó, trường hợp đã đăng ký khai hải quan theo mã loại hình cũ trước ngày 01/6/2021 thì không phải điều chỉnh theo mã mới. Tuy nhiên, trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sẽ sử dụng mã loại hình theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
*Lưu ý: Với các mã loại hình xuất nhập khẩu được quy định theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 nhưng chưa được quy định cụ thể trong thủ tục hải quan thông qua các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì không được thực hiện cho đến khi có quy định điều chỉnh. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021"
] | [
{
"text": "Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ 2021 Bảng mã loại hình xuất khẩu nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.\n2. Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể.",
"meta": {
"issuing_agency": "Tổng cục Hải quan",
"promulgation_date": "18/05/2021",
"sign_number": "1357/QĐ-TCHQ",
"signer": "Mai Xuân Thành",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Điều khoản chuyển tiếp\n1. Đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng, đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.\n2. Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể.",
"citation": "Điều 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ 2021 Bảng mã loại hình xuất khẩu nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng"
}
] |
Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP
khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia 2003
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về khu vực biên giới như sau:
Khu vực biên giới
1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Với câu hỏi: Xác định khu vực biên giới nước ta như thế nào?
Ta có kết luận: Theo đó, xác định phạm vi khu vực biên giới như sau:
- Trên đất liền: tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
- Trên biển: tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
- Ngoài ra theo khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia 2003 biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP",
"khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia 2003"
] | [
{
"text": "Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia mới nhất\nKhu vực biên giới\n1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.\n2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.\n3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.\n4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "25/06/2004",
"sign_number": "140/2004/NĐ-CP",
"signer": "Phan Văn Khải",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Khu vực biên giới\n1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.\n2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.\n3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.\n4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.",
"citation": "Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 số 06/2003/QH11 mới nhất\nKhu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "17/06/2003",
"sign_number": "06/2003/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật"
},
"content": "Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.",
"citation": "Khoản 3 Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 số 06/2003/QH11 mới nhất"
}
] |
Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP
khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP quy định về loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) như sau:
Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
1. Loại hình cửa khẩu biên giới
a) Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Với câu hỏi: Các loại hình cửa khẩu biên giới trên đất liền gồm những gì?
Ta có kết luận: Theo đó, hiện nay có các loại hình cửa khẩu biên giới như sau:
- Cửa khẩu quốc tế;
- Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
- Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) | xuat-nhap-khau | [
"Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP",
"khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất\nCác loại cửa khẩu biên giới đất liền\nCăn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).\n1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2014",
"sign_number": "112/2014/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Các loại cửa khẩu biên giới đất liền\nCăn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).\n1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.",
"citation": "Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất\nSửa đổi Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "16/06/2023",
"sign_number": "34/2023/NĐ-CP",
"signer": "Phạm Minh Chính",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Sửa đổi Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)",
"citation": "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất"
}
] |
Khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới cần tuân theo những nguyên tắc gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới như sau:
Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới
1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Với câu hỏi: Khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới cần tuân theo những nguyên tắc gì?
Ta có kết luận: Theo đó, nguyên tắc cần lưu ý khi xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới là:
- Phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu;
- Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới;
- Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất\nNguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới\n1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.\n2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2014",
"sign_number": "112/2014/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới\n1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.\n2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.",
"citation": "Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất"
}
] |
Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 26 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013
Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013 quy định về yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu cụ thể như:
Yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu
1. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp;
b) Không có sinh vật gây hại trong danh mục quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 25 của Luật này hoặc sinh vật gây hại lạ;
c) Bao bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
.....
Với câu hỏi: Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Ta có kết luận: Theo đó, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
- Có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp;
- Không có sinh vật gây hại trong Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật, Danh mục đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ.
- Bao bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 26 Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013"
] | [
{
"text": "Điều 26 Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013 số 41/2013/QH13 mới nhất\nYêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu\n1. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp;\nb) Không có sinh vật gây hại trong danh mục quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 25 của Luật này hoặc sinh vật gây hại lạ;\nc) Bao bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.\n2. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được phép nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu do cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương của Việt Nam cấp;\nb) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "25/11/2013",
"sign_number": "41/2013/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu\n1. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp;\nb) Không có sinh vật gây hại trong danh mục quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 25 của Luật này hoặc sinh vật gây hại lạ;\nc) Bao bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.\n2. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được phép nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu do cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương của Việt Nam cấp;\nb) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.",
"citation": "Điều 26 Luật bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013 số 41/2013/QH13 mới nhất"
}
] |
Có bao nhiêu phương thức đăng ký tờ khai hải quan? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 30 Luật Hải quan 2014
Theo quy định Điều 30 Luật Hải quan 2014 quy định về đăng ký tờ khai hải quan như sau:
Đăng ký tờ khai hải quan
1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;
b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.
2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.
Với câu hỏi: Có bao nhiêu phương thức đăng ký tờ khai hải quan?
Ta có kết luận: Theo đó, có 02 phương thức đăng ký tờ khai hải quan cụ thể như sau:
- Đăng ký tờ khai hải quan theo phương thức điện tử.
- Đăng ký tờ khai hải quan trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được ghi trên tờ khai.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 30 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 30 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐăng ký tờ khai hải quan\n1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;\nb) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.\n2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.\nTrường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Đăng ký tờ khai hải quan\n1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;\nb) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.\n2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.\nTrường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.",
"citation": "Điều 30 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Hồ sơ hải quan bao gồm những giấy tờ nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 24 Luật Hải quan 2014
Căn cứ theo Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định về hồ sơ hải quan như sau:
Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Với câu hỏi: Hồ sơ hải quan bao gồm những giấy tờ nào?
Ta có kết luận: Thông qua quy định trên, hồ sơ hải quan bao gồm những giấy tờ như sau:
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan.
- Chứng từ (có thể là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) có liên quan bao gồm:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa,
+ Hóa đơn thương mại,
+ Chứng từ vận tải,
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
+ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
+ Văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành,
+ Các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
Các giấy tờ nêu trên sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc sử dụng, trường hợp phải nộp, cũng như các mẫu (nếu có) | xuat-nhap-khau | [
"Điều 24 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Điều 24 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ hải quan\n1. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;\nb) Chứng từ có liên quan.\nTùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.\nTrường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Hồ sơ hải quan\n1. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;\nb) Chứng từ có liên quan.\nTùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.\nTrường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.",
"citation": "Điều 24 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Khu vực biên giới được xem là khu vực nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003
Căn cứ quy định Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 quy định về khu vực biên giới như sau:
Khu vực biên giới bao gồm:
1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Với câu hỏi: Khu vực biên giới được xem là khu vực nào?
Ta có kết luận: Như vậy, hiện nay biên giới Việt Nam được chia làm 3 khu vực gồm có khu vực biên giới đất liền, trên biển, trên không được quy định như sau:
- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
- Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
- Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003"
] | [
{
"text": "Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 số 06/2003/QH11 mới nhất\nKhu vực biên giới bao gồm:\n1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;\n2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;\n3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "17/06/2003",
"sign_number": "06/2003/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật"
},
"content": "Khu vực biên giới bao gồm:\n1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;\n2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;\n3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.",
"citation": "Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 số 06/2003/QH11 mới nhất"
}
] |
Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới như sau:
Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới
1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Với câu hỏi: Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới được quy định như sau:
- Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
- Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất\nNguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới\n1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.\n2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/11/2014",
"sign_number": "112/2014/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới\n1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.\n2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.",
"citation": "Điều 5 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quản lý cửa khẩu biên giới đất liền mới nhất"
}
] |
Văn hóa phẩm xuất khẩu nào không cần giấy phép của cơ quan VH-TT-DL? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL
Tại Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL có quy định văn hóa phẩm xuất khẩu như sau:
Văn hoá phẩm xuất khẩu
Văn hoá phẩm xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP bao gồm những loại sau:
1. Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh đã phát hành, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
2. Các loại phim chụp ảnh, băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình có nội dung về sinh hoạt cá nhân, gia đình.
3. Các loại tranh, tượng, tác phẩm mỹ thuật không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP là tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Với câu hỏi: Văn hóa phẩm xuất khẩu nào không cần giấy phép của cơ quan VH-TT-DL?
Ta có kết luận: Như vậy, những văn hóa phẩm không cần giấy phép của cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
- Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh đã phát hành, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
- Các loại phim chụp ảnh, băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình có nội dung về sinh hoạt cá nhân, gia đình.
- Các loại tranh, tượng, tác phẩm mỹ thuật là tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và không vi phạm các quy định:
+ Có nội dung chống lại Nhà nước Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
+ Có nội dung kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;
+ Có nội dung thuộc về bí mật nhà nước;
+ Có nội dung thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm công dân;
+ Các loại văn hóa phẩm khác mà pháp luật cấm tàng trữ, phổ biến, lưu hành tại Việt Nam. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL"
] | [
{
"text": "Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 32/2012/NĐ-CP mới nhất\nVăn hoá phẩm xuất khẩu\nVăn hoá phẩm xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP bao gồm những loại sau:\n1. Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh đã phát hành, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Các loại phim chụp ảnh, băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình có nội dung về sinh hoạt cá nhân, gia đình.\n3. Các loại tranh, tượng, tác phẩm mỹ thuật không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP là tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch",
"promulgation_date": "16/07/2012",
"sign_number": "07/2012/TT-BVHTTDL",
"signer": "Hoàng Tuấn Anh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Văn hoá phẩm xuất khẩu\nVăn hoá phẩm xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP bao gồm những loại sau:\n1. Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh đã phát hành, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Các loại phim chụp ảnh, băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình có nội dung về sinh hoạt cá nhân, gia đình.\n3. Các loại tranh, tượng, tác phẩm mỹ thuật không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP là tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.",
"citation": "Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 32/2012/NĐ-CP mới nhất"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm bao gồm những giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP
Tại Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP có quy định thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm như sau:
Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);
b) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
c) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).
3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn thời gian trả giấy phép.
4. Cá nhân, tổ chức nhận giấy phép tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch hoặc qua đường bưu điện.
5. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.
Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm bao gồm những giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm bao gồm những giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước
Lưu ý: Trong đơn đề nghị cần ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng.
- Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
- Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có). | xuat-nhap-khau | [
"Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất\nThủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm\n1. Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (01 bộ):\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);\nb) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;\nc) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).\n3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn thời gian trả giấy phép.\n4. Cá nhân, tổ chức nhận giấy phép tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch hoặc qua đường bưu điện.\n5. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/04/2012",
"sign_number": "32/2012/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm\n1. Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (01 bộ):\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);\nb) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;\nc) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).\n3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn thời gian trả giấy phép.\n4. Cá nhân, tổ chức nhận giấy phép tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch hoặc qua đường bưu điện.\n5. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.",
"citation": "Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh mới nhất"
}
] |
Thời điểm nào thì tàu thuyền được xác định là hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP có quy định về thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng như sau:
Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng
1. Đối với tàu thuyền
a) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;
...
Với câu hỏi: Thời điểm nào thì tàu thuyền được xác định là hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử?
Ta có kết luận: Như vậy, thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử đối với tàu thuyền là khi người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng. | xuat-nhap-khau | [
"điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng mới nhất\nThời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "03/07/2017",
"sign_number": "77/2017/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;",
"citation": "Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng mới nhất"
}
] |
Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài thực hiện theo cách thức điện tử là khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP có quy định về thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng như sau:
Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng
...
2. Đối với thuyền viên, hành khách
a) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;
...
Với câu hỏi: Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài thực hiện theo cách thức điện tử là khi nào?
Ta có kết luận: Như vậy, thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử đối với thuyền viên nước ngoài là khi người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng. | xuat-nhap-khau | [
"điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng mới nhất\nThời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "03/07/2017",
"sign_number": "77/2017/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;",
"citation": "Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng mới nhất"
}
] |
Thuốc lá thế hệ mới có được xem là sản phẩm thuốc lá không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP
Thuốc lá điện tử (tên tiếng Anh là vape) là loại mô phỏng hình dạng và chức năng của thuốc lá thông thường, hoạt động bằng cách sử dụng thiết bị điện tử có hệ thống pin sạc làm nóng dung dịch lỏng hòa tan, tạo ra dạng khí dung cho người dùng hít vào luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống thuốc lá thật. Thuốc lá điện tử có chứa chất gây nghiện nicotine, chất tạo hương, propylene glycol và glycerin thực vật.
Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về lá thuốc lá và sản phẩm thuốc lá như sau:
Giải thích từ ngữ
...
1.“Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá
2.“Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.
...
Với câu hỏi: Thuốc lá thế hệ mới có được xem là sản phẩm thuốc lá không?
Ta có kết luận: Như vậy, với tính chất có chứa nicotine và cách sử dụng là hít vào, thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn kinh doanh thuốc lá mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.\n2. “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.\n3. “Sợi thuốc lá” là sản phẩm được chế biến từ lá thuốc lá sau khi đã qua các công đoạn thái thành sợi.\n4. “Thuốc lá sợi” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng sợi thuốc lá dùng để hút tẩu, cuốn điếu để hút, nhai.\n5. “Phụ liệu thuốc lá” là tất cả các loại vật tư khác ngoài nguyên liệu thuốc lá được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thuốc lá.\n6. “Thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá” là cơ chế nhập khẩu trên cơ sở Nhà nước chỉ định doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.\n7. “Sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu” là sản lượng của doanh nghiệp có giấy phép sản xuất thuốc lá được phép sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước.\n8. “Chế biến nguyên liệu thuốc lá” là hoạt động chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy móc, thiết bị để tạo ra nguyên liệu thuốc lá.\n9. “Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá” là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc chi nhánh, công ty trực thuộc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá.\n10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá.\n11. “Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.\n12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.\n13. “Đầu tư trồng cây thuốc lá” là việc doanh nghiệp bỏ vốn, kỹ thuật để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch các nguyên liệu lá thuốc lá hoặc trực tiếp bỏ vốn (tiền mặt, vật tư, hàng hóa...), kỹ thuật cho người trồng cây thuốc lá để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch thuốc lá.\n14. “Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá” là khả năng của máy móc, thiết bị đồng bộ để sản xuất sản phẩm thuốc lá.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "27/06/2013",
"sign_number": "67/2013/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.\n2. “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.\n3. “Sợi thuốc lá” là sản phẩm được chế biến từ lá thuốc lá sau khi đã qua các công đoạn thái thành sợi.\n4. “Thuốc lá sợi” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng sợi thuốc lá dùng để hút tẩu, cuốn điếu để hút, nhai.\n5. “Phụ liệu thuốc lá” là tất cả các loại vật tư khác ngoài nguyên liệu thuốc lá được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thuốc lá.\n6. “Thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá” là cơ chế nhập khẩu trên cơ sở Nhà nước chỉ định doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.\n7. “Sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu” là sản lượng của doanh nghiệp có giấy phép sản xuất thuốc lá được phép sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước.\n8. “Chế biến nguyên liệu thuốc lá” là hoạt động chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy móc, thiết bị để tạo ra nguyên liệu thuốc lá.\n9. “Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá” là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc chi nhánh, công ty trực thuộc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá.\n10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá.\n11. “Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.\n12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.\n13. “Đầu tư trồng cây thuốc lá” là việc doanh nghiệp bỏ vốn, kỹ thuật để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch các nguyên liệu lá thuốc lá hoặc trực tiếp bỏ vốn (tiền mặt, vật tư, hàng hóa...), kỹ thuật cho người trồng cây thuốc lá để tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch thuốc lá.\n14. “Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá” là khả năng của máy móc, thiết bị đồng bộ để sản xuất sản phẩm thuốc lá.",
"citation": "Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn kinh doanh thuốc lá mới nhất"
}
] |
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC
Tại Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC có quy định hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ như sau:
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ
Trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:
1. Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
2. Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp
3. Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.
4. Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.
Với câu hỏi: Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính
Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC tại đây.
- Bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp.
Xem chi tiết Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC tại đây
Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC tại đây.
- Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.
- Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nHồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ\nTrước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:\n1. Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;\n2. Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp;\n3. Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.\n4. Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "31/05/2023",
"sign_number": "33/2023/TT-BTC",
"signer": "Nguyễn Đức Chi",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ\nTrước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:\n1. Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;\n2. Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp;\n3. Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.\n4. Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.",
"citation": "Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005
Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 có quy định về tạm nhập tái xuất hàng hóa như sau:
Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
...
Với câu hỏi: Tạm nhập tái xuất hàng hóa là gì?
Ta có kết luận: Như vậy, tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11 mới nhất\nTạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/06/2005",
"sign_number": "36/2005/QH11",
"signer": "Nguyễn Văn An",
"type": "Luật"
},
"content": "Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.",
"citation": "Khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11 mới nhất"
}
] |
Hàng tạm nhập tái xuất có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Căn cứ tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
...
Với câu hỏi: Hàng tạm nhập tái xuất có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Ta có kết luận: Như vậy, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nHàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.\nHàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.\nKhu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.\nHồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "31/12/2013",
"sign_number": "219/2013/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.\nHàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.\nKhu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.\nHồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.",
"citation": "Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất"
}
] |
Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC
Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản điều chỉnh trừ
[...]
2. Các khoản điều chỉnh trừ:
a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;
b) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;
c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.
d) Khoản giảm giá:
...
Với câu hỏi: Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định trên, các khoản giảm giá hàng hóa nằm trong số các khoản được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nCác khoản điều chỉnh trừ:\na) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;\nb) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;\nc) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.\nd) Khoản giảm giá:\nd.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:\nd.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:\nd.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;\nd.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;\nd.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.\nd.1.2) Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;\nd.1.3) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;\nd.1.4) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.\nd.1.5) Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.\nd.2) Hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá:\nd.2.1) Văn bản đề nghị trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng: 01 bản chính;\nd.2.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp;\nd.2.3) Bảng kê theo dõi thực tế việc nhập khẩu hàng hóa theo mẫu số 01/GG/2015 Phụ lục II Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa trong cùng một hợp đồng được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) khác nhau: 01 bản chính;\nd.2.4) Bảng công bố giảm giá của người bán: 01 bản chụp;\nd.2.5) Chứng từ thanh toán của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp;\nd.3) Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý:\nd.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:\nd.3.1.1) Khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan.\nd.3.1.2) Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá;\nd.3.1.3) Nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá theo quy định tại điểm d.2 khoản này sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán.\nd.3.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\nCơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:\nd.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;\nd.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;\nd.3.2.3) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm d.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá. Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định;\nd.3.2.4) Xử lý tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định.\nđ) Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:\nđ.1) Chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;\nđ.2) Chi phí quảng cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu;\nđ.3) Chi phí liên quan đến việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;\nđ.4) Chi phí tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về sản phẩm mới;\ne) Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này là thỏa thuận giữa người mua, người bán và là một phần trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán do người mua trả cho người bán, sẽ không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch;\ng) Chi phí mở L/C, phí chuyển tiền để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu, nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.\nh) Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu: Chỉ được điều chỉnh trừ khoản tiền lãi ra khỏi trị giá giao dịch khi có đầy đủ các điều kiện sau:\nh.1) Thỏa thuận tài chính được lập thành văn bản;\nh.2) Người khai hải quan chứng minh được rằng tại thời điểm thỏa thuận tài chính được thực hiện, mức lãi suất khai báo không lớn hơn mức lãi suất tín dụng thông thường tại nước xuất khẩu, nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "25/03/2015",
"sign_number": "39/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Các khoản điều chỉnh trừ:\na) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;\nb) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;\nc) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.\nd) Khoản giảm giá:\nd.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:\nd.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:\nd.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;\nd.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;\nd.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.\nd.1.2) Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;\nd.1.3) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;\nd.1.4) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.\nd.1.5) Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.\nd.2) Hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá:\nd.2.1) Văn bản đề nghị trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng: 01 bản chính;\nd.2.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp;\nd.2.3) Bảng kê theo dõi thực tế việc nhập khẩu hàng hóa theo mẫu số 01/GG/2015 Phụ lục II Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa trong cùng một hợp đồng được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) khác nhau: 01 bản chính;\nd.2.4) Bảng công bố giảm giá của người bán: 01 bản chụp;\nd.2.5) Chứng từ thanh toán của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp;\nd.3) Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý:\nd.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:\nd.3.1.1) Khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan.\nd.3.1.2) Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá;\nd.3.1.3) Nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá theo quy định tại điểm d.2 khoản này sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán.\nd.3.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\nCơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:\nd.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;\nd.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;\nd.3.2.3) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm d.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá. Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định;\nd.3.2.4) Xử lý tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định.\nđ) Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:\nđ.1) Chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;\nđ.2) Chi phí quảng cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu;\nđ.3) Chi phí liên quan đến việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;\nđ.4) Chi phí tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về sản phẩm mới;\ne) Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này là thỏa thuận giữa người mua, người bán và là một phần trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán do người mua trả cho người bán, sẽ không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch;\ng) Chi phí mở L/C, phí chuyển tiền để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu, nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.\nh) Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu: Chỉ được điều chỉnh trừ khoản tiền lãi ra khỏi trị giá giao dịch khi có đầy đủ các điều kiện sau:\nh.1) Thỏa thuận tài chính được lập thành văn bản;\nh.2) Người khai hải quan chứng minh được rằng tại thời điểm thỏa thuận tài chính được thực hiện, mức lãi suất khai báo không lớn hơn mức lãi suất tín dụng thông thường tại nước xuất khẩu, nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.",
"citation": "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
Điều 2 Công văn 2588/TCHQ-GSQL năm 2023
Căn cứ theo Điều 2 Công văn 2588/TCHQ-GSQL năm 2023 như sau:
....
2. Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP sẽ chuyển hoá vào các điều tương ứng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) liên quan đến hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài (để phù hợp với hệ thống pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương) và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nội địa (để phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Thương mại, khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương, khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan,
khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
Tuy nhiên, để đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan, không phân biệt đối xử về chính sách đối với các giao dịch hàng hoá có cùng bản chất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bãi bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài quy định tại Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương và các Nghị định hướng dẫn thi hành vì bản chất Activat hàng hoá gia công thuộc sở hữu của bên đặt gia công (bên nước ngoài), khi bán, tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì thực hiện theo hợp đồng mua bán thương mại và hoạt động này không khác với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
.....
Với câu hỏi: Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ như thế nào?
Ta có kết luận: Căn cứ theo quy định trên, các quy định đã bị bãi bỏ tại Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được Tổng cục hải quan đề xuất sửa đổi cụ thể như sau:
- Chuyển hóa các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP vào các điều tương ứng quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC)
- Mặt khác, nhằm thống nhất nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, Tổng cục hải quan kiến nghị xem xét bãi bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài quy định tại các văn bản sau:
+ Luật Thương mại.
+ Luật Quản lý ngoại thương.
+ Các Nghị định hướng dẫn thi hành vì bản chất Activat hàng hoá gia công thuộc sở hữu của bên đặt gia công (bên nước ngoài). | xuat-nhap-khau | [
"điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP",
"Điều 2 Công văn 2588/TCHQ-GSQL năm 2023"
] | [
{
"text": "Điểm b Khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nHàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "21/01/2015",
"sign_number": "08/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;",
"citation": "Điểm b Khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất"
}
] |
Hàng hóa nào được xuất nhập khẩu tại chỗ? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC
Căn cứ theo khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
.....
Với câu hỏi: Hàng hóa nào được xuất nhập khẩu tại chỗ?
Ta có kết luận: Theo đó, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Mặt khác phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nHàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:\na) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;\nb) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;\nc) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "25/03/2015",
"sign_number": "38/2015/TT-BTC",
"signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:\na) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;\nb) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;\nc) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.",
"citation": "Khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Hồ sơ nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại bao gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
khoản 1 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC
khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC về hồ sơ nhập khẩu ô tô, xe gắn máy có quy định như sau:
Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
c) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);
d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);
đ) Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;
e) Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).
Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) được cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
...
Với câu hỏi: Hồ sơ nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại bao gồm những gì?
Ta có kết luận: Theo đó, hồ sơ nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại bao gồm:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Thông tư 38/2015/TT-BTC;
Tải mẫu HQ/2015/NK: tại đây.
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);
- 01 bản chính Giấy ủy quyền của đối tượng theo quy định của pháp luật, ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu (nếu có);
- Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ theo quy định pháp luật. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP",
"khoản 1 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC",
"khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\nĐối với xe gắn máy\nb) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT).",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "27/07/2022",
"sign_number": "45/2022/TT-BTC",
"signer": "Hồ Đức Phớc",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Đối với xe gắn máy\nb) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT).",
"citation": "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất"
}
] |
Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản phải nộp các chứng từ nào cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT
Căn cứ Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản phải nộp để được hưởng ưu đãi thuế quan như sau:
Nộp C/O
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu:
a) C/O còn giá trị hiệu lực.
b) Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu (như hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành và vận đơn chở suốt phát hành tại nước thành viên xuất khẩu).
2. Nhà nhập khẩu không phải nộp C/O đối với lô hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không vượt quá hai trăm Đô la Mỹ (USD 200) hoặc có trị giá hải quan tương đương tính theo đơn vị tiền tệ của nước thành viên xuất khẩu, hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định.
3. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước thành viên mà không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu, hoặc nhập khẩu qua các nước không phải là nước thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp một trong các chứng từ sau:
a) Bản sao của vận đơn chở suốt.
b) Chứng nhận hoặc các thông tin khác do cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của một hoặc nhiều nước thành viên hoặc của các nước không phải là thành viên cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tàu, chất lại hàng lên tàu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên.
4. Ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư nảy, hàng hóa có xuất xứ đã được cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O (sau đây gọi là “C/O ban đầu”), sau đó tiếp tục được xuất khẩu từ nước thành viên nhập khẩu sang một nước thành viên khác, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên nhập khẩu có thể cấp một C/O giáp lưng và coi là một C/O mới cho hàng hóa có xuất xứ nếu nhà xuất khẩu tại nước thành viên nhập khẩu hoặc đại lý được ủy quyền đề nghị cấp C/O giáp lưng và nộp C/O ban đầu vẫn còn giá trị.
5. Khi một C/O giáp lưng được cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này, hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này được coi là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên nơi C/O ban đầu được cấp.
Với câu hỏi: Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản phải nộp các chứng từ nào cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu?
Ta có kết luận: Như vậy, để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu:
- C/O còn giá trị hiệu lực.
- Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu như hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành và vận đơn chở suốt phát hành tại nước thành viên xuất khẩu. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nNộp C/O\n1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu:\na) C/O còn giá trị hiệu lực.\nb) Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu (như hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành và vận đơn chở suốt phát hành tại nước thành viên xuất khẩu).\n2. Nhà nhập khẩu không phải nộp C/O đối với lô hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không vượt quá hai trăm Đô la Mỹ (USD 200) hoặc có trị giá hải quan tương đương tính theo đơn vị tiền tệ của nước thành viên xuất khẩu, hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định.\n3. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước thành viên mà không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu, hoặc nhập khẩu qua các nước không phải là nước thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp một trong các chứng từ sau:\na) Bản sao của vận đơn chở suốt.\nb) Chứng nhận hoặc các thông tin khác do cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của một hoặc nhiều nước thành viên hoặc của các nước không phải là thành viên cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tàu, chất lại hàng lên tàu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên.\n4. Ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư nảy, hàng hóa có xuất xứ đã được cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O (sau đây gọi là “C/O ban đầu”), sau đó tiếp tục được xuất khẩu từ nước thành viên nhập khẩu sang một nước thành viên khác, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên nhập khẩu có thể cấp một C/O giáp lưng và coi là một C/O mới cho hàng hóa có xuất xứ nếu nhà xuất khẩu tại nước thành viên nhập khẩu hoặc đại lý được ủy quyền đề nghị cấp C/O giáp lưng và nộp C/O ban đầu vẫn còn giá trị.\n5. Khi một C/O giáp lưng được cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này, hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này được coi là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên nơi C/O ban đầu được cấp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "23/12/2022",
"sign_number": "37/2022/TT-BCT",
"signer": "Trần Quốc Khánh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Nộp C/O\n1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu:\na) C/O còn giá trị hiệu lực.\nb) Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu (như hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành và vận đơn chở suốt phát hành tại nước thành viên xuất khẩu).\n2. Nhà nhập khẩu không phải nộp C/O đối với lô hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không vượt quá hai trăm Đô la Mỹ (USD 200) hoặc có trị giá hải quan tương đương tính theo đơn vị tiền tệ của nước thành viên xuất khẩu, hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định.\n3. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước thành viên mà không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu, hoặc nhập khẩu qua các nước không phải là nước thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp một trong các chứng từ sau:\na) Bản sao của vận đơn chở suốt.\nb) Chứng nhận hoặc các thông tin khác do cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của một hoặc nhiều nước thành viên hoặc của các nước không phải là thành viên cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tàu, chất lại hàng lên tàu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên.\n4. Ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư nảy, hàng hóa có xuất xứ đã được cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O (sau đây gọi là “C/O ban đầu”), sau đó tiếp tục được xuất khẩu từ nước thành viên nhập khẩu sang một nước thành viên khác, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên nhập khẩu có thể cấp một C/O giáp lưng và coi là một C/O mới cho hàng hóa có xuất xứ nếu nhà xuất khẩu tại nước thành viên nhập khẩu hoặc đại lý được ủy quyền đề nghị cấp C/O giáp lưng và nộp C/O ban đầu vẫn còn giá trị.\n5. Khi một C/O giáp lưng được cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này, hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này được coi là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên nơi C/O ban đầu được cấp.",
"citation": "Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất"
}
] |
Trong quá trình tiến hành kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản có được thông quan hàng hóa hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 30 Thông tư 37/2022/TT-BCT
Theo Điều 30 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định quá trình tiến hành kiểm tra xuất xứ hàng hóa như sau:
Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa
1. Để xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa dựa trên các dữ liệu trên C/O đó.
2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải cung cấp thông tin theo đề nghị trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được đề nghị kiểm tra, xác minh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu bổ sung thêm thông tin về xuất xứ hàng hóa. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu, căn cứ theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, phải cung cấp thông tin bổ sung trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được yêu cầu về thông tin bổ sung.
3. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu đã được cấp C/O hoặc nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu theo nêu tại điểm b khoản 4 Điều 19 Thông tư này cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu các thông tin được yêu cầu.
4. Yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này không ngăn cản yêu cầu kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
5. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh theo quy định tại Điều này và Điều 31 Thông tư này, cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh nhưng phải cho nhà nhập khẩu thông quan hàng hóa trừ trường hợp hàng hóa đó chịu áp dụng các biện pháp hành chính thích hợp.
Với câu hỏi: Trong quá trình tiến hành kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản có được thông quan hàng hóa hay không?
Ta có kết luận: Theo đó, trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản được thông quan hàng hóa, trừ trường hợp hàng hóa đó chịu áp dụng các biện pháp hành chính thích hợp. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 30 Thông tư 37/2022/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Điều 30 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nKiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa\n1. Để xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa dựa trên các dữ liệu trên C/O đó.\n2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải cung cấp thông tin theo đề nghị trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được đề nghị kiểm tra, xác minh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu bổ sung thêm thông tin về xuất xứ hàng hóa. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu, căn cứ theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, phải cung cấp thông tin bổ sung trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được yêu cầu về thông tin bổ sung.\n3. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu đã được cấp C/O hoặc nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu theo nêu tại điểm b khoản 4 Điều 19 Thông tư này cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu các thông tin được yêu cầu.\n4. Yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này không ngăn cản yêu cầu kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.\n5. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh theo quy định tại Điều này và Điều 31 Thông tư này, cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh nhưng phải cho nhà nhập khẩu thông quan hàng hóa trừ trường hợp hàng hóa đó chịu áp dụng các biện pháp hành chính thích hợp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "23/12/2022",
"sign_number": "37/2022/TT-BCT",
"signer": "Trần Quốc Khánh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa\n1. Để xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa dựa trên các dữ liệu trên C/O đó.\n2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải cung cấp thông tin theo đề nghị trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được đề nghị kiểm tra, xác minh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu bổ sung thêm thông tin về xuất xứ hàng hóa. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu, căn cứ theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, phải cung cấp thông tin bổ sung trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được yêu cầu về thông tin bổ sung.\n3. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu đã được cấp C/O hoặc nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu theo nêu tại điểm b khoản 4 Điều 19 Thông tư này cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu các thông tin được yêu cầu.\n4. Yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này không ngăn cản yêu cầu kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.\n5. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh theo quy định tại Điều này và Điều 31 Thông tư này, cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh nhưng phải cho nhà nhập khẩu thông quan hàng hóa trừ trường hợp hàng hóa đó chịu áp dụng các biện pháp hành chính thích hợp.",
"citation": "Điều 30 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất"
}
] |
Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O khi có vướng mắc đối với một mặt hàng có làm ảnh hưởng việc hưởng ưu đãi thuế quan của thành viên ASEAN-Nhật Bản hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 18 Thông tư 37/2022/TT-BCT
Tại Điều 18 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định như sau:
C/O
1. C/O được làm trên khổ giấy A4, theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. C/O của các nước ASEAN bao gồm một bản gốc và hai bản sao. C/O của Nhật Bản chỉ bao gồm một bản gốc.
3. C/O mang số tham chiếu riêng của mỗi cơ quan, tổ chức cấp C/O.
4. Trường hợp có hóa đơn của nước thứ ba, hóa đơn này phải được thể hiện trên C/O, cùng với những thông tin khác như tên và địa chỉ của người phát hành hóa đơn.
5. Nhà xuất khẩu cam kết đối với những khai báo trên C/O tại Ô số 11 đối với C/O của các nước ASEAN và Ô số 10 đối với C/O của Nhật Bản. Chữ ký của nhà xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.
6. Chữ ký trên C/O của cán bộ có thẩm quyền cấp C/O thuộc cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.
7. C/O bản gốc do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu. Trong trường hợp các nước ASEAN, cơ quan, tổ chức cấp C/O và nhà xuất khẩu lưu trữ bản sao C/O.
8. Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu chấp nhận một C/O có thể hiện hai hay nhiều hóa đơn cấp cho cùng một chuyến hàng.
9. Nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O với điều kiện mỗi mặt hàng đó phải có xuất xứ.
10. Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O, vướng mắc đối với một hoặc một số mặt hàng không làm ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc hưởng ưu đãi thuế quan và các thủ tục thông quan đối với những mặt hàng còn lại trên C/O đó. Khoản 5 Điều 30 Thông tư này được áp dụng đối với những mặt hàng có vướng mắc về xuất xứ hàng hóa.
Với câu hỏi: Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O khi có vướng mắc đối với một mặt hàng có làm ảnh hưởng việc hưởng ưu đãi thuế quan của thành viên ASEAN-Nhật Bản hay không?
Ta có kết luận: Căn cứ quy định trên, trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O, vướng mắc đối với một mặt hàng không làm ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc hưởng ưu đãi thuế quan và các thủ tục thông quan đối với những mặt hàng còn lại trên C/O đó.
Thông tư 37/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 18 Thông tư 37/2022/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Điều 18 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nC/O\n1. C/O được làm trên khổ giấy A4, theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. C/O của các nước ASEAN bao gồm một bản gốc và hai bản sao. C/O của Nhật Bản chỉ bao gồm một bản gốc.\n3. C/O mang số tham chiếu riêng của mỗi cơ quan, tổ chức cấp C/O.\n4. Trường hợp có hóa đơn của nước thứ ba, hóa đơn này phải được thể hiện trên C/O, cùng với những thông tin khác như tên và địa chỉ của người phát hành hóa đơn.\n5. Nhà xuất khẩu cam kết đối với những khai báo trên C/O tại Ô số 11 đối với C/O của các nước ASEAN và Ô số 10 đối với C/O của Nhật Bản. Chữ ký của nhà xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.\n6. Chữ ký trên C/O của cán bộ có thẩm quyền cấp C/O thuộc cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.\n7. C/O bản gốc do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu. Trong trường hợp các nước ASEAN, cơ quan, tổ chức cấp C/O và nhà xuất khẩu lưu trữ bản sao C/O.\n8. Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu chấp nhận một C/O có thể hiện hai hay nhiều hóa đơn cấp cho cùng một chuyến hàng.\n9. Nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O với điều kiện mỗi mặt hàng đó phải có xuất xứ.\n10. Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O, vướng mắc đối với một hoặc một số mặt hàng không làm ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc hưởng ưu đãi thuế quan và các thủ tục thông quan đối với những mặt hàng còn lại trên C/O đó. Khoản 5 Điều 30 Thông tư này được áp dụng đối với những mặt hàng có vướng mắc về xuất xứ hàng hóa.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "23/12/2022",
"sign_number": "37/2022/TT-BCT",
"signer": "Trần Quốc Khánh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "C/O\n1. C/O được làm trên khổ giấy A4, theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. C/O của các nước ASEAN bao gồm một bản gốc và hai bản sao. C/O của Nhật Bản chỉ bao gồm một bản gốc.\n3. C/O mang số tham chiếu riêng của mỗi cơ quan, tổ chức cấp C/O.\n4. Trường hợp có hóa đơn của nước thứ ba, hóa đơn này phải được thể hiện trên C/O, cùng với những thông tin khác như tên và địa chỉ của người phát hành hóa đơn.\n5. Nhà xuất khẩu cam kết đối với những khai báo trên C/O tại Ô số 11 đối với C/O của các nước ASEAN và Ô số 10 đối với C/O của Nhật Bản. Chữ ký của nhà xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.\n6. Chữ ký trên C/O của cán bộ có thẩm quyền cấp C/O thuộc cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.\n7. C/O bản gốc do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu. Trong trường hợp các nước ASEAN, cơ quan, tổ chức cấp C/O và nhà xuất khẩu lưu trữ bản sao C/O.\n8. Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu chấp nhận một C/O có thể hiện hai hay nhiều hóa đơn cấp cho cùng một chuyến hàng.\n9. Nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O với điều kiện mỗi mặt hàng đó phải có xuất xứ.\n10. Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O, vướng mắc đối với một hoặc một số mặt hàng không làm ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc hưởng ưu đãi thuế quan và các thủ tục thông quan đối với những mặt hàng còn lại trên C/O đó. Khoản 5 Điều 30 Thông tư này được áp dụng đối với những mặt hàng có vướng mắc về xuất xứ hàng hóa.",
"citation": "Điều 18 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất"
}
] |
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần đáp ứng điều kiện gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP
Căn cứ Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Với câu hỏi: Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần đáp ứng điều kiện gì?
Ta có kết luận: Theo đó, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần đáp ứng điều kiện sau:
- Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
- Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.\nThương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nKhi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/08/2018",
"sign_number": "107/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.\nThương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nKhi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.",
"citation": "Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất"
}
] |
Có cần phải kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo rồi mới được cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP
Theo Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
Với câu hỏi: Có cần phải kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo rồi mới được cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân?
Ta có kết luận: Theo đó, sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận thì Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nKiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.\n3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/08/2018",
"sign_number": "107/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.\n3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.",
"citation": "Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất"
}
] |
Cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP
Tại Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
b) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Với câu hỏi: Cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo?
Ta có kết luận: Theo đó, cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo là Bộ Công Thương. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/08/2018",
"sign_number": "107/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.",
"citation": "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất"
}
] |
Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo sắp hết hiệu lực thì có được xin gia hạn không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP
Căn cứ Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
b) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Với câu hỏi: Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo sắp hết hiệu lực thì có được xin gia hạn không?
Ta có kết luận: Theo đó, trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo sắp hết hiệu lực thì không được xin gia hạn mà phải xin cấp mới Giấy chứng nhận.
Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Bộ Công Thương. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/08/2018",
"sign_number": "107/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.",
"citation": "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất"
}
] |
Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được cấp lại trong trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP
Theo Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
Với câu hỏi: Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được cấp lại trong trường hợp nào?
Ta có kết luận: Theo đó, Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.\nHồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/08/2018",
"sign_number": "107/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.\nHồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.",
"citation": "Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất"
}
] |
Điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014
Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;
b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;
e) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
...
Với câu hỏi: Điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan?
Ta có kết luận: Những điều kiện nêu trên đã được quy định chi tiết hơn tại Điều 10 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế: trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
+ Các hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương.
- Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán:
+ Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ: Doanh nghiệp phải thực hiện và duy trì hệ thống, quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
- Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;
+ Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
+ Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;
+ Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nDoanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;\nb) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;\nc) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nđ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;\ne) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "23/06/2014",
"sign_number": "54/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;\nb) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;\nc) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nđ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;\ne) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.",
"citation": "Khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Trường hợp nào hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN - Nhật Bản trong trường hợp sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT
Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định các trường hợp được coi là hàng hóa có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN - Nhật Bản trong trường hợp sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ như sau:
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40% tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó.
b) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp bốn (04) số (chuyển đổi Nhóm) thuộc Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa tại nước thành viên đó.
Nhà xuất khẩu của mỗi nước thành viên được lựa chọn áp dụng tiêu chí xuất xứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ hàng hóa.
...
Với câu hỏi: Trường hợp nào hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN - Nhật Bản trong trường hợp sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ?
Ta có kết luận: Như vậy, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN - Nhật Bản trong trường hợp sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ sau:
+) Có Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40% tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó.
+) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp bốn (04) số (chuyển đổi Nhóm) thuộc Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa tại nước thành viên đó. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nTheo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40% tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó.\nb) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp bốn (04) số (chuyển đổi Nhóm) thuộc Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa tại nước thành viên đó.\nNhà xuất khẩu của mỗi nước thành viên được lựa chọn áp dụng tiêu chí xuất xứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ hàng hóa.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "23/12/2022",
"sign_number": "37/2022/TT-BCT",
"signer": "Trần Quốc Khánh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40% tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó.\nb) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp bốn (04) số (chuyển đổi Nhóm) thuộc Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa tại nước thành viên đó.\nNhà xuất khẩu của mỗi nước thành viên được lựa chọn áp dụng tiêu chí xuất xứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ hàng hóa.",
"citation": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất"
}
] |
Trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2022/TT-BCT
Tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định như sau:
Hàm lượng giá trị khu vực
....
3. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định theo một trong các trường hợp sau:
a) Theo Hiệp định Trị giá hải quan và bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm và trong một số trường hợp nếu phù hợp sẽ bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu của nước thành viên nơi sản xuất hàng hóa.
b) Nếu trị giá nguyên liệu không biết được và không thể xác định được, trị giá này là giá mua đầu tiên tại nước thành viên đó nhưng có thể không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nơi sản xuất như cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí xác định khác phát sinh tại nước thành viên đó.
Với câu hỏi: Trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định như thế nào?
Ta có kết luận: Do đó, trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định theo một trong các trường hợp sau:
+) Theo Hiệp định Trị giá hải quan và bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm và trong một số trường hợp nếu phù hợp sẽ bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu của nước thành viên nơi sản xuất hàng hóa.
+) Nếu trị giá nguyên liệu không biết được và không thể xác định được, trị giá này là giá mua đầu tiên tại nước thành viên đó nhưng có thể không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nơi sản xuất như:
Cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí xác định khác phát sinh tại nước thành viên đó.
Thông tư 37/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2022/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nTheo quy định tại khoản 1 Điều này, trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định theo một trong các trường hợp sau:\na) Theo Hiệp định Trị giá hải quan và bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm và trong một số trường hợp nếu phù hợp sẽ bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu của nước thành viên nơi sản xuất hàng hóa.\nb) Nếu trị giá nguyên liệu không biết được và không thể xác định được, trị giá này là giá mua đầu tiên tại nước thành viên đó nhưng có thể không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nơi sản xuất như cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí xác định khác phát sinh tại nước thành viên đó.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "23/12/2022",
"sign_number": "37/2022/TT-BCT",
"signer": "Trần Quốc Khánh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Theo quy định tại khoản 1 Điều này, trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định theo một trong các trường hợp sau:\na) Theo Hiệp định Trị giá hải quan và bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm và trong một số trường hợp nếu phù hợp sẽ bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu của nước thành viên nơi sản xuất hàng hóa.\nb) Nếu trị giá nguyên liệu không biết được và không thể xác định được, trị giá này là giá mua đầu tiên tại nước thành viên đó nhưng có thể không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nơi sản xuất như cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí xác định khác phát sinh tại nước thành viên đó.",
"citation": "Khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất"
}
] |
Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ gì trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 6 Điều 2 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg
Điều 1 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg
Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg có quy định về vị trí và chức năng của Tổng cục Hải quan như sau:
Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.
2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Với câu hỏi: Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ gì trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới?
Ta có kết luận: Tại khoản 6 Điều 2 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Hải quan, trong đó có nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, cụ thể như sau:
- Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;
- Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | xuat-nhap-khau | [
"khoản 6 Điều 2 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg",
"Điều 1 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg"
] | [
{
"text": "Khoản 6 Điều 2 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan\nTổ chức thực hiện các nhiệm vụ:\na) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nb) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;\nc) Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;\nd) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nđ) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\ne) Tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\ng) Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;\nh) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "17/12/2015",
"sign_number": "65/2015/QĐ-TTg",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:\na) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nb) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;\nc) Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;\nd) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nđ) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\ne) Tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\ng) Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;\nh) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.",
"citation": "Khoản 6 Điều 2 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan"
},
{
"text": "Điều 1 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan\nVị trí và chức năng\n1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.\n2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "17/12/2015",
"sign_number": "65/2015/QĐ-TTg",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Vị trí và chức năng\n1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.\n2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.",
"citation": "Điều 1 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan"
}
] |
Nhà nhập khẩu có thể nộp C/O mẫu E cho cơ quan hải quan ở đâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT
Tại Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định như sau:
C/O mẫu E
1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.
2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.
3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.
4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.
5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.
6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.
Với câu hỏi: Nhà nhập khẩu có thể nộp C/O mẫu E cho cơ quan hải quan ở đâu?
Ta có kết luận: Theo đó, nhà nhập khẩu có thể nộp bản gốc C/O mẫu E cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nC/O mẫu E\n1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.\n2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.\n3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.\n4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.\n5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.\n6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "30/07/2019",
"sign_number": "12/2019/TT-BCT",
"signer": "Trần Tuấn Anh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "C/O mẫu E\n1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.\n2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.\n3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.\n4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.\n5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.\n6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.",
"citation": "Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất"
}
] |
Mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có làm mất hiệu lực của C/O mẫu E hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT
Theo Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định về xử lý khác biệt nhỏ trên C/O mẫu E khác với các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu như sau:
Xử lý khác biệt nhỏ
1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.
2. Trường hợp giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.
3. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
Với câu hỏi: Mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có làm mất hiệu lực của C/O mẫu E hay không?
Ta có kết luận: Căn cứ quy định trên, nếu không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm và sự khác biệt phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế thì mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT"
] | [
{
"text": "Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nXử lý khác biệt nhỏ\n1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.\n2. Trường hợp giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.\n3. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "30/07/2019",
"sign_number": "12/2019/TT-BCT",
"signer": "Trần Tuấn Anh",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Xử lý khác biệt nhỏ\n1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.\n2. Trường hợp giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.\n3. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư này.",
"citation": "Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất"
}
] |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022
Tại Tiết a, c và d Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì đề xuất xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistics thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Với câu hỏi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
Ta có kết luận: Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH",
"meta": {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "19/11/2022",
"sign_number": "1445/QĐ-TTg",
"signer": "Lê Văn Thành",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH",
"citation": "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030"
}
] |
Số tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại các cảng biển có được chi trả các khoản nợ phát sinh với người lưu giữ hàng hóa không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP
Tại Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP quy định việc chi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ, như sau:
1. Toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ được chi trả theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;
b) Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;
c) Chi phí giám định, định giá hàng hóa;
d) Chi phí bán đấu giá hàng hóa;
đ) Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;
e) Các khoản nợ đối với người lưu giữ;
g) Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.
2. Việc chi trả số tiền quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời gian chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được tiền bán đấu giá hàng hóa.
3. Trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu theo quy định.
Với câu hỏi: Số tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại các cảng biển có được chi trả các khoản nợ phát sinh với người lưu giữ hàng hóa không?
Ta có kết luận: Theo đó, bạn là người lưu giữ tại các cảng biển số hàng hóa lưu giữ và có mang ra bán đấu giá thì khoản tiền thu được từ việc bán đấu giá với số hàng hóa này sẽ được ưu tiên chi trả cho các khoản nêu trên theo quy định, trong đó có khoản nợ phát sinh với bạn. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nChi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ\n1. Toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ được chi trả theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;\nb) Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;\nc) Chi phí giám định, định giá hàng hóa;\nd) Chi phí bán đấu giá hàng hóa;\nđ) Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;\ne) Các khoản nợ đối với người lưu giữ;\ng) Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.\n2. Việc chi trả số tiền quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời gian chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được tiền bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu theo quy định.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "27/12/2016",
"sign_number": "169/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Chi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ\n1. Toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ được chi trả theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;\nb) Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;\nc) Chi phí giám định, định giá hàng hóa;\nd) Chi phí bán đấu giá hàng hóa;\nđ) Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;\ne) Các khoản nợ đối với người lưu giữ;\ng) Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.\n2. Việc chi trả số tiền quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời gian chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được tiền bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu theo quy định.",
"citation": "Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất"
}
] |
Sau bao nhiêu ngày kể từ khi bán đấu giá hàng hóa thì tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại cảng biển phải nộp vào ngân sách nhà nước? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 14 Nghị định 169/2016/NĐ-CP
Theo Điều 14 Nghị định 169/2016/NĐ-CP quy định xử lý số tiền bán đấu giá còn thừa sau khi đã chi trả, theo đó:
1. Trường hợp người có quyền nhận số tiền còn thừa yêu cầu nhận lại số tiền đó, người vận chuyển phải trả cho người yêu cầu số tiền thừa quy định; trường hợp nhiều người có quyền nhận số tiền còn thừa này thì số tiền còn thừa được chia theo tỷ lệ tương ứng với quyền lợi của mỗi người.
2. Sau 180 ngày, kể từ ngày bán đấu giá hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa, thì người vận chuyển có nghĩa vụ nộp số tiền đó vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa.
3. Trường hợp người yêu cầu nhận tiền còn thừa không được người vận chuyển chấp nhận thì người yêu cầu nhận tiền có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.
Với câu hỏi: Sau bao nhiêu ngày kể từ khi bán đấu giá hàng hóa thì tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại cảng biển phải nộp vào ngân sách nhà nước?
Ta có kết luận: Như vậy, sau 180 ngày kể từ khi bán đấu giá hàng hóa thì người vận chuyển sẽ nộp số tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại cảng biển vào ngân sách nhà nước khi không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 14 Nghị định 169/2016/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 14 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nXử lý số tiền bán đấu giá còn thừa sau khi đã chi trả\n1. Trường hợp người có quyền nhận số tiền còn thừa yêu cầu nhận lại số tiền đó, người vận chuyển phải trả cho người yêu cầu số tiền thừa quy định; trường hợp nhiều người có quyền nhận số tiền còn thừa này thì số tiền còn thừa được chia theo tỷ lệ tương ứng với quyền lợi của mỗi người.\n2. Sau 180 ngày, kể từ ngày bán đấu giá hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa, thì người vận chuyển có nghĩa vụ nộp số tiền đó vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp người yêu cầu nhận tiền còn thừa không được người vận chuyển chấp nhận thì người yêu cầu nhận tiền có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "27/12/2016",
"sign_number": "169/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Xử lý số tiền bán đấu giá còn thừa sau khi đã chi trả\n1. Trường hợp người có quyền nhận số tiền còn thừa yêu cầu nhận lại số tiền đó, người vận chuyển phải trả cho người yêu cầu số tiền thừa quy định; trường hợp nhiều người có quyền nhận số tiền còn thừa này thì số tiền còn thừa được chia theo tỷ lệ tương ứng với quyền lợi của mỗi người.\n2. Sau 180 ngày, kể từ ngày bán đấu giá hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa, thì người vận chuyển có nghĩa vụ nộp số tiền đó vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp người yêu cầu nhận tiền còn thừa không được người vận chuyển chấp nhận thì người yêu cầu nhận tiền có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.",
"citation": "Điều 14 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất"
}
] |
Trách nhiệm của người nhận hàng hóa lưu giữ tại cảng biển là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 15 Nghị định 169/2016/NĐ-CP
Căn cứ Điều 15 Nghị định 169/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người nhận hàng hóa lưu giữ tại cảng biển, cụ thể như sau:
Người nhận hàng có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và tổn thất hàng hóa phát sinh do việc lưu giữ gây ra; không có quyền đòi lại hàng hóa sau khi người vận chuyển đã hoàn thành việc bán đấu giá hàng hóa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan về bán đấu giá tài sản.
Với câu hỏi: Trách nhiệm của người nhận hàng hóa lưu giữ tại cảng biển là gì?
Ta có kết luận: Với quy định này thì người nhận hàng hóa lưu giữ tại cảng biển cần tuân theo quy định về trách nhiệm của mình như trên. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 15 Nghị định 169/2016/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 15 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nTrách nhiệm của người nhận hàng\nNgười nhận hàng có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và tổn thất hàng hóa phát sinh do việc lưu giữ gây ra; không có quyền đòi lại hàng hóa sau khi người vận chuyển đã hoàn thành việc bán đấu giá hàng hóa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan về bán đấu giá tài sản.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "27/12/2016",
"sign_number": "169/2016/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Trách nhiệm của người nhận hàng\nNgười nhận hàng có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và tổn thất hàng hóa phát sinh do việc lưu giữ gây ra; không có quyền đòi lại hàng hóa sau khi người vận chuyển đã hoàn thành việc bán đấu giá hàng hóa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan về bán đấu giá tài sản.",
"citation": "Điều 15 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất"
}
] |
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022
Tại tiết b tiểu mục 2 mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Rà soát, đàm phán tháo gỡ khó khăn rào cản kỹ thuật, mở cửa thị trường xuất khẩu nông sản và ký kết mới các Hiệp định, Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp để tạo thuận lợi cho xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam vào thị trường các nước như các sản phẩm trái cây vào các thị trường Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... và các sản phẩm chăn nuôi sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN.
- Lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các doanh nghiệp tham khảo; tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để các doanh nghiệp chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu.
- Biên soạn, đăng tải các tài liệu, cẩm nang về quy định liên quan tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định thị trường liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường: Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc, Niu Di-lân.
Với câu hỏi: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
Ta có kết luận: Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Rà soát, đàm phán tháo gỡ khó khăn rào cản kỹ thuật, mở cửa thị trường xuất khẩu nông sản và ký kết mới các Hiệp định, Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp để tạo thuận lợi cho xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam vào thị trường các nước như các sản phẩm trái cây vào các thị trường Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... và các sản phẩm chăn nuôi sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN.
- Lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các doanh nghiệp tham khảo; tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để các doanh nghiệp chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu.
Và các công việc khác liên quan được pháp luật quy định. | xuat-nhap-khau | [
"Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH",
"meta": {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "19/11/2022",
"sign_number": "1445/QĐ-TTg",
"signer": "Lê Văn Thành",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH",
"citation": "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030"
}
] |
Subsets and Splits